BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Phan Yên Bình

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Phan Yên Bình

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực

hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ, chính

xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Trần Phan Yên Bình

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng chân thành, đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và

xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Khoa Khoa học Giáo dục;

phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh về sự nhiệt

tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Đặc biệt, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Phan, người Thầy

đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn này được hoàn thành.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô trong Ban Giám hiệu, Tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn và quý Thầy/Cô giảng dạy môn Vật lí trường THPT Phú

Quới, trường THPT Hòa Ninh, trường THPT Phạm Hùng huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian

qua.

Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được

sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy/Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được

hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 11 năm 2018

Tác giả

Trần Phan Yên Bình

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU.......... ..................................................................................................... 1 Chương 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ ................... 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ........................................................... 11 1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 19 1.2.1. KTĐG KQHT ........................................................................................ 19 1.2.2. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT .............. 21 1.3. Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT .................................... 25 1.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ở trường THPT .................................................................................. 25

1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Vật lí trong hệ thống các môn học và đặc

trưng của môn Vật lí ở trường THPT ................................................... 26

1.3.3. Các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT ..................................................................................................... 27 1.4. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT ....................... 34 1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT ..................................................................................................... 34

1.4.2. Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT ..................................................................................................... 34

1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT ..................................................................................................... 35

1.4.4. Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí trường

THPT. .................................................................................................... 40

1.4.5. Chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT ..................................................................................................... 41

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ở trường THPT .................................................................................................. 43 Tiểu kết Chương 1………………………………………………………………. 46 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG ............................................................................................ 47 2.1. Đặc điểm tình hình các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ....... 47 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................... 49 2.3. Thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................. 50

2.3.1. Thực trạng về các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ............................................................................................................ 50

2.3.2. Thực trạng về mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ................................................................................. 52 2.3.3. Thực trạng về nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí ............................... 54 2.3.4. Thực trạng về việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật

lí ............................................................................................................ 55 2.3.5. Thực trạng về các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí ......................... 56 2.3.6. Thực trạng về chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí ............................... 57 2.3.7. Thực trạng về quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí ............................... 58 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ...................................................................... 59

2.4.1. Thực trạng về các thành tố trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ............................................................................................. 59

2.4.2. Thực trạng về mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ............................................................................................................ 60

2.4.3. Thực trạng về phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ............................................................................................................ 61

2.4.4. Thực trạng về nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ............................................................................................................ 63

2.4.5. Thực trạng về phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ...................................................................................................... 77

2.4.6. Thực trạng về chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ...................................................................................................... 77

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ........................ 78

2.6. Đánh giá chung về thực trạng nội dung quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............ 79 Tiểu kết Chương 2 ……………………………………………………………… 83 Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG ................................................................................. 84 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ............................................................................. 84 3.1.1. Cơ sở pháp lí .......................................................................................... 84 3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ....................................................................... 86 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................... 86 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ..................................... 86 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 86 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ....................................... 86 3.3. Các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ............................................... 87

3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ................................................................................. 87

3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ..................................................................... 89

3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ................................................................................. 92

3.3.4. Biện pháp 4: Đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang

thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ................... 94 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 96 3.5. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................. 97 Tiểu kết Chương 3 …………………………………………………………….. 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 117 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Bộ Giáo dục - Đào tạo Bộ GD - ĐT

Cán bộ quản lí CBQL

Cơ sở vật chất - kỹ thuật CSVC - KT

Điểm trung bình ĐTB

Điểm trung bình cộng ĐTBC

Giáo viên GV

Hiệu trưởng HT

Học sinh HS

Kết quả học tập KQHT

Kiểm tra đánh giá KTĐG

Mức độ cấp thiết MĐCT

Mức độ khả thi MĐKT

Phó Hiệu trưởng chuyên môn PHT CM

Sở Giáo dục - Đào tạo Sở GD - ĐT

Thứ hạng TH

Tổ trưởng chuyên môn TTCM

Trung học phổ thông THPT

Thứ tự TT

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Ký hiệu Tên bảng Trang

1 Bảng 2.1 47

2 Bảng 2.2 48

3 Bảng 2.3 49

4 Bảng 2.4 49

5 Bảng 2.5 51

6 Bảng 2.6 52

7 Bảng 2.7 52

8 Bảng 2.8 53

9 Bảng 2.9 54

10 Bảng 2.10 55

11 Bảng 2.11 56

12 Bảng 2.12 57

13 Bảng 2.13 58

14 Bảng 2.14 59

15 Bảng 2.15 60 Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long Thống kê tổng số HS và tổng số lớp năm học 2017 - 2018 Thống kê kết quả xếp loại Học lực môn Vật lí năm học 2017 - 2018 Thống kê kết quả xếp Hạnh kiểm năm học 2017 - 2018 Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các thành tố trong hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của HS về mức độ quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện chủ thể KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các thành tố trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

16 Bảng 2.16 61

17 Bảng 2.17 63

18 Bảng 2.18 65

19 Bảng 2.19 67

20 Bảng 2.20 68

21 Bảng 2.21 69

22 Bảng 2.22 70

23 Bảng 2.23 71

24 Bảng 2.24 72

25 Bảng 2.25 73

26 Bảng 2.26 74

27 Bảng 2.27 76

28 Bảng 2.28 77

29 Bảng 2.29 78

30 Bảng 2.30 78 Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí Đánh giá của HS về nội dung đề kiểm tra môn Vật lí mà GV giảng dạy tại các trường đã thực hiện Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp Kết quả đánh giá của HS về những nội dung mà GV dạy môn Vật lí đã phổ biến Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm Đánh giá của HS về việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí mà GV đã thực hiện Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí các điều kiện CSVC-KT, trang thiết bị phục vụ cho công tác KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí hoạt

31 Bảng 2.31 80

32 Bảng 3.1 98

33 Bảng 3.2 100

34 Bảng 3.3 102

35 Bảng 3.4 103

36 Bảng 3.5 105

37 Bảng 3.6 106

38 Bảng 3.7 107

39 Bảng 3.8 109

40 Bảng 3.9 111

động KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá “thành công hay hạn chế” của CBQL, GV về các nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của KTĐG KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các kỳ kiểm tra và việc chấm bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế về đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

TT Ký hiệu Tên biểu đồ Trang

Sơ đồ 1.1 Mối liên hệ giữa các chức năng quản lí 1 41

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các biện pháp 2 97

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập (KQHT) là một trong những khâu

trọng yếu, là bộ phận không thể tách rời của quá trình giáo dục nói chung. KTĐG

KQHT ở bậc Trung học phổ thông (THPT) được xem là quá trình thu thập, chỉnh lí, xử

lí thông tin một cách hệ thống những KQHT ở từng giai đoạn khác nhau, đối chiếu với

mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng

của môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ

GD - ĐT) ban hành để đánh giá sự tiến bộ của người học qua từng giai đoạn, đánh giá

mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình dạy

học. KTĐG KQHT môn Vật lí được hiểu là quá trình thu thập và xử lí thông tin về

trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập môn Vật lí của học sinh (HS) về tác

động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm

của giáo viên (GV) và nhà trường, cho bản thân HS để học tập ngày một tiến bộ hơn.

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT là tổng thể các công việc của cán bộ quản lí

(CBQL), GV và HS, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp thực

hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách

tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác KQHT của

người học và giúp cải thiện việc dạy và học. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí là sự tác động có kế hoạch, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí

(hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Trong bối cảnh khoa học - công nghệ có những bước tiến nhảy vọt, nhu cầu

nguồn nhân lực chất lượng cao đang là thách thức đối với giáo dục thì cách tiếp cận

năng lực đang trở thành cách tiếp cận phù hợp nhất. Chính vì vậy, xu thế quản lí là

quản lí dựa vào chuẩn, cần thiết phải thực hiện chuẩn hóa. Chuẩn hóa giáo dục là quá

trình tác động làm cho các yếu tố trong giáo dục đạt được chuẩn cần thiết.

Đảng cộng sản Việt Nam (2011), văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

Đảng Cộng sản Việt Nam, nêu rõ nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong

những năm trước mắt “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng

2

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi

mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là

khâu then chốt” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011).

Vì vậy, để đáp ứng được mục tiêu trên thì hoạt động giáo dục ở các trường phổ

thông cần phải đổi mới đồng bộ tất cả các khâu của quá trình dạy học từ mục tiêu, nội

dung, phương pháp dạy học, đội ngũ CBQL, GV và HS đến đổi mới KTĐG KQHT.

Trong đó, đổi mới KTĐG KQHT của HS là một khâu quan trọng trong quá trình dạy

học, nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học. Nếu KTĐG một cách chính

xác, khoa học thì nó sẽ là căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học, có tác dụng động

viên, khuyến khích HS tích cực học tập và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Song thực tiễn hoạt động KTĐG KQHT tất cả các môn học nói chung và môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nói riêng còn nhiều bất cập

như: nhận thức về KTĐG của GV, HS và xã hội còn nặng về ghi nhớ mà không kiểm

tra được HS hiểu và vận dụng kiến thức vào trong thực tế; kỹ năng KTĐG KQHT

chưa thực sự được GV quan tâm; việc đánh giá còn nặng về hình thức, điểm số, độ

chính xác thật sự chưa cao. Chính vì vậy, việc KTĐG KQHT chưa phát huy được

đúng vai trò và khả năng của nó. Để KTĐG KQHT môn Vật lí của HS, GV gần như

chỉ dùng một phương pháp là ra đề kiểm tra. Tuy nhiên, cách ra đề kiểm tra của GV

còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học, kết quả đánh giá còn nhiều thiếu sót.

Trước thực tế đó, đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT đã và đang được

Đảng, Nhà nước và Bộ GD - ĐT quan tâm chỉ đạo. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lí

hoạt động KTĐG KQHT nói chung và quản lí hoạt động KTĐG KQHT tập môn Vật lí

ở các trường THPT nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục của nhà trường. Để trên cơ sở đó có thể đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp

hơn, khả thi hơn nhằm cải tiến hoạt động KTĐG KQHT cho phù hợp với hoàn cảnh,

đặc điểm phát triển của giáo dục nước nhà, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong giai

đoạn tới là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ những lí do nêu trên người

nghiên cứu chọn thực hiện đề tài: “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long” cho

Luận văn thạc sĩ của mình.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất biện

pháp đổi mới quản lí hoạt KTĐG KQHT môn Vật lí các trường THPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có thể đã được các CBQL thực hiện khá tốt như: quản lí

công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác tổ chức thực hiện

các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi

điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT

môn Vật lí của HS. Tuy nhiên, công tác này có thể vẫn còn một số mặt hạn chế như:

quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng

câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG

KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí; quản lí các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật

(CSVC - KT), trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Nếu

đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí thì người nghiên

cứu có thể đề xuất những biện pháp đổi mới quản lí cấp thiết và khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí và quản lí

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí trường Phổ thông.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất và khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi các biện pháp đổi mới quản lí

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

4

đáp ứng yêu cầu của bậc giáo dục phổ thông hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long giới hạn một số vấn đề cơ bản:

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng, khảo nghiệm tính cấp

thiết và tính khả thi các biện pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở thực hiện các nội dung quản

lí: quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân

hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm

tra môn Vật lí; quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp;

quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm

quản lí điểm; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS; quản lí công

tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí và quản lí các điều kiện

CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

6.2. Về thời gian và đối tượng khảo sát

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí trong năm học 2017 - 2018 ở 03 trường THPT huyện Long Hồ: Trường THPT

Phú Quới, Trường THPT Phạm Hùng và Trường THPT Hòa Ninh. Đề tài khảo sát

CBQL (Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên môn Vật lí) và

GV giảng dạy môn Vật lí, HS. Cụ thể như sau:

Số lượng TT Đơn vị Ghi chú CBQL, GV HS

1 THPT Phú Quới 100 10

2 THPT Phạm Hùng 100 16

3 THPT Hòa Ninh 100 09

Tổng cộng 300 35

6.3. Về địa bàn nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

5

lí ở 03 trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long: Trường THPT Phú Quới,

Trường THPT Phạm Hùng và Trường THPT Hòa Ninh.

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cách tiếp cận như sau:

7.1.1. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận quan điểm hệ thống trong nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí như

một hệ thống gồm: mục đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và các

điều kiện. Các thành tố này có mối liên hệ biện chứng với nhau.

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là một hoạt động giáo dục, có mối liên

quan với các hoạt động giáo dục khác trong trường THPT và là một bộ phận của hoạt

động sư phạm ở trường THPT.

7.1.2. Tiếp cận nội dung thông qua các chức năng quản lí

Nghiên cứu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí cần nghiên cứu một số

nội dung cụ thể như: quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc

xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác sao in và

bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra

môn Vật lí trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập

điểm vào phần mềm quản lí điểm; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của

HS; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí và

quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí.

7.1.3. Tiếp cận thực tiễn

Đề tài xuất phát từ thực tiễn công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong điều kiện cụ thể. Trên cơ sở

đó nhằm tìm kiếm và đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lí mang tính cấp thiết và

khả thi.

7.1.4. Tiếp cận lịch sử - logic

Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng quản

6

lí hoạt động KTĐG giá KQHT môn Vật lí bằng cách tìm hiểu phát hiện sự nảy sinh

phát triển vào những khoảng thời gian không gian và điều kiện cụ thể. Việc này giúp

cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ sử dụng và phối hợp các

phương pháp nghiên cứu sau:

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7.2.1.1. Phân tích, tổng hợp lí thuyết

Phân tích và tổng hợp các lí thuyết về quản lí hoạt động KTĐG KQHT nói chung

và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí nói riêng để có tài liệu xây dựng cơ sở

lí luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2.1.2. Phân loại, hệ thống hóa lí thuyết

Phân loại, hệ thống hóa các lí thuyết nói trên theo phạm vi không gian (trong

nước, ngoài nước) và thời gian (từ trước đến nay) nhằm có tài liệu viết phần tổng quan

tình hình nghiên cứu vấn đề.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

* Mục đích: đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương

pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin, số liệu, chứng cứ về thực trạng

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, phương pháp này còn sử

dụng để hỏi ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được xây dựng.

* Nội dung: khảo sát thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long gồm mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí; nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí; phương pháp KTĐG

KQHT môn Vật lí;… Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thông qua các nội dung quản lí như:

quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng

câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra

môn Vật lí; quản lí công tác tổ chức hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp; quản lí

7

việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí

điểm; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS; quản lí công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí.

* Công cụ: xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát dùng cho các đối tượng sau:

Phụ lục 1, 3 dùng cho CBQL và GV dạy môn Vật lí của trường THPT; Phụ lục 2 dùng

cho HS lớp 11, 12 trường THPT (xem thêm phụ lục).

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

* Mục đích phỏng vấn: đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài. Tìm

hiểu về đối tượng nghiên cứu để làm minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu

thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

* Đối tượng phỏng vấn: CBQL (Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng tổ Vật

lí) và GV dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

* Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đồng

thời, tìm hiểu đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp, ý kiến và đề

xuất một số biện pháp cụ thể.

* Công cụ: biên bản phỏng vấn CBQL và GV của trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long (xem thêm phụ lục).

7.2.2.3. Phương pháp quan sát

* Mục đích: đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài. Sử dụng phương

pháp này nhằm quan sát CSVC - KT, trang thiết bị và quá trình quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí tại các trường THPT. Quan sát và ghi nhận số lượng, việc sử

dụng, bảo quản CSVC - KT, trang thiết bị và mức độ thực hiện quá trình quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí.

* Nội dung và cách thức tiến hành: phương pháp quan sát được thực hiện thông

qua tham quan CSVC - KT, trang thiết bị và quan sát các tiết kiểm tra môn Vật lí trên

lớp nhằm thu thập thông tin về công tác tổ chức thực hiện việc KTĐG KQHT môn Vật

lí của HS các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

* Công cụ: biên bản quan sát CSVC - KT, trang thiết bị và quá trình quản lí hoạt

8

động KTĐG KQHT môn Vật lí các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

* Mục đích: sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu về quản lí việc lập kế

hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; xem xét các đề kiểm tra định kì, học kì, đáp án môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đảm bảo các nội dung: bám sát

chuẩn kiến thức, kỹ năng; nội dung trọng tâm; bao quát nội dung trong SGK hoặc mở

rộng nội dung ra ngoài SGK; đúng theo ma trận đề kiểm tra mà GV đã lập.

* Nội dung và cách thức tiến hành: nghiên cứu, phân tích kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí của trường, kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của tổ chuyên môn,

GV; đề kiểm tra và đáp án đề kiểm tra môn Vật lí.

* Công cụ: kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của trường; kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí của tổ chuyên môn và của GV; đề kiểm tra và đáp án đề kiểm tra

môn Vật lí.

7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin

Đề tài sử dụng phương pháp xử lí thông tin định lượng và định tính như sau:

* Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí các trường

THPT tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; kiểm tra tính cấp thiết và tính khả thi của

một số biện pháp được đề xuất đổi mới công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí các trường THPT tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chúng tôi sử dụng

chương trình SPSS để xử lí và phân tích thống kê nhằm đánh giá về mặt định lượng và

định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được. Các thông số và phép toán

thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích

thống kê suy luận.

- Phân tích thống kê mô tả: các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê

mô tả: điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Deviation),...

+ Điểm trung bình (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt được của từng

nhóm mệnh đề.

+ Độ lệch chuẩn (standardizied deviation) được dùng để mô tả sự phân tán hay

mức độ tập trung của các câu trả lời mẫu.

9

- Phân tích thống kê suy luận: phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các

phép thống kê: so sánh giá trị trung bình (Compare means). Đối với các phép so sánh

tương quan giá trị trung bình của 2 nhóm, phép tương quan tuyến tính (hệ số tương

quan Pearson, kí hiệu r) cho biết mức độ tương quan mạnh hay yếu giữa hai biến số có

dạng là các điểm số (biến định lượng). Hệ số tương quan r được coi là có ý nghĩa về

mặt thống kê khi p < 0,05.

* Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phương pháp xử lí thông tin định tính để phân tích

(giải thích, chứng minh,…) nội dung nghiên cứu (thông tin thu được từ phương pháp

phỏng vấn, phương pháp quan sát,…) để khẳng định thông tin về thực trạng quản lí

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

kiểm tra tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp được đề xuất nhằm đổi mới

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long.

8. Đóng góp mới của luận văn

8.1. Về lí luận

Luận văn góp phần phát triển những vấn đề lí luận về hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí các trường THPT. Trong đó

luận văn đã đi sâu phân tích làm rõ các khái niệm về quản lí hoạt động KTĐG KQHT;

xây dựng lí luận về hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí bao gồm: mục tiêu và các yêu

cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí; nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí;

phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí;…. Trên cơ sở tiếp cận mục tiêu quản lí, nội

dung quản lí; phương pháp quản lí và chức năng quản lí, luận văn xây dựng lí luận về

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long thông qua các nội dung quản lí như khâu quản lí việc lập kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật

lí; quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí; … Đồng thời luận văn đã

xây dựng một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí các

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

8.2. Về thực tiễn

Trên cơ sở lí luận và kết hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận văn đã

10

khảo sát, đánh giá được thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long gồm mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí; nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí; phương pháp KTĐG

KQHT môn Vật lí;… Luận văn cũng đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thông

qua các nội dung quản lí như: quản lí việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và ra đề

kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí

công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp; quản lí việc chấm, trả

bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm; quản lí

việc đánh giá xếp KQHT môn Vật lí của HS; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ

KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí và quản lí các điều kiện CSVC - KT,

trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Từ đó, chúng tôi có

những đánh giá chung về mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân của thực trạng nội dung

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long. Căn cứ vào các biện pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã xây dựng, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm

tính cấp thiết và tính khả thi để có thể áp dụng vào thực tiễn của các biện pháp này.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên

cứu, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cở sở lí luận về quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT;

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

Chương 3: Các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

11

Chương 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ

Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề

Vấn đề KTĐG KQHT được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, cả ở ngoài nước và

ở trong nước. Chúng tôi tìm hiểu và tiếp cận một số công trình nghiên cứu về KTĐG

KQHT ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài theo các hướng cụ thể sau:

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước

Các công trình nghiên cứu về KTĐG KQHT ở nước ngoài tập trung làm rõ quan

niệm về đánh giá nói chung, những khía cạnh có liên quan đến bản chất, mục đích, tiêu

chí, công cụ và đặc biệt là những vấn đề cụ thể trong KTĐG KQHT của người học:

- Nghiên cứu của tác giả Arkhalghelxki (1938) về “Kiểm tra và đánh giá tri thức

học sinh các trường tiểu học và trung học” đã đưa ra hệ thống phương pháp đánh giá

tri thức của HS với những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng sâu sắc đến vấn đề chất lượng

đánh giá (dẫn theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 1986). Tác giả thiên về quan điểm

KTĐG KQHT theo hướng tiếp cận nội dung, tập trung chủ yếu vào đánh giá tri thức

của người học.

- Tác giả Ivanov với nghiên cứu “Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học

sinh” cũng đã đề cập đến các vấn đề về vị trí, tầm quan trọng của đánh giá tri thức, kĩ

(dẫn theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 1986). Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu cũng

thiên về quan điểm KTĐG KQHT theo cách tiếp cận nội dung môn học.

năng, kĩ xảo; trong đó tác giả đưa ra những tiêu chuẩn chung của việc đánh giá tri thức

- Nghiên cứu về trắc nghiệm được nhiều người biết đến là các công trình của Stodola và Stordahl; Ebel; Howard; Moris, Taylor, Gibbon; Philippet. Các công trình này đi vào nghiên cứu các trắc nghiệm dùng trong lớp học và trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa, trong đó đề cập tới các loại câu hỏi trắc nghiệm, ưu điểm và hạn chế của chúng, đồng thời nghiên cứu những kĩ thuật cơ bản về đo lường KQHT bằng trắc nghiệm (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Trà, 2016).

- Một số công trình nghiên cứu về đo lường và đánh giá KQHT như công trình

của Erwin, Hopkins và Stanley, của Mehrens và Lehmann lại đi sâu vào sử dụng trắc

12

nghiệm để đo lường các lĩnh vực của mục tiêu giáo dục với những nguyên tắc, kĩ thuật

xác định và sử dụng toán thống kê để phân tích giá trị các điểm số thu được nhằm giúp

cho đánh giá được chính xác. Ngoài ra, có tác giả lại chuyên sâu về vấn đề xây dựng

câu trắc nghiệm như công trình của Osterlind (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Trà, 2016).

- Crystal và cộng sự (2008) “Nghiên cứu mô hình đánh giá kết quả học tập (đầu

ra) tại một cơ sở đào tạo cụ thể”. Mục đích của việc xây dựng mô hình là tạo ra môi

trường thuận lợi cho sự trưởng thành và tiến bộ có chiều sâu của người học về kiến

thức, sự mở rộng các năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, đánh giá thông tin cũng như

năng lực ra quyết định, giao tiếp và tinh thần trách nhiệm của công dân. Tác giả tập

trung vào việc đánh giá 5 nhóm năng lực cốt lõi, bao gồm: giao tiếp hiệu quả; suy luận

định lượng và mang tính khoa học; khả năng hiểu biết về thông tin và công nghệ; tư

duy phê phán; tinh thần trách nhiệm của công dân (Crystal B., 2008).

- Các tác giả Yorkovich, Waddell và Gerwig (2007) tập trung phân tích “Thực

trạng hệ thống đánh giá dựa trên năng lực”. Theo quan điểm của nhóm tác giả, đánh

giá năng lực tỏ ra kém hiệu quả vì quá cứng nhắc nên không thể phản ánh được mục

tiêu và năng lực của cá nhân người được đánh giá. Từ đó, họ đưa ra đề nghị đánh giá

năng lực cần được xây dựng và tổ chức linh hoạt hơn là gây trở ngại chúng, trong đó

phải xác định được chiến lược có sự giao thoa của đặc điểm cá nhân, mục tiêu của tổ

chức, môi trường bên ngoài, những thách thức của tương lai và các nhân tố khác, điều

này cho phép cơ sở đào tạo đáp ứng có hiệu quả và sáng tạo đối với các thách thức và

cơ hội luôn thay đổi (Yorkovich, S., Waddell, Gerwig, 2007).

Nhìn chung, đánh giá trong giáo dục có lịch sử ra đời từ lâu với đối tượng đánh

giá hết sức đa dạng, trong đó các công trình nghiên cứu được tập trung nhiều nhất vào

KTĐG KQHT của người học. Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu nêu trên cho

thấy: vấn đề KTĐG KQHT được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau

nhưng tất cả các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của KTĐG KQHT,

từng bước xây dựng, hoàn thiện cơ sở lí thuyết, cơ sở thực tiễn và quy trình KTĐG

KQHT. KTĐG KQHT được coi là một khâu quan trọng của dạy học, do đó các xu

hướng dạy học khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến sự đánh giá đó và có hai hướng tiếp

cận chính: tiếp cận theo nội dung và tiếp cận theo năng lực.

13

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

Các công trình nghiên cứu ở trong nước cũng đề cập nhiều về quản lí hoạt động

KTĐG KQHT. Sau đây, chúng tôi cũng sẽ nêu lên một số văn bản và công trình tiêu

biểu như sau:

* Vấn đề quản lí KTĐG KQHT được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông qua

các nghị quyết, quyết định, quy chế, kế hoạch, hướng dẫn như sau:

- Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2013) đã ban

hành Nghị quyết số 29-NQ/TW. Nghị quyết này đã cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ,

biện pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo. Trong đó nội dung thi,

kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo được xác định: “Việc thi, kiểm tra và

đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã

hội và cộng đồng tin vậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá

trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh giá của người dạy với đánh giá

của người học” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).

- Nhận thấy vai trò to lớn của hoạt động đánh giá trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII (2016) của Đảng xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh

mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết

quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan” (Đảng Cộng sản Việt Nam,

2016).

- Bộ GD - ĐT (2006) đã ban hành Quyết định 40/2006/QĐ-BGDĐT “Quy chế

đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông”. Quy chế

này đã quy định cụ thể các mặt về KTĐG KQHT của HS như: Hình thức đánh giá, các

điểm trung bình và thang điểm; Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài

kiểm tra; Số lần kiểm tra và cách cho điểm; Hệ số điểm môn học khi tham gia tính

điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học; Kiểm tra, cho điểm môn học tự chọn

và chủ đề tự chọn thuộc các môn học; Điểm trung bình môn học; Điểm trung bình các

môn học kỳ, cả năm học (Bộ GD - ĐT, 2006).

- Bộ GD - ĐT (2008) đã ban hành Quyết định số 51 của về sửa đổi, bổ sung một

số điều của “Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung

14

học phổ thông”. Theo Quyết định này đã có một số khác biệt ở các Điều 1: Hình thức

đánh giá, các loại điểm trung bình; Điều 9: Hệ số điểm môn học khi tham gia tính

điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học; Điều 11: Điểm trung bình môn học;

Điều 13: Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm; Điều 15: Kiểm tra lại các

môn học. Trong đó điểm khác biệt nổi bật và quan trọng về đánh giá KQHT là quy

định xếp loại trung bình môn học của học kỳ, cả năm học đối với các môn học đánh

giá bằng nhận xét: xếp loại trung bình môn học của học kỳ, của cả năm học là mức

đánh giá chung kết quả của cả quá trình học tập, mức đánh giá chung được xác định từ

kết quả nhận xét các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ và

xem xét mức độ tiến bộ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập của HS trong

cả học kỳ hoặc cả năm học (Bộ GD - ĐT, 2008).

- Năm 2011, Bộ GD - ĐT đã ban hành “Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh

trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông”. Quy chế này đã quy định cụ thể các

mặt về KTĐG KQHT của HS như: căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; tiêu chuẩn

xếp loại hạnh kiểm; hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kì, cả năm

học; hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra; số lần kiểm tra

và cách cho điểm; kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học; điểm trung bình các

môn học kỳ, cả năm học; các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc,

môn Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh; đánh giá học sinh

khuyết tật (Bộ GD - ĐT, 2011).

- Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016) đã ban hành “Kế hoạch thực hiện

Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Kế hoạch này đã nêu cụ thể các

mặt về đổi mới KTĐG KQHT của HS như: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức

kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới

kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học” (Ủy ban Nhân

dân tỉnh Vĩnh Long, 2016).

- Sở GD & ĐT Vĩnh Long (2017) ban hành Hướng dẫn số 1588/HD-SGDĐT về

15

thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018 đã khẳng định “Chú

trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên

lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện

một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí

nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập” (Sở GD

- ĐT Vĩnh Long, 2017).

* Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lí hoạt động KTĐG KQHT

cho thấy các tác giả tập trung nhiều ở lí luận và thực hành hoạt động KTĐG KQHT, có

thể kể đến một số tác giả sau:

- Dương Thiệu Tống (1998) với tài liệu “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học

tập - Phương pháp thực hành”. Nội dung tài liệu bao gồm hai phần chính: (1) Trắc

nghiệm và đo lường thành quả học tập; (2) Trắc nghiệm tiêu chí. Tác giả thiên về quan

điểm đánh giá theo tiếp cận nội dung, tập trung chủ yếu vào đánh giá tri thức của

người học (Dương Thiệu Tống, 1998).

- Nhóm tác giả Lê Trung Chính, Đoàn Văn Điều, Võ Văn Nam, Ngô Đình Qua,

Lí Minh Tiên biên soạn học phần “Đo lường và đánh giá kết quả học tập” cho sinh

viên sư phạm với mục đích góp phần làm chuyển biến nhận thức nghề nghiệp trong

sinh viên sư phạm, bởi vì nhiều năm qua, kỹ năng “KTĐG thành quả học tập của HS”

chưa được quan tâm đúng mức, trong khi KTĐG HS là công việc thường ngày của các

GV. Nội dung tài liệu giới thiệu các khái niệm cơ bản và một số hình thức phổ biến

của đo lường, đánh giá cũng như các vấn đề của kỹ thuật trắc nghiệm (Lê Trung

Chính, Đoàn Văn Điều, Võ Văn Nam, Ngô Đình Qua, Lí Minh Tiên, 2004).

- Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007) với giáo trình “Đánh giá và đo lường kết

quả học tập” đề cập đến những vấn đề chung về lí luận cũng như thực hành về đánh

giá và đo lường trong giáo dục nói chung và KQHT nói riêng. Nội dung giáo trình đề

cập những vấn đề khái quát về đánh giá và đo lường trong giáo dục, từ đó tập trung đề

cập đánh giá đo lường KQHT; phương pháp đánh giá đo lường; các kỹ thuật xây dựng

công cụ đánh giá, đặc biệt là đánh giá ở lĩnh vực nhận thức; phương pháp trắc nghiệm

khách quan. Giáo trình cũng đề cập phương pháp đánh giá ở lĩnh vực thái độ, một lĩnh

vực ít được quan tâm trong đánh giá giáo dục (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007).

16

- Tác giả Đoàn Văn Điều (2012) với công trình “Đánh giá và trắc nghiệm

KQHT” đã trình bày những điều cốt lõi nhất về phần lí thuyết đánh giá và một số

hướng dẫn về trắc nghiệm khách quan để quý thầy, cô và các sinh viên sư phạm có thể

thực hiện được việc soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan về KQHT cho bộ môn

mình phụ trách (Đoàn Văn Điều, 2012).

đại và các phương pháp không truyền thống để đánh giá năng lực học tập của HS

phổ thông Việt Nam sau năm 2015” đề cập đến nguồn gốc và lịch sử ra đời của loại

- Tác giả Dương Thu Mai (2012) với bài viết “Hình thái đánh giá giáo dục hiện

hình đánh giá không truyền thống là do của sự chuyển biến các hình thái đánh giá,

trong đó nêu rõ hình thái đánh giá cá nhân hóa là hình thái đánh giá thứ ba trong đánh

giá giáo dục đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Từ đó, tác giả giới thiệu về các hình

thức của loại đánh giá không truyền thống và việc vận dụng chúng trong đánh giá giáo

dục phổ thông của Việt Nam (Dương Thu Mai, 2012).

- Tác giả Lâm Quang Thiệp (2011) biên soạn giáo trình “Đo lường trong giáo

dục (Lí thuyết và ứng dụng)”. Trong giáo trình, tác giả đề cập đến các nội dung sau:

một số khái niệm ban đầu về trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục (đo lường và

đánh giá trong giáo dục; phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo

dục; so sánh các phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận; quy trình xây dựng

một ngân hàng câu hỏi hoặc một đề trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa; đánh giá một đề trắc

nghiệm…); những nội dung về trắc nghiệm hiện đại - lí thuyết ứng đáp câu hỏi (Lâm

Quang Thiệp, 2011).

- Tác giả Nguyễn Công Khanh (chủ biên) và cộng sự (2014) với công trình “Kết

quả học tập trong giáo dục” là cuốn giáo trình chứa đựng tâm huyết của tập thể tác giả

về đánh giá dành cho sinh viên đào tạo ngành sư phạm. Bên cạnh những loại hình

đánh giá quen thuộc, cuốn sách hướng đến các loại hình đánh giá hiện đại trong đó có

hình thức đánh giá xác thực. Các tác giả cuốn sách cũng đề cập đến KTĐG năng lực, lí

do phải đánh giá năng lực và đưa ra hệ thống những năng lực cơ bản cần hình thành,

phát triển ở HS Việt Nam hiện nay (Nguyễn Công Khanh, 2014).

- Học viện Quản lí giáo dục (2009) cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về việc cải

tiến các hoạt động Quản lí giáo dục được trình bày dưới dạng “Tài liệu bồi dưỡng cán

17

bộ quản lí, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo”. Trong tài liệu này, có bài

viết: “Đánh giá trong giáo dục” đã nêu được các cơ sở khoa học, vị trí, vai trò, các

loại hình đánh giá trong giáo dục (Học viện quản lí giáo dục, 2009).

- Nhóm tác giả Phạm Xuân Quế, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Anh

Thuấn, Thạch Thị Đào Liên, Nguyễn Văn Nghiệp, Nguyễn Trọng Sửu (2014), đã biên

soạn tài liệu “Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực học

sinh cấp trung học phổ thông môn Vật lí”. Nội dung tài liệu bao gồm 3 phần: (1) Định

hướng đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục trung

học phổ thông; (2) Định hướng đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, KTĐG trong

giáo dục THPT; (3) KTĐG theo định hướng phát triển năng lực (Phạm Xuân Quế, Ngô

Diệu Nga, Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Anh Thuấn, Thạch Thị Đào Liên, Nguyễn Văn

Nghiệp, Nguyễn Trọng Sửu, 2014).

* Nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt động KTĐG KQHT các môn học dưới góc

độ quản lí giáo dục, giáo dục học,… có thể kể đến một số công trình sau:

- Tác giả Lê Thị Thúy Anh (2003) có đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt động kiểm

tra đánh giá trình độ tiếng Anh của giám đốc trung tâm ngoại ngữ ở các tỉnh thuộc

khu vực Tây Nguyên”. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải

pháp đổi mới công tác quản lí hoạt động KTĐG trình độ tiếng Anh của các học viên ở

các trung tâm ngoại ngữ thuộc khu vực Tây Nguyên (Lê Thị Thúy Anh, 2003).

- Tác giả Phạm Ngọc Hai (2015) với luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục “Quản lí

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh Trung học phổ

thông tỉnh Gia Lai”. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lí của

hiệu trưởng về hoạt động KTĐG KQHT môn vật lí của HS ở các trường THPT tỉnh

Gia Lai, tác giả đã đề xuất biện pháp quản lí của hiệu trưởng về hoạt động KTĐG

KQHT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở các trường THPT tỉnh Gia

Lai (Phạm Ngọc Hai, 2015).

- Tác giả Lê Thị Thu Hiền (2011) với luận án tiến sĩ Giáo dục học “Đổi mới hoạt

động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của HS dự bị đại học dân tộc với

sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”. Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ

cơ sở lí luận về KTĐG KQHT của HS. Khẳng định vai trò quan trọng của đổi mới hoạt

18

động KTĐG KQHT đối với dạy học Vật lí cho HS dự bị đại học dân tộc (Lê Thị Thu

Hiền, 2011).

- Tác giả Nguyễn Đức Quốc (2014) thực hiện luận văn “Biện pháp quản lí hoạt

động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh THPT tỉnh Kon Tum”

nhằm nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lí của hiệu trưởng về hoạt động

KTĐG KQHT môn toán của HS ở các trường THPT tỉnh Kon Tum (Nguyễn Đức

Quốc, 2014).

- Tác giả Đặng Thị Vy Hiền (2014) với đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lí

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Sinh học của học sinh các trường

Trung học cơ sở Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng”. Tác giả cho rằng, nếu HT sử

dụng các biện pháp trong KTĐG HS một cách hợp lí, khoa học thì sẽ góp phần nâng

cao chất lượng dạy học ở các trường. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra biện pháp quản lí

để góp phần tích cực vào đổi mới KTĐG KQHT của HS (Đặng Thị Vy Hiền, 2014).

- Tác giả Trần Kim Chung (2016) thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động

đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Ngữ văn theo tiếp cận năng lực tại các

trường THPT thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ”. Tác giả cho rằng: quản lí hoạt động

đánh giá KQHT của HS môn Ngữ văn ở các trường THPT thành phố Việt Trì tỉnh Phú

Thọ còn nhiều hạn chế; trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,… (Trần Kim Chung,

2016).

Nhìn chung, nghiên cứu thông qua các văn bản và các công trình nghiên cứu ở

trong nước về quản lí hoạt động KTĐG KQHT đã nổi bật các vấn đề sau:

- Công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT được Đảng và Nhà nước rất quan

tâm thông qua các Nghị quyết, Quyết định.

- Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lí hoạt động KTĐG KQHT

cho thấy các tác giả tập trung nhiều ở lí luận và thực hành hoạt động KTĐG KQHT

như trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập; đo lường và đánh giá KQHT.

- Nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt động KTĐG KQHT các môn học như: tiếng

Anh, Sinh học, Toán, Ngữ văn, Vật lí,… ở các tỉnh thành khác nhau.

Tóm lại, nghiên cứu tổng quan về quản lí hoạt động KTĐG KQHT ở trong và

ngoài nước có thể thấy:

19

- Vấn đề KTĐG KQHT được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau

nhưng tất cả các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của KTĐG KQHT,

từng bước xây dựng, hoàn thiện cơ sở lí thuyết, cơ sở thực tiễn và quy trình cho

KTĐG KQHT;

- KTĐG KQHT được coi là một khâu quan trọng của dạy học, do đó các xu

hướng dạy học khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến sự đánh giá đó, có hai hướng tiếp cận

chính như sau: cách tiếp cận theo nội dung và tiếp cận theo năng lực;

- Công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT được Đảng và Nhà nước rất quan

tâm. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lí hoạt động KTĐG KQHT cho

thấy các tác giả tập trung nhiều ở lí luận và thực hành hoạt động KTĐG KQHT.

Nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt động KTĐG KQHT các môn học, trong đó có môn

Vật lí ở các tỉnh thành khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu ở huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, tác giả nghiên cứu “Quản lí hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. KTĐG KQHT

1.2.1.1. Kiểm tra

Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra. Theo từ điển

Tiếng Việt, thuật ngữ kiểm tra được hiểu như sau: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực

tế để đánh giá nhận xét” (Từ điển tiếng Việt, 1998).

Theo Nguyễn Đức Chính (2005) “Đo lường (kiểm tra) là quá trình thu thập

thông tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng như nhận thức,

tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục” (Nguyễn

Đức Chính, 2005, tr. 8-9).

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Kiểm tra là phương pháp xem xét thường xuyên

quá trình học tập của học sinh. Mục đích của kiểm tra là tích cực hóa hoạt động của

học sinh, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra là khâu quan trọng trong quá trình

dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập” (Phạm Viết Vượng, 2007).

Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội dung,

lựa chọn phương pháp tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của

20

người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển” (Đặng Bá Lãm, 2003).

Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra với nghĩa

là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, rà soát lại công việc thực tế để đánh giá

và nhận xét. Trong hoạt động dạy học môn Vật lí, có các hình thức như: kiểm tra

thường xuyên (kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần)

và kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì).

Tóm lại, kiểm tra trong giáo dục là nhằm theo dõi thu thập số liệu thông tin về

mặt lĩnh vực nào đó làm chứng cứ để đánh giá KQHT, nhằm củng cố, mở rộng, tăng

cường việc học tập và phát triển của HS.

1.2.1.2. Đánh giá

Theo Dương Thiệu Tống (2003) “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp

thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu

dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp

theo” (Dương Thiệu Tống, 2003).

Theo Phan Trọng Ngọ (2005): “Đánh giá trong dạy học bao gồm việc thu thập

thông tin về một lĩnh vực nào đó trong dạy học; nhận xét và phán xét đối tượng đó,

trên cơ sở đối chiếu các thông tin thu nhận được với mục tiêu được xác định ban đầu”

(Phan Trọng Ngọ, 2005).

Theo Nguyễn Đức Chính (2005), thuật ngữ đánh giá được định nghĩa “Đánh giá

là quá trình thu thập và xử lí thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu

đã và đang đạt được ở mức độ nào” (Nguyễn Đức Chính, 2005).

Theo Trần Bá Hoành (2010): “Đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong quá

trình dạy học. Nó không dừng ở sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kỹ năng

hoặc thái độ của học sinh mà còn gợi ra những định hướng, “bổ khuyết” sai sót hoặc

phát huy kết quả” (dẫn theo Đặng Huỳnh Mai, 2010).

Vậy, đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có

hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục. Đánh giá có thể

thực hiện thông qua hai hình thức là định tính hoặc định lượng.

1.2.1.3. KTĐG KQHT

Theo Cấn Thị Thanh Hương (2011): “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là quá

21

trình thu thập và xử lí thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với mục

tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học tập và

cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học (Cấn Thị Thanh Hương,

2011).

Theo Trần Khánh Đức (2012): “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sự so sánh

đối chiếu kiến thức, kỹ năng thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn

đoán trước và trong quá trình dạy học hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả

mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học” (Trần Khánh Đức, 2012, tr. 4).

KTĐG KQHT được xem là quá trình thu thập, chỉnh lí, xử lí thông tin một cách

hệ thống những KQHT ở từng giai đoạn khác nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học ở

từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong

Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GD - ĐT ban hành để đánh giá sự tiến bộ của

người học qua từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng

là đánh giá chất lượng của quá trình dạy học (với cách hiểu chất lượng là sự trùng hợp

với mục tiêu, với chuẩn kiến thức, kĩ năng).

Như vậy, KTĐG KQHT là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông

tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu

dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả

đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của quá trình dạy học.

1.2.2. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

1.2.2.1. Quản lí

Thuật ngữ quản lí có rất nhiều định nghĩa khác nhau trong các từ điển và trong

nhiều lĩnh vực khoa học (tâm lí học, giáo dục học, quản lí giáo dục,...). Trong quá trình

hình thành và phát triển lí luận quản lí, thuật ngữ quản lí được các nhà nghiên cứu đưa

ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các quan niệm này phản ánh những mặt, những

chức năng cơ bản của quá trình quản lí. Về cơ bản, các quan niệm đều hướng đến chủ

thể, đối tượng quản lí, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lí.

- Theo Từ điển tiếng Việt (1990): “Quản lí là trông coi và giữ gìn theo những

yêu cầu nhất định” (Từ điển Tiếng Việt, 1990, tr. 772).

- Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn

22

Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2001): “Quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng,

có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho

tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” (Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn

Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, 2001, tr. 326).

- Henry Fayol (1998) đưa ra định nghĩa: “Quản lí hành chính là dự đoán và lập

kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo Harold Koontz, Cyril

Odonnel, Heinz Eeihrich, 1998). Ông là người đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu

tố của quá trình quản lí, cách thức phân tích một quá trình quản lí phức tạp thành các

chức năng tương đối độc lập và mang tính phổ biến gồm các chức năng: dự đoán - lập

kế hoạch; tổ chức; điều khiển; phối hợp; kiểm tra.

- Tác giả Gareth R. Jones và Jennifer M. George (2003), cho rằng: “Quản lí là

hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra tài nguyên nhân sự và các tài nguyên khác

nhằm hoàn thành có kết quả và có hiệu quả mục tiêu của tổ chức” (Gareth, R. Jones &

Jennifer, M. George, 2003, tr.11).

- Ở góc độ tâm lí học, tác giả Vũ Dũng (2011) quan niệm: “Quản lí là sự tác

động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể

quản lí đến khách thể của nó” (Vũ Dũng, 2011, tr. 47).

- Dưới góc độ quản lí giáo dục, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng:

“Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến người lao động

nói chung là khách thể quản lí nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” (Nguyễn

- Tác giả Phạm Viết Vượng (2010) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có ý thức

Ngọc Quang, 1989, tr. 18).

của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá

trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp

với quy luật khách quan” (Phạm Viết Vượng, 2010).

- Theo tác giả Phan Văn Kha (1999), khái niệm quản lí trong hoạt động giáo dục

được hiểu là: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công

việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù

hợp để đạt được các mục đích đã định” (Phan Văn Kha, 1999, tr. 6).

- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010): “Quản lí là

23

hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong

một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”

(Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).

Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu: Quản lí là tác động

có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên khách thể và đối tượng quản lí nhằm

đạt được mục tiêu đề ra và làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.

Từ định nghĩa nêu trên ta thấy:

- Quản lí là quá trình tác động có mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức, KTĐG của chủ thể quản lí đến khách thể, đối tượng quản lí;

- Quản lí là nhằm đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lí;

- Quản lí là làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả thông quá các chức năng: lập

kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và KTĐG công việc của các thành viên trong tổ

chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức.

1.2.2.2. Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS là bộ phận cấu thành trong quá trình

thực hiện kế hoạch dạy học, trong hệ thống các nguyên tắc dạy học và thực hiện các

nội dung dạy học môn Vật lí.

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là một quá trình được tiến hành có hệ

thống, để xác định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình

độ phát triển tư duy và trình độ được giáo dục của HS trong quá trình dạy học.

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS là khâu cuối cùng và là khâu quan

trọng nhất trong quá trình dạy học môn Vật lí.

Như vậy, hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí không đơn thuần là sự ghi nhận

kết quả dạy - học môn Vật lí, mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng

để cho nó tốt hơn. Vì vậy, hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS nhằm mục

đích:

Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình

độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả

hoạt động dạy - học môn Vật lí.

Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến:

24

tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của HS, giúp HS điều chỉnh hoạt động

học, đồng thời giúp cho GV những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động

dạy của mình.

1.2.2.3. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là tổng thể các công việc của

CBQL, GV và HS, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp thực

hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách

tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác KQHT của

người học và giúp cải thiện việc dạy và học.

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS là quá trình tác động có mục

đích, có kế hoạch, đảm bảo tính pháp lí của các CBQL đến GV và HS trong quá trình

dạy học nhằm xác định mức độ đạt được của HS so với yêu cầu của chương trình, với

chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, với mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Từ đó, nhà

quản lí nắm được thông tin để điều chỉnh và ra quyết định quản lí tiếp theo.

Chủ thể trực tiếp quản lí KTĐG KQHT môn Vật lí gồm có tổ chuyên môn và đội

ngũ GV tham gia trực tiếp vào quá trình giảng dạy và đánh giá KQHT môn Vật lí của

HS. Đây là các lực lượng sư phạm quyết định đến sự thành công hay những hạn chế,

khuyết điểm, sự chính xác khách quan hay những sai lệch, tiêu cực. Bởi lẽ, đội ngũ

GV là những người tham gia từ khâu đầu tiên (xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch

kiểm tra, ngân hàng đề kiểm tra, câu hỏi kiểm tra) đến khâu cuối cùng (chấm bài kiểm

tra và công bố kết quả đánh giá KQHT) của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của

HS.

Trên cơ sở lí luận về quản lí hoạt động KTĐG KQHT, chúng tôi có thể nêu khái

quát khái niệm quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí như sau: Quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT là hoạt động có mục đích, có kế hoạch,

dựa trên cơ sở các nguyên tắc của quá trình trình dạy học, từ khâu lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện, kiểm tra, thu thập thông tin về kết quả học tập môn Vật lí của HS

nhằm đánh giá, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, giúp GV, HS và các trường

THPT đánh giá được chất lượng dạy học, để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp

với nội dung chương trình môn Vật lí.

25

1.3. Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

1.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT

1.3.1.1. Vị trí, vai trò của KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

KTĐG KQHT là một trong những khâu cơ bản và rất quan trọng của quá trình

dạy học môn Vật lí. KTĐG KQHT nhằm cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng và

hiệu quả của quá trình dạy và học môn Vật lí.

KTĐG KQHT môn Vật lí là bộ phận hợp thành quan trọng, không thể thiếu của

quá trình dạy học bởi muốn biết quá trình dạy học có chất lượng, hiệu quả hay không

và đến mức độ nào, người GV phải tiến hành KTĐG KQHT của HS. KTĐG KQHT sẽ

cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa quan trọng đối với cả GV và HS. Đó là các

thông tin về khả năng nhận thức, thái độ, mức độ thành thạo các kĩ năng của HS đáp

ứng mục tiêu học tập. Dựa vào đó GV và HS sẽ phát hiện ra thực trạng học tập của HS

cũng như nguyên nhân dẫn đến kết quả đó. Đây là cơ sở để GV điều chỉnh hoạt động

dạy và HS điều chỉnh hoạt động học. Có thể nói kết quả KTĐG KQHT sẽ là căn cứ

khởi đầu cho một chu trình dạy học tiếp theo với chất lượng cao hơn và là động lực để

thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy học môn Vật lí ở trường THPT.

1.3.1.2. Chức năng của KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

KTĐG KQHT môn Vật lí của HS trong giáo dục nói chung và trong các trường

THPT nói riêng thể hiện một số chức năng cơ bản sau:

(1) Chức năng định hướng

KTĐG KQHT của HS trước khi tiến hành dạy học sẽ giúp GV thu được thông tin

về kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập môn học của HS, nhờ đó mà dự báo được kết quả

dự kiến mà họ có thể đạt được trong quá trình học tập, đồng thời xác định được những

điểm mạnh và điểm yếu của họ. Qua đó, GV có thể hướng dẫn HS học tập một cách

phù hợp với sở trường, trình độ, khả năng nhận thức để có hiệu quả học tập tốt nhất.

Nhờ có việc KTĐG KQHT này mà GV có thể xác định mục tiêu, thiết kế nội

dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học,... phù hợp với HS. Đối

với HS, thông qua hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí sẽ biết được khả năng trình độ

học tập hiện tại của bản thân, biết được những tri thức, kĩ năng đã nắm vững, những

26

kiến thức, kĩ năng môn Vật lí còn thiếu sót để lập hoạch học tập phù hợp.

(2) Chức năng xác nhận

Chức năng này thể hiện xác định mức độ HS đạt được các mục tiêu học tập đến

mức độ nào, cung cấp thông tin cho HS biết HS đã đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn

học. Từ đó làm căn cứ cho những quyết định phù hợp như lên lớp hay ở lại lớp,...

Chức năng này có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, đặc biệt là về mặt xã hội bởi nó

giúp chỉ ra được chất lượng của giáo dục.

Đánh giá xác nhận cũng còn nhằm xếp loại HS theo mục tiêu nào đó nhằm phân

biệt trình độ khác nhau giữa HS này với HS khác để xếp hạng hay tuyển chọn HS.

(3) Chức năng hỗ trợ

KTĐG KQHT được xem như bộ phận tích hợp của quá trình dạy học. Chức năng

hỗ trợ KTĐG KQHT của HS cung cấp những thông tin phản hồi hữu ích cho cả GV và

HS. Thông qua kết quả KTĐG KQHT sẽ xác định được những thiếu sót của HS, từ đó

giúp HS và GV điều chỉnh cách học, cách dạy cho phù hợp. Nói cách khác, thông tin

về kết quả KTĐG KQHT môn Vật lí là cơ sở đề ra những quyết định phù hợp có liên

quan đến việc điều chỉnh, cải tiến hoạt động dạy và hoạt động học để nâng cao chất

lượng dạy học môn Vật lí ở trường THPT.

1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Vật lí trong hệ thống các môn học và đặc trưng

của môn Vật lí ở trường THPT

1.3.2.1. Vị trí, vai trò của môn Vật lí trong hệ thống các môn học

Môn vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo

dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống

kiến thức vật lí cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho HS những kỹ

năng và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức,

năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn

bị cho HS tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát triển khoa

học - kỹ thuật.

Môn Vật lí có những khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho HS tư duy logic và

tư duy biện chứng, hình thành ở HS niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng

tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để

27

đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống.

Môn Vật lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn học khác như

Toán, Hóa học, Sinh học, Công nghệ.

1.3.2.2. Đặc trưng của môn Vật lí ở trường THPT

Với vị trí, vai trò như vậy, môn Vật lí ở trường THPT có những đặc trưng sau:

môn học này tập trung trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, hiện đại về cơ học,

nhiệt học, điện học, quang học và hạt nhân nguyên tử.

Hiện nay, trong các trường THPT môn Vật lí được giảng dạy đều ở các khối lớp.

Cụ thể như sau:

- Lớp 10: môn Vật lí trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về cơ học như:

động học và động lực học chất điểm, áp suất chất lỏng và chất khí; năng lượng, các

định luật bảo toàn; các kiển thức về nhiệt học như: nội năng, nhiệt lượng, động học

phân tử của các chất, tính chất nhiệt của chất rắn - chất lỏng - chất khí sự chuyển thể,

nhiệt động lực học và các máy nhiệt;

- Lớp 11: cung cấp cho HS những tri thức về các khái niệm, định luật, định lí,

ứng dụng về điện học như: điện tích, điện trường, dòng điện không đổi, dòng điện

trong các môi trường, từ trường, cảm ứng điện từ; các kiến thức về quang học như: sự

truyền ánh sáng, các dụng cụ quang học;

- Lớp 12: giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản về khái niệm, bản chất,

định luật, định lí và các ứng dụng của các hiện tượng vật lí trong đời sống cũng như

trong kỹ thuật như về dao động cơ, sóng cơ, cảm ứng điện từ và các máy điện, dòng

điện xoay chiều, dao động điện từ, điện từ trường và sóng điện từ, bản chất của sóng

ánh sáng, lượng tử ánh sáng, phản ứng hạt nhân.

1.3.3. Các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

KTĐG KQHT môn Vật lí là quá trình tập hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra

những nhận định về việc vận dụng tích hợp tri thức, kĩ năng, thái độ của HS trong quá

trình học tập môn Vật lí để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp trong môn học đó trong

một bối cảnh thực tế, từ đó đạt được các mục tiêu môn học, góp phần hình thành phẩm

chất và năng lực của HS.

1.3.3.1. Mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

28

* Mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mục tiêu tổng quát của quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là đảm bảo

KTĐG chính xác, khách quan KQHT môn Vật lí của HS và nâng cao chất lượng dạy

và học môn Vật lí ở trường THPT.

Đối với HS, công khai hóa nhận định về năng lực và KQHT của mỗi HS và tập

thể lớp sẽ tạo cơ hội cho HS phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ

của mình, khuyến khích động viên việc học tập của HS.

Đối với GV, kết quả KTĐG giúp mỗi GV tự đánh giá quá trình giảng dạy của

mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ chuyên

môn, về phương pháp giảng dạy.

Đối với CBQL giáo dục, việc KTĐG KQHT môn Vật lí của HS nhằm cung cấp

những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học môn Vật lí trong một nhà trường để

có thể chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến

hay để thực hiện tốt mục tiêu dạy học cũng như mục tiêu giáo dục HS.

* Các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Lí luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, vấn đề KTĐG tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêu cầu trong việc KTĐG tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo của HS.

Những yêu cầu của việc KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT (Nguyễn

Trọng Sửu, 2008).

- Đảm bảo tính toàn diện: đánh giá được các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ,

hành vi của HS. Đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ các mặt, các khía cạnh cần đánh giá theo

yêu cầu, mục đích đặt ra, đánh giá toàn diện cho phép xem xét đối tượng được đánh

giá một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, tránh sự đánh giá phiến diện. Để KTĐG

đảm bảo tính toàn diện cần phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, trên cơ sở đó xác định

các nội dung đánh giá sao cho có thể đánh giá đầy đủ các mục tiêu.

- Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công

bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.

- Đảm bảo tính khả thi: nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức KTĐG phải

phù hợp với điều kiện HS, đặc biệt là phải phù hợp với mục tiêu môn học.

29

- Đảm bảo yêu cầu phân hóa: phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS.

- Đảm bảo hiệu quả cao: đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, thực

hiện được đầy đủ mục tiêu đề ra; tác động tích cực vào quá trình dạy học.

1.3.3.2. Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí

Đánh giá trình độ phát triển của người học phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu dù tổng quát, từng mặt hay mục tiêu từng môn học đều được cấu thành từ ba

thành tố chủ yếu: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đó chính là những tiêu chí để đánh giá

trình độ phát triển của người học.

Kiến thức: Theo Benjamin Bloom thì lĩnh vực nhận thức trong quá trình học tập

có các cấp độ (dẫn theo Nguyễn Trọng Sửu, 2008).

(1) Biết: gồm ghi nhớ, nhận biết, tái hiện. HS phát biểu đúng một định nghĩa,

định luật, định lí nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng;

(2) Hiểu: thông hiểu, diễn đạt theo ngôn ngữ của mình. Là khả năng nắm được,

hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được và chứng

minh được;

(3) Vận dụng: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra;

là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, sử dụng phương pháp, nguyên lí

hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.;

(4) Phân tích: là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin

nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ

thuộc lẫn nhau giữa chúng;

(5) Tổng hợp: là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các

nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới;

(6) Đánh giá: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một

phương pháp, một nội dung kiến thức.

Kỹ năng: Theo Benjamin Bloom phân loại mục tiêu theo lĩnh vực kỹ năng được

thể hiện theo các cấp độ sau:

+ Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng nào đó;

+ Thao tác: hoàn thành một kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy

móc;

30

+ Chuẩn hóa: là lặp lại kỹ năng một cách chính xác nhịp nhàng đúng đắn, thường

thực hiện một cách độc lập không phải hướng dẫn;

+ Phối hợp: kết hợp được nhiều kỹ năng theo trật tự một cách nhịp nhàng và ổn

định;

+ Tự động hóa: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng không đòi

hỏi một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ;

Thái độ: Thái độ bao gồm những đáp ứng về mặt tình cảm đối với những vấn đề

có liên quan đến cuộc sống con người với những mức độ biểu hiện khác nhau. Theo

Krathwohl, phép phân loại thái độ/tình cảm gồm có các cấp độ sau đây (dẫn theo Học

viện quản lí giáo dục, 2009):

+ Ghi nhận: chấp nhận, thể hiện sự quan tâm lắng nghe;

+ Phản hồi: đồng ý, tham gia vào, tình nguyện;

+ Đánh giá: thể hiện sự thiên về, thể hiện sự đánh giá bằng phát biểu, thể hiện

mối quan tâm bằng phát biểu;

+ Tổ chức: tôn trọng, bảo vệ, tổng hợp;

+ Giá trị: thể hiện sự vui lòng thực hiện nội quy, đạo đức, sửa chữa hành vi (dẫn

theo Nguyễn Kim Dung, 2010).

1.3.3.3. Phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí

Hiện nay, để thực hiện hoạt động KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn

Vật lí nói riêng, GV thường sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp kiểm tra vấn đáp (hỏi - đáp): Kiểm tra vấn đáp là cách đánh giá

phổ biến trong dạy học môn Vật lí ở cấp THPT. Phương pháp này được thể hiện thông

qua hình thức kiểm tra miệng và được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trong một tiết

học: có thể là đầu buổi học (kiểm tra bài cũ), đang lúc giảng bài (đặt câu hỏi liên quan

đến kiến thức cũ hay để phát hiện tình hình kiến thức của HS). Phương pháp này sẽ

giúp GV đánh giá được sự chuẩn bị bài mới, mức độ nắm bắt kiến thức của HS để từ

đó GV có sự điều chỉnh ngay về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.

Phương pháp kiểm tra tự luận (viết): là cách thức HS làm những bài kiểm tra viết

trong một thời gian nhất định tùy theo yêu cầu của GV đối với môn học. Kiểm tra viết

được sử dụng sau khi học xong một bài, hoặc một số bài có liên quan với nhau trong

31

cùng một chương. Tuy nhiên việc kiểm tra đối với những bài thi tự luận thường bộc lộ

nhiều nhược điểm, đặc biệt là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ

gây ra tâm lí học tủ, dạy tủ và khi chấm bài GV còn nặng về tính chủ quan.

Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan: Trắc nghiệm khách quan là

phương tiện kiểm tra khả năng học tập của HS. Thông thường, trắc nghiệm được hiểu

là những bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có sẵn các phương án trả lời yêu cầu người học suy

nghĩ và chọn phương án trả lời đúng nhất bằng một ký hiệu đã quy ước. Gọi trắc

nghiệm khách quan là có tính quy ước bởi vì hệ thống cho điểm là có tính khách quan

hơn bài kiểm tra dạng tự luận. Phương pháp này được các GV giảng dạy môn Vật lí ở

trường THPT thể hiện thông qua các hình thức như: kiểm tra thường xuyên (15 phút)

hoặc kiểm tra định kỳ (1 tiết) hoặc kiểm tra học kì.

Phương pháp kiểm tra thực hành: đây có thể được xem là một trong những

phương pháp kiểm tra đánh giá mang tính đặc thù đối với môn Vật lí ở bậc học THPT.

Kiểm tra thực hành là cách thức HS làm những bài kiểm tra có tính chất thực hành

như: đo đạc làm thí nghiệm, xác định các đại lượng vật lí mà bài thực hành yêu cầu,…

ở trong phòng thí nghiệm của các trường. Trong chương trình Vật lí THPT có tất cả 09

bài thực thành (lớp 10: 03 bài; lớp 11: 03 bài và lớp 12: 03 bài). Quy định về kiểm tra

đánh giá bài thực hành đối với môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Long bắt buộc phải có 01 bài kiểm tra thực hành lấy điểm hệ số 2 ở mỗi học kì. Tùy

thuộc vào nội dung và yêu cầu kiểm tra mà hình thức kiểm tra được thực hiện với

nhóm hoặc cá nhân với thời gian dài hay ngắn và bao gồm cả lí thuyết lẫn thực hành.

Để nâng cao tính khách quan trong KTĐG KQHT nên sử dụng phương pháp

kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Nhìn chung nếu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ

thống trắc nghiệm thì trong chừng mực nhất định nào đó có thể khắc phục những hạn

chế của hình thức kiểm tra bằng tự luận.

Trong xu thế phát triển của khoa học giáo dục nói chung và lí luận dạy học nói

riêng, vấn đề KTĐG KQHT của HS trong các loại hình nhà trường cần được nghiên

cứu thực hiện nghiêm túc, trước hết là cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức và cách

thức KTĐG. Sử dụng phương pháp nào tùy theo nhu cầu, mục tiêu khảo sát, vì nó

cũng có ưu, nhược điểm riêng của nó.

32

1.3.3.4. Các loại hình đánh giá KQHT môn Vật lí

Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành ba loại hình đánh giá (Bộ

GD - ĐT, 2009):

- Đánh giá chẩn đoán: được tiến hành trước một giai đoạn giáo dục nhất định

nhằm thu thập chứng cứ để dự kiến, dự báo KQHT cho giai đoạn đó.

Đánh giá chẩn đoán thường được sử dụng vào đầu năm học thông qua hình thức

kiểm tra chất lượng đầu vào, dự kiến thành tích của HS cuối năm học.

- Đánh giá quá trình: được tiến hành trong quá trình triển khai giáo dục nhằm

cung cấp thông tin về những gì HS đã được học, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung

nào nên dạy và cách tiếp cận nào nên sử dụng,…) của quá trình này.

Đánh giá quá trình được sử dụng thông qua hình thức kiểm tra thường xuyên

(kiểm tra miệng, 15 phút,...), kiểm tra định kỳ (kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ,…)

nhằm đánh giá KQHT tại từng thời điểm của năm học, từ đó ra quyết định điều chỉnh

hoạt động dạy học của GV và hoạt động của HS theo định hướng đạt được mục tiêu

giáo dục.

- Đánh giá tổng kết: được tiến hành vào cuối mỗi giai đoạn học tập, nhằm tổng

kết thành tích học tập của HS một cách có hệ thống.

Sử dụng đánh giá tổng kết thông qua hình thức kiểm tra cuối mỗi học kỳ nhằm

đánh giá KQHT sau khi HS đã nỗ lực phấn đấu và điều chỉnh hoạt động của mình

trong học kỳ 1 và cả năm học, ra quyết định về việc mỗi HS có đạt được mục tiêu của

chương trình môn học đã quy định hay không.

Trong quá trình dạy học, hai loại KTĐG này không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung,

hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, KTĐG KQHT phải bao gồm KTĐG quá trình và KTĐG tổng

kết (Cấn Thị Thanh Hương, 2011). Bên cạnh đó, GV cần vận dụng, phối hợp các hình

thức đánh giá truyền thống với hình thức đánh giá mới như tự đánh giá. Tự đánh giá là

quá trình HS đánh giá hoạt động và kết quả đạt được của bản thân mình. Tự đánh giá

có mối liên hệ chặt chẽ với một trong những mục tiêu chính của giáo dục: học tập theo

định hướng của bản thân. Tự đánh giá giúp HS nhận thức sâu sắc hơn về những gì

mình đã học, đã tiến bộ và những gì cần cố gắng, đồng thời biết chịu trách nhiệm trước

kết quả học tập của mình, tự tin hơn về những gì người học có thể làm được, rèn luyện

33

được cách tự học.

1.3.3.5. Chủ thể KTĐG KQHT môn Vật lí

Các chủ thể tham gia KTĐG KQHT môn Vật lí của HS trong trường THPT hiện

nay là GV chủ nhiệm và GV bộ môn.

- GV bộ môn đánh giá về hạnh kiểm và học lực dựa trên thái độ, ý thức phấn đấu

vươn lên trong học tập, kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và

kiểm tra học kỳ;

- GV chủ nhiệm chủ yếu được giao nhiệm vụ tổng hợp các đánh giá về hạnh

kiểm từ GV bộ môn.

1.3.3.6. Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí

KTĐG KQHT trong giáo dục nói chung và đối với môn Vật lí ở trường THPT

nói riêng là một vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn vì nó mang tính tổng hợp nhiều

yếu tố. Vì vậy để đánh giá chính xác một HS thì điều đầu tiên người GV phải làm là

xây dựng quy trình, lựa chọn phương pháp cũng như thu thập các thông tin cần thiết

cho việc đánh giá. Tùy thuộc vào chủ định của GV mà có thể vận dụng quy trình này

vào trong KQHT quá trình hay KQHT tổng kết. Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT có thể theo trình tự sau:

- (1): Căn cứ vào mục tiêu dạy học và mục đích học tập để xác định mục tiêu

đánh giá;

- (2): Lượng hóa các mục tiêu dạy học để đặt ra các mức độ cần đạt về kiến thức,

kỹ năng, thái độ,... nhằm xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá;

- (3): Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu, nội dung đã đề ra

trên cơ sở đặc điểm của HS;

- (4): Viết câu hỏi, đặt bài toán dựa trên mục tiêu đề ra và nội dung cần đánh giá;

- (5): Sắp xếp câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương của các

đề (nếu có nhiều đề) và duyệt lại đáp án;

- (6): Tiến hành đo lường đánh giá;

- (7): Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra;

- (8): Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra.

34

1.4. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Xuất phát từ khái niệm: quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là sự tác

động có kế hoạch, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí (hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Bên cạnh đó, quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT thể

hiện qua việc HT nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm

tra, giám sát ở tất cả các khâu trên cơ sở tuân thủ Quyết định 40/2006/QĐ-BGD&ĐT

(Quyết định 40) ngày 05-10-2006 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS,

THPT; Thông tư số 51/2008/TT-BGD&ĐT ngày 15-9-2008 về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều tại Quyết định 40; Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày

12-12-2011 ban hành Quy định đánh giá và xếp loại HS THCS, THPT và các văn bản

có liên quan. Chính vì vậy, quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí bao gồm các

khâu sau đây:

1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS ở trường THPT nhằm xác

định được kết quả của hoạt động dạy và học của bộ môn này. Trên cơ sở đó có thể

phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí

và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.4.2. Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT được phân thành

nhiều cấp như sau:

- Cấp quản lí nhà nước cao nhất là Bộ GD - ĐT: cấp này chịu trách nhiệm quản lí

ở tầm vĩ mô trong phạm vi toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông thông qua việc ban

hành các quy chế về kiểm tra đánh giá KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí

nói riêng,… và giám sát kiểm tra việc thực hiện các quy chế đó.

- Cấp quản lí nhà nước gián tiếp là Sở GD - ĐT: chịu trách nhiệm quản lí kết quả

hoạt động KTĐG KQHT trong phạm vi các trường THPT trực thuộc. Cấp này gồm có:

phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; phòng Giáo dục Trung học. Mỗi bộ

phận thành viên của hệ thống tổ chức quản lí đều đảm nhận những nhiệm vụ khác

nhau.

35

+ Phòng giáo dục trung học: phân công chuyên viên môn Vật lí ra đề kiểm tra

học kì cho HS tất cả các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức tập huấn hoạt

động KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí;…

+ Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: quản lí kết quả KTĐG

KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng của các trường THPT thông

qua báo cáo kết quả hai mặt giáo dục của các trường THPT ở Học kì 1 và cả năm học.

- Trường THPT chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp hoạt động KTĐG KQHT trong

phạm vi của Trường. Cấp này gồm có: Ban giám hiệu; tổ chuyên môn (Vật lí) và GV

dạy môn Vật lí. Mỗi bộ phận thành viên của hệ thống tổ chức quản lí đều đảm nhận

những nhiệm vụ khác nhau.

+ Ban giám hiệu là cấp quản lí cao nhất trong trường THPT, có nhiệm vụ quản lí

chung: huy động các nguồn nhân lực tác động đến hoạt động KTĐG KQHT; tổ chức

phân công kiểm tra Học kì, kiểm tra định kì (tập trung) và giám sát công tác quản lí

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí đến tổ chuyên môn và GV.

+ Tổ chuyên môn: trực tiếp quản lí tổ chức hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

thuộc tổ quản lí như xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT; theo dõi, kiểm tra trong công

tác xây dựng ngân hàng đề KTĐG KQHT của HS; triển khai các hình thức KTĐG

KQHT môn học và phân công GV tham gia ra đề kiểm tra dùng chung; tổ chức quá

trình chấm trả bài kiểm tra và hoàn thành công tác điểm số đúng quy định; theo dõi

kiểm tra tiến độ thực hiện KQHT môn học nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của

trường.

+ Các GV dạy môn Vật lí: thực hiện kế hoạch giảng dạy và đánh giá môn học

theo kế hoạch đã được tổ chuyên môn và Ban giám hiệu phê duyệt; ra đề kiểm tra,

tham gia công tác coi kiểm tra khi được tổ trưởng chuyên môn phân công và chấm bài

kiểm tra của HS; bàn giao bài kiểm tra và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm cũng

như vào sổ học bạ của HS.

1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

1.4.3.1. Quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí

Môn Vật lí nói riêng và các môn học nói chung đều có các mục đích, yêu cầu,

nội dung và số cột điểm kiểm tra khác nhau. Về nguyên tắc phải có sự thống nhất tuyệt

36

đối giữa các cấp kế hoạch: kế hoạch KTĐG KQHT của trường, kế hoạch KTĐG

KQHT của tổ chuyên môn và kế hoạch KTĐG KQHT của GV. Để việc xây dựng kế

hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí đạt hiệu quả, Hiệu trưởng (HT) cần thực hiện các nội

dung sau:

- HT hoặc có thể phân công Phó Hiệu trưởng chuyên môn (PHT CM) xây dựng

kế hoạch tổng thể về công tác KTĐG KQHT của các môn học. Đồng thời phổ biến kế

hoạch này đến toàn thể GV và HS trong đơn vị;

- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn (TTCM) phổ biến cho GV các quy chế, quy

định về hình thức, phương pháp kiểm tra đối với các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm

tra định kỳ, kiểm tra học kì, kiểm tra lại đối với môn Vật lí;

- Chỉ đạo TTCM thảo luận thống nhất để xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn

Vật lí chung cho cả tổ. Đồng thời, HT chỉ đạo TTCM yêu cầu GV xây dựng kế hoạch

KTĐG KQHT của cá nhân theo học kỳ và theo năm học;

- Để kiểm tra việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí, HT hoặc PHT CM sẽ

là người trực tiếp kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn. Riêng đối với kế hoạch

KTĐG KQHT môn Vật lí của các GV, HT có thể phân công cho TTCM kiểm duyệt,

sau đó báo cáo lại cho HT.

1.4.3.2. Quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí

Để công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi và soạn đề kiểm tra cho môn Vật lí đạt

hiệu quả, trước hết HT cần tổ chức tập huấn cho CBQL, GV dạy môn Vật lí nắm vững

cách biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình sau:

- Xác định hình thức, nội dung và mức độ kiểm tra;

- Thiết lập ma trận đề kiểm tra;

- Xác định số lượng, hình thức câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra;

- Thiết kế câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra;

- Xây dựng đáp án và biểu điểm.

Trên cơ sở quy trình và yêu cầu ra đề kiểm tra, HT phân công cho PHT CM và

TTCM hỗ trợ quản lí tốt công tác ra đề kiểm tra của GV thông qua các công việc sau

đây:

- Chỉ đạo TTCM hướng dẫn các GV thiết kế câu hỏi theo ma trận đề và biên

37

soạn đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của môn Vật lí;

- HT phân công PHT CM chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra của

các GV, kiểm duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của GV;

- Đặc biệt, HT cần quan tâm chỉ đạo tổ chuyên xây dựng ngân hàng câu hỏi môn

Vật lí. Trong đó, quan trọng nhất là các câu hỏi trong ngân hàng cần được TTCM kiểm

tra tính chính xác về nội dung, mức độ dễ, khó và được sắp xếp khoa học theo một trật

tự nhất định. Số lượng câu hỏi trong ngân hàng đề phải nhiều để việc lựa chọn câu hỏi

ra đề kiểm tra khách quan hơn.

1.4.3.3. Quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí

Đối với hình thức kiểm tra thường xuyên: TTCM chỉ đạo GV ra đề, đáp án và tự

sao in đề kiểm tra các lớp mà mình phụ trách. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính bảo

mật của đề kiểm tra đó.

Đối với hình thức kiểm tra định kỳ:

- Hiệu trưởng phân công PHT CM chỉ đạo TTCM phân công các GV trong tổ

thống nhất ra đề kiểm tra, đáp án và nộp về TTCM. Đồng thời chỉ đạo TTCM sao in đề

kiểm tra đúng số lượng quy định đồng thời phải đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra.

Đối với hình thức kiểm tra học kỳ:

- HT phân công PHT CM chỉ đạo TTCM phân công các GV trong tổ ra đề kiểm

tra, đáp án và nộp về TTCM ;

- HT chỉ đạo TTCM duyệt đề kiểm tra học kỳ của GV ;

- HT hoặc PHT CM tiếp nhận và quản lí đề kiểm tra, đáp án theo đúng quy định;

- HT ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề kiểm tra theo quy định: HT, các

PHT và một số thành viên tổ Văn phòng. Kiểm tra, giám sát việc sao in đề kiểm tra

Vật lí cũng như các môn còn lại cho toàn thể HS của nhà trường.

1.4.3.4. Quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp

Việc quản lí công tác tổ chức thực hiện các bài kiểm tra trên lớp theo quy định là

rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến việc kết quả KTĐG KQHT có trung thực,

công bằng hay không. Để thực hiện tốt công tác quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết

kiểm tra trên lớp, HT cần quan tâm thực hiện thường xuyên công tác sau:

- HT chỉ đạo PHT CM và TTCM sinh hoạt kỹ và giám sát chặt chẽ việc thực

38

hiện quy chế KTĐG KQHT đối với GV và HS ;

- Chỉ đạo PHT CM phối hợp với TTCM tổ chức cho HS kiểm tra tập trung đối

với các bài kiểm tra định kỳ (đặc biệt là đối với HS lớp 12) theo đúng tiết của phân

phối chương trình và vào cuối học kỳ theo kế hoạch kiểm tra của Sở GD - ĐT.

1.4.3.5. Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm

vào phần mềm quản lí điểm

Một nội dung quản lí khác cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả trung thực và công

bằng đối với kết đó quả học tập môn Vật lí của HS là công tác quản lí việc chấm, trả

bài kiểm tra, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm. Để thực hiện tốt nội

dung quản lí này, HT cần phải thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Chỉ đạo PHT CM phổ biến cho GV những quy định về chấm bài kiểm tra, việc

bảo quản bài kiểm tra sau khi chấm;

- Hiệu trưởng (hoặc PHT CM) chỉ đạo TTBM Vật lí tổ chức cho GV thống nhất

đáp án, biểu điểm và chấm tập thể (10 bài);

- Chỉ đạo TTCM chấm xác xuất lại một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính

chính xác và sự đều tay giữa các GV trong tổ chuyên môn;

- Chỉ đạo TTCM nhắc nhở GV sau khi chấm trả bài, phải thực hiện đúng quy

định về thời gian ghi điểm vào sổ gọi tên ghi điểm và học bạ của HS;

- Hiệu trưởng (hoặc PHT CM) chỉ đạo, phân công GV kiểm tra chéo việc GV

nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào học bạ của HS.

1.4.3.6. Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS

KQHT môn Vật lí của HS ở trường THPT chỉ được công nhận khi GV đánh giá

xếp loại đúng Quy chế đánh giá xếp loại HS THPT do Bộ GD - ĐT ban hành. Để quản

lí tốt công tác đánh giá xếp loại KQHT của HS theo đúng quy chế, trước hết HT cần

phải thực hiện các nội dung sau:

- TTCM chỉ đạo và phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí cho

GV và HS nắm rõ;

- HT chỉ đạo TTCM kiểm tra, giám sát và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí của GV;

- Tạo điều kiện cho GV ứng dụng phần mềm tính điểm, xếp loại, thống kê

39

KQHT;

- Tổ chức họp xét duyệt KQHT cuối học kỳ và cuối năm học;

- Chỉ đạo PHT CM phối hợp TTCM giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết

quả đánh giá xếp loại môn Vật lí của HS (nếu có).

1.4.3.7. Quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy

môn Vật lí

Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ dạy học môn Vật lí

nói chung và nghiệp vụ KTĐG KQHT môn Vật lí nói riêng là yêu cầu rất cần thiết. Vì

khi hiểu rõ công việc và cách thức tiến hành thì GV mới có thể thực hiện tốt công việc

này. Đây cũng là nhu cầu cần được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với GV và

CBQL. Để quản lí tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG môn Vật lí cho các GV,

HT có thể thực hiện thông qua các công việc sau:

- TTBM chỉ đạo GV soạn đề kiểm tra theo đúng quy trình;

- Chỉ đạo TTCM cử GV tham dự các lớp tập huấn về đổi mới hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí do Sở GD - ĐT tổ chức;

- Chỉ đạo PHT CM tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về đổi mới hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí trong nhà trường và các trường trong cụm thi đua;

- Tổ chức cho GV giảng dạy môn Vật lí giao lưu với trường bạn để học tập, trao

đổi kinh nghiệm về đổi mới KTĐG KQHT.

1.4.3.8. Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí gồm ba yêu cầu liên quan với nhau: đảm bảo có đủ phương tiện; sử

dụng và bảo quản tốt.

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí có hiệu quả hay không là phụ thuộc một

phần vào điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường. Các CSVC - KT, trang

thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT gồm: máy vi tính, máy in; máy chấm

trắc nghiệm; phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách quan, phần mềm hỗ trợ xây

dựng ngân hàng đề; phần mềm nhập điểm và quản lí điểm, xếp loại KQHT của HS và

các điều kiện trong các phòng như bàn, ghế, quạt,…

40

1.4.4. Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT

Thông qua KTĐG KQHT môn Vật lí của HS, CBQL và GV có thể làm căn cứ để

đánh giá kết quả quản lí của mình. Bởi vì KQHT của HS chính là kết quả giảng dạy

của GV và thông qua kết quả KTĐG KQHT của HS, GV có thể điều chỉnh quá trính

dạy học. Mặt khác, thông qua việc tổ chức kiểm tra nghiêm túc, đánh giá công bằng và

khách quan giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy của mình, kích thích tính tự giác

học tập của HS. Để quản lí tốt, CBQL có thể sử dụng các phương pháp sau:

1.4.4.1. Phương pháp hành chánh

Phương pháp này được Ban giám hiệu sử dụng để:

- Ra các mệnh lệnh bằng văn bản dựa trên thẩm quyền đã được quy định trong

các văn bản pháp quy;

- Kiểm tra kế hoạch KTĐG KQHT của tổ CM Vật lí và của GV;

- Thu thập thông tin từ các bảng điểm, các báo cáo bằng văn bản để đánh giá,

phát hiện những yếu tố tích cực, đo chính xác mức độ sai lệch nhằm điều chỉnh cách

dạy, cách KTĐG KQHT cho phù hợp.

1.4.4.2. Phương pháp tổ chức

Đây là phương pháp quan trọng nhất, nó giúp cho các CBQL thực hiện tốt các kế

hoạch đã đề ra. Nhờ vào phương pháp này, các CBQL có thể:

- Lập kế hoạch KTĐG KQHT từ đầu năm học;

- Thông báo, truyền đạt mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện;

- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ GV thực hiện mệnh lệnh;

- Dự giờ thăm lớp, kiểm tra hướng dẫn thực hiện kế hoạch bài học;

- Tổ chức dạy học chuyên đề, thao giảng, hội giảng nhằm tạo điều kiện cho GV

có điều kiện học tập kinh nghiệm lẫn nhau;

- Tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần cho GV tự học, tự bồi dưỡng, tham dự

các lớp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề về KTĐG KQHT môn Vật lí.

1.4.4.3. Phương pháp tâm lí

Ban giám hiệu, TTCM tổ Vậy lí thường áp dụng phương pháp này để tác động

đến cấp dưới, làm cho họ tin cậy, ủng hộ, phục tùng, tuân theo một cách tự giác. Để

41

thực hiện tốt phương pháp này, CBQL nhà trường cần phải xây dựng niềm tự hào về

chất lượng giảng dạy, học tập và thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của GV

và HS để khen thưởng, tôn vinh kịp thời. Vì vậy, yêu cầu CBQL phải là người có đủ

uy tín và có thời gian quan tâm, động viên cấp dưới.

1.4.5. Chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Theo Trần Khánh Đức (2014), các chức năng cơ bản của quản lí bao gồm: dự

báo, lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, lãnh đạo; giám sát, kiểm tra, đánh giá.

Bốn chức năng này trong quá trình quản lí được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau,

phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lí và được thể hiện qua sơ

Môi trường bên ngoài

Mục tiêu của tổ chức

Dự báo/lập kế hoạch

Tổ chức

đồ sau (Trần Khánh Đức, 2014, tr. 401 - tr.402).

Nhà quản lí Công việc - Nhân sự

Kiểm tra/đánh giá

Chỉ đạo/lãnh đạo

Các nguồn lực của tổ chức

Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lí

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich (1998) đã đề ra 04 chức

năng quản lí: chức năng kế hoạch hóa; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức

năng kiểm tra, đánh giá (Harold Koontz, Cyril O’donnel, Heinz Weihrich, 1998).

Như vậy, quản lí việc KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT được xây dựng

dựa trên các chức năng cơ bản của công tác quản lí. Quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí là quá trình gồm các chức năng như sau: xây dựng kế hoạch; tổ chức; chỉ

đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.

1.4.5.1. Chức năng hoạch định (xây dựng kế hoạch)

Là chức năng cơ bản nhất, chức năng này định hướng toàn bộ các hoạt động của

cả quá trình quản lí, là cơ sở để nhà quản lí huy động tối đa các nguồn lực phục vụ cho

việc thực hiện các mục tiêu, là căn cứ để KTĐG quá trình thực hiện mục tiêu và là căn

42

cứ để KTĐG quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức tại đơn vị mình.

Bộ GD - ĐT (2009), “Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường THPT”, việc lập kế

hoạch KTĐG cấp trường có thể tiến hành theo 6 bước cơ bản: (1) chuẩn bị; (2) lập

khung đánh giá kết quả học tập của HS; (3) xác định ưu tiên và hình thành các hoạt

động; (4) xây dựng các chương trình hành động; (5) hình thành kế hoạch KTĐG môn

học; (6) kiểm tra tính khả thi của kế hoạch (Bộ GD - ĐT, 2009).

1.4.5.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy sắp xếp, bố trí sử dụng và phát triển các

nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung (Nguyễn Thành Vinh, 2012, tr.75).

Theo Hồ Văn Liên (2007): “Chỉ đạo là quá trình liên kết liên hệ giữa các thành

viên trong tổ chức, tập hợp động viên và hướng dẫn điều hành họ hoàn thành những

nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức” (Hồ Văn Liên, 2007).

Tóm lại, chức năng tổ chức trong quản lí là việc thiết kế cơ cấu sao cho phù hợp

với mục tiêu. Chủ thể quản lí tổ chức bộ máy, phân công người thực hiện kế hoạch đã

xây dựng ở trên.

1.4.5.3. Chức năng kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch

Theo Trần Kiểm (2008): “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định xác định

một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định” (Trần

Kiểm, 2008).

Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lí. Có thể nói rằng

“Không có kiểm tra là không có quản lí”. Kiểm tra trong quản lí là một nỗ lực có hệ

thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích (Hồ Văn

Liên, 2007).

Như vậy, trong quản lí, công tác kiểm tra, giám sát là rất quan trọng. Để biết

được kế hoạch của nhà trường đã được thực hiện đến đâu và đạt đến mức độ nào, đòi

hỏi các CBQL phải thường xuyên kiểm tra, giám sát. Thông qua kiểm tra, giám sát

người CBQL có thể phát hiện thiếu sót trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời

hoặc có biện pháp khắc phục để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra.

Tóm lại, quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT bao gồm

các tiêu chí sau đây: (1) mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

43

THPT; (2) phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; (3)

nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; (4) phương

pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; (5) chức năng quản

lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí

Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt

động KTĐG KQHT và công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Trong đó

nhận thức của chính các nhà quản lí ảnh hưởng không nhỏ. Nếu nhận thức không đúng

sẽ dẫn tới những quyết định sai lầm và ngược lại nếu họ có nhận thức đúng đắn sẽ giúp

họ đưa ra những tác động tích cực và những quyết định đúng đắn đến hoạt động

KTĐG KQHT.

Bên cạnh đó, nếu GV và HS có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa hoạt động

KTĐG KQHT, nhận thức đầy đủ quy chế thi, kiểm tra sẽ giúp họ có những hành động

đúng. Ngược lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động

này, thậm chí có những tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào cản đến quá trình quản lí

của các CBQL.

Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động KTĐG KQHT và công tác

quản lí hoạt động KTĐG KQHT. Do vậy, trong quá trình quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí cần phải được các CBQL, GV, HS nhận thức đúng vai trò của

KTĐG KQHT và có kiến thức nhất định về KTĐG KQHT của HS thông qua việc

thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về KTĐG KQHT nói

chung, quy chế thi, kiểm tra, nghiệp vụ soạn đề kiểm tra môn Vật lí nói riêng,...

1.5.1.2. Kỹ năng sử dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí của GV

Sử dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí của GV có vai trò hết sức quan

trọng tới KQHT của HS. Trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí cần chỉ

đạo áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau (vấn đáp, tự luận, trắc

nghiệm khách quan,…), thực hiện KTĐG thường xuyên để có thể điều chỉnh, bổ sung

44

những sai sót về kiến thức cho HS kịp thời.

Các phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí đang được sử dụng phổ biến trong

các trường THPT hiện nay chủ yếu giới hạn trong các bài kiểm tra trên giấy dưới hai

hình thức quen thuộc là tự luận và trắc nghiệm khách quan. Cả hai hình thức này đều

phù hợp để chứng minh việc tiếp thu kiến thức, riêng với hình thức tự luận cho phép

HS chứng tỏ kỹ năng lí luận, diễn đạt bằng ngôn ngữ và trình bày theo một cấu trúc

hợp lí.

Bên cạnh những phương pháp đã biết có thể kể một vài phương pháp KTĐG

KQHT mới có tính thực tiễn cao như: đánh giá qua đề án hoặc đánh giá kỹ năng thực

hành của HS (ví dụ như kiểm tra kỹ năng làm thực hành, xử lí số liệu đối với các bài

thực hành đã được quy định trong phân phối chương trình). Chuyển từ việc tập trung

nhiều đến KTĐG KQHT cuối học kỳ sang sử dụng ngày càng nhiều các KTĐG KQHT

thường xuyên sau từng phần, từng chương nhằm đánh giá được toàn diện hơn, đầy đủ

hơn việc tiếp thu kiến thức của HS; chuyển từ việc chỉ quan tâm đến đánh giá nhận

thức sang đánh giá kỹ năng, năng lực của HS.

Xu hướng hiện nay nhấn mạnh đến việc kết hợp nhiều chủ thể đánh giá (tự đánh

giá, HS đánh giá lẫn nhau) để có thêm nhiều thông tin phản hồi và giúp HS phát triển

kỹ năng đánh giá, tự đánh giá; chuyển từ KTĐG KQHT độc lập với quá trình dạy và

học sang KTĐG KQHT là một bộ phận tích hợp của quá trình dạy và học nhằm giúp

GV có những thông tin về hoạt động dạy và học tại mọi thời điểm.

1.5.1.3. Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của KTĐG KQHT môn Vật lí

Trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí cần

nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc. Thực tế cho thấy hiện nay là đội ngũ những người

làm giáo dục đã và đang trực tiếp hoặc gián tiếp vi phạm nguyên tắc của KTĐG

KQHT. Điều này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới mục đích, ý nghĩa của hoạt động

này.

1.5.1.4. Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí theo mục tiêu bài học và phù hợp với

trình độ, năng lực của HS

Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí theo mục tiêu bài học và phù hợp với trình

độ, năng lực của HS cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến KQHT

45

môn Vật lí của HS. Vì vậy, GV cần phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn

học; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS ở từng lớp học mà

ra đề kiểm tra phù hợp với trình độ, năng lực của HS ở từng lớp học. Nếu GV làm tốt

công tác này có thể tạo nên niềm tin ở HS về năng lực của bản thân, từ đó có tác dụng

động viên, khuyến khích các em phấn đấu hơn nữa trong quá trình học tập và khơi gợi

tinh thần yêu thích môn Vật lí ở trường THPT.

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo

Chủ trương, chính sách, định hướng của lãnh đạo là yếu tố quan trọng để công

tác quản lí bồi dưỡng có điều kiện phát huy theo hướng tốt hơn. Chủ trương, chính

sách, định hướng của cấp trên phù hợp, thuận lợi có thể giúp công tác quản lí bồi

dưỡng đạt kết quả tốt và ngược lại.

1.5.2.2. Tiêu chí thi đua của nhà trường về chất lượng giảng dạy của GV dạy

môn Vật lí

Tiêu chí thi đua của nhà trường về chất lượng giảng dạy của GV cũng có vai trò

ảnh hưởng nhất định đến hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT. Cụ thể

nếu tiêu chí thi đua của nhà trường đòi hỏi chất lượng giảng dạy của GV cao hơn so

với năng lực thật sự của HS thì GV có thể ra đề kiểm tra có các câu hỏi ở mức độ dễ

(biết) nhiều hơn các mức độ còn lại nhằm nâng cao kết quả về chất lượng giảng dạy

của bản thân.

1.5.2.3. Chế độ, chính sách dành cho hoạt động KTĐG KQHT

Chế độ, chính sách dành cho cán bộ, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT có

tác động rất lớn kết quả KTĐG. Nếu chế độ, chính sách dành cho CBQL, GV tham gia

hoạt động KTĐG phù hợp sẽ góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm, khả năng chuyên

môn, cũng như hạn chế được những tiêu cực thúc đẩy đổi mới KTĐG. Tuy nhiên, thực

tế chế độ, chính sách hiện nay của nhà nước là chưa phù hợp, chậm được đổi mới;

CSVC - KT, trang thiết bị thiếu thốn khiến cho việc tổ chức, triển khai gặp rất nhiều

khó khăn, vướng mắc. Đây là nguyên nhân, là rào cản cho tiến trình đổi mới cũng như

duy trì hoạt động KTĐG KQHT.

46

Tiểu kết Chương 1

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT đã thu hút được sự quan tâm khá lớn của các

nhà nghiên cứu, có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài

nước và trong nước. Các tác giả tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề KTĐG KQHT ở

nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan

trọng của KTĐG KQHT, tập trung nhiều ở lí luận và thực hành hoạt động KTĐG

KQHT các môn học thông qua: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

KTĐG KQHT của HS.

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí thông qua các nội dung cụ thể như:

quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng

câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra;

quản lí việc thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài

kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm; quản lí việc

đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ

KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí. Quá trình quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí phải được thực hiện theo một quy trình khép kín: bắt đầu từ việc

xây dựng kế hoạch KTĐG, đến việc tổ chức, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội

dung quản lí nêu trên và cuối cùng là điều chỉnh những thiếu sót, hạn chế khi cần thiết

để đạt được hiệu quả tốt hơn trong những hoạt động kế tiếp. Đồng thời, đây cũng là

một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: nhận thức của CBQL,

GV và HS; kỹ năng sử dụng phương pháp KTĐG của GV; ý thức tuân thủ các nguyên

tắc của KTĐG; nội dung KTĐG theo mục tiêu bài học và phù hợp với trình độ, năng

lực của HS;…

Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung lí luận về quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT, người nghiên cứu có cơ sở để phân tích thực trạng

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

47

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG

THPT HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Đặc điểm tình hình các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV giảng dạy môn Vật lí năm học 2017 - 2018

Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có tổng cộng 03 trường THPT: trường THPT

Phạm Hùng, trường THPT Phú Quới và trường THPT Hòa Ninh. Vị trí tọa lạc của các

trường đều nằm trên các trục đường giao thông chính của huyện nên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đến trường của GV và HS. Trong số 03 trường THPT của huyện

Long Hồ, trường THPT Phạm Hùng là ngôi trường có bề dày truyền thống lâu đời nhất

(thành lập năm 1976) được đặt tại thị trấn trung tâm của huyện (thị trấn Long Hồ); tiếp

theo là trường THPT Phú Quới tọa lạc xã Phú Quới và được thành lập năm 2000 trên

cơ sở nâng cấp từ trường THCS Phú Quới và trường THPT Hòa Ninh đặt tại xã Hòa

Ninh được thành lập năm 2009. Năm học 2017 - 2018, tình hình đội ngũ CBQL và GV

giảng dạy môn Vật lí của các trường THPT trong huyện Long Hồ như sau:

Bảng 2.1. Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

CBQL, GV tham gia khảo sát Tổng cộng

Trường THPT Phạm Hùng Phú Quới Hòa Ninh 01 01

Vị trí công tác

02 01 01 02 01 01

Trình độ chuyên môn

Thâm niên công tác

HT Phó HT TTCM TPCM GV Cao đẳng Đại học Thạc sĩ < 10 năm 10-20 năm > 20 năm Đã học Bồi dưỡng về 01 03 01 01 10 00 14 02 00 09 07 05 05 00 10 00 02 07 01 04 04 00 08 01 02 07 00 04 03 07 03 03 19 00 32 03 04 23 08 13

48

CBQL, GV tham gia khảo sát Tổng cộng

nghiệp vụ quản lí giáo dục Đang học Chưa học Trường THPT Phạm Hùng Phú Quới Hòa Ninh 00 06 00 11 00 05 00 22

(Nguồn: Kết quả khảo sát CBQL, GV của các trường)

2.1.2. Quy mô trường lớp năm học 2017 - 2018

Trong những năm qua, giáo dục THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long liên tục

phát triển, đạt được kết quả toàn diện cả về quy mô, loại hình và chất lượng dạy học,

góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, bổ sung nguồn nhân lực cho huyện

Long Hồ nói riêng và cho tỉnh Vĩnh Long nói chung. Tỉnh và huyện đã tập trung xây

dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học của địa phương đến năm

2020. Từ đó mạng lưới quy mô trường lớp phát triển đã từng bước đáp ứng được nhu

cầu học tập trên địa bàn. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, tất cả các trường

THPT trong huyện đều được xây dựng kiên cố với cơ sở vật chất tương đối tốt, thiết bị

dạy học đầy đủ, tất cả các trường đều có phòng máy tính được kết nối mạng Internet,

được trang bị nhiều máy tính xách tay và các loại máy chiếu để phục vụ hoạt động dạy

học và tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại. Công tác quản lí chỉ đạo việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học diễn ra một cách tích cực và kịp thời.

Bảng 2.2. Thống kê tổng số HS và tổng số lớp năm học 2017 - 2018

Trường THPT Tổng số HS Tổng số lớp

Phạm Hùng Phú Quới Hòa Ninh Tổng cộng 1436 790 769 2995 42 23 23 88 Số HS Khối 10 Khối 11 Khối 12 14 08 08 30 14 08 08 30 14 07 07 22

(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 - 2018 của Sở GD - ĐT Vĩnh Long)

2.1.3. Chất lượng hai mặt giáo dục năm học 2017 - 2018

Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện chương trình hành động của

Chính phủ, chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long và kế

hoạch hành động của Ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết

49

số 29-NQ/TW "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế". Chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung và chất lượng

môn Vật lí nói riêng của huyện Long Hồ ngày càng được nâng cao cả về hai mặt học

lực và hạnh kiểm. Cụ thể như sau:

- Kết quả xếp loại học lực môn Vật lí năm học 2017 - 2018

Bảng 2.3. Thống kê kết quả xếp loại học lực môn Vật lí năm học 2017 - 2018

Giỏi Khá Yếu Kém

Trường THPT Trung bình SL % SL % % SL % SL % SL

Phạm Hùng 346 24,1 52,2 338 25,5 03 0,2 00 0,0 749

Phú Quới 248 31,4 49,2 145 18,4 08 1,0 00 0,0 389

Hòa Ninh 146 19,0 51,6 207 26,9 19 2,5 00 0,0 397

Tổng cộng 740 24,7 1535 51,3 690 23,0 30 1,0 00 0,0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của Sở GD - ĐT Vĩnh Long)

- Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2017 - 2018

Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp hạnh kiểm năm học 2017 - 2018

Tốt Khá Trung bình Yếu Trường THPT SL % SL % SL % SL %

Phạm Hùng 1362 94,9 64 4,5 08 0,6 02 0,1

Phú Quới 750 94,9 35 4,4 05 0,7 00 0.0

Hòa Ninh 695 90,4 62 8,1 12 1,6 00 0.0

Tổng cộng 2807 93,7 161 5,4 25 0,8 02 0,1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của Sở GD - ĐT Vĩnh Long)

2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát 3 nội dung:

50

- Thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

- Thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.3. Khách thể khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát 03/03 trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long và trên hai nhóm đối tượng: nhóm CBQL, GV và nhóm HS. Đối với nhóm

CBQL, GV: do số lượng CBQL, GV ở 03 trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long là không nhiều nên chúng tôi lấy mẫu CBQL, GV là toàn thể dân số (35 người).

Trong đó có 16 CBQL (HT, Phó HT, TTCM, Tổ phó CM môn Vật lí) và 19 GV giảng

dạy môn Vật lí.

Đối với nhóm HS, chúng tôi khảo sát 100 HS/trường và chỉ chọn HS đang học

lớp 11 và lớp 12 vì đây là những HS đã trải qua quá trình tham gia hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ít nhất một năm tại trường.

2.2.4. Cách thức xử lí số liệu khảo sát

Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc

ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, chúng tôi chia đều

thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:

Điểm trung bình Mức độ thực hiện

Từ 1,00 → 1,75 Từ 1,76 → 2,50 Từ 2,51 → 3,25 Từ 3,26 → 4,00 Mức độ quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Không tốt Trung bình Tốt Rất tốt Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Khá nhiều Rất nhiều

2.3. Thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Thực trạng về các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả số liệu ở bảng 2.5 cho thấy: các CBQL và GV đều đánh giá khá cao mức

độ quan trọng và mức độ thực hiện của các thành tố trong hoạt động KTĐG KQHT

51

môn Vật lí (ĐTBC mức độ quan trọng là 3,49 và ĐTBC mức độ thực hiện là 3,11).

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,49 0,82 3,00 0,59 3 6

2 3,51 0,61 3,14 0,49 2 3

3 3,46 0,56 3,20 0,58 4 1

4 3,46 0,66 3,17 0,51 4 2

5 3,43 0,50 3,09 0,45 6 4

6 3,57 0,50 3,09 0,51 1 4 Các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí Phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí Các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí Chủ thể KTĐG KQHT môn Vật lí Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí

Điểm trung bình cộng (ĐTBC) 3,49 0,61 3,11 0,52

Đối với mức độ quan trọng, nội dung được CBQL, GV đánh giá cao nhất là quy

trình KTĐG KQHT môn Vật lí theo các bước (ĐTB: 3,57); thứ hai là nội dung KTĐG

KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,51); thứ ba là mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,49); hai nội dung phương pháp KTĐG KQHT môn

Vật lí và các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí được CBQL, GV đánh giá cao xếp

thứ 4 (ĐTB: 3,46); thứ sáu là chủ thể KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,43).

Đối với mức độ thực hiện, nội dung phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí được

CBQL, GV đánh giá cao nhất (ĐTB: 3,20); thứ hai là các loại hình KTĐG KQHT môn

Vật lí (ĐTB: 3,17); thứ ba là nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,14); thứ tư là

hai nội dung: chủ thể KTĐG KQHT môn Vật lí và quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí

theo các bước (ĐTB: 3,09); cuối cùng là mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,00).

Để nghiên cứu thêm về đánh giá mức độ quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, người nghiên cứu đã tiến

hành thăm dò ý kiến của HS ở các trường và kết quả được thể hiện qua bảng 2.6.

52

Bảng 2.6. Đánh giá của HS về “mức độ quan trọng” của hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí

Đánh giá của HS TT Các lựa chọn ĐTB

3,46

1 2 3 4 Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Số lượng 00 25 112 163 Tỉ lệ (%) 00 8,3 37,4 54,3

Với ĐTB là 3,46 từ bảng 2.6 cho thấy HS đánh giá hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ở trường THPT là “rất quan trọng”. Cụ thể có 163 HS (tỉ lệ 54,3%) đánh giá “rất

quan trọng” và 112 HS (tỉ lệ 37,4%) đánh giá “quan trọng” và không có HS nào đánh

giá “không quan trọng”. Tuy nhiên, còn một số ít HS đánh giá mức độ quan trọng của

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT là “ít quan trọng” (25 HS, tỉ lệ

8,3%). Mặc dù kết quả này chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng đã ít nhiều ảnh hưởng

đến thái độ và nhận thức của HS khi tham gia vào hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

2.3.2. Thực trạng về mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,63 0,60 1 3,40 0,55 1

2 3,51 0,61 3,20 0,58 2 3

3 3,57 0,56 3,17 0,57 3 2

4 3,40 0,60 2,97 0,45 4 4 Mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đảm bảo KTĐG chính xác, khách quan KQHT môn Vật lí của HS và nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí Công khai hóa nhận định về năng lực và KQHT của mỗi HS và tập thể lớp Giúp mỗi GV tự đánh giá quá trình giảng dạy của mình Cung cấp những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học môn Vật lí để CBQL có thể chỉ đạo kịp thời

ĐTBC 3,53 0,59 3,19 0,54

53

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.7 cho thấy: các CBQL và GV đều đánh giá mức độ

quan trọng thực hiện mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất quan

trọng” (ĐTB dao động từ 3,40 đến 3,63; ĐTBC là 3,53). Tuy nhiên, đối với mức độ

thực hiện có sự đánh giá khác nhau về từng mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu được

CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” là: công khai hóa nhận định về năng

lực và KQHT của mỗi học sinh và tập thể lớp (ĐTB: 3,20); giúp mỗi giáo viên tự đánh

giá quá trình giảng dạy của mình lớp (ĐTB: 3,17); cung cấp những thông tin cơ bản về

thực trạng dạy và học môn Vật lí để CBQL có thể chỉ đạo kịp thời lớp (ĐTB: 2,97).

Mục tiêu được CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực hiện đạt “rất tốt” là đảm bảo

KTĐG chính xác, khách quan KQHT môn Vật lí của HS và nâng cao chất lượng dạy

và học môn Vật lí (ĐTB: 3,40).

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

1 Đảm bảo tính toàn diện 2 Đảm bảo độ tin cậy 3 Đảm bảo tính khả thi 4 Đảm bảo yêu cầu phân hóa 5 Đảm bảo hiệu quả cao

ĐTBC Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 1 3,34 3 3,17 3 3,26 2 3,20 5 3,17 3,23 3,31 3,11 3,11 3,26 3,00 3,16 0,59 0,51 0,56 0,53 0,51 0,54 0,53 0,40 0,47 0,51 0,42 0,47 1 4 2 3 4

Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy: các CBQL và GV đều có sự thống nhất khá cao

trong đánh giá các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí “quan trọng” và

“tốt” (ĐTBC mức độ quan trọng: 3,23; ĐTBC mức độ thực hiện: 3,16).

Đối với mức độ quan trọng, các yêu cầu: đảm bảo tính toàn diện; đảm bảo tính

khả thi được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB lần lượt là: 3,34 và 3,26).

Tuy nhiên, các yêu cầu: đảm bảo độ tin cậy; đảm bảo yêu cầu phân hóa và đảm bảo

hiệu quả cao được CBQL, GV đánh giá là “quan trọng” (ĐTB dao động từ 3,17 đến

3,20).

Đối với mức độ thực hiện, yêu cầu được CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực

hiện “rất tốt” là: đảm bảo tính toàn diện (ĐTB: 3,31) và đảm bảo yêu cầu phân hóa

(ĐTB: 3,26). Những yêu cầu được CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” là:

54

đảm bảo bảo độ tin cậy; đảm bảo tính khả thi và đảm bảo hiệu quả cao (ĐTB dao động

từ: 3,00 đến 3,11). Ý kiến đánh giá này là hoàn toàn phù hợp với thực tế khách quan

bởi tất cả các yêu cầu trên nếu được thực hiện nghiêm túc và khoa học thì sẽ giúp cho

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí tại trường THPT được thực hiện một cách công

bằng, chính xác và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường

THPT.

2.3.3. Thực trạng về nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ quan trọng và mức độ thực

hiện nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí ĐTB ĐTB Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện CBQL, GV HS CBQL, GV HS

1 3,63 3,43 3,34 3,23

2 3,51 3,39 3,14 3,02

3 3,37 3,17 2,97 2,86

Kiến thức (biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá) Kỹ năng (bắt chước, thao tác, chuẩn hóa, phối hợp, tự động hóa) Thái độ (ghi nhận, phản hồi, đánh giá, tổ chức, giá trị) ĐTBC 3,51 3,33 3,15 3,04

Kết quả số liệu ở bảng 2.9 cho thấy: có sự thống nhất khá cao trong việc đánh giá

mức độ quan trọng về nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí của CBQL, GV và HS

(ĐTBC đánh giá của CBQL, GV là 3,51; ĐTBC đánh giá của HS là 3,33). Cụ thể, hai

nội dung được CBQL, GV và HS đánh giá “rất quan trọng” là: kiến thức (biết, hiểu,

vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá) (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,63; ĐTB

đánh giá của HS là 3,43); kỹ năng (bắt chước, thao tác, chuẩn hóa, phối hợp, tự động

hóa) (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,51; ĐTB đánh giá của HS là 3,39). Tuy

nhiên, nội dung thái độ (ghi nhận, phản hồi, đánh giá, tổ chức, giá trị) có sự khác biệt

trong đánh giá giữa CBQL, GV và HS (CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng”, ĐTB:

3,37; HS đánh giá “quan trọng”, ĐTB: 3,17).

Đối với mức độ thực hiện, nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí được CBQL, GV

và HS đánh giá “tốt” (ĐTBC đánh giá của CBQL, GV là 3,15; ĐTBC đánh giá của HS

55

là 3,04). Cụ thể, hai nội được CBQL, GV và HS đánh giá “tốt” là kỹ năng (bắt chước,

thao tác, chuẩn hóa, phối hợp, tự động hóa) (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,14;

ĐTB đánh giá của HS là 3,02); thái độ (ghi nhận, phản hồi, đánh giá, tổ chức, giá trị)

(ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 2,97; ĐTB đánh giá của HS là 2,86). Tuy nhiên, nội

dung kiến thức (biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá) có sự khác biệt

trong đánh giá giữa CBQL, GV và HS (CBQL, GV đánh giá “rất tốt”, ĐTB: 3,34; HS

đánh giá “tốt”, ĐTB: 3,23).

2.3.4. Thực trạng về việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ quan trọng và mức độ thực

hiện việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí ĐTB ĐTB Mức độ thực hiện Mức độ quan trọng CBQL, GV HS CBQL, GV HS

1 3,00 2,87 2,94 2,79

2 3,17 3,09 3,11 2,80

3 3,60 3,51 3,23 3,10

4 3,26 3,15 3,06 2,89 Phương pháp kiểm tra vấn đáp (hỏi - đáp) Phương pháp kiểm tra tự luận (viết) Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan Phương pháp kiểm tra thực hành

ĐTBC 3,26 3,16 3,09 2,89

Kết quả số liệu từ bảng 2.10 cho thấy: có sự khác biệt trong đánh giá về mức độ

quan trọng của việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí giữa CBQL, GV

và HS (CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng”, ĐTBC đánh giá của CBQL, GV: 3,26;

HS đánh giá “quan trọng”, ĐTBC đánh giá của HS: 3,16). Trong đó, phương pháp trắc

nghiệm khách quan được cả CBQL, GV và HS đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB đánh

giá của CBQL, GV: 3,60; ĐTB đánh giá của HS: 3,51). Hai phương pháp kiểm tra

được CBQL, GV và HS đánh giá “quan trọng” là: kiểm tra vấn đáp (hỏi - đáp) (ĐTB

đánh giá của CBQL, GV: 3,00; ĐTB đánh giá của HS: 2,87) và kiểm tra tự luận (viết)

(ĐTB đánh giá của CBQL, GV: 3,17; ĐTB đánh giá của HS: 3,09). Tuy nhiên, phương

pháp kiểm tra thực hành được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB đánh giá

của CBQL, GV: 3,26) nhưng HS đánh giá “quan trọng” (ĐTB đánh giá của HS: 3,15).

56

Đối với mức độ thực hiện, có sự thống nhất rất cao trong đánh giá giữa CBQL,

GV và HS về việc vận dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí. Cụ thể, cả bốn

phương pháp kiểm tra đều được CBQL, GV và HS đánh giá “tốt” (ĐTB đánh giá của

CBQL, GV dao động từ 2,94 đến 3,23 và ĐTBC: 3,09; ĐTB đánh giá của HS dao

động từ 2,79 đến 3,10 và ĐTBC: 2,89).

Qua tham khảo các đề kiểm tra môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long, đa số GV đều sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan là

chính đối với các bài kiểm tra thường xuyên và kết hợp phương pháp kiểm tra trắc

nghiệm khách quan với tự luận đối với các bài kiểm tra định kỳ. Phương pháp kiểm tra

thực hành được các GV vận dụng đối với các bài thực hành trong sách giáo khoa Vật lí

(01 bài lấy điểm hệ số 2/học kì). Đối với các phương pháp kiểm tra vấn đáp và tự luận

được các GV sử dụng khi muốn kiểm tra bài cũ của HS trước mỗi tiết học và có thể

các câu hỏi mà GV đặt ra chưa gây được hứng thú đối với HS. Điều này cũng hoàn

toàn phù hợp với thực tiễn trong việc vận dụng các phương pháp KTĐG KQHT môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long hiện nay vì phương pháp kiểm

tra TNKQ đã được Bộ GD - ĐT sử dụng trong các kì thi tốt nghiệp THPT trước đây và

thi THPT Quốc gia hiện nay.

2.3.5. Thực trạng về các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,29 0,67 3,06 0,77 3 3

2 3,31 0,53 3,29 0,57 2 2

3 3,54 0,56 3,37 0,60 1 1 Các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá chẩn đoán (kiểm tra chất lượng đầu vào) Đánh giá quá trình (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ) Đánh giá tổng kết (kiểm tra cuối mỗi học kỳ)

ĐTBC 3,38 0,59 3,24 0,65

Kết quả số liệu ở bảng 2.11 cho thấy: các CBQL, GV đều đánh giá mức độ quan

trọng các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất quan trọng” (ĐTB dao động từ

3,29 đến 3,54; ĐTBC: 3,38). Tuy nhiên đối với mức độ thực hiện có sự đánh giá khác

57

nhau về từng loại hình cụ thể. Hai loại hình đánh giá được CBQL, GV đánh giá đạt

“rất tốt” là: đánh giá tổng kết (kiểm tra cuối mỗi học kỳ) (ĐTB: 3,37) và đánh giá quá

trình (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ) (ĐTB: 3,29). Loại hình đánh giá chẩn

đoán (kiểm tra chất lượng đầu vào) được CBQL, GV đánh giá đạt “tốt” (ĐTB: 3,06).

Điều này cũng phù hợp với tình hình thực tiễn ở các trường THPT hiện nay vì đánh

giá tổng kết (kiểm tra cuối mỗi học kỳ) rất được các CBQL, GV quan tâm và được tổ

chức thực hiện theo kế hoạch của Sở GD - ĐT Vĩnh Long. Đối với loại hình đánh giá

quá trình là việc làm thường xuyên của GV khi bắt đầu dạy bài mới (kiểm tra miệng)

hoặc kiểm tra một nội dung kiến thức HS đã được học (kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1

tiết) và được GV thực hiện khá nghiêm túc.

2.3.6. Thực trạng về chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,43 0,61 3,17 0,62 2 1

2 3,14 0,60 2,94 0,54 1 2

Chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí GV bộ môn đánh giá về hạnh kiểm và học lực của HS GV chủ nhiệm tổng hợp các đánh giá về hạnh kiểm và học lực của HS từ GV bộ môn ĐTBC 3,29 0,61 3,06 0,58

Kết quả số liệu ở bảng 2.12 cho thấy CBQL, GV đánh giá mức độ quan trọng của

chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí ở trường THPT là “rất quan trọng” (ĐTBC: 3,29).

Tuy nhiên, đối với từng nội dung cụ thể có sự khác nhau trong đánh giá của CBQL,

GV về chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí ở trường THPT. Cụ thể: GV bộ môn đánh

giá về hạnh kiểm và học lực của HS được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB:

3,43); nội dung GV chủ nhiệm tổng hợp các đánh giá về hạnh kiểm và học lực của HS

từ GV bộ môn được CBQL, GV đánh giá “quan trọng” (ĐTB: 3,14).

Đối với mức độ thực hiện, hai nội dung: GV bộ môn đánh giá về hạnh kiểm và

học lực của HS; GV chủ nhiệm tổng hợp các đánh giá về hạnh kiểm và học lực của HS

từ GV bộ môn đều được CBQL, GV đánh giá “tốt” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV lần

lươt là: 3,17 và 2,94; ĐTBC: 3,06).

58

2.3.7. Thực trạng về quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,26 0,66 7 3,23 0,55 2

2 3,11 0,63 8 3,11 0,53 6

3 3,34 0,59 5 3,14 0,65 5

4 3,49 0,56 1 3,17 0,62 4

5 3,46 0,70 3,26 0,66 2 1

Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí Căn cứ vào mục tiêu dạy học và mục đích học tập để xác định mục tiêu đánh giá Lượng hóa các mục tiêu dạy học để đặt ra các mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ,... Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu, nội dung đã đề ra Viết câu hỏi, đặt bài toán dựa trên mục tiêu đề ra và nội dung cần đánh giá Sắp xếp câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương của các đề (nếu có nhiều đề) và duyệt lại đáp án 6 Tiến hành đo lường 3,31 0,58 3,23 0,65 6 2

7 3,43 0,56 2,97 0,62 3 7

8 3,43 0,56 2,86 0,49 3 8 Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra

ĐTBC 3,35 0,61 3,12 0,59

Kết quả số liệu bảng 2.13 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá mức độ quan

trọng của việc thực hiện quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất quan trọng”

(ĐTBC: 3,35). Tuy nhiên, nội dung lượng hóa các mục tiêu dạy học để đặt ra các mức

độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ,... được đánh giá ở mức độ “quan trọng”

(ĐTB: 3,11).

Về mức độ thực hiện, nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất tốt” là sắp xếp câu

hỏi, bài tập từ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương của các đề (nếu có nhiều đề) và

duyệt lại đáp án. Các nội dung: căn cứ vào mục tiêu dạy học và mục đích học tập để

xác định mục tiêu đánh giá; lượng hóa các mục tiêu dạy học để đặt ra các mức độ cần

59

đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ,...; lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với mục

tiêu, nội dung đã đề ra; viết câu hỏi, đặt bài toán dựa trên mục tiêu đề ra và nội dung

cần đánh giá; tiến hành đo lường; phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị

của bài kiểm tra và điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra

được CBQL, GV đánh giá “tốt” (ĐTB dao động từ 2,86 đên 3,23). Điều này chứng tỏ

hầu hết CBQL và GV đã tiếp cận đến việc xây dựng câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra

theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia mà Bộ GD - ĐT đã ban hành trong những năm

qua.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng các thành tố trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

các thành tố trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,37 0,55 3,23 0,60 2 2

2 3,11 0,58 2,89 0,53 5 5

3 3,29 0,62 3,17 0,66 3 3

4 3,51 0,56 1 3,29 0,62 1

5 3,29 0,57 2,94 0,59 4 3 Các thành tố trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

ĐTBC 3,31 0,58 3,10 0,60

Kết quả số liệu từ bảng 2.14 cho thấy: các CBQL và GV đều đánh giá khá cao

mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các thành tố trong quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTBC mức độ quan trọng là 3,31 và ĐTBC mức độ thực

hiện là 3,10).

60

Đối với mức độ thực hiện, các nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất quan

trọng” là: mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; nội

dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; phương pháp quản

lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; các chức năng quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT (ĐTB dao động từ 3,29 đến 3,51). Nội

dung được CBQL, GV đánh giá “quan trọng” là phân cấp quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT (ĐTB: 3,11).

Đối với mức độ thực hiện, nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất tốt” là

phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT (ĐTB:

3,29). Các nội dung được CBQL, GV đánh giá “tốt” là: mục tiêu quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT; các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ở trường THPT; phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

(ĐTB dao động từ 2,89 đến 3,23).

2.4.2. Thực trạng về mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

2 1 3,43 0,56 3,31 0,68 2

1 2 3,51 0,56 3,46 0,56 1 Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Xác định được kết quả của hoạt động dạy và học của môn Vật lí Phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí

ĐTBC 3,47 0,56 3,39 0,62

Kết quả số liệu ở bảng 2.15 cho thấy: tất cả CBQL và GV đều có sự thống nhất

cao khi cho rằng mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB là 3,43 và 3,51; ĐTBC: 3,47) và

mức độ thực hiện đạt “rất tốt” (ĐTB là 3,31 và 3,46; ĐTBC đạt 3,39). Điều này chứng

tỏ CBQL, GV rất quan tâm đến việc thực hiện mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí. Trên cơ sở đó có thể giúp CBQL, GV xác định được kết quả của

hoạt động dạy học và phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng

61

dạy học môn Vật lí ở trường THPT hiện nay.

2.4.3. Thực trạng về phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,34 0,54 10 3,26 0,51 7

2 3,34 0,73 10 3,26 0,74 7

3 3,26 0,74 13 3,14 0,73 13

4 2,94 0,59 14 3,00 0,54 14

5 3,29 0,57 12 3,17 0,51 11

6 3,43 0,61 7 3,26 0,56 7 từng

7 3,49 0,61 3 3,31 0,58 4

8 3,40 0,65 9 3,29 0,62 5

9 3,46 0,74 5 3,29 0,71 5

Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Bộ GD - ĐT ban hành các quy chế về kiểm tra đánh giá KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Phòng Giáo dục trung học: phân công chuyên viên môn Vật lí ra đề kiểm tra học kì cho HS (Khối 12) tất cả các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: quản lí kết quả KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Ban giám hiệu nhà trường huy động các nguồn nhân lực tác động đến hoạt động KTĐG KQHT Ban giám hiệu nhà trường tổ chức phân công kiểm tra học kì, kiểm tra định kì (tập trung) Ban giám hiệu nhà trường giám sát công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT đến tổ chuyên môn và GV Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) xây dựng kế hoạch kiểm tra TTCM theo dõi, kiểm tra trong công tác xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, kế hoạch KTĐG KQHT của HS TTCM triển khai các hình thức KTĐG môn học và phân công GV tham gia ra đề kiểm tra dùng chung

62

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

10 3,49 0,66 3 3,40 0,55 2

11 3,51 0,61 2 3,51 0,56 1

12 3,53 0,69 1 3,17 0,57 11

13 3,46 0,56 5 3,37 0,55 3

14 3,31 0,63 8 3,20 0,58 10

Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí TTCM tổ chức quá trình chấm kiểm tra và công tác điểm số đúng quy định TTCM theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện KTĐG môn học nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của trường GV thực hiện kế hoạch giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học theo kế hoạch đã được tổ chuyên môn và Ban giám hiệu phê duyệt GV ra đề kiểm tra, tham gia công tác coi kiểm tra và chấm bài kiểm tra của HS GV bàn giao bài kiểm tra và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm cũng như vào sổ học bạ của HS

ĐTBC 3,35 0,64 3,26 0,59

Từ số liệu ở bảng 2.16 cho thấy: các CBQL, GV có sự thống nhất cao về đánh

giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện công tác phân cấp quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí. Không có CBQL, GV nào đánh giá mức độ quan trọng là

“không quan trọng” hay “ít quan trọng” và mức độ thưc hiện “không tốt” hoặc “trung

bình” (ĐTBC mức độ quan trọng là 3,35; ĐTBC mức độ thực hiện là 3.26). Các nội

dung được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng” và có thứ hạng cao là: GV thực hiện

kế hoạch giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học theo kế hoạch đã được tổ chuyên

môn và Ban giám hiệu phê duyệt (ĐTB: 3,53); TTCM theo dõi kiểm tra tiến độ thực

hiện KTĐG môn học nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của trường (ĐTB: 3,51);

TTCM tổ chức quá trình chấm kiểm tra và công tác điểm số đúng quy định (ĐTB:

3,49). Những nội dung được CBQL, GV đánh giá thực hiện “rất tốt” và có thứ hạng

cao là: TTCM theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện KTĐG môn học nhằm đảm bảo tiến

độ kế hoạch chung của trường (ĐTB: 3,51); TTCM tổ chức quá trình chấm kiểm tra và

công tác điểm số đúng quy định (ĐTB: 3,40) và GV ra đề kiểm tra, tham gia công tác

63

coi kiểm tra và chấm bài kiểm tra của học sinh (ĐTB: 3,37).

2.4.4. Thực trạng về nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

2.4.4.1. Thực trạng về quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả số liệu ở bảng 2.17 cho thấy: tất cả CBQL, GV đều đánh giá mức độ

quan trọng của công tác quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất

quan trọng” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao động từ 3,26 đến 3,54; ĐTBC: 3,36)

và mức độ thực hiện đạt “tốt” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao động từ 2,91 đến

3,11; ĐTBC: 3,01).

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,31 0,72 2 2,91 0,51 3

2 3,54 0,56 1 3,11 0,53 1

3 3,31 0,68 2 2,94 0,42 2

4 3,26 0,74 4 2,91 0,51 3

Quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí HT hoặc PHT CM xây dựng và phổ biến kế hoạch này đến toàn thể GV và HS trong đơn vị Chỉ đạo TTCM phổ biến cho GV các quy chế, quy định về hình thức, phương pháp kiểm tra HT chỉ đạo TTCM thảo luận thống nhất để xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí chung cho cả tổ và yêu cầu GV xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT của cá nhân theo học kỳ và theo năm học HT hoặc PHT CM trực tiếp kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn và phân công cho TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT của các GV

ĐTBC 3,36 0,67 3,01 0,49

Cụ thể, đối với mức độ quan trọng các nội dung quản lí việc lập kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: chỉ đạo TTCM phổ biến cho GV các quy chế, quy định về hình thức,

phương pháp kiểm tra (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,54);

- Hạng 2: HT hoặc PHT CM xây dựng và phổ biến kế hoạch này đến toàn thể GV

64

và HS trong đơn vị; HT chỉ đạo TTCM thảo luận thống nhất để xây dựng kế hoạch

KTĐG KQHT môn Vật lí chung cho cả tổ và yêu cầu GV xây dựng kế hoạch KTĐG

KQHT của cá nhân theo học kỳ và theo năm học (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là

3,31);

- Hạng 4: HT hoặc PHT CM trực tiếp kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn và

phân công cho TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT của các GV (ĐTB đánh giá

của CBQL, GV là 3,26).

Đối với mức độ thực hiện, các nội dung quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT

môn Vật lí được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: chỉ đạo TTCM phổ biến cho GV các quy chế, quy định về hình thức,

phương pháp kiểm tra (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,11);

- Hạng 2: HT chỉ đạo TTCM thảo luận thống nhất để xây dựng kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí chung cho cả tổ và yêu cầu GV xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT

của cá nhân theo học kỳ và theo năm học (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 2,94);

- Hạng 3: HT hoặc PHT CM xây dựng và phổ biến kế hoạch này đến toàn thể GV

và HS trong đơn vị; HT hoặc PHT CM trực tiếp kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên

môn và phân công cho TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT của các GV (ĐTB

đánh giá của CBQL, GV là 2,91).

Để nghiên cứu thêm về công tác quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, người nghiên cứu đã tiến hành

phỏng vấn ba HT, ba TTCM và xem xét, tìm hiểu kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí

của tổ chuyên môn và của GV. Kết quả phỏng vấn và tìm hiểu cho thấy kế hoạch

KTĐG KQHT môn Vật lí của tổ chuyên môn đều được các trường thực hiện khá đầy

đủ về các yêu cầu, phân công phân nhiệm cho các thành viên, bộ phận có liên quan.

Đồng thời, các kế hoạch KTĐG KQHT của tổ chuyên môn và của GV dạy môn Vật lí

được xây dựng ngay từ đầu năm học theo đúng yêu cầu của Ban giám hiệu nhà trường.

Trong kế hoạch có qui định rõ số cột kiểm tra, thời gian kiểm tra, nội dung kiểm tra,

hình thức kiểm tra và quy định về thời gian chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí cho HS

và đã được các GV thực hiện đầy đủ, đúng theo qui định.

65

2.4.4.2. Thực trạng về quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra

môn Vật lí

Kết quả số liệu ở bảng 2.18 cho thấy: tất cả CBQL, GV đều đánh giá mức độ

quan trọng của công tác quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra

môn Vật lí là “rất quan trọng” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao động từ 3,43 đến

3,60; ĐTBC: 3,54) và mức độ thực hiện đạt “tốt” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao

động từ 2,91 đến 3,20; ĐTBC: 3,09). Điều này khẳng định công tác quản lí việc xây

dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí trong giai đoạn hiện nay có vai

trò rất quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu về đổi mới hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí hiện nay mà Bộ GD - ĐT đã ban hành.

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,43 0,66 4 2,91 051 4

2 3,54 0,56 3 3,20 0,53 1

3 3,60 0,55 1 3,20 0,58 1

4 3,60 0,55 1 3,03 0,51 3

Quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí HT tổ chức tập huấn cho CBQL, GV dạy môn Vật lí nắm vững cách biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình Chỉ đạo TTCM hướng dẫn các GV thiết kế câu hỏi theo ma trận đề và biên soạn đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của môn Vật lí Phân công PHT CM chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra của các GV, kiểm duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của GV Chỉ đạo tổ chuyên xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Vật lí đảm bảo tính chính xác về nội dung

ĐTBC 3,54 0,58 3,09 0,53

Cụ thể, đối với mức độ quan trọng các nội dung quản lí việc xây dựng ngân hàng

câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

66

- Hạng 1: phân công PHT CM chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra

của các GV, kiểm duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của GV; chỉ đạo

tổ chuyên xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Vật lí đảm bảo tính chính xác về nội dung

(ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,60);

- Hạng 3: chỉ đạo TTCM hướng dẫn các GV thiết kế câu hỏi theo ma trận đề và

biên soạn đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của môn Vật lí (ĐTB

đánh giá của CBQL, GV là 3,54);

- Hạng 4: HT tổ chức tập huấn cho CBQL, GV dạy môn Vật lí nắm vững cách

biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,43).

Đối với mức độ thực hiện, các nội dung quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi

và ra đề kiểm tra môn Vật lí được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: chỉ đạo TTCM hướng dẫn các GV thiết kế câu hỏi theo ma trận đề và

biên soạn đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của môn Vật lí; phân

công PHT CM chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra của các GV, kiểm

duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của GV (ĐTB đánh giá của

CBQL, GV là 3,20);

- Hạng 3: chỉ đạo tổ chuyên xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Vật lí đảm bảo tính

chính xác về nội dung (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 3,03);

- Hạng 4: HT tổ chức tập huấn cho CBQL, GV dạy môn Vật lí nắm vững cách

biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình (ĐTB đánh giá của CBQL, GV là 2,91).

Kết quả phỏng vấn ba TTCM môn Vật lí ở các trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long về cách thức tổ chức việc xây dựng ngân hàng câu hỏi mà họ đã tiến

hành, tất cả đều thực hiện theo cùng một cách thức là TTCM phân công mỗi GV phụ

trách soạn câu hỏi ở một số một số chủ đề hoặc chương nhất định. Sau đó, TTCM tập

hợp và gửi lại cho các GV trong tổ bộ ngân hàng đề mà TTCM đã tổng hợp. Đồng

thời, TTCM đã thực hiện kiểm duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của

GV trước khi nhân bản hoặc nộp về lãnh đạo nhà trường.

Để nghiên cứu thêm về thực trạng quản lí việc ra đề kiểm tra môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, người nghiên cứu đã tiến hành trưng cầu ý

kiến của HS ở các trường. Kết quả thu được thể hiện qua bảng 2.19.

67

Kết quả số liệu từ bảng 2.19 cho thấy, nội dung đề kiểm tra môn Vật lí mà GV

giảng dạy môn Vật lí tại các trường đã thực hiện chiếm tỉ lệ cao nhất là bám sát chuẩn

kiến thức, kỹ năng môn Vật lí (101 HS, tỉ lệ 33,7%); thứ hai là nội dung trọng tâm

môn Vật lí (80 HS, tỉ lệ 27,7%); thứ ba là bao quát nội dung trong sách giáo khoa môn

Vật lí (61 HS, tỉ lệ 20,3%) và cuối cùng là mở rộng nội dung ra ngoài sách giáo khoa

môn Vật lí (58 HS, tỉ lệ 19,3%). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí vì phạm vi nội dung GV ra đề kiểm tra là hợp lí, đúng

với yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

Bảng 2.19. Đánh giá của HS về nội dung đề kiểm tra môn Vật lí mà GV giảng dạy

tại các trường đã thực hiện

Đánh giá của HS TT Các lựa chọn Số lượng Tỉ lệ (%)

1 101 33,7

2 80 26,7

3 61 20,3

4 58 19,3 Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí Nội dung trọng tâm môn Vật lí Bao quát nội dung trong sách giáo khoa môn Vật lí Mở rộng nội dung ra ngoài sách giáo khoa môn Vật lí

2.4.4.3. Thực trạng về quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí

Kết quả số liệu từ bảng 2.20 cho thấy: có sự thống nhất rất cao trong đánh giá của

CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của quản lí công tác sao in và

bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí. Các CBQL, GV đều đánh giá quản lí công tác sao in

và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí “rất quan trọng” và “rất tốt” (ĐTB đánh giá mức độ

quan trọng của CBQL, GV dao động từ 3,34 đến 3,51 và ĐTBC: 3,41; ĐTB đánh giá

mức độ thực hiện của CBQL, GV dao động từ 3,40 đến 3,46 và ĐTBC: 3,42).

Cụ thể, các nội dung quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí

được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: HT ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề kiểm tra học kỳ theo

quy (ĐTB đánh giá mức độ quan trọng của CBQL, GV là 3,51; ĐTB đánh giá mức độ

thực hiện của CBQL, GV là 3,46);

68

- Hạng 2: kiểm tra học kỳ, HT hoặc PHT CM tiếp nhận và quản lí đề kiểm tra,

đáp án theo đúng quy định (ĐTB đánh giá mức độ quan trọng của CBQL, GV là 3,46;

ĐTB đánh giá mức độ thực hiện của CBQL, GV là 3,43);

Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,34 0,64 4 3,40 0,60 4

2 3,34 0,73 4 3,40 0,55 4

3 3,46 0,66 2 3,43 0,70 2

4 3,51 0,66 3,46 0,56 1 1 Quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Kiểm tra thường xuyên: TTCM chỉ đạo GV ra đề, đáp án và tự sao in đề kiểm tra các lớp mình phụ trách Kiểm tra định kỳ: HT chỉ đạo TTCM sao in đề kiểm tra đúng số lượng quy định và phải đảm bảo tính bảo mật đề kiểm tra Kiểm tra học kỳ: HT hoặc PHT CM tiếp nhận và quản lí đề kiểm tra, đáp án theo đúng quy định HT ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề kiểm tra học kỳ theo quy định

ĐTBC 3,41 0,67 3,42 0,60

- Hạng 3: kiểm tra thường xuyên, TTCM chỉ đạo GV ra đề, đáp án và tự sao in đề

kiểm tra các lớp mình phụ trách; kiểm tra định kỳ, HT chỉ đạo TTCM sao in đề kiểm

tra đúng số lượng quy định và phải đảm bảo tính bảo mật đề kiểm tra (ĐTB đánh giá

mức độ quan trọng của CBQL, GV là 3,34; ĐTB đánh giá mức độ thực hiện của

CBQL, GV là 3,40).

Điều này cho thấy các nội dung quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra

môn Vật lí rất được CBQL, GV ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long quan

tâm và thực hiện rất tốt.

2.4.4.4. Thực trạng về quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn

Vật lí trên lớp

Kết quả số liệu ở bảng 2.21 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá rất cao mức độ

quan trọng và mức độ thực hiện quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra

môn Vật lí trên lớp (ĐTBC đánh giá mức độ quan trọng của CBQL, GV là 3,53;

69

ĐTBC đánh giá mức độ thực hiện của CBQL, GV là 3,49). Cụ thể, cả hai nội dung

quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp: HT chỉ đạo

PHT CM phối hợp với TTCM tổ chức cho HS kiểm tra tập trung đối với hình thức

kiểm tra định kỳ (đặc biệt là đối với HS lớp 12) theo đúng tiết của phân phối chương

trình và vào cuối học kỳ theo kế hoạch kiểm tra của Sở GD - ĐT; HT chỉ đạo PHT CM

và TTCM sinh hoạt kỹ và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế KTĐG đối với GV

và HS đều được CBQL, GV đánh giá đạt “rất quan trọng” và “rất tốt” (ĐTB đánh giá

mức độ quan trọng của CBQL, GV lần lượt là 3,63 và 3,43; ĐTB đánh giá mức độ

thực hiện của CBQL, GV lần lượt là 3,57 và 3,40).

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,43 0,66 2 3,40 0,60 2

2 3,63 0,55 1 3,57 0,56 1

Quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp HT chỉ đạo PHT CM và TTCM sinh hoạt kỹ và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế KTĐG đối với GV và HS. HT chỉ đạo PHT CM phối hợp với TTCM tổ chức cho HS kiểm tra tập trung đối với hình thức kiểm tra định kỳ (đặc biệt là đối với HS lớp 12) theo đúng tiết của phân phối chương trình và vào cuối học kỳ theo kế hoạch kiểm tra của Sở GD - ĐT

ĐTBC 3,53 0,61 3,49 0,58

Kết quả quan sát việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp ở các

trường THPT huyện Long Hồ cho thấy các trường đều tổ chức cho HS kiểm tra tập

trung đối với hình thức kiểm tra định kỳ (đặc biệt là đối với HS lớp 12) theo đúng tiết

của phân phối chương trình và vào cuối học kỳ theo kế hoạch kiểm tra của Sở GD -

ĐT. Nhìn chung, công tác quản lí tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên

lớp ở các trường được CBQL thực hiện tốt. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực

tiễn ở các trường vì đa số CBQL, GV và HS đều ý thức được tầm quan trọng của kỳ

kiểm tra học kỳ và được lãnh đạo nhà trường trực tiếp phân công, tổ chức, chỉ đạo và

70

kiểm tra giám sát đúng theo quy định.

Để nghiên cứu sâu hơn về thực trạng quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết

kiểm tra môn Vật lí trên lớp, người nghiên cứu đã tiến hành trưng cầu ý kiến của HS

những nội dung mà GV giảng dạy môn Vật lí đã phổ biến cho các em và kết quả thu

được thể hiện qua bảng 2.22.

Kết quả số liệu ở bảng 2.22 cho thấy: nội dung mà GV giảng dạy đã phổ biến cho

HS chiếm tỉ lệ cao nhất là kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí (229 HS, tỉ lệ 76,3%).

Thứ hai là các yêu cầu, tiêu chí đánh giá môn Vật lí (207 HS, tỉ lệ 69,3%). Cuối cùng

là quy chế KTĐG, xếp loại KQHT môn Vật lí (164 HS, tỉ lệ 54,7%). Điều này cũng

hoàn toàn phù hợp với thực tiễn các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

hiện nay vì đối với GV nói chung và GV dạy môn Vật lí nói riêng thì hiệu quả công

tác chuyên môn là rất quan trọng và ảnh hưởng đến kết quả đánh giá công chức cũng

như kết quả thi đua cuối năm của GV.

Bảng 2.22. Kết quả đánh giá của HS về những nội dung mà GV dạy môn Vật lí đã

phổ biến

Đánh giá của HS TT Nội dung GV dạy môn Vật lí đã phổ biến cho HS

1 Quy chế KTĐG, xếp loại KQHT môn Vật lí 2 Kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí 3 Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá môn Vật lí 4 Nội dung khác Số lượng 164 229 207 00 Tỉ lệ (%) 54,7 76,3 69,3 00

2.4.4.5. Thực trạng về quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và

nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm

Kết quả số liệu từ bảng 2.23 cho thấy: các CBQL, GV đánh giá công tác quản lí

việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí

điểm là “rất quan trọng” và “rất tốt” (ĐTBC đánh giá mức độ quan trọng của CBQL,

GV: 3,43; ĐTBC đánh giá mức độ thực hiện của CBQL, GV: 3,29).

Đối với mức độ quan trọng, tất cả các nội dung của công tác quản lí việc chấm,

trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm đều

được các CBQL GV đánh giá “rất quan trọng” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao

động từ 3,31 đến 3,57).

71

Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần

mềm quản lí điểm

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện

TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,34 0,54 4 3,46 0,56 1

2 3,57 0,56 1 3,37 0,55 2

3 3,46 0,66 3 3,26 0,61 4

4 3,49 0,56 2 3,29 0,62 3

5 3,31 0,76 5 3,09 0,66 5

Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm Chỉ đạo PHT CM phổ biến cho GV những quy định về chấm bài kiểm tra, việc bảo quản bài kiểm tra HT (hoặc PHT CM) chỉ đạo TTBM Vật lí tổ chức cho GV thống nhất đáp án, biểu điểm và chấm tập thể (10 bài) Chỉ đạo TTCM chấm xác xuất lại một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác và sự đều tay giữa các GV trong tổ chuyên môn Chỉ đạo TTCM nhắc nhở GV sau khi chấm trả bài, phải thực hiện đúng quy định về thời gian ghi điểm vào sổ gọi tên ghi điểm và học bạ của HS HT (hoặc PHT CM) chỉ đạo, phân công GV kiểm tra chéo việc GV nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào học bạ của HS, xếp loại KQHT của HS ĐTBC 3,43 0,61 3,29 0,60

Đối với mức độ thực hiện, các nội dung: chỉ đạo TTCM chấm xác xuất lại một số

bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác và sự đều tay giữa các GV trong tổ

chuyên môn; chỉ đạo TTCM nhắc nhở GV sau khi chấm trả bài, phải thực hiện đúng

quy định về thời gian ghi điểm vào sổ gọi tên ghi điểm và học bạ của HS; HT (hoặc

PHT CM) chỉ đạo TTBM Vật lí tổ chức cho GV thống nhất đáp án, biểu điểm và chấm

tập thể (10 bài); chỉ đạo PHT CM phổ biến cho GV những quy định về chấm bài kiểm

tra, việc bảo quản bài kiểm tra được CBQL, GV đánh giá “rất tốt” (ĐTB đánh giá của

72

CBQL, GV dao động từ 3,26 đến 3,46). Tuy nhiên, nội dung: HT (hoặc PHT CM) chỉ

đạo, phân công GV kiểm tra chéo việc GV nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào

học bạ của HS, xếp loại KQHT của HS được CBQL, GV đánh giá “tốt” (ĐTB đánh

giá của CBQL, GV: 3,09). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế các trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vì những nội dung này đã được quy định cụ thể

trong quy chế, quy định về KTĐG KQHT của các trường hiện nay.

Kết quả phỏng vấn sâu ba TTCM và ba GV dạy môn Vật lí ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về nội dung: HT (hoặc PHT CM) chỉ đạo, phân công

GV kiểm tra chéo việc GV nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào học bạ của HS,

tất cả CBQL, GV đều cho rằng nội dung này đều được các trường thực hiện đúng theo

quy định của đơn vị, có lập danh sách phân công GV thực hiện và các GV được phân

công thực hiện đầy đủ và khá tốt các yêu cầu của Ban giám hiệu nhà trường.

Để nghiên cứu thêm về thực trạng quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí,

ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chúng tối đã tiến hành trưng cầu ý kiến của HS ở các trường

và kết quả thu được thể hiện qua bảng 2.24.

Bảng 2.24. Đánh giá của HS về việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí mà GV đã

thực hiện

Đánh giá của HS TT Các lựa chọn

1 2 3 4 Kịp thời, ghi điểm và nhận xét Kịp thời, chỉ ghi điểm Không kịp thời, ghi điểm và nhận xét Không kịp thời, chỉ ghi điểm Số lượng 89 104 40 67 Tỉ lệ (%) 29,7 34,7 13,3 22,3

Kết quả số liệu từ bảng 2.24 cho thấy: nội dung thực hiện chấm, trả bài kiểm tra

môn Vật lí được HS đánh giá cao nhất là kịp thời, chỉ ghi điểm (104 HS, tỉ lệ 34,7%);

thứ hai là kịp thời, ghi điểm và nhận xét (89 HS, tỉ lệ 29,7%); thứ ba là không kịp thời,

chỉ ghi điểm (67 HS, tỉ lệ 22,3%) và thứ tư là không kịp thời, ghi điểm và nhận xét (40

HS, tỉ lệ 13,3%).

Qua kết quả khảo sát thực trạng và kết quả phỏng vấn cho thấy công tác quản lí

việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí

73

điểm ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được thực hiện theo đúng quy

định và được CBQL, GV đánh giá thực hiện ở mức rất tốt.

2.4.4.6. Thực trạng về quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí

Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,46 0,74 1 3,46 0,56 1

2 3,23 0,65 4 3,26 0,66 3

3 3,26 0,70 3,26 0,61 3 3

4 3,23 0,69 3,17 0,66 4 5

5 3,29 0,62 2 3,31 0,53 2

Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật TTCM chỉ đạo và phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí cho GV và HS nắm rõ HT chỉ đạo TTCM kiểm tra, giám sát và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của GV Tạo điều kiện cho GV ứng dụng phần mềm tính điểm, xếp loại, thống kê KQHT Tổ chức họp xét duyệt KQHT HS cuối học kỳ, cuối năm học Chỉ đạo PHT CM phối hợp TTCM giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại môn Vật lí của HS (nếu có)

ĐTBC 3,29 0,68 3,29 0,60

Kết quả số liệu ở bảng 2.25 cho thấy: các CBQL, GV đánh giá công tác quản lí

việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí là “rất quan trọng” và “rất tốt” (ĐTBC đánh

giá mức độ quan trọng của CBQL, GV: 3,29; ĐTBC đánh giá mức độ thực hiện của

CBQL, GV: 3,29).

Đối với mức độ quan trọng, những nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất quan

trọng” là: tạo điều kiện cho GV ứng dụng phần mềm tính điểm, xếp loại, thống kê

KQHT; chỉ đạo PHT CM phối hợp TTCM giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết

quả đánh giá, xếp loại môn Vật lí của HS (nếu có); TTCM chỉ đạo và phổ biến quy chế

đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí cho GV và HS nắm rõ (ĐTB đánh giá của CBQL,

GV dao động từ 3,26 đến 3,46). Tuy nhiên hai nội dung: HT chỉ đạo TTCM kiểm tra,

74

giám sát và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của GV; tổ chức họp xét duyệt

KQHT HS cuối học kỳ, cuối năm học được CBQL, GV đánh giá “quan trọng” (ĐTB

đánh giá của CBQL, GV: 3,23).

Đối với mức độ thực hiện, những nội dung: HT chỉ đạo TTCM kiểm tra, giám sát

và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của GV; tạo điều kiện cho GV ứng

dụng phần mềm tính điểm, xếp loại, thống kê KQHT; TTCM chỉ đạo và phổ biến quy

chế đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí cho GV và HS nắm rõ; chỉ đạo PHT CM phối

hợp TTCM giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại môn Vật lí

của HS (nếu có) được CBQL, GV đánh giá “rất tốt” (ĐTB đánh giá của CBQL, GV

dao động từ 3,26 đến 3,46). Tuy nhiên nội dung: tổ chức họp xét duyệt KQHT HS cuối

học kỳ, cuối năm học được CBQL, GV đánh giá “tốt” (ĐTB của CBQL, GV: 3,17).

2.4.4.7. Thực trạng về quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho

GV giảng dạy môn Vật lí

Bảng 2.26. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,54 0,66 1 2,97 0,45 3

2 3,34 0,64 2 3,17 0,45 1

3 3,29 0,62 3 3,09 0,37 2

4 3,29 0,75 3 2,97 0,30 3

Quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí TTCM chỉ đạo GV soạn đề kiểm tra theo đúng quy trình Chỉ đạo TTCM cử GV tham dự các lớp tập huấn về đổi mới công tác KTĐG môn Vật lí do Sở GD - ĐT tổ chức Chỉ đạo PHT CM tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về đổi mới hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí trong nhà trường và các trường trong cụm thi đua Tổ chức cho GV giảng dạy môn Vật lí giao lưu với trường bạn để học tập, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới KTĐG KQHT

ĐTBC 3,36 0,67 3,05 0,39

Kết quả số liệu từ bảng 2.26 cho thấy có sự thống nhất rất cao của CBQL, GV

75

trong đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của từng nội dung quản lí công

tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí. Cụ thể, đối mới mức độ

quan trọng, các CBQL, GV đánh giá các nội dung quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp

vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí là “rất quan trọng” (ĐTBC đánh giá của

CBQL, GV là 3,36; ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao động từ 3,29 đến 3,54).

Đối với mức độ thực hiện, tất cả các nội dung quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp

vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí đều được CBQL, GV đánh giá “tốt” (ĐTBC

đánh giá của CBQL, GV là 3,05; ĐTB đánh giá của CBQL, GV dao động từ 2,97 đến

3,17). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của các trường, vì qua

tham khảo danh sách CBQL, GV các trường THPT tham dự các buổi tập huấn về đổi

mới KTĐG KQHT môn Vật lí do Phòng Giáo dục trung học tổ chức, tất cả các trường

đều cử thành phần tham dự đúng theo quy định.

Để nghiên cứu thêm về nội dung quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG

cho GV giảng dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, người

nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn ba HT và ba TTCM ở các trường. Kết quả phỏng

vấn tất cả đều cho rằng hai nội dung: TTCM chỉ đạo GV soạn đề kiểm tra theo đúng

quy trình; chỉ đạo PHT CM tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về đổi mới hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí trong nhà trường và các trường trong cụm thi đua đều được

CBQL, GV rất quan tâm và thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của nhà trường và

theo các tiêu chuẩn thi đua mà các trường trong khối thi đua đã ký kết đầu năm học.

Tuy nhiên nội dung: tổ chức cho GV giảng dạy môn Vật lí giao lưu với trường bạn để

học tập, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới KTĐG KQHT đều được CBQL, GV ở các

trường khẳng định còn gặp rất nhiều khó khăn về kinh phí thực hiện cũng như về công

tác xã hội hóa giáo dục do các quy định về tài chính hiện hành.

2.4.4.8. Thực trạng về quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả số liệu từ bảng 2.27 cho thấy: các CBQL, GV đánh giá khá cao mức độ

quan trọng và mức độ thực hiện quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục

vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTBC mức độ quan trọng: 3,20; ĐTBC

mức độ thực hiện: 3,11).

76

Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện

TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho công tác KTĐG KQHT môn Vật lí 1 Máy vi tính, máy in 2 Máy chấm trắc nghiệm 3,09 3,06 0,66 0,73 3,00 3,14 0,77 0,69 5 4 5 2

3 2 3,23 0,77 3,14 0,69 2

4 2 3,23 0,73 3,11 0,63 4

5 1 3,40 0,60 3,17 0,45 1

Phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách quan và phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hành đề kiểm tra Phần mềm nhập điểm và quản lí điểm, xếp loại KQHT của HS Điều kiện CSVC - KT trong phòng học: bàn, ghế, quạt,… ĐTBC 3,20 0,70 3,11 0,65

Đối với mức độ quan trọng, nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất quan trọng”

là: điều kiện CSVC - KT trong phòng học: bàn, ghế, quạt (ĐTB: 3,40). Các nội dung:

máy vi tính, máy in; máy chấm trắc nghiệm; phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách

quan và phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng đề kiểm tra; phần mềm nhập điểm và

quản lí điểm, xếp loại KQHT của HS được CBQL, GV đánh giá “quan trọng” (ĐTB

dao động từ 3,06 đến 3,23).

Đối với mức độ thực hiện, có sự thống nhất cao trong đánh giá của CBQL, GV

về quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT đạt mức độ “tốt” (ĐTB dao động từ 3,00 đến 3,17).

Qua tham quan CSVC - KT, trang thiết bị của các trường, tất cả các trường đều

có trang bị máy vi tính, máy in, máy photo, máy chấm trắc nghiệm để phục vụ tổ chức

hoạt động KTĐG KQHT của nhà trường. Tuy nhiên, số lượng còn rất hạn chế và đã

xuống cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của GV và gây nhiều khó khăn

trong việc nhân bản và bảo mật đề kiểm tra.

Để nghiên cứu thêm về nội dung quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

77

Vĩnh Long, người nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn ba Phó HT (phụ trách CSVC) ở

các trường. Kết quả phỏng vấn, tất cả đều cho rằng tình trạng thiếu các trang thiết bị

như trên do việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác KTĐG

KQHT nói chung và môn Vật lí nói riêng ở các trường đang gặp nhiều khó khăn, chủ

yếu được lấy từ kinh phí Nhà nước đồng thời do các quy định tài chính về mua sắm tài

sản tập trung ở các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.4.5. Thực trạng về phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 2.28. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

1 2 3

Phương pháp hành chánh Phương pháp tổ chức Phương pháp tâm lí - xã hội ĐTBC 2,60 3,06 2,86 2,84 0,74 0,73 0,61 0,69 3 1 2 2,54 2,97 2,97 2,83 0,66 0,62 0,71 0,66 3 1 1

Kết quả ở bảng 2.28 cho thấy: tất cả CBQL và GV đều có sự thống nhất rất cao

trong đánh giá phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTBC đánh

giá mức độ quan trọng là 2,84; ĐTBC đánh giá mức độ thực hiện là 2,83). Cụ thể, tất

cả các phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí: hành chính; tổ chức;

tâm lí - xã hội đều được CBQL, GV đánh giá là “quan trọng” và “tốt” (ĐTB đánh giá

mức độ quan trọng của CBQL, GV dao động từ 2,60 đến 3,06; ĐTB đánh giá mức độ

thực hiện của CBQL, GV dao động từ 2,54 đến 2,97).

2.4.6. Thực trạng về chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả bảng 2.29 cho thấy: tất cả CBQL và GV đều có sự thống nhất cao khi

cho rằng các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT là

“rất quan trọng” (ĐTB dao động từ 3,26 đến 3,49; ĐTBC: 3,34) và được thực hiện ở

mức độ “tốt” (ĐTB dao động từ 3,03 đến 3,23; ĐTBC: 3,10). Cụ thể, đối với mức độ

quan trọng, thứ hạng của các chức năng sắp xếp như sau: (1) chức năng kiểm tra, giám

sát thực hiện kế hoạch; (2) chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; (3) chức

năng hoạch định (xây dựng kế hoạch). Đối với mức độ thực hiện, thứ hạng của các

chức năng là: (1) chức năng kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch; (2): chức năng tổ

78

chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và chức năng hoạch định (xây dựng kế hoạch).

Bảng 2.29. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện

các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 3,26 0,82 3,03 0,75 3 2

2 3,29 0,83 3,03 0,75 2 2

3 3,49 0,82 3,23 0,77 1 1 Chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Chức năng hoạch định (xây dựng kế hoạch) Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch Chức năng kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch

ĐTBC 3,34 0,82 3,10 0,76

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 2.30. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long

Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố

ĐTB ĐLC TH 1

1.1 3,03 0,75 2

1.2 3,03 0,66 2

1.3 2,97 0,75 4

1.4 3,09 0,66 1 Yếu tố chủ quan Nhận thức của cán bộ quản lí, GV và HS về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Kỹ năng sử dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí của GV Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của KTĐG KQHT môn Vật lí Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí theo mục tiêu bài học và phù hợp với trình độ, năng lực của HS

Điểm trung bình cộng (ĐTBC) 3,03

0,70 2

2.1 2,83 0,86 2

2.2 3,06 0,68 1 Yếu tố khách quan Chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo Tiêu chí thi đua của nhà trường về chất lượng giảng dạy của GV dạy môn Vật lí

2.3 Chế độ, chính sách dành cho hoạt động KTĐG KQHT Điểm trung bình cộng (ĐTBC) 2,71 2,87 0,75 0,76 3

Kết quả số liệu từ bảng 2.30 cho thấy: tất cả CBQL, GV đều đánh giá về mức độ

79

ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đến quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là “khá

nhiều” (ĐTBC đánh giá của CBQL, GV đối với các yếu tố chủ quan là 3,03 và ĐTBC

đánh giá của CBQL, GV đối với các yếu tố khách quan là 2,87).

Cụ thể, đối với các yếu tố chủ quan được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: nội dung KTĐG KQHT theo mục tiêu bài học và phù hợp với trình độ,

năng lực của HS (ĐTB đánh giá của CBQL, GV: 3,09).

- Hạng 2: nhận thức của CBQL, GV và HS về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí

ở trường THPT; kỹ năng sử dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí của GV

(ĐTB đánh giá của CBQL, GV: 3,03).

- Hạng 4: ý thức tuân thủ các nguyên tắc của KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB

đánh giá của CBQL, GV: 2,97).

Đối với các yếu tố khách quan được xếp thứ hạng từ cao đến thấp như sau:

- Hạng 1: tiêu chí thi đua của nhà trường về chất lượng giảng dạy của GV dạy

môn Vật lí (ĐTB đánh giá của CBQL, GV: 3,06).

- Hạng 2: chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo (ĐTB đánh

giá của CBQL, GV: 2,83).

- Hạng 3: chế độ, chính sách dành cho hoạt động KTĐG KQHT (ĐTB đánh giá

của CBQL, GV: 2,71).

2.6. Đánh giá chung về thực trạng nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Kết quả tỉ lệ phần trăm từ bảng 2.31 cho thấy: tất cả các nội dung quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí đều được CBQL, GV đánh giá mức độ “thành công”

tương đối cao (tỉ lệ thành công dao động từ 60,0% đến 94,3%). Trong đó, nội dung

được CBQL, GV đánh giá “thành công” cao nhất là quản lí công tác sao in và bảo mật

đề kiểm tra môn Vật lí (94.3%); thứ hai là nội dung quản lí việc đánh giá, xếp loại

KQHT của học sinh (88,6%); thứ ba là nội dung quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra,

ghi điểm vào sổ (77,1%); thứ tư là nội dung quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết

kiểm tra môn Vật lí trên lớp (74,3%); thứ năm là nội dung quản lí việc xây dựng ngân

hàng đề kiểm tra và ra đề kiểm tra môn Vật lí (68,6%). Hai nội dung quản lí việc lập

80

kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí và quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG

KQHT cho giáo viên giảng dạy môn Vật lí được CBQL, GV đánh giá có tỉ lệ “thành

công” thấp nhất (60,0%).

Bảng 2.31. Kết quả đánh giá “thành công hay hạn chế” của CBQL, GV về các nội

dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

TT Các nội dung quản lí

Thành công Tỉ lệ Số (%) lượng Hạn chế Số lượng Tỉ lệ (%)

1 21 60,0 14 40,0

2 24 68,6 11 32,4

3 33 94,3 2 5,7

4 26 74,3 9 25,7

5 27 77,1 8 22,9

6 31 88,6 4 11,4

7 21 60,0 14 40,0

8 21 60,0 14 40,0 Quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí Quản lí việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và ra đề kiểm tra môn Vật lí Quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm Quản lí việc đánh giá, xếp loại KQHT môn Vật lí của HS Quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho công tác KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Qua kết quả đánh giá thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí; kết

quả đánh giá “thành công hay hạn chế” của CBQL, GV về các nội dung quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long,

chúng tôi nhận thấy các nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí có

những mặt mạnh và mặt yếu như sau:

2.6.1. Mặt mạnh

Thứ nhất, công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí đã được các CBQL

thực hiện rất tốt. Đối với các tiết kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ đã được

TTCM, GV thực hiện đúng theo quy định và đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra.

Đối với các bài kiểm tra học kỳ, HT nhà trường ra quyết định thành lập hội đồng sao

81

in, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân có liên quan.

Thứ hai, công tác quản lí việc đánh giá, xếp loại KQHT môn Vật lí được đánh

giá khá tốt ở tất cả các nội dung, từ khâu chỉ đạo, phổ biến quy chế đánh giá xếp loại

KQHT môn Vật lí cho GV và HS đến chỉ đạo PHT CM phối hợp TTCM giải quyết

thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại môn Vật lí của HS.

Thứ ba, công tác quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm, nhập

điểm vào phần mềm quản lí điểm đã được lãnh đạo nhà trường thực hiện khá tốt và các

yêu cầu này đã được tất cả GV thực hiện đúng theo quy định.

Thứ tư, công tác quản lí tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp

được lãnh đạo nhà trường rất quan tâm. Đối với những kỳ kiểm tra cuối mỗi học kỳ,

lãnh đạo nhà trường đã trực tiếp phân công, tổ chức, chỉ đạo GV thực hiện từ khâu ra

đề, phản biện đề kiểm tra đến khâu coi và chấm bài kiểm tra của HS.

2.6.2. Mặt yếu

Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu, quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long còn một số mặt yếu như sau:

Thứ nhất, mặc dù HT có chỉ đạo PHT CM xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT

chung cho các môn học và yêu cầu TTCM lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí nộp

về PHT CM kiểm duyệt và triển khai đến tất cả GV trong tổ cũng như HS các lớp mà

mình phụ trách. Tuy nhiên, công tác triển khai kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của

các GV đến HS các lớp mình phụ trách được thực hiện chưa đồng đều giữa các GV.

Thứ hai, lãnh đạo nhà trường chưa trang bị được các phần mềm chuyên dùng để

xây dựng ngân hàng đề kiểm tra một cách khoa học và hiện đại nhằm đáp ứng tốt các

yêu cầu về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

Thứ ba, lãnh đạo các trường chưa có kế hoạch tự tổ chức các lớp bồi dưỡng tại

trường cho GV mà chủ yếu chỉ thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD - ĐT

Vĩnh Long. Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV dạy

môn Vật lí của Sở GD - ĐT Vĩnh Long chưa có nhiều đổi mới về hình thức tổ chức,

đặc biệt là chưa khuyến khích GV thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của bản thân.

Thứ tư, lãnh đạo các trường chưa chủ động đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần

thiết phục vụ hoạt động KTĐG KQHT. Đồng thời công tác quản lí việc bảo quản, sửa

82

chữa trang thiết bị cũng được thực hiện chưa tốt.

2.6.3. Nguyên nhân

Một số TTCM Vật lí chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng

của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Bên cạnh đó, một số GV do nhận thức chưa

đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này nên chưa thực hiện nghiêm túc các quy

chế, quy định về KTĐG KQHT môn Vật lí.

Sự kết hợp các hình thức, phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí được GV thực

hiện chưa phù hợp và đạt hiệu quả chưa cao.

Sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường chưa đồng bộ và thiếu khoa học.

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí và quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí còn chưa được các cấp lãnh đạo trong nhà trường chú

trọng, thiếu sự nhắc nhở và điều chỉnh kịp thời.

83

Tiểu kết Chương 2

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là một khâu quan trọng trong quá

trình dạy học môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đảm bảo

các yêu cầu về quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy hầu hết CBQL, GV đều có nhận thức

tốt về mức độ quan trọng các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT trong quá trình

dạy học môn Vật lí. Tuy nhiên vẫn còn một số ít CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ về

mức độ quan trọng của các thành tố này trong hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

Bên cạnh đó, các thành tố như: nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí; phương pháp

KTĐG KQHT môn Vật lí; quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí được đa số CBQL, GV

và HS đánh giá mức độ thực hiện “tốt” và “rất tốt”. Vì các thành tố này nếu được

CBQL, GV quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc thì sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy các nội dung như: quản lí việc

lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc đánh giá, xếp loại KQHT của HS;

quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, ghi

điểm vào sổ; quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp

đều được hầu hết CBQL, GV đánh giá thực hiện “tốt” và “rất tốt” và được CBQL, GV

đánh giá “thành công” với tỉ lệ rất cao. Tuy nhiên, một số nội dung quản lí như: quản lí

việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng đề kiểm

tra; quản lí CSVC - KT, các trang thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí

được CBQL, GV đánh giá “hạn chế” với tỉ lệ còn khá cao.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy

học nói chung và hiệu quả hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí nói riêng, người

nghiên cứu xin đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

84

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở

TRƯỜNG THPT HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

3.1.1. Cơ sở pháp lí

KTĐG KQHT của HS là một hoạt động mang tính chất pháp chế được quy định

trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT. Vì

thế, các biện pháp đề ra cũng phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định chung của

ngành, của cấp học, bậc học về công tác KTĐG KQHT.

Cơ sở pháp lí để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở các trường THPT là các văn bản pháp quy sau đây:

- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội trong đó có đề ra

yêu cầu đổi mới “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách giáo

khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của

nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục

tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh

giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc

phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc

đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành đồng bộ,

công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa học, nhà

giáo và người học”.

- Luật giáo dục (năm 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo

dục (năm 2009).

- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT). Các quy định về đánh giá KQHT của HS

được quy định rõ tại điều 28 của Điều lệ này.

- Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ

thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm

85

2011 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT).

- Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD - ĐT về việc

hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 - 2018, trong đó yêu cầu một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của năm học là “Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây

dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch

giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển

năng lực, phẩm chất của học sinh. Tuyệt đối không kiểm tra, đánh giá những nội dung,

bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo

dục phổ thông hiện hành. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh

bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp;

đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh

báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo

kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện

nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho

các bài kiểm tra hiện hành (đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông)”.

- Hướng dẫn số 1588/HD-SGDĐT của Sở GD - ĐT Vĩnh Long về việc thực hiện

nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018 đã nêu một trong những nhiệm vụ

quan trọng trong đổi mới KTĐG KQHT của HS là “Thực hiện nghiêm túc việc xây

dựng đề kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma

trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo

4 mức độ yêu cầu: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức

độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kì và từng khối lớp, giáo viên và nhà

trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong bài kiểm tra

trên nguyên tác đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu

hỏi và bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao”.

- Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD - ĐT đã quy định “Cơ sở giáo

dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung: Trang bị

thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa,

xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục. Hỗ

86

trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiêm cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục”.

3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã trình bày trong chương 1 và

chương 2, chúng tôi đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Các văn bản đã ban hành quy định về hoạt động KTĐG KQHT cũng như các quy

định khác liên quan là cơ sở pháp lí có tính bắt buộc. Vì vậy, các biện pháp được đề

xuất nhằm đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Việc quản lí và tiến hành KTĐG KQHT môn Vật lí là một quá trình khó khăn và

phức tạp, vì vậy cần phải được tiến hành thực hiện từng bước, từ những biện pháp chỉ

đạo những công việc giản đơn mà các nhà trường có thể tự thực hiện được đến những

công việc khó thực hiện hơn mà cần có các biện pháp chỉ đạo và phải có sự phối hợp

nhiều bộ phận.

Bên cạnh đó việc tổng kết rút kinh nghiệm là một việc làm không thể thiếu trong

quá trình chỉ đạo, quản lí và thực hiện. Vì vậy việc tổng kết rút kinh nghiệm là nhằm

rút kinh nghiệm về những mặt hạn chế để tìm ra những biện pháp, những hướng đi

mới nhằm thực hiện công việc một cách tốt hơn.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí đòi hỏi phải có một hệ thống các biện pháp,

các biện pháp được đề xuất phải có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau, không

được mâu thuẫn với nhau.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Trong những năm qua hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã có những chuyển biến tích cực. Song thực tiễn các

quy trình về cách thức tổ chức thực hiện KTĐG KQHT còn chưa thống nhất và chưa

đảm bảo, GV còn đánh giá theo cảm tính, thiếu khách quan, chưa khoa học. Vì vậy,

87

trong công tác chỉ đạo việc KTĐG KQHT môn Vật lí, HT khi đưa ra những biện pháp

chỉ đạo phải phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của GV và HS của các trường

THPT trên địa bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.3. Các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí trong nhà trường không chỉ

với mục đích đổi mới phương pháp quản lí, đổi mới phương pháp dạy của GV, mà còn

mục đích quan trọng nữa là giúp HS tự điều chỉnh được hoạt động học tập của mình.

Để công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, HT các trường cần

thiết phải có những biện pháp mang tính chiến lược, tổng thể và thực hiện một cách

đồng bộ. Qua nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, người nghiên cứu đề xuất

một số biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn

chế của công tác quản lí này.

3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy còn một bộ phận nhất định CBQL,

GV và HS chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí. Do đó, người nghiên cứu đề xuất biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao

nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí.

3.3.1.1. Mục tiêu biện pháp

Nâng cao nhận thức KTĐG KQHT cho CBQL tổ chuyên môn, GV và HS là

nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí ở trường THPT. Đồng thời tạo động lực tích cực nhằm đảm bảo chất lượng đào

tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới KTĐG KQHT.

Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS trong toàn trường. Tổ trưởng,

88

tổ phó tổ chuyên môn sẽ là người trực tiếp truyền đạt các chỉ đạo của lãnh đạo nhà

trường đến các GV, đồng thời họ còn chỉ đạo GV trong tổ thực hiện tốt hoạt động

KTĐG KQHT dựa trên những yêu cầu đó để xây dựng quy trình KTĐG KQHT một

cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.

3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thứ nhất, phổ biến cho CBQL, GV và HS những quy chế, quy định về KTĐG

KQHT môn Vật lí thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp về cho tổ chuyên môn

hoặc thông báo trên website của trường. Các văn bản mà lãnh đạo các trường THPT

cần phổ biến cho CBQL, GV và HS nắm vững gồm: Điều lệ trường trung học; Quy

chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Ban

hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ

trưởng Bộ GD - ĐT); quy chế thi THPT Quốc gia; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo

dục trung học của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT được ban hành vào đầu mỗi năm

học; kế hoạch KTĐG kết quả học tập của trường hàng năm.

Thứ hai, cử tổ trưởng, tổ phó chuyên môn Vật lí và GV tham dự các buổi tập

huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và giao cho PHT CM quản lí công tác này.

Thông qua các buổi tập huấn, tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn được cử đi tập huấn về

truyền đạt lại với các GV trong tổ về các văn bản liên quan tới hoạt động KTĐG

KQHT và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí mới được cập nhật để mọi

người được biết và thực hiện.

Thứ ba, cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về

công tác KTĐG KQHT môn Vật lí. Đồng thời kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở TTCM

luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo.

Thứ tư, triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT đến

CBQL của tổ chuyên môn (TTCM môn Vật lí) trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường

đầu năm. Trên cơ sở đó, TTCM lập kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT cho tổ chuyên

môn của mình.

Thứ năm, khuyến khích GV tạo cơ hội cho HS tự KTĐG KQHT của bản thân và

tham gia KTĐG KQHT lẫn nhau. Để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo

dục, việc KTĐG KQHT môn Vật lí cũng phải đổi mới theo hướng phát huy tính tích

89

cực, chủ động của HS nhằm giúp HS nhận ra mặt mạnh, mặt yếu và nâng cao ý thức

đối với KQHT của mình.

Thứ sáu, nhắc nhở HS nghiêm túc trong KTĐG KQHT và nhà trường nghiêm

khắc xử lí các HS vi phạm quy chế KTĐG KQHT. Khi HS nhận thức đúng về tầm

quan trọng về vị trí, chức năng của KTĐG KQHT sẽ mang lại thái độ nghiêm túc đối

với hoạt động học tập môn Vật lí của các em. Từ đó, các em sẽ điều chỉnh quá trình

học tập của mình một cách hiệu quả nhất. Tóm lại, nâng cao nhận thức và trách nhiệm

của HS về KTĐG KQHT là nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí.

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí, nhà trường cần đảm bảo đầy đủ các nguồn lực sau:

- Nhân lực: cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia tập huấn cho CBQL, GV về hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí. Đồng thời CBQL, GV thường xuyên nhắc nhở HS

thực hiện nghiêm các quy chế, quy định về KTĐG KQHT và làm cho HS nhận thức rõ

việc tiêu cực trong KTĐG KQHT là hủy hoại tương lai của chính bản thân mình.

- Vật lực: CSVC - KT, trang thiết bị (hội trường, máy tính, máy chiếu, sách tham

khảo,…) phải đảm bảo đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho các lớp tập huấn về hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí của CBQL và GV.

- Tài chính: nhà trường cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện cả về vật chất lẫn

tinh thần nhất định như có chế độ chính sách khen thưởng nhằm động viên, khuyến

khích những cá nhân thực hiện tốt hoạt động KTĐG KQHT các môn học nói chung và

môn Vật lí nói riêng.

3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí

Kiểm tra, giám sát là hoạt động tác động trực tiếp đến con người nhằm nâng cao

ý thức trách nhiệm và kích thích con người làm việc tốt hơn. Qua khảo sát thực trạng

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long cho thấy công tác quản lí hoạt động này chưa được các trường thực hiện một

cách nghiêm túc, khoa học. Vì vậy người nghiên cứu đề xuất biện pháp này nhằm giúp

90

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí và công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đạt hiệu quả cao hơn.

3.3.2.1. Mục tiêu biện pháp

Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định về KTĐG KQHT môn Vật lí nhằm

hạn chế những biểu hiện tiêu cực trong kiểm tra.

Thực hiện hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí một cách khoa học, chính xác và

đảm bảo công bằng trong KTĐG KQHT môn Vật lí của HS.

Rèn luyện và giáo dục ý thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng cũng như

hậu quả của việc không thực hiện nghiêm túc các quy chế về KTĐG KQHT nói chung

và KTĐG KQHT môn Vật lí nói riêng.

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thứ nhất, tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc lập kế hoạch hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí. Để thực hiện tốt nội dung này, Ban giám hiệu nhà trường

cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: ban hành những quy định, yêu cầu cụ thể trong

việc xây dựng và triển khai kế hoạch KTĐG KQHT cụ thể theo học kỳ và năm học

đến tổ chuyên môn; hướng dẫn và hỗ trợ tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch

KTĐG KQHT môn Vật lí; HT trực tiếp kiểm duyệt hoặc phân công cho PHT CM

kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn; HT giao nhiệm vụ cho TTCM kiểm duyệt kế

hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của các GV trong tổ để GV có thể điều chỉnh kịp thời.

Thứ hai, tăng cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề

kiểm tra môn Vật lí. Để thực hiện tốt biện pháp này, CBQL nhà trường cần phải trang

bị phần mềm hỗ trợ quản lí, xây dựng và sử dụng ngân hàng đề; mua thêm sách tham

khảo về các bộ đề thi môn Vật lí; chỉ đạo cho tổ chuyên môn Vật lí thực hiện với cả

hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận; tổ chức, phân công, phân nhiệm vụ

sao cho tất cả các GV trong tổ cùng tham gia thực hiện; thống nhất đề kiểm tra và đáp

án đối với tất cả GV cùng dạy chung một khối để đảm bảo tính khách quan trong quá

trình KTĐG KQHT của môn Vật lí của HS.

Thứ ba, tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn

Vật lí. Để tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra thì HT

cần phải tăng cường đôn đốc, nhắc nhở TTCM ra đề kiểm tra môn Vật lí và đáp án nộp

91

cho PHT CM đúng thời gian quy định; đồng thời bố trí phòng riêng được trang bị các

phương tiện phục vụ cho công tác sao in đề kiểm tra như máy in, máy photo và phân

công một thành viên trong hội đồng sao in đề kiểm tra chịu trách nhiệm sao in.

Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các kỳ kiểm tra và việc

chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV. Yêu cầu đặt ra đối với các

GV khi thực hiện công tác coi kiểm tra là phải đảm bảo thực hiện đúng quy chế, quy

định về KTĐG KQHT. Các GV coi kiểm tra phải nghiêm túc nhằm ngăn chặn các biểu

hiện tiêu cực trong khi làm bài kiểm tra như xem tài liệu, xem hoặc trao đổi bài với

bạn. Để quản lí tốt công tác tổ chức các kỳ kiểm tra, HT nhà trường cần động viên và

giúp đỡ các GV coi kiểm tra đúng quy chế trong các kỳ kiểm tra; tổ chức các kỳ kiểm

tra tập trung (đối với hình thức kiểm tra định kì), phân công hai giám thị cho mỗi

phòng và mỗi phòng không quá 24 HS;

- Ngoài ra, việc thực hiện nghiêm túc công tác chấm bài kiểm tra, ghi điểm vào

sổ của GV cũng rất quan trọng. GV phải đảm bảo chấm bài kiểm tra môn Vật lí của

HS đúng đáp án và biểu điểm đã thống nhất, ghi nhận xét trên bài làm của HS để giúp

HS biết được ưu, khuyết điểm của bản thân,… Để quản lí chặt chẽ công tác chấm bài

kiểm tra và ghi điểm vào sổ của GV, lãnh đạo các trường có thể chỉ đạo TTCM yêu

cầu các GV dạy cùng khối tổ chức chấm tập thể 10 bài để thống nhất biểu điểm trong

đáp án; đồng thời chỉ đạo TTCM phân công GV tổ chức chấm kiểm tra xác xuất

khoảng 10% số bài kiểm tra; nhắc nhở, đôn đốc các GV tiến độ chấm, trả bài, ghi điểm

vào sổ kiểm đúng thời gian quy định; HT hoặc PHT CM phân công TTCM kiểm tra

việc thực hiện ghi điểm vào sổ của GV và ghi biên bản những trường hợp không thực

hiện đúng quy định.

Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế về

đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí. KTĐG KQHT môn Vật lí của HS là một hoạt

động mang tính chất pháp lí đã được quy định trong các văn bản pháp quy của Bộ GD

- ĐT. Việc đánh giá, xếp loại KQHT môn Vật lí của HS ở các trường THPT hiện nay

phải tuân thủ theo đúng Quy chế về đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học

sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày

12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT). Để kiểm tra chặt chẽ việc thực

92

hiện đánh giá, xếp loại kết quả học tập của HS theo đúng quy chế, lãnh đạo các trường

cần phổ biến, nhắc nhở GV thực hiện đúng nội dung trong Thông tư số 58/2011/TT-

BGD&ĐT ngày 12-12-2011 ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh trung

học cơ sở và học sinh trung học phổ thông; chỉ đạo TTCM kiểm tra định kỳ các phiếu

điểm của GV 2 lần/học kỳ (vào mỗi lần công bố KQHT của HS) và HT chỉ đạo PHT

CM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV ít nhất 2 lần trong một năm học (vào cuối

mỗi học kỳ);

- Bên cạnh đó, để tiết kiệm thời gian và tránh sai sót trong quá trình GV tính

điểm TB, xếp loại KQHT môn Vật lí của HS, lãnh đạo nhà trường có thể trang bị các

phần mềm hỗ trợ tính điểm, xếp loại, xếp hạng để GV sử dụng (như phần mềm Smas,

Vietschool) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV khi đánh giá, xếp loại KQHT môn

Vật lí của HS và nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

HT nhà trường cần xác định những việc quan trọng, những việc làm chưa tốt,

những công việc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả KTĐG KQHT để tập trung

kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, các thành viên trong nhà trường cần phải nỗ lực và

thực hiện nghiêm túc hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường như: phòng học, máy photo, phần mềm

xây dựng ngân hàng đề, máy chấm trắc nghiệm, phần mềm nhập điểm và quản lí điểm

phải đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt cho hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí.

Kinh phí hoạt động của nhà trường phải đảm bảo để mua sắm, sửa chữa CSVC -

KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Đồng thời cần có

chế độ khen thưởng thỏa đáng đối với những cá nhân đạt thành tích tốt trong quá trình

tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở nhà trường.

3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm

tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng ra đề kiểm tra môn Vật lí, các GV ở

trường THPT trên địa bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã không ngừng cố gắng từ

việc xây dựng kế hoạch môn học đến việc ra và kiểm duyệt đề kiểm tra. Tuy nhiên,

93

qua khảo sát thực trạng quản lí xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và ra đề kiểm tra môn

Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cho thấy trình độ, khả năng của

các GV dạy môn Vật lí còn chưa đồng đều (nhất là các giáo viên trẻ) dẫn đến công tác

ra đề kiểm tra môn Vật lí còn hạn chế và mang tính riêng lẻ. Vì vậy, để nâng cao kỹ

năng cho GV, người nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường các hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí.

3.3.3.1. Mục tiêu biện pháp

Công tác ra đề kiểm tra môn Vật lí của GV là yếu tố rất quan trọng bởi câu hỏi

KTĐG KQHT môn Vật lí chính là công cụ, là thước đo để kiểm tra việc đạt được mục

tiêu trong các nội dung cần kiểm tra. Để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, việc tăng

cường bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ra đề kiểm tra môn Vật lí cho GV là một việc làm

cần thiết. Đồng thời thông qua các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra sẽ

trang bị, cập nhật cho CBQL và GV tham gia vào quá trình KTĐG KQHT môn Vật lí

những kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết về KTĐG KQHT, phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ mà GV được phân công và đảm bảo GV có đủ khả năng hoàn thành tốt

nhiệm vụ của mình.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí bao gồm các nội dung cụ thể sau: hướng dẫn GV xây dựng

cấu trúc đề kiểm tra chung cho bộ môn (Vật lí); xuất phát từ cấp độ mục tiêu dạy học

của môn Vật lí xây dựng câu hỏi KTĐG KQHT môn Vật lí theo các thang bậc mục

tiêu đó; xây dựng hệ thống câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho việc KTĐG

KQHT môn Vật lí trong quá trình dạy học. Để làm tốt công tác này, trên cơ sở kế

hoạch tập huấn về KTĐG KQHT môn Vật lí của Sở GD - ĐT Vĩnh Long, lãnh đạo các

trường cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, cử TTCM và GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Sở GD - ĐT tổ

chức về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với các

phương pháp KTĐG KQHT mới; quy trình xây dựng cấu trúc đề kiểm tra, cách viết

các câu hỏi kiểm tra môn Vật lí; cách thức lựa chọn và sử dụng các loại câu hỏi kiểm

94

tra theo mục tiêu của môn Vật lí.

Thứ hai, chỉ đạo TTCM tổ chức triển khai lại cho các GV trong tổ các nội dung

đã được tập huấn dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo chuyên đề, nhất

là phương pháp trắc nghiệm khách quan;

Thứ ba, động viên, khuyến khích những GV xây dựng và triển khai thực hiện

thành công ngân hàng đề kiểm tra chia sẻ kinh nghiệm thông qua kênh “Trường học

kết nối”.

Thứ tư, thành lập hội đồng thẩm định quy trình xây dựng câu hỏi và nội dung đề

kiểm tra môn Vật lí trước khi đưa vào sử dụng. Thành viên hội đồng bao gồm: PHT

CM, TTCM (môn Vật lí), nhóm trưởng môn Vật lí ở các khối và GV có kinh nghiệm.

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL, GV về phương

pháp, kỹ thuật, hình thức KTĐG KQHT mới, hướng dẫn GV cách thức ra đề kiểm tra

theo kiểu mở. Đồng thời GV phải xây dựng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá

toàn diện, công bằng, trung thực KQHT môn Vật lí của HS.

Nhà trường cần trang bị đủ về số lượng máy vi tính và kết nối mạng internet để

phục vụ cho GV tham gia sinh hoạt tổ chuyên qua kênh “Trường học kết nối” theo quy

định của Bộ GD - ĐT.

Kinh phí hoạt động của nhà trường phải đảm bảo đủ chi công tác phí cho GV

theo đúng quy định khi tham dự các lớp tập huấn KTĐG KQHT môn Vật lí do Sở GD

- ĐT tổ chức cũng như mua sắm bổ sung các sách tham khảo chuyên dụng về đổi mới

KTĐG KQHT môn Vật lí cho GV nghiên cứu.

3.3.4. Biện pháp 4: Đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho công tác KTĐG

KQHT môn Vật lí gồm ba yêu cầu liên quan với nhau: đảm bảo có đủ phương tiện; sử

dụng và bảo quản tốt. Qua khảo sát thực trạng và tham quan CSVC - KT, trang thiết bị

của các trường cho thấy tình trạng các trường còn thiếu về trang thiết bị (do hư hỏng

hoặc xuống cấp) và việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt

động KTĐG KQHT nói chung và môn Vật lí nói riêng ở các trường đang gặp nhiều

95

khó khăn. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, người nghiên cứu đề xuất biện pháp

đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

3.3.4.1. Mục tiêu biện pháp

Mục tiêu của nhóm biện pháp này là nhằm tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho

CBQL, GV với đầy đủ CSVC - KT, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí. Khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị

dạy học hiện có của nhà trường; đồng thời, trang bị thêm CSVC - KT như: phòng máy

tính, phòng học có trang bị máy chiếu hoặc màn hình lớn và các thiết bị dạy học hiện

đại.

3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để tăng cường và sử dụng có hiệu quả các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị

phục vụ hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí, HT nhà trường cần thực hiện đồng bộ

các nội dung quản lí sau đây:

Thứ nhất, phân công một GV trong trường quản lí và sử dụng phần mềm quản lí

điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm;

Thứ hai, chỉ đạo GV quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm

bài trắc nghiệm; tổ chức tập huấn cho các GV về cách sử dụng thiết bị phục vụ hoạt

động KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng;

Thứ ba, để có đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu sử dụng của CBQL,

GV, lãnh đạo nhà trường cần lập kế hoạch mua sắm, bổ sung CSVC - KT, trang thiết

bị từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước do cấp trên cấp;

Thứ tư, bên cạnh việc đầu tư mua sắm, triển khai sử dụng hiệu quả CSVC - KT,

trang thiết bị, lãnh đạo các trường cũng bị cần quan tâm đến việc tổ chức thực hiện

công tác bảo quản, sửa chữa CSVC - KT, trang thiết trong nhà trường. Để thực hiện tốt

nội dung này, lãnh đạo nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch kiểm kê, kiểm tra định

kỳ CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường và lập dự trù kinh phí sửa chữa CSVC -

KT, trang thiết bị đã hư hỏng;

Thứ năm, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động toàn xã hội

làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc

96

dân dưới sự quản lí của Nhà nước. Vì vậy cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục

để có thêm nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí. Thông qua việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, các

trường có thể huy động được sự đóng góp của phụ huynh học sinh, của các mạnh

thường quân, của các tổ chức xã hội, … trong việc hỗ trợ nhà trường có đủ các nguồn

lực để thực hiện công tác giáo dục.

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Kiện toàn, phát triển đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong việc quản lí, khai thác

và sử dụng thiết bị KTĐG KQHT đầy đủ, quản lí thống nhất đạt hiệu quả cao, đặc biệt

là GV được phân công quản lí phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc

nghiệm.

CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường như: phần mềm máy chấm trắc

nghiệm, phần mềm quản lí điểm phải đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt cho

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

Cần có chế độ khen thưởng, động viên, khuyến khích thỏa đáng các cá nhân thực

hiện tốt công tác bảo quản, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị của nhà

trường.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp đều có khả năng tác động riêng đến quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Bốn biện pháp

nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung thực hiện một

vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ. Cụ thể như nếu chỉ tập trung nâng cao

nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí mà không quan tâm đến công tác bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ

CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí thì không thể phát huy hiệu

quả việc thực hiện biện pháp. Bên cạnh đó lãnh đạo nhà trường cần phải quan tâm tới

các điều kiện thực hiện biện pháp cũng như tăng cường xây dựng CSVC - KT, trang

thiết bị theo hướng chuẩn hóa và hiện đại để có thể phát huy những ưu điểm và khắc

phục những hạn chế, thiếu sót trong quá trình quản lí. Như vậy, mối quan hệ giữa các

biện pháp được thể hiện qua sơ đồ 3.1 như sau:

97

Biện pháp 1

Biện pháp 4 Biện pháp 2

Các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Biện pháp 3

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các biện pháp

3.5. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đổi

mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long

3.5.1. Mục đích, nội dung, khách thể và xử lí số liệu khảo nghiệm

3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và tính

khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở

trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Trên có sở đó có thể điều chỉnh các

biện pháp cho phù hợp, đồng thời khẳng định thêm về tính cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp đã đề xuất.

3.5.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm 2 nội dung chính: tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

3.5.1.3. Khách thể khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên một nhóm đối tượng (CBQL và GV giảng

dạy môn Vật lí) ở 03/03 trường THPT ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Do số lượng

CBQL, GV ở 03 trường THPT này là không nhiều nên chúng tôi lấy mẫu CBQL, GV

98

là toàn thể dân số (35 người). Trong đó có 16 CBQL (HT, Phó HT, TTCM, Tổ phó

CM môn Vật lí) và 19 GV giảng dạy môn Vật lí.

3.5.1.4. Cách thức xử lí số liệu khảo nghiệm

Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc

ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, chúng tôi chia đều

thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:

Điểm trung bình Từ 1,00 → 1,75 Từ 1,76 → 2,50 Từ 2,51 → 3,25 Từ 3,26 → 4,00 Mức độ cấp thiết Không cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết Mức độ khả thi Không khả thi Bình thường Khả thi Rất khả thi

3.5.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTB

Sig TT Các biện pháp quản lí

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,37 3,34

2 3,34 3,31

0,96 0,04

3 3,31 3,29

4 3,29 3,29 Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTBC 3,33 3,31

Kết quả số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: các CBQL và GV đánh mức độ cấp thiết và

khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất cấp thiết”

và “rất khả thi” (ĐTBC mức độ cấp thiết: 3,33; ĐTBC mức độ khả thi: 3,31).

99

Đối với mức độ cấp thiết, có sự thống nhất rất cao trong đánh giá của CBQL, GV

về các biện pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB dao động từ 3,29

đến 3,37). Trong đó, biện pháp được CBQL, GV đánh giá cao nhất là tổ chức các hoạt

động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,37); thứ 2: biện pháp tăng cường công tác kiểm tra,

giám sát hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,34); thứ ba: biện pháp tăng

cường các hoạt động bồi dưỡng công tác ra đề kiểm tra môn Vật lí (ĐTB: 3,31); cuối

cùng là biện pháp đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,29).

Với ĐTB dao động từ 3,29 đến 3,34 cho thấy có sự thống nhất cao trong đánh giá

của CBQL, GV về mức độ cấp thiết của các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí. Cụ thể, thứ nhất: tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

(ĐTB: 3,34); thứ hai: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí (ĐTB: 3,31); thứ ba là hai biện pháp: tăng cường các hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí và đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,29).

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan với nhau (hệ số tương quan r =

0,96 và giá trị sig = 0,04 < 0,05). Điều này có nghĩa biện pháp người nghiên cứu đưa

ra được CBQL, GV đánh giá vừa rất cấp thiết vừa rất khả thi để các trường thực hiện.

3.5.3. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả số liệu từ bảng 3.2 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá cao mức độ cấp

thiết và khả thi của biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL,

GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTBC đánh

giá mức độ cấp thiết của CBQL, GV là 3,33; ĐTBC đánh giá mức độ khả thi của

CBQL, GV là 3,42).

100

Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL,

GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTB

Sig TT Nội dung biện pháp

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,31 3,43

2 3,43 3,43

3 3,40 3,49

0,83 0,04

4 3,29 3,46

5 3,14 3,29

6 3,43 3,46

Tổ chức quán triệt cho CBQL, GV và HS những quy chế quy định về KTĐG KQHT thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp về cho tổ chuyên môn hoặc thông báo trên website của Trường Cử tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và GV tham dự các buổi tập huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và giao cho PHT CM quản lí công tác này Cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về công tác kiểm tra đánh giá, và kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở TTCM luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT đến TTCM trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm Khuyến khích GV tạo cơ hội cho HS tự KTĐG KQHT và tham gia KTĐG KQHT lẫn nhau Nhắc nhở học sinh nghiêm túc trong KTĐG KQHT và nhà trường nghiêm khắc xử lí các HS vi phạm quy chế về KTĐG KQHT

ĐTBC 3,33 3,42

Đối với mức độ cấp thiết, có hai nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất cấp

thiết” cao nhất là: cử tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và GV tham dự các buổi tập

huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và giao cho PHT CM quản lí công tác này;

nhắc nhở học sinh nghiêm túc trong KTĐG KQHT và nhà trường nghiêm khắc xử lí

các HS vi phạm quy chế KTĐG KQHT (ĐTB: 3,43). Các nội dung: cập nhật các văn

101

bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về công tác kiểm tra đánh giá, và

kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở TTCM luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các

văn bản chỉ đạo; tổ chức quán triệt cho CBQL, GV và HS những quy chế quy định về

KTĐG KQHT thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp về cho tổ chuyên môn hoặc

thông báo trên website của Trường; triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch công tác

kiểm tra đánh giá đến các cán bộ quản lí các tổ chuyên môn trong cuộc họp lãnh đạo

nhà trường đầu năm được CBQL, GV đánh giá “rất cấp thiết” (ĐTB dao động từ 3,29

đến 3,40). Nội dung: khuyến khích GV tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra đánh giá và tham

gia kiểm tra đánh giá lẫn nhau được CBQL, GV đánh giá “cấp thiết” (ĐTB: 3,14).

Không có biện pháp nào được CBQL, GV đánh giá “không cấp thiết” hoặc “bình

thường”.

Đối với mức độ khả thi, cả sáu nội dung của biện pháp này đều được CBQL, GV

đánh giá “rất khả thi” (ĐTB dao động từ 3,29 đến 3,49). Điều này cho thấy, biện pháp

tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng

của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí được CBQL, GV đánh giá rất khả thi để các

trường thực hiện. Không có biện pháp nào được CBQL, GV đánh giá “không khả thi”

hoặc “bình thường”.

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan với nhau và có ý nghĩa về mặt

thống kê (hệ số tương quan r = 0,83 và giá trị sig = 0,04 < 0,05). Điều này có nghĩa nội

dung biện pháp đưa ra được CBQL, GV đánh giá vừa “rất cấp thiết” đồng thời cũng

vừa “rất khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.4. Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí

3.5.4.1. Biện pháp 2.1: Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc lập kế hoạch

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Kết quả số liệu từ bảng 3.3 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá biện pháp tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí là “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (ĐTBC mức độ cấp thiết: 3,30; ĐTBC mức độ khả

thi: 3,38).

102

Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc lập kế hoạch

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTB

TT Nội dung biện pháp Sig

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,54 3,46

2 3,34 3,40

0,99 0,01

3 3,17 3,34

4 3,14 3,31

Ban giám hiệu cần ban hành những quy định, yêu cầu cụ thể trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch KTĐG KQHT cụ thể theo học kỳ và năm học đến tổ chuyên môn Ban giám hiệu hướng dẫn và hỗ trợ tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí HT trực tiếp kiểm duyệt hoặc phân công cho PHT CM kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn HT chỉ đạo TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của các GV trong tổ để GV có thể điều chỉnh kịp thời

ĐTBC 3,30 3,38

Đối với mức độ cấp thiết, có hai nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất cấp

thiết” là: ban giám hiệu cần ban hành những quy định, yêu cầu cụ thể trong việc xây

dựng và triển khai kế hoạch KTĐG KQHT cụ thể theo học kỳ và năm học đến tổ

chuyên môn (ĐTB: 3,54) và ban giám hiệu hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chuyên môn

trong việc xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí (ĐTB: 3,34). Hai nội dung

được CBQL, GV đánh giá “cấp thiết” là: HT trực tiếp kiểm duyệt hoặc phân công cho

PHT CM kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn (ĐTB: 3,17); HT chỉ đạo cho

TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của các GV trong tổ để GV có

thể điều chỉnh kịp thời (ĐTB: 3,14). Không có biện pháp nào được CBQL, GV đánh

giá “không cấp thiết” hoặc “bình thường”.

Đối với mức độ khả thi, cả bốn nội dung của biện pháp này đều được CBQL, GV

đánh giá “rất khả thi” (ĐTB dao động từ 3,31 đến 3,46). Không có biện pháp nào được

CBQL, GV đánh giá “không khả thi” hoặc “bình thường”. Điều này cho thấy, biện

103

pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí được CBQL, GV các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long đánh giá rất khả thi để các trường thực hiện.

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan chặt với nhau và có ý nghĩa về

mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,99 và giá trị sig = 0,01 < 0,05). Điều này có

nghĩa nội dung biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí được CBQL, GV đánh giá vừa “rất cấp thiết”

đồng thời cũng vừa “rất khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.4.2. Biện pháp 2.2: Tăng cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân

hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí

Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng

ngân hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí

ĐTB

Sig TT Nội dung biện pháp

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,29 3,17

2 3,46 3,40

0,96 0,04

3 3,34 3,29

4 3,40 3,31

Trang bị phần mềm hỗ trợ quản lí, xây dựng và sử dụng ngân hàng đề; mua thêm sách tham khảo về các bộ đề thi môn Vật lí Chỉ đạo cho tổ chuyên môn Vật lí thực hiện với cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận Tổ chức, phân công, phân nhiệm vụ sao cho tất cả các GV trong tổ cùng tham gia thực hiện Thống nhất đề kiểm tra và đáp án đối với tất cả GV dạy chung một khối để đảm bảo tính khách quan trong quá trình KTĐG KQHT của môn Vật lí của HS

ĐTBC 3,37 3,29

Kết quả số liệu ở bảng 3.4 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá biện pháp tăng

cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí

104

là “rất cấp thiết” (ĐTB dao động từ 3,29 đến 3,46; ĐTBC: 3,37). Không có biện pháp

nào được CBQL, GV đánh giá “không cấp thiết” hoặc “bình thường”.

Với ĐTBC là 3,29 từ bảng số liệu 3.4 cho thấy: các nội dung của biện pháp tăng

cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí

được các CBQL, GV đánh giá “rất khả thi”. Cụ thể các nội dung: tổ chức, phân công,

phân nhiệm vụ sao cho tất cả các GV trong tổ cùng tham gia thực hiện; thống nhất đề

kiểm tra và đáp án đối với tất cả GV dạy chung một khối để đảm bảo tính khách quan

trong quá trình KTĐG KQHT của môn Vật lí của HS; chỉ đạo cho tổ chuyên môn Vật

lí thực hiện với cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận được CBQL, GV

đánh giá “rất khả thi” (ĐTB dao động từ 3,29 đến 3,40). Tuy nhiên, nội dung: trang bị

phần mềm hỗ trợ xây dựng, quản lí, sử dụng ngân hàng đề; mua thêm sách tham khảo

về các bộ đề thi môn Vật lí được CBQL, GV đánh giá “khả thi” (ĐTB: 3,17).

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan chặt với nhau và có ý nghĩa về

mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,96 và giá trị sig = 0,04 < 0,05). Điều này có

nghĩa nội dung biện pháp mà người nghiên cứu đề xuất được CBQL, GV đánh giá “rất

cấp thiết” đồng thời cũng “rất khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.4.3. Biện pháp 2.3: Tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật

đề kiểm tra môn Vật lí

Kết quả số liệu từ bảng 3.5 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá rất cao mức độ

cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in

và bảo mật đề kiểm tra (ĐTBC mức độ cấp thiết: 3,50; ĐTBC mức độ khả thi: 3,43).

Cụ thể, cả hai nội dung: tăng cường đôn đốc, nhắc nhở tổ trưởng chuyên môn ra đề

kiểm tra và đáp án nộp cho PHT chuyên môn đúng thời gian quy định và bố trí phòng

riêng được trang bị các phương tiện phục vụ cho công tác sao in đề kiểm tra như máy

in, máy photo và phân công một thành viên trong hội đồng sao in đề kiểm tra chịu

trách nhiệm sao in được CBQL, GV đánh giá “rất cấp thiết” và “rất khả thi” (ĐTB

mức độ cấp thiết là 3,49 và 3,51; ĐTB mức độ khả thi là 3,40 và 3,46). Không có biện

pháp nào được CBQL, GV đánh giá “không cấp thiết”, “không khả thi” hoặc “bình

thường”.

105

Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật

đề kiểm tra môn Vật lí

ĐTB

TT Nội dung biện pháp Sig

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,49 3,40

1,00 0,00

2 3,51 3,46

Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở TTCM ra đề kiểm tra môn Vật lí và đáp án nộp cho PHT CM đúng thời gian quy định Bố trí phòng riêng được trang bị các phương tiện phục vụ cho công tác sao in đề kiểm tra như: máy in, máy photo và phân công một thành viên trong hội đồng sao in đề kiểm tra chịu trách nhiệm sao in

ĐTBC 3,50 3,43

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan chặt với nhau và có ý nghĩa về

mặt thống kê (hệ số tương quan r = 1,00 và giá trị sig = 0,00 < 0,05). Điều này có thể

khẳng định, nội dung biện pháp người nghiên cứu đề xuất được CBQL, GV đánh giá

vừa “rất cấp thiết” đồng thời cũng vừa “rất khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.4.4. Biện pháp 2.4: Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các kỳ

kiểm tra và việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV

Với ĐTBC là 3,24 và 3,17 từ bảng 3.6 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá biện

pháp tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các kỳ kiểm tra và việc chấm,

trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV là “cấp thiết” và “khả thi”.

Đối với mức độ cấp thiết, có ba nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất cấp

thiết” là: chỉ đạo TTCM yêu cầu các GV dạy cùng khối tổ chức chấm tập thể 10 bài để

thống nhất biểu điểm trong đáp án (ĐTB: 3,26); HT hoặc PHT CM phân công một số

TTCM kiểm tra việc thực hiện ghi điểm vào sổ của GV và ghi biên bản những trường

hợp không thực hiện đúng quy định (ĐTB: 3,34) và chỉ đạo TTCM phân công GV tổ

chức chấm kiểm tra xác xuất khoảng 10% số bài kiểm tra (ĐTB: 3,37). Các nội dung:

động viên và giúp đỡ các GV coi kiểm tra đúng quy chế trong các kỳ kiểm tra; tổ chức

106

các kỳ kiểm tra tập trung (đối với hình thức kiểm tra định kì), phân công hai giám thị

cho mỗi phòng và mỗi phòng không có quá 24 HS; nhắc nhở, đôn đốc các GV tiến độ

chấm, trả bài, ghi điểm vào sổ kiểm đúng thời gian quy định được CBQL, GV đánh

giá “cấp thiết” (ĐTB dao động từ 3,11 đến 3,20).

Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các

kỳ kiểm tra và việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV

ĐTB

Sig TT Nội dung biện pháp

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

3,20 3,11 1

2 3,11 3,03

3 3,26 3,14

0,87 0,02

4 3,37 3,29

5 3,17 3,17

6 3,34 3,40

Động viên và giúp đỡ các GV coi kiểm tra đúng quy chế trong các kỳ kiểm tra Tổ chức các kỳ kiểm tra tập trung (đối với hình thức kiểm tra định kì), phân công hai giám thị cho mỗi phòng và mỗi phòng không có quá 24 HS Chỉ đạo TTCM yêu cầu các GV dạy cùng khối tổ chức chấm tập thể 10 bài để thống nhất biểu điểm trong đáp án Chỉ đạo TTCM phân công GV tổ chức chấm kiểm tra xác xuất khoảng 10% số bài kiểm tra Nhắc nhở, đôn đốc các GV tiến độ chấm, trả bài, ghi điểm vào sổ kiểm đúng thời gian quy định HT hoặc PHT CM phân công TTCM kiểm tra việc thực hiện ghi điểm vào sổ của GV và ghi biên bản những trường hợp không thực hiện đúng quy định ĐTBC 3,24 3,17

Đối với mức độ khả thi, hai nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất khả thi” là:

chỉ đạo TTCM phân công GV tổ chức chấm kiểm tra xác xuất khoảng 10% số bài

kiểm tra (ĐTB: 3,29) và HT hoặc PHT CM phân công một số TTCM kiểm tra việc

thực hiện ghi điểm vào sổ của GV và ghi biên bản những trường hợp không thực hiện

đúng quy định (ĐTB: 3,40). Các nội dung còn lại được CBQL, GV đánh giá là “khả

thi” (ĐTB dao động từ 3,03 đến 3,17). Không có biện pháp nào được CBQL, GV đánh

107

giá “không cấp thiết”, “không khả thi” hoặc “bình thường”.

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan chặt với nhau và có ý nghĩa về

mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,87 và giá trị sig = 0,02 < 0,05). Điều này có

nghĩa nội dung biện pháp người nghiên cứu đề xuất được CBQL, GV đánh giá “cấp

thiết” và “khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.4.5. Biện pháp 2.5: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy

định, quy chế về đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy

chế về đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí

ĐTB

TT Nội dung biện pháp Sig

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,29 3,26

2 3,31 3,31

0,98 0,02

3 3,23 3,23

4 3,14 3,14 Phổ biến, nhắc nhở GV thực hiện đúng nội dung trong Thông tư số 58/2011/TT- BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày 12-12- 2011 ban hành Quy định đánh giá và xếp loại HS THCS, THPT Chỉ đạo TTCM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV 2 lần/học kỳ (vào mỗi lần công bố KQHT của HS) HT chỉ đạo PHT CM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV ít nhất 2 lần trong một năm học (vào cuối mỗi học kỳ) Trang bị các phần mềm hỗ trợ tính điểm, xếp loại, xếp hạng để GV sử dụng (Smas, Vietschool)

ĐTBC 3,24 3,24

Kết quả số liệu từ bảng 3.7 cho thấy: các CBQL và GV đánh giá mức độ cấp thiết

và khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế về

đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí là “cấp thiết” và “khả thi” (ĐTBC mức độ cấp

thiết và ĐTBC mức độ khả thi là 3,24). Trong đó hai nội dung được CBQL, GV đánh

giá “rất cấp thiết” và “rất khả thi” là: phổ biến, nhắc nhở GV thực hiện đúng nội dung

108

trong Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày 12-12-2011 ban hành

Quy định đánh giá và xếp loại HS THCS, THPT (ĐTB mức độ cấp thiết: 3,29; ĐTB

mức độ khả thi: 3,26); chỉ đạo TTCM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV 2

lần/học kỳ (vào mỗi lần công bố KQHT của HS) (ĐTB mức độ cấp thiết và ĐTB mức

độ khả thi là 3,31). Hai nội dung được CBQL, GV đánh giá “cấp thiết” và khả thi” là:

HT chỉ đạo PHT CM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV ít nhất 2 lần trong một

năm học (vào cuối mỗi học kỳ) (ĐTB mức độ cấp thiết và ĐTB mức độ khả thi: 3,23);

trang bị các phần mềm hỗ trợ tính điểm, xếp loại, xếp hạng để GV sử dụng (Smas,

Vietschool) (ĐTB mức độ cấp thiết và ĐTB mức độ khả thi: 3,14). Không có biện

pháp nào được CBQL, GV đánh giá “không cấp thiết”, “không khả thi” hoặc “bình

thường”.

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp tăng cường kiểm

tra việc thực hiện các quy định về đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí theo đúng quy

chế cho thấy giữa “mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan chặt với nhau

và có ý nghĩa về mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,98 và giá trị sig = 0,02 < 0,05).

Điều này có nghĩa nội dung biện pháp mà người nghiên cứu đề xuất được CBQL, GV

đánh giá vừa “cấp thiết” đồng thời cũng vừa “khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.5. Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm

tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Với ĐTB dao động từ 3,26 đến 3,31 và ĐTBC là 3,29 từ kết quả số liệu ở bảng

3.8 cho thấy: các CBQL và GV đánh biện pháp tăng cường các hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí là “rất cấp thiết”. Cụ thể, hai nội dung: cử TTCM và GV tham dự đầy đủ các lớp

bồi dưỡng do Sở GD - ĐT về KTĐG KQHT môn Vật lí nhằm tạo điều kiện cho GV

tiếp cận với các phương pháp KTĐG KQHT mới; chỉ đạo TTCM tổ chức triển khai lại

cho các GV trong tổ các nội dung đã được tập huấn dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm

chuyên môn theo chuyên đề đều được CBQL, GV đánh giá đạt ĐTB là 3,31; thành lập

hội đồng thẩm định quy trình xây dựng và nội dung đề kiểm tra môn Vật lí trước khi

đưa vào sử dụng được CBQL, GV đánh giá đạt ĐTB là 3,29; động viên, khuyến khích

những GV xây dựng và triển khai thực hiện thành công ngân hàng đề kiểm tra chia sẻ

109

kinh nghiệm thông qua “Trường học kết nối” được CBQL, GV đánh giá đạt ĐTB là

3,26.

Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm

tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTB

TT Nội dung biện pháp Sig

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,31 3,29

0,99 0,01 2 3,31 3,31

3 3,26 3,17

4 3,29 3,26

Cử TTCM và GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Sở GD - ĐT về KTĐG KQHT môn Vật lí nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với các phương pháp KTĐG KQHT mới Chỉ đạo TTCM tổ chức triển khai lại cho các GV trong tổ các nội dung đã được tập huấn dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo chuyên đề Động viên, khuyến khích những GV xây dựng và triển khai thực hiện thành công ngân hàng đề kiểm tra chia sẻ kinh nghiệm thông qua “Trường học kết nối” Thành lập hội đồng thẩm định quy trình xây dựng và nội dung đề kiểm tra môn Vật lí trước khi đưa vào sử dụng ĐTBC 3,29 3,26

Đối với mức độ khả thi, hai nội dung được CBQL, GV đánh giá “rất khả thi” là:

chỉ đạo TTCM tổ chức triển khai lại cho các GV trong tổ các nội dung đã được tập

huấn dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo chuyên đề (ĐTB: 3,31); cử

TTCM và GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Sở GD - ĐT về KTĐG KQHT

nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với các phương pháp KTĐG KQHT mới (ĐTB:

3,29); thành lập hội đồng thẩm định quy trình xây dựng câu hỏi và nội dung đề kiểm

tra môn Vật lí trước khi đưa vào sử dụng (ĐTB: 3,26). Tuy nhiên, nội dung động viên,

khuyến khích những GV xây dựng và triển khai thực hiện thành công ngân hàng đề

kiểm tra chia sẻ kinh nghiệm thông qua “trường học kết nối” được CBQL, GV đánh

giá “khả thi” (ĐTB: 3,17).

110

Để nghiên cứu thêm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của nội dung động

viên, khuyến khích những GV xây dựng và triển khai thực hiện thành công ngân hàng

đề kiểm tra chia sẻ kinh nghiệm thông qua “Trường học kết nối”, người nghiên cứu đã

phỏng vấn một ba HT và ba GV dạy Vật lí ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long. Tất cả các ý kiến đều cho rằng các CBQL, đặc biệt là TTCM thường

xuyên nhắc nhở, kiểm tra, khuyến khích các GV xây dựng ngân hàng đề kiểm tra môn

Vật lí. Tuy nhiên, việc chia sẻ nguồn tài liệu này thông qua kênh “trường học kết nối”

còn hạn chế vì một số GV chưa thực hiện tốt công tác này (nội dung GV chia sẻ lên

“trường học kết nối” chưa phong phú).

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) của biện pháp này cho thấy giữa

“mức độ cấp thiết” và “mức độ khả thi” có tương quan với nhau và có ý nghĩa về mặt

thống kê (hệ số tương quan r = 0,99 và giá trị sig = 0,01 < 0,05). Điều này có nghĩa nội

dung biện pháp tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội

ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí được CBQL, GV

CBQL, GV ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đánh giá “rất cấp thiết”

và “khả thi” để các trường thực hiện.

3.5.6. Biện pháp 4: Đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Với ĐTBC là 3,33 và 3,31 từ kết quả số liệu ở bảng 3.9 cho thấy: các CBQL và

GV đánh giá biện pháp đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là “rất cấp thiết” và “rất khả thi”.

Cụ thể các nội dung: chỉ đạo GV quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm,

phần mềm chấm bài trắc nghiệm tổ chức tập huấn cho các GV về cách sử dụng thiết bị

phục vụ hoạt động KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng; lãnh

đạo nhà trường lập kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ CSVC - KT, trang thiết bị từ nguồn

kinh phí ngân sách Nhà nước do cấp trên cấp; phân công một GV trong trường quản lí

và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm; xây dựng kế

hoạch kiểm kê, kiểm tra định kỳ CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường và lập dự

trù kinh phí tu sửa CSVC - KT, trang thiết bị đã hư hỏng được CBQL, GV đánh giá

“rất cấp thiết” và “rất khả thi” (ĐTB đánh giá mức độ cấp thiết của CBQL, GV dao

111

động từ 3,26 đến 3,40; ĐTB đánh giá mức độ khả thi của CBQL, GV dao động từ 3,26

đến 3,43). Tuy nhiên, nội dung đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm

nguồn kinh phí mua sắm CSVC - KT, trang thiết bị trong nhà trường được CBQL, GV

đánh giá “cấp thiết” và “khả thi” (ĐTB đánh giá mức độ cấp thiết của CBQL, GV:

3,20; ĐTB đánh giá mức độ khả thi của CBQL, GV: 4,14).

Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về đánh giá mức độ cấp thiết và mức

độ khả thi của biện pháp đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

ĐTB

Sig TT Nội dung biện pháp

MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 3,40 3,40

2 3,26 3,26

3 3,40 3,31 0,91 0,03

4 3,40 3,43

5 3,20 3,14

Phân công một GV trong trường quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm Chỉ đạo GV quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm tổ chức tập huấn cho các GV về cách sử dụng thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Lãnh đạo nhà trường lập kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ CSVC - KT, trang thiết bị từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước do cấp trên cấp Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kiểm tra định kỳ CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường và lập dự trù kinh phí sửa chữa CSVC - KT, trang thiết bị đã hư hỏng Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ĐTBC 3,33 3,31

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) cho thấy giữa “mức độ cấp

thiết” và “mức độ khả thi” của biện pháp này có tương quan với nhau và có ý nghĩa về

mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,91 và giá trị sig = 0,03 < 0,05). Điều này cho

112

thấy biện pháp đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí mà người nghiên cứu đề xuất là rất cấp thiết và

rất khả thi để các trường thực hiện.

Để nghiên cứu thêm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp đầu tư,

sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí, người nghiên cứu đã phỏng vấn ba HT và ba TTCM ở các trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Kết quả hầu hết các ý kiến đều khẳng định:

- Công tác đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí là rất quan trọng trong hoạt động KTĐG KQHT

cũng như quá trình dạy và học môn Vật lí.

- Công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn kinh phí mua sắm mới hoặc sửa

chữa CSVC - KT, trang thiết bị đã hư hỏng trong nhà trường như: phần mềm quản lí

điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm,… còn gặp nhiều khó khăn vì đa số gia đình

HS ở vùng nông thôn, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn nên việc đóng góp các khoản

xã hội hóa còn nhiều hạn chế. Kết quả trên cho thấy, để thực hiện tốt công tác xã hội

hóa giáo dục nhằm huy động sự đóng góp của nhân dân, mạnh thường quân và các tổ

chức xã hội là điều không dễ dàng. Vì vậy, lãnh đạo các trường cần phải thật sự khéo

léo trong công tác vận động và chỉ nên huy động sự đóng góp của nhân dân khi hết sức

cần thiết.

113

Tiểu kết Chương 3

Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt

động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long,

người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm góp phần đổi mới và nâng cao

chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:

- Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS

về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí;

- Biện pháp 2: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí;

- Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho

đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí;

- Biện pháp 4: Đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

Trong mỗi biện pháp, chúng tôi đều trình bày mục tiêu biện pháp; nội dung và

cách thức thực hiện biện pháp; điều kiện thực hiện biện pháp một cách cụ thể, rõ ràng.

Tuy chưa phải là một hệ thống biện pháp hoàn chỉnh, tối ưu, nhưng đây là những biện

pháp cơ bản nhất và được các CBQL, GV đánh giá là cần thiết và khả thi để các

trường thực hiện.

Trong những biện pháp nêu trên, từ lí luận và thực tiễn cho thấy biện pháp được

CBQL, GV đánh giá quan trọng và được các trường quan tâm thực hiện nhất là tăng

cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham

gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, lãnh

đạo các trường cần chú ý đến các điều kiện về CSVC - KT, trang thiết bị; trình độ đội

ngũ CBQL, GV và HS và các yếu tố ảnh hưởng khác để có những điều chỉnh hợp lí

nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn

Vật lí của HS.

114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long là yêu cầu của thực tiễn quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay và có

vai trò quan trọng trong việc giúp GV nâng cao năng lực tổ chức hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí.

Trong phạm vi nội dung luận văn, người nghiên cứu đã trình bày cơ sở lí luận về

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT nói chung, về quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT nói riêng. Bên cạnh đó, nội dung luận văn

cũng đã đề cập đến các khái niệm: kiểm tra; đánh giá; KTĐG KQHT; quản lí; hoạt

động KTĐG KQHT; quản lí hoạt động KTĐG KQHT. Đặc biệt là những lí luận về

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí như: mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT; phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật

lí ở trường THPT; nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

THPT; phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; các

chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; quản lí các

điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

Dựa trên cơ sở lí luận đó đã giúp người nghiên cứu có cơ sở phân tích thực trạng

quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long và quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lí

hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, cho thấy lãnh đạo

các trường đã thực hiện khá tốt công tác quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm

tra; quản lí việc đánh giá, xếp loại KQHT của HS; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra

môn Vật lí, ghi điểm vào sổ; quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn

Vật lí trên lớp. Tuy nhiên, công tác quản lí này vẫn còn một số hạn chế như: quản lí

việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí; quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề

kiểm tra môn Vật lí; quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV

giảng dạy môn Vật lí; quản lí CSVC - KT, các trang thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG

115

KQHT môn Vật lí.

Trên cơ sở đó, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, bao gồm:

- Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS

về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí;

- Biện pháp 2: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT

môn Vật lí;

- Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho

đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí;

- Biện pháp 4: Đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

Các biện pháp đều nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả quản

lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long. Đồng thời, các biện pháp này đã được trưng cầu ý kiến đóng góp của các

CBQL, GV dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Qua kết

quả trưng cầu ý kiến của các CBQL, GV cho thấy các biện pháp nêu trên đều được

đánh giá là cấp thiết và khả thi. Tuy nhiên, trong quán trình vận dụng các biện pháp

nêu trên cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học để phát huy tối đa hiệu

quả quản lí và đạt được mục đích đề ra.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Sở GD - ĐT Vĩnh Long

Tiếp tục xây dựng và đổi mới chương trình bồi dưỡng cho CBQL và GV nói

chung và GV dạy môn Vật lí nói riêng, đặc biệt là các chuyên đề về bồi dưỡng phương

pháp ra đề kiểm tra môn Vật lí theo hướng phù hợp với cấu trúc, nội dung đề thi THPT

Quốc gia của Bộ GD - ĐT.

Có kế hoạch và giải pháp tăng cường CSVC - KT, trang thiết bị dạy học cho các

trường, nhất là các trường còn gặp nhiều khó khăn về trang thiết bị dạy học, đặc biệt là

các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT như: máy chấm trắc nghiệm và

các phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng đề kiểm tra cũng như phần mềm quản lí

điểm số.

116

2.2. Đối với CBQL các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Ban giám hiệu nhà trường và các TTCM môn Vật lí cần xây dựng kế hoạch

KTĐG KQHT thường xuyên, định kỳ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và đôn

đốc GV, HS nghiêm túc thực hiện kế hoạch này.

Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí nói chung và nghiệp

vụ đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí nói riêng; thực hiện nghiêm

túc quy trình quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở các trường THPT; tổ chức

bồi dưỡng và khuyến khích GV tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí.

Thực hiện chặt chẽ các biện pháp quản lí; tổ chức các kỳ kiểm tra nghiêm túc và

xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm; thường xuyên nâng cao nhận thức cho CBQL,

GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí.

2.3. Đối với GV dạy môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

Long

Minh bạch trong cách tính điểm, cho điểm, công khai điểm số của HS; áp dụng

linh hoạt các hình thức KTĐG KQHT, đồng thời thực hiện nghiêm túc hoạt động

KTĐG KQHT môn Vật lí của HS.

Nghiêm túc tham gia các lớp bồi dưỡng, các hội thảo chuyên đề về đổi mới

KTĐG KQHT môn Vật lí do Sở GD - ĐT và do trường tổ chức; tích cực thực hiện đổi

mới phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT; phát huy tinh thần tự

học, sáng tạo trong công tác đổi mới KTĐG KQHT. Khuyến khích GV có những biện

pháp hiệu quả và thiết thực trong công tác KTĐG KQHT nhằm tạo động lực cho HS

trong học tập và đạt được những chuẩn kiến thức, kỹ năng cần thiết theo quy định.

2.4. Đối với HS

Phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; nghiêm túc thực hiện

quy chế, quy định về KTĐG KQHT trong các kỳ kiểm tra, trong các tiết kiểm tra môn

Vật lí; phấn đấu học tập để trở thành những công dân tốt, giúp ích cho gia đình và cho

xã hội trong tương lai.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ GD - ĐT. (2006). Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học

sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-

BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Bộ GD - ĐT. (2008). Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm

2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh

trung học phổ thông.

Bộ GD - ĐT. (2009). Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trung học phổ thông. Dự án

phát triển giáo dục trung học phổ thông.

Bộ GD - ĐT. (2011). Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học

sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-

BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Cấn Thị Thanh Hương. (2011). Nghiên cứu quản lí kiểm tra đánh giá trong giáo

dục đại học ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại

học Giáo dục.

Crystal, B. (2008). Community College Of Philadelphia Learning Outcomes

Assessment Model. Assessment Task Force of the Academic Master Plan

Community College of Philadelphia. USA.

Dương Thu Mai. (2012). Hình thái đánh giá giáo dục hiện đại và các phương pháp

không truyền thống để đánh giá năng lực học tập của học sinh phổ thông Việt

Nam sau năm 2015. Kỷ yếu Hội thảo đánh giá kết quả học tập của HS trong

chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Hà Nội.

Dương Thiệu Tống. (1998). Trắc nghiệm tiêu chí: phương pháp thực hành. Nxb

Giáo dục.

Dương Thiệu Tống. (2003). Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại. Nxb

Trẻ.

Đảng cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ

tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI.

118

Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Nghị quyết Đại hội lần thứ XII. Truy cập từ:

http://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-

lan-thu-xii-cua-dang-368870.html.

Đặng Thị Vy Hiền. (2014). Quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Sinh học của HS

các trường THCS Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ Quản

lí Giáo dục. Trường Đại học Đà Nẵng. Truy cập từ: http://luanvan.co/luan-

van/tom-tat-luan-van-bien-phap-quan-ly-hoat-dong-kiem-tra-danh-gia-ket-

qua-hoc-tap-mon-sinh-hoc-cua-hoc-sinh-cac-truong-62171/.

Đặng Bá Lãm. (2003). KTĐG trong dạy học đại học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đặng Huỳnh Mai. (2010). Kiểm tra đánh giá KQHT môn Toán của HS Trung học

phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm.

Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức. (1986). Kiểm tra đánh giá tri thức học sinh trong lịch

sử giáo dục và nhà trường. Kỷ yếu hội nghị giáo dục toàn quốc lần thứ 3. Hà

Nội.

Đoàn Văn Điều. (2012). Đánh giá và trắc nghiệm kết quả học tập. Thành phố Hồ

Chí Minh: Nxb Đại học Sư phạm.

Gareth, R. Jones & Jennifer, M. George. (2003). Essential of Contemporary

Management. Boston: McGraw Hill, pp. 11.

Harold Koontz, Cyril O’donnel & Heinz Weihrich. (1998). Những vấn đề cốt yếu

của quản lí. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Khoa học kỹ thuật, tr. 7 - 8.

Học viện quản lí giáo dục. (2009). Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, công chức nhà

nước ngành giáo dục và đào tạo. Hà Nội.

Hồ Văn Liên. (2007). Bài giảng Quản lí giáo dục và trường học. Lưu hành nội bộ

Khoa Tâm lí - Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Lâm Quang Thiệp. (2011). Đo lường trong giáo dục (Lí thuyết và ứng dụng). Hà

Nội: Nxb Đại học Quốc gia.

Lê Thị Thúy Anh. (2003). Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá trình độ tiếng Anh

của giám đốc trung tâm ngoại ngữ ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.

Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh.

119

Lê Trung Chính, Đoàn Văn Điều, Võ Văn Nam, Ngô Đình Qua, Lí Minh Tiên.

(2004). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb

Đại học Sư phạm.

Lê Thị Thu Hiền. (2011). Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

môn Vật lí của HS dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông

tin. Truy cập từ: https://123doc.org/document/ 4197252-doi-moi-hoat-dong-

kiem-tra-danh-gia-ket-qua-hoc-tap-mon-vat-ly-cua-hoc-sinh-du-bi-dai-hoc-

dan-toc-voi-su-ho-tro-cua-cong-nghe-thong-tin.htm.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2010). Đại cương khoa học quản lí. Hà

Nội: Nxb Đại học Quốc gia.

Nguyễn Đức Chính. (2005). Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá KQHT của

HS trung học. Tạp chí Giáo dục thời đại, tr. 8-9.

Nguyễn Kim Dung. (2010). Bài giảng Đánh giá KQHT. Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ chí Minh.

Nguyễn Công Khanh. (2014). Kiểm tra đánh giá trong giáo dục (Dành cho sinh

viên tại các trường, khoa Sư phạm). Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Ngọc Quang. (1989). Những khái niệm cơ bản về Quản lí giáo dục. Trường

Cán bộ quản lí Giáo dục - Đào tạo Trung ương. Hà Nội, tr. 18.

Nguyễn Đức Quốc. (2014). Biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả

học tập môn toán của học sinh THPT tỉnh KonTum. Luận văn Thạc sĩ Khoa

học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Trọng Sửu (Chủ biên). (2008). Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách

giáo khoa lớp 12 môn Vật lí. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Thị Thanh Trà. (2016). Đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của

sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực. Luận án tiến sĩ Khoa học

giáo dục. Chuyên ngành Lí luận và lịch sử giáo dục. Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội.

Nguyễn Thành Vinh. (2012). Khoa học quản lí đại cương. Hà Nội: Nxb Giáo dục

Việt Nam.

120

Phạm Ngọc Hai. (2015). Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn

Vật lí của học sinh Trung học phổ thông tỉnh Gia Lai. Truy cập từ trang:

https://123doc.org//document/4398200-quan-ly-hoat-dong-kiem-tra-danh-gia-

ket-qua-hoc-tap-mon-vat-ly-cua-hoc-sinh-trung-hoc-pho-thong-tinh-gia-

lai.htm.

Phạm Xuân Quế, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Anh Thuấn, Thạch Thị

Đào Liên, Nguyễn Văn Nghiệp, Nguyễn Trọng Sửu (2014). Hướng dẫn dạy

học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực học sinh cấp trung học

phổ thông môn Vật lí. Truy cập từ: https://tailieu.vn/doc/tai-lieu-tap-huan-

huong-dan-day-hoc-va-kiem-tra-danh-gia-theo-dinh-huong-phat-trien-nang-

luc-hoc-sin-1713966.html.

Phạm Viết Vượng (chủ biên). (2007). Quản lí hành chánh nhà nước và quản lí

ngành giáo dục và đào tạo. Hà Nội: Nxb Đại học Sư Phạm.

Phạm Viết Vượng. (2010). Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục

và đào tạo. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Phan Văn Kha. (1999). Quản lí Nhà nước về giáo dục. Viện nghiên cứu phát triển

Giáo dục. Hà Nội, tr. 6.

Phan Trọng Ngọ. (2005). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Hà

Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Sở GD - ĐT Vĩnh Long. (2017). Hướng dẫn số 1588/HD-SGDĐT về thực hiện

nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018.

Trần Kim Chung. (2016). Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh

môn Ngữ văn theo tiếp cận năng lực tại các trường THPT thành phố Việt Trì

tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí

giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Trần Khánh Đức. (2012). Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Trường

Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trần Khánh Đức. (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI.

Hà Nội: Nxb Giáo dục, tr. 401 - tr.402.

121

Trần Kiểm. (2008). Khoa học Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh.

Trần Thị Tuyết Oanh. (2007). Đánh giá và đo lường kết quả học tập. Hà Nội: Nxb

Đại học Sư phạm.

Từ điển Tiếng Việt. (1990). Nxb: Đà Nẵng, tr. 772.

Từ điển Tiếng Việt thông dụng. (1998). Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long. (2016). Kế hoạch thực hiện Chương trình hành

động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Vũ Dũng. (2011). Giáo trình Tâm lí học quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm, tr.

47.

Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao & Nguyễn Hữu Quỳnh. (2001). Từ điển

Giáo dục học. Hà Nội: Nxb Từ điển bách khoa, tr. 30.

Yorkovich, S., Waddell, Gerwig. (2007). "Competency-based assessment systems:

Encouragement toward a more holistic approach". Northeast Business &

Economics Association.

PL 1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lí và giáo viên)

Kính thưa quý Thầy/Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

3. Thạc sĩ  2. Đại học 

2. Từ 10 20 năm  3. Trên 20 năm 

3. Tổ trưởng chuyên môn  2. Phó Hiệu trưởng 

2. Đang học  3. Chưa học 

I. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân. Câu 1: Thầy/Cô đang công tác tại Trường ………………………………………….. Câu 2: Trình độ chuyên môn của quý Thầy/Cô: 1. Cao đẳng  Câu 3: Thâm niên công tác của quý Thầy/Cô: 1. Dưới 10 năm  Câu 4. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đang đảm nhận: 1. Hiệu trưởng  4. Tổ phó chuyên môn  5. Giáo viên ……………………. Câu 5. Quý Thầy/Cô đã học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục trước đây: 1. Đã học  II. Phần tìm hiểu về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (KQHT) môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long Câu 1: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ thực hiện” của các thành tố sau trong hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập (KQHT) môn Vật lí?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT Các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

1 2 3 4 1 2 3 4 1 Mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

PL 2

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT Các thành tố của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

2 Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí Phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí 3 Các loại hình đánh giá kết quả học tập 4 5 Chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí 6 Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí 1 2 3 4 1 2 3 4

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng đánh giá cụ thể về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ thực hiện” về các nội dung cụ thể của các thành tố sau trong hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

TT Nội dung cụ thể các thành tố

Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ thực hiện 3 2 1 4

1

1.1

1.1.1

1.1.2

1.1.3

1.1.4

1.2

Mục tiêu và các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Mục tiêu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đảm bảo KTĐG chính xác, khách quan KQHT môn Vật lí của HS và nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí Công khai hóa nhận định về năng lực và KQHT của mỗi học sinh và tập thể lớp Giúp mỗi giáo viên tự đánh giá quá trình giảng dạy của mình Cung cấp những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học môn Vật lí để cán bộ quản lí có thể chỉ đạo kịp thời Các yêu cầu của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí 1.2.1 Đảm bảo tính toàn diện 1.2.2 Đảm bảo độ tin cậy 1.2.3 Đảm bảo tính khả thi 1.2.4 Đảm bảo yêu cầu phân hóa 1.2.5 Đảm bảo hiệu quả cao

2

2.1

2.2 Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí Kiến thức (biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá) Kỹ năng (bắt chước, thao tác, chuẩn hóa, phối hợp, tự động hóa)

PL 3

TT Nội dung cụ thể các thành tố

4

Mức độ quan trọng 3 2 1 Mức độ thực hiện 3 2 4 1 2.3

3

3.1 Thái độ (ghi nhận, phản hồi, đánh giá, tổ chức, giá trị) Phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí Phương pháp kiểm tra vấn đáp (hỏi - đáp)

3.2 Phương pháp kiểm tra tự luận (viết).

3.3 Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan

3.4 Phương pháp kiểm tra thực hành 4

4.1

4.2

4.3

5

5.1

5.2

6

6.1

6.2

6.3

6.4

6.5 Các loại hình KTĐG KQHT môn Vật lí Đánh giá chẩn đoán (kiểm tra chất lượng đầu vào). Đánh giá quá trình (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ) Đánh giá tổng kết (kiểm tra cuối mỗi học kỳ) Chủ thể đánh giá KQHT môn Vật lí Giáo viên bộ môn đánh giá về hạnh kiểm và học lực của HS Giáo viên chủ nhiệm tổng hợp các đánh giá về hạnh kiểm từ giáo viên bộ môn Quy trình KTĐG KQHT môn Vật lí Căn cứ vào mục tiêu dạy học và mục đích học tập để xác định mục tiêu đánh giá Lượng hóa các mục tiêu dạy học để đặt ra các mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ,... Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu, nội dung đã đề ra. Viết câu hỏi, đặt bài toán dựa trên mục tiêu đề ra và nội dung cần đánh giá Sắp xếp câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương của các đề (nếu có nhiều đề) và duyệt lại đáp án

6.6 Tiến hành đo lường

6.7

6.8 Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra

PL 4

III. Phần tìm hiểu về quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ thực hiện” của các thành tố sau trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí? (Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

TT Các thành tố của quá trình quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ thực hiện 3 2 4 1 1

2

3

4

5 Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng đánh giá cụ thể về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ thực hiện” của các thành tố sau trong quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí? (Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

TT Nội dung cụ thể các thành tố

1 4 Mức độ thực hiện 3 2 4 1

Mức độ quan trọng 2 3 1

1.1

1.2

2

2.1

2.2

Mục tiêu quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Xác định được kết quả của hoạt động dạy và học của môn Vật lí Phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí Phân cấp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Bộ GD - ĐT ban hành các quy chế về kiểm tra đánh giá KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Phòng Giáo dục trung học: phân công chuyên viên môn Vật lí ra đề kiểm tra học kì cho học sinh (Khối 12) tất cả các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh

PL 5

TT Nội dung cụ thể các thành tố

4

Mức độ quan trọng 2 3 4 1 Mức độ thực hiện 3 2 1

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

2.14

3

3.1 Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: quản lí kết quả KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Ban giám hiệu nhà trường huy động các nguồn nhân lực tác động đến hoạt động KTĐG KQHT Ban giám hiệu nhà trường tổ chức phân công kiểm tra học kì, kiểm tra định kì (tập trung) Ban giám hiệu nhà trường giám sát công tác quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí đến tổ chuyên môn và giáo viên Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT TTCM theo dõi, kiểm tra trong công tác xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, kế hoạch KTĐG KQHT của học sinh TTCM triển khai các hình thức KTĐG KQHT môn học và phân công GV tham gia ra đề kiểm tra dùng chung TTCM tổ chức quá trình chấm kiểm tra và công tác điểm số đúng quy định TTCM theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện KTĐG môn học nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của trường GV thực hiện kế hoạch giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học theo kế hoạch đã được tổ chuyên môn và Ban giám hiệu phê duyệt GV ra đề kiểm tra, tham gia công tác coi kiểm tra và chấm bài kiểm tra của học sinh GV bàn giao bài kiểm tra và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm cũng như vào sổ học bạ của học sinh Nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí

PL 6

TT Nội dung cụ thể các thành tố

4

Mức độ quan trọng 2 3 4 1 Mức độ thực hiện 3 2 1

3.1.1

3.1.2

3.1.3

3.1.4

3.2

3.2.1

3.2.2

3.2.3

3.2.4

3.3

3.3.1

3.3.2

Hiệu trưởng (HT) hoặc Phó Hiệu trưởng chuyên môn (PHT CM) xây dựng và phổ biến kế hoạch này đến toàn thể GV và HS trong đơn vị Chỉ đạo TTCM phổ biến cho GV các quy chế, quy định về hình thức, phương pháp kiểm tra Chỉ đạo TTCM thảo luận thống nhất để xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí chung cho cả tổ và yêu cầu GV xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT của cá nhân theo học kỳ và theo năm học HT hoặc PHT CM trực tiếp kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn Vật lí và phân công cho TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT của các GV Quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí HT tổ chức tập huấn cho CBQL, GV dạy môn Vật lí nắm vững cách biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình Chỉ đạo TTCM hướng dẫn các GV thiết kế câu hỏi theo ma trận đề và biên soạn đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của môn Vật lí Phân công PHT CM chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra của các GV, kiểm duyệt đề kiểm tra định kỳ, học kỳ và đề kiểm tra lại của GV Chỉ đạo tổ chuyên xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Vật lí đảm bảo tính chính xác về nội dung Quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Kiểm tra thường xuyên: TTCM chỉ đạo GV ra đề, đáp án và tự sao in đề kiểm tra các lớp mình phụ trách Kiểm tra định kỳ: HT chỉ đạo TTCM sao in đề kiểm tra đúng số lượng quy định và phải đảm bảo tính bảo mật đề kiểm tra

PL 7

TT Nội dung cụ thể các thành tố

4

Mức độ quan trọng 2 3 4 1 Mức độ thực hiện 3 2 1 3.3.3

3.3.4

3.4

3.4.1

3.4.2

3.5

3.5.1

3.5.2

3.5.3

3.5.4

3.5.5

3.6 Kiểm tra học kỳ: HT hoặc PHT CM tiếp nhận và quản lí đề kiểm tra, đáp án theo đúng quy định HT ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề kiểm tra học kỳ theo quy định Quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp. HT chỉ đạo PHT CM và TTCM sinh hoạt kỹ và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế KTĐG đối với GV và HS. HT chỉ đạo PHT CM phối hợp với TTCM tổ chức cho HS kiểm tra tập trung đối với hình thức kiểm tra định kỳ (đặc biệt là đối với HS lớp 12) theo đúng tiết của phân phối chương trình và vào cuối học kỳ theo kế hoạch kiểm tra của Sở GD - ĐT Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm Chỉ đạo PHT CM phổ biến cho GV những quy định về chấm bài kiểm tra, việc bảo quản bài kiểm tra HT (hoặc PHT CM) chỉ đạo TTBM Vật lí tổ chức cho GV thống nhất đáp án, biểu điểm và chấm tập thể (10 bài) Chỉ đạo TTCM chấm xác xuất lại một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác và sự đều tay giữa các GV trong tổ chuyên môn Chỉ đạo TTCM nhắc nhở GV sau khi chấm trả bài, phải thực hiện đúng quy định về thời gian ghi điểm vào sổ gọi tên ghi điểm và học bạ của HS HT (hoặc PHT CM) chỉ đạo, phân công GV kiểm tra chéo việc GV nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào học bạ của HS Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí của HS

3.6.1 TTCM chỉ đạo và phổ biến quy chế

PL 8

TT Nội dung cụ thể các thành tố

Mức độ quan trọng 2 3 1 4 Mức độ thực hiện 3 2 4 1

3.6.2

3.6.3

3.6.4

3.6.5

3.7

3.7.1

3.7.2

3.7.3

3.7.4

3.8 đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí cho GV và HS nắm rõ HT chỉ đạo TTCM kiểm tra, giám sát và quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của GV Tạo điều kiện cho GV ứng dụng phần mềm tính điểm, xếp loại, thống kê KQHT Tổ chức họp xét duyệt KQHT HS cuối học kỳ, cuối năm học Chỉ đạo PHT CM phối hợp TTCM giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại môn Vật lí của HS (nếu có) Quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV giảng dạy môn Vật lí TTBM chỉ đạo GV soạn đề kiểm tra theo đúng quy trình Chỉ đạo TTCM cử GV tham dự các lớp tập huấn về đổi mới công tác KTĐG môn Vật lí do Sở GD - ĐT tổ chức Chỉ đạo PHT CM tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về đổi mới hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí trong nhà trường và các trường trong cụm thi đua Tổ chức cho GV giảng dạy môn Vật lí giao lưu với trường bạn để học tập, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới KTĐG KQHT Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

3.8.1 Máy vi tính, máy in 3.8.2 Máy chấm trắc nghiệm

3.8.3

3.8.4

3.8.5 Phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách quan và phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hành đề kiểm tra Phần mềm nhập điểm và quản lí điểm, xếp loại KQHT của HS Điều kiện CSVC - KT trong phòng học: bàn, ghế, quạt,…

PL 9

TT Nội dung cụ thể các thành tố

Mức độ quan trọng 2 3 4 Mức độ thực hiện 3 2 4

1 1 4

4.1 4.2 4.3

5

5.1

5.2

5.3 Phương pháp quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Phương pháp hành chánh Phương pháp tổ chức Phương pháp tâm lí - xã hội Các chức năng quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Chức năng hoạch định (xây dựng kế hoạch) Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch Chức năng kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch

Câu 3: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” và “Mức độ ảnh hưởng” của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí? (Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ ảnh hưởng: (1) Không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Khá nhiều; (4) Rất nhiều)

TT Nội dung các yếu tố

Mức độ quan trọng 3 2 4 1 Mức độ ảnh hưởng 3 2 4 1

1

1.1

1.2

1.3

1.4

2

2.1

2.2

2.3 Yếu tố chủ quan Nhận thức của CBQL, GV và HS về đổi mới KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường THPT Kỹ năng sử dụng phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí của GV Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của KTĐG KQHT môn Vật lí Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí theo mục tiêu bài học và phù hợp với trình độ, năng lực của HS Yếu tố khách quan Chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo Tiêu chí thi đua của nhà trường về chất lượng giảng dạy của GV dạy môn Vật lí Chế độ, chính sách dành cho hoạt động KTĐG KQHT

PL 10

Câu 4. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá “thành công hay hạn chế” của các nội dung quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí tại nhà trường hiện nay?

TT Các nội dung quản lí Thành công Hạn chế

1

2

3

4

5

6

7

8 Quản lí việc lập kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí Quản lí việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Vật lí Quản lí công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Quản lí công tác tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra môn Vật lí trên lớp Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm và nhập điểm vào phần mềm quản lí điểm Quản lí việc đánh giá, xếp loại KQHT môn Vật lí Quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT cho GV giảng dạy môn Vật lí Quản lí các điều kiện CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

PL 11

PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến của các em về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Xin cảm ơn các em!

I. Xin các em vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân.

Câu 1: Em đang là học sinh trường THPT …………………………………………

Câu 2: Em đang học lớp: 11  12 

II. Phần câu hỏi

Câu 1: Các em vui lòng đánh giá về “Mức độ quan trọng” của hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập (KQHT) môn Vật lí tại trường THPT hiện nay?

1. Không quan trọng  2. Ít quan trọng 

3. Quan trọng  4. Rất quan trọng 

Câu 2: Thầy/Cô giảng dạy môn Vật lí đã phổ biến cho các em biết những nội dung nào sau đây? (có thể chọn nhiều nội dung)

1. Quy chế KTĐG, xếp loại KQHT môn Vật lí 

2. Kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí 

3. Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá môn Vật lí 

4. Nội dung khác: ……………………………………………………………………

Câu 3: Các em vui lòng cho biết về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các nội dung KTĐG KQHT mà Thầy/Cô giảng dạy môn Vật lí tại Trường đã thực hiện?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt) Mức độ thực hiện Mức độ quan trọng TT Nội dung KTĐG KQHT môn Vật lí

1 2 3 4 1 2 3 4 1

2

3 Kiến thức (biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá) Kỹ năng (bắt chước, thao tác, chuẩn hóa, phối hợp, tự động hóa) Thái độ (ghi nhận, phản hồi, đánh giá, tổ chức, giá trị)

PL 12

Câu 4: Các em vui lòng cho biết về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các phương pháp KTĐG KQHT mà Thầy/Cô giảng dạy môn Vật lí tại Trường đã thực hiện?

(Mức độ quan trọng: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) Quan trọng; (4) Rất quan trọng. Mức độ thực hiện: (1) Không tốt; (2) Trung bình; (3) Tốt; (4) Rất tốt)

Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện TT Các phương pháp KTĐG KQHT môn Vật lí

1 Phương pháp kiểm tra vấn đáp (hỏi - đáp) 2 Phương pháp kiểm tra tự luận (viết).

1 2 3 4 1 2 3 4 3 Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan

4 Phương pháp kiểm tra thực hành

Câu 5: Các em vui lòng cho biết về nội dung đề kiểm tra môn Vật lí mà Thầy/Cô giảng dạy các tại Trường đã thực hiện?

1. Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí 

2. Nội dung trọng tâm môn Vật lí 

3. Bao quát nội dung trong SGK môn Vật lí 

4. Mở rộng nội dung ra ngoài SGK môn Vật lí 

Câu 6: Các em vui lòng cho biết Thầy/Cô giảng dạy thực hiện việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí như thế nào?

1. Kịp thời, ghi điểm và nhận xét  2. Kịp thời, chỉ ghi điểm 

3. Không kịp thời, ghi điểm và nhận xét  4. Không kịp thời, chỉ ghi điểm 

………………………………………...……………………………………………………………………………………………...……………

………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………

…………………………...……………………………………………………………………………………………...…………………………

…………………………………………………………………...………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………...……………………………………………………

………………………………………...……………………………………………………………………………………………...……………

………………………………………………………………………………...………………………………………………………………….

Câu 7: Các em mong muốn điều gì đối với giáo viên và nhà trường trong hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí? ……………………………………………………………………………………………...……………………………………………………

PL 13

PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lí và giáo viên)

Kính thưa quý Thầy/Cô!

Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến hành đề xuất các biện pháp đổi mới “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”dưới đây. Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô.

4. 3. Tổ trưởng chuyên môn  5. Giáo viên 

I. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân. Câu 1: Thầy/Cô đang công tác tại Trường ………………………………………….. Câu 2. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đang đảm nhận: 1. Hiệu trưởng  2. Phó Hiệu trưởng  Tổ phó chuyên môn  II. Phần tìm hiểu về biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập (KQHT) môn Vật lí ở trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào cột thể hiện mức độ đánh giá tương ứng (Mức độ cấp thiết: (1) Không cần thiết; (2) Bình thường; (3) Cần thiết; (4) Rất cần thiết. Mức độ khả thi: (1) Không khả thi; (2) Bình thường; (3) Khả thi; (4) Rất khả thi)

Câu 1. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí tại trường?

Mức độ khả thi TT Các biện pháp quản lí

Mức độ cấp thiết 3 2 4 1 1 2 3 4 1

2

3

4 Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

PL 14

Câu 2. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá “Mức độ cấp thiết” và “Mức độ khả thi” của từng biện pháp đổi mới quản lí hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí tại trường?

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ khả thi TT Nội dung biện pháp

1

Mức độ cấp thiết 3 2 4 1 2 3 4

1

2

3

4

5

6

Tổ chức quán triệt cho CBQL, GV và HS những quy chế quy định về KTĐG KQHT thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp về cho tổ chuyên môn hoặc thông báo trên website của Trường Cử tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và GV tham dự các buổi tập huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh Long tổ chức và giao cho PHT CM quản lí công tác này Cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT và của Sở GD - ĐT về công tác KTĐG, và kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở TTCM luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo Triển khai, cụ thể hoá nội dung, kế hoạch công tác KTĐG đến TTCM trong cuộc họp lãnh đạo nhà trường đầu năm Khuyến khích GV tạo cơ hội cho HS tự KTĐG KQHT và tham gia KTĐG KQHT lẫn nhau Nhắc nhở học sinh nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá và nhà trường nghiêm khắc xử lí các HS vi phạm quy chế KTĐG KQHT

Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ khả thi TT Nội dung biện pháp

1 4

Mức độ cấp thiết 3 2 4 1 2 3

2.1

2.1.1

Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc lập kế hoạch hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí Ban giám hiệu cần ban hành những quy định, yêu cầu cụ thể trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch KTĐG KQHT cụ thể theo học kỳ và năm học đến tổ

PL 15

2.1.2

2.1.3

2.1.4

2.2

2.2.1

2.2.2

2.2.3

2.2.4

2.3

2.3.1

2.3.2

2.4

2.4.1 chuyên môn Ban giám hiệu hướng dẫn và hỗ trợ tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí HT trực tiếp kiểm duyệt hoặc phân công cho PHT CM kiểm duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn HT chỉ đạo TTCM kiểm duyệt kế hoạch KTĐG KQHT môn Vật lí của các GV trong tổ để GV có thể điều chỉnh kịp thời Tăng cường kiểm tra giám sát quản lí việc xây dựng ngân hàng và ra đề kiểm tra môn Vật lí Trang bị phần mềm hỗ trợ quản lí, xây dựng và sử dụng ngân hàng đề; mua thêm sách tham khảo về các bộ đề thi môn Vật lí Chỉ đạo tổ chuyên môn Vật lí thực hiện cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận Tổ chức, phân công, phân nhiệm vụ sao cho tất cả các GV trong tổ cùng tham gia thực hiện Thống nhất đề kiểm tra và đáp án đối với tất cả GV dạy chung một khối để đảm bảo tính khách quan trong quá trình KTĐG KQHT của môn Vật lí của HS Tăng cường kiểm tra giám sát công tác sao in và bảo mật đề kiểm tra môn Vật lí Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở TTCM ra đề kiểm tra môn Vật lí và đáp án nộp cho PHT CM đúng thời gian quy định Bố trí phòng riêng được trang bị các phương tiện phục vụ cho công tác sao in đề kiểm tra như máy in, máy photo và phân công một thành viên trong hội đồng sao in đề kiểm tra chịu trách nhiệm sao in Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lí việc tổ chức các kỳ kiểm tra và việc chấm, trả bài kiểm tra môn Vật lí, ghi điểm vào sổ của GV Động viên và giúp đỡ các GV coi kiểm tra đúng quy chế trong các kỳ kiểm tra

PL 16

2.4.2

2.4.3

2.4.4

2.4.5

2.4.6

2.5

2.5.1

2.5.2

2.5.3

2.5.4 Tổ chức các kỳ kiểm tra tập trung (đối với hình thức kiểm tra định kì), phân công hai giám thị cho mỗi phòng và mỗi phòng không có quá 24 HS Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn yêu cầu các GV dạy cùng khối tổ chức chấm tập thể 10 bài để thống nhất biểu điểm trong đáp án Chỉ đạo TTCM phân công GV tổ chức chấm kiểm tra xác xuất khoảng 10% số bài kiểm tra Nhắc nhở, đôn đốc các GV tiến độ chấm, trả bài, ghi điểm vào sổ kiểm đúng thời gian quy định HT hoặc PHT CM phân công TTCM kiểm tra việc thực hiện ghi điểm vào sổ của GV và ghi biên bản những trường hợp không thực hiện đúng quy định Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế về đánh giá xếp loại KQHT môn Vật lí Phổ biến, nhắc nhở GV thực hiện đúng nội dung trong Thông tư số 58/2011/TT- BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày 12-12- 2011 ban hành Quy định đánh giá và xếp loại HS THCS, THPT Chỉ đạo TTCM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV 2 lần/học kỳ (vào mỗi lần công bố KQHT của HS) HT chỉ đạo PHT CM kiểm tra định kỳ các phiếu điểm của GV ít nhất 2 lần trong một năm học (vào cuối mỗi học kỳ) Trang bị các phần mềm hỗ trợ tính điểm, xếp loại, xếp hạng để GV sử dụng (Smas, Vietschool)

Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ khả thi TT Nội dung biện pháp

Mức độ cấp thiết 3 2 4 1 1 2 3 4 Cử TTCM và GV tham dự đầy đủ các lớp 2 bồi dưỡng do Sở GD - ĐT về KTĐG 1

PL 17

2

3

4

KQHT môn Vật lí nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với các phương pháp KTĐG KQHT mới Chỉ đạo TTCM tổ chức triển khai lại cho các GV trong tổ các nội dung đã được tập huấn dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo chuyên đề Động viên, khuyến khích những GV xây dựng và triển khai thực hiện thành công ngân hàng đề kiểm tra chia sẻ kinh nghiệm thông qua “Trường học kết nối” Thành lập hội đồng thẩm định quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi và nội dung đề kiểm tra môn Vật lí trước khi đưa vào sử dụng.

Biện pháp 4: Đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí

Mức độ khả thi TT Nội dung biện pháp

1

Mức độ cấp thiết 3 2 4 1 2 3 4 1

2

3

4

5

Phân công một GV trong trường quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm Chỉ đạo GV quản lí và sử dụng phần mềm quản lí điểm, phần mềm chấm bài trắc nghiệm tổ chức tập huấn cho các GV về cách sử dụng thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng Lãnh đạo nhà trường lập kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ CSVC - KT, trang thiết bị từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước do cấp trên cấp Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kiểm tra định kỳ CSVC - KT, trang thiết bị của nhà trường và lập dự trù kinh phí sửa chữa CSVC - KT, trang thiết bị đã hư hỏng Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn kinh phí mua sắm sửa chữa CSVC - KT, trang thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí ở trường

PL 18

PHỤ LỤC 4 CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho Cán bộ quản lí và giáo viên)

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng và triển khai kế hoạch KTĐG

KQHT môn Vật lí ở trường được thực hiện như thế nào?

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết cách thức tổ chức việc xây dựng ngân hàng

câu hỏi kiểm tra môn Vật lí ở trường?

Những ưu điểm và hạn chế của nhà trường trong việc xây dựng và triển khai,

chia sẻ ngân hàng câu hỏi kiểm tra môn Vật lí thông qua kênh “Trường học kết nối”?

Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết HT (hoặc PHT CM) nhà trường có chỉ đạo,

phân công TTCM kiểm tra chéo việc GV nhập điểm vào phần mềm và ghi điểm vào

học bạ của HS, xếp loại KQHT môn Vật lí của HS? Nếu có, việc này được các TTCM

và GV thực hiện như thế nào?

Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn của trường trong

việc quản lí công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG KQHT môn Vật lí trong thời gian

qua?

Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn của trường trong

việc thực hiện cũng như công tác xã hội hóa để mua sắm, sửa chữa CSVC - KT, trang

thiết bị phục vụ hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí?