ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ VĂN MIỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ VĂN MIỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã ngành: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Đến thời điểm hiện tại, luận văn này chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo
vệ luận văn nào trên toàn quốc và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện
truyền thông, thông tin nào.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tác giả cam
đoan ở trên.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả
Hà Văn Miền
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: "Quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương", đến nay luận văn đã
hoàn thành và em được phép bảo vệ luận văn.
Với tình cảm chân thành, em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa
Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, thuộc Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ tận tình cho em trong quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn
lãnh đạo trường Đại học Sư phạm, các bộ phận quản lí, đặc biệt là khoa sau
đại học, đã chỉ dẫn, quản lí chặt chẽ về thủ tục, thời gian và tạo những điều
kiện cần thiết cho việc hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ,
người đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm luận văn này.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu
song chắc chắn trong luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Hải Dương, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Hà Văn Miền
ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
1.2. Một số lí luận về kiểm tra nội bộ trường học ............................................. 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.2.2. Sự khác nhau giữa kiểm tra, giám sát .................................................... 12
1.2.3. Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra ................................................ 13
1.2.4. Mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa của KTNBTH .................................... 15
1.2.5. Các phương pháp, hình thức kiểm tra nội bộ trường học ....................... 16
1.2.6. Các nguyên tắc kiểm tra ......................................................................... 18
1.2.7. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học ..................................................... 20
iii
1.3. Một số lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ............... 27
1.3.1. Khái niệm............................................................................................... 27
1.3.2. Vai trò của quản lý ................................................................................ 29
1.3.3. Chức năng cơ bản của quản lý .............................................................. 30
1.3.4. Vai trò, chức năng của quản lí hoạt động KTNB trường học ............... 32
1.3.5. Mục tiêu, nội dung, hình thức quản lí hoạt động KTNB trường học ... 34
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTNB trường học ......... 36
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG ................. 38
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang ......... 38
2.1.1. Quy mô trường lớp giáo dục tiểu học năm 2017-2018 ......................... 38
2.1.2. Chất lượng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang .................................. 39
2.2. Thực trạng hoạt động KTNB các trường tiểu học huyện Ninh Giang ..... 40
2.2.1. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu KTNB trường tiểu học ................ 40
2.2.2. Những yêu cầu cần thiết để hoạt động KTNB trường tiểu học có hiệu quả ...... 41
2.2.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực hiện nội dung của hoạt
động KTNNB trường tiểu học .............................................................. 42
2.2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các hình thức kiểm tra nội bộ trường
học ở huyện Ninh Giang ....................................................................... 51
2.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 54
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ...................................... 56
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học ...................................... 56
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học .................. 56
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động KTNB trường tiểu học ........ 57
2.3.4. Đánh giá hình thức quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ...................................................... 57
iv
2.3.5. Đánh giá xếp loại chất lượng hoạt động KTNBTH .............................. 59
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 60
2.4.2. Nhược điểm ........................................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 61
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG ............ 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 64
3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật ............................................................. 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch ....................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ ............................................................. 65
3.1. 4. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, kịp thời.................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, tính hiệu quả ................................. 65
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học ............................... 66
3.2.1. Biện pháp 1: Phòng GD&ĐT cần nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của hoạt động
KTNBTH............................................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn quy trình thực
hiện hoạt động KTNB trường tiểu học ................................................. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Phòng GD&Đ, chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu
học, xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra nội bộ, lựa chọn nội dung tư
vấn, thúc đẩy ......................................................................................... 74
3.2.4. Biên pháp 4: Phòng GD&ĐT hướng dẫn các trường tiểu học thống
nhất thiết lập bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ chung đảm bảo tính pháp lí,
khoa học ................................................................................................ 87
3.2.5. Biện pháp 5: Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tham
gia hoạt động KTNBTH ........................................................................ 88
v
3.2.6. Biện pháp 6: Phòng GD&ĐT tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
\đối với hoạt động KTNB tại các trường tiểu học huyện Ninh Giang ..... 90
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................... 92
3.2.8. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 93
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................
vi
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt, kí hiệu Chữ viết đầy đủ
1. BCH TW Ban chấp hành trung ương
2. ĐG Đánh giá
3. GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
4. KHH Kế hoạch hoá
5. KQ Kết quả
6. KNTC Khiếu nại tố cáo
7. KT Kiểm tra
8. KTNB Kiểm tra nội bộ
9. KTNBTH Kiểm tra nội bộ trường học
10. PCGD Phổ cập giáo dục
11. PC THCS Phổ cập trung học cơ sở
12. PC THĐĐT Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi
13. QL Quản lí
14. SL Số lượng
15. TH Tiểu học
16. THCS Trung học cơ sở
17. T Tốt
18. Kh Khá
19. TTND Thanh tra nhân dân
20. TT Tổ trưởng
21. TP Tổ phó
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đạt mục tiêu hoạt động KTNB trường tiểu học ... 40 Bảng 2.2: Đánh giá về mức độ cần thiết của các yêu cầu đặt ra trong hoạt KTNB.... 41 Bảng 2.3a: Đánh giá mức độ cần thiết nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
công tác quản lí trường học ......................................................... 42
Bảng 2.3b: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
công tác quản lí trường học ......................................................... 44
Bảng 2.4a: Đánh giá mức độ cần thiết kiểm tra đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH .............. 46
Bảng 2.4b: Đánh giá mức độ thực hiện việc kiểm tra đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH .................. 46
Bảng 2.5a: Đánh giá mức độ cần thiết việc hiệu trưởng kiểm tra các nội
dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường ............................. 47
Bảng 2.5b: Đánh giá mức độ thực hiện việc hiệu trưởng kiểm tra các nội
dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường ............................. 48
Bảng 2.6a: Đánh giá về mức độ cần thiết các nội dung kiểm tra việc học
tập và rèn luyện của học sinh ...................................................... 49
Bảng 2.6b: Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc học
tập và rèn luyện của học sinh ...................................................... 50
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra nội bộ
trường tiểu học ở huyện Ninh Giang ........................................... 51
Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp kiểm tra
nội bộ trường tiểu học ở huyện Ninh Giang ................................ 52
Bảng 2.9: Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
của hiệu trưởng và Ban kiểm tra nội bộ các trường tiểu học ...... 53
Bảng 2.10: Đánh giá sự phù hợp về hình thức quản lí hoạt động KTNB
trường tiểu học. ............................................................................ 58
Bảng 2.11: Bảng thống kê về hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường học thông qua kiểm tra, thông qua nghiên cứu sản phẩm Sổ kiểm tra hiệu trưởng ..................................................................... 59 Bảng 3.1: Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 94
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học ............................... 56
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí HĐKTNB trường tiểu học ............. 56
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý là một trong những nhân tố quan trọng trong sự phát triển xã
hội. Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi người. C.Mác đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có và bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu
cầu phải có một sự chỉ đạo” (C.Mác và ăng ghen - tập 23.1993), vai trò của
quản lý được ông nói lên như một người chỉ huy dàn nhạc: “ Một người nhạc sĩ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
người nhạc trưởng” (C.Mác và Ăng ghen - tập 23.1993).
Nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cải
cách mở cửa để tiến nhanh đến sự hội nhập với các nước trong khu vực và thế
giới, từng bước đưa đất nước ta ngang tầm với các nước tiên tiến. Điều đó đòi
hỏi rất lớn vào trình độ, năng lực quản lí của bộ máy lãnh đạo. Giáo dục - Đào
tạo, Khoa học - Công nghệ trong công cuộc phát triển đất nước, đã được Đảng
và Nhà nước ta khẳng định là “Quốc sách hàng đầu” (Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII. 1991) [12]. trong sự nghiệp đổi mới; là “khâu đột phá”
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là “nền tảng và động lực” (Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 1996) [12]. cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, để từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức trong những
thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, có nghĩa là chúng ta chấp nhận có cuộc cạnh
tranh về trí tuệ trong xu thế toàn cầu hoá. Đó là cuộc đua tranh về trí tuệ sáng
tạo, về yếu tố con người của cộng đồng và của toàn xã hội. Chính vì thế Giáo
dục và Đào tạo có sứ mạng, nhiệm vụ phù hợp, quản lí giáo dục phải có
những cách tiếp cận mới: Cách tiếp cận đa dạng hoá và công nghệ hoá đối với
quá trình quản lí giáo dục nhằm phát triển giáo dục đúng như chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo.
1
Đổi mới quản lí giáo dục trong nhà trường là một yếu tố khách quan và
cũng là đòi hỏi thật sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thủ
tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Đổi mới quản lí giáo dục là khâu đột phá” (Chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001-2010) [2]. Tại hội nghị cán bộ thanh
tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ngày 19/4/1955 Hồ Chủ Tịch đã chỉ rõ: “Sự
kiểm tra việc thực hiện được đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp
cho làm sáng tỏ tinh thần hoạt động bộ máy trong bất kỳ thời gian nào, chín
phần mười những chỗ hỏng, chỗ hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và
kiểm tra thường xuyên đúng đắn, chắc chắn những chỗ hỏng, chỗ hở đều có
thể ngăn ngừa được”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: Bên cạnh thành tựu đạt được trong việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nghị quyết cũng thẳng thắn chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, trong
đó có việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất, quản lí
giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Việc phân định giữa quản lí nhà nước
với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản
lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức.
Nhận thức của cán bộ quản lí giáo viên, nhân viên về hoạt động kiểm tra
nội bộ còn chưa cao, chưa coi trọng đúng mức mục đích, vai trò ý nghĩa hoạt
động kiểm tra nội bộ trường học tác động đến chất lượng dạy và học nói riêng,
chất lượng giáo dục nói chung. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ không bài
bản, thiếu khoa học, có dấu hiệu hình thức, thiếu thuyết phục, cá biệt có trường
hiệu trưởng giao phó cho tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường tự kiểm
tra, đánh giá xếp loại nên chưa có tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của các
cá nhân, các bộ phận và làm giảm vai trò ý nghĩa hoạt động kiểm tra, giảm hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lí của hiệu trưởng.
2
Công tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ các trường học của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang bên cạnh việc làm tốt ,vẫn còn nhiều vấn
đề tồn tại, bất cập như việc phân cấp, giao quyền, trách nhiệm, sự phối kết hợp
các bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản lí, các biện pháp quản lí chưa được
hoàn thiện, đồng bộ, việc thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên. Do đó hiệu quả
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học nói chung và trường tiểu học nói
riêng trên địa bàn huyện Ninh Giang còn chưa cao.
Đáp ứng khuyến nghị, đề xuất của cán bộ quản lí các trường tiểu học về
việc Phòng GD&ĐT nên thống nhất cách làm như xây dựng quy trình kiểm tra,
chuẩn kiểm tra, hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, tập huấn, bồi dưỡng về nhận thức,
nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên cốt cán trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ, chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng dạy và học nói riêng ở cấp
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Việc xác định cơ sở lí luận, khảo sát và nghiên cứu thực trạng tình hình
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học nhằm đề xuất những biện pháp
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của Phòng Giáo dục và Đào
tạo là vấn đề cần thiết cần được nghiên cứu. Những thành quả nghiên cứu về vấn
đề này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nói chung và
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương nói riêng.
Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, để đề xuất các biện pháp quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của Phòng GD&ĐT, nhằm góp phần đưa
3
hoạt động giáo dục đi vào kỷ cương, nền nếp, quy chế chuyên môn, nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ
trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lí trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học đã triển
khai thí điểm đảm bảo tính khả thi mang lại hiệu quả quản lí rõ rệt, sẽ đề xuất
với lãnh đạo cho áp dụng đại trà tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả, tác giả đã
tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra nội bộ, quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học và quản
lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được triển khai trong năm học 2017-2018.
Tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, để
từ đó xây dựng những luận cứ về việc quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường
tiểu học.
Chỉ tập trung vào việc đề ra các biện pháp chủ yếu để quản lí có hiệu quả
hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của hiệu trưởng và Ban kiểm tra nội
bộ trường tiểu học.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lí có tính
khả thi, khoa học, tác giả lựa chọn các nhóm biện pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thông qua đọc các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống các lý thuyết
có liên quan đến hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ
nhằm hiểu sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề, cơ sở khoa học định hướng cho
quá trình nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tác giả tiến hành quan sát hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường tiểu
học từ thái độ làm việc của các thành viên ban kiểm tra, cán bộ, giáo viên, nhân
viên; việc thực hiện quy trình, cách nhận xét, đánh giá, thiết lập hồ sơ,... Từ đó
thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan phục vụ công việc nghiên cứu đề tài
luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra, trò chuyện
Sử dụng bộ phiếu điều tra về thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lí
hoạt động kiểm tra nội bộ; tiếp xúc, trò chuyện với cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên để nắm bắt kịp thời những suy nghĩ, nhận thức về hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học, thấy được những thuận lợi và khó khăn, bất cập, từ đó thu
thập thông tin, phân tích thông tin, xác định nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm,
làm cơ sở đề ra biện pháp quản lí hoạt động KTNB.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu bộ hồ sơ hoạt động kiểm tra nội bộ các trường tiểu học, sổ
kiểm tra của hiệu trưởng, đây là kênh thông tin để thấy được thực trạng nhận
thức của hiệu trưởng về vai trò, ý nghĩa hoạt động kiểm tra nội bộ, tổ chức triển
khai hoạt động KTNB, công tác quản lí hoạt động KTNB của Phòng GD&ĐT.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Thực nghiệm thăm dò dùng để nhận dạng vấn đề và xây dựng giả thiết: Xây
dựng dự thảo quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ sau đó khuyến khích các trường
tiểu học sử dụng và thu thập ý kiến phản hồi để đưa ra biện pháp phù hợp.
5
Sử dụng thực nghiệm đối chứng nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa 2 biện
pháp quản lí, giữa các hậu quả so với đối chứng: Đối tượng đối chứng là biện
pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ của đề tài so với hiện trạng quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ.
7.2.5. Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết hoạt động kiểm tra nội bộ của các nhà
trường tiểu học huyện Ninh Giang và báo cáo tổng kết của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ninh Giang, tác giả phân tích những mặt ưu nhược điểm để từ
đó rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học hiệu quả hơn.
7.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích kết quả điều
tra sau khi khảo sát nhằm rút ra những kết luận xác đáng.
8. Cấu trúc luận văn
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động KTNB trường học.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Phần 3: Phần kết luận và khuyến nghị
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra tồn tại từ rất lâu cùng với sự xuất hiện con người
trong cuộc sống và lao động, tuy nhiên để hoạt động kiểm tra trở thành một chu
trình quản lí thì phải tới khi xã hội có sự ra đời của Nhà nước, trải qua nhiều
thập kỷ, hoạt động quản lí luôn luôn vận động để phù hợp với sự phát triển của
xã hội, mà một trong những chức năng của quản lí đó là hoạt động kiểm tra.
Hiểu được vai trò và ý nghĩa của hoạt động kiểm tra trong hoạt động lãnh
đạo, quản lí nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra, các nhà lãnh đạo, quản lí
luôn ý thức được rằng muốn quản lí tốt thì cần phải làm tốt việc kiểm tra.
Xã hội ngày càng phát triển, cơ chế thị trường thúc đẩy sự phát triển của
các quốc gia, tổ chức, ngành, lĩnh vực, song cũng đặt ra nhiều thách thức trong
hoạt động lãnh đạo, quản lí về an ninh trật tự xã hội, về môi trường sản xuất,
lao động, môi trường sống, học tập, rèn luyện, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ
luật lao động, chấp hành pháp luật của Nhà nước, Quốc tế. Hơn lúc nào hết,
hoạt động kiểm tra ở cơ quan quản lí nhà nước, theo ngành, lĩnh vực, phải thể
hiện rõ vai trò, trách nhiệm của mình đó là ngăn ngừa, phát hiện, điều chỉnh, xử
lý, tư vấn, thúc đẩy và nhân rộng điển hình tiên tiến. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
mà ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động
kiểm tra để phù hợp với yêu cầu chung đổi mới đất nước và đổi mới Giáo dục
và Đào tạo toàn diện, trong đó có đổi mới công tác kiểm tra các nhà trường đó
là tự kiểm tra hay còn gọi là kiểm tra nội bộ trường học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục: Nguyễn Ngọc
Quang - Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục; Đặng Quốc Bảo - Một số
khái niệm về quản lý giáo dục - đào tạo; M.I.Cônđacốp - Cơ sở lý luận khoa học
7
quản lý giáo dục… Các công trình trên là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục
các cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ,
Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động
dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong số các
biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục
tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công
việc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn: "Những bài giảng về quản lí trường học"
[17]. đã cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì quá trình quản lí
đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lí,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lí…".
Tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lí mà không kiểm tra thì quản lí sẽ ít
hiệu quả và trở thành quản lí quan liêu" (Cơ sở khoa học quản lí - Nguyễn Minh
Đạo .1997). [13].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong: "Những khái niệm cơ bản về lý luận,
quản lý giáo dục" cho rằng: Quá trình quản lý diễn ra qua 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế
hoạch hoá, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó, giai đoạn 5-
kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho
việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu
sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm
học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các
mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ. Tác
giả kết luận: "Như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ
nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách
tối ưu hệ quản lý, không có kiểm tra thì không có quản lý".
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra trong các
đề tài thi tốt nghiệp cử nhân khoa học, bảo vệ luận văn thạc sỹ chuyên ngành
8
quản lí giáo dục và các lớp tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra. Các tác giả
cũng đã đề cập đến một số vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra nhưng
chủ yếu là thanh tra, công tác kiểm tra nội bộ trường học gần đây đã được chú
trọng xong mức độ nghiên cứu mới chỉ dừng ở độ cung cấp lý luận về biện
pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ mà chưa nghiên cứu sâu về thực trạng,
gắn với thực tiễn, thiết kế biện pháp mang tính công cụ giúp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lí như tổ chức bộ máy, bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ, chuẩn kiểm tra,
nội dung và hình thức kiểm tra, chủ thể kiểm tra, đối tượng kiểm tra, quy trình
kiểm tra nội bộ trường học.
Do vậy việc nghiên cứu sâu các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ nói chung và hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang nói
riêng, áp dụng ngay vào thực tiễn công tác quản lí của đơn vị Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ninh Giang là rất cần thiết trong khi việc quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học còn nhiều bất cập, hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
1.2. Một số lí luận về kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế (những
sự việc diễn ra có đúng với quy tắc đã được xác lập và các mệnh lệnh quản lí
ban ra hay không) để nhận xét, đánh giá, kết luận mức độ đúng sai. [34]. Trong
các văn bản quy phạm pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, xong có
thể hiểu:
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của
mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo
một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét,
nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện
nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.
9
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên đối với
cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã
thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc,
vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các
biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện
pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm
pháp luật.
Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính Nhà nước.
Trong trường hợp này, kiểm tra hầu như không mang tính quyền lực Nhà nước;
không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến hoạt
động quản lý nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã viết: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã qui định; phát hiện
ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra; khi phát
hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời"
(Giáo trình học đại cương - Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt. 1987) [20].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm
định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực
hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và
kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lí
với các quyết định quản lí đã lựa chọn” [18].
1.2.1.2. Khái niệm về kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH)
Kiểm tra nội bộ trường học là xem xét tình hình thực tế các hoạt động
giáo dục, điều kiện dạy và học của nhà trường, việc thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh có diễn ra đúng quy định hay không,
để nhận xét, đánh giá, kết luận mức độ đúng sai.
10
1.2.1.3. Khái niệm chuẩn kiểm tra nội bộ trường học
Là hệ thống quy chuẩn cần đặt ra để đánh giá trong quá trình kiểm tra
nội bộ, bao gồm yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ của một người
quản lí, giáo viên, nhân viên trong trường học.
1.2.1.4. Khái niệm về nhận xét, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy
Nhận xét: Là đưa ra quan điểm mang tính chuyên môn, kỹ thuật sau khi
đã thực hiện quá trình xem xét thực tế.
Đánh giá: Là xác định mức độ đạt được (đo lường giá trị) trong việc
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để
xếp loại đối tượng kiểm tra. Yêu cầu của đánh giá là khách quan, chính xác,
công bằng đồng thời định hướng, khuyến khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của đối
tượng kiểm tra.
Tư vấn: Là nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra
thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là các ý
kiến tư vấn phải sát thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất
lượng công việc của mình.
Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm
tốt, những định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện
dần hoạt động của đối tượng kiểm tra, góp phần phát triển hệ thống giáo dục
quốc dân. Yêu cầu của thúc đẩy là người kiểm tra phải phát hiện, lựa chọn
được kinh nghiệm tốt, những định hướng mới cho đối tượng kiểm tra và có
những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ chức, phát
triển cá nhân trong đơn vị.
1.2.1.5. Khái niệm thanh tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì: "Thanh tra là xem xét việc làm tại chỗ của địa
phương, tổ chức để phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định” [34].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Thanh tra là hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, có chức năng duy trì các hoạt động của cơ quan hay của công chức
11
bằng các hoạt động xem xét, thẩm định lại những hành vi của công chức,
những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở những quy định
pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của cá nhân hoặc tổ chức được thanh tra” [28].
Theo từ điển Luật học thì: “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích
nhất định. Ngoài ra, thanh tra còn được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra
thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với
các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước” [33].
1.2.1.6. Khái niệm về giám sát
Theo từ điển Hán Việt thì giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng quy định không. Giám sát mang tính quyền lực (Quốc Hội, HĐND),
giám sát không mang tính quyền lực (Mặt trận tổ quốc, Ban thanh tra nhân
dân) [34].
1.2.2. Sự khác nhau giữa kiểm tra, giám sát
1.2.2.1.Về mục đích
Giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục để chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha. Giám sát giúp đối tượng được
giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ảnh, đề xuất;
giám sát để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm là chính. Qua giám
sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì mới tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra là để làm rõ đúng, sai. Sau kiểm tra phải kết luận và xử lý. Có
thể có vi phạm rồi mới kiểm tra, có vụ việc đó qua nhiều năm mới kiểm tra để
làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân của vi phạm (nếu
có) để xử lý.
1.2.2.2. Về đối tượng
Trong hoạt động kiểm tra, tổ chức, cá nhân vừa là đối tượng kiểm tra vừa
là chủ thể kiểm tra (tự kiểm tra chính mình).
12
Trong hoạt động giám sát, đối tượng giám sát là tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ; chủ thể giám sát là người ra quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc tổ chức,
cá nhân được giao thẩm quyền (ví dụ Ban thanh tra nhân dân trường học).
1.2.2.3. Về phương pháp và hình thức
Giám sát không cần thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật
mà chỉ thông qua theo dõi, quan sát để phát hiện vấn đề, phản ánh với tổ chức
và cá nhân có thẩm quyền nhằm kịp thời chấn chỉnh, sửa chữa khuyết điểm,
tránh để xảy ra vi phạm.
Kiểm tra bắt buộc phải tiến hành theo quy trình, thành lập tổ hoặc đoàn
kiểm tra; coi trọng các biện pháp nghiệp vụ để thẩm tra, xác minh; sau kiểm tra
có kết luận cuộc kiểm tra, có đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, vi phạm (nếu
có) và xử lí kỷ luật tổ chức, cá nhân vi phạm.
* Lưu ý: Giám sát và kiểm tra có mối quan hệ khăng khít với nhau. Muốn
thực hiện tốt việc giám sát thì phải có theo dõi, xem xét thực tế của đối tượng
được giám sát; muốn thực hiện tốt việc kiểm tra thì phải thường xuyên thực
hiện việc giám sát.
1.2.3. Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra
Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ,
gần gũi và có nhiều điểm giao thoa nhau, có mối quan hệ đan chéo nhau. Bởi vì
thanh tra và kiểm tra đều là những công cụ quan trọng, một chức năng chung
của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chất phản hồi của “chu trình
quản lý”. Qua thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý Nhà nước có thể phân
tích, đánh giá, theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề
ra. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra,
ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt
động, thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra như việc kiểm tra sổ sách, tài
liệu của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh giá, xác minh… tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra…đó là kiểm tra. Chính vì vậy,
13
trong thực tiễn, nhiều người thường hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra với thanh
tra. Tuy nhiên với tư cách là một hoạt động độc lập, thanh tra có nhiều điểm
khác biệt với kiểm tra:
1.2.3.1. Chủ thể tiến hành
Giữa kiểm tra và thanh tra có một mảng giao thoa về chủ thể, đó là Nhà
nước. Nhà nước tiến hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra. Trong khi chủ thể
tiến hành thanh tra phải là Nhà nước, thì chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nước hoặc có thể là chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm
tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt
trận, Đoàn thanh niên...), hay như hoạt động kiểm tra trong nội bộ tổ chức,
doanh nghiệp.
1.2.3.2. Về mục đích thực hiện
Mục đích của thanh tra bao giờ cũng rộng hơn, sâu hơn đối với các hoạt
động kiểm tra. Đặc biệt, đối với các cuộc thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì sự khác biệt về mục đích, ý nghĩa giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra
càng rõ hơn nhiều, bởi: Thông thường khiếu nại, tố cáo phản ánh sự bức xúc,
bất bình của nhân dân trước những việc mà nhân dân cho là quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị vi phạm cho nên mục đích của hoạt động thanh tra không
còn chỉ là xem xét, đánh giá một cách bình thường nữa.
1.2.3.3. phương pháp tiến hành
Với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh
tra cũng áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu hơn, đi vào thực chất đến tận
cùng của vấn đề như: xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại, chất vấn, giám
định,... Đặc biệt trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra còn có thể áp dụng
những biện pháp cần thiết để phục vụ thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra để tác động lên đối tượng bị quản lý.
1.2.3.4. Trình độ nghiệp vụ
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên, cán bộ thanh tra phải có
nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh
14
vực thanh tra hướng đến. Do nội dung hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh
tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lượng rộng lớn có tính quần chúng phổ
biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như
nghiệp vụ thanh tra.
1.2.3.5.Phạm vi hoạt động
Do chủ thể tiến hành thanh tra phải là Nhà nước, chủ thể tiến hành kiểm
tra có thể là Nhà nước hoặc có thể là chủ thể phi Nhà nước nên phạm vi hoạt
động thanh tra thường hẹp hơn hoạt động kiểm tra. Phạm vi hoạt động kiểm tra
thường theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở khắp nơi với nhiều hình thức phong
phú, mang tính quần chúng còn phạm vi hoạt động của thanh tra thường tập
trung, cụ thể, mang tính quyền lực, chuyên môn cao.
1.2.3.6. Thời gian tiến hành
Trong hoạt động thanh tra thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối
chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ cần được làm rõ, cho nên phải sử dụng
thời gian nhiều hơn so với kiểm tra.
Thanh tra và kiểm tra tuy có sự khác biệt nhưng chỉ là tương đối. Khi
tiến hành một cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ
đó thực chất là kiểm tra. Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ
việc, lại lựa chọn được nội dung thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái
niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại, gắn bó. Do vậy, khi nói đến một khái
niệm người ta thường nhắc đến cả cặp với tên gọi là thanh tra, kiểm tra hay
kiểm tra, thanh tra.
1.2.4. Mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa của KTNBTH
1.2.4.1. Mục đích KTNBTH
Đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên và bộ
phận trong nhà trường; phân tích nguyên nhân của các ưu điểm, nhược điểm đồng
thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót;
nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường,
phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng. (Nguyễn Xuân Thanh (2013).
Kiểm tra và thanh tra giáo dục, NXB Đại học Sư phạm I Hà Nội [27].
15
1.2.4.2. Vị trí, vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lí cơ bản, là khâu đặc biệt
quan trọng trong chu trình quản lí. Đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược, thường
xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong
quá trình quản lí nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là công cụ sắc bén góp
phần tăng cường hiệu lực quản lí trường học nhằm nâng cao chất lượng- đào tạo
trong nhà trường.
Kiểm tra nội bộ vừa là tiền đề vừa là điều kiện đảm bảo thực hiện các mục
tiêu giáo dục trong nhà trường. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra, đánh giá chính
xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn
vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối
tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
khẳng định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo thì công việc của chúng ta
nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.
Kiểm tra chẳng những giúp hiệu trưởng thu thập thông tin về hoạt động
của đối tượng quản lí mà còn giúp hiệu trưởng nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo,
điều hành,... của mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện pháp điều
chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lí.
1.2.5. Các phương pháp, hình thức kiểm tra nội bộ trường học
1.2.5.1. Phương pháp
* Phương pháp quan sát
Cơ sở vật chất-kỹ thuật (tường rào, cổng biển trường, sân chơi, bãi tập,
lớp học, phòng bộ môn, phòng chức năng, bàn ghế, thư viện, thiết bị, đồ dùng
dạy học, việc bố trí, sử dụng, bảo quản, mức độ an toàn,...).
Hoạt động dạy giáo viên và hoạt động học của học sinh, hoạt động phục
vụ dạy - học của cán bộ, nhân viên trong trường cũng như mối quan hệ của họ:
16
Quan sát tinh thần, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực giải quyết công
việc của từng đối tượng.
* Phương pháp phân tích tài liệu, sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh
Kế hoạch, đăng kí giảng dạy, giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ tự bồi
dưỡng, sổ nghị quyết, vở ghi của học sinh, sổ điểm, sổ theo dõi chất lượng, sổ
điểm danh, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng tự làm của giáo viên,...
* Phương pháp điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, trao đổi (thăm dò để thu
thập thông tin trong quá trình nhận xét, đánh giá, xếp loại phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống).
* Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể: dự giờ, hoạt động
ngoại khóa rèn kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế, ...
1.2.5.2. Hình thức
* Căn cứ vào thời gian: kiểm tra trước, trong và sau
Kiểm tra trước (kiểm tra lường trước): Được tiến hành trước khi hoạt
động diễn ra, mục đích của nó là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm
cách ngăn ngừa trước. Ngày nay, kiểm tra lường trước là xu hướng phát triển
của quá trình quản lí hiện đại vì kiểm tra lường trước mang ý nghĩa tích cực hơn
mọi hình thức kiểm tra khác.
Kiểm tra trong (kiểm tra đồng thời): Được thực hiện trong khi hoạt động
của đối tượng kiểm tra đang được tiến hành. Với hình thức kiểm tra này nhà
quản lí có thể điều chỉnh các sai sót một cách kịp thời.
Kiểm tra sau (kiểm tra phản hồi): Được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy
ra, nó giúp cho nhà quản lí tự đánh giá về quyết định của mình để rút kinh nghiệm,
đồng thời cung cấp cho mọi người trong tổ chức những thông tin hữu ích.
* Căn cứ vào tần xuất kiểm tra: Đột xuất, định kỳ
Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lí biết
được tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng
thời có tác dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra
của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
17
Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lí đánh giá
được mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ
có báo trước cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả
năng trong công việc của mình.
* Căn cứ theo nội dung
Kiểm tra toàn diện: Là xem xét và đánh giá trình độ hoạt động của đối
tượng kiểm tra trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng có hệ thống của toàn
bộ các hoạt động và hiệu quả của tất cả các khâu trong quá trình hoạt động.
Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh hay một
số vấn đề trong toàn bộ hoạt động của đối tượng kiểm tra.
* Căn cứ theo phương pháp
Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng
kiểm tra.
Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết
quả hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra. Ví dụ:
xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả
học tập của học sinh.
Kiểm tra xác suất, kiểm tra lại sau kiểm tra,...
* Theo số lượng của đối tượng kiểm tra
Kiểm tra toàn bộ: kiểm tra tất cả đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra tất
cả học sinh trong một lớp; kiểm tra tất cả các lớp trong một khối...
Kiểm tra có lựa chọn (cá nhân, bộ phận): kiểm tra một số đối tượng cụ
thể nào đó trong đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra một số học sinh trong một
lớp; kiểm tra một vài lớp trong một khối lớp...
1.2.6. Các nguyên tắc kiểm tra
1.2.6.1. Kiểm tra chính xác, khách quan
Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra, kết quả kiểm tra phải phản ánh
đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra, tránh định kiến, suy diễn cũng như tránh
làm hình thức, giả tạo.
18
Tính chính xác thể hiện không có sai sót, sai lệch khi nhậ xét, đánh giá đối
tượng kiểm tra, muốn đảm bảo tính chính xác đòi hỏi trong kiểm tra phải xây
dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, khi xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra phải bám sá
vào văn bản quy phạm chuyên ngành và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, đồng thời cán bộ kiểm tra phải có kỹ năng nghiệp vụ
tốt trong kiểm tra.
Tính khách quan trong kiểm tra thể hiện ở chỗ những quan điểm, nhận
xét, đánh giá về đối tượng kiểm tra không phụ thuộc vào chủ thể kiểm tra mà nó
phản ánh chân thực nhất về đối tượng kiểm tra, trong kiểm tra để đảm bảo tính
khách quan cần tổ chức tốt hoạt động kiểm tra từ hình thức kiểm tra, nội dung
kiểm tra, tần xuất kiểm tra, phương pháp kiểm tra, số lượng người kiểm tra, đối
thoại với đối tượng kiểm tra, hội ý sau kiểm tra trước khi đưa ra kết luận.
1.2.6.2. Kiểm tra phải có hiệu quả
Kiểm tra không phải là: “ Bới lông tìm vết”. Kiểm tra phải có tác dụng
đôn đốc thúc đầy việc thực hiện được tốt hơn. Đặc biệt, trong giáo dục còn phải
tính đến hiệu quả giáo dục trong kiểm tra, chẳng hạn: Kiểm tra giờ dạy trên lớp
của giáo viên nhưng có hiện tượng giáo viên đã “dạy nháp” trước thì không
những không đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò mà còn đưa tới tác dụng giáo dục không tốt đối với học sinh.
Kiểm tra giúp cho nhà quản lí nâng cao hiệu quả nhờ những thông tin xác
thực về hoạt động của đối tượng quản lí va hoạt động của các cấp quản lí trong
nhà trường.
Ngoài ra, còn phải tính đến hiệu quả kinh tế trong kiểm tra, nghĩa là các
lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí cùng hậu quả do kiểm tra
gây ra.
1.2.6.3. Kiểm tra phải thường xuyên kịp thời
Kiểm tra là một chức năng của quản lí, là công việc của nhà quản lí nên
phải thực hiện thường xuyên, không phải “khi có vấn đề” mới kiểm tra.
19
Tính thường xuyên trong kiểm tra thể hiện tính luôn luôn, đều đặn, không
gián đoạn, kiểm tra thường xuyên giúp phát hiện kịp thời những sai sót, để có
biện pháp điều chỉnh, đồng thời nắm bắt hành vi, thái độ của đối tượng kiểm tra
trong thực hiện nhiệm vụ, thiết lập và duy trì kỷ cương, nền nếp chuyên môn.
Tính kịp thời thể hiện sự đúng lúc, không để chậm chễ, nếu kiểm tra kịp
thời sẽ phát hiện, ngăn ngừa, có biện pháp kịp thời để khắc phục những khó
khăn, bất cập, hạn chế những tiêu cực, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ.
1.2.6.4. Kiểm tra phải công khai, minh bạch
Đó là sự thể hiện dân chủ trong quản lí, cần phải động viên, thu hút cá
nhân, đơn vị tham gia vào quá trình kiểm tra, biến quá trình kiểm tra bên ngoài
thành quá trình tự kiểm tra của cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
Tính công khai trong kiểm tra thể hiện việc niêm yết kế hoạch kiểm tra.
Biên bản nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm tra đều thông báo cho đối tượng kiểm
tra và những người liên quan được biết và được tiếp cận.
Tính minh bạch trong kiểm tra thể hiện ở việc rõ ràng, rành mạch, không
mờ ám, trong sáng trong hoạt động kiểm tra.
1.2.7. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học
* Đối tượng kiểm tra
Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học là tất cả các thành tố cấu thành hệ
thống sư phạm nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt
động đồng bộ và thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo và
tạo ra kết quả đào tạo mong muốn. Đối tượng chủ yếu của kiểm tra nội bộ trường
học là: Giáo viên (hoạt động sư phạm của giáo viên), cơ sở vật chất- kỹ thuật, tài
chính, kết quả dạy học và giáo dục, hoạt động của tổ, khối chuyên môn; bộ phận
hành chính, bộ phận thư viện, thiết bị; công tác bán trú; hoạt động học tập và rèn
luyện của học sinh.
Trong kiểm tra nội bộ trường học thẩm quyền là hiệu trưởng, hiệu trưởng
thành lập Ban KTNB giúp hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra. Chủ thể KTNB
đồng thời là đối tượng kiểm tra (tự kiểm tra chính mình ).
* Cơ sở pháp lí
20
Luật giáo dục, Nghị định chính phủ hướng dẫn thi hành Luật giáo dục,
mục tiêu, kế hoạch nhà trường, Điều lệ trường học, Nghị định chính phủ về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục; các thông tư, hướng dẫn thanh tra toàn
diện nhà trường, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên; Chỉ thị nhiệm vụ
năm học; chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
1.2.7.1 Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Phần kiểm tra này chủ thể kiểm tra là hiệu trưởng, thông qua việc quản lý
của mình để nắm bắt đối tượng, hiệu trưởng cần có thông tin từ chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong nhà trường thông qua việc phỏng vấn, phiếu
thăm dò, tín nhiệm,… để đảm bảo yếu tố khách quan.
Tiêu chuẩn theo Quy chế quy định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV.
Không xếp tiêu chuẩn về PCCT, đạo đức, lối sống đạt loại Tốt đối với
những giáo viên có tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ từ Trung bình
trở xuống.
Nếu giáo viên vi phạm một trong các hành vi mà nhà giáo không được
làm, quy định tại Điều 75 Luật Giáo dục sửa đổi ngày 14/6/2005 thì bị xếp tiêu
chuẩn về PCCT, đạo đức, lối sống thấp hơn một bậc liền kề so với quy định.
1.2.7.2. Năng lực, chuyên môn nghiệp vụ giáo viên
Theo quy định hiện hành, hàng năm hiệu trưởng cần kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ toàn bộ số giáo viên của trường. Việc kiểm tra giáo viên dựa vào 4 nội
dung sau:
Trình độ nghiệp vụ (tay nghề): Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ
nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua việc
giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua
kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên theo yêu cầu, quy định của Bộ GD&ĐT
đối với từng cấp học.
Thực hiện quy chế chuyên môn: Xây dựng và thực hiện chương trình kế
hoạch, nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, giảng dạy; thực hiện các yêu cầu
về soạn bài theo quy định; kiểm tra, nhận xét, đánh giá,chấm, trả bài, vào điểm, phê
duyệt học bạ, sổ theo dõi chất lượng, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh;
21
tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; việc sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, thực
hiện các tiết thực hành, thí nghiệm theo quy định; đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về
hồ sơ và các quy định về chuyên môn, duy trì sĩ số, tự bồi dưỡng và tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm...
Kết quả giảng dạy, giáo dục: Kết quả giáo dục, học tập, rèn luyện của học
sinh qua các lần kiểm tra chung của khối, nhóm, lớp của các bộ môn mà giáo
viên dạy; kết quả kiểm tra trực tiếp của ban kiểm tra; mức độ tiến bộ của học
sinh, lớp học sinh mà giáo viên dạy (chủ nhiệm) trong từng thời kỳ, so sánh với
khi giáo viên mới nhận lớp.
Việc khảo sát chất lượng học sinh, đánh giá kết quả giảng dạy (có tính
đến yếu tố đặc thù đối tượng, chỉ tiêu chất lượng được giao khi giáo viên nhận
lớp) để xếp loại giờ dạy chính xác, khách quan.
Tham gia các công tác khác: Công tác chủ nhiệm, thiết bị, thư viện, công
tác đoàn thể, giáo dục đạo đức cho học sinh; tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật; phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc tuyên truyền công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, lợi ích việc ăn bán trú; bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu, kém,…
1.2.7.3. Kiểm tra chuyên đề đối với nhân viên:
Thực hiện các quy định về chuyên môn,nghiệp vụ thư viện, thiết bị, kế
toán, văn thư, thủ quỹ, y tế học đường, nuôi dưỡng, bảo vệ.
Sử dụng và quản lý hồ sơ chuyên môn;
Thực hiện một chuyên đề mang tính chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ
như giới thiệu sách theo chủ đề, chủ điểm phục vụ dạy và học, chuẩn bị đồ dùng,
thí nghiệm, hỗ trợ tiết thực hành; chủ điểm tuyên truyền vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khỏe, xây dựng bữa ăn theo mùa, sinh hoạt
lớp, hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, soạn thảo văn bản, thu góp, lập dự
toán, quyết toán theo tháng, quý, năm, lưu giữ chứng từ.
1.2.7.4. Kiểm tra chuyên đề đối với Phó Hiệu trưởng
Chỉ đạo, quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường: Xây dựng thời
khóa biểu chính khóa, ngoại khóa; chỉ đạo và quản lý việc dạy thêm học thêm,
22
phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục kỹ năng
sống, hội thi, duy trì nền nếp chuyên môn, sinh hoạt tổ chuyên môn, chuyên đề,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, thực hiện
quy định về chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Chỉ đạo, quản lý công tác bán trú của nhà trường: Xây dựng kế hoạch
nuôi dưỡng, xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn phù hợp lứa tuổi, khẩu phần ăn
theo mùa, công tác an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thức ăn, nguồn
cung cấp và bảo quản thực phẩm, lưu giữ mẫu thức ăn, xuất nhập kho, chế độ
dinh dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì, chế độ ăn- ngủ của học sinh,
phòng chống bệnh tật, khám sức khỏe định kỳ.
1.2.7.5. Kiểm tra chuyên đề đối với các tổ chức trong nhà trường
Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn giúp cho Hệu trưởng thấy
được toàn bộ bức tranh hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên, trong đó bộc lộ
tất cả các khâu của quá trình giảng dạy giáo dục, thấy rõ tác động của tập thể đến
cá nhân và mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong tập thể.
Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng: nhận thức, vai trò,
tác dụng, uy tín, năng lực quản lý chuyên môn,…
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn tổ, nhóm: kế hoạch hoạt động chung của tổ
theo tuần, tháng, năm học, nghị quyết họp, sổ dự giờ, biên bản nhận xét đánh giá
giáo viên, nhân viên trong tổ, biên bản bình xét thi đua của tổ, hồ sơ thực hiện
chuyên đề bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm.
Kiểm tra thực hiện quy chế, nền nếp, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn:
Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch thời gian năm học, soạn bài, ký
duyệt giáo án, kiểm tra chấm trả bài, đánh giá, xếp loại học sinh, đổi mới
phương pháp, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, dự giờ thăm lớp, làm
chuyên đề, đổi mới sinh hoạt tổ, thao giảng, hội giảng, họp tổ nhóm, thực hiện
quy định về dạy thêm, học thêm, hướng nghiệp, dạy nghề; mức độ ảnh hưởng,
tác động, uy tín của tập thể tổ, nhóm chuyên môn đối với Ban Giám hiệu, cá
nhân trong nhà trường.
23
Kiểm tra xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra xây dựng và chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong tổ,
phong trào nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh: chế độ ăn, ngủ, tự phục vụ,
vệ sinh cá nhân của trẻ, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Kiểm tra phụ trách công tác bán trú, nuôi dưỡng: Kiểm tra cơ sở vật chất
phục vụ công tác bán trú; kiểm tra các loại hồ sơ liên quan đến công tác bán trú,
nuôi dưỡng; kiểm tra hoạt động của bộ phận nuôi dưỡng, chăm sóc; kiểm tra kết
quả nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh.
1.2.7.6. Kiểm tra tập thể, lớp học sinh
Trong công tác quản lý nhà trường, Hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra
tập thể lớp học sinh toàn diện hoặc theo chuyên đề. Từ việc kiểm tra này mà hiệu
trưởng nắm bắt được tình hình học tập và rèn luyện chung của một lớp, một khối
lớp cũng như toàn trường và thấy được tác động giáo dục đồng bộ của tập thể sư
phạm trong giảng dạy, giáo dục.
Kiểm tra hoạt động học tập học sinh: Ý thức, thái độ, nề nếp, phương
pháp, khả năng tiếp thu tri thức, sự tương trợ giúp đỡ nhóm trong học tập; kiểm
tra khả năng tự quản, tự học của học sinh trong học tập và sinh hoạt.
Kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt: Đạo đức, lối
sống, ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khỏe - vệ sinh, kỹ năng sống,
kết quả học tập, kỹ năng thực hành.
Kiểm tra hoạt động, sinh hoạt tập thể lớp; kiểm tra việc thực hiện các
phong trào thi đua và các cuộc vận động trong ngành; việc xây dựng các tổ,
nhóm, cá nhân điển hình.
1.2.7.7. Kiểm tra công tác Đoàn, Đội
Công tác chỉ đạo, tổ chức, thực hiện chương trình công tác Đoàn, Đội và
phong trào thiếu nhi trường học; các phong trào, phần việc, cuộc thi do các cấp
phát động trong năm học.
24
Kết quả triển khai, thực hiện chương trình rèn luyện tư tưởng chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống của đoàn viên, đội viên, nề nếp sinh hoạt Đoàn,
Đội, sinh hoạt Sao nhi đồng.
Công tác tham mưu, phối hợp để triển khai chương trình công tác nhà trường.
Phát động và hưởng ứng phong trào thi đua, các cuộc vận động trong
công tác Đoàn, Đội, Chấm giao ước thi đua công tác Đoàn, Đội trường học.
1.2.7.8. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục nhà trường
Số lượng và cơ cấu; chất lượng (nguồn đào tạo, trình độ tay nghề, thâm
niên); các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, giảng dạy của trường. Nề nếp hoạt động (tổ chức, trật tự kỷ cương, kỷ
luật, quy chế chuyên môn); công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Quy mô lớp, học sinh : Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng khối
lớp và toàn trường; thực hiện phổ cập giáo dục; thực hiện quy chế tuyển sinh,
duy trì sỹ số, chống lưu ban bỏ học, hiệu quả đào tạo.
Cơ sở vật chất : Diện tích, khuôn viên, cảnh quan, môi trường, thiết bị dạy
và học, thư viện, phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng, bếp ăn bán trú,…
Kiểm tra kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa đồ dùng thiết bị, tài liệu
tham khảo theo nhu cầu dạy học.
Kiểm tra việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Kiểm tra số lượng và chất lượng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh,
băng đĩa giáo khoa,…
Nguồn lực tài chính: nguồn tài chính từ ngân sách, xã hội hóa. Công tác
tài chính (chế độ kế toán, tài chính, công khai các nguồn thu chi trong ngân sách và
các nguồn huy động khác).
1.2.7.9. Tự kiểm tra công tác quản lí của hiệu trưởng
* Kiểm tra chỉ đạo, quản lý của Hiệu trưởng về chuyên môn
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉ đạo, quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ; triển khai thực hiện các văn bản chuyên môn nghiệp vụ của Sở GD,
Phòng GD, Nghị quyết Hội đồng trường về hoạt động giáo dục nhà trường;
25
Sử dụng, quản lý, phân công nhiệm vụ phù hợp chuyên ngành đào tạo và
năng lực phẩm chất đội ngũ.
Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm học;
Kiểm tra hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường;
Công tác thi đua, thực hiện các cuộc vận động của ngành;
Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục học sinh;
Kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, nền nếp, quy chế chuyên môn;
Hoạt động dạy thêm, học thêm, dạy tự chọn, hướng nghiệp và dạy nghề,
hoạt động ngoài giờ lên lớp;
Thực hiện nội dung, chương trình giáo dục toàn diện: đạo đức, thẩm mỹ,
thể chất, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kỹ năng sống, …;
Quản lý hồ sơ chuyên môn nhà trường, thực hiện quy định về chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân;
Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo
dục nhà trường;
Quan hệ phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các
đoàn thể trong việc quan tâm, chăm lo đội ngũ nhà giáo, giáo dục học sinh, xã
hội hóa, đầu tư cơ sở vật chất trường học;
Xây dựng Đề án phát triển giáo dục nhà trường.
* Kiểm tra chỉ đạo, quản lý của Hiệu trưởng về công tác hành chính
Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, bồi dưỡng, đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo chuẩn nghề nghiệp, theo Luật Công
chức, Luật Viên chức.
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
Ra các văn bản hành chính như các Quyết định thành lập, kiện toàn các tổ
chức trong nhà trường; Quyết định nâng lương, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; Quy
chế hoạt động; Hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động.
Kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật lao động, hoạt động dạy thêm
học thêm theo quy định.
26
Giải quyết thủ tục tuyển sinh đầu cấp, đầu năm học, chuyển trường, cấp
phát và quản lý văn bằng chứng chỉ.
Quản lý và sử dụng con dấu, cơ sở vật chất, nguồn tài chính trong và
ngoài ngân sách theo đúng quy định.
Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Quy chế công khai, dân chủ cơ sở trường học; thực hiện chế độ
chính sách đối người lao động và người học.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ành, khiếu nại, tố
cáo (thuộc thẩm quyền).
Công tác phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, Hội cha
mẹ học sinh, công đoàn, thực hiện xã hội hóa.
Ngoài ra, Hiệu trưởng còn cần tự kiểm tra, đánh giá lề lối làm việc, phong
cách tổ chức và quản lý của chính mình, tự đánh giá khách quan phẩm chất, năng
lực và uy tín của mình để tự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của
người cán bộ quản lý trường học.
1.3. Một số lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Khái niệm về quản lí
Theo Mary Parker Follet: "Quản lí là nghệ thuật khiến cho công việc
được thực hiện thông qua người khác" [19].
Robert Albanese: "Quản lí là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi
để đạt được mục tiêu của tổ chức" [25].
Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lí là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động
hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm" [16].
Robert Kreitner: "Quản lí là tiến trình làm việc và thông qua người khác để
đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn" [35].
27
Harol Koontz: "Quản lí là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lí. NXB khoa học - Kỹ thuật, 1993) [15].
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra" (Cơ sở khoa học quản lí, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997) [14].
"Quản lí là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức" (Khoa học quản lí, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001) [32].
Quản lí được hiểu là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí bằng các phương thức nhất định mang tính kỹ
thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn khổ các thể chế xác định, nhằm
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm soát các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Khái quát chung: Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng, có mục đích của chủ thể (người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể
(đối tượng quản lí) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điệu kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng
quản lí có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là
một con người cụ thể, sự vật cụ thể (Giáo trình chung về quản lí và quản lí
Xác định
Chủ thể quản lí
Mục tiêu quản lí
Tác động quản lí
Tác động phản hồi
Thực hiện
Đối tượng quản lí
giáo dục- NXBĐHTN 2015) [31].
28
1.3.1.2 Khái niệm quản lí giáo dục
Theo M.l.Kônđacôp [36].: Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau, đến
tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển của thể lực và
tâm lí trẻ em.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn những khái niệm cơ bản về lí
luận quản lí [22]. Cho rằng: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến” .
Quản lí giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy
luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thông giáo dục vận hành, phát triển, thực
hiện mục tiêu của nền giáo dục (Giáo trình chung về quản lí và quản lí giáo
dục- NXBĐHTN. 2015) [6].
1.3.1.3. Khái niệm quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lí là cơ quan quản lí
nhà nước về giáo dục lên đối tượng quản lí là quá trình kiểm tra nội bộ của hiệu
trưởng ở các trường học.
1.3.2. Vai trò của quản lý
Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những người
quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
Định hướng cho sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
29
Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ
chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động
viên, uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình
quản lý.
Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ
chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
1.3.3. Chức năng cơ bản của quản lý
1.3.3.1. Dự đoán
Dự đoán là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà trong
tương lai có thể xảy ra trong sự phát triển của một hệ thống quán lý. Dự đoán bao
gồm cả các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cả các yếu tố tác động của môi trường bên
ngoài tới hệ thống các yếu tố tác động của chính môi trường bên trong.
1.3.3.2. Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ
thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
1.3.3.3. Tổ chức
Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một
hệ thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Sự phát triển của xã
hội đã chứng minh rằng tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu được trong mọi
hoạt động kinh tế - xã hội.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống
nhất trong mục tiêu, mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu
chung của hệ thống.
Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện
các mục tiêu của hệ thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
30
1.3.3.4. Động viên
Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào quá trình
thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi con người tham gia vào một tổ chức để
đạt một mục đích mà họ không thể đạt được khi họ hoạt động riêng lẻ. Nhưng
điều đó không nhất thiết là mọi người phải đóng góp và làm tất cả những gì tốt
nhất đảm bảo cho mục đích và hiệu quả chung cao nhất. Vì vậy, một trong
những chức năng quản lý cần phải xác định những yếu tố tạo thành động cơ
thúc đẩy mọi người đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể được cho
hệ thống. Động cơ thúc đẩy nói lên các xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện
vọng và những thôi thúc đối với con người.
1.3.3.5. Điều chỉnh
Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt
động của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều
khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm,
hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất
phức tạp, bởi vì bất cứ một sự rối loạn nào trong một bộ phận, một khâu nào đó
đều ảnh hường trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống.
1.3.3.6. Kiểm tra
Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao gồm
cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức
năng có liên quan đến mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã
định. Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục
tiêu, còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế
hoạch hay không.
1.3.3.7. Đánh giá và hạch toán
Nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin cần thiết để đánh giá
đúng tình hình của đối tượng quản lý và dự kiến quyết định bước phát triển mới.
31
Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý đối
với mọi hệ thống, yêu cầu phải chính xác đối với các yếu tố định lượng và định
tính. Cách đánh giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng tuyệt đối hoá
phương pháp này và bỏ qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố
khó đo lường được bằng con số thì thông tin chưa thật chính xác. Do đó đánh
giá hiệu quả phải có thước đo phù hợp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao
dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và định lượng.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự chặt chẽ, trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào.
1.3.4. Vai trò, chức năng của quản lí hoạt động KTNB trường học
1.3.4.1. Vai trò của quản lí hoạt động KTNB trường học
Quản lý hoạt động KTNB trường học, tạo ra sự thống nhất ý chí giữa cơ
quan quản lí giáo dục (Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT) với hiệu
trưởng nhà trường và giữa hiệu trưởng các nhà trường với nhau.
Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động KTNB của hiệu
trưởng, Ban kiểm tra nội bộ các trường, nhằm duy trì sự ổn định, phát triển, và
hoạt động có hiệu quả của Ban KTNBTH nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Định hướng cho sự phát triển của nhà trường trên cơ sở xác định mục
tiêu chung của hoạt động quản lí và hoạt động KTNBTH, đồng thời hướng mọi
nỗ lực của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh vào mục tiêu đó.
Tạo động lực cho cán bộ quản lí các nhà trường bằng cách kích thích,
động viên, uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá
trình quản lý nói chung và trong chỉ đạo hoạt động KTNBTH nói riêng.
Giúp cho nhà quản lí giáo dục kiểm soát, thu thập thông tin, xem xét
đánh giá việc thực hiện hoạt động KTNB trường tiểu học có đúng với quy
chuẩn xác lập, mệnh lệnh quản lí hay không, từ đó có biện pháp điều chỉnh,
ngăn ngừa, xử lí hành vi vi phạm, đồng thời động viên, khuyến khích, khen
thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng dạy và học nói riêng.
32
1.3.4.2. Chức năng quản lí hoạt động KTNB trường học
Một là: Xác định nhu cầu quản lí hoạt động kiểm tra
Nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra chính là nhu cầu phát triển sự đòi
hỏi nhằm thoả mãn mong muốn khát vọng của một tổ chức, của một nhóm, một
cá nhân để đạt mục đích. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra chính là
xác định cái đã có, cái đang diễn ra và cái phải có trong tương lai. Từ đó đặt ra
những nội dung và hoạt động quản lý kiểm tra cần thiết.
Hai là: Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động kiểm tra (kế hoạch hoá)
Đây là hoạt động cơ bản nhất của quản lí hoạt động kiểm tra, kế hoạch
hóa đặt cơ sở cho vấn đề tổ chức, định biên lực lượng, lựa chọn nội dung,
phương pháp, điều kiện phương tiện. Việc xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, biện pháp tổ chức, kiểm tra đánh giá. Do đó nếu
kế hoạch hóa càng khoa học, cụ thể thì việc chỉ đạo, quản lí càng nhẹ nhàng và
đạt hiệu quả cao, không những thế nó còn tạo ra sự khách quan, công bằng.
Nếu trong quản lí mà không chú trọng việc xây dựng kế hoạch thì trong hoạt
động quản lí sẽ bị động, không xác định được động cơ, nhu cầu quản lí, không
biết quản lí cái gì, bắt đầu từ đâu, không xác định trọng điểm nội dung cần tác
động, không xác định được thời gian, nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và làm
giảm hiệu lực, hiệu quả quản lí.
Ba là: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ trường tiểu học. Trên cơ sở kế hoạch hóa, nhà quản lí tiến hành triển khai hoạt
động quản lí như bố trí, sắp xếp, sử dụng một cách tối ưu nguồn lực, chỉ đạo việc
thực hiện các nội dung, biện pháp quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bốn là: Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí hoạt động kiểm tra. Đánh giá
kết quả quản lí hoạt động kiểm tra là khâu cuối cùng của chu trình quản lí, đo
lường, so sánh kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra trong kế hoạch. Từ đó
giúp cho nhà quản lí kịp thời phát hiện những ưu điểm và tồn tại (những sai lệch
so với chuẩn) của các đối tượng quản lí, tìm và phân tích nguyên nhân để đưa ra
33
các quyết định điều chỉnh cần thiết trong quản lí (phát huy ưu điểm, khắc phục
Xác định ưu nhược điểm
So sánh với chuẩn
hoạt động và kết quả
Kiểm tra đo lường kết qủa
Đề ra biện pháp
Kết quả mong muốn
thực hiện biện pháp
tồn tại, xử lý và đề xuất xử lý những vi phạm nghiêm trọng).
Phân tích nguyên nhân
1.3.5. Mục tiêu, nội dung, hình thức quản lí hoạt động KTNB trường học
1.3.5.1. Mục tiêu quản lí hoạt động KTNB trường học
Mục tiêu của quản lí theo nghĩa chung nhất được hiểu là trạng thái mong
muốn (cái đích cần đạt tới) của quá trình quản lí (hệ thống) tại một thời điểm
nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định.
Do đó, mục tiêu của quản lí hoạt động KTNB là giúp cho công tác chỉ
đạo, quản lí hoạt động KTNB trường học hiệu quả hơn, việc triển khai hoạt
động KTNB ở các trường bài bản, khoa học, nền nếp, đảm bảo tính pháp lí,
công bằng, dân chủ, công khai, tạo động lực, kích thích sự hăng say, tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công việc, từ đó tích cực
học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường.
Đảm bảo các quy chuẩn, mệnh lệnh quản lí được thực thi nghiêm túc,
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lí giáo dục tiểu học của Phòng
GD&ĐT huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
1.3.5.2. Nội dung quản lí hoạt động KTNB trường học
Tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban kiểm tra nội bộ trường học: Xây
dựng lực lượng (số lượng, thành phần ), quy chế hoạt động, phân công nhiệm
vụ, quyền trách nhiệm từng thành viên, tính phối hớp trong thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện quy trình hoạt động KTNB: Quyết định thành lập Ban kiểm
tra, phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch kiểm tra, xây dựng tiêu chí, tiêu
34
chuẩn đánh giá, chuẩn bị hoạt động kiểm tra, triển khai tiến hành hoạt động
KTNB, thiết lập biên bản, đối thoại, ra kết luận.
Thực hiện nội dung KTNB : Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên,
kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra hoạt động của tổ nhóm
chuyên môn, kiểm tra hoạt động các bộ phận thư viện, thiết bị, văn thư-kế toán,
Quản lí và sử dụng cơ sở vật chất, nguồn tài chính ngân sách và nguồn thu
ngoài ngân sách, thực hiện quy chế dân chủ, công khai, quản lí, sử dụng, bồi
dưỡng đội ngũ, kiểm tra việc rèn luyện và học tập của lớp học sinh.
Công tác quản lí, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động KTNB trường học
của hiệu trưởng nhà trường (kế hoạch kiểm tra, nền nếp KTNB, tần suất kiểm
tra, hình thức, phương pháp kiểm tra, tính khách quan, công bằng, dân chủ,
công khai, khoa học trong kiểm tra), công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng, công
tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ KTNB cho các thành viên Ban KTNB.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động KTNB của hiệu trưởng và
Ban kiểm tra nội bộ, nhà quản lí cần phải xây dựng và ban hành quy định
KTNB trường học nhằm đảm bảo việc quản lí hoạt động KTNB trường học đạt
kết quả mong muốn.
1.3.5.3. Hình thức quản lí hoạt động KTNB trường học
Quản lí trực tiếp: Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất, theo kế
hoạch việc quản lí, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động KTNB trường học. Mở
lớp bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp vụ, tổ chức hội thảo chuyên đề, tổ chức
các cuộc thi, thăm quan học hỏi hoạt động KTNB.
Quản lí gián tiếp: Nghiên cứu sản phẩm hoạt động KTNB (hồ sơ
KTNB, sổ hiệu trưởng), thông qua kết quả giảng dạy của giáo viên, học tập của
học sinh, quan sát hành vi, thái độ của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thực
hiện nhiệm vụ, quan sát cơ sở vật chất trường học, trao đổi, phỏng vấn, đối
thoại với cán bộ, giáo viên, nhân viên, người thực hiện nhiệm vụ KTNB trường
học, phụ huynh, học sinh, đoàn thể, chính quyền địa phương,…).
35
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTNB trường học
1.3.6.1. Quyết định quản lí
Nhà quản lí, quản lí bằng các quyết định quản lí của mình tác động lên
đối tượng quản lí để buộc đối tượng đó thực hiện những hành động theo ý chí
của nhà quản lí, do đó quyết định quản lí phải đảm bảo tính pháp lý, phù hợp
quy luật, khả thi.
1.3.6.2. Xây dựng kế hoạch quản lí
Nếu người quản lí không xây dựng kế hoạch thì không biết phải tổ chức
nhân lực và nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức
cái gì nữa. Không có kế hoạch, người quản lí không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người
thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả
mong đạt tới. Cũng như vậy, không có kế hoạch thì cũng không xác định được
tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục
tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.
1.3.6.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên
Thực tế nếu năng lực chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lí và
giáo viên vững vàng sẽ giúp cho hoạt động quản lí KTNB trở lên nhẹ nhàng và
hiệu quả cao, khi đó các quy chuẩn, mệnh lệnh quản thi được thực thi đầy đủ,
đúng quy trình, khoa học, chính xác, công bằng, dân chủ, công khai; ngược lại
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ, do đó người cán bộ quản lí cần phải thường xuyên trau dồi kiến thức quản
lí, đổi mới tư duy, sáng tạo trong quản lí, sử dụng đội ngũ hợp lí, lựa chọn giáo
viên đủ phẩm chất, năng lực tham gia hoạt động KTNB.
1.3.6.4. Cơ chế chính sách, CSVC phục vụ quản lí hoạt động KTNB
Cơ chế chính sách ảnh hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả quản lí, có thể
nói cơ chế chính sách đồng bộ, phù hợp sẽ kích thích, tạo động lực cho hoạt
động quản lí tốt hơn, hiệu quả hơn và ngược lại sẽ trở thành rào cản làm giảm
hiệu quả quản lí.
Tương tự đối với cơ sở vật chất bao gồm máy móc, trang thiết bị, cơ sở
hạ tầng, kinh phí, đây là những điều kiện cần thiết không thể thiếu trong hoạt
động quản lí nhất là yêu cầu trong đổi mới hoạt động quản lí hiện nay.
36
Kết luận Chương 1
Trong chương 1 tác giả tập trung nghiên cứu những lí luận cơ bản, cần
thiết nhất để phục vụ đề tài nghiên cứu, đó là khái niệm cơ bản nhất về kiểm
tra, kiểm tra nội bộ trường học, quản lí, quản lí giáo dục, mối quan hệ giữa
chúng, đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học.
Quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học bên cạnh những đặc điểm
chung đều là chức năng quản lí nhà nước về giáo dục thì quản lí hoạt động
kiểm tra nội bộ trường học còn có những đặc trương riêng về mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp. Hiệu quả tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học ngoài phụ thuộc vào trình độ quản lí, năng lực tổ chức, điều hành
của hiệu trưởng, chất lượng đội ngũ nhà trường còn phụ thuộc vào công tác
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của Phòng GD&ĐT.
Trên cơ sở các lí luận trên, có thể khẳng định: Quản lí hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học là một mắt xích vô cùng quan trọng trong quản lí nhà nước
về giáo dục nói chung và quản lí trường tiểu học nói riêng. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi mà chúng ta đang tiến hành đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong xu thế hội nhập thì việc
tăng cường, đổi mới công tác quản lí nhà nước về giáo dục và quản lí hoạt động
kiểm tra nội bộ càng trở nên vô cùng quan trọng.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang
Mục tiêu khảo sát: Nhằm thu thập thông tin về thực tiễn hoạt động giáo
dục tiểu học liên quan đến đề tài nghiên cứu một cách khách quan. Trên cơ sở
đó chọn lọc, tổng hợp, phân tích thông tin, tìm nguyên nhân về đề ra biện pháp
phù hợp.
Phương pháp khảo sát: Dùng phiếu điều tra
Nội dung khảo sát : Khảo sát quy mô trường lớp, khảo sát chất lượng đội
ngũ và chất lượng giáo dục tiểu học, khảo sát chất lượng hoạt động KTNB,
khảo sát chất lượng quản lí hoạt động KTNB.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí, giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính
trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Khách thể khảo sát: Trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Cách xử lí số liệu: Sử dụng toán học để tổng hợp chung số liệu của từng
phiếu điều tra (tính trung bình), so sánh số liệu làm nổi bật những ưu điểm, tồn tại.
2.1.1. Quy mô trường lớp giáo dục tiểu học năm 2017-2018
Cấp học tiểu học 28 trường (hạng II: 07; hạng III: 21). Có 402 lớp và
11.147 học sinh, tỉ lệ tuyển sinh đầu cấp đạt 100%; 100% các trường học 2
buổi/ ngày.
Đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học có 57 đồng chí, trình độ trên
chuẩn đạt 100% ; 100% cán bộ quản lí được đào tạo qua các lớp quản lí giáo
dục. Đội ngũ giáo viên có 596 người, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 100%,
trong đó trình độ đại học 94,7%; giáo viên dạy giỏi cấp huyện là 216 người
(chiếm 36,2%) và giỏi tỉnh là 56 người (chiếm 9,4%). So với nhu cầu hiện nay,
nếu 100% số trường học 2 buổi/ngày thì giáo viên tiểu học thiếu 110 giáo viên
(tính tỉ lệ 1,5 giáo viên/lớp).
38
Toàn huyện có 24/28 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 85,7%. Giáo dục
tiểu học huyện được Sở GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 3.
2.1.2. Chất lượng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang
Chất lượng giáo dục từng bước ổn định và phát triển vững chắc: Học
sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt tỉ lệ 99,82%; Học sinh được khen
thưởng: 6.983 đạt tỉ lệ 62,6% (kế hoạch trên 55%). Học sinh có năng lực tốt:
11.122 đạt tỉ lệ: 99,93% ; học sinh có phẩm chất tốt: 11.143 đạt tỉ lệ: 99,98%;
học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học là 1.924/1.926 em đạt tỉ lệ
99,9% (kế hoạch 100%). Toàn huyện có 11.128/ 11.147 em được lên lớp thẳng
đạt tỉ lệ: 99,82%; phải ôn tập thi lại trong hè là 19/ 11.147 chiếm tỉ lệ: 0,08%.
Thi Tiếng Anh trên mạng có 349 em tham gia, có 216 em đạt hs giỏi
huyện, trong đó có 7 hs đạt giải nhất.
Thi giải Toán bằng Tiếng Việt trên mạng cấp huyện 253 hs đạt giải/ 347
hs tham gia, cấp tỉnh 39 hs đạt giải/ 66 HS tham gia (có 04 giải Nhì), cấp quốc
gia có 3 hs đạt giải/ 7 hs tham gia (1 em đạt huy chương đồng, 02 em đạt giải
khuyến khích)
Thi giải Toán bằng Tiếng Anh: cấp tỉnh có 31 hs đạt giải/ 31 hs tham
gia (03 hs đạt giải Nhất, 04 giải Nhì , 06 giải Ba, 18 giải Khuyến Khích);
Giao lưu Trạng nhí Tiếng Anh Victoria lớp 1, 2: Có 137 hs tham gia thi, đạt
danh hiệu: giải xuất sắc có 8 hs; đạt giải nhất: 20 hs, giải nhì: 38 hs, đạt giải ba:
71 hs. Tham gia các sân chơi trí tuệ Lãnh đạo trẻ tương lai do Sở GD&ĐT tổ
chức có 02 hs đạt giải KK: TH Tân Phong, TH Vĩnh Hòa.
Chú trọng thực hiện đề án giáo dục bơi tiểu học, cụ thể: có 4 trường tiếp
tục thực hiện tốt chương trình giáo dục bơi và đi vào hoạt động trong dịp hè đó
là TH Ninh Thành, TH Đồng Tâm, TH Hồng Đức và TH Hưng Thái (tăng 1
trường). Hiện toàn huyện có 3.366 hs biết bơi đạt tỉ lệ: 30,2% (tăng 3,57% so
với năm học trước).
39
2.2. Thực trạng hoạt động KTNB các trường tiểu học huyện Ninh Giang
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học,
tác giả sử dụng phiếu điều tra (mẫu 1, mẫu 2), kết quả điều tra qua xử lí, tổng
hợp thể hiện tập trung ở các bảng dưới đây
2.2.1. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu KTNB trường tiểu học
Tác giả tiến hành khảo sát 56 cán bộ quản lí các trường tiểu học,về sự
phù hợp mục tiêu hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, qua thông kê, tổng
hợp, kết quả như sau:
Mức độ
Tương đối
Chưa phù
Phù hợp
phù hợp
hợp
STT
Mục tiêu hoạt động
SL %
SL %
SL %
KTNB trường tiểu học
Xem xét, đánh giá đúng thực trạng
52
93
4
7
0
1
0
các mặt hoạt động giáo dục
Điều kiện dạy và học
40
71,4 28,6
0
2
0
Đánh giá kết quả và mức độ hoàn
45
80,3 19,7
0
3
0
thành nhiệm vụ
Tìm nguyên nhân ưu điểm, nhược điểm
48
85,7
8
14,3
0
4
0
Đề xuất các biện pháp phát huy ưu
50
89,3
6
10,7
0
5
0
điểm, khắc phục nhược điểm
Phát triển nhà trường đạt mức cao hơn
42
75
14
25
0
6
0
Qua bảng trên cho thấy các mục tiêu hoạt động kiểm tra nội bộ trường
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đạt mục tiêu hoạt động KTNB trường tiểu học
tiểu học đều đạt từ mức độ tương đối phù hợp trở lên, tuy nhiên thứ bậc thực
hiện các mục tiêu có khác nhau, trong đó tập trung chính vào ba mục tiêu tương
ứng số thứ tự là 1 (tỉ lệ phù hợp 93%), 4 (tỉ lệ phù hợp là 85,7%), 5 (tỉ lệ phù
hợp là (89,3%) . Điều này phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ,
về mặt logic khi đánh giá đúng thực trạng các mặt hoạt động giáo dục, sẽ tìm ra
40
nguyên nhân ưu điểm, nhược điểm, khi tìm ra nguyên nhân rồi thì mới đưa ra
biện pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả. Những nội dung còn lại sẽ là hệ quả tất
yếu nếu như ta làm tốt 03 nội dung trên.
2.2.2. Những yêu cầu cần thiết để hoạt động KTNB trường tiểu học có hiệu quả
Tác giả tiến hành khảo sát 56 cán bộ quản lí các trường tiểu học, về mức
độ cần thiết các yêu cầu đạt ra trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, qua
thông kê, tổng hợp, kết quả như sau:
Mức độ
Tương đối
Chưa cần
ST
Cần thiết
cần thiết
thiết
T
SL %
SL %
SL %
Nội dung
1
Thành lập Ban kiểm tra nội bộ
56
100
0
0
0
0
2 Xây dựng quy trình, chuẩn kiểm tra
50
89,3
6
10,7
0
0
3
Tuân thủ quy trình kiểm tra, đánh giá
53
94,6
3
5,4
0
0
Mức độ tần suất kiểm tra/đối tượng/
48
85,7
8
14,3
0
4
0
năm học
Đảm bảo dân chủ, công khai, khách
48
85,7
8
14,3
0
5
0
quan, trung thực trong hoạt động KTNB
Chế độ chính sách cho người tham gia
56
100
0
0
0
6
0
hoạt động KTNB
Gắn kết quả kiểm tra với thi đua, khen
45
80,4
11
19,6
0
7
0
thưởng, đánh giá, xếp loại viên chức
Qua bảng trên cho thấy hầu hết các nội dung yêu cầu trong hoạt động
Bảng 2.2: Đánh giá về mức độ cần thiết của các yêu cầu đặt ra trong hoạt KTNB
KTNB trường tiểu học, qua điều tra đều nhận được tỉ lệ đồng ý cần thiết thể
hiện mức độ cần thiết cao như thành lập Ban kiểm tra (100%); xây dựng quy
trình, chuẩn kiểm tra (89,3%) và tuân thủ quy trình kiểm tra, đánh giá (94,6%),
chế độ chính sách (100%). Điều này phù hợp yêu cầu thực tế trong đổi mới
41
quản lí giáo dục và phản ánh đúng hiện thực khách quan về mức độ cần thiết
trong tổ chức, điều hành hoạt động hoạt động KTNB như một guồng máy, phát
huy trí tuệ, sức mạnh tập thể để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát hoạt động đảm bảo công khai, dân chủ theo đúng đường lối "Tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Đây là những nội dung rất quan trọng trong hoạt
động kiểm tra nội bộ, thực tế cho thấy bất kì cơ quan, tổ chức nào khi triển khai
thực hiện nhiệm vụ đều xây dựng bộ máy tổ chức, tiêu chuẩn, quy trình làm
việc, song song là việc có cơ chế về chế độ chính sách đối với người tham gia
hoạt động KTNB để đảm bảo quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và tạo động lực cho
người lao động.
2.2.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực hiện nội dung của hoạt
động KTNNB trường tiểu học
Để đánh giá mức độ cần thiết của nội dung KTNB trường tiểu học cần
căn cứ vào giá trị thực tiễn của nó. Giá trị thực tiễn của nội dung được thể hiện
ở khả năng ứng dụng vào thực tiễn quản lí của người quản lí, xác định ý nghĩa
của nó đối với người quản lí.
Kết quả điều tra 100 người (giáo viên, nhân viên), về mức độ cần thiết và
mức độ thực hiện vận dụng vào công tác quản lí của hiệu trưởng trường tiểu
học được thể hiện ở 2 bảng sau:
Bảng 2.3a: Đánh giá mức độ cần thiết nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
Mức độ
Tương đối
Chưa cần
Cần thiết
cần thiết
thiết
TT
Nội dung
%
SL
SL %
SL
%
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch năm học
95
95
3
3
2
2
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch, nghị quyết
79,0
10
90
10
0
0
Kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến,
80
80
15
15
5
5
3
giáo dục pháp luật đến cán bộ, giáo viên
công tác quản lí trường học
42
Mức độ
Tương đối
Chưa cần
Cần thiết
cần thiết
thiết
TT
Nội dung
SL
%
SL %
SL
%
Kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định
4
và ban hành văn bản hành chính, chỉ
92
92
5
5
3
3
đạo chuyên môn
Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử
5
dụng, quản lí, bồi dưỡng, đánh giá,
98
98
2
2
0
0
phân loại cán bộ, công chức, viên chức
Kiểm tra các khoản thu, chi tài chính,
100
100
0
0
0
0
6
chế độ chính sách
Kiểm tra việc quản lí, sử dụng con
7
dấu, bảo quản, mua sắm, sử dụng
90
90
8
8
2
2
CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân
chủ, công khai, tiếp công dân và giải
8
86
86
10
10
4
4
quyết đơn thư khuyến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo
Phối hợp giữa nhà trường với
chính quyền địa phương, Hội cha
9
80
80
15
15
5
5
mẹ học sinh trong việc quản lí
giao dục học sinh
Kiểm tra việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia, kiểm định chất lượng, xây
10
75
75
20
20
5
5
dựng thư viện tiên tiến, bếp ăn bán trú,
xã hội hóa giáo dục
43
Bảng 2.3b: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
Mức độ
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
TT
SL
%
SL
%
SL
%
Nội dung
Kiểm tra việc lập kế hoạch
65
65
25
25
15
15
1
năm học
Tổ chức thực hiện kế hoạch,
70
75
25
20
10
10
2
nghị quyết
Kiểm tra việc tuyên truyền,
3
phổ biến, giáo dục pháp luật
65
65
25
25
15
15
đến cán bộ, giáo viên
Kiểm tra các loại hồ sơ theo
quy định và ban hành văn
75
75
20
20
5
5
4
bản hành chính, chỉ đạo
chuyên môn
Công tác quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng, quản lí, bồi
80
80
15
15
5
5
5
dưỡng, đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức
Kiểm tra các khoản thu, chi
60
39,5
69
45,4
23
15,1
6
tài chính, chế độ chính sách
Kiểm tra việc quản lí, sử
dụng con dấu, bảo quản, mua
70
70
15
15
15
15
7
sắm, sử dụng CSVC, trang
thiết bị, đồ dùng dạy học
Kiểm tra việc thực hiện quy
chế dân chủ, công khai, tiếp
8
công dân và giải quyết đơn
80
80
15
15
5
5
thư khuyến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo
công tác quản lí trường học
44
Mức độ
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
TT
SL
%
SL
%
SL
%
Nội dung
Phối hợp giữa nhà trường
với
chính
quyền
địa
9
phương, Hội cha mẹ học
75
75
15
15
10
10
sinh trong việc quản lí giao
dục học sinh
Kiểm
tra việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia, kiểm
10
định chất lượng, xây dựng
80
80
17
17
3
3
thư viện tiên tiến, bếp ăn bán
trú, xã hội hóa giáo dục
Bảng 2.3a trên cho thấy hầu hết các nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra đều
đánh giá mức độ cần thiết và mức độ tương đối cần thiết (trên 95%), còn tỉ lệ
đánh giá chưa cần thiết (dưới 5%). Điều đó cho thấy yêu cầu về nội dung kiểm
tra nội bộ mang tính toàn diện, bao trùm lên hết hoạt động nhà trường, phù hợp
với yêu cầu đổi mới trong công tác quản lí.
Bảng 2.3.b cho thấy tỉ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt giao động từ
(39,5%-80%), tương đối tốt giao động từ (15%-45%), tỉ lệ chưa tốt (3-15%),
đặc biệt tỉ lệ tốt thấp (39,5%), chưa tốt cao (15,1%) là nội dung 6 (kiểm tra các
khoản thu, chi tài chính, chế độ chính sách). Điều này phản ánh thực tế, có nội
dung trong hoạt động tự kiểm tra của hiệu trưởng chưa thực sự được coi trọng
hoặc có coi trọng nhưng năng lực quản lí còn yếu, thể hiện ở nội dung 6, đây
cũng là nguyên nhân gây bức xúc dư luận, tình trạng đơn thư, mất đoàn kết nội
bộ mà Bộ GD&ĐT, các cấp các ngành đang quán triệt là kiểm tra, kiểm soát
quyết liệt. Qua bảng 2.3.b cung cấp cho chúng ta thấy được phần nào những tồn
tại, yếu kém trong hoạt động KTNB và quản lí hoạt động KTNB.
45
Bảng 2.4a: Đánh giá mức độ cần thiết kiểm tra đánh giá chuyên môn
Mức độ
Tương đối
Chưa cần
Cần thiết
cần thiết
thiết
TT
Nội dung
SL %
SL
%
SL
%
Kiểm tra năng lực chuyên môn,
100 1000
0
0
0
0
1
nghiệp vụ tay nghề
Kiểm tra việc thực hiện quy chế
90
90
10
10
0
0
2
chuyên môn
3 Kiểm tra kỷ cương, kỷ luật lao động
80
80
15
15
5
5
Kiểm tra việc giữ gìn phẩm chất,
92
92
5
5
3
3
4
danh dự, uy tín của giáo viên
Kiểm tra việc phối hợp với các lực
80
80
17
17
3
3
5
lượng giáo dục
Kiểm tra hiệu quả công việc, hiệu
95
95
5
5
0
0
6
quả giảng dạy, giáo dục học sinh
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH
Bảng 2.4b: Đánh giá mức độ thực hiện việc kiểm tra đánh giá chuyên môn
Mức độ
Tốt
Tương đối tốt Chưa tốt
TT
Nội dung
SL
%
SL
%
SL
%
Kiểm tra năng lực chuyên môn,
95 95
5
5
0
0
1
nghiệp vụ tay nghề
Kiểm tra việc thực hiện quy chế
70
70
20
20
10
10
2
chuyên môn
3 Kiểm tra kỷ cương, kỷ luật lao động 70
70
20
20
10
10
Kiểm tra việc giữ gìn phẩm chất,
77
77
20
50
3
3
4
danh dự, uy tín của giáo viên
Kiểm tra việc phối hợp với các lực
80
80
15
15
5
5
5
lượng giáo dục
Kiểm tra hiệu quả công việc, hiệu
95
95
5
5
0
0
6
quả giảng dạy, giáo dục học sinh
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH
46
Kết quả bảng trên cho thấy hầu hết các nội dung kiểm tra là cần thiết và
phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, để đảm bảo uy tín nhà trường, thầy cô giáo.
Tuy nhiên mức độ thực hiện các nội dung tỉ lệ thực hiện chưa tốt khá cao như
nội dung 2,3 (chiếm 10%), đây cũng là tình trạng chung cần chấn chỉnh, đặc
biệt là việc ra vào lớp đối với giáo viên, kí duyệt giáo án, nhận xét, đánh giá
học sinh, việc tuân thủ giờ lao động đối với nhân viên kế toán, thư viện, thiết
bị, y tế trường học.
Bảng 2.5a: Đánh giá mức độ cần thiết việc hiệu trưởng kiểm tra các nội
Mức độ
Tương đối cần
Cần thiết
Chưa cần thiết
thiết
TT
Nội dung
SL
%
SL
SL
%
%
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch 100 100
0
0
0
0
2 Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
100
100
0
0
0
0
3 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách
80
80
15
15
5
5
4 Kiểm tra nề nếp sinh hoạt
95
92
5
5
0
0
Kiểm
tra bồi dưỡng
5
85
85
15
15
5
5
chuyên môn nghiệp vụ
Kiểm tra việc tổ chức và
6
chỉ đạo thực hiện phong
85
85
10
10
5
5
trào thi đua
Kiểm tra việc nhận xét,
7
đánh giá, xếp loại thi đua
90
90
10
10
0
0
trong tổ chức
Kiểm tra việc phát huy
8
tính dân chủ, công khai
85
85
10
10
5
5
trong tổ chức
dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường
47
Bảng 2.5b: Đánh giá mức độ thực hiện việc hiệu trưởng kiểm tra các nội
Mức độ
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
TT
SL
%
SL
%
SL
%
Nội dung
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch
75
75
20
20
5
5
Kiểm tra việc tổ chức thực
2
60
60
30
30
10
10
hiện kế hoạch
3 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách
80
80
15
15
5
5
4 Kiểm tra nề nếp sinh hoạt
85
85
10
10
5
5
Kiểm
tra bồi dưỡng
5
chuyên môn nghiệp vụ các
75
75
15
15
10
10
thành viên trong tổ chức
Kiểm tra việc tổ chức và
6
chỉ đạo thực hiện phong
80
0
15
15
5
5
trào thi đua
Kiểm tra việc nhận xét,
7
đánh giá, xếp loại thi đua
80
80
15
15
5
5
trong tổ chức
Kiểm tra việc phát huy
8
tính dân chủ, công khai
85
85
10
10
5
5
trong tổ chức
dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường
Ở bảng 2.5.a ta thấy đánh giá mức độ cần thiết việc hiệu trưởng kiểm tra
các nội dung của tổ chức trong nhà trường là cần thiết, nhận được sự đồng tình
cao của đối tượng điều tra (80%-100%), số liệu thống kê nói lên vai trò hoạt
động kiểm tra và nhu cầu được kiểm tra của các tổ chức trong nhà trường, bởi
qua kiểm tra mới phát hiện sai lệch, để kịp thời điều chỉnh, nhằm hướng tới
mục tiêu đề ra.
48
Tuy nhiên ở bảng 2.5.b đánh giá mức độ thực hiện tốt (60%-85%), mức
độ thực hiện tương đối tốt (10%-30%) và chưa tốt (5%-10%) ở tất cả các nội
dung. Qua phân tích số liệu có sự chênh lệch tương đối cao giữa nhu cầu và kết
quả thực hiện, thể hiện việc kiểm tra của hiệu trưởng đối với các tổ chức trong
nhà trường chưa thật sự thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Điều này cho thấy
những tồn tại trong công tác chỉ đạo, quản lí của cơ quan Phòng GD&ĐT đối
với hoạt động KTNB của hiệu trưởng trường tiểu học, đây là cơ sở để đề ra
biện pháp quản lí hoạt động KTNB hiệu quả hơn.
Bảng 2.6a: Đánh giá về mức độ cần thiết các nội dung kiểm tra việc học
tập và rèn luyện của học sinh
Mức độ Tương đối cần Cần thiết Chưa cần thiết thiết TT
Kiểm tra việc chấp hành
1
Nội dung SL % SL % SL %
nội quy của nhà trường
Kiểm tra việc thực hiện
2
100 100 0 0 0 0
nhiệm vụ học tập
Kiểm tra việc thực hiện
3
100 100 0 0 0 0
nhiệm vụ rèn luyện đạo đức
Kiểm tra việc học tập và
rèn luyện thực hành kỹ
4
100 100 0 0 0 0
năng sống,
trải nghiệm
thực tế
Kiểm tra việc giữ gìn và
5
85 85 10 10 5 5
bảo vệ của công
Kiểm tra việc tham gia các
6
hoạt động tập thể, rèn
85 85 15 15 5 5
luyện thể chất
5 5 85 85 10 10
49
Bảng 2.6b: Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc học tập
và rèn luyện của học sinh
Mức độ Tốt Tương đối tốt Chưa tốt
TT
Kiểm tra việc chấp hành
1
SL % SL % SL % Nội dung
nội quy của nhà trường
Kiểm tra việc thực hiện
2
70 70 20 20 10 10
nhiệm vụ học tập
Kiểm tra việc thực hiện
3
70 70 15 15 15 15
nhiệm vụ rèn luyện đạo đức
Kiểm tra việc học tập và
rèn luyện thực hành kỹ
4
60 60 20 20 20 20
năng sống,
trải nghiệm
thực tế
Kiểm tra việc giữ gìn và
5
60 60 20 20 20 20
bảo vệ của công
Kiểm tra việc tham gia các
6
hoạt động tập thể, rèn
60 60 20 20 20 20
luyện thể chất
70 70 20 20 10 10
Kết quả bảng trên cho ta thấy hầu hết các nội dung thăm dò cỏ tỉ lệ cần
thiết và tương đối cần thiết đều trên 50%, tuy nhiên mức độ thực hiện khác
nhau, đặc biệt là có sự không tương xứng giữa mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện ở các nội dung, đặc biệt là các nội dung bảng 2.6b, mức độ thực hiện chưa
tốt còn chiếm tỉ lệ cao, đây là những con số đáng báo động, phần nào phản ánh
đúng thực trạng giáo dục hiện nay, đó là vẫn còn mang nặng tính hàn lâm trong
giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, việc rèn kỹ năng sống, trải nghiệm
thực tế, rèn luyện thân thể, bảo vệ của công, hoặc là không được chú trọng hoặc
50
là ý thức được mức độ cần thiết xong không đủ điều kiện để thực hiện nó như
cơ chế, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nội dung giáo dục. Đây là điều mà các
nhà quản lí giáo dục và nhà sư phạm cần phải xem xét lại cách làm giáo dục
của chúng ta, để đáp ứng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các hình thức kiểm tra nội bộ trường học ở
huyện Ninh Giang
Để đánh giá mức độ phù hợp hình thức KTNB trường tiểu học, tác giả
hỏi ý kiến của 56 cán bộ quản lí. Qua thống kê, xử lí số liệu, kết quả thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra nội bộ
Mức độ
Tương đối phù
Phù hợp
Chưa phù hợp
hợp
TT
Hình thức kiểm tra
SL
%
SL
%
SL
%
1 Kiểm tra khái quát
20
35,7
29
51,8
7
12,5
2 Kiểm tra chi tiết từng mặt
44
78,6
12
21,4
0
0,00
3 Kiểm tra toàn diện
56
100,0
0
0,00
0
0,00
4 Kiểm tra chuyên đề
39
69,6
15
26,8
2
3,6
5 Kiểm tra có báo trước
30
52,6
26
48,4
0
0,00
6 Kiểm tra đột xuất
22
39,3
25
44,6
9
16,1
trường tiểu học ở huyện Ninh Giang
Từ kết quả trên cho thấy khi thăm dò ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân
viên, các ý kiến đánh giá đều khẳng định các hình thức kiểm tra nội bộ trường
tiểu học là phù hợp . Hầu hết đều cho rằng kiểm tra chi tiết, kiểm tra toàn diện,
kiểm tra chuyên đề là các hình thức kiểm tra khá phù hợp với tình hình hiện
nay. Kiểm tra chi tiết thường và kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề thường
đi liền với kiểm tra có báo trước. Hình thức kiểm tra khái quát ít phù hợp với
nội dung kiểm tra nội bộ trường học. Tuy nhiên hình thức kiểm tra đột xuất tỉ lệ
51
chưa phù hợp còn cao, điều đó cho thấy nhận thức vai trò kiểm tra đột xuất còn
chưa cao, đa số đều e ngại, lo sợ. Trong khi đó kiểm tra theo kế hoạch có báo
trước đôi khi trở thành hình thức mang tính chống chế. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả của KTNB trường tiểu học tuỳ theo từng nội dung kiểm tra, tính chất
hoạt động kiểm tra để chọn 1 hình thức thích hợp hoặc kết hợp các hình thức để
nâng cao giá trị đích thực của hoạt động KTNBTH.
Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp kiểm tra nội
Mức độ
Tương đối
Chưa phù
Phù hợp
phù hợp
hợp
TT
Phương pháp kiểm tra
SL %
SL %
SL %
1 Phương pháp quan sát
25
44,6
22
39,3
9
16,1
Phương pháp phân tích tài liệu, sản phẩm
2
30
53,6
21
37,5
5
8,9
hoạt động của giáo viên, học sinh
Phương pháp điều tra bằng phiếu,
3
44
77,6
11
19,6
1
1,8
phỏng vấn, trao đổi
Phương pháp tham dự hoạt động giáo
4
37
66,1
18
32,1
1
1,8
dục cụ thể
5 Phương pháp gián tiếp
41
73,2
11
19,6
4
7,2
6 Phương pháp xác xuất, thống kê, so sánh
22
39,3
26
46,4
8
14,3
bộ trường tiểu học ở huyện Ninh Giang
Từ kết quả tổng hợp bảng trên cho thấy khi thăm dò ý kiến của cán bộ,
giáo viên, nhân viên đa số các ý kiến đánh giá đều khẳng định các phương pháp
kiểm tra nội bộ trường tiểu học là phù hợp, trong đó nội dung 5 là phương pháp
gián tiếp, nội dung 3 là điều tra, phỏng vấn, trao đổi và nội dung 4 là tham dự
hoạt động giáo dục cụ thể chiếm tỉ lệ cao, điều đó phản ánh khách quan bởi các
phương pháp ở nội dung 2,3,4,5 lấy kết quả làm thước đo năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, mặc dù đôi khi kết quả bị tác động bởi yếu tố khách quan, chủ quan,
nhưng nhìn chung kết quả lao động thể hiện ở sản phẩm tạo ra. Tuy nhiên đối
52
tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra phong phú, do đó tùy theo yêu cầu hoạt động
kiểm tra mà ta lựa chọn sử dụng phương pháp cho phù hợp, hoặc phối hợp
nhiều phương pháp, từ đó mới rút ra được những kết luận có căn cứ, chuẩn xác
để đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng được
kiểm tra.
Bảng 2.9: Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của
Đáp
Tương
Chưa
Mức độ
ứng tốt
đối tốt
đáp ứng
TT
Năng lực
SL %
SL
%
SL
%
Nắm vững các văn bản hướng dẫn,
1
8
53,3
4
26,7
3
20
quy định về KTNBTH
Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ
2
7
46,7
6
40
2
13,3
đạo hoạt động KTNBTH hiệu quả
3 Xây dựng chuẩn kiểm tra
3
20
6
40
6
40
Xây dựng và thực hiện đúng quy
4
6
40
7
46,7
13,3
2
trình KTNBTH
Kỹ năng nghiệp vụ hoạt động
5
10
66,7
5
33,3
0
0,0
KTNBTH
7
46,7
2
13,3
6 Xử lí sau kiểm tra, hồ sơ lưu trữ
6
40
hiệu trưởng và Ban kiểm tra nội bộ các trường tiểu học
Kết quả ở bảng trên cho ta thấy, nội dung 5 về kỹ năng nghiệm hoạt
động KTNBTH tỉ lệ đáp ứng tốt cao nhất cũng chỉ đạt 66,7%, còn lại hầu hết ở
mức dưới 50%. Điều đó phản ánh năng lực hoạt động KTNBTH ở các trường
tiểu học còn chưa cao ở các nội dung quan trọng, nguyên nhân một phần do
công tác quản lí hoạt động KTNBTH chưa sát, cụ thể, khoa học, từ việc quy
định khung chuẩn kiểm tra, quy trình, việc bồi dưỡng năng lực, kiểm tra, thanh
tra hoạt động KTNBTH, một phần một số đồng chí hiệu trưởng thiếu sự sát
sao, sáng tạo trong quản lí, chỉ đạo, còn làm theo kinh nghiệm, coi nhẹ vai trò
53
kiểm tra, biểu hiện hình thức, bệnh thành tích, chưa nghiêm túc, quyết liệt trong
hoạt động kiểm tra nội bộ.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác KTNBTH cơ quan quản lí
cần có biện pháp khắc phục hạn chế phân tích ở trên như hướng dẫn quy trình,
chuẩn kiểm tra, kế hoạch để bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực
cho đội ngũ hiệu trưởng những người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
KTNBTH, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động
KTNBTH.
2.2.5. Đánh giá chung
Từ thực trạng điều tra, khảo sát về thực hiện nội dung, phương pháp,
hình thức KTNB trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, có thể
đánh giá như sau:
2.2.5.1. Ưu điểm
Về các nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học phần lớn
mang tính toàn diện, sâu rộng, đã bao quát hầu hết tất cả các hoạt động giáo
dục của nhà trường. Tổ chức, cá nhân nào cũng được kiểm tra và tự kiểm tra từ
đó phát huy tính dân chủ, công khai, bình đẳng, tinh thần trách nhiệm, quyền
lợi người lao động và người học. Vì lẽ đó các mục tiêu về công tác KTNB
trường tiểu học đạt được ở mức độ khả quan, nền nếp, kỷ cương, kỷ luật lao
động nhìn chung thực hiện tương đối nghiêm túc; cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh, các tổ chức trong nhà trường ở những nơi làm tốt công tác KTNBTH
đã có nhiều chuyển biến trong nhận thức và trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của mình.
Phương pháp: Các nhóm phương pháp tổ chức hoạt động KTNB được
các đồng chí hiệu trưởng sử dụng đã góp phần tích cực vào việc thực hiện mục
tiêu của KTNBTH. Trong xu hướng đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí nói
chung và hoạt động KTNBTH nói riêng nhiều đồng chí đã phát huy tính sáng
tạo, chủ động đưa ra những biện pháp năng động phù hợp, phản ánh khách
54
quan thực tiễn hoạt động dạy và học nói riêng và hoạt động giáo dục nhà
trường nói chung, từ đó kịp thời đưa ra biện pháp chỉ đạo, quản lí nhằm tư vấn,
thúc đẩy, nhân rộng điển hình tiên tiến, đồng thời ngăn ngừa, điều chỉnh, uốn
ắn những lệch lạc.
Hình thức kiểm tra: Đa dạng hình thức kiểm tra là công cụ giúp cho nhà
quản lí có nhiều lựa chọn cho phù hợp từng đối tượng, đảm bảo tính khách
quan, chống biểu hiện tiêu cực, chống đối. Có đối tượng chỉ cần kiểm tra
chuyên đề, có đối tượng kiểm tra từng mặt, có đối tượng phải sử dụng nhiều
hình thức kiểm tra như toàn diện, báo trước, đột xuất.
2.2.5.2. Nhược điểm
Các nội dung về kiểm tra nội bộ trường học đa dạng, khi đánh giá, xếp
loại toàn diện giáo viên, nhân viên sẽ liên quan đến quyền lợi, danh dự, uy tín
nghề nghiệp do đó cần có sự minh bạch, công bằng, khách quan, khoa học.
Trong khi đó thực tế phương pháp, hình thức hoạt động kiểm tra ở các trường
tiểu học lại chưa thất sự đổi mới, sang tạo, còn vận hành theo kinh nghiệm, lối
mòn, thiếu đi công cụ mang tính khoa (tổ chức bộ máy, quy trình, chuẩn kiểm
tra, thiết lập hồ sơ), việc sử dụng các phương pháp, hình thức KTNBTH của
một số hiệu trưởng còn lúng túng chưa chọn lựa được phương pháp tối ưu tuỳ
theo từng loại hình công việc, vì vậy hiệu quả còn thấp, sử dụng hình thức
chuyên đề, kiểm tra đột xuất với tần xuất ít mà chủ yếu kiểm tra có báo trước
và cuốn chiếu.. Do đó trong hoạt động kiểm tra nội bộ cần chỉ rõ những nội
dung nào đánh giá định tính, nội dung nào cần được cụ thể hoá thành định
lượng (chẳng hạn nội dung tự kiểm tra công tác quản lí của hiệu trưởng điểm
tối đa là bao nhiêu? Từng hoạt động cụ thể có điểm là bao nhiêu? Trên cơ sở
đó tự đánh giá xếp loại gì?), có nghĩa là phải xây dựng được chuẩn kiểm tra nội
bộ trường học, vừa mang định lượng, vừa định tính.
55
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Hiệu trưởng Ban KTNB
Phó Ban KTNB
Trưởng ban TTNDTH
Thành viên BKTNB
Tổng phụ trách đội
TT, TP, tổ chuyên môn
TT,TP tổ văn phòng
Giáo viên, nhân viên cốt cán
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học
lớp học sinh
Giáo viên
Đoàn viên, sao nhi đồng
nhân viên
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học
Trưởng phòng
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học
Phó trưởng phòng tiểu học, THCS
Thanh tra, kiểm tra
Cộng tác viên thanh tra tiểu học
Cộng tác viên thanh tra THCS
Cộng tác viên thanh tra mầm non non
Hiệu trưởng và Ban KTNB cấp tiểu học
Hiệu trưởng và Ban KTNB mầm non
Hiệu trưởng và Ban KTNB cấp THCS
Phó trưởng phòng mầm non
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí HĐKTNB trường tiểu học
56
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động KTNB trường tiểu học
Hiện nay đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tham gia hoạt động KTNB
trường tiểu học, tính trung bình, Ban kiểm tra nội bộ mỗi trường là 9 người, 28
trường là 252 người trong đó ban giám hiệu là 57 người, tổ trưởng, tổ phó là
114 người, còn lại là giáo viên, nhân viên là 81 người về cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu của quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học. Số thâm niên công
tác trên 10 năm chiếm 68% nhưng hầu hết ở độ tuổi 35 - 40, được đào tạo cơ
bản cả về chính trị và chuyên môn. Phần lớn đội ngũ quản lí là những người có
tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình, đam mê với công việc, chủ động, sáng
tạo để tìm ra cách làm riêng phù hợp với đặc điểm của từng trường nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả quản lí nói chung và hiệu quả hoạt động KTNBTH
nói riêng. Tuy nhiên, cũng cần thẳng thắn nhìn nhận trong đội ngũ tham gia
hoạt động KTNB trường tiểu học còn một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên năng lực quản lí, chỉ đạo, điều hành, tổ chức, thực hiện còn hạn chế.
Một là cán bộ quản lí thời gian đảm nhiệm chức vụ quản lí chưa nhiều, còn ít
kinh nghiệm thực tiễn, một số đồng chí tuổi cao có kinh nghiệm thực tiễn,
nhưng chậm đổi mới còn làm theo kinh nghiệm cá nhân. Hai là giáo viên, nhân
viên phần lớn hoạt động kiêm nhiệm, không được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
sâu về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Vì vậy, hoạt động KTNB trường tiểu học
ở một số nơi chưa có chuyển biến rõ rệt.
2.3.4. Đánh giá hình thức quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Thực tế, hình thức quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học thường lồng
ghép với hoạt động thanh tra, kiểm tra của Phòng GD&ĐT với các trường tiểu
học từ khâu xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra
đánh giá. Tuy nhiên để quản lí một cách sâu rộng hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học bằng một bộ máy tổ chức chuyên dụng thì Phòng GD&ĐT Ninh
Giang chưa thực hiện được do tính đặc thù phân công nhiệm vụ trong cơ quan
57
đơn vị, do đó ở các nhà trường tiểu học hoạt động kiểm tra chưa có sự thống
nhất, bài bản từ việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra, quy trình
kiểm tra, chuẩn kiểm tra, thiết lập hồ sơ kiểm tra, ..
Từ đó để có cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp quản lí hoạt động
KTNBTH, tác giả đã hỏi ý kiến 56 cán bộ quản lí trường tiểu học về thực trạng
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ, đánh giá theo hình thức cho điểm ở các mức
độ như sau:
Bảng 2.10: Đánh giá sự phù hợp về hình thức quản lí hoạt động
Mức độ
Tương đối
Không phù
Phù hợp
phù hợp
hợp
Quản lý hoạt động
TT
KTNB trường tiểu học
SL %
SL %
SL %
gắn với hoạt đông thanh tra,
kiểm tra chuyên môn
1 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
20 35,7 30 53,6
6
10,7
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành,
15 26,8 25 44,6 17 28,6
2
kiểm tra chuyên môn
3 Quy trình thanh tra chuyên ngành
20 35,7 30 53,6
6
10,7
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
35 62,5 20 35,7
1
1,8
4
nghiệp vụ hàng năm
Điều kiện vật chất, tài chính chung hoạt
10 17,9 20 35,7 26 46,4
5
động giáo dục
Tự chủ, sáng tạo trong quản lí nhà nước về
20 35,7 30 53,6
6
10,7
6
giáo dục
Tập hợp và phổ biến kinh nghiệm quản lí
15 26,8 20 35,7 21 37,5
7
giữa các trường
Đánh giá công tác hoạt động KTNB thông
20 35,7 15 26,8 21 37,5
8
qua nghiên Sổ kiểm tra hiệu trưởng
KTNB trường tiểu học.
58
Kết quả bảng trên cho thấy chỉ có nội dung 3, 4 là mức độ phù hợp trên
50%, còn lại đều dưới 50%. Những con số đó nói lên những bất cập, tồn tại,
chưa thống nhất trong các ý kiến về tính hợp lý trong công tác quản lí hoạt
động KTNBTH mà Phòng GD&ĐT đang thực hiện, do đó cần xem xét lại tính
hiệu quả và cách thức vận dụng phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lí nhà
nước về giáo dục nói chung và quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học nói
riêng, từ đó nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học
mang lại hiệu quả cao.
2.3.5. Đánh giá xếp loại chất lượng hoạt động KTNBTH
Qua nghiên cứu sản phẩm sổ kiểm tra của hiệu trưởng 28 trường tiểu
học, qua thống kê, tổng hợp, kết quả bảng sau:
Bảng 2.11: Bảng thống kê về hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
TT
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nội dung
1 Thiết lập hồ sơ
17,9
10
35,7
10
35,7
5
3
10,7
Tổ chức bộ máy
21,4
12
42,9
25
7
2
6
3
10,7
kiểm tra
3 Kế hoạch kiểm tra
28,6
10
35,7
28,6
8
8
2
7,1
Tổ chức thực hiện
5
3
10,7
17,9
10
35,7
10
35,7
kiểm tra
4 Tiêu chuẩn, xếp loại
7
5
17,9
25
6
21,4
10
35,7
Kiểm tra lại sau
5
5
7
25
17,9
6
21,4
10
35,7
kiểm tra
6 Tư vấn, thúc đẩy
6
4
14,3
21,4
8
28,6
10
35,7
Chất
lượng Sổ
7
5
6
21,4
17,9
8
28,6
9
32,1
kiểm tra
thông qua kiểm tra, thông qua nghiên cứu sản phẩm Sổ kiểm tra hiệu trưởng
59
Các số liệu ở bảng 13 cho thấy: Khi không có sự định hướng, thống nhất,
quy định cụ thể thì việc thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ chưa phát huy tốt
vị trí, vai trò trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy và học.
Thực tế khi kiểm tra bên cạnh một số trường làm tốt một số nội dung, còn
không ít trường làm không tốt, còn lúng túng hoặc làm mang tính đối phó như
nội dung kiểm tra chưa bao quát hết hoạt động giáo dục, thiết lập hồ sơ sơ sài,
nội dung tư vấn không sâu, không trọng tâm, đôi khi còn phó thác việc kiểm tra
cho bộ phận, cá nhân phụ trách mà không thành lập Ban kiểm tra, hiệu trưởng
không quản lí, giám sát chỉ đạo, rồi nhận xét, đánh giá, xếp loại không logic, nể
nang, cào bằng, cảm tính, …Đây là những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong hoạt
động kiểm tra nội bộ và trong công tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ cần
được tập trung giải quyết trong thời gian tới.
Trước hết cần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo
viên, nhân viên về vai trò, vị trí hoạt động kiểm tra nội bộ, tiếp theo là xây
dưng quy trình từ khâu thành lập Ban kiểm tra, kế hoạch hóa, tổ chức thực
hiện, thanh tra kiểm tra đánh giá việc thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm
Trong quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học, luôn nhận sự quan tâm
của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, tạo mọi điều kiện để hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Hoạt động KTNB là hoạt động chuyên môn thường xuyên, phần lớn hoạt
động KTNB luôn được Ban giám hiệu nhà trường xác định là nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lí chuyên môn, giúp hiệu trưởng tiếp nhận thông tin
phản hồi một cách khách quan, là cơ sở giúp các nhà quản lí để có được những
quyết định quản lí phù hợp.
Đội ngũ cộng tác viên thanh tra có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình,
trách nhiệm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng nên đã tư vấn, hướng
60
dẫn, giúp đỡ các thành viên Ban kiểm tra nội bộ trường tiểu học thông qua các
lớp tập huấn, bồi dưỡng, trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoạt động KTNB.
Thành viên Ban kiểm tra được lựa chọn là những người đứng đầu các bộ
phận, tổ chức, giáo viên cốt cán, có uy tín về phẩm chất, đạo đực, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ.
Khi tiến hành khảo sát thực trạng, tác giả nhận được sự quan tâm, hưởng
ứng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên các trường, đã bày tỏ
quan điểm và đưa ra những ý kiến, gợi ý bổ ích, thiết thực và trách nhiệm.
2.4.2. Nhược điểm
Một số cán bộ quản lí và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai
trò cũng như mục đích của hoạt động KTNB.
Đội ngũ cán bộ làm công tác KTNB chưa được đào tạo đúng về chuyên
môn, nghiệp vụ, phần lớn kiêm nhiệm, chưa có nhiều kinh nghiệm trong khi đó
công tác tập huấn, bồi dưỡng chưa thường xuyên nên còn gặp nhiều khó khăn
trong thực hiện nhiệm vụ.
Trong quản lí hoạt động KTNB, sự phối hợp giữa giữa các bộ phận
Phòng GD&ĐT chưa thật sự nhịp nhàng, thường xuyên, đồng bộ, khoa học,
chuyên sâu, còn lồng ghép làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lí.
Một số trường việc tổ chức hoạt động KTNB còn coi nhẹ vai trò, ý
nghĩa, mang tính hình thức, chưa chính xác, khách quan, khoa học, dân chủ,
công khai.
2.4.3. Nguyên nhân
Bộ máy quản lí hoạt động KTNB vận hành thiếu ổn định, thiếu đồng bộ,
thiếu mô hình cụ thể, chưa chuyên môn hóa công tác quản lí hoạt động KTNB,
còn lồng ghép vào một số hoạt động quản lí khác, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả
chưa cao, cụ thể:
Qua đánh giá, kết luận của Đoàn thanh tra Sở GD&ĐT, công tác kiểm
tra, thanh tra hoạt động KTNB của Phòng GD&ĐT còn chưa thường xuyên,
61
quyết liệt do đó chưa nắm bắt kịp thời những tồn tại trong hoạt động KTNB
trường tiểu học, làm giảm hiệu lực hiệu quả quản lí dẫn đến một bộ phận
trường tiểu học không coi trọng hoạt động KTNB, làm mang tính hình thức,
đánh giá, xếp loại, nể nang, cào bằng, cảm tính, thiếu khách quan, công bằng,
dân chủ, công khai,...).
Phòng GD&ĐT chưa làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
năng lực cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong hoạt động KTNB trường
tiểu học, dẫn đến đội ngũ cán bộ quản lí còn xem nhẹ vị trí, vai trò ý nghĩa hoạt
động KTNB, bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên một số trường còn
yếu về năng lực quản lí, năng lực chuyên môn nghiệp vụ do đó kết quả kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thiếu tính thuyết phục, tư vấn, thúc đẩy, không giải quyết
được khó khăn vướng mắc nảy sinh trong hoạt động chuyên môn dẫn đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động KTNB mang lại không cao.
Qua một số năm triển khai mạnh mẽ hoạt động KTNB trường học, trong
công tác quản lí hoạt động KTNB, tác giả nhận thấy ngoài vấn đề tồn tại về
nhận thức, năng lực quản lí, chỉ đạo, điều hành của cán bộ quản lí các trường
tiểu học, còn tồn tại bất cập, vướng mắc đó là hầu hết Ban KTNB các trường
hoạt động thiếu hiệu quả, công tác tham mưu cho hiệu trưởng chưa tốt, chưa
xây dựng được bộ hồ sơ, hệ thống nội dung cần kiểm tra, quy trình, chuẩn kiểm
tra, … trong khi đó hiệu trưởng ngại đối mới tư duy, sáng tạo trong quản lí, nên
khi triển khai thực hiện còn lúng túng, thậm chí phó mặc cho Ban KTNB hoặc
bộ phận tổ chuyên môn đảm nhiệm.
Ngoài ra còn yếu tố khách quan và cả yếu tố chủ quan chi phối đến hoạt
động chung như cơ sở vật chất, bố trí thời gian, chế độ chính sách với người
tham gia nhiệm vụ kiểm tra nội bộ…
62
Kết luận Chương 2
Để đảm bảo tính thực tiễn của khoa học, làm cơ sở để đề xuất biện pháp,
tác giả tìm hiểu thực trạng của hoạt động KTNB và quản lí hoạt động KTNB,
trong đó đối tượng khảo sát tập trung vào đội ngũ cán bộ quản lí và người tham
gia hoạt động KTNB, còn nội dung khảo sát tập trung vào đánh giá mục tiêu
hoạt động KTNB, mức độ cần thiết của các yêu cầu và nội dung KTNB; mức
độ phù hợp các hình thức, phương pháp KTNB và quản lí hoạt động KTNB,
mức độ thực hiện hoạt động KTNB, năng lực thực hiện hoạt động KTNB của
hiệu trưởng các trường tiểu học. Qua các bảng khảo sát đã chỉ rõ những ưu
điểm chính đó là nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của KTNB trong việc
duy trì kỷ cương, quy chế, nền nếp chuyên môn; nội dung, hình thức, phương
pháp kiểm tra phong phú, một số cán bộ quản lí có năng lực, tinh thần trách
nhiệm. Bên cạnh đó qua bảng khảo sát cũng đã chỉ rõ những tồn tại như còn
một số cán bộ quản lí và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về hoạt động KTNB,
hiệu quả hoạt động KTNB chưa cao, thể hiện tỉ lệ sự cần thiết, phù hợp, tỉnh
khả thi thấp, nguyên nhân chính là nhận thức, tiêu chuẩn kiểm tra, quy trình
kiểm tra, năng lực đội ngũ làm công tác KTNB còn hạn chế.
Thông qua khảo sát tác giả có cái nhìn khách quan về thực trạng quản lí
hoạt động kiểm tra nội bộ, những kết quả nghiên cứu ở Chương 2 sẽ là cơ sở để
đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động KTNB, nhằm khắc phục tồn tại, hạn
chế, bất cập, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ
trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
63
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật
Đây là một nguyên tắc cơ bản của quản lí giáo dục nói chung và quản lí
hoạt động KTNB trường học nói riêng. Mọi hoạt động quản lí đều phải tuân
thủ nguyên tắc tuân theo pháp luật. Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu căn bản
dưới đây:
Mọi công việc cần tiến hành trong quản lí hoạt động KTNB phải được
thực hiện trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về quản lí nhà
nước về giáo dục và hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật
vào quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động KTNB nói riêng . Khi có
đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ quan quản lí nhà nước về giáo
dục được quyền tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra một cách độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật. Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý
theo các quy định của pháp luật.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch
Kế hoạch là trung tâm của hệ thống quản lí. Vì vậy, quản lí nhà nước về
giáo dục nói chung và quản lí hoạt động KTNB nói riêng phải luôn đảm bảo
tính kế hoạch. Căn cứ vào kế hoạch của Bộ GDĐT, Sở GD&DT, Phòng
GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động KTNB một cách cụ thể cho
phù hợp với từng đối tượng trong đó cần xác định rõ thời gian các mục tiêu cần
đạt được. Đây là một nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn vì nó đảm bảo những mục
tiêu đề ra.
64
Để thực hiện tốt nguyên tắc trên đòi hỏi chuyên viên Phòng GD&ĐT phụ
trách thanh tra, kiểm tra phải hiểu và nắm được kế hoạch; có sự phối hợp giữa
các bộ phận trong xây dựng và thực hiện kế hoạch tránh chồng chéo, khó thực
hiện, nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
3.1.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ
Trong quản lí hoạt động KTNB phải đảm bảo công khai, dân chủ.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Nội dung các công việc quản lí hoạt động KTNB phải
được thông báo một cách đầy đủ và rộng rãi cho các đối tượng có liên quan
biết; thu hút các đối tượng tích cực tham gia vào quản lí hoạt động KTNB, đảm
bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ của hoạt động này; Các kết luận, kiến nghị,
quyết định trong quản lí hoạt động KTNB được thông báo công khai cho các
đối tượng có liên quan biết.
3.1. 4. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, kịp thời
Nguyên tắc khách quan trong quản lí hoạt động KTNB đòi hỏi phải tôn
trọng sự thật, không suy diễn tùy tiện, chủ quan, tránh làm hình thức, không gán
cho đối tượng bị quản lí những chi tiết mà bản thân nó không có. Kết quả kiểm tra
phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra phải
tuân thủ nguyên tắc khách quan, phải có thái độ vô tư, làm việc thận trọng và đối
lập với tư tưởng chủ quan, áp đặt, nôn nóng, dẫn đến những kết luận vội vàng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu phát hiện hành vi vi phạm phải có căn cứ
chính xác và báo cáo kịp thời đề xuất xử lý, tránh lãng phí thời gian, công sức.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi một biện pháp quản lí đề xuất phải hướng
vào và đạt được một mục tiêu cụ thể, rõ ràng; song mặt khác các mục tiêu của
từng biện pháp phải thống nhất tạo lên một mục tiêu chung. Để có tính hiệu quả
mỗi một biện pháp đề xuất phải tính toán đến năng lực thực thi của đội ngũ cán
bộ quản lí, đến điều kiện để thực hiện biện pháp cũng như tính khả thi của nó.
Quản lí hoạt động KTNB phải tối ưu, chi phí sức lực, tiền của, thời gian
cần thiết ít nhất nhưng đem lại kết quả nhiều nhất, có giá trị nhất. Hiệu quả của
65
quản lí hoạt động KTNB được đánh giá bằng những kết luận chính xác, khách
quan và những kiến nghị có giá trị thực tiễn, có tính khả thi giúp đối tượng sửa
chữa sai sót, ngăn ngừa vi phạm nội quy, quy định, chấp hành pháp luật góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí.
Quản lí hoạt động KTNB nhằm đảm bảo tính giáo dục cao, để hiểu con
người, giúp đỡ, động viên, giáo dục con người. Do đó, người quản lí phải có
thiện chí, có lòng nhân ái sâu sắc, có năng lực phẩm chất và uy tín thực sự.
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân
viên về vị trí, vai trò của hoạt động KTNBTH
3.2.1.1. Mục tiêu
Hoạt động KTNBTH là hoạt động truyền thống của ngành giáo dục. Có
rất nhiều hiệu trưởng đã thiết lập được một mạng lưới kiểm tra rất chặt chẽ hoạt
động dạy và học đưa nhà trường vào kỷ cương, nề nếp. Hoạt động KTNBTH
góp phần quan trọng vào hiệu quả sư phạm, nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy
nhiên còn bộ phận không nhỏ hiệu trưởng chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về
vai trò, ảnh hưởng của hoạt động KTNBTH hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí,
chất lượng giáo dục của nhà trường, xem nhẹ vai trò, làm chiếu lệ, không thường
xuyên, dẫn đến không phát hiện kịp thời và điều chỉnh kịp thời những lỗ hổng,
sai phạm trong quản lí, không phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong
dạy và học, không kiểm soát được mầm mống của mất đoàn kết nội bộ. Xuất
phát từ thực tế đó, trong quản lí cần tăng cường nâng cao nhận thức để:
Giúp người hiệu trưởng, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên thấy được
rằng nếu làm tốt hoạt động kiểm tra nội bộ chắc chắn chất lượng giáo dục, chất
lượng đội ngũ sẽ ngày một nâng lên, sẽ khắc phục những sơ hở, tồn tại và giải
quyết kịp thời khó khăn vướng mắc trong hoạt động giáo dục, đồng thời kỷ
cương, nền nếp chuyên môn và khối đoàn kết nội bộ giữ vững.
Đánh giá đúng vị trí, vai trò hoạt động KTNB không phụ thuộc nhận
thức chủ quan của cá nhân, tổ chức nhà trường mà trở thành nhận thức phù hợp
hiện thực khách quan.
66
Người hiệu trưởng phải có kiến thức cơ bản về lý luận quản lí giáo dục
nói chung và hoạt động KTNBTH nói riêng. Gương mẫu, trung thực, khách
quan, công bằng, dân chủ, công khai, công tâm và vì mục tiêu chung cơ quan,
đơn vị, khối đoàn kết nội bộ luôn được củng cố và giữ vững.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trước hết phải tuyên truyền và hướng dẫn cán bộ quản lí các trường hiểu
và nắm vững các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra, quản lí nhà nước về
giáo dục, quy định chuyên môn nghiệp vụ như Luật Giáo dục, Luật thanh tra,
Điều lệ trường phổ thông, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, ...
Trong cuộc họp giao ban hàng tháng, lãnh đạo các cấp học thường xuyên
kiểm điểm hoạt động kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng các trường và phân tích
cho hiệu trưởng thấy rõ vị trí, vai trò, ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học đến hiệu quả hoạt động quản lí, giáo dục của nhà trường
KTNBTH là hoạt động xem xét, đánh giá đúng thực trạng hoạt động giáo
dục đang diễn ra tại đơn vị mình quản lí có đúng với nguyên tắc được xác lập
trong văn bản quy phạm và văn bản chỉ đạo không? Coi hoạt động KTNBTH
không những là công cụ quản lí và là sự sống còn của cơ quan đơn vị mình.
Hoạt động kiểm tra phải làm bài bản, đúng quy trình, thường xuyên, nền
nếp, biến hoạt động kiểm tra nội bộ của Ban kiểm tra thành hoạt động tự kiểm
tra của chính mình, làm được như vậy có nghĩa là ta chuyên nghiệp hóa hoạt
động kiểm tra nội bộ
Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhận thức, nghiệp vụ về chỉ
đạo quản lí hoạt động KTNBTH cho hiệu trưởng các trường tiểu học, tham
quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Đưa kết quả hoạt động kiểm tra nội bộ là một trong những tiêu chí thi
đua đánh giá xếp loại thi đua các trường.
3.2.1.3 Điều kiện để thực hiện
Xác định đúng vị trí, tầm quan trọng và trang bị lý luận hoạt động
KTNBTH như vai trò, chức năng của KTNBTH, nguyên tắc KTNBTH, đối
67
tượng KTNBTH, các nội dung KTNBTH, các phương pháp, hình thức
KTNBTH cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên.
Hiệu trưởng, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng yêu cầu
tối thiểu về chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên trường tiểu học như trình độ lý
luận quản lí giáo dục, năng lực chuyên môn, năng lực quản lí lãnh đạo, phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo, hướng dẫn quy trình thực hiện hoạt động KTNB
trường tiểu học
3.2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo các khâu thực hiện,
tính khoa học, chính xác, tính pháp lý và tính thống nhất trong toàn huyện.
Trong quá trình xây dựng cần dẫn chiếu văn bản quy phạm, văn bản
hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT và bàn bạc, thống nhất, xin ý kiến
tham gia, góp ý của chuyên gia, cán bộ quản lí trường học vào dự thảo trước
khi áp dụng thí điểm.
3.2.2.2.Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Xây dựng quy trình kiểm tra bao gồm: Ra quyết định thành lập Ban
KTNB, xây dựng kế hoạch KTNB, tổ chức thực hiện, kiểm tra và xử lí sau
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, hồ sơ lưu trữ.
Bộ phận được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp cấp
học tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng quy trình, các bước nào cần có,
cần bỏ, mối quan hệ các bước trong quy trình, quy trình xây dựng đáp ứng
được tính pháp lý chưa? tính khoa học chưa? sau đó gửi dự thảo xây dựng quy
trình xuống cơ sở giáo dục để xin ý kiến tham gia, góp ý, điều chỉnh rồi hoàn
chỉnh thành quy trình chuẩn.
* Xây dựng lực lượng kiểm tra bằng cách ra quyết định thành lập Ban
kiểm tra
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức
tạp, thường hiệu trưởng không đủ thông thạo về nhiều bộ môn học, không đủ
68
thời gian để trực tiếp kiểm tra các hoạt động trong nhà trường. Hiệu trưởng
phải xây dựng lực lượng, tổ chức kiểm tra. Lực lượng kiểm tra cần có nhiều
thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ và tính đào tạo.
Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban
kiểm tra, Trưởng ban kiểm tra phải là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng.
Thành viên ban kiểm tra phải là người có tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống tốt, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, công tâm, có uy tín, trách
nhiệm cao trong công việc. Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công
cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
Phân cấp trong kiểm tra: Phân cấp trong kiểm tra phải phù hợp với phân
cấp trong quản lí. Trong nhà trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như
sau: kiểm tra của cấp trường; kiểm tra của tổ/ nhóm chuyên môn/ bộ phận trong
trường; tự kiểm tra của các cá nhân trong trường.
Chỉ đạo công tác kiểm tra: Trong công tác quản lí giáo dục, kiểm tra là
một khâu quan trọng trong chu trình quản lí, chỉ đạo công tác kiểm tra, cần làm
tốt các nhiệm vụ sau: Ra các quyết định về kiểm tra (quyết định thành lập ban
kiểm tra, xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra...); hướng dẫn,
động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ: (kiểm tra,
đánh giá, tư vấn, thúc đẩy...); sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức
kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể; điều chỉnh những lệch lạc trong
quá trình thực hiện công tác kiểm tra; huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới
quyền thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra. Khuyến khích tự kiểm tra, đánh giá
của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường. Hiệu trưởng là người tổ chức và chỉ
đạo công tác kiểm tra nội bộ trường học, đưa hoạt động kiểm tra tiến tới hiệu
quả cao nhất. Hiệu trưởng kiểm tra nội bộ trường học cũng chính là tự kiểm tra
hoạt động quản lí của mình.
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra của nhà trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch
năm học, đồng thời là mắt xích quan trọng của chu trình quản lí. Hiệu trưởng
69
xây dựng kế hoạch kiểm tra phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của
trường, cơ sở pháp lý, có tính khả thi và được công bố công khai đến tất cả các
đối tượng được kiểm tra ngay từ đầu năm học.
Hiệu trưởng cần xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra sau:
Kế hoạch kiểm tra năm học: Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận
toàn bộ các "đầu việc" theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 8
năm sau. Cần định rõ về thời gian, đối tượng, nội dung, phương pháp kiểm tra,
lực lượng kiểm tra...; cập nhật ghi vào sổ kiểm tra của Hiệu trưởng.
Kế hoạch kiểm tra tháng: Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa vào các
đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng cần chi tiết hơn. Không chỉ ghi
"đầu việc" mà cần ghi rõ, cụ thể thời gian và cách thức tiến hành sao cho các
đối tượng được kiểm tra có ý thức chủ động kiểm tra và tự kiểm tra kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kế hoạch kiểm tra trong tuần: Nội dung kiểm tra tuần có thể được ghi cụ
thể: Cán bộ, giáo viên, nhân viên và đơn vị được kiểm tra; nội dung kiểm tra
chi tiết; người được tham gia lực lượng kiểm tra; thời gian kiểm tra, thời gian
hoàn thành.
Bố cục kế hoạch:
Cơ sở pháp lý (hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học; hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra năm học của Sở, Phòng GD&ĐT, chức năng, nhiệm vụ
của thủ trưởng cơ sở giáo dục);
Thuận lợi, khó khăn
Mục đích, yêu cầu. Nhiệm vụ chung.
Nhiệm vụ cụ thể. Biện pháp thực hiện.
Tổ chức thực hiện. Đề xuất, khuyến nghị.
* Xây dựng chế độ kiểm tra, chuẩn kiểm tra
Xây dựng chế độ kiểm tra: Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc
rất quan trọng trong kiểm tra nội bộ trường học. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có
70
tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc mà không nặng nề, cản trở công việc.
Hiệu trưởng cần quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, cách
thức tiến hành, hồ sơ mẫu biểu kiểm tra. Ngoài ra cần cung cấp những điều
kiện cần thiết về phương tiện, thiết bị, kinh phí cho hoạt động kiểm tra; phát
huy mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra.
Xây dựng chuẩn kiểm tra: Đây là việc quan trọng, bởi xây dựng chuẩn
kiểm tra sẽ giúp việc nhận xét, đánh giá, xếp loại có căn cứ, thuyết phục, tạo
động lực cho đối tượng kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Cần niêm yết công khai chế độ và chuẩn kiểm tra
* Ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất theo tháng
Hiệu trưởng ra quyết định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho đối
tượng kiểm tra biết trước tối thiểu 2-3 ngày (trừ kiểm tra đột xuất).
Niêm yết công khai lịch kiểm tra.
* Các bước đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên
Hội ý thành viên Ban kiểm tra:
Sau khi kết thúc kiểm tra các thành viên Ban kiểm tra cần trao đổi, thống
nhất việc nhận xét, đánh giá giáo viên.
Gặp gỡ giáo viên:
Thành viên Ban kiểm tra gặp gỡ giáo viên được kiểm tra trao đổi để hiểu
thêm hoàn cảnh, năng lực, phẩm chất của giáo viên.
Chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại của giáo viên đó trong việc thực hiện
nhiệm vụ, trên cơ sở đó động viên, khích lệ, đưa ra biện pháp giúp đỡ, tư vấn,
điều chỉnh cho giáo viên.
Làm biên bản kiểm tra:
Từng thành viên Ban kiểm tra khi kết thúc làm việc với đối tượng kiểm
tra, phải lập biên bản kiểm tra kèm theo hồ sơ từng phần theo nội dung kiểm tra
được phân công.
Biên bản kiểm tra chung của Ban kiểm tra ghi những hoạt động chủ yếu
của đợt kiểm tra, nhận xét về năng lực và thực hiện quy chế chuyên môn của
71
giáo viên, việc thực hiện các công tác khác của giáo viên, những ưu điểm cần
phát huy và tồn tại cần khắc phục, nhận xét về kết quả khảo sát; cuối cùng là
khuyến nghị Hiệu trưởng kết luận đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ
giáo viên.
Biên bản có chữ kí, ghi rõ họ tên của thành viên Ban kiểm tra và giáo
viên được kiểm tra.
Ra kết luận kiểm tra:
Trên cơ sở xem xét, tham khảo hồ sơ kiểm tra Ban kiểm tra, căn cứ vào
kết quả thực hiện các nội dung khác: thi học sinh giỏi, khảo sát chất lượng học
kỳ, thi THPT, sáng kiến kinh nghiệm, sáng tạo khoa học kỹ thuật, Điền
kinh,…(nếu có) đến thời điểm hợp lý, Hiệu trưởng ra kết luận đánh giá, xếp
loại về chuyên môn nghiệp vụ. Trong trường hợp giáo viên không nhất trí với
kết luận của Hiệu trưởng thì có quyền ghi ý kiến trước khi kí và thực hiện
quyền khiếu nại về kết luận đó.
01 Bản lưu hồ sơ viên chức, người lao động; 01 bản lưu hồ sơ kiểm tra
nội bộ
Hoàn thành hồ sơ kiểm tra gồm có: Biên bản kiểm tra, các phiếu dự giờ
dạy của giáo viên; phiếu đánh giá, xếp loại của Hiệu trưởng.
* Công khai kết quả kiểm tra, xử lý sau kiểm tra
Hiệu trưởng thông báo công khai kết quả kiểm tra, kết luận xếp loại
chuyên môn nghiệp vụ trong cuộc họp toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường.
Căn cứ kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng có trách nhiệm xử lý kịp thời kết
quả kiểm tra như sau:
Yêu cầu bộ phận quản lí trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra lại, áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền và quy định hiện hành buộc cá nhân, bộ phận
thực hiện kết luận, khuyến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra.
Trường hợp cá nhân, bộ phận trong kết luận kiểm tra gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định.
72
Áp dụng theo thẩm quyền hoặc khuyến nghị cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhận hoặc các bộ phận không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong kết
luận, khuyến nghị, quyết định xử lý, kỷ luật.
* Sơ kết, tổng kết, báo cáo, lưu trữ hồ sơ.
Sơ kết, tổng kết, báo cáo cơ quan quản lí cấp trên:
Sau khi kiểm tra các nhà trường cần thực hiện sơ kết tháng hoặc từng
đợt, từng học kỳ, tổng kết năm học, công khai minh bạch kết quả kiểm tra nội
bộ trường học.
Hết học kỳ I, kết thúc năm học, Hiệu trưởng các trường làm báo cáo
công tác kiểm tra nội bộ nộp về bộ phận kiểm tra PHÒNG GD&ĐT theo mẫu
báo cáo đính kèm.
Việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra nội bộ:
Quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ năm học,.
Ké hoạch hoạt động của Ban KTNB.
Các loại sổ sách theo dõi công tác kiểm tra nội bộ: Sổ kiểm tra của hiệu
trưởng; sổ theo dõi kiểm tra chuyên đề; phiếu dự giờ, biên bản kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ; biên bản kiểm tra chuyên đề: cá nhân, tổ nhóm chuyên môn, tổ
văn phòng, bếp ăn bán trú, hoạt động Đoàn- Đội - Sao, ngoài giờ lên lớp, trải
nghiệm, rèn kỹ năng sống; biên bản xử lí vi phạm (nếu có);…
Kết luận kiểm tra của người ra Quyết định kiểm tra.
Quyết định xử lý kỷ luật giáo viên, nhân viên (nếu có).
Các báo cáo sơ kết học kỳ I, báo cáo tổng kết, tự đánh giá học kỳ, cả năm
(theo từng năm học).
Các loại tài liệu, biểu mẫu liên quan (nếu có) làm minh chứng.
Yêu cầu hồ sơ kiểm tra nội bộ được sắp xếp và lưu có bìa hồ sơ, mã hóa
theo mẫu.
73
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Văn bản quy định, hướng dẫn thanh tra, kiểm tra.
Điều tra, khảo sát thực tế, thấy sự bất cập, khó khăn, vướng mắc, thuận lợi.
Phối hợp các bộ phận trong Phòng GD&ĐT và triệu tập cộng tác viên,
cán bộ quản lí giỏi.
Kinh phí việc xây dựng dự thảo.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu học, xây dựng các
tiêu chuẩn kiểm tra nội bộ, lựa chọn nội dung tư vấn, thúc đẩy
3.2.3.1. Mục tiêu
Tiêu chuẩn kiểm tra là thước đo để đánh giá năng lực chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp yêu cầu hiện hành (chuẩn nghề nghiệp, điều lệ trường, kiểm
định chất lượng).
Giúp giáo viên biết tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình, tự
đánh giá khoảng cách giữa yêu cầu của bài dạy với kết quả đạt được; biết tự
học, tự rèn nghề để nâng cao năng lực sư phạm.
Phát hiện và khẳng định kinh nghiệm tốt, đồng thời phổ biến kinh
nghiệm nghề nghiệp từ bên ngoài để bổ sung tay nghề của giáo viên.
Phát hiện yếu kém, khuyến nghị để giáo viên khắc phục; phát hiện khó khăn
khách quan để khuyến nghị với nhà trường tạo điều kiện để họ làm tốt nhiệm vụ.
Phát hiện những thiếu sót, chỗ chưa hợp lý trong chương trình sách giáo
khoa, trong quy định quản lí, trong chính sách của nhà nước để khuyến nghị
với cấp có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp thực tế.
* Căn cứ để xây dựng chuẩn
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/8/2014 của Bộ GDĐT ban
hành Quy định về đánh giá học sinh tiểu học [6].; Thông tư 22/2015/TT-
BGDĐT, ngày 22/9/2016, của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT[8].; Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23/11/2012
74
của Bộ GDĐT, ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và quy
trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở
giáo dục thường xuyên[18].; Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông
tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 và Thông tư số 50/2012/TT-
BGDĐT ngày 18/12/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT
[9].; Văn bản hợp nhất số 03/2014/VBHN-BGDĐT, ngày 22/01/2014 banh hành
Điều lệ trường tiểu học [25].; Quyết định số 14/2007/ QĐ-BGDĐT, ngày
14/5/2007 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học [3].; Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2012 ban hành quy định
về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia [5].; Quyết
định 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/3/2006 ban hành quy chế đánh giá xếp loại giáo
viên tiểu học và giáo viên phổ thông công lập [10].; Công văn số 3040/BGDĐT-
TCCB, ngày 17/4/2006 [2]. Ngoài ra tham khảo văn bản như Thông tư
07/2004/TT - BGD & ĐT ngày 30/3/2004 về hướng dẫn thanh tra toàn diện
trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông[1].
Hướng dẫn số 106/TTr của thanh tra bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm
của giáo viên phổ thông [28].
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Xây dựng khung chuẩn kiểm tra bao gồm các tiêu chí, tiêu chuẩn bắt buộc
phải có để tiến hành kiểm tra, đánh giá (bao gồm cả định tính, định lượng) đối
với kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra chuyên đề như phẩm chất, đạo đức,
lối sống; năng lực chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện quy chế chuyên môn.
Bộ phận được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp cấp
học tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng khung chuẩn kiểm tra. Các căn cứ
bao gồm tài liệu Điều lệ trường tiểu học, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Kiểm
định chất lượng trường tiểu học, Đánh giá mức chất lượng tối thiểu trường tiểu
học và Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và tình hình thực tế tại các trường
75
học trên địa bàn huyện. Sau khi xây dựng xong dự thảo cần kiểm tra tính khoa
học, tính pháp lý, tính khả thi rồi gửi dự thảo xây dựng khung chuẩn kiểm tra
xuống cơ sở giáo dục để xin ý kiến tham gia, góp ý, điều chỉnh rồi hoàn chỉnh
thành khung chuẩn kiểm tra.
Trên cơ sở khung chuẩn kiểm tra, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, đơn vị các trường sẽ xây dựng chuẩn kiểm tra đánh giá của trường
mình cho phù hợp.
a. Xây dựng chuẩn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
a1. Đánh giá giờ dạy: Mỗi giáo viên được dự 3 tiết, xếp loại chung như sau:
Xếp loại Tốt: 2T hoặc 2T, 1K.
Xếp loại Khá: 2K hoặc 1T,1Đ hoặc 2K, 1T hoặc 2K, 1Đ hoặc 2T, 1Đ
hoặc 1T, 1K, 1Đ.
Xếp loại Trung bình (Đyc): 2Đ hoặc 1K, 1CĐ hoặc 2Đ, 1K hoặc 2Đ,
1CĐ hoặc 2K, 1CĐ hoặc 1K, 1Đ, 1CĐ.
Xếp loại Kém (Chưa Đyc): 2CĐ hoặc 1Đ,1CĐ.
a2. Đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn
* Đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình, quy định về dạy thêm:
Xếp loại Tốt: Thực hiện đúng, đảm bảo nội dung, kịp tiến độ chương trình,
kế hoạch của Bộ (không vi phạm giảm tải, không tự ý cắt xén chương trình, thí
nghiệm thực hành, không gộp nội dung chương trình; hoàn thành chương trình
đúng kế hoạch); thống nhất giữa đăng kí giảng dạy, sổ đầu bài, giáo án, vở ghi học
sinh. Việc ghi, nhận xét sổ đầu bài kịp thời, khoa học, sạch đẹp.
Thực hiện đúng quy định về dạy thêm, giúp học sinh củng cố, nâng cao
kiến thức, kỹ năng của môn học, học sinh tiến bộ rõ rệt về kiến thức, kỹ năng.
Xếp loại Khá: Đôi khi kế hoạch đăng kí giảng dạy còn chưa kịp thời, ghi
nhận xét sổ đầu bài, soạn giáo án, vở ghi học sinh còn sơ sài.
Xếp Trung bình (Đạt yêu cầu): Đôi khi kế hoạch đăng kí giảng dạy còn chưa
kịp thời, ghi nhận xét sổ đầu bài, soạn giáo án, vở ghi học sinh còn sơ sài; chất lượng
dạy thêm học thêm còn chưa cao, mức độ tiến bộ của học sinh còn chậm.
76
Xếp loại Kém (chưa Đạt yêu cầu): Thực hiện không đầy đủ, không đúng
tiến độ chương trình, kế hoạch của Bộ, kể cả thực hành, thí nghiệm do chưa khai
thác hết thiết bị đã có hoặc có sai phạm trong việc thực hiện quy định dạy thêm.
* Hồ sơ chuyên môn:
Xếp loại Tốt: Đủ hồ sơ, sử dụng thường xuyên, quản lí tốt, sắp xếp khoa
học, 80% trở lên hồ sơ đảm bảo quy định, chất lượng Tốt (trình bày khoa học,
sạch đẹp, nội dung phong phú, đầy đủ, chính xác, đúng quy định từng loại hồ
sơ, đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra). Đặc biệt, giáo án soạn đủ, đúng PPCT,
80% trở lên giáo án chất lượng Tốt (đúng mẫu quy định, kiến thức chính xác,
đúng mục tiêu bài dạy, phân phối thời gian hợp lý, đảm bảo yêu cầu cần đạt về
thái độ, kiến thức, kỹ năng, năng lực, phẩm chất của học sinh, thể hiện đầy đủ
hoạt động của thầy, cô và trò, linh hoạt trong việc sử dụng đồ dùng dạy học, đổi
mới phương pháp phù hợp với kiểu bài).
Xếp loại Khá: 70% trở lên hồ sơ và giáo án đảm bảo quy định, chất
lượng Tốt.
Xếp loại Trung bình (Đạt yêu cầu): 70% trở lên hồ sơ và giáo án đảm
bảo quy định, chất lượng Tốt.
Xếp loại Kém (chưa Đạt yêu cầu): Soạn không đủ - soạn không đúng
PPCT, trên 50% hồ sơ, giáo án sơ sài, còn sai về kiến thức, tự ý cắt bỏ thí
nghiệm mặc dù cơ sở vật chất đủ.
* Kiểm tra, nhận xét, chấm trả bài (theo Thông tư số 30/2014/TT-
BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT)
Xếp loại Tốt: 80% trở lên đề kiểm tra đảm bảo yêu cầu: ma trận, PPCT,
kịp thời, chuẩn kiến thức, kỹ năng, phân hóa tốt đối tượng học sinh. 80% trở
lên các bài kiểm tra chấm chính xác, chữa lỗi chu đáo, trả bài và vào điểm kịp
thời, chính xác, đủ cơ số điểm theo quy định. 80% trở lên nhận xét, đánh giá
kịp thời, theo đúng quy định của Thông tư số 30/2014/TT-BGD và Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT (100% học sinh được đánh giá, không bắt buộc ghi nhận
77
xét tất cả học sinh hàng tháng nhưng đảm bảo học sinh nào cũng được ghi nhận
xét vào sổ theo dõi chất lượng, phần nhận xét phải phản ánh được năng lực,
phẩm chất của học sinh).
Xếp loại Khá: 70% trở lên đề kiểm tra đảm bảo yêu cầu, 70% trở lên các
bài kiểm tra chấm chính xác, chữa lỗi chu đáo, trả bài và vào điểm kịp thời,
chính xác, đủ cơ số điểm theo quy định, 70% trở lên nhận xét, đánh giá kịp
thời, theo đúng quy định.
Xếp loại Trung bình (Đạt yêu cầu): 50% trở lên Đề kiểm tra không đảm
bảo yêu cầu: ma trận, PPCT, kịp thời, chuẩn kiến thức, kỹ năng, tuy nhiên việc
phân hóa đối tượng học sinh còn hạn chế;
50% trở lên bài kiểm tra chấm chính xác, chữa lỗi chu đáo, trả bài và vào
điểm kịp thời, chính xác, đủ cơ số điểm theo quy định. 50% trở lên nhận xét,
đánh giá kịp thời, theo đúng quy định.
Xếp loại Kém (chưa Đạt yêu cầu): Đề kiểm tra không xây dựng ma trận
đề hoặc 50% trở lên đề kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, thiếu cơ số điểm;
chấm vào điểm thiếu chính xác, không chữa lỗi, nhận xét, đánh giá chưa kịp
thời, không đúng quy định.
* Thực hành, sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT
Xếp loại Tốt: Khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất, sáng tạo trong việc
tận dụng trang thiết bị, tự làm đồ dùng dạy học chất lượng tốt, bền đẹp, đảm
bảo 80% trở lên các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học;
80% trở lên tiết dạy có liên quan đến thực hành, thí nghiệm học sinh được làm
(bài thực hành đảm bảo 100% học sinh được thực hành); 80% trở lên học sinh
có kỹ năng thực hành, thí nghiệm tốt (chính xác, đảm bảo thời gian, an toàn).
Xếp loại Khá: Có ý thức tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giảng dạy,
đảm bảo 70% trở lên các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học;
70% trở lên tiết dạy có liên quan đến thực hành, thí nghiệm học sinh được làm
(bài thực hành đảm bảo 100% học sinh được thực hành); 70% trở lên học sinh có
kỹ năng thực hành, thí nghiệm tốt (chính xác, đảm bảo thời gian, an toàn).
78
Xếp Trung bình (Đạt yêu cầu): Đảm bảo 50% trở lên các tiết dạy ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng dạy học; 50% trở lên tiết dạy có
liên quan đến thực hành, thí nghiệm học sinh được làm ( bài thực hành đảm bảo
100% học sinh được thực hành); 50% trở lên học sinh có kỹ năng thực hành, thí
nghiệm tốt (chính xác, đảm bảo thời gian, an toàn).
Xếp loại Kém (chưa đạt yêu cầu): Trên 50% tiết dạy không ứng dụng
công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học theo quy định; trên 50%
các tiết dạy có liên quan thực hành, thí nghiệm học sinh không được làm (thiếu
bài thực hành); trên 50% học sinh không có kỹ năng, để xảy ra mất an toàn khi
làm thực hành, thí nghiệm.
* Tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
Xếp loại Tốt: Có ý thức tốt trong việc tự bồi dưỡng và tham gia các đợt
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của tổ, trường, Phòng GD&ĐT.
Kết quả bồi dưỡng được Phòng GD&ĐT xếp loại Tốt hoặc trường xếp loại Tốt
(với các bộ môn Phòng GD&ĐT không đánh giá, xếp loại), sáng kiến kinh
nghiệm đạt loại Khá cấp huyện.
Xếp loại Khá: Có ý thức trong việc tự bồi dưỡng, tham gia đầy đủ các
đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của tổ, trường, Phòng
GD&ĐT. Kết quả bồi dưỡng được Phòng GD&ĐT xếp loại Khá hoặc trường
xếp loại Khá (với các bộ môn hoặc công tác khác Phòng GD&ĐT không đánh
giá, xếp loại), sáng kiến kinh nghiệm đạt loại Khá cấp trường trở lên.
Xếp loại Trung bình (Đạt yêu cầu):Tham gia bồi dưỡng các đợt tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ của tổ, trường, Phòng GD&ĐT. Kết quả bồi dưỡng
được Phòng GD&ĐT xếp loại Trung bình hoặc trường xếp loại Trung bình (với
các bộ môn hoặc công tác khác Phòng GD&ĐT không đánh giá, xếp loại), sáng
kiến kinh nghiệm đạt yêu cầu cấp trường.
Xếp loại Kém (chưa Đạt yêu cầu): Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn hoặc có tham gia nhưng kết quả xếp loại Kém, sáng kiến kinh
nghiệm không đạt yêu cầu cấp trường.
79
* Xếp loại việc thực hiện quy chế chuyên môn (xem bảng tóm tắt chuẩn
kiểm tra)
Xếp loại Tốt: Các yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình, dạy thêm
học thêm; hồ sơ chuyên môn, kiểm tra, nhận xét, đánh giá học sinh đạt Tốt, còn
lại đạt Khá trở lên.
Xếp loại Khá: Các yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình, dạy
thêm học thêm; hồ sơ chuyên môn, kiểm tra, nhận xét, đánh giá học sinh xếp
loại Khá trở lên, còn lại xếp loại Đạt yêu cầu
Xếp loại Trung bình (Đạt yêu cầu): Các yêu cầu về thực hiện Nội dung,
chương trình, dạy thêm học thêm; hồ sơ chuyên môn, kiểm tra, nhận xét, đánh
giá học sinh xếp loại Đạt yêu cầu, còn lại xếp loại Đạt yêu cầu
Xếp loại Kém (chưa Đạt yêu cầu): Một trong các yêu cầu về nội dung,
chương trình, dạy thêm học thêm; hồ sơ chuyên môn, kiểm tra, nhận xét, đánh
giá học sinh xếp loại Chưa đạt yêu cầu. các nội dung khác Đạt yêu cẩu trở lên
a3. Đánh giá kết quả giảng dạy
Từ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh để đánh giá kết quả giảng dạy
nhưng phải so sánh với chỉ tiêu chất lượng được giao (căn cứ chất lượng khảo
sát hoặc mặt bằng chung chất lượng toàn huyện ở năm học trước; chất lượng
mũi nhọn):
Xếp loại Tốt: Học sinh có nề nếp học tập tốt, chất lượng có sự tiến bộ
vượt bậc, vượt chỉ tiêu giao, tỉ lệ học sinh học lực yếu, kém dưới 5%, có học
sinh giỏi huyện (nếu có tổ chức thi).
Xếp loại Khá: Học sinh có nề nếp học tập tương đối tốt, chất lượng tiến
bộ khá rõ, vượt chỉ tiêu giao; tỉ lệ học sinh có học lực yếu, kém từ 5-10%.
Xếp loại Trung bình (Đạt yêu cầu): Học sinh bước đầu có nề nếp học
tập, có sự tiến bộ, hoàn thành chỉ tiêu chất lượng giao; tỉ lệ học sinh yếu kém từ
10-15%.
Xếp loại Kém: Học sinh chưa có nề nếp học tập, không có sự tiến bộ, tỉ
lệ học sinh có học lực yếu, kém cao vượt quá 15%, không hoàn thành chỉ tiêu
chất lượng được giao.
80
a4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
Công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho học sinh,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia công tác đoàn thể, phối
hợp với phụ huynh học sinh trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học
sinh,…).
Xếp loại Tốt: Có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, phối hợp tốt với
cá nhân, đoàn thể, phụ huynh trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, quản
lí, giáo dục học sinh, quan tâm giúp đỡ học sinh khuyết tật, được đồng nghiệp
và phụ huynh tín nhiệm. Hoàn thành xuất sắc công việc được giao, vượt tiến
độ. Nếu là lớp chủ nhiệm thì lớp luôn đứng tốp đầu trong phong trào thi đua
thường xuyên của nhà trường, không có học sinh bỏ học, lưu ban; có học sinh
giỏi huyện trở lên, hạnh kiểm tốt 80%, hạnh kiểm yếu dưới 2%; không có học
sinh vi phạm nội quy, quy định trường học; không vi phạm pháp luật.
Xếp loại Khá: Có tinh thần trách nhiệm, phối hợp tốt với cá nhân, đoàn
thể, phụ huynh trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, quản lí, giáo dục học
sinh, quan tâm giúp đỡ học sinh khuyết tật, hoàn thành tốt công việc được giao,
kịp tiến độ. Nếu là lớp chủ nhiệm duy trì tốp giữa trong phong trào thi đua
thường xuyên của nhà trường; tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1%; không có học sinh
lưu ban, vi phạm nội quy, quy định, vi phạm pháp luật.
Xếp loại Trung bình: Hoàn thành công việc được giao nhưng còn chậm,
tham gia tuyên truyền, giáo dục pháp luật, quản lí, giáo dục học sinh. Nếu là lớp
chủ nhiệm tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban không quá 5% hoặc vi phạm nội quy,
quy định trường học nhưng chưa đến mức phải kỷ luật; không vi phạm pháp luật.
Xếp loại Kém: Thiếu trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được
giao, gây ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục của nhà trường.
a5. Mức xếp loại chuyên môn nghiệp vụ
Xếp loại Tốt: Nội dung a1, a2 xếp loại Tốt, nội dung a3 và a4 xếp loại
Khá trở lên.
81
Xếp loại Khá: Nội dung a1, a2 xếp loại Khá trở lên, nội dung a3 và a4
Đạt yêu cầu trở lên.
Đạt yêu cầu: Cả nội dung a1, a2, a3, a4 Đạt yêu cầu hoặc nội dung a1 và
a2 Đạt yêu cầu, nội dung a3, a4 chưa Đạt yêu cầu.
Xếp loại Kém: Nội dung a1 hoặc a2 chưa Đạt yêu cầu.
b. Xây dựng chuẩn kiểm tra chuyên đề
b1.Đối với giáo viên đã kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
Khuyến khích việc kiểm tra thêm chuyên đề nhằm cung cấp thêm chứng
cứ để khẳng định thêm khả năng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, công tác chủ nhiệm, đoàn đội, chấm trả bài,
nhận xét, đánh giá học sinh, soạn giáo án,...) để từ đó giúp nhà quản lí khai thác
tiềm năng, năng lực từng mặt phục vụ cho việc sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ,...
b2. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ
Giáo viên (Mỹ thuật, Âm nhạc, TD, Tổng phụ trách đội, Tin học, Tiếng
anh cấp tiểu học), nhân viên, cán bộ quản lí thì do đặc thù chuyên môn, nghề
nghiệp việc kiểm tra chuyên đề là phù hợp nhằm đánh giá đúng năng lực sở
trường, khả năng lãnh đạo, quản lí, để phục vụ xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ.
Các nội dung liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí, giảng
dạy, nghiệp vụ chuyên môn, hoạt động đoàn thể, ngoại khóa, hoạt động thư
viện, thiết bị, văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, nuôi dưỡng, chăm sóc
học sinh tiểu học, bếp ăn bán trú, chăm sóc, quản lí giáo dục học sinh, công tác
chủ nhiệm lớp, dạy thêm học thêm, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, công tác tự
bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Đánh giá, xếp loại:
Theo 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình (Đạt yêu cầu), Kém (chưa Đạt
yêu cầu).
(Mẫu 10,11: Bảng chuẩn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ và chuyên đề )
82
c. Xây dựng nội dung cần tư vấn
c1. Về nghiệp vụ sư phạm
Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy; xác định trọng tâm
bài dạy; việc xác định mục đích yêu cầu của bài dạy và xây dựng đúng mức các
kiến thức, kỹ năng của bài theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; thái độ tình cảm;
phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Việc mở rộng, khắc sâu kiến thức còn chưa tốt.
Chất lượng học sinh chưa cao, còn học sinh chưa đạt yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng cơ bản; tỉ lệ học sinh yếu còn cao so với chỉ tiêu giao.
Giáo viên nắm được kiến thức cơ bản, xong việc chuẩn bị bài chưa kỹ,
sử dụng đồ dùng chưa khoa học, phân bố thời gian chưa hợp lí.
Kiến thức chắc chắn, đã đổi mới phương pháp xong chưa linh hoạt, hiệu
quả chưa cao, khai thác chưa sâu.
Xử lý tình huống chưa khéo, còn lúng túng.
Khai thác sử dụng đồ dùng còn hạn chế; kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
còn yếu, lúng túng trong việc tổ chức cho học sinh thực hành; thiếu sáng kiến
trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học).
Đánh giá kết quả của học sinh không chính xác.
Hướng dẫn cho học sinh học ở nhà không rõ và không chu đáo.
c2. Trình độ vận dụng phương pháp
Có nhiều tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đề sau đây:
Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh
được làm việc.
Chọn ví dụ không thích hợp; ngôn ngữ thiếu trong sáng; sử dụng nhiều
câu hỏi đóng;
Bao quát lớp chưa kịp thời. Lúng túng trong việc điều khiển lớp học,
không làm chủ các tình huống.
Sử dụng các phương pháp không phù hợp đặc điểm học sinh và môn học.
83
Đặt vấn đề lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng.
Sử dụng phương pháp theo hướng đổi mới là lấy học sinh làm trung tâm
trong dạy học, đặt vấn đề để học sinh chủ động tìm tòi, khám phá, trao đổi hoặc
hướng dẫn học sinh tìm tòi nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh.
Trình bày bảng, trình bày thực hành thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa
khoa học.
Không chú ý rèn luyện phương pháp làm việc nói chung và phương pháp
học tập môn học.
Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của học sinh trong nhịp
độ làm việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức độ
yêu cầu đối với học sinh khá giỏi và học sinh kém.
Chưa liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức cho học sinh.
Giáo viên đã biết vận dụng phương pháp dạy học, xong chưa thật linh
hoạt, chưa quan tâm đến đối tượng học sinh.
c3.Việc thực hiện quy chế chuyên môn
Thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch của Bộ GDĐT; Kế hoạch
thời gian năm học của UBND tỉnh.
Soạn, ký duyệt giáo án còn chưa đúng thời gian quy định, giáo án soạn
còn sơ sài.
Thực hiện giờ giấc đôi khi chưa nghiêm túc, còn phải nhắc nhở.
Chấm, chữa bài (chuẩn bị biểu điểm; chấm tuỳ tiện nên không chính xác,
không công bằng); vào điểm chưa kịp thời, chữa điểm không đúng quy định.
Việc ra đề không tuân thủ ma trận đề nên không phân hóa được đối
tượng học sinh.
Tự ý cắt bỏ thí nghiệm, không sử dụng đồ dùng thực hành thí nghiệm
trong các tiết dạy có liên quan đồ dùng, thí nghiệm.
Hồ sơ còn thiếu, ghi chép sơ sài, trình bày, quản lí không khoa học.
Công tác tự bồi dưỡng còn hạn chế, sinh hoạt tổ chuyên môn chưa
thường xuyên.
84
d. Xây dựng nội dung thúc đẩy
d1. Đối với giáo viên: Chọn lọc những kinh nghiệm tốt, những kỹ năng
tốt về nghiệp vụ chuyên môn để chia sẻ
Giáo viên đã có sự chuẩn bị bài chu đáo, có sự đổi mới phương pháp, phát
huy tính tích cực của học sinh, giảng dạy đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng.
Dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, tích cực hóa hoạt động
của học sinh, tiết dạy nhẹ nhàng, hiệu quả.
Thường xuyên sử dụng thiết bị, đồ dùng, áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy.
Chuẩn bị bài dạy và đồ dùng chu đáo, giờ dạy nhẹ nhàng, tình cảm, đúng
phương pháp, có sự đổi mới.
Giáo viên bám sát vào mục tiêu, yêu cầu của tiết dạy, phối kết hợp tốt
hoạt động của thầy và trò.
Nắm được cách tổ chức cho trẻ hoạt động, hệ thống câu hỏi gợi mở.
Kiến thức chắc chắn, phương pháp phù hợp tiết dạy, tích cực hướng dẫn
học sinh tự học, kỹ năng làm bài của học sinh tốt.
Giáo viên đã có sự chuẩn bị bài chu đáo, có sự đổi mới phương pháp,
phát huy tính tích cực, năng lực, phẩm chất của học sinh.
Nắm chắc phương pháp, cần sử dụng đồ dùng hợp lý, khai thác triệt để.
Nghiên cứu thêm những nội dung gì?
Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ, trình bày bảng, thực hành thí
nghiệm, đọc diễn cảm, phát âm chính xác, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,...).
Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi
mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương).
Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào?
Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào?
Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định.
Cần quan tâm, giúp đỡ những học sinh yếu, kém, học sinh khuyết tật.
85
Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn.
Bồi dưỡng những nội dung gì về chuyên môn nghiệp vụ và bằng cách nào.
d2. Đối với nhà trường
Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, đảm bảo đúng tiến độ kiểm tra
đã xây dựng, hồ sơ cần trình bày khoa học, sạch đẹp, cập nhật đầy đủ nội dung
theo quy định.
Nhận xét, đánh giá cụ thể, sâu sát, chi tiết, rõ trọng tâm và đúng đặc
trưng từng nội dung, chỉ ra điểm mạnh và những mặt còn hạn chế phát hiện
trong quá trình kiểm tra để khích lệ, động viên, tư vấn và điều chỉnh kịp thời.
Giữa nhận xét, đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính
trị, viên chức cần đảm bảo đúng quy định và đảm bảo tính khoa học (logic).
Đánh giá, xếp loại giờ dạy có dấu hiệu cào bằng hoặc quan liêu, kết quả
khảo sát học sinh cho thấy kết quả giờ dạy không phản ánh đúng năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội dung kiểm tra chuyên đề cần sâu rộng, sát với thực tiễn, đi thẳng vào
việc làm cụ thể hạn chế đưa phần kiểm tra hồ sơ vào kiểm tra chuyên đề (việc
kiểm tra hồ sơ là việc làm thường xuyên của cá nhân và các tổ, nhóm chuyên
môn), phù hợp đối tượng và yêu cầu đổi mới giáo dục.
Cần xây dựng cụ thể kế hoạch kiểm tra nội bộ, gắn với các tiêu chí thi
đua, khen thưởng; xây dựng đội ngũ kiểm tra đảm bảo đạo đức nghề nghiệp,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cao, uy tín với
đồng nghiệp.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí trong kiểm tra nội bộ.
Đảm bảo công tâm, khách quan, công bằng, bình đẳng, công khai, dân
chủ trong việc kiểm tra nội bộ để khích lệ, động viên, tư vấn, điều chỉnh kịp
thời; đồng thời tăng cường khối đoàn kết nội bộ.
Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình kiểm tra nội bộ, phải coi trọng việc
kiểm tra nội bộ là một trong những yếu tố quyết định, động lực để thúc đẩy
86
chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy và học, tránh tình trạng kiểm tra để “bới
lông, tìm vết” mưu đồ tư lợi cá nhân, gây mất đoàn kết nội bộ, mất niềm tin đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tăng cường tập huấn cho đội ngũ kiểm tra nội bộ, tích cực nghiên cứu
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và văn bản mang tính chỉ đạo của Sở,
Phòng GD để việc nhận xét, đánh giá, xếp loại chính xác, đúng quy định.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Văn bản quy định, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ. Điều tra, khảo
sát thực tế, thấy sự bất cập, khó khăn, vướng mắc, thuận lợi. Phối hợp các bộ
phận trong Phòng GD&ĐT và triệu tập cộng tác viên, cán bộ quản lí giỏi. Kinh
phí việc xây dựng dự thảo.
3.2.4. Biên pháp 4: Hướng dẫn các trường tiểu học thống nhất thiết lập bộ
hồ sơ kiểm tra nội bộ chung đảm bảo tính pháp lí, khoa học
3.2.4.1. Mục tiêu
Mẫu mã hồ sơ để thống nhất cách ghi, nội dung ghi, lưu trữ hồ sơ một
cách đồng bộ.
Trong quá trình xây dựng cần dẫn chiếu văn bản quy phạm, văn bản
hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Bộ GDĐT và bàn bạc, thống nhất, xin ý kiến tham
gia, góp ý của chuyên gia, cán bộ quản lí trường học vào dự thảo trước khi áp
dụng thí điểm.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Xây dựng bộ hồ sơ KTNB bao gồm các biểu mẫu như quyết định thành
lập Ban kiêm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ,
biên bản kiểm tra chuyên đề, kết luận kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, kết luận
kiểm tra chuyên đề, báo cáo, thống kế.
Bộ phận được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp cấp
học tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng bộ hồ sơ KTNB. Căn cứ bao gồm
Sổ kiểm tra của hiệu trưởng, Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ban hành“Quy chế
87
đánh giá xếp loại giáo viên tiểu học và giáo viên phổ thông công lập”, Công
văn số 3040/BGDDT-TCCB, ngày 17 tháng 4 năm 2006 hướng dẫn một số
điều trong “Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên tiểu học và giáo viên phổ
thông công lập”, các văn bản quy phạm pháp luật Bộ GDĐT liên quan đến cấp
tiểu học. Sau khi xây dựng xong dự thảo cần kiểm tra tính khoa học, tính pháp
lý, tính khả thi rồi gửi dự thảo xuống cơ sở giáo dục để xin ý kiến tham gia, góp
ý, điều chỉnh rồi hoàn chỉnh thành bộ hồ sơ KTNB hoàn chỉnh.
(Mẫu 3 -9, bộ hồ sơ KTNB trường tiểu học )
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Kinh phí làm xây dựng dự thảo.
Trưng tập cộng tác viên thanh tra, cán bộ quản lí.
Văn bản quy phạm, văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Nắm vững thể thức trình bày văn bản.
Bám sát vào nội dung và chuẩn kiểm tra.
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường tiểu học tham gia hoạt
động KTNBTH
3.2.5.1. Mục tiêu
Thực tế cho thấy nhân sự làm công tác KTNB trường tiểu học chủ yếu là
lực lượng cán bộ quản lí, tổ trưởng các bộ môn, giáo viên giỏi. Hầu hết chưa
được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ công tác KTNBTH, lên còn
lúng túng trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Mặt khác hàng năm Sở
GD&ĐT cũng chỉ tập huấn 1 đợt công tác KTNBTH vào dịp đầu năm học
khoảng 2 ngày, số lượng người đông, quỹ thời gian ít, do đó cũng chỉ bồi
dưỡng, giải quyết một phần khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Do
đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động KTNBTH và quản lí hoạt động KTNBTH
thì cần coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ một cách nền
nếp, thường xuyên, liên tục có như vậy mới trở thành kỹ năng nghiệp vụ.
88
Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cộng tác viên thanh tra và đội ngũ làm
công tác KTNB trường tiểu học theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT.
Muốn thực hiện có hiệu quả biện pháp này, hàng năm Phòng GD&ĐT
phải tổng kết công tác KTNBTH, chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, thuận lợi, khó
khăn, thực trạng, từ đó có biện pháp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoạt động
KTNBTH với nội dung cụ thể ngay từ hè và đầu năm học.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành của biện pháp
Nghiên cứu kỹ và hiểu hệ thống các văn bản về công tác thanh tra giáo
dục, công tác KTNBTH; các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học,
các văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (cụ
thể là các văn bản hướng dẫn đổi mới sách giáo khoa hàng năm; Đặc biệt là các
hướng dẫn đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng
dạy, thiết bị dạy và học)…để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ thanh tra
viên tiểu học.
Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thanh tra, đội ngũ làm công
tác KTNB trường tiểu học tham mưu với thủ trưởng đơn vị và thống nhất lịch
bồi dưỡng với các đơn vị có cán bộ thanh tra để tổ chức thực hiện. Kế hoạch bồi
dưỡng phải cụ thể hoá các tiêu chí: Chương trình, nội dung tập huấn, thời gian,
địa điểm và các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất phục vụ đợt tập huấn.
Điều tra tìm hiểu đội ngũ cộng tác viên thanh tra, đội ngũ làm công tác
KTNB trường tiểu học để phân loại trình độ, thế mạnh của từng người để bồi
dưỡng chuyên sâu về một số mặt trong công tác thanh tra KTNB trường tiểu
học cho phù hợp, nhằm phát huy tối đa khả năng của từng người, tăng hiệu quả
các cuộc thanh tra (chi phí thấp nhất để đạt được kết quả cao nhất).
Tổ chức tập huấn tập trung, có thực hành đánh giá một số mặt trong công
tác thanh tra chuyên môn, KTNB trường tiểu học (đánh giá tiết dạy, đánh giá
hồ sơ giáo viên, đánh giá chất lượng học sinh…) Để thống nhất các tiêu chí
trong đánh giá và hiểu sâu hơn các vấn đề mà về mặt lý thuyết, một cuộc thanh
89
tra chuyên môn đặt ra. Công cụ và phương tiện cần trang bị cho thanh tra viên
và cộng tác viên thanh tra là các chuẩn mực (quy định) để căn cứ vào đó mà
đánh giá một cách khách quan và chính xác.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nhất là cập nhật những kiến
thức phương pháp chuyên môn, những thay đổi về nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy các môn học. Phối hợp với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
gửi CBGV đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
Tăng cường hoạt động tham quan học tập, tổ chức giao lưu, hội thảo về
lĩnh vực KTNB trường tiểu học để đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng công tác
KTNB trường tiểu học cho cán bộ giáo viên trong huyện.
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Lập dự toán kinh phí bồi dưỡng KTNBTH hàng năm.
Thành lập tổ phụ trách bồi dưỡng có trưng tập cán bộ quản lí, giáo viên
có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để xây dựng kế hoạch trong đó chủ đạo là
Trưởng phòng và cán bộ phụ trách công tác thanh kiểm tra.
Xây dựng các quy định về chế độ chính sách (tính giờ) cho lực lượng
tham gia công tác KTNB trường tiểu học, tạo cơ chế thu hút cán bộ giáo viên
có năng lực, trách nhiệm và tinh thần nhiệt tình để đảm nhiệm công việc này.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra \đối với hoạt
động KTNB tại các trường tiểu học huyện Ninh Giang
3.2.6.1. Mục tiêu
Nhằm xem xét, đánh giá đúng thực trạng hoạt động KTNBTH đang diễn
ra ở các trường tiểu học.
Từ đó trong công tác quản lí kịp thời ghi nhận, thúc đẩy, tư vấn, ngăn
ngừa và điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc, sai phạm.
Đưa hoạt động KTNBTH thành nền nếp, tiến tới biến quá trình
KTNBTH thành quá trình tự kiểm tra của cá nhân, tổ chức, trường học.
Phòng GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể về
hoạt động KTNBTH và gắn kết quả thanh tra, kiểm tra là một tiêu chí đánh giá
thi đua các trường.
90
3.2.6.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Thực tế việc thanh tra và kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên trong hoạt
động quản lí nhà nước về giáo dục của các cấp quản lí, trong đó có nhiều nội
dung như kiểm tra việc chuẩn bị cơ sở vật chất đầu năm, tuyển sinh, sách vở
dụng cụ học tập, đội ngũ, xây dựng kế hoạch năm học, thu chi đầu năm, quy
chế chuyên môn nghiệp vụ,...
Điều tác giả muốn đề cập ở đây là thanh tra, kiểm tra hoạt động
KTNBTH là thanh tra, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện,
kết quả hoạt động KTNBTH của hiệu trưởng cùng Ban KTNBTH và những nội
dung nêu trên phải thể hiện trong kế hoạch KTNBTH.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH định kỳ, theo kế hoạch.
Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động KTNBTH.
Nghiên cứu sản phẩm KTNBTH các trường như Sổ kiểm tra hiệu trưởng,
biên bản, sổ ghi chép, kết luận xếp loại chuyên môn nghiệp vụ.
Đánh giá xếp loại kết quả hoạt động KTNBTH các trường sau thanh tra,
kiểm tra.
Tuyên dương, khen thưởng những đơn vị thực hiện tốt hoạt động
KTNBTH, đồng thời phê bình, kiểm điểm, xử lý và khuyến nghị xử lý nghiêm
những trường vi phạm quy định trong hoạt động KTNBTH.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Phòng GD&ĐT phải tổ chức được bộ máy quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ trường học theo đúng yêu cầu của hệ thống thanh tra giáo dục, bộ máy quản
lí HĐKTNBTH phải hoạt động theo đúng nguyên tắc, hiệu quả góp phần to lớn
vào việc nâng cao kỷ cương nền nếp của các nhà trường và nâng cao chất lượng
giáo dục của toàn ngành.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH phải nằm trong kế
hoạch quản lí hoạt động KTNBTH.
91
Có sự phối hợp giữa các bộ phận trong Phòng GD&ĐT và trưng tập cán
bộ quản lí, giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng tham gia.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp quản lí nêu trên, tuy tương đối độc lập với nhau nhưng
chúng có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại, thúc đẩy nhau, cụ thể:
Làm thay đổi nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên về vai
trò, vị trí của hoạt động KTNBTH, khi họ nhận thức đúng đắn thì họ sẽ tự
nguyện trao quyền lực cho người quản lí và tự nguyện thực hiện nghiêm túc
hoạt động KTNB, tiến tới là tự kiểm tra chính mình.
Khi nhận thức tốt rồi, họ thực hiện hoạt động KTNBTH một cách bài
bản, tránh làm mò, cảm tính, thiếu khoa học, thì cần giúp đỡ họ xây dựng bộ
khung nội dung kiểm tra nhằm giúp hiệu trưởng định hình được toàn bộ nội
dung công việc cần kiểm tra trong năm học, khi đó hoạt động KTNB mang tính
toàn diện.
Khi xây dựng bộ khung về các nội dung diễn ra trong hoạt động kiểm tra
nội bộ rồi, thì xuất hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập là đánh giá, xếp
loại như thế nào để không cảm tính, công bằng, khách quan, có căn cứ, làm cho
đối tượng kiểm tra tâm phục, khẩu phục, tạo hiệu ứng tích cực trong hoạt động
giáo dục thì một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động KTNB là xây
dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ, chuyên đề
gọi là chuẩn kiểm tra, do vậy việc xây dựng chuẩn kiểm tra phải hết sức khoa
học, chính xác, thống nhất toàn huyện nếu không dẫn đến mạnh ai ấy làm, gây
mất công bằng, quyền lợi đối tượng kiểm tra.
Tiếp đến là đảm bảo tính pháp lý, quản lí hành chính, cách ghi biên bản,
kết luận, lưu trữ hồ sơ thì cũng cần chuẩn hóa bộ hồ sơ trong toàn huyện để dễ
kiểm tra, theo dõi, quản lí.
92
Sau khi xây dựng khung nội dung, chuẩn kiểm tra, hồ sơ kiểm tra rồi thì
nhiệm vụ tiếp theo phải có kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên trước
và trong năm học đối cán bộ quản lí và người làm công tác KTNBTH trước khi
triển khai áp dụng thí điểm, thu hoạch, tổng kết, rút kinh nghiệm, chỉnh sửa và
áp dụng đại trà.
Cuối cùng là khâu quan trọng trong quản lí hoạt động KTNBTH là kiểm
tra, đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ và hoạt động quản lí kiểm tra
nội bộ để thấy rõ những việc làm tốt, những việc còn chưa tốt, còn tồn tại,
vướng mắc, phản ánh khách quan kết quả thực hiên.
Tất cả những biện pháp trên sẽ được thực hiện tốt hơn nếu có các điều
kiện về chế độ tài chính phù hợp và cơ sở vật chất, thiết bị đủ hỗ trợ.
3.2.8. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.2.8.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm khẳng định tính khả thi của những biện pháp quản lí hoạt động
KTNB trường tiểu học, huyện Ninh Giang mà tác giả đã xây dựng. Trên cơ sở
đó đánh giá tính cần thiết và khả thi, tính hiệu quả, mức độ phù hợp của các
biện pháp và kiểm định lại những giả thuyết khoa học đã đưa ra.
3.2.8.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 06 biện pháp quản lí hoạt
động KTNB. Tác giả đã trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lí các trường tiểu học và
tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi đối với 56 cán bộ quản lí.
3.2.8.3. Kết quả khảo nghiệm
Sau khi tiến hành trưng cầu ý kiến của các đối tượng khảo sát, thu được
kết quả cụ thể như sau:
93
Sự cần thiết
Tính khả thi
Tương
Không
Khôn
Cần
Rất khả
St
Các biện pháp
đối cần
cần
Khả thi
g khả
thiết
thi
t
thiết
thiết
thi
SL % SL % SL % SL % SL %
Nâng cao nhận thức cho
2
3,6
cán bộ quản lí về hoạt
44 78,6 10
17,9 2
3,6 24 42,9 30 53,5
1
động kiểm tra nội bộ
trường học
Xây dựng quy
trình
3
5,4
30 53,6 22
39,3 4
7,1 33 58,9 20 35,7
2
kiểm tra nội bộ trường
tiểu học
Xây dựng tiêu chuẩn
kiểm tra, đánh giá trong
2
3,6
46 82,1 8
14,3 2
3,6 42 75
12 21,4
3
hoạt
động KTNB
trường
tiểu học, nội
dung tư vấn, thúc đẩy
Xây dựng bộ hồ sơ
3
5,4
30 53,6 20
35,7 6
10,7 40 71,4 13 23,2
4
kiểm tra nội bộ trường
tiểu học
Tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội
4
7,1
30 53,6 20
35,7 6
10,7 38 67,9 14 25
5
ngũ
làm
công
tác
KTNBTH
Tổ chức thanh tra, kiểm
7,1
4
39 69,6 11
19,6 6
10,7 30 53,6 22 39,3
6
tra hoạt động KTNBTH
Bảng 3.1: Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Từ số liệu bảng trên cho thấy, các đối tượng đều đánh giá cao tính cần
thiết của các biện pháp, trong đó biện pháp 1 (đạt 96,4%), biện pháp 2 (đạt
94
92,9%), biện pháp 3 (đạt 96,4%), biện pháp 4 (đạt 89,3%), biện pháp 5 (đạt
89,3%), biện pháp 6 (đạt 89,3%). Điều đó là hoàn toàn phù hợp, muốn nâng
cao chất lượng hoạt động quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động
KTNB nói riêng, trước hết phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí các cấp
và giảng viên về hoạt động KTNB; nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa của hoạt
động KTNB từ đó xác định tầm quan trọng của hoạt động KTNB trong nhà
trường. Chỉ có nhận thức đúng mới chỉ đạo, điều hành hoạt động KTNB theo
đúng yêu cầu đặt ra.
Cùng với việc đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp, tác giả cũng
đã trưng cầu ý kiến của các đối tượng về tính khả thi của các biện pháp, các
biện pháp trên đưa ra đều có tính khả thi cao, trong đó biện pháp có tính khả thi
cao nhất là biện pháp 1 (96,4%), biện pháp 2 (94,6%), biện pháp 3 (96,4%),
biện pháp 4 (94,6%), biện pháp 5 (92,9%), biện pháp 5 (92,9%).
Qua phân tích kết quả thống kê bảng chúng ta có thể khẳng định: 6 biện
pháp mà luận văn đề xuất đều rất cần thiết và có tính khả thi cao ở trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Trong đó, biện pháp 1, 2, 3 được đánh
giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Điều đó đã khẳng
định cần phải thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí
hoạt động KTNB nói riêng và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lí nhà nước về
giáo dục nói chung.
Kết luận Chương 3
Để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học,
tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học
nêu trên một cách hệ thống, đồng bộ, chặt chẽ, sáng tạo, đảm bảo tính khoa
học, tính cần thiết, tính khả thi. Kết quả khảo nghiệm cho thấy 6 biện pháp đề
xuất trên, đều có tính khả thi cao, xong chú trọng biện pháp biện pháp 3,5, 6.
Biện pháp 1 là tiền đề các biện pháp khác bộ trợ cho biện pháp 1, biện pháp 6
95
là hệ quả. Mỗi một biện pháp đều có tính ưu việt riêng, tuy nhiên các biện pháp
đó có mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, không tách rời, không
có biện pháp nào là vạn năng, tùy theo nhu cầu quản lí, có biện pháp sử dụng
thường xuyên, có biện pháp sử dụng phù hợp tính chất đặc thù công việc. Do
đó căn cứ vào tình hình thực tế trong quản lí hoạt động KTNB, cần sử dụng
linh hoạt, đồng bộ các biện pháp trên.
Để các biện pháp trên có hiệu quả, ngoài sự quan tâm của lãnh đạo các
cấp, cần có sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lí và các
lực lượng tham gia quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để đảm bảo tính lí luận của khoa học, trong chương 1, tác giả tập trung
vào việc nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ, giúp cho việc triển khai thực hiện đề tài có căn cứ khoa
học vững chắc, làm sáng tỏ, sâu sắc hơn nội dung đề tài.
Để đảm bảo tính thực tiễn của khoa học, làm cơ sở để đề xuất biện pháp,
Trong chương 2 tác giả tìm hiểu thực trạng của hoạt động KTNB và quản lí
hoạt động KTNB, trong đó đối tượng khảo sát tập trung vào đội ngũ cán bộ
quản lí và người tham gia hoạt động KTNB, còn nội dung khảo sát tập trung
vào đánh giá mục tiêu hoạt động KTNB, mức độ cần thiết của các yêu cầu và
nội dung KTNB; mức độ phù hợp các hình thức, phương pháp KTNB và quản
lí hoạt động KTNB, mức độ thực hiện hoạt động KTNB, năng lực thực hiện
hoạt động KTNB của hiệu trưởng các trường tiểu học. Thông qua khảo sát
chúng ta có cái nhìn khách quan về thực trạng hoạt động KTNB và quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ (ưu điểm, nhược điểm) trong hoạt động KTNB va quản lí
hoạt động kiểm tra nội bộ, trong đó trọng tâm là hạn chế về nhận thức, năng lực
hiệu trưởng.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động KTNB và quản lí hoạt động
KTNB trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất 6
biện pháp, cụ thể: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về hoạt
động kiểm tra nội bộ trường học; xây dựng quy trình KTNB trường tiểu học;
xây dựng tiêu chuẩn trong kiểm tra, đánh giá trong hoạt động kiểm tra trường
nội bộ trương tiểu học, nội dung tư vấn, thúc đẩy; xây dựng bộ hồ sơ KTNB
trường tiểu học; tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực đội ngũ
làm công tác KTNB; tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNB trường
tiểu học. Các biện pháp nêu trên đã đảm bảo tính khoa học, tuy nhiên để phát
huy hiệu quả tối đa cần có điều kiện hỗ trợ, đổi mới cơ chế quản lí, nhận thức
và năng lực đội ngũ cán bộ quản lí.
97
2. Khuyến nghị
2.1. Với UBND tỉnh Hải Dương
Chỉ đạo UBND các huyện, thị trong tỉnh làm tốt công tác quy hoạch và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường tiểu học đặc
biệt là tuyển dụng biên chế giáo viên Tiếng Anh tiểu học. Chỉ đạo Sở GD&ĐT
tham mưu với Bộ GDĐT xem xét lại quy định về phân cấp trong công tác thanh
tra, kiểm tra giáo dục.
2.2. Với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
Chỉ đạo, nâng cao chất lượng và năng lực quản lí của các cấp về công tác
thanh tra, kiểm tra nói chung và quản lí hoạt động KTNB trường học nói riêng.
Nghiên cứu, xây dựng và biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về KTNB
trường học để bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên được thống nhất, đồng
bộ từ trên xuống dưới .
2.3. Với Huyện uỷ, UBND huyện Ninh Giang
Quan tâm hơn nữa đối với sự nghiệp giáo dục huyện nhà, tiếp tục đổi
mới cơ chế quản lí, tăng cường phân cấp trong quản lí, công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, sử dụng, đãi ngộ cán bộ quản lí giáo dục.
Tăng cường kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy và học nói riêng.
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT
Các biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học phải được tiến
hành thường xuyên, đồng bộ theo một quy trình đã được kiểm định qua thực
tiễn hoạt động.
Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn nhằm hoàn thiện các biện
pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học để nâng cao hiệu quả quản lí
giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Ninh Giang
2.5. Với hiệu trưởng các trường tiểu học trong huyện
Đổi mới về nhận thức và tư duy trong hoạt động quản lí nói chung và
trong hoạt động KTNB nói riêng.
98
Tự bồi dưỡng, tham gia bồi dưỡng trao dồi thêm kiến thức quản lí và
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Các hoạt động KTNB trường tiểu học phải được tiến hành thường xuyên,
đồng bộ theo một quy trình đã được kiểm định qua thực tiễn hoạt động, nhằm
duy trì kỷ cương nề nếp trong nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục.
99
1. Bộ GDĐT (2004). Thông tư 07/2004/TT - BGD ĐT , hướng dẫn thanh tra toàn
diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông,
ngày 30/3/2004.
2. Bộ GDĐT (2006). Công văn số 3040/BGDĐT-TCCB, hướng dẫn quy chế đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông, ban hành ngày 17/4/2006.
3. Bộ GDĐT (2007). Quyết định số 14/2007/ QĐ-BGDĐT, ban hành Quy định về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, ngày 14/5/2007.
4. Bộ GDĐT (2012). Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ
sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, ngày 23/11/2012.
5. Bộ GDĐT (2012). Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT, ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia, ngày 28/12/2012
6. Bộ GDĐT (2014). Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, ban hành Quy định về đánh
giá học sinh tiểu học, ngày 28/8/2014.
7. Bộ GDĐT (2014). Văn bản hợp nhất số 03/2014/VBHN-BGDĐT, ban hành điều
lệ trường tiểu học, ngày 22/01/2014.
8. Bộ GDĐT (2015). Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT, ngày 22/9/2016.
9. Bộ GDĐT(2010, 2012). Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, ban hành Điều lệ
trường tiểu học, ngày 30/12/2010. Thông tư số 50/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 18/12/2012.
10. Bộ Nội vụ (2006). Quyết định 06/2006/QĐ-BNV, quy chế đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập, ngày 21/3/2006.
11. Chính phủ (2011). Nghị định 86/2011/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh tra, ban hành ngày 22/9/2011.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1991,1996). Văn kiện Đại hội, đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, VII, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
13. Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở khoa học quản lí, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở khoa học quản lí, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Harol Koontz. Tư tưởng quản trị, http:/text.123 doc.org>khoa học xã hội >nhân
văn-Tâm lí học, ngày 24/4/2018
16. Harolk Kootz & Cyryl O'Donell. Tư tưởng quản trị, http:/text.123 doc.org>khoa
học xã hội >nhân văn-Tâm lí học, ngày 24/4/2018
17. Hà Sỹ Hồ (1987). Những bài giảng về quản lí trường học, NXB Giáo dục
18. Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lí Giáo dục, một số vấn đề lí luận và thực tiễn.
NXB Giáo dục Hà Nội.
19. Mary Parker Follet. Tư tưởng quản trị, http:/text.123 doc.org>khoa học xã hội
>nhân văn-Tâm lí học, ngày 24/4/2018
20. Hà Thế Ngữ , Đặng Vũ Hoạt (1987). Giáo trình Giáo dục học đại cương, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguồn bồi dưỡng cán bộ QLGD. Một số vấn đề về lí luận thanh tra Giáo dục và
Kiểm tra nội bộ trường học. Thuanchau.edu. vn./.../t-c3-a0i-20li-e1-bb-87u-20tk-
20v-e1-bb-81-20ki-e1-bb-82m-20, ngày 24/4/2018.
22. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí. NXB Giáo dục,
Hà Nội.
23. Quốc Hội (2010). Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, ban hành ngày 15/11/2010.
24. Robert Albanese. Tư tưởng quản trị, http:/text.123 doc.org>khoa học xã hội
>nhân văn-Tâm lí học, ngày 24/4/2018
25. Nguyễn Hồng Sơn, Phan Huy Đường (2013). Khoa học quản lí, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Thanh (2013). Kiểm tra và thanh tra giáo dục, NXB Đại học Sư
phạm I Hà Nội.
27. Thanh tra Bộ GDĐT (2004). Hướng dẫn số 106/HD-TTr, về nghiệp vụ thanh tra
toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ
thông, ngày 31/3/2004.
28. Thanh tra Chính phủ (2005). Nghị định số 99/2005/NĐ-CP, hướng dẫn Luật thanh
tra và tổ chức hoạt động Ban thanh tra nhân dân, ngày 28 tháng 7 năm 2005
101
29. Thanh tra Chính Phủ (2013). Nghị định 42/2013/NĐ-CP, về tổ chức và hoạt động
thanh tra giáo dục, ngày 19/5/2013.
30. Nguyễn Thị Tính (2015). Giáo trình chung về quản lí và quản lí giáo dục, NXB
Đại học Thái Nguyên.
31. Trường ĐH KTQD (2001), Khoa học quản lí, tập I, NXB Hà Nội.
32. Từ điển Luật học (1998), NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Từ điển Tiếng Việt (1992), NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
34. Tư tưởng quản trị của Robert Kreitner. Tư tưởng quản trị, http:/text.123
doc.org>khoa học xã hội >nhân văn-Tâm lí học, ngày 24/4/2018
35. Zimin P.V - Kônđacôp M.I - Xa xeđôtôp. N.I (1995). Những vấn đề về quản lí
trường học. Trường cán bộ QLGD.
36. Bộ GDĐT (2000). Quyết định số 48/2000/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành
13/11/2000
qui chế đánh giá, xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ giáo viên tiểu học, ngày
102
PHỤ LỤC
Các mẫu phiếu điều tra sử dụng trong quá trình nghiên cứu
Mẫu 1 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho cán bộ quản lí các trường tiểu học) Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Xin đồng chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau bằng
cách tích dấu (x) vào nội dung mà đồng chí cho là phù hợp.
Câu 1: Đánh giá mức độ đạt về mục tiêu của hoạt động KTNB trường tiểu học
Tương
Chưa
Mức độ
Phù hợp
Stt
phù hợp
đối phù
Mục tiêu hoạt động
hợp
KTNB trường tiểu học
Xem xét, đánh giá đúng thực trạng các mặt hoạt động
1
giáo dục
Điều kiện dạy và học
2
Đánh giá kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
3
Tìm nguyên nhân ưu điểm, nhược điểm
4
Đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
5
nhược điểm
Phát triển nhà trường đạt mức cao hơn
6
Câu 2: Đánh giá mức độ đạt những yêu cầu cần thiết trong hoạt động kiểm tra nội
bộ trường tiểu học.
Mức độ
Stt
Cần thiết
Tương đối cần
Chưa cần
thiết
thiết
Nội dung Thành lập Ban kiểm tra nội bộ
1
Xây dựng quy trình, chuẩn kiểm tra Tuân thủ quy trình kiểm tra, đánh giá
2 3
4 Mức độ tần suất kiểm tra/đối tượng/ năm học
Đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan, trung thực
5
6
7
trong hoạt động KTNB Chế độ chính sách cho hoạt động kiểm tra nội bộ Gắn kết quả kiểm tra với thi đua, khen thưởng, đánh giá, xếp loại viên chức
Câu 3: Đánh giá mức độ phù hợp hình thức quản lí hoạt động KTNB trường tiêu
học của Phòng GD&ĐT
Mức độ
Phù
Tương
Không
hợp
đối phù
phù
TT
Quản lý hoạt động
hợp
hợp
KTNB trường tiểu học gắn với
hoạt đông thanh tra, kiểm tra chuyên môn
1 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành, kiểm tra
2
chuyên môn
3 Quy trình thanh tra chuyên ngành
4 Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ
5 Điều kiện vật chất, tài chính chung hoạt động giáo dục
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sáng tạo trong quản lí
6
nhà nước về giáo dục
7
Tập hợp và phổ biến kinh nghiệm quản lí giữa các trường
Đánh giá công tác hoạt động KTNB thông qua nghiên
8
Sổ kiểm tra hiệu trưởng
Câu 4: Đánh giá sự cần thiết biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiêu học
của Phòng GD&ĐT
Mức độ
Cần
Tương
Không
TT
thiết
đối cần
cần thiết
Các biện pháp
thiết
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí về hoạt động
1
kiểm tra nội bộ trường học
2 Xây dựng khung quy trình KTNB trường tiểu học
3 Xây dựng khung chuẩn kiểm tra nội bộ trường tiểu học
4 Xây dựng bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ trường tiểu học
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm
5
công tác KTNBTH
6 Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH
Câu 5: Đánh giá mức độ khả thi biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiêu
học của Phòng GD&ĐT
Tương
Khả
Không
đối khả
Mức độ
TT
thi
khả thi
thi
Các biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí về hoạt động
1
kiểm tra nội bộ trường học
2 Xây dựng khung quy trình kiểm tra nội bộ trường tiểu học
3 Xây dựng khung chuẩn kiểm tra nội bộ trường tiểu học
4 Xây dựng bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ trường tiểu học
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm
5
công tác KTNBTH
6 Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH
Câu 6: Đánh giá mức độ phù hợp của những phương pháp kiểm tra mà Ban kiểm
tra nội bộ sử dụng.
Mức độ
Phù
Tương đối
Chưa
TT
Phương pháp kiểm tra
hợp
phù hợp
phù hợp
Phương pháp quan sát
1
Phương pháp phân tích tài liệu, sản phẩm
2
hoạt động của giáo viên, học sinh
Phương pháp điều tra bằng phiếu, phỏng
3
vấn, trao đổi
Phương pháp tham dự hoạt động giáo dục
4
cụ thể
Phương pháp gián tiếp
5
Phương pháp xác xuất, thống kê, so sánh
6
Câu 7: Đánh giá mức độ phù hợp hình thức kiểm tra mà hiệu trưởng hoặc Ban
kiểm tra nội bộ lựa chọn.
Tương
Không
Phù hợp
TT
Mức độ
đối phù
phù
Hình thức
hợp
hợp
1 Kiểm tra khái quát
2 Kiểm tra chi tiết từng mặt
3 Kiểm tra toàn diện
4 Kiểm tra chuyên đề
5 Kiểm tra có báo trước
6 Kiểm tra đột xuất
Câu 8: Đánh giá năng lực của hiệu trưởng, Ban kiểm tra nội bộ trong hoạt động
kiểm tra nội bộ
Mức độ
Đáp
Tương đối
Chưa đáp
TT
Năng lực
ứng tốt
tốt
ứng tốt
Nắm vững các văn bản hướng dẫn, quy
1
định về KTNBTH
Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo
2
hoạt động KTNBTH hiệu quả
3 Xây dựng chuẩn kiểm tra
Xây dựng và thực hiện đúng quy trình
4
KTNBTH
5 Kỹ năng nghiệp vụ hoạt động KTNBTH
6 Xử lí sau kiểm tra, hồ sơ lưu trữ
Câu 9: Đánh giá sự cần thiết biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiêu học
của Phòng GD&ĐT
Mức độ
Không
Cần
Tương
TT
cần
thiết
đối cần
thiết
thiết
Các biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí về hoạt động
1
kiểm tra nội bộ trường học
2 Xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ trường tiểu học
3 Xây dựng khung chuẩn kiểm tra nội bộ trường tiểu học
4 Xây dựng bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ trường tiểu học
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm
5
công tác KTNBTH
6 Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH
Câu 10: Đánh giá mức độ khả thi biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiêu
học của Phòng GD&ĐT
Mức độ
Tương
Không
Khả
T
đối khả
khả thi
Thi
T
Các biện pháp
thi
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí về hoạt
1
động kiểm tra nội bộ trường học
Xây dựng khung quy trình kiểm tra nội bộ trường
2
tiểu học
3 Xây dựng khung chuẩn kiểm tra nội bộ trường tiểu học
4 Xây dựng bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ trường tiểu học
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
5
làm công tác KTNBTH
6 Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động KTNBTH
Mẫu 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên, nhân viên trường tiểu học)
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương. Xin đồng chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau bằng
cách tích dấu (x) vào các mức độ mà đồng chí cho là phù hợp.
Câu 1: Đánh giá mức độ đạt những nội dung cần thiết hiệu trưởng tự kiểm ta công
tác quản lí trường tiểu học.
Tương
Không
Cần
đối cần
cần
TT
Mức độ
thiết
thiết
thiết
Nội dung
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch năm học
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch, nghị quyết
Kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
3
luật đến cán bộ, giáo viên
Kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định và ban hành văn
4
bản hành chính, chỉ đạo chuyên môn
Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, quản lí, bồi
5
dưỡng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
6 Kiểm tra các khoản thu, chi tài chính, chế độ chính sách
Kiểm tra việc quản lí, sử dụng con dấu, bảo quản, mua
7
sắm, sử dụng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai,
8
tiếp công dân và giải quyết đơn thư khuyến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo
Phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương,
9
Hội cha mẹ học sinh trong việc quản lí giao dục học sinh
Kiểm tra việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiểm
10
định chất lượng, xây dựng thư viện tiên tiến, bếp ăn
bán trú, xã hội hóa giáo dục
Câu 2: Đánh giá mức độ thực hiện những nội dung hiệu trưởng tự kiểm ta công
tác quản lí trường tiểu học.
Tương
Chưa
TT
Mức độ
Tốt
đối tốt
tốt
Nội dung
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch năm học
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch, nghị quyết
Kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
3
đến cán bộ, giáo viên
Kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định và ban hành văn
4
bản hành chính, chỉ đạo chuyên môn
Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, quản lí, bồi
5
dưỡng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
6 Kiểm tra các khoản thu, chi tài chính, chế độ chính sách
Kiểm tra việc quản lí, sử dụng con dấu, bảo quản, mua
7
sắm, sử dụng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai, tiếp
8
công dân và giải quyết đơn thư khuyến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo
Phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, Hội
9
cha mẹ học sinh trong việc quản lí giao dục học sinh
Kiểm tra việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiểm
10
định chất lượng, xây dựng thư viện tiên tiến, bếp ăn bán
trú, xã hội hóa giáo dục
Câu 3: Đánh giá mức độ cần thiết những nội dung hiệu trưởng hoặc Ban kiểm tra
nội bộ kiểm tra đối với giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ. Ơ
Cần
Tương
Không
TT
Mức độ
thiết
đối cần
cần
Nội dung
thiết
thiết
1 Kiểm tra năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề
2 Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn
3 Kiểm tra kỷ cương, kỷ luật lao động
Kiểm tra việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
4
giáo viên
5 Kiểm tra việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Kiểm tra hiệu quả công việc, hiệu quả giảng dạy,
6
giáo dục học sinh
Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện những nội dung hiệu trưởng hoặc Ban kiểm
tra nội bộ kiểm tra đối với giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ.
Tốt
Tương
Chưa
Mức độ
TT
đối tốt
tốt
Nội dung
1 Kiểm tra năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề
2 Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn
3 Kiểm tra kỷ cương, kỷ luật lao động
4 Kiểm tra việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của giáo viên
5 Kiểm tra việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Kiểm tra hiệu quả công việc, hiệu quả giảng dạy, giáo dục
6
học sinh
Câu 5: Đánh giá mức độ cần thiết những nội dung hiệu trưởng kiểm tra đối với
các tổ chức trong nhà trường.
Mức độ
Cần thiết
TT
Tương đối cần thiết
Không cần thiết
Nội dung
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch
2 Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
3 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách
4 Kiểm tra nề nếp sinh hoạt
5 Kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ
Kiểm tra việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện
6
phong trào thi đua
Kiểm tra việc nhận xét, đánh giá, xếp loại thành
7
viên tổ chức
Kiểm tra việc phát huy tính dân chủ, công khai
8
trong tổ chức
Câu 6: Đánh giá mức độ thực hiện những nội dung hiệu trưởng kiểm tra đối với
các tổ chức trong nhà trường.
Mức độ
TT
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
Nội dung
1 Kiểm tra việc lập kế hoạch
2 Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
3 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách
4 Kiểm tra nề nếp sinh hoạt
5 Kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ
Kiểm tra việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện
6
phong trào thi đua
Kiểm tra việc nhận xét, đánh giá, xếp loại thành
7
viên tổ chức
Kiểm tra việc phát huy tính dân chủ, công khai
8
trong tổ chức
Câu 7: Đánh giá mức độ cần thiết những nội dung kiểm tra việc học tập và rèn
luyện của học sinh
Tương
Không
Cần thiết
TT
Mức độ
đối cần
cần
Nội dung
thiết
thiết
1 Kiểm tra việc chấp hành nội quy của nhà trường
2 Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học tập
3 Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện đạo đức
Kiểm tra việc học tập và rèn luyện thực hành kỹ
4
năng sống, trải nghiệm thực tế
5 Kiểm tra việc giữ gìn và bảo vệ của công
Kiểm tra việc tham gia các hoạt động tập thể, rèn
6
luyện thể chất
Câu 8: Đánh giá mức độ thực hiện những nội dung kiểm tra việc học tập và rèn
luyện của học sinh
Tốt
Tương
Chưa tốt
TT
Mức độ
đối tốt
Nội dung
1 Kiểm tra việc chấp hành nội quy của nhà trường
2 Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học tập
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện
3
đạo đức
Kiểm tra việc học tập và rèn luyện thực hành
4
kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế
5 Kiểm tra việc giữ gìn và bảo vệ của công
Kiểm tra việc tham gia các hoạt động tập thể,
6
rèn luyện thể chất