VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
<br />
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH<br />
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN<br />
VÀ KỸ THUẬT HƯỚNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP<br />
Nguyễn Hoàng Đông - Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh ĐồngTháp<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/5/2019; ngày chỉnh sửa: 12/6/2019; ngày duyệt đăng: 20/6/2019.<br />
Abstract: Through the results of a survey on the status of managing ethical education activities for<br />
students at the Center of Continuing Education and Vocational Technology in Dong Thap<br />
province, it shows that this activity still has some shortcomings; in which, a part of students had<br />
acts of ethical violations; To overcome this situation, we propose a number of management<br />
measures to contribute to improving the quality of education of the Center.<br />
Keywords: Moral education, student, manage.<br />
<br />
1. Mở đầu đức (GDĐĐ) cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh<br />
Việc bảo tồn và phát huy hệ giá trị truyền thống dân Đồng Tháp, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm<br />
tộc luôn được quan tâm sâu sắc, đặc biệt trong giai đoạn nâng cao chất lượng GDDĐ cho HS tại đơn vị.<br />
thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định 2. Nội dung nghiên cứu<br />
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới. Tuy Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm GDTX-<br />
nhiên, trong xã hội vẫn còn một bộ phận vừa tiếp thu KTHN tỉnh Đồng Tháp từ năm học 2015-2016 đến năm<br />
những giá trị mới tích cực, vừa chịu ảnh hưởng lối sống học 2017-2018. Đối tượng khảo sát gồm 5 cán bộ quản<br />
thực dụng, làm xói mòn đạo đức, đặc biệt đáng quan ngại lí (CBQL), 45 GV, 50 cha mẹ HS và 200 HS.<br />
là lứa tuổi thanh thiếu niên, trong đó có đội ngũ học sinh<br />
(HS) phổ thông - lực lượng là chủ nhân đất nước tương lai. 2.1. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho<br />
học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ<br />
Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp<br />
nghiệp (GDTX-KTHN) tỉnh Đồng Tháp không phải là<br />
ngoại lệ. Tập thể sư phạm nhận thức khá đầy đủ sự tác 2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ<br />
học sinh về tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo<br />
động của hiện tượng trên đến HS theo học tại trung tâm,<br />
lãnh đạo và giáo viên (GV) đã đẩy mạnh công tác giáo dục dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm<br />
<br />
Bảng 1. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS và HS<br />
về sự cần thiết GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN<br />
Mức độ nhận thức<br />
TT Khách thể khảo sát Tốt Khá Trung bình Chưa đạt<br />
SL % SL % SL % SL %<br />
1 CBQL, GV (N=50) 29 58 19 38 2 4 0 0<br />
2 Cha mẹ HS (N=50) 27 54 16 32 5 10 2 4<br />
3 HS (N=200) 97 48,5 75 37,5 21 10,5 7 3,5<br />
Tổng cộng (N=300) 153 51 110 36.67 28 9,33 9 3<br />
<br />
tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng các kĩ năng mềm Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của CBQL, GV<br />
cơ bản thông qua nhiều hình thức, trong đó hoạt động trải và cha mẹ HS về tầm quan trọng quản lí hoạt động<br />
nghiệm được chú trọng. Tuy nhiên, tình hình đạo đức HS GDĐĐ cho HS tại Trung tâm cho thấy, đa số những<br />
bộc lộ nhiều yếu kém, biểu hiện: vi phạm đạo đức học người được hỏi đều cho rằng hoạt động GDĐĐ cho HS<br />
đường, pháp luật của Nhà nước (Luật Giao thông), không là cần thiết, đạt tỉ lệ 87,7% (trong đó 51% cho rằng rất<br />
ít học sinh sống thực dụng, thiếu trung thực... cần thiết), còn lại 9,3% cho rằng ít cần thiết. Tuy nhiên,<br />
Trong phạm vi bài viết, tác giả trình bày thực trạng vẫn còn một số ít cha mẹ HS và HS cho rằng không cần<br />
hoạt động và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo thiết chiếm tỉ lệ không đáng kể là 3%. Điều này chứng<br />
<br />
89 Email: nhdong.dongthap@moet.edu.vn<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
tỏ, đa số các CBQL, GV, kể cả cha mẹ HS, HS đều nhận tốt, thể hiện ĐTB chung của tất cả các bước thực hiện<br />
thức được tầm quan trọng của sự cần thiết không thể là 3,14 (dao động từ 2,76 đến 3,6). Bước Xác định mục<br />
thiếu của “dạy người” cho HS và có sự quan tâm tới hoạt tiêu của tổ chức cần đạt được trong tương lai là tốt nhất<br />
động GDĐĐ cho HS này. Đây cũng là một điều rất phấn (ĐTB = 3,6, xếp hạng 1); tiếp theo là các bước Lập kế<br />
khởi cho những người làm công tác “trồng người”. hoạch chương trình hành động cụ thể; Phân tích, đánh<br />
2.1.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo giá thực trạng của trung tâm; Căn cứ vào mục tiêu để<br />
đức cho học sinh xác định nội dung, nhiệm vụ được đánh giá khá lần<br />
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy, việc thực lượt xếp vị trí thứ 2, 3 và 4. Tuy nhiên, việc thực hiện<br />
hiện các bước lập kế hoạch GDĐĐ cho HS tại Trung bước Điều chỉnh kế hoạch xếp vị trí thấp nhất<br />
tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp được đánh giá khá (ĐTB=2,76).<br />
<br />
Bảng 2. Lập kế hoạch GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N= 50)<br />
Kết quả thực hiện Điểm<br />
Các bước lập kế hoạch GDĐĐ Tốt Khá Trung bình Chưa đạt trung Xếp<br />
TT<br />
cho HS bình hạng<br />
SL % SL % SL % SL % (ĐTB)<br />
Phân tích, đánh giá thực trạng<br />
1 25 50 9 18 15 30 1 2 3,16 3<br />
của trung tâm<br />
Xác định mục tiêu của tổ chức<br />
2 32 64 16 32 2 4 0 0 3,60 1<br />
cần đạt được trong tương lai<br />
Căn cứ vào mục tiêu để xác<br />
3 19 38 14 28 13 26 4 8 2,96 4<br />
định nội dung, nhiệm vụ<br />
Lập kế hoạch chương trình<br />
4 27 54 10 20 11 22 2 4 3,24 2<br />
hành động cụ thể<br />
5 Điều chỉnh kế hoạch 17 34 10 20 17 34 6 12 2,76 5<br />
ĐTB chung 3,14<br />
Bảng 3. Tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)<br />
Kết quả thực hiện<br />
Nội dung tổ chức hoạt động Tốt Khá Trung bình Chưa đạt Xếp<br />
TT ĐTB<br />
GDĐĐ cho HS Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ hạng<br />
SL SL SL SL<br />
(%) (%) (%) (%)<br />
Tổ chức khai thác và tiếp nhận<br />
1 nguồn lực phục vụ cho hoạt động 16 32 12 24 15 30 7 14 2,74 5<br />
GDĐĐ cho HS<br />
Tổ chức bộ máy; phân công<br />
2 nhiệm cụ thể cho cá nhân, tập thể 20 40 21 42 9 18 0 0 3,22 2<br />
tham gia<br />
Tổ chức triển khai kế hoạch<br />
3 29 58 19 38 2 4 0 0 3,54 1<br />
GDĐĐ cho HS<br />
Xác định quy chế phối hợp trong<br />
4 quá trình thực hiện GDĐĐ cho 23 46 15 30 8 16 4 8 3,14 3<br />
HS<br />
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,<br />
đánh giá, đề bạt, đãi ngộ, khen<br />
5 19 38 9 18 17 34 5 10 2,84 4<br />
thưởng đối với các nhân, tổ chức<br />
có thành tích cao<br />
ĐTB chung 3,10<br />
<br />
90<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
Tìm hiểu về vấn đề này, tác giả đã phỏng vấn thầy cho HS được tổ chức thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên,<br />
CB1 - CBQL tại trung tâm cho biết: “Do khâu kiểm tra việc vận động các nguồn tài trợ cho hoạt động còn ít,<br />
thực hiện chưa thường xuyên chỉ theo định kì do đó việc đánh giá và khen thưởng chỉ thực hiện theo định kì,<br />
những vấn đề chưa hợp lí phát sinh trong quá trình thực chưa thường xuyên nên đôi khi chưa kịp thời khen<br />
hiện chưa được kịp thời điều chỉnh, điều này dẫn đến thưởng đột xuất những cá nhân, tập thể có thành tích tốt,<br />
hiệu quả hoạt động GDDĐ cho HS tại đơn vị chưa cao”. do đó việc GDĐĐ cho HS đạt kết quả chưa cao”.<br />
Có thể khẳng định, việc lập kế hoạch hoạt động 2.1.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức<br />
GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng cho học sinh<br />
Tháp được quan tâm và thực hiện chu đáo góp phần đạt<br />
<br />
Bảng 4. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)<br />
Kết quả thực hiện<br />
Nội dung chỉ đạo thực hiện Xếp<br />
TT Tốt Khá Trung bình Chưa đạt ĐTB<br />
hoạt động GDĐĐ cho HS hạng<br />
SL % SL % SL % SL %<br />
Động viên, kích thích, uốn nắn<br />
1 17 34 26 52 7 14 0 0 3,2 3<br />
việc thực thi kế hoạch đề ra<br />
Hướng dẫn chi tiết cho cá nhân<br />
2 11 22 21 42 13 26 5 10 2,76 5<br />
và tổ chức liên quan<br />
Yêu cầu cao sự gương mẫu<br />
3 của cán bộ, giáo viên, nhân 23 46 27 54 0 0 0 0 3,46 1<br />
viên<br />
Phối hợp với các lực lượng xã<br />
4 21 42 29 58 0 0 0 0 3,42 2<br />
hội trong và ngoài nhà trường<br />
Giám sát các hoạt động của mọi<br />
5 người tham gia vào công tác 11 22 28 56 7 14 4 8 2,92 4<br />
GDĐĐ cho HS<br />
ĐTB chung 3,15<br />
<br />
được các mục tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn Kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy, 5 nội dung<br />
một số nội dung thực hiện chưa tốt. công tác chỉ đạo, ĐTB chung mức độ thực hiện cơ bản<br />
2.1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cao (có 3 nội dung điểm trên 3), trong đó, nội dung Yêu<br />
cho học sinh cầu cao sự gương mẫu của cán bộ, GV, nhân viên được<br />
Kết quả khảo sát CBQL, GV về việc tổ chức thực đánh giá nhận xét ở mức cao (ĐTB = 3,46 xếp thứ 1) và<br />
hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS ở Trung tâm nội dung Phối hợp với các lực lượng xã hội trong và<br />
GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp tương đối khá tốt (ĐTB ngoài nhà trường xếp vị trí thứ 2 (ĐTB = 3,42) được chủ<br />
chung là 3,10). Hầu hết, các hoạt động nêu trên đều được thể quản lí quan tâm thường xuyên thực hiện tốt; đối với<br />
các CBQL thường xuyên tổ chức trong công tác quản lí việc Giám sát các hoạt động của mọi người tham gia vào<br />
của mình. Nội dung Tổ chức triển khai kế hoạch GDĐĐ công tác GDĐĐ cho HS được nhận xét đánh giá thấp<br />
cho HS đến những người thực hiện được đánh giá ở mức nhất trong các nội dung chỉ đạo thực hiện (ĐTB = 2,76<br />
cao (ĐTB = 3,54, xếp thứ 1); nội dung Tổ chức bộ máy, xếp thứ 5).<br />
phân công nhiệm cụ thể cho cá nhân, tập thể tham gia Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL và<br />
cũng được đánh giá ở mức độ cao (ĐTB = 3,22, xếp thứ GV về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS<br />
2); còn nội dung được đánh giá thấp nhất là Tổ chức khai thì nhận được kết quả như sau: “Việc nắm bắt thông tin<br />
thác và tiếp nhận nguồn lực phục vụ cho hoạt động và giám sát các hoạt động GDĐĐ được thực hiện bởi<br />
GDĐĐ cho HS (ĐTB=2,74, xếp thứ 5). các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực hiện<br />
Chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL đôi lúc chưa kịp thời, do đó, việc điều chỉnh, động viên,<br />
và GV về mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho kích thích và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra có thực<br />
HS và nhận được kết quả như sau: “Kế hoạch GDĐĐ hiện nhưng còn chậm”.<br />
<br />
91<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
Nhìn chung, mức độ chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch (ĐTB=2,98 xếp thứ 4) và Khen thưởng, động viên kịp<br />
GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng thời những tập thể, cá nhân tích cực, đạt kết quả cao cũng<br />
Tháp được CBQL thực hiện là khá tốt (ĐTB chung là chưa được kịp thời, do đó nội dung kiểm tra này được<br />
3,15), tuy nhiên cũng còn hạn chế cho nên khi đề xuất đánh giá còn hạn chế (ĐTB=2,62; xếp thứ 5).<br />
biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS cần phát huy Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV<br />
nội dung số 1, 3, 4; đồng thời quan tâm chỉ đạo sâu sát về việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ<br />
hơn nội dung 2 và 5. cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp thì đa<br />
2.1.5. Thực trạng kiểm tra, đánh hoạt động giáo dục đạo số cho rằng: “Việc đánh giá, động viên khen thưởng thực<br />
đức cho học sinh hiện chưa tốt nên chưa kịp thời động viên, khuyến khích<br />
Bảng 5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N= 50)<br />
Kết quả thực hiện<br />
Nội dung kiểm tra, đánh giá Xếp<br />
TT Tốt Khá Trung bình Chưa đạt ĐTB<br />
hoạt động GDĐĐ cho HS hạng<br />
SL % SL % SL % SL %<br />
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên<br />
1 21 42 25 50 3 6 1 2 3,32 3<br />
và định kì<br />
Kiểm tra, đánh giá theo các tiêu<br />
2 27 54 23 46 0 0 0 0 3,54 1<br />
chuẩn, tiêu chí rõ ràng<br />
Kiểm tra, đánh giá thông qua tự<br />
3 kiểm tra và có sự thu thập thông 24 48 21 42 5 10 0 0 3,38 2<br />
tin từ các lực lượng giáo dục<br />
Khen thưởng, động viên kịp thời<br />
4 những tập thể, cá nhân tích cực, 12 24 14 28 17 34 7 14 2,62 5<br />
đạt kết quả cao<br />
Phê bình, nhắc nhở những biểu<br />
5 hiện vi phạm nội quy, luật pháp 16 32 21 42 9 18 4 8 2,98 4<br />
và vi phạm giá trị đạo đức<br />
ĐTB chung 3,17<br />
Bảng 6. Nguồn lực phục vụ hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)<br />
Kết quả thực hiện<br />
Nguồn lực phục vụ<br />
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt Xếp<br />
TT hoạt động GDĐĐ ĐTB<br />
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng<br />
cho HS<br />
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br />
1 Nhân lực 27 54 12 24 11 22 0 0 3,32 2<br />
2 Tài lực 24 48 6 12 17 34 3 6 3,02 3<br />
3 Vật lực 21 42 9 18 15 30 5 10 2,92 4<br />
4 Tin lực 29 58 13 26 7 14 1 2 3,40 1<br />
ĐTB chung 3,17<br />
<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá các những cá nhân, tập thể thực hiện tốt, cũng như chưa kịp thời<br />
hoạt động GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN phê bình, nhắc nhở các cá nhân, tập thể vi phạm để họ điều<br />
tỉnh Đồng Tháp được thực hiện khá tốt. Các nội dung chỉnh”. Cho nên, khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản<br />
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho lí GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng<br />
HS đạt số ĐTB chung là 3,17 (điểm dao động từ 2,62- Tháp cần phát huy cần phát huy nội dung số 1, 2, 3 và đồng<br />
3,54), song hai nội dung được đánh giá thấp cần có biện thời quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nội dung thứ 4, 5.<br />
pháp khắc phụ là: Phê bình, nhắc nhở những biểu hiện vi 2.1.6. Thực trạng quản lí các nguồn lực phục vụ hoạt<br />
phạm nội quy, luật pháp và vi phạm giá trị đạo đức. động giáo dục đạo đức cho học sinh<br />
<br />
92<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
Qua kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy, việc 2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo<br />
quản lí các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDĐĐ viên và các lực lượng liên quan về sự cần thiết quản lí<br />
cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh<br />
được đánh giá thực hiện khá tốt và rất đồng bộ với Làm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài<br />
ĐTB chung là 3,17 (dao động từ 2,92 đến 3,4). Trong trung tâm nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình<br />
đó, nguồn lực “Nhân lực” luôn là yếu tố quan trọng trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức HS; tầm<br />
nhất, quyết định đến hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên, quan trọng của GDĐĐ trong công tác giáo dục và phát<br />
kết quả khảo sát thì nguồn lực “Tin lực” cho ĐTB cao triển toàn diện cho HS trong giai đoạn hiện nay.<br />
nhất là 3,40, thứ 2 là yếu tố “Nhân lực”, với ĐTB là<br />
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục và vận động toàn<br />
3,32. Điều này sẽ giúp tác giả khi đề xuất các biện<br />
xã hội thấy được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của công<br />
pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDĐĐ<br />
tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn<br />
cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp<br />
hoá cho thế hệ trẻ; nhìn nhận đúng thế mạnh, cũng như<br />
cần lưu ý quản lí các nguồn lực phục vụ cho hoạt động<br />
những hạn chế của giới trẻ Việt Nam trong thời kì hội<br />
GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao hơn.<br />
nhập quốc tế.<br />
2.2. Đánh giá chung<br />
Phát huy tối đa sức mạnh của tập thể vào hoạt động<br />
2.2.1. Kết quả đạt được GDĐĐ cho HS, làm cho mọi cá nhân, tổ chức đều thấy<br />
Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm được vai trò, trách nhiệm của mình đối với tương lai<br />
GDTX-KTHN cho thấy, tập thể trung tâm và cha mẹ HS thế hệ trẻ, coi nhiệm vụ GDĐĐ cho HS là trách nhiệm<br />
đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí và GDĐĐ cho của mình.<br />
HS, có nhận thức đúng đắn, có lập kế hoạch, tổ chức chỉ 2.3.2. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch hoạt<br />
đạo thực hiện kế hoạch, có tổ chức phối hợp với các lực động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm<br />
lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm. Kết quả của sự Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh<br />
cố gắng đó đã có nhiều HS phấn đấu vươn lên trong học Đồng Tháp<br />
tập đạt kết quả tốt, có các hành vi phù hợp với chuẩn mực<br />
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS phải xác định<br />
đạo đức, có ý thức xây dựng tập thể, có tinh thần đoàn<br />
được các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng năm<br />
kết, sống có ước mơ, hoài bão.<br />
học, từng học kì, từng tháng, hay theo từng chủ điểm<br />
2.2.2. Một số hạn chế trong năm học của toàn trường cũng như từng khối lớp<br />
Một số CBQL và GV chưa thật sự quan tâm đến theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đảm<br />
công tác này, còn nghiêng về dạy chữ hơn dạy người, bảo vừa có tính hợp lí, vừa có tính khả thi nhằm định<br />
thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, hướng các hoạt động GDĐĐ cho HS và phải được sự<br />
công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá của ủng hộ và nhất trí cao của các bộ phận liên quan, huy<br />
CBQL đôi lúc chưa sâu sát. Ngoài ra, môi trường giáo động được sự tham gia của GV, HS và các lực lượng<br />
dục của gia đình chưa tốt, các tổ chức xã hội chưa chủ xã hội vào hoạt động GDĐĐ cho HS.<br />
động phối hợp với trung tâm... Thực hiện tốt, có hiệu quả kế hoạch quản lí hoạt<br />
2.2.3. Nguyên nhân động GDĐĐ cho HS, kế hoạch phải được thực hiện một<br />
Một số CBQL và GV chủ yếu dựa vào kinh cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên, liên tục và phải<br />
nghiệm, thiếu tính sáng tạo trong việc xây dựng kế lồng ghép các hoạt động GDĐĐ cho HS vào các kế<br />
hoạch cũng như chưa mạnh dạn đổi mới nội dung, hoạch chung của trung tâm nhằm đảm bảo tính hài hòa<br />
hình thức và chưa thực sự quan tâm đến hoạt động trong mọi chương trình hoạt động của trung tâm.<br />
GDĐĐ cho HS. Một nguyên nhân khác là do sự biến 2.3.3. Tăng cường chức năng chỉ đạo hoạt động giáo dục<br />
đổi tâm sinh lí lứa tuổi của HS, các em đễ bị cám dỗ đạo đức cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường<br />
lôi kéo từ các phần tử xấu. Ngoài ra, công tác phối hợp xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp<br />
giữa gia đình, nhà trường và xã hội còn đơn điệu, Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng<br />
mang nặng tính hình thức. trong và ngoài trung tâm, tạo động lực thúc đẩy hoạt<br />
2.3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao. Từ đó, đảm bảo<br />
cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên sự thống nhất trong nhận thức và cách thức hoạt động<br />
và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp để thực hiện mục tiêu GDĐĐ.<br />
<br />
93<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94<br />
<br />
<br />
Các thành viên trong trung tâm phải nắm được và đầy đủ các nội dung GDĐĐ cho HS, cần kiến tạo bầu<br />
hiểu rõ các phương pháp, hình thức tổ chức để phối không khí tâm lí tích cực tại trung tâm, cụ thể như:<br />
hợp chặt chẽ có hiệu quả các lực lượng tham gia Tạo dựng quan hệ đồng nghiệp thân thiết, tương trợ<br />
GDĐĐ cho HS. HS chủ động, tích cực tham gia vào đoàn kết, có môi trường lành mạnh… sự mẫu mực<br />
các hoạt động giáo dục và tự mình rèn luyện đạo đức. trong sinh hoạt, lối sống của cán bộ quản lí, GV và<br />
Đưa hoạt động GDĐĐ cho HS trở thành hoạt động nhân viên sẽ là tấm gương sáng, ảnh hưởng tích cực<br />
thường xuyên, liên tục mọi nơi, mọi lúc, không chỉ có giáo dục HS.<br />
ở trong trung tâm mà cả ở ngoài xã hội và trở thành<br />
Hoạt động GDĐĐ cho HS trước bối cảnh thời đại<br />
công việc chung của mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức.<br />
đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi<br />
2.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt nước ta tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị,<br />
động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm văn hóa, xã hội quốc tế. Cho nên quản lí tốt hoạt động<br />
Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh GDĐĐ cho HS Trung tâm vừa là mục đích vừa là động<br />
Đồng Tháp lực hiện thức hóa yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,<br />
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá còn là điều kiện chuẩn bị tốt nguồn lực lao động cho<br />
hoạt động GDĐĐ cho HS. Việc đổi mới kiểm tra, địa phương đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH.<br />
đánh giá sẽ khắc phục những hạn chế của các hình<br />
thức kiểm tra đánh giá cũ, góp phần giúp cho Giám<br />
đốc trung tâm biết được các tổ chức, cá nhân thực<br />
Tài liệu tham khảo<br />
hiện các nhiệm vụ như thế nào; thấy được các quyết<br />
định quản lí của mình có kịp thời, phù hợp không. [1] Đặng Quốc Bảo (2014). Kiến tạo mô hình nhà<br />
Trên cơ sở đó, điều chỉnh, uốn nắn các sai phạm, biểu trường thực hiện giáo dục đạo đức - pháp luật - lối<br />
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành sống/nề nếp cho thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay.<br />
tích tốt; giúp đỡ, thúc đẩy các tập thể, cá nhân thực Kỉ yếu xây dựng mô hình quản lí trường học trong<br />
hiện các mục tiêu GDĐĐ cho HS và có căn cứ để xây bối cảnh đổi mới giáo dục.<br />
dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS năm học tiếp theo [2] Bùi Đức Tú - Nguyễn Thị Hồng Giang (2018). Thực<br />
khoa học, phù hợp hơn. trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học<br />
2.3.5. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội hóa sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố<br />
giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức cho Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Giáo dục, số<br />
học sinh đặc biệt tháng 8, tr 63-67.<br />
Vận động mọi lực lượng, nguồn lực trong xã hội; [3] Nguyễn Văn Đệ (chủ biên, 2013). Giáo trình<br />
huy động toàn xã hội, tập thể và cá nhân tham gia vào Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục.<br />
sự nghiệp GD-ĐT bằng nhiều hình thức như góp tiền, NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
góp kinh phí, góp đất, góp công sức, trí tuệ và thời<br />
[4] Trần Thu Thảo (2010). Cẩm nang giáo dục đạo đức,<br />
gian với mục tiêu là hình thành và phát triển nhân cách<br />
lối sống và Phòng chống bạo lực trong nhà trường.<br />
thế hệ trẻ. Xã hội hóa giáo dục là để tăng cơ hội giáo<br />
NXB Văn hóa - Thông tin.<br />
dục cho mọi người, giảm gánh nặng ngân sách nhà<br />
nước đầu tư cho giáo dục và tiến tới một xã hội học [5] Phạm Thị Kim Thủy (2019). Thực trạng quản lí<br />
tập. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát triển ở tất hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các<br />
cả các nước trên thế giới và đây cũng là một quan điểm trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ<br />
cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong phát triển sự Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4,<br />
nghiệp giáo dục, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tr 41-45.<br />
tế và toàn cầu hóa. Trong quá trình phát triển, nền giáo [6] Lê Huy Thiên (2019). Thực trạng quản lí hoạt động<br />
dục nước ta luôn chứng tỏ là sự nghiệp của toàn dân, giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông<br />
toàn dân tham gia vào giáo dục, toàn xã hội quan tâm trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Tạp chí<br />
đến giáo dục, trong đó có GDĐĐ cho HS. Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 313-317.<br />
3. Kết luận [7] Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, để thực hiện hiệu quả hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết từ<br />
hoạt động GDĐĐ cho HS thì bên cạnh việc thực hiện năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018.<br />
<br />
94<br />