ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM VĂN THIỆU

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM VĂN THIỆU

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hồng Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng trong bất cứ một công trình nào.

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc

chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016

Tác giả luận văn

i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Phạm Văn Thiệu

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên

và các thầy, cô giáo ngoài trƣờng tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học

quản lý giáo dục cho học viên cao học khóa 22.

Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Động, sở

Giáo dục và Đào tạo Hƣng Yên, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh các trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên; gia đình và bạn bè

đã hỗ trợ các tƣ liệu, góp những ý kiến quý báu về chuyên môn, những ý

tƣởng mới cho tôi trong công tác quản lý và quá trình thực hiện đề tài nghiên

cứu khoa học này.

Cuối cùng tôi xin đƣợc dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu

sắc nhất với PGS.TS. Phạm Hồng Quang ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận

tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình định hƣớng, chuẩn bị đề cƣơng, viết, sửa

chữa, hoàn chỉnh và bảo vệ đề tài này.

Hưng Yên, ngày 05 tháng 5 năm 2016

Tác giả

ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Phạm Văn Thiệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC .......................................................................................................iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 2

4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

6. Giới hạn phạm vi khảo sát ............................................................................ 3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ

NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO

GIÁO VIÊN .................................................................................................... 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ..................................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài.................................................................. 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 11

1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 11

1.2.2. Kỹ năng ............................................................................................. 12

1.2.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (hoạt động trải

nghiệm sáng tạo) ........................................................................................ 13

1.2.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................... 14

1.2.5. Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

GV THCS.................................................................................................... 16

1.2.6. Quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm

iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

sáng tạo ...................................................................................................... 17

1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho giáo viên Trung học cơ sở .............................................. 17

1.3.1. Mục tiêu bồi dƣỡng ........................................................................... 17

1.3.2. Nội dung bồi dƣỡng ........................................................................... 18

1.3.3. Phƣơng pháp bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST........................... 24

1.3.4. Các hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNS cho giáo viên ...... 32

1.4. Quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS ........ 33

1.4.1. Mục tiêu quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

giáo viên THCS.......................................................................................... 33

1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cho GV về kỹ năng tổ chức

HĐTNST ..................................................................................................... 33

1.4.3. Quản lý thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên .............................................................................. 35

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng GV về kỹ năng tổ

chức HĐTNST ............................................................................................ 39

1.4.5. Phƣơng pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức

HĐTNST ..................................................................................................... 39

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST cho giáo viên ......................................................................... 41

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 42

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ

CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO

VIÊN HUYỆN KIM ĐỘNG TỈNH HƢNG YÊN ........................................ 43

2.1. Một vài nét về các trƣờng THCS ở huyện Kim Động .............................. 43

2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo

viên ở các trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh HƣngYên ............................. 44

2.2.1. Thực trạng nhu cầu của giáo viên đối với hoạt động bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST ................................................................................ 46

2.2.2. Thực trạng nội dung bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức

iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

HĐTNST ..................................................................................................... 47

2.2.3. Thực trạng hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng giáo viên về kỹ

năng tổ chức HĐTNST ................................................................................ 51

2.2.4. Thực trạng thời gian bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức

HĐTNST ..................................................................................................... 55

2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dƣỡng giáo viên về

kỹ năng tổ chức HĐTNST ........................................................................... 56

2.3. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo

viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên................................................. 57

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên ............... 57

2.3.2. Thực trạng về xây dựng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ trong

hoạt động bồi dƣỡng giáo viên về HĐTNST ............................................... 60

2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST ....... 65

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên .............................................................................. 67

2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên ..................................................... 70

2.4. Thực trạng các yếu tố đến ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức TĐTNST của giáo viên .............................................. 71

2.4.1. Những yếu tố thuận lợi ...................................................................... 72

2.4.2. Những yếu tố khó khăn ...................................................................... 73

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 75

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ

CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO

VIÊN THCS HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN ........................... 77

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 77

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..................................................... 77

v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................... 77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tiễn thực tiễn, khả thi ........................................ 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế .................................................... 78

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển ...................................... 78

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

GV THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên ................................................. 79

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của HĐTNST ............................ 79

3.2.2. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng của giáo viên và xác định các danh

mục kỹ năng thiết về tổ chức HĐTNST để bồi dƣỡng cho GV .................... 84

3.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động bồi dƣỡng

HĐTNST ..................................................................................................... 85

3.2.4. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng tổ chức HĐTNST ............. 86

3.2.5. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST của giáo viên ................................................................................ 87

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 91

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 92

3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ....................................................................... 92

3.4.2. Quy trình khảo nghiệm ...................................................................... 93

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ ............................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN CHỮ

BGH

Ban giám hiệu

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CBQL

Cán bộ quản lý

CT-XH

Chính trị xã hội

GD& ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDH

Giáo dục học

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HTGD

Hệ thống giáo dục

PPGD

Phƣơng pháp giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

VĐCB

Vấn đề cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ giáo viên và trình độ ở các trƣờng THCS huyện

Kim Động (Năm học 2014-2015) ...................................................... 43

Bảng 2.2. Nội dung bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức HĐTNST........... 48

Bảng 2.3. Hình thức tổ chức bồi dƣỡng ............................................................. 52

Bảng 2.4. Phƣơng pháp bồi dƣỡng và kết quả đáp ứng ..................................... 53

Bảng 2.5. Thời gian phù hợp tổ chức lớp BD .................................................... 55

Bảng 2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng................................................ 56

Bảng 2.7. Đánh giá về xây dựng kế hoạch BD kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho GV ............................................................................................... 58

Bảng 2.8. Thống kê chất lƣợng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST huyện Kim Động năm học 2014 - 2015 ........ 61

Bảng 2.9. Đánh giá về việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS huyện

Kim Động .......................................................................................... 62

Bảng 2.10. Tiêu chuẩn để tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS ............................ 63

Bảng 2.11. Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS ............................................ 64

Bảng 2.12. Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS ........................................ 64

Bảng 2.13. Đánh giá về tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên ..................................................................... 66

Bảng 2.14. Đánh giá của CB, giáo viên về kiểm tra, đánh giá công tác bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên của nhà quản lý .... 68

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên .......................................... 70

Bảng 2.16. Yếu tố ảnh hƣởng ............................................................................... 71

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................ 93

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 94

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng ta đã xác định: "Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT phải

, đào ta ̣o nhân lƣ̣c , bồi

đƣợc xem là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí dƣỡng nhân tài” . Điều này tiếp tục đƣợc nhấn mạnh trong nghị quyết Hội nghị

lần thứ 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII và xuyên suốt đến nay qua

các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX , thứ X, thứ XI. Xác định rõ vai

, trong nhƣ̃ng

trò, tầm quan tro ̣ng củ a mình trong sƣ̣ nghiê ̣p phát triển đất nƣớ c năm gần đây , sự nghiệp giáo du ̣c nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng

ghi nhận. Đến Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI, Tổng bí

thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị quyết số 29 - NQ/TW với nội dung

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế. Giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con ngƣời

Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao

đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho

việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Để hƣớng tới mục đích đó, cần

đổi mới các hoạt động giáo dục với sự năng động và sáng tạo. Một trong

những hoạt động giáo dục đƣợc quan tâm nhiều và đƣợc sự ủng hộ nhiệt tình từ

gia đình học sinh, nhà trƣờng và xã hội, đặc biệt là từ chính các em học sinh và

thầy giáo, cô giáo, đó chính là HĐTNST.

HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần

tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính

riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Nội dung của HĐTNST thiết thực và gần

gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của ngƣời học, giúp

ngƣời học vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống

một cách dễ dàng, thuận lợi. Tuy nhiên, đây là công việc mới mẻ, nhiều khó

khăn, thách thức và đòi hỏi công tác quản lý của nhà quản lý phải có các biện

1

pháp phù hợp. Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu và cũng là giải pháp quan trọng

là bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên các trƣờng THCS trong huyện một hệ

thống kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Trong xu thế phát triển và hội nhập của thế giới trong những năm đầu thế

kỷ XXI, nhân loại đang vừa đón nhận những những thời cơ về cuộc cách mạng

khoa học - công nghệ; xu thế hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế, văn hóa và nền

kinh tể tri thức. Những thời cơ đó tác động không nhỏ tới giáo dục và đào tạo

của mỗi quốc gia, đồng thời đòi hỏi mỗi quốc gia thƣờng xuyên đổi mới giáo

dục đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại; đó là đào tạo nguồn nhân lực; đặc biệt

nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Chính vì vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI,

UNESCO đề xƣớng 4 trụ cột giáo dục của thế giới: “Học để biết, học để làm,

học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Nhƣ vậy mục đích giáo dục

phải, đáp ứng 2 yêu cầu: Giúp cho ngƣời học tiếp thu kiến thức và có kỹ năng

thực hành, vận dụng kiến thức để từng bƣớc hoàn thiện, phát triển nhân cách

nhân cách. Mặt khác, nó không chỉ yêu cầu ngƣời học sinh nắm vững và vận

dụng kiến thức; mà còn đi xa hơn, giáo dục cho ngƣời học sinh biết chuyển từ tri

thức sách vở gắn với thực tiễn sinh động đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ xung

quanh các em; trong cuộc sống, trong lao động sản xuất, trong ứng xử, giao tiếp,

định hƣớng giá trị với sứ mệnh trở thành chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.

Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan nhƣ đã nêu trên, tác giả

chọn đề tài "Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng

tạo cho giáo viên trung học cơ sở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên".

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS huyện Kim Động,

tỉnh Hƣng Yên.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý bồi dƣỡng giáo viên THCS

2

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS

huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên của các

trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên thời gian qua đã đƣợc quan tâm

thực hiện, tuy nhiên, hiệu quả chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới

giáo dục giai đoạn hiện nay. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS mang tính khoa học, hệ thống,

khả thi thì sẽ nâng cao kỹ năng tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV các trƣờng

THCS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên THCS.

5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng

tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

6. Giới hạn phạm vi khảo sát

Đề tài triển khai khảo sát trên 465 CBQL và GV, trong đó 18 đ/c hiệu

trƣởng và 17 đ/c phó hiệu trƣởng, 41 tổ trƣởng CM và 389 GV của 18 trƣờng

THCS huyện Kim Động, thời gian trong năm học 2014 - 2015.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các

văn kiện của Đảng, của Bộ GD&ĐT bàn về giáo dục và đào tạo, đặc biệt bàn

về HĐTNST. Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm

liên quan đến cơ sở lý luận về giáo dục, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục

3

trải nghiệm, quản lý kỹ năng tổ chức HĐ TNST. Những kinh nghiệm của các

quốc gia tiên tiến về tổ chức HĐTNST cho giáo viên nhằm xây dựng khung lý

luận của đề tài.

7.2. Nhóm các phưng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử

lý số liệu nhằm mô tả thực trạng bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

giáo viên các trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ QL cấp trƣờng và đội ngũ GV nhằm bổ

sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.

- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST cho giáo viên THCS huyện Kim Động tỉnh Hƣng Yên.

- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,

tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng

pháp khác.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị. Danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho giáo viên trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG

KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO CHO GIÁO VIÊN

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

* Nghiên cứu về kỹ năng và kỹ năng tổ chức hoạt động

Kỹ năng là vấn đề đƣợc nhiều tác giả ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu.

Đặc biệt từ nửa cuối của thế kỷ XIX sang đến thế kỉ thứ kỉ thứ XX, cùng với sự

phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học trong đó có tâm lí học, giáo dục

học vấn đề kỹ năng đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.

Các tác giả nhƣ: B.M. Cheplôp, A.N.Lêônchep, A.G. Côvaliôp… đều

khẳng định: Muốn phát triển năng lực cần nắm vững tri thức và vận dụng sáng

tạo những kỹ năng, kỹ xảo đã có vào hoạt động thực tiễn. Tác giả K.K.Platônôp

và G.G.Gôlubev cũng chỉ rõ: Kỹ năng là điều kiện quan trọng để hình thành

năng lực, ngược lại năng lực lại chi phối kỹ năng. Năng lực giúp cho kỹ năng

đƣợc hình thành nhanh chóng và ổn định, nếu không có năng lực trong lĩnh vực

hoạt động nào đó thì khó có thể hình thành kỹ thuật hành động chính xác, thành

thạo. Năng lực còn thúc đẩy sự hình thành kỹ năng không chỉ trong một lĩnh

vực hoạt động mà còn giúp hình thành kỹ năng trong các lĩnh vực hoạt động

khác tƣơng đƣơng. Điều này rất có ý nghĩa trong nghiên cứu để hình thành hệ

thống kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm, góp phần nâng cao năng lực sƣ phạm cho

giáo viên. Nghiên cứu về kỹ năng tổ chức hoạt động là hƣớng nghiên cứu đƣợc

phát triển từ đầu thế kỷ XX trở lại đây. Các nhà Tâm lý học, học phƣơng Tây đã

đi sâu nghiên cứu về kỹ năng tổ chức, lãnh đạo. Điển hình là các tác giả:

W.Benis, Mc.Call & Lombardo, R.Balke, G.A.Yulk, G.Courtois, A.Makenzic,...

Tác giả G.A.Yulk trong cuốn “Leadership in organization” (Ngƣời lãnh đạo

5

trong một tổ chức) đã đƣa ra những kỹ năng tổ chức đặc trƣng của một ngƣời

lãnh đạo thành công, đó là: Thông minh, kỹ năng nhận thức tốt, sáng tạo, khôn

khéo, kỹ năng nói hoạt bát, có sức thuyết phục, thông thạo về các phƣơng diện.

Trên thế giới nhiều trƣờng Ðại học đào tạo giáo viên thiên về kỹ năng hơn kiến

thức chuyên ngành. Giáo viên trƣớc tiên phải là ngƣời có khả năng tƣơng tác

tích cực với học sinh. Chính vì vậy, ngoài việc chú trọng rèn luyện phƣơng

pháp dạy học, giáo viên cần có khả năng truyền lửa, kỹ năng tổ chức những

hoạt động tƣơng tác với học viên,

Những nghiên cứu của các tác giả phƣơng Tây đã đóng góp những thành

tựu đáng kể trong sự phát triển các lĩnh vực hoạt động trong, đặc biệt là lao

động sản xuất. Từ những năm 60 - 70, các nhà Tâm lý học Xô viết cũng chú ý

nhiều đến kỹ năng tổ chức hoạt động. Đó là các nghiên cứu của

N.V.Cudơmina, A.G.Côvaliôv, P.M.Kecgientxev, L.I.Umanxki, A.N.Lutoskin,

L.T.Tiuptia... Tài liệu “Những nguyên lý của công tác tổ chức” của P.M.Kecgientxev

đã nghiên cứu về công tác tổ chức ở mức độ khái quát nhất. Trong cuốn “Tâm

lý học về công tác của Bí thƣ chi đoàn”, L.I.Umanxki và A.N.Lutoskin đã nêu

lên cấu trúc của hoạt động tổ chức bao gồm 9 hành động đƣợc sắp xếp theo

trình tự từ mở đầu đến khi kết thúc hoạt động. Những bƣớc tiến hành đó đƣợc

mô tả khá đầy đủ, chi tiết, có thể vận dụng trong công tác tổ chức các hoạt

động tập thể cho học sinh để nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động và góp

phần tạo nên một môi trƣờng giáo dục tốt giúp các em học sinh phát triển hơn

cả về nhân cách và trí tuệ.

* Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo

a. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục

nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng hình của

các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật...

b. Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có

những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án)

6

của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học

sinh nhận đƣợc khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.

c. Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,

trong đó có phát triển lã năng sáng tạo cho trẻ, phát triển khả năng học độc lập;

tƣ duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.

d. Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã

hội, hình thành một cơ sở vũng mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.

Từ giữa thế kỷ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mỹ, John

Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã

chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai trò của kinh

nghiệm trong giáo dục. Với triết lý giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm,

Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao

hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học

với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đƣa ra một lý thuyết về học từ trải nghiệm

(Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của

ngƣời học đƣợc tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của

hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Một số quan niệm khác của các học giả

quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ

giữa các bài học trừu tƣợng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ƣu hóa kết

quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của ngƣời

học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman,

1995); chỉ có kinh nghiệm thì chƣa đủ để đƣợc gọi là trải nghiệm; chính quá trình

phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).

Năm 2009, chƣơng trình giáo dục Hàn Quốc đã đƣa hoạt động giáo dục

trải nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong chƣơng trình của nhà

trƣờng phổ thông bao gồm: hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động

từ thiện, hoạt động định hƣớng phát triển bản thân.

7

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

* Nghiên cứu về kỹ năng tổ chức hoạt động

Vấn đề nghiên cứu về kỹ năng cũng đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc quan

tâm, đặc biệt là trong những năm gần đây. Phần lớn các tác giả Việt Nam

thƣờng vận dụng những kết quả nghiên cứu của các tác giả Xô viết vào việc

nghiên cứu kỹ năng trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Điển hình là các tác

giả: Trần Trọng Thủy, Nguyễn Nhƣ An, Lê Khánh Bằng, Nguyễn Quang Uẩn,

Trần Quốc Thành… đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về kỹ năng, vạch

ra những hƣớng đi cơ bản ở góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn cho nhiều đề tài

nghiên cứu sau này. Nhiều tác giả Việt Nam đã lấy đối tƣợng nghiên cứu là các

kỹ năng cần hình thành ở học sinh, sinh viên trong học tập một môn học cụ thể

hoặc trong một lĩnh vực hoạt động nhất định. Điển hình là các tác giả: Dƣơng

Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi, Cao Thị Thặng, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Phụ Thông

Thái, Trịnh Văn Biền… Những tác giả này cũng những bài nghiên cứu của họ

đã đóng góp công sức vào lịch sử nghiên cứu về kỹ năng tổ chức giúp giáo viên

có thêm tài liệu tìm hiểu để các công trình nghiên cứu khác ngày càng hoàn

thiện và đầy đủ, sáng tạo hơn.

Nghiên cứu về kỹ năng tổ chức hoạt động cũng đã đƣợc một số nhà

nghiên cứu quan tâm đến. Tác giả Trần Quốc Thành nghiên cứu “Kỹ năng tổ

chức trò chơi của chi đội trƣởng chi đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí

Minh”.Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đã

vận dụng lý luận về kỹ năng, kỹ năng tổ chức để nghiên cứu kỹ năng tổ chức

một hoạt động cụ thể - hoạt động trò chơi của thiếu nhi. Tác giả Hoàng Thị

Oanh với công trình “Nghiên cứu kỹ năng tổ chức hoạt động chơi cho trẻ 5 tuổi

của sinh viên CĐSP mẫu giáo” đã phân tích kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi

cho trẻ bao gồm một hệ thống 28 kỹ năng đƣợc chia thành 5 nhóm.

Ngoài ra còn có những nghiên cứu về kỹ năng tổ chức hoạt động nhƣ:

“Kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên” của tác giả Mai Bích Thu;

8

“Tìm hiểu quá trình hình thành kỹ năng tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục

cho sinh viên các trƣờng ĐHSP” của Nguyễn Thị Hảo; “Bƣớc đầu tìm hiểu việc

rèn luyện kỹ năng tổ chức công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên năm thứ 2 ở các

trƣờng ĐHSP” của Bùi Thị Mùi,... Các nghiên cứu này cũng đã góp phần làm

phong phú thêm những ứng dụng của lý luận về kỹ năng tổ chức vào từng lĩnh

vực hoạt động cụ thể. Nhìn chung ở Việt Nam những công trình nghiên cứu về

kỹ năng tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục còn chƣa nhiều.

* Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động định hƣớng

giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh

vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này.

Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan

điểm, định hƣớng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,

nhà trƣờng gắn liền với xã hội”.

Từ thời kỳ đầu của nền giáo dục nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phƣơng pháp để đào tạo nên ngƣời có đức tài là “Học

đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã

hội”. Đây cũng là nguyên lý giáo dục đƣợc quy định trong Luật giáo dục Việt

Nam [28]. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, do cách hiểu và cách làm, Giáo dục

và Đào tạo chƣa đạt đƣợc nhiều thành công trong việc thực hiện nguyện lý này.

Trong thời gian gần đây, theo yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, một hoạt động giáo dục đƣợc biết đến với tên gọi là “hoạt

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo” đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các

nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và giáo viên:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo vào trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, giúp các nhà trƣờng khắc phục

những hạn chế tồn tại trong chƣơng trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu

cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

9

- Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2014-2015, 2015-

2016 của bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở Giáo dục và Đào tạo đa dạng

hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo “Tổ chức hoạt động

trải nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trƣờng Trung học” [7].

- Bùi Ngọc Diệp (2015), “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 113-

tháng 02/2015, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam [15].

- Nguyễn Thị Hiền (2014), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm

Hàn Quốc và Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, 308 (1), tr.88-97 [19].

- Đinh Thị Kim Thoa (2014), Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động quan

trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, Đại học Giáo dục [33].

- Đỗ Ngọc Thống (2015), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh

nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục,

115(1), tr.13-16 [34].

- Ngô Thị Tuyên (2015), “Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo”,

Công nghệ giáo dục - tin tức [38],...

Có thể nói, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo không hoàn toàn xa

lạ đối với giáo dục Việt Nam, tuy nhiên để triển khai thực hiện hoạt động giáo

dục này một cách có hiệu quả tại các trƣờng Trung học cơ sở thì nhà quản lý

giáo dục chiếm một vai trò rất quan trọng.

Thực tế từ trƣớc đến nay chƣa có công trình nghiên cứu về quản lý bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho GV Trung học cơ

sở, mà thực tiễn hiện nay lại đòi hỏi rất nhiều. Do đó, việc nghiên cứu và đề

xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho GV Trung học cơ sở, đặc biệt là các trƣờng Trung học cơ sở thuộc

huyện Kim Động tỉnh Hƣng Yên là việc làm hết sức cần thiết.

10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:

Theo tác giả Taylor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác

làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".[Dẫn theo 37]

Theo tác giả Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,

doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ

chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ

chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.[Dẫn theo 37]

- Tác giả Hard Koont thì cho rằng "Quản lý là xây dựng và duy trì

một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu

đã định".[19]

Từ những khái niệm trên, theo chúng tôi "Quản lý là hoạt động hay tác

động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong

một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức".

Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật

lệ, chính sách, nguyên tắc và các phƣơng pháp cụ thể nhằm thực hiện các

mục tiêu xác định.

Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản nhƣ: xác

định mục tiêu, chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều chỉnh các

hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là

nhằm tạo ra môi trƣờng, điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý.

Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong dẫn đến mối quan hệ giữa

chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố

trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy ngƣời ta gọi là quan

hệ quản lý - một kiểu của quan hệ và là đối tƣợng nghiên cứu của khoa học

11

quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các mối quan

hệ quản lý và các quy luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ sở đó đề

xuất những con đƣờng, phƣơng pháp tối ƣu cho sự quản lý hệ thống nhằm

tạo điều kiện cho nó vận hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.

1.2.2. Kỹ năng

Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng.

- Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc

nắm đƣợc cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng

kỹ năng là phƣơng thức thực hiện hoạt động đã đƣợc con ngƣời nắm vững.

- Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của

hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con ngƣời. Kỹ năng theo quan

niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính

mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri

thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những phƣơng

thức hành động tƣơng ứng với mục đích đề ra.

- Quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam: Kỹ năng

thƣờng đƣợc là khả năng của con ngƣời thực hiện có hiệu quả hành động tƣơng

ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ

cũng có tính khái quát và đƣợc sử dụng trong những tình huống khác nhau.

Theo Từ điển tiếng Việt năm 2000 (Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: Kỹ

năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu đƣợc trong một lĩnh vực nào đó

vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một

hoạt động nào đó một cách có chất lƣợng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,

nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định.

Những định nghĩa trên thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và

quan niệm cá nhân của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa

nhận rằng kỹ năng đƣợc hình thành khi con ngƣời áp dụng kiến thức vào thực

tiễn. Kỹ năng học đƣợc do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành

động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hƣớng rõ ràng.

12

Theo chúng tôi Kỹ năng là những hành động, những thao tác hành

động của con người (chủ thể) thực hiện một cách thuần thục một công việc

hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)

nhằm tạo ra kết quả mong đợi bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách

thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.

1.2.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (hoạt động trải nghiệm

sáng tạo)

Chƣơng trình dự thảo đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015 đã xác định

tên gọi của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) trƣớc đây là hoạt động

GDTNST. Rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong nƣớc đã đƣa ra những cách

hiểu khác nhau về hoạt động GDTNST.

Tác giả Đinh Thị Kim Thoa: Hoạt động GDTNST là "hoạt động giáo

dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh

nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh

nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực" [33, tr.44].

Tác giả Lê Huy Hoàng: Hoạt động GD TNST là hoạt động mang xã hội,

thực tiễn đến môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng để học sinh tự trải nghiệm.

Theo dự thảo đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015: “Hoạt

động GDTNST là loại hoạt động giáo dục nhằm góp phần hình thành và phát

triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực chung, đặc biệt là trách nhiệm

với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; phát huy

tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lý

bản thân” [6, tr.25].

Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp : hoạt động GDTNST là hoạt động giáo dục

thực tiễn đƣợc tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng.

Theo cách tiếp cận của luận văn, tác giả quan niệm: Hoạt động giáo dục

trải nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc tổ chức có mục đích, có kế hoạch, nhằm

tạo môi trƣờng để học sinh trải nghiệm thực tế, vận dụng hoặc mở rộng kiến

thức, kỹ năng đã học, hình thành xúc cảm, tính cảm tích cực, qua đó phát triển

năng lực ở học sinh đáp ứng yêu cầu xã hội.

13

Hoạt động GDTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, đƣợc tổ

chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ

cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ

thể và các hành động của học sinh, hoạt động GDTNST là các hoạt động giáo

dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhằm

phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dƣỡng

ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những ngƣời xung quanh.

Thông qua việc tham gia vào các hoạt động GDTNST, học sinh đƣợc phát huy

vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các

em đƣợc chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ

thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù

hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em đƣợc trải nghiệm,

đƣợc bày tỏ quan điểm, ý tƣởng, đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt động,

đƣợc thể hiện, tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết quả

hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,... Từ đó, hình thành và

phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động

GDTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ,

với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của

mỗi cá nhân trong tập thể.

1.2.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động của con ngƣời chỉ có hiệu quả khi nó đƣợc tiến hành một

cách có tổ chức, một cá nhân hoạt động có hiệu quả phải biết tự sắp xếp, bố

trí kế hoạch PL19 hoạt động hợp lí. Một nhóm ngƣời hay một tập thể muốn

cùng hoạt động chung để đạt đƣợc mục tiêu đề ra lại càng cần có tổ chức. Vì

vậy vấn đề tổ chức hoạt động và kĩ năng tổ chức hoạt động đƣợc nhiều nhà

khoa học quan tâm nghiên cứu. Kỹ năng tổ chức hoạt động là khả năng của

ngƣời tổ chức làm việc có hiệu quả trong những tình huống khác nhau; Những

nguyên tắc trong công tác tổ chức đã nêu ra các kỹ năng chủ đạo của tổ chức

hoạt động là: Kỹ năng tổ chức tập thể và các mối quan hệ trong tập thể; Kỹ

14

năng lập kế hoạch công việc; Kỹ năng thống nhất công việc của cá nhân và

của tập thể; Kỹ năng kiểm tra, đánh giá; Kỹ năng tính toán phƣơng pháp tổ

chức và ra chỉ thị kịp thời.

Còn theo tác giả Trần Quốc Thành thì cho rằng: “Kỹ năng tổ chức là

sự thực hiện có hiệu quả một hệ thống hành động của một hoạt động chung

nào đó bằng cách vận dụng những tri thức về hoạt động đó, thống nhất hành

động của mọi người nhằm đạt được mục đích chung trong những điều kịên

cho phép” [34, tr.49].

Nhƣ vậy các tác giả cùng thống nhất quan điểm kỹ năng tổ chức hoạt

động là sự vận dụng tri thức tổ chức vào thực tiễn hoạt động. Tri thức tổ chức

bao gồm những hiểu biết về công tác tổ chức, hiểu rõ mục đích, nhu cầu của hoạt

động, đặc điểm cá nhân hay tập thể tham gia hoạt động, các quy tắc, các bƣớc tổ

chức, cách phối hợp, thƣơng lƣợng với nhau… Trên cơ sở đó, con ngƣời vận

dụng những tri thức tổ chức, kết hợp với những hiểu biết, kinh nghiệm về hoạt

động để tổ chức hoạt động đạt hiệu quả mong muốn, kể cả trong những điều kiện

hoạt động đã bị thay đổi. Đó chính là có kỹ năng tổ chức hoạt động.

Kết hợp với khái niệm HĐTNST, chúng tôi quan niệm: “Kỹ năng tổ

chức HĐTNST là những hành động dựa trên sự vận dụng có hiệu quả những tri

thức, kinh nghiệm về công tác tổ chức và HĐTNSTđã biết vào thực tiễn để tổ

chức các HĐTNST cho học sinh nhằm đạt được nhiệm vụ giáo dục đề ra trong

những điều kiện phù hợp”.

Ngƣời có kỹ năng tổ chức HĐTNST trƣớc hết phải là ngƣời am hiểu về

mục tiêu giáo dục, tầm quan trọng của chƣơng trình HĐTNST đối với lứa tuổi

học sinh THCS, phải nắm vững nội dung các chủ điểm giáo dục, các hình thức

tổ chức HĐTNST đối với bậc THCS. Để tổ chức tốt HĐTNST, ngƣời giáo viên

còn phải nắm vững và vận dụng đƣợc những nguyên tác giáo dục cơ bản và

nguyên tắc đặc thù khi tổ chức HĐTNST nhằm phát huy tối đa tính tích cực

tham gia của học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp, của đội ngũ giáo viên mà

không làm mất vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo của mình. Đồng thời ngƣời có kỹ

15

năng tổ chức HĐGTNST còn cần có kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục

sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng, của học sinh và các điều

kiện khách quan khác.

1.2.5. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho GV THCS

1.2.5.1. Bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt: "Bồi dƣỡng có nghĩa là làm cho tăng thêm

trình độ, năng lực hoặc phẩm chất" [41].

Bồi dƣỡng theo nghĩa rộng có nghĩa là quá trình đào tạo nhằm hình thành

những nhân cách và phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục

đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích

nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Ví dụ:

Bồi dƣỡng đạo đức lý luận, bồi dƣỡng NVSP.

Bồi dƣỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của ngƣời lao động về một lĩnh vực hoạt

động mà ngƣời lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua

một hình thức đào tạo nào đó.

- Công tác bồi dƣỡng đƣợc thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã

đƣợc đào tạo cơ bản từ trƣớc. Hoạt động bồi dƣỡng là hoạt động thƣờng xuyên

liên tục cho mỗi giáo viên để không ngừng nâng cao trình độ của mình để thích

ứng với đòi hỏi của nền kinh tế. Nội dung bồi dƣỡng đƣợc triển khai ở các mức

độ khác nhau cho phù hợp với từng đối tƣợng cụ thể.

1.2.5.2. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho GV THCS

Dƣới vai trò tổ chức, hƣớng dẫn của nhà trƣờng và hiệu trƣởng, giáo

viên cần tự giác, tích cực tự rèn luyện để hình thành kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho bản thân. Do đó trong quá trình bồi dƣỡng, giáo viên cần nhận thức đúng ý

nghĩa, vai trò của kỹ năng tổ chức HĐTNST đối với nghề nghiệp của mình

trong tƣơng lai, có động cơ rèn luyện đúng đắn, phải biến quá trình bồi dƣỡng

thành quá trình tự bồi dƣỡng. Có nhƣ vậy, quá trình bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV THCS mới đạt kết quả cao. Hay nói cách khác, quá trình bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST là quá trình cần sự tự giác, tính độc lập cao.

16

Do đó chúng tôi quan niệm: “Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST là

quá trình tổ chức, hƣớng dẫn của ban lãnh đạo nhà trƣờng và các cơ quan khác

nhằm là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao năng lực tổ chức

HĐTNST cho giáo viên”.

Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên phụ thuộc nhiều yếu

tố khách quan và chủ quan trong đó nhấn mạnh vào yêu cầu thực tiễn của giáo

dục phổ thông hiện nay và mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. Đó chính là cơ sở

định hƣớng cho công tác bồi dƣỡng của cả giáo viên và học sinh.

1.2.6. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kĩ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS

là quá trình tác động đến hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST (mục

tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức và kết quả bồi dƣỡng) hợp quy luật của

nhà quản lý đến các khâu, các cấp, các mắt xích của hoạt động bồi dƣỡng nhằm

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho GV, phát triển hệ thống kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GVTHCS đáp ứng

yêu cầu về năng lực tổ chức hoạt động của ngƣời GV trong giai đoạn hiện nay.

1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho giáo viên Trung học cơ sở

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng

Bồi dƣỡng đội ngũ GV là để nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo , hoàn thiện trình độ chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chuyên

môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ

sung, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dƣỡng nào

cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ cho GV, nhằm thúc đẩy và

nâng cao chất lƣợng GD&ĐT nguồn nhân lực có chất lƣợng, phục vụ quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Tùy theo từng đối tƣợng, từng yêu cầu

mà công tác bồi dƣỡng đề ra những mục tiêu phù hợp. Hiện nay, công tác bồi

dƣỡng GV THCS nhằm đạt các mục tiêu sau:

17

- Bồi dƣỡng chuẩn hoá trình độ (bồi dƣỡng chuẩn hoá).

- Bồi dƣỡng nâng cao trình độ trên chuẩn (bồi dƣỡng trên chuẩn).

- Bồi dƣỡng cập nhật kiến thức (bồi dƣỡng thƣờng xuyên).

- Bồi dƣỡng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, dạy theo chƣơng

- Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho GV.

- Bồi dƣỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn

trình, sách giáo khoa mới (bồi dƣỡng thay sách).

ngạch GV.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng

- Kỹ năng lập kế hoạch tổ chức HĐTNST

Muốn làm tốt công tác kế hoạch hoá bồi dƣỡng giáo viên THCS nói

chung và bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức HĐNST nói riêng việc đầu

tiên phải làm là cán bộ quản lý phải nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên, các

điều kiện nội và ngoại lực từ đó đề ra đƣợc phƣơng án bồi dƣỡng cho giáo viên

phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng.

Khi xây dựng kế hoạch kế hoạch bồi dƣỡng GV về kỹ năng tổ chức

HĐTNST cần cần làm rõ và tiến hành các bƣớc sau:

+ Mục tiêu bồi dƣỡng.

+ Nội dung bồi dƣỡng.

+ Hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng.

+ Thời gian, lực lƣợng bồi dƣỡng.

+ Dự trù kinh phí cho các hoạt động bồi dƣỡng.

- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng là việc quan trọng,

quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động. Lập kế hoạch để thực

hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài liệu) và

thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.

Chi phí về tất cả các mặt phải đƣợc xác định. Hơn nữa phải tìm ra

phƣơng án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt đƣợc

mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt đƣợc hiệu quả của nhất trong công việc.

Đó là điều mà bất kỳ ngƣời quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt đƣợc.

18

Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn

lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập

trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục

tiêu khác đã lựa chọn.

Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực

hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi ngƣời

giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có,

thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tƣ cho mỗi mục tiêu theo

- Sau khi xây dựng xong kế hoạch, Hiệu trƣởng cần tiến hành họp Hội

một phƣơng án tối ƣu.

đồng sƣ phạm để thống nhất kế hoạch bồi dƣỡng GV. Ngoài ra cần chú ý đến

thời điểm phù hợp để thực hiện kế hoạch.

- Kỹ năng xây dựng nội dung tổ chức HĐTNST

Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ

và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.

Trƣớc hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các

điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà từng trƣờng và khả năng của giáo viên để

xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội

dung hoạt động phải thực hiện. (Nội dung HĐTNST cẩn tổ chức trong hay

ngoài môn học).

- Kỹ năng lựa chọn hình thức, phƣơng pháp tổ chức HĐTNST

Từ nội dung, xác định cụ thể phƣơng pháp tiến hành, xác định những

phƣơng tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt

động tƣơng ứng. Có thể một hoạt động nhƣng có nhiều hình thức khác nhau

đƣợc thực hiện đan xen hoặc trong đó một hình thức nào đó là chủ đạo còn

hình thức khác là bổ trợ.

Ví dụ: "Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng

đạo". Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ văn nghệ, trò chơi hoặc đố

vui. Trong "Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc",

19

nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình, về vấn đề giữ gìn và phát

huy bản sắc dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân

gian, hoặc gặp gỡ, giao lƣu với các nghệ nhân, nghệ sĩ,nhà nghiên cứu... để

tawnh tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.

- Kỹ năng đánh giá kết quả HĐTNST

Có thể nói đây là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Tuy nhiên

muốn thực hiện đánh giá có hiệu quả đòi hỏi từ nhà quản lý phải xây dựng

đƣợc tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá phải căn cứ trên mục tiêu của từng

HĐTNST do trƣờng triển khai. Muốn thực hiện đƣợc việc kiểm tra, đánh giá

có hiệu quả, tạo thông tin phản hồi tích cực và có cơ sở đánh giá thi đua, đồng

thời có cơ sở xếp loại, đánh giá GV thông qua quá trình tổ chức, tham gia và

kết quả đạt đƣợc của HĐTNST. Thông thƣờng, hoạt động kiểm tra đánh giá

tuân thủ theo một số bƣớc cơ bản sau:

Xây dựng tiêu chi đánh giá.

Tiến hành đánh giá theo tiêu chí.

Phân tích, so sánh, đối chiếu giữa hoạt động thực với tiêu chí.

Báo cáo, đánh giá, xếp loại, tổng kết theo từng đợt, từng học kỳ và từng năm.

- Phối hợp với giáo viên khác và các lực lƣợng xã hội để bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

Với giáo viên khác: Lực lƣợng tham gia bồi dƣỡng bao gồm đội ngũ

giảng viên và đội ngũ giáo viên THCS. Nhà quản lý cần sử dụng đa dạng các

lực lƣợng tham gia vào công tác huấn luyện BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

GV hàng năm. Có những giảng viên là giáo sƣ tiến sĩ đầu ngành ở các trƣờng

Đại học, Cao đẳng Sƣ phạm, có những giảng viên là cán bộ chỉ đạo phong trào

có nhiều kinh nghiệm và có cả những ngƣời chuyên nghiên cứu về lĩnh vực

giáo dục nhất là giáo dục THCS. Bên cạnh những giảng viên có trình độ cao,

có nhiều kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực nghề nghiệp của các trƣờng Sƣ

phạm của địa phƣơng thì đội ngũ Hiệu trƣởng, Hiệu phó phụ trách chuyên môn

và GV nòng cốt của một số trƣờng trọng điểm, trƣờng tiên tiến xuất sắc cũng

20

đƣợc huy động tham gia vào quá trình BDGV tạo thành một lực lƣợng hùng

hậu, phong phú. Việc lựa chọn giảng viên tham gia bồi dƣỡng phải căn cứ vào

mục đích nội dung của từng đợt BD. Chẳng hạn bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo

chu kì thƣờng mời giảng viên đầu ngành có trình độ cao am hiểu sâu sắc về

lĩnh vực nhất định. Nhƣng nếu BD cập nhật các thông tin về đổi mới thì giảng

viên là cán bộ Sở Giáo dục, Trung tâm nghiên BD kiến thức. Họ là những

ngƣời nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này và chỉ đạo nhiều địa phƣơng thực hiện

theo yêu cầu đổi mới của cấp học. Hoặc nếu BD các chuyên đề, có tổ chức kiến

tập thực hành thì phải kết hợp các lực lƣợng: cán bộ quản lý chuyên môn cấp

huyện và GV nòng cốt ở các trƣờng điểm của địa phƣơng.

Việc sử dụng đa dạng các lực lƣợng, thành phần tham gia vào quá trình

BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV sẽ giúp giáo viên THCS có cơ hội học

tập, chiếm lĩnh đƣợc nhiều tri thức, kinh nghiệm từ những giảng viên để không

ngừng hoàn thiện tay nghề và làm giàu vốn hiểu biết của bản thân.

Với lực lƣợng xã hội khác cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV:

- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài

lực) nhằm tạo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động bồi dƣỡng GV, tạo động lực

thúc đẩy GV tích cực tham gia bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bồi dƣỡng GV THCS.

- Cấp kinh phí cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo của GV.

Trong những năm qua kinh phí đầu tƣ cho công tác bồi dƣỡng GV THCS

còn ở mức khiêm tốn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu bồi dƣỡng toàn diện của

đông đảo giáo viên và mong muốn của các nhà quản lý giáo dục THCS. Việc

quản lý kinh phí chƣa chặt chẽ, chƣa tập trung đầu tƣ một cách hợp lý còn dàn

trải. Để đầu tƣ có hiệu quả, nâng cao chất lƣợng BDGV về HĐTNST cần tập

trung làm tốt một số việc sau:

21

+ Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên cơ sở kế hoạch BDGV hàng năm.

+ Tham mƣu với UBND tỉnh đầu tƣ kinh phí để các cấp quản lý GD, các

cơ sở giáo dục THCS thực hiện tốt kế hoạch BGDV.

+ Khai thác các nguồn kinh phí từ các chƣơng trình Trung ƣơng, nguồn

kinh phí từ các dự án, các cơ quan kinh tế và sự giúp đỡ của các lực lƣợng xã

hội cho giáo dục.

+ Xác định nguồn đóng góp của bản thân ngƣời học để xóa đƣợc những

tâm lý trông chờ, dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nƣớc.

+ Quản lý, sử dụng kinh phí một cách chặt chẽ, hợp lý, đáp ứng kịp thời

nhu cầu và nhiệm vụ BDGV theo đúng Luật ngân sách và nguyên tắc tài chính

kế toán.

+ Phát huy nội lực của các trƣờng thực hiện tốt mục tiêu BDGV thƣờng

xuyên tại cơ sở.

Ban hành các văn bản quy định về chính sách chế độ, định mức lao động,

khen thƣởng đối với những ngƣời làm công tác bồi dƣỡng GV và học viên. Đặc

biệt là khen thƣởng những học viên đƣợc xếp loại giỏi cuối khoá, các cán bộ

QL làm việc có hiệu quả. Đối với những GV tham gia lớp bồi dƣỡng tập trung,

ngoài kinh phí hỗ trợ việc đi lại theo chế độ hiện hành cần hỗ trợ thêm tiền mua

tài liệu, vật liệu phục vụ cho việc học tập. Điều này cũng áp dụng đối với GV

tham gia các lớp BD tại chỗ.

- Mua sắm các trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tƣ CSVC cho

hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV

- Vận động các lực lƣợng XH hỗ trợ cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV.

Ngày nay, việc xã hội hoá các hoạt động GD là hết sức cần thiết để

các lực lƣợng xã hội chung tay góp sức vào sự nghiệp GD&ĐT. Trong đó xã

hội hoá hoạt động BDGV cũng là góp phần tạo ra những ngƣời thầy giỏi, từ

đó sẽ có những học trò giỏi. Điều này cũng phù hợp với chủ trƣơng của

22

Đảng và của ngành về việc “xây dựng xã hội học tập”, “xã hội hoá giáo dục”

mà các chủ trƣơng trên đang đƣợc ngành GD đẩy mạnh thực hiện. Để thực

đạt đƣợc các mục tiêu trên, các cấp quản lý và các trƣờng THCS cần thực

hiện tốt các việc sau đây:

+ Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của hội Khuyến học cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp trƣờng cho hoạt động BDGV.

+ Tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi

các lực lƣợng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt

động BDGV.

+ Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mƣu UBND

huyện chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện hỗ trợ cho hoạt động BDGV.

- Tham mƣu đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện kĩ thuật phục vụ

cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV.

Tham mƣu là một công tác hết sức quan trọng của cấp dƣới đối với cấp

trên. Để góp phần làm cho hoạt động BDGV có hiệu quả thì việc tham mƣu

đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện kĩ thuật cũng rất quan trọng. Công tác

này phải đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành các hoạt động BD. Khi tham mƣu

cần chú ý các đặc điểm sau:

+ Lắng nghe nhiều chiều rồi kiểm tra thực tế, sau đó tƣ duy, tổng hợp

logic và đƣa ra chính kiến để việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị chính xác,

không lãng phí.

+ Đối với mỗi giai đoạn, mỗi thời kì, thì công tác tham mƣu phải phù

hợp với đặc điểm tình hình của giai đoạn, thời kì đó. Căn cứ vào mục tiêu,

nhiệm vụ cụ thể của ngành, của hoạt động bồi dƣỡng mà tham mƣu đề xuất các

giải pháp phù hợp.

+ Ngƣời làm công tác tham mƣu cần phải có các phẩm chất và năng lực

nhƣ: tƣ tƣởng chính trị vững vàng, trí tuệ, tận tụy, thẳng thắn, trung thực.

+ Tham mƣu cho cấp Ủy Đảng, UBND huyện, Sở GD&ĐT, Phòng

GD&ĐT đầu tƣ CSVC và các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dƣỡng GV.

23

- Nhà quản lý phải xây dụng tốt mối quan hệ với chính quyền địa phƣơng

để họ tạo điều kiện cho các đoàn thể giúp đỡ nhà trƣờng cả về tinh thần và vật

chất cùng tham gia tổ chức HĐTNST.

- Nhà quản lý phải xây dựng mối đoàn kết nhất trí giữa các đoàn thể

trong nhà trƣờng nhƣ chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội, GV cùng nhau có

tinh thần trách nhiệm cao khi tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi tới các cha mẹ HS hiểu

rõ tầm quan trọng và cần thiết của HĐTNST từ đó họ sẽ hiểu và giúp đỡ tạo

điều kiện thuận lợi cùng nhà trƣờng tham gia tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý cần tăng cƣờng mối quan hệ tốt với các cơ quan, xí nghiệp,

đơn vị đóng trên địa bàn xung quanh nhà trƣờng để tranh thủ sự giúp đỡ của họ

cùng cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp giáo dục.

- Nhà quản lý luôn quán triệt chấp hành tốt mọi chỉ thị công văn của cấp

trên khi triển khai, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để cấp trên tạo điều kiện giúp

đỡ về mọi mặt khi tổ chức HĐTNST.

1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

Ở đây có 4 phƣơng pháp chính, đó là:

a. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)

GQVĐ là một phƣơng pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tƣ duy,

sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề, thông

qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phƣơng pháp.

Trong tổ chức HĐ TNST, phƣơng pháp GQVĐ thƣờng đƣợc vận dụng

khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trƣớc một hiện tƣợng, sự

việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.

Phƣơng pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực,

sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trƣớc các hiện

tƣợng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phƣơng

pháp này thành công thì vấn đề đƣa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích

24

thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV

phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng

không có lợi khi giáo dục HS.

Phƣơng pháp trên đƣợc tiến hành theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:

Bƣớc 1: Nhận biết vấn đề

Trong bƣớc này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết

đƣợc vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần đƣợc

trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.

Bƣớc 2: Tìm phƣơng án giải quyết

Để tìm ra các phƣơng án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách

GQVĐ tƣơng tự hay kinh nghiệm đã có cũng nhƣ tìm phƣơng án giải quyết

mới. Các phƣơng án giải quyết đã tìm ra cần đƣợc sắp xếp, hệ thống hóa để xử

lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm đƣợc phƣơng án giải

quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.

Bƣớc 3: Quyết định phƣơng án giải quyết

GV cần quyết định phƣơng án GQVĐ, khi tìm đƣợc phải phân tích, so sánh,

đánh giá xem có thực hiện đƣợc việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phƣơng án

giải quyết thì cần so sánh để xác định phƣơng án tối ƣu. Nếu các phƣơng án đã đề

xuất mà không giải quyết đƣợc vấn đề thì tìm kiếm phƣơng án giải quyết khác. Khi

quyết định đƣợc phƣơng án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.

b. Phƣơng pháp sắm vai

Sắm vai là phƣơng pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ

thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tƣởng tƣợng và ý

nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thƣờng không có kịch bản cho trƣớc mà HS

tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phƣơng pháp giúp HS suy nghĩ

sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em

quan sát đƣợc. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phƣơng

pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.

25

Mục đích của phƣơng pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt

đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị ngƣời

sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó

khăn. Nếu ngƣời sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.

Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN

giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS đƣợc rèn luyện, thực hành những KN

ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong

thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái

độ và hành vi theo hƣớng tích cực trƣớc một vấn đề hay đối tƣợng nào đó.

Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải

quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội đƣợc trong quá trình sắm vai

cho phép HS thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng nhƣ trong

cuộc sống, các em mong muốn có đƣợc một vai yêu thích, khi sắm một vai HS

bƣớc ra từ chính bản thân mình. Điều này trở thành phƣơng tiện để thể hiện

niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn đƣợc chia sẻ, sự do

dự, ngập ngừng,... của chính các em. Thông qua các vai đƣợc sắm trong trò

chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách nhƣ: sự ƣa thích,

tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những ngƣời

bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý

nghĩa nhiều mặt đối với HS.

Phƣơng pháp sắm vai đƣợc tiến hành theo các bƣớc nhất định bao gồm:

- Nêu tình huống sắm vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình

huống mở; phù hợp với trình độ HS).

- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trƣớc khi tiến hành hoạt

động): yêu cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh

động, hấp dẫn, mang tính sân khấu nhƣng không đƣa ra lời giải hay cách giải

quyết tình huống. Kết thúc sắm vai là một kết cục mở để mọi ngƣời thảo luận.

26

- Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, ngƣời dẫn chƣơng

trình đƣa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận. Ví dụ, trong tình huống

trên câu hỏi thảo luận có thể là: 1) Bạn hiểu thế nào là tình yêu?. Tình yêu khác

gì so với tình bạn khác giới?. 2) Tình cảm của bạn trong tình huống trên đã

thực sự là tình yêu chƣa?. 3) Có nên yêu ở tuổi học trò không?. Vì sao?,...

- Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.

c. Phƣơng pháp trò chơi

Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những

hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó.

Đặc thù của trò chơi:

Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ nhƣ làm một cái gì đó nhƣng

mang tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác,

hành vi phù hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện không thể

gò ép hoặc bắt buộc chơi khi các em không thích, không đáp ứng nhu cầu,

nguyện vọng của chúng.

Trò chơi đƣợc giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức

(luật chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số

lƣợng ngƣời chơi, điều kiện, vật chất, cũng nhƣ xác định tính chất, phƣơng

pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành vi cũng nhƣ những mối quan hệ

lẫn nhau của ngƣời chơi.

Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa

chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phƣơng

tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phƣơng thức hành động

và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò

chơi có luật.

Trò chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển toàn diện HS, giúp các em

nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thông minh,

lòng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngoài ra, trò chơi là phƣơng

27

tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS. Các phẩm chất nhân cách đƣợc

hình thành thông qua chơi nhƣ tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ

luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến ngƣời khác,

thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò chơi còn là phƣơng tiện giáo dục thể lực

cho HS, giáo dục thẩm mỹ, hình thành các KN giao tiếp, KN xã hội,...

Trò chơi là một phƣơng thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm

vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và

rèn luyện tốt hơn.

Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trò chơi tất cả các thành viên

của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ đƣợc trải nghiệm, bởi vì

mỗi cá nhân cũng nhƣ cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với

những gì các em đã sống trong cuộc sống thực.

Việc tổ chức trò chơi đƣợc GV tiến hành theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Chuẩn bị trò chơi

- Xác định đối tƣợng và mục đích của trò chơi: thông thƣờng, trò chơi

nào cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với

loại, dạng trò chơi và ngƣời sử dụng, tổ chức trò chơi. Vì thế xác định đối

tƣợng và mục đích trò chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi.

- Cử ngƣời hƣớng dẫn chơi (GV).

- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến HS.

- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều

kiện phƣơng tiện (lực lƣợng; phục trang nhƣ quần áo, khăn, cờ; còi; phần

thƣởng) cho cuộc chơi.

Bƣớc 2: Tiến hành trò chơi

- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi, địa điểm tổ chức, số

lƣợng ngƣời chơi mà GV bố trí đội hình, phƣơng tiện cho phù hợp, có thể theo

hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn hay chữ U,....

- GV xác định vị trí cố định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em

đều nghe thấy, các động tác HS quan sát, thực hiện đƣợc, ngƣợc lại bản thân

GV phải phát hiện đƣợc đúng, sai khi các em chơi.

28

- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ

thực hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu

mục đích và các yêu cầu của trò chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi. Cho HS

chơi nháp/chơi thử 1 -2 lần. Sau đó HS bắt đầu chơi thật.

- Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, kẻng, chuông, trống để điều khiển

cuộc chơi.

- GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá

thắng thua và rút kinh nghiệm....

Bƣớc 3: Kết thúc trò chơi

- Đánh giá kết quả trò chơi: GV công bố kết quả cuộc chơi khách quan,

công bằng, chính xác giúp HS nhận thức đƣợc ƣu điểm và tồn tại để cố gắng ở

những trò chơi tiếp theo.

- Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dƣơng,

khen ngợi hay khen thƣởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và

để lại những ấn tƣợng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi.

- Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phƣơng tiện, vệ sinh

nơi chơi,…)

d. Phƣơng pháp làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp tổ chức dạy học - giáo dục,

trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hƣớng tạo ra sự tƣơng

tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và

cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:

- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng

động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng

định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao.

- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết nhƣ:

KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự

29

quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần

học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.

- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình

đẳng cho mỗi cá nhân ngƣời học đƣợc khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc

sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và nhƣ vậy sẽ giúp cho những em nhút

nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,....

Để phƣơng pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lƣu ý

một số vấn đề sau:

a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau

Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với

nhau nhƣ: - Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm

chung cả nhóm; - Cấu trúc nhiệm vụ nhƣ thế nào để HS phụ thuộc vào thông

tin của nhau; - Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực

hiện nhiệm vụ chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.

b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm

của HS

Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lƣu ý các vấn đề sau: - Đƣa ra

nhiệm vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ

nhƣng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để đƣợc khuyến khích hay nhiệm vụ

quá nặng nhọc; - Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.

c) Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên

GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ nhƣ thế nào để mỗi thành viên trong nhóm

đều có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp.

Muốn vậy, các nhiệm vụ phải đƣợc thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành

viên phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.

d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân

Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao

nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm; - Thƣờng xuyên thay đổi

nhóm trƣởng cũng nhƣ ngƣời đại diện nhóm báo cáo; - Sử dụng quy mô nhóm

30

nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm hiểu, thu thập tƣ liệu hoặc

các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm; - Phân công HS trong nhóm đảm nhận các

vai trò khác nhau nhƣ phân tích ở trên; - Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân

đối với kết quả công việc của nhóm hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc

trƣớc khi làm việc nhóm.

e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau

Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc nhƣ: - Hình thành nhóm theo

nhiệm vụ; - Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ

tự tƣơng đƣơng với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm

theo tên các loài hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn; - Phân chia nhóm theo bàn

hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một

số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm việc, khả năng của HS; - Một vài

ngƣời lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối với những

lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.

g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)

KNLVN là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm. Với lợi thế

linh hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, HĐGD sẽ rất tốt cho việc rèn

luyện KNLVN và thực hành các KN xã hội khác.

Vì vậy, để rèn luyện KNLVN cho HS có hiệu quả, khi tiến hành làm việc

theo nhóm trong HĐ TNST, GV cần tiến hành theo các bƣớc sau:

1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hƣớng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề,

xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm

theo từng nội dung; phân công nhóm trƣởng và các vai trò khác cho từng thành

viên; - Hƣớng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ

thuộc nhau; - Chú trọng HS vào một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn

2 - 3 KN để nhấn mạnh): giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể

hiện; tạo ra tình huống để luyện tập; tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu

cầu HS thể hiện các KN đó trong hoạt động.

31

2. Thực hiện: - GV quan sát, nắm bắt thông tin ngƣợc từ HS xem các

nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ không?, có thể hiện KNLVN đúng không?, các vai

trò thể hiện nhƣ thế nào?; - Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hƣớng và duy

trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; - Khuyến khích, động

viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt; - Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của

nhóm khi thấy cần thiết,...

3. Đánh giá hoạt động: Ở bƣớc này GV cần: - Lôi cuốn HS nhận xét,

đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên;

- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong

nhóm, thể hiện các KNLVN; - Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự

cố gắng của từng nhóm, chú trọng phân tích những KNLVN mà HS đã thể

hiện; - Đƣa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các KNLVN

(cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện nhƣ thế nào).

Trên đây là một số phƣơng pháp cơ bản, phù hợp trong việc tổ chức các

HĐ TNST cho HS phổ thông. Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt

động cụ thể cũng nhƣ điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn

một hay nhiều phƣơng pháp phù hợp. Điều quan trọng là phƣơng pháp đƣợc

lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và

khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có.

1.3.4. Các hình thức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNS cho giáo viên

Thƣờng có các hình thức bồi dƣỡng sau đây:

- Bồi dƣỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dƣỡng ngay tại trƣờng nơi GV đang

công tác.

- Bồi dƣỡng tập trung: Tổ chức bồi dƣỡng theo khoá hay theo từng đợt,

từng chu kì tại các trƣờng sƣ phạm hay các cơ sở BDGV.

- Bồi dƣỡng từ xa: Thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phƣơng

tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dƣỡng tại chỗ.

- Ngoài những hình thức trên, hiện nay phƣơng thức tự BD đang đƣợc

đề cao.

32

1.4. Quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS

1.4.1. Mục tiêu quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo

viên THCS

Quản lý bồi dƣỡng đội ngũ GV là để nâng cao kỹ năng tổ chức

HĐTNST. Bất cứ loại hình bồi dƣỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng

cao trình độ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lƣợng GD&ĐT nguồn

nhân lực có chất lƣợng, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nƣớc. Tùy theo từng đối tƣợng, từng yêu cầu mà công tác bồi dƣỡng đề ra

những mục tiêu phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dƣỡng GV THCS nhằm đạt

các mục tiêu sau:

- Bồi dƣỡng chuẩn hoá trình độ (bồi dƣỡng chuẩn hoá).

- Bồi dƣỡng nâng cao trình độ trên chuẩn (bồi dƣỡng trên chuẩn).

- Bồi dƣỡng cập nhật kiến thức (bồi dƣỡng thƣờng xuyên).

- Bồi dƣỡng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, dạy theo chƣơng

- Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

- Bồi dƣỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn

trình, sách giáo khoa mới (bồi dƣỡng thay sách).

ngạch GV.

1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV về kỹ năng tổ chức HĐTNST

- Kế hoạch của Phòng GD&ĐT

Kế hoạch là một công cụ quản lý quan trọng, không thể thiếu đối với nhà

quản lý. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng GV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy

định của Bộ GD& ĐT, của Sở GD& ĐT và các điều kiện của từng đơn vị để

xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn.

Kế hoạch hoá là giai đoạn đầu quan trọng nhất, là quá trình chuẩn bị

ứng phó với sự thay đổi, tính không chắc chắn của môi trƣờng và tổ chức

bằng việc ấn định những phƣơng án hành động trong tƣơng lai của tổ chức.

33

Có kế hoạch tốt sẽ quyết định tốt đến hiệu quả và chất lƣợng bồi dƣỡng, vì thế

cán bộ quản lý phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng và nắm bắt đƣợc thông tin

làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, xây dựng các điều kiện nội và ngoại lực,

tìm phƣơng pháp và biện pháp thực hiện, lựa chọn phƣơng án tối ƣu. Nếu

không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác

nhân lực và các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, thậm chí còn không

biết rõ phải tổ chức và khai thác cái gì nữa. Không có kế hoạch nhà quản lý và

nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu của mình cũng nhƣ

không biết khi nào đạt đƣợc mục tiêu.

- Kế hoạch của trƣờng

Muốn làm tốt công tác kế hoạch hoá bồi dƣỡng giáo viên THCS việc đầu

tiên phải làm là cán bộ quản lý phải nắm chắc các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở,

Phòng về kế hoạch bồi dƣỡng GV về kỹ năng tổ chức HĐTNST.

Phải nắm rõ tình hình đội ngũ giáo viên, các điều kiện nội và ngoại lực

từ đó đề ra đƣợc phƣơng án bồi dƣỡng cho giáo viên phù hợp với thực tiễn

nhà trƣờng.

- Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sƣ phạm của đội ngũ GV; phân loại

Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bƣớc sau:

GV. Việc làm này nhằm giúp Hiệu trƣởng nắm rõ năng lực của từng GV để xây

- Căn cứ vào các văn bản quy định của ngành, kết quả thống kê, kiểm tra

dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trƣờng.

đánh giá năng lực sƣ phạm của đội ngũ GV, phân loại GV, Hiệu trƣởng xây

dựng kế hoạch BDGV.

Trong kế hoạch BDGV cần làm rõ:

+ Mục tiêu bồi dƣỡng.

+ Nội dung bồi dƣỡng.

+ Hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng.

+ Thời gian, lực lƣợng bồi dƣỡng.

+ Dự trù kinh phí cho các hoạt động bồi dƣỡng.

34

- Sau khi xây dựng xong kế hoạch, Hiệu trƣởng cần tiến hành họp Hội

đồng sƣ phạm để thống nhất kế hoạch bồi dƣỡng GV, tạo sự đồng thuận

trong tập thể. Khi họp cần thảo luận kĩ tính cần thiết, khả thi, hiệu quả về

chất lƣợng bồi dƣỡng và kinh tế. Ngoài ra cần chú ý đến thời điểm phù hợp

để thực hiện kế hoạch.

1.4.3. Quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho giáo viên

1.4.3.1. Quản lý nội dung bồi dưỡng

Nội dung bồi dƣỡng giáo viên rất đa dạng, phong phú, nhiều kiến thức ở

các lĩnh vực khác nhau cần đƣợc trang bị để nâng cao trình độ giáo viên về mọi

mặt. Vì vậy, nội dung bồi dƣỡng phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và hình

thức của các loại hình bồi dƣỡng nhƣ: Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST,

bồi dƣỡng chuẩn hoá, bồi dƣỡng thay sách, bồi dƣỡng thƣờng xuyên,... GV cần

- Tƣ tƣởng chính trị, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp

đƣợc bồi dƣỡng các nội dung sau:

luật của nhà nƣớc, đạo đức lối sống; trong đó có các quan điểm chỉ đạo, đƣờng

lối GD; chủ trƣơng chính sách của ngành. Ý thức và lƣơng tâm nghề nghiệp,

xây dựng một tập thể sƣ phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nề nếp

- Phẩm chất, năng lực sƣ phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú

chuyên môn tốt.

trọng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nội dung quan trọng của sách giáo khoa

mới, ứng dụng CNTT và sử dụng đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy.

Bồi dƣỡng chuyên môn về phƣơng pháp bộ môn, hội giảng thƣờng xuyên nhằm

rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hƣớng dẫn giáo viên tham

- Bồi dƣỡng GV mới ra trƣờng, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ

gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục.

bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cƣờng trao đổi, sinh hoạt chuyên

môn và dự giờ thăm lớp.

35

- Bồi dƣỡng sức khỏe, thể dục, thể thao, văn nghệ, ngoại ngữ, tin học,

những kiến thức về khoa học kĩ thuật, văn hoá xã hội có liên quan đến hoạt

động giảng dạy. Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sƣ phạm đặc

thù của ngƣời giáo viên: vừa là nhà sƣ phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia

các hoạt động chính trị xã hội. Phƣơng tiện lao động của ngƣời giáo viên, một

loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá

trình lao động, GV phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của

mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri

thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. Do đó, nội dung bồi dƣỡng

giáo viên phải toàn diện nhƣ yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.

1.4.3.2. Quản lý đội ngũ (nhân lực)

* Về số lượng:

Đội ngũ GV phải đủ về số lƣợng theo quy định của Điều lệ trƣờng

THCS, theo quy định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ

GD&ĐT và định mức theo thông tƣ liên tịch số 35/2006TTLT-BGDDT- BNV.

* Về chất lƣợng:

Theo thông tƣ 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT

chuẩn về chất lƣợng GV THCS hiện nay quy định về 3 khía cạnh

- Chuẩn về trình độ chuyên môn sƣ phạm (học vấn).

- Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sƣ phạm.

- Chuẩn về đạo đức tƣ cách ngƣời thày.

Ở nƣớc ta trong quá trình đổi mới giáo dục đã chuẩn hóa đƣợc đội ngũ

giáo viên cả về số lƣợng và chất lƣợng.

1.4.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV

Tài sản của nhà trƣờng là CSVC- PTKT của trƣờng học, bao gồm

các phƣơng tiện vật chất và phi vật chất đƣợc giáo viên, CB, CNV và học

sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình giáo dục, giảng

dạy; bao gồm:

36

Thiết bị giáo dục

Phƣơng tiện dạy học

Đất đai, nhà cửa, công trình kiến trúc khác, tài sản của nhà trƣờng theo

Điều lệ trƣờng THCS, trƣờng THCS và trƣờng phổ thông nhiều cấp học

(Theo Thông tƣ số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo). Điều 44 Các khối công trình của trƣờng:

Phòng học, phòng học bộ môn.

Khối phục vụ học tập bao gồm nhà tập đa năng, thƣ viện, phòng hoạt

động Đoàn- Đội, phòng truyền thống.

Khối quản lý hành chính.

Khu sân chơi, bãi tập.

Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nƣớc.

Khu để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên trƣờng, đảm bảo an toàn, trật

tự, vệ sinh.

Có hệ thống hạ tầng CNTT kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và

dạy học.

Nhƣ vậy để HĐTNST có hiệu quả, đòi hỏi các nhà trƣờng phải đầu tƣ

trang bị CSVC,thiết bị kỹ thuật phục vụ theo từng nội dung hoạt động, vấn đề

quan trọng, trong điều kiện kinh phí đƣợc cấp hạn hẹp, đòi hỏi Ban giám hiệu

lên kế hoạch đầu tƣ theo từng năm và dài hạn, các thết bị đầu tƣ phải đảm bảo

chất lƣợng và đồng bộ và trong quá trình sử dụng phải nâng cao kỹ năng sử

dụng, bảo quản, duy tu của giáo viên, nhân viên, học sinh toàn trƣờng.

1.4.3.4. Quản lý phối hợp với lực lượng xã hội trong tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho GV

- Vận động các lực lƣợng XH hỗ trợ cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV.

Ngày nay, việc xã hội hoá các hoạt động GD là hết sức cần thiết để các lực

lƣợng xã hội chung tay góp sức vào sự nghiệp GD&ĐT. Trong đó xã hội hoá hoạt

37

động BDGV cũng là góp phần tạo ra những ngƣời thầy giỏi, từ đó sẽ có những

học trò giỏi. Điều này cũng phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và của ngành về

việc “xây dựng xã hội học tập”, “xã hội hoá giáo dục” mà các chủ trƣơng trên

đang đƣợc ngành GD đẩy mạnh thực hiện. Để thực đạt đƣợc các mục tiêu trên,

các cấp quản lý và các trƣờng THCS cần thực hiện tốt các việc sau đây:

+ Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của hội Khuyến học cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp trƣờng cho hoạt động BDGV.

+ Tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi

các lực lƣợng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt

động BDGV.

+ Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mƣu UBND

huyện chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện hỗ trợ cho hoạt động BDGV.

- Tham mƣu đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện kĩ thuật phục vụ

cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV.

- Nhà quản lý phải xây dụng tốt mối quan hệ với chính quyền địa phƣơng

để họ tạo điều kiện cho các đoàn thể giúp đỡ nhà trƣờng cả về tinh thần và vật

chất cùng tham gia tổ chức HĐTNST.

- Nhà quản lý phải xây dựng mối đoàn kết nhất trí giữa các đoàn thể

trong nhà trƣờng nhƣ chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội, GV cùng nhau có

tinh thần trách nhiệm cao khi tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi tới các cha mẹ HS hiểu

rõ tầm quan trọng và cần thiết của HĐTNST từ đó họ sẽ hiểu và giúp đỡ tạo

điều kiện thuận lợi cùng nhà trƣờng tham gia tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý cần tăng cƣờng mối quan hệ tốt với các cơ quan, xí nghiệp,

đơn vị đóng trên địa bàn xung quanh nhà trƣờng để tranh thủ sự giúp đỡ của họ

cùng cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp giáo dục.

- Nhà quản lý luôn quán triệt chấp hành tốt mọi chỉ thị công văn của cấp

trên khi triển khai, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để cấp trên tạo điều kiện giúp

đỡ về mọi mặt khi tổ chức HĐTNST.

38

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV về kỹ năng tổ

chức HĐTNST

Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá kỹ năng tổ chức HĐTNST của

giáo viên.

Có thể nói đây là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Tuy nhiên muốn

thực hiện đánh giá có hiệu quả đòi hỏi từ nhà quản lý phải xây dựng đƣợc tiêu

chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá phải căn cứ trên mục tiêu của từng HĐTNST do

trƣờng triển khai. Muốn thực hiện đƣợc việc kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, tạo

thông tin phản hồi tích cực và có cơ sở đánh giá thi đua, đồng thời có cơ sở xếp

loại, đánh giá GV thông qua quá trình tổ chức, tham gia và kết quả đạt đƣợc

của HĐTNST. Thông thƣờng, hoạt động kiểm tra đánh giá tuân thủ theo một số

bƣớc cơ bản sau:

Xây dựng tiêu chi đánh giá.

Tiến hành đánh giá theo tiêu chí.

Phân tích, so sánh, đối chiếu giữa hoạt động thực với tiêu chí.

Báo cáo, đánh giá, xếp loại, tổng kết theo từng đợt, từng học kỳ và từng năm.

1.4.5. Phương pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức

HĐTNST

- Phƣơng pháp kinh tế

Bản chất của phƣơng pháp:

Chủ thể quản lý tác động gián tiếp đến đối tƣợng quản lý thông qua hệ

thống quản lý kinh tế và các lợi ích kinh tế tạo thành một cơ chế hƣớng dẫn đối

tƣợng quản lý hoạt động có hiệu quả.

Tính chất và đặc điểm:

+ Phƣơng pháp kinh tế tác động đến đối tƣợng quản lý bằng lợi ích thông

qua việc sử dụng các đòn bảy kinh tế nhƣ tiền lƣơng, thiền thƣởng... làm cho

ngƣời giáo viên quan tâm, có trách nhiệm với kết quả công việc.

39

+ Mở rộng việc hoạt động cho cá nhân, cho cá nhân, cho cấp dƣới cũng

nhƣ tăng trách nhiệm cho họ. Do vậy giảm bớt việc điều hành, kiểm tra đôn

đốc,của chủ thể quản lý, đồng thời nâng cao đƣợc ý thức tổ chức kỷ luận của

bản thân đối tƣợng quản lý.

- Các hình thức tác động:

+ Sử dụng định mức kinh tế làm đòn bẩy, có chế độ thƣởng ...nhằm

khuyến khích từng bộ phận, từng cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

+ Định hƣớng phát triển kinh tế thông qua mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho

từng cá nhân phù hợp với thực tế.

- Yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp kinh tế:

+ Cán bộ quản lý phải có trình độ và năng lực nhiều mặt, hiểu biết và

thông thạo chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý, có bản lĩnh tự chủ vững vàng

trong công việc.

+ Thực hiện công tâm trong hệ thống quản lý.

+ Hệ thống pháp luật về kinh tế phải luôn đƣợc hoàn thiện cho phù hợp

với thực thế.

- Phƣơng pháp hành chính

+ Là các phƣơng pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ

thống quản lý. Là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập

thể và cá nhân dƣới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt

buộc, đòi hỏi cấp dƣới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu bị vi phạm sẽ bị xử lý

kịp thời, thích đáng.

+ Vai trò:

Xác lập trật tự, kỷ cƣơng, chế độ hoạt động trong hệ thống

Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, dấu

đƣợc ý đồ hoạt động của chủ thể.

Là khâu nối các phƣơng pháp khác thành hệ thống.

40

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST cho giáo viên

Yếu tố 1: Hệ thống các văn bản của Nhà nước, của ngành

Luật GD và các luật có liên quan đến GD: Sự ra đời của luật GD và các

luật có liên quan đến GD nhƣ: luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công ƣớc quốc tế

về quyền trẻ em, luật phổ cập giáo dục,... các luật trên đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến

đội ngũ GV vì nó đòi hỏi ngƣời GV không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học mà

còn phải thực hiện tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời công dân đối với xã hội.

Yếu tố 2: Chương trình giáo dục nhà trường về tổ chức HĐTNST

Chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng về tổ chức HĐTNST ảnh hƣởng trực tiếp

đến tổ chức HĐTNST: Trong chƣơng trình hiện nay giáo viên phải thực hiện theo

phân phối chƣơng trình bởi phân phối chƣơng trình là pháp lệnh, điều đó ảnh

hƣởng không nhỏ đến tổ chức HĐTNST.

Yếu tố 3: Năng lực của đội ngũ GV và CBBQL

- Năng lực quản lý của CBQL về HĐTNST: Năng lực quản lý của CBQL

về HĐTNST có vai trò rất quan trọng trong việc bồi dƣỡng GV nói chung và dồi

dƣỡng lỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV nói riêng. Nhà quản lý xác định rõ

mục tiêu BD, để xây dựng nội dung chƣơng trình BD phong phú, đa dạng, thiết

thực phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng với phƣơng châm “Yếu gì bồi

dƣỡng đấy”. Hình thức BD đƣợc lựa chọn trên cơ sở nhu cầu BD của GV.

- Năng lực của GV về tổ chức HĐTNST: Năng lực của GV và tầm nhìn

chiến lƣợc sự phát triển GD của nhà trƣờng là yếu tố quan trọng quyết đinh đến

chất lƣợng và hiệu quả của công tác BDGV. Nhận thức của GV giúp họ thấy đƣợc

nhu cầu BD là cấp thiết, nếu không BD thì không thể giảng dạy tốt, do đó GV sẽ

xây dựng ý thức tự học ở mọi lúc mọi nơi, học ở sách vở, học ở đồng nghiệp.

Yếu tố 4: Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV về tổ

chức HĐTNST

Để giúp cho hoạt động BDGV đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn thì các

điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác này là rất quan trọng. Địa điểm tổ

41

chức cần thuận lợi về mặt giao thông, các phòng học phải phù hợp với hoạt

động BD, các trang thiết bị hỗ trợ phải đầy đủ và trong tình trạng vận hành tốt.

Yếu tố 5: Năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng

Những giáo viên này đƣợc gọi bởi những tên gọi khác nhau nhƣ giáo

viên giỏi, giáo viên tài năng...

- Là chuyên gia môn học

- Là chuyên gia sƣ phạm

- Là chuyên gia về khoa học sáng tạo

- Là chuyên gia hƣớng dẫn, tƣ vấn

Sử dụng đội ngũ CB thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên về

HĐTNST bao gồm các nội dung cụ thể nhƣ:

- Làm báo cáo viên trong các đợt tập huấn, bồi dƣỡng về HĐTNST cho GV

- Làm trƣởng nhóm điều hành trong các đợt tổ chức HĐTNSTcho GV

cấp cụm trƣờng hoặc cấp huyện.

- Làm ngƣời hƣớng dẫn, tƣ vấn đồng nghiệp về những khó khăn, vƣớng

mắc trong tổ chức HĐTNST.

- Làm ngƣời rút kinh nghiệm cho giáo viên trong các đợt tổ chức

HĐTNST.

- Làm ngƣời tham gia tập huấn các lớp bồi dƣỡng về HĐTNST do Sở

Giáo dục và Đạo tạo tổ chức để về tập huấn lại cho giáo viên trong huyện.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong chƣơng này, tác giả đã phân tích, hệ thống những nội dung cơ bản

và chủ yếu của các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng,

bồi dƣỡng, quản lý hoạt động bồi dƣỡng GV ở trƣờng THCS, các yếu tố tác

động tới quản lý hoạt động bồi dƣỡng. Đây là những vấn đề cơ bản, điều kiện

cần thiết để các nhà trƣờng chỉ đạo, tổ chức hoạt động bồi dƣỡng cho giáo viên

THCS. Từ đó làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số biện pháp

quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên THCS trong

chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận văn.

42

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO VIÊN

HUYỆN KIM ĐỘNG TỈNH HƢNG YÊN

2.1. Một vài nét về các trƣờng THCS ở huyện Kim Động

Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ giáo viên và trình độ ở các trƣờng THCS

huyện Kim Động (Năm học 2014-2015)

Đại học Cao đẳng Trung cấp

TT Trƣờng THCS TS CBQL TS Nữ TS Nữ TS Nữ

Tổng số GV 32 1 Lê Quý Đôn 23 15 9 5 2 1 2

2 Thọ Vinh 22 14 8 3 0 0 2 28

3 Phú Thịnh 29 14 10 6 0 0 2 37

4 Mai Động 33 22 12 11 0 0 2 43

5 Đồng Thanh 25 15 12 7 0 0 2 35

6 Hùng An 19 8 6 3 1 0 2 24

7 Ngọc Thanh 31 22 6 6 1 1 2 36

8 Song Mai 26 14 8 4 0 0 2 32

9 Lƣơng Bằng 26 17 15 8 0 0 2 39

10 Chính Ngĩa 45 24 8 3 0 0 3 50

11 Ngũ Lão 11 8 11 7 1 1 2 21

12 Đức Hợp 23 18 5 2 0 0 2 26

13 Hiệp Cƣờng 22 13 8 3 0 0 2 28

14 Nhân La 17 8 5 3 0 0 2 20

15 Vũ Xá 21 8 10 8 0 0 2 29

16 Vĩnh Xá 23 10 6 4 0 0 2 27

17 Nghĩa Dân 22 12 9 6 1 1 2 30

18 Toàn Thắng 13 3 5 4 0 0 2 16

6 4 Tổng 37 553 431 245 153 93

(Nguồn: Từ các trường nói trên)

43

Một số đặc điểm về giáo viên và học sinh ở các trƣờng THCS toàn huyện

cấp THCS hiện có 553 giáo viên, 37 cán bộ quản lý, 225 lớp với 7960 học sinh.

Tỉ lệ 2,45 GV/lớp. Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là 431 chiếm 73%, trình

độ chuẩn là 153 chiếm 25,93%, GV chƣa đạt chuẩn vẫn còn là 6 chiếm 1,07%,

số giáo viên từ 50 tuổi trở xuống là 441 chiếm 74,7%, có 46 giáo viên nữ tuổi

từ 51 đến 55 và 15 GV nam tuổi từ 56 đến 60 chiếm 10,3%.

Đội ngũ giáo viên hầu hết đạt chuẩn về bằng cấp theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm

đối với công việc đƣợc giao.

Chất lƣợng học sinh tƣơng đối ổn định, luôn đứng ở tốp đầu trong tỉnh

về các hoạt động giáo dục qua các kì thi học sinh giỏi, thi vào Trung học phổ

thông, thi văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. Chất lƣợng hai mặt năm học

2014-2015: hạnh kiểm 100% khá, tốt; học lực 44% khá, giỏi.

Cơ sở vật chất - trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học tất cả các nhà

trƣờng trong huyện đã đƣợc đầu tƣ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy và học.

2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo

viên ở các trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh HƣngYên

Về khách thể khảo sát

Tổng số điều tra: 35 CBQL, 430 GV ở 18 trƣờng THCS huyện Kim Động.

1. Giới tính: Nam : 238 Nữ: 227

2. Tuổi: Dƣới 31: 69 Từ 31 đến 40: 295

Từ 41 đến 50: 53 Từ 51 đến 55: 38

Từ 55 đến 60: 10

3. Chức vụ: Hiệu trƣởng: 18

Phó hiệu trƣởng: 17

Tổ trƣởng CM : 41

4. Thâm niên công tác: Từ 1 đến 10 năm : 173 Từ 11 đến 20 năm: 213

Từ 21 đến 30 năm: 61 Từ 30 trở lên: 18

44

5. Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 151 Đại học: 314

6. Đơn vị công tác: Lê Quý Đôn: 26 Ngũ Lão: 42

Thọ Vinh: 21 Chính Nghĩa: 18

Phú Thịnh: 32 Đức Hợp: 22

Mai Động: 37 Hiệp Cƣờng: 23

Đồng Thanh: 31 Nhân La: 16

Hùng An: 20 Vũ Xá: 23

Ngọc Thanh: 31 Vĩnh Xá: 21

Song Mai: 27 Nghĩa Dân: 25

Lƣơng Bằng: 37 Toàn Thắng: 13

7. Các chứng chỉ Tin học: 217 Ngoại ngữ: 167

Về phương pháp xử lý số liệu:

- Nhận thức về tính cần thiết chúng tôi đề xuất ở 4 mức độ:

+ Rất cần thiết ; + Cần thiết ; + Ít cần thiết; + Không cần thiết.

- Nhận thức về tính khả thi đề xuất ở 4 mức độ:

+ Rất khả thi; + Khả thi; + Ít khả thi; + Không khả thi.

- Nhận thức về tính hiệu quả đề xuất 4 mức độ:

+ Tốt + Khá + Trung bình + Yếu

Sau khi thu thập ý kiến tác giả tiến hành mã hoá điểm ở các mức độ nhƣ sau:

Mức độ 1: Rất cần thiết, rất khả thi và tốt cho 4 điểm.

Mức độ 2: Cần thiết, khả thi và khá cho 3 điểm.

Mức độ 2: Ít cần thiết, ít khả thi và trung bình cho 2 điểm.

Mức độ 4: Không cần thiết, không khả thi và yếu cho 1 điểm.

- Quy ƣớc cách xử lý số liệu:

TB: trung bình cộng.

N: số khách thể tham gia đánh giá.

45

* Từ 3,5 đến 4: rất thƣờng xuyên, rất khả thi và tốt.

* Từ 2,5 đến 3,49: thƣờng xuyên, khả thi và khá.

* Từ 1,5 đến 2,49: không thƣờng xuyên; ít khả thi và trung bình.

* Dƣới 1,4: không thực hiện; không khả thi và yếu.

Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức Spearman:

: Điểm trung bình.

Xi: Điểm ở mức độ Xi.

Ki: Số ngƣời cho điểm ở mức Xi

n: Tổng số ngƣời tham gia đánh giá.

Tính thứ bậc thực hiện theo hàm thống kê của bảng tính điện tử Excel:

RANK (number, ref, order), (number: giá trị cần tính thứ bậc, ref: danh sách

các giá trị, order: trật tự tính thứ bậc).

Trên cơ sở tổng hợp kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định

hƣớng tổng hợp kết quả nghiên cứu.

2.2.1. Thực trạng nhu cầu của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST

2.2.1.1. Đánh giá nhu cầu của giáo viên về tính cần thiết hoạt động bồi dưỡng.

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 01

a. Rất cần thiết: □ b. C ần thiết : □ c. Ít cần thiết: □ d. Không cần thiết: □

Câu 1: Theo đồng chí, hoạt động bồi dưỡng giáo viên là:

Kết quả khảo sát có 389 GV cho là rất cần thiết và cần thiết, chiếm tỉ lệ

90,7%, ta thấy số lƣợng rất lớn GV đều nhận thức nếu không đƣợc bồi dƣỡng

cập nhật kiến thức thƣờng xuyên sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội đối

46

với ngành GD. Còn 37 GV với tỉ lệ 8% cho là ít cần thiết và 6 GV tỉ lệ 1,3 %

cho là không cần thiết là một bộ phận GV ngại khó trong học tập, không muốn

tham gia vào hoạt động BDGV. CBQL cần có biện pháp để nâng cao ý thức

trách nhiệm, lƣơng tâm nghề nghiệp của những GV này cũng nhƣ giúp họ thấy

đƣợc tầm quan trọng của hoạt động BDGV.

2.2.1.2. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2

Câu hỏi 2: Hiện nay, đồng chí có nhu cầu bồi dưỡng nào?

a. Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST: □

b. Bồi dƣỡng thay sách giáo khoa: □

c. Bồi dƣỡng thƣờng xuyên: □

d. Bồi dƣỡng trên chuẩn: □

Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên có nhu cầu bồi dƣỡng nhƣ sau:

Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên có tỉ lệ cao nhất

với 263 GV chiếm 56,5%. Đây là hoạt động cần thiết để bổ sung, cập nhật

những kiến thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu

cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Vậy trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu của GV về bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST của giáo viên là rất lớn. Đây là một xu hƣớng tốt, nó chứng tỏ

sự phát triển của ngành GD. CBQL cần động viên, khích lệ GV tham gia BD

để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2.2.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức HĐTNST

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3

Câu 3: Đồng chí đã được bồi dưỡng theo những nội dung nào sau đây

và hiệu quả như thế nào?

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.2

47

Bảng 2.2. Nội dung bồi dƣỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức HĐTNST

Mức độ Hiệu quả

SL thực hiện thực hiện Nội dung %

B T

X T

t ố T

u ế Y

á h K

X T R

X T K

H T K

SL 86 249 52 43 43 280 64 43

% 20 58 12 10 10 65

15 10

Phƣơng thức, biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác và lành mạnh.

SL 43 258 86 43 301 64 % 10 60 20 10 70 15

43 22 5 10

SL 107 237 65 21 130 237 43 22

% 25 55 15 5

30 55

10

5

Kỹ năng quản lí hồ sơ HĐTNST.

SL 52 236 97 43 86 64 236 64

Đảm bảo kiến thức môn học chính xác khoa học, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại và thực tiễn.

% 12 55 23 10 20 15

55 15

SL 52 292 65 21 65 279 43 43

% 12 68 15 5

15 65

10 10

Kỹ năng xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTNST theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ đông, sáng tạo của học sinh.

SL 86 236 64 43 130 258 21 21

Kỹ năng thực hiện nội dung hoạt động theo tiêu chí bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ quy định trong chƣơng trình môn học.

% 20 55 15 10 30 60

5

5

SL 43 43 43 301 43 86 273 64

% 10 10 10 70 10 20

55 15

Kỹ năng vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ đông, sáng tạo, phát triển năng lực tự học và tƣ duy của học sinh.

SL 301 64 43 21 52 292 65 21

Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, ứng dụng CNTT trong công tác thực hiện HĐTNST.

% 70 15 10 5

12 68

15

5

Kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả HĐTNST của GV theo định hƣớng phát triển năng lực.

48

Kết quả của bảng 2.2 cho thấy đánh giá nội dung bồi dƣỡng và tính hiệu

quả lớp bồi dƣỡng nhƣ sau:

- Nội dung “Kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả HĐTNST của GV theo

định hƣớng phát triển năng lực.” đƣợc GV đánh giá cao nhất về mức độ đƣợc

bồi dƣỡng với 70% và có hiệu quả thực hiện khá 68% cho thấy các cấp quản

lý thƣờng xuyên quan tâm đối với nội dung này. Trong thực tế giảng dạy, việc

ra đề kiểm tra đúng theo các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo là hết

sức quan trọng. Nội dung đề kiểm tra đánh giá phải hƣớng vào mục tiêu toàn

diện, vận dụng thực hành lý thuyết. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

chính xác, công bằng sẽ giúp cho GV điều chỉnh phƣơng pháp giảng dạy phù

hợp, giúp cho học sinh hiểu rõ năng lực của mình từ đó có hƣớng phấn đấu tốt

hơn và tạo ra sự thoải mái trong học tập.

- Nội dung “Kỹ năng thực hiện nội dung hoạt động theo tiêu chí bám sát

chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ quy định trong chƣơng trình môn học.” đƣợc

GV đánh giá mức độ thực hiện là thƣờng xuyên 68% và có hiệu quả thực hiện

khá 65% cho thấy việc thực hiện nội dung trên là cần thiết vì đó là chuẩn mà

bất cứ một GV nào khi giảng dạy cũng phải thực hiện. GV phải nắm vững

những nội dung trong chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong

chƣơng trình môn học, đảm bảo khi kết thúc năm học, học sinh phải hiểu rõ

những nội dung trong chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ của

chƣơng trình môn học. Đó chính là cơ sở để học sinh đạt kết quả tốt trong các

kì thi vì đề thi chủ yếu bám sát sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng. Tuy

nhiên, các nhà quản lý cần xem lại quá trình tổ chức để làm tăng hiệu quả thực

hiện đối với nội dung này.

- Nội dung “Kỹ năng quản lí hồ sơ HĐTNST” đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên 60%, trong khi hiệu quả thực hiện của nội dung này đƣợc đánh giá tốt

70%. Vì đƣợc thƣờng xuyên thực hiện nên hiệu quả thực hiện là tốt. GV đã có

ý thức cao trong việc quản lý hồ sơ sơ HĐTNST theo đúng quy định. Trong

49

quy chế chuyên môn thì quản lý hồ sơ là một quy định quan trọng. Do đó

ngƣời giáo viên phải biết rõ là mình cần có các loại hồ sơ sổ sách gì để phục vụ

cho công tác giảng dạy.

- Nội dung “Đảm bảo kiến thức môn học chính xác khoa học, vận dụng

hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại và thực tiễn.” đƣợc

GV đánh giá là ở mức độ thực hiện thƣờng xuyên 55% và hiệu quả thực hiện

cũng đƣợc đánh giá là khá55%. Cần chú ý là tiêu chí này có điểm mới đối với

GV. Tính chính xác khoa học về mặt kiến thức là yêu cầu bắt buộc, đây cũng là

điều kiện quan trọng nhất để đánh giá xếp loại GV trong các tiết dự giờ, thao

giảng, hội giảng. Bên cạnh đó, việc biết vận dụng hợp lý các kiến thức 50hem

môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn là một yêu cầu mới mà ngƣời GV

phải thực hiện khi giảng dạy. Ví dụ: GV môn Vật lý thì phải có kỹ năng tích hợp

giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lƣợng, GV môn GDCD thì cần biết tích hợp

giáo dục pháp luật cho học sinh, GV dạy môn Sinh, môn Hoá,.. .thì phải biết tích

hợp bảo vệ môi trƣờng,...

- Nội dung “Kỹ năng vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học và tƣ duy

của học sinh” đƣợc đánh giá là ở mức độ thực hiện thƣờng xuyên 55% và hiệu

quả thực hiện đạt khá 60%. GV đã tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học và

thấy đƣợc lợi ích của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học và tƣ duy của học sinh. Tuy

nhiên, vì đã quen với phƣơng pháp dạy học truyền thống nên hiệu quả đạt chƣa

cao, do đó các cấp quản lý cần tăng cƣờng BD cho GV trong thời gian sắp tới.

- Nội dung “Phƣơng thức, biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập dân

chủ, thân thiện, hợp tác và lành mạnh” có mức độ thực hiện thƣờng xuyên 58%

và hiệu quả thực hiện là khá 65%. Tuy nhiên để thực hiện tốt phong trào “xây

dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát

động thì GV cần đƣợc bồi dƣỡng thêm nội dung này.

50

- Nội dung “Kỹ năng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động TNST theo

hƣớng phát huy tính tích cực, chủ đông, sáng tạo của học sinh đƣợc GV đánh

giá ở mức độ thực hiện thƣờng xuyên 55% và hiệu quả thực hiện là khá 55%.

Ta thấy, đến thời điểm này, đa số GV đã tích cực soạn giáo án theo hƣớng phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh và tiến hành

đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Điều này đã tạo ảnh hƣởng tích cực đến quá

trình nâng cao chất lƣợng GD. Nhƣng với tỉ lệ không cao cho thấy mức độ và

hiệu quả thực hiện nội dung này chƣa mạnh mẽ và chƣa có chiều sâu.

- Nội dung “Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, ứng dụng CNTT

trong công tác thực hiện HĐTNST” đƣợc GV đánh giá ở mức độ thực hiện

không thƣờng xuyên 70% và hiệu quả thực hiện cũng đƣợc đánh giá là trung

bình 55%, cho thấy hầu nhƣ GV chƣa đƣợc bồi dƣỡng nội dung này nhiều mặc

dù trong giáo dục hiện đại việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học làm tăng hiệu

quả dạy học là rất cần thiết. Nó giúp cho giờ dạy của GV 51hem sinh động,

phong phú, học sinh cảm thấy hứng thú và dễ dàng tiếp thu bài học.

Từ đó chúng ta thấy rằng, nếu mức độ thực hiện một nội dung bồi dƣỡng

nào đó không thƣờng xuyên thì sẽ dẫn đến hiệu quả thực hiện không tốt. Trong

thực tế, ở các trƣờng THCS huyện Kim Động thì GV đã đạt hiệu quả khá tốt

khi thực hiện các nội dung trên nhƣng chƣa có nội dung đạt hiệu quả tốt. Do đó

các cấp quản lý cần chú ý tăng cƣờng BD các nội dung này.

2.2.3. Thực trạng hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tổ

chức HĐTNST

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4

Câu 4: Đồng chí đã được bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST theo

hình thức, phương pháp nào và hiệu quả ra sao?

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.3

51

Bảng 2.3. Hình thức tổ chức bồi dƣỡng

Thứ Số Hình thức % tự ƣu ngƣời tiên

Bồi dƣỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng, Sở 223 48,0 1

Bồi dƣỡng tại chỗ (trƣờng tự tổ chức). 149 32,0 2

Bồi dƣỡng từ xa. 14 3,0 4

GV tự bồi dƣỡng theo chƣơng trình quy định. 79 17,0 3

Kết quả của bảng 2.3 cho thấy:

- Hình thức “Bồi dƣỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng, Sở” chiếm tỉ

lệ cao nhất 48% với 223 GV xếp thứ bậc 1 vì đây là hình thức thƣờng xuyên

đƣợc áp dụng trong huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

- Hình thức “Bồi dƣỡng tại chỗ” (trƣờng tự tổ chức) với 149 GV, chiếm

tỉ lệ 32% xếp thứ bậc 2 chƣa thƣờng xuyên đƣợc tổ chức vì đa số Hiệu trƣởng

chƣa quan tâm đến hình thức này.

- Hình thức “GV tự bồi dƣỡng theo chƣơng trình quy định” với 79 GV,

đƣợc xếp thứ bậc 3, chiếm tỉ lệ 17%. Chỉ có những GV tích cực và có tinh thần

cầu tiến thì mới có ý thức tự BD theo chƣơng trình quy định.

- Hình thức “Bồi dƣỡng từ xa” đƣợc đánh giá thấp nhất với 14 GV,

chiếm tỉ lệ 3,0%, xếp thứ bậc 4 vì hình thức này hầu nhƣ chƣa đ ƣợc thực

hiện trong các trƣờng THCS ở huyện Kim Động. Nhƣ vậy chúng ta cần

tiếp tục thực hiện hình thức BD tập trung theo kế hoạch của Phòng, Sở

nhƣ hiện nay. Đồng thời cần tăng cƣờng tổ chức hình thức BD tại chỗ và

khuyến khích GV tự BD theo chƣơng trình quy định vì đây là xu thế mới

trong GD hiện đại.

52

Bảng 2.4. Phƣơng pháp bồi dƣỡng và kết quả đáp ứng

Mức độ Kết quả

thực hiện thực hiện SL

TT Phƣơng pháp bồi dƣỡng và

n ê y u x

%

B T

t ố T

u ế Y

á h K

X T t ấ R

H T g n ô h K

X T g n ô h K

g n ờ ƣ h T

SL 64 302 43 21 43 302 64 21 1 Thuyết trình. % 15 70 10 5 10 70 15 5

SL 43 107 237 43 43 237 86 64 2 Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa.

% 10 25 55 10 10 55 20 15

SL 86 43 279 21 64 258 64 43 3 Thảo luận theo nhóm. % 20 10 65 5 15 60 15 10

SL 86 86 215 43 86 107 215 21 4 Tổ chức các buổi xemina. % 20 20 50 10 20 25 50 5

SL 64 52 292 21 64 279 64 21 5 Nghiên cứu tài liệu. % 15 12 68 5 15 65 15 5

SL 43 64 259 64 52 292 21 64 6 Đàm thoại - trao đổi. % 10 15 60 15 12 68 5 15

Kết quả của bảng 2.3 cho thấy:

- Phƣơng pháp “Thuyết trình” đƣợc GV đánh giá có mức độ thực hiện

thƣờng xuyên 70% và kết quả đáp ứng là khá 70% vì đây là phƣơng pháp chủ

yếu đƣợc báo cáo viên sử dụng ở các lớp bồi dƣỡng, nó dễ thực hiện và phù

hợp với tâm lý GV. Đa số GV rất ngại khi phải đứng lên bày tỏ ý kiến của

mình trƣớc mặt các đồng nghiệp nên phƣơng pháp này đƣợc GV đánh giá cao.

- Mức độ thực hiện phƣơng pháp “Nghiên cứu tài liệu” đƣợc đánh giá là

không thƣờng xuyên 68% , trong khi kết quả đáp là khá 65% cho thấy mặc dù

53

không đƣợc thƣờng xuyên thực hiện, nhƣng kết quả đáp ứng lại khá vì đa số

GV đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc nghiên cứu tài liệu để dễ dàng tiếp

thu những kiến thức mới trong lớp bồi dƣỡng.

- Phƣơng pháp “Thảo luận theo nhóm” đƣợc đánh giá là không thƣờng

xuyên về mức độ thực hiện 65và kết quả đáp ứng đƣợc đánh giá là khá 60% vì

ở phƣơng pháp này, một số học viên thụ động không tham gia thảo luận nên

chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong các lớp bồi dƣỡng, nhƣng khi thực

hiện thì cho kết quả đáp ứng khá. Vì vậy các báo cáo viên cần tăng cƣờng sử

dụng phƣơng pháp này để làm tăng hiệu quả bồi dƣỡng.

- Phƣơng pháp “Đàm thoại - trao đổi” đƣợc đánh giá mức độ thực

hiện là không thƣờng xuyên 60% vì trong thực tế phƣơng pháp này thỉnh

thoảng đƣợc thực hiện trong các lớp bồi dƣỡng. Tuy nhiên, nó lại cho kết

quả đáp ứng khá 68% . Đây chính là phƣơng pháp dạy học hiện đại, phát

huy tính làm chủ của học viên trong hoạt động học, làm cho học viên khắc

sâu kiến thức, tạo không khí sôi động trong lớp học nên rất cần đƣợc áp

dụng rộng rãi trong các lớp BD.

- Phƣơng pháp “Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa” đƣợc đánh giá

mức độ thực hiện không thƣờng xuyên 55% và kết quả đáp ứng đƣợc đánh giá

khá 55%. Phƣơng pháp này không đƣợc thƣờng xuyên thực hiện vì trong thực

tế vẫn còn thiếu các trang thiết bị kĩ thuật nhƣng nếu các báo cáo viên áp dụng

phƣơng pháp này thì sẽ thu đƣợc kết quả khá tốt vì đây là phƣơng pháp trực

quan sinh động giúp ngƣời học dễ dàng tiếp thu kiến thức.

- Riêng phƣơng pháp “Tổ chức các buổi xemina” phƣơng pháp này

đƣợc thực hiện không thƣờng xuyên ở các lớp bồi dƣỡng50% và kết quả

đáp ứng đƣợc đánh giá là TB.

Từ đó, chúng ta cần tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp “Thảo luận

nhóm”; “Đàm thoại- trao đổi”; “Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa” và “Tổ

chức các buổi xemina” trong các lớp bồi dƣỡng để làm cho phƣơng pháp bồi

dƣỡng phong phú và đa dạng thêm, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng.

54

2.2.4. Thực trạng thời gian bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức HĐTNST

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5

Câu 5: Theo đồng chí thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV khi nào thì phù hợp?

a. Đầu năm học: □ b. Theo đợt trong năm học: □

c. Trong suốt năm học: □ d. Trong hè: □

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.5

Bảng 2.5. Thời gian phù hợp tổ chức lớp BD

Thời gian Số ngƣời tham gia % Thứ bậc

Đầu năm học 43 9,9 3

Theo đợt trong năm học 68 15,9 2

Trong suốt năm học 27 6,2 4

Trong hè 292 68,0 1

Kết quả của bảng 2.5 cho thấy:

- Thời điểm “trong hè” là phù hợp nhất để tổ chức các lớp bồi dƣỡng đối

với GV vì đây là thời gian GV rảnh rỗi, thích hợp cho việc học tập để nâng cao

trình độ nên đƣợc GV đánh giá cao với tỉ lệ 68% xếp thứ bậc 1.

- Thời điểm “bồi dƣỡng theo đợt trong năm học” chiếm tỉ lệ 15,9% đƣợc

đánh giá thứ bậc 2 vì hoạt động này thƣờng có kế hoạch từ trƣớc nên nhà

trƣờng cũng nhƣ GV có thể chủ động sắp xếp thời gian để tham dự.

- Thời điểm “Bồi dƣỡng đầu năm học” thì không thuận tiện vì thƣờng vào

đầu năm công tác tổ chức của nhà trƣờng chƣa ổn định, khối lƣợng công việc nhiều

chƣa đi vào nề nếp nên đƣợc đánh giá ở thứ bậc 3, chiếm tỉ lệ 9,9% là phù hợp.

- Thời điểm “Bồi dƣỡng trong suốt năm học” đƣợc đánh giá thấp nhất

với tỉ lệ 6,2% xếp thứ bậc 4 vì sẽ ảnh hƣởng lớn đến kế hoạch giảng dạy của

GV và nhà trƣờng, gây xáo trộn về mặt tổ chức quản lý dạy và học cũng nhƣ

các hoạt động GD khác.

55

Nhƣ vậy, chúng ta cần tiếp tục duy trì việc tổ chức lớp bồi dƣỡng kỹ năng

tổ chức HĐTNST cho GV trong hè nhƣhiện nay là thời điểm phù hợp nhất. Bồi

dƣỡng theo đợt trong năm học là ƣu tiên số 2 nên dành cho các lớp tập huấn

ngắn ngày theo môn học. Không nên tổ chức vào đầu năm học và trong suốt năm

học vì sẽ gây ảnh hƣởng đến hoạt động giảng dạy của nhà trƣờng.

2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên về kỹ

năng tổ chức HĐTNST

Khảo sát 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6

Câu 6: Việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện theo

hình thức nào?

a.Viết bài thu hoạch cá nhân: □

b.Tổ chức các kì thi: □

c. Cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá bồi dƣỡng: □

□ d. Tất cả các hình thức trên:

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.6

Bảng 2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng

Hình thức kiểm tra đánh giá Số ngƣời tham gia % Thứ bậc

Viết bài thu hoạch cá nhân 112 26,0 3

Tổ chức các kì thi 40 9,3 4

Cấp giấy chứng nhận đã hoàn 124 28,8 2 thành khoá bồi dƣỡng

Tất cả các hình thức trên 154 35,9 1

Kết quả của bảng 2.6 cho thấy:

- GV đánh giá “Tất cả các hình thức trên” là cao nhất chiếm tỉ lệ 35,9%

xếp thứ bậc 1 vì tất cả các hình thức trên đều đã đƣợc thực hiện trong các lớp

BDkỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

- Hình thức “Cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá bồi dƣỡng” xếp

thứ bậc 2 chiếm tỉ lệ 28,8% và “viết bài thu hoạch cá nhân” chiếm tỉ lệ 26%

56

xếp thứ bậc 3 đƣợc đánh giá cao hơn hình thức “Tổ chức các kì thi” chiếm tỉ lệ

9,3% xếp thứ bậc 4; là hình thức bị đánh giá thấp nhất.

Qua trao đổi một bộ phận lớn GV cho rằng hình thức tổ chức các kì thi

gây áp lực căng thẳng khi phải thi cử. GV không muốn việc kiểm tra đánh giá

kết quả bồi dƣỡng vì còn sợ kết quả thi bị điểm thấp qua đó làm giảm uy tín

của họ trong con mắt của Hiệu trƣởng và đồng nghiệp. Nhƣng, nếu đứng ở góc

độ công tác quản lý, thì tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dƣỡng là cần

thiết. Nó làm cho GV phải nỗ lực học tập, nghiên cứu tài liệu, có ý thức tự bồi

dƣỡng nếu không muốn bị đánh giá thấp. Ta thấy, GV cho rằng sử dụng tất cả

các hình thức trên trong kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dƣỡng là tốt nhất. Vì

nó giúp cho việc kiểm tra đánh giá giáo viên đƣợc tiến hành một cách khách

quan và chính xác hơn. Trong đó, hình thức cấp giấy chứng nhận sau khi hoàn

thành khoá bồi dƣỡng đƣợc cho là phù hợp, không gây áp lực cho GV. Song

hình thức này chƣa phải là tối ƣu vì nó không yêu cầu GV phải cố gắng học

tập, mà GV chỉ cần có mặt đầy đủ trong cả khoá học là cấp giấy chứng nhận.

Hình thức viết bài thu hoạch cá nhân là mức ƣu tiên thứ 3, nhƣng khi sử dụng

hình thức này thì cần chú ý tình trạng GV chép bài thu hoạch của nhau làm cho

việc đánh giá không có hiệu quả. Làm cho cán bộ QL có cái nhìn không chính

xác về trình độ của đội ngũ. Vì vậy ngƣời quản lý tuỳ thuộc vào nội dung bồi

dƣỡng mà sử dụng phối hợp linh hoạt các hình thức.

2.3. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho giáo viên THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Khảo sát 35 CBQL và 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7

Câu 7: Đồng chí đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch BD kỹ năng

tổ chức HĐTNST cho GV của Hiệu trưởng nhà trường như thế nào?

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.7

57

Bảng 2.7. Đánh giá về xây dựng kế hoạch BD kỹ năng

tổ chức HĐTNST cho GV

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện

n ệ i h

n ê y u x

n ê y u x

n ê y u x

c ự h t

g n ờ ƣ h t .

g n ờ ƣ h T

g n ô h K

o K

g n ờ ƣ h t t ấ R

SL Xây dựng kế hoạch và bồi dƣỡng giáo viên Tốt Khá TB Yếu %

Thống kê, kiểm tra đánh SL 128 271 54 12 157 221 72 15

giá năng lực sƣ phạm và % 27,5 58,3 11,6 2,6 33,8 47,5 15,5 3,2 phân loại đội ngũ GV

Lãnh đạo phòng xây SL 54 243 153 15 87 136 214 28

dựng kế hoạch bồi

dƣỡng và phát triển % 11,6 52,3 32,9 3,2 18,7 29,3 46,0 6,0

đội ngũ GV

SL 124 231 89 21 152 187 112 14 Họp để thống nhất kế

hoạch bồi dƣỡng GV % 26,7 49,7 19,1 4,5 32,7 40,2 24,1 3,0

Yêu cầu BGH các SL 72 179 186 28 62 147 217 39

trƣờng lập kế hoạch bồi % 15,5 38,5 40,0 6,0 13,3 31,6 46,7 8,4 dƣỡng cho giáo viên

SL 61 151 232 21 51 136 213 65 Yêu cầu giáo viên lập

kế hoạch tự bồi dƣỡng. % 13,1 32,5 49,9 4,5 11,0 29,2 45,8 14,0

Kết quả của bảng 2.7 cho thấy:

- Nội dung “Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sƣ phạm và phân loại

đội ngũ giáo viên” đƣợc đánh giá ở mức độ thực hiện thƣờng xuyên 58,3% và

hiệu quả thực hiện khá 47,5% vì vào cuối học kì, cuối năm học các trƣờng đều

thực hiện việc này để làm cơ sở xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV.

58

- Nội dung “Họp để thống nhất kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên” đƣợc

đánh giá mức độ thực hiện thƣờng xuyên 49,7% và hiệu quả thực hiện ở mức

khá 40,2% . Tuy nhiên các trƣờng thực hiện nội dung này đầy đủ, vì chỉ làm

đến việc thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên,

phân loại giáo viên chứ chƣa tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng GV

mộtcách cụ thể.

- Các nội dung: “Lãnh đạo phòng xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng và phát

triển đội ngũ giáo viên”; “Yêu cầu BGH các trƣờng lập kế hoạch bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên” và “Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch tự bồi

dƣỡng” đƣợc đánh giá thƣờng xuyên, không thƣờng xuyên về mức độ thực hiện

lần lƣợt tƣơng ứng 52,3%; 40%; 49,9% và có hiệu quả thực hiện khá, TB tƣơng

ứng 46%; 46,7%; 45,8% Nhƣng các tiêu chí trên có tỉ lệ TB không cao. Trong

thực tế việc này hầu nhƣ chƣa đƣợc các trƣờng quan tâm thực hiện thƣờng xuyên.

Các trƣờng tiến hành lập kế hoạch và tổ chức chỉ đạo GV thực hiện chỉ khi có kế

hoạch của Phòng, Sở gửi về. Từ đó cho thấy nội dung nào thƣờng xuyên đƣợc

Hiệu trƣởng nhà trƣờng thực hiện thì đƣợc GV đánh giá cao. Thực tế ở các trƣờng

THCS huyện Kim Động, Hiệu trƣởng chỉ thực hiện có hiệu quả nội dung: “thống

kê, kiểm tra đánh giá năng lực sƣ phạm và phân loại đội ngũ giáo viên”. Các nội

dung còn lại thì chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ.

Ta thấy GV đánh giá khá chính xác các nội dung trên. Qua đánh giá và

khảo sát thực tế và trao đổi, thì Hiệu trƣởng các trƣờng hầu nhƣ chƣa thực hiện

các nội dung “Họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên”;

“Lãnh đạo phòng xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ giáo

viên”; “Yêu cầu BGH các trƣờng lập kế hoạch bồi dƣỡng cho giáo viên” và

“Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch tự bồi dƣỡng”.

Do đó việc bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV phụ thuộc hoàn

toàn vào kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT, các trƣờng không chủ động trong

hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV. Chính vì vậy Hiệu trƣởng

59

các trƣờng cần thực hiện ngay các bƣớc nêu trên để tiến hành lập kế hoạch bồi

dƣỡng nhằm giúp hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV có bài bản

hơn. Vì chƣa thực hiện đầy đủ các nội dung trong việc lập kế hoạch nên hiệu

quả thực hiện của việc này không cao. Từ đó Hiệu trƣởng các trƣờng cần bổ

sung điều chỉnh phù hợp xây dựng kế hoạch.

2.3.2. Thực trạng về xây dựng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ trong hoạt

động bồi dưỡng giáo viên về HĐTNST

Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên làm

nhiệm vụ trong hoạt động bồi dƣỡng về tổ chức HĐTNST cho GV THCS của

huyện Kim Động trong những năm vừa qua, tác giả đã thực hiện một cuộc

khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý ở Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý và giáo viên

các trƣờng THCS trong huyện.

2.3.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV

Bảng số liệu sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn thực trạng về đội ngũ

giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV cấp THCS

huyện Kim Động.

Qua bảng 2.8 ta thấy: Tổng số giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST của huyện là 47 đồng chí, chiếm tỉ lệ 12,4% so với

tổng số giáo viên THCS toàn huyện, trong số đó đa số các đồng chí có trình

độ đại học và đều ở độ tuổi đã đạt đƣợc độ chín, độ trƣởng thành về nghề

nghiệp (100% là các đồng chí từ 30 đến 50 tuổi), các đồng chí này đều có số

năm công tác không dƣới 8 năm.Tuy nhiên trong số đó vẫn chƣa có đồng chí

nào có trình độ sau đại học, còn 2 trƣờng không có giáo viên làm nhiệm vụ

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST, số lƣợng giáo viên làm nhiệm vụ bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST vẫn còn thiếu so với yêu cầu, đó là một số

hạn chế của đội ngũ làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

huyện cần phải khắc phục.

60

Bảng 2.8. Thống kê chất lƣợng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST huyện Kim Động năm học 2014 - 2015

Tổng số Trình độ Tuổi đời

Trên TT TrƣờngTHCS Nam Nữ CĐ ĐH 30-50 Khác ĐH

1 Thọ Vinh 1 1 1

2 Phú Thịnh 4 4 2 2

3 Đức Hợp 3 3 3

4 Mai Động

5 Hùng An 2 2 1 1

6 Ngọc Thanh

7 Đồng Thanh 4 3 1 3 1

8 Song Mai 1 1 1

9 Lƣơng Bằng 3 3 2 1

10 Chính Nghĩa 3 4 3 1

11 Nhân La 1 1 1

12 Vũ Vá 2 2 2

13 Ngũ Lão 3 3 2 1

14 Toàn Thắng 4 4 2 2

15 Nghĩa Dân 1 1 1

16 Vĩnh Vá 4 4 1 3

17 Hiệp Cƣờng 1 1 1

18 Lê Quý Đôn 9 8 1 5 4

2 Cộng 23 24 45 47

61

2.3.2.2. Thực trạng về việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi

dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS

Để khảo sát đánh giá thực trạng về việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên

làm nhiệm vụ nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS,

tác giả đã xây dựng các phiếu hỏi và thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên

các trƣờngTHCS trong huyện. Cụ thể: Cán bộ phòng GD&ĐT:11đồng chí; Cán

bộ quản lý các trƣờng THCS: 19 đồng chí; Giáo viên:170 đồng chí. Tổng số có

200 phiếu hỏi đã đƣợc tổng hợp trong các bảng số liệu dƣới đây:

Các Bảng 2.9 và 2.10 sau đây cho ta biết đánh giá của giáo viên hiện nay

về việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ của huyện.

Bảng 2.9. Đánh giá về việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS huyện Kim Động

Có Không Nội dung SL TL% SL TL%

Có sự chỉ đạo cụ thể 142 71,0 58 29,0

Có tiêu chí lựa chọn cụ thể 153 76,5 47 23,5

Việc lựa chọn có khách quan, dân chủ 147 74,5 53 21,5

Nhìn chung giáo viên cho rằng việc tuyển chọn giáo viên làm nhiệm vụ

của huyện đã có sự chỉ đạo và có tiêu chí cụ thể, tuy nhiên tỉ lệ giáo viên đồng

tình với quan điểm trên chƣa cao. Do đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ giáo

viên cho rằng cần phải có tiêu chí cụ thể rõ ràng đƣợc công khai và có sự chỉ

đạo cụ thể đến từng nhà trƣờng về việc tuyển chọn này.

Thực tế các trƣờng THCS trong huyện và ngành giáo dục đào tạo huyện

cũng chƣa có tiêu chí cụ thể để chọn lựa và bồi dƣỡng các đồng chí giáo viên

làm nhiệm vụ các bộ môn nói chung. Các trƣờng căn cứ vào trình độ chuyên

môn và năng lực trong giảng dạy để chọn các đồng chí làm tổ trƣởng hay nhóm

trƣởng chuyên môn. Phòng Giáo dục và Đào tạo thì căn cứ vào sự lựa chọn của

chuyên viên phụ trách giáo dục THCS, đồng thời thông qua các kỳ cuộc thi

62

giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh chọn các đồng chí tham gia bồi dƣỡng

học sinh giỏi, học sinh năng khiếu phục vụ Đề án “Bồi dƣỡng học sinh giỏi,

học sinh năng khiếu trong các trƣờng trung học cơ sở huyện Kim Động giai

đoạn 2015-2020” mà huyện đang triển khai thực hiện và đề nghị Sở bổ nhiệm

làm cộng tác viên thanh tra. Những đồng chí nhƣ vậy đƣợc coi là giáo viên làm

nhiệm vụ của trƣờng và của huyện.

Bảng 2.10. Tiêu chuẩn để tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS

Thứ bậc quan trọng

TT Phẩm chất 1 2 3

SL TL% SL TL% SL TL%

182

91,0

10

5,0

8

4,0

1 Có phẩm chất đạo đức

180

90,0

15

7,5

5

2,5

2 Trình độ CM vững vàng

132

66,0

19,0

30

15,0

38

3 Nhiệt tình hoạt động CM

185

92,5

10

5,0

5

2,5

4 Nghiệp vụ sƣ phạm giỏi

150

75,0

36

18,0

14

7,0

163

81,5

22

11,0

15

7,5

5 Có uy tín với đồng nghiệp

6 Có chất lƣợng giảng dạy cao

Qua kết quả khảo sát đội ngũ cán bộ, giáo viên ở Bảng 2.17, đa số các

đồng chí nhất trí để tuyển chọn đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ cần phải chú

trọng đến các tiêu chí là: Phẩm chất đạo đức,trình độ chuyên môn vững vàng,

nghiệp vụ sƣ phạm giỏi, nhiệt tình trong hoạt động chuyên môn,có chất lƣợng

giảng dạy cao và có uy tín với đồng nghiệp.

2.3.2.3. Thực trạng về việc sử dụng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS.

Để đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS, ta nghiên cứu kết quả khảo sát

ý kiến sau:

63

Bảng 2.11. Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS

TT Nhiệm vụ SL TL%

1 Thanh tra hoạt động sƣ phạm của giáo viên 129 64,5

2 Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm giáo viên 158 79,0

3 Bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu 121 60,5

4 Tham gia ra đề kiểm tra và đề thi học sinh giỏi 132 66,0

5 Tham gia giám khảo chấm thi giáo viên giỏi 146 73,0

6 Tham gia chấm đề tài, KNSK 143 71,5

Hiện nay đa số giáo viên cho rằng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ thực hiện

3 nhiệm vụ chính là: Thanh tra hoạt động sƣ phạm của giáo viên đồng thời thông

qua thanh tra hoạt động sƣ phạm thì góp phần bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho

giáo viên và một nhiệm vụ khác là bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

Việc sử dụng, bồi dƣỡng và chế độ cho đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ

của nhà quản lý đƣợc đánh giá qua bảng sau:

Bảng 2.12. Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS

Có Không Biện pháp đã thực hiện TL% SL TL% SL

Bồi dƣỡng đội ngũ làm nhiệm vụ 86,5 27 14,5 173

Tạo cơ chế cho đội ngũ làm nhiệm vụ 57,5 85 42,5 115

Giao nhiệm vụ cụ thể 77,0 56 23,0 154

Có thể thấy rằng, ngành giáo dục huyện đã chú ý tới việc bồi dƣỡng

giáo viên làm nhiệm vụ thông qua các chuyên đề bộ môn và có giao nhiệm

vụ cụ thể cho đối tƣợng này. Tuy nhiên về cơ chế để tạo điều kiện cho đội

ngũ giáo viên làm nhiệm vụ thì chƣa có gì khác ngoài chế độ phụ cấp trách

nhiệm của các đồng chí là tổ trƣởng chuyên môn và chế độ quy định của các

đồng chí cộng tác viên thanh tra.

64

2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

Khảo sát 35 CBQL và 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8

Đồng chí đánh giá về như thế nào về tổ chức, chỉ đạo công tác bồi

dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên .

Kết quả của bảng 2.13 cho thấy:

- Nội dung “Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST của Phòng, Sở” đƣợc đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực

hiện 47,9% và hiệu quả thực hiện đƣợc đánh giá khá 46,2% vì đây là hoạt động

đƣợc Phòng, Sở GD&ĐT thực hiện thƣờng xuyên, đặc biệt là vào dịp hè.

- Nội dung “Tổ chức các HĐTNST cho GV cụm trƣờng” đã đƣợc GV

đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực hiện 55,7% và có hiệu quả thực hiện khá

38,9% . Tiêu chí trên đƣợc các trƣờng trong cụm thực hiện đều đặn và khá tốt.

- Nội dung “Tổ chức các HĐTNST cho GV THCS trong huyện” cũng

đƣợc thực hiện thƣờng xuyên ở các trƣờng trong huyện, nên cũng đƣợc GV

đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên 48,8% và có hiệu quả thực hiện khá 40,6%.

Nội dung trên đƣợc Hiệu trƣởng các trƣờng quan tâm và khuyến khích. .

- Nội dung “Tạo điều kiện cho giáo viên đi giao lƣu để nâng cao trình độ”

đƣợc đánh giá mức độ thực hiện là thƣờng xuyên 51,8% và hiệu quả thực hiện

đƣợc đánh giá khá 50,8%.

- Nội dung “Cung cấp tài liệu, địa chỉ nguồn về HĐTNST cho GV tự

nghiên cứu, tự bồi dƣỡng.” đƣợc đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực hiện

51,8% và có hiệu quả thực hiện TB 52,2% vì nội dung trên chƣa đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên trong thực tế. Đây cũng là một nội dung quan trọng cần đƣợc tăng

cƣờng thực hiện vì tự nghiên cứu, tự bồi dƣỡng thông qua tài liệu, địa chỉ nguồn

là hết sức cần thiết và là yếu tố quyết định để trở thành một GV giỏi.

65

Bảng 2.13. Đánh giá về tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dƣỡng kỹ năng

tổ chức HĐTNST cho giáo viên

Hiệu quả Mức độ thực hiện thực hiện

Tổ chức, chỉ đạo công tác SL

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức và

n ê y u x

n ê y u x

n ê y u x

HĐTNST cho giáo viên % Tốt Khá TB Yếu

n ệ i h c ự h t

g n ờ ƣ h t .

g n ờ ƣ h T

g n ô h K

o K

g n ờ ƣ h t t ấ R

Tổ chức cho GV tham gia các SL 219 232 14 0 141 215 109 0

lớp bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức % 47,1 49,9 3,0 0,0 30,3 46,2 23,5 0,0 HĐTNST của Phòng, Sở.

Tổ chức các HĐTNST cho SL 213 227 25 0 152 189 117 7

GV THCS trong huyện % 45,8 48,8 5,4 0,0 32,7 40,6 25,2 1,5

Tổ chức các HĐTNST cho SL 201 259 5 0 143 181 124 17

GV theo cụm trƣờng. % 43,2 55,7 1,1 0,0 30,7 38,9 26,7 3,7

Tổ chức các lớp bồi dƣỡng SL 54 127 240 44 61 157 209 38

kỹ năng sử dụng ngoại ngữ % 11,6 27,3 51,6 9,5 13,1 33,8 44,9 8,2 cho giáo viên.

Tổ chức tập huấn kỹ năng sử SL 52 153 244 16 42 213 174 36

dụng các ứng dụng công % 11,2 32,9 52,5 3,4 9,0 45,8 37,4 7,8 nghệ thông tin trong dạy học.

Cung cấp tài liệu, địa chỉ SL 64 147 241 13 67 137 243 18

nguồn về HĐTNST cho GV % 13,8 31,6 51,8 2,8 14,4 29,5 52,2 3,9 tự nghiên cứu, tự bồi

Tạo điều kiện cho giáo viên SL 198 241 26 0 98 236 116 15

đi giao lƣu, tham quan học % 42,6 51,8 5,6 0,0 21,1 50,8 24,9 3,2 hỏi để nâng cao trình độ.

66

- Nội dung “Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học” đƣợc đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực hiện

52,5% và có hiệu quả thực hiện khá 45,8% nội dung chƣa đƣợc thực hiện nhiều

trong các lớp bồi dƣỡng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là

yêu cầu cấp bách buộc ngƣời GV phải thực hiện trong dạy học hiện đại, nhằm

tạo sự hứng thú cho ngƣời học và nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Do đó, các

nhà quản lý cần chú trọng bồi dƣỡng nội dung này cho GV.

- Nội dung “Tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho

giáo viên” đƣợc đánh giá không thƣờng xuyên về mức độ thực 51,6% và có

hiệu quả thực hiện TB 44,9%. Đây là tiêu chí đƣợc đánh giá thấp nhất về mức

độ thƣờng xuyên cũng nhƣ hiệu quả thực hiện vì trong thực tế việc tổ chức các

lớp bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho GV chƣa đƣợc Phòng, Sở

Các trƣờng cần khắc phục những điểm yếu vừa nêu vì những nội dung trên là

rất cần thiết cho quá trình bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV.

GD&ĐT và các trƣờng chú trọng nên hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

giáo viên

Khảo sát 35 CBQL và 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9

Đồng chí đánh giá về như thế nào về kiểm tra, đánh giá công tác bồi

dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên của nhà quản lý?

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.14

- Nội dung “Kiểm tra hoạt động tự bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

của giáo viên.” đã đƣợc GV đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực hiện 44,5%

và có hiệu quả thực hiện Yếu 49,2% vì trong thực tế việc kiểm tra hoạt động tự

bồi dƣỡng của giáo viên chỉ thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến

kinh nghiệm đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Theo thông tƣ số 12/2009/TT-

BGD&ĐT ngày 12 tháng 05 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT thì một năm

học, lãnh đạo nhà trƣờng (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng) phải dự giờ ít nhất 1

67

tiết/ 1GV, tổ trƣởng và tổ phó chuyên môn phải dự giờ tổ viên ít nhất 4

tiết/1GV, mỗi GV phải dự giờ đồng nghiệp 18 tiết. Mỗi năm học, nhà trƣờng

phải tự thanh tra một phần ba GV. Nếu thực hiện tốt quy định trên thì lãnh đạo

nhà trƣờng sẽ cơ bản nắm đƣợc GV nào có quá trình tự bồi dƣỡng tích cực, từ

đó nhân rộng các điển hình này trong toàn trƣờng và trong huyện.

Bảng 2.14. Đánh giá của CB, giáo viên về kiểm tra, đánh giá công tác

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên của nhà quản lý

n ệ i h

n ê y u x

n ê y u x

n ê y u x

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện

c ự h t

Tốt Khá TB Yếu SL và %

g n ờ ƣ h t .

g n ờ ƣ h T

g n ô h K

o K

g n ờ ƣ h t t ấ R

Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

SL % SL 15 145 11 132 227 91 268 41 57,6 8,8 2,4 28,4 48,8 19,6 3,2 31,2 10 213 224 28 179 211 65 0

% 48,2 6,0 0,0 38,5 45,4 14,0 2,1 45,8

84 194 152 35

SL % SL 84 186 113 82 40,0 24,3 17,6 18,1 41,7 32,7 7,5 18,1 13 229 207 23 203 209 40 6

% 44,5 5,0 1,3 43,7 44,9 8,6 2,8 49,2

SL 265 52 19 98 215 98 54 129

% 57,0 11,2 4,1 21,1 46,2 21,1 11,6 27,7

SL 235 121 12 64 165 214 22 97

% 50,5 26,0 2,6 13,8 35,5 46,0 4,7 20,9

Đề ra các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV. Đánh giá kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV trƣớc khi bồi dƣỡng Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dƣỡng. Kiểm tra hoạt động tự bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên. Kiểm tra, rà soát đội ngũ về số lƣợng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh phù hợp. Kiểm tra, đánh giá kết quả đạt đƣợc qua các hội thi do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức.

68

- Nội dung “Đánh giá kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV trƣớc khi bồi

dƣỡng” cũng đƣợc đánh giá có mức độ thực hiện thƣờng xuyên 48,2% và hiệu

quả thực hiện tốt 45,5% vì hoạt động này đƣợc thƣờng xuyên thực hiện trong

năm học. Đây là một hoạt động cần thiết nhằm phát huy những ƣu điểm của

bản thân hơn nữa.

- Các nội dung “Đề ra các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV”; “Kiểm tra, rà

soát đội ngũ về số lƣợng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh phù hợp”;

“Kiểm tra, đánh giá kết quả đạt đƣợc qua các hội thi do Phòng, Sở GD&ĐT tổ

chức.” đƣợc GV đánh giá ở mức độ thực hiện thƣờng xuyên và hiệu quả thực

hiện khá vì các tiêu chuẩn đánh giá GV đƣợc căn cứ vào quyết định số 06/QĐ-

BNV/2006 ngày 21 tháng 03 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ thì đã rất rõ ràng. Mỗi

năm học các trƣờng đều kiểm tra rà soát đội ngũ về số lƣợng, trình độ, cơ cấu để

có những điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên kiểm tra đánh giá kết quả đạt đƣợc qua

các hội thi do Phòng, Sở GD & ĐT tổ chức thì chƣa đƣợc thực hiện triệt để.

- Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả đạt đƣợc qua các hội thi do

Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức” đƣợc đánh giá thƣờng xuyên về mức độ thực hiện

50,5% và hiệu quả thực hiện khá 46% . Đây là tiêu chí có điểm TB thấp vì

trong thực tế thì nội dung này chƣa đƣợc quan tâm thực hiện đúng mức.

- Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dƣỡng” đƣợc đánh

giá có mức độ thực hiện thƣờng xuyên 40% . Bên cạnh đó, hiệu quả thực hiện ở

mức độ khá 41,7% . Đây là nội dung có điểm TB thấp nhất vì các cấp quản lý

vẫn chƣa quan tâm nhiều đến hoạt động này hoặc chỉ thực hiện qua loa, hình

thức nên việc kiểm tra đánh giá chƣa triệt để, chƣa giúp GV thấy đƣợc những

điểm yếu của mình để khắc phục, những điểm mạnh để phát huy. Nhƣ vậy,

CBQL cần tăng cƣờng kiểm tra đánh giá kết quả đạt đƣợc qua các hội thi do

Phòng, Sở GD & ĐT tổ chức; kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên và

kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dƣỡng để có những điều chỉnh thích hợp,

nâng cao hiệu quả của công tác bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV.

69

Chính vì chƣa thực hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra đánh giá kết

quả đạt đƣợc qua các hội thi do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức; kiểm tra, đánh giá

kết quả sau khi bồi dƣỡng và kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên nên

dẫn đến hiệu quả của các công tác quản lý này không cao. Do đó Hiệu trƣởng

các trƣờng cần tăng cƣờng quản lý các nội dung nêu trên.

2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt

động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV là một yếu tố quan trọng.

Vì vậy chúng tôi tìm hiểu 30 CBQL và 240 GV THCS. Kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Tốt Khá Chƣa tốt

SL % SL % SL %

60 22,2 125 46,3 85 31,5 1

65 24,1 128 47,4 77 28,5 2

65 24,1 128 47,4 77 28,5 3

0 0,0 0 0,0 270 100 4

0 0,0 15 5,6 255 94,4 5

0 0,0 0 0 270 100 6

Việc sử dụng sân chơi, bãi tập phục vụ cho bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên Việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên. Việc đầu tƣ bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV. Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV tại nhà trƣờng Kinh phí dành cho việc bồi dƣỡng năng lực tổ chức HĐTNST của GV Huy động các nguồn kinh phí từ các tổ chức, cha mẹ HS, các doanh nghiệp,...

70

Kết quả điều tra cho thấy HĐTNST của giáo viên hầu nhƣ không đƣợc

đầu tƣ trang thiết bị cũng nhƣ các khoản kinh phí, chƣa huy động đƣợc nguồn

kinh phí từ các tổ chức, đoàn thể dành riêng cho hoạt động này. Thực tế trong

mấy năm gần đây, các trƣờng đều tăng cƣờng mua sắm trang thiết bị chung cho

nhà trƣờng, tuy nhiên chƣa quan tâm thoả đáng về kinh phí để bổ sung cơ sở

vật chất, trang thiết bị cho HĐTNST nhƣ máy tăng âm, micơrô, bảng biểu,

đàn... phục vụ biểu diễn văn nghệ, trang phục.

2.4. Thực trạng các yếu tố đến ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức TĐTNST của giáo viên

Khảo sát 35 CBQL và 430 GV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10

Theo đồng chí những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hoạt động quản

lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV như thế nào?

Kết quả thu đƣợc qua xử lý ở bảng 2.16

Bảng 2.16. Yếu tố ảnh hƣởng

Yếu tố ảnh hƣởng TB Thứ bậc

Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và của ngành. 3,38 1

CBQL và GV có chuyển biến tích cực về nhận thức. 3,34 2

Công tác quản lý giáo dục ngày càng tiến bộ. 3,26 3

Phối hợp có hiệu quả với các trƣờng. 2,97 5

Thực hiện việc đổi mới quản lý BD kỹ năng tổ chức 2,83 7 HĐTNST cho GV chƣa kịp thời.

Nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng kỹ năng tổ 2,92 6 chức HĐTNST cho GV chƣa phong phú.

Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức 3,17 4 HĐTNST cho GV còn hạn hẹp

Một bộ phận CBQL và GV xem nhẹ công tác BD kỹ năng 2,7 8 tổ chức HĐTNST cho GV.

71

2.4.1. Những yếu tố thuận lợi

Kết quả của bảng cho thấy giáo viên đánh giá về các yếu tố thuận lợi

ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV của các nhà trƣờng nhƣ sau:

- Yếu tố “sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và của ngành” có điểm TB

3,38 xếp thứ bậc 1 đƣợc đánh giá là yếu tố có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động

bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV. Rõ ràng sự quan tâm của Đảng,

Chính phủ và của ngành là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở pháp lý để các nhà

QLGD thực hiện các hoạt động quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho GV, giúp cho hoạt động bồi dƣỡng GV càng ngày trở nên bài bản hơn, có

chiều sâu hơn và trở thành một hoạt động không thể thiếu của ngành. Căn cứ

vào “kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV và CBQL giai

đoạn 2010-2015” của Phòng GD&ĐT Kim Động, Hiệu trƣởng các nhà trƣờng

đã quan tâm đến công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ. Mỗi năm đều có tổ

chức học bồi dƣỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, bồi dƣỡng thƣờng

xuyên một cách khá bài bản. Hiệu trƣởng các trƣờng đã tạo những điều kiện

thuận lợi cho GV tham gia các lớp bồi dƣỡngkỹ năng tổ chức HĐTNST do

Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức. Hầu hết GV tham gia các lớp bồi dƣỡng nghiêm

túc, đúng theo yêu cầu. Đa số GV có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công

việc, ham học hỏi, sáng tạo, quyết tâm tự bồi dƣỡng nâng cao năng lực để đáp

ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hoá, công nghiệp hoá của đất nƣớc.

- Yếu tố “CBQL và GV có chuyển biến tích cực về mặt nhận thức” có

điểm TB 3,34 xếp thứ bậc 2 đƣợc cho là có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV, vì một khi đã có chuyển biến tích

cực về mặt nhận thức thì tƣ tƣởng sẽ thông suốt và làm việc gì cũng tốt. Nó

cũng làm CBQL và GV nhiệt tình tham gia vào các hoạt động bồi dƣỡng, đặc

biệt là tự bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV

72

- Yếu tố “Công tác quản lý giáo dục ngày càng tiến bộ” có điểm TB 3,26

xếp thứ bậc 3 cũng đƣợc cho là ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST cho GV. Công tác này càng tiến bộ thì nền giáo dục càng

phát triển, trong đó có hoạt động bồi dƣỡng GV. Bên cạnh đó, đội ngũ CBQL ở

tỉnh Hƣng Yên nói chung và huyện Kim Động nói riêng, đều đã đƣợc học các lớp

quản lý GD và đạt chuẩn 100% về trình độ đào tạo. Đó là cơ sở giúp cho CBQL

thực hiện có hiệu quả quá trình quản lý trƣờng học cũng nhƣ xây dựng kế hoạch

bồi dƣỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá... và thựchiện tốt các chủ trƣơng,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và những quy định của ngành.

- Yếu tố “Phối hợp có hiệu quả với các trƣờng ” đƣợc đánh giá có mức

ảnh hƣởng nhiều xếp thứ bậc 5 với điểm TB 2,97 vì trong thực tế sự phối hợp

hiện nay giữa Sở GD&ĐT Hƣng Yênvà các trƣờng ngày càng tốt hơn, giúp cho

hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV đi vào thực chất, bồi

dƣỡng đúng vào những nội dung còn thiếu và yếu của GV, giúp họ tự tin hơn khi

đứng trên bục giảng. Có tổ chức kiểm tra đánh giá sau mỗi đợt bồi dƣỡng nhằm

giúp cho GV thấy mình đã thu hoạch đƣợc gì và đã làm tốt cũng nhƣ chƣa tốt ở

mặt nào để tiếp tục phát huy đồng thời khắc phục những mặt tồn tại.

2.4.2. Những yếu tố khó khăn

- Yếu tố “Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV còn hạn hẹp” có điểm TB 3,17 xếp thứ bậc 4 cũng đƣợc cho là

có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động bồi dƣỡng GV. Nếu có nguồn kinh phí đầy đủ

thì sẽ kích thích, thúc đẩy GV tích cực học tập nâng cao trình độ, còn ngƣợc lại thì

hoạt động bồi dƣỡng sẽ đạt hiệu quả không cao. Nguồn kinh phí cấp cho hoạt

động bồi dƣỡng GV còn hạn hẹp, chƣa đủ để thúc đẩy và nâng cao chất lƣợng bồi

dƣỡng. Các nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dƣỡng còn thiếu và yếu. Nhân lực

phục vụ cho hoạt động bồi dƣỡng phải chắp vá từ nhiều nguồn, chƣa đủ báo cáo

viên có trình độ đáp ứng yêu cầu. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị vẫn còn lạc

hậu và thiếu thốn, chƣa phục vụ hiệu quả cho hoạt động BD. Việc xã hội hoá hoạt

động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.

73

- Yếu tố “Nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV chƣa phong phú” có điểm TB 2,92 xếp thứ bậc 6 đƣợc

GV đánh giá là có ảnh hƣởng nhiều. Nội dung chƣơng trình, hình thức và

phƣơng pháp bồi dƣỡng chƣa đƣợc cải tiến để theo kịp yêu cầu đổi mới của

chƣơng trình giáo dục phổ thông và phƣơng pháp giảng dạy mới. Đặc biệt

hình thức tự bồi dƣỡng chƣa đƣợc chú trọng, chƣa có sự chỉ đạo thống nhất từ

trên xuống về hình thức tự bồi dƣỡng. Phƣơng pháp bồi dƣỡng chủ yếu là

phƣơng pháp truyền thống, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiếp cận các phƣơng

pháp dạy học và các trang thiết bị hiện đại nên hiệu quả bồi dƣỡng chƣa cao,

gây thất vọng cho GV. Điểm TB của yếu tố này lại không cao nhƣng chúng ta

cũng không nên xem thƣờng yếu tố này mà cần phải cải tiến, chấn chỉnh để

tạo ra sự hƣng phấn và hiệu quả trong học tập.

- Yếu tố “Thực hiện việc đổi mới quản lý BD kỹ năng tổ chức HĐTNST

cho GV chƣa kịp thời” có điểm TB 2,83 đƣợc đánh giá ảnh hƣởng nhiều nhƣng

lại xếp thứ bậc 7, vì GV chƣa nhìn thấy đƣợc kết quả thật sự của việc thực hiện

đổi mới quản lý bồi dƣỡng GV. Thực hiện đổi mới công tác quản lý hoạt động

bồi dƣỡng GV chƣa kịp thời. Hiệu trƣởng các trƣờng chƣa thực hiện đầy đủ và

kịp thời các bƣớc: đánh giá phân loại GV; lập kế hoạch; tổ chức chỉ đạo thực

hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; cũng nhƣ tham

mƣu xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng GV dài hạn. Chính vì vậy nên hoạt động bồi

dƣỡng GV chỉ mang tính hình thức là chính. Chƣa có quy định cụ thể về hình

thức bồi dƣỡng tại trƣờng và các yêu cầu về hình thức tự bồi dƣỡng.

- Yếu tố “Một bộ phận CBQL và GV xem nhẹ công tác BD kỹ năng tổ

chức HĐTNST cho GV” có điểm TB 2,7 xếp thứ bậc 8 đƣợc cho cũng có

ảnh hƣởng nhiều nhƣng có điểm TB thấp nhất vì GV cho rằng đây chỉ là một

thiểu số, một bộ phận CBQL và GV chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng và

sự cần thiết của hoạt động bồi dƣỡng. Họ xem nhẹ công tác BD kỹ năng tổ

74

chức HĐTNST cho GV, có ý thức trách nhiệm và lƣơng tâm nghề nghiệp

thấp. Ý thức tự bồi dƣỡng của một số giáo viên chƣa cao. Một bộ phận

CBQL và GV còn nhận thức lệch lạc về hoạt động bồi dƣỡng này, có tƣ

tƣởng thỏa mãn, an phận, ngại khó khi tham gia các lớp bồi dƣỡng, nhất là

các lớp bồi dƣỡng về ngoại ngữ và tin học. CBQL chƣa quan tâm đến công

tác tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của hoạt động bồi dƣỡng và tự

bồi dƣỡng. Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành về

công tác bồi dƣỡng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến cán bộ, GV và công

nhân viên ở các trƣờng. Từ đó dẫn đến nhận thức của CBQL và GV về tầm

quan trọng của hoạt động bồi dƣỡng chƣa cao, chƣa nắm vững các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành về hoạt động bồi

dƣỡng, dẫn đến việc còn lúng túng khi thực hiện. Việc phối hợp, chia xẻ

kinh nghiệm trong hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV

hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện giữa các trƣờng.

Qua đó, các nhà quản lý cần chú trọng đến các yếu tố có ảnh hƣởng

nhiều đến hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV để làm

cho hoạt động này ngày càng đi vào chiều sâu và thật sự hữu ích cho GV.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã khảo sát thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng cho GV

THCS ở huyện Kim Động trên các mặt:

- Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng THCS

- Thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

giáo viên các trƣờng THCS.

- Nguyên nhân của thực trạng quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho giáo viên các trƣờng THCS.

75

Hiệu trƣởng các nhà trƣờng đã sử dụng đƣợc một số biện pháp quản lý

hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV, phù hợp với điều kiện

thực tế ở địa phƣơng và nhìn chung đã đạt đƣợc kết quả nhất định trong thực

hiện nhiệm vụ giáo dục ở các nhà trƣờng. Tuy nhiên mức độ thực hiện và mức

độ tác dụng của các biện pháp còn ở mức thấp hơn so với mức độ nhận thức,

việc sử dụng các biện pháp quản lý chƣa đƣợc đồng bộ nên chƣa phát huy tác

dụng tối đa của các biện pháp.

Trên cơ sở kết quả điều tra, phân tích thực trạng là cơ sở thực tiễn gợi mở

cho việc đề xuất và hoàn thiện biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST cho GV THCS huyện Kim Động tại chƣơng 3 của đề tài này.

76

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO GIÁO VIÊN

THCS HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Thƣớc đo của hiệu quả chính là những học sinh THCS hoàn thành

chƣơng trình GDPT và chuẩn bị bƣớc vào môi trƣờng giáo dục cao hơn và

truyền thống đạo đức, chuẩn mực về giá trị sống của con ngƣời Việt Nam trong

thời đại mới có đầy đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực, phát huy tốt khả năng

tƣ duy, sáng tạo theo mục tiêu giáo dục THCS trong Luật giáo dục đã quy định

và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của con ngƣời mới trong thời kỳ CNH-HĐH đất

nƣớc và toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Biện pháp đƣa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung về

quản lý giáo dục.

Biện pháp đƣa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá

hình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, thẫm mỹ, thể chất và các kĩ năng,

thái độ ngƣời lao động mới cho GV của Hiệu trƣởng.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tiễn thực tiễn, khả thi

Biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có tính khả

thi, đáp ứng đƣợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Mỗi nhà

trƣờng, mỗi lứa ngƣời học đều có những đặc điếm, điều kiện riêng.

Trong quá trình xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS, các nguyên tắc phải đƣợc quán triệt

thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất khi đƣa

vào vận dụng trong thực tiễn. Các nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đƣa ra

77

phải đƣợc sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phƣơng, của cha

mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ,

giáo viên, các tổ chức trong nhà trƣờng THCS.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế

Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào đƣờng lối chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nƣớc, căn cứ vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội nói chung và ngành giáo dục, đào tạo nói riêng trên địa bàn.

Khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn và

sâu sắc các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp

luật của Nhà nƣớc về sự phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và công tác

BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV THCS nói riêng, đồng thời phải căn cứ

vào sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Ngành giáo dục, căn cứ tình hình phát triển

kinh tế, xã hội của địa phƣơng.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển

Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên ở

các trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên phải thực sự dựa vào

những nội dung và phƣơng pháp của các biện pháp trƣớc đây và hiện nay đang

thực hiện có hiệu quả. Biện pháp mới đề xuất không phủ định toàn bộ cái đã có

mà chỉ phủ định tính lỗi thời, sự lạc hậu và không phù hợp của các biện pháp

trƣớc đây và hiện nay một cách biện chứng. Để giải pháp mới hoàn thiện hơn

và thực hiện đem lại nhiều hiệu quả hơn trong bối cảnh môi trƣờng triển khai

mới của các biện pháp.

Các biện pháp đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế đội ngũ

giáo viên THCS và công tác bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo

viên THCS của Sở GD&ĐT Hƣng Yên, Phòng Giáo dục Kim Động.

Các biện pháp đƣa ra đã đƣợc xem xét về điều kiện thực hiện, phù hợp

với khả năng thực tế của các nhà trƣờng, của địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

78

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

GV THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của HĐTNST

Mục tiêu:

+ Làm thay đổi nhận thức để hoạt động đúng hƣớng về đổi mới chƣơng

trình phổ thông đang chuẩn bị thực hiện vào năm 2018.

+ Làm căn cứ để đánh giá giáo viên.

+ Nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo

viên THCS trong sự nghiệp giáo dục của nƣớc nhà. Có nhận thức đúng đắn về

hoạt động bồi dƣỡng giáo viên và tầm quan trọng của hoạt động bồi dƣỡng giáo

viên nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

+ Trang bị cơ sở lý luận cho cán bộ, GV tạo sự đồng thuận, tham gia

ủng hộ tích cực các cấp QLGD để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ

GV THCS.

+ Tăng cƣờng nhận thức về vai trò của ngƣời thày trong việc thực hiện

mục tiêu, chiến lƣợc phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi ngƣời thầy đƣợc vai

trò của chất lƣợng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lƣợng nên giáo

dục của đất nƣớc. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con

ngƣời phát triển toàn diện, phải tạo ra chất lƣợng mới cho nguồn nhân lực đáp

ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc. Muốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, giáo

dục phải có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt

Trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lƣợng toàn

diện của đội ngũ giáo viên.

Nội dung và cách thức tiến hành

Bƣớc 1: Tổ chức Hội nghị thƣờng niên đầu năm, học kỳ, cuối năm kết

hợp với phổ biên, quán triệt mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp tổ

chức HĐTNST cho CB, GV, nhân viên toàn trƣờng;

79

Bƣớc 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện HĐTNST trong toàn trƣờng, mọi

thành viên trong toàn trƣờng nắm đƣợc vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động này.

Bƣớc 3: Phối hợp thống nhất các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng

về vị trí vai trò, ý nghĩa của HĐTNST cho GV. Phải làm cho mọi tầng lớp nhân

dân, các tổ chức chính trị- xã hội hiểu rõ mục tiêu, nội dung, kế hoạch tổ chức

HĐTNST cho GV.

Để thực hiện biện pháp vào đầu mỗi năm học BGH nhà trƣờng cần lên kế

hoạch Hội nghị và tổ chức tiến hành Hội nghị CB-CNV thƣờng niên. Tuy vậy,

ngoài những nội dung hoạt động toàn năm học, Hội nghị triển khai quán triệt vai

trò, ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua các nội dung, hình

thức, phƣơng pháp tổ chức đa dạng, phong phú, linh hoạt nhằm góp phần nâng

cao chất lƣợng dạy học.

Tổ chức Hội nghị cha mẹ tiêu biểu có học sinh xuất sắc trong toàn

trƣờng không chỉ có kểt quả cao trong học tập, mà có kết quả cao toàn diện

trong học tập, tu dƣỡng, phấn đấu, rèn luyện, vƣợt khó trong học tập.

Tổ chức Hội nghị đại diện các tổ chức chính quyền, tổ chức chính tri, xã

hội, các doanh nghiệp, các cựu học sinh thành đạt vào đầu năm học tạo tiếng

nói chung ủng hộ nhà trƣờng cả vật chất và tinh thần cho mọi hoạt động giáo

dục của nhà trƣờng.

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và GV về tầm quan trọng của

hoạt động BDGV về HĐTNST.

Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của ban Chi ủy, Chi bộ nhà trƣờng để đảm

bảo cho công tác tuyên truyền hoạt động đúng hƣớng, đúng quan điểm, đƣờng

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

Thành lập Ban chỉ đạo tuyên truyền với nhiệm vụ đề xuất các biện pháp

đồng thời xây dựng nội dung, chƣơng trình, lập dự thảo kế hoạch cụ thể. Hàng năm

tổ chức kiểm tra chặt chẽ, đi đôi với việc sơ, tổng kết về công tác tuyên truyền.

80

Tuyên truyền cán bộ QL và GV có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai

trò, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động BDGV về HĐTNST

mới thúc đẩy GD phát triển. Trong đó vai trò của Hiệu trƣởng là hết sức quan

trọng. Hiệu trƣởng là ngƣời phát động, phổ biến nhận thức cho GV, thúc đẩy

GV tham gia tích cực vào hoạt động BD và tự BD, làm cho mỗi GV ý thức

đƣợc sự cần thiết của hoạt động BD. Giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang có

nhiều thay đổi để theo kịp với sự phát triển của xã hội. Nếu CBQL và GV

không kịp thời cập nhật những kiến thức mới thì sẽ bị tụt hậu, gây ảnh hƣởng

tiêu cực đến quá trình truyền thụ kiến thức cho ngƣời học. Thực trạng nhận

thức về hoạt động bồi dƣỡng GV của CBQL và GV THCS tỉnh Hƣng Yên nói

chung và huyện Kim Động nói riêng vẫn chƣa cao, đòi hỏi cần có những biện

pháp phù hợp để nâng cao nhận thức cho toàn bộ đội ngũ. Do đó lãnh đạo từ

Sở, Phòng đến các trƣờng cần tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, tạo điều

kiện tốt nhất cho GV tham dự các lớp BD và tự BD. Làm cho GV thấy đƣợc lợi

ích của hoạt động BD, đó chính là nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV, tức là nâng

cao chất lƣợng GD, giúp đào tạo ra những thế hệ học sinh vừa hồng vừa

chuyên. Ngƣời GV cần lao động, học tập với tinh thần “Học - học nữa - học

mãi” để luôn tự làm mới kiến thức của mình.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm và lƣơng tâm nghề nghiệp.

+ Hiệu trƣởng cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền để GV thấy đƣợc vai

trò của việc BDGV về HĐTNST. Làm cho mỗi GV nhận thức đƣợc rằng nếu

không tích cực BD nâng cao trình độ thì hiệu quả dạy học sẽ không cao, sẽ gây

ảnh hƣởng không nhỏ đến nhiều thế hệ học sinh. Điều đó khiến lƣơng tâm thúc

đẩy họ có trách nhiệm hơn trong nghề nghiệp và tự giác BD.

+ Nâng cao nhân thức về vai trò của giáo dục đôi với sự phát triển . Phải

làm cho mọi ngƣời thấu hiểu giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá

nhân và xã hội. Giáo dục đƣợc coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục

ngày nay đƣợc coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuât và đem lại

81

sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế quốc dân . Nên GD phát triên nhân cách mỗi cá

thể và bản sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng

nhân tài cho đất nƣớc . Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thầy, cô

giáo với sự nghiệp GD.

+ Hiệu trƣởng cần làm gƣơng cho GV bằng cách luôn là ngƣời gƣơng

mẫu đi đầu trong việc tự học, tự nghiên cứu nhằm khơi dậy niềm tin, ý thức

trách nhiệm trong GV. Tổ chức lãnh đạo nhà trƣờng một cách khoa học, sáng

tạo có hiệu quả. Xây dựng một môi trƣờng sƣ phạm lành mạnh, thân thiện, hợp

tác làm cho GV luôn hƣng phấn trong công việc, tự nâng cao ý thức trách

nhiệm và lƣơng tâm nghề nghiệp. Ngoài ra cần tôn vinh giá trị cao quý của

ngƣời thầy trong xã hội, phát huy truyền thống “tôn sƣ trọng đạo” của dân tộc.

Từ đó ngƣời GV ý thức đƣợc vị trí của mình trong xã hội, nêu cao tinh thần

trách nhiệm và lƣơng tâm nghề nghiệp, tận tâm, tận lực với nghề.

- Tổ chức, tạo điều kiện cho CBQL và GV học tập và tìm hiểu về các

chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành về GD&ĐT cũng

nhƣ bồi dƣỡng giáo viên.

Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của

GV về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với GD&ĐT. Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực

hiện tốt chỉ thị 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ chính trị về tăng cƣờng công

tác chính trị, tƣ tƣởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển

đảng viên trong các trƣờng học; chỉ thị 40- CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí

thƣ Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo

đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị, gắn với

nhiệm vụ chính trị của ngành là các cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là

tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không”, phong trào

“Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Thông tƣ số 31/2011/TT-

BGDĐT của Bộ GD&ĐT tạo ban hành Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên

82

giáo viên Trung học cơ sở (120 tiết /GV/năm học). Hiệu trƣởng các trƣờng phải

triển khai đầy đủ đến toàn thể hội đồng Sƣ phạm các văn bản, chủ trƣơng, chính

sách của ngành về hoạt động BDGV về HĐTNST. Căn cứ vào các văn bản đó

GV lập kế hoạch BD cho phù hợp với mình.

- Nâng cao ý thức tự bồi dƣỡng.

Kiến thức mà GV có đƣợc thông qua các phƣơng tiện nhƣ: sách, báo, tài

liệu, internet, ti vi,... sẽ rất thực tế và hữu ích. Nó làm cho ngƣời GV sẽ khắc

sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đó vào bài giảng làm cho giờ dạy diễn

ra nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Hiệu trƣởng cần khuyến khích GV thực hiện loại

hình BD này vì nó ít tốn kém, không bị khống chế về thời gian và không gian.

Nó có thể đƣợc thực hiện bất kì nơi nào.

- Nâng cao ý thức phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động bồi

dƣỡng GV về tổ chức HĐTNST.

Ngoài việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kì 2 lần một tháng và các

hoạt động dự giờ thao giảng theo đúng quy định, cần thƣờng xuyên tổ chức các

hoạt động sinh hoạt chuyên đề, toạ đàm về phƣơng pháp sƣ phạm, sinh hoạt

chuyên môn theo cụm trƣờng để thông qua các hoạt động này GV có thể phối

hợp, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động BD. Động viên khuyến khích GV

nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo trƣớc hội đồng. Tổ chức

tuyên dƣơng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác bồi dƣỡng

và tự BD một cách long trọng để nhân rộng điển hình.

Điều kiện bảo đảm cho thực hiện biện pháp

- Hiệu trƣởng trƣờng THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy đƣợc tầm

quan trọng của HĐTNST. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dƣỡng về

nhận thức cũng nhƣ nghiệp vụ cho cán bộ, GV, NV hiểu và biết cách thực hiện

tốt khi tổ chức các HĐTNST.

- Hiệu trƣởng cần chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐTNST

một cách cụ thể từ GV đến các em HS trong toàn trƣờng.

83

3.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và xác định các danh mục

kỹ năng thiết về tổ chức HĐTNST để bồi dưỡng cho GV

Mục tiêu biện pháp

Xác định nhu cầu BD nói chung và bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST

nói riêng của GV nhằm làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện thuận

lợi cho giáo viên THCS học tập nâng cao trình độ học vấn, nâng cao khả năng

nghiệp vụ, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng ngƣời, đảm bảo sát thực tế,

khả thi, hiệu quả, ít tốn kém, đáp ứng đƣợc nhu cầu BD của GV nhằm nâng cao

chất lƣợng giảng dạy.

Xác định nhu cầu bồi dƣỡng vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của GV, vừa

không lặp đi lặp lại những nội dung mà chính giáo viên đã biết. Xác định đúng

vấn đề sẽ tạo ra hứng thú học tập cho đội ngũ GV và hiệu quả bồi dƣỡng sẽ cao.

Từ đó, giúp cho công tác quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng đạt kết quả tốt.

Nội dung và cách thức tiến hành

- Hàng năm, Hiệu trƣởng cần tiến hành rà soát, xác định nhu cầu BD kỹ

năng tổ chức HĐTNST của GV, tổ chức các hoạt động GD, đánh giá xếp loại

theo chuẩn nghề nghiệp GV THCS, bằng các phiếu điều tra hoặc trao đổi trực

tiếp. Căn cứ vào kế hoạch phát triển của nhà trƣờng từ nay đến 2018, tầm nhìn

2020 để lập kế hoạch xác định nhu cầu giáo viên về số lƣợng, cơ cấu (theo bộ

môn, giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác), năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

theo chuẩn quy định, đánh giá thực trạng GV nhà trƣờng, trong đó có dự báo số

GV nghỉ hƣu, số GV chuyển công tác, nguồn GV đƣợc bổ nhiệm CBQL để có

kế hoạch đào tạo, BD, tuyển dụng nhằm đảm bảo đủ số lƣợng, cân đối về cơ

cấu và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Từ đó, phân tích các nhu cầu của GV

phân loại nắm chắc chắn tình hình GV, điều kiện của địa phƣơng đề ra phƣơng

án BDGV về tổ chức HĐTNST, xây dựng kế hoạch BD phù hợp và sát thực tế

nhu cầu mỗi GV.

84

- GV là ngƣời biết rõ nhất mình cần đƣợc BD cái gì. Do đó việc xác định

nhu cầu BDGV là điều kiện cần thiết để hoạt động BD đáp ứng sát thực nhu

cầu của GV.

- Rà soát các danh mục kỹ năng cần thiết về tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo để bồi dƣỡng cho GV.

- Xây dựng các danh mục kỹ năng thiết về tổ chức hoạt động trải nghiệm

sáng tạo để bồi dƣỡng cho GV.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các danh mục kỹ năng thiết về tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo để bồi dƣỡng cho GV.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà quản lý phải nắm rõ nhu cầu bồi dƣỡng của GV về kỹ năng tổ

chức HĐTNST

- Nhà quản lý phải nắm rõ các danh mục kỹ năng cần thiết về tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo để bồi dƣỡng cho GV

- CB, GV, NV phải nắm rõ các danh mục kỹ năng cần thiết về tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch thực hiện các danh mục kỹ năng

thiết về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để bồi dƣỡng cho GV.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động bồi dưỡng HĐTNST

Mục tiêu

Nhằm tạo ra đội ngũ giáo viên cốt cán THCS để làm nòng cốt trong hoạt

động bồi dƣỡng giáo viên về HĐTNST

Nội dung và cách thức tiến hành

Bƣớc 1: Lựa chọn những giáo viên có những dấu hiệu cơ bản sau làm

- Giáo viên có nhiều thành tích trong các cuộc thi giáo viên giỏi

- Có uy tín đối với đồng nghiệp và với học sinh.

- Có tinh thần tích cực tự học, tự bồi dƣỡng, tiếp thu những tƣ tƣởng tiến

giáo viên cốt cán:

bộ cũng nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong công tác.

85

- Là chuyên gia môn học và chuyên gia sƣ phạm.

- Là chuyên gia hƣớng dẫn, tƣ vấn.

Bƣớc 2: Tiến hành đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cốt cán này bằng việc

thông qua các đợt tập huấn nhằm cung cấp những tài liệu, tƣ liệu cần thiết,

những địa chỉ nguồn để giáo viên cốt cán có thể khai thác thêm về kiến thức

cũng nhƣ kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Bƣớc 3: Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THCS để làm nòng cốt trong

hoạt động bồi dƣỡng giáo viên về HĐTNST.

Điều kiện thực hiện biện pháp

Để xây dựng và phát triển đội ngũ GV cốt cán có tinh thần trách nhiệm

cao cần một số điều kiện sau:

- Nhà quản lý trƣớc hết phải hiểu và quan tâm tới đội ngũ làm công tác

này. Đặc biệt việc xếp loại thi đua trong nhà trƣờng phải chặt chẽ, thấu tình đạt

lý, đảm bảo tính công bằng, có khen thƣởng động viên kịp thời nhƣng cũng

phải đấu tranh phê bình thẳng thắn không nể nang.

- Nhà quản lý cần tạo điều kiện cho đội ngũ GV cốt cán đƣợc giao lƣu

học tập ở các trƣờng bạn để có nghiệp vụ tổ chức HĐTNST đƣợc tốt hơn.

- Nhà quản lý cần tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ

GV cốt cán đƣợc đi tập huấn về kỹ năng tổ chức HĐTNST do Phòn, Sở tổ chức.

- Bản thân GV cốt cán phải thấy đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình

trong hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV.

3.2.4. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng tổ chức HĐTNST

Mục tiêu

Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về kỹ năng tổ chức hoạt động sáng tạo.

Đánh giá những thuận lợi khó khăn của công tác, đồng thời tìm ra những giải

pháp tối ƣu để tổ chức các HĐTNST một cách có hiệu quả

86

Nội dung và cách thức tiến hành

Thành lập diễn đàn trực tuyến, khai thác tối đa việc ứng dụng công nghệ

thông tin để chia sẻ kinh nghiệm và tƣ liệu tài nguyên cũng nhƣ tiết kiệm thời

gian, tăng hiệu quả của công tác.

Tổ chức gặp mặt định kì để đánh giá và chia sẻ kinh nghiệm trực tiếp

trong đội ngũ cũng nhƣ tăng tính gắn kết giữa các thành viên.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà tổ chức phải có kế hoạch tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về

kỹ năng tổ chức HĐTNST giữa các nhà trƣờng và trong khu vực.

- Khi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm các thành viên tham dự phải trao đổi,

chia sẻ mang tính chất xây dựng.

- Cần xây dựng những địa chỉ nguồn để cùng nhau chia sẻ " nguồn tài

nguyên'' trên các mạng xã hội.

3.2.5. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST của giáo viên

Mục tiêu

Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài

lực) nhằm tạo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động bồi dƣỡng GV, tạo động lực

thúc đẩy GV tích cực tham gia bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bồi dƣỡng GV THCS.

Nội dung và cách thức tiến hành

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dƣỡng GV.

Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần chủ động phát triển nguồn nhân lực, lựa chọn

những giáo viên có tƣ cách đạo đức tốt, có sức khỏe, giỏi về chuyên môn

nghiệp vụ có uy tín chuyên môn trong tập thể, qua kết quả giảng dạy hoặc thi

giáo viên giỏi. Đội ngũ này phải đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn làm báo cáo viên để

phát huy tự bồi dƣỡng theo nhu cầu, theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành và theo

xu hƣớng đổi mới GD nhằm bổ sung những nội dung mà kế hoạch bồi dƣỡng

87

của Phòng, Sở còn thiếu hoặc thực hiện chƣa có chiều sâu. Để GV cốt cán luôn

cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà trƣờng giao cho, cần có một chế độ

chính sách đãi ngộ xứng đáng nhƣ hỗ trợ về tài chính, giảm bớt một số công

việc để họ có nhiều thời gian giảng dạy. Cần động viên, khen thƣởng kịp thời

khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Cấp kinh phí cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo của GV.

Trong những năm qua kinh phí đầu tƣ cho công tác bồi dƣỡng GV THCS

còn ở mức khiêm tốn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu bồi dƣỡng toàn diện của

đông đảo giáo viên và mong muốn của các nhà quản lý giáo dục THCS. Việc

quản lý kinh phí chƣa chặt chẽ, chƣa tập trung đầu tƣ một cách hợp lý còn dàn

trải. Để đầu tƣ có hiệu quả, nâng cao chất lƣợng BDGV về HĐTNST cần tập

trung làm tốt một số việc sau:

+ Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên cơ sở kế hoạch BDGV hàng năm.

+ Tham mƣu với UBND tỉnh đầu tƣ kinh phí để các cấp quản lý GD, các

cơ sở giáo dục THCS thực hiện tốt kế hoạch BGDV.

+ Khai thác các nguồn kinh phí từ các chƣơng trình Trung ƣơng, nguồn

kinh phí từ các dự án, các cơ quan kinh tế và sự giúp đỡ của các lực lƣợng xã

hội cho giáo dục.

+ Xác định nguồn đóng góp của bản thân ngƣời học để xóa đƣợc những

tâm lý trông chờ, dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nƣớc.

+ Quản lý, sử dụng kinh phí một cách chặt chẽ, hợp lý, đáp ứng kịp thời

nhu cầu và nhiệm vụ BDGV theo đúng Luật ngân sách và nguyên tắc tài chính

kế toán.

+ Phát huy nội lực của các trƣờng thực hiện tốt mục tiêu BDGV thƣờng

xuyên tại cơ sở.

Ban hành các văn bản quy định về chính sách chế độ, định mức lao động,

khen thƣởng đối với những ngƣời làm công tác bồi dƣỡng GV và học viên. Đặc

88

biệt là khen thƣởng những học viên đƣợc xếp loại giỏi cuối khoá, các cán bộ

QL làm việc có hiệu quả. Đối với những GV tham gia lớp bồi dƣỡng tập trung,

ngoài kinh phí hỗ trợ việc đi lại theo chế độ hiện hành cần hỗ trợ thêm tiền mua

tài liệu, vật liệu phục vụ cho việc học tập. Điều này cũng áp dụng đối với GV

tham gia các lớp BD tại chỗ.

- Mua sắm các trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tƣ CSVC cho

hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV

+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật và đồ dùng dạy học: cần xây dựng kế hoạch

cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chƣơng trình và

phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh; đó là nội dung chỉ

đạo về CSVC - kĩ thuật và đồ dùng dạy học của chỉ thị số 14-2001/CT-TTg

ngày 11/6/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ. CSVC - kĩ thuật và đồ dùng dạy học

là một phần không thể thiếu trong hoạt động dạy học hiện đại, nó đóng vai trò

hết sức quan trọng để tạo nên hiệu quả giảng dạy. Vì thế, việc mua sắm các

trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tƣ cơ sở vật chất cho hoạt động

BDGV là một việc làm hết sức cần thiết trong quản lý GD. Cho nên việc này

phải đƣợc thực hiện trƣớc và không chỉ chuẩn bị đủ số lƣợng, đảm bảo chất

lƣợng mà còn phải đa dạng, phong phú về chủng loại, vừa đơn giản vừa hiện

đại, đảm bảo các yêu cầu an toàn vệ sinh, thẩm mĩ và yêu cầu GD.

+ Đầu tƣ xây dựng trƣờng THCS với đầy đủ trang thiết bị làm cơ sở cho

BD thực hành, minh họa lý thuyết bằng các hoạt động dạy học. Chuẩn bị tốt, ổn

định một hệ thống các địa điểm BDGV từ huyện đến các trƣờng đáp ứng yêu

cầu về diện tích phòng học, bàn ghế, ánh sáng, âm thanh ...

+ Chú trọng khai thác việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

bồi dƣỡng nhƣ sử dụng nguồn tài nguyên trên mạng, trao đổi tài liệu bồi dƣỡng

giữa các trƣờng, mở trang web chuyên về BDGV của tỉnh... Các hình thức trên

rất phù hợp cho hoạt động tự BD và BD từ xa.

- Vận động các lực lƣợng XH hỗ trợ cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV.

89

Ngày nay, việc xã hội hoá các hoạt động GD là hết sức cần thiết để các

lực lƣợng xã hội chung tay góp sức vào sự nghiệp GD&ĐT. Trong đó xã hội

hoá hoạt động BDGV cũng là góp phần tạo ra những ngƣời thầy giỏi, từ đó sẽ

có những học trò giỏi. Điều này cũng phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và

của ngành về việc “xây dựng xã hội học tập”, “xã hội hoá giáo dục” mà các

chủ trƣơng trên đang đƣợc ngành GD đẩy mạnh thực hiện. Để thực đạt đƣợc

các mục tiêu trên, các cấp quản lý và các trƣờng THCS cần thực hiện tốt các

việc sau đây:

+ Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của hội Khuyến học cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp trƣờng cho hoạt động BDGV.

+ Tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi

các lực lƣợng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt

động BDGV.

+ Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mƣu UBND

huyện chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện hỗ trợ cho hoạt động BDGV.

- Tham mƣu đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện kĩ thuật phục vụ

cho hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST của GV.

Tham mƣu là một công tác hết sức quan trọng của cấp dƣới đối với cấp

trên. Để góp phần làm cho hoạt động BDGV có hiệu quả thì việc tham mƣu

đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện kĩ thuật cũng rất quan trọng. Công tác

này phải đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành các hoạt động BD. Khi tham mƣu

cần chú ý các đặc điểm sau:

+ Lắng nghe nhiều chiều rồi kiểm tra thực tế, sau đó tƣ duy, tổng hợp

logic và đƣa ra chính kiến để việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị chính xác,

không lãng phí.

+ Đối với mỗi giai đoạn, mỗi thời kì, thì công tác tham mƣu phải phù

hợp với đặc điểm tình hình của giai đoạn, thời kì đó. Căn cứ vào mục tiêu,

nhiệm vụ cụ thể của ngành, của hoạt động bồi dƣỡng mà tham mƣu đề xuất các

giải pháp phù hợp.

90

+ Ngƣời làm công tác tham mƣu cần phải có các phẩm chất và năng lực

nhƣ: tƣ tƣởng chính trị vững vàng, trí tuệ, tận tụy, thẳng thắn, trung thực.

+ Tham mƣu cho cấp Ủy Đảng, UBND huyện, Sở GD&ĐT, Phòng

GD&ĐT đầu tƣ CSVC và các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dƣỡng GV.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà quản lý phải xây dụng tốt mối quan hệ với chính quyền địa phƣơng

để họ tạo điều kiện cho các đoàn thể giúp đỡ nhà trƣờng cả về tinh thần và vật

chất cùng tham gia tổ chức HĐTNST.

- Nhà quản lý phải xây dựng mối đoàn kết nhất trí giữa các đoàn thể

trong nhà trƣờng nhƣ chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội, GV cùng nhau có

tinh thần trách nhiệm cao khi tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi tới các cha mẹ HS hiểu

rõ tầm quan trọng và cần thiết của HĐTNST từ đó họ sẽ hiểu và giúp đỡ tạo

điều kiện thuận lợi cùng nhà trƣờng tham gia tổ chức các HĐTNST.

- Nhà quản lý cần tăng cƣờng mối quan hệ tốt với các cơ quan, xí nghiệp,

đơn vị đóng trên địa bàn xung quanh nhà trƣờng để tranh thủ sự giúp đỡ của họ

cùng cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp giáo dục.

- Nhà quản lý luôn quán triệt chấp hành tốt mọi chỉ thị công văn của cấp

trên khi triển khai, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để cấp trên tạo điều kiện giúp

đỡ về mọi mặt khi tổ chức HĐTNST.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ. Mỗi biện pháp là một mắt

xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Để quản lý hoạt động bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên đạt hiệu quả tối đa trƣớc hết

phải cải tiến hệ thống quản lý trong đó quản lý các mối quan hệ trong nhà

trƣờng. Thành lập ban chỉ đạo có nhiệm vụ để điều hành hoạt động trong suốt

quá trình. Mỗi ngƣời trong lực lƣợng tham gia vào hoạt động phải hợp tác chặt

chẽ với mọi ngƣời; có sự nhận thức đầy đủ về HĐTNST, hơn nữa việc tổ chức

91

nâng cao nhận thức cho những ngƣời thực hiện chƣơng trình rất cần thiết, nếu

không nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tác dụng của nó dù có kế hoạch tốt,

trang thiết bị, csvc đầy đủ cũng không thể có hoạt động tốt.

Bên cạnh đó phải cải tiến hệ thống quản lý là thành lập Ban chỉ đạo hoạt

động đồng thời có một kế hoạch hoạt động chu đáo, một kế hoạch dài hạn, cụ

thể, chi tiết mới đạt mục tiêu. Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần có điều kiện,

csvc để đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động và kế hoạch đề ra; song khi xây

dựng kế hoạch cũng cần phải căn cứ và csvc đã có và có thể tiếp tục trang bị

hoặc huy động thì kế hoạch hoạt động mới có tính thực tiễn. Một khâu quan

trọng để tạo ra tính thống nhất, đa dạng hóa, năng động môi trƣờng hoạt động,

nội dung phong phú, cách thức tổ chức phù hợp thi cần phải có sự phối hợp

giữa các lực lƣợng, đây là khâu cần phải phối hợp ngay từ khâu lên kế hoạch

đầu năm cho đến suốt quá trình thực hiện. Nhất thiết khi kết thúc các hoạt động

cần có sự kiểm tra, đánh giá những mặt đã đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc và rút kinh

nghiệm để hoạt động tiếp theo thành công hơn. Việc kiểm tra đánh giá phải căn

cứ vào kế hoạch đề ra, yêu cầu về mục tiêu cần đạt của hoạt động. Sau cùng là

cải tiến việc tuyên dƣơng, khen thƣởng phải kịp thời, chính xác, thích hợp, nó

vừa là nguồn động viên lớn cho sự phấn đấu của giáo viên, vừa kích thích

HĐTNST trong nhà trƣờng thu đƣợc kết quả cao.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả thăm dò, lấy ý kiến của

CBQL, GV nhằm khẳng định tính cần thiệt và khả thi của biện pháp. Từ đó, có

cơ sở áp dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc quản lý bồi dƣỡng

kỹ năng tổ chức các HĐTNST cho GV nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục

toàn diện của nhà trƣờng.

92

3.4.2. Quy trình khảo nghiệm

Bƣớc 1: Xây dựng mẫu phiếu trƣng cầu ý kiến dành cho cán bộ, giáo

viên 18 trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.

Bƣớc 2: Lựa chọn khách thể

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, Tổ trƣởng chuyên

môn, GV ở 18 trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên

- Số lƣợng: 465 trong đó + Hiệu trƣởng: 18 + Phó hiệu trƣởng: 17

+ Tổ trƣởng CM: 41 + Giáo viên: 389 của 18 trƣờng THCS huyện Kim

Động, tỉnh Hƣng Yên.

Bƣớc 3: Lấy ý kiến và xử lý kết quả nghiên cứu.

Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây dựng, trao đổi, xin ý kiến theo mẫu. Đề cập

đến hai vấn đề cần hỏi đó là tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

nghiên cứu. Khi đã nhận đƣợc phiếu trƣng cầu ý kiến, tiến hành lƣợng hoá

điểm ở các mức độ nhƣ sau:

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Rất cần thiết 4 điểm Ít cần thiết 2 điểm

Tính cần thiết

Cần thiết 3 điểm Không cần thiết 1 điểm

Rất khả thi 4 điểm Ít khả thi 2 điểm

Tính khả thi

Khả thi 3 điểm Không khả thi 1 điểm

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động BD kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV ở các

trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên đƣợc thể hiện qua bảng

3.2 sau đây:

93

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính Tính

cần thiết khả thi

TT Các biện pháp Xếp Xếp Điểm Điểm thứ thứ TB TB (X) (Y)

Nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của 3,64 1 3,35 1 1 HĐTNST

Xác định nhu cầu bồi dƣỡng của giáo viên

2 và xác định các danh mục kỹ năng thiết về 3,58 2 3,38 2

tổ chức HĐTNST để bồi dƣỡng cho GV

Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong 3 3,53 3 3,12 3 hoạt động bồi dƣỡng giáo viên về HĐTNST.

Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng tổ 4 3,51 4 2,81 4 chức HĐTNST.

Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi 3,57 5 3,17 5 5 dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên.

Trung bình 3,57 3,17

Nhận xét: Từ bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp đề xuất cho thấy:

* Về tính cần thiết:

Tất cả 5 biện pháp đều đƣợc đánh giá là rất cần thiết. Qua bảng đánh giá

tính cần thiết của các biện pháp "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên ở các

trƣờng THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên" đã đƣợc đề xuất trong luận văn

khá cao với ở điểm trung bình chung của 5 biện pháp là 3,57 (min = 1; max = 4).

Trong 5 biện pháp đã đề xuất, thì biện pháp " Nâng cao nhận thức cho

GV về ý nghĩa của HĐTNST" đƣợc đánh giá là cần thiết nhất, với điểm trung

94

bình là 3,64 xếp thứ 1/5 biện pháp. Điều này cho thấy, để bồi dƣỡng GV THCS

đảm bảo chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra thì việc đầu tiên của nhà

trƣờng là nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi

dƣỡng giáo viên.

Giữa các biện pháp cao nhất và thấp nhất chênh lệch nhau là không lớn.

Điều đó có nghĩa là các biện pháp đƣa ra là phù hợp với hoàn cảnh của địa

phƣơng trong giai đoạn hiện nay.

* Về tính khả thi

Các biện pháp đã đề xuất đều đƣợc đánh giá có khả thi, với điểm trung

bình chung của 5 biện pháp là 3,17 (min = 1; max = 4).

Trong 5 biện pháp đã đề xuất, thì biện pháp "Xác định nhu cầu bồi

dƣỡng giáo viên" đƣợc đánh giá là có khả thi nhất, với điểm trung bình 3,38

xếp thứ 1/5 biện pháp. Điều này cho thấy, cán bộ và GV đã có nhận thức đầy

đủ về nhu cầu bồi dƣỡng giáo viên.

Tuy nhiên qua phân tích tính khả thi của các biện pháp đề xuất, mặc dù

tất cả các ý kiến đều cho rằng các biện pháp là cần thiết nhƣng khi đánh giá

tính khả thi thì lại có một số còn do dự về tính khả thi của các biện pháp.

* Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Với kết quả tổng hợp ở bảng trên, để khẳng định sự tƣơng quan giữa

tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất đã trƣng cầu ý kiến trong

đề tài, tác giả sử dụng hệ số tƣơng quan thứ bậc Spearman:

Trong đó:

+ R là hệ số tƣơng quan

+ N là số biện pháp đề xuất

95

+ (X-Y)2 là thứ bậc của hai tập hợp dữ liệu đem so sánh

+ Nếu R < 0: Tƣơng quan tỉ lệ nghịch

+ Nếu R > 0: Tƣơng quan tỉ lệ thuận

+ Nếu 0,7

+ Nếu 0,5

+ Nếu 0,3

Thay các giá trị ta có:

Nhƣ vậy, với hệ số tƣơng quan R = 0,9 cho thấy giữa hai yếu tố khảo sát

tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có liên quan chặt chẽ đến nhau.

Các biện pháp mà tác giả đề xuất đều đƣợc cán bộ, giáo viên các trƣờng

THCS huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên thống nhất đánh giá ở mức cao, các

biện pháp quản lý đề xuất có tính cần thiết thì đều có tính khả thi.

96

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở chƣơng 1, chƣơng 2, tác giả đề

xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV

THCS huyện Kim Động. Việc đề xuất các biện pháp dựa trên các nguyên tắc

định hƣớng đảm bảo các yêu cầu về giáo dục, kết hợp lý luận với thực tiễn. Các

biện pháp tập trung vào các vấn đề:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của HĐTNST.

Biện pháp 2: Xác định nhu cầu bồi dƣỡng của giáo viên và xác định các

danh mục kỹ năng cần thiết về tổ chức HĐTNST để bồi dƣỡng cho giáo viên.

Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động bồi

dƣỡng giáo viên về HĐTNST.

Biện pháp 4: Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng tổ chức

HĐTNST.

Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST của giáo viên.

Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, ý nghĩa riêng, nhƣng cùng chung một

mục đích là phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên THCS của

huyện Kim Động theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập.

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST là một phƣơng án tiếp cận

con đƣờng phát triển giáo dục có hiệu quả ở nƣớc ta, phù hợp xu thế hội nhập,

toàn cầu hóa hiện nay của nƣớc ta. Hơn thể nữa, nó phát huy vai trò chủ thể của

GV trong quá trình tổ chức HĐTNST, trên cơ sở khai thác kinh nghiệm sống của

GV và tạo cảm xúc cho GV trong quá trình tha gia hoạt động này. Đồng thời xác

định rõ các yếu tố chi phối, ảnh hƣởng tới công tác quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ

chức HĐTNST trong giai đoạn hiện nay.

Thực tế cho thấy đây là hƣớng mới, mô hình mới, một xu thế mang tính

tất yếu khách quan, một con đƣờng phát triển giáo dục. Nếu không tổ chức, thực

hiện HĐTNST thì trƣờng THCS không phát triển mạnh về số lƣợng và chất

lƣợng nhƣ hiện nay. Hoạt động này đã thu hút sự ủng hộ, tham gia của đông đảo

cha mẹ học sinh, của các tổ chức đoàn thể xã hội. Từ đó xây dựng môi trƣờng

giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trƣờng, huy động các nguồn lực xã hội

đóng góp cả vật chất và tinh thần cho hoạt động giáo dục của nhà trƣờng;

Đề tài luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV của 18 trƣờng THCS trên địa bàn

huyện Kim Động, Hƣng Yên. Chúng tôi đề xuất 05 biện pháp quản lý của nhà

trƣờng, các hoạt động này qua khảo sát có tính cần thiết và khả thi cao.

Hiện nay công tác giáo dục ở trƣờng THCS trên địa bàn huyện Kim

Động, Hƣng Yên có mặt mạnh khá tiêu biểu: đội ngũ giáo viên vững về chuyên

mồn, chất lƣợng giáo dục mũi nhọn đƣợc giữ vững và nâng cao, hiệu quả đào

tạo thể hiện số học sinh thi vào THPT ngày càng tăng. Nhà trƣờng THCS đã

thực sự tạo niềm tin với các cấp bộ Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh

và các lực lƣợng xã hội đã đầu tƣ công sức, trí tuệ, tiền của xây dựng cho

trƣờng cơ sở vật chất khang trang, bản thân đội ngũ cán bộ giáo viên không

ngừng học hỏi tự đổi mới mình, đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất

98

lƣợng giáo dục toàn diên. Điều này giảm bớt khó khăn khi tốc độ giáo dục phát

triển mạnh, còn điều kiên kinh phí, đầu tƣ của nhà nƣớc còn hạn chế.

Tuy vậy thực hiện HĐTNST ở trƣờng THCS còn hạn chế, khó khăn, bất

cập. Trƣớc hết một bộ phận giáo viên và nhân dân còn mang tƣ tƣởng giao dục

cũ, không chịu đôi mới. Sự quan tâm của các lực lƣợng xã hội đôi lúc còn mờ

nhạt mang tính ép buộc của thủ tục hành chính chứ chƣa thực sự toàn tâm toàn

ý với giáo dục của nhà trƣờng.

Các biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV

THCS huyện Kim Động mà tác giả đề xuất đã đƣợc kiểm chứng tại các trƣờng

THCS đã đạt một số thành quả khích lệ, mở hƣớng đi mới cho phát triển giáo

dục tại trƣờng THCS. Tính cấp thiết, tính khả thi của các biện phấp đƣợc xác

định. Các biện pháp này góp phần giải quyết khó khăn, bất cập trƣớc mắt và là

chiến lƣợc phát triển lâu dài. Tuy vậy đề tài nghiên cứu mới chỉ trong phạm vi

trƣờng THCS trên địa bàn huyện Kim Động, Hƣng Yên nên chƣa đề cập ở tầm

vĩ mô; đề tài chƣa đƣợc thực nghiệm, mà mới chỉ khảo nghiệm mức độ cần

thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất nhƣng vẫn có độ tin cậy cao.

Khi thực hiện chắc chắn sẽ thu đƣợc nhiều thành tựu cho giáo dục ở trƣờng

huyện trên địa bàn Kim Động, Hƣng Yên.

2. Một số khuyến nghị

- Chỉ đạo các trƣờng THCS tiếp tục phát huy vai trò, ý nghĩa HĐTNST.

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Hƣớng dẫn các nhà trƣờng xây dựng và thực hiện chƣơng trình giáo dục do Bộ

- Tiến hành quy hoạch, bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý có trình

GD&ĐT ban hành.

độ quản lý, nhiệt tình, tận tâm với công việc. Tạo quyền chủ động và giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Hiệu trƣởng nhà trƣờng trong quản lý và

sử dụng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị

của nhà trƣờng.

99

2.2. Đối với Ban giám hiệu trườngTHCS huyện Kim Động

Căn cứ tình hình cụ thể của trƣờng phát huy thời cơ, nội lực, huy động

nhiều nguồn lực trong và ngoài trƣờng tích cực, tận tâm đối với HĐTNST,

thúc đẩy giáo dục phát triển. Xây dựng đƣợc kế hoạch HĐTNST cho GV từng

năm, từng khóa học trên cơ sở chƣơng trình chung của Bộ.

Cụ thể hoá Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên thành chƣơng trình hành

động có tính khả thi. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để nhân dân

hiểu và tham gia tích cực các HĐTNST.

Tổ chức bồi dƣỡng theo chuyên đề, kỹ năng mềm cho giáo viên, cán bộ

Đoàn về Tổ chức HĐTNST. Tạo điều kiện tốt hơn về chế độ, chính sách. Có cơ

chế thu hút ngƣời có trình độ tay nghề cao về công tác tại trƣờng.

Thƣờng xuyên phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp chính

quyền địa phƣơng, cha mẹ học sinh, các doanh nhân cựu học sinh của trƣờng, đóng

góp vật chất và tinh thần cho các hoạt động của nhà trƣờng trong đó có HĐTNST.

2.3. Đối với giáo viên các nhà trường THCS huyện Kim Động

- Thƣờng xuyên phấn đấu học tập, tu dƣỡng theo chuẩn nghề nghiệp của

giáo viên THCS do Bộ GD &ĐT ban hành;

- Tham gia tích cực học tập bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng các kĩ năng mềm

về tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó có các HĐTNST.

- Thƣờng xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội,

doanh nhân thành đạt ủng hộ vật chất, tinh thần cho các hoạt động giáo dục.

- Phối hợp hoạt động giáo dục của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ

nhiệm và cán bộ Đoàn.

2.4. Với cha mẹ học sinh

Nhận thức đúng đắn về vị trí của trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục

quốc dân. Hiểu rõ vai trò, bản chất của HĐTNST, thấy vai trò, vị trí của mình

trong việc tham gia HĐTNST theo khả năng, điều kiện và chức năng cho phép.

Xây dựng môi trƣờng sống trong gia đình lành mạnh. Phối hợp chặt chẽ

với nhà trƣờng trong chăm lo giáo dục con em mình. Không khoán trắng trách

nhiệm cho nhà trƣờng và xã hội.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm

2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04

tháng 11 năm 2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai - vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo

khoa sau 2015 (Bản dự thảo).

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dự thảo chương trình tổng thể giáo dục

phổ thông sau 2015 (Dự thảo chính thức).

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo “Tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trƣờng Trung học”, tại Cần Thơ.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục

Trung học năm học 2014 - 2015, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình,

sách giáo khoa giáo dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào

điều kiện Việt Nam”, Hà Nội ngày 10 - 12, tháng 12 năm 2012.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo “Giáo dục STEM trong

chương trình giáo dục phổ thông của một số nước và vận dụng vào điều

kiện của Việt Nam”.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông tư 12/2011/TT - BGD ĐT ngày 28 tháng 3

năm 2011 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều

lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

101

13. Chỉ thị số 40/2008/CT-GDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,

học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013".

14. Chiến lƣợc Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tƣớng Chính phủ,

phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của

Thủ tƣớng Chính phủ).

15. Bùi Ngọc Diệp (2015), “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo trong nhà trƣờng phổ thông”, Tạp chí khoa học giáo dục, số 113-tháng

02/2015, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Vũ Cao Đàm, (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

18. Phạm Minh Hạc (2001),Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Hiền (2014), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm

Hàn Quốc và Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, 308(1), tr.88 - 97.

21. Đinh Thị Kim Hoa, Bùi Ngọc Diệp (2014), Tổ chức hoạt động giáo dục

trong nhà trường Trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh,

Bộ giáo dục - Tài liệu tập huấn.

22. Đặng Vũ Hoạt (1996), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường

Trung học cơ sở, NXB giáo dục.

23. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục,

NXB Giáo dục.

24. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2004), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

102

25. Phan Văn Kha (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Viện

nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.

26. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

NXB Đại học Sƣ phạm.

27. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận quản lý

giáo dục, NXB Giáo dục.

28. Phan Thanh Long (2008), Lý luận giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. Luật Giáo dục (2006), Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, khóa XI, kỳ

họp thứ 7 ban hành, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Hồ Chí Minh với Giáo dục - Đào tạo (2003), NXB Từ điển Bách khoa.

31. Nghị quyết Quốc hội số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của

Quốc hội về mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

32. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, một số vấn đề lý luận

và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

33. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kiến Xƣơng, Báo cáo tổng kết năm học và

kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 đến năm học 2015-2016.

34. Trần Quốc Thành (2002), Khoa học quản lí đại cương, Giáo trình dành

cho học viên cao học QLGD.

35. Đinh Thị Kim Thoa (2014), Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động quan trọng

trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Đại học Giáo dục.

36. Đỗ Ngọc Thống (2015), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo

dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục, 115(1),

tr.13-16.

37. Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,

NXB Đại học Thái Nguyên.

38. Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Minh Huế, Lê

Công Thành (2014), Giáo trình Giáo dục học, NXB Giáo dục Việt Nam.

103

39. Nguyễn Đức Trí (2003), Quản lý quá trình đáo tạo trong nhà trường, bài

giảng Cao học, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.

40. Ngô Thị Tuyên (2015), “Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, Công

nghệ giáo dục - tin tức.

41. Từ điển tiếng Việt (2004), Trung tâm Từ điển ngôn ngữ.

42. Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc (2013).

43. Chương trình giáo dục phổ thông Hàn Quốc (2009).

44. Kolb.D (1984) Experiential Learning.

45. Kice, Education in Korea (2012).

46. John Dewey (2008), Experience and Education.

47. http:// www. widehorizons. Org.uk.

48. http://www.oecd.org/edu/ceri/02%20Jin%20Sook%20Kim_Korea.pdf

49. http://www.ibe.unesco.org/fileadmin/user_upload/Publications/WDE/201

0/pdf-versions/Republic_of_Korea.pdf

50. http://ncic.kice.re.kr/english.kri.org.inventoryList.

104

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL và GV các trường THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

giáo dục, Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu

(X) vào ô trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tôi nêu dƣới

đây. (Câu trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không đánh giá

ngƣời trả lời). Xin chân thành cám ơn sự cộng tác của đồng chí!

I. Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: ...................................................................

Đơn vị công tác: Trƣờng THCS ..... .................

- Giới tính: a. Nam: □ b. Nữ: □

- Tuổi: a. Dƣới 31: □ b. Từ 31 đến 40: □.

c.Từ 41 đến 50: □ d. Từ 51 đến 60: □

- Chức vụ: a. Hiệu trƣởng: □ b. P.Hiệu trƣởng: □

c. Tổ trƣởng CM: □ d. Giáo viên: □

- ................................. Thâm niên công tác năm

- Trình độ đào tạo: a. Cao đẳng: □ b. Đại học: □

- ................................. Các chứng chỉ khác:

a. Có các chứng chỉ về tin học: □

b. Có các chứng chỉ về ngoại ngữ: □

II. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về thực trạng hoạt động bồi dƣỡng giáo

viên các trƣờng THCS tại huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên

b. Rất cần thiết: □ b. C ần thiết : □ c. Ít cần thiết: □ d. Không cần thiết: □

Câu 1. Theo đồng chí, hoạt động bồi dưỡng giáo viên là:

Câu 2. Hiện nay, đồng chí có nhu cầu bồi dưỡng nào?

a. Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST: □

b. Bồi dƣỡng thay sách giáo khoa: □

c. Bồi dƣỡng thƣờng xuyên: □

d. Bồi dƣỡng trên chuẩn: □

Câu 3. Đồng chí đã được bồi dưỡng theo những nội dung nào sau đây và

hiệu quả như thế nào?

Mức độ Hiệu quả

thực hiện thực hiện Nội dung

Phƣơng thức, biện pháp xây dựng môi

trƣờng học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác

và lành mạnh.

Kỹ năng quản lí hồ sơ HĐTNST.

Đảm bảo kiến thức môn học chính xác khoa

học, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn

theo yêu cầu cơ bản, hiện đại và thực tiễn.

Kỹ năng xây dựng kế hoạch tổ chức

HĐTNST theo hƣớng phát huy tính tích

cực, chủ đông, sáng tạo của học sinh.

Kỹ năng thực hiện nội dung hoạt động theo

tiêu chí bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái

độ quy định trong chƣơng trình môn học.

Kỹ năng vận dụng các phƣơng pháp dạy

học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ

đông, sáng tạo, phát triển năng lực tự học

và tƣ duy của học sinh.

Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện dạy học,

ứng dụng CNTT trong công tác thực hiện

HĐTNST.

Kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả

HĐTNST của GV theo định hƣớng phát

triển năng lực.

Câu 4: Đồng chí đã được bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST theo hình

thức, phương pháp nào và hiệu quả ra sao?

Mức độ Kết quả

thực hiện thực hiện

n ê y u x

TT Phƣơng pháp bồi dƣỡng

n ê y u x

n ê y u x

n ệ i h c ự h t

p ợ h ù h P

g n ờ ƣ h t

p ợ h ù h p t Í

p ợ h ù h p t ấ R

g n ờ ƣ h T

p ợ h ù h p g n ô h K

g n ô h K

g n ờ ƣ h t t ấ R

g n ô h K

1 Thuyết trình.

2 Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa.

3 Thảo luận theo nhóm.

4 Tổ chức các buổi xemina.

5 Nghiên cứu tài liệu.

6 Đàm thoại - trao đổi.

Câu 4b. Theo đồng chí, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho

GV theo hình thức nào cần được ưu tiên?

Bồi dƣỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng, Sở: □

□ Bồi dƣỡng tại chỗ (trƣờng tự tổ chức):

□ Bồi dƣỡng từ xa:

□ GV tự bồi dƣỡng theo chƣơng trình quy định:

Câu 5. Thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng khi nào thì phù hợp?

a. Đầu năm học: □ b. Theo đợt trong năm học: □

c. Trong suốt năm học: □ d. Trong hè: □

Câu 6. Việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện theo

hình thức nào?

a.Viết bài thu hoạch cá nhân: □

b.Tổ chức các kì thi: □

c. Cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá bồi dƣỡng: □

d. Tất cả các hình thức trên: □

Câu 7: Đồng chí đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch BD kỹ năng tổ

chức HĐTNST cho GV của Hiệu trưởng nhà trường như thế nào?

Mức độ Kết quả

thực hiện thực hiện

Nội dung quản lý hoạt động TT

n ê y u x

ì

n ê y u x

bồi dƣỡng giáo viên

n ê y u x

n ệ i h c ự h t

t ố T

á h K

m é K

h n b g n u r T

g n ờ ƣ h t .

g n ờ ƣ h T

g n ô h K

K

g n ờ ƣ h t t ấ R

I. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên về HĐTNST

Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sƣ 1 phạm và phân loại đội ngũ giáo viên.

Lãnh đạo phòng xây dựng kế hoạch bồi 2 dƣỡng và phát triển đội ngũ giáo viên.

3 Họp để thống nhất kế hoạch bồi dƣỡng gv.

Yêu cầu BGH các trƣờng lập kế hoạch bồi 4 dƣỡng cho giáo viên

5 Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch tự bồi dƣỡng.

Câu 8: Đồng chí đánh giá về như thế nào về tổ chức, chỉ đạo công tác bồi

dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên .

Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi

1 dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của

Phòng, Sở GD&ĐT.

Tổ chức các HĐTNST cho GV THCS 2 trong huyện

3 Tổ chức các HĐTNST cho GV theo cụm trƣờng.

Tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng sử 4 dụng ngoại ngữ cho giáo viên.

Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng các ứng 5 dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Cung cấp tài liệu, địa chỉ nguồn về HĐTNST 6 cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dƣỡng.

Tạo điều kiện cho giáo viên đi giao lƣu, 7 tham quan học hỏi để nâng cao trình độ.

Câu 9: Đồng chí đánh giá về như thế nào về kiểm tra, đánh giá công tác

bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên của nhà quản lý?

1 Đề ra các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV.

Đánh giá kỹ năng tổ chức HĐTNST của 2 GV trƣớc khi bồi dƣỡng

3 Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dƣỡng.

Kiểm tra, hoạt động tự bồi dƣỡng giá kỹ 4 năng tổ chức HĐTNSTcủa giáo viên.

Kiểm tra, rà soát đội ngũ về số lƣợng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh 5

phù hợp.

Kiểm tra, đánh giá kết quả đạt đƣợc qua các 6 hội thi do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức.

Kiểm tra, đánh giá các điều kiện cơ sở vật

7 chất phục vụ cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ

năng tổ chức HĐTNST của giáo viên.

Các điêu kiện cân thiêt cho công tác bồi

dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho g.v.

Cấp kinh phí cho các hoạt động BDGV về 1 kỹ năng tổ chức HĐTNST.

Có chế độ, chính sách cho giáo viên thực 2 hiện theo kế hoạch bồi dƣỡng và tự BD.

Cung cấp tài liệu, cơ sở vật chất, trang

3 thiết bị phục vụ cho công tác bồi dƣỡng

giáo viên.

Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho

4 hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức

HĐTNST của GV.

Quản lý việc sử dụng, bảo quản các trang 5 thiết bị phục vụ cho công tác bồi dƣỡng gv.

Câu 10: Theo đồng chí những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho GV như thế nào?

Rất Không TT Các yếu tố Nhiều Ít nhiều ảnh

Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và hƣởng 1 của ngành.

CBQL và GV có chuyển biến tích cực 2 về mặt nhận thức.

Công tác quản lý giáo dục ngày càng 3 tiến bộ.

4 Phối hợp có hiệu quả giữa các trƣờng học

Thực hiện việc đổi mới quản lý

5 BDGV về kỹ năng tổ chức HĐTNST

chƣa kịp thời.

Nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi 6 dƣỡng không phong phú.

Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi 7 dƣỡng còn hạn hẹp.

Một bộ phận CBQL và GV xem nhẹ

8 công tác BDGV về kỹ năng tổ chức

HĐTNST.

Câu 11: Đồng chí cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST cho giáo viên

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất Ít Không Rất Ít Không Nội dung các Cần Khả TT cần cần cần khả khả khả biện pháp thiết thi thiết thiết thiết thi thi thi

1

2

thiết về

3

4

5

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của HĐTNST. Biện pháp 2: Xác định nhu cầu bồi của giáo dƣỡng viên và xác định các danh mục kỹ tổ năng chức HĐTNST để bồi dƣỡng cho GV Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt bồi động dƣỡng giáo viên về HĐTNST. Biện pháp 4: Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng tổ chức HĐTNST. Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐTNST của giáo viên