i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------

ĐOÀN NHƢ HÙNG

QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIŨA CƠ SỞ

GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2018

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------

ĐOÀN NHƢ HÙNG

QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIŨA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : 1. TS Phan Chính Thức 2. TS Lê Đông Phƣơng

Hà Nội, 2018

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng

mình. Các số liệu trong luận án là trung thực. Kết quả của luận

án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tác giả luận án

Đoàn Nhƣ Hùng

iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo và bồi dƣỡng, các nhà khoa học tham gia đào tạo NCS Quản lí giáo dục khóa 2014-2018 và xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ hƣớng dẫn: 1. TS. Phan Chính Thức; 2. TS. Lê Đông Phương đã dìu dắt, giúp đỡ tận tình, đã truyền cho tôi ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học, ứng dụng có hiệu quả các nghiên cứu khoa học vào thực tiễn công tác của mình.

Tôi xin cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình đã luôn gần gũi,

chia sẻ, cảm thông và động viên kịp thời để tôi có thể tập trung mọi nguồn lực

cho việc hoàn thành chƣơng trình học của mình.

Tôi xin cảm ơn trƣờng Đại học Lạc Hồng và các đồng nghiệp cơ quan

nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi về công việc, tài chính và khích lệ

mạnh mẽ để tôi có động lực phấn đấu vƣơn lên hoàn thành nhiệm vụ học tập,

nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp và các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ chúng tôi trong quá trình thực hiện các nội dung

nghiên cứu phục vụ luận án.

Cuối cùng, tôi xin đƣợc cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, các chuyên gia

trong lĩnh vực quản lí liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và

doanh nghiệp đã nhiệt tình tiếp sức và tạo thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ học

tập, nghiên cứu của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận án

Đoàn Nhƣ Hùng

v

MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................ viii Danh mục bảng................................................................................................. ix Danh mục biểu đồ, sơ đồ ................................................................................. xii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P ......... 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 9

1.1.1. Nghiên cứu đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp .............................................................................................. 9 1.1.2. Nghiên cứu về liên kết đào tạo ...................................................... 12 1.1.3. Nghiên cứu về quản lí liên kết đào tạo .......................................... 18 1.1.4. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình nghiên cứu ............................................................................................................ 20 1.1.5. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết ................. 20 1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 21 1.2.1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp .......................................................... 21 1.2.2. Doanh nghiệp và các khu công nghiệp .......................................... 22 1.2.3. Nhân lực và nhu cầu nhân lực của các KCN ................................. 24 1.2.4. Liên kết đào tạo ............................................................................. 24 1.2.5. Quản lí, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN ............................................................................................. 27

1.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ..................................... 30 1.3.1. Mối quan hệ giữa nhân lực với phát triển KT-XH, phát triển các KCN ......................................................................................................... 30 1.3.2. Đặc điểm, vai trò của nhân lực trong các khu công nghiệp .......... 31 1.3.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực ........................................................................ 33

vi

1.3.4. Liên kết đào tạo trong một số loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp .. 38

1.4. Một số cách tiếp cận trong quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ............................................................................................. 40 1.4.1. Tiếp cận chức năng quản lí ............................................................ 41 1.4.2.Tiếp cận mô hình quản lí nguồn nhân lực ...................................... 45 1.4.3 Tiếp cận quản lí theo Chu trình PDCA .......................................... 46 1.4.4. Tiếp cận quản lí theo quá trình đào tạo ......................................... 47 1.4.5. Tiếp cận quản lí theo mô hình CIPO ............................................. 49 1.4.6. Lựa chọn tiếp cận QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN ............................................................................. 50

1.5. Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh

nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp ......................... 51 1.5.1. Ma trận tiếp cận quản lí theo chức năng và quản lí theo mô hình CIPO 54 1.5.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp .......... 56

1.6. Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng

nhu cầu của KCN .................................................................................... 66 1.6.1 Yếu tố khách quan .......................................................................... 66 1.6.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 69 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................. 70 2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ................................................... 70 2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................... 70 2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................... 70 2.1.3. Đối tƣợng khảo sát ......................................................................... 70 2.1.4. Quy mô khảo sát ............................................................................ 70 2.1.5. Công cụ khảo sát ............................................................................ 70 2.1.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................. 70

vii

2.1.7. Thang điểm đánh giá ..................................................................... 71 2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 73 2.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai ........................................... 73 2.2.2. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai............................ 74 2.2.3. Thực trạng nhân lực của DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai ........ 77 2.2.4. Thực trạng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đồng Nai ................. 81

2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ................................................................................................. 82 2.3.1. Thực trạng mô hình liên kết đào tạo .............................................. 82 2.3.2. Thực trạng các hình thức liên kết .................................................. 84 2.3.3. Thực trạng nội dung liên kết đào tạo ............................................. 87

2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................... 93 2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực ... 93 2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai .......................................................................................... 95 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 101 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 107 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 113 2.4.6.Thực trạng tác động của bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN .................................................................................. 118 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 123

viii

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P VỚI DOANH NGHI P ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHI P TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................... 124

3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................... 124 3.1.1. Định hƣớng phát triển các KCN và NCNL của các KCN tỉnh Đồng Nai .......................................................................................................... 124 3.1.2. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và phát triển liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN đáp ứng NCNL DN tỉnh Đồng nai ....... 127 3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................. 127 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................ 127 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 128 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................. 128 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................. 128 3.3. Các giải pháp đề xuất ............................................................................. 129 3.3.1. Giải pháp 1: Lựa chọn mô hình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 129 3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai .................................................................... 134 3.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 137 3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai ............................ 143 3.3.5. Giải pháp 5: Phối hợp các bên cùng tham gia quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ....................................... 153

ix

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất .......... 159 3.5. Tổ chức thử nghiệm ............................................................................... 165 3.5.1. Khái quát chung về tổ chức thử nghiệm ...................................... 165 3.5.2. Phân tích kết quả thử nghiệm ...................................................... 166 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 184 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 185 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 189 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................. 190 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 198

x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, viết tắt CBQL CTĐT CNH, HĐH CSGDNN DN GDNN GD&ĐT GV HS-SV KCN KCX KKT KT-XH LĐTB&XH LKĐT MKH NCXH NCS NCNL NL QLLKĐT THCS THPT TTLĐ TN VTE Viết đầy đủ Cán bộ quản lí Chƣơng trình đào tạo Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở giáo dục nghề nghiệp Doanh nghiệp Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục và đào tạo Giáo viên Học sinh, sinh viên Khu công nghiệp Khu chế xuất Khu kinh tế Kinh tế-xã hội Lao động Thƣơng binh và Xã hội Liên kết đào tạo Mô đun kỹ năng hành nghề Nhu cầu xã hội Nghiên cứu sinh Nhu cầu nhân lực Nhân lực Quản lí liên kết đào tạo Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thị trƣờng lao động Thử nghiệm Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lí và nội dung quản lí theo mô

hình CIPO trong liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN ............... 54

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........ 75

Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai ......................................................................................... 76

Bảng 2.3: Tình hình lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai năm 2016 ................................................................. 78

Bảng 2.4: Tình hình tăng lao động trong các DN đang hoạt động trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 .................................................... 79

Bảng 2.5: Cơ cấu nghề nghiệp lao động trong các DN đang hoạt động

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................. 80

Bảng 2.6: Mạng lƣới CSGDNN tỉnh Đồng Nai .............................................. 81

Bảng 2.7: Thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................... 84

Bảng 2.8: Thực trạng hình thức LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................... 86

Bảng 2.9: Thực trạng nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN ..................... 90

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................................. 90

Bảng 2.10: Đánh giá của cựu HS-SV về mức độ đáp ứng về LKĐT

giữa CSGDNN và DN trong quá trình đào tạo ............................... 91

Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa

CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực ................................. 93

Bảng 2.12: Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết

đào tạo giữa CSGDNN với DN ...................................................... 95

Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN .................................................. 98

xii

Bảng 2.14: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ........................ 100

Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN ... 102

Bảng 2.16: Thực trạng kết quả thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN

với DN ........................................................................................... 104

Bảng 2.17: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN ................................ 106

Bảng 2.18: Thực trạng thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN ... 108

Bảng 2.19: Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDN

với DN ........................................................................................... 109

Bảng 2.20: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN ................................. 112

Bảng 2.21: Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN với DN ......................................................................... 113

Bảng 2.22: Thực trạng kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN với DN ......................................................................... 115

Bảng 2.23: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra

đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN ........................................ 117

Bảng 2.24: Thực trạng tác động của bối cảnh đến QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN ......................................................................... 118

Bảng 2.25: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến QLLKĐT CSGDNN

với DN ........................................................................................... 120

Bảng 3.1: Dự báo nguồn lao động đã qua đào tạo đến năm 2020 ................ 126

Bảng 3.2: Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN

và DN đáp ứng yêu cầu nhân lực của các KCN tỉnh Đồng Nai ... 144

Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất .... 160

Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất .... 160

xiii

Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

giải pháp đề xuất ........................................................................... 162

Bảng 3.6: Kế hoạch thử nghiệm .................................................................... 167

Bảng 3.7: Mức độ tham gia của 2 công ty vào quá trình thử nghiệm ........... 168

Bảng 3.8: Thông tin phản hồi về tƣ vấn tuyển sinh giữa trƣờng Trƣờng cao đẳng công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia ........ 169

Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá

LKĐT đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai .......... 171

Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá

LKĐT đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam .......................... 176

Bảng 3.11: So sánh kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá LKĐT giữa Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam ............................................. 182

xiv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa

CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực .......................... 94

Biểu đồ 2.2: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả

thực hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ......... 101

Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả tổ

chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ...................... 107

Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo

liên LKĐT giữa CSGDNN với DN ........................................ 113

Biểu đồ 2.5: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra

đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN .................................. 118

Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các giải pháp đề xuất ........................................................ 164

Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển LKĐT giữa CSGDNN và DN ....................... 27 Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lí ....................................................................... 28 Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc 3P ............................................................................... 35 Sơ đồ 1.4: Mô hình DN trong CSGDNN ....................................................... 38 Sơ đồ 1.5: Mô hình CSGDNN trong DN ...................................................... 39 Sơ đồ 1.6: Mô hình CSDN độc lập ................................................................ 40 Sơ đồ 1.7: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí ...................................... 44 Sơ đồ 1.8: Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle ................... 45 Sơ đồ 1.9: Quản lí liên kết đào tạo vận dụng chu trình PDCA ....................... 47 Sơ đồ 1.10: Mô hình quản lí đào tạo theo quá trình ....................................... 48 Sơ đồ 1.11: Mô hình CIPO ............................................................................. 49 Sơ đồ 1.12: Quy trình lập kế hoạch liên kết đào tạo ....................................... 60 Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện ...................................................................... 130 Sơ đồ 3.2: Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ................................ 132 Sơ đồ 3.3: Quy trình thành lập ban chỉ đạo phối hợp cung ứng NL ............. 139 Sơ đồ 3.4: Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống thông tin ....................... 140 Sơ đồ 3.5: Phân cấp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ............................... 150 Sơ đồ 3.6: Quy trình thiết kế nội dung đào tạo theo nhu cầu của DN .......... 156

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có vai trò quan trọng trong việc cung cấp

nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nƣớc và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết 29 NQ-TW của Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa 8- Đại hội

11 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đào tạo đã đánh giá: Chất lƣợng,

hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học,

GDNN. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa

các phƣơng thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nh thực hành. Đào tạo

thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của

TTLĐ...”. Chiến lƣợc phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 định hƣớng:

Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các DN, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo

và Nhà nƣớc để phát triển nhân lực theo NCXH”. Đây là những quan điểm chỉ

đạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển GDNN.

Trong thời gian qua, GDNN đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ,

bƣớc đầu chuyển từ đào tạo thụ động, kế hoạch tập trung bao cấp theo hƣớng

cung” sang đào tạo năng động, hội nhập theo hƣớng cầu” của TTLĐ. Nhiều

văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng, tạo hành lang pháp lý để phát

triển GDNN đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (DN). Mạng lƣới CSGDNN

phát triển khắp toàn quốc; quy mô tuyển sinh tăng, chất lƣợng đƣợc cải thiện

góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Nhìn chung,

GDNN đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của DN, tuy nhiên vẫn còn một số

tồn tại sau:

- Cơ cấu nghề đào tạo chƣa phù hợp với NCNL của các DN và khu

công nghiệp (KCN); thiếu lao động kỹ thuật trình độ kỹ năng nghề cao cho

các DN thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, DN có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài,

2

các ngành kinh tế trọng điểm; chƣa bổ sung kịp thời các CTĐT cho các nghề

mới theo yêu cầu của DN.

- Chất lƣợng đào tạo tại các CSGDNN dạy vẫn còn nhiều hạn chế so

với yêu cầu thực tế công nghệ trong sản xuất của các DN; nội dung chƣơng

trình, giáo trình chƣa gắn với nhu cầu tuyển dụng và chƣa phù hợp với sự

thay đổi nhanh chóng về công nghệ sản xuất của DN; hiện nay chất lƣợng đào

tạo vẫn còn khoảng cách lớn giữa trình độ kỹ năng nghề của học sinh, sinh

viên (HS-SV) mới ra trƣờng và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động.

- Ngƣời lao động qua đào tạo nghề, kỹ năng thực hành và khả năng

thích ứng với sự thay đổi công nghệ, kỹ năng sống hoà nhập vào môi trƣờng

văn hoá của DN còn hạn chế. Vì vậy rất nhiều ngƣời sau khi đã tốt nghiệp ra

trƣờng chƣa tìm đƣợc việc làm. Các DN đều khó tìm đƣợc những lao động

vừa ý, hoặc sau khi tuyển dụng DN phải tổ chức tập huấn, đào tạo lại chuyên

môn, nghiệp vụ thì mới có thể sử dụng đƣợc.

- Các DN chƣa xác định rõ trách nhiệm tham gia các hoạt động đào tạo

nghề. LKĐT giữa CSGDNN với các DN chƣa tác động tích cực đến hoạt

động đào tạo.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do nhiều

DN chƣa quan tâm đến đào tạo và sử dụng, mối quan hệ giữa CSGDNN và

DN còn lỏng lẻo, tự phát, chƣa có chính sách và giải pháp QLLKĐT phù hợp.

Nhân lực (NL) là nhân tố quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Vì vậy, việc đảm bảo đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng NL rất

quan trọng đối với các KCN. Đồng Nai là một trung tâm công nghiệp hàng

đầu của Việt Nam với 32 KCN chiếm 10% số lƣợng, chiếm 12% về diện tích

so với tổng số KCN của cả nƣớc và là tỉnh liên tục dẫn đầu cả nƣớc trong việc

phát triển các KCN. Mặt khác, Đồng Nai lại nằm cạnh Thành phố Hồ Chí

Minh và tỉnh Bình Dƣơng là các địa phƣơng phát triển công nghiệp, tập trung

nhiều KCN nhất nƣớc. Chính vì vậy sức ép cạnh tranh về lao động là rất lớn,

3

tình trạng căng thẳng về NL có chất lƣợng cho các DN trong các KCN tại

Đồng Nai ngày một gia tăng, hạn chế đến sự phát triển của các KCN cũng

nhƣ tăng trƣởng của tỉnh. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là

do Đồng Nai chƣa có những giải pháp để ổn định và thu hút NL có chất lƣợng

cho các DN trong KCN thông qua xây dựng mối LKĐT với các CSGDNN.

Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Quản lí

liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng

nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai”.

2.Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng NCNL cho các DN và KCN

tỉnh Đồng Nai.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN theo hƣớng đáp ứng NCNL.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL cho các

KCN tỉnh Đồng Nai.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay các CSGDNN chƣa cung cấp nhân lực phù hợp với yêu cầu

sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu là quan hệ LKĐT chƣa hiệu quả do

hoạt động QLLKĐT giữa các CSGDNN và DN chƣa đƣợc tổ chức và quản lý

phù hợp.

Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN trên cơ sở tiếp cận chức năng quản lí và mô hình CIPO,

xây dựng mô hình QLLKĐT theo nguyên tắc cùng cộng đồng trách nhiệm,

cùng chia sẻ quyền lợi và có sự tham gia của các bên liên quan thì các

4

CSGDNN sẽ cung cấp nhân lực có chất lƣợng, phù hợp với yêu cầu sản xuất,

kinh doanh và dịch của DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

- Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cách

thức tổ chức, điều khiển; các hình thức và giải pháp QLLKĐT giữa các

CSGDNN và các DN nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển sản xuất

kinh doanh của các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

5.2. Khách thể khảo sát

Luận án trƣng cầu ý kiến của các cá nhân của các tổ chức xã hội, các

CSGDNN, các DN và các nhà quản lí. Cụ thể:

- CBQL, GV tại 11 CSGDNN: 200 ngƣời

- CBQL tại 25 DN: 100 ngƣời

- Cựu HS-SV: 300 ngƣời

5.3. Chủ thể quản lí: Sở lao động Thương binh & Xã hội, các CSGDNN và các DN. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN

với DN đáp ứng NCNL.

6.2. Đánh giá thực trạng LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

đáp ứng NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.

6.3. Đề xuất các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng

NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.

6.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp;

thử nghiệm một số giải pháp đã đề xuất.

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp tiếp cận

5

- Tiếp cận chức năng quản lí: QLLKĐT giữa CSGDNN và DN cần

thực hiện tốt các chức năng quản lí. Trƣớc hết, phải xây dựng đƣợc mục tiêu

của quan hệ liên kết phản ánh hài hòa lợi ích của CSGDNN, đồng thời hƣớng

tới cung cấp nhân lực đã đƣợc đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất

kinh doanh của các DN. Tiêu quản lý đƣợc xác định rõ ràng, cần xây dung

đƣợc kế hoạch thực hiện các hoạt động liên kết, trong đó xác định rõ phạm vi

trách nhiệm của mỗi bên từ xây dựng chƣơng trình, tuyển sinh, tổ chức đào

tạo, tuyển dụng và sử dụng nhân lực. Quá trình thực hiện sẽ phối hợp trong

giảng dạy, thực hành thực tập và bảo đảm kinh phí, các điều kiện cho đào tạo.

Đánh giá kết quả đào tạo phải là nhiệm vụ của cả hai bên, trên cơ sở đó các

DN tuyển dụng và sử dụng hiệu quả sản phẩm của quan hệ LKĐT.

- Tiếp cận mô hình CIPO: Theo mô hình CIPO, toàn bộ các yếu tố

quyết định chất lƣợng của một cơ sở giáo dục đƣợc sắp xếp thành 3 nhóm:

Đầu vào (I); quá trình quản lý hệ thống (P) và đầu ra (O). Các yếu tố này

đƣợc xem xét trong những bối cảnh (C) cụ thể.

Khi vận dụng cách tiếp cận này luận án đã xuất phát từ nhu cầu nhân

lực của DN để tổ chức tuyển sinh, xây dựng nội dung chƣơng trình, tuyện

chọn và giao nhiệm vụ giảng dạy cho giáo viên, cán bộ hƣớng dẫn thực hành

của DN . Kinh phí đào tạo đƣợc xác định theo số lƣợng học sinh và đƣợc DN

đáp ứng. Điều khiển toàn bộ hoạt động đào tạo đƣợc tổ chức thực hiện theo hệ

thống văn bản đƣợc hai bên thể chế hóa từ mục tiêu và kế hoạch đƣợc hai

bên thống nhất. Kết quả của hoạt động liên kết đào tạo đƣợc quản lý theo mô

hình đó tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

DN; lợi ích của ngƣời học – ngƣời lao động đƣợc đảm bảo; ngƣời học hƣớng

tới DN cống hiến lâu dài.

- Tiếp cận thị trƣờng: Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN phải

đƣợc xây dựng với phƣơng pháp tiếp cận thị trƣờng: đào tạo đáp ứng nhu cầu

khách hàng, nhu cầu của thị trƣờng theo các quy luật cung – cầu, quy luật giá

6

trị, quy luật cạnh tranh trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi, cùng phát triển.

Quản lí hoạt động LKĐT cũng phải đƣợc thực hiện phù hợp với cơ chế thị

trƣờng, trình độ nhận thức, điều kiện hoạt động thực tiễn của CSGDNN, DN

và ngƣời học.

- Tiếp cận nguồn nhân lực: Mục đích của hoạt động QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN là đảm bảo cung ứng đủ về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu

NL cho các DN và KCN. Do đó, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhất thiết

phải có sự phối hợp giữa các bên trong các hoạt động dự báo, đào tạo, sử

dụng, đánh giá NL.

- Tiếp cận hệ thống: Đào tạo và sản xuất là những hệ thống con của hệ

thống KT-XH. Phát triển GDNN và phát triển sản xuất đều phải phục vụ cho

mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển nhất định. GDNN

là hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, quản lí hoạt

động liên kết giữa CSDDNN với DN cũng là nằm trong chiến lƣợc, quy

hoạch phát triển và quản lí hệ thống quản lí GD&ĐT của nhà nƣớc.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các văn kiện,

tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc; các quy định, quy chế do Bộ

GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH, Tổng cục dạy nghề và các Bộ, ngành chức năng

ban hành; các tài liệu nƣớc ngoài có liên quan tới đề tài để xây dựng cơ sở lý

luận cho đề tài nghiên cứu.

7.2.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Sử dụng phƣơng pháp

khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL, GV và HS-SV các CSGDNN và

CBQL các DN; SV tốt nghiệp các CSGDNN hiện đang làm việc tại DN để đánh

giá thực trạng chất lƣợng đào tạo, quản lí quá trình hoạt động và các điều kiện

đảm bảo chất lƣợng ở các CSGDNN. Đồng thời khảo sát lấy ý kiến của

7

CBQLGDNN các cấp, CBQL và GV các CSGDNN về tính cần thiết, tính khả

thi, tính hợp lý của giải pháp.

- Phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL

CSGDNN, CBQLDN và chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi của các giải

pháp đƣợc đề xuất.

- Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn: Sử dụng phƣơng pháp tổng kết kinh

nghiệm thực tiễn, phân tích các số liệu thống kê hàng năm để đánh giá thực trạng

các hoạt động và QLLKĐT đáp ứng NCNL của một số CSGDNN.

- Phƣơng pháp thử nghiệm: Thử nghiệm một số giải pháp đề xuất.

7.2.3. Các phương pháp bổ trợ

Phƣơng pháp toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thử nghiệm.

8. Những luận điểm bảo vệ

- GDNN chỉ có thể phát triển bền vững trên nền tảng liên kết chặt chẽ

giữa CSGDNN và DN. QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là một yêu cầu bức

thiết, khách quan để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo đáp ứng NCNL

của các KCN trong bối cảnh hiện nay.

- QLLKĐT giữa CSGDNN với DN chỉ đạt hiệu quả và phát triển bền vững

khi tiếp cận theo quá trình đào tạo (Đầu vào; Quá trình dạy – học; Đầu ra) và thích

ứng với bối cảnh luôn thay đổi.

- Trách nhiệm xã hội của DN mang tính tự nguyện. Do vậy trong

LKĐT phải đảm bảo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm và chia sẻ lợi ích thiết

thực giữa CSGDNN và DN, đặc biệt là lợi ích của chính DN.

- Để thực hiện QLLKĐT hiệu quả giữa CSGDNN với DN nhất thiết

phải có sự tham gia của bên thứ ba (các bên liên quan).

9. Đóng góp mới của luận án

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN

và DN.

- Xác định mối quan hệ giữa LKĐT giữa CSGDNN với DN và phát triển

nhân lực của các KCN trên cơ sở tiếp cận mô hình CIPO và chức năng quản lý.

8

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng liên kết đào tạo giữa

CSGDNN với DN và thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.

- Đề xuất mô hình QLLKĐT có sự tham gia của bên thứ ba (chính

quyền, tổ chức xã hội, cộng đồng…); đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số

đánh giá kết quả QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Các cấp quản lý, các CSGDNN, các DN trong điều kiện tƣơng tự ở

các khu CN tại các địa phƣơng khác có thể tham khảo nghiên cứu, triển

khai áp dụng mô hình và các giải pháp đề xuất trong luận án để QLLKĐT

hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lƣợng, nâng cao năng xuất

lao động và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng

trong và ngoài nƣớc.

- Thử nghiệm một số giải pháp QLLKĐT giữa các CSGDNN với các DN

10. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của

luận án đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu

công nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu

công nghiệp tỉnh Đồng Nai

Chƣơng 3: Giải pháp quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu

công nghiệp tỉnh Đồng Nai

9

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu

doanh nghiệp

* Các nghiên cứu nước ngoài:

Hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều quan tâm đến lĩnh vực đào

tạo nghề, trong đó nghiên cứu đào tạo đáp ứng NCXH đƣợc đề cập đến nhiều,

nhằm góp phần quan trọng trong việc giải quyết quan hệ giữa đào tạo, lao

động và việc làm.

Báo cáo của Trƣờng đại học Newcastle năm 2009: “Characterising

modes of university engagement with wider society: A literature review and

survey of best practice” [77] mô tả các hệ thống GDNN trên thế giới và những

hoạt động nhằm giúp các trƣờng gắn kết với xã hội (đƣợc hiểu theo nghĩa

rộng, bao gồm: chính phủ, các DN, các tổ chức xã hội và các cộng đồng, kể cả

cộng đồng khu vực và quốc tế). Hoạt động gắn kết đƣợc thể hiện trên bốn

nhóm vấn đề chủ yếu sau: Kết hợp nghiên cứu (Engaged research); Chia sẻ

kiến thức (Knowledge sharing); Dịch vụ (Service); Giảng dạy (Teaching).

Trong tài liệu Đào tạo – Tiếp cận hệ thống” [14] của Viện nghiên cứu

về quản lí giáo dục của Thuỵ Điển đã nêu lên mối quan hệ giữa đào tạo với

sản xuất, với TTLĐ và đáp ứng NCXH.

Về đào tạo nghề theo năng lực thực hiện đáp ứng nhu cầu DN có rất

nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Designing a Competency - Based Training

Curriculum, Homesglen College TaFe. Australia Thiết kế CTĐT theo năng

lực thực hiện” của Bruce Markenzie (1995) [76], Phát triển chƣơng trình

10

nghề ngắn hạn” của Doug Ledgerwood, Thiết kế đào tạo theo năng lực thực

hiện” của Fletcher .S, Chuẩn kỹ năng” của Viện đào tạo Kỹ thuật của Úc.

Nhìn chung các công trình này đều lƣu tâm đến việc đào tạo theo năng lực với

các chuẩn đầu ra để đáp ứng NCXH và nhu cầu của các DN dƣới tác động của

tiến bộ khoa học công nghệ và sản xuất.

Công trình nghiên cứu “Vocational education and training challenges

and responses” [80] của David Atchoarena, đã khẳng định vấn đề đào tạo

nghề có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết thất nghiệp cho thanh

niên và khắc phục việc thiếu kỹ năng cho lao động của DN. Trong nghiên

cứu của mình, Stephen Billett và Amanda Henderson (2011) [90] chỉ ra vấn

đề học của các ngành ứng dụng (nghiệp vụ) ngày càng đƣợc xã hội quan

tâm nhiều hơn.

Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhƣ: Training and

Skills Development in the East Asian Newly Industrialised Countries: a

comparison and lessons for developing countries” của Zafiris Tzannatos &

Geraint Johnes [95], Công trình nghiên cứu Collaboration between enterpr

ise and public training organisations: opportunities and obstacle” của Trung

tâm Quốc gia Nghiên cứu Giáo dục Dạy nghề (NCVER); Công trình nghiên

cứu“Vocational education and training challenges and responses” [80] của

David Atchoarena...

* Các nghiên cứu trong nước:

Nội dung LKĐT đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên những công

trình nghiên cứu về LKĐT giữa CSGDNN với DN mới xuất hiện trong những

năm gần đây.

Bành Tiến Long trong Công trình nghiên cứu đào tạo theo nhu cầu

của xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” [45] đã đề cập đến sự phối

hợp đồng bộ giữa CSGDNN với DN và đã đƣa ra một số định hƣớng, các giải

pháp về đào tạo theo NCXH.

11

Trong đề tài nghiên cứu Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu CNH-

HĐH, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”

[26] Nguyễn Minh Đƣờng, Phan Văn Kha đã đề cập đến chuyển hƣớng đào

tạo theo nhu cầu của thị trƣờng, của xã hội

Trần Khánh Đức và Nguyễn Lộc trong công trình nghiên cứu Hoàn

thiện đào tạo nghề tại Xí nghiệp” [22] đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất giải

pháp tạo nghề tại DN có dự tham gia của các CSDN.

Các công trình nghiên cứu Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh

nghiệp” của Minh Hiền (2008) [36]; Đào tạo nghề gắn kết giữa nhà trƣờng

và doanh nghiệp” của Nguyễn Thị Minh Nguyệt [55]; Về đào tạo theo

NCXH đối với các cơ sở đào tạo” của Đặng Xuân Hải [31]; Cung và Cầu

giáo dục” của Vũ Ngọc Hải [29] đều đề cập đến đào tạo đáp ứng NCXH.

Phan Văn Kha trong công trình nghiên cứu Các giải pháp tăng

cƣờng mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung

học chuyên nghiệp ở Việt Nam” [41] đã đề cập đến những khái niệm liên

kết, khách hàng trong đào tạo theo NCXH, trong đó DN là khách hàng

quan trọng, sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng theo nguyên tắc 3P

(Price - Performance –Punctuality).

Theo Nguyễn Tiến Dũng trong bài viết “Đào tạo nghề theo hướng cầu

của thị trường lao động” [16], đến nay, cả nƣớc có 143 cơ sở dạy nghề thuộc

các DN; hầu hết các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh đều có trƣờng

dạy nghề để chủ động tự tạo NL và góp phần cung cấp NL cho TTLĐ.

Trong bài viết "Thử tìm nguyên nhân và giải pháp chấn hưng nền giáo

dục Việt Nam" [17] Đặng Ngọc Dinh nêu ra nguyên nhân thiếu hụt NL chất

lƣợng cao là do thiếu quy hoạch hệ thống GDNN nên việc tăng, giảm ngành

nghề đào tạo nghề theo NCXH còn nặng tính tự phát.

Các công trình nghiên cứu Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam

trong bối cảnh toàn cầu hoá” (2003) của Mạc Văn Tiến [65]; Giáo dục nghề

12

nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động” (2008), của Nguyễn Đức Trí

[64]; Sử dụng mô hình năng lực để phát triển NNL đáp ứng những nhu cầu

phát triển khu KKT Dung Quất” (2007) của Nguyễn Hữu Lam [47]…đều liên

quan đến nội hàm liên kết, kinh nghiệm của các CSDN và DN trong liên kết

và QLLKĐT giữa CSDN và DN.

Nhìn chung: Những công trình nghiên cứu khoa học ngoài nƣớc và trong

nƣớc đã đề cập đến sự cần thiết phải LKĐT theo hƣớng cầu” để đáp ứng nhu

cầu DN trong cơ chế thị trƣờng, đồng thời cũng nêu lên một số ý tƣởng về

giải pháp để thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu NL

của DN. Tuy nhiên các tác giả chƣa đề cập sâu đến vấn đề cốt lõi là đổi

mới mục tiêu, nội dung và CTĐT cũng nhƣ tổ chức quá trình đào tạo, quá

trình LKĐT để thích ứng với nhu cầu đáp ứng NL cho các KCN. Cũng

chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể về mô hình phù hợp cho tỉnh Đồng

Nai là địa bàn phát triển KCN sớm và năng động của vùng kinh tế trọng

điểm Đông Nam Bộ.

1.1.2. Nghiên cứu về liên kết đào tạo

1.1.2.1. Nghiên cứu về các hình thức liên ết hợp tác đào tạo

* Các nghiên cứu nước ngoài

Trong bài viết Training and Skills Development in the East Asian

Newly Industrialised Countries: a comparison and lessons for developing

countries” của Zafiris Tzannatos & Geraint Johnes [95] ở Châu Âu về sự

hợp tác giữa các trƣờng và doanh nghiệp đƣợc thực hiện với sự tham gia của

trên 3.000 trƣờng cho thấy mối quan hệ này mang lại nhiều lợi ích trực tiếp

cho xã hội, cho các DN, nhà trƣờng, giảng viên, nhà nghiên cứu, SV trong

nhiều vấn đề liên quan đến giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao kiến thức-kỹ

thuật và công nghệ. Do đó sự hợp tác giữa các trƣờng đại học, các CSGDNN

với DN đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo

và sức cạnh tranh của NL.

13

Mitchell, A. (1998): Strategic training partnerships between the State

and enterprises”.Geneva: International Labour Office [82]. Trong nghiên cứu

này chỉ đề cập đến tất cả các loại hợp tác chiến lƣợc giữa doanh nghiệp với

Nhà nƣớc trong lĩnh vực đào tạo ở cấp quốc gia, tỉnh, ngành và địa phƣơng.

Bao gồm hợp tác ba bên giữa tổ chức ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động

và chính phủ. Hợp tác này đang đƣợc công nhận bởi các nhà hoạch định chính

sách, điều cần thiết để cải thiện sự phù hợp của hệ thống đào tạo với nhu cầu

của thị trƣờng lao động, hiệu quả của chúng trong sản xuất nhân lực có tay

nghề cao, chất lƣợng và số lƣợng yêu cầu, hiệu quả trong việc sử dụng tốt

nhất các nguồn lực sẵn. Hệ thống cũng phải có khả năng để duy trì chất lƣợng

và hiệu suất để đảm bảo chất lƣợng đào theo kế hoạch. Trách nhiệm đổi mới

chính sách đào tạo, pháp luật và hệ thống Nhà nƣớc cần phối hợp với

CSGDNN, DN và tổ chức xã hội. Trong việc thực hiện trách nhiệm này, Nhà

nƣớc đang phải đối mặt với tình trạng khó xử, những hạn chế về ngân sách

với sự cần thiết phải cải thiện phù hợp, hiệu quả, công bằng và bền vững của

hệ thống đào tạo và đang cần sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức.

Dagaur, DS (1998), Enterprise participation in training , ILO, Geneva,

India [79]. Ở Ấn Độ liên kết nhằm huy động các nguồn lực từ DN và xã hội

cho đào tạo nhân lực. Chính phủ Ấn Độ khuyến khích và tạo điều kiện thuận

lợi cho sự hình thành hệ thống GDNN ngay tại các DN; có chính sách ƣu đãi

đối với lực lƣợng lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, đồng thời khích

lệ hoạt động sáng tạo của ngƣời lao động thích ứng với mọi môi trƣờng làm

việc. Các trƣờng cao đẳng công nghệ và đào tạo chuyên ngành nhận đầu vào

Martinez Espinoza, E.:Chile: Experiences in a market-oriented training

là HS tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS).

system, ILO, Geneva, 1998 [83]. Nghiên cứu đã tập trung đặc biệt vào việc

phân cấp đào tạo nhƣ một phƣơng tiện tăng cƣờng tính linh hoạt và đáp ứng

với thị trƣờng lao động tại địa phƣơng.Những cải cách đào tạo Chile (đặc biệt

14

là nghề raining và việc làm thời) đã có một tác động lớn, ít nhất là số

lƣợng. Hệ thống trợ cấp đã tác động trên cả cung và cầu. Nhƣ nhu cầu liên

quan, số lƣợng học viên và các nguồn lực đƣợc phân bổ cho đào tạo.

Theo NCS, đây thực sự là kinh nghiệm quý để từ đó xây dựng mô hình

liên kết và QLLKĐT phù hợp với thực tiễn GDNN của Việt Nam.

* Các nghiên cứu trong nước

Trong bài viết “Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên

thế giới” [62] của Trịnh Xuân Thắng đã đề cập đến kinh nghiệm của một số

quốc gia nhƣ: Đối với nƣớc Mỹ coi NNL là trung tâm của mọi sự phát triển”,

chiến lƣợc đào tạo tập trung vào NNL và thu hút nhân tài tạo ra một nƣớc Mỹ

luôn giữ vị trí siêu cƣờng về kinh tế và khoa học, công nghệ. Tại CHLB Đức,

chính phủ cũng huy động sự tham gia tích cực và hiệu quả của các lực lƣợng

xã hội vào đào tạo nhân lực. Ở Hàn Quốc, chính phủ Hàn Quốc coi đào tạo

nhân lực là nhiệm vụ ƣu tiên trong giáo dục để đảm bảo có NNL đáp ứng yêu

cầu các ngành công nghiệp. Giáo dục đƣợc thực hiện song hành với tiến trình

CNH. Hàn Quốc quan niệm GD&ĐT NNL phải bắt nhịp với yêu cầu phát

triển kinh tế-xã hội (KT-XH). Kinh nghiệm đào tạo nhân lực từ nền giáo

dục Singapore, đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng

trong cải cách không ngừng nền giáo dục. Singapore cũng khuyến khích các

công ty tham gia đào tạo NNL cho đất nƣớc.

Trong bài viết “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một số nước và

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [38], Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh

Hoàng đã nói đến kinh nghiệm phát triển LKĐT giữa cơ sở đào tạo và DN. Ở

Nhật liên kết nhằm huy động các nguồn lực từ DN và xã hội cho đào tạo nhân

lực. Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình

thành hệ thống GDNN ngay tại các DN; có chính sách ƣu đãi đối với lực

lƣợng lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, đồng thời khích lệ hoạt

động sáng tạo của ngƣời lao động thích ứng với mọi môi trƣờng làm việc. Các

15

trƣờng cao đẳng công nghệ và đào tạo chuyên ngành nhận đầu vào là HS tốt

nghiệp trung học cơ sở (THCS).

Bùi Anh Tuấn, trong nghiên cứu về “Kết quả chương trình nghiên cứu

giáo dục theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng” [66] cho rằng thực trạng

việc hợp tác giữa các cơ sở đào tạo và DN là chƣa nhiều. Phần lớn các trƣờng

chủ yếu thiết lập mạng lƣới h p với khoảng 10 DN đƣợc lựa chọn là đối tác

tiềm năng. Các hình thức liên kết ngắn hạn mang lại hiệu quả ít hơn. Vì vậy,

CSGDNN và DN cần chủ động xúc tiến việc xây dựng chƣơng trình LKĐT

lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động hợp tác.

Đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa

nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động” đã phân tích sâu

mối quan hệ LKĐT giữa CSDN và DN với TTLĐ dƣới ảnh hƣởng và tác

động của các quy luật cơ bản của cơ chế thị trƣờng, đó là: Quy luật Cung

cầu”, Quy luật Giá trị và Quy luật cạnh tranh [7].

Nguyễn Văn Anh trong Luận án Phối hợp cơ sở dạy nghề và DN trong

KCN” đã đề cập đến nội dung phối hợp đồng bộ các hình thức liên kết, nội

dung liên kết nhƣng chƣa đi sâu vào quản lí liên kết trong đào tạo [2].

Theo NCS qua các hoạt động phối hợp của một số nghiên cứu cho thấy

liên kết giữa CSGDNN và DN là mối quan hệ không thể tách rời, là mối quan

hệ hữu cơ gắn bó giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động. Trong xu

hƣớng phát triển và mở rộng nhiều hình thức LKĐT giữa các CSGDNN và

DN, việc xây dựng Trung tâm quan hệ với DN”cần đƣợc chú trọng trong tổ

chức bộ máy của các CSGDNN. Vai trò của trung tâm là tìm kiếm, phân tích

nhu cầu của DN, từ đó xây dựng các hình thức liên kết phù hợp và quản lí liên

kết đƣợc thống nhất, bảo đảm tính chuyên môn hóa và hiệu quả. Trung tâm quan

hệ với DN không hoạt động độc lập mà phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động đào

tạo và mạng lƣới CBQL, giảng viên, cựu HS-SV.

16

1.1.2.2.Nghiên cứu về mô hình liên kết

* Các nghiên cứu nước ngoài

Phát triển GDNN theo cơ chế thị trƣờng là xu hƣớng chung và lâu đời ở

các nƣớc phát triển. Mô hình LKĐT CSGDNN với DN và quản lí mô hình này

đƣợc thực hiện từ khi nền công nghiệp bắt đầu phát triển. Sự phát triển của nền

kinh tế tri thức cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học – kỹ thuật – công

nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm cho GDNN khó theo kịp với môi

trƣờng làm việc thực tiễn đang biến động hàng ngày. Do đó, nhiều mô hình

LKĐT giữa GDNN và DN ra đời trong xu hƣớng phát triển chung. Một số mô

hình hiệu quả mà các nghiên cứu ở nƣớc ngoài đề cập đến là:

Trong các tài liệu [91] [92] và [93] đề cập đến các mô hình đa dạng của

các nƣớc về LKĐT giữa CSGDNN với DN nhƣ:

a) Tại khu vực Châu Âu- Châu Mỹ có các mô hình tiêu biểu nhƣ:

- Mô hình 2+2 trong hệ thống giáo dục - dạy nghề của Na Uy, tức là 2

năm học ở trƣờng và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc DN;

- Mô hình ngƣời nông dân tƣơng lai gắn bó với nghề trên đồng ruộng”

ở Liên bang Nga

- Hệ thống đào tạo "kép" trong đào tạo nghề của CHLB Đức;

- Mô hình liên kết đào tạo luân phiên” (Alternation) ở Pháp;

- Mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model) ở Hoa kỳ;

- Mô hình LKĐT hệ thống tam phƣơng (Trial System) tại Thụy Sỹ.

b) Tại khu vực Châu Á có các mô hình:

- Mô hình hợp tác đào tạo (Co-operative Training System) tại Thái Lan;

- Hệ thống dạy nghề 2+1 ở Hàn Quốc;

- Giáo dục hƣớng nghiệp, dạy nghề ở Nhật Bản;

- Mô hình liên kết đào tạo điển hình tại Indonesia;

- Mô hình đào tạo và liên kết đào tạo ở Singapore;

- Mô hình liên kết đào tạo tại Malaysia.

17

* Các nghiên cứu trong nước

Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên

kết giữa nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động” [7] đã

mô tả chi tiết về đặc điểm và điều kiện thực hiên liên kết trong các mô hình

CSGDNN, bao gồm:

- Liên kết trong mô hình CSGDNN ngoài DN;

- Liên kết trong mô hình CSGDNN trong DN;

- Liên kết trong mô hình DN trong CSGDNN;

- Liên kết trong mô hình đào tạo tại các Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng

trong các KCN.

Nguyễn Thị Hằng trong luận án: “Quản lí đào tạo nghề các trường dạy

nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” đã tập trung nghiên cứu phân tích sâu

về những, ƣu, nhƣợc điểm và tính đặc thù của một số mô hình phổ biến trong

LKĐT giữa trƣờng dạy nghề và DN [32]. Tác giả đúc kết một số kinh nghiệm từ

xây dựng mô hình có thể áp dụng vào điều kiện Việt Nam, cụ thể là: Mô hình

đào tạo song hành; Mô hình đào tạo luân phiên; Mô hình đào tạo tuần tự.

Đề tài nghiên cứu Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa Nhà

trƣờng và DN” đề cập đến mô hình nội dung, hình thức, lợi ích liên kết trong

phạm vi một trƣờng dạy nghề [4].

Theo nghiên cứu“Đánh giá thực trạng liện kết giữa nhà trường và

DN” của Viện Khoa học dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) đã đƣa ra một số

mô hình liên kết hiệu quả nhƣ ở Bắc Ninh, Duyên hải Nam Trung Bộ, Hà

Nội, Đồng Nai,…

Theo NCS, trên thế giới có rất nhiều mô hình khác nhau, tùy theo đặc

điểm truyền thống văn hóa, mức tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội; mỗi

mô hình có những thế mạnh và cả những nhƣợc điểm. Tham khảo mô hình

các nƣớc để nghiên cứu lựa chọn mô hình LKĐT phù hợp với từng giai đoạn

phát triển KT-XH, môi trƣờng văn hóa, giáo dục của từng ngành, từng vùng,

từng địa phƣơng, của từng CSGDNN.

18

1.1.3. Nghiên cứu về quản lí liên kết đào tạo

* Các nghiên cứu nước ngoài

QLĐT và QLLKĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ:

“Managing Training srategies for Developing Countries” của John E.

Kerrigan và Jeff S. Luke [84], “Mananging TVET to meet Labor Market

Demand” [86] và “Human Resourse Development: Paradigms Policies and

Practices” của R.Noonan [87], “Managing Training and Develoment

Sytems”của William R. Tracey [94]. Qua các công trình nghiên cứu nêu trên cho

thấy ở các nƣớc phát triển, chiến lƣợc LKĐT là lấy ngƣời học làm trung tâm và

lấy các vấn đề thực tiễn đặt ra trong nền kinh tế, xã hội hiện tại mà các học viên

quan tâm làm nền tảng.

Theo NCS các mô hình Trƣờng trong DN” nhấn mạnh vai trò đào

tạo” của DN với GV chính là những thợ bậc cao, những kỹ sƣ lành nghề trong

DN kèm cặp hƣớng dẫn học viên trên những thiết bị máy móc của DN. Học

viên từ các CSGDNN sẽ từng bƣớc đảm trách những công việc từ đơn giản

đến trung bình và đƣợc tăng dần độ phức tạp. Các CTĐT sẽ đƣợc phát triển

bởi sự hợp tác giữa nhà trƣờng và DN, tuy nhiên mô hình này sẽ gặp trở ngại

nếu DN chƣa sẵn sàng tham gia.

* Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Phan Hòa “Quản lí liên ết đào tạo giữa cơ s

dạy nghề với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” [33] đã đề ra hai

nguyên tắc trong LKĐT giữa CSGDNN và DN là cộng đồng trách nhiệm và

chia sẻ lợi ích. Đồng thời đề xuất 3 mức độ liên kết: Liên kết toàn diện, liên

kết có giới hạn và liên kết rời rạc.

Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên

kết giữa nhà trường và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Xây dựng

cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong

đào tạo nghề cho người lao động” [7] đã đề xuất một số chính sách trong liên

19

kết. Tuy nhiên đề tài chƣa đƣa ra một mô hình liên kết cụ thể nào để có thể

triển khai thực hiện những chính sách đó trong quá trình tổ chức đào tạo nghề

và cũng chƣa đề cập đến vấn đề QLLKĐT quan trọng nhƣ thế nào trong việc

xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và DN.

Đề tài“Phối hợp đào tạo giữa cơ s dạy nghề và doanh nghiệp trong

khu công nghiệp” của Nguyễn Văn Anh (2009) [2] đề xuất một số điều kiện

chung về cơ chế chính sách nhằm đảm bảo tăng cƣờng hợp tác nhƣ: Đại diện

DN tham gia vào hội đồng trƣờng; Thành lập phòng quan hệ DN; DN có trách

nhiệm chi trả một phần kinh phí đào tạo và Khuyến khích, ƣu đãi các chuyên

gia, cán bộ kỹ thuật của DN tham gia giảng dạy. Tuy nhiên đây cũng mới chỉ

là các điều kiện chung về cơ chế chính sách nhằm tăng cƣờng phối hợp giữa

CSGDNN và DN.

Nghiên cứu “Quản lí Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề Việt Nam”

của Bùi Đức Tùng [69] làm rõ sự cần thiết và nội dung quản lí Nhà nƣớc

trong lĩnh vực dạy nghề. Tuy nhiên bài viết chƣa nói đến vai trò cụ thể của

quản lí Nhà nƣớc về LKĐT giữa CSGDNN và DN.

Đề tài “Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay” của Trần Khắc Hoàn

(2005) [37] trình bày khá đầy đủ những mô hình thực hiện LKĐT. Trong đó

tác giả có đề cập đến khái niệm cấp độ liên kết và tầm quan trọng của nó

trong hợp tác đào tạo nhƣng chƣa nêu ra đƣợc từng cấp độ liên kết giữa

CSGDNN và DN, vai trò và sức ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả liên kết.

Trong Chương trình dự án Giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp

ứng dụng tại Việt Nam (Profession-Oriented Higher Education Project)” [12]

trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục Đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng

dụng ở Việt Nam giai đoạn 2, nhóm nhà nghiên cứu cũng đã đƣa ra hƣớng triển

khai đánh giá mô hình LKĐT giữa trƣờng Đại học với DN đó là: Nhà trƣờng và

DN phối hợp xây dựng hệ thống thông tin để cập nhật các hoạt động hợp tác với

DN, theo dõi đƣợc tình trạng và tiến độ thực hiện các hoạt động;

20

1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên

cứu

Mô hình: Chƣa xác định rõ mô hình LKĐT giữa CSGDNN và DN phù

hợp, có khả năng đem lại hiệu quả cao và bền vững cho nhu cầu nhân lực tại

các KCN của một địa phƣơng.

Tác động: Chƣa phân tích cụ thể những yếu tố nào tác động trực tiếp

và gián tiếp đến LKĐT và QLLKĐT. Có những yếu tố đã đƣợc định hình

nhƣng chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình, cơ chế hoạt động, tiêu chí đánh giá

để phát huy hết những lợi thế của các tác động đó.

Rào cản: Các công trình nghiên cứu chƣa chỉ ra các yếu tố vừa có khả

năng tác động vừa có thể là rào cản đối với LKĐT và QLLKĐT nhƣ: Nhận

thức và quyết tâm của đối tƣợng lãnh đạo các bên liên kết; Chiến lƣợc nhân

sự cụ thể cho từng chƣơng trình liên kết, từng giai đoạn; Các bên tham gia

liên kết chƣa có quyền tự chủ trong mỗi lĩnh vực lợi thế của mình.

Tham gia của bên thứ ba: Còn chƣa có công trình đề cập đến sự tham

gia của bên thứ ba trong LKĐT giữa CSGDNN và DN. Bên thứ ba ở đây

cũng có thể giữ vai trò nhƣ ngƣời trọng tài và ngƣời tham gia.

Đánh giá kết quả: Các công trình và các tài liệu tham khảo có liên quan

hầu nhƣ chƣa đánh giá kết quả LKĐT giữa CSGDNN và DN. Tuy có một số

công trình đề cập đến, nhƣng tiêu chuẩn đánh giá còn phiến diện và định tính

nên khó đánh giá trong thực tiễn.

1.1.5. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết

Mô hình liên kết: Luận án sẽ nghiên cứu mô hình LKĐT hiệu quả

giữa CSGDNN và DN dựa trên chiến lƣợc phát triển NL đáp ứng chiến

lƣợc phát triển KT-XH của tỉnh Đồng Nai.

Tham gia của bên thứ ba: Luận án cũng sẽ tập trung giải quyết vấn đề

tham gia của bên thứ ba trong mô hình liên kết để thúc đẩy tiến trình liên kết đạt

hiệu quả thực sự cao nhất. Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án, liên kết

21

giữa CSGDNN và DN sẽ trở nên không hoàn chỉnh nếu thiếu đi bên thứ ba

đồng hành cùng các bên liên kết.

Đánh giá kết quả liên kết: Luận án đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá

và kế hoạch triển khai đánh giá kết quả liên kết giữa CSGDNN và DN theo

đặc thù phát triển, NCNL của các KCN tỉnh Đồng Nai và có thể áp dụng cho

các KCN, các CSGDNN khác có đặc điểm tƣơng đồng về cách thức và mục

tiêu hoạt động. Hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ bám sát từng giai đoạn trong quá

trình LKĐT và QLLKĐT, nhằm phát hiện, điều chỉnh những hạn chế, sai sót,

những hoạt động gây mất chi phí, thời gian nếu có.

Từ những nghiên cứu trong nƣớc, nƣớc ngoài và các tài liệu tham khảo

khác, NCS rút ra 2 vấn đề quan trọng sau đây:

- LKĐT giữa CSGDNN với DN phải là tâm điểm của chiến lƣợc phát

triển bền vững của CSGDNN. Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết

giữa CSGDNN và DN trong đào tạo nghề nghiệp cho ngƣời lao động là con

đƣờng ngắn nhất, kinh tế nhất và hiệu quả nhất để tăng cƣờng sức cạnh tranh

của sản phẩm hàng hoá thông qua nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô đào

tạo và phát triển GDNN trong thời gian tới. Để bảo đảm liên kết có hiệu quả

và bền vững thì nhân tố con ngƣời là chủ thể, là yếu tố cơ bản quyết định đến

sự thành công thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách

và tổ chức quá trình đào tạo.

- DN phải trở thành một chủ thể quan trọng trong các hoạt động của

CSGDNN. Sự tham gia liên kết của CSGDNN và DN là hoàn toàn tự nguyện

dựa trên những nguyên tắc chung, đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích và tuân

theo những quy luật khách quan. Trong luận án, NCS đề cập đến quyền, trách

nhiệm của DN với tƣ cách là chủ thể từ: Đầu vào, quá trình đạo tạo đến đầu ra

và tham gia điều tiết thích ứng với bối cảnh.

1.2. Một số khái niệm

1.2.1. s giáo d c nghề nghiệp

Theo quy định tại Điều 5 của Luật giáo dục nghề nghiệp: CSGDNN

22

bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; trƣờng trung cấp; trƣờng cao đẳng

và đƣợc tổ chức theo các loại hình sở hữu sau đây:

- CSGDNN công lập là CSGDNN thuộc sở hữu Nhà nƣớc, do Nhà

nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất;

- CSGDNN tƣ thục là CSGDNN thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội,

tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân, do các tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá

nhân đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất;

- CSGDNN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài gồm CSGDNN 100% vốn của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; CSGDNN liên doanh giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài [57].

1.2.2. Doanh nghiệp và các khu công nghiệp

1.2.2.1. Doanh nghiệp

Theo M.Francois Peroux, DN là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó

ngƣời ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)

khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trƣờng

những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận đƣợc khoản tiền chênh lệch

giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. Theo quan điểm phát

triển, DN là một cộng đồng ngƣời sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát

triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vƣợt qua những thời kỳ

nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp

phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc” [15].

DN là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình DN, trong đó công ty

là một loại hình DN và rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình DN

khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trƣớc đó,

các hoạt động kinh doanh thực hiện dƣới hình thức hợp danh hoặc DN tƣ

nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại

hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay,

thay vì thiết lập luật DN, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các

loại hình công ty. Theo quan điểm của các nƣớc tƣ bản, công ty là một tổ

23

chức kinh tế đƣợc thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách

nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào

công ty. Công ty đƣợc thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lí điều hành,

thƣờng gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn

và đƣợc thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nƣớc. Nhƣ vậy, dù định nghĩa ở

góc độ mở rộng là DN hoặc xem xét ở góc độ h p là công ty, thì hình thức thể

hiện phổ biến nhất của DN là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất là

kinh doanh. Theo luật DN của Việt Nam thì DN là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

1.2.2.2. Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế

- Khu công nghiệp: Khu công nghiệp (KCN) là khu vực có ranh giới địa

lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản

xuất công nghiệp [8].

- Khu chế xuất: Khu chế xuất (KCX) là khu vực đặt biệt chỉ dành cho

việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nƣớc ngoài hoặc dành

cho các loại DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động

xuất - nhập khẩu tại khu vực đó với các ƣu đãi về các mức thuế xuất – nhập

khẩu hay các ƣu đãi về giá cả thuê mƣớn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập

cũng nhƣ cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Không có dân cƣ sinh

sống. Điều hành, quản lí hoạt động chung của khu chế xuất thƣờng do một

ban quản lí KCX điều hành [8]..

- Khu kinh tế: Khu kinh tế (KKT) là khu vực có ranh giới địa lý xác

định, gồm nhiều khu chức năng, đƣợc thành lập để thực hiện các mục tiêu thu

hút đầu tƣ, phát triển KT-XH và bảo vệ quốc phòng, an ninh [8]..

Trong luận án gọi chung các KCN, KCX, KKT là KCN. Nhƣ vậy

KCN là do Chính phủ quyết định thành lập có ranh giới địa lý xác định, là

nơi tập trung các DN chuyên sản xuất công nghiệp. Trong đó KCX chủ yếu

là sản xuất hàng xuất khẩu, còn KKT thì có nhiều khu chức năng, các công

trình hạ tầng kỹ thuật-xã hội, dịch vụ và tiện ích công cộng và có dân cƣ

sinh sống.

24

1.2.3. Nhân lực và nhu cầu nhân lực của các K N

Nhân lực là nguồn lực của con ngƣời, tồn tại trong từng con ngƣời, bao

gồm trí lực và thể lực. Trí lực thể hiện ở sự suy nghĩ, hiểu biết của con ngƣời

đối với thế giới xung quanh; thể lực là sức lực của con ngƣời, phản ánh ở khả

năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay. Nguồn lực phản ánh khả năng lao động

của từng con ngƣời và là điều kiện cần thiết của quá trình lao động sản xuất.

Theo Phạm Minh Hạc: dân trí, dân khí, dân năng cùng với tâm lực, trí lực,

thể lực hội tụ lại thành vốn ngƣời”. Điều đó có nghĩa là, những giá trị đó đã có,

đang tiềm tàng trong mỗi con ngƣời. Vấn đề là làm thế nào để những giá trị đó

trong từng con ngƣời trong xã hội đƣợc hội tụ lại trở thành tài sản của đất nƣớc.

Giáo dục có vai trò khơi dậy, tựu trung lại để thành giá trị, nhƣ là cái vốn của quốc

gia, đƣợc gọi là vốn ngƣời”. Vốn ngƣời khi đƣợc sử dụng thành nguồn lực sẽ là

nhân tố quan trọng nhất trong nội lực của đất nƣớc [30].

Nhu cầu nhân lực có chất lƣợng phù hợp là yêu cầu sống còn của các DN

tại các KCN. Nhân lực phải đáp ứng về số lƣợng, cơ cấu (cơ cấu trình độ, cơ cấu

ngành nghề); về chất lƣợng (Kiến thức; kỹ năng (kỹ năng nghề và các kỹ năng

mềm), phẩm chất nghề nghiệp, ý thức đạo đức, tác phong công nghiệp, thái độ

làm việc… ). Việc tuyển dụng nhân lực dựa trên cơ sở thích ứng với các vị trí việc

làm trong các DN tại các KCN.

1.2.4. iên kết đào tạo

1.2.4.1. Liên kết

Theo Nguyễn Lân, liên kết là sắp sếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành

theo một mục đích chung.

Trong luận án, khái niệm liên kết đƣợc hiểu nhƣ sau:

Liên ết là sự phối hợp ết hợp với nhau từ nhiều thành phần để cùng

nhau làm theo một ế hoạch chung nhằm đạt một mục đích chung.

Cách hiểu trên cho thấy liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ,

ràng buộc nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hay giữa các tổ chức

khác nhau. Các khái niệm cũng chỉ ra tính mục đích là tiêu điểm, là cơ sở

hình thành sự liên kết, có thể thấy rằng, liên kết sẽ tạo ra sức mạnh mới, trạng

25

thái mới mà mỗi thành phần sẽ không có đƣợc khi chƣa liên kết với nhau.

1.2.4.2 Liên kết đào tạo

LKĐT hay LKĐT trong GDNN, hiện nay đƣợc hiểu với nhiều góc độ

khác nhau tùy theo hình thức và nội dung liên kết. Nội dung quan niệm Liên

kết đào tạo” nghiên cứu trong luận án này đƣợc hiểu là: Sự thống nhất hợp

lực nhiều cấp độ hoặc toàn diện giữa CSGDNN với DN nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề đáp ứng NCNL cho sự phát triển

của GDNN góp phần nâng cao sức cạnh tranh của DN trong sản xuất.

LKĐT là sự hợp tác giữa các bên tham gia để tổ chức thực hiện các

CTĐT với những đối tƣợng, mục đích, nội dung đào tạo đã đƣợc thống nhất

khi tiến hành liên kết.

Trong thực tế có nhiều dạng thức khác nhau trong thực hiện LKĐT nhƣ

LKĐT giữa nhà trƣờng với nhà trƣờng; LKĐT giữa nhà trƣờng với các trung

tâm, viện nghiên cứu; LKĐT giữa nhà trƣờng với DN... Nhƣ vậy, LKĐT giữa

CSGDNN và DN là sự hợp tác để thực hiện các mục đích, kế hoạch đã đƣợc

hai bên xác lập.

Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về LKĐT căn cứ vào các góc độ

nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là xem xét mối quan hệ về đào tạo

nhân lực giữa DN và CSGDNN. Một số tác giả cho rằng liên LKĐT là một

hình thức gửi HS-SV đến thực tập tại DN có điều kiện về trang thiết bị để HS-

SV làm quen với trang thiết bị, công nghệ và môi trƣờng làm việc trong một

khoảng thời gian nhất định của kế hoạch đào tạo. Một số tác giả khác cho

rằng liên kết là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của

đầu ra hoặc phối hợp là việc triển khai nội dung của quá trình đào tạo và đƣợc

chia làm hai phần: một phần trong nội dung đào tạo đƣợc thực hiện tại

CSGDNN và một phần nội dung tiến hành tại DN. Cũng có quan niệm cho

rằng LKĐT là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích hai phía, DN đóng vai

trò là nhà cung cấp thông tin để CSGDNN nắm đƣợc nhu cầu của TTLĐ.

Tất cả những quan điểm đó chỉ thể hiện đƣợc một số nội dung trong

việc LKĐT giữa CSGDNN với DN. Trong lĩnh vực GDNN LKĐT giữa

26

CSGDNN với DN trong đào tạo đƣợc tiến hành trên cơ sở tƣơng tác, theo

những quy định đƣợc thống nhất, hợp thành một kế hoạch thống nhất phù hợp

và thích ứng giữa hai chủ thể là: CSGDNN (cung cấp lao động qua đào tạo)

và DN (nhà tuyển dụng lao động sau đào tạo). Trong thực tiễn liên kết giữa

CSGDNN với DN có nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc yêu cầu và khả năng

của mỗi bên, ví dụ nhƣ liên kết toàn diện, liên kết có giới hạn, liên kết theo

sản phẩm…

Theo tài liệu nghiên cứu: Thúc đẩy mối quan hệ đối tác ba bên để giải

quyết sự khập khiễng kỹ năng” của JICA [70] có thể khái quát quá trình phát

6. Nghiên cứu khoa học: Dự án

tốt nghiệp, cải tiến sản xuất, nghiên cứu ứng dụng

5. Nâg cao năng lực nhân viên

công ty: Các khóa ngắn hạn,

đánh giá kỹ năng, phát tiến học

liệu.

4. Nâng cao năng lực của

CSGDNN: Đào tạo giáo viên, tài

trợ thiết bị, cán bộ kỹ thuậttham

gia.

3. Phát triển năng lực của ngƣời

học: Thực tập, học bỗng, bài giảng

p ệ i h g n

chuyên sâu.

2. Các hoạt động hỗ trợ việc làm:

h n a o D

Bài giảng cho các sinhviên, tham quan DN

1.Các hoạt động tuyển dụng: Gửi

thông báo tuyển dụng, hộichợ việc

làm….

triển liên kết trong đào tạo giữa CSGDNN và DN (thể hiện ở sơ đồ 1.1).

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

27

Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN

Từ các quan điểm trên, có thể hiểu rằng: LKĐT giữa CSGDNN và DN

đáp ứng NCNL trong các KCN là sự phối hợp chặt chẽ trên cơ s lợi ích và

trách nhiệm rõ ràng giữa các bên liên kết theo một kế hoạch chung thống

nhất trong quá trình đào tạo nghề nghiệp của CSGDNN nhằm bảo đảm cho

cho người lao động đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN

trong các KCN tham gia liên kết.

1.2.5. Quản lí, QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực

các KCN

Quản lí là một khái niệm rộng, đƣợc định nghĩa khác nhau đƣợc dựa

trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau. C.Mac đã coi quản lí là hoạt động tự

nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể trong đời sống xã hội: Tất cả mọi

lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô

tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lí để điều hòa những hoạt

động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận

động của toàn bộ cơ sở sản xuất với sự vận động của những khí quan độc

lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một

dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”.

Frederich Winslow định nghĩa: Quản lí là biết đƣợc chính xác điều

bạn muốn ngƣời khác làm, sau đó hiểu đƣợc họ đã hoàn thành công việc

một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henri Fayol ngƣời đặt ra nền móng cho lý

luận tổ chức cổ điển cho rằng Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

huy, phối hợp và kiểm tra”.

Phan Văn Kha cho rằng Quản lí là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ

28

thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu

và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc

hệ thống để đạt đƣợc các mục đích đã định” [40].

Theo Trần Khánh Đức (2010), Quản lí là hoạt động có ý thức của con

ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử dụng các ngƣờn lực và phối hợp hành

động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu đề

ra một cách hiệu quả nhất” [23].

Mô hình quản lí đƣợc mô tả theo sơ đồ 1.2:

Chủ thể quản lí

Đối tƣợng quản lí

Công cụ, phƣơng pháp

Nội dung quản lí

quản lí

Mục tiêu của tổ chức

Các nguồn lực của tổ chức

Môi trƣờng để thực hiện quản lí

Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lí [23]

Quản lí là một hoạt động phổ biến và cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh

vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. Nếu không có quản lí thì sẽ

dẫn đến tình trạng tự phát, tùy tiện, hỗn loạn trong các tổ chức và hoạt động

29

trở nên kém hiệu quả. Về bản chất, mọi hoạt động quản lí đều phải do 4 yếu

tố cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lí, trả lời câu hỏi: Do ai quản lí? Khách

thể quản lí, trả lời câu hỏi: Quản lí cái gì? Mục đích quản lí, trả lời câu hỏi:

Quản lí vì cái gì? Môi trƣờng và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: Quản lí

trong hoàn cảnh nào?

Quan niệm QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân

lực các KCN” đƣợc luận án xây dựng nhƣ sau:

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN

là sự phối hợp giữa các bên tham gia liên kết tuân theo những nguyên tắc

thống nhất nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của các CSGDNN và đáp ứng

yêu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các DN trong KCN.

- Mục tiêu quản lí: là duy trì mối quan hệ liên kết, ràng buộc trách

nhiệm về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN

trong các KCN giữa các bên liên kết.

- Chủ thể quản lí: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lí tác động

lên đối tƣợng quản lí bằng các công công cụ, với những phƣơng pháp quản lí

thích hợp. Trong QLLKĐT giữa CSGDNN với DN, chủ thể quản lí là một tổ

chức có nhiều thành phần thuộc CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở,

DN, Ban quản lí) cùng với những cá nhân có trách nhiệm (Ban giám hiệu và

đội ngũ quản lí trực tiếp) tác động làm thay đổi, phát huy tối đa tiềm năng và

cơ hội phát triển nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chiến lƣợc phát triển.

- Đối tượng quản lí: Là CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở, DN,

Ban quản lí) tiếp nhận tác động của chủ thể quản lí nhằm thực hiện mục tiêu

quản lí của tổ chức đó. Đối tƣợng quản lí tiếp nhận sự tác động của chủ thể

quản lí. Tùy theo các từng lọai đối tƣợng khác nhau mà ta chia thành các dạng

thức quản lí khác nhau.

- Nội dung quản lí: là toàn bộ quá trình đào tạo NL đáp ứng yêu cầu

sản xuất kinh doanh của các DN trong các KCN từ khâu xác định NCNL của

30

DN; đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh; xây dựng nội dung CTĐT; tổ chức thực hiện

quá trình đào tạo; đánh giá chất lƣợng ngƣời lao động đã qua đào tạo và tuyển

dụng, bố trì việc làm cho ngƣời lao động trong các DN.

- Phương pháp và hình thức quản lí: Là CSGDNN và DN (Cơ quan,

đơn vị, cơ sở, DN, Ban quản lí) thỏa thuận xây dựng các văn bản pháp quy

quy định ràng buộc nghĩa vụ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên phù hợp

với các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy vai trò tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của CSGDNN và DN (Cơ quan, đơn vị, cơ sở, DN, Ban quản lí)

trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ thông qua sự điều phối chung của một cơ

quan đại diện.

Tóm lại, QLLKĐT giữa CSGDNN và DN nhằm đáp ứng NCNL cho sản

xuất kinh doanh của các KCN là một loại hoạt động quản lí với sự phối hợp

của tất cả các bên liên kết tuân theo những nguyên tắc đƣợc thống nhất DN

nhằm đáp ứng NCNL cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN. Hiệu

lực quản lí đƣợc xác định bằng hệ thống các quy chế, quy định, nguyên tắc;

đƣợc cụ thể hóa thành các kế hoạch, chƣơng trình hành động; đƣợc thực hiện

thông qua nghĩa vụ và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức của các bên

tham gia vào hoạt động LKĐT.

1.3. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp

1.3.1. Mối quan hệ giữa nhân lực với phát triển KT-XH, phát triển các KCN

Nhân lực là động lực phát triển KT-XH, phát triển nhân lực là mục tiêu

hàng đầu của các quốc gia. Trong các tác phẩm của mình, C. Mác coi sự kết

hợp chặt chẽ giữa phát triển sản xuất và phát triển con ngƣời là Một trong

những biện pháp mạnh nhất để cải biến xã hội”. Nhóm Megatrenco khi phát

biểu về xu thế bao trùm thế giới trong thế kỷ 21 đã khẳng định: Trong trật tự

kinh tế thế giới mới, nƣớc nào đầu tƣ nhiều nhất vào giáo dục, nƣớc đó sẽ có

sức mạnh cạnh tranh. Vòng cung Châu Á Thái bình dƣơng đã chứng tỏ cho mọi

31

ngƣời thấy rằng một nƣớc nghèo cũng có thể phát triển đƣợc miễn là nó đầu tƣ

đầy đủ vào nguồn nhân lực”.

Kinh nghiệm của các nƣớc Châu Á có nền kinh tế tăng trƣởng cao (High

Performing Asen Economics - HPAE) cho thấy: Việc tạo ra và duy trì một nguồn

nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự tăng trƣởng kinh tế”. Trong

bối cảnh toàn cầu hóa, tất cả các quốc gia đều coi đầu tƣ cho phát triển nguồn

nhân lực là đầu tƣ cho phát triển bền vững và đem lại sự tăng trƣởng kinh tế rất

lớn. Bài học của các nƣớc phát triển cho thấy càng đầu tƣ nhiều, sớm cho GDNN

thì sự đóng góp cho sự tăng trƣởng kinh tế càng lớn và nhanh.

Hiện nay chúng ta tiến hành phát triển nhiều KCN tạo động lực phát

triển KT-XT cả nƣớc và từng vùng, từng địa phƣơng. Nhƣng chỉ có khoảng

80% số ngƣời lao động trong khu KCN là lao động phổ thông. Điều đó tất yếu

dẫn đến năng suất lao động thấp, sản xuất công nghiệp, giá trị và năng lực cạnh

tranh các sản phẩm công nghiệp ở các KCN thấp.

Nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, nếu đƣợc đào tạo và sử dụng

có hiệu quả thì sẽ là động lực còn nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý sẽ

là trở lực, nguồn lực con ngƣời đƣợc đề cập đến cả về số lƣợng và chất lƣợng.

Đối với các KCN đòi hỏi nhân lực có những đặc thù riêng, yêu cầu rất cao về

tƣ duy sáng tạo, về chất lƣợng (bao gồm các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng

nghề nghiệp, kỹ năng mềm, thái độ và tác phong làm việc...).

Để phát triển các KCN lại càng phải nhận thức rõ vai trò của nhân lực,

bởi vì con ngƣời là chủ thể, là nhân tố năng động, sáng tạo nhất trong mối quan

hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực.

1.3.2. Đặc điểm, vai trò của nhân lực trong các khu công nghiệp

Trong DN và các KCN, nhân lực là nhân tố quyết định mang tính

chiến lược, là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến năng xuất lao động,

chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh của các DN.

- Nhân lực là nhân tố yếu tố cấu thành của DN: Nhân lực là nhân tố yếu

32

tố cấu thành của DN và quyết định sự phát triển mang tính chiến lƣợc của DN.

Hiện nay, trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức DN

cũng nhận thức đƣợc vấn đề này và chú trọng hơn vào đào tạo, sử dụng NL

có hiệu quả. Ngƣời lao động có thể thông qua đào tạo, rèn luyện, nâng cao để

ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng đƣợc các yêu cầu công việc. Trong môi

trƣờng DN, nhân lực đƣợc chú trọng là những con ngƣời có kiến thức, kỹ

năng, trình độ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm, và có trách nhiệm thực hiện

mục tiêu của DN. Nhân lực chính là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lƣợng

sản phẩm của DN.

- Nhân lực quyết định đến năng lực cạnh tranh của DN: Ngày nay,

thông thƣờng khi đánh giá năng lực cạnh tranh của DN ngƣời ta thƣờng đánh

giá trƣớc tiên đến nguồn nhân lực của DN. Đội ngũ lao động thông qua các

yếu tố nhƣ trình độ kỹ năng,thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo trong sản

xuất, kinh doanh…sẽ tạo nên lợi thế của DN. Trong một DN với đội ngũ nhân

lực kém chất lƣợng, không đồng đều là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh

trên thị trƣờng, đây là một thách thức lớn đối với các DN.

- Nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho DN: Nhân lực đảm bảo

sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát đƣợc quá trình sản xuất kinh

doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài

nguyên mà các DN đều cần phải có, nhƣng trong đó tài nguyên con ngƣời đặc

biệt quan trọng. Kỹ năng thành thạo, ý thức trách nhiệm cao, sức sáng tạo của

ngƣời lao động quyết định năng xuất lao động và tạo nên lợi nhuận của DN”.

Đặc điểm NL trong các KCN:

- Chất lƣợng NL đƣợc hình thành và tích lũy trong suốt quá trình tham gia

vào các quan hệ lao động bên trong và bên ngoài các DN trong các KCN;

- Chất lƣợng NL vừa mang tính cá biệt, vừa mang tính tổng thể

thống nhất;

- Loại hình và trình độ nhân lực phụ thuộc vào đặc thù của sản phẩm hàng

33

hóa và biến động của công nghệ trong sản xuất. - Sự cạnh tranh của nhân lực

gay gắt và biến động qua từng thời kỳ;

- Đa số DN sử dụng chủ yếu là lao động phổ thông, vì chi phí thấp và

phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ của DN. Một số DN sử dụng NL chất

lƣợng cao;

- Việc làm của ngƣời lao động tại các DN trong các KCN không bền

vững, nhất nhân lực trình độ thấp và phụ nữ dễ bị mất việc và bị loại khỏi dây

chuyền sản xuất khi tuổi đã lớn (trên 35 tuổi). Tác động của KCN đến phát triển

nhân lực và việc làm:

- Các KCN mở ra một không gian rộng lớn về phát triển sản xuất, có

tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm.

- Các KCN là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp

với công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất và trong một số lĩnh vực có thể

tiếp cận với trình độ nhân lực một số nƣớc khu vực và quốc tế. Qua đó góp

phần rất lớn vào đào tạo NL để hình thành đội ngũ lao động có chất lƣợng cao

của nền công nghiệp hiện đại.

- Các KCN có mô hình tổ chức và quản lí tiên tiến, tiếp cận trình độ

quốc tế và đa dạng theo nguồn xuất xứ của FDI (nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc,

Hồng Công, Đài Loan, Singapore, EU, Mỹ...). Đây là môi trƣờng tốt để đào

tạo, chuyển giao khoa học quản lí cho đội ngũ nhân lực quản lí DN của Việt

Nam có thể thay thế dần lao động quản lí ngƣời nƣớc ngoài.

- Các KCN đa phần sản xuất sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu, DN

đƣợc thử thách trong môi trƣờng cạnh tranh sôi động không chỉ trong nƣớc,

mà còn trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế rất gay gắt trong hội nhập

quốc tế. Điều đó tạo động lực để ngƣời lao động không ngừng phấn đấu,

nâng cao kỹ năng nghề, tăng thu nhập, thăng tiến trong nghề nghiệp.

1.3.3. iên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp với doanh nghiệp

34

đáp ứng nhu cầu nhân lực

1.3.3.1. Mục đích liên ết

Mục đích LKĐT giữa CSGDNN với DN là huy động các nguồn lực

cho phát triển đào tạo nghề và đáp ứng NCNL cho DN.

- Đối với CSGDNN: Tăng cƣờng các nguồn lực cho đào tạo nghề về cơ

sở vật chất, thiết bị, đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào

tạo nghề. CSGDNN có điều kiện cập nhật thông tin, liên tục cải tiến nội dung,

chƣơng trình giảng dạy nhằm phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong TTLĐ. Từ

đó, CSGDNN có thể lập kế hoạch chiến lƣợc dài hạn có hiệu quả, xây dựng

tốt mối quan hệ CSGDNN – KCN, đổi mới đào tạo nghề từ hƣớng cung sang

hƣớng cầu, tạo nền tảng cho sự phát triển của CSGDNN đồng bộ với sự phát

triển của DN và KCN.

- Đối với DN: Chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đào tạo

lại đội ngũ lao động kỹ thuật; có cơ hội tham gia định hƣớng mục tiêu đào

tạo, xây dựng nội dung, CTĐT và từ đó có thể tuyển chọn đội ngũ lao động

kỹ thuật đảm bảo chất lƣợng đúng theo yêu cầu của DN.

- Đối với ngƣời học nghề: Ngƣời học nghề đƣợc đào tạo trong điều kiện

tốt hơn về cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ GV. Ngƣời học đƣợc truyền đạt

kinh nghiệm việc làm, sản xuất thực tiễn, kỷ luật lao động, tác phong công

nghiệp, cập nhận công nghệ sản xuất tiên tiến, sẵn sàng đáp ứng công việc ngay

sau khi tốt nghiệp và có năng lực chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập suốt đời.

- Đối với xã hội: LKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm giải quyết tốt

hơn vấn đề cung – cầu nhân lực kỹ thuật cho DN, đồng thời góp phần giảm

lãng phí cho ngƣời học và cho xã hội, nâng cao lợi tức đầu tƣ cho đào tạo

nghề; giảm tỷ lệ thất nghiệp, đạt mục tiêu đề ra trong chiến lƣợc đào tạo

NL của Nhà nƣớc, phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH theo hƣớng

CNH – HĐH.

1.3.3.2. Nguyên t c liên ết

35

Nguyên tắc liên kết là đảm bảo các quy luật cung – cầu, bình đẳng về

lợi ích, tự nguyện trong LKĐT và đảm bảo chất lƣợng đào tạo toàn diện.

- Tuân thủ quy luật cung – cầu, xây dựng mối quan hệ cung ứng dịch

vụ và sử dụng dịch vụ đúng quy luật thị trƣờng, bảo đảm tính khả thi phù hợp

với thực tế, không ảnh hƣởng tới thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, các quy định

pháp luật của mỗi bên.

- Bình đẳng về lợi ích, liên kết xuất phát từ lợi ích chung nhƣng phải tôn

trọng lợi ích riêng, hỗ trợ lẫn nhau để vừa đem đến lợi ích chung vừa có lợi ích

thiết thực cho mỗi bên, cùng hoàn thành nhiệm vụ đối với đơn vị và xã hội.

- Hợp tác tự nguyện, nhƣng phải quan tâm chia sẻ trách nhiệm với cộng

đồng và xã hội.

- Đảm bảo chất lƣợng đào tạo toàn diện về kiến thức, kỹ năng và nhân

cách của ngƣời lao động trong thời đại mới.

Phan Văn Kha trong công trình nghiên cứu cấp Bộ Các giải pháp tăng

cƣờng mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học

chuyên nghiệp ở Việt Nam” đã đề cập đến sự phù hợp của các CSGDNN với

DN có thể xác định qua nguyên tắc 3P: Thoả mãn về tiềm năng, Năng lực của

sản phẩm (Performance); Thời điểm cung ứng sản phẩm (Punctuality); Giá

thành sản phẩm (Price) [41].

Sự phù hợp (Conformiti)

3 P

Giá nhu cầu (Price)

Hiệu năng/ tiềm năng (Performance)

Thời điểm cung cấp (Punctuality)

Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc 3P

Thực tế trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cho thấy, dù sản phẩm

36

có tốt đến đâu (tiềm năng của sản phẩm) nhƣng giá quá cao hoặc đƣợc cung

cấp vào những thời điểm không phù hợp thì sản phẩm đó không thể tiêu thụ

đƣợc, không thể coi sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quan

niệm phù hợp nhƣ trên có thể vận dụng trong lĩnh vực GDNN.

1.3.3.3. Nội dung liên ết

Nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN gồm nhiều lĩnh vực. Những

lĩnh vực này khi thực hiện liên kết và vận hành đều hƣớng tới mục tiêu nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Những nội dung chủ yếu trong LKĐT

giữa CSGDNN với DN là những hoạt động trực tiếp tham gia vào quá trình tổ

chức đào tạo, cụ thể nhƣ sau:

- Trao đổi thông tin về nhu cầu TTLĐ và ngành nghề, trình độ đào tạo,

về số lƣợng và chất lƣợng, về chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng hành nghề của

từng trình độ và các kỹ năng mềm cần có khác…..

- Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung, CTĐT, phƣơng pháp đào tạo;

- Liên kết tổ chức và quản lí quá trình đào tạo, bao gồm cùng tổ chức

đào tạo và kiểm tra đánh giá từng kỹ năng tay nghề trong từng lĩnh vực theo

quá trình đào tạo, tác phong công nghiệp và công nhận tốt nghiệp cuối khóa;

- Liên kết phối hợp sử dụng các nguồn lực, gồm: Đội ngũ GV hƣớng

dẫn thực hành, cơ sở vật chất và thiết bị;

- Liên kết thực hiện chính sách trong đào tạo, nhƣ hỗ trợ kinh phí từ

DN cho CSGDNN và cho ngƣời học nghề;

- Liên kết trong hƣớng nghiệp, tƣ vấn, tuyển sinh và giới thiệu việc làm

sau đào tạo cho ngƣời học.

- Liên kết ứng phó với thay đổi của môi trƣờng đào tạo, môi trƣờng sản

xuất luôn thay đổi.

Hợp tác trong đào tạo và tổ chức sản xuất các sản phẩm phù hợp với nghề

đào tạo của CSGDNN và các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.

1.3.3.4. Các bên tham gia và lợi ích của các bên tham gia liên ết

Lợi ích của LKĐT giữa CSGDNN với DN là hết sức rõ ràng và có sức

37

thuyết phục cao. Cụ thể lợi ích đó là:

- Lợi ích đối với CSGDNN

CSGDNN luôn đảm bảo các CTĐT có chất lƣợng, luôn đƣợc cải tiến

và phù hợp với nhu cầu của TTLĐ;

CSGDNN hoạch định kế hoạch chiến lƣợc có hiệu quả hơn do có nhiều

thông tin trong thực tiễn, hiểu sâu sắc hơn về những nhu cầu trong nghề nghiệp;

CSGDNN xây dựng mối liên kết tốt đ p với DN, tạo ra cơ hội đƣợc nhận

hỗ trợ từ DN về thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ cho công tác đào tạo;

CSGDNN phát triển theo kịp với tốc độ tăng trƣởng của ngành, của DN.

- Lợi ích đối với doanh nghiệp

DN có điều kiện chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đào

tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật hiện có của DN với chi phí thấp;

DN có cơ hội tham gia định hƣớng mục tiêu đào tạo, xây dựng nội

dung, CTĐT và từ đó có thể tuyển chọn đội ngũ lao động kỹ thuật đảm bảo

chất lƣợng đúng theo yêu cầu phát triển của DN;

Những công nhân lành nghề bậc cao của DN có cơ hội phát triển năng

lực về nhiều mặt do họ tham gia vào quá trình tƣ vấn, giảng dạy, đánh giá

kết quả học tập của HS-SV. Xây dựng chuẩn đầu ra, xây dựng CTĐT.

- Lợi ích đối với người học nghề

Ngƣời học nghề đƣợc đào tạo trong điều kiện tốt hơn cả về cơ sở vật

chất, thiết bị và đội ngũ GV;

Ngƣời học nghề đƣợc truyền đạt kinh nghiệm việc làm, sản xuất thực

tiễn, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật

kiến thức về công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới;

Ngƣời học nghề sẵn sàng đáp ứng công việc ngay sau khi tốt nghiệp và có

năng lực chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập phát triển nghề nghiệp và thăng tiến.

- Lợi ích đối với nhà nước

+ Góp phần cải thiện hoạt động kinh tế, tăng tính cạnh tranh của các

ngành kinh tế do đáp ứng đƣợc NL có chất lƣợng phù hợp nhu cầu;

38

+ Góp phần cải thiện mức sống cho ngƣời dân, cải thiện các điều kiện

kinh tế - xã hội do tỷ lệ thất nghiệp giảm;

+ Góp phần giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho ngành

nghề đào tạo.

1.3.4. Liên kết đào tạo trong một số loại hình c s giáo d c nghề nghiệp

a) Mô hình DN thuộc CSGDNN

Đây là mô hình hoạt động hiệu quả gắn đào tạo với sản xuất kinh doanh

cùng ngành nghề đào tạo. Tuy nhiên mô hình này hiện nay chƣa phát triển

mạnh do các CSGDNN chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất, mặt khác cũng

chƣa có chính sách ƣu đãi miễn giảm thuế và kinh nghiệm quản lí cơ sở sản

xuất của lãnh đạo CSGDNN còn hạn chế. (Xem sơ đồ 1.4)

Điều kiện để thực hiện LKĐT:

- Nghề nghề đào tạo nên gắn với ngành nghề sản xuất và kinh doanh;

- Nhà trƣờng phải quan tâm đến phát triển DN và biết quản lí DN trong

môi trƣờng vừa kinh doanh vừa đào tạo;

- Nhà trƣờng phải cân bằng lợi ích giữa đơn vị đào tạo và đơn vị

kinh doanh.

CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

BỘ PHẬN ĐÀO TẠO

DOANH NGHI P

ĐẦU VÀO

ĐẦU RA

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

Sơ đồ 1.4: Mô hình Doanh nghiệp trong CSGDNN [7]

b) Mô hình CSGDNN thuộc DN

Theo mô hình này các CSGDNN thuộc DN sẽ có thế mạnh trong việc

xây dựng cơ chế và duy trì các mối quan hệ với các đơn vị sản xuất kinh

39

doanh trong DN. Đây là mô hình hiệu quả, CSGDNN tổ chức đào tạo theo địa

chỉ xác định tại các vị trí làm việc trong sản xuất, HS-SV tốt nghiệp đáp ứng

ngay và thích ứng nhanh với sản xuất. Tuy nhiên hiện nay nhiều DN chƣa có

điều kiện phát triển và chiến lƣợc kinh doanh hạn h p, sức cạnh tranh yếu nên

rất ít quan tâm đầu tƣ nên CSGDNN thuộc DN phải tự bƣơn trải để tồn tại.

Nội dung phối hợp liên kết đƣợc triển khai theo điều phối của chính

DN để tác động đến quá trình đào tạo. Mặt khác ngoài ngoài việc đào tạo cho

các đơn vị sản xuất kinh doanh trong DN, CSGDNN còn đào tạo theo NCXH

và các DN khác khi dƣ thừa năng lực. (Xem sơ đồ 1.5)

Điều kiện để thực hiện LKĐT:

- Đối với DN phải quan tâm đến phát triển đào tạo nghề để phát triển

sản xuất và chất lƣợng lao động là nhân tố quyết định sức cạnh tranh của DN;

- CSGDNN phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sản xuất kinh doanh

trong DN.

DOANH NGHI P

CƠ SỞ

GDNN

DOANH

Đầu vào Đầu ra

Quá trình

NGHIỆP

đào tạo

KHÁC

CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH

Sơ đồ 1.5: Mô hình CSGDNN trong DN [7]

40

c) Mô hình CSGDNN độc lập

Các CSGDNN thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng; độc lập không nằm

trong các DN, có phạm vi hoạt động rộng, có thể đào tạo cho nhiều DN và

cho xã hội.

- Giữa CSGDNN và DN không có nhiều ràng buộc, cơ chế phối hợp

lỏng lẻo không phụ thuộc vào nhau và phối hợp mang tính tự nguyện nhiều

hơn vì việc hợp tác liên kết chủ yếu căn cứ theo sự thỏa thuận, theo các hợp

đồng và các đơn đặt hàng đã ký. Thiết lập mối quan hệ CSGDNN và DN là

thách thức lớn đối với CSGDNN trong việc chủ động tạo xây dựng kế hoạch,

nội dung, các hình thức hợp tác với DN và điều quan trọng là CSGDNN phải

nâng cao chất lƣợng, tạo dựng thƣơng hiệu để thuyết phục DN cùng hợp tác

(Xem Sơ đồ 1.6)

Điều kiện để thực hiện liên kết đào tạo:

- Đối với CSGDNN phải chủ động xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch,

chính sách, nội dung liên kết với DN và nâng cao chất lƣợng đào tạo…

- Đối với DN: Xác định quyền lợi DN và trách nhiệm đối với đào tạo

và trách nhiệm với xã hội và trách nhiệm với ngƣời lao động của DN

CƠ SỞ

GIÁO DỤC

NGHỀ

NGHIỆP

Đầu ra Đầu vào QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

DOANH NGHIỆP

Sơ đồ 1.6: Mô hình CSDN độc lập [7]

1.4. Một số cách tiếp cận trong quản l liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo

dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu

công nghiệp

41

1.4.1. Tiếp cận chức năng quản lí

Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lí: Theo Henri Fayol (1841-1925) quản lí có 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và kiểm tra;

V.G Afanaxiep đã nêu 5 chức năng cơ bản của quản lí là: Xử lý và

thông qua quyết định, tổ chức, điều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra.

Theo Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc có thể phân chia theo 4

chức năng cơ bản sau:

Kế hoạch hoá (Planning); Tổ chức (Organizing); Lãnh đạo-chỉ đạo (Leading); Kiểm tra (Controling). Bốn chức năng cơ bản này liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lí. - Chức năng ế hoạch hoá (Planning) Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, giải pháp, cách thức để đạt đuợc mục tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động quản lí. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: a) xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng đối với tổ chức); b) xác định và bảo đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu này và; c) quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Chuẩn song hành cùng với hai công việc quan trọng của kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu đúng” và lựa chọn những giải pháp đúng” để đạt đƣợc mục tiêu. Cả hai công việc đó đều có ý nghĩa sống còn đối với quá trình quản lí.

Các nhà lý thuyết gia về quản lí cho rằng: kế hoạch hoá là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lí khác. Ngƣời ta ví kế hoạch hoá nhƣ một chiếc đầu tầu kéo theo các toa tổ chức”, chỉ đạo”, kiểm tra” hoặc ví quản lí nhƣ thân cây, trên đó các chức năng tổ chức”, chỉ đạo”, kiểm tra” đâm cành – sinh nhánh.

- Chức năng tổ chức (Organizing) Khi ngƣời quản lí đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tƣởng khá trừu tƣợng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế. Xét về mặt chức năng quản

42

lí, tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận với nhau nhằm thực hiện thành công kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng quan trọng quyết định sự thành bại trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức có hiệu quả mà ngƣời quản lí có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của ngƣời quản lí, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.

Nội dung của tổ chức là tạo nên một bộ máy quản lí trong đó gồm nhiều bộ phận đƣợc chuyên môn hoá, có quan hệ với nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lí vì một mục tiêu chung. Vì thế tổ chức chính là việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí của hệ thống đƣợc hình thành trên cơ sở kế hoạch hoá. Một cơ cấu tổ chức đƣợc cho là phù hợp khi nó đạt đƣợc nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi thành viên đầu góp công sức vào các mục tiêu của hệ thống.

Emest Dale mô tả chức năng tổ chức nhƣ một quá trình gồm 5 bƣớc: + Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục

tiêu của tổ chức.

+ Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên hay các bộ phận nhóm (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Đây gọi là bƣớc phân công lao động.

Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả, đây là bƣớc phân

chia bộ phận.

Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá nhân các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đạt đƣợc mục tiêu một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. -Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo (Leading) Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức làm sao cho các thành viên, các bộ phận hoạt động đồng bộ, đồng thời động viên cổ vũ họ hoàn thành kế hoạch. Đây chính là quá trình chỉ đạo hay tác động vào các thành viên của tổ chức cần tập trung vào các ƣu tiên sau: - Nhận thức lãnh đạo quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tƣởng, sứ mệnh

43

của hệ thống.

- Làm sáng tỏ đƣợc thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích

các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới.

- Tổng kết đƣợc quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ thống. - Đề xuất các phƣơng án chiến lƣợc phát triển hệ thống. - Chức năng iểm tra (Controling) Kiểm tra là một chức năng quản lí, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa đi đến hoàn thành kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu, thích ứng với môi trƣờng, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế hoạch, tiến tới hoàn thành mục tiêu, mục đích của tổ chức trong môi trƣờng biến đổi.

Kiểm tra trong hoạt động quản lí là một nỗ lực có hệ thống nhằm xác định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) của thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu đã đƣợc kế hoạch hoá; thiết lập một hệ thống thông tin phản hồi; so sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch lạc nếu có và đo lƣờng ý nghĩa, mức độ của chúng; tiến hành những hoạt động cần hiệu nghiệm và hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.

Rorbert J. Mockler chia kiểm tra thành bốn bƣớc: Cụ thể 4 bƣớc là: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phƣơng hƣớng đo lƣờng thành tựu, đo lƣờng thành tựu thực hiện (không cần điều chỉnh), điều chỉnh và đánh giá lại tiêu chuẩn.

- Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phƣơng hƣớng đo lƣờng thành tựu, các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tƣờng minh để các thành viên liên quan lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng, thống nhất. Phƣơng pháp đo lƣờng chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành tựu với chuẩn mực đặt ra.

- Đo lƣờng thành tựu là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến liên tục, với tần xuất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và cấp độ quản lí khác nhau.

- Xác định mức độ đáp ứng phù hợp với thành tựu so với tiêu chuẩn hoặc chuẩn mực đồng thời tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa. Khi phát hiện những sai lệch của thành tựu so với tiêu chuẩn/ chuẩn mực đề ra,

44

các nhà quản lí có thể điều chỉnh các thay đổi bằng cách thay đổi các hoạt động từng cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ - hoạt động của một bộ phận nào đó trong tổ chức, hoặc là sửa đổi các chuẩn mực của thành tựu nếu thấy chúng không thể thực hiện đƣợc.

- Kiểm tra là một chức năng quản lí thông qua đó một cá nhân, tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, điều chỉnh cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tƣơng ứng thì phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó chính là quá trình tự điều chỉnh diễn ra mang tính chu kỳ. Ngƣời quản lí đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động ngƣời quản lí đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt đó so với các chuẩn mực đặt ra; ngƣời quản lí tiến hành điều chỉnh những sai lệch; ngƣời quản lí có thể hiệu chỉnh sửa lại các chuẩn mực nếu cần.

Bốn chức năng cơ bản của quản lí có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, cả bốn chức năng trên đều đƣợc triển khai khi tiến hành các hoạt động quản lí. (Xem sơ đồ 1.7)

Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen và ảnh hƣởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thƣờng liên quan đến các chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.

Kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá

Tổ chức

Thông tin

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.7: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí

45

Tóm lại: Con ngƣời có thể hoặc là đóng góp cho sự tiến bộ phát triển

của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ. Do đó, quản lí

vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, đóng một vai trò vô cùng quan

trọng trong mọi hoạt động của đời sống con ngƣời. Quản lí là sự chi phối và

dẫn dắt mọi hoạt động cá nhân, tổ chức đi đến một đích nhất định trong từng

giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó tồn tại những đối

tƣợng điều khiển đƣợc và cả những đối tƣợng không điều khiển đƣợc.

1.4.2.Tiếp cận mô hình quản lí nguồn nhân lực

Để làm rõ nội dung phát triển NNL, có thể tham khảo mô hình quản lí

NNL của Leonard Nadle làm cơ sở để tiếp cận nội dung quản lí NNL.

Quản lí nguồn nhân lực

Sử dụng

Môi trƣờng phát triển

Phát triển

nguồn nhân lực

nguồn nhân lực

nguồn nhân lực

- Giáo dục - Đào tạo - Bồi dƣỡng - Nghiên cứu phục vụ - Phát triển bền vững

- Tuyển dụng - Bố trí sử dụng - Đánh giá - Sàng lọc - Phân công lao động - Đãi ngộ

- Phát triển tổ chức - Mở rộng quy mô công việc - Mở rộng việc làm - Tạo điều kiện phát huy lao động sáng tạo

Sơ đồ 1.8: Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle [67]

46

Trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về quản lí NNL của Leonard Nadle và cách

tiếp cận nội dung quản lí phát triển NNL của Christian Batal; Đồng thời với cách

tiếp cận chức năng quản lí làm căn cứ xác định nội dung quản lí NNL bao gồm:

Qui hoạch, tuyển dụng, quản lí sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng, đánh giá thực hiện

nhiệm vụ, thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi trƣờng làm việc.

1.4.3 Tiếp cận quản lí theo hu trình PD A

Chu trình PDCA là chu trình cải tiến liên tục đƣợc Tiến sĩ Deming giới

thiệu cho ngƣời Nhật trong những năm 1950. Mặc dù lúc đầu ông gọi là Chu

trình Shewart để tƣởng nhớ Tiến sĩ Walter A. Shewart – ngƣời tiên phong trong

việc kiểm tra chất lƣợng bằng thống kê ở Mỹ từ những năm cuối của thập niên 30.

Tuy nhiên Ngƣời Nhật lại quen gọi nó là chu trình Deming hay vòng tròn Deming.

Chu trình PDCA (Kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Hành động) là chu

trình cải tiến liên tục trong việc kiểm tra chất lƣợng và không bao giờ ngừng.

PDCA chính là nền tảng cho các chu trình cải tiến trong ISO 9001. Chu trình

PDCA bắt đầu từ bƣớc lập kế hoạch (Plan) với các bƣớc xác định mục tiêu,

phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và phƣơng pháp đạt mục tiêu, triển

khai thực hiện (Do), kiếm tra (Check) việc đã làm dựa theo kế hoạch đã đề.

Bƣớc cuối cùng là hành động (Act) khắc phục, thông qua các kết quả thu đƣợc

đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với

những thông tin đầu vào mới.

PDCA đƣợc ứng dụng và có hiệu quả đối với tất cả loại hình DN kể cả

trong đời sống gia đình, giúp DN quản lí công việc từ khâu đầu tiên của quá

trình hoạt động đến khâu cuối cùng.

Có thể nói, PDCA là một chu trình hoạt động chuẩn, khái quát hóa các

bƣớc đi thông thƣờng trong công tác quản trị, đƣợc các nhà quản trị thƣờng

xuyên áp dụng, không chỉ trong hoạt động quản trị của mình, mà còn cả trong

cách thức đánh giá các hoạt động quản trị của cấp dƣới cũng nhƣ các cấp khác.

47

Từ chu trình PDCA, tác giả vận dụng tiếp cận và xây dựng QLLKĐT

theo chu trình 7 bƣớc: (xem sơ đồ 1.9)

QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO CHU TRÌNH

Chu trình 1: Xác định nhu cầu doanh nghiệp

Chu trình 2: Lựa chọn lĩnh vực đào tạo

Chu trình 3: Xây dựng chƣơng trình đào tạo

Chu trình 4: Chuẩn bị triển khai chƣơng trình

Chu trình 5: Triển khai chƣơng trình đào tạo

LẬP KẾ HOẠCH

Chu trình 6: Đánh giá chƣơng trình đào tạo

THỰC HI N

Chu trình 7: Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động

KIỂM TRA

HÀNH ĐỘNG

Sơ đồ 1.9: Quản lí liên kết đào tạo vận dụng chu trình PDCA

1.4.4. Tiếp cận quản lí theo quá trình đào tạo

Tác giả Phan Văn Kha [40] cho rằng, QLĐT gồm quản lí các thành tố

cơ bản theo các khâu: đầu vào - quá trình dạy học - đầu ra:

- Quản lí đầu vào: Quản lí đội ngũ GV, CBQL, nhân viên; Quản lí

tuyển sinh; Quản lí HS; Quản lí cơ sở vật chất (nhà xƣởng, phòng học, thƣ

viện…); Quản lí tài chính (nguồn vốn tài chính và phân bổ, chi tiêu).

- Quản lí quá trình dạy học: là dạng hoạt động quản lí cơ bản trong

công tác quản lí ở nhà trƣờng, nó góp phần quyết định đối với chất lƣợng giáo

dục, trong đó đối tƣợng quản lí chính là: Hoạt động của đội ngũ GV và hoạt

động học tập, nền nếp sinh hoạt của HS; Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học.

- Quản lí đầu ra: Quản lí đầu ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

48

hệ thống đào tạo nhân lực, bởi vì nó không chỉ thuần túy đánh giá kết quả học

tập và kết quả tốt nghiệp của ngƣời học, mà điều quan trọng theo dõi công ăn

việc làm của ngƣời tốt nghiệp, khả năng thăng tiến nghề nghiệp trong quá

trình họ hành nghề, qua đó đánh giá chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, điều

chỉnh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu TTLĐ và các đơn vị, cơ

quan, DN có nhu cầu sử dụng nhân lực sau đào tạo. Mô hình quản lí theo quá

trình thể hiện theo sơ đồ1.10:

Đầu vào

Quá trình

Đầu ra

(Input)

(Process)

Kết quả học tập

Đáp ứng TTLĐ

(Output)

(Outcome)

- Ngƣời học

Quá trình dạy học

- Giáo viên

- Chƣơng trình đào

- Vị trí việc làm - Tiền lƣơng - Triển vọng phát triển nghề nghiệp

tạo

Năng lực nghề nghiệp: - Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ nghềnghiệp

- Cơ sở vật chất và

trang thiết bị

Thông tin phản hồi của TTLĐ

Sơ đồ 1.10: Mô hình quản lí đào tạo theo quá trình [40]

Trong mô hình, khi quản lí cần chú ý một số yêu cầu:

- Thực hiện trƣớc, trong và sau quá trình đào tạo với việc tập trung vào

phát hiện, phòng ngừa sự xuất hiện những yếu tố làm giảm chất lƣợng đào tạo.

- Bảo đảm chất lƣợng đầu ra với việc xác định các chuẩn và quy trình,

quy định để mọi ngƣời (CBQL, GV, nhân viên…) có trách nhiệm cao khi

tham gia quá trình đào tạo.

- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở sử dụng nhân lực, hệ thống

thu nhận và xử lý thông tin phản hồi từ những ngƣời tốt nghiệp, các DN về

chất lƣợng và hiệu quả đào tạo; nắm bắt NCNL của các DN về cơ cấu ngành

nghề và trình độ nhân lực; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, quy mô, cơ cấu đào

49

tạo, tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm chất lƣợng.

1.4.5. Tiếp cận quản lí theo mô hình IPO

Với quan điểm chất lƣợng đào tạo là một quá trình, năm 2000,

UNESCO đƣa ra mô hình CIPO (đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ 1.11), khi áp dụng

cho quản lí đào tạo nghề, trong đó có các thành phần: Đầu vào (Input), Quá

trình (Process), Đầu ra (Output Outcome), Tác động của bối cảnh (Context).

Để QLĐT hƣớng tới chất lƣợng cần quản lí các yếu tố đầu vào, quản lí quá

trình thực hiện đến quản lí các yếu tố đầu ra; đồng thời, cần quan tâm đến tác

động của bối cảnh với phạm vi rộng và đa dạng hơn nhƣ các vấn đề liên quan

đến thể chế, chính sách, dân cƣ, môi trƣờng phát triển KT-XH (tiến bộ

KHCN, hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh, đầu tƣ cho dạy nghề…).

`

Đầu ra

Đầu vào (Input)

(Output/Outcome)

Quá trình

- Tuyển sinh

- Ngƣời học tốt nghiệp

(Process)

- Giáo viên

- Thỏa mãn nhu cầu cá

- Tài chính

nhân

Quá trình

- Chƣơng trình đào tạo

- Đáp ứng nhu cầu

dạy - học

- Cơ sở vật chất và

doanh nghiệp

trang thiết bị dạy học

Tác động của bối cảnh (Context)

- Chính trị, kinh tế, xã hội - Chính sách (Luật Giáo dục, Luật Dạy

nghề,...)

- Tiến bộ khoa học và công nghệ - Hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh,... - Đầu tƣ cho dạy nghề,...

Sơ đồ 1.11: Mô hình CIPO [36]

50

Nhƣ vậy, cùng với cách tiếp cận chức năng quản lí, tiếp cận theo mô

hình CIPO đã đƣa thêm thành phần về tác động của bối cảnh (Context); nghĩa

là, khi vận dụng vào QLLKĐT nghề, mô hình CIPO có tính chất kiểm soát

quá trình đào tạo và tất cả các yếu tố tác động từ môi trƣờng KT-XH lên quá

trình đào tạo để hƣớng tới chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn sản

xuất và nhu cầu DN. Vì vậy, xu thế sử dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT

nghề đang đƣợc quan tâm và tìm hƣớng vận dụng. Khi đó, QLLKĐT nghề

đƣợc đặt trong một môi trƣờng vận động” có ý nghĩa toàn diện hơn, chứ

không chỉ là vấn đề thông tin phản hồi từ ngƣời lao động đã tốt nghiệp, từ các

DN sử dụng lao động hoặc vấn đề bảo đảm chất lƣợng của tổ chức,

CSGDNN.

1.4.6. ựa chọn tiếp cận Q KĐT giữa SGDNN và DN đáp ứng nhu

cầu nhân lực các K N

Để QLLKĐT giữa CSGDNN và DN có nhiều cách tiếp cận khác nhau,

tùy theo mục đích, nội dung, điều kiện và bối cảnh cụ thể mà lựa chọn cách

tiếp cận phù hợp. Để triển khai QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng nhu

cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai thì lựa chọn phối hợp cách

tiếp cận chức năng quản lý và vận dụng mô hình CIPO là phù hợp và hiệu

quả, vì:

- Tiếp cận chức năng quản lí: QLLKĐT giữa CSGDNN và DN cần

thực hiện tốt các chức năng quản lí. Trƣớc hết, phải xây dựng đƣợc mục tiêu

của quan hệ liên kết phản ánh hài hòa lợi ích của CSGDNN, đồng thời hƣớng

tới cung cấp nhân lực đã đƣợc đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất

kinh doanh của các DN. Mục tiêu quản lí đƣợc xác định rõ ràng, cần xây dựng

đƣợc kế hoạch thực hiện các hoạt động liên kết, trong đó xác định rõ phạm vi

trách nhiệm của mỗi bên từ xây dựng chƣơng trình, tuyển sinh, tổ chức đào

tạo, tuyển dụng và sử dụng nhân lực. Quá trình thực hiện sẽ phối hợp trong

giảng dạy, thực hành thực tập và đảm bảo kinh phí, các điều kiện cho đào tạo.

51

Đánh giá kết quả đào tạo phải là nhiệm vụ của cả hai bên, trên cơ sở đó các

DN tuyển dụng và sử dụng hiệu quả sản phẩm của quan hệ LKĐT.

- Tiếp cận mô hình CIPO: Cũng giống nhƣ tiếp cận theo chức năng

quản lý, cách tiếp cận áp dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT là đảm bảo sự

phối hợp chặt chẽ toàn bộ quá trình đào tạo bao gồm: Điều tiết các tác động

của quá trình đào tạo, áp dụng mô hình CIPO trong QLLKĐT sẽ tránh đƣợc

tình trạng liên kết tùy tiện, bỏ sót hoặc chỉ dựa vào thế mạnh của mỗi bên.

Mặt khác, đặc thù hoạt động trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các DN

trong các KCN luôn thay đổi, phụ thuộc vào các yếu tố thị trƣờng; do vậy

phối hợp phân tích, đánh giá, cùng điều tiết các tác động của bối cảnh và môi

trƣờng thay đổi là hết sức quan trọng để CSGDNN và DN cùng vƣợt qua các

khó khăn, thách thức và tận dụng đƣợc cơ hội mà thị trƣờng đem lại.

Tóm lại, QLLKĐT nhằm mục tiêu lớn nhất là nâng cao chất lƣợng, lựa

chọn cách tiếp cận với mô hình phù hợp sẽ giúp cho CSGDNN và DN đáp

ứng tốt hơn yêu cầu nhân lực trong thực tiễn sản xuất các KCN và TTLĐ.

1.5. Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh

nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp

Trƣớc đây, các CSGDNN đào tạo theo chỉ tiêu đƣợc Bộ LĐ-TB-XH Bộ

GD&ĐT) chỉ định. Hàng năm, sau kỳ thi tốt nghiệp THPT, các CSGDNN ra

thông báo tuyển sinh, quảng bá hình ảnh CSGDNN của mình; thu hút sự quan

tâm đăng ký ứng thi bằng những mô hình dự kiến về vị trí làm việc, mức thu

nhập, điều kiện tiếp tục học lên cao và những mô hình về sự thăng tiến của

ngƣời học sau khi ra trƣờng. Số lƣợng học sinh đăng ký dự tuyển là không ổn

định, khó kiểm soát. Nhƣng chỉ tiêu tuyển sinh là xác định. CSGDNN tổ chức

đào tạo theo nội dung chƣơng trình của mình đã có. Kết quả đào tạo thƣờng

đƣợc CSGDNN xác nhận cho học sinh tốt nghiệp thƣờng là khá cao so với

khả năng thực tế. Tay nghề lao động hạn chế do năng lực thực hành không

cao. Khả năng ngƣời học ra trƣờng tìm đƣợc việc làm đúng chuyên môn là

52

thấp…Những hạn chế đó không có ai chịu trách nhiệm, gây lãng phí lớn cho

xã hội, gây thiệt hại không thể bù đắp cho ngƣời học không tìm đƣợc việc làm

hoặc phải đào tạo lại để có việc làm khác với nghề đã tốt nghiệp.

Trong quản lý LKĐT, các mô hình quản lý chú ý trƣớc tiên đến mục

tiêu của LKĐT là nhân lực cho DN. Mục tiêu này đƣợc cụ thể hóa trên cơ sở

nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Số lƣợng học sinh đƣợc đào

tạo cho mỗi ngành nghề (chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo) số chỗ làm việc trong

từng công đoạn, dây chuyền sản xuất kinh doanh. tƣơng lai của DN. Vì vậy,

DN và CSGDNN phải gắn gó với nhau ngay từ đầu để xây dựng mục tiêu,

quy mô, cơ cấu ngành nghề, chất lƣợng học sinh tốt ngiệp ngay từ đầu khoa

học. Hai bên sẽ phối hợp với nhau để xây dựng chƣơng trình, phân công nhau

từng giai đoạn giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành tay nghề, đồng thời

cùng nhau đánh giá kết quả đào tạo để DN có căn cứ sắp xếp việc làm cho

ngƣời lao động. Kinh phí đào tạo có thể ngƣời học đóng học phí và đƣợc trả

lại khi có việc làm, hoặc do doanh nghiệp ứng trƣớc rồi khấu trừ trong quá

trình sử dụng lao động. Hoạt động quản lý đó vừa nhấn mạnh khâu tổ chức,

phân công nhiệm vụ; vừa đòi hỏi kế hoạch tài chính, lực lƣợng tham gia, thời

gian thực hiện rõ ràng.

Vậy, có thể khái quát: Quản lý liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN

đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các KCN là Quản lý liên kết đào tạo là những

tác độngcủa chủ thể quản lý tạo ra và duy trì sự phối hợp hoạt động chặt chẽ,

thống nhất giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong thực hiện

toàn bộ quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản

xuất kinh doanh của các khu công nghiệp.

Khái niệm này xác định, cốt lõi của hoạt động quản lý cần tập trung

vào là mối quan hệ liên kết giữa một bên là CSGDNN và bên kia là DN trong

các KCN. Vì vậy.

53

Chủ thể quản lý là một lực lƣợng nhiều thành phần, gồm cả các cá nhân

và tổ chức, trong đó trung tâm điều phối là một tổ chức có đại diện của cả

CSGDNN và DN. CSGDNN là chủ thể thực hiện quá trình đào tạo nên Ban

giám hiệu nhà trƣờng, đứng đầu là hiệu trƣởng; các cơ chức năng của nhà

trƣờng, các khoa và đội ngũ giáo viên đầu có chức trách quản lý hoạt động

LKĐT theo phạm vi nhiệm vụ chức trách của mình.. Lãnh đạo DN, các cơ

quan và cá nhân phụ trách nhân sự, tuyển dụng, đào tạo nhân lực của DN là các

chủ thể quản lý có vị thế tƣơng ứng với chức trách trong DN và nhiệm vụ đƣợc

giao trong tổ chức LKĐT. Đồng thời, ngƣời học sẽ trở thành ngƣời lao động

tƣơng lai có nhiệm vụ tự quản lý quá trình học tập của mình, thực hiện tốt các

nhiệm vụ để trở thành thành viên của DN.

Đối tượng quản lý trƣớc hết mối quan hệ liên kết nhằm đào tạo nguồn nhân

lực cho DN trong các KCN; là sinh viên đƣợc tuyển sinh vào học tập theo chƣơng

trình đào tạo liên kết; là đội ngũ cán bộ, giáo viên của CSGDNN, của DN tham gia

vào hoạt động đào tạo liên kết và các lực lƣợng khác có liên quan.

Mục tiêu quản lý là duy trì mối quan hệ liên kết, ràng buộc trách nhiệm

về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN trong

các KCN giữa các bên liên kết.

Nội dung quản lý là toàn bộ quá trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu sản xuất kinh doanh của các DN trong các KCN từ khâu xác định nhu

cầu nhân lực của DN; đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh; xây dựng nội dung chƣơng

trình đào tạo; tổ chức thực hiện quá trình đào tạo; đánh giá chất lƣợng ngƣời

lao động đã qua đào tạo và tuyển dụng, bố trì việc làm cho ngƣời lao động

trong các DN.

Phương pháp và hình thức quản lý là hai bên thỏa thuận xây dựng các

văn bản pháp quy quy định ràng buộc nghĩa vụ trách nhiệm và quyền lợi của

mỗi bên phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy vai trò tự

54

chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trên cơ sở chức trách, nhiệm

vụ thông qua sự điều phối chung của một cơ quan đại diện.

Có nhiều cách tiếp cận QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng

NCNL các KCN, trong Luận án này, NCS lựa chọn tiếp cận quản lí theo chức

năng và quản lí theo mô hình CIPO.

1.5.1. Ma trận tiếp cận quản lí theo chức năng và quản lí theo mô hình CIPO

Để tiếp cận nghiên cứu, đề tài lập ma trận các chức năng quản lí và nội

dung quản lí theo mô hình CIPO (Thể hiện tại Bảng 1.1)

Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lí và nội dung quản lí theo mô hình

CIPO trong liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN

Thành tố CIPO

Đầu vào

Quá trình đào tạo

Đầu ra

Điều tiết bối cảnh

Chức năng quản lý

kế

giáo pháp

Lập hoạch LKĐT

- Đánh giá kết quả đầu ra - Thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Chuẩn bị đầu đủ văn bằng, chứng chỉ nghề cho HS- SV tốt nghiệp - Kế hoạch điều tra theo vết, phỏng vấn DN và cựu SV.

- Phân tích các tình đặc điểm, hình KT-XH, nhu cầu NL của các khu CN, các DN tác động đến lập kế hoạch LKĐT. - Xác định thời cơ, thức thách đối với LKĐT, QLLKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN Đồng Nai.

- Kế hoạch tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề và tuyển sinh - Kế hoạch phát triển các CTĐT của cơ sở GDNN hoặc theo đặt hàng của DN; - Kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; - Kế hoạch sử dụng thiết bị, phƣơng tiện và vật tƣ cho dạy và học; - Kế hoạch hợp tác liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN - Kế hoạch bố trí nhà ăn, ký túc xá cho HS-SV

- Đảm bảo các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cho qua trình đào tạo đào tạo nhƣ: CTĐT, GV, cơ sở vật chất cho dạy và học; - Đối với quá trình dạy của GV bao (CTĐT, giáo gồm án trình, và phƣơng phƣơng tiện dạy học, tài liệu, môi trƣờng sƣ phạm cho GV...) - Đối với quá trình học của HS-SV (tài liệu, phƣơng pháp học tại CSGDNN, thực tập, thực hành tại DN .) - Đảm bảo các hoạt

- Dự kiến kế hoạch sắp xếp việc làm sau tốt cho HS-SV nghiệp ra trƣờng .

động có chất lƣợng của dịch vụ cho HS- SV ( thƣ viện, môi trƣờng văn hóa ..)

- Thực hiện đánh giá kết quả đầu ra - Thực hiện cấp văn bằng, chứng chỉ nghề - Thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Điều tra theo vết và khảo sát, phỏng vấn tại thực địa

55

Tổ chức thực hiện

- Cùng với DN tích các phân tố khách yếu từ phía quan (cơ CSGDNN chế, chính sách, phƣơng thức lý...) và quản của DN (sản phẩm hàng hóa, thị trƣờng, cạnh tranh...) tác động đến việc tổ chức thực hiện ké hoạch LKĐT.

- Tổ chức sắp xếp thời khóa biểu, các khóa đào tạo theo từng nghề, từng trình độ hoặc triển khai các lớp đặt hàng theo nhu cầu của DN - Chuẩn bị kế hoạch dự giờ, kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên, cuối khóa... - Phối hợp DN CSGDNN triển khai thực hiện dạy và học, giai đoạn HS-SV thực hành-thực tập sản xuất tại DN.

- Triển khai các hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề, nhất là tuyển sinh, sắp xếp lớp học khóa học phù hợp với đầu vào - Các Khoa, ban nghề và GV nghiên cứu và triển khai đào tạo theo các CTĐT đã phê duyệt - Tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV theo chuẩn; - Sử dụng trang thiết bị (bao gồm cả trang thiết bị của các DN để LKĐT) - Phân công các đơn vị chủ chốt chịu trách nhiệm tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp và tuyển sinh (Phòng đào tạo, phòng quan hệ với DN, các Khoa nghề, GV..), - Phát triển CTĐT có sự tahm gia của

- Xây dựng quy chế, quy địnhvà cơ chế phối hợp giữa các bộ năng chức phận trong CSGDNN - Phối hợp với DN đánh giá kết quả học tập của HS-SV - Phân công trách nhiệm theo dõi đánh giá kết quả thực tập

- Phối hợp với DN đánh giá kết quả đầu ra - Tổ chức cấp văn bằng, chứng chỉ nghề có sự tham gia của DN để kết hợp tuyển dụng theo các vị trí việc làm tại DN.

Phối hợp với DN đƣa ra các quyết sách, các phƣơng án, các giải pháp ngắn hạn và trung hạn nhằm hạn chế tác động tiêu cực các yếu tố khách quan, tận dụng

Chỉ đạo thực hiện

cơ hội để thực hiện kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu CN

56

của HS-SV tại DN cho các DN; lập Hội - Thành đồng đánh giá kết quả học tập của HS- SV có thành phần của DN theo định kỳ (học kỳ, năm học, Khóa học) hoặc đột xuất - Kiểm tra đánh giá theo chu kỳ hoặc đột xuất quá trình dạy của GV và học của HS-SV; - Cung cấp thông tin phản hồi đến các đối tƣợng đƣợc kiểm tra đánh giá - Chú trọng kiểm tra, đánh giá giai đoạn GV thực tập nâng cao và HS-SV thực hành thực tập tại DN

- Kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa và CSGDNN DN về cách tiếp quả cận, kết lựa triển khai, chọn các phƣơng án, cách thức, biện pháp khắc phục khó khăn thách thức để phối hợp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho DN các khu CN

- Phân công và phối hợp với DN cùng thu nhận và xử lý thông tin đầu ra và đƣa ra các nhận định đánh giá và bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đào tạo - Phân tích và xử thu liệu lý số đƣợc, lƣu trữ - Kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. - Kiểm tra công tác thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra - Kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả. Đƣa ra các kết luận và khuyến nghị cần thiết cho LKĐT giữa CSGDNN và DN

DN trong Hội đồng thẩm định CTĐT - Chỉ đạo và phân công đơn vị tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV và huy động cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao của DN tham gia giảng dạy - Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn bộ việc thực hiện , chỉ đạo về tƣ vấn nghiệp, hƣớng tuyển sinh, phát triển CTĐT, tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; sử dụng thiết bị dạy học; - Phối hợp các bộ phận chức năng và cùng với DN rà soát hoạt động đầu vào trong LKĐT; - Phối hợp và tác động của bên thứ 3 đối với chuẩn bị LKĐT

Kiểm tra, đánh giá

1.5.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp

và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp

1.5.2.1. Lập kế hoạch liên kết đào tạo

Theo trình tự việc lập kế hoạch là rất quan trọng trong công tác quản lí

từ đầu vào, quá trình, đầu ra và có dự báo trƣớc những thay đổi của bối cảnh.

Bởi, lập kế hoạch giúp nhà quản lí có khả năng ứng phó với sự bất định và sự

57

thay đổi; cho phép nhà quản lí tập trung vào thực hiện các mục tiêu; cho phép

lựa chọn những phƣơng án tối ƣu, tiết kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho

nhà trƣờng; định hƣớng thực hiện công việc với những bƣớc đi cụ thể; dễ

dàng trong việc kiểm tra đánh giá.

Lập kế hoạch là dự định làm, đƣợc sắp sếp một cách có hệ thống, đƣợc

quy vào một mục đích chung và đƣợc thực hiện trong một thời gian đã đƣợc

định trƣớc. Lập kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng nói chung cần đảm bảo các tiêu

chí sau:

+ Vạch ra mục tiêu cần đạt đƣợc của hoạt động trong khoảng thời gian

nhất định

+ Xác định các bƣớc đi (cách thức, quy trình thực hiện) để đạt mục tiêu

+ Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.

a) Kế hoạch đào tạo:

Kế hoạch đào tạo cho năm học là dự kiến việc tổ chức khóa dài hạn và

ngắn hạn cho các ngành nghề và trình độ khác nhau sẽ đƣợc trƣờng tổ chức

thực hiện trong năm học. Trong đó thể hiện rõ tiến độ thực hiện cũng nhƣ các

nguồn lực thực hiện nhƣ: nội dung chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giảng viên,

điều kiện cơ sở vật chất, công tác phục vụ cho việc đào tạo từng ngành nghề

cụ thể. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của nhà trƣờng do đó các khóa đào tạo cần

đƣợc lựa chọn hợp lý và phân bố cân đối hài hòa trong cả năm học. Kế hoạch

đào tạo phải đƣợc xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo của xã hội đã đƣợc

trƣờng xác định và khả năng đào tạo của nhà trƣờng. Kế hoạch này cũng

nhằm mục đích sử dụng hợp lý và tối đa nguồn lực mà trƣờng có thể huy

động để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

b) Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng

- Đội ngũ giáo viên: Nâng cao năng lực đội ngũ GV, chỉnh sửa và biên

soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu,… Trong đó, đội ngũ GV có vai

58

trò cốt lõi trong việc tạo ra chất lƣợng đào tạo của mỗi CSGDNN vì vậy, một

mặt các CSGDNN phải đảm bảo đủ số lƣợng, mặt khác cần nâng cao chất

lƣợng, trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ sƣ phạm của GV. Bên cạnh

việc CSGDNN tạo điều kiện để GV học tập nâng cao trình độ để đạt đƣợc các

tiêu chuẩn nhƣ: năng lực sƣ phạm thực hành nghề theo mô đun kỹ năng thực

hành, đồng thời đánh giá kết quả đào tạo theo mô đun; trình độ kiến thức

và kỹ năng nghề; ngoại ngữ chuyên ngành sƣ phạm và kỹ thuật; có năng

lực tổ chức lớp học theo mô hình công nghiệp. Với phƣơng thức đào tạo

này, ở CSGDNN sẽ không còn GV dạy lý thuyết và GV dạy thực hành

riêng rẽ mà chỉ có một loại GV vừa dạy tích hợp lý thuyết vừa dạy thực

hành để có thể dạy học theo mô đun kỹ năng hành nghề, tích hợp giữa lý

thuyết và thực hành.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ là điều

kiện quan trọng cho các hoạt động dạy và học, nghiên cứu và thực hành nghề

đƣợc diễn ra có hiệu quả. Đặc biệt trong phƣơng thức đào tạo theo học chế tín

chỉ và năng lực thực hiện lấy mục tiêu cuối cùng mà học sinh cần đạt làm cơ sở

để tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo. Do vậy, cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ cho đào tạo có một ý nghĩa hết sức quan trọng và không thể

thiếu trong đào tạo, đặc biệt là đào tạo tay nghề. Những phƣơng tiện kỹ thuật

phải có đầy đủ về số lƣợng, chủng loại và có chất lƣợng tƣơng đƣơng so với

các thiết bị đƣợc dùng trong sản xuất thì chất lƣợng đào tạo mới có thể đáp ứng

đƣợc yêu cầu của DN. Do vậy rất cần thiết có sự liên kết giữa CSGDNN với

DN trong việc đáp ứng trang thiết bị dạy học hiện đại cho các CSGDNN. Bởi

vì, CSGDNN có tính ổn định, trong khi DN thì rất năng động, các công nghệ

và phƣơng tiện sản xuất thƣờng xuyên đổi mới để cạnh tranh. Mặc khác, một

số nguyên tắc của dạy nghề là HS-SV đƣợc học tập trong điều kiện thực tế.

- Chƣơng trình đào tạo: Tổ chức biên soạn và thống nhất ban hành

59

CTĐT theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu DN, đào tạo theo địa chỉ sử dụng.

Việc tuân theo những quy định chung là cần thiết nhƣng phải đảm bảo những

yêu cầu riêng mang tính đặc thù đáp ứng nhu cầu DN. Do đó, việc xây dựng

CTĐT cần phải phối hợp với DN, tăng tỉ lệ nội dung thực hành và kỹ năng

mềm theo nhu cầu của DN. Liên kết xây dựng CTĐT là một trong những yếu

tố quan trọng trong việc LKĐT giữa CSGDNN và DN.

c) Kế hoạch huy động nguồn lực:

Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách do nhà nƣớc cấp

thì việc huy động vốn đối với các CSGDNN là rất quan trọng. Bởi vì, mọi

hoạt động của CSGDNN đều cần đến tài chính do đó, CSGDNN cần năng

động và sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch tìm kiếm mọi khả năng huy

động vốn từ các nguồn khác nhau nhƣ: tổ chức đào tạo theo hợp đồng cho

DN, tổ chức cho học sinh học tập kết hợp với lao động sản xuất, nguồn thu từ

các đề tài nghiên cứu khoa học, huy động các nhà tài trợ, thu học phí… Trong

quá trình liên kết, CSGDNN chủ động trao đổi với DN trong việc xác định

mục tiêu; lập kế hoạch tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động liên kết

nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu DN và nhu

cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng.

Ngoài ra, còn có các loại kế hoạch nhƣ: Kế hoạch tƣ vấn hƣớng nghiệp,

lựa chọn nghề và tuyển sinh; Kế hoạch phát triển các CTĐT của cơ sở GDNN

hoặc theo đặt hàng của DN; Kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV; Kế

hoạch sử dụng thiết bị, phƣơng tiện và vật tƣ cho dạy và học; Kế hoạch hợp tác

LKĐT giữa CSGDNN và DN; Kế hoạch bố trí nhà ăn, ký túc xá cho HS-SV ; Dự

kiến kế hoạch sắp xếp việc làm sau cho HS-SV tốt nghiệp ra trƣờng....

Để lập kế hoạch LKĐT cần tiến hành theo quy trình với các bƣớc sau.

(Xem sơ đồ 1.12)

60

B1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan

B2: Xác định các mục tiêu liên kết đào tạo

B3: Xác định nội dung liên kết đào tạo

B4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch

B5: Xác định các phƣơng án liên kết đào tạo

B6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án tối ƣu

Sơ đồ 1.12: Quy trình lập kế hoạch liên kết đào tạo

Việc lập kế hoạch LKĐT theo quy trình 6 bƣớc đảm bảo đƣợc tính khả

thi và hiệu quả trong liên kết.

1.5.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch liên kết

Chức năng tổ chức hoạt động gồm có: Tổ chức bộ máy và tổ chức công

việc từ đầu vào, quá trình, đầu ra và nhận diện trƣớc những thay đổi của bối

cảnh. Cụ thể nhƣ sau:

Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu

và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Lãnh đạo CSGDNN tổ chức các đơn vị và cá

nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch LKĐT với DN.

Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ

ràng, cơ chế phối hợp thực hiện cho các đơn vị và cá nhân trong việc thực

hiện LKĐT.

Trong quá trình tổ chức LKĐT, cần xác định rõ các vấn đề với các chủ

61

thể tham gia thực hiện:

+ Chủ thể quản lí là lãnh đạo CSGDNN với DN cùng quản lí, cùng tổ

chức quá trình LKĐT theo phân công trách nhiệm, kế hoạch và tiến độ đã

đƣợc thống nhất giữa hai bên, trong đó CSGDNN có vai trò chủ đạo;

+ Đối tƣợng quản lí là những hoạt động và giải pháp LKĐT của

CSGDNN với DN;

+ Mục tiêu và yêu cầu của quản lí là phải đảm bảo những hoạt động

của các bên liên kết đƣợc đồng bộ, các giải pháp thực hiện LKĐT đạt hiệu

quả cao, chi phí thấp; đem lại lợi ích thiết thực cụ thể cho các bên;

+ Nội dung quản lí gồm những hoạt động và giải pháp trong quá

trình LKĐT, bao gồm chế độ thông tin giữa CSGDNN với DN; liên kết

tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm; liên kết xây dựng mục tiêu, nội

dung chƣơng trình đào tạo nghề; liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực

tập nghề tại DN; liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ giáo viên, nâng bậc

thợ cho công nhân của DN; liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ

thiết bị cho CSGDNN…

Các hoạt động cụ thể nhƣ sau:

- Triển khai các hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp, lựa chọn nghề, nhất là

tuyển sinh, sắp xếp lớp học khóa học phù hợp với đầu vào.

- Các Khoa, ban nghề và GV nghiên cứu và triển khai đào tạo theo các

CTĐT đã phê duyệt.

- Sử dụng trang thiết bị (bao gồm cả trang thiết bị của các DN để LKĐT)

- Tổ chức sắp xếp thời khóa biểu, các khóa đào tạo theo từng nghề, từng

trình độ hoặc triển khai các lớp đặt hàng theo nhu cầu của DN.

- Chuẩn bị kế hoạch dự giờ, kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên, cuối

khóa...

- Phối hợp DN-CSGDNN triển khai thực hiện dạy và học, giai đoạn

HS-SV thực hành-thực tập sản xuất tại DN.

62

1.5.2.3. Chỉ đạo thực hiện liên kết

Chỉ đạo thực hiện là sự tác động của nhà quản lí đến đầu vào, quá trình,

đầu ra và có sự kiểm soát thay đổi của bối cảnh. Có sự chỉ đạo tới ngƣời dƣới

quyền bằng các mệnh lệnh hành chính để họ làm việc đúng với kế hoạch,

đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Đồng thời,

tạo động lực để họ làm việc tích cực và huy động, sử dụng tối ƣu các nguồn

lực để mang lại hiệu quả cao. Nhƣ vậy, chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa

CSGDNN và DN là việc ra các quyết định quản lí về hoạt động LKĐT, việc

thực thi các quyết định quản lí và tạo động lực cho ngƣời thực thi quyết định.

Hoạt động LKĐT cần phải đƣợc tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo

phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các bên liên quan, tạo đƣợc hiệu quả tốt

nhất. Từ đó đảm bảo những lợi ích thiết thực cho các bên tham gia liên kết,

đồng thời đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển các DN và KCN.

Chỉ đạo thực hiện LKĐT bao gồm chỉ đạo lập kế hoạch, tổ chức triển

khai thực hiện, kiểm tra quá trình LKĐT, xây dựng các giải pháp liên kết, tạo

điều kiện thúc đẩy hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt

mục tiêu đề ra, thỏa mãn lợi ích các bên tham gia liên kết và lợi ích chung của

xã hội.

Nội dung các hoạt động cụ thể nhƣ sau:

- Phân công các đơn vị chủ chốt chịu trách nhiệm tham gia tƣ vấn hƣớng

nghiệp và tuyển sinh (Phòng đào tạo, phòng quan hệ với DN, các Khoa nghề,

GV..),

- Phát triển CTĐT có sự tham gia của DN trong Hội đồng thẩm định

CTĐT

- Chỉ đạo và phân công đơn vị tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV và huy

động cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao của DN tham gia giảng dạy

- Xây dựng quy chế, quy định và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận

chức năng trong CSGDNN

63

- Phối hợp với DN đánh giá kết quả học tập của HS-SV

- Phân công trách nhiệm theo dõi đánh giá kết quả thực tập của HS-SV

tại DN cho các DN;

- Thành lập Hội đồng đánh giá kết quả học tập của HS-SV có thành

phần của DN theo định kỳ (học kỳ, năm học, Khóa học) hoặc đột xuất

- Phối hợp với DN đánh giá kết quả đầu ra

- Tổ chức cấp văn bằng, chứng chỉ nghề có sự tham gia của DN để kết

hợp tuyển dụng theo các vị trí việc làm tại DN.

- Phân công và phối hợp với DN cùng thu nhận và xử lý thông tin đầu

ra và đƣa ra các nhận định đánh giá và bài học kinh nghiệm nâng cao chất

lƣợng đào tạo

1.5.2.4. Kiểm tra đánh giá liên ết đào tạo

Kiểm tra đánh giá là chức năng xuyên suốt quá trình quản lí trình tự từ

đầu vào, quá trình, đầu ra và có điều tiết thay đổi của bối cảnh. Kiểm tra là

một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay tổ chức

trong quá trình thực hiện quyết định của nhà quản lý. Ngoài ra, còn có thể

hiểu kiểm tra là quan sát, đo đạc và đối chiếu các kết quả đạt đƣợc so với mục

tiêu quản lí và quyết định quản lí. Nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá hoạt động

LKĐT là thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát hoạt động bồi dƣỡng nhằm

điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để hoạt động LKĐT đạt đƣợc các mục

tiêu đã đề ra.

Hoạt động kiểm tra có vai trò quan trọng, nhƣ: nâng cao trách nhiệm

của ngƣời thực hiện quyết định; phát hiện lệch lạc, sai sót để điều chỉnh kịp

thời; phát hiện gƣơng tốt, những kinh nghiệm tốt; phát hiện những khả năng,

tiềm lực của cá nhân, tổ chức chƣa đƣợc khai thác, tận dụng; tạo động lực

thúc đẩy quá trình hoạt động;…

Kiểm tra thực hiện LKĐT là kiểm tra các hoạt động và các giải pháp

LKĐT giữa CSGDNN với DN. Công tác kiểm tra phải đƣợc thực hiện ở tất cả

64

các nội dung LKĐT từ chế độ phối hợp thông tin, tuyển sinh, quá trình đào

tạo và giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện LKĐT

sẽ giúp cho ngƣời quản lí hiểu rõ đƣợc tình hình thực tế luôn biến động của

hoạt động liên kết giữa CSGDNN với DN. Từ đó ngƣời quản lí kịp thời có

những giải pháp phù hợp, điều chỉnh, thúc đẩy các hoạt động LKĐT đúng

định hƣớng và đạt hiệu quả.

Kiểm tra hoạt động LKĐT cần kết hợp phƣơng pháp hành chính,

phƣơng pháp tâm lý và phƣơng pháp kinh tế, đồng thời cần phải có công cụ

đánh giá. Công cụ đó nhất thiết phải bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí khoa

học, khách quan, chính xác, cụ thể hóa mục đích QLLKĐT và đảm bảo các

yêu cầu:

- Đảm bảo cân đối hài hòa giữa cung - cầu, đảm bảo tính phù hợp về

chất lƣợng, thời điểm trong cung ứng NL cho DN và XH;

- Đảm bảo sự phát triển đúng hƣớng của CSGDNN và DN so với phát

triển chung của toàn xã hội. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề;

- Đảm bảo hiệu quả đầu tƣ trong đào tạo nghề, huy động mọi nguồn lực

của xã hội tham gia vào sự nghiệp dạy nghề;

- Đảm bảo sự bền vững của LKĐT, đảm bảo quyền lợi của DN thông

qua các chế độ, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các DN có tham gia

đào tạo nghề, đảm bảo sự ổn định, gắn bó trách nhiệm trong liên kết.

Bên cạnh việc xác định nội dung, phƣơng pháp, đối tƣợng kiểm tra

còn phải xây dựng quy trình kiểm tra đảm bảo tính khoa học và phù hợp.

Nội dung cụ thể của công tác kiểm tra liên kết đào tạo giữa

CSGDNN và DN nhƣ sau:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn bộ việc thực hiện , chỉ đạo về tƣ vấn

hƣớng nghiệp, tuyển sinh, phát triển CTĐT, tuyển dụng, bồi dƣỡng đội ngũ GV;

sử dụng thiết bị dạy học;

- Phối hợp các bộ phận chức năng và cùng với DN rà soát hoạt động đầu

65

vào trong LKĐT;

- Phối hợp và tác động của bên thứ 3 đối với chuẩn bị LKĐT

- Kiểm tra đánh giá theo chu kỳ hoặc đột xuất quá trình dạy của GV và

học của HS-SV;

- Cung cấp thông tin phản hồi đến các đối tƣợng đƣợc kiểm tra đánh giá

- Chú trọng kiểm tra, đánh giá giai đoạn GV thực tập nâng cao và HS-

SV thực hành thực tập tại DN

- Phân tích và xử lý số liệu thu đƣợc, lƣu trữ

- Kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ nghề.

- Kiểm tra công tác thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra

- Kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả. Đƣa ra các kết luận và khuyến

nghị cần thiết cho LKĐT giữa CSGDNN và DN

1.5.2.5. Tác động bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo

Về thể chế, chính sách: Những tác động từ nghị quyết trung ƣơng

Đảng, luật Giáo dục, luật Dạy nghề, nghị định, thông tƣ... là định hƣớng tạo

điều kiện mở đƣờng cho giáo dục nói chung và GDNN, LKĐT giữa

CSGDNN và DN nói riêng phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn

diện giáo dục và đáp ứng NCNL cho xã hội.

Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức: Những tác

động đƣợc cập nhật ứng dụng… làm cho quá trình đào tạo nghề nghiệp thích

ứng với sự biến động của TTLĐ khi quá trình sản xuất dịch vụ đã có sự nâng

cấp và phát triển nhanh chóng của công nghệ. Đôi khi, việc tranh thủ thời cơ tốt

từ tác động này giúp cho CSGDNN nắm bắt đƣợc một phần xu hƣớng, nhu cầu

đào tạo nghề nghiệp và thậm chí biết chắc chắn một số yêu cầu cần thiết để kịp

thời có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình đào tạo nghề theo hƣớng tập

trung vào nâng cao chất lƣợng, đặc biệt chất lƣợng giáo dục đạo đức, lối sống,

năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành nghề để một mặt đáp ứng yêu cầu của

DN, phục vụ phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, đảm bảo an

66

ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi

ngƣời học, những ngƣời có năng khiếu đƣợc phát triển tài năng.

Về hội nhập quốc tế đối tác cạnh tranh: Đây là yếu tố vừa mang lại

nhiều thời cơ nhƣng cũng không ít thách thức cho các CSGDNN, đặc biệt là

sự cạnh tranh từ các CSGDNN về: tuyển sinh, chƣơng trình đào tạo, chế độ

chính sách, học bổng, du học, chất lƣợng đào tạo, cơ hội việc làm sau tốt

nghiệp,... Biết tranh thủ cơ hội từ tác động của yếu tố này sẽ giúp cho

CSGDNN có điều kiện tự xác định vị trí, giá trị, thƣơng hiệu của mình không

chỉ trong nƣớc mà cả khu vực và trên thế giới; đồng thời sẽ tạo ra cầu nối để

tận dụng triệt để những thời cơ quý giá trong quá trình liên kết, hợp tác đào

tạo, chuyển giao công nghệ đào tạo, tiếp cận chƣơng trình đào tạo nghề tiên

tiến với các DN, đối tác cạnh tranh trong nƣớc và thế giới.

Về đầu tư cho dạy nghề: các chính sách tài chính đầu tƣ cho dạy nghề là

một yếu tố rất quan trọng cho phát triển dạy nghề nói chung và QLLKĐT trong

dạy nghề nói riêng. Đầu tƣ cho dạy nghề bao gồm cả về tài chính, cơ sở vật chất,

chƣơng trình đào tạo, các chính sách kích cầu, NL tham gia đào tạo nghề có chất

lƣợng cao về cả kiến thức, trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề,...

Ngoài ra CSGDNN cần chú ý đến các yếu tố khác nhƣ dân cƣ, tình

hình phát triển KT-XH, đầu tƣ cho dạy nghề, nhu cầu về NL, đặc biệt là

sự phát triển của các DN, KCN,... để có những định hƣớng phát triển phù

hợp, bởi các yếu tố này ít nhiều ảnh hƣởng nhất định đến QLLKĐT đáp

ứng nhu cầu NL cho các KCN.

1.6. Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng

nhu cầu của KCN

1.6.1 ếu tố khách quan

- Định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc: Bao gồm các chính sách phát

triển KT-XH đối với các KCN, các quy định trong phát triển GDNN tại địa

phƣơng để tạo hành lang pháp lý cho quá trình QLLKĐT giữa các CSGDNN

67

với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL. Mặt khác mang tính ràng buộc trách

nhiệm, mang lại lợi ích thực sự cho các bên tham gia, thu hút sự tham gia tích

cực của các DN vào quá trình đào tạo tại các nhà trƣờng.

- Nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động: Đây là yếu tố động luôn có

sự biến đổi. Nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động đào tạo tại các CSGDNN về

cả số lƣợng và chất lƣợng NL cung ứng cho thị trƣờng lao động. Mặt khác,

khi nhu cầu NL của thị trƣờng lao động tăng cao thì sự cạnh tranh của các DN

về NL càng lớn. Do đó, QLLKĐT sẽ giúp cho cả CSGDNN và DN chủ động

thích ứng với sự biến động của thị trƣờng lao động về NL.

- Sự phát triển của khoa học quản lí: Trong nền kinh tế tri thức, đặc biệt

là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ thì sự phát triển

của khoa học quản lí sẽ tạo đòn bẩy mạnh mẽ đến mọi nội dung, mọi khâu của

chu trình quản lí, đặc biệt là tác động đến nội dung và phƣơng thức quản lí để

mang lại hiệu quả cao nhất.

- Sự tham gia ủng hộ của xã hội: LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN

với DN rất cần thiết có sự tham gia ủng hộ của xã hội, đặc biệt là bên thứ ba

nhằm giúp các hiệp hội nghề nghiệp đủ nguồn lực và có khả năng huy động

các đơn vị thành viên tích cực tham gia vào quá trình LKĐT nghề. Mặt khác

khi có sự tham gia của cộng đồng xã hội thì sẽ giúp cho quá trình đào tạo, quá

trình LKĐT của các nhà trƣờng đáp ứng các yêu cầu của TTLĐ và của xã hội.

1.6.2. ếu tố chủ quan

- Sự tự nguyện của DN: Đây là yếu tố quan trọng để các DN tham gia

tích cực vào quá trình đào tạo của CSGDNN. Khi sự tham gia là tự nguyện có

nghĩa là các DN đã nhận thức đầy đủ trách nhiệm xã hội của mình, đồng thời

thấy đƣợc lợi ích to lớn mang lại cho DN khi tham gia vào hoạt động LKĐT

của các CSGDNN, đó chính là chất lƣợng nguồn lao động, giảm chi phí cho

quá trình tuyển dụng và đào tạo lại, duy trì nguồn lao động thƣờng xuyên và

chất lƣợng cao, tận dụng các chính sách khuyến khích của nhà nƣớc.

68

- Chế độ thông tin liên lạc: Đây đƣợc coi là mạch máu của quá trình

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN. Chế độ thông tin liên lạc cần phải đƣợc

duy trì thƣờng xuyên và đầy đủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tiếp

cận lẫn nhau, chủ động trực tiếp trao đổi về các yêu cầu, ký kết hợp đồng

LKĐT cho những nghành nghề cụ thể.

- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và GV: Không chỉ là lực lƣợng mang

lại chất lƣợng đào tạo NL cho các CSGDNN mà họ còn là lực lƣợng trực tiếp

tham gia và quyết định tính hiệu quả của hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN

và DN. Năng lực cán bộ quản lí tại CSGDNN, DN và kiến thức, kỹ năng của

đội ngũ giáo viên, cán bộ hƣớng dẫn thực hành có ảnh hƣởng trực tiếp đến nội

dung và phƣơng thức QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đánh giá các tài liệu có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận nhƣ sau:

Vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là rất quan trọng trong

việc đáp ứng yêu cầu về NL trong các KCN hiện nay.

Chƣơng 1 của luận án đã tổng hợp và phân tích hệ thống khái niệm

cơ bản của đề tài nghiên cứu nhƣ: CSGDNN, DN, KCN, liên kết, đào tạo,

LKĐT và QLLKĐT.

Hệ thống hóa lí luận về LKĐT nhƣ: nội dung LKĐT, hình thức LKĐT,

mô hình LKĐT… Nội dung LKĐT bao gồm: Xác định nhu cầu và mục tiêu

đào tạo, đầu vào, xây dựng CTĐT, phân công giảng dạy, trang thiết bị thực

hành thực tập, trong việc tổ chức thực hiện và giải quyết đầu ra. LKĐT giữa

CSGDNN với DN, có ba cách thức gồm: Thống nhất, hài hòa giữa các mục

tiêu; chia sẻ, bổ sung nguồn lực hƣớng đến sự hài hoàn thiện và cùng tác động

trực tiếp vào quá trình đào tạo. LKĐT mang lại hiệu quả khi lợi ích giữa hai

bên đƣợc hài hòa, thống nhất, các bên tham gia cùng có trách nhiệm chia sẻ,

bổ sung những mặt mạnh cho nhau, cùng tác động trực tiếp vào quá trình đào

tạo để nâng cao chất lƣợng, hƣớng mục tiêu đào tạo vào nhu cầu DN.

Đồng thời cũng đã hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động LKĐT

giữa CSGDNN với DN gồm: xác lập ma trận QLLKĐT theo chức năng quản

lí và theo mô hình CIPO; hệ thống hóa nội dung QLLKĐT giữa CSGDNN

với DN: lập kế hoạch liên kết, tổ chức thực hiện liên kết, chỉ đạo thực hiện

liên kết, kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết và tác động của bối cảnh tới

LKĐT. Đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động tới quản lí hoạt động LKĐT

giữa CSGDNN với DN.

Đây là cơ sở lí luận quan trọng cho việc khảo sát thực trạng tại

chƣơng 2 và đề xuất giải pháp tại chƣơng 3 của luận án.

70

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NH N LỰC CÁC KHU C NG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng

2.1.1. M c tiêu khảo sát

Thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng về QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN trong việc đáp ứng NCNL cho các KCN tỉnh Đồng Nai.

2.1.2. Nội dung khảo sát

- Hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai

đáp ứng NCNL.

- QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai đáp

ứng NCNL.

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các

KCN tỉnh Đồng Nai đáp ứng NCNL.

2.1.3. Đối tượng khảo sát

Luận án trƣng cầu ý kiến của các cá nhân của các tổ chức xã hội, các

CSGDNN, các DN, KCN và các nhà QLGDNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2.1.4. Quy mô khảo sát

Để đánh giá đƣợc khách quan, tác giả trƣng cầu ý kiến của 200 CBQL,

GV tại 11 CSGDNN và 100 CBQL tại 25 DN.

2.1.5. ông c khảo sát

 Điều tra bằng phiếu hỏi.

 Phỏng vấn một số Hiệu trƣởng ở các CSGDNN về thuận lợi, khó

khăn trong quá trình đào tạo và LKĐT, những bất cập trong QLLKĐT.

2.1.6. Phư ng pháp xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phần mềm thống kê để tính và kiểm tra số liệu khi

71

thu thập thông tin của các cá nhân và tổ chức, nhà tuyển dụng, cán bộ

QLCSGDNN và DN.

2.1.7. Thang điểm đánh giá

* Đối với mức độ thực hiện: Đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: thƣờng

xuyên (3 điểm), thi thoảng (2 điểm), không bao giờ (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo bằng công thức:

(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.

Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm

Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:

Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.

Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.

Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.

* Đối với kết quả thực hiện: đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: tốt (4 điểm),

khá (3 điểm), TB (2 điểm), Yếu (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:

(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 – 1 ): 4 = 0,75 điểm.

Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,75 = 1,75 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,75 + 0,75 = 2,5 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 4 là: 2,5 + 0,75 = 3,25 điểm

Vậy 4 mức độ của thang đo nhƣ sau:

- Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,75.

- Mức độ trung bình: Từ 1,75 đến dƣới 2,5.

- Mức độ khá: Từ 2,5 đến dƣới 3,25

72

- Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4.

* Đối với mức độ đáp ứng: Đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: đáp ứng tốt

(3 điểm), đáp ứng một phần (2 điểm), không đáp ứng (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:

(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.

Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm

Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:

Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.

Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.

Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.

* Đối với mức độ tác động: đƣợc đánh giá theo 3 mức độ: tác động

nhiều (3 điểm), tác động ít (2 điểm), không tác động (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo bằng công thức:

(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1 ): 3 = 0,67 điểm.

Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm

Vậy 3 mức độ của thang đo nhƣ sau:

Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,67.

Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.

Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.

* Đối với mức độ ảnh hƣởng: đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: rất ảnh

hƣởng (4 điểm), ảnh hƣởng (3 điểm), ít ảnh hƣởng (2 điểm), không ảnh

hƣởng (1 điểm).

73

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo nhƣ sau:

(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 – 1 ): 4 = 0,75 điểm.

Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,75 = 1,75 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,75 + 0,75 = 2,5 điểm

Điểm số tối thiểu của mức độ 4 là: 2,5 + 0,75 = 3,25 điểm

Vậy 4 mức độ của thang đo nhƣ sau:

- Mức độ thấp: Từ 1 đến dƣới 1,75.

- Mức độ trung bình: Từ 1,75 đến dƣới 2,5.

- Mức độ khá: Từ 2,5 đến dƣới 3,25

- Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4.

2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ Việt

Nam. Đồng Nai có diện tích 5.903,940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên

cả nƣớc và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số

toàn tỉnh theo số liệu thống kê đến đầu năm 2010 là 2.559.673 ngƣời, mật độ

dân số: 386,511 ngƣời km2. Đây là tỉnh có dân số đông thứ nhì miền nam

(sau Thành phố Hồ Chí Minh) có diện tích lớn thứ nhì ở miền đông (sau Tỉnh

Bình Phƣớc).

Đồng Nai cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách Hà Nội 1.684 km

theo đƣờng Quốc lộ 1A. Tỉnh đƣợc xem là một tỉnh cửa ngõ đi vào vùng kinh

tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nƣớc. Đồng

thời, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển Thành phố Hồ

Chí Minh - Bình Dƣơng - Đồng Nai.

Các đơn vị hành chính sự nghiệp của Tỉnh bao gồm 11 đơn vị hành đó

là Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị

74

xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; NhơnTrạch; Trảng Bom; Thống

Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.

2.2.2. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là một trong những địa phƣơng quy hoạch phát triển các

KCN sớm nhất cả nƣớc. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Đồng Nai, ngay từ đầu những năm 1990, đã quy hoạch 17 KCN, nhƣng

qua quy hoạch chi tiết thực tế đã chuẩn bị cho việc hình thành 23 KCN (do

KCN Nhơn Trạch 2.700 ha chia thành nhiều KCN nhỏ). Trong quá trình phát

triển, Đồng Nai đã quy hoạch bổ sung KCN và đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt đến năm 2015 phát triển 36 KCN với tổng diện tích khoảng

12.057,77 ha.

Thực tế đến nay, tỉnh Đồng Nai đã có 32 KCN đƣợc thành lập với tổng

diện tích 9.559,35 ha. Các KCN đã đầu tƣ hệ thống hạ tầng tƣơng đối hoàn

chỉnh với giá trị đạt 380 triệu USD và 6.637 tỷ đồng, đã tạo ra một hệ thống

kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài và tác động mạnh đến quá

trình đô thị hóa. Hiện có 28 trong tổng số 32 KCN đã hoàn thiện hệ thống hạ

tầng với chất lƣợng tốt, đảm bảo theo đúng quy hoạch và đáp ứng nhu cầu của

nhà đầu tƣ, 03 KCN đang trong quá trình hoàn thiện hạ tầng. Các KCN của

tỉnh đều đảm bảo ƣu tiên đầu tƣ hệ thống hạ tầng xử lý môi trƣờng, các KCN

khi đi vào hoạt động đều đã hoàn thành hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung

trƣớc khi tiếp nhận dự án đầu tƣ. Đặc biệt, Đồng Nai là tỉnh đầu tiên trên cả

nƣớc ban hành bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng các KCN theo Quyết định số

2047 QĐ-UBND ngày 06 7 2007 của UBND tỉnh Đồng Nai. Đề tài xếp hạng

KCN đƣợc hội đồng thẩm định là các chuyên gia kinh tế đánh giá cao, xếp

loại xuất sắc vì tính cần thiết và là vấn đề mới trong quá trình phát triển ngày

càng nhiều KCN, nhất là khi yếu tố cạnh tranh đƣợc tính đến nhƣ là một lợi

thế để thu hút đầu tƣ.

Việc sử dụng đất vào phát triển KCN Đồng Nai đạt hiệu quả cao, tỷ lệ

sử dụng đất tự nhiên của 32 KCN chiếm 1,6% diện tích đất, đóng góp trên

75

40% GDP của tỉnh. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất của KCN cao hơn

nhiều so với các ngành khác. Mặt khác, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu

đƣợc sử dụng từ đất đồi bạc màu; các khu đất không phải là đất chuyên trồng

lúa nƣớc và không phải là khu vực có các điểm khoáng sản; có dân cƣ thƣa thớt,

tọa lạc trên các khu đất canh tác và phần lớn là nhà tạm, không có công trình

kiên cố… Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp của các KCN hiện nay đạt

67,49%, trong đó có nhiều KCN đạt tỉ lệ lấp đầy cao nhƣ Biên Hòa II, Amata,

Loteco, Tam Phƣớc, Hố Nai, Sông Mây, Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II…

Trong hơn 20 năm qua, nhờ vận dụng linh hoạt những chủ trƣơng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và điều kiện thực tế của địa phƣơng, các

KCN Đồng Nai đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong việc tăng nhanh tốc

độ thu hút vốn đầu tƣ. Những năm gần đây, Đồng Nai đã đạt kết quả cao

trong việc thu hút vốn FDI cho công nghiệp, đặc biệt là trong các KCN. Đến

tháng 10 2014, các KCN Đồng Nai có 964 dự án FDI còn hiệu lực với tổng

vốn 16.940,35 triệu USD, có 362 dự án trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ

43.019 tỷ đồng. Với tiềm lực đầu tƣ lớn, khu vực FDI đã phát triển thêm

nhiều ngành sản xuất mới và tạo ra bƣớc chuyển biến đáng kể về trình độ

công nghệ và quản lí. Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai (Thể hiện tại bảng 2.1).

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số doanh nghiệp đang hoạt động Ghi chú STT Doanh nghiệp

2013 2014 2015 2016

1 Doanh nghiệp Nhà nƣớc 83 80 79 83

2 Doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc 6237 7253 7544 7994

3 734 767 797 873

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Tổng số 7144 8110 8420 8950

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

76

Hiện có 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có một số tập đoàn lớn và

các công ty có thƣơng hiệu lớn trên thế giới đã chọn Đồng Nai là điểm đến đầu

tƣ nhƣ: Pouchen, CP, Nestle’, Hyosung, Formosa, Fujitsu, Philip, Ajinomoto,

Zamil Steel, Shell, Syngenta… Các dự án đầu tƣ vào các KCN Đồng Nai có

ngành nghề đa dạng, với qui mô và trình độ công nghệ khác nhau, theo đúng

định hƣớng nhƣ ngành dịch vụ, công nghiệp phụ trợ, sản xuất chi tiết máy

móc thiết bị. Các dự án đầu tƣ vào các KCN có tính chất gia công sử dụng

nhiều lao động giảm dần, thay vào đó là những dự án công nghệ cao, sử dụng

ít lao động, ít tác động đến môi trƣờng. (Xem bảng 2.2)

Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai

Số các doanh nghiệp

Ghi

TT Doanh nghiệp

đang hoạt động

chú

2013 2014 2015 2016

57

80

83

87

75

87

73

75

1 Các doanh nghiệp Nông lâm thủy sản

117

146

164

176

2 Các Doanh nghiệp khai khoáng

3 Các Doanh nghiệp chế biến sản xuất

216

262

191

325

thực phẩm

253

349

354

367

4 Các Doanh nghiệp dệt may và da giầy

405

443

480

5 Các Doanh nghiệp chế biến gỗ, giấy

402

453

465

620

6 Các Doanh nghiệp sản xuất than, hóa chất 487

53

61

67

79

7 Các Doanh nghiệp sản xuất kim loại

8 Các Doanh nghiệp in, sao chép, bảng từ

các loại

1662 1843 1840 2209

Tổng số

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

Nhiều dự án hoạt động trong KCN đạt hiệu quả cao và thu nhiều lợi

77

nhuận, tiếp tục đăng ký tăng vốn để mở rộng sản xuất. Giai đoạn 1991-1999 có

153 dự án đi vào hoạt động, giai đoạn 2000 - 2005 có thêm 391 dự án đi vào

hoạt động, giai đoạn 2010 - 2015 có thêm 375 dự án đi vào hoạt động, nâng

tổng số dự án đi vào hoạt động của KCN là 901 dự án; đồng thời giai đoạn này

có quy mô tăng vốn cao nhất với 468 dự án, tổng vốn tăng là 4.109 triệu USD,

đạt 158% tổng vốn thu hút đầu tƣ. Tổng vốn thực hiện của các DN KCN đến

cuối năm 2013 đạt khoảng 7.529,7 triệu USD, đạt 55% tổng vốn đăng ký, cuối

năm 2016 dự kiến đạt khoảng 12.073 triệu USD, đạt 71% tổng vốn đăng ký.

2.2.3. Thực trạng nhân lực của DN trong các K N tỉnh Đồng Nai

Đến nay, tỉnh Đồng Nai hiện có 32 KCN với 1.126 dự án đƣợc cấp giấy

chứng nhận đầu tƣ trong đó có 904 DN đi vào hoạt động và giải quyết việc

làm cho 403.061 lao động. Theo số liệu báo cáo đến cuối năm 2016, tổng số

lao động Việt Nam tại các KCN Đồng Nai là 441.948 ngƣời, trong đó lao

động nữ là 278.733 ngƣời. Xét về cơ cấu ngành nghề thì dệt may, giày da là

ngành sử dụng đông lao động nhất (54%); tiếp theo là các ngành nhƣ cơ khí

(9%); chế biến gỗ (8%); nhựa và hóa chất (7%); điện, điện tử (6%),…

Về quy mô cơ cấu lao động, lao động ngoại tỉnh chiếm đa số (60,4%).

Về cơ cấu giới, lao động nữ có tỷ lệ cao hơn (61%). Ngƣời lao động tập trung

làm việc tại các DN có vốn FDI (chiếm 92%). Lực lƣợng lao động trong các

KCN chủ yếu là lao động trẻ có độ tuổi trung bình từ 18 đến 25, phần lớn là

lao động nhập cƣ chiếm 60,4%. Lao động làm việc trong các KCN liên tục

tăng qua các năm.

78

Bảng 2.3: Tình hình lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016

Tổng số lao động

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Loại hợp đồng lao động

STT

Loại hình doanh nghiệp

Tổng số

CĐ/CĐN TC/TCN SCN

Đại học trở lên

Xác định thời hạn

Trong đó lao động nữ

Chƣa qua đào tạo

Ghi chú

Dạy nghề dƣới 3 tháng

Không xác định thời hạn

Theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dƣới 12 tháng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

Dự án có vốn đầu

39,098

12,452

3,515

1,103

2,745

1,107

4,787

25,841

10,287

6,108

22,703

1

tƣ trong nƣớc

Dự án có vốn đầu

468,921 294,396

16,930

10,945

34,406

18,725

58,992

328,923

135,136

109,173

224,612

2

tƣ nƣớc ngoài

508,019

306,848

20,445

12,048

37,151

19,832

63,779

354,764

145,423

115,281

Tổng cộng

247,315

60,4%

4,02%

2,3%

7,3%

3,9%

12,5%

69,8%

28,6%

22,69%

Tỉ lệ %

48,68%

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

79

Bảng 2.4: Tình hình tăng lao động trong các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Loại hợp đồng lao động

STT

Loại hình doanh nghiệp

CĐ/CĐN TC/TCN

SCN

Số lao động tăng

Trong đó lao động nữ

Chƣa qua đào tạo

Đại học trở lên

Dạy nghề dƣới 3 tháng

Xác định thời hạn

Không xác định thời hạn

Theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dƣới 12 tháng (13)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

Dự án có vốn đầu

6,814

2,300

548

204

176

85

515

5,286

126

1,636

5,052

1

tƣ trong nƣớc

Dự án có vốn đầu

101,004 62,033

2,818

1,844

3,577

1,835

14,183

76,747

4,180

38,864

57,960

2

tƣ nƣớc ngoài

Tổng cộng

107,818 64,333

3,366

2,048

3,753

1,920

14,698

82,033

4,306

40,500

63,012

Tỉ lệ %

59,6%

3,12% 1,89%

3,48%

1,78%

13,63% 76,08%

3,99%

37,5%

58,4%

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

80

Bảng 2.5: Cơ cấu nghề nghiệp lao động trong các DN đang hoạt động trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số lao động (ngƣời)

Ghi

TT Doanh nghiệp và ngành nghề

chú

2013

2014

2015

2016

1.

Các DN nông, lâm, thủy sản

17080

17199

17004

17059

2.

Các DN khai khoáng

163090 183225 192859 200185

3.

Các DN chế biến, chế tạo

438121 485269 492222 532163

Các DN sản xuất và phân phối

4.

2879

2694

2666

2980

điện, khí đốt, điều hòa không khí

Các DN cấp, thoát nƣớc, xử lý

5.

978

1653

1759

1847

rác thải

6.

Các DN ôtô, xe máy

31941

35294

32777

34757

7.

Các DN kho bãi

9009

11878

12681

10712

8.

Các DN lƣu trú và ăn uống

3065

4171

4222

4327

9.

Các DN thông tin và truyền thông 146

106

118

158

10.

Các DN tài chính, ngân hàng

1405

1711

1906

1969

11.

Các DN kinh doanh bất động sản 1820

2231

2595

2288

Các DN hoạt động chuyên môn,

12.

2043

2916

2722

1981

khoa học và công nghệ

Các DN hoạt động trong lĩnh vực

13.

9418

16239

19644

20441

hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Các DN hoạt động trong lĩnh

14.

397

1236

1269

1496

vực GD&ĐT

15.

Các DN y tế và trợ giúp xã hội

325

717

892

1030

Các DN hoạt động trong lĩnh

16.

1725

1955

2150

2971

vực vui chơi, giải trí

17.

Các hoạt động khác

1116

1581

1745

1872

Tổng số

562087 625387 634499 675598

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

81

Theo số liệu năm 2016, lao động trong lĩnh vực chế biến chế tạo chiếm

787%, lĩnh vực khai khoáng chiếm 29,6 %. Nhƣ vậy các CSGDNN cần căn

cứ vào đó lựa chọn ngành nghề đào tạo cho phù hợp.

2.2.4. Thực trạng c s giáo d c nghề nghiệp tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH, năm 2016, trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai có tổng thể 40 CSGDNN gồm: 11 trƣờng cao đẳng và 11 trƣờng trung

cấp và 28 Trung tâm GDNN (xem bảng 2.6)

Bảng 2.6: Mạng lưới CSGDNN tỉnh Đồng Nai

Số học sinh tốt nghiệp Số học sinh tốt nghiệp Năm Cao đẳng Cao đẳng nghề Trung cấp Trung cấp nghề

2013 3020 2094 2467 2041

2014 4694 2305 3092 2478

2015 1641 2476 2421 2750

Cộng 9355 6875 7980 7269

Nguồn: Niên giám thống ê tỉnh Đồng Nai

Bên cạnh các CSGDNN do thành phố quản lí, trên địa bàn còn có các

trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thuộc các Bộ, ngành quản lí, gồm

có: 4 trƣờng cao đẳng, 5 trƣờng cao đẳng nghề, 4 trƣờng trung cấp chuyên

nghiệp, 7 trƣờng trung cấp nghề.

Quy mô đào tạo của CSGDNN thuộc tỉnh Đồng Nai rất lớn. Trong năm

2015, các cơ sở giáo dục thuộc Sở GD&ĐT quản lí có 17.583 HS-SV đang

theo học (cao đẳng: 15.246, TCCN: 9.001), các CSGDNN thuộc Sở

LĐTB&XH quản lí có 11.240 học viên, HS-SV đang theo học (cao đẳng

nghề: 8.234, trung cấp nghề: 1.723, sơ cấp nghề: 1283).

Tỉnh Đồng Nai là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ

thuật và công nghệ; là cửa ngõ quan trọng trong việc đón nhận những luồn

đầu tƣ mới từ các nƣớc phát triển. Do đó, các CSGDNN trên địa bàn tỉnh

82

Đồng Nai có ƣu thế luôn đƣợc tiếp cận nhanh với những tiến bộ về khoa học -

công nghệ trên tiên tiến và những máy móc thiết bị hiện đại nên rất nhạy bén

với những nhu cầu luôn biến động của TTLĐ.

2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp với doanh

nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

2.3.1. Thực trạng mô hình liên kết đào tạo

Trong thực tiễn hoạt động đã xuất hiện một số CSGDNN triển khai có

hiệu quả liên kết trong đào tạo, có thể nêu một số điển hình sau:

*Trƣờng Cao đẳng Linama

Công tác đào tạo phối hợp với giải quyết việc làm thực hiện rất chặt

chẽ; trong quá trình đào tạo học viên đƣợc phân công thực tập tại DN trong

KCN nơi mà HS-SV sẽ làm việc sau khóa đào tạo. Trƣờng Lilama thoả thuận

với Công ty Japanfrco (Nhật Bản) đƣa sinh viên của trƣờng sang theo học ở

các ngành hàn, ống công nghệ tại Công ty Japanfrco, và đƣa tiếp sinh viên

sang làm việc tại Canada. Tất cả những sinh viên đƣợc tuyển dụng đi học và

làm việc ở nƣớc ngoài sau này trở về sẽ bổ sung trực tiếp vào làm việc tại các

Công ty cũng nhƣ các KCN của tỉnh Đồng Nai. Việc đổi mới cách thức này

mang lại một phƣơng thức mới trong đào tạo nghề của trƣờng, giúp cho sinh

viên nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, đáp ứng các công trình

trọng điểm và có thể bắt tay ngay vào công việc với khả năng chuyên môn

cao cũng nhƣ làm việc theo tác phong công nghiệp.

*Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai

Thực hành, thực tập là một nội dung quan trọng, luôn gắn kết, phối hợp

với các DN nơi HS-SV sẽ làm việc sau khi tốt nghiệp, đồng thời mang lại

hiệu quả cho cả hai phía.

Thông qua thực hành, thực tập tại DN; mối liên hệ gắn kết giữa

CSGDNN với DN gắn bó. Từ đó Trƣờng chủ động hoạch định chiến lƣợc đào

83

tạo dài hạn và phát triển Nhà trƣờng; đồng thời tạo mối liên kết hai chiều

trong việc bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ công nhân kỹ

thuật mà DN cần.

Việc thực hành, thực tập của HS-SV tại DN làm giảm áp lực thiết bị của

CSGDNN đồng thời làm cho HS-SV tiếp cận thiết bị và công nghệ mới của DN.

Thông qua quản lí thực hành, thực tập, đội ngũ GV và CBQL của

Trƣờng có điều kiện nâng cao kiến thức chuyên môn, thực tiễn nhằm hình

thành tƣ duy nghề nghiệp, bổ sung kiến thức trong quá trình giảng dạy.

Đối với HS-SV ngoài việc nâng cao kỹ năng, tính thực tiễn, HS-SV

bƣớc đầu hình thành tác phong công nghiệp trong môi trƣờng lao động công

nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, cách xử lý công việc một cách chuyên

nghiệp, hiệu quả.

Về giải quyết việc làm sau đào tạo: Đến nay do phối hợp tốt liên kết

với DN nên Trƣờng đã giải quyết việc làm cho hơn 80% HS-SV tốt nghiệp.

Trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc về tuyển sinh đào tạo giữa Trƣờng với

DN, mỗi khóa học Nhà trƣờng tổ chức quản lí toàn bộ hoạt động đào tạo (dạy

lý thuyết, hƣớng dẫn thực hành, tổ chức kiểm tra, thi tốt nghiệp…). DN bố trí

thợ bậc cao hƣớng dẫn, kèm cặp tay nghề cho HS-SV vào cuối khoa học ngay

tại CSGDNN hoặc tại DN. DN cùng với trƣờng đánh giá chất lƣợng đào tạo

trong các kỳ thi tốt nghiệp và tiếp nhận bố trí chỗ làm cho HS-SV sau khi kết

thúc khóa học.

Đây là mô hình hình bƣớc đầu mang lại hiệu quả cần phát triển và

nhân rộng trong hệ thống GDNN nhằm góp phần đào tạo nghề chất lƣợng

đáp ứng nhu cầu của DN, gắn với yêu cầu sử dụng. Từ thành công bƣớc

đầu của mô hình liên kết giữa CSGDNN với DN trong KCN, có thể khẳng

định liên kết giữa các CSGDNN với DN trong đào tạo là hƣớng đi, là giải

pháp quan trọng để phát triển.

84

Đánh giá thực trạng mô hình LKĐT

Bảng 2.7: Thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai

Có Không STT Mô hình LKĐT SL % SL %

1 Mô hình DN thuộc CSGDNN 3 27.3 8 72.7

2 Mô hình CSGDNN thuộc DN 3 27.3 8 72.7

3 Mô hình CSGDNN độc lập 10 90.9 1 9.1

4 Mô hình tổng thể LKĐT 5 45.5 6 54.5

Nhìn vào thực trạng mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai ta thấy. Có 4 mô hình LKĐT nhƣng chỉ có mô hình LKĐT

độc lập chiếm tỉ lệ cao nhất 90.9%. (xem bảng 2.7)

2.3.2. Thực trạng các hình thức liên kết

* Hình thức liên kết và hợp tác chuyển giao công nghệ

Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đang làm thay đổi

hoàn toàn bản chất TTLĐ và các DN. CSGDNN ngày nay không thể cung cấp

kiến thức - Kỹ năng để ngƣời học có thể sử dụng để học suốt đời.

Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ làm cho các Kiến thức -

Kỹ năng trở thành lạc hậu một cách nhanh chóng, khiến cho ngƣời học ra

trƣờng khó bắt nhịp ngay với môi trƣờng làm việc trong thực tiễn đầy

biến động.

Liên kết hợp tác chuyển giao công nghệ cũng đƣợc các CSGDNN

Đồng Nai quan tâm thúc đẩy. Các hoạt động chuyển giao công nghệ nhƣ:

phần mềm văn phòng điện tử, quản lí hồ sơ sinh viên, quản lí điểm; chuyển

giao công nghệ cho Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, Công ty Thuốc Lá

Đồng Nai về phần mềm văn phòng điện tử; chuyển giao phần mềm quản lí

bán hàng cho Siêu thị miễn thuế Mộc Bài, Lao Bảo, Tịnh Biên… Bàn giao

85

phần mềm E-Order cho Công ty DVVH Cội Nguồn; Quán Cafe Cõi Riêng;

Nhà hàng Riverside của Công ty Ngọc Phát; Chuỗi nhà hàng Buncamita,

Resort Cham Villas tại Bình Thuận…

Chuyển giao hệ thống kiểm tra và xếp vỉ linh kiện tự động cho Công ty

Nectokin (Nhật Bản). Lắp đặt và chuyển giao tủ điều khiển nguồn tự động cho

công ty TNHH Công Nghiệp Plus Việt Nam (KCN Biên Hòa 2); máy uốn thép

tự động chuyển giao cho DNTN Học Thuận Hòa, máy bôi trơn khuôn đúc bê

tông chuyển giao cho Công ty bê tông Châu Thới... Các thiết bị hoạt động tốt

và nhận đƣợc sự đánh giá cao của các đơn vị sử dụng.

Liên kết cùng các DN nƣớc ngoài tổ chức các ngày hội việc làm (JOB

FAIR) tại trƣờng. Tiêu biểu là các đơn vị của Nhật Bản nhƣ: Bộ Kinh tế Công

thƣơng Nhật Bản, HIDA (Hiệp hội văn hóa DN Nhật Bản), Cty Pasona Tech

Nhật Bản, Cty Pasona Tech Việt Nam, Cty Support Việt Nam...

* Liên kết và hợp tác nghiên cứu

Lợi ích mà quan hệ LKĐT và hợp tác nghiên cứu giữa CSGDNN với

DN mang lại cho CSGDNN là ngân sách dành cho nghiên cứu của cả

CSGDNN với DN sẽ tăng, tính thực tiễn của nghiên cứu đƣợc tăng cƣờng

đồng thời giúp cho GV, giảng viên, ngƣời học tiếp cận và trực tiếp xử lý

những vấn đề của thực tiễn. Đối với DN, giúp cho DN tiếp cận nhanh chóng

với các phat hiện khoa học, tránh đƣợc độ trễ” giữa khoa học và sản xuất,

nhờ đó tăng tốc độ sáng tạo ra các công nghệ mới của DN.

Các dự án LKĐT giúp cho DN giải quyết các vấn đề khó khăn gặp phải

tuyển dụng những sinh viên xuất sắc. Một số nghiên cứu cho thấy LKĐT giữa

CSGDNN với DN giúp cho DN tiết kiệm đƣợc chi phí so với tự tiến hành

nghiên cứu. Đối với DN không có bộ phận nghiên cứu triển khai nhất là các

DN vừa và nhỏ hoạt động này giúp cho DN tiếp cận với công nghệ và quy

trình sản xuất tiên tiến mới.

*Liên kết trong sản xuất và dịch vụ

86

Trong những năm vừa qua, CSGDNN tại tỉnh Đồng Nai đã đƣa ra

nhiều mô hình LKĐT trong sản xuất và chuyển giao công nghệ nhƣ:chuyển

giao Sản phẩm máy ráp cuộn cảm tự động tại Công ty Nec/Tokin Nhật Bản;

sản phẩm xe hai bánh di chuyển trong siêu thị, sân bay; hệ thống xếp dỡ khay

hàng tại Công ty Changshin;

Ngoài ra, CSGDNN liên kết trong sản xuất nhƣ: Liên kết với nhà

vƣờn tại Đồng Nai nhƣ: Ứng dụng công nghệ tƣới tự động theo mùa cho

các hộ trồng cam quýt dựa vào số liệu của phòng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn.

Chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng hoa lan và dƣợc liệu và

bƣớc đầu xử lý ô nhiễm cho hai DN nuôi bò trên địa bàn huyện.

*Liên ết nuôi dưỡng tinh thần doanh nghiệp

Xây dựng, cung cấp các khóa học, các chuyên ngành đào tạo về tinh

thần DN, tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, biểu dƣơng mô hình tạo

dựng DN vừa và nhỏ thành đạt…đã tạo nên động lực thúc đẩy tinh thần

DN của ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Đây cũng

chính là hình thức mang lại hiệu quả cao giữa CSGDNN với DN.

Đánh giá hình thức LKĐT

Bảng 2.8: Thực trạng hình thức LKĐT giữa CSGDNN với DN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai

Không thực hiện STT Hình thức LKĐT

1 Liên kết và hợp tác trong đào tạo Có thực hiện SL % 11 100.0 SL 0 % 0

2 Liên kết và hợp tác nghiên cứu 6 54.5 5 45.5

3 Liên kết trong chuyển giao công nghệ 0 0.0 11 100

4 Liên kết trong sản xuất và dịch vụ 7 63.6 4 36.4

5 LKĐT và nuôi dƣỡng tinh thần DN 8 72.7 3 27.3

87

Qua bảng đánh giá thực trạng LKĐT của các CSGDNN Đồng Nai đã

thể hiện rõ ở bảng 2.8. Thực trạng liên kết và hợp tác trong đào tạo có tỉ lệ

cao nhất 100.0%. Ba liên kết còn lại chiếm tƣơng đối và đạt kết quả là 54.5%,

63.6%, 72.7%. Liên kết trong chuyển giao công nghệ ít thực hiện chiếm

0.0%. (Xem bảng 2.8)

2.3.3. Thực trạng nội dung liên kết đào tạo

LKĐT giữa CSGDNN và DN gồm những nội dung sau:

* Liên ết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo

Căn cứ nhu cầu tuyển dụng nhân lực của DN trong các KCN và khả

năng đào tạo của CSGDNN, các CSGDNN và DN xác định số lƣợng, ngành

nghề tuyển dụng và các tiêu chí cần thiết tuyển dụng từ ban đầu. Việc xác

định số lƣợng và ngành nghề cần tuyển từ ban đầu nhằm tránh việc đào tạo dƣ

thừa gây lãng phí không cần thiết. Từ nhu cầu thực tiễn, CSGDNN và DN

thống nhất ký hợp đồng và lập kế hoạch đào tạo trong đó cần xác định rõ mục

tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo xác định là đảm bảo chất lƣợng: Kiến thức, kỹ

năng, thái độ (theo yêu cầu của DN đƣa ra và đƣợc sự đồng thuận của

CSGDNN). Mục tiêu LKĐT là hƣớng đến cho ngƣời học, hƣớng đến những

tiêu chí mà DN cần chứ không phải những cái mà CSGDNN có.

* Liên ết trong tuyển sinh

Tại các CSGDNN Đồng Nai, việc tuyển sinh đƣợc thực hiện theo hai

phƣơng án: Một là, CSGDNN thực hiện tuyển sinh theo các tiêu chí đã thống

nhất. Hai là, DN sơ tuyển rồi hợp đồng với CSGDNN để tổ chức đào tạo. Mỗi

phƣơng án đều có những thuận lợi và những khó khăn riêng. Tuy nhiên, dù

thực hiện theo phƣơng án nào thì số lƣợng, ngành nghề đào tạo và những tiêu

chí cần tuyển từ ban đầu đều có sự thống nhất giữa CSGDNN và DN, trong

đó DN là ngƣời đƣa ra và có vai trò quyết định.

* Liên ết xây dựng chương trình đào tạo

88

CTĐT là nội dung hết sức quan trọng, để xây dựng CTĐT đáp ứng yêu

cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ đƣợc xác định trong mục tiêu đào tạo của

khóa học, thì giữa CSGDNN và DN phải có sự LKĐT. Cách làm ở các

CSGDNN Đồng Nai là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ… CSGDNN đề

xuất các môn học và mô đun đào tạo cần thiết, quỹ thời gian của khóa học,

quỹ thời gian thực hành thực tập tại DN ngay trên trang thiết bị của DN.

Trong quá trình xây dựng nội dung CTĐT cần có sự thống nhất, nhất là kế

hoạch thực hành thực tập tại DN. Việc xây dựng CTĐT, kế hoạch đào tạo

càng chi tiết, càng cụ thể không những giúp cho việc triển khai thực hiện

CTĐT của CSGDNN đƣợc thuận lợi mà đối với DN chủ động trong việc dành

trang thiết bị cho ngƣời học thực hành thực tập. Giải quyết tốt nội dung thực

hành, thực tập tại DN có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao kĩ năng nghề

và tác phong công nghiệp cho ngƣời học trong quá trình đào tạo.

* LKĐT trong việc phân công giảng dạy

Để triển khai thực hiện tiến độ đào tạo một cách có hiệu quả, trong quá

trình triển khai thực hiện CSGDNN và DN có kế hoạch LKĐT chặt chẽ để theo

dõi, rà soát và kịp thời hiệu chỉnh, giải quyết những vấn đề phát sinh. Triển

khai thực hiện quy trình đào tạo là nhiệm vụ, là nội dung chính của CSGDNN,

DN cần thống nhất cử các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của DN tham gia giảng

dạy một số nội dung liên quan đến quy trình công nghệ, thực hành thực tập

đồng thời cùng với CSGDNN theo dõi giám sát việc thực hiện theo tiến độ.

Trên thực tế, những GV tốt nghiệp từ các trƣờng sƣ phạm, nhìn chung chỉ

giảng tốt phần lý thuyết cơ sở và lý thuyết chuyên môn chứ không thể đáp ứng

tốt phần hƣớng dẫn kĩ năng nghề.

Chính vì vậy, việc các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ DN tham gia giảng

dạy, hƣớng dẫn thực hành và quản lí thực tập là một nhu cầu có thực để nâng

cao chất lƣợng dạy nghề. LKĐT trong giảng dạy, theo dõi tiến độ, giám sát

89

trong thi cử nhằm kịp thời nắm bắt trình độ, kỹ năng đạt đƣợc của ngƣời học để

có hƣớng hiệu chỉnh bổ sung nội dung chƣơng trình, bám sát mục tiêu đào tạo

đã đƣợc xác lập. Giải quyết càng tốt nội dung LKĐT trong giảng dạy bao nhiêu

thì kết quả đào tạo càng hiệu quả bấy nhiêu.

* Liên ết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành thực tập

Ngoài trang thiết bị dạy nghề của chính CSGDNN, trong quá trình xây

dựng nội dung chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, các CSGDNN tính toán đến

việc tận dụng, sử dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ mới của DN phục

vụ cho việc giảng dạy. Việc LKĐT và dung chung trang thiết bị của DN

không những chia sẻ bớt gánh nặng về trang thiết bị cho CSGDNN trong quá

trình giảng dạy, thực hành và hƣớng dẫn ngƣời học thực tập để nâng cao trình

độ chuyên môn, kĩ năng nghề mà còn giúp ngƣời học có cơ hội đƣợc thực tập

với trang thiết bị mới, công nghệ hiện đại ngay tại DN. Việc thực tập tại DN

còn là điều kiện tốt để ngƣời học làm quen với môi trƣờng DN nhằm hình

thành và nâng cao tác phong công nghiệp của ngƣời lao động.

* Liên ết trong việc tổ chức thực hiện

CTĐT đƣợc thực hiện đồng thời, song hành tại CSGDNN và DN hoặc

liên kết luân phiên. Phần lý thuyết cơ bản, lý thuyết cơ sở và chuyên môn tổ

chức thực hiện trƣớc tại CSGDNN, phần thực hành nâng cao và thực tập tại

DN có thể tổ chức đồng thời tại CSGDNN và DN.

Thời gian đào tạo đƣợc thiết kế linh động, phù hợp với yêu cầu của

CSGDNN và DN.

* Liên ết trong việc giải quyết việc làm cho người học sau hi tốt nghiệp

Sau khi kết thúc khóa đào tạo tại CSGDNN, việc bố trí nhân lực đã

đƣợc đào tạo cho DN ở các KCN căn cứ trên hợp đồng mà hai bên đã thỏa

thuận. Trong quá trình sử dụng lao động, DN đã tham gia có nhận xét, phản

hồi với CSGDNN để cùng điều chỉnh nội dung CTĐT, phƣơng pháp đào tạo,

nội dung đào tạo để đạt đƣợc mục tiêu nhất định.

90

Đánh giá nội dung LKĐT

Bảng 2.9: Thực trạng nội dung LKĐT giữa CSGDNN với DN

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT Nội dung LKĐT Có thực hiện SL % Không thực hiện SL %

1 Liên kết trong việc xác định nhu cầu và 11 100.0 0 0.0 mục tiêu đào tạo

2 11 100.0 0 0.0 Liên kết trong tuyển sinh

3 7 63.6 4 36.4 Liên kết xây dựng CTĐT

4 1 9.1 LKĐT trong việc phân công giảng dạy 10 90.9

5 Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị 4 36.4 7 63.6 thực hành, thực tập

6 5 45.5 Liên kết trong việc tổ chức thực hiện 6 54.5

7 Liên kết trong việc giải quyết việc làm 11 100.0 0 0.0 cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp

CSGDNN và DN đã thực hiện một số nội dung liên kết đào tạo nhƣ:

Liên kết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, Liên kết trong tuyển

sinh, Liên kết trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời học sau khi tốt

nghiệp...Một số nội dung còn chƣa đƣợc quan tâm thực hiện liên kết nhƣ:

Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành, thực tập; Liên kết xây

dựng CTĐT...

2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng liên kết đào tạo

Luận án khảo sát đối với 300 cựu HS-SV của các CSGDNN hiện đang

làm việc tại các DN trên địa bàn tỉnh về mức độ đáp ứng về sự LKĐT giữa

nhà trƣờng và DN trong quá trình đào tạo, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

91

Bảng 2.10: Đánh giá của cựu HS-SV về mức độ đáp ứng về LKĐT giữa

CSGDNN và DN trong quá trình đào tạo

Mức độ đáp ứng

STT

Nội dung

Đáp ứng tốt

Đáp ứng một phần

Không Đáp ứng

1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của

192

380

46

618 2.06 1

Thứ bậc

ngƣời học đƣợc CSGDNN đào

2 Ngƣời học đƣợc cung cấp đầy

tạo phù hợp với yêu cầu của DN

168

322

83

573 1.91 3

đủ các thông tin cần thiết từ

CSGDNN và DN trong suốt

3 Ngƣời học thƣờng xuyên nhận

quá trình đào tạo

126

334

91

551 1.84 4

đƣợc sự hỗ trợ và phản hồi kịp

thời từ phía CSGDNN và DN

4 Ngƣời học nhận đƣợc sự tƣ

123

328

95

546 1.82 5

về kết quả học tập, đào tạo

vấn, định hƣớng nghề nghiệp

5

của cả CSGDNN và DN

195

372

49

616 2.05 2

Trong quá trình đào tạo, ngƣời học

đƣợc làm quen với môi trƣờng lao

động thực tế tại các DN

Giá trị trung bình

1.94

Trong đó quy định mức độ: Đáp ứng tốt: 3 điểm, đáp ứng một phần: 2

điểm, không đáp ứng: 1 điểm.

Mặt khác, qua nghiên cứu, số liệu khảo sát thực tế một số CSGDNN và

DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy: Trình độ lao động ở các KCN tỉnh

92

Đồng Nai có sự chuyển biến, một số DN đã liên kết với CSGDNN để chuyển

giao công nghệ. Có tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học và công nghệ mới.

Tuy nhiên, nhìn chung phần lớn vẫn là lao động có trình độ chuyên môn thấp,

tỷ lệ qua đào tạo còn thấp.

Mục đích cuối cùng của LKĐT là nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo

của nhà trƣờng phù hợp với yêu cầu của DN và đáp ứng nhu cầu của ngƣời

học. Kết quả khảo sát cho thấy, kết quả LKĐT giữa nhà trƣờng và DN còn

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của HSSV. Hầu hết ngƣời học đều còn phàn nàn

về các vấn đề nhƣ: không nhận đƣợc sự tƣ vấn, định hƣớng nghề nghiệp của

cả nhà trƣờng và DN; không thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ và phản hồi

kịp thời từ phía nhà trƣờng và DN về kết quả học tập, đào tạo; khó khăn

trong việc đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết từ nhà trƣờng và DN

trong suốt quá trình đào tạo,... đặc biệt là sự bỡ ngỡ về môi trƣờng làm việc

tại các DN còn khác nhiều so với kiến thức, kỹ năng, thái độ đƣợc đào tạo

tại các nhà trƣờng.

Đa số CBQL tại các DN khi đƣợc hỏi đánh giá về mức độ đáp ứng của

ngƣời lao động do các CSGDNN trên địa bàn tỉnh cung cấp thì đều nhận định

rằng: hầu hết ngƣời lao động khi mới vào làm việc tại các DN còn chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu về cả trình độ chuyên môn, tay nghề, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng

mềm, văn hóa DN,... một phần lớn ngƣời lao động phải đào tạo lại, một số ít

ngƣời lao động không thích nghi đƣợc dẫn đến sớm bỏ việc, nhảy việc.

Ngoài những CSGDNN thực hiện LKĐT tốt thì cũng có những

CSGDNN chƣa thực hiện liên kết hoặc thực hiện còn yếu kém. LKĐT vẫn

còn những tồn tại, hạn chế:

- Cơ cấu ngành, nghề đào tạo của CSGDNN vẫn chƣa thật phù hợp với

cơ cấu ngành, nghề của DN.

- Chất lƣợng dạy nghề vẫn còn thấp. Thực tế các trƣờng cao đẳng,

trung cấp nghề mới đƣợc nâng cấp 1, 2 năm nay. Trình độ năng lực cũng chƣa

93

tƣơng xứng với vị trí cũng tác động ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo.

- Mối quan hệ trƣờng và DN còn lỏng lẻo (cả về trách nhiệm và quyền

lợi), nên trên thực tế các trƣờng vẫn chủ yếu đào tạo theo khả năng cung”

của mình chứ chƣa thực sự đào tạo theo cầu” của DN.

Nhƣ vậy, thực trạng LKĐT giữa CSGDNN và DN vẫn còn nhiều khó

khăn và hạn chế. Thực tế này đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cho các

nhà quản lí của cả phía CSGDNN và DN về công tác QLLKĐT giữa các bên,

trong đó, vai trò chủ động thuộc về CSGDNN và tinh thần trách nhiệm, sự

tham gia tích cực của DN.

2.4. Thực trạng quản l liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp

với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh

Đồng Nai

2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí liên kết đào tạo giữa c

s giáo d c nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực

Kết quả đƣợc khảo sát theo bảng số liệu sau:

Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp

ứng nhu cầu nhân lực

Rất quan

Không

Quan trọng Bình thƣờng

Tổng

Đối tƣợng

trọng

quan trọng

STT

đánh giá

SL %

SL %

SL %

SL %

52

26.0 58

29.0 90

45.0

0

0

200

1 CBQL và GV

30

30.0 45

45.0 25

25.0

0

0

100

CSGDNN

82

27.3 103 34.3 115 38.4

0

0

300

2 CBQL DN

Tổng

Trong đó: CBQL và GV CSGDNN: 200; CBQL DN: 100

94

Qua bảng số liệu ta thấy, nhiều khách thể khảo sát chƣa đánh giá cao

vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là quan trọng và rất quan trọng.

Trong đó, mức độ nhận thức rất quan trọng chiếm 27.3%, mức độ nhận thức

quan trọng chiếm 34.3%, mức độ nhận thức bình thƣờng chiếm 38.4%. Tỷ lệ

nhận thức mức độ rất quan trọng và quan trọng của đối tƣợng CBQL

CSGDNN là thấp hơn so với CBQL DN (xem biểu đồ 2.1)

Biểu đồ 2.1: Nhận thức về vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

đáp ứng nhu cầu nhân lực

Khi phỏng vấn sâu, nhiều CSGDNN còn khá lúng túng thậm chí là hiểu

chƣa đúng về bản chất của hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN; đồng

thời còn chƣa nắm rõ vai trò của quản lí hoạt động liên kết này cần phải tiến

hành những nội dung gì và theo quy trình nhƣ thế nào. Nhiều khách thể khảo

sát là giảng viên, chuyên viên hành chính phụ trách đào tạo cho rằng hoạt

động liên kết đơn giản chỉ là sắp xếp ngƣời học tham gia thực tập, thực hành

tại các cơ sở DN. Một số nhà quản lí thì chƣa hiểu rõ đầy đủ các nội dung và

hình thức liên kết giữa CSGDNN với DN nên chỉ trung thành với một hƣớng

đi truyền thống và chƣa huy động đƣợc sự tham gia từ phía DN. Do vậy, về

phía các CSGDNN còn chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động của mình trong

95

LKĐT. Còn đối với hầu hết các DN vừa và nhỏ chƣa quan tâm tới hoạt động

LKĐT với CSGDNN. Bởi vì họ tập trung toàn bộ nhân lực cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh; đồng thời họ có quan niệm rằng, NL thì có thể tuyển dụng ở

nhiều cơ sở đào tạo và khi tuyển dụng vào thì cũng mất thời gian, công sức

cho quá trình đào tạo lại. Mặt khác, nhiều CSGDNN cũng chƣa gây dựng

đƣợc niềm tin đối với các DN trong việc LKĐT.

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề

nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp

tỉnh Đồng Nai

2.4.2.1. Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết đào tạo

giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực

các khu công nghiệp

* Đánh giá của CSGDNN:

Bảng 2.12: Thực trạng thực hiện các loại kế hoạch trong QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN

Mức độ thực hiện

Thƣờng

Thi

Không

Thứ

STT

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ

bậc

252

196

18

466

2.33

1

1. Kế hoạch đào tạo

150

192

54

396

1.98

4

2. Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong đào tạo

3. KH phát triển năng lực

177

146

68

391

1.96

5

285

104

53

442

2.21

2

4. KH chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo

đội ngũ GV

96

Mức độ thực hiện

Thƣờng

Thi

Không

Thứ

STT

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ

bậc

5. KH chỉnh sửa và biên

144

226

39

409

2.05

3

soạn chƣơng trình, giáo

132

148

82

362

1.81

6

6. Kế hoạch huy động vốn

Giá trị trung bình:

trình và các học liệu

2.06

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi

thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).

Qua bảng số liệu ta thấy, hầu hết các CSGDNN thực hiện các loại kế hoạch

trong LKĐT chƣa thƣờng xuyên, với mức độ trung bình = 2.06. Trong đó,

mức độ thực hiện của từng loại kế hoạch là không giống nhau.

Các loại kế hoạch đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn nhƣ: Kế hoạch đào

tạo (2.33, xếp thứ bậc 1/6), kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ cho đào tạo (2.21). Sở dĩ hai loại kế hoạch này đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên hơn các loại kế hoạch còn lại vì đây là kế hoạch phục vụ cho

hoạt động dạy và học diễn ra thƣờng xuyên tại các nhà trƣờng và liên quan

trực tiếp tới phòng đào tạo và hành chính tổng hợp. Khi đƣợc hỏi về kế hoạch

đào tạo, các khách thể khảo sát cho biết, kế hoạch đào tạo đƣợc triển khai

thƣờng xuyên vào đầu năm học và đƣợc cụ thể hóa ở từng học kỳ và từng loại

hình đào tạo cụ thể. Kế hoạch đƣợc ban giám hiệu ký duyệt và triển khai

xuống các bộ phận phòng ban có liên quan để hỗ trợ thực hiện và đơn vị

chuyên môn để trực tiếp thực hiện.

Các kế hoạch chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên gồm: Kế hoạch huy

động vốn (1.81), kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ GV (1.96), Kế hoạch

chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong đào tạo (1.98) và Kế hoạch

97

chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu (2.05). Đối với

kế hoạch huy động vốn đƣợc thực hiện ở một số CSGDNN ngoài công lập,

còn đối với các CSGDNN công lập thì nguồn kinh phí chi cho các hoạt động

đào tạo đƣợc lấy từ ngân sách nhà nƣớc và theo quy định (quy chế chi tiêu nội

bộ) cụ thể, cho nên việc huy động vốn từ công tác xã hội hóa giáo dục là hầu

nhƣ không có hoặc rất ít. Kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ GV cũng chƣa

đƣợc quan tâm, nhất là đội ngũ GV giảng dạy ở trình độ trung cấp nghề, cao

đẳng nghề. Hàng năm số lƣợng GV đƣợc cử đi học tập, nâng cao trình độ hạn

chế và nguồn kinh phí chi cho hoạt động này cũng khó khăn. Chỉ có số ít các

trƣờng có liên kết trao đổi GV và HS-SV với các trƣờng bạn hoặc cử GV

tham gia nghiên cứu với các DN luôn kèm theo những điều kiện và tiêu chuẩn

khá khắt khe. Do vậy, đội ngũ GV các CSGDNN thƣờng phải tự bồi dƣỡng

năng lực để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên, năng lực thực hành nghề

của GV còn hạn chế. Kế hoạch chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo

trình và các học liệu đƣợc thực hiện trong vòng 3-5 năm lần.

* Đánh giá của doanh nghiệp:

Về phía DN hầu hết chƣa xây dựng các loại kế hoạch cụ thể trong

LKĐT với CSGDNN về cơ sở vật chất, về NL, về chính sách hỗ trợ vốn,

chính sách cam kết sử dụng sản phẩm giáo dục,… Về cơ bản, sự liên kết giữa

DN với CSGDNN đƣợc thực hiện trên sự thống nhất giữa lãnh đạo của hai

bên thông qua những ký kết, hợp đồng trong những thời điểm nhất định, với

những điều kiện cụ thể. DN sẽ là đơn vị phản hồi lại những yêu cầu của

CSGDNN và cung cấp một số thông tin cần thiết về những yêu cầu trong

tuyển dụng NL của DN.

2.4.2.2. Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong quản lí liên kết

đào tạo giữa cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu

nhân lực các khu công nghiệp

98

Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện các loại kế hoạch trong QLLKĐT

giữa CSGDNN với DN

Mức độ kết quả thực hiện

Thứ

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

bậc

1. Kế hoạch đào tạo

320 228 68

10

626

3.13

1

2. Kế hoạch chuẩn bị các điều

124 165 112 58

459

2.30

3.5

kiện đảm bảo chất lƣợng

3. KH phát triển năng lực

128 183 120 47

478

2.39

2

đội ngũ GV

4. KH chuẩn bị cơ sở vật

chất, trang thiết bị phục

124 165 112 58

459

2.30

3.5

vụ cho đào tạo

5. KH chỉnh sửa và biên

soạn chƣơng trình, giáo

116 144 98

74

432

2.16

6

trình và các học liệu

6. Kế hoạch huy động vốn

96

153 124 63

436

2.18

5

Giá trị trung bình:

2.41

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2

điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).

Bảng thống kê 2.13 cho thấy, mức độ kết quả thực hiện các loại kế

hoạch của CSGDNN còn ở mức độ chƣa cao = 2.41.

Trong đó, kế hoạch đào tạo đƣợc đánh giá là có kết quả thực hiện tốt nhất

với = 3.13, xếp thứ bậc 1/6. Kế hoạch đào tạo thể hiện rõ thời gian bắt đầu,

thời gian kết thúc, ngƣời dạy, lớp học, số lƣợng các môn học, trình tự thực hiện

và cách thức tổ chức đào tạo đối với từng chuyên ngành, từng học kì, năm học

cụ thể. Đồng thời quy định rõ những hình thức trong việc thi, đánh giá, xếp loại

ngƣời học. Kế hoạch này làm cơ sở thực hiện cho toàn trƣờng và đƣợc lấy thông

99

tin từ các đơn vị chuyên môn về quá trình đào tạo của chuyên ngành mình. Khi

kế hoạch đào tạo đƣợc bạn hành thì ít có sự điều chỉnh, thay đổi.

Các kế hoạch còn lại đều có mức độ kết quả thực hiện trung bình và

thấp. Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và kế hoạch chuẩn

bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo đều có giá trị trung bình là

2.30. Hầu hết hiện nay, hệ thống cơ sở vật chất nhất là các phòng thực hành,

thí nghiệm của các CSGDNN còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Cho nên xuất

hiện tình trạng học chay ở rất nhiều trƣờng, nhiều chuyên ngành. Tình trạng

này làm cho ngƣời học yếu về mặt thực hành, còn ngƣời dạy thì hạn chế về

trình độ tay nghề. Một số CSGDNN thực hiện khá tốt việc LKĐT với DN

nhằm tận dụng máy móc, công nghệ, nhà xƣởng làm nơi thực hành nhƣ:

CSGDNN phối hợp cùng công ty chuyên cung cấp linh phụ kiện cho hãng

Huyndai Hàn Quốc mua máy CNC vừa thực hành vừa thiết kế, gia công sản

phẩm đạt tiêu chuẩn; Công ty Bosch Việt Nam có vốn nƣớc ngoài 100% vừa

hỗ trợ toàn bộ thiết bị thực hành ngành điện tử công nghiệp vừa đào tạo 46

nhân viên kỹ thuật theo phƣơng pháp mới, khác biệt ngay tại Trƣờng trung

cấp cơ điện Đông Nam bộ (huyện Vĩnh Cửu). Tuy nhiên nhiều CSGDNN còn

rất bị động trong việc liên kết này, kế hoạch chỉnh sửa và biên soạn chƣơng

trình, giáo trình và các học liệu có mức độ kết quả thực hiện thấp nhất (2.16,

xếp thứ bậc 6 6). Đây là hoạt động không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và khi

tiến hành thì kết quả không cao. Thực tế cho thấy, CTĐT tại các CSGDNN lạc

hậu hơn rất nhiều so với thực tiễn của sản xuất, máy móc, dây chuyền công nghệ

tại các DN. Sự điều chỉnh CTĐT nếu có thì đó là bớt đi hoặc thêm vào thời lƣợng

chƣơng trình giảng dạy. Bởi để thay đổi một CTĐT bắt kịp với sự phát triển của

khoa học công nghệ hiện nay thì đối với các CSGDNN gặp nhiều khó khăn về đội

ngũ GV, nguồn kinh phí, thời gian,…

Về phía DN khi đánh giá về kế hoạch LKĐT với các CSGDNN cho

rằng kế hoạch LKĐT cần phải rõ ràng về mức độ đáp ứng của mỗi bên, chỉ rõ

100

cách thức phối hợp và có những hƣớng dẫn cụ thể chứ không nên chung

chung sẽ rất khó thực hiện. Về phía DN nếu kế hoạch không cụ thể thì các bộ

phận thực thi sẽ gặp khó khăn trong việc phối hợp thực hiện LKĐT với

CSGDNN, bởi vì sẽ dẫn đến chồng chéo với các kế hoạch sản xuất của DN.

* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện

các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN:

Bảng 2.14: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN

Mức độ thực hiện Mức độ kết quả

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1

Kế hoạch đào tạo

466

2.33

626

3.13

1

1

2

Kế hoạch chuẩn bị các điều

396

1.98

459

2.30

3.5

4

kiện đảm bảo chất lƣợng

3

KH phát triển năng lực đội

391

1.96

5

478

2.39

2

ngũ GV

4

KH chuẩn bị cơ sở vật chất,

trang thiết bị phục vụ cho

442

2.21

2

459

2.30

3.5

đào tạo

5

KH chỉnh sửa và biên soạn

chƣơng trình, giáo trình và

409

2.05

3

432

2.16

6

các học liệu

6

Kế hoạch huy động vốn

362

1.81

6

436

2.18

5

Giá trị trung bình

2.06

2.41

Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức độ

kết quả thực hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ thấp. Để

khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và

mức độ kết quả thực hiện, đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để

101

tính toán, theo công thức: .Tƣơng quan giữa ý kiến đánh giá

về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0,75.

Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt

chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về

mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các loại kế hoạch LKĐT giữa

CSGDNN với DN.

Biểu đồ 2.2: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện các kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN

2.4.3. Thực trạng t chức thực hiện liên kết đào tạo giữa c s giáo d c

nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công

nghiệp tỉnh Đồng Nai

2.4.3.1. Thực trạng thực hiện tổ chức liên kết đào tạo giữa cơ s giáo dục

nghề nghiệp với doanh nghiệp

Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

102

Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN

CSGDNN

DN

Nội dung

Thứ

Thứ

STT

bậc

bậc

507 2.54

2

218 2.18

2

1.

Chế độ thông tin giữa của

CSGDNN với DN

438 2.19

3

211 2.11

3

2.

Liên kết tuyển sinh học nghề và

giải quyết việc làm

350 1.75

4

166 1.66

5

3.

Liên kết xây dựng mục tiêu, nội

dung CTĐT nghề

514 2.57

1

257 2.57

1

4.

Liên kết phối hợp đào tạo thực

hành, thực tập nghề tại DN

5.

346 1.73

5

175 1.75

4

Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội

ngũ GV, nâng bậc thợ cho công

nhân của DN

6.

312 1.56

6

160 1.6

6

Liên kết về cấp học bỗng cho

ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho

Giá trị trung bình:

CSGDNN

2.06

1.98

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi

thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).

Qua kết quả khảo sát cho thấy mức độ tổ chức thực hiện LKĐT giữa

CSGDNN với DN còn thấp, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần

lƣợt là = 2.06 và = 1.98.

Trong đó, hình thức tổ chức liên kết đƣợc cả hai đối tƣợng khảo sát

đánh giá tập trung nhiều nhất là Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập

103

nghề tại DN với = 2.57, xếp thứ bậc 1 6. Đây là hình thức liên kết phổ biến

ở các CSGDNN và DN. Tại một số CSGDNN thì nhà trƣờng sẽ trực tiếp liên

hệ với các DN và cử các HS-SV đến thực hành, thực tập. Tuy nhiên, một số

trƣờng để cho HS-SV tự liên hệ địa điểm thực tập sao cho thuận tiện nhất với

chính ngƣời học. Khi kế hoạch thực hành, thực tập của CSGDNN đƣa đến thì

phía DN thực hiện rất nghiêm túc nhƣng không thể kiểm soát chặt chẽ và bám

sát thực tế của ngƣời học dẫn đến việc không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ kế hoạch

đề ra. Chế độ thông tin giữa CSGDNN với DN cũng đƣợc các khách thể khảo

sát đánh giá thực hiện khá thƣờng xuyên. Đặc biệt là đối với các CSGDNN.

Khi đƣợc hỏi, thì mỗi trƣờng chỉ có 2-3 đại diện liên hệ trực tiếp với DN để

duy trì các thông tin hai chiều nhƣ: yêu cầu về NL (số lƣợng, chất lƣợng),

phối hợp đánh giá kết quả thực hành, thực tập của SV, tham gia hội nghị

khách hàng, thông tin phản hồi về chất lƣợng nguồn lao động do nhà trƣờng

cung cấp,… Chế độ thông tin giữa CSGDNN và DN thƣờng đƣợc thực hiện

vào đầu năm học, thời gian thực tập và cuối năm,…

Các nội dung Liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị

cho CSGDNN, Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho

công nhân của DN, Liên kết tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm chƣa

đƣợc CSGDNN chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Học bổng đƣợc các

CSGDNN tìm kiếm và khuyến khích DN đầu tƣ chủ yếu tập trung tại các

CSGDNN. Đối với các Trƣờng Cao đẳng, Trƣờng Trung cấp, học bổng và hỗ

trợ thiết bị thực hành cũng rất cần thiết, bởi ngƣời học tại đây chủ yếu là các

đối tƣợng gia đình khó khăn hoặc đến từ vùng sâu vùng xa. Trang thiết bị

thực hành tại các CSGDNN này ít, chƣa theo kịp cải tiến công nghệ hiện đại

tại các DN và đội ngũ lãnh đạo chƣa định hƣớng đƣợc hƣớng đi tìm kiếm học

bổng và hỗ trợ trang thiết bị cho cơ sở của mình. Trong khi đó, các Trƣờng

Cao đẳng, Trƣờng Trung cấp chính là nguồn cung cấp nhân lực có kỹ năng

nghề kỹ thuật bậc trung mà nhiều DN đang cần. Tình hình tuyển dụng và

104

nâng cao tay nghề tại DN trên địa bàn hiện nay diễn ra trung bình 1 năm 1

lần. Còn nhiều DN muốn cải tiến và nâng cao tay nghề ngƣời lao động thì các

GDNN không đảm bảo chắc chắn và thƣờng xuyên cho DN. Nhƣ vậy, hoạt

động liên kết để xây dựng mối quan hệ hỗ trợ giữa DN và CSGDNN có vai

trò quan trọng.

2.4.3.2. Thực trạng kết quả thực hiện tổ chức liên kết đào tạo giữa cơ s giáo

dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

Bảng 2.16: Thực trạng kết quả thực hiện t chức KĐT giữa SGDNN với

DN

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1. Chế

564 2.82

2

279 2.79

2

độ thông tin giữa

2. Liên kết tuyển sinh học nghề và

558 2.79

3

268 2.68

3

CSGDNN với DN

3. Liên kết xây dựng mục tiêu, nội

542 2.71

4

249 2.49

4

giải quyết việc làm

4. Liên kết phối hợp đào tạo thực

640 3.20

1

303 3.03

1

dung CTĐT nghề

5. Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội

494 2.47

5

238 2.38

6

hành, thực tập nghề tại DN

ngũ GV, nâng bậc thợ cho công

6. Liên kết về cấp học bỗng cho

459 2.30

6

247 2.47

5

nhân của DN

ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho

Giá trị trung bình:

CSGDNN

2.71

2.64

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2

105

điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).

Qua bảng thống kê, kết quả thực hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với

DN chƣa cao, giá trị trung bình lần lƣợt là = 2.71 và = 2.64.

Trong đó, liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN

đƣợc đánh giá thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN

lần lƣợt là = 3.20 và = 3.03, xếp thứ bậc 1/6. Sở dĩ nhƣ vậy vì đây là hoạt

động liên kết đƣợc nhà trƣờng thực hiện sát sao nhất và nằm trong CTĐT bắt

buộc và đƣợc thực hiện bởi những bộ phận chuyên trách nhƣ: phòng đào tạo,

phòng công tác HS-SV và các đơn vị chuyên môn (các khoa, tổ chuyên

môn)... Mặt khác, hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện cũng đƣợc triển khai

từhiệu trƣởng tới các bộ phận liên quan và đƣợc gửi tới DN với những điều

khoản cụ thể nhƣ: thời gian, số lƣợng HS-SV, những yêu cầu cụ thể về thực

hành, thực tập, những yêu về đánh giá kết quả và chế độ tài chính,... Đây là cơ

sở pháp lí quan trọng cho việc thực thi của các chủ thể trong LKĐT.

Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân

của DN, Liên kết về cấp học bổng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho

CSGDNN là những nội dung có kết quả thực hiện thấp. Thực tế, các

CSGDNN đều đặn triển khai công trình, đề tài nghiên cứu và ngày càng gắn

kết với thực tiễn sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ… nhƣng nhiều DN

vẫn đang tìm kiếm giải pháp để cải tiến quy trình quản lí, nâng cao năng

suất, đổi mới công nghệ. Sản phẩm đào tạo của Nhà trƣờng, DN không thể

sử dụng hết và sử dụng ngay, phải đào tạo lại. Trong khi DN chƣa chú trọng

vào nguồn lực sẽ sử dụng. Từ thực tế này, khi xây dựng mối liên kết đã

mang lại hiệu quả không cao về nâng cao tay nghề và chất lƣợng.

Trong các năm vừa qua, nhiều CSGDNN mạnh dạn và mở rộng hoạt

động xin cấp học bổng và hỗ trợ thiết bị từ DN. Hầu hết các DN đều hỗ trợ,

nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu. Do đó chất lƣợng đào tạo cũng không thể đảm

bảo nhƣ cam kết ban đầu, dẫn đến việc không đảm bảo đƣợc tính bền vững và

106

lâu dài.

* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện

tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN

Bảng 2.17: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện tổ chức LKĐT giữa CSGDNN với DN

Kết quả thực

Mức độ thực hiện

hiện

STT

Nội dung

Thứ

Thứ

bậc

bậc

Chế độ

thông

tin giữa của

1.

725

2.42

2

843 2.81

2

CSGDNN với DN

Liên kết tuyển sinh học nghề và

2.

649

2.16

3

826 2.75

3

giải quyết việc làm

Liên kết xây dựng mục tiêu, nội

3.

516

1.72

5

791 2.64

4

dung CTĐT nghề

Liên kết phối hợp đào tạo thực

4.

771

2.57

1

943 3.14

1

hành, thực tập nghề tại DN

Liên kết hỗ trợ đội ngũ GV, nâng

5.

521

1.74

4

732 2.44

5

bậc thợ cho công nhân của DN

Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời

6.

472

1.57

6

706 2.35

6

học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN

Giá trị trung bình:

2.03

2.69

Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức

độ kết quả tổ chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ thấp.

Trong đó, nội dung Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN

107

đƣợc đánh giá là thực hiện khá thƣờng xuyên và có kết quả khá tốt. Để khẳng

định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức

độ kết quả thực hiện, đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để

tính toán, theo công thức: .Tƣơng quan giữa ý kiến đánh

giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0.9.

Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ.

Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về mức độ

thực hiện và mức độ kết quả tổ chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN.

Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả tổ

chức thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo liên kết đào tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp

với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh

Đồng Nai

2.4.4.1. Thực trạng thực hiện chỉ đạo liên ết đào tạo giữa cơ s giáo dục

nghề nghiệp với doanh nghiệp

108

Bảng 2.18: Thực trạng thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

TT

Nội dung

bậc

bậc

1. Chỉ đạo lập kế hoạch

446

2.23

214

2.14

2

3

2. Chỉ đạo triển khai thực hiện

415

2.08

240

2.4

4

1

3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ

3

421

2.11

209

2.09

5

quá trình LKĐT

4. Chỉ đạo xây dựng các giải pháp

5

376

1.88

224

2.24

2

liên kết

466

2.33

1

213

2.13

4

5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt mục tiêu đề ra Giá trị trung bình:

2.12

2.20

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi

thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa

CSGDNN với DN còn thấp, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần

lƣợt là 2.12 và 2.20.

Nếu nhƣ các CSGDNN quan tâm đến Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy

hoạt động liên kết đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, đạt mục tiêu đề ra (2.33,

xếp thứ bậc 1/5) thì DN lại quan tâm tới chỉ đạo triển khai thực hiện (2.40,

xếp thứ bậc 1/5). Sở dĩ nhƣ vậy, bởi vì các DN quan tâm đến vai trò tác

nghiệp của các nhà quan lí ở cấp trung và cấp thấp trong tổ chức. Chính họ là

ngƣời triển khai thực hiện và trực tiếp đánh giá quá trình thực hiện. Còn các

CSGDNN thì quan tâm nhiều đến các điều kiện thực hiện nhƣ: con ngƣời, tài

chính,cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện thực hiện và chế độ đãi ngộ…

109

Trong khi đó, đối với DN việc thực hiện là trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ

phận đƣợc giao nhiệm vụ.

Bên cạnh đó, DN quan tâm nhiều tới chỉ đạo xây dựng các giải pháp

liên kết. Có nghĩa là họ mong muốn thực hiện có hiệu quả và có chất

lƣợng các hoạt động liên kết nói riêng và hoạt động sản xuất nói chung

trong điều kiện tiết kiệm chi phí nhất và khả năng cạnh tranh là cao nhất.

Nhƣng các CSGDNN thì chƣa thực hiện nội dung này thƣờng xuyên mà

hƣớng vào chỉ đạo lập kế hoạch thực hiện và chỉ đạo xây dựng mối liên hệ

trong quá trình LKĐT và coi đó là việc duy trì mối quan hệ làm ăn” với

khách hàng.

2.4.4.2. Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo liên ết đào tạo giữa cơ s giáo

dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2

điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).

Bảng 2.19: Thực trạng kết quả thực hiện chỉ đạo KĐT giữa SGDN với DN

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

TT

Nội dung

bậc

bậc

1. Chỉ đạo lập kế hoạch

587 2.94 1

299

2.99

4

2. Chỉ đạo triển khai thực hiện

558 2.79 4

320

3.2

1

3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ

5

566 2.83 2

291

2.91

quá trình LKĐT

4. Chỉ đạo xây dựng các giải

534 2.67 5

316

3.16

2

pháp liên kết

5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy

hoạt động liên kết đƣợc diễn ra

560 2.80 3

308

3.08

3

một cách thuận lợi, đạt mục

110

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

TT

Nội dung

bậc

bậc

tiêu đề ra

Giá trị trung bình:

2.81

3.07

Kết quả thực hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN đƣợc các DN

đánh giá cao hơn so với CSGDNN, với giá trị trung bình của CSGDNN và

DN lần lƣợt là 2.81 và 3.07.

Trong đó, chỉ đạo lập kế hoạch và chỉ đạo xây dựng mối liên hệ LKĐT

đƣợc các CSGDNN thực hiện tốt. Nội dung này đƣợc thực hiện dựa trên vài

trò và năng lực của các nhà quản lí nhƣ: Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, trƣởng

phòng đào tạo, phó trƣởng phòng đào tạo,…

Trong khi đó, chỉ đạo triển khai thực hiện và chỉ đạo xây dựng các giải

pháp liên kết lại đƣợc các DN quan tâm và thực hiện tốt hơn các nội dung

khác. Các nội dung này lại chƣa đƣợc đƣợc CSGDNN thực hiện tốt. Nhiều

CSGDNN thiếu thông tin về đối tác, giảng viên thiếu kỹ năng về phát triển

quan hệ hợp tác với DN; thiếu các quy định khuyến khích các khoa, đơn vị

trong trƣờng thực hiện chƣơng trình liên kết, hợp tác với DN. Tại không ít

CSGDNN, hợp tác trong tuyển dụng ngƣời học chỉ đơn giản là: DN có nhu

cầu tuyển dụng, chủ động gửi thông báo đến trƣờng, nhà trƣờng dán thông

báo ở bảng tin để sinh viên biết, chủ động nộp hồ sơ cho DN...Trong khi lãnh

đạo các DN thƣờng xuyên hỗ trợ và thông báo kế hoạch về nhân sự định kỳ

cho CSGD để nhà trƣờng có phƣơng án, kế hoạch đào tạo và cung ứng thì

CSGDNN chƣa có sự chủ động trong lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo;

chƣa thiết lập đơn vị chuyên trách về hỗ trợ việc làm và hợp tác DN, đồng

thời, chƣa bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng về phát triển quan hệ hợp tác DN cho

cán bộ phụ trách.Nhƣ vậy, không đảm bảo đƣợc nhu cầu nhân lực mà DN đề

111

ra và không nâng cao đƣợc uy tín và tính bền vững trong liên kết hợp tác.

* Tƣơng quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện

chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN.

112

Bảng 2.20: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện chỉ đạo LKĐT giữa CSGDNN với DN

Mức độ thực hiện Mức độ kết quả

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1. Chỉ đạo lập kế hoạch

660

2.20

886

2.95

2

1

2. Chỉ đạo triển khai thực hiện

655

2.18

866

2.89

3

3

3. Chỉ đạo xây dựng mối liên hệ quá

630

2.10

4

857

2.86

4

trình LKĐT

4. Chỉ đạo xây dựng các giải pháp

600

2.00

5

850

2.83

5

liên kết

5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy

hoạt động liên kết đƣợc diễn ra

679

2.26

1

880

2.93

2

một cách thuận lợi, đạt mục tiêu

đề ra

Giá trị trung bình:

2.15

2.89

Nhƣ vậy, các khách thể khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện và mức

độ kết quả chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ chƣa

cao. Để khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực

hiện và mức độ kết quả thực hiện, đề tài tiếp tục sử dụng hệ số tƣơng quan thứ

bậc Spiec-man để tính toán, theo công thức: Tƣơng quan

giữa ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết

quả r = 0.875.

Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt

chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về

113

mức độ thực hiện và mức độ kết quả chỉ đạo thực hiện LKĐT giữa

CSGDNN với DN.

Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo liên

LKĐT giữa CSGDNN với DN

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa c s giáo d c

nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công

nghiệp tỉnh Đồng Nai

2.4.5.1. Thực trạng thực hiện iểm tra đánh giá liên ết đào tạo giữa cơ s

giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

Bảng 2.21: Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN

với DN

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh

406

2.03

182

1.82

6

6

giá trong LKĐT

2. Thành lập ban kiểm tra

515

2.58

226

2.26

2

3

3. Thống nhất kế hoạch kiểm tra

450

2.25

209

2.09

3

4

đánh giá trong LKĐT

114

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

4. Thiết lập quy trình kiểm tra

419

2.1

4

240

2.4

2

đánh giá

5. Hƣớng dẫn DN thực hiện

417

2.09

5

192

1.92

5

đánh giá theo bộ tiêu chuẩn

6. Phân tích kết quả đánh giá của

528

2.64

1

259

2.59

1

CSGDNN và DN

Giá trị trung bình:

2.28

2.18

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá thƣờng xuyên là 3 điểm; Thi

thoảng là 2 điểm; Không bao giờ là 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 3).

Kết quả khảo sát cho thấy kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với

DN còn chƣa thực hiện thƣờng xuyên, với giá trị trung bình của CSGDNN và

DN lần lƣợt là: = 2.28 và = 2.18.

Phân tích kết quả đánh giá CSGDNN và DN đánh giá thực hiện thƣờng

xuyên nhất thông qua hệ thống báo cáo, công văn, phản hồi hai chiều. Thành

lập ban kiểm tra cũng là nội dung đƣợc đánh giá thực hiện khá thƣờng xuyên.

Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT và hƣớng dẫn DN thực

hiện đánh giá theo bộ tiêu chuẩn là hai nội dung chƣa đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, việc xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá của CSGDNN chƣa đƣợc điều

chỉnh thƣờng xuyên. Hoạt động đánh giá của cả CSGDNN và DN thƣờng

mang tính ƣớc lƣợng theo các tiêu chí và mang tính chủ quan cá nhân của

ngƣời đánh giá. Nhiều khách thể khảo sát tại các DN cho biết, đôi khi họ

không hiểu và không biết phải thực hiện theo hệ thống các tiêu chí của

CSGDNN nhƣ thế nào cho đúng và phù hợp.

Thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá đối với ngƣời học việc (ngƣời lao

động) của các DN đƣợc thực hiện rất nghiêm túc và đúng quy trình hơn so với

phía CSGDNN.

115

2.4.5.2. Thực trạng kết quả thực hiện iểm tra đánh giá liên ết đào tạo giữa

cơ s giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp

Bảng 2.22: Thực trạng kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN với DN

CSGDNN

DN

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn

6

440

2.2

287

2.87

5

1

620

3.1

288

2.88

4

2. Thành lập ban kiểm tra

3. Thống nhất kế hoạch kiểm

529

2.65

5

293

2.93

3

đánh giá trong LKĐT

4. Thiết lập quy trình kiểm tra

559

2.8

3

306

3.06

2

tra đánh giá trong LKĐT

5. Hƣớng dẫn DN thực hiện

556

2.78

4

247

2.47

6

đánh giá

6. Phân tích kết quả đánh giá

562

2.81

2

325

3.25

1

đánh giá theo bộ tiêu chuẩn

Giá trị trung bình:

của CSGDNN và DN

2.72

2.91

Trong đó quy định: Mức độ đánh giá Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; TB: 2

điểm; Yếu: 1 điểm; Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).

Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT đƣợc DN đánh giá thực

hiện tốt hơn so với CSGDNN, với giá trị trung bình của CSGDNN và DN lần

lƣợt là: = 2.72 và = 2.91.

Trong đó, nếu nhƣ nội dung Thành lập ban kiểm tra và phân tích kết

quả đánh giá của CSGDNN và DN đƣợc CSGDNN đánh giá cao thì đối với

DN, hai nội dung: Phân tích kết quả đánh giá của cơ sở giáo dục và DN và

116

thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá lại đƣợc coi trọng và thực hiện tốt hơn.

Bởi DN cho rằng, phải có quy trình kiểm tra đánh giá khoa học và phân tích

kết quả chính xác, khách quan thì mới xác định đƣợc kết quả đạt đƣợc ở mức

độ nào, tốt ở đâu, yếu ở khâu nào, cá nhân nào… từ đó mới có thể tìm ra

nguyên nhân và những giải pháp cho việc khắc phục, điều chỉnh.

Mặt khác, bộ tiêu chuẩn đánh giá giữa CSGDNN với DN còn chƣa

đồng nhất với nhau cho nên việc kiểm tra đánh giá còn nhiều khó khăn và

hạn chế.

Hầu hết các khách thể khảo sát cho rằng, để có đƣợc kết quả tốt là do tự

bản thân ngƣời học việc (ngƣời lao động) có ý thức trách nhiệm và trình độ

tay nghề trong quá trình tham gia vào lao động sản xuất tại DN. Cho nên tiêu

chí đánh giá dễ thuận lợi nhất chính là ý thức kỷ luật, tình thần hợp tác, thái

độ tích cực và thành quả lao động của NL.

* Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh

giá LKĐT giữa CSGDNN và DN

Với bảng số liệu sau chúng ta cố thể thấy các khách thể khảo sát

đều đánh giá mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện kiểm tra

đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với DN ở mức độ chƣa cao. Điều này

cho thấy công tác kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN với DN còn

lỏng lẻo” và kết quả chƣa cao. Để khẳng định sự phù hợp giữa hai

luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực

hiện, đề tài tiếp tục sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiec-man để tính

toán, theo công thức: . Tƣơng quan giữa ý kiến đánh giá

về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện cho kết quả r = 0.775.

117

Bảng 2.23: Tương quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh

giá LKĐT giữa CSGDNN và DN

Mức độ thực hiện

Mức độ kết quả

Thứ

Thứ

STT

Nội dung

bậc

bậc

1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn

588

1.96

6

727

2.42

6

2

1

2. Thành lập ban kiểm tra

741

2.47

908

3.03

3. Thống nhất kế hoạch kiểm

659

2.20

3.5

822

2.74

4

đánh giá trong LKĐT

4. Thiết lập quy trình kiểm tra

659

2.20

3.5

865

2.88

3

tra đánh giá trong LKĐT

5. Hƣớng dẫn DN thực hiện

609

2.03

5

803

2.68

5

đánh giá

6. Phân tích kết quả đánh giá

787

2.62

1

887

2.96

2

đánh giá theo bộ tiêu chuẩn

Giá trị trung bình:

của CSGDNN và DN

2.25

2.78

Với kết quả trên cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt

chẽ. Có nghĩa là: các khách thể khảo sát hoàn toàn thống nhất với nhau về

mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN với DN.

118

- Mức độ tác động của bối cảnh đến một số nội dung nhƣ sau (xem

Biểu đồ 2.5: Tƣơng quan giữa thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN 2.4.6.Thực trạng tác động của bối cảnh đến quản lí liên kết đào tạo giữa SGDNN với DN bảng 2.24).

Bảng 2.24: Thực trạng tác động của bối cảnh đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

Mức độ tác động

Nội dung

ST T

Thứ bậc

1 Về thể chế, chính sách

Tác động nhiều 432

Tác động ít 312

Không tác động 0

744

2.48 4

2 Về sự tiến bộ của khoa học công

444

304

0

748

2.49 3

nghệ và nền kinh tế tri thức

3 Hội nhập quốc tế và đối tác

459

294

0

753

2.51 2

cạnh tranh

4 Đầu tƣ cho dạy nghề

474

284

0

758

2.53 1

Giá trị trung bình

2.50

119

Quy định mức độ: Tác động nhiều: 3 điểm, Tác động ít: 2 điểm,

(1 ≤

không tác động: 1 điểm. Điểm trung bình

≤ 3).

Qua bảng số liệu ta thấy các yếu tố của bối cảnh có tác động khá lớn

đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL tại các

KCN tỉnh Đồng Nai, với giá trị trung bình = 2.50.

Trong đó, đầu tƣ cho dạy nghề đƣợc đánh giá là tác động lớn nhất, với

giá trị trung bình là 2.53, xếp thứ bậc 1/4. Hầu hết CBQL và GV tại các

CSGDNN đều cho rằng việc đầu tƣ cho dạy nghề là yếu tố quan trọng. Bởi

hầu hết các CSGDNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay còn hạn chế, gặp

nhiều khó khăn về diện tích, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là hệ thống

phòng chức năng, phòng thực hành, hệ thống máy móc thực hành, nhà

xƣởng... còn nghèo nàn, lạc hậu. Do đó, nếu đƣợc đầu tƣ thì việc hiện đại hóa

các điều kiện phục vụ cho hoạt động đào tạo sẽ nâng cao chất lƣợng đào tạo

NL cũng nhƣ tăng năng lực đào tạo nghề của mỗi nhà trƣờng. Từ đó tạo nhiều

thuận lợi cho QLLKĐT với DN.

Các thành tố còn lại cũng có giá trị trung bình khá lớn: Hội nhập quốc tế

và đối tác cạnh tranh (2.51), Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh

tế tri thức (2.49) Về thể chế, chính sách (2.48). Bên cạnh việc đáp ứng các quy

luật khách quan của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi năng lực cạnh tranh của

các CSGDNN trong nền kinh tế tri thức cũng là rất lớn. Hệ thống các chính

sách về phát triển nghề và LKĐT là cơ s quan trọng định hướng cho hoạt

động QLLKĐT. Tuy nhiên có những CSGDNN tận dụng được lợi thế từ các

yếu tố này mang lại kết hợp với nội lực để phát triển nhưng cũng có những

CSGDNN còn chưa làm được. Đặc biệt là sự tiến bộ của khoa học công nghệ

đòi hỏi các DN phải liên tục đổi mới và các nhà trường cũng phải chủ động,

tích cực cập nhật và thay đổi để đáp ứng nhu cầu đào tạo và LKĐT với DN.

Có như vậy QLLKĐT giữa CSGDNN và DN mới mang lại hiệu quả cao.

- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến các nội dung nhƣ sau (xem bảng 2.25).

120

Bảng 2.25: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến

QLLKĐT CSGDNN với DN

Mức độ ảnh hƣởng

Rất

ảnh

Ít ảnh

K. ảnh

Thứ

STT

Nội dung

ảnh

hƣởng

hƣởng

hƣởng

bậc

hƣởng

1 Định hƣớng, chính sách của

344 507 68

11

930

3.10 5

nhà nƣớc

2 Sự phát triển của khoa học

392 474 78

5

949

3.16 4

quản lí

3 Sự tham gia ủng hộ của xã hội 256 312 244 10

822

2.74 6

4 Sự tự nguyện của DN

504 402 80

986

3.29 3

0

5 Chế độ thông tin liên lạc

624 363 46

1033 3.44 1

0

1027 3.42 2

0

6 Năng lực đội ngũ CBQL và GV 568 429 30

Giá trị trung bình:

3.19

Trong đó quy định: Rất ảnh hƣởng: 4 điểm, Ảnh hƣởng: 3 điểm, Ít ảnh

hƣởng: 2 điểm, Không ảnh hƣởng: 1 điểm. Điểm trung bình (1 ≤ ≤ 4).

Qua số liệu ta thấy, các yếu tố trên đều ảnh hƣởng đến quản lí liên kết

giữa CSGDNN với DN trong việc đáp ứng nhu cầu NL tại các KCN tỉnh

Đồng Nai, với giá trị trung bình = 3.19. Trong đó, các yếu tố chế độ thông

tin liên lạc, Năng lực đội ngũ CBQL và GV, Sự tự nguyện của DN có ảnh

hƣởng lớn nhất, với giá trị trung bình lần lƣợt là: = 3.44, = 3.42 và =

3.29. Cả ba yếu tố này đều thuộc các yếu tố chủ quan.

Chế độ thông tin đƣợc cho là quan trọng nhất trong công tác quản lí

hoạt động liên kết. Đó là chế độ thông tin 2 chiều giữa CSGDNN với DN,

không chỉ vậy mà đó còn là thông tin đối với ngƣời học (nguời lao động) và

xã hội (cộng đồng dân cƣ). Nếu không thực hiện đƣợc chế độ thông tin

thƣờng xuyên giữa CSGDNN và DN sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác

121

QLLKĐT. CSGDNN cần biết đƣợc thông tin về nhu cầu NL của DN (số

lƣợng, cơ cấu, trình độ năng lực, tay nghề và phẩm chất nghề nghiệp...), thông

tin về sự phát triển công nghệ trong dây truyền sản xuất của DN, thông tin

phản hồi về chất lƣợng NL do các CSGDNN cung cấp cho DN,... từ đó

CSGDNN đổi mới quá trình đào tạo, thực hành nghề nghiệp của mình nhằm

đáp ứng nhu cầu NL của DN. Đồng thời CSGDNN xây dựng những chính

sách LKĐT nhằm huy động sự tham gia tích cực của DN từ đó nâng cao chất

lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

Để giữ đƣợc vai trò chủ động của mình trong QLLKĐT thì đội ngũ

CBQL và GV của các CSGDNN không chỉ tập trung vào công tác chuyên

môn, giảng dạy, đào tạo nghề mà cần phải nắm bắt đƣợc sự phát triển của

khoa học công nghệ và những nhu cầu về NL của các DN trên địa bàn.

QLLKĐT tại CSGDNN phải đẩm bảo thực hiện tốt ở tất cả các khâu: chủ

trƣơng định hƣớng, lập kế hoach, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và

kiểm tra đánh giá. Nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời lãnh đạo cao nhất của trƣờng cần

phải giúp cho tập thể của nhà trƣờng hiểu rõ đƣợc vai trò quan trọng của

LKĐT, cũng nhƣ nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm trong quá

trình thực hiện các nhiệm vụ LKĐT của mình. Tiếp sau vai trò của ngƣời

hiệu trƣởng đó chính là vai trò của các nhà quản lí ở cấp trung và cấp thấp.

Bởi họ là những ngƣời trực tiếp thực hiện LKĐT với đại diện của DN cho

nên chính họ sẽ quyết định hiệu quả các hoạt động liên kết, cũng nhƣ xây

dựng niềm tin và duy trì chế độ thông tin thƣờng xuyên với các DN.

Sự tự nguyện của DN cũng là yếu tố quan trọng. Bởi vì đây không chỉ

là trách nhiệm của DN (đơn vị sử dụng NL có chất lƣợng) đối với cộng đồng

(các CSGDNN) mà các DN còn thấy đƣợc lợi ích từ việc LKĐT với

CSGDNN. Đó là giúp các DN chủ động nhiều hơn trong chọn lựa đƣợc nhân

sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công việc và không tốn kém cho quá trình

đào tạo và đào tạo lại cho ngƣời lao động. Mặt khác, đây cũng là hình thức

122

quảng bá cho chính các DN.

Các yếu tố: Định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc, sự phát triển của

khoa học quản lí, sự tham gia ủng hộ của xã hội cũng có ảnh hƣởng tới

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Trong đó,

đáng kể nhất là sự phát triển của khoa học quản lí. Bởi sự phát triển của khoa

học công nghệ nói chung và khoa học quản lí nói riêng sẽ hình thành những

hình thức liên kết, nội dung liên kết, phƣơng thức liên kết,... mang đến sự

hiệu quả hơn trong LKĐT.

Nhƣ vậy, các yếu tố trên đều có ảnh hƣởng hoặc ít hoặc nhiều tới

QLLKĐT giữa CSGDNN và DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Các chủ thể

quản lí, nhất là về phía các CSGDNN cần lƣu ý tới các yếu tố này để có

những chiến lƣợc trong QLLKĐT phù hợp với đặc điểm của từng nhà trƣờng

và từng DN, trên cơ sở hạn chế những yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy

những yếu tố tác động tích cực tới QLLKĐT giữa CSGDNN và DN tại các

KCN tỉnh Đồng Nai.

123

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên cơ sở sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ: dùng

phiếu hỏi, nghiên cứu báo cáo, thống kê, phỏng vấn sâu, quan sát, nghiên cứu

sản phẩm chƣơng 2 của luận án đã phản ánh kết quả khảo sát về nhận thức,

mức độ thực hiện, kết quả thực hiện cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Bằng các

phƣơng pháp phân tích tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp toán thống kê,

chúng tôi đã đƣa ra những thông tin đánh giá mang tính chất định tính và định

lƣợng về thực trạng LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN tại các KCN

tỉnh Đồng Nai. Có thể khái quát lại nhƣ sau:

Bƣớc đầu hoạt động LKĐT đã đƣợc một số kết quả nhất định, nâng cao

chất lƣợng đào tạo, song LKĐT chủ yếu là tự phát, thời vụ, cơ chế LKĐT lỏng

lẻo, nội dung LKĐT chƣa rõ ràng, hình thức LKĐT chủ yếu theo địa chỉ thông

qua hợp đồng liên kết giữa hai bên mỗi khi có nhu cầu về LKĐT nên không

hiệu quả và còn nhiều hạn chế.

Luận án đi sâu đánh giá thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

theo các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra

đánh giá và điều tiết tác động của bối cảnh đến QLLKĐT. Hầu hết khách thể

khảo sát chƣa đánh giá cao mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các

chức năng QLLKĐT. Đồng thời, về phía CSGDNN còn gặp nhiều khó khăn

trong việc huy động sự tham gia tích cực của các DN vào quá trình đào tạo

của CSGDNN.

Để LKĐT giữa CSGDNN với DN phát huy tốt cần có sự thay đổi về

nhận thức, trách nhiệm, sự tự nguyện gắn kết để cùng tìm kiếm một mô hình

LKĐT phù hợp nhằm mục đích: Phát triển NL đã qua đào tạo, ổn định vị thế

của CSGDNN và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong cơ chế thị trƣờng

nhiều biến động. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất các giải

pháp ở chƣơng 3.

124

Chƣơng 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp và liên kết đào tạo giữa

cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực

các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

3.1.1. Đ nh hướng phát triển các K N và N N của các K N tỉnh Đồng Nai

3.1.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XVIII, nhiệm kỳ

2015-2020 chỉ rõ: Tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Tập trung

phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng

phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đa dạng

cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Phát triển đa dạng các ngành

dịch vụ cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Xây dựng hệ thống đô thị từng

bƣớc đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng văn minh đô thị. Đẩy mạnh phát

triển kinh tế vùng dân tộc và miền núi theo hƣớng bền vững; gắn phát triển

kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm sự chênh lệch khoảng cách

phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong tỉnh. Xây dựng Đồng Nai

trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía

Nam, góp phần quan trọng trong việc thực hiện vai trò động lực và giao

thƣơng với quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía nam đối với cả nƣớc;

phấn đấu đến năm 2020 thành tỉnh CNH, HĐH.

Tăng trƣởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3 đến

1,4 lần mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía nam, tốc độ

tăng trƣờng bình quân trong các giai đoạn: 2011 – 2015: đạt 14,5% – 15%;

2015 – 2020: đạt 13,5% – 14,0%. GDP bình quân đầu ngƣời (tính theo giá hiện

125

hành) vào năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD. Công

nghiệp–dịch vụ–nông nghiệp cụ thể: Năm 2015 Công nghiệp 55%, dịch vụ 40%,

nông nghiệp 5% ;năm 2020: công nghiệp 51%, dịch vụ 46%, nông nghiệp 3%.

Đồng Nai là một trong những địa phƣơng quy hoạch phát triển các

KCN sớm nhất cả nƣớc. Hiện tỉnh Đồng Nai có 32 KCN, trong đó có 30 KCN

đã đi vào hoạt động, thu hút hơn 1500 dự án trong nƣớc và nƣớc ngoài đến

đầu tƣ. Tổng số tiền các công ty đầu tƣ vào xây dựng kết cấu hạ tầng KCN ở

địa phƣơng này đã lên tới hơn 13.000 tỷ đồng. Đây là một trong những địa

phƣơng dẫn đầu cả nƣớc trong phát triển các KCN. Với tổng diện tích khoảng

10.000 ha và tỷ lệ lấp đầy bình quân tại các KCN là 67%. Các KCN ở Đồng

Nai đã giải quyết việc làm cho gần 500.000 lao động trong và ngoài tỉnh. So

với bình quân chung của cả nƣớc thì Đồng Nai có tỷ lệ lấp đầy tại các KCN

cao hơn gần 20%. Đồng Nai cũng là tỉnh thu hút, giải quyết việc làm nhiều

nhất cả nƣớc cho các lao động trong và ngoài tỉnh.

Có gần 1/3 số KCN của tỉnh Đồng Nai đã đƣợc lấp đầy 100%, nhƣ

KCN Biên Hòa 2, KCN Loteco, KCN Amata Tam Phƣớc (thành phố Biên

Hòa); KCN Gò Dầu (huyện Long Thành); KCN Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3

(huyện Nhơn Trạch)...

Công nghiệp Đồng Nai hiện vẫn đang phát triển các ngành thu hút

nhiều lao động nhƣ dệt may, giày dép (năm 2016 lao động của ngành chiếm

47,3% lao động toàn ngành); Chế biến và sản xuất đồ gỗ (lao động của ngành

chiếm 14,4% lao động toàn ngành); Cơ khí (lao động của ngành chiếm 9,6%

lao động toàn ngành) và Chế biến nông sản thực phẩm (lao động của ngành

chiếm 8,7% lao động toàn ngành).

Năng suất lao động ngành công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2016 cũng

đã có những chuyển biến theo xu hƣớng ngày càng tăng, nhƣng còn chậm.

Năng suất lao động năm 2016 là 78,2 triệu đồng lao động. Trong đó có 02

ngành mặc dù có cơ cấu lao động chiếm cao nhƣng năng suất lao động khá

126

thấp (thấp nhất là ngành chế biến gỗ, năng suất lao động của ngành từ đạt 31,6

triệu đồng ngƣời năm 2015 tăng lên 50,7 triệu đồng ngƣời năm 2016; kế đến là

ngành dệt may, giày dép, năng suất lao động của ngành từ đạt 35,5 triệu

đồng ngƣời năm 2015 tăng lên 64,8 triệu đồng ngƣời năm 2016). Đây là một

hạn chế lớn đối với sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chủ yếu khai

thác lực lƣợng lao động trên địa bàn tỉnh…chƣa tập trung vào yếu tố tăng

trƣởng giá trị gia tăng công nghiệp.

3.1.1.2. Nhu cầu nhân lực của các hu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

Trình độ NL ngành công nghiệp nhìn chung còn thấp, theo số liệu

thống kê, lao động có trình độ đại học trở lên chỉ chiếm 3,5% lao động công

nghiệp toàn tỉnh và lao động có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 32,9% lao

động công nghiệp toàn tỉnh. Đây cũng là một hạn chế của tỉnh trong giai đoạn

tới, là giai đoạn tập trung phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.

Trƣớc tốc độ phát triển nhanh theo hƣớng hiện đại hóa các KCN tỉnh

Đồng Nai, nhu cầu về NL có trình độ, kỹ năng càng trở nên cần thiết. Nhiệm

vụ đặt ra cho các CSGDNN là phải nắm bắt nhu cầu, kịp thời thay đổi, đào

tạo gắn liền với DN .

Theo dự báo của Sở LĐTB&XH tỉnh Đồng Nai, NCNL của các KCN

rất lớn thể hiện bảng 3.1.

Bảng 3.1: Dự báo nguồn lao động đã qua đào tạo đến năm 2020

Nội dung Đầu kỳ 2016 Dự báo đến năm 2020

1. Tổng lao động làm việc Cuối kỳ 2016 508,019 520,071 580,331

Lao động đã qua đào tạo 153,255 344,133 500,393

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (%) 30,167 66,170 86,225

Lao động chƣa qua đào tạo 354,764 175,938 79,938

Tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo (%) 69,832 33,829 15,97

2. Lao động đã qua đào tạo tăng thêm 12,052 60,260

(Nguồn: Ban quản lí các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai)

127

Theo nhƣ dự báo trên, nhu cầu NL đã qua đào tạo ngày càng tăng, tỷ lệ

thuận với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Do vậy, để đảm bảo đáp ứng yêu

cầu về số lƣợng và chất lƣợng nhân lực, cần tập trung phát triển CSGDNN và

thực hiện LKĐT với DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

3.1.2. Đ nh hướng phát triển giáo d c nghề nghiệp và phát triển liên kết

đào tạo giữa SGDNN và DN đáp ứng N N DN tỉnh Đồng nai

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI

(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH

trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế.

Đào tạo gắn liền với sử dụng vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả trong quá trình đào tạo. Đào tạo đáp ứng NCXH,

đáp ứng nhu cầu của DN. Đây là mục tiêu, định hƣớng cho sự phát triển

LKĐT giữa CSGDNN với DN .

Nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 đã định

hƣớng đào tạo nghề gắn liền với sử dụng lao động,có đạo đức nghề nghiệp và

trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Các

CSGDNN tỉnh Đồng Nai đào tạo cung ứng NL không chỉ cho các KCN của tỉnh

mà còn phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của vùng kinh tế trọng điểm

Đông Nam Bộ và cả nƣớc. Các CSGDNN cần phải đi đầu trong việc nâng cao

chất lƣợng đào tạo theo hƣớng đổi mới, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.

3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN phải quán triệt các

quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo, nhiệm vụ công tác cán bộ của cấp trên mà cao

nhất là đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc,

đặc biệt là các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề phát triển GDNN,

chiến lƣợc phát triển NL tại các KCN và cơ chế phối hợp trong LKĐT giữa

CSGDNN và DN.

128

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các giải pháp đƣợc đề xuất phải có tính hệ thống, phải đƣợc tính đến

trong mối tƣơng quan với sự phát triển của các CSGDNN và với chiến lƣợc

phát triển của các DN. Có thể có nhiều giải pháp trong một hệ thống các giải

pháp tổng thể. Các giải pháp phải có mối liên kết, hỗ trợ, tạo thành chuỗi thúc

đẩy lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp

tác động đồng bộ đến quá trình quản lí.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các giải pháp đƣa ra phù hợp với điều kiện chính trị - KT-XH nƣớc

ta trong thời kỳ tiến hành CNH, HĐH và hội nhập quốc tế nói chung và

điều kiện cụ thể của từng CSGDNN và từng DN nói riêng.Yêu cầu đổi

mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lƣợng NL trong quá trình đẩy

mạnh CNH, HĐH buộc các giải pháp đề ra phải mang tính đón đầu để đáp

ứng các yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng NL cho các KCN trƣớc mắt và

lâu dài. Để thực hiện đƣợc yêu cầu này, khi xây dựng mỗi giải pháp cần

chỉ ra các việc cần làm, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện sao cho

các đơn vị, CBQL tại CSGDNN và tại DN, GV tại CSGDNN và chuyên

gia tại các DN có thể hiểu và thực hiện đƣợc.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Khi đề xuất giải pháp phải tính đến giải pháp nào đƣa đến kết quả cao

nhất đồng thời huy động sử dụng nguồn lực phù hợp nhất. Các giải pháp đƣa

ra phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của nhà

trƣờng và DN; phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của

CBQL, chuyên gia, GV; phù hợp với truyền thống văn hóa của tổ chức…

nhằm đảm bảo hiệu quả tối ƣu.

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích

Liên kết đào tạo xuất phát từ lợi ích chung nhƣng phải tôn trọng lợi ích

riêng, hỗ trợ lẫn nhau để vừa đem đến lợi ích chung vừa có lợi ích thiết thực

129

cho mỗi bên, cùng hoàn thành nhiệm vụ đối với đơn vị và xã hội. Các giải

pháp đề xuất cần xác định rõ lợi ích cụ thể của các bên tham gia liên kết nhƣ

CSGDNN, DN và lợi ích của ngƣời học, lợi ích của cộng đồng địa phƣơng và

xã hội. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện QLLKĐT giữa CSGDNN

và DN đƣợc bền vững và hiệu quả.

3.2.6. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện và cộng đồng trách nhiệm

LKĐT dựa trên trụ cột chính là hợp tác tự nguyện đồng thời quan tâm

chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Mỗi bên tham gia LKĐT đều

cần nhận thức đúng đắn về lợi ích mang lại cho tổ chức từ hoạt động LKĐT.

Từ đó, mỗi bên sẽ xác định đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia

LKĐT. Các giải pháp đề xuất cần xác định rõ chức năng, vai trò, trách nhiệm

cụ thể của mình ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình LKĐT. Đồng thời

xác định rõ vai trò của các cơ quan quản lí nhà nƣớc, tổ chức, đoàn thể và

cộng đồng địa phƣơng, xã hội đối với hoạt động LKĐT và QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN.

3.3. Các giải pháp đề xuất

Luận án đề xuất 5 giải pháp cụ thể:

3.3.1. Giải pháp 1: ựa chọn mô hình liên kết đào tạo giữa c s giáo d c

nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công

nghiệp tỉnh Đồng Nai

a) Mục đích:

Việc lựa chọn mô hình QLLKĐT có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt

động LKĐT giữa CSGDNN với DN tại tỉnh Đồng Nai hiện nay. Giải pháp

này, đặt nền móng và đảm bảo cho quá trình liên kết vốn rất lỏng lẻo, diễn ra

ổn định, bền vững, khắc phục tình trạng liên kết thời vụ”, quản lí mờ nhạt,

đứt đoạn.

Đồng thời giải pháp tạo điều kiện cho các bên chủ động, linh hoạt lựa

130

chọn mô hình QLLKĐT phù hợp với điều kiện, đặc điểm, khả năng của

CSGDNN cũng nhƣ DN, cho phép quá trình quản lí diễn ra hiệu quả, khoa

học, hệ thống.

b) Nội dung:

- Xây dựng quy trình thực hiện trong thống nhất lựa chọn mô hình QL

LKĐT giữa CSGDNN và DN.

- Xác định các thành tố của mô hình QLLKĐT phù hợp với đặc điểm

cụ thể của CSGDNN và DN.

c) Cách thực hiện:

(i) Xây dựng quy trình thực hiện trong thống nhất lựa chọn mô hình QL

LKĐT giữa CSGDNN và DN.

Xây dựng quy trình thực hiện với 4 bƣớc (Xem sơ đồ 3.1)

Bƣớc 1: Tổ chức hội thảo

Bƣớc 2: Thành lập bộ phận tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm

Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ liên kết, thực hiện ký kết hợp đồng đào tạo

Bƣớc 4: Xây dựng cơ chế phối hợp trên quan điểm mềm hóa

Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện

- Bƣớc 1: Tổ chức hội thảo tiền liên kết, thống nhất lựa chọn mô hình

QLLKĐT. Đây là bƣớc đầu tiên đặt cơ sở, nền móng cho hoạt động LKĐT.

CSGDNN chủ động liên hệ với các DN cùng phối hợp tổ chức hội nghị, hội

thảo, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho quá trình QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN.

131

- Bƣớc 2: Thành lập bộ phận tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm. Thông qua bộ

phận chức năng, CSGDNN hoặc Ban quản lí các KCN trong tỉnh chủ động tiếp

cận DN, thỏa thuận hình thức, nội dung, mức độ và lựa chọn mô hình LKĐT.

- Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ liên kết, thực hiện ký kết các hợp đổng đào tạo.

- Bƣớc 4: Xây dựng cơ chế phối hợp trên quan điểm, linh hoạt, thích ứng

nhanh với những biến đổi xã hội. Cơ chế vận hành hệ thống thông tin thông suốt

kết nối giữa CSGDNN với DN thông qua bộ phận Tƣ vấn - Đào tạo – Việc làm.

Xác định rõ trách nhiệm của bộ phận Tƣ vấn – Đào tạo – Việc làm nhƣ:

Cập nhật các chủ trƣơng, chính sách của đảng, Nhà nƣớc hoạt động về

LKĐT; Trực tiếp trao đổi thông tin với các DN trong các KCN của tỉnh và

những tỉnh lân cận, đặt biệt với các DN có sử dụng lao động đã qua đào tạo

của các CSGDNN. Thu thập những ý kiến nhận xét từ phía DN về Sản

phẩm” sức lao động đã cung ứng, nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ

lao động, những thay đổi về yêu cầu ngành nghề trong sản xuất của DN trong

thời gian tới; Thực hiện nhiệm vụ điều tra theo dấu vết ngƣời học”; Trực tiếp

quảng bá thông tin tuyển sinh về ngành nghề đào tạo, CTĐT và cơ hội việc

làm;tƣ vấn tuyển sinh, làm việc; Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ

hoạt động LKĐT với DN (nhân lực, vật lực, tài lực); Đề xuất điều chỉnh, bổ

sung, thay đổi nội dung, CTĐT, đổi mới phƣơng pháp đào tạo đáp ứng với

yêu cầu của DN; Trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp đồng

LKĐT giữa CSGDNN với DN. Xây dựng kế hoạch cung ứng lao động cho

các DN hàng năm theo nhu cầu của DN.

(ii) Lựa chọn mô hình QLLKĐT phù hợp với đặc điểm cụ thể của

CSGDNN và DN Đồng Nai

Tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ với diện tích 5,907,2 km2 nhƣng có tới 32 cụm KCN. Đây là điều kiện thuận lợi để

CSGDNN gắn kết với DN.

Các CSGDNN cùng với DN thảo luận, đánh giá về những điểm

132

mạnh, điểm yếu khi tham gia LKĐT. Trên cơ sở đó, thống nhất lựa chọn

mô hình QLLKĐT dựa trên quan điểm LKĐT là hai bên cộng đồng trách

nhiệm cùng có lợi, phát huy thế mạnh sẵn có, đảm bảo mục tiêu đã định.

Căn cứ vào thực tế của các KCN tỉnh Đồng Nai, có thể lựa chọn các mô

hình quản lí nhƣ sau.

Mô hình dựa trên tiêu chí: Cung cấp NL có trình độ cho các KCN trong

tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận; gia tăng mức độ tham gia, gắn kết DN với

CSGDNN; Liên kết giữa các DN với nhau. Đây là hình thức LKĐT chặt chẽ,

đào tạo có địa chỉ, DN gắn bó với CSGDNN mật thiết, quan hệ liên kết đƣợc

thực hiện trên nguyên tắc thích ứng nhanh, bình đẳng và hai bên hợp tác cùng

có lợi. Đƣợc xem là mô hình đáp ứng NL cho các DN thuộc KCN và phát huy

đƣợc những điểm mạnh của QLLKĐT theo mô hình CIPO.

CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P

THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG ĐỒNG NAI

ĐẦU ĐẦU QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO RA VÀO

CÁC KCN ĐỒNG NAI

BỐI CẢNH KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

DOANH NGHI P

Sơ đồ 3.2: Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

133

- Thống nhất về hình thức liên kết gồm: Liên kết tổ chức cho HS-SV

thực tập tại DN trong các KCN của tỉnh Đồng Nai; Liên kết, tổ chức các lớp

bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề, cập nhật kỹ thuật công nghệ mới; Liên kết đầu

tƣ trang thiết bị thực hành, cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí đào tạo; Cử chuyên

gia, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao tham gia trực tiếp giảng dạy và đánh giá

kết quả học tập; Tiếp nhận ngƣời học sau khi tốt nghiệp; Cùng phối hợp tham

gia hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp.

- Thống nhất về mức độ, phạm vi liên kết, DN tham gia xác định nghề

đào tạo. Phân tích nghề kết hợp với yêu cầu vế kiến thức, kỹ năng nghề, thái

độ, kỹ năng mềm. Xây dựng nội dung CTĐT cụ thể đồng thời xây dựng tiêu

chuẩn đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo. Tham gia biên soạn CTĐT

và ngân hàng đề thi.

Mô hình QLLKĐT giữa CSGDNN với DN trong các KCN tỉnh Đồng

Nai hoạt động dựa trên tinh thần tự nguyện. CSGDNN với DN không bị ràng

buộc hay phụ thuộc lẫn nhau. Cơ chế LKĐT đƣợc thiết lập theo thỏa thuận

giữa các bên tham gia. Tùy theo điều kiện cụ thể, DN có thể liên kết từng

phần nội dung nhƣ: Liên kết quản lí đầu vào” với sự lựa chọn một hay nhiều

nội dung liên kết (tuyển sinh, phối hợp nguồn lực, xây dựng mục tiêu, nội

dung, CTĐT…); Liên kết quản lí quá trình dạy và học (phƣơng pháp tổ chức

hoạt động đào tạo, cách thức kiểm tra đánh giá…); Liên kết quản lí kết quả

đầu ra” (tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ việc làm, tƣ vấn hƣớng nghiệp…); điều tiết tác

động bối cảnh (thực hiện cơ chế, chính sách hay hoạt động dự báo NCNL…).

Mô hình sẽ phát huy thế mạnh của môi trƣờng sản xuất công nghiệp hiện đại

thúc đẩy LKĐT theo NCNL thực tế của DN trong các KCN

d) Điều kiện thực hiện:

- Các bên tham gia xác định đúng vị trí, nhiệm vụ của CSGDNN, KCN

là: đào tạo NL tại chỗ đáp ứng yêu cầu của DN.

134

- CSGDNN có thể cung cấp nhân lực phù hợp về ngành nghề, trình độ

cho các DNKCN.

- Các DN trong KCN có NCNL và cam kết phối hợp với CSGDNN lập

kế hoạch, xác định nội dung, mức độ, phạm vi, hình thức liên kết cụ thể, tổ

chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình LKĐT.

3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo giữa c s giáo

d c nghề nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu

công nghiệp tỉnh Đồng Nai

a) Mục đích:

Để thực hiện có hiệu quả hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN

thì công tác lập kế hoạch trong LKĐT là rất quan trọng và cần đƣợc thực

hiện trƣớc. Bởi xây dựng kế hoạch LKĐT sẽ định hƣớng cho các hoạt động

QLLKĐT đƣợc diễn ra một cách khoa học, có hệ thống, là cơ sở cho công

tác kiểm tra đánh giá đƣợc dễ dàng và có hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch

LKĐT cần phải đƣợc thống nhất thực hiện ở tất các các bên liên quan. Để

thực hiện đƣợc nhiệm vụ này thì việc đầu tiên cần là thiết lập hệ thống các

văn bản chỉ đạo, định hƣớng cho việc thực hiện LKĐT đối với cả

CSGDNN và DN.

b) Nội dung:

- Phối hợp xây dựng kế hoạch liên kết giữa CSGDNN và DN theo quá

trình đào tạo (đầu vào, quá trình dạy và học, đầu ra).

- Phối hợp kế hoạch chuẩn bị nguồn lực cho LKĐT.

- Phối hợp kế hoạch hƣớng nghiệp, tuyển sinh, giải quyết việc làm cho

HS-SV sau tốt nghiệp.

c). Cách thức thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo phải xuất phát từ yêu cầu của DN, từ

thực tiễn sản xuất. Do vậy, cần xác định đƣợc lĩnh vực nghề nghiệp, cần

135

đào tạo công việc có liên quan, những nhiệm vụ cần thực hiện. Kế hoạch

LKĐT cần: Kết hợp hài hòa các lợi ích của các bên liên đới (CSGDNN,

DN, ngƣời học và địa phƣơng…), Phù hợp với đối tƣợng; phù hợp với

ngành nghề; phù hợp với phƣơng thức tổ chức. Thống nhất quá trình quản

lí liên kết xây dựng CTĐT theo hai giai đoạn thiết kế và giai đoạn áp

dụng. Giai đoạn thiết kế đƣợc bắt đầu từ việc tiếp nhận yêu cầu về nhân

lực phía DN; phân tích yêu cầu công việc, phân tích chuẩn kỹ năng cần

đạt; xác định mô đun học tập; xây dựng từng mô đun; xác định nguồn tài

liệu học tập. Trong giai đoạn áp dụng, cần xác định trình độ đầu vào của

sinh viên; Sắp xếp ngành nghề, phân lớp; xác định nội dung đào tạo cho

từng lớp, lựa chọn mô đun phù hợp; tiến hành quá trình đào tạo, kiểm tra,

đánh giá.

- Phối hợp kế hoạch chuẩn bị nguồn lực cho LKĐT là bƣớc đệm

quan trọng trong quá trình liên kết. Xác định nhóm nhân lực cần thiết

trong thời điểm hiện tại và thích hợp với nhu cầu dựa vào khả năng dự

báo tƣơng lai của ngƣời quản lý để tuyển dụng nhân lực. Các nguồn lực

cần chuẩn bị cho kế hoạch LKĐT bao gồm: Con ngƣời; công nghệ; tài

chính; thời gian; không gian học tập và làm việc; hỗ trợ từ các phòng ban

khác; các đối tác chiến lƣợc; đào tạo. Nguồn lực là yếu tố quyết định tính

khả thi của của kế hoạch liên kết, vì vậy, khi chuẩn bị nguồn lực cần phải

xác định đến cùng mục đích đạt đƣợc của kế hoạch. Ví dụ: Khi xây dựng

kế hoạch LKĐT dài hạn với một DN nƣớc ngoài có vốn đầu tƣ của Nhật

Bản là 50% và Mỹ là 50%, thì dự báo nhân lực cần phải có trình độ tiếng

Nhật hoặc tiếng Anh có thể trao đổi và giao tiếp, ít nhất là trong sản xuất

của DN đó. Trong bƣớc này, đánh giá nguồn lực là quan trọng và cần

thiết. Nhằm tránh sai lầm vì đánh giá thấp nhu cầu nguồn lực, ngƣời quản

lý có thể tham khảo một số câu hỏi sau:

136

- Kế hoạch LKĐT sẽ tác động nhƣ thế nào đến công việc hàng ngày của

nhóm nhân lực đƣợc lựa chọn?

- Các nguồn lực hiện tại có thể bao quát và làm cho kế hoạch LKĐT có

trôi chảy không?

- Nếu không thì phòng ban của các bên liên kết sẽ cần bổ sung thêm

những nguồn lực gì?

- Nhân viên sẽ cần những kỹ năng mới nào để thực hiện kế hoạch?

- Có cần khóa đào tạo nào cho nguồn lực và chi phí bao nhiêu?

- Những hệ thống hay công nghệ mới nào cần có để hỗ trợ kế hoạch này?

Chi phí bao nhiêu?

Phối hợp kế hoạch hƣớng nghiệp, tuyển sinh, giải quyết việc làm cho

HS-SV sau tốt nghiệp. Bƣớc phối hợp này chủ yếu ở việc hợp tác hỗ trợ tƣ

vấn, giới thiệu việc làm và cung cấp chia sẻ thông tin TTLĐ. Theo đó, các

CSGDNN thƣờng xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về hƣớng nghiệp trong thời

gian đào tạo để ngƣời học định hƣớng và xác định mục tiêu học tập. Từ đó,

xây dựng động cơ học tập thiết thực gắn liền với nhu cầu của nhà tuyển dụng.

Các CSGDNN chủ động tìm kiếm các tổ chức, DN có nhu cầu nhân lực, xác

định nhu cầu theo từng định kỳ, tiếp theo là xây dựng kế hoạch hƣớng nghiệp

cho từng ngành đào tạo, từng thời điểm. Các CSGDNN thƣờng tiếp cận theo

mô hình liên kết cung nhân lực cuối thời kì đào tạo với nhu cầu đầu kì của

DN. Do vậy, cần phải thay đổi sang mô hình liên kết ngay từ bƣớc đầu tuyển

sinh về đào tạo với nhu cầu nhân lực cho đến khi làm việc ổn định không cần

đào tạo lại tại DN. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống phần mềm hoặc

websitem tƣơng tác trực tiếp không giới hạn giữa ngƣời học và DN dƣới sự

quản lý của CSGDNN. Tại đây, ngƣời học sẽ chủ động định hƣớng học tập và

tìm kiếm cơ hội việc làm và DN có thể tìm kiếm nhân lực hoặc định hƣớng

nhân lực tƣơng lai theo nhu cầu của mình.

137

d) Điều kiện thực hiện:

-Xây dựng văn bản rõ ràng, trong đó bao gồm cả kinh phí, đề án có tính

hiệu quả cao

-Xây dựng các kế hoạch trong đó mang tính tôn trọng quyền lợi, gia

tăng lợi ích cho các bên và tính ràng buộc về trách nhiệm đến cuối cùng.

-Tận dụng nhân lực có chất lƣợng tại chỗ làm tiền đề để thực hiện

kế hoạch.

3.3.3. Giải pháp 3: T chức vận hành và thực hiện c chế liên kết đào tạo

giữa c s giáo d c nghề nghiệp và doanh nghiệp các khu công nghiệp

tỉnh Đồng Nai

a) Mục đích:

- Có một bộ máy điều hành chuyên trách, có nghiệp vụ chuyên môn để

quản lí, chỉ đạo, điều hành và phối hợp LKĐT giữa CSGDNN với DN là đầu

mối để CSGDNN với DN, hiệp hội DN, tập đoàn, các KCN có thể liên hệ đào

tạo, phối hợp, kết nối, tuyển dụng, tuyển sinh thông qua việc thiết lập hệ

thống thông tin tuyển sinh và cung ứng lao động sát với yêu cầu thực tế của

DN. Cập nhật thƣờng xuyên những thay đổi của TTLĐ, việc làm, phân tích

đánh giá thực trạng, dự báo xu hƣớng phát triển, kịp thời điều chỉnh kế hoạch,

CTĐT theo yêu cầu của DN. Cung cấp cho DN những thông tin về khả năng

đào tạo của nhà trƣờng (cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ về số lƣợng, chất

lƣợng…và tiềm năng phát triển). Đồng thời, cung cấp cho ngƣời học những

thông tin đáng tin cậy về ngành nghề đào tạo, yêu cầu nhân lực từ phía DN…

từ đó, ngƣời học có thể lựa chọn đúng ngành nghề, phù hợp với nhu cầu, khả

năng của bản thân và điều kiện kinh tế gia đình, có điều kiện tiếp cận việc làm

sau khi tốt nghiệp và khả năng lựa chọn cơ hội việc làm.

b) Nội dung:

- Chỉ đạo chung và điều phối hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN trên

138

cơ sở hình thành cơ cấu tổ chức của ban chỉ đạo. (Xem sơ đồ 3.2)

- Xác định nhiệm vụ và các họat động của Ban chỉ đạo, trong đó trọng

tâm là xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và

NCNL của DN và các KCN.

- Trên cơ sở kế hoạch dài hạn phải điều chỉnh kịp thời phù hợp với nhu

cầu DN và khả năng của CSGDNN.

c) Cách thức thực hiện:

(i)Thành lập Ban chỉ đạo

Quy trình thành lập Ban chỉ đạo (Xem sơ đồ 3.3)

- Thống nhất chủ trƣơng thành lập Ban chỉ đạo

Chủ chƣơng phải đƣợc quán triệt và thống nhất giữa lãnh đạo Ban

Quản lý KCN, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về GDNN tỉnh Đồng Nai.

Có sự hƣởng ứng và tham gia của các CSGDNN, các DN và các đơn vị

cơ quan hữu quan.

- Xác định nhiệm vụ và hoạt động của Ban chỉ đạo

Khảo sát nhu cầu NL qua đào tạo GDNN của các KCN, các DN (nhu

cầu tuyển dụng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ).

Kiểm tra, đánh giá hoạt động LKĐT.

- Cơ cấu tổ chức

Thành phần: Ban Quản lý các KCN, Sở LĐTB&XH, các CSGDNN,

DN, Hiệp hội nghề nghiệp…

- Quyết định thành lập nhân sự

Ban hành quyết định thành lập của UBND tỉnh Đồng Nai

Nhân sự cụ thể: Trƣởng Ban: Ban Quản lý các KCN; Phó Ban: Sở

LĐTB&XH; Thành viên: CSGDNN, DN, Hiệp hội…

- Xây dựng quy chế hoạt động

Quy chế hoạt động bao gồm các nội dung: Nhiệm vụ; Trách nhiệm;

Phối hợp; Hoạt động chuyên môn; Quản lý tài chính.

Bƣớc 1: Thống nhất chủ trƣơng thành lập Ban chỉ đạo

LKĐT các KCN tỉnh Đồng Nai

Bƣớc 2: Xác định chức năng nhiệm vụ và hoạt động của

Ban chỉ đạo

Bƣớc 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của

Ban chỉ đạo

Bƣớc 4: Quyết định thành lập và bổ nhiệm nhân sự của

Ban chỉ đạo

Bƣớc 5: Xây dựng quy định và cơ chế hoạt động của

Ban chỉ đạo

139

Sơ đồ 3.3: Quy trình thành lập ban chỉ đạo phối hợp cung ứng NL

(ii) Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và

NCNL của DN và các KCN

- Xây dựng hệ thống thông tin tuyển sinh: Trong LKĐT, tuyển sinh

đƣợc xem nhƣ một phần của thỏa thuận dịch vụ, biểu hiện qua cá nhân

ngƣời học thỏa thuận với tổ chức của CSGDNN hoặc DN; bản thân tổ chức

cũng có những thỏa thuận với nhau (thời gian, kinh phí, chất lƣợng, hiệu

quả…). Trên cơ sở các chính sách tuyển sinh của nhà nƣớc, mỗi trƣờng có

những quy định, điều kiện tuyển sinh riêng nhƣng phải đáp ứng các tiêu

chuẩn tuyển sinh tối thiểu.

- Kết hợp với DN tạo điều kiện thuận lợi cho CSGDNN nâng cao số

lƣợng, chất lƣợng đầu vào. Thu hút ngƣời học bằng đa dạng kênh thông tin từ

phƣơng tiện truyền thông đến các sự kiện đến từng gia đình, cá nhân ngƣời

học; Từ việc tạo dựng uy tín đến hƣớng nghiệp việc làm… DN có thể trực

140

tiếp tuyển sinh theo nhu cầu sản xuất, gửi HS-SV về CSGDNN hoặc hỗ trợ

nhà trƣờng cùng tham gia tuyển sinh, xuất hiện trong các sự kiện tƣ vấn tuyển

sinh, việc làm, hội thảo đào tạo nhân lực đáp ứng NCXH… trong vai trò các

bộ tƣ vấn, hƣớng nghiệp.

- Lựa chọn đối tƣợng tuyển sinh phải đúng với đối tƣợng, đúng ngành

học, đúng trình độ, tránh hiện tƣợng vơ bèo vạt tép”. Các bên tham gia tuyển

sinh cần nắm vững quy trình thủ tục đối với hình thức xét tuyển hay thi tuyển.

Ngƣời học chỉ đƣợc xem trúng tuyển khi các thông tin thỏa mãn tiêu chuẩn

tuyển sinh tối thiểu của khóa học, ngành học. Tổ chức bộ phận quan hệ, hợp

tác với DN trong hệ thống CSGDNN để thu thập thông tin về nhu cầu của DN

(nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ).

- Xây dựng hệ thống thông tin về khả năng cung ứng lao động, việc

làm: Bộ phận này có trách nhiệm kết nối thông tin giữa nhà trƣờng với DN.

Tìm kiếm các DN, các tổ chức xã hội sẵn sàng cộng đồng trách nhiệm với nhà

trƣờng trong phát triển nhân lực.

Xây dựng quy trình thực hiện gồm 4 bƣớc (Xem sơ đồ 3.4)

Bƣớc 1: Thành lập bộ phận liên kết thông tin

Bƣớc 2: Quy định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ

Bƣớc 3: Tổ chức hoạt động tiếp cận thông tin liên kết tuyển sinh

Bƣớc 4: Liên kết thông tin và lập kế hoạch

Sơ đồ 3.4: Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống thông tin

Bƣớc 1: Thành lập bộ phận liên kết thông tin

Tùy thuộc điều kiện của thể của từng trƣờng để tổ chức bộ phận hợp tác

141

với DN cho phù hợp. Có thể thành lập các tổ chức nhƣ: Tổ thông tin về đào

tạo theo nhu cầu của xã hội; phòng hợp tác và quan hệ DN; Trung tâm tƣ vấn

tuyển sinh, giới thiệu việc làm và hợp tác với DN; Bộ phận việc làm và

chuyển giao công nghệ…

Bƣớc 2: Quy định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi

của bộ phận liên kết thông tin.

Bộ phận này có nhiệm vụ cập nhật đầy đủ các chủ trƣơng, chính sách

của Đảng và nhà nƣớc về GDNN và hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với

DN; Trực tiếp trao đổi thông tin với các DN trong các KCN tỉnh Đồng Nai

và các KCN lân cận, đặc biệt với các DN có lao động đã qua đào tạo. Thu

thập những ý kiến DN về sản phẩm” sức lao động đã qua cung ứng, nhu

cầu về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ lao động, những thay đổi về yêu cầu

ngành nghề trong sản xuất của DN trong thời gian tới; thực hiện nhiệm vụ

điều tra theo dấu vết sinh viên”; Trực tiếp quảng bá thông tin tuyển sinh về

ngành nghề đào tạo, CTĐT và cơ hội việc làm; Tƣ vấn tuyển sinh, việc làm;

Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động LKĐT giữa CSGDNN

với DN (nhân lực, vật lực, tài lực); Đề xuất điều chỉnh, bổ sung, thay mới

nội dung chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp đào tạo đáp ứng với yêu cầu

của DN; Trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp đồng LKĐT

giữa CSGDNN với DN.

Bƣớc 3: Tổ chức hoạt động tiếp cận thông tin liên kết tuyển sinh

Tiếp cận DN để khảo sát NCXH về nhân lực lao động thuộc các lĩnh

vực gần với CSGDNN đang đào tạo, kịp thời điều chỉnh, lên kế hoạch tuyển

sinh, tìm kiếm trợ giúp tuyển sinh từ phía DN và các tổ chức xã hội. Phối hợp

với DN thực hiện hoạt động tuyển sinh theo 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo

Giai đoạn này có thể thực hiện trƣớc kỳ thi tốt nghiệp THPT, THCS.

Gồm các hoạt động: Tạo mối quan hệ với các trƣờng THPT, đặt vấn đề trong

142

công tác hƣớng nghiệp; Tổ chức cho GV và HS-SV các trƣờng phổ thông

tham quan DN, tƣ vấn hƣớng nghiệp tại chỗ.

Giai đoạn 2: Ngay sau kỳ thi tốt nghiệp. Đây là giai đoạn tìm kiếm

tinh thần cộng đồng trách nhiệm của cá nhân, tổ chức xã hội. Triển khai

thông báo tuyển sinh tới từng GV, HS-SV, nhân dân các xã, phƣờng, huyện

thị xã và tỉnh lân cận qua các hình thức: Tuyên truyền, quảng cáo trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng…

Giai đoạn 3: Sau thời gian tuyển sinh đợt 1 (nếu chƣa đủ chỉ tiêu). Tiếp

cận tới mọi đối tƣợng thông báo kế hoạch tuyển sinh đợt 2. Tổ chức nói

chuyện, tuyên truyền về hình ảnh CSGDNN, chƣơng trình học tập, kỹ năng

sống, con đƣờng lập nghiệp…

Bƣớc 4: Liên kết thông tin và lập kế hoạch cung ứng lao động cho các DN

Thu thập thông tin về nhu cầu NL trong các KCN, các cấp trình độ,

ngành nghề phía DN. xác định thời điểm, số lƣợng, chất lƣợng ngƣời học

tốt nghiệp; Liên hệ với DN và tổ chức giới thiệu DN đến tuyển dụng tại

trƣờng hoặc tiếp nhận chỉ tiêu tuyển dụng, thông báo tới ngƣời học; Tiếp

nhận bảng đăng ký việc làm từ phía ngƣời học; Tổng hợp và xây dựng kế

hoạch cung ứng lao động.

d) Điều kiện thực hiện:

- Nắm rõ tình hình lao động thực tế tại các KCN và DN.

- Kiến nghị và xây dựng văn bản, quy trình liên kết với cơ quan ban,

ngành tại địa phƣơng nhằm nắm bắt sự hỗ trợ và thông tin thực tế từ đó xây

dựng hợp đồng liên kết với các DN có hiệu quả cao.

- Có thể vận động và phát huy tinh thần, ý thức của các thành phần

tham gia vào hợp đồng liên kết.

- Cập nhật lợi ích riêng và chung mang lại từ việc xây dựng một hợp

đồng liên kết.

143

- Xây dựng cơ chế tài chính hỗ trợ kết nối thông tin và trang bị các

phần mềm chức năng quản lí cần thiết.

3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đ i

mới quy trình kiểm tra, đánh giá liên kết đào tạo giữa giữa c s giáo

d c nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai

a) Mục đích của giải pháp:

Đo lƣờng kết quả đạt đƣợc trong LKĐT giữa CSGDNN với DN dựa

trên hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đảm bảo tính khoa học, phù hợp

với nhu cầu cung ứng nhân lực của DN và phát triển kinh tế theo chiến

lƣợc của địa phƣơng trong từng giai đoạn nhất định.

Giúp nhà quản lí kịp thời đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, hạn

chế của các bên trong quá trình LKĐT, dự đoán những bất ổn và kịp thời điều

chỉnh những sai sót, hạn chế có thể xảy ra; đồng thời rút kinh nghiệm, làm cơ

sở cho các hoạt động LKĐT trong giai đoạn tiếp theo.

b) Nội dung:

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN và DN

- Xây dựng quy trình, cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá QLLKĐT

giữa CSGDNN và DN

c) Cách thức thực hiện:

(i) Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN và DN

Xây dựng bộ công cụ (tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số ) thuộc phạm trù đánh

giá. Trong luận án NCS chƣa đặt vấn đề nghiên cứu luận cứ khoa học để xây

dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá kết quả QLLKĐT. Vì vậy NCS

tập trung vào việc đề xuất bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số cụ thể, coi đó là một

giải pháp và thử nghiệm đánh giá kết quả triển khai LKĐT theo bộ công cụ đó

144

tại một CSGDNN (trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai) và tại một DN (

Công ty trách nhiệm Hữu hạn ARIA Việt Nam).

Tác giả xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí/chỉ số đánh giá hoạt động LKĐT

giữa CSGDNN và DN nhƣ sau:

Bảng 3.2: Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và

DN đáp ứng yêu cầu nhân lực của các KCN tỉnh Đồng Nai

TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa CSGDNN và DN

đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu CN

Tiêu Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng, cụ thể hàng năm

chí 1.1 Chỉ số 1 Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng

năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.

Chỉ số 2 Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp,

lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công

khai.

Tiêu Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có kỹ năng nghề

chí 1.2 phù hợp yêu cầu sử dụng của DN trong các KCN

Chỉ số 3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị

trí việc làm của DN.

Chỉ số 4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các

KCN tỉnh Đồng Nai.

Tiêu Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3

chí 1.3 Chỉ số 5 Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của

bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động LKĐT

Tổ chức hội nghị hội thảo chuyên đề về LKĐT theo định ỳ Tiêu

Chỉ số 6 Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về

145

nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động chí 2.1

qua đào tạo của CSGDNN.

Chỉ số 7 Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa

CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên

đề.

Chỉ số 8 Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy

động nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện LKĐT.

Tiêu Triển khai các hợp đồng LKĐT

chí 2.2 Chỉ số 9 Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực

hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.

Chỉ số 10 Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm,

nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tiêu Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động LKĐT

chí 2.3 Chỉ số 11 Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh

giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng

ứng.

Chỉ số 12 Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng

cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho

DN.

Tiêu Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và đồng bộ

chí 2.4 Chỉ số 13 CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự

phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.

Chỉ số 14 Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ

sung định kỳ hàng năm.

Tiêu Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo, điều hành

chí 2.5 Chỉ số 15 Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề

xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định

kỳ.

146

Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động LKĐTtạo giữa CSGDNN và DN

Tiêu Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT cho

chí 3.1 lãnh đạo hai bên đúng quy định

Chỉ số 16 Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về

việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy

định.

Chỉ số 17 Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT

đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ

thể.

Chỉ số 18 Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong

sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.

Tiêu Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh, bổ sung những

chí 3.2 giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn

Chỉ số 19 Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ

sung những giải pháp tổ chức LKĐT.

Chỉ số 20 Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ

sung đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.

Tiêu Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về trách nhiệm và

chí 3.3 quyền lợi

Chỉ số 21 Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống

nhất và ổn định.

Chỉ số 22 Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách

nhiệm và nghĩa vụvà quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.

Tiêu Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết

chí 3.4 Chỉ số 23 Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia

kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT

Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả của hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN

147

Tiêu Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân lực cho các DN

chí 4.1 Chỉ số 24 Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo

cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN.

Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng NL cung ứng cho các DN trong

KCN

Chỉ số 26 Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng

ngành nghề đào tạo.

Tiêu Mục đích, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra

chí 4.2 được bổ sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN

Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với

chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.

Chỉ số 28 Nội dung CTĐT đƣợc cập nhật, đổi mới, điều chỉnh kịp

thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN.

Chỉ số 29 Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn

hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.

Tiêu Đánh giá quá trình đối với người học

chí 4.3 Chỉ số 30 Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,

đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối

hợp với DN.

Chỉsố 31 Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác

nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ

bản đến kỹ năng thành thục

Tiêu Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy nghề được tăng

chí 4.4 cường

Chỉ số 32 Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình

độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại

Chỉ số 33 Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo

148

đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành

chính.

Chỉ số 34 Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN

và DN cung cấp.

Tiêu Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên được nâng cao trình

chí 4.5 độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế

Chỉ số 35 Đội ngũ GV của các CSGDNN nâng cao trình độ, kiến

thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị tƣơng

đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp cận

môi trƣờng sản xuất thực tế.

Chỉ số 36 Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng

dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực

hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng

CTĐT, tham gia đánh giá kết quả học tập của HS-SV.

Tiêu Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ các bên liên kết

chí 4.6 trong suốt quá trình học tập

Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp

ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập.

Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động

học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các

bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.

Tiêu Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3

chí 4.7 Chỉ số 39 Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về

sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.

Chỉ số 40 Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng

nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng

nghiệp, việc làm

149

Cách thức triển khai đánh giá

Số điểm chuẩn đánh giá cho mỗi chỉ số từ thấp nhất là 1 đến cao nhất là 5.

Tổng điểm chuẩn cao nhất của các chỉ số là: 200 điểm.

Trong đó: - Kém: điểm 1

- Yếu: điểm 2

- Trung bình: điểm 3

- Khá: điểm 4

- Tốt: điểm 5

Bổ sung Hiệu quả QLLKĐT đƣợc đánh giá theo 4 mức độ (Tốt, Khá,

TB, Yếu) thay cho 3 mức độ đánh giá (Tốt, Đạt, Không đạt) nhƣ đã trình

bày trƣớc đó, cụ thể:

- TỐT: Tổng điểm đạt từ 150 điểm trở lên, điểm chuẩn của từng Tiêu

chuẩn đạt trên 50% trong đó điểm chuẩn của Tiêu chuẩn 4 đạt trên 80%.

- KHÁ: Tổng điểm đạt từ 130 trở lên và điểm chuẩn của từng tiêu

chuẩn phải đạt trên 50%.

- TRUNG BÌNH: Tổng điểm đạt của các tiêu chí từ 100 điểm trở lên

và điểm chuẩn của từng Tiêu chuẩn phải đạt trên 50%.

- YẾU: Tổng điểm của các tiêu chí đạt dƣới 100 điểm.

(ii) Xây dựng quy trình cơ chế giám sát, kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN và DN

- Xác định quy trình và cơ chế giám sát QLLKĐT theo hƣớng nâng

cao vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN làm đầu mối phối

hợp vận động, tổ chức, điều phối, giám sát thực hiện LKĐT giữa

CSGDNN với DN (đƣợc thể hiện ở sơ đồ 3.5).

150

BỘ LĐTB VÀ XH/ UBND TỈNH

SỞ LĐ-TB-XH BAN QL CÁC KCN

CÁC CSGDNN CÁC DN

CÁC HIỆP HỘI

Sơ đồ 3.5: Phân cấp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN

Trong đó, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan

trong quá trình QLLKĐT và quy trình phối hợp nhƣ sau:

+ UBND tỉnh Đồng Nai ban hành các quy định cụ thể hóa các chính

sách, chế độ và cơ chế quản lí hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN. Các

quy định cần theo hƣớng tạo điều kiện cho các hiệp hội nghề nghiệp đủ khả

năng và nguồn lực thu hút, thúc đẩy, khuyến khích các thành viên tích cực và

chủ động tự nguyện thực hiện LKĐT. Cần quy định rõ LKĐT là một trong

những tiêu chí quan trọng để xét khen thƣởng, phong tặng danh hiệu hay xét

hƣởng các chế độ ƣu đãi cho DN, trong đó tham khảo ý kiến của các hiệp hội

nghề nghiệp là bƣớc bắt buộc trong quy trình. Các quy định này cần đƣợc

định kỳ kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh ngày càng hoàn thiện để đạt

hiệu quả ngày càng cao trong thực hiện LKĐT.

+ Bộ phận chức năng quản lí nhà nƣớc cùa tỉnh Đồng Nai: Sở

LĐTB&XH với chức năng tham mƣu, giúp cho UBND tỉnh quản lí nhà nƣớc

151

mọi hoạt động chuyên môn đối với các CSGDNN.

+ Sở LĐTB&XH tham mƣu xây dựng kế hoạch định hƣớng, ban hành

cơ chế điều hành, kiểm tra, giám sát; giúp UBND tỉnh Đồng Nai đánh giá các

hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN, quan tâm, hỗ trợ hoạt động liên tịch

giữa các hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN tại tỉnh Đồng Nai.

+ Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp với các ngành, tại địa

phƣơng giúp UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện đồng bộ các nội dung

quản lý Nhà nƣớc đối với các KCN; chủ động phối hợp với các cơ quan

Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đối

với hoạt dộng của các Ban quản lý các KCN.

+ Ban quản lý các KCN cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng các

quy định trong các văn bản pháp luật, pháp quy đối với các KCN; giúp Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc đối với

các KCN; chịu trách nhiệm trƣớc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Hiệp hội nghề nghiệp cần chủ động thu thập thông tin từ các đơn vị

thành viên về khả năng đào tạo cung ứng nhân lực kỹ thuật ở các bậc trình độ

của các CSGDNN. Hiệp hội DN thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng và

nâng cao kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ lao động tại từng thời điểm cụ thể

theo yêu cầu hát triển của các DN thành viên. Hiệp hội nghề nghiệp chủ động

quan hệ, gắn kết với hiệp hội DN để cùng làm đầu mối phối hợp vận động, tổ

chức và giám sát hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đào tạo cung

ứng NL theo yêu cầu phát triển KT-XH tại địa phƣơng dƣới sự hỗ trợ về cơ

chế và chính sách của nhà nƣớc.

+ Các CSGDNN đã chủ động xây dựng mối quan hệ với DN để đƣa

ngƣời học đến nơi xƣởng sản xuất để thực hành, giới thiệu việc làm cho ngƣời

học sau khi tốt nghiệp.

CSGDNN cần chủ động tiếp cận với DN có nhu cầu tuyển dụng lao động

để bàn bạn thống nhất ký kết hợp đồng với những điều khoản chi tiết, cụ thể

152

trong quá trình thực hiện LKĐT. Các hợp đồng LKĐT này thực hiện dƣới sự

bảo trợ của hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội DN.

+ Doanh nghiệp: DN hiện nay đa số DN có những bộ phận chuyên

trách về nhân lực, nhƣ phòng nhân sự phụ trách tuyển dụng, huấn luyện và xét

nâng bậc thợ. Tuy nhiên công tác bồi dƣỡng, đào tạo tại DN chỉ chủ yếu phục

vụ nâng lƣơng cho công nhân trong DN. Trong hoạt động LKĐT, bộ phận

này cần đƣợc giao nhiệm vụ phối hợp với CSGDNN xác định mục tiêu đào

tạo, nội dung, chƣơng trình và cùng tổ chức thực hiện quá trình đào tạo thực

hành tại DN phù hợp với kế hoạch sản xuất tại DN.

- Ở từng cấp quản lí cần xây dựng các chính sách cụ thể khuyến khích

nhằm tăng cƣờng quan hệ LKĐT và sử dụng lao động; ban hành chính sách

đãi ngộ cho những DN tham gia đào tạo NL. Đồng thời có những chính sách

ràng buộc trách nhiệm giữa các bên đào tạo và sử dụng lao động; quy định rõ

nghĩa vụ của DN trong hoạt động đào tạo NL cho xã hội; Ban hành cơ chế,

chính sách hỗ trợ cho các hiệp hội nghề nghiệp đủ điều kiện và khả năng huy

động các thành viên tích cực tham gia thực hiện LKĐT.

- Thực hiện phản hồi thông tin để cải tiến: CSGDNN chủ động thu

thông tin phản hồi từ các cá nhân, tổ chức, DN, cựu HS-SV về: số lƣợng, cơ

cấu, chất lƣợng nhân lực do nhà trƣờng đào tạo ra (kiến thức, kỹ năng nghề

nghiệp, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng mềm…); những ƣu điểm, khuyết điểm

trong quá trình thực hiện LKĐT giữa CSGDNN với DN để kịp thời điều

chỉnh, cải tiến. Chú ý đến quản lí chất lƣợng ở từng khâu, từng bộ phận theo

quan điểm quản lí chất lƣợng tổng thể (TQM). Từ đó, việc thu thông tin phản

hồi sẽ giúp nhà trƣờng chủ động cải tiến chất lƣợng ở từng nội dung, từng

khâu, từng bộ phận cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung hƣớng tới đáp ứng

nhu cầu của DN về NL.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

- Tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình của DN; Nhận thức của DN về

153

vai trò đồng chủ thể trong QLLKĐT.

- Nhà nƣớc ban hành hệ thống các văn bản quy định cụ thể về chính sách,

chế độ và cơ chế QLLKĐT giữa CSGDNN với DN. CSGDNN và DN cập nhật

và thực hiện đúng văn bản, quy định nhà nƣớc về LKĐT giữa trƣờng với DN.

- Có cơ chế phát huy vai trò đầu mối của các hiệp hội nghề nghiệp, hiệp

hội DN. Các hiệp hội này đƣợc tạo điều kiện đầy đủ về khả năng và nguồn lực

nhằm thu hút, huy động các đơn vị thành viên tích cực tự nguyện tham gia và

hoạt động LKĐT.

- Trên cơ sở kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH hàng năm của tỉnh

Đồng Nai, cơ quan chức năng cần có kế hoạch định hƣớng trong đào tạo cung

ứng NL; chủ trì tổ chức hội nghị liên tịch giữa hiệp hội nghề nghiệp và hiệp hội

DN nhằm tổng kết hoạt động LKĐT hàng năm với vai trò trung gian đầu mối

và cung cấp thông tin định hƣớng phát triển TTLĐ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3.3.5. Giải pháp 5: Phối hợp các bên cùng tham gia quản lý liên kết đào

tạo giữa c s giáo d c nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu

nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

a) Mục đích của giải pháp:

Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm triển khai các hoạt động LKĐT, đồng

thời xác định trách nhiệm và đảm bảo hài hòa lợi ích của CSGDNN, DN và

các bên tham gia LKĐT, từ đó duy trì sự phối hợp và phát triển bền vững trên

cơ sở tự nguyện và cộng đồng trách nhiệm.

b) Nội dung của giải pháp:

Xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo lợi ích của các bên trong LKĐT,

bao gồm: cách thức phối hợp, quy chế, tiến độ, kiểm tra đánh giá,… quá

trình liên kết của các bên.

c) Cách thức thực hiện:

(i) Xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo lợi ích của các bên trong LKĐT

CSGDNN với DN đều là hai chủ thể của quá trình thực hiện LKĐT.

154

LKĐT giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích.

Trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm, tự nguyện, hợp tác hai bên cùng có lợi.

Liên kết giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc chia sẻ trách

nhiệm; đảm bảo tính linh hoạt giữa việc lập kế hoạch LKĐT giữa nhà trƣờng

với DN để không làm ảnh hƣởng đến kế hoạch riêng của đôi bên.

Liên kết giữa CSGDNN với DN phải dựa trên nguyên tắc chất lƣợng

đảm bảo; Đảm bảo tiến độ của quá trình đào tạo của từng khóa học khi đã

thống nhất kế hoạch; Mỗi bên cần đảm bảo các điều kiện để thực hiện đào tạo

liên kết có chất lƣợng và hiệu quả.

Bản chất của dạy nghề là dạy tại nơi sản xuất, mục tiêu của dạy nghề

là cung cấp nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; vì vậy

gắn đào tạo nghề với sản xuất thông qua sự liên kết CSGDNN với DN và

phát triển đào tạo nghề tại DN là định hƣớng quan trọng để đào tạo cho

ngƣời học. Vì vậy, điều quan trọng nhất là cơ chế đào tạo liên kết phải đƣợc

đảm bảo CSGDNN với DN đều là chủ thể trong đào tạo.

Cơ chế của LKĐT giữa CSGDNN với DN bao gồm các nội dung sau:

- Thƣơng thảo: Mọi nội dung liên kết, kế hoạch đào tạo liên kết của

từng khóa học, trong đó có thời gian, địa điểm, địa điểm tổ chức tùng khóa

học, số lƣợng ngƣời học, trong đó số lƣợng tuyển sinh theo nhu cầu của

DN, các điều kiện đảm bảo chất lƣợng mà mỗi bên phải đáp ứng, thu lao

cho ngƣời học, tƣ vấn và bố trí việc làm trong đó có số ngƣời học sẽ đƣợc

tuyển dụng ngay.

- Thỏa thuận: Sau khi thƣơng thảo,phải đi đến kết luận về những vấn đề

đã đƣợc thống nhất. Rất có thể đối với mỗi khóa học nội dung đƣa ra thƣơng

thảo nhƣ nhau nhƣng sự thỏa thuận lại có thể khác nhau do điều kiện của mỗi

bên trong từng thời gian nhất định. Do vậy, phải rất linh hoạt.

- Thực hiện theo kế hoạch: Sau khi đã thỏa thuận, mỗi bên đều phải có

trách nhiệm triển khai phần việc của mình theo kế hoạch đã thỏa thuận để

155

đảm bảo đúng tiến độ đào tạo của từng khóa học mà không làm ảnh hƣởng

đến kế hoạch của mỗi bên.

- Tự quản lí công việc đƣợc phân công: Mỗi bên có trách nhiệm tự

quản lí phần việc đƣợc phân công, tuy nhiên, khi cần thiết cần có sự hỗ trợ

của đối tác.

- Cộng đồng trách nhiệm: Hai bên đều có trách nhiệm chung về chất

lƣợng đào tạo cũng nhƣ trách nhiệm với ngƣời học trong quá trình đào tạo, tƣ

vấn và giới thiệu việc làm cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp.

- Sau khi triển khai LKĐT mỗi khóa học, hai bên cùng nhau phối hợp

đánh giá kết quả học tập của ngƣời học, đồng thời cùng trao đổi đánh giá kết

quả của khóa đào tạo để rút kinh nghiệm cho các khóa kế tiếp.

(ii) Ví dụ phối hợp xây dựng chương trình đào tạo

CTĐT là yếu tố quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.

CSGDNN phải đào tạo cái” mà xã hội cần, không phải đào tạo cái”

CSGDNN có mà xã hội không cần nhƣ hiện nay. Theo quyết định 1982 QĐ-

TTg về khung trình độ quốc gia Việt Nam quy định, CTĐT đƣợc xây dựng

trên cơ sở chuẩn đầu ra, các CSGDNN căn cứ vào đó để xây dựng CTĐT cho

từng nghề, từng trình độ. Bởi vậy, sau khi xác định đƣợc nhu cầu đào tạo của

xã hội, thì việc đổi mới quản lí CTĐT là một giải pháp thiết yếu đào tạo theo

hƣớng đáp ứng NCXH.

Để cấu trúc lại chƣơng trình khung, kiến nghị thực hiện theo quy trình

nhƣ sau: (xem sơ đồ 3.6)

Bƣớc 1: Xác định các mô đun kỹ năng hành nghề để đào tạo đáp ứng

NCXH. Để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất, DN thƣờng sử dụng

lao động có trình độ chuyên môn hóa cao ở từng vị trí lao động của DN, đƣợc

gọi là nghề của xã hội nhƣ thợ sơn, thợ làm đồng, thợ khung gầm ô tô, thợ

điện ô tô,…Trong khi đó, hiện nay CSGDNN đào tạo theo chƣơng trình

khung đào tạo dài hạn theo nghề diện rộng nhƣ nghề công nghệ ô tô” nên

chƣa phù hợp với yêu cầu của DN.

156

Bƣớc 2: Thiết kế cấu trúc chƣơng trình khung

CSDGDNN cần căn cứ vào chƣơng trình khung của cơ quan quản lí

nhà nƣớc ban hành, đồng thời phải căn cứ vào các nghề xã hội mà các DN

đang cần để cấu trúc lại chƣơng trình khung theo các mô đun kỹ năng hành

nghề diện h p để tạo nên một CTĐT mềm dẻo, linh hoạt, liên thông tạo thuận

lợi cho việc đào tạo theo mô đun đáp ứng NCXH, của DN cũng nhƣ đào tạo

Xác định các mô đun kỹ năng hành nghề

theo học chế tín chỉ.

Thiết kế lại cấu trúc chƣơng trình khung theo mô đun kỹ năng hành nghề

Điều chỉnh, bố trí các nội dung còn lại của chƣơng trình khung

Xây dựng mục tiêu và thiết kế nội dung các mô đun kỹ năng hành nghề

Sơ đồ 3.6: Quy trình thiết kế nội dung đào tạo theo nhu cầu của DN

Việc cấu trúc lại chƣơng trình khung theo mô đun kỹ năng hành nghề

sẽ tạo ra những khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân, nhu cầu của DN,

thỏa mãn nhu cầu hành nghề của từng địa phƣơng, nhƣng cũng không ảnh

hƣởng đến mục tiêu đào tạo nghề dài hạn mà nhà nƣớc yêu cầu, bởi lẽ tập hợp

các mô đun kỹ năng hành nghề một cách logic, hợp lý sẽ có đƣợc mục tiêu

đào tạo của CTĐT dài hạn.

Để làm đƣợc điều này, CSGDNN phải tổ chức khảo sát, phân tích,

đánh giá nhu cầu của DN về diện nghề hay trình độ kỹ năng ở từng vị trí

lao động mà họ đang có NCNL để từ đó xác định các MKH cần đào tạo.

Bƣớc 3: Xây dựng mục tiêu và thiết kế nội dung chƣơng trình khung

Xây dựng và thiết kế nội dung cụ thể, rõ ràng, tùy vào nhu cầu của

DN mà thiết kế nội dung cho phù hợp, nhƣng cũng không ảnh hƣởng đến

157

mục tiêu đào tạo nghề dài hạn mà nhà nƣớc yêu cầu, bởi lẽ tập hợp các mô

đun kỹ năng hành nghề một cách logic, hợp lý sẽ có đƣợc mục tiêu đào tạo

của CTĐT dài hạn.

- Chƣơng trình phải có tính khoa học, tính hệ thống và phù hợp với thực tiễn.

- Chƣơng trình phải giúp cho việc xây dựng tài liệu rõ ràng, cụ thể bằng

hình ảnh, có nhiều bài tập thực hành có liên quan trực tiếp tới công việc, có

tính thiết thực đối với DN, chú trọng tới việc cung cấp các kiến thức, kỹ năng

về DN.

Bƣớc 4: Điều chỉnh, bố trí các nội dung chƣơng trình khung

- Chƣơng trình định hƣớng cho việc xây dựng tài liệu theo hƣớng mở,

giúp HS-SV có đƣợc kiến thức cơ bản để tự khai thác, sử dụng thiết bị ở nơi

làm việc.

- Chƣơng trình phải có các phụ lục tham khảo, giải đáp các tình huống

thƣờng gặp, mỗi một bài phải có tóm tắt những nội dung chính, có tra cứu

chức năng cơ bản; sau mỗi bài cần có yêu cầu cụ thể những vấn đề HS-SV

cần phải nắm và thực hành đƣợc.

- Đƣa nội dung quản lý DN vào giảng dạy bắt buộc, phần còn lại làm tài

liệu tham khảo, cẩm nang tra cứu. Tùy theo mức độ để xây dựng chƣơng trình

và điều chỉnh nội dung cho phù hợp.

d) Điều kiện thực hiện:

a) Hai bên cùng thỏa thuận thống nhất mục đích, nội dung, nguyên tắc,

trách nhiệm và lợi ích của hai bên và có sự tham gia của bên thứ ba.

b) Cán bộ CSGDNN, đặt biệt là cán bộ phụ trách đào tạo cần có những

nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của đào tạo theo MKH

để đáp ứng nhu cầu của ngƣời học và của DN.

CSGDNN cần bồi dƣỡng một số giảng viên có đủ năng lực để thiết kế

158

CTĐT và dạy học theo MKH.

CSGDNN cần thiết lập mối quan hệ mật thiết với DN trong phạm vi

hoạt động của mình và có chính sách để lôi cuốn họ tham gia vào việc xác

định mục tiêu đầu ra, xây dựng nội dung CTĐT theo MKH.

* Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất:

Mỗi giải pháp đều có mục đích, nội dung, cách thức thực hiện và

điều kiện thực hiện cụ thể nhƣng có mối quan hệ thống nhất, biện chứng,

hỗ trợ lẫn nhau. Để thực hiện có hiệu quả QLLKĐT giữa CSGDNN và DN

đáp ứng nhu cầu NL của các KCN, CBQL cần thực hiện đồng bộ các giải

pháp trên.

Trong đó, hai giải pháp: Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với

DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai và Xây dựng kế hoạch LKĐT

giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai cần phải

đƣợc thực hiện trƣớc tiên, làm tiền đề cho việc thực hiện các giải pháp tiếp

theo về tổ chức, chỉ đạo, phối hợp thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả thực

hiện LKĐT giữa CSGDNN và DN đáp ứng NCNL của các KCN.

Các giải pháp Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT và Phối

hợp các bên cùng tham gia quản lý LKĐT đƣợc đánh giá là các giải pháp chủ

đạo. Nó thể hiện vai trò chủ động của cả CSGDNN và các DN trong quá trình

thực hiện LKĐT.

Giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai xác

định là giải pháp đột phá hƣớng tới đạt các mục tiêu và sự bền vững trong

QLLKĐT.

Mặt khác, các giải pháp đề xuất cũng cần đƣợc tiến hành đồng thời,

nối tiếp mang tính chiến lƣợc và đòi hỏi nhà quản lí cần phải có những

bƣớc đi cụ thể.

159

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

Để khẳng định giá trị cần thiết, tính khả thi của các giải pháp quản lí đề

xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị của các giải pháp thông qua một phiếu trƣng

cầu ý kiến CBQL, GV trong CSGDNN và CBQL tại các DN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai. Quy trình đƣợc tiến hành thông qua các bƣớc sau:

- Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra, xin ý kiến

Đề tài đánh giá các giải pháp QLLKĐT giữa CSGDNN với DN ở các

trƣờng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo 2 tiêu chí: tính cần thiết và tính khả thi.

Tính cấn thiết của các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá theo 3 mức độ:

không cần thiết, cần thiết và rất cần thiết.

Tính khả thi của các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá theo 3 mức độ:

không khả thi, khả thi và rất khả thi.

- Bƣớc 2: Lựa chọn khách thể điều tra

Số lƣợng: CBQL tại CSGDNN: 30, GV: 10, CBQL tại các DN: 20

- Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra

- Bƣớc 4: Thu phiếu điều tra và định hƣớng kết quả nghiên cứu

Đề tài đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, định

lƣợng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm nhƣ sau:

Mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm

Cần thiết: 2 điểm

Không cần thiết: 1 điểm

Mức độ khả thi: Rất khả thi: 3 điểm

Khả thi: 2 điểm

Không khả thi: 1 điểm

Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra và

lập bảng số.

+ Kết quả

160

Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất

STT

Nội dung giải pháp Tổng TB Mức độ cần thiết Thứ bậc

1 163 2.72 4 Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai

2 160 2.67 5 Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai

Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi

3 164 2.73 3 Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN tỉnh Đồng Nai

4

168 2.8 2

mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai Phối hợp các bên tham gia quản lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các khu CN tỉnh Đồng Nai

5 170 2.83 1

Trung bình chung X = 2.75

Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất

Mức độ khả thi

TT Nội dung giải pháp Tổng TB Thứ bậc

1 155 2.58 5 Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai

2 Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN 157 2.62 4 đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai

3 163 2.72 1 Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai

4

158 2.63 3

Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai Phối hợp các bên tham gia quản lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai

5 162 2.7 2

X = 2.65 Trung bình chung

161

Qua kết quả trƣng cầu ý kiến đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4 trên đây

chúng tôi nhận thấy: Kết quả 100% số ngƣời đƣợc hỏi ý kiến đánh giá cao về

tính cần thiết và tính khả thi của các các giải pháp đƣợc đề xuất.

Phối hợp các bên cùng tham gia QLLKĐT giữa CSGDNN và DN các

KCN tỉnh Đồng Nai là giải pháp đƣợc các khách thể khảo sát đánh giá với

mức độ cần thiết và khả thi cao, xếp thứ bậc lần lƣợt là 1/5 và 2/5. Vấn đề

lợi ích của mỗi bên là vấn đề đầu tiên đƣợc các bên tham gia LKĐT quan

tâm, đặc biệt là đối với các DN. Do vậy, các CSGDNN cần phải đặc biệt

quan tâm tới vấn đề này trong quá trình LKĐT. Xây dựng cơ chế phối hợp

cần phải chỉ rõ: nội dung phối hợp, cách thức phối hợp, trách nhiệm, quyền

hạn và lợi ích của mỗi bên khi tham gia LKĐT. Khi đƣợc hỏi về phối hợp

trong xây dựng CTĐT đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhiều ý kiến cho

rằng chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng và quyết định dựa trên nhiều yếu

tố: con ngƣời, chi phí, thời gian, môi trƣờng. Để đảm bảo chất lƣợng thì

cũng cần phải đảm bảo các yếu tố trên. Trong khi hoạt động nghiên cứu

khoa học và sản xuất mang tính ứng dụng cần đến nguốn vốn và chi phí

cao. Nếu chƣa tìm đƣợc nguồn hỗ trợ, hoạt động có thể bị bỏ dở; không

phù hợp với cơ chế đảm bảo chất lƣợng đào tạo và hiệu quả thực tế.

Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm

tra đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai cũng là giải

pháp đƣợc đánh giá cao về mức độ cần thiết (2.80 xếp thứ bậc 2/5) và khả

thi (2.72, xếp thứ bậc 1/5). Việc kiểm tra đánh giá vừa đo lƣờng kết quả

đạt đƣợc so với mục tiêu, vừa là cơ sở cho việc điều chỉnh kế hoạch và

chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động tiếp theo nên nó có ý

nghĩa quan trọng, đặc biệt khâu kiểm tra, đánh giá đƣợc các DN rất quan

tâm. Khi đƣợc hỏi, nhiều CBQL cho rằng cần tránh tình trạng kiểm tra,

đánh giá một cách qua loa mà cần có kế hoạch, quy trình và hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí cụ thể.

162

Tổ chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các

KCN tỉnh Đồng Nai có mức độ cần thiết là 2.73, mức độ khả thi là 2.63. Theo

kết quả điều tra và khảo sát, ý kiến chung của ngƣời đƣợc hỏi cho rằng: Nếu tổ

chức vận hành và thực hiện cơ chế LKĐT, tổ chức song song với cơ chế đảm

bảo chất lƣợng thì sẽ hạn chế xảy ra rủi ro và hoạt động kém chất lƣợng làm ảnh

hƣởng đến cả một quy trình LKĐT. Phát hiện kịp thời và cải tiến ngay khi xảy ra

mâu thuẫn giữa vận hành, tổ chức và đảm bảo chất lƣợng chính là đảm bảo cho

quá trình LKĐT đƣợc trôi chảy và mang đến lợi ích thực tế.

Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các

KCN tỉnh Đồng Nai và Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp

ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai cũng là hai giải pháp đƣợc đánh giá với

mức độ cần thiết và khả thi khá cao.

Bảng 3.5: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

giải pháp đề xuất

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

D2

Thứ

Thứ

Tổng TB

Tổng TB

STT

Nội dung giải pháp

bậc

bậc

1

Lựa chọn mô hình LKĐT

163 2.72 4

155 2.58 5

1

giữa CSGDNN với DN

đáp ứng NCNL các KCN

2

tỉnh Đồng Nai

Xây dựng kế hoạch LKĐT

160 2.67 5

157 2.62 4

0

giữa CSGDNN với DN

đáp ứng NCNL các KCN

3

2

163 2.72 1

1

tỉnh Đồng Nai

Tổ chức vận hành và thực 168 2.8

163

hiện cơ chế LKĐT giữa

CSGDNN và DN các khu

4

Xây dựng bộ tiêu chuẩn,

tiêu chí, chỉ số và đổi mới

quy trình kiểm tra, đánh

164 2.73 3

158 2.63 3

1

giá LKĐT giữa CSGDNN

và DN tại tỉnh Đồng Nai

5

CN tỉnh Đồng Nai

Phối hợp các bên cùng

170 2.83 1

162 2.7

2

1

tham gia quản lý LKĐT

giữa CSGDNN và DN các

khu CN tỉnh Đồng Nai

Trung bình chung

2.75

2.65

Đồng thời đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan Spiec-man để tính toán:

2 = 4, N = 5

Theo công thức tính r ta có

= 0.80

với r = 0.80, cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa

là các giải pháp đề xuất đƣợc đánh giá là cần thiết và khả thi.

Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi dựng biểu đồ

so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất thể hiện

thông qua biểu đồ 3.1. dƣới đây:

164

Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và

mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất

Trong đó, giải pháp thứ ba và thứ năm đƣợc đánh giá với mức cần

thiết và khả thi cao nhất. Khi đƣợc hỏi, các CBQL và giảng viên, chuyên

gia phụ trách đều trả lời rằng có thể và sẵn sàng thực hiện hai giải pháp

này. Bởi vì giải pháp này là cần thiết đầu tiên nhất cho việc thiết lập LKĐT

và là điều kiện cần thiết cho việc duy trì mối quan hệ tác động qua lại trong

suốt quá trình LKĐT giữa các bên. Các chuyên gia cũng cho rằng, nếu thực

hiện tốt hai giải pháp này thì sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả LKĐT giữa

CSGDNN và DN hiện nay.

Giải pháp thứ nhất, giải pháp thứ hai và giải pháp thứ ba có tính cần

thiết và khả thi chƣa cao. Bởi vì các CBQL cho rằng để thực hiện đƣợc các

giải pháp này thì cần phải có sự quan tâm, chỉ đạo, hƣớng dẫn sát sao của

lãnh đạo quản lí của cả 2 bên CSGDNN và DN trong suốt quá trình LKĐT.

Đồng thời đòi hỏi sự tham gia tích cực của đội ngũ chuyên gia của các bên.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đều nhận đựơc sự

đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi tƣơng đối cao, mặc dù số ý kiến

đánh giá ở các giải pháp không đều nhau và mức độ đánh giá của những đối

165

tƣợng đƣợc trƣng cầu ý kiến cũng khác nhau. Chúng tôi cho rằng, để phát huy

tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp QLLKĐT nhằm nâng cao chất

lƣợng đào tạo của CSGDN và đáp ứng nhu cầu NL của các DN thì đòi hỏi

phải có sự tham gia tự giác, trách nhiệm và tích cực của cả 2 bên để mang lại

hiệu quả thiết thực và lâu dài.

3.5. Tổ chức thử nghiệm

3.5.1. Khái quát chung về t chức thử nghiệm

3.5.1.1. Mục đích thử nghiệm

Đề tài tiến hành thử nghiệm 2 giải pháp: Giải pháp 3: Tổ chức vận

hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai

và Giải pháp 5: Phối hợp các bên tham gia QL LKĐT giữa CSGDNN và DN

các KCN tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu

quả của giải pháp đề xuất. Từ đó, là căn cứ khoa học để tiến hành các giải

pháp đề xuất trong thực tiễn công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp

ứng nhu cầu NL của các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.

3.5.1.2. Nội dung thử nghiệm

Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn thử nghiệm 2 nội dung

thuộc 2 giải pháp. Cụ thể:

+ Nội dung 1: Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của

CSGDNN và NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận hành

và thực hiện cơ chế LKĐT.

+ Nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá LKĐT

chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN

tại tỉnh Đồng Nai.

giữa CSGDNN và DN của giải pháp giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu

3.5.1.3. Đối tượng thử nghiệm

- Đối với nội dung 1: Đề tài tiến hành thử nghiệm với đối tƣợng là: Trƣờng

166

cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và 2 DN là: Công ty TNHH ARIA Việt Nam,

Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia thuộc KCN Amata.

Trong đó, thực hiện thử nghiệm giữa Trƣờng cao đẳng Công nghệ cao

Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam (đối tƣợng thử nghiệm) và không

thực hiện LKĐT giữa Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với Công ty

một thành viên Bảo Hiếu Gia thuộc KCN Amata (đối tƣợng kiểm chứng).

- Đối với nội dung 2: Đề tài thử nghiệm với đối tƣợng là trƣờng cao đẳng

Công nghệ cao Đồng Nai và doanh nghiêp Công ty TNHH ARIA Việt Nam .

3.5.1.4. Phương pháp thử nghiệm

- Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về năng lực của CSGDNN và

NCNL của DN.

- Thu thập thông tin thông qua bảng hỏi trƣớc và sau thực hiện thử nghiệm.

- Tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá kết quả.

- Làm báo cáo so sánh đối chiếu.

3.5.2. Phân tích kết quả thử nghiệm

3.5.2.1. Phân tích kết quả thử nghiệm nội dung 1: Xây dựng hệ thống thông tin về

năng lực đào tạo của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN

(i) Quy trình thử nghiệm (thời gian từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017)

Bƣớc 1: Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về năng lực của CSGDNN và

NCNL của DN.

Bƣớc 2: Thực hiện liên kết trong công tác tuyển sinh cho năm học 2017-2018

Bƣớc 3: Đánh giá về quá trình thực hiện và rút kinh nghiệm, điều chỉnh (nếu có)

Phân tích kết quả thu đƣợc sau thử nghiệm, kết hợp với phƣơng pháp

quan sát, phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm và trƣng cầu

ý kiến các đối tƣợng khác có liên quan để phân tích kết quả đảm bảo tính

khách quan và chính xác.

167

(ii) Xây dựng kế hoạch thử nghiệm:

Bảng 3.6: Kế hoạch thử nghiệm

Thời

STT

Nội dung công việc Ngƣời thực hiện gian

1 Thành lập bộ phận liên kết thông tin Chủ thể thủ nghiệm, 1/2017 CSGDNN và DN

2 Quy định rõ trách nhiệm, chức Chủ thể thử nghiệm, năng, nhiệm vụ và quyền lợi của bộ 1/2017 CSGDNN và DN phận liên kết thông tin.

3 Xây dựng các tài liệu liên quan Chủ thể thử nghiệm 2/2017

4 Xây dựng hồ sơ năng lực của nhà Chủ thể thử nghiệm, 2-3/2017 trƣờng và công ty CSGDNN và DN

5 Tiến hành tƣ vấn hƣớng nghiệp tại Chủ thể thử nghiệm, 4-5/2017 một số trƣờng THPT CSGDNN và DN

6 Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo Chủ thể thử nghiệm, (trƣớc kỳ thi THPT) tại một số 5/2017 CSGDNN và DN trƣờng THPT

7 Đánh giá, phân tích số liệu, rút kinh Chủ thể thử nghiệm 6/2017 nghiệm, điều chỉnh

(iii) Tiến hành kế hoạch thử nghiệm

Chủ thể thử nghiệm cùng với Trƣờng cao đẳng Công nghệ cao Đồng

Nai chủ động phối hợp với 2 DN là Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công

ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia tham gia vào quá trình LKĐT. Tuy

nhiên mức độ tham gia của 2 công ty nhƣ sau:

168

Bảng 3.7: Mức độ tham gia của 2 công ty vào quá trình thử nghiệm

Chủ thể tham gia

Công ty TNHH

Công ty TNHH

STT

Nội dung công việc

một thành viên

ARIA Việt Nam

Bảo Hiếu Gia

1 Thành lập bộ phận liên kết thông tin X

2 Quy định rõ trách nhiệm, chức năng,

nhiệm vụ và quyền lợi của bộ phận X

liên kết thông tin.

3 Xây dựng các tài liệu liên quan

4 Xây dựng hồ sơ năng lực của nhà X trƣờng và công ty

5 Tiến hành tƣ vấn hƣớng nghiệp tại X X một số trƣờng THPT

6 Tuyển sinh trƣớc quá trình đào tạo

(trƣớc kỳ thi THPT) tại một số X X

trƣờng THPT

7 Đánh giá, phân tích số liệu, rút kinh

nghiệm, điều chỉnh TN giai đoạn 2

(Chú thích: X là có tham gia)

(iv) Đánh giá ết quả thử nghiệm

Kết thúc thử nghiệm, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

- Kết quả LKĐT giữa trƣờng Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng

Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam:

+ Bộ phận liên kết thông tin giữa 2 bên đƣợc thành lập và hoạt động

tích cực. Trong đó, bộ phận chịu trách nhiệm bên nhà trƣờng là Phòng hợp tác

và quan hệ DN.

+ Hồ sơ năng lực của nhà trƣờng và công ty đƣợc xây dựng, gồm các

169

nội dung: chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về hoạt động LKĐT

giữa CSGDNN với DN; năng lực và cơ hội việc làm tại DN; thông tin tuyển sinh

về ngành nghề đào tạo, CTĐT, phƣơng pháp, phƣơng tiện đào tạo và cơ hội việc

làm cho ngƣời học của nhà trƣờng; Đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ

hoạt động LKĐT giữa CSGDNN với DN (nhân lực, vật lực, tài lực)…

+ Phối hợp thực hiện tƣ vấn tuyển sinh, hƣớng nghiệp tại một số trƣờng

THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và kết quả thu đƣợc thông qua phiếu thăm

dò ý kiến đối với học sinh THPT nhƣ sau:

Bảng 3.8: Thông tin phản hồi về tư vấn tuyển sinh giữa trường Trường cao

đẳng công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công

ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia

(Tỷ lệ %)

Công ty TNHH

Công ty

STT

Nội dung

ARIA Việt Nam

Bảo Hiếu Gia

Có Không Do dự Có Không Do dự

Bạn nhớ đúng tên nhà trƣờng và

tên công ty tham gia tƣ vấn

1

hƣớng nghiệp

Bạn nắm rõ thông tin về các mã

73 0 27 48 0 52

ngành tuyển sinh của nhà trƣờng

Bạn cảm thấy tin tƣởng về năng

2 75 0 25 51 0 49

lực đào tạo của nhà trƣờng

Bạn thấy yên tâm về cơ hội việc

3 82 0 18 53 8 39

làm sau khi tốt nghiệp tại trƣờng

Bạn hiểu rõ về quy mô, năng lực

4 89 0 11 55 11 34

và cơ hội phát triển của công ty

5

tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp

90 0 10 44 9 47

170

Công ty TNHH

Công ty

Nội dung

ARIA Việt Nam

Bảo Hiếu Gia

STT

Có Không Do dự Có Không Do dự

Bạn thấy hứng thú với các vị trí

làm việc của công ty tham gia tƣ

6

vấn hƣớng nghiệp

Bạn sẵn sàng nộp hồ sơ tuyển

92 0 8 41 4 55

sinh tại một số mã ngành của

7

nhà trƣờng

Bạn hứng thú với buổi tƣ vấn

85 0 15 42 22 36

hƣớng nghiệp

Nhƣ vậy, so sánh kết quả về mức độ phản hồi của học sinh THPT đối với

8 76 0 24 40 26 34

buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp của trƣờng cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và 2

DN cùng tham gia cho thấy, bƣớc đầu học sinh hài lòng với công tác tƣ vấn

tuyển sinh, hƣớng nghiệp của nhà trƣờng với Công ty TNHH ARIA Việt Nam

cao hơn so với buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp, tuyển sinh có sự tham gia của công ty

TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia. Điều đó đồng nghĩa với việc khẳng định

tính hiệu quả của quá trình LKĐT khi thực hiện giải pháp Xây dựng hệ thống

thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN.

3.5.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN

Đồng thời, cùng thời gian trên, đề tài tiến hành thử nghiệm đánh

giá hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa CSGDNN

và DN đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty

TNHH ARIA Việt Nam.

Trƣớc đó, việc đánh giá LKĐT giữa trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao

Đồng Nai với công ty TNHH ARIA Việt Nam thƣờng dựa trên báo cáo tổng

kết của mỗi bên tham gia LKĐT, dựa trên số hợp đồng lao động đƣợc ký kết

171

giữa 2 bên, dựa trên tỷ lệ sinh viên cung ứng cho DN,….

Đề tài sử dụng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số để đo mức độ kết quả LKĐT

giữa Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty TNHH ARIA Việt Nam.

Kết quả thu đƣợc cụ thể nhƣ sau:

a) Đối với trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai

Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT

đối với trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai

Kết

TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIA

quả TN

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa CSGDNN

20/25

và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các KCN

Tiêu chí 1.1: Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng, cụ

thể hàng năm

Chỉ số 1

Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng

4

năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.

Chỉ số 2

Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ

4

trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công khai.

Tiêu chí 1.2: Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có kỹ

năng nghề phù hợp yêu cầu sử dụng của DN trong các KCN

Chỉ số 3

Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị

5

trí việc làm của DN.

Chỉ số 4

Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các

3

KCN tỉnh Đồng Nai.

Tiêu chí 1.3: Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3

Chỉ số 5

Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của

4

bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động

38/50

LKĐT

Tiêu chí 2.1: Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về LKĐT theo

định kỳ

Chỉ số 6

Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về

4

nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động

qua đào tạo của CSGDNN.

Chỉ số 7

Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa CSGDNN

4

và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề.

Chỉ số 8

Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy động

4

nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện LKĐT.

172

Tiêu chí 2.2: Triển khai các hợp đồng LKĐT

Chỉ số 9

Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực

3

hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.

Chỉ số 10

Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm,

3

nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tiêu chí 2.3: Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động LKĐT

Chỉ số 11

Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá

5

việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng.

Chỉ số 12

Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng cao

4

thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho DN.

Tiêu chí 2.4: Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và đồng bộ

Chỉ số 13

CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân

5

công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.

Chỉ số 14

Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ

3

sung định kỳ hàng năm.

Tiêu chí 2.5: Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo, điều hành

Chỉ số 15

Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề xuất

3

giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định kỳ.

Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN

34/40

Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT cho

lãnh đạo hai bên đúng quy định

Chỉ số 16

Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về

4

việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy

định.

Chỉ số 17

Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT

4

đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ thể.

Chỉ số 18

Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong

5

sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.

173

Tiêu chí 3.2: Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh, bổ

sung những giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn

Chỉ số 19

Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ sung

4

những giải pháp tổ chức LKĐT.

Chỉ số 20

Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ sung

4

đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.

Tiêu chí 3.3: Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về trách

nhiệm và quyền lợi

Chỉ số 21

Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống nhất

4

và ổn định.

Chỉ số 22

Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách

4

nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.

Tiêu chí 3.4: Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt động

liên kết

Chỉ số 23

Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia

5

kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT

Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả của hoạt động KĐT giũa SGDNN và DN

70/85

Tiêu chí 4.1: Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân lực

cho các DN

Chỉ số 24

Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo

4

cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN

Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng nhân lực cung ứng cho các DN.

4

Chỉ số 26

Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng

4

ngành nghề đào tạo.

174

Tiêu chí 4.2: Mục đích, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo,

chuẩn đầu ra được bổ sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN

Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với

5

chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.

Chỉ số 28

Nội dung chƣơng trình đào tạo đƣợc cập nhật, đổi mới, điều

4

chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN.

Chỉ số 29

Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn

5

hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.

Tiêu chí 4.3: Đánh giá quá trình đối với người học

Chỉ số 30

Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,

3

đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối hợp

với DN.

Chỉ số 31

Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác

5

nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ

bản đến kỹ năng thành thục

Tiêu chí 4.4: Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy nghề

được tăng cường

Chỉ số 32

Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình

4

độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại

Chỉ số 33

Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm

3

các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành

chính.

Chỉ số 34

Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN và

4

DN cung cấp.

Tiêu chí 4.5: Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên được

nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế

Chỉ số 35

Đội ngũ giáo viên của các CSGDNN nâng cao trình độ,

4

kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị

tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp

cận môi trƣờng sản xuất thực tế.

Chỉ số 36

Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng dạy

4

tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực hành,

khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng

chƣơng trình đào tạo, tham gia đánh giá kết quả học tập

của HS-SV.

175

Tiêu chí 4.6: Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ các

bên liên kết trong suốt quá trình học tập

Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp

4

ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập.

Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động

4

học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các

bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.

Tiêu chí 4.7: Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3

Chỉ số 39

Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản

5

phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.

Chỉ số 40

Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng

4

nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng

nghiệp, việc làm

TỔNG

162/200

Nhƣ vậy, sau thử nghiệm, hệ thống các tiêu chí đƣợc đáp ứng là 81%

(162/200). Tất cả các tiêu chuẩn đều đạt trên 50% (tiêu chuẩn 1: 80%, Tiêu

chuẩn 2: 76%, Tiêu chuẩn 3: 85%, Tiêu chuẩn 4: 83%), nhƣ vậy kết quả

LKĐT giữa trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai với công ty TNHH

ARIA Việt Nam đạt mức độ Tốt.

Một số tiêu chí đƣợc các khách thể cho là khó thực hiện nhƣ: Có hệ

176

thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học, đánh giá ngƣời học trong quá

trình đào tạo có sự phối hợp với DN; Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có

việc làm đúng ngành nghề đào tạo; Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô

đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính;

Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp ngay từ đầu khóa học

và xuyên suốt quá trình học tập…Hệ thống các tiêu chí này cũng góp phần định

hƣớng và cải thiện, điều chỉnh hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN mà

với vai trò chủ động thuộc về các CSGDNN. Khi đƣợc hỏi, CBQL trƣờng Cao

đẳng Công nghệ cao Đồng Nai cho biết: hệ thống tiêu chí đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN và DN đã bao quát đƣợc các nội dung của hoạt động QLLKĐT.

Tuy nhiên, mỗi tiêu chí cần phải đƣợc cụ thể hóa hơn nữa để có thể đo đƣợc

mức độ đạt đƣợc của tiêu chí cũng nhƣ mức độ hiệu quả trong LKĐT.

Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí của Trƣờng Cao đẳng Công

nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH ARIA Việt Nam cụ thể nhƣ sau:

b) Đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam

Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá

LKĐT đối với Công ty TNHH ARIA Việt Nam

KĐT giữa

Trường Đ

TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ/CHỈ SỐ ĐÁNH GIA

N Đồng Nai

với C ty TNHH

ARAI Việt Nam

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu LKĐT giữa

19/25

CSGDNN và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu CN

Tiêu chí 1.1: Kế hoạch thực hiện LKĐT được xác định rõ ràng,

cụ thể hàng năm

Chỉ số 1 Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng

4

năm cho hoạt động LKĐT của CSGDNN và DN.

Chỉ số 2

Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải

4

pháp, lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố

công khai.

177

Tiêu chí 1.2: Nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng nhân lực có

kỹ năng nghề phù hợp yêu cầu sử d ng của DN trong các KCN

Chỉ số 3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các

4

vị trí việc làm của DN.

Chỉ số 4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các

3

KCN tỉnh Đồng Nai.

Tiêu chí 1.3: Kế hoạch LKĐT có sự tham gia của bên thứ 3

Chỉ số 5

Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của

4

bên thứ 3 vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt

35/50

động LKĐT

Tiêu chí 2.1: Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về LKĐT

theo định kỳ

Chỉ số 6 Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề

4

về nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao

động qua đào tạo của CSGDNN.

Chỉ số 7 Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa

4

CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo

chuyên đề.

Chỉ số 8

Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối hợp, huy

3

động nguồn lực của cả hai bên để cùng thực hiện

LKĐT.

Tiêu chí 2.2: Triển khai các hợp đồng LKĐT

Chỉ số 9 Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển khai thực

2

hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết.

Chỉ số 10 Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách

3

nhiệm, nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm

vụ đƣợc giao.

178

Tiêu chí 2.3: Đ nh kỳ s kết, t ng kết, đánh giá hoạt động KĐT

Chỉ số 11 Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh

4

giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh

tƣơng ứng.

Chỉ số 12 Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc

3

nâng cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân

lực cho DN.

Tiêu chí 2.4: Các giải pháp liên kết đào tạo có tính khả thi và

đồng bộ

Chỉ số 13 CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự

4

phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên.

Chỉ số 14 Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh,

3

bổ sung định kỳ hàng năm.

Tiêu chí 2.5: Tham gia của bên thứ ba trong việc chỉ đạo,

điều hành

Chỉ số 15 Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề,

3

đề xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN

theo định kỳ.

Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra hoạt động KĐT giữa CSGDNN và DN

31/40

Bộ phận chuyên trách có báo cáo định kỳ về hoạt động LKĐT

cho lãnh đạo hai bên đúng quy định

Chỉ số 16 Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo

3

về việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo

quy định.

Chỉ số 17 Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc

4

LKĐT đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình

kiểm tra cụ thể.

Chỉ số 18 Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng

4

trong sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ.

179

Tiêu chí 3.2: Các kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh,

bổ sung những giải pháp tổ chức LKĐT đạt hiệu quả tốt hơn

Chỉ số 19 Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ

4

sung những giải pháp tổ chức LKĐT.

Chỉ số 20 Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều chỉnh, bổ

4

sung đã mang lại hiệu quả liên kết tốt hơn.

Tiêu chí 3.3: Hoạt động LKĐT thực hiện tự giác, bình đẳng về

trách nhiệm và quyền lợi

Chỉ số 21 Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy trình thống

4

nhất và ổn định.

Chỉ số 22 Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách

3

nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng.

Tiêu chí 3.4: Tham gia của bên thứ ba kiểm tra đánh giá hoạt

động liên kết

Chỉ số 23 Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham

5

gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT

Tiêu chuẩn 4: Hiệu quả hoạt động KĐT giữa CSGDNN và DN

69/85

Tiêu chí 4.1: Cung ứng đúng, đủ số lượng và chất lượng nhân

lực cho các DN

Chỉ số 24 Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực

4

theo cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN

Chỉ số 25 Đảm bảo chất lƣợng nhân lực cung ứng cho các DN.

4

Chỉ số 26 Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc làm đúng

4

ngành nghề đào tạo.

Tiêu chí 4.2: M c đích, m c tiêu, nội dung chư ng trình đào tạo,

chuẩn đầu ra được b sung, cập nhật có sự kết hợp với các DN

Chỉ số 27 Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với

5

chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN.

Chỉ số 28 Nội dung chƣơng trình đào tạo đƣợc cập nhật, đổi

4

mới, điều chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và

yêu cầu của DN.

Chỉ số 29 Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn

4

hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế.

180

Tiêu chí 4.3: Đánh giá quá trình đối với người học

Chỉ số 30 Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học,

3

đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối

hợp với DN.

Chỉ số 31 Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp

4

khác nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ

năng cơ bản đến kỹ năng thành thục

Tiêu chí 4.4: Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy

nghề được tăng cường

Chỉ số 32 Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng

5

trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại

Chỉ số 33 Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo

5

đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực

hành chính.

Chỉ số 34 Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả CSGDNN

4

và DN cung cấp.

Tiêu chí 4.5: Phối hợp sử dụng nhân lực; đội ngũ giáo viên

được nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế

Chỉ số 35 Đội ngũ giáo viên của các CSGDNN nâng cao trình

4

độ, kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết

bị tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại

và tiếp cận môi trƣờng sản xuất thực tế.

Chỉ số 36 Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng

4

dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn

thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia

xây dựng chƣơng trình đào tạo, tham gia đánh giá kết

quả học tập của HS-SV.

181

Tiêu chí 4.6: Tư vấn và hỗ trợ cho người học được thúc đẩy từ

các bên liên kết trong suốt quá trình học tập

Chỉ số 37 Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề

4

nghiệp ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình

học tập.

Chỉ số 38 Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt

4

động học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của

mình từ các bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo.

Tiêu chí 4.7: Hiệu quả tham gia hoạt động LKĐT của bên thứ 3

Chỉ số 39 Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về

5

sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.

Chỉ số 40 Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng

4

nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng

nghiệp, việc làm

TỔNG

154/200

Kết quả tổng hợp cho thấy mức độ đạt đƣợc của hệ thống các tiêu

chuẩn, tiêu chí, chỉ số là 154 200 (77%), trong đó mức độ đạt đƣợc của các

tiêu chuẩn là: Tiêu chuẩn 1: 76%; Tiêu chuẩn 2: 70%; Tiêu chuẩn 3: 77%;

Tiêu chuẩn 4: 81%. Nhƣ vậy là việc thực hiện LKĐT của Công ty TNHH

ARIA Việt Nam đạt mức độ Tốt.

Tuy nhiên, nếu so sánh tổng thể thì Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao

Đồng Nai có mức độ đạt đƣợc các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT

cao hơn so với Công ty TNHH ARIA Việt Nam, cụ thể:

182

Bảng 3.11: So sánh kết quả thử nghiệm các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

LKĐT giữa Trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai và Công ty TNHH

ARIA Việt Nam

Trƣờng Cao đẳng Công Công ty TNHH Tỷ lệ Nội dung nghệ cao Đồng Nai ARIA Việt Nam chênh lệch

Tiêu chuẩn 1 80 % 76 % + 4 %

Tiêu chuẩn 2 76 % 70 % + 6 %

Tiêu chuẩn 3 85 % 77 % + 8 %

Tiêu chuẩn 4 83 % 81 % + 2 %

162/200 154/200 Tổng điểm + 4 %

(81 %) (77 %)

Đối với Trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai thực hiện tốt hơn ở

các tiêu chuẩn nhƣ: Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá

việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng; CSGDNN và DN có

bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng

bên; Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong sơ kết, tổng kết,

nhận xét đánh giá định kỳ; Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời

với chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN; Cung cấp thông tin về nhu

cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN…Còn đối

với Công ty TNHH ARIA Việt Nam đƣợc đánh giá thực hiện tốt ở các chỉ số:

Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình độ công nghệ của sản

xuất, dịch vụ hiện tại; Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo

đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính; Xác nhận các

ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp

LKĐT; Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua

đào tạo cho CSGDNN…

183

Nhƣ vậy có thể thấy, khi DN nhận thức đúng đắn và tự giác, tích cực

tham gia vào hoạt động LKĐT với CSGDNN thì DN thực hiện rất tốt và kết

quả LKĐT đƣợc nâng cao hơn nhiều.

* Kết luận thử nghiệm:

Sau khi tiến hành thử nghiệm trong thời gian là 6 tháng đối với các đối

tƣợng tham gia thử nghiệm thuộc trƣờng Cao đẳng Công nghệ cao Đồng Nai,

Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Bảo Hiếu

Gia, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

- Bộ phận liên kết thông tin ở cả 2 bên tham gia liên kết (CSGDNN và

DN) đƣợc thành lập là rất cần thiết. Trong đó, quy định rõ tránh nhiệm và các

công việc cụ tể của các thành viên trong bộ phận liên kết thông tin ở mỗi bên.

Đây là cơ sở đầu tiên cho việc thực hiện QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đạt

kết quả và đƣợc duy trì bền vững.

- Công tác tuyển sinh bƣớc đầu thu đƣợc kết quả tốt hơn khi CSGDNN

và DN cùng xây dựng đƣợc hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của

CSGDNN và NCNL của DN và các KCN.

- Hệ thống tiêu chí đánh giá LKĐT bƣớc đầu đƣợc đánh giá là hợp lí và

định hƣớng kết quả cho hoạt động QLLKĐT giữa CSGDNN và DN.

- Đây là cơ sở thực tiễn khách quan để kết quả nghiên cứu của luận án

đƣợc tham khảo để có thể áp dụng có điều kiện vào hoạt động LKĐT tại một

số CSGDNN và DN tỉnh Đồng Nai.

184

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

QLLKĐT giữa CSGDNN và DN đƣợc coi là một nút thắt quan trọng

trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các CSGDNN, đồng thời đáp ứng

nhu cầu NL cho các DN và KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nếu làm tốt

công tác QLLKĐT sẽ mang lại kết quả rất lớn. Chƣơng 3 của luận án đã đề

xuất 5 giải pháp quản lí cụ thể: Lựa chọn mô hình LKĐT giữa CSGDNN với

DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai; Xây dựng kế hoạch LKĐT giữa

CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai; Tổ chức vận hành

Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá

LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai; Phối hợp các bên tham gia quản

và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai;

lý LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai.

Kết quả trƣng cầu ý kiến các chủ thể có liên quan đến QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã

khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao.

Luận án đã tổ chức thử nghiệm đối với 2 nội dung thuộc 2 giải pháp và

với 2 đối tƣợng (CSGDNN và DN) là:

1/ Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo của CSGDNN và

NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận hành và thực hiện cơ

chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng Nai;

2/ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá LKĐT giữa

mới quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và DN

tỉnh Đồng Nai.

CSGDNN và DN của giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi

Bƣớc đầu cho kết quả khá tốt từ đó đã khẳng định các giải pháp đề xuất

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai có ý nghĩa tích cực và có khả năng để triển khai trong thực tiễn.

185

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lí luận

Vai trò của QLLKĐT giữa CSGDNN với DN là rất quan trọng trong

việc đáp ứng yêu cầu NL trong các KCN hiện nay. Luận án đã thực hiện:

- Hệ thống hóa khái niệm cơ bản có liên quan đến các vấn đề nghiên

cứu nhƣ: Quản lý, liên kết, LKĐT, QLLKĐT, CSGDNN, DN và các KCN.

- Mối quan hệ LKĐT giữa CSGDNN và DN là hợp tác trong nghiên

cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên,

HS-SV và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các DN;; xây dựng CTĐT;

hỗ trợ các sáng kiến và nỗ lực ƣơm mần sáng nghiệp và quản trị tổ chức.

- Đề cập đến một số cách tiếp cận trong QLLKĐT giữa CSGDNN và

DN đáp ứng nhu cầu NL các KCN nhƣ: Tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận

mô hình quản lý NL, tiếp cận quản lý theo chu trình PDCA, tiếp cận quản lý

theo quá trình đào tạo, tiếp cận quản lý theo mô hình CIPO. Lựa chọn tiếp

cận theo chức năng quản lý và mô hình CIPO để nghiên cứu về QLLKĐT.

- Xác định nội dung QLLKĐT nhƣ ban hành các văn bản pháp quy, định

hƣớng, khuyến khích LKĐT các cấp; Lập kế hoạch liên kết, tổ chức thực hiện

liên kết, chỉ đạo thực hiện liên kết và kiểm tra đánh giá hoạt động LKĐT.

- Các yếu tố tác động đến QLLKĐT giữa CSGDNN và DN, có hai yếu

tố chính: Yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách quan ( Định

hƣớng của nhà nƣớc, sự phát triển của khoa học công nghệ trong sản xuất

và quản lý, sự tham gia ủng hộ của xã hội.). Yếu tố chủ quan (Sự tự nguyện

của DN, chế độ thông tin liên lạc, năng lực đội ngũ của CBQL và GV của

CSGDNN...)

1.2. Về thực tiễn

Bƣớc đầu hoạt động LKĐT đã đƣợc một số kết quả nhất định, nâng cao

chất lƣợng đào tạo, song LKĐT chủ yếu là tự phát, thời vụ, cơ chế LKĐT

186

lỏng lẻo, nội dung LKĐT rời rạc, hình thức LKĐT chủ yếu theo địa chỉ thông

qua hợp đồng liên kết giữa hai bên mỗi khi có nhu cầu về LKĐT nên chƣa

hiệu quả và còn nhiều hạn chế.

Tác giả đặc biệt đi sâu đánh giá thực trạng QLLKĐT giữa CSGDNN

với DN theo các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,

kiểm tra đánh giá và điều tiết tác động của bối cảnh đến QLLKĐT. Hầu hết

các khách thể khảo sát chƣa đánh giá cao mức độ thực hiện và kết quả thực

hiện các chức năng QLLKĐT. Đồng thời, về phía CSGDNN còn gặp nhiều

khó khăn trong việc liên kết và huy động sự tham gia tích cực của các DN vào

quá trình đào tạo của nhà trƣờng. Để LKĐT giữa CSGDNN với DN phát huy

tốt cần có sự thay đổi về nhận thức, trách nhiệm, sự tự nguyện gắn kết cùng

tìm kiếm một mô hình liên kết phù hợp nhằm mục đích: Phát triển NL đã qua

đào tạo, ổn định vị thế trong cơ chế thị trƣờng nhiều biến động.

1.3. Về giải pháp

Luận án đề xuất 5 giải pháp và khảo nghiệm thông qua trƣng cầu ý

kiến các chủ thể có liên quan đến QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm

đáp ứng nhu cầu NL các KCN tỉnh Đồng Nai và đồng thời thử nghiệm với 2

nội dung của giải pháp 1/Xây dựng hệ thống thông tin về năng lực đào tạo

của CSGDNN và NCNL của DN và các KCN thuộc giải pháp Tổ chức vận

hành và thực hiện cơ chế LKĐT giữa CSGDNN và DN các KCN tỉnh Đồng

Nai; 2/Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá LKĐT giữa CSGDNN

quy trình kiểm tra, đánh giá LKĐT giữa CSGDNN và DN tại tỉnh Đồng Nai đã

và DN thuộc giải pháp Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và đổi mới

khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao.

Kết quả thử nghiệm cho phép khẳng định các giải pháp đề xuất

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN nhằm đáp ứng nhu cầu NL trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai có ý nghĩa tích cực và có khả năng áp dụng trong thực tiễn.

187

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

- Ban hành các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách quy định hƣớng

dẫn việc thực hiện LKĐT và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Hƣớng dẫn thực thi việc LKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Xây dựng mô hình và tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Quy định rõ về các hoạt động đào tạo của các CSGDNN

- Nghiên cứu dự báo về nhu cầu NL cho từng lĩnh vực và từng địa

phƣơng cụ thể từ đó định hƣớng cho công tác đào tạo và QLLKĐT giữa

CSGDNN với DN.

2.2 Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Với tƣ cách là bên thứ 3, Sở LĐTBXH tham mƣu cho UBND tỉnh :

- Ban hành cơ chế, quy định hƣớng dẫn việc thực hiện LKĐT và

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Ban hành quy định, quy chế hỗ trợ và khuyến khích thực hiện LKĐT

và QLLKĐT giữa CSGDNN với DN.

- Phối hợp với Ban quản lý các KCN địa phƣơng dự báo về nhu cầu

NL chi tiết đến từng DN và từng khu CN.

- Liên kết và phối hợp các CSGDNN tạo thành mạng cung ứng nhân

lực cho các DN của các khu CN

2.3. Đối với các CSGDNN

- Chủ động trong việc thực hiện LKĐT và QLLKĐT với các DN và

KCN trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng mối liên hệ thƣờng xuyên với các DN, từ đó xây dựng hồ

sơ năng lực của các bên tham gia liên kết và dự báo về nhu cầu NL của các

DN và KCN.

- Thực hiện đào tạo đáp ứng nhu cầu NL mà DN cần (số lƣợng, chất

188

lƣợng, cơ cấu…)

- Xác định nội dung, phƣơng thức và mô hình LKĐT với DN phù hợp

với năng lực và đặc thù của từng CSGDNN.

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân

thực hiện nhiệm vụ LKĐT với DN.

- Bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng cần thiết cho NL tham gia vào công

tác LKĐT.

- Quy định các chính sách đối với DN, KCN trong LKĐT.

2.4. Đối với các doanh nghiệp và các khu công nghiệp

- Cần quan tâm tới việc phối hợp với các CSGDNN trong việc LKĐT

và QLLKĐT.

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân

thực hiện nhiệm vụ LKĐT với CSGDNN.

- Xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia LKĐT và

QLLKĐT.

- Xác định rõ nội dung, hình thức, phƣơng thức LKĐT với các

CSGDNN.

- Chủ động trong việc cập nhật và cung cấp thông tin về NL (số lƣợng,

chất lƣợng, cơ cấu…) cũng nhƣ dự báo về NL của DN cho CSGDNN.

- Phản hồi kịp thời về chất lƣợng, số lƣợng NL do CSGDNN cung ứng

để có những điều chỉnh hợp lí.

189

DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH ĐÃ C NG BỐ

1. Đoàn Nhƣ Hùng (2013), Mô hình liên kết: Doanh nghiệp - Trƣờng dạy

nghề - Trƣờng đại học nhằm đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tháng

8 năm 2013 trang 48 - 50.

2. Đoàn Nhƣ Hùng (2016), Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với doanh nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam, Tạp

chí Khoa học Giáo dục, số 124 tháng 1 năm 2016, trang 58 - 61.

3. Đoàn Nhƣ Hùng (2016), Thực trạng và giải pháp liên kết đào tạo giữa cơ

sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa

học Giáo dục, số 134 tháng 11 năm 2016, trang 108 - 111.

4. Đoàn Nhƣ Hùng (2017), Nguồn nhân lực và dự báo nguồn nhân lực tỉnh

Đồng Nai, Tạp chí Giáo dục Việt Nam, số 120, tháng 4 năm 2017, trang

18-20.

5. Đoàn Nhƣ Hùng ( 2017), Một số giải pháp quản lý liên kết đào tạo giữa

cơ s giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nguồn

nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai. (đã đăng tháng 12 2017)

190

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Ngô Quỳnh An (2013), Các cách tiếp cận nguồn lực trong tổ chức,Tạp chí

Kinh tế - Phát triển số 193, tháng 7 năm 2013, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp cơ s dạy nghề và doanh nghiệp trong

khu công nghiệp, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lí giáo dục, Trƣờng

Cán bộ quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2004), Xây dựng mô hình liên kết

dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, Đề tài cấp Bộ mã số: CB

2004-02-03.

5. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2006), Quy hoạch phát triển

mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết

định 07 2006 QĐ-BLĐ-TBXH.

6. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2008), Báo cáo tổng quan dạy

nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp thời gian qua - Định hướng, giải

pháp cho những năm tới, Hà Nội.

7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2010) (mã số 2008-02-05), Xây

dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động, Nxb Lao Động, Hà Nội.

8. Bộ Tƣ pháp (2014), Luật Doanh nghiệp.

9. Bộ Tƣ pháp (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp.

10. CIEM, GIZ (2007), Các loại hình doanh nghiệp - Đâu là loại hình phù

hợp nhất với doanh nghiệp của bạn, Hà Nội.

11. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), C.Mác và Ph. Ăng ghen toàn tập, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Chương trình dự án giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng

191

tại Việt nam.

13. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, (2012)

14. Nguyễn Văn Chuyền (2014), Đào tạo – Tiếp cận hệ thống, Viện nghiên

cứu về quản lí giáo dục của Thuỵ Điển.

15. D.Larua.A Caillat (1992), Kinh tế doanh nghiệp, Nxb Khoa học Xã hội.

16. Nguyễn Tiến Dũng (2011), Đào tạo nghề theo hướng cầu của thị

trường lao động.

17. Đặng Ngọc Dinh (2008), Thử tìm nguyên nhân và giải pháp chấn hưng

nền giáo dục Việt Nam.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ s khoa học quản lí, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

21. Nguyễn Tiến Đạt (2004), Các thuật ngữ “Nghề” “Nghề nghiệp”

“Chuyên nghiệp” và “Nghề đào tạo” trong giáo dục, Tạp chí Phát

triển giáo dục số 4, tháng 4-2004, Hà Nội.

22. Trần Khánh Đức - Nguyễn Lộc (1998), Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí

nghiệp, Đề tài cấp Bộ, mã số B91-38-07.

23. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong

thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

24. Nguyễn Minh Đƣờng - Nguyễn thị Hằng (2008), Đào tạo đáp ứng nhu

cầu xã hội - Quan niệm và giải pháp thực hiện, Tạp chí Khoa học Giáo

dục, số 32/2008.

25. Nguyễn Minh Đƣờng (2004), Thiết lập mối quan hệ giữa cơ s đào tạo

và cơ s sản xuất, một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và

hiệu quả đào tạo nghề, Đặc san 35 năm sự nghiệp dạy nghề, Hà Nội.

192

26. Nguyễn Minh Đƣờng - Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp

ứng nhu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu

hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

27. FABTBP (1998), Đào tạo luân phiên tại Pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.

28. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt

Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

29. Vũ Ngọc Hải (2007), Cung - Cầu giáo dục”, Tạp chí Khoa học giáo

dục, số 24 và 25 tháng 9 và tháng 10/2007.

30. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2004), Nghiên cứu con người và nguồn

nhân lực, Niên giám nghiên cứu số 3, Viện nghiên cứu con ngƣời.

NXB Khoa học – Xã hội. Hà Nội.

31. Đặng Xuân Hải (2009), Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ

s đào tạo, Giáo dục và thời đại.

32. Nguyễn Thị Hằng (2013), Quản lí đào tạo nghề theo hướng đáp ứng

nhu cầu xã hội, Luận án Tiến sĩ quản lí giáo dục.

33. Nguyễn Phan Hòa (2014), Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ s dạy nghề

và doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ quản lí

giáo dục.

34. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản

lí giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

35. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề ỹ

thuật xây dựng các trường cao đẳng xây dựng Luận án Tiến sĩ quản

lí giáo dục.

36. Phan Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh

nghiệp, Tạp chí For Higher EDUCATION Development - The

moonlight.gdvt - Sunday.

37. Trần Khắc Hoàn (2005), Kết hợp đào tạo tại trường và Doanh nghiệp

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề Việt Nam trong giai đoạn

193

hiện nay.

38. Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013), Đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 12 tháng 9-10/2013.

39. James.H.Donnelly JR, James L.Gibson và John M.Ivancevich, Quản trị

học căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội.

40. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lí nhà nước về giáo dục, Nxb

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

41. Phan Văn Kha (2003), Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào

tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp Việt

Nam, Mã số: B2003 - 52 - TĐ50.

42. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo với sử dụng nhân lực trong nền kinh tế

thị trường Việt Nam, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.

43. Trần Kiểm (2005), Tiếp cận hiện đại trong quản lí trong giáo dục, Nxb

Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

44. Khoa học tổ chức và quản lí - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn

(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.

45. Bành Tiến Long (2007), Đào tạo theo nhu cầu xã hội Việt Nam -

Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 17.

46. Phạm Thị Ly (2013), Giáo dục Đại học Hà Lan với các trường Đại học

khoa học ứng dụng-Kinh nghiệm cho việc xây dựng hệ thống phân tầng

Việt Nam

47. Nguyễn Hữu Lam (2007), Sử dụng mô hình năng lực để phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng những nhu cầu phát triển hu KKT Dung Quất.

48. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lí Nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực

tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

49. Dƣơng Đức Lân (2007), Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng của xã hội,

Tạp chí Khoa học Giáo dục, số tháng 2 2007.

50. Nguyễn Tuyết Lan (2011), Quản lý liên kết đào tạo giữa trường cao

đẳng nghề với doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát

194

triển nhân lực. Luận án Tiến sĩ quản lý giáo dục.

51. Phan Trần Phú Lộc (2014), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp

ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp tại Bình Dương Luận

án Tiến sĩ quản lý giáo dục.

52. Phan Văn Nhân (2009), Đào tạo theo nhu cầu xã hội, Tạp chí KHGD

số 46, tháng 7-2009, Hà Nội.

53. Nguyễn Thiện Nhân (2008), Đào tạo theo nhu cầu xã hội một giải pháp

chiến lược để nâng cao hiệu quả đào tạo hiện nay, Tạp chí dạy học

ngày nay, số 3 năm 2008 - Hà Nội.

54. Trần Vũ Quỳnh Nhƣ (2006), Sự phối hợp giữa nhà trường và ngành công

nghiệp trong giáo dục dạy nghề - Một số inh nghiệm từ Indonesia Hàn

Quốc và Nhật Bản, Tạp chí Giáo dục kỹ thuật, TP.HCM.

55. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2008), Đào tạo nghề g n kết giữa nhà

trường và doanh nghiệp, EDUCATION Development - The

moonlight.gdvt - Sunday (24), tr. 13-17.

56. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương

lần thứ 8- Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.

57. Nguyễn Đông Phong (2010), Trường ĐHKT với công tác đào tạo g n

nhà trường với doanh nghiệp, Tạp chí Phát triển kinh tế - 10/2010.

58. Quốc hội nƣớc Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo

dục nghề nghiệp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

59. Nguyễn Viết Sự (2004), Tìm hiểu một số phương pháp kết hợp đào tạo

nghề giữa nhà trường và cơ s sản xuất, Tạp chí thông tin khoa học

giáo dục, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục số 103/2004.

60. Bùi Sỹ (1990), Các loại hình đào tạo nghề, Viện nghiên cứu Đại học

và giáo dục chuyên nghiệp, VNN C2-C4, Hà Nội.

61. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp

phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH, Luận án

195

Tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

62. Trịnh Xuân Thắng (2014), Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số

quốc gia trên thế giới.

63. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê tòan quốc, Nxb Thống

kê, Hà Nội 2011.

64. Nguyễn Đức Trí (2008), Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường

lao động Tạp chí Khoa học Giáo dục số 32, tháng 5-2008, Hà Nội.

65. Mạc Văn Tiến (2003), Phát triển lao động ỹ thuật Việt Nam trong

bối cảnh toàn cầu hoá.

66. Bùi Anh Tuấn (2016), Kết quả chương trình nghiên cứu giáo dục theo

định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

67. Lê Thị Thanh Thủy (2016), Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng anh tiểu

học trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ quản lí giáo dục.

68. Đỗ Thanh Tuấn (2004), Vài nét về tổ chức kiểm định Hà Lan-Flemish

và hoạt động kiểm định Hà Lan.

69. Bùi Đức Tùng (2007), Quản lí Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề

Việt Nam.

70. Theo tài liệu nghiên cứu: Thúc đẩy mối quan hệ đối tác ba bên để giải

quyết sự hập hiễng ỹ năng của JICA.

71. Từ điển Tiếng việt (2005), Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.

72. Từ điển từ và ngữ Việt Nam (3/2000), Nxb TP HCM.

73. Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục (1994), Hoàn thiện đào tạo

nghề tại xí nghiệp, Hà Nội.

74. Hoàng Ngọc Vinh (2011), Xu hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp trên

thế giới và vấn đề nổi cộm của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.

75. Phạm Viết Vƣợng (chủ biên) cùng nhiều tác giả (2007), Quản lí hành

chính Nhà nước và quản lí ngành Giáo dục- Đào tạo, Nxb Đại học sƣ

phạm, HN.

196

II. Tiếng Anh

76. Bruce Markenzie (1995), Designing a Competency - Based Training

Curriculum, Homesglen College TaFe. Australia.

77. Characterising modes of university engagement with wider society A

literature review and survey of best practice (2009).

78. Carnevale A.P., Gainer L.J. and Villet J. (1990), Training in America:

The Organization and Strategis Role of Training. San Francisco:

Jossey-Bass.

79. Dagaur, DS (1998), Enterprise participation in training , ILO, Geneva

India.

80. George Psacharopoulos (1997), Vocational education and training

challenges and responses, Journal of Vocational Education and Vol,

No. 3, Pages 385-393, Published online: 20 Dec 2006.

81. Miles, R, E,, & Snow, G, G, 1984, Designing strategic human resource

systems. Organizational Dynamics, 13(1): 36-52.

82. Mitchell, A. (1998) Strategic training partnerships between the State

and enterprises, Geneva: International Labour Office

83. Martinez Espinoza, E.Chile (1998): Experiences in a market-oriented

training system, ILO, Geneva.

84. John E. Kerrigan and Jeff S. Luke, (1987), Managing Training

srategies for develping Countries, Lynne Reinner Publisers -

Boulder,London.

85. Robert E. Norton (1997), DACUM HANDBOOK, State University

Columbus, Ohio.

86. R. Noonan (1998), Mananging TVET to meet Labor Market Demand,

Stockholm.

87. R. Noonan, Ed. D, Ph. D. Senior Consultant (1995), Human Resourse

Development: Paradigms, Policies and Practices. Helsinki.

197

88. SWEDEC international management institute (1996), Training - A

System Approach, Stockholm, Sweden.

89. Science-to-Business Marketing Research Centre (2011), The State of

European UniversityBusiness Cooperation: Final Report - Study on the

cooperation between Higher Education Institutions and public and

private organisations in Europe, European Commission,

http://bookshop.europa.eu/en/the-state-of-european-university-

businesscooperation - pbNC0213081/.

90. Stephen, Billett, Henderson, Amanda J. (Eds.) (2011), Developing

Learning Professionals.

91. UNESCO (1985), Developing Modules for Technical and Vocational

Education. UNESCO, Paris.

92. UNESCO (1984), Technical and Vocational Education in Republic of

Korea.

93. UNESCO (1994), Case studies on Technical and Vocational Education

in ASIA and the Pacific (Thailand, China, Jaban, Australia, Malaysia,

India, Indonesia, Koria). Melbourne.

94. William R. Tracey (1980), Managing Training and Development

Systems. Taraporevala publishing Industries Private Limited.

95. Zafiris Tzannatos & Geraint Johnes (1997), Training and skills

development in the eastasian newly industrialised countries: a

comparison and lessons for developping countries, Journal of

Vocational Education & Training, Vol. 49, No.3, Pages 431-453,

Published online: 20 Dec 2006.

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Mẫu phiếu 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí tại CSGDNN)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN, xin quý thầy/cô vui

lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/ cô!

ý kiến lựa chọn.

Câu 1: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng mô hình LKĐT tại cơ sở mình

đang công tác?

STT Mô hình Có Không

1 Liên kết trong mô hình DN thuộc CSGDNN

2 Liên kết trong mô hình CSGDNN thuộc DN

3 Liên kết trong mô hình CSGDNN độc lập

Khác: ............................

Câu 2: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng các hình thức LKĐT tại cơ sở

mình đang công tác?

STT Hình thức LKĐT Có thực hiện

Không thực hiện

1 Liên kết và hợp tác trong đào tạo

2 Liên kết và hợp tác nghiên cứu

3 Liên kết trong chuyển giao công nghệ

4 Liên kết trong sản xuất và dịch vụ

5 LKĐT và nuôi dƣỡng tinh thần DN

Khác: .........................

Câu 3: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng nội dung LKĐT tại cơ sở mình

đang công tác?

STT Nội dung LKĐT

Có thực hiện Không thực hiện

1

2 3 4 5

6 7

Liên kết trong việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo Liên kết trong tuyển sinh Liên kết xây dựng CTĐT LKĐT trong việc phân công giảng dạy Liên kết trong việc sử dụng trang thiết bị thực hành, thực tập Liên kết trong việc tổ chức thực hiện Liên kết trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp

Câu 4: Đánh giá của thầy/ cô về vai trò QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp

ứng NCNL các KCN?

Rất quan trọng Quan trọng

Ít quan trọng

Không quan trọng

Câu 5: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng các loại kế hoạch trong LKĐT giữa

CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1.

Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Thƣờng xuyên

K.bao giờ

2.

3.

4.

5.

Kế hoạch đào tạo Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng KH phát triển năng lực đội ngũ GV KH chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo KH chỉnh sửa và biên soạn chƣơng trình, giáo trình và các học liệu Kế hoạch huy động vốn Khác:………….

6. 7.

Câu 6: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng thực hiện quy trình lập kế hoạch

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1.

2. Bƣớc 2: Xác định các mục tiêu LKĐT

3. Bƣớc 3: Xác định nội dung LKĐT

4. Bƣớc 4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập

Bƣớc 1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan

5. Bƣớc 5: Xác định các phƣơng án LKĐT

6. Bƣớc 6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án

kế hoạch

7. Khác:………….

tối ƣu

Câu 7: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch LKĐT giữa

CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Thƣờng xuyên

K.bao giờ

thông

tin giữa

1.

Chế độ CSGDNN với DN

2. Liên kết tuyển sinh học nghề và giải quyết việc làm 3. Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT nghề 4. Liên kết phối hợp đào tạo thực hành, thực tập nghề tại DN

5. Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân của DN 6. Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN 7. Khác:………….

Câu 8: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Thƣờng xuyên

K.bao giờ

1. Chỉ đạo lập kế hoạch

2. Chỉ đạo tổ chức triển khai

thực hiện

3. Chỉ đạo kiểm tra quá trình

4. Chỉ đạo xây dựng các giải

pháp liên kết

5. Chỉ đạo tạo điều kiện thúc

đẩy hoạt động liên kết đƣợc

diễn ra một cách thuận lợi,

đạt mục tiêu đề ra

6. Khác:………….

LKĐT

Câu 9: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Thƣờng xuyên

K.bao giờ

1.

Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT

2. Thành lập ban kiểm tra 3. Thống nhất kế hoạch kiểm tra

đánh giá trong LKĐT 4. Thiết lập quy trình kiểm tra

đánh giá

5. Hƣớng dẫn DN thực hiện

đánh giá theo bộ tiêu chuẩn 6. Phân tích kết quả đánh giá của CSGDNN và DN

7. Khác:………….

Câu 10: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng tác động của bối cảnh đến

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN?

TT

Nội dung

Mức độ tác động Tác động ít

Tác động nhiều

Không tác động

1

Về thể chế, chính sách

2

Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và

nền kinh tế tri thức

3

Hội nhập quốc tế và đối tác cạnh tranh

4

Đầu tƣ cho dạy nghề

Khác: …………….

Câu 11: Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác

động đến công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ ảnh hƣởng

STT

Các yếu tố

Rất ảnh

Ảnh

Ít ảnh

K. ảnh

hƣởng

hƣởng

hƣởng

hƣởng

Định hƣớng của nhà nƣớc

1

2

Sự phát triển của khoa học quản lí

3

Sự tham gia ủng hộ của xã hội

4

Sự tự nguyện của DN

5

Chế độ thông tin liên lạc

6

Năng lực đội ngũ CBQL và GV

7

Khác:...............................................

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

PHỤ LỤC 2 Mẫu phiếu 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí tại ND và GV tại CSGDNN)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn

cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào ý kiến lựa

chọn.

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/ cô!

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN, xin quý thầy/cô vui lòng

Câu 1: Đánh giá của thầy/ cô về vai trò QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp

ứng NCNL các KCN?

Rất quan trọng

Quan trọng

Ít quan trọng Không quan trọng

Câu 2: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng các loại kế hoạch trong LKĐT giữa

CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Thƣờng xuyên

K.bao giờ

1 Kế hoạch đào tạo

Kế hoạch chuẩn bị các điều

2

kiện đảm bảo chất lƣợng

KH phát triển năng lực đội

3

ngũ GV

KH chuẩn bị cơ sở vật chất,

4

trang thiết bị phục vụ cho

đào tạo

KH chỉnh sửa và biên soạn

5

chƣơng trình, giáo trình và

6 Kế hoạch huy động vốn

7 Khác:………….

các học liệu

Câu 3: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng thực hiện quy trình lập kế hoạch

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1

2 Bƣớc 2: Xác định các mục tiêu LKĐT

3 Bƣớc 3: Xác định nội dung LKĐT

4

Bƣớc 1: Nhận thông tin chính xác từ các nguồn cung cấp có liên quan

5 Bƣớc 5: Xác định các phƣơng án LKĐT

6 Bƣớc 6: Đánh giá, so sánh, lựa chọn phƣơng án tối ƣu

7 Khác:………….

Bƣớc 4: Xác định các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch

Câu 4: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch LKĐT

giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ thƣc hiện

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Thƣờng xuyên

Thi thoảng

K.bao giờ

Chế độ thông tin giữa của

1

CSGDNN với DN

Liên kết tuyển sinh học nghề

2

và giải quyết việc làm

3

Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT nghề

Liên kết phối hợp đào tạo

4

thực hành, thực tập nghề tại DN

5

Liên kết xây dựng và hỗ trợ đội ngũ GV, nâng bậc thợ cho công nhân của DN

6

Liên kết về cấp học bỗng cho ngƣời học, hỗ trợ thiết bị cho CSGDNN

7 Khác:………….

Câu 5: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Mức độ kết quả

Nội dung

STT

Tốt Khá TB Yếu

Thƣờng xuyên

Chỉ đạo lập kế hoạch

K.bao giờ

1

Chỉ đạo tổ chức triển khai

2

thực hiện

3

Chỉ đạo kiểm tra quá trình LKĐT

Chỉ đạo xây dựng các giải

4

pháp liên kết

Chỉ đạo tạo điều kiện thúc đẩy

hoạt động liên kết đƣợc diễn

5

ra một cách thuận lợi, đạt mục

tiêu đề ra

6 Khác:………….

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN? Mức độ thƣc hiện Thi thoảng

Câu 6: Đánh giá của thầy/ cô về thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá LKĐT

giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN?

Mức độ thƣc hiện

Mức độ kết quả

STT

Nội dung

Thƣờng

Thi

K.bao

Tốt Khá TB Yếu

xuyên

thoảng

giờ

1

Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá trong LKĐT

2

Thành lập ban kiểm tra

3

Thống nhất kế hoạch kiểm tra đánh giá trong LKĐT

4

Thiết lập quy trình kiểm tra đánh giá

Hƣớng dẫn DN thực hiện đánh

5

giá theo bộ tiêu chuẩn

6

Phân tích kết quả đánh giá của CSGDNN và DN

7 Khác:………….

Câu 7: Đánh giá của thầy/cô về thực trạng tác động của bối cảnh đến

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN?

STT

Nội dung

Mức độ tác động Tác động ít

Tác động nhiều

Không tác động

1 2

3 4

Về thể chế, chính sách Về sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức Hội nhập quốc tế và đối tác cạnh tranh Đầu tƣ cho dạy nghề Khác: …………….

Câu 8: Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác

động đến công tác QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN? Mức độ ảnh hƣởng

STT

Các yếu tố

Rất ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Ít ảnh hƣởng

K. ảnh hƣởng

1 Ý chí nhà nƣớc 2 3 4

Sự phát triển của khoa học quản lí Sự tham gia ủng hộ của xã hội Sự tự nguyện của DN Chế độ thông tin liên lạc 5 6 Năng lực đội ngũ CBQL và GV 7 Khác:...............................................

Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Chức danh: Cán bộ quản lí CSDGNN Giáo viên

CBQL doanh nghiệp

Số năm công tác: Dƣới 5 năm

Trên 5 năm

Trên 10 năm

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

PHỤ LỤC 3 Mẫu phiếu 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cựu HSSV)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn

lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào ý

kiến lựa chọn.

Xin trân trọng cảm ơn bạn!

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai, xin bạn vui

Câu 1: Mức độ kết quả đào tạo của nhà trƣờng so với yêu cầu việc làm của anh/

chị hiện nay?

Mức độ kết quả

TT Nội dung

TB

Yếu

Tốt Khá

1 Kiến thức 2 Kỹ năng nghề nghiệp 3 Kỹ năng mềm 4 Thái độ nghề nghiệp (tác phong, tính kỷ luật, tinh thần làm việc, đảm bảo an toàn . . .)

Câu 2: Ý kiến đánh giá của anh/ chị về mức độ đáp ứng đối với thực trạng liên

kết đào tạo giữa nhà trƣờng với DN?

STT

Mức độ đáp ứng

Nội dung

ĐƢ tốt ĐƢ một phần

Không ĐƢ

1

Kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học

đƣợc CSGDNN đào tạo phù hợp với yêu cầu của DN

2

Ngƣời học đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết từ nhà trƣờng và DN trong suốt quá trình đào tạo

Ngƣời học thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ

3

và phản hồi kịp thời từ phía nhà trƣờng và DN

về kết quả học tập, đào tạo

Ngƣời học nhận đƣợc sự tƣ vấn, định hƣớng

4

nghề nghiệp của cả nhà trƣờng và DN

Trong quá trình đào tạo, ngƣời học đƣợc làm

5

quen với môi trƣờng lao động thực tế tại các DN

Khác : ............................

Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Trƣờng đào tạo : Trung cấp

Cao đẳng

Số năm làm việc: Dƣới 2 năm

Trên 2 năm

Trên 5 năm

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 4 Mẫu phiếu 4

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho chuyên gia)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lí (QL) có hiệu quả hơn

đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu

X vào ý kiến lựa chọn.

Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

LKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL các KCN tỉnh Đồng Nai, xin quý

Câu 1: Theo đồng chí QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL có ý nghĩa

nhƣ thế nào?

Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng  Không quan trọng.

Tại sao: .............................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 2: Xin đồng chí cho biết mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp

QLLKĐT giữa CSGDNN với DN đáp ứng NCNL tỉnh Đồng Nai hiện nay:

TT

Nội dung

Cần thiết

Khả thi

Mức độ cần thiết Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ khả thi K. Rất khả khả thi thi

1 Lựa chọn mô hình LKĐT

giữa CSGDNN với DN đáp

ứng NCNL các KCN tỉnh

2 Xây dựng kế hoạch LKĐT

Đồng Nai

giữa CSGDNN với DN đáp

ứng NCNL các KCN tỉnh

3 Tổ chức vận hành và thực

Đồng Nai

hiện cơ chế LKĐT giữa

CSGDNN và DN các khu CN

4 Kiểm tra, đánh giá quản lý

tỉnh Đồng Nai

LKĐT giữa CSGDNN và DN

5

các khu CN tỉnh Đồng Nai

Phối hợp các bên cùng tham

gia quản lý LKĐT giữa

CSGDNN và DN các khu CN

6 Khác:

…………………………….

Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Chức danh: Cán bộ quản lí CSDGNN Giáo viên

CBQL doanh nghiệp

Số năm công tác: Dƣới 5 năm

Trên 5 năm

Trên 10 năm

tỉnh Đồng Nai

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

PHỤ LỤC 5

(THỬ NGHIỆM)

Nội dung 1:

Thông tin phản hồi về tƣ vấn tuyển sinh giữa trƣờng Trƣờng cao đẳng

Công nghệ cao Đồng Nai với Công ty TNHH ARIA Việt Nam và Công ty

TNHH một thành viên Bảo Hiếu Gia

Sau khi tham gia hoạt động tƣ vấn tuyển sinh, bạn hãy cho biết ý kiến của

mình về các nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn:

Có Không Do dự

STT Nội dung

1 Bạn nhớ đúng tên nhà trƣờng và tên công ty

tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp

2 Bạn nắm rõ thông tin về các mã ngành tuyển

sinh của nhà trƣờng

3 Bạn cảm thấy tin tƣởng về năng lực đào tạo

của nhà trƣờng

4 Bạn thấy yên tâm về cơ hội việc làm sau khi

tốt nghiệp tại trƣờng

5 Bạn hiểu rõ về quy mô, năng lực và cơ hội

phát triển của công ty tham gia tƣ vấn hƣớng

nghiệp

6 Bạn thấy hứng thú với các vị trí làm việc của

công ty tham gia tƣ vấn hƣớng nghiệp

7 Bạn sẵn sàng nộp hồ sơ tuyển sinh tại một số

mã ngành của nhà trƣờng

8 Bạn hứng thú với buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp

Nội dung 2: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá LKĐT giữa

CSGDNN và DN (đối với trường Cao đẳng công nghệ cao Đồng Nai)

Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng cách đánh

dấu X vào ô lựa chọn:

Trƣớc TN

Sau TN

STT Chỉ số

Có Không Có Không

1.

Có văn bản ký kết xác định chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng năm cho hoạt động LKĐT giữa CSGDNN và DN.

2.

Trong kế hoạch có ghi rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình, phƣơng tiện thực hiện và đƣợc công bố công khai

3.

Mục tiêu LKĐT gắn với yêu cầu kỹ năng nghề tại các vị trí việc làm của DN

4.

Mục tiêu LKĐT phù hợp với chiến lƣợc phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai

5.

Trong kế hoạch LKĐT có văn bản ghi nhận tham gia của bên thứ 3vào các hoạt động điều chỉnh và triển khai

6.

Có tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề về nhu cầu lao động của DN và khả năng cung ứng lao động qua đào tạo của CSGDNN

7.

Có hợp đồng LKĐT trong các lĩnh vực cụ thể giữa CSGDNN và DN sau hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề.

8. Trong hợp đồng liên kết ghi rõ cơ chế phối

hợp, huy động nguồn lực của cả hai bên để

cùng thực hiện LKĐT

9. Các bên liên kết có kế hoạch chi tiết để triển

khai thực hiện các hợp đồng đã đƣợc ký kết

10. Các hợp đồng LKĐT có phân công cụ thể trách nhiệm, nguồn lực của mỗi bên tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao

11. Định kỳ, các bên liên kết tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện LKĐT và kế hoạch điều chỉnh tƣơng ứng

12. Hiệu quả LKĐT sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết đƣợc nâng cao thể hiện qua việc đào tạo và cung ứng nhân lực cho DN

13. CSGDNN và DN có bộ phận phụ trách LKĐT, có sự phân công hợp lý, rõ ràng nhiệm vụ của từng bên

14. Các giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc rà soát, điều chỉnh, bổ sung định kỳ hàng năm

15. Bên thứ ba có tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề, đề xuất giải pháp về LKĐT giữa CSGDNN và DN theo định kỳ

16. Bộ phận chuyên trách có quy chế kiểm tra và báo cáo về việc LKĐT cho lãnh đạo hai bên đúng định kỳ theo quy định

17. Bộ phận chuyên trách có kế hoạch kiểm tra việc LKĐT đào tạo, có quy định, công cụ và quy trình kiểm tra cụ thể

18. Các báo cáo đƣợc lƣu trữ đầy đủ và đƣợc sử dụng trong sơ kết, tổng kết, nhận xét đánh giá định kỳ

19. Các kết quả kiểm tra đƣợc sử dụng để điều chỉnh, bổ sung những giải pháp tổ chức LKĐT

20. Những giải pháp tổ chức LKĐT đƣợc điều

chỉnh, bổ sung đã mang lại hiệu quả liên kết

tốt hơn

21. Hoạt động LKĐT thực hiện theo một quy

trình thống nhất và ổn định

22. Các bên LKĐT tự giác thực hiện, bình đẳng về trách nhiệm và nghĩa vụ và quyền lợi thể hiện qua hợp đồng

23. Xác nhận các ý kiến góp ý vào các báo cáo và tham gia kiểm tra và đề xuất các giải pháp LKĐT

24. Cung ứng kịp thời nhu cầu đủ về số lƣợng nhân lực theo cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề cho các DN

25. Đảm bảo chất lƣợng NL cung ứng cho các DN.

26. Trên 80% ngƣời học sau tốt nghiệp có việc

làm đúng ngành nghề đào tạo

27. Mục tiêu đào tạo đƣợc điều chỉnh cập nhật kịp thời với chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của DN

28. Nội dung CTĐT đƣợc bổ sung, cập nhật, điều chỉnh kịp thời phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu của DN

29. Ngƣời học đƣợc rèn luyện tác phong công nghiệp, văn hóa nghề và văn hóa DN trong môi trƣờng thực tế

30. Có hệ thống ghi nhận quá trình đào tạo của ngƣời học, đánh giá ngƣời học trong quá trình đào tạo có sự phối hợp với DN

31. Đánh giá ngƣời học có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau theo từng mức độ hình thành kỹ năng từ kỹ năng cơ bản đến kỹ năng thành thục

32. Các thiết bị đào tạo chủ yếu đạt mức tƣơng đƣơng trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại

33. Số lƣợng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về ngƣời học/thiết bị thực hành chính

34. Các thiết bị chủ yếu dùng cho đào tạo do cả

CSGDNN và DN cung cấp

35. Đội ngũ GV của các CSGDNN nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm khi đƣợc tiếp cận với thiết bị tƣơng đƣơng trình độ công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp cận môi trƣờng sản xuất thực tế

36. Các cán bộ kỹ thuật của các DN đƣợc tham gia giảng dạy tại các CSGDNN nâng cao trình độ hƣớng dẫn thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng CTĐT, tham gia đánh giá kết quả học tập của HS-SV

37. Ngƣời học đƣợc các bên liên kết tƣ vấn về nghề nghiệp ngay từ đầu khóa học và xuyên suốt quá trình học tập

38. Ngƣời học đƣợc phản hồi đầy đủ, kịp thời về hoạt động học tập, mức độ thành thạo các kỹ năng của mình từ các bên liên kết trong suốt quá trình đào tạo

39. Cung cấp thông tin về nhu cầu và đánh giá của DN về sản phẩm qua đào tạo cho CSGDNN.

40. Đóng góp ý kiến và tƣ vấn cho CSGDNN về sử dụng nguồn lực, cơ sở vật chất..; cho ngƣời học về hƣớng nghiệp, việc làm

Nội dung 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau

bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn: (Tốt: 5 điểm, Khá: 4 điểm, TB: 3 điểm,

Yếu: 2 điểm, Kém: 1 điểm)

Điểm Trƣớc TN Điểm sau TN

STT Tiêu chí 3 2 1 5 4 3 2 1 5 4

Có văn bản ký kết xác định

1 chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng

năm cho hoạt động LKĐT

giữa CSGDNN và DN.

Trong kế hoạch có ghi rõ mục

2 tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ

trình, phƣơng tiện thực hiện

và đƣợc công bố công khai.

3 Mục tiêu LKĐT gắn với yêu

cầu kỹ năng nghề tại các vị trí

việc làm của DN.

4 Mục tiêu LKĐT phù hợp với

chiến lƣợc phát triển các KCN

tỉnh Đồng Nai.

5 Trong kế hoạch LKĐT có văn

bản ghi nhận tham gia của bên

thứ 3 vào các hoạt động điều

chỉnh và triển khai

Tổng điểm:

PHỤ LỤC 6 DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

THỰC HIỆN KHẢO SÁT

Loại hình Quy mô HSSV năm TT Tên trƣờng Địa chỉ

CĐ TC Công lập

Tƣ thực

1 450 x Trƣờng CĐN Cơ giới - Thủy lợi Hố nai 3, Trảng Bom, Đồng Nai ĐT:0618.971407

Km 32, QL 51 Long

2 Trƣờng Cao đẳng LILAMA2 650 x

3 Trƣờng Cao đẳng số 8 2000 x

4 Trƣờng CĐN Đồng Nai 650 x

5 Trƣờng CĐN CNC Đồng Nai 650 x

6 Trƣờng TCN GTVT Đồng Nai 100 x

7 Trƣờng Trung cấp 26 / 3 300 x

8 Trƣờng Trung cấp Hòa Bình 300 x

9 300 x Trƣờng TCN Cơ Điện Đông Nam bộ

10 300 x Trƣờng TCN Kinh tế-Kỹ thuật Số 2 Thành, Đồng Nai ĐT:0613558700 QL15, Long Bình Tân, Đồng Nai ĐT:061 3930 082 P. Thống Nhất, BH, Đồng Nai ĐT: 061.2223911 47 Long Thành, Đồng Nai ĐT:0613.3844237 Kp3, Bửu Long, Đồng Nai ĐT: 0613951042 Tổ 94, KP13, p.Hố Nai, BH, ĐN ĐT: 061.3212109 Hố Nai 3, Trảng Bom, ĐN ĐT:0613980789 453A, lộ 768 Thiện Tân, VC, ĐN ĐT: 0613 865 739 Số 99/5 Phạm Văn Thuận, BH - ĐN ĐT: 061.3912.530

(Nguồn: Sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội tỉnh Đồng Nai, 2015)

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN KHẢO SÁT

1. Doanh nghiệp nhà nƣớc

TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ

Mã số thuế: 3600259296

CÔNG TY CỔ PHẦN Ngƣời đại diện pháp luật: Phan Hùng

1 CẤP NƢỚC Địa chỉ: 48 Cách mạng tháng 8, phƣờng

ĐỒNG NAI Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh

Đồng Nai.

Mã số thuế: 3602051342

Ngƣời đại diện pháp luật: Hồ Thanh Sơn SỞ TÀI CHÍNH 2 Địa chỉ: trụ sở công ty đặt tại Số 42, TỈNH ĐỒNG NAI Đƣờng CMT8, P. Quang Vinh, Thành

phố Biên Hoà, Đồng Nai

Mã số thuế: 3601498804

Ngƣời đại diện pháp luật: Ôn Thị Minh KHO BẠC NHÀ NƢỚC 3 Phƣợng TỈNH ĐỒNG NAI Đƣờng Nguyễn ái Quốc, P. Quang Vinh,

Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai

2. Doanh nghiệp dân doanh

TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn CÔNG TY TNHH Chí Cƣờng NÔNG SẢN VI T PHÚ Địa chỉ: Số K2-02, Biệt thự Blue 1 Diamond, đƣờng Nguyễn Văn Tỏ, Phƣờng

Long Bình Tân, Thành phố Biên Hoà,

Đồng Nai

CÔNG TY TNHH VẬN Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lê Văn

TẢI DU LỊCH LÊ VĂN Dũng 2 DŨNG Địa chỉ: Số 245, tổ 23, ấp 1, Xã Phƣớc

Khánh, Huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lê CÔNG TY TNHH TƢ Trọng Tạo VẤN XÂY DỰNG 3 Địa chỉ: Số 249B, tổ 39C, KP 11, Phƣờng CÁT HẢI Tân Phong, Thành phố Biên Hoà, Đồng

Nai

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Phạm CÔNG TY TNHH MỘT Quốc Hùng THÀNH VIÊN SẢN 4 Địa chỉ: Số 158 4, đƣờng Trƣơng Quyền, XUẤT HÙNG PHÁT KP 2, Phƣờng Tân Mai, Thành phố Biên

Hoà, Đồng Nai

CÔNG TY TNHH MỘT Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Trịnh Vũ

THÀNH VIÊN TRỊNH Thanh Sơn 5 LÊ LAND Địa chỉ: Số 84 15 46, KP 9, Phƣờng Tân

Hòa, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Lý CÔNG TY TNHH Khánh Hòa KHẮC DẤU 6 Địa chỉ: Số 119, đƣờng Hà Huy Giáp, KP TRỌNG LÝ 2, Phƣờng Quyết Thắng, Thành phố Biên

Hoà, Đồng Nai

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn

CÔNG TY TNHH Ô TÔ Thị Yến

7 THIÊN PHÚC Địa chỉ: Số 9, đƣờng Trƣơng Định, KP 2,

Phƣờng Tân Mai, Thành phố Biên Hoà,

Đồng Nai

Mã số thuế: 3602481578

CÔNG TY TNHH Đại diện pháp luật: Hoàng Thị Bình 8 MTV BẢO HIẾU GIA Địa chỉ công ty: 96B, Đƣờng Bùi Hữu

Nghĩa, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

Mã sốthuế: 3600633987 CÔNG TY TNHH TƢ Đại diện pháp luật: Trần Ngọc ánh VẤN ĐẦU TƢ XÂY 9 Địa chỉ: Số 01, khu Amber Court, đƣờng DỰNG AIC D9, Phƣờng Thống Nhất, Thành phố

Biên Hoà, Đồng Nai

Mã số thuế: 3600616572

CÔNG TY TNHH XD Đại diện pháp luật: Đoàn Minh Thao 10 NAM ĐẠI DƢƠNG Địa chỉ: 132 khóm 3, đƣờng CMT8,

phƣờng Quyết Thắng, BH, Đồng Nai

Mã số thuế: 3603366803

CÔNG TY TNHH Đại diện pháp luật: Lê Thị Long 11 GIA PHƢỚC THÀNH Địa chỉ: khu phố 4, phƣờng Bửu Long,

Biên Hòa, Đồng Nai

3. Doanh nghiệp nƣớc ngoài

TT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ

1 CÔNG TY TNHH ARAI VI T NAM

Mã số thuế: 3600512608 Đại diện pháp luật: Ông Hirotaka Oyabu Địa chỉ: Lô 101/1-3, KCN Amata, P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

2 CÔNG TY SHIOGAI SEIKI VI T NAM

Mã số thuế: 3600715894 Đại diện pháp luật: Ông Hisatoshi Shiogai Địa chỉ: Lô 224 4, Đƣờng 24-2, KCN Amata, P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

3

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P PLUS VI T NAM

Mã số thuế: 3600256520 Đại diện pháp luật: Ông Yasuo Kakusaka Địa chỉ: Số 8, Đƣờng 1A, KCN Biên Hòa 2, , P.Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

4

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P BROTHER SÀI GÒN

Mã số thuế: 3602482363 Đại diện pháp luật: Ông Masayoshi Aoyama Địa chỉ:Lô 301 Đƣờng 7A, KCN Amata, Phƣờng Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

5

CÔNG TY TNHH NEC TOKIN ELECTRONICS VI T NAM

Mã số thuế: 3600242574 Đại diện pháp luật: Ông Yoshio Watanabe Địa chỉ: Lô A5-A6, Đƣờng số 4, KCN Long Bình (LOTECO) Phƣờng Long Bình, Thành Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam

6

CÔNG TY TNHH NAMYANG QUỐC TẾ VI T NAM Mã số thuế: 3600515020 Đại diện pháp luật: Ông Kang Koo Tae Địa chỉ: 120 1, KCN Amata, Đƣờng 4, Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

7 CÔNG TY TNHH TECH ONE VINA VI T NAM

Mã số thuế: 3603236378 Đại diện pháp luật: Ông Woo Sang Seok Địa chỉ: Đƣờng số 1, KCN Amata ,Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

8 CÔNG TY TNHH UNIPAX

Mã số thuế: 3602369294 Đại diện pháp luật: Ông Yoon Seok Tae Địa chỉ: Lô 101 2 & 101 4, Đƣờng 03, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

9

CÔNG TY TNHH DONG SUNG CHEMICAL (VI T NAM) Mã số thuế: 3600873386 Đại diện pháp luật: Ông Kim Tea Ung Địa chỉ: Lô 201 2, Đƣờng 7A, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

10

CÔNG TY TNHH BUWON VINA

Mã số thuế: 3600718101 Đại diện pháp luật: Ông JEON WON KAP Địa chỉ: 205 Đƣờng Amata, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

11

CÔNG TY TNHH RITEK VI T NAM Mã số thuế: 3600718951 Đại diện pháp luật: Ông Liu Chia Lung Địa chỉ: Lô 213, Đƣờng Amata, KCN Amata, P.Long Bình, Đồng Nai

12

CÔNG TY TNHH EXPRESS TECH (VI T NAM) Mã số thuế: 3600985146 Đại diện pháp luật: Ông Leong Yoke Ming Địa chỉ: Lô 101/2-7 đƣờng 3B, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

13

CÔNG TY TNHH VALSPAR (VI T NAM) Mã số thuế: 3600618890 Đại diện pháp luật: Ông Tan Kean Seng Địa chỉ: Lô 104/2-4 KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai

14

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHI P SƠN NHẤT PHẨM Mã số thuế: 3600533527 Đại diện pháp luật: Ông Tsai, Hung-Ming Địa chỉ: Đƣờng 2A, KCN Amata, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.

15

CÔNG TY TNHH VEGA FASHION Mã số thuế: 3600811319 Đại diện pháp luật: Lu Hsueh Lung Địa chỉ: Lô B2-2, Đƣờng 15, KCN Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.