BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Phước Điền
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Phước Điền
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ, chính
xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện
Nguyễn Phước Điền
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Khoa
Khoa học Giáo dục; phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh về sự nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Xin cảm ơn Sở GD&ĐT Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi tham gia lớp đào
tạo sau đại học.
Xin cảm ơn các bạn học viên cùng Lớp thạc sĩ Quản lí Giáo dục khóa 27,
Vĩnh Long đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và quý Thầy/Cô giảng dạy môn Toán cùng các em
học sinh các trường THPT Phạm Hùng, trường THCS&THPT Phú Quới, trường
THPT Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Đoàn Văn Điều đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để luận văn này được hoàn thành.
Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy/Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Phước Điền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 6
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................................. 8
1.3. Lí luận về hoạt động giảng dạy môn toán ở trường trung học phổ thông...... 11
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ
thông ...................................................................................................................... 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở
trường trung học phổ thông ................................................................................... 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH
VĨNH LONG ................................................................................................................ 31
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường trung học phổ thông huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................... 31
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 36
2.3. Mô tả thực trạng hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ
thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................. 37
2.4. Mô tả thực trạng quản lí dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........................................................................... 49
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy môn toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................ 65
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các
trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long .............................. 67
2.6.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 67
2.6.2. Hạn chế ......................................................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH
LONG ........................................................................................................................... 71
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ........................................................................... 71
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 72
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ......................................... 73
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................................ 82
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 95
1. Kết luận ......................................................................................................... 95
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 96
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 96
2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ..... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL: Cán bộ quản lí
ĐTB: Điểm trung bình
GD&ĐT: GD&ĐT
Giáo viên GV:
Học sinh HS:
Sách giáo khoa SGK:
Trung học cơ sở THCS:
Trung học phổ thông THPT:
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Nội dung môn Toán lớp 10 ..................................................................... 13
Bảng 1. 2. Nội dung môn Toán lớp 11 ..................................................................... 14
Bảng 1. 3. Nội dung môn Toán lớp 12 ..................................................................... 14
Bảng 2. 1. Chất lượng cán bộ quản lí, giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................. 33
Bảng 2. 2. Thống kê cán bộ quản lí và giáo viên giảng dạy môn Toán ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................ 34
Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về nhận thức tầm quan trọng
và kết quả thực hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường trung
học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ......................................... 37
Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát học sinh về Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục
tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................................................................................... 38
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về thực trạng về nội dung
giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................ 39
Bảng 2. 6. Kết quả khảo sát học sinh về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán
ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........... 41
Bảng 2. 7. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên hình thức giảng dạy môn
Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long . 42
Bảng 2. 8. Kết quả khảo sát học sinh hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................ 43
Bảng 2. 9. Kết quả khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên về phương pháp tổ chức
hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................ 44
Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát học sinh về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy
môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long ............................................................................................................. 45
Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy môn
Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.. 46
Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................ 47
Bảng 2. 13. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt
động giảng dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................................................................................... 49
Bảng 2. 14. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy
môn Toán. .................................................................................................... 52
Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc phân công dạy học môn
Toán. ............................................................................................................ 53
Bảng 2. 16. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy
của giáo viên. ............................................................................................... 55
Bảng 2. 17. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy
của giáo viên. ............................................................................................... 56
Bảng 2. 18. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí phương pháp dạy học, phương
tiện dạy học. ................................................................................................. 58
Bảng 2. 19. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. ............. 60
Bảng 2. 20. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên..... 61
Bảng 2. 21. Khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh. .......................................................................................... 63
Bảng 2. 22. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động
giảng dạy. .................................................................................................... 64
Bảng 2. 23. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố chủ quan .................................. 65
Bảng 2. 24. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố khách quan. ............................. 66
Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp Nâng
cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh ...................................................................................... 84
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp quản
lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán
theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông ............................. 86
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đẩy
mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo
định hướng phát triển năng lực người học .................................................. 88
Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán ..................................... 90
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đổi
mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm ............................................ 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Xếp loại hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long .............................................................................................. 32
Biểu đồ 2. 2. Xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long .............................................................................................. 33
Biểu đồ 2. 3. Kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long....................................................................... 35
Biểu đồ 2. 4. Kết quả điểm trung bình thi trung học phổ thông quốc gia môn Toán
ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ..... 35
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định
“GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” và đề ra mục tiêu cụ thể “Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Đối với trường THPT, hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động
trọng tâm, xuyên suốt quá trình hoạt động của nhà trường. Chất lượng dạy ở các
môn học là vấn đề luôn được xã hội quan tâm. Môn Toán là một trong những môn
học quan trọng, là môn học cơ bản để học một số môn học khác. Môn Toán có
nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong
việc phát triển năng lực, trí tuệ, phẩm chất, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, khả
năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học, góp phần hình thành, phát
triển nhân cách cho HS. Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung và chương
trình giáo dục trung học phổ thông nói riêng, môn Toán là một môn học chiếm vị trí
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong các kỳ thi THPT quốc gia,
môn toán luôn là môn thi bắt buộc.
Hiện nay, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đã được Bộ GD&ĐT chỉ đạo thực
hiện từ năm học 2017-2018. Theo hướng dẫn này, nhà trường phải căn cứ chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành để chủ động điều chỉnh thực hiện có hiệu quả
việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học; đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá. Hoạt động dạy
học sẽ chuyển từ tập trung vào trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng
2
lực người học, đảm bảo sự hài hoà giữa trang bị kiến thức, phát huy tính trải nghiệm
sáng tạo và định hướng nghề nghiệp; các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức giáo dục được đổi mới theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá, nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực cho HS; các hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh
giá chất lượng giáo dục được đổi mới theo hướng coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết
quả với kiểm tra đánh giá quá trình.
Từ năm học 2016-2017, 2017-2018 theo số liệu thống kê của Sở GD&ĐT Vĩnh
Long, điểm trung bình môn toán ở các trường THPT trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long không ngừng nâng lên nhưng trong kỳ thi tốt nghiệp các năm 2017, 2018 điểm
trung bình môn Toán ở các trường này không cao và không ổn định so với tỷ lệ điểm
trung bình môn Toán các năm học tương ứng.
Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán nói chung và quản lí hoạt động giảng
dạy môn Toán theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán
ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận; khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt
động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;
tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần cải tiến công tác quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường
trung học phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lí hoạt động giảng giảng dạy môn toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, đã đạt được một số kết quả nhất định. Công
tác quản lí được thực hiện qua việc quản lí nội dung, chương trình giảng dạy; quản
3
lí việc đổi mới phương pháp giảng dạy; quản lí việc sử dụng đồ dùng giảng dạy;
quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Tuy nhiên chưa có sự đồng bộ giữa các trường
với nhau; ở từng nội dung quản lí chưa đi vào chiều sâu.
Nếu hệ thống hóa được hệ thống lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn
Toán ở trường THPT và làm rõ thực trạng về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán
ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thì tác giả đề xuất được biện
pháp cần thiết, khả thi trong việc quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của quản lí hoạt động dạy, quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán ở các trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy môn Toán và quản lí hoạt
động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nghiên cứu, hoạt động
giảng dạy môn toán trong trường THPT là một thành tố trong hệ thống hoạt động
giảng giảng dạy. Cùng với các yếu tố liên quan khác, giúp đánh giá đúng thực trạng
dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Việc vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ
được trình bày theo thứ tự về thời gian, không gian, phần trình bày đề tài sẽ được
theo một trình tự logic.
4
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Theo quan điểm thực tiễn, chúng ta tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách
chính xác, nhận rõ ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế của quản lí hoạt động
giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long hồ, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề
xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn, nhằm phát huy hiệu quả các đề xuất
trên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu liên quan đến hoạt động giảng dạy, quản lí hoạt
động dạy, hoạt động giảng dạy môn toán và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán
ở trường THPT nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động giảng dạy môn Toán và quản lí
hoạt động giảng dạy môn Toán thông qua việc kiểm tra hồ sơ và dự giờ (tham dự
các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ họp rút kinh nghiệm sau tiết dạy).
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng phiếu hỏi để thu thập thông
tin về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở 03 trường THPT huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL, GV, HS về hoạt động giảng dạy
môn Toán và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT Phạm
Hùng, THCS và THPT Phú Quới, THPT Hòa Ninh huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, kết quả nghiên
cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu bằng phần mềm SPSS for Win.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giảng
dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
5
Giới hạn về chủ thể quản lí: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn môn Toán.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu thực trạng: quản lí hoạt động giảng dạy
môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong năm học
2017-2018.
Phạm vi: Hoạt động quản lí dạy môn Toán tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long gồm các trường:
Trường THPT Hòa Ninh
Trường THPT Phạm Hùng
Trường THCS và THPT Phú Quới
8. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường trung
học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3. Giải pháp quản lí hoạt động dạy môn Toán ở các trường trung học
phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhiều tác giả nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về lí luận giảng dạy, nhiều
nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc biệt coi trọng giáo dục
tri thức gắn liền với giáo dục nhân cách, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục
xã hội.
Trong tác phẩm “Lí luận dạy học vĩ đại”, J.A.Komensky cho rằng một nền
giáo dục đúng đắn phải được tổ chức và hoạt động sao cho thích ứng với thiên
nhiên, ông cũng đã chỉ ra những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động giảng dạy
trong nhà trường như giảng dạy trực quan, giảng dạy tích cực, bám sát đối tượng
HS, sử dụng đồ dùng giảng dạy. Ông nói: “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của
tôi tin thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức
vào thực tiễn”. Ông còn viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm,
phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách … Hãy tìm ra phương pháp cho giáo
viên dạy ít hơn và học sinh được học nhiều hơn” (J.A.Komensky, 1657).
John Dewey là một triết gia, một nhà giáo dục, cũng đồng thời là một nhà
quản lí giáo dục nổi tiếng của Mỹ và của thế giới đầu thế kỷ XX đã cùng với đồng
nghiệp thành lập Trường Thực nghiệm giáo dục thuộc Đại học Chicago (Chicago
Laboratory School of Education) do chính ông làm Hiệu trưởng. Trong các tác
phẩm “Trường học và xã hội”, “Trẻ em và chương trình học” ông đã trình bày và
chứng minh cho những nguyên lí chủ yếu của triết lí giáo dục J.Dewey như chương
trình giáo dục phải bắt đầu bằng và được xây dựng theo những lợi ích của trẻ; phải
tạo ra và củng cố sự tương tác giữa tư duy và hoạt động thực tiễn trong lớp học của
trẻ; thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người cộng tác với HS thay vì làm người
đốc công thường xuyên đưa đến cho HS một đống bài học và bài học thuộc lòng có
sẵn; mục tiêu của trường học là sự trưởng thành của trẻ em trên mọi phương diện
(John Dewey, 1899, 1902).
7
Như vậy, có thể thấy, lí luận giảng dạy và lí luận về quản lí giáo dục là vấn
đề được rất nhiều nhà nghiên cứu sư phạm quan tâm. Trong đó, việc kết hợp giáo
dục trí dục với đức dục là yêu cầu tất yếu của giáo dục toàn diện.
Từ yêu cầu đổi mới GD&ĐT nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp
giảng dạy nói riêng, nhiều người nghiên cứu đã nghiên cứu sâu về vấn đề đổi mới
nội dung giảng dạy theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với
thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động giảng
dạy của các tác giả như:
Tác giả Trần Kiểm với những tài liệu, giáo trình chuyên khảo về khoa học
quản lí giáo dục như tác phẩm: Khoa học quản lí nhà trường phổ thông, Khoa học
quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Những vấn đề cơ bản của
Khoa học quản lí giáo dục (Trần Kiểm, 2002, 2008a, 2008b).
Tác giả Đặng Quốc Bảo, cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường
(Đặng Quốc Bảo, 2007).
Tác giả Đoàn Văn Điều: Lấy HS làm trung tâm là hướng để đổi mới trường
học, Thực trạng về đội ngũ GV vùng đồng bằng sông Cửu Long đề xuất các chủ
trương, biện pháp, chính sách (Đoàn Văn Điều, 2001, 1995).
Trong quyển Phương pháp dạy học môn Toán, Nguyễn Bá Kim trình bày
những tri thức căn bản về lĩnh vực phương pháp dạy học môn Toán: Từ giới thiệu
đại cương về bộ môn tới mục đích, nội dung và phương pháp dạy học môn Toán
cho đến cả việc lập kế hoạch dạy học và soạn bài. Sách đặc biệt đi sâu vào những
vấn đề thời sự cấp bách như định hướng đổi mới phương pháp dạy học, những xu
hướng dạy học không truyền thống và sự đánh giá việc học tập của học sinh
(Nguyễn Bá Kim, 2011).
Nhóm tác giả Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh với tác
phẩm Dạy học hình học ở trường THPT theo hướng giúp HS kiến tạo tri thức trình
bày những tình huống dạy học theo hướng làm cho học sinh tích cực và tự lực tham
gia kiến tạo tri thức, góp phần đổi mới quá trình dạy học trong trường Trung học
phổ thông (Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh, 2015).
8
Tác giả Vũ Thị Ngân với luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Quản lí hoạt
động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo
định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 (Vũ Thị Ngân, 2016). Trong luận văn,
tác giả đã hệ thống hóa lí luận, trình bày thực trạng và đề suất một số biện pháp
quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 trong đó có nội dung tập trung
phát triển các năng lực cho học sinh.
Tác giả Võ Hoàng Vân với luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Quản lí hoạt
động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở các trung
tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lí
hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường
xuyên tỉnh Vĩnh Long từ đó, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy
học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở các trung tâm
GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long (Võ Hoàng Vân, 2018).
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lí
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản
lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 1997).
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” (Đặng Quốc Bảo, 1995).
Hay Phạm Khắc Chương định nghĩa“Quản lí là sự tác động có hướng đích
của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng,
phục vụ lợi ích con người” (Phạm Khắc Chương, 2009).
Tác giả Lê Quang Sơn trình bày “Quản lí là quá trình thực hiện các công
việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định
kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ
chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ
9
thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, sửa chữa sai sót (nếu có) để
bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra”. (Lê Quang Sơn, 2014).
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lí là những tác động (xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, điều chỉnh (nếu
có)) của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lí giáo dục
“Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lí
tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”. (Trần Kiểm, 1997, Tr.147).
Theo Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” (Nguyễn
Ngọc Quang, 1989).
“Quản lí giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan quản lí giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học-giáo dục
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà
nước đề ra” (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư, 2012).
Quản lí giáo dục là những tác động (xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá, điều chỉnh (nếu có)) của chủ thể quản lí
đến đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
1.2.3. Hoạt động giảng dạy
“Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược,
chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học” (Nguyễn Thị Thu
Hiền, 2016).
10
Hoạt động giảng dạy là một khâu trong hoạt động dạy học. Trong hoạt động
giảng dạy, GV giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho
học thành công. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ là quá trình truyền thụ tri
thức, mà còn là quá trình điều khiển, tổ chức, chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động
chiếm lĩnh tri thức, giúp HS nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo kiến thức đã học vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.
Hoạt động giảng dạy ở trường THPT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống những tri thức khoa học, phổ
thông, hiện đại, phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội và con người Việt Nam,
khả năng tư duy của HS Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ
xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng).
Tổ chức, điều khiển nhằm phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt
là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển).
Từ hai nhiệm vụ trên HS dần dần hình thành và hoàn thiện cơ sở thế giới
quan, nhân sinh quan khoa học, lí tưởng và những phẩm chất cần thiết của con
người mới xã hội chủ nghĩa (nhiệm vụ giáo dục).
1.2.4. Quản lí hoạt động giảng dạy
Quản lí hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lí vào hoạt
động dạy học được tiến hành bởi GV, HS và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục
khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học (Trần Thị Hương, 2011)
Quản lí hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lí
vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường (Lê Quang Sơn, 2014, tr. 22 ).
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu, quản lí hoạt động giảng dạy là những tác
động của chủ thể quản lí (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó) đến
đối tượng quản lí (GV) thông qua các chức năng quản lí (lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc thực hiện) nhằm góp phần đạt được mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
11
1.2.5. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán học ở trường trung học phổ
thông
Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT là những tác động có
mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó môn
Toán tới tổ chuyên môn, GV môn Toán học và quá trình giảng dạy Toán học cùng
các thành tố tham gia vào quá trình đó nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội
dung chương trình dạy học môn Toán một cách hiệu quả, góp phần đáp ứng mục
tiêu dạy học đặt ra.
1.3. Lí luận về hoạt động giảng dạy môn toán ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí và đặc điểm của môn Toán ở trường trung học phổ thông
Môn Toán trung học phổ thông là tiếp nối chương trình Trung học cơ sở,
cung cấp vốn văn hóa toán học phổ thông một cách hệ thống và tương đối hoàn
chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng, phương pháp tư duy.
Môn Toán trung học phổ thông có 02 đặc điểm chính:
Một là, tính trườu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng.
Hai là, tính logic và tính và tính thực nghiệm.
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2002, (tr.2 và tr.26) việc
- Cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ
bản, thiết thực.
- Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy
luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống.
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học,
biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên.
- Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động theo định hướng phân ban: ban Khoa học
Tự nhiên và ban Khoa học Xã hội - Nhân văn.
dạy học môn Toán có 4 mục tiêu chung sau đây:
12
Trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá phải chú trọng:
- Căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán của Bộ
GD&ĐT.
- Những kiến thức, kĩ năng cơ bản và phương pháp tư duy mang tính đặc thù
của toán học phù hợp với định hướng của cấp học THPT.
- Tăng cường tính thực tiễn và tính sư phạm, không yêu cầu quá cao về lí
thuyết.
- Giúp HS nâng cao năng lực tư duy trừu tượng và hình thành cảm xúc thẩm
mĩ, khả năng diễn đạt ý tưởng qua học tập môn Toán.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, (tr.8 và tr.9), môn
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu và
trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương pháp
lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong việc
giải quyết vấn đề; thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa
ra cách giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và
trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp đã thực hiện,
phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hóa được cho vấn đề tương tự; sử
dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết
vấn đề toán học.
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
+ Đại số và Một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử
dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác,
mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các hàm số
Toán cấp THPT nhằm giúp HS đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
sơ cấp cơ bản (lũy thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm
số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và
phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân để
tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.
+ Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận
logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc;
phương pháp đại số (vectơ, tọa độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không
gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
+ Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân
tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông
qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu
không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn;
nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa
của xác suất trong thực tiễn.
- Góp phần giúp HS có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn
với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau THPT;
có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong
suốt cuộc đời.
13
1.3.3. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Theo khung phân phối chương trình (BGD&ĐT, 2009), chương trình chuẩn
môn toán gồm các nội dung sau:
Bảng 1. 1. Nội dung môn Toán lớp 10
TT Nội dung Số tiết
1 Mệnh đề. Tập hợp 10
14
TT Nội dung Số tiết
Hàm số bậc nhất và bậc hai 8 2
Phương trình. Hệ phương trình 10 3
Bất đẳng thức. Bất phương trình 15 4
Thống kê 7 5
Góc lượng giác và công thức lượng giác 6 6
Vectơ 13 7
Tích vô hướng của hai véc tơ và ứng dụng 12 8
Phương pháp toạ độ trong mặt phẳng 12 9
Bảng 1. 2. Nội dung môn Toán lớp 11
TT Nội dung Số tiết
Hàm số lượng giác. Phương trình lượng giác 21 1
Tổ hợp. Khái niệm về xác suất 15 2
Dãy số. Cấp số cộng. Cấp số nhân 9 3
Giới hạn 14 4
Đạo hàm 13 5
Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng 11 6
Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song 13 7 song
Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian 15 8
Bảng 1. 3. Nội dung môn Toán lớp 12
TT Nội dung Số tiết
Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số 20 1
Hàm số luỹ thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit 17 2
Nguyên hàm, Tích phân và ứng dụng 16 3
Số phức 9 4
15
Nội dung Số tiết TT
Khối đa diện 5 11
6 Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu 10
Phương pháp tọa độ trong không gian 7 18
Nội dung môn Toán ở nhà trường phổ thông liên hệ mật thiết trước hết là
những hoạt động sau đây: nhận dạng và thể hiện, những hoạt động toán phức hợp,
những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học, những hoạt động trí tuệ chung và
những hoạt động ngôn ngữ.
Nhận dạng và thể hiện là hai dạng hoạt động theo chiều trái ngược
nhau liên hệ với một định nghĩa, một định lí hay một phương pháp.
Những hoạt động toán học phức hợp như chứng minh, định nghĩa, giải
toán bằng cách lập phương trình, giải toán dựng hình, giải toán quỹ tích,… thường
xuất hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trong SGK phổ thông.
Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học rất quan trọng trong
môn Toán, đó là: lật ngược vấn đề, xét tính giải được (có nghiệm duy nhất, nhiều
nghiệm), phân chia trường hợp,…
Những hoạt động trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, so sánh, xét
tương tự, trườu tượng hóa, khái quát hóa,… cũng được tiến hành thường xuyên khi
học sinh học tập môn Toán.
Những hoạt động ngôn ngữ được HS thực hiện khi HS được yêu cầu
phát biểu, giải thích một định nghĩa, một mệnh đề nào đó, đặc biệt là bằng lời lẽ của
mình, hoặc biến đổi chúng từ dạng này sang dạng khác, chẳng hạn từ dạng kí hiệu
toán học sang dạng ngôn ngữ tự nhiên hoặc ngược lại.
Theo Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS
a) Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản
những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các
từ năm học 2017-2018:
môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay
cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong
sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành;
b) Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát
nội dung các bài học trong sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để
sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn; từ đó,
xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.
16
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học
phổ thông
Môn Toán cũng như các môn học khác trong trường phổ thông đều có các
hình thức dạy học chung. Đó là cách tổ chức quá trình giảng dạy môn Toán phù hợp
với mục đích, nội dung của môn học, bài học nhằm làm cho môn học, bài học đạt
được kết quả tốt nhất. Từ đó, hình thức giảng dạy môn Toán là sự vận dụng cụ thể
từ những hình thức giảng dạy nói chung và có những nét riêng do đặc thù tri thức và
tính chất của quá trình giảng dạy môn Toán theo quy định. Hiện nay, có các hình
thức tổ chức giảng dạy môn Toán như sau: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm,
dạy học theo lớp, dạy học trên lớp và ngoại khóa.
Theo Công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất HS từ năm học 2017-2018: “dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; GV tổng hợp,
nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng”.
17
1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung
học phổ thông
Phương pháp dạy học nói chung và phương pháp giảng dạy môn Toán nói
riêng có thể khái quát chia thành phương pháp dạy học truyền thống và phương
pháp dạy học hiện đại.
Những phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp, trực
quan, ôn tập, luyện tập, kiểm tra,... Hình thức thuyết trình hay sử dụng trong môn
Toán là giảng giải thường dùng để lập luận, dẫn dắt tìm tòi, giải thích, chứng minh;
dạy học trực quan cần lưu ý trực quan là chỗ dựa để khám phá chứ không phải là
phương pháp để xác nhận tri thức; củng cố có một vai trò rất quan trọng trong môn
Toán, việc củng cố phải diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để cho HS
nắm vững từng mắt xích của hệ thống tri thức, kĩ năng. Tùy theo nội dung bài dạy,
tùy theo điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác,
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh (Khoản 2, Điều 28, Luật Giáo dục 2005).
nhưng phải kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm là cơ sở của phương pháp dạy học
hiện đại (phương pháp dạy học tích cực). Một số phương pháp dạy học tích cực
như: Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm, phương
pháp động não,...
Theo Công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất HS từ năm học 2017-2018: “Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học,
tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua
giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”.
18
1.3.6. Chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Theo Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, GV THPT phải
đạt:
Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những
vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc (đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ
ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam);
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông
tin.
Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT;
- Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục THPT;
- Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục HS THPT;
- Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng;
19
1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy môn toán ở trường
trung học phổ thông
1.3.7.1. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo
và sự tâm huyết với nghề của đội ngũ GV trong thực hiện hoạt động giảng dạy.
- Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, môi trường sư
phạm, truyền thống của nhà trường cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động giảng dạy.
- Sự đoàn kết thống nhất hay không thống nhất của tập thể GV, sự chia sẻ về
chuyên môn trong tập thể sư phạm.
1.3.7.2. Các yếu tố khách quan
- Sự chỉ đạo của các cấp quản lí, có khi thuận lợi, có khi gặp khó khăn do
chồng chéo, chưa phù hợp với thực tế.
- Chế độ chính sách, đãi ngộ cũng là một trong những yếu tố có tác động đến
GV trong nhà trường bởi vì nó khuyến khích sự cống hiến của đội ngũ GV trong
công tác.
- Yếu tố gia đình GV bao gồm những mặt tích cực và những mặt tiêu cực. Về
mặt tích cực sẽ mang lại sự tác động nâng cao về chất lượng trong công tác, ngược
lại sẽ mang lại nhiều khó khăn và hạn chế.
- Yếu tố xã hội, sự hợp tác của các lực lượng bao gồm các mặt tích cực và
những mặt tiêu cực.
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ
thông
1.4.1. Chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở
trường trung học phổ thông
Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT)
Hiệu trưởng có nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ
năm học trong đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng;
20
thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;… quản lí GV, quản lí
chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV,…
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc giảng dạy giáo dục trong nhà
trường, nhưng có thể không trực tiếp phụ trách hoạt động giảng dạy mà phân công
cho một phó hiệu trưởng phụ trách quản lý hoạt động giảng dạy. Phó hiệu trưởng
phụ trách quản lý hoạt động giảng dạy làm việc dưới sự lãnh đạo của hiệu trưởng,
cùng với hiệu trưởng vạch kế hoạch công tác, báo cáo với hiệu trưởng về phần công
việc của mình. Vì thế, việc phân định chức trách là rất cần thiết. Tuy nhiên, điều
quan trọng là sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất giữa hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng cùng các cộng sự của mình trong cùng một đường lối làm việc; thể hiện ở
chỗ: bàn bạc, thống nhất quan điểm lãnh đạo, cùng làm công tác bồi dưỡng giáo
viên; cùng lắng nghe ý kiến giáo viên...
Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên thông qua hai hướng:
Một là chỉ đạo trực tiếp; hai là thông qua việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn có những nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên
theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế
hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm
tra đánh giá chất lượng việc thực hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường;
đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
Tổ phó: Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ
cho tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học
phổ thông
Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT thể hiện qua 9 nội
dung, mỗi nội dung quản lí đều phải thực hiện 4 chức năng quản lí là: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả.
1.4.2.1. Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán
- Lập kế hoạch quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn
Toán. Người quản lí phải vững kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán để quản lí
21
việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà trường diễn ra đúng trọng tâm, hợp lí.
Đồng thời giúp chủ thể quản lí có thể tiến hành nhiều hoạt động khác có hiệu quả.
Người quản lí cần nắm: Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học môn Toán toàn
cấp THPT; nắm nguyên tắc cấu tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đặc
trưng của chương trình môn Toán; phân phối thời gian, quy định về hình thức dạy
học, ôn tập, kiểm tra,..; cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị,
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn
Toán. Hiệu trưởng phân công, phân quyền quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương
trình giảng dạy môn Toán cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn.
Triển khai rõ mục đích, yêu cầu, cách thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy môn
Toán. Để việc quản lí thực hiện chương trình dạy học môn Toán đạt kết quả, đảm
bảo thời gian cho việc thực hiện chương trình dạy học môn Toán, hiệu trưởng phải
chú ý sử dụng phân phối chương trình, báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ,… như là công
cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến bộ thực hiện chương trình dạy học, để
kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương trình dạy học
môn Toán (nếu có).
1.4.2.2. Quản lí phân công giảng dạy cho giáo viên
- Lập kế hoạch phân công giảng dạy. Người quản lí cần nắm vững tình hình
đội ngũ GV: năng lực, trình độ, hoàn cảnh… của GV. Năng lực chuyên môn của
từng GV chính là căn cứ quan trọng nhất để phân công dạy học môn Toán. Do đó,
khi phân công dạy học môn Toán cho GV, CBQL nên xem xét năng lực của từng
người, cũng như triển vọng phát triển và những hạn chế của GV, để có sự lựa chọn
phù hợp.
- Tổ chức, chỉ đạo việc phân công giảng dạy:
+ Xác định các hình thức phân công, CBQL cần xác định các hình
thức phân công dạy học môn Toán: chuyên dạy một khối lớp trong nhiều năm hay
dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp.
22
+ Định ra chuẩn phân công dạy học môn Toán phù hợp đó là: năng
lực và sở trường, thâm niên nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá
nhân.
+ Xây dựng quy trình phân công và biện pháp thích hợp đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Hiệu trưởng phổ biến thống nhất với phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn và GV về mục đích, yêu cầu thực tế của nhà trường và chuẩn phân
công giảng dạy môn Toán và tổ chức việc phân công giảng dạy.
+ Hiệu trưởng ra quyết định phân công giảng dạy, kết hợp phân công
các mặt hoạt động khác một cách hợp lí.
- Kiểm tra, đánh giá việc phân công, xem xét, điều chỉnh sự phân công cho
hợp lí hơn trong quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán.
1.4.2.3. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên (soạn
giảng)
- Lập kế hoạch quản lí việc soạn giảng của GV. Việc chuẩn bị giờ lên lớp
quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo
viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động
sư phạm. Việc tự chuẩn bị của giáo viên là một khâu lao động trí óc độc lập, giáo
viên có thể tự quyết định thực hiện ở nhà hay ở trường (nơi có điều kiện làm việc
thuận lợi nhất). Hiệu trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải
quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của
giáo viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng ít sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ
lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc dạy và học.
- Tổ chức, chỉ đạo việc soạn giảng của GV. Để quản lí việc soạn giáo án của
GV, người quản lí cần phải:
+ Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về việc soạn giảng.
+ Quy định mẫu và chất lượng đối với giáo án bài mới, giáo án luyện
tập,..
+ Chỉ đạo, hướng dẫn GV soạn giảng thống nhất về mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức...
23
+ Đảm bảo đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, các điều kiện về cơ sở
vật chất,..
+ Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài
dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn
của GV.
1.4.2.4. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên
Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, giữ vai trò quyết
định chất lượng dạy học. Để quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán,
người quản lí phải chú ý đến một số công việc sau:
- Lập kế hoạch quản lí thực hiện giờ dạy của GV. Đối với giờ lên lớp, vai trò
của hiệu trưởng là gián tiếp, nói như vậy hoàn toàn không phải là hiệu trưởng không
thể tác động có hiệu quả đến giờ lên lớp, hiệu trưởng một mặt phải có những biện
pháp tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả, mặt khác hiệu trưởng cùng với
những người giúp việc phải tìm mọi biện pháp tác động trực tiếp đến giờ lên lớp của
giáo viên. Đó là tư tưởng chỉ đạo hành động quản lí giờ lên lớp của hiệu trưởng.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện giờ lên lớp của giáo viên:
+ Xây dựng chuẩn giờ lên lớp dựa vào:
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ quy định trong chương
trình môn Toán.
Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy.
Những quy định về các loại bài (Bài mới, luyện tập, …)
Các phương pháp dạy học.
+ Quy định chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp GV nghỉ
phép, nghỉ đi công tác, nghỉ lễ,….
+ Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV. Các hình thức:
Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn.
Tổ chức thao giảng trong trường hoặc cụm trường .
Tổ chức dự giờ thi đua, đăng kí giờ dạy tốt.
24
- Kiểm tra việc thực hiện giờ dạy của giáo viên. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng, tổ phó dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm
dạy của GV. Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch DH, sổ báo giảng của GV để quản lí
giờ dạy. Xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV
1.4.2.5. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học
- Lập kế hoạch quản lí phương pháp, phương tiện dạy học. Phương pháp,
phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả giảng dạy môn Toán. Vì thế quản lí tốt phương pháp, phương tiện dạy học sẽ có
tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán.
- Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, phương tiện giảng dạy môn
Toán. Để quản lí phương pháp, phương tiện môn Toán, CBQL phải thực hiện một
số công việc sau đây:
+ Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng GV vận dụng phương pháp
dạy học tích cực, phương tiện dạy học, công nghệ thông tin phù hợp với môn Toán.
+ Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm phương pháp dạy học tích cực,
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán.
+ Cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học tích cực,
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nói chung và giảng dạy môn Toán nói
riêng.
+ Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp
dạy học.
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hỗ trợ phương pháp dạy
học.
+ Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dạy theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục cấp THPT.
+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương
pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học.
+ Đổi mới hoạt động học trong giờ học.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
25
+ Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện năng lực tự
học, tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, khai thác thông tin trên mạng Internet,
bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho HS
- Kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học. Đưa việc đổi mới
phương pháp dạy học thành một tiêu chí đánh giá tiết dạy.
1.4.2.6. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn
- Lập kế hoạch quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ Toán được thành lập và
có chức năng theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học. Quản lí tốt hoạt động của tổ Toán sẽ giúp góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường.
- Tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn:
+ Biên chế hợp lí tổ, nhóm chuyên môn theo tình hình thực tế của
trường.
+ Chọn tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là những GV giỏi, có năng lực
và phẩm chất trong lĩnh vực quản lí.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
+ Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng (2 lần/tháng).
+ Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên của tổ Toán theo định kì
như: chuẩn bị bài dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao chất
lượng giờ lên lớp,…
+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV trong hoạt động
chuyên môn.
+ Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu
bài học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm: “Tạo
cơ hội cho giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế
hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên; phát
triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng giáo viên;
phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa giã định và thực tế
trong dạy học của mỗi giáo viên; cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như:
26
Mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo
viên với học sinh, tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà
trường; tăng cường sự tham gia của phụ huynh HS vào quá trình giáo dục con em
họ như sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập
tại nhà, chuẩn bị đến trường…Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào
quá trình học tập và không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học
tập cho từng HS”
- Theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Hàng tháng, hiệu
trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo các tổ chuyên
môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và kế hoạch của các tổ chuyên
môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình giảng dạy của
giáo viên và tình hình học tập của học sinh trong phạm vi tổ quản lí.
1.4.2.7. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Trình độ tay nghề của GV môn Toán góp phần quyết định chất lượng giảng
dạy môn Toán. Việc bồi dưỡng tay nghề GV là một khâu rất quan trọng trong quy
trình quản lí. Để quản lí tốt việc bồi dưỡng GV môn Toán, người quản lí cần:
- Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng GV (nội dung, hình thức, thời gian, đối
tượng). Nội dung bồi dưỡng gồm: chính trị tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ; hình
thức bồi dưỡng có: bồi dưỡng thường xuyên (thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên
môn, tự bồi dưỡng, nghiên cứu,...), bồi dưỡng định kì thay sách, bồi dưỡng nâng
chuẩn.
- Tổ chức, chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên:
+ Cử GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng
thường xuyên do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức.
+ Tổ chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài
khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm phù hợp
với nhà trường; Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng
“trường học kết nối”.
+ Phân công giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn giúp
đỡ GV mới hoặc những GV có hạn chế nhất định.
27
+ Khuyến khích GV tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để GV tham gia các lớp sau đại học.
- Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên thông việc thực
hiện nhiệm vụ của GV và thông qua kết quả chuyên môn của GV. Từ đó, điều chỉnh
nội dung, hình thức, đối tượng bồi dưỡng.
1.4.2.8. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Quản lí các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá,
xếp loại HS THCS và HS THPT và Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018:
- Lập kế hoạch: Nhà trường, tổ bộ môn Toán xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, hoạt
động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của
HS; nội dung, mức độ theo mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình
môn Toán hiện hành; đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS bằng các hình thức
khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ
học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện
một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật; đánh giá qua bài thuyết trình về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá:
+ Nâng cao nhận thức của giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng, chức
năng và các yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh;
+ Tổ chức cho giáo viên học tập nắm vững quy định về kiểm tra, thi,
ghi điểm, cộng điểm, đánh giá, xếp loại học lực của học sinh;
+ Phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại
HS.
28
+ Quy định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế. Yêu cầu
GV khi trả bài kiểm tra đúng hạn, phải công bố đáp án và thang điểm để HS tự
chấm lại bài kiểm tra của mình.
+ Quy định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm
trong sổ điểm, chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào
học bạ của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định
trách nhiệm rõ ràng.
- Kiểm tra việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh thông
qua kế hoạch, ma trận đề, đề kiểm tra, bài kiểm tra của học sinh, sổ điểm của GV.
1.4.2.9. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy
- Lập kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, các nguồn lực đảm bảo hoạt động
giảng dạy.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đảm bảo các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy:
+ Chỉ đạo việc tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của trường.
+ Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động giảng dạy.
+ Tổ chức phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, có
biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ GV.
+ Tạo môi trường sư phạm tốt.
+ Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia hỗ
trợ, thúc đẩy hoạt động giảng dạy môn Toán.
+ Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm
dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục
vụ giảng dạy thông qua các báo cáo định kì, sổ theo dõi tình hình sử dụng trang
thiết bị dạy học Toán.
29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn toán
ở trường trung học phổ thông
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL, nếu đạt
tốt thì sẽ có nhiều thuận lợi trong thực hiện công tác quản lí hoạt động giảng dạy
trong nhà trường, ngược lại sẽ gặp nhiều khó khăn và hiệu quả quản lí không cao.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà
trường cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy.
- Sự đoàn kết thống nhất hay không thống nhất của tập thể hội đồng sư
phạm, truyền thống, uy tín của nhà trường cũng ảnh hưởng nhất định đến chất lượng
quản lí hoạt động giảng dạy.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục, có khi thuận lợi,
có khi gặp khó khăn do chồng chéo, chưa phù hợp với thực tế hay có sự thay đổi
liên tục.
- Chế độ chính sách, tuyển dụng cũng là một trong những yếu tố có tác động
đến quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
- Yếu tố xã hội bao gồm các mặt tích cực và những mặt tiêu cực.
30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Quản lí hoạt động giảng dạy được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, có
nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước và trong
nước. Các tác giả tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề quản lí hoạt động giảng dạy
ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa và tầm
quan trọng của quản lí hoạt động giảng dạy, tập trung nhiều ở lí luận và thực hành
hoạt động quản lí hoạt động giảng dạy các môn học thông qua: mục tiêu; hình thức
tổ chức; phương pháp tổ chức; chủ thể; các yếu tố ảnh hưởng.
Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán thông qua các nội dung cụ thể như:
quản lí kế hoạch, chương trình dạy học; quản lí phân công giảng dạy cho GV; quản
lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV; quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy
của GV; quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học; quản lí sinh hoạt tổ
chuyên môn; quản lí hoạt động bồi dưỡng GV; quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS; quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học.
Quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn toán phải được thực hiện theo
một quy trình: từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện các nội dung quản lí nêu trên và cuối cùng là điều chỉnh những thiếu sót, để đạt
được hiệu quả tốt hơn trong những hoạt động kế tiếp. Quá trình này chịu sự tác
động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung lí luận về quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán ở trường THPT, người nghiên cứu có cơ sở để phân tích thực
trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt
động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ,
TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường trung học phổ thông huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Tình hình GD&ĐT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Long Hồ là huyện nằm ven thành phố Vĩnh Long, diện tích tự nhiên 196,34
km2, dân số 164.699, có 14 xã và 01 thị trấn. Trong địa bàn huyện huyện có 01
trường Đại học (Đại học Cửu Long); 01 trường Cao đẳng nghề (Cao đẳng nghề
Vĩnh Long); 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
Giáo dục mầm non: Toàn huyện có 20 trường (18 trường công lập) và 02
trường tư thục; 211 nhóm, lớp. Tổng số có 6.440 trẻ (3.105 nữ), trong đó công lập:
5.752 trẻ, tư thục 688 trẻ, trẻ dân tộc 3 (02 nữ), trẻ khuyết tật 7 (04 nữ). Tỷ lệ huy
động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100% (2.544/2.544), trẻ 5 tuổi hoàn thành chương
trình 2.544/2.544 tỷ lệ 100%.
Bậc Tiểu học: Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 tuổi vào lớp một là 100%
(2.558/2.558). Trên toàn huyện có 385 lớp với tổng số 11.548 HS; số HS hoàn
thành chương trình lớp học là 11.532/11.548 đạt 99,86% (tăng 0,03% so năm học
trước); có 07 HS bỏ học, tăng 0,03% so với năm học trước.
Bậc THCS: Toàn huyện có 248 lớp với tổng số 8.556 HS; HS giỏi đạt
28,02% (giảm 0,33% so với năm học trước); HS khá đạt 39,2% (giảm 0,35% so với
năm học trước); HS lên lớp thẳng cấp THCS đạt 98.06% (giảm 0,06% so năm học
trước); có 70 HS bỏ học, giảm 0,51% so với năm học trước.
Tốt nghiệp THCS 2.173 HS (1.132 nữ) đạt 99,08%; tỷ lệ xếp loại giỏi
31,47%, khá 35,25%, trung bình 33,28%.
Hệ thống trường lớp được xây dựng kiên cố, xây dựng trường chuẩn quốc gia
đạt kế hoạch đề ra; tổng số 37/63 trường đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ 58,73%); trong
đó mầm non 06/18 trường; tiểu học 22/31 trường; THCS 09/14 trường.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
của huyện Long Hồ)
32
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục cấp trung học phổ thông huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long.
Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có tổng cộng 03 trường có cấp THPT:
trường THPT Phạm Hùng (thành lập năm 1976) đặt tại thị trấn trung tâm của huyện
(thị trấn Long Hồ), trường THCS và THPT Phú Quới (thành lập năm 2000) tọa lạc
xã Phú Quới và trường THPT Hòa Ninh (thành lập năm 2009) đặt tại xã Hòa Ninh.
Vị trí tọa lạc của các trường đều nằm trung tâm các khu vực nên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đến trường của HS.
Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục các trường THPT được duy trì ổn định qua kết quả năm
học 2016 – 2017 và 2017-2018 như sau:
Biểu đồ 2. 1. Xếp loại hạnh kiểm HS THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, trong 02 năm qua, hầu hết học sinh xếp loại hạnh
kiểm khá và tốt (trên 90%) ta thấy tỉ lệ HS có hạnh kiểm tốt tăng, tỷ lệ HS có hạnh
kiểm trung bình và yếu giảm. Điều đó cho thấy, hoạt động giáo dục đạo đức của các
trường THPT trong Huyện ổn định và có tiến bộ. Điều này cũng góp phần thuận lợi
cho hoạt động giảng dạy.
33
Biểu đồ 2. 2. Xếp loại học lực HS THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Qua biểu đồ số liệu thống kê trên cho thấy, trong 02 năm qua, tỉ lệ HS khá
giỏi chiếm trên 66% và tăng rõ rệt, tỉ lệ HS yếu kém giảm. Qua đó, cho thấy, các
trường có nhiều chủ trương, chỉ đạo hoạt động giáo dục với điều kiện và năng lực
HS, nên chất lượng ổn định.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 và 2017-2018 của Sở GD và
ĐT Vĩnh Long)
Bảng 2. 1. Chất lượng CBQL, GV các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long
TỈ LỆ CBQL, GV, NV, đạt chuẩn, trên chuẩn
CBQL GV NV ĐƠN VỊ TS Đạt Trên Đạt Trên Đạt Trên
chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn
THPT Phạm Hùng 91 3,30 1,1 74,73 14,29 6,59 0
THCS và THPT Phú Quới 69 4,50 1,3 76,81 8,70 8,70 0
THPT Hòa Ninh 54 4,26 1,3 72,22 12,96 9,26 0
Tổng 214 4,02 1,23 74,66 12,15 7,94 0
Tất cả cán bộ quản lý, GV và nhân viên của cả 3 trường đều đạt chuẩn và
trên chuẩn
34
2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên môn Toán và chất lượng
dạy môn Toán ở cấp trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Năm học 2017 - 2018, tình hình đội ngũ CBQL và GV giảng dạy môn Toán
của các trường THPT trong huyện Long Hồ như sau:
Bảng 2. 2. Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn Toán ở các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Trường THPT Tổng CBQL, GV tham gia khảo sát cộng Phạm Hùng Phú Quới Hòa Ninh
01 HT 01 03 01
03 Phó HT 01 06 02
01 Vị trí công tác TTCM 01 03 01
01 TPCM 01 03 01
16 GV 06 31 09
19 Đại học 09 41 13 Trình độ chuyên
môn 03 Thạc sĩ 01 05 01
05 < 10 năm 07 16 04 Thâm niên công 09 10-20 năm 03 21 09 tác 08 > 20 năm 00 09 01
03 Bồi dưỡng về Đã học 02 09 04
nghiệp vụ quản 00 Đang học 00 00 00
lí giáo dục
(Hiệu trưởng, 0 Chưa học 1 0 1 phó hiệu
trưởng)
(Nguồn: Kết quả khảo sát CBQL, GV của các trường)
Qua bảng thống kê ta thấy: tất cả CBQL và GV môn Toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ đều đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn chiếm 12,2%. Tỷ lệ hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục là 90%.
35
Đây là điều kiện thuận lợi để CBQL tiến hành thực hiện các biện pháp quản
lí hoạt động giảng dạy.
Biểu đồ 2. 3. Kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Qua biểu đồ kết quả giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long ta thấy tỷ lệ HS đạt loại giỏi, khá và từ trung bình trở lên trong
năm học 2017-2018 đều tăng so với năm học 2016-2017. Năm học 2017-2018 còn
4,84% HS xếp loại yếu kém môn Toán (145 HS)
Biểu đồ 2. 4. Kết quả điểm trung bình thi THPT quốc gia môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Qua biểu đồ kết quả điểm trung bình thi THPT quốc gia môn Toán ta thấy
điểm thi THPT quốc gia 2018 môn Toán giảm so với năm 2017 (theo chiều hướng
chung của toàn tỉnh Vĩnh Long). Tuy nhiên ta thấy điểm thi THPT quốc gia 2017 và
2018 môn Toán của các HS huyện Long Hồ đều thấp hơn nhiều so với trung bình
của cả tỉnh Vĩnh Long (năm 2017 thấp hơn 0,6 điểm và năm 2018 thấp hơn 0,43
36
điểm). Điều này có thể kết luận ở mức tương đối là chất lượng dạy và học môn
Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa đạt được kết quả
tốt.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và thực trạng quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát 3 nội dung:
- Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long;
- Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy môn
Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, bảng hỏi.
2.2.4. Khách thể điều tra, khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát tất cả 3 trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long và trên hai nhóm đối tượng: nhóm CBQL, GV và nhóm HS.
Đối với nhóm CBQL, GV: do số lượng CBQL và GV ở 03 trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là không nhiều nên tác giả lấy mẫu toàn thể (46
người). Trong đó có 15 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn Toán) và 31 GV giảng dạy môn Toán.
Đối với nhóm HS, tác giả khảo sát mỗi trường 3 lớp và chọn HS đang học
lớp 12 vì đây là những HS đã trải qua quá trình học tập ít nhất hai năm tại cấp
THPT.
Đối với việc phỏng vấn, tác giả phỏng vấn 3 tổ trưởng chuyên môn môn
Toán ở 3 trường trung học phổ thông trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
37
2.2.5. Cách thức xử lí số liệu khảo sát
Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang
bậc ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, tác giả chia
đều thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:
Mức độ
Mức độ
Kết quả
Mức độ
Điểm trung bình
quan trọng
thực hiện
thực hiện
ảnh hưởng
Từ 1,00 → 1,75 Không quan trọng Không thực hiện
Yếu
Không ảnh hưởng
Từ 1,76 → 2,50
Ít quan trọng
Ít thực hiện
Trung bình
Ít ảnh hưởng
Từ 2,51 → 3,25
Quan trọng
Thường xuyên
Khá
Khá nhiều
Từ 3,26 → 4,00
Rất quan trọng
Rất thường xuyên
Tốt
Rất nhiều
2.3. Mô tả thực trạng hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường trung học
phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.3.1. Thực trạng về mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát CBQL và GV về nhận thức tầm quan trọng và kết
quả thực hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Cung cấp cho HS
những kiến
thức, kĩ
10,9
89,1
13,0
87,0
3,89
1
3,87
1
1
năng, phương pháp
toán học phổ thông cơ
bản, thiết thực.
Góp phần quan trọng
vào việc phát
triển
năng lực trí tuệ, hình
21,7
78,3
23,9
76,1
3,78
2
3,76
2
2
thành khả năng suy
luận đặc trưng của toán
học cần thiết cho cuộc
sống.
38
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Góp phần hình thành
và phát triển các phẩm
chất, phong cách lao
76,1
23,9
78,3
21,7
3,24
3
3,22
3
3
động khoa học, biết
hợp tác lao động, có ý
chí và thói quen tự học
thường xuyên.
Qua Bảng 2.3 ta thấy CBQL và GV giảng dạy môn Toán ở các trường này
nhận thức rất cao và thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu cung cấp cho HS những kiến
thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực (mức độ quan
trọng có ĐTB 3,89; mức độ thực hiện có ĐTB 3,87) và mục tiêu góp phần quan
trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng
của toán học cần thiết cho cuộc sống (ĐTB 3,78; mức độ thực hiện có ĐTB 3,76).
Bên cạnh đó, 76,1% CBQL và GV nhận thức rằng mục tiêu góp phần hình
thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao
động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên chỉ ở mức quan trọng (ĐTB 3,24)
và 78,3% CBQL và GV đánh kết quả thực hiện mục tiêu này chỉ ở mức khá (ĐTB
3,22).
Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát HS về Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục
tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
STT
NỘI DUNG
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ
3,34
0,591
3,31
0,534
1
năng, phương pháp toán học phổ thông
cơ bản, thiết thực.
Góp phần quan trọng vào việc phát
triển năng lực trí tuệ, hình thành khả
3,26
0,563
3,14
0,602
2
năng suy luận đặc trưng của toán học
cần thiết cho cuộc sống.
39
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
STT
NỘI DUNG
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Góp phần hình thành và phát triển các
phẩm chất, phong cách lao động khoa
3,11
0,474
2,94
0,543
3
học, biết hợp tác lao động, có ý chí và
thói quen tự học thường xuyên.
Khi so sánh với kết quả thăm dò ý kiến HS, HS cũng cho rằng các thầy cô
khi giảng dạy cũng thường xuyên nhắc nhỡ HS phải đạt được 2 mục tiêu này trong
bài học (ĐTB lần lượt là 3,34 và 3,26) và HS đánh giá kết quả thực hiện khá tốt 2
mục tiêu này (giá trị trung bình lần lượt là 3,26 và 3,11).
Kết quả thăm dò HS về mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm
chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự
học thường xuyên này cũng tương đồng với ý kiến của GV là các thầy cô không
thường xuyên phổ biến cho HS về mục tiêu này trong quá trình giảng dạy (ĐTB
3,11) và kết quả đạt được của mục tiêu này các em đánh giá ở mức khá (ĐTB 2,94).
Qua kết quả khảo sát ta thấy, trong quá trình giảng dạy môn Toán, các thầy
cô tập trung nhiều vào kiến thức, kĩ năng, phát triển trí tuệ nhưng chưa chú ý nhiều
đến việc hình thành, phát triển các phẩm chất và thói quen tự học.
2.3.2. Thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán ở các trường trung học
phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng về nội dung giảng dạy
môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4
ĐTB Hạng
1
2
3
4
ĐTB Hạng
Rà soát nội dung dạy học
trong SGK môn Toán
hiện hành,
tinh giản
21,7
78,3
23,9
76,1
3,78
1
3,76
1
1
những nội dung dạy học
vượt quá mức độ cần đạt
về kiến thức, kĩ năng của
chương trình.
40
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4
ĐTB Hạng
1
2
3
4
ĐTB Hạng
Điều chỉnh để
tránh
trùng lặp nội dung giữa
28,3
71,7
30,4
69,6
3,72
3
3,70
3
2
các môn học, hoạt động
giáo dục.
Không dạy những nội
dung, bài tập, câu hỏi
quá mức độ cần đạt về
23,9
76,1
26,1
73,9
3,76
2
3,74
2
3
kiến thức, kĩ năng của
chương trình môn Toán
hiện hành.
Rà soát nội dung các bài
học trong SGK hiện hành
6,5
78,3
15,2
6,5
80,4
13,1
3,09
4
3,07
4
4
sắp xếp thành các chủ đề
dạy học.
Xây dựng kế hoạch dạy
học môn Toán theo định
hướng phát triển năng
15,2
67,4
17,4
15,2
69,6
15,2
3,02
5
3,00
5
5
lực, phẩm chất HS phù
hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường.
Qua Bảng 2.5 ta thấy: Đa số CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực
hiện đạt tốt ở các nội dung rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện
hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ
năng của chương trình (mức độ quan trọng đạt ĐTB 3,78; kết quả thực hiện đạt
ĐTB 3,76); điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động
giáo dục (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực hiện ĐTB 3,70); không dạy
những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của
chương trình môn Toán hiện hành (mức độ quan trọng ĐTB 3,76; kết quả thực hiện
ĐTB 3,74).
41
Bên cạnh đó có 15,2% GV cho rằng việc xây dựng kế hoạch dạy học môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường ít quan trọng (ĐTB 3,02) và 15,2% GV đánh giá kết quả
thực hiện chỉ đạt ở mức trung bình (ĐTB 3,00).
Bảng 2. 6. Kết quả khảo sát HS về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán
ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
STT
NỘI DUNG
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Nội dung dạy học tinh giản, không nặng
3,46
0,702
3,26
0,661
1
nề.
3,31
0,584
3,46
0,611
2 Nội dung không trùng lặp.
GV bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi
1,43
0,562
3,27
0,623
3
quá khó, vượt mức độ của SGK.
GV sắp xếp nội dung các bài học trong
2,43
0,563
2,16
0,491
4
SGK chủ đề dạy học.
So sánh với kết quả thống kê ý kiến của HS cũng có sự thống nhất đánh giá ở
ba nội dung này ở mức khá tốt: nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề (mức độ
thực hiện ĐTB 3,46; kết quả thực hiện ĐTB 3,26), nội dung không trùng lặp (mức
độ thực hiện ĐTB 3,31; kết quả thực hiện ĐTB 3,46), GV bổ sung nội dung, bài tập,
câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK (mức độ thực hiện ĐTB 1,43 (GV hầu như
không bổ sung các bài tập khó vượt chuẩn kiến thức kĩ năng), kết quả thực hiện
ĐTB 3,27).
Quan thống kê ta thấy, còn một bộ phận giáo viên dạy Toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa quan tâm nhiều đến việc rà soát nội
dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học và xây
dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực.
Quan phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng các nội dung trong SGK
hiện hành phù hợp cho việc giảng dạy, khó sắp sếp thành các chủ đề dạy học để
thực hiện tốt hơn và trong kế hoạch dạy học không yêu cầu gọi tên các năng lực cần
phát triển trong quá trình giảng dạy.
42
2.3.3. Thực trạng về hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường trung học
phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 7. Kết quả khảo sát CBQL và GV hình thức giảng dạy môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
Dạy học cá
21,7 78,3 3,78
1
23,9 76,1 3,76
1
1
nhân.
Dạy học theo
32,6 67,4 3,67
4
34,8 65,2 3,.65
4
2
nhóm.
Dạy học trên
28,3 71,7 3,72
2
30,4 69,6 3,70
2
3
lớp.
Dạy học ngoại
30,4 69,6 3,70
3
32,6 67,4 3,67
3
4
khóa.
Dành
nhiều
thời gian trên
lớp cho HS
luyện tập, thực
hành,
trình
bày, thảo luận,
bảo vệ kết quả
15,2 84,8
10,9 73,9 15,2 3,04
5
2,85
5
5
học
tập môn
Toán; GV tổng
hợp, nhận xét,
đánh giá, kết
luận để HS
tiếp nhận và
vận dụng.
Qua Bảng 2.7 ta thấy CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực hiện
đạt tốt về các hình thức dạy học cá nhân (mức độ quan trọng ĐTB 3,78; kết quả
thực hiện ĐTB 3,76), dạy học theo nhóm (mức độ quan trọng ĐTB 3,67; kết quả
thực hiện ĐTB 3,65), dạy học trên lớp (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực
43
hiện ĐTB 3,70) và dạy học ngoại khóa (mức độ quan trọng ĐTB 3,70; kết quả thực
hiện ĐTB 3,67).
Tuy nhiên, về việc dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; GV tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng thì có 10,9% CBQL và GV cho
rằng việc này ít quan trọng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,04). Về kết quả thực hiện
có 15,2% CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình còn lại đánh giá ở mức khá (kết
quả thực hiện có ĐTB 2,85).
Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 cho rằng với đối tượng học sinh chỉ
ở mức trung bình khá thì việc tổ chức cho học sinh thảo luận, trình bày sẽ mất nhiều
thời gian và GV sẽ không hoàn thành được nội dung cần truyền đạt.
Bảng 2. 8. Kết quả khảo sát HS hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
STT
NỘI DUNG
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
3,75
0,417
3,75
0,431
3,66
0,474
3,66
0,482
1 Dạy học cá nhân.
3,78
0,455
3,78
0,465
2 Dạy học theo nhóm.
2,13
0,465
2,13
0,474
3 Dạy học trên lớp.
4 Dạy học ngoại khóa.
Dành nhiều thời gian trên lớp
cho học sinh luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận,
2,35
0,563
2,35
0,563
bảo vệ kết quả học tập môn 5 Toán; giáo viên tổng hợp,
nhận xét, đánh giá, kết luận
để học sinh tiếp nhận và vận
dụng.
Đối với kết quả khảo sát HS cho thấy, GV “rất thường xuyên” sử dụng hình
thức dạy học theo cá nhân, dạy học theo nhóm và dạy học trên lớp (ĐTB từ 3,66
đến 3,78) và kết quả thực hiện các nội dung này được đánh giá “tốt”.
44
Riêng nội dung dạy học ngoại khóa và việc dành nhiều thời gian trên lớp cho
học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn
Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận
dụng thì HS cho biết GV thực hiện “ít thường xuyên” (ĐTB lần lượt là 2,13 và
2,35) và kết quả thực hiện ở mức “trung bình” (ĐTB lần lượt là 2,13 và 2,35).
2.3.4. Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở
các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 9. Kết quả khảo sát CBQL và GV về phương pháp tổ chức hoạt động
giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
Những
phương
26,1 73,9 3,74
1
28,3 71,7 3,72
1
1
pháp dạy học
truyền thống.
Phương pháp dạy
2
37,0 63,0 3,63
2
39,1 60,9 3,61
2
học tích cực.
Rèn
luyện cho
HS phương pháp
tự học, tự nghiên
cứu SGK để tiếp
nhận và vận dụng
10,9 89,1
71,7 28,3 3,28
3
2,89
3
3
kiến
thức mới
thông qua giải
quyết nhiệm vụ
học
tập đặt ra
trong bài học.
Qua Bảng 2.9 ta thấy CBGV và GV nhận thức rất cao về tầm quan trọng của
sự sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích
cực cùng với việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Cụ thể:
những phương pháp dạy học truyền thống (mức độ quan trọng ĐTB 3,74), phương
pháp dạy học tích cực (mức độ quan trọng có ĐTB 3,63), rèn luyện cho HS phương
45
pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua
giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học (mức độ quan trọng ĐTB 3,28).
Về kết quả thực hiện, CBQL và GV đánh giá thực hiện tốt các phương pháp
dạy học truyền thống (ĐTB 3,72) và phương pháp dạy học tích cực (ĐTB 3,61).
Tuy nhiên, CBQL và GV cho rằng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự
học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến tức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học chỉ đạt mức khá (ĐTB 2,89), trong đó 10,9%
CBQL và GV đánh giá nội dung này chỉ thực hiện đạt mức trung bình.
Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 và tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng
việc rèn luyện cho HS tự học, tự nghiên cứu chỉ thực hiện được với một vài HS có ý
thức học tập, khó thực hiện được với mọi đối tượng HS đang giảng dạy, việc này sẽ
làm mất rất nhiều thời gian và kém hiệu quả.
Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát HS về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy
môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
STT
NỘI DUNG
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Những phương pháp dạy học truyền
3,75
0,444
3,75
0,455
1
thống.
3,66
0,488
3,66
0,493
2
Phương pháp dạy học tích cực.
Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự
học, nghiên cứu SGK để tiếp nhận, vận
2,35
0,431
2,35
0,315
3
dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học.
Kết quả khảo sát 2 nội dung GV sử dụng những phương pháp dạy học truyền
thống và những phương pháp dạy học tích cực từ HS cũng tương đồng với kết quả
từ CBQL và GV. HS đánh giá GV thực hiện “rất thường xuyên” và thực hiện “tốt”
phương pháp dạy học truyền thống và một số phương pháp dạy học tích cực.
HS cho rằng GV quan tâm nhiều đến việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức
thông qua các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với những phương pháp
dạy học tích cực nhưng lại ít quan tâm đến việc rèn luyện cho HS phương pháp tự
46
học, tự nghiên cứu SGK. Khi phỏng vấn một vài HS về việc tự học của mình thì các
em cho rằng các kiến thức ở SGK tương đối mới và khó làm cho việc tự học gặp
khó khăn và mất nhiều thời gian.
2.3.5. Thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể của hoạt động giảng dạy
môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Nắm
được
chủ
trương, đường lối,
chính
sách, pháp
luật của Đảng, Nhà
26,1 73,9 3,74
1
28,3 71,7 3,72
1
1
nước, quy định và
yêu cầu của ngành,
địa phương về giáo
dục THPT.
Thực hiện được kế
2
hoạch, chương trình,
30,4 69,6 3,70
2
37,0 63,0 3,67
2
giáo dục môn Toán.
Biết
vận
dụng
những kiến thức về
giáo dục học và tâm
34,8 65,2 3,65
3
32,6 67,4 3,63
3
3
sinh lí lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục
HS THPT.
Có khả năng vận
dụng hoặc viết sáng
58,7 41,3 3,41
4
60,9 39,1 3,39
4
4
kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng.
47
Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV dạy Toán, CBQL
và GV nhận thức rất cao và thực hiện tốt các quy định, cụ thể: Nội dung nắm được
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu
cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT (mức độ quan trọng có ĐTB 3,74; kết
quả thực hiện có ĐTB 3,72); nội dung thực hiện được kế hoạch, chương trình giáo
dục môn Toán (mức độ quan trọng có ĐTB 3,70; kết quả thực hiện có ĐTB 3,67);
nội dung biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lí lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục cho HS THPT (mức độ quan trọng có ĐTB 3,65; kết quả thực hiện có
ĐTB 3,63); có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,41; kết quả thực hiện có
ĐTB 3,39).
2.3.6. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy môn toán
ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
1
Yếu tố chủ quan
Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tinh
thần ham học hỏi,
30,4 69,6 3,70
1
32,6 67,4 3,67
1
1.1
tìm tòi, sáng tạo, sự
tâm huyết với nghề
của đội ngũ GV.
Điều kiện về cơ sở
60,9 39,1 3,39
4
63,0 37,0 3,37
4
1.2
vật chất phục vụ
công tác giảng dạy.
Sự đoàn kết thống
nhất, chia sẻ về
56,5 43,5 3,43
3
58,7 41,3 3,41
3
1.3
chuyên môn của tập
thể GV
48
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Sự chỉ đạo của các
54,3 45,7 3,46
2
56,5 43,5 3,43
2
1.4
cấp quản lí.
2
Yếu tố khách quan
Chế độ chính sách,
63,0 37,0 3,37
65,2 34,8 3,35
2
2
2.1
đãi ngộ.
65,2 34,8 3,35
67,4 32,6 3,33
3
3
2.2 Yếu tố gia đình GV.
Yếu tố xã hội, sự
47,8 52,2 3,52
1
50,0 50,0 3,50
1
2.3
hợp tác của các lực
lượng.
Về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc giảng dạy môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, CBQL và GV đều nhận thức rằng các yếu tố về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi sáng tạo và sự tâm huyết
với nghề của đội ngũ GV là rất quan trọng (quan trọng nhất trong các yếu tố) và yếu
tốt này ảnh hưởng tốt đến việc giảng dạy của nhà trường (mức độ quan trọng có
ĐTB 3,70; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,67). Bên cạnh đó, các yếu tố điều kiện CSVC
phục vụ công tác giảng dạy, sự đoàn kết nhất trí của tập thể GV, sự chia sẻ về
chuyên môn trong tập thể sư phạm, sự chỉ đạo của các cấp quản lí cũng rất quan
trọng và ảnh hưởng tốt đến việc giảng dạy ở các trường được hỏi ý kiến.
Về các yếu tố khách quan như chế độ chính sách, đãi ngộ, yếu tố gia đình
GV, yếu tố xã hội cùng sự hợp tác của các lực lượng cũng được đánh giá rất quan
trọng và các yếu tố này cũng là các yếu tố thuận lợi ở các trường THPT huyện Long
Hồ.
49
2.4. Mô tả thực trạng quản lí dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng
dạy môn toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 13. Kết quả khảo sát thực trạng về chủ thể, đối tượng, phân cấp quản
lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Hiệu
trưởng xây
dựng và
tổ chức
thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học
50,0 50,0 3,50
2
52,2 47,8 3,48
2
1
trong đó có kế
hoạch giảng dạy
môn học nói chung
và môn Toán nói
riêng.
Thành
lập các
tổ
chuyên môn, bổ
67,4 32,6 3,33
6
69,6 30,4 3,30
6
2
nhiệm tổ trưởng, tổ
phó.
Quản lí GV, quản lí
58,7 41,3 3,41
5
60,9 39,1 3,39
5
3
chuyên môn.
Phân công công tác,
47,8 52,2 3,52
1
50,0 50,0 3,50
1
4
kiểm tra, đánh giá
xếp loại GV.
Phó hiệu
trưởng
thay mặt Hiệu
71,7 28,3 3,28
7
73,9 26,1 3,26
7
5
trưởng điều hành
hoạt động của nhà
50
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
trường khi được ủy
quyền trong đó có
quản
lí công
tác
giảng dạy.
Tổ
trưởng chuyên
môn
có
những
54,3 45,7 3,46
3
56,5 43,5 3,43
3
6
nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch hoạt động
chung của tổ.
Hướng
dẫn
xây
dựng và quản lí kế
hoạch cá nhân của
tổ viên
theo kế
hoạch
giáo
dục,
67,4 32,6 3,33
6
69,6 30,4 3,30
6
7
phân phối chương
trình môn học của
Bộ GD&ĐT và kế
hoạch năm học của
nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn
và
nghiệp vụ; kiểm tra
đánh giá chất lượng
việc thực hiện các
47,8 52,2 3,52
1
50,0 50,0 3,50
1
8
nhiệm vụ của các tổ
viên do nhà trường;
đề
xuất
khen
thưởng, kỷ luật đối
với GV.
51
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Tổ phó Giúp
tổ
trưởng điều hành
một số hoạt động
của tổ, báo cáo định
56,5 43,5 3,43
4
58,7 41,3 3,41
4
9
kỳ cho tổ trưởng,
chịu
trách nhiệm
trước tổ trưởng về
phần việc được phân
công.
Qua Bảng 2.13 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rằng vai trò và phân cấp
quản lí của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn rất quan
trọng và kết quả thực hiện của các CBQL trong việc phân cấp quản lí đạt tốt. Cụ
thể: Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học trong
đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng, thành lập các
tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó, quản lí GV, quản lí chuyên môn, phân
công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV (mức độ quan trọng có ĐTB 3,44;
mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,42); phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng điều hành
hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền trong đó có quản lí công tác giảng dạy
(mức độ quan trọng có ĐTB 3,28; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,26); tổ trưởng chuyên
môn có những nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối
chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường, tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm tra đánh giá chất lượng việc thực
hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với GV (mức độ quan trọng có ĐTB 3,44; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,41); tổ phó
Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ cho tổ trưởng,
chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công (mức độ quan trọng
có ĐTB 3,43; mức độ ảnh hưởng ĐTB 3,41).
52
2.4.2. Thực trạng về nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở
trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.4.2.1. Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán
Bảng 2. 14. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí kế hoạch, chương trình
giảng dạy môn Toán
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
Phổ biến, tổ chức
học tập, thảo luận
về chương trình
1
69,6 30,4 3,30
3
71,7 28,3 3,28
2
kế hoạch môn
Toán ở các khối
lớp.
Hướng dẫn, chỉ
đạo xây dựng kế
58,7 41,3 3,41
2
13,0 74,0 13,0 3,00
3
2
hoạch dạy học
môn Toán
theo
học kì, năm học.
Hiệu trưởng phối
hợp với tổ trưởng
để quản lí việc
47,8 52,2 3,52
1
50,0 50,0 3,50
1
3
thực hiện chương
trình, kế hoạch
dạy
học môn
Toán.
Qua Bảng 2.14 ta thấy, CBQL và giáo viên môn Toán ở các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nhận thức việc quản lí kế hoạch, chương trình
giảng dạy môn Toán là rất quan trọng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,41), trong đó
việc Hiệu trưởng phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học môn Toán là quan trọng nhất (mức độ quan trọng có ĐTB 3,52),
53
Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên đánh giá việc phổ biến, tổ chức
học tập, thảo luận về chương trình kế hoạch môn Toán và hiệu trưởng phối hợp với
tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán ở mức
tốt (Kết quả thực hiện có ĐTB 3,39).
Bên cạnh đó, về nội dung tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
dạy học môn Toán theo học kì, năm học có 13% CBQL và giáo viên đánh giá kết
quả thực hiện chỉ ở mức trung bình, 74% đánh giá thực hiện ở mức khá và kết quả
chung là đánh giá kết quả thực hiện là khá (Kết quả thực hiện có ĐTB 3,00).
2.4.2.2. Quản lí việc phân công dạy học môn Toán
Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc phân công dạy học môn
Toán
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Nắm vững tình hình
39,1 60,9 3,61
1
41,3 58,7 3,59
1
1
đội ngũ GV.
Xác định các hình
thức
phân
công
chuyên dạy một
khối lớp trong nhiều
58,7 41,3 3,41
2
60,9 39,1 3,39
2
2
năm hay dạy mỗi
năm một khối lớp
hoặc mỗi năm dạy
nhiều khối lớp.
Định ra chuẩn phân
58,7 41,3 3,41
2
60,9 39,1 3,39
2
3
công dạy học môn
Toán phù hợp.
Hiệu trưởng thống
nhất với phó hiệu
60,9 39,1 3,39
3
63,0 37,0 3,37
3
4
trưởng,
tổ
trưởng
chuyên môn và GV
về mục đích, yêu
54
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
cầu thực tế của nhà
trường và
chuẩn
phân công giảng dạy
môn Toán.
Hiệu
trưởng
ra
quyết định phân
công giảng dạy, kết
58,7 41,3 3,41
2
60,9 39,1 3,39
2
5
hợp phân công các
mặt hoạt động khác
một cách hợp lí.
Xem xét,điều chỉnh
sự phân công cho
hợp lí hơn trong quá
63,0 37,0 3,37
4
65,2 34,8 3,35
4
6
trình quản lí hoạt
động giảng dạy môn
Toán.
CBQL và giáo viên nhận thức việc phân công giảng dạy môn toán là rất quan
trọng (Mức độ quan trọng có ĐTB 3,43), trong đó việc CBQL nắm vững tình hình
đội ngũ giáo viên là quan trọng nhất (Mức độ quan trọng có ĐTB 3,61).
Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên môn Toán ở các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đánh giá CBQL nắm rất vững tình hình đội ngũ
của trường mình (kết quả thực hiện có ĐTB 3,59), xác định hình thức phân công
chuyên môn rất rõ ràng (kết quả thực hiện có ĐTB 3,39), định ra chuẩn phân công
dạy học môn Toán rất phù hợp (kết quả thực hiện có ĐTB 3,39), có sự nhất quán
phân công từ các cấp quản lí (kết quả thực hiện có ĐTB 3,37), phân công giảng dạy
kết hợp phân công các mặt hoạt động khác một cách rất hợp lí (kết quả thực hiện có
ĐTB 3,39), trong quá trình thực hiện có sự xem xét, điều chỉnh sự phân công cho
hợp lí (kết quả thực hiện có ĐTB 3,35).
55
2.4.2.3. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên
Bảng 2. 16. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài
dạy của GV
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Hướng dẫn các quy
định, yêu cầu về lập
56,5 43,5 3,43
1
58,7 41,3 3,41
1
1
kế hoạch bài dạy
môn Toán.
Quy định mẫu và
chất lượng đối với
60,9 39,1 3,39
3
63,0 37,0 3,37
3
2
kế hoạch từng loại
bài dạy môn Toán.
Chỉ đạo, hướng dẫn
GV lập kế hoạch bài
58,7 41,3 3,41
2
60,9 39,1 3,39
2
3
dạy thống nhất về
mục tiêu, nội dung,
phương pháp...
Đảm bảo đủ SGK,
58,7 41,3 3,41
2
60,9 39,1 3,39
2
4
sách tham khảo, các
điều kiện CSVC,...
Tổ chức thảo luận,
trao đổi tổ, nhóm
chuyên môn về soạn
giảng bài dạy mẫu,
63,0 37,0 3,37
4
65,2 34,8 3,35
4
5
bài dạy khó, sinh
hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên
cứu bài học.
Thường xuyên kiểm
6
tra, kí duyệt giáo án
60,9 39,1 3,39
4
63,0 37,0 3,37
4
định kì, nắm tình
56
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
hình bài soạn của
giáo viên.
Qua Bảng 2.16 ta thấy việc quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV
các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được CBQL và GV nhận thức
rất quan trọng (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,43), trong đó 43,5% CBQL và GV cho rằng
việc hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán là rất quan
trọng trong việc quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy.
Bên cạnh đó, CBQL và giáo viên cũng đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung quản lí việc chuẩn bị bài dạy đều ở mức tốt (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,41). Trong
đó 41,3% CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện việc hướng dẫn các quy định,
yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán đạt tốt. Qua phỏng vấn một số CBQL và
GV ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều cho rằng các trường đã
quy định rõ mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy môn Toán, yêu
cầu cụ thể về việc soạn bài, thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
môn Toán; đảm bảo đủ SGK và sách tham khảo; thường xuyên kiểm tra, kí duyệt
giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn của giáo viên..
Tuy nhiên, 65,2% CBQL và GV đánh giá việc tổ chức thảo luận, trao đổi tổ,
nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học chỉ ở mức khá.
2.4.2.4. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên
Bảng 2. 17. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí việc thực hiện kế hoạch bài
dạy của GV
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
Sử
dụng
thời
khoá biểu, kế
63,0 37,0 3,37
5
65,2 34,8 3,35
4
1
hoạch dạy học, sổ
báo giảng của
57
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
GV để quản lí giờ
dạy.
Xây dựng chuẩn
54,3 45,7 3,46
1
56,5 43,5 3,43
1
2
giờ lên lớp.
Quy định chế độ
dạy thế hoặc dạy
bù trong trường
56,5 43,5 3,44
2
58,7 41,3 3,41
2
3
hợp GV nghỉ
phép, nghỉ đi
công
tác, nghỉ
lễ,….
Tổ chức dự giờ
58,7 41,3 3,41
3
10,9 78,2 10,9 3,00
5
4
và phân tích giờ
dạy của GV.
Xử lí, chấn chỉnh
việc
thực hiện
60,9 39,1 3,39
4
63,0 37,0 3,37
3
5
không đúng yêu
cầu giờ lên lớp
của GV.
Qua Bảng 2.17, CBQL và GV nhận thức về quản lí việc thực hiện kế hoạch
bài dạy của GV là một việc rất quan trọng (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,46), trong đó
45,7% CBQL và GV cho rằng việc xây dựng chuẩn giờ dạy lên lớp là quan trọng
nhất.
Về kết quả thực hiện, CBQL và giáo viên cho rằng nhà trường đã thực hiện
tốt các nội dung: quản lí giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ báo giảng, kế hoạch
giảng dạy của giáo viên (ĐTB 3,35); xây dựng chuẩn giờ dạy lên lớp (ĐTB 3,44);
quy định rõ chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp GV nghỉ phép, nghỉ đi
58
công tác, nghỉ lễ,…. (ĐTB 3,41); kịp thời xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không
đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV (ĐTB 3,37).
Tuy nhiên, kết quả thực hiện việc tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của
GV có 10,9% CBQL và GV đánh giá chỉ đạt mức trung bình và 78,2% đánh giá đạt
khá (ĐTB 3,0).
Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 2 và tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng
ngoại trừ các tiết thao giảng, dự giờ có đánh giá xếp loại trong kiểm tra chuyên môn
thì việc dự giờ thường mang tính hình thức, giáo viên dự không nghiên cứu trước
bài dạy, sau dự giờ không phân tích bài dạy, chưa nhận xét, đóng góp ý kiến cho
đồng nghiệp để có tiết dạy tốt hơn.
Như vậy ta thấy, trong quản lí hoạt động giảng dạy của GV môn Toán ở các
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, CBQL vẫn chưa làm tốt công tác
quản lí việc dự giờ lẫn nhau giữa các GV môn Toán.
2.4.2.5. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học
Bảng 2. 18. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Quán triệt cho GV
về định hướng đổi
1
54,3 45,7 3,46
1
56,5 43,5 3,43
1
mới phương pháp
dạy học.
Chỉ đạo, hướng dẫn,
bồi dưỡng GV vận
dụng phương pháp
dạy học tích cực,
58,7 41,3 3,41
3
60,9 39,1 3,39
3
2
phương
tiện dạy
học,
công
nghệ
thông tin phù hợp
với môn Toán.
59
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Tổ chức thao giảng,
rút kinh nghiệm
phương pháp dạy
56,5 43,5 3,43
2
58,7 41,3 3,41
2
3
học tích cực, ứng
dụng
công nghệ
thông tin vào giảng
dạy môn Toán.
Cung cấp tài liệu,
sách tham khảo về
phương pháp dạy
54,3 45,7 3,46
1
56,5 43,5 3,43
1
4
học tích cực, ứng
dụng
công nghệ
thông tin vào giảng
dạy môn Toán.
Phát huy vai trò của
tổ chuyên môn trong
60,9 39,1 3,39
4
63,0 37,0 3,37
4
5
việc đổi mới phương
pháp dạy học.
Đưa việc đổi mới
phương pháp dạy
63,0 37,0 3,37
5
65,2 34,8 3,35
5
6
học thành một tiêu
chí đánh giá tiết
dạy.
Trang bị đầy đủ các
phương tiện dạy học
7
65,2 34,8 3,35
6
67,4 32,6 3,33
6
hỗ trợ phương pháp
dạy học.
Qua Bảng 3.18 cho thấy CBQL và giáo viên đánh giá việc quản lí phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học là rất quan trọng trong việc quản lí giảng dạy
(ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,46), trong đó 45,7% CBQL và GV cho rằng việc quán triệt
60
cho GV về định hướng đổi mới phương pháp dạy học và cung cấp tài liệu, sách
tham khảo về phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy môn Toán là rất quan trọng (ĐTB 3,46).
CBQL và GV cũng đánh giá cao kết quả thực hiện việc quản lí phương pháp
dạy học, phương tiện dạy học ở trường mình (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43). Trong đó
43,5% CBQL và GV cho rằng việc quán triệt cho GV về định hướng đổi mới
phương pháp dạy học và cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học
tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán là rất quan trọng
là những việc mà trường đã thực hiện tốt nhất trong các nội dung quản lí này (ĐTB
3,43).
2.4.2.6. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn
Bảng 2. 19. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1
2
3
4 ĐTB Hạng
Chỉ đạo xây dựng kế
54,3
45,7
10,9
56,5
32,6
3,46
1
3,43
1
1
hoạch, nội dung hoạt
động của tổ.
Quy định chế độ sinh
58,7
41,3
60,9
39,1
3,41
3
3,39
3
2
hoạt chuyên môn hàng
tháng.
Tổ chức, chỉ đạo các
56,5
43,5
58,7
41,3
3,43
2
3,41
2
3
hoạt động chuyên môn
theo định kì.
Phát huy
tính chủ
động, sáng tạo của tổ
60,9
39,1
63,0
37,0
3,39
4
3,37
4
4
trưởng, GV trong hoạt
động chuyên môn.
Theo dõi, giám sát,
63,0
37,0
10,9
82,6
6,5
3,37
5
2,96
5
5
kiểm tra hoạt động của
tổ chuyên môn.
61
Qua Bảng 2.19 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rất cao về tầm quan trọng
của việc quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,46), trong đó
45,7% CBQL và GV cho rằng việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động
của tổ là quan trọng nhất trong các nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn.
Về kết quả thực hiện quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn, CBQL và GV đánh
giá thực hiện tốt các nội dung: quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.
(ĐTB 3,39), tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì (ĐTB 3,41),
phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV trong hoạt động chuyên môn
(ĐTB 3,37).
Tuy nhiên, dù nhận thức cao về các nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên
môn nhưng 10,9% CBQL và GV đánh giá kết quả chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội
dung hoạt động của tổ chỉ ở đạt mức trung bình và 56,5% đánh giá ở mức khá (ĐTB
3,22); đối với kết quả thực hiện nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của
tổ chuyên môn có 10,9% CBQL và GV đánh giá thực hiện đạt mức trung bình và
82,6% đánh giá mức khá (ĐTB 3,96).
2.4.2.7. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2. 20. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Đánh giá đúng tình hình
56,5
43,5
58,7
41,3
3,43
2
3,41
2
1
thực trạng đội ngũ GV
môn Toán.
Lập kế hoạch, tổ chức
60,9
39,1
63,0
37,0
3,39
4
3,37
4
2
bồi dưỡng GV.
Cử GV tham gia đầy đủ
các
lớp bồi dưỡng
58,7
41,3
60,9
39,1
3,41
3
3,39
3
3
chuyên môn, bồi dưỡng
thường xuyên.
Tổ chức trao đổi về các
54,3
45,7
56,5
43,5
3,46
1
3,43
1
4
phương pháp dạy học
62
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
tích cực, dạy các bài
khó, thiết kế các bài dạy
mẫu, phổ biến và áp
dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Phân công giáo có kinh
nghiệm, có năng
lực
chuyên môn giúp đỡ
56,5
43,5
58,7
41,3
3,43
2
3,41
2
5
GV mới hoặc những
GV có hạn chế nhất
định.
Khuyến khích GV tự
bồi dưỡng để nâng cao
65,2
34,8
67,4
32,6
3,35
5
3,33
5
6
trình độ chuyên môn và
năng sư phạm.
Qua Bảng 2.20 ta thấy, CBQL và GV cho rằng việc quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,46), trong đó 45,7% CBQL và GV cho rằng việc tổ
chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài
dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là quan trọng nhất.
Về kết quả thực hiện, CBQL và GV cũng đánh giá việc quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV ở các trường THPT trong huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đạt kết quả tốt
(ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43), trong đó 43,5% cho rằng việc tổ chức trao đổi về các
phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến
và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện tốt nhất.
Tuy nhiên, qua phỏng vấn cả tổ trưởng chuyên môn 1, 2 và 3 đều cho rằng
việc bồi dưỡng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên
63
chưa thật sự hiệu quả, chủ yếu là triển khai các văn bản chỉ đạo, chưa tổ chức bồi
dưỡng, trao đổi kinh nghiệm để GV nắm rõ hơn nội dung này.
2.4.2.8. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Bảng 2. 21. Khảo sát thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của
HS phù hợp với kế
23,9
76,1
78,3
21,7
3,76
1
3,22
4
1
hoạch dạy học môn
Toán,
theo
định
hướng phát
triển
năng lực, phẩm chất
của HS.
Phổ biến cho GV
quy định, quy chế
34,8
65,2
39,1
60,9
3,65
2
3,61
1
2
kiểm tra, thi, đánh
giá, xếp loại HS.
Quy định và tổ chức
56,5
43,5
58,7
41,3
3,43
3
3,41
2
3
GV chấm bài, trả bài
đúng quy chế.
Kiểm tra việc thực
56,5
43,5
65,2
34,8
3,43
3
3,35
3
4
hiện ghi điểm, vào
sổ điểm của GV.
Qua Bảng 2.21 ta thấy, CBQL và GV nhận thức rất cao tầm quan trọng của
các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS (ĐTB
3,43 đến ĐTB 3,76), trong đó 76,1% CBQL và GV cho rằng việc xây dựng kế
64
hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn
Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của HS là quan trọng nhất.
CBQL và GV cũng đánh giá nhà trường thực hiện tốt các nội dung quản lí:
phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại HS (ĐTB 3,61),
quy định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế (ĐTB 3,41), kiểm tra việc
thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của GV (ĐTB 3,35).
Mặc dù đánh giá việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất của HS là quan trọng nhất nhưng 78,3% CBQL và GV đánh giá việc
thực hiện nội dung này ở đơn vị chỉ ở mức khá (ĐTB 3,22), các câu hỏi nhằm đánh
giá năng lực trong các bài kiểm tra chưa được chú trọng.
2.4.2.9. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy
Bảng 2. 22. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt
động giảng dạy
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Tăng cường, khai
thác, quản lí và sử
dụng có hiệu quả cơ
56,5 43,5 3,43
2
58,7 41,3 3,41
2
1
sở vật chất, thiết bị
dạy học hiện có của
trường.
Huy động nguồn lực
tài chính trang bị
63,0 37,0 3,37
4
65,2 34,8 3,35
4
2
thiết bị phục vụ hoạt
động giảng dạy.
Tổ chức phong trào
thi đua đổi mới sáng
58,7 41,3 3,41
3
60,9 39,1 3,39
3
3
tạo
trong dạy và
học, có biện pháp
kích thích thi đua
65
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
trong đội ngũ GV.
Tạo môi trường sư
54,3 45,7 3,46
1
56,5 43,5 3,43
1
4
phạm tốt.
Phối hợp và tạo điều
kiện cho các
lực
lượng giáo dục tham
56,5 43,5 3,43
2
58,7 41,3 3,41
2
5
gia hỗ trợ, thúc đẩy
hoạt động giảng dạy
môn Toán.
Tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học
6
65,2 34,8 3,35
5
67,4 32,6 3,33
5
và
tổng kết kinh
nghiệm dạy học.
Qua Bảng 2.22 ta thấy, CBQL và giáo viên đều cho rằng các nội dung về
quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy rất quan trọng (ĐTB 3,35 đến
ĐTB 3,46) và việc thực hiện các nội dung này tại các đơn vị khảo sát được CBQL
và GV đánh giá đạt kết quả tốt (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,43).
Tuy CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện các nội dung ở mức tốt nhưng
có 67,4% cho rằng việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh
nghiệm dạy học chỉ đạt ở mức khá và còn mang tính hình thức, thiếu chiều sâu,
chưa được phổ biến trong GV môn Toán.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy môn toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.5.1. Các yếu tố chủ quan
Bảng 2. 23. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố chủ quan
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Trình độ năng lực,
1
26,1 73,9 3,46
1
28,3 71,7 3,43
1
chuyên môn nghiệp
66
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
vụ và tầm nhìn của
CBQL.
Điều kiện về cơ sở
vật chất, môi trường
60,9 39,1 3,39
3
63,0 37,0 3,37
3
2
sư phạm,
truyền
thống
của
nhà
trường.
Sự đoàn kết thống
56,5 43,5 3,43
2
58,7 41,3 3,41
2
3
nhất trong tập thể sư
phạm.
Qua Bảng 2.23 ta thấy, CBQL và GV đánh giá các yếu tố về trình độ năng
lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL, điều kiện về cơ sở vật chất,
môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường, sự đoàn kết thống nhất trong tập
thể sư phạm là rất quan trọng (ĐTB 3,39 đến ĐTB 3,46) và các nội dung này có ảnh
hưởng tốt đến sự quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các đơn vị được khảo
sát (ĐTB 3,37 đến ĐTB 3,43). Trong đó, 73,9% CBQL và GV đánh giá trình độ
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của CBQL là quan trọng nhất (ĐTB
3,46) và 71,7% CBQL cùng GV đánh giá CBQL ở các trường THPT huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long có trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ tốt (ĐTB 3,43).
Qua kết quả đánh giá của CBQL và GV cho thấy, ở các trường THPT huyện
Long Hồ, các yếu chủ quan tố ảnh hưởng việc quản lí công tác giảng dạy môn Toán
đều thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi để các trường tiến hành đổi mới hoạt động
giảng dạy trong tình hình mới.
2.5.2. Các yếu tố khách quan
Bảng 2. 24. Kết quả khảo sát thực trạng về các yếu tố khách quan
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
Quan điểm, đường
1
63,0 37,0 3,37
2
65,2 34,8 3,35
2
lối,
chủ
trương,
67
Mức độ quan trọng
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
1 2
3
4 ĐTB Hạng 1 2
3
4 ĐTB Hạng
chính sách về giáo
dục.
Chế độ chính sách,
47,8 52,2 3,52
50,0 50,0 3,50
1
1
2
tuyển dụng.
65,2 34,8 3,35
67,4 32,6 3,33
3
3
3
Yếu tố xã hội.
Qua Bảng 2.24 ta thấy, CBQL và GV đánh giá các yếu tố về quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục, chế độ chính sách, tuyển dụng, yếu
tố xã hội là rất quan trọng (ĐTB 3,35 đến ĐTB 3,52) và các nội dung này có ảnh
hưởng tốt đến sự quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các đơn vị được khảo
sát (ĐTB 3,33 đến ĐTB 3,5). Trong đó, 52,2% CBQL và GV đánh giá chế độ chính
sách tuyển dụng quan trọng nhất (ĐTB 3,46) và 50% CBQL cùng GV đánh giá các
năm gần đây chế độ tuyển dụng kết hợp giữa hình thức xét tuyển kết quả học tập
với thi tuyển thực hành giảng dạy giúp cho Sở GD và ĐT Vĩnh Long tuyển được
các GV có tay nghề cho các trường (ĐTB 3,5).
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại
các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2.6.1. Ưu điểm
Đội ngũ GV dạy môn Toán của các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long đều đạt chuẩn, trong đó có 14,29% trên chuẩn. Hầu hết GV đều có nhận thức
rất cao về các nội dung hoạt động giảng dạy.
Đa số GV dạy Toán nhận thức đúng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
tầm quan trọng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong việc
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. GV vững về chuyên môn, soạn giảng
giáo án đáp ứng được chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán; thực hiện tương đối tốt
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung
học phổ thông; có ý thức thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn như dạy đúng
đủ nội dung, chương trình; thực hiện kiểm tra đánh giá HS một cách nghiêm túc.
Đội ngũ CBQL của các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đều đạt
68
chuẩn, trong đó 90% CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD. Hầu hết CBQL
đều có nhận thức rất cao về các nội dung quản lí hoạt động giảng dạy.
Đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện tốt việc quản lí kế hoạch, chương trình giảng
dạy môn Toán; nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý;
hướng dẫn các rõ các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán, quy
định cụ thể mẫu và chất lượng đối với kế hoạch bài dạy; chú trọng quản lý hoạt
động dạy học môn Toán; động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao
trình độ về mọi mặt; hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã được quan tâm.
Môi trường sư phạm lành mạnh, tích cực; có sự đoàn kết thống nhất trong tập
thể sư phạm; điều kiện CSVC tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy
của GV; yếu tố xã hội không bất lợi.
2.6.2. Hạn chế
Một số GV nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí
và thói quen tự học thường xuyên.
Việc bồi dưỡng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
giáo viên chưa thật sự hiệu quả, chủ yếu là triển khai các văn bản chỉ đạo, chưa tổ
chức bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm để GV nắm rõ hơn nội dung này; một số GV
chưa thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất HS; chưa dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; chưa rèn luyện
cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu; việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa
học và tổng kết kinh nghiệm dạy học chỉ đạt ở mức khá và còn mang tính hình thức,
thiếu chiều sâu, chưa được phổ biến trong GV môn Toán.
Chưa thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất của HS.
Chưa thực hiện tốt một số nội dung quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Kết quả
chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ, thực hiện nội dung theo dõi,
giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn chưa tốt; tổ chức thảo luận, trao đổi
69
tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học chưa thật sự hiệu quả và thường xuyên.
Chưa quản lí tốt hoạt động dự giờ, việc dự giờ thường mang tính hình thức,
giáo viên dự không nghiên cứu trước bài dạy, sau dự giờ không phân tích bài dạy,
chưa nhận xét, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệm để có tiết dạy tốt hơn.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Về phía nhà trường: Chưa quán triệt đầy đủ cho GV về tầm quan trọng của
việc đổi mới giảng dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; chưa tổ chức
tốt việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV; chưa thực hiện tốt việc lập kế hoạch và chỉ
đạo một số nội dung trong quản lý, công tác kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên
Về phía GV: một số GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc đổi mới giảng dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS;
không ít GV chưa có PPDH phù hợp với các đối tượng học sinh có trình độ khác
nhau, chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả lớp mà chỉ chú trọng một
số em học khá, giỏi; một số GV còn hạn chế về năng lực.
70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Quản lí hoạt động Giảng dạy môn Toán là một khâu quan trọng hoạt động
quản lí ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đảm bảo các yêu cầu
về quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán là góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục theo mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy CBQL thực hiện tốt việc quản lí kế
hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán; nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên,
phân công giảng dạy hợp lý; hướng dẫn các rõ các quy định, yêu cầu về lập kế
hoạch bài dạy môn Toán, quy định cụ thể mẫu và chất lượng đối với kế hoạch bài
dạy; chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn Toán; động viên họ yên tâm công
tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt; hoạt động quản lý thực hiện
chương trình đã được quan tâm. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như nhận thức
về tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng
phát triển năng lực học sinh, hạn chế trong quản lí bồi dưỡng đội ngũ, hạn chế trong
một một số nội dung quản lí tổ chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày, để nâng cao hơn nữa chất lượng
giảng dạy và quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán, người nghiên cứu xin đề xuất
một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN TOÁN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ,
TỈNH VĨNH LONG
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở pháp lí
Hoạt động giảng dạy là một hoạt động mang tính chất pháp chế được quy
định trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT. Vì thế, các biện pháp đề ra cũng phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định
chung của ngành, của cấp học, bậc học về công tác giảng dạy.
Cơ sở pháp lí để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán ở các trường THPT là các văn bản pháp quy sau đây:
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội trong đó có
đề ra yêu cầu đổi mới “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt
đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới
toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm
tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực
HS; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc
sống. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành
đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa
học, nhà giáo và người học”.
- Luật giáo dục (năm 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục (năm 2009).
- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT).
- Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.
72
- Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT,
Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung
tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh
Long về việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.
- Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT đã quy định “Cơ sở
giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung:
Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị nghiên cứu khoa học; cải
tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ
sở giáo dục. Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiêm cứu khoa học trong lĩnh
vực giáo dục”.
3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn
Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã trình bày trong
chương 1 và chương 2, tác giả đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả, những
yếu tố, những giá trị tích cực đã có và đã đạt được một số thành quả nhất định.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải đảm bảo tính thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng những thuận lợi, khó khăn của đơn vị, những kết quả đạt được cũng như
những tồn tại gắn với thực trạng và điều kiện thực tế ở các trường THPT huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long hiện nay. Bên cạnh đó, các biện pháp còn phải phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của
CBQL và GV các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
73
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện
Để đạt được mục tiêu quản lí, các biện pháp thực hiện phải có hỗ trợ, bổ
sung cho nhau cùng tác động vào quá trình quản lí. Vì thế các biện pháp thực hiện
phải được tổ chức một cách đồng bộ, hợp lí sao cho sự tác động mang tính hệ thống
đến toàn bộ các nội dung của quản lí giảng dạy môn Toán nhằm tạo ra những thay
đổi tích cực trong hoạt động này.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi, có thể thực hiện được trong điều
kiện thực tế ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời, các
biện pháp phải đảm bảo tính hiệu quả, có những tác động tích cực và phù hợp giúp
nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn toán ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Việc nâng cao nhận thức cho CBQL và GV giảng dạy môn Toán về dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học có ý nghĩa rất quan trọng. Giúp cho
CBQL và GV giảng dạy môn Toán thấy được vai trò, tầm quan trọng và tính cấp
thiết của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.Từ đó nâng cao hơn nữa về ý thức của CBQL và GV
giảng dạy môn Toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao chất
lượng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp
Thứ nhất, lập kế hoạch quán triệt cho CBQL, GV dạy môn Toán quan điểm
về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong đó có mục tiêu góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý
chí và thới quen tự học thường xuyên.
74
Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018, các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT được ban hành vào đầu mỗi
năm học.
- Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và GV tham dự các buổi tập huấn do Sở
GD&ĐT Vĩnh Long tổ chức. Thông qua các buổi tập huấn, tổ trưởng, tổ phó tổ
chuyên môn được cử đi tập huấn về tập huấn lại với các GV trong tổ về các văn bản
liên quan tới hoạt động giảng dạy và quản lí hoạt động giảng dạy mới được cập nhật
để mọi người được biết và thực hiện.
- Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT về công tác giảng dạy nói chung và giảng dạy môn Toán nói riêng.
- Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn môn Toán trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm.
Trên cơ sở đó, tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch hoạt động của tổ.
Thứ ba, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thông qua các báo
cáo định kì hàng tháng của tổ chuyên môn và kiểm tra thông qua việc thực hiện
nhiệm vụ của GV.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS, nhà
trường cần đảm bảo đầy đủ các nguồn lực sau:
- Nhân lực: cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia tập huấn cho CBQL và GV
về đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán theo hướng phát triển năng lực và phẩm
chất HS.
- Vật lực: CSVC - KT, trang thiết bị (hội trường, máy tính, máy chiếu, sách
tham khảo,…) phải đảm bảo đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho các lớp tập huấn về đổi
mới hoạt động giảng dạy môn Toán.
75
- Tài chính: nhà trường cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện cả về vật chất
lẫn tinh thần nhất định như có chế độ chính sách khen thưởng nhằm động viên,
khuyến khích những cá nhân thực hiện tốt hoạt động đổi mới hoạt động giảng dạy
các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.
3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy
học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao năng lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
môn Toán cho GV, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đổi mới
giáo dục THPT.
Nhằm thống nhất giữa kế hoạch đổi mới với hoạt động tổ chức thực hiện đổi
mới đem lại hiệu quả thiết thực trong đổi mới dạy học môn Toán nói riêng và đổi
mới giáo dục THPT nói chung.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp
Thứ nhất, hàng năm nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho
GV, trong đó có nội dung bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy
học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT,
Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động, nội dung:
- Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học hiện đại cho
GV dạy Toán như: dạy học theo định hướng năng lực, dạy học theo dự án; dạy học
nêu vấn đề, dạy học hợp tác,… hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp
nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong
bài học.
- Bồi dưỡng GV về các kĩ thuật dạy học hiện đại: kĩ thuật sử dụng bản đồ tư
duy, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật nhóm lắp ghép, kĩ thuật trả lời nhanh,…
- Bồi dưỡng GV về năng lực thiết kế chủ đề dạy học, kế hoạch dạy học môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và tổ chức dạy học theo các chủ đề đã xây dựng.
76
- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV thiết kế và tổ chức hiện các chuyên
đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu nhằm nâng cao chất
lượng của chương trình dạy học.
- Chỉ đạo GV tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và
tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học cho HS THPT với quy
mô toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp học, thông qua các chủ đề hoạt động
khác nhau, như Toán học trong đời sống, Toán học trong tài chính, kế toán, Toán
học trong công nghệ,… nhằm củng cố mở rộng tri thức Toán học ở HS, phát triển kĩ
năng vận dụng vào thực tế, rèn kĩ năng sống cho HS.
- Tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao lưu, thảo luận về đổi mới
phương pháp dạy học.
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những GV sử dụng có
hiệu quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
Thứ ba, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT
thông qua các báo cáo định kì hàng tháng của tổ chuyên môn và kiểm tra thông qua
việc thực hiện nhiệm vụ của GV.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL, GV phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc
đổi mới phương pháp dạy học.
GV phải có trình độ và năng lực ngoại ngữ, tin học để thực hiện nội dung tự
bồi dưỡng từ xa, tìm kiếm thông tin trên mạng.
Phải có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đổi mới phương pháp, hình thưc
dạy học, của GV Toán, có biện pháp khen thưởng hay nhắc nhở, phê bình rõ ràng,
cụ thể.
Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học đảm bảo đầy đủ, có đủ tài liệu về việc
hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn.
77
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học
3.3.3.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Giúp cho CBQL, GV đánh giá đúng chất lượng môn Toán từ đó có kế hoạch
điều chỉnh hợp lý, nội dung chương trình dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy họ môn Toán theo hướng phân hóa và tiếp cận năng lực HS.
Nhằm tạo động lực cho GV thực hiện đúng mục tiêu, nội dung chương trình dạy
học môn Toán ở trường THPT theo hướng đổi mới.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp
Thứ nhất, nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung:
- Bồi dưỡng, tập huấn cho GV về công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng
nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra theo thướng phát triển năng lực HS, lập ma
trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo ma trận.
- Chỉ đạo xây dựng thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo
ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng
thay vì chỉ có các câu hỏi một lựa chọn đúng như trước đây; tăng cường ra câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
nhà trường; tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng) trên trang mạng GD “Trường học
kết nối”.
- Chỉ đạo giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình
thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan.
- Chú trọng đánh giá quá trình. Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy
học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan
sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của mình; coi trọng nhận
xét định tính và định lượng các hoạt động và kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc
78
triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động học tập và rèn luyện của HS.
- Tổ chức kiểm tra đúng quy chế:
Tổ chức cho GV nắm vững quy định về kiểm tra, ghi điểm,cộng điểm,
đánh giá, xếp loại học lực của HS theo thông tư 58 về đánh giá xếp loại HS.
Đề kiểm tra từ 45 phút trở lên do nhà trường ra chung cho các lớp
theo chuẩn kiến thức kỹ năng để so sánh được chất lượng các lớp và đảm bảo tính
khách quan trong kiểm tra.
Đề kiểm tra 15 phút do GV dạy ra nhưng phải đảm bảo chuẩn kiến
thức kỹ năng và phân loại được HS.
Quy định GV chấm bài, trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung cho
toàn lớp và lời phê riêng cho từng bài kiểm tra, khi trả bài cần yêu cầu HS tự sửa lỗi
trong bài kiểm tra.
Thứ ba, kiểm tra định kì và đột xuất việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh thông qua ma trận đề, đề kiểm tra, bài kiểm tra của học sinh và
sổ ghi điểm.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các thành viên trong nhà trường cần phải nỗ lực và thực hiện nghiêm túc
hoạt động kiểm tra đánh giá.
GV phải có năng lực soạn câu hỏi kiểm tra có chất lượng và đánh giá kết quả
học tập môn Toán của HS.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường như: phòng học, máy photo,
phần mềm xây dựng ngân hàng đề, máy chấm trắc nghiệm, phần mềm nhập điểm và
quản lí điểm phải đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt cho
hoạt động kiểm tra đánh giá.
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán
3.3.4.1 Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho việc sinh hoạt của tổ chuyên môn môn Toán dần đi vào chiều sâu,
góp phần thúc đẩy việc nâng cao năng lực của GV và đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học của GV.
79
Thông qua quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn sẽ tránh được việc sinh hoạt
tổ mang tính hình thức, chiếu lệ, nặng về tính hành chính; CBQL dễ dàng kiểm tra,
đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ toán, cũng như hoạt động giảng
dạy của GV và làm cơ sở cho công tác thi đua giữa các tổ trong nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
Thứ nhất, lập kế hoạch quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ Toán được thành
lập và có chức năng theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học. Quản lí tốt hoạt động của tổ Toán sẽ giúp góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Thứ hai, tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán, cũng như
quy trình xây dựng kế hoạch của tổ. Xây dựng kế hoạch của tổ toán sao cho đạt hiệu
quả cao trong giảng dạy, phát huy hết năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của các GV
trong tổ. Trong kế hoạch tổ, cần thể hiện rõ những nội dung chuyên đề, nội dung
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học thông qua các nội dung bài từng
cụ thể.
- Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán tránh tình trạng
kế hoạch của tổ mang nặng tính hình thức, hành chính, không góp phần vào việc
nâng cao hoạt động chuyên môn của tổ, không phục vụ cho HĐDH môn Toán.
- Chỉ đạo trong sinh hoạt chuyên môn, tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến
xây dựng kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt
cho hoạt động dạy học môn Toán.
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của tổ Toán theo định kì như: chuẩn bị bài
dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao chất lượng giờ lên
lớp,…
- Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm: “Tạo cơ hội cho
giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy,
cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên; phát triển năng lực
80
chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng giáo viên; phát huy khả năng
sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa định và thực tế trong dạy học của mỗi
giáo viên; cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Mối quan hệ giữa cán bộ
quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo viên với học sinh, tạo
môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường; tăng cường sự
tham gia của phụ huynh HS vào quá trình gia đình con em họ như sự quan tâm,
động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập nhà, chuẩn bị đến
trường…Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập và
không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học tập cho từng HS”
Thứ ba, theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Hàng
tháng, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo các
tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và kế hoạch của các tổ
chuyên môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình
giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh trong phạm vi tổ quản lí.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán thông qua việc thực
hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các GV trong tổ. Từ đó sẽ giúp CBQL
kịp thời phát hiện những vấn đề khó khăn và tìm cách khắc phục.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tổ trưởng chuyên môn có năng lực lập kế hoạch, có khả năng thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá thông tin.
Nhà trường cần trang bị đầy đủ tài liệu tham khảo.
Cơ sở vật chất, máy tính nối mạng đáp ứng nhu cầu sử dụng cho GV.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp người quản lí kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán
theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Kiểm tra, đánh giá được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như việc thực
hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán mới trong chương trình giáo dục
THPT của của GV.
81
Sử dụng kết quả dự giờ phát triển chương trình dạy học môn Toán, giúp GV
hoàn thiện năng lực dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán.
Xây dựng nề nếp dạy và học, tăng cường chấp hành quy chế chuyên môn
trong dạy học, đảm bảo tính hiệu quả của chương trình giáo dục THPT mới.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Thứ nhất, xây dựng kế hoạchdự giờ GV giảng dạy môn Toán, kế hoạch dự
giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất, dự kiến lực lượng tham gia, xây
dựng chuẩn đánh giá giờ dạy và kế hoạch rút kinh nghiệm cho GV được dự giờ để
hoàn thiện năng lực.
Thứ hai, khuyến khích GV tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm
dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn đáp ứng yêu
cầu của chương trình mới.
Thứ ba, tăng cường kiểm việc ghi biên bản các tiết dự giờ chú ý đến việc GV
ghi chép tiến trình dạy, đánh giá về kiến thức và phương pháp dạy từng nội dung
làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm cho giờ dạy.
Thứ tư, có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình
tiên tiến, tạo môi trường để GV học hỏi, chia sẻ lẫn nhau.
Thứ năm, bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho GV theo các nội dung:
Xác định mục đích dự giờ.
Tiến hành dự giờ: Quan sát về diễn biến thực tế của giờ lên lớp những vấn đề
sau:
- Hoạt động dạy của GV: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức (chú ý các
năng lực học sinh đạt được qua các hoạt động), phương pháp dạy học (cần lưu ý các
phương pháp dạy học tích cực), sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian.
- Hoạt động học của HS: Nề nếp học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp
thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập.
- Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy- trò; quan hệ trò - trò; việc xử lý tình
huống sư phạm.
- Đánh giá giờ dạy theo các nội dung về công tác chuẩn bị, kiến thức, PPDH,
thiết bị dạy học, tác phong GV.
82
- Trao đổi với GV dạy về điểm mạnh, điểm yếu của bài dạy. Trao đổi phải
trên tinh thần hợp tác, học hỏi và giúp đỡ nhau để nâng cao chất lượng môn Toán.
Thứ sáu, tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Người dự giờ phải nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài
học nói riêng; Hiểu được bản chất cấu trúc,chức năng của giờ lên lớp; Phải có kiến
thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử dụng nó vào việc dự giờ.
GV phải có tinh thần xây dựng, khách quan, công bằng khi nhận xét giờ dạy.
Nhà trường có quy định về dự giờ rõ ràng, cụ thể cho GV.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Mỗi biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh có một nhiệm vụ nhất định, cả 5 biện pháp trên đều có
mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, tất cả cùng hướng tới mục tiêu
chung là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán tại các trường THPT
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Biện pháp 1 nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS
là điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp khác.
Biện pháp 2 bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn
Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT thuộc về biện pháp nâng cao năng
lực, là điều kiện cần thiết để các chủ thể trong hoạt động dạy học thực hiện hiệu quả
hoạt động giảng dạy.
Biện pháp 3 đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực người học Biện pháp 4 tăng cường quản lí
sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán và biện pháp 5 tăng cường quản lí quá trình dự
giờ, rút kinh nghiệm là nhóm các biện pháp quản lí điều hành, góp phần cho công tác
quản lí hoạt động giảng dạy thành công.
83
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.5.1. Mục đích, nội dung, khách thể và xử lí số liệu khảo nghiệm
3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại
các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Trên có sở đó có thể điều chỉnh
các biện pháp cho phù hợp, đồng thời khẳng định thêm về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.5.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm 2 nội dung chính: tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
3.5.1.3. Khách thể khảo sát
Tác giả tiến hành khảo nghiệm trên một nhóm đối tượng CBQL và GV tại 03
trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Do số lượng CBQL và GV ở 03
trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là không nhiều nên tác giả lấy mẫu
toàn thể (46 người). Trong đó có 15 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn Toán) và 31 GV giảng dạy môn Toán.
3.5.1.4. Cách thức xử lí số liệu khảo nghiệm
Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang
bậc ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, tác giả chia
đều thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:
Điểm trung bình Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi
Từ 1,00 → 1,75 Không cần thiết Không khả thi
Từ 1,76 → 2,50 Bình thường Bình thường
Từ 2,51 → 3,25 Cần thiết Khả thi
Từ 3,26 → 4,00 Rất cần thiết Rất khả thi
84
3.5.2. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về mức độ cấp thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán
3.5.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo
viên về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh
Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp
Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Quán triệt cho cán bộ quản lí,
giáo viên dạy môn Toán quan
điểm về đổi mới giáo dục
giai đoạn hiện nay trong đó
có mục tiêu góp phần hình 1 3,65 0,482 1 3,63 0,488 1 thành và phát triển các phẩm
chất, phong cách lao động
khoa học, biết hợp tác lao
động, có ý chí và thới quen tự
học thường xuyên.
Tổ chức nghiên cứu, phân tích
Công văn số 4612/BGDĐT- 2 3,59 0,498 4 3,57 0,501 4 GDTrH ngày 03/10/2017 của
Bộ GD&ĐT
Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn và giáo viên tham dự các
3 buổi tập huấn do Sở GD&ĐT 3,63 0,488 2 3,61 0,493 2
Vĩnh Long tổ chức và tập
huấn lại với các GV trong tổ.
85
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Thường xuyên cập nhật các
văn bản chỉ đạo của Bộ
4 GD&ĐT và của Sở GD&ĐT 3,61 0,493 3 3,59 0,498 3
về công tác giảng dạy môn
Toán.
Triển khai, cụ thể hoá nội
dung, kế hoạch hoạt động
5 giảng dạy đến tổ trưởng tổ 3,63 0,488 2 3,61 0,493 2
Toán trong cuộc họp lãnh đạo
nhà trường đầu năm.
Trung bình cộng 3,62 3,60
Kết quả số liệu từ bảng 3.1 cho thấy CBQL và giáo viên đánh giá các nội
dung của biện pháp Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS
là “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng mức độ thiết là 3,62 và
điểm trung bình cộng mức độ khả thi là 3,60).
Đối với mức độ cấp thiết, CBQL và GV cho rằng quán triệt cho cán bộ quản
lí, giáo viên dạy môn Toán quan điểm về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong
đó có mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao
động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thới quen tự học thường xuyên là
cấp thiết nhất (ĐTB 3,65). Các nội dung: Tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn
số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT; cử tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn và giáo viên tham dự các buổi tập huấn do Sở GD& ĐT Vĩnh Long tổ
chức và tập huấn lại với các giáo viên trong tổ thường xuyên cập nhật các văn bản
chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT về công tác giảng dạy môn Toán; triển
khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ trưởng tổ Toán
86
trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm (có ĐTB từ 3,59 đến 3,63). Không có
nội dung nào CBQL và GV đánh giá “ít cấp thiết” hay “không cấp thiết”.
Đối với mức độ khả thi, cả 5 nội dung đều được đánh giá “rất khả thi” (ĐTB
từ 3,59 đến 3,63). Điều này cho thấy, CBQL và GV cho rằng tất cả các nội dung
đều có thể thực hiện dễ dàng tại các đơn vị.
3.5.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp
quản lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán
theo định hướng đổi mới giáo dục THPT
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Bồi dưỡng kiến thức về các
xu hướng và phương pháp 3,65 0,482 3 3,61 0,493 3 1 dạy học hiện đại cho giáo
viên dạy Toán.
Bồi dưỡng giáo viên về các kĩ 3,59 0,498 5 3,57 0,501 4 2 thuật dạy học hiện đại.
Bồi dưỡng giáo viên về năng
lực thiết kế chủ đề dạy học, kế
3 hoạch dạy học môn Toán theo 3,72 0,455 1 3,67 0,474 1
định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng
dẫn giáo viên thiết kế và tổ
chức hiện các chuyên đề tự 4 3,70 0,465 2 3,63 0,488 2 chọn theo tiếp cận năng lực và
theo hướng phân hóa sâu.
87
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Chỉ đạo giáo viên tổ chức
hoạt động ngoại khóa môn
Toán thông qua thiết kế và tổ 5 3,63 0,488 4 3,54 0,504 5 chức thực hiện các chủ đề
giáo dục trải nghiệm Toán
học.
Tổ chức thao giảng, hội
giảng, hội thảo, giao lưu, 6 3,65 0,482 3 3,63 0,488 2 thảo luận về đổi mới phương
pháp dạy học.
Xây dựng quy chế thi đua
khen thưởng, động viên
những giáo viên sử dụng có 7 3,59 0,498 5 3,57 0,501 4 hiệu quả phương pháp dạy
học và tích cực đổi mới
phương pháp dạy học.
Trung bình cộng 3,65 3,60
Kết quả số liệu từ Bảng 3.2 cho thấy: CBQL và GV đánh giá biện pháp quản
lí đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định
hướng đổi mới giáo dục THPT “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng
mức độ thiết là 3,65 và điểm trung bình cộng mức độ khả thi là 3,60).
CBQL và GV cho rằng việc bồi dưỡng giáo viên về năng lực thiết kế chủ đề
dạy học, kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
chất học sinh là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) cũng là nội dung khả thi nhất (ĐTB
3,67). Các nội dung: bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học
hiện đại cho giáo viên dạy Toán; bồi dưỡng giáo viên về các kĩ thuật dạy học hiện
đại; chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiện các chuyên
88
đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu; chỉ đạo giáo viên tổ
chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và tổ chức thực hiện các
chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học; tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao
lưu, thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng quy chế thi đua khen
thưởng, động viên những giáo viên sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học và
tích cực đổi mới phương pháp dạy học đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,59 đến 3,70)
và “rất khả thi” (ĐTB từ 3,54 đến 3,63).
3.5.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp
đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định
hướng phát triển năng lực người học
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học
1 sinh phù hợp với kế hoạch 3,72 0,455 1 3,67 0,474 1
dạy học môn Toán, theo định
hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho giáo viên về công tác
soạn câu hỏi kiểm tra theo
từng nội dung, mức độ, soạn 2 3,67 0,474 3 3,65 0,482 2 câu hỏi kiểm tra theo thướng
phát triển năng lực học sinh,
lập ma trận kiểm tra, ra đề
kiểm tra theo ma trận
89
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Chỉ đạo xây dựng ngân hàng
câu hỏi có chất lượng theo nội
3 dung, mức độ và câu hỏi theo 3,70 0,465 2 3,67 0,474 1
định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Chỉ đạo giáo viên chủ động
kết hợp một cách hợp lý, phù
4 hợp giữa hình thức trắc 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2
nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan.
Coi trọng nhận xét định tính
và định lượng các hoạt động
và kết quả hoạt động, qua đó
đề xuất hoặc triển khai kịp
thời các hướng dẫn, góp ý, 3,59 0,498 4 3,59 0,498 3
điều chỉnh nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập và rèn luyện của
HS.
Tổ chức kiểm tra đúng quy 5 3,67 0,474 3 3,59 0,498 3 chế.
Trung bình cộng 3,67 3,65
Qua bảng kết quả số liệu 3.3 ta thấy CBQL và giáo viên đều đánh giá biện
pháp việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng
phát triển năng lực người học là “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (mức độ cấp thiết cố
điểm trung bình cộng là 3,67 và mức độ khả thi có điểm trong bình cộng là 3,65).
90
Với tính cấp thiết, CBQL và GV cho rằng việc chỉ đạo tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch
dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là cấp
thiết nhất (ĐTB 3,72). Các nội dung: tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về
công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra
theo thướng phát triển năng lực học sinh, lập ma trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo
ma trận; chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội dung, mức độ
và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo giáo viên chủ động
kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan; coi trọng nhận xét định tính và định lượng các hoạt động và kết
quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều
chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của HS;
tổ chức kiểm tra đúng quy chế đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,59 đến 3,70).
Với tính khả thi, CBQL và GV cho rằng có 2 nội dung khả thi nhất là chỉ đạo
tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh và chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội
dung, mức độ và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh (ĐTB 3,67),
những nội dung còn lại đều “rất khả thi” (ĐTB từ 3,59 đến 3,65)
3.5.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn
môn Toán
Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp
tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Hướng dẫn các quy định, yêu
cầu về lập kế hoạch của tổ 1 3,52 0,505 5 3,50 0,506 4 toán, cũng như quy trình xây
dựng kế hoạch của tổ.
91
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Quy định mẫu và chất lượng 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2 2 đối với kế hoạch của tổ Toán.
Tổ chức thảo luận, đóng góp ý
kiến xây dựng kế hoạch của tổ
nhằm đưa ra kế hoạch hiệu 3,72 0,455 1 3,70 0,465 1 3 quả và chất lượng phục vụ tốt
cho hoạt động dạy học môn
Toán.
Tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động của tổ Toán theo định kì
như: chuẩn bị bài dạy có chất 3,67 0,474 3 3,61 0,493 3 4 lượng, thực hiện chương trình
dạy học, nâng cao chất lượng
giờ lên lớp,…
Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ,
5 nhóm chuyên môn theo 3,70 0,465 2 3,65 0,482 2
nghiên cứu bài học.
Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của tổ toán
6 thông qua việc thực hiện kế 3,65 0,482 4 3,61 0,493 3
hoạch, kết quả kết quả dạy
học của các giáo viên trong tổ.
Trung bình cộng 3,65 3,61
Qua Bảng 3.4. ta thấy CBQL và GV đều cho rằng biện pháp tăng cường quản
lí kế hoạch môn Toán là “rất cấp thiết và “rất khả thi” (điểm trung bình cộng của
tính cấp thiết là 3,65 và tính khả thi là 3,61).
92
CBQL và GV đều cho rằng việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng
kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt cho hoạt
động dạy học môn Toán là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) và khả thi nhất (ĐTB 3,70).
Các nội dung: hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán,
cũng như quy trình xây dựng kế hoạch của tổ; quy định mẫu và chất lượng đối với
kế hoạch của tổ Toán; tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên của tổ Toán theo định
kì như: chuẩn bị bài dạy có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao
chất lượng giờ lên lớp,…; Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo
nghiên cứu bài học; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán
thông qua việc thực hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các giáo viên trong
tổ đều “rất cấp thiết” (ĐTB từ 3,52 đến 3,70) và rất khả thi (ĐTB từ 3,50 đến 3,65).
3.5.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh
nghiệm
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp
tăng cường quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
Xây dựng kế hoạch dự giờ
giáo viên giảng dạy môn
1 Toán, kế hoạch dự giờ theo 3,63 0,488 4 3,61 0,493 4
kế hoạch chung, kế hoạch dự
giờ đột xuất.
Khuyến khích giáo viên tự
mời đồng nghiệp đến dự giờ
2 rút kinh nghiệm dạy học môn 3,70 0,465 2 3,63 0,488 3
Toán để hoàn thiện năng lực
và phát triển chuyên môn.
Kiểm tra việc ghi biên bản các 3 3,65 0,482 3 3,63 0,488 3 giờ dự và ghi nhận xét, đánh
93
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
giá giờ dạy.
Có chế độ khen thưởng các
giờ dạy tốt, đổi mới, nhân
4 rộng điển hình tiên tiến, tạo 3,59 0,498 5 3,54 0,504 5
môi trường để giáo viên học
hỏi, chia sẻ lẫn nhau.
Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ 5 3,72 0,455 1 3,70 0,465 1 cho giáo viên
Tăng cường dự giờ theo các 6 3,70 0,465 2 3,67 0,474 2 chuyên đề.
Trung bình cộng 3,67 3,63
Qua Bảng 3.5. ta thấy CBQL và GV đều đánh giá biện pháp đổi mới quản lí
quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm là “Rất cấp thiết” và “rất khả thi” (điểm trung
bình cộng của mức độ cấp thiết là 3,67 và mức độ khả thi là 3,63).
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho giào viên được CBQL và GV đánh giá
là cấp thiết nhất (ĐTB 3,72) và cũng là nội dung khả thi nhất (ĐTB 3,70) trong các
nội dung. Các nội dung: xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên giảng dạy môn Toán,
kế hoạch dự giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất; khuyến khích giáo
viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm dạy học môn Toán để hoàn
thiện năng lực và phát triển chuyên môn; kiểm tra việc ghi biên bản các giờ dự và
ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy; có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới,
nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau;
tăng cường dự giờ theo các chuyên đề đều được đánh giá là “rất cấp thiết” (ĐTB từ
3,59 đến 3,70) và “rất khả thi” (ĐTB từ 3,54 đến 3,67).
94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng quản lí
hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm góp phần đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS.
- Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT.
- Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực người học
- Biện pháp 4: Tăng cường quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn môn Toán.
- Biện pháp 5: Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm
Trong mỗi biện pháp, tác giả đều trình bày mục tiêu biện pháp; nội dung và
cách thức thực hiện biện pháp; điều kiện thực hiện biện pháp.
Kết quả khảo sát các nội dung trong từng biện pháp quản lí trên đều cấp thiết
và khả thi. Như vậy, các biện pháp đề xuất đều thật sự cần thiết cho thực trạng quản
lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long.
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lí hoạt động giảng dạy là một khâu rất quan trọng trong công tác quản
lí giáo dục. Công tác quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán là một công tác quan
trọng trong quản lí hoạt động giảng dạy của nhà trường. Quản lí tốt hoạt động giảng
dạy môn Toán góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long bao gồm các nội dung: quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học môn Toán bậc THPT; quản lí hoạt động giảng dạy của giáo
viên; quản lí các điều kiện hỗ trợ... Mỗi nội dung quản lí đều đóng một vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong nhà trường. Để thực
hiện công tác quản lí của mình, ở mỗi nội dung quản lí, nhà trường đều phải xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm
tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch đó.
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy tại các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, tác giả đã khảo sát thực trạng và rút ra một
số kết luận:
CBQL thực hiện tốt việc quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán;
nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý; hướng dẫn các
rõ các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán, quy định cụ thể mẫu và
chất lượng đối với kế hoạch bài dạy; chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn
Toán; động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt;
hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã được quan tâm.
Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như nhận thức về tầm quan trọng của
việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học
sinh, hạn chế trong quản lí bồi dưỡng đội ngũ, hạn chế trong một một số nội dung
quản lí tổ chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp.
Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng quản lí
hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm góp phần đổi mới và
96
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS.
- Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục THPT.
- Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực người học
- Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động tổ chuyên môn môn Toán.
- Biện pháp 5: Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm
Đây là những biện pháp cơ bản nhất và được các CBQL, GV đánh giá là cấp
thiết và khả thi để các trường thực hiện.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, lãnh đạo các trường cần chú ý đến các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị; trình độ đội ngũ CBQL và GV cùng các
yếu tố ảnh hưởng khác để có những điều chỉnh hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất trong quá trình quản lí hoạt giảng dạy môn Toán tại các đơn vị.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán của các trường THPT về các nội
dung:
+ Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy theo hướng
phát huy phẩm chất, năng lực người học dựa trên chương trình hiện hành để tạo lực
lượng nòng cốt tập huấn lại cho GV các đơn vị.
+ Năng lực thiết kế nội dung giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ
thông mới.
+ Tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Toán cho học sinh.
- Chỉ đạo xây dựng nội dung giảng dạy, hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng
đánh giá phẩm chất, năng lực người học thành một nguồn tài nguyên dùng chung để
các trường THPT trong huyện Long Hồ nói riêng và toàn tỉnh Vĩnh Long nói chung
tham khảo và sử dụng.
97
2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long
Thường xuyên nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng
của việc đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán.
Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn môn Toán cần xây dựng kế hoạch
quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán một cách cụ thể, tổ chức, chỉ đạo thực hiện
một cách chặt chẽ, đồng thời tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát GV nghiêm túc
thực hiện kế hoạch này. Thực hiện chặt chẽ các biện pháp quản lí hoạt động giảng
dạy.
Tổ chức bồi dưỡng tạo điều kiện và khuyến khích GV tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới hoạt động giảng dạy môn Toán.
Đưa nội dung đổi mới giảng dạy môn Toán vào sinh hoạt chuyên đề để phổ
biến kinh nghiệm, đánh giá ưu, khuyết điểm, đề ra giải pháp có hiệu quả thúc đẩy
GV đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp
10. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp
11. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp
12. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2012). Quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS trường THPT. Dự án phát triển GV THPT và
TCCN. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2014). Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực HS môn toán cấp THPT. Hà Nội: Nxb
Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2011). Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng).
Bộ GD&ĐT. (2017). Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.
Bộ GD&ĐT. (2014). Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 Hướng
dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung
tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
Bộ GD&ĐT. (2018). Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bộ GD&ĐT. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018.
Bộ GD&ĐT, Bộ nội vụ. (2015). Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT Công lập.
Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo. (2007). Quản lí giáo dục. Hà Nội:
NXB Đại học sư phạm.
99
Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường. (2014). Lí luận dạy học hiện đại- Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Hà Nội: Nxb Đại học Sư
phạm.
Bùi Thị Hường. (2010). Giáo trình Phương pháp dạy học môn Toán ở THPT theo
định hướng tích cực. Hà Nội : Nxb Giáo dục Việt Nam.
Bùi Xuân Dũng – Phạm Thị Kiên. (2015). Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là
cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay”. Khoa
học quản lí giáo dục, số 01 (05) tháng 3/2015, trang 42-49.
Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung, Hoàng Ngọc Anh. (2015). Dạy học hình học ở
trường THPT theo hướng giúp HS kiến tạo tri thức . Hà Nội: NXB Giáo dục
Việt Nam.
Ban chấp hành Trung ương khóa XI. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013.
Đoàn Văn Điều. (1995). Thực trạng về đội ngũ GV vùng đồng bằng sông Cửu Long
đề xuất các chủ trương, biện pháp, chính sách (Tham gia, đề tài NCKH cấp bộ;
mã số: CS 2000 – 06). Ngày nghiệm thu 08.6.1996).
Đoàn Văn Điều. (2001). Lấy HS làm trung tâm là hướng để đổi mới trường
học.Tạp Chí khoa học – ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Số 25 (4/2001). Trang 141-
148.
Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lí hoạt động sư phạm, TP Hồ Chí Minh: Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Lê Quang Sơn. (2014). Quản lí hoạt động giáo dục và dạy học trong
nhà trường. Hà nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Ngô Đình Qua. (2005). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. TP Hồ Chí
Minh: ĐH sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Bá Kim. (2011). Phương pháp giảng dạy môn Toán. Hà Nội: Nxb Đại học
Sư phạm.
Nguyễn Ngọc Quang. (1989). Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục.
Hà Nội: Trường CBQL giáo dục Trung ương I.
100
Nguyễn Phú Lộc. (2014). Giáo trình hoạt động dạy học môn Toán. TP Hồ Chí
Minh: Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương. (2003). Lí luận giảng dạy. TP Hồ Chí
Minh: Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Sĩ thư. (2012). Quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn. Hà
Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
Nguyễn Thị Thu Hiền. (2016). Hoạt động dạy học trong đổi mới giáo dục hiện nay.
Tạp chí Đại học Sài Gòn, Niên san 2016.
Phạm Bích Thủy. (2014). Vận dụng lí thuyết quản lí sự thay đổi trong đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Khoa học quản lí giáo dục, số 01
tháng 03/2015, trang 81- 85.
Phạm Khắc Chương. (2009). Đại cương về khoa học Quản lí Giáo dục, Hà Nội:
Nxb Đại học Sư phạm.
Phạm Minh Hạc. (1986). Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Hà
nội:Nxb Giáo dục.
Quốc Hội Khóa 13 (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014.
Quốc hội Khóa 11. (2005). Luật giáo dục và Quốc hội Khóa 12. (2009). Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
Sở GD và ĐT Vĩnh Long. (2017). Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017.
Sở GD và ĐT Vĩnh Long. (2018). Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018.
Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2018). Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018
cvề việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.
Trần Thị Hương (Chủ biên). (2011). Giáo dục học đại cương.TP Hồ Chí Minh: Nxb
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Hương. (2011). Quản lí hoạt động dạy học. TP Hồ Chí Minh: NXB
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Hương. (2012). Giảng dạy tích cực. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
101
Thái Duy Tuyên. (2001). Những vấn đề cơ bản của Giáo dục hiện đại. Hà Nội:
NXB Giáo dục.
Trần Thanh Bình. (2014). Tiếp cận chương trình giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực người học. Khoa học quản lí giáo dục, số 04 tháng 12/2014, trang
62- 67.
Trần Kiểm. (1997). Quản lí giáo dục và quản lí trường học. Hà Nội: Viện khoa học
giáo dục.
Trần Thanh Nguyện. (2014). Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Khoa học quản lí giáo dục, số 04 tháng 12/2014,
trang 55- 61.
V.A. XukhomLinxki .(1984). Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường
phổ thông, Lược dịch: Hoàng Tâm sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ
GD&ĐT.
UBND huyện Long Hồ. (2018). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018
Võ Hoàng Vân (2018). Quản lí hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát
triển năng lực người học ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long. Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành quản lí giáo dục. Trường ĐH Sư phạm TP
Hồ Chí Minh. TP Hồ Chí Minh.
Vũ Thị Ngân. (2016). Quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành quản lí giáo dục. Trường ĐH
Sư phạm Thái Nguyên. TP Thái Nguyên.
PL1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên)
Kính thưa quý thầy/cô.
Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán, cũng như thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, xin quý Thầy, Cô cho ý kiến về lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!
Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
* Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin chung:
Thầy/Cô đang là:
Giáo viên Tổ trưởng chuyên môn Tổ phó chuyên môn
Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng
Thâm niên công tác:
Trình độ chuvên môn: Cử nhân
Thạc sĩ
Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Từ 10 - 20 năm Trên 20 năm
Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục:
Đã được bồi dưỡng Đang bồi dưỡng Chưa bồi dưỡng
Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ quan trọng” và “Kết quả thực hiện” hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:
(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
1
1.1 Mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực.
PL2
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3
Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống. Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình. Điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục. Không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình môn Toán hiện hành. Rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông .
3.1 Dạy học cá nhân. 3.2 Dạy học theo nhóm. 3.3 Dạy học trên lớp. 3.4 Dạy học ngoại khóa. 3.5 Dành nhiều thời gian trên lớp cho
PL3
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
4
học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông.
4.1 Những phương pháp dạy học truyền thống.
4.2 Phương pháp dạy học tích cực.
4.3
5
5.1
5.2
5.3
5.4
Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học. Chủ thể của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông . Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông. Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục môn Toán. Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông. Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
PL4
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ ảnh hưởng” của các yếu tố ảnh hưởng đến động giảng dạy môn Toán?
(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ ảnh hưởng: (1) Không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Khá nhiều; (4) Rất nhiều)
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ ảnh hưởng 3 2 4 1
1 Yếu tố chủ quan
1.1
1.2
1.3
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và sự tâm huyết với nghề của đội ngũ giáo viên. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường. Sự đoàn kết thống nhất của tập thể giáo viên, sự chia sẻ về chuyên môn trong tập thể sư phạm. Sự chỉ đạo của các cấp quản lí. 1.4
2 Yếu tố khách quan
2.1 Chế độ chính sách, đãi ngộ.
2.2 Yếu tố gia đình giáo viên.
2.3 Yếu tố xã hội, sự hợp tác của các lực lượng.
Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ quan trọng” và “Kết quả thực hiện” việc quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:
(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
1
Chủ thể, đối tượng, phân cấp quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT.
PL5
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
1.1
1.2
1.3 Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học trong đó có kế hoạch giảng dạy môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Quản lí giáo viên, quản lí chuyên môn.
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
Phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền trong đó có quản lí công tác giảng dạy. Tổ trưởng chuyên môn có những nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; kiểm tra đánh giá chất lượng việc thực hiện các nhiệm vụ của các tổ viên do nhà trường; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ phó Giúp tổ trưởng điều hành một số hoạt động của tổ, báo cáo định kỳ cho tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về phần việc được phân công. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông.
2.1 Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy môn Toán.
PL6
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2 Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về chương trình kế hoạch môn Toán ở các khối lớp. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo học kì, năm học. Hiệu trưởng phối hợp với tổ trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán. Quản lý việc phân công dạy học môn Toán.
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.3.1
2.3.2 Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên. Xác định các hình thức phân công chuyên dạy một khối lớp trong nhiều năm hay dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp. Định ra chuẩn phân công dạy học môn Toán phù hợp. Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về mục đích, yêu cầu thực tế của nhà trường và chuẩn phân công giảng dạy môn Toán. Hiệu trưởng ra quyết định phân công giảng dạy, kết hợp phân công các mặt hoạt động khác một cách hợp lí. Xem xét,điều chỉnh sự phân công cho hợp lí hơn trong quá trình quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán. Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy môn Toán.
2.3.3 Chỉ đạo, hướng dẫn GV lập kế
PL7
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4
2.4.1 hoạch bài dạy thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp... Đảm bảo đủ SGK, sách tham khảo, các điều kiện CSVC,... Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm chuyên môn về soạn giảng bài dạy mẫu, bài dạy khó, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn của giáo viên. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên. Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch DH, sổ báo giảng của GV để quản lí giờ dạy.
2.4.2 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp.
2.4.3
2.4.4
2.4.5
2.5
2.5.1
2.5.2
2.5.3
Quy định chế độ dạy thế hoặc dạy bù trong trường hợp giáo viên nghỉ phép, nghỉ đi công tác, nghỉ lễ,…. Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên. Xử lí, chấn chỉnh việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của giáo viên. Quản lí phương pháp dạy học, phương tiện dạy học. Quán triệt cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy học, công nghệ thông tin phù hợp với môn Toán. Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán.
PL8
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
2.5.4
2.5.5
2.5.6
2.5.7 Cung cấp tài liệu, sách tham khảo về phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí đánh giá tiết dạy. Trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hỗ trợ phương pháp dạy học.
2.6 Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn.
2.6.1
2.6.2
2.6.3
2.6.4
2.6.5
2.7
2.7.1
2.7.2
2.7.3
2.7.4
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ. Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, giáo viên trong hoạt động chuyên môn. Theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên môn Toán. Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng giáo viên. Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên. Tổ chức trao đổi về các phương pháp dạy học tích cực, dạy các bài khó, thiết kế các bài dạy mẫu, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.7.5 Phân công giáo có kinh nghiệm, có
PL9
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 1 4 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
2.7.6
2.8
2.8.1
2.8.2
2.8.3
2.8.4
2.9
2.9.1
2.9.2
2.9.3
năng lực chuyên môn giúp đỡ giáo viên mới hoặc những giáo viên có hạn chế nhất định. Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng sư phạm. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Phổ biến cho giáo viên quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại học sinh. Quy định và tổ chức giáo viên chấm bài, trả bài đúng quy chế. Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của giáo viên. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng. Tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của trường. Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy. Tổ chức phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, có biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ giáo viên.
2.9.4 Tạo môi trường sư phạm tốt.
2.9.5
2.9.6 Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động giảng dạy môn Toán. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học.
PL10
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ ảnh hưởng” của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán?
(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ ảnh hưởng: (1) Không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Khá nhiều; (4) Rất nhiều)
STT NỘI DUNG
Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ ảnh hưởng 3 2 4 1
1 Yếu tố chủ quan
1.1
1.2
1.3
Trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tầm nhìn của cán bộ quản lí. Điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, truyền thống của nhà trường. Sự đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm. Yếu tố khách quan 2
2.1 Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục.
2.2 Chế độ chính sách, tuyển dụng.
2.3 Yếu tố xã hội.
PHỤ LỤC 2
PL11
CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho Cán bộ quản lí và giáo viên)
Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán
được thực hiện như thế nào?
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết cách thức xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS ở trường?
Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí
việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV như thế nào?
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí
việc dự giờ của GVhư thế nào? (có những ưu điểm và hạn chế gì?)
Câu 5 Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí việc kiểm tra đánh giá HS như thế nào? Có câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS không?
Câu 6 Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường quản lí
hoạt động bồi dưỡng GV như thế nào?
PL12
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho học sinh)
Các em học sinh thân mến!
Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến của các em về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Xin cảm ơn các em!
Các em cho biết ý kiến về “Mức độ thực hiện” và “Kết quả thực hiện”
hoạt động dạy học môn Toán ở lớp mình theo các mức độ và kết quả đưới đây:
(Mức độ thực hiên: (1) Không thực hiện; (2) Ít thường xuyên; (3) Thường xuyên; (4) Rất thường xuyên. Kết quả thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)
STT NỘI DUNG
Mức độ thực hiện 3 2 4 1 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
1
1.1
1.2
1.3
2
2.1 Phổ biến mục tiêu của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực. Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống. Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. Nội dung của hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề.
2.2 Nội dung không trùng lặp.
PL13
STT NỘI DUNG
Mức độ thực hiện 3 2 4 1 Kết quả thực hiện 3 2 1 4
2.3
2.4
3
Giáo viên bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK. GV sắp xếp nội dung các bài học trong SGK chủ đề dạy học. Hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. 3.1 Dạy học cá nhân. 3.2 Dạy học theo nhóm. 3.3 Dạy học trên lớp. 3.4 Dạy học ngoại khóa.
3.5
4
4.1 Dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông. Những phương pháp dạy học truyền thống.
4.2 Phương pháp dạy học tích cực.
4.3
Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học.
PL14
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên)
Kính thưa quý thầy/cô.
Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến hành đề xuất các biện pháp đổi mới “Quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”dưới đây. Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô.
Quý Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào cột thể hiện mức độ đánh giá tương ứng
(Mức độ cấp thiết: (1) Không cần thiết; (2) Ít cấp thiết; (3) Cấp thiết; (4) Rất cấp thiết. Mức độ khả thi: (1) Không khả thi; (2) Ít khá thi; (3) Khả thi; (4) Rất khả thi) Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở đơn vị mình.
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 2 3 4 3 1
1
Quán triệt cho cán bộ quản lí, giáo viên dạy môn Toán quan điểm về đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay trong đó có mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thới quen tự học thường xuyên.
2
3
Tổ chức nghiên cứu, phân tích Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD - ĐT Cử tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên tham dự các buổi tập huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và tập huấn lại với các giáo viên trong tổ.
PL15
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 4 2 3 3 1
4
5
Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về công tác giảng dạy môn Toán. Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động giảng dạy đến tổ trưởng tổ Toán trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm.
Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông ở đơn vị mình.
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 2 4 1 3
1
Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và phương pháp dạy học hiện đại cho giáo viên dạy Toán.
2
3
4
5
Bồi dưỡng giáo viên về các kĩ thuật dạy học hiện đại. Bồi dưỡng giáo viên về năng lực thiết kế chủ đề dạy học, kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiện các chuyên đề tự chọn theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa sâu Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết kế và tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học
6
7
Tổ chức thao giảng, hội giảng, hội thảo, giao lưu, thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học. xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những giáo viên sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
PL16
Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở đơn vị mình.
Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi STT NỘI DUNG 1 2 3 4 1 2 3 4
1
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học môn Toán, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh
2
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về công tác soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung, mức độ, soạn câu hỏi kiểm tra theo thướng phát triển năng lực học sinh, lập ma trận kiểm tra, ra đề kiểm tra theo ma trận
3
Chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu hỏi có chất lượng theo nội dung, mức độ và câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh
4 Tổ chức kiểm tra đúng quy chế
Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” biện pháp Tăng cường quản lí kế hoạch môn Toán ở đơn vị mình.
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 4 3 1 2
1
Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán, cũng như quy trình xây dựng kế hoạch của tổ.
2
3
Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán Chỉ đạo, hướng dẫn tổ toán lập kế hoạch thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
PL17
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 3 2 3 4 1 2
4
5
Tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch của tổ nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt cho hoạt động dạy học môn Toán. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán thông qua việc thực hiện kế hoạch, kết quả kết quả dạy học của các giáo viên trong tổ.
Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến về “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” Đổi mới quản lí quá trình dự giờ, rút kinh nghiệmmôn Toán ở đơn vị mình.
STT NỘI DUNG Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi 4 1 2 3 3 4 2 1
1
2
3
4
5 Xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên giảng dạy môn Toán, kế hoạch dự giờ theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất Khuyến khích giáo viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn Kiểm tra việc ghi biên bản các giờ dự và ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy. Có chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau. Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho giáo viên
6 Tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.
PL18
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 5
1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán (khảo sát CBQL và GV)
Cau 1_1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
5
10.9
10.9
10.9
4
41
89.1
89.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
10
21.7
21.7
21.7
4
36
78.3
78.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_1.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
35
76.1
76.1
76.1
4
11
23.9
23.9
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_2.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
10
21.7
21.7
21.7
4
36
78.3
78.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_2.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
13
28.3
28.3
28.3
4
33
71.7
71.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL19
Cau 1_2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
23.9
11
23.9
23.9
4
76.1
35
76.1
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 1_2.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
6.5
3
6.5
6.5
3
78.3
36
78.3
84.8
4
15.2
7
15.2
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 1_2.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
15.2
7
15.2
15.2
3
67.4
31
67.4
82.6
4
17.4
8
17.4
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 1_3.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
21.7
10
21.7
21.7
4
78.3
36
78.3
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 1_3.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
32.6
15
32.6
32.6
4
67.4
31
67.4
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 1_3.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28.3
13
28.3
28.3
4
71.7
33
71.7
100.0
Total
100.0
46
100.0
PL20
Cau 1_3.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
14
30.4
30.4
30.4
4
32
69.6
69.6
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_3.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
5
10.9
10.9
10.9
3
34
73.9
73.9
89.1
4
7
15.2
15.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_4.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
12
26.1
26.1
26.1
4
34
73.9
73.9
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_4.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
17
37.0
37.0
37.0
4
29
63.0
63.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_4.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
33
71.7
71.7
71.7
4
13
28.3
28.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_5.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
12
26.1
26.1
26.1
4
34
73.9
73.9
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL21
Cau 1_5.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
14
30.4
30.4
30.4
4
32
69.6
69.6
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_5.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
16
34.8
34.8
34.8
4
30
65.2
65.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 1_5.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
Valid
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
c2_1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
14
30.4
30.4
30.4
4
21
69.6
69.6
100.0
Total
46
100.0
100.0
c2_1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
32
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
c2_1.3
Frequency
Percent
Cumulative Percent
Valid Percent 56.5
56.5
56.5
Valid
3
46
43.5 100.0
43.5 100.0
100.0
4 Total
PL22
c2_1.4
Frequency
Percent
Cumulative Percent
Valid Percent 54.3
54.3
25
54.3
Valid
3
4
45.7
45.7
21
100.0
Total
100.0
100.0
46
c2_2.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
63.0
29
63.0
63.0
4
37.0
17
37.0
100.0
Total
100.0
46
100.0
c2_2.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
65.2
30
65.2
65.2
4
34.8
16
34.8
100.0
Total
100.0
46
100.0
c2_2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
47.8
22
47.8
47.8
4
52.2
24
52.2
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 3_1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
50.0
23
50.0
50.0
4
50.0
23
50.0
100.0
Total
100.0
46
100.0
Cau 3_1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
67.4
31
67.4
67.4
4
32.6
15
32.6
100.0
Total
100.0
46
100.0
PL23
Cau 3_1.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_1.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
22
47.8
47.8
47.8
4
24
52.2
52.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_1.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
33
71.7
71.7
71.7
4
13
28.3
28.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_1.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_1.7
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
31
67.4
67.4
67.4
4
15
32.6
32.6
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_1.8
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
22
47.8
47.8
47.8
4
24
52.2
52.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL24
Cau 3_1.9
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
32
69.6
69.6
69.6
4
14
30.4
30.4
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.1.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
22
47.8
47.8
47.8
4
24
52.2
52.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.2.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
18
39.1
39.1
39.1
4
28
60.9
60.9
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.2.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL25
Cau 3_2.2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.2.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.2.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.2.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.3.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.3.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL26
Cau 3_2.3.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.3.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.3.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.3.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.4.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.4.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL27
Cau 3_2.4.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.4.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.4.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL28
Cau 3_.2.5.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_.2.5.7
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30
65.2
65.2
65.2
4
16
34.8
34.8
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.6.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.6.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL29
Cau 3_2.6.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.6.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.6.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.7.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.7.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
28
60.9
60.9
60.9
4
18
39.1
39.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.7.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL30
Cau 3_2.7.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.7.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.7.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30
65.2
65.2
65.2
4
16
34.8
34.8
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.8.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
11
23.9
23.9
23.9
4
35
76.1
76.1
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.8.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
16
34.8
34.8
34.8
4
30
65.2
65.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.8.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
65.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL31
Cau 3_2.8.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
65.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.9.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.9.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.9.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
27
58.7
58.7
58.7
4
19
41.3
41.3
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.9.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 3_2.9.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL32
Cau 3_2.9.6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30
65.2
65.2
65.2
4
16
34.8
34.8
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 4_1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
25
54.3
54.3
54.3
4
21
45.7
45.7
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 4_1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
12
26.1
26.1
26.1
4
34
73.9
73.9
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 4_1.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
26
56.5
56.5
56.5
4
20
43.5
43.5
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 4_2.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
29
63.0
63.0
63.0
4
17
37.0
37.0
100.0
Total
46
100.0
100.0
Cau 4_2.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
22
47.8
47.8
47.8
4
24
52.2
52.2
100.0
Total
46
100.0
100.0
PL33
Cau 4_2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30
65.2
65.2
65.2
4
16
34.8
34.8
100.0
Total
46
100.0
100.0
Muc do quan trong
Ket qua thuc hien
Std.
N
Minimum Maximum Mean
Deviation Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Cau 1_1.1
4
3.89
.315
46
3
3
4
3.87
.341
Cau 1_1.2
4
3.78
.417
46
3
3
4
3.76
.431
Cau 1_1.3
4
3.24
.431
46
3
3
4
3.22
.417
Cau 1_2.1
4
3.78
.417
46
3
3
4
3.76
.431
Cau 1_2.2
4
3.72
.455
46
3
3
4
3.70
.465
Cau 1_2.3
4
3.76
.431
46
3
3
4
3.74
.444
Cau 1_2.4
4
3.09
.463
46
2
2
4
3.07
.442
Cau 1_2.5
4
3.02
.450
46
2
2
4
3.00
.452
Cau 1_3.1
4
3.78
.417
46
3
3
4
3.76
.431
Cau 1_3.2
4
3.67
.474
46
3
3
4
3.65
.482
Cau 1_3.3
4
3.72
.455
46
3
3
4
3.70
.465
Cau 1_3.4
4
3.70
.465
46
3
3
4
3.67
.474
Cau 1_3.5
4
3.04
.400
46
2
2
3
2.85
.250
Cau 1_4.1
4
3.74
.444
46
3
3
4
3.72
.455
Cau 1_4.2
4
3.63
.488
46
3
3
4
3.61
.501
Cau 1_4.3
4
3.28
.431
46
3
2
3
2.89
.498
Cau 1_5.1
4
3.74
.444
46
3
3
4
3.72
.455
Cau 1_5.2
4
3.70
.482
46
3
3
4
3.67
.488
Cau 1_5.3
4
3.65
.482
46
3
3
4
3.63
.488
Cau 1_5.4
4
3.41
.465
46
2
2
4
3.39
.474
Cau 2_1.1
4
3.70
.465
46
3
3
4
3.67
.474
Cau 2_1.2
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau 2_1.3
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau 2_1.4
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau 2_2.1
4
3.37
.488
46
3
3
4
3.35
.482
Cau 2_2.2
4
3.35
.482
46
3
3
4
3.33
.474
Cau 2_2.3
4
3.52
.505
46
3
3
4
3.50
.506
Cau 3_1.1
4
3.50
.506
46
3
3
4
3.48
.505
Cau 3_1.2
4
3.33
.474
46
3
3
4
3.30
.465
Cau 3_1.3
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau 3_1.4
4
3.52
.505
46
3
3
4
3.50
.506
Cau 3_1.5
4
3.28
.455
46
3
3
4
3.26
.444
Cau 3_1.6
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
PL34
Muc do quan trong
Ket qua thuc hien
Std.
N
Minimum Maximum Mean
Deviation Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Cau 3_1.7
4
3.33
.474
46
3
3
4
3.30
.465
Cau 3_1.8
4
3.52
.505
46
3
3
4
3.50
.506
Cau 3_1.9
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau 3_2.1.1
4
3.30
.465
46
3
3
4
3.28
.455
Cau 3_2.1.2
4
3.41
.498
46
3
2
4
3.00
.516
Cau 3_2.1.3
4
3.52
.505
46
3
3
4
3.50
.506
Cau 3_2.2.1
4
3.61
.493
46
3
3
4
3.59
.498
Cau 3_2.2.2
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau 3_2.2.3
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau 3_2.2.4
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau 3_2.2.5
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau 3_2.2.6
4
3.37
.488
46
3
3
4
3.35
.482
Cau3_2.3.1
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_2.3.2
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_2.3.3
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau3_2.3.4
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau3_2.3.5
4
3.37
.488
46
3
3
4
3.35
.482
Cau3_2.3.6
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_2.4.1
4
3.37
.488
46
3
3
4
3.35
.482
Cau3_2.4.2
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau3_2.4.3
4
3.44
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_2.4.4
4
3.41
.498
46
3
2
4
3.00
.471
Cau3_2.4.5
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_.2.5.1
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau3_.2.5.2
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau3_.2.5.3
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_.2.5.4
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau3_.2.5.5
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_.2.5.6
4
3.37
.488
46
3
3
4
3.35
.482
Cau3_.2.5.7
4
3.35
.482
46
3
3
4
3.33
.474
Cau3_2.6.1
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau3_2.6.2
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau3_2.6.3
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_2.6.4
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_2.6.5
4
3.37
.488
46
3
2
4
2.96
.419
Cau3_2.7.1
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_2.7.2
4
3.39
.493
46
3
3
4
3.37
.488
Cau3_2.7.3
4
3.41
.498
46
3
3
4
3.39
.493
Cau3_2.7.4
4
3.46
.504
46
3
3
4
3.43
.501
Cau3_2.7.5
4
3.43
.501
46
3
3
4
3.41
.498
Cau3_2.7.6
4
3.35
.482
46
3
3
4
3.33
.474
PL35
Muc do quan trong
Ket qua thuc hien
Std.
N
Minimum Maximum Mean
Deviation Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Cau3_2.8.1
4
3.76
.431
2
3
3.22
.415
46
3
Cau3_2.8.2
4
3.65
.482
3
4
3.61
.493
46
3
Cau3_2.8.3
4
3.43
.501
3
4
3.41
.498
46
3
Cau3_2.8.4
4
3.43
.501
3
4
3.35
.482
46
3
Cau3_2.9.1
4
3.43
.501
3
4
3.41
.498
46
3
Cau3_2.9.2
4
3.37
.488
3
4
3.35
.482
46
3
Cau3_2.9.3
4
3.41
.498
3
4
3.39
.493
46
3
Cau3_2.9.4
4
3.46
.504
3
4
3.43
.501
46
3
Cau3_2.9.5
4
3.43
.501
3
4
3.41
.498
46
3
Cau3_2.9.6
4
3.35
.482
3
4
3.33
.474
46
3
Cau 4_1.1
4
3.46
.504
3
4
3.43
.501
46
3
Cau 4_1.2
4
3.39
.493
3
4
3.37
.488
46
3
Cau 4_1.3
4
3.43
.501
3
4
3.41
.498
46
3
Cau 4_2.1
4
3.37
.488
3
4
3.35
.482
46
3
Cau 4_2.2
4
3.52
.505
3
4
3.50
.506
46
3
Cau 4_2.3
4
3.35
.482
3
4
3.33
.474
46
3
46
Valid N (listwise)
2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán (khảo sát học sinh)
Muc do quan trong
Ket qua thuc hien
Std.
N
Minimum Maximum Mean
Deviation Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Cau 1_1.1
4
3.34
.591
3
4
3.31
.534
46
3
Cau 1_1.2
4
3.26
.563
3
4
3.14
.602
46
3
Cau 1_1.3
4
3.11
.474
3
4
2.94
.543
46
3
Cau 1_2.1
4
3.46
.702
3
4
3.26
.661
46
3
Cau 1_2.2
4
3.31
.584
3
4
3.46
.611
46
3
Cau 1_2.3
4
1.43
.562
3
4
3.27
.623
46
3
Cau 1_2.4
4
2.43
.563
2
4
2.16
.491
46
2
Cau 1_3.1
4
3.75
.417
3
4
3.75
.431
46
3
Cau 1_3.2
4
3.66
.474
3
4
3.66
.482
46
3
Cau 1_3.3
4
3.78
.455
3
4
3.78
.465
46
3
Cau 1_3.4
4
2.13
.465
3
4
2.13
.474
46
3
Cau 1_3.5
4
2.35
.563
2
4
2.35
.563
46
2
Cau 1_4.1
4
3.75
.444
3
4
3.75
.455
46
3
Cau 1_4.2
4
3.66
.488
3
4
3.66
.493
46
3
Cau 1_4.3
4
2.35
.431
2
3
2.35
.315
46
3
PL36
3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi vủa các biện pháp quản lí hoạt động
giảng dạy môn Toán.
Tinh cap thiet
Tinh kha thi
N
Std.
Minimum Maximum Mean
Deviation Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Bien phap 1_1
4
3.65
.482
3
4
3.63
.488
3
46
Bien phap 1_2
4
3.59
.498
3
4
3.57
.501
3
46
Bien phap 1_3
4
3.63
.488
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 1_4
4
3.61
.493
3
4
3.59
.498
3
46
Bien phap 1_5
4
3.63
.488
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 2_1
4
3.65
.482
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 2_2
4
3.59
.498
3
4
3.57
.501
3
46
Bien phap 2_3
4
3.72
.455
3
4
3.67
.474
3
46
Bien phap 2_4
4
3.70
.465
3
4
3.63
.488
3
46
Bien phap 2_5
4
3.63
.488
3
4
3.54
.504
3
46
Bien phap 2_6
4
3.65
.482
3
4
3.63
.488
3
46
Bien phap 2_7
4
3.59
.498
3
4
3.57
.501
3
46
Bien phap 3_1
4
3.72
.455
3
4
3.67
.474
3
46
Bien phap 3_2
4
3.67
.474
3
4
3.65
.482
3
46
Bien phap 3_3
4
3.70
.465
3
4
3.67
.474
3
46
Bien phap 3_4
4
3.59
.498
3
4
3.59
.498
3
46
Bien phap 4_1
4
3.52
.505
3
4
3.50
.506
3
46
Bien phap 4_2
4
3.70
.465
3
4
3.65
.482
3
46
Bien phap 4_3
4
3.67
.474
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 4_4
4
3.72
.455
3
4
3.70
.465
3
46
Bien phap 4_5
4
3.65
.482
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 5_1
4
3.63
.488
3
4
3.61
.493
3
46
Bien phap 5_2
4
3.70
.465
3
4
3.63
.488
3
46
Bien phap 5_3
4
3.65
.482
3
4
3.63
.488
3
46
Bien phap 5_4
4
3.59
.498
3
4
3.54
.504
3
46
Bien phap 5_5
4
3.72
.455
3
4
3.70
.465
3
46
Bien phap 5_6
4
3.70
.465
3
4
3.67
.474
3
46
46
Valid N (listwise)