ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHO GIÁO

VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN

LẬP, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHO GIÁO

VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN

LẬP, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

HÀ NỘI - 2017

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa

XI ngày 04 tháng 11 năm 2013 đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới

căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế”. Trong đó cũng đã nêu yêu cầu “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất

lượng Giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.

Như vậy, vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo viên là “giải pháp then chốt”

(bồi dưỡng phát triển chất lượng đội ngũ nhà giáo) và “giải pháp đột phá” (thay đổi

cách thức quản lý giáo dục để phát triển đội ngũ nhà giáo).

Từ năm 2009 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT-

BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT. Đó là cơ

sở pháp lý để thực hiện đánh giá, sàng lọc và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đáp ứng

yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, triển khai thực hiện

“chuẩn hóa” là một quá trình lâu dài, trong quá trình triển khai, đặc biệt là giai đoạn

ban đầu còn nhiều lúng túng và bất cập.

Huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ là một huyện miền núi vùng sâu, vùng xa đặc

biệt khó khăn. Xây dựng và đào tạo đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu phát

triển giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội luôn là một trong những nhiệm vụ cấp

thiết không chỉ của ngành giáo dục và đào tạo huyện Yên Lập, mà còn của các cấp

ủy Đảng và chính quyền huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đã được triển khai thực hiện

trong những năm qua, đã phần nào gây được ý thức của đội ngũ giáo viên về nhiệm

vụ của mình đối học sinh, đó là những nhiệm vụ hết sức quan trọng không những

cung cấp kiến thức, đào tạo kỹ năng, hình thành năng lực cần thiết cho học sinh tùy

theo lứa tuổi, mà còn góp phần giáo dục một thế hệ phát triển toàn diện, có đầy đủ

phẩm chất cần thiết để thích ứng với mọi bối cảnh đa dạng, đặc biệt trong bối cảnh

hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Ngoài ra thực hiện việc đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp là cơ hội để đội ngũ giáo viên biết được mình đang ở đâu

trên “thang đo” tiêu chuẩn, khoảng cách cần được lấp đầy.

Những quan sát thực tế và kết quả đánh giá giáo viên cung cấp cho nhà quản lý

nhà trường nhiều thông tin quan trọng, qua đó có thể đưa ra những nhận định và kế

hoạch hành động nhằm từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ.

Trong thực tế, nếu năng lực dạy học của đa số giáo viên THCS Huyện Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ được đánh giá khá tốt, ngược lại năng lực giáo dục vẫn còn nhiều

khiếm khuyết cả về kiến thức lẫn kĩ năng của giáo viên. Do nhiều lý do, nhiều giáo

viên còn lúng túng trong việc triển khai các hoạt động giáo dục, một phần do thời

gian được phân bố nhưng về cơ bản vẫn không thoát khỏi những quan niệm truyền

thống, coi hoạt động giáo dục là thứ yếu ít cần thiết, từ đó không đầu tư tìm hiểu đổi

mới phương pháp giáo dục.

Hoạt động giáo dục là một nội dung quan trọng được đưa vào chương trình

giáo dục phổ thông mới, các nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện và đánh

giá cũng vì thế đang ngày càng được thay đổi phù hợp với giáo dục hiện đại. Điều

này đòi hỏi không những đội ngũ giáo viện THCS Huyện Yên Lâp, tỉnh Phú Thọ

cần được bồi dưỡng, mà các nhà quản lý cũng cần có những phương thức, biện

pháp quản lý khoa học, hợp lý để mang lại hiệu quả cao hơn.

Với quan điểm coi Năng lực giáo dục là một bộ phận không thể thiếu của nghề

dạy học, trước hiện trạng hoạt động giáo dục ở các trường THCS Huyện Yên Lập,

Tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dƣỡng

năng lực giáo dục cho giáo viên các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Yên Lập,

tỉnh Phú Thọ theo định hƣớng chuẩn nghề nghiệp”

2.Mục đích nghiên cứu

Thông qua nghiên cứu lý luận về hoạt động giáo dục ở trường phổ thông, về

hoạt động bồi dưỡng Năng lực giáo dục cho giáo viên, về chuẩn nghề nghiệp giáo

viên THCS, nghiên cứu thực trạng ở các trường THCS trên địa bàn Huyện Yên Lập,

tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo

viên các trường THCS nhằm nâng cao năng lực giáo dục, từng bước đạt chuẩn nghề

nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các

nhiệm vụ sau:

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp, công tác

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên THCS trên địa bàn

huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp

3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp, thực

trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên THCS

trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp và phân tích

nguyên nhân của thực trạng

3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện

pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

theo chuẩn nghề nghiệp

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường

THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Bồi dưỡng giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.

4.3. Đối tượng khảo sát

Cán bộ quản lý, Giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lập,

tỉnh Phú Thọ

5. Câu hỏi nghiên cứu:

- Các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục của giáo viên được thực hiện

như thế nào trong các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ?

Năng lực của giáo viên trong những hoạt động này được đánh giá như thê nào?

- Cần có những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nào nhằm nâng cao

Năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh

Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay?

6. Giả thuyết nghiên cứu:

Chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn Huyện Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ chưa đáp ứng yêu cầu. Một trong những nguyên nhân cơ bản do

đội ngũ giáo viên chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng cần thiết; nếu

nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Năng lực giáo

dục phù hợp sẽ góp phần đảm bảo cho giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp và nâng cao

hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

7. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và khảo sát thực tiễn công tác bồi

dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên

THCS trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó đề ra một số biện

pháp quản lý phù hợp, góp phần tăng hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên

THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016 - 2020.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu:

8.1. Nhóm PPNC lý luận: Tổng hợp và phân tích tài liệu lý luận, xây dựng khung lý

luận cho đề tài, tổng quan vấn đề nghiên cứu.

8.2. Nhóm PPNC thực tiễn: Phương pháp điều tra bảng hỏi với các đối tượng liên

quan: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo vên; Tổng hợp kinh nghiệm thực tiến

8.3.Các phương pháp bổ trợ : thống kê toán học

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

9.1 Ý nghĩa lý luận:

Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp , chỉ ra những thành công và mặt hạn

chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho

hoạt động này.

9.2 Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên

THCS theo chuẩn nghề nghiệp trong cả nước.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,

mục lục, phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi

dưỡng Năng lực giáo dục cho giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp;

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng Năng lực

giáo dục cho giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên Lập- tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2010 - 2015;

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Năng lực giáo dục cho

đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề

nghiệp

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Các nhà nghiên cứu giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định: Giáo dục là một

nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát

triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội.

Trong thời đại ngày nay- Thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc gia trên

thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào tào đối với sự

phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ giáo dục quyết định chất lượng

và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội

ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục

và đào tạo. Qua hàng loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng,

trong những năn tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế- xã hội khi dựa vào và

bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế Đảng và Nhà nước đã coi

giáo dục và đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng và phát

triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển khoa học công nghệ cùng phát

triển giáo dục và đòa tạo là quốc sách hàng đầu” và “ Đầu tư cho giáo dục và đào

tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của ngành Giáo dục và đào

tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên để thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục và

đào tạo phải nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo

kịp với trình độ, xu thế phát triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp

ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp

hóa- hiện đại hóa đất nước.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI ( Nghị

quyết số 29- NQ/TW ) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng

định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,

cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương

pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; Đổi mới từ sự lãnh đạo của

Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và

đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;

Đổi mới tất cả các bậc học, ngành học”. [11]

Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải pháp

quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên. “Công tác xây

dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi, quan trọng nhất vì chính

đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục”.

Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được đội

ngũ GV theo CNN, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây dựng nhân lực làm giáo dục”

[29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm giải pháp để “đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục và đào tạo” nước ta, để đội ngũ “Người thầy phải có phẩm chất

yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục học sinh bằng chính nhân cách của mình và

phải có khả năng sư phạm cao của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức

năng tổ chức, hướng dẫn, giúp học trò tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển

năng lực tư duy độc lập, sáng tạo ”.[5,tr2].

Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về GD & ĐT đã được thể

hiện trong hiến pháp năm 1992, Luật giáo dục năm 2005, các nghị quyết trung ương

4 ( Khóa VII ), nghị quyết trung ương 2 ( Khóa VIII), kết luận hội nghị trung ương 6

( Khóa IX) và nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI. Và mới đây

nhất, trong Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII , kế thừa quan điểm chỉ đạo của

nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào

tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu

điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân

lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục

nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.

Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:

- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao quý

nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý nhà giáo là

lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

- Xây dựng đội ngũ CBQL và GV là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và chính

quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà

nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chủ động trong công tác tham mưu và tổ

chức thực hiện.

- Phát triển đội ngũ GV và CBQL phải đảm bảo yêu cầu: đủ về số lượng, hợp

lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa

nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị, tư

tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng

lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.

1.1.1 Về hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên THCS.

Giáo viên là nhân tố chủ đạo quyết định chất lượng và hiệu quả GD & ĐT.

Để có được đội ngũ GV đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới GD hiện nay,

công tác đào tạo bồi dưỡng GV có ý nghĩa quyết định để nâng cao chất lượng giáo

dục.

Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng GV được coi là một mối

quan tâm của nhiều nhà khoa học nên đã có không ít các công trình của tập thể và

các cá nhân (trong và ngoài nước) nghiên cứu vấn đề này.

Ở nước ngoài:

Ở Hàn Quốc, việc bồi dưỡng GV là bắt buộc. Bồi dưỡng GV là đương nhiên

nhằm trang bị cho GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả

năng và hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Mỗi chương trình bồi dưỡng thường kéo

dài 182 giờ. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng.

Chương trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao gồm:

Bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; đào tạo số hoá thông tin, dữ liệu;

Bồi dưỡng chung; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,… Những người thực hiện chương

trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khoá bồi dưỡng. Nội dung bồi

dưỡng thường chú ý đến những kiến thức mới, những phương pháp giảng dạy tiên

tiến và phổ biến trên thế giới. [20].

Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV phổ

thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình

thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ

yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và

thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần. [21].

Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan niệm:

“Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề

nghiệp rất cao” [30, tr.21]. Việc BD GV ở Pháp được thực hiện theo 3 hướng chính:

Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo ra sự phù hợp với

công việc đối với tất cả GV đặc biệt là đối với GV dạy các môn mà lĩnh vực đó luôn

có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu. Định kì xác định những

kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để tổ chức BD GV. Có

thể nói ở Pháp luôn có sự chú trọng tới vấn đề BDGV, bởi họ luôn mong muốn có

đội ngũ GV có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD & ĐT.

Nhìn chung nhiều nước trên thế giới quan tâm đến hoạt BDGV và có hệ

thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDGV tuỳ thuộc vào điều

kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng

đội ngũ GV.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ

vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. [29, tr.114]. Ngay sau khi

đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước

ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV theo

nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ GVTHCS như: Đào tạo chính quy,

tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau: 7+2, 10+2, 10+3,... dẫn đến

trình độ của giáo viên THCS không đồng đều. Trong những năm qua Đảng và Nhà

nước hết sức coi trọng sự phát triển giáo dục nhằm tạo động lực phát triển kinh tế

xã hội. Vấn đề đào tạo, BDGV có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn

hoá đội ngũ này. Qua ba chu kì bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996, 1997-2000,

2003-2007 đã phần nào khẳng định được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt động

nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thông nói chung và GV THCS nói

riêng. Bồi dưỡng giáo viên là công tác được Bộ GD&ĐT coi trọng và quan tâm chú

ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện hết sức linh

hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng

thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng thay sách,…

1.1.2. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên THCS.

Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo đã có nhiều

đề án , nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng chính phủ đã ban

hành “ Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/ QĐ- TTg ngày 13

tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án “ Xây dựng, nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” (QĐ số

09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).

Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận như:

Quản lý và chức năng quản lý; Về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người

quản lý; Vai trò của hiệu trưởng trường THCS; Về sự liên hệ giữa khoa học quản lý

và khoa học khác.

Trong các công trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong

việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục như: Vũ

Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê...Các tác

giả cũng đã nêu lên những nguyên tắc chung trong việc quản lý hoạt động dạy học

của hiệu trưởng đối với giáo viên như sau:

-Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nói riêng và Nhà nước

nói chung về chất lượng giảng dạy, giáo dục đối với học sinh lớp mình phụ trách.

- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp trước hiệu trưởng

và Nhà nước về thực hiện các nhiệm vụ trong điều lệ trường phổ thông.

- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể cho giáo viên để họ hoàn thành tốt các nhiệm

vụ của mình.

Các tác giả đã chỉ rõ một số biện pháp quản lý:

Để nâng cao chất lượng dạy học tác giả Nguyễn Văn Lê đã đề cập đến các

biện pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng HS học kém, các biện pháp giáo dục tư

tưởng chính trị cho GV và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng và phát

triển đội ngũ GV.

Để xây dựng và phát triển đội ngũ GV tác giả Bùi Minh Hiền đã quán triệt

các yêu cầu nguồn nhân lực trong cuốn “Quản lý giáo dục” Nhà xuất bản Đại học sư

phạm 2006 như sau:

- Đủ về số lượng: Số lượng giáo viên nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải cân

đối với lao động xã hội trong nền kinh tế.

- Đồng bộ về cơ cấu: Được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, tương

thích về giảng dạy bộ môn, tương thích về tuổi đời, tương thích về trình độ nghiệp

vụ sư phạm.

Trong công tác quản lý và lãnh đạo nhà trường, tác giả Trần Kiểm đã bày tỏ

quan điểm của mình: “ Người hiệu trưởng quản lý và lãnh đạo toàn diện: các hoạt

động giáo dục trong nhà trường; phát triển đội ngũ giáo viên; nhân viên giáo dục; tổ

chức bộ máy; tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; phát triển,

sử dụng , bảo quản, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; quản

lý sử dụng ngân sách giáo dục, tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục... ” trong cuốn

“ Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư

phạm, 2008”[13;269].

Tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của học viên đã đi sâu

nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên, giảng viên ở một số cơ sở

giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của

cơ sở. Đó là các công trình:

- Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của

trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay ( Luận

văn thạc sỹ QLGD của tác giả Hà Thị Khánh Vân, ĐHSP Hà Nội – Trường Cán bộ

quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005) .

- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành

phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sỹ QLGD

của tác giả Nguyễn Tiến Dũng, khoa sư phạm–ĐHQG Hà Nội) .

- Biện pháp quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định đáp

ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả

Phạm Thị Ngọc, ĐHGD- ĐHQG Hà Nội) .

Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục đã nêu lên biện pháp quản lý của hiệu

trưởng, song mới chỉ đề cập đến những biện pháp chung trong nhà trường phổ

thông. Một số tác giả của các luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học quản lý giáo

dục đã đề cập đến các giải pháp bồi dưỡng GVTHCS. Luận văn đã nghiên cứu hoạt

động quản lý của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng GV; Bồi dưỡng và phát triển đội

ngũ GVTHCS theo CNN; Bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GVTHCS theo

CNN; Quản lý giáo viên trường THCS theo CNN. Nhưng ít ai đề cập đến quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV THCS theo CNN.

Với quan điểm coi năng lực giáo dục là một bộ phận không thể thiếu của nghề

dạy học, trước hiện trạng hoạt động giáo dục ở các trường THCS Huyện Yên Lập,

Tỉnh Phú Thọ, tôi đã chọn nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng và quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chuẩn nghề nghiệp.

1.2. Một số khái niệm cơ bản:

1.2.1. Quản lý.

Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt

động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận

động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực

của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển điều phải dựa vào sự nỗ

lực của cá nhân của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi lớn hơn ở tầm quốc

gia, quốc tế và điều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Theo F.W.Taylor

(1856-1915): “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau

đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [14,

tr.11-12]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể

người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [26,

tr.8].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình

đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động tối đa các chức năng kế hoạch hoá,

tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”. [13, tr.1]. Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều

góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của

khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai?

quản lý cái gì? (khách thể quản lý); quản lý như thế nào? (phương thức quản lý);

quản lý bằng cái gì? (công cụ quản lý); quản lý nhằm làm gì (mục tiêu) và từ

đó chúng ta cũng nhận thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ

thể quản lý tác động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định

và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.

Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: Quản lý là sự

tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý bằng

những công cụ, phương pháp mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng

quản lý để đạt được mục tiêu đề ra. Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý: Kế

hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho

nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có

mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực

hiện các chức năng quản lý.

1.2.2. Quản lý giáo dục.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) làm

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các

tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình

dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái

mới về chất”. [31, tr.35]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo

nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm

đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [3, tr.8]. Theo

tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường

lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [23, tr.26].

Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý

là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản

lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục. Phương pháp quản lý nhằm

thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý

giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh

công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.

1.2.3. Quản lý nhà trường.

Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy

luật của chủ thể quản lý nhà trường đến đối tượng quản lý, thực hiện mục tiêu kế

hoạch đào tào của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục:

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà

trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của

mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu

giáo dục”.

1.2.4. Các chức năng quản lý.

Chức năng quản lý ở trường THCS: Chức năng quản lý là các dạng hoạt động

khác nhau của hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách

thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. “Tổ hợp các chức năng quản lý sẽ tạo

nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ CBQL, là cơ sở

cho việc phân công lao động quản lý giữa những người CBQL và là nền tảng để

hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản lý” [39, tr.55]. Theo quan

điểm phổ biến hiện nay, quản lý trường học là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản

được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Kế hoạch hóa hoạt động; Tổ chức thực hiện

hoạt động; Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh

nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.

Trong chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp,

đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ này sang chu

kỳ sau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt,

không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra

quyết định quản lý. Có thể biểu diễn mối liên hệ này qua sơ đồ sau:

LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

TỔ CHỨC

LÃNH ĐẠO

Hình 1. Sơ đồ quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.2.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với

giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ.

- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí.

- Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh

vực của chuẩn.

- Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi

tiêu chuẩn.

- Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân

chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí.

Nội dung của Tiêu chuẩn 4 Năng lực giáo dục ( ban hành tại Thông tƣ số

30/2009/TT- BGDĐT):

Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục

1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội

dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,

phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với

các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng

dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá

và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây

dựng.

4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao

động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.

5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo

dục

Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh

vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng

mục tiêu giáo dục đề ra.

6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác, khách

quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

1.2.6. Năng lực.

Năng lực: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để

thực hiện một hoạt động [37]. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân

phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó

đạt kết quả [28]. Năng lực có thể chia thành 2 loại cơ bản, chúng bổ sung, hỗ trợ

nhau, đó là năng lực chung và năng lực riêng biệt:

- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác

như những thuộc tính về thể lực, trí tuệ.

- Năng lực riêng biệt hay năng lực chuyên môn riêng biệt là sự thể hiện độc

đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một

lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Như vậy, có hai quan điểm về sự

hình hành và phát triển của năng lực. Quan điểm thứ nhất cho rằng năng lực, đặc

biệt là tài năng của con người mang tính bẩm sinh, tuy nhiên số người mang năng

lực bẩm sinh thường không nhiều. Quan điểm thứ hai cho rằng năng lực hình thành

và phát triển trong hoạt động thực tiễn của con người. Nó là kết quả của quá trình

giáo dục, tự rèn luyện của cá nhân [8]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả

sử dụng quan điểm cho rằng năng lực là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu

và rèn luyện.

1.2.7. Hoạt động bồi dưỡng

Bồi dưỡng: Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa

ra nhiều định nghĩa khác nhau: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dưỡng

là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm” [50]. UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý

nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ

chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản

thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [29]. Bồi dưỡng theo nghĩa rộng

là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng

biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị

thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động

trong lĩnh vực cụ thể [16]. Tóm lại, bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những

thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở

mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng

cao hiệu quả trong quá trình lao động.

Bồi dƣỡng giáo viên: Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, “bồi dưỡng GV

là việc nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho

các GV đang dạy học”; bên cạnh đó, “bồi dưỡng GV là sự tiếp tục phát huy năng lực

tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình thức bồi

duỡng từ xa, theo định hướng “tự đào tạo để dạy HS tự học” [20]. Tác giả Nguyễn

Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật những kỹ năng

còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xác nhận bằng một

chứng chỉ” [29]. Trong bài quản lý nhân sự trong giáo dục - đào tạo, tác giả Mạc

Văn Trang có nêu: “Bồi dưỡng GV là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng của

GV lên một bước mới” [29]. Bồi dưỡng GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của

đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác

nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện

trong thời gian ngắn. Như vậy, chủ thể bồi dưỡng là giáo viên đã được đào tạo và đã

có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến

thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ

trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố, mở

mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có

sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm. Như vậy, bồi dưỡng

GV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri

thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt

cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp trồng người.

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục

Hoạt động giáo dục: Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác

động của nhiều yếu tố như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là

hoạt động của cá nhân – hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích

cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động còn là phương

thức tồn tại đồng thời là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành và phát

triển nhân cách của con người, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo,

được thể hiện ở 2 cấp độ:

- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình giáo dục đặc thù của xã

hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy

trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình thức,

nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối

tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí,

thể, mĩ.

- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục của nhà giáo dục được tổ chức theo kế

hoạch chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời

bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ thống

tác động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của các em kết hợp với các biện

pháp giáo dục gia đình và xã hội, phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hạn chế, tiêu cực

trong suy nghĩ và hành động của người học.

Có thể nói, các hoạt động giáo dục trong nhà trường được xác định theo mục

tiêu giáo dục.

1.4. Lý luận về bồi dƣỡng và quản lí hoạt động bồi dƣỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

- Xác định các lĩnh vực cần bồi dưỡng: Đây là khâu đầu tiên nhưng có vai trò

rất quan trọng trong kế hoach hóa công tác bồi dưỡng giáo viên trung hoc theo

chuẩn. Theo lý thuyết của “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì “trạng thái mong

muốn” của đội ngũ giáo viên trung học đã được xác định rõ ràng qua các tiêu chí,

yêu cầu của chuẩn đã đặt ra. Qua kết quả đánh giá giáo viên trung học theo Chuẩn,

có nghĩa là biết được “Trạng thái hiện hành” ta xác định được “ Khoảng cách cần rút

gọn”. Dó chính là lĩnh vực cần bồi dưỡng và cụ thể hơn là yêu cầu nào, tiêu chí nào

trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cần được quan tâm. Kết quả của câu

hỏi này đối với mỗi địa phương, mỗi nhà trường và mỗi giáo viên là rất khác nhau vì

“Khoảng cách cần rút gọn” của mỗi giáo viên, mỗi nhà trường là rất khác nhau.

Chính vì thế xác định các lĩnh vực cần bồi dưỡng là cơ sở cho việc xây dựng chương

trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên.

- Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng:

+ Cũng theo lý thuyết “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì xác định nội

dung, hình thức bồi dưỡng là xác định lộ trình để đi đến “trạng thái mong muốn”.

Do đó “Khoảng cách cần rút gọn” ở mỗi địa phương, mỗi nhà trường và mỗi GV là

khác nhau cho nên lộ trình cũng phải khác nhau. Từ việc xác định lĩnh vực cần bồi

dưỡng, các nhà quản lý giáo dục và mỗi giáo viên lựa chọn nội dung cần bồi dưỡng

cho phù hợp.

+ Hình thức bồi dưỡng cần phong phú, linh hoạt dưới nhiều hình thức phù

hợp với nội dung bồi dưỡng như: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn theo

chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn liên trường, hội giảng, hội thảo, tự bồi dưỡng…

- Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tự bồi dưỡng: Đây là một hình thức bồi dưỡng

rất quan trọng và cần được nhấn mạnh vì nó có tính quyết định trong việc đem lại

hiệu quả bồi dưỡng cho mỗi GV. Bởi vì hoạt động bồi dưỡng trong nhà trường có

nhiều ưu điểm: đó là sự cơ động, linh hoạt về thời gian, nội dung bồi dưỡng cụ thể,

thiết thực, hình thức bồi dưỡng phù hợp đối tượng. Hoạt động tự bồi dưỡng gắn liền

với hoạt động tác nghiệp của giáo viên, đáp ứng kịp thời những yêu cầu thiếu hụt

cần bổ sung bồi dưỡng của giáo viên.

- Kiểm tra, đánh việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn:

trong bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra đánh

giá. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nên

tiến hành ở tất cả các khâu như: lập kế hoạch bồi dưỡng có tính khả thi, phù hợp với

thực trạng đội ngũ giáo viên không? Cách thức tiến hành bồi dưỡng như thế nào để

có hiệu quả? Có tiến hành đánh giá giáo viên trung học theo chuẩn hàng năm

không? Sử dụng kết quả đánh giá đó để làm gì?

1.5. Nội dung quản lý bồi dƣỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trƣờng THCS theo chuẩn nghề nghiệp.

1.5.1. Nghiên cứu chuẩn, xây dựng hệ tham chiếu ( Xây dựng kế hoạch, mục tiêu,

nhu cầu, nội dung, hình thức bồi dưỡng)

* Nghiên cứu chuẩn: Đây là bước đầu tiên trong quá trình quản lý đội ngũ

giáo viên theo chuẩn. Để tiến hành quản lý giáo viên theo chuẩn thì trước hết từ cán

bộ quản lý đến giáo viên đều phải thấm nhuần nội dung, yêu cầu của chuẩn. Muốn

vậy, Ban giám hiệu tức là nhà quản lý phải tổ chức các buổi tập huấn triển khai

chuẩn các quy mô từ lớn đến nhỏ: Hội đồng sư phạm, chi bộ, chi đoàn giáo viên, tổ

chuyên môn.

* Xây dựng hệ tham chiếu: Để đánh giá chất lượng giáo viên theo chuẩn

trước hết phải xây dựng hệ tham chiếu các tiêu chuẩn, tiêu chí. Khi có hệ tham chiếu

thì giáo viên sẽ biết mình phải làm gì, có bao nhiêu công việc, trình tự và các công

việc đó như thế nào, phải có những minh chứng nào để đạt chuẩn. Từ hệ tham chiếu

người thực hiện công việc đó như thế nào, khuyết điểm ở khâu. Từ đó việc tự đánh

giá trở nên đơn giản hơn và mất it thời gian. Khâu đánh giá mức độ đạt được của các

tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể, rõ ràng, chính xác của tổ chuyên môn và Ban giám hiệu

1.5.2 Tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn, thống nhất, cam kết giữa Ban

giám hiệu, Tổ chuyên môn và giáo viên

Tổ chức thực hiện các công việc để đạt chuẩn là nhiệm vụ của nhà quản lý,

họ phải lên một kế hoạch bao gồm một hệ thống các công việc cần làm cho chính

nhà quản lý, cho các tổ chức trong nhà trường và giáo viên thực hiện, kể cả các

chính sách đầu tư về cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ lên

lớp, cách bố trí sử dụng giáo viên và các vị trí công việc phù hợp, kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên và các thủ tục hồ sơ cần thiết cho quá trình đánh giá, xếp loại.

Quá trình quản lí có diễn ra thuận lợi hay không? Kết quả của công tác quản

lý có trở thành động lực thúc đẩy quá trình phấn đấu đạt chuẩn của giáo viên hay

không? Chính là nhờ vào khâu tổ chức thực hiện các công việc để đạt chuẩn của nhà

quản lý. Một khi những côngviệc cần làm của quá trình quản lý đội ngũ giáo viên

theo chuẩn được tổ chức được tổ chức một cách có hệ thống hợp lô gic, phù hợp với

tình hình thực tế thì việc quản lý đó sẽ trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả.

1.5.3.Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực giáo dục của giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp.

Tổ chức đánh giá giáo viên trung hoc theo chuẩn có nghĩa là xác định trạng

thái hiện tại của từng giáo viên so với trạng thái mong muốn. Cụ thể là xác định

chính xác, khách quan mức độ năng lực giáo dục của giáo viên ở thời điểm đánh giá

theo các tiêu chí cho chuẩn năng lực giáo dục. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến

cáo cho giáo viên xây dựng chương trình kể hoạch tự rèn luyện tự bồi dưỡng nâng

cao năng lực giáo dục cho giáo viên.

Trên cơ sở xác định mức độ năng lực của giáo viên. Đánh giá năng lực của

giáo viên theo chuẩn được thực hiện mỗi năm một lần vào cuối năm học theo các

bước cụ thể sau.

- Giáo viên tự đánh giá xếp loại.

- Tổ trưởng chuyên môn đánh giá, xếp loại

- Hiệu trưởng đánh giá xếp loại

Đánh giá năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn không chỉ dừng lại ở

việc quy ra điểm số để xếp loại giáo viên, bởi nếu thế sẽ chỉ tác động đến một bộ

phận nhỏ giáo viên yếu kém hoặc xuất sắc mà không kích thích được sự nỗ lực phấn

đấu phát triển nghề nghiệp của toàn đội ngũ. Do đó cần coi trọng việc đối chiếu từng

chỉ tiêu, kiểm tra nguồn minh chứng, đánh gia đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi

giáo viên, chỉ ra phương pháp phấn đấu của giáo viên đó mới đạt được mục đích của

việc quản lý chất lượng.

1.5.4. Xây dựng môi trường làm việc cho giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, biết học hỏi sẽ tạo ra môi

trường thuận lợi để khuyến khích tiềm năng của mỗi giáo viên và toàn bộ đội ngũ

giáo viên có điều kiện và cơ hội phát huy năng lực nghề nghiệp, cống hiến tích cực

và đạt hiệu quả công tác cao nhất, phù hợp với khả năng chia sẻ năng lực tự học và

hợp tác trong đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh

Phú Thọ.

1.6. Các yếu tố tác động đến bồi dƣỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên THCS theo hƣớng chuẩn nghề nghiệp.

1.6.1.Yếu tố khách quan

Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo

Xuất phát từ quan điểm ( Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu) các

chính sách vĩ mô của Nhà nước về giáo dục trong những năm qua đã được toàn

ngành và xã hội đón nhận, đánh giá cao.

Cùng với chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự lãnh

đạo, chỉ đạo, chăm lo kịp thời của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đối

với GD&ĐT là nhân tố có tính quyết định, là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến thành

công của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và xây dựng Đội ngũ nhà giáo.

Chính sách đãi ngộ cho giáo viên.

Đây là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm tư tình cảm nghề

nghiệp của giáo viên. Bởi vì, người thầy giáo cũng như mọi công chức, viên chức

khác, ngoài công việc (dù công việc đó coi như là “thiên chức” vinh quang), họ còn

phải lo gánh nặng gia đình. Họ chỉ thực sự yên tâm, tâm huyết với nghề khi họ

không còn phải lo tới “ bữa cơm, manh áo” hàng ngày. Chế độ lương, phụ cấp, chế

độ thâm niên, các khoản thu nhập đủ khả năng đáp ứng cho một gia đình vào loại

trên mức trung bình của xã hội cùng với sự đối xử trân trọng, nhân ái, đầy tình đồng

nghiệp, đồng chí sẽ là động lực để giúp họ khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành

tốt nhiệm vụ “ trồng người”.

1.6.2.Yếu tố chủ quan

Năng lực quản lý của Cán bộ quản lí giáo dục.

Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở: “ cán bộ nào thì phong trào đấy”.

Cán bộ quản lí là lực lượng “ đầu tàu” của đơn vị. Vì vậy phẩm chất và năng lực của

Cán bộ quản lí là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới công tác xây dựng, phát triển đội

ngũ giáo viên.

Đội ngũ cán bộ Cán bộ quản lí, trước hết phải có lập trường tư tưởng vững

vàng, chấp hành tốt các chủ trương,đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật nhà

nước, quy định của nghành; có tình yêu nghể, tận tuỵ, khắc phục mọi khó khăn để

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lí phải gương mẫu trong lối sống

và công tác, tác phong làm việc khoa học, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị

của trường. Trong công tác điều hành, các bộ quản lí phải dân chủ, lắng nghe ý kiến

của giáo viên, học sinh để điều hành các các hoạt động giáo dục của trường thiết

thực, hiệu quả; phải gần gũi, thân thiện với đồng nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho

đội ngũ nhà giáo phát huy năng lực, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.

Cán bộ quả lí phải có kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Hơn ai hết

hoặc phải có hiểu biết sâu rộng về vai trò nhiệm vụ mục tiêu đào tạo, nội dung

chương trình phương pháp giáo dục phổ thông. Chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo

của cấp trên, cán bộ quản ly phải biết vận dụng linh hoạt vào thực tế, điều kiện của

trường, của địa phương. Cán bộ quản lí cần tích luỹ kinh nghiệm, không ngừng học

tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết kinh tế - xã hội nhằm đáp

ứng yêu cầu và xu thế phát triển của đất nước.

1.7. Vai trò của Phòng GD&ĐT huyện Yên Lập trong quản lý bồi dƣỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trƣờng THCS trên đại bàn huyện Yên lập theo chuẩn nghề nghiệp.

Phòng giáo dục và đào tạo huyện Yên Lập chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện

Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT đối với các trường trung học cơ sở, trường phổ

thông có hai cấp học tiểu học và trung học cơ sở;trường phổ thông dân tộc nội trú

báo cáo các kết quả cho Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lập, Sở giáo dục và đào tạo

tỉnh Phú Thọ.

Tiểu kết chƣơng 1.

Giáo dục và đạo tạo ngày nay luôn đặt trong sự phát triển và nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó phát triển đội ngũ GV nói chung và đội

ngũ GV THCS nói riêng là một yêu cầu rất quan trọng và mang tính tất yếu.

Qua nghiên cứu các lý luận, các khái niệm liên quan đến giáo dục và đào tạo,

đặc biệt là đội ngũ giáo viên, có thể thấy đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng

trong sự nghiệp giáo dục, là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục một cấp học.

Muốn phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa cần chăm lo cho đủ số

lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, vững vàng về trình độ chính trị, gương mẫu

về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực

tiễn, gắn bó với nhân dân và xây dựng tập thể giáo viên thực sự đoàn kết để thực

hiện tốt mục tiêu của nhà trường.

Quản lý giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp thực chất là quản lý chất

lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được của chuẩn nghề nghiệp của

giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực

chuyên môn ( là năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy

học; năng lực giáo dục…); Năng lực hoạt động chính trị và năng lực phát triển nghề

nghiệp.

Để làm rõ hơn cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên các trường THCS trên

địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp, đề tài đã nêu và phân

tích một số khái niệm liên quan như: Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà

trường,…. đồng thời dựa vào mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của giáo dục trong giai

đoạn hiện nay để phân tích các nội dung của công tác quản lý giáo viên các trường

THCS trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp. Song bên

cạnh đó, để có cơ sở chắc chắn, khoa học hơn cần phải có cơ sở thực tiễn để đề xuất

các biện pháp; vì vậy đề tài tiếp tục nghiên cứu phần thực trạng hoạt động bồi dưỡng

năng lực giáo dục và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho đội ngũ

- Chỉ đạo các trường sư phạm nâng cao chất lượng tuyển sinh, làm tốt công tác

đào tạo để có được đội ngũ GV đạt chuẩn đầu ra, có phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp, có chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

- Chỉ đạo và tổ chắc thường xuyên các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để

phát triển liên tục khả năng của giáo viên trước yêu cầu chuyên nghiệp hóa.

2.2.Đối với UBND huyện Yên Lập

- Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để GV tham gia các lớp bồi dưỡng

học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Nâng cao tỉ lệ GV có trình độ

thạc sĩ, tiến sỹ.

- Tăng cường ngân sách, đất đai, đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường.

2.3.Đối với cơ sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ

- Thành lập ban chỉ đạo cấp ngành tỉnh, chịu trách nhiệm trước giám đốc Sở về

công tác tham mưu, chỉ đạo trực tiếp và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công

tác xây dựng đội ngũ GV theo CNN, GV trung học cũng như GV ở cấp học khác.

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ GV và CBQL

+ Đối với cán bộ quản lý: tăng cường năng lực quản lý, đặc biệt là việc đánh giá

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, lấy đó làm cơ sở giúp giáo viên khắc phục

những tồn tại và phát huy khả năng chuyên môn nghiệp vụ.

+ Đối với giáo viên : thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, tập

huấn về đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện dạy học… giúp họ nâng cao

trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm.

- Tăng cường và đổi mới các công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục và

hoạt động sư phạm của nhà giáo. Bám sát các nội dung, tiêu chẩn, tiêu chí

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2007), Một số khái niệm về quản lí giáo dục, Trường CBQL

Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất giáo viên,

NXB lí luận chính trị, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng

tới tương lai – vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học (ban hành kèm Thông tư số12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/20111 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009

Ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 58/2011/BGD&ĐT ngày 12/12/2011

Ban hànhQuy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học

phổ thông.

7. Bộ Nội vụ (2006), Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ

trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non

và giáo viên phổ thông công lập.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học về quản

lí giáo dục, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

9. Chính phủ (2001), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về qui định về

việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

10. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020,Ban hành kèm

theo quyết định số 711/2012/QĐ-TTg, ngày 13/06/2012.

11. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

12. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

giáo dục, Hà Nội

13. Trịnh Văn Minh (2014) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản lý giáo

dục- Tập Bài giảng – ĐHGD-ĐHQG Hà Nội.

14. Phòng GD & ĐT Yên Lập , các bản báo cáo tổng kết và triển khai phương

hướng nhiệm vụ năm học 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016.

15. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục – Đào tạo Trung ương, Hà Nội.

16. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

17. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh

Phú Thọ nhiệm kì 2015-2020, Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Yên Lập nhiệm kì

2015-2020.

18. Nguồn Internet (VVOB), dạy học tích cực.

PHỤ LỤC

Phiếu số 1

PHIẾU GIÁO VIÊN TƢ̣ ĐÁ NH GIÁ

1. Đánh giá, xếp loại của tổ chuyên môn:

(Các từ viết tắt trong bảng: TC - tiêu chuẩn; tc - tiêu chí)