i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------
ĐOÀN NHƢ HÙNG
QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIŨA CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2018
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------
ĐOÀN NHƢ HÙNG
QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIŨA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học : 1. TS Phan Chính Thức 2. TS Lê Đông Phƣơng
Hà Nội, 2018
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
mình. Các số liệu trong luận án là trung thực. Kết quả của luận
án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận án
Đoàn Nhƣ Hùng
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo và bồi dƣỡng, các nhà khoa học tham gia đào tạo NCS Quản lí giáo dục khóa 2014-2018 và xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ hƣớng dẫn: 1. TS. Phan Chính Thức; 2. TS. Lê Đông Phương đã dìu dắt, giúp đỡ tận tình, đã truyền cho tôi ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học, ứng dụng có hiệu quả các nghiên cứu khoa học vào thực tiễn công tác của mình.
Tôi xin cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình đã luôn gần gũi,
chia sẻ, cảm thông và động viên kịp thời để tôi có thể tập trung mọi nguồn lực
cho việc hoàn thành chƣơng trình học của mình.
Tôi xin cảm ơn trƣờng Đại học Lạc Hồng và các đồng nghiệp cơ quan
nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi về công việc, tài chính và khích lệ
mạnh mẽ để tôi có động lực phấn đấu vƣơn lên hoàn thành nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ chúng tôi trong quá trình thực hiện các nội dung
nghiên cứu phục vụ luận án.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, các chuyên gia
trong lĩnh vực quản lí liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
doanh nghiệp đã nhiệt tình tiếp sức và tạo thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Đoàn Nhƣ Hùng
v
MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................ viii Danh mục bảng................................................................................................. ix Danh mục biểu đồ, sơ đồ ................................................................................. xii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P ......... 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp .............................................................................................. 9 1.1.2. Nghiên cứu về liên kết đào tạo ...................................................... 12 1.1.3. Nghiên cứu về quản lí liên kết đào tạo .......................................... 18 1.1.4. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình nghiên cứu ............................................................................................................ 20 1.1.5. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết ................. 20 1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 21 1.2.1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp .......................................................... 21 1.2.2. Doanh nghiệp và các khu công nghiệp .......................................... 22 1.2.3. Nhân lực và nhu cầu nhân lực của các KCN ................................. 24 1.2.4. Liên kết đào tạo ............................................................................. 24 1.2.5. Quản lí, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN ............................................................................................. 27
1.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ..................................... 30 1.3.1. Mối quan hệ giữa nhân lực với phát triển KT-XH, phát triển các KCN ......................................................................................................... 30 1.3.2. Đặc điểm, vai trò của nhân lực trong các khu công nghiệp .......... 31 1.3.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực ........................................................................ 33
vi
1.3.4. Liên kết đào tạo trong một số loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp .. 38
1.4. Một số cách tiếp cận trong quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ............................................................................................. 40 1.4.1. Tiếp cận chức năng quản lí ............................................................ 41 1.4.2.Tiếp cận mô hình quản lí nguồn nhân lực ...................................... 45 1.4.3 Tiếp cận quản lí theo Chu trình PDCA .......................................... 46 1.4.4. Tiếp cận quản lí theo quá trình đào tạo ......................................... 47 1.4.5. Tiếp cận quản lí theo mô hình CIPO ............................................. 49 1.4.6. Lựa chọn tiếp cận QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN ............................................................................. 50
1.5. Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ......................... 51 1.5.1. Ma trận tiếp cận quản lí theo chức năng và quản lí theo mô hình CIPO 54 1.5.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp .......... 56
1.6. Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng
nhu cầu của KCN .................................................................................... 66 1.6.1 Yếu tố khách quan .......................................................................... 66 1.6.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 69 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................. 70 2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ................................................... 70 2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................... 70 2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................... 70 2.1.3. Đối tƣợng khảo sát ......................................................................... 70 2.1.4. Quy mô khảo sát ............................................................................ 70 2.1.5. Công cụ khảo sát ............................................................................ 70 2.1.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................. 70
vii
2.1.7. Thang điểm đánh giá ..................................................................... 71 2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 73 2.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai ........................................... 73 2.2.2. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai............................ 74 2.2.3. Thực trạng nhân lực của DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai ........ 77 2.2.4. Thực trạng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đồng Nai ................. 81
2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ................................................................................................. 82 2.3.1. Thực trạng mô hình liên kết đào tạo .............................................. 82 2.3.2. Thực trạng các hình thức liên kết .................................................. 84 2.3.3. Thực trạng nội dung liên kết đào tạo ............................................. 87
2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................... 93 2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực ... 93 2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai .......................................................................................... 95 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 101 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 107 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 113 2.4.6.Thực trạng tác động của bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN .................................................................................. 118 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 123
viii
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................... 124
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................... 124 3.1.1. Định hƣớng phát triển các KCN và NCNL của các KCN tỉnh Đồng Nai .......................................................................................................... 124 3.1.2. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và phát triển liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN đáp ứng NCNL DN tỉnh Đồng nai ....... 127 3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................. 127 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................ 127 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 128 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................. 128 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................. 128 3.3. Các giải pháp đề xuất ............................................................................. 129 3.3.1. Giải pháp 1: Lựa chọn mô hình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 129 3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai .................................................................... 134 3.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 137 3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai ............................ 143 3.3.5. Giải pháp 5: Phối hợp các bên cùng tham gia quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ....................................... 153
ix
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất .......... 159 3.5. Tổ chức thử nghiệm ............................................................................... 165 3.5.1. Khái quát chung về tổ chức thử nghiệm ...................................... 165 3.5.2. Phân tích kết quả thử nghiệm ...................................................... 166 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 184 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 185 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 189 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................. 190 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 198
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, viết tắt CBQL CTĐT CNH, HĐH CSGDNN DN GDNN GD&ĐT GV HS-SV KCN KCX KKT KT-XH LĐTB&XH LKĐT MKH NCXH NCS NCNL NL QLLKĐT THCS THPT TTLĐ TN VTE Viết đầy đủ Cán bộ quản lí Chƣơng trình đào tạo Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở giáo dục nghề nghiệp Doanh nghiệp Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục và đào tạo Giáo viên Học sinh, sinh viên Khu công nghiệp Khu chế xuất Khu kinh tế Kinh tế-xã hội Lao động Thƣơng binh và Xã hội Liên kết đào tạo Mô đun kỹ năng hành nghề Nhu cầu xã hội Nghiên cứu sinh Nhu cầu nhân lực Nhân lực Quản lí liên kết đào tạo Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thị trƣờng lao động Thử nghiệm Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lí và nội dung quản lí theo mô
hình CIPO trong liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN ............... 54
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........ 75
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ......................................................................................... 76
Bảng 2.3: Tình hình lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai năm 2016 ................................................................. 78
Bảng 2.4: Tình hình tăng lao động trong các DN đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 .................................................... 79
Bảng 2.5: Cơ cấu nghề nghiệp lao động trong các DN đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................. 80
Bảng 2.6: Mạng lƣới CSGDNN tỉnh Đồng Nai .............................................. 81
Bảng 2.7: Thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................... 84
Bảng 2.8: Thực trạng hình thức LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................... 86
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN ..................... 90
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................................. 90
Bảng 2.10: Đánh giá của cựu HS-SV về mức độ đáp ứng về LKĐT
giữa CSGDNN và DN trong quá trình đào tạo ............................... 91
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa
CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực ................................. 93
Bảng 2.12: Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết
đào tạo giữa CSGDNN với DN ...................................................... 95
Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN .................................................. 98
xii
Bảng 2.14: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ........................ 100
Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN ... 102
Bảng 2.16: Thực trạng kết quả thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN
với DN ........................................................................................... 104
Bảng 2.17: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN ................................ 106
Bảng 2.18: Thực trạng thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN ... 108
Bảng 2.19: Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDN
với DN ........................................................................................... 109
Bảng 2.20: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN ................................. 112
Bảng 2.21: Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN với DN ......................................................................... 113
Bảng 2.22: Thực trạng kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN với DN ......................................................................... 115
Bảng 2.23: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra
đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN ........................................ 117
Bảng 2.24: Thực trạng tác động của bối cảnh đến QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN ......................................................................... 118
Bảng 2.25: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến QLLKĐT CSGDNN
với DN ........................................................................................... 120
Bảng 3.1: Dự báo nguồn lao động đã qua đào tạo đến năm 2020 ................ 126
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN
và DN đáp ứng yêu cầu nhân lực của các KCN tỉnh Đồng Nai ... 144
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất .... 160
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất .... 160
xiii
Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp đề xuất ........................................................................... 162
Bảng 3.6: Kế hoạch thử nghiệm .................................................................... 167
Bảng 3.7: Mức độ tham gia của 2 công ty vào quá trình thử nghiệm ........... 168
Bảng 3.8: Thông tin phản hồi về tƣ vấn tuyển sinh giữa trƣờng Trƣờng cao đẳng công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia ........ 169
Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá
LKĐT đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai .......... 171
Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá
LKĐT đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam .......................... 176
Bảng 3.11: So sánh kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá LKĐT giữa Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam ............................................. 182
xiv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa
CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực .......................... 94
Biểu đồ 2.2: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả
thực hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ......... 101
Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả tổ
chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ...................... 107
Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo
liên LKĐT giữa CSGDNN với DN ........................................ 113
Biểu đồ 2.5: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra
đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN .................................. 118
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các giải pháp đề xuất ........................................................ 164
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển LKĐT giữa CSGDNN và DN ....................... 27 Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lí ....................................................................... 28 Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc 3P ............................................................................... 35 Sơ đồ 1.4: Mô hình DN trong CSGDNN ....................................................... 38 Sơ đồ 1.5: Mô hình CSGDNN trong DN ...................................................... 39 Sơ đồ 1.6: Mô hình CSDN độc lập ................................................................ 40 Sơ đồ 1.7: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí ...................................... 44 Sơ đồ 1.8: Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle ................... 45 Sơ đồ 1.9: Quản lí liên kết đào tạo vận dụng chu trình PDCA ....................... 47 Sơ đồ 1.10: Mô hình quản lí đào tạo theo quá trình ....................................... 48 Sơ đồ 1.11: Mô hình CIPO ............................................................................. 49 Sơ đồ 1.12: Quy trình lập kế hoạch liên kết đào tạo ....................................... 60 Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện ...................................................................... 130 Sơ đồ 3.2: Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ................................ 132 Sơ đồ 3.3: Quy trình thành lập ban chỉ đạo phối hợp cung ứng NL ............. 139 Sơ đồ 3.4: Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống thông tin ....................... 140 Sơ đồ 3.5: Phân cấp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ............................... 150 Sơ đồ 3.6: Quy trình thiết kế nội dung đào tạo theo nhu cầu của DN .......... 156
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 29 NQ-TW của Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa 8- Đại hội
11 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đào tạo đã đánh giá: Chất lƣợng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học,
GDNN. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa
các phƣơng thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nh thực hành. Đào tạo
thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của
TTLĐ...”. Chiến lƣợc phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 định hƣớng:
Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các DN, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo
và Nhà nƣớc để phát triển nhân lực theo NCXH”. Đây là những quan điểm chỉ
đạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển GDNN.
Trong thời gian qua, GDNN đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ,
bƣớc đầu chuyển từ đào tạo thụ động, kế hoạch tập trung bao cấp theo hƣớng
cung” sang đào tạo năng động, hội nhập theo hƣớng cầu” của TTLĐ. Nhiều
văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng, tạo hành lang pháp lý để phát
triển GDNN đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (DN). Mạng lƣới CSGDNN
phát triển khắp toàn quốc; quy mô tuyển sinh tăng, chất lƣợng đƣợc cải thiện
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Nhìn chung,
GDNN đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của DN, tuy nhiên vẫn còn một số
tồn tại sau:
- Cơ cấu nghề đào tạo chƣa phù hợp với NCNL của các DN và khu
công nghiệp (KCN); thiếu lao động kỹ thuật trình độ kỹ năng nghề cao cho
các DN thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, DN có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài,
2
các ngành kinh tế trọng điểm; chƣa bổ sung kịp thời các CTĐT cho các nghề
mới theo yêu cầu của DN.
- Chất lƣợng đào tạo tại các CSGDNN dạy vẫn còn nhiều hạn chế so
với yêu cầu thực tế công nghệ trong sản xuất của các DN; nội dung chƣơng
trình, giáo trình chƣa gắn với nhu cầu tuyển dụng và chƣa phù hợp với sự
thay đổi nhanh chóng về công nghệ sản xuất của DN; hiện nay chất lƣợng đào
tạo vẫn còn khoảng cách lớn giữa trình độ kỹ năng nghề của học sinh, sinh
viên (HS-SV) mới ra trƣờng và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động.
- Ngƣời lao động qua đào tạo nghề, kỹ năng thực hành và khả năng
thích ứng với sự thay đổi công nghệ, kỹ năng sống hoà nhập vào môi trƣờng
văn hoá của DN còn hạn chế. Vì vậy rất nhiều ngƣời sau khi đã tốt nghiệp ra
trƣờng chƣa tìm đƣợc việc làm. Các DN đều khó tìm đƣợc những lao động
vừa ý, hoặc sau khi tuyển dụng DN phải tổ chức tập huấn, đào tạo lại chuyên
môn, nghiệp vụ thì mới có thể sử dụng đƣợc.
- Các DN chƣa xác định rõ trách nhiệm tham gia các hoạt động đào tạo
nghề. LKĐT giữa CSGDNN với các DN chƣa tác động tích cực đến hoạt
động đào tạo.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do nhiều
DN chƣa quan tâm đến đào tạo và sử dụng, mối quan hệ giữa CSGDNN và
DN còn lỏng lẻo, tự phát, chƣa có chính sách và giải pháp QLLKĐT phù hợp.
Nhân lực (NL) là nhân tố quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, việc đảm bảo đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng NL rất
quan trọng đối với các KCN. Đồng Nai là một trung tâm công nghiệp hàng
đầu của Việt Nam với 32 KCN chiếm 10% số lƣợng, chiếm 12% về diện tích
so với tổng số KCN của cả nƣớc và là tỉnh liên tục dẫn đầu cả nƣớc trong việc
phát triển các KCN. Mặt khác, Đồng Nai lại nằm cạnh Thành phố Hồ Chí
Minh và tỉnh Bình Dƣơng là các địa phƣơng phát triển công nghiệp, tập trung
nhiều KCN nhất nƣớc. Chính vì vậy sức ép cạnh tranh về lao động là rất lớn,
3
tình trạng căng thẳng về NL có chất lƣợng cho các DN trong các KCN tại
Đồng Nai ngày một gia tăng, hạn chế đến sự phát triển của các KCN cũng
nhƣ tăng trƣởng của tỉnh. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là
do Đồng Nai chƣa có những giải pháp để ổn định và thu hút NL có chất lƣợng
cho các DN trong KCN thông qua xây dựng mối LKĐT với các CSGDNN.
Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Quản lí
liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai”.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng NCNL cho các DN và KCN
tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN theo hƣớng đáp ứng NCNL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL cho các
KCN tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay các CSGDNN chƣa cung cấp nhân lực phù hợp với yêu cầu
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là quan hệ LKĐT chƣa hiệu quả do
hoạt động QLLKĐT giữa các CSGDNN và DN chƣa đƣợc tổ chức và quản lý
phù hợp.
Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN trên cơ sở tiếp cận chức năng quản lí và mô hình CIPO,
xây dựng mô hình QLLKĐT theo nguyên tắc cùng cộng đồng trách nhiệm,
cùng chia sẻ quyền lợi và có sự tham gia của các bên liên quan thì các
4
CSGDNN sẽ cung cấp nhân lực có chất lƣợng, phù hợp với yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và dịch của DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
- Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cách
thức tổ chức, điều khiển; các hình thức và giải pháp QLLKĐT giữa các
CSGDNN và các DN nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển sản xuất
kinh doanh của các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.
5.2. Khách thể khảo sát
Luận án trƣng cầu ý kiến của các cá nhân của các tổ chức xã hội, các
CSGDNN, các DN và các nhà quản lí. Cụ thể:
- CBQL, GV tại 11 CSGDNN: 200 ngƣời
- CBQL tại 25 DN: 100 ngƣời
- Cựu HS-SV: 300 ngƣời
5.3. Chủ thể quản lí: Sở lao động Thương binh & Xã hội, các CSGDNN và các DN. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN
với DN đáp ứng NCNL.
6.2. Đánh giá thực trạng LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
đáp ứng NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.
6.3. Đề xuất các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng
NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.
6.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp;
thử nghiệm một số giải pháp đã đề xuất.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
5
- Tiếp cận chức năng quản lí: QLLKĐT giữa CSGDNN và DN cần
thực hiện tốt các chức năng quản lí. Trƣớc hết, phải xây dựng đƣợc mục tiêu
của quan hệ liên kết phản ánh hài hòa lợi ích của CSGDNN, đồng thời hƣớng
tới cung cấp nhân lực đã đƣợc đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của các DN. Tiêu quản lý đƣợc xác định rõ ràng, cần xây dung
đƣợc kế hoạch thực hiện các hoạt động liên kết, trong đó xác định rõ phạm vi
trách nhiệm của mỗi bên từ xây dựng chƣơng trình, tuyển sinh, tổ chức đào
tạo, tuyển dụng và sử dụng nhân lực. Quá trình thực hiện sẽ phối hợp trong
giảng dạy, thực hành thực tập và bảo đảm kinh phí, các điều kiện cho đào tạo.
Đánh giá kết quả đào tạo phải là nhiệm vụ của cả hai bên, trên cơ sở đó các
DN tuyển dụng và sử dụng hiệu quả sản phẩm của quan hệ LKĐT.
- Tiếp cận mô hình CIPO: Theo mô hình CIPO, toàn bộ các yếu tố
quyết định chất lƣợng của một cơ sở giáo dục đƣợc sắp xếp thành 3 nhóm:
Đầu vào (I); quá trình quản lý hệ thống (P) và đầu ra (O). Các yếu tố này
đƣợc xem xét trong những bối cảnh (C) cụ thể.
Khi vận dụng cách tiếp cận này luận án đã xuất phát từ nhu cầu nhân
lực của DN để tổ chức tuyển sinh, xây dựng nội dung chƣơng trình, tuyện
chọn và giao nhiệm vụ giảng dạy cho giáo viên, cán bộ hƣớng dẫn thực hành
của DN . Kinh phí đào tạo đƣợc xác định theo số lƣợng học sinh và đƣợc DN
đáp ứng. Điều khiển toàn bộ hoạt động đào tạo đƣợc tổ chức thực hiện theo hệ
thống văn bản đƣợc hai bên thể chế hóa từ mục tiêu và kế hoạch đƣợc hai
bên thống nhất. Kết quả của hoạt động liên kết đào tạo đƣợc quản lý theo mô
hình đó tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
DN; lợi ích của ngƣời học – ngƣời lao động đƣợc đảm bảo; ngƣời học hƣớng
tới DN cống hiến lâu dài.
- Tiếp cận thị trƣờng: Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN phải
đƣợc xây dựng với phƣơng pháp tiếp cận thị trƣờng: đào tạo đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nhu cầu của thị trƣờng theo các quy luật cung – cầu, quy luật giá
6
trị, quy luật cạnh tranh trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi, cùng phát triển.
Quản lí hoạt động LKĐT cũng phải đƣợc thực hiện phù hợp với cơ chế thị
trƣờng, trình độ nhận thức, điều kiện hoạt động thực tiễn của CSGDNN, DN
và ngƣời học.
- Tiếp cận nguồn nhân lực: Mục đích của hoạt động QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN là đảm bảo cung ứng đủ về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu
NL cho các DN và KCN. Do đó, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhất thiết
phải có sự phối hợp giữa các bên trong các hoạt động dự báo, đào tạo, sử
dụng, đánh giá NL.
- Tiếp cận hệ thống: Đào tạo và sản xuất là những hệ thống con của hệ
thống KT-XH. Phát triển GDNN và phát triển sản xuất đều phải phục vụ cho
mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển nhất định. GDNN
là hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, quản lí hoạt
động liên kết giữa CSDDNN với DN cũng là nằm trong chiến lƣợc, quy
hoạch phát triển và quản lí hệ thống quản lí GD&ĐT của nhà nƣớc.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các văn kiện,
tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc; các quy định, quy chế do Bộ
GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH, Tổng cục dạy nghề và các Bộ, ngành chức năng
ban hành; các tài liệu nƣớc ngoài có liên quan tới đề tài để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Sử dụng phƣơng pháp
khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL, GV và HS-SV các CSGDNN và
CBQL các DN; SV tốt nghiệp các CSGDNN hiện đang làm việc tại DN để đánh
giá thực trạng chất lƣợng đào tạo, quản lí quá trình hoạt động và các điều kiện
đảm bảo chất lƣợng ở các CSGDNN. Đồng thời khảo sát lấy ý kiến của
7
CBQLGDNN các cấp, CBQL và GV các CSGDNN về tính cần thiết, tính khả
thi, tính hợp lý của giải pháp.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL
CSGDNN, CBQLDN và chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi của các giải
pháp đƣợc đề xuất.
- Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn: Sử dụng phƣơng pháp tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn, phân tích các số liệu thống kê hàng năm để đánh giá thực trạng
các hoạt động và QLLKĐT đáp ứng NCNL của một số CSGDNN.
- Phƣơng pháp thử nghiệm: Thử nghiệm một số giải pháp đề xuất.
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
Phƣơng pháp toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thử nghiệm.
8. Những luận điểm bảo vệ
- GDNN chỉ có thể phát triển bền vững trên nền tảng liên kết chặt chẽ
giữa CSGDNN và DN. QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là một yêu cầu bức
thiết, khách quan để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo đáp ứng NCNL
của các KCN trong bối cảnh hiện nay.
- QLLKĐT giữa CSGDNN với DN chỉ đạt hiệu quả và phát triển bền vững
khi tiếp cận theo quá trình đào tạo (Đầu vào; Quá trình dạy – học; Đầu ra) và thích
ứng với bối cảnh luôn thay đổi.
- Trách nhiệm xã hội của DN mang tính tự nguyện. Do vậy trong
LKĐT phải đảm bảo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm và chia sẻ lợi ích thiết
thực giữa CSGDNN và DN, đặc biệt là lợi ích của chính DN.
- Để thực hiện QLLKĐT hiệu quả giữa CSGDNN với DN nhất thiết
phải có sự tham gia của bên thứ ba (các bên liên quan).
9. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN
và DN.
- Xác định mối quan hệ giữa LKĐT giữa CSGDNN với DN và phát triển
nhân lực của các KCN trên cơ sở tiếp cận mô hình CIPO và chức năng quản lý.
8
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng liên kết đào tạo giữa
CSGDNN với DN và thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.
- Đề xuất mô hình QLLKĐT có sự tham gia của bên thứ ba (chính
quyền, tổ chức xã hội, cộng đồng…); đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số
đánh giá kết quả QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Các cấp quản lý, các CSGDNN, các DN trong điều kiện tƣơng tự ở
các khu CN tại các địa phƣơng khác có thể tham khảo nghiên cứu, triển
khai áp dụng mô hình và các giải pháp đề xuất trong luận án để QLLKĐT
hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lƣợng, nâng cao năng xuất
lao động và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc.
- Thử nghiệm một số giải pháp QLLKĐT giữa các CSGDNN với các DN
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận án đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu
công nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai
Chƣơng 3: Giải pháp quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai
9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu
doanh nghiệp
* Các nghiên cứu nước ngoài:
Hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều quan tâm đến lĩnh vực đào
tạo nghề, trong đó nghiên cứu đào tạo đáp ứng NCXH đƣợc đề cập đến nhiều,
nhằm góp phần quan trọng trong việc giải quyết quan hệ giữa đào tạo, lao
động và việc làm.
Báo cáo của Trƣờng đại học Newcastle năm 2009: “Characterising
modes of university engagement with wider society: A literature review and
survey of best practice” [77] mô tả các hệ thống GDNN trên thế giới và những
hoạt động nhằm giúp các trƣờng gắn kết với xã hội (đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm: chính phủ, các DN, các tổ chức xã hội và các cộng đồng, kể cả
cộng đồng khu vực và quốc tế). Hoạt động gắn kết đƣợc thể hiện trên bốn
nhóm vấn đề chủ yếu sau: Kết hợp nghiên cứu (Engaged research); Chia sẻ
kiến thức (Knowledge sharing); Dịch vụ (Service); Giảng dạy (Teaching).
Trong tài liệu Đào tạo – Tiếp cận hệ thống” [14] của Viện nghiên cứu
về quản lí giáo dục của Thuỵ Điển đã nêu lên mối quan hệ giữa đào tạo với
sản xuất, với TTLĐ và đáp ứng NCXH.
Về đào tạo nghề theo năng lực thực hiện đáp ứng nhu cầu DN có rất
nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Designing a Competency - Based Training
Curriculum, Homesglen College TaFe. Australia Thiết kế CTĐT theo năng
lực thực hiện” của Bruce Markenzie (1995) [76], Phát triển chƣơng trình
10
nghề ngắn hạn” của Doug Ledgerwood, Thiết kế đào tạo theo năng lực thực
hiện” của Fletcher .S, Chuẩn kỹ năng” của Viện đào tạo Kỹ thuật của Úc.
Nhìn chung các công trình này đều lƣu tâm đến việc đào tạo theo năng lực với
các chuẩn đầu ra để đáp ứng NCXH và nhu cầu của các DN dƣới tác động của
tiến bộ khoa học công nghệ và sản xuất.
Công trình nghiên cứu “Vocational education and training challenges
and responses” [80] của David Atchoarena, đã khẳng định vấn đề đào tạo
nghề có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết thất nghiệp cho thanh
niên và khắc phục việc thiếu kỹ năng cho lao động của DN. Trong nghiên
cứu của mình, Stephen Billett và Amanda Henderson (2011) [90] chỉ ra vấn
đề học của các ngành ứng dụng (nghiệp vụ) ngày càng đƣợc xã hội quan
tâm nhiều hơn.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhƣ: Training and
Skills Development in the East Asian Newly Industrialised Countries: a
comparison and lessons for developing countries” của Zafiris Tzannatos &
Geraint Johnes [95], Công trình nghiên cứu Collaboration between enterpr
ise and public training organisations: opportunities and obstacle” của Trung
tâm Quốc gia Nghiên cứu Giáo dục Dạy nghề (NCVER); Công trình nghiên
cứu“Vocational education and training challenges and responses” [80] của
David Atchoarena...
* Các nghiên cứu trong nước:
Nội dung LKĐT đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên những công
trình nghiên cứu về LKĐT giữa CSGDNN với DN mới xuất hiện trong những
năm gần đây.
Bành Tiến Long trong Công trình nghiên cứu đào tạo theo nhu cầu
của xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” [45] đã đề cập đến sự phối
hợp đồng bộ giữa CSGDNN với DN và đã đƣa ra một số định hƣớng, các giải
pháp về đào tạo theo NCXH.
11
Trong đề tài nghiên cứu Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu CNH-
HĐH, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”
[26] Nguyễn Minh Đƣờng, Phan Văn Kha đã đề cập đến chuyển hƣớng đào
tạo theo nhu cầu của thị trƣờng, của xã hội
Trần Khánh Đức và Nguyễn Lộc trong công trình nghiên cứu Hoàn
thiện đào tạo nghề tại Xí nghiệp” [22] đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất giải
pháp tạo nghề tại DN có dự tham gia của các CSDN.
Các công trình nghiên cứu Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh
nghiệp” của Minh Hiền (2008) [36]; Đào tạo nghề gắn kết giữa nhà trƣờng
và doanh nghiệp” của Nguyễn Thị Minh Nguyệt [55]; Về đào tạo theo
NCXH đối với các cơ sở đào tạo” của Đặng Xuân Hải [31]; Cung và Cầu
giáo dục” của Vũ Ngọc Hải [29] đều đề cập đến đào tạo đáp ứng NCXH.
Phan Văn Kha trong công trình nghiên cứu Các giải pháp tăng
cƣờng mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung
học chuyên nghiệp ở Việt Nam” [41] đã đề cập đến những khái niệm liên
kết, khách hàng trong đào tạo theo NCXH, trong đó DN là khách hàng
quan trọng, sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng theo nguyên tắc 3P
(Price - Performance –Punctuality).
Theo Nguyễn Tiến Dũng trong bài viết “Đào tạo nghề theo hướng cầu
của thị trường lao động” [16], đến nay, cả nƣớc có 143 cơ sở dạy nghề thuộc
các DN; hầu hết các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh đều có trƣờng
dạy nghề để chủ động tự tạo NL và góp phần cung cấp NL cho TTLĐ.
Trong bài viết "Thử tìm nguyên nhân và giải pháp chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam" [17] Đặng Ngọc Dinh nêu ra nguyên nhân thiếu hụt NL chất
lƣợng cao là do thiếu quy hoạch hệ thống GDNN nên việc tăng, giảm ngành
nghề đào tạo nghề theo NCXH còn nặng tính tự phát.
Các công trình nghiên cứu Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hoá” (2003) của Mạc Văn Tiến [65]; Giáo dục nghề
12
nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động” (2008), của Nguyễn Đức Trí
[64]; Sử dụng mô hình năng lực để phát triển NNL đáp ứng những nhu cầu
phát triển khu KKT Dung Quất” (2007) của Nguyễn Hữu Lam [47]…đều liên
quan đến nội hàm liên kết, kinh nghiệm của các CSDN và DN trong liên kết
và QLLKĐT giữa CSDN và DN.
Nhìn chung: Những công trình nghiên cứu khoa học ngoài nƣớc và trong
nƣớc đã đề cập đến sự cần thiết phải LKĐT theo hƣớng cầu” để đáp ứng nhu
cầu DN trong cơ chế thị trƣờng, đồng thời cũng nêu lên một số ý tƣởng về
giải pháp để thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu NL
của DN. Tuy nhiên các tác giả chƣa đề cập sâu đến vấn đề cốt lõi là đổi
mới mục tiêu, nội dung và CTĐT cũng nhƣ tổ chức quá trình đào tạo, quá
trình LKĐT để thích ứng với nhu cầu đáp ứng NL cho các KCN. Cũng
chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể về mô hình phù hợp cho tỉnh Đồng
Nai là địa bàn phát triển KCN sớm và năng động của vùng kinh tế trọng
điểm Đông Nam Bộ.
1.1.2. Nghiên cứu về liên kết đào tạo
1.1.2.1. Nghiên cứu về các hình thức liên ết hợp tác đào tạo
* Các nghiên cứu nước ngoài
Trong bài viết Training and Skills Development in the East Asian
Newly Industrialised Countries: a comparison and lessons for developing
countries” của Zafiris Tzannatos & Geraint Johnes [95] ở Châu Âu về sự
hợp tác giữa các trƣờng và doanh nghiệp đƣợc thực hiện với sự tham gia của
trên 3.000 trƣờng cho thấy mối quan hệ này mang lại nhiều lợi ích trực tiếp
cho xã hội, cho các DN, nhà trƣờng, giảng viên, nhà nghiên cứu, SV trong
nhiều vấn đề liên quan đến giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao kiến thức-kỹ
thuật và công nghệ. Do đó sự hợp tác giữa các trƣờng đại học, các CSGDNN
với DN đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo
và sức cạnh tranh của NL.
13
Mitchell, A. (1998): Strategic training partnerships between the State
and enterprises”.Geneva: International Labour Office [82]. Trong nghiên cứu
này chỉ đề cập đến tất cả các loại hợp tác chiến lƣợc giữa doanh nghiệp với
Nhà nƣớc trong lĩnh vực đào tạo ở cấp quốc gia, tỉnh, ngành và địa phƣơng.
Bao gồm hợp tác ba bên giữa tổ chức ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động
và chính phủ. Hợp tác này đang đƣợc công nhận bởi các nhà hoạch định chính
sách, điều cần thiết để cải thiện sự phù hợp của hệ thống đào tạo với nhu cầu
của thị trƣờng lao động, hiệu quả của chúng trong sản xuất nhân lực có tay
nghề cao, chất lƣợng và số lƣợng yêu cầu, hiệu quả trong việc sử dụng tốt
nhất các nguồn lực sẵn. Hệ thống cũng phải có khả năng để duy trì chất lƣợng
và hiệu suất để đảm bảo chất lƣợng đào theo kế hoạch. Trách nhiệm đổi mới
chính sách đào tạo, pháp luật và hệ thống Nhà nƣớc cần phối hợp với
CSGDNN, DN và tổ chức xã hội. Trong việc thực hiện trách nhiệm này, Nhà
nƣớc đang phải đối mặt với tình trạng khó xử, những hạn chế về ngân sách
với sự cần thiết phải cải thiện phù hợp, hiệu quả, công bằng và bền vững của
hệ thống đào tạo và đang cần sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức.
Dagaur, DS (1998), Enterprise participation in training , ILO, Geneva,
India [79]. Ở Ấn Độ liên kết nhằm huy động các nguồn lực từ DN và xã hội
cho đào tạo nhân lực. Chính phủ Ấn Độ khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành hệ thống GDNN ngay tại các DN; có chính sách ƣu đãi
đối với lực lƣợng lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, đồng thời khích
lệ hoạt động sáng tạo của ngƣời lao động thích ứng với mọi môi trƣờng làm
việc. Các trƣờng cao đẳng công nghệ và đào tạo chuyên ngành nhận đầu vào
Martinez Espinoza, E.:Chile: Experiences in a market-oriented training
là HS tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS).
system, ILO, Geneva, 1998 [83]. Nghiên cứu đã tập trung đặc biệt vào việc
phân cấp đào tạo nhƣ một phƣơng tiện tăng cƣờng tính linh hoạt và đáp ứng
với thị trƣờng lao động tại địa phƣơng.Những cải cách đào tạo Chile (đặc biệt
14
là nghề raining và việc làm thời) đã có một tác động lớn, ít nhất là số
lƣợng. Hệ thống trợ cấp đã tác động trên cả cung và cầu. Nhƣ nhu cầu liên
quan, số lƣợng học viên và các nguồn lực đƣợc phân bổ cho đào tạo.
Theo NCS, đây thực sự là kinh nghiệm quý để từ đó xây dựng mô hình
liên kết và QLLKĐT phù hợp với thực tiễn GDNN của Việt Nam.
* Các nghiên cứu trong nước
Trong bài viết “Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên
thế giới” [62] của Trịnh Xuân Thắng đã đề cập đến kinh nghiệm của một số
quốc gia nhƣ: Đối với nƣớc Mỹ coi NNL là trung tâm của mọi sự phát triển”,
chiến lƣợc đào tạo tập trung vào NNL và thu hút nhân tài tạo ra một nƣớc Mỹ
luôn giữ vị trí siêu cƣờng về kinh tế và khoa học, công nghệ. Tại CHLB Đức,
chính phủ cũng huy động sự tham gia tích cực và hiệu quả của các lực lƣợng
xã hội vào đào tạo nhân lực. Ở Hàn Quốc, chính phủ Hàn Quốc coi đào tạo
nhân lực là nhiệm vụ ƣu tiên trong giáo dục để đảm bảo có NNL đáp ứng yêu
cầu các ngành công nghiệp. Giáo dục đƣợc thực hiện song hành với tiến trình
CNH. Hàn Quốc quan niệm GD&ĐT NNL phải bắt nhịp với yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội (KT-XH). Kinh nghiệm đào tạo nhân lực từ nền giáo
dục Singapore, đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng
trong cải cách không ngừng nền giáo dục. Singapore cũng khuyến khích các
công ty tham gia đào tạo NNL cho đất nƣớc.
Trong bài viết “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một số nước và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [38], Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh
Hoàng đã nói đến kinh nghiệm phát triển LKĐT giữa cơ sở đào tạo và DN. Ở
Nhật liên kết nhằm huy động các nguồn lực từ DN và xã hội cho đào tạo nhân
lực. Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình
thành hệ thống GDNN ngay tại các DN; có chính sách ƣu đãi đối với lực
lƣợng lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, đồng thời khích lệ hoạt
động sáng tạo của ngƣời lao động thích ứng với mọi môi trƣờng làm việc. Các
15
trƣờng cao đẳng công nghệ và đào tạo chuyên ngành nhận đầu vào là HS tốt
nghiệp trung học cơ sở (THCS).
Bùi Anh Tuấn, trong nghiên cứu về “Kết quả chương trình nghiên cứu
giáo dục theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng” [66] cho rằng thực trạng
việc hợp tác giữa các cơ sở đào tạo và DN là chƣa nhiều. Phần lớn các trƣờng
chủ yếu thiết lập mạng lƣới h p với khoảng 10 DN đƣợc lựa chọn là đối tác
tiềm năng. Các hình thức liên kết ngắn hạn mang lại hiệu quả ít hơn. Vì vậy,
CSGDNN và DN cần chủ động xúc tiến việc xây dựng chƣơng trình LKĐT
lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động hợp tác.
Đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa
nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động” đã phân tích sâu
mối quan hệ LKĐT giữa CSDN và DN với TTLĐ dƣới ảnh hƣởng và tác
động của các quy luật cơ bản của cơ chế thị trƣờng, đó là: Quy luật Cung
cầu”, Quy luật Giá trị và Quy luật cạnh tranh [7].
Nguyễn Văn Anh trong Luận án Phối hợp cơ sở dạy nghề và DN trong
KCN” đã đề cập đến nội dung phối hợp đồng bộ các hình thức liên kết, nội
dung liên kết nhƣng chƣa đi sâu vào quản lí liên kết trong đào tạo [2].
Theo NCS qua các hoạt động phối hợp của một số nghiên cứu cho thấy
liên kết giữa CSGDNN và DN là mối quan hệ không thể tách rời, là mối quan
hệ hữu cơ gắn bó giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động. Trong xu
hƣớng phát triển và mở rộng nhiều hình thức LKĐT giữa các CSGDNN và
DN, việc xây dựng Trung tâm quan hệ với DN”cần đƣợc chú trọng trong tổ
chức bộ máy của các CSGDNN. Vai trò của trung tâm là tìm kiếm, phân tích
nhu cầu của DN, từ đó xây dựng các hình thức liên kết phù hợp và quản lí liên
kết đƣợc thống nhất, bảo đảm tính chuyên môn hóa và hiệu quả. Trung tâm quan
hệ với DN không hoạt động độc lập mà phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động đào
tạo và mạng lƣới CBQL, giảng viên, cựu HS-SV.
16
1.1.2.2.Nghiên cứu về mô hình liên kết
* Các nghiên cứu nước ngoài
Phát triển GDNN theo cơ chế thị trƣờng là xu hƣớng chung và lâu đời ở
các nƣớc phát triển. Mô hình LKĐT CSGDNN với DN và quản lí mô hình này
đƣợc thực hiện từ khi nền công nghiệp bắt đầu phát triển. Sự phát triển của nền
kinh tế tri thức cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học – kỹ thuật – công
nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm cho GDNN khó theo kịp với môi
trƣờng làm việc thực tiễn đang biến động hàng ngày. Do đó, nhiều mô hình
LKĐT giữa GDNN và DN ra đời trong xu hƣớng phát triển chung. Một số mô
hình hiệu quả mà các nghiên cứu ở nƣớc ngoài đề cập đến là:
Trong các tài liệu [91] [92] và [93] đề cập đến các mô hình đa dạng của
các nƣớc về LKĐT giữa CSGDNN với DN nhƣ:
a) Tại khu vực Châu Âu- Châu Mỹ có các mô hình tiêu biểu nhƣ:
- Mô hình 2+2 trong hệ thống giáo dục - dạy nghề của Na Uy, tức là 2
năm học ở trƣờng và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc DN;
- Mô hình ngƣời nông dân tƣơng lai gắn bó với nghề trên đồng ruộng”
ở Liên bang Nga
- Hệ thống đào tạo "kép" trong đào tạo nghề của CHLB Đức;
- Mô hình liên kết đào tạo luân phiên” (Alternation) ở Pháp;
- Mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model) ở Hoa kỳ;
- Mô hình LKĐT hệ thống tam phƣơng (Trial System) tại Thụy Sỹ.
b) Tại khu vực Châu Á có các mô hình:
- Mô hình hợp tác đào tạo (Co-operative Training System) tại Thái Lan;
- Hệ thống dạy nghề 2+1 ở Hàn Quốc;
- Giáo dục hƣớng nghiệp, dạy nghề ở Nhật Bản;
- Mô hình liên kết đào tạo điển hình tại Indonesia;
- Mô hình đào tạo và liên kết đào tạo ở Singapore;
- Mô hình liên kết đào tạo tại Malaysia.
17
* Các nghiên cứu trong nước
Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên
kết giữa nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động” [7] đã
mô tả chi tiết về đặc điểm và điều kiện thực hiên liên kết trong các mô hình
CSGDNN, bao gồm:
- Liên kết trong mô hình CSGDNN ngoài DN;
- Liên kết trong mô hình CSGDNN trong DN;
- Liên kết trong mô hình DN trong CSGDNN;
- Liên kết trong mô hình đào tạo tại các Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng
trong các KCN.
Nguyễn Thị Hằng trong luận án: “Quản lí đào tạo nghề các trường dạy
nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” đã tập trung nghiên cứu phân tích sâu
về những, ƣu, nhƣợc điểm và tính đặc thù của một số mô hình phổ biến trong
LKĐT giữa trƣờng dạy nghề và DN [32]. Tác giả đúc kết một số kinh nghiệm từ
xây dựng mô hình có thể áp dụng vào điều kiện Việt Nam, cụ thể là: Mô hình
đào tạo song hành; Mô hình đào tạo luân phiên; Mô hình đào tạo tuần tự.
Đề tài nghiên cứu Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa Nhà
trƣờng và DN” đề cập đến mô hình nội dung, hình thức, lợi ích liên kết trong
phạm vi một trƣờng dạy nghề [4].
Theo nghiên cứu“Đánh giá thực trạng liện kết giữa nhà trường và
DN” của Viện Khoa học dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) đã đƣa ra một số
mô hình liên kết hiệu quả nhƣ ở Bắc Ninh, Duyên hải Nam Trung Bộ, Hà
Nội, Đồng Nai,…
Theo NCS, trên thế giới có rất nhiều mô hình khác nhau, tùy theo đặc
điểm truyền thống văn hóa, mức tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội; mỗi
mô hình có những thế mạnh và cả những nhƣợc điểm. Tham khảo mô hình
các nƣớc để nghiên cứu lựa chọn mô hình LKĐT phù hợp với từng giai đoạn
phát triển KT-XH, môi trƣờng văn hóa, giáo dục của từng ngành, từng vùng,
từng địa phƣơng, của từng CSGDNN.
18
1.1.3. Nghiên cứu về quản lí liên kết đào tạo
* Các nghiên cứu nước ngoài
QLĐT và QLLKĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ:
“Managing Training srategies for Developing Countries” của John E.
Kerrigan và Jeff S. Luke [84], “Mananging TVET to meet Labor Market
Demand” [86] và “Human Resourse Development: Paradigms Policies and
Practices” của R.Noonan [87], “Managing Training and Develoment
Sytems”của William R. Tracey [94]. Qua các công trình nghiên cứu nêu trên cho
thấy ở các nƣớc phát triển, chiến lƣợc LKĐT là lấy ngƣời học làm trung tâm và
lấy các vấn đề thực tiễn đặt ra trong nền kinh tế, xã hội hiện tại mà các học viên
quan tâm làm nền tảng.
Theo NCS các mô hình Trƣờng trong DN” nhấn mạnh vai trò đào
tạo” của DN với GV chính là những thợ bậc cao, những kỹ sƣ lành nghề trong
DN kèm cặp hƣớng dẫn học viên trên những thiết bị máy móc của DN. Học
viên từ các CSGDNN sẽ từng bƣớc đảm trách những công việc từ đơn giản
đến trung bình và đƣợc tăng dần độ phức tạp. Các CTĐT sẽ đƣợc phát triển
bởi sự hợp tác giữa nhà trƣờng và DN, tuy nhiên mô hình này sẽ gặp trở ngại
nếu DN chƣa sẵn sàng tham gia.
* Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Phan Hòa “Quản lí liên ết đào tạo giữa cơ s
dạy nghề với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” [33] đã đề ra hai
nguyên tắc trong LKĐT giữa CSGDNN và DN là cộng đồng trách nhiệm và
chia sẻ lợi ích. Đồng thời đề xuất 3 mức độ liên kết: Liên kết toàn diện, liên
kết có giới hạn và liên kết rời rạc.
Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên
kết giữa nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Xây dựng
cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong
đào tạo nghề cho người lao động” [7] đã đề xuất một số chính sách trong liên
19
kết. Tuy nhiên đề tài chƣa đƣa ra một mô hình liên kết cụ thể nào để có thể
triển khai thực hiện những chính sách đó trong quá trình tổ chức đào tạo nghề
và cũng chƣa đề cập đến vấn đề QLLKĐT quan trọng nhƣ thế nào trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và DN.
Đề tài“Phối hợp đào tạo giữa cơ s dạy nghề và doanh nghiệp trong
khu công nghiệp” của Nguyễn Văn Anh (2009) [2] đề xuất một số điều kiện
chung về cơ chế chính sách nhằm đảm bảo tăng cƣờng hợp tác nhƣ: Đại diện
DN tham gia vào hội đồng trƣờng; Thành lập phòng quan hệ DN; DN có trách
nhiệm chi trả một phần kinh phí đào tạo và Khuyến khích, ƣu đãi các chuyên
gia, cán bộ kỹ thuật của DN tham gia giảng dạy. Tuy nhiên đây cũng mới chỉ
là các điều kiện chung về cơ chế chính sách nhằm tăng cƣờng phối hợp giữa
CSGDNN và DN.
Nghiên cứu “Quản lí Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề Việt Nam”
của Bùi Đức Tùng [69] làm rõ sự cần thiết và nội dung quản lí Nhà nƣớc
trong lĩnh vực dạy nghề. Tuy nhiên bài viết chƣa nói đến vai trò cụ thể của
quản lí Nhà nƣớc về LKĐT giữa CSGDNN và DN.
Đề tài “Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay” của Trần Khắc Hoàn
(2005) [37] trình bày khá đầy đủ những mô hình thực hiện LKĐT. Trong đó
tác giả có đề cập đến khái niệm cấp độ liên kết và tầm quan trọng của nó
trong hợp tác đào tạo nhƣng chƣa nêu ra đƣợc từng cấp độ liên kết giữa
CSGDNN và DN, vai trò và sức ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả liên kết.
Trong Chương trình dự án Giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp
ứng dụng tại Việt Nam (Profession-Oriented Higher Education Project)” [12]
trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục Đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng
dụng ở Việt Nam giai đoạn 2, nhóm nhà nghiên cứu cũng đã đƣa ra hƣớng triển
khai đánh giá mô hình LKĐT giữa trƣờng Đại học với DN đó là: Nhà trƣờng và
DN phối hợp xây dựng hệ thống thông tin để cập nhật các hoạt động hợp tác với
DN, theo dõi đƣợc tình trạng và tiến độ thực hiện các hoạt động;
20
1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên
cứu
Mô hình: Chƣa xác định rõ mô hình LKĐT giữa CSGDNN và DN phù
hợp, có khả năng đem lại hiệu quả cao và bền vững cho nhu cầu nhân lực tại
các KCN của một địa phƣơng.
Tác động: Chƣa phân tích cụ thể những yếu tố nào tác động trực tiếp
và gián tiếp đến LKĐT và QLLKĐT. Có những yếu tố đã đƣợc định hình
nhƣng chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình, cơ chế hoạt động, tiêu chí đánh giá
để phát huy hết những lợi thế của các tác động đó.
Rào cản: Các công trình nghiên cứu chƣa chỉ ra các yếu tố vừa có khả
năng tác động vừa có thể là rào cản đối với LKĐT và QLLKĐT nhƣ: Nhận
thức và quyết tâm của đối tƣợng lãnh đạo các bên liên kết; Chiến lƣợc nhân
sự cụ thể cho từng chƣơng trình liên kết, từng giai đoạn; Các bên tham gia
liên kết chƣa có quyền tự chủ trong mỗi lĩnh vực lợi thế của mình.
Tham gia của bên thứ ba: Còn chƣa có công trình đề cập đến sự tham
gia của bên thứ ba trong LKĐT giữa CSGDNN và DN. Bên thứ ba ở đây
cũng có thể giữ vai trò nhƣ ngƣời trọng tài và ngƣời tham gia.
Đánh giá kết quả: Các công trình và các tài liệu tham khảo có liên quan
hầu nhƣ chƣa đánh giá kết quả LKĐT giữa CSGDNN và DN. Tuy có một số
công trình đề cập đến, nhƣng tiêu chuẩn đánh giá còn phiến diện và định tính
nên khó đánh giá trong thực tiễn.
1.1.5. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết
Mô hình liên kết: Luận án sẽ nghiên cứu mô hình LKĐT hiệu quả
giữa CSGDNN và DN dựa trên chiến lƣợc phát triển NL đáp ứng chiến
lƣợc phát triển KT-XH của tỉnh Đồng Nai.
Tham gia của bên thứ ba: Luận án cũng sẽ tập trung giải quyết vấn đề
tham gia của bên thứ ba trong mô hình liên kết để thúc đẩy tiến trình liên kết đạt
hiệu quả thực sự cao nhất. Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án, liên kết
21
giữa CSGDNN và DN sẽ trở nên không hoàn chỉnh nếu thiếu đi bên thứ ba
đồng hành cùng các bên liên kết.
Đánh giá kết quả liên kết: Luận án đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá
và kế hoạch triển khai đánh giá kết quả liên kết giữa CSGDNN và DN theo
đặc thù phát triển, NCNL của các KCN tỉnh Đồng Nai và có thể áp dụng cho
các KCN, các CSGDNN khác có đặc điểm tƣơng đồng về cách thức và mục
tiêu hoạt động. Hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ bám sát từng giai đoạn trong quá
trình LKĐT và QLLKĐT, nhằm phát hiện, điều chỉnh những hạn chế, sai sót,
những hoạt động gây mất chi phí, thời gian nếu có.
Từ những nghiên cứu trong nƣớc, nƣớc ngoài và các tài liệu tham khảo
khác, NCS rút ra 2 vấn đề quan trọng sau đây:
- LKĐT giữa CSGDNN với DN phải là tâm điểm của chiến lƣợc phát
triển bền vững của CSGDNN. Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết
giữa CSGDNN và DN trong đào tạo nghề nghiệp cho ngƣời lao động là con
đƣờng ngắn nhất, kinh tế nhất và hiệu quả nhất để tăng cƣờng sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá thông qua nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô đào
tạo và phát triển GDNN trong thời gian tới. Để bảo đảm liên kết có hiệu quả
và bền vững thì nhân tố con ngƣời là chủ thể, là yếu tố cơ bản quyết định đến
sự thành công thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
và tổ chức quá trình đào tạo.
- DN phải trở thành một chủ thể quan trọng trong các hoạt động của
CSGDNN. Sự tham gia liên kết của CSGDNN và DN là hoàn toàn tự nguyện
dựa trên những nguyên tắc chung, đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích và tuân
theo những quy luật khách quan. Trong luận án, NCS đề cập đến quyền, trách
nhiệm của DN với tƣ cách là chủ thể từ: Đầu vào, quá trình đạo tạo đến đầu ra
và tham gia điều tiết thích ứng với bối cảnh.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. s giáo d c nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 5 của Luật giáo dục nghề nghiệp: CSGDNN
22
bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; trƣờng trung cấp; trƣờng cao đẳng
và đƣợc tổ chức theo các loại hình sở hữu sau đây:
- CSGDNN công lập là CSGDNN thuộc sở hữu Nhà nƣớc, do Nhà
nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất;
- CSGDNN tƣ thục là CSGDNN thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân, do các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá
nhân đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất;
- CSGDNN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài gồm CSGDNN 100% vốn của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; CSGDNN liên doanh giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài [57].
1.2.2. Doanh nghiệp và các khu công nghiệp
1.2.2.1. Doanh nghiệp
Theo M.Francois Peroux, DN là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó
ngƣời ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trƣờng
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận đƣợc khoản tiền chênh lệch
giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. Theo quan điểm phát
triển, DN là một cộng đồng ngƣời sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát
triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vƣợt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp
phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc” [15].
DN là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình DN, trong đó công ty
là một loại hình DN và rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình DN
khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trƣớc đó,
các hoạt động kinh doanh thực hiện dƣới hình thức hợp danh hoặc DN tƣ
nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại
hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay,
thay vì thiết lập luật DN, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các
loại hình công ty. Theo quan điểm của các nƣớc tƣ bản, công ty là một tổ
23
chức kinh tế đƣợc thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào
công ty. Công ty đƣợc thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lí điều hành,
thƣờng gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn
và đƣợc thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nƣớc. Nhƣ vậy, dù định nghĩa ở
góc độ mở rộng là DN hoặc xem xét ở góc độ h p là công ty, thì hình thức thể
hiện phổ biến nhất của DN là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất là
kinh doanh. Theo luật DN của Việt Nam thì DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.2.2.2. Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- Khu công nghiệp: Khu công nghiệp (KCN) là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp [8].
- Khu chế xuất: Khu chế xuất (KCX) là khu vực đặt biệt chỉ dành cho
việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nƣớc ngoài hoặc dành
cho các loại DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động
xuất - nhập khẩu tại khu vực đó với các ƣu đãi về các mức thuế xuất – nhập
khẩu hay các ƣu đãi về giá cả thuê mƣớn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập
cũng nhƣ cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Không có dân cƣ sinh
sống. Điều hành, quản lí hoạt động chung của khu chế xuất thƣờng do một
ban quản lí KCX điều hành [8]..
- Khu kinh tế: Khu kinh tế (KKT) là khu vực có ranh giới địa lý xác
định, gồm nhiều khu chức năng, đƣợc thành lập để thực hiện các mục tiêu thu
hút đầu tƣ, phát triển KT-XH và bảo vệ quốc phòng, an ninh [8]..
Trong luận án gọi chung các KCN, KCX, KKT là KCN. Nhƣ vậy
KCN là do Chính phủ quyết định thành lập có ranh giới địa lý xác định, là
nơi tập trung các DN chuyên sản xuất công nghiệp. Trong đó KCX chủ yếu
là sản xuất hàng xuất khẩu, còn KKT thì có nhiều khu chức năng, các công
trình hạ tầng kỹ thuật-xã hội, dịch vụ và tiện ích công cộng và có dân cƣ
sinh sống.
24
1.2.3. Nhân lực và nhu cầu nhân lực của các K N
Nhân lực là nguồn lực của con ngƣời, tồn tại trong từng con ngƣời, bao
gồm trí lực và thể lực. Trí lực thể hiện ở sự suy nghĩ, hiểu biết của con ngƣời
đối với thế giới xung quanh; thể lực là sức lực của con ngƣời, phản ánh ở khả
năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay. Nguồn lực phản ánh khả năng lao động
của từng con ngƣời và là điều kiện cần thiết của quá trình lao động sản xuất.
Theo Phạm Minh Hạc: dân trí, dân khí, dân năng cùng với tâm lực, trí lực,
thể lực hội tụ lại thành vốn ngƣời”. Điều đó có nghĩa là, những giá trị đó đã có,
đang tiềm tàng trong mỗi con ngƣời. Vấn đề là làm thế nào để những giá trị đó
trong từng con ngƣời trong xã hội đƣợc hội tụ lại trở thành tài sản của đất nƣớc.
Giáo dục có vai trò khơi dậy, tựu trung lại để thành giá trị, nhƣ là cái vốn của quốc
gia, đƣợc gọi là vốn ngƣời”. Vốn ngƣời khi đƣợc sử dụng thành nguồn lực sẽ là
nhân tố quan trọng nhất trong nội lực của đất nƣớc [30].
Nhu cầu nhân lực có chất lƣợng phù hợp là yêu cầu sống còn của các DN
tại các KCN. Nhân lực phải đáp ứng về số lƣợng, cơ cấu (cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề); về chất lƣợng (Kiến thức; kỹ năng (kỹ năng nghề và các kỹ năng
mềm), phẩm chất nghề nghiệp, ý thức đạo đức, tác phong công nghiệp, thái độ
làm việc… ). Việc tuyển dụng nhân lực dựa trên cơ sở thích ứng với các vị trí việc
làm trong các DN tại các KCN.
1.2.4. iên kết đào tạo
1.2.4.1. Liên kết
Theo Nguyễn Lân, liên kết là sắp sếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành
theo một mục đích chung.
Trong luận án, khái niệm liên kết đƣợc hiểu nhƣ sau:
Liên ết là sự phối hợp ết hợp với nhau từ nhiều thành phần để cùng
nhau làm theo một ế hoạch chung nhằm đạt một mục đích chung.
Cách hiểu trên cho thấy liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ,
ràng buộc nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hay giữa các tổ chức
khác nhau. Các khái niệm cũng chỉ ra tính mục đích là tiêu điểm, là cơ sở
hình thành sự liên kết, có thể thấy rằng, liên kết sẽ tạo ra sức mạnh mới, trạng
25
thái mới mà mỗi thành phần sẽ không có đƣợc khi chƣa liên kết với nhau.
1.2.4.2 Liên kết đào tạo
LKĐT hay LKĐT trong GDNN, hiện nay đƣợc hiểu với nhiều góc độ
khác nhau tùy theo hình thức và nội dung liên kết. Nội dung quan niệm Liên
kết đào tạo” nghiên cứu trong luận án này đƣợc hiểu là: Sự thống nhất hợp
lực nhiều cấp độ hoặc toàn diện giữa CSGDNN với DN nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề đáp ứng NCNL cho sự phát triển
của GDNN góp phần nâng cao sức cạnh tranh của DN trong sản xuất.
LKĐT là sự hợp tác giữa các bên tham gia để tổ chức thực hiện các
CTĐT với những đối tƣợng, mục đích, nội dung đào tạo đã đƣợc thống nhất
khi tiến hành liên kết.
Trong thực tế có nhiều dạng thức khác nhau trong thực hiện LKĐT nhƣ
LKĐT giữa nhà trƣờng với nhà trƣờng; LKĐT giữa nhà trƣờng với các trung
tâm, viện nghiên cứu; LKĐT giữa nhà trƣờng với DN... Nhƣ vậy, LKĐT giữa
CSGDNN và DN là sự hợp tác để thực hiện các mục đích, kế hoạch đã đƣợc
hai bên xác lập.
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về LKĐT căn cứ vào các góc độ
nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là xem xét mối quan hệ về đào tạo
nhân lực giữa DN và CSGDNN. Một số tác giả cho rằng liên LKĐT là một
hình thức gửi HS-SV đến thực tập tại DN có điều kiện về trang thiết bị để HS-
SV làm quen với trang thiết bị, công nghệ và môi trƣờng làm việc trong một
khoảng thời gian nhất định của kế hoạch đào tạo. Một số tác giả khác cho
rằng liên kết là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của
đầu ra hoặc phối hợp là việc triển khai nội dung của quá trình đào tạo và đƣợc
chia làm hai phần: một phần trong nội dung đào tạo đƣợc thực hiện tại
CSGDNN và một phần nội dung tiến hành tại DN. Cũng có quan niệm cho
rằng LKĐT là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích hai phía, DN đóng vai
trò là nhà cung cấp thông tin để CSGDNN nắm đƣợc nhu cầu của TTLĐ.
Tất cả những quan điểm đó chỉ thể hiện đƣợc một số nội dung trong
việc LKĐT giữa CSGDNN với DN. Trong lĩnh vực GDNN LKĐT giữa
26
CSGDNN với DN trong đào tạo đƣợc tiến hành trên cơ sở tƣơng tác, theo
những quy định đƣợc thống nhất, hợp thành một kế hoạch thống nhất phù hợp
và thích ứng giữa hai chủ thể là: CSGDNN (cung cấp lao động qua đào tạo)
và DN (nhà tuyển dụng lao động sau đào tạo). Trong thực tiễn liên kết giữa
CSGDNN với DN có nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc yêu cầu và khả năng
của mỗi bên, ví dụ nhƣ liên kết toàn diện, liên kết có giới hạn, liên kết theo
sản phẩm…
Theo tài liệu nghiên cứu: Thúc đẩy mối quan hệ đối tác ba bên để giải
quyết sự khập khiễng kỹ năng” của JICA [70] có thể khái quát quá trình phát
6. Nghiên cứu khoa học: Dự án
tốt nghiệp, cải tiến sản xuất, nghiên cứu ứng dụng
5. Nâg cao năng lực nhân viên
công ty: Các khóa ngắn hạn,
đánh giá kỹ năng, phát tiến học
liệu.
4. Nâng cao năng lực của
CSGDNN: Đào tạo giáo viên, tài
trợ thiết bị, cán bộ kỹ thuậttham
gia.
3. Phát triển năng lực của ngƣời
học: Thực tập, học bỗng, bài giảng
p ệ i h g n
chuyên sâu.
2. Các hoạt động hỗ trợ việc làm:
h n a o D
Bài giảng cho các sinhviên, tham quan DN
1.Các hoạt động tuyển dụng: Gửi
thông báo tuyển dụng, hộichợ việc
làm….
triển liên kết trong đào tạo giữa CSGDNN và DN (thể hiện ở sơ đồ 1.1).
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
27
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu rằng: LKĐT giữa CSGDNN và DN
đáp ứng NCNL trong các KCN là sự phối hợp chặt chẽ trên cơ s lợi ích và
trách nhiệm rõ ràng giữa các bên liên kết theo một kế hoạch chung thống
nhất trong quá trình đào tạo nghề nghiệp của CSGDNN nhằm bảo đảm cho
cho người lao động đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN
trong các KCN tham gia liên kết.
1.2.5. Quản lí, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực
các KCN
Quản lí là một khái niệm rộng, đƣợc định nghĩa khác nhau đƣợc dựa
trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau. C.Mac đã coi quản lí là hoạt động tự
nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể trong đời sống xã hội: Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lí để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ sở sản xuất với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”.
Frederich Winslow định nghĩa: Quản lí là biết đƣợc chính xác điều
bạn muốn ngƣời khác làm, sau đó hiểu đƣợc họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henri Fayol ngƣời đặt ra nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra”.
Phan Văn Kha cho rằng Quản lí là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ
28
thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu
và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc
hệ thống để đạt đƣợc các mục đích đã định” [40].
Theo Trần Khánh Đức (2010), Quản lí là hoạt động có ý thức của con
ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử dụng các ngƣờn lực và phối hợp hành
động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu đề
ra một cách hiệu quả nhất” [23].
Mô hình quản lí đƣợc mô tả theo sơ đồ 1.2:
Chủ thể quản lí
Đối tƣợng quản lí
Công cụ, phƣơng pháp
Nội dung quản lí
quản lí
Mục tiêu của tổ chức
Các nguồn lực của tổ chức
Môi trƣờng để thực hiện quản lí
Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lí [23]
Quản lí là một hoạt động phổ biến và cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. Nếu không có quản lí thì sẽ
dẫn đến tình trạng tự phát, tùy tiện, hỗn loạn trong các tổ chức và hoạt động
29
trở nên kém hiệu quả. Về bản chất, mọi hoạt động quản lí đều phải do 4 yếu
tố cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lí, trả lời câu hỏi: Do ai quản lí? Khách
thể quản lí, trả lời câu hỏi: Quản lí cái gì? Mục đích quản lí, trả lời câu hỏi:
Quản lí vì cái gì? Môi trƣờng và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: Quản lí
trong hoàn cảnh nào?
Quan niệm QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân
lực các KCN” đƣợc luận án xây dựng nhƣ sau:
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN
là sự phối hợp giữa các bên tham gia liên kết tuân theo những nguyên tắc
thống nhất nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của các CSGDNN và đáp ứng
yêu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các DN trong KCN.
- Mục tiêu quản lí: là duy trì mối quan hệ liên kết, ràng buộc trách
nhiệm về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN
trong các KCN giữa các bên liên kết.
- Chủ thể quản lí: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lí tác động
lên đối tƣợng quản lí bằng các công công cụ, với những phƣơng pháp quản lí
thích hợp. Trong QLLKĐT giữa CSGDNN với DN, chủ thể quản lí là một tổ
chức có nhiều thành phần thuộc CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở,
DN, Ban quản lí) cùng với những cá nhân có trách nhiệm (Ban giám hiệu và
đội ngũ quản lí trực tiếp) tác động làm thay đổi, phát huy tối đa tiềm năng và
cơ hội phát triển nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chiến lƣợc phát triển.
- Đối tượng quản lí: Là CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở, DN,
Ban quản lí) tiếp nhận tác động của chủ thể quản lí nhằm thực hiện mục tiêu
quản lí của tổ chức đó. Đối tƣợng quản lí tiếp nhận sự tác động của chủ thể
quản lí. Tùy theo các từng lọai đối tƣợng khác nhau mà ta chia thành các dạng
thức quản lí khác nhau.
- Nội dung quản lí: là toàn bộ quá trình đào tạo NL đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của các DN trong các KCN từ khâu xác định NCNL của
30
DN; đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh; xây dựng nội dung CTĐT; tổ chức thực hiện
quá trình đào tạo; đánh giá chất lƣợng ngƣời lao động đã qua đào tạo và tuyển
dụng, bố trì việc làm cho ngƣời lao động trong các DN.
- Phương pháp và hình thức quản lí: Là CSGDNN và DN (Cơ quan,
đơn vị, cơ sở, DN, Ban quản lí) thỏa thuận xây dựng các văn bản pháp quy
quy định ràng buộc nghĩa vụ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên phù hợp
với các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy vai trò tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở, DN, Ban quản lí)
trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ thông qua sự điều phối chung của một cơ
quan đại diện.
Tóm lại, QLLKĐT giữa CSGDNN và DN nhằm đáp ứng NCNL cho sản
xuất kinh doanh của các KCN là một loại hoạt động quản lí với sự phối hợp
của tất cả các bên liên kết tuân theo những nguyên tắc đƣợc thống nhất DN
nhằm đáp ứng NCNL cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN. Hiệu
lực quản lí đƣợc xác định bằng hệ thống các quy chế, quy định, nguyên tắc;
đƣợc cụ thể hóa thành các kế hoạch, chƣơng trình hành động; đƣợc thực hiện
thông qua nghĩa vụ và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức của các bên
tham gia vào hoạt động LKĐT.
1.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp
1.3.1. Mối quan hệ giữa nhân lực với phát triển KT-XH, phát triển các KCN
Nhân lực là động lực phát triển KT-XH, phát triển nhân lực là mục tiêu
hàng đầu của các quốc gia. Trong các tác phẩm của mình, C. Mác coi sự kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển sản xuất và phát triển con ngƣời là Một trong
những biện pháp mạnh nhất để cải biến xã hội”. Nhóm Megatrenco khi phát
biểu về xu thế bao trùm thế giới trong thế kỷ 21 đã khẳng định: Trong trật tự
kinh tế thế giới mới, nƣớc nào đầu tƣ nhiều nhất vào giáo dục, nƣớc đó sẽ có
sức mạnh cạnh tranh. Vòng cung Châu Á Thái bình dƣơng đã chứng tỏ cho mọi
31
ngƣời thấy rằng một nƣớc nghèo cũng có thể phát triển đƣợc miễn là nó đầu tƣ
đầy đủ vào nguồn nhân lực”.
Kinh nghiệm của các nƣớc Châu Á có nền kinh tế tăng trƣởng cao (High
Performing Asen Economics - HPAE) cho thấy: Việc tạo ra và duy trì một nguồn
nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự tăng trƣởng kinh tế”. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa, tất cả các quốc gia đều coi đầu tƣ cho phát triển nguồn
nhân lực là đầu tƣ cho phát triển bền vững và đem lại sự tăng trƣởng kinh tế rất
lớn. Bài học của các nƣớc phát triển cho thấy càng đầu tƣ nhiều, sớm cho GDNN
thì sự đóng góp cho sự tăng trƣởng kinh tế càng lớn và nhanh.
Hiện nay chúng ta tiến hành phát triển nhiều KCN tạo động lực phát
triển KT-XT cả nƣớc và từng vùng, từng địa phƣơng. Nhƣng chỉ có khoảng
80% số ngƣời lao động trong khu KCN là lao động phổ thông. Điều đó tất yếu
dẫn đến năng suất lao động thấp, sản xuất công nghiệp, giá trị và năng lực cạnh
tranh các sản phẩm công nghiệp ở các KCN thấp.
Nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, nếu đƣợc đào tạo và sử dụng
có hiệu quả thì sẽ là động lực còn nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý sẽ
là trở lực, nguồn lực con ngƣời đƣợc đề cập đến cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Đối với các KCN đòi hỏi nhân lực có những đặc thù riêng, yêu cầu rất cao về
tƣ duy sáng tạo, về chất lƣợng (bao gồm các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng
nghề nghiệp, kỹ năng mềm, thái độ và tác phong làm việc...).
Để phát triển các KCN lại càng phải nhận thức rõ vai trò của nhân lực,
bởi vì con ngƣời là chủ thể, là nhân tố năng động, sáng tạo nhất trong mối quan
hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực.
1.3.2. Đặc điểm, vai trò của nhân lực trong các khu công nghiệp
Trong DN và các KCN, nhân lực là nhân tố quyết định mang tính
chiến lược, là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến năng xuất lao động,
chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh của các DN.
- Nhân lực là nhân tố yếu tố cấu thành của DN: Nhân lực là nhân tố yếu
32
tố cấu thành của DN và quyết định sự phát triển mang tính chiến lƣợc của DN.
Hiện nay, trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức DN
cũng nhận thức đƣợc vấn đề này và chú trọng hơn vào đào tạo, sử dụng NL
có hiệu quả. Ngƣời lao động có thể thông qua đào tạo, rèn luyện, nâng cao để
ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng đƣợc các yêu cầu công việc. Trong môi
trƣờng DN, nhân lực đƣợc chú trọng là những con ngƣời có kiến thức, kỹ
năng, trình độ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm, và có trách nhiệm thực hiện
mục tiêu của DN. Nhân lực chính là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lƣợng
sản phẩm của DN.
- Nhân lực quyết định đến năng lực cạnh tranh của DN: Ngày nay,
thông thƣờng khi đánh giá năng lực cạnh tranh của DN ngƣời ta thƣờng đánh
giá trƣớc tiên đến nguồn nhân lực của DN. Đội ngũ lao động thông qua các
yếu tố nhƣ trình độ kỹ năng,thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo trong sản
xuất, kinh doanh…sẽ tạo nên lợi thế của DN. Trong một DN với đội ngũ nhân
lực kém chất lƣợng, không đồng đều là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh
trên thị trƣờng, đây là một thách thức lớn đối với các DN.
- Nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho DN: Nhân lực đảm bảo
sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát đƣợc quá trình sản xuất kinh
doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài
nguyên mà các DN đều cần phải có, nhƣng trong đó tài nguyên con ngƣời đặc
biệt quan trọng. Kỹ năng thành thạo, ý thức trách nhiệm cao, sức sáng tạo của
ngƣời lao động quyết định năng xuất lao động và tạo nên lợi nhuận của DN”.
Đặc điểm NL trong các KCN:
- Chất lƣợng NL đƣợc hình thành và tích lũy trong suốt quá trình tham gia
vào các quan hệ lao động bên trong và bên ngoài các DN trong các KCN;
- Chất lƣợng NL vừa mang tính cá biệt, vừa mang tính tổng thể
thống nhất;
- Loại hình và trình độ nhân lực phụ thuộc vào đặc thù của sản phẩm hàng
33
hóa và biến động của công nghệ trong sản xuất. - Sự cạnh tranh của nhân lực
gay gắt và biến động qua từng thời kỳ;
- Đa số DN sử dụng chủ yếu là lao động phổ thông, vì chi phí thấp và
phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ của DN. Một số DN sử dụng NL chất
lƣợng cao;
- Việc làm của ngƣời lao động tại các DN trong các KCN không bền
vững, nhất nhân lực trình độ thấp và phụ nữ dễ bị mất việc và bị loại khỏi dây
chuyền sản xuất khi tuổi đã lớn (trên 35 tuổi). Tác động của KCN đến phát triển
nhân lực và việc làm:
- Các KCN mở ra một không gian rộng lớn về phát triển sản xuất, có
tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm.
- Các KCN là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp
với công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất và trong một số lĩnh vực có thể
tiếp cận với trình độ nhân lực một số nƣớc khu vực và quốc tế. Qua đó góp
phần rất lớn vào đào tạo NL để hình thành đội ngũ lao động có chất lƣợng cao
của nền công nghiệp hiện đại.
- Các KCN có mô hình tổ chức và quản lí tiên tiến, tiếp cận trình độ
quốc tế và đa dạng theo nguồn xuất xứ của FDI (nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Công, Đài Loan, Singapore, EU, Mỹ...). Đây là môi trƣờng tốt để đào
tạo, chuyển giao khoa học quản lí cho đội ngũ nhân lực quản lí DN của Việt
Nam có thể thay thế dần lao động quản lí ngƣời nƣớc ngoài.
- Các KCN đa phần sản xuất sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu, DN
đƣợc thử thách trong môi trƣờng cạnh tranh sôi động không chỉ trong nƣớc,
mà còn trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế rất gay gắt trong hội nhập
quốc tế. Điều đó tạo động lực để ngƣời lao động không ngừng phấn đấu,
nâng cao kỹ năng nghề, tăng thu nhập, thăng tiến trong nghề nghiệp.
1.3.3. iên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp với doanh nghiệp
34
đáp ứng nhu cầu nhân lực
1.3.3.1. Mục đích liên ết
Mục đích LKĐT giữa CSGDNN với DN là huy động các nguồn lực
cho phát triển đào tạo nghề và đáp ứng NCNL cho DN.
- Đối với CSGDNN: Tăng cƣờng các nguồn lực cho đào tạo nghề về cơ
sở vật chất, thiết bị, đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào
tạo nghề. CSGDNN có điều kiện cập nhật thông tin, liên tục cải tiến nội dung,
chƣơng trình giảng dạy nhằm phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong TTLĐ. Từ
đó, CSGDNN có thể lập kế hoạch chiến lƣợc dài hạn có hiệu quả, xây dựng
tốt mối quan hệ CSGDNN – KCN, đổi mới đào tạo nghề từ hƣớng cung sang
hƣớng cầu, tạo nền tảng cho sự phát triển của CSGDNN đồng bộ với sự phát
triển của DN và KCN.
- Đối với DN: Chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đào tạo
lại đội ngũ lao động kỹ thuật; có cơ hội tham gia định hƣớng mục tiêu đào
tạo, xây dựng nội dung, CTĐT và từ đó có thể tuyển chọn đội ngũ lao động
kỹ thuật đảm bảo chất lƣợng đúng theo yêu cầu của DN.
- Đối với ngƣời học nghề: Ngƣời học nghề đƣợc đào tạo trong điều kiện
tốt hơn về cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ GV. Ngƣời học đƣợc truyền đạt
kinh nghiệm việc làm, sản xuất thực tiễn, kỷ luật lao động, tác phong công
nghiệp, cập nhận công nghệ sản xuất tiên tiến, sẵn sàng đáp ứng công việc ngay
sau khi tốt nghiệp và có năng lực chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập suốt đời.
- Đối với xã hội: LKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm giải quyết tốt
hơn vấn đề cung – cầu nhân lực kỹ thuật cho DN, đồng thời góp phần giảm
lãng phí cho ngƣời học và cho xã hội, nâng cao lợi tức đầu tƣ cho đào tạo
nghề; giảm tỷ lệ thất nghiệp, đạt mục tiêu đề ra trong chiến lƣợc đào tạo
NL của Nhà nƣớc, phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH theo hƣớng
CNH – HĐH.
1.3.3.2. Nguyên t c liên ết
35
Nguyên tắc liên kết là đảm bảo các quy luật cung – cầu, bình đẳng về
lợi ích, tự nguyện trong LKĐT và đảm bảo chất lƣợng đào tạo toàn diện.
- Tuân thủ quy luật cung – cầu, xây dựng mối quan hệ cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ đúng quy luật thị trƣờng, bảo đảm tính khả thi phù hợp
với thực tế, không ảnh hƣởng tới thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, các quy định
pháp luật của mỗi bên.
- Bình đẳng về lợi ích, liên kết xuất phát từ lợi ích chung nhƣng phải tôn
trọng lợi ích riêng, hỗ trợ lẫn nhau để vừa đem đến lợi ích chung vừa có lợi ích
thiết thực cho mỗi bên, cùng hoàn thành nhiệm vụ đối với đơn vị và xã hội.
- Hợp tác tự nguyện, nhƣng phải quan tâm chia sẻ trách nhiệm với cộng
đồng và xã hội.
- Đảm bảo chất lƣợng đào tạo toàn diện về kiến thức, kỹ năng và nhân
cách của ngƣời lao động trong thời đại mới.
Phan Văn Kha trong công trình nghiên cứu cấp Bộ Các giải pháp tăng
cƣờng mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học
chuyên nghiệp ở Việt Nam” đã đề cập đến sự phù hợp của các CSGDNN với
DN có thể xác định qua nguyên tắc 3P: Thoả mãn về tiềm năng, Năng lực của
sản phẩm (Performance); Thời điểm cung ứng sản phẩm (Punctuality); Giá
thành sản phẩm (Price) [41].
Sự phù hợp (Conformiti)
3 P
Giá nhu cầu (Price)
Hiệu năng/ tiềm năng (Performance)
Thời điểm cung cấp (Punctuality)
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc 3P
Thực tế trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cho thấy, dù sản phẩm
36
có tốt đến đâu (tiềm năng của sản phẩm) nhƣng giá quá cao hoặc đƣợc cung
cấp vào những thời điểm không phù hợp thì sản phẩm đó không thể tiêu thụ
đƣợc, không thể coi sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quan
niệm phù hợp nhƣ trên có thể vận dụng trong lĩnh vực GDNN.
1.3.3.3. Nội dung liên ết
Nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN gồm nhiều lĩnh vực. Những
lĩnh vực này khi thực hiện liên kết và vận hành đều hƣớng tới mục tiêu nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Những nội dung chủ yếu trong LKĐT
giữa CSGDNN với DN là những hoạt động trực tiếp tham gia vào quá trình tổ
chức đào tạo, cụ thể nhƣ sau:
- Trao đổi thông tin về nhu cầu TTLĐ và ngành nghề, trình độ đào tạo,
về số lƣợng và chất lƣợng, về chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng hành nghề của
từng trình độ và các kỹ năng mềm cần có khác…..
- Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung, CTĐT, phƣơng pháp đào tạo;
- Liên kết tổ chức và quản lí quá trình đào tạo, bao gồm cùng tổ chức
đào tạo và kiểm tra đánh giá từng kỹ năng tay nghề trong từng lĩnh vực theo
quá trình đào tạo, tác phong công nghiệp và công nhận tốt nghiệp cuối khóa;
- Liên kết phối hợp sử dụng các nguồn lực, gồm: Đội ngũ GV hƣớng
dẫn thực hành, cơ sở vật chất và thiết bị;
- Liên kết thực hiện chính sách trong đào tạo, nhƣ hỗ trợ kinh phí từ
DN cho CSGDNN và cho ngƣời học nghề;
- Liên kết trong hƣớng nghiệp, tƣ vấn, tuyển sinh và giới thiệu việc làm
sau đào tạo cho ngƣời học.
- Liên kết ứng phó với thay đổi của môi trƣờng đào tạo, môi trƣờng sản
xuất luôn thay đổi.
Hợp tác trong đào tạo và tổ chức sản xuất các sản phẩm phù hợp với nghề
đào tạo của CSGDNN và các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3.4. Các bên tham gia và lợi ích của các bên tham gia liên ết
Lợi ích của LKĐT giữa CSGDNN với DN là hết sức rõ ràng và có sức
37
thuyết phục cao. Cụ thể lợi ích đó là:
- Lợi ích đối với CSGDNN
CSGDNN luôn đảm bảo các CTĐT có chất lƣợng, luôn đƣợc cải tiến
và phù hợp với nhu cầu của TTLĐ;
CSGDNN hoạch định kế hoạch chiến lƣợc có hiệu quả hơn do có nhiều
thông tin trong thực tiễn, hiểu sâu sắc hơn về những nhu cầu trong nghề nghiệp;
CSGDNN xây dựng mối liên kết tốt đ p với DN, tạo ra cơ hội đƣợc nhận
hỗ trợ từ DN về thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ cho công tác đào tạo;
CSGDNN phát triển theo kịp với tốc độ tăng trƣởng của ngành, của DN.
- Lợi ích đối với doanh nghiệp
DN có điều kiện chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đào
tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật hiện có của DN với chi phí thấp;
DN có cơ hội tham gia định hƣớng mục tiêu đào tạo, xây dựng nội
dung, CTĐT và từ đó có thể tuyển chọn đội ngũ lao động kỹ thuật đảm bảo
chất lƣợng đúng theo yêu cầu phát triển của DN;
Những công nhân lành nghề bậc cao của DN có cơ hội phát triển năng
lực về nhiều mặt do họ tham gia vào quá trình tƣ vấn, giảng dạy, đánh giá
kết quả học tập của HS-SV. Xây dựng chuẩn đầu ra, xây dựng CTĐT.
- Lợi ích đối với người học nghề
Ngƣời học nghề đƣợc đào tạo trong điều kiện tốt hơn cả về cơ sở vật
chất, thiết bị và đội ngũ GV;
Ngƣời học nghề đƣợc truyền đạt kinh nghiệm việc làm, sản xuất thực
tiễn, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật
kiến thức về công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới;
Ngƣời học nghề sẵn sàng đáp ứng công việc ngay sau khi tốt nghiệp và có
năng lực chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập phát triển nghề nghiệp và thăng tiến.
- Lợi ích đối với nhà nước
+ Góp phần cải thiện hoạt động kinh tế, tăng tính cạnh tranh của các
ngành kinh tế do đáp ứng đƣợc NL có chất lƣợng phù hợp nhu cầu;
38
+ Góp phần cải thiện mức sống cho ngƣời dân, cải thiện các điều kiện
kinh tế - xã hội do tỷ lệ thất nghiệp giảm;
+ Góp phần giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho ngành
nghề đào tạo.
1.3.4. Liên kết đào tạo trong một số loại hình c s giáo d c nghề nghiệp
a) Mô hình DN thuộc CSGDNN
Đây là mô hình hoạt động hiệu quả gắn đào tạo với sản xuất kinh doanh
cùng ngành nghề đào tạo. Tuy nhiên mô hình này hiện nay chƣa phát triển
mạnh do các CSGDNN chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất, mặt khác cũng
chƣa có chính sách ƣu đãi miễn giảm thuế và kinh nghiệm quản lí cơ sở sản
xuất của lãnh đạo CSGDNN còn hạn chế. (Xem sơ đồ 1.4)
Điều kiện để thực hiện LKĐT:
- Nghề nghề đào tạo nên gắn với ngành nghề sản xuất và kinh doanh;
- Nhà trƣờng phải quan tâm đến phát triển DN và biết quản lí DN trong
môi trƣờng vừa kinh doanh vừa đào tạo;
- Nhà trƣờng phải cân bằng lợi ích giữa đơn vị đào tạo và đơn vị
kinh doanh.
CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
BỘ PHẬN ĐÀO TẠO
DOANH NGHI P
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Sơ đồ 1.4: Mô hình Doanh nghiệp trong CSGDNN [7]
b) Mô hình CSGDNN thuộc DN
Theo mô hình này các CSGDNN thuộc DN sẽ có thế mạnh trong việc
xây dựng cơ chế và duy trì các mối quan hệ với các đơn vị sản xuất kinh
39
doanh trong DN. Đây là mô hình hiệu quả, CSGDNN tổ chức đào tạo theo địa
chỉ xác định tại các vị trí làm việc trong sản xuất, HS-SV tốt nghiệp đáp ứng
ngay và thích ứng nhanh với sản xuất. Tuy nhiên hiện nay nhiều DN chƣa có
điều kiện phát triển và chiến lƣợc kinh doanh hạn h p, sức cạnh tranh yếu nên
rất ít quan tâm đầu tƣ nên CSGDNN thuộc DN phải tự bƣơn trải để tồn tại.
Nội dung phối hợp liên kết đƣợc triển khai theo điều phối của chính
DN để tác động đến quá trình đào tạo. Mặt khác ngoài ngoài việc đào tạo cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh trong DN, CSGDNN còn đào tạo theo NCXH
và các DN khác khi dƣ thừa năng lực. (Xem sơ đồ 1.5)
Điều kiện để thực hiện LKĐT:
- Đối với DN phải quan tâm đến phát triển đào tạo nghề để phát triển
sản xuất và chất lƣợng lao động là nhân tố quyết định sức cạnh tranh của DN;
- CSGDNN phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong DN.
DOANH NGHI P
CƠ SỞ
GDNN
DOANH
Đầu vào Đầu ra
Quá trình
NGHIỆP
đào tạo
KHÁC
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH
Sơ đồ 1.5: Mô hình CSGDNN trong DN [7]
40
c) Mô hình CSGDNN độc lập
Các CSGDNN thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng; độc lập không nằm
trong các DN, có phạm vi hoạt động rộng, có thể đào tạo cho nhiều DN và
cho xã hội.
- Giữa CSGDNN và DN không có nhiều ràng buộc, cơ chế phối hợp
lỏng lẻo không phụ thuộc vào nhau và phối hợp mang tính tự nguyện nhiều
hơn vì việc hợp tác liên kết chủ yếu căn cứ theo sự thỏa thuận, theo các hợp
đồng và các đơn đặt hàng đã ký. Thiết lập mối quan hệ CSGDNN và DN là
thách thức lớn đối với CSGDNN trong việc chủ động tạo xây dựng kế hoạch,
nội dung, các hình thức hợp tác với DN và điều quan trọng là CSGDNN phải
nâng cao chất lƣợng, tạo dựng thƣơng hiệu để thuyết phục DN cùng hợp tác
(Xem Sơ đồ 1.6)
Điều kiện để thực hiện liên kết đào tạo:
- Đối với CSGDNN phải chủ động xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch,
chính sách, nội dung liên kết với DN và nâng cao chất lƣợng đào tạo…
- Đối với DN: Xác định quyền lợi DN và trách nhiệm đối với đào tạo
và trách nhiệm với xã hội và trách nhiệm với ngƣời lao động của DN
CƠ SỞ
GIÁO DỤC
NGHỀ
NGHIỆP
Đầu ra Đầu vào QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
DOANH NGHIỆP
Sơ đồ 1.6: Mô hình CSDN độc lập [7]
1.4. Một số cách tiếp cận trong quản l liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu
công nghiệp
41
1.4.1. Tiếp cận chức năng quản lí
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lí: Theo Henri Fayol (1841-1925) quản lí có 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và kiểm tra;
V.G Afanaxiep đã nêu 5 chức năng cơ bản của quản lí là: Xử lý và
thông qua quyết định, tổ chức, điều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra.
Theo Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc có thể phân chia theo 4
chức năng cơ bản sau:
Kế hoạch hoá (Planning); Tổ chức (Organizing); Lãnh đạo-chỉ đạo (Leading); Kiểm tra (Controling). Bốn chức năng cơ bản này liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lí. - Chức năng ế hoạch hoá (Planning) Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, giải pháp, cách thức để đạt đuợc mục tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động quản lí. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: a) xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng đối với tổ chức); b) xác định và bảo đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu này và; c) quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Chuẩn song hành cùng với hai công việc quan trọng của kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu đúng” và lựa chọn những giải pháp đúng” để đạt đƣợc mục tiêu. Cả hai công việc đó đều có ý nghĩa sống còn đối với quá trình quản lí.
Các nhà lý thuyết gia về quản lí cho rằng: kế hoạch hoá là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lí khác. Ngƣời ta ví kế hoạch hoá nhƣ một chiếc đầu tầu kéo theo các toa tổ chức”, chỉ đạo”, kiểm tra” hoặc ví quản lí nhƣ thân cây, trên đó các chức năng tổ chức”, chỉ đạo”, kiểm tra” đâm cành – sinh nhánh.
- Chức năng tổ chức (Organizing) Khi ngƣời quản lí đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tƣởng khá trừu tƣợng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế. Xét về mặt chức năng quản
42
lí, tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận với nhau nhằm thực hiện thành công kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng quan trọng quyết định sự thành bại trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức có hiệu quả mà ngƣời quản lí có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của ngƣời quản lí, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Nội dung của tổ chức là tạo nên một bộ máy quản lí trong đó gồm nhiều bộ phận đƣợc chuyên môn hoá, có quan hệ với nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lí vì một mục tiêu chung. Vì thế tổ chức chính là việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí của hệ thống đƣợc hình thành trên cơ sở kế hoạch hoá. Một cơ cấu tổ chức đƣợc cho là phù hợp khi nó đạt đƣợc nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi thành viên đầu góp công sức vào các mục tiêu của hệ thống.
Emest Dale mô tả chức năng tổ chức nhƣ một quá trình gồm 5 bƣớc: + Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức.
+ Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên hay các bộ phận nhóm (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Đây gọi là bƣớc phân công lao động.
Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả, đây là bƣớc phân
chia bộ phận.
Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá nhân các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đạt đƣợc mục tiêu một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. -Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo (Leading) Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức làm sao cho các thành viên, các bộ phận hoạt động đồng bộ, đồng thời động viên cổ vũ họ hoàn thành kế hoạch. Đây chính là quá trình chỉ đạo hay tác động vào các thành viên của tổ chức cần tập trung vào các ƣu tiên sau: - Nhận thức lãnh đạo quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tƣởng, sứ mệnh
43
của hệ thống.
- Làm sáng tỏ đƣợc thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích
các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới.
- Tổng kết đƣợc quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ thống. - Đề xuất các phƣơng án chiến lƣợc phát triển hệ thống. - Chức năng iểm tra (Controling) Kiểm tra là một chức năng quản lí, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa đi đến hoàn thành kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu, thích ứng với môi trƣờng, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế hoạch, tiến tới hoàn thành mục tiêu, mục đích của tổ chức trong môi trƣờng biến đổi.
Kiểm tra trong hoạt động quản lí là một nỗ lực có hệ thống nhằm xác định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) của thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu đã đƣợc kế hoạch hoá; thiết lập một hệ thống thông tin phản hồi; so sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch lạc nếu có và đo lƣờng ý nghĩa, mức độ của chúng; tiến hành những hoạt động cần hiệu nghiệm và hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Rorbert J. Mockler chia kiểm tra thành bốn bƣớc: Cụ thể 4 bƣớc là: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phƣơng hƣớng đo lƣờng thành tựu, đo lƣờng thành tựu thực hiện (không cần điều chỉnh), điều chỉnh và đánh giá lại tiêu chuẩn.
- Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phƣơng hƣớng đo lƣờng thành tựu, các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tƣờng minh để các thành viên liên quan lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng, thống nhất. Phƣơng pháp đo lƣờng chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành tựu với chuẩn mực đặt ra.
- Đo lƣờng thành tựu là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến liên tục, với tần xuất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và cấp độ quản lí khác nhau.
- Xác định mức độ đáp ứng phù hợp với thành tựu so với tiêu chuẩn hoặc chuẩn mực đồng thời tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa. Khi phát hiện những sai lệch của thành tựu so với tiêu chuẩn/ chuẩn mực đề ra,
44
các nhà quản lí có thể điều chỉnh các thay đổi bằng cách thay đổi các hoạt động từng cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ - hoạt động của một bộ phận nào đó trong tổ chức, hoặc là sửa đổi các chuẩn mực của thành tựu nếu thấy chúng không thể thực hiện đƣợc.
- Kiểm tra là một chức năng quản lí thông qua đó một cá nhân, tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, điều chỉnh cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tƣơng ứng thì phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó chính là quá trình tự điều chỉnh diễn ra mang tính chu kỳ. Ngƣời quản lí đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động ngƣời quản lí đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt đó so với các chuẩn mực đặt ra; ngƣời quản lí tiến hành điều chỉnh những sai lệch; ngƣời quản lí có thể hiệu chỉnh sửa lại các chuẩn mực nếu cần.
Bốn chức năng cơ bản của quản lí có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, cả bốn chức năng trên đều đƣợc triển khai khi tiến hành các hoạt động quản lí. (Xem sơ đồ 1.7)
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen và ảnh hƣởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thƣờng liên quan đến các chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.
Kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.7: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
45
Tóm lại: Con ngƣời có thể hoặc là đóng góp cho sự tiến bộ phát triển
của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ. Do đó, quản lí
vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong mọi hoạt động của đời sống con ngƣời. Quản lí là sự chi phối và
dẫn dắt mọi hoạt động cá nhân, tổ chức đi đến một đích nhất định trong từng
giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó tồn tại những đối
tƣợng điều khiển đƣợc và cả những đối tƣợng không điều khiển đƣợc.
1.4.2.Tiếp cận mô hình quản lí nguồn nhân lực
Để làm rõ nội dung phát triển NNL, có thể tham khảo mô hình quản lí
NNL của Leonard Nadle làm cơ sở để tiếp cận nội dung quản lí NNL.
Quản lí nguồn nhân lực
Sử dụng
Môi trƣờng phát triển
Phát triển
nguồn nhân lực
nguồn nhân lực
nguồn nhân lực
- Giáo dục - Đào tạo - Bồi dƣỡng - Nghiên cứu phục vụ - Phát triển bền vững
- Tuyển dụng - Bố trí sử dụng - Đánh giá - Sàng lọc - Phân công lao động - Đãi ngộ
- Phát triển tổ chức - Mở rộng quy mô công việc - Mở rộng việc làm - Tạo điều kiện phát huy lao động sáng tạo
Sơ đồ 1.8: Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle [67]
46
Trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về quản lí NNL của Leonard Nadle và cách
tiếp cận nội dung quản lí phát triển NNL của Christian Batal; Đồng thời với cách
tiếp cận chức năng quản lí làm căn cứ xác định nội dung quản lí NNL bao gồm:
Qui hoạch, tuyển dụng, quản lí sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng, đánh giá thực hiện
nhiệm vụ, thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi trƣờng làm việc.
1.4.3 Tiếp cận quản lí theo hu trình PD A
Chu trình PDCA là chu trình cải tiến liên tục đƣợc Tiến sĩ Deming giới
thiệu cho ngƣời Nhật trong những năm 1950. Mặc dù lúc đầu ông gọi là Chu
trình Shewart để tƣởng nhớ Tiến sĩ Walter A. Shewart – ngƣời tiên phong trong
việc kiểm tra chất lƣợng bằng thống kê ở Mỹ từ những năm cuối của thập niên 30.
Tuy nhiên Ngƣời Nhật lại quen gọi nó là chu trình Deming hay vòng tròn Deming.
Chu trình PDCA (Kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Hành động) là chu
trình cải tiến liên tục trong việc kiểm tra chất lƣợng và không bao giờ ngừng.
PDCA chính là nền tảng cho các chu trình cải tiến trong ISO 9001. Chu trình
PDCA bắt đầu từ bƣớc lập kế hoạch (Plan) với các bƣớc xác định mục tiêu,
phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và phƣơng pháp đạt mục tiêu, triển
khai thực hiện (Do), kiếm tra (Check) việc đã làm dựa theo kế hoạch đã đề.
Bƣớc cuối cùng là hành động (Act) khắc phục, thông qua các kết quả thu đƣợc
đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với
những thông tin đầu vào mới.
PDCA đƣợc ứng dụng và có hiệu quả đối với tất cả loại hình DN kể cả
trong đời sống gia đình, giúp DN quản lí công việc từ khâu đầu tiên của quá
trình hoạt động đến khâu cuối cùng.
Có thể nói, PDCA là một chu trình hoạt động chuẩn, khái quát hóa các
bƣớc đi thông thƣờng trong công tác quản trị, đƣợc các nhà quản trị thƣờng
xuyên áp dụng, không chỉ trong hoạt động quản trị của mình, mà còn cả trong
cách thức đánh giá các hoạt động quản trị của cấp dƣới cũng nhƣ các cấp khác.
47
Từ chu trình PDCA, tác giả vận dụng tiếp cận và xây dựng QLLKĐT
theo chu trình 7 bƣớc: (xem sơ đồ 1.9)
QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO CHU TRÌNH
Chu trình 1: Xác định nhu cầu doanh nghiệp
Chu trình 2: Lựa chọn lĩnh vực đào tạo
Chu trình 3: Xây dựng chƣơng trình đào tạo
Chu trình 4: Chuẩn bị triển khai chƣơng trình
Chu trình 5: Triển khai chƣơng trình đào tạo
LẬP KẾ HOẠCH
Chu trình 6: Đánh giá chƣơng trình đào tạo
THỰC HI N
Chu trình 7: Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động
KIỂM TRA
HÀNH ĐỘNG
Sơ đồ 1.9: Quản lí liên kết đào tạo vận dụng chu trình PDCA
1.4.4. Tiếp cận quản lí theo quá trình đào tạo
Tác giả Phan Văn Kha [40] cho rằng, QLĐT gồm quản lí các thành tố
cơ bản theo các khâu: đầu vào - quá trình dạy học - đầu ra:
- Quản lí đầu vào: Quản lí đội ngũ GV, CBQL, nhân viên; Quản lí
tuyển sinh; Quản lí HS; Quản lí cơ sở vật chất (nhà xƣởng, phòng học, thƣ
viện…); Quản lí tài chính (nguồn vốn tài chính và phân bổ, chi tiêu).
- Quản lí quá trình dạy học: là dạng hoạt động quản lí cơ bản trong
công tác quản lí ở nhà trƣờng, nó góp phần quyết định đối với chất lƣợng giáo
dục, trong đó đối tƣợng quản lí chính là: Hoạt động của đội ngũ GV và hoạt
động học tập, nền nếp sinh hoạt của HS; Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học.
- Quản lí đầu ra: Quản lí đầu ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
48
hệ thống đào tạo nhân lực, bởi vì nó không chỉ thuần túy đánh giá kết quả học
tập và kết quả tốt nghiệp của ngƣời học, mà điều quan trọng theo dõi công ăn
việc làm của ngƣời tốt nghiệp, khả năng thăng tiến nghề nghiệp trong quá
trình họ hành nghề, qua đó đánh giá chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, điều
chỉnh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu TTLĐ và các đơn vị, cơ
quan, DN có nhu cầu sử dụng nhân lực sau đào tạo. Mô hình quản lí theo quá
trình thể hiện theo sơ đồ1.10:
Đầu vào
Quá trình
Đầu ra
(Input)
(Process)
Kết quả học tập
Đáp ứng TTLĐ
(Output)
(Outcome)
- Ngƣời học
Quá trình dạy học
- Giáo viên
- Chƣơng trình đào
- Vị trí việc làm - Tiền lƣơng - Triển vọng phát triển nghề nghiệp
tạo
Năng lực nghề nghiệp: - Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ nghềnghiệp
- Cơ sở vật chất và
trang thiết bị
Thông tin phản hồi của TTLĐ
Sơ đồ 1.10: Mô hình quản lí đào tạo theo quá trình [40]
Trong mô hình, khi quản lí cần chú ý một số yêu cầu:
- Thực hiện trƣớc, trong và sau quá trình đào tạo với việc tập trung vào
phát hiện, phòng ngừa sự xuất hiện những yếu tố làm giảm chất lƣợng đào tạo.
- Bảo đảm chất lƣợng đầu ra với việc xác định các chuẩn và quy trình,
quy định để mọi ngƣời (CBQL, GV, nhân viên…) có trách nhiệm cao khi
tham gia quá trình đào tạo.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở sử dụng nhân lực, hệ thống
thu nhận và xử lý thông tin phản hồi từ những ngƣời tốt nghiệp, các DN về
chất lƣợng và hiệu quả đào tạo; nắm bắt NCNL của các DN về cơ cấu ngành
nghề và trình độ nhân lực; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, quy mô, cơ cấu đào
49
tạo, tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm chất lƣợng.
1.4.5. Tiếp cận quản lí theo mô hình IPO
Với quan điểm chất lƣợng đào tạo là một quá trình, năm 2000,
UNESCO đƣa ra mô hình CIPO (đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ 1.11), khi áp dụng
cho quản lí đào tạo nghề, trong đó có các thành phần: Đầu vào (Input), Quá
trình (Process), Đầu ra (Output Outcome), Tác động của bối cảnh (Context).
Để QLĐT hƣớng tới chất lƣợng cần quản lí các yếu tố đầu vào, quản lí quá
trình thực hiện đến quản lí các yếu tố đầu ra; đồng thời, cần quan tâm đến tác
động của bối cảnh với phạm vi rộng và đa dạng hơn nhƣ các vấn đề liên quan
đến thể chế, chính sách, dân cƣ, môi trƣờng phát triển KT-XH (tiến bộ
KHCN, hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh, đầu tƣ cho dạy nghề…).
`
Đầu ra
Đầu vào (Input)
(Output/Outcome)
Quá trình
- Tuyển sinh
- Ngƣời học tốt nghiệp
(Process)
- Giáo viên
- Thỏa mãn nhu cầu cá
- Tài chính
nhân
Quá trình
- Chƣơng trình đào tạo
- Đáp ứng nhu cầu
dạy - học
- Cơ sở vật chất và
doanh nghiệp
trang thiết bị dạy học
Tác động của bối cảnh (Context)
- Chính trị, kinh tế, xã hội - Chính sách (Luật Giáo dục, Luật Dạy
nghề,...)
- Tiến bộ khoa học và công nghệ - Hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh,... - Đầu tƣ cho dạy nghề,...
Sơ đồ 1.11: Mô hình CIPO [36]
50
Nhƣ vậy, cùng với cách tiếp cận chức năng quản lí, tiếp cận theo mô
hình CIPO đã đƣa thêm thành phần về tác động của bối cảnh (Context); nghĩa
là, khi vận dụng vào QLLKĐT nghề, mô hình CIPO có tính chất kiểm soát
quá trình đào tạo và tất cả các yếu tố tác động từ môi trƣờng KT-XH lên quá
trình đào tạo để hƣớng tới chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn sản
xuất và nhu cầu DN. Vì vậy, xu thế sử dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT
nghề đang đƣợc quan tâm và tìm hƣớng vận dụng. Khi đó, QLLKĐT nghề
đƣợc đặt trong một môi trƣờng vận động” có ý nghĩa toàn diện hơn, chứ
không chỉ là vấn đề thông tin phản hồi từ ngƣời lao động đã tốt nghiệp, từ các
DN sử dụng lao động hoặc vấn đề bảo đảm chất lƣợng của tổ chức,
CSGDNN.
1.4.6. ựa chọn tiếp cận Q KĐT giữa SGDNN và DN đáp ứng nhu
cầu nhân lực các K N
Để QLLKĐT giữa CSGDNN và DN có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
tùy theo mục đích, nội dung, điều kiện và bối cảnh cụ thể mà lựa chọn cách
tiếp cận phù hợp. Để triển khai QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng nhu
cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai thì lựa chọn phối hợp cách
tiếp cận chức năng quản lý và vận dụng mô hình CIPO là phù hợp và hiệu
quả, vì:
- Tiếp cận chức năng quản lí: QLLKĐT giữa CSGDNN và DN cần
thực hiện tốt các chức năng quản lí. Trƣớc hết, phải xây dựng đƣợc mục tiêu
của quan hệ liên kết phản ánh hài hòa lợi ích của CSGDNN, đồng thời hƣớng
tới cung cấp nhân lực đã đƣợc đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của các DN. Mục tiêu quản lí đƣợc xác định rõ ràng, cần xây dựng
đƣợc kế hoạch thực hiện các hoạt động liên kết, trong đó xác định rõ phạm vi
trách nhiệm của mỗi bên từ xây dựng chƣơng trình, tuyển sinh, tổ chức đào
tạo, tuyển dụng và sử dụng nhân lực. Quá trình thực hiện sẽ phối hợp trong
giảng dạy, thực hành thực tập và đảm bảo kinh phí, các điều kiện cho đào tạo.
51
Đánh giá kết quả đào tạo phải là nhiệm vụ của cả hai bên, trên cơ sở đó các
DN tuyển dụng và sử dụng hiệu quả sản phẩm của quan hệ LKĐT.
- Tiếp cận mô hình CIPO: Cũng giống nhƣ tiếp cận theo chức năng
quản lý, cách tiếp cận áp dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT là đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ toàn bộ quá trình đào tạo bao gồm: Điều tiết các tác động
của quá trình đào tạo, áp dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT sẽ tránh đƣợc
tình trạng liên kết tùy tiện, bỏ sót hoặc chỉ dựa vào thế mạnh của mỗi bên.
Mặt khác, đặc thù hoạt động trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các DN
trong các KCN luôn thay đổi, phụ thuộc vào các yếu tố thị trƣờng; do vậy
phối hợp phân tích, đánh giá, cùng điều tiết các tác động của bối cảnh và môi
trƣờng thay đổi là hết sức quan trọng để CSGDNN và DN cùng vƣợt qua các
khó khăn, thách thức và tận dụng đƣợc cơ hội mà thị trƣờng đem lại.
Tóm lại, QLLKĐT nhằm mục tiêu lớn nhất là nâng cao chất lƣợng, lựa
chọn cách tiếp cận với mô hình phù hợp sẽ giúp cho CSGDNN và DN đáp
ứng tốt hơn yêu cầu nhân lực trong thực tiễn sản xuất các KCN và TTLĐ.
1.5. Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp
Trƣớc đây, các CSGDNN đào tạo theo chỉ tiêu đƣợc Bộ LĐ-TB-XH Bộ
GD&ĐT) chỉ định. Hàng năm, sau kỳ thi tốt nghiệp THPT, các CSGDNN ra
thông báo tuyển sinh, quảng bá hình ảnh CSGDNN của mình; thu hút sự quan
tâm đăng ký ứng thi bằng những mô hình dự kiến về vị trí làm việc, mức thu
nhập, điều kiện tiếp tục học lên cao và những mô hình về sự thăng tiến của
ngƣời học sau khi ra trƣờng. Số lƣợng học sinh đăng ký dự tuyển là không ổn
định, khó kiểm soát. Nhƣng chỉ tiêu tuyển sinh là xác định. CSGDNN tổ chức
đào tạo theo nội dung chƣơng trình của mình đã có. Kết quả đào tạo thƣờng
đƣợc CSGDNN xác nhận cho học sinh tốt nghiệp thƣờng là khá cao so với
khả năng thực tế. Tay nghề lao động hạn chế do năng lực thực hành không
cao. Khả năng ngƣời học ra trƣờng tìm đƣợc việc làm đúng chuyên môn là
52
thấp…Những hạn chế đó không có ai chịu trách nhiệm, gây lãng phí lớn cho
xã hội, gây thiệt hại không thể bù đắp cho ngƣời học không tìm đƣợc việc làm
hoặc phải đào tạo lại để có việc làm khác với nghề đã tốt nghiệp.
Trong quản lý LKĐT, các mô hình quản lý chú ý trƣớc tiên đến mục
tiêu của LKĐT là nhân lực cho DN. Mục tiêu này đƣợc cụ thể hóa trên cơ sở
nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Số lƣợng học sinh đƣợc đào
tạo cho mỗi ngành nghề (chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo) số chỗ làm việc trong
từng công đoạn, dây chuyền sản xuất kinh doanh. tƣơng lai của DN. Vì vậy,
DN và CSGDNN phải gắn gó với nhau ngay từ đầu để xây dựng mục tiêu,
quy mô, cơ cấu ngành nghề, chất lƣợng học sinh tốt ngiệp ngay từ đầu khoa
học. Hai bên sẽ phối hợp với nhau để xây dựng chƣơng trình, phân công nhau
từng giai đoạn giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành tay nghề, đồng thời
cùng nhau đánh giá kết quả đào tạo để DN có căn cứ sắp xếp việc làm cho
ngƣời lao động. Kinh phí đào tạo có thể ngƣời học đóng học phí và đƣợc trả
lại khi có việc làm, hoặc do doanh nghiệp ứng trƣớc rồi khấu trừ trong quá
trình sử dụng lao động. Hoạt động quản lý đó vừa nhấn mạnh khâu tổ chức,
phân công nhiệm vụ; vừa đòi hỏi kế hoạch tài chính, lực lƣợng tham gia, thời
gian thực hiện rõ ràng.
Vậy, có thể khái quát: Quản lý liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các KCN là Quản lý liên kết đào tạo là những
tác độngcủa chủ thể quản lý tạo ra và duy trì sự phối hợp hoạt động chặt chẽ,
thống nhất giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong thực hiện
toàn bộ quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của các khu công nghiệp.
Khái niệm này xác định, cốt lõi của hoạt động quản lý cần tập trung
vào là mối quan hệ liên kết giữa một bên là CSGDNN và bên kia là DN trong
các KCN. Vì vậy.
53
Chủ thể quản lý là một lực lƣợng nhiều thành phần, gồm cả các cá nhân
và tổ chức, trong đó trung tâm điều phối là một tổ chức có đại diện của cả
CSGDNN và DN. CSGDNN là chủ thể thực hiện quá trình đào tạo nên Ban
giám hiệu nhà trƣờng, đứng đầu là hiệu trƣởng; các cơ chức năng của nhà
trƣờng, các khoa và đội ngũ giáo viên đầu có chức trách quản lý hoạt động
LKĐT theo phạm vi nhiệm vụ chức trách của mình.. Lãnh đạo DN, các cơ
quan và cá nhân phụ trách nhân sự, tuyển dụng, đào tạo nhân lực của DN là các
chủ thể quản lý có vị thế tƣơng ứng với chức trách trong DN và nhiệm vụ đƣợc
giao trong tổ chức LKĐT. Đồng thời, ngƣời học sẽ trở thành ngƣời lao động
tƣơng lai có nhiệm vụ tự quản lý quá trình học tập của mình, thực hiện tốt các
nhiệm vụ để trở thành thành viên của DN.
Đối tượng quản lý trƣớc hết mối quan hệ liên kết nhằm đào tạo nguồn nhân
lực cho DN trong các KCN; là sinh viên đƣợc tuyển sinh vào học tập theo chƣơng
trình đào tạo liên kết; là đội ngũ cán bộ, giáo viên của CSGDNN, của DN tham gia
vào hoạt động đào tạo liên kết và các lực lƣợng khác có liên quan.
Mục tiêu quản lý là duy trì mối quan hệ liên kết, ràng buộc trách nhiệm
về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN trong
các KCN giữa các bên liên kết.
Nội dung quản lý là toàn bộ quá trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN trong các KCN từ khâu xác định nhu
cầu nhân lực của DN; đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh; xây dựng nội dung chƣơng
trình đào tạo; tổ chức thực hiện quá trình đào tạo; đánh giá chất lƣợng ngƣời
lao động đã qua đào tạo và tuyển dụng, bố trì việc làm cho ngƣời lao động
trong các DN.
Phương pháp và hình thức quản lý là hai bên thỏa thuận xây dựng các
văn bản pháp quy quy định ràng buộc nghĩa vụ trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi bên phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy vai trò tự
54
chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trên cơ sở chức trách, nhiệm
vụ thông qua sự điều phối chung của một cơ quan đại diện.
Có nhiều cách tiếp cận QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng
NCNL các KCN, trong Luận án này, NCS lựa chọn tiếp cận quản lí theo chức
năng và quản lí theo mô hình CIPO.
1.5.1. Ma trận tiếp cận quản lí theo chức năng và quản lí theo mô hình CIPO
Để tiếp cận nghiên cứu, đề tài lập ma trận các chức năng quản lí và nội
dung quản lí theo mô hình CIPO (Thể hiện tại Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lí và nội dung quản lí theo mô hình
CIPO trong liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN
Thành tố CIPO
Đầu vào
Quá trình đào tạo
Đầu ra
Điều tiết bối cảnh
Chức năng quản lý
kế
giáo pháp
Lập hoạch LKĐT
- Đánh giá kết quả đầu ra - Thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Chuẩn bị đầu đủ văn bằng, chứng chỉ nghề cho HS- SV tốt nghiệp - Kế hoạch điều tra theo vết, phỏng vấn DN và cựu SV.
- Phân tích các tình đặc điểm, hình KT-XH, nhu cầu NL của các khu CN, các DN tác động đến lập kế hoạch LKĐT. - Xác định thời cơ, thức thách đối với LKĐT, QLLKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN Đồng Nai.
- Kế hoạch tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề và tuyển sinh - Kế hoạch phát triển các CTĐT của cơ sở GDNN hoặc theo đặt hàng của DN; - Kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; - Kế hoạch sử dụng thiết bị, phƣơng tiện và vật tƣ cho dạy và học; - Kế hoạch hợp tác liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN - Kế hoạch bố trí nhà ăn, ký túc xá cho HS-SV
- Đảm bảo các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cho qua trình đào tạo đào tạo nhƣ: CTĐT, GV, cơ sở vật chất cho dạy và học; - Đối với quá trình dạy của GV bao (CTĐT, giáo gồm án trình, và phƣơng phƣơng tiện dạy học, tài liệu, môi trƣờng sƣ phạm cho GV...) - Đối với quá trình học của HS-SV (tài liệu, phƣơng pháp học tại CSGDNN, thực tập, thực hành tại DN .) - Đảm bảo các hoạt
- Dự kiến kế hoạch sắp xếp việc làm sau tốt cho HS-SV nghiệp ra trƣờng .
động có chất lƣợng của dịch vụ cho HS- SV ( thƣ viện, môi trƣờng văn hóa ..)
- Thực hiện đánh giá kết quả đầu ra - Thực hiện cấp văn bằng, chứng chỉ nghề - Thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Điều tra theo vết và khảo sát, phỏng vấn tại thực địa
55
Tổ chức thực hiện
- Cùng với DN tích các phân tố khách yếu từ phía quan (cơ CSGDNN chế, chính sách, phƣơng thức lý...) và quản của DN (sản phẩm hàng hóa, thị trƣờng, cạnh tranh...) tác động đến việc tổ chức thực hiện ké hoạch LKĐT.
- Tổ chức sắp xếp thời khóa biểu, các khóa đào tạo theo từng nghề, từng trình độ hoặc triển khai các lớp đặt hàng theo nhu cầu của DN - Chuẩn bị kế hoạch dự giờ, kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên, cuối khóa... - Phối hợp DN CSGDNN triển khai thực hiện dạy và học, giai đoạn HS-SV thực hành-thực tập sản xuất tại DN.
- Triển khai các hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề, nhất là tuyển sinh, sắp xếp lớp học khóa học phù hợp với đầu vào - Các Khoa, ban nghề và GV nghiên cứu và triển khai đào tạo theo các CTĐT đã phê duyệt - Tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV theo chuẩn; - Sử dụng trang thiết bị (bao gồm cả trang thiết bị của các DN để LKĐT) - Phân công các đơn vị chủ chốt chịu trách nhiệm tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp và tuyển sinh (Phòng đào tạo, phòng quan hệ với DN, các Khoa nghề, GV..), - Phát triển CTĐT có sự tahm gia của
- Xây dựng quy chế, quy địnhvà cơ chế phối hợp giữa các bộ năng chức phận trong CSGDNN - Phối hợp với DN đánh giá kết quả học tập của HS-SV - Phân công trách nhiệm theo dõi đánh giá kết quả thực tập
- Phối hợp với DN đánh giá kết quả đầu ra - Tổ chức cấp văn bằng, chứng chỉ nghề có sự tham gia của DN để kết hợp tuyển dụng theo các vị trí việc làm tại DN.
Phối hợp với DN đƣa ra các quyết sách, các phƣơng án, các giải pháp ngắn hạn và trung hạn nhằm hạn chế tác động tiêu cực các yếu tố khách quan, tận dụng
Chỉ đạo thực hiện
cơ hội để thực hiện kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu CN
56
của HS-SV tại DN cho các DN; lập Hội - Thành đồng đánh giá kết quả học tập của HS- SV có thành phần của DN theo định kỳ (học kỳ, năm học, Khóa học) hoặc đột xuất - Kiểm tra đánh giá theo chu kỳ hoặc đột xuất quá trình dạy của GV và học của HS-SV; - Cung cấp thông tin phản hồi đến các đối tƣợng đƣợc kiểm tra đánh giá - Chú trọng kiểm tra, đánh giá giai đoạn GV thực tập nâng cao và HS-SV thực hành thực tập tại DN
- Kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa và CSGDNN DN về cách tiếp quả cận, kết lựa triển khai, chọn các phƣơng án, cách thức, biện pháp khắc phục khó khăn thách thức để phối hợp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho DN các khu CN
- Phân công và phối hợp với DN cùng thu nhận và xử lý thông tin đầu ra và đƣa ra các nhận định đánh giá và bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đào tạo - Phân tích và xử thu liệu lý số đƣợc, lƣu trữ - Kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. - Kiểm tra công tác thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả. Đƣa ra các kết luận và khuyến nghị cần thiết cho LKĐT giữa CSGDNN và DN
DN trong Hội đồng thẩm định CTĐT - Chỉ đạo và phân công đơn vị tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV và huy động cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao của DN tham gia giảng dạy - Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn bộ việc thực hiện , chỉ đạo về tƣ vấn nghiệp, hƣớng tuyển sinh, phát triển CTĐT, tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; sử dụng thiết bị dạy học; - Phối hợp các bộ phận chức năng và cùng với DN rà soát hoạt động đầu vào trong LKĐT; - Phối hợp và tác động của bên thứ 3 đối với chuẩn bị LKĐT
Kiểm tra, đánh giá
1.5.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp
và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp
1.5.2.1. Lập kế hoạch liên kết đào tạo
Theo trình tự việc lập kế hoạch là rất quan trọng trong công tác quản lí
từ đầu vào, quá trình, đầu ra và có dự báo trƣớc những thay đổi của bối cảnh.
Bởi, lập kế hoạch giúp nhà quản lí có khả năng ứng phó với sự bất định và sự
57
thay đổi; cho phép nhà quản lí tập trung vào thực hiện các mục tiêu; cho phép
lựa chọn những phƣơng án tối ƣu, tiết kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho
nhà trƣờng; định hƣớng thực hiện công việc với những bƣớc đi cụ thể; dễ
dàng trong việc kiểm tra đánh giá.
Lập kế hoạch là dự định làm, đƣợc sắp sếp một cách có hệ thống, đƣợc
quy vào một mục đích chung và đƣợc thực hiện trong một thời gian đã đƣợc
định trƣớc. Lập kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng nói chung cần đảm bảo các tiêu
chí sau:
+ Vạch ra mục tiêu cần đạt đƣợc của hoạt động trong khoảng thời gian
nhất định
+ Xác định các bƣớc đi (cách thức, quy trình thực hiện) để đạt mục tiêu
+ Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
a) Kế hoạch đào tạo:
Kế hoạch đào tạo cho năm học là dự kiến việc tổ chức khóa dài hạn và
ngắn hạn cho các ngành nghề và trình độ khác nhau sẽ đƣợc trƣờng tổ chức
thực hiện trong năm học. Trong đó thể hiện rõ tiến độ thực hiện cũng nhƣ các
nguồn lực thực hiện nhƣ: nội dung chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giảng viên,
điều kiện cơ sở vật chất, công tác phục vụ cho việc đào tạo từng ngành nghề
cụ thể. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của nhà trƣờng do đó các khóa đào tạo cần
đƣợc lựa chọn hợp lý và phân bố cân đối hài hòa trong cả năm học. Kế hoạch
đào tạo phải đƣợc xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo của xã hội đã đƣợc
trƣờng xác định và khả năng đào tạo của nhà trƣờng. Kế hoạch này cũng
nhằm mục đích sử dụng hợp lý và tối đa nguồn lực mà trƣờng có thể huy
động để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
b) Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Đội ngũ giáo viên: Nâng cao năng lực đội ngũ GV, chỉnh sửa và biên
soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu,… Trong đó, đội ngũ GV có vai
58
trò cốt lõi trong việc tạo ra chất lƣợng đào tạo của mỗi CSGDNN vì vậy, một
mặt các CSGDNN phải đảm bảo đủ số lƣợng, mặt khác cần nâng cao chất
lƣợng, trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ sƣ phạm của GV. Bên cạnh
việc CSGDNN tạo điều kiện để GV học tập nâng cao trình độ để đạt đƣợc các
tiêu chuẩn nhƣ: năng lực sƣ phạm thực hành nghề theo mô đun kỹ năng thực
hành, đồng thời đánh giá kết quả đào tạo theo mô đun; trình độ kiến thức
và kỹ năng nghề; ngoại ngữ chuyên ngành sƣ phạm và kỹ thuật; có năng
lực tổ chức lớp học theo mô hình công nghiệp. Với phƣơng thức đào tạo
này, ở CSGDNN sẽ không còn GV dạy lý thuyết và GV dạy thực hành
riêng rẽ mà chỉ có một loại GV vừa dạy tích hợp lý thuyết vừa dạy thực
hành để có thể dạy học theo mô đun kỹ năng hành nghề, tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ là điều
kiện quan trọng cho các hoạt động dạy và học, nghiên cứu và thực hành nghề
đƣợc diễn ra có hiệu quả. Đặc biệt trong phƣơng thức đào tạo theo học chế tín
chỉ và năng lực thực hiện lấy mục tiêu cuối cùng mà học sinh cần đạt làm cơ sở
để tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo. Do vậy, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho đào tạo có một ý nghĩa hết sức quan trọng và không thể
thiếu trong đào tạo, đặc biệt là đào tạo tay nghề. Những phƣơng tiện kỹ thuật
phải có đầy đủ về số lƣợng, chủng loại và có chất lƣợng tƣơng đƣơng so với
các thiết bị đƣợc dùng trong sản xuất thì chất lƣợng đào tạo mới có thể đáp ứng
đƣợc yêu cầu của DN. Do vậy rất cần thiết có sự liên kết giữa CSGDNN với
DN trong việc đáp ứng trang thiết bị dạy học hiện đại cho các CSGDNN. Bởi
vì, CSGDNN có tính ổn định, trong khi DN thì rất năng động, các công nghệ
và phƣơng tiện sản xuất thƣờng xuyên đổi mới để cạnh tranh. Mặc khác, một
số nguyên tắc của dạy nghề là HS-SV đƣợc học tập trong điều kiện thực tế.
- Chƣơng trình đào tạo: Tổ chức biên soạn và thống nhất ban hành
59
CTĐT theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu DN, đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
Việc tuân theo những quy định chung là cần thiết nhƣng phải đảm bảo những
yêu cầu riêng mang tính đặc thù đáp ứng nhu cầu DN. Do đó, việc xây dựng
CTĐT cần phải phối hợp với DN, tăng tỉ lệ nội dung thực hành và kỹ năng
mềm theo nhu cầu của DN. Liên kết xây dựng CTĐT là một trong những yếu
tố quan trọng trong việc LKĐT giữa CSGDNN và DN.
c) Kế hoạch huy động nguồn lực:
Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách do nhà nƣớc cấp
thì việc huy động vốn đối với các CSGDNN là rất quan trọng. Bởi vì, mọi
hoạt động của CSGDNN đều cần đến tài chính do đó, CSGDNN cần năng
động và sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch tìm kiếm mọi khả năng huy
động vốn từ các nguồn khác nhau nhƣ: tổ chức đào tạo theo hợp đồng cho
DN, tổ chức cho học sinh học tập kết hợp với lao động sản xuất, nguồn thu từ
các đề tài nghiên cứu khoa học, huy động các nhà tài trợ, thu học phí… Trong
quá trình liên kết, CSGDNN chủ động trao đổi với DN trong việc xác định
mục tiêu; lập kế hoạch tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động liên kết
nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu DN và nhu
cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng.
Ngoài ra, còn có các loại kế hoạch nhƣ: Kế hoạch tƣ vấn hƣớng nghiệp,
lựa chọn nghề và tuyển sinh; Kế hoạch phát triển các CTĐT của cơ sở GDNN
hoặc theo đặt hàng của DN; Kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; Kế
hoạch sử dụng thiết bị, phƣơng tiện và vật tƣ cho dạy và học; Kế hoạch hợp tác
LKĐT giữa CSGDNN và DN; Kế hoạch bố trí nhà ăn, ký túc xá cho HS-SV ; Dự
kiến kế hoạch sắp xếp việc làm sau cho HS-SV tốt nghiệp ra trƣờng....
Để lập kế hoạch LKĐT cần tiến hành theo quy trình với các bƣớc sau.
(Xem sơ đồ 1.12)
60
B1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan
B2: Xác định các mục tiêu liên kết đào tạo
B3: Xác định nội dung liên kết đào tạo
B4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch
B5: Xác định các phƣơng án liên kết đào tạo
B6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án tối ƣu
Sơ đồ 1.12: Quy trình lập kế hoạch liên kết đào tạo
Việc lập kế hoạch LKĐT theo quy trình 6 bƣớc đảm bảo đƣợc tính khả
thi và hiệu quả trong liên kết.
1.5.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch liên kết
Chức năng tổ chức hoạt động gồm có: Tổ chức bộ máy và tổ chức công
việc từ đầu vào, quá trình, đầu ra và nhận diện trƣớc những thay đổi của bối
cảnh. Cụ thể nhƣ sau:
Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Lãnh đạo CSGDNN tổ chức các đơn vị và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch LKĐT với DN.
Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ
ràng, cơ chế phối hợp thực hiện cho các đơn vị và cá nhân trong việc thực
hiện LKĐT.
Trong quá trình tổ chức LKĐT, cần xác định rõ các vấn đề với các chủ
61
thể tham gia thực hiện:
+ Chủ thể quản lí là lãnh đạo CSGDNN với DN cùng quản lí, cùng tổ
chức quá trình LKĐT theo phân công trách nhiệm, kế hoạch và tiến độ đã
đƣợc thống nhất giữa hai bên, trong đó CSGDNN có vai trò chủ đạo;
+ Đối tƣợng quản lí là những hoạt động và giải pháp LKĐT của
CSGDNN với DN;
+ Mục tiêu và yêu cầu của quản lí là phải đảm bảo những hoạt động
của các bên liên kết đƣợc đồng bộ, các giải pháp thực hiện LKĐT đạt hiệu
quả cao, chi phí thấp; đem lại lợi ích thiết thực cụ thể cho các bên;
+ Nội dung quản lí gồm những hoạt động và giải pháp trong quá
trình LKĐT, bao gồm chế độ thông tin giữa CSGDNN với DN; liên kết
tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm; liên kết xây dựng mục tiêu, nội
dung chƣơng trình đào tạo nghề; liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực
tập nghề tại DN; liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ giáo viên, nâng bậc
thợ cho công nhân của DN; liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ
thiết bị cho CSGDNN…
Các hoạt động cụ thể nhƣ sau:
- Triển khai các hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề, nhất là
tuyển sinh, sắp xếp lớp học khóa học phù hợp với đầu vào.
- Các Khoa, ban nghề và GV nghiên cứu và triển khai đào tạo theo các
CTĐT đã phê duyệt.
- Sử dụng trang thiết bị (bao gồm cả trang thiết bị của các DN để LKĐT)
- Tổ chức sắp xếp thời khóa biểu, các khóa đào tạo theo từng nghề, từng
trình độ hoặc triển khai các lớp đặt hàng theo nhu cầu của DN.
- Chuẩn bị kế hoạch dự giờ, kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên, cuối
khóa...
- Phối hợp DN-CSGDNN triển khai thực hiện dạy và học, giai đoạn
HS-SV thực hành-thực tập sản xuất tại DN.
62
1.5.2.3. Chỉ đạo thực hiện liên kết
Chỉ đạo thực hiện là sự tác động của nhà quản lí đến đầu vào, quá trình,
đầu ra và có sự kiểm soát thay đổi của bối cảnh. Có sự chỉ đạo tới ngƣời dƣới
quyền bằng các mệnh lệnh hành chính để họ làm việc đúng với kế hoạch,
đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Đồng thời,
tạo động lực để họ làm việc tích cực và huy động, sử dụng tối ƣu các nguồn
lực để mang lại hiệu quả cao. Nhƣ vậy, chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa
CSGDNN và DN là việc ra các quyết định quản lí về hoạt động LKĐT, việc
thực thi các quyết định quản lí và tạo động lực cho ngƣời thực thi quyết định.
Hoạt động LKĐT cần phải đƣợc tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo
phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các bên liên quan, tạo đƣợc hiệu quả tốt
nhất. Từ đó đảm bảo những lợi ích thiết thực cho các bên tham gia liên kết,
đồng thời đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển các DN và KCN.
Chỉ đạo thực hiện LKĐT bao gồm chỉ đạo lập kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện, kiểm tra quá trình LKĐT, xây dựng các giải pháp liên kết, tạo
điều kiện thúc đẩy hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt
mục tiêu đề ra, thỏa mãn lợi ích các bên tham gia liên kết và lợi ích chung của
xã hội.
Nội dung các hoạt động cụ thể nhƣ sau:
- Phân công các đơn vị chủ chốt chịu trách nhiệm tham gia tƣ vấn hƣớng
nghiệp và tuyển sinh (Phòng đào tạo, phòng quan hệ với DN, các Khoa nghề,
GV..),
- Phát triển CTĐT có sự tham gia của DN trong Hội đồng thẩm định
CTĐT
- Chỉ đạo và phân công đơn vị tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV và huy
động cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao của DN tham gia giảng dạy
- Xây dựng quy chế, quy định và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận
chức năng trong CSGDNN
63
- Phối hợp với DN đánh giá kết quả học tập của HS-SV
- Phân công trách nhiệm theo dõi đánh giá kết quả thực tập của HS-SV
tại DN cho các DN;
- Thành lập Hội đồng đánh giá kết quả học tập của HS-SV có thành
phần của DN theo định kỳ (học kỳ, năm học, Khóa học) hoặc đột xuất
- Phối hợp với DN đánh giá kết quả đầu ra
- Tổ chức cấp văn bằng, chứng chỉ nghề có sự tham gia của DN để kết
hợp tuyển dụng theo các vị trí việc làm tại DN.
- Phân công và phối hợp với DN cùng thu nhận và xử lý thông tin đầu
ra và đƣa ra các nhận định đánh giá và bài học kinh nghiệm nâng cao chất
lƣợng đào tạo
1.5.2.4. Kiểm tra đánh giá liên ết đào tạo
Kiểm tra đánh giá là chức năng xuyên suốt quá trình quản lí trình tự từ
đầu vào, quá trình, đầu ra và có điều tiết thay đổi của bối cảnh. Kiểm tra là
một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay tổ chức
trong quá trình thực hiện quyết định của nhà quản lý. Ngoài ra, còn có thể
hiểu kiểm tra là quan sát, đo đạc và đối chiếu các kết quả đạt đƣợc so với mục
tiêu quản lí và quyết định quản lí. Nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá hoạt động
LKĐT là thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát hoạt động bồi dƣỡng nhằm
điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để hoạt động LKĐT đạt đƣợc các mục
tiêu đã đề ra.
Hoạt động kiểm tra có vai trò quan trọng, nhƣ: nâng cao trách nhiệm
của ngƣời thực hiện quyết định; phát hiện lệch lạc, sai sót để điều chỉnh kịp
thời; phát hiện gƣơng tốt, những kinh nghiệm tốt; phát hiện những khả năng,
tiềm lực của cá nhân, tổ chức chƣa đƣợc khai thác, tận dụng; tạo động lực
thúc đẩy quá trình hoạt động;…
Kiểm tra thực hiện LKĐT là kiểm tra các hoạt động và các giải pháp
LKĐT giữa CSGDNN với DN. Công tác kiểm tra phải đƣợc thực hiện ở tất cả
64
các nội dung LKĐT từ chế độ phối hợp thông tin, tuyển sinh, quá trình đào
tạo và giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện LKĐT
sẽ giúp cho ngƣời quản lí hiểu rõ đƣợc tình hình thực tế luôn biến động của
hoạt động liên kết giữa CSGDNN với DN. Từ đó ngƣời quản lí kịp thời có
những giải pháp phù hợp, điều chỉnh, thúc đẩy các hoạt động LKĐT đúng
định hƣớng và đạt hiệu quả.
Kiểm tra hoạt động LKĐT cần kết hợp phƣơng pháp hành chính,
phƣơng pháp tâm lý và phƣơng pháp kinh tế, đồng thời cần phải có công cụ
đánh giá. Công cụ đó nhất thiết phải bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí khoa
học, khách quan, chính xác, cụ thể hóa mục đích QLLKĐT và đảm bảo các
yêu cầu:
- Đảm bảo cân đối hài hòa giữa cung - cầu, đảm bảo tính phù hợp về
chất lƣợng, thời điểm trong cung ứng NL cho DN và XH;
- Đảm bảo sự phát triển đúng hƣớng của CSGDNN và DN so với phát
triển chung của toàn xã hội. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề;
- Đảm bảo hiệu quả đầu tƣ trong đào tạo nghề, huy động mọi nguồn lực
của xã hội tham gia vào sự nghiệp dạy nghề;
- Đảm bảo sự bền vững của LKĐT, đảm bảo quyền lợi của DN thông
qua các chế độ, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các DN có tham gia
đào tạo nghề, đảm bảo sự ổn định, gắn bó trách nhiệm trong liên kết.
Bên cạnh việc xác định nội dung, phƣơng pháp, đối tƣợng kiểm tra
còn phải xây dựng quy trình kiểm tra đảm bảo tính khoa học và phù hợp.
Nội dung cụ thể của công tác kiểm tra liên kết đào tạo giữa
CSGDNN và DN nhƣ sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn bộ việc thực hiện , chỉ đạo về tƣ vấn
hƣớng nghiệp, tuyển sinh, phát triển CTĐT, tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV;
sử dụng thiết bị dạy học;
- Phối hợp các bộ phận chức năng và cùng với DN rà soát hoạt động đầu
65
vào trong LKĐT;
- Phối hợp và tác động của bên thứ 3 đối với chuẩn bị LKĐT
- Kiểm tra đánh giá theo chu kỳ hoặc đột xuất quá trình dạy của GV và
học của HS-SV;
- Cung cấp thông tin phản hồi đến các đối tƣợng đƣợc kiểm tra đánh giá
- Chú trọng kiểm tra, đánh giá giai đoạn GV thực tập nâng cao và HS-
SV thực hành thực tập tại DN
- Phân tích và xử lý số liệu thu đƣợc, lƣu trữ
- Kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ nghề.
- Kiểm tra công tác thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra
- Kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả. Đƣa ra các kết luận và khuyến
nghị cần thiết cho LKĐT giữa CSGDNN và DN
1.5.2.5. Tác động bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo
Về thể chế, chính sách: Những tác động từ nghị quyết trung ƣơng
Đảng, luật Giáo dục, luật Dạy nghề, nghị định, thông tƣ... là định hƣớng tạo
điều kiện mở đƣờng cho giáo dục nói chung và GDNN, LKĐT giữa
CSGDNN và DN nói riêng phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đáp ứng NCNL cho xã hội.
Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức: Những tác
động đƣợc cập nhật ứng dụng… làm cho quá trình đào tạo nghề nghiệp thích
ứng với sự biến động của TTLĐ khi quá trình sản xuất dịch vụ đã có sự nâng
cấp và phát triển nhanh chóng của công nghệ. Đôi khi, việc tranh thủ thời cơ tốt
từ tác động này giúp cho CSGDNN nắm bắt đƣợc một phần xu hƣớng, nhu cầu
đào tạo nghề nghiệp và thậm chí biết chắc chắn một số yêu cầu cần thiết để kịp
thời có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình đào tạo nghề theo hƣớng tập
trung vào nâng cao chất lƣợng, đặc biệt chất lƣợng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành nghề để một mặt đáp ứng yêu cầu của
DN, phục vụ phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, đảm bảo an
66
ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi
ngƣời học, những ngƣời có năng khiếu đƣợc phát triển tài năng.
Về hội nhập quốc tế đối tác cạnh tranh: Đây là yếu tố vừa mang lại
nhiều thời cơ nhƣng cũng không ít thách thức cho các CSGDNN, đặc biệt là
sự cạnh tranh từ các CSGDNN về: tuyển sinh, chƣơng trình đào tạo, chế độ
chính sách, học bổng, du học, chất lƣợng đào tạo, cơ hội việc làm sau tốt
nghiệp,... Biết tranh thủ cơ hội từ tác động của yếu tố này sẽ giúp cho
CSGDNN có điều kiện tự xác định vị trí, giá trị, thƣơng hiệu của mình không
chỉ trong nƣớc mà cả khu vực và trên thế giới; đồng thời sẽ tạo ra cầu nối để
tận dụng triệt để những thời cơ quý giá trong quá trình liên kết, hợp tác đào
tạo, chuyển giao công nghệ đào tạo, tiếp cận chƣơng trình đào tạo nghề tiên
tiến với các DN, đối tác cạnh tranh trong nƣớc và thế giới.
Về đầu tư cho dạy nghề: các chính sách tài chính đầu tƣ cho dạy nghề là
một yếu tố rất quan trọng cho phát triển dạy nghề nói chung và QLLKĐT trong
dạy nghề nói riêng. Đầu tƣ cho dạy nghề bao gồm cả về tài chính, cơ sở vật chất,
chƣơng trình đào tạo, các chính sách kích cầu, NL tham gia đào tạo nghề có chất
lƣợng cao về cả kiến thức, trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề,...
Ngoài ra CSGDNN cần chú ý đến các yếu tố khác nhƣ dân cƣ, tình
hình phát triển KT-XH, đầu tƣ cho dạy nghề, nhu cầu về NL, đặc biệt là
sự phát triển của các DN, KCN,... để có những định hƣớng phát triển phù
hợp, bởi các yếu tố này ít nhiều ảnh hƣởng nhất định đến QLLKĐT đáp
ứng nhu cầu NL cho các KCN.
1.6. Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng
nhu cầu của KCN
1.6.1 ếu tố khách quan
- Định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc: Bao gồm các chính sách phát
triển KT-XH đối với các KCN, các quy định trong phát triển GDNN tại địa
phƣơng để tạo hành lang pháp lý cho quá trình QLLKĐT giữa các CSGDNN
67
với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL. Mặt khác mang tính ràng buộc trách
nhiệm, mang lại lợi ích thực sự cho các bên tham gia, thu hút sự tham gia tích
cực của các DN vào quá trình đào tạo tại các nhà trƣờng.
- Nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động: Đây là yếu tố động luôn có
sự biến đổi. Nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động đào tạo tại các CSGDNN về
cả số lƣợng và chất lƣợng NL cung ứng cho thị trƣờng lao động. Mặt khác,
khi nhu cầu NL của thị trƣờng lao động tăng cao thì sự cạnh tranh của các DN
về NL càng lớn. Do đó, QLLKĐT sẽ giúp cho cả CSGDNN và DN chủ động
thích ứng với sự biến động của thị trƣờng lao động về NL.
- Sự phát triển của khoa học quản lí: Trong nền kinh tế tri thức, đặc biệt
là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ thì sự phát triển
của khoa học quản lí sẽ tạo đòn bẩy mạnh mẽ đến mọi nội dung, mọi khâu của
chu trình quản lí, đặc biệt là tác động đến nội dung và phƣơng thức quản lí để
mang lại hiệu quả cao nhất.
- Sự tham gia ủng hộ của xã hội: LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN
với DN rất cần thiết có sự tham gia ủng hộ của xã hội, đặc biệt là bên thứ ba
nhằm giúp các hiệp hội nghề nghiệp đủ nguồn lực và có khả năng huy động
các đơn vị thành viên tích cực tham gia vào quá trình LKĐT nghề. Mặt khác
khi có sự tham gia của cộng đồng xã hội thì sẽ giúp cho quá trình đào tạo, quá
trình LKĐT của các nhà trƣờng đáp ứng các yêu cầu của TTLĐ và của xã hội.
1.6.2. ếu tố chủ quan
- Sự tự nguyện của DN: Đây là yếu tố quan trọng để các DN tham gia
tích cực vào quá trình đào tạo của CSGDNN. Khi sự tham gia là tự nguyện có
nghĩa là các DN đã nhận thức đầy đủ trách nhiệm xã hội của mình, đồng thời
thấy đƣợc lợi ích to lớn mang lại cho DN khi tham gia vào hoạt động LKĐT
của các CSGDNN, đó chính là chất lƣợng nguồn lao động, giảm chi phí cho
quá trình tuyển dụng và đào tạo lại, duy trì nguồn lao động thƣờng xuyên và
chất lƣợng cao, tận dụng các chính sách khuyến khích của nhà nƣớc.
68
- Chế độ thông tin liên lạc: Đây đƣợc coi là mạch máu của quá trình
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN. Chế độ thông tin liên lạc cần phải đƣợc
duy trì thƣờng xuyên và đầy đủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tiếp
cận lẫn nhau, chủ động trực tiếp trao đổi về các yêu cầu, ký kết hợp đồng
LKĐT cho những nghành nghề cụ thể.
- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và GV: Không chỉ là lực lƣợng mang
lại chất lƣợng đào tạo NL cho các CSGDNN mà họ còn là lực lƣợng trực tiếp
tham gia và quyết định tính hiệu quả của hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN
và DN. Năng lực cán bộ quản lí tại CSGDNN, DN và kiến thức, kỹ năng của
đội ngũ giáo viên, cán bộ hƣớng dẫn thực hành có ảnh hƣởng trực tiếp đến nội
dung và phƣơng thức QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đánh giá các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là rất quan trọng trong
việc đáp ứng yêu cầu về NL trong các KCN hiện nay.
Chƣơng 1 của luận án đã tổng hợp và phân tích hệ thống khái niệm
cơ bản của đề tài nghiên cứu nhƣ: CSGDNN, DN, KCN, liên kết, đào tạo,
LKĐT và QLLKĐT.
Hệ thống hóa lí luận về LKĐT nhƣ: nội dung LKĐT, hình thức LKĐT,
mô hình LKĐT… Nội dung LKĐT bao gồm: Xác định nhu cầu và mục tiêu
đào tạo, đầu vào, xây dựng CTĐT, phân công giảng dạy, trang thiết bị thực
hành thực tập, trong việc tổ chức thực hiện và giải quyết đầu ra. LKĐT giữa
CSGDNN với DN, có ba cách thức gồm: Thống nhất, hài hòa giữa các mục
tiêu; chia sẻ, bổ sung nguồn lực hƣớng đến sự hài hoàn thiện và cùng tác động
trực tiếp vào quá trình đào tạo. LKĐT mang lại hiệu quả khi lợi ích giữa hai
bên đƣợc hài hòa, thống nhất, các bên tham gia cùng có trách nhiệm chia sẻ,
bổ sung những mặt mạnh cho nhau, cùng tác động trực tiếp vào quá trình đào
tạo để nâng cao chất lƣợng, hƣớng mục tiêu đào tạo vào nhu cầu DN.
Đồng thời cũng đã hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động LKĐT
giữa CSGDNN với DN gồm: xác lập ma trận QLLKĐT theo chức năng quản
lí và theo mô hình CIPO; hệ thống hóa nội dung QLLKĐT giữa CSGDNN
với DN: lập kế hoạch liên kết, tổ chức thực hiện liên kết, chỉ đạo thực hiện
liên kết, kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết và tác động của bối cảnh tới
LKĐT. Đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động tới quản lí hoạt động LKĐT
giữa CSGDNN với DN.
Đây là cơ sở lí luận quan trọng cho việc khảo sát thực trạng tại
chƣơng 2 và đề xuất giải pháp tại chƣơng 3 của luận án.
70
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NH N LỰC CÁC KHU C NG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.1.1. M c tiêu khảo sát
Thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng về QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN trong việc đáp ứng NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai
đáp ứng NCNL.
- QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai đáp
ứng NCNL.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các
KCN tỉnh Đồng Nai đáp ứng NCNL.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Luận án trƣng cầu ý kiến của các cá nhân của các tổ chức xã hội, các
CSGDNN, các DN, KCN và các nhà QLGDNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.1.4. Quy mô khảo sát
Để đánh giá đƣợc khách quan, tác giả trƣng cầu ý kiến của 200 CBQL,
GV tại 11 CSGDNN và 100 CBQL tại 25 DN.
2.1.5. ông c khảo sát
Điều tra bằng phiếu hỏi.
Phỏng vấn một số Hiệu trƣởng ở các CSGDNN về thuận lợi, khó
khăn trong quá trình đào tạo và LKĐT, những bất cập trong QLLKĐT.
2.1.6. Phư ng pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê để tính và kiểm tra số liệu khi
71
thu thập thông tin của các cá nhân và tổ chức, nhà tuyển dụng, cán bộ
QLCSGDNN và DN.
2.1.7. Thang điểm đánh giá
* Đối với mức độ thực hiện: Đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: thƣờng
xuyên (3 điểm), thi thoảng (2 điểm), không bao giờ (1 điểm).
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo bằng công thức:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm
Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:
Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.
Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.
Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.
* Đối với kết quả thực hiện: đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: tốt (4 điểm),
khá (3 điểm), TB (2 điểm), Yếu (1 điểm).
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 – 1 ): 4 = 0,75 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,75 = 1,75 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,75 + 0,75 = 2,5 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 4 là: 2,5 + 0,75 = 3,25 điểm
Vậy 4 mức độ của thang đo nhƣ sau:
- Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,75.
- Mức độ trung bình: Từ 1,75 đến dƣới 2,5.
- Mức độ khá: Từ 2,5 đến dƣới 3,25
72
- Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4.
* Đối với mức độ đáp ứng: Đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: đáp ứng tốt
(3 điểm), đáp ứng một phần (2 điểm), không đáp ứng (1 điểm).
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm
Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:
Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.
Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.
Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.
* Đối với mức độ tác động: đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: tác động
nhiều (3 điểm), tác động ít (2 điểm), không tác động (1 điểm).
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo bằng công thức:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm
Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:
Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.
Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.
Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.
* Đối với mức độ ảnh hƣởng: đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: rất ảnh
hƣởng (4 điểm), ảnh hƣởng (3 điểm), ít ảnh hƣởng (2 điểm), không ảnh
hƣởng (1 điểm).
73
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 – 1 ): 4 = 0,75 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,75 = 1,75 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,75 + 0,75 = 2,5 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 4 là: 2,5 + 0,75 = 3,25 điểm
Vậy 4 mức độ của thang đo nhƣ sau:
- Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,75.
- Mức độ trung bình: Từ 1,75 đến dƣới 2,5.
- Mức độ khá: Từ 2,5 đến dƣới 3,25
- Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4.
2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ Việt
Nam. Đồng Nai có diện tích 5.903,940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên
cả nƣớc và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số
toàn tỉnh theo số liệu thống kê đến đầu năm 2010 là 2.559.673 ngƣời, mật độ
dân số: 386,511 ngƣời km2. Đây là tỉnh có dân số đông thứ nhì miền nam
(sau Thành phố Hồ Chí Minh) có diện tích lớn thứ nhì ở miền đông (sau Tỉnh
Bình Phƣớc).
Đồng Nai cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách Hà Nội 1.684 km
theo đƣờng Quốc lộ 1A. Tỉnh đƣợc xem là một tỉnh cửa ngõ đi vào vùng kinh
tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nƣớc. Đồng
thời, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh - Bình Dƣơng - Đồng Nai.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp của Tỉnh bao gồm 11 đơn vị hành đó
là Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị
74
xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; NhơnTrạch; Trảng Bom; Thống
Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
2.2.2. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là một trong những địa phƣơng quy hoạch phát triển các
KCN sớm nhất cả nƣớc. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Đồng Nai, ngay từ đầu những năm 1990, đã quy hoạch 17 KCN, nhƣng
qua quy hoạch chi tiết thực tế đã chuẩn bị cho việc hình thành 23 KCN (do
KCN Nhơn Trạch 2.700 ha chia thành nhiều KCN nhỏ). Trong quá trình phát
triển, Đồng Nai đã quy hoạch bổ sung KCN và đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt đến năm 2015 phát triển 36 KCN với tổng diện tích khoảng
12.057,77 ha.
Thực tế đến nay, tỉnh Đồng Nai đã có 32 KCN đƣợc thành lập với tổng
diện tích 9.559,35 ha. Các KCN đã đầu tƣ hệ thống hạ tầng tƣơng đối hoàn
chỉnh với giá trị đạt 380 triệu USD và 6.637 tỷ đồng, đã tạo ra một hệ thống
kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài và tác động mạnh đến quá
trình đô thị hóa. Hiện có 28 trong tổng số 32 KCN đã hoàn thiện hệ thống hạ
tầng với chất lƣợng tốt, đảm bảo theo đúng quy hoạch và đáp ứng nhu cầu của
nhà đầu tƣ, 03 KCN đang trong quá trình hoàn thiện hạ tầng. Các KCN của
tỉnh đều đảm bảo ƣu tiên đầu tƣ hệ thống hạ tầng xử lý môi trƣờng, các KCN
khi đi vào hoạt động đều đã hoàn thành hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
trƣớc khi tiếp nhận dự án đầu tƣ. Đặc biệt, Đồng Nai là tỉnh đầu tiên trên cả
nƣớc ban hành bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng các KCN theo Quyết định số
2047 QĐ-UBND ngày 06 7 2007 của UBND tỉnh Đồng Nai. Đề tài xếp hạng
KCN đƣợc hội đồng thẩm định là các chuyên gia kinh tế đánh giá cao, xếp
loại xuất sắc vì tính cần thiết và là vấn đề mới trong quá trình phát triển ngày
càng nhiều KCN, nhất là khi yếu tố cạnh tranh đƣợc tính đến nhƣ là một lợi
thế để thu hút đầu tƣ.
Việc sử dụng đất vào phát triển KCN Đồng Nai đạt hiệu quả cao, tỷ lệ
sử dụng đất tự nhiên của 32 KCN chiếm 1,6% diện tích đất, đóng góp trên
75
40% GDP của tỉnh. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất của KCN cao hơn
nhiều so với các ngành khác. Mặt khác, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu
đƣợc sử dụng từ đất đồi bạc màu; các khu đất không phải là đất chuyên trồng
lúa nƣớc và không phải là khu vực có các điểm khoáng sản; có dân cƣ thƣa thớt,
tọa lạc trên các khu đất canh tác và phần lớn là nhà tạm, không có công trình
kiên cố… Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp của các KCN hiện nay đạt
67,49%, trong đó có nhiều KCN đạt tỉ lệ lấp đầy cao nhƣ Biên Hòa II, Amata,
Loteco, Tam Phƣớc, Hố Nai, Sông Mây, Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II…
Trong hơn 20 năm qua, nhờ vận dụng linh hoạt những chủ trƣơng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và điều kiện thực tế của địa phƣơng, các
KCN Đồng Nai đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong việc tăng nhanh tốc
độ thu hút vốn đầu tƣ. Những năm gần đây, Đồng Nai đã đạt kết quả cao
trong việc thu hút vốn FDI cho công nghiệp, đặc biệt là trong các KCN. Đến
tháng 10 2014, các KCN Đồng Nai có 964 dự án FDI còn hiệu lực với tổng
vốn 16.940,35 triệu USD, có 362 dự án trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ
43.019 tỷ đồng. Với tiềm lực đầu tƣ lớn, khu vực FDI đã phát triển thêm
nhiều ngành sản xuất mới và tạo ra bƣớc chuyển biến đáng kể về trình độ
công nghệ và quản lí. Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai (Thể hiện tại bảng 2.1).
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số doanh nghiệp đang hoạt động Ghi chú STT Doanh nghiệp
2013 2014 2015 2016
1 Doanh nghiệp Nhà nƣớc 83 80 79 83
2 Doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc 6237 7253 7544 7994
3 734 767 797 873
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Tổng số 7144 8110 8420 8950
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
76
Hiện có 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có một số tập đoàn lớn và
các công ty có thƣơng hiệu lớn trên thế giới đã chọn Đồng Nai là điểm đến đầu
tƣ nhƣ: Pouchen, CP, Nestle’, Hyosung, Formosa, Fujitsu, Philip, Ajinomoto,
Zamil Steel, Shell, Syngenta… Các dự án đầu tƣ vào các KCN Đồng Nai có
ngành nghề đa dạng, với qui mô và trình độ công nghệ khác nhau, theo đúng
định hƣớng nhƣ ngành dịch vụ, công nghiệp phụ trợ, sản xuất chi tiết máy
móc thiết bị. Các dự án đầu tƣ vào các KCN có tính chất gia công sử dụng
nhiều lao động giảm dần, thay vào đó là những dự án công nghệ cao, sử dụng
ít lao động, ít tác động đến môi trƣờng. (Xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
Số các doanh nghiệp
Ghi
TT Doanh nghiệp
đang hoạt động
chú
2013 2014 2015 2016
57
80
83
87
75
87
73
75
1 Các doanh nghiệp Nông lâm thủy sản
117
146
164
176
2 Các Doanh nghiệp khai khoáng
3 Các Doanh nghiệp chế biến sản xuất
216
262
191
325
thực phẩm
253
349
354
367
4 Các Doanh nghiệp dệt may và da giầy
405
443
480
5 Các Doanh nghiệp chế biến gỗ, giấy
402
453
465
620
6 Các Doanh nghiệp sản xuất than, hóa chất 487
53
61
67
79
7 Các Doanh nghiệp sản xuất kim loại
8 Các Doanh nghiệp in, sao chép, bảng từ
các loại
1662 1843 1840 2209
Tổng số
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
Nhiều dự án hoạt động trong KCN đạt hiệu quả cao và thu nhiều lợi
77
nhuận, tiếp tục đăng ký tăng vốn để mở rộng sản xuất. Giai đoạn 1991-1999 có
153 dự án đi vào hoạt động, giai đoạn 2000 - 2005 có thêm 391 dự án đi vào
hoạt động, giai đoạn 2010 - 2015 có thêm 375 dự án đi vào hoạt động, nâng
tổng số dự án đi vào hoạt động của KCN là 901 dự án; đồng thời giai đoạn này
có quy mô tăng vốn cao nhất với 468 dự án, tổng vốn tăng là 4.109 triệu USD,
đạt 158% tổng vốn thu hút đầu tƣ. Tổng vốn thực hiện của các DN KCN đến
cuối năm 2013 đạt khoảng 7.529,7 triệu USD, đạt 55% tổng vốn đăng ký, cuối
năm 2016 dự kiến đạt khoảng 12.073 triệu USD, đạt 71% tổng vốn đăng ký.
2.2.3. Thực trạng nhân lực của DN trong các K N tỉnh Đồng Nai
Đến nay, tỉnh Đồng Nai hiện có 32 KCN với 1.126 dự án đƣợc cấp giấy
chứng nhận đầu tƣ trong đó có 904 DN đi vào hoạt động và giải quyết việc
làm cho 403.061 lao động. Theo số liệu báo cáo đến cuối năm 2016, tổng số
lao động Việt Nam tại các KCN Đồng Nai là 441.948 ngƣời, trong đó lao
động nữ là 278.733 ngƣời. Xét về cơ cấu ngành nghề thì dệt may, giày da là
ngành sử dụng đông lao động nhất (54%); tiếp theo là các ngành nhƣ cơ khí
(9%); chế biến gỗ (8%); nhựa và hóa chất (7%); điện, điện tử (6%),…
Về quy mô cơ cấu lao động, lao động ngoại tỉnh chiếm đa số (60,4%).
Về cơ cấu giới, lao động nữ có tỷ lệ cao hơn (61%). Ngƣời lao động tập trung
làm việc tại các DN có vốn FDI (chiếm 92%). Lực lƣợng lao động trong các
KCN chủ yếu là lao động trẻ có độ tuổi trung bình từ 18 đến 25, phần lớn là
lao động nhập cƣ chiếm 60,4%. Lao động làm việc trong các KCN liên tục
tăng qua các năm.
78
Bảng 2.3: Tình hình lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016
Tổng số lao động
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Loại hợp đồng lao động
STT
Loại hình doanh nghiệp
Tổng số
CĐ/CĐN TC/TCN SCN
Đại học trở lên
Xác định thời hạn
Trong đó lao động nữ
Chƣa qua đào tạo
Ghi chú
Dạy nghề dƣới 3 tháng
Không xác định thời hạn
Theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dƣới 12 tháng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
Dự án có vốn đầu
39,098
12,452
3,515
1,103
2,745
1,107
4,787
25,841
10,287
6,108
22,703
1
tƣ trong nƣớc
Dự án có vốn đầu
468,921 294,396
16,930
10,945
34,406
18,725
58,992
328,923
135,136
109,173
224,612
2
tƣ nƣớc ngoài
508,019
306,848
20,445
12,048
37,151
19,832
63,779
354,764
145,423
115,281
Tổng cộng
247,315
60,4%
4,02%
2,3%
7,3%
3,9%
12,5%
69,8%
28,6%
22,69%
Tỉ lệ %
48,68%
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
79
Bảng 2.4: Tình hình tăng lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Loại hợp đồng lao động
STT
Loại hình doanh nghiệp
CĐ/CĐN TC/TCN
SCN
Số lao động tăng
Trong đó lao động nữ
Chƣa qua đào tạo
Đại học trở lên
Dạy nghề dƣới 3 tháng
Xác định thời hạn
Không xác định thời hạn
Theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dƣới 12 tháng (13)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
Dự án có vốn đầu
6,814
2,300
548
204
176
85
515
5,286
126
1,636
5,052
1
tƣ trong nƣớc
Dự án có vốn đầu
101,004 62,033
2,818
1,844
3,577
1,835
14,183
76,747
4,180
38,864
57,960
2
tƣ nƣớc ngoài
Tổng cộng
107,818 64,333
3,366
2,048
3,753
1,920
14,698
82,033
4,306
40,500
63,012
Tỉ lệ %
59,6%
3,12% 1,89%
3,48%
1,78%
13,63% 76,08%
3,99%
37,5%
58,4%
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
80
Bảng 2.5: Cơ cấu nghề nghiệp lao động trong các DN đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số lao động (ngƣời)
Ghi
TT Doanh nghiệp và ngành nghề
chú
2013
2014
2015
2016
1.
Các DN nông, lâm, thủy sản
17080
17199
17004
17059
2.
Các DN khai khoáng
163090 183225 192859 200185
3.
Các DN chế biến, chế tạo
438121 485269 492222 532163
Các DN sản xuất và phân phối
4.
2879
2694
2666
2980
điện, khí đốt, điều hòa không khí
Các DN cấp, thoát nƣớc, xử lý
5.
978
1653
1759
1847
rác thải
6.
Các DN ôtô, xe máy
31941
35294
32777
34757
7.
Các DN kho bãi
9009
11878
12681
10712
8.
Các DN lƣu trú và ăn uống
3065
4171
4222
4327
9.
Các DN thông tin và truyền thông 146
106
118
158
10.
Các DN tài chính, ngân hàng
1405
1711
1906
1969
11.
Các DN kinh doanh bất động sản 1820
2231
2595
2288
Các DN hoạt động chuyên môn,
12.
2043
2916
2722
1981
khoa học và công nghệ
Các DN hoạt động trong lĩnh vực
13.
9418
16239
19644
20441
hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Các DN hoạt động trong lĩnh
14.
397
1236
1269
1496
vực GD&ĐT
15.
Các DN y tế và trợ giúp xã hội
325
717
892
1030
Các DN hoạt động trong lĩnh
16.
1725
1955
2150
2971
vực vui chơi, giải trí
17.
Các hoạt động khác
1116
1581
1745
1872
Tổng số
562087 625387 634499 675598
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
81
Theo số liệu năm 2016, lao động trong lĩnh vực chế biến chế tạo chiếm
787%, lĩnh vực khai khoáng chiếm 29,6 %. Nhƣ vậy các CSGDNN cần căn
cứ vào đó lựa chọn ngành nghề đào tạo cho phù hợp.
2.2.4. Thực trạng c s giáo d c nghề nghiệp tỉnh Đồng Nai
Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH, năm 2016, trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai có tổng thể 40 CSGDNN gồm: 11 trƣờng cao đẳng và 11 trƣờng trung
cấp và 28 Trung tâm GDNN (xem bảng 2.6)
Bảng 2.6: Mạng lưới CSGDNN tỉnh Đồng Nai
Số học sinh tốt nghiệp Số học sinh tốt nghiệp Năm Cao đẳng Cao đẳng nghề Trung cấp Trung cấp nghề
2013 3020 2094 2467 2041
2014 4694 2305 3092 2478
2015 1641 2476 2421 2750
Cộng 9355 6875 7980 7269
Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai
Bên cạnh các CSGDNN do thành phố quản lí, trên địa bàn còn có các
trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thuộc các Bộ, ngành quản lí, gồm
có: 4 trƣờng cao đẳng, 5 trƣờng cao đẳng nghề, 4 trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp, 7 trƣờng trung cấp nghề.
Quy mô đào tạo của CSGDNN thuộc tỉnh Đồng Nai rất lớn. Trong năm
2015, các cơ sở giáo dục thuộc Sở GD&ĐT quản lí có 17.583 HS-SV đang
theo học (cao đẳng: 15.246, TCCN: 9.001), các CSGDNN thuộc Sở
LĐTB&XH quản lí có 11.240 học viên, HS-SV đang theo học (cao đẳng
nghề: 8.234, trung cấp nghề: 1.723, sơ cấp nghề: 1283).
Tỉnh Đồng Nai là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật và công nghệ; là cửa ngõ quan trọng trong việc đón nhận những luồn
đầu tƣ mới từ các nƣớc phát triển. Do đó, các CSGDNN trên địa bàn tỉnh
82
Đồng Nai có ƣu thế luôn đƣợc tiếp cận nhanh với những tiến bộ về khoa học -
công nghệ trên tiên tiến và những máy móc thiết bị hiện đại nên rất nhạy bén
với những nhu cầu luôn biến động của TTLĐ.
2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp với doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Thực trạng mô hình liên kết đào tạo
Trong thực tiễn hoạt động đã xuất hiện một số CSGDNN triển khai có
hiệu quả liên kết trong đào tạo, có thể nêu một số điển hình sau:
*Trƣờng Cao đẳng Linama
Công tác đào tạo phối hợp với giải quyết việc làm thực hiện rất chặt
chẽ; trong quá trình đào tạo học viên đƣợc phân công thực tập tại DN trong
KCN nơi mà HS-SV sẽ làm việc sau khóa đào tạo. Trƣờng Lilama thoả thuận
với Công ty Japanfrco (Nhật Bản) đƣa sinh viên của trƣờng sang theo học ở
các ngành hàn, ống công nghệ tại Công ty Japanfrco, và đƣa tiếp sinh viên
sang làm việc tại Canada. Tất cả những sinh viên đƣợc tuyển dụng đi học và
làm việc ở nƣớc ngoài sau này trở về sẽ bổ sung trực tiếp vào làm việc tại các
Công ty cũng nhƣ các KCN của tỉnh Đồng Nai. Việc đổi mới cách thức này
mang lại một phƣơng thức mới trong đào tạo nghề của trƣờng, giúp cho sinh
viên nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, đáp ứng các công trình
trọng điểm và có thể bắt tay ngay vào công việc với khả năng chuyên môn
cao cũng nhƣ làm việc theo tác phong công nghiệp.
*Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai
Thực hành, thực tập là một nội dung quan trọng, luôn gắn kết, phối hợp
với các DN nơi HS-SV sẽ làm việc sau khi tốt nghiệp, đồng thời mang lại
hiệu quả cho cả hai phía.
Thông qua thực hành, thực tập tại DN; mối liên hệ gắn kết giữa
CSGDNN với DN gắn bó. Từ đó Trƣờng chủ động hoạch định chiến lƣợc đào
83
tạo dài hạn và phát triển Nhà trƣờng; đồng thời tạo mối liên kết hai chiều
trong việc bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ công nhân kỹ
thuật mà DN cần.
Việc thực hành, thực tập của HS-SV tại DN làm giảm áp lực thiết bị của
CSGDNN đồng thời làm cho HS-SV tiếp cận thiết bị và công nghệ mới của DN.
Thông qua quản lí thực hành, thực tập, đội ngũ GV và CBQL của
Trƣờng có điều kiện nâng cao kiến thức chuyên môn, thực tiễn nhằm hình
thành tƣ duy nghề nghiệp, bổ sung kiến thức trong quá trình giảng dạy.
Đối với HS-SV ngoài việc nâng cao kỹ năng, tính thực tiễn, HS-SV
bƣớc đầu hình thành tác phong công nghiệp trong môi trƣờng lao động công
nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, cách xử lý công việc một cách chuyên
nghiệp, hiệu quả.
Về giải quyết việc làm sau đào tạo: Đến nay do phối hợp tốt liên kết
với DN nên Trƣờng đã giải quyết việc làm cho hơn 80% HS-SV tốt nghiệp.
Trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc về tuyển sinh đào tạo giữa Trƣờng với
DN, mỗi khóa học Nhà trƣờng tổ chức quản lí toàn bộ hoạt động đào tạo (dạy
lý thuyết, hƣớng dẫn thực hành, tổ chức kiểm tra, thi tốt nghiệp…). DN bố trí
thợ bậc cao hƣớng dẫn, kèm cặp tay nghề cho HS-SV vào cuối khoa học ngay
tại CSGDNN hoặc tại DN. DN cùng với trƣờng đánh giá chất lƣợng đào tạo
trong các kỳ thi tốt nghiệp và tiếp nhận bố trí chỗ làm cho HS-SV sau khi kết
thúc khóa học.
Đây là mô hình hình bƣớc đầu mang lại hiệu quả cần phát triển và
nhân rộng trong hệ thống GDNN nhằm góp phần đào tạo nghề chất lƣợng
đáp ứng nhu cầu của DN, gắn với yêu cầu sử dụng. Từ thành công bƣớc
đầu của mô hình liên kết giữa CSGDNN với DN trong KCN, có thể khẳng
định liên kết giữa các CSGDNN với DN trong đào tạo là hƣớng đi, là giải
pháp quan trọng để phát triển.
84
Đánh giá thực trạng mô hình LKĐT
Bảng 2.7: Thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
Có Không STT Mô hình LKĐT SL % SL %
1 Mô hình DN thuộc CSGDNN 3 27.3 8 72.7
2 Mô hình CSGDNN thuộc DN 3 27.3 8 72.7
3 Mô hình CSGDNN độc lập 10 90.9 1 9.1
4 Mô hình tổng thể LKĐT 5 45.5 6 54.5
Nhìn vào thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai ta thấy. Có 4 mô hình LKĐT nhƣng chỉ có mô hình LKĐT
độc lập chiếm tỉ lệ cao nhất 90.9%. (xem bảng 2.7)
2.3.2. Thực trạng các hình thức liên kết
* Hình thức liên kết và hợp tác chuyển giao công nghệ
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đang làm thay đổi
hoàn toàn bản chất TTLĐ và các DN. CSGDNN ngày nay không thể cung cấp
kiến thức - Kỹ năng để ngƣời học có thể sử dụng để học suốt đời.
Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ làm cho các Kiến thức -
Kỹ năng trở thành lạc hậu một cách nhanh chóng, khiến cho ngƣời học ra
trƣờng khó bắt nhịp ngay với môi trƣờng làm việc trong thực tiễn đầy
biến động.
Liên kết hợp tác chuyển giao công nghệ cũng đƣợc các CSGDNN
Đồng Nai quan tâm thúc đẩy. Các hoạt động chuyển giao công nghệ nhƣ:
phần mềm văn phòng điện tử, quản lí hồ sơ sinh viên, quản lí điểm; chuyển
giao công nghệ cho Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, Công ty Thuốc Lá
Đồng Nai về phần mềm văn phòng điện tử; chuyển giao phần mềm quản lí
bán hàng cho Siêu thị miễn thuế Mộc Bài, Lao Bảo, Tịnh Biên… Bàn giao
85
phần mềm E-Order cho Công ty DVVH Cội Nguồn; Quán Cafe Cõi Riêng;
Nhà hàng Riverside của Công ty Ngọc Phát; Chuỗi nhà hàng Buncamita,
Resort Cham Villas tại Bình Thuận…
Chuyển giao hệ thống kiểm tra và xếp vỉ linh kiện tự động cho Công ty
Nectokin (Nhật Bản). Lắp đặt và chuyển giao tủ điều khiển nguồn tự động cho
công ty TNHH Công Nghiệp Plus Việt Nam (KCN Biên Hòa 2); máy uốn thép
tự động chuyển giao cho DNTN Học Thuận Hòa, máy bôi trơn khuôn đúc bê
tông chuyển giao cho Công ty bê tông Châu Thới... Các thiết bị hoạt động tốt
và nhận đƣợc sự đánh giá cao của các đơn vị sử dụng.
Liên kết cùng các DN nƣớc ngoài tổ chức các ngày hội việc làm (JOB
FAIR) tại trƣờng. Tiêu biểu là các đơn vị của Nhật Bản nhƣ: Bộ Kinh tế Công
thƣơng Nhật Bản, HIDA (Hiệp hội văn hóa DN Nhật Bản), Cty Pasona Tech
Nhật Bản, Cty Pasona Tech Việt Nam, Cty Support Việt Nam...
* Liên kết và hợp tác nghiên cứu
Lợi ích mà quan hệ LKĐT và hợp tác nghiên cứu giữa CSGDNN với
DN mang lại cho CSGDNN là ngân sách dành cho nghiên cứu của cả
CSGDNN với DN sẽ tăng, tính thực tiễn của nghiên cứu đƣợc tăng cƣờng
đồng thời giúp cho GV, giảng viên, ngƣời học tiếp cận và trực tiếp xử lý
những vấn đề của thực tiễn. Đối với DN, giúp cho DN tiếp cận nhanh chóng
với các phat hiện khoa học, tránh đƣợc độ trễ” giữa khoa học và sản xuất,
nhờ đó tăng tốc độ sáng tạo ra các công nghệ mới của DN.
Các dự án LKĐT giúp cho DN giải quyết các vấn đề khó khăn gặp phải
tuyển dụng những sinh viên xuất sắc. Một số nghiên cứu cho thấy LKĐT giữa
CSGDNN với DN giúp cho DN tiết kiệm đƣợc chi phí so với tự tiến hành
nghiên cứu. Đối với DN không có bộ phận nghiên cứu triển khai nhất là các
DN vừa và nhỏ hoạt động này giúp cho DN tiếp cận với công nghệ và quy
trình sản xuất tiên tiến mới.
*Liên kết trong sản xuất và dịch vụ
86
Trong những năm vừa qua, CSGDNN tại tỉnh Đồng Nai đã đƣa ra
nhiều mô hình LKĐT trong sản xuất và chuyển giao công nghệ nhƣ:chuyển
giao Sản phẩm máy ráp cuộn cảm tự động tại Công ty Nec/Tokin Nhật Bản;
sản phẩm xe hai bánh di chuyển trong siêu thị, sân bay; hệ thống xếp dỡ khay
hàng tại Công ty Changshin;
Ngoài ra, CSGDNN liên kết trong sản xuất nhƣ: Liên kết với nhà
vƣờn tại Đồng Nai nhƣ: Ứng dụng công nghệ tƣới tự động theo mùa cho
các hộ trồng cam quýt dựa vào số liệu của phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng hoa lan và dƣợc liệu và
bƣớc đầu xử lý ô nhiễm cho hai DN nuôi bò trên địa bàn huyện.
*Liên ết nuôi dưỡng tinh thần doanh nghiệp
Xây dựng, cung cấp các khóa học, các chuyên ngành đào tạo về tinh
thần DN, tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, biểu dƣơng mô hình tạo
dựng DN vừa và nhỏ thành đạt…đã tạo nên động lực thúc đẩy tinh thần
DN của ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Đây cũng
chính là hình thức mang lại hiệu quả cao giữa CSGDNN với DN.
Đánh giá hình thức LKĐT
Bảng 2.8: Thực trạng hình thức LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
Không thực hiện STT Hình thức LKĐT
1 Liên kết và hợp tác trong đào tạo Có thực hiện SL % 11 100.0 SL 0 % 0
2 Liên kết và hợp tác nghiên cứu 6 54.5 5 45.5
3 Liên kết trong chuyển giao công nghệ 0 0.0 11 100
4 Liên kết trong sản xuất và dịch vụ 7 63.6 4 36.4
5 LKĐT và nuôi dƣỡng tinh thần DN 8 72.7 3 27.3
87
Qua bảng đánh giá thực trạng LKĐT của các CSGDNN Đồng Nai đã
thể hiện rõ ở bảng 2.8. Thực trạng liên kết và hợp tác trong đào tạo có tỉ lệ
cao nhất 100.0%. Ba liên kết còn lại chiếm tƣơng đối và đạt kết quả là 54.5%,
63.6%, 72.7%. Liên kết trong chuyển giao công nghệ ít thực hiện chiếm
0.0%. (Xem bảng 2.8)
2.3.3. Thực trạng nội dung liên kết đào tạo
LKĐT giữa CSGDNN và DN gồm những nội dung sau:
* Liên ết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo
Căn cứ nhu cầu tuyển dụng nhân lực của DN trong các KCN và khả
năng đào tạo của CSGDNN, các CSGDNN và DN xác định số lƣợng, ngành
nghề tuyển dụng và các tiêu chí cần thiết tuyển dụng từ ban đầu. Việc xác
định số lƣợng và ngành nghề cần tuyển từ ban đầu nhằm tránh việc đào tạo dƣ
thừa gây lãng phí không cần thiết. Từ nhu cầu thực tiễn, CSGDNN và DN
thống nhất ký hợp đồng và lập kế hoạch đào tạo trong đó cần xác định rõ mục
tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo xác định là đảm bảo chất lƣợng: Kiến thức, kỹ
năng, thái độ (theo yêu cầu của DN đƣa ra và đƣợc sự đồng thuận của
CSGDNN). Mục tiêu LKĐT là hƣớng đến cho ngƣời học, hƣớng đến những
tiêu chí mà DN cần chứ không phải những cái mà CSGDNN có.
* Liên ết trong tuyển sinh
Tại các CSGDNN Đồng Nai, việc tuyển sinh đƣợc thực hiện theo hai
phƣơng án: Một là, CSGDNN thực hiện tuyển sinh theo các tiêu chí đã thống
nhất. Hai là, DN sơ tuyển rồi hợp đồng với CSGDNN để tổ chức đào tạo. Mỗi
phƣơng án đều có những thuận lợi và những khó khăn riêng. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phƣơng án nào thì số lƣợng, ngành nghề đào tạo và những tiêu
chí cần tuyển từ ban đầu đều có sự thống nhất giữa CSGDNN và DN, trong
đó DN là ngƣời đƣa ra và có vai trò quyết định.
* Liên ết xây dựng chương trình đào tạo
88
CTĐT là nội dung hết sức quan trọng, để xây dựng CTĐT đáp ứng yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ đƣợc xác định trong mục tiêu đào tạo của
khóa học, thì giữa CSGDNN và DN phải có sự LKĐT. Cách làm ở các
CSGDNN Đồng Nai là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ… CSGDNN đề
xuất các môn học và mô đun đào tạo cần thiết, quỹ thời gian của khóa học,
quỹ thời gian thực hành thực tập tại DN ngay trên trang thiết bị của DN.
Trong quá trình xây dựng nội dung CTĐT cần có sự thống nhất, nhất là kế
hoạch thực hành thực tập tại DN. Việc xây dựng CTĐT, kế hoạch đào tạo
càng chi tiết, càng cụ thể không những giúp cho việc triển khai thực hiện
CTĐT của CSGDNN đƣợc thuận lợi mà đối với DN chủ động trong việc dành
trang thiết bị cho ngƣời học thực hành thực tập. Giải quyết tốt nội dung thực
hành, thực tập tại DN có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao kĩ năng nghề
và tác phong công nghiệp cho ngƣời học trong quá trình đào tạo.
* LKĐT trong việc phân công giảng dạy
Để triển khai thực hiện tiến độ đào tạo một cách có hiệu quả, trong quá
trình triển khai thực hiện CSGDNN và DN có kế hoạch LKĐT chặt chẽ để theo
dõi, rà soát và kịp thời hiệu chỉnh, giải quyết những vấn đề phát sinh. Triển
khai thực hiện quy trình đào tạo là nhiệm vụ, là nội dung chính của CSGDNN,
DN cần thống nhất cử các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của DN tham gia giảng
dạy một số nội dung liên quan đến quy trình công nghệ, thực hành thực tập
đồng thời cùng với CSGDNN theo dõi giám sát việc thực hiện theo tiến độ.
Trên thực tế, những GV tốt nghiệp từ các trƣờng sƣ phạm, nhìn chung chỉ
giảng tốt phần lý thuyết cơ sở và lý thuyết chuyên môn chứ không thể đáp ứng
tốt phần hƣớng dẫn kĩ năng nghề.
Chính vì vậy, việc các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ DN tham gia giảng
dạy, hƣớng dẫn thực hành và quản lí thực tập là một nhu cầu có thực để nâng
cao chất lƣợng dạy nghề. LKĐT trong giảng dạy, theo dõi tiến độ, giám sát
89
trong thi cử nhằm kịp thời nắm bắt trình độ, kỹ năng đạt đƣợc của ngƣời học để
có hƣớng hiệu chỉnh bổ sung nội dung chƣơng trình, bám sát mục tiêu đào tạo
đã đƣợc xác lập. Giải quyết càng tốt nội dung LKĐT trong giảng dạy bao nhiêu
thì kết quả đào tạo càng hiệu quả bấy nhiêu.
* Liên ết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành thực tập
Ngoài trang thiết bị dạy nghề của chính CSGDNN, trong quá trình xây
dựng nội dung chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, các CSGDNN tính toán đến
việc tận dụng, sử dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ mới của DN phục
vụ cho việc giảng dạy. Việc LKĐT và dung chung trang thiết bị của DN
không những chia sẻ bớt gánh nặng về trang thiết bị cho CSGDNN trong quá
trình giảng dạy, thực hành và hƣớng dẫn ngƣời học thực tập để nâng cao trình
độ chuyên môn, kĩ năng nghề mà còn giúp ngƣời học có cơ hội đƣợc thực tập
với trang thiết bị mới, công nghệ hiện đại ngay tại DN. Việc thực tập tại DN
còn là điều kiện tốt để ngƣời học làm quen với môi trƣờng DN nhằm hình
thành và nâng cao tác phong công nghiệp của ngƣời lao động.
* Liên ết trong việc tổ chức thực hiện
CTĐT đƣợc thực hiện đồng thời, song hành tại CSGDNN và DN hoặc
liên kết luân phiên. Phần lý thuyết cơ bản, lý thuyết cơ sở và chuyên môn tổ
chức thực hiện trƣớc tại CSGDNN, phần thực hành nâng cao và thực tập tại
DN có thể tổ chức đồng thời tại CSGDNN và DN.
Thời gian đào tạo đƣợc thiết kế linh động, phù hợp với yêu cầu của
CSGDNN và DN.
* Liên ết trong việc giải quyết việc làm cho người học sau hi tốt nghiệp
Sau khi kết thúc khóa đào tạo tại CSGDNN, việc bố trí nhân lực đã
đƣợc đào tạo cho DN ở các KCN căn cứ trên hợp đồng mà hai bên đã thỏa
thuận. Trong quá trình sử dụng lao động, DN đã tham gia có nhận xét, phản
hồi với CSGDNN để cùng điều chỉnh nội dung CTĐT, phƣơng pháp đào tạo,
nội dung đào tạo để đạt đƣợc mục tiêu nhất định.
90
Đánh giá nội dung LKĐT
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Nội dung LKĐT Có thực hiện SL % Không thực hiện SL %
1 Liên kết trong việc xác định nhu cầu và 11 100.0 0 0.0 mục tiêu đào tạo
2 11 100.0 0 0.0 Liên kết trong tuyển sinh
3 7 63.6 4 36.4 Liên kết xây dựng CTĐT
4 1 9.1 LKĐT trong việc phân công giảng dạy 10 90.9
5 Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị 4 36.4 7 63.6 thực hành, thực tập
6 5 45.5 Liên kết trong việc tổ chức thực hiện 6 54.5
7 Liên kết trong việc giải quyết việc làm 11 100.0 0 0.0 cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp
CSGDNN và DN đã thực hiện một số nội dung liên kết đào tạo nhƣ:
Liên kết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, Liên kết trong tuyển
sinh, Liên kết trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời học sau khi tốt
nghiệp...Một số nội dung còn chƣa đƣợc quan tâm thực hiện liên kết nhƣ:
Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành, thực tập; Liên kết xây
dựng CTĐT...
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng liên kết đào tạo
Luận án khảo sát đối với 300 cựu HS-SV của các CSGDNN hiện đang
làm việc tại các DN trên địa bàn tỉnh về mức độ đáp ứng về sự LKĐT giữa
nhà trƣờng và DN trong quá trình đào tạo, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
91
Bảng 2.10: Đánh giá của cựu HS-SV về mức độ đáp ứng về LKĐT giữa
CSGDNN và DN trong quá trình đào tạo
Mức độ đáp ứng
STT
Nội dung
Đáp ứng tốt
Đáp ứng một phần
Không Đáp ứng
1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của
192
380
46
618 2.06 1
Thứ bậc
ngƣời học đƣợc CSGDNN đào
2 Ngƣời học đƣợc cung cấp đầy
tạo phù hợp với yêu cầu của DN
168
322
83
573 1.91 3
đủ các thông tin cần thiết từ
CSGDNN và DN trong suốt
3 Ngƣời học thƣờng xuyên nhận
quá trình đào tạo
126
334
91
551 1.84 4
đƣợc sự hỗ trợ và phản hồi kịp
thời từ phía CSGDNN và DN
4 Ngƣời học nhận đƣợc sự tƣ
123
328
95
546 1.82 5
về kết quả học tập, đào tạo
vấn, định hƣớng nghề nghiệp
5
của cả CSGDNN và DN
195
372
49
616 2.05 2
Trong quá trình đào tạo, ngƣời học
đƣợc làm quen với môi trƣờng lao
động thực tế tại các DN
Giá trị trung bình
1.94
Trong đó quy định mức độ: Đáp ứng tốt: 3 điểm, đáp ứng một phần: 2
điểm, không đáp ứng: 1 điểm.
Mặt khác, qua nghiên cứu, số liệu khảo sát thực tế một số CSGDNN và
DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy: Trình độ lao động ở các KCN tỉnh
92
Đồng Nai có sự chuyển biến, một số DN đã liên kết với CSGDNN để chuyển
giao công nghệ. Có tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học và công nghệ mới.
Tuy nhiên, nhìn chung phần lớn vẫn là lao động có trình độ chuyên môn thấp,
tỷ lệ qua đào tạo còn thấp.
Mục đích cuối cùng của LKĐT là nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng phù hợp với yêu cầu của DN và đáp ứng nhu cầu của ngƣời
học. Kết quả khảo sát cho thấy, kết quả LKĐT giữa nhà trƣờng và DN còn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của HSSV. Hầu hết ngƣời học đều còn phàn nàn
về các vấn đề nhƣ: không nhận đƣợc sự tƣ vấn, định hƣớng nghề nghiệp của
cả nhà trƣờng và DN; không thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ và phản hồi
kịp thời từ phía nhà trƣờng và DN về kết quả học tập, đào tạo; khó khăn
trong việc đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết từ nhà trƣờng và DN
trong suốt quá trình đào tạo,... đặc biệt là sự bỡ ngỡ về môi trƣờng làm việc
tại các DN còn khác nhiều so với kiến thức, kỹ năng, thái độ đƣợc đào tạo
tại các nhà trƣờng.
Đa số CBQL tại các DN khi đƣợc hỏi đánh giá về mức độ đáp ứng của
ngƣời lao động do các CSGDNN trên địa bàn tỉnh cung cấp thì đều nhận định
rằng: hầu hết ngƣời lao động khi mới vào làm việc tại các DN còn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu về cả trình độ chuyên môn, tay nghề, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng
mềm, văn hóa DN,... một phần lớn ngƣời lao động phải đào tạo lại, một số ít
ngƣời lao động không thích nghi đƣợc dẫn đến sớm bỏ việc, nhảy việc.
Ngoài những CSGDNN thực hiện LKĐT tốt thì cũng có những
CSGDNN chƣa thực hiện liên kết hoặc thực hiện còn yếu kém. LKĐT vẫn
còn những tồn tại, hạn chế:
- Cơ cấu ngành, nghề đào tạo của CSGDNN vẫn chƣa thật phù hợp với
cơ cấu ngành, nghề của DN.
- Chất lƣợng dạy nghề vẫn còn thấp. Thực tế các trƣờng cao đẳng,
trung cấp nghề mới đƣợc nâng cấp 1, 2 năm nay. Trình độ năng lực cũng chƣa
93
tƣơng xứng với vị trí cũng tác động ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo.
- Mối quan hệ trƣờng và DN còn lỏng lẻo (cả về trách nhiệm và quyền
lợi), nên trên thực tế các trƣờng vẫn chủ yếu đào tạo theo khả năng cung”
của mình chứ chƣa thực sự đào tạo theo cầu” của DN.
Nhƣ vậy, thực trạng LKĐT giữa CSGDNN và DN vẫn còn nhiều khó
khăn và hạn chế. Thực tế này đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cho các
nhà quản lí của cả phía CSGDNN và DN về công tác QLLKĐT giữa các bên,
trong đó, vai trò chủ động thuộc về CSGDNN và tinh thần trách nhiệm, sự
tham gia tích cực của DN.
2.4. Thực trạng quản l liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai
2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa c
s giáo d c nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực
Kết quả đƣợc khảo sát theo bảng số liệu sau:
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp
ứng nhu cầu nhân lực
Rất quan
Không
Quan trọng Bình thƣờng
Tổng
Đối tƣợng
trọng
quan trọng
STT
đánh giá
SL %
SL %
SL %
SL %
52
26.0 58
29.0 90
45.0
0
0
200
1 CBQL và GV
30
30.0 45
45.0 25
25.0
0
0
100
CSGDNN
82
27.3 103 34.3 115 38.4
0
0
300
2 CBQL DN
Tổng
Trong đó: CBQL và GV CSGDNN: 200; CBQL DN: 100
94
Qua bảng số liệu ta thấy, nhiều khách thể khảo sát chƣa đánh giá cao
vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là quan trọng và rất quan trọng.
Trong đó, mức độ nhận thức rất quan trọng chiếm 27.3%, mức độ nhận thức
quan trọng chiếm 34.3%, mức độ nhận thức bình thƣờng chiếm 38.4%. Tỷ lệ
nhận thức mức độ rất quan trọng và quan trọng của đối tƣợng CBQL
CSGDNN là thấp hơn so với CBQL DN (xem biểu đồ 2.1)
Biểu đồ 2.1: Nhận thức về vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
đáp ứng nhu cầu nhân lực
Khi phỏng vấn sâu, nhiều CSGDNN còn khá lúng túng thậm chí là hiểu
chƣa đúng về bản chất của hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN; đồng
thời còn chƣa nắm rõ vai trò của quản lí hoạt động liên kết này cần phải tiến
hành những nội dung gì và theo quy trình nhƣ thế nào. Nhiều khách thể khảo
sát là giảng viên, chuyên viên hành chính phụ trách đào tạo cho rằng hoạt
động liên kết đơn giản chỉ là sắp xếp ngƣời học tham gia thực tập, thực hành
tại các cơ sở DN. Một số nhà quản lí thì chƣa hiểu rõ đầy đủ các nội dung và
hình thức liên kết giữa CSGDNN với DN nên chỉ trung thành với một hƣớng
đi truyền thống và chƣa huy động đƣợc sự tham gia từ phía DN. Do vậy, về
phía các CSGDNN còn chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động của mình trong
95
LKĐT. Còn đối với hầu hết các DN vừa và nhỏ chƣa quan tâm tới hoạt động
LKĐT với CSGDNN. Bởi vì họ tập trung toàn bộ nhân lực cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh; đồng thời họ có quan niệm rằng, NL thì có thể tuyển dụng ở
nhiều cơ sở đào tạo và khi tuyển dụng vào thì cũng mất thời gian, công sức
cho quá trình đào tạo lại. Mặt khác, nhiều CSGDNN cũng chƣa gây dựng
đƣợc niềm tin đối với các DN trong việc LKĐT.
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề
nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp
tỉnh Đồng Nai
2.4.2.1. Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết đào tạo
giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực
các khu công nghiệp
* Đánh giá của CSGDNN:
Bảng 2.12: Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN
Mức độ thực hiện
Thƣờng
Thi
Không
Thứ
STT
Nội dung
xuyên
thoảng
bao giờ
bậc
252
196
18
466
2.33
1
1. Kế hoạch đào tạo
150
192
54
396
1.98
4
2. Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong đào tạo
3. KH phát triển năng lực
177
146
68
391
1.96
5
285
104
53
442
2.21
2
4. KH chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
đội ngũ GV
96
Mức độ thực hiện
Thƣờng
Thi
Không
Thứ
STT
Nội dung
xuyên
thoảng
bao giờ
bậc
5. KH chỉnh sửa và biên
144
226
39
409
2.05
3
soạn chƣơng trình, giáo
132
148
82
362
1.81
6
6. Kế hoạch huy động vốn
Giá trị trung bình:
trình và các học liệu
2.06
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi
thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).
Qua bảng số liệu ta thấy, hầu hết các CSGDNN thực hiện các loại kế hoạch
trong LKĐT chƣa thƣờng xuyên, với mức độ trung bình = 2.06. Trong đó,
mức độ thực hiện của từng loại kế hoạch là không giống nhau.
Các loại kế hoạch đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn nhƣ: Kế hoạch đào
tạo (2.33, xếp thứ bậc 1/6), kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho đào tạo (2.21). Sở dĩ hai loại kế hoạch này đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên hơn các loại kế hoạch còn lại vì đây là kế hoạch phục vụ cho
hoạt động dạy và học diễn ra thƣờng xuyên tại các nhà trƣờng và liên quan
trực tiếp tới phòng đào tạo và hành chính tổng hợp. Khi đƣợc hỏi về kế hoạch
đào tạo, các khách thể khảo sát cho biết, kế hoạch đào tạo đƣợc triển khai
thƣờng xuyên vào đầu năm học và đƣợc cụ thể hóa ở từng học kỳ và từng loại
hình đào tạo cụ thể. Kế hoạch đƣợc ban giám hiệu ký duyệt và triển khai
xuống các bộ phận phòng ban có liên quan để hỗ trợ thực hiện và đơn vị
chuyên môn để trực tiếp thực hiện.
Các kế hoạch chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên gồm: Kế hoạch huy
động vốn (1.81), kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ GV (1.96), Kế hoạch
chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong đào tạo (1.98) và Kế hoạch
97
chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu (2.05). Đối với
kế hoạch huy động vốn đƣợc thực hiện ở một số CSGDNN ngoài công lập,
còn đối với các CSGDNN công lập thì nguồn kinh phí chi cho các hoạt động
đào tạo đƣợc lấy từ ngân sách nhà nƣớc và theo quy định (quy chế chi tiêu nội
bộ) cụ thể, cho nên việc huy động vốn từ công tác xã hội hóa giáo dục là hầu
nhƣ không có hoặc rất ít. Kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ GV cũng chƣa
đƣợc quan tâm, nhất là đội ngũ GV giảng dạy ở trình độ trung cấp nghề, cao
đẳng nghề. Hàng năm số lƣợng GV đƣợc cử đi học tập, nâng cao trình độ hạn
chế và nguồn kinh phí chi cho hoạt động này cũng khó khăn. Chỉ có số ít các
trƣờng có liên kết trao đổi GV và HS-SV với các trƣờng bạn hoặc cử GV
tham gia nghiên cứu với các DN luôn kèm theo những điều kiện và tiêu chuẩn
khá khắt khe. Do vậy, đội ngũ GV các CSGDNN thƣờng phải tự bồi dƣỡng
năng lực để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên, năng lực thực hành nghề
của GV còn hạn chế. Kế hoạch chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo
trình và các học liệu đƣợc thực hiện trong vòng 3-5 năm lần.
* Đánh giá của doanh nghiệp:
Về phía DN hầu hết chƣa xây dựng các loại kế hoạch cụ thể trong
LKĐT với CSGDNN về cơ sở vật chất, về NL, về chính sách hỗ trợ vốn,
chính sách cam kết sử dụng sản phẩm giáo dục,… Về cơ bản, sự liên kết giữa
DN với CSGDNN đƣợc thực hiện trên sự thống nhất giữa lãnh đạo của hai
bên thông qua những ký kết, hợp đồng trong những thời điểm nhất định, với
những điều kiện cụ thể. DN sẽ là đơn vị phản hồi lại những yêu cầu của
CSGDNN và cung cấp một số thông tin cần thiết về những yêu cầu trong
tuyển dụng NL của DN.
2.4.2.2. Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết
đào tạo giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
nhân lực các khu công nghiệp
98
Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong QLLKĐT
giữa CSGDNN với DN
Mức độ kết quả thực hiện
Thứ
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
bậc
1. Kế hoạch đào tạo
320 228 68
10
626
3.13
1
2. Kế hoạch chuẩn bị các điều
124 165 112 58
459
2.30
3.5
kiện đảm bảo chất lƣợng
3. KH phát triển năng lực
128 183 120 47
478
2.39
2
đội ngũ GV
4. KH chuẩn bị cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục
124 165 112 58
459
2.30
3.5
vụ cho đào tạo
5. KH chỉnh sửa và biên
soạn chƣơng trình, giáo
116 144 98
74
432
2.16
6
trình và các học liệu
6. Kế hoạch huy động vốn
96
153 124 63
436
2.18
5
Giá trị trung bình:
2.41
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2
điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).
Bảng thống kê 2.13 cho thấy, mức độ kết quả thực hiện các loại kế
hoạch của CSGDNN còn ở mức độ chƣa cao = 2.41.
Trong đó, kế hoạch đào tạo đƣợc đánh giá là có kết quả thực hiện tốt nhất
với = 3.13, xếp thứ bậc 1/6. Kế hoạch đào tạo thể hiện rõ thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc, ngƣời dạy, lớp học, số lƣợng các môn học, trình tự thực hiện
và cách thức tổ chức đào tạo đối với từng chuyên ngành, từng học kì, năm học
cụ thể. Đồng thời quy định rõ những hình thức trong việc thi, đánh giá, xếp loại
ngƣời học. Kế hoạch này làm cơ sở thực hiện cho toàn trƣờng và đƣợc lấy thông
99
tin từ các đơn vị chuyên môn về quá trình đào tạo của chuyên ngành mình. Khi
kế hoạch đào tạo đƣợc bạn hành thì ít có sự điều chỉnh, thay đổi.
Các kế hoạch còn lại đều có mức độ kết quả thực hiện trung bình và
thấp. Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và kế hoạch chuẩn
bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo đều có giá trị trung bình là
2.30. Hầu hết hiện nay, hệ thống cơ sở vật chất nhất là các phòng thực hành,
thí nghiệm của các CSGDNN còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Cho nên xuất
hiện tình trạng học chay ở rất nhiều trƣờng, nhiều chuyên ngành. Tình trạng
này làm cho ngƣời học yếu về mặt thực hành, còn ngƣời dạy thì hạn chế về
trình độ tay nghề. Một số CSGDNN thực hiện khá tốt việc LKĐT với DN
nhằm tận dụng máy móc, công nghệ, nhà xƣởng làm nơi thực hành nhƣ:
CSGDNN phối hợp cùng công ty chuyên cung cấp linh phụ kiện cho hãng
Huyndai Hàn Quốc mua máy CNC vừa thực hành vừa thiết kế, gia công sản
phẩm đạt tiêu chuẩn; Công ty Bosch Việt Nam có vốn nƣớc ngoài 100% vừa
hỗ trợ toàn bộ thiết bị thực hành ngành điện tử công nghiệp vừa đào tạo 46
nhân viên kỹ thuật theo phƣơng pháp mới, khác biệt ngay tại Trƣờng trung
cấp cơ điện Đông Nam bộ (huyện Vĩnh Cửu). Tuy nhiên nhiều CSGDNN còn
rất bị động trong việc liên kết này, kế hoạch chỉnh sửa và biên soạn chƣơng
trình, giáo trình và các học liệu có mức độ kết quả thực hiện thấp nhất (2.16,
xếp thứ bậc 6 6). Đây là hoạt động không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và khi
tiến hành thì kết quả không cao. Thực tế cho thấy, CTĐT tại các CSGDNN lạc
hậu hơn rất nhiều so với thực tiễn của sản xuất, máy móc, dây chuyền công nghệ
tại các DN. Sự điều chỉnh CTĐT nếu có thì đó là bớt đi hoặc thêm vào thời lƣợng
chƣơng trình giảng dạy. Bởi để thay đổi một CTĐT bắt kịp với sự phát triển của
khoa học công nghệ hiện nay thì đối với các CSGDNN gặp nhiều khó khăn về đội
ngũ GV, nguồn kinh phí, thời gian,…
Về phía DN khi đánh giá về kế hoạch LKĐT với các CSGDNN cho
rằng kế hoạch LKĐT cần phải rõ ràng về mức độ đáp ứng của mỗi bên, chỉ rõ
100
cách thức phối hợp và có những hƣớng dẫn cụ thể chứ không nên chung
chung sẽ rất khó thực hiện. Về phía DN nếu kế hoạch không cụ thể thì các bộ
phận thực thi sẽ gặp khó khăn trong việc phối hợp thực hiện LKĐT với
CSGDNN, bởi vì sẽ dẫn đến chồng chéo với các kế hoạch sản xuất của DN.
* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN:
Bảng 2.14: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN
Mức độ thực hiện Mức độ kết quả
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1
Kế hoạch đào tạo
466
2.33
626
3.13
1
1
2
Kế hoạch chuẩn bị các điều
396
1.98
459
2.30
3.5
4
kiện đảm bảo chất lƣợng
3
KH phát triển năng lực đội
391
1.96
5
478
2.39
2
ngũ GV
4
KH chuẩn bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho
442
2.21
2
459
2.30
3.5
đào tạo
5
KH chỉnh sửa và biên soạn
chƣơng trình, giáo trình và
409
2.05
3
432
2.16
6
các học liệu
6
Kế hoạch huy động vốn
362
1.81
6
436
2.18
5
Giá trị trung bình
2.06
2.41
Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức độ
kết quả thực hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ thấp. Để
khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và
mức độ kết quả thực hiện, đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để
101
tính toán, theo công thức: .Tƣơng quan giữa ý kiến đánh giá
về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0,75.
Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt
chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về
mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các loại kế hoạch LKĐT giữa
CSGDNN với DN.
Biểu đồ 2.2: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN
2.4.3. Thực trạng t chức thực hiện liên kết đào tạo giữa c s giáo d c
nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai
2.4.3.1. Thực trạng thực hiện tổ chức liên kết đào tạo giữa cơ s giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp
Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
102
Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN
CSGDNN
DN
Nội dung
Thứ
Thứ
STT
bậc
bậc
507 2.54
2
218 2.18
2
1.
Chế độ thông tin giữa của
CSGDNN với DN
438 2.19
3
211 2.11
3
2.
Liên kết tuyển sinh học nghề và
giải quyết việc làm
350 1.75
4
166 1.66
5
3.
Liên kết xây dựng mục tiêu, nội
dung CTĐT nghề
514 2.57
1
257 2.57
1
4.
Liên kết phối hợp đào tạo thực
hành, thực tập nghề tại DN
5.
346 1.73
5
175 1.75
4
Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội
ngũ GV, nâng bậc thợ cho công
nhân của DN
6.
312 1.56
6
160 1.6
6
Liên kết về cấp học bỗng cho
ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho
Giá trị trung bình:
CSGDNN
2.06
1.98
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi
thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).
Qua kết quả khảo sát cho thấy mức độ tổ chức thực hiện LKĐT giữa
CSGDNN với DN còn thấp, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần
lƣợt là = 2.06 và = 1.98.
Trong đó, hình thức tổ chức liên kết đƣợc cả hai đối tƣợng khảo sát
đánh giá tập trung nhiều nhất là Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập
103
nghề tại DN với = 2.57, xếp thứ bậc 1 6. Đây là hình thức liên kết phổ biến
ở các CSGDNN và DN. Tại một số CSGDNN thì nhà trƣờng sẽ trực tiếp liên
hệ với các DN và cử các HS-SV đến thực hành, thực tập. Tuy nhiên, một số
trƣờng để cho HS-SV tự liên hệ địa điểm thực tập sao cho thuận tiện nhất với
chính ngƣời học. Khi kế hoạch thực hành, thực tập của CSGDNN đƣa đến thì
phía DN thực hiện rất nghiêm túc nhƣng không thể kiểm soát chặt chẽ và bám
sát thực tế của ngƣời học dẫn đến việc không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ kế hoạch
đề ra. Chế độ thông tin giữa CSGDNN với DN cũng đƣợc các khách thể khảo
sát đánh giá thực hiện khá thƣờng xuyên. Đặc biệt là đối với các CSGDNN.
Khi đƣợc hỏi, thì mỗi trƣờng chỉ có 2-3 đại diện liên hệ trực tiếp với DN để
duy trì các thông tin hai chiều nhƣ: yêu cầu về NL (số lƣợng, chất lƣợng),
phối hợp đánh giá kết quả thực hành, thực tập của SV, tham gia hội nghị
khách hàng, thông tin phản hồi về chất lƣợng nguồn lao động do nhà trƣờng
cung cấp,… Chế độ thông tin giữa CSGDNN và DN thƣờng đƣợc thực hiện
vào đầu năm học, thời gian thực tập và cuối năm,…
Các nội dung Liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị
cho CSGDNN, Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho
công nhân của DN, Liên kết tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm chƣa
đƣợc CSGDNN chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Học bổng đƣợc các
CSGDNN tìm kiếm và khuyến khích DN đầu tƣ chủ yếu tập trung tại các
CSGDNN. Đối với các Trƣờng Cao đẳng, Trƣờng Trung cấp, học bổng và hỗ
trợ thiết bị thực hành cũng rất cần thiết, bởi ngƣời học tại đây chủ yếu là các
đối tƣợng gia đình khó khăn hoặc đến từ vùng sâu vùng xa. Trang thiết bị
thực hành tại các CSGDNN này ít, chƣa theo kịp cải tiến công nghệ hiện đại
tại các DN và đội ngũ lãnh đạo chƣa định hƣớng đƣợc hƣớng đi tìm kiếm học
bổng và hỗ trợ trang thiết bị cho cơ sở của mình. Trong khi đó, các Trƣờng
Cao đẳng, Trƣờng Trung cấp chính là nguồn cung cấp nhân lực có kỹ năng
nghề kỹ thuật bậc trung mà nhiều DN đang cần. Tình hình tuyển dụng và
104
nâng cao tay nghề tại DN trên địa bàn hiện nay diễn ra trung bình 1 năm 1
lần. Còn nhiều DN muốn cải tiến và nâng cao tay nghề ngƣời lao động thì các
GDNN không đảm bảo chắc chắn và thƣờng xuyên cho DN. Nhƣ vậy, hoạt
động liên kết để xây dựng mối quan hệ hỗ trợ giữa DN và CSGDNN có vai
trò quan trọng.
2.4.3.2. Thực trạng kết quả thực hiện tổ chức liên kết đào tạo giữa cơ s giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
Bảng 2.16: Thực trạng kết quả thực hiện t chức KĐT giữa SGDNN với
DN
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1. Chế
564 2.82
2
279 2.79
2
độ thông tin giữa
2. Liên kết tuyển sinh học nghề và
558 2.79
3
268 2.68
3
CSGDNN với DN
3. Liên kết xây dựng mục tiêu, nội
542 2.71
4
249 2.49
4
giải quyết việc làm
4. Liên kết phối hợp đào tạo thực
640 3.20
1
303 3.03
1
dung CTĐT nghề
5. Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội
494 2.47
5
238 2.38
6
hành, thực tập nghề tại DN
ngũ GV, nâng bậc thợ cho công
6. Liên kết về cấp học bỗng cho
459 2.30
6
247 2.47
5
nhân của DN
ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho
Giá trị trung bình:
CSGDNN
2.71
2.64
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2
105
điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).
Qua bảng thống kê, kết quả thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với
DN chƣa cao, giá trị trung bình lần lƣợt là = 2.71 và = 2.64.
Trong đó, liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN
đƣợc đánh giá thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN
lần lƣợt là = 3.20 và = 3.03, xếp thứ bậc 1/6. Sở dĩ nhƣ vậy vì đây là hoạt
động liên kết đƣợc nhà trƣờng thực hiện sát sao nhất và nằm trong CTĐT bắt
buộc và đƣợc thực hiện bởi những bộ phận chuyên trách nhƣ: phòng đào tạo,
phòng công tác HS-SV và các đơn vị chuyên môn (các khoa, tổ chuyên
môn)... Mặt khác, hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện cũng đƣợc triển khai
từhiệu trƣởng tới các bộ phận liên quan và đƣợc gửi tới DN với những điều
khoản cụ thể nhƣ: thời gian, số lƣợng HS-SV, những yêu cầu cụ thể về thực
hành, thực tập, những yêu về đánh giá kết quả và chế độ tài chính,... Đây là cơ
sở pháp lí quan trọng cho việc thực thi của các chủ thể trong LKĐT.
Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân
của DN, Liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho
CSGDNN là những nội dung có kết quả thực hiện thấp. Thực tế, các
CSGDNN đều đặn triển khai công trình, đề tài nghiên cứu và ngày càng gắn
kết với thực tiễn sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ… nhƣng nhiều DN
vẫn đang tìm kiếm giải pháp để cải tiến quy trình quản lí, nâng cao năng
suất, đổi mới công nghệ. Sản phẩm đào tạo của Nhà trƣờng, DN không thể
sử dụng hết và sử dụng ngay, phải đào tạo lại. Trong khi DN chƣa chú trọng
vào nguồn lực sẽ sử dụng. Từ thực tế này, khi xây dựng mối liên kết đã
mang lại hiệu quả không cao về nâng cao tay nghề và chất lƣợng.
Trong các năm vừa qua, nhiều CSGDNN mạnh dạn và mở rộng hoạt
động xin cấp học bổng và hỗ trợ thiết bị từ DN. Hầu hết các DN đều hỗ trợ,
nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu. Do đó chất lƣợng đào tạo cũng không thể đảm
bảo nhƣ cam kết ban đầu, dẫn đến việc không đảm bảo đƣợc tính bền vững và
106
lâu dài.
* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN
Bảng 2.17: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN
Kết quả thực
Mức độ thực hiện
hiện
STT
Nội dung
Thứ
Thứ
bậc
bậc
Chế độ
thông
tin giữa của
1.
725
2.42
2
843 2.81
2
CSGDNN với DN
Liên kết tuyển sinh học nghề và
2.
649
2.16
3
826 2.75
3
giải quyết việc làm
Liên kết xây dựng mục tiêu, nội
3.
516
1.72
5
791 2.64
4
dung CTĐT nghề
Liên kết phối hợp đào tạo thực
4.
771
2.57
1
943 3.14
1
hành, thực tập nghề tại DN
Liên kết hỗ trợ đội ngũ GV, nâng
5.
521
1.74
4
732 2.44
5
bậc thợ cho công nhân của DN
Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời
6.
472
1.57
6
706 2.35
6
học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN
Giá trị trung bình:
2.03
2.69
Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức
độ kết quả tổ chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ thấp.
Trong đó, nội dung Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN
107
đƣợc đánh giá là thực hiện khá thƣờng xuyên và có kết quả khá tốt. Để khẳng
định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức
độ kết quả thực hiện, đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để
tính toán, theo công thức: .Tƣơng quan giữa ý kiến đánh
giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0.9.
Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ.
Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về mức độ
thực hiện và mức độ kết quả tổ chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN.
Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả tổ
chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp
với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai
2.4.4.1. Thực trạng thực hiện chỉ đạo liên ết đào tạo giữa cơ s giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp
108
Bảng 2.18: Thực trạng thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
TT
Nội dung
bậc
bậc
1. Chỉ đạo lập kế hoạch
446
2.23
214
2.14
2
3
2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
415
2.08
240
2.4
4
1
3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ
3
421
2.11
209
2.09
5
quá trình LKĐT
4. Chỉ đạo xây dựng các giải pháp
5
376
1.88
224
2.24
2
liên kết
466
2.33
1
213
2.13
4
5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt mục tiêu đề ra Giá trị trung bình:
2.12
2.20
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi
thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa
CSGDNN với DN còn thấp, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần
lƣợt là 2.12 và 2.20.
Nếu nhƣ các CSGDNN quan tâm đến Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt mục tiêu đề ra (2.33,
xếp thứ bậc 1/5) thì DN lại quan tâm tới chỉ đạo triển khai thực hiện (2.40,
xếp thứ bậc 1/5). Sở dĩ nhƣ vậy, bởi vì các DN quan tâm đến vai trò tác
nghiệp của các nhà quan lí ở cấp trung và cấp thấp trong tổ chức. Chính họ là
ngƣời triển khai thực hiện và trực tiếp đánh giá quá trình thực hiện. Còn các
CSGDNN thì quan tâm nhiều đến các điều kiện thực hiện nhƣ: con ngƣời, tài
chính,cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện thực hiện và chế độ đãi ngộ…
109
Trong khi đó, đối với DN việc thực hiện là trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ
phận đƣợc giao nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, DN quan tâm nhiều tới chỉ đạo xây dựng các giải pháp
liên kết. Có nghĩa là họ mong muốn thực hiện có hiệu quả và có chất
lƣợng các hoạt động liên kết nói riêng và hoạt động sản xuất nói chung
trong điều kiện tiết kiệm chi phí nhất và khả năng cạnh tranh là cao nhất.
Nhƣng các CSGDNN thì chƣa thực hiện nội dung này thƣờng xuyên mà
hƣớng vào chỉ đạo lập kế hoạch thực hiện và chỉ đạo xây dựng mối liên hệ
trong quá trình LKĐT và coi đó là việc duy trì mối quan hệ làm ăn” với
khách hàng.
2.4.4.2. Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo liên ết đào tạo giữa cơ s giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2
điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).
Bảng 2.19: Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo KĐT giữa SGDN với DN
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
TT
Nội dung
bậc
bậc
1. Chỉ đạo lập kế hoạch
587 2.94 1
299
2.99
4
2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
558 2.79 4
320
3.2
1
3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ
5
566 2.83 2
291
2.91
quá trình LKĐT
4. Chỉ đạo xây dựng các giải
534 2.67 5
316
3.16
2
pháp liên kết
5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động liên kết đƣợc diễn ra
560 2.80 3
308
3.08
3
một cách thuận lợi, đạt mục
110
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
TT
Nội dung
bậc
bậc
tiêu đề ra
Giá trị trung bình:
2.81
3.07
Kết quả thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN đƣợc các DN
đánh giá cao hơn so với CSGDNN, với giá trị trung bình của CSGDNN và
DN lần lƣợt là 2.81 và 3.07.
Trong đó, chỉ đạo lập kế hoạch và chỉ đạo xây dựng mối liên hệ LKĐT
đƣợc các CSGDNN thực hiện tốt. Nội dung này đƣợc thực hiện dựa trên vài
trò và năng lực của các nhà quản lí nhƣ: Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, trƣởng
phòng đào tạo, phó trƣởng phòng đào tạo,…
Trong khi đó, chỉ đạo triển khai thực hiện và chỉ đạo xây dựng các giải
pháp liên kết lại đƣợc các DN quan tâm và thực hiện tốt hơn các nội dung
khác. Các nội dung này lại chƣa đƣợc đƣợc CSGDNN thực hiện tốt. Nhiều
CSGDNN thiếu thông tin về đối tác, giảng viên thiếu kỹ năng về phát triển
quan hệ hợp tác với DN; thiếu các quy định khuyến khích các khoa, đơn vị
trong trƣờng thực hiện chƣơng trình liên kết, hợp tác với DN. Tại không ít
CSGDNN, hợp tác trong tuyển dụng ngƣời học chỉ đơn giản là: DN có nhu
cầu tuyển dụng, chủ động gửi thông báo đến trƣờng, nhà trƣờng dán thông
báo ở bảng tin để sinh viên biết, chủ động nộp hồ sơ cho DN...Trong khi lãnh
đạo các DN thƣờng xuyên hỗ trợ và thông báo kế hoạch về nhân sự định kỳ
cho CSGD để nhà trƣờng có phƣơng án, kế hoạch đào tạo và cung ứng thì
CSGDNN chƣa có sự chủ động trong lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo;
chƣa thiết lập đơn vị chuyên trách về hỗ trợ việc làm và hợp tác DN, đồng
thời, chƣa bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng về phát triển quan hệ hợp tác DN cho
cán bộ phụ trách.Nhƣ vậy, không đảm bảo đƣợc nhu cầu nhân lực mà DN đề
111
ra và không nâng cao đƣợc uy tín và tính bền vững trong liên kết hợp tác.
* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN.
112
Bảng 2.20: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN
Mức độ thực hiện Mức độ kết quả
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1. Chỉ đạo lập kế hoạch
660
2.20
886
2.95
2
1
2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
655
2.18
866
2.89
3
3
3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ quá
630
2.10
4
857
2.86
4
trình LKĐT
4. Chỉ đạo xây dựng các giải pháp
600
2.00
5
850
2.83
5
liên kết
5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động liên kết đƣợc diễn ra
679
2.26
1
880
2.93
2
một cách thuận lợi, đạt mục tiêu
đề ra
Giá trị trung bình:
2.15
2.89
Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức
độ kết quả chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ chƣa
cao. Để khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực
hiện và mức độ kết quả thực hiện, đề tài tiếp tục sử dụng hệ số tƣơng quan thứ
bậc Spiec-man để tính toán, theo công thức: Tƣơng quan
giữa ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết
quả r = 0.875.
Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt
chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về
113
mức độ thực hiện và mức độ kết quả chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa
CSGDNN với DN.
Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo liên
LKĐT giữa CSGDNN với DN
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa c s giáo d c
nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai
2.4.5.1. Thực trạng thực hiện iểm tra đánh giá liên ết đào tạo giữa cơ s
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
Bảng 2.21: Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN
với DN
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh
406
2.03
182
1.82
6
6
giá trong LKĐT
2. Thành lập ban kiểm tra
515
2.58
226
2.26
2
3
3. Thống nhất kế hoạch kiểm tra
450
2.25
209
2.09
3
4
đánh giá trong LKĐT
114
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
4. Thiết lập quy trình kiểm tra
419
2.1
4
240
2.4
2
đánh giá
5. Hƣớng dẫn DN thực hiện
417
2.09
5
192
1.92
5
đánh giá theo bộ tiêu chuẩn
6. Phân tích kết quả đánh giá của
528
2.64
1
259
2.59
1
CSGDNN và DN
Giá trị trung bình:
2.28
2.18
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi
thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).
Kết quả khảo sát cho thấy kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với
DN còn chƣa thực hiện thƣờng xuyên, với giá trị trung bình của CSGDNN và
DN lần lƣợt là: = 2.28 và = 2.18.
Phân tích kết quả đánh giá CSGDNN và DN đánh giá thực hiện thƣờng
xuyên nhất thông qua hệ thống báo cáo, công văn, phản hồi hai chiều. Thành
lập ban kiểm tra cũng là nội dung đƣợc đánh giá thực hiện khá thƣờng xuyên.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT và hƣớng dẫn DN thực
hiện đánh giá theo bộ tiêu chuẩn là hai nội dung chƣa đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, việc xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá của CSGDNN chƣa đƣợc điều
chỉnh thƣờng xuyên. Hoạt động đánh giá của cả CSGDNN và DN thƣờng
mang tính ƣớc lƣợng theo các tiêu chí và mang tính chủ quan cá nhân của
ngƣời đánh giá. Nhiều khách thể khảo sát tại các DN cho biết, đôi khi họ
không hiểu và không biết phải thực hiện theo hệ thống các tiêu chí của
CSGDNN nhƣ thế nào cho đúng và phù hợp.
Thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá đối với ngƣời học việc (ngƣời lao
động) của các DN đƣợc thực hiện rất nghiêm túc và đúng quy trình hơn so với
phía CSGDNN.
115
2.4.5.2. Thực trạng kết quả thực hiện iểm tra đánh giá liên ết đào tạo giữa
cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
Bảng 2.22: Thực trạng kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN với DN
CSGDNN
DN
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn
6
440
2.2
287
2.87
5
1
620
3.1
288
2.88
4
2. Thành lập ban kiểm tra
3. Thống nhất kế hoạch kiểm
529
2.65
5
293
2.93
3
đánh giá trong LKĐT
4. Thiết lập quy trình kiểm tra
559
2.8
3
306
3.06
2
tra đánh giá trong LKĐT
5. Hƣớng dẫn DN thực hiện
556
2.78
4
247
2.47
6
đánh giá
6. Phân tích kết quả đánh giá
562
2.81
2
325
3.25
1
đánh giá theo bộ tiêu chuẩn
Giá trị trung bình:
của CSGDNN và DN
2.72
2.91
Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2
điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).
Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT đƣợc DN đánh giá thực
hiện tốt hơn so với CSGDNN, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần
lƣợt là: = 2.72 và = 2.91.
Trong đó, nếu nhƣ nội dung Thành lập ban kiểm tra và phân tích kết
quả đánh giá của CSGDNN và DN đƣợc CSGDNN đánh giá cao thì đối với
DN, hai nội dung: Phân tích kết quả đánh giá của cơ sở giáo dục và DN và
116
thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá lại đƣợc coi trọng và thực hiện tốt hơn.
Bởi DN cho rằng, phải có quy trình kiểm tra đánh giá khoa học và phân tích
kết quả chính xác, khách quan thì mới xác định đƣợc kết quả đạt đƣợc ở mức
độ nào, tốt ở đâu, yếu ở khâu nào, cá nhân nào… từ đó mới có thể tìm ra
nguyên nhân và những giải pháp cho việc khắc phục, điều chỉnh.
Mặt khác, bộ tiêu chuẩn đánh giá giữa CSGDNN với DN còn chƣa
đồng nhất với nhau cho nên việc kiểm tra đánh giá còn nhiều khó khăn và
hạn chế.
Hầu hết các khách thể khảo sát cho rằng, để có đƣợc kết quả tốt là do tự
bản thân ngƣời học việc (ngƣời lao động) có ý thức trách nhiệm và trình độ
tay nghề trong quá trình tham gia vào lao động sản xuất tại DN. Cho nên tiêu
chí đánh giá dễ thuận lợi nhất chính là ý thức kỷ luật, tình thần hợp tác, thái
độ tích cực và thành quả lao động của NL.
* Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh
giá LKĐT giữa CSGDNN và DN
Với bảng số liệu sau chúng ta cố thể thấy các khách thể khảo sát
đều đánh giá mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện kiểm tra
đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ chƣa cao. Điều này
cho thấy công tác kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với DN còn
lỏng lẻo” và kết quả chƣa cao. Để khẳng định sự phù hợp giữa hai
luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện, đề tài tiếp tục sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để tính
toán, theo công thức: . Tƣơng quan giữa ý kiến đánh giá
về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0.775.
117
Bảng 2.23: Tương quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh
giá LKĐT giữa CSGDNN và DN
Mức độ thực hiện
Mức độ kết quả
Thứ
Thứ
STT
Nội dung
bậc
bậc
1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn
588
1.96
6
727
2.42
6
2
1
2. Thành lập ban kiểm tra
741
2.47
908
3.03
3. Thống nhất kế hoạch kiểm
659
2.20
3.5
822
2.74
4
đánh giá trong LKĐT
4. Thiết lập quy trình kiểm tra
659
2.20
3.5
865
2.88
3
tra đánh giá trong LKĐT
5. Hƣớng dẫn DN thực hiện
609
2.03
5
803
2.68
5
đánh giá
6. Phân tích kết quả đánh giá
787
2.62
1
887
2.96
2
đánh giá theo bộ tiêu chuẩn
Giá trị trung bình:
của CSGDNN và DN
2.25
2.78
Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt
chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về
mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN với DN.
118
- Mức độ tác động của bối cảnh đến một số nội dung nhƣ sau (xem
Biểu đồ 2.5: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN 2.4.6.Thực trạng tác động của bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo giữa SGDNN với DN bảng 2.24).
Bảng 2.24: Thực trạng tác động của bối cảnh đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
Mức độ tác động
Nội dung
ST T
Thứ bậc
1 Về thể chế, chính sách
Tác động nhiều 432
Tác động ít 312
Không tác động 0
744
2.48 4
2 Về sự tiến bộ của khoa học công
444
304
0
748
2.49 3
nghệ và nền kinh tế tri thức
3 Hội nhập quốc tế và đối tác
459
294
0
753
2.51 2
cạnh tranh
4 Đầu tƣ cho dạy nghề
474
284
0
758
2.53 1
Giá trị trung bình
2.50
119
Quy định mức độ: Tác động nhiều: 3 điểm, Tác động ít: 2 điểm,
(1 ≤
không tác động: 1 điểm. Điểm trung bình
≤ 3).
Qua bảng số liệu ta thấy các yếu tố của bối cảnh có tác động khá lớn
đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL tại các
KCN tỉnh Đồng Nai, với giá trị trung bình = 2.50.
Trong đó, đầu tƣ cho dạy nghề đƣợc đánh giá là tác động lớn nhất, với
giá trị trung bình là 2.53, xếp thứ bậc 1/4. Hầu hết CBQL và GV tại các
CSGDNN đều cho rằng việc đầu tƣ cho dạy nghề là yếu tố quan trọng. Bởi
hầu hết các CSGDNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay còn hạn chế, gặp
nhiều khó khăn về diện tích, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là hệ thống
phòng chức năng, phòng thực hành, hệ thống máy móc thực hành, nhà
xƣởng... còn nghèo nàn, lạc hậu. Do đó, nếu đƣợc đầu tƣ thì việc hiện đại hóa
các điều kiện phục vụ cho hoạt động đào tạo sẽ nâng cao chất lƣợng đào tạo
NL cũng nhƣ tăng năng lực đào tạo nghề của mỗi nhà trƣờng. Từ đó tạo nhiều
thuận lợi cho QLLKĐT với DN.
Các thành tố còn lại cũng có giá trị trung bình khá lớn: Hội nhập quốc tế
và đối tác cạnh tranh (2.51), Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh
tế tri thức (2.49) Về thể chế, chính sách (2.48). Bên cạnh việc đáp ứng các quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi năng lực cạnh tranh của
các CSGDNN trong nền kinh tế tri thức cũng là rất lớn. Hệ thống các chính
sách về phát triển nghề và LKĐT là cơ s quan trọng định hướng cho hoạt
động QLLKĐT. Tuy nhiên có những CSGDNN tận dụng được lợi thế từ các
yếu tố này mang lại kết hợp với nội lực để phát triển nhưng cũng có những
CSGDNN còn chưa làm được. Đặc biệt là sự tiến bộ của khoa học công nghệ
đòi hỏi các DN phải liên tục đổi mới và các nhà trường cũng phải chủ động,
tích cực cập nhật và thay đổi để đáp ứng nhu cầu đào tạo và LKĐT với DN.
Có như vậy QLLKĐT giữa CSGDNN và DN mới mang lại hiệu quả cao.
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến các nội dung nhƣ sau (xem bảng 2.25).
120
Bảng 2.25: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
QLLKĐT CSGDNN với DN
Mức độ ảnh hƣởng
Rất
ảnh
Ít ảnh
K. ảnh
Thứ
STT
Nội dung
ảnh
hƣởng
hƣởng
hƣởng
bậc
hƣởng
1 Định hƣớng, chính sách của
344 507 68
11
930
3.10 5
nhà nƣớc
2 Sự phát triển của khoa học
392 474 78
5
949
3.16 4
quản lí
3 Sự tham gia ủng hộ của xã hội 256 312 244 10
822
2.74 6
4 Sự tự nguyện của DN
504 402 80
986
3.29 3
0
5 Chế độ thông tin liên lạc
624 363 46
1033 3.44 1
0
1027 3.42 2
0
6 Năng lực đội ngũ CBQL và GV 568 429 30
Giá trị trung bình:
3.19
Trong đó quy định: Rất ảnh hƣởng: 4 điểm, Ảnh hƣởng: 3 điểm, Ít ảnh
hƣởng: 2 điểm, Không ảnh hƣởng: 1 điểm. Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).
Qua số liệu ta thấy, các yếu tố trên đều ảnh hƣởng đến quản lí liên kết
giữa CSGDNN với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL tại các KCN tỉnh
Đồng Nai, với giá trị trung bình = 3.19. Trong đó, các yếu tố chế độ thông
tin liên lạc, Năng lực đội ngũ CBQL và GV, Sự tự nguyện của DN có ảnh
hƣởng lớn nhất, với giá trị trung bình lần lƣợt là: = 3.44, = 3.42 và =
3.29. Cả ba yếu tố này đều thuộc các yếu tố chủ quan.
Chế độ thông tin đƣợc cho là quan trọng nhất trong công tác quản lí
hoạt động liên kết. Đó là chế độ thông tin 2 chiều giữa CSGDNN với DN,
không chỉ vậy mà đó còn là thông tin đối với ngƣời học (nguời lao động) và
xã hội (cộng đồng dân cƣ). Nếu không thực hiện đƣợc chế độ thông tin
thƣờng xuyên giữa CSGDNN và DN sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác
121
QLLKĐT. CSGDNN cần biết đƣợc thông tin về nhu cầu NL của DN (số
lƣợng, cơ cấu, trình độ năng lực, tay nghề và phẩm chất nghề nghiệp...), thông
tin về sự phát triển công nghệ trong dây truyền sản xuất của DN, thông tin
phản hồi về chất lƣợng NL do các CSGDNN cung cấp cho DN,... từ đó
CSGDNN đổi mới quá trình đào tạo, thực hành nghề nghiệp của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu NL của DN. Đồng thời CSGDNN xây dựng những chính
sách LKĐT nhằm huy động sự tham gia tích cực của DN từ đó nâng cao chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
Để giữ đƣợc vai trò chủ động của mình trong QLLKĐT thì đội ngũ
CBQL và GV của các CSGDNN không chỉ tập trung vào công tác chuyên
môn, giảng dạy, đào tạo nghề mà cần phải nắm bắt đƣợc sự phát triển của
khoa học công nghệ và những nhu cầu về NL của các DN trên địa bàn.
QLLKĐT tại CSGDNN phải đẩm bảo thực hiện tốt ở tất cả các khâu: chủ
trƣơng định hƣớng, lập kế hoach, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá. Nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời lãnh đạo cao nhất của trƣờng cần
phải giúp cho tập thể của nhà trƣờng hiểu rõ đƣợc vai trò quan trọng của
LKĐT, cũng nhƣ nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ LKĐT của mình. Tiếp sau vai trò của ngƣời
hiệu trƣởng đó chính là vai trò của các nhà quản lí ở cấp trung và cấp thấp.
Bởi họ là những ngƣời trực tiếp thực hiện LKĐT với đại diện của DN cho
nên chính họ sẽ quyết định hiệu quả các hoạt động liên kết, cũng nhƣ xây
dựng niềm tin và duy trì chế độ thông tin thƣờng xuyên với các DN.
Sự tự nguyện của DN cũng là yếu tố quan trọng. Bởi vì đây không chỉ
là trách nhiệm của DN (đơn vị sử dụng NL có chất lƣợng) đối với cộng đồng
(các CSGDNN) mà các DN còn thấy đƣợc lợi ích từ việc LKĐT với
CSGDNN. Đó là giúp các DN chủ động nhiều hơn trong chọn lựa đƣợc nhân
sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công việc và không tốn kém cho quá trình
đào tạo và đào tạo lại cho ngƣời lao động. Mặt khác, đây cũng là hình thức
122
quảng bá cho chính các DN.
Các yếu tố: Định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc, sự phát triển của
khoa học quản lí, sự tham gia ủng hộ của xã hội cũng có ảnh hƣởng tới
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Trong đó,
đáng kể nhất là sự phát triển của khoa học quản lí. Bởi sự phát triển của khoa
học công nghệ nói chung và khoa học quản lí nói riêng sẽ hình thành những
hình thức liên kết, nội dung liên kết, phƣơng thức liên kết,... mang đến sự
hiệu quả hơn trong LKĐT.
Nhƣ vậy, các yếu tố trên đều có ảnh hƣởng hoặc ít hoặc nhiều tới
QLLKĐT giữa CSGDNN và DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Các chủ thể
quản lí, nhất là về phía các CSGDNN cần lƣu ý tới các yếu tố này để có
những chiến lƣợc trong QLLKĐT phù hợp với đặc điểm của từng nhà trƣờng
và từng DN, trên cơ sở hạn chế những yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy
những yếu tố tác động tích cực tới QLLKĐT giữa CSGDNN và DN tại các
KCN tỉnh Đồng Nai.
123
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ: dùng
phiếu hỏi, nghiên cứu báo cáo, thống kê, phỏng vấn sâu, quan sát, nghiên cứu
sản phẩm chƣơng 2 của luận án đã phản ánh kết quả khảo sát về nhận thức,
mức độ thực hiện, kết quả thực hiện cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Bằng các
phƣơng pháp phân tích tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp toán thống kê,
chúng tôi đã đƣa ra những thông tin đánh giá mang tính chất định tính và định
lƣợng về thực trạng LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN
tỉnh Đồng Nai. Có thể khái quát lại nhƣ sau:
Bƣớc đầu hoạt động LKĐT đã đƣợc một số kết quả nhất định, nâng cao
chất lƣợng đào tạo, song LKĐT chủ yếu là tự phát, thời vụ, cơ chế LKĐT lỏng
lẻo, nội dung LKĐT chƣa rõ ràng, hình thức LKĐT chủ yếu theo địa chỉ thông
qua hợp đồng liên kết giữa hai bên mỗi khi có nhu cầu về LKĐT nên không
hiệu quả và còn nhiều hạn chế.
Luận án đi sâu đánh giá thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
theo các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
đánh giá và điều tiết tác động của bối cảnh đến QLLKĐT. Hầu hết khách thể
khảo sát chƣa đánh giá cao mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các
chức năng QLLKĐT. Đồng thời, về phía CSGDNN còn gặp nhiều khó khăn
trong việc huy động sự tham gia tích cực của các DN vào quá trình đào tạo
của CSGDNN.
Để LKĐT giữa CSGDNN với DN phát huy tốt cần có sự thay đổi về
nhận thức, trách nhiệm, sự tự nguyện gắn kết để cùng tìm kiếm một mô hình
LKĐT phù hợp nhằm mục đích: Phát triển NL đã qua đào tạo, ổn định vị thế
của CSGDNN và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong cơ chế thị trƣờng
nhiều biến động. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất các giải
pháp ở chƣơng 3.
124
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và liên kết đào tạo giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực
các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Đ nh hướng phát triển các K N và N N của các K N tỉnh Đồng Nai
3.1.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XVIII, nhiệm kỳ
2015-2020 chỉ rõ: Tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Tập trung
phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng
phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đa dạng
cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Phát triển đa dạng các ngành
dịch vụ cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Xây dựng hệ thống đô thị từng
bƣớc đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng văn minh đô thị. Đẩy mạnh phát
triển kinh tế vùng dân tộc và miền núi theo hƣớng bền vững; gắn phát triển
kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm sự chênh lệch khoảng cách
phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong tỉnh. Xây dựng Đồng Nai
trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía
Nam, góp phần quan trọng trong việc thực hiện vai trò động lực và giao
thƣơng với quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía nam đối với cả nƣớc;
phấn đấu đến năm 2020 thành tỉnh CNH, HĐH.
Tăng trƣởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3 đến
1,4 lần mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía nam, tốc độ
tăng trƣờng bình quân trong các giai đoạn: 2011 – 2015: đạt 14,5% – 15%;
2015 – 2020: đạt 13,5% – 14,0%. GDP bình quân đầu ngƣời (tính theo giá hiện
125
hành) vào năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD. Công
nghiệp–dịch vụ–nông nghiệp cụ thể: Năm 2015 Công nghiệp 55%, dịch vụ 40%,
nông nghiệp 5% ;năm 2020: công nghiệp 51%, dịch vụ 46%, nông nghiệp 3%.
Đồng Nai là một trong những địa phƣơng quy hoạch phát triển các
KCN sớm nhất cả nƣớc. Hiện tỉnh Đồng Nai có 32 KCN, trong đó có 30 KCN
đã đi vào hoạt động, thu hút hơn 1500 dự án trong nƣớc và nƣớc ngoài đến
đầu tƣ. Tổng số tiền các công ty đầu tƣ vào xây dựng kết cấu hạ tầng KCN ở
địa phƣơng này đã lên tới hơn 13.000 tỷ đồng. Đây là một trong những địa
phƣơng dẫn đầu cả nƣớc trong phát triển các KCN. Với tổng diện tích khoảng
10.000 ha và tỷ lệ lấp đầy bình quân tại các KCN là 67%. Các KCN ở Đồng
Nai đã giải quyết việc làm cho gần 500.000 lao động trong và ngoài tỉnh. So
với bình quân chung của cả nƣớc thì Đồng Nai có tỷ lệ lấp đầy tại các KCN
cao hơn gần 20%. Đồng Nai cũng là tỉnh thu hút, giải quyết việc làm nhiều
nhất cả nƣớc cho các lao động trong và ngoài tỉnh.
Có gần 1/3 số KCN của tỉnh Đồng Nai đã đƣợc lấp đầy 100%, nhƣ
KCN Biên Hòa 2, KCN Loteco, KCN Amata Tam Phƣớc (thành phố Biên
Hòa); KCN Gò Dầu (huyện Long Thành); KCN Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3
(huyện Nhơn Trạch)...
Công nghiệp Đồng Nai hiện vẫn đang phát triển các ngành thu hút
nhiều lao động nhƣ dệt may, giày dép (năm 2016 lao động của ngành chiếm
47,3% lao động toàn ngành); Chế biến và sản xuất đồ gỗ (lao động của ngành
chiếm 14,4% lao động toàn ngành); Cơ khí (lao động của ngành chiếm 9,6%
lao động toàn ngành) và Chế biến nông sản thực phẩm (lao động của ngành
chiếm 8,7% lao động toàn ngành).
Năng suất lao động ngành công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2016 cũng
đã có những chuyển biến theo xu hƣớng ngày càng tăng, nhƣng còn chậm.
Năng suất lao động năm 2016 là 78,2 triệu đồng lao động. Trong đó có 02
ngành mặc dù có cơ cấu lao động chiếm cao nhƣng năng suất lao động khá
126
thấp (thấp nhất là ngành chế biến gỗ, năng suất lao động của ngành từ đạt 31,6
triệu đồng ngƣời năm 2015 tăng lên 50,7 triệu đồng ngƣời năm 2016; kế đến là
ngành dệt may, giày dép, năng suất lao động của ngành từ đạt 35,5 triệu
đồng ngƣời năm 2015 tăng lên 64,8 triệu đồng ngƣời năm 2016). Đây là một
hạn chế lớn đối với sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chủ yếu khai
thác lực lƣợng lao động trên địa bàn tỉnh…chƣa tập trung vào yếu tố tăng
trƣởng giá trị gia tăng công nghiệp.
3.1.1.2. Nhu cầu nhân lực của các hu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
Trình độ NL ngành công nghiệp nhìn chung còn thấp, theo số liệu
thống kê, lao động có trình độ đại học trở lên chỉ chiếm 3,5% lao động công
nghiệp toàn tỉnh và lao động có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 32,9% lao
động công nghiệp toàn tỉnh. Đây cũng là một hạn chế của tỉnh trong giai đoạn
tới, là giai đoạn tập trung phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
Trƣớc tốc độ phát triển nhanh theo hƣớng hiện đại hóa các KCN tỉnh
Đồng Nai, nhu cầu về NL có trình độ, kỹ năng càng trở nên cần thiết. Nhiệm
vụ đặt ra cho các CSGDNN là phải nắm bắt nhu cầu, kịp thời thay đổi, đào
tạo gắn liền với DN .
Theo dự báo của Sở LĐTB&XH tỉnh Đồng Nai, NCNL của các KCN
rất lớn thể hiện bảng 3.1.
Bảng 3.1: Dự báo nguồn lao động đã qua đào tạo đến năm 2020
Nội dung Đầu kỳ 2016 Dự báo đến năm 2020
1. Tổng lao động làm việc Cuối kỳ 2016 508,019 520,071 580,331
Lao động đã qua đào tạo 153,255 344,133 500,393
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (%) 30,167 66,170 86,225
Lao động chƣa qua đào tạo 354,764 175,938 79,938
Tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo (%) 69,832 33,829 15,97
2. Lao động đã qua đào tạo tăng thêm 12,052 60,260
(Nguồn: Ban quản lí các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai)
127
Theo nhƣ dự báo trên, nhu cầu NL đã qua đào tạo ngày càng tăng, tỷ lệ
thuận với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Do vậy, để đảm bảo đáp ứng yêu
cầu về số lƣợng và chất lƣợng nhân lực, cần tập trung phát triển CSGDNN và
thực hiện LKĐT với DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.
3.1.2. Đ nh hướng phát triển giáo d c nghề nghiệp và phát triển liên kết
đào tạo giữa SGDNN và DN đáp ứng N N DN tỉnh Đồng nai
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Đào tạo gắn liền với sử dụng vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả trong quá trình đào tạo. Đào tạo đáp ứng NCXH,
đáp ứng nhu cầu của DN. Đây là mục tiêu, định hƣớng cho sự phát triển
LKĐT giữa CSGDNN với DN .
Nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 đã định
hƣớng đào tạo nghề gắn liền với sử dụng lao động,có đạo đức nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Các
CSGDNN tỉnh Đồng Nai đào tạo cung ứng NL không chỉ cho các KCN của tỉnh
mà còn phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của vùng kinh tế trọng điểm
Đông Nam Bộ và cả nƣớc. Các CSGDNN cần phải đi đầu trong việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo theo hƣớng đổi mới, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN phải quán triệt các
quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo, nhiệm vụ công tác cán bộ của cấp trên mà cao
nhất là đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc,
đặc biệt là các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề phát triển GDNN,
chiến lƣợc phát triển NL tại các KCN và cơ chế phối hợp trong LKĐT giữa
CSGDNN và DN.
128
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các giải pháp đƣợc đề xuất phải có tính hệ thống, phải đƣợc tính đến
trong mối tƣơng quan với sự phát triển của các CSGDNN và với chiến lƣợc
phát triển của các DN. Có thể có nhiều giải pháp trong một hệ thống các giải
pháp tổng thể. Các giải pháp phải có mối liên kết, hỗ trợ, tạo thành chuỗi thúc
đẩy lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp
tác động đồng bộ đến quá trình quản lí.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp đƣa ra phù hợp với điều kiện chính trị - KT-XH nƣớc
ta trong thời kỳ tiến hành CNH, HĐH và hội nhập quốc tế nói chung và
điều kiện cụ thể của từng CSGDNN và từng DN nói riêng.Yêu cầu đổi
mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lƣợng NL trong quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH buộc các giải pháp đề ra phải mang tính đón đầu để đáp
ứng các yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng NL cho các KCN trƣớc mắt và
lâu dài. Để thực hiện đƣợc yêu cầu này, khi xây dựng mỗi giải pháp cần
chỉ ra các việc cần làm, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện sao cho
các đơn vị, CBQL tại CSGDNN và tại DN, GV tại CSGDNN và chuyên
gia tại các DN có thể hiểu và thực hiện đƣợc.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Khi đề xuất giải pháp phải tính đến giải pháp nào đƣa đến kết quả cao
nhất đồng thời huy động sử dụng nguồn lực phù hợp nhất. Các giải pháp đƣa
ra phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của nhà
trƣờng và DN; phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
CBQL, chuyên gia, GV; phù hợp với truyền thống văn hóa của tổ chức…
nhằm đảm bảo hiệu quả tối ƣu.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích
Liên kết đào tạo xuất phát từ lợi ích chung nhƣng phải tôn trọng lợi ích
riêng, hỗ trợ lẫn nhau để vừa đem đến lợi ích chung vừa có lợi ích thiết thực
129
cho mỗi bên, cùng hoàn thành nhiệm vụ đối với đơn vị và xã hội. Các giải
pháp đề xuất cần xác định rõ lợi ích cụ thể của các bên tham gia liên kết nhƣ
CSGDNN, DN và lợi ích của ngƣời học, lợi ích của cộng đồng địa phƣơng và
xã hội. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện QLLKĐT giữa CSGDNN
và DN đƣợc bền vững và hiệu quả.
3.2.6. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện và cộng đồng trách nhiệm
LKĐT dựa trên trụ cột chính là hợp tác tự nguyện đồng thời quan tâm
chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Mỗi bên tham gia LKĐT đều
cần nhận thức đúng đắn về lợi ích mang lại cho tổ chức từ hoạt động LKĐT.
Từ đó, mỗi bên sẽ xác định đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia
LKĐT. Các giải pháp đề xuất cần xác định rõ chức năng, vai trò, trách nhiệm
cụ thể của mình ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình LKĐT. Đồng thời
xác định rõ vai trò của các cơ quan quản lí nhà nƣớc, tổ chức, đoàn thể và
cộng đồng địa phƣơng, xã hội đối với hoạt động LKĐT và QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN.
3.3. Các giải pháp đề xuất
Luận án đề xuất 5 giải pháp cụ thể:
3.3.1. Giải pháp 1: ựa chọn mô hình liên kết đào tạo giữa c s giáo d c
nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai
a) Mục đích:
Việc lựa chọn mô hình QLLKĐT có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động LKĐT giữa CSGDNN với DN tại tỉnh Đồng Nai hiện nay. Giải pháp
này, đặt nền móng và đảm bảo cho quá trình liên kết vốn rất lỏng lẻo, diễn ra
ổn định, bền vững, khắc phục tình trạng liên kết thời vụ”, quản lí mờ nhạt,
đứt đoạn.
Đồng thời giải pháp tạo điều kiện cho các bên chủ động, linh hoạt lựa
130
chọn mô hình QLLKĐT phù hợp với điều kiện, đặc điểm, khả năng của
CSGDNN cũng nhƣ DN, cho phép quá trình quản lí diễn ra hiệu quả, khoa
học, hệ thống.
b) Nội dung:
- Xây dựng quy trình thực hiện trong thống nhất lựa chọn mô hình QL
LKĐT giữa CSGDNN và DN.
- Xác định các thành tố của mô hình QLLKĐT phù hợp với đặc điểm
cụ thể của CSGDNN và DN.
c) Cách thực hiện:
(i) Xây dựng quy trình thực hiện trong thống nhất lựa chọn mô hình QL
LKĐT giữa CSGDNN và DN.
Xây dựng quy trình thực hiện với 4 bƣớc (Xem sơ đồ 3.1)
Bƣớc 1: Tổ chức hội thảo
Bƣớc 2: Thành lập bộ phận tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm
Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ liên kết, thực hiện ký kết hợp đồng đào tạo
Bƣớc 4: Xây dựng cơ chế phối hợp trên quan điểm mềm hóa
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện
- Bƣớc 1: Tổ chức hội thảo tiền liên kết, thống nhất lựa chọn mô hình
QLLKĐT. Đây là bƣớc đầu tiên đặt cơ sở, nền móng cho hoạt động LKĐT.
CSGDNN chủ động liên hệ với các DN cùng phối hợp tổ chức hội nghị, hội
thảo, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho quá trình QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN.
131
- Bƣớc 2: Thành lập bộ phận tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm. Thông qua bộ
phận chức năng, CSGDNN hoặc Ban quản lí các KCN trong tỉnh chủ động tiếp
cận DN, thỏa thuận hình thức, nội dung, mức độ và lựa chọn mô hình LKĐT.
- Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ liên kết, thực hiện ký kết các hợp đổng đào tạo.
- Bƣớc 4: Xây dựng cơ chế phối hợp trên quan điểm, linh hoạt, thích ứng
nhanh với những biến đổi xã hội. Cơ chế vận hành hệ thống thông tin thông suốt
kết nối giữa CSGDNN với DN thông qua bộ phận Tƣ vấn - Đào tạo – Việc làm.
Xác định rõ trách nhiệm của bộ phận Tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm nhƣ:
Cập nhật các chủ trƣơng, chính sách của đảng, Nhà nƣớc hoạt động về
LKĐT; Trực tiếp trao đổi thông tin với các DN trong các KCN của tỉnh và
những tỉnh lân cận, đặt biệt với các DN có sử dụng lao động đã qua đào tạo
của các CSGDNN. Thu thập những ý kiến nhận xét từ phía DN về Sản
phẩm” sức lao động đã cung ứng, nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ
lao động, những thay đổi về yêu cầu ngành nghề trong sản xuất của DN trong
thời gian tới; Thực hiện nhiệm vụ điều tra theo dấu vết ngƣời học”; Trực tiếp
quảng bá thông tin tuyển sinh về ngành nghề đào tạo, CTĐT và cơ hội việc
làm;tƣ vấn tuyển sinh, làm việc; Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ
hoạt động LKĐT với DN (nhân lực, vật lực, tài lực); Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung, thay đổi nội dung, CTĐT, đổi mới phƣơng pháp đào tạo đáp ứng với
yêu cầu của DN; Trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp đồng
LKĐT giữa CSGDNN với DN. Xây dựng kế hoạch cung ứng lao động cho
các DN hàng năm theo nhu cầu của DN.
(ii) Lựa chọn mô hình QLLKĐT phù hợp với đặc điểm cụ thể của
CSGDNN và DN Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ với diện tích 5,907,2 km2 nhƣng có tới 32 cụm KCN. Đây là điều kiện thuận lợi để
CSGDNN gắn kết với DN.
Các CSGDNN cùng với DN thảo luận, đánh giá về những điểm
132
mạnh, điểm yếu khi tham gia LKĐT. Trên cơ sở đó, thống nhất lựa chọn
mô hình QLLKĐT dựa trên quan điểm LKĐT là hai bên cộng đồng trách
nhiệm cùng có lợi, phát huy thế mạnh sẵn có, đảm bảo mục tiêu đã định.
Căn cứ vào thực tế của các KCN tỉnh Đồng Nai, có thể lựa chọn các mô
hình quản lí nhƣ sau.
Mô hình dựa trên tiêu chí: Cung cấp NL có trình độ cho các KCN trong
tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận; gia tăng mức độ tham gia, gắn kết DN với
CSGDNN; Liên kết giữa các DN với nhau. Đây là hình thức LKĐT chặt chẽ,
đào tạo có địa chỉ, DN gắn bó với CSGDNN mật thiết, quan hệ liên kết đƣợc
thực hiện trên nguyên tắc thích ứng nhanh, bình đẳng và hai bên hợp tác cùng
có lợi. Đƣợc xem là mô hình đáp ứng NL cho các DN thuộc KCN và phát huy
đƣợc những điểm mạnh của QLLKĐT theo mô hình CIPO.
CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P
THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG ĐỒNG NAI
ĐẦU ĐẦU QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO RA VÀO
CÁC KCN ĐỒNG NAI
BỐI CẢNH KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
DOANH NGHI P
Sơ đồ 3.2: Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
133
- Thống nhất về hình thức liên kết gồm: Liên kết tổ chức cho HS-SV
thực tập tại DN trong các KCN của tỉnh Đồng Nai; Liên kết, tổ chức các lớp
bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề, cập nhật kỹ thuật công nghệ mới; Liên kết đầu
tƣ trang thiết bị thực hành, cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí đào tạo; Cử chuyên
gia, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao tham gia trực tiếp giảng dạy và đánh giá
kết quả học tập; Tiếp nhận ngƣời học sau khi tốt nghiệp; Cùng phối hợp tham
gia hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp.
- Thống nhất về mức độ, phạm vi liên kết, DN tham gia xác định nghề
đào tạo. Phân tích nghề kết hợp với yêu cầu vế kiến thức, kỹ năng nghề, thái
độ, kỹ năng mềm. Xây dựng nội dung CTĐT cụ thể đồng thời xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo. Tham gia biên soạn CTĐT
và ngân hàng đề thi.
Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trong các KCN tỉnh Đồng
Nai hoạt động dựa trên tinh thần tự nguyện. CSGDNN với DN không bị ràng
buộc hay phụ thuộc lẫn nhau. Cơ chế LKĐT đƣợc thiết lập theo thỏa thuận
giữa các bên tham gia. Tùy theo điều kiện cụ thể, DN có thể liên kết từng
phần nội dung nhƣ: Liên kết quản lí đầu vào” với sự lựa chọn một hay nhiều
nội dung liên kết (tuyển sinh, phối hợp nguồn lực, xây dựng mục tiêu, nội
dung, CTĐT…); Liên kết quản lí quá trình dạy và học (phƣơng pháp tổ chức
hoạt động đào tạo, cách thức kiểm tra đánh giá…); Liên kết quản lí kết quả
đầu ra” (tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ việc làm, tƣ vấn hƣớng nghiệp…); điều tiết tác
động bối cảnh (thực hiện cơ chế, chính sách hay hoạt động dự báo NCNL…).
Mô hình sẽ phát huy thế mạnh của môi trƣờng sản xuất công nghiệp hiện đại
thúc đẩy LKĐT theo NCNL thực tế của DN trong các KCN
d) Điều kiện thực hiện:
- Các bên tham gia xác định đúng vị trí, nhiệm vụ của CSGDNN, KCN
là: đào tạo NL tại chỗ đáp ứng yêu cầu của DN.
134
- CSGDNN có thể cung cấp nhân lực phù hợp về ngành nghề, trình độ
cho các DNKCN.
- Các DN trong KCN có NCNL và cam kết phối hợp với CSGDNN lập
kế hoạch, xác định nội dung, mức độ, phạm vi, hình thức liên kết cụ thể, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình LKĐT.
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo giữa c s giáo
d c nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai
a) Mục đích:
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN
thì công tác lập kế hoạch trong LKĐT là rất quan trọng và cần đƣợc thực
hiện trƣớc. Bởi xây dựng kế hoạch LKĐT sẽ định hƣớng cho các hoạt động
QLLKĐT đƣợc diễn ra một cách khoa học, có hệ thống, là cơ sở cho công
tác kiểm tra đánh giá đƣợc dễ dàng và có hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch
LKĐT cần phải đƣợc thống nhất thực hiện ở tất các các bên liên quan. Để
thực hiện đƣợc nhiệm vụ này thì việc đầu tiên cần là thiết lập hệ thống các
văn bản chỉ đạo, định hƣớng cho việc thực hiện LKĐT đối với cả
CSGDNN và DN.
b) Nội dung:
- Phối hợp xây dựng kế hoạch liên kết giữa CSGDNN và DN theo quá
trình đào tạo (đầu vào, quá trình dạy và học, đầu ra).
- Phối hợp kế hoạch chuẩn bị nguồn lực cho LKĐT.
- Phối hợp kế hoạch hƣớng nghiệp, tuyển sinh, giải quyết việc làm cho
HS-SV sau tốt nghiệp.
c). Cách thức thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo phải xuất phát từ yêu cầu của DN, từ
thực tiễn sản xuất. Do vậy, cần xác định đƣợc lĩnh vực nghề nghiệp, cần
135
đào tạo công việc có liên quan, những nhiệm vụ cần thực hiện. Kế hoạch
LKĐT cần: Kết hợp hài hòa các lợi ích của các bên liên đới (CSGDNN,
DN, ngƣời học và địa phƣơng…), Phù hợp với đối tƣợng; phù hợp với
ngành nghề; phù hợp với phƣơng thức tổ chức. Thống nhất quá trình quản
lí liên kết xây dựng CTĐT theo hai giai đoạn thiết kế và giai đoạn áp
dụng. Giai đoạn thiết kế đƣợc bắt đầu từ việc tiếp nhận yêu cầu về nhân
lực phía DN; phân tích yêu cầu công việc, phân tích chuẩn kỹ năng cần
đạt; xác định mô đun học tập; xây dựng từng mô đun; xác định nguồn tài
liệu học tập. Trong giai đoạn áp dụng, cần xác định trình độ đầu vào của
sinh viên; Sắp xếp ngành nghề, phân lớp; xác định nội dung đào tạo cho
từng lớp, lựa chọn mô đun phù hợp; tiến hành quá trình đào tạo, kiểm tra,
đánh giá.
- Phối hợp kế hoạch chuẩn bị nguồn lực cho LKĐT là bƣớc đệm
quan trọng trong quá trình liên kết. Xác định nhóm nhân lực cần thiết
trong thời điểm hiện tại và thích hợp với nhu cầu dựa vào khả năng dự
báo tƣơng lai của ngƣời quản lý để tuyển dụng nhân lực. Các nguồn lực
cần chuẩn bị cho kế hoạch LKĐT bao gồm: Con ngƣời; công nghệ; tài
chính; thời gian; không gian học tập và làm việc; hỗ trợ từ các phòng ban
khác; các đối tác chiến lƣợc; đào tạo. Nguồn lực là yếu tố quyết định tính
khả thi của của kế hoạch liên kết, vì vậy, khi chuẩn bị nguồn lực cần phải
xác định đến cùng mục đích đạt đƣợc của kế hoạch. Ví dụ: Khi xây dựng
kế hoạch LKĐT dài hạn với một DN nƣớc ngoài có vốn đầu tƣ của Nhật
Bản là 50% và Mỹ là 50%, thì dự báo nhân lực cần phải có trình độ tiếng
Nhật hoặc tiếng Anh có thể trao đổi và giao tiếp, ít nhất là trong sản xuất
của DN đó. Trong bƣớc này, đánh giá nguồn lực là quan trọng và cần
thiết. Nhằm tránh sai lầm vì đánh giá thấp nhu cầu nguồn lực, ngƣời quản
lý có thể tham khảo một số câu hỏi sau:
136
- Kế hoạch LKĐT sẽ tác động nhƣ thế nào đến công việc hàng ngày của
nhóm nhân lực đƣợc lựa chọn?
- Các nguồn lực hiện tại có thể bao quát và làm cho kế hoạch LKĐT có
trôi chảy không?
- Nếu không thì phòng ban của các bên liên kết sẽ cần bổ sung thêm
những nguồn lực gì?
- Nhân viên sẽ cần những kỹ năng mới nào để thực hiện kế hoạch?
- Có cần khóa đào tạo nào cho nguồn lực và chi phí bao nhiêu?
- Những hệ thống hay công nghệ mới nào cần có để hỗ trợ kế hoạch này?
Chi phí bao nhiêu?
Phối hợp kế hoạch hƣớng nghiệp, tuyển sinh, giải quyết việc làm cho
HS-SV sau tốt nghiệp. Bƣớc phối hợp này chủ yếu ở việc hợp tác hỗ trợ tƣ
vấn, giới thiệu việc làm và cung cấp chia sẻ thông tin TTLĐ. Theo đó, các
CSGDNN thƣờng xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về hƣớng nghiệp trong thời
gian đào tạo để ngƣời học định hƣớng và xác định mục tiêu học tập. Từ đó,
xây dựng động cơ học tập thiết thực gắn liền với nhu cầu của nhà tuyển dụng.
Các CSGDNN chủ động tìm kiếm các tổ chức, DN có nhu cầu nhân lực, xác
định nhu cầu theo từng định kỳ, tiếp theo là xây dựng kế hoạch hƣớng nghiệp
cho từng ngành đào tạo, từng thời điểm. Các CSGDNN thƣờng tiếp cận theo
mô hình liên kết cung nhân lực cuối thời kì đào tạo với nhu cầu đầu kì của
DN. Do vậy, cần phải thay đổi sang mô hình liên kết ngay từ bƣớc đầu tuyển
sinh về đào tạo với nhu cầu nhân lực cho đến khi làm việc ổn định không cần
đào tạo lại tại DN. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống phần mềm hoặc
websitem tƣơng tác trực tiếp không giới hạn giữa ngƣời học và DN dƣới sự
quản lý của CSGDNN. Tại đây, ngƣời học sẽ chủ động định hƣớng học tập và
tìm kiếm cơ hội việc làm và DN có thể tìm kiếm nhân lực hoặc định hƣớng
nhân lực tƣơng lai theo nhu cầu của mình.
137
d) Điều kiện thực hiện:
-Xây dựng văn bản rõ ràng, trong đó bao gồm cả kinh phí, đề án có tính
hiệu quả cao
-Xây dựng các kế hoạch trong đó mang tính tôn trọng quyền lợi, gia
tăng lợi ích cho các bên và tính ràng buộc về trách nhiệm đến cuối cùng.
-Tận dụng nhân lực có chất lƣợng tại chỗ làm tiền đề để thực hiện
kế hoạch.
3.3.3. Giải pháp 3: T chức vận hành và thực hiện c chế liên kết đào tạo
giữa c s giáo d c nghề nghiệp và doanh nghiệp các khu công nghiệp
tỉnh Đồng Nai
a) Mục đích:
- Có một bộ máy điều hành chuyên trách, có nghiệp vụ chuyên môn để
quản lí, chỉ đạo, điều hành và phối hợp LKĐT giữa CSGDNN với DN là đầu
mối để CSGDNN với DN, hiệp hội DN, tập đoàn, các KCN có thể liên hệ đào
tạo, phối hợp, kết nối, tuyển dụng, tuyển sinh thông qua việc thiết lập hệ
thống thông tin tuyển sinh và cung ứng lao động sát với yêu cầu thực tế của
DN. Cập nhật thƣờng xuyên những thay đổi của TTLĐ, việc làm, phân tích
đánh giá thực trạng, dự báo xu hƣớng phát triển, kịp thời điều chỉnh kế hoạch,
CTĐT theo yêu cầu của DN. Cung cấp cho DN những thông tin về khả năng
đào tạo của nhà trƣờng (cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ về số lƣợng, chất
lƣợng…và tiềm năng phát triển). Đồng thời, cung cấp cho ngƣời học những
thông tin đáng tin cậy về ngành nghề đào tạo, yêu cầu nhân lực từ phía DN…
từ đó, ngƣời học có thể lựa chọn đúng ngành nghề, phù hợp với nhu cầu, khả
năng của bản thân và điều kiện kinh tế gia đình, có điều kiện tiếp cận việc làm
sau khi tốt nghiệp và khả năng lựa chọn cơ hội việc làm.
b) Nội dung:
- Chỉ đạo chung và điều phối hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN trên
138
cơ sở hình thành cơ cấu tổ chức của ban chỉ đạo. (Xem sơ đồ 3.2)
- Xác định nhiệm vụ và các họat động của Ban chỉ đạo, trong đó trọng
tâm là xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và
NCNL của DN và các KCN.
- Trên cơ sở kế hoạch dài hạn phải điều chỉnh kịp thời phù hợp với nhu
cầu DN và khả năng của CSGDNN.
c) Cách thức thực hiện:
(i)Thành lập Ban chỉ đạo
Quy trình thành lập Ban chỉ đạo (Xem sơ đồ 3.3)
- Thống nhất chủ trƣơng thành lập Ban chỉ đạo
Chủ chƣơng phải đƣợc quán triệt và thống nhất giữa lãnh đạo Ban
Quản lý KCN, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về GDNN tỉnh Đồng Nai.
Có sự hƣởng ứng và tham gia của các CSGDNN, các DN và các đơn vị
cơ quan hữu quan.
- Xác định nhiệm vụ và hoạt động của Ban chỉ đạo
Khảo sát nhu cầu NL qua đào tạo GDNN của các KCN, các DN (nhu
cầu tuyển dụng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ).
Kiểm tra, đánh giá hoạt động LKĐT.
- Cơ cấu tổ chức
Thành phần: Ban Quản lý các KCN, Sở LĐTB&XH, các CSGDNN,
DN, Hiệp hội nghề nghiệp…
- Quyết định thành lập nhân sự
Ban hành quyết định thành lập của UBND tỉnh Đồng Nai
Nhân sự cụ thể: Trƣởng Ban: Ban Quản lý các KCN; Phó Ban: Sở
LĐTB&XH; Thành viên: CSGDNN, DN, Hiệp hội…
- Xây dựng quy chế hoạt động
Quy chế hoạt động bao gồm các nội dung: Nhiệm vụ; Trách nhiệm;
Phối hợp; Hoạt động chuyên môn; Quản lý tài chính.
Bƣớc 1: Thống nhất chủ trƣơng thành lập Ban chỉ đạo
LKĐT các KCN tỉnh Đồng Nai
Bƣớc 2: Xác định chức năng nhiệm vụ và hoạt động của
Ban chỉ đạo
Bƣớc 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của
Ban chỉ đạo
Bƣớc 4: Quyết định thành lập và bổ nhiệm nhân sự của
Ban chỉ đạo
Bƣớc 5: Xây dựng quy định và cơ chế hoạt động của
Ban chỉ đạo
139
Sơ đồ 3.3: Quy trình thành lập ban chỉ đạo phối hợp cung ứng NL
(ii) Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và
NCNL của DN và các KCN
- Xây dựng hệ thống thông tin tuyển sinh: Trong LKĐT, tuyển sinh
đƣợc xem nhƣ một phần của thỏa thuận dịch vụ, biểu hiện qua cá nhân
ngƣời học thỏa thuận với tổ chức của CSGDNN hoặc DN; bản thân tổ chức
cũng có những thỏa thuận với nhau (thời gian, kinh phí, chất lƣợng, hiệu
quả…). Trên cơ sở các chính sách tuyển sinh của nhà nƣớc, mỗi trƣờng có
những quy định, điều kiện tuyển sinh riêng nhƣng phải đáp ứng các tiêu
chuẩn tuyển sinh tối thiểu.
- Kết hợp với DN tạo điều kiện thuận lợi cho CSGDNN nâng cao số
lƣợng, chất lƣợng đầu vào. Thu hút ngƣời học bằng đa dạng kênh thông tin từ
phƣơng tiện truyền thông đến các sự kiện đến từng gia đình, cá nhân ngƣời
học; Từ việc tạo dựng uy tín đến hƣớng nghiệp việc làm… DN có thể trực
140
tiếp tuyển sinh theo nhu cầu sản xuất, gửi HS-SV về CSGDNN hoặc hỗ trợ
nhà trƣờng cùng tham gia tuyển sinh, xuất hiện trong các sự kiện tƣ vấn tuyển
sinh, việc làm, hội thảo đào tạo nhân lực đáp ứng NCXH… trong vai trò các
bộ tƣ vấn, hƣớng nghiệp.
- Lựa chọn đối tƣợng tuyển sinh phải đúng với đối tƣợng, đúng ngành
học, đúng trình độ, tránh hiện tƣợng vơ bèo vạt tép”. Các bên tham gia tuyển
sinh cần nắm vững quy trình thủ tục đối với hình thức xét tuyển hay thi tuyển.
Ngƣời học chỉ đƣợc xem trúng tuyển khi các thông tin thỏa mãn tiêu chuẩn
tuyển sinh tối thiểu của khóa học, ngành học. Tổ chức bộ phận quan hệ, hợp
tác với DN trong hệ thống CSGDNN để thu thập thông tin về nhu cầu của DN
(nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ).
- Xây dựng hệ thống thông tin về khả năng cung ứng lao động, việc
làm: Bộ phận này có trách nhiệm kết nối thông tin giữa nhà trƣờng với DN.
Tìm kiếm các DN, các tổ chức xã hội sẵn sàng cộng đồng trách nhiệm với nhà
trƣờng trong phát triển nhân lực.
Xây dựng quy trình thực hiện gồm 4 bƣớc (Xem sơ đồ 3.4)
Bƣớc 1: Thành lập bộ phận liên kết thông tin
Bƣớc 2: Quy định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ
Bƣớc 3: Tổ chức hoạt động tiếp cận thông tin liên kết tuyển sinh
Bƣớc 4: Liên kết thông tin và lập kế hoạch
Sơ đồ 3.4: Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống thông tin
Bƣớc 1: Thành lập bộ phận liên kết thông tin
Tùy thuộc điều kiện của thể của từng trƣờng để tổ chức bộ phận hợp tác
141
với DN cho phù hợp. Có thể thành lập các tổ chức nhƣ: Tổ thông tin về đào
tạo theo nhu cầu của xã hội; phòng hợp tác và quan hệ DN; Trung tâm tƣ vấn
tuyển sinh, giới thiệu việc làm và hợp tác với DN; Bộ phận việc làm và
chuyển giao công nghệ…
Bƣớc 2: Quy định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi
của bộ phận liên kết thông tin.
Bộ phận này có nhiệm vụ cập nhật đầy đủ các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và nhà nƣớc về GDNN và hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với
DN; Trực tiếp trao đổi thông tin với các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai
và các KCN lân cận, đặc biệt với các DN có lao động đã qua đào tạo. Thu
thập những ý kiến DN về sản phẩm” sức lao động đã qua cung ứng, nhu
cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ lao động, những thay đổi về yêu cầu
ngành nghề trong sản xuất của DN trong thời gian tới; thực hiện nhiệm vụ
điều tra theo dấu vết sinh viên”; Trực tiếp quảng bá thông tin tuyển sinh về
ngành nghề đào tạo, CTĐT và cơ hội việc làm; Tƣ vấn tuyển sinh, việc làm;
Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động LKĐT giữa CSGDNN
với DN (nhân lực, vật lực, tài lực); Đề xuất điều chỉnh, bổ sung, thay mới
nội dung chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp đào tạo đáp ứng với yêu cầu
của DN; Trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp đồng LKĐT
giữa CSGDNN với DN.
Bƣớc 3: Tổ chức hoạt động tiếp cận thông tin liên kết tuyển sinh
Tiếp cận DN để khảo sát NCXH về nhân lực lao động thuộc các lĩnh
vực gần với CSGDNN đang đào tạo, kịp thời điều chỉnh, lên kế hoạch tuyển
sinh, tìm kiếm trợ giúp tuyển sinh từ phía DN và các tổ chức xã hội. Phối hợp
với DN thực hiện hoạt động tuyển sinh theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo
Giai đoạn này có thể thực hiện trƣớc kỳ thi tốt nghiệp THPT, THCS.
Gồm các hoạt động: Tạo mối quan hệ với các trƣờng THPT, đặt vấn đề trong
142
công tác hƣớng nghiệp; Tổ chức cho GV và HS-SV các trƣờng phổ thông
tham quan DN, tƣ vấn hƣớng nghiệp tại chỗ.
Giai đoạn 2: Ngay sau kỳ thi tốt nghiệp. Đây là giai đoạn tìm kiếm
tinh thần cộng đồng trách nhiệm của cá nhân, tổ chức xã hội. Triển khai
thông báo tuyển sinh tới từng GV, HS-SV, nhân dân các xã, phƣờng, huyện
thị xã và tỉnh lân cận qua các hình thức: Tuyên truyền, quảng cáo trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng…
Giai đoạn 3: Sau thời gian tuyển sinh đợt 1 (nếu chƣa đủ chỉ tiêu). Tiếp
cận tới mọi đối tƣợng thông báo kế hoạch tuyển sinh đợt 2. Tổ chức nói
chuyện, tuyên truyền về hình ảnh CSGDNN, chƣơng trình học tập, kỹ năng
sống, con đƣờng lập nghiệp…
Bƣớc 4: Liên kết thông tin và lập kế hoạch cung ứng lao động cho các DN
Thu thập thông tin về nhu cầu NL trong các KCN, các cấp trình độ,
ngành nghề phía DN. xác định thời điểm, số lƣợng, chất lƣợng ngƣời học
tốt nghiệp; Liên hệ với DN và tổ chức giới thiệu DN đến tuyển dụng tại
trƣờng hoặc tiếp nhận chỉ tiêu tuyển dụng, thông báo tới ngƣời học; Tiếp
nhận bảng đăng ký việc làm từ phía ngƣời học; Tổng hợp và xây dựng kế
hoạch cung ứng lao động.
d) Điều kiện thực hiện:
- Nắm rõ tình hình lao động thực tế tại các KCN và DN.
- Kiến nghị và xây dựng văn bản, quy trình liên kết với cơ quan ban,
ngành tại địa phƣơng nhằm nắm bắt sự hỗ trợ và thông tin thực tế từ đó xây
dựng hợp đồng liên kết với các DN có hiệu quả cao.
- Có thể vận động và phát huy tinh thần, ý thức của các thành phần
tham gia vào hợp đồng liên kết.
- Cập nhật lợi ích riêng và chung mang lại từ việc xây dựng một hợp
đồng liên kết.
143
- Xây dựng cơ chế tài chính hỗ trợ kết nối thông tin và trang bị các
phần mềm chức năng quản lí cần thiết.
3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đ i
mới quy trình kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa giữa c s giáo
d c nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai
a) Mục đích của giải pháp:
Đo lƣờng kết quả đạt đƣợc trong LKĐT giữa CSGDNN với DN dựa
trên hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đảm bảo tính khoa học, phù hợp
với nhu cầu cung ứng nhân lực của DN và phát triển kinh tế theo chiến
lƣợc của địa phƣơng trong từng giai đoạn nhất định.
Giúp nhà quản lí kịp thời đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, hạn
chế của các bên trong quá trình LKĐT, dự đoán những bất ổn và kịp thời điều
chỉnh những sai sót, hạn chế có thể xảy ra; đồng thời rút kinh nghiệm, làm cơ
sở cho các hoạt động LKĐT trong giai đoạn tiếp theo.
b) Nội dung:
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN và DN
- Xây dựng quy trình, cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá QLLKĐT
giữa CSGDNN và DN
c) Cách thức thực hiện:
(i) Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN và DN
Xây dựng bộ công cụ (tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số ) thuộc phạm trù đánh
giá. Trong luận án NCS chƣa đặt vấn đề nghiên cứu luận cứ khoa học để xây
dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá kết quả QLLKĐT. Vì vậy NCS
tập trung vào việc đề xuất bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số cụ thể, coi đó là một
giải pháp và thử nghiệm đánh giá kết quả triển khai LKĐT theo bộ công cụ đó
144
tại một CSGDNN (trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai) và tại một DN (
Công ty trách nhiệm Hữu hạn ARIA Việt Nam).
Tác giả xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí/chỉ số đánh giá hoạt động LKĐT
giữa CSGDNN và DN nhƣ sau:
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và
DN đáp ứng yêu cầu nhân lực của các KCN tỉnh Đồng Nai
TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa CSGDNN và DN
đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu CN
Tiêu Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng, cụ thể hàng năm
chí 1.1 Chỉ số 1 Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng
năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.
Chỉ số 2 Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp,
lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công
khai.
Tiêu Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có kỹ năng nghề
chí 1.2 phù hợp yêu cầu sử dụng của DN trong các KCN
Chỉ số 3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị
trí việc làm của DN.
Chỉ số 4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các
KCN tỉnh Đồng Nai.
Tiêu Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3
chí 1.3 Chỉ số 5 Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của
bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động LKĐT
Tổ chức hội nghị hội thảo chuyên đề về LKĐT theo định ỳ Tiêu
Chỉ số 6 Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về
145
nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động chí 2.1
qua đào tạo của CSGDNN.
Chỉ số 7 Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa
CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên
đề.
Chỉ số 8 Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy
động nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện LKĐT.
Tiêu Triển khai các hợp đồng LKĐT
chí 2.2 Chỉ số 9 Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực
hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.
Chỉ số 10 Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm,
nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tiêu Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động LKĐT
chí 2.3 Chỉ số 11 Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng
ứng.
Chỉ số 12 Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng
cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho
DN.
Tiêu Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và đồng bộ
chí 2.4 Chỉ số 13 CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự
phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.
Chỉ số 14 Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ
sung định kỳ hàng năm.
Tiêu Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo, điều hành
chí 2.5 Chỉ số 15 Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề
xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định
kỳ.
146
Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động LKĐTtạo giữa CSGDNN và DN
Tiêu Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT cho
chí 3.1 lãnh đạo hai bên đúng quy định
Chỉ số 16 Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về
việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy
định.
Chỉ số 17 Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT
đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ
thể.
Chỉ số 18 Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong
sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.
Tiêu Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh, bổ sung những
chí 3.2 giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn
Chỉ số 19 Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ
sung những giải pháp tổ chức LKĐT.
Chỉ số 20 Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ
sung đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.
Tiêu Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về trách nhiệm và
chí 3.3 quyền lợi
Chỉ số 21 Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống
nhất và ổn định.
Chỉ số 22 Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách
nhiệm và nghĩa vụvà quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.
Tiêu Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết
chí 3.4 Chỉ số 23 Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia
kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT
Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả của hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN
147
Tiêu Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân lực cho các DN
chí 4.1 Chỉ số 24 Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo
cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN.
Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng NL cung ứng cho các DN trong
KCN
Chỉ số 26 Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng
ngành nghề đào tạo.
Tiêu Mục đích, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra
chí 4.2 được bổ sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN
Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với
chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.
Chỉ số 28 Nội dung CTĐT đƣợc cập nhật, đổi mới, điều chỉnh kịp
thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN.
Chỉ số 29 Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn
hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.
Tiêu Đánh giá quá trình đối với người học
chí 4.3 Chỉ số 30 Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,
đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối
hợp với DN.
Chỉsố 31 Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác
nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ
bản đến kỹ năng thành thục
Tiêu Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy nghề được tăng
chí 4.4 cường
Chỉ số 32 Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình
độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại
Chỉ số 33 Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo
148
đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành
chính.
Chỉ số 34 Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN
và DN cung cấp.
Tiêu Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên được nâng cao trình
chí 4.5 độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế
Chỉ số 35 Đội ngũ GV của các CSGDNN nâng cao trình độ, kiến
thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị tƣơng
đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp cận
môi trƣờng sản xuất thực tế.
Chỉ số 36 Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng
dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực
hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng
CTĐT, tham gia đánh giá kết quả học tập của HS-SV.
Tiêu Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ các bên liên kết
chí 4.6 trong suốt quá trình học tập
Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp
ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập.
Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động
học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các
bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.
Tiêu Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3
chí 4.7 Chỉ số 39 Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về
sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.
Chỉ số 40 Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng
nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng
nghiệp, việc làm
149
Cách thức triển khai đánh giá
Số điểm chuẩn đánh giá cho mỗi chỉ số từ thấp nhất là 1 đến cao nhất là 5.
Tổng điểm chuẩn cao nhất của các chỉ số là: 200 điểm.
Trong đó: - Kém: điểm 1
- Yếu: điểm 2
- Trung bình: điểm 3
- Khá: điểm 4
- Tốt: điểm 5
Bổ sung Hiệu quả QLLKĐT đƣợc đánh giá theo 4 mức độ (Tốt, Khá,
TB, Yếu) thay cho 3 mức độ đánh giá (Tốt, Đạt, Không đạt) nhƣ đã trình
bày trƣớc đó, cụ thể:
- TỐT: Tổng điểm đạt từ 150 điểm trở lên, điểm chuẩn của từng Tiêu
chuẩn đạt trên 50% trong đó điểm chuẩn của Tiêu chuẩn 4 đạt trên 80%.
- KHÁ: Tổng điểm đạt từ 130 trở lên và điểm chuẩn của từng tiêu
chuẩn phải đạt trên 50%.
- TRUNG BÌNH: Tổng điểm đạt của các tiêu chí từ 100 điểm trở lên
và điểm chuẩn của từng Tiêu chuẩn phải đạt trên 50%.
- YẾU: Tổng điểm của các tiêu chí đạt dƣới 100 điểm.
(ii) Xây dựng quy trình cơ chế giám sát, kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN và DN
- Xác định quy trình và cơ chế giám sát QLLKĐT theo hƣớng nâng
cao vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN làm đầu mối phối
hợp vận động, tổ chức, điều phối, giám sát thực hiện LKĐT giữa
CSGDNN với DN (đƣợc thể hiện ở sơ đồ 3.5).
150
BỘ LĐTB VÀ XH/ UBND TỈNH
SỞ LĐ-TB-XH BAN QL CÁC KCN
CÁC CSGDNN CÁC DN
CÁC HIỆP HỘI
Sơ đồ 3.5: Phân cấp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN
Trong đó, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan
trong quá trình QLLKĐT và quy trình phối hợp nhƣ sau:
+ UBND tỉnh Đồng Nai ban hành các quy định cụ thể hóa các chính
sách, chế độ và cơ chế quản lí hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN. Các
quy định cần theo hƣớng tạo điều kiện cho các hiệp hội nghề nghiệp đủ khả
năng và nguồn lực thu hút, thúc đẩy, khuyến khích các thành viên tích cực và
chủ động tự nguyện thực hiện LKĐT. Cần quy định rõ LKĐT là một trong
những tiêu chí quan trọng để xét khen thƣởng, phong tặng danh hiệu hay xét
hƣởng các chế độ ƣu đãi cho DN, trong đó tham khảo ý kiến của các hiệp hội
nghề nghiệp là bƣớc bắt buộc trong quy trình. Các quy định này cần đƣợc
định kỳ kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh ngày càng hoàn thiện để đạt
hiệu quả ngày càng cao trong thực hiện LKĐT.
+ Bộ phận chức năng quản lí nhà nƣớc cùa tỉnh Đồng Nai: Sở
LĐTB&XH với chức năng tham mƣu, giúp cho UBND tỉnh quản lí nhà nƣớc
151
mọi hoạt động chuyên môn đối với các CSGDNN.
+ Sở LĐTB&XH tham mƣu xây dựng kế hoạch định hƣớng, ban hành
cơ chế điều hành, kiểm tra, giám sát; giúp UBND tỉnh Đồng Nai đánh giá các
hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN, quan tâm, hỗ trợ hoạt động liên tịch
giữa các hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN tại tỉnh Đồng Nai.
+ Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp với các ngành, tại địa
phƣơng giúp UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện đồng bộ các nội dung
quản lý Nhà nƣớc đối với các KCN; chủ động phối hợp với các cơ quan
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đối
với hoạt dộng của các Ban quản lý các KCN.
+ Ban quản lý các KCN cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định trong các văn bản pháp luật, pháp quy đối với các KCN; giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc đối với
các KCN; chịu trách nhiệm trƣớc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Hiệp hội nghề nghiệp cần chủ động thu thập thông tin từ các đơn vị
thành viên về khả năng đào tạo cung ứng nhân lực kỹ thuật ở các bậc trình độ
của các CSGDNN. Hiệp hội DN thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng và
nâng cao kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ lao động tại từng thời điểm cụ thể
theo yêu cầu hát triển của các DN thành viên. Hiệp hội nghề nghiệp chủ động
quan hệ, gắn kết với hiệp hội DN để cùng làm đầu mối phối hợp vận động, tổ
chức và giám sát hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đào tạo cung
ứng NL theo yêu cầu phát triển KT-XH tại địa phƣơng dƣới sự hỗ trợ về cơ
chế và chính sách của nhà nƣớc.
+ Các CSGDNN đã chủ động xây dựng mối quan hệ với DN để đƣa
ngƣời học đến nơi xƣởng sản xuất để thực hành, giới thiệu việc làm cho ngƣời
học sau khi tốt nghiệp.
CSGDNN cần chủ động tiếp cận với DN có nhu cầu tuyển dụng lao động
để bàn bạn thống nhất ký kết hợp đồng với những điều khoản chi tiết, cụ thể
152
trong quá trình thực hiện LKĐT. Các hợp đồng LKĐT này thực hiện dƣới sự
bảo trợ của hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN.
+ Doanh nghiệp: DN hiện nay đa số DN có những bộ phận chuyên
trách về nhân lực, nhƣ phòng nhân sự phụ trách tuyển dụng, huấn luyện và xét
nâng bậc thợ. Tuy nhiên công tác bồi dƣỡng, đào tạo tại DN chỉ chủ yếu phục
vụ nâng lƣơng cho công nhân trong DN. Trong hoạt động LKĐT, bộ phận
này cần đƣợc giao nhiệm vụ phối hợp với CSGDNN xác định mục tiêu đào
tạo, nội dung, chƣơng trình và cùng tổ chức thực hiện quá trình đào tạo thực
hành tại DN phù hợp với kế hoạch sản xuất tại DN.
- Ở từng cấp quản lí cần xây dựng các chính sách cụ thể khuyến khích
nhằm tăng cƣờng quan hệ LKĐT và sử dụng lao động; ban hành chính sách
đãi ngộ cho những DN tham gia đào tạo NL. Đồng thời có những chính sách
ràng buộc trách nhiệm giữa các bên đào tạo và sử dụng lao động; quy định rõ
nghĩa vụ của DN trong hoạt động đào tạo NL cho xã hội; Ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ cho các hiệp hội nghề nghiệp đủ điều kiện và khả năng huy
động các thành viên tích cực tham gia thực hiện LKĐT.
- Thực hiện phản hồi thông tin để cải tiến: CSGDNN chủ động thu
thông tin phản hồi từ các cá nhân, tổ chức, DN, cựu HS-SV về: số lƣợng, cơ
cấu, chất lƣợng nhân lực do nhà trƣờng đào tạo ra (kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng mềm…); những ƣu điểm, khuyết điểm
trong quá trình thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN để kịp thời điều
chỉnh, cải tiến. Chú ý đến quản lí chất lƣợng ở từng khâu, từng bộ phận theo
quan điểm quản lí chất lƣợng tổng thể (TQM). Từ đó, việc thu thông tin phản
hồi sẽ giúp nhà trƣờng chủ động cải tiến chất lƣợng ở từng nội dung, từng
khâu, từng bộ phận cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung hƣớng tới đáp ứng
nhu cầu của DN về NL.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình của DN; Nhận thức của DN về
153
vai trò đồng chủ thể trong QLLKĐT.
- Nhà nƣớc ban hành hệ thống các văn bản quy định cụ thể về chính sách,
chế độ và cơ chế QLLKĐT giữa CSGDNN với DN. CSGDNN và DN cập nhật
và thực hiện đúng văn bản, quy định nhà nƣớc về LKĐT giữa trƣờng với DN.
- Có cơ chế phát huy vai trò đầu mối của các hiệp hội nghề nghiệp, hiệp
hội DN. Các hiệp hội này đƣợc tạo điều kiện đầy đủ về khả năng và nguồn lực
nhằm thu hút, huy động các đơn vị thành viên tích cực tự nguyện tham gia và
hoạt động LKĐT.
- Trên cơ sở kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH hàng năm của tỉnh
Đồng Nai, cơ quan chức năng cần có kế hoạch định hƣớng trong đào tạo cung
ứng NL; chủ trì tổ chức hội nghị liên tịch giữa hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội
DN nhằm tổng kết hoạt động LKĐT hàng năm với vai trò trung gian đầu mối
và cung cấp thông tin định hƣớng phát triển TTLĐ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3.3.5. Giải pháp 5: Phối hợp các bên cùng tham gia quản lý liên kết đào
tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
a) Mục đích của giải pháp:
Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm triển khai các hoạt động LKĐT, đồng
thời xác định trách nhiệm và đảm bảo hài hòa lợi ích của CSGDNN, DN và
các bên tham gia LKĐT, từ đó duy trì sự phối hợp và phát triển bền vững trên
cơ sở tự nguyện và cộng đồng trách nhiệm.
b) Nội dung của giải pháp:
Xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo lợi ích của các bên trong LKĐT,
bao gồm: cách thức phối hợp, quy chế, tiến độ, kiểm tra đánh giá,… quá
trình liên kết của các bên.
c) Cách thức thực hiện:
(i) Xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo lợi ích của các bên trong LKĐT
CSGDNN với DN đều là hai chủ thể của quá trình thực hiện LKĐT.
154
LKĐT giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích.
Trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm, tự nguyện, hợp tác hai bên cùng có lợi.
Liên kết giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc chia sẻ trách
nhiệm; đảm bảo tính linh hoạt giữa việc lập kế hoạch LKĐT giữa nhà trƣờng
với DN để không làm ảnh hƣởng đến kế hoạch riêng của đôi bên.
Liên kết giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc chất lƣợng
đảm bảo; Đảm bảo tiến độ của quá trình đào tạo của từng khóa học khi đã
thống nhất kế hoạch; Mỗi bên cần đảm bảo các điều kiện để thực hiện đào tạo
liên kết có chất lƣợng và hiệu quả.
Bản chất của dạy nghề là dạy tại nơi sản xuất, mục tiêu của dạy nghề
là cung cấp nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; vì vậy
gắn đào tạo nghề với sản xuất thông qua sự liên kết CSGDNN với DN và
phát triển đào tạo nghề tại DN là định hƣớng quan trọng để đào tạo cho
ngƣời học. Vì vậy, điều quan trọng nhất là cơ chế đào tạo liên kết phải đƣợc
đảm bảo CSGDNN với DN đều là chủ thể trong đào tạo.
Cơ chế của LKĐT giữa CSGDNN với DN bao gồm các nội dung sau:
- Thƣơng thảo: Mọi nội dung liên kết, kế hoạch đào tạo liên kết của
từng khóa học, trong đó có thời gian, địa điểm, địa điểm tổ chức tùng khóa
học, số lƣợng ngƣời học, trong đó số lƣợng tuyển sinh theo nhu cầu của
DN, các điều kiện đảm bảo chất lƣợng mà mỗi bên phải đáp ứng, thu lao
cho ngƣời học, tƣ vấn và bố trí việc làm trong đó có số ngƣời học sẽ đƣợc
tuyển dụng ngay.
- Thỏa thuận: Sau khi thƣơng thảo,phải đi đến kết luận về những vấn đề
đã đƣợc thống nhất. Rất có thể đối với mỗi khóa học nội dung đƣa ra thƣơng
thảo nhƣ nhau nhƣng sự thỏa thuận lại có thể khác nhau do điều kiện của mỗi
bên trong từng thời gian nhất định. Do vậy, phải rất linh hoạt.
- Thực hiện theo kế hoạch: Sau khi đã thỏa thuận, mỗi bên đều phải có
trách nhiệm triển khai phần việc của mình theo kế hoạch đã thỏa thuận để
155
đảm bảo đúng tiến độ đào tạo của từng khóa học mà không làm ảnh hƣởng
đến kế hoạch của mỗi bên.
- Tự quản lí công việc đƣợc phân công: Mỗi bên có trách nhiệm tự
quản lí phần việc đƣợc phân công, tuy nhiên, khi cần thiết cần có sự hỗ trợ
của đối tác.
- Cộng đồng trách nhiệm: Hai bên đều có trách nhiệm chung về chất
lƣợng đào tạo cũng nhƣ trách nhiệm với ngƣời học trong quá trình đào tạo, tƣ
vấn và giới thiệu việc làm cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp.
- Sau khi triển khai LKĐT mỗi khóa học, hai bên cùng nhau phối hợp
đánh giá kết quả học tập của ngƣời học, đồng thời cùng trao đổi đánh giá kết
quả của khóa đào tạo để rút kinh nghiệm cho các khóa kế tiếp.
(ii) Ví dụ phối hợp xây dựng chương trình đào tạo
CTĐT là yếu tố quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
CSGDNN phải đào tạo cái” mà xã hội cần, không phải đào tạo cái”
CSGDNN có mà xã hội không cần nhƣ hiện nay. Theo quyết định 1982 QĐ-
TTg về khung trình độ quốc gia Việt Nam quy định, CTĐT đƣợc xây dựng
trên cơ sở chuẩn đầu ra, các CSGDNN căn cứ vào đó để xây dựng CTĐT cho
từng nghề, từng trình độ. Bởi vậy, sau khi xác định đƣợc nhu cầu đào tạo của
xã hội, thì việc đổi mới quản lí CTĐT là một giải pháp thiết yếu đào tạo theo
hƣớng đáp ứng NCXH.
Để cấu trúc lại chƣơng trình khung, kiến nghị thực hiện theo quy trình
nhƣ sau: (xem sơ đồ 3.6)
Bƣớc 1: Xác định các mô đun kỹ năng hành nghề để đào tạo đáp ứng
NCXH. Để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất, DN thƣờng sử dụng
lao động có trình độ chuyên môn hóa cao ở từng vị trí lao động của DN, đƣợc
gọi là nghề của xã hội nhƣ thợ sơn, thợ làm đồng, thợ khung gầm ô tô, thợ
điện ô tô,…Trong khi đó, hiện nay CSGDNN đào tạo theo chƣơng trình
khung đào tạo dài hạn theo nghề diện rộng nhƣ nghề công nghệ ô tô” nên
chƣa phù hợp với yêu cầu của DN.
156
Bƣớc 2: Thiết kế cấu trúc chƣơng trình khung
CSDGDNN cần căn cứ vào chƣơng trình khung của cơ quan quản lí
nhà nƣớc ban hành, đồng thời phải căn cứ vào các nghề xã hội mà các DN
đang cần để cấu trúc lại chƣơng trình khung theo các mô đun kỹ năng hành
nghề diện h p để tạo nên một CTĐT mềm dẻo, linh hoạt, liên thông tạo thuận
lợi cho việc đào tạo theo mô đun đáp ứng NCXH, của DN cũng nhƣ đào tạo
Xác định các mô đun kỹ năng hành nghề
theo học chế tín chỉ.
Thiết kế lại cấu trúc chƣơng trình khung theo mô đun kỹ năng hành nghề
Điều chỉnh, bố trí các nội dung còn lại của chƣơng trình khung
Xây dựng mục tiêu và thiết kế nội dung các mô đun kỹ năng hành nghề
Sơ đồ 3.6: Quy trình thiết kế nội dung đào tạo theo nhu cầu của DN
Việc cấu trúc lại chƣơng trình khung theo mô đun kỹ năng hành nghề
sẽ tạo ra những khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân, nhu cầu của DN,
thỏa mãn nhu cầu hành nghề của từng địa phƣơng, nhƣng cũng không ảnh
hƣởng đến mục tiêu đào tạo nghề dài hạn mà nhà nƣớc yêu cầu, bởi lẽ tập hợp
các mô đun kỹ năng hành nghề một cách logic, hợp lý sẽ có đƣợc mục tiêu
đào tạo của CTĐT dài hạn.
Để làm đƣợc điều này, CSGDNN phải tổ chức khảo sát, phân tích,
đánh giá nhu cầu của DN về diện nghề hay trình độ kỹ năng ở từng vị trí
lao động mà họ đang có NCNL để từ đó xác định các MKH cần đào tạo.
Bƣớc 3: Xây dựng mục tiêu và thiết kế nội dung chƣơng trình khung
Xây dựng và thiết kế nội dung cụ thể, rõ ràng, tùy vào nhu cầu của
DN mà thiết kế nội dung cho phù hợp, nhƣng cũng không ảnh hƣởng đến
157
mục tiêu đào tạo nghề dài hạn mà nhà nƣớc yêu cầu, bởi lẽ tập hợp các mô
đun kỹ năng hành nghề một cách logic, hợp lý sẽ có đƣợc mục tiêu đào tạo
của CTĐT dài hạn.
- Chƣơng trình phải có tính khoa học, tính hệ thống và phù hợp với thực tiễn.
- Chƣơng trình phải giúp cho việc xây dựng tài liệu rõ ràng, cụ thể bằng
hình ảnh, có nhiều bài tập thực hành có liên quan trực tiếp tới công việc, có
tính thiết thực đối với DN, chú trọng tới việc cung cấp các kiến thức, kỹ năng
về DN.
Bƣớc 4: Điều chỉnh, bố trí các nội dung chƣơng trình khung
- Chƣơng trình định hƣớng cho việc xây dựng tài liệu theo hƣớng mở,
giúp HS-SV có đƣợc kiến thức cơ bản để tự khai thác, sử dụng thiết bị ở nơi
làm việc.
- Chƣơng trình phải có các phụ lục tham khảo, giải đáp các tình huống
thƣờng gặp, mỗi một bài phải có tóm tắt những nội dung chính, có tra cứu
chức năng cơ bản; sau mỗi bài cần có yêu cầu cụ thể những vấn đề HS-SV
cần phải nắm và thực hành đƣợc.
- Đƣa nội dung quản lý DN vào giảng dạy bắt buộc, phần còn lại làm tài
liệu tham khảo, cẩm nang tra cứu. Tùy theo mức độ để xây dựng chƣơng trình
và điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
d) Điều kiện thực hiện:
a) Hai bên cùng thỏa thuận thống nhất mục đích, nội dung, nguyên tắc,
trách nhiệm và lợi ích của hai bên và có sự tham gia của bên thứ ba.
b) Cán bộ CSGDNN, đặt biệt là cán bộ phụ trách đào tạo cần có những
nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của đào tạo theo MKH
để đáp ứng nhu cầu của ngƣời học và của DN.
CSGDNN cần bồi dƣỡng một số giảng viên có đủ năng lực để thiết kế
158
CTĐT và dạy học theo MKH.
CSGDNN cần thiết lập mối quan hệ mật thiết với DN trong phạm vi
hoạt động của mình và có chính sách để lôi cuốn họ tham gia vào việc xác
định mục tiêu đầu ra, xây dựng nội dung CTĐT theo MKH.
* Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất:
Mỗi giải pháp đều có mục đích, nội dung, cách thức thực hiện và
điều kiện thực hiện cụ thể nhƣng có mối quan hệ thống nhất, biện chứng,
hỗ trợ lẫn nhau. Để thực hiện có hiệu quả QLLKĐT giữa CSGDNN và DN
đáp ứng nhu cầu NL của các KCN, CBQL cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên.
Trong đó, hai giải pháp: Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với
DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai và Xây dựng kế hoạch LKĐT
giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai cần phải
đƣợc thực hiện trƣớc tiên, làm tiền đề cho việc thực hiện các giải pháp tiếp
theo về tổ chức, chỉ đạo, phối hợp thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện LKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng NCNL của các KCN.
Các giải pháp Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT và Phối
hợp các bên cùng tham gia quản lý LKĐT đƣợc đánh giá là các giải pháp chủ
đạo. Nó thể hiện vai trò chủ động của cả CSGDNN và các DN trong quá trình
thực hiện LKĐT.
Giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai xác
định là giải pháp đột phá hƣớng tới đạt các mục tiêu và sự bền vững trong
QLLKĐT.
Mặt khác, các giải pháp đề xuất cũng cần đƣợc tiến hành đồng thời,
nối tiếp mang tính chiến lƣợc và đòi hỏi nhà quản lí cần phải có những
bƣớc đi cụ thể.
159
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
Để khẳng định giá trị cần thiết, tính khả thi của các giải pháp quản lí đề
xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị của các giải pháp thông qua một phiếu trƣng
cầu ý kiến CBQL, GV trong CSGDNN và CBQL tại các DN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Quy trình đƣợc tiến hành thông qua các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra, xin ý kiến
Đề tài đánh giá các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ở các
trƣờng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo 2 tiêu chí: tính cần thiết và tính khả thi.
Tính cấn thiết của các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá theo 3 mức độ:
không cần thiết, cần thiết và rất cần thiết.
Tính khả thi của các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá theo 3 mức độ:
không khả thi, khả thi và rất khả thi.
- Bƣớc 2: Lựa chọn khách thể điều tra
Số lƣợng: CBQL tại CSGDNN: 30, GV: 10, CBQL tại các DN: 20
- Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra
- Bƣớc 4: Thu phiếu điều tra và định hƣớng kết quả nghiên cứu
Đề tài đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, định
lƣợng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm nhƣ sau:
Mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm
Cần thiết: 2 điểm
Không cần thiết: 1 điểm
Mức độ khả thi: Rất khả thi: 3 điểm
Khả thi: 2 điểm
Không khả thi: 1 điểm
Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra và
lập bảng số.
+ Kết quả
160
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất
STT
Nội dung giải pháp Tổng TB Mức độ cần thiết Thứ bậc
1 163 2.72 4 Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai
2 160 2.67 5 Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai
Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi
3 164 2.73 3 Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN tỉnh Đồng Nai
4
168 2.8 2
mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai Phối hợp các bên tham gia quản lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN tỉnh Đồng Nai
5 170 2.83 1
Trung bình chung X = 2.75
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất
Mức độ khả thi
TT Nội dung giải pháp Tổng TB Thứ bậc
1 155 2.58 5 Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai
2 Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN 157 2.62 4 đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai
3 163 2.72 1 Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai
4
158 2.63 3
Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai Phối hợp các bên tham gia quản lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai
5 162 2.7 2
X = 2.65 Trung bình chung
161
Qua kết quả trƣng cầu ý kiến đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4 trên đây
chúng tôi nhận thấy: Kết quả 100% số ngƣời đƣợc hỏi ý kiến đánh giá cao về
tính cần thiết và tính khả thi của các các giải pháp đƣợc đề xuất.
Phối hợp các bên cùng tham gia QLLKĐT giữa CSGDNN và DN các
KCN tỉnh Đồng Nai là giải pháp đƣợc các khách thể khảo sát đánh giá với
mức độ cần thiết và khả thi cao, xếp thứ bậc lần lƣợt là 1/5 và 2/5. Vấn đề
lợi ích của mỗi bên là vấn đề đầu tiên đƣợc các bên tham gia LKĐT quan
tâm, đặc biệt là đối với các DN. Do vậy, các CSGDNN cần phải đặc biệt
quan tâm tới vấn đề này trong quá trình LKĐT. Xây dựng cơ chế phối hợp
cần phải chỉ rõ: nội dung phối hợp, cách thức phối hợp, trách nhiệm, quyền
hạn và lợi ích của mỗi bên khi tham gia LKĐT. Khi đƣợc hỏi về phối hợp
trong xây dựng CTĐT đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhiều ý kiến cho
rằng chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng và quyết định dựa trên nhiều yếu
tố: con ngƣời, chi phí, thời gian, môi trƣờng. Để đảm bảo chất lƣợng thì
cũng cần phải đảm bảo các yếu tố trên. Trong khi hoạt động nghiên cứu
khoa học và sản xuất mang tính ứng dụng cần đến nguốn vốn và chi phí
cao. Nếu chƣa tìm đƣợc nguồn hỗ trợ, hoạt động có thể bị bỏ dở; không
phù hợp với cơ chế đảm bảo chất lƣợng đào tạo và hiệu quả thực tế.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm
tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai cũng là giải
pháp đƣợc đánh giá cao về mức độ cần thiết (2.80 xếp thứ bậc 2/5) và khả
thi (2.72, xếp thứ bậc 1/5). Việc kiểm tra đánh giá vừa đo lƣờng kết quả
đạt đƣợc so với mục tiêu, vừa là cơ sở cho việc điều chỉnh kế hoạch và
chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động tiếp theo nên nó có ý
nghĩa quan trọng, đặc biệt khâu kiểm tra, đánh giá đƣợc các DN rất quan
tâm. Khi đƣợc hỏi, nhiều CBQL cho rằng cần tránh tình trạng kiểm tra,
đánh giá một cách qua loa mà cần có kế hoạch, quy trình và hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí cụ thể.
162
Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các
KCN tỉnh Đồng Nai có mức độ cần thiết là 2.73, mức độ khả thi là 2.63. Theo
kết quả điều tra và khảo sát, ý kiến chung của ngƣời đƣợc hỏi cho rằng: Nếu tổ
chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT, tổ chức song song với cơ chế đảm
bảo chất lƣợng thì sẽ hạn chế xảy ra rủi ro và hoạt động kém chất lƣợng làm ảnh
hƣởng đến cả một quy trình LKĐT. Phát hiện kịp thời và cải tiến ngay khi xảy ra
mâu thuẫn giữa vận hành, tổ chức và đảm bảo chất lƣợng chính là đảm bảo cho
quá trình LKĐT đƣợc trôi chảy và mang đến lợi ích thực tế.
Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các
KCN tỉnh Đồng Nai và Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp
ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai cũng là hai giải pháp đƣợc đánh giá với
mức độ cần thiết và khả thi khá cao.
Bảng 3.5: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp đề xuất
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
D2
Thứ
Thứ
Tổng TB
Tổng TB
STT
Nội dung giải pháp
bậc
bậc
1
Lựa chọn mô hình LKĐT
163 2.72 4
155 2.58 5
1
giữa CSGDNN với DN
đáp ứng NCNL các KCN
2
tỉnh Đồng Nai
Xây dựng kế hoạch LKĐT
160 2.67 5
157 2.62 4
0
giữa CSGDNN với DN
đáp ứng NCNL các KCN
3
2
163 2.72 1
1
tỉnh Đồng Nai
Tổ chức vận hành và thực 168 2.8
163
hiện cơ chế LKĐT giữa
CSGDNN và DN các khu
4
Xây dựng bộ tiêu chuẩn,
tiêu chí, chỉ số và đổi mới
quy trình kiểm tra, đánh
164 2.73 3
158 2.63 3
1
giá LKĐT giữa CSGDNN
và DN tại tỉnh Đồng Nai
5
CN tỉnh Đồng Nai
Phối hợp các bên cùng
170 2.83 1
162 2.7
2
1
tham gia quản lý LKĐT
giữa CSGDNN và DN các
khu CN tỉnh Đồng Nai
Trung bình chung
2.75
2.65
Đồng thời đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan Spiec-man để tính toán:
2 = 4, N = 5
Theo công thức tính r ta có
= 0.80
với r = 0.80, cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa
là các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá là cần thiết và khả thi.
Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi dựng biểu đồ
so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất thể hiện
thông qua biểu đồ 3.1. dƣới đây:
164
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất
Trong đó, giải pháp thứ ba và thứ năm đƣợc đánh giá với mức cần
thiết và khả thi cao nhất. Khi đƣợc hỏi, các CBQL và giảng viên, chuyên
gia phụ trách đều trả lời rằng có thể và sẵn sàng thực hiện hai giải pháp
này. Bởi vì giải pháp này là cần thiết đầu tiên nhất cho việc thiết lập LKĐT
và là điều kiện cần thiết cho việc duy trì mối quan hệ tác động qua lại trong
suốt quá trình LKĐT giữa các bên. Các chuyên gia cũng cho rằng, nếu thực
hiện tốt hai giải pháp này thì sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả LKĐT giữa
CSGDNN và DN hiện nay.
Giải pháp thứ nhất, giải pháp thứ hai và giải pháp thứ ba có tính cần
thiết và khả thi chƣa cao. Bởi vì các CBQL cho rằng để thực hiện đƣợc các
giải pháp này thì cần phải có sự quan tâm, chỉ đạo, hƣớng dẫn sát sao của
lãnh đạo quản lí của cả 2 bên CSGDNN và DN trong suốt quá trình LKĐT.
Đồng thời đòi hỏi sự tham gia tích cực của đội ngũ chuyên gia của các bên.
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đều nhận đựơc sự
đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi tƣơng đối cao, mặc dù số ý kiến
đánh giá ở các giải pháp không đều nhau và mức độ đánh giá của những đối
165
tƣợng đƣợc trƣng cầu ý kiến cũng khác nhau. Chúng tôi cho rằng, để phát huy
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp QLLKĐT nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo của CSGDN và đáp ứng nhu cầu NL của các DN thì đòi hỏi
phải có sự tham gia tự giác, trách nhiệm và tích cực của cả 2 bên để mang lại
hiệu quả thiết thực và lâu dài.
3.5. Tổ chức thử nghiệm
3.5.1. Khái quát chung về t chức thử nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thử nghiệm
Đề tài tiến hành thử nghiệm 2 giải pháp: Giải pháp 3: Tổ chức vận
hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai
và Giải pháp 5: Phối hợp các bên tham gia QL LKĐT giữa CSGDNN và DN
các KCN tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu
quả của giải pháp đề xuất. Từ đó, là căn cứ khoa học để tiến hành các giải
pháp đề xuất trong thực tiễn công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp
ứng nhu cầu NL của các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.
3.5.1.2. Nội dung thử nghiệm
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn thử nghiệm 2 nội dung
thuộc 2 giải pháp. Cụ thể:
+ Nội dung 1: Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của
CSGDNN và NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận hành
và thực hiện cơ chế LKĐT.
+ Nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá LKĐT
chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN
tại tỉnh Đồng Nai.
giữa CSGDNN và DN của giải pháp giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu
3.5.1.3. Đối tượng thử nghiệm
- Đối với nội dung 1: Đề tài tiến hành thử nghiệm với đối tƣợng là: Trƣờng
166
cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và 2 DN là: Công ty TNHH ARIA Việt Nam,
Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia thuộc KCN Amata.
Trong đó, thực hiện thử nghiệm giữa Trƣờng cao đẳng Công nghệ cao
Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam (đối tƣợng thử nghiệm) và không
thực hiện LKĐT giữa Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với Công ty
một thành viên Bảo Hiếu Gia thuộc KCN Amata (đối tƣợng kiểm chứng).
- Đối với nội dung 2: Đề tài thử nghiệm với đối tƣợng là trƣờng cao đẳng
Công nghệ cao Đồng Nai và doanh nghiêp Công ty TNHH ARIA Việt Nam .
3.5.1.4. Phương pháp thử nghiệm
- Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về năng lực của CSGDNN và
NCNL của DN.
- Thu thập thông tin thông qua bảng hỏi trƣớc và sau thực hiện thử nghiệm.
- Tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá kết quả.
- Làm báo cáo so sánh đối chiếu.
3.5.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.5.2.1. Phân tích kết quả thử nghiệm nội dung 1: Xây dựng hệ thống thông tin về
năng lực đào tạo của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN
(i) Quy trình thử nghiệm (thời gian từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017)
Bƣớc 1: Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về năng lực của CSGDNN và
NCNL của DN.
Bƣớc 2: Thực hiện liên kết trong công tác tuyển sinh cho năm học 2017-2018
Bƣớc 3: Đánh giá về quá trình thực hiện và rút kinh nghiệm, điều chỉnh (nếu có)
Phân tích kết quả thu đƣợc sau thử nghiệm, kết hợp với phƣơng pháp
quan sát, phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm và trƣng cầu
ý kiến các đối tƣợng khác có liên quan để phân tích kết quả đảm bảo tính
khách quan và chính xác.
167
(ii) Xây dựng kế hoạch thử nghiệm:
Bảng 3.6: Kế hoạch thử nghiệm
Thời
STT
Nội dung công việc Ngƣời thực hiện gian
1 Thành lập bộ phận liên kết thông tin Chủ thể thủ nghiệm, 1/2017 CSGDNN và DN
2 Quy định rõ trách nhiệm, chức Chủ thể thử nghiệm, năng, nhiệm vụ và quyền lợi của bộ 1/2017 CSGDNN và DN phận liên kết thông tin.
3 Xây dựng các tài liệu liên quan Chủ thể thử nghiệm 2/2017
4 Xây dựng hồ sơ năng lực của nhà Chủ thể thử nghiệm, 2-3/2017 trƣờng và công ty CSGDNN và DN
5 Tiến hành tƣ vấn hƣớng nghiệp tại Chủ thể thử nghiệm, 4-5/2017 một số trƣờng THPT CSGDNN và DN
6 Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo Chủ thể thử nghiệm, (trƣớc kỳ thi THPT) tại một số 5/2017 CSGDNN và DN trƣờng THPT
7 Đánh giá, phân tích số liệu, rút kinh Chủ thể thử nghiệm 6/2017 nghiệm, điều chỉnh
(iii) Tiến hành kế hoạch thử nghiệm
Chủ thể thử nghiệm cùng với Trƣờng cao đẳng Công nghệ cao Đồng
Nai chủ động phối hợp với 2 DN là Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công
ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia tham gia vào quá trình LKĐT. Tuy
nhiên mức độ tham gia của 2 công ty nhƣ sau:
168
Bảng 3.7: Mức độ tham gia của 2 công ty vào quá trình thử nghiệm
Chủ thể tham gia
Công ty TNHH
Công ty TNHH
STT
Nội dung công việc
một thành viên
ARIA Việt Nam
Bảo Hiếu Gia
1 Thành lập bộ phận liên kết thông tin X
2 Quy định rõ trách nhiệm, chức năng,
nhiệm vụ và quyền lợi của bộ phận X
liên kết thông tin.
3 Xây dựng các tài liệu liên quan
4 Xây dựng hồ sơ năng lực của nhà X trƣờng và công ty
5 Tiến hành tƣ vấn hƣớng nghiệp tại X X một số trƣờng THPT
6 Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo
(trƣớc kỳ thi THPT) tại một số X X
trƣờng THPT
7 Đánh giá, phân tích số liệu, rút kinh
nghiệm, điều chỉnh TN giai đoạn 2
(Chú thích: X là có tham gia)
(iv) Đánh giá ết quả thử nghiệm
Kết thúc thử nghiệm, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
- Kết quả LKĐT giữa trƣờng Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng
Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam:
+ Bộ phận liên kết thông tin giữa 2 bên đƣợc thành lập và hoạt động
tích cực. Trong đó, bộ phận chịu trách nhiệm bên nhà trƣờng là Phòng hợp tác
và quan hệ DN.
+ Hồ sơ năng lực của nhà trƣờng và công ty đƣợc xây dựng, gồm các
169
nội dung: chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về hoạt động LKĐT
giữa CSGDNN với DN; năng lực và cơ hội việc làm tại DN; thông tin tuyển sinh
về ngành nghề đào tạo, CTĐT, phƣơng pháp, phƣơng tiện đào tạo và cơ hội việc
làm cho ngƣời học của nhà trƣờng; Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ
hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN (nhân lực, vật lực, tài lực)…
+ Phối hợp thực hiện tƣ vấn tuyển sinh, hƣớng nghiệp tại một số trƣờng
THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và kết quả thu đƣợc thông qua phiếu thăm
dò ý kiến đối với học sinh THPT nhƣ sau:
Bảng 3.8: Thông tin phản hồi về tư vấn tuyển sinh giữa trường Trường cao
đẳng công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công
ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia
(Tỷ lệ %)
Công ty TNHH
Công ty
STT
Nội dung
ARIA Việt Nam
Bảo Hiếu Gia
Có Không Do dự Có Không Do dự
Bạn nhớ đúng tên nhà trƣờng và
tên công ty tham gia tƣ vấn
1
hƣớng nghiệp
Bạn nắm rõ thông tin về các mã
73 0 27 48 0 52
ngành tuyển sinh của nhà trƣờng
Bạn cảm thấy tin tƣởng về năng
2 75 0 25 51 0 49
lực đào tạo của nhà trƣờng
Bạn thấy yên tâm về cơ hội việc
3 82 0 18 53 8 39
làm sau khi tốt nghiệp tại trƣờng
Bạn hiểu rõ về quy mô, năng lực
4 89 0 11 55 11 34
và cơ hội phát triển của công ty
5
tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp
90 0 10 44 9 47
170
Công ty TNHH
Công ty
Nội dung
ARIA Việt Nam
Bảo Hiếu Gia
STT
Có Không Do dự Có Không Do dự
Bạn thấy hứng thú với các vị trí
làm việc của công ty tham gia tƣ
6
vấn hƣớng nghiệp
Bạn sẵn sàng nộp hồ sơ tuyển
92 0 8 41 4 55
sinh tại một số mã ngành của
7
nhà trƣờng
Bạn hứng thú với buổi tƣ vấn
85 0 15 42 22 36
hƣớng nghiệp
Nhƣ vậy, so sánh kết quả về mức độ phản hồi của học sinh THPT đối với
8 76 0 24 40 26 34
buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp của trƣờng cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và 2
DN cùng tham gia cho thấy, bƣớc đầu học sinh hài lòng với công tác tƣ vấn
tuyển sinh, hƣớng nghiệp của nhà trƣờng với Công ty TNHH ARIA Việt Nam
cao hơn so với buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp, tuyển sinh có sự tham gia của công ty
TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia. Điều đó đồng nghĩa với việc khẳng định
tính hiệu quả của quá trình LKĐT khi thực hiện giải pháp Xây dựng hệ thống
thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN.
3.5.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN
Đồng thời, cùng thời gian trên, đề tài tiến hành thử nghiệm đánh
giá hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN
và DN đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty
TNHH ARIA Việt Nam.
Trƣớc đó, việc đánh giá LKĐT giữa trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao
Đồng Nai với công ty TNHH ARIA Việt Nam thƣờng dựa trên báo cáo tổng
kết của mỗi bên tham gia LKĐT, dựa trên số hợp đồng lao động đƣợc ký kết
171
giữa 2 bên, dựa trên tỷ lệ sinh viên cung ứng cho DN,….
Đề tài sử dụng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số để đo mức độ kết quả LKĐT
giữa Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty TNHH ARIA Việt Nam.
Kết quả thu đƣợc cụ thể nhƣ sau:
a) Đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai
Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT
đối với trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai
Kết
TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIA
quả TN
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa CSGDNN
20/25
và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN
Tiêu chí 1.1: Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng, cụ
thể hàng năm
Chỉ số 1
Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng
4
năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.
Chỉ số 2
Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ
4
trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công khai.
Tiêu chí 1.2: Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có kỹ
năng nghề phù hợp yêu cầu sử dụng của DN trong các KCN
Chỉ số 3
Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị
5
trí việc làm của DN.
Chỉ số 4
Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các
3
KCN tỉnh Đồng Nai.
Tiêu chí 1.3: Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3
Chỉ số 5
Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của
4
bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động
38/50
LKĐT
Tiêu chí 2.1: Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về LKĐT theo
định kỳ
Chỉ số 6
Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về
4
nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động
qua đào tạo của CSGDNN.
Chỉ số 7
Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa CSGDNN
4
và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề.
Chỉ số 8
Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy động
4
nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện LKĐT.
172
Tiêu chí 2.2: Triển khai các hợp đồng LKĐT
Chỉ số 9
Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực
3
hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.
Chỉ số 10
Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm,
3
nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tiêu chí 2.3: Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động LKĐT
Chỉ số 11
Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
5
việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng.
Chỉ số 12
Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng cao
4
thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho DN.
Tiêu chí 2.4: Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và đồng bộ
Chỉ số 13
CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân
5
công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.
Chỉ số 14
Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ
3
sung định kỳ hàng năm.
Tiêu chí 2.5: Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo, điều hành
Chỉ số 15
Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề xuất
3
giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định kỳ.
Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN
34/40
Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT cho
lãnh đạo hai bên đúng quy định
Chỉ số 16
Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về
4
việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy
định.
Chỉ số 17
Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT
4
đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ thể.
Chỉ số 18
Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong
5
sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.
173
Tiêu chí 3.2: Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh, bổ
sung những giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn
Chỉ số 19
Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ sung
4
những giải pháp tổ chức LKĐT.
Chỉ số 20
Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ sung
4
đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.
Tiêu chí 3.3: Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về trách
nhiệm và quyền lợi
Chỉ số 21
Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống nhất
4
và ổn định.
Chỉ số 22
Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách
4
nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.
Tiêu chí 3.4: Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt động
liên kết
Chỉ số 23
Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia
5
kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT
Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả của hoạt động KĐT giũa SGDNN và DN
70/85
Tiêu chí 4.1: Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân lực
cho các DN
Chỉ số 24
Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo
4
cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN
Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng nhân lực cung ứng cho các DN.
4
Chỉ số 26
Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng
4
ngành nghề đào tạo.
174
Tiêu chí 4.2: Mục đích, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo,
chuẩn đầu ra được bổ sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN
Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với
5
chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.
Chỉ số 28
Nội dung chƣơng trình đào tạo đƣợc cập nhật, đổi mới, điều
4
chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN.
Chỉ số 29
Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn
5
hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.
Tiêu chí 4.3: Đánh giá quá trình đối với người học
Chỉ số 30
Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,
3
đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối hợp
với DN.
Chỉ số 31
Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác
5
nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ
bản đến kỹ năng thành thục
Tiêu chí 4.4: Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy nghề
được tăng cường
Chỉ số 32
Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình
4
độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại
Chỉ số 33
Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm
3
các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành
chính.
Chỉ số 34
Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN và
4
DN cung cấp.
Tiêu chí 4.5: Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên được
nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế
Chỉ số 35
Đội ngũ giáo viên của các CSGDNN nâng cao trình độ,
4
kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị
tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp
cận môi trƣờng sản xuất thực tế.
Chỉ số 36
Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng dạy
4
tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực hành,
khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng
chƣơng trình đào tạo, tham gia đánh giá kết quả học tập
của HS-SV.
175
Tiêu chí 4.6: Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ các
bên liên kết trong suốt quá trình học tập
Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp
4
ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập.
Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động
4
học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các
bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.
Tiêu chí 4.7: Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3
Chỉ số 39
Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản
5
phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.
Chỉ số 40
Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng
4
nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng
nghiệp, việc làm
TỔNG
162/200
Nhƣ vậy, sau thử nghiệm, hệ thống các tiêu chí đƣợc đáp ứng là 81%
(162/200). Tất cả các tiêu chuẩn đều đạt trên 50% (tiêu chuẩn 1: 80%, Tiêu
chuẩn 2: 76%, Tiêu chuẩn 3: 85%, Tiêu chuẩn 4: 83%), nhƣ vậy kết quả
LKĐT giữa trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty TNHH
ARIA Việt Nam đạt mức độ Tốt.
Một số tiêu chí đƣợc các khách thể cho là khó thực hiện nhƣ: Có hệ
176
thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học, đánh giá ngƣời học trong quá
trình đào tạo có sự phối hợp với DN; Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành nghề đào tạo; Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô
đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính;
Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp ngay từ đầu khóa học
và xuyên suốt quá trình học tập…Hệ thống các tiêu chí này cũng góp phần định
hƣớng và cải thiện, điều chỉnh hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN mà
với vai trò chủ động thuộc về các CSGDNN. Khi đƣợc hỏi, CBQL trƣờng Cao
đẳng Công nghệ cao Đồng Nai cho biết: hệ thống tiêu chí đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN và DN đã bao quát đƣợc các nội dung của hoạt động QLLKĐT.
Tuy nhiên, mỗi tiêu chí cần phải đƣợc cụ thể hóa hơn nữa để có thể đo đƣợc
mức độ đạt đƣợc của tiêu chí cũng nhƣ mức độ hiệu quả trong LKĐT.
Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí của Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam cụ thể nhƣ sau:
b) Đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam
Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá
LKĐT đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam
KĐT giữa
Trường Đ
TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIA
N Đồng Nai
với C ty TNHH
ARAI Việt Nam
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa
19/25
CSGDNN và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu CN
Tiêu chí 1.1: Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng,
cụ thể hàng năm
Chỉ số 1 Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng
4
năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.
Chỉ số 2
Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
4
pháp, lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố
công khai.
177
Tiêu chí 1.2: Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có
kỹ năng nghề phù hợp yêu cầu sử d ng của DN trong các KCN
Chỉ số 3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các
4
vị trí việc làm của DN.
Chỉ số 4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các
3
KCN tỉnh Đồng Nai.
Tiêu chí 1.3: Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3
Chỉ số 5
Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của
4
bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt
35/50
động LKĐT
Tiêu chí 2.1: Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về LKĐT
theo định kỳ
Chỉ số 6 Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề
4
về nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao
động qua đào tạo của CSGDNN.
Chỉ số 7 Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa
4
CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo
chuyên đề.
Chỉ số 8
Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy
3
động nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện
LKĐT.
Tiêu chí 2.2: Triển khai các hợp đồng LKĐT
Chỉ số 9 Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực
2
hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.
Chỉ số 10 Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách
3
nhiệm, nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm
vụ đƣợc giao.
178
Tiêu chí 2.3: Đ nh kỳ s kết, t ng kết, đánh giá hoạt động KĐT
Chỉ số 11 Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
4
giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh
tƣơng ứng.
Chỉ số 12 Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc
3
nâng cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân
lực cho DN.
Tiêu chí 2.4: Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và
đồng bộ
Chỉ số 13 CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự
4
phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.
Chỉ số 14 Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh,
3
bổ sung định kỳ hàng năm.
Tiêu chí 2.5: Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo,
điều hành
Chỉ số 15 Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề,
3
đề xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN
theo định kỳ.
Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động KĐT giữa CSGDNN và DN
31/40
Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT
cho lãnh đạo hai bên đúng quy định
Chỉ số 16 Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo
3
về việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo
quy định.
Chỉ số 17 Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc
4
LKĐT đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình
kiểm tra cụ thể.
Chỉ số 18 Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng
4
trong sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.
179
Tiêu chí 3.2: Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh,
bổ sung những giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn
Chỉ số 19 Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ
4
sung những giải pháp tổ chức LKĐT.
Chỉ số 20 Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ
4
sung đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.
Tiêu chí 3.3: Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về
trách nhiệm và quyền lợi
Chỉ số 21 Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống
4
nhất và ổn định.
Chỉ số 22 Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách
3
nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.
Tiêu chí 3.4: Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt
động liên kết
Chỉ số 23 Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham
5
gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT
Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả hoạt động KĐT giữa CSGDNN và DN
69/85
Tiêu chí 4.1: Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân
lực cho các DN
Chỉ số 24 Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực
4
theo cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN
Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng nhân lực cung ứng cho các DN.
4
Chỉ số 26 Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng
4
ngành nghề đào tạo.
Tiêu chí 4.2: M c đích, m c tiêu, nội dung chư ng trình đào tạo,
chuẩn đầu ra được b sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN
Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với
5
chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.
Chỉ số 28 Nội dung chƣơng trình đào tạo đƣợc cập nhật, đổi
4
mới, điều chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và
yêu cầu của DN.
Chỉ số 29 Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn
4
hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.
180
Tiêu chí 4.3: Đánh giá quá trình đối với người học
Chỉ số 30 Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,
3
đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối
hợp với DN.
Chỉ số 31 Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp
4
khác nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ
năng cơ bản đến kỹ năng thành thục
Tiêu chí 4.4: Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy
nghề được tăng cường
Chỉ số 32 Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng
5
trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại
Chỉ số 33 Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo
5
đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực
hành chính.
Chỉ số 34 Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN
4
và DN cung cấp.
Tiêu chí 4.5: Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên
được nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế
Chỉ số 35 Đội ngũ giáo viên của các CSGDNN nâng cao trình
4
độ, kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết
bị tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại
và tiếp cận môi trƣờng sản xuất thực tế.
Chỉ số 36 Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng
4
dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn
thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia
xây dựng chƣơng trình đào tạo, tham gia đánh giá kết
quả học tập của HS-SV.
181
Tiêu chí 4.6: Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ
các bên liên kết trong suốt quá trình học tập
Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề
4
nghiệp ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình
học tập.
Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt
4
động học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của
mình từ các bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.
Tiêu chí 4.7: Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3
Chỉ số 39 Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về
5
sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.
Chỉ số 40 Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng
4
nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng
nghiệp, việc làm
TỔNG
154/200
Kết quả tổng hợp cho thấy mức độ đạt đƣợc của hệ thống các tiêu
chuẩn, tiêu chí, chỉ số là 154 200 (77%), trong đó mức độ đạt đƣợc của các
tiêu chuẩn là: Tiêu chuẩn 1: 76%; Tiêu chuẩn 2: 70%; Tiêu chuẩn 3: 77%;
Tiêu chuẩn 4: 81%. Nhƣ vậy là việc thực hiện LKĐT của Công ty TNHH
ARIA Việt Nam đạt mức độ Tốt.
Tuy nhiên, nếu so sánh tổng thể thì Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao
Đồng Nai có mức độ đạt đƣợc các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT
cao hơn so với Công ty TNHH ARIA Việt Nam, cụ thể:
182
Bảng 3.11: So sánh kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
LKĐT giữa Trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH
ARIA Việt Nam
Trƣờng Cao đẳng Công Công ty TNHH Tỷ lệ Nội dung nghệ cao Đồng Nai ARIA Việt Nam chênh lệch
Tiêu chuẩn 1 80 % 76 % + 4 %
Tiêu chuẩn 2 76 % 70 % + 6 %
Tiêu chuẩn 3 85 % 77 % + 8 %
Tiêu chuẩn 4 83 % 81 % + 2 %
162/200 154/200 Tổng điểm + 4 %
(81 %) (77 %)
Đối với Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai thực hiện tốt hơn ở
các tiêu chuẩn nhƣ: Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng; CSGDNN và DN có
bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng
bên; Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong sơ kết, tổng kết,
nhận xét đánh giá định kỳ; Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời
với chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN; Cung cấp thông tin về nhu
cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN…Còn đối
với Công ty TNHH ARIA Việt Nam đƣợc đánh giá thực hiện tốt ở các chỉ số:
Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình độ công nghệ của sản
xuất, dịch vụ hiện tại; Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo
đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính; Xác nhận các
ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp
LKĐT; Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua
đào tạo cho CSGDNN…
183
Nhƣ vậy có thể thấy, khi DN nhận thức đúng đắn và tự giác, tích cực
tham gia vào hoạt động LKĐT với CSGDNN thì DN thực hiện rất tốt và kết
quả LKĐT đƣợc nâng cao hơn nhiều.
* Kết luận thử nghiệm:
Sau khi tiến hành thử nghiệm trong thời gian là 6 tháng đối với các đối
tƣợng tham gia thử nghiệm thuộc trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai,
Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu
Gia, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Bộ phận liên kết thông tin ở cả 2 bên tham gia liên kết (CSGDNN và
DN) đƣợc thành lập là rất cần thiết. Trong đó, quy định rõ tránh nhiệm và các
công việc cụ tể của các thành viên trong bộ phận liên kết thông tin ở mỗi bên.
Đây là cơ sở đầu tiên cho việc thực hiện QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đạt
kết quả và đƣợc duy trì bền vững.
- Công tác tuyển sinh bƣớc đầu thu đƣợc kết quả tốt hơn khi CSGDNN
và DN cùng xây dựng đƣợc hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của
CSGDNN và NCNL của DN và các KCN.
- Hệ thống tiêu chí đánh giá LKĐT bƣớc đầu đƣợc đánh giá là hợp lí và
định hƣớng kết quả cho hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN.
- Đây là cơ sở thực tiễn khách quan để kết quả nghiên cứu của luận án
đƣợc tham khảo để có thể áp dụng có điều kiện vào hoạt động LKĐT tại một
số CSGDNN và DN tỉnh Đồng Nai.
184
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đƣợc coi là một nút thắt quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các CSGDNN, đồng thời đáp ứng
nhu cầu NL cho các DN và KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nếu làm tốt
công tác QLLKĐT sẽ mang lại kết quả rất lớn. Chƣơng 3 của luận án đã đề
xuất 5 giải pháp quản lí cụ thể: Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với
DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai; Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa
CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai; Tổ chức vận hành
Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá
LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai; Phối hợp các bên tham gia quản
và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai;
lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai.
Kết quả trƣng cầu ý kiến các chủ thể có liên quan đến QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã
khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
Luận án đã tổ chức thử nghiệm đối với 2 nội dung thuộc 2 giải pháp và
với 2 đối tƣợng (CSGDNN và DN) là:
1/ Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và
NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận hành và thực hiện cơ
chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai;
2/ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa
mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và DN
tỉnh Đồng Nai.
CSGDNN và DN của giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi
Bƣớc đầu cho kết quả khá tốt từ đó đã khẳng định các giải pháp đề xuất
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai có ý nghĩa tích cực và có khả năng để triển khai trong thực tiễn.
185
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lí luận
Vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là rất quan trọng trong
việc đáp ứng yêu cầu NL trong các KCN hiện nay. Luận án đã thực hiện:
- Hệ thống hóa khái niệm cơ bản có liên quan đến các vấn đề nghiên
cứu nhƣ: Quản lý, liên kết, LKĐT, QLLKĐT, CSGDNN, DN và các KCN.
- Mối quan hệ LKĐT giữa CSGDNN và DN là hợp tác trong nghiên
cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên,
HS-SV và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các DN;; xây dựng CTĐT;
hỗ trợ các sáng kiến và nỗ lực ƣơm mần sáng nghiệp và quản trị tổ chức.
- Đề cập đến một số cách tiếp cận trong QLLKĐT giữa CSGDNN và
DN đáp ứng nhu cầu NL các KCN nhƣ: Tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận
mô hình quản lý NL, tiếp cận quản lý theo chu trình PDCA, tiếp cận quản lý
theo quá trình đào tạo, tiếp cận quản lý theo mô hình CIPO. Lựa chọn tiếp
cận theo chức năng quản lý và mô hình CIPO để nghiên cứu về QLLKĐT.
- Xác định nội dung QLLKĐT nhƣ ban hành các văn bản pháp quy, định
hƣớng, khuyến khích LKĐT các cấp; Lập kế hoạch liên kết, tổ chức thực hiện
liên kết, chỉ đạo thực hiện liên kết và kiểm tra đánh giá hoạt động LKĐT.
- Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN và DN, có hai yếu
tố chính: Yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách quan ( Định
hƣớng của nhà nƣớc, sự phát triển của khoa học công nghệ trong sản xuất
và quản lý, sự tham gia ủng hộ của xã hội.). Yếu tố chủ quan (Sự tự nguyện
của DN, chế độ thông tin liên lạc, năng lực đội ngũ của CBQL và GV của
CSGDNN...)
1.2. Về thực tiễn
Bƣớc đầu hoạt động LKĐT đã đƣợc một số kết quả nhất định, nâng cao
chất lƣợng đào tạo, song LKĐT chủ yếu là tự phát, thời vụ, cơ chế LKĐT
186
lỏng lẻo, nội dung LKĐT rời rạc, hình thức LKĐT chủ yếu theo địa chỉ thông
qua hợp đồng liên kết giữa hai bên mỗi khi có nhu cầu về LKĐT nên chƣa
hiệu quả và còn nhiều hạn chế.
Tác giả đặc biệt đi sâu đánh giá thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN
với DN theo các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra đánh giá và điều tiết tác động của bối cảnh đến QLLKĐT. Hầu hết
các khách thể khảo sát chƣa đánh giá cao mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện các chức năng QLLKĐT. Đồng thời, về phía CSGDNN còn gặp nhiều
khó khăn trong việc liên kết và huy động sự tham gia tích cực của các DN vào
quá trình đào tạo của nhà trƣờng. Để LKĐT giữa CSGDNN với DN phát huy
tốt cần có sự thay đổi về nhận thức, trách nhiệm, sự tự nguyện gắn kết cùng
tìm kiếm một mô hình liên kết phù hợp nhằm mục đích: Phát triển NL đã qua
đào tạo, ổn định vị thế trong cơ chế thị trƣờng nhiều biến động.
1.3. Về giải pháp
Luận án đề xuất 5 giải pháp và khảo nghiệm thông qua trƣng cầu ý
kiến các chủ thể có liên quan đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm
đáp ứng nhu cầu NL các KCN tỉnh Đồng Nai và đồng thời thử nghiệm với 2
nội dung của giải pháp 1/Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo
của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận
hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng
Nai; 2/Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá LKĐT giữa CSGDNN
quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai đã
và DN thuộc giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới
khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
Kết quả thử nghiệm cho phép khẳng định các giải pháp đề xuất
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai có ý nghĩa tích cực và có khả năng áp dụng trong thực tiễn.
187
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
- Ban hành các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách quy định hƣớng
dẫn việc thực hiện LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Hƣớng dẫn thực thi việc LKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Xây dựng mô hình và tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Quy định rõ về các hoạt động đào tạo của các CSGDNN
- Nghiên cứu dự báo về nhu cầu NL cho từng lĩnh vực và từng địa
phƣơng cụ thể từ đó định hƣớng cho công tác đào tạo và QLLKĐT giữa
CSGDNN với DN.
2.2 Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Với tƣ cách là bên thứ 3, Sở LĐTBXH tham mƣu cho UBND tỉnh :
- Ban hành cơ chế, quy định hƣớng dẫn việc thực hiện LKĐT và
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Ban hành quy định, quy chế hỗ trợ và khuyến khích thực hiện LKĐT
và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.
- Phối hợp với Ban quản lý các KCN địa phƣơng dự báo về nhu cầu
NL chi tiết đến từng DN và từng khu CN.
- Liên kết và phối hợp các CSGDNN tạo thành mạng cung ứng nhân
lực cho các DN của các khu CN
2.3. Đối với các CSGDNN
- Chủ động trong việc thực hiện LKĐT và QLLKĐT với các DN và
KCN trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mối liên hệ thƣờng xuyên với các DN, từ đó xây dựng hồ
sơ năng lực của các bên tham gia liên kết và dự báo về nhu cầu NL của các
DN và KCN.
- Thực hiện đào tạo đáp ứng nhu cầu NL mà DN cần (số lƣợng, chất
188
lƣợng, cơ cấu…)
- Xác định nội dung, phƣơng thức và mô hình LKĐT với DN phù hợp
với năng lực và đặc thù của từng CSGDNN.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ LKĐT với DN.
- Bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng cần thiết cho NL tham gia vào công
tác LKĐT.
- Quy định các chính sách đối với DN, KCN trong LKĐT.
2.4. Đối với các doanh nghiệp và các khu công nghiệp
- Cần quan tâm tới việc phối hợp với các CSGDNN trong việc LKĐT
và QLLKĐT.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ LKĐT với CSGDNN.
- Xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia LKĐT và
QLLKĐT.
- Xác định rõ nội dung, hình thức, phƣơng thức LKĐT với các
CSGDNN.
- Chủ động trong việc cập nhật và cung cấp thông tin về NL (số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu…) cũng nhƣ dự báo về NL của DN cho CSGDNN.
- Phản hồi kịp thời về chất lƣợng, số lƣợng NL do CSGDNN cung ứng
để có những điều chỉnh hợp lí.
189
DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH ĐÃ C NG BỐ
1. Đoàn Nhƣ Hùng (2013), Mô hình liên kết: Doanh nghiệp - Trƣờng dạy
nghề - Trƣờng đại học nhằm đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tháng
8 năm 2013 trang 48 - 50.
2. Đoàn Nhƣ Hùng (2016), Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam, Tạp
chí Khoa học Giáo dục, số 124 tháng 1 năm 2016, trang 58 - 61.
3. Đoàn Nhƣ Hùng (2016), Thực trạng và giải pháp liên kết đào tạo giữa cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 134 tháng 11 năm 2016, trang 108 - 111.
4. Đoàn Nhƣ Hùng (2017), Nguồn nhân lực và dự báo nguồn nhân lực tỉnh
Đồng Nai, Tạp chí Giáo dục Việt Nam, số 120, tháng 4 năm 2017, trang
18-20.
5. Đoàn Nhƣ Hùng ( 2017), Một số giải pháp quản lý liên kết đào tạo giữa
cơ s giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai. (đã đăng tháng 12 2017)
190
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ngô Quỳnh An (2013), Các cách tiếp cận nguồn lực trong tổ chức,Tạp chí
Kinh tế - Phát triển số 193, tháng 7 năm 2013, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp cơ s dạy nghề và doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lí giáo dục, Trƣờng
Cán bộ quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2004), Xây dựng mô hình liên kết
dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, Đề tài cấp Bộ mã số: CB
2004-02-03.
5. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2006), Quy hoạch phát triển
mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết
định 07 2006 QĐ-BLĐ-TBXH.
6. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2008), Báo cáo tổng quan dạy
nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp thời gian qua - Định hướng, giải
pháp cho những năm tới, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2010) (mã số 2008-02-05), Xây
dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động, Nxb Lao Động, Hà Nội.
8. Bộ Tƣ pháp (2014), Luật Doanh nghiệp.
9. Bộ Tƣ pháp (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp.
10. CIEM, GIZ (2007), Các loại hình doanh nghiệp - Đâu là loại hình phù
hợp nhất với doanh nghiệp của bạn, Hà Nội.
11. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), C.Mác và Ph. Ăng ghen toàn tập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Chương trình dự án giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng
191
tại Việt nam.
13. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, (2012)
14. Nguyễn Văn Chuyền (2014), Đào tạo – Tiếp cận hệ thống, Viện nghiên
cứu về quản lí giáo dục của Thuỵ Điển.
15. D.Larua.A Caillat (1992), Kinh tế doanh nghiệp, Nxb Khoa học Xã hội.
16. Nguyễn Tiến Dũng (2011), Đào tạo nghề theo hướng cầu của thị
trường lao động.
17. Đặng Ngọc Dinh (2008), Thử tìm nguyên nhân và giải pháp chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ s khoa học quản lí, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Tiến Đạt (2004), Các thuật ngữ “Nghề” “Nghề nghiệp”
“Chuyên nghiệp” và “Nghề đào tạo” trong giáo dục, Tạp chí Phát
triển giáo dục số 4, tháng 4-2004, Hà Nội.
22. Trần Khánh Đức - Nguyễn Lộc (1998), Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí
nghiệp, Đề tài cấp Bộ, mã số B91-38-07.
23. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Minh Đƣờng - Nguyễn thị Hằng (2008), Đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội - Quan niệm và giải pháp thực hiện, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 32/2008.
25. Nguyễn Minh Đƣờng (2004), Thiết lập mối quan hệ giữa cơ s đào tạo
và cơ s sản xuất, một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, Đặc san 35 năm sự nghiệp dạy nghề, Hà Nội.
192
26. Nguyễn Minh Đƣờng - Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp
ứng nhu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
27. FABTBP (1998), Đào tạo luân phiên tại Pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
28. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt
Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Vũ Ngọc Hải (2007), Cung - Cầu giáo dục”, Tạp chí Khoa học giáo
dục, số 24 và 25 tháng 9 và tháng 10/2007.
30. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2004), Nghiên cứu con người và nguồn
nhân lực, Niên giám nghiên cứu số 3, Viện nghiên cứu con ngƣời.
NXB Khoa học – Xã hội. Hà Nội.
31. Đặng Xuân Hải (2009), Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ
s đào tạo, Giáo dục và thời đại.
32. Nguyễn Thị Hằng (2013), Quản lí đào tạo nghề theo hướng đáp ứng
nhu cầu xã hội, Luận án Tiến sĩ quản lí giáo dục.
33. Nguyễn Phan Hòa (2014), Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ s dạy nghề
và doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ quản lí
giáo dục.
34. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản
lí giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
35. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề ỹ
thuật xây dựng các trường cao đẳng xây dựng Luận án Tiến sĩ quản
lí giáo dục.
36. Phan Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh
nghiệp, Tạp chí For Higher EDUCATION Development - The
moonlight.gdvt - Sunday.
37. Trần Khắc Hoàn (2005), Kết hợp đào tạo tại trường và Doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề Việt Nam trong giai đoạn
193
hiện nay.
38. Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013), Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 12 tháng 9-10/2013.
39. James.H.Donnelly JR, James L.Gibson và John M.Ivancevich, Quản trị
học căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội.
40. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lí nhà nước về giáo dục, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
41. Phan Văn Kha (2003), Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào
tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp Việt
Nam, Mã số: B2003 - 52 - TĐ50.
42. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo với sử dụng nhân lực trong nền kinh tế
thị trường Việt Nam, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
43. Trần Kiểm (2005), Tiếp cận hiện đại trong quản lí trong giáo dục, Nxb
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
44. Khoa học tổ chức và quản lí - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
45. Bành Tiến Long (2007), Đào tạo theo nhu cầu xã hội Việt Nam -
Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 17.
46. Phạm Thị Ly (2013), Giáo dục Đại học Hà Lan với các trường Đại học
khoa học ứng dụng-Kinh nghiệm cho việc xây dựng hệ thống phân tầng
Việt Nam
47. Nguyễn Hữu Lam (2007), Sử dụng mô hình năng lực để phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng những nhu cầu phát triển hu KKT Dung Quất.
48. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lí Nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Dƣơng Đức Lân (2007), Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng của xã hội,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, số tháng 2 2007.
50. Nguyễn Tuyết Lan (2011), Quản lý liên kết đào tạo giữa trường cao
đẳng nghề với doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát
194
triển nhân lực. Luận án Tiến sĩ quản lý giáo dục.
51. Phan Trần Phú Lộc (2014), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp
ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp tại Bình Dương Luận
án Tiến sĩ quản lý giáo dục.
52. Phan Văn Nhân (2009), Đào tạo theo nhu cầu xã hội, Tạp chí KHGD
số 46, tháng 7-2009, Hà Nội.
53. Nguyễn Thiện Nhân (2008), Đào tạo theo nhu cầu xã hội một giải pháp
chiến lược để nâng cao hiệu quả đào tạo hiện nay, Tạp chí dạy học
ngày nay, số 3 năm 2008 - Hà Nội.
54. Trần Vũ Quỳnh Nhƣ (2006), Sự phối hợp giữa nhà trường và ngành công
nghiệp trong giáo dục dạy nghề - Một số inh nghiệm từ Indonesia Hàn
Quốc và Nhật Bản, Tạp chí Giáo dục kỹ thuật, TP.HCM.
55. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2008), Đào tạo nghề g n kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp, EDUCATION Development - The
moonlight.gdvt - Sunday (24), tr. 13-17.
56. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 8- Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.
57. Nguyễn Đông Phong (2010), Trường ĐHKT với công tác đào tạo g n
nhà trường với doanh nghiệp, Tạp chí Phát triển kinh tế - 10/2010.
58. Quốc hội nƣớc Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo
dục nghề nghiệp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Nguyễn Viết Sự (2004), Tìm hiểu một số phương pháp kết hợp đào tạo
nghề giữa nhà trường và cơ s sản xuất, Tạp chí thông tin khoa học
giáo dục, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục số 103/2004.
60. Bùi Sỹ (1990), Các loại hình đào tạo nghề, Viện nghiên cứu Đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, VNN C2-C4, Hà Nội.
61. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH, Luận án
195
Tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
62. Trịnh Xuân Thắng (2014), Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số
quốc gia trên thế giới.
63. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê tòan quốc, Nxb Thống
kê, Hà Nội 2011.
64. Nguyễn Đức Trí (2008), Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động Tạp chí Khoa học Giáo dục số 32, tháng 5-2008, Hà Nội.
65. Mạc Văn Tiến (2003), Phát triển lao động ỹ thuật Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hoá.
66. Bùi Anh Tuấn (2016), Kết quả chương trình nghiên cứu giáo dục theo
định hướng nghề nghiệp ứng dụng.
67. Lê Thị Thanh Thủy (2016), Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng anh tiểu
học trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ quản lí giáo dục.
68. Đỗ Thanh Tuấn (2004), Vài nét về tổ chức kiểm định Hà Lan-Flemish
và hoạt động kiểm định Hà Lan.
69. Bùi Đức Tùng (2007), Quản lí Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
Việt Nam.
70. Theo tài liệu nghiên cứu: Thúc đẩy mối quan hệ đối tác ba bên để giải
quyết sự hập hiễng ỹ năng của JICA.
71. Từ điển Tiếng việt (2005), Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
72. Từ điển từ và ngữ Việt Nam (3/2000), Nxb TP HCM.
73. Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục (1994), Hoàn thiện đào tạo
nghề tại xí nghiệp, Hà Nội.
74. Hoàng Ngọc Vinh (2011), Xu hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp trên
thế giới và vấn đề nổi cộm của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.
75. Phạm Viết Vƣợng (chủ biên) cùng nhiều tác giả (2007), Quản lí hành
chính Nhà nước và quản lí ngành Giáo dục- Đào tạo, Nxb Đại học sƣ
phạm, HN.
196
II. Tiếng Anh
76. Bruce Markenzie (1995), Designing a Competency - Based Training
Curriculum, Homesglen College TaFe. Australia.
77. Characterising modes of university engagement with wider society A
literature review and survey of best practice (2009).
78. Carnevale A.P., Gainer L.J. and Villet J. (1990), Training in America:
The Organization and Strategis Role of Training. San Francisco:
Jossey-Bass.
79. Dagaur, DS (1998), Enterprise participation in training , ILO, Geneva
India.
80. George Psacharopoulos (1997), Vocational education and training
challenges and responses, Journal of Vocational Education and Vol,
No. 3, Pages 385-393, Published online: 20 Dec 2006.
81. Miles, R, E,, & Snow, G, G, 1984, Designing strategic human resource
systems. Organizational Dynamics, 13(1): 36-52.
82. Mitchell, A. (1998) Strategic training partnerships between the State
and enterprises, Geneva: International Labour Office
83. Martinez Espinoza, E.Chile (1998): Experiences in a market-oriented
training system, ILO, Geneva.
84. John E. Kerrigan and Jeff S. Luke, (1987), Managing Training
srategies for develping Countries, Lynne Reinner Publisers -
Boulder,London.
85. Robert E. Norton (1997), DACUM HANDBOOK, State University
Columbus, Ohio.
86. R. Noonan (1998), Mananging TVET to meet Labor Market Demand,
Stockholm.
87. R. Noonan, Ed. D, Ph. D. Senior Consultant (1995), Human Resourse
Development: Paradigms, Policies and Practices. Helsinki.
197
88. SWEDEC international management institute (1996), Training - A
System Approach, Stockholm, Sweden.
89. Science-to-Business Marketing Research Centre (2011), The State of
European UniversityBusiness Cooperation: Final Report - Study on the
cooperation between Higher Education Institutions and public and
private organisations in Europe, European Commission,
http://bookshop.europa.eu/en/the-state-of-european-university-
businesscooperation - pbNC0213081/.
90. Stephen, Billett, Henderson, Amanda J. (Eds.) (2011), Developing
Learning Professionals.
91. UNESCO (1985), Developing Modules for Technical and Vocational
Education. UNESCO, Paris.
92. UNESCO (1984), Technical and Vocational Education in Republic of
Korea.
93. UNESCO (1994), Case studies on Technical and Vocational Education
in ASIA and the Pacific (Thailand, China, Jaban, Australia, Malaysia,
India, Indonesia, Koria). Melbourne.
94. William R. Tracey (1980), Managing Training and Development
Systems. Taraporevala publishing Industries Private Limited.
95. Zafiris Tzannatos & Geraint Johnes (1997), Training and skills
development in the eastasian newly industrialised countries: a
comparison and lessons for developping countries, Journal of
Vocational Education & Training, Vol. 49, No.3, Pages 431-453,
Published online: 20 Dec 2006.
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Mẫu phiếu 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí tại CSGDNN)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN, xin quý thầy/cô vui
lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/ cô!
ý kiến lựa chọn.
Câu 1: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng mô hình LKĐT tại cơ sở mình
đang công tác?
STT Mô hình Có Không
1 Liên kết trong mô hình DN thuộc CSGDNN
2 Liên kết trong mô hình CSGDNN thuộc DN
3 Liên kết trong mô hình CSGDNN độc lập
Khác: ............................
Câu 2: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng các hình thức LKĐT tại cơ sở
mình đang công tác?
STT Hình thức LKĐT Có thực hiện
Không thực hiện
1 Liên kết và hợp tác trong đào tạo
2 Liên kết và hợp tác nghiên cứu
3 Liên kết trong chuyển giao công nghệ
4 Liên kết trong sản xuất và dịch vụ
5 LKĐT và nuôi dƣỡng tinh thần DN
Khác: .........................
Câu 3: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng nội dung LKĐT tại cơ sở mình
đang công tác?
STT Nội dung LKĐT
Có thực hiện Không thực hiện
1
2 3 4 5
6 7
Liên kết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo Liên kết trong tuyển sinh Liên kết xây dựng CTĐT LKĐT trong việc phân công giảng dạy Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành, thực tập Liên kết trong việc tổ chức thực hiện Liên kết trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp
Câu 4: Đánh giá của thầy/ cô về vai trò QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp
ứng NCNL các KCN?
Rất quan trọng Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 5: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng các loại kế hoạch trong LKĐT giữa
CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1.
Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Thƣờng xuyên
K.bao giờ
2.
3.
4.
5.
Kế hoạch đào tạo Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng KH phát triển năng lực đội ngũ GV KH chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo KH chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu Kế hoạch huy động vốn Khác:………….
6. 7.
Câu 6: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng thực hiện quy trình lập kế hoạch
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1.
2. Bƣớc 2: Xác định các mục tiêu LKĐT
3. Bƣớc 3: Xác định nội dung LKĐT
4. Bƣớc 4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập
Bƣớc 1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan
5. Bƣớc 5: Xác định các phƣơng án LKĐT
6. Bƣớc 6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án
kế hoạch
7. Khác:………….
tối ƣu
Câu 7: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch LKĐT giữa
CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Thƣờng xuyên
K.bao giờ
thông
tin giữa
1.
Chế độ CSGDNN với DN
2. Liên kết tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm 3. Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT nghề 4. Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN
5. Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân của DN 6. Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN 7. Khác:………….
Câu 8: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Thƣờng xuyên
K.bao giờ
1. Chỉ đạo lập kế hoạch
2. Chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện
3. Chỉ đạo kiểm tra quá trình
4. Chỉ đạo xây dựng các giải
pháp liên kết
5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động liên kết đƣợc
diễn ra một cách thuận lợi,
đạt mục tiêu đề ra
6. Khác:………….
LKĐT
Câu 9: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Thƣờng xuyên
K.bao giờ
1.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT
2. Thành lập ban kiểm tra 3. Thống nhất kế hoạch kiểm tra
đánh giá trong LKĐT 4. Thiết lập quy trình kiểm tra
đánh giá
5. Hƣớng dẫn DN thực hiện
đánh giá theo bộ tiêu chuẩn 6. Phân tích kết quả đánh giá của CSGDNN và DN
7. Khác:………….
Câu 10: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng tác động của bối cảnh đến
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN?
TT
Nội dung
Mức độ tác động Tác động ít
Tác động nhiều
Không tác động
1
Về thể chế, chính sách
2
Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và
nền kinh tế tri thức
3
Hội nhập quốc tế và đối tác cạnh tranh
4
Đầu tƣ cho dạy nghề
Khác: …………….
Câu 11: Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác
động đến công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ ảnh hƣởng
STT
Các yếu tố
Rất ảnh
Ảnh
Ít ảnh
K. ảnh
hƣởng
hƣởng
hƣởng
hƣởng
Định hƣớng của nhà nƣớc
1
2
Sự phát triển của khoa học quản lí
3
Sự tham gia ủng hộ của xã hội
4
Sự tự nguyện của DN
5
Chế độ thông tin liên lạc
6
Năng lực đội ngũ CBQL và GV
7
Khác:...............................................
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHỤ LỤC 2 Mẫu phiếu 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí tại ND và GV tại CSGDNN)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn
cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào ý kiến lựa
chọn.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/ cô!
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN, xin quý thầy/cô vui lòng
Câu 1: Đánh giá của thầy/ cô về vai trò QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp
ứng NCNL các KCN?
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng Không quan trọng
Câu 2: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng các loại kế hoạch trong LKĐT giữa
CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Thƣờng xuyên
K.bao giờ
1 Kế hoạch đào tạo
Kế hoạch chuẩn bị các điều
2
kiện đảm bảo chất lƣợng
KH phát triển năng lực đội
3
ngũ GV
KH chuẩn bị cơ sở vật chất,
4
trang thiết bị phục vụ cho
đào tạo
KH chỉnh sửa và biên soạn
5
chƣơng trình, giáo trình và
6 Kế hoạch huy động vốn
7 Khác:………….
các học liệu
Câu 3: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng thực hiện quy trình lập kế hoạch
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1
2 Bƣớc 2: Xác định các mục tiêu LKĐT
3 Bƣớc 3: Xác định nội dung LKĐT
4
Bƣớc 1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan
5 Bƣớc 5: Xác định các phƣơng án LKĐT
6 Bƣớc 6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án tối ƣu
7 Khác:………….
Bƣớc 4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch
Câu 4: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch LKĐT
giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ thƣc hiện
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Thƣờng xuyên
Thi thoảng
K.bao giờ
Chế độ thông tin giữa của
1
CSGDNN với DN
Liên kết tuyển sinh học nghề
2
và giải quyết việc làm
3
Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT nghề
Liên kết phối hợp đào tạo
4
thực hành, thực tập nghề tại DN
5
Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân của DN
6
Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN
7 Khác:………….
Câu 5: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Mức độ kết quả
Nội dung
STT
Tốt Khá TB Yếu
Thƣờng xuyên
Chỉ đạo lập kế hoạch
K.bao giờ
1
Chỉ đạo tổ chức triển khai
2
thực hiện
3
Chỉ đạo kiểm tra quá trình LKĐT
Chỉ đạo xây dựng các giải
4
pháp liên kết
Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động liên kết đƣợc diễn
5
ra một cách thuận lợi, đạt mục
tiêu đề ra
6 Khác:………….
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN? Mức độ thƣc hiện Thi thoảng
Câu 6: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá LKĐT
giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?
Mức độ thƣc hiện
Mức độ kết quả
STT
Nội dung
Thƣờng
Thi
K.bao
Tốt Khá TB Yếu
xuyên
thoảng
giờ
1
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT
2
Thành lập ban kiểm tra
3
Thống nhất kế hoạch kiểm tra đánh giá trong LKĐT
4
Thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá
Hƣớng dẫn DN thực hiện đánh
5
giá theo bộ tiêu chuẩn
6
Phân tích kết quả đánh giá của CSGDNN và DN
7 Khác:………….
Câu 7: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng tác động của bối cảnh đến
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN?
STT
Nội dung
Mức độ tác động Tác động ít
Tác động nhiều
Không tác động
1 2
3 4
Về thể chế, chính sách Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức Hội nhập quốc tế và đối tác cạnh tranh Đầu tƣ cho dạy nghề Khác: …………….
Câu 8: Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác
động đến công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN? Mức độ ảnh hƣởng
STT
Các yếu tố
Rất ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ít ảnh hƣởng
K. ảnh hƣởng
1 Ý chí nhà nƣớc 2 3 4
Sự phát triển của khoa học quản lí Sự tham gia ủng hộ của xã hội Sự tự nguyện của DN Chế độ thông tin liên lạc 5 6 Năng lực đội ngũ CBQL và GV 7 Khác:...............................................
Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Chức danh: Cán bộ quản lí CSDGNN Giáo viên
CBQL doanh nghiệp
Số năm công tác: Dƣới 5 năm
Trên 5 năm
Trên 10 năm
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHỤ LỤC 3 Mẫu phiếu 3
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cựu HSSV)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn
lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào ý
kiến lựa chọn.
Xin trân trọng cảm ơn bạn!
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai, xin bạn vui
Câu 1: Mức độ kết quả đào tạo của nhà trƣờng so với yêu cầu việc làm của anh/
chị hiện nay?
Mức độ kết quả
TT Nội dung
TB
Yếu
Tốt Khá
1 Kiến thức 2 Kỹ năng nghề nghiệp 3 Kỹ năng mềm 4 Thái độ nghề nghiệp (tác phong, tính kỷ luật, tinh thần làm việc, đảm bảo an toàn . . .)
Câu 2: Ý kiến đánh giá của anh/ chị về mức độ đáp ứng đối với thực trạng liên
kết đào tạo giữa nhà trƣờng với DN?
STT
Mức độ đáp ứng
Nội dung
ĐƢ tốt ĐƢ một phần
Không ĐƢ
1
Kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học
đƣợc CSGDNN đào tạo phù hợp với yêu cầu của DN
2
Ngƣời học đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết từ nhà trƣờng và DN trong suốt quá trình đào tạo
Ngƣời học thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ
3
và phản hồi kịp thời từ phía nhà trƣờng và DN
về kết quả học tập, đào tạo
Ngƣời học nhận đƣợc sự tƣ vấn, định hƣớng
4
nghề nghiệp của cả nhà trƣờng và DN
Trong quá trình đào tạo, ngƣời học đƣợc làm
5
quen với môi trƣờng lao động thực tế tại các DN
Khác : ............................
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Trƣờng đào tạo : Trung cấp
Cao đẳng
Số năm làm việc: Dƣới 2 năm
Trên 2 năm
Trên 5 năm
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 4 Mẫu phiếu 4
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho chuyên gia)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn
đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu
X vào ý kiến lựa chọn.
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai, xin quý
Câu 1: Theo đồng chí QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL có ý nghĩa
nhƣ thế nào?
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng.
Tại sao: .............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 2: Xin đồng chí cho biết mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp
QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL tỉnh Đồng Nai hiện nay:
TT
Nội dung
Cần thiết
Khả thi
Mức độ cần thiết Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ khả thi K. Rất khả khả thi thi
1 Lựa chọn mô hình LKĐT
giữa CSGDNN với DN đáp
ứng NCNL các KCN tỉnh
2 Xây dựng kế hoạch LKĐT
Đồng Nai
giữa CSGDNN với DN đáp
ứng NCNL các KCN tỉnh
3 Tổ chức vận hành và thực
Đồng Nai
hiện cơ chế LKĐT giữa
CSGDNN và DN các khu CN
4 Kiểm tra, đánh giá quản lý
tỉnh Đồng Nai
LKĐT giữa CSGDNN và DN
5
các khu CN tỉnh Đồng Nai
Phối hợp các bên cùng tham
gia quản lý LKĐT giữa
CSGDNN và DN các khu CN
6 Khác:
…………………………….
Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Chức danh: Cán bộ quản lí CSDGNN Giáo viên
CBQL doanh nghiệp
Số năm công tác: Dƣới 5 năm
Trên 5 năm
Trên 10 năm
tỉnh Đồng Nai
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHỤ LỤC 5
(THỬ NGHIỆM)
Nội dung 1:
Thông tin phản hồi về tƣ vấn tuyển sinh giữa trƣờng Trƣờng cao đẳng
Công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty
TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia
Sau khi tham gia hoạt động tƣ vấn tuyển sinh, bạn hãy cho biết ý kiến của
mình về các nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn:
Có Không Do dự
STT Nội dung
1 Bạn nhớ đúng tên nhà trƣờng và tên công ty
tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp
2 Bạn nắm rõ thông tin về các mã ngành tuyển
sinh của nhà trƣờng
3 Bạn cảm thấy tin tƣởng về năng lực đào tạo
của nhà trƣờng
4 Bạn thấy yên tâm về cơ hội việc làm sau khi
tốt nghiệp tại trƣờng
5 Bạn hiểu rõ về quy mô, năng lực và cơ hội
phát triển của công ty tham gia tƣ vấn hƣớng
nghiệp
6 Bạn thấy hứng thú với các vị trí làm việc của
công ty tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp
7 Bạn sẵn sàng nộp hồ sơ tuyển sinh tại một số
mã ngành của nhà trƣờng
8 Bạn hứng thú với buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp
Nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá LKĐT giữa
CSGDNN và DN (đối với trường Cao đẳng công nghệ cao Đồng Nai)
Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng cách đánh
dấu X vào ô lựa chọn:
Trƣớc TN
Sau TN
STT Chỉ số
Có Không Có Không
1.
Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng năm cho hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN.
2.
Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công khai
3.
Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị trí việc làm của DN
4.
Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai
5.
Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của bên thứ 3vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai
6.
Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động qua đào tạo của CSGDNN
7.
Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề.
8. Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối
hợp, huy động nguồn lực của cả hai bên để
cùng thực hiện LKĐT
9. Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết
10. Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm, nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao
11. Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng
12. Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho DN
13. CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên
14. Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ sung định kỳ hàng năm
15. Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định kỳ
16. Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy định
17. Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ thể
18. Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ
19. Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ sung những giải pháp tổ chức LKĐT
20. Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều
chỉnh, bổ sung đã mang lại hiệu quả liên kết
tốt hơn
21. Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy
trình thống nhất và ổn định
22. Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng
23. Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT
24. Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN
25. Đảm bảo chất lƣợng NL cung ứng cho các DN.
26. Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc
làm đúng ngành nghề đào tạo
27. Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN
28. Nội dung CTĐT đƣợc bổ sung, cập nhật, điều chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN
29. Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế
30. Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học, đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối hợp với DN
31. Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ bản đến kỹ năng thành thục
32. Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại
33. Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính
34. Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả
CSGDNN và DN cung cấp
35. Đội ngũ GV của các CSGDNN nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp cận môi trƣờng sản xuất thực tế
36. Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng CTĐT, tham gia đánh giá kết quả học tập của HS-SV
37. Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập
38. Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo
39. Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.
40. Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng nghiệp, việc làm
Nội dung 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau
bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn: (Tốt: 5 điểm, Khá: 4 điểm, TB: 3 điểm,
Yếu: 2 điểm, Kém: 1 điểm)
Điểm Trƣớc TN Điểm sau TN
STT Tiêu chí 3 2 1 5 4 3 2 1 5 4
Có văn bản ký kết xác định
1 chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng
năm cho hoạt động LKĐT
giữa CSGDNN và DN.
Trong kế hoạch có ghi rõ mục
2 tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ
trình, phƣơng tiện thực hiện
và đƣợc công bố công khai.
3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu
cầu kỹ năng nghề tại các vị trí
việc làm của DN.
4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với
chiến lƣợc phát triển các KCN
tỉnh Đồng Nai.
5 Trong kế hoạch LKĐT có văn
bản ghi nhận tham gia của bên
thứ 3 vào các hoạt động điều
chỉnh và triển khai
Tổng điểm:
PHỤ LỤC 6 DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
THỰC HIỆN KHẢO SÁT
Loại hình Quy mô HSSV năm TT Tên trƣờng Địa chỉ
CĐ TC Công lập
Tƣ thực
1 450 x Trƣờng CĐN Cơ giới - Thủy lợi Hố nai 3, Trảng Bom, Đồng Nai ĐT:0618.971407
Km 32, QL 51 Long
2 Trƣờng Cao đẳng LILAMA2 650 x
3 Trƣờng Cao đẳng số 8 2000 x
4 Trƣờng CĐN Đồng Nai 650 x
5 Trƣờng CĐN CNC Đồng Nai 650 x
6 Trƣờng TCN GTVT Đồng Nai 100 x
7 Trƣờng Trung cấp 26 / 3 300 x
8 Trƣờng Trung cấp Hòa Bình 300 x
9 300 x Trƣờng TCN Cơ Điện Đông Nam bộ
10 300 x Trƣờng TCN Kinh tế-Kỹ thuật Số 2 Thành, Đồng Nai ĐT:0613558700 QL15, Long Bình Tân, Đồng Nai ĐT:061 3930 082 P. Thống Nhất, BH, Đồng Nai ĐT: 061.2223911 47 Long Thành, Đồng Nai ĐT:0613.3844237 Kp3, Bửu Long, Đồng Nai ĐT: 0613951042 Tổ 94, KP13, p.Hố Nai, BH, ĐN ĐT: 061.3212109 Hố Nai 3, Trảng Bom, ĐN ĐT:0613980789 453A, lộ 768 Thiện Tân, VC, ĐN ĐT: 0613 865 739 Số 99/5 Phạm Văn Thuận, BH - ĐN ĐT: 061.3912.530
(Nguồn: Sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội tỉnh Đồng Nai, 2015)
PHỤ LỤC 7
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN KHẢO SÁT
1. Doanh nghiệp nhà nƣớc
TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ
Mã số thuế: 3600259296
CÔNG TY CỔ PHẦN Ngƣời đại diện pháp luật: Phan Hùng
1 CẤP NƢỚC Địa chỉ: 48 Cách mạng tháng 8, phƣờng
ĐỒNG NAI Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
Mã số thuế: 3602051342
Ngƣời đại diện pháp luật: Hồ Thanh Sơn SỞ TÀI CHÍNH 2 Địa chỉ: trụ sở công ty đặt tại Số 42, TỈNH ĐỒNG NAI Đƣờng CMT8, P. Quang Vinh, Thành
phố Biên Hoà, Đồng Nai
Mã số thuế: 3601498804
Ngƣời đại diện pháp luật: Ôn Thị Minh KHO BẠC NHÀ NƢỚC 3 Phƣợng TỈNH ĐỒNG NAI Đƣờng Nguyễn ái Quốc, P. Quang Vinh,
Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
2. Doanh nghiệp dân doanh
TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ
Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn CÔNG TY TNHH Chí Cƣờng NÔNG SẢN VI T PHÚ Địa chỉ: Số K2-02, Biệt thự Blue 1 Diamond, đƣờng Nguyễn Văn Tỏ, Phƣờng
Long Bình Tân, Thành phố Biên Hoà,
Đồng Nai
CÔNG TY TNHH VẬN Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lê Văn
TẢI DU LỊCH LÊ VĂN Dũng 2 DŨNG Địa chỉ: Số 245, tổ 23, ấp 1, Xã Phƣớc
Khánh, Huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai
Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lê CÔNG TY TNHH TƢ Trọng Tạo VẤN XÂY DỰNG 3 Địa chỉ: Số 249B, tổ 39C, KP 11, Phƣờng CÁT HẢI Tân Phong, Thành phố Biên Hoà, Đồng
Nai
Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Phạm CÔNG TY TNHH MỘT Quốc Hùng THÀNH VIÊN SẢN 4 Địa chỉ: Số 158 4, đƣờng Trƣơng Quyền, XUẤT HÙNG PHÁT KP 2, Phƣờng Tân Mai, Thành phố Biên
Hoà, Đồng Nai
CÔNG TY TNHH MỘT Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Trịnh Vũ
THÀNH VIÊN TRỊNH Thanh Sơn 5 LÊ LAND Địa chỉ: Số 84 15 46, KP 9, Phƣờng Tân
Hòa, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lý CÔNG TY TNHH Khánh Hòa KHẮC DẤU 6 Địa chỉ: Số 119, đƣờng Hà Huy Giáp, KP TRỌNG LÝ 2, Phƣờng Quyết Thắng, Thành phố Biên
Hoà, Đồng Nai
Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn
CÔNG TY TNHH Ô TÔ Thị Yến
7 THIÊN PHÚC Địa chỉ: Số 9, đƣờng Trƣơng Định, KP 2,
Phƣờng Tân Mai, Thành phố Biên Hoà,
Đồng Nai
Mã số thuế: 3602481578
CÔNG TY TNHH Đại diện pháp luật: Hoàng Thị Bình 8 MTV BẢO HIẾU GIA Địa chỉ công ty: 96B, Đƣờng Bùi Hữu
Nghĩa, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Mã sốthuế: 3600633987 CÔNG TY TNHH TƢ Đại diện pháp luật: Trần Ngọc ánh VẤN ĐẦU TƢ XÂY 9 Địa chỉ: Số 01, khu Amber Court, đƣờng DỰNG AIC D9, Phƣờng Thống Nhất, Thành phố
Biên Hoà, Đồng Nai
Mã số thuế: 3600616572
CÔNG TY TNHH XD Đại diện pháp luật: Đoàn Minh Thao 10 NAM ĐẠI DƢƠNG Địa chỉ: 132 khóm 3, đƣờng CMT8,
phƣờng Quyết Thắng, BH, Đồng Nai
Mã số thuế: 3603366803
CÔNG TY TNHH Đại diện pháp luật: Lê Thị Long 11 GIA PHƢỚC THÀNH Địa chỉ: khu phố 4, phƣờng Bửu Long,
Biên Hòa, Đồng Nai
3. Doanh nghiệp nƣớc ngoài
TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ
1 CÔNG TY TNHH ARAI VI T NAM
Mã số thuế: 3600512608 Đại diện pháp luật: Ông Hirotaka Oyabu Địa chỉ: Lô 101/1-3, KCN Amata, P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
2 CÔNG TY SHIOGAI SEIKI VI T NAM
Mã số thuế: 3600715894 Đại diện pháp luật: Ông Hisatoshi Shiogai Địa chỉ: Lô 224 4, Đƣờng 24-2, KCN Amata, P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
3
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P PLUS VI T NAM
Mã số thuế: 3600256520 Đại diện pháp luật: Ông Yasuo Kakusaka Địa chỉ: Số 8, Đƣờng 1A, KCN Biên Hòa 2, , P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
4
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P BROTHER SÀI GÒN
Mã số thuế: 3602482363 Đại diện pháp luật: Ông Masayoshi Aoyama Địa chỉ:Lô 301 Đƣờng 7A, KCN Amata, Phƣờng Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
5
CÔNG TY TNHH NEC TOKIN ELECTRONICS VI T NAM
Mã số thuế: 3600242574 Đại diện pháp luật: Ông Yoshio Watanabe Địa chỉ: Lô A5-A6, Đƣờng số 4, KCN Long Bình (LOTECO) Phƣờng Long Bình, Thành Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
6
CÔNG TY TNHH NAMYANG QUỐC TẾ VI T NAM Mã số thuế: 3600515020 Đại diện pháp luật: Ông Kang Koo Tae Địa chỉ: 120 1, KCN Amata, Đƣờng 4, Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
7 CÔNG TY TNHH TECH ONE VINA VI T NAM
Mã số thuế: 3603236378 Đại diện pháp luật: Ông Woo Sang Seok Địa chỉ: Đƣờng số 1, KCN Amata ,Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
8 CÔNG TY TNHH UNIPAX
Mã số thuế: 3602369294 Đại diện pháp luật: Ông Yoon Seok Tae Địa chỉ: Lô 101 2 & 101 4, Đƣờng 03, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
9
CÔNG TY TNHH DONG SUNG CHEMICAL (VI T NAM) Mã số thuế: 3600873386 Đại diện pháp luật: Ông Kim Tea Ung Địa chỉ: Lô 201 2, Đƣờng 7A, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
10
CÔNG TY TNHH BUWON VINA
Mã số thuế: 3600718101 Đại diện pháp luật: Ông JEON WON KAP Địa chỉ: 205 Đƣờng Amata, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
11
CÔNG TY TNHH RITEK VI T NAM Mã số thuế: 3600718951 Đại diện pháp luật: Ông Liu Chia Lung Địa chỉ: Lô 213, Đƣờng Amata, KCN Amata, P.Long Bình, Đồng Nai
12
CÔNG TY TNHH EXPRESS TECH (VI T NAM) Mã số thuế: 3600985146 Đại diện pháp luật: Ông Leong Yoke Ming Địa chỉ: Lô 101/2-7 đƣờng 3B, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
13
CÔNG TY TNHH VALSPAR (VI T NAM) Mã số thuế: 3600618890 Đại diện pháp luật: Ông Tan Kean Seng Địa chỉ: Lô 104/2-4 KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
14
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P SƠN NHẤT PHẨM Mã số thuế: 3600533527 Đại diện pháp luật: Ông Tsai, Hung-Ming Địa chỉ: Đƣờng 2A, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.
15
CÔNG TY TNHH VEGA FASHION Mã số thuế: 3600811319 Đại diện pháp luật: Lu Hsueh Lung Địa chỉ: Lô B2-2, Đƣờng 15, KCN Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.