ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì

công trình nghiên cứu nào của tác giả khác.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới đến TS.Nguyễn

Thị Ngọc, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô và cán bộ Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên - ĐHTN đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân,

bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................................................................ 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ....................................................... 6

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 10

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 10

1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................ 12

1.2.3. Năng lực ................................................................................................... 12

1.2.4. Tư vấn, hỗ trợ sinh viên ........................................................................... 13

1.2.5. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường

Cao đẳng nghề ........................................................................................... 14

1.2.6. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng nghề ............................................................................... 15

iii

1.3. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng nghề ...... 16

1.3.1. Mục tiêu công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ...................... 16

1.3.2. Nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ................................... 17

1.3.3. Hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên .................................. 17

1.3.4. Các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên ..................................................... 18

1.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng nghề ............................................................................................. 20

1.4.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường

Cao đẳng nghề ........................................................................................... 23

1.4.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường

Cao đẳng nghề ........................................................................................... 24

1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng nghề ....................................... 25

1.4.6. Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng ......................................... 26

1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng nghề ............................................................................... 27

1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên .................................................................................................. 27

1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ..... 29

1.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ..... 30

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên .................................................................................... 32

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ............................................................................................ 34

1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34

1.6.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37

iv

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ

VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG

CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN ............................................................ 38

2.1. Khái quát địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................ 38

2.2. Khát quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 40

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 40

2.3. Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 42

2.3.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trưởng

Cao đẳng Y tế Hưng yên ........................................................................... 42

2.3.2. Thực trạng đảm bảo mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ................................... 45

2.3.3. Thực trang nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên ................................................................................... 47

2.3.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 49

2.3.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................................... 51

2.3.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ....................................................... 52

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................................... 54

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ........................................................................................... 54

2.4.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên .................................... 55

v

2.4.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên .................................... 57

2.4.4. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên ......... 59

2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................. 62

2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .............................. 62

2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................... 64

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................................. 66

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........ 68

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .............. 70

2.6. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 72

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 75

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ

VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG

CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN ............................................................ 76

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........ 76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 76

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 77

3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................... 77

vi

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên ............................................................... 77

3.2.2. Đổi mới hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ................... 79

3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết

cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ....................................................... 82

3.2.4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ

sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên ......................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 89

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................................................................... 90

3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm ....................................................... 90

3.4.2. Thang đánh giá khảo nghiệm .................................................................. 90

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 91

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98

1. Kết luận .......................................................................................................... 98

2. Khuyến nghị................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BD Bồi dưỡng

GV Giảng viên

KTĐG Kiểm tra đánh giá

NLTV, HT Năng lực tư vấn, hỗ trợ

QLBD Quản lý bồi dưỡng

SV Sinh viên

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

theo ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên ............................. 42

Bảng 2.2. Thực trạng bảo đảm mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh

viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .................. 46

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV ...... 47

Bảng 2.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường

Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 49

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường

Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 51

Bảng 2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ cho hoạt động tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ............................ 52

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng yên ............................................................... 54

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên theo

đánh giá của CBQL, GV và SV .................................................... 56

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế

Hưng yên ....................................................................................... 58

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế

Hưng yên ....................................................................................... 60

Bảng 2.11. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên ........... 61

v

Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên ..... 62

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên........................... 65

Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên .......................... 67

Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BD năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên ...................................................................................... 69

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ................................... 71

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................ 91

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ................................................... 93

Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 95

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay, mục tiêu cơ bản là đào

tại đội ngũ người lao động có kiến thức chuyên môn, có tay nghề cao nhằm

đóng góp được cho xã hội nguồn lao động có chất lượng tốt. Tuy nhiên trước

bối cảnh xã hội, người học trải qua nhiều khó khăn trong cuộc sống và trong

học tập. Do vậy cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài việc chú trọng hoạt động đào

tạo còn đặc biệt quan tâm đến công tác học sinh, sinh viên.

“Công tác học sinh - sinh viên là một trong những công tác trọng tâm

của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng bao gồm tổng thể các hoạt động giáo

dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với học sinh, sinh viên nhằm

đảm bảo các mục tiêu của giáo dục đại học, cao đẳng” [6]. Làm tốt công tác

học sinh - sinh viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức,

kỹ năng chuyên môn, tạo ra môi trường giáo dục tích cực cho việc rèn luyện

phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác phong, lối sống cho học sinh - sinh viên.

Cũng giống như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác, trong những năm

qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã xác định công tác quản lý học sinh,

sinh viên là một mặt quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục,

đào tạo của các nhà trường. Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã

quan tâm và bước đầu đổi mới công tác sinh viên, nhất là hoạt động tư vấn, hỗ

trợ sinh viên trong nhà trường. Từ đó, sinh viên đã có những đóng góp nhất

định trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên.

Tuy nhiên, bên cạnh những nền nếp đã tạo lập được, công tác học sinh -

sinh viên nói chung và hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên còn tồn tại nhiều hạn chế. Một bộ phận học sinh -

sinh viên chưa có đủ thông tin chính xác và toàn diện về các vấn đề liên quan

đến học tập, nghiên cứu khoa học; một bộ phận sinh viên còn gặp khó khăn

1

trong đời sống sinh hoạt xa nhà; một bộ phận sinh viên còn thể hiện ý thức tổ

chức kỷ luật kém, tính tự giác không cao, ít tham gia hoạt động xã hội, dễ bị sa

ngã, lãng phí thời gian tiền bạc vào các trò chơi vô bổ, sao nhãng việc học tập

và rèn luyện… Những hạn chế này sẽ được giải quyết thông qua việc đẩy mạnh

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên nhà trường.

Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lí sinh viên của nhà

trường, Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã tổ chức bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhưng kết quả chưa được như mong muốn

vì một số lý do sau: Một số giảng viên còn non về tay nghề; chưa có nhiều kinh

nghiệm trong tiếp tư vấn, hỗ trợ sinh viên;Việc vận dụng phương pháp tư vấn,

hỗ trợ sinh viên chưa linh hoạt; Khả năng khai thác, truyền thụ thông tin tư vấn

cho sinh viên chưa đáp ứng mục tiêu đề ra. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa đáp ứng một

cách tốt nhất yêu cầu của công việc. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải đổi mới

việc quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho đội ngũ giảng viên

ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để hoạt động này đem lại hiệu quả thiết

thực, giúp hình thành và phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên nhà trường, rất cần các biện pháp phù hợp, khả thi từ phía các nhà quản lý

giáo dục.

Với lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên” làm

luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng nghề và thực tiễn quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng Y tế

Hưng Yên, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

4. Giả thuyết khoa học

Phát triển toàn diện năng lực nghề nghiệp của giảng viên trường Cao

đẳng Y là yêu cầu thiết thực trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc chú trọng

phát triển năng lực giảng dạy và NCKH; năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên cũng được nhà trường chú trọng và quan tâm bồi dưỡng. Tuy nhiên

hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa được như mong muốn mà một trong những

nguyên nhân cơ bản là do hoạt động quản lí. Nếu xây dựng được hệ thống các

biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường từ đó giúp giảng viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường cao đẳng nghề.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

3

- Khảo sát thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong năm học 2019-2020.

- Khảo sát 120 cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Y

tế Hưng Yên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu lí luận, văn bản có liên

quan đến vấn đề bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,

như nghiên cứu chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục Đại học, Cao

đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp nói riêng… nhằm xây dựng khung lí thuyết cho

đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng để thu thập thông tin cho nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Trao đổi với giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý làm rõ, bổ sung thêm

thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Xây dựng các bảng hỏi để lấy thông tin từ cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng đề tài.

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tiến hành trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia giáo dục bao gồm các nhà

giáo, cán bộ quản lý, các cán bộ nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu về cả

mặt lý thuyết và thực tiễn của đề tài.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tìm hiểu, tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học nghiên cứu

về hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên để phục vụ cho nghiên cứu.

4

7.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp thống kê bằng toán học để xử lí số liệu. 8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường cao đẳng nghề.

Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG

CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Những nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào vấn đề bồi dưỡng

giáo viên ở những góc độ khác nhau, trong đó ít nhiều đề cập đến bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ người học.

Gabršček S, Roeders nhấn mạnh, giáo viên phải là những người tự chủ

việc học tập của mình và được phát triển các năng lực dạy học chứ không phải

là ghi nhớ thông tin. Giáo viên phải được phát triển các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ

và quản lý lớp học chứ không phải chỉ là người dạy học, truyền thụ kiến thức.

Hình thức BDGV cũng thay đổi. Dutto khuyến cáo, các mô hình đào tạo

và bồi dưỡng truyền thống cần phải được loại bỏ mà thay vào đó là các hình

thức bồi dưỡng tích cực, phù hợp hơn với các điều kiện phát triển của công

nghệ và yêu cầu đổi mới giáo dục trong thế kỉ 21 (dẫn theo [17]).

Chang, Downes cho rằng PPBD thì rất đa dạng: thuyết trình, minh họa,

thảo luận nhóm, thí nghiệm và các hoạt động thực hành. Theo Tennant và nhiều

tác giả khác, giáo viên là những người học người lớn có những đặc điểm học

tập khác với sinh viên hay học sinh nên khi bồi dưỡng cần chú ý các yếu tố sau:

- Giáo viên là người học người lớn có kinh nghiệm công tác và các kinh

nghiệm này ảnh hưởng đến việc học tập của họ. Họ thường liên hệ kinh nghiệm

đã biết với những kiến thức mới;

- Người lớn chỉ học khi họ thấy việc học tập có lợi cho công việc của họ

và học tập tích cực khi giải quyết các vấn đề thực tiễn;

- Người lớn học thông qua các hoạt động của bản thân;

6

- Người lớn phát triển tốt về tư duy nhưng hạn chế về trí nhớ. Đưa ra các

nhiệm vụ học tập đòi hỏi tư duy giúp người lớn lĩnh hội kiến thức tốt hơn là

việc giảng giải, bắt họ ghi nhớ;

- Người lớn hay xấu hổ không muốn bộc lộ các yếu kém của bản thân và

thích được khen ngợi nhiều hơn. Ra các bài tập phù hợp là một trong những

cách thức hữu hiệu để hạn chế các yếu kém này;

- Người lớn học tập có hiệu quả nếu sử dụng nhiều PPDH khác nhau

(dẫn theo [17]).

Trên thế giới, các quốc gia đều coi trọng hoạt động bồi dưỡng giáo viên

và gắn hoạt động này với công cuộc đổi mới giáo dục không ngừng diễn ra.

Ở Singapore, mục tiêu giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách

học sinh, giúp họ trở thành những công dân phát triển toàn diện: phong phú về

kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phát huy tối đa khả năng của bản thân về

các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất, xã hội. Để thực hiện mục tiêu đó,

Singapore đã phát triển một hệ thống toàn diện để tuyển chọn, đào tạo và phát

triển giáo viên đại trà và giáo viên cốt cán. Một trong những yếu tố then chốt

của hệ thống đó là hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

Tất cả các giáo viên của Singapore đều được đào tạo về sư phạm tại một địa chỉ

duy nhất: Viện Giáo dục Quốc gia thuộc trường Đại học Công nghệ Nanyang.

Hằng năm các giáo viên cần phải tham gia ít nhất 100 giờ đào tạo bồi dưỡng,

với nhiều hình thức khác nhau (dẫn theo [28]).

Ở Malaysia, giáo viên được coi là lực lượng quan trọng giúp đạt được

những mục tiêu nâng cao chất lượng GD và phát triển con người. Sự cần thiết

phát triển năng lực cho giáo viên được Malaysia đề cập đến vào đầu năm 1995

với một hội đồng đặc biệt được Bộ Giáo dục nước này thành lập để nghiên cứu

chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Hoạt động phát triển

chuyên môn cho giáo viên được xem như là một phương tiện nhằm nâng cao

năng lực giáo viên. Các chương trình bồi dưỡng giáo viên được thiết kế nhằm

7

nâng cao kĩ năng, năng lực chuyên môn và trình độ học thuật trong lĩnh vực của

giáo viên, đồng thời, nhằm giúp giáo dục bám sát với sự phát triển của thời đại,

của thực tiễn và chuẩn bị cho giáo viên trước những thách thức của thời kì toàn

cầu hóa.

Ở Thái Lan, trước đây, các khoá đào tạo, bồi dưỡng phát triển tay nghề

giáo viên thường được tổ chức tập trung ở một thành phố. Muốn tham gia, giáo

viên phải nghỉ dạy. Cách tổ chức như vậy được cho là không hiệu quả. Bộ Giáo

dục Thái Lan đã đưa ra hình thức đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành ngay tại

các cơ sở GD. Đó là hoạt động đào tạo dựa vào nhà trường. Theo hình thức đào

tạo này, chương trình đào tạo gồm bốn dự án đã được tiến hành: Dự án giáo

viên quốc gia, Dự án giáo viên chủ chốt, Dự án nghiên cứu và triển khai các

hình mẫu đào tạo dựa vào nhà trường, và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà

trường. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các mô hình đào tạo mới này rất có

hiệu quả với giáo viên [28].

Hoạt động đổi mới chương trình giáo dục của các nước ở châu Âu nói

chung và của Hà Lan nói riêng hiện nay gắn liền với cách tiếp cận giáo dục dựa

vào bối cảnh. Đây là một cách tiếp cận được vận dụng trong các chương trình

môn học ở nhiều nước và dẫn đến việc đòi hỏi người giáo viên cần được đào

tạo, bồi dưỡng để có thể làm chủ và thực hiện hiệu quả các giờ học theo cách

tiếp cận mới này.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Những nghiên cứu về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Dưới dạng sách chuyên khảo, cuốn Hỗ trợ học sinh, sinh viên thiệt thòi:

Một hướng đi của Nguyễn Thị Ngọc Thúy đã tập hợp những bài viết về dự án

"Những nẻo đường đến đại học" với hệ thống chính sách ưu đãi cho học sinh,

sinh viên thiệt thòi ở Việt Nam. Trong đó, trình bày các mô hình và bài học hỗ

trợ sinh viên thiệt thòi; các hoạt động hỗ trợ học sinh sinh viên thiệt thòi tiếp

cận giáo dục đại học; chiến lược và giải pháp hỗ trợ sinh viên thiệt thòi tại các

trường đại học...

8

Ở thể loại luận án, Trần Thị Lan Thu trong Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên

đào tạo từ xa của Viện Đại học mở Hà Nội đã đánh giá các dịch vụ hỗ trợ sinh

viên đối với đào tạo từ xa theo phương thức e-learning tại Viện Đại học mở Hà

Nội. Từ đó, xây dựng mô hình hỗ trợ sinh viên học phương thức e-learning,

giúp sinh viên học tập thuận tiện, đạt kết quả cao.

Nhiều công bố báo chí cũng đã giải quyết những khía cạnh khác nhau

của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Có thể kể đến tác giả Võ Đình Dũng với

Sự cần thiết tổ chức tư vấn về giáo dục giới tính cho sinh viên các trường sư

phạm; tác giả Nguyễn Thị Liên với Nhu cầu được tư vấn về sức khoẻ sinh sản

của sinh viên Đại học sư phạm Hà Nội; tác giả Lê Nam Hải với Một số khía

cạnh tâm lý của hoạt động hỗ trợ sinh viên trong đào tạo từ xa; tác giả Nguyễn

Văn Tịnh với Nhu cầu tham vấn tâm lí của sinh viên Trường Đại học Hà

Tĩnh;... [10], [19], [15], [28].

Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên

So với công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói chung, vấn đề bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên chưa được nghiên cứu một

cách rộng rãi. Một số công trình có đề cập đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở những góc độ khác nhau.

Cuốn sách Kỹ năng tư vấn học tập - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

của Nguyễn Thị Út Sáu đã giới thiệu về nhu cầu tư vấn học tập của sinh viên ở

trường đại học. Trên cơ sở đó, cuốn sách đi vào trình bày kỹ năng tư vấn và

phát triển kỹ năng tư vấn học tập cho giảng viên ở các trường đại học.

Ngoài ra, còn có thể kể đến các công bố báo chí của tác giả Nguyễn Thị

Tính với Phát triển năng lực tư vấn học tập cho giảng viên - cố vấn học tập ở

trường đại học sư phạm trong đào tạo theo học chế tín chỉ; tác giả Đặng Thị

Thanh Thúy với Nâng cao kĩ năng tư vấn học tập cho giảng viên Trường cao

đẳng Sư phạm Lào Cai;... [27], [26].

9

Như vậy, vấn đề công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên đã được

nghiên cứu một số khía cạnh về vai trò, chức năng của công tác tư vấn, hỗ trợ

sinh viên trong các nhà trường, những hình thức tư vấn, những yêu cầu của

công tác tư vấn,... Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Đặc biệt, cho đến thời điểm này, theo

những tài liệu mà chúng tôi đã tiếp cận, nghiên cứu, các tác giả chưa đề cập đến

các vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Chúng tôi xem những công trình nghiên cứu

có liên quan là tài liệu tham khảo quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận

văn này.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “quản lý”.

Tác giả Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Quản lý là sự tác động qua lại

một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường có tổ chức;

là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng

quản lý cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể

và xã hội” [9, tr.55].

Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,

có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả

nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong

điều kiện biến chuyển của môi trường” [29, tr.43].

Từ định nghĩa của Nguyễn Bá Dương và Đỗ Hoàng Toàn, có thể hiểu

một cách chung nhất: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp

quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý tổ chức) đến khách thể quản lý

(những người bị quản lý trong tổ chức) nhằm huy động và điều phối có hiệu

quả mọi nguồn lực của tổ chức (nhân lực, tài lực và vật lực ...) để đạt tới mục

tiêu đã định của tổ chức trong môi trường luôn luôn thay đổi.

10

Trong giáo dục, bản chất của quá trình quản lý được thể hiện ở các chức

năng quản lý. Các công trình nghiên cứu về kế hoạch khoa học quản lý trong

những năm gần đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức

năng quản lý giáo dục.

- Chức năng kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc cần

thực hiện một cách chủ động và khoa học. Đây là chức năng đầu tiên, giúp trù

liệu cho việc thực hiện đạt kết quả tốt. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng

mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện,

phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị

quản lý trong nhà trường.

- Chức năng tổ chức. Chức năng tổ chức của quản lý giáo dục là thiết kế

cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý

giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy

vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả

nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ chức là một công cụ.

- Chức năng điều khiển chỉ đạo thực hiện. Đây là chức năng thể hiện

năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức,

người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo

đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quyết định là công cụ chính

để điều khiển hệ thống.

- Chức năng kiểm tra. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình

quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm

định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực

hiện quyết định. Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm,

uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn, xử lí. Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy

được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố

mới, những vấn đề đặt ra.

11

1.2.2. Bồi dưỡng

Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào

tạo thêm nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân

cách theo định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị

thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt

động trong các lĩnh vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí

luận, nghiệp vụ sư phạm” [14, tr.30].

Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: Bồi dưỡng “là quá trình cập

nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc

học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [12, tr.13].

Từ cách định nghĩa của Từ điển Giáo dục học và tác giả Nguyễn Minh

Đường, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức,

năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức,

năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong công tác cán bộ, bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật

kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người lao động trong

một tổ chức hành chính Nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi mà

những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu hoặc không đáp

ứng thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

1.2.3. Năng lực

Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng: “Năng lực là đặc điểm của cá

nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục

và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với

những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, chí tuệ, tính cách của cá nhân”

[18, tr.41].

Từ điển Giáo dục học cho rằng: Năng lực là khả năng được hình thành

hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể

lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành

một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ [14].

12

Dưới góc độ Tâm lý học, năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của

cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định,

nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [30].

Như vậy, năng lực mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong

hành động và có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, hoạt động, rèn

luyện và trải nghiệm. Về bản chất, năng lực là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng,

kỹ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lý khác phù hợp với yêu cầu của hoạt động

nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Khi năng lực phát triển thành

tài năng thực sự thì các yếu tố này hoà quyện, đan xen vào nhau.

1.2.4. Tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Trong tiếng Anh, tư vấn là “Consulting, với ý nghĩa chỉ hình thức mà

một người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó sẽ giảng giải, cắt nghĩa

hay đưa ra lời khuyên cho người được tư vấn trong một vấn đề nhất định. Tư

vấn thường mang tính chất quan hệ một chiều.

Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), khái niệm "Tư vấn"

được hiểu là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền

quyết định [21].

Với nội hàm đó của “tư vấn” thì “tư vấn, hỗ trợ sinh viên” được hiểu là

một hình thức hỗ trợ sinh viên thông qua quá trình giao tiếp, đồng cảm giữa

người tư vấn và sinh viên được tư vấn nhằm giúp sinh viên giải đáp băn khoăn,

thắc mắc, cung cấp thông tin, giúp đỡ sinh viên phát triển tiềm năng để tự tìm

ra giải pháp giải quyết vấn đề và tự tin hơn trong hành động theo quyết định

mà sinh viên đã lựa chọn.

Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, tư vấn, hỗ trợ sinh viên - (với

vai trò là một bộ phận của công tác học sinh - sinh viên) là chức năng, nhiệm

vụ của nhiều đơn vị và cá nhân trong cơ sở giáo dục. Bao gồm:

- Thủ trưởng cơ sở giáo dục: Quyết định thành lập và quy định chức

năng, nhiệm vụ của Khoa và các đơn vị phụ trách các nội dung công tác sinh

13

viên của nhà trường và giao cho Phòng (Ban) công tác chính trị - công tác sinh

viên là đơn vị chủ trì tham mưu, tổng hợp giúp Thủ trưởng cơ sở giáo dục

về công tác sinh viên của nhà trường.

- Chủ nhiệm lớp sinh viên: Căn cứ Điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ sở

giáo dục hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên, viên chức của nhà trường

làm công tác chủ nhiệm lớp sinh viên để hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt

động học tập và rèn luyện của lớp sinh viên.

- Cố vấn học tập: Căn cứ Điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục

hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên kiêm nhiệm công tác cố vấn học tập

cho sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực hiện tốt quy chế, quy định về

đào tạo. Cơ sở giáo dục có thể phân công một giảng viên kiêm nhiệm công tác

cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp sinh viên [6].

1.2.5. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường

Cao đẳng nghề

Theo Hoàng Phê, "Bồi dưỡng" được hiểu là nuôi dưỡng thêm: Tăng

thêm năng lực và phẩm chất: như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ

năng, bồi dưỡng đạo đức...

Hoạt động bồi dưỡng giảng viên là quá trình Hiệu trưởng sử dụng các

công cụ quản lý tạo điều kiện và cơ hội cho giảng viên tham gia vào các hoạt

động khác nhau ở bên trong và bên ngoài nhà trường để cập nhật kiến thức, kỹ

năng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những thay đổi của xã

hội và yêu cầu nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Bồi dưỡng năng lực tư vấn – hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là quá trình

Hiệu trưởng trường cao đẳng tổ chức cho giảng viên tham gia vào các hoạt

động học tập (tập huấn, tự học) kiến thức về hoạt động tư vấn – hỗ trợ sinh

viên đồng thời giúp giảng viên có cơ hội được tập luyện, rèn luyện kỹ năng tư

vấn, hỗ trợ cho sinh viên trong học tập, trong cuộc sống, từ đó giúp phát triển

14

năng lực thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn sinh viên cho giảng viên trong

nhà trường.

1.2.6. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng nghề

Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên là tổng hoà các yếu tố

có tính nhận thức (kiến thức, kỹ năng) về tư vấn, hỗ trợ sinh viên, các yếu tố

phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm...) trong tư vấn, hỗ trợ sinh viên giúp

giảng viên có thể giao tiếp, đồng cảm với sinh viên được tư vấn một cách hiệu

quả, nhằm giúp sinh viên giải đáp băn khoăn, thắc mắc, cung cấp thông tin,

giúp đỡ sinh viên phát triển tiềm năng để tự tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề

và tự tin hơn trong hành động theo quyết định mà sinh viên đã lựa chọn.

Từ những khái niệm thành phần như trên, có thể khái quát: Quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng nghề là

những tác động có mục đích, có hệ thống của Hiệu trưởng nhà trường trong việc

xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đánh giá kết quả

bồi dưỡng nhằm làm cho đội ngũ giảng viên có được năng lực giao tiếp, đồng

cảm, chia sẻ và giúp đỡ cho sinh viên được tư vấn một cách hiệu quả.

Mục đích quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên nhằm đảm bảo cho các hoạt động của các chủ thể bồi dưỡng và hoạt động

của đối tượng bồi dưỡng (giảng viên) diễn ra một cách khoa học, từng bước đạt

được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra, góp phần nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên.

Chủ thể của quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên được xác định theo từng hình thức bồi dưỡng. Đối với hình thức bồi

dưỡng tập trung do các cơ quan QLGD tổ chức, thì chủ thể quản lý là các cơ

quan QLGD đó. Đối với hình thức bồi dưỡng tại chức ở các nhà trường, thì chủ

thể quản lý là ban giám hiệu nhà trường.

Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên là quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung và kế hoạch bồi

15

dưỡng; quản lý các hoạt động bồi dưỡng theo đúng quy chế đảm bảo các hoạt

động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao; quản lý các hoạt động tự bồi dưỡng; quản lý

các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và

quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên là toàn bộ những cách thức, biện pháp, tác động điều khiển

của chủ thể quản lý bằng hệ thống các công cụ, các phương tiện nhằm điều

khiển các hoạt động bồi dưỡng vận hành và phát triển theo một quy trình tối

ưu. Các phương pháp quản lý bao gồm các phương pháp quản lý hành chính,

phương pháp giáo dục thuyết phục…

1.3. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng nghề

1.3.1. Mục tiêu công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên hướng đến nhiều mục tiêu. Các mục tiêu cụ

thể như sau:

Thứ nhất, tư vấn, hỗ trợ nhằm cung cấp thông tin cho sinh viên cần tư

vấn. Các thông tin chính xác, rõ ràng làm thay đổi nhận thức và quan điểm lệch

lạc không đúng của sinh viên. Thông qua đó thể hiện sự hỗ trợ của cơ sở đào

tạo với sinh viên; hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tâm lý, tình cảm, hiểu và làm yên lòng

sinh viên.

Thứ hai, tư vấn, hỗ trợ nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trong đời

sống và học tập của sinh viên. Các vấn đề nảy sinh trong đời sống sinh hoạt và

học tập của sinh viên rất đa dạng, hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp sinh viên

giải quyết những khác biệt và mâu thuẫn với những người khác và chính bản

thân sinh viên; giúp sinh viên phân tích những khó khăn, tìm ra những giải

pháp hành động và cuối cùng tìm được giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề;

giúp sinh viên cần tư vấn xác định các phương án, tự đưa ra quyết định cụ thể

về cách giải quyết trong đời sống sinh hoạt và học tập.

Thứ ba, tư vấn, hỗ trợ nhằm thay đổi hành vi của sinh viên. Hoạt động tư

vấn, hỗ trợ nhằm trang bị cho sinh viên các kỹ năng trong cuộc sống, trong học

16

tập, sinh hoạt phù hợp để sinh viên có thể quyết định các thay đổi liên quan đến

suy nghĩ, tình cảm, hành vi.

1.3.2. Nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH

quy định về “hỗ trợ và dịch vụ sinh viên”. Theo đó, hoạt động hỗ trợ và dịch vụ

sinh viên khá đa dạng, bao gồm:

Thứ nhất, tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức: Tư vấn tình bạn, tình yêu,

sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên...

Thứ hai, tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học: Tư vấn về

phương pháp học ở bậc cao đẳng - đại học, tư vấn về thi, về chọn đề tài nghiên

cứu khoa học, đề tài tốt nghiệp, tư vấn về học bổng, về du học...

Thứ ba, tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề, điều kiện sống: Tư vấn chọn

chuyên ngành, tư vấn việc làm, tư vấn nhà trọ...

Thứ tư, tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí: Tư vấn về luyện tập thể thao,

về tiếp cận dịch vụ Internet...

1.3.3. Hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Trong các trường Đại học, Cao đẳng, hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên

khá đa dạng. Một số hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên phổ biến, như sau:

Thứ nhất, tư vấn trực tiếp

Tư vấn trực tiếp là hình thức giảng viên trực tiếp nói chuyện với sinh

viên cần tư vấn. Với tư vấn trực tiếp, giảng viên có thể quan sát trực tiếp cử chỉ,

tâm lý sinh viên để hiểu rõ hơn về tâm lý sinh viên, có thể tương tác với sinh

viên một cách tích cực để tìm ra giải pháp phù hợp. Khi giảng viên tư vấn trực

tiếp, những thắc mắc của sinh viên sẽ được giải đáp cặn kẽ, chi tiết nhất. Được

gặp và trao đổi trực tiếp với giảng viên, sinh viên có thể có được câu trả lời

nhanh nhất, cũng có thể đưa ra các vấn đề của mình dễ dàng hơn. Tuy nhiên,

hình thức này không chỉ đòi hỏi giảng viên phải có vốn kiến thức, hiểu biết

vững chắc, phải có các kỹ năng giao tiếp với sinh viên, như các kỹ năng: tạo

niềm tin cho sinh viên, đồng cảm, thuyết phục, tự chủ cảm xúc...

17

Thứ hai, tư vấn qua điện thoại

Tư vấn qua điện thoại là hình thức giảng viên nói chuyện với sinh viên

cần tư vấn qua điện thoại. Hình thức này rất tiện lợi cho sinh viên ngoại trú, ở

xa trường không thể đến gặp trực tiếp giảng viên. Giảng viên có thể nghe sinh

viên trình bày thắc mắc cũng như đưa ra cho sinh viên lời khuyên qua điện

thoại. Hình thức này thực hiện nhanh chóng nhưng chỉ giải quyết được các vấn

đề không liên quan đến thủ tục. Hình thức tư vấn này ngày càng phổ biến vì

hiện tại, điện thoại là phương tiện liên lạc nhanh và hữu hiệu.

Thứ ba, tư vấn qua thư

Tư vấn qua thư là hình thức giảng viên trao đổi với sinh viên cần tư vấn về

một vấn đề nào đó bằng lá thư. Ngày nay, hình thức tư vấn qua thư có thể được

thực hiện thông qua sự hỗ trợ của internet - thư điện tử (email). Khác với tư vấn

trực tiếp, tư vấn qua thư tạo cơ hội cho giảng viên tìm hiểu vấn đề sẽ tư vấn cho

sinh viên kỹ càng và chính xác hơn, vì thế có thể đưa ra những tư vấn, khuyên

nhủ hữu hiệu cho sinh viên. Sinh viên có thể nắm bắt rõ ràng hơn, đầy đủ hơn

những tư vấn của giảng viên trong trường hợp vấn đề cần tư vấn phức tạp mà

sinh viên không thể nắm bắt hết được khi giảng viên tư vấn bằng lời nói.

Ngoài ra, còn có hình thức tư vấn cộng đồng - là hình thức giảng viên nói

chuyện với tập thể sinh viên (chi hội, Câu lạc bộ...); và hình thức tư vấn trên

phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của Hội Sinh viên (là

hình thức giảng viên trao đổi với sinh viên thông qua mục hỏi, đáp).

1.3.4. Các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên diễn ra thuận lợi và

hiệu quả, cơ sở giáo dục cần bảo đảm một số điều kiện như sau:

Thứ nhất, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn lực. Ngoài

những cơ sở vật chất chung phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, cơ sở giáo

dục phải bố trí văn phòng tư vấn với kinh phí hoạt động thường xuyên; trang bị

18

đủ tài liệu nghiên cứu và tài liệu hỗ trợ sinh viên được tư vấn; tuyển chọn, bố

trí, tập huấn thường xuyên cho giảng viên làm nhiệm vụ tư vấn.

Thứ hai, tạo môi trường tư vấn, hỗ trợ thuận lợi. Trong tư vấn trực tiếp

cho sinh viên thì môi trường thuận lợi là điều kiện quan trọng giúp cho hoạt

động tư vấn đạt hiệu quả. Do đó, cơ sở giáo dục cần có khu vực riêng để gặp

mặt, trao đổi; ở một mức độ cao hơn, hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên còn đòi

hỏi môi trường kín đáo để thực hiện việc bảo mật với những vấn đề mang tính

riêng tư.

Thứ ba, thực hiện bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ cá nhân. Sự tin tưởng là

nền tảng cho mối quan hệ giữa sinh viên cần tư vấn với giảng viên tham gia tư

vấn. Khi sinh viên cần tư vấn tin tưởng rằng giảng viên tham gia tư vấn sẽ giữ

bí mật mọi thông tin về họ thì họ sẽ trao đổi những mối quan tâm, lo lắng và

các vấn đề của mình một cách thoải mái, nhất là đối với các vấn đề tình yêu,

tình dục...

Thứ tư, không ngừng rèn luyện kỹ năng và nâng cao trình độ hiểu biết

của giảng viên tham gia tư vấn. Xuất phát từ yêu cầu phát triển mọi mặt của xã

hội và yêu cầu phát triển của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đòi hỏi giảng

viên tham gia tư vấn phải nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng

nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của sinh viên. Các phương tiện thông tin ngày càng

nhiều, sinh viên nắm bắt rất nhanh nên giảng viên tham gia tư vấn phải luôn

cập nhật thông tin và không thể lạc hậu hơn so với sinh viên. Sinh viên tin

tưởng và dành thời gian để được tư vấn, vì vậy giảng viên tham gia tư vấn phải

làm việc để xứng với niềm tin của sinh viên. Đội ngũ giảng viên tham gia tư

vấn phải không ngừng học hỏi về phương pháp tư duy khoa học, phân tích,

tổng hợp, nhanh chóng tìm ra bản chất để luyện cho các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ

sinh viên ngày càng tốt hơn.

19

1.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng nghề

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của GV ở trường Cao đẳng trong công tác tư

vấn, hỗ trợ sinh viên

Đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến nhất trên thế

giới, không giới hạn thời gian học tập, sinh viên phải tích lũy khối lượng kiến

thức định sẵn, khi nào tích lũy xong thì ra trường nên cho phép người học chủ

động hơn. Vai trò của người thầy trong đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ nặng nề

hơn vừa làm công tác giảng dạy vừa làm công việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên

trong học tập và nghiên cứu khoa học. Người học chuyển từ tiếp nhận tri thức

một cách thụ động sang chủ động trong quá trình học tập, tự sắp xếp lộ trình

học theo nhu cầu của bản thân, vừa là người chủ động tìm kiếm lĩnh hội tri thức

vừa là người đàm phán với giảng viên, đàm phán với nhóm và với chính mình

được phát huy hết khả năng học tập. Giảng viên thực hiên chức năng tư vấn,

hỗ trợ sinh viên chính là thực hiên vai trò của người cố vấn học tập. Cố vấn

học tập chức danh quy đinh trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là

người tư vấn , hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và

nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu

tốt nghiệp và khả năng tìm việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học

tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa

ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Thực tiễn đào tạo theo hệ

thống tín chỉ cho thấy tùy theo từng cơ sở đào tạo mà giảng viên có những chức

năng và nhiệm vụ khác nhau. Ở đây, chúng tôi bàn về chức năng tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên

Với chức năng tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa

học, định hướng nghể nghiệp, bao gồm:

Giúp sinh viên biết cách lập kế hoạch học tập trong suốt các năm học ở

trường cho đến khi tốt nghiệp, xây dựng kế hoach học tập cho từng học kỳ phù

hợp để đạt kết quả tốt nhất trong cả khóa học;

20

Giúp sinh viên hiểu rõ các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, thủ tục

đăng ký học phần, theo dõi kết quả học tập, các hình thức kiểm tra đánh giá

sinh viên trong học tập và rèn luyện;

Tư vấn cho sinh viên xác định động cơ học tập đúng đắn, phương pháp

học, phương pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử

lý thông tin, tài liệu học tập;

Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo

chuyên ngành của lớp và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên

quyết của từng học phần;

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng

ký, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ; ký chấp nhận hoặc từ

chối vào phiếu đăng ký học phần cho sinh viên;

Theo dõi việc đăng ký học phần của sinh viên cho phù hợp với quy định

của trường;

Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa

chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng

lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên;

Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên, nhắc nhở sinh viên

khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút, cảnh báo biến động ,sa sút trong quá

trình học, hỗ trợ sinh viên cải thiện. Rèn luyện cho sinh viên thói quen viết nhật

ký học tập cho mỗi môn học, mỗi học kỳ để theo dõi tiến trình học tập nhằm

kịp thời khắc phục những bất cập xảy ra ảnh hưởng đến kết quả học tập;

Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên có liên quan đến việc học tập của

sinh viên trong phạm vi thẩm quyền của mình; Tham gia các cuộc họp, tập

huấn về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên do triệu tập của nhà trường.

Lập kế hoạch hoạt động cá nhân, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, ghi

chép đầy đủ các biểu mẫu, xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian

và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên số điện thoại, E.mail

21

và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong trường hợp cần

thiết. Trung thực và công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng

dẫn sinh viên. Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến

thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên.

1.4.2. Cấu trúc năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên bao gồm các năng lực

thành phần sau đây:

(1)Năng lực tư vấn tâm lý sinh viên:

- Năng lực hiểu đặc điểm đối tượng

- Năng lực xác định những khó khan tâm lý của đối tượng

- Năng lực tiếp cận đối tượng

- Năng lực cảm hóa, thuyết phục đối tượng

(2) Năng lực tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên

- Năng lực tư vấn hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập

- Năng lực xác định những khó khan tâm lý trong học tập của sinh viên

- Năng lực tư vấn hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên

- Năng lực tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên

- Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục

vụ học tập.

- Hướng dẫn sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập

- Hướng dẫn sinh viên trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp

(3) Năng lực tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh viên

- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với

nhóm lớp

- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với

thầy cô

- Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ

tình cảm

22

(4) Năng lực tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên

- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề

- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp

- Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp

1.4.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường

Cao đẳng nghề

Theo Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH thay thế Quyết định số

26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên

trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy và Quyết định số 54/2008/QĐ-

BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh

viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề thì giảng viên có nhiệm vụ thực

hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Muốn làm tốt nhiệm vụ này, giảng viên

cần được tăng cường bồi dưỡng năng lực [7].

Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV ở trường cao đẳng

nhằm mục tiêu đào tạo đội ngũ GV chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu

của sinh viên trong bối cảnh xã hội luôn luôn vận động không ngừng, góp phần

nâng cao năng lực sư phạm cho người giảng viên. Giúp họ vừa có kĩ năng nghề

nghiệp chuyên môn vững chắc vừa có khả năng chia sẻ, lắng nghe, thấu hiểu để

từ đó đưa ra những lời khuyên, giải đáp tích cực giúp sinh viên phát huy khả

năng tự quyết định, tự giải quyết vấn đề đồng thời có thể lựa chọn phương án

phù hợp nhất cho mình trong guồng quay của chương trình đào tạo tín chỉ đồng

thời giảm bởi áp lực của việc học tập nặng nề, căng thẳng của sinh viên. Đồng

thời qua trình bồi dưỡng cũng giúp hình thành được thái độ và tình cảm nghề

nghiệp cho giảng viên đối với việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế.

23

1.4.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV trường

Cao đẳng nghề

Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường cao đẳng nghề bao gồm:

Kiến thức về các nhóm kỹ năng tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên: thông qua

hoạt động bồi dưỡng, giảng viên được cung cấp các kiến thức cụ thể về hệ

thống các năng lực cần hình thành để hỗ trợ cho sinh viên có hiệu quả.

Tạo môi trường tập luyện rèn luyện các nhóm kỹ năng tư vấn và hỗ trợ

cho sinh viên để giảng viên được trải nghiệm việc sử dụng các năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên

Bồi dưỡng phẩm chất của nhà tư vấn, hình thành tình cảm và thái độ tích

cực, tinh thần sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ sinh viên trong cuộc sống cũng như

trong học tập.

Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV ở trường

Cao đẳng phải đảm bảo nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên. Tư vấn, hỗ trợ những gì, khả năng chia sẻ, thấu hiểu, nắm bắt tâm lý của

sinh viên như thế nào, để tư vấn, hỗ trợ được GV cần nắm được những vấn đề

liên quan đến những điều cần tư vấn như; Chương trình đào tạo, quy chế đào

tạo và vận dụng một cách linh hoạt trong hoạt động tư vấn, phát huy được tối

đa chức năng, nhiệm vụ của người GV. Bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên cần tập trung vào các nội dung bồi dưỡng như: - Chương

trình đào tạo chuyên ngành - Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ - Cách đăng

ký học tập - Kĩ năng lập kế hoạch học tập - Các quy định về cảnh báo, ngừng

học, buộc thôi học đối với sinh viên - Phương pháp tự học ở bậc cao đẳng -

Cách tra cứu thông tin, tài liệu học tập qua mạng và trong các thư viện -

Phương pháp viết tiểu luận, đồ án, chuẩn bị thảo luận, seminar… - Phương

pháp làm việc nhóm - Phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập cá

24

nhân - Các tình huống sinh viên thường gặp về khó khăn tâm lý trong học tập,

rèn luyện ở trường cao đẳng.

1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng nghề

1.4.5.1. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

* Phương pháp tự học, tự nghiên cứu

Hiệu trưởng tổ chức biên soạn, lựa chọn tài liệu hướng dẫn tư vấn hỗ trợ

sinh viên quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của giảng viên, nội dung cần tiến

hành tư vấn các phương pháp, nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ sinh viên, những tình

huống có thể xảy ra trong hoạt động tư vấn, quy trình tư vấn, hỗ trợ sinh viên,

điều kiện cần và đủ đối với giảng viên làm nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

* Phương pháp làm việc nhóm

Tạo ra môi trường học tập theo nhóm để giảng viên chia sẻ kiến thức

kinh nghiệm về tư vấn, hỗ trợ sinh viên và vai trò trách nhiệm của giảng viên tư

vấn, hỗ trợ sinh viên.

* Sử dụng phương pháp thuyết trình

Cung cấp kiến thức chuyên đề, phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức

mới những vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh vực khác nhau.

* Phương pháp thực hành

Cho giảng viên trực tiếp thực hành xử lý tình huống, tự tổ chức các hoạt

động, trên cơ sở đó phân tích rút ra kinh nghiệm để tổ chức hoạt động hiệu quả

* Phương pháp cùng tham gia

Có sự tác động luân phiên và tương hỗ giữa người giảng viên và học

viên, giảng viên đóng vai trò là người điều hành, dẫn dắt, định hướng, nêu vấn

đề; học viên là người thảo luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm, kiến thức

cho bản thân (đối thoại, thảo luận nhóm, hỏi đáp, trò chơi...).

* Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Giúp giảng viên nhận diện và thảo luận về các tình huống, các hoạt động

thực tế, một vấn đề hay một loạt vấn đề nào đó có liên quan đến hoạt động tư vấn

25

hỗ trợ cho sinh viên, từ đó giảng viên có thể khái quát, rút ra được kinh nghiệm

hay nhận ra được vấn đề rộng hơn từ một tình huống, trường hợp cụ thể.

* Phương pháp sử lý tình huống và phương pháp dự án

Giảng viên thiết kế các tình huống để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên giúp GV trải nghiệm, xử lý.

1.4.5.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng

- Bồi dưỡng tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa

kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với

giảng viên; đáp ứng nhu cầu của giảng viên trong học tập bồi dưỡng; tạo điều

kiện cho giảng viên có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện

tập kĩ năng.

- Bồi dưỡng theo hình thức online (qua mạng Internet).

- Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, thăm các mô

hình hoạt động tại cơ sở.

- Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện.

1.4.6. Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường cao đẳng

- Nguồn nhân lực: Để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, nhà trường huy động nguồn nhân lực từ các

phòng chức năng với các cán bộ dày kinh nghiệm; các giảng viên từ các khoa

chuyên môn vừa là đối tượng được bồi dưỡng, vừa đóng góp ý kiến, cung cấp

thông tin để hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả cao; nhà trường cũng có thể mời

các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan từ các trường đại học, cao đẳng

có uy tín tham gia bồi dưỡng.

- Nguồn tài lực: Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được trích từ nguồn ngân sách

của nhà trường, dựa trên dự toán được hiệu trưởng phê duyệt. Nguồn tài lực

cần được sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch và đạt hiệu quả.

26

- Nguồn lực vật chất: Đóng vai trò quyết định đến năng suất, hiệu

quả hoạt động bồi dưỡng. Bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, phòng ốc, trang

thiết bị, tài liêu, mạng internet, phần mềm chuyên dụng của nhà trường phục vụ

hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

- Nguồn lực thông tin: Việc giải quyết các nhiệm vụ, ra các nghị quyết,

quyết định phát triển nhà trường đều phải căn cứ vào nguồn thông tin, kết quả

xử lý thông tin.

Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là kết quả đầu ra của mọi hoạt

động. Các thông tin về năng lực đội ngũ giảng viên, thông tin về kết quả học

tập - rèn luyện của sinh viên là căn cứ để nhà trường xây dựng kế hoạch, nội

dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,

giúp cải thiện kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của

nhà trường. Do vậy, nguồn tin cũng cần phải đảm bảo tính chính thống, độ

tin cậy và phải được kiểm duyệt.

1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng nghề

Các trường chuyên nghiệp có nhiệm vụ quản lí toàn bộ hoạt động giáo

dục tuân thủ nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong điều lệ của nhà

trường. Để thực hiện tốt vai trò của nhà quản lý trong hoạt động bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, hiệu trưởng cấn tiến hành các

công việc sau:

1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Trong công tác quản lí, xây dựng kế hoạch là sự xác định một cách có căn

cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ (thời hạn, tốc độ, tỉ lệ cân đối) về

sự phát triển một quá trình giáo dục và định ra những phương tiện cơ bản để thực

hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục đó. Nói cách khác,

xây dựng kế hoạch quản lí là quyết định trước xem các lực lượng giáo dục sẽ phải

làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó.

27

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là nền tảng cho toàn bộ quá trình tổ chức

bồi dưỡng. Khi chủ thể quản lý bồi dưỡng lập được kế hoạch bồi dưỡng thì tư

duy quản lý của chủ thể quản lý bồi dưỡng sẽ có hệ thống hơn. Từ đó, có thể

tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra trong quá trình tổ chức bồi dưỡng; sẽ

phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tập thể để tạo nên một sức mạnh

tổng hợp thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng muốn hướng đến. Bên cạnh đó,

chủ thể quản lý bồi dưỡng cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực

hiện tổ chức bồi dưỡng.

Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên, chủ thể quản lý cần tiến hành các bước: Tiền kế hoạch, hình thành

bản kế hoạch, hoàn chỉnh bản kế hoạch.

Thứ nhất, tiền kế hoạch, bao gồm:

- Tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

đội ngũ giảng viên: Cần xác định điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của đội ngũ giảng viên; xác định những cơ hội và thách thức.

- Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

đội ngũ giảng viên của các cấp quản lý giáo dục bên trên.

Thứ hai, hình thành bản kế hoạch, bao gồm:

- Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên.

- Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng. Việc xác định

nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng được thể hiện thông qua hai cấp

độ: (1) Xác định phương án bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên cụ thể có thể tiến hành bồi dưỡng trực tiếp với báo cáo viên là các

chuyên gia tư vấn tâm lí, hỗ trợ sinh viên ở các trường Đại học, các Viện

nghiên cứu; bồi dưỡng trực tuyến qua mạng hoặc yêu cầu giảng viên nghiên

cứu tài liệu về tư vấn, hỗ trợ sinh viên (tự học); (2) Xác định những công việc

cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên, ví dụ: khâu chuẩn bị cho bồi dưỡng, cơ sở vật chất, mời báo cáo viên,

kiểm tra đánh giá kết quả sau bồi dưỡng của giảng viên...

28

- Xác định các nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên.

Thứ ba, hoàn chỉnh bản kế hoạch. Trong bước này, cần tiến hành đánh

giá là tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch. Một bản kế hoạch được

đánh giá là có tính khoa học thực tiễn và khả thi cao sẽ được phê duyệt và ban

hành chính thức để thực hiện.

1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là

quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định

để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên đã đề ra.

Trọng tâm của tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên là việc quản lý, sắp xếp các nguồn lực tham gia bồi dưỡng, bao gồm:

Bảo đảm nguồn nhân lực; Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vật lực;

Hoạch định và huy động nguồn tài lực; và Xây dựng môi trường thuận lợi cho

hoạt động bồi dưỡng.

- Bảo đảm số lượng và chất lượng lực lượng tham gia bồi dưỡng (nguồn

nhân lực). Nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp, các chuyên gia, giảng

viên đến từ các trường đại học, các viện nghiên cứu. Trong đó, các chuyên gia

là lực lượng chính, truyền đạt và cập nhật những kỹ năng quan trọng về tư vấn,

hỗ trợ sinh viên. Đây phải là những người có kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc

và kĩ năng thành thạo trong thực hiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả phương tiện phục vụ bồi dưỡng.

Phương tiện phục vụ bồi dưỡng là cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ

thông tin. Việc huy động và sử dụng hiệu quả phương tiện bồi dưỡng góp phần

quan trọng trong triển khai bồi dưỡng, tạo nền tảng thuận lợi lôi cuốn giảng

viên tham gia thực sự vào quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

29

và giảng viên cũng có cơ hội chủ động khai thác và tiếp nhận tri thức, kĩ năng

về tư vấn, hỗ trợ sinh viên dưới sự hướng dẫn của chuyên gia.

Trong các phương tiện phục vụ bồi dưỡng, công nghệ thông tin đóng vai

trò quan trọng. Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong bồi dưỡng

sẽ giúp đổi mới phương pháp bồi dưỡng và đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng.

Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giảng viên có thể chủ động tham gia bồi

dưỡng ở mọi nơi, mọi lúc, kết hợp nhiều hình thức phương pháp phù hợp với

điều kiện, hoàn cảnh của bản thân.

- Hoạch định và huy động các nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng. Như

nhiều hoạt động giáo dục khác, chủ thể tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên cần phải hoạch định các nguồn tài chính nhằm đảm

bảo chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng, cung cấp tài liệu

và bổ sung, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ bồi dưỡng.

- Xây dựng môi trường bồi dưỡng thuận lợi. Môi trường bồi dưỡng cũng

được coi là một trong những nguồn lực của bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên. Để xây dựng môi trường bồi dưỡng thuận lợi, chủ thể quản lý

cần huy động sự ủng hộ về chủ trương của các cấp quản lý và tạo ra sự đồng

thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng.

1.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch

định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, Hiệu trưởng phải chỉ đạo cho hệ thống hoạt

động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hiệu trưởng phải là

người có hiểu biết, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.

Quyết định là công cụ cơ bản để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá

trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương

án khác.

Trong quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,

Hiệu trưởng phải có năng lực để lựa chọn được phương án tối ưu và ra các quyết

30

định bám sát mục tiêu, kịp thời, hợp lí và quán triệt các nguyên tắc hoạt động

trong việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của

Hiệu trưởng trong toàn bộ quá trình quản lý, là việc huy động mọi lực lượng

vào việc thực hiện và điều hành các hoạt động để hoàn thành kế hoạch đề ra.

Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được xem

như là quá trình “thi công” kế hoạch bồi dưỡng đã vạch ra để phát triển năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Các nội dung cụ thể của việc chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên bao gồm:

Thứ nhất, sử dụng các phương pháp quản lý để điều hành bộ máy tổ

chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Chủ thể quản lý phối hợp các phương pháp trong việc điều hành bộ máy

tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên như phương

pháp hành chính, phương pháp tâm lí xã hội, phương pháp kinh tế. Chủ thể

quản lý giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân một cách khoa học, không

chồng chéo, theo đúng chức năng nhiệm vụ trong mối quan hệ hợp tác giữa chủ

thể quản lý - người giảng dạy trong khóa bồi dưỡng; chủ thể quản lý - giảng

viên được bồi dưỡng; người giảng dạy trong khóa bồi dưỡng - giảng viên được

bồi dưỡng.

Thứ hai, giám sát và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên kịp thời

Giám sát là quá trình chủ thể quản lý bồi dưỡng theo dõi việc thực hiện

nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân trong quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên để phát hiện ra những mặt tích cực cần phát huy

và những sai lệch, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở thông tin thu được từ

giám sát, chủ thể quản lý bồi dưỡng đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời

và phù hợp cho quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

31

viên đang diễn ra và cơ sở thiết lập quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên tiếp theo.

Thứ ba, đôn đốc, động viên, tạo động lực cho các lực lượng tham gia bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Chủ thể quản lý bồi dưỡng thường xuyên đôn đốc, động viên, tạo động

lực cho cả các lực lượng tổ chức bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên tham gia bồi

dưỡng, để biến mục tiêu phát triển năng lực nói chung, phát triển năng lực năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng thành nhu cầu hoạt động

của mỗi cá nhân, mỗi lực lượng.

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên

Kiểm tra, đánh giá là chức năng cố hữu của quản lý nói chung và quản lý

giáo dục nói riêng. Không có kiểm tra sẽ không có quản lý giáo dục. Kiểm tra

là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý giáo dục và là chức năng của

mọi cấp quản lý giáo dục. Mục đích của kiểm tra là giúp cho các chủ thể quản

lý giáo dục biết được mức độ thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, đồng thời

đánh giá được những quyết định có phù hợp với thực tế hay không. Trên cơ sở

đó, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập

thể để đạt được mục tiêu giáo dục. Kiểm tra không những để đánh giá thực

trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà

còn là cơ sở để thực hiện cho một quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên tiếp theo.

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên bao gồm các nội dung như sau:

Thứ nhất, xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá

Trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, tiêu

chuẩn là những chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng. Trong đó,

trọng tâm là các năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên, được thể hiện

32

cụ thể thông qua mục tiêu tư vấn, xác định và xử lý nội dung tư vấn, sử dụng đa

dạng các hình thức tư vấn và các phương pháp tư vấn.

Thứ hai, tổ chức kiểm tra, đánh giá.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá chính là quá trình “đo đạc” việc thực hiện bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Việc “đo đạc” hướng

vào các nội dung như: Kế hoạch thực hiện việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên của cán bộ quản lý và mỗi giảng viên; Việc thực

hiện các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch; Tiến độ và mức độ thực hiện các giải

pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; Kết quả thực

hiện việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; Những

hạn chế yếu kém trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên; Trách nhiệm của bộ phận và cá nhân trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên.

Để tổ chức, kiểm tra đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên, chủ thể quản lý tiến hành lựa chọn phương pháp và hình

thức kiểm tra, đánh giá phù hợp; thu thập thông tin thường xuyên qua nhiều

phương diện, đối tượng khác nhau để có kết quả đánh giá khách quan.

Thứ ba, điều chỉnh sai lệch.

Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh việc bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt

mục tiêu đã định, qua đó nhằm điều chỉnh, uốn nắn sai lệch so với mục tiêu, kế

hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đề ra.

Kết quả kiểm tra, đánh giá được đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đề ra để phân

tích những mặt mạnh và yếu của quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên. Từ đó, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định cần thiết

để điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

33

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên

Quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

các cơ sở giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài,

khách quan và chủ quan.

1.6.1. Các yếu tố khách quan

Thứ nhất, chế độ, chính sách về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng.

Chế độ, chính sách của Nhà nước, của ngành Giáo dục, của từng cơ sở

giáo dục có ảnh hưởng lớn đến việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung và

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng. Để công

tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên diễn ra hiệu quả,

đòi hòi các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và của ngành Giáo dục phải đồng

bộ, rõ ràng, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các cơ sở giáo dục trong việc triển

khai bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, đặc biệt trong

việc khuyến khích giảng viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của bản thân.

Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng

Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục được coi là điều kiện tiên quyết

trong phát triển giáo dục, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực hoặc không thể triển

khai các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nói

riêng. Đối với việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,

hệ thống cơ sở vật chất từ phòng học, phòng thực hành tư vấn, phòng máy vi

tính, đường truyền internet,... ảnh hưởng đến việc triển khai các nội dung bồi

dưỡng từ kiến thức căn bản đến kĩ năng thực hành tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

Ngoài ra, trong nhóm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên còn có thể kể đến điều kiện

kinh tế - xã hội tại địa phương. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương có

34

ảnh hưởng nhất định đến công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên. Nếu địa phương có điều kiện kinh tế -xã hội phát triển, các cấp

ủy Đảng và chính quyền địa phương tích cực triển khai thực hiện đổi mới trên

nhiều lĩnh vực, trong đó đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đưa

nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên là nhiệm vụ trọng

tâm, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên trở thành nhiệm vụ cấp thiết thì

công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên tại cơ sở

giáo dục đóng trên địa bàn sẽ có những thuận lợi đáng kể.

1.6.2. Các yếu tố chủ quan

Thứ nhất, nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý bồi dưỡng

Chủ thể quản lý là người trực tiếp tiến hành quá trình bồi dưỡng, giúp

đội ngũ giảng viên phát triển các năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Do đó, nhận thức và năng lực của chủ thể

quản lý bồi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực tiễn của của hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Chủ thể quản

lý cần có nhận thức đúng đắn, đánh giá cao tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Chủ thể quản lý cần có

năng lực quản lý tốt để triển khai việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức

bồi dưỡng, lãnh đạo, điều hành bồi dưỡng và kiểm tra - đánh giá hoạt động bồi

dưỡng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu bồi dưỡng đề ra.

* Đội ngũ giảng viên - với tư cách là lực lượng được bồi dưỡng

Đối với đội ngũ giảng viên - với tư cách là lực lượng được bồi dưỡng,

đối tượng của hoạt động bồi dưỡng - có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Giống như đối với chủ thể quản lý bồi dưỡng,

nhận thức và năng lực của đội ngũ giảng viên sẽ tạo thuận lợi hoặc gây ra trở

ngại cho công tác bồi dưỡng.

Về nhận thức, để quá trình bồi dưỡng đạt được mục tiêu hình thành và

phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, mỗi giảng viên cần

35

nhận thức được tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và tầm

quan trọng của việc phải bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Nhận

thức đúng đắn, toàn diện của đội ngũ giảng viên là yếu tố tạo nên kết quả bền

vững của các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên. Mỗi giảng viên cần nhận thức rằng: Phát triển năng lực

nghề nghiệp nói chung, bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng là

nghĩa vụ của mỗi giảng viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục.

Nhận thức đúng sẽ là nền tảng quan trọng để mỗi giảng viên tích cực, chủ động

tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

của bản thân.

Về năng lực, năng lực hiện có ở đội ngũ giảng viên trước khi tham gia

bồi dưỡng là xuất phát điểm “đầu vào” của hoạt động bồi dưỡng. “Đầu vào”

cao hay thấp, toàn diện hay phiến diện và mức độ phù hợp của “đầu vào” với

nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng sẽ góp phần quan trọng quyết

định hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Nếu “đầu vào” thấp, nội dung bồi

dưỡng cần đi từ những kiến thức, kĩ năng căn bản trong tư vấn, hỗ trợ sinh

viên. Nếu “đầu vào” đã có căn bản, nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các

kĩ năng nâng cao và tăng cường các hoạt động thực hành, thực tập, ứng dụng.

36

Kết luận chương 1

Hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên các trường cao đẳng nghề được thực hiện với mục tiêu giúp sinh viên ổn định cuộc sống, vượt qua khó khăn trong học tập để hoàn thành nhiệm vụ tại cơ sở đào tạo nghề. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi giảng viên phải có được năng lực của nhà tư vẫn, hỗ trợ sinh viên như năng lực tư vấn tâm lí, năng lực tư vấn hỗ trợ hoạt động học tập, tư vấn hướng nghiệp và tư vấn giúp sinh viên xây dựng các mối quan hệ xã hội...Những năng lực này giúp giảng viên triển khai được các nội dung tư vấn, hình thức tư vấn và khai thác được các điều kiện hỗ trợ trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên.

Bồi dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong các trường Cao đẳng nghề là một yêu cầu tất yếu của bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Công tác bồi dưỡng năng lực tư vẫn hỗ trợ sinh viên cho giảng viên cần tập trung làm rõ các nội dung như: Mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức bồi dưỡng, các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Các yếu tố này cần có sự vận hành đồng bộ dưới vai trò quản lí của chủ thể là hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề với sự hỗ trợ của các phòng chức năng.

Quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là một trong những mục tiêu quan trọng trong định hướng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên các trường Cao đẳng chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu giáo dục toàn diện và đổi mới giáo dục - đào tạo trong cả nước. Để phát triển được năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, chủ thể quản lý các cấp cần tập trung vào các nội dung: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; tổ chức và chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên; kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên cũng cần được lưu ý trong quá trình quản lý bồi dưỡng để đảm bảo quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên có môi trường thuận lợi nhất để thực hiện.

37

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN

2.1. Khái quát địa bàn và khách thể nghiên cứu

Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được thành lập theo Quyết định số

3816/QĐ-BGDĐT, ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

đào tạo, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Y tế Hưng Yên.

Trường có sứ mạng đào tạo nhân lực y dược chất lượng cao cho tỉnh

Hưng Yên và một số tỉnh lân cận. Trường luôn phát huy nội lực, tăng cường

hợp tác với các trường y dược trong và ngoài nước nhằm đảm bảo hội nhập và

phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Nhiệm vụ của nhà trường được xác định là: Đào tạo mới và đào tạo lại

nhân lực y tế đạt trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, theo sự chỉ đạo của

UBND tỉnh và của ngành; Liên kết với một số trường đại học đào tạo một số

lớp đại học và sau đại học nhằm tạo thuận lợi cho người học; Nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ sức

khỏe nhân dân theo quy định của Luật khoa học và Công nghệ, Luật giáo dục

và các quy định khác của pháp luật; Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong

người học và đội ngũ cán bộ giảng viên của trường; Quản lý giảng viên, cán bộ,

nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên đạt chuẩn đúng theo quy định, phù hợp

với yêu cầu chung; Tuyển sinh và quản lý người học, tổ chức thực hiện nghiêm

túc quy trình đào tạo; Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học

tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã

hội; Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy

định của pháp luật; Thực hiện nghiêm túc điều lệ trường cao đẳng do Bộ Giáo

dục- Đào tạo ban hành. Thông tư Quy định về Điều lệ trường cao đẳng của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.

38

Khi mới thành lập, trong giai đoạn 2010-2015, quy mô đào tạo của

Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong khoảng 800-1000 học sinh - sinh viên.

Qua các năm học, quy mô của nhà trường ngày càng được mở rộng, đội ngũ

giảng viên được bổ sung, lớn mạnh hơn.

Đến nay, về ngành học, bậc học, trường đã đào tạo trình độ Cao đẳng các

ngành: Điều dưỡng, Dược; đào tạo trình độ Trung cấp các ngành: Điều dưỡng,

Hộ sinh, Y sĩ, Y sĩ YHCT, Dược sĩ, Kỹ thuật viên xét nghiệm, Dân số y tế.

Ngoài ra, trường còn liên kết đào tạo trình độ Đại học và trên Đại học; đào tạo

liên thông Cao đẳng các ngành đã đào tạo. Trong quá trình xây dựng và phát

triển, Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã đào tạo được hơn 10.000 cán bộ y tế

gồm: Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sĩ, Dược sĩ cũng như các lĩnh vực khác ở trình độ

trung cấp, sơ cấp.

Tổng số cán bộ công nhân viên, giảng viên nhà trường là 70 cán bộ.

Trong đó, số có trình độ sau đại học chiếm 40%. Bộ máy quản lý (Ban giám

hiệu) gồm Hiệu trưởng (phụ trách chung) và các Phó Hiệu trưởng (phụ trách

chuyên môn, phụ trách cơ sở vật chất). Cán bộ, giảng viên trong trường được

biên chế thành 3 Khoa chuyên môn và 4 phòng chức năng. Trong đó:

- Các phòng chức năng gồm: Phòng Đào tạo-NCKH; Phòng HCTC-

QTĐS; Phòng Kế hoạch-Tài chính; Phòng Quản lý HS-SV.

- Các khoa chuyên môn gồm: Khoa Y (04 bộ môn trực thuộc: Bộ môn Y

học cơ sở, Bộ môn Y học cổ truyền, Bộ môn Nội - Ngoại - Nhi, Bộ môn Điều

dưỡng); Khoa Dược (02 bộ môn trực thuộc: Bộ môn Hóa dược và Bộ môn Bào

chế); Khoa KHCB (02 bộ môn trực thuộc: Bộ môn chung và bộ môn chính trị

pháp luật).

Với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên được đào tạo chuẩn về trình

độ, những năm qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cơ bản đáp ứng yêu cầu

cung cấp nhân lực có chất lượng phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân

dân tỉnh Hưng Yên và khu vực lân cận.

39

2.2. Khát quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nghiên cứu và đánh giá thực tiễn năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và thực tiễn công tác quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc đề xuất các

biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Khảo sát được tiến hành với 120 người. Trong đó:

70 cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên;

50 sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên.

- Thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên.

- Thực tiễn công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi sử dụng

những phương pháp cụ thể sau:

40

Phương pháp điều tra giáo dục

Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi làm công cụ khảo sát thực tiễn. Các phiếu

điều tra này bao gồm hệ thống các câu hỏi xung quanh vấn đề công tác tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng

Y tế Hưng Yên.

Số liệu khảo sát trong phiếu được đánh giá theo điểm trung bình, thứ

bậc. Mỗi câu trả lời có đánh giá theo 3 mức độ:

- Thực hiện không tốt: 1 điểm

- Thực hiện bình thường: 2 điểm

- Thực hiện tốt: 3 điểm

Phân loại mức độ đánh giá thực trạng được căn cứ trên tổng điểm các

mức và điểm trung bình, sau đó xếp theo thứ bậc để đánh giá mức độ đạt được

của mỗi nội dung. Từ đó, rút ra kết luận về thực trạng theo 3 mức độ:

Mức Tốt: 2.34 ≤ ĐTB ≤ 3

Mức Trung bình: 1.67 ≤ ĐTB < 2.34

Mức Không tốt: 1 ≤ ĐTB < 1.67

Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp này được thực hiện thông qua việc quan sát các hoạt động

tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này được tiến hành khi chúng tôi trao đổi, trò chuyện với

cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về các vấn đề

của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên, nhằm khai thác thêm thông tin và làm sáng tỏ một

số vấn đề khi nghiên cứu.

41

2.3. Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên

2.3.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trưởng

Cao đẳng Y tế Hưng yên

Để tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý,

giảng viên về năng lực của đội ngũ GV, kết quả thu được như sau

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

của giảng viên theo ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường

Không tốt

Nội dung khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

1. Năng lực tư vấn tâm lí, sinh viên

Năng lực hiểu đặc điểm

49

9

17.1

70.0

12.9

2

2.0

12

đối tượng

Năng

lực xác định

1.9

11

43

16

15.7

61.4

2.1

những khó khăn tâm lý

4

của đối tượng

Năng lực tiếp cận đối tượng

2.1

13

49

8

18.6

70.0

1.0

1

Năng

lực cảm hóa,

2.0

13

45

12

18.6

64.3

1.5

2

thuyết phục đối tượng

2. Năng lực tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên

Năng lực tư vấn hướng

39

16

21.4

55.7

22.9

dẫn sinh viên lập kế

3

2.0

15

hoạch học tập

Năng lực xác định những

2.1

16

42

12

22.9

60.0

1.5

khó khăn tâm lý trong học

2

tập của sinh viên

42

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường

Không tốt

Nội dung khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

Năng lực tư vấn hướng

2.1

42

9

27.1

60.0

12.9

dẫn phương pháp học

19

2

tập cho sinh viên

Năng lực tư vấn hướng

2.2

47

6

24.3

67.1

8.6

dẫn tự đánh giá kết quả

17

1

học tập cho sinh viên

Năng lực hướng dẫn hỗ

trợ sinh viên tìm kiếm

2.0

13

45

12

18.6

64.3

17.1

3

nguồn học liệu phục vụ

học tập.

Hướng dẫn sinh viên

2.1

16

42

12

22.9

60.0

17.1

vượt qua những khó khăn

2

tâm lý trong học tập

Hướng dẫn sinh viên

39

16

21.4

55.7

22.9

2.0

trải nghiệm thực tiễn

15

3

nghề nghiệp

3. Năng lực tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh viên

Năng lực hỗ trợ khắc

phục những khó khăn

38

15

24.3

54.3

21.4

17

2.0

2

tâm lý trong quan hệ

với nhóm lớp

Năng lực hỗ trợ khắc

phục những khó khăn

18

38

14

25.7

54.3

20.0

2.1

1

tâm lý trong quan hệ

với thầy cô

Năng lực hỗ trợ khắc

phục những khó khăn

19

27

24

27.1

38.6

34.3

1.9

3

tâm lý trong quan hệ

tình cảm

43

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường

Không tốt

Nội dung khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

4. Năng lực tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên

Năng lực tư vấn hỗ trợ

2.1

sinh viên phát triển nghề

3

18

38

14

25.7

54.3

20.0

nghiệp sau khi tốt nghiệp

Năng lực tư vấn hỗ trợ

1.9

1

19

27

24

27.1

38.6

34.3

sinh viên rèn nghề

Năng lực tư vấn hỗ trợ

2.0

sinh viên tìm kiếm việc

2

17

38

15

24.3

54.3

21.4

làm sau tốt nghiệp

Trung bình chung

Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy ở nhóm năng lực số 1 về tư vấn

tâm lí sinh viên thì năng lực được đánh giá với điểm TB cao nhất 2.1 là “năng

lực tiếp cận đối tượng” và “năng lực xác định những khó khăn tâm lý của đối

tượng” có điểm TB thấp nhất là 1.9.

Tại nhóm năng lực số 2 về tư vấn hỗ trợ học tập cho sinh viên thì năng

lực “tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên” có điểm TB

cao nhất với 2.2; 2 năng lực thành phấn là “Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh

viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập” và “Hướng dẫn sinh viên trải

nghiệm thực tiễn nghề nghiệp” có điểm TB thấp nhất là 1.9.

Ở nhóm năng lực số 3 về tư vấn hỗ trợ các mối quan hệ xã hội cho sinh

viên trong đó “Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ

với thầy cô” có điểm TB cao nhất là 2.1 và “Năng lực hỗ trợ khắc phục những

khó khăn tâm lý trong quan hệ tình cảm” có ĐTB thấp nhất là 1.9.

44

Ở nhóm năng lực số 4 về tư tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên trong đó

“Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề” có điểm TB cao nhất là 2.1 và

“Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp” có

ĐTB thấp nhất là 1.9.

Nhìn vào kết quả trên có thể thấy tuy giữa các năng lực thành phần thuộc

các nhóm năng lực có điểm số khác nhau song đểu có điểm trung bình dao

động trong khoảng 1.9 đến 2.2.

Để kiểm chứng thông tin thực trạng, chúng tôi đã tiến hành phòng vấn

đ/c T.T.V.H cán bộ phòng công tác HS-SV với câu hỏi “kết quả khảo sát thực

trạng các năng lực cho thấy GV của nhà trường có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên ở mức bình thường, không có năng lực đánh giá mức không tốt. Đ/c cho

biết ý kiến về kết quả trên? Câu trả lời được ghi nhận như sau: Do đặc thù của

sinh viên ngành Y dược phải tự học và tự nghiên cứu rất nhiều nên luôn cần

đến sự hỗ trợ của giảng viên. Chính vì đặc thù này nên GV tương tác với sinh

viên khá nhiều, thầy cô nào cũng có khả năng hỗ trợ sinh viên nhưng chủ yếu là

hỗ trợ về học tập. Có lẽ năng lực về mảng này tốt tuy nhiên năng lực hỗ trợ các

mảng nội dung khác chưa tốt. Đây là thông tin thực trạng hữu ích đối với người

nghiên cứu trong việc xác định các nội dung bồi dưỡng phù hợp cho giảng viên

của nhà trường.

2.3.2. Thực trạng đảm bảo mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng đảm bảo mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán

bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá

trình tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:

45

Bảng 2.2. Thực trạng bảo đảm mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Tổng

Điểm

Thứ

Nội dung khảo sát

điểm

TB

bậc

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Số lượng

52

156

68

136

0

0

292

2,43

1

1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn

2. Giải quyết các vấn đề

3

9

88

176

29

29

214

1,78

2

trong đời sống và học tập của SV

3. Thay đổi hành vi của SV

0

0

82

164

38

38

202

1,68

3

Trung bình chung

1,96

Thực trạng đảm bảo mục tiêu của hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình

(điểm trung bình chung 1,96). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo

thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ tốt có duy

nhất mục tiêu 1 (điểm trung bình 2,43, xếp bậc 1). Ở mức độ trung bình có mục

tiêu 2 và mục tiêu 3 (điểm dao động trong khoảng 1,68 - 1,78).

Mục tiêu được đánh giá là được đảm bảo tốt nhất trong số 3 mục tiêu của

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là mục

tiêu “Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn” (điểm trung bình 2,43, xếp bậc 1).

Hai mục tiêu: “Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập của SV” và

“Thay đổi hành vi của SV” có sự cách biệt đáng kể với mục tiêu 1 về mức độ

được đảm bảo trong thực tiễn công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

Nói về vấn đề này, một số giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

cho rằng: Sinh viên là đối tượng người học đã có sự trưởng thành, độc lập nhất

định trong nhận thức và hành động, do đó mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ

sinh viên chủ yếu là cung cấp đầy đủ thông tin cho sinh viên; chứ không cần

46

tập trung nhiều vào việc hỗ trợ sinh viên giải quyết các vấn đề trong đời sống

và học tập hay thay đổi hành vi của SV. Vì đó là những khía cạnh mà sinh viên

sẽ chủ động và độc lập quyết định.

Như vậy, nhận thức của một bộ phận giảng viên Trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên về mục tiêu hướng đến của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên còn

thiếu toàn diện, dẫn đến những hạn chế trong thực hiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

2.3.3. Thực trang nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản

lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh

viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của GV

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Nội dung

Tổng

Điểm

Thứ

Khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Tư vấn, hỗ trợ về

3

9

98

196

19

19

224 1,87

5

tình cảm, đạo đức

2. Tư vấn, hỗ trợ về

học tập, nghiên cứu

22

66

98

196

0

0

262 2,18

1

khoa học

3. Tư vấn, hỗ trợ về

12

36

100

200

8

8

244 2,03

2

điều kiện sống

4. Tư vấn, hỗ trợ về

8

24

102

204

10

10

238 1,98

3

ngành nghề

5. Tư vấn, hỗ trợ về

5

15

100

200

15

15

230 1,92

4

rèn luyện, giải trí

Trung bình chung

2,00

47

Thực trạng nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình

chung 2,00). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau

khi xử lý hiển thị ở 1 vùng dữ liệu duy nhất: Mức độ trung bình (điểm dao động

trong khoảng 1,87 - 2,18).

Bảng kết quả khảo sát cho thấy không có chênh lệch quá lớn giữa mức

độ thực hiện các nội dung đánh giá (giữa nội dung thực hiện tốt nhất và nội

dung còn nhiều hạn chế nhất chênh nhau 0,31). Hai nội dung được thực hiện

hiệu quả hơn cả là việc tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học (điểm

trung bình 2,18, xếp bậc 1) và việc tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống (điểm trung

bình 2,03, xếp bậc 2). Việc tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức ít hiệu quả hơn

các nội dung tư vấn khác (điểm trung bình 1,87, xếp bậc 5). Để làm rõ nguyên

nhân vì sao có sự đánh giá chênh lệch về nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh

viên của GV, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thầy/cô M.T.L - Phó trưởng phòng

ĐT và giáo viên N.T.L - giáo viên khoa Y với câu hỏi: Thầy cô có ý kiến gì về

thực trạng: trong các nội dung công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV được

khảo sát, nội dung “Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức” được đánh giá với

mức điểm thấp nhất. Câu trả lời nhận được như sau. Sinh viên là những người

đã trưởng thành vì vậy việc tư vấn về tình cảm, đạo đức, tư vấn hỗ trợ về rèn

luyện, giải trí không quan trọng bằng tư vấn hỗ trợ về học tập. Thực tế kiểm tra

- đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho thấy tại trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên, các giảng viên coi trọng việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên về học tập,

nghiên cứu khoa học. Giảng viên tư vấn, hỗ trợ sinh viên tìm hiểu khung

chương trình đào tạo; tư vấn, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập

toàn khóa phù hợp với năng lực học tập và hoàn cảnh của từng em; tư vấn,

hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành kế hoạch

học tập; tư vấn, hỗ trợ sinh viên về phương pháp học tập, đặc biệt là việc tự học

làm sao cho hiệu quả;… Những tư vấn, hỗ trợ của các giảng viên nhà trường đã

có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và rèn luyện của sinh

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên những năm qua.

48

Việc tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề bước đầu được các giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên quan tâm. Giảng viên làm cố vấn đóng vai trò cầu nối

trong mối quan hệ đặc biệt quan trọng giữa nhà trường-sinh viên và thị trường

lao động; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên các vấn đề liên quan đến nhu cầu xã

hội; hướng nghiệp cho sinh viên.

2.3.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản

lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ

sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.4. Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường Cao

đẳng Y tế Hưng yên

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Tổng

Điểm

Thứ

Nội dung khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

98

0

196

0

262 2,18

2

1. Tư vấn trực tiếp

22

66

78

0

156

0

282 2,35

1

2. Tư vấn qua điện thoại

42

126

47

62

94

62

189 1,58

4

3. Tư vấn cộng đồng

11

33

92

28

184

28

212 1,77

3

4. Tư vấn qua thư

0

0

5. Tư vấn trên phương

tiện truyền thanh, bản

0

0

59

118

61

61

179 1,49

5

tin, tập san của nhà

trường, của HSV

Trung bình chung

1,87

Thực trạng hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình

chung 1,87). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau

49

khi xử lý hiển thị ở 3 vùng dữ liệu. Ở mức độ tốt có yếu tố 2 (điểm trung bình

2,35, xếp bậc 1). Ở mức độ trung bình có các yếu tố 1 và 4 (điểm dao động

trong khoảng 1,77 - 2,18). Ở mức độ Không tốt có các yếu tố 3 và 5 (điểm dao

động trong khoảng 1,49 - 1,58).

Điểm trung bình của các nội dung khảo sát nói lên thực tế trong tư vấn,

hỗ trợ sinh viên, giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mới chỉ tập trung

vào một số hình thức tư vấn. Để tìm hiểu thêm thông tin thực trạng, chúng tôi

đã tiến hành phỏng vấn cô giáo P.T.H.T - giảng viên khoa Dược với câu hỏi:

“Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện của các hình thức tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của GV mà nhà trường tổ chức cho sinh viên”. Thì được biết

các hoạt động tư vấn, hỗ trợ thường xuyên được tổ chức là tư vấn trực tiếp, tư

vấn qua điện thoại, tư vấn qua thư. Việc tư vấn cộng đồng và tư vấn trên

phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của HSV chưa được

thực hiện thường xuyên. Một số giảng viên chưa bao sử dụng hình thức tư vấn

cộng đồng và tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà

trường, của HSV để hỗ trợ cho sinh viên trong trường.

Một số giảng viên cho rằng tư vấn qua điện thoại là có thể hỗ trợ cùng

cấp thông tin cho sinh viên một cách tương đối toàn diện. Giảng viên sẽ nắm

bắt những khó khăn của sinh viên qua nói chuyện điện thoại với họ và cung cấp

thông tin cho sinh viên cũng qua hình thức này. Với sự phổ biến của điện thoại

di động, sinh viên cũng thường sử dụng cuộc gọi hoặc tin nhắn để nói chuyện

với giảng viên.

Hình thức ít được sử dụng nhất ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là

việc tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của

HSV. Ngoài những hạn chế về năng lực tư vấn của đội ngũ giảng viên, việc tư

vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của HSV

còn gặp khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế của nhà trường.

50

2.3.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ

quản lý, giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn,

hỗ trợ sinh viên tại nhà trường, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV trường Cao

đẳng Y tế Hưng yên

Mức độ thực trạng

Nội dung

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường

Không tốt

Khảo sát

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. PP lắng nghe

11

102

204

7

33

7

244

2,03

1

2. PP quan sát

10

50

100

60

30

60

190

1,58

4

3. PP diễn đạt

11

99

198

10

33

10

241

2,01

2

4. PP động viên

7

98

196

15

21

15

232

1,93

3

Trung bình chung

1,89

Thực trạng phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình

chung 1,89). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau

khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có các yếu tố 1, 3 và 4

(điểm dao động trong khoảng 1,93 - 2,03). Ở mức độ không tốt có yếu tố 2.

Qua phỏng vấn nhanh một số GV tham gia khảo sát với câu hỏi “Trong các

phương pháp vừa khảo sát ở trên, theo thầy cô phương pháp nào là ưu thế nhất

đối với công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV”. Kết quả phỏng vấn nhanh có

sự trung khớp với kết quả khảo sát sau khi đã xử lí phiếu.

Quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thấy rằng phương pháp tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa thực

sự hiệu quả.

51

Phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên là khía cạnh thể hiện rõ ràng nhất

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên. Đồng nghĩa với việc phương

pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

còn hạn chế, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.3.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 120 cán bộ quản lý, giảng

viên và sinh viên về mức độ các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại nhà

trường, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ cho hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh

viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Nội dung

Tốt

Bình thường

Không tốt

điểm

TB

bậc

khảo sát

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Các điều

kiện về cơ sở

0

78

156

42

42

198

1,65

3

0

vật chất

6

2

100

200

18

18

224

1,86

2

2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ

3. Đảm bảo

12

36

100

200

8

8

244

2,03

1

tính bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ

tác 4. Công tuyển chọn, bố

0

0

68

136

52

52

188

1,57

4

tập huấn trí, GV tham gia tư vấn

Trung bình chung

1,78

52

Thực trạng các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình

chung 1,78). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau

khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có các yếu tố 2 và 3

(điểm dao động trong khoảng 1,86 - 2,03). Ở mức độ không tốt có yếu tố 1 và 4

(điểm dao động trong khoảng 1,57 - 1,65).

Bảng kết quả khảo sát cho thấy Các điều kiện về cơ sở vật chất và Công

tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham gia tư vấn còn nhiều hạn chế. Nhà

trường chưa bố trí được không gian riêng đảm bảo tính riêng tư, kín đáo, dễ

tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn để phục vụ cho hoạt động tư

vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trong trường. Các trang bị cơ sở vật chất,

trang thiết bị, tài liệu, học liệu cần thiết để đảm bảo công tác tư vấn, hỗ trợ cho

sinh viên cũng hạn chế. Kinh phí thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

chủ yếu được lấy từ nguồn chi thường xuyên của nhà trường - vốn phải chi cho

rất nhiều các hoạt động thiết yếu.

Thêm vào đó, trong khoảng dao động của mức trung bình (1.67 ≤ ĐTB ≤

2.32), điểm trung bình của môi trường tư vấn, hỗ trợ và bảo mật trong tư vấn,

hỗ trợ chỉ nằm ở ngưỡng thấp của khoảng dao động. Có nghĩa là môi trường tư

vấn, hỗ trợ và bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ cũng còn nhiều bất cập.

Để tìm hiểu thêm thông tin thực trạng, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn

một số giảng viên bộ môn Điều dưỡng với câu hỏi: “Thầy cô đánh giá như thế

nào về các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên của GV?”. Kết quả phỏng vấn cho

biết điều kiện về môi trường tư vấn, bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ được nhà

trường ưu tiên hàng đầu, tiếp đến là các điều kiện về cơ sở vật chất và cuối

cùng là công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham gia tư vấn. Điều đó cho

thấy là giảng viên chưa nhận thức rõ ràng về điều kiện TV,HT sinh viên. vì

muốn chất lượng giảng viên TV,HT được nâng cao thì công tác tuyển chọn, bố

trí, tập huấn GV cũng rất quan trọng.

53

Những hạn chế trong điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh viên gây ảnh hưởng

đáng kể đến hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về tấm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70

cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Mức độ quan trọng

Rất

Không

Tổng

Điểm

Thứ

Quan trọng

Nội dung khảo sát

quan trọng

quan trọng

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Công tác tư vấn,

20

60

47

94

3

3

157

2,24

1

hỗ trợ sinh viên

2. Năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của

0

0

50

100

20

20

120

1,71

2

giảng viên

3. Công

tác bồi

dưỡng năng lực tư

0

0

43

86

27

27

113

1,61

3

vấn, hỗ trợ sinh viên

cho GV

Trung bình chung

1,85

Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng

Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung

54

1,85). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau khi xử

lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y

tế Hưng Yên cho rằng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của giảng viên là quan trọng (điểm dao động trong khoảng 1,71 -

2,24); Công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV là không

quan trọng (điểm trung bình 1,61, xếp bậc 3).

Lí giải cho đánh giá này, một số cán bộ quản lý, giảng viên được

phỏng vấn cho biết: Công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của giảng viên là quan trọng. Nhưng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên đã được các nhà trường trang bị qua quá trình đào

tạo giảng viên: từ đào tạo cử nhân, đến đào tạo sau Đại học. Thêm vào đó,

năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên quyết định trực

tiếp hơn đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Do đó, trong bồi dưỡng đội

ngũ, nên tập trung trước hết vào phát triển hai nhóm năng lực này. Như thế,

nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

chưa thật sự triệt để và sâu sắc.

Nhận thức và tư duy là hai mặt của hoạt động trí tuệ. Nhận thức chỉ hoạt

động chú trọng vào tiếp thu tri thức, tư duy chỉ hoạt động chú trọng vào vận

dụng tri thức. Nhận thức là nền tảng cho tư duy, có nhận thức đúng thì mới có

tư duy, có hành động đúng, sâu sắc và bền vững. Việc nhận thức về tầm quan

trọng của công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

chưa được quán triệt ở mức cao trong toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý và giảng

viên sẽ là một trở ngại không nhỏ cho công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.4.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Để tìm hiểu thực trạng mục tiêu bồi dưỡng chúng tôi đã tiến hành

khảo sát trên 70 CBQL, GV nhà trường, kết quả khảo sát được mô tả tại

bảng sau:

55

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên theo đánh giá

của CBQL, GV và SV

Ý kiến

Bình

Tốt

Không tốt

STT

Nội dung khảo sát

TBC

thường

Tỷ lệ

Tỷ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

lệ %

%

1

Đào tạo đội ngũ GV

chuyên nghiệp, đáp ứng

kịp thời nhu cầu của

sinh viên

trong bối

cảnh xã hội luôn luôn

27.0

38.6 21.0

30.0

22.0

31.4

2.9

vận động không ngừng,

góp phần nâng cao

năng lực sư phạm cho

người giảng viên

2

Giúp họ vừa có kĩ năng

nghề nghiệp chuyên môn

vững chắc vừa có khả

năng chia sẻ, lắng nghe,

thấu hiểu để từ đó đưa ra

24.0

34.3 26.0

37.1

20.0

28.6

2.9

những lời khuyên, giải

đáp tích cực giúp sinh

viên phát huy khả năng

tự quyết định, tự giải

quyết vấn đề

3

Hình thành được thái

độ và tình cảm nghề

nghiệp cho giảng viên

26.0

37.1 24.0

34.3

20.0

28.6

2.9

đối với việc thực hiện

nhiệm vụ đào tạo cán

bộ y tế.

56

Kết quả khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy các ý kiến đánh giá việc thực

hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

của trường Cao đẳng Hưng Yên đều được thực hiện ở mức Tốt với điểm TB

đồng đều ở các nội dung là 2.9. Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng chúng tôi đã

phỏng vấn đ/c L.T.H (giảng viên Khoa khoa học cơ bản) với câu hỏi: “Đ/c

cho biết bản thân đánh giá như thế nào về mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường?” Câu trả lời

chúng tôi ghi nhận được là: Hoạt động bồi dưỡng cũng đã được tổ chức

nhưng không nhiều do điều kiện thực tế của nhà trường chưa đáp ứng được

kinh phí tổ chức các đợt bồi dưỡng còn theo ngành dọc của nhà trường thì

không chú ý nhiều đến bồi dưỡng năng lực này cho GV, chủ yếu tăng cường

bồi dưỡng về chuyên môn. Như vậy kết quả khảo sát giữa định tính và định

lượng có sự mâu thuẫn. Đây là vấn đề thực trạng cần chú ý đối với người

nghiên cứu.

2.4.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Để tìm hiểu thực trạng nội dung bồi dưỡng tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên của nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát với câu hỏi ở phần

phụ lục, kết quả thu được như sau:

57

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Ý kiến

Bình

Tốt

Không tốt

thường

TBC

STT

Nội dung khảo sát

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ

SL

SL

SL

lệ

%

lệ %

%

Kiến thức về các nhóm

8.0

11.4 21.0 30.0 41.0

58.6

2.1

kỹ năng tư vấn, hỗ trợ

1

cho sinh viên

Tạo môi

trường

tập

luyện

rèn

luyện các

nhóm kỹ năng tư vấn và

hỗ trợ cho sinh viên để

12.0

17.1 31.0 44.3 27.0

38.6

2.5

2

giảng viên được

trải

nghiệm việc sử dụng các

năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên

Bồi dưỡng phẩm chất

của nhà tư vấn, hình

thành tình cảm và thái

độ tích cực, tinh thần

9.0

12.9 26.0 37.1 35.0

50.0

2.3

3

sẵn sàng chia sẻ và giúp

đỡ sinh viên trong cuộc

sống cũng như

trong

học tập.

Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung “Tạo môi trường tập luyện rèn luyện

các nhóm kỹ năng tư vấn và hỗ trợ cho sinh viên để giảng viên được trải

58

nghiệm việc sử dụng các năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên” được CBQL và GV

đánh giá thực hiện Tốt với ĐTB là 2.5.

Nội dung “Bồi dưỡng phẩm chất của nhà tư vấn, hình thành tình cảm

và thái độ tích cực, tinh thần sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ sinh viên trong

cuộc sống cũng như trong học tập” xếp thứ 2 với ĐTB là 2.3 xếp ở mức thực

hiện Bình thường.

Nội dung “Kiến thức về các nhóm kỹ năng tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên”

xếp thứ 3 với ĐTB là 2.1. Đây là kết quả khảo sát khác với dự đoán của người

nghiên cứu vì các hoạt động bồi dưỡng thường rất chú trọng vào nội dung bồi

dưỡng kiến thức. Để tìm hiểu vẫn đề này chúng tôi đã phỏng vấn đ/c N.T.V cán

bộ quản lí cấp khoa với câu hỏi: Theo đ/c vì sao nội dung bồi dưỡng kiến thức

về tư vấn, hỗ trợ không được giảng viên nhà trường đánh giá cao? Câu trả lời

chúng tôi nhận được là do việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức để phát triển năng

lực tư vấn hỗ trợ cho sinh viên của nhà trường khá ít nên chủ yếu chúng tôi tự

học và trao đổi với nhau, tạo cho nhau môi trường chia sẻ và học hỏi những

đồng nghiệp có sự thành công trong các hoạt động tương tác với sinh viên. Đó

cũng là lí do giải thích cho việc thực trạng nội dung tạo tập luyện, rèn luyện

năng lực lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được đánh giá cao trong

khảo sát.

2.4.4. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Để tìm hiểu thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên của nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát với

câu hỏi ở phần phụ lục, kết quả thu được tại bảng 2.10 và 2.11 như sau:

59

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng yên

Ý kiến

Bình

Tốt

Không tốt

thường

STT

Nội dung khảo sát

TBC

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

1

Phương pháp tự học, tự

12.0 17.1 31.0 44.3 27.0

38.6

1.8

nghiên cứu

2

Phương pháp làm việc nhóm 15.0 21.4 29.0 41.4 26.0

37.1

1.8

3

Phương pháp thuyết trình

16.0 22.9 34.0 48.6 20.0

28.6

1.9

4

Phương pháp thực hành

12.0 17.1 34.0 48.6 24.0

34.3

1.8

5

Phương pháp cùng tham gia

12.0 17.1 21.0 30.0 37.0

52.9

1.6

6

Phương pháp nghiên cứu

12.0 17.1 31.0 44.3 27.0

38.6

1.8

trường hợp

7

Phương pháp xử lý tình huống 9.0

12.9 26.0 37.1 35.0

50.0

1.6

8

Phương pháp dự án

12.0 17.1 31.0 44.3 27.0

38.6

1.8

Trong 8 phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên được khảo sát, trên cơ sở mức điểm TB dao động từ 1.6 đến 1.9

được xếp theo 2 mức thực hiện không tốt và bình thường, không có phương

pháp nào thực hiện ở mức Tốt. Cụ thể là:

* Nhóm các phương pháp thực hiện không tốt là:

Phương pháp xử lý tình huống;

Phương pháp cùng tham gia.

Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao 2 phương pháp này đều đánh giá ở mức

chưa tốt chúng tôi đã phỏng vấn ngẫu nhiên giảng viên tại trường với câu hỏi:

Hoạt động bồi dương năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên của nhà

trường có thực hiện bằng phương pháp xử lí tình huống và cùng tham gia hay

không? Câu trả lời của giảng viên cho thấy các phương pháp này ít được sử

60

dụng nên giảng viên cũng chưa hiểu về phương pháp. Có 1 ý kiến của GV cho

rằng các phương pháp này chưa từng sử dụng nên không có căn cứ để đánh giá

mức độ thực hiện ở mức nào.

* Nhóm phương pháp được đánh giá ở mức bình thường là Phương pháp

tự học, tự nghiên cứu

Phương pháp làm việc nhóm

Phương pháp thuyết trình

Phương pháp thực hành

Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Phương pháp xử lý tình huống

Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.11. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Ý kiến

Bình

Tốt

Không tốt

thường

TBC

STT Nội dung khảo sát

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

lệ

%

%

%

Bồi dưỡng tập trung

16.0

22.9 34.0 48.6 20.0

28.6

1.9

1

2

Bồi dưỡng theo hình

12.0

17.1 34.0 48.6 24.0

34.3

1.8

thức online

3

Bồi dưỡng qua các

hình thức tham quan

hoạt động

thực

tế,

12.0

17.1 21.0 30.0 37.0

52.9

1.6

thăm các mô hình

hoạt động tại cơ sở.

4

Trang bị tài liệu tự

nghiên cứu, tự học, tự

9.0

12.9 26.0 37.1 35.0

50.0

1.6

rèn luyện

61

Nhìn chung hình thức bồi dưỡng tập trung được đánh giá cao nhất với

ĐTB là 1.9 được xếp ở mức Bình thường. Ngoài ra hình thức bồi dưỡng nline

cũng được đánh giá ở mức bình thường. Hai hình thức bồi dưỡng là “Bồi

dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, thăm các mô hình hoạt

động tại cơ sở và Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện” được

đánh giá với mức ĐTB là 1.6 xếp ở mức thực hiện không tốt.

2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng

cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung

trong quá trình lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Tổng

Điểm

Thứ

Nội dung đánh giá

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

7

21

40

80

23

23

124 1,77

2

1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên của GV

9

27

38

76

23

23

126 1,80

1

2. Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV của các cấp

0

0

47

94

23

23

117 1,67

3

3. Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV

62

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Nội dung đánh giá

Tổng điểm

Điểm TB

Thứ bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

0

0

34

68

36

36

104 1,49

5

4. Xác định phương án bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV

5. Xác định những

0

0

40

80

30

30

110 1,57

4

công việc cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng NL TV, HT

sinh viên cho GV

6. Xác định các nguồn

0

0

28

56

42

42

98

1,40

8

lực bảo đảm cho bồi dưỡng NL TV, HT

sinh viên cho GV

7. Đánh giá tính khoa

0

0

32

64

38

38

102 1,46

6

học thực tiễn và khả thi của kế hoạch

8. Phê duyệt và ban

hành kế hoạch nhanh

0

0

29

58

41

41

99

1,41

7

chóng, kịp thời

Trung bình chung

1,57

Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ

không tốt (điểm trung bình chung 1,57). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo

sát theo thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung

bình có yếu tố 1, 2 và 3 (điểm dao động trong khoảng 1,67 - 1,80). Ở mức độ

không tốt có yếu tố 4, 5, 6, 7 và 8 (điểm dao động trong khoảng 1,40 - 1,57).

Điểm trung bình chung các yếu tố thấp (điểm trung bình chung 1,57) và tỉ

lệ áp đảo của các yếu tố có đánh giá không tốt (5/8 yếu tố) cho thấy xây dựng kế

hoạch là một khâu yếu trong quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên những năm qua.

63

Lý giải cho thực trạng này, cán bộ quản lý và giáo viên trường Cao đẳng

Y tế Hưng Yên cho biết: Thực tế nhà trường chưa xây dựng một kế hoạch độc

lập cho việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, mà

việc bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên chủ yếu được

lồng ghép trong kế hoạch năm học, kế hoạch phát triển đội ngũ của nhà trường;

và kế hoạch năm học, kế hoạch phát triển đội ngũ của các khoa, phòng chức

năng. Vì vậy, không thể thể hiện cụ thể các nội dung: Xác định phương án bồi

dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV; xác định những công việc cụ thể

cần thực hiện để bồi dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV; xác định các

nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng năng lực TV, HT sinh viên cho GV,… Đây

cũng là cơ sở lí giải cho nguyên nhân yếu tố 7 và 8 có đánh giá thấp. Để tìm

hiểu rõ hơn thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên của nhà trường, chúng tôi tiến hành phỏng vấn P.Đ.T (chuyên

viên phòng Quản lí học sinh sinh viên với câu hỏi: Thầy cô đánh giá như thế

nào về kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà

nhà trường đã thực hiện? Câu trả lời ghi nhận như sau: “thực tế nội dung này ít

được tổ chức ở nhà trường. Các kế hoạch chưa được rõ ràng, bản thân người

trực tiếp làm công tác quản lí sinh viên cũng chưa có điều kiện để tiếp xúc và

thực hiện các kế hoạch này”.

2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý

kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung trong

quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:

64

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trường Cao đẳng y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tốt

Bình thường Không tốt

Tổng

Điểm

Thứ

Nội dung đánh giá

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Bảo đảm số lượng và

chất

lượng

lực

lượng

29

87

33

66

8

8

161 2,30

2

tham gia BD

2. Huy động và sử dụng

có hiệu quả cơ sở vật

30

90

32

64

8

8

162 2,31

1

chất, trang thiết bị phục

vụ BD

3. Huy động và sử dụng

có hiệu quả công nghệ

9

27

38

76

23

23

126 1,80

4

thông tin phục vụ BD

4. Hoạch định và huy

động các nguồn tài chính

25

75

37

74

8

8

157 2,24

3

phục vụ BD

5. Tạo sự đồng thuận,

phối hợp nhuần nhuyễn,

3

9

41

82

26

26

117 1,67

5

hiệu quả giữa các lực

lượng tham gia BD

Trung bình chung

2,06

Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, được đánh giá ở mức độ trung bình

(điểm trung bình chung 2,06). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo

thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 1 vùng dữ liệu duy nhất là mức độ

trung bình (điểm dao động trong khoảng 1,67 - 2,31).

65

Không có sự chênh lệch quá lớn giữa các yếu tố của quá trình tổ chức.

Các yếu tố tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đều được đánh giá ở mức độ trung bình.

Trong tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên,

việc tạo sự đồng thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham

gia BD có kết quả đánh giá thấp nhất. Qua quá trình khảo sát thực tiễn, tác giả

nhận thấy có nhiều nguyên nhân khiến cho sự đồng thuận, phối hợp nhuần

nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia BD không dược thực hiện tốt.

Thứ nhất, một số lực lượng cho rằng công tác tư vấn hỗ trợ, sinh viên và

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên không phải là nhiệm

vụ, chức năng chính của mình; nên thiếu chủ động, tích cực trong quá trình

phối hợp thực hiện.

Thứ hai, một số lực lượng nhận thức được tầm quan trọng của công tác

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, nhưng thấy lúng

túng về vai trò, nhiệm vụ cụ thể của mình trong quá trình tổ chức bồi dưỡng

(làm gì? Phối hợp với bộ phận nào? Cách thức ra sao), tức là hoàn toàn chưa có

một cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý

kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung trong

quá trình điều khiển, chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:

66

Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường Không tốt

Nội dung đánh giá

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Lựa chọn phương án

6

18

38

76

26

26

120 1,71

3

tối ưu cho hoạt động BD

2. Ra các quyết định

bám sát mục tiêu, kịp

23

69

39

80

8

8

157 2,24

2

thời, hợp lí

3. Sử dụng các PP quản

lý để điều hành bộ máy

3

9

38

76

29

29

114 1,63

5

tổ chức BD

4. Giám sát và điều chỉnh

26

78

36

72

8

8

158 2,26

1

hoạt động BD kịp thời

5. Đôn đốc, động viên,

tạo động lực cho các

5

15

38

76

27

27

118 1,69

4

lực lượng tham gia BD

Trung bình chung

1,90

Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở mức độ trung bình

(điểm trung bình chung 1,90). Bảng thống kê cho thấy dữ liệu khảo sát theo

thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 2 vùng dữ liệu. Ở mức độ trung bình có

yếu tố 1, 2, 4 và 5 (điểm dao động trong khoảng 1,69 - 2,26). Ở mức độ không

tốt có yếu tố 3 (điểm trung bình 1,63, xếp bậc 5).

Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng các phương pháp quản lý để điều

hành bộ máy tổ chức bồi dưỡng và việc đôn đốc, động viên, tạo động lực cho

các lực lượng tham gia BD là những khâu yếu trong quá trình chỉ đạo bồi

67

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y

tế Hưng Yên. Còn thiếu một cơ chế thi đua khen thưởng phù hợp để tạo động

lực cho các lực lượng tổ chức bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên tích cực tham

gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung,

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Để có thêm thông tin thực trạng,

chúng tôi tiến hành phỏng vấn đ/c N.T.H (Giảng viên khoa Khoa học cơ bản)

với câu hỏi: đ/c đánh giá như thế nào về hiệu quả hoạt động kiểm tra năng lực

của GV khi tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Câu trả lời

chúng tôi ghi nhận được như sau: “Nhà trường chủ yếu xem xét kết quả làm

việc của giảng viên để đo kết quả sau bồi dưỡng, đó là cách đánh giá rõ nhất

kết quả của hoạt động bồi dưỡng, thực tế việc tập huấn bồi dưỡng các nội

dung này cũng ít được thực hiện nên chưa có cơ chế kiểm tra khác. Như vậy

có thể thấy việc kiểm tra, đánh giá kết quả ngay sau bồi dưỡng của nhà trường

chưa được thực hiện. Chủ yếu là do giảng viên tự vận dụng các kiến thức

được bồi dưỡng trong quá trình làm việc. Đây cũng là một vấn đề thực trạng

cần quan tâm đối với người nghiên cứu.

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên,

chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ thực hiện

các nội dung trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết

quả thu được như sau:

68

Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BD năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Mức độ thực trạng

Tổng

Điểm

Thứ

Tốt

Bình thường

Không tốt

Nội dung đánh giá

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Xây dựng các tiêu

chuẩn,

tiêu

chí

22

66

40

80

8

8

154

2,20

3

KTĐG hoạt động BD

2. Tổ chức KTĐG

36

108

34

68

0

0

176

2,51

1

quá trình BD

3. Tổ chức KTĐG

năng lực của GV

30

90

35

70

5

5

165

2,36

2

sau BD

3. Sử dụng kết quả

KTĐG để điều chỉnh

22

66

20

40

28

28

134

1,91

4

hoạt động BD

5. Sử dụng kết quả

KTĐG để

trong

0

0

41

82

29

29

111

1,59

5

công tác nhân sự

của nhà trường

Trung bình chung

2,11

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá

ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung 2,11). Bảng thống kê cho thấy dữ

liệu khảo sát theo thang đo 3 mức sau khi xử lý hiển thị ở 3 vùng dữ liệu. Ở

mức độ tốt có yếu tố 2 và 3 (điểm dao động trong khoảng 2,36 - 2,51). Ở mức

độ trung bình có yếu tố 1 và 3 (điểm dao động trong khoảng 1,91 - 2,20). Ở

mức độ không tốt có yếu tố 5 (điểm trung bình 1,59).

69

Như thế, kết quả khảo sát thực trạng đã chỉ ra rất rõ ràng khâu yếu nhất

trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là việc sử dụng kết

quả KTĐG bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong

công tác nhân sự của nhà trường. Nhà trường có sử dụng kết quả KTĐG đào

tạo, bồi dưỡng năng lực giảng viên trong công tác nhân sự của nhà trường,

nhưng chủ yếu là các kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên

môn. Việc sử dụng kết quả KTĐG bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên hầu như chưa được thực hiện. Điều này làm ảnh hưởng đến

động lực, thái độ chủ động, tích cực của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, chúng

tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, kết quả thu được như sau:

70

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Mức độ ảnh hưởng

Không ảnh

Nội dung

Tổng

Điểm

Thứ

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

hưởng

đánh giá

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

Các yếu tố khách quan

1. Chế độ, chính

sách

về

bồi

38

114

32

64

0

0

178

2,54

1

dưỡng năng lực

cho đội ngũ GV

2. Cơ sở vật

chất, trang thiết

38

114

30

60

2

2

174

2,48

2

bị phục vụ BD

Trung bình chung các yếu tố khách quan

2,51

Các yếu tố chủ quan

3. Nhận thức và

năng lực của chủ

32

96

38

76

0

0

172

2,46

2

thể quản lý BD

4. Nhận

thức

của GV về công

34

102

36

72

0

0

174

2,49

1

tác TV, HT SV

5. Năng lực tư

vấn, hỗ trợ SV

19

57

36

72

15

15

144

2,06

3

của GV

trước

khi tham gia BD

Trung bình chung các yếu tố chủ quan

2,34

Trung bình chung các yếu tố khách quan và chủ quan

2,43

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được đánh giá ở

mức độ rất ảnh hưởng (điểm trung bình chung 2,43).

71

4/5 yếu tố được đánh giá là rất ảnh hưởng là chế độ, chính sách về bồi

dưỡng năng lực cho đội ngũ GV (điểm trung bình 2,54), cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ BD (điểm trung bình 2,48), nhận thức của GV về công tác TV,

HT SV (điểm trung bình 2,49) và nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý

BD (điểm trung bình 2,46).

Các yếu tố khách quan được đánh giá là ảnh hưởng đến bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên mạnh mẽ hơn các yếu tố chủ quan (điểm trung bình chung tương

ứng là 2,51và 2,34).

Đáng chú ý, yếu tố nhận thức, gồm cả nhận thức của GV về công tác TV,

HT SV và nhận thức của chủ thể quản lý BD đều được đánh giá là rất ảnh

hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Nhận thức đúng đắn sẽ là cơ sở vững chắc cho hành

động. Nếu nâng cao được nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên

về tầm quan trọng cũng như mục tiêu của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên thì tạo nền tảng

quan trọng cho việc cải thiện hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng

Qua các kết quả khảo sát thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên và công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, có thể rút ra được những ưu

điểm, hạn chế như sau:

Về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Những năm qua, công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đã được triển khai ở

mức độ nhất định. Lực lượng chính đảm nhiệm việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên là

giảng viên của nhà trường. Việc tư vấn, hỗ trợ sinh viên được thực hiện theo

từng khoa, sinh viên theo học ở khoa nào sẽ được cán bộ, giảng viên khoa đó tư

vấn, hỗ trợ. Ngoài ra, bộ phận chức năng phụ trách chung là phòng Công tác

học sinh - sinh viên của nhà trường.

72

Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa được đảm bảo một cách toàn diện,

sâu sắc, chủ yếu tập trung ở việc cung cấp thông tin. Nội dung tư vấn, hỗ trợ

bao gồm các vấn đề tương đối toàn diện, liên quan trực tiếp đến hoạt động học

tập và đời sống sinh hoạt của sinh viên. Về phương pháp và hình thức đánh giá

còn đơn điệu. Những năm trở lại đây, nhà trường đã bước đầu có những chỉ đạo

và tổ chức thực hiện đổi mới hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh

viên, nhưng hiệu quả chưa được phát huy trong thực tế. Các điều kiện hỗ trợ

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của nhà trường chưa thực sự tốt, chưa tạo môi

trường và phương tiện thuận lợi cho đội ngũ giảng viên tiến hành hiệu quả công

tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

Thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên đã cho thấy năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên nhà

trường còn một số hạn chế, cần được bồi dưỡng, nâng cao.

Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng của công tác tư vấn,

hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường được đào tạo chuẩn về

trình độ. Số lượng cán bộ quản lý và giảng viên có trình độ sau đại học ngày

càng tăng. Một bộ phận cán bộ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong quản

lý giáo dục nói chung và quản lý bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên

nói riêng.

Trên cơ sở định hướng của các cơ quan chủ quản, hằng năm, trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên đã tăng cường triển khai các chương trình bồi dưỡng

thường xuyên, tập huấn, hội nghị, hội thảo tạo điều kiện cho giảng viên được

học tập từ nhiều chương trình bồi dưỡng khác nhau để phát triển năng lực nghề

nghiệp, trong đó có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

Bên cạnh những nền nếp đã tạo lập được trong công tác bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, còn một số hạn chế mà nhà trường

73

cần khắc phục, để nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói

chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

nói riêng.

Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên còn nhận thức

chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Với quan điểm cho

rằng giảng dạy và nghiên cứu khoa học mới là những năng lực thiết yếu của

người giảng viên, nên một số cán bộ quản lý và giảng viên chưa nhận thấy sự

cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên.

Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên là một khâu yếu của quá trình quản lý. Tổ chức bồi dưỡng và chỉ

đạo bồi dưỡng phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho

giảng viên còn thiếu đôn đốc, ít tạo ra động lực thúc đẩy tinh thần học tập và tự

bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên. Chế

độ, chính sách về công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên chưa tương xứng, chưa động viên được các lực lượng tổ chức bồi

dưỡng và bản thân đội ngũ giảng viên tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên.

Muốn nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên cần phải phát huy những ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm,

tồn tại đang diễn ra trong thực tế công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nhà trường.

74

Kết luận chương 2

Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là cơ sở đào tạo nhân lực y dược chất

lượng cao cho tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận. Quá trình khảo sát cho

thấy công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên còn nhiều hạn chế cụ thể: Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của đội

ngũ giảng viên nhà trường còn yếu; Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa

được quán triệt một cách toàn diện; Nội dung tư vấn chưa bao trùm được trên

các mặt hoạt động của sinh viên, nhìn chung mới tập trung chủ yếu cho tư vấn

thực hiện các nhiệm vụ học tập; Phương pháp và hình thức tư vấn còn đơn

điệu, chưa đa dạng, mới chỉ tập trung vào một vài phương pháp và hình thức

truyền thống. Các điều kiện hỗ trợ tư vấn chưa được quan tâm nhiều vì vậy còn

thiếu các trang thiết bị cần thiết.

Nhận thức về tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên,

những năm qua, trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã từng bước tổ chức bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong trường. Tuy

nhiên, các nội dung khảo sát cho thấy hoạt động bồi dưỡng đều được đánh giá

thực hiện ở mức trung bình.

Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tư vẫn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên của trường Cao đẳng Yế Hưng yên cho thấy: Khâu lập

kế hoạch chưa phát huy được hiệu quả, công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra

đánh giá kết quả bồi dưỡng còn nhiều những vấn đề cần được quan tâm giải

quyết. Quá trình khảo sát thực trạng cũng cho thấy cả 5 yếu tố khách quan và

chủ quan đều ảnh hưởng đến công tác quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở những mức độ khác nhau. Việc đánh giá thực trạng

là căn cứ cho đề tài đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở chương 3 luận văn này.

75

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN, HỖ TRỢ SINH VIÊN CHO GIẢNG VIÊN

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải đảm bảo tính đồng bộ. Để

đảm bảo tính đồng bộ, khi đề xuất biện pháp phải chú ý đến yếu tố tác động

giữa các biện pháp. Khi thực hiện đồng bộ, các biện pháp sẽ phát huy được thế

mạnh tối đa trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp phải

dựa trên những vấn đề lý luận khoa học có tính cốt lõi và những thành tích đã

đạt được về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; không đề xuất các biện pháp mới có tính

mâu thuẫn với kiến thức lý luận về khoa học quản lý, khoa học quản lý nhà

trường hoặc phủ nhận hoàn toàn những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên mà trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã

thực hiện.

Các biện pháp được đề xuất sẽ hướng đến việc phát huy những ưu điểm

của những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên mà cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã và đang thực

hiện có hiệu quả; chỉ thay đổi những gì tồn tại, bất cập và không phù hợp với

quan điểm đổi mới quản lý giáo dục hoặc tình hình ở nhà trường hiện nay.

76

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên được xây dựng phải

đảm bảo thực tiễn dạy học ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, nghĩa là các biện

pháp này vừa phải có tính ứng dụng trong thực tiễn trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên. Các biện pháp phải được xây dựng dựa trên những cơ sở, điều kiện, hoàn

cảnh đặc thù của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất nhằm thực hiện mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Vì

vậy, mỗi biện pháp phải có tính khả thi. Đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các biện

pháp phải sát với thực tiễn phát triển giáo dục chuyên nghiệp, quản lý giáo dục,

phù hợp với điều kiện thực tế của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, được khảo

nghiệm, kiểm chứng khách quan thể hiện tính đúng đắn và hiệu quả khi triển

khai thực hiện phổ biến.

3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

* Mục tiêu:

Biện pháp nhằm quán triệt và tăng cường sự hiểu biết trong cán bộ quản

lý, giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về tầm quan trọng, ý nghĩa sâu

sắc của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên. Từ đó, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, đội ngũ

giảng viên đối với nhiệm vụ của bản thân trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh

viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

* Nội dung và cách thực hiện:

Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên lên kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo, tuyên truyền giáo dục các nội dung cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ

giảng viên nhà trường như sau:

77

- Vai trò của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đối với chất lượng giáo dục - đào tạo của

nhà trường.

- Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, văn bản của các Bộ,

Ngành, Trung ương, của tỉnh về các quy định liên quan đến năng lực nghề

nghiệp của giảng viên; công tác học sinh - sinh viên trong các trường Đại học,

Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.

- Những quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của cán bộ quản lý, giảng viên

trong công tác học sinh - sinh viên nói chung và công tác tư vấn, hỗ trợ học

sinh - sinh viên nói riêng.

Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

phải chú ý một số cách thức sau:

- Tổ chức các hội nghị, sinh hoạt để triển khai, quán triệt chủ trương về

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên. Chủ thể của hoạt động này đồng thời cũng là đối tượng tham

gia, bao gồm cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên nhà trường.

- Tập huấn, phổ biến rộng rãi trong Nhà trường, các lực lượng xã hội và

toàn thể nhân dân chủ trương, tiêu chí đánh giá công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

- Xây dựng phong trào thi đua bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp

nói chung, nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng để động viên

đội ngũ giảng viên nhà trường quyết tâm học tập, bồi dưỡng phát triển năng lực

bản thân; tạo môi trường giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong phát triển năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên giữa các giảng viên của nhà trường.

- Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các cơ quan thông tấn, Báo, Đài địa

phương để tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

78

* Điều kiện thực hiện:

- Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải thường xuyên

nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ giảng viên trong trường. Từ đó,

đánh giá đúng thực trạng, xác định phương hướng và kế hoạch bồi dưỡng nâng

cao nhận thức cho đội ngũ.

- Các văn bản của các cơ quan quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ

quản lý và giảng viên nhà trường.

- Sự phối hợp của các cơ quan truyền thông, báo, đài địa phương trong

việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

3.2.2. Đổi mới hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

* Mục tiêu

Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên có ý

nghĩa quan trọng, tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Kế

hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên nhằm định ra chương trình, mục tiêu,

chiến lược mà hoạt động bồi dưỡng cần đạt được. Tuy nhiên trên thực tế việc

lập kế hoạch tại trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên chưa phát huy được hiệu quả.

Chính vì vậy cần đổi mới hoạt động lập kế hoạch theo hướng cụ thể hơn, sát

hơn với nhiệm vụ của các đối tượng có liên quan trong công tác bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Khi lập được kế hoạch khoa

học và phù hợp thì quản lý hoạt động bồi dưỡng sẽ có hệ thống hơn hiệu quả

hơn trong quá trình xử lí các tình huống phát sinh.

* Nội dung và cách thực hiện

Thứ nhất, cụ thể hóa quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên một

cách khoa học.

79

Quy trình cụ thể như sau:

(1) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

(2) Xây dựng mục tiêu về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên.

(3) Xây dựng chương trình hành động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên. Chương trình hành động phải xác định cụ thể các

công việc phải làm để cải tiến và nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên

(4) Bố trí các nguồn lực để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

(5) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên.

Trong quá trình xác lập quy trình bồi dưỡng trong bản kế hoạch, Hiệu

trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải chú ý một số vấn đề sau:

- Kế hoạch bảo đảm đáp ứng đón đầu sự thay đổi trong thực tiễn công tác

học sinh - sinh viên trong thời đại 4.0 nói chung và thực tiễn công tác học sinh -

sinh viên tại nhà trường nói riêng.

- Kế hoạch phải đảm bảo phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ

chức trong và ngoài trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để tạo nên một sức

mạnh tổng hợp trong việc tổ chức phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ

giảng viên.

- Kế hoạch đáp ứng được mục tiêu. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải đạt mục

tiêu hiệu quả trau đồi tri thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng thái độ cho

giảng viên trong tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

- Kế hoạch lựa chọn được phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực. Phải

chọn lựa tối ưu hóa các điều kiện để thực hiện kế hoạch, tận dụng các nguồn

80

lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phải tận dụng các điều kiện, môi trường

để tổ chức xây dựng kế hoạch chặt chẽ phù hợp với thực tiễn Trường Cao đẳng

Y tế Hưng Yên.

Thứ hai, quản lý các điều kiện, yêu cầu của bản kế hoạch bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên. Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải

chú ý một số vấn đề sau:

- Kế hoạch phải tập trung vào tư duy và hành động mang tính chiến lược,

phải có sự đổi mới về nhận thức và hành động, kế hoạch phải được đặt trong

bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục

chuyên nghiệp nói riêng trong tình hình hiện nay.

- Kế hoạch phải chú trọng vào hiệu quả, cần lưu ý kế hoạch ngắn hạn và

dài hạn bổ sung cho nhau. Nội dung kế hoạch phải bám sát thực trạng công tác

tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và

thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã và đang tiến hành.

- Kế hoạch phải định hướng cụ thể hoạt động của chủ thể quản lý và đối

tượng quản lý, của lực lượng giảng dạy bồi dưỡng và lực lượng được bồi

dưỡng. Kế hoạch đảm bảo phân công, phân nhiệm phù hợp, rõ ràng.

- Kế hoạch hướng trọng tâm vào những vấn đề nổi cộm của thực tiễn

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên, như những hạn chế của cách tư vấn truyền thống, những bất cập giữa

năng lực tư vấn của giảng viên và việc triển khai các hình thức tư vấn mới, …

Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đảm bảo nguyên tắc cụ thể,

dễ thực hiện và thuận lợi trong kiểm tra.

Để làm được điều này, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

phải chú ý đến hai vấn đề cốt lõi là: Xây dựng nguồn lực của kế hoạch; và xây

dựng sơ đồ khung của kế hoạch.

81

Nguồn lực cần chú ý đến số lượng, chất lượng và kinh phí thực hiện

Sơ đồ khung cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng , phương án bồi dưỡng,

công việc cụ thể để thực hiện việc bồi dưỡng năng lực TV,HT sinh viên.

Thứ tư, đưa kế hoạch về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên vào trong kế hoạch hằng năm của trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần nghiên cứu và phải dựa trên

kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch hằng năm của nhà

trường. Đồng thời, khi xây dựng chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch

hằng năm của nhà trường, Hiệu trưởng phải xem phát triển năng lực đội ngũ

giảng viên nói chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng là một trong

những nhiệm vụ quan trọng.

* Điều kiện thực hiện

- Cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải tổ chức xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên, phải

nắm vững quy trình làm kế hoạch một cách khoa học, bài bản;

- Cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải theo dõi, bổ

sung và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết, quyết tâm tổ chức thực hiện và tự

kiểm tra kế hoạch để đạt mục tiêu nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên trong trường.

3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết

cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

* Mục tiêu

Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là hoạt động

của các chủ thể quản lý nhằm liên kết, điều hành các hoạt động giáo dục, làm

cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng thống nhất về mục tiêu, nội dung,

82

phương pháp giáo dục, tạo ra sức mạnh trong hoạt động bồi dưỡng, đảm bảo

cho quá trình bồi dưỡng từng bước thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư

ấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên đã đặt ra.

Việc bảo đảm các điều kiện về vật chất, kinh phí, tài liệu cho việc thực

hiện bồi dưỡng nhằm tạo cơ sở thuận lợi cho quá trình bồi dưỡng đạt chất

lượng, hiệu quả cao.

* Nội dung và cách thực hiện

Thứ nhất, phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng

Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

cần thực hiện một số nội dung sau:

- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực lượng tham gia bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Cán bộ quản lý nhà trường cần tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực

lượng tham gia bồi dưỡng để mỗi lực lượng thấy rõ trách nhiệm của bản thân

trong các hoạt động bồi dưỡng. Từ đó, thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

Trong các lực lượng, cần chú ý nâng cao nhận thức cho đối tượng được

bồi dưỡng (các giảng viên), giúp cho họ nhận thức đúng đắn về hoạt động bồi

dưỡng nói chung và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng, thấy

được đây là con đường cơ bản để nâng cao tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, trên

cơ sở đó hoàn thiện phẩm chất và năng lực của bản thân.

Tạo sự đồng thuận giữa chủ thể quản lý với đội ngũ báo cáo viên và đối

tượng được bồi dưỡng (các giảng viên). Phát huy được tinh thần trách nhiệm

của các chủ thể quản lý, sự say mê giảng dạy của đội ngũ báo cáo viên và ý chí

kiên trì, bền bỉ, quyết tâm vươn lên chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của đội ngũ giảng viên.

- Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

83

Các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên bao gồm: Các đơn

vị chức năng của các cơ quan quản lý Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

(UBND tỉnh Hưng Yên); Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; cơ

sở GD&ĐT liên kết tổ chức bồi dưỡng; Các báo cáo viên; Các giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên với tư cách học viên. Mỗi lực lượng có nhiệm

vụ và vai trò khác nhau trong quá trình bồi dưỡng.

Cơ chế tổ chức phối hợp về thực chất là những quy định về chức năng,

nhiệm vụ, chức trách của từng cá nhân, từng lực lượng tham gia bồi dưỡng. Cơ

chế xác định vai trò, mối quan hệ của các lực lượng, đảm bảo cho các lực lượng

tham gia bồi dưỡng thống nhất về nhận thức, về nội dung và phương thức tổ

chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Trong cơ chế phối hợp này, cán bộ quản lý

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải giữ vai trò hạt nhân, vai trò trục chính

“xây” các lực lượng còn lại với nhau.

- Tổ chức tốt các biện pháp phối hợp giữa các lực lượng tham gia bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

+ Tổ chức hội nghị toàn thể các lực lượng tham gia bồi dưỡng. Hội nghị

giữa các lực lượng tham gia bồi dưỡng được tổ chức theo lịch định kỳ hoặc

theo tình hình thực tế của kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Ví dụ: Hội nghị triển khai

kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, Hội nghị sơ tổng kết, rút kinh nghiệm... Thông

qua hội nghị, các lực lượng tham gia bồi dưỡng có sự hiểu biết lẫn nhau. Các

chủ thể quản lý nắm được nhu cầu, nguyện vọng của các lực lượng và cùng

nhau tìm ra những cách thức, biện pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng và tổ

chức bồi dưỡng.

+ Phối hợp các lực lượng thực hiện bồi dưỡng thông qua các hoạt động

giảng dạy trong quá trình bồi dưỡng. Trong quá trình này các chủ thể quản lý

84

phối hợp chặt chẽ với đội ngũ báo cáo viên để triển khai thực hiện kế hoạch,

chương trình bồi dưỡng đã đặt ra. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia

bồi dưỡng trong các hoạt động giảng dạy bồi dưỡng phải được thực hiện tốt ở

tất cả các khâu, các bước từ việc lên lớp, tự học, tham quan, thực hành, đôn

đốc các hoạt động học tập của người học, phân loại kết quả bồi dưỡng và rút

kinh nghiệm.

Thứ hai, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

- Nhà trường đầu tư, chuẩn bị cơ sở vật chất

Để có thể quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên hiệu quả, Hiệu trưởng nhà

trường cần tập trung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; xây dựng và

kết nối hệ thống thư viện điện tử để tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy nói

chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

nói riêng.

Đầu tư xây dựng các phòng tư vấn chuyên dụng mang tính đặc thù của

hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên. Trong đó, tính toán bảo đảm tính đồng bộ,

liên hoàn của hệ thống phục vụ cho toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

- Thành lập tổ quản lý mạng, xây dựng, duy trì và phát triển website của

nhà trường, trong đó chú trọng phần nội dung giành riêng cho công tác học sinh

- sinh viên; cập nhật thường xuyên các thông tin của Trung tâm trên trang web

để cán bộ, giảng viên, sinh viên truy cập, tìm hiểu thông tin về các hoạt động

của nhà trường nói chung và các hoạt động liên quan trực tiếp đến nhu cầu,

nguyện vọng, đời sống và học tập của sinh viên nói riêng.

- Đầu tư xây dựng, trang bị chuyên mục cung cấp tài liệu, công cụ bồi

dưỡng trực tuyến trên website của nhà trường; xây dựng và phát triển website

85

tạo diễn đàn cho giảng viên nhà trường trao đổi các nội dung về giảng dạy,

nghiên cứu khoa học và tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

* Điều kiện thực hiện:

- CBQL nhà trường cần nhận thức vai trò quan trọng, riêng biệt của các

lực lượng trong hoạt động bồi dưỡng.

- Tăng cường các hoạt động thúc đẩy sự tham gia của các lực lượng

trong việc bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

cho giảng viên.

- Thường xuyên tổ chức họp giao ban, kiểm tra những công việc đã làm

được và chưa làm được để có những biện pháp hữu hiệu hơn.

3.2.4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

* Mục tiêu

Nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc phát triển năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên bằng những

động viên, khuyến khích cụ thể đối với những cá nhân, những bộ phận làm tốt,

làm hiệu quả. Từ đó, thúc đẩy ý thức tự giác bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề

nghiệp nói chung, năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng trong đội ngũ

giảng viên nhà trường.

* Nội dung và cách thực hiện

Thứ nhất, xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích đối với đội ngũ

giảng viên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên.

Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần:

- Đảm bảo một hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ giảng viên

trong trường.

Xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích

thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ

86

quan nhà nước nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng. Muốn tạo động lực

cho đội ngũ giảng viên trong việc không ngừng bồi dưỡng năng lực nghề

nghiệp, trong đó có năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên thông qua tiền lương thì

hệ thống tiền lương của nhà trường phải đảm bảo được các nguyên tắc: Trả

lương theo cơ chế thị trường; trả lương theo vị trí công việc; trả lương theo kết

quả công việc. Trong 3 nguyên tắc này, thì việc xây dựng cơ chế động viên,

khuyến khích đối với đội ngũ giảng viên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên liên quan trực tiếp tới nguyên

tắc thứ 3: Trả lương theo “kết quả công việc”. Như vậy, khi xây dựng một hệ

thống chế độ, chính sách cho đội ngũ giảng viên trong trường, Hiệu trưởng cần

tính đến công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên như là một trong những tiêu chí thể hiện “kết quả công việc” (cùng

với các tiêu chí khác về Giảng dạy, Nghiên cứu khoa học, ...).

- Xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân giảng viên

trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và phát triển năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng.

Trên cơ sở xác định rõ ràng mục tiêu, người giảng viên sẽ có động lực và

đích phấn đấu, chủ động tìm cách đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, nếu mục tiêu

quá cao hoặc quá thấp thì chỉ mang tính hình thức, không thể thực hiện được,

thậm chí sẽ gây cho giảng viên tâm lý chán nản, dần dần mất đi động lực làm

việc. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mục tiêu cho đội ngũ giảng viên, cán bộ

quản lý nhà trường cần phải trao đổi, tham khảo ý kiến của giảng viên. Việc

trao đổi, tham khảo ý kiến của giảng viên có ý nghĩa: (1) Giảng viên không

cảm thấy bị áp đặt và làm việc có hiệu quả; (2) Mục tiêu có tính khả thi. Cán bộ

quản lý nhà trường cần thường xuyên kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu và

điều chỉnh khi cần thiết.

- Trên cơ sở hành lang pháp lý về công tác nhân sự trong nhà trường,

Hiệu trưởng cần chỉ đạo tạo cơ hội thăng tiến cho người giảng viên làm tốt

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

87

Đây là một nhu cầu thiết thực của người làm việc trong cơ quan hành chính nhà

nước, vì sự thăng tiến tạo cơ hội cho phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng

như cơ hội thể hiện năng lực của giảng viên.

- Tạo động lực cho đội ngũ giảng viên làm công tác tư vấn, hỗ trợ sinh

viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên bằng các đãi ngộ vật chất

và tinh thần.

Hiệu trưởng tạo động lực làm việc một cách tích cực cho giảng viên bằng

việc chăm sóc về mặt vật chất và tinh thần, khen thưởng đúng lúc, hỗ trợ kịp

thời trong những lúc khó khăn đối với đội ngũ giảng viên làm tốt công tác tư

vấn, hỗ trợ sinh viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận chức năng trong trường

xây dựng dự thảo và ban hành các chính sách thưởng phạt công bằng và minh

bạch cho đội ngũ giảng viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giảng viên

nói chung và làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng. Khuyến khích, khen thưởng, nêu gương những

giảng viên đề xuất các sáng kiến tư vấn, hỗ trợ sinh viên có tính ứng dụng, thiết

thực, hiệu quả.

Thứ hai, xây dựng chất lượng môi trường sư phạm thuận lợi để giảng

viên phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên nói riêng.

Để làm tốt nội dung này, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cần:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các quy chế, quy định làm việc trong nhà

trường. Trong đó, chú ý đến công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói

chung và năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng cho giảng viên, tạo bầu

không khí làm việc khoa học, dân chủ, kiểm tra, đánh giá một cách thường

xuyên, minh bạch, công bằng.

- Thực hiện sự gương mẫu của cán bộ quản lý nhà trường trong bồi

dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất, thông tin về cơ chế động viên

giảng viên làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói chung và năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên nói riêng.

88

* Điều kiện thực hiện

- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên - với tư cách là đơn vị chủ quản cần có

chủ trương, định hướng văn bản về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý

động viên cán bộ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phát triển năng

lực nghề nghiệp.

- Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích

giảng viên trên các mặt: Tổ chức, nhân sự, tài chính.

- Giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên phải có kế hoạch tự bồi

dưỡng phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy sự cần thiết phải bồi dưỡng và

quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên. Để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, đòi hỏi cả cán bộ quản lý và

giảng viên phải thống nhất trong nhận thức và hành động; phát huy vai trò của

mọi tổ chức và cá nhân trong nhà trường vào công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên. Bên cạnh đó,

việc tạo động lực để bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên

ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên là một việc làm cần thiết.

Trong 4 biện phát đề xuất ở trên, mỗi biện pháp đảm nhận vai trò khắc

phục một hạn chế trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên; hay tạo ra môi

trường thuận lợi với động lực thúc đẩy giảng viên tích cực hoàn thiện năng lực

nghề nghiệp, tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của bản thân.

Các biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên” và “Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên” được coi là các biện pháp trọng tâm, đặt nền tảng cho quá trình quản lý

vận hành theo đúng kế hoạch và hướng theo mục tiêu đã đề ra.

89

Biện pháp “Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần

thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên” là điều kiện cho quá trình thực hiện công tác

quản lý bồi dưỡng.

Bốn biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau

trong các khâu thực hiện hoạt động quản lí của BGH nhà trường. Để hình thành

và phát triển năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên đạt hiệu quả thì cần phối kết hợp cả bốn biện pháp một

cách khoa học, linh hoạt và hệ thống trong quá trình quản lý bồi dưỡng.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên

3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mà chúng tôi đề xuất chỉ là

những ý kiến mang tính chủ quan, cần phải được kiểm chứng trong thực tiễn.

Do đó, mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh

giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã

được đề xuất. Trên cơ sở đó, điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng

định thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người đánh giá cao.

Khảo nghiệm được tiến hành với 70 người là cán bộ quản lý và giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

3.4.2. Thang đánh giá khảo nghiệm

Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi làm công cụ khảo nghiệm về mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Số liệu khảo sát trong phiếu

được đánh giá theo điểm trung bình, thứ bậc, độ lệch chuẩn. Mỗi câu trả lời có

đánh giá theo 3 mức độ:

- Không cần thiết/không khả thi: 1 điểm

- Cần thiết/Khả thi: 2 điểm

- Rất cần thiết/rất khả thi: 3 điểm

90

Phân loại mức độ cần thiết và khả thi căn cứ trên tổng điểm các mức và

điểm trung bình, sau đó xếp theo thứ bậc để đánh giá mức độ đạt được của mỗi

biện pháp. Từ đó, rút ra kết luận về mức độ cần thiết và khả thi theo 3 mức độ:

Mức rất cần thiết/rất khả thi: 2.34 ≤ ĐTB ≤ 3

Mức Cần thiết/Khả thi: 1.67 ≤ ĐTB < 2.34

Mức không cần thiết/không khả thi: 1 ≤ ĐTB < 1.67

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 70 cán bộ quản lý và giảng viên, kết quả

thu được như sau:

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp

Mức độ cần thiết

Không cần

Rất cần thiết

Cần thiết

Tổng

Điểm

Thứ

thiết

Các biện pháp

điểm

TB

bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và

giảng viên trường Cao

42

126

28

56

0

0

182

2,60

1

đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ

trợ sinh viên và bồi

dưỡng năng

lực

vấn, hỗ trợ sinh viên”

41

123

29

58

0

0

181

2,59

2

2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

29

87

41

82

0

0

169

2,41

4

3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần

91

Mức độ cần thiết

Không cần

Rất cần thiết

Cần thiết

thiết

Các biện pháp

Tổng điểm

Điểm TB

Thứ bậc

Số

Số

Số

Điểm

Điểm

Điểm

lượng

lượng

lượng

thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên

của giảng viên

4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng

nhằm tạo động lực

cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng

33

99

37

74

0

0

173

2,47

3

Yên trong công tác tư

vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên

Trung bình chung

2,52

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên được cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên đánh giá ở mức độ rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung

bình chung của các biện pháp là 2,52. Cả 4 biện pháp đều được đánh giá là rất

cần thiết với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,41 đến 2,60.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên mà chúng

tôi đề xuất được đánh giá không giống nhau, tuy nhiên sự chênh lệch giữa các

biện pháp là không lớn. Theo ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát là cán

bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thì tính khả thi của

các biện pháp đề xuất rất cao, thể hiện ở điểm trung bình chung của các biện

pháp là 2,52 (mức rất khả thi). Cả 4 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất

khả thi, với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,44 đến 2,65.

92

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi Khả thi

Không khả thi

Các biện pháp

Tổng điểm

Điểm TB

Thứ bậc

Điểm

Điểm

Điểm

Rất khả thi Số lượng

Số lượng

Số lượng

1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và

giảng viên trường Cao

28

84

42

84

0

0

168

2,40

2

đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ

trợ sinh viên và bồi

dưỡng năng

lực

vấn, hỗ trợ sinh viên”

2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh

38

114

32

64

0

0

178

2,54

1

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên

3. Phối hợp chặt chẽ

các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần

thiết cho hoạt động

21

63

42

84

7

7

147

2,10

4

bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

4. Xây dựng cơ chế thi

đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong

25

75

45

90

0

0

165

2,36

3

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Trung bình chung

2,35

93

Theo ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát là cán bộ quản lý và

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên thì tính khả thi của các biện pháp

đề xuất rất cao, thể hiện ở điểm trung bình chung của các biện pháp là 2,35

(mức rất khả thi). Trong 4 biện pháp đề xuất, có 3 biện pháp đề xuất được đánh

giá là rất khả thi, với điểm trung bình của các biện pháp dao động từ 2,36 đến

2,54; 1 biện pháp được đánh giá là khả thi, với điểm trung bình 2,10.

Biện pháp có mức độ khả thi thấp nhất là “Phối hợp chặt chẽ các lực

lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên” (điểm trung bình 2,10, xếp bậc 4). Lý giải

cho đánh giá này, các khách thể khảo sát cho rằng với tình hình hiện nay, việc

đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học là một sự

cố gắng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Điều kiện về tài chính của nhà

trường cũng như những khó khăn trong việc huy động nguồn lực xã hội hoá

khiến cho giải pháp tăng cường các điều kiện cho bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trở nên kém

khả thi.

Để làm rõ hơn sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề

xuất, tác giả tiến hành so sánh tương quan giữa các biện pháp. Kết quả so sánh

được thể hiện ở bảng 3.3.

94

Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Các biện pháp

Thứ

Thứ

bậc

bậc

1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về

2,60

1

2,40

2

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên”

2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

2,59

2

2,54

1

Cao đẳng Y tế Hưng Yên

3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm

các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng

2,41

4

2,10

4

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm

tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng

Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ

2,47

3

2,36

3

sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên

Trung bình chung

2,52

2,35

Từ kết quả bảng thống kê 3.3 cho thấy giữa mức độ cần thiết và khả thi

có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Sự chênh lệch điểm trung bình giữa các nội

dung đánh giá là không đáng kể. Độ chênh lệch điểm trung bình chung giữa

mức độ cần thiết và tính khả thi là 0.17.

Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản tỉ lệ thuận với

nhau. Những biện pháp có mức độ cần thiết cao, cũng được đánh giá cao về

tính khả thi.

Biện pháp được đánh giá cao nhất về sự cần thiết cũng như tính khả thi là

“Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên”. Như thế, cần thực hiện ngay việc xây

95

dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng

viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên để làm cơ sở quan trọng cho hoạt động

của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng, cùng

hướng tới mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên một cách hiệu quả.

Đây là cơ sở để đưa các biện pháp ứng dụng vào thực tiễn quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên một cách hiệu quả.

96

Kết luận chương 3

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1, 2, chúng tôi đã đề xuất bốn

nguyên tắc và bốn biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên.

Các biện pháp xây dựng tuân thủ năm các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm

bảo tính đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính

thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.

Trên cơ sở bốn nguyên tắc đã xây dựng, chúng tôi đề xuất bốn biện pháp

quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường

Cao đẳng Y tế Hưng Yên, gồm: 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên”

2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết

cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên.

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất nhằm quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế

Hưng Yên đạt hiệu quả. Các biện pháp đều được đánh giá cao về mức độ cần

thiết và tính khả thi.

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Vấn đề công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở các trường

Đại học, Cao đẳng đã được nghiên cứu hoàn chỉnh từ lý luận về vai trò, chức

năng của công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên đến nội dung, phương pháp tư vấn,

hỗ trợ sinh viên, những hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh viên phong phú, đa dạng.

Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên.

1.2. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên là một bộ phận cấu thành năng lực

nghề nghiệp của giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng. Năng lực này được

thể hiện ở việc xác định nội dung tư vấn, hỗ trợ phù hợp; sử dụng hình thức tư

vấn đa dạng và nhuần nhuyễn, hiệu quả trong các phương pháp tư vấn. Trong

xu thế đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, cùng với năng lực giảng dạy,

nghiên cứu khoa học, năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên phải

được cập nhật và nâng cao thường xuyên. Vì vậy, quản lý bồi dưỡng năng lực

tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên là việc làm cần thiết trong giai đoạn

nước ta đang đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

1.3. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên của

giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên và quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên cho

thấy nhiều hạn chế. Mục tiêu của tư vấn, hỗ trợ sinh viên chưa được đảm bảo

một cách toàn diện. Nội dung, hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên còn nghèo nàn, chưa đa dạng. Việc xác định nội dung tư

vấn, lựa chọn hình thức tư vấn và sử dụng các phương pháp tư vấn cho thấy

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng

Yên không được đánh giá cao, chưa đáp ứng một cách tốt nhất công tác học

sinh - sinh viên trong nhà trường. Để cải thiện tình trạng này, những năm qua,

98

cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên đã bước đầu quan tâm đến việc

quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trong

trường. Tuy nhiên, các khâu của quá trình quản lý đều còn tồn tại những hạn

chế nhất định.

1.4. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho phép chúng tôi đề xuất một

hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, bao gồm 4 biện pháp cơ bản:

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y

tế Hưng Yên về công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên”

Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

Phối hợp chặt chẽ các lực lượng và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho

hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi

dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên1.5. Kết quả khảo nghiệm xác nhận các

biện pháp mà luận văn đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với cán bộ quản lý trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

- Cần nâng cao ý thức trách nhiệm và động viên kịp thời với những giảng

viên có thành tích tốt trong bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên.

- Tổ chức nhiều phong trào thi đua trong công tác học sinh - sinh viên nói

chung và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên nói riêng.

- Tìm kiếm các nguồn kinh phí bổ sung, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học, tạo điều kiện cho công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên.

99

2.2. Đối với giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

- Chủ động nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên thông qua nhiều kênh thông tin đa dạng.

- Xây dựng được kế hoạch tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về năng lực tư

vấn, hỗ trợ sinh viên cho bản thân; trao đổi với các đồng nghiệp có kinh

nghiệm để hoàn thiện kế hoạch tự bồi dưỡng và tích cực tham gia các hoạt

động bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường để phát triển năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết

số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện GD Việt Nam, ban hành ngày

4 tháng 11 năm 2013.

2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển

nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng

lực và phẩm chất chính trị đội ngũ giáo viên, Nxb Lí luận Chính trị.

4. Bộ GD&ĐT (2002), Quyết định số 41 /2002-QĐ- BGD&ĐT ngày 18

tháng 10 năm 2002 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm trong “Quy chế

công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường đại học, cao đẳng,

THCN và dạy nghề” (Ban hành kèm theo Quyết định số 2137/GD-ĐT,

ngày 28/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

5. Bộ GD&ĐT (2013), Hỏi - đáp Một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.

6. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng

04 năm 2016 Ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình

đào tạo Đại học hệ chính quy.

7. Bộ LĐTBXH(2017), Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng

6 năm 2017 Ban hành quy chế công tác sinh viên trong trường trung cấp,

trường cao đẳng.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý

hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Võ Đình Dũng (2008), “Sự cần thiết tổ chức tư vấn về giáo dục giới tính

cho sinh viên các trường sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 188.

101

11. Ngô Thị Thu Dung (2009), “Xây dựng mô hình tư vấn học đường - Một tổ

chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học,

số 11.

12. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong

điều kiện mới, Công trình khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội.

13. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.

14. Nguyễn Văn Giao (chủ biên, 2001), Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển

Bách khoa, Hà Nội.

15. Lê Nam Hải (2007), “Một số khía cạnh tâm lý của hoạt động hỗ trợ sinh

viên trong đào tạo từ xa”, Tạp chí Tâm lý học, số 3.

16. Ngô Vũ Thu Hằng (2019), Hoạt động phát triển bồi dưỡng giáo viên trên

thế giới, Bài viết đăng trên website Đại học Sư phạm Hà Nội

(http://etep.hnue.edu.vn/Nghi%C3%AAn-c%E1%BB%A9u/p/hoat-dong-

phat-trien-boi-duong-giao-vien-tren-the-gioi-72)

17. Đỗ Tường Hiệp (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh

đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý

giáo dục.

18. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005),

Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Liên (2007), “Nhu cầu được tư vấn về sức khoẻ sinh sản của

sinh viên Đại học sư phạm Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học, số 4.

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục - một số vấn đề

lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. Hoàng Phê (chủ biên, 2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm

Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

22. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

102

23. Nguyễn Thị Út Sáu (2016), Kỹ năng tư vấn học tập - Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.

24. Trần Thị Lan Thu (2015), Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên đào tạo từ xa của

Viện Đại học mở Hà Nội, Luận án, Malolos.

25. Đặng Thị Thanh Thúy (2014), “Nâng cao kĩ năng tư vấn học tập cho giảng

viên Trường cao đẳng Sư phạm Lào Cai”, Tạp chí Giáo dục, tháng 11 - số

đặc biệt.

26. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2011), Hỗ trợ học sinh, sinh viên thiệt thòi: Một

hướng đi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Tính (2014), “Phát triển năng lực tư vấn học tập cho giảng

viên - cố vấn học tập ở trường đại học sư phạm trong đào tạo theo học chế

tín chỉ”, Tạp chí Giáo dục, tháng 11 - số đặc biệt.

28. Nguyễn Văn Tịnh (2014), “Nhu cầu tham vấn tâm lí của sinh viên Trường

Đại học Hà Tĩnh”, Tạp chí Giáo dục, số 329.

29. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên, 2000), Giáo trình Khoa học quản lý, Nxb Khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

30. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương,

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

103

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 1

(Dành cho CBQL và giảng viên)

Để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin thầy/cô vui lòng

cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.

Câu 1. Xin thầy/cô cho biết: Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như thế nào?

Nội dung khảo sát

Mức độ thực trạng Bình thường

Tốt

Năng lực hiểu đặc điểm đối tượng

Không tốt

Năng lực xác định những khó khăn tâm lý của đối tượng Năng lực tiếp cận đối tượng

Năng lực cảm hóa, thuyết phục đối tượng Năng lực tư vấn hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập Năng lực xác định những khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên Năng lực tư vấn hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên Năng lực tư vấn hướng dẫn tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên Năng lực hướng dẫn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập. Hướng dẫn sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập Hướng dẫn sinh viên trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ với nhóm lớp Năng lực hỗ trợ khắc phục những

Nội dung khảo sát

Mức độ thực trạng Bình thường

Tốt

Không tốt

khó khăn tâm lý trong quan hệ với thầy cô Năng lực hỗ trợ khắc phục những khó khăn tâm lý trong quan hệ tình cảm Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên rèn nghề Năng lực tư vấn hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp

Câu 2: Xin thầy/cô cho biết: Mức độ đảm bảo các mục tiêu công tác tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn

2. Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập của SV

3. Thay đổi hành vi của SV

Câu 3. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung công tác tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức

2. Tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học

3. Tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống

4. Tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề

5. Tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí

Câu 4. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh

viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Tư vấn trực tiếp

2. Tư vấn qua điện thoại

3. Tư vấn cộng đồng

4. Tư vấn qua thư

5. Tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin,

tập san của nhà trường, của HSV

Câu 5. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. PP lắng nghe

2. PP quan sát

3. PP diễn đạt

4. PP động viên

Câu 6. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các điều kiện tư vấn, hỗ trợ sinh

viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Các điều kiện về cơ sở vật chất

2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ

3. Bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ

4. Công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham

gia tư vấn

Câu 7. Xin thầy/cô cho biết: thầy/cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của những vấn đề sau đây?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Không quan

Rất quan trọng

Quan trọng

trọng

1. Công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

2. Năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên của giảng viên

3. Công tác bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho GV Câu 8. Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như thế nào?

Ý kiến

Tốt

Bình thường Không tốt

STT

Nội dung khảo sát

1

Đào tạo đội ngũ GV chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sinh

viên trong bối cảnh xã hội luôn luôn vận động không ngừng, góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho

người giảng viên

2

Giúp họ vừa có kĩ năng nghề nghiệp chuyên môn vững chắc vừa có khả

năng chia sẻ, lắng nghe, thấu hiểu để từ đó đưa ra những lời khuyên,

giải đáp tích cực giúp sinh viên phát huy khả năng tự quyết định, tự giải

quyết vấn đề

3

Hình thành được thái độ và tình

cảm nghề nghiệp cho giảng viên đối với việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo

cán bộ y tế.

Câu 9: Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về nội dung bồi dưỡng năng

lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên như

thế nào?

Ý kiến

Bình STT Nội dung khảo sát Tốt Không tốt thường

1 Kiến thức về các nhóm

kỹ năng tư vấn, hỗ trợ

cho sinh viên

2 Tạo môi trường tập luyện

rèn luyện các nhóm kỹ

năng tư vấn và hỗ trợ cho

sinh viên để giảng viên

được trải nghiệm việc sử

dụng các năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên

3 Bồi dưỡng phẩm chất của

nhà tư vấn, hình thành

tình cảm và thái độ tích

cực, tinh thần sẵn sàng

chia sẻ và giúp đỡ sinh

viên trong cuộc sống

cũng như trong học tập.

Câu 10: Xin thầy/cô cho biết ý kiến của bản thân về phương pháp và hình thức

bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên trường Cao đẳng Y

tế Hưng Yên như thế nào?

Ý kiến

Bình Tốt Không tốt STT Nội dung khảo sát thường

1 Phương pháp tự học, tự nghiên cứu

2 Phương pháp làm việc nhóm

3 Phương pháp thuyết trình

4 Phương pháp thực hành

5 Phương pháp cùng tham gia

6 Phương pháp nghiên cứu trường hợp

7 Phương pháp xử lý tình huống

8 Phương pháp dự án

9 Bồi dưỡng tập trung

10 Bồi dưỡng theo hình thức online

11 Bồi dưỡng qua các hình thức tham

quan hoạt động thực tế, thăm các

mô hình hoạt động tại cơ sở.

12 Trang bị tài liệu tự nghiên cứu, tự

học, tự rèn luyện

Câu 11: Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Nội dung đánh giá

Tốt

Không tốt

Mức độ thực trạng Bình thường

1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên của GV 2. Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV của các cấp 3. Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 4. Xác định phương án bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 5. Xác định những công việc cụ thể cần thực hiện để bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 6. Xác định các nguồn lực bảo đảm cho bồi dưỡng NL TV, HT sinh viên cho GV 7. Đánh giá tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch 8. Phê duyệt và ban hành kế hoạch nhanh chóng, kịp thời

Câu 12. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Nội dung đánh giá

Tốt

Không tốt

Mức độ thực trạng Bình thường

1. Bảo đảm số lượng và chất lượng lực lượng tham gia BD 2. Huy động và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BD 3. Huy động và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ BD 4. Hoạch định và huy động các nguồn tài chính phục vụ BD 5. Tạo sự đồng thuận, phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa các lực lượng tham gia BD

Câu 13. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung điều khiển, chỉ

đạo bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động BD

2. Ra các quyết định bám sát mục tiêu, kịp thời,

hợp lí

3. Sử dụng các PP quản lý để điều hành bộ máy tổ

chức BD

4. Giám sát và điều chỉnh hoạt động BD kịp thời

5. Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho các lực

lượng tham gia BD

Câu 14. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh

giá bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao

đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí KTĐG hoạt động BD

2. Tổ chức KTĐG quá trình BD

3. Tổ chức KTĐG năng lực của GV sau BD

3. Sử dụng kết quả KTĐG để điều chỉnh hoạt động BD

5. Sử dụng kết quả KTĐG để trong công tác nhân sự của

nhà trường

Câu 15. Xin thầy/cô cho biết: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến bồi dưỡng

năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ ảnh hưởng

Nội dung đánh giá

Rất ảnh

Rất ảnh

Rất ảnh

hưởng

hưởng

hưởng

Các yếu tố khách quan

1. Chế độ, chính sách về bồi dưỡng năng lực cho

đội ngũ GV

2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BD

Các yếu tố chủ quan

3. Nhận thức và năng lực của chủ thể quản lý BD

4. Nhận thức của GV về công tác TV, HT SV

5. Năng lực tư vấn, hỗ trợ SV của GV trước khi

tham gia BD

Trân trọng cảm ơn thầy/cô!

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 2

(Dành cho sinh viên)

Để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh

viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin em vui lòng cung

cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà em cho là phù hợp.

Câu 1. Em vui lòng cho biết: Mức độ đảm bảo các mục tiêu công tác tư vấn, hỗ

trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Cung cấp thông tin cho SV cần tư vấn

2. Giải quyết các vấn đề trong đời sống và học tập

của SV

3. Thay đổi hành vi của SV

Câu 2. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các nội dung công tác tư vấn,

hỗ trợ sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Tư vấn, hỗ trợ về tình cảm, đạo đức

2. Tư vấn, hỗ trợ về học tập, nghiên cứu khoa học

3. Tư vấn, hỗ trợ về điều kiện sống

4. Tư vấn, hỗ trợ về ngành nghề

5. Tư vấn, hỗ trợ về rèn luyện, giải trí

Câu 3. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các hình thức tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Tư vấn trực tiếp

2. Tư vấn qua điện thoại

3. Tư vấn cộng đồng

4. Tư vấn qua thư

5. Tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin,

tập san của nhà trường, của HSV

Câu 4. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các phương pháp tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. PP lắng nghe

2. PP quan sát

3. PP diễn đạt

4. PP động viên

Câu 5. Em vui lòng cho biết: Mức độ thực hiện các điều kiện tư vấn, hỗ trợ

sinh viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên?

Mức độ thực trạng

Nội dung đánh giá

Bình

Tốt

Không tốt

thường

1. Các điều kiện về cơ sở vật chất

2. Môi trường tư vấn, hỗ trợ

3. Bảo mật trong tư vấn, hỗ trợ

4. Công tác tuyển chọn, bố trí, tập huấn GV tham

gia tư vấn

Trân trọng cảm ơn em!

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SỐ 3

Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ

trợ sinh viên cho giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên, xin quý

thầy/cô vui lòng cho biết: Đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên cho

giảng viên dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Các biện pháp

Rất cần

Cần

Không

Rất khả

Không

Khả thi

thiết

thiết

cần thiết

thi

khả thi

1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên về

công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên

và bồi dưỡng năng lực tư vấn,

hỗ trợ sinh viên”

2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên cho giảng viên ở

trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên

3. Phối hợp chặt chẽ các lực

lượng và bảo đảm các điều kiện

cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ

sinh viên của giảng viên

4. Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên trong công tác

tư vấn, hỗ trợ sinh viên và bồi dưỡng năng lực tư vấn, hỗ trợ sinh viên

Trân trọng cảm ơn thầy/cô!