ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI VĂN ẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI VĂN ẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu

của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,

không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố dưới bất kỳ

hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và có

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Văn Ần

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu

sắc tới Ban lãnh đạo, Phòng Sau đại học, các thầy cô giảng viên trong và

ngoài trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, giúp

đỡ, tạo điều kiện, cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập

và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tuyết Oanh đã

tận tình trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên

cứu và thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình tạo

điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến giúp đỡ động viên

tôi hoàn thành luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng trong thời gian thực hiện đề tài, nhưng do

điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn khó tránh khỏi những

thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn quý báu của các thầy cô,

các nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Văn Ần

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................................ 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .................. 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho giáo viên các trường Tiểu học ........................................................ 7

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 7

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 9

1.2. Một số khái niệm ........................................................................................ 10

1.2.1. Giáo viên tiểu học .................................................................................... 10

1.2.2. Khái niệm đánh giá học sinh theo Thông tư 22, bồi dưỡng, bồi

dưỡng giáo viên ................................................................................................. 11

1.2.3. Đánh giá học sinh, bồi dưỡng GVTH kỹ năng đánh giá học sinh .......... 14

1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................. 18

1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học .................................................... 18

1.3.2. Yêu cầu giáo dục tiểu học ....................................................................... 19

1.3.3. Quản lý trường Tiểu học .......................................................................... 20

iii

1.4. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22 cho

GV tiểu học ........................................................................................................ 21

1.4.1. Ý nghĩa, sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh cho giáo viên ở trường Tiểu học ................................................................ 21

1.4.2. Mục tiêu bồi dưỡng ................................................................................. 22

1.4.3. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh ..................................... 22

1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh ............................... 23

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo

viên Tiểu học ..................................................................................................... 24

1.5.1. Vị trí, vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh cho giáo viên Tiểu học ......................................................... 24

1.5.2. Nội dung Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho giáo viên trường Tiểu học ........................................................................... 24

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh cho GVTH ............................................................................ 33

1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 33

1.6.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................... 35

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................... 35

2.1.1. Xác định nội dung khảo sát ..................................................................... 35

2.1.2. Xây dựng phiếu khảo sát ......................................................................... 36

2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 36

2.1.4. Cách xử lý số liệu .................................................................................... 36

2.2. Khái quát về huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 36

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 36

2.2.2. Về chất lượng giáo dục ............................................................................ 37

2.2.3. Thực trạng đội ngũ GV ............................................................................ 37

iv

2.3. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh của đội ngũ GVTH

tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................................................................... 40

2.3.1. Nhu cầu về bồi dưỡng GVTH ................................................................. 40

2.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH ................... 41

2.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh cho GVTH .................................................................................................. 41

2.3.4. Các điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV .............. 44

2.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH ......................................... 45

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....................................................... 46

2.4.1. Thực trạng nhận thức mục đích quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng đánh giá học sinh cho GVTH ................................................................... 46

2.4.2. Thực trạng kỹ năng đánh giá HS của GVTH nhằm xác định nhu cầu

bồi dưỡng ........................................................................................................... 46

2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH ......................................................................................................... 48

2.4.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng GVTH về kỹ năng đánh giá HS ............. 49

2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng

GVTH về kỹ năng đánh giá HS ......................................................................... 50

2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH .......... 52

2.4.7. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá học sinh cho GVTH ..................................................................................... 54

2.4.8. Thực trạng quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH ................................................... 55

2.4.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bồi

dưỡng GVTH ..................................................................................................... 56

2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................... 57

2.5.1. Mặt tích cực ............................................................................................. 57

2.5.2. Mặt hạn chế.............................................................................................. 58

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ............................................................ 60

v

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ

NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016 TT-

BGDĐT CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................................... 62

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng ................................................ 62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp điều kiện của đội ngũ giáo viên khu

vực miền núi ...................................................................................................... 62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 63

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 63

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh cho GVTH theo Thông tư 22/2016 ............................................................ 64

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về tầm

quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo

Thông tư 22/2016 .............................................................................................. 64

3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nhu cầu bồi dưỡng về đánh giá HS theo

Thông tư 22/2016 của GVTH ............................................................................ 69

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu GVTH ... 72

3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

theo Thông tư 22/2016 cho GVTH.................................................................... 74

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH .............................................. 76

3.2.6. Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH ................................. 78

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 81

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 81

3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm ....................................................................... 81

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 93

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GDTH : Giáo dục tiểu học

GV : Giáo viên

GVTH : Giáo viên tiểu học

HS : Học sinh

QLGD : Quản lý giáo dục

TH : Tiểu học

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh đến trường năm học 2017-2018 ...... 36

Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục tiểu học năm học 2016-2017 ......................... 37

Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính ............................................ 37

Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi .............................................. 38

Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ chuyên môn .......................................................... 38

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả kỹ năng đánh giá học sinh của GVTH ............. 39

Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến GVTH về các lĩnh vực cần bồi dưỡng ............... 40

Bảng 2.8. Tổng hợp thực trạng các nội dung bồi dưỡng GVTH .................... 41

Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng GVTH.................................................................... 42

Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng điều kiện cần thiết để

thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVTH ............................................. 44

Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi

dưỡng GVTH ......................................................................................... 45

Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến thực trạng nhận thức mục đích quản lý hoạt

động bồi dưỡng GVTH ........................................................................ 46

Bảng 2.13. Tổng hợp thực trạng các nội dung GVTH sử dụng để đánh

giá HSTH ............................................................................................... 47

Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng GV

của nhà trường ....................................................................................... 48

Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến thực trạng các nội dung bồi dưỡng GVTH ........ 49

Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH ..................... 51

Bảng 2.17. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết

quả bồi dưỡng GVTH .......................................................................... 53

Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVTH ...... 54

v

Bảng 2.19. Tổng hợp ý kiến thực trạng các nguồn lực đáp ứng hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH.................................... 55

Bảng 2.20. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

cho GVTH ............................................................................ 57

Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho giáo viên các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................ 83

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho giáo viên các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. ........................... 84

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục TH là bậc học nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có

vai trò đặc biệt quan trọng nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát

triển toàn diện nhân cách HS. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện HSTH, vấn đề đổi mới hoạt động giáo dục toàn diện, trong đó có

đổi mới hoạt động đánh giá HSTH đã và đang trở thành một yêu cầu cấp thiết.

Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HSTH là một khâu rất quan trọng

trong hoạt động giáo dục ở trường TH. Kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm

đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện của HS, khuyến khích, tạo động

lực cho HS, giúp HS tiến bộ không ngừng mà còn cung cấp thông tin phản hồi

giúp GV nắm bắt được chất lượng, phương pháp của việc dạy học và giáo dục

để từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện

HS còn giúp cơ quan giáo dục, các nhà quản lí và hoạch định chính sách có

được các số liệu, thông tin về chất lượng và trình độ của hệ thống giáo dục các

cấp để có những điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo kịp thời. Trong những năm gần

đây, vấn đề đánh giá HSTH đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chú trọng và ban

hành những văn bản liên quan như Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày

28/8/2014 (có hiệu lực từ tháng 10/2014); Thông tư 22/2016/TTBGDĐT ngày

22/9/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá HSTH ban

hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 (có hiệu lực từ

ngày 06/11/2016). Mục đích đánh giá HSTH nhằm “Giúp GV điều chỉnh, đổi

mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm

ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, hoạt động giáo dục; kịp

thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và phát

hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa

ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có

giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn

1

luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Trong hoạt động

đánh giá HSTH, GV là lực lượng đóng vai trò chủ đạo. Hiệu quả hoạt động

đánh giá HSTH phụ thuộc vào trình độ, năng lực đánh giá HS của GV. Do đó,

hoạt động bồi dưỡng năng lực đánh giá HS của GVTH là rất cần thiết trong giai

đoạn đổi mới đánh giá HS ở trường TH hiện nay.

Trong những năm qua, hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho

đội ngũ GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên luôn được các

cấp quản lý giáo dục chú trọng, tập trung vào các chuyên đề bồi dưỡng về đổi

mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hoặc tổ chức các hoạt động hỗ

trợ dạy học (tăng cường thiết bị, cơ sở vật chất, xây dựng khối cộng đồng giáo

dục,…). Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng năng lực đánh giá HS của GVTH vẫn

còn hạn chế, đa số GVTH còn lúng túng trong đánh giá HS theo Thông tư

30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.

Trong các cơ sở giáo dục Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ

quan quản lý cấp trên về tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động của nhà trường theo

mục tiêu đào tạo của cấp học. Trên thực tế đối với các trường Tiểu học trên địa bàn

huyện Nậm Pồ, công tác quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên nói chung và

năng lực về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh chưa thực sự hiệu quả.

Chính điều đó dẫn đến một số bộ phận giáo viên đánh giá kết quả học tập của học

sinh còn nhiều bất cập, nổi bật là vấn đề đánh giá thường xuyên, đánh giá quá trình

học tập, rèn luyện, năng lực phẩm chất của học sinh chưa chính xác. Điều đó đã làm

ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần, hứng thú học tập của học sinh các trường Tiểu học

trên địa bàn huyện Nậm Pồ. Để khắc phục những hạn chế trên, yêu cầu cần thiết là

phải đẩy mạnh quản lý nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho

giáo viên các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cho giáo viên

Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho giáo viên tiểu học của huyện nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi

mới hình thức, phương pháp đánh giá học sinh cho phù hợp; giúp cán bộ quản

lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên

tiểu học đạt hiệu quả.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh theo Thông tư 22 cho GVTH

3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng đánh học sinh cho giáo viên Tiểu học ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh học sinh

theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cho GVTHH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.4. Tổ chức khảo nghiệm

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tiểu học về kỹ năng đánh giá học sinh.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư

22/2016/TT-BGDĐT cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT

cho giáo viên Tiểu học và đề xuất biện pháp cho Phòng GD&ĐT huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên.

3

Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại 15 trường Tiểu học trên địa bàn

Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên bao gồm các trường: TH Si Pa Phìn, phổ

thông dân tộc bán trú TH Tân Phong, phổ thông dân tộc bán trú TH Phìn

Hồ, phổ thông dân tộc bán trú TH Chà Nưa, TH Chà Cang, phổ thông dân

tộc bán trú TH Chà Tở, phổ thông dân tộc bán trú TH Pa Tần, phổ thông

dân tộc bán trú TH Na Cô Sa, phổ thông dân tộc bán trú TH Nà Khoa, phổ

thông dân tộc bán trú TH Nậm Nhừ, Tiểu học Nà Hỳ số 1, phổ thông dân

tộc bán trú TH Nà Hỳ số 2, phổ thông dân tộc bán trú TH Vàng Đán, phổ

thông dân tộc bán trú TH Nà Bủng thuộc huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

trong thời gian từ năm 2016 đến nay.

6. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, công tác đánh giá học sinh tiểu học theo

Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GD&ĐT đã được

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên tổ chức bồi

dưỡng cho CBQL, GV trong dịp bồi dưỡng hè hàng năm và các buổi tập

huấn, chuyên đề cấp huyện, cấp cụm trường. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện vẫn gặp một số khó khăn như năng lực một số bộ phận giáo viên

còn hạn chế. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV còn một bộc lộ

một số yếu kém. Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh học sinh theo Thông tư 22/2016 TT-BGDĐT cho

GVTH phù hợp với điều kiện thực tế tại các đơn vị trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả

học tập của học sinh trong các trường tiểu học của huyện.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình

nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục tiểu học, công tác

đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học. Từ đó phân tích và tổng hợp

các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.

4

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điểu tra bằng bảng hỏi.

+ Bảng hỏi giáo viên về những công việc liên quan đến công tác đánh

giá kết quả học tập của học sinh.

+ Bảng hỏi Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về quản lý công tác bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá học sinh của giáo viên trong nhà trường.

+ Bảng hỏi phụ huynh học sinh về việc giáo viên nhận xét, đánh giá kết

quả học tập của học sinh.

- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường Tiểu học.

* Phương pháp phỏng vấn:

+ Phỏng vấn học sinh, cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng đánh giá kết

quả học tập của học sinh của giáo viên.

+ Phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên để làm rõ thực trạng công tác

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh

nghiệm về công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh, các cán bộ quản lý

có kinh nghiệm trong quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá kết quả

học tập của học sinh.

Phân tích kết quả kiểm tra định kỳ của học sinh TH tại các đơn vị

trường học.

7.3. Phương pháp: Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương

pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi

thu thập được.

8. Dự kiến cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục

luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá học sinh cho giáo viên Tiểu học.

Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng giáo viên kỹ năng đánh giá học sinh

tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh theo Thông tư 22/2016 cho giáo viên các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG

ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho giáo viên các trường Tiểu học

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

J. Vianl (1993) nhà giáo dục Pháp, trong cuốn “Lịch sử và Thời sự về

các phương pháp sư phạm” đã xây dựng một quan điểm mới về đặc điểm lao

động của giáo viên. J. Vianl khẳng định: Người dạy không chỉ làm tốt chức

năng kép của mình là biết cách truyền đạt cái người học cần mà còn biết tổ

chức quá trình nhận thức cho người học có thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh

nội dung học. Để thực hiện vai trò “trọng tài, cố vấn” trong quá trình dạy học,

người giáo viên phải có phẩm chất đồng thời của nhà sư phạm và nhà khoa học

[18]. Từ lập luận của J. Vianl, có thể xem đây là đặc thù lao động ở bình diện

chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp của người giáo viên.

J.A Centra (1998) với công trình nghiên cứu “Xác định hiệu quả công

tác của giáo viên”. J.A Centra cho rằng: Bất cứ người giáo viên nào cũng cần

thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu như giảng dạy, nghiên cứu

khoa học, sử dụng chuyên môn phục vụ cộng đồng. Vì vậy, cần tập trung

đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của nhà giáo theo ba lĩnh vực hoạt

động chính đã nêu [19].

UNESCO (1998) tại Hội nghị “Higher Education in the Twenty - First

Century - vision and action” đã thông qua tuyên ngôn về giáo dục với việc xác

định sứ mạng cốt lõi của hệ thống giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ

giáo viên trong thế kỷ XXI [29]. Tuyên ngôn xác định, chất lượng trong giáo dục

là một khái niệm đa chiều, bao trùm mọi chức năng và hoạt động của nó: Giảng

dạy, chương trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đội ngũ GV và HS, cấu trúc

7

hạ tầng và môi trường học thuật. Trong đó, nhân tố người dạy giữ vai trò quyết

định nhất. Tuyên ngôn cũng chỉ rõ cần có một chính sách mạnh mẽ về phát triển

đội ngũ GV sao cho có thể nâng cao kỹ năng của họ, khuyến khích khả năng

sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu và giảng dạy.

J.A Kômenxky (1592-1670) là nhà giáo dục lỗi lạc - người đặt nền móng

cho lý luận dạy học hiện đại đã đánh giá cao vai trò của giáo dục và coi nghề

dạy học là nghề vinh quang nhất. Nên đòi hỏi người thầy phải được bồi dưỡng

về năng lực dạy học và nghệ thuật sử dụng các cách thức, thủ thuật khác nhau

trong giảng dạy nhằm giúp học sinh lĩnh hội tốt hơn những tri thức được trang

bị. Ông cho rằng, phương pháp giảng dạy muốn trở nên hấp dẫn, điều hiển

nhiên là “không thể thiếu năng khiếu dạy học”. Trong quá trình tổ chức dạy

học, giáo viên cần chuẩn bị bài giảng “Ngắn gọn nhưng phải xúc tích. Mỗi quy

tắc cần diễn đạt thật xúc tích, những lời lẽ rõ ràng và nên có thật nhiều thí dụ để

học sinh nhận thức được đầy đủ sự bổ ích rộng lớn của nó”. Kômenxky đề ra

yêu cầu cao về năng lực của người thầy và cũng là người đầu tiên đặt nền tảng

cho việc hình thành kỹ năng giảng dạy của người giáo viên.

Dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin các nghiên cứu của:

B.M. Chieplop; X.I.Kixegôp; A.N. Leeonchiev; N.X. Laaytex; A.G.Coovaliov;

Ph. N. Gonnobolin; B.G. Ananhiev; A.V. Peetrovxki và một số tác giả khác đã

có những cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu năng lực dạy học của người

giáo viên. Nhưng đáng chú ý là A.S. Makarencô, nhà giáo dục nổi tiếng từng

nhấn mạnh rằng, những người làm công tác dạy học, giáo dục phải có phẩm

chất và năng lực, đặc biệt là tri thức và nghệ thuật dạy học. Để trở thành nhà

giáo dục chân chính, ông yêu cầu phải thật sự coi trọng nghề, tích cực làm việc,

rèn luyện trau dồi tri thức toàn diện phải được bồi dưỡng để đạt chuẩn và

không ngừng tự bồi dưỡng trau dồi nghề nghiệp bản thân. Những đóng góp của

Makarencô cho lý luận dạy học, giáo dục là vô cùng lớn lao nhất các vấn đề về

đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.

8

Như vậy, các tác giả có những khẳng định tầm quan trọng của hoạt động

giảng dạy và đưa ra những yêu cầu về năng lực giảng dạy đối với người thầy.

Nhưng các ông chưa chỉ ra được con đường, cách thức để bồi dưỡng năng lực

dạy học và người thầy cần làm thế nào để có được năng lực đó.

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Giáo viên phải am hiểu sâu sắc về

chuyên môn mình giảng dạy. Người thầy đạt trình độ “Thạo” nghề cần dạy

“Sao cho học sinh mau hiểu, mau nhớ, lý luận đi đôi với thực hành”. Bác còn

nhấn mạnh: Đội ngũ làm thầy giáo, những người làm công tác huấn luyện giáo

dục phải có phẩm chất và năng lực hoạt động sư phạm phát triển toàn diện, phải

“Vừa hồng, vừa chuyên”. Người chỉ ra phải thường xuyên tu dưỡng, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ.

Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, từ những năm 1960 có nhiều nghiên

cứu về dạy học, nhân cách người GV. Tác giả Lê Hồng nghiên cứu “Một số

vấn đề năng lực sư phạm của người giáo viên xã hội chủ nghĩa”. Đã nêu tương

đối cụ thể về những mặt riêng biệt của năng lực sư phạm người giáo viên xã hội

chủ nghĩa và cũng chỉ ra các năng lực cụ thể, con đường hình thành và phát

triển năng lực giáo viên.

Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khánh Bằng, Phạm Thanh Bình quan

niệm, năng lực dạy học là một phương diện của năng lực sư phạm, có sự nhấn

mạnh năng lực truyền đạt tri thức, khả năng giúp người học nắm vững tri thức,

biết vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, việc bồi dưỡng giáo

viên đạt chuẩn là một nhiệm vụ thường xuyên của các nhà trường mà đứng đầu

là cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, sự thành

công trong việc dạy học và giáo dục học sinh đòi hỏi người thầy giáo phải có

thế giới quan tiên tiến, những phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri thức, kỹ

năng nghề nghiệp và những phẩm chất đó có được đều phải thông qua bồi

dưỡng thường xuyên [16]. Tác giả Hà Nhật Thanh cho rằng: "Năng lực sư

9

phạm đối với thầy giáo chính là năng lực dạy học và năng lực tổ chức hoạt

động giáo dục”. Năng lực đó có được trong quá trình đào tạo ở các trường sư

phạm, thực tiễn hoạt động của người giáo viên.

Các tác giả Nguyễn Đình Chỉnh, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Quang Uẩn,

Nguyễn Như An quan niệm, năng lực dạy học là một yếu tố của nhóm năng lực sư

phạm cùng với nhóm năng lực giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục. Nó được hình

thành, hoàn thiện và phát triển trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.

Các tác giả Nguyễn Hữu Châu, Đinh Quang Bảo, Nguyễn Đức Trí khi

nghiên cứu về chất lượng giáo dục đã chỉ ra, người thầy cần được bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ để có kiến thức sâu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Tóm lại, kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách

con người, không mang tính chất chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là

kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà

lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ

năng “Cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lí lịch - khả năng

học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn.

1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Giáo viên tiểu học

Theo điều 70 Luật giáo dục 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Giáo dục năm 2009: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,

giáo dục trong nhà trường hoặc cơ sở Giáo dục đào tạo khác,...Nhà giáo giảng

dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giao dục nghề nghiệp trình

độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo

giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.

Luận văn này sử dụng khái niệm “Giáo viên tiểu học” được ghi trong Điều 33,

Điều lệ trường tiểu học: “Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình

giáo dục tiểu học”[24].

10

Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học: (1) Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất

lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra,

đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà

trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất

lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. (2) Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước

học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo

vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

(3) Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,

nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy. (4) Tham gia công tác phổ cập giáo

dục tiểu học ở địa phương. (5) Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của

pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu

trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí

giáo dục. (6) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình

học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động.

1.2.2. Khái niệm đánh giá học sinh theo Thông tư 22, bồi dưỡng, bồi dưỡng

giáo viên

* Khái niệm đánh giá HS theo Thông tư 22

Đánh giá HS là quá trình tìm kiếm và diễn giải các chứng cứ được thể

hiện ra bởi người học, giáo viên họ sẽ quyết định người học đang ở đâu trong

quá trình học tập, người học tiếp theo sẽ tiến đến đâu và làm cách nào tốt nhất

để đưa người học đến mục tiêu đó. Đánh giá định kỳ và đánh giá thường xuyên

không mâu thuẫn hay đối nghịch nhau trong thực tiễn giảng dạy. Do đó, việc

đánh giá thường xuyên không có nghĩa là chúng ta đột nhiên không chấm và

nhận xét các sản phẩm học tập của học sinh, đánh giá định kỳ luôn có một vị trí

trong thực tiễn giảng dạy. Thay vào đó, đánh giá thường xuyên và đánh giá

định kỳ là các cách tiếp cận có thể bổ sung cho nhau và đánh giá thường xuyên

sẽ giúp học sinh thể hiện tốt hơn trong các khi thực hiện các đánh giá định kỳ,

trong khi đó đánh giá định kỳ có thể phản ánh mức độ ảnh hưởng của đánh giá

thường xuyên

11

* Khái niệm bồi dưỡng

Bồi dưỡng là quá trình diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng

cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để đáp ứng

nhu cầu lao động nghề nghiệp. Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng làm cho

tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”[31]. Còn NSESCO định nghĩa: “Bồi

dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá

nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn

nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”[27].

Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm kiến

thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt

động trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục

đào tạo nhằm hình thành phẩm chất và nhân cách của cá nhân theo mục đích

đã chọn. Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng

người học, làm cho đối tượng được bồi dưỡng thêm năng lực, phẩm chất và

phát triển theo chiều hướng tốt hơn.

Bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con

người, làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý

thông tin thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm

nâng cao giá trị nhân cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi

được bồi dưỡng, năng lực cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển

nguồn nhân lực trong hiện tại và trong tương lai của tổ chức.

Bồi dưỡng là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc

đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một

chứng chỉ. Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận

dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu so với nhu cầu phát

triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có

những yếu tố cơ bản là: Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả công việc đang làm; đối tượng bồi dưỡng là những người đã được đào tạo,

có một trình độ chuyên môn nhất định, cần dược bồi dưỡng thêm về chuyên

môn, chính trị, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,...

12

Tóm lại, khái niệm “Bồi dưỡng” thường chỉ hoạt động dạy học nhằm bổ

sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về

mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng

chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng ngắn có thể có giấy chứng nhận đã

học xong khóa bồi dưỡng. Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như

một quá trình biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông

qua việc học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo

dục và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.

* Bồi dưỡng giáo viên

Bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những

kiến thức mới hoặc nâng cao trình độ giáo viên để tăng thêm năng lực, phẩm

chất theo yêu cầu của ngành dọc. Công tác bồi dưỡng GV được thực hiện trên

nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi

dưỡng GV là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học,

không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền

kinh tế - xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác nhau

phù hợp cho từng đối tượng cụ thể [1].

Dưới góc độ khoa học, giáo dục, GV là người có hiểu biết về giáo dục

học, tâm lý học, hiểu được rằng nếu không có những tri thức về khoa học giáo

dục thì sẽ không thể cộng tác được với học sinh. Giáo viên giỏi phải là người

nắm vững các kỹ năng đến mức hoàn thiện trong một lĩnh vực hoạt động, lao

động nào đó, là người “lão luyện” trong công việc của mình. Những giáo viên

như vậy, ngoài kết quả đào tạo của các trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn

luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít vào vai trò quản lý trường học, của

Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng cho giáo viên.

Hoạt động bồi dưỡng GV là một nội dung trong công tác quản lý nhà

trường của Hiệu trưởng, đồng thời cũng là nội dung quản lý của các cấp QLGD.

Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng GV, những người đã được đào tạo để có một

trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng GV thực chất là quá trình bổ sung tri

13

thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy

học và giáo dục. Như vậy, hoạt động bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến

thức còn thiếu hụt hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực

khoa học và giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên để đáp ứng

những yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Bồi dưỡng giáo viên còn

được xem là quá trình đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề

nghiệp, thuật ngữ này thể hiện tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm

việc. Quá trình này gồm các thành tố cơ bản như sau: Mục tiêu bồi dưỡng; nội

dung bồi dưỡng; phương pháp bồi dưỡng; hình thức bồi dưỡng.

1.2.3. Đánh giá học sinh, bồi dưỡng GVTH kỹ năng đánh giá học sinh

1.2.3.1. Đánh giá học sinh

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả

của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với

những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp

để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Đối chiếu với khái niệm đo, nhận xét ở trên, chúng ta thấy:

+ Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình.

+ Đo, nhận xét chỉ nói lên một khâu của quá trình ấy.

a. Đánh giá chẩn đoán

Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương hay

một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình

kiến thức liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững,

những thiếu sót cần bồi dưỡng,… để đánh giá, nhận xét HS cho phù hợp.

b. Đánh giá từng phần

Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung

cấp những thông tin ngược, qua đó, giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh

cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương

trình một cách vững chắc.

14

c. Đánh giá tổng kết

Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa

học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với

những mục tiêu đã đề ra.

1.2.3.2. Đánh giá học sinh tiểu học

Đánh giá học sinh tiểu học được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-

BGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của quy đinh đánh giá

học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày

28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đánh giá thường xuyên

* Về học tập:

GV dùng lời nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách

sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có

biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm

bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.

Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá HS bằng

các hình thức phù hợp và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.

* Về năng lực, phẩm chất:

GV căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của HS ở

từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

HS được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những

biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân.

Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi, phối hợp với GV động viên, giúp đỡ

HS rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.

b. Đánh giá định kỳ

* Đánh giá định kì về học tập

Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV căn

cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh

giá HS đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

15

+ Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc

hoạt động giáo dục.

+ Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc

hoạt động giáo dục.

+ Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của

môn học hoặc hoạt động giáo dục.

Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,

Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài

kiểm tra định kì.

Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn

Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II.

Đề kiểm tra định kỳ phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát

triển năng lực gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.

Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến

thức theo cách hiểu của cá nhân.

Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn

đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.

Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới

hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.

Bài kiểm tra được GV sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,

không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho HS. Điểm của

bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh HS này với HS khác. Nếu kết quả

bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường

xuyên, GV đề xuất với nhà trường có thể cho HS làm bài kiểm tra khác để đánh

giá đúng kết quả học tập của HS.

16

* Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất

Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV chủ

nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong

quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực,

phẩm chất của mỗi HS, tổng hợp theo các mức sau:

+ Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

+ Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

+ Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện

chưa rõ.

1.2.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên Tiểu học

Khi giáo viên đánh giá học sinh chuẩn chính là thước đo để GV xác định

được điểm mạnh, điểm yếu của HS. Từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng để

học sinh đạt chuẩn ở mức độ cao hơn và đồng thời phụ đạo cho những học sinh

còn yếu tiến bộ trong học tập.

Các tiêu chí đặt ra trong đánh giá học sinh được mềm hóa và vận động

theo sự phát triển của các yêu cầu nghề nghiệp GVTH ở các giai đoạn phát

triển của xã hội. Vì vậy GVTH có nhiệm vụ luôn luôn phải đưa ra những giải

pháp tăng cường năng lực cho chính bản thân mình và có kế hoạch hỗ trợ đồng

nghiệp cùng phát triển năng lực nghề nghiệp. Với công tác đánh giá học sinh

GV phải thật công tâm, đánh giá chính xác để học sinh có động lực phấn đấu

cũng như biết hạn chế của bản thân để vươn lên trong học tập. Vì vậy bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GV là một hình thức bồi dưỡng có định

hướng rõ rệt cho mỗi GVTH trong quá trình thực hiện đánh giá học sinh.

Bồi dưỡng giáo viên kỹ năng đánh giá học sinh mà luận văn đề cập đến

đây là bồi dưỡng đáp ứng nhiệm vụ đánh giá học sinh, gồm 02 hình thức: Đánh

giá thường xuyên và đánh giá định kỳ được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-

BGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của quy đinh đánh giá

học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày

28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

17

Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh là yêu cầu bắt buộc để đáp ứng yêu

cầu đổi mới đánh giá HSTH. Với yêu cầu đó GVTH là yếu tố quyết định để

đánh giá chính xác về học sinh nên bắt buộc mỗi giáo viên phải nỗ lực tự học

hỏi, tự bồi dưỡng, tự đổi mới để nâng cao năng lực nghề nghiệp.

1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc

dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

.Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-

BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học: (1) Tổ chức giảng dạy, học tập và

hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ

thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. (2) Huy

động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học

đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong cộng đồng. Nhận

bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của

các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân

công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành

chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn

trường được phân công phụ trách. (3) Xây dựng, phát triển nhà trường theo các

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa

phương. (4) Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. (5) Quản lí cán bộ, giáo

viên, nhân viên và học sinh. (6) Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang

thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. (7) Phối hợp với gia đình, các

tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục. (8) Tổ chức

cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã

hội trong cộng đồng. (9). Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy

định của pháp luật.

18

1.3.2. Yêu cầu giáo dục tiểu học

Nội dung giáo dục tiểu học: Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của

học sinh, nhằm giúp học sinh nâng cao những cơ sở ban đầu đã có cho sự phát

triển hài hòa về tinh thần và thể chất, năng lực và phẩm chất định hướng chính

vào giá trị gia đình, dân tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập

và sinh hoạt. Có những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học cho

bậc học trung học.

Phương pháp đánh giá học sinh:

Đánh giá quá trình được thiết kế để phản hồi cho học sinh tiến bộ của

họ đối với việc hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đánh giá quá trình

nhằm thu thập thông tin về việc học của học sinh trong quá trình học tập để

cải thiện việc học.

Đánh giá tổng kết hay đánh giá kết quả thường được sử dụng vào khi kết

thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm học, một cấp học.

Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người

học biết được khả năng học tập của mình.

Đánh giá trên lớp là hình thức đánh giá phổ biến hiện nay trong các

trường học là việc tự nhiên của cả việc dạy và học. Nó thường được thực hiện

nhiều lần mỗi giờ học khi GV và HS đặt các câu hỏi về nội dung bài học, báo

cáo về nhiệm vụ của họ, và đưa ra quyết định về việc phải làm gì tiếp theo.

Đánh giá GV được dựa trên đánh giá các tiêu chí đã định rõ về thành

tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Khi đánh giá theo tiêu

chí, chất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao thấp về năng lực

của người khác mà phụ thuộc chính mức độ cao thấp về năng lực của người

được đánh giá so với các tiêu chí đã đề ra. Thông thường, đánh giá theo tiêu chí

dùng để xác lập mức độ năng lực của một cá nhân. Đánh giá kỹ năng đánh giá

học sinh của GVTH là hình thức đưa ra những nhận xét về mức độ cao thấp

trong năng lực của cá nhân so với những người khác.

19

Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá

về công việc và sự tiến bộ của bản thân. Hai hình thức đánh giá này góp phần

thúc đẩy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của

bản thân và của bạn một cách thực tế, không khuyến khích sự phụ thuộc vào

đánh giá của GV. Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc

về bản thân, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình để từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm thiết thực để điều chỉnh hoạt động học kịp thời. Vì

vậy tự suy ngẫm, tự đánh giá cần được diễn ra trong suốt quá trình học tập và

được sử dụng như một phần của đánh giá quá trình.

Đánh giá đồng đẳng là loại hình đánh giá, trong đó HS tham gia vào việc

đánh giá sản phẩm công việc của các bạn học. Khi đánh giá HS phải nắm rõ nội

dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm của các bạn học.

Đánh giá qua thực tiễn là đưa ra cho HS những thách thức, thực tế và

thường được đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn.

1.3.3. Quản lý trường Tiểu học

Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của bậc học GD phổ thông nên quản lý

trường tiểu học là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành dọc. Đó là quá trình

tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập

thể cán bộ, GV để chính họ tác động trong việc giáo dục học sinh nhằm thực

hiện mục tiêu giáo dục đối với độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi và mục tiêu của bậc học.

Trẻ độ tuổi này chuyển từ trạng thái chơi sang học nên cần phải kết hợp giữa

học và tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp để học sinh không quá mệt mỏi

trong thời gian đến trường.

Công việc của GV tiểu học khá vất vả vì họ là người đặt nền móng cho

các em HS, dạy dỗ, uốn nắn để học sinh tiếp cận được tri thức và hình thành

nhân cách, phẩm chất cũng như năng lực cho các em. Để vượt lên những khó

20

khăn đó người giáo viên phải có lòng yêu thương học sinh, coi học sinh như

con của mình thì mới hoàn thành được nhiệm vụ. Cho nên CBQL trường Tiểu

học phải am hiểu sâu về nghề nghiệp, biết thông cảm, quan tâm tới đời sống vật

chất và tinh thần cho đội ngũ GV và tạo điều kiện nâng cao kiến thức cho giáo

viên để họ thực hiện tốt nhiệm vụ.

1.4. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22 cho

GV tiểu học

1.4.1. Ý nghĩa, sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh cho giáo viên ở trường Tiểu học

Kỹ năng đánh giá học sinh vô cùng quan trọng đặt ra yêu cầu cho GV

luôn phải tự trao dồi kiến thức đặc biệt là năng lực đánh giá HS theo Thông tư

22/2016/TT-BGDĐT. Hoạt động bồi dưỡng đặc biệt quan trọng đối với giáo

viên nếu họ được tiếp cận với những nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực

tế và giải quyết các khó khăn trong công tác đánh giá học sinh mà họ gặp phải.

Một bộ phận GV đưa ra những nhận xét âm tính, tiêu cực, làm học sinh mất

niềm tin. Đánh giá lại dựa vào một số kiểu loại toán, dạng bài văn không nhằm

bộc lộ năng lực suy nghĩ, sự trải nghiệm đa dạng phong phú của người học. Tâm

lý của một số GV vẫn còn e dè trong việc đánh giá mức độ học tập của HS giữa 3

mức độ: Chưa hoàn thành, hoàn thành, hoàn thành tốt. Do đó GV này “tự ngầm

hiểu” sẽ đánh giá dựa trên điểm số bài kiểm tra của học sinh: Nếu dưới điểm 5 xếp

chưa hoàn thành; từ 5 đến 8 xếp hoàn thành; và từ 9-10 xếp hoàn thành tốt. Điều

này đi ngược lại hoàn toàn với điều 3 về mục đích đánh giá của TT 22.

GV cũng gặp nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục

(đánh giá hoạt động ngoài giờ lên lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng

sống,…). Nếu đánh giá chỉ là sự học thuộc bài, làm lại theo các kiểu, dạng bài

mẫu thầy cô đã cho… sẽ triệt tiêu sự phát triển vươn lên của người học. Việc đo

lường năng lực HS chủ yếu dựa vào điểm số bài các bài kiểm tra, trong khi các

tiêu chí khác rất quan trọng như: Sức khỏe, kỹ năng sống của HS lại bị xem nhẹ.

21

Do vậy GV phải nỗ lực tự học, tự bồi dưỡng, cơ chế khen thưởng cũng

như chế tài,… để thúc đẩy GV đổi mới kiểm tra, đánh giá.

GV phải tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá

lẫn nhau, mọi sự kiểm tra đánh giá phải làm cho HS tích cực hơn, nỗ lực hơn và

phải dẫn đến sự biến đổi ở người học (không chỉ là làm chủ kiến thức kỹ năng mà

thay đổi cả thái độ niềm tin) hình thành ở HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá.

Đánh giá này mới hình thành năng lực của HS, cái mà chúng ta đang rất mong

muốn. Tích cực tuyên truyền và hướng dẫn cha mẹ HS tham gia quá trình đánh

giá, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình.

1.4.2. Mục tiêu bồi dưỡng

Bồi dưỡng GVTH kỹ năng đánh giá học sinh nhằm tăng cường các năng

lực nghề nghiệp đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với công tác đánh giá học sinh

nhằm vun đắp, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho đội ngũ

GVTH trên cơ sở những kiến thức, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn,

nghiệp vụ cho họ để đánh giá học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Thực chất quá

trình bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực kỹ năng đánh giá học sinh một

cách linh hoạt và phù hợp nhất.

1.4.3. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

Tùy theo đặc điểm tình hình, đặc điểm của từng đơn vị nhà trường, thời

điểm trong năm học, có thể tổ chức các hình thức bồi dưỡng sau:

+ Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường, nơi GV công

tác thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội thảo theo từng

trường hoặc cụm trường,... Có nhiều hoạt động phong phú để bồi dưỡng GV

theo hướng này như: Tổ chức rút kinh nghiệm đánh giá sau mỗi kỳ, mỗi năm

học, GV trong trường có thể giúp đỡ nhau học hỏi về kinh nghiệm đánh giá,

thông qua các hoạt động chuyên môn trong nhà trường và tự học hỏi các đồng

nghiệp có kỹ năng đánh giá học sinh tốt.

22

+ Bồi dưỡng thường xuyên: Là bồi dưỡng theo chu kỳ cho GVTH để họ

được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ trương,

đường lối về GDTH, về nội dung chương trình, phương pháp dạy học đặc biệt

là kỹ năng đánh giá học sinh. Việc bồi dưỡng này rất thiết thực, đòi hỏi mỗi

GV phải có ý thức tự bồi dưỡng, thường xuyên trao dồi kiến thức nếu không thì

khó có thể có kỹ năng tốt về đánh giá học sinh.

+ Bồi dưỡng qua tự học, tự nghiên cứu: Phát huy hình thức tự bồi dưỡng,

kết hợp trao đổi, thảo luận; tăng cường thực hành, rút kinh nghiệm, chia sẻ

cùng đồng nghiệp. Trong bồi dưỡng, việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối

ưu khi có sự định hướng của người hướng dẫn, của tổ chức cũng như sự tác

động đúng hướng của quản lý. Bồi dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được

quản lý hợp lý và dựa trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.

1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

Phương pháp tiến hành triển khai hoạt động bồi dưỡng gồm có: Nêu vấn đề,

thảo luận theo nhóm; nêu tình huống, tổ chức giải quyết tình huống theo nhóm; nêu

vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo; tọa đàm trao đổi; thuyết trình

kết hợp minh họa bằng hình ảnh; thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành phối hợp

các phương pháp. Phương pháp bồi dưỡng là khâu đột phá có tính chất quyết định

đến chất lượng và hiệu quả về công tác đánh giá học sinh. Do vậy cần chú trọng

những vấn đề: Đổi mới hình thức đánh giá học sinh với phương châm tự học tự bồi

dưỡng là chính. Lôi cuốn, hướng dẫn giáo viên tích cực, chủ động sáng tạo trong

đánh giá học sinh, luôn phát hiện, tìm tòi, không cứng nhắc, gò bó, rập khuân theo

những gì đã quy định. Tăng cường tổ chức theo nhóm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở

tổ, nhóm,...tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây

dựng nội dung, kỹ năng đánh giá học sinh Tiểu học.

Tóm lại, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH

là những người đã có phương pháp, kỹ năng để bồi dưỡng một cách linh hoạt,

phù hợp nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn

khai thác nhiều kênh thông tin.

23

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên

Tiểu học

1.5.1. Vị trí, vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh cho giáo viên Tiểu học

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo

xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên vào thời

điểm đầu năm học hàng năm. Đưa nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh sao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Tổ chức các chuyên đề chuyên sâu về kỹ năng đánh giá học sinh theo

cụm trường, chỉ đạo nhà trường tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GV được tham

gia bồi dưỡng nhằm giúp GV có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các

đơn vị trường.

Chỉ đạo nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV về kỹ năng đánh

giá HS, tổ chức các chuyên đề tại nhà trường, các buổi sinh hoạt chuyên môn.

Giúp đỡ nhà trường về chuyên môn, nghiệp vụ (giảng viên) trong quá

trình nhà trường tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên.

Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng

thường xuyên tại các nhà trường. Từ đó rút kinh nghiệm và có các biện pháp

quản lý đạt hiệu quả cao nhất.

1.5.2. Nội dung Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho

giáo viên trường Tiểu học

1.5.2.1. Đánh giá đội ngũ, xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

Nhiệm vụ đầu tiên của cơ quan QLGD, Ban giám hiệu các trường TH

trong quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh là quản lý việc

đánh giá đội ngũ, xác định nhu cầu bồi dưỡng GV cũng như đưa ra các kết luận

về các nội dung cần bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH là việc

cần thiết thông qua khảo sát.

24

Giáo dục tiểu học có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm hình thành những cơ

sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách HS, nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện HSTH. Vấn đề đổi mới hoạt động giáo dục toàn diện, trong đó

có đổi mới hoạt động đánh giá HSTH đã và đang trở thành một yêu cầu cấp thiết.

Chính vì thế trong khi khảo sát, có thể điều chỉnh nội dung khảo sát cho phù hợp

với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn. Sau khi khảo sát, tiến hành phân tích các

thông tin đã thu thập được. Dựa trên kết quả phân tích, định hướng về những nội

dung cần thiết phải bồi dưỡng GV, tiến hành triển khai bồi dưỡng thí điểm để rút

kinh nghiệm, sau đó lập kế hoạch và triển khai trên diện rộng. Để xác định nhu cầu

bồi dưỡng của GV một cách chính xác thì cơ quan QLGD cũng như BGH các

trường Tiểu học cần tìm hiểu kỹ nhận thức của GV về sự cần thiết, mục đích, nội

dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu về kỹ năng đánh

giá học sinh. Vì vậy cần phải phân loại và xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế

hoạch tổ chức, tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng. Có thể phỏng vấn

hoặc xin ý kiến trực tiếp CBQL và GV về mục đích, ý nghĩa của việc bồi dưỡng.

Đây là những cơ sở ban đầu để tiến hành các nội dung tiếp theo.

Từ kết quả xác định được nhu cầu bồi dưỡng, cơ quan QLGD xây dựng

kế hoạch đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GV với những hình thức tổ chức khác

nhau: Bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng tại chỗ, tự bồi dưỡng. Từ những nhu cầu

đó cơ quan QLGD xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho từng nhu cầu cụ thể với

nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhau: Lồng ghép nội dung bồi dưỡng vào các

chuyên đề về chuyên môn hoặc tổ chức các chuyên đề chuyên sâu, cung cấp tài

liệu liên quan cho GV nghiên cứu,...

1.5.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho GVTH

Xây dựng kế hoạch là chức năng quan trọng của hoạt động quản lý. Xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng GV thường xuyên, liên tục, cập nhật các thông tin

về công tác đánh giá học sinh,... là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan

25

QLGD. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV một cách khoa học, hợp lý, có tính

khả thi sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác đánh giá học sinh cũng như

nhu cầu về bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng GV bao gồm kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược và kế

hoạch ngắn hạn, đảm bảo tính cần thiết của nội dung cần bồi dưỡng. Kế hoạch

phải mang tính thống nhất, toàn diện, tăng cường tính thực tiễn trong nội dung

và phương pháp bồi dưỡng.

Kế hoạch dài hạn được dựa trên cơ sở nhu cầu phát triển giáo dục về số

lượng, đối tượng, nội dung, chương trình bồi dưỡng toàn diện và cần có sự

phân loại GV để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại hình cụ thể. Kế

hoạch bồi dưỡng ngắn hạn hàng năm được cơ quan QLGD xây dựng thông qua

việc kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, kết hợp với nhu cầu thực tế về đội ngũ,

nhu cầu bồi dưỡng cụ thể của GV.

Mục tiêu là tiền đề cho việc xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng.

Trong xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần xây dựng mục tiêu bồi dưỡng được xem là

kết quả lĩnh hội kiến thức của GV. Những kiến thức, kỹ năng của GV được hoạch

định cụ thể trong mục tiêu bồi dưỡng. Do đó, mục tiêu phải mang tính cụ thể hóa,

định lượng hóa, tiêu chuẩn hóa và dự báo kết quả cao. Mục tiêu càng cụ thể, càng

thiết thực, càng phù hợp thì càng có nhiều khả năng thực hiện thành công và việc

xây dựng chương trình càng có cơ sở thực hiện. Mục tiêu bồi dưỡng phải được xây

dựng cụ thể trên mục tiêu tổng quan của toàn ngành, mục tiêu của cơ sở phải bám

sát mục tiêu cấp trên. Tùy điều kiện thực tế của từng Phòng Giáo dục và Đào tạo

mà xây dựng mục tiêu sao cho hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.

Nội dung bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng đánh giá học sinh gồm: (1)

Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về yêu cầu đổi mới đánh giá HSTH

Mục đích của biện pháp này nhằm giúp CBQL, GV nhận thức đúng đắn về vai

trò và trách nhiệm đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HSTH, góp

phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục tại các trường TH. Từ đó, GV

các trường TH có nhu cầu tự học và tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới

26

đánh giá HSTH theo yêu cầu phát triển năng lực HS hiện nay. (2) Xây dựng kế

hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS của GV theo yêu cầu đổi mới

biện pháp này nhằm giúp CBQL và GV có được kế hoạch tổng thể và chi tiết

cho hoạt động bồi dưỡng năng lực đánh giá HS trong suốt năm học, đồng thời

xây dựng được quy trình bồi dưỡng theo yêu cầu mới trong từng giai đoạn, làm

cho hoạt động này được thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong quá trình bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá HS của GV. (3) Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS của GVTH. Mục đích của biện pháp này nhằm

đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng về nội dung, hình thức, phương pháp đánh giá HS

theo hướng phát triển năng lực người học, làm cho hoạt động bồi dưỡng năng

lực đánh giá HS của GV thêm đa dạng, phong phú, gây hứng thú cho GV khi

tham gia bồi dưỡng. (4) Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi

dưỡng năng lực đánh giá HS. Mục đích của biện pháp này giúp CBQL phát

hiện, điều chỉnh những bất cập trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

của GV theo đúng kế hoạch. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS của

GV ở trường TH càng được tiến hành nghiêm túc, thực hiện đúng mục tiêu đề

ra, kết quả kiểm tra, đánh giá đủ tin cậy càng giúp công tác thi đua, khen

thưởng có tác dụng thiết thực, tạo động lực cho GV tiếp tục nỗ lực phấn đấu.

(5) Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

của GV. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS của GV được thực hiện

hiệu quả hay không phụ thuộc vào các nguồn lực đầu tư về kinh phí, các điều

kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế độ chính sách, tài liệu hỗ trợ hoạt

động bồi dưỡng theo yêu cầu đổi mới được thực hiện một cách đồng bộ. Đảm

bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng GV.

Nội dung chính của xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV chính là sự sắp đặt

có tính toán trước một cách khoa học các mục tiêu, giải pháp thực hiện, trình tự

tiến hành công việc của người quản lý trong khoảng thời gian định sẵn trên cơ

sở sử dụng hợp lý các nguồn lực để công việc được tiến hành một cách chủ

động, đạt hiệu quả cao. Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV thì cơ quan

QLGD cần thực hiện xác định các vấn đề như sau:

27

+ Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Cơ quan QLGD cần xác

định hoạt động bồi dưỡng hướng vào đối tượng nào, đồng thời xác định những

kiến thức, kỹ năng và thái độ cho đối tượng cần bồi dưỡng. Nói cụ thể hơn là

sau bồi dưỡng thì GV đạt được mức độ như thế nào so với yêu cầu về đánh giá

học sinh hiện nay. Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thời

gian) cho hoạt động bồi dưỡng. Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức

nhằm định hướng chọn ai, ở đâu làm giảng viên, chi phí cho hoạt động bồi

dưỡng sẽ ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác như (học liệu, hội

trường, máy móc, trang thiết bị,...) được khai thác ở đâu. Thời lượng để thực

hiện chương trình bồi dưỡng được tổ chức vào thời gian nào trong năm học,...

+ Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức thực hiện mục tiêu bồi

dưỡng. Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không

kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi triển khai chương trình bồi

dưỡng. Nó thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập trung

từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại huyện hay tổ chức kết

hợp với tham quan thực tế,... và cuối cùng là biện pháp đánh giá như thế nào.

Tóm lại: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là khâu đầu tiên của quá trình

quản lý bằng kế hoạch. Kết quả của nó chính là chương trình hành động của cơ

quan QLGD trong hoạt động bồi dưỡng GV. Nội dung cơ bản của quá trình là

việc thực hiện bản kế hoạch đã xây dựng. Vì thế, có thể nói rằng xây dựng kế

hoạch là tạo tiền đề và điều kiện cho quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng GV.

1.5.2.3. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV

Tổ chức là chức năng được tiến hành sau khi lập kế hoạch nhằm chuyển

hóa những mục đích, mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV được đưa ra trong kế

hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo ra mối quan hệ gữa các đơn vị, các bộ

phận liên quan trong hoạt động bồi dưỡng GV và được liên kết thành bộ máy

thống nhất, chặt chẽ và cơ quan QLGD có thể điều phối các nguồn lực của

nguồn lực phục vụ ngày một tốt hơn cho hoạt động bồi dưỡng. Phương pháp

28

làm việc của cơ quan QLGD có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hóa kế

hoạch bồi dưỡng GV thành hiện thực. Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch bồi

dưỡng GV thì cơ quan QLGD cần thực hiện xác định các vấn đề sau:

+ Tổ chức tốt bộ máy nhân lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng. Vấn đề này

được thể hiện trên hai mặt là: Người được bồi dưỡng đó là GV có nhu cầu bồi

dưỡng. Điều đó trả lời câu hỏi họ là ai, nhu cầu bồi dưỡng như thế nào, số lượng là

bao nhiêu,... tóm lại là tổ chức đội ngũ người học trong hoạt động bồi dưỡng.

Người tiến hành bồi dưỡng, họ có thể là các GV hoặc báo cáo viên để phổ biến

chủ trương đường lối và các quy định của Đảng, Nhà nước và của ngành để phát

triển GVTH và những yêu cầu về đổi mới cách đánh giá học sinh TH hiện nay.

Nói tóm lại là tổ chức hoạt động đội ngũ người dạy trong hoạt động bồi dưỡng.

+ Tổ chức các điều kiện và phương tiện kỹ thuật cho hoạt động bồi

dưỡng, gồm các việc chuẩn bị địa điểm bồi dưỡng (phòng học, máy móc và

thiết bị dạy học, điện nước, tổ chức nơi ở, chỗ ăn, phương tiện giao thông,...).

Bên cạnh đó là chuẩn bị nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng (tiền soạn

thảo chương trình, giáo trình, tiền phụ cấp giảng dạy cho giảng viên, tiền văn

phòng phẩm,...) và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

+ Tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch là nhằm triển khai thực

hiện tốt nội dung chương trình bồi dưỡng. Trong đó thực hiện việc giảng dạy lý

thuyết, tổ chức các hoạt động thực hành, đánh giá kết quả học tập của người

được bồi dưỡng. Khi tổ chức bồi dưỡng cần lưu ý nhất đến phương pháp bồi

dưỡng. Bởi vì một nội dung quan trọng nhất trong vấn đề bồi dưỡng GV là bồi

dưỡng họ để họ đủ năng lực đổi mới phương pháp đánh giá học sinh, cho nên

vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp trong việc bồi dưỡng có ý nghĩa

quan trọng để nâng cao năng lực đổi mới phương pháp đánh giá học sinh.

+ Để thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho

GVTH cần huy động các lực lượng tham gia triển khai như các đồng chí Phòng

Tiểu học của Sở GD&ĐT, tổ chuyên môn Tiểu học Phòng GD&ĐT, BGH, các

29

đồng chí tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí giáo viên cốt cán,...họ là những

người chia sẻ thông tin, tư vấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng đánh

giá học sinh để thực hiện tốt chức năng của người GV.

1.5.2.4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVTH

Chỉ đạo vốn là chức năng được thể hiện rõ ràng trong nội hàm của khái

niệm quản lý, nó cũng là chức năng thể hiện rõ năng lực của chủ thể quản lý

trong công tác quản lý và hoạt động bồi dưỡng GV. Sau khi lập kế hoạch và cơ

cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển là hệ thống cốt lõi của chức năng chỉ

đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức, tập

hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, để đạt được

mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng GV. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào

hai chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV. Để chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV thì cơ quan

QLGD cần tập trung thực hiện các vấn đề sau:

Điều khiển bộ máy hoạt động hiệu quả bám sát chủ trương, đường lối của

Đảng, Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý và theo TT

22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định đánh giá HSTH ban hành kèm theo

Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo. Kết quả hoạt động bồi dưỡng đưa vào thi đua của GV trong năm

học. Sử dụng kết quả bồi dưỡng kết hợp quá trình theo dõi vận dụng để hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cần thực hiện các chế độ, chính sách

theo quy định của Nhà nước và pháp luật để tạo hành lang tốt nhất cho GV tham

gia bồi dưỡng. Đồng thời, khích lệ sự cố gắng của họ trong quá trình bồi dưỡng.

1.5.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV

Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào cũng không thể thiếu được khâu

kiểm tra, đánh giá. Chức năng này xuyên suốt chu trình quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

30

học sinh cho GVTH nên tiến hành ở các khâu như: Lập kế hoạch bồi dưỡng

có tính khả thi, phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV không?

Nội dung bồi dưỡng có phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV

không? Cách thức tiến hành bồi dưỡng như thế nào để có hiệu quả? Chuẩn bị

các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có thỏa đáng không? Các nhà trường

có tiến hành đánh giá GV trong quá trình đánh giá, nhận xét HS hàng năm

không? Sử dụng kết quả đó để làm gì? Hoạt động kiểm tra sẽ giúp các cấp

QLGD theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, từ đó sẽ có những quyết

định điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.

Kiểm tra phải thực hiện các nội dung sau: Thu thập thông tin phản hồi

đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác

động kịp thời vào tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu

trình quản lý mới; phát hiện được quá trình đánh giá bao gồm: Phát hiện

những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt

động thực tiễn, đo chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai

lệch; điều chỉnh và phát huy những thành tích, uốn nắn và sửa chữa những

lệch lạc, xử lý những vi phạm.

Các hình thức tiến hành kiểm tra: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ

(theo thời gian); kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề (theo nội dung); kiểm

tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp (theo phương pháp); kiểm tra toàn bộ, kiểm tra

có lựa chọn (theo số lượng của đối tượng kiểm tra). Khi tiến hành kiểm tra,

giám sát hoạt động bồi dưỡng của GV cần kiểm tra số lượng và đối tượng

tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình thức,

điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động này. Sau đó tiến hành đánh

giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu những mục tiêu đã

đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho GVTH.

31

Kiểm tra, đánh giá hoạt động GV nên tập trung vào các nội dung sau: Kiểm

tra việc sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng, GV sẽ tham

gia đầy đủ và có sự tập trung cao trong suốt quá trình bồi dưỡng nếu thời gian và

địa điểm sắp xếp hợp lý. Thông thường hè là thời gian phù hợp cho các hoạt động

bồi dưỡng. Về địa điểm, nên chọn những cơ sở có thể đáp ứng tốt các điều kiện về

cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, thuận lợi về mặt giao thông, ăn uống,... Kiểm

tra việc thực hiện chế độ chính sách trong hoạt động bồi dưỡng GV, phải có những

chế độ cũng như khen thưởng các GV tích cực tham gia bồi dưỡng. Đồng thời phải

nhắc nhở, phê bình và hình thức xử lý đối với những GV không tham gia bồi

dưỡng. Kiểm tra phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng: Nhà quản lý phải nắm

được phương thức, cách thức tiến hành bồi dưỡng đã phù hợp chưa, sáng tạo đổi

mới gì trong phương pháp bồi dưỡng không, các phương pháp đó có giúp đạt được

mục tiêu mong muốn cũng như đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng đánh giá HS

không?. Kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi

dưỡng. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GVTH có những đóng góp

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GV. Việc kiểm tra đánh giá các điều kiện

cơ sở vật chất là cần thiết nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động

bồi dưỡng diễn ra trơn tru và hài lòng những đối tượng tham gia bồi dưỡng. Căn cứ

vào kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng, nhà quản lý phải nắm được các nhu cầu về cơ

sở vật chất cần hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng. Từ đó rà soát, kiểm soát những gì

hiện tại đã có, đồng thời có kế hoạch tham mưu mua sắm, huy động các nguồn hỗ

trợ để bổ sung các trang thiết bị còn thiếu. Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng, bảo

quản các trang thiết bị nhằm tận dụng tối đa và hiệu quả của chúng và giảm thiểu

các chi phí trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá kết quả

sau khi bồi dưỡng thông qua đánh giá, nhận xét kết quả học tập của HS vào cuối

học kỳ I, cuối năm học, các cấp QLGD sẽ biết được kỹ năng đánh giá học sinh của

GV, kết quả học tập và năng lực, phẩm chất của các em HS. Từ đó có những điều

32

chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm làm cho hoạt động bồi dưỡng ngày càng có hiệu quả

thiết thực hơn. Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua các hoạt động

dự giờ, thao giảng và kiểm tra hồ sơ GV, vở viết HS,... để từ đó nhà QLGD nắm

được hoạt động tự bồi dưỡng của GV đạt ở mức độ nào.

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh cho GVTH

1.6.1. Các yếu tố khách quan

Cơ sở vật chất và đội ngũ GVTH còn nhiều hạn chế, số phòng học tạm còn

nhiều, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục cụ cho giáo dục; công trình vệ sinh,

nước sạch, bếp ăn còn thiếu thốn,... Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia, ngân

sách địa phương chưa đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm đồ dùng, đồ chơi cũng như

việc xây dựng cơ sở vật chất chưa đúng theo kế hoạch tiến độ đề ra. Tất cả đang là

rào cản trong việc phát triển GDTH. Đời sống vật chất và tinh thần giáo viên còn

nghèo nàn. Chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước, tỉnh, địa phương đối với

GVTH chưa thỏa đáng, chưa được quan tâm kịp thời và không tương xứng với lao

động nghề nghiệp nên chưa thực sự khích lệ, tạo động lực thúc đẩy GVTH học tập

tham gia bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu về đổi mới đánh giá học sinh như hiện nay.

1.6.2. Các yếu tố chủ quan

Nhiều giáo viên chưa chủ động linh hoạt khi lựa chọn phương pháp đánh

giá học sinh. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ của GV về hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016 còn lơ mơ, chưa rõ

nét, chưa chủ động xây dựng cho mình kế hoạch tự bồi dưỡng. Công tác chỉ

đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng GV của cơ quan QLGD đôi khi còn chưa

quyết liệt. Lãnh đạo một số nhà trường đôi lúc, đôi nơi còn chưa nhận thức đầy

đủ về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

theo Thông tư 22/2016 cho GVTH, chưa chủ động xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng cho giáo viên đơn vị mình, trông chờ, ỷ lại vào cơ quan QLGD cấp trên.

33

Kết luận chương 1

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH có ý nghĩa

quyết định đến chất lượng giáo dục cũng như tạo được động lực cho HS vươn

lên trong học tập và biết những hạn chế của bản thân để khắc phục. Quản lý tốt

hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp GV nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ,

giúp họ thực sự là người GV có tay nghề, có lòng yêu nghề, yêu HS, có khả năng

chủ động cải tiến, sáng tạo trong mọi hoạt động để đánh giá, nhận xét HS một

cách chính xác nhất. Làm tốt công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV chắc

chắn đội ngũ GVTH sẽ có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tự tin trong công

việc. Chính vì vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV phải luôn được

quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đội

ngũ GV trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS là căn cứ để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cho

GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên sẽ được nghiên cứu, đề cập đến trong

Chương 2 của luận văn.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG

ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.1.1. Xác định nội dung khảo sát

* Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

với các nội dung sau:

- Nhu cầu về bồi dưỡng GVTH.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVTH.

- Nội dung bồi dưỡng GVTH.

- Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng GVTH.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH.

* Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học

sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên với các nội dung sau:

- Thực trạng nhận thức mục đích quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH.

- Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH.

35

2.1.2. Xây dựng phiếu khảo sát

Tác giả tiến hành đưa nội dung khảo sát thực trạng vào phiếu, lấy ý kiến

các chuyên gia để hoàn thiện phiếu.

2.1.3. Đối tượng khảo sát

Công việc khảo sát được tiến hành với 40 CBQL, 500 GV tại các trường

Tiểu học trong toàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2.1.4. Cách xử lý số liệu

- Cách đánh giá tỉ số % ở các mức:

+ Rất cần thiết, cần thiết, bình thường, không cần thiết.

+ Rất quan trọng, quan trọng, bình thường, không quan trọng.

+ Tốt, khá, trung bình, yếu.

2.2. Khái quát về huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Nậm Pồ là huyện miền núi, vùng cao biên giới, huyện đặc biệt khó khăn

theo Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về việc bổ sung huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên và huyện Nậm Nhùn thuộc tỉnh

Lai Châu vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách

hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình

hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; đường biên giới

dài 119,7 km có 132 bản. Diện tích tự nhiên 149.559,12 ha, có trên 9.707 hộ

với trên 51.386 nhân khẩu. Huyện có 12 dân tộc anh em cùng chung sống

(trong đó dân tộc Mông chiếm 69,18%).

Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh đến trường năm học 2017-2018

Trường/lớp Tổng số HS Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5

Trường: 16 7003 1493 1463 1357 1365 1325

Lớp: 364 364 91 83 67 62 61

36

2.2.2. Về chất lượng giáo dục

Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục tiểu học năm học 2016-2017

Khối lớp Tổng số HS Cần cố gắng

Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 1481 1378 1391 1352 1285 Hoàn thành Đ 1463 1374 1380 1343 1285 CĐ 0 0 0 0 0 18 4 11 9 0

Bảng 2.2 cho ta thấy tỉ lệ HS chuyển lớp đạt 99,8%, tỉ lệ HS hoàn thành

lớp 5 đạt 100%. Điều đó cho thấy công tác quản lý trong nhà trường đã có hiệu

quả nhất định, cần tiếp tục phát huy.

2.2.3. Thực trạng đội ngũ GV

Cho đến năm học 2017-2018, đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các trường

Tiểu học huyện Nậm Pồ gồm: 60 CBQL, 540 GV, trình độ đạt chuẩn 100%,

trình độ trên chuẩn đạt 81%.Chất lượng GV không ngừng tăng, trong năm học

2017-2018 tổng số GV tham gia dự thi GV dạy giỏi cấp huyện là 176 GV.

Xếp loại đạt GV dạy giỏi cấp huyện là 170, GV dạy giỏi cấp tỉnh có 15 GV.

Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính

Giới tính Dân tộc TT Năm học Tổng số GV

1 2 3 2015-2016 2016-2017 2017-2018 560 549 540 SL % 56,2 315 56,3 309 55 297 Nam SL % 60,2 337 61 335 61 329 Nữ SL % 39,8 223 39 214 39 211

Bảng 2.3 cho thấy, hiện nay đội ngũ GV nam có phần nhiều hơn. Điều

này có những mặt thuận lợi như: GV nam không nghỉ thai sản nên không ảnh

hưởng nhiều đến công việc, không gặp khó khăn bằng GV nữ khi đi dạy tại các

điểm trường xa và khi đi tập huấn, bồi dưỡng ở xa trường. Tuy nhiên GV nam

không nhẹ nhàng, dịu dàng bằng GV nữ đặc biệt là GV dạy lớp 1, lớp 2.

37

Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi

Độ tuổi

Năm học Tổng số GV

2015-2016 560 Dưới 30 Từ 30-40 SL % SL % 211 37,7 207 37 Từ 41-50 SL % 18,2 102 Trên 50 SL % 7,1 40

2016-2017 549 178 32,4 237 43,2 103 18,8 31 5,6

2017-2018 540 169 31,3 241 44,6 97 18 33 6,1

Bảng 2.4 ta thấy, GV của cấp học tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 30-40

chiếm (37%; 43,2%; 44,6%) đây là độ tuổi đang ở độ chín của sự nghiệp. Họ

có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm công tác. Đây là điểm

mạnh của ngành giáo dục cần tiếp tục phát huy. Độ tuổi từ 41 đến 50 cũng có

(18,2%; 18,8%; 18%) đây là độ tuổi kinh nghiệm công tác, họ có nhiều

phương pháp giảng dạy và giáo dục HS. Một độ tuổi thể hiện sự nhạy bén,

tiếp thu nhanh tri thức mới đó là độ tuổi dưới 30, toàn huyện có (37,7%;

32,4%; 31,3%) đây là lực lượng kế thừa của cấp học, tuy vậy họ còn ít kinh

nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục HS, chính vì vậy CBQL cần có kế

hoạch giúp họ học hỏi kinh nghiệm từ đội ngũ GV cốt cán và GV có kinh

nghiệm của ngành.

Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ chuyên môn

Trình độ đào tạo

Năm học Tiến sĩ Thạc Sĩ Đại học Cao đẳng THSP

Tổng số GV SL % SL % SL % SL % SL %

2015-2016 560 0 0 0 290 51,8 117 20,9 153 27,3 0

2016-2017 549 0 0 0 333 60,7 98 17,8 118 21,5 0

2017-2018 540 0 0 0 401 72,3 78 14,4 61 11,3 0

38

Bảng 2.5 ta thấy, trình độ đội ngũ không ngừng tăng, năm học 2015-2016,

tỉ lệ GV có trình độ đại học chiếm 51,8% đến năm học 2017-2018 chiếm 72,3%

tăng 20,5%, trong khi đó, tỉ lệ cao đẳng, đặc biệt trung cấp sư phạm giảm mạnh.

Điều này chứng tỏ đội ngũ CBQL đã quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho đội ngũ GV.

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả kỹ năng đánh giá học sinh của GVTH

Kết quả đánh giá năng lực, chuyên môn nghiệp vụ

sư phạm về kỹ năng đánh giá học sinh Tổng Năm học Xuất sắc Khá Trung bình Kém số GV

SL % SL % SL % SL %

2015-2016 560 165 29,5 306 54,7 189 33,8 0 0

2016-2017 549 45 8,2 71 13 433 78,5 0 0

2017-2018 540 88 16,3 138 25,6 314 58,1 0 0

Bảng 2.6 dưới đây cho thấy, tỉ lệ GV được đánh giá năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ về kỹ năng đánh giá HS của toàn huyện đạt 100% loại trung

bình trở lên. Năm học 2016-2017 GV vẫn đánh giá HS theo Thông tư

30/2014/TT-BGDĐT được đánh giá xuất sắc là 29,5%, loại khá là 54,7%. Như

vậy cho ta thấy kỹ năng đánh giá HS của GVTH tương đối tốt, tỉ lệ trung bình

chỉ có 33,8%. Còn khi bắt đầu thực hiện đánh giá HS theo Thông tư 22/TT-

BGDĐT thì năm học 2016-2017 tỉ lệ đạt loại xuất sắc chỉ còn 8,2% giảm so với

năm học 2015-2016 là 21,3%, tỉ lệ trung bình tăng lên từ 33,8 năm học 2015-

2016 lên 78,5% năm học 2017-2018. Điều này thể hiện đội ngũ GV chưa nắm

rõ về đánh giá HS theo Thông tư 22/TT-BGDĐT.

39

2.3. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh của đội ngũ GVTH

tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.3.1. Nhu cầu về bồi dưỡng GVTH

Bảng 2.7 dưới đây cho ta thấy hiện nay không chỉ GVTH, các ngành nghề

đều liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự của mình. Tuy nhiên, có

thực tế là đa số các nhà quản lý chưa quan tâm nhiều đến nhu cầu và các lĩnh vực

của đội ngũ GVTH cần được bồi dưỡng. Trong khi đó, một số GV cũng không

để ý mình cần bồi dưỡng ở lĩnh vực nào. Bảng 2.7 ta thấy, hiện nay ta thấy nhu

cầu phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cần thiết điểm trung bình là 6,5 trong

khi đó nhu cầu về lĩnh vực kỹ năng đánh giá học sinh điểm chỉ là 3,48.

Qua đó thấy, lĩnh vực nhận thức, tư tưởng hiện nay của một số GV chưa

thật sự yên tâm công tác và chưa có niềm tin vào ngành nghề mình đã chọn. Để

tìm hiểu nguyên nhân, tác giả đã phỏng vấn một số GV, CBQL, đa số ý kiến

cho biết, hiện nay GVTH chịu sức ép, trong khi chế độ ưu đãi, lương chưa đáp

ứng được nhu cầu cuộc sống, do đó tư tưởng còn nhiều lay động. Mặt khác,

hiện nay một số GV còn hạn chế về mặt đạo đức trong giáo dục HS, nhiều giáo

viên gây ra phản cảm giáo dục trong môi trường sư phạm.

Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến GVTH về các lĩnh vực cần bồi dưỡng

Mức độ thực hiện

TT Cần thiết Bình Thường Không cần thiết Các lĩnh vực cần thiết bồi dưỡng

SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB

1 351 6,5 154 2,85 35 0,65

2 166 3,07 220 4,08 154 2,85

3 283 5,24 185 3,42 72 1,33

4 188 3,48 207 3,83 145 2,69 Các yêu cầu lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đực lối sống Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm Yêu cầu về đánh giá HS theo Thông tư 22/TT-BGDĐT

40

2.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH

Bảng 2.8. Tổng hợp thực trạng các nội dung bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Bồi dưỡng nâng cao phẩm 358 66,3 162 30 20 3,7 0 0 1 chất, đạo đức, lối sống

196 36,3 230 42,6 84 15,6 30 5,5 2 Bồi dưỡng kiến thức

9,6 21 3,9 3 Bồi dưỡng kĩ năng sư phạm 283 52,4 184 34,1 52

Bồi dưỡng kỹ năng đánh 119 22 260 48,1 108 20 53 9,8 4 giá HS

Bảng 2.8 dưới đây cho thấy, nhu cầu bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức

được GV quan tâm, nội dung bồi dưỡng này đã được CBQL chỉ đạo thực hiện

tốt, nhìn vào bảng ta thấy đánh giá thực hiện khá, tốt lần lượt là (30%; 66,3%).

Trong khi nội dung kỹ năng sư phạm được đánh giá tỉ lệ khá, tốt chiếm là

(34,1%; 52,4%) cho thấy hiện nay kỹ năng sư phạm đang được quan tâm. Bên

cạnh những nội dung được đánh giá cao thì còn những nội dung có nhiều ý kiến

đánh giá thực hiện yếu. Hai nội dung bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS có tỉ lệ đánh giá yếu lần lượt là (5,5%; 9,8%) đây là hạn chế, bất

cập mà đội ngũ CBQL nhà trường cần tìm những biện pháp khắc phục nhằm

nâng cao nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu hiện nay.

2.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH

Để nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ngoài việc đổi mới nội dung

thì phương pháp và hình thức bồi dưỡng có vai trò quan trọng. Vấn đề này

được thể hiện trong Bảng 2.9. Đa số các ý kiến đều đánh giá cao việc thực hiện

phương pháp và hình thức bồi dưỡng. Tuy nhiên bên cạnh đó có những nội

dung còn có những ý kiến thực hiện ở mức độ trung bình và yếu.

41

Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng phương pháp,

hình thức tổ chức bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

PP/HT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Thuyết trình của giảng viên 324 60 183 33,9 33 6,1 0 0 các lớp bồi dưỡng

Thuyết trình kết hợp minh 367 68 162 30 11 2 0 0 họa bằng hình ảnh

Thuyết trình kết hợp luyện 270 50 205 38 65 12 0 0 Phương tập, thực hành pháp Nêu vấn đề, thảo luận nhóm 183 33,9 227 42 97 18 33 6,1

Nêu vấn đề, cá nhân nghiên 108 20 250 46,3 128 23,7 54 10 cứu tài liệu, trình bày báo cáo

Tọa đàm, trao đổi 313 58 173 32 54 10 0 0

Phối hợp các phương pháp 290 53,7 174 32,2 76 14,1 0 0

Bồi dưỡng thường xuyên 270 50 175 32,4 95 17,6 0 0

Hình Bồi dưỡng tại chỗ 140 26 216 40 130 24 54 10

thức Bồi dưỡng thông qua tự 22 4,1 250 46,3 183 33,9 85 15,7 học, tự nghiên cứu

* Thực trạng phương pháp, hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVTH

Phương pháp có tỉ lệ thực hiện ở mức độ khá, tốt cao là: Thuyết trình

kết hợp minh họa bằng hình ảnh đây là phương pháp quan trong giúp giáo

viên giảng dạy nội dung bồi dưỡng thông qua các hình ảnh trực quan, đội ngũ

tham gia hoạt động bồi dưỡng đã làm tương đối tốt, chính vì vậy tỉ lệ đánh giá

42

khá, tốt chiếm 68%. Bốn phương pháp tiếp theo là: Thuyết trình của giảng

viên các lớp bồi dưỡng; thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành; tọa đàm,

trao đổi; phối hợp các phương pháp có tỉ lệ đánh giá tốt lần lượt là (60%;

50%; 58%; 53,7%) điều này chứng tỏ phương pháp này giảng viên đã chuẩn

bị rất tốt và áp dụng có hiệu quả. Trong đó ta thấy phương pháp thuyết trình

kết hợp thực hành được đánh giá cao hơn. Phương pháp tọa đàm trao đổi được

các ý kiến đánh giá cao, điều này có thể khẳng định nó rất phù hợp với những

người có kinh nghiệm đặc biệt trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

Từ đó có thể khẳng định những phương pháp trên đội ngũ giảng viên thực

hiện tương đối tốt, tuy vậy trong giai đoạn đổi mới căn bản giáo dục hiện nay,

đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng cần áp dụng những phương pháp bồi

dưỡng mới đáp ứng nhu cầu người học. Bên cạnh những phương pháp được

đánh giá cao như vậy, vẫn còn những phương pháp có tỉ lệ đánh giá ở mức độ yếu

như: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm; nêu vấn đề cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình

bày báo cáo, chiếm tỉ lệ yếu lần lượt là (33,9%; 20%). Đây là hai phương pháp

hiện nay áp dụng rất nhiều, chính vì vậy, CBQL cần tìm hiểu nguyên nhân tỉ lệ

đánh giá thực hiện yếu cao như vậy nhằm khắc phục hạn chế nâng cao chất lượng

bồi dưỡng cho đội ngũ GVTH.

Hình thức mà đội ngũ giáo viên đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất hiện

nay đó là bồi dưỡng thường xuyên chiếm tỉ lệ khá, tốt là (50%; 32,4%), trong đó

có những hình thức như: Bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng thông qua tự học có tỉ lệ

đánh giá thực hiện yếu lần lượt là (10%; 15,7%), tỉ lệ trung bình cao chiếm tỉ lệ

lần lượt là (24%; 33,9%), có thể nói hình thức bồi dưỡng này có vị trí quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và GVTH nói riêng.

vì vậy, để tìm hiểu nguyên nhân tác giả đã phỏng vấn Hiệu trưởng và GVTH, các

ý kiến cho rằng hiện nay, hoạt động bồi dưỡng tại chỗ chưa được coi trọng tại nhà

43

trường, nguyên nhân công tác quản lý chưa sát sao, công tác bồi dưỡng của tổ

chuyên môn chưa hiệu quả. Đặc biệt một tình trạng chung của toàn ngành giáo

dục đó là hạn chế trong công tác tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu. Nguyên nhân do

nhận thức của đội ngũ GV về hoạt động này, cơ chế chính sách, chế độ tiền lương,

do một số GV không yêu nghề,... Đó là những nguyên nhân cơ bản của đội ngũ

CBQL đã nhìn nhận ra nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.

2.3.4. Các điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV

Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng điều kiện cần thiết

để thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện Khá TB Yếu Tốt TT Nội dung

SL % SL % SL % SL %

Đội ngũ giảng viên tham 1 280 51,9 183 33,9 77 14,2 0 0 gia hoạt động bồi dưỡng

Cơ sở vật chất phục vụ 2 162 30 206 38,1 129 23,9 43 8 cho hoạt động bồi dưỡng

Tài liệu, giáo trình phục vụ 3 75 13,9 218 40,4 172 31,8 75 13,9 cho hoạt động bồi dưỡng

Kinh phí phục vụ cho 4 155 28,7 206 38,1 129 33,9 50 9,3 hoạt động bồi dưỡng

Bảng 2.10 trên là tổng hợp ý kiến về thực trạng điều kiện cần thiết để

thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVTH, có thể khẳng định các điều kiện đã được

đầu tư tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần được xem xét giải quyết.

cụ thể, đội ngũ giảng viên tham gia hoạt động bồi dưỡng được các ý kiến đánh

giá khá, tốt cao là (33,9%; 51,9%) đây là lực lượng quan trọng nhất trong hoạt

động bồi dưỡng. Chính vì vậy đây là thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng

của hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên ngoài thuận lợi đó thì các điều kiện khác

44

còn gặp nhiều khó khăn như: Cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu, giáo trình,...phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng. Điều đó đặt ra cho các nhà quản lý cần quan tâm

đầu tư hơn nữa đến các điều kiện này, nhằm phát huy tốt nhất kết quả của hoạt

động bồi dưỡng cho đội ngũ GVTH.

2.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH

Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến thực trạng kiểm tra, đánh giá

kết quả bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

1 Làm bài thu hoạch cá nhân 378 70 108 20 54 10 0 0

2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm 464 85,9 76 14,1 0 0 0 0

3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm 240 44,4 180 33,3 76 14,1 44 8,1

4 Viết tiểu luận 11 2,0 270 50 163 30 97 18

Bảng 2.11 trên cho thấy nội dung kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm có

nhiều ý kiến đánh giá thực hiện tốt chiếm tỉ lệ 85,9%, đây là hình thức kiểm tra

kết quả bồi dưỡng mang lại hiệu quả nhất. Trong khi đó, hình thức làm bài thu

hoạch cá nhân cũng được đánh giá tốt chiếm 70%. Đây là hai hình thức kiểm

tra đánh giá kết quả bồi dưỡng hiệu quả. Bên cạnh đó, hình thức đánh giá theo

sản phẩm nhóm và viết tiểu luận, có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ

trung bình lần lượt là (14,1%; 30%), đặc biệt có tới (8,1%; 18%) đánh giá mức

độ thực hiện yếu. Điều này chứng tỏ việc sử dụng hai hình thức này chưa hiệu

quả. Đây là hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng khá hữu ích, tuy vậy ở các

trường hiện nay vẫn tồn tại những hạn chế, qua trao đổi với đội ngũ giảng viên

tham gia khóa bồi dưỡng các ý kiến cho rằng, nhiều học viên đánh giá sản

phẩm theo nhóm chưa tham gia tích cực vào hoạt động, hình thức viết tiểu luận

thì nhiều cá nhân đi sao chép, làm chưa sát tình hình thực tiễn.

45

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.4.1. Thực trạng nhận thức mục đích quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá học sinh cho GVTH

Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến thực trạng nhận thức mục đích

quản lý hoạt động bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Rất quan trọng Bình thường Quan trọng

Không quan trọng SL % SL % SL % SL %

Lãnh đạo, chuyên viên 1 90 16,7 270 50 180 33,3 0 0 PGD, CBQL nhà trường

2 Đội ngũ GV 120 22,2 245 45,4 120 22,2 55 10,1

Bảng 2.12 trên đây chỉ rõ, đa số ý kiến được hỏi đều cho rằng mục đích

quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH là quan

trọng và rất quan trọng. trong đó, đội ngũ CBQL có 66,7% đánh giá là quan

trọng và rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn 33% đánh giá bình thường. Trong

khi đó, đội ngũ giáo viên thì còn tới 22,2% đánh giá là bình thường, đặc biệt có

10,1% đánh giá không quan trọng. điều này đặt ra bài toán, cần nâng cao hơn

nữa nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ GVTH. Có như vậy, các nội dung khác trong quản lý bồi dưỡng

GVTH mới có thể đạt được hiệu quả cao.

2.4.2. Thực trạng kỹ năng đánh giá HS của GVTH nhằm xác định nhu cầu

bồi dưỡng

Để xác định nhu cầu bồi dưỡng thì việc đánh giá GVTH về kỹ năng đánh

giá HS vô cùng quan trọng. Nó giúp nhà quản lý nắm điểm mạnh, điểm yếu qua

đó xây dựng kế hoạch sát thực tiễn và có tính khả thi cao.

46

Bảng 2.13 dưới đây cho thấy nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức

khá, tốt cao nhất là: Chỉ đạo đánh giá theo các bước hướng dẫn thực hiện đánh

giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT chiếm 72,2 % loại tốt, không có ý

kiến nào đánh giá thực hiện mức độ yếu. Đây sẽ là thuận lợi vì khi có sự chỉ đạo

theo văn bản về đánh giá HS thì việc đánh giá sẽ thực hiện hiệu quả và chính

xác. Hai nội dung tiếp theo là: Đánh giá khách quan, dân chủ, công khai; việc

đánh giá phải dựa vào các kết quả được thông qua các minh chứng phù hợp với

các yêu cầu đánh giá HS. Hai nội dung này đều không có ý kiến đánh giá thực

hiện yếu, tuy nhiên tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình vẫn chiếm tỉ lệ

lần lượt là (7,9%; 10%). Việc thực hiện đánh giá hiện nay đều phải có minh

chứng, minh chứng giúp nhà quản lý đánh giá khách quan và chính xác nhất hiệu

quả công việc người GV đảm nhiệm. Nội dung: Phối hợp lực lượng trong đánh

giá, có tỉ lệ đánh giá yếu chiếm 6% đây là điều đội ngũ CBQL cần tìm hiểu

nguyên nhân nhằm đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó, nhằm nâng cao

hơn nữa việc quản lý đánh giá GVTH về kỹ năng đánh giá HSTH.

Bảng 2.13. Tổng hợp thực trạng các nội dung GVTH

sử dụng để đánh giá HSTH

Mức độ thực hiện

Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung

SL % SL % SL % SL %

390 72,2 129 23,9 21 3,9 0 0

324 60 162 30 54 10 0 0

1 Chỉ đạo đánh giá theo các bước hướng dẫn thực hiện đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT 2 Đánh giá phải dựa vào các kết quả được thông qua các minh chứng phù hợp với các yêu cầu về đánh giá HS 3 Đánh giá khách quan, dân 356 66 141 26,1 43 7,9 0 0 chủ, công khai

4 Phối hợp với lực lượng 260 48,1 183 33,9 65 12 32 6 trong đánh giá

47

2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH

Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng GV

của nhà trường

Tốt Mức độ thực hiện Khá TB Yếu TT Nội dung SL % SL % SL % SL %

1 Xác định các nhu cầu 141 26,1 191 35,4 175 32,4 33 6,1 bồi dưỡng của GV

2 Xây dựng hệ mục tiêu 195 36,1 166 30,7 129 23,9 50 9,3 hoạt động bồi dưỡng GV

3 Xác định nội dung, hình

thức phương pháp bồi 259 48 141 26,1 108 20 35 6,5

dưỡng GV

4 Yêu cầu các tổ chuyên

môn xây dựng kế hoạch 432 80 76 14,1 32 5,9 0 0

bồi dưỡng

Bảng 2.14 chỉ rõ: Hiện nay việc xây dựng kế hoạch đã được nhà trường

quan tâm, tuy nhiên trong quá trình xây dựng còn nhiều khâu còn bộc lộ những

hạn chế bất cập. Cụ thể các nội dung khác nhau, nội dung đánh giá khác nhau.

Nội dung đánh giá cao nhất đó là: Yêu cầu tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng, chiếm tỉ lệ đánh giá tốt là là 80% và không có ý kiến nào đánh giá ở

mức độ yếu. Bên cạnh đó nội dung: Xác định nội dung, hình thức phương pháp

bồi dưỡng GV có tỉ lệ đánh giá khá tốt là 48%, tuy nhiên nội dung còn lạc hậu,

chưa đổi mới nhiều so với yêu cầu của giai đoạn hiện nay, mặt khác hình thức

và phương pháp còn nhiều hạn chế bất cập chính vì vậy đánh giá ở mức trung

bình và yếu lần lượt là (20%; 6,5%). Hai nội dung đánh giá có tỉ lệ yếu, trung

bình cao nhất đó là: Xây dựng hệ mục tiêu bồi dưỡng GV; xác định nhu cầu bồi

48

dưỡng của GV, có tỉ lệ đánh giá trung bình là (32,4%; 23,9%), đặc biệt tỉ lệ yếu

có nhiều đánh giá chiếm tỉ lệ (6,1%; 9,3%). Trao đổi với Hiệu trưởng nhà

trường ý kiến cho rằng: Hiện nay việc xác định nhu cầu bồi dưỡng của nhà

trường chưa thực hiện tốt, khi có văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về bồi

dưỡng đội ngũ GV, nhà trường có cử GV tham gia học tập xong chưa rà soát và

điều tra nhu cầu của đội ngũ GV. Bên canh đó, việc xác định các mục tiêu bồi

dưỡng còn chung chung, chưa cụ thể, từ đó dẫn tới bản kế hoạch chưa có hiệu

quả cao. Đây cũng là hạn chế đội ngũ CBQL nhà trường cần quan tâm hơn nữa

nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác bồi dưỡng.

2.4.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng GVTH về kỹ năng đánh giá HS

Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến thực trạng các nội dung bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

1 390 72,2 97 18 53 9,8 0 0

Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn cho GV để nâng cao chất lượng đội ngũ

2 345 63,9 130 14,1 54 12 0 0

Cấu trúc các nội dung trong các bồi dưỡng chuyên đề

3 250 46,3 160 29,6 87 16,1 43 8 Bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo chu kỳ

4 303 56,1 129 23,9 75 13,9 33 6,1

Yêu cầu sử dụng thành thạo máy tính và khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

5 203 37,6 173 32 108 20 56 10,4

Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn (kỹ năng đánh giá HS)

49

Theo Bảng 2.15 việc bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn cho GV để

nâng cao chất lượng đội ngũ được đánh giá ở mức độ tốt cao nhất chiếm tỉ lệ

72,2%. Điều đó cho thấy, việc quản lý nội dung này đã được đội ngũ CBQL

quan tâm. Nội dung: Cấu trúc lại nội dung bồi dưỡng trong các chuyên đề đã

được tiến hành nhằm phát huy năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVTH, qua

Bảng 2.15 cho thấy, có tới 63,9% đánh giá thực hiện ở mức độ tốt. Bên cạnh hai

nội dung được đánh giá khá, tốt cao thì còn những nội dung có tỉ lệ đánh giá

thực hiện ở mức độ trung bình và yếu. Cụ thể: Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ

chuyên môn (kỹ năng đánh giá học sinh), đây là nội dung quan trọng để giúp

nhà quản lý nắm bắt chính xác về chất lượng của HS trong đơn vị nhà trường,

giúp học sinh biết được điểm mạnh để phát huy và đồng thời khắc phục những

mặt còn hạn chế,...Tuy nhiên, tỉ lệ đánh giá thực hiện trung bình, yếu lần lượt là

(20%; 10,4%). Đây là vấn đề đội ngũ CBQL nhà trường cần xem xét một cách

khách quan nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những khó khăn đó.

2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng GVTH

về kỹ năng đánh giá HS

Bảng 2.16 cho nhận xét như sau: Hai nội dung có tỉ lệ đánh giá khá tốt

đó là: Tổ chức đánh giá, nhận xét HS mẫu, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các

đợt bồi dưỡng; yêu cầu đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng thực hiện

nghiêm chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng, chiếm tỉ lệ lần lượt là (68%;

62%) và không có ý kiến nào đánh giá là thực hiện ở mức độ yếu. Đây cũng là

điểm mạnh của đội ngũ CBQL cần tiếp tục phát huy, nhằm nâng cao hơn nữa

phương pháp bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao. Nội dung: Đa dạng hóa các

hình thức bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho

GVTH có tỉ lệ yếu chiếm 3,5% để tìm hiểu nguyên nhân các ý kiến đánh giá

nội dung này ở mức độ thực hiện yếu, tác giả tiến hành phỏng vấn BGH, các ý

kiến cho rằng, hiện nay nhà trường chưa tổ chức đa dạng các loại hình bồi

dưỡng do kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhận thức đội ngũ GVTH

50

chưa thật sự thấy tầm quan trọng của hoạt động này, mặt khác đội ngũ CBQL

chưa chú trọng đến đa dạng các hình thức bồi dưỡng vẫn còn ngại thay đổi làm

theo lối mòn. Điều này cần thay đổi nếu muốn hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS cho GVTH đáp ứng được nhu cầu hiện nay.

Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH

TT Nội dung Tốt Mức độ thực hiện Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Yêu cầu đội ngũ giảng viên

tham gia bồi dưỡng thực 335 62 130 24,1 75 13,9 0 0 1 hiện nghiêm chỉ đạo đổi mới

phương pháp bồi dưỡng

Tổ chức các chuyên đề, hội

thảo đổi mới hình thức, 216 40 162 30 108 20 54 10 2 phương pháp bồi dưỡng

Quản lý việc duy trì đổi mới

các phương pháp BD trong 75 13,9 226 41,9 162 30 77 14,2 3 các đợt bồi dưỡng

Tổ chức đánh giá, nhận

xét mẫu về HS, rút kinh 367 68 118 21,9 55 10,1 0 0 4 nghiệm và nhân rộng ra

các đợt bồi dưỡng

Đa dạng hóa các hình thức

bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu 5 195 36,1 205 38 121 22,4 19 3,5 bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá HS cho GVTH

51

Hai nội dung có tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình và yếu cao nhất đó là: tổ

chức các chuyên đề hội thảo đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng; quản lý

việc duy trì đổi mới phương pháp bồi dưỡng trong các đợt bồi dưỡng, có tỉ lệ

đánh giá ở mức độ trung bình lần lượt là (20%; 30%), đặc biệt đánh giá mức độ

yếu lần lượt là (10%; 14,2%).

Qua nhiều năm tác giả phụ trách công tác chuyên môn Phòng GD&ĐT

nhận thấy rằng: Hiện nay nhà trường đã quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao

năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV, trong đó chú ý đến kỹ năng đánh giá

HS. Tuy nhiên quản lý hoạt động này của BGH chưa thực sự hiệu quả, việc tổ

chức các hội thảo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chưa tiến hành bài bản, hiệu

quả chưa cao do kinh phí tổ chức còn hạn chế. Bên cạnh đó công tác chỉ đạo

hoạt động duy trì việc đổi mới các phương pháp chưa được thường xuyên dẫn

đến hiệu quả hoạt động này chưa cao. Điều này cũng đã được BGH, các tổ CM

nhìn nhận ra. Tuy nhiên việc thực hiện chưa được tiến hành một cách triệt để.

2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH

Việc kiểm tra, đánh giá là vô cùng quan trọng đối với hoạt động quản lý,

thực hiện tốt chức năng này thì đội ngũ CBQL sẽ có được những thông tin ngược

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của mình. Chính vì vậy hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả bồi dưỡng đội ngũ GVTH sẽ quyết định đến chất lượng của đội

ngũ sau đợt bồi dưỡng. Qua kiểm tra đánh giá CBQL biết được những mặt

mạnh, mặt yếu của quá trình bồi dưỡng. Để tìm hiểu thực trạng việc kiểm tra kết

quả hoạt động bồi dưỡng, kết quả bồi dưỡng, kết quả tổng hợp tại Bảng 2.17, qua

bảng tổng hợp đó ta thấy ba nội dung: Thực hiện theo quy chế đề ra với GV

không đạt yêu cầu sau bồi dưỡng chuyên môn; quy định hình thức, phương pháp

kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; tổng kết đánh giá, rút kinh

nghiệm sau đợt bồi dưỡng chuyên môn, chiếm tỉ lệ tốt lần lượt là (60%; 60% ),

không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Qua đây ta thấy, đội ngũ

CBQL đã quan tâm đến các nội dung này, đây là mặt mạnh mà đội ngũ CBQL

cần tiếp tục triển khai và nâng cao hơn nữa. Tuy nhiên có những nội dung còn có

52

những ý kiến đánh giá mức thực hiện yếu cụ thể: Quy định tiêu chí kiểm tra,

đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; phối hợp với các lực lượng liên quan

trong kiểm tra đánh giá có tỉ lệ lần lượt là (3,9%; 7,6%), điều nay cho thấy, nội

dung này vẫn còn những hạn chế. Đây là hạn chế của đội ngũ CBQL cần xem

xét và tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó để đề ra các biện pháp khắc phục

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nội dung này.

Bảng 2.17. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả

bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Quy định hình thức

phương pháp kiểm tra, 324 60 130 24,1 86 15,9 0 0 1 đánh giá hoạt động bồi

dưỡng chuyên môn

Quy định tiêu chí kiểm

tra, đánh giá hoạt động 2 226 41,9 195 36,1 98 18,1 21 3,9

bồi dưỡng chuyên môn

Phối hợp các lực lượng có

liên quan trong kiểm tra, 3 155 28,7 226 41,9 118 21,9 41 7,6

đánh giá

Tổng kết đánh giá, rút

kinh nghiệm sau đợt bồi 4 324 60 118 21,9 98 18,1 0 0

dưỡng chuyên môn

Thực hiện theo quy chế đề

ra với các GV không đạt 5 356 66 108 20 76 14 0 0 yêu cầu sau bồi dưỡng

chuyên môn

53

2.4.7. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá học sinh cho GVTH

Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý

hoạt động bồi dưỡng GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

1 400 74,1 108 20 32 5,9 0 0

Quản lý giờ dạy trên lớp của giảng viên thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy của các lớp bồi dưỡng

2 280 51,9 162 30 98 18,1 0 0

Được kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cá nhân GV tham gia bồi dưỡng

3 162 30 195 36,1 129 23,9 54 10

Thực hiện tốt chế độ chính sách cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý đó

là các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH. Đây là

các lực lượng mà các nhà quản lý cần thực hiện những biện pháp nhằm tạo cho họ

cơ hội để vận dụng những tri thức giúp cho đội ngũ GVTH làm tốt công tác đánh

giá HS. Bảng 2.18 cho nhận xét: Quản lý giờ dạy trên lớp của giảng viên thông

qua kế hoạch giảng dạy, tỉ lệ đánh giá khá, tốt là (20%; 74,1%) khi quản lý thời

khóa biểu, kế hoạch bồi dưỡng sẽ có chỉ đạo kịp thời những điểm chưa hiệu quả

góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. Nội dung: Kiểm tra việc thực hiện các

nhiệm vụ được giao của các cá nhân GV tham gia bồi dưỡng, cũng có nhiều ý

kiến đánh giá tốt chiếm tỉ lệ 51,9%, tuy nhiên vẫn còn tới 18,1% đánh giá thực

hiện ở mức độ trung bình. việc thực hiện kiểm tra các nhiệm vụ của các cá nhân

54

tham gia vào quá trình bồi dưỡng giúp nhà QLGD nắm được những cá nhân hoàn

thành tốt nhiệm vụ và những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ cũng như thấy

được khó khăn khi họ thực hiện nhiệm vụ để có biện pháp giúp đỡ.

Nhằm tạo động lực cho đội ngũ tham gia vào quá trình bồi dưỡng thì cần

có chế độ, chính sách. Tuy nhiên đây là vấn đề khó khăn nhất của ngành GD

nói chung và GDTH nói riêng. Qua số liệu điều tra, nội dung này cũng có nhiều

ý kiến đánh giá thực hiện yếu với tỉ lệ 10%. Đây là bài toán khó dành cho

CBQL giải quyết nhằm thúc đẩy đội ngũ tham gia bồi dưỡng thêm động lực

làm tốt hơn nữa công việc của mình.

2.4.8. Thực trạng quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho GVTH

Bảng 2.19. Tổng hợp ý kiến thực trạng các nguồn lực đáp ứng hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Tham mưu PGD&ĐT về

1 152 28,1 216 40 108 20 64 11,9 khen thưởng những đơn vị

làm tốt công tác bồi dưỡng

Có chính sách hỗ trợ 2 260 48,1 162 30 86 16,1 32 6 GVTH tham gia bồi dưỡng

Phối hợp với các lực lượng

trong nhà trường và xã hội 3 216 40 183 33,9 98 18,1 43 8 tăng cường đầu tư trong

hoạt động BD GVTH

Thực trạng quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi dưỡng

GVTH được thể hiện ở Bảng 2.19 cho ta thấy đa số nội dung quản lý các nguồn lực

đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH vẫn còn

55

nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức trung bình, đặc biệt mức độ yếu dao động từ

6% đến 11,9%. Cụ thể: Nội dung có chính sách hỗ trợ GVTH khi tham gia bồi

dưỡng, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu thấp nhất trong ba nội dung, tỉ lệ là

6%. Qua trao đổi với đôi ngũ GVTH họ cho rằng, nhà trường đã có những chế độ

chính sách như: Hỗ trợ tiền đi lại, xăng xe và thời gian trong quá trình bồi dưỡng.

Tuy vậy, đó chỉ giải quyết phần nào khó khăn của đội ngũ GVTH. Còn kinh phí về

phía tài liệu chưa thực hiện được, chỉ có tài liệu của cấp trên phát, những tài liệu

khác chủ yếu do đội ngũ GVTH tự tìm tòi tham khảo. Trong khi đó nội dung: Phối

hợp với các lực lượng trong nhà trường và xã hội tăng cường đầu tư trong hoạt

động bồi dưỡng GVTH chưa được quan tâm đúng nghĩa, chủ yếu đầu tư chung về

cơ sở vật chất còn trang thiết bị phục vụ riêng cho hoạt động bồi dưỡng thì chưa có.

Một nội dung nữa chưa được các cấp quản lý quan tâm đó là: Tham mưu Phòng

GD&ĐT về khen thưởng những đơn vị làm tốt công tác bồi dưỡng có tỉ lệ yếu

chiếm 11,9%. Vấn đề này đa số các trường chưa làm được, đã có một số trường có

đề nghị tuy nhiên mức độ thường xuyên thì chưa thực hiện tốt. Điều này đội ngũ

Hiệu trưởng cần tiếp tục tham mưu tạo ra phong trào học tập nâng cao trình độ

trong đội ngũ GV, có những khen thưởng và cũng có những mức xử lý nếu không

thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng trong đơn vị mình.

2.4.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bồi

dưỡng GVTH

Bảng 2.20 dưới đây cho thấy, nội dung đánh giá cao nhất đó là: Bố trí

phòng học bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đánh giá khá tốt chiếm tỉ lệ 90% và

không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Điều này, qua quan sát

thực tế, các phòng phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng được bố trí khá tốt từ bàn

ghế đến ánh sáng và bố trí các trang thiết bị như máy chiếu, bảng phụ và bàn

ghế phục vụ cho học tập theo nhóm,...Nội dung có tỉ lệ đánh giá trung bình, yếu

chiếm tỉ lệ 21,9% và yếu 5,9% đó là: Đầu tư mua sắm giáo trình, tài liệu phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng. Qua tìm hiểu tác giả khẳng định nhà trường đã

56

đầu tư mua sắm số tài liệu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, tuy nhiên tài liệu

chưa đa dạng và phong phú, nhiều tài liệu không còn phù hợp giai đoạn đổi

mới giáo dục hiện nay. Đây là vấn đề đội ngũ CBQL nhà trường cần khắc phục

nhằm nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu tài liệu của

GV. Hoạt động có tỉ lệ yếu cao nhất: Đầu tư mua trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động bồi dưỡng, tỉ lệ là 10%, điều này đặt ra cho đội ngũ CBQL cần tăng

cường đầu tư những trang thiết bị đặc biệt phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

Bảng 2.20. Tổng hợp ý kiến thực trạng quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Bố trí phòng học bồi dưỡng 351 65 135 25 54 10 0 0 1 đáp ứng yêu cầu

Đầu tư mua trang thiết bị phục 216 40 173 32 97 18 54 10 2 vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

Đầu tư mua sắm giáo trình,

3 228 42,2 162 30 118 21,9 32 5,9 tài liệu phục vụ cho hoạt

động bồi dưỡng

2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS

cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.5.1. Mặt tích cực

Sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ của Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, sự

quan tâmtạo điều kiện của các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương.

Đội ngũ CBQL đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng, tỉ lệ đánh giá khá tốt chiếm 94%. Điều đó phát huy sức mạnh trong hoạt

động chuyên môn của nhà trường.

57

Công tác bồi dưỡng GV luôn bám sát nội dung, chương trình của tất cả

các hoạt động GD trong nhà trường TH, hoạt động bồi dưỡng GV được tiến

hành đồng bộ với việc đổi mới nội dung, chương trình, cơ sở vật chất và trang

thiết bị phục vụ cho GVTH.

Về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, nhà trường đã có

kế hoạch cụ thể: Công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo định kỳ, có

sự chỉ đạo chặt chẽ của các tổ chuyên môn. ngoài ra nhà trường đã cung cấp tài

liệu, bồi dưỡng đến từng GV.

Đôi ngũ tham gia bồi dưỡng được các ý kiến đánh giá khá, tốt cao nhất

chiếm 86%. Đây là mặt mạnh của đội ngũ CBQL cần phát huy hơn nữa.

2.5.2. Mặt hạn chế

Đội ngũ CBQL, GV chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng. Nội

dung bồi dưỡng còn lạc hậu, chưa đổi mới nhiều so với yêu cầu của giai đoạn

hiện nay, mặt khác hình thức và phương pháp còn nhiều hạn chế bất cập chính

vì vậy, có đến 26% đánh giá ở mức trung bình và yếu. Công tác kiểm tra đánh

giá còn nhiều hạn chế như:

+ Về nhận thức: Một số CBQL, GV chưa thực sự nhận thức sâu sắc về

tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng

cao năng lực cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Do

đó chưa có sự tác động đủ mạnh để làm thay đổi nhận thức của một bộ phận

CBQL, GV do đó chưa xây dựng được kế hoạch một cách khoa học. Việc tổ

chức, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nhất là kiểm tra đánh

giá kết quả bồi dưỡng chưa được Hiệu trưởng quan tâm một cách thích đáng

và khoa học. nhận thức của Hiệu trưởng về tầm quan trọng của công tác bồi

dưỡng GV để thực hiện đổi mới GDTH còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó việc

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng còn thiếu tính chủ động,

chủ yếu dựa vào kế hoạch cấp trên.

58

Kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV tại các trường hiện nay

chỉ chú ý đến mục đích trước mắt, chưa tính đến chiến lược lâu dài, đặc biệt chưa

tính đến nhu cầu, nguyện vọng của GV. Các tổ chuyên môn chưa chủ động xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng của tổ, kế hoạch còn bộc lộ một số hạn chế như: Thiếu

chủ động về thời gian, nội dung hoạt động còn bị dồn nén dẫn tới hiệu quả thấp.

Trong kế hoạch còn chưa chỉ rõ các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức các hoạt

động bồi dưỡng, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV chưa được coi là yêu cầu bắt

buộc, nhiều GV xây dựng kế hoạch mang tính hình thức, đối phó.

Nội dung và hình thức bồi dưỡng còn chưa phù hợp, thiết thực, chưa đáp

ứng yêu cầu của từng đối tượng mà còn mang tính đại trà, thậm chí còn nặng

tính hình thức và chạy đua thành tích. Phần lớn GV chưa tự giác, chủ động

trong hoạt động bồi dưỡng.

Việc áp dụng các phương pháp, nêu vấn đề thảo luận nhóm; nêu vấn đề cá

nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo chiếm tỉ lệ yếu lần lượt là (6%; 10%)

Cơ sở vật chất, trang thiết bị GD thiếu, kém chất lượng không đồng bộ

đã cản trở trong việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng, làm hạn chế trong việc

nâng cao chất lượng chuyên môn cho GV. Cụ thể cơ sở vật chất, kinh phí, tài

liệu,... phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng chiếm tỉ lệ ở mức độ thực hiện yếu là

(8%; 10%; 14%) điều đó cho thấy, hiện nay các điều kiện cơ sở vật chất, thiết

bị, kinh phí chưa được đầu tư đầy đủ.

Mức độ của các biện pháp chưa cao, chưa phát huy khả năng tự học, tự

bồi dưỡng của GV chưa tốt, chưa xây dựng tốt hạt nhân nòng cốt trong tổ

chuyên môn, công tác tham mưu cho cấp quản lý còn hạn chế.

Chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá về chất lượng chuyên

môn của đội ngũ GV ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên;

tiêu chí về hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng.

59

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại

Từ phân tích trên ta cũng thấy được những tồn tại của cơ bản trong việc

quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Nguyên nhân của những hạn chế đó là:

+ Một số CBQL chưa quan tâm đến công tác nâng cao nhận thức cho đội

ngũ GV trong công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn.

+ Trong khi đó chế độ ưu đãi và lương chưa đáp ứng được nhu cầu của

cuộc sống, do đó tư tưởng còn nhiều lay động. Mặt khác hiện nay, một số GV

hạn chế về mặt đạo đức trong giảng dạy như đánh trẻ gây ra hình ảnh phản cảm

trong môi trường sư phạm.

+ Kế hoạch bồi dưỡng GV các trường chưa tính đến đặc điểm, điều kiện

của nhà trường và nhu cầu nguyện vọng của mỗi cá nhân GV. Hiệu trưởng

chưa coi trọng công tác bồi dưỡng cho GV nên chưa xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng cụ thể trong toàn nhà trường để làm cơ sở cho các tổ chuyên môn và cá

nhân xây dựng kế hoạch.

+ Nội dung chương trình và hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa phù hợp,

thiết thực, chưa đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng mà còn mang tính

đại trà, chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của GV.

+ Đội ngũ GV chưa chủ động và cố gắng học tập để nâng cao trình độ

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH. Do vậy, hầu như họ bằng lòng với hiện

tại, hạn chế và tầm nhìn, thiếu năng động sáng tạo trong công tác tự học, tự bồi

dưỡng cho bản thân.

+ Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng của nhà trường, xác định các mục

tiêu bồi dưỡng còn chung chung, chưa cụ thể và chưa có thể đo lường được, từ

đó dẫn tới bản kế hoạch chưa có hiệu quả cao.

+ Hiện nay nhà trường đã quan tâm đến việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

HS cho đội ngũ GVTH, trong đó chú ý đến đổi mới phương pháp bồi dưỡng.

Tuy nhiên quản lý hoạt động này của BGH chưa thực sự hiệu quả, việc tổ chức

60

các hội thảo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chưa tiến hành bài bản, hiệu quả

chưa cao, do kinh phí tổ chức còn hạn chế. Bên cạnh đó công tác chỉ đạo hoạt

động duy trì việc đổi mới các phương pháp chưa được thường xuyên, dẫn tới

hiệu quả của hoạt động này chưa cao.

Kết luận Chương 2

Qua quá trình khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá học sinh cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên, các kết quả cho thấy:

- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về nhu cầu bồi dưỡng, nội

dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức bồi dưỡng,...đã được thực hiện

tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: Đa số đội ngũ CBQL

chưa quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng còn lạc hậu, việc áp

dụng các phương pháp bồi dưỡng, quản lý hình thức bồi dưỡng chưa mang lại

hiệu quả cao.

- Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV

các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, các nội dung quản lý đã

được đội ngũ CBQL quan tâm và đạt những hiệu quả nhất định. Bên cạnh

những thành tựu đó thì còn những hạn chế trong công tác quản lý như: Nhận

thức của một số bộ phận CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng GV chưa sâu sắc, thực trạng quản lý bồi dưỡng việc lập kế hoạch, đổi

mới phương pháp bồi dưỡng, quản lý hình thức phương pháp bồi dưỡng chưa

mang lại hiệu quả.

Những vấn đề trên là luận chứng thuyết phục cho việc xây dựng các biện

pháp hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV các trường Tiểu học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

61

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH

GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016 TT-BGDĐT CHO GIÁO

VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng

Yêu cầu người lãnh đạo không được áp đặt ý kiến chủ quan, phải qua

tổng kết thực tiễn và đòi hỏi khách quan từ thực tiễn mà đổi mới tư duy, nhanh

nhạy phát hiện các vấn đề nảy sinh để quản lý, xây dựng và phát triển các

phong trào thi đua, huy động sức mạnh của xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo

dục, tạo môi trường giáo dục khuyến khích học tập và dạy học hiệu quả, thực

hiện giáo dục toàn diện. Việc tổ chức các hoạt động phải hết sức đa dạng,

phong phú, gắn với hoàn cảnh thực tế. Như vậy, các biện pháp phải thực hiện

và cụ thể hóa chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước và địa

phương, phù hợp với các nguyên tắc trong quản lý giáo dục.

Các biện pháp phải được kiểm chứng khảo nghiệm một cách khách quan

và có khả năng thực hiện hiệu quả khi triển khai vào hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng đánh giá HS cho đội ngũ GVTH.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp điều kiện của đội ngũ giáo viên khu vực

miền núi

GV là đối tượng được bồi dưỡng, thế nên chất lượng và hiệu quả bồi

dưỡng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố khách quan mà còn phụ thuộc vào sự nỗ

lực của mỗi GV.

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng phải phù hợp với điều kiện cuộc sống

của GV khu vực miền núi, tạo động lực thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng của

GV, khuyến khích họ tham gia vào công tác tự bồi dưỡng.

62

Mục tiêu, nội dung, kế hoạch hình thức tổ chức bồi dưỡng,... phải phù

hợp với nhu cầu, nguyện vọng của GV theo quan điểm đổi mới GD của

ngành, sự đồng thuận cao trong đội ngũ GV thì mục tiêu bồi dưỡng mới đem

lại hiệu quả.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. phải có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, tạo thành một chỉnh thể của hệ thống bao gồm hệ thống tác động có mục

đích, có kế hoạch, quy luật của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý (GV

và CBQL các trường Tiểu học) nhằm đạt được mục tiêu đã định, đào tạo nguồn

nhân lực cho GD&ĐT.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng bao gồm quản lý từ chương trình, nội

dung, phương pháp và đánh giá theo quy trình mục tiêu đã định.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Khi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, ngoài việc đưa ra những

bước đi mới nhằm giải quyết những bất cập hạn chế thì tác giả cần kế thừa

những thành tựu đã đạt được. Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV

được đề xuất sẽ mang tính kế thừa theo hướng:

+ Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cấu trúc của quy trình đào tạo, bồi dưỡng.

+ Đảm bảo tính liên tục trong kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,

không tạo ra những thay đổi làm ảnh hưởng đến tiến trình, kế hoạch chung

trong hoạt động quản lý về phương diện chuyên môn.

+ Phát huy những mặt tích cực của công tác bồi dưỡng, đào tạo GV

trong giai đoạn đã qua, bổ sung và thay đổi những yếu tố chưa hợp lý nhằm

phát huy hơn nữa vai trò của công tác bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của

đổi mới GD.

63

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH theo Thông tư 22/2016

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về tầm

quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông

tư 22/2016

3.2.1.1. Mục đích biện pháp

Mục đích của biện pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về vai trò, tầm

quan trọng của hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách

nhiệm của GV về hoạt động này. Đồng thời tạo động lực để mỗi GV tích cực

tham gia đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu nâng cao năng lực sư phạm, phẩm chất đạo

đức, đó cũng là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Đánh giá học sinh tiểu học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện hoạt

động đánh giá năng lực GVTH. Chính vì thế việc quán triệt, đưa các nội dung cụ

thể về công tác đánh giá HS đối với GV có ý nghĩa quan trọng giúp GV hiểu được

đánh giá HS là văn bản qui định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực

nghề đối với GV nhằm đáp ứng được các mục tiêu của GDTH. Quy định về đánh

giá HS là căn cứ để GV tự đánh giá "từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện về phẩm

chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ".

Đánh giá chính xác HS giúp các cơ quan quản lý và Hiệu trưởng các

trường Tiểu học đánh giá, phân loại, xếp loại GV để phục vụ công tác quản lý,

phục vụ công tác quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ GV. Giúp

GV tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trong đội ngũ GV để học tập, bồi dưỡng

vươn lên theo các yêu cầu về đánh giá HSTH như hiện nay.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Để thực hiện tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng GDTH và để xây dựng

đội ngũ "Vừa hồng vừa chuyên" nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH thì việc

đầu tiên phải làm là nâng cao nhận thức làm cho mỗi GV về tầm quan trọng

của việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Đây là nhiệm vụ

quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ.

64

Hiệu trưởng tuyên truyền GV nhận thức đầy đủ và có thái độ nghiêm túc

trong việc lựa chọn và tham gia về các nội dung bồi dưỡng, nhất là các nội

dung về kỹ năng đánh giá học sinh và các kiến thức trong giảng dạy.

Giúp GV hiểu được vai trò, vị trí và trách nhiệm đối với hoạt động đào

tạo bồi dưỡng từ đó có các biện pháp tự đào tạo, bồi dưỡng, có ý thức giúp đỡ

đồng nghiệp, học hỏi làm giàu kinh nghiệm bản thân.

GV nhận thức đúng: Mục đích, bản chất của việc đánh giá GV về kỹ năng

nhận xét đánh giá HSTH. Từ đó xác định được mục tiêu để học tập, rèn luyện và

bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch để phấn đấu đạt chuẩn cho chính bản thân.

Thúc đẩy ý thức phấn đấu của mỗi GV tự đánh giá bản thân, tự cố gắng,

tự điều chỉnh bản thân, tự giải quyết vấn đề, tự điều chỉnh mục tiêu phù hợp với

yêu cầu của bồi dưỡng.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Với mong muốn nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý hoạt động bồi

dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm và tinh thần tự giác của đội ngũ về công tác

bồi dưỡng. Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện tốt các vấn đề sau:

+ Lập kế hoạch về hoạt động tuyên truyền, xây dựng quan niệm mới, quy

định và thực hiện nghiêm chỉnh thời gian bồi dưỡng.

+ Hiệu trưởng cần nghiên cứu kỹ để hiểu biết tường minh, sâu sắc về

những vấn đề mới cần được bồi dưỡng cho GV, ưu điểm, nhược điểm, thuận

lợi, khó khăn khi thực hiện các biện pháp bồi dưỡng GV, từ đó mới tuyên

truyền cho GV những nội dung bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả.

+ Tổ chức cho GV nghiên cứu kỹ văn bản chương trình bồi dưỡng, nắm

vững các thành tố của chương trình để trở thành các mục tiêu GV cần hướng

tới, động viên GV hứng thú thực hiện.

+ Tổ chức các hội thảo chuyên đề đổi mới công tác bồi dưỡng, tổ chức

trao đổi kinh nghiệm trước từ đội ngũ GV, Hiệu trưởng chỉ bổ sung khi cần thiết.

+ Thống nhất hành động từ Chi ủy, BGH, tổ chuyên môn; chỉ đạo cập nhật

các văn bản, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn mới, triển khai, quán triệt trong các

buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chi bộ,... để thống nhất về đánh giá.

65

+ Có chính sách hỗ trợ, động viên, khen thưởng ngay đối với các GV có

tìm tòi, sáng tạo và được các đồng nghiệp công nhận.

- Hiệu trưởng giao cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng với

các tổ trưởng chuyên môn và một số GV có nhiều kinh nghiệm làm đội ngũ cốt

cán trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai về kỹ năng đánh giá HS cho toàn bộ

GV trong nhà trường. Đội ngũ này phải là lực lượng chủ chốt, tiên phong, phải

nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc về đánh giá HS, phải tuyên truyền và giải

thích được mọi thắc mắc của GV khi yêu cầu.

- Đôi ngũ cán bộ GV "Cốt cán" giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các

hoạt động giới thiệu, phổ biến và tuyên truyền cho GV học tập và làm việc

vươn lên trong công việc.

- Để thực hiện tốt nội dung trên, Hiệu trưởng cùng toàn thể đội ngũ GV

cốt cán thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Hiệu trưởng tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV "Cốt cán" để

giúp họ hiểu sâu sắc mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá HS, quy trình đánh giá HS.

+ Tập hợp đủ các tài liệu gồm: Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; hướng

dẫn đánh giá HS; phiếu ghi điểm GV tự đánh giá; phiếu tổng hợp xếp loại GV

của tổ chuyên môn; phiếu tổng hợp xếp loại GV của Hiệu trưởng. Các tài liệu

trên cán bộ "Cốt cán" phải tự nghiên cứu kỹ trước khi triển khai; phổ biến triển

khai văn bản về đánh giá, nhận xét HS cho GV toàn trường.

+ Đánh giá, nhận xét HS được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình nhân

cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, nó phản ánh tương đối đầy đủ các yêu

cầu về phẩm chất, năng lực của người GV. Năng lực là sự tổ hợp của kiến thức

và kỹ năng. Để làm chủ bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào đó đều phải cần kiến

thức và kỹ năng về lĩnh vực đó. Sự phân biệt phẩm chất với năng lực cũng chỉ là

tương đối nhằm mục đích đánh giá GV theo tư duy phân tích trước khi đánh giá

tổng hợp. Việc phân biệt các nhóm năng lực của GV còn tùy thuộc vào thực tế

sử dụng GV trong từng giai đoạn cụ thể. Trong công tác đánh giá HS, phân tích

66

năng lực của GV được căn cứ vào các hoạt động cơ bản trong tiến trình hành

nghề của người GV. Để tiến hành các hoạt động GDTH đạt hiệu quả thì trước

hết người GV phải tìm hiểu và nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của

HS, trên cơ sở đó lập kế hoạch giáo dục cho phù hợp, tiếp đó là việc triển khai tổ

chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm.

+ Đội ngũ CBQL triển khai giới thiệu, phổ biến về đánh giá, nhận xét

HS. Đánh giá năng lực GV bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng hấp dẫn:

Phát tài liệu về đánh giá, nhận xét HS cho GV tự nghiên cứu, tổ chức sinh hoạt

chuyên môn giới thiệu về đánh giá, nhận xét HS, tổ chức thảo luận về đánh giá,

nhận xét HS ở từng tổ chuyên môn.

+ Giúp cho GV hiểu được cấu trúc của đánh giá, nhận xét HS dựa trên

các nguồn minh chứng khác nhau. Để xác định mức đạt được của tiêu chí theo

các dấu hiệu mô tả ở các mức độ cần phải dựa vào các nguồn minh chứng trong

suốt năm học của GV làm căn cứ để đánh giá. Từng lĩnh vực trong đánh giá,

nhận xét HS được BGH nghiên cứu, phân chia vào các hoạt động trong năm

học, ghi chép cẩn thận kết quả hoạt động của từng GV, tổng hợp lại làm căn cứ

đánh giá cuối năm. Tùy theo các tiêu chuẩn mà có các minh chứng nhất định.

Ví dụ: Hồ sơ thi đua của nhà trường, hồ sơ kiểm tra, đánh giá của GV, biên bản

góp ý của GV cho tập thể, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm,...

+ Hiệu trưởng trực tiếp giới thiệu, phổ biến về đánh giá, nhận xét HS và cần

làm rõ: Đánh giá, nhận xét HS là gì? đánh giá, nhận xét HS gồm những yêu cầu và

tiêu chí gì? các mức độ đạt được và căn cứ xác nhận ở mỗi tiêu chí. nguồn minh

chứng là gì? vai trò của nguồn minh chứng trong việc đánh giá GV về kỹ năng

đánh giá, nhận xét HS? tóm tắt các căn cứ để xây dựng về đánh giá, nhận xét HS,

bản chất của việc đánh giá GV về kỹ năng đánh giá, nhận xét HS; giải thích nội

dung đánh giá, nhận xét HS, quy trình và công cụ đánh giá, nhận xét HS.

67

+ Yêu cầu GV phải tu dưỡng, phấn đấu, học tập và rèn luyện trong từng

năm học và cả một quá trình để kết quả thu được sẽ được tập hợp lại thể hiện bằng

nguồn minh chứng phục vụ cho việc đánh giá được thể hiện trong từng năm học,

cả một quá trình để kết quả thu được sẽ được tập hợp lại thể hiện bằng nguồn

minh chứng phục vụ cho việc đánh giá được thể hiện trong hồ sơ của GV.

+ Giải thích cách ghi điểm và xếp loại trong mẫu phiếu đánh giá.

+ Sau khi đánh giá nhà trường khuyến khích GV xây dựng kế hoạch tự

bồi dưỡng bản thân phù hợp nhằm đáp ứng được các yêu cầu về đánh giá, nhận

xét HS. Nhà trường sử dụng kết quả đánh giá để có kế hoạch bồi dưỡng GV.

* Phát động phong trào thi đua của các đoàn thể

BGH giao nhiệm vụ cho các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên,..) dựa

vào quy định về đánh giá, nhận xét HS xây dựng văn bản, kế hoạch, chương trình

hành động để phát động thi đua tới tất cả CBQL, GV trong toàn trường.

Triển khai sâu rộng phong trào thi đua tới tất cả mọi GV trong trường,

giúp cho mọi GV hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc bồi dưỡng về đánh giá,

nhận xét HS để họ phấn khởi, nỗ lực hết mình.

Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng

ngày với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra,...

Chỉ đạo mỗi đoàn thể thành lập một tổ công tác để tổ chức chỉ đạo thực

hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ công tác còn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, đánh

giá kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn, báo cáo tiến độ với Hiệu trưởng

nhà trường để có hướng điều chỉnh kịp thời (nếu cần thiết).

Thông qua phong trào thi đua của các đoàn thể để giáo dục việc chấp

hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. Phấn đấu không

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh

thần đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức và lối

sống lành mạnh, có khả năng hợp tác để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm. Phát huy

tinh thần làm chủ tập thể của các thành viên trong cơ quan.

68

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo ngành,

nhà trường về quản lý, tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV.

BGH nhà trường phải thẩm nhuần và thực sự quan tâm đến công tác bồi

dưỡng GV về kỹ năng đánh giá HS. Có sự đầu tư thỏa đáng cho công tác này.

Nhận thức rõ mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng, tính cấp thiết và tính

khả thi áp dụng kỹ năng đánh giá HS vào việc đánh giá, xếp loại GV. Nâng cao

nhận thức về sự cần thiết của công tác đánh giá HS cho GV toàn trường.

Xây dựng môi trường thân thiện, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh

thần cho GV trong các hoạt động nhằm khuyến khích, tạo động lực cho GV

trong bồi dưỡng.

Sự thống nhất cao độ của tập thể GV về nhận thức và hành động trong

bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Đầu tư đủ các điều kiện về cơ sở vật cho công tác

bồi dưỡng GV.

3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nhu cầu bồi dưỡng về đánh giá HS theo Thông

tư 22/2016 của GVTH

3.2.2.1. Mục đích biện pháp

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV nhằm làm căn cứ để xây dựng kế hoạch,

tạo điều kiện thuận lợi cho GV học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ sư

phạm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người đảm bảo bám sát thực tế,

khả thi, hiệu quả, ít tốn kém, đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của GV nhằm

nâng cao chất lượng HS.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn giúp cho đội ngũ GV các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên chủ động xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng chuyên môn của các cá nhân phù hợp với yêu cầu và điều kiện, khả

năng của bản thân, đồng thời xác định rõ mục tiêu cụ thể của hoạt động bồi

dưỡng cũng như lựa chọn những cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đó.

69

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng trường Tiểu học tiến hành rà soát, xác định nhu cầu bồi

dưỡng của GV thông qua thăm lớp, dự giờ, tổ chức các hoạt động GDTH, đánh

giá xếp loại của tổ chuyên môn, đánh giá xếp loại chất lượng HS, bằng các

phiếu điều tra hoặc trao đổi trực tiếp. Căn cứ vào kế hoạch phát triển của nhà

trường, mục tiêu phát triển, điểm mạnh, điểm yếu của mỗi đội ngũ GV về số

lượng, cơ cấu (giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác), năng lực chuyên môn

nghiệp vụ về đánh giá, nhận xét HS, đánh giá thực trạng GV nhà trường, trong

đó có dự báo số GV nghỉ hưu, số GV chuyển công tác, nguồn GV được bổ

nhiệm CBQL để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhằm đảm bảo đủ

số lượng, cân đối về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Từ đó phân tích

các nhu cầu của GV phân loại nắm chắc chắn tình hình GV, điều kiện của địa

phương đề ra phương án bồi dưỡng GV, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp

và sát thực tế nhu cầu bồi dưỡng của GV.

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn phải được xây dựng một cách toàn

diện: Xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng gắn liền với nhiệm

vụ năm học đồng thời gắn với tình hình thực tiễn của nhà trường cũng như nhu

cầu bồi dưỡng của GV.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn theo từng năm học như: Kế

hoạch tuần, tháng, kế hoạch bồi dưỡng hè, kế hoạch thăm quan học tập, kế

hoạch tự bồi dưỡng.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVTH trong nhà

trường thì người CBQL cần phải:

- Nghiên cứu quan điểm đổi mới GDTH, các văn bản chỉ đạo của ngành

về GDTH về chương trình bồi dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV của nhà

trường, dự kiến thời gian thực hiện các chủ đề trong năm học. Khi xây dựng kế

70

hoạch căn cứ vào đặc điểm tình hình từng lớp để đề ra các biện pháp chỉ đạo

thống nhất trong quá trình thực hiện chương trình GD và đánh giá, nhận xét

HS. Kế hoạch đã được xây dựng, tiến hành tổ chức triển khai kế hoạch theo

thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Sau đó nộp kế hoạch bồi dưỡng chuyên

môn của nhà trường về Phòng GD&ĐT.

- Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự

bồi dưỡng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng của GV, chịu trách nhiệm về chất

lượng kế hoạch bồi dưỡng của GV.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động lập kế hoạch của GV để có

những hướng dẫn, giúp đỡ GV trong quá trình xây dựng kế hoạch.

* Đối với GV cần phải:

- Nghiên cứu quy chế, chương trình bồi dưỡng chuyên môn và các văn

bản chỉ đạo của ngành và nhà trường về công tác bồi dưỡng chuyên môn.

- Căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu của cá nhân, GV chủ dộng xây

dựng và hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của mình. Trong kế hoạch

bồi dưỡng chuyên môn của cá nhân cần làm rõ các vấn đề sau:

+ Căn cứ xây dựng kế hoạch.

+ Xác định mục đích và nguyên tắc của việc bồi dưỡng chuyên môn.

+ Khái quát tình hình đặc điểm của nhà trường (số lượng CBQL, GV,

nhân viên, những thuận lợi, khó khăn của nhà trường,...).

+ Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng.

+ Xác định thời gian thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

- Sau khi hoàn thành kế hoạch trình Hiệu trưởng phê duyệt. Nghiêm

chỉnh thực hiện các quy định về bồi dưỡng chuyên môn của Phòng GD&ĐT,

của nhà trường.

- Báo cáo tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng chuyên môn của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ

năng đã học vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.

71

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đội ngũ CBQL nhà trường cần nghiêm túc trong công tác rà soát chất

lượng đội ngũ nhằm tìm hiểu nhu cầu. Từ đó, có biện pháp bồi dưỡng nâng cao

chuyên môn theo đúng nhu cầu đáp ứng yêu cầu cá nhân và yêu cầu của xã hội.

Xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, chỉ rõ ai thực hiện, ai chịu trách

nhiệm về thực hiện các nội dung trong bản kế hoạch.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu GVTH

3.2.3.1. Mục đích biện pháp

Nhằm đáp ứng yêu cầu về đánh giá, nhận xét HS, việc đảm bảo chương

trình bồi dưỡng giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH,

từng bước nâng cao mức độ đáp ứng của GVTH với yêu cầu phát triển GD và

yêu cầu về công tác đánh giá, nhận xét HS hiện nay.

Xây dựng nội dung bồi dưỡng chuyên môn theo từng năm học như: Kế

hoạch tuần, tháng, kế hoạch bồi dưỡng hè, kế hoạch tham quan học tập, kế

hoạch tự bồi dưỡng.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV trong nhà

trường thì người CBQL cần phải:

- Nghiên cứu quan điểm đổi mới GDTH, các văn bản chỉ đạo của ngành

về GDTH về chương trình bồi dưỡng.

- Xây dựng nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV của nhà

trường, dự kiến thời gian thực hiện các chủ đề trong năm học. Khi xây dựng nội

dung phải căn cứ vào đặc điểm tình hình từng lớp để đề ra các biện pháp chỉ

đạo thống nhất trong quá trình thực hiện chương trình GD và đánh giá, nhận xét

HS. Khi nội dung đã được xây dựng, tiến hành tổ chức triển khai kế hoạch theo

thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Sau đó nộp kế hoạch bồi dưỡng chuyên

môn của nhà trường về Phòng GD&ĐT.

72

- Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn GV xây dựng nội dung bồi dưỡng và tự

bồi dưỡng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng của GV, chịu trách nhiệm về chất

lượng nội dung bồi dưỡng của GV.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động lập kế hoạch của GV để có

những hướng dẫn, giúp đỡ GV trong quá trình xây dựng nội dung.

* Đối với GV cần phải:

- Nghiên cứu quy chế, chương trình bồi dưỡng chuyên môn và các văn

bản chỉ đạo của ngành và nhà trường về công tác bồi dưỡng chuyên môn.

- Căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu của cá nhân, GV chủ dộng xây

dựng và hoàn thành nội dung bồi dưỡng chuyên môn của mình. Trong kế nội

dung dưỡng chuyên môn của cá nhân cần làm rõ các vấn đề sau:

+ Căn cứ xây dựng nội dung.

+ Xác định mục đích và nguyên tắc của việc bồi dưỡng chuyên môn.

+ Khái quát tình hình đặc điểm của nhà trường (số lượng CBQL, GV,

nhân viên, những thuận lợi, khó khăn của nhà trường,...).

+ Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng.

+ Xác định thời gian thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

- Sau khi hoàn thành nội dung bồi dưỡng trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về bồi dưỡng chuyên môn của Phòng

GD&ĐT, của nhà trường.

- Báo cáo tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện nội

dung bồi dưỡng chuyên môn của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ

năng đã học vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có văn bản hướng dẫn cụ thể của cấp trên

- Năm bắt được thực tế chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH và điều kiện

kinh tế của từng đơn vị trường học.

- Xây dựng nội dung và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, tổ chức động

viên, nhắc nhở kịp thời.

73

3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo

Thông tư 22/2016 cho GVTH

3.2.4.1. Mục đích biện pháp

Đa dạng hóa phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng GVTH nhằm

nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi

mới GDTH.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Biện pháp này thực sự đạt hiệu quả cần được tiến hành trên các phương

diện và nội dung:

- Về đổi mới hình thức bồi dưỡng.

- Về đổi mới phương pháp.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Tiến hành đổi mới hình thức bồi dưỡng dựa trên cơ sở xác định năng lực

chuyên môn và nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV, thực hiện biện pháp gồm

các bước sau:

Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng

Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng cho đội ngũ GV ở các trường Tiểu học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cần phân tích những vấn đề cơ bản sau:

+ Đội ngũ GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên có

nhu cầu bồi dưỡng hay không?

+ Lý do phải tiến hành bồi dưỡng là gì?

+ Nhu cầu bồi dưỡng cần xác định thuộc loại nào?

Bước 2: Xác định mục tiêu công tác bồi dưỡng

+ Xây dựng kế hoạch dài hạn về bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV

các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong đó ưu tiên cho bồi

dưỡng về kỹ năng đánh giá, nhận xét HS ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên đạt 100% về kỹ năng đánh giá, nhận xét HS.

+ Xây dựng đồng thời những mục tiêu trước mắt cho công tác bồi dưỡng

chuyên môn. Các hình thức bồi dưỡng phù hợp với trình độ và điều kiện thời

gian của GV ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

74

Bước 3: Xác định nội dung, phương tiện, phương pháp bồi dưỡng

Dựa vào mục tiêu bồi dưỡng, dựa vào Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT,

dựa vào yêu cầu của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng

chuyên môn ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên để:

+ Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu và nhiệm

vụ của GV ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

+ Lựa chọn các phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp để đạt

được hiệu quả cao.

Bước 4: Tổ chức triển khai bồi dưỡng

+ Dựa trên kế hoạch, chương trình bồi dưỡng của Sở Giáo dục và Đào

tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

GV tại các trường Tiểu học trong toàn huyện.

+ Xây dựng và lựa chọn đội ngũ giảng viên cốt cán, lâu dài, có nhiều

kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng, đội ngũ này phải có chuyên môn sâu

cho từng nội dung bồi dưỡng.

+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho triển khai bồi dưỡng chuyên môn

(tài liệu bồi dưỡng, thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và thực lực của

GV), đảm bảo đủ về số lượng, kịp thời về thời gian.

Bước 5: Đánh giá, phản hồi

Nhiệm vụ này phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình bồi

dưỡng nhằm kịp thời điều chỉnh những vấn đề về nội dung, phương pháp bồi

dưỡng cho phù hợp với đối tượng hoặc từng chuyên đề.

- Về đổi mới phương pháp: Cần đổi mới phương pháp giảng dạy dập

khuôn, máy móc như: Thuyết trình, phân tích, giảng dạy trong điều kiện thiếu

phương tiện dạy học, thiếu tài liệu, giáo trình, thiếu nghiên cứu thực tế. Định

hướng đổi mới cần tiếp tục được triển khai là: Phát huy cao độ tính tích cực,

độc lập, sáng tạo của học viên trong quá trình học tập, nhằm biến quá trình học

tập, quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.

75

- Để đạt được điều đó cần chú ý:

+ Phối hợp các phương pháp hợp lý, các nhóm phương pháp dạy học

khác nhau. Đặc biệt sử dụng hợp lý phương pháp dạy học “Nêu vấn đề -

Nghiên cứu”, giúp học viên tự giải quyết vấn đề, tự hoàn thành các bài tập

nghiên cứu có sự hướng dẫn của giảng viên.

+ Thu hút học viên vào quá trình luyện tập, vận dụng những điều đã học

vào những tình huống giảng dạy.

+ Tiếp tục nghiên cứu, triển khai, cải tiến phương pháp đánh giá quá

trình học tập của học viên, đồng thời tăng cường đầu tư và sử dụng tối ưu các

phương tiện dạy học nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đánh giá, xếp loại GV từ đó tổ chức

đào tạo bồi dưỡng những nội dung mà họ còn hạn chế.

Quan tâm tạo điều kiện để GV được học hỏi để đáp ứng về kỹ năng đánh

giá về HS ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Kiểm tra sẽ giúp cho Hiệu trưởng nắm được đầy đủ những thông tin cần

thiết về tình hình thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, đánh giá đúng

phẩm chất, năng lực của GV, phát hiện những mặt mạnh, mặt tích cực để phát

huy, đồng thời chỉ ra những lệch lạc, thiếu xót để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

Mặt khác, qua kiểm tra Hiệu trưởng còn tác động đến hành vi của GV,

nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc, đảm bảo sự phát triển

ổn định và đúng hướng của nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường về: Việc lập kế

hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV, kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn,

kiểm tra hồ sơ, sổ sách công tác bồi dưỡng chuyên môn của tổ.

76

Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng của GV: Kiểm tra kế hoạch công tác, kế

hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cá nhân của GV, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, kiểm

tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Đánh giá việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của đội ngũ

GV về: Thái độ, ý thức và kiến thức thu được sau đợt bồi dưỡng.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, trong kế

hoạch cần ghi rõ: Mục tiêu, nội dung công việc, thời gian, cách tiến hành,

người thực hiện, kết quả cần đạt.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả cần đạt được của GV sau khi

tham gia các nội dung bồi dưỡng.

Xác định tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá đối với GV. Công

tác kiểm tra, đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và

dựa trên những tiêu chí đã xác định ban đầu.

Tăng cường các hình thức kiểm tra: Kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên

đề, kiểm tra đột xuất hoặc báo trước thông qua các hoạt động như: Dự giờ,

kiểm tra hồ sơ chuyên môn,... qua đó đánh giá toàn diện và khả năng sư phạm

cũng như trình độ chuyên môn của GV.

Xác định nội dung đánh giá bao gồm: Tinh thần, thái độ tham gia bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong bồi dưỡng

chuyên môn, những kiến thức, kinh nghiệm thu được trong quá trình bồi dưỡng

so với mục tiêu, kế hoạch đề ra; ý thức và khả năng vận dụng những kiến thức,

kinh nghiệm đã học được qua bồi dưỡng, tự bồi dưỡng vào thực tiễn nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

* Tổ chức kiểm tra:

+ Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban

kiểm tra gồm các thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng.

Phân công công việc cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành

viên trong Ban kiểm tra.

77

+ Phân cấp trong kiểm tra: Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra hoặc

giao trách nhiệm cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, GV có uy tín.

+ Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm

vụ cụ thể, thời gian kiểm tra. Chuẩn bị phương tiện cho hoạt động kiểm tra, đôn

đốc, động viên, điều chỉnh tạo điều kiện và giúp đỡ GV trong qua trình bồi dưỡng.

+ Tiến hành rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra và công khai kết quả

kiểm tra trước toàn thể cán bộ và GV toàn trường.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của GV.

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Chú trọng công tác

đào tạo, bồi dưỡng CBQL và GV về nghiệp vụ kiểm tra đánh giá. Thực hiện

nghiêm túc việc khen thưởng, kỷ luật trong kiểm tra, đánh giá GV.

3.2.6. Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục với mục đích huy động tối đa nguồn

lực đầu tư cho GDTH đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó nhằm

hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ GV

trong nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Tăng cường XHH giáo dục, huy động nguồn lực được hiểu là tất cả

những yếu tố, phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng

mục tiêu của mình. Huy động các nguồn lực cho giáo dục trước hết vẫn là

nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển ngân sách nhà nước. Bên cạnh

đó để hỗ trợ GVTH cũng như hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường

có hiệu quả cần huy động các nguồn lực sau:

78

+ Huy động nguồn nhân lực: Đây là một trong những nguồn lực quan

trọng nhất trong sự nghiệp giáo dục. Ngoài đội ngũ CBQL và GV trong nhà

trường thì cần huy động sự đóng góp sức của làng xã, cộng đồng nhằm nâng

cao hiệu quả GDTH. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội

trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

+ Huy động nguồn vật chất: Đó là đất đai dành cho xây dựng trường lớp,

sân chơi, bãi tập,... đất hỗ trợ cho GV để làm nhà hoặc sản xuất, cải thiện đời

sống. Đó là trang thiết bị, đồ dùng dạy học như: Máy tính, máy chiếu. Ti vi,

đầu đĩa, nhạc cụ, sách báo, tài liệu,...đó là phương tiện phục vụ cho hoạt động

giáo dục của nhà trường. Ngoài nguồn lực chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước

thì nhà trường cần phát huy tinh thần đóng góp của các tổ chức xã hội, cá nhân

và các đơn vị quan tâm, giúp đỡ.

+ Huy động nguồn lực tài chính: Nguồn tài chính trong GD nước ta hiện

nay chủ yếu là ngân sách nhà nước, ngoài ra còn có sự đóng góp của quá trình xã

hội hóa giáo dục như các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân tự nguyện đóng

góp để phát triển GD. Do đó, để huy động nguồn lực tài chính, ngoài sự hỗ trợ từ

ngân sách nhà nước và học phí thu được từ học sinh cần huy động sự đóng góp

của cha mẹ học sinh, các tổ chức, doanh nghiệp địa phương trong cả nước.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Về nguồn nhân lực

+ Xây dựng đội ngũ GV cốt cán vừa giỏi chuyên môn, có tinh thần, ý

thức trách nhiệm cao, từng bước củng cố, ổn định công tác bồi dưỡng cho đội

ngũ GV theo hướng tích cực, hiện đại và có kế thừa với mục tiêu: Chất lượng

và hiệu quả đồng thời tiến hành trao đổi, hướng dẫn cha mẹ HS cách chăm sóc

và giáo dục HS khoa học, đúng cách.

+ Có cơ chế và chính sách hợp lý như thu hút nguồn nhân lực để giải quyết

vấn đề nguồn nhân sự của nhà trường. Phải có chế độ thưởng lương một cách thỏa

đáng cũng như có các điều khoản đầu tư hợp lý cho công tác bồi dưỡng chuyên

môn để khuyến khích, động viên GV học tập và tham gia bồi dưỡng.

79

- Về điều kiện cơ sở vật chất: Trong thời gian tới cần có sự đầu tư ngân

sách thích đáng, trước hết là xây dựng tủ sách quản lý, kinh phí phục vụ cho

nghiên cứu khoa học, biên soạn chi tiết chương trình, phục vụ hội thảo,

nghiên cứu thực tế.

+ Làm tốt công tác XHH giáo dục để thu hút mọi nguồn lực của các tổ

chức xã hội, cá nhân hảo tâm quan tâm đến sự nghiệp GDTH đặc biệt là công tác

bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV các trường Tiểu học trong toàn huyện.

+ Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong đội ngũ GV

nhằm phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo đặc thù của từng bộ

môn, tận dụng các nguyên liệu sẵn có ở địa phương.

+ Sử dụng, khai thác có hiệu quả nhất các thiết bị dạy học, CSVC mà

trường hiện có.

+ Kiểm tra, kiểm kê tài sản của nhà trường theo định kỳ để bổ sung, sửa

chữa kịp thời.

- Về nguồn lực tài chính:

+ Căn cứ vào đề án phát triển GDTH của huyện, Hiệu trưởng đề xuất

tham mưu với UBND huyện phân bổ kinh phí đảm bảo tỷ lệ phù hợp theo quy

định. Đồng thời huyện sẽ bổ sung nguồn kinh phí phù hợp để hỗ trợ xây dựng

cơ sở vật chất, tạo môi trường đa dạng, linh hoạt cho các hoạt động GDTH.

+ Đổi mới công tác bồi dưỡng theo phương châm: Thiết thực, hiệu quả,

tiết kiệm chi phí cho nhà trường, tránh tình trạng lặp lại các nội dung bồi

dưỡng. Trên cơ sở tài liệu bồi dưỡng của Bộ, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà

trường tổ chức mua thêm các tài liệu, sách báo hướng dẫn công tác bồi dưỡng,

khuyến khích viết sáng kiến kinh nghiệm để làm phong phú thêm tài liệu bồi

dưỡng trong nhà trường.

+ Làm tốt công tác XHH giáo dục để thu hút tối đa mọi nguồn lực của

lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội, cơ quan chức năng, các ban

ngành đoàn thể quan tâm đến sự nghiệp GDTH, đặc biệt là công tác bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ.

80

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

+ Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý công

tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVTH.

+ Làm tốt công tác XHH giáo dục để thu hút tối đa mọi nguồn lực.

+ Có sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của cơ quan quản lý cấp trên,

các ban ngành đoàn thể.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Theo phân tích trên mỗi một biện pháp đều giữ một vị trí và vai trò

quan trọng riêng. Tuy vậy, các biện pháp lại có mối quan hệ hữu cơ với

nhau. Khi các biện pháp hợp lại tạo nên một sự thống nhất có tác động qua

lại với nhau, tương tác hỗ trợ cho nhau tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

Các biện pháp đã thể hiện được các bước từ nâng cao nhận thức về vai

trò trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đến những biện pháp thiết thực trong

quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GV các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng một cách hợp lý,

khoa học mới mang lại hiệu quả cao nhất.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm

3.4.1.1. Mục đích, quy mô, thành phần chuyên gia

a) Mục đích

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho GV các trường Tiểu học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Nhờ cách đánh giá khách quan các biện

pháp quản lý qua ý kiến độc lập của các chuyên gia giáo dục, từ đó có căn

cứ để điều chỉnh.

81

b) Quy mô, thành phần chuyên gia

Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm 540 người gồm: 500 GV và 40 CBQL

các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3.4.1.2. Nội dung đánh giá

a) Tính cần thiết của biện pháp

Tính cần thiết cho thấy ý nghĩa của các biện pháp đối với quản lý bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho GV các trường Tiểu học huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên.

b) Tính khả thi của biện pháp

Tính khả thi cho thấy mức độ khách quan của các biện pháp quản lý.

3.4.1.3. Cách xử lý kết quả

Chúng tôi tiến hành đưa danh mục các biện pháp vào phiếu hỏi (kèm

theo nội dung các biện pháp ở Phụ lục 3) để khảo nghiệm ý kiến của CBQL,

GV ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Tác giả đã phát ra 540 phiếu khảo nghiệm tới tất cả các đối tượng nêu

trên, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan.

Tác giả đã thu đủ 540 phiếu. Sau khi sử dụng tỉ lệ phần trăm xử lí các

phiếu khảo nghiệm thu về đã cho ra các kết quả ở Bảng 3.1 và 3.2.

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

Tác giả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

xuất ở ba mức độ:

Tính cần thiết: Cần thiết - Bình thường - Không cần thiết

Tính khả thi: Khả thi - Bình thường - Không khả thi

3.3.2.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý

Về sự cần thiết của 6 biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cả

6 biện pháp là cần thiết và bình thường, không có ý kiến nào cho rằng các biện

pháp là không cần thiết. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp trên đạt từ 64%

(biện pháp 6) đến 92% (biện pháp 2), được thể hiện trong Bảng 3.1 dưới đây:

82

Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho giáo viên các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

TT Cần thiết Các lĩnh vực cần thiết bồi dưỡng

Mức độ thực hiện Bình Thường SL % Không cần thiết SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức

cho đội ngũ GV về tầm quan

453 83,9 87 16,1 0 0 trọng của hoạt động bồi dưỡng 1 kỹ năng đánh giá học sinh

theo Thông tư 22/2016

Xác định nhu cầu bồi dưỡng

497 92 43 8 0 0 về đánh giá HS theo Thông tư 2

22/2016 của GVTH

Xây dựng nội dung bồi dưỡng 475 88 65 12 0 0 đáp ứng nhu cầu GVTH 3

Đa dạng hình thức bồi dưỡng

410 76 130 24 0 0 kỹ năng đánh giá HS theo 4 Thông tư 22/2016 cho GVTH

389 72 151 28 0 0

5 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

346 64 194 36 0 0 6

Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

83

3.4.2.2. Tính khả thi của biện pháp quản lý

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho giáo viên các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Khả thi TT Không khả thi Các lĩnh vực cần thiết bồi dưỡng Mức độ thực hiện Bình Thường SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Tổ chức nâng cao nhận thức

cho đội ngũ GV về tầm quan

trọng của hoạt động bồi dưỡng 1 410 76 130 24 0 0

kỹ năng đánh giá học sinh theo

Thông tư 22/2016

Xác định nhu cầu bồi dưỡng

về đánh giá HS theo Thông tư 2 453 83,9 87 16,1 0 0

22/2016 của GVTH

Xây dựng nội dung bồi dưỡng 3 432 80 108 20 0 0 đáp ứng nhu cầu GVTH

Đa dạng hình thức bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá HS theo 4 367 68 173 32 0 0

Thông tư 22/2016 cho GVTH

5 346 64 194 36 0 0

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

6 302 56 238 46 0 0

Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

84

Kết quả và xếp hạng thứ bậc của khảo sát đánh giá tính khả thi các biện

pháp quản lý ở Bảng 3.2 có sự chênh lệch so với tính cấp thiết các biện pháp

đưa ra. Sự khác biệt đó là tất yếu, khách quan bởi các đối tượng có vị trí công

tác khác nhau, trình độ cũng không đồng đều, cho nên khi phân tích lý giải

cũng theo ý kiến chủ quan của mình. Mặt khác, những biện pháp là vô cùng cấp

thiết song không phải giải quyết được trong một sớm một chiều mà còn cần sự

kết hợp của nhiều lực lượng, sự quan tâm của cấp lãnh đạo về cơ chế và đầu tư

cho GDTH. Tuy nhiên theo ý kiến của CBQL, GV các biện pháp đưa ra với

mục đích, nội dung và cách thức thực hiện khá rõ ràng, cụ thể được mức độ khả

thi của các biện pháp được đánh giá cao.

3.4.2.3. Nhận xét chung

Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, CBQL, giảng viên, cán bộ được hỏi

đều đánh giá cao tính chất cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đề

xuất. Cụ thể: 100% các ý kiến cho rằng việc áp dụng các quản lý hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho giáo viên các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên mà tác giả đề xuất đều tán thành cao về mức độ cần thiết

và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể

khẳng định các biện pháp đề tài là có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn.

Kết luận Chương 3

Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất biện pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính

thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa;

nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; nguyên tắc đảm bảo tính đồng thuận. Tác giả

đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét

HS cho giáo viên các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Việc tổ chức các hoạt động phải hết sức đa dạng, phong phú, gắn với

hoàn cảnh thực tế. Như vậy, các biện pháp phải thực hiện và cụ thể hóa chủ

trương, đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước và địa phương, phù hợp với

các nguyên tắc trong quản lý giáo dục.

85

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. phải có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, tạo thành một chỉnh thể của hệ thống bao gồm hệ thống tác động có mục

đích, có kế hoạch, quy luật của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý nhằm

đạt được mục tiêu đã định, đào tạo nguồn nhân lực cho GD&ĐT.

Đưa ra những bước đi mới nhằm giải quyết những bất cập hạn chế, kế

thừa những thành tựu đã đạt được

Biện pháp mang tính khả thi, có khả năng thực hiện được trong điều kiện

phát triển hiện tại và sắp tới. Các biện pháp phải được kiểm chứng khảo

nghiệm một cách khách quan và có khả năng thực hiện hiệu quả khi triển khai

vào hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho đội ngũ GVTH.

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV phải tạo động lực thúc đẩy hoạt

động tự bồi dưỡng của GV, khuyến khích họ tham gia vào công tác tự bồi

dưỡng. Muốn vậy thì mục tiêu, nội dung, kế hoạch hình thức tổ chức bồi

dưỡng,... phải phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của GV. Có được sự đồng

thuận cao trong đội ngũ GV thì các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá HS cho GVTH sẽ đem lại hiệu quả. Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy các

biện pháp đưa ra là khả thi và cần thiết. Đáp ứng được giả thuyết khoa học đã

nêu trong Luận văn.

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối với GVTH nền tảng đầu tiên là hình thành nên những đặc điểm của

HS có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về tâm lý, thể chất, tình cảm và trí tuệ

của những mầm non tương lai của đất nước. Cùng với sự phát triển của tri tri

thức và khoa học thì việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

GVTH ngày càng trở nên cấp thiết nó đóng góp phần quan trọng vào việc

nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu GDTH,

đáp ứng yêu cầu xã hội.

Qua việc phân tích, tìm hiểu một số khái niệm, tác giả đã đưa ra một số

khái niệm, nội dung liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

cho GVTH như: Đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016; quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét học sinh. Đồng thời nghiên cứu các

mục tiêu, nội dung bồi dưỡng như hình thức, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá, nhận xét học sinh cho GVTH. Chính những lí luận này đã định

hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp cho tác giả nghiên cứu thực trạng

và đề xuất biện pháp.

Qua điều tra thực trạng cho thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá,

nhận xét học sinh cho GV của các trường Tiểu học cơ bản đúng nội dung, bám

sát mục tiêu, chương trình giáo dục HS. Tuy nhiên, trong thực tiễn vẫn còn một

số hạn chế như: Đội ngũ GV trong nhà trường chưa nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH, thời gian dành

cho công tác bồi dưỡng của GV còn quá ít, nội dung chưa phong phú, các hình

thức tổ chức hiệu quả chưa cao, các phương pháp áp dụng còn chưa phù hợp.

Kế hoạch bồi dưỡng chưa khoa học, thiếu tính chủ động và linh hoạt. Công tác

chỉ đạo còn nhiều bất cập, việc kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường

xuyên, ý thức tự học, tự bồi dưỡng GV còn chưa cao.

87

Trên cơ sở lý luận Chương 1 và thực trạng của quản lý bồi dưỡng kỹ năng

đánh giá, nhận xét HS cho GV các trường Tiểu học đã được phân tích trong

Chương 2, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng

dưỡng kỹ năng đánh giá, nhận xét HS cho GV các trường Tiểu học nêu trên.

Tác giả luận văn đã tiến hành khảo nghiệm, phân tích đánh giá khách

quan. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề ra đều có tính khả thi cao

và đồng thuận từ cơ sở.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Ban hành các Thông tư, văn bản, hướng dẫn cụ thể về bồi dưỡng

chuyên môn cho GV.

- Tham mưu cho Chính phủ hỗ trợ nguồn kinh phí cho ngành GD trong

công tác bồi dưỡng của GV.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH hàng năm.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng đánh giá HS cho

cốt cán các đơn vị nhà trường để truyền thụ lại cho GV trong toàn trường.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng kế hoạch chiến lược cụ thể, xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng,

lĩnh vực bồi dưỡng của GVTH.

Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác bồi

dưỡng chuyên môn cho CBQL, GV ngay từ đầu năm học và trong năm học.

Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường Tiểu học tổ chức khảo sát, đánh giá thực

trạng đội ngũ GV, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV, làm tốt

công tác đánh giá, xếp loại GV từng năm.

2.4. Đối với các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV phải được xây dựng cụ thể,

qua đó giúp GV nắm rõ được mục tiêu, nội dung, thời gian, phương pháp tiến

hành bồi dưỡng để GV lên kế hoạch hoạt động của cá nhân cho phù hợp.

88

Chỉ đạo xây dựng những tiêu chuẩn đánh giá cho phù hợp với từng hoạt

động GDTH và với điều kiện thực tế của nhà trường.

Tổ chức dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn để

giúp GV có cơ hội học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.

Xây dựng GV cốt cán trong nhà trường làm nhân tố cho việc nâng cao chất

lượng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và chất lượng giáo dục nhà trường.

Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi trong nhà trường, có động viên khen

thưởng kịp thời, tạo động lực để GV học hỏi nâng cao trình độ.

2.5. Đối với GV các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV.

Nghiêm túc, tự giác, tích cực khi tham gia các hoạt động bồi dưỡng do Phòng

GD&ĐT hoặc nhà trường tổ chức. Luôn luôn tự học, tự bồi dưỡng năng lực,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết

29-NQ/TW lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và

Đào tạo.

2. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học quản lý và tổ chức. NXB Thống kê, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2010), Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp Cao học Quản

lý giáo dục K9, Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nan

nâng cao năng lực và phẩm chất ĐNGV, NXB Lý luận chính trị.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học. NXB Giáo dục

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam

2010-2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT, Ban

hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV mầm non, phổ thông và giáo

dục thường xuyên.

8. C.Mác và ph.Ăng ghen (1993): Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Lý luận đại cương về

quản lý. NXB Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học

quản lý. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của

Ban chấp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội

ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị quốc gia.

90

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Trần khánh Đức, 2002, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và bồi dưỡng

nguồn nhân lực. NXB Giáo dục, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học

giáo dục. NXB Giáo dục Hà Nội.

17. Trần Thị Hương, Cao Xuân Hùng (2017) Hoạt động năng lực đánh giá học

sinh của giáo viên các trường Tiểu học quận 3, thành phố Hồ Chí Minh,

Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

18. J. Vianl (1993), cuốn “Lịch sử và Thời sự về các phương pháp sư phạm”.

19. J.A Centra (1998), công trình nghiên cứu “Xác định hiệu quả công tác

của giáo viên”.

20. Trần Kiệm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

NXB ĐH sư phạm Hà Nội.

21. Đào Hài Nam (2014) Quản lý đánh giá hiệu trưởng các trường Tiểu học

thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn Hiệu trưởng.

22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục.

23. Quốc hội nước CHXHCN Việt nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

24. Quốc hội nước CHXHCN Việt nam (2009), Luật giáo dục sửa đổi bổ sung

một số điều của luật giáo dục 2005, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 về quyết định ban

hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

26. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 về quyết định phê duyệt đề án

“đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng

yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-

2020, định hướng đến năm 2025”.

91

27. Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường

xuyên GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên.

28. Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 về ban hành chương

trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học.

29. UNESCO (2005), vai trò của UNESCO trong thế kỷ XX, NXB khoa học

xã hội, Hà Nội.

30. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, NXB Giáo dục.

31. Nguyễn Như Ý (Chủ biên), 1998, Đại từ điển tiếng việt, NXB Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

92

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SIN CHO GIÁO VIÊN

CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

(Dùng cho CBQL, giáo viên trường Tiểu học)

Để tìm hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh

cho giáo viên các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, xin thầy (cô)

vui lòng trả lời những vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu (x) vào các mức độ

mà thầy (cô) cho là phù hợp.

Câu 1: Đồng chí đánh giá mức cần thiết nhu cầu bồi dưỡng về các lĩnh vực

sau cho hoạt động bồi dưỡng GVTH?

a) các yêu cầu lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống

Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Không cần thiết

b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức

Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Không cần thiết

c) Các yêu cầu thuộc kỹ năng sư phạm

Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Không cần thiết

d) Đạt chuẩn giáo viên cốt cán

Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Không cần thiết

Câu 2: Các ý kiến đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

1

2

3

4 Xác định các nhu cầu bồi dưỡng của GV Xây dựng hệ mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV Xác định nội dung, hình thức phương pháp bồi dưỡng GV Yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Câu 3: Các ý kiến đánh giá thực trạng nội dung bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống

2 Bồi dưỡng kiến thức

3 Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm

4 Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề

Câu 4: Các ý kiến đánh giá thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức bồi

dưỡng GVTH?

Nội dung Mức độ thực hiện PP/HT Tốt Khá TB Yếu

Thuyết trình của giảng viên các lớp bồi dưỡng

Thuyết trình kết hợp minh hoạn bằng hình ảnh

Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành

Phương Nêu vấn đề thảo luận nhóm

pháp Nêu các vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu,

trình bày báo cáo

Tọa đàm, trao đổi

Phối hợp các phương pháp

Bồi dưỡng thường xuyên

Bồi dưỡng tại chỗ Hình

thức Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu

Bồi dưỡng thường xuyên

Câu 5: Ý kiến đánh giá thực trạng điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt

động bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Đội ngũ giảng viên tham gia hoạt động bồi dưỡng

2 Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

3 Tài liệu, giáo trình phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

4 Kinh phí phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

Câu 6: Các ý kiến thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Làm bài thu hoạch cá nhân

2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm

3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm

4 Viết tiểu luận

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SIN CHO GIÁO VIÊN CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

(Dùng cho CBQL, giáo viên trường Tiểu học)

Phần I: Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, xin

thầy (cô) vui lòng trả lời những vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu (x) vào các

mức độ mà thầy (cô) cho là phù hợp.

Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết nhận thức mục đích quản lý hoạt động bồi

dưỡng GVTH?

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

Câu 2: Ý kiến thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá

học sinh cho giáo viên các trường Tiểu học?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

Chỉ đạo đánh giá theo các bước hướng dẫn

1 thực hiện đánh giá HS theo Thông tư

22/2016/TT-BGDĐT

Đánh giá phải dựa vào các kết quả được

2 thông qua các minh chứng phù hợp với các

yêu cầu về đánh giá HS

3 Đánh giá khách quan, dân chủ, công khai

4 Phối hợp với lực lượng trong đánh giá

Câu 3: Ý kiến đánh giá thực trạng nội dung bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn cho GV

1 để nâng cao chất lượng đội ngũ

Cấu trúc các nội dung bồi dưỡng trong các

2 chuyên đề

Bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo chu kỳ 3

Yêu cầu sử dụng thành thạo máy tính và khai thác 4 ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn (kỹ năng 5 đánh giá HS)

Câu 4: Ý kiến thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức bồi

dưỡng GVTH?

TT Nội dung

Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Yếu Yêu cầu đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng thực

1 hiện nghiêm chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo đổi mới hình 2 thức, phương pháp bồi dưỡng

Quản lý việc duy trì đổi mới các phương pháp BD 3 trong các đợt bồi dưỡng

Tổ chức đánh giá, nhận xét mẫu về HS, rút kinh 4 nghiệm và nhân rộng ra các đợt bồi dưỡng

Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, đáp ứng yêu 5 cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS cho GVTH

Câu 5: Ý kiến thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

Quy định hình thức phương pháp kiểm tra, 1 đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

Quy định tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động 2 bồi dưỡng chuyên môn

Phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm 3 tra, đánh giá

Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm sau đợt bồi 4 dưỡng chuyên môn

Thực hiện theo quy chế đề ra với các GV 5 không đạt yêu cầu sau bồi dưỡng chuyên môn

Câu 6: Ý kiến thực trạng quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

Quản lý giờ dạy trên lớp của giảng viên thông

1 qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy của các

lớp bồi dưỡng

Được kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ được 2 giao của các cá nhân GV tham gia bồi dưỡng

Thực hiện tốt chế độ chính sách cho các lực 3 lượng tham gia bồi dưỡng

Câu 7: Ý kiến thực trạng quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu hoạt

động bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1 Tham mưu PGD&ĐT về khen thưởng những

đơn vị làm tốt công tác bồi dưỡng

2 Có chính sách hỗ trợ GVTH tham gia

bồi dưỡng

3 Phối hợp với các lực lượng trong nhà

trường và xã hội tăng cường đầu tư trong

hoạt động BD GVTH

Câu 8: Ý kiến thực trạng quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt

động bồi dưỡng GVTH?

Mức độ thực hiện TT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1 Bố trí phòng học bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu

2 Đầu tư mua trang thiết bị phục vụ cho hoạt

động bồi dưỡng.

3 Đầu tư mua sắm giáo trình, tài liệu phục vụ cho

hoạt động bồi dưỡng

Nguyên nhân khác

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

PHẦN II: Trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng ở trường thầy (cô)

thường gặp những thuận, lợi khó khăn gì?

1. Thuận lợi

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

2. Khó khăn

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

PHẦN III: Ngoài những nội dung và biện pháp quản lý nêu trong phiếu, theo

thầy (cô) để nâng cao chất lượng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên ở các

trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cần đưa thêm nội dung và biện

pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện nhà trường hiện nay?

1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo

viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

2. Biện pháp quản lý

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

PHẦN IV: Xin thầy (cô) cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan

quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên?

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

3. Phòng Giáo dục và Đào tạo

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

4. Các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy (cô). Nếu được xin cho biết họ tên,

chức vụ, nơi công tác của thầy cô.

Họ và Tên:...................................................................

Chức vụ:......................................................................

Đơn vị công tác:..........................................................

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô!

Phụ lục 3 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Với mục đích đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được đề xuất dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) vào các mức độ mà thầy (cô) cho là phù hợp.

1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Mức độ thực hiện

TT

Cần thiết

Các lĩnh vực cần thiết bồi dưỡng

Rất cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

SL %

SL %

SL %

SL %

1

2

3 4

5

6

Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016 Xác định nhu cầu bồi dưỡng về đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 của GVTH Xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu GVTH Đa dạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng kỹ theo năng đánh giá HS cho tư 22/2016 Thông GVTH

2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý

Mức độ thực hiện

TT Các lĩnh vực cần thiết bồi dưỡng Cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất cần thiết

SL % SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức cho

đội ngũ GV về tầm quan trọng của 1 hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh

giá học sinh theo Thông tư 22/2016

Xác định nhu cầu bồi dưỡng về

đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 2

của GVTH

Xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp 3 ứng nhu cầu GVTH

Đa dạng hình thức bồi dưỡng kỹ

4 năng đánh giá HS theo Thông tư

22/2016 cho GVTH

5

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 cho GVTH

6 theo Thông

Huy động các nguồn lực đáp ứng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư đánh giá HS 22/2016 cho GVTH

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!