BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Phước Điền

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Phước Điền

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực

hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ, chính

xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Nguyễn Phước Điền

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Khoa

Khoa học Giáo dục; phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh về sự nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Xin cảm ơn Sở GD&ĐT Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi tham gia lớp đào

tạo sau đại học.

Xin cảm ơn các bạn học viên cùng Lớp thạc sĩ Quản lí Giáo dục khóa 27,

Vĩnh Long đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,

Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và quý Thầy/Cô giảng dạy môn Toán cùng các em

học sinh các trường THPT Phạm Hùng, trường THCS&THPT Phú Quới, trường

THPT Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo

điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Đoàn Văn Điều đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu để luận văn này được hoàn thành.

Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được

sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy/Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được

hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Phước Điền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................... 5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 6

1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................................. 8

1.3. Lí luận về hoạt động giảng dạy môn toán ở trường trung học phổ thông...... 11

1.4. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ

thông ...................................................................................................................... 19

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở

trường trung học phổ thông ................................................................................... 29

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 29

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH

VĨNH LONG ................................................................................................................ 31

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường trung học phổ thông huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................... 31

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 36

2.3. Mô tả thực trạng hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ

thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................. 37

2.4. Mô tả thực trạng quản lí dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........................................................................... 49

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy môn toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................ 65

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các

trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long .............................. 67

2.6.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 67

2.6.2. Hạn chế ......................................................................................................... 68

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 70

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH

LONG ........................................................................................................................... 71

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ........................................................................... 71

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 72

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ......................................... 73

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................................ 82

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 83

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 95

1. Kết luận ......................................................................................................... 95

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 96

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 96

2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ..... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lí

ĐTB: Điểm trung bình

GD&ĐT: GD&ĐT

Giáo viên GV:

Học sinh HS:

Sách giáo khoa SGK:

Trung học cơ sở THCS:

Trung học phổ thông THPT:

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Nội dung môn Toán lớp 10 ..................................................................... 13

Bảng 1. 2. Nội dung môn Toán lớp 11 ..................................................................... 14

Bảng 1. 3. Nội dung môn Toán lớp 12 ..................................................................... 14

Bảng 2. 1. Chất lượng cán bộ quản lí, giáo viên các trường trung học phổ thông

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................. 33

Bảng 2. 2. Thống kê cán bộ quản lí và giáo viên giảng dạy môn Toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................ 34

Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về nhận thức tầm quan trọng

và kết quả thực hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường trung

học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ......................................... 37

Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát học sinh về Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục

tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................................................................................... 38

Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về thực trạng về nội dung

giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................ 39

Bảng 2. 6. Kết quả khảo sát học sinh về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán

ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........... 41

Bảng 2. 7. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên hình thức giảng dạy môn

Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long . 42

Bảng 2. 8. Kết quả khảo sát học sinh hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................ 43

Bảng 2. 9. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về phương pháp tổ chức

hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................ 44

Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát học sinh về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy

môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long ............................................................................................................. 45

Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy môn

Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.. 46

Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................ 47

Bảng 2. 13. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt

động giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................................................................................... 49

Bảng 2. 14. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy

môn Toán. .................................................................................................... 52

Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc phân công dạy học môn

Toán. ............................................................................................................ 53

Bảng 2. 16. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy

của giáo viên. ............................................................................................... 55

Bảng 2. 17. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy

của giáo viên. ............................................................................................... 56

Bảng 2. 18. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí phương pháp dạy học, phương

tiện dạy học. ................................................................................................. 58

Bảng 2. 19. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. ............. 60

Bảng 2. 20. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên..... 61

Bảng 2. 21. Khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh. .......................................................................................... 63

Bảng 2. 22. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động

giảng dạy. .................................................................................................... 64

Bảng 2. 23. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố chủ quan .................................. 65

Bảng 2. 24. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố khách quan. ............................. 66

Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp Nâng

cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và

phẩm chất học sinh ...................................................................................... 84

Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp quản

lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán

theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông ............................. 86

Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đẩy

mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo

định hướng phát triển năng lực người học .................................................. 88

Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán ..................................... 90

Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đổi

mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm ............................................ 92

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2. 1. Xếp loại hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long .............................................................................................. 32

Biểu đồ 2. 2. Xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long .............................................................................................. 33

Biểu đồ 2. 3. Kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long....................................................................... 35

Biểu đồ 2. 4. Kết quả điểm trung bình thi trung học phổ thông quốc gia môn Toán

ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ..... 35

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành

Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định

“GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương

trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” và đề ra mục tiêu cụ thể “Đối với giáo dục

phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công

dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức,

lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào

thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Đối với trường THPT, hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động

trọng tâm, xuyên suốt quá trình hoạt động của nhà trường. Chất lượng dạy ở các

môn học là vấn đề luôn được xã hội quan tâm. Môn Toán là một trong những môn

học quan trọng, là môn học cơ bản để học một số môn học khác. Môn Toán có

nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong

việc phát triển năng lực, trí tuệ, phẩm chất, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, khả

năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học, góp phần hình thành, phát

triển nhân cách cho HS. Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung và chương

trình giáo dục trung học phổ thông nói riêng, môn Toán là một môn học chiếm vị trí

quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong các kỳ thi THPT quốc gia,

môn toán luôn là môn thi bắt buộc.

Hiện nay, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đã được Bộ GD&ĐT chỉ đạo thực

hiện từ năm học 2017-2018. Theo hướng dẫn này, nhà trường phải căn cứ chương

trình giáo dục phổ thông hiện hành để chủ động điều chỉnh thực hiện có hiệu quả

việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức tổ

chức dạy học; đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá. Hoạt động dạy

học sẽ chuyển từ tập trung vào trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng

2

lực người học, đảm bảo sự hài hoà giữa trang bị kiến thức, phát huy tính trải nghiệm

sáng tạo và định hướng nghề nghiệp; các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ

chức giáo dục được đổi mới theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá, nhằm phát triển

phẩm chất và năng lực cho HS; các hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh

giá chất lượng giáo dục được đổi mới theo hướng coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết

quả với kiểm tra đánh giá quá trình.

Từ năm học 2016-2017, 2017-2018 theo số liệu thống kê của Sở GD&ĐT Vĩnh

Long, điểm trung bình môn toán ở các trường THPT trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long không ngừng nâng lên nhưng trong kỳ thi tốt nghiệp các năm 2017, 2018 điểm

trung bình môn Toán ở các trường này không cao và không ổn định so với tỷ lệ điểm

trung bình môn Toán các năm học tương ứng.

Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán nói chung và quản lí hoạt động giảng

dạy môn Toán theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất học sinh là một việc làm cấp thiết hiện nay.

Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán

ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận; khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt

động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần cải tiến công tác quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường

trung học phổ thông.

Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay công tác quản lí hoạt động giảng giảng dạy môn toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, đã đạt được một số kết quả nhất định. Công

tác quản lí được thực hiện qua việc quản lí nội dung, chương trình giảng dạy; quản

3

lí việc đổi mới phương pháp giảng dạy; quản lí việc sử dụng đồ dùng giảng dạy;

quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Tuy nhiên chưa có sự đồng bộ giữa các trường

với nhau; ở từng nội dung quản lí chưa đi vào chiều sâu.

Nếu hệ thống hóa được hệ thống lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn

Toán ở trường THPT và làm rõ thực trạng về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán

ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thì tác giả đề xuất được biện

pháp cần thiết, khả thi trong việc quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của quản lí hoạt động dạy, quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán ở các trường THPT.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy môn Toán và quản lí hoạt

động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi

của các biện pháp đề xuất.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu

6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nghiên cứu, hoạt động

giảng dạy môn toán trong trường THPT là một thành tố trong hệ thống hoạt động

giảng giảng dạy. Cùng với các yếu tố liên quan khác, giúp đánh giá đúng thực trạng

dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Việc vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ

được trình bày theo thứ tự về thời gian, không gian, phần trình bày đề tài sẽ được

theo một trình tự logic.

4

6.1.3. Quan điểm thực tiễn

Theo quan điểm thực tiễn, chúng ta tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách

chính xác, nhận rõ ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế của quản lí hoạt động

giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long hồ, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề

xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn, nhằm phát huy hiệu quả các đề xuất

trên.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống

hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu liên quan đến hoạt động giảng dạy, quản lí hoạt

động dạy, hoạt động giảng dạy môn toán và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán

ở trường THPT nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận cho đề tài.

6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động giảng dạy môn Toán và quản lí

hoạt động giảng dạy môn Toán thông qua việc kiểm tra hồ sơ và dự giờ (tham dự

các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ họp rút kinh nghiệm sau tiết dạy).

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng phiếu hỏi để thu thập thông

tin về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở 03 trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL, GV, HS về hoạt động giảng dạy

môn Toán và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT Phạm

Hùng, THCS và THPT Phú Quới, THPT Hòa Ninh huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long.

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, kết quả nghiên

cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu bằng phần mềm SPSS for Win.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Giới hạn: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giảng

dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

5

Giới hạn về chủ thể quản lí: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó

chuyên môn môn Toán.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu thực trạng: quản lí hoạt động giảng dạy

môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong năm học

2017-2018.

Phạm vi: Hoạt động quản lí dạy môn Toán tại các trường THPT trên địa bàn

huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long gồm các trường:

Trường THPT Hòa Ninh

Trường THPT Phạm Hùng

Trường THCS và THPT Phú Quới

8. Cấu trúc của đề tài

Mở đầu

Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường

trung học phổ thông.

Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường trung

học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3. Giải pháp quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường trung học

phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG

DẠY MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Nhiều tác giả nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về lí luận giảng dạy, nhiều

nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc biệt coi trọng giáo dục

tri thức gắn liền với giáo dục nhân cách, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục

xã hội.

Trong tác phẩm “Lí luận dạy học vĩ đại”, J.A.Komensky cho rằng một nền

giáo dục đúng đắn phải được tổ chức và hoạt động sao cho thích ứng với thiên

nhiên, ông cũng đã chỉ ra những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động giảng dạy

trong nhà trường như giảng dạy trực quan, giảng dạy tích cực, bám sát đối tượng

HS, sử dụng đồ dùng giảng dạy. Ông nói: “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của

tôi tin thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức

vào thực tiễn”. Ông còn viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm,

phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách … Hãy tìm ra phương pháp cho giáo

viên dạy ít hơn và học sinh được học nhiều hơn” (J.A.Komensky, 1657).

John Dewey là một triết gia, một nhà giáo dục, cũng đồng thời là một nhà

quản lí giáo dục nổi tiếng của Mỹ và của thế giới đầu thế kỷ XX đã cùng với đồng

nghiệp thành lập Trường Thực nghiệm giáo dục thuộc Đại học Chicago (Chicago

Laboratory School of Education) do chính ông làm Hiệu trưởng. Trong các tác

phẩm “Trường học và xã hội”, “Trẻ em và chương trình học” ông đã trình bày và

chứng minh cho những nguyên lí chủ yếu của triết lí giáo dục J.Dewey như chương

trình giáo dục phải bắt đầu bằng và được xây dựng theo những lợi ích của trẻ; phải

tạo ra và củng cố sự tương tác giữa tư duy và hoạt động thực tiễn trong lớp học của

trẻ; thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người cộng tác với HS thay vì làm người

đốc công thường xuyên đưa đến cho HS một đống bài học và bài học thuộc lòng có

sẵn; mục tiêu của trường học là sự trưởng thành của trẻ em trên mọi phương diện

(John Dewey, 1899, 1902).

7

Như vậy, có thể thấy, lí luận giảng dạy và lí luận về quản lí giáo dục là vấn

đề được rất nhiều nhà nghiên cứu sư phạm quan tâm. Trong đó, việc kết hợp giáo

dục trí dục với đức dục là yêu cầu tất yếu của giáo dục toàn diện.

Từ yêu cầu đổi mới GD&ĐT nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp

giảng dạy nói riêng, nhiều người nghiên cứu đã nghiên cứu sâu về vấn đề đổi mới

nội dung giảng dạy theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với

thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động giảng

dạy của các tác giả như:

Tác giả Trần Kiểm với những tài liệu, giáo trình chuyên khảo về khoa học

quản lí giáo dục như tác phẩm: Khoa học quản lí nhà trường phổ thông, Khoa học

quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Những vấn đề cơ bản của

Khoa học quản lí giáo dục (Trần Kiểm, 2002, 2008a, 2008b).

Tác giả Đặng Quốc Bảo, cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường

(Đặng Quốc Bảo, 2007).

Tác giả Đoàn Văn Điều: Lấy HS làm trung tâm là hướng để đổi mới trường

học, Thực trạng về đội ngũ GV vùng đồng bằng sông Cửu Long đề xuất các chủ

trương, biện pháp, chính sách (Đoàn Văn Điều, 2001, 1995).

Trong quyển Phương pháp dạy học môn Toán, Nguyễn Bá Kim trình bày

những tri thức căn bản về lĩnh vực phương pháp dạy học môn Toán: Từ giới thiệu

đại cương về bộ môn tới mục đích, nội dung và phương pháp dạy học môn Toán

cho đến cả việc lập kế hoạch dạy học và soạn bài. Sách đặc biệt đi sâu vào những

vấn đề thời sự cấp bách như định hướng đổi mới phương pháp dạy học, những xu

hướng dạy học không truyền thống và sự đánh giá việc học tập của học sinh

(Nguyễn Bá Kim, 2011).

Nhóm tác giả Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh với tác

phẩm Dạy học hình học ở trường THPT theo hướng giúp HS kiến tạo tri thức trình

bày những tình huống dạy học theo hướng làm cho học sinh tích cực và tự lực tham

gia kiến tạo tri thức, góp phần đổi mới quá trình dạy học trong trường Trung học

phổ thông (Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh, 2015).

8

Tác giả Vũ Thị Ngân với luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Quản lí hoạt

động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo

định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 (Vũ Thị Ngân, 2016). Trong luận văn,

tác giả đã hệ thống hóa lí luận, trình bày thực trạng và đề suất một số biện pháp

quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái

Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 trong đó có nội dung tập trung

phát triển các năng lực cho học sinh.

Tác giả Võ Hoàng Vân với luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Quản lí hoạt

động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở các trung

tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lí

hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường

xuyên tỉnh Vĩnh Long từ đó, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy

học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở các trung tâm

GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long (Võ Hoàng Vân, 2018).

1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quản lí

Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản

lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách

tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 1997).

Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lí

đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” (Đặng Quốc Bảo, 1995).

Hay Phạm Khắc Chương định nghĩa“Quản lí là sự tác động có hướng đích

của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm

thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng,

phục vụ lợi ích con người” (Phạm Khắc Chương, 2009).

Tác giả Lê Quang Sơn trình bày “Quản lí là quá trình thực hiện các công

việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định

kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ

chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ

9

thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, sửa chữa sai sót (nếu có) để

bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra”. (Lê Quang Sơn, 2014).

Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lí là những tác động (xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, điều chỉnh (nếu

có)) của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Quản lí giáo dục

“Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lí

tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết

quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”. (Trần Kiểm, 1997, Tr.147).

Theo Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục

đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo

đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ

trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” (Nguyễn

Ngọc Quang, 1989).

“Quản lí giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ

quan quản lí giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học-giáo dục

nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà

nước đề ra” (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn

Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư, 2012).

Quản lí giáo dục là những tác động (xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,

chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, điều chỉnh (nếu có)) của chủ thể quản lí

đến đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm đạt được mục tiêu giáo dục đã

đề ra.

1.2.3. Hoạt động giảng dạy

“Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược,

chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu

hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học” (Nguyễn Thị Thu

Hiền, 2016).

10

Hoạt động giảng dạy là một khâu trong hoạt động dạy học. Trong hoạt động

giảng dạy, GV giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho

học thành công. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ là quá trình truyền thụ tri

thức, mà còn là quá trình điều khiển, tổ chức, chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động

chiếm lĩnh tri thức, giúp HS nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng

sáng tạo kiến thức đã học vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.

Hoạt động giảng dạy ở trường THPT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống những tri thức khoa học, phổ

thông, hiện đại, phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội và con người Việt Nam,

khả năng tư duy của HS Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ

xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng).

Tổ chức, điều khiển nhằm phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt

là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển).

Từ hai nhiệm vụ trên HS dần dần hình thành và hoàn thiện cơ sở thế giới

quan, nhân sinh quan khoa học, lí tưởng và những phẩm chất cần thiết của con

người mới xã hội chủ nghĩa (nhiệm vụ giáo dục).

1.2.4. Quản lí hoạt động giảng dạy

Quản lí hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lí vào hoạt

động dạy học được tiến hành bởi GV, HS và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục

khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học (Trần Thị Hương, 2011)

Quản lí hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lí

vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các

lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS

theo mục tiêu đào tạo của nhà trường (Lê Quang Sơn, 2014, tr. 22 ).

Từ các khái niệm trên, có thể hiểu, quản lí hoạt động giảng dạy là những tác

động của chủ thể quản lí (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó) đến

đối tượng quản lí (GV) thông qua các chức năng quản lí (lập kế hoạch, tổ chức thực

hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc thực hiện) nhằm góp phần đạt được mục tiêu

giáo dục của nhà trường.

11

1.2.5. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán học ở trường trung học phổ

thông

Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT là những tác động có

mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó môn

Toán tới tổ chuyên môn, GV môn Toán học và quá trình giảng dạy Toán học cùng

các thành tố tham gia vào quá trình đó nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội

dung chương trình dạy học môn Toán một cách hiệu quả, góp phần đáp ứng mục

tiêu dạy học đặt ra.

1.3. Lí luận về hoạt động giảng dạy môn toán ở trường trung học phổ thông

1.3.1. Vị trí và đặc điểm của môn Toán ở trường trung học phổ thông

Môn Toán trung học phổ thông là tiếp nối chương trình Trung học cơ sở,

cung cấp vốn văn hóa toán học phổ thông một cách hệ thống và tương đối hoàn

chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng, phương pháp tư duy.

Môn Toán trung học phổ thông có 02 đặc điểm chính:

Một là, tính trườu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng.

Hai là, tính logic và tính và tính thực nghiệm.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2002, (tr.2 và tr.26) việc

- Cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ

bản, thiết thực.

- Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy

luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống.

- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học,

biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên.

- Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,

học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động theo định hướng phân ban: ban Khoa học

Tự nhiên và ban Khoa học Xã hội - Nhân văn.

dạy học môn Toán có 4 mục tiêu chung sau đây:

12

Trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá phải chú trọng:

- Căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán của Bộ

GD&ĐT.

- Những kiến thức, kĩ năng cơ bản và phương pháp tư duy mang tính đặc thù

của toán học phù hợp với định hướng của cấp học THPT.

- Tăng cường tính thực tiễn và tính sư phạm, không yêu cầu quá cao về lí

thuyết.

- Giúp HS nâng cao năng lực tư duy trừu tượng và hình thành cảm xúc thẩm

mĩ, khả năng diễn đạt ý tưởng qua học tập môn Toán.

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, (tr.8 và tr.9), môn

- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu và

trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương pháp

lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong việc

giải quyết vấn đề; thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa

ra cách giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và

trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp đã thực hiện,

phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hóa được cho vấn đề tương tự; sử

dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết

vấn đề toán học.

- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:

+ Đại số và Một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử

dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác,

mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các hàm số

Toán cấp THPT nhằm giúp HS đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

sơ cấp cơ bản (lũy thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm

số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và

phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân để

tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.

+ Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận

logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc;

phương pháp đại số (vectơ, tọa độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không

gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.

+ Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân

tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông

qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu

không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn;

nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa

của xác suất trong thực tiễn.

- Góp phần giúp HS có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn

với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau THPT;

có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong

suốt cuộc đời.

13

1.3.3. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ

thông

Theo khung phân phối chương trình (BGD&ĐT, 2009), chương trình chuẩn

môn toán gồm các nội dung sau:

Bảng 1. 1. Nội dung môn Toán lớp 10

TT Nội dung Số tiết

1 Mệnh đề. Tập hợp 10

14

TT Nội dung Số tiết

Hàm số bậc nhất và bậc hai 8 2

Phương trình. Hệ phương trình 10 3

Bất đẳng thức. Bất phương trình 15 4

Thống kê 7 5

Góc lượng giác và công thức lượng giác 6 6

Vectơ 13 7

Tích vô hướng của hai véc tơ và ứng dụng 12 8

Phương pháp toạ độ trong mặt phẳng 12 9

Bảng 1. 2. Nội dung môn Toán lớp 11

TT Nội dung Số tiết

Hàm số lượng giác. Phương trình lượng giác 21 1

Tổ hợp. Khái niệm về xác suất 15 2

Dãy số. Cấp số cộng. Cấp số nhân 9 3

Giới hạn 14 4

Đạo hàm 13 5

Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng 11 6

Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song 13 7 song

Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian 15 8

Bảng 1. 3. Nội dung môn Toán lớp 12

TT Nội dung Số tiết

Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số 20 1

Hàm số luỹ thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit 17 2

Nguyên hàm, Tích phân và ứng dụng 16 3

Số phức 9 4

15

Nội dung Số tiết TT

Khối đa diện 5 11

6 Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu 10

Phương pháp tọa độ trong không gian 7 18

Nội dung môn Toán ở nhà trường phổ thông liên hệ mật thiết trước hết là

những hoạt động sau đây: nhận dạng và thể hiện, những hoạt động toán phức hợp,

những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học, những hoạt động trí tuệ chung và

những hoạt động ngôn ngữ.

 Nhận dạng và thể hiện là hai dạng hoạt động theo chiều trái ngược

nhau liên hệ với một định nghĩa, một định lí hay một phương pháp.

 Những hoạt động toán học phức hợp như chứng minh, định nghĩa, giải

toán bằng cách lập phương trình, giải toán dựng hình, giải toán quỹ tích,… thường

xuất hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trong SGK phổ thông.

 Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học rất quan trọng trong

môn Toán, đó là: lật ngược vấn đề, xét tính giải được (có nghiệm duy nhất, nhiều

nghiệm), phân chia trường hợp,…

 Những hoạt động trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, so sánh, xét

tương tự, trườu tượng hóa, khái quát hóa,… cũng được tiến hành thường xuyên khi

học sinh học tập môn Toán.

 Những hoạt động ngôn ngữ được HS thực hiện khi HS được yêu cầu

phát biểu, giải thích một định nghĩa, một mệnh đề nào đó, đặc biệt là bằng lời lẽ của

mình, hoặc biến đổi chúng từ dạng này sang dạng khác, chẳng hạn từ dạng kí hiệu

toán học sang dạng ngôn ngữ tự nhiên hoặc ngược lại.

Theo Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS

a) Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản

những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương

trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các

từ năm học 2017-2018:

môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay

cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong

sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành;

b) Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát

nội dung các bài học trong sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để

sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn; từ đó,

xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định

hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

trường.

16

1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học

phổ thông

Môn Toán cũng như các môn học khác trong trường phổ thông đều có các

hình thức dạy học chung. Đó là cách tổ chức quá trình giảng dạy môn Toán phù hợp

với mục đích, nội dung của môn học, bài học nhằm làm cho môn học, bài học đạt

được kết quả tốt nhất. Từ đó, hình thức giảng dạy môn Toán là sự vận dụng cụ thể

từ những hình thức giảng dạy nói chung và có những nét riêng do đặc thù tri thức và

tính chất của quá trình giảng dạy môn Toán theo quy định. Hiện nay, có các hình

thức tổ chức giảng dạy môn Toán như sau: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm,

dạy học theo lớp, dạy học trên lớp và ngoại khóa.

Theo Công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương

trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm

chất HS từ năm học 2017-2018: “dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập,

thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; GV tổng hợp,

nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng”.

17

1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung

học phổ thông

Phương pháp dạy học nói chung và phương pháp giảng dạy môn Toán nói

riêng có thể khái quát chia thành phương pháp dạy học truyền thống và phương

pháp dạy học hiện đại.

Những phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp, trực

quan, ôn tập, luyện tập, kiểm tra,... Hình thức thuyết trình hay sử dụng trong môn

Toán là giảng giải thường dùng để lập luận, dẫn dắt tìm tòi, giải thích, chứng minh;

dạy học trực quan cần lưu ý trực quan là chỗ dựa để khám phá chứ không phải là

phương pháp để xác nhận tri thức; củng cố có một vai trò rất quan trọng trong môn

Toán, việc củng cố phải diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để cho HS

nắm vững từng mắt xích của hệ thống tri thức, kĩ năng. Tùy theo nội dung bài dạy,

tùy theo điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác,

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

cho học sinh (Khoản 2, Điều 28, Luật Giáo dục 2005).

nhưng phải kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.

Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm là cơ sở của phương pháp dạy học

hiện đại (phương pháp dạy học tích cực). Một số phương pháp dạy học tích cực

như: Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm, phương

pháp động não,...

Theo Công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương

trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm

chất HS từ năm học 2017-2018: “Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học,

tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua

giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”.

18

1.3.6. Chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ

thông

Theo Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, GV THPT phải

đạt:

Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học

các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT;

- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-

BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực

ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những

vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc (đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ

ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT

ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6

bậc dùng cho Việt Nam);

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản

theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của

Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông

tin.

Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà

nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT;

- Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục THPT;

- Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào

thực tiễn giáo dục HS THPT;

- Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa

học sư phạm ứng dụng;

19

1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy môn toán ở trường

trung học phổ thông

1.3.7.1. Các yếu tố chủ quan

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo

và sự tâm huyết với nghề của đội ngũ GV trong thực hiện hoạt động giảng dạy.

- Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, môi trường sư

phạm, truyền thống của nhà trường cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

hoạt động giảng dạy.

- Sự đoàn kết thống nhất hay không thống nhất của tập thể GV, sự chia sẻ về

chuyên môn trong tập thể sư phạm.

1.3.7.2. Các yếu tố khách quan

- Sự chỉ đạo của các cấp quản lí, có khi thuận lợi, có khi gặp khó khăn do

chồng chéo, chưa phù hợp với thực tế.

- Chế độ chính sách, đãi ngộ cũng là một trong những yếu tố có tác động đến

GV trong nhà trường bởi vì nó khuyến khích sự cống hiến của đội ngũ GV trong

công tác.

- Yếu tố gia đình GV bao gồm những mặt tích cực và những mặt tiêu cực. Về

mặt tích cực sẽ mang lại sự tác động nâng cao về chất lượng trong công tác, ngược

lại sẽ mang lại nhiều khó khăn và hạn chế.

- Yếu tố xã hội, sự hợp tác của các lực lượng bao gồm các mặt tích cực và

những mặt tiêu cực.

1.4. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ

thông

1.4.1. Chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở

trường trung học phổ thông

Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp

học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT)

Hiệu trưởng có nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ

năm học trong đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng;

20

thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;… quản lí GV, quản lí

chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV,…

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc giảng dạy giáo dục trong nhà

trường, nhưng có thể không trực tiếp phụ trách hoạt động giảng dạy mà phân công

cho một phó hiệu trưởng phụ trách quản lý hoạt động giảng dạy. Phó hiệu trưởng

phụ trách quản lý hoạt động giảng dạy làm việc dưới sự lãnh đạo của hiệu trưởng,

cùng với hiệu trưởng vạch kế hoạch công tác, báo cáo với hiệu trưởng về phần công

việc của mình. Vì thế, việc phân định chức trách là rất cần thiết. Tuy nhiên, điều

quan trọng là sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất giữa hiệu trưởng và phó hiệu

trưởng cùng các cộng sự của mình trong cùng một đường lối làm việc; thể hiện ở

chỗ: bàn bạc, thống nhất quan điểm lãnh đạo, cùng làm công tác bồi dưỡng giáo

viên; cùng lắng nghe ý kiến giáo viên...

Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên thông qua hai hướng:

Một là chỉ đạo trực tiếp; hai là thông qua việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.

Tổ trưởng chuyên môn có những nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch hoạt

động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên

theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế

hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm

tra đánh giá chất lượng việc thực hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường;

đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.

Tổ phó: Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ

cho tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công.

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học

phổ thông

Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT thể hiện qua 9 nội

dung, mỗi nội dung quản lí đều phải thực hiện 4 chức năng quản lí là: lập kế hoạch,

tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả.

1.4.2.1. Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán

- Lập kế hoạch quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn

Toán. Người quản lí phải vững kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán để quản lí

21

việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà trường diễn ra đúng trọng tâm, hợp lí.

Đồng thời giúp chủ thể quản lí có thể tiến hành nhiều hoạt động khác có hiệu quả.

Người quản lí cần nắm: Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học môn Toán toàn

cấp THPT; nắm nguyên tắc cấu tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đặc

trưng của chương trình môn Toán; phân phối thời gian, quy định về hình thức dạy

học, ôn tập, kiểm tra,..; cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị,

hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn

Toán. Hiệu trưởng phân công, phân quyền quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương

trình giảng dạy môn Toán cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn.

Triển khai rõ mục đích, yêu cầu, cách thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn

Toán. Để việc quản lí thực hiện chương trình dạy học môn Toán đạt kết quả, đảm

bảo thời gian cho việc thực hiện chương trình dạy học môn Toán, hiệu trưởng phải

chú ý sử dụng phân phối chương trình, báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ,… như là công

cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến bộ thực hiện chương trình dạy học, để

kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương trình dạy học

môn Toán (nếu có).

1.4.2.2. Quản lí phân công giảng dạy cho giáo viên

- Lập kế hoạch phân công giảng dạy. Người quản lí cần nắm vững tình hình

đội ngũ GV: năng lực, trình độ, hoàn cảnh… của GV. Năng lực chuyên môn của

từng GV chính là căn cứ quan trọng nhất để phân công dạy học môn Toán. Do đó,

khi phân công dạy học môn Toán cho GV, CBQL nên xem xét năng lực của từng

người, cũng như triển vọng phát triển và những hạn chế của GV, để có sự lựa chọn

phù hợp.

- Tổ chức, chỉ đạo việc phân công giảng dạy:

+ Xác định các hình thức phân công, CBQL cần xác định các hình

thức phân công dạy học môn Toán: chuyên dạy một khối lớp trong nhiều năm hay

dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp.

22

+ Định ra chuẩn phân công dạy học môn Toán phù hợp đó là: năng

lực và sở trường, thâm niên nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá

nhân.

+ Xây dựng quy trình phân công và biện pháp thích hợp đảm bảo

nguyên tắc tập trung dân chủ.

+ Hiệu trưởng phổ biến thống nhất với phó hiệu trưởng, tổ trưởng

chuyên môn và GV về mục đích, yêu cầu thực tế của nhà trường và chuẩn phân

công giảng dạy môn Toán và tổ chức việc phân công giảng dạy.

+ Hiệu trưởng ra quyết định phân công giảng dạy, kết hợp phân công

các mặt hoạt động khác một cách hợp lí.

- Kiểm tra, đánh giá việc phân công, xem xét, điều chỉnh sự phân công cho

hợp lí hơn trong quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán.

1.4.2.3. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên (soạn

giảng)

- Lập kế hoạch quản lí việc soạn giảng của GV. Việc chuẩn bị giờ lên lớp

quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo

viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động

sư phạm. Việc tự chuẩn bị của giáo viên là một khâu lao động trí óc độc lập, giáo

viên có thể tự quyết định thực hiện ở nhà hay ở trường (nơi có điều kiện làm việc

thuận lợi nhất). Hiệu trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải

quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của

giáo viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng ít sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ

lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc dạy và học.

- Tổ chức, chỉ đạo việc soạn giảng của GV. Để quản lí việc soạn giáo án của

GV, người quản lí cần phải:

+ Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về việc soạn giảng.

+ Quy định mẫu và chất lượng đối với giáo án bài mới, giáo án luyện

tập,..

+ Chỉ đạo, hướng dẫn GV soạn giảng thống nhất về mục tiêu, nội

dung, phương pháp, hình thức...

23

+ Đảm bảo đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, các điều kiện về cơ sở

vật chất,..

+ Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài

dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

- Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn

của GV.

1.4.2.4. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên

Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, giữ vai trò quyết

định chất lượng dạy học. Để quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán,

người quản lí phải chú ý đến một số công việc sau:

- Lập kế hoạch quản lí thực hiện giờ dạy của GV. Đối với giờ lên lớp, vai trò

của hiệu trưởng là gián tiếp, nói như vậy hoàn toàn không phải là hiệu trưởng không

thể tác động có hiệu quả đến giờ lên lớp, hiệu trưởng một mặt phải có những biện

pháp tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả, mặt khác hiệu trưởng cùng với

những người giúp việc phải tìm mọi biện pháp tác động trực tiếp đến giờ lên lớp của

giáo viên. Đó là tư tưởng chỉ đạo hành động quản lí giờ lên lớp của hiệu trưởng.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện giờ lên lớp của giáo viên:

+ Xây dựng chuẩn giờ lên lớp dựa vào:

 Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ quy định trong chương

trình môn Toán.

 Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy.

 Những quy định về các loại bài (Bài mới, luyện tập, …)

 Các phương pháp dạy học.

+ Quy định chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp GV nghỉ

phép, nghỉ đi công tác, nghỉ lễ,….

+ Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV. Các hình thức:

 Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn.

 Tổ chức thao giảng trong trường hoặc cụm trường .

 Tổ chức dự giờ thi đua, đăng kí giờ dạy tốt.

24

- Kiểm tra việc thực hiện giờ dạy của giáo viên. Hiệu trưởng, phó hiệu

trưởng, tổ trưởng, tổ phó dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm

dạy của GV. Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch DH, sổ báo giảng của GV để quản lí

giờ dạy. Xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV

1.4.2.5. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học

- Lập kế hoạch quản lí phương pháp, phương tiện dạy học. Phương pháp,

phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu

quả giảng dạy môn Toán. Vì thế quản lí tốt phương pháp, phương tiện dạy học sẽ có

tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán.

- Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, phương tiện giảng dạy môn

Toán. Để quản lí phương pháp, phương tiện môn Toán, CBQL phải thực hiện một

số công việc sau đây:

+ Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới phương pháp dạy học.

+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng GV vận dụng phương pháp

dạy học tích cực, phương tiện dạy học, công nghệ thông tin phù hợp với môn Toán.

+ Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm phương pháp dạy học tích cực,

ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán.

+ Cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học tích cực,

ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nói chung và giảng dạy môn Toán nói

riêng.

+ Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp

dạy học.

+ Trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hỗ trợ phương pháp dạy

học.

+ Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dạy theo

chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục cấp THPT.

+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương

pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học.

+ Đổi mới hoạt động học trong giờ học.

+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

25

+ Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện năng lực tự

học, tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, khai thác thông tin trên mạng Internet,

bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho HS

- Kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học. Đưa việc đổi mới

phương pháp dạy học thành một tiêu chí đánh giá tiết dạy.

1.4.2.6. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn

- Lập kế hoạch quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ Toán được thành lập và

có chức năng theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông

có nhiều cấp học. Quản lí tốt hoạt động của tổ Toán sẽ giúp góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy trong nhà trường.

- Tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn:

+ Biên chế hợp lí tổ, nhóm chuyên môn theo tình hình thực tế của

trường.

+ Chọn tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là những GV giỏi, có năng lực

và phẩm chất trong lĩnh vực quản lí.

+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn

+ Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng (2 lần/tháng).

+ Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên của tổ Toán theo định kì

như: chuẩn bị bài dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao chất

lượng giờ lên lớp,…

+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV trong hoạt động

chuyên môn.

+ Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu

bài học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm: “Tạo

cơ hội cho giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế

hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên môn theo nghiên

cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên; phát

triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng giáo viên;

phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa giã định và thực tế

trong dạy học của mỗi giáo viên; cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như:

26

Mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo

viên với học sinh, tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà

trường; tăng cường sự tham gia của phụ huynh HS vào quá trình giáo dục con em

họ như sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập

tại nhà, chuẩn bị đến trường…Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào

quá trình học tập và không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học

tập cho từng HS”

- Theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Hàng tháng, hiệu

trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo các tổ chuyên

môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và kế hoạch của các tổ chuyên

môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình giảng dạy của

giáo viên và tình hình học tập của học sinh trong phạm vi tổ quản lí.

1.4.2.7. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên

Trình độ tay nghề của GV môn Toán góp phần quyết định chất lượng giảng

dạy môn Toán. Việc bồi dưỡng tay nghề GV là một khâu rất quan trọng trong quy

trình quản lí. Để quản lí tốt việc bồi dưỡng GV môn Toán, người quản lí cần:

- Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng GV (nội dung, hình thức, thời gian, đối

tượng). Nội dung bồi dưỡng gồm: chính trị tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ; hình

thức bồi dưỡng có: bồi dưỡng thường xuyên (thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên

môn, tự bồi dưỡng, nghiên cứu,...), bồi dưỡng định kì thay sách, bồi dưỡng nâng

chuẩn.

- Tổ chức, chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên:

+ Cử GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng

thường xuyên do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức.

+ Tổ chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài

khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm phù hợp

với nhà trường; Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng

“trường học kết nối”.

+ Phân công giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn giúp

đỡ GV mới hoặc những GV có hạn chế nhất định.

27

+ Khuyến khích GV tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn

và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; khuyến khích và

tạo điều kiện thuận lợi để GV tham gia các lớp sau đại học.

- Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên thông việc thực

hiện nhiệm vụ của GV và thông qua kết quả chuyên môn của GV. Từ đó, điều chỉnh

nội dung, hình thức, đối tượng bồi dưỡng.

1.4.2.8. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh

Quản lí các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Thông

tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá,

xếp loại HS THCS và HS THPT và Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018:

- Lập kế hoạch: Nhà trường, tổ bộ môn Toán xây dựng kế hoạch kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, hoạt

động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của

HS; nội dung, mức độ theo mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình

môn Toán hiện hành; đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS bằng các hình thức

khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ

học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện

một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật; đánh giá qua bài thuyết trình về

kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá:

+ Nâng cao nhận thức của giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng, chức

năng và các yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh;

+ Tổ chức cho giáo viên học tập nắm vững quy định về kiểm tra, thi,

ghi điểm, cộng điểm, đánh giá, xếp loại học lực của học sinh;

+ Phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại

HS.

28

+ Quy định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế. Yêu cầu

GV khi trả bài kiểm tra đúng hạn, phải công bố đáp án và thang điểm để HS tự

chấm lại bài kiểm tra của mình.

+ Quy định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm

trong sổ điểm, chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào

học bạ của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định

trách nhiệm rõ ràng.

- Kiểm tra việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh thông

qua kế hoạch, ma trận đề, đề kiểm tra, bài kiểm tra của học sinh, sổ điểm của GV.

1.4.2.9. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy

- Lập kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, các nguồn lực đảm bảo hoạt động

giảng dạy.

- Tổ chức, chỉ đạo việc đảm bảo các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy:

+ Chỉ đạo việc tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của trường.

+ Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động giảng dạy.

+ Tổ chức phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, có

biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ GV.

+ Tạo môi trường sư phạm tốt.

+ Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia hỗ

trợ, thúc đẩy hoạt động giảng dạy môn Toán.

+ Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm

dạy học.

- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục

vụ giảng dạy thông qua các báo cáo định kì, sổ theo dõi tình hình sử dụng trang

thiết bị dạy học Toán.

29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn toán

ở trường trung học phổ thông

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

- Trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL, nếu đạt

tốt thì sẽ có nhiều thuận lợi trong thực hiện công tác quản lí hoạt động giảng dạy

trong nhà trường, ngược lại sẽ gặp nhiều khó khăn và hiệu quả quản lí không cao.

- Điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà

trường cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy.

- Sự đoàn kết thống nhất hay không thống nhất của tập thể hội đồng sư

phạm, truyền thống, uy tín của nhà trường cũng ảnh hưởng nhất định đến chất lượng

quản lí hoạt động giảng dạy.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục, có khi thuận lợi,

có khi gặp khó khăn do chồng chéo, chưa phù hợp với thực tế hay có sự thay đổi

liên tục.

- Chế độ chính sách, tuyển dụng cũng là một trong những yếu tố có tác động

đến quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường.

- Yếu tố xã hội bao gồm các mặt tích cực và những mặt tiêu cực.

30

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Quản lí hoạt động giảng dạy được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, có

nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước và trong

nước. Các tác giả tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề quản lí hoạt động giảng dạy

ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa và tầm

quan trọng của quản lí hoạt động giảng dạy, tập trung nhiều ở lí luận và thực hành

hoạt động quản lí hoạt động giảng dạy các môn học thông qua: mục tiêu; hình thức

tổ chức; phương pháp tổ chức; chủ thể; các yếu tố ảnh hưởng.

Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán thông qua các nội dung cụ thể như:

quản lí kế hoạch, chương trình dạy học; quản lí phân công giảng dạy cho GV; quản

lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV; quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy

của GV; quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học; quản lí sinh hoạt tổ

chuyên môn; quản lí hoạt động bồi dưỡng GV; quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của HS; quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học.

Quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn toán phải được thực hiện theo

một quy trình: từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực

hiện các nội dung quản lí nêu trên và cuối cùng là điều chỉnh những thiếu sót, để đạt

được hiệu quả tốt hơn trong những hoạt động kế tiếp. Quá trình này chịu sự tác

động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.

Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung lí luận về quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán ở trường THPT, người nghiên cứu có cơ sở để phân tích thực

trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt

động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

31

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ,

TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường trung học phổ thông huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Tình hình GD&ĐT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Long Hồ là huyện nằm ven thành phố Vĩnh Long, diện tích tự nhiên 196,34

km2, dân số 164.699, có 14 xã và 01 thị trấn. Trong địa bàn huyện huyện có 01

trường Đại học (Đại học Cửu Long); 01 trường Cao đẳng nghề (Cao đẳng nghề

Vĩnh Long); 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.

Giáo dục mầm non: Toàn huyện có 20 trường (18 trường công lập) và 02

trường tư thục; 211 nhóm, lớp. Tổng số có 6.440 trẻ (3.105 nữ), trong đó công lập:

5.752 trẻ, tư thục 688 trẻ, trẻ dân tộc 3 (02 nữ), trẻ khuyết tật 7 (04 nữ). Tỷ lệ huy

động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100% (2.544/2.544), trẻ 5 tuổi hoàn thành chương

trình 2.544/2.544 tỷ lệ 100%.

Bậc Tiểu học: Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 tuổi vào lớp một là 100%

(2.558/2.558). Trên toàn huyện có 385 lớp với tổng số 11.548 HS; số HS hoàn

thành chương trình lớp học là 11.532/11.548 đạt 99,86% (tăng 0,03% so năm học

trước); có 07 HS bỏ học, tăng 0,03% so với năm học trước.

Bậc THCS: Toàn huyện có 248 lớp với tổng số 8.556 HS; HS giỏi đạt

28,02% (giảm 0,33% so với năm học trước); HS khá đạt 39,2% (giảm 0,35% so với

năm học trước); HS lên lớp thẳng cấp THCS đạt 98.06% (giảm 0,06% so năm học

trước); có 70 HS bỏ học, giảm 0,51% so với năm học trước.

Tốt nghiệp THCS 2.173 HS (1.132 nữ) đạt 99,08%; tỷ lệ xếp loại giỏi

31,47%, khá 35,25%, trung bình 33,28%.

Hệ thống trường lớp được xây dựng kiên cố, xây dựng trường chuẩn quốc gia

đạt kế hoạch đề ra; tổng số 37/63 trường đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ 58,73%); trong

đó mầm non 06/18 trường; tiểu học 22/31 trường; THCS 09/14 trường.

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018

của huyện Long Hồ)

32

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục cấp trung học phổ thông huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có tổng cộng 03 trường có cấp THPT:

trường THPT Phạm Hùng (thành lập năm 1976) đặt tại thị trấn trung tâm của huyện

(thị trấn Long Hồ), trường THCS và THPT Phú Quới (thành lập năm 2000) tọa lạc

xã Phú Quới và trường THPT Hòa Ninh (thành lập năm 2009) đặt tại xã Hòa Ninh.

Vị trí tọa lạc của các trường đều nằm trung tâm các khu vực nên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đến trường của HS.

Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục các trường THPT được duy trì ổn định qua kết quả năm

học 2016 – 2017 và 2017-2018 như sau:

Biểu đồ 2. 1. Xếp loại hạnh kiểm HS THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, trong 02 năm qua, hầu hết học sinh xếp loại hạnh

kiểm khá và tốt (trên 90%) ta thấy tỉ lệ HS có hạnh kiểm tốt tăng, tỷ lệ HS có hạnh

kiểm trung bình và yếu giảm. Điều đó cho thấy, hoạt động giáo dục đạo đức của các

trường THPT trong Huyện ổn định và có tiến bộ. Điều này cũng góp phần thuận lợi

cho hoạt động giảng dạy.

33

Biểu đồ 2. 2. Xếp loại học lực HS THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Qua biểu đồ số liệu thống kê trên cho thấy, trong 02 năm qua, tỉ lệ HS khá

giỏi chiếm trên 66% và tăng rõ rệt, tỉ lệ HS yếu kém giảm. Qua đó, cho thấy, các

trường có nhiều chủ trương, chỉ đạo hoạt động giáo dục với điều kiện và năng lực

HS, nên chất lượng ổn định.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 và 2017-2018 của Sở GD và

ĐT Vĩnh Long)

Bảng 2. 1. Chất lượng CBQL, GV các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long

TỈ LỆ CBQL, GV, NV, đạt chuẩn, trên chuẩn

CBQL GV NV ĐƠN VỊ TS Đạt Trên Đạt Trên Đạt Trên

chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn

THPT Phạm Hùng 91 3,30 1,1 74,73 14,29 6,59 0

THCS và THPT Phú Quới 69 4,50 1,3 76,81 8,70 8,70 0

THPT Hòa Ninh 54 4,26 1,3 72,22 12,96 9,26 0

Tổng 214 4,02 1,23 74,66 12,15 7,94 0

Tất cả cán bộ quản lý, GV và nhân viên của cả 3 trường đều đạt chuẩn và

trên chuẩn

34

2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên môn Toán và chất lượng

dạy môn Toán ở cấp trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Năm học 2017 - 2018, tình hình đội ngũ CBQL và GV giảng dạy môn Toán

của các trường THPT trong huyện Long Hồ như sau:

Bảng 2. 2. Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn Toán ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Trường THPT Tổng CBQL, GV tham gia khảo sát cộng Phạm Hùng Phú Quới Hòa Ninh

01 HT 01 03 01

03 Phó HT 01 06 02

01 Vị trí công tác TTCM 01 03 01

01 TPCM 01 03 01

16 GV 06 31 09

19 Đại học 09 41 13 Trình độ chuyên

môn 03 Thạc sĩ 01 05 01

05 < 10 năm 07 16 04 Thâm niên công 09 10-20 năm 03 21 09 tác 08 > 20 năm 00 09 01

03 Bồi dưỡng về Đã học 02 09 04

nghiệp vụ quản 00 Đang học 00 00 00

lí giáo dục

(Hiệu trưởng, 0 Chưa học 1 0 1 phó hiệu

trưởng)

(Nguồn: Kết quả khảo sát CBQL, GV của các trường)

Qua bảng thống kê ta thấy: tất cả CBQL và GV môn Toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ đều đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn chiếm 12,2%. Tỷ lệ hiệu

trưởng, phó hiệu trưởng đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục là 90%.

35

Đây là điều kiện thuận lợi để CBQL tiến hành thực hiện các biện pháp quản

lí hoạt động giảng dạy.

Biểu đồ 2. 3. Kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Qua biểu đồ kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long ta thấy tỷ lệ HS đạt loại giỏi, khá và từ trung bình trở lên trong

năm học 2017-2018 đều tăng so với năm học 2016-2017. Năm học 2017-2018 còn

4,84% HS xếp loại yếu kém môn Toán (145 HS)

Biểu đồ 2. 4. Kết quả điểm trung bình thi THPT quốc gia môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Qua biểu đồ kết quả điểm trung bình thi THPT quốc gia môn Toán ta thấy

điểm thi THPT quốc gia 2018 môn Toán giảm so với năm 2017 (theo chiều hướng

chung của toàn tỉnh Vĩnh Long). Tuy nhiên ta thấy điểm thi THPT quốc gia 2017 và

2018 môn Toán của các HS huyện Long Hồ đều thấp hơn nhiều so với trung bình

của cả tỉnh Vĩnh Long (năm 2017 thấp hơn 0,6 điểm và năm 2018 thấp hơn 0,43

36

điểm). Điều này có thể kết luận ở mức tương đối là chất lượng dạy và học môn

Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa đạt được kết quả

tốt.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và thực trạng quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát 3 nội dung:

- Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

- Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy môn

Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp phỏng vấn, bảng hỏi.

2.2.4. Khách thể điều tra, khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát tất cả 3 trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long và trên hai nhóm đối tượng: nhóm CBQL, GV và nhóm HS.

Đối với nhóm CBQL, GV: do số lượng CBQL và GV ở 03 trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là không nhiều nên tác giả lấy mẫu toàn thể (46

người). Trong đó có 15 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó

chuyên môn Toán) và 31 GV giảng dạy môn Toán.

Đối với nhóm HS, tác giả khảo sát mỗi trường 3 lớp và chọn HS đang học

lớp 12 vì đây là những HS đã trải qua quá trình học tập ít nhất hai năm tại cấp

THPT.

Đối với việc phỏng vấn, tác giả phỏng vấn 3 tổ trưởng chuyên môn môn

Toán ở 3 trường trung học phổ thông trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

37

2.2.5. Cách thức xử lí số liệu khảo sát

Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang

bậc ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, tác giả chia

đều thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:

Mức độ

Mức độ

Kết quả

Mức độ

Điểm trung bình

quan trọng

thực hiện

thực hiện

ảnh hưởng

Từ 1,00 → 1,75 Không quan trọng Không thực hiện

Yếu

Không ảnh hưởng

Từ 1,76 → 2,50

Ít quan trọng

Ít thực hiện

Trung bình

Ít ảnh hưởng

Từ 2,51 → 3,25

Quan trọng

Thường xuyên

Khá

Khá nhiều

Từ 3,26 → 4,00

Rất quan trọng

Rất thường xuyên

Tốt

Rất nhiều

2.3. Mô tả thực trạng hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường trung học

phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Thực trạng về mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát CBQL và GV về nhận thức tầm quan trọng và kết

quả thực hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Cung cấp cho HS

những kiến

thức, kĩ

10,9

89,1

13,0

87,0

3,89

1

3,87

1

1

năng, phương pháp

toán học phổ thông cơ

bản, thiết thực.

Góp phần quan trọng

vào việc phát

triển

năng lực trí tuệ, hình

21,7

78,3

23,9

76,1

3,78

2

3,76

2

2

thành khả năng suy

luận đặc trưng của toán

học cần thiết cho cuộc

sống.

38

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Góp phần hình thành

và phát triển các phẩm

chất, phong cách lao

76,1

23,9

78,3

21,7

3,24

3

3,22

3

3

động khoa học, biết

hợp tác lao động, có ý

chí và thói quen tự học

thường xuyên.

Qua Bảng 2.3 ta thấy CBQL và GV giảng dạy môn Toán ở các trường này

nhận thức rất cao và thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu cung cấp cho HS những kiến

thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực (mức độ quan

trọng có ĐTB 3,89; mức độ thực hiện có ĐTB 3,87) và mục tiêu góp phần quan

trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng

của toán học cần thiết cho cuộc sống (ĐTB 3,78; mức độ thực hiện có ĐTB 3,76).

Bên cạnh đó, 76,1% CBQL và GV nhận thức rằng mục tiêu góp phần hình

thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao

động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên chỉ ở mức quan trọng (ĐTB 3,24)

và 78,3% CBQL và GV đánh kết quả thực hiện mục tiêu này chỉ ở mức khá (ĐTB

3,22).

Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát HS về Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục

tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

STT

NỘI DUNG

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

Cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ

3,34

0,591

3,31

0,534

1

năng, phương pháp toán học phổ thông

cơ bản, thiết thực.

Góp phần quan trọng vào việc phát

triển năng lực trí tuệ, hình thành khả

3,26

0,563

3,14

0,602

2

năng suy luận đặc trưng của toán học

cần thiết cho cuộc sống.

39

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

STT

NỘI DUNG

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

Góp phần hình thành và phát triển các

phẩm chất, phong cách lao động khoa

3,11

0,474

2,94

0,543

3

học, biết hợp tác lao động, có ý chí và

thói quen tự học thường xuyên.

Khi so sánh với kết quả thăm dò ý kiến HS, HS cũng cho rằng các thầy cô

khi giảng dạy cũng thường xuyên nhắc nhỡ HS phải đạt được 2 mục tiêu này trong

bài học (ĐTB lần lượt là 3,34 và 3,26) và HS đánh giá kết quả thực hiện khá tốt 2

mục tiêu này (giá trị trung bình lần lượt là 3,26 và 3,11).

Kết quả thăm dò HS về mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm

chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự

học thường xuyên này cũng tương đồng với ý kiến của GV là các thầy cô không

thường xuyên phổ biến cho HS về mục tiêu này trong quá trình giảng dạy (ĐTB

3,11) và kết quả đạt được của mục tiêu này các em đánh giá ở mức khá (ĐTB 2,94).

Qua kết quả khảo sát ta thấy, trong quá trình giảng dạy môn Toán, các thầy

cô tập trung nhiều vào kiến thức, kĩ năng, phát triển trí tuệ nhưng chưa chú ý nhiều

đến việc hình thành, phát triển các phẩm chất và thói quen tự học.

2.3.2. Thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán ở các trường trung học

phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng về nội dung giảng dạy

môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4

ĐTB Hạng

1

2

3

4

ĐTB Hạng

Rà soát nội dung dạy học

trong SGK môn Toán

hiện hành,

tinh giản

21,7

78,3

23,9

76,1

3,78

1

3,76

1

1

những nội dung dạy học

vượt quá mức độ cần đạt

về kiến thức, kĩ năng của

chương trình.

40

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4

ĐTB Hạng

1

2

3

4

ĐTB Hạng

Điều chỉnh để

tránh

trùng lặp nội dung giữa

28,3

71,7

30,4

69,6

3,72

3

3,70

3

2

các môn học, hoạt động

giáo dục.

Không dạy những nội

dung, bài tập, câu hỏi

quá mức độ cần đạt về

23,9

76,1

26,1

73,9

3,76

2

3,74

2

3

kiến thức, kĩ năng của

chương trình môn Toán

hiện hành.

Rà soát nội dung các bài

học trong SGK hiện hành

6,5

78,3

15,2

6,5

80,4

13,1

3,09

4

3,07

4

4

sắp xếp thành các chủ đề

dạy học.

Xây dựng kế hoạch dạy

học môn Toán theo định

hướng phát triển năng

15,2

67,4

17,4

15,2

69,6

15,2

3,02

5

3,00

5

5

lực, phẩm chất HS phù

hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường.

Qua Bảng 2.5 ta thấy: Đa số CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực

hiện đạt tốt ở các nội dung rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện

hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ

năng của chương trình (mức độ quan trọng đạt ĐTB 3,78; kết quả thực hiện đạt

ĐTB 3,76); điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động

giáo dục (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực hiện ĐTB 3,70); không dạy

những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của

chương trình môn Toán hiện hành (mức độ quan trọng ĐTB 3,76; kết quả thực hiện

ĐTB 3,74).

41

Bên cạnh đó có 15,2% GV cho rằng việc xây dựng kế hoạch dạy học môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện

thực tế của nhà trường ít quan trọng (ĐTB 3,02) và 15,2% GV đánh giá kết quả

thực hiện chỉ đạt ở mức trung bình (ĐTB 3,00).

Bảng 2. 6. Kết quả khảo sát HS về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán

ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

STT

NỘI DUNG

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

Nội dung dạy học tinh giản, không nặng

3,46

0,702

3,26

0,661

1

nề.

3,31

0,584

3,46

0,611

2 Nội dung không trùng lặp.

GV bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi

1,43

0,562

3,27

0,623

3

quá khó, vượt mức độ của SGK.

GV sắp xếp nội dung các bài học trong

2,43

0,563

2,16

0,491

4

SGK chủ đề dạy học.

So sánh với kết quả thống kê ý kiến của HS cũng có sự thống nhất đánh giá ở

ba nội dung này ở mức khá tốt: nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề (mức độ

thực hiện ĐTB 3,46; kết quả thực hiện ĐTB 3,26), nội dung không trùng lặp (mức

độ thực hiện ĐTB 3,31; kết quả thực hiện ĐTB 3,46), GV bổ sung nội dung, bài tập,

câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK (mức độ thực hiện ĐTB 1,43 (GV hầu như

không bổ sung các bài tập khó vượt chuẩn kiến thức kĩ năng), kết quả thực hiện

ĐTB 3,27).

Quan thống kê ta thấy, còn một bộ phận giáo viên dạy Toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa quan tâm nhiều đến việc rà soát nội

dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học và xây

dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực.

Quan phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng các nội dung trong SGK

hiện hành phù hợp cho việc giảng dạy, khó sắp sếp thành các chủ đề dạy học để

thực hiện tốt hơn và trong kế hoạch dạy học không yêu cầu gọi tên các năng lực cần

phát triển trong quá trình giảng dạy.

42

2.3.3. Thực trạng về hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường trung học

phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 7. Kết quả khảo sát CBQL và GV hình thức giảng dạy môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

Dạy học cá

21,7 78,3 3,78

1

23,9 76,1 3,76

1

1

nhân.

Dạy học theo

32,6 67,4 3,67

4

34,8 65,2 3,.65

4

2

nhóm.

Dạy học trên

28,3 71,7 3,72

2

30,4 69,6 3,70

2

3

lớp.

Dạy học ngoại

30,4 69,6 3,70

3

32,6 67,4 3,67

3

4

khóa.

Dành

nhiều

thời gian trên

lớp cho HS

luyện tập, thực

hành,

trình

bày, thảo luận,

bảo vệ kết quả

15,2 84,8

10,9 73,9 15,2 3,04

5

2,85

5

5

học

tập môn

Toán; GV tổng

hợp, nhận xét,

đánh giá, kết

luận để HS

tiếp nhận và

vận dụng.

Qua Bảng 2.7 ta thấy CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực hiện

đạt tốt về các hình thức dạy học cá nhân (mức độ quan trọng ĐTB 3,78; kết quả

thực hiện ĐTB 3,76), dạy học theo nhóm (mức độ quan trọng ĐTB 3,67; kết quả

thực hiện ĐTB 3,65), dạy học trên lớp (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực

43

hiện ĐTB 3,70) và dạy học ngoại khóa (mức độ quan trọng ĐTB 3,70; kết quả thực

hiện ĐTB 3,67).

Tuy nhiên, về việc dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập, thực

hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; GV tổng hợp, nhận

xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng thì có 10,9% CBQL và GV cho

rằng việc này ít quan trọng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,04). Về kết quả thực hiện

có 15,2% CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình còn lại đánh giá ở mức khá (kết

quả thực hiện có ĐTB 2,85).

Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 cho rằng với đối tượng học sinh chỉ

ở mức trung bình khá thì việc tổ chức cho học sinh thảo luận, trình bày sẽ mất nhiều

thời gian và GV sẽ không hoàn thành được nội dung cần truyền đạt.

Bảng 2. 8. Kết quả khảo sát HS hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

STT

NỘI DUNG

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

3,75

0,417

3,75

0,431

3,66

0,474

3,66

0,482

1 Dạy học cá nhân.

3,78

0,455

3,78

0,465

2 Dạy học theo nhóm.

2,13

0,465

2,13

0,474

3 Dạy học trên lớp.

4 Dạy học ngoại khóa.

Dành nhiều thời gian trên lớp

cho học sinh luyện tập, thực

hành, trình bày, thảo luận,

2,35

0,563

2,35

0,563

bảo vệ kết quả học tập môn 5 Toán; giáo viên tổng hợp,

nhận xét, đánh giá, kết luận

để học sinh tiếp nhận và vận

dụng.

Đối với kết quả khảo sát HS cho thấy, GV “rất thường xuyên” sử dụng hình

thức dạy học theo cá nhân, dạy học theo nhóm và dạy học trên lớp (ĐTB từ 3,66

đến 3,78) và kết quả thực hiện các nội dung này được đánh giá “tốt”.

44

Riêng nội dung dạy học ngoại khóa và việc dành nhiều thời gian trên lớp cho

học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn

Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận

dụng thì HS cho biết GV thực hiện “ít thường xuyên” (ĐTB lần lượt là 2,13 và

2,35) và kết quả thực hiện ở mức “trung bình” (ĐTB lần lượt là 2,13 và 2,35).

2.3.4. Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở

các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 9. Kết quả khảo sát CBQL và GV về phương pháp tổ chức hoạt động

giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

Những

phương

26,1 73,9 3,74

1

28,3 71,7 3,72

1

1

pháp dạy học

truyền thống.

Phương pháp dạy

2

37,0 63,0 3,63

2

39,1 60,9 3,61

2

học tích cực.

Rèn

luyện cho

HS phương pháp

tự học, tự nghiên

cứu SGK để tiếp

nhận và vận dụng

10,9 89,1

71,7 28,3 3,28

3

2,89

3

3

kiến

thức mới

thông qua giải

quyết nhiệm vụ

học

tập đặt ra

trong bài học.

Qua Bảng 2.9 ta thấy CBGV và GV nhận thức rất cao về tầm quan trọng của

sự sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích

cực cùng với việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Cụ thể:

những phương pháp dạy học truyền thống (mức độ quan trọng ĐTB 3,74), phương

pháp dạy học tích cực (mức độ quan trọng có ĐTB 3,63), rèn luyện cho HS phương

45

pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua

giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học (mức độ quan trọng ĐTB 3,28).

Về kết quả thực hiện, CBQL và GV đánh giá thực hiện tốt các phương pháp

dạy học truyền thống (ĐTB 3,72) và phương pháp dạy học tích cực (ĐTB 3,61).

Tuy nhiên, CBQL và GV cho rằng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự

học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến tức mới thông qua giải quyết

nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học chỉ đạt mức khá (ĐTB 2,89), trong đó 10,9%

CBQL và GV đánh giá nội dung này chỉ thực hiện đạt mức trung bình.

Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 và tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng

việc rèn luyện cho HS tự học, tự nghiên cứu chỉ thực hiện được với một vài HS có ý

thức học tập, khó thực hiện được với mọi đối tượng HS đang giảng dạy, việc này sẽ

làm mất rất nhiều thời gian và kém hiệu quả.

Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát HS về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy

môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

STT

NỘI DUNG

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

Những phương pháp dạy học truyền

3,75

0,444

3,75

0,455

1

thống.

3,66

0,488

3,66

0,493

2

Phương pháp dạy học tích cực.

Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự

học, nghiên cứu SGK để tiếp nhận, vận

2,35

0,431

2,35

0,315

3

dụng kiến thức mới thông qua giải quyết

nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học.

Kết quả khảo sát 2 nội dung GV sử dụng những phương pháp dạy học truyền

thống và những phương pháp dạy học tích cực từ HS cũng tương đồng với kết quả

từ CBQL và GV. HS đánh giá GV thực hiện “rất thường xuyên” và thực hiện “tốt”

phương pháp dạy học truyền thống và một số phương pháp dạy học tích cực.

HS cho rằng GV quan tâm nhiều đến việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức

thông qua các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với những phương pháp

dạy học tích cực nhưng lại ít quan tâm đến việc rèn luyện cho HS phương pháp tự

46

học, tự nghiên cứu SGK. Khi phỏng vấn một vài HS về việc tự học của mình thì các

em cho rằng các kiến thức ở SGK tương đối mới và khó làm cho việc tự học gặp

khó khăn và mất nhiều thời gian.

2.3.5. Thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy

môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Nắm

được

chủ

trương, đường lối,

chính

sách, pháp

luật của Đảng, Nhà

26,1 73,9 3,74

1

28,3 71,7 3,72

1

1

nước, quy định và

yêu cầu của ngành,

địa phương về giáo

dục THPT.

Thực hiện được kế

2

hoạch, chương trình,

30,4 69,6 3,70

2

37,0 63,0 3,67

2

giáo dục môn Toán.

Biết

vận

dụng

những kiến thức về

giáo dục học và tâm

34,8 65,2 3,65

3

32,6 67,4 3,63

3

3

sinh lí lứa tuổi vào

thực tiễn giáo dục

HS THPT.

Có khả năng vận

dụng hoặc viết sáng

58,7 41,3 3,41

4

60,9 39,1 3,39

4

4

kiến kinh nghiệm,

nghiên cứu khoa học

sư phạm ứng dụng.

47

Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV dạy Toán, CBQL

và GV nhận thức rất cao và thực hiện tốt các quy định, cụ thể: Nội dung nắm được

chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu

cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT (mức độ quan trọng có ĐTB 3,74; kết

quả thực hiện có ĐTB 3,72); nội dung thực hiện được kế hoạch, chương trình giáo

dục môn Toán (mức độ quan trọng có ĐTB 3,70; kết quả thực hiện có ĐTB 3,67);

nội dung biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lí lứa tuổi vào thực

tiễn giáo dục cho HS THPT (mức độ quan trọng có ĐTB 3,65; kết quả thực hiện có

ĐTB 3,63); có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu

khoa học sư phạm ứng dụng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,41; kết quả thực hiện có

ĐTB 3,39).

2.3.6. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy môn toán

ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

1

Yếu tố chủ quan

Trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, tinh

thần ham học hỏi,

30,4 69,6 3,70

1

32,6 67,4 3,67

1

1.1

tìm tòi, sáng tạo, sự

tâm huyết với nghề

của đội ngũ GV.

Điều kiện về cơ sở

60,9 39,1 3,39

4

63,0 37,0 3,37

4

1.2

vật chất phục vụ

công tác giảng dạy.

Sự đoàn kết thống

nhất, chia sẻ về

56,5 43,5 3,43

3

58,7 41,3 3,41

3

1.3

chuyên môn của tập

thể GV

48

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Sự chỉ đạo của các

54,3 45,7 3,46

2

56,5 43,5 3,43

2

1.4

cấp quản lí.

2

Yếu tố khách quan

Chế độ chính sách,

63,0 37,0 3,37

65,2 34,8 3,35

2

2

2.1

đãi ngộ.

65,2 34,8 3,35

67,4 32,6 3,33

3

3

2.2 Yếu tố gia đình GV.

Yếu tố xã hội, sự

47,8 52,2 3,52

1

50,0 50,0 3,50

1

2.3

hợp tác của các lực

lượng.

Về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc giảng dạy môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, CBQL và GV đều nhận thức rằng các yếu tố về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi sáng tạo và sự tâm huyết

với nghề của đội ngũ GV là rất quan trọng (quan trọng nhất trong các yếu tố) và yếu

tốt này ảnh hưởng tốt đến việc giảng dạy của nhà trường (mức độ quan trọng có

ĐTB 3,70; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,67). Bên cạnh đó, các yếu tố điều kiện CSVC

phục vụ công tác giảng dạy, sự đoàn kết nhất trí của tập thể GV, sự chia sẻ về

chuyên môn trong tập thể sư phạm, sự chỉ đạo của các cấp quản lí cũng rất quan

trọng và ảnh hưởng tốt đến việc giảng dạy ở các trường được hỏi ý kiến.

Về các yếu tố khách quan như chế độ chính sách, đãi ngộ, yếu tố gia đình

GV, yếu tố xã hội cùng sự hợp tác của các lực lượng cũng được đánh giá rất quan

trọng và các yếu tố này cũng là các yếu tố thuận lợi ở các trường THPT huyện Long

Hồ.

49

2.4. Mô tả thực trạng quản lí dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng

dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2. 13. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản

lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Hiệu

trưởng xây

dựng và

tổ chức

thực hiện kế hoạch

nhiệm vụ năm học

50,0 50,0 3,50

2

52,2 47,8 3,48

2

1

trong đó có kế

hoạch giảng dạy

môn học nói chung

và môn Toán nói

riêng.

Thành

lập các

tổ

chuyên môn, bổ

67,4 32,6 3,33

6

69,6 30,4 3,30

6

2

nhiệm tổ trưởng, tổ

phó.

Quản lí GV, quản lí

58,7 41,3 3,41

5

60,9 39,1 3,39

5

3

chuyên môn.

Phân công công tác,

47,8 52,2 3,52

1

50,0 50,0 3,50

1

4

kiểm tra, đánh giá

xếp loại GV.

Phó hiệu

trưởng

thay mặt Hiệu

71,7 28,3 3,28

7

73,9 26,1 3,26

7

5

trưởng điều hành

hoạt động của nhà

50

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

trường khi được ủy

quyền trong đó có

quản

lí công

tác

giảng dạy.

Tổ

trưởng chuyên

môn

những

54,3 45,7 3,46

3

56,5 43,5 3,43

3

6

nhiệm vụ xây dựng

kế hoạch hoạt động

chung của tổ.

Hướng

dẫn

xây

dựng và quản lí kế

hoạch cá nhân của

tổ viên

theo kế

hoạch

giáo

dục,

67,4 32,6 3,33

6

69,6 30,4 3,30

6

7

phân phối chương

trình môn học của

Bộ GD&ĐT và kế

hoạch năm học của

nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng

chuyên môn

nghiệp vụ; kiểm tra

đánh giá chất lượng

việc thực hiện các

47,8 52,2 3,52

1

50,0 50,0 3,50

1

8

nhiệm vụ của các tổ

viên do nhà trường;

đề

xuất

khen

thưởng, kỷ luật đối

với GV.

51

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Tổ phó Giúp

tổ

trưởng điều hành

một số hoạt động

của tổ, báo cáo định

56,5 43,5 3,43

4

58,7 41,3 3,41

4

9

kỳ cho tổ trưởng,

chịu

trách nhiệm

trước tổ trưởng về

phần việc được phân

công.

Qua Bảng 2.13 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rằng vai trò và phân cấp

quản lí của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn rất quan

trọng và kết quả thực hiện của các CBQL trong việc phân cấp quản lí đạt tốt. Cụ

thể: Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học trong

đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng, thành lập các

tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó, quản lí GV, quản lí chuyên môn, phân

công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV (mức độ quan trọng có ĐTB 3,44;

mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,42); phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng điều hành

hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền trong đó có quản lí công tác giảng dạy

(mức độ quan trọng có ĐTB 3,28; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,26); tổ trưởng chuyên

môn có những nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây

dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối

chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường, tổ

chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm tra đánh giá chất lượng việc thực

hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối

với GV (mức độ quan trọng có ĐTB 3,44; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,41); tổ phó

Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ cho tổ trưởng,

chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công (mức độ quan trọng

có ĐTB 3,43; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,41).

52

2.4.2. Thực trạng về nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở

trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.4.2.1. Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán

Bảng 2. 14. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí kế hoạch, chương trình

giảng dạy môn Toán

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

Phổ biến, tổ chức

học tập, thảo luận

về chương trình

1

69,6 30,4 3,30

3

71,7 28,3 3,28

2

kế hoạch môn

Toán ở các khối

lớp.

Hướng dẫn, chỉ

đạo xây dựng kế

58,7 41,3 3,41

2

13,0 74,0 13,0 3,00

3

2

hoạch dạy học

môn Toán

theo

học kì, năm học.

Hiệu trưởng phối

hợp với tổ trưởng

để quản lí việc

47,8 52,2 3,52

1

50,0 50,0 3,50

1

3

thực hiện chương

trình, kế hoạch

dạy

học môn

Toán.

Qua Bảng 2.14 ta thấy, CBQL và giáo viên môn Toán ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nhận thức việc quản lí kế hoạch, chương trình

giảng dạy môn Toán là rất quan trọng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,41), trong đó

việc Hiệu trưởng phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế

hoạch dạy học môn Toán là quan trọng nhất (mức độ quan trọng có ĐTB 3,52),

53

Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên đánh giá việc phổ biến, tổ chức

học tập, thảo luận về chương trình kế hoạch môn Toán và hiệu trưởng phối hợp với

tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán ở mức

tốt (Kết quả thực hiện có ĐTB 3,39).

Bên cạnh đó, về nội dung tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch

dạy học môn Toán theo học kì, năm học có 13% CBQL và giáo viên đánh giá kết

quả thực hiện chỉ ở mức trung bình, 74% đánh giá thực hiện ở mức khá và kết quả

chung là đánh giá kết quả thực hiện là khá (Kết quả thực hiện có ĐTB 3,00).

2.4.2.2. Quản lí việc phân công dạy học môn Toán

Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc phân công dạy học môn

Toán

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Nắm vững tình hình

39,1 60,9 3,61

1

41,3 58,7 3,59

1

1

đội ngũ GV.

Xác định các hình

thức

phân

công

chuyên dạy một

khối lớp trong nhiều

58,7 41,3 3,41

2

60,9 39,1 3,39

2

2

năm hay dạy mỗi

năm một khối lớp

hoặc mỗi năm dạy

nhiều khối lớp.

Định ra chuẩn phân

58,7 41,3 3,41

2

60,9 39,1 3,39

2

3

công dạy học môn

Toán phù hợp.

Hiệu trưởng thống

nhất với phó hiệu

60,9 39,1 3,39

3

63,0 37,0 3,37

3

4

trưởng,

tổ

trưởng

chuyên môn và GV

về mục đích, yêu

54

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

cầu thực tế của nhà

trường và

chuẩn

phân công giảng dạy

môn Toán.

Hiệu

trưởng

ra

quyết định phân

công giảng dạy, kết

58,7 41,3 3,41

2

60,9 39,1 3,39

2

5

hợp phân công các

mặt hoạt động khác

một cách hợp lí.

Xem xét,điều chỉnh

sự phân công cho

hợp lí hơn trong quá

63,0 37,0 3,37

4

65,2 34,8 3,35

4

6

trình quản lí hoạt

động giảng dạy môn

Toán.

CBQL và giáo viên nhận thức việc phân công giảng dạy môn toán là rất quan

trọng (Mức độ quan trọng có ĐTB 3,43), trong đó việc CBQL nắm vững tình hình

đội ngũ giáo viên là quan trọng nhất (Mức độ quan trọng có ĐTB 3,61).

Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên môn Toán ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đánh giá CBQL nắm rất vững tình hình đội ngũ

của trường mình (kết quả thực hiện có ĐTB 3,59), xác định hình thức phân công

chuyên môn rất rõ ràng (kết quả thực hiện có ĐTB 3,39), định ra chuẩn phân công

dạy học môn Toán rất phù hợp (kết quả thực hiện có ĐTB 3,39), có sự nhất quán

phân công từ các cấp quản lí (kết quả thực hiện có ĐTB 3,37), phân công giảng dạy

kết hợp phân công các mặt hoạt động khác một cách rất hợp lí (kết quả thực hiện có

ĐTB 3,39), trong quá trình thực hiện có sự xem xét, điều chỉnh sự phân công cho

hợp lí (kết quả thực hiện có ĐTB 3,35).

55

2.4.2.3. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên

Bảng 2. 16. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài

dạy của GV

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Hướng dẫn các quy

định, yêu cầu về lập

56,5 43,5 3,43

1

58,7 41,3 3,41

1

1

kế hoạch bài dạy

môn Toán.

Quy định mẫu và

chất lượng đối với

60,9 39,1 3,39

3

63,0 37,0 3,37

3

2

kế hoạch từng loại

bài dạy môn Toán.

Chỉ đạo, hướng dẫn

GV lập kế hoạch bài

58,7 41,3 3,41

2

60,9 39,1 3,39

2

3

dạy thống nhất về

mục tiêu, nội dung,

phương pháp...

Đảm bảo đủ SGK,

58,7 41,3 3,41

2

60,9 39,1 3,39

2

4

sách tham khảo, các

điều kiện CSVC,...

Tổ chức thảo luận,

trao đổi tổ, nhóm

chuyên môn về soạn

giảng bài dạy mẫu,

63,0 37,0 3,37

4

65,2 34,8 3,35

4

5

bài dạy khó, sinh

hoạt chuyên môn

theo hướng nghiên

cứu bài học.

Thường xuyên kiểm

6

tra, kí duyệt giáo án

60,9 39,1 3,39

4

63,0 37,0 3,37

4

định kì, nắm tình

56

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

hình bài soạn của

giáo viên.

Qua Bảng 2.16 ta thấy việc quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV

các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được CBQL và GV nhận thức

rất quan trọng (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,43), trong đó 43,5% CBQL và GV cho rằng

việc hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán là rất quan

trọng trong việc quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy.

Bên cạnh đó, CBQL và giáo viên cũng đánh giá kết quả thực hiện các nội

dung quản lí việc chuẩn bị bài dạy đều ở mức tốt (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,41). Trong

đó 41,3% CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện việc hướng dẫn các quy định,

yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán đạt tốt. Qua phỏng vấn một số CBQL và

GV ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều cho rằng các trường đã

quy định rõ mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy môn Toán, yêu

cầu cụ thể về việc soạn bài, thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy

môn Toán; đảm bảo đủ SGK và sách tham khảo; thường xuyên kiểm tra, kí duyệt

giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn của giáo viên..

Tuy nhiên, 65,2% CBQL và GV đánh giá việc tổ chức thảo luận, trao đổi tổ,

nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn

theo hướng nghiên cứu bài học chỉ ở mức khá.

2.4.2.4. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên

Bảng 2. 17. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc thực hiện kế hoạch bài

dạy của GV

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

Sử

dụng

thời

khoá biểu, kế

63,0 37,0 3,37

5

65,2 34,8 3,35

4

1

hoạch dạy học, sổ

báo giảng của

57

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

GV để quản lí giờ

dạy.

Xây dựng chuẩn

54,3 45,7 3,46

1

56,5 43,5 3,43

1

2

giờ lên lớp.

Quy định chế độ

dạy thế hoặc dạy

bù trong trường

56,5 43,5 3,44

2

58,7 41,3 3,41

2

3

hợp GV nghỉ

phép, nghỉ đi

công

tác, nghỉ

lễ,….

Tổ chức dự giờ

58,7 41,3 3,41

3

10,9 78,2 10,9 3,00

5

4

và phân tích giờ

dạy của GV.

Xử lí, chấn chỉnh

việc

thực hiện

60,9 39,1 3,39

4

63,0 37,0 3,37

3

5

không đúng yêu

cầu giờ lên lớp

của GV.

Qua Bảng 2.17, CBQL và GV nhận thức về quản lí việc thực hiện kế hoạch

bài dạy của GV là một việc rất quan trọng (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,46), trong đó

45,7% CBQL và GV cho rằng việc xây dựng chuẩn giờ dạy lên lớp là quan trọng

nhất.

Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên cho rằng nhà trường đã thực hiện

tốt các nội dung: quản lí giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ báo giảng, kế hoạch

giảng dạy của giáo viên (ĐTB 3,35); xây dựng chuẩn giờ dạy lên lớp (ĐTB 3,44);

quy định rõ chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp GV nghỉ phép, nghỉ đi

58

công tác, nghỉ lễ,…. (ĐTB 3,41); kịp thời xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không

đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV (ĐTB 3,37).

Tuy nhiên, kết quả thực hiện việc tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của

GV có 10,9% CBQL và GV đánh giá chỉ đạt mức trung bình và 78,2% đánh giá đạt

khá (ĐTB 3,0).

Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 2 và tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng

ngoại trừ các tiết thao giảng, dự giờ có đánh giá xếp loại trong kiểm tra chuyên môn

thì việc dự giờ thường mang tính hình thức, giáo viên dự không nghiên cứu trước

bài dạy, sau dự giờ không phân tích bài dạy, chưa nhận xét, đóng góp ý kiến cho

đồng nghiệp để có tiết dạy tốt hơn.

Như vậy ta thấy, trong quản lí hoạt động giảng dạy của GV môn Toán ở các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, CBQL vẫn chưa làm tốt công tác

quản lí việc dự giờ lẫn nhau giữa các GV môn Toán.

2.4.2.5. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học

Bảng 2. 18. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí phương pháp dạy học,

phương tiện dạy học

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Quán triệt cho GV

về định hướng đổi

1

54,3 45,7 3,46

1

56,5 43,5 3,43

1

mới phương pháp

dạy học.

Chỉ đạo, hướng dẫn,

bồi dưỡng GV vận

dụng phương pháp

dạy học tích cực,

58,7 41,3 3,41

3

60,9 39,1 3,39

3

2

phương

tiện dạy

học,

công

nghệ

thông tin phù hợp

với môn Toán.

59

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Tổ chức thao giảng,

rút kinh nghiệm

phương pháp dạy

56,5 43,5 3,43

2

58,7 41,3 3,41

2

3

học tích cực, ứng

dụng

công nghệ

thông tin vào giảng

dạy môn Toán.

Cung cấp tài liệu,

sách tham khảo về

phương pháp dạy

54,3 45,7 3,46

1

56,5 43,5 3,43

1

4

học tích cực, ứng

dụng

công nghệ

thông tin vào giảng

dạy môn Toán.

Phát huy vai trò của

tổ chuyên môn trong

60,9 39,1 3,39

4

63,0 37,0 3,37

4

5

việc đổi mới phương

pháp dạy học.

Đưa việc đổi mới

phương pháp dạy

63,0 37,0 3,37

5

65,2 34,8 3,35

5

6

học thành một tiêu

chí đánh giá tiết

dạy.

Trang bị đầy đủ các

phương tiện dạy học

7

65,2 34,8 3,35

6

67,4 32,6 3,33

6

hỗ trợ phương pháp

dạy học.

Qua Bảng 3.18 cho thấy CBQL và giáo viên đánh giá việc quản lí phương

pháp dạy học, phương tiện dạy học là rất quan trọng trong việc quản lí giảng dạy

(ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,46), trong đó 45,7% CBQL và GV cho rằng việc quán triệt

60

cho GV về định hướng đổi mới phương pháp dạy học và cung cấp tài liệu, sách

tham khảo về phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào

giảng dạy môn Toán là rất quan trọng (ĐTB 3,46).

CBQL và GV cũng đánh giá cao kết quả thực hiện việc quản lí phương pháp

dạy học, phương tiện dạy học ở trường mình (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43). Trong đó

43,5% CBQL và GV cho rằng việc quán triệt cho GV về định hướng đổi mới

phương pháp dạy học và cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học

tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán là rất quan trọng

là những việc mà trường đã thực hiện tốt nhất trong các nội dung quản lí này (ĐTB

3,43).

2.4.2.6. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn

Bảng 2. 19. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1

2

3

4 ĐTB Hạng

Chỉ đạo xây dựng kế

54,3

45,7

10,9

56,5

32,6

3,46

1

3,43

1

1

hoạch, nội dung hoạt

động của tổ.

Quy định chế độ sinh

58,7

41,3

60,9

39,1

3,41

3

3,39

3

2

hoạt chuyên môn hàng

tháng.

Tổ chức, chỉ đạo các

56,5

43,5

58,7

41,3

3,43

2

3,41

2

3

hoạt động chuyên môn

theo định kì.

Phát huy

tính chủ

động, sáng tạo của tổ

60,9

39,1

63,0

37,0

3,39

4

3,37

4

4

trưởng, GV trong hoạt

động chuyên môn.

Theo dõi, giám sát,

63,0

37,0

10,9

82,6

6,5

3,37

5

2,96

5

5

kiểm tra hoạt động của

tổ chuyên môn.

61

Qua Bảng 2.19 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rất cao về tầm quan trọng

của việc quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,46), trong đó

45,7% CBQL và GV cho rằng việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động

của tổ là quan trọng nhất trong các nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn.

Về kết quả thực hiện quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn, CBQL và GV đánh

giá thực hiện tốt các nội dung: quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.

(ĐTB 3,39), tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì (ĐTB 3,41),

phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV trong hoạt động chuyên môn

(ĐTB 3,37).

Tuy nhiên, dù nhận thức cao về các nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên

môn nhưng 10,9% CBQL và GV đánh giá kết quả chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội

dung hoạt động của tổ chỉ ở đạt mức trung bình và 56,5% đánh giá ở mức khá (ĐTB

3,22); đối với kết quả thực hiện nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của

tổ chuyên môn có 10,9% CBQL và GV đánh giá thực hiện đạt mức trung bình và

82,6% đánh giá mức khá (ĐTB 3,96).

2.4.2.7. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên

Bảng 2. 20. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Đánh giá đúng tình hình

56,5

43,5

58,7

41,3

3,43

2

3,41

2

1

thực trạng đội ngũ GV

môn Toán.

Lập kế hoạch, tổ chức

60,9

39,1

63,0

37,0

3,39

4

3,37

4

2

bồi dưỡng GV.

Cử GV tham gia đầy đủ

các

lớp bồi dưỡng

58,7

41,3

60,9

39,1

3,41

3

3,39

3

3

chuyên môn, bồi dưỡng

thường xuyên.

Tổ chức trao đổi về các

54,3

45,7

56,5

43,5

3,46

1

3,43

1

4

phương pháp dạy học

62

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

tích cực, dạy các bài

khó, thiết kế các bài dạy

mẫu, phổ biến và áp

dụng sáng kiến kinh

nghiệm.

Phân công giáo có kinh

nghiệm, có năng

lực

chuyên môn giúp đỡ

56,5

43,5

58,7

41,3

3,43

2

3,41

2

5

GV mới hoặc những

GV có hạn chế nhất

định.

Khuyến khích GV tự

bồi dưỡng để nâng cao

65,2

34,8

67,4

32,6

3,35

5

3,33

5

6

trình độ chuyên môn và

năng sư phạm.

Qua Bảng 2.20 ta thấy, CBQL và GV cho rằng việc quản lí hoạt động bồi

dưỡng GV đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của

giáo viên (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,46), trong đó 45,7% CBQL và GV cho rằng việc tổ

chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài

dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là quan trọng nhất.

Về kết quả thực hiện, CBQL và GV cũng đánh giá việc quản lí hoạt động bồi

dưỡng GV ở các trường THPT trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đạt kết quả tốt

(ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43), trong đó 43,5% cho rằng việc tổ chức trao đổi về các

phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến

và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện tốt nhất.

Tuy nhiên, qua phỏng vấn cả tổ trưởng chuyên môn 1, 2 và 3 đều cho rằng

việc bồi dưỡng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên

63

chưa thật sự hiệu quả, chủ yếu là triển khai các văn bản chỉ đạo, chưa tổ chức bồi

dưỡng, trao đổi kinh nghiệm để GV nắm rõ hơn nội dung này.

2.4.2.8. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh

Bảng 2. 21. Khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của HS

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của

HS phù hợp với kế

23,9

76,1

78,3

21,7

3,76

1

3,22

4

1

hoạch dạy học môn

Toán,

theo

định

hướng phát

triển

năng lực, phẩm chất

của HS.

Phổ biến cho GV

quy định, quy chế

34,8

65,2

39,1

60,9

3,65

2

3,61

1

2

kiểm tra, thi, đánh

giá, xếp loại HS.

Quy định và tổ chức

56,5

43,5

58,7

41,3

3,43

3

3,41

2

3

GV chấm bài, trả bài

đúng quy chế.

Kiểm tra việc thực

56,5

43,5

65,2

34,8

3,43

3

3,35

3

4

hiện ghi điểm, vào

sổ điểm của GV.

Qua Bảng 2.21 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rất cao tầm quan trọng của

các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS (ĐTB

3,43 đến ĐTB 3,76), trong đó 76,1% CBQL và GV cho rằng việc xây dựng kế

64

hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn

Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của HS là quan trọng nhất.

CBQL và GV cũng đánh giá nhà trường thực hiện tốt các nội dung quản lí:

phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại HS (ĐTB 3,61),

quy định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế (ĐTB 3,41), kiểm tra việc

thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của GV (ĐTB 3,35).

Mặc dù đánh giá việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng

lực, phẩm chất của HS là quan trọng nhất nhưng 78,3% CBQL và GV đánh giá việc

thực hiện nội dung này ở đơn vị chỉ ở mức khá (ĐTB 3,22), các câu hỏi nhằm đánh

giá năng lực trong các bài kiểm tra chưa được chú trọng.

2.4.2.9. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy

Bảng 2. 22. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt

động giảng dạy

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Tăng cường, khai

thác, quản lí và sử

dụng có hiệu quả cơ

56,5 43,5 3,43

2

58,7 41,3 3,41

2

1

sở vật chất, thiết bị

dạy học hiện có của

trường.

Huy động nguồn lực

tài chính trang bị

63,0 37,0 3,37

4

65,2 34,8 3,35

4

2

thiết bị phục vụ hoạt

động giảng dạy.

Tổ chức phong trào

thi đua đổi mới sáng

58,7 41,3 3,41

3

60,9 39,1 3,39

3

3

tạo

trong dạy và

học, có biện pháp

kích thích thi đua

65

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

trong đội ngũ GV.

Tạo môi trường sư

54,3 45,7 3,46

1

56,5 43,5 3,43

1

4

phạm tốt.

Phối hợp và tạo điều

kiện cho các

lực

lượng giáo dục tham

56,5 43,5 3,43

2

58,7 41,3 3,41

2

5

gia hỗ trợ, thúc đẩy

hoạt động giảng dạy

môn Toán.

Tổ chức hoạt động

nghiên cứu khoa học

6

65,2 34,8 3,35

5

67,4 32,6 3,33

5

tổng kết kinh

nghiệm dạy học.

Qua Bảng 2.22 ta thấy, CBQL và giáo viên đều cho rằng các nội dung về

quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy rất quan trọng (ĐTB 3,35 đến

ĐTB 3,46) và việc thực hiện các nội dung này tại các đơn vị khảo sát được CBQL

và GV đánh giá đạt kết quả tốt (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43).

Tuy CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện các nội dung ở mức tốt nhưng

có 67,4% cho rằng việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh

nghiệm dạy học chỉ đạt ở mức khá và còn mang tính hình thức, thiếu chiều sâu,

chưa được phổ biến trong GV môn Toán.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy môn toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.5.1. Các yếu tố chủ quan

Bảng 2. 23. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố chủ quan

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Trình độ năng lực,

1

26,1 73,9 3,46

1

28,3 71,7 3,43

1

chuyên môn nghiệp

66

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

vụ và tầm nhìn của

CBQL.

Điều kiện về cơ sở

vật chất, môi trường

60,9 39,1 3,39

3

63,0 37,0 3,37

3

2

sư phạm,

truyền

thống

của

nhà

trường.

Sự đoàn kết thống

56,5 43,5 3,43

2

58,7 41,3 3,41

2

3

nhất trong tập thể sư

phạm.

Qua Bảng 2.23 ta thấy, CBQL và GV đánh giá các yếu tố về trình độ năng

lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL, điều kiện về cơ sở vật chất,

môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường, sự đoàn kết thống nhất trong tập

thể sư phạm là rất quan trọng (ĐTB 3,39 đến ĐTB 3,46) và các nội dung này có ảnh

hưởng tốt đến sự quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các đơn vị được khảo

sát (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,43). Trong đó, 73,9% CBQL và GV đánh giá trình độ

năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL là quan trọng nhất (ĐTB

3,46) và 71,7% CBQL cùng GV đánh giá CBQL ở các trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long có trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ tốt (ĐTB 3,43).

Qua kết quả đánh giá của CBQL và GV cho thấy, ở các trường THPT huyện

Long Hồ, các yếu chủ quan tố ảnh hưởng việc quản lí công tác giảng dạy môn Toán

đều thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi để các trường tiến hành đổi mới hoạt động

giảng dạy trong tình hình mới.

2.5.2. Các yếu tố khách quan

Bảng 2. 24. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố khách quan

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

Quan điểm, đường

1

63,0 37,0 3,37

2

65,2 34,8 3,35

2

lối,

chủ

trương,

67

Mức độ quan trọng

Kết quả thực hiện

TT

Nội dung

1 2

3

4 ĐTB Hạng 1 2

3

4 ĐTB Hạng

chính sách về giáo

dục.

Chế độ chính sách,

47,8 52,2 3,52

50,0 50,0 3,50

1

1

2

tuyển dụng.

65,2 34,8 3,35

67,4 32,6 3,33

3

3

3

Yếu tố xã hội.

Qua Bảng 2.24 ta thấy, CBQL và GV đánh giá các yếu tố về quan điểm,

đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục, chế độ chính sách, tuyển dụng, yếu

tố xã hội là rất quan trọng (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,52) và các nội dung này có ảnh

hưởng tốt đến sự quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các đơn vị được khảo

sát (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,5). Trong đó, 52,2% CBQL và GV đánh giá chế độ chính

sách tuyển dụng quan trọng nhất (ĐTB 3,46) và 50% CBQL cùng GV đánh giá các

năm gần đây chế độ tuyển dụng kết hợp giữa hình thức xét tuyển kết quả học tập

với thi tuyển thực hành giảng dạy giúp cho Sở GD và ĐT Vĩnh Long tuyển được

các GV có tay nghề cho các trường (ĐTB 3,5).

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại

các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.6.1. Ưu điểm

Đội ngũ GV dạy môn Toán của các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long đều đạt chuẩn, trong đó có 14,29% trên chuẩn. Hầu hết GV đều có nhận thức

rất cao về các nội dung hoạt động giảng dạy.

Đa số GV dạy Toán nhận thức đúng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,

tầm quan trọng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong việc

góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. GV vững về chuyên môn, soạn giảng

giáo án đáp ứng được chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán; thực hiện tương đối tốt

phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung

học phổ thông; có ý thức thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn như dạy đúng

đủ nội dung, chương trình; thực hiện kiểm tra đánh giá HS một cách nghiêm túc.

Đội ngũ CBQL của các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều đạt

68

chuẩn, trong đó 90% CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD. Hầu hết CBQL

đều có nhận thức rất cao về các nội dung quản lí hoạt động giảng dạy.

Đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện tốt việc quản lí kế hoạch, chương trình giảng

dạy môn Toán; nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý;

hướng dẫn các rõ các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán, quy

định cụ thể mẫu và chất lượng đối với kế hoạch bài dạy; chú trọng quản lý hoạt

động dạy học môn Toán; động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao

trình độ về mọi mặt; hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã được quan tâm.

Môi trường sư phạm lành mạnh, tích cực; có sự đoàn kết thống nhất trong tập

thể sư phạm; điều kiện CSVC tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy

của GV; yếu tố xã hội không bất lợi.

2.6.2. Hạn chế

Một số GV nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu góp phần hình thành và phát

triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí

và thói quen tự học thường xuyên.

Việc bồi dưỡng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho

giáo viên chưa thật sự hiệu quả, chủ yếu là triển khai các văn bản chỉ đạo, chưa tổ

chức bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm để GV nắm rõ hơn nội dung này; một số GV

chưa thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát

triển năng lực, phẩm chất HS; chưa dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập,

thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; chưa rèn luyện

cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu; việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa

học và tổng kết kinh nghiệm dạy học chỉ đạt ở mức khá và còn mang tính hình thức,

thiếu chiều sâu, chưa được phổ biến trong GV môn Toán.

Chưa thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng

lực, phẩm chất của HS.

Chưa thực hiện tốt một số nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Kết quả

chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ, thực hiện nội dung theo dõi,

giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn chưa tốt; tổ chức thảo luận, trao đổi

69

tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên

môn theo hướng nghiên cứu bài học chưa thật sự hiệu quả và thường xuyên.

Chưa quản lí tốt hoạt động dự giờ, việc dự giờ thường mang tính hình thức,

giáo viên dự không nghiên cứu trước bài dạy, sau dự giờ không phân tích bài dạy,

chưa nhận xét, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệm để có tiết dạy tốt hơn.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Về phía nhà trường: Chưa quán triệt đầy đủ cho GV về tầm quan trọng của

việc đổi mới giảng dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; chưa tổ chức

tốt việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV; chưa thực hiện tốt việc lập kế hoạch và chỉ

đạo một số nội dung trong quản lý, công tác kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên

Về phía GV: một số GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan

trọng của việc đổi mới giảng dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS;

không ít GV chưa có PPDH phù hợp với các đối tượng học sinh có trình độ khác

nhau, chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả lớp mà chỉ chú trọng một

số em học khá, giỏi; một số GV còn hạn chế về năng lực.

70

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Quản lí hoạt động Giảng dạy môn Toán là một khâu quan trọng hoạt động

quản lí ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đảm bảo các yêu cầu

về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán là góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục theo mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy CBQL thực hiện tốt việc quản lí kế

hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán; nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên,

phân công giảng dạy hợp lý; hướng dẫn các rõ các quy định, yêu cầu về lập kế

hoạch bài dạy môn Toán, quy định cụ thể mẫu và chất lượng đối với kế hoạch bài

dạy; chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn Toán; động viên họ yên tâm công

tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt; hoạt động quản lý thực hiện

chương trình đã được quan tâm. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như nhận thức

về tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng

phát triển năng lực học sinh, hạn chế trong quản lí bồi dưỡng đội ngũ, hạn chế trong

một một số nội dung quản lí tổ chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày, để nâng cao hơn nữa chất lượng

giảng dạy và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán, người nghiên cứu xin đề xuất

một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

71

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ,

TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

3.1.1. Cơ sở pháp lí

Hoạt động giảng dạy là một hoạt động mang tính chất pháp chế được quy

định trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của Sở

GD&ĐT. Vì thế, các biện pháp đề ra cũng phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định

chung của ngành, của cấp học, bậc học về công tác giảng dạy.

Cơ sở pháp lí để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán ở các trường THPT là các văn bản pháp quy sau đây:

- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội trong đó có

đề ra yêu cầu đổi mới “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt

đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới

toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm

tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực

HS; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc

sống. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành

đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa

học, nhà giáo và người học”.

- Luật giáo dục (năm 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

giáo dục (năm 2009).

- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học

(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT).

- Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về

việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.

72

- Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT,

Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,

đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung

tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.

- Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh

Long về việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.

- Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT đã quy định “Cơ sở

giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung:

Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị nghiên cứu khoa học; cải

tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ

sở giáo dục. Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiêm cứu khoa học trong lĩnh

vực giáo dục”.

3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn

Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã trình bày trong

chương 1 và chương 2, tác giả đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển

Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả, những

yếu tố, những giá trị tích cực đã có và đã đạt được một số thành quả nhất định.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp phải đảm bảo tính thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá

thực trạng những thuận lợi, khó khăn của đơn vị, những kết quả đạt được cũng như

những tồn tại gắn với thực trạng và điều kiện thực tế ở các trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long hiện nay. Bên cạnh đó, các biện pháp còn phải phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của

CBQL và GV các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

73

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện

Để đạt được mục tiêu quản lí, các biện pháp thực hiện phải có hỗ trợ, bổ

sung cho nhau cùng tác động vào quá trình quản lí. Vì thế các biện pháp thực hiện

phải được tổ chức một cách đồng bộ, hợp lí sao cho sự tác động mang tính hệ thống

đến toàn bộ các nội dung của quản lí giảng dạy môn Toán nhằm tạo ra những thay

đổi tích cực trong hoạt động này.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi, có thể thực hiện được trong điều

kiện thực tế ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời, các

biện pháp phải đảm bảo tính hiệu quả, có những tác động tích cực và phù hợp giúp

nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất học sinh

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Việc nâng cao nhận thức cho CBQL và GV giảng dạy môn Toán về dạy học

theo định hướng phát triển năng lực người học có ý nghĩa rất quan trọng. Giúp cho

CBQL và GV giảng dạy môn Toán thấy được vai trò, tầm quan trọng và tính cấp

thiết của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.Từ đó nâng cao hơn nữa về ý thức của CBQL và GV

giảng dạy môn Toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao chất

lượng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Thứ nhất, lập kế hoạch quán triệt cho CBQL, GV dạy môn Toán quan điểm

về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong đó có mục tiêu góp phần hình thành và

phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý

chí và thới quen tự học thường xuyên.

74

Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện:

- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn số

4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực

hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng

lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018, các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục trung học của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT được ban hành vào đầu mỗi

năm học.

- Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và GV tham dự các buổi tập huấn do Sở

GD&ĐT Vĩnh Long tổ chức. Thông qua các buổi tập huấn, tổ trưởng, tổ phó tổ

chuyên môn được cử đi tập huấn về tập huấn lại với các GV trong tổ về các văn bản

liên quan tới hoạt động giảng dạy và quản lí hoạt động giảng dạy mới được cập nhật

để mọi người được biết và thực hiện.

- Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và của Sở

GD&ĐT về công tác giảng dạy nói chung và giảng dạy môn Toán nói riêng.

- Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn môn Toán trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm.

Trên cơ sở đó, tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch hoạt động của tổ.

Thứ ba, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thông qua các báo

cáo định kì hàng tháng của tổ chuyên môn và kiểm tra thông qua việc thực hiện

nhiệm vụ của GV.

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình giáo dục

phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS, nhà

trường cần đảm bảo đầy đủ các nguồn lực sau:

- Nhân lực: cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia tập huấn cho CBQL và GV

về đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực và phẩm

chất HS.

- Vật lực: CSVC - KT, trang thiết bị (hội trường, máy tính, máy chiếu, sách

tham khảo,…) phải đảm bảo đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho các lớp tập huấn về đổi

mới hoạt động giảng dạy môn Toán.

75

- Tài chính: nhà trường cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện cả về vật chất

lẫn tinh thần nhất định như có chế độ chính sách khen thưởng nhằm động viên,

khuyến khích những cá nhân thực hiện tốt hoạt động đổi mới hoạt động giảng dạy

các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.

3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy

học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông

3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm nâng cao năng lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

môn Toán cho GV, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đổi mới

giáo dục THPT.

Nhằm thống nhất giữa kế hoạch đổi mới với hoạt động tổ chức thực hiện đổi

mới đem lại hiệu quả thiết thực trong đổi mới dạy học môn Toán nói riêng và đổi

mới giáo dục THPT nói chung.

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Thứ nhất, hàng năm nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho

GV, trong đó có nội dung bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy

học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT,

Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động, nội dung:

- Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học hiện đại cho

GV dạy Toán như: dạy học theo định hướng năng lực, dạy học theo dự án; dạy học

nêu vấn đề, dạy học hợp tác,… hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp

nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong

bài học.

- Bồi dưỡng GV về các kĩ thuật dạy học hiện đại: kĩ thuật sử dụng bản đồ tư

duy, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật nhóm lắp ghép, kĩ thuật trả lời nhanh,…

- Bồi dưỡng GV về năng lực thiết kế chủ đề dạy học, kế hoạch dạy học môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện

thực tế của nhà trường và tổ chức dạy học theo các chủ đề đã xây dựng.

76

- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV thiết kế và tổ chức hiện các chuyên

đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu nhằm nâng cao chất

lượng của chương trình dạy học.

- Chỉ đạo GV tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và

tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học cho HS THPT với quy

mô toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp học, thông qua các chủ đề hoạt động

khác nhau, như Toán học trong đời sống, Toán học trong tài chính, kế toán, Toán

học trong công nghệ,… nhằm củng cố mở rộng tri thức Toán học ở HS, phát triển kĩ

năng vận dụng vào thực tế, rèn kĩ năng sống cho HS.

- Tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao lưu, thảo luận về đổi mới

phương pháp dạy học.

- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những GV sử dụng có

hiệu quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

Thứ ba, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng phương pháp dạy

học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT

thông qua các báo cáo định kì hàng tháng của tổ chuyên môn và kiểm tra thông qua

việc thực hiện nhiệm vụ của GV.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL, GV phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc

đổi mới phương pháp dạy học.

GV phải có trình độ và năng lực ngoại ngữ, tin học để thực hiện nội dung tự

bồi dưỡng từ xa, tìm kiếm thông tin trên mạng.

Phải có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đổi mới phương pháp, hình thưc

dạy học, của GV Toán, có biện pháp khen thưởng hay nhắc nhở, phê bình rõ ràng,

cụ thể.

Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học đảm bảo đầy đủ, có đủ tài liệu về việc

hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn.

77

3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập

môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học

3.3.3.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp

Giúp cho CBQL, GV đánh giá đúng chất lượng môn Toán từ đó có kế hoạch

điều chỉnh hợp lý, nội dung chương trình dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức

dạy họ môn Toán theo hướng phân hóa và tiếp cận năng lực HS.

Nhằm tạo động lực cho GV thực hiện đúng mục tiêu, nội dung chương trình dạy

học môn Toán ở trường THPT theo hướng đổi mới.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Thứ nhất, nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định

hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS.

Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung:

- Bồi dưỡng, tập huấn cho GV về công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng

nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra theo thướng phát triển năng lực HS, lập ma

trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo ma trận.

- Chỉ đạo xây dựng thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo

ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng

thay vì chỉ có các câu hỏi một lựa chọn đúng như trước đây; tăng cường ra câu hỏi,

bài tập kiểm tra theo hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của

nhà trường; tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (câu hỏi, bài tập, đề thi, kế

hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng) trên trang mạng GD “Trường học

kết nối”.

- Chỉ đạo giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình

thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan.

- Chú trọng đánh giá quá trình. Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy

học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan

sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của mình; coi trọng nhận

xét định tính và định lượng các hoạt động và kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc

78

triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động học tập và rèn luyện của HS.

- Tổ chức kiểm tra đúng quy chế:

 Tổ chức cho GV nắm vững quy định về kiểm tra, ghi điểm,cộng điểm,

đánh giá, xếp loại học lực của HS theo thông tư 58 về đánh giá xếp loại HS.

 Đề kiểm tra từ 45 phút trở lên do nhà trường ra chung cho các lớp

theo chuẩn kiến thức kỹ năng để so sánh được chất lượng các lớp và đảm bảo tính

khách quan trong kiểm tra.

 Đề kiểm tra 15 phút do GV dạy ra nhưng phải đảm bảo chuẩn kiến

thức kỹ năng và phân loại được HS.

 Quy định GV chấm bài, trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung cho

toàn lớp và lời phê riêng cho từng bài kiểm tra, khi trả bài cần yêu cầu HS tự sửa lỗi

trong bài kiểm tra.

Thứ ba, kiểm tra định kì và đột xuất việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh thông qua ma trận đề, đề kiểm tra, bài kiểm tra của học sinh và

sổ ghi điểm.

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các thành viên trong nhà trường cần phải nỗ lực và thực hiện nghiêm túc

hoạt động kiểm tra đánh giá.

GV phải có năng lực soạn câu hỏi kiểm tra có chất lượng và đánh giá kết quả

học tập môn Toán của HS.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường như: phòng học, máy photo,

phần mềm xây dựng ngân hàng đề, máy chấm trắc nghiệm, phần mềm nhập điểm và

quản lí điểm phải đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt cho

hoạt động kiểm tra đánh giá.

3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán

3.3.4.1 Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho việc sinh hoạt của tổ chuyên môn môn Toán dần đi vào chiều sâu,

góp phần thúc đẩy việc nâng cao năng lực của GV và đổi mới phương pháp, hình

thức dạy học của GV.

79

Thông qua quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn sẽ tránh được việc sinh hoạt

tổ mang tính hình thức, chiếu lệ, nặng về tính hành chính; CBQL dễ dàng kiểm tra,

đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ toán, cũng như hoạt động giảng

dạy của GV và làm cơ sở cho công tác thi đua giữa các tổ trong nhà trường.

3.3.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp

Thứ nhất, lập kế hoạch quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ Toán được thành

lập và có chức năng theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học. Quản lí tốt hoạt động của tổ Toán sẽ giúp góp phần nâng

cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn:

- Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán, cũng như

quy trình xây dựng kế hoạch của tổ. Xây dựng kế hoạch của tổ toán sao cho đạt hiệu

quả cao trong giảng dạy, phát huy hết năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của các GV

trong tổ. Trong kế hoạch tổ, cần thể hiện rõ những nội dung chuyên đề, nội dung

dạy học theo hướng phát triển năng lực người học thông qua các nội dung bài từng

cụ thể.

- Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán tránh tình trạng

kế hoạch của tổ mang nặng tính hình thức, hành chính, không góp phần vào việc

nâng cao hoạt động chuyên môn của tổ, không phục vụ cho HĐDH môn Toán.

- Chỉ đạo trong sinh hoạt chuyên môn, tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến

xây dựng kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt

cho hoạt động dạy học môn Toán.

- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của tổ Toán theo định kì như: chuẩn bị bài

dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao chất lượng giờ lên

lớp,…

- Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm: “Tạo cơ hội cho

giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy,

cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên; phát triển năng lực

80

chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng giáo viên; phát huy khả năng

sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa định và thực tế trong dạy học của mỗi

giáo viên; cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Mối quan hệ giữa cán bộ

quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo viên với học sinh, tạo

môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường; tăng cường sự

tham gia của phụ huynh HS vào quá trình gia đình con em họ như sự quan tâm,

động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập nhà, chuẩn bị đến

trường…Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập và

không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học tập cho từng HS”

Thứ ba, theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Hàng

tháng, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo các

tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và kế hoạch của các tổ

chuyên môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình

giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh trong phạm vi tổ quản lí.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán thông qua việc thực

hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các GV trong tổ. Từ đó sẽ giúp CBQL

kịp thời phát hiện những vấn đề khó khăn và tìm cách khắc phục.

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tổ trưởng chuyên môn có năng lực lập kế hoạch, có khả năng thu thập thông

tin, phân tích, đánh giá thông tin.

Nhà trường cần trang bị đầy đủ tài liệu tham khảo.

Cơ sở vật chất, máy tính nối mạng đáp ứng nhu cầu sử dụng cho GV.

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm

3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Giúp người quản lí kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán

theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Kiểm tra, đánh giá được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như việc thực

hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán mới trong chương trình giáo dục

THPT của của GV.

81

Sử dụng kết quả dự giờ phát triển chương trình dạy học môn Toán, giúp GV

hoàn thiện năng lực dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán.

Xây dựng nề nếp dạy và học, tăng cường chấp hành quy chế chuyên môn

trong dạy học, đảm bảo tính hiệu quả của chương trình giáo dục THPT mới.

3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Thứ nhất, xây dựng kế hoạchdự giờ GV giảng dạy môn Toán, kế hoạch dự

giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất, dự kiến lực lượng tham gia, xây

dựng chuẩn đánh giá giờ dạy và kế hoạch rút kinh nghiệm cho GV được dự giờ để

hoàn thiện năng lực.

Thứ hai, khuyến khích GV tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm

dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn đáp ứng yêu

cầu của chương trình mới.

Thứ ba, tăng cường kiểm việc ghi biên bản các tiết dự giờ chú ý đến việc GV

ghi chép tiến trình dạy, đánh giá về kiến thức và phương pháp dạy từng nội dung

làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm cho giờ dạy.

Thứ tư, có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình

tiên tiến, tạo môi trường để GV học hỏi, chia sẻ lẫn nhau.

Thứ năm, bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho GV theo các nội dung:

Xác định mục đích dự giờ.

Tiến hành dự giờ: Quan sát về diễn biến thực tế của giờ lên lớp những vấn đề

sau:

- Hoạt động dạy của GV: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức (chú ý các

năng lực học sinh đạt được qua các hoạt động), phương pháp dạy học (cần lưu ý các

phương pháp dạy học tích cực), sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian.

- Hoạt động học của HS: Nề nếp học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp

thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập.

- Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy- trò; quan hệ trò - trò; việc xử lý tình

huống sư phạm.

- Đánh giá giờ dạy theo các nội dung về công tác chuẩn bị, kiến thức, PPDH,

thiết bị dạy học, tác phong GV.

82

- Trao đổi với GV dạy về điểm mạnh, điểm yếu của bài dạy. Trao đổi phải

trên tinh thần hợp tác, học hỏi và giúp đỡ nhau để nâng cao chất lượng môn Toán.

Thứ sáu, tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Người dự giờ phải nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài

học nói riêng; Hiểu được bản chất cấu trúc,chức năng của giờ lên lớp; Phải có kiến

thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử dụng nó vào việc dự giờ.

GV phải có tinh thần xây dựng, khách quan, công bằng khi nhận xét giờ dạy.

Nhà trường có quy định về dự giờ rõ ràng, cụ thể cho GV.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Mỗi biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh có một nhiệm vụ nhất định, cả 5 biện pháp trên đều có

mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, tất cả cùng hướng tới mục tiêu

chung là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán tại các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Biện pháp 1 nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS

là điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp khác.

Biện pháp 2 bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn

Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT thuộc về biện pháp nâng cao năng

lực, là điều kiện cần thiết để các chủ thể trong hoạt động dạy học thực hiện hiệu quả

hoạt động giảng dạy.

Biện pháp 3 đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực người học Biện pháp 4 tăng cường quản lí

sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán và biện pháp 5 tăng cường quản lí quá trình dự

giờ, rút kinh nghiệm là nhóm các biện pháp quản lí điều hành, góp phần cho công tác

quản lí hoạt động giảng dạy thành công.

83

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.5.1. Mục đích, nội dung, khách thể và xử lí số liệu khảo nghiệm

3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và

tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại

các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Trên có sở đó có thể điều chỉnh

các biện pháp cho phù hợp, đồng thời khẳng định thêm về tính cấp thiết và tính khả

thi của các biện pháp đã đề xuất.

3.5.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm 2 nội dung chính: tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.5.1.3. Khách thể khảo sát

Tác giả tiến hành khảo nghiệm trên một nhóm đối tượng CBQL và GV tại 03

trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Do số lượng CBQL và GV ở 03

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là không nhiều nên tác giả lấy mẫu

toàn thể (46 người). Trong đó có 15 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn Toán) và 31 GV giảng dạy môn Toán.

3.5.1.4. Cách thức xử lí số liệu khảo nghiệm

Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang

bậc ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, tác giả chia

đều thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:

Điểm trung bình Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi

Từ 1,00 → 1,75 Không cần thiết Không khả thi

Từ 1,76 → 2,50 Bình thường Bình thường

Từ 2,51 → 3,25 Cần thiết Khả thi

Từ 3,26 → 4,00 Rất cần thiết Rất khả thi

84

3.5.2. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán

3.5.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo

viên về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất học sinh

Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp

Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Quán triệt cho cán bộ quản lí,

giáo viên dạy môn Toán quan

điểm về đổi mới giáo dục

giai đoạn hiện nay trong đó

có mục tiêu góp phần hình 1 3,65 0,482 1 3,63 0,488 1 thành và phát triển các phẩm

chất, phong cách lao động

khoa học, biết hợp tác lao

động, có ý chí và thới quen tự

học thường xuyên.

Tổ chức nghiên cứu, phân tích

Công văn số 4612/BGDĐT- 2 3,59 0,498 4 3,57 0,501 4 GDTrH ngày 03/10/2017 của

Bộ GD&ĐT

Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên

môn và giáo viên tham dự các

3 buổi tập huấn do Sở GD&ĐT 3,63 0,488 2 3,61 0,493 2

Vĩnh Long tổ chức và tập

huấn lại với các GV trong tổ.

85

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Thường xuyên cập nhật các

văn bản chỉ đạo của Bộ

4 GD&ĐT và của Sở GD&ĐT 3,61 0,493 3 3,59 0,498 3

về công tác giảng dạy môn

Toán.

Triển khai, cụ thể hoá nội

dung, kế hoạch hoạt động

5 giảng dạy đến tổ trưởng tổ 3,63 0,488 2 3,61 0,493 2

Toán trong cuộc họp lãnh đạo

nhà trường đầu năm.

Trung bình cộng 3,62 3,60

Kết quả số liệu từ bảng 3.1 cho thấy CBQL và giáo viên đánh giá các nội

dung của biện pháp Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS

là “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng mức độ thiết là 3,62 và

điểm trung bình cộng mức độ khả thi là 3,60).

Đối với mức độ cấp thiết, CBQL và GV cho rằng quán triệt cho cán bộ quản

lí, giáo viên dạy môn Toán quan điểm về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong

đó có mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao

động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thới quen tự học thường xuyên là

cấp thiết nhất (ĐTB 3,65). Các nội dung: Tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn

số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT; cử tổ trưởng, tổ phó

chuyên môn và giáo viên tham dự các buổi tập huấn do Sở GD& ĐT Vĩnh Long tổ

chức và tập huấn lại với các giáo viên trong tổ thường xuyên cập nhật các văn bản

chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT về công tác giảng dạy môn Toán; triển

khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ trưởng tổ Toán

86

trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm (có ĐTB từ 3,59 đến 3,63). Không có

nội dung nào CBQL và GV đánh giá “ít cấp thiết” hay “không cấp thiết”.

Đối với mức độ khả thi, cả 5 nội dung đều được đánh giá “rất khả thi” (ĐTB

từ 3,59 đến 3,63). Điều này cho thấy, CBQL và GV cho rằng tất cả các nội dung

đều có thể thực hiện dễ dàng tại các đơn vị.

3.5.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ

chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông

Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp

quản lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán

theo định hướng đổi mới giáo dục THPT

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Bồi dưỡng kiến thức về các

xu hướng và phương pháp 3,65 0,482 3 3,61 0,493 3 1 dạy học hiện đại cho giáo

viên dạy Toán.

Bồi dưỡng giáo viên về các kĩ 3,59 0,498 5 3,57 0,501 4 2 thuật dạy học hiện đại.

Bồi dưỡng giáo viên về năng

lực thiết kế chủ đề dạy học, kế

3 hoạch dạy học môn Toán theo 3,72 0,455 1 3,67 0,474 1

định hướng phát triển năng

lực, phẩm chất học sinh.

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng

dẫn giáo viên thiết kế và tổ

chức hiện các chuyên đề tự 4 3,70 0,465 2 3,63 0,488 2 chọn theo tiếp cận năng lực và

theo hướng phân hóa sâu.

87

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Chỉ đạo giáo viên tổ chức

hoạt động ngoại khóa môn

Toán thông qua thiết kế và tổ 5 3,63 0,488 4 3,54 0,504 5 chức thực hiện các chủ đề

giáo dục trải nghiệm Toán

học.

Tổ chức thao giảng, hội

giảng, hội thảo, giao lưu, 6 3,65 0,482 3 3,63 0,488 2 thảo luận về đổi mới phương

pháp dạy học.

Xây dựng quy chế thi đua

khen thưởng, động viên

những giáo viên sử dụng có 7 3,59 0,498 5 3,57 0,501 4 hiệu quả phương pháp dạy

học và tích cực đổi mới

phương pháp dạy học.

Trung bình cộng 3,65 3,60

Kết quả số liệu từ Bảng 3.2 cho thấy: CBQL và GV đánh giá biện pháp quản

lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định

hướng đổi mới giáo dục THPT “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng

mức độ thiết là 3,65 và điểm trung bình cộng mức độ khả thi là 3,60).

CBQL và GV cho rằng việc bồi dưỡng giáo viên về năng lực thiết kế chủ đề

dạy học, kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm

chất học sinh là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) cũng là nội dung khả thi nhất (ĐTB

3,67). Các nội dung: bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học

hiện đại cho giáo viên dạy Toán; bồi dưỡng giáo viên về các kĩ thuật dạy học hiện

đại; chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiện các chuyên

88

đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu; chỉ đạo giáo viên tổ

chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và tổ chức thực hiện các

chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học; tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao

lưu, thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng quy chế thi đua khen

thưởng, động viên những giáo viên sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học và

tích cực đổi mới phương pháp dạy học đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,59 đến 3,70)

và “rất khả thi” (ĐTB từ 3,54 đến 3,63).

3.5.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết

quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học

Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp

đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định

hướng phát triển năng lực người học

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Chỉ đạo tổ chuyên môn xây

dựng kế hoạch kiểm tra đánh

giá kết quả học tập của học

1 sinh phù hợp với kế hoạch 3,72 0,455 1 3,67 0,474 1

dạy học môn Toán, theo định

hướng phát triển năng lực,

phẩm chất học sinh

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn

cho giáo viên về công tác

soạn câu hỏi kiểm tra theo

từng nội dung, mức độ, soạn 2 3,67 0,474 3 3,65 0,482 2 câu hỏi kiểm tra theo thướng

phát triển năng lực học sinh,

lập ma trận kiểm tra, ra đề

kiểm tra theo ma trận

89

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Chỉ đạo xây dựng ngân hàng

câu hỏi có chất lượng theo nội

3 dung, mức độ và câu hỏi theo 3,70 0,465 2 3,67 0,474 1

định hướng phát triển năng

lực học sinh.

Chỉ đạo giáo viên chủ động

kết hợp một cách hợp lý, phù

4 hợp giữa hình thức trắc 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2

nghiệm tự luận với trắc

nghiệm khách quan.

Coi trọng nhận xét định tính

và định lượng các hoạt động

và kết quả hoạt động, qua đó

đề xuất hoặc triển khai kịp

thời các hướng dẫn, góp ý, 3,59 0,498 4 3,59 0,498 3

điều chỉnh nhằm nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt

động học tập và rèn luyện của

HS.

Tổ chức kiểm tra đúng quy 5 3,67 0,474 3 3,59 0,498 3 chế.

Trung bình cộng 3,67 3,65

Qua bảng kết quả số liệu 3.3 ta thấy CBQL và giáo viên đều đánh giá biện

pháp việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng

phát triển năng lực người học là “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (mức độ cấp thiết cố

điểm trung bình cộng là 3,67 và mức độ khả thi có điểm trong bình cộng là 3,65).

90

Với tính cấp thiết, CBQL và GV cho rằng việc chỉ đạo tổ chuyên môn xây

dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch

dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là cấp

thiết nhất (ĐTB 3,72). Các nội dung: tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về

công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra

theo thướng phát triển năng lực học sinh, lập ma trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo

ma trận; chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội dung, mức độ

và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo giáo viên chủ động

kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc

nghiệm khách quan; coi trọng nhận xét định tính và định lượng các hoạt động và kết

quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều

chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của HS;

tổ chức kiểm tra đúng quy chế đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,59 đến 3,70).

Với tính khả thi, CBQL và GV cho rằng có 2 nội dung khả thi nhất là chỉ đạo

tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực,

phẩm chất học sinh và chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội

dung, mức độ và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh (ĐTB 3,67),

những nội dung còn lại đều “rất khả thi” (ĐTB từ 3,59 đến 3,65)

3.5.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn

môn Toán

Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp

tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Hướng dẫn các quy định, yêu

cầu về lập kế hoạch của tổ 1 3,52 0,505 5 3,50 0,506 4 toán, cũng như quy trình xây

dựng kế hoạch của tổ.

91

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Quy định mẫu và chất lượng 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2 2 đối với kế hoạch của tổ Toán.

Tổ chức thảo luận, đóng góp ý

kiến xây dựng kế hoạch của tổ

nhằm đưa ra kế hoạch hiệu 3,72 0,455 1 3,70 0,465 1 3 quả và chất lượng phục vụ tốt

cho hoạt động dạy học môn

Toán.

Tổ chức, chỉ đạo các hoạt

động của tổ Toán theo định kì

như: chuẩn bị bài dạy có chất 3,67 0,474 3 3,61 0,493 3 4 lượng, thực hiện chương trình

dạy học, nâng cao chất lượng

giờ lên lớp,…

Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ,

5 nhóm chuyên môn theo 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2

nghiên cứu bài học.

Thường xuyên kiểm tra việc

thực hiện kế hoạch của tổ toán

6 thông qua việc thực hiện kế 3,65 0,482 4 3,61 0,493 3

hoạch, kết quả kết quả dạy

học của các giáo viên trong tổ.

Trung bình cộng 3,65 3,61

Qua Bảng 3.4. ta thấy CBQL và GV đều cho rằng biện pháp tăng cường quản

lí kế hoạch môn Toán là “rất cấp thiết và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng của

tính cấp thiết là 3,65 và tính khả thi là 3,61).

92

CBQL và GV đều cho rằng việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng

kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt cho hoạt

động dạy học môn Toán là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) và khả thi nhất (ĐTB 3,70).

Các nội dung: hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán,

cũng như quy trình xây dựng kế hoạch của tổ; quy định mẫu và chất lượng đối với

kế hoạch của tổ Toán; tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên của tổ Toán theo định

kì như: chuẩn bị bài dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao

chất lượng giờ lên lớp,…; Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo

nghiên cứu bài học; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán

thông qua việc thực hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các giáo viên trong

tổ đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,52 đến 3,70) và rất khả thi (ĐTB từ 3,50 đến 3,65).

3.5.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh

nghiệm

Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp

tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

Xây dựng kế hoạch dự giờ

giáo viên giảng dạy môn

1 Toán, kế hoạch dự giờ theo 3,63 0,488 4 3,61 0,493 4

kế hoạch chung, kế hoạch dự

giờ đột xuất.

Khuyến khích giáo viên tự

mời đồng nghiệp đến dự giờ

2 rút kinh nghiệm dạy học môn 3,70 0,465 2 3,63 0,488 3

Toán để hoàn thiện năng lực

và phát triển chuyên môn.

Kiểm tra việc ghi biên bản các 3 3,65 0,482 3 3,63 0,488 3 giờ dự và ghi nhận xét, đánh

93

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

giá giờ dạy.

Có chế độ khen thưởng các

giờ dạy tốt, đổi mới, nhân

4 rộng điển hình tiên tiến, tạo 3,59 0,498 5 3,54 0,504 5

môi trường để giáo viên học

hỏi, chia sẻ lẫn nhau.

Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ 5 3,72 0,455 1 3,70 0,465 1 cho giáo viên

Tăng cường dự giờ theo các 6 3,70 0,465 2 3,67 0,474 2 chuyên đề.

Trung bình cộng 3,67 3,63

Qua Bảng 3.5. ta thấy CBQL và GV đều đánh giá biện pháp đổi mới quản lí

quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm là “Rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung

bình cộng của mức độ cấp thiết là 3,67 và mức độ khả thi là 3,63).

Việc bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho giào viên được CBQL và GV đánh giá

là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) và cũng là nội dung khả thi nhất (ĐTB 3,70) trong các

nội dung. Các nội dung: xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên giảng dạy môn Toán,

kế hoạch dự giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất; khuyến khích giáo

viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm dạy học môn Toán để hoàn

thiện năng lực và phát triển chuyên môn; kiểm tra việc ghi biên bản các giờ dự và

ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy; có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới,

nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau;

tăng cường dự giờ theo các chuyên đề đều được đánh giá là “rất cấp thiết” (ĐTB từ

3,59 đến 3,70) và “rất khả thi” (ĐTB từ 3,54 đến 3,67).

94

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng quản lí

hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm góp phần đổi mới và

nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS.

- Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học

môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT.

- Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực người học

- Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán.

- Biện pháp 5: Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm

Trong mỗi biện pháp, tác giả đều trình bày mục tiêu biện pháp; nội dung và

cách thức thực hiện biện pháp; điều kiện thực hiện biện pháp.

Kết quả khảo sát các nội dung trong từng biện pháp quản lí trên đều cấp thiết

và khả thi. Như vậy, các biện pháp đề xuất đều thật sự cần thiết cho thực trạng quản

lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long.

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lí hoạt động giảng dạy là một khâu rất quan trọng trong công tác quản

lí giáo dục. Công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán là một công tác quan

trọng trong quản lí hoạt động giảng dạy của nhà trường. Quản lí tốt hoạt động giảng

dạy môn Toán góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long bao gồm các nội dung: quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp,

phương tiện dạy học môn Toán bậc THPT; quản lí hoạt động giảng dạy của giáo

viên; quản lí các điều kiện hỗ trợ... Mỗi nội dung quản lí đều đóng một vai trò quan

trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong nhà trường. Để thực

hiện công tác quản lí của mình, ở mỗi nội dung quản lí, nhà trường đều phải xây

dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm

tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch đó.

Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy tại các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, tác giả đã khảo sát thực trạng và rút ra một

số kết luận:

CBQL thực hiện tốt việc quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán;

nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý; hướng dẫn các

rõ các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán, quy định cụ thể mẫu và

chất lượng đối với kế hoạch bài dạy; chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn

Toán; động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt;

hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã được quan tâm.

Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như nhận thức về tầm quan trọng của

việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học

sinh, hạn chế trong quản lí bồi dưỡng đội ngũ, hạn chế trong một một số nội dung

quản lí tổ chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp.

Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng quản lí

hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm góp phần đổi mới và

96

nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS.

- Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học

môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT.

- Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực người học

- Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động tổ chuyên môn môn Toán.

- Biện pháp 5: Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm

Đây là những biện pháp cơ bản nhất và được các CBQL, GV đánh giá là cấp

thiết và khả thi để các trường thực hiện.

Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, lãnh đạo các trường cần chú ý đến các

điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị; trình độ đội ngũ CBQL và GV cùng các

yếu tố ảnh hưởng khác để có những điều chỉnh hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao

nhất trong quá trình quản lí hoạt giảng dạy môn Toán tại các đơn vị.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long

- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán của các trường THPT về các nội

dung:

+ Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy theo hướng

phát huy phẩm chất, năng lực người học dựa trên chương trình hiện hành để tạo lực

lượng nòng cốt tập huấn lại cho GV các đơn vị.

+ Năng lực thiết kế nội dung giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ

thông mới.

+ Tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Toán cho học sinh.

- Chỉ đạo xây dựng nội dung giảng dạy, hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng

đánh giá phẩm chất, năng lực người học thành một nguồn tài nguyên dùng chung để

các trường THPT trong huyện Long Hồ nói riêng và toàn tỉnh Vĩnh Long nói chung

tham khảo và sử dụng.

97

2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long

Thường xuyên nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng

của việc đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán.

Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn môn Toán cần xây dựng kế hoạch

quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán một cách cụ thể, tổ chức, chỉ đạo thực hiện

một cách chặt chẽ, đồng thời tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát GV nghiêm túc

thực hiện kế hoạch này. Thực hiện chặt chẽ các biện pháp quản lí hoạt động giảng

dạy.

Tổ chức bồi dưỡng tạo điều kiện và khuyến khích GV tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán.

Đưa nội dung đổi mới giảng dạy môn Toán vào sinh hoạt chuyên đề để phổ

biến kinh nghiệm, đánh giá ưu, khuyết điểm, đề ra giải pháp có hiệu quả thúc đẩy

GV đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp

10. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp

11. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp

12. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2012). Quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của HS trường THPT. Dự án phát triển GV THPT và

TCCN. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2014). Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập theo định hướng phát triển năng lực HS môn toán cấp THPT. Hà Nội: Nxb

Giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2011). Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có

nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2011 của Bộ trưởng).

Bộ GD&ĐT. (2017). Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc

hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.

Bộ GD&ĐT. (2014). Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 Hướng

dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh

giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung

tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.

Bộ GD&ĐT. (2018). Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các

cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Bộ GD&ĐT. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018.

Bộ GD&ĐT, Bộ nội vụ. (2015). Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV

quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT Công lập.

Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo. (2007). Quản lí giáo dục. Hà Nội:

NXB Đại học sư phạm.

99

Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường. (2014). Lí luận dạy học hiện đại- Cơ sở đổi

mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Hà Nội: Nxb Đại học Sư

phạm.

Bùi Thị Hường. (2010). Giáo trình Phương pháp dạy học môn Toán ở THPT theo

định hướng tích cực. Hà Nội : Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bùi Xuân Dũng – Phạm Thị Kiên. (2015). Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là

cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay”. Khoa

học quản lí giáo dục, số 01 (05) tháng 3/2015, trang 42-49.

Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh. (2015). Dạy học hình học ở

trường THPT theo hướng giúp HS kiến tạo tri thức . Hà Nội: NXB Giáo dục

Việt Nam.

Ban chấp hành Trung ương khóa XI. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04

tháng 11 năm 2013.

Đoàn Văn Điều. (1995). Thực trạng về đội ngũ GV vùng đồng bằng sông Cửu Long

đề xuất các chủ trương, biện pháp, chính sách (Tham gia, đề tài NCKH cấp bộ;

mã số: CS 2000 – 06). Ngày nghiệm thu 08.6.1996).

Đoàn Văn Điều. (2001). Lấy HS làm trung tâm là hướng để đổi mới trường

học.Tạp Chí khoa học – ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Số 25 (4/2001). Trang 141-

148.

Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lí hoạt động sư phạm, TP Hồ Chí Minh: Đại

học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Lê Quang Sơn. (2014). Quản lí hoạt động giáo dục và dạy học trong

nhà trường. Hà nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Ngô Đình Qua. (2005). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. TP Hồ Chí

Minh: ĐH sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Bá Kim. (2011). Phương pháp giảng dạy môn Toán. Hà Nội: Nxb Đại học

Sư phạm.

Nguyễn Ngọc Quang. (1989). Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục.

Hà Nội: Trường CBQL giáo dục Trung ương I.

100

Nguyễn Phú Lộc. (2014). Giáo trình hoạt động dạy học môn Toán. TP Hồ Chí

Minh: Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương. (2003). Lí luận giảng dạy. TP Hồ Chí

Minh: Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí,

Nguyễn Sĩ thư. (2012). Quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn. Hà

Nội: Nxb Đại học Quốc gia.

Nguyễn Thị Thu Hiền. (2016). Hoạt động dạy học trong đổi mới giáo dục hiện nay.

Tạp chí Đại học Sài Gòn, Niên san 2016.

Phạm Bích Thủy. (2014). Vận dụng lí thuyết quản lí sự thay đổi trong đổi mới

phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Khoa học quản lí giáo dục, số 01

tháng 03/2015, trang 81- 85.

Phạm Khắc Chương. (2009). Đại cương về khoa học Quản lí Giáo dục, Hà Nội:

Nxb Đại học Sư phạm.

Phạm Minh Hạc. (1986). Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Hà

nội:Nxb Giáo dục.

Quốc Hội Khóa 13 (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014.

Quốc hội Khóa 11. (2005). Luật giáo dục và Quốc hội Khóa 12. (2009). Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.

Sở GD và ĐT Vĩnh Long. (2017). Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017.

Sở GD và ĐT Vĩnh Long. (2018). Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018.

Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2018). Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018

cvề việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.

Trần Thị Hương (Chủ biên). (2011). Giáo dục học đại cương.TP Hồ Chí Minh: Nxb

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

Trần Thị Hương. (2011). Quản lí hoạt động dạy học. TP Hồ Chí Minh: NXB

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

Trần Thị Hương. (2012). Giảng dạy tích cực. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại

học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

101

Thái Duy Tuyên. (2001). Những vấn đề cơ bản của Giáo dục hiện đại. Hà Nội:

NXB Giáo dục.

Trần Thanh Bình. (2014). Tiếp cận chương trình giáo dục theo định hướng phát

triển năng lực người học. Khoa học quản lí giáo dục, số 04 tháng 12/2014, trang

62- 67.

Trần Kiểm. (1997). Quản lí giáo dục và quản lí trường học. Hà Nội: Viện khoa học

giáo dục.

Trần Thanh Nguyện. (2014). Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Khoa học quản lí giáo dục, số 04 tháng 12/2014,

trang 55- 61.

V.A. XukhomLinxki .(1984). Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường

phổ thông, Lược dịch: Hoàng Tâm sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ

GD&ĐT.

UBND huyện Long Hồ. (2018). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội năm 2018

Võ Hoàng Vân (2018). Quản lí hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát

triển năng lực người học ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long. Luận văn

thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành quản lí giáo dục. Trường ĐH Sư phạm TP

Hồ Chí Minh. TP Hồ Chí Minh.

Vũ Thị Ngân. (2016). Quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT

huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành quản lí giáo dục. Trường ĐH

Sư phạm Thái Nguyên. TP Thái Nguyên.

PL1

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên)

Kính thưa quý thầy/cô.

Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán, cũng như thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, xin quý Thầy, Cô cho ý kiến về lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau.

Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!

Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

* Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin chung:

Thầy/Cô đang là:

 Giáo viên  Tổ trưởng chuyên môn  Tổ phó chuyên môn

 Phó Hiệu trưởng  Hiệu trưởng

Thâm niên công tác:

Trình độ chuvên môn:  Cử nhân

 Thạc sĩ

 Dưới 5 năm  Từ 5 - 10 năm Từ 10 - 20 năm Trên 20 năm

Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục:

 Đã được bồi dưỡng  Đang bồi dưỡng  Chưa bồi dưỡng

Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ quan trọng” và “Kết quả thực hiện” hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

1

1.1 Mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực.

PL2

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

1.2

1.3

2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

3

Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống. Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình. Điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục. Không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình môn Toán hiện hành. Rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông .

3.1 Dạy học cá nhân. 3.2 Dạy học theo nhóm. 3.3 Dạy học trên lớp. 3.4 Dạy học ngoại khóa. 3.5 Dành nhiều thời gian trên lớp cho

PL3

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

4

học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông.

4.1 Những phương pháp dạy học truyền thống.

4.2 Phương pháp dạy học tích cực.

4.3

5

5.1

5.2

5.3

5.4

Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học. Chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông . Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông. Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục môn Toán. Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông. Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

PL4

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ ảnh hưởng” của các yếu tố ảnh hưởng đến động giảng dạy môn Toán?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ ảnh hưởng: (1) Không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Khá nhiều; (4) Rất nhiều)

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ ảnh hưởng 3 2 4 1

1 Yếu tố chủ quan

1.1

1.2

1.3

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và sự tâm huyết với nghề của đội ngũ giáo viên. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường. Sự đoàn kết thống nhất của tập thể giáo viên, sự chia sẻ về chuyên môn trong tập thể sư phạm. Sự chỉ đạo của các cấp quản lí. 1.4

2 Yếu tố khách quan

2.1 Chế độ chính sách, đãi ngộ.

2.2 Yếu tố gia đình giáo viên.

2.3 Yếu tố xã hội, sự hợp tác của các lực lượng.

Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ quan trọng” và “Kết quả thực hiện” việc quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

1

Chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT.

PL5

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

1.1

1.2

1.3 Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học trong đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Quản lí giáo viên, quản lí chuyên môn.

1.4

1.5

1.6

1.7

1.8

1.9

2

Phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền trong đó có quản lí công tác giảng dạy. Tổ trưởng chuyên môn có những nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm tra đánh giá chất lượng việc thực hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ phó Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ cho tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông.

2.1 Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán.

PL6

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

2.1.1

2.1.2

2.1.3

2.2 Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về chương trình kế hoạch môn Toán ở các khối lớp. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo học kì, năm học. Hiệu trưởng phối hợp với tổ trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán. Quản lý việc phân công dạy học môn Toán.

2.2.1

2.2.2

2.2.3

2.2.4

2.2.5

2.2.6

2.3

2.3.1

2.3.2 Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên. Xác định các hình thức phân công chuyên dạy một khối lớp trong nhiều năm hay dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp. Định ra chuẩn phân công dạy học môn Toán phù hợp. Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về mục đích, yêu cầu thực tế của nhà trường và chuẩn phân công giảng dạy môn Toán. Hiệu trưởng ra quyết định phân công giảng dạy, kết hợp phân công các mặt hoạt động khác một cách hợp lí. Xem xét,điều chỉnh sự phân công cho hợp lí hơn trong quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán. Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy môn Toán.

2.3.3 Chỉ đạo, hướng dẫn GV lập kế

PL7

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

2.3.4

2.3.5

2.3.6

2.4

2.4.1 hoạch bài dạy thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp... Đảm bảo đủ SGK, sách tham khảo, các điều kiện CSVC,... Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn của giáo viên. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên. Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch DH, sổ báo giảng của GV để quản lí giờ dạy.

2.4.2 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp.

2.4.3

2.4.4

2.4.5

2.5

2.5.1

2.5.2

2.5.3

Quy định chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp giáo viên nghỉ phép, nghỉ đi công tác, nghỉ lễ,…. Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên. Xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của giáo viên. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học. Quán triệt cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy học, công nghệ thông tin phù hợp với môn Toán. Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán.

PL8

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

2.5.4

2.5.5

2.5.6

2.5.7 Cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí đánh giá tiết dạy. Trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hỗ trợ phương pháp dạy học.

2.6 Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn.

2.6.1

2.6.2

2.6.3

2.6.4

2.6.5

2.7

2.7.1

2.7.2

2.7.3

2.7.4

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ. Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, giáo viên trong hoạt động chuyên môn. Theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên môn Toán. Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng giáo viên. Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên. Tổ chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2.7.5 Phân công giáo có kinh nghiệm, có

PL9

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

2.7.6

2.8

2.8.1

2.8.2

2.8.3

2.8.4

2.9

2.9.1

2.9.2

2.9.3

năng lực chuyên môn giúp đỡ giáo viên mới hoặc những giáo viên có hạn chế nhất định. Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng sư phạm. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Phổ biến cho giáo viên quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại học sinh. Quy định và tổ chức giáo viên chấm bài, trả bài đúng quy chế. Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của giáo viên. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng. Tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của trường. Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy. Tổ chức phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, có biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ giáo viên.

2.9.4 Tạo môi trường sư phạm tốt.

2.9.5

2.9.6 Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động giảng dạy môn Toán. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học.

PL10

Câu 4: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ ảnh hưởng” của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ ảnh hưởng: (1) Không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Khá nhiều; (4) Rất nhiều)

STT NỘI DUNG

Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ ảnh hưởng 3 2 4 1

1 Yếu tố chủ quan

1.1

1.2

1.3

Trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của cán bộ quản lí. Điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường. Sự đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm. Yếu tố khách quan 2

2.1 Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục.

2.2 Chế độ chính sách, tuyển dụng.

2.3 Yếu tố xã hội.

PHỤ LỤC 2

PL11

CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho Cán bộ quản lí và giáo viên)

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán

được thực hiện như thế nào?

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết cách thức xây dựng và thực hiện kế hoạch

dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS ở trường?

Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí

việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV như thế nào?

Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí

việc dự giờ của GVhư thế nào? (có những ưu điểm và hạn chế gì?)

Câu 5 Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí việc kiểm tra đánh giá HS như thế nào? Có câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS không?

Câu 6 Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí

hoạt động bồi dưỡng GV như thế nào?

PL12

PHỤ LỤC 3

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến!

Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến của các em về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Xin cảm ơn các em!

Các em cho biết ý kiến về “Mức độ thực hiện” và “Kết quả thực hiện”

hoạt động dạy học môn Toán ở lớp mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:

(Mức độ thực hiên: (1) Không thực hiện; (2) Ít thường xuyên; (3) Thường xuyên; (4) Rất thường xuyên. Kết quả thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

STT NỘI DUNG

Mức độ thực hiện 3 2 4 1 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

1

1.1

1.2

1.3

2

2.1 Phổ biến mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực. Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống. Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề.

2.2 Nội dung không trùng lặp.

PL13

STT NỘI DUNG

Mức độ thực hiện 3 2 4 1 Kết quả thực hiện 3 2 1 4

2.3

2.4

3

Giáo viên bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK. GV sắp xếp nội dung các bài học trong SGK chủ đề dạy học. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. 3.1 Dạy học cá nhân. 3.2 Dạy học theo nhóm. 3.3 Dạy học trên lớp. 3.4 Dạy học ngoại khóa.

3.5

4

4.1 Dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Những phương pháp dạy học truyền thống.

4.2 Phương pháp dạy học tích cực.

4.3

Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học.

PL14

PHỤ LỤC 4

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên)

Kính thưa quý thầy/cô.

Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến hành đề xuất các biện pháp đổi mới “Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”dưới đây. Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô.

Quý Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào cột thể hiện mức độ đánh giá tương ứng

(Mức độ cấp thiết: (1) Không cần thiết; (2) Ít cấp thiết; (3) Cấp thiết; (4) Rất cấp thiết. Mức độ khả thi: (1) Không khả thi; (2) Ít khá thi; (3) Khả thi; (4) Rất khả thi) Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở đơn vị mình.

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 2 3 4 3 1

1

Quán triệt cho cán bộ quản lí, giáo viên dạy môn Toán quan điểm về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong đó có mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thới quen tự học thường xuyên.

2

3

Tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD - ĐT Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên tham dự các buổi tập huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và tập huấn lại với các giáo viên trong tổ.

PL15

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 4 2 3 3 1

4

5

Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về công tác giảng dạy môn Toán. Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ trưởng tổ Toán trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm.

Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông ở đơn vị mình.

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 2 4 1 3

1

Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học hiện đại cho giáo viên dạy Toán.

2

3

4

5

Bồi dưỡng giáo viên về các kĩ thuật dạy học hiện đại. Bồi dưỡng giáo viên về năng lực thiết kế chủ đề dạy học, kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiện các chuyên đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học

6

7

Tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao lưu, thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học. xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những giáo viên sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

PL16

Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở đơn vị mình.

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG 1 2 3 4 1 2 3 4

1

Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

2

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra theo thướng phát triển năng lực học sinh, lập ma trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo ma trận

3

Chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội dung, mức độ và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh

4 Tổ chức kiểm tra đúng quy chế

Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp Tăng cường quản lí kế hoạch môn Toán ở đơn vị mình.

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 4 3 1 2

1

Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán, cũng như quy trình xây dựng kế hoạch của tổ.

2

3

Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán Chỉ đạo, hướng dẫn tổ toán lập kế hoạch thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

PL17

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 3 2 3 4 1 2

4

5

Tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt cho hoạt động dạy học môn Toán. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán thông qua việc thực hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các giáo viên trong tổ.

Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệmmôn Toán ở đơn vị mình.

STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 3 4 2 1

1

2

3

4

5 Xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên giảng dạy môn Toán, kế hoạch dự giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất Khuyến khích giáo viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn Kiểm tra việc ghi biên bản các giờ dự và ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy. Có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau. Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho giáo viên

6 Tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.

PL18

KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU

PHỤ LỤC 5

1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán (khảo sát CBQL và GV)

Cau 1_1.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

5

10.9

10.9

10.9

4

41

89.1

89.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_1.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

10

21.7

21.7

21.7

4

36

78.3

78.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_1.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

35

76.1

76.1

76.1

4

11

23.9

23.9

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_2.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

10

21.7

21.7

21.7

4

36

78.3

78.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_2.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

13

28.3

28.3

28.3

4

33

71.7

71.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL19

Cau 1_2.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

23.9

11

23.9

23.9

4

76.1

35

76.1

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 1_2.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

6.5

3

6.5

6.5

3

78.3

36

78.3

84.8

4

15.2

7

15.2

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 1_2.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

15.2

7

15.2

15.2

3

67.4

31

67.4

82.6

4

17.4

8

17.4

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 1_3.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

21.7

10

21.7

21.7

4

78.3

36

78.3

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 1_3.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

32.6

15

32.6

32.6

4

67.4

31

67.4

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 1_3.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28.3

13

28.3

28.3

4

71.7

33

71.7

100.0

Total

100.0

46

100.0

PL20

Cau 1_3.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

14

30.4

30.4

30.4

4

32

69.6

69.6

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_3.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

5

10.9

10.9

10.9

3

34

73.9

73.9

89.1

4

7

15.2

15.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_4.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

12

26.1

26.1

26.1

4

34

73.9

73.9

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_4.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

17

37.0

37.0

37.0

4

29

63.0

63.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_4.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

33

71.7

71.7

71.7

4

13

28.3

28.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_5.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

12

26.1

26.1

26.1

4

34

73.9

73.9

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL21

Cau 1_5.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

14

30.4

30.4

30.4

4

32

69.6

69.6

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_5.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

16

34.8

34.8

34.8

4

30

65.2

65.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 1_5.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

Valid

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

c2_1.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

14

30.4

30.4

30.4

4

21

69.6

69.6

100.0

Total

46

100.0

100.0

c2_1.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

32

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

c2_1.3

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid Percent 56.5

56.5

56.5

Valid

3

46

43.5 100.0

43.5 100.0

100.0

4 Total

PL22

c2_1.4

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid Percent 54.3

54.3

25

54.3

Valid

3

4

45.7

45.7

21

100.0

Total

100.0

100.0

46

c2_2.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

63.0

29

63.0

63.0

4

37.0

17

37.0

100.0

Total

100.0

46

100.0

c2_2.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

65.2

30

65.2

65.2

4

34.8

16

34.8

100.0

Total

100.0

46

100.0

c2_2.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

47.8

22

47.8

47.8

4

52.2

24

52.2

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 3_1.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

50.0

23

50.0

50.0

4

50.0

23

50.0

100.0

Total

100.0

46

100.0

Cau 3_1.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

67.4

31

67.4

67.4

4

32.6

15

32.6

100.0

Total

100.0

46

100.0

PL23

Cau 3_1.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_1.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

22

47.8

47.8

47.8

4

24

52.2

52.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_1.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

33

71.7

71.7

71.7

4

13

28.3

28.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_1.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_1.7

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

31

67.4

67.4

67.4

4

15

32.6

32.6

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_1.8

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

22

47.8

47.8

47.8

4

24

52.2

52.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL24

Cau 3_1.9

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.1.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

32

69.6

69.6

69.6

4

14

30.4

30.4

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.1.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.1.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

22

47.8

47.8

47.8

4

24

52.2

52.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.2.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

18

39.1

39.1

39.1

4

28

60.9

60.9

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.2.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL25

Cau 3_2.2.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.2.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.2.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.2.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.3.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.3.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL26

Cau 3_2.3.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.3.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.3.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.3.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.4.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.4.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL27

Cau 3_2.4.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.4.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.4.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL28

Cau 3_.2.5.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_.2.5.7

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30

65.2

65.2

65.2

4

16

34.8

34.8

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.6.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.6.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL29

Cau 3_2.6.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.6.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.6.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.7.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.7.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

28

60.9

60.9

60.9

4

18

39.1

39.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.7.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL30

Cau 3_2.7.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.7.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.7.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30

65.2

65.2

65.2

4

16

34.8

34.8

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.8.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

11

23.9

23.9

23.9

4

35

76.1

76.1

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.8.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

16

34.8

34.8

34.8

4

30

65.2

65.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.8.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

65.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL31

Cau 3_2.8.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

65.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.9.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.9.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.9.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

27

58.7

58.7

58.7

4

19

41.3

41.3

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.9.4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 3_2.9.5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL32

Cau 3_2.9.6

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30

65.2

65.2

65.2

4

16

34.8

34.8

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 4_1.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

25

54.3

54.3

54.3

4

21

45.7

45.7

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 4_1.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

12

26.1

26.1

26.1

4

34

73.9

73.9

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 4_1.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

26

56.5

56.5

56.5

4

20

43.5

43.5

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 4_2.1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

29

63.0

63.0

63.0

4

17

37.0

37.0

100.0

Total

46

100.0

100.0

Cau 4_2.2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

22

47.8

47.8

47.8

4

24

52.2

52.2

100.0

Total

46

100.0

100.0

PL33

Cau 4_2.3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30

65.2

65.2

65.2

4

16

34.8

34.8

100.0

Total

46

100.0

100.0

Muc do quan trong

Ket qua thuc hien

Std.

N

Minimum Maximum Mean

Deviation Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Cau 1_1.1

4

3.89

.315

46

3

3

4

3.87

.341

Cau 1_1.2

4

3.78

.417

46

3

3

4

3.76

.431

Cau 1_1.3

4

3.24

.431

46

3

3

4

3.22

.417

Cau 1_2.1

4

3.78

.417

46

3

3

4

3.76

.431

Cau 1_2.2

4

3.72

.455

46

3

3

4

3.70

.465

Cau 1_2.3

4

3.76

.431

46

3

3

4

3.74

.444

Cau 1_2.4

4

3.09

.463

46

2

2

4

3.07

.442

Cau 1_2.5

4

3.02

.450

46

2

2

4

3.00

.452

Cau 1_3.1

4

3.78

.417

46

3

3

4

3.76

.431

Cau 1_3.2

4

3.67

.474

46

3

3

4

3.65

.482

Cau 1_3.3

4

3.72

.455

46

3

3

4

3.70

.465

Cau 1_3.4

4

3.70

.465

46

3

3

4

3.67

.474

Cau 1_3.5

4

3.04

.400

46

2

2

3

2.85

.250

Cau 1_4.1

4

3.74

.444

46

3

3

4

3.72

.455

Cau 1_4.2

4

3.63

.488

46

3

3

4

3.61

.501

Cau 1_4.3

4

3.28

.431

46

3

2

3

2.89

.498

Cau 1_5.1

4

3.74

.444

46

3

3

4

3.72

.455

Cau 1_5.2

4

3.70

.482

46

3

3

4

3.67

.488

Cau 1_5.3

4

3.65

.482

46

3

3

4

3.63

.488

Cau 1_5.4

4

3.41

.465

46

2

2

4

3.39

.474

Cau 2_1.1

4

3.70

.465

46

3

3

4

3.67

.474

Cau 2_1.2

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau 2_1.3

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau 2_1.4

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau 2_2.1

4

3.37

.488

46

3

3

4

3.35

.482

Cau 2_2.2

4

3.35

.482

46

3

3

4

3.33

.474

Cau 2_2.3

4

3.52

.505

46

3

3

4

3.50

.506

Cau 3_1.1

4

3.50

.506

46

3

3

4

3.48

.505

Cau 3_1.2

4

3.33

.474

46

3

3

4

3.30

.465

Cau 3_1.3

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau 3_1.4

4

3.52

.505

46

3

3

4

3.50

.506

Cau 3_1.5

4

3.28

.455

46

3

3

4

3.26

.444

Cau 3_1.6

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

PL34

Muc do quan trong

Ket qua thuc hien

Std.

N

Minimum Maximum Mean

Deviation Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Cau 3_1.7

4

3.33

.474

46

3

3

4

3.30

.465

Cau 3_1.8

4

3.52

.505

46

3

3

4

3.50

.506

Cau 3_1.9

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau 3_2.1.1

4

3.30

.465

46

3

3

4

3.28

.455

Cau 3_2.1.2

4

3.41

.498

46

3

2

4

3.00

.516

Cau 3_2.1.3

4

3.52

.505

46

3

3

4

3.50

.506

Cau 3_2.2.1

4

3.61

.493

46

3

3

4

3.59

.498

Cau 3_2.2.2

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau 3_2.2.3

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau 3_2.2.4

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau 3_2.2.5

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau 3_2.2.6

4

3.37

.488

46

3

3

4

3.35

.482

Cau3_2.3.1

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_2.3.2

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_2.3.3

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau3_2.3.4

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau3_2.3.5

4

3.37

.488

46

3

3

4

3.35

.482

Cau3_2.3.6

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_2.4.1

4

3.37

.488

46

3

3

4

3.35

.482

Cau3_2.4.2

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau3_2.4.3

4

3.44

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_2.4.4

4

3.41

.498

46

3

2

4

3.00

.471

Cau3_2.4.5

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_.2.5.1

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau3_.2.5.2

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau3_.2.5.3

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_.2.5.4

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau3_.2.5.5

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_.2.5.6

4

3.37

.488

46

3

3

4

3.35

.482

Cau3_.2.5.7

4

3.35

.482

46

3

3

4

3.33

.474

Cau3_2.6.1

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau3_2.6.2

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau3_2.6.3

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_2.6.4

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_2.6.5

4

3.37

.488

46

3

2

4

2.96

.419

Cau3_2.7.1

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_2.7.2

4

3.39

.493

46

3

3

4

3.37

.488

Cau3_2.7.3

4

3.41

.498

46

3

3

4

3.39

.493

Cau3_2.7.4

4

3.46

.504

46

3

3

4

3.43

.501

Cau3_2.7.5

4

3.43

.501

46

3

3

4

3.41

.498

Cau3_2.7.6

4

3.35

.482

46

3

3

4

3.33

.474

PL35

Muc do quan trong

Ket qua thuc hien

Std.

N

Minimum Maximum Mean

Deviation Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Cau3_2.8.1

4

3.76

.431

2

3

3.22

.415

46

3

Cau3_2.8.2

4

3.65

.482

3

4

3.61

.493

46

3

Cau3_2.8.3

4

3.43

.501

3

4

3.41

.498

46

3

Cau3_2.8.4

4

3.43

.501

3

4

3.35

.482

46

3

Cau3_2.9.1

4

3.43

.501

3

4

3.41

.498

46

3

Cau3_2.9.2

4

3.37

.488

3

4

3.35

.482

46

3

Cau3_2.9.3

4

3.41

.498

3

4

3.39

.493

46

3

Cau3_2.9.4

4

3.46

.504

3

4

3.43

.501

46

3

Cau3_2.9.5

4

3.43

.501

3

4

3.41

.498

46

3

Cau3_2.9.6

4

3.35

.482

3

4

3.33

.474

46

3

Cau 4_1.1

4

3.46

.504

3

4

3.43

.501

46

3

Cau 4_1.2

4

3.39

.493

3

4

3.37

.488

46

3

Cau 4_1.3

4

3.43

.501

3

4

3.41

.498

46

3

Cau 4_2.1

4

3.37

.488

3

4

3.35

.482

46

3

Cau 4_2.2

4

3.52

.505

3

4

3.50

.506

46

3

Cau 4_2.3

4

3.35

.482

3

4

3.33

.474

46

3

46

Valid N (listwise)

2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán (khảo sát học sinh)

Muc do quan trong

Ket qua thuc hien

Std.

N

Minimum Maximum Mean

Deviation Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Cau 1_1.1

4

3.34

.591

3

4

3.31

.534

46

3

Cau 1_1.2

4

3.26

.563

3

4

3.14

.602

46

3

Cau 1_1.3

4

3.11

.474

3

4

2.94

.543

46

3

Cau 1_2.1

4

3.46

.702

3

4

3.26

.661

46

3

Cau 1_2.2

4

3.31

.584

3

4

3.46

.611

46

3

Cau 1_2.3

4

1.43

.562

3

4

3.27

.623

46

3

Cau 1_2.4

4

2.43

.563

2

4

2.16

.491

46

2

Cau 1_3.1

4

3.75

.417

3

4

3.75

.431

46

3

Cau 1_3.2

4

3.66

.474

3

4

3.66

.482

46

3

Cau 1_3.3

4

3.78

.455

3

4

3.78

.465

46

3

Cau 1_3.4

4

2.13

.465

3

4

2.13

.474

46

3

Cau 1_3.5

4

2.35

.563

2

4

2.35

.563

46

2

Cau 1_4.1

4

3.75

.444

3

4

3.75

.455

46

3

Cau 1_4.2

4

3.66

.488

3

4

3.66

.493

46

3

Cau 1_4.3

4

2.35

.431

2

3

2.35

.315

46

3

PL36

3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi vủa các biện pháp quản lí hoạt động

giảng dạy môn Toán.

Tinh cap thiet

Tinh kha thi

N

Std.

Minimum Maximum Mean

Deviation Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Bien phap 1_1

4

3.65

.482

3

4

3.63

.488

3

46

Bien phap 1_2

4

3.59

.498

3

4

3.57

.501

3

46

Bien phap 1_3

4

3.63

.488

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 1_4

4

3.61

.493

3

4

3.59

.498

3

46

Bien phap 1_5

4

3.63

.488

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 2_1

4

3.65

.482

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 2_2

4

3.59

.498

3

4

3.57

.501

3

46

Bien phap 2_3

4

3.72

.455

3

4

3.67

.474

3

46

Bien phap 2_4

4

3.70

.465

3

4

3.63

.488

3

46

Bien phap 2_5

4

3.63

.488

3

4

3.54

.504

3

46

Bien phap 2_6

4

3.65

.482

3

4

3.63

.488

3

46

Bien phap 2_7

4

3.59

.498

3

4

3.57

.501

3

46

Bien phap 3_1

4

3.72

.455

3

4

3.67

.474

3

46

Bien phap 3_2

4

3.67

.474

3

4

3.65

.482

3

46

Bien phap 3_3

4

3.70

.465

3

4

3.67

.474

3

46

Bien phap 3_4

4

3.59

.498

3

4

3.59

.498

3

46

Bien phap 4_1

4

3.52

.505

3

4

3.50

.506

3

46

Bien phap 4_2

4

3.70

.465

3

4

3.65

.482

3

46

Bien phap 4_3

4

3.67

.474

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 4_4

4

3.72

.455

3

4

3.70

.465

3

46

Bien phap 4_5

4

3.65

.482

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 5_1

4

3.63

.488

3

4

3.61

.493

3

46

Bien phap 5_2

4

3.70

.465

3

4

3.63

.488

3

46

Bien phap 5_3

4

3.65

.482

3

4

3.63

.488

3

46

Bien phap 5_4

4

3.59

.498

3

4

3.54

.504

3

46

Bien phap 5_5

4

3.72

.455

3

4

3.70

.465

3

46

Bien phap 5_6

4

3.70

.465

3

4

3.67

.474

3

46

46

Valid N (listwise)