ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” là của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Thị Thanh Huyền sử dụng những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử
dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Mai Phương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
trường học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,
các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy
trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long, các trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Hạ Long; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, đã tận tình
giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và hoàn
thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Phạm Thị Mai Phương
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC ........................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 9
1.2.2. Đánh giá ........................................................................................................... 10
1.2.3. Đánh giá học sinh............................................................................................. 11
1.2.4. Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 ................................................. 12
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22 .................... 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường Tiểu học . 14
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ....................................................................... 14
1.3.2. Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường tiểu học .......................................... 17
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở
trường Tiểu học ................................................................................................ 20
iii
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường
tiểu học và hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............................. 20
1.4.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá học sinh ..................................... 21
1.4.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đánh giá học sinh ............................................ 22
1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Hiệu
trưởng trường tiểu học ..................................................................................... 23
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư ở trường Tiểu học ............................................................................. 29
1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 29
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 31
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................. 34
2.1. Khái quát về các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....... 34
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 37
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 37
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 38
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường
Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá học sinh ............................................................ 38
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ....... 41
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá học sinh theo Thông tư 22 .... 43
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............... 46
2.3.5. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ....... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................... 55
iv
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................. 55
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 57
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 58
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................... 62
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh theo
thông tư 22 ....................................................................................................... 64
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. .................... 65
2.5.1. Những thành công và nguyên nhân .................................................................... 65
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 66
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH............................ 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 71
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ..................................................................................... 71
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học .................................................................................... 71
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................... 71
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ..................................................................................... 72
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................................ 72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các
trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về
đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ................................................................. 72
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ...................................................................................................... 76
v
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............................. 78
3.2.4. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ...................................................................................................... 81
3.2.5. Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22 .................................................................... 85
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 .... 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất .............. 90
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 90
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành .............................................................................. 90
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 90
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Cán bộ quản lý CBQL
: Công nghệ thông tin CNTT
: Cơ sở vật chất CSVC
: Giáo viên GV
: Giáo viên bộ môn GVBM
: Giáo viên chủ nhiệm GVCN
: Học sinh HS
: Hiệu trưởng HT
: Kiểm tra - đánh giá KTĐG
: Nhân viên NV
PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ
: Phó Hiệu trưởng PHT
: Phương pháp dạy học PPDH
VNEN : Mô hình trường học mới tại Việt Nam
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng: Bảng 2.1. Đội ngũ CBQL, GV, HS các trường tiểu học (2017) ........................... 35 Bảng 2.2. Chất lượng học sinh tiểu học thành phố Hạ Long năm học 2016 - 2017 ... 36 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ........................................................................................... 39
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ........................................................................................... 41
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ........................................................................................... 43
Bảng 2.6. Khảo sát mức độ thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo thông
tư 22 ...................................................................................................... 46
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá thường xuyên học
sinh theo Thông tư 22 ........................................................................... 48
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định kỳ học sinh
theo Thông tư 22 ................................................................................... 53
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ở các trường tiểu học TP Hạ Long ................................... 56
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ........................................................................................... 57 Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ..... 59 Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ........................................................................................... 63
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh
theo thông tư 22..................................................................................... 64
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo về tính cấp thiết, tính khả thi của
các biện pháp ......................................................................................... 91
Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi .......................... 92
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ trong thời đại khoa học công nghệ bùng
nổ và Việt Nam không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Để đất nước hội nhập quốc
tế thì nền chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kĩ thuật,... phải phát triển. Vấn
đề này đòi hỏi chúng ta phải đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, đây
là trách nhiệm cốt lõi của ngành giáo dục và nền tảng ban đầu cho mọi thành công là
giáo dục Tiểu học.
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các cấp học và trình độ
đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất
lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ sở
vật chất, và đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học
và trình độ đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng
hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển
giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp
phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; và một nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào
bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mặc dù vậy,
do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề, hiểu đầy đủ về chất lượng giáo
dục cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá chất lượng giáo dục
một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một
hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản.
Xác định được tầm quan trọng của giáo dục trong sự phát triển của đất nước Hội
nghị TW8 khóa XI đã tiếp tục quán triệt “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [2] để tạo sự
chuyển biến cơ bản, toàn diện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Theo Điều 27 Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày
1
14/6/2005 đã quy định rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [22]. Cấp Tiểu học cũng là
cấp học nền tảng đầu tiên của tri thức vì vậy ba mục tiêu lớn của giáo dục Tiểu học trong
giai đoạn hiện nay đó là: Thứ nhất đào tạo về đạo đức và nhân cách; Thứ hai đào tạo về
kiến thức; Thứ ba đào tạo về kĩ năng sống giúp học sinh phát triển đúng hướng, trở thành
nguồn lực chính vì mục đích phát triển chung của nước nhà. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Phản ánh sự thành công của một chương trình giáo dục và đào tạo đó chính là
chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cấp học và chất lượng giáo dục đó được
khẳng định thông qua việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh chính xác, hiệu quả chính là góp phần thúc đẩy nền giáo dục nước
nhà. Chính vì vậy, Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo” [2]; “Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá
trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá
của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” [2]. Như
vậy, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không còn là vấn đề đánh giá chủ quan
của riêng người thầy mà nó được cả cộng đồng tham gia và đi đến thống nhất chung
mang tính tổng thể, khách quan và chuẩn xác. Đây là điểm mới trong việc thực hiện cải
cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu mới về mục tiêu đào tạo con người.
Thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua ngành
giáo dục không ngừng đổi mới công tác quản lý; Đổi mới trong công tác bồi dưỡng
năng lực đội ngũ; Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh;... Trong đó, việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh cấp Tiểu học luôn được chú trọng sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với yêu cầu mới. Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và Đào
tạo ngày 22/09/2016 (sau đây gọi là Thông tư 22) về việc ban hành các quy định đánh
giá học sinh Tiểu học ra đời hướng tới khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu
điểm trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, phản ánh hiệu quả của chương
trình đào tạo, phương pháp đào tạo,... giúp cho các nhà quản lý có cơ sở điều chỉnh và
đề ra các chính sách phù hợp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong từng giai
đoạn, từng cấp học đáp ứng yêu cầu mới về đào tạo nguồn nhân lực.
2
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đánh giá kết quả học tập của
học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 trong năm qua tại các trường Tiểu học thành phố
Hạ Long còn nhiều bất cập trong khâu quản lý: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh mới được chú trọng về kiến thức, việc đánh giá về năng lực và phẩm
chất còn hình thức; Cán bộ quản lý, giáo viên gặp khó khăn trong việc viết nhận xét
đảm bảo đúng, đủ, chính xác và phù hợp với đối tượng, tránh trùng lặp; Tiêu chuẩn
về mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh từng độ tuổi
chưa rõ, khó xác định; Ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong công tác đánh giá, lưu
giữ minh chứng chứng minh kết quả học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, hình
thức; Giáo viên còn lạm dụng quyền trong khâu đánh giá thường xuyên học sinh
nhằm điều chỉnh kết học tập dẫn đến phản ánh không đúng chất lượng giáo dục. Công
tác quản lý việc thực hiện đánh giá thường xuyên của giáo viên trong các giờ học đối
với học sinh khó kiểm soát. Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện đánh giá kết quả
học tập của học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 tại các trường Tiểu học thành phố Hạ
Long nhằm đề ra các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh đồng bộ có tính
khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời kỳ đổi mới là cấp
thiết và thiết thực.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDQ&ĐT ở các trường Tiểu học thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh học theo Thông tư 22
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá học sinh ở các trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong năm qua đã có những kết quả nhất định song
vẫn còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
3
nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường Tiểu học ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, đảm bảo tính khách quan, tính pháp lý
thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các trường tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường Tiểu học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và khảo nghiệm các
biện pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về nghiên cứu, so sánh,
tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị, nghị
quyết thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về quản lý giáo dục, quản lý đánh giá học sinh, đánh giá học sinh theo Thông
tư 30, Thông tư 22.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin thực tiễn từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22; trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý các nhà trường, các giáo viên có kinh nghiệm, uy tín trong hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư thu thập thông tin bổ sung sau khi điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của giáo viên
và học sinh để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động quản lý (hồ sơ quản lý của các
trường thuộc phạm vi nghiên cứu)
4
Tiến hành phân tích các sản phẩm của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường tiểu học, từ đó nắm bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Trao đổi, xin ý kiến lãnh đạo phụ trách bậc Tiểu học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường Tiểu
học đạt thành tích cao trong công tác dạy học… để hoàn thiện các biện pháp đề xuất.
6.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho hoạt động
phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Đánh giá là một khoa học tự thân luôn luôn gắn liền với hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục, nhiều nước trên thế giới đều rất quan tâm đến khoa học đánh giá
trong giáo dục, dạy học.
Trên thế giới, thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa (thế kỷ XV - XVIII) lần đầu tiên trong
lịch sử giáo dục thế giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comensky đã đặt nền móng cho lý
luận dạy học ở nhà trường và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm "Phép
giảng dạy vĩ đại", trong đó có nêu ý nghĩa, vai trò của kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh
hội tri thức của học sinh, ông lưu ý việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học
tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân (dẫn theo [14]).
Tác giả P.E.Griffin “Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một sự kiện,
nó bao hàm cả việc thu thập thông tin sử dụng trong việc đánh giá một chương trình,
một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách thức
đưa ra nhằm mục đích nhất định” [24].
Tác giả R.Tiler cho rằng “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác
định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục” [34].
Một số định nghĩa coi đánh giá như một phương tiện được sử dụng để điều
khiển, kích thích việc học của học sinh như theo tác giả Llina: “đánh giá là một
phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa giáo dục to lớn trong điều kiện nếu
như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn” [28]. Hay theo nghiên cứu của Savin “Đánh giá có thể trở thành một phương tiện quan trọng để điều khiển sự học tập của học
sinh, đẩy mạnh sự pháp triển về công tác giáo dục của các em. Đánh giá được thực hiện trên cơ sở kiểm tra và đánh giá theo hệ thống 5 bậc: xuất sắc 5 điểm, tốt 4 điểm, trung bình 3 điểm, xấu 2 điểm, rất xấu 1 điểm” [20].
Nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá trong lớp học như công trình của C.A. Paloma và Robert L. Ebel “Measuring Educational Achievement” (Đo lường thành
tích giáo dục) đã mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh ở các trường phổ thông ở Mỹ. Công trình này cho thấy việc đánh giá học sinh cần tập trung
vào đánh giá quá trình kiểm tra [6].
6
Cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching” (Đo lường và đánh giá trong
dạy học) của Norman E. Gronlund giới thiệu tới GV và những người đang tìm hiểu
nghiệp vụ sư phạm về những nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy
học hiệu quả. Trong cuốn sách này, tác giả đã tiếp tục khẳng định người học là đối
tượng của các đánh giá và đo lường sư phạm, tác giả đã đề cập các nội dung, hình
thức và nguyên tắc trong đánh giá [21].
Trong quyển “A Teacher's Guide to Assessment” (Hướng dẫn GV đánh giá) do
D.s. Frith và H.G.Macintosh lại viết rất cụ thể, chuyên sâu về những lý luận cơ bản của
đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm, và cả cách
thức đánh giá bằng nhận xét của giáo viên đối với học sinh. Đây là cuốn sách gọi mở rất
nhiều cho nhà quản lý trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh [9].
Bên cạnh đó, cuốn tài liệu thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang thịnh
hành của Anthony J.Nitko, Đại học Arizona (Mỹ) mang tên “Educational Assessment
of Students” (Đánh giá học sinh) một lần nữa đã đề cập đến rất nhiều nội dung của
dánh giá học sinh, bao gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá;
các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh. Không chỉ vậy, cuốn sách còn
cho rằng: Đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn của người Hiệu trưởng trong
nhà trường, hiệu quả của công tác đánh giá có tốt hay không là do năng lực quản lý
của người Hiệu trưởng nhà trường. Như vậy, tác phẩm này đã nêu lên vai trò, tầm
quan trọng của công tác quản lý trong đánh giá học sinh nói chung [1].
Ngoài ra có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh giá học sinh
trong các nhà trường hiện nay, như Cuốn “Monitering Educational Achivement” của
N.Postlethwaite (2004); cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and
Approches” do Worbank phát hành (2004); cuốn “Managing Evaluation in
Educational” của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Me
Auley (1992); cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giảm sát và đảnh giá dựa trên kết
quả” của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),... Trong các cuốn tài liệu này đã chỉ
cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần thực hiện để quản lý hoạt động đánh
giá học sinh như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào cần đánh giá học sinh trong bối
cảnh đổi mói giáo dục trên phạm vi toàn cầu.
Như vậy các công trình nghiên cứu nước ngoài thể hiện sự quan tâm cũng như
đánh giá vai trò quan trọng của đánh giá học sinh Tuy nhiên, các nghiên cứu mới
dừng lại ở việc mô tả hoạt động đánh giá và vai trò của đánh giá trong quá trình dạy
học. còn vấn đề quản lý hoạt động đánh giá chưa được đề cập và nghiên cứu.
7
1.1.2. Ở Việt Nam Quản lý hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường được xem như là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục. Các tác giả
nghiên cứu về giáo dục trong nước cũng đã tìm hiểu và nghiên cứu khá sâu sắc về
vấn đề đánh giá học sinh.
Tác giả Trần Bá Hoành đã nhận định rằng “việc đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích tư duy, năng động, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng, hành vi của
học sinh trước các vấn đề của đời sống, gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế” [13].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng “đánh giá học sinh là quá trình
thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu
học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên,
cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn” [23].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính “Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt
động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản
lý về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự mô tả định tính, định lượng, kết quả đạt được
thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu đã đặt ra” [29].
Tác giả Hà Thị Đức đã nêu “Về tiêu chuẩn đánh giá phải đảm bảo tính toàn
diện, đảm bảo tính khách quan, đảm báo có tác dụng phát triển trí tuệ, năng lực, tư
duy độc lập sáng tạo của học sinh” [11].
Ngoài ra có thể kể tới một số nhà khoa học khác đã có những công trình
nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục như: Tác giả Nguyễn Đức Chính với Tập bài
giảng đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học [8] hay tác giả Đặng Bá Lãm
với công trình về Kiểm tra và đánh giá trong dạy học [16], hay tác giả Lê Đức Ngọc với tác phẩm Đo lường và đánh giá kết quả học tập [19], tác giả Lê Đức Phúc, Hoàng
Đức Nhuận với công trình Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông [25],…
- Vấn đề quản lý hoạt động đánh giá học sinh còn có cơ sở pháp lý là những
điều lệ, qui chế, quy định của Bộ GD&ĐT:
+ Thông tư số: 42/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 Thông tư Ban hành
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
+ Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Ban hành qui định đánh
giá học sinh tiểu học. Trong đó có quy định về mục đích nguyên tắc, nội dung và
cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
8
+ Thông tư số: 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá
học sinh cũng được rất nhiều học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể
đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Thị Hồng Tuyết với đề tài: "Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương” (2016); Nguyễn Thị Kim Liên với đề tài: "Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/2014 ở các trường Tiểu học huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ” (2016).
Như vậy, qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đánh
giá trong giáo dục nói chung, trong hoạt động dạy học nói riêng là một vấn đề quan
trọng, được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các giáo viên quan tâm. Các công trình
nghiên cứu đều chỉ ra vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong quá trình dạy học và
xem đó là một công việc quan trọng của giáo viên. Có nhiều cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu về đánh giá song chưa có công trình nào tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ
quản lý hoạt động đánh giá của học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT. Vì vậy, mong muốn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDQ&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động đánh giá học sinh tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7].
Theo W.Taylor - Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động
thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện
nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác” [27].
9
Theo Harold Koontz thì “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về quản lý.
- Theo Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương trình mục đích hoạt động” [31].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [15].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
Nói về Nhà nước và quản lý Nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy Người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch.
Người nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được cai
trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế” [18] và
“Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với
nhau, nương tựa vào nhau...” [18]. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế XHCN
đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của
Chủ tịch Hồ Chí Minh” [18].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
1.2.2. Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là quá trình hình thành những nhận định phán đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công việc.
Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn mực
nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sư phạm) cho một
thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với người được đánh giá (học sinh).
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về đánh giá như.
10
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: “Đánh giá là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin
thu thập được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định phù hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc” [13].
Tác giả Đặng Bá Lãm quan niệm: “Đánh giá là quá trình làm rõ mức độ thích
hợp của đối tượng được đánh giá so với mục tiêu đề ra” [16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Đánh giá là một quá trình ghi nhận thực
trạng, phân tích thực trạng, làm rõ những điểm đạt được, chưa đạt được và nguyên
nhân của nó, từ đó đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng” [29].
Thông qua các hoạt động kiểm tra tìm kiếm các thông tin trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ từ đó phân tích thông tin nhằm nắm bắt thực trạng và tiến hành so sánh
đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chẩn đề ra và đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục, các nhà quản lý giáo
dục cần thu thập các thông tin chính xác về thực trạng giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh, sự ảnh hưởng của môi trường, gia đình, xã hội đến chất lượng học
tập và giáo dục của nhà trường, trên cơ sở đó chỉ rõ các kết quả đạt được, chưa đạt
được và phân tích những nguyên nhân, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.
1.2.3. Đánh giá học sinh
Theo từ điển Giáo dục học “Đánh giá học sinh là xác định mức độ nắm được
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra” [33].
Đánh giá học sinh là việc đưa ra những kết luận, nhận định, phán xét về trình
độ của học sinh. Muốn đánh giá học sinh thì phải kiểm tra, đo lường để thu thập
thông tin cần thiết.
Qua các quan điểm nhận xét trên, ta có thể hiểu: đánh giá học sinh là quá trình
thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu
học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên,
cho nhà trường và cho bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn.
Đánh giá học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho học
sinh sau một giai đoạn học tập. Các mục tiêu này thể hiện ở các môn học cụ thể.
Thông qua đánh giá học sinh sẽ thể hiện kết quả của quá trình GD&ĐT. Đánh giá học
sinh đòi hỏi phải xác định mức độ học sinh đạt được các mục tiêu của chương trình
11
đề ra. Việc đánh giá kết quả khẳng định và công nhận những thành quả đã đạt được
và định hướng những mục tiêu cần phấn đấu trong tương lai.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đánh giá học sinh là sự đối chiếu, so sánh kiến
thức, kĩ năng, thái độ đạt được của người học với các kết quả mong đợi đã được xác
định ở mục tiêu học tập, từ đó có những kết luận phù hợp.
1.2.4. Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 22
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT là Thông tư sửa đổi và bổ sung cho Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT (sau đây gọi là Thông tư 22) được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành trước đó 2 năm, quy định về đánh giá học sinh Tiểu học bao gồm:
- Nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá. Thông tư áp dụng
đối với trường Tiểu học.
- Lớp Tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên
biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học; tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục Tiểu học.
- Theo điều 3 của thông tư 22: Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về
kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học.
- Điểm ưu việt của Thông tư 22 so với Thông tư 30: Thông tư 22 vẫn giữ được
tinh thần nhân văn của Thông tư 30 và nhận được phản hồi tích cực từ phía cán bộ
quản lý, giáo viên, phụ huynh. Thông tư 22 khắc phục được nhiều hạn chế như: Đánh
giá về kiến thức kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục Thông tư 30 chỉ có 02
mức là “Hoàn thành” và “Chưa hoàn thành” thì Thông tư 22 có 03 mức “Hoàn thành
tốt”, “Hoàn thành”, “Chưa hoàn thành”; Đánh giá năng lực, phẩm chất Thông tư 22
có 03 mức “Tốt”, “Đạt”, “Cần cố gắng” trong khi đó Thông tư 30 chỉ có 02 mức
“Đạt”, “Chưa đạt” quy định về mức đánh giá này rõ, phù hợp, thúc đẩy học sinh nỗ
lực học tập và rèn luyện hơn, giúp các em tự tin hơn; Quy định về ra đề kiểm tra
trong Thông tư 22 với 04 mức độ cũng phân hoá và đánh giá kiến thức, kĩ năng chuẩn
xác hơn (Thông tư 30 chỉ có 03 mức độ); Kết hợp hài hoà giữa việc đánh giá bằng
nhận xét thường xuyên và điểm kiểm tra định kì, giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh
giá của học sinh, đánh giá của học sinh, của cha mẹ học sinh trong đó coi trọng đánh
giá của giáo viên (Thông tư 30 đánh giá của giáo viên chưa được coi trọng); Việc
đánh giá thường xuyên chủ yếu giáo viên hỗ trợ trực tiếp bằng lời nói, ít phải ghi
12
nhận xét giúp giáo viên có nhiều thời gian quan tâm học sinh, tự tin hơn (Thông tư 30
giáo viên phải hỗ trợ bằng viết nhận xét thường xuyên nên không tránh khỏi sai sót
trong diễn đạt dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực bởi dư luận). Đề kiểm tra định kì do Ban
giám hiệu hoặc Tổ trưởng chuyên môn ra nên tính công minh, khách quan, vừa sức
đạt hiệu quả hơn (trước đó Thông tư 30 giáo viên dạy và nhận lớp ra đề); Quy định về
hồ sơ đánh giá gọn hơn chỉ gồm 02 loại: học bạ và bảng tổng hợp đánh giá kết quả
giáo dục của lớp (Thông tư 30 gồm 05 loại: học bạ, sổ theo dõi chất lượng, phiếu
hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh, bài kiểm tra, giấy khen).
Như vậy chúng ta có thể hiểu đánh giá học sinh theo thông tư 22 là quá trình
hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả học tập của học sinh, dựa vào sự
phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục.
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22
Đánh giá học sinh là một thành tố của quá trình dạy học. Đánh giá học sinh
nếu được đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh được chất lượng thực sự hoạt
động học của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh nằm trong mối quan hệ mật thiết với các
nội dung quản lý khác như: quản lý chương trình, xây dựng kế hoạch phát triển nhà
trường... Vì vậy, nó có tác động tới việc ra quyết định của nhà quản lý cho sự phát
triển của nhà trường.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động
đánh giá học sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định
đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học, góp phần đưa
hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực cho học sinh trình độ
tiểu học.
Phạm vi quản lý hoạt động đánh giá học sinh bao gồm cả phạm vi giảng dạy,
giáo dục học sinh trên lớp, ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực hành, tự học… trong
nhà trường.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh là tác động có tính chất, có mục đích của
chủ thể quản lý đến hoạt động đánh giá học sinh để xác định mức độ nắm được kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với chương trình đề ra.
13
Phân tích định nghĩa ta thấy: chủ thể của hoạt động cao nhất là người Hiệu
trưởng, bên dưới là các giáo viên (chủ nhiệm và bộ môn), một tập thể cùng tham gia
đánh giá học sinh. Hoạt động quản lý hướng tới mục tiêu cụ thể là xác định mức độ
nắm được kiến thức của từng học sinh so với chương trình đề ra theo yêu cầu của
chương trình.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường Tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một
thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát
triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định
về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình.
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý,
tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan
hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một
công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia
đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và
luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và
chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ
rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học:
Thứ nhất: 1. Đặc điểm về mặt cơ thể
- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương
tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,... Vì
thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý
quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận
động như chạy, nhảy, nô đùa,... Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò
chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu
tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc
thi trí tuệ,... Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các
câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
14
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.
Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm (nữ) cân
nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình,
chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4 - 5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1 - 2 kg.
Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp
huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
Thứ hai: Đặc điểm tình cảm
- Học sinh tiểu học dễ cảm xúc trước thế giới. Các em thường biểu hiện cảm
xúc trong khi tri giác trực tiếp các sự vật, hiện tượng cụ thể cường độ cảm xúc mạnh
mẽ, dễ xúc động, khó kìm hãm và khó làm chủ tình cảm của mình.
- Tình cảm của học sinh tiểu học chưa bền vững: Các em thường hay thay đổi
tâm trạng, thiên về xúc động, biểu hiện khá mạnh và trong chốc lát sự vui mừng, tự
hào, lo sợ, hờn giận.
Tóm lại, các em ở tuổi này giàu cảm xúc, nhiều tình cảm mới được hình thành
nhưng chưa bền vững.
Thứ ba: Đặc điểm ý chí của học sinh tiểu học
Đặc điểm chú ý: Ở học sinh cấp I, chú ý không chủ định còn giữ vai trò chính,
sức tập trung chú ý chưa cao, chú ý chưa bền vững.
- Học sinh tiểu học chưa có khả năng tự lập chương trình hành động, do ý chí
chưa được phát triển đầy đủ.
- Các phẩm chất ý chí như: Tính độc lập, tính kìm chế và tự chủ còn thấp.
- Trẻ dễ bắt chước hành động của người khác, kể cả những hành động vượt
quá sức trẻ, đôi lúc tính bột phát, ngẫu nhiên được thể hiện trong hành động của trẻ.
Thứ tư: Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học
Ở lứa tuổi này rất hồn nhiên, ham tìm tòi, khám phá cái mới, điều này nói lên
trí tuệ của các em đang phát triển, đang mong muốn nhận thức của học sinh cấp I
thiên nặng về nhận thức cảm tính, tức là nhìn nhận sự việc, hiện tượng ngay trước
mắt mình chứ chưa nhìn nhận được mọi sự vật, hiện tượng bên trong.
Ở tuổi này học tập cũng đã trở thành hoạt động chủ đạo, nhưng các em say mê
học tập chưa phải vì nó nhận thức được trách nhiệm đối với xã hội mà chủ yếu vì
những động cơ mang ý nghĩa tình cảm như: trẻ học được nhiều điểm tốt, được thầy
cô, bố mẹ khen, bạn mến,..
Về mặt hành động các em rất hiếu động, ở độ tuổi này bắt đầu phát triển nhận
thức lý tính tức là phát triển những tư duy mới.
15
* Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực
quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết
sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ
cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
* Nhận thức lý tính
- Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ
đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
- Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú
hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy
dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
+ Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
+ Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối
phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm
văn, vẽ tranh,... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn
liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra
cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động
nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của
mình một cách toàn diện.
16
Thứ năm: Đặc điểm trí nhớ
- Trí nhớ của các em được xây dựng trên cơ sở mới của quá trình học tập, được
điều khiển một cách có ý thức. Trí nhớ được thay đổi phù hợp với sự thay đổi của hoạt
động chủ đạo. Trí nhớ trở thành điều kiện, đồng thời là kết quả của quá trình học tập.
- Do ảnh hưởng học tập, trí nhớ của học sinh tiểu học được phát triển theo hai hướng:
+ Tăng cường vai trò của ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ logic so với ghi
nhớ trực quan hình tượng.
+ Trẻ có khả năng điều khiển một cách có ý thức trí nhớ của mình cũng như
điều chỉnh sự nhận lại và nhớ lại một cách có chủ định.
1.3.2. Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường tiểu học
1.3.2.1. Mục đích đánh giá
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn
dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để
hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế
của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học
sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục học sinh.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,
đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
1.3.2.2. Yêu cầu đánh giá
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất
khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
- Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức,
kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục
tiểu học.
17
- Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá
của giáo viên là quan trọng nhất.
- Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp
với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó
đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
- Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh
khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.3.2.3. Nội dung đánh giá
Thứ nhất: Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học
sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Thứ hai: Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
+ Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
+ Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật;
đoàn kết, yêu thương.
1.3.2.4. Hình thức đánh giá
a. Đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được
thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh
giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ,
điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Thứ nhất: Đánh giá thường xuyên về học tập:
- Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết,
có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh
giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện.
Thứ hai: Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
- Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học
sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
18
- Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên,
giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
b. Đánh giá định kì
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh
so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Thứ nhất: Đánh giá định kì về học tập
- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
+ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
+ Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
+ Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học
hoặc hoạt động giáo dục;
- Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định
kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào
giữa học kì I và giữa học kì II;
- Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
+ Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
+ Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
+ Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
- Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của
19
bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết
quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường
xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để
đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
Thứ hai: Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất
của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
- Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
- Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
- Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở
trường Tiểu học
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường tiểu
học và hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
* Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường tiểu học
Quản lý trường học là thực hiện nhiệm vụ, đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ. Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của nhà trường. Hoạt động quản
lý của Hiệu trưởng là quá trình đạt đến mục tiêu của nhà trường bằng cách vận dụng
các chức năng quản lý.
Trong quản lý trường tiểu học, chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, là người định
hướng trí tuệ vào tất cả các vấn đề của nhà trường, xác định được những công việc
quan trọng theo từng thời điểm, qua kế hoạch năm học với những mục tiêu nhiệm vụ
cụ thể, vừa hợp lý vừa khoa học, đồng thời có những bước tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để từng bước nâng dần chất lượng giáo dục.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học Điều 54 của Luật Giáo dục đã quy định rõ vai trò chức năng của người hiệu trưởng. Điều 20 của Điều lệ trường Tiểu học lại tiếp tục cụ thể hóa, quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường Tiểu học. Đó là:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
20
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại, tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác
nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối
tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Từ đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng để đảm bảo thực hiện được những yêu
cầu về nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên, đặc biệt trong bối cảnh giáo dục của giai
đoạn hiện nay, đòi hỏi người HT phải không ngừng rèn luyện, phấn đấu toàn diện về
phẩm chất lẫn năng lực.
1.4.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá học sinh
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh có vai trò ý nghĩa rất lớn trong quản lý
giáo dục, hoạt động đánh giá học sinh được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh sẽ cung cấp thông tin phản
hồi chính xác không chỉ giúp cho người dạy và người học điều chỉnh được hoạt động
dạy và học của mình, mà còn giúp cho mỗi nhà trường đánh giá được chất lượng giáo
dục, đánh giá được nội dung, chương trình, thời lượng; định hướng, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, giám sát, kiểm tra và giải quyết vấn đề đối với việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh, đồng thời thông qua công tác này, người quản lý nắm vững được
chất lượng đội ngũ giáo viên, hiệu quả của hoạt động đánh giá học sinh, từ đó có
những biện pháp phù hợp quản lý chuyên môn tốt hơn.
21
Thông qua hoạt động đánh giá học sinh, lãnh đạo nhà trường nắm bắt trực tiếp
và chỉ đạo điều phối việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của các tổ bộ môn, các giáo
viên và các thành viên trong nhà trường để thực hiện và hoàn thành tốt việc đánh giá
học sinh. Trên cơ sở chấp hành các quy định, quy chế thi theo đúng các Quy chế đào
tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định của trường học, nhà quản lý cần có sự tự chủ và
sáng tạo, cần xây dựng văn hóa chất lượng bằng nhiều cách.
1.4.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đánh giá học sinh
Nguyên tắc quản lý hoạt động đánh giá học sinh là những quy tắc cơ bản, nền
tảng cần phải tuân theo trong tổ chức hoạt động quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục theo Thông tư 22. Do vậy cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Một là nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch: Phải có kế hoạch chính xác, cần xác
định rõ thời gian, mục tiêu cần đạt, các biện pháp thực hiện và kết quả mong đợi,
những nguồn lực cần huy động; Phải dự kiến trước việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, công cụ đo, đánh giá mức độ hoàn thành và các điều chỉnh có thể thực hiện nhằm đạt
mục tiêu của kế hoạch.
Đây là một nguyên tắc đòi hỏi nhà quản lý giáo dục cần phải quán triệt trong
hoạt động quản lý. Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ động trong quá
trình điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chủ thể và khách thể quản lý, giảm bớt
sự bất định trong quản lý giáo dục và tạo khả năng thực hiện công việc một cách hiệu
quả. Khi thực hiện nguyên tắc này cần đảm bảo:
- Phải đưa mọi hoạt động quản lý giáo dục vào kế hoạch.
- Chủ thể quản lý giáo dục phải được trang bị những kiến thức cơ bản về kế hoạch.
Hai là nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống quản lý giáo dục:
Đảm bảo sự thống nhất từ Bộ Giáo dục tới các cơ sở giáo dục về quan điểm chỉ đạo,
mục tiêu, nội dung các giải pháp cơ chế thực hiện. Đồng thời phải tiến hành sự phân
cấp trong quản lý để đảm bảo tính thống nhất, tính hiệu quả của quản lý giáo dục. Khi
thực hiện nguyên tắc này cần đảm bảo:
- Trong nhà trường Hiệu trưởng phải biết ủy quyền, giao việc cho cấp dưới và
thống nhất quan điểm chỉ đạo các hoạt động giáo dục.
- Trong kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục cần có quan điểm xuyên suốt về mục tiêu, tiêu chí, nội dung phương pháp đánh giá kết quả giáo dục nhằm tạo sự
thống nhất, đồng bộ trong hoạt động.
Ba là nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Quản lý hoạt động giáo dục phải xây
dựng trên hệ thống tri thức sâu rộng, trên sự tổng kết quá trình phát triển của lý luận quản
lý, nhận thức được những quy luật khách quan của giáo dục, của tự nhiên xã hội để sử
22
dụng trong thực tiễn quản lý. Quản lý hoạt động giáo dục ở nhà trường mang tính chất
tổng hợp rất cao. Nó không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà phải am hiểu tri thức của nhiều ngành khoa học và sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực lý luận quản lý giáo dục.
Yêu cầu đối với thực hiện nguyên tắc đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải tuân
thủ nghiêm ngặt quy trình khoa học khi ra các quyết định hoặc xử lý thông tin để xác
định mục tiêu.
Bốn là nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: Đây là nguyên tắc đòi
hỏi quản lý hoạt động giáo dục phải đạt được cả hiệu quả trong và hiệu quả ngoài.
Hiệu quả trong là sự hài lòng của cán bộ, giáo viên và người học và thành tích đạt
được của người học, sự đáp ứng mục tiêu của sản phẩm giáo dục... Hiệu quả ngoài đó
là sự đáp ứng về nhân cách của người được đào tạo đối với yêu cầu của xã hội. Yêu
cầu đối với thực hiện nguyên tắc là:
- Khi đưa ra các quyết định quản lý cần tính đến hiệu quả của chúng và đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Trong quá trình quản lý cần hiểu biết đầy đủ tường tận tình hình thực tế của
nhà trường và địa phương, biết xác định các vấn đề cơ bản then chốt trong từng thời
gian để tập trung giải quyết.
Năm là nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích: Quản lý hoạt động
giáo dục thực chất là quản lý con người nhằm phát huy tính tích cực lao động sáng
tạo của người lao động. Song động lực của quản lý (cả chủ thể và đối tượng quản lý)
là lợi ích. Do vậy, phải đảm bảo cân đối hài hòa giữa lợi ích của nhà trường với lợi
ích của giáo viên, lợi ích của người học và lợi ích xã hội. Kết hợp hài hòa các lợi ích
phải được xem xét đề ra ngay từ khi xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra đánh giá.
Tóm lại, khi thực hiện công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường tiểu học, Hiệu trưởng các nhà trường cần kết hợp hài hòa các nguyên
tắc trong quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra.
1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Hiệu
trưởng trường tiểu học
1.4.4.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh, cụ thể hoá quy định
chung về hoạt động đánh giá học sinh trên cơ sở các quy định mang tính pháp lý:
- Thông tư số: 42/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 Thông tư Ban hành về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
23
- Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Ban hành qui định đánh
giá học sinh tiểu học. Trong đó có quy định về mục đích nguyên tắc, nội dung và
cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
- Thông tư số: 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm thông tư số
30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên cơ sở các văn bản pháp lý, Trường thực hiện phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên;chỉ đạo các Tổ chuyên môn, GV nghiên cứu kỹ mục tiêu, chức năng, các
yêu cầu cơ bản của việc đánh giá học sinh; tổ chức xác định mục tiêu, loại hình, cấp độ/
phạm vi đánh giá... và lập kế hoạch xây dựng chuẩn đánh giá học sinh gắn với các mục
tiêu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, với các thang (mức) đánh giá năng lực người học trong mỗi hoạt động kiểm tra đánh giá và xác định chuẩn đánh giá học sinh trên các
phương diện: lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực kỹ năng, lĩnh vực tình cảm - thái độ.
Do kết quả đánh giá có giá trị phản hồi thông tin, góp phần điều chỉnh hoạt
động chuyên môn giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh nên kế hoạch đánh
giá học sinh phải được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ và cùng với đó là sự
chuẩn bị về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá
được đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp thời.
Tất cả kế hoạch về hoạt động đánh giá học sinh phải được thông báo rộng rãi
và công khai đến mọi cán bộ, giáo viên và học sinh. Kế hoạch đánh giá học sinh là
một trong những cơ sở công tác quản lý chuyên môn, dựa vào đó nhà trường giám sát tiến độ và chất lượng hoạt động của giáo viên.
1.4.4.2. Tổ chức hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học để tổ chức bộ máy cho từng quá
trình: Tổ chức bộ máy quản lý việc ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, sao in đề; quản
lý khâu tổ chức coi, chấm, xử lý kết quả; quản lý khâu tổng hợp, thống kê kết quả,
đánh giá; quản lý về nguồn nhân lực; quản lý về tài chính, cơ sở vật chất.
Để thể hiện được vai trò tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường tiểu học, Hiệu trưởng cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu tổ chức nhất định về những vai trò, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22, cụ thể là:
- Thành lập ban chỉ đạo hoặc đội ngũ GV cốt cán để thực hiện hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22 trong nhà trường. Triển khai phân công cụ thể cho bộ phận chuyên môn, các tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn hoặc các thành viên của ban chỉ đạo thực hiện.
24
- Xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp và hướng dẫn cách thức tổ chức thực
hiện hoạt động đánh giá theo Thông tư 22 đối với từng khối lớp.
- Lựa chọn giáo viên là người có năng lực vững vàng, đúng thành phần và có
phẩm chất đạo đức tốt để tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 có hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình về hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22, nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá học sinh và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học. Đây là công tác phải được hết sức
coi trọng nhằm đáp ứng yêu cầu chung của việc tổ chức thực hiện công tác đánh giá học sinh nhất là về tính hiệu quả và sự phù hợp với thực tiễn có những đổi mới.
Trong điều kiện đó, sự nhạy bén và tính sáng tạo trong quản lý nhà trường cũng phải
được chú trọng phát huy.
- Huy động các cán bộ cốt cán là những tổ trưởng chuyên môn, GV có tay
nghề giỏi, có kinh nghiệm tổ chức trong công tác thực hiện hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22.
- Giao trách nhiệm cho các tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn thực hiện xây
dựng quy trình đánh giá học sinh theo từng bộ môn, thống nhất trong tổ và hướng dẫn
GV trong quá trình thực hiện.
- Huy động nguồn lực phục vụ cho các hoạt động đánh giá học sinh như: Huy
động nguồn nhân lực tham gia thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22, huy động nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá trong
nhà trường,…
- Giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán triển khai mua sắm, sửa chữa cơ sở
vật, trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động đánh giá học sinh. Căn cứ điều kiện thực tế
của cơ sở giáo dục, các văn bản quy định hiện hành của các cấp về chế độ cho đội ngũ GV tham gia hoạt động đánh giá trong nhà trưởng, để chi trả đảm bảo chế độ một
cách phù hợp và kịp thời.
- Tổ chức sử dụng các thiết bị giáo dục phục vụ cho đánh giá học sinh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm trong chấm và quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Bộ máy tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh là cơ cấu về bộ máy quản lí, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trường, đó là đội ngũ CBQL,
GV, NV và HS và các lực lượng khác tham gia quá trình đánh giá học sinh. Hiệu
trưởng giao nhiệm vụ và quyền hạn cho từng người, từng bộ phận phải rõ ràng, hợp
lí, không có sự chồng chéo, phải tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm; tạo
25
thành một hệ thống để tiến hành hoạt động đánh giá học sinh trong mỗi nhà trường
đồng bộ và hiệu quả.
Hoạt động đánh giá học sinh của nhà trường có diễn ra đồng bộ hay không,
các tác động có được cộng hưởng thuận chiều để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập
thể hay không, phụ thuộc nhiều vào sự sắp xếp, bố trí bộ máy tổ chức có khoa học,
hợp lí không. Vì vậy, bộ máy tổ chức và nhân lực thực hiện hoạt động đánh giá học sinh được xem là tiền đề. 1.4.4.3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh trong trường tiểu học là quá
trình tác động cụ thể của Hiệu trưởng tới các bộ phận trong nhà trường nhằm biến
những nhiệm vụ chung của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 thành hoạt
động thực tiễn của các bộ phận thực hiện đánh giá học sinh diễn ra đúng hướng, đúng
kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
Việc chỉ đạo thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22 sẽ đạt hiệu quả cao
nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết
phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát
huy năng lực và tính sáng tạo của họ.
- Mỗi một môn học đều có đặc trưng và yêu cầu đánh giá riêng, cho nên từng
bộ môn và giáo viên cần phải xây dựng một kế hoạch đánh giá riêng sao cho phù hợp
và hiệu quả nhất. Chính vì vậy Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch
tổ chức hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 thông qua các môn học, cũng
như chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động đánh giá Thông tư 22.
- Hoạt động đánh giá học sinh ngày càng thay đổi, yêu cầu giáo viên phải có
phương pháp đánh giá học sinh sao cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Đòi hỏi, Hiệu trưởng phải chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cường bồi dưỡng năng
lực thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Hiệu trưởng chỉ đạo các khâu trong quá trình triển khai hoạt động đánh giá học
sinh bao gồm:
+ Chỉ đạo khâu ra đề thi gồm: Thống nhất nội dung, trọng tâm kiến thức trong
công tác ra đề thi nhằm đảm bảo đúng mục tiêu của hoạt động đánh giá học sinh;
Thành lập ngân hàng đề thi: ngân hàng đề thi phải đa dạng, có thể lượng giá một cách
chính xác, đáp ứng được yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kỹ năng; Tổ chức lựa chọn
đề thi, xây dựng đáp án và biểu điểm: Phải xây dựng được ma trận để có thể lượng
26
giá đầy đủ cả về lý thuyết lẫn kĩ năng của người học, đảm bảo sự cân đối giữa các
phần, phù hợp cho mọi đối tượng; tổ chức in sao đề thi đảm bảo tính bí mật.
+ Chỉ đạo khâu tổ chức coi, chấm thi phải đảm bảo đúng các quy định, thực
hiện đầy đủ từng công đoạn của công tác coi, chấm thi. Phải tổ chức tập huấn nghiệp
vụ về coi thi, chấm thi cho cán bộ, giáo viên tham gia công tác này.
+ Chỉ đạo khâu quản lý điểm: Quản lý chặt chẽ bài kiểm tra, phiếu chấm, sổ điểm, học bạ; quản lý việc phúc tra bài thi; Tổng hợp, thống kê kết quả đánh giá, xếp
loại đầy đủ, chính xác.
+ Chỉ đạo khâu phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo cáo kết quả của
kỳ thi, kỳ khảo sát trên cơ sở các tiêu chí, mức chuẩn và điểm đạt; sử dụng được
thống kê mô tả, gồm cả số liệu và biểu đồ, để tóm tắt và diễn giải ý nghĩa của kết quả đánh giá.
+ Ngoài ra, cần chỉ đạo chặt chẽ việc quản lý hồ sơ và kết quả đánh giá; chỉ
đạo về công tác tài chính, cơ sở vật chất nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá học
sinh có thể triển khai thực hiện và đạt hiệu quả cao.
Chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh là một hoạt động quản lý thuần túy về
chuyên môn nghiệp vụ nên đòi hỏi sự tuân thủ đúng quy định, tính chặt chẽ trong quy
trình, các bước thực hiện và tiến độ triển khai công việc. Trong quá trình tiến hành,
việc xây dựng các yêu cầu của công việc cùng với sự lựa chọn, sắp xếp khoa học, hợp
lý cần được chú ý thực hiện.
Việc cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức đánh giá học
sinh phải được cân nhắc thật kỹ lưỡng và phải luôn phù hợp với quy định chung của
toàn ngành. Điều này sẽ góp phần theo dõi, đôn đốc tiến độ, giúp Ban Giám hiệu
nhanh chóng xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh.
Nếu ở các cấp quản lý vĩ mô, công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh và
chỉ đạo quá trình dạy học được chia tách thành hai cơ quan hoặc hai bộ phận có chức năng nhiệm vụ độc lập, thì trong nhà trường việc tổ chức hoạt động dạy học và hoạt động đánh giá kết quả dạy học được tiến hành ngay trong một vòng nhỏ khép kín dưới sự chỉ đạo chung của Hiệu trưởng. Việc phân công nhân sự thực hiện nhiệm vụ trong ban kiểm tra chuyên môn như trên là nhằm bảo đảm sự vận hành thường xuyên chặt chẽ giữa các khâu dạy học - kiểm tra kết quả dạy học - điều chỉnh tổ chức dạy
học. Điều quan trọng đó là sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu sao cho tiến độ thực hiện đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra cũng như đáp ứng mục tiêu yêu cầu của giáo dục trong nhà trường. Trong mỗi công đoạn của quy trình đều phải có
27
những quy định riêng để cho mọi thành viên chấp hành đầy đủ, đảm bảo tính nghiêm
túc và công bằng của hoạt động đánh giá học sinh.
Các nhà trường phổ thông phải chỉ đạo thực hiện công tác này một cách chặt chẽ, xây dựng thành nền nếp ổn định, đảm bảo thông tin hai chiều giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động đánh giá học sinh với Ban giám hiệu về tiến độ thực hiện cũng như kết quả đạt được sau từng công đoạn của các quá trình một cách thường xuyên.
Tóm lại, với kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22 đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo, điều khiển của người Hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình thực hiện. Điều này giúp cho việc thực hiện hoạt động đánh giá theo Thông tư 22 được tiến hành một cách khả thi và đúng mục tiêu giáo dục đề ra. Hiệu trưởng xem xét, cân nhắc đề ra những công việc cụ thể cho từng giai đoạn của quá trình thực hiện hoạt động đánh giá, hướng dẫn CBGV, học sinh việc thực hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện hoạt động đánh giá. 1.4.4.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng trong một chu trình quản lý nhưng lại là điểm khởi đầu cho một chu trình mới. Kiểm tra đánh giá hoạt động đánh giá học sinh nhằm xác định mức độ hoàn thành mục tiêu, từ đó, có những điều chỉnh về nội dung, hình thức, phương pháp... đánh giá cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục và thực tiễn giáo dục của nhà trường.
Mục đích của kiểm tra giám sát việc thực hiện là nhằm quản lý việc chấp hành đầy đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch đánh giá cùng với các định mức, tiêu chuẩn, chỉ số công việc, phương pháp đánh giá cụ thể. Căn cứ pháp lý của quản lý giám sát thực hiện là các quy chế, quy định về tổ chức đánh giá học sinh. Các biện pháp quản lý được tiến hành nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn của quy trình đã được thống nhất trong nội bộ.
Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan công bằng rõ ràng.
Trong kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS theo Thông tư 22,
người hiệu trưởng cần chú trọng các nội dung sau: - Kiểm tra việc lập kế hoạch của GV. - Kiểm tra kỹ thuật đánh giá HS theo Thông tư 20, phát hiện những vấn đề
chưa hợp lý để điều chỉnh.
28
- Kiểm tra việc đánh giá thường xuyên của GV: Nhận xét miệng, nhận xét trong
vở HS, nhận xét trong sổ theo dõi chất lượng giáo dục, nhận xét trong sổ liên lạc…
- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: Đề kiểm tra, chấm, chữa
và trả bài đối với các bài kiểm tra định kì. Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ
cho điểm, số lượng con điểm theo qui định. Chấm bài và trả bài kiểm tra đúng thời
hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài để học sinh rút kinh nghiệm cho mình. Đồng thời giải đáp các thắc mắc, các lỗi học sinh hay mắc khi làm bài kiểm tra.
- Kiểm tra việc tổng hợp kết quả đánh giá và xét khen thưởng HS. Các tổ, nhóm chuyên môn cùng họp nhận xét và rút kinh nghiệm về việc ra đề thi, các khâu
trong kiểm tra, đề xuất báo cáo kết quả để từ đó xét khen thưởng học sinh.
- Kiểm tra việc nhận xét trong học bạ của HS.
- Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả
kiểm tra trong sổ điểm để sử dụng trong việc tổng kết, phân loại, đánh giá kết quả học
tập học sinh cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.
Gắn liền với chỉ đạo và kiểm tra còn có chức năng trung gian là giám sát vì
qua việc thực hiện các chức năng này, chủ thể quản lý sẽ có các tập hợp dữ liệu, các
bằng chứng về sự vận hành chung của công việc mà mình quản lý và dựa vào đó để
theo dõi các hoạt động đang diễn ra và mức độ tiến bộ của công việc.
Việc kiểm tra giám sát cũng phải được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên
ở tất cả các khâu trong từng quá trình.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh là hoạt động phức tạp vì nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như kể trên, ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc vào hoạt động quá
khứ như quá trình giảng dạy của giáo viên, trình độ được đánh giá trước đó của học
sinh. Khi tác động vào một yếu tố, không thể không tính đến các yếu tố khác, phụ thuộc vào sự phối hợp có hay không hiệu quả giữa các yếu tố tham dự. Nội dung
quản lý hoạt động đánh giá học sinh là căn cứ để các cấp quản lý đưa ra các nhiệm vụ và biện pháp quản lý cụ thể cho từng nội dung công việc tương ứng tiếp theo.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư ở trường Tiểu học 1.5.1. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất: Yếu tố nhận thức của CBQL và GV nhà trường
Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố chủ quan có ảnh hưởng tới toàn
bộ hoạt động đánh giá và công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh. Nếu những
giáo viên có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá, nhận
29
thức đầy đủ về quy chế thi, kiểm tra, đánh giá sẽ giúp họ có những hành động đúng,
ngược lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động này, thậm chí là có những tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào cản đến quá trình quản lý,
người quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, nhận thức của chính các nhà quản lý cũng có ảnh hưởng không
nhỏ, nếu nhận thức không đúng sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, ngược lại nếu họ có nhận thức đúng đắn sẽ giúp họ đưa ra những tác động tích cực, những quyết định đúng đắn.
Do vậy, trong quá trình quản lý hoạt động đánh giá cần phải giúp cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhận thức đúng vai trò của đánh giá và có kiến thức nhất định về
đánh giá học sinh thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về đánh giá nói chung, quy chế thi, kiểm tra, nghiệp vụ soạn đề kiểm tra...
Thứ hai: Năng lực, phẩm chất của người quản lý
Năng lực và phẩm chất của người quản lý có ảnh hưởng không nhỏ tới quản lý
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường tiểu học. Để có hiệu quả trong
công tác quản lý nhà trường nói chung và nâng cao chất lượng đánh giá học sinh,
người CBQL phải hiểu rõ mục đích, am hiểu sâu sắc các nội dung, nắm chắc các
phương pháp, các yêu cầu, nguyên tắc của hoạt động kiểm tra, đánh giá. Đồng thời
phải là một nhà giáo có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín chuyên môn và biết cách
tổ chức hoạt động đánh giá trong nhà trường một cách hiệu quả. Trong trường tiểu
học Hiệu trưởng còn phải quan tâm tới đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh để có
hướng chỉ đạo, hướng dẫn GV của mình có phương pháp đánh giá kết quả học sinh
một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc điểm các môn học.
Thứ 3: Năng lực, ý thức, thái độ của giáo viên
Chất lượng giáo viên có ý nghĩa quyết định trong hoạt động đánh giá học sinh hiện nay. Trong nhà trường giáo viên là lực lượng chủ lực để thực hiện các nhiệm vụ
dạy học đề ra. Chính vì vậy giáo viên là yếu tố quan trọng nhất cho chất lượng giảng dạy nói chung, và chất lượng quản lý đánh giá học sinh nói riêng bởi vì: Giáo viên đóng vai trò là người chủ đạo trong việc hướng dẫn, xây dựng các nội dung, và trực tiếp tiến hành các hoạt động đánh giá học sinh, chất lượng của hoạt động đánh giá được xác định một phần lớn do kỹ năng xây dựng nội dung các hoạt động đánh giá và kỹ năng cho điểm, nhận xét, đánh giá học sinh của giáo viên. Trong quản lý hoạt
động đánh giá học sinh của nhà trường, giáo viên là cầu nối giữa học sinh với ban
giám hiệu, giữa nhà trường với gia đình học sinh, giữa học sinh với nhau, nhằm đảm
bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quá trình dạy học.
30
Thứ 4: Chất lượng học sinh
Yếu tố chất lượng học sinh có ý nghĩa lớn trong quá trình đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá học sinh. Trong quan niệm mới về dạy học, học sinh là trung tâm
của quá trình giảng dạy, học sinh tiếp nhận kiến thức không phải một cách thụ động
mà là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin. Do
đó, quản lý hoạt động đánh giá học sinh dạy phải được xét đến việc tỷ lệ tri thức mà người học tiếp nhận được. Mặt khác, kết quả học tập của học sinh trong quá trình đánh giá học sinh còn ảnh hưởng đến tâm lý người dạy, ảnh hưởng đến việc điều
chỉnh các mục tiêu, nội dung phương pháp và cách thức của hoạt động đánh giá. Thực tế cho thấy nếu chất lượng học sinh của nhà trường thấp, do quá trình tuyển
sinh đầu vào hay do quá trình dạy học của nhà trường chưa đạt hiệu quả thì hoạt động
quản lý hoạt động đánh giá học sinh cũng không có được kết quả cao. Chính vì vậy
yếu tố chất lượng học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đánh giá học sinh.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Thứ nhất: Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và các
quy định của Bộ về đánh giá học sinh
Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về GD&ĐT có ảnh hưởng
không nhỏ tới quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động đánh giá học sinh
trong đó có học sinh tiểu học nói riêng. Hiện nay, với quan điểm đổi mới căn bản,
toàn diện về GD&ĐT được nêu trong Nghị quyết 29/TW đã đặt ra vấn đề đổi mới
kiểm tra, đánh giá người học. Gần đây, Bộ GD&ĐT đã ban hành:
- Thông tư số: 42/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 Thông tư Ban hành về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
- Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Ban hành qui định đánh
giá học sinh tiểu học. Trong đó có quy định về mục đích nguyên tắc, nội dung và
cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
- Thông tư số: 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm thông tư số
30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đó là những định hướng căn bản ảnh hưởng trực tiếp tới quản lý hoạt động
đánh giá học sinh trường tiểu học.
Thứ hai: Cơ sở vật chất, tài chính
Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính có ảnh hưởng lớn tới quản lý hoạt
động đánh giá học sinh ở trường tiểu học. Bởi vì, giống như mọi hoạt động giáo dục
31
khác trong mỗi nhà trường, hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng như quản lý đánh giá
học sinh, muốn được tiến hành đều phải có nguồn kinh phí, phải được tiến hành trong
một điều kiện cơ sở vật chất và môi trường nhất định. Cơ sở vật chất và tài chính mặc
dù không là yếu tố quyết định chất lượng quản lý hoạt động, tuy nhiên nó lại đóng vai
trò điều kiện, tạo tiền đề để hoạt động đánh giá học sinh được diễn ra một cách thuận
lợi nhất.
Thứ ba: Công nghệ thông tin
Bên cạnh đó, yếu tố hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Nếu
như hệ thống thông tin là một trong những yếu tố giúp người Hiệu trưởng có thể nắm bắt được toàn bộ hoạt động đánh giá học sinh nói chung, qua đó có thể đưa ra những
điều chỉnh, đóng góp và quyết định kịp thời. Thì việc áp dụng công nghệ thông tin
vào đánh giá học sinh là yêu cầu do quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo
dục đặt ra đề phù họp với sự phát triển chung của giáo dục nhà trường nói riêng và nền giáo dục nước nhà nói chung.
Thứ tư: Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh theo
Thông tư 22.
Yếu tố nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh tiểu
học cũng có tác động nhất định. Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của xã hội, của cha
mẹ học sinh đã và đang gây sức ép rất lớn cho giáo dục nói chung và hoạt động đánh
giá học sinh nói riêng. Tâm lý này còn là nguyên nhân của các hiện tượng học lệch,
học tủ, chỉ chú trọng kiến thức hàn lâm, thiếu các năng lực thực hành. Tuy nhiên để
thay đổi tâm lý của xã hội, của cha mẹ học sinh cần phải có thời gian, có những định
hướng và cải cách của nhà nước về giáo dục.
32
Kết luận chương 1
Đánh giá học sinh là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn.
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh là tác động có tính chất, có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động đánh giá học sinh để xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với chương trình đề ra.
Mục đích đánh giá là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh; Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục
Nội dung đánh giá bao gồm: (1) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học; (2) Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Hình thức đánh giá bao gồm đánh giá thường xuyên (đánh giá thường xuyên về học tập và đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất) và đánh giá định kì (Đánh giá định kì về học tập và đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất).
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh có vai trò ý nghĩa rất lớn trong quản lý giáo dục, hoạt động đánh giá học sinh được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/ TT- BGD&ĐT của Hiệu trưởng trường tiểu học bao gồm: (1) Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh; (2) Tổ chức hoạt động đánh giá học sinh; 3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh; (4) Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư ở trường Tiểu học bao gồm yếu tố chủ quan (Yếu tố nhận thức, Trình độ, năng lực, phẩm chất của người quản lý, Chất lượng giáo viên; Chất lượng học sinh) và yếu tố khách quan (Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về GD & ĐT; Cơ sở vật chất, tài chính; Công nghệ thông tin; Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh)
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long đã chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT về đổi mới phương pháp dạy học, tiếp tục tuyên truyền và chỉ đạo triển khai có hiệu quả Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 về quy định đánh giá học sinh tiểu học và văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGD&ĐT ngày 28/9/2016; Đổi mới sinh hoạt chuyên
môn theo công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014, Triển khai đại trà dạy học
theo phương pháp Bàn tay nặn bột cấp tiểu học; Tiếp tục triển khai vận dụng dạy học
Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số
2277/SGD&ĐT - GDTH ngày 30/9/2015 của Sở GD&ĐT; Triển khai Tiếng Việt 1
Công nghệ giáo dục; Áp dụng dạy học tích hợp rèn kĩ năng sống vào các môn học và
hoạt động giáo dục; Tiếp tục thực hiện dạy học theo mô hình trường học VNEN tại
02 trường tham gia dự án, triển khai nhân rộng nội dung trang trí và tổ chức lớp học
trong toàn thành phố theo công văn số 2173/SGD&ĐT-GDTH ngày 31/8/2016 về
tiếp tục chỉ đạo thực hiện mô hình trường học mới năm học 2016-2017. Tiếp tục triển
khai hiệu quả các phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật, tự kỷ. Chỉ đạo các trường
thực hiện chương trình học 2 buổi/ngày với thời lượng tối đa không quá 7 tiết/ngày,
nội dung và kế hoạch dạy học do Hiệu trưởng sắp xếp phù hợp với tình hình thực tế
của trường và địa phương, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; quan
tâm phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương trình môn học và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu. Hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống, câu lạc bộ,... được tổ chức linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học
sinh. Thành phố Hạ Long hiện có 17 trường tiểu học. Mạng lưới các trường tiểu học được phân bố hợp lý trên địa bàn đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Trong những năm qua, giáo dục của thành phố Hạ Long được quan tâm, đầu tư toàn diện. 100% các trường được kiên cố hóa, cao tầng hóa và được trang bị đầy đủ đồ dùng trang thiết bị học tập
hiện đại đáp ứng tốt cho công tác giáo dục. Chất lượng đội ngũ được nâng lên đáng kể. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, giáo dục theo hướng tích hợp, phát triển năng lực, phẩm chất,... cho học
34
sinh được chú trọng. Chất lượng giáo dục hàng năm của thành phố đứng đầu trong
toàn Tỉnh. Đến nay, 100% các trường tiểu học đạt trường chuẩn quốc gia.
* Về đặc điểm đội ngũ CBQL, GV và HS của các trường Tiểu học trên địa
bàn thành phố Hạ Long
Bảng 2.1. Đội ngũ CBQL, GV, HS các trường tiểu học (2017)
Số GV
Số CBQL
V G
,
TT
Trường
S H ố S
p ớ l ố S
C T
Đ C
H T
Đ C
ố s g n ổ T
B C
H Đ
H Đ
g n ổ T
g n ổ T
p ớ l / s h ố S
1 Bãi Cháy
1.611 37
15
41
H Đ n ê r T
56
2
H Đ n ê r T 1
3
59
43
2 Cao Thắng
1.166 39
9
25
34
1
1
2
36
30
3 Cao Xanh
1.039 40
9
23
32
2
2
34
26
4 Đại Yên
719 33
9
23
32
3
3
35
22
5 Hà Khẩu
1499 37
13
43
56
3
3
59
41
6 Hà Lầm
1.270 38 1 24
18
43
3
3
46
33
7 Hạ Long
1.750 42
12
43
55
1
1
2
57
42
8 Hữu Nghị
400 40
20 1 21 0 0
3
0
3
24
10
9 Lê Hồng Phong
936 37 1 7
26
34
3
3
37
25
10 Lý Thường Kiệt
2.377 42
30
46
76
4
4
80
57
11 Minh Hà
814 39 1 11
19
31
2
2
33
21
12 Nguyễn Bá Ngọc
631 33
5
17 1 23
2
2
25
19
13 Quang Trung
1.559 40
19
35
54
3
3
57
39
14 Trần Hưng Đạo
1.665 41 1 13
42 1 57
3
3
60
41
15 Trần Quốc Toản
1.953 42
11
53
64
3
3
67
47
16 Việt Hưng
848 31
16
17
33
2
2
35
27
17 Võ Thị Sáu
587 37
4
16
20
2
2
22
16
Tổng
539 20.824
4 207 507 3 721 0 0 42
3
45
766
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long)
Bảng 2.1 cho thấy, số HS ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long chưa đồng đều về số lượng, số HS bình quân trong một lớp của toàn thành phố chưa đảm bảo theo quy định của Bộ giáo dục. Đội ngũ GV 100% đạt chuẩn về trình độ, trong đó có
95% số GV đạt trình độ trên chuẩn. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc chỉ đạo
các hoạt động giáo dục trong các nhà trường.
* Về chất lượng giáo dục
35
Bảng 2.2. Chất lượng học sinh tiểu học thành phố Hạ Long năm học 2016 - 2017
Kết quả học tập (hoàn thành trở lên)
Năng lực (Đạt)
Phẩm chất (Đạt)
Tiếng Việt
Toán
Đạo đức
TNXH
Khoa học
Âm nhạc
Mĩ thuật
Thể dục
Khen thưởng cấp trường
Học sinh HTCT Tiểu học
TT
Trường
Lịch sử và Địa lý
Thủ công, Kỹ thuật
Ngoại ngữ
Tổng số học sinh
SL
SL
SL
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL
SL Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
Số học sinh được đánh giá
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
1 Bãi Cháy
1.611 1.600 1.580 98,8 1.558 97,4 1.599 99,9 992
99,9 607
100
603 99,3 1.600 100 1.600 100 1.600 100 1.600 100
931 98,5 1.582 98,9 1.600 100 1.419 88,1 261 100
2 Cao Thắng
1.166 1.158 1.133 97,8 1.119 96,7 1.158 100
755
100
403 99,8 402 99,8 1.158 100 1.158 100 1.158 100 1.158 100
675
100 1.158 100 1.158 100
790 67,8 174 100
3 Cao Xanh
1.039 1.035 1.031 99,6 1.032 99,7 1.035 100
669
100
366
100
366 100 1.035 100 1.035 100 1.035 100 1.035 100
601
100 1.034 100 1.033 100
879 84,6 160 100
4 Đại Yên
719
718
704 98,1 702 97,8 718 100
453
100
265
100
265 100
718
100
718
100
718
100
718
100
443
100
712
99
713 99,3 351 48,8 136 100
5 Hà Khẩu
1.499 1.481 1.477 99,7 1.478 99,8 1.481 100
936
99,9 544
100
544 100 1.481 100 1.481 100 1.481 100 1.481 100
861
100 1.479 100 1.481 100 1.120 74,7 255 100
6 Hà Lầm
1.270 1.260 1.256 99,7 1.256 99,7 1.259 99,9 806
99,9 453
100
453 100 1.259 99,9 1.259 99,9 1.259 99,9 1.259 99,9
730 99,7 1.257 99,8 1.258 99,8 998 78,6 230 100
7 Hạ Long
1.750 1.740 1.739 99,9 1.737 99,8 1.740 100 1.048 100
692
100
692 100 1.740 100 1.740 100 1.739 99,9 1.740 100 1.066 100 1.740 100 1.741 100 1.583 90,5 294 100
8 Hữu Nghị
400
397
397
100
397
100 397 100
247
100
150
100
150 100
397
100
397
100
397
100
397
100
397
100
397
100
397
100
382 95,5 81 100
9 Lê Hồng Phong
936
931
926 99,5 925 99,4 931 100
587
99,8 343
100
343 100
931
100
931
100
931
100
931
100
536
100
928
100
929
100
860 91,9 161 100
10 Lý THường Kiệt 2.377 2.376 2.362 99,4 2.362 99,4 2.376 100 1.555 100
821
100
821 100 2.376 100 2.376 100 2.376 100 2.376 100 1.370 100 2.363 100 2.367 100 2.069 87,0 367 100
11 Minh Hà
814
809
785 97,0 759 93,8 809 100
514
100
295
100
287 97,3 809
100
809
100
809
100
809
100
450 95,0 804 99,4 804 99,4 518 63,6 131 100
12 Nguyễn Bá Ngọc 631
631
629 99,7 629 99,7 631 100
392
100
239
100
239 100
631
100
631
100
631
100
631
100
375
100
630
100
630
100
527 83,5 106 100
13 Quang Trung
1.559 1.559 1.557 99,9 1.557 99,9 1.558 99,9 915
100
644
100
644 100 1.558 99,9 1.558 99,9 1.558 99,3 1.558 99,9
983
100 1.557 100 1.557 100 1.555 99,7 294 100
14 Trần Hưng Đạo
1.665 1.664 1.656 99,5 1.660 99,8 1.663 99,9 1.040 99,8 622
100
622 100 1.664 99,9 1.663 99,9 1.663 99,9 1.664 100 1.659 99,7 1.659 99,7 1.659 99,7 1.540 92,5 286 100
15 Trần Quốc Toản 1.953 1.944 1.939 99,7 1.938 99,7 1.944 100 1.246 100
698
100
696 99,7 1.944 100 1.944 100 1.944 100 1.944 100 1.123 100 1.934 100 1.936 100 1.683 86,2 341 100
16 Việt Hưng
848
834
834
100
834
100 834 100
532
100
302
100
302 100
834
100
834
100
834
100
834
100
465
100
834
100
834
100
615 72,5 163 100
17 Võ Thị Sáu
587
577
561 97,2 526 91,2 577 100
376
100
201
100
201 100
577
100
577
100
577
100
577
100
541 93,8 526 91,2 540 93,6 404 68,8 103 100
Tổng
20.824 20.714 20.566 99,1 20.469 98,5 0.710 9,98 13.063 99,96 7.645 99,99 7.630 99,8 20.712 99,98 20.711 99,98 20.710 99,9 20.712 99,99 13.206 99,2 20.594 99,2 20.637 99,4 17.293 83,0 3.543 100
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long)
36
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, học sinh Tiểu học hoàn thành kiến thức,
kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục đạt từ 98,5% đến 99,99%; Đạt chuẩn về năng lực, phẩm chất trên 99%; Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình t i ể u học đạt
100%. Điều này có thể nói lên rằng chất lượng giáo dục của các trường tiểu học
thành phố Hạ Long là khá tốt.
* Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư CSVC, PCGD - Phát triển đội ngũ nhà giáo: Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long luôn quan tâm đến hoạt động phát triển nhà giáo, không chỉ về mặt số lượng mà còn về mặt chất
lượng. Phòng GD&ĐT chú trọng đến hoạt động tập huấn, cũng như hoạt động bồi dưỡng thường xuyên…
- Đầu tư cơ sở vật chất: Phòng GD&ĐT thành phố đã tham mưu tích cực và
có hiệu quả cho thành phố trong quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu giáo dục. Hiện toàn thành phố có 1263
phòng học (trong đó xây mới: 165 phòng).
- Công tác phổ cập giáo dục: Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi được thành phố quan tâm chỉ đạo quyết liệt và đã hoàn thành. Năm học 2016 -
2017, chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học
và phổ cập giáo dục Trung học Cơ sở được duy trì, củng cố vững chắc... Toàn thành
phố có 20/20 phường đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 20/20 phường đạt
phổ cập giáo dục tiểu học Mức độ 3; 16/20 phường đạt phổ cập giáo dục Trung học
Cơ sở mức độ 3; 4/20 phường đạt Phổ cập Giáo dục Trung học Cơ sở mức độ 2.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
- Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các nhận định chung về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát
Để xác định chính xác thực trạng công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22
ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã tổ chức
trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý, giáo viên, cụ thể như sau:
- CBQL: 17/17 phiếu hiệu trưởng và 23/28 hiệu phó
37
- GV: 110 phiếu.
Tổng cộng: 150 phiếu
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh..
- Thuận lợi, khó khăn của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh..
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Quan sát hoạt động đánh giá học sinh trong mối quan hệ với hoạt động dạy
và học.
- Nghiên cứu kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh của cán bộ quản
lý, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi trò chuyện với Ban giám hiệu (BGH), giáo
viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên bộ môn (GVBM), học sinh (HS).
- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá học sinh
Hoạt động đánh giá học sinh có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng dạy học (là khâu không thể thiếu của quá trình dạy học). Hưởng ứng và thực
hiện các phong trào, các cuộc vận động lớn trong toàn ngành như: Chống tiêu cực và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực; Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục;… Trong những năm qua dưới sự
quản lý, chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long đã tích cực làm tốt
công tác tuyên truyền, bồi dưỡng về ý thức chấp hành quy chế chuyên môn, quy chế thi,
kiểm tra - đánh giá tới toàn thể cán bộ, giáo viên. Nhờ đó mà ý thức trách nhiệm trong
hoạt động dạy - học nói chung, trong hoạt động đánh giá nói riêng có nhiều chuyển biến
tích cực, đặc biệt là trong nhận thức về vai trò, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá.
Khảo sát 40 cán bộ quản lý và 110 giáo viên tiểu học của 17 trường tiểu học
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh
học sinh theo Thông tư 22, tôi thu được kết quả ở bảng sau:
38
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Cán bộ quản lý
Giáo viên
STT
Quan trọng
Quan trọng
Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh
Ít quan trọng
Không quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
40
100
0
0
85
77,3
25
22,7
1
0
0
0
0
Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy - học.
2
0
0
31
77,5
9
22,5
80
72,7
30
27,3
0
0
Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến khích học sinh học tập.
3
5
5,5
31
77,5
9
22,5
0
0
58
52,7
47
42,7
Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh.
4
8
7,3
29
72,5
11
27,5
0
0
61
55,5
41
37,3
Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học.
5
5
5,5
30
75
10
25
66
60
39
35,5
0
0
Giúp giáo viên nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá.
6
26
65
14
35
52
47,3
47
42,7
11
10
0
0
Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hướng phát triển cho bản thân.
7
32
80
8
20
69
62,7
36
32,7
5
5,5
0
0
Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn của giáo viên.
8
31
77,5
9
22,5
0
0
63
57,3
30
27,3
17
15,5
Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong quá trình xây dựng và phát triển các nhà trường.
39
Từ bảng khảo sát 2.3 chúng ta thu được kết quả như sau:
- Có 100% ý kiến của CBQL cho rằng hoạt động đánh giá học sinh là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy - học. Bởi vì đánh giá học sinh có vai trò
rất quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng các hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS. Tuy nhiên, việc xác định đúng mục đích và yêu cầu trong hoạt động
đánh giá còn hạn chế. Hiện mới chú trọng vào việc xác định nội dung đánh giá, chưa chú trọng đến đối tượng, hình thức, phương pháp và phương tiện đánh giá. Đánh giá học sinh là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo nhưng là khâu quan trọng nhất vì nó
sẽ phản ánh toàn bộ quá trình đào tạo của người GV được tổ chức thực hiện như thế nào. Hiện nay, việc lựa chọn hình thức và phương pháp đánh giá chưa phù hợp,
phương tiện đánh giá hiện đại để đảm bảo tính khách quan còn hạn chế.
- CBQL cho rằng các nội dung ý nghĩa và tầm quan trọng của phiếu khảo sát
thì không có nội dung nào là không quan trọng, điều này cho thấy rằng một bộ phận
lớn CBQL đã nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động đánh giá, tuy nhiên
vẫn còn một số cán bộ quản lý coi nhẹ hoạt động đánh giá. Đối với nội dung “giúp
học sinh tự đánh giá khả năng, để định hướng phát triển cho bản thân” có 35% CBQL
cho rằng ít quan trọng và “để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ
năng và tự điều chỉnh cách học” có 27,5% CBQL rằng ít quan trọng.
- Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy vẫn còn một số lượng đáng kể giáo viên
của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long chưa có nhận thức đúng và
đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh. Có 15,5% giáo
viên cho rằng hoạt động đánh giá không quan trọng đến việc giúp hiệu trưởng chủ
động hơn trong quá trình xây dựng và phát triển các nhà trường và có 10% giáo viên
cho rằng không quan trọng đến giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hướng
phát triển cho bản thân.
- Hoạt động đánh giá còn giúp học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri
thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học, tuy nhiên vẫn có 7,3% giáo viên cho rằng không quan trọng.
- Có sự khác biệt giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của cán bộ quản lý ở hầu hết các nội dung. Giáo viên có xu hướng đánh giá thấp tầm quan trọng của hoạt động đánh giá hơn hơn so với CBQL.
- Như vậy qua khảo sát có thể thấy còn một khoảng cách nhất định về nhận
thức của CBQL và GV các nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá theo
Thông tư 22 trong các trường tiểu học thành phố Hạ Long hiện nay. Điều này đặt ra
cho các nhà quản lý giáo dục trong thời gian tới cần làm tốt hơn nữa công tác nâng
40
cao nhận thức cho CBQL và giáo viên các nhà trường về tầm quan trọng của hoạt
động đánh giá, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Với việc xác định tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh như trên thì
việc thực hiện các mục tiêu đánh giá như thế nào, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo
sát các khách thể về mức độ đạt được mục tiêu đề ra đối với hoạt động đánh giá học sinh trong các nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo Thông tư 22
STT
Mục tiêu đánh giá
Tốt SL %
Mức độ thực hiện Khá SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
31
20,7
78
52
34
22,7
7
4,6
1
17
11,3
67
44,7
39
26
27
18
2
13
8,7
34
22,7
56
37,3
47
31,3
3
18
12
65
43,3
45
30
22
14,7
4
Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Đạt mục tiêu giúp cha mẹ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
41
Khảo sát 150 CBQL và GV về mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo thông tư 22, chúng ta thu được kết quả như sau:
Ở cả 04 mục tiêu hoạt động đánh giá CBQL và GV đều đánh giá mức độ đạt
chưa cao. Ở mức thực hiện tốt chỉ đạt từ 20% trở xuống.
- Với mục tiêu: Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, có 72,7% CBQL và GV cho rằng mức độ thực hiện tốt và khá. Kết quả đánh giá cho thấy, nhìn chung mục tiêu này đã thực hiện tương đối hiệu quả.
- Với mục tiêu: Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ, có 44% CBQL và GV cho rằng mức độ thực hiện trung bình và yếu. Bởi vị hiện nay tại các nhà trường việc đánh giá học sinh chủ yếu là công việc của nhà quản lý và của giáo viên, chưa khuyến khích, tạo điều kiện và có biện pháp hiệu quả để lôi kéo các em tham gia vào hoạt động đánh giá. Ở nội dung này, điểm mới của Thông tư 22 so với Thông tư 30 là thay đổi cụm từ “đánh giá” thành “nhận xét”, để tránh gây tâm lý nặng nề, sức ép, áp lực cho học sinh khi tham gia vào hoạt động đánh giá.
- Với mục tiêu: Đạt mục tiêu giúp cha mẹ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Đây là nội dung bị CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện kém nhất so với các mục tiêu khác theo Thông tư 22, với 31,3% người khảo sát cho rằng mức độ thực hiện yếu. Hiện nay công tác đánh giá học sinh chủ yếu chỉ gói gọn trong nhà trường, chưa có sự tham gia của cha mẹ học sinh. Nguyên nhân chủ quan là do các trường chưa gắn kết, chưa phổ biến, chưa hướng dẫn phụ huynh cách đánh giá và theo dõi con em mình. Nguyên nhân khách quan là do nhiều phụ huynh do công việc bận rộn không có thời gian quan tâm sát sao con em mình, mặt khác trình độ nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế cho nên ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá học sinh.
- Với mục tiêu: Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục, có 44,7% CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện là trung bình và yếu.
Nhìn chung các mục tiêu đánh giá theo Thông tư 22 thực hiện chưa tốt. Điều này đặt ra cho công tác quản lí cần có những biện pháp phù hợp trong khâu xác định nội dung, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện... nhằm nâng cao mức độ đạt được ở mục tiêu này.
42
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Để triển khai hoạt động đánh giá học sinh có hiệu quả cần tuân theo các yêu cầu nhất định. Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 có nhiều điểm khác biệt so với các
hình thức đánh giá truyền thống. Chính vì vậy, CBQL và GV càng cần phải nắm
vững và thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu trong đánh giá học sinh. Chúng tôi đã tiến
hành khảo sát 150 CBQL và GV về mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá, kết quả phản ánh qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học sinh
theo Thông tư 22
STT
Yêu cầu đánh giá
Tốt SL %
Mức độ thực hiện Khá SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
1
32
21,3
79
52,7
31
20,7
8
5,3
2
22
14,7
68
45,3
41
27,3
19
12,7
4
29
19,3
73
48,7
33
22
15
10
5
27
18
67
44,7
34
22,7
22
14,7
Đạt yêu cầu đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. Đạt yêu cầu đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Đạt yêu cầu đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Đạt yêu cầu đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
43
Đánh giá học sinh không chỉ là cho điểm, xếp loại và phân hạng học sinh; mà
còn là vì sự tiến bộ của học sinh và là điều kiện để học sinh tự kiểm tra về mức độ lĩnh hội tri thức, trình độ kĩ năng và có tác dụng điều chỉnh cách dạy của giáo viên
được đa số HS, GV và CBQL tán thành. Đánh giá giúp nhà trường, phụ huynh và học
sinh biết học lực các môn đến đâu, những môn nào các em đã học tốt và những môn
nào các em cần phải có gắng thêm. Do quan niệm thi gì học nấy nên giáo viên chỉ tập trung vào dạy và đánh giá những gì giúp học sinh đối phó với các kỳ kiểm tra, thi cử, không hình thành và rèn luyện phương pháp học tập và tư duy, coi nhẹ ứng dụng nên
kết quả dẫn đến tình trạng học tủ, học lệch, học vẹt,... Chính vì vậy Thông tư 22 ra đời đã thay đổi và bổ sung yêu cầu 1 và 3 so với Thông tư 30. Cụ thể thông tư 22
hướng dẫn việc đánh giá học sinh như sau:
* Đánh giá định kì về học tập
- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
+ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
+ Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
+ Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học
hoặc hoạt động giáo dục;
- Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
+ Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
+ Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
+ Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
* Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất
của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
44
- Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
- Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
- Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
Từ bảng khảo sát 2.5 chúng ta thấy rằng:
- Đạt yêu cầu đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát
huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, có 74% CBQL
và GV cho rằng mức độ thực hiện là tốt và khá. Nhìn chung CBQL và GV các trường
đã chú trọng đến việc đánh giá học sinh một cách công bằng, khách quan, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập của các em. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng các trường
chạy theo bệnh thành tích, nên có 26% CBQL và GV đánh giá thực hiện nội dung này
là trung bình và yếu.
- Đạt yêu cầu đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học. CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện ở nội dung này
là 60% tốt và khá, 40% trung bình và yếu. Bởi vì nhìn chung nhà trường chưa chú
trọng đánh giá và đổi mới phương pháp, nội dung dạy học theo hướng phát triển kỹ
năng, năng lực và phẩm chất của học sinh.
- Đạt yêu cầu đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng
điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Đây là điểm mới của thông
tư 22. Đánh giá học sinh được dựa theo từng môn, đánh giá học sinh theo cả quả trình
học bằng hai hình thức đó là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Tuy nhiên
việc đánh giá học sinh hiện nay chưa có sự tham gia của phụ huynh học sinh, cho nên
nội dung này có 32% người tham gia khảo sát cho rằng mức độ thực hiện trung bình
và yếu.
- Đạt yêu cầu đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với
học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Đây là
yêu cầu rất quan trọng không chỉ đối với các trường mà còn đối với cả ngành giáo
dục. Hiện nay các em học sinh phải chịu áp lực rất nhiều từ giáo viên, cha mẹ, nhà
trường. Các em học sinh tiểu học thôi nhưng đã phải đi học thêm rất nhiều môn,
không có thời gian để vui chơi, giải trí. Cho nên ở nội dung này có 37% CBQL và
GV đánh giá mức độ thực hiện trung bình và yếu.
45
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22
Khảo sát 150 CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung đánh giá học sinh
theo thông tư 22, chúng ta thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6. Khảo sát mức độ thực hiện nội dung đánh giá học sinh
theo thông tư 22
Mức độ thực hiện
Tốt Khá Trung bình Yếu STT Nội dung đánh giá
SL % SL % SL % SL %
Đánh giá quá trình học
tập, sự tiến bộ và kết
quả học tập của học
sinh theo chuẩn kiến
1 thức, kĩ năng từng môn 38 25,3 83 55,3 23 15,3 6 4
học và hoạt động giáo
dục khác theo chương
trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học.
2 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a. Năng lực: tự phục vụ,
tự quản; hợp tác; tự học 10 6,7 51 34 62 41,3 27 18
và giải quyết vấn đề;
b. Phẩm chất: chăm
học, chăm làm; tự tin,
trách nhiệm; trung 12 8 54 36 58 38,7 26 17,3
thực, kỉ luật; đoàn kết,
yêu thương.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy: CBQL, GV đều cho rằng việc thực
hiện đánh giá học sinh hiện nay chủ yếu tập trung vào những vấn đề trọng tâm theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học và những vấn đề có trong kiểm tra thường
xuyên, thi tốt nghiệp… Vì vậy có 80,6% người được khảo sát cho rằng mức độ thực
46
hiện nội dung “Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học” là tốt và khá.
Giáo viên lựa chọn đề kiểm tra kiến thức của học sinh là những vấn đề trọng
tâm đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng của từng môn học, một số lý do khác được giáo
viên ít quan tâm hơn như những vấn đề do tổ bộ môn quy định, những vấn đề được
thảo luận thống nhất với đồng nghiệp, những vấn đề khó, những vấn đề dễ ở các
lớp học chuyên đề theo khối khác nhau. Trong khi những nội dung ứng dụng,
sáng tạo và liên hệ với thực tế được lựa chọn tỉ lệ thấp CBQL, GV và HS lần lượt là
chủ yếu là dành cho học sinh giỏi.
Về nội dung đánh giá: Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh: a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết
vấn đề có 59,3 người khảo sát đánh giá trung bình và yếu; b) Phẩm chất: chăm học,
chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương có 56%
CBQL và GV cho rằng thực hiện trung bình và yếu. Mặc dù Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT có quy định rõ nội dung đánh giá này, tuy nhiên các trường còn lơ là, chưa
có hướng dẫn cụ thể cho giáo viên cần làm gì, tiêu chí cụ thể để đánh giá nội dung
này là gì? Chính điều này dẫn tới việc giáo viên chưa hiểu hết nội dung cần đánh giá,
giáo viên chịu áp lực về sổ sách khi mà chưa hiểu rõ nội dung đánh giá, hậu quả là
công tác đánh giá học sinh thực hiện chưa hiệu quả.
2.3.5. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22
2.3.5.1. Thực trạng hình thức đánh giá học sinh thường xuyên
Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được triển khai trên cả nước từ
năm 2014, Thông tư 30 được nhận định là có tinh thần đổi mới mạnh mẽ nhưng vẫn
không thể tránh khỏi được những hạn chế. Chính vì điều này mà vào ngày
22/09/2016 Bộ GD&ĐT đã cho ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 30 để hoàn thiện hơn cho bản Thông tư 30, tạo khí thế
mới cho giáo viên và học sinh tiểu học. Khảo sát về mức độ thực hiện hình thức đánh
giá học sinh, chúng ta thu được bảng sau:
47
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá thường xuyên
học sinh theo Thông tư 22
STT
Hình thức đánh giá
Tốt SL %
Mức độ thực hiện Khá SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
22 14,7
64
42,7
52
34,7
12
8
8 5,3
59
39,3
53
35,3
30
20
7
4,7
45
30
59
39,3
39
26
1 Đánh giá thường xuyên về học tập a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh. b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
2 Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất
12
8
58
38,7
61
40,7 19
12,7
9
6
57
38
52
34,7 32
21,3
11 7,3
56
37,3
54
36 29
19,3
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời. b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân. c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
48
Qua khảo sát 150 CBQL và GV về thực hiện hình thức đánh giá thường xuyên
học sinh chúng ta thu được kết quả như sau:
Trong đánh giá học sinh tiểu học là đánh giá thường xuyên bằng nhận xét.
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt
động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số công việc
như quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm
vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học. Đồng thời, nhận xét bằng lời
nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết
quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức; mức độ thành thạo các thao tác, kỹ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài
học, hoạt động của học sinh; Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học
sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Hàng
tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp
thời để học sinh biết cách hoàn thành. Sau đó, hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào
sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn
học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ
kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt
động giáo dục khác trong tháng. Và điều quan trọng, Thông tư 22 cho biết, khi nhận
xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp
thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; Ngoài ra còn kết
hợp với đánh giá định kỳ để xác định mức độ hoàn thành hay chưa hoàn thành
chương trình đối với mỗi học sinh.
Thứ nhất: Về thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập:
- Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh, có 42,7%
CBQL và GV cho rằng mức độ thực hiện nội dung này còn trung bình và yếu. Việc
thực hiện nội dung này chưa được hiệu quả, một phần là do thời gian trên lớp có hạn,
dù cố gắng nhưng ở lớp giáo viên chỉ nhận xét cho tối đa 10-15 em; còn lại tranh
thủ thời gian trống tiết hoặc mang về nhà. Một vấn đề khác khiến giáo viên trăn trở là
học sinh lớp 1 đang học đánh vần, không đọc được nhận xét của cô trong khi không
phải phụ huynh nào cũng quan tâm kiểm tra vở con hàng ngày; còn nhận xét bằng lời
49
thì không phải em nào cũng nhớ để về nói lại với cha mẹ. Còn đối với các khối lớp
lớn hơn, GV lại trăn trở với câu từ bởi yêu cầu nhận xét phải cụ thể, rõ ràng, chỉ cho
HS biết mình làm tốt phần nào, phần nào phải khắc phục. Lời nhận xét không thể
cứ lặp đi lặp lại, phải làm sao để học sinh và phụ huynh thấy con em mình khác
trước. Khó nhất là với những em có học lực giảm sút, nếu nhận xét không khéo sẽ
làm HS mặc cảm, phụ huynh hoang mang. Mặt khác, khi ghi nhận xét thì không chỉ
lời văn, mà nét chữ GV phải chân phương, đẹp. Để làm được như vậy GV phải
nắn nót từng chữ rất mất thời gian.
- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, CBQL và GV đánh giá nội dung
này với 55,3% trung bình và yếu. Bởi do giáo viên chưa thực sự chú trọng đến hình
thức này, mặt khác học sinh không có kỹ năng và kinh nghiệm trong việc tự nhận xét
bản thân và tham gia nhận xét sản phẩm học của bạn.
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh
giá học sinh và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện,
đây là nội dung còn rất yếu, trong thời gian tới các trường cần phải khắc phục, việc
khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét hầu như không
được thực hiện, có 65,3% người khảo sát cho rằng mức độ thực hiện yếu và kém.
Thứ hai: Về thực hiện hình thức đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
Quan điểm đánh giá HS đã thay đổi, chuyển từ việc đánh giá nặng về kiến
thức sang đánh giá toàn diện HS cả về năng lực và phẩm chất, chuyển từ đánh giá kết
quả, chú trọng về điểm số sang quá trình nhận xét đánh giá quá trình học tập của HS,
nhằm giúp HS ngày càng tiến bộ và học tập tốt hơn…Nhận xét về HS được GV thực
hiện trên lớp trong những tiết dạy thông qua nhận xét trực tiếp bằng lời, nhận xét
trong vở HS thông qua các bài tập mà các em thực hiện, nhận xét trong sổ theo dõi
chất lượng giáo dục về các môn học, phẩm chất và năng lực.
- Có 12,7% CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện yếu đối với nội dung
“Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở
từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời” và có 21,3%
CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện yếu đối với nội dung “Học sinh được tự
nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng
lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân”.
50
- CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện yếu đối với nội dung “Khuyến
khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh
rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất” là 19,3%. Nguyên nhân các nhà trường
chư a tích cực tuyên truyền để cộng đồng và cha mẹ HS hiểu đúng về Thông tư 22,
chưa chú trọng tuyên truyền mục đích, nội dung của Thông tư 22, chưa giải thích cho
cha mẹ HS về quy định đánh giá HS tiểu học, hướng dẫn cha mẹ HS cách theo dõi, hỗ
trợ HS học tập và thảo luận đề xuất các biện pháp phối hợp giữa cha mẹ HS với
nhà trường và GV trong việc tham gia theo dõi, đánh giá kết quả học tập của HS;
sẵn sàng tiếp nhận, giải quyết, giải đáp các ý kiến thắc mắc, đề nghị của HS, cha
mẹ HS về nhận xét, đánh giá HS khi thực hiện Thông tư 30.
Nhìn chung: Đa số GV đã thực hiện tốt việc đánh giá thường xuyên HS theo
thông tư 22. Câu nhận xét trong vở HS đã thể hiện rõ được những ưu điểm và tồn tại
của HS đối với từng bài, từng khối lượng kiến thức, từng môn học…Bên cạnh đó còn
một số GV chưa nắm chắc kỹ thuật đánh giá HS nên câu nhận xét đôi lúc chưa rõ
nghĩa, chưa đánh giá đúng những ưu điểm và tồn tại của HS. Số lượng các bài của HS
được GV nhận xét, đánh giá còn ít, còn một số GV sử dụng câu nhận xét mẫu để chép
cho nhanh hoặc viết câu nhận xét giống hệt nhau ở nhiều HS.
Trong sổ theo dõi chất lượng HS, phần kiến thức kỹ năng các môn học GV đã
nhận xét đầy đủ các môn học theo từng tháng nhưng các nhận xét đó còn chung
chung, chưa phản ánh rõ ràng những ưu điểm và tồn tại của HS. Phần đánh giá về
năng lực và phẩm chất của các HS đa số giống nhau.
2.3.5.2. Thực trạng hình thức đánh giá học sinh định kỳ
Giáo viên gặp khó khăn nhiều nhất khi thực hiện Thông tư 30 là việc đánh giá
học sinh. Có 2 mức để đánh giá học sinh: hoàn thành và chưa hoàn thành. Cách đánh
giá như thế nặng về định tính, không khơi dậy được tinh thần phấn đấu và nỗ lực của
học sinh. Thông tư 22 sẽ khắc phục bằng 3 mức đánh giá: Hoàn thành tốt, hoàn thành
và chưa hoàn thành. Xét về mặt tâm lý tiếp nhận, 3 mức này nhìn nhận rõ ràng hơn
kết quả phấn đấu của học sinh, phụ huynh sẽ nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của
con mình. Việc đánh giá theo 3 mức sẽ được giáo viên thực hiện vào giữa kì, cuối
mỗi học kì, cung cấp những thông tin phản hồi rất hữu ích liên quan đến quá trình học
tập của học sinh, những lĩnh vực nào có sự tiến bộ, lĩnh vực học tập nào còn khó
51
khăn. Đồng thời, giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến
thức, kỹ năng hay yêu cầu, mục tiêu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều
chỉnh hoạt động dạy và học.
Thông tư 22 cũng quy định thông qua quá trình đánh giá thường xuyên đến
giữa và cuối mỗi học kì, lượng hóa mỗi năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt,
Cần cố gắng (trước đây theo Thông tư 30 chỉ có 2 mức Đạt và Chưa đạt). Việc lượng
hóa này, cho phép giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ học sinh xác định được mức độ
hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện. Từ đó giáo viên, nhà trường có những giải pháp kịp thời giúp đỡ học sinh khắc
phục hạn chế, phát huy những điểm tích cực để các em ngày một tiến bộ hơn.
Khi ghi nhận những ý kiến của giáo viên về Thông tư 30, hầu hết chung "bức
xúc" về vấn đề sổ sách quá nhiều, vừa vất vả, vừa ảnh hưởng đến thời gian giảng dạy
cho học sinh. Theo quy định trong Thông tư 22, sổ theo dõi chất lượng giáo dục sẽ
được thay bằng bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục, đồng thời không quy định
cứng nhắc bất kì loại sổ nào sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Giáo viên
được trao quyền tự chủ theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với
học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội nhằm tự mình nắm
bắt thông tin và sử dụng khi cần. Thay đổi căn bản này sẽ giúp cho giáo viên thuận
lợi hơn khi thực hiện đánh giá học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc
hỗ trợ học sinh trong quá trình dạy học.
Thông tư 22 quy định khen thưởng những học sinh hoàn thành xuất sắc các nội
dung học tập và rèn luyện và những học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt
bậc về từng nội dung đánh giá. Quy định như vậy sẽ cụ thể hơn, giúp cho giáo viên
và nhà trường thuận lợi hơn trong vấn đề khen thưởng học sinh mà vẫn đảm bảo yêu
cầu không gây áp lực cho học sinh, phụ huynh và nhằm hạn chế bệnh thành tích trong
giáo dục.
Khảo sát 150 CBQL và GV về mức độ thực hiện cách thức đánh giá định kỳ ở
các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng ta thu được kết quả
như sau:
52
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định kỳ học sinh
Tốt
theo Thông tư 22
Mức độ thực hiện Khá
Trung bình
Yếu
STT
Hình thức đánh giá
SL %
SL %
SL %
SL %
1
Đánh giá định kỳ về học tập
23 15,3
84
56
36
24
7
4,7
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học.
24
16
89
59,3
31
20,7
6
4
b) Môn Tiếng Việt, môn Toán có thêm bài kiểm tra định kì vào giữa học kì I và giữa học kì II.
19 12,7
73
48,7
41
27,3
17
11,3
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các 4 mức.
24
16
92
61,3
29
19,3
5
3,3
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh.
2 Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
24
16
89
59,3
26
17,3
11
7,3
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
23 15,3
83
55,3
29
19,3
15
10
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
19 12,7
86
57,3
29
19,3
16
10,7
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
53
Từ bảng số liệu khảo sát 2.8 cho chúng ta thấy rằng:
Thứ nhất: Đánh giá định kỳ về học tập Đánh giá định kì được kết hợp cả đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng
điểm số thông qua bài kiểm tra cuối kì. Bài kiểm tra cuối kì được tổ chức cho kiểm
tra trên lớp sau đó GV sẽ thu về để chấm và nhận xét về kiến thức kĩ năng của HS sau
đó cho điểm. Hầu hết GV đã làm tốt việc đánh giá này. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp chỉ cho điểm mà chưa nhận xét hoặc nhận xét chưa đầy đủ, chưa chính xác. Còn số ít GV chưa chấm điểm lẻ theo từng bài, từng nội dung nhỏ mà chỉ ước
lượng nên điểm số còn chưa chính xác.
- Về hình thức đánh giá: Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối
năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức,
kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, CBQL và GV đánh giá là 15,3%
tốt, 56% khá, 24% trung bình và 4,7% khá.
- Về hình thức đánh giá: Môn Tiếng Việt, môn Toán có thêm bài kiểm tra
định kì vào giữa học kì I và giữa học kì II, có 75,3 người được khảo sát đánh giá là
tốt và khá.
- Về hình thức đánh giá: Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng
và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các 4
mức, có 38,7% đánh giá là trung bình và yếu. Tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng
này chúng tôi nhận thấy: nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình
khung mà GV lại buộc phải đảm bảo giảng dạy và ra đề thi trong chương trình khung.
Cho nên, họ bị hạn chế trong sự sáng tạo cả về nội dung và hình thức khi ra đề. Hay
nói cách khác, nếu đề thi không có nội dung, hình thức phong phú, linh hoạt và GV
lại không có toàn quyền tự chủ trong ra đề thi thì sẽ khó phân loại, đánh giá năng lực
học sinh cũng như cập nhật được các kiến thức và thông tin mới. Thứ hai: Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc đánh giá về năng lực và phẩm chất của HS như khả năng tự phục vụ, tự quản; giao tiếp và hợp tác; tính chăm chỉ, tự tin, tự chịu trách nhiệm...
Đối với đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất của học sinh theo lịch và sự chỉ đạo của nhà trường, của cấp trên, giáo viên triển khai và thực hiện ít gặp khó khăn. Hầu hết các nội dung đều được đánh giá ở mức hiệu quả cao, với trên 70%
CBQL và GV đánh giá là tốt và khá
Nhìn chung, Thông tư 22 kế thừa những ưu điểm của Thông tư 30. Tuy nhiên,
vì Thông tư 22 có một số điểm mới nên việc tiếp nhận cách đánh giá học sinh cấp
54
Tiểu học của các giáo viên mới đầu còn khó khăn. Ví dụ như giáo viên phải dần thay
đổi suy nghĩ của mình về số lượng học sinh hoàn thành xuất sắc học tập ít hơn so với trước kia. Ngoài ra, khi thực hiện Thông tư 22, cách đánh giá học sinh chặt chẽ, toàn
diện hơn nhiều nên giáo viên sẽ phải đối diện với những khó khăn trong thay đổi tâm
lý của phụ huynh, học sinh đối với cách đánh giá mới.
Mặt khác, để đánh giá đúng trình độ, năng lực của học sinh thì giáo viên thực
sự phải tâm huyết, sao sát với việc học tập, rèn luyện của các em. Theo Thông tư 22,
danh hiệu dành cho học sinh gồm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn
luyện, Khen thưởng học sinh vượt trội về một mặt nào đó hoặc đạt giải trong các
cuộc thi.
Một điểm khó khăn khi nhiều phụ huynh bày tỏ lo lắng, nếu con của họ học
giỏi xuất sắc các môn học nhưng bị 1 môn Năng khiếu như: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể
dục thể thao không đạt được yêu cầu thì không đạt được danh hiệu Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện. Thông tư 22 có đưa ra việc đánh giá học sinh theo
từng mặt vì không phải học sinh nào cũng giỏi xuất sắc tất cả mọi mặt. Chính điều
này đòi hỏi các thầy cô giáo phải giải thích và thay đổi quan điểm, suy nghĩ của phụ
huynh về năng lực học tập thực chất của con em mình.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện Thông tư 22 /2016/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
22/09/2016 Bộ GD&ĐT ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học, Hiệu trưởng
đã xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc xây dựng kế hoạch chi tiết để quản lí hoạt động đánh giá kết quả học
sinh tiểu học cũng như yêu cầu của cuộc vận động “Chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục; Xây dựng trường học thân thiện và HS tích cực; Đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” nên trong năm qua dưới sự chỉ đạo và
quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ
Long đã thực hiện nghiêm túc việc dựng kế hoạch cho việc quản lý hoạt động đánh
giá học sinh.
Khảo sát đánh giá việc lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, thu được kết
quả thể hiện trong bảng sau:
55
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 ở các trường tiểu học TP Hạ Long
Kết quả thực hiện
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
STT
Các nội dung lập kế hoạch
SL %
SL %
SL %
SL %
27
18
77 51,3
40 26,7
6
4
Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động đánh
1
giá học sinh.
22 14,7
73 48,7
43 28,7
12
8
2
Kế hoạch xây dựng ngân hàng đề thi.
3 Kế hoạch tổ chức thi.
21
14
83 55,3
41 27,3
5
3,3
4 Kế hoạch tổ chức chấm thi.
29 19,3
77 51,3
41 27,3
3
2
5
17 11,3
57
38
45
30
31 20,7
Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính.
6
16 10,7
74 49,3
35 23,3
25 16,7
Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất.
- Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy, thực trạng việc xây dựng kế hoạch đánh
giá học sinh còn sơ sài và còn thiếu. Xây dựng kế hoạch chủ yếu là kế hoạch ngắn
hạn trong một năm học, tập trung vào những công việc thường xuyên như:
+ Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động đánh giá học sinh có 69,3
CBQL và GV cho rằng thực hiện tốt và khá. Nhìn chung hiệu trưởng các trường đã
chú trọng đến việc lập kế hoạch cho nội dung này. Tuy nhiên công tác lập kế hoạch
đánh giá học sinh theo tháng, theo kỳ vẫn chưa được chú ý.
+ Về kế hoạch xây dựng ngân hàng đề thi có 14,7% số người khảo sát cho rằng
tốt, 48,7% khá, 28,7% trung bình và 8% yếu. Theo các ý kiến đánh giá thì nhiều
trường đang thực hiện là GV dạy lớp nào ra đề lớp đó sẽ dễ gây ra những hạn chế, tiêu cực trong hoạt động đánh giá học sinh. Chưa có quy định lấy đề thi từ ngân hàng đề của trường, vì vậy các trường đều chưa xây dựng được ngân hàng đề thi, nguyên nhân là kinh phí đầu tư cho hoạt động này chưa được chú trọng và chưa có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực đảm nhiệm công việc này.
+ Về kế hoạch tổ chức thi và kế hoạch tổ chức chấm thi có khoảng 70% số
người được khảo sát cho rằng thực hiện tốt và khá.
- Việc xây dựng kế hoạch dài hạn của các trường về đánh giá học sinh còn tương đối sơ sài, các điều kiện để phát triển nguồn nhân lực về đánh giá hầu như
không có, đánh giá mức độ thực hiện chủ yếu ở mức trung bình và yếu cụ thể:
56
+ Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính có 50,7% cho rằng thực hiện
trung bình và yếu.
+ Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất được CBQL và GV đánh giá
là 40% ở mức trung bình và yếu.
Nhìn chung, công tác quản lý lập kế hoạch đánh giá học sinh hiện nay chưa
được hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long chú trọng, vẫn còn làm để đối phó với kiểm tra của cấp trên, chưa chú ý tới chất lượng và tính khả thi của kế hoạch.
Như vậy, đối với công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh, ở khâu đầu tiên mang tính chất định hướng - lập kế hoạch ở các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Hạ Long hiện nay tuy đã được thực hiện, nhưng vẫn còn có nhiều điểm hạn
chế, bất cập. Kế hoạch quản lý tổng thể các yếu tố tham gia vào quá trình đánh giá
HS chưa được thực hiện.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
chúng tôi thu được kết quả sau đây:
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 22
Thường
Không
Không
xuyên
thường xuyên
thực hiện
TT
Nội dung công tác tổ chức
SL %
SL
%
SL %
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn giáo viên về
theo Thông
tư
27
18
89
59,3
34
22,7
1
đánh giá học sinh 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng cường nguồn lực thực hiện đánh giá học sinh theo
2
22 14,7
83
55,3
45
30
Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh thực hiện đánh giá học sinh
3
14 9,3
103
68,7
33
22
theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
4
33
22
94
62,7
23
15,3
BGD&ĐT
5
Tổ chức thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm
37 24,7
97
64,7
16
10,7
57
Nhìn vào bảng 2.10 cho chúng ta thấy một số nội dung tổ chức đã thực hiện
thường xuyên đó là:
- Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá học sinh theo Thông tư 22 có 22% ý
kiến đánh giá thực hiện thường xuyên, không thường xuyên là 62,7%.
- Tổ chức thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm có 24,7% ý kiến đánh giá thực hiện
thường xuyên.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn giáo viên về đánh giá học sinh theo Thông tư 22
có 18% ý kiến đánh giá thực hiện thường xuyên.
Nhìn chung Các trường đã tích cực triển khai hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22. Tổ chức cho Cán bộ GV học tập nội dung của Thông tư và áp dụng để đánh
giá trong tất cả các giờ học. Tổ chức dự giờ, thăm lớp; kiểm tra vở HS; kiểm tra sổ
theo dõi chất lượng giáo dục; qua các buổi sinh hoạt chuyên môn có nội dung về
đánh giá HS tiểu học theo Thông tư 22. Qua đó hiệu trưởng sẽ nắm được việc đánh
giá HS theo Thông tư 22 để có điều chỉnh, giúp đỡ, đông viên kịp.
Tuy nhiên bên cạnh còn một số hạn chế trong công tác tổ chức: Chưa huy động
được nguồn lực để thực hiện đánh giá một cách hiệu quả, chưa phối hợp được với cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Đây là
mô hình được thực hiện theo hướng nhà trường, gia đình và xã hội, phụ huynh cùng
theo dõi sự tiến bộ của học sinh qua quá trình học tập. Để tạo sự đồng tình của cộng
đồng, nhà trường tổ chức họp cha mẹ học sinh tuyên truyền về mô hình trường học
mới, khuyến khích cha mẹ học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp, nhà
trường. Tuy nhiên nhìn vào con số thống kê cho thấy nhà trường chưa tổ chức tốt hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, có 68,7% ý kiến của cán bộ quản
lý, giáo viên đánh giá là không thường xuyên, và 22% là không thực hiện.
- Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng cường nguồn lực thực hiện đánh giá
học sinh theo Thông tư 22 có 55,3% không thường xuyên tổ chức và 30% không
thực hiện.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Khảo sát Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi thu được
kết quả ở bảng:
58
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22
Tốt
Khá
STT
Các nội dung chỉ đạo
SL % SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
1
26 17,3
78 52
41
27,3
5 3,3
2
21 14
70 46,7
46
30,7
13 8,7
3
24 16
74 49,3
41
27,3
11 7,3
4
20 13,3
72 48
48
32
10 6,7
5
34
22,7
6
24 16
83 55,3
9
6
22
14,7
33 22
88 58,7
7 4,7
7
68
45,3
8 5,3
55 36,7
19 12,7
8
16 10,7
62 41,3
56
37,3
16 10,7
9
34 22,7
86 57,3
25
16,7
5 3,3
10
25 16,7
82 54,7
36
24
7 4,7
11
9
6
55 36,7
57
38
29 19,3
12
11 7,3
69 46
49
32,7
21 14
Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp đánh giá học sinh. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch đánh giá học sinh Chỉ đạo giáo viên đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh. Chỉ đạo giáo viên đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá định kỳ về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt. Chỉ đạo giáo viên lập hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá. Chỉ đạo giáo viên xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học. Chỉ đạo giáo viên nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh. Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh giá học sinh. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh
59
Nhìn vào kết quả bảng 2.12 cho thấy các biện pháp chỉ đạo hoạt động đánh giá
học sinh theo thông tư 22 như sau:
- Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp đánh giá học sinh có 30,7% ý kiến
đánh giá cho rằng trung bình và yếu. Nhìn chung hiệu trưởng các trường đã chỉ đạo
giáo viên đổi mới phương pháp đánh giá học sinh cho phù hợp với thông tư 22,
nhưng sự chỉ đạo chưa sát sao, còn chung chung, nhiều khi chính cấp quản lý còn chưa hiểu rõ phương pháp đánh giá thế nào cho hiệu quả.
- Công tác lập kế hoạch đánh giá học sinh mới chỉ thực hiện thường xuyên ở cấp
nhà trường và cấp bộ môn, giáo viên còn lơ là trong việc lập kế hoạch đánh giá học sinh. Chính vì vậy CBQL và GV đánh giá ở nội dung này 39,3% trung bình và yếu.
- Các nội dung chỉ đạo như: Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên
về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh và Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh
giá định kỳ về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh được các CBQL và GV
đánh giá mức độ thực hiện tốt và khá lần lượt là 71,3% (28,7% trung bình và yếu) và
80,7%, (19,3% trung bình và yếu). Nguyên nhân mặc dù các đề kiểm tra thường xuyên
và định kỳ GV ra đề và soạn vào giáo án hàng tuần, tuy nhiên tổ trưởng tổ chuyên môn
đều duyệt giáo án cho giáo viên chủ yếu là kiểm tra có làm không, chưa chú ý nhiều
đến mục tiêu và nội dung của đề kiểm tra, cũng không thẩm định độ chính xác của đề
kiểm tra. Các tổ chuyên môn còn ghép nhiều môn do đó tổ trưởng cũng không thể
duyệt đề kiểm tra của môn khác. Đối với các kỳ thi do nhà trường tổ chức đề thi giao
cho một số giáo viên cốt cán ở các bộ môn ra đề, mà số giáo viên cốt cán đảm bảo đủ
khả năng ra đề đáp ứng được yêu cầu còn ít, khâu thấm định thường chỉ giao cho một
giáo viên khác hoặc tổ trưởng bộ môn được soát lại nên đề thi của các trường vẫn còn
lỗi về kiến thức, lỗi đánh máy, câu hỏi dài dòng, khó hiểu hoặc lấy nguyên một đề đã
có ở trên mạng internet mà không chỉnh sửa. Như vậy, công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá thường xuyên và định kỳ ở các trường chưa đảm bảo yêu cầu.
Mặt khác, việc in ấn đề thi/kiểm tra của mỗi trường thường giao cho tổ văn phòng phụ trách có sự quản lý trực tiếp của BGH nhưng chỉ là các kỳ thi/kiểm tra đồng loạt cả trường hoặc một khối. Còn kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hiện lại được giao cho các GV thực hiện chủ yếu là photo ở ngoài của hàng photo hoặc tại máy photo của trường. Điều này dễ gây ra sự không đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra. Đề kiểm tra được soạn trong giáo án chủ yếu soạn bằng máy, GV
chỉnh sửa lại hàng năm không nhiều đã dẫn đến một số đề kiểm tra ở khóa trước và
khóa sau giống nhau. Do tổ chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên và
định kỳ ở các trường còn mang tính hình thức.
60
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở
các lớp học linh hoạt có đến 58% CBQL và GV cho rằng mức độ thực hiện chỉ đạo
còn trung bình và yếu. Nguyên nhân, do thiếu tiêu chí và công cụ đánh giá trẻ khuyết
tật nên không đánh giá đúng khả năng của học sinh khuyết tật gây ảnh hưởng đến xác
định mục tiêu và biện pháp tác động đến từng em. Học sinh khuyết tật thường được
xác định khả năng dưới mức độ phát triển nên khi dạy học GV không đặt kỳ vọng
đúng mức với trẻ, hoặc GV nhầm lẫn dạng và mức độ khó khăn dẫn đến sai lệch trong
sử dụng phương tiện hỗ trợ học sinh khuyết tật.
- Biện pháp chỉ đạo giáo viên lập hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
có tới 48% ý kiến cho rằng thực hiện trung bình và yếu. Qua thực tế hiện nay, tác
giả thấy rằng GV tiểu học đang rất vất vả, nặng nề trong việc đánh giá học sinh.
Nhiều GV đã tổ chức kiểm tra, chấm bài tập của HS sau mỗi tiết học vào vở HS
để HS mang vở về nhà cho cha mẹ thấy nhận xét hàng ngày của con mình. Tác giả
nhận thấy GV dạy một buổi 3-4 tiết, lượng bài tập của từng tiết, môn học cũng tương
đương số tiết/buổi. Mỗi lớp trung bình 40 - 42 HS thì số lượng bài tập GV phải
chấm và nhận xét vào vở HS là rất lớn (4 tiết x 42 HS = 168 bài/buổi). Nếu
dạy học 2 buổi/ngày còn tăng lên đáng kể. Chưa nói đến thời gian ngồi viết nhận xét,
thời gian nghiên cứu bài, thời gian soạn bài,… là những vấn đề bức xúc cho GV
tiểu học. Mặt khác, việc quản lý vào điểm trong sổ điểm so với điểm trên bài chưa
được chú trọng, vẫn còn hiện tượng giáo viên vào điểm trong sổ điểm cao hơn so với
bài kiểm tra, do đó kết quả đánh giá học sinh không chính xác. Quản lý điểm bằng
phần mềm được tích hợp vào cổng thông tin sở GD&ĐT Quảng Ninh đang được các
trường thực hiện. Qua theo dõi của phòng công nghệ thông tin, các đơn vị chưa cập
nhật theo định kỳ, ở nhiều trường vẫn giao cho giáo viên nhập điểm theo mẫu được
cấp nhưng chưa có sự quản lý chặt chẽ của nhà trường.
- Phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động nhà trường với cha mẹ HS và các lực
lượng khác trong quá trình giáo dục HS là một điều cần thiết. Kết quả chỉ đạo giáo
viên phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh
giá học sinh được đánh giá ở mức trung bình và yếu là 57,3%. Thực vậy, Ban đại diện
cha mẹ HS, với quyền hạn và nghĩa vụ của mình đại diện toàn thể cha mẹ HS để đề
xuất ý kiến, tâm tư nguyện vọng liên quan đến việc học tập của con em mình; đồng
thời đồng hành cùng nhà trường trong các phong trào học tập và rèn luyện để đạt được
“con ngoan, trò giỏi”. Trên cơ sở đó, hàng năm, hiệu trưởng, trực tiếp hay gián tiếp
thông qua chủ nhiệm, đều có các buổi họp với cha mẹ HS, mục đích thông tin đến cha
61
mẹ HS các mặt hoạt động của nhà trường. Tuy vậy, do còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý
“trăm sự nhờ thầy”, nên khi được mời gặp, cha mẹ HS có thái độ hoặc là tỏ ra thụ
động, hoàn toàn không biết gì về việc học tập của con mình, hoặc là tìm cách đối phó
thay vì thái độ đúng đắn nhất là phối hợp tìm giải pháp khả thi. Một trong những lý do
khác là nhà trường đã không đặt nặng việc tư vấn cho phụ huynh học sinh về phương
pháp đánh giá học sinh, dạy con tự học, phương pháp giáo dục con tại gia đình…
- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh có
53,3% ý kiến đánh giá thực hiện tốt và khá, còn lại 46,7 % ý kiến đánh giá trung bình
yếu. Thực tế cho thấy còn có nhiều bất cập về cơ sở vật chất trong thực hiện đánh giá
học sinh do điều kiện cơ sở hạ tầng chưa tốt, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó
khăn. Kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động chuyên môn còn hạn chế.
Như vậy, công tác chỉ đạo trong hoạt động đánh giá học sinh chưa được thực
hiện chặt chẽ ở một số khâu, nên hoạt động đánh giá học sinh tại các trường chưa phản
ánh đúng kết quả và năng lực của học sinh.
Một điểm đặc biệt là GV đánh giá chưa vì sự tiến bộ của HS, chưa giúp HS
nhận ra mình đang ở đâu trên con đường đạt đến mục tiêu bài học/chuẩn kiến thức, kĩ
năng… Kiểm tra, đánh giá HS hiện tại chủ yếu là chấm điểm, mà không có sự phản
hồi cho HS. Một số GV chấm bài có sự phản hồi nhưng phản hồi không đủ, phản hồi
tiêu cực, không mang tính xây dựng. Đánh giá lại không nhằm bộc lộ năng lực suy
nghĩ, sự trải nghiệm đa dạng, phong phú của HS, tức tập trung vào một số kiểu đề và
chỉ để đáp ứng các kì kiểm tra, điều này làm cho quá trình dạy học bị bóp méo chỉ để
phục vụ mục đích kiểm tra, không nhằm mục tiêu phát triển năng lực cho HS.
Nguyên nhân có thể nằm ngay trong việc chỉ đạo của CBQL và hiệu trưởng các
trường chưa được thường xuyên, chưa hiệu quả, việc thực hiện còn lúng túng nên triển
khai chưa đạt kết quả cao.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Công tác trạng kiểm tra thực hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 là
một nhiệm vụ quan trọng vì thông qua đó nhà trường sẽ nắm được tình hình và kết quả
học tập của học sinh.
Khảo sát thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở
các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh:
62
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
STT
Các nội dung kiểm tra
SL %
SL
%
SL %
SL %
1
28 18,7
75
50
30
20
17
11,3
Kiểm tra xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
2
22 14,7
67
44,7
42
28
19
12,7
Kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ đánh giá học tập của học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
3
32 21,3
89
59,3
23
15,3
6
4
Kiểm tra nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
4
18
12
62
41,3
46
30,7
24
16
Kiểm tra thời gian biểu đánh giá học sinh của giáo viên trong nhà trường.
5
21
14
71
47,3
42
28
16
10,7
Kiểm tra kết quả đánh giá và sự tiến bộ trong học tập của học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra việc giáo viên
6
12
8
45
30
54
36
39
26
phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh giá học sinh.
7
20 13,3
59
39,3
59
39,3
12
8
Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường
Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức độ tốt và khá, nội dung quản lý việc kiểm tra nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22, được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá cao nhất với 80,7%. Có 68,7 % cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ tốt và khá đối với nội dung quản lý việc kiểm tra xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Tuy nhiên có 62% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ trung bình và yếu ở nội dung quản lý việc kiểm tra việc giáo viên phối hợp với cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh giá học sinh; 47,3% trung bình và yếu ở nội dung quản lý việc kiểm tra kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường.
63
Ngoài giờ lên lớp theo quy định, nhà trường lập kế hoạch phân công giáo viên
và quy định nhiệm vụ cụ thể đối với GVCN, giáo viên bộ môn, cán bộ quản lý học sinh, cán bộ lớp, đội cờ đỏ và các đoàn thể kiểm tra đánh giá học sinh. Nội dung kiểm
tra bao gồm kiểm tra sĩ số, nền nếp học tập và nội dung học tập. Công tác kiểm tra,
đánh giá học sinh của nhà trường được sự phối hợp giữa nhiều lực lượng, được tiến
hành theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra đánh giá học sinh của nhà trường còn hạn chế. Việc kiểm tra chưa đi sâu vào kiểm tra việc giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh giá học sinh, kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường.
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 22
Khảo sát 150 CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt
động đánh giá học sinh theo thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh
theo thông tư 22
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Thứ bậc
SL
%
SL %
Không ảnh hưởng SL %
134
89,3
16
10,7
0
0
2
1
128
85,3
22
14,7
0
0
3
2
117
78
33
22
0
0
4
3
110
73,3
40
26,7
0
0
5
4
139
92,7
11
7,3
0
0
1
5
105 98
70 65,3
45 52
30 34,7
0 0
0 0
6 8
6 7
103
68,7
47
31,3
0
0
7
8
Yếu tố nhận thức của CBQL và GV nhà trường Năng lực, phẩm chất của người quản lý Năng lực, ý thức, thái độ của giáo viên Chất lượng học sinh Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh Cơ sở vật chất, tài chính Công nghệ thông tin Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
64
Bảng số liệu 2.13 trưng cầu ý kiến CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tới chất lượng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng tất cả 8 yếu tố trên đều ảnh hưởng tới hoạt động đánh
giá học sinh. Tuy nhiên tỷ lệ giữa ảnh hưởng và rất ảnh hưởng có sự khác biệt nhất
định, điều này tùy thuộc vào sự nhận thức của từng cá nhân. Song không có ý kiến
nào đánh giá là không ảnh hưởng.
Yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất đó là chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh, có 92,7%
rất ảnh hưởng và 7,3% ít ảnh hưởng. Bởi vì hoạt động đánh giá học sinh bị chi phối bởi các chính sách của nhà nước về GD&ĐT, khi có các quy định mới, Hiệu trưởng
nhà trường sẽ triển khai đến toàn bộ giáo viên và nhân viên trong trường, điều chỉnh
hoạt động đánh giá học sinh cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức đánh giá
học sinh của quy định mới.
Yếu tố ảnh hưởng đứng thứ 2 là yếu tố nhận thức của CBQL và GV nhà
trường, có 89,3% cho rằng rất ảnh hưởng và 10,7% ít ảnh hưởng. Việc nhận thức
đúng tầm quan trọng của hoạt động đánh giá là rất quan trọng, khi có nhận thức đúng
thì CBQL và GV nhà trường sẽ tâm huyết hơn, giành thời gian nhiều hơn...cho hoạt
động đánh giá học sinh trong các nhà trường.
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.5.1. Những thành công và nguyên nhân
- Việc quản lý thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá được triển khai thực
hiện khá tốt ở các trường tiểu học, hầu hết HT đều quan tâm tạo điều kiện để GV thực
hiện đổi mới phương pháp đánh giá và chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra đánh giá HS
cũng như hướng dẫn HS tự đánh giá.
- Trong quản lý giờ lên lớp của GV, HT các trường đã xây dựng được chuẩn
giờ lên lớp phù hợp; sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, thống nhất các quy định về ngày giờ công và đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của BGD&ĐT.
- CBQL, GV đã nghiên cứu và nắm vững quy chế đánh giá xếp loại HS, tổ chức kiểm tra HS theo đúng quy định và có họp đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được duy trì và hoạt động tương đối hiệu quả
bằng nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra định kỳ, thanh tra, kiểm tra đột xuất,
chuyên đề. Đặc biệt thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, thanh tra
thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá.
65
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo, hội giảng để trao đổi rút kinh
nghiệm về giảng dạy, đổi mới phương pháp đánh giá.
- Công tác bồi dưỡng GV được quán triệt đầy đủ cho CBQL, GV, tạo điều kiện
thuận lợi để GV nâng cao trình độ và tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ do Phòng, Sở tổ chức.
- Công tác thi đua, khen thưởng đã được quan tâm đúng mức, việc xây dựng quy chế và thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo đúng quy định, đảm bảo tính trung thực, khách quan và kích thích các đơn vị, các nhân hăng say trong công tác.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện tốt công tác XHH GD phong trào chăm lo cho giáo dục được địa phương đẩy mạnh và thực sự góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Công tác Đoàn, Đội trong nhà
trường được tổ chức hoạt động thường xuyên góp phần vào nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
* Nguyên nhân của những ưu điểm:
- Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ và giám sát kiểm tra thường
xuyên của Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long.
- Đội ngũ CBQL các trường hầu hết được bổ nhiệm từ những GV giỏi, tổ
trưởng chuyên môn, trưởng các đoàn thể nên ít nhiều cũng có kinh nghiệm trong công
tác quản lý, bên cạnh đó cũng đã tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý do Sở,
Bộ tổ chức.
- Sự phối hợp đồng bộ và thống nhất của BGH trong các kế hoạch.
- Đội ngũ GV phần lớn trẻ, nhiệt tình, tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn khá cao.
- Có sự quan tâm, ủng hộ của phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Đối với hiệu trưởng + Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên chưa thật chặt chẽ, còn mang nặng tính hình thức.
+ Công tác kế hoạch đánh giá học sinh theo thông tư 22 đã được quan tâm song chất lượng kế hoạch chưa tốt, việc tổ chức thực hiện, điều chỉnh kế hoạch chưa kịp thời. Một số giáo viên chưa thực hiện có hiệu quả chức năng lập kế hoạch đánh giá. Trong quản lý còn chủ quan, dựa vào kinh nghiệm là chính và thực hiện công tác kiểm tra đánh giá còn qua loa, cả nể dễ dàng bỏ qua những thiếu sót trong việc xây dựng kế
hoạch đánh giá của tổ chuyên môn, của GV.
+ Hiện nay các trường tiểu học ở thành phố Hạ Long mới tập chung quản lý ở
hình thức kiểm tra định kỳ, còn đối với hình thức kiểm tra thường xuyên thì không
66
giám sát chặt chẽ, hầu hết giao cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tự quản lý, dẫn
đến việc đánh giá thường xuyên không hiệu quả.
+ Công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp đánh giá theo thông tư 22
còn bộ lộ nhiều bất cập, một số HT còn thụ động, hạn chế về năng lực điều hành, tổ
chức đổi mới phương pháp đánh giá học sinh. Trong quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp đánh giá chưa phát huy hết vai trò của tổ chuyên môn chỉ đạo thực hiện
đổi mới phương pháp đánh giá còn mang tính hình thức, yêu cầu GV hướng dẫn HS
phương pháp tự đánh giá chưa tốt, việc tạo điều kiện thuận lợi để GV thực hiện đổi
mới phương pháp đánh giá còn hạn chế và HT chưa có những biện pháp hữu hiệu để
khắc phục những khó khăn về CSVC để đổi mới phương pháp đánh giá.
+ Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của GV và kết quả học tập của học
sinh cũng còn nhiều bất cập, các HT chưa đi sâu vào việc kiểm tra để tìm ra những
biện pháp khắc phục những tồn tại hạn chế trong đánh giá học sinh của đội ngũ GV.
+ Việc khai thác và sử dụng các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất sẵn có vẫn
còn hạn chế, các trường chưa có những biện pháp hữu hiệu để khuyến khích GV trong
việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho bài giảng. Nguồn tài chính huy động hỗ trợ cho
hoạt động giảng dạy và đánh giá học sinh còn thấp. Một số HT còn chưa tích cực chủ
động, sáng tạo trong việc tham mưu với cấp trên và phối hợp với các lực lượng xã hội,
ban ngành đoàn thể hỗ trợ hoạt động đánh giá học sinh.
+ Các tổ chuyên môn sinh hoạt còn nặng về hình thức, hầu như chỉ thông báo
về tình hình nhà trường, chưa đi sâu vào chuyên môn nhất là tìm những biện pháp giải
quyết những khó khăn trong quá trình đánh giá học sinh.
+ Việc dự giờ, rút kinh nghiệm đánh giá học sinh ở một số trường còn mang
tính chất chiếu lệ, chạy theo số lượng, đối phó với kiểm tra. Một số CBQL, GV
chưa mạnh dạn trong phân tích sư phạm tiết dạy, chưa tập trung chú ý đến việc góp
ý, xây dựng nội dung bài dạy, các phương pháp sử dụng trong bài, giúp GV nâng
cao trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm. Bố trí thời gian phân tích sư phạm
bài dạy còn ít.
+ Công tác bồi dưỡng GV để phục vụ cho công tác đánh giá học sinh theo
thông tư 22 còn bộc lộ những bất cập về nội dung phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức. Việc huy động các nguồn lực và tạo môi trường cho GV và HS còn gặp
những khó khăn nhất định.
+ Việc triển khai, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đánh giá học sinh trong nhà
trường chưa hiệu quả.
67
+ Công tác thanh, kiểm tra của các cấp Quản lý giáo dục hiệu quả chưa cao,
nhất là việc thanh kiểm tra của hiệu trưởng trường học. Việc đánh giá, xếp loại học sinh theo chuẩn chưa được coi trọng, còn manh tính hình thức.
+ Quy trình, cách thức tổ chức thi đua khen thưởng còn gặp bất cập trong công
tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, xây dựng quy định chi tiết và kinh phí chi trả.
+ Công tác quản lý hồ sơ chưa thật sự chú trọng: việc lưu trữ hồ sơ ở một số đơn vị sắp xếp chưa khoa học. Công tác thông tin báo cáo ở một số đơn vị vẫn còn hạn chế như thời gian chưa kịp thời, số liệu không đầy đủ, nội dung báo cáo còn sơ sài.
Có thể thấy, công tác quản lý tuy đã có sự thay đổi nhằm thích ứng với phương thức đánh giá mới theo thông tư 22. Tuy nhiên, các hoạt động quản lý chưa được tiến
hành một cách đồng bộ, các biện pháp quản lý đã thực hiện chưa cụ thể, khoa học và
hiệu quả chưa cao.
- Đối với giáo viên
+ Cho đến nay vẫn còn một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa hiểu biết đầy đủ về
bản chất và những yêu cầu của việc đánh giá học sinh theo thông tư 22. Một số giáo
viên vẫn giữ thói quen giảng dạy, kiểm tra đánh giá, tổ chức lớp như phương thức cũ.
Một số giáo viên dạy không bám sát phân phối chương trình, không tuân theo quy
trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá không theo các công văn hướng dẫn.
+ Thực tế cho thấy ở nhiều lớp học đông học sinh, giáo viên gặp khó khăn
trong việc đánh giá học sinh theo thông tư 22, nhiều giáo viên lúng túng trong việc ghi
nhận xét học sinh. Mặc khác, theo thông tư 22 giáo viên được trao quyền tự chủ theo
dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh, tuy nhiên nhiều giáo
viên lười không ghi chép nhận xét học sinh đầy đủ.
+ Trong tổ tư vấn đánh giá học sinh theo Thông tư 22 vẫn có một số cán bộ
chưa làm tròn trách nhiệm của mình, chưa nắm vững cách thức và các biện pháp đánh giá.
Nói tóm lại, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực thực hiện nhưng nhìn một cách
tổng thể, quản lý hoạt động đánh giá học sinh vẫn chưa đạt được như mong muốn.
* Nguyên nhân của những hạn chế: - Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy mạnh, cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học và cho hoạt động đánh giá học sinh còn thiếu thốn, nếu có thì chất lượng cũng chưa được đảm bảo.
- Các nhà quản lý, giáo viên và gia đình học sinh chưa thực sự đi sâu, đi sát
trong việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh nên chưa phát huy hết khả năng học
tập học sinh.
68
- Bệnh thành tích trong giáp dục vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt, vẫn mang nặng
tính hình thức, đề cao chỉ tiêu mà chưa chú trọng đến thực chất. Bản thân học sinh và một số thầy cô giáo chưa nhận thức rõ hết ý nghĩa và vai trò to lớn của hoạt động
đánh giá học sinh theo thông tư 22.
- Việc đề xuất các giải pháp chưa thật khoa học, thực hiện các giải pháp chưa
đồng bộ, công tác tham mưu với các cấp quản lý chưa thật tích cực nên hiệu quả quản lý chưa cao.
- Các chế độ chính sách cho giáo dục chưa theo kịp sự phát triển của xã hội,
đời sống GV còn nhiều khó khăn. Sự động viên khuyến khích hỗ trợ cho đội ngũ GV của các trường còn hạn chế.
- Một số chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước chưa khuyến khích được lao
động đặc biệt là đối với CBQL và GV bậc tiểu học.
- Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục tiểu học còn
quá thấp so với yêu cầu thực tế dẫn đến tình trạng thiếu CSVC, thiết bị dạy học ảnh
hưởng lớn đến chất lượng dạy học, cũng như chất lượng công tác đánh giá học sinh
của các trường tiểu học.
69
Kết luận chương 2
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đánh gía kết quả học tập của học sinh
theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long cho thấy các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh rất quan tâm đến hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22, do đó bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định như:
Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá được triển khai thực hiện khá tốt ở các trường tiểu học, hầu hết HT đều quan tâm tạo điều kiện để GV thực hiện
đổi mới phương pháp đánh giá và chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra đánh giá HS cũng như hướng dẫn HS tự đánh giá. Đa số GV đã thực hiện tốt việc đánh giá thường
xuyên HS theo thông tư 22. Khâu nhận xét trong vở HS đã thể hiện rõ được những ưu
điểm và tồn tại của HS đối với từng bài, từng khối lượng kiến thức, từng môn học
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, tồn tại như:Còn một khoảng cách nhất định về
nhận thức của CBQL và GV các nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động đánh
giá theo Thông tư 22 trong các trường tiểu học thành phố Hạ Long hiện nay. Mục tiêu
đánh giá theo Thông tư 22 thực hiện chưa tốt.
Bên cạnh đó còn một số GV chưa nắm chắc kỹ thuật đánh giá HS nên câu nhận xét
đôi lúc chưa rõ nghĩa, chưa đánh giá đúng những ưu điểm và tồn tại của HS. Số lượng
các bài của HS được GV nhận xét, đánh giá còn ít, còn một số GV sử dụng câu nhận
xét mẫu để chép cho nhanh hoặc viết câu nhận xét giống hệt nhau ở nhiều HS. Trong
sổ theo dõi chất lượng HS, phần kiến thức kỹ năng các môn học GV đã nhận xét đầy
đủ các môn học theo từng tháng nhưng các nhận xét đó còn chung chung, chưa phản
ánh rõ ràng những ưu điểm và tồn tại của HS. Phần đánh giá về năng lực và phẩm
chất của các HS đa số giống nhau.
Lập kế hoạch đánh giá học sinh theo thông tư 22 ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long hiện nay tuy đã được thực hiện, nhưng vẫn còn có nhiều điểm
hạn chế, bất cập. Kế hoạch quản lý tổng thể các yếu tố tham gia vào quá trình đánh giá HS chưa được thực hiện. Chưa huy động được nguồn lực để thực hiện đánh giá một cách hiệu quả, chưa phối hợp được với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
Kết quả nghiên cứu thực trạng đánh giá học sinh và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các trường tiểu học trên địa bàn Thành
phố Quảng Ninh đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận trình bày ở chương 1,
đồng thời là căn cứ để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư sẽ được trình bày ở chương 3.
70
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Tăng cường tính giám sát trong hoạt động đánh giá HS nhằm: phát hiện và xử lý
kịp thời các sai sót, tiêu cực; đảm bảo tính khách quan, công bằng và chính xác trong
hoạt động đánh giá học sinh; thông tin phản hồi đầy đủ và kịp thời tới CBQL, GV, HS
về kết quả đánh giá nhằm định hướng điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy cho
GV, điều chỉnh phương pháp và ý thức học tập cho học sinh.
Xây dựng hệ thống các văn bản qui định đầy đủ hợp lý trong hoạt động đánh
giá học sinh, tạo điều kiện thuận lợi GV, CBQL và người học trong việc tham gia
vào quá trình đánh giá HS.
Đổi mới công tác quản lý hoạt động đánh giá HS để vừa đánh giá được kết
quả học tập của người học một cách chính xác, khách quan, công bằng; vừa tạo cơ
hội cho mọi người học tham gia vào hoạt động tự đánh giá; đồng thời góp phần
đánh giá năng lực giảng dạy của GV và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học của các biện pháp thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo những kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 và quản
lý hoạt động đánh giá học sinh. Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động đánh giá
học sinh theo thông tư 22 sẽ đạt được các yêu cầu đặt ra là đảm bảo tính chính xác,
khách quan, công bằng trong hoạt động đánh giá học sinh và giúp học sinh cải
thiện quá trình học tập của mình.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 22 hiện nay tuy đã có một số đổi
mới theo hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất cập trong nhiều khâu của
quá trình đánh giá học sinh, Những bất cập này làm cho hoạt động đánh giá học sinh
không đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu
để phát hiện đúng và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong
hoạt động đánh giá HS và quản lý hoạt động này là cơ sở vững chắc để đề xuất các
biện pháp quản lý và ngược lại các biện pháp đề ra phải tập trung vào việc khắc phục
71
các nguyên nhân làm nảy sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng được những đòi hỏi theo
yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 22 phải gắn
kết với nhau thành một hệ thống biện pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lượng giáo dục một cách tổng thể,
các biện pháp đề xuất trong luận văn phải đảm bảo được tính hệ thống.
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
Mục đích của quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 là nghiên
cứu xây dựng một môi trường đánh giá học sinh trong đó đạt được tất cả các mục tiêu đã đặt ra cho hoạt động này phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường và đòi hỏi
của yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Do đó, các biện pháp sẽ đề xuất được xem
như các biện pháp thành phần có tính khả thi cần thực hiện trước. Mỗi biện pháp thành phần hướng tới mục tiêu thành phần. Khi các mục tiêu thành phần đã đạt được
thì chắc chắn việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh sẽ được thiết lập và vận hành
tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới hiện nay.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các
trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về
đánh giá học sinh theo Thông tư 22 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho GV và CBQL, phụ huynh học
sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá học sinh.
- Giúp GV và CBQL, phụ huynh học sinh trong nhà trường có nhận thức đúng,
đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh.
- Giúp GV và CBQL xác định rõ nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm, tính tính cực,
tự giác và nghiêm túc đối với hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường.
- Nâng cao nhận thức, năng lực đánh giá theo Thông tư 22 cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tạo động cơ phấn đấu tích cực nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Tăng cường tập huấn kỹ năng đánh giá học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, giúp họ hiểu rõ và có trách nhiệm hơn về nhiệm vụ phải làm, tránh sự chủ quan, lúng túng, sai sót.
- Giúp cha mẹ học sinh họ hiểu rõ hơn tầm quan trọng, nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá trong việc nâng cao chất lượng dạy - học của các trường tiểu học
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
72
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
- Tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh đối
với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tuyên truyền về nội dung các hoạt động đánh giá học sinh là một quá trình tự
rà soát, tự xem xét, đánh giá thực trạng, rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, quá trình quản lý thông qua việc tự chỉ ra những tồn tại và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng giáo dục của nhà trường. Chu trình đánh giá còn giúp nhà trường điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo theo
hướng cải tiến chất lượng thông qua việc xây dựng và thực hiện các chương trình hành động hướng tới các mục tiêu đó. Sau đó lại tiếp tục rà soát, xem xét lại thực trạng và
điều chỉnh mục tiêu theo hướng cao hơn.
- Tuyên truyền về quy trình triển khai hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 cho toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh và phụ huynh học
sinh nhà trường.
- Hơn nữa, bằng các hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn, chuyên đề; tham gia các lớp tập huấn tập trung do Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT tổ chức để thấy được mục tiêu, yêu cầu, hình thức... của đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 trong việc nâng cao chất lượng đánh giá học sinh trong các nhà trường.
- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, chính
phủ, đặc biệt là chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới, trong đó có chủ trương
đổi mới công tác đánh giá học sinh tiểu học.
- Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý của nhóm lãnh đạo nhà trường đứng
đầu là hiệu trưởng trong đó có mục tiêu quản lý hoạt động đánh giá học sinh trong giai
đoạn mới, theo thông tư 22.
- Không ngừng tuyên truyền để thấy được vị trí, vai trò của hoạt động đánh giá học sinh đối với việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới,
việc nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm với học sinh. Giáo viên có vai trò quan trọng trong giáo dục học tập, đạo đức học sinh, trong việc hình thành nhân cách. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện các biện pháp
* Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 cho cán bộ quản lý, giáo viên
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo chung, giao cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học tổ chức lớp tập huấn về đánh giá học sinh định kỳ hàng năm vào các kỳ nghỉ
73
hè (tổ chức tập huấn định kỳ tại chỗ theo các chuyên đề trong năm học, tổ chức tốt
nhất vào dịp hè). Sau các đợt tập huấn, có tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của
những thành viên tham dự lớp tập huấn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung,
chương trình với mục đích nâng cao năng lực, trách nhiệm đánh giá học sinh cho cán
bộ quản lý và giáo viên.
- Mời các chuyên gia, chuyên viên có chuyên môn giỏi của sở, phòng GD&ĐT,
những người có chuyên môn cao và am hiểu về thông tư 22 về các trường để tập huấn
cho GV.
- Thông qua các buổi tập huấn, nhà trường tuyên truyền, phổ biến một cách cụ
thể các văn bản liên quan tới hoạt động đánh giá học sinh và quản lý hoạt động đánh
- Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các thầy cô giáo
giá học sinh tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên.
trong trường, hoặc các trường với nhau nhằm nâng cao sự thống nhất trách nhiệm và ý thức tự học hỏi trong việc đánh giá học sinh.
- Hiệu trưởng nhà trường có kế hoạch thường xuyên theo dõi việc triển khai các
văn bản, quy định đã ban hành, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, giáo viên của mình
có ý thức thực hiện các loại văn bản đó.
- Nhà trường cần có văn bản hướng dẫn cho cán bộ quản lý và giáo viên xây
dựng quy trình đánh giá học sinh đảm bảo tính khoa học, hiệu quả:
+ Hiệu trưởng phải quản lý tốt việc xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức đánh giá sao cho phù hợp với môn học.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin, trao đổi và học
tập kinh nghiệm đánh giá của các trường trong thành phố.
+ Hướng dẫn cho giáo viên xây dựng câu hỏi kiểm tra, dàn bài kiểm tra, cách
thức thành lập các ngân hàng câu hỏi kiểm tra đáp ứng mục tiêu môn học, bài học và
mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Kỹ thuật xây dựng câu hỏi kiểm tra là
hạn chế tương đối lớn của giáo viên, họ chủ yếu xây dựng câu hỏi đánh giá dựa trên
nền tảng kinh nghiệm riêng của bản thân nên chưa có sự thống nhất, đồng đều về nội dung và chất lượng câu hỏi.
+ Hướng dẫn giáo viên cách ghi nhận xét, đánh giá học sinh sao cho hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng học sinh và vừa không mất quá nhiều thời gian của giáo viên trong việc ghi nhận xét.
+ Dựa trên kế hoạch đánh giá, giáo viên và học sinh cùng triển khai thực hiện nghiêm túc, không tiêu cực để có kết quả công bằng khách quan. Muốn làm được như
vậy, về phía giáo viên phải ý thức được tầm quan trọng của công việc mình đang làm,
74
biết kết hợp các hình thức, phương pháp đánh giá và kiểm tra một cách thường xuyên,
liên tục có hệ thống, nhất là đối với các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để có thể nhận định một cách chính xác năng lực, trình độ, kết quả đạt được của học
sinh. Về phía học sinh phải có thái độ nghiêm túc, coi đánh giá là hoạt động học tập
bổ ích không thể thiếu, từ đó chủ động thu nhận thông tin phản hồi từ các bài đánh giá
để điều chỉnh hoạt động học của mình cho hiệu quả và đáp ứng mục tiêu.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác đánh giá học sinh. Đồng thời cũng có những hình phạt nghiêm minh đối với những đối
tượng vi phạm quy chế.
- Chất lượng của công tác đánh giá học sinh gắn liền với chất lượng dạy - học
của mỗi nhà trường, gắn liền với quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học, toàn thể cán bộ, giáo viên cần
phải nỗ lực cố gắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình.
* Nâng cao nhận thức phụ huynh học sinh về Thông tư 22
Nâng cao hiểu biết, năng lực nhận thức và ý thức trách nhiệm của phụ huynh học
sinh trong việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 22. Giúp phụ huynh học sinh
hiểu rằng hoạt động đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh không chỉ là trách
nhiệm của nhà trường, của thầy cô giáo mà vị trí, vai trò của gia đình trong hoạt động này
cũng rất quan trọng trong việc nâng cao thành tích học tập, rèn luyện của học sinh.
Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh định kỳ trong năm học, ngoài việc
thông báo tình hình học tập, ý thức kỷ luật của học sinh thì GV chủ nhiệm và CBQL
cần hướng dẫn, nhắc nhở và cho cha mẹ học sinh học tập về Thông tư 22, hướng dẫn
cha mẹ học sinh cách theo dõi, hỗ trợ học sinh học tập, tham gia đánh giá học sinh,
phối hợp với GV, nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Tổ chức hội thảo trao đổi, giải quyết những tình huống giáo dục mà thực tiễn
công tác GVCN lớp gặp phải để GVCN, phụ huynh học sinh cùng tìm ra những biện
pháp giải quyết phù hợp, hiệu quả, mang tính giáo dục cao nhất, nhằm nâng cao chất
lượng đánh giá học sinh tiểu học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện được biện pháp nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng và tập
huấn cho giáo viên một cách cụ thể.
- Luôn cập nhật, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách về
đánh giá học sinh, đặc biệt là Thông tư 22. Đồng thời, cung cấp tài liệu, chương trình
đánh giá đầy đủ cho GV, phụ huynh học sinh.
75
- Khuyến khích và tổ chức cho học sinh cam kết chống tiêu cực trong thực
hiện đánh giá, nghiêm túc để có thành tích thật, kết quả thật. Đồng thời nhà trường phải xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra bằng các hình thức trừ
điểm, hạ hạnh kiểm… và tuyên dương, khen thưởng đối với những học sinh nghiêm
túc trong đánh giá.
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo
Thông tư 22 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm giúp CBQL cấp trường kiểm tra, giám sát công việc của GV một cách
khách quan, khoa học.
- Tránh được sự tùy tiện, ngẫu hứng hoặc cắt xén chương trình, nội dung đánh
giá học sinh theo Thông tư 22.
- Xây dựng môi trường sư phạm với tinh thần trách nhiệm cao của mỗi cá nhân
trước tập thể.
- Quản lý giáo viên thực hiện đúng và có hiệu quả các nhiệm vụ đánh giá học
sinh theo Thông tư 22.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Tất cả CBQL cấp trường, GV tự xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch đánh giá
học sinh theo Thông tư 22 dựa trên kế hoạch của nhà trường và từng Tổ chuyên môn.
- CBQL cấp trường kí duyệt kế hoạch đánh giá học sinh và có kế hoạch QL
việc thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh của GV ở trường tiểu học.
- CBQL cấp trường tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện chương
trình theo đúng kế hoạch đánh giá học sinh.
- CBQL cấp trường có biện pháp phù hợp trong việc xử lý những cá nhân thực
hiện sai kế hoạch đánh giá học sinh. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Khi tổ chức thực hiện biện pháp này, ngoài việc quán triệt tốt các nội dung đến GV, bản thân CBQL cấp trường cũng phải có kế hoạch cho bản thân mình, có định hướng chi tiết để hướng dẫn GV. Phân công CBQL cấp dưới như Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn giúp GV xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh.
- Từ việc phân công cụ thể dựa trên cơ sở kế hoạch của ngành, của trường và các Tổ chuyên môn, yêu cầu từng CBQL, GV phải xây dựng kế hoạch đánh giá học
sinh chi tiết. Chú trọng đến việc xác định những nội dung kiến thức cơ bản, từng chi
tiết, từng bài, từng chương, các phương tiện và hình thức hoạt động đánh giá và
phương pháp đánh giá theo Thông tư 22.
76
- Để đảm bảo các yêu cầu trên, kế hoạch đánh giá học sinh của GV phải phân
bố theo quy định của Bộ GD&ĐT thể hiện theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cho phép điều chỉnh phù hợp để GV thực hiện kế hoạch đánh giá; đây còn là cơ sở, là
căn cứ pháp lý cho sự kiểm tra, giám sát. Kế hoạch đánh giá và thực hiện kế hoạch
đánh giá được coi như một chu trình khởi đầu và kết thúc, là thước đo năng suất và
hiệu quả công việc.
- Nội dung kế hoạch của cá nhân phải xác định rõ mục tiêu đánh giá, đảm bảo tính chính xác, khoa học, thiết thực, đồng thời phải chú trọng đến phương pháp đánh
giá, yêu cầu cần phấn đấu đạt được, nhất là qua đó nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- CBQL cấp trường tổ chức duyệt kế hoạch đánh giá:
+ Tổ chức cho GV thông qua kế hoạch ở tổ, nhóm chuyên môn.
+ Sau khi tổ trưởng, nhóm trưởng góp ý, xem xét kế hoạch đánh giá học sinh,
CBQL cấp trường duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh, bổ sung. Quy định rõ thời gian trong
năm học cho GV điều chỉnh kế hoạch đánh giá nếu thấy cần thiết. Đặc biệt, quan tâm
đến việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập Giáo dục Tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong
cộng đồng.
- Sau khi duyệt kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Tổ chuyên
môn, của GV, CBQL cấp trường tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch đánh giá:
+ Với nhiều hình thức khác nhau, CBQL cấp trường cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đánh giá thông qua sổ sách, để phát hiện những thiếu sót, sai lệch cần điều chỉnh, nhắc nhở.
+ CBQL cấp trường trực tiếp dự giờ kiểm tra hoặc kiểm tra qua HS để có thể nắm bắt thông tin một cách chính xác theo kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý kịp thời những GV không thực hiện đúng kế hoạch đánh giá học sinh.
+ Phân công cho CBQL cấp dưới (Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) có trách nhiệm thường xuyên theo dõi và báo cáo kịp thời kết quả thực hiện kế hoạch đánh giá.
- Đối với trường tiểu học, thời gian thực hiện kế hoạch thường được quy định: + Học kỳ I: 18 tuần và một tuần dự trữ. Các mốc thực hiện kế hoạch: chất
lượng đầu học kỳ I, chất lượng giữa học kỳ I, chất lượng cuối học kỳ I.
+ Học kỳ II: 17 tuần và một tuần dự trữ. Các mốc thực hiện kế hoạch: chất
lượng đầu học kỳ II, chất lượng giữa học kỳ II, chất lượng cuối năm học.
Khi có những vấn đề nảy sinh trong quá trình đánh giá học sinh, nếu cần có thể phải điều chỉnh kế hoạch đánh giá cho phù hợp với tình hình thực tế. CBQL cấp
77
trường cân nhắc và cần quyết định đúng đắn, kịp thời trên cơ sở sự thống nhất nhằm đạt hiệu quả.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, CBQL cấp trường nên chú ý xem xét tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, các phương tiện phục vụ hoạt động đánh giá học sinh, nguồn tài chính, động viên khích lệ GV để họ thực hiện kế hoạch đánh giá đã đề ra một cách tự tin và đạt hiệu quả cao nhất.
Với nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng trong giai đoạn hiện nay, việc QL chặt chẽ khoa học hoạt động đánh giá đang thực sự là vấn đề hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở và là nền tảng vững chắc quan trọng hàng đầu trong việc thiết lập trật tự kỷ cương, nề nếp hoạt động đánh giá ở các trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL cấp trường phải có sự đồng thuận, nhất quán chỉ đạo về đổi mới việc QL xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá theo Thông tư 22 trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
- CBQL cấp trường phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện GD. 3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Các hình thức, phương pháp đánh giá được sử dụng chính là nhằm mục đích thu thập được những thông tin đa dạng, khách quan, toàn diện, đảm bảo cho việc đánh giá xác thực và có ý nghĩa.
- Trong đánh giá học sinh theo Thông tư 22 không chỉ coi trọng việc đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết (ở một số thời điểm) mà coi trọng đánh giá cả quá trình học tập (đánh giá thường xuyên); không đơn thuần là đánh giá kiến thức, kỹ năng hay thái độ như trước đây mà đánh giá năng lực vận dụng cả ba yếu tố này trong việc thực hiện một nhiệm vụ học tập, một tình huống thực. Trên thực tế, chỉ có đa dạng hóa hình thức và phương pháp đánh giá mới có thể giúp cho việc thu thập thông tin được đầy đủ, đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan, chính xác và toàn diện hơn, theo đó người GV cũng nâng cao được năng lực dạy học nói chung, năng lực đánh giá học sinh nói riêng của bản thân, vì thế cần phải chỉ đạo sâu sát nội dung này. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, để giáo viên dành nhiều thời gian cho nghiên cứu bài dạy, thực hiện đổi mới phương pháp và quan tâm đến từng đối tượng học sinh, góp phần giúp cho công tác tổ chức dạy học nhẹ nhàng, thiết thực, hiệu quả hơn.
78
- Tích cực ứng dụng CNTT hỗ trợ giáo viên thực hiện đánh giá học sinh tiểu
học. Hệ thống thông tin hỗ trợ thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22
nhằm bảo đảm tính khoa học, minh bạch, dễ kiểm tra, theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
- Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về đổi mới PPDH, đổi mới đánh giá
theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT, nâng cao năng lực sử dụng các hình thức và
phương pháp đánh giá, phát huy ưu điểm, hạn chế những nhược điểm của từng
phương pháp, đặc biệt là sử dụng linh hoạt đan xen các hình thức, phương pháp đánh
giá nhằm phát huy năng lực bậc cao cho người học. Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên
thực hiện đa dạng hóa các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo Thông tư 22.
- Kiểm tra, giám sát việc đổi mới sử dụng các hình thức, phương pháp đánh giá
truyền thống, khuyến khích sử dụng các hình thức, phương pháp mới phù hợp với yêu
cầu của đánh giá theo Thông tư 22.
Tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, tài chính cũng như hỗ trợ cán bộ
phụ trách công nghệ thông tin trong việc sử dụng những hình thức, phương pháp
đánh giá mới.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá
tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản
hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,…
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú
trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang
việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp
dạy học.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng
các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ
phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết
quả đánh giá.
- Chỉ đạo các Tổ/Nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ các phương pháp, hình thức
kiểm tra đánh giá (cả truyền thống và hiện đại), lựa chọn hình thức và phương pháp
79
đánh giá phù hợp cho mỗi loại hình đánh giá và lên kế hoạch cụ thể, thống nhất trong
Tổ/Nhóm chuyên môn với yêu cầu:
+ Hình thức đánh giá phải phù hợp với hình thức tổ chức dạy học của từng bộ
môn và yêu cầu cần đạt được: kiến thức hiểu biết, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao
tiếp và xử lý tình huống.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá phải có tác dụng khuyến khích phương pháp
học tập đó là tính chủ động, sáng tạo trong học tập, giúp học sinh thể hiện được năng
lực của mình.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các phần mềm CNTT
vào việc xây dựng, quản lý ngân hàng đề, cho HS kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy.
Cụ thể:
+ Với các hoạt động kiểm tra đánh giá chính thức, đánh giá định kỳ, đánh giá
tổng kết - dựa vào nhà trường: chỉ đạo và giám sát việc sử dụng phương pháp viết Tự
luận và trắc nhiệm kết quả hoặc phối kết hợp cả hai phương pháp này một cách linh hoạt nhằm phát huy tối đa ưu điểm của mỗi phương pháp.
Bước đầu xây dựng phương pháp trắc nghiệm trên máy qua củng cố ngân hàng
câu hỏi và bài tập của mỗi bộ môn và xử lý dữ liệu thành công cụ là các bộ đề có chất
lượng tương đối đồng đều ở một hoạt động kiểm tra đánh giá.
+ Với các hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên, trên lớp, không chính
thức: chỉ đạo GV sử dụng linh hoạt kể cả việc phối hợp các hình thức đánh giá với
nhau để đạt được mục tiêu đề ra: đánh giá bằng quan sát, bằng phỏng vấn/vấn đáp,
thảo luận nhóm, bằng hồ sơ học sinh, hội thảo; trình diễn thực, trình bày sản phẩm học
tập (một nội dung, vấn đề đã được giao chuẩn bị từ trước...); kết hợp với phương pháp
vấn đáp, làm bài tập thực hành trên giấy, trên bảng bằng phương pháp Tự luận hoặc
trắc nhiệm kết quả… sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, giúp học sinh phát huy
được tính tích cực chủ động và thể hiện được năng lực của mình.
Bên cạnh đó, GV còn phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh biết cách tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL phải có quyết tâm trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và
đổi mới kiểm tra đánh giá theo Thông tư 22.
- GV phải nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của các phương pháp đánh giá gắn
với đặc điểm bộ môn cũng như đối tượng học sinh và có ý thức, sự đồng thuận và
80
quyết tâm tìm hiểu, lựa chọn và vận dụng các phương pháp đánh giá vốn mới mẻ hoặc
không mới nhưng ít sử dụng vào thực tiễn hoạt động kiểm tra đánh giá của bản thân
mình và của Tổ/ Nhóm chuyên môn.
- Nhà trường tạo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và cán bộ công nghệ thông
tin có tay nghề hỗ trợ cho việc sử dụng linh hoạt và đa dạng các phương pháp KTĐG.
3.2.4. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở cấp trường và hỗ
trợ việc xây dựng hệ thống quản lý lâu dài.
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho nhà quản lý nắm
bắt, xử lý thông tin kịp thời, linh hoạt và hiệu quả; giúp các nhà quản lý thuận lợi hơn
trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là nội dung, phương tiện chuyền tải
thông tin, giúp giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động tích cực, thiết bị dạy học là
“mắt xích” trong chỉnh thể mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học,
giúp nâng cao chất lượng đánh giá học sinh.
- Cơ sở vật chất trong các nhà trường là thành phần không thể thiếu được trong
quá trình dạy học và giáo dục, các trang thiết bị dạy học và hiện đại đã góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng dạy học. Muốn đổi mới phương pháp đánh giá học
sinh theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh thì cần phải tăng cường
cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho nhà trường.
- Xu hướng chung của việc đổi mới kết quản đánh giá học sinh ở trường tiểu
học nước ta là “tích cực hoá, cá biệt hoá hoạt động của học sinh”, trong đó và trước
hết là học sinh suy nghĩ nhiều hơn, là việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn so với thời
gian qua nhằm tạo cơ sở quan trọng cho việc đánh giá học sinh. Quá trình này tuân
theo định hướng đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức trong quá trình học tập thông qua thực hành thâm nhập thực tế và dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên. Thực hiện định hướng đánh giá học sinh liên quan
chặt chẽ đến việc nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trường tiểu học.
Thực tế các trường tiểu học trong những năm qua cho thấy do những nguyên
nhân khác nhau, mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học còn hạn chế và
có sự chênh lệch nhiều giữa các trường ở các vùng miền khác nhau. Chính vì vậy cần:
81
- Cung cấp đủ SGK, trang bị sách tham khảo cho thư viện, thiết bị dạy học cho
phòng thí nghiệm nhằm đảm bảo thực hiện được tất cả các giờ thực hành cho học sinh;
tiến đến xây dựng đủ các phòng bộ môn và khẩn trương đưa công nghệ tin học vào
nhà trường là để đảm bảo được yêu cầu trên.
- Sử dụng, xây dựng các phần mềm tin học để quản lý kết quả đạt được của học
sinh như: điểm thi, kiểm tra, điểm rèn luyện...
- Quản lý tốt ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, sáng kiến…
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục.
- Công khai hoá mạng nội bộ để phụ huynh học sinh, học sinh có điều kiện trao
đổi trực tiếp với CBQL, GV để được giải đáp những thắc mắc liên quan đến kiểm tra
đánh giá.
- Sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây dựng và khai thác sử dụng
có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự
học của người học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy, học; Xây dựng mô hình
ứng dụng CNTT trong công tác điều hành quản lý, dạy và học từ Sở GDĐT đến các
Phòng Giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, ứng dụng giải pháp trường học điện
tử, lớp học điện tử (giải pháp giáo dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt hoạt động dạy học nói chung và hoạt động đánh giá học sinh
nói riêng, một trong những điều không thể thiếu là cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
giúp cho GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời góp phần nâng cao động lực
dạy và động lực học. Do có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thiết bị đối với
việc quản lý hoạt động đánh giá, ngoài những trang thiết bị cần thiết cho nhà trường,
cho GV, nên rất cần có máy tính, máy in, thậm chí cả máy phôtô copy... để thuận lợi
trong hoạt động quản lý và giữ được bí mật đối với các đề kiểm tra.
- Hiệu trưởng nhà trường giao nhiệm vụ cho giáo viên tin học phụ trách sử
dụng thông tin tham gia quản lý và điều hành việc:
+ Sử dụng và xây dựng phần mềm quản lý giáo dục, quản lý hoạt động KTĐG
kết quả học tập của HS, quản lý HS và quản lý các hoạt động khác trong nhà trường
+ Lưu trữ ngân hàng đề thi, đáp án, biểu điểm của các lần thi và khảo sát;
+ Sử dụng hiệu quả các phần mềm.
+ Sử dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của HS để đánh giá kết quả học
tập của HS, thống kê số liệu chính xác báo cáo lãnh đạo nhà trường, từ đó lãnh đạo
nhà trường đưa ra các quyết định phù hợp trong đánh giá kết quả học tập của HS.
82
+ Việc nối mạng Internet trong toàn trường, có biện pháp sử dụng và khai thác
tối đa ở tất cả các đơn vị, bộ phận; đội ngũ cán bộ quản lý và các GV, nhân viên phải
thông hiểu về tin học, có khả năng truy cập mạng Internet, sử dụng thành thạo tin học
văn phòng, các phần mềm quản lý giáo dục.
+ Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để cán bộ, giáo viên có thể tham gia
các lớp bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tin học.
+ Mời các chuyên gia, các giáo viên được đào tạo chuyên ngành tin học có
trình độ cao trực tiếp tư vấn, tham gia, góp ý; giao nhiệm vụ cho tổ chuyên môn, GV
tiếp nhận, khai thác, xử lý thông tin.
+ Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý giáo dục và quản lý công tác KTĐG kết quả học tập của
HS, nhằm hoàn thiện nội dung, phương pháp đáp ứng kịp thời với tiến trình phát triển
của nhà trường.
+ Tổ chức diễn đàn về phương pháp học, tự học, phương pháp KTĐG và tự
KTĐG cho HS trên website của trường làm nơi trao đổi ý kiến, kinh nghiệm giúp HS
và phụ huynh học sinh có những định hướng tích cực trong việc tìm phương pháp học
thích hợp cho mình.
+ Hướng dẫn học sinh và phụ huynh học sinh lên mạng sưu tầm, tra cứu tài
liệu như: tài liệu tham khảo của các môn học, các tài liệu có liên quan... để mở rộng
kiến thức.
+ Tiếp tục xây dựng trang website của trường phong phú, cập nhật kịp thời các
thông tin.
* Ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều hành và quản lý nhà trường
- Sử dụng cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
của Bộ GD&ĐT đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý nhà trường một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời.
- Triển khai phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-office) - kết nối các Sở
GD&ĐT với Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi thông tin, văn bản chỉ đạo, quản lý điều
hành trên môi trường mạng.
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống họp qua mạng (công nghệ web conferencing)
tại địa chỉ http://hop.moet.edu.vn.
- Sử dụng phần mềm quản lý trường tiểu học bao gồm: khai thác các mô đun
quản lý học sinh, đội ngũ, xếp thời khóa biểu; sử dụng công nghệ trực tuyến; đảm bảo
kết nối liên thông dữ liệu từ trường đến phòng, sở; tăng cường sử dụng sổ điện tử
trong quản lý và lưu trữ.
83
- Tiếp tục triển khai đến CBQL và GV trong trường về các hệ thống thông tin dùng chung toàn ngành của Bộ GD&ĐT, cụ thể là: Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại địa chỉ: http://pcgd.moet.gov.vn. Phần mềm thống kê số liệu quản lý giáo dục (EMIS) tại địa chỉ: http://thongke.moet.gov.vn. Phần mềm thống kê chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS).
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ công phục vụ phụ
huynh, học sinh, một số dịch vụ cụ thể:
- Dịch vụ xét tuyển học sinh đầu cấp (cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, nộp hồ sơ trực tuyến, công khai danh sách đăng ký, công khai kết quả xét tuyển và trả kết quả qua mạng).
- Cung cấp miễn phí thông báo điểm học tập và rèn luyện qua tin nhắn OTT, email và website trường học (hạn chế sử dụng hệ thống nhắn tin thu phí qua điện thoại di động).
- Phổ biến đến cán bộ, giáo viên, học sinh và nhà trường khai thác hiệu quả các
hệ thống thông tin của Bộ gồm:
+ Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://moet.gov.vn. + Cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://thituyensinh.vn. * Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá - Phổ biến, hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Kho bài giảng e-Learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội dung phương pháp dạy học; tiếp tục khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning để đóng góp vào các kho bài giảng của trường, phòng, sở và Bộ GD&ĐT.
- Chỉ đạo ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Hạn chế lạm dụng CNTT trong dạy học hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng.
- Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ
trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường.
- Triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo
dục thông minh), đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy - học. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tăng cường tập huấn sử dụng CSVC phục vụ quản lí hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
84
- Có sự đồng thuận cao trong lãnh đạo nhà trường; CBQL và GV trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
- Đầu tư kinh phí thích hợp cho bồi dưỡng công nghệ thông tin, mua phần mềm cần thiết và thuê giảng viên bồi dưỡng công nghệ thông tin, CSVC và các trang thiết bị cần thiết.
- Có sự giám sát động và động viên kịp thời của CBQL.
3.2.5. Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
- Nhằm tạo được mối quan hệ phối hợp tốt đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp để duy trì mối liên hệ thường xuyên chặt chẽ trong tổ chức thực hiện. Giữa nhà trường và gia đình có thể phối hợp thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc thông qua giáo viên chủ nhiệm, để gặp gỡ trực tiếp, qua điện thoại, sổ liên lạc truyền thống hoặc điện tử, các buổi họp cha mẹ học sinh để thông báo kịp thời cho gia đình về tình hình học tập, rèn luyện và những vấn đề liên quan đến học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Quản lý chỉ đạo bộ phận chuyên môn, tổ giáo vụ, bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, GV phối kết hợp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong loại hình đánh giá dựa vào nhà trường; đánh giá trên diện rộng (theo đề của Sở GD& ĐT). - Quản lý, chỉ đạo việc GVCN phối kết hợp cùng GV bộ môn trong đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
- Quản lý chỉ đạo việc GV bộ môn phối kết hợp cùng phụ huynh học sinh; GV phối kết hợp cùng tập thể học sinh đánh giá cá nhân học sinh (kết hợp phương pháp GV đánh giá học sinh và học sinh đánh giá lẫn nhau); khuyến khích học sinh tự đánh giá kết hợp đánh giá đồng đẳng.
- Tận dụng những kinh nghiệm, tri thức của cha mẹ học sinh để hỗ trợ các hoạt động sư phạm của nhà trường. Vận động học tham gia vào các hoạt động huy động cộng đồng giúp đỡ nhà trường như: Vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ tài chính, trang bị thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cụ thể, trong đó nêu rõ những yêu cầu phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh. Trong kế hoạch chung của trường, Hiệu
85
trưởng cần dự trù thời điểm thích hợp để tiến hành các buổi họp định kỳ, nội dung các buổi họp nhằm thông báo đến cha mẹ học sinh về đặc điểm của nhà trường, phương hướng và nhiệm vụ năm học; tuyên truyền cho nhân dân hiểu đúng, đủ về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh.
- Sổ liên lạc phải phản ánh đúng chức năng của nó: gửi thông tin 2 chiều, giáo viên thông báo kết quả học tập và rèn luyện cho học sinh; phụ huynh học sinh phản ánh việc học tập tại nhà và đề xuất kêu gọi hỗ trợ biện pháp giáo dục từ nhà trường; từ đó cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong đánh giá học sinh.
- Giao cho đồng chí giám hiệu phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo việc phối kết hợp bộ phận chuyên môn, GV và bộ phận quản lý CNTT, các tổ chức đoàn thể của nhà trường trong việc tổ chức thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá từ ra đề, tổ chức coi, chấm thi, lên điểm, xử lý thông tin phản hồi... đến quản lý kết quả đánh giá.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn cho học sinh nắm vững đặc điểm, yêu cầu của việc đánh giá kết quả học tập theo Thông tư 22, theo đó, khuyến khích động viên học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; trong một số trường hợp cùng học sinh trong lớp và GV xây dựng tiêu chí đánh giá.
- Chỉ đạo việc GV chủ nhiệm phối kết hợp với GV bộ môn trong việc đánh giá kết quả học tập, nhất là đánh giá bằng phương pháp quan sát thái độ, tinh thần học tập của học sinh để có thêm những bằng chứng xác thực cho việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, toàn diện.
- Qua Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường, đặc biệt là của các lớp, đề nghị phụ huynh học sinh phối kết hợp với nhà trường, với GV trong việc đánh giá Kết quả học tập của học sinh qua hình thức: đóng góp ý kiến về hoạt động KTĐG (cách thức tổ chức, nội dung...) hay phản ánh những thông tin ngoài luồng giúp Ban giám hiệu, giáo viên xác minh và khi cần điều chỉnh cho phù hợp, hiệu quả hơn.
- Nhà trường chủ động tổ chức buổi toạ đàm về phương pháp giúp học tốt, tìm hiểu tâm sinh lý học sinh hoặc tư vấn cho cha mẹ học sinh kiến thức cơ bản về giáo dục gia đình, giáo dục học sinh. Trong các nội dung tuyên truyền đến cha mẹ học sinh về đổi mới phương pháp dạy học, cần đặc biệt chú trọng tới hình thành kỹ năng tự học, tự đánh giá cho học sinh. Từ đó tạo ra nhận thức đúng trong cha mẹ học sinh để họ tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, phương tiện học tập, đánh giá; phối hợp với nhà trường trong giáo dục con em mình như; quản lý thời gian học tập ở nhà, nhắc nhở, đôn đốc học sinh học tập.
- Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong công tác đánh giá học sinh như quản lý việc học của con cái khi ở nhà; tác động đến gia đình, hạn chế lưu ban bỏ học và chăm lo việc giáo dục đạo đức, nề nếp,... cho các
86
em khi sống ở gia đình và địa phương; góp phần tạo môi trường lành mạnh trong và xung quanh trường, ở địa bàn; phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường;
- Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ việc tu bổ, bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho thày cô giáo; khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo.
- Đóng góp ý kiến với nhà trường về các chủ trương, biện pháp giảng dạy, giáo dục đạo đức và chăm sóc học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả các luật pháp như Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật Bảo vệ - Chăm sóc và giáo dục trẻ em. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường cũng như GV phải thấy rõ vai trò quan trọng của việc
phối kết hợp các lực lượng trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường,các đoàn thể và chính quyền địa phương để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Tìm kiếm các nguồn tài trợ để bổ sung cho kinh phí khen thưởng học sinh.
Bên cạnh đó, các nhà trường cũng cần phải có những quy định, những cơ chế cho việc phối kết hợp các lực lượng đánh giá; xây dựng nguồn lực tài chính hỗ trợ cho các hoạt động đánh giá, có chính sách khen thưởng và quy chế xử phạt thích đáng, tạo động lực cho hoạt động đánh giá đạt hiệu quả mong muốn.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Xxem xét hoạt động này có đi đúng hướng, đúng đích không- nếu có sai sót thì phải kịp thời điều chỉnh góp phần làm cho chất lượng giáo dục của nhà trường, của hệ thống được đảm bảo, là công cụ giúp các cấp quản lý đánh giá hiệu quả công tác quản lý của nhà trường, đồng thời tạo dựng lòng tin trong xã hội. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22: xác định chuẩn đánh giá, lựa chọn phương pháp và hình thức đánh giá; thiết kế bộ công cụ đánh giá theo chuẩn xác định... ở từng loại hình đánh giá: đánh giá trên lớp, đánh giá dựa vào nhà trường...
- Tăng cường kiểm tra giám sát công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị các
phần mềm CNTT phục vụ cho hoạt động đánh giá học sinh.
- Tăng cường kiểm tra giám sát các công tác tổ chức coi thi, chấm thi, xử lý
thông tin phản hồi về kết quả đánh giá, quản lý điểm thi. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh bằng
những biện pháp cụ thể sau:
87
- Kiểm tra việc lập kế hoạch đánh giá học sinh của từng Tổ/Nhóm chuyên môn và từng cá nhân (kế hoạch của Tổ/Nhóm phải dựa trên kế hoạch chung của nhà trường; kế hoạch cá nhân phải dựa trên cơ sở kế hoạch của Tổ/Nhóm).
- Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá hồ sơ giảng dạy của GV (thiết kế bài dạy, chấm trả bài, sổ điểm...) trong đó đặc biệt quan tâm việc thiết kế bài dạy trên lớp gắn nội dung, phương pháp giảng dạy với đánh giá học theo Thông tư 22, cử GV cốt cán bộ môn phối hợp cùng Tổ trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu thanh tra, kiểm tra các loại hồ sơ này.
- Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, giám sát nghiêm túc các hoạt động đánh giá do nhà trường tổ chức theo đúng quy chế ở tất cả các khâu: chuẩn bị, tổ chức thực hiện (coi, chấm, và xử lý, công bố kết quả), thu và xử lý thông tin phản hồi...; xác định rõ những khâu quan trọng, những khâu yếu, dễ sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá để tập trung kiểm tra, giám sát.
- Phát huy vai trò của thanh tra nhân dân, của tổ trưởng chuyên môn trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thi (chuẩn bị kỳ thi, tổ chức coi, chấm thi, công tác xử lý kết quả thi trên máy tính) dưới sự giám sát của giám hiệu phụ trách chuyên môn. Cụ thể:
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị: chuẩn bị về tài liệu thi (đề thi, giấy thi, giấy nháp, lịch thi, số báo danh phòng thi, phân công coi, chấm thi) và cơ sở vật chất (phòng thi, máy chấm trắc nghiệm, phòng thực hành…).
+ Kiểm tra công tác tổ chức coi, chấm thi (kiểm tra việc thực hiện quy chế của GV và HS, báo cáo với BGH những trường hợp sai sót, vi phạm xảy ra trong quá trình coi, chấm thi để BGH kịp thời xử lý).
+ Kiểm tra công tác xử lý kết quả thi trên máy tính (trực tiếp giám sát việc vào điểm và xử lý kết quả trên máy; kiểm tra xác suất một số bài thi để đảm bảo tính chính xác của việc nhập và xử lý điểm).
- Trong hoạt động kiểm tra, giám sát, trên cơ sở những phát hiện, kiến nghị của thanh tra xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định đối với những vi phạm; khen thưởng thỏa đáng với những cá nhân, tập thể làm tốt. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ thanh tra, giám sát phải hiểu rõ về các quy trình, các quy định, quy chế trong đánh giá học sinh theo Thông tư 22; có năng lực phát hiện những sai sót, những khâu yếu trong quá trình tổ chức các hoạt động đánh giá và báo cáo kịp thời để BGH có biện pháp xử lý.
- Cán bộ thanh tra, kiểm tra phải công bằng, chính xác, khách quan trong kiểm
tra, giám sát các hoạt động đánh giá.
88
- Nhà trường phải xây dựng được những quy chế, quy định riêng trong việc khen thưởng hoặc xử lý những sai phạm; xây dựng được những tiêu chí cụ thể về việc đánh giá chất lượng thiết kế bài dạy, hồ sơ đánh giá học sinh của giáo viên, của Tổ/Nhóm chuyên môn. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Thông qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn, chúng tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, thì Hiệu trưởng các nhà trường cần phải kết hợp nhiều biện pháp quản lý. Quá trình quản lý của người CBQL, có tác động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong đó có tổ chức hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Mỗi biện pháp quản lý đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với các thành tố của quá trình giáo dục và có ý nghĩa riêng đối với các chức năng quản lý song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Do đó để tăng cường công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh Thông tư 22, Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.
Biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 sẽ góp phần nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và phụ huynh học sinh trong viêc đánh giá học sinh, từ đó nâng cao chất lượng công tác đánh giá học sinh nói riêng và chất lượng dạy học nói chung.
Biện pháp đổi mới việc quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động lập kế hoạch, từ đó sẽ lựa chọn nội dung, hình thức,phương pháp đánh giá học sinh cho phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc phục tính hình thức và lãng phí trong hoạt động đánh giá học sinh.
Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Phương pháp đánh giá học sinh tốt và hình thức đánh giá đa dạng phù hợp là yếu tố đảm bảo tính khả thi và thành công hoạt động đánh giá học sinh. Một mặt nâng cao chất lượng đánh giá từ đó nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học sinh, mặt khác cũng khắc phục tình trạng tốn kém, lãng phí nguồn lực trong hoạt động đánh giá.
Biện pháp phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 2 nhằm huy động các nguồn lực, thu hút được sự quan tâm, chú ý, hấp dẫn đối với phụ huynh học sinh, từ đó giúp nâng cao chất lượng công tác đánh giá học sinh.
89
Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn ở địa phương, chúng tôi
thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách
nhiệm đối với đánh giá học sinh theo Thông tư 22 cho cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh,… Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo thông tư 22 ở các trường tiểu học thì trước hết phải thực hiện tốt các
biện pháp này. Vấn đề thứ hai là làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22
trong các nhà trường tiểu học thuộc thành phố Hạ Long.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích
Kiểm định tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22 các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Để tiến hành đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
trên, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra
thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của 5 đồng chí là lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT và 30 đồng chí là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, 35 giáo viên các
trường tiểu học thành phố Hạ Long. Tổng cộng 70 người.
- Trong phiếu chúng tôi ghi rõ các biện pháp, mỗi biện pháp đều được hỏi về
mức độ cấp thiết và tính khả thi.
Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh giá ở
3 mức độ: Rất cấp thiết - RCT (3 điểm); Cấp thiết - CT (2 điểm); Không cấp thiết-
KCT (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT (2 điểm);
Không khả thi - KKT (1 điểm).
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp chúng tôi đã thống
kê các ý kiến đánh giá của CBQL và GV kết quả như sau:
90
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo về tính cấp thiết,
tính khả thi của các biện pháp
Mức độ cấp thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp QL
RCT CT KCT
RKT KT KKT
Thứ bậc
Thứ bậc
60
10
0
2,86
3
66
4
0
2,94
1
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
2
64
6
0
2,91
1
62
8
0
2,89
2
Chỉ đạo đổi mới việc xây thực hiện kế dựng và hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/ TT- BGD&ĐT.
3
63
7
0
2,90
2
58
12
0
2,83
3
theo
Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh tư Thông 22/2016/TT- BGD&ĐT
4
58
12
0
2,83
4
50
20
0
2,71
5
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
5
53
17
0
2,76
6
50
20
0
2,71
5
Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
6
57
13
0
2,81
5
53
17
0
2,76
4
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh tư theo Thông 22/2016/TT- BGD&ĐT
Trung bình
2,85
2,81
91
Chúng ta có thể minh họa kết quả khảo sát bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi
Nhận xét:
* Về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cấp thiết thể hiện ở giá trị
trung bình là = 2,85. Biện pháp được đánh giá là cấp thiết nhất là biện pháp “Đổi
mới việc quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT”, với điểm trung bình = 2,91. Bởi vì việc lập kế hoạch đánh
giá học sinh là rất quan trọng, việc lập kế hoạch càng chi tiết, cụ thể, thì hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22 càng hiệu quả.
* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể hiện ở giá trị
trung bình là = 2,81. Biện pháp được đánh giá là khả thi nhất là biện pháp “Nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học
= 2,94. Để thực hiện biện pháp này sinh theo Thông tư 22.”, với điểm trung bình không khó, bởi vì chỉ cần Ban giám hiệu nhà trường chú trọng công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, tổ chức họp, phổ biến nội dung thông tư đến toàn thế CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh, để nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá học sinh. Từ đó sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường.
Như vậy, trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với kết quả khảo sát thu được, các ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất đều cấp thiết và mang tính khả thi.
92
Điều này cho phép khẳng định tính cấp thiết của việc tăng cường biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay. Như vậy, các biện pháp của đề tài nghiên cứu có cơ sở
để triển khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh
theo thông tư 22 cho các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá học sinh cấp tiểu học. Các biện pháp đề xuất đều được dựa trên các nguyên tắc: Khoa học; thực
tiễn; phát triển; hệ thống và khả thi; các biện pháp đều căn cứ trên những Nghị quyết,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT;
Sở GD&ĐT.
Các biện pháp đã đề xuất gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 2: Đổi mới việc quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá
học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 4: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22.
Biện pháp 5: Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia
vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22.
Mỗi biện pháp đều được trình bày theo cấu trúc thống nhất: Mục tiêu của biện pháp, nội dung biện pháp, cách thức thực hiện các biện pháp, điều kiện thực hiện biện pháp.
Các biện pháp đã đề xuất được xây dựng trên cơ sở khoa học, được khảo
nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi. Nhà quản lý có thể vận dụng trong thực tiễn quản lý của mình đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình dạy học, hoạt động đánh giá học sinh là một khâu quan trọng
nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng
của người học. Do vậy, quản lý đánh giá học sinh tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động
đánh giá học sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định
đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học, góp phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực cho học sinh trình độ
tiểu học.
Mục đích đánh giá học sinh theo thông tư 22 là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay
trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những
cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn
chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng
những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý đánh giá học sinh
theo thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Việc
quản lý thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá được triển khai thực hiện khá tốt ở
các trường tiểu học, hầu hết HT đều quan tâm tạo điều kiện để GV thực hiện đổi mới
phương pháp đánh giá và chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra đánh giá HS cũng như hướng
dẫn HS tự đánh giá. CBQL, GV đã nghiên cứu và nắm vững quy chế đánh giá xếp loại HS, tổ chức kiểm tra HS theo đúng quy định. Nhưng vẫn còn một số hạn chế như: Vẫn còn một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa hiểu biết đầy đủ về bản chất và
những yêu cầu của việc đánh giá học sinh theo thông tư 22; Giáo viên gặp khó khăn trong việc đánh giá học sinh theo thông tư 22, nhiều giáo viên lúng túng trong việc ghi nhận xét học sinh; Công tác quản lý hồ sơ chưa thật sự chú trọng: việc lưu trữ hồ sơ ở một số đơn vị sắp xếp chưa khoa học..
Từ lý luận và thực trạng đó, tác giả luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22tại các trường tiểu học thành phố Hạ
Long, tình Quảng Ninh bao gồm:
94
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới việc quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch
đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 4: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22.
Biện pháp 5: Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia
vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22.
Các biện pháp đã được kiểm nghiệm bằng nhiều phương pháp, khảo sát lãnh
đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL, GV của các trường tiểu học thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh. Kết quả cho thấy, các biện pháp này cấp thiết và hợp lí cho
nhà quản lý các trường; tính khả thi của các biện pháp cũng được đánh giá với tỉ lệ
tương đối cao.
Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác này tại nhà
trường, từ đó rút ra được những điểm mạnh và những hạn chế của hoạt động này để
đề xuất các biện pháp khắc phục. Như vây, mục đích nghiên cứu đã hoàn thành. Tác
giả luận văn đã đưa ra một số biên pháp chí đạo vừa mang tính thực tiễn, rất cấp thiết
và rất khả thi.
2. Khuyến nghị
Để nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng, tác giả đề xuất một số khuyến nghị như sau:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, phòng GD&ĐT Hạ Long
Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long cần phối hợp chặt chẽ với ban lãnh đạo, Hiệu trưởng các trường tiểu học để tăng cường công tác quản lý đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phương pháp, hình thức đánh giá học
sinh theo Thông tư 22 cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đánh giá học sinh của các
trường tiểu học.
95
2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường tiểu học
CBQL các trường tiểu học cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về hoạt động quản lý đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh đồng bộ, đúng quy trình. Tích cực
chăm lo xây dựng đội ngũ GV (về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói chung và về
đánh giá học sinh nói riêng), coi đây là khâu then chốt để làm chuyển biến chất lượng giáo dục, chuyển từ bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng.
Tăng cường công tác xã hội hoá để tạo điều kiện xây dựng CSVC hiện đại
phục vụ tốt cho dạy - học và đánh giá học sinh.
2.3. Đối với GV các trường tiểu học
Đội ngũ GV cần tích cực tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về CNTT và ứng
dụng vào dạy học và đánh giá học sinh.
Tích cực, tự giác tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực
dạy học, đánh giá học sinh; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp đánh giá học sinh.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt 1. Anthony J.Nitko (2006) Đánh giá học sinh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (04/11/2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hội nghị TW 8 khóa XI, Báo điện
tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư số 41/2010/TT-BGD&ĐT về ban hành điều lệ
trường tiểu học, Hà Nội
4. Bộ GD&ĐT (2014), Thông tư số 30/TT-BGD&ĐT về ban hành quy định đánh
giá học sinh tiểu học, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tư số 22/TT-BGD&ĐT về ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo
thông tư số 30/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.
6. C.A Paloma & Rober L.Ebel (1992) Đo lường thành tích giáo dục, NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
7. C. Mác và Ăng Ghen (1993), Tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Nguyễn Đức Chính (2009), Tập bài giảng đo lường và đánh giá trong giáo dục
và dạy học, ĐHSP Hà Nội.
9. D.s. Frith & H.G. Macintosh (1997), Hướng dẫn giáo viên đánh giá, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
10. Đỗ Ngọc Đạt (2003), Tổ chức nghiên cứu trong quản lý giáo dục, Tập bài giảng
dành cho học viên cao học QLGD, ĐHSP Hà Nội.
11. Hà Thị Đức (1989), Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá kiến
thức học sinh, NXB ĐHSP Hà Nội.
12. Harold Koontz, Cyril ondneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.
13. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục Hà Nội. 15. Trần Kiểm (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa học quản lý giáo dục,
NXB Giáo dục Hà Nội.
16. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra, đánh giá trong dạy - học Đại học, NXB Giáo dục
Hà Nội.
97
17. Nguyễn Thị Kim Liên (2016), Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/2014 ở các trường Tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ, ĐHSP Thái Nguyên.
18. Hồ Chí Minh (1985), Về công tác tư tưởng, Nxb KHKT, Hà Nội. 19. Lê Đức Ngọc (2006), Đo lường và đánh giá kết quả học tập, NXB ĐHSP Hà Nội. 20. N.V.SAVIN (1983), Giáo dục học tập I (Nguyễn Đình Chinh dịch), NXB
Giáo dục.
21. Norman E. Gronlund (2001) Đo lường và đánh giá trong dạy học, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
22. Quốc hội Khóa XI (2005), Luật Giáo dục. 23. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB Giáo dục
Hà Nội.
24. P.E.Griffin (1994), Bài giảng về những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, Bộ
GD&ĐT, Hà Nội.
25. Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận (1996), Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của học sinh phổ thông, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường cán bộ QLGD Hà Nội.
27. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
28. T.A.ILINA (1973), Giáo dục học tập II (Hoàng Hạnh dịch), NXB Giáo dục
Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Tính (2006), Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục, Tài liệu giảng dạy cao học, ĐHSP Thái Nguyên.
30. Đỗ Công Tuất (2008), Đánh giá trong Giáo dục, Khoa Sư Phạm, ĐH An Giang. 31. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục,
Trường CBQL giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
32. Phạm Thị Hồng Tuyết (2016), Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/TT - BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, ĐHSP Thái Nguyên.
33. Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa Hà Nội, 2001. II. Tài liệu tiếng Anh 34. R.Tiler (1984), How to Measure Achivement, Center for the Study of Evaluation,
Universiti of California. Los Angeles.
98
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho giáo viên)
Kính chào quý Thầy/Cô!
Nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, kính mong quý Thầy/Cô trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp:
Mức độ thực hiện: Tốt - Vượt mức mục tiêu, yêu cầu, hoặc kế hoạch... đặt ra.
Khá - Hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Trung bình - Chỉ hoàn thành một phần mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Yếu - Không hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Câu 1. Thầy (cô) cho biết về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học
sinh ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh?
STT Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 Quan trọng ít quan trọng Không quan trọng
1
2
3
4
5
6
7
8 Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy - học. Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến khích học sinh học tập. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh. Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học. Giúp giáo viên nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá. Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hướng phát triển cho bản thân. Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn của giáo viên. Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong quá trình xây dựng và phát triển các nhà trường.
Câu 2. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học
sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường Thầy/ cô
Mức độ
Trung STT Mục tiêu đánh giá Tốt Khá Yếu bình
Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều
chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức
1 tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động
trải nghiệm ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục.
Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả
năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; tự
2 học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp,
hợp tác; có hứng thú học tập và rèn
luyện để tiến bộ.
Đạt mục tiêu giúp cha mẹ tham gia
đánh giá quá trình và kết quả học tập,
rèn luyện, quá trình hình thành và phát 3 triển năng lực, phẩm chất của con em
mình; tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo
dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt
4 động giáo dục, đổi mới phương pháp
dạy học, phương pháp đánh giá nhằm
đạt hiệu quả giáo dục.
Câu 3. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học
sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường Thầy/ cô
Mức độ thực hiện
Trung STT Yêu cầu đánh giá Tốt Khá Yếu bình
Đạt yêu cầu đánh giá vì sự tiến bộ của
học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong học tập, 1 rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo
kịp thời, công bằng, khách quan.
Đạt yêu cầu đánh giá toàn diện học sinh
thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn
2 kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện
năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.
Đạt yêu cầu đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng
điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp 4 đánh giá của giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo
viên là quan trọng nhất.
Đạt yêu cầu đánh giá sự tiến bộ của học
sinh, không so sánh học sinh này với 5 học sinh khác, không tạo áp lực cho học
sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Câu 4. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh?
Mức độ thực hiện
Trung STT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình
Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả
học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 1 từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học a. và giải quyết vấn đề;
b. Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.
Câu 5. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá
thường xuyên học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT?
Mức độ thực hiện
STT Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
1
Thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập a.Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh. b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
Mức độ thực hiện
STT Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
2 Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện
về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để
nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng năng lực,
phẩm chất để hoàn thiện bản thân.
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và
phát triển năng lực, phẩm chất.
Câu 6. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định kỳ học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT?
Mức độ thực hiện
Trung STT Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu bình
Đánh giá định kỳ về học tập 1
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học
kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào
quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn
kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học.
b) Môn Tiếng Việt, môn Toán có thêm bài kiểm tra định kì vào giữa học kì I và giữa học kì II.
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến
thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng
lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế
theo các 4 mức.
Mức độ thực hiện
Trung STT Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu bình
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận
xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho
điểm 0, không cho điểm thập phân và được
trả lại cho học sinh.
2 Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu
hiện rõ và thường xuyên.
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu
hiện nhưng chưa thường xuyên.
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
Câu 7. Thầy (cô) đánh giá thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
Kết quả thực hiện
Trung STT Các nội dung lập kế hoạch Tốt Khá Yếu bình
1 Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động
đánh giá học sinh.
2 Kế hoạch xây dựng ngân hàng đề thi.
3 Kế hoạch tổ chức thi.
4 Kế hoạch tổ chức chấm thi.
5 Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính.
6 Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất.
Câu 8. Thầy (cô) đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở
mức độ nào?
Thường Không thường Không thực TT Nội dung công tác tổ chức xuyên xuyên hiện
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn giáo viên về
1 đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng cường nguồn lực thực hiện đánh giá học sinh theo 2
Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp giữa nhà trường và cha
3 mẹ học sinh thực hiện đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá học 4 sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm 5
Câu 9: Thầy (cô) cho biết thực trạng chỉ đạo thực hiện biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Trung STT Các nội dung chỉ đạo Tốt Khá Yếu bình
Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương 1 pháp đánh giá học sinh.
2 Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch đánh giá học sinh
Chỉ đạo giáo viên đánh giá quá trình
3
học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh.
4
Chỉ đạo giáo viên đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Trung STT Các nội dung chỉ đạo Tốt Khá Yếu bình
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá
5 thường xuyên về học tập, năng lực và
phẩm chất của học sinh.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá
6 định kỳ về học tập, năng lực và phẩm
chất của học sinh.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá
7
học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt.
Chỉ đạo giáo viên lập hồ sơ đánh giá 8 và tổng hợp kết quả đánh giá.
Chỉ đạo giáo viên xét hoàn thành
9 chương trình lớp học, hoàn thành
chương trình tiểu học.
Chỉ đạo giáo viên nghiệm thu, bàn 10 giao chất lượng giáo dục học sinh.
Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ
11 học sinh và các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động đánh giá học sinh.
Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất 12 phục vụ hoạt động đánh giá học sinh
Câu 10: Thầy (cô) cho biết thực trạng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
STT Các nội dung kiểm tra Tốt Khá Yếu Trung bình
1
Kiểm tra xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ đánh giá học tập của học sinh theo Thông tư 2
22/2016/TT- BGD&ĐT
Trung STT Các nội dung kiểm tra Tốt Khá Yếu bình
Kiểm tra nội dung đánh giá học sinh 3 theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
4 Kiểm tra thời gian biểu đánh giá học sinh của giáo viên trong nhà trường.
Kiểm tra kết quả đánh giá và sự tiến bộ
5 trong học tập của học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra việc giáo viên phối hợp với cha
6 mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động đánh giá học sinh.
Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ hoạt động 7 đánh giá học sinh trong nhà trường
Câu 11. Thầy (cô) cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Mức độ ảnh hưởng
Không STT Các yếu tố ảnh hưởng Rất ảnh Ít ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng
1 Yếu tố nhận thức của CBQL và GV nhà trường
2 Năng lực, phẩm chất của người quản lý
3 Năng lực, ý thức, thái độ của giáo viên
4 Chất lượng học sinh
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
5
về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh
Cơ sở vật chất, tài chính 6
Công nghệ thông tin 7
Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về 8 đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Câu 12: Theo Thầy (cô) quá trình đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT Thầy/cô gặp những thuận lợi, khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………..……………………………
……………………………………………………………...
Câu 13: Để nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22, Thầy/cô có kiến nghị gì? …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ chúng tôi trong việc
hoàn thành khảo sát này!
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý)
Kính chào quý Thầy/Cô!
Nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, kính mong quý Thầy/Cô trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp:
Mức độ thực hiện: Tốt - Vượt mức mục tiêu, yêu cầu, hoặc kế hoạch... đặt ra.
Khá - Hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Trung bình - Chỉ hoàn thành một phần mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Yếu - Không hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch... đặt ra
Câu 1. Thầy (cô) cho biết về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học
sinh ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh?
STT Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 Quan trọng ít quan trọng Không quan trọng
1
2
3
4
5
6
7
8 Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy - học. Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến khích học sinh học tập. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh. Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học. Giúp giáo viên nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá. Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hướng phát triển cho bản thân. Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn của giáo viên. Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong quá trình xây dựng và phát triển các nhà trường.
Câu 2. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học
sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường Thầy/ cô
Mức độ
Trung STT Mục tiêu đánh giá Tốt Khá Yếu bình
1
2
3
4
Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Đạt mục tiêu giúp cha mẹ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Câu 3. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học
sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường Thầy/ cô
Mức độ thực hiện
STT Yêu cầu đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
1
Đạt yêu cầu đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
Mức độ thực hiện
STT Yêu cầu đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
Đạt yêu cầu đánh giá toàn diện học sinh
thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn
2
kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.
Đạt yêu cầu đánh giá thường xuyên bằng
nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
4
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
Đạt yêu cầu đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học 5 sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh,
giáo viên và cha mẹ học sinh.
Câu 4. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung đánh giá Trung Tốt Khá Yếu bình
Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả
học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 1
từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a. Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách b. nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.
Câu 5. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá
thường xuyên học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT?
Mức độ thực hiện
Trung STT Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu bình
1 Thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập
a.Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học
sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở
hoặc sản phẩm học tập của học sinh.
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia
nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi
với giáo viên về các nhận xét, đánh giá
học sinh và phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
2 Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về
nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh
ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét,
có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
b) Học sinh được tự nhận xét và được
tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng năng lực,
phẩm chất để hoàn thiện bản thân.
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao
đổi, phối hợp với giáo viên động viên,
giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển
năng lực, phẩm chất.
Câu 6. Thầy (cô) cho biết thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định
kỳ học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT?
Mức độ thực hiện
Trung STT HÌnh thức đánh giá Tốt Khá Yếu bình
Đánh giá định kỳ về học tập 1
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa
học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên
và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học.
b) Môn Tiếng Việt, môn Toán có thêm
bài kiểm tra định kì vào giữa học kì I và
giữa học kì II.
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn
kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập
được thiết kế theo các 4 mức.
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi,
nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập
phân và được trả lại cho học sinh.
2 Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục,
biểu hiện rõ và thường xuyên.
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
Câu 7. Thầy (cô) đánh giá thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
Kết quả thực hiện
Trung STT Các nội dung lập kế hoạch Tốt Khá Yếu bình
1 Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động
đánh giá học sinh.
Kế hoạch xây dựng ngân hàng đề thi. 2
Kế hoạch tổ chức thi. 3
Kế hoạch tổ chức chấm thi. 4
Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính. 5
Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất. 6
Câu 8. Thầy (cô) đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở
mức độ nào?
Không Không Thường thường thực TT Nội dung công tác tổ chức xuyên xuyên hiện
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn giáo viên về
1 đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng
2 cường nguồn lực thực hiện đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ
3 học sinh thực hiện đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
4 Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Tổ chức thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm 5
Câu 9: Thầy (cô) cho biết thực trạng chỉ đạo thực hiện biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
STT Các nội dung chỉ đạo Tốt Khá Yếu Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp đánh giá học sinh. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch đánh giá học sinh Chỉ đạo giáo viên đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh. Chỉ đạo giáo viên đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá định kỳ về học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt. Chỉ đạo giáo viên lập hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá. Chỉ đạo giáo viên xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học. Chỉ đạo giáo viên nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh. Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động đánh giá học sinh. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh
Câu 10: Thầy (cô) cho biết thực trạng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Trung STT Các nội dung kiểm tra Tốt Khá Yếu bình
Kiểm tra xây dựng kế hoạch đánh giá
1 học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT
Kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ đánh
2 giá học tập của học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra nội dung đánh giá học sinh 3 theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra thời gian biểu đánh giá học 4 sinh của giáo viên trong nhà trường.
Kiểm tra kết quả đánh giá và sự tiến bộ
5 trong học tập của học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT- BGD&ĐT
Kiểm tra việc giáo viên phối hợp với cha
6 mẹ học sinh và các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động đánh giá học sinh.
Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ hoạt 7 động đánh giá học sinh trong nhà trường
Câu 11. Thầy (cô) cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Mức độ ảnh hưởng
Không STT Các yếu tố ảnh hưởng Rất ảnh Ít ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng
1 Yếu tố nhận thức của CBQL và GV nhà trường
2 Năng lực, phẩm chất của người quản lý
3 Năng lực, ý thức, thái độ của giáo viên
4 Chất lượng học sinh
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
5
về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh
Cơ sở vật chất, tài chính 6
Công nghệ thông tin 7
Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về 8 đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
Câu 12: Theo Thầy (cô) quá trình đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT Thầy/cô gặp những thuận lợi, khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………………..……………………………
Câu 13: Để nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22,
Thầy/cô có kiến nghị gì? ……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ chúng tôi trong việc
hoàn thành khảo sát này!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
Mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong quản lý
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT tại các trường
Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Thông tin cá nhân Xin thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1. Họ và tên: …………………………………………………………… 2. Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm …………………………… 3. Thâm niên công tác trong ngành (số năm)……………………………… 4. Học hàm, học vị: Câu 1: Để đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT tại các trường Tiểu học thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh
dấu “x” vào ô, các cột trong các phương án đưa ra mà thầy/cô lựa chọn.
Mức độ cấp thiết
TT Các biện pháp
Rất cấp thiết (3 điểm) cấp thiết (2 điểm) Không cấp thiết (1 điểm)
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
2
Đổi mới việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
3 theo Thông
4
Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh tư 22/2016/TT- BGD&ĐT. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
Mức độ cấp thiết
TT Các biện pháp
Rất cấp thiết (3 điểm) cấp thiết (2 điểm) Không cấp thiết (1 điểm)
Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá 5 học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
6 đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT.
Câu 2: Để đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT tại các trường Tiểu học thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh
dấu “x” vào ô, các cột trong các phương án đưa ra mà thầy/cô lựa chọn.
Mức độ khả thi
TT Các biện pháp
Rất khả thi (3 điểm) Khả thi (2 điểm) Không khả thi (1 điểm)
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
2
Đổi mới việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
3
Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
4
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
Mức độ khả thi
TT Các biện pháp
Rất khả thi (3 điểm) Khả thi (2 điểm) Không khả thi (1 điểm)
Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng
5
xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
6 đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!