ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOA
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOA
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì
công trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới đến TS.Nguyễn
Thị Ngọc, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô và cán bộ Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên - ĐHTN đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................................................................ 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ....................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................ 12
1.2.3. Năng lực ................................................................................................... 12
1.2.4. Tư vấn, hỗ trợ sinh viên ........................................................................... 13
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường
Cao đẳng nghề ........................................................................................... 14
1.2.6. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng nghề ............................................................................... 15
iii
1.3. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng nghề ...... 16
1.3.1. Mục tiêu công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ...................... 16
1.3.2. Nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ................................... 17
1.3.3. Hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên .................................. 17
1.3.4. Các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên ..................................................... 18
1.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng nghề ............................................................................................. 20
1.4.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường
Cao đẳng nghề ........................................................................................... 23
1.4.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường
Cao đẳng nghề ........................................................................................... 24
1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng nghề ....................................... 25
1.4.6. Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng ......................................... 26
1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng nghề ............................................................................... 27
1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên .................................................................................................. 27
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ..... 29
1.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ..... 30
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên .................................................................................... 32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ............................................................................................ 34
1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37
iv
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN ............................................................ 38
2.1. Khái quát địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................ 38
2.2. Khát quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 40
2.3. Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trưởng
Cao đẳng Y tế Hưng yên ........................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng đảm bảo mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ................................... 45
2.3.3. Thực trang nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên ................................................................................... 47
2.3.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 49
2.3.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................................... 51
2.3.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ....................................................... 52
2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................................... 54
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ........................................................................................... 54
2.4.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên .................................... 55
v
2.4.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên .................................... 57
2.4.4. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên ......... 59
2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................. 62
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .............................. 62
2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................... 64
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................. 66
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........ 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .............. 70
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 72
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 75
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN ............................................................ 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........ 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 77
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................... 77
vi
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên ............................................................... 77
3.2.2. Đổi mới hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ................... 79
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ....................................................... 82
3.2.4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ
sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên ......................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 90
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm ....................................................... 90
3.4.2. Thang đánh giá khảo nghiệm .................................................................. 90
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 91
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BD Bồi dưỡng
GV Giảng viên
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NLTV, HT Năng lực tư vấn, hỗ trợ
QLBD Quản lý bồi dưỡng
SV Sinh viên
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
theo ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên ............................. 42
Bảng 2.2. Thực trạng bảo đảm mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh
viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .................. 46
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV ...... 47
Bảng 2.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường
Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 49
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường
Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 51
Bảng 2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ cho hoạt động tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................ 52
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 54
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên theo
đánh giá của CBQL, GV và SV .................................................... 56
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế
Hưng yên ....................................................................................... 58
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế
Hưng yên ....................................................................................... 60
Bảng 2.11. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........... 61
v
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên ..... 62
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên........................... 65
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................... 67
Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BD năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên ...................................................................................... 69
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ................................... 71
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................ 91
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ................................................... 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 95
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay, mục tiêu cơ bản là đào
tại đội ngũ người lao động có kiến thức chuyên môn, có tay nghề cao nhằm
đóng góp được cho xã hội nguồn lao động có chất lượng tốt. Tuy nhiên trước
bối cảnh xã hội, người học trải qua nhiều khó khăn trong cuộc sống và trong
học tập. Do vậy cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài việc chú trọng hoạt động đào
tạo còn đặc biệt quan tâm đến công tác học sinh, sinh viên.
“Công tác học sinh - sinh viên là một trong những công tác trọng tâm
của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng bao gồm tổng thể các hoạt động giáo
dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với học sinh, sinh viên nhằm
đảm bảo các mục tiêu của giáo dục đại học, cao đẳng” [6]. Làm tốt công tác
học sinh - sinh viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức,
kỹ năng chuyên môn, tạo ra môi trường giáo dục tích cực cho việc rèn luyện
phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác phong, lối sống cho học sinh - sinh viên.
Cũng giống như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác, trong những năm
qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã xác định công tác quản lý học sinh,
sinh viên là một mặt quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo của các nhà trường. Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã
quan tâm và bước đầu đổi mới công tác sinh viên, nhất là hoạt động tư vấn, hỗ
trợ sinh viên trong nhà trường. Từ đó, sinh viên đã có những đóng góp nhất
định trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên.
Tuy nhiên, bên cạnh những nền nếp đã tạo lập được, công tác học sinh -
sinh viên nói chung và hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên còn tồn tại nhiều hạn chế. Một bộ phận học sinh -
sinh viên chưa có đủ thông tin chính xác và toàn diện về các vấn đề liên quan
đến học tập, nghiên cứu khoa học; một bộ phận sinh viên còn gặp khó khăn
1
trong đời sống sinh hoạt xa nhà; một bộ phận sinh viên còn thể hiện ý thức tổ
chức kỷ luật kém, tính tự giác không cao, ít tham gia hoạt động xã hội, dễ bị sa
ngã, lãng phí thời gian tiền bạc vào các trò chơi vô bổ, sao nhãng việc học tập
và rèn luyện… Những hạn chế này sẽ được giải quyết thông qua việc đẩy mạnh
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên nhà trường.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lí sinh viên của nhà
trường, Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã tổ chức bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhưng kết quả chưa được như mong muốn
vì một số lý do sau: Một số giảng viên còn non về tay nghề; chưa có nhiều kinh
nghiệm trong tiếp tư vấn, hỗ trợ sinh viên;Việc vận dụng phương pháp tư vấn,
hỗ trợ sinh viên chưa linh hoạt; Khả năng khai thác, truyền thụ thông tin tư vấn
cho sinh viên chưa đáp ứng mục tiêu đề ra. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của công việc. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải đổi mới
việc quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho đội ngũ giảng viên
ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để hoạt động này đem lại hiệu quả thiết
thực, giúp hình thành và phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên nhà trường, rất cần các biện pháp phù hợp, khả thi từ phía các nhà quản lý
giáo dục.
Với lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên” làm
luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng nghề và thực tiễn quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng Y tế
Hưng Yên, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển toàn diện năng lực nghề nghiệp của giảng viên trường Cao
đẳng Y là yêu cầu thiết thực trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc chú trọng
phát triển năng lực giảng dạy và NCKH; năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên cũng được nhà trường chú trọng và quan tâm bồi dưỡng. Tuy nhiên
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa được như mong muốn mà một trong những
nguyên nhân cơ bản là do hoạt động quản lí. Nếu xây dựng được hệ thống các
biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường từ đó giúp giảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường cao đẳng nghề.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
3
- Khảo sát thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong năm học 2019-2020.
- Khảo sát 120 cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Y
tế Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu lí luận, văn bản có liên
quan đến vấn đề bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,
như nghiên cứu chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp nói riêng… nhằm xây dựng khung lí thuyết cho
đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng để thu thập thông tin cho nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý làm rõ, bổ sung thêm
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các bảng hỏi để lấy thông tin từ cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng đề tài.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tiến hành trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia giáo dục bao gồm các nhà
giáo, cán bộ quản lý, các cán bộ nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu về cả
mặt lý thuyết và thực tiễn của đề tài.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tìm hiểu, tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học nghiên cứu
về hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên để phục vụ cho nghiên cứu.
4
7.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp thống kê bằng toán học để xử lí số liệu. 8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường cao đẳng nghề.
Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Những nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào vấn đề bồi dưỡng
giáo viên ở những góc độ khác nhau, trong đó ít nhiều đề cập đến bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ người học.
Gabršček S, Roeders nhấn mạnh, giáo viên phải là những người tự chủ
việc học tập của mình và được phát triển các năng lực dạy học chứ không phải
là ghi nhớ thông tin. Giáo viên phải được phát triển các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ
và quản lý lớp học chứ không phải chỉ là người dạy học, truyền thụ kiến thức.
Hình thức BDGV cũng thay đổi. Dutto khuyến cáo, các mô hình đào tạo
và bồi dưỡng truyền thống cần phải được loại bỏ mà thay vào đó là các hình
thức bồi dưỡng tích cực, phù hợp hơn với các điều kiện phát triển của công
nghệ và yêu cầu đổi mới giáo dục trong thế kỉ 21 (dẫn theo [17]).
Chang, Downes cho rằng PPBD thì rất đa dạng: thuyết trình, minh họa,
thảo luận nhóm, thí nghiệm và các hoạt động thực hành. Theo Tennant và nhiều
tác giả khác, giáo viên là những người học người lớn có những đặc điểm học
tập khác với sinh viên hay học sinh nên khi bồi dưỡng cần chú ý các yếu tố sau:
- Giáo viên là người học người lớn có kinh nghiệm công tác và các kinh
nghiệm này ảnh hưởng đến việc học tập của họ. Họ thường liên hệ kinh nghiệm
đã biết với những kiến thức mới;
- Người lớn chỉ học khi họ thấy việc học tập có lợi cho công việc của họ
và học tập tích cực khi giải quyết các vấn đề thực tiễn;
- Người lớn học thông qua các hoạt động của bản thân;
6
- Người lớn phát triển tốt về tư duy nhưng hạn chế về trí nhớ. Đưa ra các
nhiệm vụ học tập đòi hỏi tư duy giúp người lớn lĩnh hội kiến thức tốt hơn là
việc giảng giải, bắt họ ghi nhớ;
- Người lớn hay xấu hổ không muốn bộc lộ các yếu kém của bản thân và
thích được khen ngợi nhiều hơn. Ra các bài tập phù hợp là một trong những
cách thức hữu hiệu để hạn chế các yếu kém này;
- Người lớn học tập có hiệu quả nếu sử dụng nhiều PPDH khác nhau
(dẫn theo [17]).
Trên thế giới, các quốc gia đều coi trọng hoạt động bồi dưỡng giáo viên
và gắn hoạt động này với công cuộc đổi mới giáo dục không ngừng diễn ra.
Ở Singapore, mục tiêu giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách
học sinh, giúp họ trở thành những công dân phát triển toàn diện: phong phú về
kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phát huy tối đa khả năng của bản thân về
các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất, xã hội. Để thực hiện mục tiêu đó,
Singapore đã phát triển một hệ thống toàn diện để tuyển chọn, đào tạo và phát
triển giáo viên đại trà và giáo viên cốt cán. Một trong những yếu tố then chốt
của hệ thống đó là hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
Tất cả các giáo viên của Singapore đều được đào tạo về sư phạm tại một địa chỉ
duy nhất: Viện Giáo dục Quốc gia thuộc trường Đại học Công nghệ Nanyang.
Hằng năm các giáo viên cần phải tham gia ít nhất 100 giờ đào tạo bồi dưỡng,
với nhiều hình thức khác nhau (dẫn theo [28]).
Ở Malaysia, giáo viên được coi là lực lượng quan trọng giúp đạt được
những mục tiêu nâng cao chất lượng GD và phát triển con người. Sự cần thiết
phát triển năng lực cho giáo viên được Malaysia đề cập đến vào đầu năm 1995
với một hội đồng đặc biệt được Bộ Giáo dục nước này thành lập để nghiên cứu
chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Hoạt động phát triển
chuyên môn cho giáo viên được xem như là một phương tiện nhằm nâng cao
năng lực giáo viên. Các chương trình bồi dưỡng giáo viên được thiết kế nhằm
7
nâng cao kĩ năng, năng lực chuyên môn và trình độ học thuật trong lĩnh vực của
giáo viên, đồng thời, nhằm giúp giáo dục bám sát với sự phát triển của thời đại,
của thực tiễn và chuẩn bị cho giáo viên trước những thách thức của thời kì toàn
cầu hóa.
Ở Thái Lan, trước đây, các khoá đào tạo, bồi dưỡng phát triển tay nghề
giáo viên thường được tổ chức tập trung ở một thành phố. Muốn tham gia, giáo
viên phải nghỉ dạy. Cách tổ chức như vậy được cho là không hiệu quả. Bộ Giáo
dục Thái Lan đã đưa ra hình thức đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành ngay tại
các cơ sở GD. Đó là hoạt động đào tạo dựa vào nhà trường. Theo hình thức đào
tạo này, chương trình đào tạo gồm bốn dự án đã được tiến hành: Dự án giáo
viên quốc gia, Dự án giáo viên chủ chốt, Dự án nghiên cứu và triển khai các
hình mẫu đào tạo dựa vào nhà trường, và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà
trường. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các mô hình đào tạo mới này rất có
hiệu quả với giáo viên [28].
Hoạt động đổi mới chương trình giáo dục của các nước ở châu Âu nói
chung và của Hà Lan nói riêng hiện nay gắn liền với cách tiếp cận giáo dục dựa
vào bối cảnh. Đây là một cách tiếp cận được vận dụng trong các chương trình
môn học ở nhiều nước và dẫn đến việc đòi hỏi người giáo viên cần được đào
tạo, bồi dưỡng để có thể làm chủ và thực hiện hiệu quả các giờ học theo cách
tiếp cận mới này.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Những nghiên cứu về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Dưới dạng sách chuyên khảo, cuốn Hỗ trợ học sinh, sinh viên thiệt thòi:
Một hướng đi của Nguyễn Thị Ngọc Thúy đã tập hợp những bài viết về dự án
"Những nẻo đường đến đại học" với hệ thống chính sách ưu đãi cho học sinh,
sinh viên thiệt thòi ở Việt Nam. Trong đó, trình bày các mô hình và bài học hỗ
trợ sinh viên thiệt thòi; các hoạt động hỗ trợ học sinh sinh viên thiệt thòi tiếp
cận giáo dục đại học; chiến lược và giải pháp hỗ trợ sinh viên thiệt thòi tại các
trường đại học...
8
Ở thể loại luận án, Trần Thị Lan Thu trong Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên
đào tạo từ xa của Viện Đại học mở Hà Nội đã đánh giá các dịch vụ hỗ trợ sinh
viên đối với đào tạo từ xa theo phương thức e-learning tại Viện Đại học mở Hà
Nội. Từ đó, xây dựng mô hình hỗ trợ sinh viên học phương thức e-learning,
giúp sinh viên học tập thuận tiện, đạt kết quả cao.
Nhiều công bố báo chí cũng đã giải quyết những khía cạnh khác nhau
của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Có thể kể đến tác giả Võ Đình Dũng với
Sự cần thiết tổ chức tư vấn về giáo dục giới tính cho sinh viên các trường sư
phạm; tác giả Nguyễn Thị Liên với Nhu cầu được tư vấn về sức khoẻ sinh sản
của sinh viên Đại học sư phạm Hà Nội; tác giả Lê Nam Hải với Một số khía
cạnh tâm lý của hoạt động hỗ trợ sinh viên trong đào tạo từ xa; tác giả Nguyễn
Văn Tịnh với Nhu cầu tham vấn tâm lí của sinh viên Trường Đại học Hà
Tĩnh;... [10], [19], [15], [28].
Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên
So với công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói chung, vấn đề bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên chưa được nghiên cứu một
cách rộng rãi. Một số công trình có đề cập đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở những góc độ khác nhau.
Cuốn sách Kỹ năng tư vấn học tập - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của Nguyễn Thị Út Sáu đã giới thiệu về nhu cầu tư vấn học tập của sinh viên ở
trường đại học. Trên cơ sở đó, cuốn sách đi vào trình bày kỹ năng tư vấn và
phát triển kỹ năng tư vấn học tập cho giảng viên ở các trường đại học.
Ngoài ra, còn có thể kể đến các công bố báo chí của tác giả Nguyễn Thị
Tính với Phát triển năng lực tư vấn học tập cho giảng viên - cố vấn học tập ở
trường đại học sư phạm trong đào tạo theo học chế tín chỉ; tác giả Đặng Thị
Thanh Thúy với Nâng cao kĩ năng tư vấn học tập cho giảng viên Trường cao
đẳng Sư phạm Lào Cai;... [27], [26].
9
Như vậy, vấn đề công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên đã được
nghiên cứu một số khía cạnh về vai trò, chức năng của công tác tư vấn, hỗ trợ
sinh viên trong các nhà trường, những hình thức tư vấn, những yêu cầu của
công tác tư vấn,... Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Đặc biệt, cho đến thời điểm này, theo
những tài liệu mà chúng tôi đã tiếp cận, nghiên cứu, các tác giả chưa đề cập đến
các vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Chúng tôi xem những công trình nghiên cứu
có liên quan là tài liệu tham khảo quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận
văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “quản lý”.
Tác giả Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường có tổ chức;
là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng
quản lý cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể
và xã hội” [9, tr.55].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến chuyển của môi trường” [29, tr.43].
Từ định nghĩa của Nguyễn Bá Dương và Đỗ Hoàng Toàn, có thể hiểu
một cách chung nhất: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp
quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý tổ chức) đến khách thể quản lý
(những người bị quản lý trong tổ chức) nhằm huy động và điều phối có hiệu
quả mọi nguồn lực của tổ chức (nhân lực, tài lực và vật lực ...) để đạt tới mục
tiêu đã định của tổ chức trong môi trường luôn luôn thay đổi.
10
Trong giáo dục, bản chất của quá trình quản lý được thể hiện ở các chức
năng quản lý. Các công trình nghiên cứu về kế hoạch khoa học quản lý trong
những năm gần đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức
năng quản lý giáo dục.
- Chức năng kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc cần
thực hiện một cách chủ động và khoa học. Đây là chức năng đầu tiên, giúp trù
liệu cho việc thực hiện đạt kết quả tốt. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng
mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện,
phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị
quản lý trong nhà trường.
- Chức năng tổ chức. Chức năng tổ chức của quản lý giáo dục là thiết kế
cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý
giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy
vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ chức là một công cụ.
- Chức năng điều khiển chỉ đạo thực hiện. Đây là chức năng thể hiện
năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức,
người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo
đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quyết định là công cụ chính
để điều khiển hệ thống.
- Chức năng kiểm tra. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình
quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm
định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực
hiện quyết định. Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm,
uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn, xử lí. Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy
được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố
mới, những vấn đề đặt ra.
11
1.2.2. Bồi dưỡng
Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào
tạo thêm nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân
cách theo định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị
thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt
động trong các lĩnh vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí
luận, nghiệp vụ sư phạm” [14, tr.30].
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: Bồi dưỡng “là quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [12, tr.13].
Từ cách định nghĩa của Từ điển Giáo dục học và tác giả Nguyễn Minh
Đường, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức,
năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong công tác cán bộ, bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật
kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người lao động trong
một tổ chức hành chính Nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi mà
những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu hoặc không đáp
ứng thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2.3. Năng lực
Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng: “Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục
và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với
những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, chí tuệ, tính cách của cá nhân”
[18, tr.41].
Từ điển Giáo dục học cho rằng: Năng lực là khả năng được hình thành
hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể
lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành
một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ [14].
12
Dưới góc độ Tâm lý học, năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định,
nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [30].
Như vậy, năng lực mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong
hành động và có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, hoạt động, rèn
luyện và trải nghiệm. Về bản chất, năng lực là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lý khác phù hợp với yêu cầu của hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Khi năng lực phát triển thành
tài năng thực sự thì các yếu tố này hoà quyện, đan xen vào nhau.
1.2.4. Tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Trong tiếng Anh, tư vấn là “Consulting, với ý nghĩa chỉ hình thức mà
một người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó sẽ giảng giải, cắt nghĩa
hay đưa ra lời khuyên cho người được tư vấn trong một vấn đề nhất định. Tư
vấn thường mang tính chất quan hệ một chiều.
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), khái niệm "Tư vấn"
được hiểu là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền
quyết định [21].
Với nội hàm đó của “tư vấn” thì “tư vấn, hỗ trợ sinh viên” được hiểu là
một hình thức hỗ trợ sinh viên thông qua quá trình giao tiếp, đồng cảm giữa
người tư vấn và sinh viên được tư vấn nhằm giúp sinh viên giải đáp băn khoăn,
thắc mắc, cung cấp thông tin, giúp đỡ sinh viên phát triển tiềm năng để tự tìm
ra giải pháp giải quyết vấn đề và tự tin hơn trong hành động theo quyết định
mà sinh viên đã lựa chọn.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, tư vấn, hỗ trợ sinh viên - (với
vai trò là một bộ phận của công tác học sinh - sinh viên) là chức năng, nhiệm
vụ của nhiều đơn vị và cá nhân trong cơ sở giáo dục. Bao gồm:
- Thủ trưởng cơ sở giáo dục: Quyết định thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ của Khoa và các đơn vị phụ trách các nội dung công tác sinh
13
viên của nhà trường và giao cho Phòng (Ban) công tác chính trị - công tác sinh
viên là đơn vị chủ trì tham mưu, tổng hợp giúp Thủ trưởng cơ sở giáo dục
về công tác sinh viên của nhà trường.
- Chủ nhiệm lớp sinh viên: Căn cứ Điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ sở
giáo dục hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên, viên chức của nhà trường
làm công tác chủ nhiệm lớp sinh viên để hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt
động học tập và rèn luyện của lớp sinh viên.
- Cố vấn học tập: Căn cứ Điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục
hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên kiêm nhiệm công tác cố vấn học tập
cho sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực hiện tốt quy chế, quy định về
đào tạo. Cơ sở giáo dục có thể phân công một giảng viên kiêm nhiệm công tác
cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp sinh viên [6].
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường
Cao đẳng nghề
Theo Hoàng Phê, "Bồi dưỡng" được hiểu là nuôi dưỡng thêm: Tăng
thêm năng lực và phẩm chất: như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ
năng, bồi dưỡng đạo đức...
Hoạt động bồi dưỡng giảng viên là quá trình Hiệu trưởng sử dụng các
công cụ quản lý tạo điều kiện và cơ hội cho giảng viên tham gia vào các hoạt
động khác nhau ở bên trong và bên ngoài nhà trường để cập nhật kiến thức, kỹ
năng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những thay đổi của xã
hội và yêu cầu nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Bồi dưỡng năng lực tư vấn – hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là quá trình
Hiệu trưởng trường cao đẳng tổ chức cho giảng viên tham gia vào các hoạt
động học tập (tập huấn, tự học) kiến thức về hoạt động tư vấn – hỗ trợ sinh
viên đồng thời giúp giảng viên có cơ hội được tập luyện, rèn luyện kỹ năng tư
vấn, hỗ trợ cho sinh viên trong học tập, trong cuộc sống, từ đó giúp phát triển
14
năng lực thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn sinh viên cho giảng viên trong
nhà trường.
1.2.6. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng nghề
Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên là tổng hoà các yếu tố
có tính nhận thức (kiến thức, kỹ năng) về tư vấn, hỗ trợ sinh viên, các yếu tố
phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm...) trong tư vấn, hỗ trợ sinh viên giúp
giảng viên có thể giao tiếp, đồng cảm với sinh viên được tư vấn một cách hiệu
quả, nhằm giúp sinh viên giải đáp băn khoăn, thắc mắc, cung cấp thông tin,
giúp đỡ sinh viên phát triển tiềm năng để tự tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề
và tự tin hơn trong hành động theo quyết định mà sinh viên đã lựa chọn.
Từ những khái niệm thành phần như trên, có thể khái quát: Quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng nghề là
những tác động có mục đích, có hệ thống của Hiệu trưởng nhà trường trong việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đánh giá kết quả
bồi dưỡng nhằm làm cho đội ngũ giảng viên có được năng lực giao tiếp, đồng
cảm, chia sẻ và giúp đỡ cho sinh viên được tư vấn một cách hiệu quả.
Mục đích quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên nhằm đảm bảo cho các hoạt động của các chủ thể bồi dưỡng và hoạt động
của đối tượng bồi dưỡng (giảng viên) diễn ra một cách khoa học, từng bước đạt
được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra, góp phần nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên.
Chủ thể của quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên được xác định theo từng hình thức bồi dưỡng. Đối với hình thức bồi
dưỡng tập trung do các cơ quan QLGD tổ chức, thì chủ thể quản lý là các cơ
quan QLGD đó. Đối với hình thức bồi dưỡng tại chức ở các nhà trường, thì chủ
thể quản lý là ban giám hiệu nhà trường.
Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên là quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung và kế hoạch bồi
15
dưỡng; quản lý các hoạt động bồi dưỡng theo đúng quy chế đảm bảo các hoạt
động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao; quản lý các hoạt động tự bồi dưỡng; quản lý
các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên là toàn bộ những cách thức, biện pháp, tác động điều khiển
của chủ thể quản lý bằng hệ thống các công cụ, các phương tiện nhằm điều
khiển các hoạt động bồi dưỡng vận hành và phát triển theo một quy trình tối
ưu. Các phương pháp quản lý bao gồm các phương pháp quản lý hành chính,
phương pháp giáo dục thuyết phục…
1.3. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.3.1. Mục tiêu công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên hướng đến nhiều mục tiêu. Các mục tiêu cụ
thể như sau:
Thứ nhất, tư vấn, hỗ trợ nhằm cung cấp thông tin cho sinh viên cần tư
vấn. Các thông tin chính xác, rõ ràng làm thay đổi nhận thức và quan điểm lệch
lạc không đúng của sinh viên. Thông qua đó thể hiện sự hỗ trợ của cơ sở đào
tạo với sinh viên; hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tâm lý, tình cảm, hiểu và làm yên lòng
sinh viên.
Thứ hai, tư vấn, hỗ trợ nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trong đời
sống và học tập của sinh viên. Các vấn đề nảy sinh trong đời sống sinh hoạt và
học tập của sinh viên rất đa dạng, hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp sinh viên
giải quyết những khác biệt và mâu thuẫn với những người khác và chính bản
thân sinh viên; giúp sinh viên phân tích những khó khăn, tìm ra những giải
pháp hành động và cuối cùng tìm được giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề;
giúp sinh viên cần tư vấn xác định các phương án, tự đưa ra quyết định cụ thể
về cách giải quyết trong đời sống sinh hoạt và học tập.
Thứ ba, tư vấn, hỗ trợ nhằm thay đổi hành vi của sinh viên. Hoạt động tư
vấn, hỗ trợ nhằm trang bị cho sinh viên các kỹ năng trong cuộc sống, trong học
16
tập, sinh hoạt phù hợp để sinh viên có thể quyết định các thay đổi liên quan đến
suy nghĩ, tình cảm, hành vi.
1.3.2. Nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH
quy định về “hỗ trợ và dịch vụ sinh viên”. Theo đó, hoạt động hỗ trợ và dịch vụ
sinh viên khá đa dạng, bao gồm:
Thứ nhất, tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức: Tư vấn tình bạn, tình yêu,
sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên...
Thứ hai, tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học: Tư vấn về
phương pháp học ở bậc cao đẳng - đại học, tư vấn về thi, về chọn đề tài nghiên
cứu khoa học, đề tài tốt nghiệp, tư vấn về học bổng, về du học...
Thứ ba, tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề, điều kiện sống: Tư vấn chọn
chuyên ngành, tư vấn việc làm, tư vấn nhà trọ...
Thứ tư, tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí: Tư vấn về luyện tập thể thao,
về tiếp cận dịch vụ Internet...
1.3.3. Hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Trong các trường Đại học, Cao đẳng, hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên
khá đa dạng. Một số hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên phổ biến, như sau:
Thứ nhất, tư vấn trực tiếp
Tư vấn trực tiếp là hình thức giảng viên trực tiếp nói chuyện với sinh
viên cần tư vấn. Với tư vấn trực tiếp, giảng viên có thể quan sát trực tiếp cử chỉ,
tâm lý sinh viên để hiểu rõ hơn về tâm lý sinh viên, có thể tương tác với sinh
viên một cách tích cực để tìm ra giải pháp phù hợp. Khi giảng viên tư vấn trực
tiếp, những thắc mắc của sinh viên sẽ được giải đáp cặn kẽ, chi tiết nhất. Được
gặp và trao đổi trực tiếp với giảng viên, sinh viên có thể có được câu trả lời
nhanh nhất, cũng có thể đưa ra các vấn đề của mình dễ dàng hơn. Tuy nhiên,
hình thức này không chỉ đòi hỏi giảng viên phải có vốn kiến thức, hiểu biết
vững chắc, phải có các kỹ năng giao tiếp với sinh viên, như các kỹ năng: tạo
niềm tin cho sinh viên, đồng cảm, thuyết phục, tự chủ cảm xúc...
17
Thứ hai, tư vấn qua điện thoại
Tư vấn qua điện thoại là hình thức giảng viên nói chuyện với sinh viên
cần tư vấn qua điện thoại. Hình thức này rất tiện lợi cho sinh viên ngoại trú, ở
xa trường không thể đến gặp trực tiếp giảng viên. Giảng viên có thể nghe sinh
viên trình bày thắc mắc cũng như đưa ra cho sinh viên lời khuyên qua điện
thoại. Hình thức này thực hiện nhanh chóng nhưng chỉ giải quyết được các vấn
đề không liên quan đến thủ tục. Hình thức tư vấn này ngày càng phổ biến vì
hiện tại, điện thoại là phương tiện liên lạc nhanh và hữu hiệu.
Thứ ba, tư vấn qua thư
Tư vấn qua thư là hình thức giảng viên trao đổi với sinh viên cần tư vấn về
một vấn đề nào đó bằng lá thư. Ngày nay, hình thức tư vấn qua thư có thể được
thực hiện thông qua sự hỗ trợ của internet - thư điện tử (email). Khác với tư vấn
trực tiếp, tư vấn qua thư tạo cơ hội cho giảng viên tìm hiểu vấn đề sẽ tư vấn cho
sinh viên kỹ càng và chính xác hơn, vì thế có thể đưa ra những tư vấn, khuyên
nhủ hữu hiệu cho sinh viên. Sinh viên có thể nắm bắt rõ ràng hơn, đầy đủ hơn
những tư vấn của giảng viên trong trường hợp vấn đề cần tư vấn phức tạp mà
sinh viên không thể nắm bắt hết được khi giảng viên tư vấn bằng lời nói.
Ngoài ra, còn có hình thức tư vấn cộng đồng - là hình thức giảng viên nói
chuyện với tập thể sinh viên (chi hội, Câu lạc bộ...); và hình thức tư vấn trên
phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của Hội Sinh viên (là
hình thức giảng viên trao đổi với sinh viên thông qua mục hỏi, đáp).
1.3.4. Các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên diễn ra thuận lợi và
hiệu quả, cơ sở giáo dục cần bảo đảm một số điều kiện như sau:
Thứ nhất, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn lực. Ngoài
những cơ sở vật chất chung phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, cơ sở giáo
dục phải bố trí văn phòng tư vấn với kinh phí hoạt động thường xuyên; trang bị
18
đủ tài liệu nghiên cứu và tài liệu hỗ trợ sinh viên được tư vấn; tuyển chọn, bố
trí, tập huấn thường xuyên cho giảng viên làm nhiệm vụ tư vấn.
Thứ hai, tạo môi trường tư vấn, hỗ trợ thuận lợi. Trong tư vấn trực tiếp
cho sinh viên thì môi trường thuận lợi là điều kiện quan trọng giúp cho hoạt
động tư vấn đạt hiệu quả. Do đó, cơ sở giáo dục cần có khu vực riêng để gặp
mặt, trao đổi; ở một mức độ cao hơn, hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên còn đòi
hỏi môi trường kín đáo để thực hiện việc bảo mật với những vấn đề mang tính
riêng tư.
Thứ ba, thực hiện bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ cá nhân. Sự tin tưởng là
nền tảng cho mối quan hệ giữa sinh viên cần tư vấn với giảng viên tham gia tư
vấn. Khi sinh viên cần tư vấn tin tưởng rằng giảng viên tham gia tư vấn sẽ giữ
bí mật mọi thông tin về họ thì họ sẽ trao đổi những mối quan tâm, lo lắng và
các vấn đề của mình một cách thoải mái, nhất là đối với các vấn đề tình yêu,
tình dục...
Thứ tư, không ngừng rèn luyện kỹ năng và nâng cao trình độ hiểu biết
của giảng viên tham gia tư vấn. Xuất phát từ yêu cầu phát triển mọi mặt của xã
hội và yêu cầu phát triển của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đòi hỏi giảng
viên tham gia tư vấn phải nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng
nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của sinh viên. Các phương tiện thông tin ngày càng
nhiều, sinh viên nắm bắt rất nhanh nên giảng viên tham gia tư vấn phải luôn
cập nhật thông tin và không thể lạc hậu hơn so với sinh viên. Sinh viên tin
tưởng và dành thời gian để được tư vấn, vì vậy giảng viên tham gia tư vấn phải
làm việc để xứng với niềm tin của sinh viên. Đội ngũ giảng viên tham gia tư
vấn phải không ngừng học hỏi về phương pháp tư duy khoa học, phân tích,
tổng hợp, nhanh chóng tìm ra bản chất để luyện cho các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ
sinh viên ngày càng tốt hơn.
19
1.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng nghề
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của GV ở trường Cao đẳng trong công tác tư
vấn, hỗ trợ sinh viên
Đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến nhất trên thế
giới, không giới hạn thời gian học tập, sinh viên phải tích lũy khối lượng kiến
thức định sẵn, khi nào tích lũy xong thì ra trường nên cho phép người học chủ
động hơn. Vai trò của người thầy trong đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ nặng nề
hơn vừa làm công tác giảng dạy vừa làm công việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên
trong học tập và nghiên cứu khoa học. Người học chuyển từ tiếp nhận tri thức
một cách thụ động sang chủ động trong quá trình học tập, tự sắp xếp lộ trình
học theo nhu cầu của bản thân, vừa là người chủ động tìm kiếm lĩnh hội tri thức
vừa là người đàm phán với giảng viên, đàm phán với nhóm và với chính mình
được phát huy hết khả năng học tập. Giảng viên thực hiên chức năng tư vấn,
hỗ trợ sinh viên chính là thực hiên vai trò của người cố vấn học tập. Cố vấn
học tập chức danh quy đinh trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là
người tư vấn , hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và
nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu
tốt nghiệp và khả năng tìm việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học
tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa
ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Thực tiễn đào tạo theo hệ
thống tín chỉ cho thấy tùy theo từng cơ sở đào tạo mà giảng viên có những chức
năng và nhiệm vụ khác nhau. Ở đây, chúng tôi bàn về chức năng tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên
Với chức năng tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa
học, định hướng nghể nghiệp, bao gồm:
Giúp sinh viên biết cách lập kế hoạch học tập trong suốt các năm học ở
trường cho đến khi tốt nghiệp, xây dựng kế hoach học tập cho từng học kỳ phù
hợp để đạt kết quả tốt nhất trong cả khóa học;
20
Giúp sinh viên hiểu rõ các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, thủ tục
đăng ký học phần, theo dõi kết quả học tập, các hình thức kiểm tra đánh giá
sinh viên trong học tập và rèn luyện;
Tư vấn cho sinh viên xác định động cơ học tập đúng đắn, phương pháp
học, phương pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử
lý thông tin, tài liệu học tập;
Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo
chuyên ngành của lớp và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên
quyết của từng học phần;
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng
ký, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ; ký chấp nhận hoặc từ
chối vào phiếu đăng ký học phần cho sinh viên;
Theo dõi việc đăng ký học phần của sinh viên cho phù hợp với quy định
của trường;
Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa
chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng
lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên;
Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên, nhắc nhở sinh viên
khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút, cảnh báo biến động ,sa sút trong quá
trình học, hỗ trợ sinh viên cải thiện. Rèn luyện cho sinh viên thói quen viết nhật
ký học tập cho mỗi môn học, mỗi học kỳ để theo dõi tiến trình học tập nhằm
kịp thời khắc phục những bất cập xảy ra ảnh hưởng đến kết quả học tập;
Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên có liên quan đến việc học tập của
sinh viên trong phạm vi thẩm quyền của mình; Tham gia các cuộc họp, tập
huấn về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên do triệu tập của nhà trường.
Lập kế hoạch hoạt động cá nhân, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, ghi
chép đầy đủ các biểu mẫu, xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian
và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên số điện thoại, E.mail
21
và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong trường hợp cần
thiết. Trung thực và công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng
dẫn sinh viên. Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến
thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên.
1.4.2. Cấu trúc năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên bao gồm các năng lực
thành phần sau đây:
(1)Năng lực tư vấn tâm lý sinh viên:
- Năng lực hiểu đặc điểm đối tượng
- Năng lực xác định những khó khan tâm lý của đối tượng
- Năng lực tiếp cận đối tượng
- Năng lực cảm hóa, thuyết phục đối tượng
(2) Năng lực tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên
- Năng lực tư vấn hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập
- Năng lực xác định những khó khan tâm lý trong học tập của sinh viên
- Năng lực tư vấn hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên
- Năng lực tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên
- Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục
vụ học tập.
- Hướng dẫn sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập
- Hướng dẫn sinh viên trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp
(3) Năng lực tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh viên
- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với
nhóm lớp
- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với
thầy cô
- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ
tình cảm
22
(4) Năng lực tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên
- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề
- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp
- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
1.4.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường
Cao đẳng nghề
Theo Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH thay thế Quyết định số
26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên
trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy và Quyết định số 54/2008/QĐ-
BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề thì giảng viên có nhiệm vụ thực
hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Muốn làm tốt nhiệm vụ này, giảng viên
cần được tăng cường bồi dưỡng năng lực [7].
Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV ở trường cao đẳng
nhằm mục tiêu đào tạo đội ngũ GV chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của sinh viên trong bối cảnh xã hội luôn luôn vận động không ngừng, góp phần
nâng cao năng lực sư phạm cho người giảng viên. Giúp họ vừa có kĩ năng nghề
nghiệp chuyên môn vững chắc vừa có khả năng chia sẻ, lắng nghe, thấu hiểu để
từ đó đưa ra những lời khuyên, giải đáp tích cực giúp sinh viên phát huy khả
năng tự quyết định, tự giải quyết vấn đề đồng thời có thể lựa chọn phương án
phù hợp nhất cho mình trong guồng quay của chương trình đào tạo tín chỉ đồng
thời giảm bởi áp lực của việc học tập nặng nề, căng thẳng của sinh viên. Đồng
thời qua trình bồi dưỡng cũng giúp hình thành được thái độ và tình cảm nghề
nghiệp cho giảng viên đối với việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế.
23
1.4.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường
Cao đẳng nghề
Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường cao đẳng nghề bao gồm:
Kiến thức về các nhóm kỹ năng tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên: thông qua
hoạt động bồi dưỡng, giảng viên được cung cấp các kiến thức cụ thể về hệ
thống các năng lực cần hình thành để hỗ trợ cho sinh viên có hiệu quả.
Tạo môi trường tập luyện rèn luyện các nhóm kỹ năng tư vấn và hỗ trợ
cho sinh viên để giảng viên được trải nghiệm việc sử dụng các năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên
Bồi dưỡng phẩm chất của nhà tư vấn, hình thành tình cảm và thái độ tích
cực, tinh thần sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ sinh viên trong cuộc sống cũng như
trong học tập.
Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV ở trường
Cao đẳng phải đảm bảo nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên. Tư vấn, hỗ trợ những gì, khả năng chia sẻ, thấu hiểu, nắm bắt tâm lý của
sinh viên như thế nào, để tư vấn, hỗ trợ được GV cần nắm được những vấn đề
liên quan đến những điều cần tư vấn như; Chương trình đào tạo, quy chế đào
tạo và vận dụng một cách linh hoạt trong hoạt động tư vấn, phát huy được tối
đa chức năng, nhiệm vụ của người GV. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên cần tập trung vào các nội dung bồi dưỡng như: - Chương
trình đào tạo chuyên ngành - Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ - Cách đăng
ký học tập - Kĩ năng lập kế hoạch học tập - Các quy định về cảnh báo, ngừng
học, buộc thôi học đối với sinh viên - Phương pháp tự học ở bậc cao đẳng -
Cách tra cứu thông tin, tài liệu học tập qua mạng và trong các thư viện -
Phương pháp viết tiểu luận, đồ án, chuẩn bị thảo luận, seminar… - Phương
pháp làm việc nhóm - Phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập cá
24
nhân - Các tình huống sinh viên thường gặp về khó khăn tâm lý trong học tập,
rèn luyện ở trường cao đẳng.
1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.4.5.1. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
* Phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Hiệu trưởng tổ chức biên soạn, lựa chọn tài liệu hướng dẫn tư vấn hỗ trợ
sinh viên quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của giảng viên, nội dung cần tiến
hành tư vấn các phương pháp, nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ sinh viên, những tình
huống có thể xảy ra trong hoạt động tư vấn, quy trình tư vấn, hỗ trợ sinh viên,
điều kiện cần và đủ đối với giảng viên làm nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
* Phương pháp làm việc nhóm
Tạo ra môi trường học tập theo nhóm để giảng viên chia sẻ kiến thức
kinh nghiệm về tư vấn, hỗ trợ sinh viên và vai trò trách nhiệm của giảng viên tư
vấn, hỗ trợ sinh viên.
* Sử dụng phương pháp thuyết trình
Cung cấp kiến thức chuyên đề, phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức
mới những vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh vực khác nhau.
* Phương pháp thực hành
Cho giảng viên trực tiếp thực hành xử lý tình huống, tự tổ chức các hoạt
động, trên cơ sở đó phân tích rút ra kinh nghiệm để tổ chức hoạt động hiệu quả
* Phương pháp cùng tham gia
Có sự tác động luân phiên và tương hỗ giữa người giảng viên và học
viên, giảng viên đóng vai trò là người điều hành, dẫn dắt, định hướng, nêu vấn
đề; học viên là người thảo luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm, kiến thức
cho bản thân (đối thoại, thảo luận nhóm, hỏi đáp, trò chơi...).
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Giúp giảng viên nhận diện và thảo luận về các tình huống, các hoạt động
thực tế, một vấn đề hay một loạt vấn đề nào đó có liên quan đến hoạt động tư vấn
25
hỗ trợ cho sinh viên, từ đó giảng viên có thể khái quát, rút ra được kinh nghiệm
hay nhận ra được vấn đề rộng hơn từ một tình huống, trường hợp cụ thể.
* Phương pháp sử lý tình huống và phương pháp dự án
Giảng viên thiết kế các tình huống để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên giúp GV trải nghiệm, xử lý.
1.4.5.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa
kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với
giảng viên; đáp ứng nhu cầu của giảng viên trong học tập bồi dưỡng; tạo điều
kiện cho giảng viên có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện
tập kĩ năng.
- Bồi dưỡng theo hình thức online (qua mạng Internet).
- Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, thăm các mô
hình hoạt động tại cơ sở.
- Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện.
1.4.6. Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng
- Nguồn nhân lực: Để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, nhà trường huy động nguồn nhân lực từ các
phòng chức năng với các cán bộ dày kinh nghiệm; các giảng viên từ các khoa
chuyên môn vừa là đối tượng được bồi dưỡng, vừa đóng góp ý kiến, cung cấp
thông tin để hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả cao; nhà trường cũng có thể mời
các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan từ các trường đại học, cao đẳng
có uy tín tham gia bồi dưỡng.
- Nguồn tài lực: Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được trích từ nguồn ngân sách
của nhà trường, dựa trên dự toán được hiệu trưởng phê duyệt. Nguồn tài lực
cần được sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch và đạt hiệu quả.
26
- Nguồn lực vật chất: Đóng vai trò quyết định đến năng suất, hiệu
quả hoạt động bồi dưỡng. Bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, phòng ốc, trang
thiết bị, tài liêu, mạng internet, phần mềm chuyên dụng của nhà trường phục vụ
hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
- Nguồn lực thông tin: Việc giải quyết các nhiệm vụ, ra các nghị quyết,
quyết định phát triển nhà trường đều phải căn cứ vào nguồn thông tin, kết quả
xử lý thông tin.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là kết quả đầu ra của mọi hoạt
động. Các thông tin về năng lực đội ngũ giảng viên, thông tin về kết quả học
tập - rèn luyện của sinh viên là căn cứ để nhà trường xây dựng kế hoạch, nội
dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,
giúp cải thiện kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường. Do vậy, nguồn tin cũng cần phải đảm bảo tính chính thống, độ
tin cậy và phải được kiểm duyệt.
1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng nghề
Các trường chuyên nghiệp có nhiệm vụ quản lí toàn bộ hoạt động giáo
dục tuân thủ nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong điều lệ của nhà
trường. Để thực hiện tốt vai trò của nhà quản lý trong hoạt động bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, hiệu trưởng cấn tiến hành các
công việc sau:
1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Trong công tác quản lí, xây dựng kế hoạch là sự xác định một cách có căn
cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ (thời hạn, tốc độ, tỉ lệ cân đối) về
sự phát triển một quá trình giáo dục và định ra những phương tiện cơ bản để thực
hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục đó. Nói cách khác,
xây dựng kế hoạch quản lí là quyết định trước xem các lực lượng giáo dục sẽ phải
làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó.
27
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là nền tảng cho toàn bộ quá trình tổ chức
bồi dưỡng. Khi chủ thể quản lý bồi dưỡng lập được kế hoạch bồi dưỡng thì tư
duy quản lý của chủ thể quản lý bồi dưỡng sẽ có hệ thống hơn. Từ đó, có thể
tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra trong quá trình tổ chức bồi dưỡng; sẽ
phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tập thể để tạo nên một sức mạnh
tổng hợp thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng muốn hướng đến. Bên cạnh đó,
chủ thể quản lý bồi dưỡng cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực
hiện tổ chức bồi dưỡng.
Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên, chủ thể quản lý cần tiến hành các bước: Tiền kế hoạch, hình thành
bản kế hoạch, hoàn chỉnh bản kế hoạch.
Thứ nhất, tiền kế hoạch, bao gồm:
- Tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
đội ngũ giảng viên: Cần xác định điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của đội ngũ giảng viên; xác định những cơ hội và thách thức.
- Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
đội ngũ giảng viên của các cấp quản lý giáo dục bên trên.
Thứ hai, hình thành bản kế hoạch, bao gồm:
- Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên.
- Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng. Việc xác định
nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng được thể hiện thông qua hai cấp
độ: (1) Xác định phương án bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên cụ thể có thể tiến hành bồi dưỡng trực tiếp với báo cáo viên là các
chuyên gia tư vấn tâm lí, hỗ trợ sinh viên ở các trường Đại học, các Viện
nghiên cứu; bồi dưỡng trực tuyến qua mạng hoặc yêu cầu giảng viên nghiên
cứu tài liệu về tư vấn, hỗ trợ sinh viên (tự học); (2) Xác định những công việc
cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên, ví dụ: khâu chuẩn bị cho bồi dưỡng, cơ sở vật chất, mời báo cáo viên,
kiểm tra đánh giá kết quả sau bồi dưỡng của giảng viên...
28
- Xác định các nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên.
Thứ ba, hoàn chỉnh bản kế hoạch. Trong bước này, cần tiến hành đánh
giá là tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch. Một bản kế hoạch được
đánh giá là có tính khoa học thực tiễn và khả thi cao sẽ được phê duyệt và ban
hành chính thức để thực hiện.
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là
quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định
để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên đã đề ra.
Trọng tâm của tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên là việc quản lý, sắp xếp các nguồn lực tham gia bồi dưỡng, bao gồm:
Bảo đảm nguồn nhân lực; Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vật lực;
Hoạch định và huy động nguồn tài lực; và Xây dựng môi trường thuận lợi cho
hoạt động bồi dưỡng.
- Bảo đảm số lượng và chất lượng lực lượng tham gia bồi dưỡng (nguồn
nhân lực). Nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp, các chuyên gia, giảng
viên đến từ các trường đại học, các viện nghiên cứu. Trong đó, các chuyên gia
là lực lượng chính, truyền đạt và cập nhật những kỹ năng quan trọng về tư vấn,
hỗ trợ sinh viên. Đây phải là những người có kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc
và kĩ năng thành thạo trong thực hiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả phương tiện phục vụ bồi dưỡng.
Phương tiện phục vụ bồi dưỡng là cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
thông tin. Việc huy động và sử dụng hiệu quả phương tiện bồi dưỡng góp phần
quan trọng trong triển khai bồi dưỡng, tạo nền tảng thuận lợi lôi cuốn giảng
viên tham gia thực sự vào quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
29
và giảng viên cũng có cơ hội chủ động khai thác và tiếp nhận tri thức, kĩ năng
về tư vấn, hỗ trợ sinh viên dưới sự hướng dẫn của chuyên gia.
Trong các phương tiện phục vụ bồi dưỡng, công nghệ thông tin đóng vai
trò quan trọng. Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong bồi dưỡng
sẽ giúp đổi mới phương pháp bồi dưỡng và đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng.
Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giảng viên có thể chủ động tham gia bồi
dưỡng ở mọi nơi, mọi lúc, kết hợp nhiều hình thức phương pháp phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của bản thân.
- Hoạch định và huy động các nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng. Như
nhiều hoạt động giáo dục khác, chủ thể tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên cần phải hoạch định các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng, cung cấp tài liệu
và bổ sung, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ bồi dưỡng.
- Xây dựng môi trường bồi dưỡng thuận lợi. Môi trường bồi dưỡng cũng
được coi là một trong những nguồn lực của bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên. Để xây dựng môi trường bồi dưỡng thuận lợi, chủ thể quản lý
cần huy động sự ủng hộ về chủ trương của các cấp quản lý và tạo ra sự đồng
thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng.
1.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch
định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, Hiệu trưởng phải chỉ đạo cho hệ thống hoạt
động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hiệu trưởng phải là
người có hiểu biết, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định là công cụ cơ bản để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá
trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương
án khác.
Trong quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,
Hiệu trưởng phải có năng lực để lựa chọn được phương án tối ưu và ra các quyết
30
định bám sát mục tiêu, kịp thời, hợp lí và quán triệt các nguyên tắc hoạt động
trong việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
Hiệu trưởng trong toàn bộ quá trình quản lý, là việc huy động mọi lực lượng
vào việc thực hiện và điều hành các hoạt động để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được xem
như là quá trình “thi công” kế hoạch bồi dưỡng đã vạch ra để phát triển năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Các nội dung cụ thể của việc chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên bao gồm:
Thứ nhất, sử dụng các phương pháp quản lý để điều hành bộ máy tổ
chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Chủ thể quản lý phối hợp các phương pháp trong việc điều hành bộ máy
tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên như phương
pháp hành chính, phương pháp tâm lí xã hội, phương pháp kinh tế. Chủ thể
quản lý giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân một cách khoa học, không
chồng chéo, theo đúng chức năng nhiệm vụ trong mối quan hệ hợp tác giữa chủ
thể quản lý - người giảng dạy trong khóa bồi dưỡng; chủ thể quản lý - giảng
viên được bồi dưỡng; người giảng dạy trong khóa bồi dưỡng - giảng viên được
bồi dưỡng.
Thứ hai, giám sát và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên kịp thời
Giám sát là quá trình chủ thể quản lý bồi dưỡng theo dõi việc thực hiện
nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân trong quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên để phát hiện ra những mặt tích cực cần phát huy
và những sai lệch, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở thông tin thu được từ
giám sát, chủ thể quản lý bồi dưỡng đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời
và phù hợp cho quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
31
viên đang diễn ra và cơ sở thiết lập quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên tiếp theo.
Thứ ba, đôn đốc, động viên, tạo động lực cho các lực lượng tham gia bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Chủ thể quản lý bồi dưỡng thường xuyên đôn đốc, động viên, tạo động
lực cho cả các lực lượng tổ chức bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên tham gia bồi
dưỡng, để biến mục tiêu phát triển năng lực nói chung, phát triển năng lực năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng thành nhu cầu hoạt động
của mỗi cá nhân, mỗi lực lượng.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên
Kiểm tra, đánh giá là chức năng cố hữu của quản lý nói chung và quản lý
giáo dục nói riêng. Không có kiểm tra sẽ không có quản lý giáo dục. Kiểm tra
là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý giáo dục và là chức năng của
mọi cấp quản lý giáo dục. Mục đích của kiểm tra là giúp cho các chủ thể quản
lý giáo dục biết được mức độ thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, đồng thời
đánh giá được những quyết định có phù hợp với thực tế hay không. Trên cơ sở
đó, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập
thể để đạt được mục tiêu giáo dục. Kiểm tra không những để đánh giá thực
trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà
còn là cơ sở để thực hiện cho một quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên tiếp theo.
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất, xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá
Trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, tiêu
chuẩn là những chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng. Trong đó,
trọng tâm là các năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên, được thể hiện
32
cụ thể thông qua mục tiêu tư vấn, xác định và xử lý nội dung tư vấn, sử dụng đa
dạng các hình thức tư vấn và các phương pháp tư vấn.
Thứ hai, tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chính là quá trình “đo đạc” việc thực hiện bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Việc “đo đạc” hướng
vào các nội dung như: Kế hoạch thực hiện việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên của cán bộ quản lý và mỗi giảng viên; Việc thực
hiện các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch; Tiến độ và mức độ thực hiện các giải
pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; Kết quả thực
hiện việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; Những
hạn chế yếu kém trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên; Trách nhiệm của bộ phận và cá nhân trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên.
Để tổ chức, kiểm tra đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên, chủ thể quản lý tiến hành lựa chọn phương pháp và hình
thức kiểm tra, đánh giá phù hợp; thu thập thông tin thường xuyên qua nhiều
phương diện, đối tượng khác nhau để có kết quả đánh giá khách quan.
Thứ ba, điều chỉnh sai lệch.
Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh việc bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt
mục tiêu đã định, qua đó nhằm điều chỉnh, uốn nắn sai lệch so với mục tiêu, kế
hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đề ra.
Kết quả kiểm tra, đánh giá được đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đề ra để phân
tích những mặt mạnh và yếu của quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên. Từ đó, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định cần thiết
để điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên
Quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
các cơ sở giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài,
khách quan và chủ quan.
1.6.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, chế độ, chính sách về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng.
Chế độ, chính sách của Nhà nước, của ngành Giáo dục, của từng cơ sở
giáo dục có ảnh hưởng lớn đến việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung và
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng. Để công
tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên diễn ra hiệu quả,
đòi hòi các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và của ngành Giáo dục phải đồng
bộ, rõ ràng, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các cơ sở giáo dục trong việc triển
khai bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, đặc biệt trong
việc khuyến khích giảng viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của bản thân.
Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục được coi là điều kiện tiên quyết
trong phát triển giáo dục, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực hoặc không thể triển
khai các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nói
riêng. Đối với việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,
hệ thống cơ sở vật chất từ phòng học, phòng thực hành tư vấn, phòng máy vi
tính, đường truyền internet,... ảnh hưởng đến việc triển khai các nội dung bồi
dưỡng từ kiến thức căn bản đến kĩ năng thực hành tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
Ngoài ra, trong nhóm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên còn có thể kể đến điều kiện
kinh tế - xã hội tại địa phương. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương có
34
ảnh hưởng nhất định đến công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên. Nếu địa phương có điều kiện kinh tế -xã hội phát triển, các cấp
ủy Đảng và chính quyền địa phương tích cực triển khai thực hiện đổi mới trên
nhiều lĩnh vực, trong đó đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đưa
nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên là nhiệm vụ trọng
tâm, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên trở thành nhiệm vụ cấp thiết thì
công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên tại cơ sở
giáo dục đóng trên địa bàn sẽ có những thuận lợi đáng kể.
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý bồi dưỡng
Chủ thể quản lý là người trực tiếp tiến hành quá trình bồi dưỡng, giúp
đội ngũ giảng viên phát triển các năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Do đó, nhận thức và năng lực của chủ thể
quản lý bồi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực tiễn của của hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Chủ thể quản
lý cần có nhận thức đúng đắn, đánh giá cao tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Chủ thể quản lý cần có
năng lực quản lý tốt để triển khai việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức
bồi dưỡng, lãnh đạo, điều hành bồi dưỡng và kiểm tra - đánh giá hoạt động bồi
dưỡng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu bồi dưỡng đề ra.
* Đội ngũ giảng viên - với tư cách là lực lượng được bồi dưỡng
Đối với đội ngũ giảng viên - với tư cách là lực lượng được bồi dưỡng,
đối tượng của hoạt động bồi dưỡng - có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Giống như đối với chủ thể quản lý bồi dưỡng,
nhận thức và năng lực của đội ngũ giảng viên sẽ tạo thuận lợi hoặc gây ra trở
ngại cho công tác bồi dưỡng.
Về nhận thức, để quá trình bồi dưỡng đạt được mục tiêu hình thành và
phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, mỗi giảng viên cần
35
nhận thức được tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và tầm
quan trọng của việc phải bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Nhận
thức đúng đắn, toàn diện của đội ngũ giảng viên là yếu tố tạo nên kết quả bền
vững của các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên. Mỗi giảng viên cần nhận thức rằng: Phát triển năng lực
nghề nghiệp nói chung, bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng là
nghĩa vụ của mỗi giảng viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục.
Nhận thức đúng sẽ là nền tảng quan trọng để mỗi giảng viên tích cực, chủ động
tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
của bản thân.
Về năng lực, năng lực hiện có ở đội ngũ giảng viên trước khi tham gia
bồi dưỡng là xuất phát điểm “đầu vào” của hoạt động bồi dưỡng. “Đầu vào”
cao hay thấp, toàn diện hay phiến diện và mức độ phù hợp của “đầu vào” với
nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng sẽ góp phần quan trọng quyết
định hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Nếu “đầu vào” thấp, nội dung bồi
dưỡng cần đi từ những kiến thức, kĩ năng căn bản trong tư vấn, hỗ trợ sinh
viên. Nếu “đầu vào” đã có căn bản, nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các
kĩ năng nâng cao và tăng cường các hoạt động thực hành, thực tập, ứng dụng.
36
Kết luận chương 1
Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên các trường cao đẳng nghề được thực hiện với mục tiêu giúp sinh viên ổn định cuộc sống, vượt qua khó khăn trong học tập để hoàn thành nhiệm vụ tại cơ sở đào tạo nghề. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi giảng viên phải có được năng lực của nhà tư vẫn, hỗ trợ sinh viên như năng lực tư vấn tâm lí, năng lực tư vấn hỗ trợ hoạt động học tập, tư vấn hướng nghiệp và tư vấn giúp sinh viên xây dựng các mối quan hệ xã hội...Những năng lực này giúp giảng viên triển khai được các nội dung tư vấn, hình thức tư vấn và khai thác được các điều kiện hỗ trợ trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên.
Bồi dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong các trường Cao đẳng nghề là một yêu cầu tất yếu của bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Công tác bồi dưỡng năng lực tư vẫn hỗ trợ sinh viên cho giảng viên cần tập trung làm rõ các nội dung như: Mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức bồi dưỡng, các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Các yếu tố này cần có sự vận hành đồng bộ dưới vai trò quản lí của chủ thể là hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề với sự hỗ trợ của các phòng chức năng.
Quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là một trong những mục tiêu quan trọng trong định hướng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên các trường Cao đẳng chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu giáo dục toàn diện và đổi mới giáo dục - đào tạo trong cả nước. Để phát triển được năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, chủ thể quản lý các cấp cần tập trung vào các nội dung: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; tổ chức và chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên cũng cần được lưu ý trong quá trình quản lý bồi dưỡng để đảm bảo quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên có môi trường thuận lợi nhất để thực hiện.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN
2.1. Khái quát địa bàn và khách thể nghiên cứu
Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được thành lập theo Quyết định số
3816/QĐ-BGDĐT, ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Y tế Hưng Yên.
Trường có sứ mạng đào tạo nhân lực y dược chất lượng cao cho tỉnh
Hưng Yên và một số tỉnh lân cận. Trường luôn phát huy nội lực, tăng cường
hợp tác với các trường y dược trong và ngoài nước nhằm đảm bảo hội nhập và
phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nhiệm vụ của nhà trường được xác định là: Đào tạo mới và đào tạo lại
nhân lực y tế đạt trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, theo sự chỉ đạo của
UBND tỉnh và của ngành; Liên kết với một số trường đại học đào tạo một số
lớp đại học và sau đại học nhằm tạo thuận lợi cho người học; Nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ sức
khỏe nhân dân theo quy định của Luật khoa học và Công nghệ, Luật giáo dục
và các quy định khác của pháp luật; Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong
người học và đội ngũ cán bộ giảng viên của trường; Quản lý giảng viên, cán bộ,
nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên đạt chuẩn đúng theo quy định, phù hợp
với yêu cầu chung; Tuyển sinh và quản lý người học, tổ chức thực hiện nghiêm
túc quy trình đào tạo; Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học
tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã
hội; Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật; Thực hiện nghiêm túc điều lệ trường cao đẳng do Bộ Giáo
dục- Đào tạo ban hành. Thông tư Quy định về Điều lệ trường cao đẳng của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
38
Khi mới thành lập, trong giai đoạn 2010-2015, quy mô đào tạo của
Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong khoảng 800-1000 học sinh - sinh viên.
Qua các năm học, quy mô của nhà trường ngày càng được mở rộng, đội ngũ
giảng viên được bổ sung, lớn mạnh hơn.
Đến nay, về ngành học, bậc học, trường đã đào tạo trình độ Cao đẳng các
ngành: Điều dưỡng, Dược; đào tạo trình độ Trung cấp các ngành: Điều dưỡng,
Hộ sinh, Y sĩ, Y sĩ YHCT, Dược sĩ, Kỹ thuật viên xét nghiệm, Dân số y tế.
Ngoài ra, trường còn liên kết đào tạo trình độ Đại học và trên Đại học; đào tạo
liên thông Cao đẳng các ngành đã đào tạo. Trong quá trình xây dựng và phát
triển, Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã đào tạo được hơn 10.000 cán bộ y tế
gồm: Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sĩ, Dược sĩ cũng như các lĩnh vực khác ở trình độ
trung cấp, sơ cấp.
Tổng số cán bộ công nhân viên, giảng viên nhà trường là 70 cán bộ.
Trong đó, số có trình độ sau đại học chiếm 40%. Bộ máy quản lý (Ban giám
hiệu) gồm Hiệu trưởng (phụ trách chung) và các Phó Hiệu trưởng (phụ trách
chuyên môn, phụ trách cơ sở vật chất). Cán bộ, giảng viên trong trường được
biên chế thành 3 Khoa chuyên môn và 4 phòng chức năng. Trong đó:
- Các phòng chức năng gồm: Phòng Đào tạo-NCKH; Phòng HCTC-
QTĐS; Phòng Kế hoạch-Tài chính; Phòng Quản lý HS-SV.
- Các khoa chuyên môn gồm: Khoa Y (04 bộ môn trực thuộc: Bộ môn Y
học cơ sở, Bộ môn Y học cổ truyền, Bộ môn Nội - Ngoại - Nhi, Bộ môn Điều
dưỡng); Khoa Dược (02 bộ môn trực thuộc: Bộ môn Hóa dược và Bộ môn Bào
chế); Khoa KHCB (02 bộ môn trực thuộc: Bộ môn chung và bộ môn chính trị
pháp luật).
Với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên được đào tạo chuẩn về trình
độ, những năm qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cơ bản đáp ứng yêu cầu
cung cấp nhân lực có chất lượng phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân tỉnh Hưng Yên và khu vực lân cận.
39
2.2. Khát quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nghiên cứu và đánh giá thực tiễn năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và thực tiễn công tác quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Khảo sát được tiến hành với 120 người. Trong đó:
70 cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên;
50 sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên.
- Thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên.
- Thực tiễn công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Để khảo sát thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi sử dụng
những phương pháp cụ thể sau:
40
Phương pháp điều tra giáo dục
Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi làm công cụ khảo sát thực tiễn. Các phiếu
điều tra này bao gồm hệ thống các câu hỏi xung quanh vấn đề công tác tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng
Y tế Hưng Yên.
Số liệu khảo sát trong phiếu được đánh giá theo điểm trung bình, thứ
bậc. Mỗi câu trả lời có đánh giá theo 3 mức độ:
- Thực hiện không tốt: 1 điểm
- Thực hiện bình thường: 2 điểm
- Thực hiện tốt: 3 điểm
Phân loại mức độ đánh giá thực trạng được căn cứ trên tổng điểm các
mức và điểm trung bình, sau đó xếp theo thứ bậc để đánh giá mức độ đạt được
của mỗi nội dung. Từ đó, rút ra kết luận về thực trạng theo 3 mức độ:
Mức Tốt: 2.34 ≤ ĐTB ≤ 3
Mức Trung bình: 1.67 ≤ ĐTB < 2.34
Mức Không tốt: 1 ≤ ĐTB < 1.67
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc quan sát các hoạt động
tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được tiến hành khi chúng tôi trao đổi, trò chuyện với
cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về các vấn đề
của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên, nhằm khai thác thêm thông tin và làm sáng tỏ một
số vấn đề khi nghiên cứu.
41
2.3. Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên
2.3.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trưởng
Cao đẳng Y tế Hưng yên
Để tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý,
giảng viên về năng lực của đội ngũ GV, kết quả thu được như sau
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
của giảng viên theo ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường
Không tốt
Nội dung khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
1. Năng lực tư vấn tâm lí, sinh viên
Năng lực hiểu đặc điểm
49
9
17.1
70.0
12.9
2
2.0
12
đối tượng
Năng
lực xác định
1.9
11
43
16
15.7
61.4
2.1
những khó khăn tâm lý
4
của đối tượng
Năng lực tiếp cận đối tượng
2.1
13
49
8
18.6
70.0
1.0
1
Năng
lực cảm hóa,
2.0
13
45
12
18.6
64.3
1.5
2
thuyết phục đối tượng
2. Năng lực tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên
Năng lực tư vấn hướng
39
16
21.4
55.7
22.9
dẫn sinh viên lập kế
3
2.0
15
hoạch học tập
Năng lực xác định những
2.1
16
42
12
22.9
60.0
1.5
khó khăn tâm lý trong học
2
tập của sinh viên
42
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường
Không tốt
Nội dung khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
Năng lực tư vấn hướng
2.1
42
9
27.1
60.0
12.9
dẫn phương pháp học
19
2
tập cho sinh viên
Năng lực tư vấn hướng
2.2
47
6
24.3
67.1
8.6
dẫn tự đánh giá kết quả
17
1
học tập cho sinh viên
Năng lực hướng dẫn hỗ
trợ sinh viên tìm kiếm
2.0
13
45
12
18.6
64.3
17.1
3
nguồn học liệu phục vụ
học tập.
Hướng dẫn sinh viên
2.1
16
42
12
22.9
60.0
17.1
vượt qua những khó khăn
2
tâm lý trong học tập
Hướng dẫn sinh viên
39
16
21.4
55.7
22.9
2.0
trải nghiệm thực tiễn
15
3
nghề nghiệp
3. Năng lực tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh viên
Năng lực hỗ trợ khắc
phục những khó khăn
38
15
24.3
54.3
21.4
17
2.0
2
tâm lý trong quan hệ
với nhóm lớp
Năng lực hỗ trợ khắc
phục những khó khăn
18
38
14
25.7
54.3
20.0
2.1
1
tâm lý trong quan hệ
với thầy cô
Năng lực hỗ trợ khắc
phục những khó khăn
19
27
24
27.1
38.6
34.3
1.9
3
tâm lý trong quan hệ
tình cảm
43
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường
Không tốt
Nội dung khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
4. Năng lực tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên
Năng lực tư vấn hỗ trợ
2.1
sinh viên phát triển nghề
3
18
38
14
25.7
54.3
20.0
nghiệp sau khi tốt nghiệp
Năng lực tư vấn hỗ trợ
1.9
1
19
27
24
27.1
38.6
34.3
sinh viên rèn nghề
Năng lực tư vấn hỗ trợ
2.0
sinh viên tìm kiếm việc
2
17
38
15
24.3
54.3
21.4
làm sau tốt nghiệp
Trung bình chung
Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy ở nhóm năng lực số 1 về tư vấn
tâm lí sinh viên thì năng lực được đánh giá với điểm TB cao nhất 2.1 là “năng
lực tiếp cận đối tượng” và “năng lực xác định những khó khăn tâm lý của đối
tượng” có điểm TB thấp nhất là 1.9.
Tại nhóm năng lực số 2 về tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên thì năng
lực “tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên” có điểm TB
cao nhất với 2.2; 2 năng lực thành phấn là “Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh
viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập” và “Hướng dẫn sinh viên trải
nghiệm thực tiễn nghề nghiệp” có điểm TB thấp nhất là 1.9.
Ở nhóm năng lực số 3 về tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh
viên trong đó “Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ
với thầy cô” có điểm TB cao nhất là 2.1 và “Năng lực hỗ trợ khắc phục những
khó khăn tâm lý trong quan hệ tình cảm” có ĐTB thấp nhất là 1.9.
44
Ở nhóm năng lực số 4 về tư tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên trong đó
“Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề” có điểm TB cao nhất là 2.1 và
“Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp” có
ĐTB thấp nhất là 1.9.
Nhìn vào kết quả trên có thể thấy tuy giữa các năng lực thành phần thuộc
các nhóm năng lực có điểm số khác nhau song đểu có điểm trung bình dao
động trong khoảng 1.9 đến 2.2.
Để kiểm chứng thông tin thực trạng, chúng tôi đã tiến hành phòng vấn
đ/c T.T.V.H cán bộ phòng công tác HS-SV với câu hỏi “kết quả khảo sát thực
trạng các năng lực cho thấy GV của nhà trường có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên ở mức bình thường, không có năng lực đánh giá mức không tốt. Đ/c cho
biết ý kiến về kết quả trên? Câu trả lời được ghi nhận như sau: Do đặc thù của
sinh viên ngành Y dược phải tự học và tự nghiên cứu rất nhiều nên luôn cần
đến sự hỗ trợ của giảng viên. Chính vì đặc thù này nên GV tương tác với sinh
viên khá nhiều, thầy cô nào cũng có khả năng hỗ trợ sinh viên nhưng chủ yếu là
hỗ trợ về học tập. Có lẽ năng lực về mảng này tốt tuy nhiên năng lực hỗ trợ các
mảng nội dung khác chưa tốt. Đây là thông tin thực trạng hữu ích đối với người
nghiên cứu trong việc xác định các nội dung bồi dưỡng phù hợp cho giảng viên
của nhà trường.
2.3.2. Thực trạng đảm bảo mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng đảm bảo mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán
bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá
trình tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:
45
Bảng 2.2. Thực trạng bảo đảm mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Tổng
Điểm
Thứ
Nội dung khảo sát
điểm
TB
bậc
Điểm
Điểm
Điểm
Số lượng
Số lượng
Số lượng
52
156
68
136
0
0
292
2,43
1
1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn
2. Giải quyết các vấn đề
3
9
88
176
29
29
214
1,78
2
trong đời sống và học tập của SV
3. Thay đổi hành vi của SV
0
0
82
164
38
38
202
1,68
3
Trung bình chung
1,96
Thực trạng đảm bảo mục tiêu của hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình
(điểm trung bình chung 1,96). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo
thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ tốt có duy
nhất mục tiêu 1 (điểm trung bình 2,43, xếp bậc 1). Ở mức độ trung bình có mục
tiêu 2 và mục tiêu 3 (điểm dao động trong khoảng 1,68 - 1,78).
Mục tiêu được đánh giá là được đảm bảo tốt nhất trong số 3 mục tiêu của
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là mục
tiêu “Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn” (điểm trung bình 2,43, xếp bậc 1).
Hai mục tiêu: “Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập của SV” và
“Thay đổi hành vi của SV” có sự cách biệt đáng kể với mục tiêu 1 về mức độ
được đảm bảo trong thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
Nói về vấn đề này, một số giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
cho rằng: Sinh viên là đối tượng người học đã có sự trưởng thành, độc lập nhất
định trong nhận thức và hành động, do đó mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ
sinh viên chủ yếu là cung cấp đầy đủ thông tin cho sinh viên; chứ không cần
46
tập trung nhiều vào việc hỗ trợ sinh viên giải quyết các vấn đề trong đời sống
và học tập hay thay đổi hành vi của SV. Vì đó là những khía cạnh mà sinh viên
sẽ chủ động và độc lập quyết định.
Như vậy, nhận thức của một bộ phận giảng viên Trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên về mục tiêu hướng đến của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên còn
thiếu toàn diện, dẫn đến những hạn chế trong thực hiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
2.3.3. Thực trang nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh
viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của GV
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Nội dung
Tổng
Điểm
Thứ
Khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Tư vấn, hỗ trợ về
3
9
98
196
19
19
224 1,87
5
tình cảm, đạo đức
2. Tư vấn, hỗ trợ về
học tập, nghiên cứu
22
66
98
196
0
0
262 2,18
1
khoa học
3. Tư vấn, hỗ trợ về
12
36
100
200
8
8
244 2,03
2
điều kiện sống
4. Tư vấn, hỗ trợ về
8
24
102
204
10
10
238 1,98
3
ngành nghề
5. Tư vấn, hỗ trợ về
5
15
100
200
15
15
230 1,92
4
rèn luyện, giải trí
Trung bình chung
2,00
47
Thực trạng nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình
chung 2,00). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau
khi xử lý hiển thị ở 1 vùng dữ liệu duy nhất: Mức độ trung bình (điểm dao động
trong khoảng 1,87 - 2,18).
Bảng kết quả khảo sát cho thấy không có chênh lệch quá lớn giữa mức
độ thực hiện các nội dung đánh giá (giữa nội dung thực hiện tốt nhất và nội
dung còn nhiều hạn chế nhất chênh nhau 0,31). Hai nội dung được thực hiện
hiệu quả hơn cả là việc tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học (điểm
trung bình 2,18, xếp bậc 1) và việc tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống (điểm trung
bình 2,03, xếp bậc 2). Việc tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức ít hiệu quả hơn
các nội dung tư vấn khác (điểm trung bình 1,87, xếp bậc 5). Để làm rõ nguyên
nhân vì sao có sự đánh giá chênh lệch về nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh
viên của GV, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thầy/cô M.T.L - Phó trưởng phòng
ĐT và giáo viên N.T.L - giáo viên khoa Y với câu hỏi: Thầy cô có ý kiến gì về
thực trạng: trong các nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV được
khảo sát, nội dung “Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức” được đánh giá với
mức điểm thấp nhất. Câu trả lời nhận được như sau. Sinh viên là những người
đã trưởng thành vì vậy việc tư vấn về tình cảm, đạo đức, tư vấn hỗ trợ về rèn
luyện, giải trí không quan trọng bằng tư vấn hỗ trợ về học tập. Thực tế kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho thấy tại trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên, các giảng viên coi trọng việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên về học tập,
nghiên cứu khoa học. Giảng viên tư vấn, hỗ trợ sinh viên tìm hiểu khung
chương trình đào tạo; tư vấn, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập
toàn khóa phù hợp với năng lực học tập và hoàn cảnh của từng em; tư vấn,
hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành kế hoạch
học tập; tư vấn, hỗ trợ sinh viên về phương pháp học tập, đặc biệt là việc tự học
làm sao cho hiệu quả;… Những tư vấn, hỗ trợ của các giảng viên nhà trường đã
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và rèn luyện của sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên những năm qua.
48
Việc tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề bước đầu được các giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên quan tâm. Giảng viên làm cố vấn đóng vai trò cầu nối
trong mối quan hệ đặc biệt quan trọng giữa nhà trường-sinh viên và thị trường
lao động; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên các vấn đề liên quan đến nhu cầu xã
hội; hướng nghiệp cho sinh viên.
2.3.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ
sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường Cao
đẳng Y tế Hưng yên
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Tổng
Điểm
Thứ
Nội dung khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
98
0
196
0
262 2,18
2
1. Tư vấn trực tiếp
22
66
78
0
156
0
282 2,35
1
2. Tư vấn qua điện thoại
42
126
47
62
94
62
189 1,58
4
3. Tư vấn cộng đồng
11
33
92
28
184
28
212 1,77
3
4. Tư vấn qua thư
0
0
5. Tư vấn trên phương
tiện truyền thanh, bản
0
0
59
118
61
61
179 1,49
5
tin, tập san của nhà
trường, của HSV
Trung bình chung
1,87
Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình
chung 1,87). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau
49
khi xử lý hiển thị ở 3 vùng dữ liệu. Ở mức độ tốt có yếu tố 2 (điểm trung bình
2,35, xếp bậc 1). Ở mức độ trung bình có các yếu tố 1 và 4 (điểm dao động
trong khoảng 1,77 - 2,18). Ở mức độ Không tốt có các yếu tố 3 và 5 (điểm dao
động trong khoảng 1,49 - 1,58).
Điểm trung bình của các nội dung khảo sát nói lên thực tế trong tư vấn,
hỗ trợ sinh viên, giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mới chỉ tập trung
vào một số hình thức tư vấn. Để tìm hiểu thêm thông tin thực trạng, chúng tôi
đã tiến hành phỏng vấn cô giáo P.T.H.T - giảng viên khoa Dược với câu hỏi:
“Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện của các hình thức tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của GV mà nhà trường tổ chức cho sinh viên”. Thì được biết
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ thường xuyên được tổ chức là tư vấn trực tiếp, tư
vấn qua điện thoại, tư vấn qua thư. Việc tư vấn cộng đồng và tư vấn trên
phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của HSV chưa được
thực hiện thường xuyên. Một số giảng viên chưa bao sử dụng hình thức tư vấn
cộng đồng và tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà
trường, của HSV để hỗ trợ cho sinh viên trong trường.
Một số giảng viên cho rằng tư vấn qua điện thoại là có thể hỗ trợ cùng
cấp thông tin cho sinh viên một cách tương đối toàn diện. Giảng viên sẽ nắm
bắt những khó khăn của sinh viên qua nói chuyện điện thoại với họ và cung cấp
thông tin cho sinh viên cũng qua hình thức này. Với sự phổ biến của điện thoại
di động, sinh viên cũng thường sử dụng cuộc gọi hoặc tin nhắn để nói chuyện
với giảng viên.
Hình thức ít được sử dụng nhất ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là
việc tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của
HSV. Ngoài những hạn chế về năng lực tư vấn của đội ngũ giảng viên, việc tư
vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của HSV
còn gặp khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế của nhà trường.
50
2.3.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ
quản lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn,
hỗ trợ sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường Cao
đẳng Y tế Hưng yên
Mức độ thực trạng
Nội dung
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường
Không tốt
Khảo sát
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. PP lắng nghe
11
102
204
7
33
7
244
2,03
1
2. PP quan sát
10
50
100
60
30
60
190
1,58
4
3. PP diễn đạt
11
99
198
10
33
10
241
2,01
2
4. PP động viên
7
98
196
15
21
15
232
1,93
3
Trung bình chung
1,89
Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình
chung 1,89). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau
khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có các yếu tố 1, 3 và 4
(điểm dao động trong khoảng 1,93 - 2,03). Ở mức độ không tốt có yếu tố 2.
Qua phỏng vấn nhanh một số GV tham gia khảo sát với câu hỏi “Trong các
phương pháp vừa khảo sát ở trên, theo thầy cô phương pháp nào là ưu thế nhất
đối với công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV”. Kết quả phỏng vấn nhanh có
sự trung khớp với kết quả khảo sát sau khi đã xử lí phiếu.
Quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thấy rằng phương pháp tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa thực
sự hiệu quả.
51
Phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên là khía cạnh thể hiện rõ ràng nhất
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên. Đồng nghĩa với việc phương
pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
còn hạn chế, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.3.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản lý, giảng
viên và sinh viên về mức độ các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại nhà
trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ cho hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh
viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Nội dung
Tốt
Bình thường
Không tốt
điểm
TB
bậc
khảo sát
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Các điều
kiện về cơ sở
0
78
156
42
42
198
1,65
3
0
vật chất
6
2
100
200
18
18
224
1,86
2
2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ
3. Đảm bảo
12
36
100
200
8
8
244
2,03
1
tính bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ
tác 4. Công tuyển chọn, bố
0
0
68
136
52
52
188
1,57
4
tập huấn trí, GV tham gia tư vấn
Trung bình chung
1,78
52
Thực trạng các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình
chung 1,78). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau
khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có các yếu tố 2 và 3
(điểm dao động trong khoảng 1,86 - 2,03). Ở mức độ không tốt có yếu tố 1 và 4
(điểm dao động trong khoảng 1,57 - 1,65).
Bảng kết quả khảo sát cho thấy Các điều kiện về cơ sở vật chất và Công
tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham gia tư vấn còn nhiều hạn chế. Nhà
trường chưa bố trí được không gian riêng đảm bảo tính riêng tư, kín đáo, dễ
tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn để phục vụ cho hoạt động tư
vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trong trường. Các trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài liệu, học liệu cần thiết để đảm bảo công tác tư vấn, hỗ trợ cho
sinh viên cũng hạn chế. Kinh phí thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
chủ yếu được lấy từ nguồn chi thường xuyên của nhà trường - vốn phải chi cho
rất nhiều các hoạt động thiết yếu.
Thêm vào đó, trong khoảng dao động của mức trung bình (1.67 ≤ ĐTB ≤
2.32), điểm trung bình của môi trường tư vấn, hỗ trợ và bảo mật trong tư vấn,
hỗ trợ chỉ nằm ở ngưỡng thấp của khoảng dao động. Có nghĩa là môi trường tư
vấn, hỗ trợ và bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ cũng còn nhiều bất cập.
Để tìm hiểu thêm thông tin thực trạng, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
một số giảng viên bộ môn Điều dưỡng với câu hỏi: “Thầy cô đánh giá như thế
nào về các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV?”. Kết quả phỏng vấn cho
biết điều kiện về môi trường tư vấn, bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ được nhà
trường ưu tiên hàng đầu, tiếp đến là các điều kiện về cơ sở vật chất và cuối
cùng là công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham gia tư vấn. Điều đó cho
thấy là giảng viên chưa nhận thức rõ ràng về điều kiện TV,HT sinh viên. vì
muốn chất lượng giảng viên TV,HT được nâng cao thì công tác tuyển chọn, bố
trí, tập huấn GV cũng rất quan trọng.
53
Những hạn chế trong điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên gây ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường
2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về tấm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70
cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Mức độ quan trọng
Rất
Không
Tổng
Điểm
Thứ
Quan trọng
Nội dung khảo sát
quan trọng
quan trọng
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Công tác tư vấn,
20
60
47
94
3
3
157
2,24
1
hỗ trợ sinh viên
2. Năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của
0
0
50
100
20
20
120
1,71
2
giảng viên
3. Công
tác bồi
dưỡng năng lực tư
0
0
43
86
27
27
113
1,61
3
vấn, hỗ trợ sinh viên
cho GV
Trung bình chung
1,85
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng
Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung
54
1,85). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau khi xử
lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y
tế Hưng Yên cho rằng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của giảng viên là quan trọng (điểm dao động trong khoảng 1,71 -
2,24); Công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV là không
quan trọng (điểm trung bình 1,61, xếp bậc 3).
Lí giải cho đánh giá này, một số cán bộ quản lý, giảng viên được
phỏng vấn cho biết: Công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của giảng viên là quan trọng. Nhưng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên đã được các nhà trường trang bị qua quá trình đào
tạo giảng viên: từ đào tạo cử nhân, đến đào tạo sau Đại học. Thêm vào đó,
năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên quyết định trực
tiếp hơn đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Do đó, trong bồi dưỡng đội
ngũ, nên tập trung trước hết vào phát triển hai nhóm năng lực này. Như thế,
nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
chưa thật sự triệt để và sâu sắc.
Nhận thức và tư duy là hai mặt của hoạt động trí tuệ. Nhận thức chỉ hoạt
động chú trọng vào tiếp thu tri thức, tư duy chỉ hoạt động chú trọng vào vận
dụng tri thức. Nhận thức là nền tảng cho tư duy, có nhận thức đúng thì mới có
tư duy, có hành động đúng, sâu sắc và bền vững. Việc nhận thức về tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
chưa được quán triệt ở mức cao trong toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý và giảng
viên sẽ là một trở ngại không nhỏ cho công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.4.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Để tìm hiểu thực trạng mục tiêu bồi dưỡng chúng tôi đã tiến hành
khảo sát trên 70 CBQL, GV nhà trường, kết quả khảo sát được mô tả tại
bảng sau:
55
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên theo đánh giá
của CBQL, GV và SV
Ý kiến
Bình
Tốt
Không tốt
STT
Nội dung khảo sát
TBC
thường
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
lệ %
%
1
Đào tạo đội ngũ GV
chuyên nghiệp, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của
sinh viên
trong bối
cảnh xã hội luôn luôn
27.0
38.6 21.0
30.0
22.0
31.4
2.9
vận động không ngừng,
góp phần nâng cao
năng lực sư phạm cho
người giảng viên
2
Giúp họ vừa có kĩ năng
nghề nghiệp chuyên môn
vững chắc vừa có khả
năng chia sẻ, lắng nghe,
thấu hiểu để từ đó đưa ra
24.0
34.3 26.0
37.1
20.0
28.6
2.9
những lời khuyên, giải
đáp tích cực giúp sinh
viên phát huy khả năng
tự quyết định, tự giải
quyết vấn đề
3
Hình thành được thái
độ và tình cảm nghề
nghiệp cho giảng viên
26.0
37.1 24.0
34.3
20.0
28.6
2.9
đối với việc thực hiện
nhiệm vụ đào tạo cán
bộ y tế.
56
Kết quả khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy các ý kiến đánh giá việc thực
hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
của trường Cao đẳng Hưng Yên đều được thực hiện ở mức Tốt với điểm TB
đồng đều ở các nội dung là 2.9. Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng chúng tôi đã
phỏng vấn đ/c L.T.H (giảng viên Khoa khoa học cơ bản) với câu hỏi: “Đ/c
cho biết bản thân đánh giá như thế nào về mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường?” Câu trả lời
chúng tôi ghi nhận được là: Hoạt động bồi dưỡng cũng đã được tổ chức
nhưng không nhiều do điều kiện thực tế của nhà trường chưa đáp ứng được
kinh phí tổ chức các đợt bồi dưỡng còn theo ngành dọc của nhà trường thì
không chú ý nhiều đến bồi dưỡng năng lực này cho GV, chủ yếu tăng cường
bồi dưỡng về chuyên môn. Như vậy kết quả khảo sát giữa định tính và định
lượng có sự mâu thuẫn. Đây là vấn đề thực trạng cần chú ý đối với người
nghiên cứu.
2.4.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Để tìm hiểu thực trạng nội dung bồi dưỡng tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên của nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát với câu hỏi ở phần
phụ lục, kết quả thu được như sau:
57
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Ý kiến
Bình
Tốt
Không tốt
thường
TBC
STT
Nội dung khảo sát
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
SL
SL
SL
lệ
%
lệ %
%
Kiến thức về các nhóm
8.0
11.4 21.0 30.0 41.0
58.6
2.1
kỹ năng tư vấn, hỗ trợ
1
cho sinh viên
Tạo môi
trường
tập
luyện
rèn
luyện các
nhóm kỹ năng tư vấn và
hỗ trợ cho sinh viên để
12.0
17.1 31.0 44.3 27.0
38.6
2.5
2
giảng viên được
trải
nghiệm việc sử dụng các
năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên
Bồi dưỡng phẩm chất
của nhà tư vấn, hình
thành tình cảm và thái
độ tích cực, tinh thần
9.0
12.9 26.0 37.1 35.0
50.0
2.3
3
sẵn sàng chia sẻ và giúp
đỡ sinh viên trong cuộc
sống cũng như
trong
học tập.
Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung “Tạo môi trường tập luyện rèn luyện
các nhóm kỹ năng tư vấn và hỗ trợ cho sinh viên để giảng viên được trải
58
nghiệm việc sử dụng các năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên” được CBQL và GV
đánh giá thực hiện Tốt với ĐTB là 2.5.
Nội dung “Bồi dưỡng phẩm chất của nhà tư vấn, hình thành tình cảm
và thái độ tích cực, tinh thần sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ sinh viên trong
cuộc sống cũng như trong học tập” xếp thứ 2 với ĐTB là 2.3 xếp ở mức thực
hiện Bình thường.
Nội dung “Kiến thức về các nhóm kỹ năng tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên”
xếp thứ 3 với ĐTB là 2.1. Đây là kết quả khảo sát khác với dự đoán của người
nghiên cứu vì các hoạt động bồi dưỡng thường rất chú trọng vào nội dung bồi
dưỡng kiến thức. Để tìm hiểu vẫn đề này chúng tôi đã phỏng vấn đ/c N.T.V cán
bộ quản lí cấp khoa với câu hỏi: Theo đ/c vì sao nội dung bồi dưỡng kiến thức
về tư vấn, hỗ trợ không được giảng viên nhà trường đánh giá cao? Câu trả lời
chúng tôi nhận được là do việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức để phát triển năng
lực tư vấn hỗ trợ cho sinh viên của nhà trường khá ít nên chủ yếu chúng tôi tự
học và trao đổi với nhau, tạo cho nhau môi trường chia sẻ và học hỏi những
đồng nghiệp có sự thành công trong các hoạt động tương tác với sinh viên. Đó
cũng là lí do giải thích cho việc thực trạng nội dung tạo tập luyện, rèn luyện
năng lực lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được đánh giá cao trong
khảo sát.
2.4.4. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Để tìm hiểu thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát với
câu hỏi ở phần phụ lục, kết quả thu được tại bảng 2.10 và 2.11 như sau:
59
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên
Ý kiến
Bình
Tốt
Không tốt
thường
STT
Nội dung khảo sát
TBC
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
1
Phương pháp tự học, tự
12.0 17.1 31.0 44.3 27.0
38.6
1.8
nghiên cứu
2
Phương pháp làm việc nhóm 15.0 21.4 29.0 41.4 26.0
37.1
1.8
3
Phương pháp thuyết trình
16.0 22.9 34.0 48.6 20.0
28.6
1.9
4
Phương pháp thực hành
12.0 17.1 34.0 48.6 24.0
34.3
1.8
5
Phương pháp cùng tham gia
12.0 17.1 21.0 30.0 37.0
52.9
1.6
6
Phương pháp nghiên cứu
12.0 17.1 31.0 44.3 27.0
38.6
1.8
trường hợp
7
Phương pháp xử lý tình huống 9.0
12.9 26.0 37.1 35.0
50.0
1.6
8
Phương pháp dự án
12.0 17.1 31.0 44.3 27.0
38.6
1.8
Trong 8 phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên được khảo sát, trên cơ sở mức điểm TB dao động từ 1.6 đến 1.9
được xếp theo 2 mức thực hiện không tốt và bình thường, không có phương
pháp nào thực hiện ở mức Tốt. Cụ thể là:
* Nhóm các phương pháp thực hiện không tốt là:
Phương pháp xử lý tình huống;
Phương pháp cùng tham gia.
Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao 2 phương pháp này đều đánh giá ở mức
chưa tốt chúng tôi đã phỏng vấn ngẫu nhiên giảng viên tại trường với câu hỏi:
Hoạt động bồi dương năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà
trường có thực hiện bằng phương pháp xử lí tình huống và cùng tham gia hay
không? Câu trả lời của giảng viên cho thấy các phương pháp này ít được sử
60
dụng nên giảng viên cũng chưa hiểu về phương pháp. Có 1 ý kiến của GV cho
rằng các phương pháp này chưa từng sử dụng nên không có căn cứ để đánh giá
mức độ thực hiện ở mức nào.
* Nhóm phương pháp được đánh giá ở mức bình thường là Phương pháp
tự học, tự nghiên cứu
Phương pháp làm việc nhóm
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thực hành
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Phương pháp xử lý tình huống
Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.11. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Ý kiến
Bình
Tốt
Không tốt
thường
TBC
STT Nội dung khảo sát
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
lệ
%
%
%
Bồi dưỡng tập trung
16.0
22.9 34.0 48.6 20.0
28.6
1.9
1
2
Bồi dưỡng theo hình
12.0
17.1 34.0 48.6 24.0
34.3
1.8
thức online
3
Bồi dưỡng qua các
hình thức tham quan
hoạt động
thực
tế,
12.0
17.1 21.0 30.0 37.0
52.9
1.6
thăm các mô hình
hoạt động tại cơ sở.
4
Trang bị tài liệu tự
nghiên cứu, tự học, tự
9.0
12.9 26.0 37.1 35.0
50.0
1.6
rèn luyện
61
Nhìn chung hình thức bồi dưỡng tập trung được đánh giá cao nhất với
ĐTB là 1.9 được xếp ở mức Bình thường. Ngoài ra hình thức bồi dưỡng nline
cũng được đánh giá ở mức bình thường. Hai hình thức bồi dưỡng là “Bồi
dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, thăm các mô hình hoạt
động tại cơ sở và Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện” được
đánh giá với mức ĐTB là 1.6 xếp ở mức thực hiện không tốt.
2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng
cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung
trong quá trình lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Tổng
Điểm
Thứ
Nội dung đánh giá
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
7
21
40
80
23
23
124 1,77
2
1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên của GV
9
27
38
76
23
23
126 1,80
1
2. Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV của các cấp
0
0
47
94
23
23
117 1,67
3
3. Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV
62
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Nội dung đánh giá
Tổng điểm
Điểm TB
Thứ bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
0
0
34
68
36
36
104 1,49
5
4. Xác định phương án bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV
5. Xác định những
0
0
40
80
30
30
110 1,57
4
công việc cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng NL TV, HT
sinh viên cho GV
6. Xác định các nguồn
0
0
28
56
42
42
98
1,40
8
lực bảo đảm cho bồi dưỡng NL TV, HT
sinh viên cho GV
7. Đánh giá tính khoa
0
0
32
64
38
38
102 1,46
6
học thực tiễn và khả thi của kế hoạch
8. Phê duyệt và ban
hành kế hoạch nhanh
0
0
29
58
41
41
99
1,41
7
chóng, kịp thời
Trung bình chung
1,57
Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ
không tốt (điểm trung bình chung 1,57). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo
sát theo thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung
bình có yếu tố 1, 2 và 3 (điểm dao động trong khoảng 1,67 - 1,80). Ở mức độ
không tốt có yếu tố 4, 5, 6, 7 và 8 (điểm dao động trong khoảng 1,40 - 1,57).
Điểm trung bình chung các yếu tố thấp (điểm trung bình chung 1,57) và tỉ
lệ áp đảo của các yếu tố có đánh giá không tốt (5/8 yếu tố) cho thấy xây dựng kế
hoạch là một khâu yếu trong quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên những năm qua.
63
Lý giải cho thực trạng này, cán bộ quản lý và giáo viên trường Cao đẳng
Y tế Hưng Yên cho biết: Thực tế nhà trường chưa xây dựng một kế hoạch độc
lập cho việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, mà
việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên chủ yếu được
lồng ghép trong kế hoạch năm học, kế hoạch phát triển đội ngũ của nhà trường;
và kế hoạch năm học, kế hoạch phát triển đội ngũ của các khoa, phòng chức
năng. Vì vậy, không thể thể hiện cụ thể các nội dung: Xác định phương án bồi
dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV; xác định những công việc cụ thể
cần thực hiện để bồi dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV; xác định các
nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV,… Đây
cũng là cơ sở lí giải cho nguyên nhân yếu tố 7 và 8 có đánh giá thấp. Để tìm
hiểu rõ hơn thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên của nhà trường, chúng tôi tiến hành phỏng vấn P.Đ.T (chuyên
viên phòng Quản lí học sinh sinh viên với câu hỏi: Thầy cô đánh giá như thế
nào về kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà
nhà trường đã thực hiện? Câu trả lời ghi nhận như sau: “thực tế nội dung này ít
được tổ chức ở nhà trường. Các kế hoạch chưa được rõ ràng, bản thân người
trực tiếp làm công tác quản lí sinh viên cũng chưa có điều kiện để tiếp xúc và
thực hiện các kế hoạch này”.
2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý
kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung trong
quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:
64
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tốt
Bình thường Không tốt
Tổng
Điểm
Thứ
Nội dung đánh giá
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Bảo đảm số lượng và
chất
lượng
lực
lượng
29
87
33
66
8
8
161 2,30
2
tham gia BD
2. Huy động và sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật
30
90
32
64
8
8
162 2,31
1
chất, trang thiết bị phục
vụ BD
3. Huy động và sử dụng
có hiệu quả công nghệ
9
27
38
76
23
23
126 1,80
4
thông tin phục vụ BD
4. Hoạch định và huy
động các nguồn tài chính
25
75
37
74
8
8
157 2,24
3
phục vụ BD
5. Tạo sự đồng thuận,
phối hợp nhuần nhuyễn,
3
9
41
82
26
26
117 1,67
5
hiệu quả giữa các lực
lượng tham gia BD
Trung bình chung
2,06
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, được đánh giá ở mức độ trung bình
(điểm trung bình chung 2,06). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo
thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 1 vùng dữ liệu duy nhất là mức độ
trung bình (điểm dao động trong khoảng 1,67 - 2,31).
65
Không có sự chênh lệch quá lớn giữa các yếu tố của quá trình tổ chức.
Các yếu tố tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đều được đánh giá ở mức độ trung bình.
Trong tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,
việc tạo sự đồng thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham
gia BD có kết quả đánh giá thấp nhất. Qua quá trình khảo sát thực tiễn, tác giả
nhận thấy có nhiều nguyên nhân khiến cho sự đồng thuận, phối hợp nhuần
nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia BD không dược thực hiện tốt.
Thứ nhất, một số lực lượng cho rằng công tác tư vấn hỗ trợ, sinh viên và
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên không phải là nhiệm
vụ, chức năng chính của mình; nên thiếu chủ động, tích cực trong quá trình
phối hợp thực hiện.
Thứ hai, một số lực lượng nhận thức được tầm quan trọng của công tác
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, nhưng thấy lúng
túng về vai trò, nhiệm vụ cụ thể của mình trong quá trình tổ chức bồi dưỡng
(làm gì? Phối hợp với bộ phận nào? Cách thức ra sao), tức là hoàn toàn chưa có
một cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý
kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung trong
quá trình điều khiển, chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:
66
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường Không tốt
Nội dung đánh giá
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Lựa chọn phương án
6
18
38
76
26
26
120 1,71
3
tối ưu cho hoạt động BD
2. Ra các quyết định
bám sát mục tiêu, kịp
23
69
39
80
8
8
157 2,24
2
thời, hợp lí
3. Sử dụng các PP quản
lý để điều hành bộ máy
3
9
38
76
29
29
114 1,63
5
tổ chức BD
4. Giám sát và điều chỉnh
26
78
36
72
8
8
158 2,26
1
hoạt động BD kịp thời
5. Đôn đốc, động viên,
tạo động lực cho các
5
15
38
76
27
27
118 1,69
4
lực lượng tham gia BD
Trung bình chung
1,90
Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình
(điểm trung bình chung 1,90). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo
thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có
yếu tố 1, 2, 4 và 5 (điểm dao động trong khoảng 1,69 - 2,26). Ở mức độ không
tốt có yếu tố 3 (điểm trung bình 1,63, xếp bậc 5).
Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng các phương pháp quản lý để điều
hành bộ máy tổ chức bồi dưỡng và việc đôn đốc, động viên, tạo động lực cho
các lực lượng tham gia BD là những khâu yếu trong quá trình chỉ đạo bồi
67
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y
tế Hưng Yên. Còn thiếu một cơ chế thi đua khen thưởng phù hợp để tạo động
lực cho các lực lượng tổ chức bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên tích cực tham
gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung,
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Để có thêm thông tin thực trạng,
chúng tôi tiến hành phỏng vấn đ/c N.T.H (Giảng viên khoa Khoa học cơ bản)
với câu hỏi: đ/c đánh giá như thế nào về hiệu quả hoạt động kiểm tra năng lực
của GV khi tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Câu trả lời
chúng tôi ghi nhận được như sau: “Nhà trường chủ yếu xem xét kết quả làm
việc của giảng viên để đo kết quả sau bồi dưỡng, đó là cách đánh giá rõ nhất
kết quả của hoạt động bồi dưỡng, thực tế việc tập huấn bồi dưỡng các nội
dung này cũng ít được thực hiện nên chưa có cơ chế kiểm tra khác. Như vậy
có thể thấy việc kiểm tra, đánh giá kết quả ngay sau bồi dưỡng của nhà trường
chưa được thực hiện. Chủ yếu là do giảng viên tự vận dụng các kiến thức
được bồi dưỡng trong quá trình làm việc. Đây cũng là một vấn đề thực trạng
cần quan tâm đối với người nghiên cứu.
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên,
chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện
các nội dung trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết
quả thu được như sau:
68
Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BD năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Mức độ thực trạng
Tổng
Điểm
Thứ
Tốt
Bình thường
Không tốt
Nội dung đánh giá
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Xây dựng các tiêu
chuẩn,
tiêu
chí
22
66
40
80
8
8
154
2,20
3
KTĐG hoạt động BD
2. Tổ chức KTĐG
36
108
34
68
0
0
176
2,51
1
quá trình BD
3. Tổ chức KTĐG
năng lực của GV
30
90
35
70
5
5
165
2,36
2
sau BD
3. Sử dụng kết quả
KTĐG để điều chỉnh
22
66
20
40
28
28
134
1,91
4
hoạt động BD
5. Sử dụng kết quả
KTĐG để
trong
0
0
41
82
29
29
111
1,59
5
công tác nhân sự
của nhà trường
Trung bình chung
2,11
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá
ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung 2,11). Bảng thống kê cho thấy dữ
liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 3 vùng dữ liệu. Ở
mức độ tốt có yếu tố 2 và 3 (điểm dao động trong khoảng 2,36 - 2,51). Ở mức
độ trung bình có yếu tố 1 và 3 (điểm dao động trong khoảng 1,91 - 2,20). Ở
mức độ không tốt có yếu tố 5 (điểm trung bình 1,59).
69
Như thế, kết quả khảo sát thực trạng đã chỉ ra rất rõ ràng khâu yếu nhất
trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là việc sử dụng kết
quả KTĐG bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong
công tác nhân sự của nhà trường. Nhà trường có sử dụng kết quả KTĐG đào
tạo, bồi dưỡng năng lực giảng viên trong công tác nhân sự của nhà trường,
nhưng chủ yếu là các kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn. Việc sử dụng kết quả KTĐG bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên hầu như chưa được thực hiện. Điều này làm ảnh hưởng đến
động lực, thái độ chủ động, tích cực của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng
tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:
70
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Mức độ ảnh hưởng
Không ảnh
Nội dung
Tổng
Điểm
Thứ
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
hưởng
đánh giá
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
Các yếu tố khách quan
1. Chế độ, chính
sách
về
bồi
38
114
32
64
0
0
178
2,54
1
dưỡng năng lực
cho đội ngũ GV
2. Cơ sở vật
chất, trang thiết
38
114
30
60
2
2
174
2,48
2
bị phục vụ BD
Trung bình chung các yếu tố khách quan
2,51
Các yếu tố chủ quan
3. Nhận thức và
năng lực của chủ
32
96
38
76
0
0
172
2,46
2
thể quản lý BD
4. Nhận
thức
của GV về công
34
102
36
72
0
0
174
2,49
1
tác TV, HT SV
5. Năng lực tư
vấn, hỗ trợ SV
19
57
36
72
15
15
144
2,06
3
của GV
trước
khi tham gia BD
Trung bình chung các yếu tố chủ quan
2,34
Trung bình chung các yếu tố khách quan và chủ quan
2,43
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở
mức độ rất ảnh hưởng (điểm trung bình chung 2,43).
71
4/5 yếu tố được đánh giá là rất ảnh hưởng là chế độ, chính sách về bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ GV (điểm trung bình 2,54), cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ BD (điểm trung bình 2,48), nhận thức của GV về công tác TV,
HT SV (điểm trung bình 2,49) và nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý
BD (điểm trung bình 2,46).
Các yếu tố khách quan được đánh giá là ảnh hưởng đến bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên mạnh mẽ hơn các yếu tố chủ quan (điểm trung bình chung tương
ứng là 2,51và 2,34).
Đáng chú ý, yếu tố nhận thức, gồm cả nhận thức của GV về công tác TV,
HT SV và nhận thức của chủ thể quản lý BD đều được đánh giá là rất ảnh
hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Nhận thức đúng đắn sẽ là cơ sở vững chắc cho hành
động. Nếu nâng cao được nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên
về tầm quan trọng cũng như mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên thì tạo nền tảng
quan trọng cho việc cải thiện hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Qua các kết quả khảo sát thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên và công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, có thể rút ra được những ưu
điểm, hạn chế như sau:
Về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Những năm qua, công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đã được triển khai ở
mức độ nhất định. Lực lượng chính đảm nhiệm việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên là
giảng viên của nhà trường. Việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên được thực hiện theo
từng khoa, sinh viên theo học ở khoa nào sẽ được cán bộ, giảng viên khoa đó tư
vấn, hỗ trợ. Ngoài ra, bộ phận chức năng phụ trách chung là phòng Công tác
học sinh - sinh viên của nhà trường.
72
Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa được đảm bảo một cách toàn diện,
sâu sắc, chủ yếu tập trung ở việc cung cấp thông tin. Nội dung tư vấn, hỗ trợ
bao gồm các vấn đề tương đối toàn diện, liên quan trực tiếp đến hoạt động học
tập và đời sống sinh hoạt của sinh viên. Về phương pháp và hình thức đánh giá
còn đơn điệu. Những năm trở lại đây, nhà trường đã bước đầu có những chỉ đạo
và tổ chức thực hiện đổi mới hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh
viên, nhưng hiệu quả chưa được phát huy trong thực tế. Các điều kiện hỗ trợ
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của nhà trường chưa thực sự tốt, chưa tạo môi
trường và phương tiện thuận lợi cho đội ngũ giảng viên tiến hành hiệu quả công
tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên đã cho thấy năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên nhà
trường còn một số hạn chế, cần được bồi dưỡng, nâng cao.
Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng của công tác tư vấn,
hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường được đào tạo chuẩn về
trình độ. Số lượng cán bộ quản lý và giảng viên có trình độ sau đại học ngày
càng tăng. Một bộ phận cán bộ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong quản
lý giáo dục nói chung và quản lý bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên
nói riêng.
Trên cơ sở định hướng của các cơ quan chủ quản, hằng năm, trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên đã tăng cường triển khai các chương trình bồi dưỡng
thường xuyên, tập huấn, hội nghị, hội thảo tạo điều kiện cho giảng viên được
học tập từ nhiều chương trình bồi dưỡng khác nhau để phát triển năng lực nghề
nghiệp, trong đó có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
Bên cạnh những nền nếp đã tạo lập được trong công tác bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, còn một số hạn chế mà nhà trường
73
cần khắc phục, để nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói
chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
nói riêng.
Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên còn nhận thức
chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Với quan điểm cho
rằng giảng dạy và nghiên cứu khoa học mới là những năng lực thiết yếu của
người giảng viên, nên một số cán bộ quản lý và giảng viên chưa nhận thấy sự
cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên.
Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên là một khâu yếu của quá trình quản lý. Tổ chức bồi dưỡng và chỉ
đạo bồi dưỡng phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho
giảng viên còn thiếu đôn đốc, ít tạo ra động lực thúc đẩy tinh thần học tập và tự
bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên. Chế
độ, chính sách về công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên chưa tương xứng, chưa động viên được các lực lượng tổ chức bồi
dưỡng và bản thân đội ngũ giảng viên tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên.
Muốn nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên cần phải phát huy những ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm,
tồn tại đang diễn ra trong thực tế công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhà trường.
74
Kết luận chương 2
Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là cơ sở đào tạo nhân lực y dược chất
lượng cao cho tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận. Quá trình khảo sát cho
thấy công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên còn nhiều hạn chế cụ thể: Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của đội
ngũ giảng viên nhà trường còn yếu; Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa
được quán triệt một cách toàn diện; Nội dung tư vấn chưa bao trùm được trên
các mặt hoạt động của sinh viên, nhìn chung mới tập trung chủ yếu cho tư vấn
thực hiện các nhiệm vụ học tập; Phương pháp và hình thức tư vấn còn đơn
điệu, chưa đa dạng, mới chỉ tập trung vào một vài phương pháp và hình thức
truyền thống. Các điều kiện hỗ trợ tư vấn chưa được quan tâm nhiều vì vậy còn
thiếu các trang thiết bị cần thiết.
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên,
những năm qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã từng bước tổ chức bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong trường. Tuy
nhiên, các nội dung khảo sát cho thấy hoạt động bồi dưỡng đều được đánh giá
thực hiện ở mức trung bình.
Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tư vẫn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên của trường Cao đẳng Yế Hưng yên cho thấy: Khâu lập
kế hoạch chưa phát huy được hiệu quả, công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá kết quả bồi dưỡng còn nhiều những vấn đề cần được quan tâm giải
quyết. Quá trình khảo sát thực trạng cũng cho thấy cả 5 yếu tố khách quan và
chủ quan đều ảnh hưởng đến công tác quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở những mức độ khác nhau. Việc đánh giá thực trạng
là căn cứ cho đề tài đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở chương 3 luận văn này.
75
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải đảm bảo tính đồng bộ. Để
đảm bảo tính đồng bộ, khi đề xuất biện pháp phải chú ý đến yếu tố tác động
giữa các biện pháp. Khi thực hiện đồng bộ, các biện pháp sẽ phát huy được thế
mạnh tối đa trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp phải
dựa trên những vấn đề lý luận khoa học có tính cốt lõi và những thành tích đã
đạt được về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; không đề xuất các biện pháp mới có tính
mâu thuẫn với kiến thức lý luận về khoa học quản lý, khoa học quản lý nhà
trường hoặc phủ nhận hoàn toàn những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã
thực hiện.
Các biện pháp được đề xuất sẽ hướng đến việc phát huy những ưu điểm
của những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên mà cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã và đang thực
hiện có hiệu quả; chỉ thay đổi những gì tồn tại, bất cập và không phù hợp với
quan điểm đổi mới quản lý giáo dục hoặc tình hình ở nhà trường hiện nay.
76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được xây dựng phải
đảm bảo thực tiễn dạy học ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, nghĩa là các biện
pháp này vừa phải có tính ứng dụng trong thực tiễn trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên. Các biện pháp phải được xây dựng dựa trên những cơ sở, điều kiện, hoàn
cảnh đặc thù của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất nhằm thực hiện mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Vì
vậy, mỗi biện pháp phải có tính khả thi. Đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các biện
pháp phải sát với thực tiễn phát triển giáo dục chuyên nghiệp, quản lý giáo dục,
phù hợp với điều kiện thực tế của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, được khảo
nghiệm, kiểm chứng khách quan thể hiện tính đúng đắn và hiệu quả khi triển
khai thực hiện phổ biến.
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
* Mục tiêu:
Biện pháp nhằm quán triệt và tăng cường sự hiểu biết trong cán bộ quản
lý, giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về tầm quan trọng, ý nghĩa sâu
sắc của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên. Từ đó, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, đội ngũ
giảng viên đối với nhiệm vụ của bản thân trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh
viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
* Nội dung và cách thực hiện:
Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên lên kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, tuyên truyền giáo dục các nội dung cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ
giảng viên nhà trường như sau:
77
- Vai trò của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đối với chất lượng giáo dục - đào tạo của
nhà trường.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, văn bản của các Bộ,
Ngành, Trung ương, của tỉnh về các quy định liên quan đến năng lực nghề
nghiệp của giảng viên; công tác học sinh - sinh viên trong các trường Đại học,
Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Những quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của cán bộ quản lý, giảng viên
trong công tác học sinh - sinh viên nói chung và công tác tư vấn, hỗ trợ học
sinh - sinh viên nói riêng.
Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
phải chú ý một số cách thức sau:
- Tổ chức các hội nghị, sinh hoạt để triển khai, quán triệt chủ trương về
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên. Chủ thể của hoạt động này đồng thời cũng là đối tượng tham
gia, bao gồm cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên nhà trường.
- Tập huấn, phổ biến rộng rãi trong Nhà trường, các lực lượng xã hội và
toàn thể nhân dân chủ trương, tiêu chí đánh giá công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
- Xây dựng phong trào thi đua bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp
nói chung, nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng để động viên
đội ngũ giảng viên nhà trường quyết tâm học tập, bồi dưỡng phát triển năng lực
bản thân; tạo môi trường giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong phát triển năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên giữa các giảng viên của nhà trường.
- Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các cơ quan thông tấn, Báo, Đài địa
phương để tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
78
* Điều kiện thực hiện:
- Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải thường xuyên
nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ giảng viên trong trường. Từ đó,
đánh giá đúng thực trạng, xác định phương hướng và kế hoạch bồi dưỡng nâng
cao nhận thức cho đội ngũ.
- Các văn bản của các cơ quan quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giảng viên nhà trường.
- Sự phối hợp của các cơ quan truyền thông, báo, đài địa phương trong
việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
3.2.2. Đổi mới hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
* Mục tiêu
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên có ý
nghĩa quan trọng, tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Kế
hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên nhằm định ra chương trình, mục tiêu,
chiến lược mà hoạt động bồi dưỡng cần đạt được. Tuy nhiên trên thực tế việc
lập kế hoạch tại trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa phát huy được hiệu quả.
Chính vì vậy cần đổi mới hoạt động lập kế hoạch theo hướng cụ thể hơn, sát
hơn với nhiệm vụ của các đối tượng có liên quan trong công tác bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Khi lập được kế hoạch khoa
học và phù hợp thì quản lý hoạt động bồi dưỡng sẽ có hệ thống hơn hiệu quả
hơn trong quá trình xử lí các tình huống phát sinh.
* Nội dung và cách thực hiện
Thứ nhất, cụ thể hóa quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên một
cách khoa học.
79
Quy trình cụ thể như sau:
(1) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
(2) Xây dựng mục tiêu về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên.
(3) Xây dựng chương trình hành động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên. Chương trình hành động phải xác định cụ thể các
công việc phải làm để cải tiến và nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên
(4) Bố trí các nguồn lực để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
(5) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên.
Trong quá trình xác lập quy trình bồi dưỡng trong bản kế hoạch, Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải chú ý một số vấn đề sau:
- Kế hoạch bảo đảm đáp ứng đón đầu sự thay đổi trong thực tiễn công tác
học sinh - sinh viên trong thời đại 4.0 nói chung và thực tiễn công tác học sinh -
sinh viên tại nhà trường nói riêng.
- Kế hoạch phải đảm bảo phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để tạo nên một sức
mạnh tổng hợp trong việc tổ chức phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
giảng viên.
- Kế hoạch đáp ứng được mục tiêu. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải đạt mục
tiêu hiệu quả trau đồi tri thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng thái độ cho
giảng viên trong tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
- Kế hoạch lựa chọn được phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực. Phải
chọn lựa tối ưu hóa các điều kiện để thực hiện kế hoạch, tận dụng các nguồn
80
lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phải tận dụng các điều kiện, môi trường
để tổ chức xây dựng kế hoạch chặt chẽ phù hợp với thực tiễn Trường Cao đẳng
Y tế Hưng Yên.
Thứ hai, quản lý các điều kiện, yêu cầu của bản kế hoạch bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên. Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải
chú ý một số vấn đề sau:
- Kế hoạch phải tập trung vào tư duy và hành động mang tính chiến lược,
phải có sự đổi mới về nhận thức và hành động, kế hoạch phải được đặt trong
bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục
chuyên nghiệp nói riêng trong tình hình hiện nay.
- Kế hoạch phải chú trọng vào hiệu quả, cần lưu ý kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn bổ sung cho nhau. Nội dung kế hoạch phải bám sát thực trạng công tác
tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và
thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã và đang tiến hành.
- Kế hoạch phải định hướng cụ thể hoạt động của chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, của lực lượng giảng dạy bồi dưỡng và lực lượng được bồi
dưỡng. Kế hoạch đảm bảo phân công, phân nhiệm phù hợp, rõ ràng.
- Kế hoạch hướng trọng tâm vào những vấn đề nổi cộm của thực tiễn
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên, như những hạn chế của cách tư vấn truyền thống, những bất cập giữa
năng lực tư vấn của giảng viên và việc triển khai các hình thức tư vấn mới, …
Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đảm bảo nguyên tắc cụ thể,
dễ thực hiện và thuận lợi trong kiểm tra.
Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
phải chú ý đến hai vấn đề cốt lõi là: Xây dựng nguồn lực của kế hoạch; và xây
dựng sơ đồ khung của kế hoạch.
81
Nguồn lực cần chú ý đến số lượng, chất lượng và kinh phí thực hiện
Sơ đồ khung cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng , phương án bồi dưỡng,
công việc cụ thể để thực hiện việc bồi dưỡng năng lực TV,HT sinh viên.
Thứ tư, đưa kế hoạch về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên vào trong kế hoạch hằng năm của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần nghiên cứu và phải dựa trên
kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch hằng năm của nhà
trường. Đồng thời, khi xây dựng chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch
hằng năm của nhà trường, Hiệu trưởng phải xem phát triển năng lực đội ngũ
giảng viên nói chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng.
* Điều kiện thực hiện
- Cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải tổ chức xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, phải
nắm vững quy trình làm kế hoạch một cách khoa học, bài bản;
- Cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải theo dõi, bổ
sung và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết, quyết tâm tổ chức thực hiện và tự
kiểm tra kế hoạch để đạt mục tiêu nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên trong trường.
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
* Mục tiêu
Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là hoạt động
của các chủ thể quản lý nhằm liên kết, điều hành các hoạt động giáo dục, làm
cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng thống nhất về mục tiêu, nội dung,
82
phương pháp giáo dục, tạo ra sức mạnh trong hoạt động bồi dưỡng, đảm bảo
cho quá trình bồi dưỡng từng bước thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư
ấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đặt ra.
Việc bảo đảm các điều kiện về vật chất, kinh phí, tài liệu cho việc thực
hiện bồi dưỡng nhằm tạo cơ sở thuận lợi cho quá trình bồi dưỡng đạt chất
lượng, hiệu quả cao.
* Nội dung và cách thực hiện
Thứ nhất, phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng
Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
cần thực hiện một số nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực lượng tham gia bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Cán bộ quản lý nhà trường cần tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực
lượng tham gia bồi dưỡng để mỗi lực lượng thấy rõ trách nhiệm của bản thân
trong các hoạt động bồi dưỡng. Từ đó, thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
Trong các lực lượng, cần chú ý nâng cao nhận thức cho đối tượng được
bồi dưỡng (các giảng viên), giúp cho họ nhận thức đúng đắn về hoạt động bồi
dưỡng nói chung và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng, thấy
được đây là con đường cơ bản để nâng cao tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, trên
cơ sở đó hoàn thiện phẩm chất và năng lực của bản thân.
Tạo sự đồng thuận giữa chủ thể quản lý với đội ngũ báo cáo viên và đối
tượng được bồi dưỡng (các giảng viên). Phát huy được tinh thần trách nhiệm
của các chủ thể quản lý, sự say mê giảng dạy của đội ngũ báo cáo viên và ý chí
kiên trì, bền bỉ, quyết tâm vươn lên chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của đội ngũ giảng viên.
- Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
83
Các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên bao gồm: Các đơn
vị chức năng của các cơ quan quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
(UBND tỉnh Hưng Yên); Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; cơ
sở GD&ĐT liên kết tổ chức bồi dưỡng; Các báo cáo viên; Các giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên với tư cách học viên. Mỗi lực lượng có nhiệm
vụ và vai trò khác nhau trong quá trình bồi dưỡng.
Cơ chế tổ chức phối hợp về thực chất là những quy định về chức năng,
nhiệm vụ, chức trách của từng cá nhân, từng lực lượng tham gia bồi dưỡng. Cơ
chế xác định vai trò, mối quan hệ của các lực lượng, đảm bảo cho các lực lượng
tham gia bồi dưỡng thống nhất về nhận thức, về nội dung và phương thức tổ
chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Trong cơ chế phối hợp này, cán bộ quản lý
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải giữ vai trò hạt nhân, vai trò trục chính
“xây” các lực lượng còn lại với nhau.
- Tổ chức tốt các biện pháp phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
+ Tổ chức hội nghị toàn thể các lực lượng tham gia bồi dưỡng. Hội nghị
giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng được tổ chức theo lịch định kỳ hoặc
theo tình hình thực tế của kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Ví dụ: Hội nghị triển khai
kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, Hội nghị sơ tổng kết, rút kinh nghiệm... Thông
qua hội nghị, các lực lượng tham gia bồi dưỡng có sự hiểu biết lẫn nhau. Các
chủ thể quản lý nắm được nhu cầu, nguyện vọng của các lực lượng và cùng
nhau tìm ra những cách thức, biện pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng và tổ
chức bồi dưỡng.
+ Phối hợp các lực lượng thực hiện bồi dưỡng thông qua các hoạt động
giảng dạy trong quá trình bồi dưỡng. Trong quá trình này các chủ thể quản lý
84
phối hợp chặt chẽ với đội ngũ báo cáo viên để triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng đã đặt ra. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia
bồi dưỡng trong các hoạt động giảng dạy bồi dưỡng phải được thực hiện tốt ở
tất cả các khâu, các bước từ việc lên lớp, tự học, tham quan, thực hành, đôn
đốc các hoạt động học tập của người học, phân loại kết quả bồi dưỡng và rút
kinh nghiệm.
Thứ hai, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
- Nhà trường đầu tư, chuẩn bị cơ sở vật chất
Để có thể quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên hiệu quả, Hiệu trưởng nhà
trường cần tập trung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; xây dựng và
kết nối hệ thống thư viện điện tử để tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy nói
chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
nói riêng.
Đầu tư xây dựng các phòng tư vấn chuyên dụng mang tính đặc thù của
hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Trong đó, tính toán bảo đảm tính đồng bộ,
liên hoàn của hệ thống phục vụ cho toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
- Thành lập tổ quản lý mạng, xây dựng, duy trì và phát triển website của
nhà trường, trong đó chú trọng phần nội dung giành riêng cho công tác học sinh
- sinh viên; cập nhật thường xuyên các thông tin của Trung tâm trên trang web
để cán bộ, giảng viên, sinh viên truy cập, tìm hiểu thông tin về các hoạt động
của nhà trường nói chung và các hoạt động liên quan trực tiếp đến nhu cầu,
nguyện vọng, đời sống và học tập của sinh viên nói riêng.
- Đầu tư xây dựng, trang bị chuyên mục cung cấp tài liệu, công cụ bồi
dưỡng trực tuyến trên website của nhà trường; xây dựng và phát triển website
85
tạo diễn đàn cho giảng viên nhà trường trao đổi các nội dung về giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
* Điều kiện thực hiện:
- CBQL nhà trường cần nhận thức vai trò quan trọng, riêng biệt của các
lực lượng trong hoạt động bồi dưỡng.
- Tăng cường các hoạt động thúc đẩy sự tham gia của các lực lượng
trong việc bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
cho giảng viên.
- Thường xuyên tổ chức họp giao ban, kiểm tra những công việc đã làm
được và chưa làm được để có những biện pháp hữu hiệu hơn.
3.2.4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
* Mục tiêu
Nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc phát triển năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên bằng những
động viên, khuyến khích cụ thể đối với những cá nhân, những bộ phận làm tốt,
làm hiệu quả. Từ đó, thúc đẩy ý thức tự giác bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề
nghiệp nói chung, năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng trong đội ngũ
giảng viên nhà trường.
* Nội dung và cách thực hiện
Thứ nhất, xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích đối với đội ngũ
giảng viên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên.
Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần:
- Đảm bảo một hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ giảng viên
trong trường.
Xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích
thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ
86
quan nhà nước nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng. Muốn tạo động lực
cho đội ngũ giảng viên trong việc không ngừng bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp, trong đó có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên thông qua tiền lương thì
hệ thống tiền lương của nhà trường phải đảm bảo được các nguyên tắc: Trả
lương theo cơ chế thị trường; trả lương theo vị trí công việc; trả lương theo kết
quả công việc. Trong 3 nguyên tắc này, thì việc xây dựng cơ chế động viên,
khuyến khích đối với đội ngũ giảng viên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên liên quan trực tiếp tới nguyên
tắc thứ 3: Trả lương theo “kết quả công việc”. Như vậy, khi xây dựng một hệ
thống chế độ, chính sách cho đội ngũ giảng viên trong trường, Hiệu trưởng cần
tính đến công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên như là một trong những tiêu chí thể hiện “kết quả công việc” (cùng
với các tiêu chí khác về Giảng dạy, Nghiên cứu khoa học, ...).
- Xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân giảng viên
trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và phát triển năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng.
Trên cơ sở xác định rõ ràng mục tiêu, người giảng viên sẽ có động lực và
đích phấn đấu, chủ động tìm cách đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, nếu mục tiêu
quá cao hoặc quá thấp thì chỉ mang tính hình thức, không thể thực hiện được,
thậm chí sẽ gây cho giảng viên tâm lý chán nản, dần dần mất đi động lực làm
việc. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mục tiêu cho đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý nhà trường cần phải trao đổi, tham khảo ý kiến của giảng viên. Việc
trao đổi, tham khảo ý kiến của giảng viên có ý nghĩa: (1) Giảng viên không
cảm thấy bị áp đặt và làm việc có hiệu quả; (2) Mục tiêu có tính khả thi. Cán bộ
quản lý nhà trường cần thường xuyên kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu và
điều chỉnh khi cần thiết.
- Trên cơ sở hành lang pháp lý về công tác nhân sự trong nhà trường,
Hiệu trưởng cần chỉ đạo tạo cơ hội thăng tiến cho người giảng viên làm tốt
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
87
Đây là một nhu cầu thiết thực của người làm việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, vì sự thăng tiến tạo cơ hội cho phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng
như cơ hội thể hiện năng lực của giảng viên.
- Tạo động lực cho đội ngũ giảng viên làm công tác tư vấn, hỗ trợ sinh
viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên bằng các đãi ngộ vật chất
và tinh thần.
Hiệu trưởng tạo động lực làm việc một cách tích cực cho giảng viên bằng
việc chăm sóc về mặt vật chất và tinh thần, khen thưởng đúng lúc, hỗ trợ kịp
thời trong những lúc khó khăn đối với đội ngũ giảng viên làm tốt công tác tư
vấn, hỗ trợ sinh viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận chức năng trong trường
xây dựng dự thảo và ban hành các chính sách thưởng phạt công bằng và minh
bạch cho đội ngũ giảng viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giảng viên
nói chung và làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Khuyến khích, khen thưởng, nêu gương những
giảng viên đề xuất các sáng kiến tư vấn, hỗ trợ sinh viên có tính ứng dụng, thiết
thực, hiệu quả.
Thứ hai, xây dựng chất lượng môi trường sư phạm thuận lợi để giảng
viên phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên nói riêng.
Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các quy chế, quy định làm việc trong nhà
trường. Trong đó, chú ý đến công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói
chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng cho giảng viên, tạo bầu
không khí làm việc khoa học, dân chủ, kiểm tra, đánh giá một cách thường
xuyên, minh bạch, công bằng.
- Thực hiện sự gương mẫu của cán bộ quản lý nhà trường trong bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất, thông tin về cơ chế động viên
giảng viên làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói chung và năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng.
88
* Điều kiện thực hiện
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên - với tư cách là đơn vị chủ quản cần có
chủ trương, định hướng văn bản về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý
động viên cán bộ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phát triển năng
lực nghề nghiệp.
- Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích
giảng viên trên các mặt: Tổ chức, nhân sự, tài chính.
- Giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải có kế hoạch tự bồi
dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy sự cần thiết phải bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, đòi hỏi cả cán bộ quản lý và
giảng viên phải thống nhất trong nhận thức và hành động; phát huy vai trò của
mọi tổ chức và cá nhân trong nhà trường vào công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Bên cạnh đó,
việc tạo động lực để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên
ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là một việc làm cần thiết.
Trong 4 biện phát đề xuất ở trên, mỗi biện pháp đảm nhận vai trò khắc
phục một hạn chế trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; hay tạo ra môi
trường thuận lợi với động lực thúc đẩy giảng viên tích cực hoàn thiện năng lực
nghề nghiệp, tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của bản thân.
Các biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên” và “Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên” được coi là các biện pháp trọng tâm, đặt nền tảng cho quá trình quản lý
vận hành theo đúng kế hoạch và hướng theo mục tiêu đã đề ra.
89
Biện pháp “Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên” là điều kiện cho quá trình thực hiện công tác
quản lý bồi dưỡng.
Bốn biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau
trong các khâu thực hiện hoạt động quản lí của BGH nhà trường. Để hình thành
và phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên đạt hiệu quả thì cần phối kết hợp cả bốn biện pháp một
cách khoa học, linh hoạt và hệ thống trong quá trình quản lý bồi dưỡng.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mà chúng tôi đề xuất chỉ là
những ý kiến mang tính chủ quan, cần phải được kiểm chứng trong thực tiễn.
Do đó, mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh
giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã
được đề xuất. Trên cơ sở đó, điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng
định thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người đánh giá cao.
Khảo nghiệm được tiến hành với 70 người là cán bộ quản lý và giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
3.4.2. Thang đánh giá khảo nghiệm
Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi làm công cụ khảo nghiệm về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Số liệu khảo sát trong phiếu
được đánh giá theo điểm trung bình, thứ bậc, độ lệch chuẩn. Mỗi câu trả lời có
đánh giá theo 3 mức độ:
- Không cần thiết/không khả thi: 1 điểm
- Cần thiết/Khả thi: 2 điểm
- Rất cần thiết/rất khả thi: 3 điểm
90
Phân loại mức độ cần thiết và khả thi căn cứ trên tổng điểm các mức và
điểm trung bình, sau đó xếp theo thứ bậc để đánh giá mức độ đạt được của mỗi
biện pháp. Từ đó, rút ra kết luận về mức độ cần thiết và khả thi theo 3 mức độ:
Mức rất cần thiết/rất khả thi: 2.34 ≤ ĐTB ≤ 3
Mức Cần thiết/Khả thi: 1.67 ≤ ĐTB < 2.34
Mức không cần thiết/không khả thi: 1 ≤ ĐTB < 1.67
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên, kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Không cần
Rất cần thiết
Cần thiết
Tổng
Điểm
Thứ
thiết
Các biện pháp
điểm
TB
bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giảng viên trường Cao
42
126
28
56
0
0
182
2,60
1
đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ
trợ sinh viên và bồi
dưỡng năng
lực
tư
vấn, hỗ trợ sinh viên”
41
123
29
58
0
0
181
2,59
2
2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
29
87
41
82
0
0
169
2,41
4
3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần
91
Mức độ cần thiết
Không cần
Rất cần thiết
Cần thiết
thiết
Các biện pháp
Tổng điểm
Điểm TB
Thứ bậc
Số
Số
Số
Điểm
Điểm
Điểm
lượng
lượng
lượng
thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên
của giảng viên
4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng
nhằm tạo động lực
cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng
33
99
37
74
0
0
173
2,47
3
Yên trong công tác tư
vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên
Trung bình chung
2,52
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên đánh giá ở mức độ rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung
bình chung của các biện pháp là 2,52. Cả 4 biện pháp đều được đánh giá là rất
cần thiết với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,41 đến 2,60.
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mà chúng
tôi đề xuất được đánh giá không giống nhau, tuy nhiên sự chênh lệch giữa các
biện pháp là không lớn. Theo ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát là cán
bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thì tính khả thi của
các biện pháp đề xuất rất cao, thể hiện ở điểm trung bình chung của các biện
pháp là 2,52 (mức rất khả thi). Cả 4 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất
khả thi, với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,44 đến 2,65.
92
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi Khả thi
Không khả thi
Các biện pháp
Tổng điểm
Điểm TB
Thứ bậc
Điểm
Điểm
Điểm
Rất khả thi Số lượng
Số lượng
Số lượng
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giảng viên trường Cao
28
84
42
84
0
0
168
2,40
2
đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ
trợ sinh viên và bồi
dưỡng năng
lực
tư
vấn, hỗ trợ sinh viên”
2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh
38
114
32
64
0
0
178
2,54
1
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên
3. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho hoạt động
21
63
42
84
7
7
147
2,10
4
bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
4. Xây dựng cơ chế thi
đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong
25
75
45
90
0
0
165
2,36
3
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Trung bình chung
2,35
93
Theo ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát là cán bộ quản lý và
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thì tính khả thi của các biện pháp
đề xuất rất cao, thể hiện ở điểm trung bình chung của các biện pháp là 2,35
(mức rất khả thi). Trong 4 biện pháp đề xuất, có 3 biện pháp đề xuất được đánh
giá là rất khả thi, với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,36 đến
2,54; 1 biện pháp được đánh giá là khả thi, với điểm trung bình 2,10.
Biện pháp có mức độ khả thi thấp nhất là “Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên” (điểm trung bình 2,10, xếp bậc 4). Lý giải
cho đánh giá này, các khách thể khảo sát cho rằng với tình hình hiện nay, việc
đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học là một sự
cố gắng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Điều kiện về tài chính của nhà
trường cũng như những khó khăn trong việc huy động nguồn lực xã hội hoá
khiến cho giải pháp tăng cường các điều kiện cho bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trở nên kém
khả thi.
Để làm rõ hơn sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất, tác giả tiến hành so sánh tương quan giữa các biện pháp. Kết quả so sánh
được thể hiện ở bảng 3.3.
94
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Các biện pháp
Thứ
Thứ
bậc
bậc
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về
2,60
1
2,40
2
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên”
2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
2,59
2
2,54
1
Cao đẳng Y tế Hưng Yên
3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng
2,41
4
2,10
4
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm
tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng
Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ
2,47
3
2,36
3
sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên
Trung bình chung
2,52
2,35
Từ kết quả bảng thống kê 3.3 cho thấy giữa mức độ cần thiết và khả thi
có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Sự chênh lệch điểm trung bình giữa các nội
dung đánh giá là không đáng kể. Độ chênh lệch điểm trung bình chung giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi là 0.17.
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản tỉ lệ thuận với
nhau. Những biện pháp có mức độ cần thiết cao, cũng được đánh giá cao về
tính khả thi.
Biện pháp được đánh giá cao nhất về sự cần thiết cũng như tính khả thi là
“Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên”. Như thế, cần thực hiện ngay việc xây
95
dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng
viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để làm cơ sở quan trọng cho hoạt động
của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng, cùng
hướng tới mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên một cách hiệu quả.
Đây là cơ sở để đưa các biện pháp ứng dụng vào thực tiễn quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên một cách hiệu quả.
96
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1, 2, chúng tôi đã đề xuất bốn
nguyên tắc và bốn biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.
Các biện pháp xây dựng tuân thủ năm các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm
bảo tính đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Trên cơ sở bốn nguyên tắc đã xây dựng, chúng tôi đề xuất bốn biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường
Cao đẳng Y tế Hưng Yên, gồm: 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên”
2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất nhằm quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế
Hưng Yên đạt hiệu quả. Các biện pháp đều được đánh giá cao về mức độ cần
thiết và tính khả thi.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Vấn đề công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở các trường
Đại học, Cao đẳng đã được nghiên cứu hoàn chỉnh từ lý luận về vai trò, chức
năng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đến nội dung, phương pháp tư vấn,
hỗ trợ sinh viên, những hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên.
1.2. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên là một bộ phận cấu thành năng lực
nghề nghiệp của giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng. Năng lực này được
thể hiện ở việc xác định nội dung tư vấn, hỗ trợ phù hợp; sử dụng hình thức tư
vấn đa dạng và nhuần nhuyễn, hiệu quả trong các phương pháp tư vấn. Trong
xu thế đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, cùng với năng lực giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên phải
được cập nhật và nâng cao thường xuyên. Vì vậy, quản lý bồi dưỡng năng lực
tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là việc làm cần thiết trong giai đoạn
nước ta đang đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
1.3. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của
giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cho
thấy nhiều hạn chế. Mục tiêu của tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa được đảm bảo
một cách toàn diện. Nội dung, hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên còn nghèo nàn, chưa đa dạng. Việc xác định nội dung tư
vấn, lựa chọn hình thức tư vấn và sử dụng các phương pháp tư vấn cho thấy
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng
Yên không được đánh giá cao, chưa đáp ứng một cách tốt nhất công tác học
sinh - sinh viên trong nhà trường. Để cải thiện tình trạng này, những năm qua,
98
cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã bước đầu quan tâm đến việc
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong
trường. Tuy nhiên, các khâu của quá trình quản lý đều còn tồn tại những hạn
chế nhất định.
1.4. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho phép chúng tôi đề xuất một
hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, bao gồm 4 biện pháp cơ bản:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y
tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên”
Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho
hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi
dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên1.5. Kết quả khảo nghiệm xác nhận các
biện pháp mà luận văn đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
- Cần nâng cao ý thức trách nhiệm và động viên kịp thời với những giảng
viên có thành tích tốt trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên.
- Tổ chức nhiều phong trào thi đua trong công tác học sinh - sinh viên nói
chung và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng.
- Tìm kiếm các nguồn kinh phí bổ sung, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học, tạo điều kiện cho công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.
99
2.2. Đối với giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
- Chủ động nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên thông qua nhiều kênh thông tin đa dạng.
- Xây dựng được kế hoạch tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về năng lực tư
vấn, hỗ trợ sinh viên cho bản thân; trao đổi với các đồng nghiệp có kinh
nghiệm để hoàn thiện kế hoạch tự bồi dưỡng và tích cực tham gia các hoạt
động bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường để phát triển năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện GD Việt Nam, ban hành ngày
4 tháng 11 năm 2013.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển
nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng
lực và phẩm chất chính trị đội ngũ giáo viên, Nxb Lí luận Chính trị.
4. Bộ GD&ĐT (2002), Quyết định số 41 /2002-QĐ- BGD&ĐT ngày 18
tháng 10 năm 2002 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm trong “Quy chế
công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường đại học, cao đẳng,
THCN và dạy nghề” (Ban hành kèm theo Quyết định số 2137/GD-ĐT,
ngày 28/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
5. Bộ GD&ĐT (2013), Hỏi - đáp Một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng
04 năm 2016 Ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình
đào tạo Đại học hệ chính quy.
7. Bộ LĐTBXH(2017), Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng
6 năm 2017 Ban hành quy chế công tác sinh viên trong trường trung cấp,
trường cao đẳng.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý
hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Võ Đình Dũng (2008), “Sự cần thiết tổ chức tư vấn về giáo dục giới tính
cho sinh viên các trường sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 188.
101
11. Ngô Thị Thu Dung (2009), “Xây dựng mô hình tư vấn học đường - Một tổ
chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học,
số 11.
12. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Công trình khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
14. Nguyễn Văn Giao (chủ biên, 2001), Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
15. Lê Nam Hải (2007), “Một số khía cạnh tâm lý của hoạt động hỗ trợ sinh
viên trong đào tạo từ xa”, Tạp chí Tâm lý học, số 3.
16. Ngô Vũ Thu Hằng (2019), Hoạt động phát triển bồi dưỡng giáo viên trên
thế giới, Bài viết đăng trên website Đại học Sư phạm Hà Nội
(http://etep.hnue.edu.vn/Nghi%C3%AAn-c%E1%BB%A9u/p/hoat-dong-
phat-trien-boi-duong-giao-vien-tren-the-gioi-72)
17. Đỗ Tường Hiệp (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh
đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý
giáo dục.
18. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005),
Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Liên (2007), “Nhu cầu được tư vấn về sức khoẻ sinh sản của
sinh viên Đại học sư phạm Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học, số 4.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục - một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Hoàng Phê (chủ biên, 2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm
Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
22. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
102
23. Nguyễn Thị Út Sáu (2016), Kỹ năng tư vấn học tập - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.
24. Trần Thị Lan Thu (2015), Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên đào tạo từ xa của
Viện Đại học mở Hà Nội, Luận án, Malolos.
25. Đặng Thị Thanh Thúy (2014), “Nâng cao kĩ năng tư vấn học tập cho giảng
viên Trường cao đẳng Sư phạm Lào Cai”, Tạp chí Giáo dục, tháng 11 - số
đặc biệt.
26. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2011), Hỗ trợ học sinh, sinh viên thiệt thòi: Một
hướng đi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Tính (2014), “Phát triển năng lực tư vấn học tập cho giảng
viên - cố vấn học tập ở trường đại học sư phạm trong đào tạo theo học chế
tín chỉ”, Tạp chí Giáo dục, tháng 11 - số đặc biệt.
28. Nguyễn Văn Tịnh (2014), “Nhu cầu tham vấn tâm lí của sinh viên Trường
Đại học Hà Tĩnh”, Tạp chí Giáo dục, số 329.
29. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên, 2000), Giáo trình Khoa học quản lý, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
30. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
103
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 1
(Dành cho CBQL và giảng viên)
Để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin thầy/cô vui lòng
cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
Câu 1. Xin thầy/cô cho biết: Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như thế nào?
Nội dung khảo sát
Mức độ thực trạng Bình thường
Tốt
Năng lực hiểu đặc điểm đối tượng
Không tốt
Năng lực xác định những khó khăn tâm lý của đối tượng Năng lực tiếp cận đối tượng
Năng lực cảm hóa, thuyết phục đối tượng Năng lực tư vấn hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập Năng lực xác định những khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên Năng lực tư vấn hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên Năng lực tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập. Hướng dẫn sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập Hướng dẫn sinh viên trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với nhóm lớp Năng lực hỗ trợ khắc phục những
Nội dung khảo sát
Mức độ thực trạng Bình thường
Tốt
Không tốt
khó khăn tâm lý trong quan hệ với thầy cô Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ tình cảm Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp
Câu 2: Xin thầy/cô cho biết: Mức độ đảm bảo các mục tiêu công tác tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn
2. Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập của SV
3. Thay đổi hành vi của SV
Câu 3. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung công tác tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức
2. Tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học
3. Tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống
4. Tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề
5. Tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí
Câu 4. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh
viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Tư vấn trực tiếp
2. Tư vấn qua điện thoại
3. Tư vấn cộng đồng
4. Tư vấn qua thư
5. Tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin,
tập san của nhà trường, của HSV
Câu 5. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. PP lắng nghe
2. PP quan sát
3. PP diễn đạt
4. PP động viên
Câu 6. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Các điều kiện về cơ sở vật chất
2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ
3. Bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ
4. Công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham
gia tư vấn
Câu 7. Xin thầy/cô cho biết: thầy/cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của những vấn đề sau đây?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Không quan
Rất quan trọng
Quan trọng
trọng
1. Công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
2. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên
3. Công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV Câu 8. Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như thế nào?
Ý kiến
Tốt
Bình thường Không tốt
STT
Nội dung khảo sát
1
Đào tạo đội ngũ GV chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sinh
viên trong bối cảnh xã hội luôn luôn vận động không ngừng, góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho
người giảng viên
2
Giúp họ vừa có kĩ năng nghề nghiệp chuyên môn vững chắc vừa có khả
năng chia sẻ, lắng nghe, thấu hiểu để từ đó đưa ra những lời khuyên,
giải đáp tích cực giúp sinh viên phát huy khả năng tự quyết định, tự giải
quyết vấn đề
3
Hình thành được thái độ và tình
cảm nghề nghiệp cho giảng viên đối với việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo
cán bộ y tế.
Câu 9: Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về nội dung bồi dưỡng năng
lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như
thế nào?
Ý kiến
Bình STT Nội dung khảo sát Tốt Không tốt thường
1 Kiến thức về các nhóm
kỹ năng tư vấn, hỗ trợ
cho sinh viên
2 Tạo môi trường tập luyện
rèn luyện các nhóm kỹ
năng tư vấn và hỗ trợ cho
sinh viên để giảng viên
được trải nghiệm việc sử
dụng các năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên
3 Bồi dưỡng phẩm chất của
nhà tư vấn, hình thành
tình cảm và thái độ tích
cực, tinh thần sẵn sàng
chia sẻ và giúp đỡ sinh
viên trong cuộc sống
cũng như trong học tập.
Câu 10: Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về phương pháp và hình thức
bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y
tế Hưng Yên như thế nào?
Ý kiến
Bình Tốt Không tốt STT Nội dung khảo sát thường
1 Phương pháp tự học, tự nghiên cứu
2 Phương pháp làm việc nhóm
3 Phương pháp thuyết trình
4 Phương pháp thực hành
5 Phương pháp cùng tham gia
6 Phương pháp nghiên cứu trường hợp
7 Phương pháp xử lý tình huống
8 Phương pháp dự án
9 Bồi dưỡng tập trung
10 Bồi dưỡng theo hình thức online
11 Bồi dưỡng qua các hình thức tham
quan hoạt động thực tế, thăm các
mô hình hoạt động tại cơ sở.
12 Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự
học, tự rèn luyện
Câu 11: Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Nội dung đánh giá
Tốt
Không tốt
Mức độ thực trạng Bình thường
1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên của GV 2. Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV của các cấp 3. Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 4. Xác định phương án bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 5. Xác định những công việc cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 6. Xác định các nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 7. Đánh giá tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch 8. Phê duyệt và ban hành kế hoạch nhanh chóng, kịp thời
Câu 12. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Nội dung đánh giá
Tốt
Không tốt
Mức độ thực trạng Bình thường
1. Bảo đảm số lượng và chất lượng lực lượng tham gia BD 2. Huy động và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BD 3. Huy động và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ BD 4. Hoạch định và huy động các nguồn tài chính phục vụ BD 5. Tạo sự đồng thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia BD
Câu 13. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung điều khiển, chỉ
đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động BD
2. Ra các quyết định bám sát mục tiêu, kịp thời,
hợp lí
3. Sử dụng các PP quản lý để điều hành bộ máy tổ
chức BD
4. Giám sát và điều chỉnh hoạt động BD kịp thời
5. Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho các lực
lượng tham gia BD
Câu 14. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh
giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao
đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí KTĐG hoạt động BD
2. Tổ chức KTĐG quá trình BD
3. Tổ chức KTĐG năng lực của GV sau BD
3. Sử dụng kết quả KTĐG để điều chỉnh hoạt động BD
5. Sử dụng kết quả KTĐG để trong công tác nhân sự của
nhà trường
Câu 15. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến bồi dưỡng
năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ ảnh hưởng
Nội dung đánh giá
Rất ảnh
Rất ảnh
Rất ảnh
hưởng
hưởng
hưởng
Các yếu tố khách quan
1. Chế độ, chính sách về bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ GV
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BD
Các yếu tố chủ quan
3. Nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý BD
4. Nhận thức của GV về công tác TV, HT SV
5. Năng lực tư vấn, hỗ trợ SV của GV trước khi
tham gia BD
Trân trọng cảm ơn thầy/cô!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 2
(Dành cho sinh viên)
Để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh
viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin em vui lòng cung
cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà em cho là phù hợp.
Câu 1. Em vui lòng cho biết: Mức độ đảm bảo các mục tiêu công tác tư vấn, hỗ
trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn
2. Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập
của SV
3. Thay đổi hành vi của SV
Câu 2. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung công tác tư vấn,
hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức
2. Tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học
3. Tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống
4. Tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề
5. Tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí
Câu 3. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Tư vấn trực tiếp
2. Tư vấn qua điện thoại
3. Tư vấn cộng đồng
4. Tư vấn qua thư
5. Tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin,
tập san của nhà trường, của HSV
Câu 4. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. PP lắng nghe
2. PP quan sát
3. PP diễn đạt
4. PP động viên
Câu 5. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các điều kiện tư vấn, hỗ trợ
sinh viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?
Mức độ thực trạng
Nội dung đánh giá
Bình
Tốt
Không tốt
thường
1. Các điều kiện về cơ sở vật chất
2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ
3. Bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ
4. Công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham
gia tư vấn
Trân trọng cảm ơn em!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 3
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ
trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin quý
thầy/cô vui lòng cho biết: Đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho
giảng viên dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Các biện pháp
Rất cần
Cần
Không
Rất khả
Không
Khả thi
thiết
thiết
cần thiết
thi
khả thi
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về
công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên
và bồi dưỡng năng lực tư vấn,
hỗ trợ sinh viên”
2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên cho giảng viên ở
trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
3. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng và bảo đảm các điều kiện
cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ
sinh viên của giảng viên
4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác
tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Trân trọng cảm ơn thầy/cô!