BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Mỹ Phương QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Mỹ Phương

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THUÝ DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trần Thị Mỹ Phương, cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu

do tôi thực hiện:

- Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là công trình của

riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Dung.

- Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng

trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.

- Các số liệu, kết quả thống kê nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng

được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 3 năm 2019

Tác giả

Trần Thị Mỹ Phương

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý Thầy, Cô Khoa Khoa học Giáo dục;

phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Đặc biệt, tôi trân trọng biết ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Dung, người đã

nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và có những ý kiến quý báu cho tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu,

Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên các trường mầm non huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu giúp đỡ tôi thực

hiện luận văn này.

Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều

cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong

được sự đóng góp, chỉ bảo của Quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 3 năm 2019

Tác giả

Trần Thị Mỹ Phương

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP …………………... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 10

1.2.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ............................. 10

1.2.2. Khái niệm hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................................................................... 11

1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................................................................... 12

1.3. Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ......... 14

1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................................................................... 14

1.3.2. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ........ 14

1.3.3. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ........ 18

1.4. Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................................................. 22

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................................ 22

1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................................................................... 23

1.4.3. Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................... 24

1.4.4. Chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................................................................... 26

1.4.5. Kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................................................................... 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ..................................................................................... 30

Kết luận chương 1………………………………………………………… 35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG.......................................36

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long .......................................................................................................................... 36

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ............................................... 37

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........................... 39

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ...................... 39

2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........ 41

2.3.3. Thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........ 47

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.. ................ 49

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.. .................................................................................................................................. 49

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................... 51

2.4.3. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................ 53

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................................................................... 55

2.4.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................................................................... 58

2.4.6. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................... 59

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.......................................................................................................... 61

2.6. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................. 68

Kết luận chương 2...................................................................................... 71

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG ......................................72

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 72

3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long .................. 73

3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch ..................... 74

3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức ............................. 76

3.2.3. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo.............................. 79

3.2.4. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra ............................ 80

3.2.5. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................ 82

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 86

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất ........ 86

Kết luận chương 3........................................................................................ 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….. 100

PHỤ LỤC................................................................................................. PL 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Ban giám hiệu : BGH

Cán bộ quản lí : CBQL

Đánh giá giáo viên : ĐGGV

Điểm trung bình : ĐTB

Độ lệch chuẩn : ĐLC

Giáo dục : GD

Giáo dục - Đào tạo : GD&ĐT

Giáo dục mầm non : GDMN

Giáo viên : GV

Giáo viên mầm non : GVMN

Hiệu trưởng : HT

Hoạt động : HĐ

Mầm non : MN

Nghề nghiệp : NN

Phó Hiệu trưởng : PHT

Quản lí : QL

Tổ trưởng chuyên môn : TTCM

Thứ tự : TT

Xếp hạng : XH

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang TT Ký hiệu

1 Bảng 2.1 37 Kết quả thực hiện công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp của các trường mầm non huyện Long Hồ

2 Bảng 2.2 39 Mức độ nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

3 Bảng 2.3 42 Mức độ thực hiện nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

4 Bảng 2.4 45 Tổng hợp mức độ thực hiện nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

5 Bảng 2.5 47 Mức độ thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

6 Bảng 2.6 49 Mức độ nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

7 Bảng 2.7 51 Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

8 Bảng 2.8 53 Mức độ thực hiện công tác tổ chức nhân sự hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ

9 Bảng 2.9 56 Mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

10 Bảng 2.10 58 Mức độ thực hiện công tác kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

11 Bảng 2.11 60 Tổng hợp mức độ quản lí hoạt động đánh giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

12 Bảng 2.12 62 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

13 Bảng 2.13 64 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về tổ chuyên môn đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

14 Bảng 2.14 65 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về từng giáo viên đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

15 Bảng 2.15 66 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường nhà trường đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

16 Bảng 2.16 67 Tổng hợp mức độ thực hiện kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

17 Bảng 3.1 73 Các biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

18 Bảng 3.2 88 Mức độ cấp thiết của các nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

19 Bảng 3.3 90 Mức độ khả thi của nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

20 Bảng 3.4 93 Tổng hợp đánh giá về mức độ cấp thiết của các nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

21 Bảng 3.5 94 Tổng hợp đánh giá về mức độ khả thi của các nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

TT Ký hiệu Tên sơ đồ Trang

1 Sơ đồ 1.1 15

2 Sơ đồ 1.2 16

3 Sơ đồ 1.3 19

4 Sơ đồ 1.4 20

Sơ đồ nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT) Sơ đồ nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp (theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT) Sơ đồ quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT) Sơ đồ quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp (theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Ký hiệu Tên biểu đồ Trang

1 Biểu đồ 2.1 60

Tổng hợp mức độ khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

2 Biểu đồ 2.2 68

Tổng hợp mức độ khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8

Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ghi rõ: “Định hướng đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ

quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính

sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của

Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham

gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc

học, ngành học”. Đặc biệt, trong nhiệm vụ và giải pháp, nghị quyết nêu rõ: “Đổi

mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và

đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,

trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” (Ban Chấp hành Trung ương,

2013). Đội ngũ nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu về đạo đức và năng lực nghề nghiệp

để thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Để đạt được điều đó,

GV nói chung và GVMN nói riêng phải được thường xuyên đánh giá về phẩm chất

và năng lực. Công tác đánh giá và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho GVMN là một nội dung rất quan trọng, một khâu không thể thiếu trong quá

trình quản lí nhằm nâng cao chất lượng GDMN.

Đánh giá trong GD&ĐT nói chung và đánh giá hoạt động NN của giáo viên

nói riêng là một HĐ hết sức quan trọng. Để góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục,

việc QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN cần phải được quan tâm, làm cơ

sở để bồi dưỡng, năng cao phẩm chất và năng lực cho GVMN, từ đó góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục.

Kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn NN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục

tiêu, nội dung đào tạo và bồi dưỡng GVMN, đồng thời giúp GVMN tự đánh giá

năng lực nghề nghiệp của mình, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện,

phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cơ sở khoa học để đánh giá giáo viên theo Quy chế

đánh giá xếp loại GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết

2

định số 06/2006/QĐ- BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và làm cơ sở

để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá tốt về năng lực nghề

nghiệp. Vì thế, việc tổ chức thực hiện đánh giá GVMN theo chuẩn NN có ý nghĩa

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GDMN. Ngày 22 tháng 01

năm 2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT Quy định

về Chuẩn NN GVMN. Ngày 08 tháng 10 năm 2018 Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành

Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT Quy định về chuẩn NN GVMN thay thế Quyết

định số 02/2008/QĐ-BGDĐT.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, các trường MN trên cả ngước, trong đó có

các trường MN ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, đã thực hiện đánh giá GVMN

theo Chuẩn NN. Tuy nhiên, việc QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp tại một số trường mầm non ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long còn một số

hạn chế trong khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nên hiệu quả công tác

này chưa cao.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đánh giá GV theo chuẩn nghề

nghiệp GV các bậc học khác nhau tại nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên,

nghiên cứu vấn đề QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường

MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu.

Xuất phát từ các lí do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài:“Quản lí hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn NN và khảo sát, phân tích thực trạng quản lí HĐ này tại các trường MN

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN.

3

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả

nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế do ảnh hưởng bởi một số yếu tố thuộc về

cán bộ quản lí nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên và môi trường nhà trường.

Nếu hệ thống hóa cơ sở lí luận và đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long, thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động này tại các trường

MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có tính cấp thiết và khả thi cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại trường MN.

5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về quản lí hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN của chủ thể quản lí là hiệu trưởng trường MN.

6.2. Về địa bàn khảo sát: khảo sát tại 10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long, bao gồm: Trường MN thị trấn - Long Hồ; Trường MN Tân Hạnh;

Trường MN Thanh Đức; Trường MN An Bình; Trường MN Phước Hậu; Trường

MN Long An; Trường MN Phú Đức; Trường MN Hòa Phú; Trường MN Lộc Hòa;

Trường MN Khu Công Nghiệp Hòa Phú.

6.3. Về khách thể khảo sát: CBQL nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng),

tổ trưởng chuyên môn, GV.

4

6.4. Về thời gian khảo sát: khảo sát thực trạng diễn ra trong 2 năm học: 2016-

2017 và 2017 - 2018.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Xem xét đối tượng nghiên cứu là hệ thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ

phận liên quan với nhau. Vì thế, nghiên cứu, khảo sát thực trạng một cách toàn diện:

tất cả các nội dung liên quan đến công tác quản lí hoạt động đánh giá GV theo

chuẩn nghề nghiệp GVMN; tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động này trong

trường MN; tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lí HĐ

này tại trường MN.

Các biện pháp QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN

được đề xuất trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa

các biện pháp, nâng cao đồng bộ hiệu quả QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn

nghề nghiệp GVMN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

7.1.2. Quan điểm thực tiễn

Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá công

tác quản lí hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN trong điều kiện

thực tế và cụ thể của các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Xuất phát từ

quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp QL hoạt động đánh

giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện

thực tiễn của các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

7.1.3. Quan điểm lịch sử - logic

Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp

GVMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Việc này giúp

cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp, thể hiện được tính logic,

chặt chẽ và khoa học trong nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

5

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống

hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN và quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN để xây dựng khung lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

nghề nghiệp.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện với 24 CBQL nhà trường,

25 tổ trưởng chuyên môn, 62 GVMN nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và quản lí hoạt động đánh giá

GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long; khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: thực hiện với 10 CBQL nhà trường, 10

tổ trưởng chuyên môn, 10 GV nhằm làm rõ hơn thông tin thu nhận từ phương pháp

điều tra bằng bảng hỏi.

7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các hồ sơ,

văn bản liên quan đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp

của 10 trường MN để làm rõ hơn thực trạng.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí các số liệu thu được từ quá trình khảo sát

nhằm làm rõ thực trạng.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non

theo chuẩn nghề nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3: Biện pháp quản l í hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo

Chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT. Đội ngũ nhà giáo phải cơ

bản đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức và năng lực NN để nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Đa số các quốc gia trên thế giới đều quan tâm sâu sắc đến chuẩn NN giáo

viên. Qua nghiên cứu các tài liệu được cung cấp để thấy rõ lịch sử hình thành và phát

triển chuẩn nghề nghiệp giáo viên một số nước như Anh, Úc, Mĩ, ...

Ở nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học

càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học

người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó

được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi

đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo GV. Hội đồng

thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình nhưng

nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận

thức và tình cảm trong đào tạo GV không bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo

giáo viên không quá hẹp.

Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những lĩnh

vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá theo

chu kì trong ngành GD (Bộ GD, 1992) (Cục đào tạo GV,1996) (Bộ GD

Scotslen,1993).

Tại nước Mĩ vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề GV trong

trường học ở Mĩ của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài

trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị GV

cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn NN giáo viên Mĩ với

nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn

quốc.

Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadle đã đưa ra hồ sơ quản

7

lí nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ với nhiệm vụ của công tác quản lí nguồn

nhân lực. Ông cho rằng QL nguồn nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính là:1) Phát

triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu,

phục vụ); 2). Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,

đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động; 3). Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng

chủng loại làm việc, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).

Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, tại nước Úc từ những cuối năm

80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên

bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng

của mình. Năm 1990, Bộ GD&ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm

18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội đồng

giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề (Hội đồng

GD Úc, 1996).

Vào tháng 2 năm 2000, Trường trung cấp sư phạm cùng với Hội đồng nghiên

cứu GD Úc, Hội nghiên cứu chương trình và đại học Melbbourne mở hội thảo quốc

gia về “Chuẩn nghề nghiệp, vấn đề, thách thức và cơ hội” trong 2 ngày. Hơn 120 đại

biểu từ New Zealand, Hong Kong, Mĩ và các tiểu bang của Úc tới dự Diễn đàn đã

đánh dấu một bước ngoặt trong việc chuyển sự chú ý từ liên kết các phẩm chất dạy

học ở những giai đoạn nghề nghiệp khác nhau sang vấn đề thách thức của việc đánh

giá GV theo chuẩn.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội

nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ra đời nêu rõ: “Đổi mới

mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh

giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,

trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”(Ban Chấp hành Trung ương,

2013). Người GVMN cần tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Cụ thể: “Chấp

hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các

qui định của ngành và địa phương về giáo dục MN; Quý trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn,

biết tự kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết, có

8

khả năng sư phạm khéo léo; Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín

của nhà giáo, giương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ, bảo vệ

các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đở

đồng nghiệp (Điều 3, Chương I, Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV

ngày 14/9/2015 về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp GVMN).

Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cần có đạo đức và phẩm chất chính trị

tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo cơ bản đáp

ứng yêu cầu về đạo đức và năng lực nghề nghiệp để nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Vì vậy công

tác quản lí hoạt động đánh giá và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho đội ngũ nhà giáo là một nội dung rất quan trọng, một khâu không thể thiếu

trong quá trình quản lí GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.

Quyết định số 06/2006/QĐ – BNV, ngày 21 tháng 3 năm 2006 về việc ban

hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công

lập; Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành kèm theo Quyết định số

02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;

Công văn số 1700/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên

mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT; Thông tư 26/2018/TT-BGĐT,

ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành quy định chuẩn

nghề nghiệp GVMN.

Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí

giáo dục giai đoạn 2015-2020” (Ban Chấp hành Trung ương, 2014), trong mục tiêu

tổng quát đã nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,

đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông

qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để

nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao

của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.

9

Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014 Ban hành Quy

chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, tại Điều 7, khoản 2, điểm c có đề

cập: “Hằng năm, có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, trong đó có ít

nhất 50% số giáo viên đạt loại xuất sắc; không có giáo viên bị xếp loại kém” (Bộ

GD&ĐT, 2014).

Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 9 năm 2015

của BGDĐT-Bộ Nội Vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp

GVMN, để đạt được các tiêu chuẩn, chức danh, nghề nghiệp giáo viên hạng II, III

và hạng IV, GVMN có nhiệm vụ “Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương

trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên

môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao” (Bộ GD&ĐT, 2015).

Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu về quy trình đánh giá cũng như quản lí

hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, như:

Thực hiện đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí quy trình đánh giá GVMN

theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương" Tác giả cho rằng:

quản lí quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải

Dương còn những bất cập, thiếu hiệu quả, đánh giá mang tính hình thức, đối phó,

chưa có tác dụng thực sự (Đặng Văn Giao, 2013).

Thực hiện đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại

giáo viên theo chuẩn NN của hiệu trưởng ở các trường học phổ thông huyện Giai

Bình, tỉnh Bắc Ninh" Đề tài này chủ yếu nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số

giải pháp đổi mới công tác quản lí đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn NN của

hiệu trưởng ở các trường học phổ thông huyện Giai Bình, tỉnh Bắc Ninh.

Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo

viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp” tác giả

cho rằng: công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của huyện Đông Sơn

còn nhiều bất cập, đặc biệt là ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn

là một huyện thuần nông gặp nhiều khó khăn việc tổ chức thực hiện đánh giá xếp

10

loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đánh giá còn chung chung, hiệu

quả đánh giá còn hạn chế (Lê Thị Phương, 2014).

Tác giả (Nguyễn Thị Mạnh Tiến, 2017) với đề tài nghiên cứu “Thực trạng

hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các

trường MN Quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp” theo

tác giả một số đội ngũ CBQL nhà trường chưa công bằng thiếu quy chế dân chủ

trong việc tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn NN.

Nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường MN

huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”. Tác giả cho rằng: Việc đổi mới

công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế chưa có biện pháp cụ

thể để kích thích giáo viên tự học tự sáng tạo trong công tác giảng dạy và đánh giá

xếp loại chuẩn NN (Đinh Thị Dung, 2017).

Tuy nhiên, các công trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu nội

dung, đánh giá giáo viên theo chuẩn một cách khái quát cũng như việc quản lí nội

dung, quy trình đánh giá và bồi dưỡng GVMN theo chuẩn, chưa có tác giả nào

nghiên cứu về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp tại các

trường MN Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

* Chuẩn nghề nghiệp

Chuẩn nghề nghiệp là hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức

và năng lực nghề nghiệp của một nghề nào đó. Chuẩn NN khi được xác định sẽ đưa

ra một sơ đồ về cơ cấu và hệ thống năng lực nghề nghiệp, căn cứ vào đó có thể thấy

rõ quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp của từng trình độ. Khi xác định chuẩn

nghề nghiệp, người ta nói đến trình độ đào tạo ban đầu hoặc tiếp theo người lao

động hoặc nói đến các bước phát triển khác nhau của toàn bộ năng lực nghề nghiệp.

Chuẩn nghề nghiệp cũng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật, của

trình độ đào tạo người lao động, các yếu tố kinh tế - xã hội và cá nhân của người đó.

11

Đối với giáo viên, chuẩn NN giáo viên bao gồm: chuẩn đạo đức; chuẩn năng

lực giảng dạy; chuẩn năng lực công nghệ; chuẩn năng lực giao tiếp; chuẩn năng lực

thiết kế dạy học; chuẩn năng lực đánh giá người học và học tập.

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cung cấp các kỹ năng thực hành dạy học, giao

tiếp mang tính giáo dục, phương pháp sư phạm và khả năng tạo ra cơ hội học tập.

Chuẩn giáo viên xác định những điều GV cần biết và nên làm để thúc đẩy việc học

tập của các em học sinh.

* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

GVMN có đặc thù riêng, là người nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba

tháng đến sáu tuổi. Vì vậy, tay nghề của họ có liên quan đến nhiều kỹ năng nuôi

dưỡng, kỹ năng chăm sóc sức khỏe và kỹ năng giáo dục trẻ. Mặt khác, giáo dục trẻ

mầm non mang tính chất toàn diện đòi hỏi người GVMN phải có sự hiểu biết về

tâm sinh lý lứa tuổi; về sự phát triển của trẻ; phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng;

phương pháp giáo dục cho trẻ. GVMN vừa là thầy giáo, vừa là thầy thuốc, vừa là

một nghệ sĩ, vừa là người mẹ.

Chuẩn nghề nghiệp GVMN là chuẩn đào tạo ban đầu về các bước phát triển

năng lực nghề nghiệp mà giáo viên tích lũy trong quá trình dạy học. Chuẩn NN thay

đổi theo yêu cầu phát triển của kinh tế-xã hội và phát triển giáo dục. Trong các yếu

tố nâng cao chất lượng đào tạo (chương trình, sách giáo khoa, đồ dùng đồ chơi, thiết

bị dạy học…) đội ngũ giáo viên có đủ năng lực là một yếu tố rất quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Khái niệm Chuẩn nghề nghiệp GVMN được đề cập rõ trong Quyết định số

02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT,

“Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt

được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non” (Bộ GD&ĐT, 2008).

Đây là khái niệm mà luận văn lựa chọn để xây dựng cơ sở lí luận.

1.2.2. Khái niệm hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

* Đánh giá

12

Đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường

được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (Assessement) trong quá trình và kết thúc bằng

cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó

trong các mục tiêu.

Theo (Nguyễn Đức Chính, 2005), thuật ngữ đánh giá được định nghĩa “Đánh

giá là quá trình thu thập và xử lí thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục

tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”.

Như vậy, có thể hiểu nội hàm của đánh giá là:

+ Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để định lượng tình hình và kết

quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.

+ Đánh giá là quá trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tượng một giá trị nào

đó.

+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác định giá trị thực trạng ở thời

điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác lập.

* Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Theo Từ điển Tiếng Việt của (Viện Ngôn ngữ học, 1997): “Hoạt động là tiến

hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định

trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là sự tác động qua lại

giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể, đối

tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt động gồm các hành

động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm

có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.

Như vậy, hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn NN là dựa vào

chuẩn nghề nghiệp để đánh giá GVMN; GVMN sẽ được đánh giá trên các mặt: về

phẩm chất nhà giáo; về chuyên môn, nghiệp vụ; về xây dựng môi trường giáo dục;

phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng; ứng dụng công

nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em.

1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

13

* Quản lí

Trong quá trình hình thành và phát triển lí luận quản lí, thuật ngữ QL được các

nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các quan niệm này phản

ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình QL. Về cơ bản, các quan

niệm đều hướng đến chủ thể, đối tượng QL, nội dung, phương thức và mục đích của

quá trình quản lí.

Theo Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả (Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn

Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, 2001): “Quản lí là hoạt động hay tác động có định

hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” .

Tác giả (Phạm Viết Vượng, 2010) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có ý thức

của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các

quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và

phù hợp với quy luật khách quan”.

Theo tác giả (Nguyễn Lộc, 2010) cho rằng: “quản lí là quá trình lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử

dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”

Tác giả (Vũ Dũng, 2011) quan niệm: “Quản lí là sự tác động có định hướng,

có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lí đến khách thể

của nó”.

Theo (Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức, 2012): “Quản lí là những tác động

của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,

điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu

là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”

Tổng hợp quan điểm của các tác giả, có thể định nghĩa, quản lí là những tác

động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thông qua công tác lập kế hoạch, tổ

chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt

được mục tiêu của tổ chức.

* Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

14

Từ khái niệm chung về QL, có thể định nghĩa: Quản lí hoạt động đánh giá

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại trường MN là những tác động của

chủ thể quản lí trường MN đến hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp

thông qua công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện hoạt

động này của các thành viên trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu của hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

1.3. Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

Thông tư 26/2018/TT-BGĐT, ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN nêu sự cần thiết của hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN (Bộ GD&ĐT, 2018), đó là:

- Đối với GV: Hoạt động này giúp GV tự đánh giá phẩm chất, năng lực; từ đó

xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu

đổi mới GD.

- Đối với trường MN: hoạt động này giúp nhà trường đánh giá phẩm chất,

năng lực của GV; từ đó xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm

chất và năng lực của GV đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và

ngành GD.

- Đối với các cơ quan QL nhà nước: hoạt động này giúp các cơ quan QL nhà

nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ

GVMN.

- Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: hoạt động này các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GVMN.

1.3.2. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp GVMN được quy định rõ

trong Chuẩn NN GVMN, ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày

22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là

văn bản cũ). Trên cơ sở của văn bản này, vào tháng 10 năm 2018, Bộ Giáo dục và

Đào tạo tiếp tục ban hành Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn NN

15

GVMN (sau đây gọi tắt là văn bản mới) có một số nội dung khác với văn bản cũ.

* Theo văn bản cũ (2008), nội dung đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước 3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động 4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức

1. Kiến thức cơ bản về GDMN 2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi MN. 3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành 4. Kiến thức về PP giáo dục trẻ lứa tuổi MN 5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến GDMN

bao gồm các lĩnh vực, yêu cầu, được minh họa bằng sơ đồ 1.1.

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm

1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. 3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. 4. Kỹ năng quản lí lớp học 5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ GVMN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT)

* Theo văn bản mới (2018), nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp bao gồm các tiêu chuẩn và tiêu chí được minh họa bằng sơ đồ 1.2.

16

- Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo - Tiêu chí 2. Phong cách làm việc

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo

Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

- Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân - Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ - Tiêu chí 5. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em - Tiêu chí 6. Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em - Tiêu chí 7. Quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em - Tiêu chí 8. Quản lí nhóm, lớp

Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục

- Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện -Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường

- Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em - Tiêu chí 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ GVMN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng

- Tiêu chí 13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em - Tiêu chí 14. Ứng dụng công nghệ thông tin - Tiêu chí 15.Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em

Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN (theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT)

17

Sơ đồ 1.2. cho thấy nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN bao gồm 05 tiêu

chuẩn sau: Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo; Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn,

nghiệp vụ; Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục; Tiêu chuẩn 4. Phát triển

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng; Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại

ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ

thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Phân tích một cách cụ thể, nội dung đánh giá GVMN theo Chuẩn theo văn bản

cũ (2008) và văn bản mới (2018) có những điểm giống nhau và khác nhau như sau:

* Khác nhau:

Một số tiêu chí hoàn toàn mới đã được bổ sung trong các tiêu chuẩn của văn

bản mới (các tiêu chí này không được đề cập trong các lĩnh vực; yêu cầu của văn

bản cũ), như:

- Tiêu chuẩn 2 (Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ): Tiêu chí 3 về phát triển

chuyên môn bản thân.

- Tiêu chuẩn 3 (Xây dựng môi trường giáo dục): Tiêu chí 10 về thực hiện

quyền dân chủ trong nhà trường.

- Tiêu chuẩn 4 (Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng

đồng): Tiêu chí 12 về phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng

đồng để bảo vệ quyền trẻ em.

- Tiêu chuẩn 5 (Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ

thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

em): Tiêu chí 13 về sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của

trẻ em.

* Giống nhau:

Ngoài một số nội dung được bổ sung như trên, giữa văn bản cũ (2008) và văn

bản mới (2018), nhiều nội dung không thay đổi, đó là:

- Nội dung đánh giá về phẩm chất nhà giáo: bao gồm: 1/ Đánh giá về đạo đức

nhà giáo; 2/ Đánh giá về phong cách làm việc.

- Nội dung đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ: bao gồm: 1/ Đánh giá về xây

dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; 2/ Đánh giá về nuôi dưỡng và chăm

18

sóc sức khỏe trẻ em; 3/ Đánh giá về quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em; 4/

Đánh giá về quản lí nhóm, lớp.

- Nội dung đánh giá về xây dựng môi trường giáo dục: Đánh giá việc xây

dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

- Nội dung đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

cộng đồng: đánh giá việc xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với cha, mẹ

hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em.

- Nội dung đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ

thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: bao gồm: 1/ Đánh

giá về ứng dụng công nghệ thông tin; 2/ Đánh giá về thể hiện khả năng nghệ thuật

trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Những nội dung đánh giá GVMN giống nhau nói trên trong văn bản cũ (2008)

và văn bản mới (2018) – chính là các nội dung mà luận văn lựa chọn để khảo sát

thực trạng, nhằm đảm bảo khảo sát chính xác thực trạng diễn ra trong 2 năm học

2016-2017 và 2017-2018, đồng thời đảm bảo không lạc hậu và lỗi thời khi đề xuất

biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN trong thời gian sắp tới.

1.3.3. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Quy trình đánh giá, xếp loại GVMN theo chuẩn NN được quy định rõ trong cả

văn bản cũ (2008) và văn bản mới (2018).

* Quy trình đánh giá, xếp loại GVMN quy định trong Điều 10 của văn bản

cũ, bao gồm 3 bước, được minh họa bằng sơ đồ 1.3 như sau:

19

- Đối chiếu với yêu cầu, tiêu chí chỉ báo và nguồn minh chứng để đánh giá và cho điểm, xếp loại

Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại

- Tự đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu, nêu hướng phát huy và khắc phục

- Tổ chuyên môn họp tổ: nhận xét, góp ý kết quả tự đánh giá của giáo viên - Tổng hợp ý kiến ghi kết quả đánh giá xếp loại của tổ và gửi hiệu trưởng Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẤN NGHỀ NGHIỆP

Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại

- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại giáo viên và ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn. - Thông qua tập thể lãnh đạo, đại diện chi bô, chi đoàn tổ khối trưởng CM để đánh giá, xếp loại - Ghi nhận xét kết quả đánh giá, xếp loại theo từng lĩnh vực vào phiếu tổng hợp - Công bố kết quả đánh giá

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT)

20

* Quy trình đánh giá, xếp loại GVMN quy định trong văn bản mới, minh họa

bằng sơ đồ 1.4 như sau:

Bước 1: Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghể nghiệp giáo viên mầm non

Bước 2: Cơ sở GDMN tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẤN NGHỀ NGHIỆP

Bước 3: Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp.

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN (theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT)

Sơ đồ 1.3 và 1.4 cho thấy quy trình đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp

quy định trong văn bản cũ và mới có những điểm khác nhau và giống nhau như sau:

- Khác nhau:

Văn bản cũ Văn bản mới

+ Cho điểm để xếp loại mức độ đạt của + Dựa vào mức đạt của tiêu chí để

các tiêu chí (theo 4 loại: xuất sắc, khá, xếp loại (theo 4 mức: mức tốt, mức

trung bình, kém). khá, mức đạt và chưa đạt)

+ Tổ chuyên môn khuyến khích giáo viên + Giáo viên xây dựng kế hoạch học

xây dựng kế hoạch rèn luyện, tự học, tự tập bồi dưỡng phát triển năng lực

bồi dưỡng để tiếp tục phấn đấu nâng cao nghề nghiệp trong năm

năng lực nghề nghiệp + Cơ sở giáo dục mầm non tổ chức

21

+ Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ

+ Hiệu trưởng xem xét kết quả tự đánh chuyên môn đối với giáo viên được

đánh giá giá, xếp loại của giáo viên và những ý

kiến đóng góp của tổ chuyên môn. Thông + Người đứng đầu cơ sở GD thông

qua tập thể lãnh đạo nhà trường, đại diện qua kết quả tự đánh giá của GV, ý

kiến đồng nghiệp và thực tiễn thực chi bộ, công đoàn, chi đoàn, các tổ trưởng

hiện nhiệm vụ của giáo viên thông hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh

qua các minh chứng xác thực, phù giá, xếp loại

hợp để thực hiện đánh giá.

Dù có một số điểm khác nhau nhưng nhìn chung quy trình quy định trong 2

văn bản hầu như không thay đổi, vẫn bao gồm 3 bước cơ bản:

- Bước 1: GV tự đánh giá

+ Đây là khâu chủ yếu trong ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp. GV tự khẳng

định năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự tìm ra mặt mạnh, những vấn đề cần cải

thiện theo các yêu cầu của Chuẩn. Từ đó có kế hoạch học tập bồi dưỡng phát triển

năng lực nghề nghiệp trong năm tiếp theo.

+ GV cần đưa ra các minh chứng cụ thể để tự ĐG, xếp loại theo qui định trong

Chuẩn, rồi ghi vào phiếu tự đánh giá GV.

+ Chỉ khi nào khâu tự đánh giá hoàn thành tốt mới chuyển sang đánh giá ở

bước tiếp theo.

- Bước 2: Tổ chuyên môn và đồng nghiệp đánh giá

+ Tổ chuyên môn, đồng nghiệp tích cực tham gia thể hiện ở nhận xét, góp ý

kiến (nhất trí hoặc chưa nhất trí với tự đánh giá GV) thường là những góp ý chân

thành, động viên, phân tích giúp đỡ GV phát triển năng lực nghề nghiệp (trường

hợp cần có sự trao đổi thống nhất nên đưa ra các minh chứng xác thực để thuyết

phục, tránh đánh giá cảm tính, đánh giá chung chung hoặc bỏ phiếu gây căng thẳng

không cần thiết).

+ Tổ trưởng có trách nhiệm thống nhất ý kiến giữa người được đánh giá với

các thành viên trong tổ, rồi ghi kết quả đánh giá của tổ vào phiếu đánh giá và phiếu

22

tổng hợp của tổ

- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá

+ Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp.

Bên cạnh việc phát huy tính dân chủ, tập thể trong đánh giá. Hiệu trưởng có trách

nhiệm cao trong đảm bảo sự ĐGGV chính xác, nghiêm túc, khách quan, toàn diện,

công bằng và dân chủ của các tổ chuyên môn và từng GV theo đúng quy định của

Chuẩn. Qua đó nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV nhà trường nhằm

thực hiện tốt nhiệm vụ năm học mà nhà trường đề ra. Có thể nói việc thực hiện

ĐGGV theo Chuẩn tại nhà trường có tốt hay không là do Hiệu trưởng nhà trường có

nhận thức và QL việc đánh giá đó tốt hay không tốt.

+ Hiệu trưởng ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh giá cho mỗi GV trường.

+ Hiệu trưởng thông báo kết quả đánh giá công khai trước tập thể nhà trường,

lưu kết quả vào hồ sơ GV và báo cáo lên cơ quan quản lí giáo dục cấp trên...

Tóm lại, hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN phải đảm bảo các nội

dung yêu cầu của Chuẩn và thực hiện đúng theo quy trình đánh giá xếp loại. Để

quản lí tốt công tác đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN. Hiệu

trưởng cần quản lí tất cả các nội dung trên cũng như các bước thực hiện qui trình

đánh giá xếp loại GV.

1.4. Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề

nghiệp

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non

theo chuẩn nghề nghiệp

* Giúp nhà trường thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp một cách chủ động, có kế hoạch

Khi hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN được hiệu trưởng đầu tư quản

lí, hoạt động này sẽ được triển khai một cách chủ động và có kế hoạch, giúp nhà

trường lường trước được các khó khăn, chủ động giải quyết các tình huống phát

sinh.

* Đảm bảo được sự đánh giá chính xác của hiệu trưởng và sự thực hiện

nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ chuyên môn và

23

từng GV.

Khi hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN được hiệu trưởng quan tâm

quản lí, các tổ chuyên môn và GV sẽ được tập huấn, chỉ đạo toàn diện và kịp thời,

nắm vững các tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá, biết cách phối hợp chặt chẽ

với nhau trong quá trình thực hiện. Điều đó giúp cho nội dung và quy trình đánh giá

có thể được thực hiện khách quan, chính xác, nghiêm túc.

1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

Theo tác giả (Nguyễn Lộc, 2010), lập kế hoạch là “quá trình quyết định một

cách chính xác những gì ta muốn thực hiện và cách thức tốt nhất để đạt được mục

tiêu”.

Theo (Phạm Thị Châu, 2008). “Kế hoạch hóa là tổ chức và lãnh đạo công việc

theo một kế hoạch. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là đưa mọi hoạt động giáo

dục vào công tác kế hoạch với việc xây dựng mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng,

xác định những điều kiện và phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định

cho cả hệ thống quản lí”.

Như vậy, lập kế hoạch hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN là xây dựng

mục tiêu hoạt động đánh giá, nội dung đánh giá, quy trình đánh giá, xếp loại đánh

giá và xác định những điều kiện phương tiện cần thiết cho hoạt động đánh giá

GVMN theo chuẩn NN ở trường mầm non.

Việc lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại

trường mầm non bao gồm:

- Lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động đánh giá GV

Căn cứ vào các văn bản của các cấp QL (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT) hiệu trưởng

xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN theo từng năm học

đảm bảo mục tiêu; nội dung đánh giá; quy trình đánh giá, xếp loại đánh giá. Kế

hoạch phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của trường MN. Phân công trách

nhiệm cho phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên, các bộ phận khác trong nhà

trường, thời gian thực hiện đánh giá, công tác kiểm tra đánh giá.

- Lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV

24

Căn cứ vào kế hoạch của trường tổ chuyên môn lập kế hoạch đánh giá cho tổ

khối của mình. Trong kế hoạch cần xây dựng mục tiêu, nội dung đánh giá, cách

kiểm tra các minh chứng, xác định mức điểm đạt được ở từng tiêu chí của giáo viên;

cách tham gia nhận xét, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp, nghiêm túc, khách quan,

toàn diện, công bằng và dân chủ. Tổng hợp ý kiến của các thành viên trong tổ.

- Lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá

Căn cứ vào kế hoạch của tổ chuyên môn GV lập kế hoạch cá nhân để thực

hiện tự đánh giá. Trong kế hoạch cụ thể thời gian cho từng nội dung công việc và

xây dựng mục tiêu, nội dung đánh giá, thu thập minh chứng, lựa chọn minh chứng

và lưu giữ minh chứng đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí và mức đạt để đánh

giá. Tự đánh giá về điểm mạnh những vấn đề cần cải thiện; kế hoạch học tập bồi

dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp trong năm tiếp theo.

Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong việc QL nói chung và QL hoạt động đánh

giá GV theo chuẩn NN nói riêng. Để thực hiện hiệu quả kế hoạch khi lập kế hoạch

cần phải chi tiết, cụ thể để việc QL của Hiệu trưởng được hiệu quả hơn.

1.4.3. Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên mầm non

theo chuẩn nghề nghiệp

Theo (Nguyễn Thành Vinh, 2012, tr.75), «tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy,

sắp xếp, bố trí sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung»

Tác giả (Trần Kiểm, 2006) cho rằng: “Tổ chức là quá trình phân công, phối hợp

các nhiệm vụ và nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo đạt được

các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình thành nên cấu trúc, các quan hệ của các

thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế

hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể của tổ chức”. Còn tác giả Nguyễn Lộc,

2010) cho rằng: tổ chức là “quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để cùng

nhau làm việc nhằm đạt tới mục tiêu cụ thể. Với tư cách là một trong những chức

năng quản lí, quá trình này liên quan đến việc tạo ra sự phân công lao động thực

hiện các nhiệm vụ và việc điều phối các kết quả nhằm đạt được mục tiêu chung”

Tóm lại, tổ chức hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN là

việc phân công nhiệm vụ, xác lập mối quan hệ quản lí và phối hợp giữa các cá nhân

25

và bộ phận để thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

Tổ chức việc thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường

MN bao gồm:

- Phân công trách nhiệm các phó hiệu trưởng trong quản lí hoạt động đánh

giá giáo viên ở các tổ.

Hiệu trưởng phân công PHT triển khai kế hoạch đánh giá của trường đến tập

thể GV trường và QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ theo kế hoạch đề ra. Xem xét

kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên

môn. Theo dõi quá trình thực hiện công tác phối hợp giữa các thành viên trong tổ

với nhau. Đôn đốc, tư vấn, hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện. Thường xuyên

kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện, ghi nhận xét, kết quả đánh

giá, xếp loại từng yêu cầu của Chuẩn và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào Phiếu

đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn và hiệu trưởng. Báo cáo kết quả

hoạt động đánh giá và kết quả đánh giá, xếp loại GV ở các tổ đến Hiệu trưởng.

- Phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá giáo viên

Căn cứ vào kế hoạch triển khai của BGH và kết quả tự đánh giá của giáo viên.

Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đánh giá GV. Kiểm tra quá trình thực

hiện tự đánh giá của GV, các minh chứng, xác định mức điểm đạt được ở từng tiêu

chí của GV; yêu cầu các thành viên trong tổ chuyên môn phải chỉ ra được những

điểm mạnh, điểm yếu của GV và góp ý, khuyến khích GV xây dựng kế hoạch rèn

luyện, tự học, tự bồi dưỡng để tiếp tục phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp. Tổ

trưởng ghi kết quả đánh giá và xếp loại của tổ vào phiếu đánh giá giáo viên của tổ

chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp kết quả xếp loại GV của tổ vào Phiếu

tổng hợp xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn và gửi hiệu trưởng.

- Phân công trách nhiệm cá nhân giáo viên trong tự đánh giá

Đây là khâu quan trọng trong ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy mỗi cá

nhân GV phải hoàn thành tốt tránh nhiệm tự đánh giá của mình một cách chủ động

có kế hoạch. Đối chiếu với các yêu cầu của chuẩn NN và tìm minh chứng để chứng

minh năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự tìm ra mặt mạnh, điểm yếu, những vấn

đề cần cải thiện theo các yêu cầu của Chuẩn và xây dựng kế hoạch học tập bồi

26

dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp trong năm tiếp theo. Giáo viên tự đánh giá,

xếp loại cá nhân theo mức độ đạt được theo quy định của Chuẩn.

- Phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế

toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá giáo viên.

Để đạt hiệu quả về công tác đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp cần phải có

sự hỗ trợ của các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…). trong

trường hợp cần thiết cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của các bộ phận khác trong

hoặc ngoài nhà trường nhằm tạo sự khách quan trước khi đưa ra kết luận cuối cùng

về đánh giá, xếp loại GV.

1.4.4. Chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề

nghiệp

Theo tác giả (Phạm Thị Châu, 2008), “Chỉ đạo là những hành động xác lập

quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lí.

Chỉ đạo là huy động lực lương vào việc thực hiện kế hoạch, là điều hành mọi công

việc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục vận hành thuận lợi, diễn

ra có kỉ cương và trật tự. Với ý nghĩa đó, chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực

quản lí để tác động đến các đối tượng quản lí một cách có chủ đích nhằm phát huy

hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống, biến kế

hoạch thành hiện thực”.

Tác giả (Trần Ngọc Giao, 2013) cho rằng: “chỉ đạo là quá trình tác động ảnh

hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất

lượng cao. Thực chất đó là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới

đối tượng quản lí nhằm biến những yêu cầu của chung của tổ chức thành những

mục tiêu cá nhân”.

Như vậy, chỉ đạo hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN là việc chỉ dẫn,

tập huấn, điều hành các bộ phận và cá nhân thực hiện đúng trách nhiệm, công việc

của mình trong hoạt động đánh giá GV theo chuẩn NN.

Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tức là thực

hiện các việc sau:

- Chỉ đạo các phó hiệu trưởng quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng

27

nội dung và quy trình quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Công tác QL luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đánh giá

GV nhằm đạt mục tiêu đề ra, chất lượng, hiệu quả công việc phụ thuộc vào năng lực

của người lãnh đạo. Phó Hiệu trưởng với nhiệm vụ được phân công QL hoạt động

đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong chuẩn nghề nghiệp

GVMN, đảm bảo được sự đánh giá chính xác và sự thực hiện nghiêm túc, khách

quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ chuyên môn và từng GV. Vì vậy

đòi hỏi người quản lí phải có tầm nhìn, sự chỉ đạo khoa học để định ra hướng xây

dựng kế hoạch khả thi bám sát mục tiêu, đề ra được các biện pháp, xác lập mối quan

hệ QL và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận để thực hiện hoạt động đánh giá

GV theo chuẩn NN đạt hiệu quả cao trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra

đánh giá hoạt động đánh giá GV theo chuẩn NN từ đó nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác đánh giá. Ngược lại, nếu phó Hiệu trưởng có tầm nhìn năng lực QL,

chỉ đạo đạo điều hành hạn chế sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả

công tác này.

Như vậy, công tác quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ thuộc trách nhiệm

của phó Hiệu trưởng. Trong quá trình thực hiện phó Hiệu trưởng cần xem xét các

vấn đề nảy sinh từ thực tiễn, các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động

đánh giá GV và những đề xuất kiến nghị của GV. Từ đó, tham mưu với Hiệu trưởng

để xây dựng kế hoạch đánh giá GV của nhà trường đạt hiệu quả và chất lượng hơn.

Thực chất của hoạt động này là thực hiện chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo

thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá GVMN.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá GV đúng nội dung và quy trình

quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá GV đúng nội dung và quy trình quy

định trong chuẩn nghề nghiệp GVMN. Việc thực hiện hoạt động này là điều hành,

chỉ dẫn tổ chuyên môn chịu trách nhiệm trong việc thực hiện đánh giá GV đúng nội

dung và quy trình quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVMN:

+ Điều hành, chỉ dẫn, công tác lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch

của tổ chuyên môn;

28

+ Điều hành, chỉ dẫn về công tác đánh giá, xếp loại của tổ đối với GV.

- Chỉ đạo giáo viên tự đánh giá đúng nội dung và quy trình quy định trong

chuẩn nghề nghiệp GVMN

Chỉ đạo GV tự đánh giá đúng nội dung và quy trình quy định trong chuẩn

nghề nghiệp GVMN. Việc thực hiện hoạt động này là điều hành, chỉ dẫn, hỗ trợ, tư

vấn và thúc đẩy GV tự đánh giá đúng nội dung và quy trình quy định trong chuẩn

nghề nghiệp GVMN, GVchịu trách nhiệm trong việc thực hiện tự đánh giá của cá

nhân:

+ Điều hành, chỉ dẫn, công tác lập kế hoạch và thực hiện đúng theo thời gian

kế hoạch đề ra;

+ Điều hành, chỉ dẫn GV thực hiện nội dung và quy trình đánh giá đúng theo

quy định trong Chuẩn;

+ Điều hành, chỉ dẫn tư vấn, hỗ trợ GV thu thập minh chứng đối chiếu với yêu

câu quy định trong Chuẩn;

+ Điều hành, chỉ dẫn về công tác tự đánh giá, xếp loại của GV.

- Chỉ đạo các bộ phận và cá nhân khác (hành chính, văn thư,…) thực hiện

đúng nhiệm vụ được phân công.

Chỉ đạo các bộ phận và cá nhân khác (hành chính, văn thư,…) nắm được các

nội dung triển khai kế hoạch đánh giá GV trong phạm vi toàn trường. Phối hợp chặt

chẽ với BGH, tổ chuyên môn và GV trong quá trình thực hiện đánh giá. Tham gia

nhận xét và đóng góp ý kiến một cách chính xác, khách quan cho GV khi cần thiết.

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Hình thức chỉ đạo hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN

thông qua 2 hình thức:

- Bằng văn bản: là các văn bản của các cấp QL (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT) và

các văn bản của trường liên quan đến việc thực hiện đánh giá GVMN chuẩn nghề

nghiệp.

- Qua các cuộc họp, sinh hoạt chuyên môn của BGH, tổ khối, các lớp tập huấn

của Sở, Phòng GD&ĐT, trường.

29

Tóm lại, hiệu trường trường mầm non là người chịu trách nhiệm chính trong

việc xây dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức, QL, chỉ đạo điều hành hoạt động đánh

giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của nhà trường mình QL. Công tác QL hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng đạt được chất

lượng, hiệu quả cao sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục

trẻ của đội ngũ GV nhà trường. Vì vậy Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi,

động viên có những chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận trong nhà trường thực hiện

đúng theo nội dung, quy trình và quy định về hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp. Thường xuyên đánh giá hoạt động này thông qua việc chăm sóc

giáo dục trẻ hằng ngày của GV hay thông qua phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên

môn giúp cho việc đánh giá xếp loại GV một cách chính xác, nghiêm túc, khách

quan, toàn diện, công bằng dân chủ.

1.4.5. Kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

Tác giả (Phạm Thị Châu, 2008) cho rằng: “Kiểm tra là điều tra, xem xét, phân

tích, đánh giá mức độ thực hiện các quyết định quản lí đã đề ra của đối tượng bị

quản lí, từ đó đưa ra các hành động điều chỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả mục

tiêu quản lí”. Theo tác giả (Nguyễn Lộc, 2010)“Kiểm tra là đo lường việc thực hiện

và hành động để bảo đảm những kết quả mong đợi”

Như vậy, kiểm tra việc thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp trong trường mầm non là việc đánh giá mức độ thực hiện của các cá nhân

hay bộ phận trực tiếp tham gia đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại trường.

Qua việc kiểm tra, hiệu trưởng nhà trường sẽ xem xét việc thực hiện của từng công

việc cụ thể, xác định được mức độ hoàn thành, từ đó có hướng điều chỉnh theo kết

quả mà nhà trường mong đợi.

Hiệu trưởng kiểm tra hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN bao gồm:

- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phó hiệu trưởng trong QL hoạt

động đánh giá GV ở các tổ;

- Kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV;

- Kiểm tra việc thực hiện tự đánh giá của GV;

30

- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác.

Thực tế trong QL, công tác kiểm tra là rất quan trọng có thể được thực hiện

trước khi thực hiện kế hoạch, trong khi thực hiện kế hoạch và sau khi thực hiện kế

hoạch với các hình thức như phân cấp kiểm tra thông qua báo cáo của từng bộ phận

hoặc Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra. Thông tin thu nhận được sẽ giúp hiệu trưởng

phát hiện thiếu sót trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời theo từng giai

đoạn nhằm đảm bảo cho HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường đạt hiệu

quả cao.

Tóm lại, trong quá trình quản lí thì bốn chức năng trên luôn đan xen, hỗ trợ và

bổ sung cho nhau. Mỗi chức năng có một vị trí quan trọng khác nhau vì thế hiệu

trưởng cần thực hiện một cách nghiêm túc, chu đáo trong từng chức năng để tạo

thành một chu trình QL khoa học mang lại kết quả cao trong việc thực hiện hoạt

động đánh giá GV theo chuẩn NN tại trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm

non theo chuẩn nghề nghiệp

1.5.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường

* Nhận thức của cán bộ quản lí về sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp và tầm quan trọng của quản lí hoạt động này

tại trường mầm non.

Trong hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN nhận thức của CBQL bao

gồm Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng về sự cần thiết và tầm quan trọng của QL là

yếu tố ảnh hưởng lớn trong HĐ đánh giá vì nếu người quản lí không nhận thức đúng

đắn sẽ không đầu tư thời gian, công sức và trí tuệ cho việc QL hoạt động này. Đây

còn là cơ sở để tạo điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần giúp GV phát huy hết

năng lực của mình trong quá trình đánh giá để CBQL có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển

phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

* Uy tín và năng lực quản lí của cán bộ quản lí trong quản lí hoạt động đánh

giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

31

Mỗi vị trí công việc trong nhà trường đòi hỏi CBQL phải có uy tín và những

yêu cầu về năng lực QL của cá nhân hay nhóm người chịu trách nhiệm đảm nhiệm

công việc đó. Trong QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN, CBQL nhà

trường cần đạt được các yêu cầu năng lực và uy tính của người CBQL, những yếu

tố này có ảnh hưởng không nhỏ đến QL hoạt động đánh giá GV của trường.

- Uy tín: Theo tác giả (Nguyễn Thị Thúy Dung, 2015) cho rằng: “Uy tín của

người QL, lãnh đạo là sự thừa nhận và tôn trọng các thành viên trong tổ chức đối

với người QL, lãnh đạo đó. Uy tín thật sự được hình thành trên cơ sở của các điều

kiện khách quan và chủ quan, trong đó, điều kiện chủ quan- nhân cách của người

lãnh đạo-là yếu tố quyết định”.

Uy tín của CBQL trong quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN là

sự phản ánh về phẩm chất và năng lực của CBQL được tín nhiệm và mến phục của

các thành viên trong nhà trường. Vì vậy người quản lí, lãnh đạo phải có chuyên môn

và nghiệp vụ giỏi để cấp dưới nể phục, có phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa

nhã với mọi người; luôn có tinh thần trách nhiệm với công việc, có năng lực tổ

chức.

- Năng lực: Năng lực quản lí trong hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề

nghiệp, CBQL phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững

vàng, tác phong mẫu mực, đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường,

quản lí giáo viên trong trường bằng chính nhân cách, năng lực của mình, chỉ đạo

đúng hướng, đúng mục tiêu đề ra.

Để quản lí tốt việc đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn NN, CBQL phải nắm

vững các nội dung và yêu cầu trong chuẩn, phải có năng lực kiểm tra đánh giá, vận

dụng chuẩn nghề nghiệp vào đánh giá giáo viên.

Trong quá trình đánh giá CBQL phải đảm bảo được sự đánh giá chính xác và

sự thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ

chuyên môn và từng GV.

1.5.2. Yếu tố thuộc về tổ chuyên môn

* Nhận thức của các thành viên tổ chuyên môn về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

32

Nhận thức của các thành viên tổ chuyên môn về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN là rất quan trọng vì các thành viên tổ chuyên môn

là người trực tiếp tham gia nhận xét, đóng góp ý kiến với kết quả tự đánh giá GV,

động viên, phân tích giúp đỡ GV phát triển năng lực nghề nghiệp của mình. Vì vậy

công tác đánh giá GV theo chuẩn NN sẽ không đảm bảo chất lượng nếu các thành

viên tổ chuyên môn không nhận thức đúng về sự cần thiết của việc mình làm, không

thật sự đầu tư cho công tác xây dựng kế hoạch, nghiên cứu về nội dung, qui trình

đánh giá trong Chuẩn; không xem trọng việc đánh giá, đánh giá theo cảm tính, đánh

giá chung chung. Vì thế các thành viên tổ chuyên môn cần nhận thức đúng về sự

cần thiết của hoạt động đánh giá, nhằm giúp cho Hiệu trưởng có cơ sở đánh giá

đúng phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN; xây dựng và triển

khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

* Mức độ gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ chuyên môn.

Sự gắn bó và đoàn kết nhất trí của tập thể tổ chuyên môn ảnh hưởng không ít

đến kết quả đánh giá, đoàn kết nhất trí trong tập thể tổ chuyên môn sẽ mang lại hiệu

quả cao trong HĐ đánh giá là điều kiện thuận lợi cho việc nhận xét, đóng góp ý kiến

với kết quả tự đánh giá của GV.

* Uy tín và năng lực quản lí của Tổ trưởng chuyên môn.

Tổ trưởng chuyên môn phải có Uy tín và năng lực QL mới tạo được sự tín

nhiệm của BGH và giáo viên trong nhà trường. Để có uy và năng lực quản lí TTCM

phải có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng,

am hiểu và vận dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu nguyên tắc có liên quan đến

lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ được phân công, luôn có tinh thần trách nhiệm

với công việc, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh

giá chính xác, khách quan, có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu

ưu tiên để thực hiện, ngoài ra năng lực thuyết phục, cảm hóa cũng cần có trong

công tác QL.

1.5.3. Yếu tố thuộc về từng giáo viên

* Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên

mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

33

Đây là yếu tố chủ yếu trong HĐ đánh giá GV theo chuẩn NN, nếu từng GV

điều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động đánh giá này thì GV sẽ đầu

tư cho việc lập kế hoạch, nghiên cứu nội dung các yêu cầu, thu thập minh chứng,

lưu giữ minh chứng để đối chiếu với yêu cầu của Chuẩn, tìm ra mặt mạnh, những

vấn đề cần cải thiện theo các yêu cầu của Chuẩn, chỉ khi nào khâu tự đánh giá hoàn

thành tốt mới chuyển sang đánh giá ở bước tiếp theo. Vì vậy GV phải xem trọng sự

cần thiết của hoạt động đánh giá để tự khẳng định năng lực nghề nghiệp của bản

thân. Từ đó có kế hoạch học tập bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp trong

năm tiếp theo.

* Phẩm chất và năng lực của giáo viên (sự trung thực, thẳng thắn, cầu thị,

khiêm tốn, khả năng thực hiện nhiệm vụ).

Để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và công tác đánh giá

GVMN theo chuẩn NN nói riêng đặc biệt là công tác tự ĐGGV. Giáo viên luôn có

những phẩm chất và năng lực nhất định, những phẩm chất và năng lực đó là sự

trung thực, thẳng thắn, cầu thị, khiêm tốn, kiên nhẫn, có tinh thần trách nhiệm trong

công việc và khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao. Vì trong hoạt động tự đánh

giá của GV phải thật sự trung thực trong thu thập minh chứng, thẳng thắn đánh giá

đúng với năng lực của mình, mạnh dạn nhận xét những ưu điểm, hạn chế, những

mặt làm được và chưa làm được của bản thân và khả năng thực hiện nhiệm vụ của

mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Nếu GV thật sự không có phẩm chất

trên sẽ không thấy được phẩm chất và năng lực của mình đến đâu để có kế hoạch

học tập bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp trong năm tiếp theo.

1.5.4. Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

* Văn hóa nhà trường (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng

nghiệp; bầu không khí tập thể).

Văn hóa trong nhà trường được thể hiện qua văn hóa ứng xử giữa cấp trên và

cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau, bầu không khí tập thể có ảnh hưởng lớn tới

hiệu quả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, đặc biệt là hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Vì vậy Hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng

trong quá trình xây dựng văn hóa ứng xử hài hòa, công tâm, khách quan, niềm nở,

34

thân mật, quan tâm, chia sẻ, biết động viên, khích lệ giáo viên hoàn thành tốt công

việc được giao giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau sẽ tạo bầu

không khí tích cực, thật sự vui tươi, phấn khởi, không khí dạy và học sôi động, thân

thiện trong tập thể nhà trường. Văn hóa chính là sức mạnh của nhà trường, giúp

ngăn ngừa những tiêu cực và xung đột có thể xảy ra, giúp giải quyết sự cố và đứng

dậy sau những thất bại, khó khăn để hoàn thành tốt các hoạt động chăm sóc giáo

dục trong nhà trường.

* Sự phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN,

Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường.

Để đạt hiệu quả cao và tính chính xác, khách quan trong đánh giá sự phối hợp

của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn)

trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường là yếu tố quan trọng trong việc

tham gia nhận xét, đóng góp ý kiến cho GV thấy rõ những mặt mạnh, hạn chế,

những việc làm được và chưa làm được của mình để có kế hoạch bồi dưỡng và nâng

cao năng lực chuyên môn. Sự phối hợp này giúp cho các thành viên trong nhà

trường có trách nhiệm hơn, quan tâm hơn đến tình hình HĐ của nhà trường, mục

tiêu, nhiệm vụ, chiến lược của nhà trường; làm cho các thành viên thấy được sự

công bằng và tôn trọng, cảm nhận được vai trò quan trọng của mình trong tập thể.

Vì vậy, trong HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN đòi hỏi phải thể hiện tốt

văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau, bầu không

khí tập thể mới mang lại hiệu quả cao trong hoạt động này.

35

Kết luận chương 1

Chương 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước

về hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN; trình bày các khái niệm cơ bản liên

quan đến động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại trường MN bao gồm:

+ Thực hiện nội dung đánh giá: về phẩm chất nhà giáo; về chuyên môn,

nghiệp vụ; về xây dựng môi trường GD; về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và cộng đồng; về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ

thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em:

+ Thực hiện quy trình đánh giá: Tự đánh giá của GV; đồng nghiệp trong tổ

chuyên môn đánh giá GV; hiệu trưởng thực hiện đánh giá GV.

Hiệu trưởng trường mầm non QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp tại trường mầm non là quản lí việc thực hiện đầy đủ các nội dung đánh giá

và quy trình đánh giá, thông qua các chức năng quản lí: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo và kiểm tra.

Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường mầm non chịu

ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thuộc về CBQL nhà trường, tổ chuyên môn, từng GV

và môi trường nhà trường.

Các vấn đề được trình bày ở chương 1 là cơ sở lí luận để khảo sát và phân tích

thực trạng về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường mầm

non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

36

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO

VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG

MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long

Ngành giáo dục MN của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua

đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, luôn nỗ lực đi đầu trong nhiều lĩnh vực.

Theo Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT huyện Long

Hồ, hệ thống trường MN của huyện Long Hồ phát triển mạnh, cụ thể, trong năm

học 2017-2018, huyện Long Hồ có:

- Tổng số trường MN công lập: 20 trường, với tổng số học sinh là 5976 học

sinh. Trong đó: Công lập có 18 trường, với 194 nhóm/lớp, tổng số có 5.021 học

sinh; tư thục có 02 trường, với 13 nhóm/lớp và 09 nhóm trẻ tư thục. tổng số có 955

học sinh.

- 100% trường MN (công lập và ngoài công lập) thực hiện chương trình

GDMN. Đội ngũ GV luôn tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ. Tỉ lệ GV đạt chuẩn là 100% (368/368 GV), và trên chuẩn là (281/368

GV) tỷ lệ 76,36%

- 100 % trường MN công lập thực hiện việc tự đánh giá và có 8/18 được đánh

giá ngoài, tỷ lệ 44,4% (07 trường đạt cấp độ 1, 01 trường đạt cấp độ 2). Có 6/18

trường đạt chuẩn quốc gia (Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ, 2018).

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các trường MN trong huyện đều

được xây dựng kiên cố với cơ sở vật chất tương đối tốt, thiết bị dạy học đầy đủ phục

vụ cho hoạt động chăm sóc GD trẻ.

Công tác QL chỉ đạo việc đánh giá GVMN theo chuẩn NN được quan tâm và

thực hiện đúng theo qui định nhằm tạo điều kiện cho CBQL có cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của mình.

Năm học 2016-2017 và 2017-2018 có 100% GVMN thực hiện công tác đánh

giá theo chuẩn NN, kết quả được thể hiện trong bảng 2.1 như sau:

37

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp của trường mầm non huyện Long Hồ.

Xếp loại

Tổng Năm học Xuất Trung số Tỷ lệ Khá Tỷ lệ Tỷ lệ Kém sắc bình GV

2016-2017 366 147 40,2% 205 56% 14 3,8% 0

2017-2018 358 137 38,3% 201 56,1% 20 5,59 0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 và 2017-2018 của Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ)

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát

Mục tiêu khảo sát nhằm làm rõ thực trạng QL hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Nội dung khảo sát bao gồm 4 nội dung sau:

- Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của HĐ đánh giá

GVMN theo chuẩn NN và tầm quan trọng của quản lí hoạt động này tại trường MN;

- Thực trạng việc thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN;

- Thực trạng QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại các trường MN, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát

Khảo sát thực hiện vào thời điểm tháng 6 và 7/2018 tại 10 trường MN huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, bao gồm: Trường MN TT- Long Hồ; Trường MN Tân

Hạnh; Trường MN Thanh Đức; Trường MN An Bình; Trường MN Phước Hậu;

Trường MN Long An; Trường MN Phú Đức; Trường MN Hòa Phú; Trường MN

Lộc Hòa; Trường MN Khu Công Nghiệp Hòa Phú.

Mẫu khảo sát 111 người, bao gồm: 24 cán bộ quản lí trường MN (HT, PHT),

25 tổ trưởng chuyên môn và 62 giáo viên.

38

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Các phương pháp được sử dụng để khảo sát thực trạng là: phương pháp điều

tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu sản phẩm

hoạt động, phương pháp xử lí và phân tích số liệu.

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đây là phương pháp được tiến hành với 111 đối tượng (CBQL nhà trường,

TTCM, GV) của 10 trường MN về 04 nội dung khảo sát nêu trên (Phụ lục 1).

Thang điểm đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ được quy ước cụ thể :

- 5 điểm: hoàn toàn đồng ý/tốt/rất ảnh hưởng

- 4 điểm: đồng ý/khá/khá ảnh hưởng

- 3 điểm: có phần đồng ý/trung bình/ảnh hưởng vừa phải

- 2 điểm: không đồng ý/yếu/ít ảnh hưởng

- 1 điểm: hoàn toàn không đồng ý/kém/không ảnh hưởng

Giá trị trung bình đối với thang đo được tính theo giá trị khoảng cách

(Maximum - minimum)/n = (5 - 1)/5 = 0.8 giữa các mức đánh giá:

- 1 điểm – 1,80 điểm: hoàn toàn không đồng ý/kém/không ảnh hưởng

- 1,81 điểm – 2,60 điểm: không đồng ý/yếu/ít ảnh hưởng

- 2,61 điểm – 3,40 điểm: có phần đồng ý/trung bình/ảnh hưởng vừa phải

- 3,41 điểm – 4,20 điểm: đồng ý/khá/khá ảnh hưởng

- 4,21 điểm – 5,0 điểm: hoàn toàn đồng ý/tốt/rất ảnh hưởng

* Phương pháp phỏng vấn sâu

Đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm 10 CBQL, 10 TTCM và 10 GV. Họ tên của

các đối tượng phỏng vấn được mã hóa như sau: CBQL1 đến CBQL10, TTCM1 đến

TTCM10, GV1 đến GV10. Phương pháp phỏng vấn sâu làm rõ hơn kết quả điều tra

thu được từ bảng hỏi (Phụ lục 2).

* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu các văn bản, hồ sơ, minh chứng liên quan đến quản lí hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại 10 trường MN nói trên, bao gồm:

- Kế hoạch năm học 2016-2017, 2017-2018 của mỗi trường;

39

- Hồ sơ, minh chứng của GV và của tổ chuyên môn có liên quan đến đánh giá

GV theo chuẩn nghề nghiệp;

- Biên bản họp của BGH, của tổ chuyên môn liên quan đến đánh giá GV theo

chuẩn nghề nghiệp;

- Báo cáo kết quả đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2016-2017,

2017-2018 của mỗi trường;

- Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, 2017-2018 của mỗi trường.

* Phương pháp xử lí và phân tích số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính điểm trung bình, độ lệch

chuẩn và xếp hạng.

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề

nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết

của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Tiến hành khảo sát gồm 04 mục, 5 mức độ đánh giá từ thấp lên cao là Hoàn

toàn không đồng ý, Không đồng ý, Có phần đồng ý, Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.

Kết quả khảo sát cụ thể được thể hiện ở bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2. Mức độ nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Mức độ đồng ý

T

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T

X

ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC

H

4,08

0,71

4,12

0,72

3,87

0,71

4,02

0,72

3

3

1

1

1

Sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN Giúp GV tự đánh giá phẩm chất, năng lực; từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất và năng lực đáp ứng

40

2

4,08

0,65

4,08

0,64

3,85

0,64

4,01

0,65

3

4

2

2

4,21

0,72

4,28

0,79

3,23

0,68

3,90

0,73

1

2

3

3

3

4,71

0,76

4,44

0,76

2,87

0,66

3,83

0,73

2

1

4

4

4

4,14

0,71

4,23

0,73

3,46

0,68

3,94

0,71

yêu cầu đổi mới GD Giúp nhà trường đánh giá phẩm chất, năng lực của GV; từ đó xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lực của GV đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và ngành GD Giúp các cơ quan QL nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GVMN Giúp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GVMN CHUNG

Chú thích: ĐTB: điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng.

41

Bảng 2.2 cho thấy, điểm TB chung về mức độ đồng ý của cả 3 nhóm đối

tượng nghiên cứu gồm 24 CBQL, 25 TTCM & 62 GV, là 3,94 điểm, đạt mức độ

“đồng ý”. Như vậy, các đối tượng tham gia khảo sát đều nhận thức được sự cần

thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại các trường MN trong

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Thực hiện phỏng vấn sâu 10 CBQL, 10 TTCM và 10 GV của 10 trường MN

để làm rõ hơn kết quả khảo sát từ bảng hỏi, với câu hỏi “Suy nghĩ của Thầy/Cô về

sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN” đều

đưa ra ý kiến: “đồng ý” với sự cần thiết của HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN

CBQL1, CBQL2, CBQL3 đều cho rằng: “Đánh giá GVMN theo chuẩn NN là

HĐ hết sức cần thiết và rất quan trọng. Qua kết quả đánh giá giúp cho nhà trường có

cơ sở để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lực của GV

đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và ngành GD”.

Theo GV2 và GV3: “Nếu GV nhận thức rõ về sự cần thiết của hoạt động đánh

giá GVMN theo chuẩn NN thì sẽ giúp cho GV đánh giá thực chất về phẩm chất,

năng lực nghề nghiệp của mình, không đánh giá chung chung, đánh giá theo hình

thức, từ đó GV có hướng xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất và năng lực đáp

ứng yêu cầu đổi mới GD”.

2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Tiến hành khảo sát gồm 10 nội dung, 05 mức độ đánh giá từ thấp lên cao là

Kém, Yếu, Trung bình, Khá và Tốt. Thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi đối với 24

CBQL, 25 TTCM và 62 GV, kết quả khảo sát cụ thể được thể hiện ở bảng 2.3 như

sau:

42

Bảng 2.3. Mức độ thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp

TT

Mức độ thực hiện

Thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN

HT, PHT

TTCM

GV

Tổng hợp

4,64 0,49

3,68 0,64

4,30 0,55

ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH

4,58 0,50

2

1

2

2

1

4,52 0,51

4,06 0,78

4,44 0,58

4,75 0,44

1

2

1

1

2

I. Thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo Thực hiện đánh giá về đạo đức nhà giáo Thực hiện đánh giá về phong cách làm việc CHUNG

4,58 0,50

3,87 0,72

4,37 0,56

ĐLC

XH

ĐTB

ĐLC

XH

ĐTB

ĐLC

XH

ĐTB

ĐLC

XH

4,67 0,47

ĐTB

II.Thực hiện đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ

1

4,72 0,45

4,27 0,54

4,55 0,50

4,67 0,48

2

2

2

2

2

4,80 0,40

4,23 0,79

4,61 0,54

4,79 0,41

1

1

3

1

4,48 0,51

4,55 0,61

4,55 0,54

4,63 0,49

3

3

1

2

3

Thực hiện đánh giá về xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, GD Thực hiện đánh giá về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em Thực hiện đánh giá về quan sát và

43

4,36 0,49

3,58 0,64

4,17 0,54

4,58 0,50

4

4

4

3

4

đánh giá sự phát triển của trẻ em Thực hiện đánh giá về QL nhóm, lớp

4,67

0,47

4,59 0,47

4,16 0,65

4,47 0,53

CHUNG

ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH

4,42 0,50

4,48 0,51

4,42 0,71

4,44 0,58

4,42 0,50

4,48 0,51

4,42 0,71

4,44 0,58

III.Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện CHUNG

ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH

4,71 0,46

4,60 0,50

4,42 0,71

4,58 0,56

4.71 0.46

4.60 0.50

4.42 0.71

4.58 0.56

IV.Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng Thực hiện đánh giá về phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,chăm sóc, GD CHUNG

ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH

4,42

0,50

4,32 0,47

3,71 0,66

4,15 0,55

1

1

2

2

V.Thực hiện đánh giá về ứng dụng CNTT, thể hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ nuôi dưỡng, chăm sóc,GD trẻ em Thực hiện đánh giá

44

1

2

4,38

0,49

4,32 0,47

3,81 0,64

4,17 0,54

2

1

1

1

4,32 0,48

4,16 0,54

4,40

0,50

3,76 0,66

về ứng dụng công nghệ thông tin Thực hiện đánh giá về thể hiện khả năng nghệ thuật CHUNG

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho thấy 7/10 tiêu chí trong 05 nội dung liên

quan đến hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện

Long Hồ được CBQL, TTCM và GV đánh giá thực hiện ở mức “tốt” và 03/10 tiêu

chí thực hiện ở mức “khá”. Cụ thể được đánh giá như sau: nội dung “Thực hiện

đánh giá về phẩm chất nhà giáo” có 02 tiêu chí điều đạt ở mức ‘tốt” “Thực hiện

đánh giá về phong cách làm việc” điểm TB 4,44, xếp hạng 1, “Thực hiện đánh giá

về đạo đức nhà giáo” điểm TB 4,30, xếp hạng 2. Nội dung “Thực hiện đánh giá về

chuyên môn, nghiệp vụ” có 04 tiêu chí 03 tiêu chí đạt mức ‘tốt” và 01 tiêu chí đạt

mức “khá” được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: tiêu chí “Thực hiện

đánh giá về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em” điểm TB 4,61, xếp hạng 1,

có 02 tiêu chí xếp hạng 2, điểm TB 4,55, “Thực hiện đánh giá về xây dựng kế

hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, GD” và “Thực hiện đánh giá về quan sát và đánh giá

sự phát triển của trẻ em”, tiêu chí “Thực hiện đánh giá về quản lí nhóm, lớp” xếp

hạng 3, điểm TB 4,17 đạt mức “khá”. Đối với tiêu chí “Thực hiện đánh giá về xây

dựng môi trường GD an toàn, thân thiện” đạt mức ‘tốt” với điểm TB 4,44 và “Thực

hiện đánh giá về phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CS, GD” đạt mức

‘tốt” với điểm TB 4,58. Về nội dung “Thực hiện đánh giá về ứng dụng CNTT, thể

hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em” có 2 tiêu chí

được đánh giá ở mức độ “khá”, “Thực hiện đánh giá về thể hiện khả năng nghệ

thuật” điểm TB 4,17, xếp hạng 1 và tiêu chí “Thực hiện đánh giá về ứng dụng công

nghệ thông tin” điểm TB 4,15, xếp hạng 2.

45

* Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn NN tại 10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thể

hiện ở bảng 2.4:

Bảng 2.4. Tổng hợp mức độ thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn

nghề nghiệp.

Mức độ thực hiện

TT Mức Thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN ĐTB ĐLC XH độ

Tốt 4,37 0,56 4

Tốt 1 Thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo 2 Thực hiện đánh giá về chuyên môn, 4,47 0,53 2 nghiệp vụ

Tốt 3 Thực hiện đánh giá về xây dựng môi 4,44 0,58 3 trường GD

Tốt 4,58 0,56 1

5 4,16 0,54 Khá 5

4 Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng Thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

CHUNG 4,40 0,55

Bảng 2.4 cho thấy, điểm TB chung về mức độ đồng ý cả 3 nhóm đối tượng

nghiên cứu gồm CBQL, TTCM và GV về thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại 10 trường MN là 4,40 điểm, đạt mức độ “tốt”.

Tuy nhiên, bảng tổng hợp này cũng cho thấy điểm TB của 05 nội dung trên, có

04 nội dung đánh giá đạt mức độ “tốt” và 01 nội dung đạt mức độ “khá” được xếp

theo thứ tự như sau: “Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và cộng đồng” được đánh giá cao nhất với điểm TB 4,58, xếp hạng 1. Thực

hiện đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ điểm TB 4,47, xếp hạng 2. Thực hiện đánh

giá về xây dựng môi trường GD điểm TB 4,44, xếp hạng 3. Thực hiện đánh giá về

phẩm chất nhà giáo điểm TB 4,37, xếp hạng 4.

Nội dung duy nhất được đánh giá ở mức độ “khá” là “Thực hiện đánh giá về

ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ em” điểm TB 4,15 xếp hạng 05 thấp nhất trong 05 nội dung.

46

Để làm rõ hơn kết quả khảo sát từ bảng hỏi, người nghiên cứu tiến hành

phỏng vấn sâu và xem xét hồ sơ liên quan tại 10 trường MN .

Phỏng vấn sâu 3 nhóm đối tượng CBQL, TTCM và GV với câu hỏi: “Đánh

giá của Thầy/Cô về việc thực hiện các nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN?

Mức độ thực hiện ra sao?” kết quả khảo sát cho thấy: Đa số GV đều thực hiện “tốt”

nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Tuy nhiên nội dung “Thực hiện đánh giá

về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em” một số GV chưa thực hiện tốt nội dung này

vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi, năng khiếu, trang thiết bị, mạng

internet.

TTCM1 và TTCM2 cho rằng: Để thực hiện tốt nội dung này GV cần phải có

nhiều thời gian cho việc nghiên cứu sử dụng phần mềm, xây dựng môi trường GD

cho trẻ trong nhóm, lớp và trường MN giàu tính nghệ thuật… nên nội dung này GV

khó có thể thực hiện tốt nếu không có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của BGH, bạn

đồng nghiệp.

Kết quả nghiên cứu hồ sơ tại 10 trường MN cho thấy: báo cáo tổng kết năm

học 2016-2017 và 2017-2018, sổ họp GV, PHT, TTCM, phiếu ghi kết quả đánh giá

theo từng nội dung của GV, báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại GVMN

đều thể hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN cụ thể như sau: có 06/10

trường đánh giá thực hiện tốt các nội dung trên. Có 02/10 trường đánh giá một số

GV lớn tuổi khả năng thể hiện nghệ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn

chế nên việc sử dụng phần mềm, truy cập internet để nâng cao năng lực ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, GD trẻ và quản lí nhóm, lớp chưa

tốt, có 2/10 trường một số giáo viên dạy ở điểm lẻ chưa có đường truyền mạng,

hoặc có nhưng chưa ổn định, máy vi tính xuống cấp, thường xuyên hư hỏng nên

việc thực hiện nội dung “Thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin, thể

hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em” còn gặp

nhiều khó khăn.

Qua kết quả khảo sát trên có thể thấy CBQL các trường MN cần quan tâm hơn

nữa đến trang thiết bị dạy học, kết nối mạng internet cho các nhóm, lớp ở điểm lẻ,

47

cũng như phân công GV trẻ giỏi vi tính, có năng khiếu về nghệ thuật hỗ trợ và tạo

điều kiện cho GV lớn tuổi thực hiện tốt nội dung này.

2.3.3. Thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Tiến hành khảo sát gồm 04 mục, 5 mức độ đánh giá từ thấp lên cao là Kém,

Yếu, Trung bình, Khá và Tốt. Kết quả khảo sát cụ thể được thể hiện ở bảng 2.5

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

Mức độ thực hiện

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp T

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H ĐTB ĐLC

X H

X H

X H

T

Thực trạng về quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

4,79 0,41

4,72

4,75 0,44

1 Tự đánh giá của

1

0,45 1

4,74 0,44 1

1

4,71 0,46

4,72

4,60 0,47

2

3

0,45 2

4,37 0,48 4

2

4,75 0,44

4,44

4,60 0,48

3

2

0,50 4

4,61 0,49 2

2

GV Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đánh giá GV Hiệu trưởng thực hiện đánh giá GV

4,46 0,50

4,56

4,49 0,51

4 Thông báo kết

3

4

0,50 3

4,45 0,50 3

quả đánh giá GV

CHUNG

4,68 0,46

4,61

0,48

4,54 0,48

4,61 0,47

Kết quả khảo sát 111 đối tượng về thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá

GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ được đánh giá ở mức độ

chung là “tốt”, với ĐTB chung rất cao là 4,61 điểm, cụ thể như sau: “Tự đánh giá

của GV điểm TB 4,75, xếp hạng 1. Có 2 nội dung đồng điểm TB 4,60 xếp hạng 2

“Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đánh giá GV” và “Hiệu trưởng thực hiện đánh

giá GV”. “Thông báo kết quả đánh giá GV” điểm TB 4,49, xếp hạng 3.

Kết quả khảo sát trên cho thấy việc “thực hiện quy trình đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ” được các đối tượng tham gia khảo

sát đánh giá cao.

Thực hiện phỏng vấn CBQL, TTCM và GV của 10 trường MN với câu hỏi

“Thầy/ Cô vui lòng cho biết thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá GVMN

48

theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ như thế nào?”, CBQL, TTCM và

GV đều có chung nhận xét: “việc thực hiện quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn

NN” được thực hiện tốt, đánh giá đúng theo quy trình 3 bước: GV tự đánh giá; đồng

nghiệp trong tổ chuyên môn đánh giá GV; Hiệu trưởng thực hiện đánh giá GV và

thông báo kết quả đánh giá.

GV3, GV4, GV6 nhận xét: Vào đầu năm học nhà trường hướng dẫn thực hiện

đánh giá GVMN theo chuẩn NN, trong đó có hướng dẫn kỹ việc thực hiện quy trình

đánh giá GV, để GV nắm rõ và có hướng chuẩn bị từ đầu năm học, nên tất cả GV

đều thực hiện tốt quy trình đánh giá.

CBQL5 và CBQL7 cho rằng: Khi thực hiện đánh giá GVMN theo chuẩn NN,

nhà trường tiến hành đánh giá đúng theo quy trình hướng dẫn. GV đối chiếu với yêu

cầu, tiêu chí chỉ báo và nguồn minh chứng để tự đánh giá, nêu những điểm mạnh,

điểm yếu và hướng phát huy, khắc phục hạn chế; Tổ chuyên môn họp tổ: nhận xét,

góp ý kết quả tự đánh giá của giáo viên, tổng hợp ý kiến ghi kết quả đánh giá xếp

loại của tổ và gửi HT; Hiệu trưởng xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại giáo viên

và ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn để thông qua tập thể lãnh đạo, đại diện chi

bộ, chi đoàn tổ khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại, ghi nhận xét kết quả

đánh giá, xếp loại theo từng lĩnh vực vào phiếu tổng hợp, sau đó công bố kết quả

đánh giá đến tập thể giáo viên và Phòng GD&ĐT.

Kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại 10 trường MN

cho thấy: Hồ sơ đánh giá GV năm học 2016-2017 và 2017-2018 của (GV, TTCM,

BGH) đều thực hiện đúng theo quy trình thông qua phiếu tự đánh giá, xếp loại của

GVMN; phiếu đánh giá GV của tổ chuyên môn và HT; phiếu tổng hợp xếp loại GV

của tổ chuyên môn; phiếu tổng hợp xếp loại GV của HT, sổ họp của GV, PHT,

TTCM triển khai nội dung quy trình đánh giá, thông báo kết quả đánh giá của HT

năm học 2016-2017 và 2017-2018 chỉ ghi kết quả đánh giá mà không nêu cụ thể

điểm mạnh, điểm yếu của GV.

Qua kết quả khảo sát trên có thể thấy 10 trường MN trong huyện Long Hồ

đều thực hiện tốt quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Tuy nhiên HT cần

49

quan tâm hơn nữa về nội dung “Thông báo kết quả đánh giá GV” vì đây cũng là

một nội dung quan trọng trong các bước thực hiện quy trình đánh giá.

Tóm lại, thực trạng HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại 10 trường mầm

non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được khảo sát cho thấy tất cả CBQL, TTCM,

GVMN đều nhận thức được sự cần thiết của HĐ đánh giá với mức độ “đồng ý”.

Thực hiện “tốt’” 04 nội dung đánh giá và 01 nội dung thực hiện “khá”. Điểm TB

chung 4,61 đạt mức độ “tốt” về thực hiện quy trình đánh giá. Đánh giá chung mức

độ thực hiện HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN được khảo sát

là tốt.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan

trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề

nghiệp.

Tiến hành khảo sát gồm 02 mục, 5 mức độ đánh giá từ thấp đến cao là Hoàn

toàn không đồng ý, Không đồng ý, Có phần đồng ý, Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.

Kết quả khảo sát cụ thể được thể hiện ở bảng 2.6 như sau:

Bảng 2.6. Mức độ nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lí

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Mức độ đồng ý

HT, PHT

TTCM GV Tổng hợp

T

T

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H

X H

X H

X H

Tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

1

0,86

4,11

0,70

0,71 2 4,08

2 3,89 0,51 2

2

4,38

Giúp nhà trường thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN một cách chủ động, có kế

50

0,47

4,45

0,58

0,63 1 4,68

1 4,00 0,62 1

1

4,67

2

4,38 0,67

4,28

0,64

0,67

3,94 0,57

hoạch Đảm bảo được sự đánh giá chính xác của hiệu trưởng và sự thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ chuyên môn và từng GV CHUNG

4,52

Tổng hợp kết quả khảo sát 24 CBQL, 25 TTCM và 62 GV tại tại 10 trường

mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, các đối tượng tham gia khảo sát đều

nhận thức được tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá với điểm TB chung là

4,28 đạt mức độ “hoàn toàn đồng ý”.

Bảng 2.6 cho thấy nội dung “Đảm bảo được sự đánh giá chính xác của hiệu

trưởng và sự thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ

của các tổ chuyên môn và từng GV” được đánh giá mức độ “hoàn toàn đồng ý” với

điểm TB 4,45, xếp hạng 1; Giúp nhà trường thực hiện HĐ đánh giá GVMN theo

chuẩn NN một cách chủ động, có kế hoạch” đánh giá mức độ “đồng ý” với điểm TB

4,11, xếp hạng 2.

Phỏng vấn sâu CBQL và GV ở 10 trường đều đưa ra ý kiến: “đồng ý” và

“hoàn toàn đồng ý” với 02 nội dung trên. Như vậy, CBQL và GV tham gia khảo sát

và phỏng vấn đều nhận thức được tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá

GVMN theo chuẩn NN.

CBQL9 cho rằng: Đánh giá GVMN theo chuẩn NN là HĐ quan trọng trong

hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Vì thế, trong quản lí các trường MN phải coi

trọng hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

51

Theo TTCM5, hàng năm nhà trường đều thực hiện HĐ đánh giá GVMN theo

Chuẩn NN một cách chủ động, có kế hoạch để quản lí, điều hành nhằm đáp ứng

mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và ngành GD.

CBQL7 nhận xét: Vì áp lực công việc quá nhiều đôi khi nhà trường chưa chủ

động xây dựng kế hoạch cho HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

GV8 và GV9 cho rằng: “Việc thực hiện đánh giá của HT đảm bảo được sự

đánh giá chính xác, thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân

chủ của các tổ chuyên môn và từng GV”.

Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi và kết quả phỏng vấn sâu cho thấy CBQL và

GV của 10 trường MN trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều nhận thức được

tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN. Tuy nhiên HT

cần chủ động hơn nữa trong việc lập kế hoạch.

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề

Khảo sát thực trạng lập kế hoạch hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

tại các 10 trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thu được kết quả trình

bày trong bảng 2.7.

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn nghề nghiệp.

Mức độ thực hiện

T

HT, PHT

TTCM GV Tổng hợp

T

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H ĐTB ĐLC

X H

X H

X H

1

4,17

0.76

4.32

2 4.00 0.81 3

0.74 2 4.16 0.77 2

2

4,08

0,77

4,39

3 4,08 0,86 2

0,58 1 4,18 0,74 1

Lập kế hoạch HĐ đánh giá GVMN theo Chuẩn NN Lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động đánh giá GV Lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn

52

3

4,25

0,73

3,58

1 4,36 0,70 1

0,49 3 4,06 0,64 3

4,15 0,79

4,14 0,72

4,17

0,76

0,61

4,10

để thực hiện đánh giá GV Lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá CHUNG

Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy tất cả CBQL và GV tham gia khảo sát

đều đánh giá mức độ “Khá” với ĐTB chung 4,14, không có nội dung nào thể hiện ở

mức độ “Tốt”, cũng như “Trung bình”, “Yếu” và “Kém”. Nội dung “Lập kế hoạch

của từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV” được đánh giá cao nhất với

điểm TB 4,18, xếp hạng 1, đạt mức độ “khá”; “Lập kế hoạch phạm vi toàn trường

để thực hiện hoạt động đánh giá GV” đạt mức độ “khá”, điểm TB 4,16, xếp hạng 2;

“Lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá” điểm trung bình thấp nhất

4,06, đạt mức độ “khá”, xếp hạng 3.

Để làm rõ hơn kết quả khảo sát tác giả tiến hành phỏng vấn và nghiên cứu

hồ sơ của 10 trường MN thu nhận một số ý kiến cần lưu ý sau:

Theo CBQL10, “Nhà trường chưa lập riêng kế hoạch để thực hiện hoạt động

đánh giá GV mà chỉ đưa nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN vào trong kế

hoạch năm học của trường”.

TTCM4 nhận định: “Việc lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn để thực hiện

đánh giá GV chưa thật sự quan tâm nhiều. Tổ chuyên môn chỉ liệt kê một số nội

dung về công tác đánh giá GV đưa vào kế hoạch năm học của tổ để triển khai thực

hiện mà chưa có xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động này.

GV5 và GV6 thì cho rằng: “GV chưa thực hiện lập kế hoạch cá nhân để đánh

giá mà chỉ dựa vào kế hoạch năm của nhà trường, kế hoạch triển khai chuyên môn

của tổ, sau đó ghi vào sổ họp chuyên môn để thực hiện.

Kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá GVMN theo chuẩn NN, sổ họp chuyên

môn, kế hoạch năm học 2016-2017 và 2017-2018 của HT, tổ chuyên môn, sổ họp

chuyên môn GV của 10 trường MN cho thấy: HT, tổ chuyên môn, GV chưa thực

hiện lập kế hoạch riêng cho HĐ này mà chỉ đưa nội dung này vào kế hoạch năm học

53

của nhà trường, tổ chuyên môn và sổ họp chuyên môn của PHT, tổ chuyên môn và

giáo viên để tổ chức thực hiện.

Từ kết quả trên có thể nhận định rằng công tác lập kế hoạch HĐ đánh giá

GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN chưa được chú trọng, quan tâm. Vì vậy

CBQL và GV cần tăng cường hơn nữa việc lập kế hoạch cho hoạt động này.

2.4.3. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên

mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

Tổ chức nhân sự thể hiện qua việc HT phân công nhiệm vụ cho PHT, tổ

chuyên môn, GV, các bộ phận và cá nhân khác, xác lập mối quan hệ QL cùng phối

hợp với nhau để thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN một cách

khoa học đảm bảo chính xác, nghiêm túc, khách quan, công bằng và dân chủ. Tổ

chức nhân sự thực hiện HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN như

sau: Phân công trách nhiệm các PHT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ;

Phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV; Phân công

trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá; Phân công trách nhiệm các bộ phận,

cá nhân khác tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV. Kết quả khảo sát ý kiến của

CBQL và GV 10 trường MN ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về thực trạng công

tác tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN thể hiện

trong bảng 2.8.

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện công tác tổ chức nhân sự hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

Mức độ thực hiện

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T T

ĐTB ĐLC

X H ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H

X H

Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

1

4,42

0,65

4,44

0,65

4,31

0,61

4,39

0,64

1

1

1

1

4,16

0,80

Phân công trách nhiệm các PHT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ 2 Phân công

4,08 0,83 4

3

4,06 0,69 3 4,10 0,78 4

54

3

4,25

0,73

4,20

0,70

3,90

0,82

4,12

0,76

2

2

4

2

4,08

0,75

4,17 0,76 3

4

4,10 0,67 2 4,11 0,73 3

4

4,23 0,75

4,22

0,73

4,09 0,70

4,18 0,73

trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá Phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV CHUNG

Kết quả thống kê từ bảng 2.8 cho thấy nội dung về tổ chức nhân sự thực hiện

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại 10 trường MN được đánh giá ở mức

độ “khá” nhưng ĐTB chung khá cao 4,18 điểm được sắp theo thứ tự từ cao đến thấp

như sau: Nội dung duy nhất được đánh giá “tốt” “Phân công trách nhiệm các PHT

trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ” 4,39 điểm xếp hạng 1; “Phân công trách

nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá” (4,12 điểm), xếp hạng 2; “Phân công

trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia

hỗ trợ hoạt động đánh giá GV” (4,11 điểm), xếp hạng 3; “Phân công trách nhiệm

từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV” (4,10 điểm), xếp hạng 4.

Với kết quả khảo sát trên, người nghiên cứu thực hiện phỏng vấn CBQL và

GV với câu hỏi: “Việc tổ chức nhân sự thực hiện HĐ đánh giá theo chuẩn NN được

hiệu trưởng thực hiện như thế nào? Đánh giá của Thầy/Cô về công tác này?”.

CBQL7 và CBQL9 cho rằng: Vào đầu năm học HT triển khai HĐ đánh giá

GVMN theo chuẩn NN. Căn cứ vào Công văn số 1700/BGDĐT- NGCBQLGD,

ngày 6/3/2012 Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo Quyết định số

02/2008/QĐ-BGDĐT để phân công trách nhiệm cho PHT, từng tổ chuyên môn, mỗi

55

cá nhân GV và các bộ phận, cá nhân khác phối hợp với nhau để tổ chức thực hiện

HĐ này. Nhờ có sự phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân nên

giúp cho việc QL của hiệu trưởng được tốt hơn cũng như việc thực hiện công tác

HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN mang lại hiệu quả cao hơn.

Kết quả phỏng vấn GV3 và GV5 cho thấy: Hiệu trưởng có phân công trách

nhiệm cho PHT, từng tổ chuyên môn, mỗi cá nhân GV và các bộ phận, cá nhân

khác, tổ chức thực hiện HĐ này. Tuy nhiên việc “Phân công trách nhiệm từng tổ

chuyên môn để thực hiện đánh giá GV”; “Phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV

trong tự đánh giá”; Phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính,

văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV”chưa cụ thể từng nội

dung công việc cho từng bộ phận cá nhân mà chỉ nói chung chung, nên việc thực

hiện hoạt động này gặp không ít khó khăn.

Kết quả phỏng vấn giữa CBQL và GV có một số nhận xét đánh giá chưa thống

nhất với nhau nên tác giả thực hiện nghiên cứu hồ sơ tại 10 trường với kết qủa như

sau: Xem kế hoạch năm học 2016-2017 và 2017-2018”; “Biên bản họp chuyên

môn” của PHT, tổ chuyên môn, sổ họp chuyên môn của GV đều có nội dung tổ

chức nhân sự thực hiện HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN, chỉ duy nhất có “Phân

công trách nhiệm các PHT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ” là cụ thể nội

dung công việc, các bộ phận còn lại chưa được chú trọng và quan tâm thật sự, chưa

cụ thể nội dung công việc chỉ nói chung chung.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp.

Việc lập kế hoạch và tổ chức phân công trách nhiệm cho từng bộ phận, cá

nhân thực hiện nhiệm vụ được giao mà không chỉ đạo thực hiện thì đối tượng quản

lí có thể gặp khó khăn trong hoàn thành công việc. Vì thế, hiệu trưởng cần chỉ đạo

thực hiện hoạt động đánh giá, đó là điều hành, chỉ dẫn, tập huấn đúng theo “nội

dung và quy trình quy định trong chuẩn NN GVMN” tại trường MN. Kết quả khảo

sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV tại 10 trường MN ở huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long về thực trạng công tác chỉ đạo của hiệu trưởng trình bày trong bảng 2.9.

56

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

T

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T

ĐTB ĐLC

ĐLC XH ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H

X H

X H

ĐT B

1

4,16

0,68

4,25 0,73 4 4,04 0,73

4

3

4,15 0,72 4

2

4,40

0,58

4,42 0,65 3 4,40 0,76

3

1

4,41 0,67 3

3

4,29

0,61

4,58 0,50 2 4,52 0,51

2

2

4,46 0,54 2

4

4,13

0,64

4,63 0,49 1 4,68 0,47

1

4

4,48 0,54 1

4,47 0,60

4,41 0,62

4,25

0,63

4,37 0,62

Chỉ đạo hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá GV đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo GV tự đánh giá đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo các bộ phận và cá nhân khác (hành chính, văn thư,…) thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công CHUNG

57

Bảng 2.9 thể hiện kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo HĐ đánh giá GVMN

theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ cho thấy việc chỉ đạo của hiệu

trưởng được đánh giá với ĐTB khá cao từ 4,15 trở lên và ĐTB chung là 4,37 điểm.

Có 03 nội dung được đánh giá ở mức độ “Tốt” xếp hạng từ cao xuống thấp là:

“Chỉ đạo các bộ phận và cá nhân khác (hành chính, văn thư,…) thực hiện đúng

nhiệm vụ được phân công” ĐTB 4,48 điểm, “Chỉ đạo GV tự đánh giá đúng nội

dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN” ĐTB 4,46 điểm, “Chỉ đạo tổ

chuyên môn thực hiện đánh giá GV đúng nội dung và quy trình quy định trong

Chuẩn NN GVMN” ĐTB 4,41 điểm.

Có duy nhất 01 nội dung được đánh giá ở mức độ “Khá” là: “Chỉ đạo các Phó

HT quản lí hoạt động đánh giá GVMN ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định

trong Chuẩn NN” ĐTB 4,15 điểm

Kết quả khảo sát cho thấy việc chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá

GVMN xếp hạng cuối cùng.

Phỏng vấn sâu với câu hỏi “Đánh giá của Thầy/Cô như thế nào về công tác

chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GVMN ở các tổ đúng nội dung và

quy trình quy định trong Chuẩn NN?”, ý kiến của 4/10 CBQL cho rằng: CBQL rất

khó khăn trong công tác chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GVMN vì

CBQL chưa được tập huấn về nội dung đánh giá mà chỉ nghiên cứu thông tư, văn

bản, hướng dẫn, của Bộ, Sở, Phòng để tổ chức thực hiện nên công tác chỉ đạo các

Phó HT quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN cũng gặp nhiều khó khăn.

Kết quả nghiên cứu hồ sơ tại 10 trường MN cho thấy: Nhà trường có cập nhật

đầy đủ các quyết định, thông tư, văn bản, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN, xem hồ sơ đánh giá GV, sổ tập huấn chuyên môn

của HT không thấy nội dung được tập huấn công tác này.

Như vậy để HT thực hiện tốt công tác này chỉ có biện pháp Sở GD&ĐT hoặc

Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn về phương pháp đánh giá, nội dung đánh giá và

quy trình đánh giá theo thông tư, hướng dẫn của Bộ cho HT các trường MN trong

huyện. Vì các đối tượng này đã được Bộ GD&ĐT tập huấn.

58

2.4.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV 10 trường MN tại huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về thực trạng công tác này được trình bày ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

T

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

X H

X H

X H

X H

1

4,25 0,79

2

4,16 0,80 2 4,05 0,71 2 4,15 0,77

2

2

4,04

0,80

3,97 0,81

3

4,04 0,84 3 3,82 0,79

3

1

3

4,50 0,51

1

4,56 0,50 1 4,45 0,50 1 4,50 0,51

4

4

3,13 0,33

3,88 0,79 4

3,80 0,76 4

4 3,60 0,63

4,06 0,68

4,17 0,73

4,14 0,73

3,86 0,58

Kiểm tra hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ Kiểm tra việc thực hiện ĐG của tổ chuyên môn đối với GV Kiểm tra việc thực hiện tự đánh giá của GV Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác CHUNG

Số liệu ở bảng 2.10 cho thấy 03 nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá

hoạt động này có 01 nội dung đạt mức độ thực hiện “tốt” và 03 nội dung đạt mức độ

thực hiện “khá” được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: Kiểm tra việc

thực hiện tự đánh giá của GV đạt điểm TB là 4,50, xếp hạng 1; Kiểm tra việc thực

hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ đạt điểm

TB là 4,15, xếp hạng 2; Kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với

59

GV đạt điểm TB là 3,97, xếp hạng 3; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của

các bộ phận và cá nhân khác đạt điểm TB là 3,60, xếp hạng 4.

Như vậy, có thể thấy việc kiểm tra hoạt động đánh giá GVMN tại các trường

MN được CBQL và GV đánh giá ở mức “khá” và “tốt”

Người nghiên cứu kết hợp thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu để làm rõ

hơn thông tin định lượng đã thu được từ bảng hỏi. Kết quả phỏng vấn 10 CBQL và

10 GV về các nội dung kiểm tra hoạt động đánh giá GV tại 10 trường MN cho thấy:

13/20 đối tượng phỏng vấn cho rằng hiệu trưởng thực hiện hiệu quả, hợp lí tất cả

các nội dung của việc kiểm tra hoạt động đánh giá GV, 07 /20 đối tượng cho rằng

nội dung “Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân

khác” chưa thực hiện tốt vì cho rằng đây không phải là công việc chính của các bộ

phận này mà chỉ hỗ trợ HT trong trường hợp cần thiết, cần có sự trao đổi trước khi

đưa ra kết luận cuối cùng về đánh giá, xếp loại GV. Vì vậy công tác kiểm tra đối

với bộ phận này cũng chưa thường xuyên.

Thực hiện nghiên cứu hồ sơ tại 10 trường MN kết quả cho thấy: kế hoạch

kiểm tra nội bộ, biên bản kiểm tra của trường có nội dung kiểm tra hoạt động đánh

giá GVMN theo chuẩn NN. Tuy nhiên chưa thể hiện rõ nội dung kiểm tra của từng

bộ phận được phân công, trong biên bản kiểm tra cũng chưa nêu được ưu điểm, hạn

chế, biện pháp khắc phục hạn chế trong quá trình kiểm tra.

2.4.6. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp thể hiện ở bảng 2.11

60

Bảng 2.11. Tổng hợp mức độ quản lí hoạt động đánh GVMN theo chuẩn NN

Mức độ thực hiện

Mức STT Thực trạng quản lí hoạt động đánh GVMN theo CNN tại các trường MN ĐTB ĐLC XH độ

Khá 0,72 3 1 4,14 Lập kế hoạch hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Khá 0,73 2 2 4,18 Tổ chức hoạt động đánh giá GVMN theo theo Chuẩn NN

Tốt 0,62 1 3 4,37 Chỉ đạo hoạt động đánh giá GVMN theo theo Chuẩn NN

0,68 Khá 4 4 4,06 Kiểm tra HĐ đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

CHUNG 0,67 4,20

Kết quả tổng hợp trên được minh họa rõ hơn trong Biểu đồ 2.1 sau đây:

Biểu đồ 2.1. Tổng hợp mức độ khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh

GVMN theo Chuẩn NN

61

Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1 cho thấy, đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực

hiện các nội dung quản lí hoạt động đánh GVMN theo Chuẩn NN không đồng đều.

Có 01 nội dung được đánh giá mức độ thực hiện “tốt” Chỉ đạo HĐ đánh giá GVMN

theo Chuẩn NN, có 03 nội dung được đánh giá mức độ thực hiện “khá”, đó là: Tổ

chức HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN đạt ĐTB là 4,18, xếp hạng 2; Lập kế

hoạch hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN đạt ĐTB là 4,14, xếp hạng 3;

Kiểm tra hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN đạt ĐTB thấp nhất là 4,06, xếp

hạng 4.

Việc chỉ đạo của hiệu trưởng trong HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN cần

có biện pháp để phát huy những HĐ đang thực hiện tốt, chú trọng nhiều hơn các

HĐ còn ở mức khá. Vì đây là HĐ giúp cho GV tự đánh giá được phẩm chất, năng

lực nghề nghiệp của mình, để có kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN người nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường;

yếu tố thuộc về tổ chuyên môn; yếu tố thuộc về từng giáo viên; yếu tố thuộc về môi

trường nhà trường, với 05 mức độ đánh giá từ thấp lên cao là Không ảnh hưởng, Ít

ảnh hưởng, Ảnh hưởng vừa phải, Khá ảnh hưởng và Rất ảnh hưởng. Kết quả thu

được từ 24 HT, PHT; 25 TTCM và 62 GV được thể hiện như sau:

2.5.1. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí

nhà trường.

Bảng 2.12 cho thấy các yếu tố thuộc về CBQL trường MN ảnh hưởng đến QL

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN đều được

đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” đánh giá từ cao đến thấp như sau: “Uy tín và

năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN” xếp

hạng 1, ĐTB 4,84 điểm; “Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động đánh

62

giá GVMN theo chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường

MN” xếp hạng 2, ĐTB 4,75 điểm.

Kết quả khảo sát trên cũng thể hiện được rõ nhận thức của CBQL và GV về

các yếu tố thuộc về CBQL trường MN “rất ảnh hưởng” đến việc quản lí hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN, điều này thể hiện cụ thể qua ĐTB chung là 4,79

điểm, độ lệch chuẩn 0,37.

Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về CBQL nhà trường đến

QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

HT, PHT Mức độ ảnh hưởng GV TTCM Tổng hợp

T

X

Yếu tố thuộc về CBQL trường MN

ĐTB ĐLC

X H ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

T

X H

X H

H

2

1

0,43

4,75

0,44

4,75 0,44 1 4,76

2 4,73 0,45 2

1

2

0,40

4,84

0,29

4,71 0,46 2 4,80

1 5,00 0.00 1

Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Uy tín và năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN CHUNG

4,73 0,45

4,78

0,42

4,86 0,22

4,79

0,37

Để làm rõ vấn đề trên, tác giả thực hiện phỏng vấn đối với CBQL và GV các

trường MN tại huyện Long Hồ, kết quả thông tin thu được tập trung vào các nội

dung như: “Uy tín và năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động đánh giá GVMN

là quan trọng vì rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động đánh giá GV. Bên

cạnh đó, yếu tố nhận thức của CBQL về sự cần thiết và tầm quan trọng của QL hoạt

63

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN. Đây là các yếu tố được

đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất đối với công tác quản lí HĐ đánh giá GVMN theo

chuẩn NN ở các trường MN hiện nay.

Phỏng vấn sâu nội dung: “Theo Thầy/Cô, yếu tố nào của CBQL ảnh hưởng

đến việc quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại trường MN

mà quý thầy/cô đang công tác?” CBQL và GV ở 10 trường MN đều tập trung vào

02 yếu tố sau: “Uy tín và năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động đánh giá

GVMN theo chuẩn NN” và “Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá GVMN theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại

trường MN”, nếu người quản lí không nhận thức đúng đắn sẽ không đầu tư thời

gian, công sức và trí tuệ cho việc QL hoạt động này. Vì vậy CBQL phải tự học, tự

bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của mình nhằm nâng cao năng

lực chuyên môn và nghiệp vụ giỏi để cấp dưới nể phục.

2.5.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn là người trực tiếp tham gia nhận xét, đóng góp ý kiến với kết

quả tự đánh giá GV, động viên, phân tích giúp đỡ GV phát triển năng lực nghề

nghiệp của mình, vì thế các yếu tố thuộc về tổ chuyên môn có sức ảnh hưởng không

nhỏ đến việc thực hiện tốt hoạt động này.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy: ĐTB chung của yếu tố này 4,22 điểm

đạt mức độ “Rất ảnh hưởng”. Trong đó, yếu tố được đánh giá với ĐTB cao nhất

4,36 điểm, xếp hạng 1 là: “Uy tín và năng lực QL của Tổ trưởng CM”; “Mức độ

gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ CM” xếp hạng 2, ĐTB 4,18; yếu tố “Nhận thức của

các thành viên tổ CM về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN” xếp hạng 3, ĐTB 4,12 điểm. Kết quả trên cho thấy yếu tố về “Uy tín và năng

lực QL của Tổ trưởng CM” có mức độ ảnh hưởng cao nhất.

64

Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về tổ chuyên môn đến QL

hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN.

Mức độ ảnh hưởng

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T

T

X

X

X

Các yếu tố thuộc về tổ chuyên môn

ĐTB ĐLC

X

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

H

H

H

H

1

3,96 0,69 2 4,08 0,64 2 4,32 0,47 3 4,12 0,60 3

1

2

3,92 0,77 3 4,04 0,61 3 4,60 0,49 2 4,18 0,63 2

2

3

4,08 0,71 1 4,20 0,70 1 4,81 0,39 1 4,36 0,61

1

3

Nhận thức của các thành viên tổ CM về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN Mức độ gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ CM Uy tín và năng lực QL của Tổ trưởng CM

3,99 0,73

4,11 0,65

4,58 0,45

4,22 0,61

CHUNG

Để làm rõ kết quả khảo sát trên, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu CBQL và GV

nội dung “Theo Thầy/Cô, yếu tố nào của tổ chuyên môn ảnh hưởng đến việc QL

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN mà quý thầy/cô đang

công tác?”.

Hầu hết các đối tượng được phỏng vấn đều trả lời tập trung vào nội dung: “Uy

tín và năng lực QL của Tổ trưởng CM”. Vì tổ trưởng CM phải có Uy tín và năng

lực mới tạo được sự tín nhiệm của BGH và giáo viên trong nhà trường. Ngoài ra

“Mức độ gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ CM” và “Nhận thức của các thành viên tổ

CM về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp" cũng

khá ảnh hưởng đến QL hoạt động này. Vì thế hiệu trưởng cần tiếp tục bồi dưỡng

nhận thức cho các thành viên tổ CM về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN

65

theo chuẩn NN cũng như sự gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ CM, thông qua các lớp

bồi dưỡng chuyên môn của trường, các buổi họp chuyên môn của PHT, tổ chuyên

môn, các buổi tọa đàm, tổ chức lễ hội.

2.5.3. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về từng giáo viên

Đây là yếu tố chủ yếu trong quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn nghề

nghiệp, vì GV cũng có sức ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện tốt HĐ này.

Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về từng GV đến QL hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

Mức độ ảnh hưởng

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T

X

X

X

Các yếu tố thuộc về từng GV

T

ĐTB ĐLC

X

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

H

H

H

H

3,96 0,69 2 3,92

0,75

2 3,69 0,46 2

3,86

0,64

2

1

2

4,08 0,71 1 4,04

0,79

1 3,87 0,33 1

4,00

0,61

1

4,02 0,70

3,98

0,77

3,78 0,40

3,93

0,63

Nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN Phẩm chất và năng lực của GV (sự trung thực, thẳng thắn, cầu thị, khiêm tốn, khả năng thực hiện nhiệm vụ,…) CHUNG

Bảng khảo sát 2.14 cho thấy: các yếu tố thuộc về GV đều ở mức độ “khá ảnh

hưởng” với số điểm trung bình chung là 3,93. Trong đó, yếu tố“Phẩm chất và năng

lực của GV” xếp hạng 1, ĐTB 4,00 điểm, yếu tố “Nhận thức của GV về sự cần thiết

của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN” ĐTB 3,86, xếp hạng 2 .Như vậy,

cả 02 yếu tố trên đều có mức độ khá ảnh hưởng, vì sự trung thực, thẳng thắn, cầu

thị, khiêm tốn, khả năng thực hiện nhiệm vụ,… và nhận thức của GV về sự cần thiết

66

của hoạt này là rất cần thiết. Vì thế, hiệu trưởng cần lưu ý đến việc bồi dưỡng phẩm

chất và năng lực của GV cũng như nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

2.5.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường

nhà trường

Kết quả khảo sát CBQL và GV về các yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các

trường MN cho thấy mức độ ảnh hưởng cao, nằm ở mức “Rất ảnh hưởng”, thể hiện

chi tiết qua bảng 2.15.

Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

đến QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

Mức độ ảnh hưởng

HT, PHT TTCM GV Tổng hợp

T T

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Các yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

X H

X H

X H

X H

4,56 0,50

4,79 0,41 2

4,59

0,47

4,42 0,50 1

1

1

1

4,28 0,67

2

4,92 0,27 1

4,41

0,60

2

4,04 0,85 2

2

Văn hóa nhà trường (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp; bầu không khí tập thể nhà trường;…) Sự phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường

67

4,23 0,68

4,42 0,59

4,85 0,34

4,50

0,54

CHUNG

Điểm trung bình của yếu tố: “Văn hóa nhà trường” 4,59 điểm, xếp hạng 1; “Sự

phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường” 4,41 điểm: xếp hạng 2.

Qua kết quả trên cho thấy yếu tố về văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới,

giữa đồng nghiệp; bầu không khí tập thể nhà trường được quan tâm nhiều nhất, có

sức ảnh hưởng cao đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN trong

trường MN.

2.5.5. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản

lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường

mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Có 3/4 yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN

tại các trường MN được khảo sát đều được đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” và

1/4 yếu tố đạt mức “Khá ảnh hưởng” thể hiện cụ thể ở bảng tổng hợp sau:

Bảng 2.16. Tổng hợp mức độ thực hiện kết quả khảo sát thực trạng các

yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí Mức độ ảnh hưởng T hoạt động đánh giá GVMN theo T ĐTB ĐLC XH Mức độ chuẩn NN tại các trường MN

Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà Rất ảnh 1 4,79 0,37 1 trường hưởng

Rất ảnh 2 Yếu tố thuộc về tổ chuyên môn 4,22 0,61 3 hưởng

Khá ảnh 3 Yếu tố thuộc về từng giáo viên 3,93 0,63 4 hưởng

Rất ảnh 4 Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường 4,50 0,54 2 hưởng

CHUNG 4,36 0,53

68

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nói trên được minh họa rõ hơn bằng Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.2. Tổng hợp mức độ khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến

QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

Tổng hợp đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ cho thấy các

yếu tố trên được đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” và “Khá ảnh hưởng”. Điều

này khẳng định các yếu tố trên luôn có ảnh hưởng nhiều đến việc quản lí của hiệu

trưởng. Trong đó, Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường được đánh giá có sức

ảnh hưởng cao với 4,79 điểm, xếp hạng 1; Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

4,50 điểm, xếp hạng 2; Yếu tố thuộc về tổ chuyên môn 4,22 điểm, xếp hạng 3. Duy

nhất chỉ có 01 yếu tố “Khá ảnh hưởng” là “Yếu tố thuộc về giáo viên” với ĐTB

3,93, xếp hạng 4. Qua đó, hiệu trưởng tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức

cho tập thể nhà trường về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ GV; không ngừng nâng cao uy tín năng lực của

CBQL, chú trọng đến xây dựng văn hóa nhà trường cũng như sự phối hợp chặt chẽ

với các bộ phận trong tập thể sư phạm nhà trường.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng

Từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đối với CBQL và GV, kết

hợp với nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan đến QL hoạt động đánh giá GVMN theo

69

chuẩn NN tại 10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, có thể đánh giá

chung về thực trạng như sau:

* Về thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của hoạt động

đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại trường mầm non.

Các đối tượng được khảo sát đều nhận thức đầy đủ và xác định được sự cần

thiết và tầm quan trọng của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại 10

trường MN. Tất cả các nội dung đều được đánh giá ở mức độ “đồng ý” trở lên. Như

vậy, hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN đều được tập thể

sư phạm nhà trường quan tâm thực hiện.

* Về thực trạng hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại 10

trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

- Mặt mạnh: Có 4/5 nội dung đánh giá và quy trình đánh giá GVMN theo

chuẩn NN được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá “tốt” xếp theo thứ tự sau:

+ Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và cộng đồng được đánh giá cao nhất; Thực hiện đánh giá về

chuyên môn, nghiệp vụ điểm; Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD

Thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo.

+ Về quy trình đánh giá: Tự đánh giá của GV được đánh giá “tốt” nhất; Đồng

nghiệp trong tổ chuyên môn đánh giá GV và Hiệu trưởng thực hiện đánh giá GV

được đánh giá “tốt” như nhau; Thông báo kết quả đánh giá GV.

- Mặt hạn chế: Nội dung duy nhất được các đối tượng tham gia khảo sát đánh

giá ở mức độ “khá” Thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện

khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Nguyên nhân của hạn chế: một số giáo viên lớn tuổi khả năng thể hiện nghệ

thuật và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, một số giáo viên dạy ở điểm lẻ

chưa có đường truyền mạng, hoặc có nhưng chưa ổn định, máy vi tính xuống cấp,

thường xuyên hư hỏng nên việc thực hiện nội dung này còn gặp nhiều khó khăn.

* Về thực trạng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại

10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

70

- Mặt mạnh: 04 chức năng quản lí trong HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN

được khảo sát, nhìn chung đều được đánh giá ở mức độ thực hiện từ “Khá” trở lên,

trong đó, việc chỉ đạo HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN được đánh giá thực hiện

tốt nhất, các nội dung còn lại được đánh giá mức “Khá”.

- Mặt hạn chế: Mặc dù được đánh giá ở mức độ khá, tốt nhưng công tác QL

hoạt động ĐGGV theo chuẩn NN tại các trường MN được khảo sát vẫn còn những

hạn chế trong khâu lập kế hoạch, tổ chức nhân sự, chỉ đạo các PHT quản lí HĐ đánh

giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy định quy trình trong chuẩn NN, khâu kiểm

tra các PHT, tổ chuyên môn, nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận và cá nhân khác.

- Nguyên nhân của hạn chế: Một số CBQL và GV chưa được tập huấn cụ thể

về hướng dẫn đánh giá GVMN theo chuẩn NN mà chỉ nghiên cứu thông tư, hướng

dẫn, văn bản,… của Bộ, Sở, Phòng để tổ chức thực hiện, nên chưa chú trọng và thật

sự quan tâm nhiều đến HĐ này. Từ đó dẫn đến hạn chế trong việc lập kế hoạch, tổ

chức nhân sự, chỉ đạo và kiểm tra.

* Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐ đánh GVMN theo chuẩn NN

tại 10 trường MN huyện Long Hồ qua kết quả khảo sát 24 CBQL, 25 TTCM và 62

GV cho thấy: có 03 yếu tố được đánh giá rất ảnh hưởng được xếp theo thứ tự: yếu

tố thuộc về CBQL nhà trường được đánh giá có sức ảnh hưởng cao nhất; môi

trường nhà trường; tổ chuyên môn và yếu tố thuộc về từng GV được đánh giá khá

ảnh hưởng. Điều này cho thấy các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến quản lí HĐ đánh

giá GVMN theo Chuẩn.

71

Kết luận chương 2

Kết quả khảo sát thực tiễn hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại 10

trường MN, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy CBQL, TTCM và GV, đều

đánh giá khá cao về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động đánh GVMN theo

Chuẩn NN tại các trường MN.

Các nội dung và quy trình của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại

10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được thực hiện tốt, tuy nhiên cần

quan tâm thực hiện tốt hơn nội dung về thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ

thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

trẻ em; thông báo kết quả đánh giá GV.

Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại các trường được đánh

giá khá, tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế trong công tác lập kế hoạch, tổ

chức nhân sự, chỉ đạo và kiểm tra như: việc lập kế hoạch phạm vi toàn trường, từng

tổ chuyên môn và cá nhân GV; phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn, mỗi cá

nhân GV, các bộ phận và cá nhân khác; chỉ đạo PHT quản lí HĐ đánh giá GV ở các

tổ; chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra các PHT, tổ chuyên môn, nhiệm vụ

hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN: Kết

quả khảo sát cho thấy có nhiều yếu tố được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất

ảnh hưởng”. Trong đó, yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường được đánh giá có

mức độ ảnh hưởng cao nhất.

Những kết luận trên là cơ sở thực tiễn quan trọng, định hướng cho người

nghiên cứu đề ra các biện pháp quản lí tốt hơn hoạt động đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

72

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO

VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG

MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Các biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại

các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được đề xuất dựa trên các nguyên

tắc sau đây:

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu

Tất cả các biện pháp được đề ra phải hướng vào việc nâng cao hiệu quả quản lí

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính lí luận

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất dựa trên cơ sở phân tích

các vấn đề lí luận về QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường

MN: các biện pháp phải bao gồm được việc thực hiện các chức năng QL đối với tất

cả các nội dung và quy trình của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Mặt

khác, các biện pháp phải hướng đến sự tác động tích cực của các yếu tố ảnh hưởng

đến QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN trong trường MN.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Hệ thống các biện pháp được đề xuất phải xuất phát từ kết quả khảo sát thực

tiễn ở chương 2. Những biện pháp đó phải khắc phục được những hạn chế, đồng thời

tác động đến các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi trong QL hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống

Các biện pháp được đề xuất phải liên kết chặt chẽ với nhau, tác động đồng thời

lên các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong QL hoạt động đánh giá

GVMN theo chuẩn NN. Việc thực hiện biện pháp này có thể ảnh hưởng các biện pháp

còn lại, các biện pháp đề xuất phải được thực hiện đồng bộ trong quản lí hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

73

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Những biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng một cách thuận lợi

trong thực tiễn công tác quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các

trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, phải được sự đồng thuận và thống nhất

của tập thể sư phạm nhà trường.

3.2. Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, người nghiên cứu đề xuất 05 nhóm biện

pháp QL của hiệu trưởng đối với HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các

trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thể hiện ở Bảng 3.1:

Bảng 3.1: Các biện pháp quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

TT Nhóm biện pháp Các biện pháp cụ thể

1

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch

2

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức

3

Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo

Chú trọng lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động đánh giá GV Quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ CM để thực hiện đánh giá GV Tăng cường việc lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá Tăng cường phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV Tăng cường chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ

4 Chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác

74

5

Nhóm biện pháp tạo tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM Chú trong xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường

3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch

3.2.1.1. Chú trọng lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động

đánh giá giáo viên

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn ở chương 2 cho thấy việc thực hiện “lập kế hoạch

của HĐ đánh giá GV theo chuẩn NN trong phạm vi toàn trường” được đánh giá ở

mức độ “Khá”, nên mục tiêu của biện pháp này nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn

việc lập kế hoạch của trường.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng chú trọng công tác lập kế hoạch đánh giá GVMN theo chuẩn NN

trong phạm vi toàn trường đảm bảo mục tiêu đề ra, đầy đủ nội dung, cụ thể, rõ ràng

cho từng công việc, kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của

trường MN.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần phải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của cấp trên có

liên quan đến HĐ này, sau đó tổ chức họp tập thể sư phạm nhà trường triển khai các

thông tư, văn bản, hướng dẫn và thảo luận, trao đổi để lấy ý kiến về mục tiêu, nội

dung, quy trình đánh giá. Từ đó HT có căn cứ lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng hơn từng

nội dung công việc, giúp cho kế hoạch trong phạm vi toàn trường được tốt hơn.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

75

Để thực hiện biện pháp này cần các điều kiện cơ bản: Thu thập đầy đủ các văn

bản chỉ đạo của cấp trên; nghiên cứu kỹ các nội dung yêu cầu trong văn bản; HT và

tập thể sư phạm nhà trường phải có nhận thức tốt về sự cần thiết và tầm quan trọng

của công tác lập kế hoạch; xem việc lập kế hoạch là một yếu tố quan trọng tạo sự

chủ động trong công việc và có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hoạt động đánh

giá GVMN theo chuẩn NN của trường mình. Bên cạnh đó, HT cần nắm vững quy

trình xây dựng kế hoạch và các nội dung cần thể hiện trong kế hoạch để triển khai,

hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của các cá nhân hay bộ phận được phân công.

3.2.1.2. Quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn để thực hiện

đánh giá giáo viên

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc “lập kế hoạch của từng tổ chuyên

môn để thực hiện đánh giá GV” được đánh giá ở mức độ “Khá”, tổ chuyên môn

chưa thật sự quan tâm nhiều đến công việc này, chỉ liệt kê một số nội dung về công

tác đánh giá GV đưa vào kế hoạch năm học của tổ để triển khai thực hiện mà chưa

lập kế hoạch riêng cho hoạt động này, nên mục tiêu của biện pháp này cần thực hiện

tốt hơn việc lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng quan tâm nhiều hơn công tác lập kế hoạch cho từng tổ chuyên

môn để thực hiện đánh giá giáo viên.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ CM để thực hiện đánh

giá GV, phân công cho TTCM của từng tổ chịu trách nhiệm cho việc lập kế hoạch.

TTCM căn cứ vào kế hoạch của trường, tổ chức họp các thành viên trong tổ triển

khai kế hoạch của trường, tiến hành thảo luận, trao đổi lấy ý kiến để xây dựng mục

tiêu, nội dung, quy trình đánh giá, cách thu thập minh chứng, xác định mức điểm

đạt được ở từng tiêu chí của GV để đánh giá... Sau khi thống nhất ý kiến TTCM tiến

hành xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động này, có như vậy thì việc lập kế hoạch

của tổ để thực hiện đánh giá GV mới đạt hiệu quả cao.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

76

Để thực hiện biện pháp này TTCM cần phải chủ động trong việc lập kế hoạch,

nghiên cứu kĩ kế hoạch năm của trường, nắm vững quy trình xây dựng kế hoạch và

các nội dung cần thể hiện trong kế hoạch, các thành viên trong tổ tích cực tham gia

đóng góp ý kiến để thống nhất mục tiêu, nội dung, thời gian…phù hợp với điều kiện

thực tế của tổ.

3.2.1.3. Tăng cường việc lập kế hoạch của cá nhân giáo viên để thực hiện tự

đánh giá

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc “lập kế hoạch của cá nhân GV để

thực hiện tự đánh giá” được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ “khá”, việc

lập kế hoạch cá nhân để tự đánh giá là rất quan trọng và cần thiết, vì vậy, mục tiêu

của biện pháp này nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn việc lập kế hoạch của GV

thực hiện hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

Tăng cường thực hiện công tác lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự

đánh giá, kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu đề ra, đầy đủ nội dung và quy trình đánh

giá, cụ thể thời gian cho từng công việc.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phân công cho TTCM của từng tổ chịu trách nhiệm hướng dẫn

GV lập kế hoạch cho HĐ này. Yêu cầu GV căn cứ vào kế hoạch của tổ chuyên môn,

xây dựng mục tiêu, nội dung đánh giá, tự đánh giá về điểm mạnh những vấn đề cần

cải thiện, cụ thể thời gian cho từng nội dung công việc để tổ chức thực hiện HĐ

này.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện hiệu quả biện pháp này GV phải có nhận thức tốt về sự cần thiết

và tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch, chủ động trong việc lập kế hoạch, cần

nắm vững mục tiêu, quy trình xây dựng kế hoạch và các nội dung cần thể hiện trong

kế hoạch, thường xuyên trao đổi với các thành viên trong tổ về hoạt động lập kế

hoạch nhằm giúp cho việc lập kế hoạch đạt hiệu quả hơn.

3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức

77

3.2.2.1. Tăng cường phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện

đánh giá giáo viên

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc “phân công trách nhiệm từng tổ

chuyên môn để thực hiện đánh giá GV” được các đối tượng khảo sát đánh giá ở

mức độ “khá”, nên mục tiêu của biện pháp này nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn

việc phân công hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

Tăng cường việc phân công trách nhiệm cho từng tổ chuyên môn phải phù hợp

với phẩm chất và năng lực của từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần lưu ý đến phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực

hiện đánh giá GV: Phân tích cụ thể, chi tiết nội dung công việc để phân công các

thành viên trong tổ thực hiện công tác này như: Giao TTCM xây dựng kế hoạch

đánh giá GV, kiểm tra quá trình thực hiện tự đánh giá của GV, các thành viên trong

tổ tham gia nhận xét và đóng góp ý kiến cho GV…

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần nắm rõ các văn bản hướng dẫn về HĐ đánh giá, trình độ,

năng lực và phẩm chất của các thành viên trong tổ để có có sự công bằng, khách

quan trong phân công trách nhiệm cho từng bộ phận cá nhân, có sự quan tâm chia sẻ

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, tạo các mối quan hệ gắn bó mật

thiết giữa các thành viên trong tổ.

3.2.2.2. Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân giáo viên trong tự

đánh giá

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc “phân công trách nhiệm mỗi cá nhân

GV trong tự đánh giá” được các đối tượng đánh giá mức độ thực hiện “khá”, nên

mục tiêu của biện pháp này nhằm thực hiện tốt hơn việc phân công thực hiện hoạt

động này.

b) Nội dung của biện pháp

78

Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá, đây là

nội dung chủ yếu trong hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN để GV tự khẳng

định năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự tìm ra mặt mạnh, những vấn đề cần cải

thiện theo các yêu cầu của Chuẩn. Từ đó có kế hoạch học tập bồi dưỡng phát triển

năng lực nghề nghiệp trong năm tiếp theo.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần xác định rõ việc phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV

trong tự đánh giá là rất cần thiết. Hướng dẫn cụ thể rõ ràng mục đích, yêu cầu, nội

dung và quy trình của HĐ này, phân công GV lập kế hoạch cụ thể rõ ràng cho từng

nội dung công việc. Dựa vào kế hoạch mỗi cá nhân GV chủ động trong công tác tự

đánh giá.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần quan tâm đến phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong

tự đánh giá, quán triệt tư tưởng GV về hoạt động đánh giá, nắm rõ, trình độ, năng

lực và phẩm chất của từng giáo viên, có sự công bằng, khách quan trong phân công

trách nhiệm, thường xuyên quan tâm hỗ trợ cho GV trong quá trình thực hiện.

3.2.2.3. Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành

chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá giáo viên

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc “phân công trách nhiệm các bộ phận,

cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá

GV” được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “khá”, nên mục tiêu của biện

pháp này nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn việc phân công thực hiện hoạt động

này.

b) Nội dung của biện pháp

Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn

thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV

c) Cách thức thực hiện biện pháp

79

Hiệu trưởng cần xác định phẩm chất, năng lực của từng bộ phận cá nhân trong

nhà trường, hướng dẫn cụ thể rõ ràng nhiệm vụ công việc nhằm giúp cho các bộ

phận, cá nhân tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá một cách khách quan, hiệu quả

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng thường xuyên trao đổi về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt

động này cho các bộ phận, cá nhân khác trong trường được biết, dựa vào năng lực

và phẩm chất để phân công trách nhiệm cho phù hợp, thường xuyên quan tâm chia

sẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

3.2.3. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo

Tăng cường chỉ đạo các phó hiệu trưởng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên

ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong chuẩn GVMN

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2 cho thấy duy nhất 01 nội dung “chỉ

đạo các PHT quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN” tại các trường MN

huyện Long Hồ được đánh giá ở mức “khá”. Vì thế, công tác này cần được hiệu

trưởng tăng cường thực hiện hơn nữa. Mục tiêu của biện pháp này là giúp cho công

tác quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN của nhà trường đạt được mục tiêu

đề ra.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng tăng cường chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở

các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội

dung và quy trình quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVMN, chỉ đạo Phó HT

nghiên cứu các văn bản của cấp trên, tham mưu với HT xây dựng kế hoạch HĐ

đánh giá của trường, theo dõi tư vấn hỗ trợ cho các tổ trong quá trình thực hiện

đánh giá. Trong quá trình quản lí Phó HT đảm bảo được sự đánh giá chính xác, thực

hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ các tổ chuyên môn.

Tổng hợp và báo cáo kết quả đánh giá cho HT.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

80

CBQL các trường MN cần nhận thức được tầm quan trọng của chức năng chỉ

đạo hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN; bám sát các văn bản chỉ đạo của

cấp trên; nghiên cứu kỹ về nội dung, quy trình của HĐ đánh giá. Tạo điều kiện cho

CBQL tham gia tập huấn về hoạt động đánh GVMN theo chuẩn NN

3.2.4. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra

3.2.4.1. Chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phó hiệu trưởng trong

quản lí hoạt động đánh giá giáo viên ở các tổ

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy nội dung về công tác “kiểm tra việc thực

hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ” được

đánh giá ở mức “khá”. Công tác kiểm tra giúp cho hiệu trưởng thu thập được những

thông tin minh chứng để ra các quyết định điều chỉnh theo kế hoạch, vì thế, công tác

này cần được chú ý thực hiện tốt hơn, nên mục tiêu của biện pháp này nhằm tăng

cường quan tâm thực hiện tốt hơn việc chỉ dẫn, tập huấn hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL

hoạt động đánh giá GV ở các tổ đảm bảo được sự đánh giá chính xác và sự thực

hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ chuyên

môn và từng GV.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng thông qua kế hoạch kiểm tra PHT về hoạt động đánh giá GV ở

các tổ. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các PHT trong QL hoạt

động đánh giá GV ở các tổ vào thời điểm (đầu năm học, học kì, trong quá trình

đánh giá, trước khi tổng hợp kết quả đánh giá của tổ chuyên môn). Đánh giá những

ưu điểm, hạn chế sau kiểm tra, hỗ trợ, tư vấn PHT thực hiện tốt nội dung này

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lí cần nhận thức tốt về sự cần thiết và tầm quan trọng của công

tác kiểm tra trong việc quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN ở trường

MN, thường xuyên bồi dưỡng nhận thức cho CBQL nắm rõ mục đích kiểm tra, nội

dung kiểm tra, qui trình kiểm tra. Người quản lí phải có năng lực kiểm tra, nắm

81

vững nghiệp vụ, quy trình kiểm tra và có thái độ nghiêm túc, khách quan, toàn diện,

công bằng dân chủ trong quá trình kiểm tra.

3.2.4.2. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với

giáo viên

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy các đối tượng khảo sát đánh giá nội dung

“kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV” đạt mức độ

“khá”, nên mục tiêu của biện pháp này nhằm tăng cường quan tâm thực hiện tốt hơn

việc kiểm tra hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn

đối với GV.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với

GV theo kế hoạch, kiểm tra từ đầu năm học hoặc kiểm tra đột xuất tùy theo yêu cầu

và tình hình thực tế (do có phản ánh của GV trong quá trình thực hiện triển khai,

đánh giá, thực hiện quy trình đánh giá và đưa ra kết quả đánh giá…). Có biện pháp

điều chỉnh những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện công tác này.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

HT cần có kế hoạch bồi dưỡng nhận thức cho tổ chuyên môn về tầm quan

trọng của công tác kiểm, nội dung kiểm tra, qui trình kiểm tra, mục đích kiểm tra để

nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc. CBQL cần có

thái độ nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng dân chủ trong quá trình kiểm

tra, phải có năng lực, uy tín chuyên môn và có ý thức trách nhiệm cao.

3.2.4.3. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận

và cá nhân khác

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy nội dung “kiểm tra việc thực hiện nhiệm

vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác” được đánh giá mức độ thực hiện “khá”,

82

nên mục tiêu của biện pháp này nhằm tăng cường quan tâm thực hiện tốt hơn việc

kiểm tra hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ

phận và cá nhân khác.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

CBQL thường xuyên theo dõi công tác kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm

vụ hỗ trợ của các bộ phận cá nhân khác theo kế hoạch đề ra, hướng dẫn các bộ phận

này nắm vững nội dung, qui trình kiểm tra, thường xuyên hỗ trợ giúp đỡ cho đối

tượng này thực hiện tốt nhiệm vụ được giao

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho các bộ phận và cá nhân khác về sự

cần thiết của mục đích kiểm tra thông qua tập huấn, các buổi họp chuyên môn của

trường giúp cho đội ngũ này nắm vững nội dung kiểm tra, qui trình kiểm tra, mục

đích kiểm tra, trong quá trình kiểm tra cần có thái độ nghiêm túc, khách quan, toàn

diện, công bằng dân chủ có tinh thần trách nhiệm trong công việc.

3.2.5. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động đánh giá

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

3.2.5.1. Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về

sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp và

tầm quan trọng của quản lí hoạt động này tại trường mầm non

a) Mục tiêu của biện pháp

Qua kết quả khảo sát thực trạng, yếu tố nhận thức của CBQL, TTCM, GV về

sự cần thiết và tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

được đánh giá “Rất ảnh hưởng”; ngoài ra, kết quả khảo sát thực trạng cũng cho thấy

nhận thức của CBQL, TTCM, GV về sự cần thiết và tầm quan trọng của HĐ này là

rất tốt. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp này là tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng CBQL

và GV hiểu được sự cần thiết và tầm quan trọng của quản lí HĐ này, có động lực cố

gắng thực hiện tốt hoạt động này.

b) Nội dung của biện pháp

83

Hiệu trưởng tiếp tục thực hiện tốt việc bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà

trường về sự sự cần thiết của HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN và tầm quan

trọng của QL hoạt động này tại trường MN.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Triển khai cụ thể nội dung văn bản của cấp trên có liên quan đến HĐ đánh giá

GVMN theo chuẩn NN. Thường xuyên nâng cao nhận thức cho CBQL, TTCM, GV

về sự cần thiết và tầm quan trọng của HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các

trường MN thông qua các lớp tập huấn, các buổi họp chuyên môn của trường, của

tổ chuyên môn…

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của HĐ đánh giá GVMN

theo chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này.

Cần có sự hỗ trợ của Sở và Phòng Giáo dục tập huấn cho CBQL, TTCM về

HĐ này. Đồng thời CBQL, TTCM thường xuyên nhắc nhở GV nhận thức rõ sự cần

thiết và tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá thong qua công tác tuyên truyền,

các buổi họp chuyên môn, các hội thi…

3.2.5.2. Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực quản lí của bản thân và bồi

dưỡng nâng cao uy tín và năng lực quản lí của tổ trưởng chuyên môn

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn ở chương 2 cho thấy yếu tố “uy tín và năng lực QL

của CBQL trong QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN”; “uy tín và năng

lực QL tổ của TTCM” được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ “Rất ảnh

hưởng”. Qua kết quả phỏng vấn, CBQL, TTCM, GV đều cho rằng uy tín và năng

lực QL của CBQL, của TTCM là rất cần thiết và quan trọng, vì có uy tín và có

năng lực mới tạo được sự tín nhiệm của tập thể sư phạm nhà trường. Vì vậy, mục

tiêu của biện pháp này giúp cho CBQL, TTCM nâng cao hơn nữa uy tín và năng lực

QL để thực hiện thuận lợi hoạt động đánh giá GV.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi

dưỡng nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM.

84

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững

vàng, tác phong mẫu mực, đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường,

quản lí tập thể sư phạm nhà trường bằng chính nhân cách, năng lực của mình như:

chủ động trong việc lập kế hoạch phải khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của

trường; phân công rõ ràng cụ thể công việc; chỉ đạo đúng hướng, đúng mục tiêu đề

ra; thường xuyên kiểm tra tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy để các thành viên thực hiện đúng

tiến độ theo kế hoạch đề ra. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao uy tín và năng lực

QL của TTCM.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng thường xuyên cập nhật các văn bản của cấp trên, chủ động trong

việc nghiên cứu học tập, bồi dưỡng không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực

nghề nghiệp của bản thân

Hiệu trưởng phải có chuyên môn và nghiệp vụ giỏi để cấp dưới nể phục, có

phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn có tinh thần trách

nhiệm với công việc, có năng lực tổ chức.

3.2.5.3. Chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa

cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp...)

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy yếu tố “Văn hóa nhà trường” được đánh

giá mức độ “Rất ảnh hưởng”. Các đối tượng được phỏng vấn cho rằng: văn hóa ứng

xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp; bầu không khí tập thể nhà trường

được quan tâm nhiều nhất, có sức ảnh hưởng cao đến quản lí hoạt động đánh giá

GVMN theo Chuẩn NN trong trường MN. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp này là

xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động

đánh giá GV trong trường MN.

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử

giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp).

c) Cách thức thực hiện biện pháp

85

Hiệu trưởng ứng xử hài hòa, công tâm, khách quan, niềm nở, thân mật trong

mọi công việc giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau. Quan tâm,

chia sẻ, động viên, khích lệ tập thể sư phạm nhà trường hoàn thành tốt công việc

được giao… Từ đó sẽ tạo được bầu không khí tích cực, thật sự vui tươi, phấn khởi,

không khí dạy và học sôi động, thân thiện trong tập thể nhà trường.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng và tập thể sư phạm nhà trường phải nhận thức đúng đắn về sự cần

thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường.

Thường xuyên làm công tác tuyên truyền, thông qua các lớp bồi dưỡng, các

buổi tọa đàm, hội thi, hội thảo…

3.2.5.4. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường

(Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể sư phạm nhà

trường

a) Mục tiêu của biện pháp

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy yếu tố “Sự phối hợp của các tổ chức

chính trị, xã hội trong trường” được đánh giá mức độ “Rất ảnh hưởng”. Vì thế, mục

tiêu của biện pháp này nhằm phối hợp chặt chẽ với Đảng, Đoàn thanh niên, công

đoàn trong công tác tư tưởng cho tập thể sư phạm nhà trường, tạo môi trường thuận

lợi cho hoạt động đánh giá GV trong trường .

b) Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng đề xuất lựa chọn các thành viên trong chi bộ, Đoàn thanh niên,

công đoàn có phẩm chất và năng lực tốt, tư tưởng chính trị vững vàng, nắm rõ về sự

cần thiết, tầm quan trọng và mục đích của HĐ này để tuyên truyền tư tưởng cho tập

thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về HĐ đánh giá giáo viên mầm non

theo chuẩn NN.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ vào kế hoạch đánh giá GVMN theo chuẩn NN của trường. Hiệu

trưởng chỉ đạo các thành viên trong chi bộ, Đoàn thanh niên và công đoàn phối hợp

với nhau để thống nhất các văn bản của cấp trên, xác định được những nội dung

86

trọng tâm và nhiệm vụ phối hợp trong công tác này để thực hiện công tác tuyên

truyền về tư tưởng cho tập thể sư phạm nhà trường đạt hiệu quả cao.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ, Đoàn

thanh niên và công đoàn với nhau, các thành viên này phải chủ động trong công tác

tuyên truyền cho tập thể nhận thức đúng đắn về sự cần thiết, tầm quan trọng và mục

đích của HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Tất cả các nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có mối liên hệ mật thiết với

nhau và bổ sung cho nhau, hợp thành một thể thống nhất.

Vì vậy, không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ mà cần thực hiện một

cách đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm biện pháp với nhau để phát

huy tác dụng của chúng. Điều đó cho thấy, các trường MN tại huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long muốn mang lại hiệu quả cao trong HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN

cần phải vận dụng linh hoạt các nhóm biện pháp, không được thực hiện riêng lẻ.

Trong quá trình thực hiện, việc lựa chọn biện pháp nào là tối ưu đó là nghệ

thuật quản lí của các nhà quản lí giáo dục, nghệ thuật này thể hiện ở chỗ biết nghiên

cứu, sử dụng đúng mức độ của từng nhóm biện pháp. Có như vậy khi thực hiện các

nhóm biện pháp mới mang lại hiệu quả cao trong HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn

NN, giúp nhà trường đánh giá phẩm chất, năng lực của GV, từ đó xây dựng và triển

khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lực của GV đáp ứng mục tiêu

GD của nhà trường, địa phương và ngành GD.

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất

3.4.1. Mục tiêu, nội dung, khách thể và phương pháp khảo sát

* Mục tiêu khảo sát

Mục tiêu của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp

thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp QL các HĐ đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại các trường MN đã được đề xuất. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các

biện pháp chưa phù hợp.

87

* Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát được tập trung vào hai vấn đề chính:

- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cấp thiết trong việc QL hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long?

- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi, có

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các

trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long?

* Khách thể khảo sát

Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến

hành khảo sát ý kiến 32 người, cụ thể như sau:

- 10 cán bộ quản lí của 10 trường MN ở huyện Long Hồ;

- 10 TTCM của 10 trường MN ở huyện Long Hồ;

- 12 giáo viên của 10 trường MN ở huyện Long Hồ;

* Phương pháp khảo sát

Khảo sát được tiến hành bằng bảng hỏi (Phụ lục 3). Thang điểm đánh giá mức

độ cấp thiết và khả thi của biện pháp QL được quy ước như sau:

- 1 điểm - không cấp thiết/ không khả thi;

- 2 điểm - ít cấp thiết/ ít khả thi;

- 3 điểm - cấp thiết/ khả thi;

- 4 điểm - rất cấp thiết/ rất khả thi.

Điểm trung bình được chia ra các mức độ:

- 1 điểm - 1,75 điểm: không cấp thiết/ không khả thi;

- 1,76 điểm - 2,50 điểm: ít cấp thiết/ ít khả thi;

- 2,51 điểm - 3,25 điểm: cấp thiết/ khả thi;

- 3,26 điểm - 4,00 điểm: rất cấp thiết/ rất khả thi.

3.4.2. Tính cấp thiết của các nhóm biện pháp được đề xuất

Kết quả khảo sát 32 CBQL và GV tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long về tính cấp thiết của các biện pháp QL hoạt động hoạt động đánh giá

88

giáo viên mầm non theo chuẩn NN các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Mức độ cấp thiết của các nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá

GVMN theo Chuẩn NN

Mức độ cấp thiết T

Nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN T ĐTB ĐLC XH

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch

1 Chú trọng lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện 3,84 0,36 1 hoạt động đánh giá GV

2 Quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ CM để thực hiện 3,78 0,42 2

3,75 0,44 3 3 đánh giá GV Tăng cường việc lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá

Đánh giá chung về mức độ cấp thiết

3,79 0,41 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức

3,78 0,42 4 3

3,84 0,36 5 1

3,81 0,39 6 2 Tăng cường phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV

Đánh giá chung về mức độ cấp thiết

3,81 0,40 Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo

3,88 0,33 Tăng cường chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN 7

Đánh giá chung về mức độ cấp thiết

3,88 0,33 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra

3,81 0,39 2 8

3,84 0,36 1

3,78 0,42 3 Chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ Chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác 9 1 0

3,81 0,40 Đánh giá chung về mức độ cấp thiết

89

Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

3,88 0,33 1 1 1

3,78 0,42 3

3,72 0,58 4 1 2 1 3

3,81 0,39 2 Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM Chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường 1 4

Đánh giá chung về mức độ cấp thiết 3,80 0,43

* Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy tất cả 4 nhóm biện pháp liên quan đến chức

năng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN đều được các đối tượng

khảo sát đánh giá ở mức độ “Rất cấp thiết”. Điểm trung bình chung của 4 nhóm

được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau:

- Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo xếp hạng 1, 3,88 điểm

- Có 2 nhóm đồng ĐTB chung 3,81, xếp hạng 2 là nhóm biện pháp liên quan

đến chức năng tổ chức; nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra.

- Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch 3,79 điểm, hạng 3.

Kết quả khảo sát cho thấy các đối tượng khảo sát rất quan tâm đến các nhóm

biện pháp liên quan đến chức năng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN, vì đây là các biện pháp rất cần thiết trong việc QL hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn NN tại các trường MN.

* Về nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn NN:

Bảng 3.2 cho thấy: 4 biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho hoạt động đánh giá

GVMN theo Chuẩn NN được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất cấp

thiết”, với ĐTB chung là 3,80.

90

- Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần

thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt

động này tại trường MN: xếp hạng 1; 3,88 điểm

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn

TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể sư phạm nhà trường: hạng 2;

3,81 điểm

- Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng

nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM, xếp hạng 3, 3,78 điểm

- Chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa cấp

trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…) 3,72 điểm, xếp hạng 4.

Điều này cho thấy các đối tượng khảo sát đánh giá cao về sự cần thiết các biện

pháp này trong việc QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường

MN. Mặc dù thứ hạng mức độ cần thiết của từng biện pháp cụ thể là khác nhau,

nhưng điều được đánh giá mức độ rất cấp thiết.

3.4.3. Tính khả thi của các nhóm biện pháp được đề xuất

Kết quả khảo sát 10 CBQL, 10 TTCM và 12 GV của 10 trường MN về tính

khả thi của các biện pháp quản lí được trình bày trong bảng 3.3

Bảng 3.3. Mức độ khả thi của nhóm biện pháp QL hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn NN

Mức độ khả thi TT Nhóm biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN ĐTB ĐLC XH

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch

1 Chú trọng lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực 3,81 0,39 1 hiện hoạt động đánh giá GV

2 Quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ CM để thực 3,72 0,52 3 hiện đánh giá GV

3 Tăng cường việc lập kế hoạch của cá nhân GV để thực 3,75 0,44 2 hiện tự đánh giá

3,76 0,45 Đánh giá chung về mức độ khả thi

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức

3,78 0,42 2 4 Tăng cường phân công trách nhiệm từng tổ chuyên

91

3,84 0,36 1 5

3,66 0,60 3 6 môn để thực hiện đánh giá GV Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV

Đánh giá chung về mức độ khả thi 3,76 0,46

Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo

3,84 0,36

7 Tăng cường chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN

3,84 0,36 Đánh giá chung về mức độ khả thi

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra

3,88 0,33 1 8

3,78 0,42 3 9

3,81 0,47 2 10 Chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ Chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác

3,82 0,41

Đánh giá chung về mức độ khả thi Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

3,88 0,33 1

11

3,84 0,36 2 12

3,88 0,33 1 13

0,49 3 14 Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM Chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường 3,78

0,38 3,84 Đánh giá chung về mức độ khả thi

* Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các nhóm biện pháp trong bảng 3.3 cho

thấy các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “Rất khả thi” cho tất cả các nhóm biện

pháp liên quan đến chức năng quản lí với điểm trung bình từ 3,66 đến 3,88.

92

Nếu so sánh mức độ khả thi giữa các nhóm biện pháp, số liệu ở bảng 3.3 cho

thấy:

- Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo: xếp hạng 1;

- Biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra: xếp hạng 2;

- Biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch: xếp hạng 3;

- Biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức: xếp hạng 3.

* Về nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên mầm non theo chuẩn NN:

Bảng 3.3 cho thấy: 4 biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh

giá GVMN theo Chuẩn NN được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất khả

thi”, với ĐTB chung là 3,84 với thứ tự từ cao xuống thấp như sau:- Đồng xếp hạng

1 là: Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần

thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt

động này tại trường MN và Chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn

hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…)

- Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng

nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM, xếp hạng 2

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn

TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường, xếp hạng 3.

Qua kết quả trên cho thấy các đối tượng được khảo sát rất quan tâm đến bồi

dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường và xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp.

3.4.4. Tổng hợp đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện

pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

* Tổng hợp đánh giá về tính cấp thiết của các nhóm biện pháp quản lí hoạt

động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Tổng hợp kết quả khảo sát 32 CBQL và GV tại 10 trường MN huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long về tính cấp thiết của các nhóm biện pháp QL hoạt động đánh

giá được trình bày trong bảng 3.4.

93

Bảng 3.4. Tổng hợp đánh giá về mức độ cấp thiết của các nhóm biện pháp

QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

Mức độ cấp thiết T Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá

T GVMN theo Chuẩn NN ĐTB ĐLC XH Mức độ

Rất cấp 1 Nhóm biện pháp liên quan đến chức 3,79 0,41 4 năng lập kế hoạch thiết

Rất cấp 2 Nhóm biện pháp liên quan đến chức 3,81 0,40 2 năng tổ chức thiết

Rất cấp 3 Nhóm biện pháp liên quan đến chức 3,88 0,33 1 năng chỉ đạo thiết

Rất cấp 4 Nhóm biện pháp liên quan đến chức 3,81 0,40 2 năng kiểm tra thiết

Rất cấp 5 3,80 0,43 3 thiết Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Rất cấp Đánh giá chung về mức độ cấp thiết 3,82 0,39 thiết

Từ bảng tổng hợp 3.4, cho thấy: 5 nhóm biện pháp được đề xuất đều được

CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ “rất cấp thiết” với điểm trung

bình chung là 3.82 điểm.

Với ĐTB 5 nhóm đều được đánh giá 3.79 điểm trở lên, điều này cho thấy 5

nhóm biện pháp trên có mức độ rất cần thiết như nhau, qua đó giúp cho việc QL

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN đạt kết quả cao.

* Tổng hợp đánh giá về tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lí hoạt

động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL và GV tại 10 trường huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long về tính khả thi của các nhóm biện pháp QL hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn NN được trình bày trong bảng 3.5, như sau:

94

Bảng 3.5: Tổng hợp đánh giá về mức độ khả thi của các nhóm biện pháp QL

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

Mức độ khả thi T

T Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN ĐTB ĐLC XH Mức độ

Rất khả thi 1 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng 3,76 0,45 3 lập kế hoạch

Rất khả thi 2 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng 3,76 0,46 3 tổ chức

Rất khả thi 3 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng 3,84 0,36 1 chỉ đạo

Rất khả thi 4 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng 3,82 0,41 2 kiểm tra

Rất khả thi 5 3,84 0,38 1

Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Rất khả thi Đánh giá chung về mức độ khả thi 3,8 0,41

Qua bảng tổng hợp 3.5, cho thấy: 5 nhóm biện pháp được đề xuất đều được

CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ“rất khả thi” với ĐTB chung rất

cao (3.8 điểm).

Từ kết quả khảo sát trên, chứng tỏ các biện pháp đưa ra có tính khả thi cao, có

khả năng vận dụng vào thực tiễn QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại

các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

95

Kết luận chương 3

Chương 3 đã nêu lên các nguyên tắc đề xuất các biện pháp QL hoạt động đánh

giá GVMN theo Chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, người nghiên cứu đề xuất 5

nhóm biện pháp: 4 nhóm biện pháp liên quan đến chức năng quản lí hoạt động đánh

giá GVMN theo Chuẩn NN và 1 nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt

động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN. Các nhóm biện pháp này có mối quan hệ

chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau; do đó, cần được thực hiện đồng bộ để mang lại hiệu quả

cao nhất.

Qua kết quả khảo sát CBQL và GV cho rằng các nhóm biện pháp được đề xuất

đều rất cần thiết và khả thi. Đây là cơ sở quan trọng để CBQL các trường MN

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long áp dụng vào trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu

quả quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lí luận

Hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN là hoạt động quan trọng ở trường

MN, vì đây là cơ sơ để nhà trường đánh giá phẩm chất, năng lực của GV, từ đó xây

dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực của

GV đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và ngành. Vì thế, hiệu

trưởng nhà trường cần QL hoạt động này một cách khoa học.

Muốn quản lí tốt hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN,

hiệu trưởng cần quản lí theo các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm

tra; thể hiện đầy đủ các chức năng quản lí trong nội dung và quy trình của hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn

NN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc về CBQL nhà trường, tổ chuyên môn, từng

GV, môi trường nhà trường.

1.2. Về thực trạng

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: CBQL và GV các trường MN huyện

Long Hồ có nhận thức khá tốt về sự cần thiết và tầm quan trọng của QL hoạt động

đánh giá GVMN theo chuẩn NN.

Các nội dung của hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường

MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều được đánh giá ở mức độ khá, tốt.

Về thực trạng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN, có sự thống

nhất cao trong việc đánh giá việc thực hiện của hiệu trưởng về các chức năng quản

lí ở mức độ “khá” và “tốt”. Vì vậy , vẫn còn một số mặt hạn chế trong khâu lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra: việc lập kế hoạch phạm vi toàn trường, từng tổ

chuyên môn, cá nhân GV; phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn, mỗi cá nhân

GV, các bộ phận cá nhân khác; công tác chỉ đạo các PHT quản lí hoạt động đánh

giá GV ở các tổ; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ các PHT, việc thực hiện đánh giá

của tổ chuyên môn, nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận, cá nhân khác cần được tăng

cường hơn, chú trọng và quan tâm thực hiện tốt hơn.

97

Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN

theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long: các yếu tố

thuộc về CBQL, tổ chuyên môn, môi trường nhà trường đều được đánh giá ở mức

độ “Rất ảnh hưởng”, chỉ có yếu tố thuộc về từng GV “khá ảnh hưởng”. Trong đó,

nhóm yếu tố thuộc về cán bộ quản lí trường MN được đánh giá có mức độ ảnh

hưởng cao nhất. Do đó, cần tiếp tục tăng cường bồi dưỡng nhận thức, năng lực,

phẩm chất, kiến thức và kĩ năng cho CBQL và GV về HĐ đánh giá GVMN theo

chuẩn NN tại trường MN.

1.3. Về biện pháp

Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài, luận văn đề xuất 5 nhóm

biện pháp cơ bản nhằm QL tốt hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các

trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, cụ thể là: Nhóm biện pháp liên quan

đến chức năng lập kế hoạch; Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức;

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo; Nhóm biện pháp liên quan đến

chức năng kiểm tra; Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động hoạt

động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long.

Kết quả khảo sát ý kiến của 32 CBQL và GV về các nhóm biện pháp nêu trên

đã xác nhận tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp này.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Về cơ sở pháp lí, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có văn bản hướng dẫn và chỉ

đạo kịp thời, chặt chẽ cho hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN để nhà trường

và GV được cập nhật thông tin này một cách nhanh nhất. Bộ cần có kế hoạch tập

huấn kịp thời sau khi ban hành văn bản

Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo động lực

cho GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn.

Đây là những điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy GV đạt kết quả tốt trong HĐ

đánh giá GVMN theo chuẩn NN

98

Thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

mầm non đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo

viên.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long

Dựa trên các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo

ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng phù hợp thực tế của các trường MN về

HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Bên cạnh đó cần cập nhật kịp thời các văn bản

mới để hướng dẫn thực hiện, đặc biệt là các văn bản mới ban hành như: Thông tư

26/2018/TT-BGĐT, ngày 08 tháng10 năm 2018 của Bộ GD&ĐT. Quy định chuẩn

nghề nghiệp GVMN và Công văn số 5569/BGDDT-NGCBQLGD, ngày 06 tháng 02

năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện TT số 26/2018/TT-BGDĐT Ban hành quy

định chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Thường xuyên tổ chức tập huấn, các lớp bồi dưỡng cho đối tượng là Phòng

GDĐT, Hiệu trưởng, PHT các trường mầm non về công tác quản lí đặc biệt là công

tác đánh giá. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường kiểm tra HĐ này.

Theo dõi quá trình thực hiện, cập nhật kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn

NN báo cáo cho Bộ GD&ĐT trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

Thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GVMN

thuộc thẩm quyền quản lí dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn NN giáo viên.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Tổ chức quán triệt trong đội ngũ CBQL các trường MN về công tác chỉ đạo

hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN. Triển khai và chỉ đạo kịp thời các văn

bản của cấp trên đến các trường MN.

Thường xuyên kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện đánh giá và kết quả đánh

giá của các trường MN. Báo cáo và tổng hợp kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn

NN cho Sở GD&ĐT

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GVMN thuộc thẩm

quyền quản lí dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn NN giáo viên

2.4. Đối với hiệu trưởng các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long

99

Cán bộ quản lí và giáo viên cần nhận thức đầy đủ về sự cần thiết và tầm quan

trọng của HĐ đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn NN, thể hiện tính chủ động

và sáng tạo trong việc triển khai các văn bản về HĐ đánh giá phù hợp tình hình thực

tiễn của nhà trường. Nhà trường thực hiện tốt việc quản lí: lập kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo và kiểm tra.

Cán bộ quản lí, đặc biệt là hiệu trưởng nhà trường, quan tâm tạo điều kiện cho

GV thường xuyên học tập, nâng cao phẩm chất năng lực của mình nhằm đáp ứng

các nội dung, yêu cầu quy định của chuẩn.

Báo cáo trực tiếp kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn NN cho Phòng GD&ĐT

theo quy định. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

theo thẩm quyền dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn NN giáo viên mầm non.

Tham mưu với cơ quan quản lí cấp trên, chính quyền địa phương về công tác

quản lí, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ GVMN dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn NN giáo viên mầm non.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban chấp hành Trung ương. (2004). Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

Bộ GD&ĐT. (2008). Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành

kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ- BGDĐT ngày 22/8/2008 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2008). Quy định về đạo đức nhà giáo (ban hành kèm theo Quyết định

số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2008, 2010, 2011). Điều lệ trường mầm non (ban hành kèm theo

Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT); Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT; Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/02/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường

mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày

07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Bộ GD&ĐT (2012) Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo

Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT (ban hành kèm theo Công văn số

1700/BGDĐT- ngày 6/3/2012 của BGDĐT-NGCBQLGD)

Bộ GD&ĐT. (2014). Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (ban

hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2009, 2016). Chương trình Giáo dục mầm non (ban hành kèm theo

Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT); Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ

GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN ban

101

hành kèm theo Thông tư số 17 ngày 25/7/2009 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là

Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung).

Bộ GD&ĐT. (2018). Quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN (ban hành kèm theo

Thông tư 26/2018/TT-BGĐT, ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ GD&ĐT)

Bộ GD&ĐT. (2018). Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN (kèm theo

Công văn số 5569/BGDDT-NGCBQLGD, ngày 06 tháng 02 năm 2018 về việc

hướng dẫn thực hiện TT số 26/2018/TT-BGDĐT)

Bộ Nội vụ (2006). Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ

thông công lập (ban hành Quyết định số 06/2006/QĐ – BNV, ngày 21 tháng 3

năm 2006 của Bộ Nội vụ)

Đặng Văn Giao (2013). Biện pháp quản lí quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn

nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ Khoa

học giáo dục - Đại học Thái Nguyên.

Đinh Thị Dung (2017). Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường MN

huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”. Luận văn Thạc sĩ Quản lí

giáo dục - Viện Hàn Lâm.

Lê Thị Phương (2014). Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên

mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp. Luận văn

Thạc sĩ Khoa học giáo dục- Đại học Vinh

Nâng cao năng lực nhà giáo truy cập (25/01/2019) từ:

tthp://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/38416302-nang-cao-nang-luc-dao-

duc-nha-giao.html.

Ngô Đình Qua (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học. HCM. Nxb Đại học

Sư Phạm.

Nguyễn Lộc (2010), Lí luận về quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Thành Vinh. (2012). Khoa học quản lí đại cương. Hà Nội: Nxb Giáo dục

Việt Nam.

Nguyễn Khắc Thiết (2013). Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo

viên theo CNN của hiệu trưởng ở các trường học phổ thông huyện Giai Bình,

tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục - Đại học Thái Nguyên.

102

Nguyễn Thị Thúy Dung (2015) Tâm lí hoc quản lí, lãnh đạo. Nxb Giáo dục Việt

Nam.

Nguyễn Thị Mạnh Tiến (2017). Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản

lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường MN Quận Tân Phú thành phố

Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp” truy cập (15/12/2018) từ:

ttps://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/so-414-ki-ii-thang-9/02-thuc-

trang-hoat-dong-boi-duong-giao-vien-va-quan-li-hoat-dong-boi-duong-giao-

vien-o-cac-truong-mam-non-quan-tan-phu-thanh-pho-ho-chi-minh-theo-

chuan-nghe-nghiep-5166.html.

Phan Thị Hồng Vinh (2006), Quản lí giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Phạm Thị Châu (2008), Giáo trình quản lí giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục

Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Ngọc Trâm (2010), Bồi dưỡng cán bộ quản

lý và giáo viên mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.

Phạm Viết Vượng. (2010). Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục

và đào tạo. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Phòng GD&ĐT, huyện Long Hồ. (2017). Báo cáo tổng kết số 464/BC-PGDĐT,

ngày 22/6/2017 tổng kết Giáo dục Mầm non năm học 2016 - 2017.

Phòng GD&ĐT, huyện Long Hồ. (2018). Báo cáo tổng kết số 632/BC-PGDĐT,

ngày 24/8/2018 tổng kết Giáo dục Mầm non năm học 2017 - 2018.

Raja Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ hai mươi mốt - Những triển vọng

của Châu Á - Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2017). Báo cáo tổng kết số 1149/BC-SGDĐT,ngày

22/6/2017 tổng kết Giáo dục Mầm non năm học 2016 - 2017.

Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2018). Báo cáo tổng kết số 944/BC-SGDĐT, ngày

19/6/2018 tổng kết Giáo dục Mầm non năm học 2017 - 2018.

Trần Ngọc Giao (2013), Quản lí trường Mầm non. Nxb Giáo dục Việt Nam.

Trần Kiểm (2011), Những vần đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. Nxb

Đại học Sư phạm

Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012). Đại cương khoa học quản lí và quản lí giáo

dục. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

103

Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao & Nguyễn Hữu Quỳnh. (2001). Từ điển

Giáo dục học. Hà Nội: Nxb Từ điển bách khoa, tr. 30.

Vũ Dũng. (2011). Giáo trình Tâm lí học quản lí. Hà Nội: Nxb ĐH Sư phạm, tr. 47.

PL 1

PHỤ LỤC 1

BẢNG HỎI VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG (Dành cho cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên MN)

Kính thưa Quý thầy (cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp (Chuẩn NN) và quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại các trường MN. Kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ý kiến của thầy (cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Trân trọng cám ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)! A. Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Chức vụ: Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng TTCM Giáo viên

2. Đơn vị công tác: ..................................................................................................

B. Quý Thầy, Cô vui lòng cho ý kiến về các nội dung sau:

Câu 1. Suy nghĩ của Quý Thầy/ Cô về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN và tầm quan trong của quản lí hoạt động này tại trường MN. Xin vui lòng khoanh tròn số theo quy ước như sau:

5. Hoàn toàn đồng ý 4. Đồng ý 3. Có phần đồng ý 2. Không đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý

Nội dung ý kiến

Mức độ đồng ý

TT Sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

5 4 3 2 1

1

5 4 3 2 1

2

5 4 3 2 1

3

5 4 3 2 1

4

Giúp GV tự đánh giá phẩm chất, năng lực; từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GD Giúp nhà trường đánh giá phẩm chất, năng lực của GV; từ đó xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lực của GV đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và ngành GD Giúp các cơ quan QL nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GVMN Giúp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GVMN

Tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN

5 4 3 2 1

1

5 4 3 2 1

2

Giúp nhà trường thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN một cách chủ động, có kế hoạch Đảm bảo được sự đánh giá chính xác của hiệu trưởng và sự thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ của các tổ chuyên môn và từng GV

PL 2

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN mà quý thầy/cô đang công tác. Xin vui lòng khoanh tròn số theo quy ước như sau:

5. Tốt 4. Khá 3. Trung bình

2. Yếu

1. Kém

Hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN

Mức độ thực hiện

T T 1 Thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

5 4 3 2 1

Thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo: - Thực hiện đánh giá về đạo đức nhà giáo

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về phong cách làm việc

* Thực hiện đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ:

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, GD

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về quản lí nhóm, lớp

Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD:

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện

Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

5 4 3 2 1

cộng đồng - Thực hiện đánh giá về phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CS, GD

Thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng

5 4 3 2 1

nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: - Thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin

5 4 3 2 1

- Thực hiện đánh giá về thể hiện khả năng nghệ thuật

2 Thực hiện quy trình đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

5 4 3 2 1

- Tự đánh giá của GV

5 4 3 2 1

- Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đánh giá GV

5 4 3 2 1

- Hiệu trưởng thực hiện đánh giá GV

5 4 3 2 1

- Thông báo kết quả đánh giá GV

PL 3

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường mà quý thầy/cô đang công tác. Xin vui lòng khoanh tròn số theo quy ước như sau:

5. Tốt 4. Khá 3. Trung bình

2. Yếu

1. Kém

Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN

Mức độ thực hiện

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

T T 1 Lập kế hoạch hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN Lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động đánh giá GV Lập kế hoạch của từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá

5 4 3 2 1

2

Tổ chức hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN (phân công nhiệm vụ, xác lập mối quan hệ QL và phối hợp giứa các cá nhân và bộ phận để thực hiện hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN)

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

Phân công trách nhiệm các PHT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ Phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá

5 4 3 2 1

Phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế

5 4 3 2 1

toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV

3 Chỉ đạo hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

Chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá GV đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo GV tự đánh giá đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN Chỉ đạo các bộ phận và cá nhân khác (hành chính, văn thư,…) thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công

4 Kiểm tra hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN

5 4 3 2 1

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

Kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV Kiểm tra việc thực hiện tự đánh giá của GV Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác

5 4 3 2 1

PL 4

Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí của Hiệu trưởng về hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại Trường mà quý thầy/cô đang công tác. Xin vui lòng khoanh tròn số theo quy ước như sau:

5. Rất ảnh hưởng 4. Khá ảnh hưởng 3. Ảnh hưởng vừa phải 2. Ít ảnh hưởng 1. Không ảnh hưởng

TT

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Mức độ ảnh hưởng

Yếu tố thuộc về Cán bộ quản lí nhà trường (HT, PHT)

1

5 4 3 2 1

2

5 4 3 2 1

Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Uy tín và năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

Yếu tố thuộc về tổ chuyên môn

3

5 4 3 2 1

Nhận thức của các thành viên tổ CM về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

5 4 3 2 1 5 4 3 2 1

4 Mức độ gắn bó, đoàn kết của tập thể tổ CM 5 Uy tín và năng lực QL của Tổ trưởng CM Yếu tố thuộc về từng GV

6

5 4 3 2 1

7

5 4 3 2 1

Nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN Phẩm chất và năng lực của GV (sự trung thực, thẳng thắn, cầu thị, khiêm tốn, khả năng thực hiện nhiệm vụ,…) Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường

8

5 4 3 2 1

9

5 4 3 2 1

Văn hóa nhà trường (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp; bầu không khí tập thể nhà trường;…) Sự phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường 10 Khác:…………………………………………………………………

5 4 3 2 1

Một lần nữa, cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/ Cô!

PL 5

PHỤ LỤC 2

CÂU HỎI PHỎNG VẤN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG (Dành cho một số cán bộ quản lí nhà trường và một số giáo viên MN) Câu 1: Suy nghĩ của Quý Thầy/ Cô về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của quản lí hoạt động này tại trường MN: - Sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN:

- Tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN:

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo

Chuẩn NN tại trường MN mà quý thầy/cô đang công tác:

 Về việc thực hiện nội dung đánh giá GV theo Chuẩn NN (thực hiện tốt/ không tốt;

tại sao?):

 Việc thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo:

 Việc thực hiện đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ:

 Việc thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện:

 Việc thực hiện đánh giá về phối hợp với gia đình và cộng đồng để nâng cao

chất lượng nuôi dưỡng, CS, GD:

 Việc thực hiện đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin và thể hiện khả

năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em:

 Về việc thực hiện quy trình đánh giá GV theo Chuẩn NN (thực hiện tốt/ không tốt;

tại sao?):

 Việc thực hiện tự đánh giá của GV:

 Việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên môn đối với GV:

 Việc thực hiện đánh giá của hiệu trưởng đối với GV:

 Việc thực hiện thông báo kết quả đánh giá GV:

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về hoạt động

đánh giá GV theo Chuẩn NN tại trường mà quý thầy/cô đang công tác:

 Về công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN (thực

hiện tốt/ không tốt; tại sao?):

PL 6

 Việc lập kế hoạch thực hiện trong phạm vi toàn trường:

 Việc lập kế hoạch thực hiện của các tổ chuyên môn:

 Việc lập kế hoạch thực hiện của cá nhân GV:

 Về công tác tổ chức, phân công thực hiện hoạt động đánh giá GV theo

Chuẩn NN (thực hiện tốt/ không tốt; tại sao):

 Việc phân công trách nhiệm các PHT trong QL hoạt động đánh giá GV ở

các tổ:

 Việc phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá

GV:

 Việc phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá:

 Việc phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn

thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV:

 Về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN:

 Việc chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ:

 Việc chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá GV:

 Việc chỉ đạo GV trong tự đánh giá:

 Việc chỉ đạo các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…)

tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV:

 Về công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN:

 Việc kiểm tra nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở

các tổ:

 Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong đánh giá GV:

 Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của cá nhân GV trong tự đánh giá:

 Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận, cá nhân khác

(hành chính, văn thư, kế toán,…) trong hoạt động đánh giá GV:

Câu 4: Theo Thầy/ Cô, có các yếu tố nào ảnh hưởng đến QL của Hiệu trưởng về HĐ đánh giá GV theo Chuẩn NN tại Trường mà quý thầy/cô đang công tác?

PL 7

PHỤ LỤC 3

BẢNG HỎI VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP (Dành cho CBQL nhà trường, TTCM, GV các trường MN Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Kính thưa quý Thầy/Cô! Chúng tôi đang nghiên cứu về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lí (QL) hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp (NN). Kính mong quý Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Thầy/Cô chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy/Cô! Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết suy nghĩ của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách khoanh tròn số theo quy ước như sau:

4. Rất cấp thiết/Rất khả thi; 3. Cấp thiết/Khả thi; 2. Ít cấp thiết/Ít khả thi; 1. Không cấp thiết/Không khả thi

T T Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi

1 4 3 2 1 4 3 2 1

2 4 3 2 1 4 3 2 1

3 4 3 2 1 4 3 2 1 Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch Chú trọng lập kế hoạch phạm vi toàn trường để thực hiện hoạt động đánh giá GV Quan tâm việc lập kế hoạch của từng tổ CM để thực hiện đánh giá GV Tăng cường việc lập kế hoạch của cá nhân GV để thực hiện tự đánh giá

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức

1 4 3 2 1 4 3 2 1

2 4 3 2 1 4 3 2 1

Tăng cường phân công trách nhiệm từng tổ chuyên môn để thực hiện đánh giá GV Chú trọng phân công trách nhiệm mỗi cá nhân GV trong tự đánh giá Quan tâm phân công trách nhiệm các bộ phận, cá nhân khác (hành chính, văn thư, kế toán,…) tham gia hỗ trợ hoạt động đánh giá GV

3 4 3 2 1 4 3 2 1

Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo

Tăng cường chỉ đạo các Phó HT quản lí hoạt động đánh giá GV ở các tổ đúng nội dung và quy trình quy định trong Chuẩn NN GVMN

1 4 3 2 1 4 3 2 1

Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra

Chú ý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó HT trong QL hoạt động đánh giá GV ở các tổ

1 4 3 2 1 4 3 2 1

2 Chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá của tổ chuyên 4 3 2 1 4 3 2 1

PL 8

môn đối với GV

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của các bộ phận và cá nhân khác

3 4 3 2 1 4 3 2 1

Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN

1 4 3 2 1 4 3 2 1

2 4 3 2 1 4 3 2 1

3 4 3 2 1 4 3 2 1

Tiếp tục thực hiện tốt bồi dưỡng nhận thức cho tập thể nhà trường về sự cần thiết của hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN và tầm quan trọng của QL hoạt động này tại trường MN Không ngừng nâng cao uy tín và năng lực QL của bản thân và bồi dưỡng nâng cao uy tín và năng lực QL của TTCM Chú trong xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp (văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp;…) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong trường (Đảng, Đoàn TN, Công đoàn) trong công tác tư tưởng cho tập thể SP nhà trường

4 4 3 2 1 4 3 2 1

Một lần nữa, cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy/ Cô

PL 9

PHỤ LỤC 4

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẰNG BẢNG HỎI (Chương 2) * Bảng hỏi dành cho CBQL (HT, PHT), TTCM và GV về QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN

4 điểm

2 điểm

5 điểm

1 điểm

Câu 1. Suy nghĩ của Quý Thầy/ Cô về: 1. Sự cần thiết của hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN TỔNG 3 điểm CỘNG

ĐTB

ĐLC TT

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

XH

1

27

24,3

54

48,6 30 27,0

111

4,02

0,72

1

2

21

18,9

64

57,6 26 23,4

111

4,01

0,65

2

3

11

9,9

47

42,3 44 39,6

9

8,1

111

3,90

0,73

3

4

24

21,6

26

23,4 43 38,7

18

16,2

111

3,83

0,73

4

CHUNG

3,94

0,71

2. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động này tại trường MN 3 điểm TT 5 điểm

4 điểm

2 điểm

1 điểm

ĐLC

XH

TỔNG CỘNG

ĐTB

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

28

25,2

60

54,1

23

20,7

111

4,11

0,70

2

2

47

42,3

50

45,0

111

12,6 14 CHUNG

1

4,45 4,28

0,58 0,64

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại trường MN mà quý thầy/cô đang công tác. 1. Thực hiện nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn NN

a. Thực hiện đánh giá về phẩm chất nhà giáo TT 5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

1

4,30

0,55

2

36

32,4

49

44,1

26

23,4

111

2

4,44

0,58

52

46,8

42

37,8

15,3

111

17 CHUNG

1

4,37

0,56

b. Thực hiện đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ

TT

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,55

0,5

2

54

48,6

54

48,6

3

2,7

111

2

4,61

0,54

1

67

60,4

30

27,0

14

12,6

111

3

4,55

0,54

2

65

58,6

42

37,8

4

3,6

111

4

4,17

0,54

26

23,4

56

50,5

28

1

0,9

111

3

25,2 CHUNG

4,47

0,53

PL 10

c. Thực hiện đánh giá về xây dựng môi trường GD TT

4 điểm

2 điểm

3 điểm

5 điểm

1 điểm

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

56

50,5

47

42,3

8

111

4,44

0,58

7,2 CHUNG

4,44

0,58

d. Thực hiện đánh giá về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng TT 5 điểm 4 điểm

2 điểm

3 điểm

1 điểm

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,58

0,56

52,3

47

42,3

6

5,4

111

58 CHUNG

4,58

0,56

e. Thực hiện đánh giá về UDCNTT thể hiện khả năng nghệ thuật trong HĐ chăm sóc ND, CSGD trẻ

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,15

0,55

2

25

22,5

61

55,0

25

22,5

0,0

0,0

111

2

4,17

0,54

25

22,5

66

59,5

20

0,0

0,0

111

1

18,0 CHUNG

4,16

0,54

2. Thực hiện quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,75

0,44

1

53

47,7

58

52,3

0,0

0,0

111

2

4,60

0,47

2

58

52,3

53

47,7

0,0

0,0

111

3

4,60

0,48

2

67

60,4

44

39,6

0,0

0,0

111

4

4,49

0,51

83

74,8

28

25,2

0,0

111

3

0,0 CHUNG

4,61

0,47

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường mà quý thầy/cô đang công tác 1. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,16

0,77

2

111

2

4,18

0,74

1

111

3

4,06

0,64

47 42,3 41 36,9 23 20,7 45 40,5 49 44,1 17 15,3 22 19,8 56 50,5 33 29,7

111

3

CHUNG

4,14

0,72

2. Tổ chức hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN 3 điểm

4 điểm

2 điểm

5 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

49

44,1

53

47,7

9

8,1

111

4,39

0,64

1

PL 11

2

36

32,4

49

44,1

26

23,4

111

4,10

0,78

4

3

38

34,2

51

45,9

22

19,8

111

4,12

0,76

2

4

34

30,6

55

49,5

22

111

4,11

0,73

19,8 CHUNG

3

4,18

0,73

3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

1

4,15

0,72

4

37

33,3

54

48,6

20

18,0

111

2

4,41

0,67

3

54

48,6

48

43,2

9

8,1

111

3

4,46

0,54

2

50

45,0

56

50,5

5

4,5

111

4

4,48

0,54

49

44,1

53

47,7

8,1

111

1

9 CHUNG

4,37

0,62

4 điểm

2 điểm

5 điểm

1 điểm

4. Kiểm tra hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn NN GVMN TỔNG 3 điểm CỘNG

TT

ĐTB ĐLC XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

4,15

0,77

2

38

34,2

48

43,2

25

22,5

111

2

3,97

0,81

3

31

27,9

40

36,0

40

36,0

111

3

35

31,5

62

55,9

14

12,6

111

4,50

0,51

1

4

11

9,9

27

24,3

73

111

3,60

0,63

65,8 CHUNG

4

4,06

0,68

Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí của Hiệu trưởng về hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn NN tại Trường mà quý thầy/cô đang công tác. 1. Yếu tố thuộc về Cán bộ quản lí nhà trường (HT, PHT)

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

TT

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

1

4,75

0,44

2

82

73,9

29

26,1

0,0

111

2

4,84

0,29

99

89,2

12

10,8

0,0

111

1

CHUNG

4,79

0,37

2. Yếu tố thuộc về chuyên môn

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm 1 điểm

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

TT

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

1

4,12

0,60

3

31

27,9

70

63,1

10

9,0

111

2

4,18

0,63

2

48

43,2

51

45,9

12

10,8

111

3

4,36

0,61

66

59,5

36

32,4

8,1

111

9 CHUNG

1

4,22

0,61

PL 12

3. Yếu tố thuộc về từng giáo viên

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

TT

1 điểm TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,86

0,64

2

11

9,9

67

60,4

33

29,7

111

2

4,00

0,61

15

13,5

65

58,6

111

31 27,9 CHUNG

1

3,93

0,63

4. Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường 4 điểm

3 điểm

5 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

1

4,59

0,47

1

73

65,8

38

34,2

0,0

111

2

4,41

0,6

76

68,5

24

21,6

111

11 9,9 CHUNG

2

4,5

0,54

PL 13

PHỤ LỤC 5

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẰNG BẢNG HỎI (Chương 3) * Bảng hỏi về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐ đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ 1. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch

a. Tính cấp thiết

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL

%

SL %

1

3,84

0,36

1

27

84,4

15,6

32

5

2

3,80

0,42

2

25

78,1

21,9

32

7

3

3,75

0,44

24

75,0

25

32

8

3

CHUNG

3.79

0,41

b. Tính khả thi 4 điểm 3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL

%

SL %

1

3,81

0,39

1

32

81,3

18,8

0,0

6

2

3,72

0,52

26 25

3

32

78,1

15,6

2

6,3

5

3

3,75

0,44

32

24

75,0

21,9

1

3,1

7

2

CHUNG

3,76

0,45

2. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức a. Tính cấp thiết

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,78

0,42

3

32

25

78,1

21,9

0.0

7

2

3,84

0,36

1

32

27

84,4

15,6

0.0

5

3

3,81

0,39

32

26

81,3

18,8

0.0

6

2

CHUNG

3,81

0,4

b. Tính khả thi 4 điểm 3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,78

0,42

2

32

25

78,1

21,9

0,0

7

2

3,84

0,36

1

32

27

84,4

15,6

0,0

5

3

3,66

0,6

32

23

71,9

21,9

2

6,3

7

3

CHUNG

3,76

0,46

PL 14

3. Biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo a. Tính cấp thiết

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,88

0,33

28

87,5

4

12,5

0,0

32

CHUNG

3,88

0,33

b. Tính khả thi 4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

27

84,4

5

15,6

0,0

32

3,84

0,36

CHUNG

3,84

0,36

4. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra a. Tính cấp thiết

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,81

0,39

2

26

81,3

18,8

0,0

6

32

2

3,84

0,36

1

27

84,4

15,6

0,0

5

32

3

3,78

0,42

25

78,1

21,9

0,0

7

32

3

CHUNG

3,81

0,4

b. Tính khả thi 4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,88

0,33

1

28

87,5

12,5

0,0

4

32

2

3,78

0,42

3

25

78,1

21,9

0,0

7

32

3

3,81

0,47

27

84,4

12,5

1

3,1

4

32

2

CHUNG

3,82

0,41

5. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN a. Tính cấp thiết

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,88

0,33

1

28

87,5

4

12,5

0,0

32

2

3,78

0,42

3

27

84,4

5

15,6

0,0

32

3

3,72

0,58

4

25

78,1

5

15,6

2

6,3

32

4

3,81

0,39

26

81,3

6

18,8

0,0

32

2

CHUNG

3,8

0,43

PL 15

b. Tính khả thi 4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TT

TỔNG CỘNG

ĐTB

ĐLC

XH

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3,88

0,33

1

27

84,4

5

15,6

0,0

32

2

3,84

0,36

2

28

87,5

4

12,5

0,0

32

3

3,88

0,33

1

27

84,4

4

12,5

1

3,1

32

4

26

81,3

5

15,6

1

3,1

32

3,78

0,49

3

CHUNG

3,84

0,38