ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN PHÙNG THÔNG
QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN PHÙNG THÔNG
QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THANH HÀ
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực
hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan
Nguyễn Phùng Thông
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. DƯƠNG THANH HÀ, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của HĐND-UBND, cũng
như người dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Phùng Thông
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ........................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất
..................................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi
đất ................................................................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối
tượng bị thu hồi đất ................................................................................................... 41
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................... 43
1.2.1. Kinh nghiệm tại thành phố Bắc Giang ............................................................ 43
1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..................................... 44
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Mường Ảng .................................. 45
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 47
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 47
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 47
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 47
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 49
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 50
2.3.1. Chỉ tiêu xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về đất 50
iv
2.3.2. Chỉ tiêu xác định đối tượng được hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................... 50
2.3.3. Các chỉ tiêu xác định mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các hộ
dân ............................................................................................................................. 50
2.3.4. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất và tổ chức thực hiện văn bản đó. .............. 51
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................... 52
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 52
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................ 53
3.1.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng – an ninh của huyện Mường Ảng ................................................... 54
3.2. Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 55
3.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 55
3.2.2. Một số văn bản về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................ 58
3.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 59
3.2.4. Về tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................................. 67
3.2.5. Xác định vị trí, quy mô khu Tái định cư ......................................................... 76
3.2.6. Lập và thực hiện các dự án tái định cư ........................................................... 77
3.2.7. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ....................................................................................................................... 79
3.2.8. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 83
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
................................................................................................................................... 84
3.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 87
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 87
v
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế cần khắc phục ........................................................ 88
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ........................................................ 90
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................... 93
4. 1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................................. 93
4.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Ảng .................... 93
4.1.2. Quan điểm, định hướng ................................................................................... 93
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
................................................................................................................................... 94
4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 94
4.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động ............................ 95
4.2.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch .................................................................. 96
4.2.4. Giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện .......................................... 96
4.2.5. Giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý ............................................... 97
4.2.6. Giải pháp khác ................................................................................................. 98
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 3.1. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai đoạn 2017 -
2019....................................................................................................... 60
Bảng 3.2. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường
Ảng năm 2017 ....................................................................................... 60
Bảng 3.3. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường
Ảng năm 2018 ....................................................................................... 62
Bảng 3.4. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường
Ảng năm 2019 ....................................................................................... 62
Bảng 3.5: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Viện Kiểm
soát nhân dân huyện Mường Ảng ......................................................... 63
Bảng 3.6: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường tránh
lũ Chiềng lao, Pha Hún, xã Xuân Lao .................................................. 64
Bảng 3.7: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường nội
thị trục 27 và khu tái định cư ................................................................ 66
Bảng 3.8. Tình hình phê duyệt phương án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư
............................................................................................................... 67
Bảng 3.9: Bảng giá bồi thường khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................... 70
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định điều kiện được bồi thường, hỗ
trợ .......................................................................................................... 74
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về xác định mức bồi thường,
hỗ trợ ..................................................................................................... 74
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về xác định mức bồi thường, hỗ
trợ .......................................................................................................... 76
Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định
cư ........................................................................................................... 77
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư ........................................................................................................... 78
vii
Bảng 3.15: Công tác kiểm tra, giám sát việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai
đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng ................................. 80
Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................... 81
Bảng 3.17: Tổng hợp đơn thư giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng
............................................................................................................... 82
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác giải quyết đơn thư về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................................. 82
Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác tổng kết, đánh giá công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................................... 84
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 12
viii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa
bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Vì vậy,
việc quản lý, sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng
quan tâm. Việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả sẽ đem lại những thành
tựu to lớn, góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, là yếu
tố quan trọng cho nền tảng một xã hội phát triển ổn định.
Kể từ khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, với sự hình thành và phát triển
của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là từ khi có luật đất đai
ra đời, đất đai đã thật sự là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Từ đó
vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của nhà nước không chỉ thể hiện ở việc quản lý,
khai thác, sử dụng như một tư liệu sản xuất mà còn được xác định là một tài sản, một
nguồn lực tài chính vô cùng đặc biệt, không thể thay thế, phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở Việt
Nam, việc phát triển cơ sở hạ tầng, triển khai các dự án đầu tư là một việc hết sức cần
thiết. Tuy nhiên, Việt Nam chúng ta cần sử dụng diện tích đất lớn mới có thể thực
hiện được việc này, vì thế việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là khâu tất yếu. Trong
quá trình giải phóng mặt bằng, thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các đối tượng bị thu hồi đất luôn là vấn đề bức thiết, có thể làm rào cản trong quá
trình thực hiện dự án.
Đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, trong những năm qua việc quản
lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất được thực hiện
khá tốt, đã đem lại những hiệu quả rõ nét góp phần quan trọng vào sự phát triển của
địa phương. Tuy nhiên, cùng với tình trạng chung của cả nước, quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện cũng đang có
những vấn đề phức tạp mà hiện nay cơ quan quản lý nhà nước đang phải đối mặt,
đang từng bước nghiên cứu, đưa ra các giải pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ quản
2
lý. Đó là, việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá
đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn, một số công trình triển khai giải
phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập phương án bố trí đất tái định cư nên việc
triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân, công tác quản lý
đất đai qua các thời kỳ còn lỏng lẻo….
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất của địa phương, tôi lựa chọn đề tài
“Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiến về
quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó, tìm ra những nguyên nhân của các
khó khăn, vướng mắc để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên trong thời gian tới, giúp các nhà quản lý, cơ quan công quyền thực thi
quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Mường Ảng đi vào nề nếp, bài bản
và hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn
2017 - 2019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên;
- Định hướng và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh
3
Điện Biên nhằm mục tiêu sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả đất đai theo
hướng phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất theo hướng
phát triển bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu trong giai đoạn
2017-2019.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Với sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên, làm rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân gây nên những hạn chế,
bất cập, trên cơ sở đó Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất tại địa phương nghiên cứu định
hướng đến năm 2025.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, làm tài
liệu để các huyện, thành phố trong tỉnh Điện Biên có điều kiện tự nhiên và thực trạng
kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Mường Ảng tham khảo, áp dụng vào thực tiễn
4
quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất ở địa phương
mình.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
4.2.1. Về lý luận
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trong nền kinh tế thị trường hiện
nay.
4.2.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu là công trình đầu tiên nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan
thực trạng quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên
địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Do đó, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có
ý nghĩa thiết thực cho lãnh đạo huyện Mường Ảng nhằm làm cho đất đai thực sự thành
nguồn lực quan trọng, tạo tiền đề cho những đột phá phát triển của địa phương trong
những năm tiếp theo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi
đất
1.1.1.1. Thu hồi đất của Nhà nước
* Khái niệm thu hồi đất:
Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993: “Đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt
nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại’’
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy hoạch của
pháp luật đất đai.
* Các trường hợp bị thu hồi đất:
Căn cứ Điều 61, Điều 62, Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp
bị thu hồi đất gồm:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
6
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư
* Bồi thường về đất
Theo từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt hại mà
chủ thể gây ra một cách tương xứng. Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt hại về vật chất
và thiệt hại về tinh thần.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể
có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì
mục đích phát triển kinh tế xã hội thì việc thu hồi đất này gây thiệt hại cho một số
chủ thể nhưng không do lỗi của người sử dụng đất mà vì mục đích chung phát triển
kinh tế - xã hội.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất”
* Hỗ trợ, tái định cư
Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà các quy
định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi
thường về đất và tài sản trên đất, tùy từng trường hợp mà Nhà nước còn có những
chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống và sản
xuất. Hỗ trợ thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hy sinh, mất mát của người
bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng.
Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát
triển”.
Theo Luật Đất đai năm 2013, tái định cư là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho
người bị nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Đối tượng tái định cư khi bị thu hồi đất là các hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi ít hơn hạn
mức giao đất ở mới tại địa phương, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu
cầu tái định cư.
7
* Khái niệm quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất:
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những
mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, ta có thể hiểu: Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là hệ thống, quan
điểm, chủ trương, biện pháp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu
của hoạt động bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, giúp cho
người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản
* Đặc điểm quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng
hóa đặc biệt. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng đất để sử dụng vào
bất kể mục đích gì mà làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà
nước phải có bổn phận và nghĩa vụ bồi thường. Hoạt động quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất sẽ có những đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng, có thể bao gồm các công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán
nhỏ….nên quá trình giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có
đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nông thôn, đối tượng chịu ảnh hưởng chính
8
là người nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp, và khu
vực đất cần giải phóng để lấy mặt bằng phần nhiều là đất nông nghiệp. Do đó, việc
giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những
đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân đặc biệt là khu vực nông thôn. Do
trình độ học vấn của người nông dân thấp và điều kiện kinh tế còn hạn chế nên họ
thường gặp khó khăn và có ít cơ hội việc chuyển đổi nghề nghiệp. Người dân vì thế
có xu hướng muốn duy trì có đất để sản xuất, ngay cả khi có thể cho thuê đất với lợi
nhuận cao ho ưn là sản xuất nhưng họ vẫn không muốn cho thuê. Tình hình đó dẫn
đến công tác truyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và
phức tạp nên cần thực hiện kết hợp với các biện pháp khác như là hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Sự đa dạng về loại hình
cây trồng, vật nuôi trên vùng đất cần được giải phóng cũng làm tăng thêm gây khó
khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc
phân tích hồ sơ đất đai và giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của người dân.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
9
1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư
Trong trường hợp bị thu hồi đất ở, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất ở mà còn buộc
phải di chuyển chỗ ở. Đời sống của họ bị ảnh hưởng rất lớn. Do đó, quản lý bồi
thường về đất, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc dân chủ: Trong quá trình tính toán, xem xét mức bồi thường phải
có ý kiến của nhân dân, đặc biệt từ phía những người bị thu hồi đất. Quan điểm, lý lẽ,
nguyện vọng của những đối tượng này phải được coi trọng bởi đây chính là những người
chịu hậu quả trực tiếp từ hành vi thu hồi đất.
- Nguyên tắc khách quan được hiểu là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải được xem xét dựa trên các yếu tố khách quan. Điều này sẽ quyết định sự hợp
tình, hợp lý của mức bồi thường trong thu hồi đất, hạn chế sự tùy nghi, chủ quan dẫn
đến bất hợp lý của người tiến hành công tác bồi thường.
- Nguyên tắc công bằng: được hiểu là đối với những trường hợp thu hồi đất
giống nhau về hoàn cảnh địa lý, về loại đất, về tính chất và căn cứ thu hồi thì các chủ
thể bị thu hồi đất sẽ được nhận mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tương đương
nhau. Không để xảy ra việc trên cùng một diện tích đất bị thu hồi như nhau mà người
này nhận mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cao hơn người khác.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: việc quản lý bồi thường, hỗ trợ, và tái
định cư cũng như mọi hành vi quản lý nhà nước khác, phải được thực hiện một cách
công khai, minh bạch trong từng khâu và đúng quy trình. Yếu tố này sẽ giúp ngăn
ngừa các biểu hiện tùy tiện, tiêu cực từ phía người thực hiện nhiệm vụ cũng như
người bị thu hồi đất. Điều này thực sự cần thiết đối với một vấn đề nhạy cảm và phức
tạp như thu hồi đất.
- Nguyên tắc kịp thời: là yêu cầu và có tính chất then chốt trong bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất. Nguyên tắc này giúp người dân
sớm nhận được bồi thường để quyền lợi của họ được đảm bảo. Từ đó giúp họ sớm
ổn định cuộc sống và sản xuất sau khi đất bị thu hồi.
Tóm lại, thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư sẽ giúp cho người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề
10
liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi Nhà nước thu hồi
đất. Bởi mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên Nhà nước đã giao quyền, sử
dụng đất cho người dân, Việc Nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những
lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng đất, vì vậy họ
cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông qua đó bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Mặt khác, việc thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ là một trong những
giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung
và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Thông qua việc
công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người dân có thể tham gia tích cực, phát huy tính
dân chủ, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tố cáo các hành vi tiêu cực,
trái với quy định của pháp luật của những cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
quyền hạn của mình. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
1.1.1.4. Vai trò của quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định
kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người.
Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính
sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư
công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. Yếu tố cần thiết để phục
vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là phải có “đất sạch”. Vì
vậy, nhà nước phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất.
Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, để
phát triển đất nước, không có con đường nào khác phải thực hiện quá trình CNH-
ĐTH, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
muốn vậy phải quy hoạch chuyển đổi một phần quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng
các khu công nghiệp, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị….
11
Để có quỹ đất xây dựng các công trình này, Nhà nước tất yếu phải tiến hành thu hồi
đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Xuất phát từ tính phức tạp, nhạy cảm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đụng chạm đến lợi ích của các bên liên quan trước hết là lợi ích của người sử dụng
đất và trong chừng mực nào đó là lợi ích của một nhóm người lợi dụng chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trục lợi cá nhân. Do đó, Nhà nước cần phải ban
hành những quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất, trình
tự thủ tục thu hồi đất, quy định rõ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…
giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện minh bạch, công
khai, dân chủ và đúng pháp luật.
Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan, trong điều kiện có khoảng trên 67,9%
dân số là lao động nông thôn, thì việc thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân. Đối
với trường hợp đất đai sau khi thu hồi được giao cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu
tư bất động sản sau khi được đầu tư xây dựng hạ tầng thì giá trị đất sẽ tăng gấp nhiều
lần so với ban đầu, điều này gây ra phản ứng và bất bình đối với người bị thu hồi đất.
Trong trường hợp này cần có sự can thiệp khách quan của Nhà nước để hài hòa được
lợi ích của các bên liên quan.
1.1.2. Nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
a) Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện qua 12 bước, được
thể hiện ở sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như
sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm điểm
và ban hành thông báo thu hồi đất: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện được phê duyệt, chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để triển khai dự án tham
mưu trình UBND cùng cấp có thẩm quyển thu hồi đất phê duyệt kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất.
Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm điểm và
12
ban hành thông báo thu hồi đất
Công bố thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm dếm
Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi đất
Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn liền
với đất và các khoản hỗ trợ
Xác định giá đất để tính tiền bồi thường
Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý kiến
của người dân
Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Công khai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
- Bước 2: Công bố thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm dếm: Phối
13
hợp cùng với UBND cấp xã nơi thực hiện dự án, mời họp dân công bố Thông báo
thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm điểm. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết
tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin của người có đất thu hồi, bị ảnh hưởng do thực
hiện dự án.
- Bước 3: Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi
đất: Trên cơ sở tiếp nhận các tờ khai của người bị thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng (đơn vị có chức năng thực hiện công tác bồi thường)
phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện việc xác định mốc giới khu đất
thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất của người có đất bị thu hồi; xác
minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành tài sản trên đất của từng chủ sử dụng đất bị
thu hồi làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người sử dụng đất thực hiện.
Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND
huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm
thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không
chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết
định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70
Luật đất đai 2013.
- Bước 4: Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn
liền với đất và các khoản hỗ trợ: Phòng Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, các phòng ban cấp huyện như: phòng Tài chính –
Kế hoạch, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
phòng lao động thương binh xã hội, tổ chức phát triển quỹ đất... tổ chức xác định các
14
điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ có liên quan khi
thu hồi đất.
- Bước 5: Xác định giá đất để tính tiền bồi thường: Sau khi có kết quả thẩm
định điều kiện bồi thường hỗ trợ, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất
cụ thể tính tiền bồi thường.
- Bước 6: Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý
kiến của người dân: Căn cứ vào giá đất bồi thường, giá đất giao nền tái định cư, hồ
sơ kiểm kê, văn bản thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bản dự thảo Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức
họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện UBMT tổ quốc Việt
Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn
chỉnh phương án trình Hội đòng bồi thường cho ý kiến.
- Bước 7: Trình phương án bồi thường cho Hội đồng bồi thường xem xét: Trên
cơ sở phương án đã được lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi Hội đồng bồi thường
cho ý kiến xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc khi tổ chức lấy ý kiến của người có
đất bị thu hồi.
- Bước 8: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Sau khi
phương án bồi thường đã được Hội đồng bồi thường cho ý kiến đóng góp, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ
15
trợ, tái định cư gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì thẩm định)
và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường và quyết định
thu hồi đất.
Phòng Tài nguyên Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu
toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện. Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc đối tượng bị thu hồi đất vừa thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
- Bước 9: Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và quyết định thu hồi đất được ban hành cùng một ngày. Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của UBND huyện hoặc đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND
cấp tỉnh nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyển. Sở Tài nguyên và môi trường trình
UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh.
- Bước 10: Công khai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phải phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, việc niêm yết công khai
và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của UBND cấp xã, tổ
trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị thu hồi đất; Trao quyết định
thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
- Bước 11: Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư: Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
16
thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án, UBND xã nơi
thực hiện dự án, tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi
theo phương án được phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển
khoản tiền không nhận vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
- Bước 12: Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt
bằng, bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.
b) Trách nhiệm các cơ quan cấp huyện, xã trong việc tham gia thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Trách nhiệm của UBND huyện:
+ Ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Ban hành thông báo thu hồi đất, kế hoạch đo đạc, kiểm đếm;
+ Ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quyết định
phê duyệt phương án bồi thường;
+ Chỉ đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường;
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền được giao, ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với
các trường hợp không bàn giao mặt bằng theo thẩm quyền quy định.
- Trách nhiệm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Hội đồng được lập
cho từng dự án cụ thể, cho chủ trương xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
huyện, chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
- Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: giúp
17
UBND huyện thực hiện các công việc có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện từ công tác chuẩn bị thực hiện cho đến khi bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư, tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết
các hồ sơ khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trách nhiệm UBND cấp xã:
+ Cử lãnh đạo UBND xã tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
huyện;
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện
việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, diện tích đất đai, tài sản của người bị thu hồi
và xét các chính sách hỗ trợ;
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất.
c) Xác định điều kiện bồi thường về đất, giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
“- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
18
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.” (Điều 75 Luật Đất đai năm 2013)
* Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
“a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
54 của Luật này;
19
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.” (Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013)
* Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn
lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
+ Chi phí san lấp mặt bằng;
+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói
mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh;
+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
* Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
* Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
20
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói
mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng
đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào
đất.
* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Căn cứ Điều 77 Luật Đất đai 2013 và Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014:
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức
theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được
nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của
Luật Đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt
hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện như sau:.
+ Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do
được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo
quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ
21
theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
+ Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy
định ở trên nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong
hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ
trợ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
+ Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
* Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không
có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật
đất đai.
* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
Theo Điều 78 Luật Đất đai 2013 và Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức
bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi
22
đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông
nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
đất đai thì được bồi thường như sau:
+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường
về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;
+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:
Theo Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước
thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình,
23
cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình,
cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được
xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ
có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu
đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư
trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại
địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất
ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn
liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không
được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích
sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa
phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
24
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn
đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần
diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất
của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi
thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường bằng tiền.”
* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân:
Theo Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử
dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu
đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ
thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
25
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu
sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì
được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài
mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở
tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.”
* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
26
đầu tư nước ngoài:
Theo Điều 81 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 5 và Điều 8 Nghị định
47/2014/NĐ-CP:
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang,
nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường về đất như sau:
+ Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không
đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án
được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án
đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu
dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền
đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di
dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của
dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất
mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực
có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm này
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật đất đai, khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất như sau:
+ Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai
27
có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng
đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không
phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh
với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+ Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay
chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường về đất
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường về đất như sau:
+ Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
28
không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất
đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng
7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi
thường về đất;
+ Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại
Điều 3 của Nghị định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có
nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà
nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
* Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Theo Điều 15 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử
dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền
sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền
sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất
cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này.”
* Bồi thường về di chuyển mồ mả
Theo Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: “Đối với việc di chuyển mồ mả
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có
29
mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển,
xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa
phương.”
* Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
Theo Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và
Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi
thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền
sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:
Điều 82 Luật Đất đai 2013:
“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
1.1.2.2. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của địa phương
- Về vị trí khu tái định cư:
+ Khu tái định cư được xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyển phê duyệt. Do đó, trong quá
30
trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao…. UBND cấp có thẩm quyền phải bố trí quỹ đất đáp ứng
nhu cầu tái định cư trên địa bàn.
+ Mặc khác, đối với dự án phát triển khu đô thị mới, khu nhà ở mới có nhu
cầu tái định cư thì ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư ngay trong khu
đô thị mới hoặc trong dự án khu nhà ở đó; đối với dự án hạ tầng khu công nghiệp mà
có nhu cầu nhà ở tái định cư thì bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư trong khu
quy hoạch xây dựng nhà ở công nhân phục vụ khu công nghiệp hoặc bố trí quỹ đất
khác trên địa bàn, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương và điều kiện sống của
các hộ dân tái định cư.
+ Ngoài ra, việc bố trí xây dựng khu tái định cư tập trung cần hạn chế tối đa
những thay đổi về phạm vi địa giới hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến cư dân
như: sự thay đổi về hộ khẩu, các giấy tờ có liên quan kèm theo.
- Về quy mô dự án tái định cư:
Trên cơ sở các dự án đầu tư cần triển khai thực hiện theo quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương đã được phê duyệt, chủ đầu tư các dự án chủ trì, phối
hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư thuộc UBND cấp huyện và UBND
xã, phường, thị trấn nơi có dự án tiến hành điều tra xã hội học, khảo sát nhu cầu các
hộ gia đình, cá nhân trong khu vực giải phóng mặt bằng để xác định nhu cầu các hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời cần bố trí tái định cư, báo cáo UBND cấp
huyện quyết định quy mô khu tái định cư.
1.1.2.3. Lập và thực hiện các dự án tái định cư:
Theo Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định như sau đây:
1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại
31
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu
tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp
với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án
thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng
của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các
công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo
đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy
định tại Điều 32 của Nghị định này.”
Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Theo Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
32
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu:
+ Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở
hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
+ Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì
diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại
địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích
nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho
suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng
đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
+ Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-
CP và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái
định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.”
* Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư
Theo Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư
33
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ
đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:
1. Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự
kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức
tái định cư);
đ) Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực
hiện;
e) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Căn cứ vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định, Bộ, ngành có dự án đầu tư tổ chức lập, tổ chức thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được Bộ, ngành phê duyệt, tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và
quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.”
34
* Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
thực hiện theo khung chính sách đó
* Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy
cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người
Theo Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của
hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều
22 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ
toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không
còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư
theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ
thể của địa phương quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa
phương;
b) Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác
thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư
được giải quyết như sau:
a) NSNN chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây
ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân
sách nhà nước chi trả.”
* Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
35
hiện dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định 47/2014/NĐ-
CP
Theo Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định này gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng,
giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường,
giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng
người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo,
của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ mả.
2. Việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại
Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai và
phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi
ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.”
* Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và
trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư
thuộc các Bộ, ngành
Theo Điều 29 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
36
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương.
3. Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực
hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.”
* Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền
được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn
chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định
cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường
thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
37
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy
chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự
án.”
* Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
38
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo
quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán
theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với
các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như
sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được
bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao,
cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát
triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh
39
phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”
* Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
“1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí
thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành
thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp
quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.”
1.1.2.4. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư
* Thực hiện kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của quản lý nhà nước,
nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thực hiện đúng thẩm quyển, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và
lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của nhà nước, để kịp
40
thời phát hiện những sai sót, sai phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một vấn đề được Đảng, Nhà nước
và nhân dân quan tâm, có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt là giải
quyết khiếu nại tố cáo về đất đai mà phần lớn số vụ việc là liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết dứt điểm, có hiệu quả vấn đề
này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong cả nước và ở từng địa phương.
- Giải quyết khiếu nại: Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi có căn cứ cho rằng các quyết định
hành chính, hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật
khiếu nại và pháp luật tố tụng hành chính.
Quyết định hành chính: gồm Quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu
hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc; quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định cấp, hoặc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. (Điều 2, Luật Khiếu nại 2011).
- Giải quyết tố cáo: Tố cáo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, khi nhà
nước thu hồi đất là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất đai nói chung
pháp luật bồi thường hỗ trợ tái định cư nói riêng của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy
định của pháp luật tố cáo.
1.1.2.5. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Đây là một khâu quan trọng trong quản lý, qua đó đánh giá được mặt tích cực
41
và hạn chế đối với quyết định quản lý của mình, chỉ ra nguyên nhân và từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục nhằm giúp cho quá trình quản lý đạt mục tiêu đề ra. Việc
quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hết sức nhạy cảm và phức tạp, do đó đòi hỏi
công tác tổng kết, đánh giá phải được thực hiện một cách thường xuyên, kịp thời, tập
trung vào những bất cập phổ biến hiện nay, như cách xác định giá bồi thường về đất,
công tác bố trí tái định cư, chính sách ổn định sản xuất,....
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đối tượng bị thu hồi đất
Công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Một vài yếu tố đã được lồng ghép vào
cùng nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất. Ngoài ra, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối
tượng bị thu hồi đất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây:
- Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền:
Các yếu tố từ bộ máy chính quyền có thể kể đến đó là trình độ và ý thức
trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ quản lý và cán bộ trực tiếp thực
hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thực tế cho thấy, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một
công việc không hề dễ dàng, đòi hỏi đội ngũ quản lý và cán bộ trực tiếp được giao
nhiệm vụ ngoài trình độ chuyên môn còn phải có kỹ năng giao tiếp khéo léo, khả
năng thuyết phục tốt, và xử lý các tình huống một cách nhạy bén, có tinh thần trách
nhiệm và tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu đội ngũ quản lý
và cán bộ trực tiếp thực hiện công việc đáp ứng được các yêu cầu, kỹ năng trên thì
chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được thực hiện tốt và ngược lại.
Kỹ năng giao tiếp và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ
quan có thẩm quyền khi tiếp xúc với nhân dân trong quá trình giải quyết các chế
độ, chính sách triển khai công tác GPMB. Những phức tạp nảy sinh do việc không
đạt được sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự
đồng thuận thì lại không có khả năng chi trả. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết
42
nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được
tâm tư và nguyện vọng của họ khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng.
- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất:
Nhận thức của người dân khi Nhà nước thu hồi đất đóng vai trò quan trọng tác
động tới kết quả công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì nhận thức đúng đắn của người có đất bị thu hồi góp phần không nhỏ vào sự
thành công của dự án. Nếu người có đất bị thu hồi hiểu và tự giác tham gia thì
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được thực hiện dễ dàng và nhanh
chóng. Ngược lại, nếu không nhận được sự phối hợp từ phía người dân thì công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ gặp nhiều khó khăn, điều này cản trở rất lớn
tới hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với những nơi có mức sống cao, ổn định, dân trí cao thì việc tuyên
truyền, phổ biến chính sách và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn thư,
khiếu nại của người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên thực tế cho thấy càng những
nơi có trình độ dân trí không cao, điều kiện kinh tế hạn hẹp, người dân gặp nhiều
khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp thì tiến độ giải phóng mặt bằng
thường chậm hơn.
- Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất:
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là công tác vô cùng khó khăn bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Công tác tuyên truyền và vận
động người dân thực hiện theo chủ trương, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rõ
nét đến quá trình thực hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu
công tác tuyên truyền tốt, nhận thức của người dân được nâng cao, tạo điều kiện dễ
dàng cho công tác quản lý. Trong khi đó, nếu tuyên truyền còn hạn chế người dân
không nhận thức hết được vấn đề, sẽ dẫn đến nghi ngờ hoặc không chắc chắn về mục
đích thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó gây khó khăn trong quá trình
thực hiện và quản lý.
43
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
1.2.1. Kinh nghiệm tại thành phố Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang là đô thị loại II nằm ở vị trí trung lộ trên tuyến giao
thông huyết mạch nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu Quốc tế
Đồng Đăng. Với những thế mạnh của mình cùng với quyết tâm cao, chính sách đột
phá, thành phố Bắc Giang đã đạt được những thành tựu vượt bậc và ngày càng khẳng
định vị thế của mình, trong đó có công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đạt kết quả
tốt và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, được các địa phương khác quan tâm và
học tập kinh nghiệm.
Qua đánh giá thực tiễn công tác bồi thường GPMB hiện nay đã thấy các bất
cập, vướng mắc và các tồn tại khi thực hiện thu hồi đất tạo mặt bằng cho các dự án.
Nguyên nhân vướng mắc chủ yếu là do người dân chưa nhất trí với giá bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, chính sách trong thực hiện bồi thường còn một số điểm còn
chưa rõ, chưa có hướng dẫn cụ thể, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số
các dự án còn chưa đảm bảo, công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong thực
hiện các dự án đôi khi còn chưa được tốt...
Qua nghiên cứu về chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam nói chung và ở
thành phố Bắc Giang nói riêng đã phân tích việc xây dựng đơn giá thực hiện bồi
thường hiện nay với quy trình thực hiện bồi thường cùng kết quả thực hiện bồi thường
GPMB. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu trong quản lý công tác bồi thường GPMB
của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang gồm:
- Công tác quản lý đất đai hiện nay còn chưa thực sự tốt ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình xác nhận nguồn gốc, diện tích các thửa đất khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án.
- Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng còn một số điểm hạn chế, chưa
bảo đảm quyền lợi của người dân, quy trình thực hiện còn phức tạp, một số điểm còn
chưa thực sự rõ ràng nên đã làm kéo dài quá trình thực hiện bồi thường GPMB của
dự án.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất hiện nay còn chưa thực sự sát với thực tiễn
dẫn đến chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện bồi thường
44
GPMB.
- Công tác tuyên truyền về đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước chưa thực sự tốt đến toàn dân nên một số người dân còn chưa hiểu hết về
các chính sách hiện hành, còn bị kích động bởi một số đối tượng lôi kéo nên phải mất
nhiều thời gian tuyên truyền chính sách pháp luật và các chế độ hiện hành trong thực
hiện bồi thường GPMB.
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế nêu trên, thành phố đã thực hiện những
giải pháp như sau:
- Hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.
- Hoàn thiện công tác định giá đất thu hồi.
- Kiểm soát việc sở hữu nhà ở, đất ở trong đầu cơ giao dịch bất động sản để
đảm bảo nhu cầu sử dụng thực tế của người dân.
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức thực hiện GPMB.
1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Nghiên cứu tình hình quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội, cho thấy những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn huyện đã tương đối hợp lý, được nhân dân chấp nhận nên
huyện đã giải phóng được nhiều mặt bằng, tạo điều kiện cho hàng loạt các dự án triển
khai đồng bộ, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, các văn bản của Trung ương
và thành phố Hà Nội, huyện đã xây dựng những văn bản hướng dẫn kịp thời, thống
nhất tạo ra môi trường tổ chức thực hiện thông suốt, minh bạch. Đội ngũ cán bộ,
người lao động tham gia vào thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
huyện quan tâm bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu nên trình độ năng lực, kỹ năng và
phẩm chất ngày càng được nâng cao. Huyện cũng đã phối hợp, phân công trách nhiệm
và quyền hạn trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
các cơ quan, ban, ngành, xã, phường liên quan, tạo điều kiện cho các địa phương nêu
cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
45
Tuy nhiên, việc quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện vẫn còn
những hạn chế đó là việc thực hiện nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng và đúng
pháp luật tại các xã, trị trấn có nơi còn thiếu nghiêm túc, mang tính hình thức tạo nên
sự bức xúc cho người dân bị thu hồi đất. Hoạt động phối hợp thực hiện chính sách
cũng như phân công trách nhiệm trong thực hiện chính sách mặc dù đã có những
thành công nhất định nhưng hiện tượng chồng chéo, quan liêu vẫn còn xảy ra. Việc
bố trí tái định cư không đáp ứng được các nhu cầu và mong muốn của người dân dẫn
đến những bức xúc trong nhân dân và chính điều này làm cho các dự án bị chậm tiến
độ. Nguyên nhân là do hạn chế về chính sách bồi thường, hỗ trợ; việc phân bổ nguồn
vốn cho giải phóng mặt bằng chưa được chú ý mà chỉ tập trung ở hoạt động xây dựng
dự án nên gây ra những khó khăn trong hoạt động đề bù; cán bộ làm công tác giải
phóng mặt bằng còn thiếu, một số còn hạn chế về năng lực, tính chuyên nghiệp cũng
như sự phối hợp trong công tác.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Mường Ảng
Từ việc nghiên cứu tình hình quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một
số tỉnh, thành phố trong nước (như TP. Bắc Giang, huyện Hoài Đức – thành phố Hà
Nội), bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên như sau:
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt tiến độ, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện.
- Quy định cụ thể về bồi thường phải nhất quán. Tuân thủ đúng nguyên tắc của
Nhà nước, từ đó vận dụng một số chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Việc xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất phải dựa
trên cơ sở giá trị thường trong điều kiện bình thường, phù hợp với mục đích của từng
loại đất.
- Đảm bảo sự công bằng trong thu hồi đất. Việc thu hồi đất đảm bảo hài hòa
lợi ích của Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Không để xả ra tình trạng
trong một khu vực bị thu hồi đất nhưng có người hưởng lợi, giàu nhanh nhờ Nhà nước
thu hồi đất của người khác, trong khi có người bị thu hồi đất lại nghèo đi.
46
- Công khai, minh bạch chính sách bồi thường, có sự tham gia của người dân
và cán bộ lãnh đạo các cấp trong quá trình thực hiện.
- Các khu tái định cư trên địa bàn phải được nghiên cứu xây dựng có vị trí phù
hợp với tập quán và điều kiện sinh sống, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của
người dân.
- Thực hiện tốt công tác dân vận đối với người bị thu hồi đất.
47
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng như thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng?
Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên cần có những giải pháp như thế nào?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu bao gồm sưu tầm và thu thập các tài liệu, thông tin liên
quan đã được công bố, những thông tin mới trong phạm vi huyện và tại các điểm điều
tra khảo sát.
2.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
- Sử dụng các tài liệu đã được công bố của các cơ quan chuyên môn như Chi
cục Thống kê, Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức phát triển
quỹ đất…; các báo cáo của UBND huyện và của các xã, phường, thị trấn;
- Báo cáo tổng kết của các cơ quan chuyên môn của huyện;
- Nguồn số liệu, thông tin đăng trên các tạp chí, sách báo; các công trình nghiên
cứu của các chuyên gia; các báo cáo khoa học, thông tin trên website,…
2.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
- Xây dựng phiếu điều tra, tiến hành chọn mẫu điều tra để đánh giá một cách
khách quan về thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng.
- Mục đích điều tra: thu thập thông tin và ý kiến, phản hồi về công tác quản lý
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Mường Ảng trong những năm qua, để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: điều tra 02 đối tượng:
48
+ Đối tượng 1: Cán bộ quản lý, bao gồm:
Lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo các phòng, ban trực thuộc UBND huyện,
Cán bộ công chức phòng Tài nguyên môi trường; Tổ chức phát triển quỹ đất
huyện;
Cán bộ công chức tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, gồm: Cán bộ
địa chính, thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, lãnh đạo các đơn vị: văn phòng -
thống kê, văn hoá - xã hội, tư pháp - hộ tịch.
+ Đối tượng 2: Hộ/tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất
- Địa điểm và thời điểm điều tra:
+ Số liệu khảo sát trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
+ Thời gian điều tra được tiến hành vào quý 4 năm 2019.
- Quy mô điều tra:
+ Đối tượng 1: Cán bộ quản lý
Theo thống kê của phòng Nội vụ UBND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên,
tính đến tháng 8 năm 2019, số lượng đối tượng 1 (cán bộ quản lý bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư) là 65 người. Vì số lượng không nhiều nên tác giả lựa chọn phương
pháp điều tra tổng thể toàn bộ cán bộ quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
+ Đối tượng 2:
Cách thức chọn mẫu điều tra: Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập
bằng việc phát phiếu điều tra, cỡ mẫu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
N: Số quan sát tổng thể.
e: sai số cho phép.
Tổng số hộ dân bị thu hồi đất trong giai đoạn 2017 – 2019 là 250 hộ.
Với e được tác giả lựa chọn là 10% thì số lượng mẫu cần khảo sát là n = 72 sẽ
đảm bảo tính đại diện và ý nghĩa thống kê, thỏa mãn ý nghĩa cũng như mục tiêu mà
tác giả đã đề ra.
49
- Phương pháp điều tra: sử dụng bảng hỏi.
- Nội dung điều tra: giới hạn một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Mường Ảng (theo phiếu điều tra).
Nội dung đánh giá dựa vào thang đo Likert được thống kê các mức sau:
Mức đánh giá Mức Khoảng Mức độ đồng ý (ý nghĩa)
5 4,21 - 5,0 Hoàn toàn đồng ý Tốt
4 3,41 - 4,20 Đồng ý Khá
3 2,61 - 3,40 Bình thường Trung bình
2 1,81 - 2,60 Không đồng ý Yếu
1 1,0 - 1,80 Hoàn toàn không đồng ý Kém
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu
- Sau khi thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu, tiến hành kiểm tra phiếu điều
tra để bổ sung các thông tin còn thiếu hoặc chưa đầy đủ; phân loại các nguyên nhân
theo tiêu thức nghiên cứu;
- Tổng hợp, xử lý thông tin từ kết quả điều tra theo các tiêu chí phân tích;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và số liệu, sử dụng phần mềm EXCEL và các phần
mềm hỗ trợ khác để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như: số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, cơ cấu, ...
2.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp mô tả và phân tích thống kê: Thông qua việc sử dụng các chỉ
tiêu phản ánh về thực trạng công tác quản lý và phân tích số liệu điều tra thống kê sẽ
tiến hành mô tả thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện và mối quan hệ giữa các phòng, ban, cơ
quan chức năng của huyện với các xã, thị trấn.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình
biến động của dãy số theo thứ tự thời gian và không gian, trong đó gồm cả so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối giữa các năm đối với sự biến động về diện tích các
50
loại đất. Từ đó đánh giá thực trạng về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về đất
* Chỉ tiêu xác định đối tượng được hưởng bồi thường
- Tổng số cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất;
- Số hộ đã được cấp giấy CNQSD đất;
- Số hộ có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013;
- Số hộ có các quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Số cá nhân/hộ gia đình không có giấy tờ hợp pháp, đang tranh chấp;
* Chỉ tiêu xác định đối tượng được hưởng bồi thường theo loại đất
- Tổng diện tích đất bị thu hồi;
- Diện tích đất ở tại nông thôn;
- Diện tích đất trồng cây lâu năm;
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản;
- Diện tích đất có rừng trồng sản xuất;
- Diện tích đất trồng cây hàng năm;
- Diện tích đất do UBND xã quản lý (không bồi thường).
2.3.2. Chỉ tiêu xác định đối tượng được hỗ trợ giải phóng mặt bằng
- Số người được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Số người được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
- Số hộ được hỗ trợ di chuyển nhà ở;
- Số hộ được hỗ trợ thuê nhà ở;
- Số hộ được hỗ trợ khác.
2.3.3. Các chỉ tiêu xác định mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các
hộ dân
* Chỉ tiêu xác định mức và số tiền được hưởng bồi thường
- Giá các loại đất được bồi thường: đất ở tại nông thôn; đất trồng cây lâu năm;
đất nuôi trồng thủy sản; đất có rừng trồng sản xuất và đất trồng cây hàng năm.
- Số tiền bồi thường của từng loại đất;
- Tổng số tiền bồi thường;
51
* Chỉ tiêu xác định số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất
- Tổng số tiền bồi thường về nhà ở và công trình;
- Tổng số tiền bồi thường về cây trồng, hoa màu;
- Tổng số tiền bồi thường về mồ mả;
* Chỉ tiêu xác định mức và số tiền được hỗ trợ giải phóng mặt bằng
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ nhà ở khi
nhà nước thu hồi đất;
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân đang trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng;
- Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
- Mức hỗ trợ di chuyển nhà ở;
- Mức hỗ trợ thuê nhà ở ;
- Số tiền từng loại hỗ trợ;
- Tổng số tiền hỗ trợ;
2.3.4. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất và tổ chức thực hiện văn bản đó.
- UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân
biết về Luật đất đai và những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như thế nào?
- UBND huyện đã ban hành bao nhiêu văn bản quy phạm pháp luật về công
tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện?
- Tình hình triển khai thực hiện các văn bản đó của các phòng, ban, ngành,
UBND cấp xã/thị trấn trên địa bàn huyện là như thế nào?
2.3.5. Các chỉ tiêu khác
- Số đơn vị hành chính đã được quy hoạch? Kết quả thực hiện quy hoạch?
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định pháp luật về công tác quản lý
nhà nước về đất đai? Số sai phạm?
- Số cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai trên địa bàn huyện trong
giai đoạn nghiên cứu?
- Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện trong giai đoạn nghiên
cứu?
52
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Huyện Mường Ảng được thành lập theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số
của huyện Tuần Giáo cũ và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2007. Mường
Ảng có địa hình phức tạp, được hình thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc với phần
lớn là núi đá vôi, rải rác khắp địa bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là
những thung lũng hẹp, khá bằng phẳng. Mường Ảng nằm ở phía Đông tỉnh Điện
Biên, trung tâm huyện là thị trấn Mường Ảng có vị trí địa lý 210 30' vĩ độ Bắc; 1030
15' kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo - Mường Chà tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
- Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
Tổng diện tích tự nhiên: 44.352,2 ha.
3.1.2. Tài nguyên đất đai của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Huyện Mường Ảng có tổng diện tích đất tự nhiên là 44.352,2 ha, nhìn chung
đất đai của Mường Ảng khá phong phú về chủng loại, thích hợp với nhiều loại cây
trồng khác nhau, đặc biệt là các loại cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. So với một
số huyện khác như Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Chà... thì đất đai của huyện Mường
Ảng khá phì nhiêu, có độ dốc không lớn lắm, tầng canh tác dầy. Theo số liệu thống
kê năm 2008, diện tích đất nông - lâm nghiệp của huyện có 39.476,93 ha, chiếm
89,01%; trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 13.400,11 ha, đất lâm nghiệp có
25.968,2 ha, đất nông nghiệp khác có 108,62ha; diện tích đất phi nông nghiệp có
53
868,7 ha chiếm 1,96%, diện tích đất chưa sử dụng có 4.006,57 ha chiếm 9,03% so
với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Toàn huyện có 9 xã và 1 thị trấn, trong đó: 8 xã vùng III hưởng chính sách
135, 01 xã vùng II (có 4 bản được hưởng chính sách 135) và 01 xã vùng I. Tỷ lệ đói
nghèo: 56,33%.
Dân số: 38.951 người (tính đến 31/12/2008), trong đó: Dân tộc Thái: 78,1%;
Mông: 11,8%; Kinh: 8,43%; Dân tộc khác: 1,67%. Số người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động: 23.714 người.
Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trình
độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn
nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ. 100% số xã cơ sở hạ tầng còn gặp
nhiều khó khăn; Đường đi từ trung tâm huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô;
Toàn huyện có 2 xã chưa có điện lưới quốc gia: Mường Lạn, Nặm Lịch.
Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua chuyển biến theo hướng tích
cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm từ 35,98% xuống 28,19%; dịch vụ tăng từ 28,55% lên 33,74%; công
nghiệp - xây dựng tăng từ 35,47% lên 38,07%.
Giai đoạn 2017 - 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện đạt trên
7,55%, thu nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành lập. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hàng năm là 6,3%. Những thành tích đó cho thấy sự vươn mình mạnh
mẽ, vượt qua những khó khăn của nhân dân huyện Mường Ảng để xây dựng huyện
ngày càng phát triển vững mạnh. Ngày 20/12/2018, HĐND huyện Mường Ảng khóa
III, nhiệm kỳ 2016 - 2021 tổ chức kỳ họp thứ 8. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2018 cho thấy, huyện Mường Ảng đã hoàn thành 12/14 chỉ tiêu,
1 chỉ tiêu cơ bản hoàn thành, 1 chỉ tiêu chưa hoàn thành (UBND huyện Mường Ảng).
Nổi bật là, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 5,36% (đạt 134% kế hoạch); tổng thu ngân sách
trên địa bàn ước đạt 25,2 tỷ đồng (tăng 11,4 tỷ đồng so với năm 2017, đạt 184,6% kế
hoạch).
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 7,0% trong ngành công
54
nghiệp - xây dựng. Chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng như: gạch, đá, cát sỏi… Các
cơ sở sản xuất phát triển ổn định như: cơ sở sữa chữa cơ khí, sản xuất đồ mộc, chế
biến lương thực, thực phẩm, sản xuất nông cụ cầm tay. Các ngành truyền thống đan
lát, dệt vải vẫn duy trì trong nhân dân; đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đạt khá, giá trị sản xuất ngành xây
dựng chiếm 93% trong tổng giá trị ngành công nghiệp - xây dựng, chủ yếu là đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư bằng vốn nhà nước chiếm 90% giá trị. Các dự án
đã đáp ứng trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý chất lượng theo quy định, từng bước
nâng cao chất lượng giám sát hiện trường để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thành
và công bố quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn huyện cấp chứng chỉ quy hoạch
cho các đơn vị khi có nhu cầu. Tiến hành chuẩn bị đầu tư các hạng mục thuộc khu
trung tâm hành chính với của huyện đầu tư xây dựng khu tái định cư cho nhân dân
bản Hón.
3.1.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng – an ninh của huyện Mường Ảng
3.1.4.1. Những thuận lợi cơ bản
Đảng và Nhà nước có những chính sách đối với các tỉnh miền núi, các xã đặc
biệt khó khăn tiếp tục được thực hiện trên địa bàn như: Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới, chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng đổi mới, hoàn thiện; chính quyền từ
cơ sở đến huyện được củng cố và kiện toàn.
Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND – UBND tỉnh, sự giúp đỡ
của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Sự sát sao, quyết liệt trong chỉ đạo tổ chức
triển khai của Huyện ủy – HĐND và UBND huyện.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững
và ổn định. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đoàn kết, tích cực lao động và
sản xuất.
3.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện còn chưa đồng bộ, nguồn lực đầu
tư, ngân sách được phân bổ còn khó khăn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội.
55
Kinh tế hàng hóa vẫn còn chậm phát triển, giao thương buôn bán nhỏ lẻ, manh
mún, các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh có quy mô, năng lực cạnh tranh về mọi
mặt thấp so với các địa phương khác.
Đời sống của nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, trình
độ dân trí không đồng đều, một bộ phận nhân dân vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thời tiết diễn biến bất thường, nắng hạn kéo dài, nhiều nơi không có nước sinh
hoạt và sản xuất, cơ bản diện tích lúa nương và ngô vụ xuân các bản vùng cao phải
gieo cấy lại và không cho thu hoạch, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và các
hoạt động sản xuất của nhân dân.
Thị trường tiêu thụ nông sản còn gặp nhiều khó khăn, giá cả thị trường thấp,
đặc biệt là giá cà phê, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến tâm lý, thu
nhập của người dân.
3.2. Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên gồm:
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng: được thành lập theo Quyết định số
446/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND huyện Mường Ảng.
- Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng: được thành lập theo Quyết
định số 204/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh Điện Biên.
- Hội đồng xét cấp đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện Mường Ảng:
được thành lập theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND
huyện Mường Ảng.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các đơn vị trên như sau:
* Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng:
56
- Cơ cấu tổ chức:
+ 01 Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo UBND huyện);
+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng (là lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường);
+ Các thành viên (là đại diện các đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Tổ chức
phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án huyện, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi cục Thuế,
Phòng Lao động TB&XH, Công an huyện, lãnh đạo UBND xã, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi).
+ Ngoài ra, Hội đồng còn mời thêm đại diện đoàn thể cấp huyện như: UBMT
Tổ quốc Việt Nam, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu Chiến binh huyện, đại diện
chủ đầu tư, đại diện những người có đất bị thu hồi tham gia là Ủy viên Hội đồng bồi
thường.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng là đầu mối chuyên môn giúp UBND
cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,có chức năng - nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng;
+ Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
+ Triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công tác
giải phóng mặt bằng;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác trong việc tổ chức điều tra kê khai số liệu
về đất và tài sản của người bị thu hồi đất;
+ Đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ
quan có liên quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt;
+ Căn cứ tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bốc thăm tái định
cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế bắt thăm tái định cư;
+ Tiếp dân và giải đáp thắc mắc và hướng dẫn trong việc tổ chức bồi thường,
57
hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng;
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng,
quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
Thành phố;
Ngoài ra, căn cứ thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao một số
nhiệm vụ khác cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.
* Hội đồng xét cấp đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện Mường Ảng:
- Cơ cấu tổ chức: gồm:
+ 01 Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo UBND huyện);
+ 03 Phó Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo các đơn vị: Tổ chức PTQĐ,
phòng TN&MT, BQL dự án);
+ Các thành viên (là đại diện các đơn vị: Phòng TC-KH, Phòng Công thương
(Kinh tế - Hạ tầng), Chi cục Thuế, Phòng Lao động TB&XH, Công an huyện, Phòng
Tư pháp, Thanh tra huyện, lãnh đạo UBND xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi).
- Nhiệm vụ: Hội đồng có nhiệm vụ xét cấp đất tái định cư cho các hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện GPMB để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện phải
bố trí đất tái định cư theo đúng quy định hiện hành.
Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân
công.
* Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng:
- Cơ quan quản lý trực tiếp: UBND huyện Mường Ảng.
- Cơ cấu tổ chức: gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và 04 viên chức.
- Chức năng: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng có chức năng tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền
sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động sản;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng
58
đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực
hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3.2.2. Một số văn bản về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện
Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 được thực hiện theo đúng các quy định sau:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 V/v quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Thông tư số 30/2014 TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên &
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài Nguyên &
Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
- Văn bản số 3016/UBND-TN ngày 18/8/2014 về việc triển khai một số nội
dung về quản lý đất đai khi Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm
pháp luật;
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND
tỉnh Điện Biên ban hành quyết định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất;
diện tích tối thiểu được phép tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia
tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên về việc Sửa
59
đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2015
đến ngày 31/12/2019;
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10/03/2015 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc,
cây trồng vật nuôi trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt
tại Nghị quyết 78/NQ-CP ngày 18/6/2018.
Ngoài ra tỉnh còn ban hành trên 2500 văn bản hướng dẫn, giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2013 trên các lĩnh
vực giao đất, cho thuê đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Có thể nhận thấy rằng, UBND tỉnh đã chỉ đạo sát sao công tác quản lý, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời ban hành hệ thống các văn bản, kế hoạch, chỉ
thị triển khai thực hiện những quy định mới, những chỉ thị của cấp trên. Tuy nhiên
các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa cụ
thể, do đó việc áp dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất còn
bất cập.
3.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
* Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất
Giai đoạn 2017 - 2019, Tổ chức phát triển quỹ đất đã triển khai thực hiện thu
hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho 12 dự án đã được UBND huyện phê duyệt
cụ thể như sau:
- Tổng số hộ/tổ chức có đất bị thu hồi là 250 hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Tổng diện tích đất thu hồi là 215.394,86 m2, gồm các loại đất sau:
+ Đất ở: 4.965,8 m2.
60
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 210.429,06 m2.
- Tổng số hộ bố trí tái định cư 39 hộ.
* Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện từ giai đoạn 2017
- 2019 là 23.963.426.895,03 đồng.
Ta có báo cáo kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư giai đoạn 2017 – 2019 như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai đoạn
2017 - 2019
Tổng Tổng diện Số hộ/tổ chức Tổng tiền bồi Số hộ bố Năm TT số tích đất thu bị thu hồi đất thường, hỗ trí TĐC thực hiện hồi (m2) trợ, TĐC (đ) (hộ) (hộ) dự án
1 2017 5 27.150 14 1.423.719.359 4
2 2018 6 91.977 77 2.227.827.726 3
3 2019 1 96.268 159 20.311.879.810 32
Tổng 12 215.395 250 23.963.426.895 39
(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Qua bảng số liệu 3.1, ta thấy số dự án trong 2 năm 2017-2018 ổn định, tuy
có năm 2019 sụt giảm chỉ có 01 dự án. Tuy nhiên, năm 2019 lại có tổng diện tích
đất thu hồi, số hộ/tổ chức bị thu hồi đất, tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, và
số hộ bố trí tái định cư lại nhiều nhất trong 3 năm. Nếu năm 2017, với 05 dự án,
tổng diện tích đất thu hồi chỉ là 27.150 m2, với 14 hộ/tổ chức bị thu hồi nhưng chỉ
có 4 hộ bố trí tái định cư, và tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ là 1,4 tỷ.
Thì năm 2018, số dự án chênh 01 là 06 dự án, nhưng tổng diện tích đất thu hồi lớn
nhất gần 4 lần năm 2017, tổng số hộ/tổ chức bị thu hồi đất cũng cao gấp hơn 5 lần,
là 77 hộ; tuy nhiên cũng chỉ có 03 hộ bố trí tái định cư, số tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là 2,2 tỷ. Đến năm 2019, số dự án tuy không nhiều nhưng có tới 159 hộ
thu hồi đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lên tới hơn 20 tỷ đồng, và bố trí
tái định cư cho 32 hộ.
Ta có số liệu cụ thể các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm như
sau:
Bảng 3.2. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
61
huyện Mường Ảng năm 2017
Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ hộ phê Ngày, tích chức Tổng tiền bồi bố TT Tên phương án duyệt tháng, đất bị thu thường, hỗ trí trợ, TĐC (đ) thu hồi phương năm QĐ TĐC án hồi đất (hộ) (m2) (hộ)
1 Bệnh viện đa
khoa huyện 765 20/4/2017 962 5 60.463.468 0
Mường Ảng
2 Bổ sung phương
án Đường nội thị 885 17/5/2017 0 1 39.119.531 0
giai đoạn 1
3 Cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp tường
bao, các công
trình phụ trợ và 2081 10/10/2017 1.833 1 126.786.547 0
san lấp mặt bằng
trường Mầm non
Hoa Hồng
4 Viện Kiểm sát 2141 18/10/2017 2.571 6 1.049.823.657 4 nhân dân
5 Bổ sung phương án 2536 28/12/2017 21.784 1 147.526.156 0 Thủy lợi Xuân Lao
4 Tổng 27.150 14 1.423.719.359
(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Nhìn bảng số liệu ta có thể thấy trong năm 2017, điển hình nhất về tình hình
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất là dự án Viện Kiểm
sát nhân dân huyện Mường Ảng, với tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
62
1.049.823.657 đồng.
Bảng 3.3. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện Mường Ảng năm 2018
Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ hộ phê Ngày, tích chức Tổng tiền bồi bố TT Tên phương án duyệt tháng, bị thu thường, hỗ đất trí trợ, TĐC (đ) phương năm QĐ thu hồi TĐC án hồi đất (hộ) (m2) (hộ)
1 Ngân hàng nông 726 18/4/2018 1.664 9 341.976.140 1 nghiệp
2 Thao trường huấn
luyện tổng hợp,
chiến thuật, diễn tập, 2425 07/12/2018 54.990 1 794.160.634 0
bắn chiến đấu của
LLVT huyện
3 Trụ sở liên cơ Trạm
bảo vệ thực vật, 1391 14/7/2018 2.029 7 248.014.041 1 Trạm thú y, Hạt kiểm
lâm huyện
4 Đường tránh lũ
Chiềng lao, pha hún, 1510 30/8/2018 21.775 38 637.696.662 0
xã Xuân Lao
5 Đội Quản lý thị 1659 29/9/2018 635 12 205.761.839 0 trường
6 TT hội nghị -VH& 1554 08/9/2018 10.884 10 218.410 1 Nhà khách huyện
Tổng 91.977 77 2.227.827.726 3
(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Bảng 3.4. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
63
huyện Mường Ảng năm 2019
Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ Tổng tiền bồi hộ phê Ngày, tích chức Tên phương thường, hỗ bố TT duyệt tháng, bị thu đất án trợ, TĐC trí phương năm QĐ thu hồi (đ) TĐC hồi đất án (hộ) (m2) (hộ)
Đường nội thị 1013 27/4/2019 1 trục 27 và khu 96.268 159 20.311.879.810 32
tái định cư
Tổng 96.268 159 20.311.879.810 32
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Tác giả lựa chọn 03 dự án điển hình cho tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện Mường Ảng trong giai đoạn 2017 - 2019, đó là:
- Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao
- Dự án Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng
- Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư
* Dự án Viện kiểm sát nhân dân
- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt phương án và dự toán kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 18/10/2017,
với những nội dung sau:
+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 1.049.823.657 đ
Bảng 3.5: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án
64
Viện Kiểm soát nhân dân huyện Mường Ảng
STT Nội dung ĐVT Thành tiền
Chi phí bồi thường, hỗ trợ Đồng 907.723.314 I
Bồi thường về đất Đồng 172.745.000 1
Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 647.415.688 2
Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 87.562.626 3
II Kinh phí dự phòng để áp dụng vào thưởng Đồng 13.011.400
III Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đồng 75.490.000
IV Kinh phí hỗ trợ di chuyển Đồng 4.000.000
V Kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống Đồng 10.800.000
VI Kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống hộ nghèo Đồng 16.200.000
Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 20.544.494 VII (2% - I+II+III+IV+V+VI)
Kinh phí dự phòng cho công tác cưỡng chế Đồng 2.054.449 VIII (10% - VII)
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII) 1.049.823.657
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
* Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao
- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo
Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 30/3/2017, và phê duyệt phương án và dự toán
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày
30/8/2018, với những nội dung sau:
+ Tổng diện tích đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường: 15.359,1 m2, trong đó:
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 2.407,3 m2
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): 7.425,0 m2
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 3.440,0 m2
+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 1.257,8 m2
+ Đất trồng cây lâu năm (LNC): 829,0 m2
+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 637.696.662 đồng
Bảng 3.6: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường
65
tránh lũ Chiềng lao, Pha Hún, xã Xuân Lao
TT Nội dung ĐVT Thành tiền
I Chi phí bồi thường Đồng 374.929.870
1 Bồi thường về đất Đồng 302.799.000
2 Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 304.200
3 Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 71.826.670
Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 22.495.792 II (6%*I)
Kinh phí cắm mốc GPMB và trích đo địa Đồng 80.271.000 III chính
Kinh phí di chuyển nâng cao dây lưới điện IV Đồng 160.000.000 35KV
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV) 637.696.662
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
* Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư
- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo
Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 28/10/2018, và phê duyệt phương án và dự toán
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày
22/11/2018, với những nội dung sau:
+ Tổng diện tích đất thu hồi: 96.267,9 m2, trong đó:
+ Đất ở đô thị (ODT): 4.183,0 m2
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 16.936,7 m2
+ Đất nuôi trồng thủy sản (TSN): 11.889,3 m2
+ Đất lúa 2 vụ (LUC): 6.789,2 m2
+ Đất lúa 1 vụ (LUK): 54.642,8 m2
+ Đất thủy lợi (DTL): 642,6 m2
+ Đất giao thông (DGT): 1.155,7 m2
+ Đất bằng chưa sử dụng (BCS): 28,6 m2
+ Tổng diện tích thu hồi đủ điều kiện bồi thường: 84.096,1 m2; Trong đó:
+ Đất ở đô thị (ODT): 1.917,9 m2
66
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 13.294,7 m2
+ Đất nuôi trồng thủy sản (TSN): 11.022,3 m2
+ Đất lúa 2 vụ (LUC): 5.911,7 m2
+ Đất lúa 1 vụ (LUK): 51.949,5 m2
+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cắm mốc GPMB đo đạc,
trích lục thửa đất, lập hồ sơ địa chính: 13.306.787.049 đồng
Bảng 3.7: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án
Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư
STT Nội dung ĐVT Thành tiền
I Chi phí bồi thường Đồng 7.924.183.660
1 Bồi thường về đất Đồng 4.677.705.050
2 Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 2.155.889.081
3 Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 1.090.589.529
II Hỗ trợ khác Đồng 4.429.186.650
1 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đồng 3.861.666.650
2 Hỗ trợ ổn định đời sống Đồng 375.840.000
3 Hỗ trợ nơi ở tạm Đồng 41.400.000
4 Hỗ trợ di chuyển Đồng 25.000.000
5 Hỗ trợ hộ nghèo Đồng 125.280.000
Đồng 145.936.000 III Kinh phí thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 249.986.126 IV (2%*(I+II+III))
V Kinh phí thực hiện công tác cưỡng chế (10%*IV) Đồng 24.998.613
VI Đồng 532.496.000
Chi phí cắm mốc GPMB, đo đạc, trích lục thửa đất, lập hồ sơ địa chính (Công văn số 248/BQLDA- KHKT ngày 17/11/2018)
1 Cắm cọc giải phóng mặt bằng Đồng 190.000.000
Đo đạc bản đồ, trích đo chỉnh lý, trích lục thửa đất và 2 Đồng 342.496.000 lập hồ sơ địa chính quy chủ phục vụ công tác GPMB
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Tuy nhiên huyện Mường Ảng đã 03 lần điều chỉnh bổ sung phương án. Lần 1:
sau khi kiểm tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích trồng lúa
của các hộ gia đình có đất bị thu hồi; lần 2: sau khi xác định lại hạn mức công nhận
67
đất ở và loại đất theo biên bản, nguồn gốc do Tổ chức phát triển quỹ đất bổ sung, xác
định lại đơn giá bồi thường một số hạng mục về tài sản, vật kiến trúc, bổ sung phần
cây cối hoa màu còn thiếu, điều chỉnh đối tượng, loại đất bồi thường hỗ trợ; lần 3:
sau khi xem xét lại thời điểm phương án bồi thường được UBND tỉnh phê duyệt chưa
có ủy quyền thu hồi đất của UBND tỉnh, trong quá trình kiểm đếm, thống kê và lập
phương án với một số hộ chưa chính xác về: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, loại
tài sản, thời điểm sử dụng đất, tài sản; cụ thể như sau:
Bảng 3.8. Tình hình phê duyệt phương án Đường nội thị trục 27
và khu tái định cư
Ngày tháng Cấp thẩm Tổng kinh phí Số lần
phê duyệt Số quyết định năm phê quyền phê bồi thường bổ
sung (đồng) duyệt duyệt PA
2459/ 14/12/2018 UBND huyện 6.141.454.906 1
QĐ-UBND Mường Ảng
363/ 11/01/2019 UBND huyện 1.229.661.337 2
QĐ-UBND Mường Ảng
1013/ 27/4/2019 UBND huyện (366.023.482) 3
QĐ-UBND Mường Ảng
Tổng 7.005.092.761
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2.4. Về tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện
Mường Ảng đã có nhiều đổi thay, huyện Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo
hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự án đã được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
phức tạp mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều ngành,
nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất
kinh tế các mối quan hệ về đất đai mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính sách, xã
hội.
Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
68
Mường Ảng đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện nhà. Nhìn chung, các phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn huyện cơ bản thực hiện đúng pháp luật và theo một quy
trình chặt chẽ từ giai đoạn xây dựng kế hoạch thu hồi đất, tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư và bàn giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư.
UBND huyện luôn quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật đất đai,
đặc biệt là các chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Triển khai văn bản số 1820/TCQLĐĐ-VP ngày 22/9/2016 của Tổng cục
Quản lý đất đai về việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật đất
đai, được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường cùng các sở, ban, ngành khác tổ chức tuyên truyền pháp luật đất đai
đến tận thôn, bản, hộ gia đình. Sau khi có văn bản sửa đổi, bổ sung luật, UBND huyện
cũng tiếp tục tiến hành các công tác tuyên truyền, phổ biến tới người dân. Việc tuyên
truyền phổ biến chính sách pháp luật đã được làm thường xuyên từ đó nhân dân nắm
được thông tin và hiểu rõ, tự giác thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân,
hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người gây mất an ninh trật tự. Một số dự án người
dân tự nguyện cho thu hồi đất trước thời hạn, một số người còn vì lợi ích chung đã
chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng như: Dự án
Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao; dự án đường dân sinh bản Xôm-
Nặm Pọng, xã Mường Đăng ... Tuy nhiên, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật của người dân tộc thiểu số tại các vùng sâu vùng xa vẫn còn hạn chế. Mặt
khác, công tác tuyên truyền vẫn còn chung chung, đại khái, chưa sâu rộng. Một số
nơi khi tổ chức thực hiện dự án, người dân chưa được giải thích cụ thể, rõ ràng như
dự án đường nội thị trục 27m và khu tái cư, dự án đường dân sinh bản Thái, xã Mường
Đăng...
Về cơ bản, các phương án bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối
tượng bị thu hồi đất được thực hiện đảm bảo quy định, đúng quy trình, chặt chẽ, minh
bạch, công khai trong tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi; đến khâu bàn giao quỹ đất đã thu
69
hồi cho nhà đầu tư. Tất cả các hộ dân có đất trong phạm vi dự án đều được UBND
huyện ban hành quyết định thu hồi đất, làm cơ sở pháp lý cho việc cưỡng chế thu hồi
đất; toàn bộ các phương án bồi thường đều được yên yết, công khai lấy ý kiến người
dân theo đúng quy định.
Một số cơ quan tham gia công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
chưa thực hiện hết vai trò trách nhiệm của mình. Một số cán bộ làm công tác bồi
thường ở các cơ quan và địa phương thay đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn
hạn chế chuyên môn nghiệp vụ. Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc thống kê thiệt hại
của người dân được đơn vị lập phương án thực hiện đôi khi chưa chính xác, còn thiếu
diện tích và tài sản trên đất. Ví dụ như Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định
cư 03 lần phê duyệt phương án bổ sung do còn sai sót trong quá trình kiểm đếm,
thống kê và lập phương án với một số hộ dân; dự án đường dân sinh bản Thái, xã
Mường Đăng 03 lần phê duyệt phương án bổ sung vì sai sót trong quá trình kê khai,
kiểm đếm về số lượng, chủng loại cây cối, tài sản trên đất và chế độ hỗ trợ áp dụng
đối với một số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng thu hồi đất.... Điều này dẫn tới công
tác xác định về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất phục vụ công tác bồi thường, giải
tỏa cũng gặp nhiều khó khăn làm phát sinh các đơn thư khiếu nại.
Công tác xác định các điều kiện bồi thường cơ bản được chặt chẽ, xác định đúng
các điều kiện bồi thường về đất và giá đất bồi thường. Mặc dù cơ sở dữ liệu về đất
đai của huyện chưa được hoàn chỉnh nhưng xác định được đây là công việc hết sức
quan trọng, làm cơ sở cho việc áp giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, vì vậy
công tác này cũng luôn được lãnh đạo UBND huyện hết sức quan tâm. Trong giai
đoạn 2017 – 2019, UBND huyện Mường Ảng đã phê duyệt 12 phương án bồi thường
với tổng số hộ có đất bị thu hồi là 250 hộ gia đình, cá nhân; Tổng diện tích đất thu
hồi là 215.394,86 m2. Cho đến nay đa số không có khiếu nại về việc xác định điều
kiện bồi thường về đất, chỉ có 21 hộ dân khiếu nại điều kiện bồi thường về đất, đó là
với các dự án Trung tâm hội nghị - văn hóa & Nhà khách huyện, Đường nội thị trục
27m & khu TĐC thị trấn Mường Ảng (giai đoạn 1). Tuy nhiên việc xác định điều
kiện bồi thường về đất một số dự án đôi khi vẫn chưa chính xác và còn sai xót, ví dụ
như dự án Đường nội thị trục 27m & khu TĐC thị trấn Mường Ảng (giai đoạn 1)
nguyên nhân chủ yếu do:
70
- Chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất
đai năm 2013 có nhiều thay đổi.
- Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ còn nhiều bất cập, lỏng lẻo; hồ sơ địa
chính thiếu cơ sở pháp lý, mới chỉ có hồ sơ thực hiện theo Chỉ thị 299/CT-TTg còn
đang dở dang, chưa lập với các loại đất.
- Trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc, lập hồ sơ quy chủ còn nhiều hạn
chế dẫn đến còn nhiều sai sót trong việc xác định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng đất,
loại đất.
- Đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại cây, con, công trình chưa sát với thực
tế, gây thắc mắc, khiếu kiện trong nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính
khả thi của phương án đã được phê duyệt.
- Việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá
đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác GPMB chưa cụ thể, do đó việc áp
dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi còn bất cập.
- Một số công trình triển khai GPMB nhưng chưa có đất để lập phương án bố
trí đất tái định cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của
nhân dân.
Công tác xác định giá đất được thực hiện thường xuyên và sát với thị trường,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
nhà đầu tư, nhà nước và người bị thu hồi. Căn cứ Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND
ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy
định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ 01/01/2015 đến 31/12/2019;
hàng năm UBND huyện xây dựng Kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh. Sở Tài
Nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện rà soát các dự án cần xác định giá
đất cụ thể để tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, trình UBND tỉnh
ban hành kế hoạch định giá đất cụ thể. Có thể thấy quy trình xác định giá đất được
thực hiện theo đúng quy định.
Bảng 3.9: Bảng giá bồi thường khi bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019
71
Đơn giá TT Chỉ tiêu Ký hiệu (đồng/m2)
I Đất
ONT 80.000-700.000 1 Đất ở tại nông thôn
ODT 260.000-6.900.000 2 Đất ở tại nông thôn
25.000-30.000 3 Đất trồng cây lâu năm CLN
35.000-41.000 4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
7000-13.000 5 Đất có rừng trồng sản xuất RSX
26.000-30.000 6 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK
Đất do UBND xã quản lý (không bồi 7 thường) BCS 0
- Đất giao thông DGT 0
- Đất Thủy lợi DTL 0
- Đất sông suối SON 0
- Đất chưa sử dụng ... BCS 0
II Tài sản trên đất
Theo QĐ 02/2015/QĐ-UBND ngày
10/3/2015 của UBND tỉnh Điện Biên
III Cây cối hoa màu trên đất
Theo QĐ 02/2015/QĐ-UBND ngày
10/3/2015 của UBND tỉnh Điện Biên
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Tuy nhiên vẫn còn trường hợp giá bồi thường về đất, về cây trồng, đặc biệt là
cây lâu năm chưa phù hợp còn thấp hơn nhiều so với thị trường tại địa phương.
Nguyên nhân đó là do, Hội đồng bồi thường áp theo mức giá quy định của UBND
tỉnh ban hành năm 2014 mà không khảo sát lại giá tại thời điểm thu hồi đất. Dẫn tới
giai đoạn 2017 – 2019, có 01 phương án xảy ra khiếu nại yêu cầu nâng giá.
Việc phối hợp giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa với các cơ quan
liên quan đôi khi chưa đồng bộ, có nhiều trường hợp do chưa thống nhất về quan
điểm giải quyết dẫn đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chậm, như
72
trường hợp dự án Thủy lợi Xuân Lao xã Xuân Lao, huyện Mường Ảng...
Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ tại các dự án thu hồi đất được Hội đồng
bồi thường hỗ trợ tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức phát triển
quỹ đất áp dụng đầy đủ và đồng nhất trên các dự án theo đúng các chính sách hỗ trợ.
Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện hiện nay là rất lớn.
Đối với các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi hiện nay không còn đất nông
nghiệp để canh tác, mức hỗ trợ như hiện nay vẫn chưa đủ để đào tạo hoặc chuyển đổi
nghề nghiệp cho người nông dân.
Các mức hỗ trợ giải phóng mặt bằng được quy định cụ thể trong Quyết định
số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành chi tiết
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Điện Biên và Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 sửa đổi, bổ
sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của
UBND tỉnh Điện Biên, như sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống: Theo Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-
UBND:
+ Mức hỗ trợ: hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng/nhân
khẩu.
+ Thời gian hỗ trợ: Thu hồi từ 30-70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, 24 tháng nếu phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở, 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, 36 tháng nếu phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Trường
hợp không có số liệu thống kê tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng để xác định tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi
thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền làm căn cứ xác định tỷ lệ % đất thu
hồi.
+ Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được hỗ trợ
+ Định kỳ chi trả việc hỗ trợ thực hiện 6 tháng một lần.
73
- Hỗ trợ sản xuất: Theo Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND:
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt chăn nuôi.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Theo Điều 1 Quyết định số
13/2015/QĐ-UBND:
+ Hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với đất chuyên
trồng lúa nước 2 vụ; hỗ trợ bằng tiền bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối
với đất trồng lúa nước 1 vụ và đất nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần
giá đất nông nghiệp cùng loại đối với các loại đất nông nghiệp còn lại trong bảng giá
đất nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cùng
loại tại địa phương;
+ Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm: Căn cứ
cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động
tại địa phương, trên cơ sở lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hỗ trợ di chuyển nhà ở: Theo Khoản 3 Điều 16 Quyết định số 27/2014/QĐ-
UBND:
+ Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ.
+ Hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo
quy định của Chính phủ khi phải di chuyển chỗ ở.
+ Hỗ trợ nơi ở tạm.
Công tác tiếp dân được thực hiện nghiêm túc và đảm bảo chất lượng, thường
xuyên và định kỳ.
* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất được thống kê qua bảng sau:
74
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định điều kiện được bồi thường,
hỗ trợ
Điểm trung Mức đánh Nội dung đánh giá bình giá ý nghĩa
Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng 4,3 Tốt theo quy định pháp luật không?
Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác 3,8 Khá định đúng quy định pháp luật?
4,5 Tốt Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không?
3,9 Tốt Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy:
- Việc xác định số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được đánh giá đã thực hiện đúng theo các quy định của phát luật, thể hiện ở mức đánh
giá Tốt, với điểm trung bình 4,3.
- Việc xác định số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất được đánh giá đã thực hiện đúng theo các quy định của phát luật, thể hiện ở
mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,8.
- Đối với công tác tiến hành kiểm kê tài sản khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng của dự án đều được đánh giá khách quan, ở mức đánh giá Tốt,
với điểm trung bình 4,5.
- Kết quả kiểm kê tài sản đúng, đủ so với thực tế, mức đánh giá Tốt, với điểm
trung bình 3,9.
Tóm lại, qua công tác điều tra thực tế đa số ý kiến cho rằng việc xác định
điều kiện bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất là chính xác.
* Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân có đất bị thu hồi về việc xác định
mức bồi thường, hỗ trợ được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về xác định mức
bồi thường, hỗ trợ
Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa
75
Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có 3,8 Khá hợp lý không?
Ông (bà) có hài lòng về giá hỗ trợ của nhà nước 4,2 Tốt hay không?
Khi Nhà nước bồi thường, hỗ trợ ông bà có nhận 5,0 Tốt đủ số tiền như đã thông báo hay không?
Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ gia 3,9 Khá đình có gặp khó khăn, vướng mắc gì không?
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Ý kiến của người dân về xác định đối tượng và điều kiện
được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Đa số người dân có đất bị
thu hồi đều đánh giá tốt việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu
hồi đất, kết quả đánh giá:
- Việc xác định giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất được người dân có
đất bị thu hồi đánh giá hợp lý, thể hiện ở mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,8.
- Đa số người dân hài lòng về giá hỗ trợ của Nhà nước, thể hiện ở mức đánh
giá Tốt, với điểm trung bình 4,2.
- Người dân bị thu hồi đất nhận được đủ số tiền như đã thông báo, thể hiện ở
mức đánh giá Tốt, điểm trung bình tối đa 5,0.
- Người dân có gặp khó khăn, vướng mắc khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ, được người dân đánh giá ở mức đánh giá Khá, điểm trung bình 3,9.
* Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về việc xác định mức bồi thường, hỗ
trợ được thống kê qua bảng sau:
76
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về xác định mức
bồi thường, hỗ trợ
Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa
Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có 4,0 Khá hợp lý không?
Có bồi thường, hỗ trợ cho dân đủ số tiền như đã 5,0 Tốt thông báo hay không ?
Thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ có gặp khó 4,1 Khá khăn, vướng mắc gì không ?
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Ý kiến của cán bộ về xác định đối tượng và điều kiện được
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Đa số cán bộ đều đánh giá tốt
việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất, kết quả đánh giá:
- Việc xác định giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất được người dân có
đất bị thu hồi đánh giá hợp lý, thể hiện ở mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 4,0.
- Người dân bị thu hồi đất nhận được đủ số tiền như đã thông báo, thể hiện ở
mức đánh giá Tốt, điểm trung bình tối đa 5,0.
- Người dân có gặp khó khăn, vướng mắc khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ? được đánh giá ở mức đánh giá Khá, điểm trung bình 4,1.
3.2.5. Xác định vị trí, quy mô khu Tái định cư
Các dự án tái định cư được lập theo từng dự án đầu tư. Toàn huyện hiện có
03 khu tái định cư phục vụ nhu cầu bố trí tái định cư trên địa bàn huyện.
Một là: Khu tái định cư bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có 38 suất (thửa)
TĐC trong đó có 18 suất (400 m2 /suất), 5 suất (380m2 /suất) và 14 suất (200 m2
/suất).
Hai là: Khu tái định cư NV11+NV27 bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có
12 suất (thửa) TĐC trong đó có 09 suất (300 m2 /suất), 01 suất 200m2, 01 suất 286,7m2
và 01 suất 180,7m2.
Ba là: Khu tái định cư NV18+NV24 bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có
23 suất (thửa) TĐC trong đó có 16 suất (200 m2 /suất), 07 suất 100m2/suất.
77
Ngoài ra còn có Khu TĐC đường nội thị trục 27 m thuộc địa bàn tổ dân phố
7, tổ dân phố 8 thị trấn Mường Ảng đang hoàn thiện gồm 282 suất (100 m2 /suất)
Ngoài việc bố trí khu tái định cư, do phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư các dự án trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2019 thì số hộ bố trí tái định cư khá
ít, công tác bố trí tái định cư hiện nay trên địa bàn huyện được thực hiện chủ yêu bằng
tiền để người dân tự lo chỗ ở; hoặc sử dụng các nền trong một số khu dân cư xung
quanh huyện như khu dân cư bản Hón thị trấn Mường Ảng để bố trí tái định cư khi
cần thiết.
Tuy nhiên, công tác bố trí tái định cư có nhiều hạn chế. Một số công trình
triển khai giải phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập phương án bố trí đất tái định
cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân. Việc
chuẩn bị đất tái định cư bị động, hầu hết các khu tái định cư xây dựng tại các vị trí
không được thuận lợi, rất xa khu trung tâm, thiếu các công trình công cộng và các
điều kiện khác nên không hấp dẫn người dân bị giải tỏa, chưa tạo điều kiện thuận lợi
để người dân được bố trí tái định cư, sớm ổn định cuộc sống.
* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc xác định vị trí, quy mô khu tái định cư
được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định cư
Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa
Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi 3,6 Khá
Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo 3,7 Khá
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định cư
đều ở mức đánh giá khá, cho thấy mức độ không hoàn toàn hài lòng về vị trí và chất
lượng của khu tái định cư được bố trí và xây dựng.
3.2.6. Lập và thực hiện các dự án tái định cư
Về cơ bản, công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư của huyện Mường
Ảng được thực hiện theo đúng quy định, cụ thể:
- Có thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng di chuyển chỗ ở về
78
dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư
- Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
- Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu
tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp
với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
- Có ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho các trường hợp sớm bàn giao mặt bằng.
- Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt được công bố công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư.
Tuy nhiên một số dự án huyện không tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần
bố trí tái định cư, nên không nắm bắt được nguyện vọng, nhu cầu của người dân bị
thu hồi đất để tổ chức triển khai thực hiện công tác tái định cư được hiệu quả, như dự
án Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng.
* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định cư được
thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái
định cư
Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa
Theo đúng quy trình, quy định 4,5 Tốt
Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí 4,0 Khá tái định cư
Có thông báo và công bố công khai phương án 4,6 Tốt bố trí tái định cư
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
79
Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư đều ở mức đánh giá cao, cụ thể:
Đa số đánh giá công tác lập và thực hiện dự án tái định cư theo đúng quy trình,
quy định, mức đánh giá Tốt, với điểm trung bình 4,5.
Công tác điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư có được thực hiện,
nhưng chưa toàn bộ, với mức đánh giá Khá, điểm trung bình 4,0.
Thực hiện thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư theo
quy định, với mức đánh giá Tốt, điểm trung bình 4,6.
3.2.7. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
* Công tác kiểm tra, giám sát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Kiểm tra, giám sát là công việc quan trọng nhằm đảm bảo các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước được tổ chức thực hiện nghiêm minh, nhất là đối
với vấn đề nhạy cảm trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Lãnh đạo UBND huyện Mường Ảng luôn quan điểm kiểm tra, giám sát
thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả mới kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá
trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện
pháp khắc phục, nhằm mục đích tăng cường quản lý trong lĩnh vực này, nâng cao
niềm tin của nhân dân. Bởi đây là lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến người dân, nếu
làm chậm, làm sai, quản lý yếu kém, vận hành không đồng bộ... sẽ ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực khác.
Giai đoạn 2017 – 2019, UBND huyện Mường Ảng thực hiện tốt kế hoạch
thanh tra, kiểm tra được duyệt, thường xuyên phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng. UBND huyện Mường
Ảng thực hiện đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra,
kiểm tra.
Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua bảng số liệu sau:
80
Bảng 3.15: Công tác kiểm tra, giám sát việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng
Năm 2017 2018 2019 Tổng
Số cuộc kiểm tra, giám sát 1 1 1 03
Số sai phạm, trong đó: 08 08 05 21
- Sai phạm về nguồn gốc đất 03 02 01 06
- Sai phạm quy chủ GPMB 05 06 04 15
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Qua bảng ta thấy, tổng số cuộc kiểm tra, giám sát được thực hiện trong giai
đoạn 2017 – 2019 là 03 cuộc, đã phát hiện ra 21 sai phạm, trong đó sai phạm lớn nhất
là về xác định nguồn gốc đất dẫn đến việc quy chủ chưa chính xác do sự quản lý lỏng
lẻo, chưa chặt chẽ các loại đất của UBND xã/thị trấn qua các thời kỳ đặc biệt là quỹ
đất công ích; bên cạnh đó đối tượng sử dụng đất kê khai không chính xác; việc mua
bán, chuyển nhượng chỉ thỏa thuận bằng miệng hoặc viết tay nên chưa đủ cơ sở pháp
lý trong quá trình thực hiện GPMB.
Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện một số sai sót và đã kịp thời xử lý, chấn
chỉnh, qua đó góp phần ngăn ngừa và phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc
kiểm tra, giám sát chỉ được thực hiện khi có vụ việc xảy ra, chưa được thực hiện
thường xuyên. Đa số các cuộc kiểm tra giám sát chủ yếu tập trung vào công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã
thực hiện công tác kiểm tra chuyên đề đối với quản lý đất đai, cụ thể là: Năm 2017,
theo Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 10/02/2017 của UBND tỉnh Điện Biên tăng
cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh và Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Điện Biên về
việc thanh tra chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai, việc thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai tại 05 đơn vị cấp huyện và 10 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện
Biên, Sở Tài nguyên – Môi trường đã tiến hành 01 cuộc thanh tra chấp hành pháp
luật trong quản lý đất đai, việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với 05 đơn
vị cấp huyện và 10 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đoàn kiểm tra đã hoàn thiện hồ
81
sơ trình UBND tỉnh ban hành kết luận thanh tra; báo cáo UBND tỉnh đề nghị chỉ đạo
triển khai thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng còn thiếu chặt chẽ, thiếu sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan cấp huyện; giữa cấp huyện với sở ngành cấp
tỉnh. Dẫn đến không ít những sai sót trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư chậm được phát hiện, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của
nhiều dự án trên địa bàn huyện.
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Điểm trung Mức đánh Nội dung đánh giá bình giá ý nghĩa
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường 3,9 Khá xuyên
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan 4,3 Tốt
Các kết luận sau kiểm tra, giám sát phản ánh chính 4,0 Khá
xác, đầy đủ và được chỉ đạo triển khai thực hiện
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:
Việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một cách thường xuyên, do mức
đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,9.
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan, với mức đánh giá Tốt,
điểm trung bình 4,3.
Các kết luận sau kiểm tra, giám sát cũng một phẩn phản ánh chính xác, đầy đủ
và được chỉ đạo triển khai thực hiện, thể hiện ở mức đánh giá Khá, mức điểm trung
bình 4,0.
* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Qua thu thập số liệu cho thấy, giai đoạn 2017-2019, Huyện Mường Ảng đã
82
tiếp nhận 139 đơn thư, trong đó có 48 đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.17: Tổng hợp đơn thư giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND
huyện Mường Ảng
Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng đơn thư 40 35 64
Đơn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 14 10 24
(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)
Qua bảng 3.16 ta thấy, tổng số đơn thư trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017-2019 không nhiều. Năm 2019 phát sinh dự án Đường nội thị trục 27 &
khu tái định cư, có tổng diện tích thu hồi và số hộ bị thu hồi đất cao, số hộ bố trí TĐC
cao, do đó có nhiều đơn thư hơn so với năm 2017 và năm 2018. Trong các đơn thư
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng có những đơn thư từ phía người dân do chưa
hiểu chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước, tuy nhiên sau
khi được cán bộ phụ trách phân tích chế độ chính sách, công dân đã hiểu và tự nguyện
viết đơn xin rút đơn. UBND huyện cũng tiến hành giải quyết khiếu nại, tố cáo, bằng
các hình thức: Hội nghị đối thoại trực tiếp với các hộ dân giải đáp vướng mắc của
người dân, ban hành các quyết định, công văn, báo cáo giải quyết tất cả đơn thư của
dân.
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác giải quyết đơn thư về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa
Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành 3,8 Khá nhanh
Công tác giải quyết đơn thư một cách khách 4,0 Khá quan, chính xác
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
83
Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác giải quyết đơn thư về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:
Công tác giải quyết đơn thư chưa được nhanh chóng, kịp thời, do mức đánh
giá Khá, với điểm trung bình 3,8.
Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác, với mức đánh
giá Khá, điểm trung bình 4,0.
Qua đó, có thể thấy công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất đã được thực hiện khá tốt, về cơ bản các
vụ việc đã được UBND huyện giải quyết một cách kịp thời, tuy nhiên vẫn còn một
số rất ít trường hợp giải quyết đơn thư chậm cho người dân, còn tồn tại có đơn thư
sang năm sau mới giải quyết dẫn đến tồn đọng, kéo dài.
3.2.8. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác tổng kết, đánh giá về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với đối tượng
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019 được UBND huyện
quan tâm chỉ đạo và tổ chức thường xuyên. Tuy nhiên, việc tổng kết, đánh giá mới
chỉ dừng lại ở hình thức báo cáo kết quả thực hiện theo năm, theo giai đoạn, chưa tổ
chức chuyên đề, hội nghị tổng kết công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hàng năm
hoặc theo giai đoạn, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bí thư chi bộ Phòng Tài nguyên –
Môi trường huyện Mường Ảng về báo cáo kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng, Tổ chức phát triển quỹ
đất xây dựng các báo cáo, trong đó nêu rõ đặc điểm tình hình, những kết quả đạt
được, kể cả mặt được và mặt chưa được; những khó khăn vướng mắc, chỉ ra được
nguyên nhân dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả đã nêu ra, và
đưa ra giải pháp để đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm
bảo tiến độ triển khai các dự án.
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được thống kê qua bảng sau:
84
Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác tổng kết, đánh giá công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Nội dung đánh giá Điểm trung Mức đánh giá
bình ý nghĩa
Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên 4,6 Tốt
Hình thức tổng kết, đánh giá đa dạng 3,4 Khá
Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc
điểm tình hình và rút ra được những bài học kinh 4,0 Khá
nghiệm và giải pháp thực hiện
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:
Đa số đánh giá công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thực hiện thường xuyên, mức đánh giá Tốt, với điểm trung bình 4,6.
Hình thức tổng kết, đánh giá chưa đang dạng, với mức đánh giá Khá, điểm
trung bình 3,4.
Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc điểm tình hình, có rút ra được
bài học kinh nghiệm và giải pháp, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả, với mức đánh giá
Khá, điểm trung bình 4,0.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên
Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên
địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên có được thực hiện tốt và hiệu quả hay
không chịu ảnh hưởng có nhiều yếu tố như Pháp luật, chính sách của Nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền;
Nhận thức của người dân bị thu hồi đất; Công tác tuyên truyền chính sách về pháp
luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất; Công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất; Giá đất và định giá đất…… Tuy
nhiên, trong quá trình phân tích nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
85
đối với đối tượng bị thu hồi đất, tác giả đã lồng ghép phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
Vì vậy, đề cập ở phần này, tác giả chỉ nghiên cứu và phân tích 03 yếu tố ảnh hưởng
đó là Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền, Nhận thức của người dân
bị thu hồi đất; Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên,
nghiên cứu có sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá.
Bảng 3.20. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng
TT CÁC TIÊU CHÍ Ý nghĩa Giá trị trung bình
I Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền
1 Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt 3,83 Lớn
2 4,12 Lớn
3 3,69 Lớn Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định
II Nhận thức của người dân bị thu hồi đất
1 3,32 Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương Bình thường
2 Người dân hiểu và tự giác tham gia 3,95 Lớn
3 Người dân phối hợp với chính quyền 4,20 Lớn
III Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
1 Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật 3,28
2 Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên 3,30
Bình thường Bình thường (Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố như Năng lực tổ chức thực hiện của bộ
máy chính quyền được đánh giá là có ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Với giá trị trung bình giao động
từ 3,69 đến 4,12, có thể nhận thấy các yếu tố thuộc năng lực tổ chức thực hiện của bộ
86
máy chính quyền có ảnh hưởng lớn đến quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Thực
tế tại huyện Mường Ảng, đội ngũ cán bộ về cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý, tuy
nhiên vẫn còn một số cán bộ làm công tác bồi thường ở các cơ quan và địa phương
thay đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn hạn chế chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, hiệu quả chưa cao,
ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn chưa đạt hiệu
quả cao. Đây cũng là một trong những điểm cần lưu ý khi đề xuất các giải pháp cải
thiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Yếu tố Nhận thức của người dân bị thu hồi đất có mức đánh giá lớn từ 3,32
đến 4,2. Trong đó lưu ý nhất đến nội dung “người dân phối hợp với chính quyển”.
Yếu tố này có giá trị trung bình lớn nhất, tương ứng với mức ý nghĩa lớn. Thực tế tại
huyện Mường Ảng, người dân có nhận thức cao về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Một số dự án người dân tự nguyện cho thu hồi đất trước thời hạn, một số
người còn vì lợi ích chung đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải
phóng mặt bằng như: Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao; dự
án đường dân sinh bản Xôm-Nặm Pọng, xã Mường Đăng ... Tuy nhiên, trình độ nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân tộc thiểu số tại các vùng sâu vùng
xa vẫn còn hạn chế. Người dân bị thu hồi đất lo lắng, băn khoăn về diện tích đất bị
thu hồi, về chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ, và bắt đầu cuộc sống ở nơi ở mới…;
khi bị thu hồi đất nông nghiệp họ sẽ phải chuyển đổi việc làm để có thu nhập nuôi
sống bản thân và gia đình, họ thực sự chưa có kế hoạch phát triển kinh tế, ổn định đời
sống vật chất tinh thần. Một bộ phận nhân dân chưa chấp hành chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng; có những hành vi không
trung thực, thực hiện tách nhập hộ khẩu, lấn chiếm, mua bán đất đai trong vùng dự
án, có những hành vi nhằm làm tăng tài sản thực tế đang sử dụng khiến công tác thống
kê, kiểm đếm tài sản gặp khó khăn, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng.
Yếu tố về Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật, về đất đai, bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất có mức đánh giá trung bình từ 3,28 –
87
3,30. So với hai yếu tố trên thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố tuyên truyền được đánh
giá thấp hơn. Thực tế tại huyện Mường Ảng cho thấy, UBND huyện luôn quan tâm
chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính sách liên quan
đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Việc tuyên truyền phổ
biến chính sách pháp luật đã được làm thường xuyên từ đó nhân dân nắm được thông
tin và hiểu rõ, tự giác thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, hạn chế tình
trạng khiếu kiện đông người gây mất an ninh trật tự. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật còn mang tính hình thức, thiếu thiết thực, chưa sâu rộng
như dự án đường nội thị trục 27m và khu tái định cư, dự án đường dân sinh bản Thái,
xã Mường Đăng… khiến người dân chưa lĩnh hội được hết chính sách của Nhà nước,
dẫn tới công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gặp nhiều khó khăn.
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Những kết quả đạt được
Nhận thức rõ vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
đối tượng bị thu hồi đất, trong những năm qua, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất luôn được cấp ủy, chính quyền
huyện Mường Ảng hết sức quan tâm nên đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt
được những kết quả quan trọng, đó là:
- Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng luôn nhận được sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao của Thường trực HĐND, UBND huyện; sự phối hợp giữa các phòng
ban chuyên môn thuộc huyện trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư để xây dựng các công trình, dự án, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai được tổ chức hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng được
nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong lĩnh vực quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất.
- Công tác xây dựng và quản lý của huyện Mường Ảng đã có nhiều đổi thay,
huyện Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự
án đã được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh. Đã kịp thời ban hành các văn
bản, kế hoạch, chỉ thị... để tổ chức triển khai các quy định mới, những chỉ đạo của
88
cấp trên, đồng thời tuyên truyền, phổ biến để cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân hiểu rõ, tự giác thực hiện.
- Về cơ bản, các phương án bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối
tượng bị thu hồi đất được thực hiện đảm bảo quy định, đúng quy trình, chặt chẽ, minh
bạch, công khai trong tất cả các khâu, tư xây dựng kế hoạch thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi; đến khâu bàn giao quỹ đất đã thu
hồi cho nhà đầu tư. Xác định đúng các điều kiện bồi thường, công tác xét duyệt cơ
bản được chặt chẽ.
- Chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú
trọng, từng bước được nâng cao, từ đó đã phát hiện, chấn chỉnh và kiến nghị xử lý
nhiều sai phạm của các cá nhân, đơn vị. Công tác tổng kết, đánh giá được tiến hành
thường xuyên. Công tác tiếp dân định kỳ và thường xuyên đã được thực hiện nghiêm
túc, đảm bảo chất lượng.
- Cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được tăng cường, bổ sung từ
các phòng ban chuyên môn thuộc huyện; cơ sở trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công
tác giải phóng mặt bằng được quan tâm đầu tư, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng.
- Công tác tài chính được tăng cường, công tác định giá đất được thực hiện
thường xuyên, sát với thị trường, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư, Nhà nước và vùng bị thu hồi. Công
tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được
đẩy mạnh.
- Các hình thức tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn huyện chưa đa dạng, mới chỉ dừng ở hình thức các báo cáo tổng kết.
- Đại bộ phận nhân dân trong khu vực thu hồi đất đồng tình, tự giác thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, một số người còn vì lợi ích chung
đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng.
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với những đối tượng bị thu hồi đất còn bộc lộ những khó khăn, hạn
89
chế cần khắc phục như sau:
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác GPMB chưa đồng bộ, chưa
cụ thể. Nhiều quy định mới thay thế chưa phù hợp, chưa kịp thời, đơn giá bồi thường,
hỗ trợ còn chậm điều chỉnh chưa phù hợp với tình hình thực tế. Chế độ chính sách
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 có nhiều thay
đổi. Do đó việc áp dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi còn bất
cập.
- Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ còn nhiều bất cập, lỏng lẻo; hồ sơ
địa chính thiếu cơ sở pháp lý, mới chỉ có hồ sơ thực hiện theo Chỉ thị 299/CT-TTg
còn đang dở dang, chưa lập với các loại đất.
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở các khu vực có dự án chưa sâu,
rộng; còn chung chung, đại khái; sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế;
một số nơi khi tổ chức thực hiện dự án, người dân chưa được giải thích cụ thể, rõ
ràng. Vì vậy, có sự so sánh, khiếu nại về chính sách và giá đền bù giữa người được
áp dụng theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện
chính sách mới cũng làm nảy sinh nhiều phức tạp.
- Mặt khác, việc chuẩn bị đất tái định cư bị động, trong đó tồn tại lớn nhất là
cơ sở hạ tầng khu tái định cư và các biện pháp nhằm khôi phục cuộc sống. Hầu hết
các khu tái định cư xây dựng tại các vị trí không được thuận lợi, rất xa khu trung tâm,
thiếu các công trình công cộng và các điều kiện khác nên không hấp dẫn người dân
bị giải tỏa, chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân được bố trí tái định cư, sớm ổn
định cuộc sống.
- Một bộ phận nhân dân chưa chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện tách nhập hộ khẩu, lấn
chiếm, mua bán đất đai trong vùng dự án nhằm trục lợi; kích động những người liên
quan tham gia khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định nhưng chưa được xử lý kiên quyết
và kịp thời.
- Việc phối hợp giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa với các cơ
quan liên quan đôi khi chưa đồng bộ, có nhiều trường hợp do chưa thống nhất về
quan điểm giải quyết dẫn đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chậm.
90
- Trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc, lập hồ sơ quy chủ còn nhiều hạn
chế dẫn đến còn nhiều sai sót trong việc xác định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng đất,
loại đất. Một số cán bộ làm công tác bồi thường ở các cơ quan và địa phương thay
đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn hạn chế chuyên môn nghiệp vụ cộng với
quá trình quản lý đất đai của địa phương cơ sở chưa chặt chẽ nên công tác xác minh
về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất phục vụ công tác bồi thường, giải tỏa cũng gặp
nhiều khó khăn làm phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại.
- Việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá
đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn.
- Một số công trình triển khai giải phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập
phương án bố trí đất tái định cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng
thuận của nhân dân.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn huyện Mường Ảng còn thiếu chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa
các cơ quan có liên quan cấp huyện; giữa cấp huyện với sở ngành cấp tỉnh. Dẫn đến
không ít những sai sót trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chậm
được phát hiện, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của nhiều dự án trên
địa bàn huyện.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Mường Ảng là huyện nghèo; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém và
chưa đồng bộ, nguồn lực đầu tư phát triển còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
+ Một số cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp còn
chung chung, chưa xác định rõ vai trò trách nhiệm của từng cấp chính quyền, từng
đơn vị phòng ban trong quá trình tổ chức thực hiện; một số cơ chế chính sách áp dụng
chưa phù hợp với trình độ, năng lực quản lý dự án ở cấp xã.
+ Nguồn thu ngân sách trên địa bàn chủ yếu phụ thuộc vào nguồn đầu tư từ
ngân sách nhà nước. Đối với các dự án do vướng mắc về nguồn vốn nên hiện nay
không thể triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ, dẫn đến
91
tổng mức đầu tư liên tục điều chỉnh theo sự biến đổi của chỉ số giá cũng làm ảnh
hưởng rất lớn đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trọng điểm
trên địa bàn.
+ Công tác giải phóng mặt bằng rất phức tạp, kéo dài, một số dự án trọng điểm
của huyện không được bố trí kinh phí, do vậy nhà thầu không triển khai thi công.
+ Hệ thống bản đồ địa chính chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu về quản lý đất đai trên địa bàn các xã, thị trấn; ý thức chấp hành chính sách pháp
luật về đất đai của nhân dân còn yếu kém.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở
chưa vào cuộc một cách quyết liệt, ở một số lĩnh vực; Sự phối hợp của một số phòng
ban chuyên môn thuộc huyện với nhau và với các xã thiếu chủ động, không kịp thời.
Việc triển khai, thực hiện và cụ thể hóa một số chương trình, dự án về phát triển kinh
tế - xã hội còn chậm.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn mang tính hình thức,
thiếu thiết thực.
+ Năng lực quản lý dự án của UBND xã còn yếu, sự phối hợp giữa các chủ đầu
tư với Ban QLDA các công trình huyện và một số phòng ban liên quan chưa kịp thời,
tinh thần trách nhiệm chưa cao; một số đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế còn hạn chế về
năng lực, phải chỉnh sửa nhiều lần, năng lực thi công và hoàn thiện hồ sơ quản lý chất
lượng, hồ sơ thanh toán của một số nhà thầu rất chậm, chưa đạt yêu cầu.
+ Công tác quản lý đất đai, san ủi mặt bằng và xây dựng nhà trái phép ngày
càng diễn biến phức tạp; Cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự vào cuộc một
cách quyết liệt, buông lỏng quản lý đất đai, không chủ động và thiếu kiên quyết trong
giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai nhất là việc xây dựng nhà trái
phép trên đất lúa và đất cà phê. Việc giải quyết một số vụ việc liên quan đến tranh
chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng còn để kéo dài, chưa triệt để.
+ Hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư còn quá nghèo nàn, khả năng sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu
đất đai của cán bộ quản lý đất đai còn rất hạn chế.
92
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, ý thức trách nhiệm của một số
cán bộ từ huyện đến cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, năng lực quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
93
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
4. 1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
4.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Ảng
Tập trung huy động mọi nguồn lực, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy
kinh tế phát triển nhanh và bền vững; đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, an ninh
trật tự, an toàn xã hội. Phấn đấu hoàn thành, đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu của
Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, tạo tiền đề để thực hiện tốt kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; thực hiện quyết liệt
công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của
chính quyền các cấp và tổ chức bộ máy cán bộ, chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XXIII.
4.1.2. Quan điểm, định hướng
- Hoàn thiện quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới phải trên các căn cứ sau:
+ Đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử
dụng đất đai và thu hồi đất;
+ Kinh nghiệm thu hồi đất của các nước trong khu vực và trên thế giới;
+ Xu thế hội nhập quốc tế;
+ Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua việc thu hồi
đất cho các mục đích của quốc gia, lợi ích cộng đồng, phát triển kinh tế; trên cơ sở
giải quyết hài hòa mỗi quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và đối
94
tượng bị thu hồi đất; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng
bị thu hồi đất phải đồng bộ, thống nhất, khách quan đảm bảo lợi ích cho các bên có
liên quan. Áp dụng giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải công
khai minh bạch và đảm bảo yếu tố khách quan.
- Chú trọng đảm bảo công ăn việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, giải
quyết vấn đề tái định cư, vấn đề an sinh xã hội cho người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi đất mà không có đất để giao cho họ tiếp tục sản xuất.
- Sớm hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở
pháp lý để Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng
đất khi bị thu hồi đất.
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên
4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, điều chỉnh, sửa đối bổ sung những nội dung liên quan đến văn bản
trong lĩnh vực đất đai nói chung và lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói
riêng. Các văn bản quản lý do huyện ban hành phải đảm bảo tính khoa học, khả thi,
ổn định và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn; tránh tình trạng văn bản vừa ban hành đã
lại thay đổi, làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Văn bản hướng
dẫn phải tuân thủ nguyên tắc, tinh thần của Luật đất đai.
- Xây dựng cơ chế chính sách bồi thường sát thực tế. Nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến việc khiếu kiện của người dân tại các khu vực thu hồi đất thực hiện dự án là
do cơ chế chính sách bồi thường, nhất là giá bồi thường. Cần nghiên cứu xây dựng
giá đất ở, đất chuyên dùng, đất nông nghiệp tương đối sát với giá thị trường, phù hợp
với khung giá đất quy định của Chính phủ. Chính sách cho phép được điều chỉnh giá
đất bồi thường cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó thực hiện.
- Ưu tiên tăng đầu tư ngân sách bằng nguồn thu từ đất cho công tác quản lý
95
đất đai, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống hố sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai của huyện và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cần có sự thống nhất cao trong việc áp dụng, vận dụng các quy định về bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với mọi đối tượng, mọi dự án.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm
tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá tiềm
năng, lợi thế của địa phương, mở rộng cơ hội tiếp cận đất đai, thu hút các nguồn lực
đầu tư của doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh trong và ngoài thành phố.
4.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các tổ
chức quần chúng trong hệ thống chính trị từ cơ sở đến huyện, tuyên truyền bằng nhiều
hình thức tới toàn thể cán bộ đảng viên, nhân dân, đến từng thôn bản, đến từng tổ dân
cư về nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, hiểu được
chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước và ý nghĩa, sự cần thiết
phải thu hồi đất để thực hiện các công trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nhất là Luật Đất đai, các
Nghị định Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành hướng dẫn thi hành
pháp luật đất đai, các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Ở các cấp cơ sở cần xây dựng đội ngũ tuyên truyền có kiến thức pháp luật,
làm nòng cốt cho công tác tuyên truyền, thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng, phát hành các loại tài liệu tuyên truyền gọn nhẹ, dễ đọc, dễ hiểu tới tận tay
người dân ở những khu vực triển khai dự án.
- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần chúng
như Đài phát thanh truyền hình huyện, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ thành phố đến xã phường….
- Thường xuyên đổi mới các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng
hóa cách thức thông qua các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải,
giải quyết khiếu nại, tố cáo…
- Tăng cường đối thoại trực tiếp với người bị thu hồi đất, công khai minh bạch
các quy định của Nhà nước giúp họ hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của người bị thu hồi
96
đất, giải đáp cặn kẽ, thỏa đáng, đúng quy định của pháp luật về những vướng mắc
trong từng trường hợp cụ thể, giúp họ thông suốt về tư tưởng và tự giác chấp hành.
4.2.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch
- Tiếp tục tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã
được phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện. Trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước
trong từng giai đoạn quy hoạch.
- Triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức lấy ý kiến nhân dân
từ khi triển khai công tác lập quy hoạch, công bố công khai quy hoạch, công khai
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Qua đó, nắm bắt nguyện vọng liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân để kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4.2.4. Giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện
- Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với
trách nhiệm và công khai trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ quan Nhà nước.
- Tập trung đẩy mạnh công tác triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn
thành sớm công tác điều tra, đo đạc để xác lập và giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà
nước và người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai. Các cơ quan quản lý đất đai các
cấp từ cơ sở đến huyện cần cập nhật kịp thời chỉnh lý biến động về đất đai vào bản
đồ địa chính, sổ địa chính để phục vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng nói riêng như: xác nhận nguồn gốc đất đai, quy chủ,
tổng diện tích đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng của các hộ gia đình, cá nhân lập
hồ sơ bồi thường được thuận lợi hơn.
- Đối với những dự án lớn quan trọng thì xem xét thành lập một tổ công tác từ
huyện đến xã, thị trấn để theo dõi, nắm tình hình, giải quyết kịp thời các vướng mắc
97
phát sinh nhằm tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án.
- Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất tái định cư
phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án. Kịp thời điều chỉnh và vận dụng
linh hoạt các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với tình hình
thực tế, để tạo sự đồng thuận của đa số nhân dân và đây được xem là điều kiện then
chốt để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng một cách có hiệu quả.
- Phát huy vai trò của Tổ vận động thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của huyện và các xã, thị trấn.
- Chủ động xây dựng các khu tái định cư kết hợp với các khu phân lô bán đấu
giá; cơ sở hạ tầng phải được đầu tư đồng bộ theo quy định, quy mô diện tích đa dạng
cho người được tái định cư chọn lựa. Bảo đảm khu tái định cư hoàn thành trước khi
giải phóng mặt bằng. Quan tâm tới vấn đề hậu tái định cư để ổn định cuộc sống người
dân.
- Giải quyết dứt điểm những tồn đọng trong việc thực hiện chính sách thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kết hợp với việc giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thực sự cầu thị, kiên quyết khắc phục, sửa chữa những sai lầm trong xử lý khiếu nại
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cửa người dân. Trong giải quyết
khiếu nại, cần chú ý nguyên tắc đối thoại, tôn trọng quyền tranh luận, phản biện của
người dân.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là công tác rất khó khăn, phức tạp,
do vậy phải luôn phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thì mới đem
lại hiệu quả cao nhất.
4.2.5. Giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn bộ máy Tổ chức phát triển
quỹ đất vững mạnh, rà soát lại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kiên quyết loại bỏ khỏi bộ máy những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về chuyên môn, thường xuyên vi phạm kỷ luật công
tác, thoái hóa, biến chất, vụ lợi trong thực thi công vụ.
- Thường xuyên bồi dưỡng trình độ không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà
còn cả về trình độ tin học của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa thu hồi
98
đất về các kỹ năng như: xử lý tình huống, tiếp xúc dân, vận động, kiến thức pháp
lý…. để nâng cao chất lượng thu thập hồ sơ, xây dựng phương án, giải quyết đơn thư
của dự án để đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn hiện nay.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp của phòng Tài
nguyên và Môi trường, của lãnh đạo và cán bộ địa chính xã, phường và các cơ quan
chuyên môn của huyện liên quan đến lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm
khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, xử lý khiếu nại, tranh chấp.
- Có quy định về khen thưởng phù hợp để khuyến khích động viên; và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức làm công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư vi phạm, tránh hiện tượng luân chuyển cán bộ sai phạm theo kiểu hình thức, từ xã
này sang xã khác, từ đơn vị này sang đơn vị khác để làm giảm sút lòng tin của nhân
dân với cán bộ.
4.2.6. Giải pháp khác
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, tham khảo, học tập kinh nghiệm các địa
phương khác có mô hình hay (trong tỉnh và ngoài tỉnh) để các cán bộ thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, báo cáo những
vướng mắc hoặc phương án giải quyết.
- Quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và các đối
tượng bị thu hồi đất để đảm bảo ổn định đời sống cho người nông dân bị thu hồi đất.
Huyện cần có những cơ chế khuyến khích học nghề, cụ thể hóa quy định về đào tạo
nghề, bố trí việc làm cho đối tượng học sau khi được đào tạo. Công tác đào tạo nghề
cần thực hiện một cách thiết thực, trang bị cho người dân kiến thức về khoa học kỹ
thuật, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Khắc phục tình trạng đào
tạo nửa vời, hình thức.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm kịp thời phát hiện, bổ sung và điều chỉnh, kiến nghị
điều chỉnh các cơ chế chính sách còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn; phát huy
dân chủ ở cơ sở, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại của người dân.
- Chú trọng công tác tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện nhằm rút ra những bài học
99
kinh nghiệm, phát hiện những thiếu sót vi phạm và những khó khăn, vướng mắc để kịp
thời có giải pháp tháo gỡ để đưa công tác quản lý đất đai nói chung, và quản lý bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng vào trật tự, kỷ cương, và phục vụ tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối với chủ đầu tư :
+ Cần tăng cường kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu với chính quyền địa phương
và tổ chức được giao làm công tác bồi thường thực hiện đầy đủ quy trình công khai,
minh bạch để khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của
người có đất bị thu hồi.
+ Chủ đầu tư khi lựa chọn đơn vị tư vấn đo đạc phải có đủ năng lực thực hiện,
có tinh thần trách nhiệm, công khai, thực hiện đúng quy trình thủ tục, kết quả đo đạc,
quy chủ đảm bảo tính chính xác cao.
4.3. Một số kiến nghị
- Đối với Quốc hội: Sớm ban hành Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của
Luật Đất đai năm 2013, để đảm bảo triển khai kịp thời các quy định về quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị phù hợp với Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày
01/01/2016.
- Đối với Chính phủ:
+ Hỗ trợ kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng các khu, cụm công nghiệp
được phê duyệt theo quy hoạch để các nhà đầu tư có địa điểm thuận lợi, lâu dài, bố
trí kịp thời kinh phí thực hiện các công trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được
phê duyệt chủ trương đầu tư;
+ Kịp thời phân bổ nguồn kinh phí thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và kinh phí thực hiện đề án tăng cường quản lý đất đai đối với đất có
nguồn gốc nông lâm trường quốc doanh hiện do các công ty công, lâm nghiệp thuộc
diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, các nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
+ Kịp thời ban hành các Nghị định hướng dẫn khi Luật sửa đổi, bổ sung các
quy định của Luật Đất đai năm 2013 được ban hành.
100
- Quy hoạch, dành quỹ đất xây dựng các khu tái định cư tại vị trí hợp lý, đồng
bộ về hạ tầng, công trình phúc lợi và đảm bảo người dân được tiếp cận một cách dễ
dàng các dịch vụ đô thị phù hợp với từng dự án, từng khu vực giải tỏa nhằm tránh
trường hợp người giải tỏa vị trí tốt thì tái định cư tại nơi có điều kiện không thuận lợi
và ngược lại. Do đó, cần xây dựng các cơ chế, quy định đối với các dự án vốn ngoài
ngân sách để bắt buộc các Chủ đầu tư phải xây dựng trước khu tái định cư hoàn thiện
riêng để giải quyết việc bố trí đất tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị ảnh hưởng
nhằm giảm thiểu gánh nặng cho Nhà nước về quỹ đất tái định cư.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và giải tỏa theo quy hoạch để thu hút các
nhà đầu tư do vậy cần có sự hỗ trợ của Quỹ phát triển đất, quản lý chặt chẽ việc xây
dựng trái phép trong các khu có dự án.
- Xử lý kiên quyết thu hồi các dự án của các chủ đầu tư không đủ năng lực,
kéo dài không triển khai dự án.
- Cần phân bổ nguồn vốn sử dụng cho dự án hợp lý, giảm thiểu cấp vốn cho
các dự án kéo dài, nhằm tránh thiếu hụt vốn trong việc chi trả, gây bức xúc trong nhân
dân, ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án./.
101
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
Mường Ảng đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội huyện nhà. Qua đánh giá thực tiễn công tác quản lý bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên, đã thấy việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành và được niêm yết, công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có
đất bị thu hồi, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi.
Công tác xây dựng và quản lý của huyện Mường Ảng đã có nhiều đổi thay, huyện
Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự án đã
được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Một trong
những vấn đề quan trọng là người dân trong diện di dời tái định cư phải thay đổi nghề
nghiệp, điều kiện sống, học tập, thay đổi phong tục tập quán và các vấn đề tâm lý, xã
hội khác. Cho nên bên cạnh đẩy nhanh công tác GPMB phục vụ đầu tư xây dựng, thì
tạo quỹ đất để tái định cư đồng thời tái tạo việc làm cho người dân trong diện di dời,
tạo lập sự cân bằng mới cho họ có được cuộc sống như cũ (hoặc cao hơn), cũng là
yêu cầu hết sức cấp thiết hiện nay.
Qua nghiên cứu về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng đã đưa ra được một số giải
pháp thiết thực để hoàn thiện công tác này, như: nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách; nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; nhóm giải pháp
về quy hoạch, kế hoạch; nhóm giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện;
nhóm giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý; và một số giải pháp khác. Do
lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng khá khó khăn và phức tạp bị ảnh hưởng bởi
102
nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc đưa ra các giải pháp trên sẽ góp phần giải
quyết được những vướng mắc, bất cập trong bồi thường giải phóng mặt bằng để góp
phần chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên năm 2017,2018,2019.
2. Các chủ trương, văn bản quy phạm pháp luật mới về chính sách quản lý, sử
dụng đất đai - NXB Tư pháp, Hà Nội – 2014.
3. Đinh Quốc Tuấn (2013) với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trong giai đoạn hiện nay”đề tài
cấp bộ năm 2012-2013.
4. Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai – của TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
6. Luật Đất đai năm 1987; Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai năm 2003; Luật
Đất đai năm 2013.
7. Lê Thanh Trà (2016), luận văn thạc sĩ “Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
8. Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông
nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”, Tạp chí
Khoa học chính trị, số 6 năm 2013.
9. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
10. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Nghị quyết số 395/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016 trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
12. Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên về việc chấp thuận bổ sung danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
13. Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
104
Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2017 trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
14. Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2018.
Hủy bỏ danh mục các dự án cần thu hồi đất đã được HĐND tỉnh thông qua
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
15. Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hồ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, 2014.
16. Phan Trung Hiền, Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB
Đại học Cần Thơ, 2016.
17. Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện
Biên ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
18. Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Điện Biên
sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày
14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chi tiết một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.
19. Trần Viết Khiêm (2012) với đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất
mô hình tổ chức quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện góp phần đẩy mạnh thực hiện
kinh tế hóa ngành quản lý đất đai”đề tài cấp bộ năm 2011-2012.
20. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
21. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
22. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
105
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG,
HỐ TRỢ VÀ ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(dành cho cán bộ quản lý)
Kính gửi Quý Anh/Chị,
Hiện nay, tôi đang tiến nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên” làm luận văn tốt nghiệp. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời trả lời
phiếu khảo sát.
Tất cả các ý kiến trả lời của quý anh/chị đều rất hữu ích cho việc nghiên cứu
của tôi. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác chân tình của anh/chị.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị!
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Câu 1. Họ và tên:…………………………………….
2. Câu 2. Giới tính □ Nam □ Nữ
3. Câu 3. Địa chỉ:………………………………………………………………..........
.....................................................................................................................................
Câu 4: Trình độ học vấn của Anh (chị)? (khoanh tròn vào ô lựa chọn)
1. THCS 2. THPT 3. Trung cấp, cao đẳng
4. Đại học 5. Trên ĐH 6. Khác
PHẦN B: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT
Dưới đây là những nội dung về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của
Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp
theo chỉ dẫn sau: Nếu anh/chị:
106
1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. Ví dụ: (1)
2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2
3. Bình thường thì Anh/chị khoanh tròn số 3.
4. Tương đối đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 4.
5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 5.
Anh/Chị hãy lựa chọn một trong 5 mức độ
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Tương đối không đồng ý 3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5
Công tác xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
1
Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng theo quy định pháp luật không? Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng quy định pháp luật? Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không? Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?
Công tác xác định mức bồi thường, hỗ trợ
2
3
4
Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có hợp lý không? Có bồi thường, hỗ trợ cho dân đủ số tiền như đã thông báo hay không? Thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ có gặp khó khăn, vướng mắc gì không? Công tác xác định vị trí, quy mô khu tái định cư Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo Công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư Theo đúng quy trình, quy định Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư? Có thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư?
5 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
107
TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan
Các kết luận sau kiểm tra, giám sát phản ánh chính xác, đầy đủ và được chỉ đạo triển khai thực hiện
Công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
6
Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành nhanh Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác
Công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
7
8 Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên Hình thức tổng kết, đánh giá đa dạng Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc điểm tình hình và rút ra được những bài học kinh nghiệm và giải pháp thực hiện Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất
8.1 Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền
Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt
Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định
8.2 Nhận thức của người dân bị thu hồi đất
Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương
Người dân hiểu và tự giác tham gia Người dân phối hợp với chính quyền
8.3
Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật
Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên
108
Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi
khảo sát, hay ghi vào khoảng trống dưới đây:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến
này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
------------------------------------------
109
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG,
HỐ TRỢ VÀ ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(dành cho người dân)
Kính gửi Quý Anh/Chị,
Hiện nay, tôi đang tiến nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên” làm luận văn tốt nghiệp. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời trả lời
phiếu khảo sát.
Tất cả các ý kiến trả lời của quý anh/chị đều rất hữu ích cho việc nghiên cứu
của tôi. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác chân tình của anh/chị.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị!
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Câu 1. Họ và tên:…………………………………….
2. Câu 2. Giới tính □ Nam □ Nữ
3. Câu 3. Địa chỉ:………………………………………………………………..........
.....................................................................................................................................
Câu 4: Trình độ học vấn của Anh (chị)? (khoanh tròn vào ô lựa chọn)
1. THCS 2. THPT 3. Trung cấp, cao đẳng
4. Đại học 5. Trên ĐH 6. Khác
PHẦN B: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT
Dưới đây là những nội dung về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của
Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp
theo chỉ dẫn sau: Nếu anh/chị:
1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. Ví dụ: (1)
2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2
110
3. Bình thường thì Anh/chị khoanh tròn số 3.
4. Tương đối đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 4.
5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 5.
Anh/Chị hãy lựa chọn một trong 5 mức độ
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Tương đối không đồng ý 3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5
Công tác xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
1
Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng theo quy định pháp luật không? Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng quy định pháp luật? Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không? Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?
Công tác xác định mức bồi thường, hỗ trợ
2
Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có hợp lý không? Ông (bà) có hài lòng về giá hỗ trợ của nhà nước hay không? Khi Nhà nước bồi thường, hỗ trợ ông bà có nhận đủ số tiền như đã thông báo hay không? Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ gia đình có gặp khó khăn, vướng mắc gì không?
Công tác xác định vị trí, quy mô khu tái định cư
3
Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo
4
Công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư Theo đúng quy trình, quy định Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư? Có thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư?
111
TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5
Công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
5
6 Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành nhanh Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất
6.1 Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền
Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt
Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định
6.2 Nhận thức của người dân bị thu hồi đất
Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương
Người dân hiểu và tự giác tham gia Người dân phối hợp với chính quyền
6.3
Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật
Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi
khảo sát, hay ghi vào khoảng trống dưới đây:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến
này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
------------------------------------------