ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHÙNG THÔNG

QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHÙNG THÔNG

QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THANH HÀ

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực

hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn

gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Phùng Thông

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. DƯƠNG THANH HÀ, người

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của HĐND-UBND, cũng

như người dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Nguyễn Phùng Thông

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ

TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ........................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất

..................................................................................................................................... 5

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi

đất ................................................................................................................................ 5

1.1.2. Nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................... 11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối

tượng bị thu hồi đất ................................................................................................... 41

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................... 43

1.2.1. Kinh nghiệm tại thành phố Bắc Giang ............................................................ 43

1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..................................... 44

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Mường Ảng .................................. 45

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 47

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 47

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 47

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 47

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 49

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 50

2.3.1. Chỉ tiêu xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về đất 50

iv

2.3.2. Chỉ tiêu xác định đối tượng được hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................... 50

2.3.3. Các chỉ tiêu xác định mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các hộ

dân ............................................................................................................................. 50

2.3.4. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất và tổ chức thực hiện văn bản đó. .............. 51

Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................... 52

3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 52

3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................ 53

3.1.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo quốc phòng – an ninh của huyện Mường Ảng ................................................... 54

3.2. Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 55

3.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 55

3.2.2. Một số văn bản về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................ 58

3.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 59

3.2.4. Về tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................................. 67

3.2.5. Xác định vị trí, quy mô khu Tái định cư ......................................................... 76

3.2.6. Lập và thực hiện các dự án tái định cư ........................................................... 77

3.2.7. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư ....................................................................................................................... 79

3.2.8. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 83

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

................................................................................................................................... 84

3.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 87

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 87

v

3.4.2. Những khó khăn, hạn chế cần khắc phục ........................................................ 88

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ........................................................ 90

Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................... 93

4. 1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................................. 93

4.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Ảng .................... 93

4.1.2. Quan điểm, định hướng ................................................................................... 93

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

................................................................................................................................... 94

4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 94

4.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động ............................ 95

4.2.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch .................................................................. 96

4.2.4. Giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện .......................................... 96

4.2.5. Giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý ............................................... 97

4.2.6. Giải pháp khác ................................................................................................. 98

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 99

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng biểu

Bảng 3.1. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai đoạn 2017 -

2019....................................................................................................... 60

Bảng 3.2. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường

Ảng năm 2017 ....................................................................................... 60

Bảng 3.3. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường

Ảng năm 2018 ....................................................................................... 62

Bảng 3.4. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mường

Ảng năm 2019 ....................................................................................... 62

Bảng 3.5: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Viện Kiểm

soát nhân dân huyện Mường Ảng ......................................................... 63

Bảng 3.6: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường tránh

lũ Chiềng lao, Pha Hún, xã Xuân Lao .................................................. 64

Bảng 3.7: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường nội

thị trục 27 và khu tái định cư ................................................................ 66

Bảng 3.8. Tình hình phê duyệt phương án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư

............................................................................................................... 67

Bảng 3.9: Bảng giá bồi thường khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................... 70

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định điều kiện được bồi thường, hỗ

trợ .......................................................................................................... 74

Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về xác định mức bồi thường,

hỗ trợ ..................................................................................................... 74

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về xác định mức bồi thường, hỗ

trợ .......................................................................................................... 76

Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định

cư ........................................................................................................... 77

Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định

cư ........................................................................................................... 78

vii

Bảng 3.15: Công tác kiểm tra, giám sát việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai

đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng ................................. 80

Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................... 81

Bảng 3.17: Tổng hợp đơn thư giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng

............................................................................................................... 82

Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác giải quyết đơn thư về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................................. 82

Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác tổng kết, đánh giá công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................................... 84

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 12

viii

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,

nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Đất đai là tư

liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa

bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Vì vậy,

việc quản lý, sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng

quan tâm. Việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả sẽ đem lại những thành

tựu to lớn, góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, là yếu

tố quan trọng cho nền tảng một xã hội phát triển ổn định.

Kể từ khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, với sự hình thành và phát triển

của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là từ khi có luật đất đai

ra đời, đất đai đã thật sự là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Từ đó

vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của nhà nước không chỉ thể hiện ở việc quản lý,

khai thác, sử dụng như một tư liệu sản xuất mà còn được xác định là một tài sản, một

nguồn lực tài chính vô cùng đặc biệt, không thể thay thế, phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế của đất nước.

Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở Việt

Nam, việc phát triển cơ sở hạ tầng, triển khai các dự án đầu tư là một việc hết sức cần

thiết. Tuy nhiên, Việt Nam chúng ta cần sử dụng diện tích đất lớn mới có thể thực

hiện được việc này, vì thế việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là khâu tất yếu. Trong

quá trình giải phóng mặt bằng, thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

các đối tượng bị thu hồi đất luôn là vấn đề bức thiết, có thể làm rào cản trong quá

trình thực hiện dự án.

Đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, trong những năm qua việc quản

lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất được thực hiện

khá tốt, đã đem lại những hiệu quả rõ nét góp phần quan trọng vào sự phát triển của

địa phương. Tuy nhiên, cùng với tình trạng chung của cả nước, quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện cũng đang có

những vấn đề phức tạp mà hiện nay cơ quan quản lý nhà nước đang phải đối mặt,

đang từng bước nghiên cứu, đưa ra các giải pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ quản

2

lý. Đó là, việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá

đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị

trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn, một số công trình triển khai giải

phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập phương án bố trí đất tái định cư nên việc

triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân, công tác quản lý

đất đai qua các thời kỳ còn lỏng lẻo….

Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất của địa phương, tôi lựa chọn đề tài

“Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiến về

quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó, tìm ra những nguyên nhân của các

khó khăn, vướng mắc để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng,

tỉnh Điện Biên trong thời gian tới, giúp các nhà quản lý, cơ quan công quyền thực thi

quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Mường Ảng đi vào nề nếp, bài bản

và hiệu quả hơn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối

với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn

2017 - 2019.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên;

- Định hướng và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh

3

Điện Biên nhằm mục tiêu sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả đất đai theo

hướng phát triển bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường

quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất theo hướng

phát triển bền vững.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu trong giai đoạn

2017-2019.

- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản

lý bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm

tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất

trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Với sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên, làm rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân gây nên những hạn chế,

bất cập, trên cơ sở đó Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất tại địa phương nghiên cứu định

hướng đến năm 2025.

- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, làm tài

liệu để các huyện, thành phố trong tỉnh Điện Biên có điều kiện tự nhiên và thực trạng

kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Mường Ảng tham khảo, áp dụng vào thực tiễn

4

quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất ở địa phương

mình.

4.2. Những đóng góp mới của đề tài

4.2.1. Về lý luận

- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trong nền kinh tế thị trường hiện

nay.

4.2.2. Về thực tiễn

- Nghiên cứu là công trình đầu tiên nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan

thực trạng quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên

địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Do đó, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có

ý nghĩa thiết thực cho lãnh đạo huyện Mường Ảng nhằm làm cho đất đai thực sự thành

nguồn lực quan trọng, tạo tiền đề cho những đột phá phát triển của địa phương trong

những năm tiếp theo.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận

văn gồm có 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ

TÁI ĐỊNH CƯ

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi

đất

1.1.1.1. Thu hồi đất của Nhà nước

* Khái niệm thu hồi đất:

Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993: “Đất đai là một

diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh

thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt

nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập

đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người

trong quá khứ và hiện tại để lại’’

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước thu hồi đất là việc

Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền

sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.

Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để

thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy hoạch của

pháp luật đất đai.

* Các trường hợp bị thu hồi đất:

Căn cứ Điều 61, Điều 62, Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp

bị thu hồi đất gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,

có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

6

1.1.1.2. Khái niệm bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư

* Bồi thường về đất

Theo từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt hại mà

chủ thể gây ra một cách tương xứng. Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt hại về vật chất

và thiệt hại về tinh thần.

Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể

có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất để

sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì

mục đích phát triển kinh tế xã hội thì việc thu hồi đất này gây thiệt hại cho một số

chủ thể nhưng không do lỗi của người sử dụng đất mà vì mục đích chung phát triển

kinh tế - xã hội.

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà

nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng

đất”

* Hỗ trợ, tái định cư

Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà các quy

định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi

thường về đất và tài sản trên đất, tùy từng trường hợp mà Nhà nước còn có những

chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống và sản

xuất. Hỗ trợ thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hy sinh, mất mát của người

bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng.

Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là

việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát

triển”.

Theo Luật Đất đai năm 2013, tái định cư là việc cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho

người bị nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Đối tượng tái định cư khi bị thu hồi đất là các hộ gia đình, cá nhân phải di

chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi ít hơn hạn

mức giao đất ở mới tại địa phương, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu

cầu tái định cư.

7

* Khái niệm quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất:

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan

nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những

mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.

Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất

đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại

quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng

đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư, ta có thể hiểu: Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là hệ thống, quan

điểm, chủ trương, biện pháp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực

hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu

của hoạt động bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, giúp cho

người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản

* Đặc điểm quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất:

Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng

hóa đặc biệt. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng đất để sử dụng vào

bất kể mục đích gì mà làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà

nước phải có bổn phận và nghĩa vụ bồi thường. Hoạt động quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất sẽ có những đặc điểm sau:

- Tính đa dạng: Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa

dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường,

hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô,

mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa

dạng, có thể bao gồm các công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán

nhỏ….nên quá trình giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có

đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nông thôn, đối tượng chịu ảnh hưởng chính

8

là người nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp, và khu

vực đất cần giải phóng để lấy mặt bằng phần nhiều là đất nông nghiệp. Do đó, việc

giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những

đặc điểm riêng biệt.

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân đặc biệt là khu vực nông thôn. Do

trình độ học vấn của người nông dân thấp và điều kiện kinh tế còn hạn chế nên họ

thường gặp khó khăn và có ít cơ hội việc chuyển đổi nghề nghiệp. Người dân vì thế

có xu hướng muốn duy trì có đất để sản xuất, ngay cả khi có thể cho thuê đất với lợi

nhuận cao ho ưn là sản xuất nhưng họ vẫn không muốn cho thuê. Tình hình đó dẫn

đến công tác truyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và

phức tạp nên cần thực hiện kết hợp với các biện pháp khác như là hỗ trợ chuyển nghề

nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Sự đa dạng về loại hình

cây trồng, vật nuôi trên vùng đất cần được giải phóng cũng làm tăng thêm gây khó

khăn cho công tác định giá bồi thường.

Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:

+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của

người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.

+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế

chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết

được các vướng mắc và tồn tại cũ.

+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây

dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc

phân tích hồ sơ đất đai và giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.

+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà

nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không

được sự đồng thuận của người dân.

Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc

thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.

9

1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư

Trong trường hợp bị thu hồi đất ở, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất ở mà còn buộc

phải di chuyển chỗ ở. Đời sống của họ bị ảnh hưởng rất lớn. Do đó, quản lý bồi

thường về đất, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc dân chủ: Trong quá trình tính toán, xem xét mức bồi thường phải

có ý kiến của nhân dân, đặc biệt từ phía những người bị thu hồi đất. Quan điểm, lý lẽ,

nguyện vọng của những đối tượng này phải được coi trọng bởi đây chính là những người

chịu hậu quả trực tiếp từ hành vi thu hồi đất.

- Nguyên tắc khách quan được hiểu là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

phải được xem xét dựa trên các yếu tố khách quan. Điều này sẽ quyết định sự hợp

tình, hợp lý của mức bồi thường trong thu hồi đất, hạn chế sự tùy nghi, chủ quan dẫn

đến bất hợp lý của người tiến hành công tác bồi thường.

- Nguyên tắc công bằng: được hiểu là đối với những trường hợp thu hồi đất

giống nhau về hoàn cảnh địa lý, về loại đất, về tính chất và căn cứ thu hồi thì các chủ

thể bị thu hồi đất sẽ được nhận mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tương đương

nhau. Không để xảy ra việc trên cùng một diện tích đất bị thu hồi như nhau mà người

này nhận mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cao hơn người khác.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: việc quản lý bồi thường, hỗ trợ, và tái

định cư cũng như mọi hành vi quản lý nhà nước khác, phải được thực hiện một cách

công khai, minh bạch trong từng khâu và đúng quy trình. Yếu tố này sẽ giúp ngăn

ngừa các biểu hiện tùy tiện, tiêu cực từ phía người thực hiện nhiệm vụ cũng như

người bị thu hồi đất. Điều này thực sự cần thiết đối với một vấn đề nhạy cảm và phức

tạp như thu hồi đất.

- Nguyên tắc kịp thời: là yêu cầu và có tính chất then chốt trong bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất. Nguyên tắc này giúp người dân

sớm nhận được bồi thường để quyền lợi của họ được đảm bảo. Từ đó giúp họ sớm

ổn định cuộc sống và sản xuất sau khi đất bị thu hồi.

Tóm lại, thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ trong việc bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư sẽ giúp cho người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề

10

liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi Nhà nước thu hồi

đất. Bởi mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên Nhà nước đã giao quyền, sử

dụng đất cho người dân, Việc Nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những

lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng đất, vì vậy họ

cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông qua đó bảo vệ

quyền và lợi ích chính đáng của mình.

Mặt khác, việc thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ là một trong những

giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung

và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Thông qua việc

công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh

vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người dân có thể tham gia tích cực, phát huy tính

dân chủ, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tố cáo các hành vi tiêu cực,

trái với quy định của pháp luật của những cán bộ, công chức trong quá trình thực thi

quyền hạn của mình. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư.

1.1.1.4. Vai trò của quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định

kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người.

Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính

sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư

công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. Yếu tố cần thiết để phục

vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là phải có “đất sạch”. Vì

vậy, nhà nước phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất.

Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, để

phát triển đất nước, không có con đường nào khác phải thực hiện quá trình CNH-

ĐTH, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ,

muốn vậy phải quy hoạch chuyển đổi một phần quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng

các khu công nghiệp, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị….

11

Để có quỹ đất xây dựng các công trình này, Nhà nước tất yếu phải tiến hành thu hồi

đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất.

Xuất phát từ tính phức tạp, nhạy cảm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư đụng chạm đến lợi ích của các bên liên quan trước hết là lợi ích của người sử dụng

đất và trong chừng mực nào đó là lợi ích của một nhóm người lợi dụng chính sách

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trục lợi cá nhân. Do đó, Nhà nước cần phải ban

hành những quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất, trình

tự thủ tục thu hồi đất, quy định rõ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…

giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện minh bạch, công

khai, dân chủ và đúng pháp luật.

Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan, trong điều kiện có khoảng trên 67,9%

dân số là lao động nông thôn, thì việc thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục

đích phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân. Đối

với trường hợp đất đai sau khi thu hồi được giao cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu

tư bất động sản sau khi được đầu tư xây dựng hạ tầng thì giá trị đất sẽ tăng gấp nhiều

lần so với ban đầu, điều này gây ra phản ứng và bất bình đối với người bị thu hồi đất.

Trong trường hợp này cần có sự can thiệp khách quan của Nhà nước để hài hòa được

lợi ích của các bên liên quan.

1.1.2. Nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.2.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

a) Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện qua 12 bước, được

thể hiện ở sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như

sau:

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm điểm

và ban hành thông báo thu hồi đất: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của

cấp huyện được phê duyệt, chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để triển khai dự án tham

mưu trình UBND cùng cấp có thẩm quyển thu hồi đất phê duyệt kế hoạch thu hồi

đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất.

Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm điểm và

12

ban hành thông báo thu hồi đất

Công bố thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm dếm

Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi đất

Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn liền

với đất và các khoản hỗ trợ

Xác định giá đất để tính tiền bồi thường

Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý kiến

của người dân

Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư

Công khai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

- Bước 2: Công bố thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm dếm: Phối

13

hợp cùng với UBND cấp xã nơi thực hiện dự án, mời họp dân công bố Thông báo

thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm điểm. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng

người có đất thu hồi, được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết

tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin của người có đất thu hồi, bị ảnh hưởng do thực

hiện dự án.

- Bước 3: Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi

đất: Trên cơ sở tiếp nhận các tờ khai của người bị thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ

bồi thường, giải phóng mặt bằng (đơn vị có chức năng thực hiện công tác bồi thường)

phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện việc xác định mốc giới khu đất

thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất của người có đất bị thu hồi; xác

minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành tài sản trên đất của từng chủ sử dụng đất bị

thu hồi làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp

với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo

sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức

làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để

người sử dụng đất thực hiện.

Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp

với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND

huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm

thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không

chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết

định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70

Luật đất đai 2013.

- Bước 4: Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn

liền với đất và các khoản hỗ trợ: Phòng Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với

UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, các phòng ban cấp huyện như: phòng Tài chính –

Kế hoạch, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn,

phòng lao động thương binh xã hội, tổ chức phát triển quỹ đất... tổ chức xác định các

14

điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ có liên quan khi

thu hồi đất.

- Bước 5: Xác định giá đất để tính tiền bồi thường: Sau khi có kết quả thẩm

định điều kiện bồi thường hỗ trợ, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất

cụ thể tính tiền bồi thường.

- Bước 6: Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý

kiến của người dân: Căn cứ vào giá đất bồi thường, giá đất giao nền tái định cư, hồ

sơ kiểm kê, văn bản thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất,

tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bản dự thảo Phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ

chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức

họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công

khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh

hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập

thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện UBMT tổ quốc Việt

Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng

hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến

không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường

hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn

chỉnh phương án trình Hội đòng bồi thường cho ý kiến.

- Bước 7: Trình phương án bồi thường cho Hội đồng bồi thường xem xét: Trên

cơ sở phương án đã được lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi Hội đồng bồi thường

cho ý kiến xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc khi tổ chức lấy ý kiến của người có

đất bị thu hồi.

- Bước 8: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Sau khi

phương án bồi thường đã được Hội đồng bồi thường cho ý kiến đóng góp, tổ chức

làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ

15

trợ, tái định cư gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì thẩm định)

và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường và quyết định

thu hồi đất.

Phòng Tài nguyên Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu

toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện. Sở Tài nguyên

và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu đối tượng bị thu hồi đất

thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc đối tượng bị thu hồi đất vừa thuộc thẩm

quyền của UBND cấp huyện vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.

- Bước 9: Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và quyết định thu hồi đất được ban hành cùng một ngày. Phòng Tài nguyên và Môi

trường trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm

quyền của UBND huyện hoặc đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND

cấp tỉnh nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyển. Sở Tài nguyên và môi trường trình

UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của

UBND cấp tỉnh.

- Bước 10: Công khai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng phải phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở

UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, việc niêm yết công khai

và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của UBND cấp xã, tổ

trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị thu hồi đất; Trao quyết định

thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.

- Bước 11: Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư: Trong

thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương

án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi

16

thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án, UBND xã nơi

thực hiện dự án, tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi

theo phương án được phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không nhận tiền bồi

thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển

khoản tiền không nhận vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

- Bước 12: Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt

bằng, bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.

b) Trách nhiệm các cơ quan cấp huyện, xã trong việc tham gia thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Trách nhiệm của UBND huyện:

+ Ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Ban hành thông báo thu hồi đất, kế hoạch đo đạc, kiểm đếm;

+ Ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quyết định

phê duyệt phương án bồi thường;

+ Chỉ đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện phối hợp với Hội đồng

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường;

+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án

đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư theo thẩm quyền được giao, ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với

các trường hợp không bàn giao mặt bằng theo thẩm quyền quy định.

- Trách nhiệm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Hội đồng được lập

cho từng dự án cụ thể, cho chủ trương xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn

huyện, chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.

- Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: giúp

17

UBND huyện thực hiện các công việc có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư trên địa bàn huyện từ công tác chuẩn bị thực hiện cho đến khi bàn giao mặt bằng

cho chủ đầu tư, tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết

các hồ sơ khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Trách nhiệm UBND cấp xã:

+ Cử lãnh đạo UBND xã tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

huyện;

+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư;

+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện

việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, diện tích đất đai, tài sản của người bị thu hồi

và xét các chính sách hỗ trợ;

+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và

bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất.

c) Xác định điều kiện bồi thường về đất, giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,

an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

“- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê

đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,

trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư

ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của Luật này mà chưa được cấp.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không

18

phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã

trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều

kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự

án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.” (Điều 75 Luật Đất đai năm 2013)

* Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi

phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

“a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất

nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều

54 của Luật này;

19

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng

đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp

hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công

với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm

muối.” (Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013)

* Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư

vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn

lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

+ Chi phí san lấp mặt bằng;

+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói

mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt

bằng sản xuất kinh doanh;

+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

* Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư

vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình

hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

* Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại

thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

20

P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói

mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm

mặt bằng sản xuất kinh doanh;

P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng

đất;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước

giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào

đất.

* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Căn cứ Điều 77 Luật Đất đai 2013 và Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2014:

* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi

đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức

theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được

nhận thừa kế;

- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của

Luật Đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí

đầu tư vào đất còn lại;

- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt

hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được

thực hiện như sau:.

+ Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do

được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo

quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ

21

theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.

+ Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy

định ở trên nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất theo quy định của Luật đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong

hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn

mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ

trợ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

+ Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục

đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng

đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất

được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.

* Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà

người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không

có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật

này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi

thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật

đất đai.

* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng

đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

Theo Điều 78 Luật Đất đai 2013 và Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có

thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện

được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức

bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất

nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi

22

đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn

lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông

nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự

nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp

luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường

về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà

nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật

đất đai thì được bồi thường như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày

Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được

Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền

thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường

về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;

+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất

không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được

bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy

định tại Điều 3 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Theo Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước

thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực

hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi

không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình,

23

cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất

ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi

không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình,

cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi

thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được

xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ

có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu

đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư

trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại

địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các

trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất

ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn

liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được

bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn

nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao

đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính

tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không

được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích

sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa

phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù

hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện

nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê

đất, thuê mặt nước.

24

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà

nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật

Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn

đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần

diện tích đất thu hồi;

b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất

của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi

thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi

thường bằng tiền.”

* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân:

Theo Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất

ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều

75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:

a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục

đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử

dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường

bằng tiền và được xác định như sau:

Trong đó:

Tbt: Số tiền được bồi thường;

G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà

nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu

đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ

thể tính tiền thuê đất;

S: Diện tích đất thu hồi;

25

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu

sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải

thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật

về đất đai.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một

lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại

Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí

đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được

miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì

được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài

mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu

hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở

nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở

tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quy định.”

* Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập

tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn

26

đầu tư nước ngoài:

Theo Điều 81 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 5 và Điều 8 Nghị định

47/2014/NĐ-CP:

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi

nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi

đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai được

bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi

thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang,

nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thì

được bồi thường về đất như sau:

+ Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không

đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án

được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án

đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu

dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền

sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;

+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để

tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền

đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di

dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của

dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất

mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực

có đất thu hồi.

Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm này

phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt.

- Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật đất đai, khi

Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất như sau:

+ Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai

27

có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có

nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

+ Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,

giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà

nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng

đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không

phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh

với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

+ Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền

sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng

không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

+ Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có

thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay

chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều

kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường về đất

theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê

đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí

đầu tư vào đất còn lại.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông

nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại

Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường về đất như sau:

+ Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà

28

không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất,

cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc

đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất

đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.

Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng

7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi

thường về đất;

+ Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không

thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi

thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc

xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại

Điều 3 của Nghị định này.

Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại

không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có

nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà

nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

* Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

Theo Điều 15 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử

dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền

sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền

sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất

cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này.”

* Bồi thường về di chuyển mồ mả

Theo Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: “Đối với việc di chuyển mồ mả

không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có

29

mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển,

xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa

phương.”

* Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền

sử dụng đất

Theo Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền

sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18

của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và

Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số

43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi

thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền

sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:

Điều 82 Luật Đất đai 2013:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c

và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ

trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

1.1.2.2. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển

chung của địa phương

- Về vị trí khu tái định cư:

+ Khu tái định cư được xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyển phê duyệt. Do đó, trong quá

30

trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao…. UBND cấp có thẩm quyền phải bố trí quỹ đất đáp ứng

nhu cầu tái định cư trên địa bàn.

+ Mặc khác, đối với dự án phát triển khu đô thị mới, khu nhà ở mới có nhu

cầu tái định cư thì ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư ngay trong khu

đô thị mới hoặc trong dự án khu nhà ở đó; đối với dự án hạ tầng khu công nghiệp mà

có nhu cầu nhà ở tái định cư thì bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư trong khu

quy hoạch xây dựng nhà ở công nhân phục vụ khu công nghiệp hoặc bố trí quỹ đất

khác trên địa bàn, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương và điều kiện sống của

các hộ dân tái định cư.

+ Ngoài ra, việc bố trí xây dựng khu tái định cư tập trung cần hạn chế tối đa

những thay đổi về phạm vi địa giới hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến cư dân

như: sự thay đổi về hộ khẩu, các giấy tờ có liên quan kèm theo.

- Về quy mô dự án tái định cư:

Trên cơ sở các dự án đầu tư cần triển khai thực hiện theo quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương đã được phê duyệt, chủ đầu tư các dự án chủ trì, phối

hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư thuộc UBND cấp huyện và UBND

xã, phường, thị trấn nơi có dự án tiến hành điều tra xã hội học, khảo sát nhu cầu các

hộ gia đình, cá nhân trong khu vực giải phóng mặt bằng để xác định nhu cầu các hộ

gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời cần bố trí tái định cư, báo cáo UBND cấp

huyện quyết định quy mô khu tái định cư.

1.1.2.3. Lập và thực hiện các dự án tái định cư:

Theo Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai

được thực hiện theo quy định như sau đây:

1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

2. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của

pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại

31

Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.

3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu

tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp

với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án

thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng

của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các

công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo

đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt.

5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy

định tại Điều 32 của Nghị định này.”

Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm:

- Bồi thường bằng nhà ở;

- Bồi thường bằng giao đất ở mới;

- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.

* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

Theo Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải

thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự

kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở

Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương

án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết

kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định

cư cho người có đất thu hồi.

- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi

đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi

32

cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có

công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai

tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có

đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái

định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,

hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền

đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu:

+ Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở

hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

+ Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì

diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại

địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu

theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích

nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp

luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho

suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng

đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

+ Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-

CP và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái

định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.”

* Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do

Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương

đầu tư

Theo Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư

33

do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ

trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ

đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên

quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:

1. Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho

việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ

yếu sau đây:

a) Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;

b) Số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

c) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự

kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;

d) Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức

tái định cư);

đ) Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực

hiện;

e) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có

liên quan tổ chức thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước

khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Căn cứ vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ

tướng Chính phủ quyết định, Bộ, ngành có dự án đầu tư tổ chức lập, tổ chức thẩm

định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã

được Bộ, ngành phê duyệt, tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý

kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và

quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.”

34

* Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà

nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì

thực hiện theo khung chính sách đó

* Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong

khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy

cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con

người

Theo Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của

hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính

mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên

tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai

được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều

22 của Nghị định này.

2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ

toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không

còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư

theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ

thể của địa phương quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa

phương;

b) Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác

thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.

3. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư

được giải quyết như sau:

a) NSNN chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;

b) Doanh nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô

nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây

ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân

sách nhà nước chi trả.”

* Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực

35

hiện dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định 47/2014/NĐ-

CP

Theo Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục

đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định này gồm các nội

dung chủ yếu sau đây:

a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng,

giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường,

giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng

người được hưởng trợ cấp xã hội;

d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

e) Việc bố trí tái định cư;

g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo,

của cộng đồng dân cư;

h) Việc di dời mồ mả.

2. Việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại

Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai và

phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi

ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.”

* Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và

trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư

thuộc các Bộ, ngành

Theo Điều 29 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.

36

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công

ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương.

3. Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực

hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.”

* Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền

được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo

quy định sau đây:

a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn

chưa nộp;

b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này

được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,

thuê mặt nước.

Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết

định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp

tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định

cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà

ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài

chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính

gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

(nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường

thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được

hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà

37

ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch

đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà

ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà

ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường

hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất

mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang

tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.

4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy

định sau đây:

a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,

giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy

chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo

quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải

nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao

đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà

được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự

án.”

* Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập

38

dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo

quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán

theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản

phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt

bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với

các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc

biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải

thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án

theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ

bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế

trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như

sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê

đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được

bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao,

cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát

triển đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh

39

phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi

phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”

* Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

“1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ

chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.

Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực

hiện các dự án được quy định như sau:

a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí

thực hiện dự án đầu tư;

b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc

hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành

thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh;

d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp

quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.”

1.1.2.4. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái

định cư

* Thực hiện kiểm tra, giám sát:

Kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của quản lý nhà nước,

nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được

thực hiện đúng thẩm quyển, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và

lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của nhà nước, để kịp

40

thời phát hiện những sai sót, sai phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một vấn đề được Đảng, Nhà nước

và nhân dân quan tâm, có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt là giải

quyết khiếu nại tố cáo về đất đai mà phần lớn số vụ việc là liên quan đến bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết dứt điểm, có hiệu quả vấn đề

này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn

xã hội trong cả nước và ở từng địa phương.

- Giải quyết khiếu nại: Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại đến cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi

hành chính về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi có căn cứ cho rằng các quyết định

hành chính, hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp

của mình. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật

khiếu nại và pháp luật tố tụng hành chính.

Quyết định hành chính: gồm Quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu

hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định

kiểm đếm bắt buộc; quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định cấp, hoặc

thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người

có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện

nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. (Điều 2, Luật Khiếu nại 2011).

- Giải quyết tố cáo: Tố cáo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, khi nhà

nước thu hồi đất là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan,

tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất đai nói chung

pháp luật bồi thường hỗ trợ tái định cư nói riêng của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân

nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp

pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy

định của pháp luật tố cáo.

1.1.2.5. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Đây là một khâu quan trọng trong quản lý, qua đó đánh giá được mặt tích cực

41

và hạn chế đối với quyết định quản lý của mình, chỉ ra nguyên nhân và từ đó đưa ra

những biện pháp khắc phục nhằm giúp cho quá trình quản lý đạt mục tiêu đề ra. Việc

quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hết sức nhạy cảm và phức tạp, do đó đòi hỏi

công tác tổng kết, đánh giá phải được thực hiện một cách thường xuyên, kịp thời, tập

trung vào những bất cập phổ biến hiện nay, như cách xác định giá bồi thường về đất,

công tác bố trí tái định cư, chính sách ổn định sản xuất,....

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

đối tượng bị thu hồi đất

Công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Một vài yếu tố đã được lồng ghép vào

cùng nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất. Ngoài ra, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối

tượng bị thu hồi đất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây:

- Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền:

Các yếu tố từ bộ máy chính quyền có thể kể đến đó là trình độ và ý thức

trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ quản lý và cán bộ trực tiếp thực

hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thực tế cho thấy, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một

công việc không hề dễ dàng, đòi hỏi đội ngũ quản lý và cán bộ trực tiếp được giao

nhiệm vụ ngoài trình độ chuyên môn còn phải có kỹ năng giao tiếp khéo léo, khả

năng thuyết phục tốt, và xử lý các tình huống một cách nhạy bén, có tinh thần trách

nhiệm và tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu đội ngũ quản lý

và cán bộ trực tiếp thực hiện công việc đáp ứng được các yêu cầu, kỹ năng trên thì

chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư được thực hiện tốt và ngược lại.

Kỹ năng giao tiếp và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ

quan có thẩm quyền khi tiếp xúc với nhân dân trong quá trình giải quyết các chế

độ, chính sách triển khai công tác GPMB. Những phức tạp nảy sinh do việc không

đạt được sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự

đồng thuận thì lại không có khả năng chi trả. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết

42

nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được

tâm tư và nguyện vọng của họ khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng

vai trò quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng.

- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất:

Nhận thức của người dân khi Nhà nước thu hồi đất đóng vai trò quan trọng tác

động tới kết quả công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong quá trình thực hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

thì nhận thức đúng đắn của người có đất bị thu hồi góp phần không nhỏ vào sự

thành công của dự án. Nếu người có đất bị thu hồi hiểu và tự giác tham gia thì

công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được thực hiện dễ dàng và nhanh

chóng. Ngược lại, nếu không nhận được sự phối hợp từ phía người dân thì công

tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ gặp nhiều khó khăn, điều này cản trở rất lớn

tới hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Đối với những nơi có mức sống cao, ổn định, dân trí cao thì việc tuyên

truyền, phổ biến chính sách và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn thư,

khiếu nại của người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành đường lối,

chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên thực tế cho thấy càng những

nơi có trình độ dân trí không cao, điều kiện kinh tế hạn hẹp, người dân gặp nhiều

khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp thì tiến độ giải phóng mặt bằng

thường chậm hơn.

- Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải

phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất:

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là công tác vô cùng khó khăn bởi nó ảnh

hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Công tác tuyên truyền và vận

động người dân thực hiện theo chủ trương, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rõ

nét đến quá trình thực hiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu

công tác tuyên truyền tốt, nhận thức của người dân được nâng cao, tạo điều kiện dễ

dàng cho công tác quản lý. Trong khi đó, nếu tuyên truyền còn hạn chế người dân

không nhận thức hết được vấn đề, sẽ dẫn đến nghi ngờ hoặc không chắc chắn về mục

đích thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó gây khó khăn trong quá trình

thực hiện và quản lý.

43

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng

bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

1.2.1. Kinh nghiệm tại thành phố Bắc Giang

Thành phố Bắc Giang là đô thị loại II nằm ở vị trí trung lộ trên tuyến giao

thông huyết mạch nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu Quốc tế

Đồng Đăng. Với những thế mạnh của mình cùng với quyết tâm cao, chính sách đột

phá, thành phố Bắc Giang đã đạt được những thành tựu vượt bậc và ngày càng khẳng

định vị thế của mình, trong đó có công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đạt kết quả

tốt và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, được các địa phương khác quan tâm và

học tập kinh nghiệm.

Qua đánh giá thực tiễn công tác bồi thường GPMB hiện nay đã thấy các bất

cập, vướng mắc và các tồn tại khi thực hiện thu hồi đất tạo mặt bằng cho các dự án.

Nguyên nhân vướng mắc chủ yếu là do người dân chưa nhất trí với giá bồi thường

khi Nhà nước thu hồi đất, chính sách trong thực hiện bồi thường còn một số điểm còn

chưa rõ, chưa có hướng dẫn cụ thể, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số

các dự án còn chưa đảm bảo, công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong thực

hiện các dự án đôi khi còn chưa được tốt...

Qua nghiên cứu về chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam nói chung và ở

thành phố Bắc Giang nói riêng đã phân tích việc xây dựng đơn giá thực hiện bồi

thường hiện nay với quy trình thực hiện bồi thường cùng kết quả thực hiện bồi thường

GPMB. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu trong quản lý công tác bồi thường GPMB

của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang gồm:

- Công tác quản lý đất đai hiện nay còn chưa thực sự tốt ảnh hưởng không nhỏ

đến quá trình xác nhận nguồn gốc, diện tích các thửa đất khi Nhà nước thu hồi đất để

thực hiện các dự án.

- Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng còn một số điểm hạn chế, chưa

bảo đảm quyền lợi của người dân, quy trình thực hiện còn phức tạp, một số điểm còn

chưa thực sự rõ ràng nên đã làm kéo dài quá trình thực hiện bồi thường GPMB của

dự án.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất hiện nay còn chưa thực sự sát với thực tiễn

dẫn đến chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện bồi thường

44

GPMB.

- Công tác tuyên truyền về đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của

Nhà nước chưa thực sự tốt đến toàn dân nên một số người dân còn chưa hiểu hết về

các chính sách hiện hành, còn bị kích động bởi một số đối tượng lôi kéo nên phải mất

nhiều thời gian tuyên truyền chính sách pháp luật và các chế độ hiện hành trong thực

hiện bồi thường GPMB.

Để giải quyết những tồn tại, hạn chế nêu trên, thành phố đã thực hiện những

giải pháp như sau:

- Hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.

- Hoàn thiện công tác định giá đất thu hồi.

- Kiểm soát việc sở hữu nhà ở, đất ở trong đầu cơ giao dịch bất động sản để

đảm bảo nhu cầu sử dụng thực tế của người dân.

- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.

- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức thực hiện GPMB.

1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Nghiên cứu tình hình quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Hoài

Đức, thành phố Hà Nội, cho thấy những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư trên địa bàn huyện đã tương đối hợp lý, được nhân dân chấp nhận nên

huyện đã giải phóng được nhiều mặt bằng, tạo điều kiện cho hàng loạt các dự án triển

khai đồng bộ, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa.

Trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, các văn bản của Trung ương

và thành phố Hà Nội, huyện đã xây dựng những văn bản hướng dẫn kịp thời, thống

nhất tạo ra môi trường tổ chức thực hiện thông suốt, minh bạch. Đội ngũ cán bộ,

người lao động tham gia vào thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư được

huyện quan tâm bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu nên trình độ năng lực, kỹ năng và

phẩm chất ngày càng được nâng cao. Huyện cũng đã phối hợp, phân công trách nhiệm

và quyền hạn trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho

các cơ quan, ban, ngành, xã, phường liên quan, tạo điều kiện cho các địa phương nêu

cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.

45

Tuy nhiên, việc quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện vẫn còn

những hạn chế đó là việc thực hiện nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng và đúng

pháp luật tại các xã, trị trấn có nơi còn thiếu nghiêm túc, mang tính hình thức tạo nên

sự bức xúc cho người dân bị thu hồi đất. Hoạt động phối hợp thực hiện chính sách

cũng như phân công trách nhiệm trong thực hiện chính sách mặc dù đã có những

thành công nhất định nhưng hiện tượng chồng chéo, quan liêu vẫn còn xảy ra. Việc

bố trí tái định cư không đáp ứng được các nhu cầu và mong muốn của người dân dẫn

đến những bức xúc trong nhân dân và chính điều này làm cho các dự án bị chậm tiến

độ. Nguyên nhân là do hạn chế về chính sách bồi thường, hỗ trợ; việc phân bổ nguồn

vốn cho giải phóng mặt bằng chưa được chú ý mà chỉ tập trung ở hoạt động xây dựng

dự án nên gây ra những khó khăn trong hoạt động đề bù; cán bộ làm công tác giải

phóng mặt bằng còn thiếu, một số còn hạn chế về năng lực, tính chuyên nghiệp cũng

như sự phối hợp trong công tác.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Mường Ảng

Từ việc nghiên cứu tình hình quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một

số tỉnh, thành phố trong nước (như TP. Bắc Giang, huyện Hoài Đức – thành phố Hà

Nội), bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên như sau:

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt tiến độ, vướng mắc phát sinh trong

quá trình thực hiện.

- Quy định cụ thể về bồi thường phải nhất quán. Tuân thủ đúng nguyên tắc của

Nhà nước, từ đó vận dụng một số chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương.

- Việc xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất phải dựa

trên cơ sở giá trị thường trong điều kiện bình thường, phù hợp với mục đích của từng

loại đất.

- Đảm bảo sự công bằng trong thu hồi đất. Việc thu hồi đất đảm bảo hài hòa

lợi ích của Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Không để xả ra tình trạng

trong một khu vực bị thu hồi đất nhưng có người hưởng lợi, giàu nhanh nhờ Nhà nước

thu hồi đất của người khác, trong khi có người bị thu hồi đất lại nghèo đi.

46

- Công khai, minh bạch chính sách bồi thường, có sự tham gia của người dân

và cán bộ lãnh đạo các cấp trong quá trình thực hiện.

- Các khu tái định cư trên địa bàn phải được nghiên cứu xây dựng có vị trí phù

hợp với tập quán và điều kiện sinh sống, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của

người dân.

- Thực hiện tốt công tác dân vận đối với người bị thu hồi đất.

47

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối

với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng như thế nào?

Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng?

Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên cần có những giải pháp như thế nào?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Việc thu thập số liệu bao gồm sưu tầm và thu thập các tài liệu, thông tin liên

quan đã được công bố, những thông tin mới trong phạm vi huyện và tại các điểm điều

tra khảo sát.

2.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

- Sử dụng các tài liệu đã được công bố của các cơ quan chuyên môn như Chi

cục Thống kê, Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức phát triển

quỹ đất…; các báo cáo của UBND huyện và của các xã, phường, thị trấn;

- Báo cáo tổng kết của các cơ quan chuyên môn của huyện;

- Nguồn số liệu, thông tin đăng trên các tạp chí, sách báo; các công trình nghiên

cứu của các chuyên gia; các báo cáo khoa học, thông tin trên website,…

2.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

- Xây dựng phiếu điều tra, tiến hành chọn mẫu điều tra để đánh giá một cách

khách quan về thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng.

- Mục đích điều tra: thu thập thông tin và ý kiến, phản hồi về công tác quản lý

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện

Mường Ảng trong những năm qua, để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.

- Đối tượng điều tra: điều tra 02 đối tượng:

48

+ Đối tượng 1: Cán bộ quản lý, bao gồm:

Lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo các phòng, ban trực thuộc UBND huyện,

Cán bộ công chức phòng Tài nguyên môi trường; Tổ chức phát triển quỹ đất

huyện;

Cán bộ công chức tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, gồm: Cán bộ

địa chính, thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, lãnh đạo các đơn vị: văn phòng -

thống kê, văn hoá - xã hội, tư pháp - hộ tịch.

+ Đối tượng 2: Hộ/tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất

- Địa điểm và thời điểm điều tra:

+ Số liệu khảo sát trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

+ Thời gian điều tra được tiến hành vào quý 4 năm 2019.

- Quy mô điều tra:

+ Đối tượng 1: Cán bộ quản lý

Theo thống kê của phòng Nội vụ UBND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên,

tính đến tháng 8 năm 2019, số lượng đối tượng 1 (cán bộ quản lý bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư) là 65 người. Vì số lượng không nhiều nên tác giả lựa chọn phương

pháp điều tra tổng thể toàn bộ cán bộ quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

+ Đối tượng 2:

Cách thức chọn mẫu điều tra: Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập

bằng việc phát phiếu điều tra, cỡ mẫu được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

N: Số quan sát tổng thể.

e: sai số cho phép.

Tổng số hộ dân bị thu hồi đất trong giai đoạn 2017 – 2019 là 250 hộ.

Với e được tác giả lựa chọn là 10% thì số lượng mẫu cần khảo sát là n = 72 sẽ

đảm bảo tính đại diện và ý nghĩa thống kê, thỏa mãn ý nghĩa cũng như mục tiêu mà

tác giả đã đề ra.

49

- Phương pháp điều tra: sử dụng bảng hỏi.

- Nội dung điều tra: giới hạn một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện

Mường Ảng (theo phiếu điều tra).

Nội dung đánh giá dựa vào thang đo Likert được thống kê các mức sau:

Mức đánh giá Mức Khoảng Mức độ đồng ý (ý nghĩa)

5 4,21 - 5,0 Hoàn toàn đồng ý Tốt

4 3,41 - 4,20 Đồng ý Khá

3 2,61 - 3,40 Bình thường Trung bình

2 1,81 - 2,60 Không đồng ý Yếu

1 1,0 - 1,80 Hoàn toàn không đồng ý Kém

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

2.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu

- Sau khi thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu, tiến hành kiểm tra phiếu điều

tra để bổ sung các thông tin còn thiếu hoặc chưa đầy đủ; phân loại các nguyên nhân

theo tiêu thức nghiên cứu;

- Tổng hợp, xử lý thông tin từ kết quả điều tra theo các tiêu chí phân tích;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và số liệu, sử dụng phần mềm EXCEL và các phần

mềm hỗ trợ khác để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như: số tuyệt đối, số

tương đối, số bình quân, cơ cấu, ...

2.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp mô tả và phân tích thống kê: Thông qua việc sử dụng các chỉ

tiêu phản ánh về thực trạng công tác quản lý và phân tích số liệu điều tra thống kê sẽ

tiến hành mô tả thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện và mối quan hệ giữa các phòng, ban, cơ

quan chức năng của huyện với các xã, thị trấn.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình

biến động của dãy số theo thứ tự thời gian và không gian, trong đó gồm cả so sánh

tuyệt đối và so sánh tương đối giữa các năm đối với sự biến động về diện tích các

50

loại đất. Từ đó đánh giá thực trạng về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về đất

* Chỉ tiêu xác định đối tượng được hưởng bồi thường

- Tổng số cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất;

- Số hộ đã được cấp giấy CNQSD đất;

- Số hộ có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013;

- Số hộ có các quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất;

- Số cá nhân/hộ gia đình không có giấy tờ hợp pháp, đang tranh chấp;

* Chỉ tiêu xác định đối tượng được hưởng bồi thường theo loại đất

- Tổng diện tích đất bị thu hồi;

- Diện tích đất ở tại nông thôn;

- Diện tích đất trồng cây lâu năm;

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản;

- Diện tích đất có rừng trồng sản xuất;

- Diện tích đất trồng cây hàng năm;

- Diện tích đất do UBND xã quản lý (không bồi thường).

2.3.2. Chỉ tiêu xác định đối tượng được hỗ trợ giải phóng mặt bằng

- Số người được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

- Số người được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;

- Số hộ được hỗ trợ di chuyển nhà ở;

- Số hộ được hỗ trợ thuê nhà ở;

- Số hộ được hỗ trợ khác.

2.3.3. Các chỉ tiêu xác định mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các

hộ dân

* Chỉ tiêu xác định mức và số tiền được hưởng bồi thường

- Giá các loại đất được bồi thường: đất ở tại nông thôn; đất trồng cây lâu năm;

đất nuôi trồng thủy sản; đất có rừng trồng sản xuất và đất trồng cây hàng năm.

- Số tiền bồi thường của từng loại đất;

- Tổng số tiền bồi thường;

51

* Chỉ tiêu xác định số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất

- Tổng số tiền bồi thường về nhà ở và công trình;

- Tổng số tiền bồi thường về cây trồng, hoa màu;

- Tổng số tiền bồi thường về mồ mả;

* Chỉ tiêu xác định mức và số tiền được hỗ trợ giải phóng mặt bằng

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ nhà ở khi

nhà nước thu hồi đất;

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân đang trực

tiếp sản xuất nông nghiệp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử

dụng;

- Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;

- Mức hỗ trợ di chuyển nhà ở;

- Mức hỗ trợ thuê nhà ở ;

- Số tiền từng loại hỗ trợ;

- Tổng số tiền hỗ trợ;

2.3.4. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất và tổ chức thực hiện văn bản đó.

- UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân

biết về Luật đất đai và những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như thế nào?

- UBND huyện đã ban hành bao nhiêu văn bản quy phạm pháp luật về công

tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện?

- Tình hình triển khai thực hiện các văn bản đó của các phòng, ban, ngành,

UBND cấp xã/thị trấn trên địa bàn huyện là như thế nào?

2.3.5. Các chỉ tiêu khác

- Số đơn vị hành chính đã được quy hoạch? Kết quả thực hiện quy hoạch?

- Số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định pháp luật về công tác quản lý

nhà nước về đất đai? Số sai phạm?

- Số cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai trên địa bàn huyện trong

giai đoạn nghiên cứu?

- Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện trong giai đoạn nghiên

cứu?

52

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Huyện Mường Ảng được thành lập theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP ngày 14

tháng 11 năm 2006 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số

của huyện Tuần Giáo cũ và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2007. Mường

Ảng có địa hình phức tạp, được hình thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc với phần

lớn là núi đá vôi, rải rác khắp địa bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là

những thung lũng hẹp, khá bằng phẳng. Mường Ảng nằm ở phía Đông tỉnh Điện

Biên, trung tâm huyện là thị trấn Mường Ảng có vị trí địa lý 210 30' vĩ độ Bắc; 1030

15' kinh Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo - Mường Chà tỉnh Điện Biên.

- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.

- Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.

- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

Tổng diện tích tự nhiên: 44.352,2 ha.

3.1.2. Tài nguyên đất đai của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Huyện Mường Ảng có tổng diện tích đất tự nhiên là 44.352,2 ha, nhìn chung

đất đai của Mường Ảng khá phong phú về chủng loại, thích hợp với nhiều loại cây

trồng khác nhau, đặc biệt là các loại cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. So với một

số huyện khác như Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Chà... thì đất đai của huyện Mường

Ảng khá phì nhiêu, có độ dốc không lớn lắm, tầng canh tác dầy. Theo số liệu thống

kê năm 2008, diện tích đất nông - lâm nghiệp của huyện có 39.476,93 ha, chiếm

89,01%; trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 13.400,11 ha, đất lâm nghiệp có

25.968,2 ha, đất nông nghiệp khác có 108,62ha; diện tích đất phi nông nghiệp có

53

868,7 ha chiếm 1,96%, diện tích đất chưa sử dụng có 4.006,57 ha chiếm 9,03% so

với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.

3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Toàn huyện có 9 xã và 1 thị trấn, trong đó: 8 xã vùng III hưởng chính sách

135, 01 xã vùng II (có 4 bản được hưởng chính sách 135) và 01 xã vùng I. Tỷ lệ đói

nghèo: 56,33%.

Dân số: 38.951 người (tính đến 31/12/2008), trong đó: Dân tộc Thái: 78,1%;

Mông: 11,8%; Kinh: 8,43%; Dân tộc khác: 1,67%. Số người trong độ tuổi lao động

có khả năng lao động: 23.714 người.

Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trình

độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn

nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ. 100% số xã cơ sở hạ tầng còn gặp

nhiều khó khăn; Đường đi từ trung tâm huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô;

Toàn huyện có 2 xã chưa có điện lưới quốc gia: Mường Lạn, Nặm Lịch.

Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua chuyển biến theo hướng tích

cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành

nông nghiệp giảm từ 35,98% xuống 28,19%; dịch vụ tăng từ 28,55% lên 33,74%; công

nghiệp - xây dựng tăng từ 35,47% lên 38,07%.

Giai đoạn 2017 - 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện đạt trên

7,55%, thu nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành lập. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm bình quân hàng năm là 6,3%. Những thành tích đó cho thấy sự vươn mình mạnh

mẽ, vượt qua những khó khăn của nhân dân huyện Mường Ảng để xây dựng huyện

ngày càng phát triển vững mạnh. Ngày 20/12/2018, HĐND huyện Mường Ảng khóa

III, nhiệm kỳ 2016 - 2021 tổ chức kỳ họp thứ 8. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

kinh tế - xã hội năm 2018 cho thấy, huyện Mường Ảng đã hoàn thành 12/14 chỉ tiêu,

1 chỉ tiêu cơ bản hoàn thành, 1 chỉ tiêu chưa hoàn thành (UBND huyện Mường Ảng).

Nổi bật là, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 5,36% (đạt 134% kế hoạch); tổng thu ngân sách

trên địa bàn ước đạt 25,2 tỷ đồng (tăng 11,4 tỷ đồng so với năm 2017, đạt 184,6% kế

hoạch).

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 7,0% trong ngành công

54

nghiệp - xây dựng. Chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng như: gạch, đá, cát sỏi… Các

cơ sở sản xuất phát triển ổn định như: cơ sở sữa chữa cơ khí, sản xuất đồ mộc, chế

biến lương thực, thực phẩm, sản xuất nông cụ cầm tay. Các ngành truyền thống đan

lát, dệt vải vẫn duy trì trong nhân dân; đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào

địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đạt khá, giá trị sản xuất ngành xây

dựng chiếm 93% trong tổng giá trị ngành công nghiệp - xây dựng, chủ yếu là đầu tư

vào cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư bằng vốn nhà nước chiếm 90% giá trị. Các dự án

đã đáp ứng trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý chất lượng theo quy định, từng bước

nâng cao chất lượng giám sát hiện trường để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thành

và công bố quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn huyện cấp chứng chỉ quy hoạch

cho các đơn vị khi có nhu cầu. Tiến hành chuẩn bị đầu tư các hạng mục thuộc khu

trung tâm hành chính với của huyện đầu tư xây dựng khu tái định cư cho nhân dân

bản Hón.

3.1.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo quốc phòng – an ninh của huyện Mường Ảng

3.1.4.1. Những thuận lợi cơ bản

Đảng và Nhà nước có những chính sách đối với các tỉnh miền núi, các xã đặc

biệt khó khăn tiếp tục được thực hiện trên địa bàn như: Chương trình MTQG xây

dựng nông thôn mới, chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.

Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng đổi mới, hoàn thiện; chính quyền từ

cơ sở đến huyện được củng cố và kiện toàn.

Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND – UBND tỉnh, sự giúp đỡ

của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Sự sát sao, quyết liệt trong chỉ đạo tổ chức

triển khai của Huyện ủy – HĐND và UBND huyện.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững

và ổn định. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đoàn kết, tích cực lao động và

sản xuất.

3.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện còn chưa đồng bộ, nguồn lực đầu

tư, ngân sách được phân bổ còn khó khăn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã

hội.

55

Kinh tế hàng hóa vẫn còn chậm phát triển, giao thương buôn bán nhỏ lẻ, manh

mún, các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh có quy mô, năng lực cạnh tranh về mọi

mặt thấp so với các địa phương khác.

Đời sống của nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, trình

độ dân trí không đồng đều, một bộ phận nhân dân vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại

vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Thời tiết diễn biến bất thường, nắng hạn kéo dài, nhiều nơi không có nước sinh

hoạt và sản xuất, cơ bản diện tích lúa nương và ngô vụ xuân các bản vùng cao phải

gieo cấy lại và không cho thu hoạch, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và các

hoạt động sản xuất của nhân dân.

Thị trường tiêu thụ nông sản còn gặp nhiều khó khăn, giá cả thị trường thấp,

đặc biệt là giá cà phê, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến tâm lý, thu

nhập của người dân.

3.2. Thực trạng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

3.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên gồm:

- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án

đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng: được thành lập theo Quyết định số

446/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND huyện Mường Ảng.

- Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng: được thành lập theo Quyết

định số 204/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh Điện Biên.

- Hội đồng xét cấp đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải

phóng mặt bằng để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện Mường Ảng:

được thành lập theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND

huyện Mường Ảng.

Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các đơn vị trên như sau:

* Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư các dự án đầu

tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng:

56

- Cơ cấu tổ chức:

+ 01 Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo UBND huyện);

+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng (là lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường);

+ Các thành viên (là đại diện các đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Tổ chức

phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án huyện, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi cục Thuế,

Phòng Lao động TB&XH, Công an huyện, lãnh đạo UBND xã, thị trấn nơi có đất bị

thu hồi).

+ Ngoài ra, Hội đồng còn mời thêm đại diện đoàn thể cấp huyện như: UBMT

Tổ quốc Việt Nam, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu Chiến binh huyện, đại diện

chủ đầu tư, đại diện những người có đất bị thu hồi tham gia là Ủy viên Hội đồng bồi

thường.

- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án

đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mường Ảng là đầu mối chuyên môn giúp UBND

cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,có chức năng - nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng;

+ Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư;

+ Triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được

UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;

+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công tác

giải phóng mặt bằng;

+ Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác trong việc tổ chức điều tra kê khai số liệu

về đất và tài sản của người bị thu hồi đất;

+ Đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ

quan có liên quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt;

+ Căn cứ tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao

đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

+ Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bốc thăm tái định

cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế bắt thăm tái định cư;

+ Tiếp dân và giải đáp thắc mắc và hướng dẫn trong việc tổ chức bồi thường,

57

hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng;

+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

+ Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng,

quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng

Thành phố;

Ngoài ra, căn cứ thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao một số

nhiệm vụ khác cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.

* Hội đồng xét cấp đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải

phóng mặt bằng để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện Mường Ảng:

- Cơ cấu tổ chức: gồm:

+ 01 Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo UBND huyện);

+ 03 Phó Chủ tịch Hội đồng (là đại diện lãnh đạo các đơn vị: Tổ chức PTQĐ,

phòng TN&MT, BQL dự án);

+ Các thành viên (là đại diện các đơn vị: Phòng TC-KH, Phòng Công thương

(Kinh tế - Hạ tầng), Chi cục Thuế, Phòng Lao động TB&XH, Công an huyện, Phòng

Tư pháp, Thanh tra huyện, lãnh đạo UBND xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi).

- Nhiệm vụ: Hội đồng có nhiệm vụ xét cấp đất tái định cư cho các hộ gia đình,

cá nhân thuộc diện GPMB để xây dựng các công trình dự án trên địa bàn huyện phải

bố trí đất tái định cư theo đúng quy định hiện hành.

Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân

công.

* Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng:

- Cơ quan quản lý trực tiếp: UBND huyện Mường Ảng.

- Cơ cấu tổ chức: gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và 04 viên chức.

- Chức năng: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng có chức năng tổ

chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền

sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động sản;

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng

58

đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực

hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3.2.2. Một số văn bản về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện

Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 được thực hiện theo đúng các quy định sau:

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 V/v quy định chi

tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất;

- Thông tư số 30/2014 TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên &

Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

thu hồi đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài Nguyên &

Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi

đất;

- Văn bản số 3016/UBND-TN ngày 18/8/2014 về việc triển khai một số nội

dung về quản lý đất đai khi Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn

thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm

pháp luật;

- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện

Biên về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

- Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND

tỉnh Điện Biên ban hành quyết định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất;

diện tích tối thiểu được phép tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia

tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên về việc Sửa

59

đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

- Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện

Biên về việc ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2015

đến ngày 31/12/2019;

- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10/03/2015 của UBND tỉnh Điện

Biên về việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc,

cây trồng vật nuôi trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt

tại Nghị quyết 78/NQ-CP ngày 18/6/2018.

Ngoài ra tỉnh còn ban hành trên 2500 văn bản hướng dẫn, giải quyết những

khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2013 trên các lĩnh

vực giao đất, cho thuê đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

Có thể nhận thấy rằng, UBND tỉnh đã chỉ đạo sát sao công tác quản lý, bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời ban hành hệ thống các văn bản, kế hoạch, chỉ

thị triển khai thực hiện những quy định mới, những chỉ thị của cấp trên. Tuy nhiên

các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa cụ

thể, do đó việc áp dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất còn

bất cập.

3.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

* Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất

Giai đoạn 2017 - 2019, Tổ chức phát triển quỹ đất đã triển khai thực hiện thu

hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho 12 dự án đã được UBND huyện phê duyệt

cụ thể như sau:

- Tổng số hộ/tổ chức có đất bị thu hồi là 250 hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

- Tổng diện tích đất thu hồi là 215.394,86 m2, gồm các loại đất sau:

+ Đất ở: 4.965,8 m2.

60

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 210.429,06 m2.

- Tổng số hộ bố trí tái định cư 39 hộ.

* Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện từ giai đoạn 2017

- 2019 là 23.963.426.895,03 đồng.

Ta có báo cáo kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái

định cư giai đoạn 2017 – 2019 như sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai đoạn

2017 - 2019

Tổng Tổng diện Số hộ/tổ chức Tổng tiền bồi Số hộ bố Năm TT số tích đất thu bị thu hồi đất thường, hỗ trí TĐC thực hiện hồi (m2) trợ, TĐC (đ) (hộ) (hộ) dự án

1 2017 5 27.150 14 1.423.719.359 4

2 2018 6 91.977 77 2.227.827.726 3

3 2019 1 96.268 159 20.311.879.810 32

Tổng 12 215.395 250 23.963.426.895 39

(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Qua bảng số liệu 3.1, ta thấy số dự án trong 2 năm 2017-2018 ổn định, tuy

có năm 2019 sụt giảm chỉ có 01 dự án. Tuy nhiên, năm 2019 lại có tổng diện tích

đất thu hồi, số hộ/tổ chức bị thu hồi đất, tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, và

số hộ bố trí tái định cư lại nhiều nhất trong 3 năm. Nếu năm 2017, với 05 dự án,

tổng diện tích đất thu hồi chỉ là 27.150 m2, với 14 hộ/tổ chức bị thu hồi nhưng chỉ

có 4 hộ bố trí tái định cư, và tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ là 1,4 tỷ.

Thì năm 2018, số dự án chênh 01 là 06 dự án, nhưng tổng diện tích đất thu hồi lớn

nhất gần 4 lần năm 2017, tổng số hộ/tổ chức bị thu hồi đất cũng cao gấp hơn 5 lần,

là 77 hộ; tuy nhiên cũng chỉ có 03 hộ bố trí tái định cư, số tiền bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư là 2,2 tỷ. Đến năm 2019, số dự án tuy không nhiều nhưng có tới 159 hộ

thu hồi đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lên tới hơn 20 tỷ đồng, và bố trí

tái định cư cho 32 hộ.

Ta có số liệu cụ thể các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm như

sau:

Bảng 3.2. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

61

huyện Mường Ảng năm 2017

Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ hộ phê Ngày, tích chức Tổng tiền bồi bố TT Tên phương án duyệt tháng, đất bị thu thường, hỗ trí trợ, TĐC (đ) thu hồi phương năm QĐ TĐC án hồi đất (hộ) (m2) (hộ)

1 Bệnh viện đa

khoa huyện 765 20/4/2017 962 5 60.463.468 0

Mường Ảng

2 Bổ sung phương

án Đường nội thị 885 17/5/2017 0 1 39.119.531 0

giai đoạn 1

3 Cải tạo, sửa chữa,

nâng cấp tường

bao, các công

trình phụ trợ và 2081 10/10/2017 1.833 1 126.786.547 0

san lấp mặt bằng

trường Mầm non

Hoa Hồng

4 Viện Kiểm sát 2141 18/10/2017 2.571 6 1.049.823.657 4 nhân dân

5 Bổ sung phương án 2536 28/12/2017 21.784 1 147.526.156 0 Thủy lợi Xuân Lao

4 Tổng 27.150 14 1.423.719.359

(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Nhìn bảng số liệu ta có thể thấy trong năm 2017, điển hình nhất về tình hình

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất là dự án Viện Kiểm

sát nhân dân huyện Mường Ảng, với tổng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là

62

1.049.823.657 đồng.

Bảng 3.3. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

huyện Mường Ảng năm 2018

Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ hộ phê Ngày, tích chức Tổng tiền bồi bố TT Tên phương án duyệt tháng, bị thu thường, hỗ đất trí trợ, TĐC (đ) phương năm QĐ thu hồi TĐC án hồi đất (hộ) (m2) (hộ)

1 Ngân hàng nông 726 18/4/2018 1.664 9 341.976.140 1 nghiệp

2 Thao trường huấn

luyện tổng hợp,

chiến thuật, diễn tập, 2425 07/12/2018 54.990 1 794.160.634 0

bắn chiến đấu của

LLVT huyện

3 Trụ sở liên cơ Trạm

bảo vệ thực vật, 1391 14/7/2018 2.029 7 248.014.041 1 Trạm thú y, Hạt kiểm

lâm huyện

4 Đường tránh lũ

Chiềng lao, pha hún, 1510 30/8/2018 21.775 38 637.696.662 0

xã Xuân Lao

5 Đội Quản lý thị 1659 29/9/2018 635 12 205.761.839 0 trường

6 TT hội nghị -VH& 1554 08/9/2018 10.884 10 218.410 1 Nhà khách huyện

Tổng 91.977 77 2.227.827.726 3

(Nguồn:Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Bảng 3.4. Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

63

huyện Mường Ảng năm 2019

Tổng Số Số Số QĐ diện hộ/tổ Tổng tiền bồi hộ phê Ngày, tích chức Tên phương thường, hỗ bố TT duyệt tháng, bị thu đất án trợ, TĐC trí phương năm QĐ thu hồi (đ) TĐC hồi đất án (hộ) (m2) (hộ)

Đường nội thị 1013 27/4/2019 1 trục 27 và khu 96.268 159 20.311.879.810 32

tái định cư

Tổng 96.268 159 20.311.879.810 32

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Tác giả lựa chọn 03 dự án điển hình cho tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư trên địa bàn huyện Mường Ảng trong giai đoạn 2017 - 2019, đó là:

- Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao

- Dự án Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng

- Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư

* Dự án Viện kiểm sát nhân dân

- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt phương án và dự toán kinh phí

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 18/10/2017,

với những nội dung sau:

+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 1.049.823.657 đ

Bảng 3.5: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án

64

Viện Kiểm soát nhân dân huyện Mường Ảng

STT Nội dung ĐVT Thành tiền

Chi phí bồi thường, hỗ trợ Đồng 907.723.314 I

Bồi thường về đất Đồng 172.745.000 1

Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 647.415.688 2

Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 87.562.626 3

II Kinh phí dự phòng để áp dụng vào thưởng Đồng 13.011.400

III Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đồng 75.490.000

IV Kinh phí hỗ trợ di chuyển Đồng 4.000.000

V Kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống Đồng 10.800.000

VI Kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống hộ nghèo Đồng 16.200.000

Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 20.544.494 VII (2% - I+II+III+IV+V+VI)

Kinh phí dự phòng cho công tác cưỡng chế Đồng 2.054.449 VIII (10% - VII)

TỔNG CỘNG (I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII) 1.049.823.657

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

* Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao

- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo

Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 30/3/2017, và phê duyệt phương án và dự toán

kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày

30/8/2018, với những nội dung sau:

+ Tổng diện tích đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường: 15.359,1 m2, trong đó:

+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 2.407,3 m2

+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): 7.425,0 m2

+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 3.440,0 m2

+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 1.257,8 m2

+ Đất trồng cây lâu năm (LNC): 829,0 m2

+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 637.696.662 đồng

Bảng 3.6: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Đường

65

tránh lũ Chiềng lao, Pha Hún, xã Xuân Lao

TT Nội dung ĐVT Thành tiền

I Chi phí bồi thường Đồng 374.929.870

1 Bồi thường về đất Đồng 302.799.000

2 Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 304.200

3 Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 71.826.670

Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 22.495.792 II (6%*I)

Kinh phí cắm mốc GPMB và trích đo địa Đồng 80.271.000 III chính

Kinh phí di chuyển nâng cao dây lưới điện IV Đồng 160.000.000 35KV

TỔNG CỘNG (I+II+III+IV) 637.696.662

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

* Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư

- Dự án được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo

Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 28/10/2018, và phê duyệt phương án và dự toán

kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày

22/11/2018, với những nội dung sau:

+ Tổng diện tích đất thu hồi: 96.267,9 m2, trong đó:

+ Đất ở đô thị (ODT): 4.183,0 m2

+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 16.936,7 m2

+ Đất nuôi trồng thủy sản (TSN): 11.889,3 m2

+ Đất lúa 2 vụ (LUC): 6.789,2 m2

+ Đất lúa 1 vụ (LUK): 54.642,8 m2

+ Đất thủy lợi (DTL): 642,6 m2

+ Đất giao thông (DGT): 1.155,7 m2

+ Đất bằng chưa sử dụng (BCS): 28,6 m2

+ Tổng diện tích thu hồi đủ điều kiện bồi thường: 84.096,1 m2; Trong đó:

+ Đất ở đô thị (ODT): 1.917,9 m2

66

+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 13.294,7 m2

+ Đất nuôi trồng thủy sản (TSN): 11.022,3 m2

+ Đất lúa 2 vụ (LUC): 5.911,7 m2

+ Đất lúa 1 vụ (LUK): 51.949,5 m2

+ Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cắm mốc GPMB đo đạc,

trích lục thửa đất, lập hồ sơ địa chính: 13.306.787.049 đồng

Bảng 3.7: Tổng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án

Đường nội thị trục 27 và khu tái định cư

STT Nội dung ĐVT Thành tiền

I Chi phí bồi thường Đồng 7.924.183.660

1 Bồi thường về đất Đồng 4.677.705.050

2 Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc Đồng 2.155.889.081

3 Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất Đồng 1.090.589.529

II Hỗ trợ khác Đồng 4.429.186.650

1 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đồng 3.861.666.650

2 Hỗ trợ ổn định đời sống Đồng 375.840.000

3 Hỗ trợ nơi ở tạm Đồng 41.400.000

4 Hỗ trợ di chuyển Đồng 25.000.000

5 Hỗ trợ hộ nghèo Đồng 125.280.000

Đồng 145.936.000 III Kinh phí thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng

Kinh phí thực hiện công tác BT, GPMB Đồng 249.986.126 IV (2%*(I+II+III))

V Kinh phí thực hiện công tác cưỡng chế (10%*IV) Đồng 24.998.613

VI Đồng 532.496.000

Chi phí cắm mốc GPMB, đo đạc, trích lục thửa đất, lập hồ sơ địa chính (Công văn số 248/BQLDA- KHKT ngày 17/11/2018)

1 Cắm cọc giải phóng mặt bằng Đồng 190.000.000

Đo đạc bản đồ, trích đo chỉnh lý, trích lục thửa đất và 2 Đồng 342.496.000 lập hồ sơ địa chính quy chủ phục vụ công tác GPMB

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Tuy nhiên huyện Mường Ảng đã 03 lần điều chỉnh bổ sung phương án. Lần 1:

sau khi kiểm tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích trồng lúa

của các hộ gia đình có đất bị thu hồi; lần 2: sau khi xác định lại hạn mức công nhận

67

đất ở và loại đất theo biên bản, nguồn gốc do Tổ chức phát triển quỹ đất bổ sung, xác

định lại đơn giá bồi thường một số hạng mục về tài sản, vật kiến trúc, bổ sung phần

cây cối hoa màu còn thiếu, điều chỉnh đối tượng, loại đất bồi thường hỗ trợ; lần 3:

sau khi xem xét lại thời điểm phương án bồi thường được UBND tỉnh phê duyệt chưa

có ủy quyền thu hồi đất của UBND tỉnh, trong quá trình kiểm đếm, thống kê và lập

phương án với một số hộ chưa chính xác về: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, loại

tài sản, thời điểm sử dụng đất, tài sản; cụ thể như sau:

Bảng 3.8. Tình hình phê duyệt phương án Đường nội thị trục 27

và khu tái định cư

Ngày tháng Cấp thẩm Tổng kinh phí Số lần

phê duyệt Số quyết định năm phê quyền phê bồi thường bổ

sung (đồng) duyệt duyệt PA

2459/ 14/12/2018 UBND huyện 6.141.454.906 1

QĐ-UBND Mường Ảng

363/ 11/01/2019 UBND huyện 1.229.661.337 2

QĐ-UBND Mường Ảng

1013/ 27/4/2019 UBND huyện (366.023.482) 3

QĐ-UBND Mường Ảng

Tổng 7.005.092.761

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.2.4. Về tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện

Mường Ảng đã có nhiều đổi thay, huyện Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo

hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự án đã được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề

phức tạp mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều ngành,

nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất

kinh tế các mối quan hệ về đất đai mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính sách, xã

hội.

Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện

68

Mường Ảng đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện nhà. Nhìn chung, các phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư trên địa bàn huyện cơ bản thực hiện đúng pháp luật và theo một quy

trình chặt chẽ từ giai đoạn xây dựng kế hoạch thu hồi đất, tổ chức chi trả tiền bồi

thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư và bàn giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư.

UBND huyện luôn quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật đất đai,

đặc biệt là các chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất. Triển khai văn bản số 1820/TCQLĐĐ-VP ngày 22/9/2016 của Tổng cục

Quản lý đất đai về việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật đất

đai, được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã phối hợp với Sở Tài nguyên

và Môi trường cùng các sở, ban, ngành khác tổ chức tuyên truyền pháp luật đất đai

đến tận thôn, bản, hộ gia đình. Sau khi có văn bản sửa đổi, bổ sung luật, UBND huyện

cũng tiếp tục tiến hành các công tác tuyên truyền, phổ biến tới người dân. Việc tuyên

truyền phổ biến chính sách pháp luật đã được làm thường xuyên từ đó nhân dân nắm

được thông tin và hiểu rõ, tự giác thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân,

hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người gây mất an ninh trật tự. Một số dự án người

dân tự nguyện cho thu hồi đất trước thời hạn, một số người còn vì lợi ích chung đã

chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng như: Dự án

Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao; dự án đường dân sinh bản Xôm-

Nặm Pọng, xã Mường Đăng ... Tuy nhiên, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành

pháp luật của người dân tộc thiểu số tại các vùng sâu vùng xa vẫn còn hạn chế. Mặt

khác, công tác tuyên truyền vẫn còn chung chung, đại khái, chưa sâu rộng. Một số

nơi khi tổ chức thực hiện dự án, người dân chưa được giải thích cụ thể, rõ ràng như

dự án đường nội thị trục 27m và khu tái cư, dự án đường dân sinh bản Thái, xã Mường

Đăng...

Về cơ bản, các phương án bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối

tượng bị thu hồi đất được thực hiện đảm bảo quy định, đúng quy trình, chặt chẽ, minh

bạch, công khai trong tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch thu hồi đất; bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi; đến khâu bàn giao quỹ đất đã thu

69

hồi cho nhà đầu tư. Tất cả các hộ dân có đất trong phạm vi dự án đều được UBND

huyện ban hành quyết định thu hồi đất, làm cơ sở pháp lý cho việc cưỡng chế thu hồi

đất; toàn bộ các phương án bồi thường đều được yên yết, công khai lấy ý kiến người

dân theo đúng quy định.

Một số cơ quan tham gia công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

chưa thực hiện hết vai trò trách nhiệm của mình. Một số cán bộ làm công tác bồi

thường ở các cơ quan và địa phương thay đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn

hạn chế chuyên môn nghiệp vụ. Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc thống kê thiệt hại

của người dân được đơn vị lập phương án thực hiện đôi khi chưa chính xác, còn thiếu

diện tích và tài sản trên đất. Ví dụ như Dự án Đường nội thị trục 27 và khu tái định

cư 03 lần phê duyệt phương án bổ sung do còn sai sót trong quá trình kiểm đếm,

thống kê và lập phương án với một số hộ dân; dự án đường dân sinh bản Thái, xã

Mường Đăng 03 lần phê duyệt phương án bổ sung vì sai sót trong quá trình kê khai,

kiểm đếm về số lượng, chủng loại cây cối, tài sản trên đất và chế độ hỗ trợ áp dụng

đối với một số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng thu hồi đất.... Điều này dẫn tới công

tác xác định về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất phục vụ công tác bồi thường, giải

tỏa cũng gặp nhiều khó khăn làm phát sinh các đơn thư khiếu nại.

Công tác xác định các điều kiện bồi thường cơ bản được chặt chẽ, xác định đúng

các điều kiện bồi thường về đất và giá đất bồi thường. Mặc dù cơ sở dữ liệu về đất

đai của huyện chưa được hoàn chỉnh nhưng xác định được đây là công việc hết sức

quan trọng, làm cơ sở cho việc áp giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, vì vậy

công tác này cũng luôn được lãnh đạo UBND huyện hết sức quan tâm. Trong giai

đoạn 2017 – 2019, UBND huyện Mường Ảng đã phê duyệt 12 phương án bồi thường

với tổng số hộ có đất bị thu hồi là 250 hộ gia đình, cá nhân; Tổng diện tích đất thu

hồi là 215.394,86 m2. Cho đến nay đa số không có khiếu nại về việc xác định điều

kiện bồi thường về đất, chỉ có 21 hộ dân khiếu nại điều kiện bồi thường về đất, đó là

với các dự án Trung tâm hội nghị - văn hóa & Nhà khách huyện, Đường nội thị trục

27m & khu TĐC thị trấn Mường Ảng (giai đoạn 1). Tuy nhiên việc xác định điều

kiện bồi thường về đất một số dự án đôi khi vẫn chưa chính xác và còn sai xót, ví dụ

như dự án Đường nội thị trục 27m & khu TĐC thị trấn Mường Ảng (giai đoạn 1)

nguyên nhân chủ yếu do:

70

- Chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất

đai năm 2013 có nhiều thay đổi.

- Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ còn nhiều bất cập, lỏng lẻo; hồ sơ địa

chính thiếu cơ sở pháp lý, mới chỉ có hồ sơ thực hiện theo Chỉ thị 299/CT-TTg còn

đang dở dang, chưa lập với các loại đất.

- Trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc, lập hồ sơ quy chủ còn nhiều hạn

chế dẫn đến còn nhiều sai sót trong việc xác định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng đất,

loại đất.

- Đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại cây, con, công trình chưa sát với thực

tế, gây thắc mắc, khiếu kiện trong nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính

khả thi của phương án đã được phê duyệt.

- Việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá

đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị

trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn.

- Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác GPMB chưa cụ thể, do đó việc áp

dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi còn bất cập.

- Một số công trình triển khai GPMB nhưng chưa có đất để lập phương án bố

trí đất tái định cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của

nhân dân.

Công tác xác định giá đất được thực hiện thường xuyên và sát với thị trường,

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa

nhà đầu tư, nhà nước và người bị thu hồi. Căn cứ Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND

ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy

định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ 01/01/2015 đến 31/12/2019;

hàng năm UBND huyện xây dựng Kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh. Sở Tài

Nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện rà soát các dự án cần xác định giá

đất cụ thể để tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, trình UBND tỉnh

ban hành kế hoạch định giá đất cụ thể. Có thể thấy quy trình xác định giá đất được

thực hiện theo đúng quy định.

Bảng 3.9: Bảng giá bồi thường khi bị thu hồi đất trên địa bàn

huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019

71

Đơn giá TT Chỉ tiêu Ký hiệu (đồng/m2)

I Đất

ONT 80.000-700.000 1 Đất ở tại nông thôn

ODT 260.000-6.900.000 2 Đất ở tại nông thôn

25.000-30.000 3 Đất trồng cây lâu năm CLN

35.000-41.000 4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS

7000-13.000 5 Đất có rừng trồng sản xuất RSX

26.000-30.000 6 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK

Đất do UBND xã quản lý (không bồi 7 thường) BCS 0

- Đất giao thông DGT 0

- Đất Thủy lợi DTL 0

- Đất sông suối SON 0

- Đất chưa sử dụng ... BCS 0

II Tài sản trên đất

Theo QĐ 02/2015/QĐ-UBND ngày

10/3/2015 của UBND tỉnh Điện Biên

III Cây cối hoa màu trên đất

Theo QĐ 02/2015/QĐ-UBND ngày

10/3/2015 của UBND tỉnh Điện Biên

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Tuy nhiên vẫn còn trường hợp giá bồi thường về đất, về cây trồng, đặc biệt là

cây lâu năm chưa phù hợp còn thấp hơn nhiều so với thị trường tại địa phương.

Nguyên nhân đó là do, Hội đồng bồi thường áp theo mức giá quy định của UBND

tỉnh ban hành năm 2014 mà không khảo sát lại giá tại thời điểm thu hồi đất. Dẫn tới

giai đoạn 2017 – 2019, có 01 phương án xảy ra khiếu nại yêu cầu nâng giá.

Việc phối hợp giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa với các cơ quan

liên quan đôi khi chưa đồng bộ, có nhiều trường hợp do chưa thống nhất về quan

điểm giải quyết dẫn đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chậm, như

72

trường hợp dự án Thủy lợi Xuân Lao xã Xuân Lao, huyện Mường Ảng...

Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ tại các dự án thu hồi đất được Hội đồng

bồi thường hỗ trợ tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức phát triển

quỹ đất áp dụng đầy đủ và đồng nhất trên các dự án theo đúng các chính sách hỗ trợ.

Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện hiện nay là rất lớn.

Đối với các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi hiện nay không còn đất nông

nghiệp để canh tác, mức hỗ trợ như hiện nay vẫn chưa đủ để đào tạo hoặc chuyển đổi

nghề nghiệp cho người nông dân.

Các mức hỗ trợ giải phóng mặt bằng được quy định cụ thể trong Quyết định

số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành chi tiết

một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

tỉnh Điện Biên và Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 sửa đổi, bổ

sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của

UBND tỉnh Điện Biên, như sau:

- Hỗ trợ ổn định đời sống: Theo Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-

UBND:

+ Mức hỗ trợ: hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng/nhân

khẩu.

+ Thời gian hỗ trợ: Thu hồi từ 30-70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng

thì hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian

12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, 24 tháng nếu phải di chuyển đến các địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Thu hồi trên 70% diện

tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di

chuyển chỗ ở, 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, 36 tháng nếu phải di chuyển đến

các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Trường

hợp không có số liệu thống kê tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

đang sử dụng để xác định tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi

thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền làm căn cứ xác định tỷ lệ % đất thu

hồi.

+ Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được hỗ trợ

+ Định kỳ chi trả việc hỗ trợ thực hiện 6 tháng một lần.

73

- Hỗ trợ sản xuất: Theo Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND:

Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ

ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông

nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật

trồng trọt chăn nuôi.

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Theo Điều 1 Quyết định số

13/2015/QĐ-UBND:

+ Hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với đất chuyên

trồng lúa nước 2 vụ; hỗ trợ bằng tiền bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối

với đất trồng lúa nước 1 vụ và đất nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần

giá đất nông nghiệp cùng loại đối với các loại đất nông nghiệp còn lại trong bảng giá

đất nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp

bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cùng

loại tại địa phương;

+ Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm: Căn cứ

cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp

của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính

phủ quyết định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương

án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động

tại địa phương, trên cơ sở lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

- Hỗ trợ di chuyển nhà ở: Theo Khoản 3 Điều 16 Quyết định số 27/2014/QĐ-

UBND:

+ Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ.

+ Hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo

quy định của Chính phủ khi phải di chuyển chỗ ở.

+ Hỗ trợ nơi ở tạm.

Công tác tiếp dân được thực hiện nghiêm túc và đảm bảo chất lượng, thường

xuyên và định kỳ.

* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất được thống kê qua bảng sau:

74

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định điều kiện được bồi thường,

hỗ trợ

Điểm trung Mức đánh Nội dung đánh giá bình giá ý nghĩa

Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng 4,3 Tốt theo quy định pháp luật không?

Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác 3,8 Khá định đúng quy định pháp luật?

4,5 Tốt Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không?

3,9 Tốt Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy:

- Việc xác định số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

được đánh giá đã thực hiện đúng theo các quy định của phát luật, thể hiện ở mức đánh

giá Tốt, với điểm trung bình 4,3.

- Việc xác định số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu

hồi đất được đánh giá đã thực hiện đúng theo các quy định của phát luật, thể hiện ở

mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,8.

- Đối với công tác tiến hành kiểm kê tài sản khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ

giải phóng mặt bằng của dự án đều được đánh giá khách quan, ở mức đánh giá Tốt,

với điểm trung bình 4,5.

- Kết quả kiểm kê tài sản đúng, đủ so với thực tế, mức đánh giá Tốt, với điểm

trung bình 3,9.

Tóm lại, qua công tác điều tra thực tế đa số ý kiến cho rằng việc xác định

điều kiện bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất là chính xác.

* Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân có đất bị thu hồi về việc xác định

mức bồi thường, hỗ trợ được thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về xác định mức

bồi thường, hỗ trợ

Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa

75

Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có 3,8 Khá hợp lý không?

Ông (bà) có hài lòng về giá hỗ trợ của nhà nước 4,2 Tốt hay không?

Khi Nhà nước bồi thường, hỗ trợ ông bà có nhận 5,0 Tốt đủ số tiền như đã thông báo hay không?

Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ gia 3,9 Khá đình có gặp khó khăn, vướng mắc gì không?

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy: Ý kiến của người dân về xác định đối tượng và điều kiện

được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Đa số người dân có đất bị

thu hồi đều đánh giá tốt việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu

hồi đất, kết quả đánh giá:

- Việc xác định giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất được người dân có

đất bị thu hồi đánh giá hợp lý, thể hiện ở mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,8.

- Đa số người dân hài lòng về giá hỗ trợ của Nhà nước, thể hiện ở mức đánh

giá Tốt, với điểm trung bình 4,2.

- Người dân bị thu hồi đất nhận được đủ số tiền như đã thông báo, thể hiện ở

mức đánh giá Tốt, điểm trung bình tối đa 5,0.

- Người dân có gặp khó khăn, vướng mắc khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường,

hỗ trợ, được người dân đánh giá ở mức đánh giá Khá, điểm trung bình 3,9.

* Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về việc xác định mức bồi thường, hỗ

trợ được thống kê qua bảng sau:

76

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về xác định mức

bồi thường, hỗ trợ

Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa

Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có 4,0 Khá hợp lý không?

Có bồi thường, hỗ trợ cho dân đủ số tiền như đã 5,0 Tốt thông báo hay không ?

Thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ có gặp khó 4,1 Khá khăn, vướng mắc gì không ?

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy: Ý kiến của cán bộ về xác định đối tượng và điều kiện được

bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Đa số cán bộ đều đánh giá tốt

việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất, kết quả đánh giá:

- Việc xác định giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất được người dân có

đất bị thu hồi đánh giá hợp lý, thể hiện ở mức đánh giá Khá, với điểm trung bình 4,0.

- Người dân bị thu hồi đất nhận được đủ số tiền như đã thông báo, thể hiện ở

mức đánh giá Tốt, điểm trung bình tối đa 5,0.

- Người dân có gặp khó khăn, vướng mắc khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường,

hỗ trợ? được đánh giá ở mức đánh giá Khá, điểm trung bình 4,1.

3.2.5. Xác định vị trí, quy mô khu Tái định cư

Các dự án tái định cư được lập theo từng dự án đầu tư. Toàn huyện hiện có

03 khu tái định cư phục vụ nhu cầu bố trí tái định cư trên địa bàn huyện.

Một là: Khu tái định cư bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có 38 suất (thửa)

TĐC trong đó có 18 suất (400 m2 /suất), 5 suất (380m2 /suất) và 14 suất (200 m2

/suất).

Hai là: Khu tái định cư NV11+NV27 bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có

12 suất (thửa) TĐC trong đó có 09 suất (300 m2 /suất), 01 suất 200m2, 01 suất 286,7m2

và 01 suất 180,7m2.

Ba là: Khu tái định cư NV18+NV24 bản Hón thị trấn Mường Ảng gồm có

23 suất (thửa) TĐC trong đó có 16 suất (200 m2 /suất), 07 suất 100m2/suất.

77

Ngoài ra còn có Khu TĐC đường nội thị trục 27 m thuộc địa bàn tổ dân phố

7, tổ dân phố 8 thị trấn Mường Ảng đang hoàn thiện gồm 282 suất (100 m2 /suất)

Ngoài việc bố trí khu tái định cư, do phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư các dự án trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2019 thì số hộ bố trí tái định cư khá

ít, công tác bố trí tái định cư hiện nay trên địa bàn huyện được thực hiện chủ yêu bằng

tiền để người dân tự lo chỗ ở; hoặc sử dụng các nền trong một số khu dân cư xung

quanh huyện như khu dân cư bản Hón thị trấn Mường Ảng để bố trí tái định cư khi

cần thiết.

Tuy nhiên, công tác bố trí tái định cư có nhiều hạn chế. Một số công trình

triển khai giải phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập phương án bố trí đất tái định

cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân. Việc

chuẩn bị đất tái định cư bị động, hầu hết các khu tái định cư xây dựng tại các vị trí

không được thuận lợi, rất xa khu trung tâm, thiếu các công trình công cộng và các

điều kiện khác nên không hấp dẫn người dân bị giải tỏa, chưa tạo điều kiện thuận lợi

để người dân được bố trí tái định cư, sớm ổn định cuộc sống.

* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc xác định vị trí, quy mô khu tái định cư

được thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định cư

Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa

Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi 3,6 Khá

Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo 3,7 Khá

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về xác định vị trí, quy mô khu tái định cư

đều ở mức đánh giá khá, cho thấy mức độ không hoàn toàn hài lòng về vị trí và chất

lượng của khu tái định cư được bố trí và xây dựng.

3.2.6. Lập và thực hiện các dự án tái định cư

Về cơ bản, công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư của huyện Mường

Ảng được thực hiện theo đúng quy định, cụ thể:

- Có thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng di chuyển chỗ ở về

78

dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ

sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu

hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương

án bố trí tái định cư

- Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

- Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu

tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp

với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

- Có ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho các trường hợp sớm bàn giao mặt bằng.

- Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt được công bố công khai tại

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất

thu hồi và tại nơi tái định cư.

Tuy nhiên một số dự án huyện không tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần

bố trí tái định cư, nên không nắm bắt được nguyện vọng, nhu cầu của người dân bị

thu hồi đất để tổ chức triển khai thực hiện công tác tái định cư được hiệu quả, như dự

án Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng.

* Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định cư được

thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái

định cư

Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa

Theo đúng quy trình, quy định 4,5 Tốt

Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí 4,0 Khá tái định cư

Có thông báo và công bố công khai phương án 4,6 Tốt bố trí tái định cư

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

79

Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về việc lập và thực hiện các dự án tái định

cư đều ở mức đánh giá cao, cụ thể:

Đa số đánh giá công tác lập và thực hiện dự án tái định cư theo đúng quy trình,

quy định, mức đánh giá Tốt, với điểm trung bình 4,5.

Công tác điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư có được thực hiện,

nhưng chưa toàn bộ, với mức đánh giá Khá, điểm trung bình 4,0.

Thực hiện thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư theo

quy định, với mức đánh giá Tốt, điểm trung bình 4,6.

3.2.7. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư

* Công tác kiểm tra, giám sát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Kiểm tra, giám sát là công việc quan trọng nhằm đảm bảo các chủ trương,

chính sách, pháp luật của Nhà nước được tổ chức thực hiện nghiêm minh, nhất là đối

với vấn đề nhạy cảm trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Lãnh đạo UBND huyện Mường Ảng luôn quan điểm kiểm tra, giám sát

thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả mới kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá

trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện

pháp khắc phục, nhằm mục đích tăng cường quản lý trong lĩnh vực này, nâng cao

niềm tin của nhân dân. Bởi đây là lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến người dân, nếu

làm chậm, làm sai, quản lý yếu kém, vận hành không đồng bộ... sẽ ảnh hưởng đến

nhiều lĩnh vực khác.

Giai đoạn 2017 – 2019, UBND huyện Mường Ảng thực hiện tốt kế hoạch

thanh tra, kiểm tra được duyệt, thường xuyên phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi

trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng. UBND huyện Mường

Ảng thực hiện đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra,

kiểm tra.

Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua bảng số liệu sau:

80

Bảng 3.15: Công tác kiểm tra, giám sát việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND huyện Mường Ảng

Năm 2017 2018 2019 Tổng

Số cuộc kiểm tra, giám sát 1 1 1 03

Số sai phạm, trong đó: 08 08 05 21

- Sai phạm về nguồn gốc đất 03 02 01 06

- Sai phạm quy chủ GPMB 05 06 04 15

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Qua bảng ta thấy, tổng số cuộc kiểm tra, giám sát được thực hiện trong giai

đoạn 2017 – 2019 là 03 cuộc, đã phát hiện ra 21 sai phạm, trong đó sai phạm lớn nhất

là về xác định nguồn gốc đất dẫn đến việc quy chủ chưa chính xác do sự quản lý lỏng

lẻo, chưa chặt chẽ các loại đất của UBND xã/thị trấn qua các thời kỳ đặc biệt là quỹ

đất công ích; bên cạnh đó đối tượng sử dụng đất kê khai không chính xác; việc mua

bán, chuyển nhượng chỉ thỏa thuận bằng miệng hoặc viết tay nên chưa đủ cơ sở pháp

lý trong quá trình thực hiện GPMB.

Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện một số sai sót và đã kịp thời xử lý, chấn

chỉnh, qua đó góp phần ngăn ngừa và phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh

vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc

kiểm tra, giám sát chỉ được thực hiện khi có vụ việc xảy ra, chưa được thực hiện

thường xuyên. Đa số các cuộc kiểm tra giám sát chủ yếu tập trung vào công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã

thực hiện công tác kiểm tra chuyên đề đối với quản lý đất đai, cụ thể là: Năm 2017,

theo Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 10/02/2017 của UBND tỉnh Điện Biên tăng

cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn

tỉnh và Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Điện Biên về

việc thanh tra chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai, việc thực hiện thủ tục hành

chính về đất đai tại 05 đơn vị cấp huyện và 10 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện

Biên, Sở Tài nguyên – Môi trường đã tiến hành 01 cuộc thanh tra chấp hành pháp

luật trong quản lý đất đai, việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với 05 đơn

vị cấp huyện và 10 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đoàn kiểm tra đã hoàn thiện hồ

81

sơ trình UBND tỉnh ban hành kết luận thanh tra; báo cáo UBND tỉnh đề nghị chỉ đạo

triển khai thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.

Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng còn thiếu chặt chẽ, thiếu sự phối hợp

đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan cấp huyện; giữa cấp huyện với sở ngành cấp

tỉnh. Dẫn đến không ít những sai sót trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư chậm được phát hiện, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của

nhiều dự án trên địa bàn huyện.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư được thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác kiểm tra, giám sát việc

thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Điểm trung Mức đánh Nội dung đánh giá bình giá ý nghĩa

Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường 3,9 Khá xuyên

Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan 4,3 Tốt

Các kết luận sau kiểm tra, giám sát phản ánh chính 4,0 Khá

xác, đầy đủ và được chỉ đạo triển khai thực hiện

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát việc bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:

Việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một cách thường xuyên, do mức

đánh giá Khá, với điểm trung bình 3,9.

Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan, với mức đánh giá Tốt,

điểm trung bình 4,3.

Các kết luận sau kiểm tra, giám sát cũng một phẩn phản ánh chính xác, đầy đủ

và được chỉ đạo triển khai thực hiện, thể hiện ở mức đánh giá Khá, mức điểm trung

bình 4,0.

* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Qua thu thập số liệu cho thấy, giai đoạn 2017-2019, Huyện Mường Ảng đã

82

tiếp nhận 139 đơn thư, trong đó có 48 đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư, được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.17: Tổng hợp đơn thư giai đoạn 2017 – 2019 tại UBND

huyện Mường Ảng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng đơn thư 40 35 64

Đơn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 14 10 24

(Nguồn: Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng)

Qua bảng 3.16 ta thấy, tổng số đơn thư trên địa bàn huyện Mường Ảng giai

đoạn 2017-2019 không nhiều. Năm 2019 phát sinh dự án Đường nội thị trục 27 &

khu tái định cư, có tổng diện tích thu hồi và số hộ bị thu hồi đất cao, số hộ bố trí TĐC

cao, do đó có nhiều đơn thư hơn so với năm 2017 và năm 2018. Trong các đơn thư

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng có những đơn thư từ phía người dân do chưa

hiểu chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước, tuy nhiên sau

khi được cán bộ phụ trách phân tích chế độ chính sách, công dân đã hiểu và tự nguyện

viết đơn xin rút đơn. UBND huyện cũng tiến hành giải quyết khiếu nại, tố cáo, bằng

các hình thức: Hội nghị đối thoại trực tiếp với các hộ dân giải đáp vướng mắc của

người dân, ban hành các quyết định, công văn, báo cáo giải quyết tất cả đơn thư của

dân.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư được thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác giải quyết đơn thư về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư

Điểm trung Mức đánh giá Nội dung đánh giá bình ý nghĩa

Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành 3,8 Khá nhanh

Công tác giải quyết đơn thư một cách khách 4,0 Khá quan, chính xác

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

83

Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác giải quyết đơn thư về bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:

Công tác giải quyết đơn thư chưa được nhanh chóng, kịp thời, do mức đánh

giá Khá, với điểm trung bình 3,8.

Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác, với mức đánh

giá Khá, điểm trung bình 4,0.

Qua đó, có thể thấy công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất đã được thực hiện khá tốt, về cơ bản các

vụ việc đã được UBND huyện giải quyết một cách kịp thời, tuy nhiên vẫn còn một

số rất ít trường hợp giải quyết đơn thư chậm cho người dân, còn tồn tại có đơn thư

sang năm sau mới giải quyết dẫn đến tồn đọng, kéo dài.

3.2.8. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Công tác tổng kết, đánh giá về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với đối tượng

bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019 được UBND huyện

quan tâm chỉ đạo và tổ chức thường xuyên. Tuy nhiên, việc tổng kết, đánh giá mới

chỉ dừng lại ở hình thức báo cáo kết quả thực hiện theo năm, theo giai đoạn, chưa tổ

chức chuyên đề, hội nghị tổng kết công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hàng năm

hoặc theo giai đoạn, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bí thư chi bộ Phòng Tài nguyên –

Môi trường huyện Mường Ảng về báo cáo kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng, Tổ chức phát triển quỹ

đất xây dựng các báo cáo, trong đó nêu rõ đặc điểm tình hình, những kết quả đạt

được, kể cả mặt được và mặt chưa được; những khó khăn vướng mắc, chỉ ra được

nguyên nhân dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả đã nêu ra, và

đưa ra giải pháp để đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm

bảo tiến độ triển khai các dự án.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư được thống kê qua bảng sau:

84

Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về về công tác tổng kết, đánh giá công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Nội dung đánh giá Điểm trung Mức đánh giá

bình ý nghĩa

Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên 4,6 Tốt

Hình thức tổng kết, đánh giá đa dạng 3,4 Khá

Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc

điểm tình hình và rút ra được những bài học kinh 4,0 Khá

nghiệm và giải pháp thực hiện

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Qua bảng ta thấy: Ý kiến đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư ở mức đánh giá Khá, cụ thể:

Đa số đánh giá công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư thực hiện thường xuyên, mức đánh giá Tốt, với điểm trung bình 4,6.

Hình thức tổng kết, đánh giá chưa đang dạng, với mức đánh giá Khá, điểm

trung bình 3,4.

Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc điểm tình hình, có rút ra được

bài học kinh nghiệm và giải pháp, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả, với mức đánh giá

Khá, điểm trung bình 4,0.

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên

Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên

địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên có được thực hiện tốt và hiệu quả hay

không chịu ảnh hưởng có nhiều yếu tố như Pháp luật, chính sách của Nhà nước về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền;

Nhận thức của người dân bị thu hồi đất; Công tác tuyên truyền chính sách về pháp

luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất; Công tác

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất; Giá đất và định giá đất…… Tuy

nhiên, trong quá trình phân tích nội dung quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

85

đối với đối tượng bị thu hồi đất, tác giả đã lồng ghép phân tích các nhân tố ảnh hưởng.

Vì vậy, đề cập ở phần này, tác giả chỉ nghiên cứu và phân tích 03 yếu tố ảnh hưởng

đó là Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền, Nhận thức của người dân

bị thu hồi đất; Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường,

giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên,

nghiên cứu có sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá.

Bảng 3.20. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng

TT CÁC TIÊU CHÍ Ý nghĩa Giá trị trung bình

I Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền

1 Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt 3,83 Lớn

2 4,12 Lớn

3 3,69 Lớn Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định

II Nhận thức của người dân bị thu hồi đất

1 3,32 Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương Bình thường

2 Người dân hiểu và tự giác tham gia 3,95 Lớn

3 Người dân phối hợp với chính quyền 4,20 Lớn

III Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất

1 Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật 3,28

2 Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên 3,30

Bình thường Bình thường (Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố như Năng lực tổ chức thực hiện của bộ

máy chính quyền được đánh giá là có ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Với giá trị trung bình giao động

từ 3,69 đến 4,12, có thể nhận thấy các yếu tố thuộc năng lực tổ chức thực hiện của bộ

86

máy chính quyền có ảnh hưởng lớn đến quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối

với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Thực

tế tại huyện Mường Ảng, đội ngũ cán bộ về cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý, tuy

nhiên vẫn còn một số cán bộ làm công tác bồi thường ở các cơ quan và địa phương

thay đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn hạn chế chuyên môn nghiệp vụ, năng

lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, hiệu quả chưa cao,

ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn chưa đạt hiệu

quả cao. Đây cũng là một trong những điểm cần lưu ý khi đề xuất các giải pháp cải

thiện công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu

hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

Yếu tố Nhận thức của người dân bị thu hồi đất có mức đánh giá lớn từ 3,32

đến 4,2. Trong đó lưu ý nhất đến nội dung “người dân phối hợp với chính quyển”.

Yếu tố này có giá trị trung bình lớn nhất, tương ứng với mức ý nghĩa lớn. Thực tế tại

huyện Mường Ảng, người dân có nhận thức cao về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Một số dự án người dân tự nguyện cho thu hồi đất trước thời hạn, một số

người còn vì lợi ích chung đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải

phóng mặt bằng như: Dự án Đường tránh lũ Chiềng lao, pha hún, xã Xuân Lao; dự

án đường dân sinh bản Xôm-Nặm Pọng, xã Mường Đăng ... Tuy nhiên, trình độ nhận

thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân tộc thiểu số tại các vùng sâu vùng

xa vẫn còn hạn chế. Người dân bị thu hồi đất lo lắng, băn khoăn về diện tích đất bị

thu hồi, về chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ, và bắt đầu cuộc sống ở nơi ở mới…;

khi bị thu hồi đất nông nghiệp họ sẽ phải chuyển đổi việc làm để có thu nhập nuôi

sống bản thân và gia đình, họ thực sự chưa có kế hoạch phát triển kinh tế, ổn định đời

sống vật chất tinh thần. Một bộ phận nhân dân chưa chấp hành chủ trương chính sách

của Đảng và Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng; có những hành vi không

trung thực, thực hiện tách nhập hộ khẩu, lấn chiếm, mua bán đất đai trong vùng dự

án, có những hành vi nhằm làm tăng tài sản thực tế đang sử dụng khiến công tác thống

kê, kiểm đếm tài sản gặp khó khăn, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Mường Ảng.

Yếu tố về Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật, về đất đai, bồi thường,

giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất có mức đánh giá trung bình từ 3,28 –

87

3,30. So với hai yếu tố trên thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố tuyên truyền được đánh

giá thấp hơn. Thực tế tại huyện Mường Ảng cho thấy, UBND huyện luôn quan tâm

chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính sách liên quan

đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Việc tuyên truyền phổ

biến chính sách pháp luật đã được làm thường xuyên từ đó nhân dân nắm được thông

tin và hiểu rõ, tự giác thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, hạn chế tình

trạng khiếu kiện đông người gây mất an ninh trật tự. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền,

phổ biến, giáo dục pháp luật còn mang tính hình thức, thiếu thiết thực, chưa sâu rộng

như dự án đường nội thị trục 27m và khu tái định cư, dự án đường dân sinh bản Thái,

xã Mường Đăng… khiến người dân chưa lĩnh hội được hết chính sách của Nhà nước,

dẫn tới công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gặp nhiều khó khăn.

3.4. Đánh giá chung

3.4.1. Những kết quả đạt được

Nhận thức rõ vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các

đối tượng bị thu hồi đất, trong những năm qua, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất luôn được cấp ủy, chính quyền

huyện Mường Ảng hết sức quan tâm nên đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt

được những kết quả quan trọng, đó là:

- Tổ chức phát triển quỹ đất huyện Mường Ảng luôn nhận được sự quan tâm,

chỉ đạo sát sao của Thường trực HĐND, UBND huyện; sự phối hợp giữa các phòng

ban chuyên môn thuộc huyện trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định

cư để xây dựng các công trình, dự án, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai được tổ chức hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng được

nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong lĩnh vực quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất.

- Công tác xây dựng và quản lý của huyện Mường Ảng đã có nhiều đổi thay,

huyện Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự

án đã được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của

Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh. Đã kịp thời ban hành các văn

bản, kế hoạch, chỉ thị... để tổ chức triển khai các quy định mới, những chỉ đạo của

88

cấp trên, đồng thời tuyên truyền, phổ biến để cán bộ, công chức, viên chức và nhân

dân hiểu rõ, tự giác thực hiện.

- Về cơ bản, các phương án bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư đối với đối

tượng bị thu hồi đất được thực hiện đảm bảo quy định, đúng quy trình, chặt chẽ, minh

bạch, công khai trong tất cả các khâu, tư xây dựng kế hoạch thu hồi đất; bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi; đến khâu bàn giao quỹ đất đã thu

hồi cho nhà đầu tư. Xác định đúng các điều kiện bồi thường, công tác xét duyệt cơ

bản được chặt chẽ.

- Chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú

trọng, từng bước được nâng cao, từ đó đã phát hiện, chấn chỉnh và kiến nghị xử lý

nhiều sai phạm của các cá nhân, đơn vị. Công tác tổng kết, đánh giá được tiến hành

thường xuyên. Công tác tiếp dân định kỳ và thường xuyên đã được thực hiện nghiêm

túc, đảm bảo chất lượng.

- Cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được tăng cường, bổ sung từ

các phòng ban chuyên môn thuộc huyện; cơ sở trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công

tác giải phóng mặt bằng được quan tâm đầu tư, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhiệm vụ giải

phóng mặt bằng.

- Công tác tài chính được tăng cường, công tác định giá đất được thực hiện

thường xuyên, sát với thị trường, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa

phương, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư, Nhà nước và vùng bị thu hồi. Công

tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được

đẩy mạnh.

- Các hình thức tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn huyện chưa đa dạng, mới chỉ dừng ở hình thức các báo cáo tổng kết.

- Đại bộ phận nhân dân trong khu vực thu hồi đất đồng tình, tự giác thực hiện

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, một số người còn vì lợi ích chung

đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng.

3.4.2. Những khó khăn, hạn chế cần khắc phục

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đối với những đối tượng bị thu hồi đất còn bộc lộ những khó khăn, hạn

89

chế cần khắc phục như sau:

- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác GPMB chưa đồng bộ, chưa

cụ thể. Nhiều quy định mới thay thế chưa phù hợp, chưa kịp thời, đơn giá bồi thường,

hỗ trợ còn chậm điều chỉnh chưa phù hợp với tình hình thực tế. Chế độ chính sách

bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 có nhiều thay

đổi. Do đó việc áp dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi còn bất

cập.

- Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ còn nhiều bất cập, lỏng lẻo; hồ sơ

địa chính thiếu cơ sở pháp lý, mới chỉ có hồ sơ thực hiện theo Chỉ thị 299/CT-TTg

còn đang dở dang, chưa lập với các loại đất.

- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở các khu vực có dự án chưa sâu,

rộng; còn chung chung, đại khái; sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế;

một số nơi khi tổ chức thực hiện dự án, người dân chưa được giải thích cụ thể, rõ

ràng. Vì vậy, có sự so sánh, khiếu nại về chính sách và giá đền bù giữa người được

áp dụng theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện

chính sách mới cũng làm nảy sinh nhiều phức tạp.

- Mặt khác, việc chuẩn bị đất tái định cư bị động, trong đó tồn tại lớn nhất là

cơ sở hạ tầng khu tái định cư và các biện pháp nhằm khôi phục cuộc sống. Hầu hết

các khu tái định cư xây dựng tại các vị trí không được thuận lợi, rất xa khu trung tâm,

thiếu các công trình công cộng và các điều kiện khác nên không hấp dẫn người dân

bị giải tỏa, chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân được bố trí tái định cư, sớm ổn

định cuộc sống.

- Một bộ phận nhân dân chưa chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và

Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện tách nhập hộ khẩu, lấn

chiếm, mua bán đất đai trong vùng dự án nhằm trục lợi; kích động những người liên

quan tham gia khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định nhưng chưa được xử lý kiên quyết

và kịp thời.

- Việc phối hợp giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa với các cơ

quan liên quan đôi khi chưa đồng bộ, có nhiều trường hợp do chưa thống nhất về

quan điểm giải quyết dẫn đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chậm.

90

- Trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc, lập hồ sơ quy chủ còn nhiều hạn

chế dẫn đến còn nhiều sai sót trong việc xác định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng đất,

loại đất. Một số cán bộ làm công tác bồi thường ở các cơ quan và địa phương thay

đổi nhiều do mới được tuyển dụng nên còn hạn chế chuyên môn nghiệp vụ cộng với

quá trình quản lý đất đai của địa phương cơ sở chưa chặt chẽ nên công tác xác minh

về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất phục vụ công tác bồi thường, giải tỏa cũng gặp

nhiều khó khăn làm phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại.

- Việc xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giá

đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị

trường trong điều kiện bình thường gặp khó khăn.

- Một số công trình triển khai giải phóng mặt bằng nhưng chưa có đất để lập

phương án bố trí đất tái định cư nên việc triển khai thực hiện chưa nhận được sự đồng

thuận của nhân dân.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

trên địa bàn huyện Mường Ảng còn thiếu chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa

các cơ quan có liên quan cấp huyện; giữa cấp huyện với sở ngành cấp tỉnh. Dẫn đến

không ít những sai sót trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chậm

được phát hiện, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của nhiều dự án trên

địa bàn huyện.

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

+ Mường Ảng là huyện nghèo; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém và

chưa đồng bộ, nguồn lực đầu tư phát triển còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.

+ Một số cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp còn

chung chung, chưa xác định rõ vai trò trách nhiệm của từng cấp chính quyền, từng

đơn vị phòng ban trong quá trình tổ chức thực hiện; một số cơ chế chính sách áp dụng

chưa phù hợp với trình độ, năng lực quản lý dự án ở cấp xã.

+ Nguồn thu ngân sách trên địa bàn chủ yếu phụ thuộc vào nguồn đầu tư từ

ngân sách nhà nước. Đối với các dự án do vướng mắc về nguồn vốn nên hiện nay

không thể triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ, dẫn đến

91

tổng mức đầu tư liên tục điều chỉnh theo sự biến đổi của chỉ số giá cũng làm ảnh

hưởng rất lớn đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trọng điểm

trên địa bàn.

+ Công tác giải phóng mặt bằng rất phức tạp, kéo dài, một số dự án trọng điểm

của huyện không được bố trí kinh phí, do vậy nhà thầu không triển khai thi công.

+ Hệ thống bản đồ địa chính chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu

cầu về quản lý đất đai trên địa bàn các xã, thị trấn; ý thức chấp hành chính sách pháp

luật về đất đai của nhân dân còn yếu kém.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở

chưa vào cuộc một cách quyết liệt, ở một số lĩnh vực; Sự phối hợp của một số phòng

ban chuyên môn thuộc huyện với nhau và với các xã thiếu chủ động, không kịp thời.

Việc triển khai, thực hiện và cụ thể hóa một số chương trình, dự án về phát triển kinh

tế - xã hội còn chậm.

+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn mang tính hình thức,

thiếu thiết thực.

+ Năng lực quản lý dự án của UBND xã còn yếu, sự phối hợp giữa các chủ đầu

tư với Ban QLDA các công trình huyện và một số phòng ban liên quan chưa kịp thời,

tinh thần trách nhiệm chưa cao; một số đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế còn hạn chế về

năng lực, phải chỉnh sửa nhiều lần, năng lực thi công và hoàn thiện hồ sơ quản lý chất

lượng, hồ sơ thanh toán của một số nhà thầu rất chậm, chưa đạt yêu cầu.

+ Công tác quản lý đất đai, san ủi mặt bằng và xây dựng nhà trái phép ngày

càng diễn biến phức tạp; Cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự vào cuộc một

cách quyết liệt, buông lỏng quản lý đất đai, không chủ động và thiếu kiên quyết trong

giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai nhất là việc xây dựng nhà trái

phép trên đất lúa và đất cà phê. Việc giải quyết một số vụ việc liên quan đến tranh

chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng còn để kéo dài, chưa triệt để.

+ Hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư còn quá nghèo nàn, khả năng sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu

đất đai của cán bộ quản lý đất đai còn rất hạn chế.

92

+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, ý thức trách nhiệm của một số

cán bộ từ huyện đến cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, năng lực quản lý, điều hành

và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.

93

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

4. 1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

4.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Ảng

Tập trung huy động mọi nguồn lực, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy

kinh tế phát triển nhanh và bền vững; đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, an ninh

trật tự, an toàn xã hội. Phấn đấu hoàn thành, đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu của

Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, tạo tiền đề để thực hiện tốt kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu

tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; thực hiện quyết liệt

công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm

nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của

chính quyền các cấp và tổ chức bộ máy cán bộ, chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng

bộ huyện lần thứ XXIII.

4.1.2. Quan điểm, định hướng

- Hoàn thiện quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới phải trên các căn cứ sau:

+ Đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử

dụng đất đai và thu hồi đất;

+ Kinh nghiệm thu hồi đất của các nước trong khu vực và trên thế giới;

+ Xu thế hội nhập quốc tế;

+ Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

+ Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua việc thu hồi

đất cho các mục đích của quốc gia, lợi ích cộng đồng, phát triển kinh tế; trên cơ sở

giải quyết hài hòa mỗi quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và đối

94

tượng bị thu hồi đất; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng

bị thu hồi đất phải đồng bộ, thống nhất, khách quan đảm bảo lợi ích cho các bên có

liên quan. Áp dụng giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải công

khai minh bạch và đảm bảo yếu tố khách quan.

- Chú trọng đảm bảo công ăn việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, giải

quyết vấn đề tái định cư, vấn đề an sinh xã hội cho người trực tiếp sản xuất nông

nghiệp bị thu hồi đất mà không có đất để giao cho họ tiếp tục sản xuất.

- Sớm hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở

pháp lý để Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng

đất khi bị thu hồi đất.

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh

Điện Biên

4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Rà soát, điều chỉnh, sửa đối bổ sung những nội dung liên quan đến văn bản

trong lĩnh vực đất đai nói chung và lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói

riêng. Các văn bản quản lý do huyện ban hành phải đảm bảo tính khoa học, khả thi,

ổn định và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn; tránh tình trạng văn bản vừa ban hành đã

lại thay đổi, làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Văn bản hướng

dẫn phải tuân thủ nguyên tắc, tinh thần của Luật đất đai.

- Xây dựng cơ chế chính sách bồi thường sát thực tế. Nguyên nhân chủ yếu

dẫn đến việc khiếu kiện của người dân tại các khu vực thu hồi đất thực hiện dự án là

do cơ chế chính sách bồi thường, nhất là giá bồi thường. Cần nghiên cứu xây dựng

giá đất ở, đất chuyên dùng, đất nông nghiệp tương đối sát với giá thị trường, phù hợp

với khung giá đất quy định của Chính phủ. Chính sách cho phép được điều chỉnh giá

đất bồi thường cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều

kiện bình thường, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó thực hiện.

- Ưu tiên tăng đầu tư ngân sách bằng nguồn thu từ đất cho công tác quản lý

95

đất đai, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống hố sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản

lý đất đai của huyện và ứng dụng công nghệ thông tin.

- Cần có sự thống nhất cao trong việc áp dụng, vận dụng các quy định về bồi

thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với mọi đối tượng, mọi dự án.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm

tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá tiềm

năng, lợi thế của địa phương, mở rộng cơ hội tiếp cận đất đai, thu hút các nguồn lực

đầu tư của doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh trong và ngoài thành phố.

4.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các tổ

chức quần chúng trong hệ thống chính trị từ cơ sở đến huyện, tuyên truyền bằng nhiều

hình thức tới toàn thể cán bộ đảng viên, nhân dân, đến từng thôn bản, đến từng tổ dân

cư về nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, hiểu được

chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước và ý nghĩa, sự cần thiết

phải thu hồi đất để thực hiện các công trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc

phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nhất là Luật Đất đai, các

Nghị định Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành hướng dẫn thi hành

pháp luật đất đai, các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

- Ở các cấp cơ sở cần xây dựng đội ngũ tuyên truyền có kiến thức pháp luật,

làm nòng cốt cho công tác tuyên truyền, thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt

bằng, phát hành các loại tài liệu tuyên truyền gọn nhẹ, dễ đọc, dễ hiểu tới tận tay

người dân ở những khu vực triển khai dự án.

- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần chúng

như Đài phát thanh truyền hình huyện, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ thành phố đến xã phường….

- Thường xuyên đổi mới các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng

hóa cách thức thông qua các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải,

giải quyết khiếu nại, tố cáo…

- Tăng cường đối thoại trực tiếp với người bị thu hồi đất, công khai minh bạch

các quy định của Nhà nước giúp họ hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của người bị thu hồi

96

đất, giải đáp cặn kẽ, thỏa đáng, đúng quy định của pháp luật về những vướng mắc

trong từng trường hợp cụ thể, giúp họ thông suốt về tư tưởng và tự giác chấp hành.

4.2.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch

- Tiếp tục tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã

được phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất

trên địa bàn huyện. Trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy

hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước

trong từng giai đoạn quy hoạch.

- Triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức lấy ý kiến nhân dân

từ khi triển khai công tác lập quy hoạch, công bố công khai quy hoạch, công khai

phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Qua đó, nắm bắt nguyện vọng liên quan

đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân để kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

4.2.4. Giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện

- Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với

trách nhiệm và công khai trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ quan Nhà nước.

- Tập trung đẩy mạnh công tác triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn

thành sớm công tác điều tra, đo đạc để xác lập và giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà

nước và người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai. Các cơ quan quản lý đất đai các

cấp từ cơ sở đến huyện cần cập nhật kịp thời chỉnh lý biến động về đất đai vào bản

đồ địa chính, sổ địa chính để phục vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công tác

bồi thường, giải phóng mặt bằng nói riêng như: xác nhận nguồn gốc đất đai, quy chủ,

tổng diện tích đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng của các hộ gia đình, cá nhân lập

hồ sơ bồi thường được thuận lợi hơn.

- Đối với những dự án lớn quan trọng thì xem xét thành lập một tổ công tác từ

huyện đến xã, thị trấn để theo dõi, nắm tình hình, giải quyết kịp thời các vướng mắc

97

phát sinh nhằm tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án.

- Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất tái định cư

phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án. Kịp thời điều chỉnh và vận dụng

linh hoạt các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với tình hình

thực tế, để tạo sự đồng thuận của đa số nhân dân và đây được xem là điều kiện then

chốt để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng một cách có hiệu quả.

- Phát huy vai trò của Tổ vận động thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư của huyện và các xã, thị trấn.

- Chủ động xây dựng các khu tái định cư kết hợp với các khu phân lô bán đấu

giá; cơ sở hạ tầng phải được đầu tư đồng bộ theo quy định, quy mô diện tích đa dạng

cho người được tái định cư chọn lựa. Bảo đảm khu tái định cư hoàn thành trước khi

giải phóng mặt bằng. Quan tâm tới vấn đề hậu tái định cư để ổn định cuộc sống người

dân.

- Giải quyết dứt điểm những tồn đọng trong việc thực hiện chính sách thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kết hợp với việc giải quyết khiếu nại về đất đai.

Thực sự cầu thị, kiên quyết khắc phục, sửa chữa những sai lầm trong xử lý khiếu nại

nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cửa người dân. Trong giải quyết

khiếu nại, cần chú ý nguyên tắc đối thoại, tôn trọng quyền tranh luận, phản biện của

người dân.

- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là công tác rất khó khăn, phức tạp,

do vậy phải luôn phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thì mới đem

lại hiệu quả cao nhất.

4.2.5. Giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn bộ máy Tổ chức phát triển

quỹ đất vững mạnh, rà soát lại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm

vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kiên quyết loại bỏ khỏi bộ máy những cán bộ,

công chức, viên chức yếu kém về chuyên môn, thường xuyên vi phạm kỷ luật công

tác, thoái hóa, biến chất, vụ lợi trong thực thi công vụ.

- Thường xuyên bồi dưỡng trình độ không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà

còn cả về trình độ tin học của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa thu hồi

98

đất về các kỹ năng như: xử lý tình huống, tiếp xúc dân, vận động, kiến thức pháp

lý…. để nâng cao chất lượng thu thập hồ sơ, xây dựng phương án, giải quyết đơn thư

của dự án để đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn hiện nay.

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp của phòng Tài

nguyên và Môi trường, của lãnh đạo và cán bộ địa chính xã, phường và các cơ quan

chuyên môn của huyện liên quan đến lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm

khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ, xử lý khiếu nại, tranh chấp.

- Có quy định về khen thưởng phù hợp để khuyến khích động viên; và xử lý

nghiêm những cán bộ, công chức làm công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư vi phạm, tránh hiện tượng luân chuyển cán bộ sai phạm theo kiểu hình thức, từ xã

này sang xã khác, từ đơn vị này sang đơn vị khác để làm giảm sút lòng tin của nhân

dân với cán bộ.

4.2.6. Giải pháp khác

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, tham khảo, học tập kinh nghiệm các địa

phương khác có mô hình hay (trong tỉnh và ngoài tỉnh) để các cán bộ thực hiện công

tác giải phóng mặt bằng có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, báo cáo những

vướng mắc hoặc phương án giải quyết.

- Quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và các đối

tượng bị thu hồi đất để đảm bảo ổn định đời sống cho người nông dân bị thu hồi đất.

Huyện cần có những cơ chế khuyến khích học nghề, cụ thể hóa quy định về đào tạo

nghề, bố trí việc làm cho đối tượng học sau khi được đào tạo. Công tác đào tạo nghề

cần thực hiện một cách thiết thực, trang bị cho người dân kiến thức về khoa học kỹ

thuật, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Khắc phục tình trạng đào

tạo nửa vời, hình thức.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm kịp thời phát hiện, bổ sung và điều chỉnh, kiến nghị

điều chỉnh các cơ chế chính sách còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn; phát huy

dân chủ ở cơ sở, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại của người dân.

- Chú trọng công tác tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện nhằm rút ra những bài học

99

kinh nghiệm, phát hiện những thiếu sót vi phạm và những khó khăn, vướng mắc để kịp

thời có giải pháp tháo gỡ để đưa công tác quản lý đất đai nói chung, và quản lý bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng vào trật tự, kỷ cương, và phục vụ tốt nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội.

- Đối với chủ đầu tư :

+ Cần tăng cường kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu với chính quyền địa phương

và tổ chức được giao làm công tác bồi thường thực hiện đầy đủ quy trình công khai,

minh bạch để khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của

người có đất bị thu hồi.

+ Chủ đầu tư khi lựa chọn đơn vị tư vấn đo đạc phải có đủ năng lực thực hiện,

có tinh thần trách nhiệm, công khai, thực hiện đúng quy trình thủ tục, kết quả đo đạc,

quy chủ đảm bảo tính chính xác cao.

4.3. Một số kiến nghị

- Đối với Quốc hội: Sớm ban hành Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của

Luật Đất đai năm 2013, để đảm bảo triển khai kịp thời các quy định về quy hoạch sử

dụng đất, quy hoạch đô thị phù hợp với Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày

01/01/2016.

- Đối với Chính phủ:

+ Hỗ trợ kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng các khu, cụm công nghiệp

được phê duyệt theo quy hoạch để các nhà đầu tư có địa điểm thuận lợi, lâu dài, bố

trí kịp thời kinh phí thực hiện các công trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được

phê duyệt chủ trương đầu tư;

+ Kịp thời phân bổ nguồn kinh phí thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất và kinh phí thực hiện đề án tăng cường quản lý đất đai đối với đất có

nguồn gốc nông lâm trường quốc doanh hiện do các công ty công, lâm nghiệp thuộc

diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức

sự nghiệp khác, hộ gia đình, các nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

+ Kịp thời ban hành các Nghị định hướng dẫn khi Luật sửa đổi, bổ sung các

quy định của Luật Đất đai năm 2013 được ban hành.

100

- Quy hoạch, dành quỹ đất xây dựng các khu tái định cư tại vị trí hợp lý, đồng

bộ về hạ tầng, công trình phúc lợi và đảm bảo người dân được tiếp cận một cách dễ

dàng các dịch vụ đô thị phù hợp với từng dự án, từng khu vực giải tỏa nhằm tránh

trường hợp người giải tỏa vị trí tốt thì tái định cư tại nơi có điều kiện không thuận lợi

và ngược lại. Do đó, cần xây dựng các cơ chế, quy định đối với các dự án vốn ngoài

ngân sách để bắt buộc các Chủ đầu tư phải xây dựng trước khu tái định cư hoàn thiện

riêng để giải quyết việc bố trí đất tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị ảnh hưởng

nhằm giảm thiểu gánh nặng cho Nhà nước về quỹ đất tái định cư.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và giải tỏa theo quy hoạch để thu hút các

nhà đầu tư do vậy cần có sự hỗ trợ của Quỹ phát triển đất, quản lý chặt chẽ việc xây

dựng trái phép trong các khu có dự án.

- Xử lý kiên quyết thu hồi các dự án của các chủ đầu tư không đủ năng lực,

kéo dài không triển khai dự án.

- Cần phân bổ nguồn vốn sử dụng cho dự án hợp lý, giảm thiểu cấp vốn cho

các dự án kéo dài, nhằm tránh thiếu hụt vốn trong việc chi trả, gây bức xúc trong nhân

dân, ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án./.

101

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện

Mường Ảng đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà

nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội huyện nhà. Qua đánh giá thực tiễn công tác quản lý bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng,

tỉnh Điện Biên, đã thấy việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 và các văn

bản hướng dẫn thi hành và được niêm yết, công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có

đất bị thu hồi, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi.

Công tác xây dựng và quản lý của huyện Mường Ảng đã có nhiều đổi thay, huyện

Mường Ảng đã được cải tạo, xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nhiều dự án đã

được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả.

Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng bị thu

hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Một trong

những vấn đề quan trọng là người dân trong diện di dời tái định cư phải thay đổi nghề

nghiệp, điều kiện sống, học tập, thay đổi phong tục tập quán và các vấn đề tâm lý, xã

hội khác. Cho nên bên cạnh đẩy nhanh công tác GPMB phục vụ đầu tư xây dựng, thì

tạo quỹ đất để tái định cư đồng thời tái tạo việc làm cho người dân trong diện di dời,

tạo lập sự cân bằng mới cho họ có được cuộc sống như cũ (hoặc cao hơn), cũng là

yêu cầu hết sức cấp thiết hiện nay.

Qua nghiên cứu về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với

đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng đã đưa ra được một số giải

pháp thiết thực để hoàn thiện công tác này, như: nhóm giải pháp về cơ chế, chính

sách; nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; nhóm giải pháp

về quy hoạch, kế hoạch; nhóm giải pháp về quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện;

nhóm giải pháp về công tác cán bộ, bộ máy quản lý; và một số giải pháp khác. Do

lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng khá khó khăn và phức tạp bị ảnh hưởng bởi

102

nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc đưa ra các giải pháp trên sẽ góp phần giải

quyết được những vướng mắc, bất cập trong bồi thường giải phóng mặt bằng để góp

phần chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh

Điện Biên.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng, an ninh; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an

ninh huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên năm 2017,2018,2019.

2. Các chủ trương, văn bản quy phạm pháp luật mới về chính sách quản lý, sử

dụng đất đai - NXB Tư pháp, Hà Nội – 2014.

3. Đinh Quốc Tuấn (2013) với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp

nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trong giai đoạn hiện nay”đề tài

cấp bộ năm 2012-2013.

4. Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai – của TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn –

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

5. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

6. Luật Đất đai năm 1987; Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai năm 2003; Luật

Đất đai năm 2013.

7. Lê Thanh Trà (2016), luận văn thạc sĩ “Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho

người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.

8. Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông

nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”, Tạp chí

Khoa học chính trị, số 6 năm 2013.

9. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

10. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

11. Nghị quyết số 395/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có

sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016 trên

địa bàn tỉnh Điện Biên.

12. Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện

Biên về việc chấp thuận bổ sung danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án

có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016

trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

13. Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh

104

Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có

sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2017 trên

địa bàn tỉnh Điện Biên.

14. Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Điện Biên về việc chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có

sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2018.

Hủy bỏ danh mục các dự án cần thu hồi đất đã được HĐND tỉnh thông qua

trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

15. Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hồ trợ, tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, 2014.

16. Phan Trung Hiền, Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB

Đại học Cần Thơ, 2016.

17. Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện

Biên ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

18. Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Điện Biên

sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày

14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chi tiết một số nội

dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

tỉnh Điện Biên.

19. Trần Viết Khiêm (2012) với đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất

mô hình tổ chức quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện góp phần đẩy mạnh thực hiện

kinh tế hóa ngành quản lý đất đai”đề tài cấp bộ năm 2011-2012.

20. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

21. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

thu hồi đất.

22. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng

giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

105

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG,

HỐ TRỢ VÀ ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

(dành cho cán bộ quản lý)

Kính gửi Quý Anh/Chị,

Hiện nay, tôi đang tiến nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên” làm luận văn tốt nghiệp. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời trả lời

phiếu khảo sát.

Tất cả các ý kiến trả lời của quý anh/chị đều rất hữu ích cho việc nghiên cứu

của tôi. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác chân tình của anh/chị.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị!

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Câu 1. Họ và tên:…………………………………….

2. Câu 2. Giới tính □ Nam □ Nữ

3. Câu 3. Địa chỉ:………………………………………………………………..........

.....................................................................................................................................

Câu 4: Trình độ học vấn của Anh (chị)? (khoanh tròn vào ô lựa chọn)

1. THCS 2. THPT 3. Trung cấp, cao đẳng

4. Đại học 5. Trên ĐH 6. Khác

PHẦN B: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT

Dưới đây là những nội dung về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của

Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp

theo chỉ dẫn sau: Nếu anh/chị:

106

1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. Ví dụ: (1)

2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2

3. Bình thường thì Anh/chị khoanh tròn số 3.

4. Tương đối đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 4.

5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 5.

Anh/Chị hãy lựa chọn một trong 5 mức độ

1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Tương đối không đồng ý 3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý

TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5

Công tác xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ

1

Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng theo quy định pháp luật không? Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng quy định pháp luật? Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không? Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?

Công tác xác định mức bồi thường, hỗ trợ

2

3

4

Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có hợp lý không? Có bồi thường, hỗ trợ cho dân đủ số tiền như đã thông báo hay không? Thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ có gặp khó khăn, vướng mắc gì không? Công tác xác định vị trí, quy mô khu tái định cư Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo Công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư Theo đúng quy trình, quy định Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư? Có thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư?

5 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

107

TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5

Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên

Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện khách quan

Các kết luận sau kiểm tra, giám sát phản ánh chính xác, đầy đủ và được chỉ đạo triển khai thực hiện

Công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

6

Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành nhanh Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác

Công tác tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

7

8 Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên Hình thức tổng kết, đánh giá đa dạng Công tác tổng kết, đánh giá phản ánh đầy đủ đặc điểm tình hình và rút ra được những bài học kinh nghiệm và giải pháp thực hiện Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất

8.1 Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền

Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt

Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định

8.2 Nhận thức của người dân bị thu hồi đất

Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương

Người dân hiểu và tự giác tham gia Người dân phối hợp với chính quyền

8.3

Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật

Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên

108

Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi

khảo sát, hay ghi vào khoảng trống dưới đây:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến

này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành

công trong công việc cũng như trong cuộc sống.

------------------------------------------

109

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG,

HỐ TRỢ VÀ ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

(dành cho người dân)

Kính gửi Quý Anh/Chị,

Hiện nay, tôi đang tiến nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên” làm luận văn tốt nghiệp. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời trả lời

phiếu khảo sát.

Tất cả các ý kiến trả lời của quý anh/chị đều rất hữu ích cho việc nghiên cứu

của tôi. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác chân tình của anh/chị.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị!

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Câu 1. Họ và tên:…………………………………….

2. Câu 2. Giới tính □ Nam □ Nữ

3. Câu 3. Địa chỉ:………………………………………………………………..........

.....................................................................................................................................

Câu 4: Trình độ học vấn của Anh (chị)? (khoanh tròn vào ô lựa chọn)

1. THCS 2. THPT 3. Trung cấp, cao đẳng

4. Đại học 5. Trên ĐH 6. Khác

PHẦN B: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ THU HỒI ĐẤT

Dưới đây là những nội dung về công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của

Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp

theo chỉ dẫn sau: Nếu anh/chị:

1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. Ví dụ: (1)

2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2

110

3. Bình thường thì Anh/chị khoanh tròn số 3.

4. Tương đối đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 4.

5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/chị khoanh tròn số 5.

Anh/Chị hãy lựa chọn một trong 5 mức độ

1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Tương đối không đồng ý 3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý

TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5

Công tác xác định điều kiện được bồi thường, hỗ trợ

1

Số hộ được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng theo quy định pháp luật không? Số diện tích được nhận bồi thường, hỗ trợ có được xác định đúng quy định pháp luật? Quá trình kiểm kê tài sản diễn ra có khách quan không? Kết quả kiểm kê tài sản có đúng, đủ so với thực tế không?

Công tác xác định mức bồi thường, hỗ trợ

2

Giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất có hợp lý không? Ông (bà) có hài lòng về giá hỗ trợ của nhà nước hay không? Khi Nhà nước bồi thường, hỗ trợ ông bà có nhận đủ số tiền như đã thông báo hay không? Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ gia đình có gặp khó khăn, vướng mắc gì không?

Công tác xác định vị trí, quy mô khu tái định cư

3

Vị trí xác định khu tái định cư thuận lợi Chất lượng khu tái định cư được đảm bảo

4

Công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư Theo đúng quy trình, quy định Có tiến hành điều tra xác định nhu cầu cần bố trí tái định cư? Có thông báo và công bố công khai phương án bố trí tái định cư?

111

TT Nội dung Mức đánh giá 3 2 4 1 5

Công tác giải quyết đơn thư về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

5

6 Công tác giải quyết đơn thư được tiến hành nhanh Công tác giải quyết đơn thư một cách khách quan, chính xác Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị thu hồi đất

6.1 Năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy chính quyền

Cán bộ quản lý và thực thi có kiến thức tốt

Cán bộ quản lý và thực thi có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc Cán bộ nắm rõ và thực hiện đúng quy trình quản lý, đúng quy định

6.2 Nhận thức của người dân bị thu hồi đất

Nhận thức đúng đắn, người dân có ý thức chấp hành đường lối, chủ trương

Người dân hiểu và tự giác tham gia Người dân phối hợp với chính quyền

6.3

Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Tuyên truyền đầy đủ chính sách, pháp luật

Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi

khảo sát, hay ghi vào khoảng trống dưới đây:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến

này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành

công trong công việc cũng như trong cuộc sống.

------------------------------------------