ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VIỆT DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ KẾ TOÁN
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢ N LÝ GIÁ O DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN QUANG UẨN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn Trần Việt Dũng
Xác nhận của Khoa Tâm lý - Giáo dục Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền GS. TS. Nguyễn Quang Uẩn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS Nguyễn Quang Uẩn,
giảng viên cao cấp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo
dục học, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các thầy giáo cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý quá trình học tập và
làm luận văn tốt nghiệp của tác giả.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường
Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang cùng gia đình, đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên, tạo mọi điều kiện, đóng góp ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Học viên
iii
Trần Việt Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
GDCN
Giáo dục chuyên nghiệp
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NLTH
Năng lực thực hiện
HĐH
Hiện đại hoá
THN
Thực hành nghề
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ........................................................................................................ i
Lời cam đoan ...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ............................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................ v
Danh mục sơ đồ, bảng biểu ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
7. Các phương pháp nghiên cứu ...........................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN THEO TIỂP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP ...........................................6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề
ở nước ngoài .........................................................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề
ở trong nước ...................................................................................................... 10
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản ...................................................................... 13
1.2.1. Năng lực ................................................................................................... 13
1.2.2. Năng lực thực hiện................................................................................... 14
1.2.3. Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ........................... 14
1.2.4. Đặc trưng của đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực .............................. 15
1.2.5. Đào tạo theo tiếp cận năng lực nghề kế toán .......................................... 18
v
1.3. Hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp ................................................ 20
1.3.1. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp ........................... 20
1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề trung cấp ........................................................... 20
1.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý hoạt động đào tạo nghề
trung cấp ............................................................................................................ 21
1.3.4. Đào tạo nghề kế toán và chuẩn đầu ra nghề kế toán trung cấp ............. 22
1.3.5. Các mặt đào tạo nghề trung cấp kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện ............................................................................................................ 22
1.4. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp - chủ thể quản lý đào tạo
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện ............................................................... 28
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp ......................................... 28
1.4.2. Nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp ... 28
1.4.3. Vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc quản lý đào tạo nghề kế toán
trình độ trung cấp theo tiếp cận lực năng lực thực hiện ................................... 29
1.4.4. Quan hệ của hiệu trưởng với các cấp quản lý ........................................ 30
1.5. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán trung cấp .................................... 31
1.5.1. Khái niệm quản lý .................................................................................... 31
1.5.2. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện ............................................................................................................ 32
1.5.3. Đặc điểm quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp theo tiếp cận
năng lực thực hiện ............................................................................................. 32
1.5.4. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp theo
tiếp cận năng lực thực hiện ............................................................................... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ........................................................................ 37
1.6.1. Các yếu tố chủ quan về phía chủ thể quản lý .......................................... 37
1.6.2. Các yếu tố khách quan............................................................................. 38
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT
TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................................. 42
2.1. Vài nét về trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang ............ 42
vi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường ....................................... 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường ............................................................ 42
2.1.3. Cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
trường ................................................................................................................ 43
2.1.4. Đối tượng và quy mô đào tạo nói chung và nghề kế toán nói riêng ....... 44
2.1.5. Kết quả, chất lượng đào tạo trong 3 năm gần đây .................................. 45
2.2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề kế toán theo hướng tiếp
cận năng lực thực hiện ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang .. 45
2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của
người học ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang ....................... 45
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ........................................... 73
2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến việc quản
lý đào tạo nghề tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang ............. 83
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 85
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ KẾ
TOÁN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT TỈNH
TUYÊN QUANG ............................................................................................. 86
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ........................................................................ 86
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu ................................................................. 86
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................... 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 87
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 87
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề Kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện của hiệu trưởng nhà trường ............................................................... 88
3.2.1. Đổi mới xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo
quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện.............................................................. 88
3.2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề
theo hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra ............................ 89
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức
đào tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học ......... 91
vii
3.2.4. Đổi mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra ..... 92
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin,
lấy thông tin phản hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên
sau khi ra trường ............................................................................................... 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cấp thiết, mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất .................................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 104
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý ................................................................................ 32
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................ 96
Bảng 2.1. Quan niệm về quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực
thực hiện của người học .................................................................................... 46
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề .................. 48
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu các khối kiến thức theo chuẩn đầu ra
nghề kế toán trình độ trung cấp ........................................................................ 51
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu kỹ năng trong mục tiêu
đào tạo nghề ...................................................................................................... 57
theo chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp .......................................... 57
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện mục tiêu, thái độ tình cảm nghề kế toán
trình độ trung cấp .............................................................................................. 61
Bảng 2.6. Kết quả xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo theo hướng
tiếp cận năng lực người học .............................................................................. 63
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các hình thức, các phương pháp, biện pháp đào tạo,
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học .. 65
Bảng 2.8. Thực trạng các năng lực thực hiện của học sinh trong quá trình
đào tạo nghề đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ......................... 70
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề ..................... 73
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo nghề ....................................................................................... 76
Bảng 2.11. Kết quả chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đào tạo nghề .............. 79
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát huy tính tích cực của người học ........ 80
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo nghề
tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang ....................................... 83
Bảng 3.1: Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi ...... 97
của các biện pháp quản lý được đề xuất ........................................................... 97
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế được coi là khâu then chốt
trong hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Trong điều
kiện nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn toàn cầu hóa, lợi thế so sánh của sự
phát triển kinh tế đang chuyển từ yếu tố giàu tài nguyên, nhiều tiền vốn, giá nhân
công rẻ sang lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng cao. Vấn đề đặt ra với Việt Nam là
đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo thì đổi mới công tác đào tạo và quản
lý công tác đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện là rất cần thiết. Việc quản lý
hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện sẽ làm cho hoạt động đào tạo
góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương, xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời đáp ứng được sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Do đó, đáp ứng
được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội là vấn đề cấp thiết và
quan trọng.
Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế, đào tạo nguồn lực con người, xây dựng đội
ngũ cán bộ, lực lượng trí thức có đủ phẩm chất và tài năng bắt kịp trình độ phát
triển của thế giới là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn. Đảng ta đã khẳng định “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững” (Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX). [3]
Việt Nam đã và đang tích cực thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như
hiện nay. Nghị quyết 29-NQ/TW (Khóa XI) [2] của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
1
diện giáo dục đào tạo đã đưa ra quan điểm đổi mới là “Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học” và xác định mục tiêu ''giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện,
phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Cùng với các loại hình
đào tạo khác, đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp có vai trò quan trọng trong thực
hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên, thực trạng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng ở hệ thống các trường trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) còn nhiều bất cập, hạn chế. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo
tiếp cận năng lực thực hiện chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí còn mang tính
văn bản, hành chính Nhà nước. Do đó kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Từ trước đến nay, các trường khối chuyên nghiệp nói chung và các trường trung
cấp chuyên nghiệp nói riêng chỉ coi trọng đào tạo nhân lực theo mục tiêu, nội dung đào
tạo của trường đặt ra mà không quan tâm đúng mức đến chuẩn đầu ra; đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động; nói cách khác đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện
chưa được các cơ sở đào tạo quan tâm và đầu tư đúng mức.
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang là một trong những đơn
vị luôn quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; là
nơi đào tạo nhiều cán bộ lãnh đạo trong và ngoài tỉnh. Nhà trường tập trung đào tạo
các nghề như: kế toán, điện, xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, thú y…; trong đó đào
tạo nghề kế toán là một ưu tiên trong việc thực hiện công tác đào tạo, xây dựng
thương hiệu nhà trường. Tuy nhiên, việc đổi mới quản lý đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực nghề kế toán; quản lý hoạt động nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực
hiện chưa thực sự được quan tâm thường xuyên, liên tục, chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang là thực tế mang tính cấp thiết cần
được giải quyết.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại trường Trung
2
học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề kế
toán theo tiếp cận năng lực thực hiện của trường TCCN cấp tỉnh, đề xuất một số
biện pháp quản lý đào tạo theo quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện góp phần đào
tạo nhân lực nghề kế toán trung cấp có kết quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán của trường trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán của trường trung học Kinh tế
Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang theo quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán tại trường trung
học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang đã có những kết quả, song còn bất cập và hạn chế.
Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quản lý hoạt động đào tạo.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện đáp ứng chuẩn đầu ra của sản phẩm đào tạo sẽ góp phần tạo ra nhân lực kế
toán trung cấp có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về năng lực, năng lực thực hiện đào tạo
nghề kế toán, quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề kế toán và quản lý
hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện trong 3 năm gần
đây tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp
cận năng lực thực hiện trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận
3
năng lực thực hiện tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào
tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại trường Trung học Kinh tế Kỹ
thuật tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên
Quang trong các năm học 2012 - 2013; 2013 - 2014; 2014 - 2015.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, các văn bản về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực; đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, xác định khái niệm công cụ, lựa chọn các
tiêu chí, các thang đo và các phương pháp đánh giá hoạt động đào tạo và quản lý
đào tạo theo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục, các chuyên gia về
quản lý về hệ thống khái niệm công cụ; về các phương pháp đào tạo tiếp cận năng
lực thực hiện nghề kế toán ở nhà trường.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm đào tạo và quản lý
Trên cơ sở các số liệu đào tạo tại trường trong các năm qua, thực hiện việc
phát vấn, lấy ý kiến thăm dò, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý hoạt động đào tạo
tiếp cận năng lực thực hiện đem lại hiệu quả, từ đó để đề xuất các biện pháp quản lý.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cán bộ
quản lý các cơ quan sử dụng hoạc sinh ra trường; đánh giá thực trạng hoạt động đào
tạo tiếp cận năng lực thực hiện tại các trường trung cấp chuyên nghiệp tại tỉnh;
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tiếp cận năng lực thực hiện và lý giải
nguyên nhân của thực trạng.
Khảo nghiệm nhận thức của khách thể về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
4
của các biện pháp quản lý đào tạo được đề xuất.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo của
trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang nhằm thu thập tư liệu phục vụ nghiên
cứu.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh về công tác đào tạo, quản lý công tác đào tạo của nhà trường.
7.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng sự trợ giúp của SPSS để tính tần suất, tính tỉ lệ phần trăm, điểm trung
bình X, độ lệch chuẩn SD, kiểm định thống kê một số mối tương quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt đông đào tạo nghề kế toán theo tiếp
cận năng lực thực hiện ở trường trung học chuyên nghiệp.
Chương 2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề kế toán tại
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng
lực thực hiện của Hiệu trưởng Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên
5
Quang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN THEO TIỂP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nước ngoài
Giáo dục, trong đó Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) bao giờ cũng là yếu tố
quan trọng đối với việc cung cấp và phát triển nhân lực lao động của quốc gia đó cả
về kinh tế và xã hội. Dù quốc gia đó thuộc các nước phát triến hay các nước đang
phát triển, cơ cấu chính trị kiểu Tư bản chủ nghĩa (TBCN) hay Xã hội chủ nghĩa
(XHCN) thì tầm quan trọng của giáo dục đặc biệt là GDNN được khẳng định trong
xã hội, đó là: không một xã hội nào có thể tồn tại mà không có lao động sản xuất.
Trong lao động sản xuất, người lao động biến kiến thức, kỹ năng mà giáo dục nghề
nghiệp cung cấp để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ xã hội. Trên thế giới hiện
nay, các nước đang ở mức độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì sự phát triển
mức độ GDNN cũng khác nhau với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Đặc biệt,
một số nước đạt nhiều thành công trong lĩnh vực đào tạo nghề như CHLB Đức,
Hàn Quốc, Úc... đã có nghiên cứu điển hình của một số tác giả như:
- Vargas Zuniga, F., (2004) trong cuốn “Quality management in vocational
training” [35] đã viết về quản lý việc đào tạo nghề. Tác giả nghiên cứu những đặc điểm
và khuynh hướng quản lý chất lượng đang thể hiện trong đào tạo nghề. Tác giả đề cập
đến những quan niệm về quản lý chất lượng và đào tạo nghề, những tiêu chuẩn đánh giá
và vấn đề đánh giá chất lượng. Tác giả đưa ra các ứng dụng của các tiêu chuẩn chất
lượng, phản ánh những kinh nghiệm, động cơ của những người trong và ngoài cơ sở đào
tạo nghề đang tiếp xúc với quá trình này và vai trò của việc quản lý trong quá trình đào
tạo nghề, Tác giả cho rằng, để đào tạo nghề có chất lượng thi cần có hệ thống quản lý
tốt, thực hiện tốt các quy trình, tiêu chuẩn và các chức năng quản lý.
- W.Moelleman, (1993), trong cuốn “Thông tin chuyên đề hệ thống đào
6
tạo kép ở CHLB Đức” [37] đã giới thiệu về cơ cấu tổ chức của hệ thống đào tạo
nghề, quy chế đào tạo và chương trình giảng dạy của các trường nghề ở Đức. Tác
giả đánh giá một số đặc điểm của mô hình đào tạo nghề đã mang lại thành công cho
CHLB Đức trong lĩnh vực đào tạo nghề trong đó nhấn mạnh yếu tố đào tạo theo
nhu câu, gắn đào tạo với thực tiễn, vai trò của các tổ chức sản xuất trong việc đào
tạo nghề.
- Các tác giả Roger Harris, Hugh Guthrie, Barry Hobart, David
Lundbering, (1997) “Competency-based education and training” [30] viết về quan
niệm đào tạo theo năng lực thực hiện, dạy nghề dựa trên năng lực thực hiện được
cấu trúc theo mô đun, được xây dựng dựa trên mục tiêu thực hiện công việc của
nghề và dạy nghề dựa theo khả năng tiếp thu của người học nghề để đạt đến trình
độ thành thạo. Chương trình dạy nghề dựa trên năng lực còn tạo điều kiện cho
người học nghề lựa chọn các khoá học phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế,
thời gian, hoàn cảnh sống... để học và hành nghề mà không phụ thuộc vào việc phải
học tất cả các kỹ năng nghề. Trong tài liệu còn giới thiệu về tiêu chuẩn, thiết kế
chương trình, phát triến các quy trình quản lý và đánh giá năng lực người học.
Nhìn chung có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo
nghề. Những nghiên cứu đó đã làm nổi rõ tầm quan trọng của một quy trình quản lý
đào tạo nghề tốt với chất lượng đào tạo nghề. Nhiều công trình đã phân tích các chức
năng quản lý ứng dụng vào công tác quản lý đào tạo nghề, chỉ rõ người quản lý cần
biết cách lập kế hoạch đào tạo nghề dựa trên nhu cầu của xã hội như thế nào, làm thế
nào để quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá giáo viên (GV)
và người học như thế nào để khuyến khích sự sáng tạo và đam mê của người dạy và
người học. Kinh nghiệm các nước cho thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào quy trình quản lý, từ việc hoạch định chính sách cho đến việc tạo ra cơ chế, quy
trình quản lý đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý. Quản lý là yếu tố
sinh ra chất lượng của các yếu tố trên và tạo ra sự gắn kết các yêu tố đó lại với nhau
hướng vào mục tiêu chung thúc đẩy quá trình đảm bảo chất lượng.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật trong những thập niên cuối
thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX tạo ra áp lực đòi hỏi phải gia tăng năng suất lao
7
động. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy để có lực lượng lao động tương thích
với đặc điểm của kinh tế xã hội đương đại nền giáo dục phải hướng tới đào tạo con
người có năng lực sáng tạo trên nên tảng học vấn vững chắc.
Đứng trước áp lực đó, các nhà giáo dục phải suy nghĩ về việc dạy và học như
thế nào cho có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Người ta cho rằng, để
nâng cao chất lượng giáo dục cần phải dựa trên phân tích quá trình lao động để
khám phá ra các quy tắc, những cách thức tốt nhất giúp cho việc học ngày càng hiệu
quả hơn. Theo Taylor: “Phải phân tích xem trong một công việc có bao nhiêu thành
tố cơ bản, có bao nhiêu thao tác và dạy những công việc đó trong một thời gian nhất
định, không dạy hết những công việc mà chỉ dạy những công việc nào thường xuất
hiện nhiều nhất, tần suất công việc cao nhất, công việc nào ít sử dụng thì không
dạy” [18].
Đến những năm 20 của thế kỷ XX do yêu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ
và thương mại nên tư tưởng cải cách đào tạo nghề đã xuất hiện ở một số nước công
nghiệp phát triển. Người ta nhận thấy rằng, đào tạo truyền thống theo hệ bài - lớp -
khóa học niên chế nhiều khi đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Nhiều nơi,
nhiều ngành đã thực hiện nguyên tắc “cần gì học nấy” không nhất thiết phải học
hoàn chỉnh một nghề. Người học có nhu cầu đến đâu thì học đến đó không qui định
cứng nhắc về thời gian học tập.
Đến 1970 ở Bắc Mỹ, đào tạo theo năng lực đã được chấp nhận và vận dụng
một cách phổ biến. Đào tạo, theo cách này, không dùng thời gian quy định cho khóa
học mà dùng lượng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chuyên môn đã được quy
định (Standard of Profession) cho một nghề làm đơn vị đo. Thời gian này, hầu hết
các nhà nghiên cứu Bắc Mỹ đã thừa nhận rằng “giáo dục, đào tạo dựa trên năng lực
có gốc rễ trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”
Cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 ở Mỹ và Canada, giáo dục và đào tạo dựa
trên năng lực thực hiện được ứng dụng rộng rãi trong GDNN. Bộ Giáo dục Mỹ đã
thành lập một tổ chức liên kết quốc gia các trung tâm giáo dục dựa trên năng lực.
Tuy nhiên, “cho đến những năm đầu thập kỷ 80 vẫn chưa đưa ra một định nghĩa về
đào tạo dựa trên năng lực cũng như các tiêu chí của chương trình đào tạo dựa trên
8
năng lực được mọi người chấp nhận” [29].
Năm 1982, William E.Blank đã cho xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển
chương trình đào tạo dựa trên năng lực” [36], cuốn sách đã đề cập những vấn đề cơ
bản của giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực, phân tích nghề và phân tích nhu cầu
người học, xây dựng hồ sơ năng lực người học, phát triển công cụ đánh giá sự hiểu
biết và sự thực hiện, phát triển các gói học tập, cải tiến và quản lý chương trình đào
tạo. Tài liệu nghiên cứu của ông được ứng dụng rộng rãi và mang lại kết quả to lớn
trong đào tạo nghề ở Mỹ vào những năm 1985 của thế kỷ XX.
Các tiếp cận năng lực đã phát triển mạnh mẽ trong những năm 1990 với hàng
loạt các tổ chức có tầm cỡ ở Mỹ, Anh, Úc,.... Các tiêu chuẩn năng lực được xây
dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về chính trị, kinh tế và như là cách để chuẩn bị lực
lượng lao động cho nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Rất nhiều học giả và các nhà
thực hành phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận này là cách hiệu quả nhất để giúp
cho giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu tại nơi làm việc và là cách thức để chuẩn bị
lực lượng lao động cho một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Những người chuyên
làm công tác đào tạo và phát triển đang sử dụng mô hình năng lực để xác định một
cách rõ ràng những năng lực cụ thể của từng tổ chức và cá nhân để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ và thống nhất các khả năng của cá
nhân với năng lực cốt lõi của tổ chức. Các nhà hoạch định chính sách đang sử dụng
mô hình năng lực như là phương tiện để xác định một cách rõ ràng và để gắn két
giữa những đòi hỏi của thực tiễn với các chương trình giáo dục và đào tạo.
Năm 1995, John. W. Burke đã xuất bản tài liệu “Giáo dục và đào tạo dựa
trên năng lực” [31], trong tài liệu này tác giả đã trình bày nguồn gốc của giáo dục
và đào tạo dựa trên năng lực, quan niệm về năng lực và tiêu chuẩn năng lực, về vấn
đề đánh giá dựa trên năng lực và cải tiến chương trình đào tạo dựa trên năng lực.
Năm 1995, tác giả Shirley Fletcher viết cuốn “Các kỹ thuật đánh giá dựa
trên năng lực thực hiện” [33], trong đó phân tích sự khác biệt về đào tạo theo năng
lực ở Anh và Mỹ, các nguyên tắc và thực hành đánh giá theo tiêu chuẩn, mục tiêu
và sử dụng đánh giá dựa trên năng lực, việc thiết lập các tiêu chí cho sự thực hiện,
thu thập bằng chứng cho đánh giá năng lực. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở
9
việc nghiên cứu đánh giá dựa trên năng lực, một khâu của quá trình dạy học.
Đến 1997, Shirley Fletcher đã cho ra đời tài liệu “Thiết kế đào tạo dựa trên
năng lực thực hiện” [34], trong đó đề cập các cơ sở khoa học của việc thiết lập các
tiêu chuẩn đào tạo, các kỹ thuật phân tích nhu cầu người học và phân tích công
việc, xây dựng mô đun dạy học và khung chương trình.
Nhìn chung, đào tạo theo năng lực đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều
quốc gia phát triển trên thế giỏi như: Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales,
Singapore, Malaisia,,.. số lượng và lĩnh vực nghiên cứu của các học giả cũng rất đa
dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của đào tạo theo năng lực, phát triển chương
trình, tố chức đào tạo đến đánh giá và chứng nhận năng lực cho người được đào
tạo. Để đảm bảo công tác dạy học thành công, không chỉ đòi hỏi người giáo viên có
các năng lực thiết kế dạy học, tiến hành dạy học, kiểm tra đánh giá... Mà việc thu
thập thông tin để lập kế hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho hoạt động dạy học; huy
động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý giáo viên để thực hiện tốt các hoạt
động dạy học (tổ chức thực hiện); hướng dẫn, điều hành công việc giảng dạy, đảm
bảo tiến trình và thời gian dạy học đạt mục tiêu dạy học đã được đề ra (chỉ đạo,
điều khiển) có vai trò không nhỏ đối với việc hoàn thành mục tiêu dạy học. Đó là
vai trò của người quản lý. Tuy nhiên, “Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực” vẫn còn là đề tài còn khá mới mẻ.
Tóm lại, có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo nghề.
Những nghiên cứu đó đã làm nổi rõ tầm quan trọng của một quy trình quản lý đào tạo
nghề tốt với chất lượng đào tạo nghề. Kinh nghiệm các nước cho thấy chất lượng sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy trình quản lý, từ việc hoạch định chính sách cho đến
việc tạo ra cơ chế, quy trình quản lý đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản
lý. Quản lý là yếu tố sinh ra chất lượng của các yếu tố trên và tạo ra sự gắn kết các yêu
tố đó lại với nhau hướng vào mục tiêu chung thúc đẩy quá trình đảm bảo chất lượng.
1.1.2. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn
quản lý đào tạo nghề như:
- Trong công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực” tác
10
giả Trần Khánh Đức [6] đã trình bày phân tích những kết quả nghiên cứu, giảng
dạy bước đầu của tác giả trong phạm vi một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục,
quản lý giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó có nhiều nội dung nghiên
cứu liên quan đến đảo tạo nghề như: Sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học; phát
triển chương trình giáo dục hiện đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập; quản lý
và quản lý giáo dục; chất lượng giáo đục và quản lý chất lượng đào tạo...
- Cùng với tác phẩm trên tác giả Trần Khánh Đức cũng đã xuất bản cuốn
“Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” năm 2002 [7]. Tác
giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo nghề nghiệp, phân tích
các nhân tố có ảnh hướng đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động quản lý,
nghiên cứu và giảng dạy trong các trường sư phạm kỹ thuật, cơ sở đào tạo nghề như
phương thức quản lý của nhà trường, phát triển chương trình, phương pháp đào tạo
mới, phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm kỹ thuật...
Các nghiên cứu trên đã đề cập vấn đề biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nghiên cứu nhiều khía cạnh khác
nhau của quá trình quản lý đào tạo, trong đó các tác giả đã đánh giá cụ thể về thực
trạng công tác quản lý đào tạo của từng trường, từng địa phương và đề ra các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm giải quyết những vướng mắc ở từng cơ sở giáo dục đào
tạo cụ thể.
Đã có nhiều cuộc hội thảo luận bàn về vấn đề dạy học theo tiếp cận năng lực
trong đó có rất nhiều các bài báo cáo tham luận của các nhà giáo, nhà khoa học,
nhà quản lí như hội thảo khoa học “Quản lý dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực: vấn đề và giải pháp” do học viện Quản lí giáo dục tổ chức
trong đó có 52 báo cáo đề cập đến nhiều bình diện khác nhau về hoạt động dạy học
và giáo dục theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực người học. Có thể
kể đến các báo cáo tiêu biểu như: “Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN)
xu thế của giáo dục hiện đại”, Đặng Tự Ân, Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Vai trò của
việc quản lý giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học ở Việt Nam hiện nay”, Hà Thị Thùy Dương, Học viện Chính trị khu vực IV
cũng đề cập đến công tác quản lí khi chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp
11
cận năng lực “Năng lực nhà giáo và năng lực quản lý nhà trường”. Đỗ Tiến Sỹ,
học viện Quản lí giáo dục cũng đề cập đến các khung năng lực của nhà giáo và các
nhà quản lí cho công cuộc đổi mới.
Tháng 4 năm 2015 Học viện quản lí giáo dục đã tổ chức một hội thảo quốc
tế về “Phát triển năng lực người học trong bối cảnh hiện nay”[8] trong đó các báo
cáo thảo luận về 3 nội dung chính: Xu thế đổi mới giáo dục; Quản lí nhà trường
hướng tới phát triển năng lực người học; Kĩ thuật và công nghệ dạy học với phát
triển năng lực người học.
Các đề tài nghiên cứu về hoạt động dạy và học tiếp cận năng lực có thể kể đến các
đề tài nghiên cứu cho các trường nghề như: Đề tài “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng
lực thực hiện và xây dựng tiêu chuẩn nghề” [21] của tác giả Nguyễn Đức Trí có thể xem
là công trình đầu tiên nghiên cứu khá toàn diện về hệ thống đào tạo nghề theo năng lực
thực hiện ở Việt Nam. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ lý luận của phương thức đào tạo
dựa trên năng lực thực hiện đặc biệt là các giai đoạn xây dựng chương trình và xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Năm 2004, tác giả Nguyễn Ngọc Hùng đã nghiên cứu luận án tiến sĩ về “Các
giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện
cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” [10], trong luận án này tác giả đã phát triển lý luận
dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực. Luận án đã phân tích những đặc điểm
của phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực, so sánh sự khác nhau giữa đào tạo
theo NL và đào tạo theo niên chế; đồng thời chỉ ra những yêu cầu khách quan phải
đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực cho sinh viên sư phạm kỹ thuật.
Trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội” [24] tác giả Hoàng Ngọc Trí đã
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó đề cập
đến việc đổi mới đào tạo theo tiếp cận năng lực.
Trong tài liệu “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ” [5], tác giả
Nguyễn Minh Đường nêu lên những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đối
với phát triển nguồn nhân lực, và vai trò của phương thức đào tạo theo năng lực đối
12
với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử sư phạm học của tác giả Nguyễn Quang
Việt về “Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực
hiện” [28] đã phát triển một số luận điểm cơ bản về đánh giá trong dạy học thực
hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện như: đặc điểm dạy học thực hành nghề
theo năng lực, nội dung, phương pháp và các nguyên tắc đánh giá; quy trình và các
công cụ đánh giá trong dạy học thực hành nghề theo năng lực.
Năm 2012, dạy học theo tiếp cận năng lực không chỉ dừng lại ở các trường
nghề mà đã được nghiên cứu cả ở các trường Đại học sư phạm kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên. Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả
Cao Danh Chính: “Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường Đại học
sư phạm kỹ thuật” [1]. Luận án này góp phần phát triển cơ sở lý luận về dạy học
theo tiếp cận năng lực ở các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật và đánh giá được
hoạt động này theo các tiêu chuẩn năng lực; xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn
năng lực của giảng viên dạy nghề và quy trình dạy học theo tiếp cận năng lực ở các
trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.
Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực
ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang
thì chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Do đó, tác giả mạnh dạn nghiên cửu vấn đề
quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường
Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang, với mong muốn tìm ra những giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường Trung học
Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.2.1. Năng lực
Có nhiều tác giả đã định nghĩa khái niệm “năng lực”. Dưới đây là một số
khái niệm tiêu biểu như:
Theo P.A. Rudich “Nãng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối
các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
13
một hoạt động nhất định” [20]
Gerard và Roegiers (1993) “Đã coi năng lực là một tích hợp những kĩ năng
cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích hợp
và một cách tự nhiên”.
De Ketele (1995), “Cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng
(các hoạt động) tác động lên một nội dạng trong một loại tình huống cho trước để
giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra”
Xavier Roegiers (1996), “Quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ
nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình
huống trong đó diễn ra các hoạt động”
Theo John Erpenbeck, “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hóa qua chủ định”
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức
độ thành thạo thể hiện mức độ thành thạo và chắc chắn hoạt động nào đó [26]”. Chúng
tôi tán thành với khái niệm năng lực theo Từ điển tiếng Việt.
Như vậy, năng lực là những khả năng và kĩ xảo của cá thể nhằm giải quyết
các tình huống xác định và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách
có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống xác định.
1.2.2. Năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện là khả năng cá nhân thực hiện có hiệu quả, thành thục,
chắc chắn một hoạt động theo mục tiêu, yêu cầu, đòi hỏi của chính hoạt động đó
mà cá nhân phải hoàn thành.
1.2.3. Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện
Thuật ngữ “tiếp cận” tiếng Anh là “Approach”, nghĩa là “sự lựa chọn chỗ
đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là cách thức xử sự, xem xét đối tượng
nghiên cứu”.
Theo từ điển Tiếng Việt [26] tiếp cận là: “đến gần, đến sát cạnh, có sự tiếp
xúc từng bước bằng những phương pháp nhất định với một đối tượng nào đó” [26].
Như vậy, tiếp cận bao hàm ý nghĩa: từng bước, bằng những phương pháp nhất định,
14
tìm hiểu một vấn đề, công việc nào đó.
Từ những phân tích trên tác giả cho rằng: Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận
năng lực thực hiện trong đào tạo nghề là quá trình đào tạo mà mục tiêu phát triển
năng lực của người học được định hướng bởi kết quả đầu ra của quá trình đào tạo,
phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng kiến thức
vào tình huống thực tế, chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống
của cuộc sống và nghề nghiệp.
1.2.4. Đặc trưng của đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực
Đào tạo truyền thống có thể gọi là đào tạo “định hướng nội dung” hay
“định hướng đầu vào” (điền khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của chương trình
giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa
học theo các môn học đã được quy định, trong chương trình dạy học. Những nội
dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người
ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Khác với đào tạo định hướng nội dung, chương trình đào tạo; định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng đào tạo chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Chương trình đào tạo định hướng phát triển năng lực không quy định những
nội dung đào tạo chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện
được mục tiêu đào tạo tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương
15
trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong
muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong
muốn được mô tả chỉ tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được
những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào
tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả
đầu ra.
Ưu điểm của đào tạo định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý
chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS.
Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy
học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức.
Ngoài ra chất lượng đào tạo không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc
quá trình thực hiện.
Trong đào tạo nghề định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của đào tạo: mục tiêu đào tạo
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, hành vi...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nộỉ dung và hoạt động và hành động đào tạo về
mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học định hướng
16
chủ yếu vào nội dung và dạy học định hướng năng lực:
Dạy học định hướng vào
Dạy học định hướng vào
nội dung chương trình
năng lực
Mục tiêu
Mục tiêu đào tạo được mô tả
Kết quả đào tạo cần đạt được mô tả chi tiết
giáo dục
không chi tiết và không nhất
và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện
thiết phải quan sát, đánh giá
được mức độ tiến bộ của HS một cách liên
được
tục
Nội dung
Việc lựa chọn nội dung dựa
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được
giáo dục
vào các khoa học chuyên
kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình
môn, không gắn với các tình
huống thực tiễn. Chươmg trình chỉ quy
huống thực tiễn. Nội dung
định những nội dung chính, không quy định
được quy định chi tiết trong
chi tiết.
chương trình.
Phương
Giáo viên là người truyền thụ
- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
pháp dạy
tri thức, là trung tâm của quá
học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
học
trình dạy học. Học sinh tiếp
Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết
thu thụ động những tri thức
vấn đề, khả năng giao tiếp.
được quy định sẵn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các
phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.
Hình thức
Chủ yếu dạy học lý thuyết
Hình thức tố chức học tập đa dạng; chú ý
tổ chức dạy
trên lớp học
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
học
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học
Đánh giá kết
Tiêu chí đánh giá được xây
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
quả học tập
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học
của học sinh
nhớ và tái hiện nội dung đã
tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các
học.
tình huống thực tiễn.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
17
thành phần năng lực cũng khác nhau, cấu trúc chung của năng lực hành động được
mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: năng lực cơ bản, năng lực chuyên
môn, năng lực xã hội, năng lực cá nhân.
Năng lực cơ bản: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ cơ bản cũng như khả
năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác
về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ
yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực chuyên môn: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực
chuyên môn bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh
giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp
luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống
giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá nhân: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học
cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên
môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta
cũng mô tả các loại năng lực khác nhau.
1.2.5. Đào tạo theo tiếp cận năng lực nghề kế toán
* Khái niệm nghề nghiệp: Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động
sản xuất nào đó trong xã hội. Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh
vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới
hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con
người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết
18
cho việc tồn tại và phát triển” [29].
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm và được gọi là nghề. Nghề là tập
hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể, nhằm biến đổi những
đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người” [10].
Chúng tôi hiểu nghề nghiệp là một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự
phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cần bản thân ) trong đó con người
với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của
xã hội và cá nhân. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định
Đào tạo theo tiếp cận năng lực chuyển từ đào tạo tiếp cận nội dung, trang bị
kiến thức kĩ năng sang đào tạo tiếp cận năng lực chú trọng vận dụng kiến thức sáng
tạo vào cuộc sống, đổi mới phương pháp đào tạo từ tiếp cận nội dung sang đào tạo
tiếp cận năng lực. Việc đổi mới phương pháp đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận
năng lực được thể hiện qua bốn nội dung cơ bản sau:
(1) Đào tạo thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn.
(2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã
có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương
pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng
cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: phưang
19
pháp giải bài tập vật lí,..), cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành
và phát triển tiềm năng sáng tạo.
(3) Tăng cường phối hợp học tập cá nhân với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở
thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
(4) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như
theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê
phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Khi đào tạo tiếp cận năng lực cần xác định mục tiêu từng môn học, xây
dựng chuẩn đầu ra theo hướng phát triển năng lực.
1.3. Hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp
1.3.1. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp
Hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp là cách thức tiến hành tổ
chức các chương trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp, biện pháp đào tạo ở mỗi
loại hình nghề nghiệp nhất định có chất lượng, có hiệu quả, làm cho người học có
đủ kiến thức, thái độ và các kỹ năng nghề có trình độ trung cấp, đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản của nghề.
1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề trung cấp
Đối với đào tạo nghề trung cấp, thời lượng dành cho học thực hành nghề
(THN) chiếm 65 - 70% thời lượng đào tạo, từ môn cơ sở rồi đến các môn chuyên
ngành học thực hành nghề kết hợp với học lý thuyết. Sau đó hoạt động học THN
được củng cố, bổ sung, mở rộng qua phần thực hành ở cơ sở sản xuất. Qua đó, giúp
học sinh ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, phát triển hứng thú học tập, rèn
luyện kỹ năng. Như vậy, môi trường học hoàn toàn thuận lợi dưới sự quản lý, tổ chức
20
điều khiển thống nhất về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương thức, thời gian.
Phương pháp học chủ yếu theo truyền thống, giáo viên hướng dẫn làm mẫu sau
đó HS thao tác, luyện tập để hình thành hệ thống kỹ năng. Hình thức học trong nhà
trường thường áp dụng theo 3 hình thức đó là tổ chức học theo toàn lớp, theo nhóm
và từng cá nhân. ngoài ra học sinh được thăm quan, THN ở một số công ty, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất. Với hình thức đa dạng, phong phú, học sinh có thể tự học một mình,
học trao đổi nhóm với bạn, có giáo viên hướng dẫn chung, riêng hay làm cố vấn.
Thời gian dành cho học là 8 giờ/ngày nhưng do bị chi phối bởi cách học, động
cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung công việc còn hạn chế. Phần lớn học sinh
chỉ chú ý đến những bài tập, những nội dung mà giáo viên sẽ kiểm tra.
Hoạt động học nghề kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động tập thể,
hoạt động thực tiễn, hoạt động tự luyện tập của học sinh trong đó yếu tố quyết định
kết quả học tập chính là động cơ học của học sinh. Song sự nỗ lực của bản thân học
sinh chưa cao, thiếu tính kiên trì, ý chí rèn luyện, khi gặp khó khăn trong quá trình
học tập hầu hết các em bỏ qua, chỉ một số ít hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự mày mò, tiếp
tục suy nghĩ, luyện tập để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp
1.3.3.1. Thuận lợi
- Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; các Nghị quyết, Chỉ thị, thông tư,
huớng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo....có liên quan tới quá trình giáo dục đào tạo
của thầy và trò nhà trường.
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, phương pháp dạy, cách đánh
giá kết quả của giáo viên là yếu tố ảnh huởng lớn tới hoạt động đào tạo luyện tập
của học sinh.
- Các điều kiện cơ sở vật chất như: phòng chức năng, cơ sở thực tập, vật tư,
thiết bị, ký túc xá, thư viện, hệ thống mạng internet, phương tiện thiết bị, giáo trình
và các tài liệu tham khảo....
1.3.3.2. Khó khăn
- Do đặc thù là trường trung cấp nên chuẩn đầu vào của học sinh có trình độ
thấp, các kỹ năng và nhận thức có nhiều hạn chế. Từ đó giảm hiệu quả quản lý
21
hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
1.3.4. Đào tạo nghề kế toán và chuẩn đầu ra nghề kế toán trung cấp
1.3.4.1. Nghề kế toán
Luật Kế toán được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 đề cập đến một số nội
dung như: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động” hay “Kế
toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của
đơn vị kế toán” và “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán” [19].
1.3.4.2. Chuẩn đầu ra của đào tạo nghề kế toán trung cấp
- Chuẩn đầu ra phải xác định được các mức phát triển của năng lực trong quá
trình giáo dục.
- Đưa ra các yêu cầu đầu ra cần đạt, giúp giáo viên hiểu rõ những kiến thức
và kĩ năng, những yếu tố năng lực nào cần hình thành phát triển ở mỗi lớp.
- Định hướng đào tạo theo khả năng của học sinh; lập kế hoạch giảng dạy
đảm bảo giúp học sinh phát triển (xuất phát từ vị trí năng lực ở mức hiện có đến
mức cao hơn gần nhất).
- Căn cứ vào chuẩn đầu ra có thể thiết kế công cụ đánh giá được năng lực với
mức độ đề ra trong chuẩn với từng học sinh trong các giai đoạn học tập khác nhau.
1.3.5. Các mặt đào tạo nghề trung cấp kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện
1.3.5.1. Mục tiêu đào tạo
* Về kiến thức
Kiến thức văn hóa: có kiến thức trung học phổ thông, tiếp thu kiến thức chuyên
môn, nghề nghiệp. Người học có những hiểu biết cơ bản về các kiến thức trong chương
trình trung học phổ thông và được học những kiến thức kế toán trình độ trung cấp.
Kiến thức chung
- Về chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh, giáo dục thể chất. Đây là
những nội dung về quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, về các vấn đề bảo vệ
22
an ninh quốc gia và học sinh được học các kiến thức về giáo dục thể chất.
- Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông, giúp cho người học có một số kỹ
năng giao tiếp cơ bản bằng tiếng Anh.
Kiến thức chuyên ngành
- Vận dụng vào lĩnh vực kế toán ở cơ sở sản xuất. Các cơ sở cơ sở sản xuất
đều có những yêu cầu chung đối với công việc kế toán, chính vì vậy, học viên phải
vận dụng được những kiến thức đã học vào ngành nghề tại các cơ sở thực hành, các
doanh nghiệp...
- Trình bày nội dung kế hoạch, báo cáo tài chính ở cơ sở. Trên cơ sở kiến
thức được trang bị, người học phải viết được báo cáo tài chính, xây dựng được các
kế hoạch thu và chi trong các báo cáo.
- Giải thích tình trạng tài chính ở cơ sở có tư liệu thực tiễn, điều này đòi hỏi
cơ sở đào tào phải trang bị cho người học có đủ kiến thức, đáp ứng được chuẩn đầu
ra nghề kế toán.
- Sử dụng được máy tính cá nhân vào công tác kế toán. Học sinh phải được
đào tạo về các kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính cá nhân vào chuyên môn.
* Về kỹ năng
- Biết nhập sổ sách kế toán của cơ sở sản xuất chính xác, đáp ứng yêu cầu
đặc thù với nghề nghiệp.
- Đọc được tài liệu tiếng Anh có từ điển.
- Ghi chép chính xác sổ sách kế toán
- Lập được kế hoạch chi tiêu trong báo cáo tài chính
- Tính toán các chỉ tiêu tài chính ở cơ sở trong một thời hạn
- Sử dụng phần mềm tin học văn phòng, phần mềm kế toán vào lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp từ cơ bản đến thuần thục.
- Đề xuất ý kiến tham mưu cho lãnh đạo các ý kiến về chuyên môn, nghiệp
vụ kế toán.
* Thái độ học tập
Lập trường, quan điểm vững vàng về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh luôn vững vàng, không dao động trước mọi khó khăn.
Ý thức chuyên nghiệp hóa hoạt động kế toán theo các nguyên tắc, chuẩn
23
mực, chế độ, quy định
Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để có thể nâng cao kiến thưc ở
các chuyên ngành gần cũng như các kiến thức nghề nghiệp.
Tư duy quản lý tài chính cơ sở sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Người
học phải có kiến thức tổng hợp, nhất là kiến thức về chuyên môn để có những phân
tích, đánh giá về hoạt động kế toán.
Hợp tác, chủ động, đoàn kết với đồng nghiệp và bạn bè, xây dựng môi
trường làm việc tích cực.
* Đảm nhận vị trí, chức danh kế toán, thủ kho, nhân viên tài vụ. Do vậy,
trong quá trình đào tạo người học phải được trang bị các kiến thức và kỹ năng, năng
lực thực hành nghề gần với thực tiễn công việc, sát hợp với yêu cầu của các cơ sở
tuyển dụng lao động.
* Tiếp cận các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn
nghiệp vụ kế toán. Để có thể tiếp tục theo học các chương trình bồi dưỡng, chương
trình đào tạo cao hơn trình độ trung cấp, người học phải đủ nhận thức, kiến thức
chung và kiến thức chuyên môn, các kiến thức có tính chuyên sâu.
Các mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của quá
trình đào tạo trình độ trung cấp. Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện được
mục tiêu cũng phải có một đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng; có điều kiện CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và chương trình đào tạo
phải sát thực với mục tiêu đề ra...
1.3.5.2. Nội dung đào tạo
Chuyển từ việc xây dựng và thực hiện nội dung chương trình đào tạo hướng
vào trang bị kiến thức là trọng tâm sang rèn luyện năng lực, kỹ năng cho người học.
Điều này đã được thể hiện Văn kiện Đại hội XII “Chuyển mạnh quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [4, tr.114]
Xây dựng chương trình đánh giá khoa học, xây dựng tài liệu học tập theo
hướng phát huy năng lực người học. Phải xác định rõ các tiêu chí đánh giá một cách
khoa học về chất lương học tập của học viên. Tài liệu học tập phải được xây dựng
24
theo hướng hiện đại, kiến thức cập nhật.
Tổ chức các khâu đào tạo lý thuyết, thực hành theo hướng phát huy năng lực
hành động, kỹ năng học tập, năng lực thực hành. Trong đào tạo, cần gắn lý thuyết với
thực hành, chú trọng phát triển ở người học các kỹ năng nghề gắn với chuẩn đầu ra.
Tăng thời lượng, điều kiện cho các nội dung tự học, tự nghiên cứu, tự rèn
luyện. Về vấn đề này, cần chú trọng đến tăng cường thời gian để người học tự học,
tự nghiên cứu, đặc biệt là các kiến thức chuyên ngành.
1.3.5.3. Hình thức đào tạo
Đào tạo theo hướng tích hợp, phân hóa. Tích hợp và phân hóa là hai yêu cầu
luôn cần được quán triệt đồng thời, thống nhất nhưng khác nhau ở các cấp học và
trình độ đào tạo. Tuy nhiên, trong đào tạo nghề kế toán cần chú ý cả mục tiêu, nội
dung và phương pháp đào tạo.
Phối hợp tổ chức đào tạo tại cơ sở đào tạo với các cơ sở thực hành, các cơ sở
liên kết, cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo. Hình thức này giúp người học có cơ hội
vận dụng kiến thức đã học vào thực hành, thực tế tại các cơ sở nghề nghiệp, các
danh nghiệp mà người học đến thực hành, thực tế học nghề kế toán
Hướng dẫn phát huy năng lực tự đào tạo, tự rèn luyện của người học. Đây là
khâu quan trọng, để người học có thể tự đào tạo, tự bồi dưỡng thường xuyên, kể cả
sau khi đã tốt nghiệp.
1.3.5.4. Phương pháp đào tạo
Phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, giảng giải,..), có ưu điểm là
đỡ tốn thời gian, người học được học tập trung trên lớp song ít phát triển được tính
tích cực ở người học.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được sử
dụng sẽ làm tăng cường hiệu quả tính tích cực ở người học bằng cách tự đưa ra các
vấn đề và tự giải quyết vấn đề trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp tìm tòi, khám phá, trải nghiệm. Người học phải tự bản thân tìm
và khám phá ra những tri thức mới, có thể thông qua học trong sách, trong các hoạt
động thực tế.
Thực hành, tham quan thực tế đa dạng, là phương pháp được đánh giá cao ở
25
các cấp học, các ngành nghề đào tạo, người học cần chủ động rèn luyện, vận dụng
các kiến thức đã học vào thực tế chuyên môn tại các doanh nghiệp, các cơ sở thực
hành, thực tế.
Thảo luận nhóm, học tập nhóm, giúp người học tương tác tích cực với nhau,
họ phải trình bày các ý kiến trước nhóm, qua đó còn rèn luyện cho người học các kỹ
năng phối hợp, kết hợp làm việc theo nhóm.
1.3.5.5. Điều kiện, phương tiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề trình độ trung cấp
Trong hệ thống giáo dục, nhất là dạy trình độ trung cấp, phương tiện dạy
học, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất (CSVC), nguồn tài chính là điều kiện quan
trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học.
Việc quản lý CSVC thiết bị giảng dạy trình độ trung cấp của trường bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho đào tạo.
- Đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính cho việc xây dựng CSVC và các hoạt động
khác phục vụ cho quá trình dạy học.
- Đảm bảo lớp học, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện, đáp ứng
nhu cầu giảng dạy, học tập.
- Cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập.
- Sử dụng có hiệu quả các phòng học chuyên dùng, sân chơi, bãi tập ...phục vụ
cho đào tạo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
- Sử dụng các thiết bị công nghệ cao phục vụ đào tạo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
1.3.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của HS là khâu không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Kiếm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình
dạy học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo
trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải
tiền nội dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp GV luôn đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học.
Những yêu cầu cơ bản của vỉệc đánh giá kết quả học tập của HS trong trường gồm:
- Đảm bảo tính mục tiêu: đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục. Đây
26
là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của HS-SV
và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá
trình đánh giá là không đạt.
- Đảm bảo tính khách quan: Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá
kết quả học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả
lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của học sinh vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá Thực hiện được yêu cầu này
không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo
được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo
dục và xã hội to lớn.
- Đảm bảo tính công khai: Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả
học tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những
có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thế hiện tính dân chủ cũng như góp
phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
- Đảm bảo tính thường xuyên: đảm bảo tính thường xuyên trong đánh giá kết
quả học tập vừa nhằm rèn luyện tính tích cực chủ động của HS, đồng thời tạo động
lực thúc đẩy ý thức nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, nâng
cao tay nghề.
Các yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá
kết quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh
giá kết quả như sau:
- Đối với GV: Xác định được thành tích và thái độ của từng HS, học nghề và
của toàn bộ lóp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu được từ
đó tìm ra biện pháp đế cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với HS: tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của chính mình so
với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công tác
giáo dục và giáo dưỡng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp trong
công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nội dung đào tạo nghề kế toán
27
trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá việc triển khai các hình thức tổ chức đào tạo nghề kế toán
trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp các lực lượng tham gia đào tạo nghề kế
toán trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Kiểm tra đánh giá các điều kiện, phương tiện, CSVC, cơ chế, chính sách
phục vụ đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh thông qua các đơn vị tiếp nhận sản
phẩm đào tạo của nhà trường.
Rút kinh nghiệm, điều chỉnh những điểm hạn chế, thiếu sót trong việc quản
lý đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện.
1.4. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp - chủ thể quản lý đào tạo
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp
Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp - chủ thể của hoạt động quản
lý đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện
Theo Điều 54, Luật Giáo dục năm 2005 [14] quy định về hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý cảc hoạt động của nhà
trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm,
công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với
các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
1.4.2. Nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp
Theo Điều 14, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 [15] quy định về hiệu
trưởng trường trung học chuyên nghiệp:
- Là người đứng đầu trường trung cấp, đại diện cho nhà trường trước pháp
luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu
trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và
28
không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
- Hiệu trưởng trường trung cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng
theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà
trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn
nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;
d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết
định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất
lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà
trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm
dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;
e) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của
trường theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật;
h) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá
nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường;
i) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban
giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc quản lý đào tạo nghề kế toán
trình độ trung cấp theo tiếp cận lực năng lực thực hiện
- Chỉ đạo các bộ phận triển khai kế hoạch đào tạo nghề kế toán trình độ trung
cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện
- Chỉ đạo các bộ phận tham gia quản lý đào tạo nghề kế toán trình độ trung
29
cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện
- Phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức quản lý đào tạo nghề kế toán trình
độ trung cấp theo tiếp cận năng lực thực hiện
1.4.4. Quan hệ của hiệu trưởng với các cấp quản lý
* Các phòng, khoa trong trường
Hiệu trưởng cần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường
bằng cách xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tạo ra phong cách dân
chủ, công khai lành mạnh, tạo động lực cho mỗi cá nhân, hướng mọi người vào làm
việc theo pháp luật Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để đẩy mạnh các
phong trào thi đua, thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành nhà trường có văn
hoá chia sẻ, đội ngũ nhà trường biết học hỏi lẫn nhau. Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các lực lượng trong nhà ừưòmg, cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ, GV và HS.
Đảng ủy và Ban giám hiệu duy trì tốt mối quan hệ trên nguyên tắc đảm bảo
sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao vai trò của BGH trong việc điều hành mọi hoạt
động của nhà trường.
* Các tổ chức chính trị trong trường
Đảng ủy, BGH tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị như:
Công đoàn, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
hoạt động tốt giải quyết kịp thời tâm tư, nguyện vọng của CBQL, GV, HS để họ
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
* Các cơ sở liên kết đào tạo
Quan hệ với các cơ sở liên kết đào tạo là mối quan hệ bình đẳng cùng cộng
tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung, trên cơ sở thoả thuận thống nhất về
nguyên tắc hợp tác, phối hợp đào tạo.
* Các đơn vị sử dụng lao động
Sản phẩm của nhà trường là người học có đủ năng lực chuyên môn, trình độ
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt chính là yếu tố quan trọng gắn kết với các đơn vị
sử dụng lao động; đảm bảo được đầu ra cho người học, duy trì được thương hiệu,
uy tín cho nhà trường cũng chính là đảm bảo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp hay
30
chủ sử dụng lao động.
1.5. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán trung cấp
1.5.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề quản lý, có thể dẫn ra một số quan
niệm sau:
- Hard Koontz: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định [39].
- Peter F Drucker: Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích [39].
- Taylor: Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm [39].
Theo nhóm các tác giả của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Quản lý là sự
tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi
nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo
lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [25]
Có tác giả cho rằng: Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình theo những quy luật, định luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ
thống hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được
những mục đích đã định trước [38]
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: “Là
hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm tác động lên đối tượng khách thể
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”.
Toàn bộ quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý đó
là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức
năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong
khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quản lý, được coi là mạch máu lưu thông giữa các bộ phận đảm bảo cho
31
các chức năng và thông tin trong quản lý được biểu diễn theo sơ đồ 1:
Chỉ đạo
Kiểm tra Tổ chức
Lập kế hoạch
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý
1.5.2. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện
Hoạt động đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề là nhiệm vụ sống
còn đối với một cơ sở đào tạo, đồng thời là nhiệm vụ trọng tâm mà nhà quản lý cần
phải thực hiện vì chất lượng đào tạo học sinh như thế nào được quyết định ở hoạt
động này. Mục tiêu trọng tâm của trường Trung cấp là tay nghề của người học cho
nên đây là khâu tối quan trọng để làm cho “đầu ra” của quá trình đào tạo đạt hiệu
quả cao. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là tổng thể những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến hoạt động đào tạo; quản lý hoạt động đào tạo nghề
có liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy, học của giáo viên và học sinh.
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo nghề là một hệ thống các tác động sư
phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy học sinh tự giác,
tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng bằng sự cố gắng nỗ lực
của chính bản thân đáp ứng mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra của nghề.
1.5.3. Đặc điểm quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp theo tiếp cận năng lực
thực hiện
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của quản lý hoạt động đào tạo
theo năng lực thực hiện là định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá
trình đào tạo, điều đó có nghĩa là: quản lý đào tạo là quá trình tổ chức có mục đích,
định hướng cụ thể, chuyển từ quản lý nội dung, chương trình tiêu chuẩn đề ra.
Trong quản lý hoạt động đào tạo theo năng lực thực hiện, sản phẩm đầu ra theo tiêp
32
cận năng lực thực hiện: có khả năng làm được cái gì đó (điều này có liên quan tới nội dung
chương trình đào tạo); có thể làm được những cái đó tốt như mong đợi (điều này có
liên quan tới việc đánh giá kết quả học tập của người học dựa vào tiêu chuẩn nghề).
Quản lý hoạt động đào tạo theo năng lực thực hiện không quy định những
nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện
được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn
Quản lý hoạt động đào tạo theo năng lực thực hiện theo các tiêu chuẩn đầu
ra; nghĩa là, đầu ra được có thể đo lường theo tiêu chí rõ ràng cho nên có thể đáp
ứng yêu cầu lao động kỹ thuật đúng trình độ, đúng nghề của doanh nghiệp. Bằng
cấp, chứng chỉ của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và kết quả học tập theo
chương trình đào tạo tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với những chương trình kế
tiếp có liên quan hoặc ở trình độ cao hơn, đồng thời tạo điều kiện cho người học di
chuyển vị trí làm việc dễ dàng hơn
Quản lý hoạt động đào tạo theo năng lực thực hiện sử dụng các tiêu chuẩn
dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để đảm bảo
rằng sau khi học xong thì người học bước vào làm việc được. Những kỹ năng hoặc
kiến thức mà người học đã thông thạo trước đó có thể được công nhận hoặc miễn
trừ khi học sau này.
1.5.4. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp theo tiếp cận
năng lực thực hiện
1.5.4.1. Khái niệm biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp
theo tiếp cận năng lực thực hiện
* Khái niệm biện pháp, biện pháp quản lý
Khái niệm biện pháp: Biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể [12].
Khái niệm biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề là
cách thức giải quyết vấn đề của chủ thể quản lý trong quá trình quản lý đào tạo
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các biện pháp này sử dụng cho các hoạt động đào tạo ở tất cả các khâu từ
33
quản lý đầu vào đến quản lý quá trình và quản lý các đầu ra.
Biện pháp quản lý là yếu tố tác động thường được thay đổi theo đối tượng
và tình huống. Có bốn nhóm biện pháp quản lý chính đó là:
Biện pháp hành chính – tổ chức : Là cách tác động của chủ thể quản lý vào
đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính.
Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu
cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu này.
Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản
lý thông qua lợi ích kinh tế.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý thông
qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người.
1.5.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp theo tiếp cận
năng lực thực hiện
a) Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp
Biện pháp quản quản lý hoạt động đào tạo nghề trung theo tiếp cận năng
lực thực hiện là cách thức giải quyết vấn đề của chủ thể quản lý trong hoạt động
quản lý đào tạo nhằm phát triển, hoàn thiện năng lực người học, hướng đến đầu ra
của quá trình đào tạo; chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống
trong cuộc sống và nghề nghiệp.
b) Các nhóm biện pháp quản lý
* Biện pháp xây dựng kế hoạch đào tạo hoạt động đào tạo nghề trung cấp
Kế hoạch hoá là một trong những chức năng đầu tiên cơ bản giúp các nhà
quản lý xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
con đường, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và điều kiện cụ thể, nhà trường lập kế hoạch đào tạo cho năm học gồm:
Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, thời lượng và tiến độ thực hiện kế hoạch đào
tạo, mức độ huy động về vật lực, tài lực. Đó cũng chính là kế hoạch đào tạo vì ngay
từ các môn học cơ sở, học lý thuyết song song với thực hành thực tập. Căn cứ vào
kế hoạch chung của nhà trường các khoa lập kế hoạch dạy học trong đó bao gồm kế
hoạch thực hành, thực tập chi tiết được lưu ở bộ phận đào tạo và Ban Giám hiệu để
34
giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Các loại kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập khoá học, năm học, kỳ học.
- Kế hoạch vật tư, trang thiết bị, địa điểm thực hành theo môn học, kỳ học
Trong đó kế hoạch giảng dạy và học tập khoá học là văn bản gốc, căn cứ vào
đó nhà trường triển khai quá trình đào tạo môn khoá học. Trong đó bao gồm mục
tiêu đào tạo, nội dung giảng dạy và học tập được thể hiện qua những mô đun, môn
học và quỹ thời gian nhất định.
* Biện pháp tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện
Đây là một chức năng có ý nghĩa quyết định trong việc biến kế hoạch thành
thực hiện.
Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện bao gồm việc
chọn lọc, sắp xếp cán bộ xây dựng các điều kiện tổ chức, cơ sở vật chất và các điều kiện
khác của lao động sư phạm. Hiệu trưởng cần phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho
từng bộ phận, cá nhân đồng thời phải tranh thủ được sự lãnh đạo, hỗ trợ cho việc thực
hiện kế hoạch của các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất...
Tổ chức một cách có khoa học hoạt động của Ban Giám hiệu, các khoa phòng
chức năng, tổ bộ môn, tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên....có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng
lực thực hiện . Trong quá trình tổ chức hoạt động của trường việc xây dựng một kế
hoạch hợp lý giúp giáo viên và học sinh có một thói quen lao động khoa học. Việc
tổ chức đúng đắn quá trình hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện phải
đảm bảo tính liên tục và thời gian thực hiện chương trình, áp dụng các hình thức và
phương pháp có hiệu quả trong công tác.
Tổ chức một cách khoa học hoạt động hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực
thực hiện cần chú ý đến chất lượng của các bài học lý thuyết trên lớp, thực hành tại
các đơn vị hợp tác; đặc biệt tại các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó không thể không chú
ý phát huy tính tích cực, năng động của đội ngũ giáo viên, tính tự lực nhận thức, ham
hiểu biết, tinh thần tự giác học tập, lao động của học sinh, động viên khích lệ kịp thời,
tận dụng được khả năng vốn có của mỗi người. Ngoài ra các hoạt động khác như tổ
35
chức hội thi nghiệp vụ, thực hành tay nghề giỏi các cấp, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm đối với giáo viên và học sinh có tác dụng thiết thực, tạo niềm say mê, hứng thú
phát huy nhận thức, năng lực nâng cao tay nghề ở cả giáo viên và học sinh.
Với quan niệm tổ chức là công việc của người quản lý tức cần đảm bảo tính
khoa học và tính nghệ thuật, tổ chức hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực ở đây
được xem như công việc của người quản lý nhà trường, điều khiển sự vận hành của
quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, nhằm đạt đến mục đích hình
thành và phát triển tay nghề ở HS.
* Biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
Hiệu trưởng phải thường xuyên nắm chắc vai trò chỉ đạo, điều hành của mình,
xử lý thông tin chính xác, kịp thời chỉ đạo mọi hoạt động một cách đúng đắn, kiên
quyết để quá trình quản lý đạt hiêu quả cao.
Hiệu trưởng ra các quyết định quản lý cần thiết để chỉ đạo, điều hành kế hoạch
và mọi hoạt động của nhà trường. Duy trì sự phối hợp giữa các bộ phận làm cho
toàn bộ hệ thống hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng. Thường xuyên giám sát các hoạt
động trong nhà trường nhất là hoạt động dạy và học theo tiếp cận năng lực thực hiện
của giáo viên, học sinh tại tại trường cũng như tại cơ sở sản xuất. Ban Giám hiệu
thiết lập các kênh thông tin để khai thác, nắm bắt thông tin có hiệu quả, tham mưu
cho hiệu trưởng ra các quyết định quản lý nhằm can thiệp, điều chỉnh, đảm bảo cho
mọi hoạt động của nhà trường đi vào nền nếp.
Khi điều hành thực hiện kế hoạch, Hiệu trưởng phải lường trước các khó khăn,
có khả năng ứng phó nhanh, xử lý linh hoạt, kịp thời với những tình huống xảy ra
và tìm được biện pháp tối ưu để khắc phục sự đi lệch hướng. Luôn phát huy dân chủ
ở cơ sở, quyền làm chủ, tính tích cực sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên
và học sinh trong nhà trường; tạo môi trường lành mạnh, đoàn kết, gắn bó từ đó
phát huy nội lực, đóng góp nhiều nhất cho sự nghiệp dạy nghề.
* Biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện chính
là kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện của học sinh.
Đó là sự đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho học sinh sau một giai
36
đoạn đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, các mục tiêu này thể hiện ở từng môn
học. Đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện là xác định mức độ
nắm được kiến thức, năng lực thực hiện các kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu
cầu của chương trình đề ra.
Kết quả của việc đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng điểm số theo thang điểm
đã được quy định, ngoài ra việc đánh giá thể hiện bằng lời nhận xét của giáo viên.
Kiểm tra là quá trình giáo viên thu nhập thông tin về kết quả đào tạo theo tiếp
cận năng lực thực hiện của học sinh. Các thông tin này giúp cho giáo viên kiểm soát
được quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, phân loại, giúp đỡ học sinh.
Tóm lại, các biện pháp quản lý nói trên có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho
nhau trong quản lý hoạt động đào tạo nói chung và quản lý hoạt động đào tạo theo
tiếp cận năng lực thực hiện nói riêng.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo
tiếp cận năng lực thực hiện
1.6.1. Các yếu tố chủ quan về phía chủ thể quản lý
- Ý thức phấn đấu, sự cần cù, nghị lực học tập của người học là một trong
những yếu tố có quan trọng trong số các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện. Người học có ý thức học tập,
cần cù, phấn đấu, khắc phục khó khăn vươn lên chiếm lĩnh tri thức, nắm vững kiến
thức chung, kiến thức chuyên môn và các kiến thức chuyên sâu, và biến những kiến
thức này vào thực hành nghề nghiệp, phát triển các kỹ năng trong nghiệp vụ, những
yếu tố này là điều kiện cần để Ban Giám hiệu, ban quản lý hoạt động đào tạo nghề
thực hiện tốt quản lý đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực ở người học.
- Trình độ chuyên môn, tay nghề, tinh thần, trách nhiệm của giáo viên. Thầy
giỏi sẽ có trò giỏi, đó không chỉ đúng cho riêng một bậc học nào mà đúng cho mọi
cấp học, bậc học. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề theo tiếp
cận năng lực thực hiện, khâu quan trọng nhất là nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên. Bản thân người thầy cũng phải thường xuyên đổi mới, đánh giá, cập nhật kiến
thức để không tụt hậu so với học sinh. Người thầy có đủ các kiến thức chung, kiến
thức chuyên môn, có phương pháp giảng dạy và phương pháp, kỹ năng hướng dẫn
37
học sinh thực hành nghề, sẽ giúp người học tiếp thụ bài học một cách nhanh chóng,
đúng phương pháp, hiểu được các yêu cầu, đòi hỏi của nghề và đòi hỏi của xã hội
đối với sản phẩm đào tạo.
- Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của các cơ sở tham gia đào tạo.
Cán bộ quản lý không chỉ có năng lực về chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có năng
lực lãnh đạo chiến lược phát triển của nhà trường. Điều này có quan hệ gắn bó mật
thiết đến việc phát triển các mã ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội, phải đi trước, đón đầu sự phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng,
Ban Giám hiệu còn là đầu mối kết nối với các cơ sở thực hành, các cơ sở tuyển
dụng lao động. Ngoài ra, người học được thực hành, thực tế tại các cơ sở có nhiều
kinh nghiệm, có đội ngũ kế toán am hiểu chuyên môn sẽ biết cách truyền thụ kiến
thức và kinh nghiệm cho các học sinh đến thực tập, thực tế. Do vậy, trình độ, năng
lực kinh nghiệm quản lý của các cơ sở tham gia đào tạo có ảnh hưởng rất lớn và rất
rõ ràng đến quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Năng lực lãnh đạo của Hiệu trưởng, Ban Giám hiệu, khoa chuyên môn, Tổ
chuyên môn có ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quản quản lý đào tạo nghề kế toán
thieo tiếp cận năng lực thực hiện. Để đảm bảo đổi mới đào tạo thành công đòi hỏi
tất cả những người tham gia trong hệ thống đào tạo phải nỗ lực, cố gắng và phối
hợp chặt chẽ với nhau. Hiệu trưởng là người tổ chức điều hành để đưa những đổi
mới về nghề vào trường một cách bài bản theo kế hoạch. Hiệu trưởng phải là người
tạo ra hành lang thích ứng tối ưu cho sự đổi mới. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi
hiệu trưởng trường phải nắm chắc được các nội dung về đổi mới đào tạo được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng xây dựng
chiến lược quy hoạch, kế hoạch đổi mới của trường cho sát với điều kiện thực tế
của trường. Sự năng động của hiệu trưởng trong việc điều hành hoạt động của nhà
trường không những bảo đảm cho nhà trường hoạt động theo đúng yêu cầu của các
cơ quan quản lí mà còn giúp các cơ quan quản lí đưa ra các quyết định đổi mói về
cơ chế, chính sách phù hợp hơn.
1.6.2. Các yếu tố khách quan
- Sự quản lý, lãnh đạo của các cấp, các cơ sở có ảnh hưởng tuy không phải là
38
yếu tố quyết định đến kết quả đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện,
song các chủ trương, đường lối, quan điểm đào tạo lại xuất phát từ sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp trên. Nếu cấp trên có quyết sách phù hợp, đúng đắn, sát hợp với thực tế
sẽ là động lực quan trọng để nhà trường thực hiện việc đào tạo nghề cũng như quản
lý đào tạo nghề, như khâu tuyển sinh, hỗ trợ về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, hỗ
trợ về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện phục vụ đào tạo. Trong đào tạo nghề
kế toán trình độ trung cấp thì cơ sở vật chất đóng vai trò khá quan trọng, như về
phòng học, hệ thống máy tính, sổ cách chuyên môn... người học được tiếp cận với
những trang thiết bị hiện đại còn làm tăng khả năng thích ứng với nghề mà còn
thích ứng với sự phát triển của xã hội. Các cơ sở vật chất của các cơ sở tuyển dụng
lao động đều khá hiện đại, chính vì vậy, cơ sở đào tạo phải trang bị đủ cho việc dạy
và học sẽ góp phần vào việc trng bị cho người học vừa về kiến thức, vừa tăng hiểu
biết và kỹ năng sử dung các trang thiết bị hiện đại vào chuyên môn kế toán, đáp
ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực nghề của địa
phương. Kinh tế, xã hội càng phát triển càng đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề phải
được nâng lên, kiến thức phải liên tục được cập nhật. Gần đây có nhiều ý kiến cho
rằng chương trình đào tạo của chúng ta có những kiến thức quá cũ, do vậy sinh viên
ra trường khó thích ứng với nghề nghiệp, với yêu cầu của xã hội. Do vậy, đây là một
trong những yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến quản
lý đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện, qua đó nhà trường xác định chiến
lược đào tạo, xác định về nội dung, chương trình, phương pháp và biện pháp đào tạo.
- Cơ chế, chính sách, việc làm cho học sinh sau đào tạo. Gần đây, Nhà nước
đã có những hỗ trợ cho những người học nghề sau đào tạo tìm việc làm, như vay
vốn để phát triển sản xuất, có những ưu tiên cho các cơ sở tuyển dụng học sinh tốt
nghiệp các trường trung học nghề trên địa bàn các tỉnh. Vì vậy, cơ chế, chính sách
của Nhà nước, sự hỗ trợ của các địa phương giúp cho người học có được việc làm
sau khi tốt nghiệp được xác định là yếu tố quan trọng trong các yếu tố về phía
khách quan có ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện
39
ở người học.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 tác giả luận văn đã trình bày tổng quan nghiên cứu về đào
tạo và quản lý đào tạo nghề trung cấp ở nước ngoài và trong nước, đồng thời trình
bày một số vấn đề lí luận về năng lực, năng lực thực hiện, tiếp cận năng lực thực
hiện.
Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thành thạo thể hiện mức
độ thành thạo và chắc chắn hoạt động nào đó
Năng lực thực hiện là khả năng cá nhân thực hiện có hiệu quả, thành thục,
chắc chắn một hoạt động theo mục tiêu, yêu cầu, đòi hỏi của chính hoạt động đó
mà cá nhân phải hoàn thành.
Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện trong đào tạo nghề là
quá trình đào tạo mà mục tiêu phát triển năng lực của người học được định hướng
bởi kết quả đầu ra của quá trình đào tạo, phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế, chuẩn bị cho người
học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp là cách thức tiến hành tổ chức
các chương trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp, biện pháp đào tạo ở mỗi loại
hình nghề nghiệp nhất định có chất lượng, có hiệu quả, làm cho người học có đủ
kiến thức, thái độ và các kỹ năng nghề có trình độ trung cấp, đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản của nghề.
Các mặt đào tạo nghề kế toán thể hiện ở mục tiêu, nội dung, hình thức,
phương pháp, kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là một hệ thống các tác động sư phạm có
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đến toàn bộ quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản
thân đáp ứng mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra của nghề.
Biện pháp quản quản lý hoạt động đào tạo nghề trung theo tiếp cận năng
40
lực thực hiện là cách thức giải quyết vấn đề của chủ thể quản lý trong hoạt động
quản lý đào tạo nhằm phát triển, hoàn thiện năng lực người học, hướng đến đầu ra
của quá trình đào tạo; chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống
trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đào tạo nghề theo tiếp cận
năng lực, được chia thành các yếu tố chủ quan và khách quan, các yếu tố này có
ảnh hưởng rất sâu sắc. Do vậy, trong quản lý đào tạo nghề trình độ trung cấp, cần
41
chú ý đến các yếu tố này.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT
TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Vài nét về trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường
Ngày 30 tháng 5 năm 1992 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ký
Quyết định số 165/UB-QĐ Về việc hợp nhất trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp và trường Dạy nghề tổng hợp thành trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật.
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang là trường trung cấp chuyên
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ TCCN, TCN và SCN; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ ngành Kế toán và Nông lâm nghiệp; nghiên cứu khoa học phục vụ cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường; hợp tác liên kết với các trường Cao đẳng,
Đại học đào tạo liên thông, đào tạo hệ vừa học vừa làm cung cấp nguồn nhân lực
theo nhu cầu xã hội; thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh Tuyên Quang giao.
Qua hơn 42 năm xây dựng và trưởng thành, nhµ tr êng ®· ®µo t¹o hµng chôc
ngh×n c¸n bé kü thuËt cã tr×nh ®é TCCN vµ c«ng nh©n lµnh nghÒ, ngày càng khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống giáo dục và đào tạo, đóng góp tích
cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ
chuyên môn cao cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khu vực
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo; bồi dưỡng, đào tạo mới,
đào tạo lại các ngành nghề có trình độ sơ cấp và trung cấp.
Đào tạo nhân lực cho các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và vùng lân
cận; liên kết đào tạo các ngành với các đơn vị đào tạo trong và ngoài tỉnh theo nhu
cầu người học.
Thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh giao về đào tạo nghề cho lao động
42
nông thôn, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải đào tạo lái xe mô tô hạng A1.
2.1.3. Cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của trường
* Bộ máy lãnh đạo và tổ chức của nhà trường cụ thể như sau:
- Ban Giám hiệu gồm có: 02 người
- Hiện nay tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường hiện có:
Trong biên chế: công chức: 01 người; viên chức: 93 người; lao động hợp
đồng dài hạn và có đóng BHXH: 16 người.
* Đội ngũ giáo viên: giáo viên cơ hữu 70 người, trong đó: trình độ thạc sỹ:
15 giáo viên; đang đi học thạc sỹ: 06 giáo viên; đại học: 48 giáo viên; cao đẳng: 4
giáo viên.
* Biên chế của các phòng, khoa: Ban Giám hiệu: 03 người; phòng Đào tạo:
09 người; phòng Tổ chức cán bộ: 03 người; phòng Hành chính: 08 người; phòng
Công tác học sinh: 05 người; phòng Tài vụ: 05 người; phòng Liên kết đào tạo: 05
người; khoa Kinh tế: 18 người; khoa Dạy nghề: 13 người; khoa Cơ bản: 11 người;
khoa Chăn nuôi thú y: 06 người; khoa Trồng trọt: 08 người
HiÖn nay, nhµ tr êng cã 2 Nhµ gi¸o u tó, 3 gi¸o viªn d¹y giái toµn quèc vµ
32 gi¸o viªn d¹y giái cÊp c¬ së.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt các phòng khoa, đội ngũ giáo viên
cơ hữu của Trường Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang đã được lựa chọn và tuyển dụng.
Hiện nay, trường đã cơ bản ổn định tổ chức, cán bộ và sẽ tiến hành đào tạo. Trong
quá trình phát triển, căn cứ vào nhu cầu và quy mô giảng dạy cụ thể, nhà trường sẽ
tiếp tục lựa chọn, tuyển dụng hoặc ký hợp đồng dài hạn với những người có chuyên
môn sâu về kế toán và nghiệp vụ, có phương pháp sư phạm, có kinh nghiệm thực tế
về giảng dạy. Bên cạnh giáo viên đã có, nhà trường sẽ mời giáo viên hoặc ký hợp
đồng liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục văn hoá để giảng dạy các môn văn hoá.
- Cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, giáo trình:
+ Thư viện: 1 phòng - 260 m2;
+ Trang thiết bị gồm: phần mềm quản lý thư viện, máy tính công vụ: máy in,
máy Scaner: chưa được trang bị
+ Nguồn lực thông tin gồm: 11.744 bản sách, 10 đầu báo, 8 loại tạp chí, các
43
báo cáo chuyên đề, luận văn tốt nghiệp (thạc sĩ, tiến sĩ)…
+ Đường truyền dữ liệu ADSL: đã có đường mạng để phục vụ công tác giảng
dạy và tra cứu tài liệu.
+ Phòng thí nghiệm: 1 phòng - 65 m2
+ Phòng học ngoại ngữ: 1 phòng - 71 m2 - 24 cabin học tiếng
+ Phòng thực hành tin học, kế toán máy: 5 phòng - 397 m2 - 92 máy tính.
+ Máy tính xách tay: 16 cái; máy chiếu Projector: 27 cái
+ Xe ô tô: 3 chiếc
- Quy mô đào tạo các trình độ, hình thức đào tạo: hàng năm, nhà trường
tuyển sinh đào tạo từ 500-700 học sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp, 150-200 học
sinh hệ trung cấp nghề, 700-1.000 học viên hệ sơ cấp nghề ngắn hạn. Ngoài ra nhà
trường liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học đào tạo một số lượng lớn sinh
viên theo các hình thức liên thông lên Cao đẳng, Đại học, hệ vừa làm vừa học.
- Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Kinh phí đầu tư cho các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo do
ngân sách Nhà nước cấp theo quy định.
2.1.4. Đối tượng và quy mô đào tạo nói chung và nghề kế toán nói riêng
Học sinh của nhà trường chủ yếu xét tuyển tại đại bàn tỉnh Tuyên Quang và
các tỉnh lân cận. Hàng năm, chỉ tiêu tuyển sinh của trường được Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao từ 500 đến 600 học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp. Nhà trường phối
hợp với Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các huyện xét
tuyển chế độ chính sách đối với HS đảm bảo đúng quy định.
Học sinh xét tuyển gồm hệ THPT học 02 năm; hệ THCS học 03 năm.
Đối với HS xét tuyển nghề kế toán trình độ trung cấp 02 năm, xét tuyển học
bạ tổng kết 02 môn văn hoá lớp 12: Toán, Văn; hệ 03 năm xét tuyển bằng tốt nghiệp
THCS hoặc tương đương.
Hàng năm, số lượng HS xét tuyển ngành kế toán trình độ trung cấp chiếm tỉ
lệ cao (khoảng 40%) số lượng xét tuyển toàn trường; HS chuyên ngành kế toán cơ
bản có đạo đức tốt, xác định rõ mục tiêu học tập, tích cực rèn luyện, tham gia tích
cực các phong trào của nhà trường. Sau khi tốt nghiệp, có cơ hội học liên thông lên
trình độ Cao đẳng, Đại học tại nhà trường hoặc được nhà trường giới thiệu đến các
44
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tìm việc làm.
2.1.5. Kết quả, chất lượng đào tạo trong 3 năm gần đây
Dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ; sự quản lý, điều hành thống
nhất và linh hoạt của Ban Giám hiệu, các phòng, khoa trong toàn trường, với sự cố
gắng phấn đấu cao của toàn thể đội ngũ cán bộ, viên chức; toàn trường đã phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của tỉnh giao trong 03 năm gần đây với những kết
quả đạt được như sau:
- Trong 03 năm, tuyển mới và đào tạo 1.525 học sinh các lớp Trung cấp
chuyên nghiệp đạt 85,3% so với kế hoạch.
- Các lớp Liên kết đào tạo: tuyển 28 lớp gồm: 1.242 sinh viên, đạt kế hoạch
đề ra. Tổng số sinh viên đang học tại trường thời điểm tháng 12/2015 là 1216 sinh
viên; sinh viên tốt nghiệp ra trường: 1159 sinh viên.
- Tuyển và đào tạo 95 lớp với 15.433 học viên lái xe mô tô hạng A1, đạt
104,3% so với kế hoạch.
- Lưu lượng học sinh toàn trường năm 2015: 2.335 học sinh, sinh viên, trong
đó học sinh trung cấp chuyên nghiệp: 760 học sinh; sinh viên các lớp liên kết: 1675
sinh viên;
- Hoàn thiện Đề án nâng cấp trường lên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật.
- Tổ chức giảng dạy trên 19.837/19.109 giờ chuẩn đạt 103,8% so với kế
hoạch. Chất lượng giờ giảng 100% đạt yêu cầu trở lên, trong đó tỷ lệ giờ giảng khá
giỏi đạt trên 75%.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng 22 đề tài khoa học, trong đó có 21 đề tài cấp
cơ sở; 01 đề tài dự án trồng cây Ba kích (đề tài cấp tỉnh). Đã nghiệm thu 18 đề tài
cấp trường; các đề tài đều đạt yêu cầu trở lên. Còn 04 đề tài tiếp tục thực hiện trong
năm 2016; các đề tài đều đạt yêu cầu trở lên.
2.2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề kế toán theo hướng tiếp
cận năng lực thực hiện ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang
2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của
người học ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về quản lý đào tạo nghề theo
45
hướng tiếp cận năng lực thực hiện của người học
Bảng 2.1. Quan niệm về quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực
hiện của người học
Các nhóm khách thể
CBQL
GV
HS
Chung
Stt
Quan niệm
SL %
SL % SL %
SL %
Xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo nghề hướng
vào chuẩn đầu ra của nghề gắn với
12 66,67 28 50,0 19 24,36 59 47,5
1
thực tiễn của địa phương, của cơ
sở đào tạo
Tập trung vào xây dựng nội dung
đào tạo theo hướng tiếp cận năng
6
33,33 21 37,5 23 29,49
2
50
33,1
lực người học
Đào tạo theo năng lực thực tế của
3
0
0
2 3,57 8 10,26 10
4,5
trường
Đào tạo theo đơn đặt hàng của các
cơ sở sử dụng học sinh sau khi tốt
0
0
5 8,93 28 35,9
14,9
4
34
nghiệp ra trường
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, chỉ có 47,5% ý kiến nhận thức đúng, đầy đủ về
đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện; 33,1% có ý kiến tập trung vào
nội dung đào tạo; 14% cho rằng đào tạo theo đơn đặt hàng; 4,5% cho rằng đào tạo
theo năng lực thực tế của trường.
Quan niệm về quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện
của người học ở các nhóm khách thể chưa có sự thống nhất. Quan niệm của cán bộ
quản lý và giáo viên tương đối tập trung, thể hiện rõ nhất ở quan niệm “Xác định
mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nghề hướng vào chuẩn đầu ra của nghề
gắn với thực tiễn của địa phương, của cơ sở đào tạo” ở mức từ 50% ý kiến trở lên,
sau đó là quan niệm “Tập trung vào xây dựng nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực người học”. Ngược lại, quan niệm của học viên chưa thể hiện rõ sự tập
46
trung vào một nội dung cụ thể, tuy nhiên “ việc đào tạo chủ yếu theo đơn đặt hàng
của các cơ sở sử dụng học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường” thể hiện rõ nhất với
35,9% ý kiến.
Như vậy, có sự khác biệt nhận thức trong quan niệm về quản lý đào tạo nghề
theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của người học giữa cán bộ quản lí, giáo viên
với học sinh.
2.2.1.2. Thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề
* Đánh giá chung
Kết quả đánh giá chung thực hiện các khâu của quá trình đào tạo ở mức
trung bình (ĐTB = 1,89) trong đó có một số khâu có kết quả nổi trội “Xây dựng
mục tiêu đào tạo theo yêu cầu chuẩn đầu ra” (ĐTB = 2,15đ), việc thực hiện các
khâu khác, khâu xây dựng nội dung, chương trình đào tạo từ tập trung chủ yếu vào
nội dung sang hướng phát triển năng lực người học với ĐTB = 1,97đ còn hạn chế,
tuy khâu sử dụng các phương pháp đào tạo hướng vào phát triển năng lực người học
với ĐTB = 2,03đ có kết quả khá.Đánh giá khâu “Sử dụng phương tiện, trang thiết
bị, cơ sở vật chất nhằm phát triển năng lực người học” với kết quả thấp nhất (ĐTB
= 1,57đ) và có tới 45,4% ý kiến đánh giá ở mức yếu, việc “Thực hiện kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo theo yêu cầu chuẩn đầu ra” cũng chưa thực sự được coi trọng,
do chưa bám sát với yêu cầu thực tế của các cơ sở tuyển dụng cũng như của thị
trường lao động, những hạn chế trên chậm được khắc phục.
* Đánh giá theo loại khách thể
Cán bộ quản lí có kết quả đánh giá trội hơn hẳn (ĐTB = 2,27) so với đánh
giá tương đối thấp và khá đồng đều giữa giáo viên (ĐTB = 1,87) và học sinh (ĐTB
47
= 1,82).
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
HS
Chung
Stt Các khâu của quá trình đào tạo nghề
SL %
SL %
SL
% ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Xây dựng mục tiêu đào tạo theo yêu cầu
9
5,9
111
73,0
32
21,1 2,67 0,49 2,12 0,51 2,05 0,42 2,15 0,49
chuẩn đầu ra
2. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo
từ tập trung chủ yếu vào nội dung sang
25
16,4
107
70,4
20
13,2 2,44 0,51 1,93 0,60 1,88 0,46 1,97 0,54
hướng phát triển năng lực người học
3. Đa dạng hóa việc tổ chức các hình thức
34
22,4
94
61,8
24
15,8 2,17 0,71 1,86 0,55 1,94 0,63 1,93 0,61
đào tạo
4. Sử dụng các phương pháp đào tạo hướng
24
15,8
99
65,1
29
19,1 2,44 0,70 2,02 0,52 1,95 0,58 2,03 0,59
vào phát huy năng lực người học
5. Sử dụng phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật
69
45,4
80
52,6
3
2,0
1,89 0,68 1,55 0,50 1,50 0,50 1,57 0,53
chất nhằm phát triển năng lực người học
6. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả
56
36,8
87
57,2
9
5,9
2,00 0,59 1,71 0,65 1,60 0,49 1,69 0,57
đào tạo theo yêu cầu chuẩn đầu ra
Điểm trung bình
2,27 0,61 1,87 0,56 1,82 0,52 1,89 0,56
48
Ba nhóm khách thể đồng thời khẳng định tính cần thiết cũng như hiệu quả
thực hiện ở khâu “Xây dựng mục tiêu đào tạo theo yêu cầu chuẩn đầu ra” với kết
quả trội hơn. Đây là phương hướng trong thời gian tới cần có sự chú trọng hơn với
yêu cầu tiến hành các khâu đào tạo cũng như xây dựng chương trình kiểm tra đánh
giá theo chuẩn đầu ra.
Trong khi đó, giáo viên và học sinh đánh giá thấp cả 6 khâu của quá trình
đào tạo nghề, trong đó đánh giá khâu yếu nhất là “Sử dụng phương tiện, trang thiết
bị, cơ sở vật chất nhằm phát triển năng lực người học”. Đây là yêu cầu quan trọng
phục vụ dạy và phục vụ việc học của người học, đồng thời cũng là đòi hỏi những
điều kiện vật chất liên quan đến hiệu quả chất lượng đầu ra của học sinh hướng đến
năng lực người học đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở tuyển dụng khi học sinh tốt
nghiệp. Từ các ý kiến phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy các giáo viên, học sinh cho
rằng hiện trạng cơ sở vật chất như hiện nay ở nhà trường là chưa đáp ứng được yêu
cầu đào tạo nghề theo hướng phát huy năng lực người học.
Đưa ra ý kiến minh chứng cho kết quả khảo sát như trên, thầy giáo Hoàng
Quang D khẳng định: “Để đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn đầu ra, hiệu quả chất
lượng đào tạo theo năng lực thực hiện thì nhà trường cần cải thiện đồng bộ các
khâu của quá trình đào tạo”.
Tóm lại, trong việc đào tạo nghề nhà trường đã xác định được khâu trọng
tâm cần chuyển biến là xây dựng mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra, nhưng cần chú
ý hơn nữa hai khâu xây dựng chương trình, nội dung đào tạo từ tập trung chủ yếu
vào nội dung sang hướng phát triển năng lực người học.
2.2.1.3. Thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo chuẩn
đầu ra
- Về kiến thức
Kết quả đánh giá năng lực thực hiện mục tiêu đào tạo nghề kế toán theo
chuẩn đầu ra trình độ trung cấp ở Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật về mặt kiến
49
thức được thể hiện qua bảng 2.3
* Đánh giá chung
Điểm trung bình chung cho thấy năng lực thực hiện mục tiêu đào tạo nghề
theo chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp về kiến thức không cao. Kết quả
thực hiện mục tiêu ba khối kiến thức(kiến thức văn hóa, kiến thức chung, kiến thức
chuyên ngành) ở mức trung bình (ĐTB = 1,97), cụ thể là: kiến thức văn hóa (ĐTB =
2,03), kiến thức chung (ĐTB = 1,95) và kiến thức chuyên ngành (ĐTB = 1,97) khá
tương đồng. Như vậy, trong đào tạo kiến; về mặt kiến thức nhà trường đã đáp ứng
yêu cầu chuyên môn cao nhưng khối kiến thức chuyên ngành còn những hạn chế
50
nhất định.
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu các khối kiến thức theo chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
Stt
Mục tiêu các khối kiến thức
CBQL
GV
HV
Chung
SL %
SL %
SL %
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Kiến thức văn hóa: có kiến thức trung học phổ
19 12,5 110 72,4 23 15,1 2,06 0,54 2,12 0,33 1,95 0,62 2,03 0,53
thông, tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp
2. Kiến thức chung
a Về chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh, giáo
20 13,2 108 71,1 24 15,8 2,22 0,43 2,16 0,50 1,88 0,56 2,03 0,54
dục thể chất
b Tin học văn phòng
11 7,2 117 77,0 24 15,8 2,17 0,38 2,05 0,44 2,09 0,51 2,09 0,47
c Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông
47 30,9 101 66,4
4
2,6
1,67 0,49 1,96 0,42 1,55 0,50 1,72 0,51
2,02 0,43 2,06 0,45 1,84 0,52 1,95 0,51
Điểm trung bình kiến thức chung
3. Kiến thức chuyên ngành
a Vận dụng vào lĩnh vực kế toán ở cơ sở sản xuất
26 17,1 96 63,2 30 19,7 2,22 0,65 2,07 0,63 1,95 0,58 2,03 0,61
b Trình bày nội dung kế hoạch, báo cáo tài chính ở
36 23,7 98 64,5 18 11,8 2,06 0,64 1,95 0,52 1,79 0,61 1,88 0,59
cơ sở
c Giải thích tình trạng tài chính ở cơ sở có tư liệu
39 25,7 98 64,5 15
9,9
1,89 0,76 1,89 0,49 1,79 0,59 1,84 0,58
thực tiễn
51
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
Stt
Mục tiêu các khối kiến thức
CBQL
GV
HV
Chung
SL %
SL %
SL %
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Kiến thức văn hóa: có kiến thức trung học phổ
19 12,5 110 72,4 23 15,1 2,06 0,54 2,12 0,33 1,95 0,62 2,03 0,53
thông, tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp
2. Kiến thức chung
a Về chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh, giáo
20 13,2 108 71,1 24 15,8 2,22 0,43 2,16 0,50 1,88 0,56 2,03 0,54
dục thể chất
b Tin học văn phòng
11 7,2 117 77,0 24 15,8 2,17 0,38 2,05 0,44 2,09 0,51 2,09 0,47
c Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông
47 30,9 101 66,4
4
2,6
1,67 0,49 1,96 0,42 1,55 0,50 1,72 0,51
2,02 0,43 2,06 0,45 1,84 0,52 1,95 0,51
Điểm trung bình kiến thức chung
3. Kiến thức chuyên ngành
a Vận dụng vào lĩnh vực kế toán ở cơ sở sản xuất
26 17,1 96 63,2 30 19,7 2,22 0,65 2,07 0,63 1,95 0,58 2,03 0,61
b Trình bày nội dung kế hoạch, báo cáo tài chính ở
36 23,7 98 64,5 18 11,8 2,06 0,64 1,95 0,52 1,79 0,61 1,88 0,59
cơ sở
c Giải thích tình trạng tài chính ở cơ sở có tư liệu
39 25,7 98 64,5 15
9,9
1,89 0,76 1,89 0,49 1,79 0,59 1,84 0,58
thực tiễn
d Sử dụng được máy tính cá nhân vào công tác kế
24 15,8 84 55,3 44 28,9 2,28 0,57 2,18 0,74 2,06 0,61 2,13 0,66
toán
52
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
Stt
Mục tiêu các khối kiến thức
CBQL
GV
HV
Chung
SL %
SL %
SL %
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Kiến thức văn hóa: có kiến thức trung học phổ
19 12,5 110 72,4 23 15,1 2,06 0,54 2,12 0,33 1,95 0,62 2,03 0,53
thông, tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp
2. Kiến thức chung
a Về chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh, giáo
20 13,2 108 71,1 24 15,8 2,22 0,43 2,16 0,50 1,88 0,56 2,03 0,54
dục thể chất
b Tin học văn phòng
11 7,2 117 77,0 24 15,8 2,17 0,38 2,05 0,44 2,09 0,51 2,09 0,47
c Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông
47 30,9 101 66,4
4
2,6
1,67 0,49 1,96 0,42 1,55 0,50 1,72 0,51
2,02 0,43 2,06 0,45 1,84 0,52 1,95 0,51
Điểm trung bình kiến thức chung
3. Kiến thức chuyên ngành
a Vận dụng vào lĩnh vực kế toán ở cơ sở sản xuất
26 17,1 96 63,2 30 19,7 2,22 0,65 2,07 0,63 1,95 0,58 2,03 0,61
b Trình bày nội dung kế hoạch, báo cáo tài chính ở
36 23,7 98 64,5 18 11,8 2,06 0,64 1,95 0,52 1,79 0,61 1,88 0,59
cơ sở
c Giải thích tình trạng tài chính ở cơ sở có tư liệu
39 25,7 98 64,5 15
9,9
1,89 0,76 1,89 0,49 1,79 0,59 1,84 0,58
thực tiễn
Điểm trung bình kiến thức chuyên ngành
2,11 0,66 2,02 0,60 1,90 0,60 1,97 0,61
53
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
Stt
Mục tiêu các khối kiến thức
CBQL
GV
HV
Chung
SL %
SL %
SL %
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Kiến thức văn hóa: có kiến thức trung học phổ
19 12,5 110 72,4 23 15,1 2,06 0,54 2,12 0,33 1,95 0,62 2,03 0,53
thông, tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp
2. Kiến thức chung
a Về chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh, giáo
20 13,2 108 71,1 24 15,8 2,22 0,43 2,16 0,50 1,88 0,56 2,03 0,54
dục thể chất
b Tin học văn phòng
11 7,2 117 77,0 24 15,8 2,17 0,38 2,05 0,44 2,09 0,51 2,09 0,47
c Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông
47 30,9 101 66,4
4
2,6
1,67 0,49 1,96 0,42 1,55 0,50 1,72 0,51
2,02 0,43 2,06 0,45 1,84 0,52 1,95 0,51
Điểm trung bình kiến thức chung
3. Kiến thức chuyên ngành
a Vận dụng vào lĩnh vực kế toán ở cơ sở sản xuất
26 17,1 96 63,2 30 19,7 2,22 0,65 2,07 0,63 1,95 0,58 2,03 0,61
b Trình bày nội dung kế hoạch, báo cáo tài chính ở
36 23,7 98 64,5 18 11,8 2,06 0,64 1,95 0,52 1,79 0,61 1,88 0,59
cơ sở
c Giải thích tình trạng tài chính ở cơ sở có tư liệu
39 25,7 98 64,5 15
9,9
1,89 0,76 1,89 0,49 1,79 0,59 1,84 0,58
thực tiễn
Điểm trung bình
2,07 0,56 2,05 0,51 1,88 0,57 1,97 0,56
54
Tuy nhiên, trong các khối kiến thức, đa số ý kiến cho rằng “Sử dụng được
máy tính cá nhân vào công tác kế toán” trội hơn, với 28,9% ý kiến đánh giá ở mức
tốt (ĐTB = 2,13). Đây có thể là lợi thế nói chung cho HS, vì sau này có thể sử dụng
các phương tiện hiện đại để tiếp tục nâng cao các kiến thức về chuyên môn, nghiệp
vụ. Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nghề khâu kiến thức văn hóa được nhà
trường chú trọng cùng khối kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành. Đây cũng
là một điểm tốt cần chú ý trong đào tạo nghề.
Tuy nhiên, hạn chế rõ nhất trong thực hiện mục tiêu đào tạo nghề chính là
việc học sinh có kiến thức về “Tiếng Anh cơ bản, giao tiếp phổ thông” trong phần
kiến thức chung (ĐTB = 1,72) với 30,9% số ý kiến đánh giá ở mức yếu. Trên thực
tế, học sinh học nghề hệ trung cấp đa số không trúng tuyển vào các trường đại học,
cao đẳng, bản thân họ thường quan tâm đến học các kiến thức chuyên môn có liên
quan trực tiếp đến nghề sẽ học hơn là ngoại ngữ. Phỏng vấn cô giáo Nguyễn Thị
Thu Tr, cô cho biết: “Một số HS có ý thức tốt khi học các môn chuyên ngành, bên
cạnh đó có một số em còn chưa thật sự quan tâm đến việc đào tạo chuyên môn,
thiếu tính tự giác; một số em năng lực học ngoại ngữ yếu nên thiếu sự quyết tâm
trong rèn luyện. Vì vậy, việc CBQL, giáo viên kịp thời đưa ra những biện pháp phù
hợp trong quản lý đào tạo sẽ tạo ra hiệu quả tích cực”.
* Đánh giá theo loại khách thể
Nhìn chung, kết quả khảo sát về thực hiện mục tiêu của các khối kiến thức
cho HS trong đào tạo nghề kế toán, đánh giá của cán bộ quản lý (ĐTB = 2,07) và
giáo viên (ĐTB = 2,05) khá tương đồng, trong khi đó ở học sinh thấp hơn (ĐTB =
1,88). Tuy cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá trội hơn. Như vậy, có ba nhóm
khách thể đều đánh giá trong đào tạo nghề kế toán ở nhà trường, việc trang bị kiến
thức văn hóa, kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành cho học sinh chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế. Bản thân học sinh đánh giá thấp hơn cũng có thể do họ
chưa thực sự nắm được các khối kiến thức đã được trang bị.
Minh họa ý kiến về thực trạng trên, học sinh Hoàng Mạnh H đã chỉ rõ: “Việc
55
tiếp cận nội dung đào tạo nghề kế toán còn hạn chế, bản thân HS chưa chủ động học
tập, rèn luyện; giáo viên đôi khi còn truyền thụ kiến thức chưa mang tính thực tế,
còn nặng về trình bày lý thuyết”.
Như vậy, mục tiêu đào tạo nghề kế toán về mặt kiến thức còn khá hạn chế,
đồng thời giữa ba nhóm khách thể là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh khá
thống nhất đánh giá về hiệu quả đạt được đều ở mức trung bình. Hạn chế rõ nhất ở
hiệu quả đào tạo tiếng Anh.
- Về kỹ năng:
Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo
56
chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu kỹ năng trong mục tiêu đào tạo nghề
theo chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Yếu
TB
Tốt
Stt
Các yêu cầu về kỹ năng
CBQL
GV
HS
Chung
SL %
SL %
SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Biết nhập sổ sách kế toán của cơ sở sản
2
1,3
111 73,0
39
25,7
2,06 0,54 2,37 0,49
2,19
0,40
2,24
0,46
xuất
2. Đọc được tài liệu tiếng Anh có từ điển
92
60,5
60
39,5
0
0
1,67 0,49 1,36 0,48
1,36
0,48
1,39
0,49
3. Ghi chép chính xác sổ sách kế toán
16
10,5 107 70,4
29
19,1
2,06 0,73 2,14 0,52
2,05
0,51
2,09
0,54
4. Lập được kế hoạch chi tiêu trong báo
36
23,7 103 67,8
13
8,6
1,89 0,58 1,88 0,54
1,82
0,55
1,85
0,55
cáo tài chính
5. Tính toán các chỉ tiêu tài chính ở cơ sở
26
17,1 111 73,0
15
9,9
2,11 0,32 1,86 0,59
1,94
0,49
1,93
0,52
trong một thời hạn
6. Sử dụng phần mềm tin học văn phòng,
30
19,7
91
59,9
31
20,4
2,17 0,51 1,82 0,69
2,10
0,59
2,01
0,64
phần mềm kế toán
7. Đề xuất ý kiến tham mưu cho lãnh đạo
60
39,5
92
60,5
0
0
1,78 0,43 1,64 0,48
1,54
0,50
1,61
0,49
Điểm trung bình
1,96 0,51 1,87 0,54
1,86
0,50
1,87
0,53
57
* Đánh giá chung
Kết quả đánh giá thực hiện các yêu cầu về kỹ năng trong nục tiêu đào tạo
không cao (ĐTB = 1,87). Tuy nhiên, kết quả thực hiện ở các mục tiêu cụ thể về yêu
cầu kỹ năng khá chênh lệch “Kỹ năng biết nhập sổ sách kế toán của cơ sở sản xuất”
với kết quả khá cao (ĐTB = 2,24), với 25,7% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Đây là một
trong những kỹ năng khá quan trọng trong ngành kế toán giúp học sinh có thể từng
bước làm quen với công việc chuyên môn, trước hết là biết nhập sổ sách kế toán.
Như đã chỉ ra ở phần mục tiêu kiến thức,việc đào tạo tiếng Anh cho HS còn
nhiều bất cập, do vậy, khi thực hành nghề nghiệp HS gặp nhiều khó khăn trong kỹ
năng sử dụng tài liệu tham khảo tiếng Anh “Đọc được tài liệu tiếng Anh có từ điển”
(ĐTB = 1,39), với hơn 60% ý kiến đánh giá ở mức yếu.
Ngoài ra, còn điểm yếu khác là hiệu quả thực hiện việc “Đề xuất ý kiến tham
mưu cho lãnh đạo” (ĐTB = 1,61), không có ý kiến đánh giá ở mức tốt và có tới
39,5% ý kiến đánh giá ở mức yếu. Đây là một trong những khó khăn khi ra công tác
ở các cơ sở thực tế dùng người. Nguyên nhân chính, đa số học sinh còn hạn chế về
mặt kiến thức, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp vì thế họ khó có thể đề
xuất các ý kiến tham mưu cho lãnh đạo phục vụ tốt cho công tác chuyên môn ở các
cơ sở sản xuất. Minh họa cho những ưu điểm và hạn chế trên, thầy giáo Ngô Quang
T, cán bộ quản lý phòng Đào tạo nhận định: “Kiến thức thực tế và kỹ năng nghề
nghiệp thực tế của HS còn nhiều hạn chế; kỹ năng mềm, kỹ năng tư duy logic, làm
việc độc lập hay theo nhóm của HS là điểm yếu trong con mắt các nhà tuyển dụng.
Vì vậy, đào tạo theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thực tế của các đơn vị doanh nghiệp là
yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với trường; ngoài ra, đào tạo kỹ năng theo chuẩn đầu ra
là ưu tiên trong hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường”.
* Đánh giá theo loại khách thể
Có thể thấy ít có sự chênh lệch trong đánh giá giữa 3 nhóm khách thể, cán bộ
quản lý (ĐTB = 1,96), giáo viên (ĐTB = 1,87) và học sinh (ĐTB = 1,86) ba kết quả
ở mức trung bình. Tuy nhiên, đánh giá trên từng mục tiêu cụ thể, có sự chênh lệch
58
khá rõ giữa các khách thể.
Cán bộ quản lý cho rằng, mục tiêu “Sử dụng phần mềm tin học văn phòng,
phần mềm kế toán” được thực hiện có hiệu quả rõ nhất (ĐTB = 2,17). Trong khi đó
giáo viên và học sinh cho rằng nếu thực hiện mục tiêu “Biết nhập sổ sách kế toán
của cơ sở sản xuất” có kết quả trội hơn. Sở dĩ họ đánh giá việc thực hiện mục tiêu
này trội hơn vì trong quá trình đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, các HS thể hiện kỹ
năng này khá hiệu quả, họ được giao nhiệm vụ phải sử dụng phần mềm, học sinh
sau này khi ra công tác họ không thể không sử dụng phần mềm tin học vào hoạt
động chuyên môn ở nơi công tác trong lĩnh vực kế toán.
Trao đổi về hiệu quả thực hiện mục tiêu đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra ở
các kỹ năng trên, cô giáo Nguyễn Thị Thùy L nhận xét: “ Đào tạo nghề theo chuẩn
đầu ra chính là thước đo tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp của học sinh, khẳng định
thương hiệu và uy tín của nhà trường”.
Như vậy, trong việc thực hiện mục tiêu về kỹ năng đào tạo nghề có một số
kỹ năng HS ngành kế toán được chuẩn bị như: biết nhập sổ sách kế toán và sử dụng
phần mềm tin học, phần mềm kế toán vào hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên HS
còn bộc lộ hạn chế thể hiện khá rõ ở việc sử dụng tiếng Anh vào học tập chuyên
môn.
- Về thái độ, tình cảm, vị trí công việc và việc tiếp cận chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
Kết quả thực hiện các mục tiêu về thái độ, tình cảm, vị trí công việc và việc
tiếp cận chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ kế
toán theo chuẩn đầu ra được thể hiện qua bảng 2.5.
* Đánh giá chung
Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu về thái độ tình cảm, vị trí công việc,
bồi dưỡng nâng cao trình độ ở mức trung bình (ĐTB = 2,00). Tuy nhiên, đánh giá
từng mục tiêu cụ thể thì mục tiêu “Lập trường, quan điểm vững vàng về chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” được đánh giá ở mức cao nhất (ĐTB = 2,55),
trong đó có tới 54,6% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Kết quả thực hiện các mục tiêu
còn lại ở mức trung bình, trong đó có một số nội dung được đánh giá với kết quả
59
khá thấp, chẳng hạn: “Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng” (ĐTB = 1,69)
với 39,5% số ý kiến đánh giá ở mức yếu và “Tư duy quản lý tài chính cơ sở sản
xuất trong nền kinh tế thị trường” (ĐTB = 1,84) được đánh giá ở mức trung bình.
Thầy giáo Nguyễn Cao H, cho biết: “Đánh giá về thái độ, tình cảm, đảm
nhận vị trí công việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm
vụ trọng tâm trong hoạt động đào tạo và công tác quản lý của nhà trường, dù vậy
còn nhiều hạn chế do khách quan và chủ quan mang lại; tư tưởng tình cảm của HS
nói chung là tốt nhưng còn một số HS còn chưa xác định rõ mục tiêu học tập, phấn
đấu, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống; bên cạnh đó nhà trường trong kế
hoạch năm học luôn có các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn chuyên đề song ý
thức rèn luyện, vươn lên của một số HS còn kém nên hiệu quả không cao”.
* Đánh giá theo loại khách thể
Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đánh giá khá tương đồng nhưng khi so
sánh hiệu quả thực hiện theo từng mục tiêu cụ thể, ba nhóm đồng thời đánh giá hiệu
quả thực hiện mục tiêu “Lập trường, quan điểm vững vàng về chủ nghĩa Mác,
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” trội hơn, thể hiện khá rõ ở cá bộ quản lý và giáo
60
viên.
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện mục tiêu, thái độ tình cảm nghề kế toán trình độ trung cấp
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Stt Các yêu cầu về thái độ tình cảm, đảm nhận vị
Mức độ
Khách thể
trí công việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
HV
Chung
chuyên môn nghiệp vụ
SL %
SL %
SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Lập trường, quan điểm vững vàng về chủ nghĩa
0
0
69
45,4
83
54,6 2,61 0,50 2,64 0,48 2,46 0,50 2,55 0,50
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Ý thức chuyên nghiệp hóa hoạt động kế toán theo
15
9,9 105 69,1
32
21,1 2,28 0,46 1,84 0,60 2,27 0,45 2,11 0,55
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ, quy định
3. Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
60 39,5 79
52,0
13
8,6
1,78 0,73 1,52 0,50 1,79 0,65 1,69 0,62
4. Tư duy quản lý tài chính cơ sở sản xuất trong nền
39 25,7 98
64,5
15
9,9
1,83 0,38 1,93 0,63 1,78 0,57 1,84 0,58
kinh tế thị trường
5. Hợp tác, chủ động, đoàn kết với đồng nghiệp
23 15,1 116 76,3
13
8,6
1,72 0,46 1,77 0,43 2,10 0,47 1,93 0,48
6. Đảm nhận vị trí, chức danh kế toán, thủ kho, nhân
17 11,2 117 77,0
18
11,8 2,22 0,43 2,11 0,31 1,88 0,56 2,01 0,48
viên tài vụ
7. Tiếp cận các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng
36 23,7 98
64,5
18
11,8 1,83 0,71 1,91 0,55 1,87 0,59 1,88 0,59
cao về chuyên môn nghiệp vụ kế toán
Điểm trung bình
2,04 0,52 1,96 0,50 2,02 0,54 2,00 0,54
Ghi chú: Mức điểm cao: >2,54; Trung bình 1,69-2,54; Thấp <1,69
61
Hạn chế theo ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thể hiện ở mục
tiêu “Hợp tác, chủ động, đoàn kết với đồng nghiệp” chưa cao, trong khi đó học sinh
đánh giá trội hơn (ĐTB = 2,10). Minh họa cho thực trạng trên, học sinh Đặng Hải A
đưa ra ý kiến: “Trong quá trình học tập, các bạn HS cần chủ động lĩnh hội kiến
thức, sẽ tạo sự tự tin khi thực hành nghề nghiệp hay ra trường đi công tác”.
Tóm lại, việc thực hiện các mục tiêu về thái độ, tình cảm, vị trí công việc và
việc tiếp cận chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ
kế toán theo chuẩn đầu ra ở mức trung bình, mục tiêu và lập trường tư tưởng được
đánh giá cao; việc thực hiện các mục tiêu còn lại khá hạn chế, đặc biệt học sinh
chưa thể hiện rõ tính chủ động, tự giác học tập cũng như tinh thần hợp tác trong
thực tập, thực tế chuyên môn tại cơ sở sản xuất.
2.2.1.4. Đánh giá xây dựng nội dung và thực hiện nội dung chương trình đào tạo
theo hướng tiếp cận năng lực người học
Thực trạng xây dựng và thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo hướng
tiếp cận năng lực người học thể hiện qua bảng 2.6.
* Đánh giá chung
Thực trạng như trên đã chỉ ra việc xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo
theo hướng tiếp cận năng lực người học ở mức trung bình (ĐTB = 1,99).
Đánh giá kết quả chỉ đạo của nhà trường thể hiện khá rõ qua việc “Tổ chức các
khâu đào tạo lý thuyết, thực hành theo hướng phát huy năng lực hành động, kỹ năng học
tập, năng lực thực hành” (ĐTB = 2,24). Tuy nhiên, một số cán bộ quản lý, giáo viên và
HS chưa tán thành gắn với nội dung “Tăng thời lượng, điều kiện cho các nội dung tự
học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện” vì thế, đánh giá nội dung này khá thấp (ĐTB = 1,69).
Minh họa cho kết quả trên, cô giáo Chẩu Hương L đã bình luận: “Xây dựng
và thực hiện nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học thông qua
việc tổ chức các khâu đào tạo lý thuyết, thực hành theo hướng phát huy năng lực
hành động, kỹ năng học tập, năng lực thực hành của HS là cần thiết, đáp ứng được
yêu cầu của công tác đào tạo hiện nay”.
* Đánh giá theo loại khách thể
Cán bộ quản lý (ĐTB = 2,27) đánh giá trội hơn hẳn so với đánh giá của giáo
62
viên (ĐTB = 1,99) và học sinh (ĐTB = 1,92)
Bảng 2.6. Kết quả xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Stt
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
HV
Chung
Nội dung đào tạo
SL %
SL %
SL
% ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Chuyển từ việc xây dựng và thực hiện nội
dung chương trình đào tạo hướng vào
9
5,9 112 73,7
31
20,4 2,56 0,51 2,18 0,39 2,03 0,51 2,14 0,49
trang bị kiến thức là trọng tâm sang rèn
luyện năng lực, kỹ năng cho người học
2. Xây dựng chương trình đánh giá khoa
học, xây dựng tài liệu học tập theo hướng
22 14,5 125 82,2
5
3,3
2,28 0,46 1,85 0,39 1,82 0,36 1,89 0,41
phát huy năng lực người học
3. Tổ chức các khâu đào tạo lý thuyết, thực
hành theo hướng phát huy năng lực hành
0
0
115 75,7
37
24,3 2,44 0,51 2,28 0,33 2,12 0,45 2,24 0,43
động, kỹ năng học tập, năng lực thực
hành
4. Tăng thời lượng, điều kiện cho các nội
52 34,2 95
62,5
5
3,3
1,78 0,43 1,65 0,62 1,71 0,48 1,69 0,53
dung tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện
Điểm trung bình
2,27 0,48 1,99 0,43 1,92 0,45 1,99 0,47
63
Kết quả đánh giá một số nội dung cụ thể cho thấy cán bộ quản lý đánh giá
trội hơn so với giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên, việc dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực liên quan chặt chẽ đến yếu tố người học, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn, phát triển năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức, do vậy, giáo viên và học viên còn chậm thích ứng, do tính tích cực
học tập, sự chủ động và nỗ lực ở học viên chưa cao.
Như vậy, việc xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng
lực người học đã bước đầu được chú ý trong đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp.
2.2.1.5. Đánh giá thực hiện các hình thức tổ chức đào tạo, các phương pháp, biện pháp
đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học
Để thực hiện tốt việc đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo hướng tiếp
cận năng lực người học, cần chú trọng đến hình thức tổ chức đào tạo, các phương
pháp, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Kết quả đánh giá thực hiện các
yêu cầu trên được thể hiện qua bảng 2.7:
* Đánh giá chung
Đánh giá nên thực hiện các hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp,
biện pháp đào tạo ở mức trung bình (ĐTB = 1,86), không có hình thức, phương
pháp, biện pháp nào nổi trội.
- Các hình thức đào tạo, nội dung (ĐTB = 1,82) trong đó “Phối hợp tổ chức
đào tạo tại cơ sở đào tạo với các cơ sở thực hành, các cơ sở liên kết, cơ sở sử dụng
sản phẩm đào tạo” được đánh giá trội hơn(ĐTB = 1,93), có 18,4% ý kiến đánh giá ở
mức tốt. Ngược lại, hình thức “Đào tạo theo hướng tích hợp, phân hóa” (ĐTB =
1,64), có tới 44,1% ý kiến đánh giá ở mức yếu và chỉ có 7,9% ý kiến đánh giá ở
mức tốt. HÌnh thức hướng dẫn, phát huy năng lực tự đào tạo rèn luyện của người
học (ĐTB = 1,85) và hỉ có 11,2% số ý kiến đáp ứng ở mức tốt. Các kết quả trên nói
lên tính hiệu quả sử dụng các hình thức đào tạo chưa phát huy được nhiều tính thiết
64
thực, sát với yêu cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra.
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các hình thức, các phương pháp, biện pháp đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
theo hướng tiếp cận năng lực người học
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Hình thức, phương pháp, biện pháp,
CBQL
GV
HS
Chung
Stt
Yếu
TB
Tốt
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
SL %
SL %
SL %
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
I. Các hình thức đào tạo
1.
Đào tạo theo hướng tích hợp, phân hóa
1,79
0,73
1,50
0,50 1,64 0,63
67
44,1
73
48,0
12
7,9 1,78 0,65
2.
Phối hợp tổ chức đào tạo tại cơ sở đào tạo với
các cơ sở thực hành, các cơ sở liên kết, cơ sở
2,18
0,39
1,76
0,71 1,96 0,64
34
22,4
90
59,2
28
18,4 2,17 0,71
sử dụng sản phẩm đào tạo
3.
Hướng dẫn phát huy năng lực tự đào tạo, tự
1,79
0,76
1,87
0,47 1,85 0,60
40
26,3
95
62,5
17
11,2 1,94 0,54
rèn luyện của người học
Điểm trung bình các hình thức đào tạo
1,96 0,63 1,92 0,63 1,71 0,56 1,82 0,62
II. Các phương pháp dạy học trong đào tạo hướng vào năng lực người học
1.
Phương pháp dạy học truyền thống (thuyết
31
20,4
102 67,1
19
12,5 1,89
0,68
1,64
0,48
2,13
0,52 1,92 0,57
trình, giảng giải,..)
2.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 18
11,8
113 74,3
13,8 1,94
0,64
2,11
0,49
1,97
0,48 2,02 0,51
21
3.
Phương pháp tìm tòi, khám phá, trải nghiệm
13,2
110 72,4
14,5 2,17
0,38
2,25
0,44
1,81
0,54 2,01 0,53
20
22
4.
Thực hành, tham quan thực tế đa dạng
14,5
115 75,7
9,9
1,89
0,32
2,12
0,33
1,85
0,58 1,95 0,49
22
15
65
5.
Thảo luận nhóm, học tập nhóm
53
34,9
84
55,3
15
9,9
1,67
0,49
1,75
0,64
1,77
0,64 1,75 0,62
1,91
Điểm trung bình các phương pháp dạy học
0,50 1,97 0,48 1,91 0,55 1,93 0,54
III. Các biện pháp dạy học
1.
Kích thích nhu cầu, hứng thú say mê học tập
65
42,8
81
53,3
6
3,9
1,56
0,51
1,75
0,64
1,53
0,50 1,61 0,56
của người học
2.
Yêu cầu người học tích cực, chủ động hoàn
6
3,9
104 68,4
42
27,6 2,28
0,46
2,20
0,40
2,26
0,59 2,24 0,51
thành các nhiệm vụ đào tạo, tự học
3.
Hướng dẫn học viên tự học, nên và giải quyết
19
12,5
123 80,9
10
6,6
2,17
0,38
1,88
0,33
1,94
0,49 1,94 0,43
vấn đề
4.
Kiểm tra, thi theo hướng phát huy tính tích
51
33,6
94
61,8
7
4,6
1,72
0,67
1,86
0,55
1,60
0,49 1,71 0,55
cực, sáng tạo, tự đào tạo của người học
Điểm trung bình các biện pháp dạy học
0,51 1,92 0,48 1,83 0,52 1,88 0,51
1,93
IV. Kiểm tra, thi, đánh giá kết quả đào tạo
1.
Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, thi
27
17,8
106 69,7
19
12,5 1,78
0,65
2,14
0,35
1,85
0,60 1,95 0,55
2.
Đổi mới cách ra đề kiểm tra đề kiểm tra, đề thi
31
20,4
95
62,5
26
17,1 1,78
0,65
2,20
0,40
1,85
0,69 1,97 0,61
theo chuẩn nghề nghiệp
3.
Tổ chức ôn tập tích cực
45
29,6
96
63,2
11
7,2
1,56
0,51
1,91
0,48
1,73
0,62 1,78 0,57
4.
Sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá
67
44,1
80
52,6
5
3,3
1,50
0,51
1,64
0,64
1,58
0,50 1,59 0,56
kết quả đào tạo
Điểm trung bình kiểm tra, thi, đánh giá kết quả đào tạo
1,66 0,58 1,97 0,47 1,75 0,60 1,82 0,57
Điểm trung bình chung
1,87 0,56 1,95 0,52 1,80 0,56 1,86 0,56
66
- Các phương pháp dạy học trong đào tạo hướng vào năng lực người học,
(ĐTB = 1,93), trong đó nội dung học truyền thống (ĐTB = 1,92), phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề (ĐTB = 2,00) phương pháp “Thảo luận nhóm, học tập
nhóm” là hạn chế nhất (ĐTB = 1,75), có tới 34,9% ý kiến đánh giá ở mức yếu. Các
phương pháp còn lại có hiệu quả tương đối đồng đều nhưng kết quả chung không
cao, trong đó phương pháp “Phương pháp tìm tòi, khám phá, trải nghiệm” trội hơn
nhưng cũng chỉ có 14,5% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Điều này có cơ sở để khẳng
định tính hiệu quả việc thực hiện các phướng pháp dạy học chưa phát huy được hiệu
quả. Đa số giáo viên cho rằng hạn chế này phụ thuộc khá nhiều vào sự hưởng ứng,
cộng tác của học sinh, mặc dù giáo viên đều ý thức được sự cần thiết phải đa dạng
hóa các hình thức dạy học, nhất là các phương pháp phát huy tính tích cực ở người
học. Thầy giáo Nguyễn Quốc H đưa ra ý kiến: “Các biện pháp trên đây có những
ưu, nhược điểm nhất định, việc vận dụng linh hoạt và ưu tiên các biện pháp hướng
đến người học, tăng hiệu quả hoạt động dạy và học, phát huy tối đa tính tích cực
của học sinh trong lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, thái độ”.
- Các biện pháp dạy học, có kết quả đánh giá chung không cao (ĐTB =
1,88), song có thể thấy biện pháp “Yêu cầu người học tích cực, chủ động hoàn
thành các nhiệm vụ đào tạo, tự học” có điểm TB = 2,24 được thực hiện khá thường
xuyên, có tới 27,6% ý kiến đánh giá ở mức tốt và chỉ có 3,9% đánh giá hiệu quả
thấp. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, kết quả đánh giá biện pháp “Kích
thích nhu cầu, hứng thú say mê học tập của người học” (ĐTB = 1,61), 42,8% ý
kiến đánh giá ở mức thấp.
- Kiểm tra, thi, đánh giá kết quả đào tạo, có điểm TBC = 1,82; biện pháp đổi
mới cách ra đề thi theo chuẩn đầu ra có ĐTB khá cao bằng 1,97 “Đa dạng hoá các
hình thức kiểm tra, thi” (ĐTB = 1,95). Học viên Nguyễn Thị T chia sẻ: “Khi thi
hoặc kiểm tra, chúng em được thi cả lý thuyết và thực hành các kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn, song theo em, đa số học viên sau khi tốt nghiệp thường chưa đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn, nhất là kinh nghiệm làm việc là điều mà
các nhà tuyển dụng rất quan tâm”.
Hạn chế khá rõ ở “Sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả đào
67
tạo”, (ĐTB = 1,59)
* Đánh giá theo loại khách thể
Cả ba loại khách thể đánh giá khá đồng đều các nội dung (ĐTB = 1,8), trong
đó đánh giá của giáo viên (ĐTB = 1,95), trội hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý
(ĐTB = 1,87) và của học sinh (ĐTB = 1,80). Rõ ràng giáo viên trực tiếp tổ chức
thực hiện các hình thức tổ chức đào tạo,triển khai các phương pháp, biện pháp đào
tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học
nhưng trong đánh giá bản thân giáo viên cũng nhận thấy những hạn chế trong thực
trạng này. Cô giáo Phạm Thu T khẳng định: “Cái khó nhất với chúng tôi chính là
tính chủ động ở người học tham gia, hợp tác trong quá trình dạy học, chúng tôi chỉ
có thể thực hiện tốt các hình thức, phương pháp, biện pháp cũng như việc kiểm tra,
đánh giá. Thực tế, nhiều học viên vào học nhưng chưa yên tâm học tập do tâm lý lo
lắng ra trường khó tìm được việc làm, nên không tỏ rõ quyết tâm học tập”.
Cán bộ quản lý đánh giá hiệu quả thực hiện “Các hình thức đào tạo” (ĐTB =
1,97) trội hơn so với đánh giá của giáo viên và học viên cũng như đánh giá ở các
nội dung khác, trong khi đó, giáo viên đánh giá kết quả thực hiện “Các phương
pháp dạy học trong đào tạo hướng vào năng lực người học” và “Kiểm tra, thi, đánh
giá kết quả đào tạo” với cùng kết quả (ĐTB = 1,97). Đánh giá của học sinh ở các
biện pháp có thể cũng không cao.
Tóm lại, việc thực hiện các hình thức, các phương pháp, biện pháp đào tạo,
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học chưa thể
hiện rõ tính hiêu quả, cán bộ quản lý chưa thể hiện rõ sự chỉ đạo, bên cạnh đó còn
có khó khăn từ phía học viên chưa tích cực, chưa nỗ lực học tập.
2.2.1.6. Thực trạng năng lực thực hiện của người học trong đào tạo nghề theo tiếp
cận năng lực thực hiện
Người học đóng vai trò rất quan trọng trong đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực thực hiện, điều này được thể hiện qua bảng 2.8.
* Đánh giá chung;
Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện của học sinh trong đào tạo nghề kế
toán chỉ ở mức trung bình (ĐTB = 1,82), trong đó năng lực “Khắc phục mọi khó
68
khăn, hoàn thành các yêu cầu của cơ sở đào tạo” được đánh giá với kết quả cao nhất
(ĐTB = 2,10), 19,1% đánh giá ở mức tốt. Đây chưa phải là kết quả mong đợi,
nhưng đã chỉ rõ thực tế học sinh đã nỗ lực, vượt lên khó khăn để có thể hoàn thành
được các yêu cầu cơ bản của nhà trường. Yêu cầu khá quan trọng lại không được
đánh giác cao là “Xây dựng kế hoạch học tập, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của cơ
sở đào tạo” với ĐTB chỉ có 3,9% ý kiến đánh giá ở mức tốt, số ý kiến đánh giá tập
trung ở mức trung bình và yếu và cũng là ý kiến đánh giá ở các nội dung còn lại.
Sự tương tác của HS trong học tập chưa cao, nội dung “Hợp tác, chia sẻ học
tập kinh nghiệm” (ĐTB = 1,66) không có ý kiến đánh giá ở mức tốt, thậm chí có tới
69
33,6% ý kiến đánh giá ở mức yếu.
Bảng 2.8. Thực trạng các năng lực thực hiện của học sinh trong quá trình đào tạo nghề đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Stt
Năng lực thực hiện của người học
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
HV
Chung
SL % SL % SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Xây dựng kế hoạch học tập, đào tạo nghề đáp ứng
68 44,7 78 51,3 6 3,9 1,61 0,50 1,68 0,66 1,53 0,50 1,59 0,57
yêu cầu của cơ sở đào tạo
2. Tích cực, chủ động tìm hiểu các nội dung kiến
37 24,3 89 58,6 26 17,1 2,28 0,46 2,09 0,58 1,73 0,66 1,93 0,64
thức, hình thành kỹ năng liên quan đến nghề
3. Khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành các yêu cầu
14 9,2 109 71,7 29 19,1 2,11 0,32 2,02 0,65 2,15 0,46 2,10 0,52
của cơ sở đào tạo
4. Hợp tác, chia sẻ học tập kinh nghiệm
51 33,6 101 66,4 0
0 1,67 0,49 1,71 0,46 1,63 0,49 1,66 0,47
5. Thực hiện các kỹ năng thực hành nghề ở cơ sở
17 11,2 113 74,3 22 14,5 1,83 0,62 1,89 0,56 2,18 0,39 2,03 0,51
đào tạo, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất
Điểm trung bình
1,90 0,48 1,88 0,58 1,84 0,50 1,86 0,54
70
Có thể minh hoạ ý kiến của học sinh Nguyễn Thuỳ L: “Đa số chúng em
chưa nỗ lực học tập, chủ yếu thực hiện một số yêu cầu quan trọng của nhà trường
và cơ sở mà chúng em đến thực tế, thực tập. Trong quá trình học tập, còn thiếu kinh
nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn, cho nên rất ngại trao đổi, cũng không biết
phải trao đổi nội dung gì”.
* Đánh giá theo loại khách thể
So sánh kết quả đánh theo từng loại khách thể ta thấy có sự tương đồng khá
rõ giữa ba nhóm: cán bộ quản lý (ĐTB = 1,90), giáo viên (ĐTB = 1,88) đánh giá
của học sinh (ĐTB= 1,84). Đánh giá của ba loại khách thể đa số nội dung; trong 5
nội dung thể hiện năng lực thực hiện của học sinh, nội dung “Thực hiện các kỹ năng
thực hành nghề ở cơ sở đào tạo, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất” học sinh đánh giá
trội hơn (ĐTB = 2,18), có tới 14,5% số ý kiến HS đánh giá nội dung này ở mức tốt
so với đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý. Do vậy, có thể nhận định chung
năng lực thực hiện của học sinh còn khá hạn chế. Tuy học sinh đã có những cố
gắng để vượt qua các khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản trong học tập
cũng như hoàn thành các yêu cầu của nhà trường và cơ sở thực hành, thực tế, song
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
2.2.1.7. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề ở trường Trung học Kinh tế -
Kỹ thuật Tuyên Quang
* Về ưu điểm
- Đa số cán bộ quản lý và giáo viên và học sinh về cơ bản có nhận thức về
quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của người học khá
thống nhất, là cơ sở quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ dạy học và quản lý đào
tạo nghề kế toán trình độ trung cấp.
- Hiệu quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo đã xác định được những
vấn đề trọng tâm, như xác định mục tiêu đào tạo, sử dụng phương pháp đào tạo
hướng vào phát triển năng lực người học và có sự đồng thuận khá rõ giữa giáo viên
và cán bộ quản lý trong thực hiện các khâu của quá trình đào tạo.
- Về thực hiện mục tiêu đào tạo nghề, đã chú trọng vào các mục tiêu cơ bản
71
như trang bị cho người học về kiến thức chuyên ngành, phát triển các kỹ năng liên
quan đến nghề nghiệp, chuyên môn, có lập trường, quan điểm vững vàng về chủ
nghĩa Mác, Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Về xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình đào tạo theo hướng tiếp
cận năng lực người học. Nhà trường đã đẩy mạnh việc chuyển từ xây dựng và thực
hiện chương trình từ trang bị kiến thức sang rèn luyện năng lực ở người học và chú
trọng sự hài hòa giữa đào tạo lý thuyết với thực hành. Đây là hướng đi đúng, bước
đầu đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Về các hình thức tổ chức, phương pháp, biện pháp cũng như kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo đã có sự kết hợp tương đối đồng bộ, có sự tăng cường các hình
thức, phương pháp, biện pháp và kiểm tra, đánh giá theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của người học.
- Về năng lực thực hiện của người học, người học thực hiện khá tốt những
yêu cầu cơ bản của nhà trường, khắc phục các khó khăn để yên tâm học tập.
* Về những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thực trạng đào tạo nghề cũng gặp
những khó khăn nhất định:
- Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh có nhận thức chưa đầy đủ về
quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ở người học, điều đó
có thể gây ra những khó khăn khi triển khai thực hiện việc đào tạo nghề cũng như
làm giảm hiệu quả quản lý đào tạo nghề.
- Kết quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề chưa cao, mặc dù đã
xác định được các mục tiêu trọng yếu, việc sử dụng trang thiết bị vào quá trình đào
tạo nghề chưa hiệu quả.
- Hiệu quả thực hiện mục tiêu đào tạo chưa cao, tuy xác định được vấn đề
trọng tâm là đào tạo chuyên môn, kiến thức và kỹ năng nghề nhưng hạn chế này là
do giáo viên, cán bộ quản lý chưa đặt rõ quyết tâm, học sinh chưa thể hiện rõ tính
tích cực học tập.
- Nội dung đào tạo chưa thể hiện rõ nội dung phát triển năng lực ở người
học, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết với thực hành.
- Hình thức, phương pháp, biện pháp và khâu kiểm tra, đánh giá chưa được
72
phối hợp một cách chặt chẽ, chưa nhấn mạnh đến các phương pháp, biện pháp tích
cực ở người học cũng như việc cần đa dạng hóa hơn khâu ra đề thi cũng như đánh
giá kết quả thi, kiểm tra.
- Học sinh đã tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trong học tập,
nhưng đa số chưa xây dựng được kế hoạch học tập cũng như sự chủ động, hợp tác
để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề
2.2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề
Kết quả quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện. Kết quả khảo sát thực
trạng thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp được
phản ánh qua bảng 2.9.
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề
Mức độ
Khách thể
Các nội dung quản lý đào
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
Chung
Stt
tạo nghề
SL % SL % SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Xây dựng kế hoạch quản lý
đào tạo nghề theo hướng
4 5,4 56 75,7 14 18,9 2,28 0,46 2,09 0,48 2,14 0,48
tiếp cận năng lực người học
2. Xây dựng bộ máy và tổ
chức thực hiện kế hoạch
3 4,1 63 85,1 8 10,8 2,17 0,38 2,04 0,38 2,07 0,38
đào tạo
3. Chỉ đạo việc đào tạo nghề
theo hướng phát huy năng
15 20,3 54 73,0 5 6,8 1,89 0,32 1,86 0,55 1,86 0,51
lực người học
4. Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, khuyến khích thực hiện
các khâu đào
tạo
theo
20 27,0 48 64,9 6 8,1 1,72 0,46 1,84 0,60 1,81 0,57
hướng phát huy năng lực
người học
73
5. Quản lý việc xây dựng, sử
dụng cơ sở vật chất trang thiết
27 36,5 45 60,8 2 2,7 1,67 0,49 1,66 0,55 1,66 0,53
bị thực hành trong đào tạo
6. Tổ chức bồi dưỡng và nâng
cao trình độ và kỹ năng đào
tạo hướng vào năng lực
27 36,5 42 56,8 5 6,8 1,61 0,50 1,73 0,62 1,70 0,59
người học cho cán bộ quản
lý giáo viên
7. Phối hợp các cơ sở với cơ
sở thực hành, cơ sở liên kết,
29 39,2 45 60,8 0 0 1,67 0,49 1,59 0,50 1,61 0,49
cơ sở sử dụng học sinh sau
đào tạo nghề ở trường
Điểm trung bình
1,86 0,44 1,83 0,53 1,84 0,51
* Đánh giá chung
Theo mẫu tổng, việc thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề kế toán ở
mức trung bình (ĐTB = 1,84). Điều đó có nghĩa là việc thực hiện các nội dung quản
lý đào tạo nghề còn khá hạn chế. Theo ý kiến đánh giá của một số cán bộ quản lý đã
nêu lên những khó khăn dẫn đến thực trạng trên: chất lượng tuyển sinh đầu vào của
học viên nhìn chung còn khá thấp, ngoài ra yếu tố rất quan trọng là “Xây dựng kế
hoạch quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực người học”, nội dung này
được đánh giá trội hơn (ĐTB = 2,14), song cũng chưa thể hiện rõ qua hiệu quả hoạt
động quản lý. Bên cạnh đó việc “Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khuyến khích thực
hiện các khâu đào tạo theo hướng phát huy năng lực người học” với kết quả khá
thấp (ĐTB = 1,81).
Theo ý kiến của chúng tôi, một hạn chế lâu nay nhà trường chưa khắc phục
được đó là việc “Phối hợp các cơ sở với cơ sở thực hành, cơ sở liên kết, cơ sở sử
dụng học viên sau đào tạo nghề ở trường”, vì thế nội dung này đánh giá thấp nhất
(ĐTB = 1,61 điểm). Nhận xét về thực trạng này, cô giáo Ninh Thị Hồng T cho rằng:
74
“Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận HS sau tốt nghiệp thường phải đào tạo lại một phần
hoặc toàn bộ kỹ năng thực tế của HS, người sử dụng lao động chưa thực sự hài
lòng với kỹ năng nghề mà HS được đào tạo bởi nội dung, chương trình có khi không
phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng, năng lực của HS còn hạn chế vì vậy cơ
hội tìm việc làm cũng vì thế mà trôi qua”.
* Đánh giá theo loại khách thể
Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quản lý
đào tạo nghề đều khá thấp (ĐTB < 1,86). Nội dung được hai nhóm chú trọng đánh
giá trội hơn là “Xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng
lực người học”, song chưa cho thấy kế hoạch quản lý đào tạo nghề được vận dụng
có hiệu quả như thế nào trong quản lý hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề
kế toán của trường.
Bên cạnh kết quả đánh giá nội dung xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo nghề
còn hạn chế, đó cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả thực hiện quản lý các nội
dung khác khá thấp, thể hiện rõ nhất chính là việc phối hợp với cơ sở sản xuất, các
cơ quan trong việc tuyển dụng sản phẩm đào tạo, cũng một phần do thị trường lao
động hiện nay đang dư thừa nguồn cung cũng như sản phẩm đào tạo của nhà trường
cần được các cơ sở này chấp nhận.
Minh họa ý kiến về những hạn chế trên, thầy giáo Lý Quốc H, cán bộ quản lý
phòng Đào tạo nêu lên một số khó khăn: “Việc tìm và đảm bảo đâu ra cho HS sau
khi ra trường là điều hết sức khó khăn trong bối cảnh có nhiều đơn vị yêu cầu cao
về kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp. Vì vậy, khắc phục được hạn chế
trong liên kết, hợp tác với các đối tác sử dụng người lao động nắm bắt đuợc những
yêu cầu của đối tác là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay”.
Tóm lại, thực trạng thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang còn một số bất cập, nhất là việc chỉ đạo
quản lý đào tạo nghề theo hướng tiêp cận năng lực thực hiện còn hạn chế, việc phối
hợp chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh sử dụng sản
phẩm đào tạo cũng như việc tăng cường liên kết với cơ sở sản xuất để HS thực tập
sẽ phát huy năng lực thực hiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề còn hạn
75
chế, ĐTB = 7,61 điểm.
2.2.2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang đã có nhiều cố gắng trong
việc quản lý dạy học theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện, nhất là trong thời gian
gần đây, tuy nhiên việc xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề
còn có những điểm yếu chưa được điều chỉnh, thực trạng này thể hiện qua bảng 2.10.
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
kế hoạch đào tạo nghề
Mức độ
Khách thể
Xây dựng bộ máy
Stt
tổ chức thực hiện kế
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
Chung
hoạch đào tạo nghề
SL % SL % SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Xây dựng bộ máy quản
lý đào tạo nghề gồm
các bộ phận, các khoa
trong trường, phối hợp
11 14,9 54 73,0 9 12,2 2,22 0,43 1,89 0,53 1,97 0,52
với các cơ sở liên kết
đào tạo, cơ sở thực
hành, cơ sở sử dụng
nhân lực sau đào tạo
2. Phân công cụ thể các
bộ phận thực hiện các
công việc, nhiệm vụ
được giao, đề cao trách
17 23,0 57 77,0 0
0 1,72 0,46 1,79 0,41 1,77 0,42
nhiệm các bộ phận
trong phối hợp giữa
các quản lý đào tạo
3. Tổ chức thực hiện các
khâu đào tạo theo yêu
17 23,0 57 77,0 0
0 1,83 0,38 1,75 0,44 1,77 0,42
cầu, mục tiêu chuẩn
đầu ra
Điểm trung bình
1,92 0,42 1,81 0,46 1,84 0,45
76
* Đánh giá chung: điểm trung bình chung về xây dựng bộ máy = 1,84 ở
mức trung bình khá
Đánh giá theo từng nội dung cụ thể, nội dung “Xây dựng bộ máy quản lý đào
tạo nghề gồm các bộ phận, các khoa trong trường, phối hợp với các cơ sở liên kết
đào tạo, cơ sở thực hành, cơ sở sử dụng nhân lực sau đào tạo” có kết quả trội hơn
(ĐTB = 1,97), và chỉ có 12,2% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Hai nội dung còn lại, kết
quả đánh giá khá thấp. Việc phân công cụ thể các bộ phận thực hiện các công việc,
nhiệm vụ được giao, và tổ chức thực hiện các khâu đào tạo theo yêu cầu, mục tiêu
chuẩn đầu ra đều chưa đạt hiệu quả phù hợp với chuẩn đầu ra, ĐTB = 1,77. Tổ chức
thực hiện các khâu đào tạo theo yêu cầu, chuẩn đầu ra có điểm trung bình không
cao (ĐTB = 1,77).
* Đánh giá theo loại khách thể
Đánh giá của cán bộ quản lý (ĐTB = 1,92) và giáo viên (ĐTB = 1,81) về xây
dựng bộ máy tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề không có sự khác biệt đáng
kể. Song đánh giá ở nội dung “Xây dựng bộ máy quản lý đào tạo nghề gồm các bộ
phận, các khoa trong trường, phối hợp với các cơ sở liên kết đào tạo, cơ sở thực
hành, cơ sở sử dụng nhân lực sau đào tạo” có sự khác biệt khá rõ. Theo ý kiến giải
thích của một số giáo viên thì việc xây dựng bộ máy quản lý đào tạo nghề tuy có
được đặt ra nhưng tính hiệu quả, tính khả thi phần lớn chưa đáp ứng được chuẩn
đầu ra.
Việc xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề chưa thực sự
hiệu quả, còn có nhiều điểm cần được điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện xây dựng bộ
máy quản lý đào tạo nghề, phân công công việc cụ thể cho các bộ phận và tổ chức
thực hiện các khâu đào tạo nghề theo đúng yêu cầu chuẩn đầu ra.
2.2.2.3. Thực trạng chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đào tạo nghề
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo nghề được thể hiện qua bảng
2.11.
* Đánh giá chung
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được chú trọng, từ khâu chỉ đạo của cán
77
bộ quản lý cho đến sự chủ động của các giáo viên trong các giờ giảng. Kết quả đánh
giá khâu chỉ đạo này ở mức khá (ĐTB = 1,86). Tuy nhiên “Đổi mới phương pháp dạy
học tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác ở người học” được đánh giá cao hơn
(ĐTB = 2,18 điểm), nhưng việc “Xây dựng cơ chế, chính sách động viên, khuyến
khích giáo viên và người học trong dạy và học theo hướng phát huy năng lực người
học” thì còn hạn chế (ĐTB = 1,55), giáo viên có sự nỗ lực đổi mới phương pháp dạy
học, chú ý phát triển năng lực người học, nhưng việc thiếu cơ chế động viên, khuyến
khích giáo viên còn chưa hợp lý làm hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên.
Nhận xét về những hạn chế trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
nghề kế toán trình độ trung cấp, cô giáo Nguyễn Thị B khẳng định: “ Khắc phục
được những hạn chế trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nghề kế toán trình
độ trung cấp nếu không tiến hành quyết liệt, triệt để sẽ dãn đến tình trạng HS sau
đào tạo không nắm vững được lý thuyết cũng như thực hành, kỹ năng nghề nghiệp,
hay những nghiệp vụ kế toán từ cơ bản đến nâng cao, ảnh hưởng đến chất lượng
78
đầu ra và uy tín đào tạo của nhà trường”.
Bảng 2.11. Kết quả chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đào tạo nghề
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
Mức độ
Khách thể
Stt
Các nội dung đổi mới phương pháp đào tạo nghề
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
Chung
SL % SL %
SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Đổi mới phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ
5 6,8 51 68,9 18 24,3 2,28 0,46
2,14
0,55
2,18
0,53
động, tự giác ở người học
2. Khuyến khích giáo viên phối hợp tốt các khâu dạy lý thuyết với
3 4,1 63 85,1 8 10,8 2,11 0,32
2,05
0,40
2,07
0,38
các khâu thực hành
3. Khuyến khích việc tìm kiếm, sử dụng có hiệu quả các trang
20 27,0 47 63,5 7 9,5 1,61 0,50
1,89
0,59
1,82
0,58
thiết bị, công nghệ thông tin trong dạy học nghề
4. Xây dựng ý thức tự giác, chủ động, tích cực của người học
19 25,7 47 63,5 8 10,8 1,78 0,43
1,88
0,63
1,85
0,59
trong đào tạo và tự đào tạo
5. Quản lý nền nếp, nội quy học tập ở trên lớp, ở cơ sở thực hành,
11 14,9 63 85,1 0
0 1,72 0,46
1,89
0,31
1,85
0,36
cơ sở sản xuất
6. Xây dựng cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích giáo
viên và người học trong dạy và học theo hướng phát huy năng
33 44,6 41 55,4 0
0 1,50 0,51
1,57
0,50
1,55
0,50
lực người học
7. Đổi mới các khâu ôn tập, ra đề thi theo yêu cầu chuẩn đầu ra
22 29,7 52 70,3 0
0 1,61 0,50
1,73
0,45
1,70
0,46
Điểm trung bình
1,80 0,45
1,88
0,49
1,86
0,49
79
* Đánh giá theo loại khách thể
Giáo viên có sự chủ động hơn cán bộ quản lý trong việc đổi mới phương pháp
dạy học qua kết quả đánh giá (ĐTBCBQL = 1,89 và ĐBTGV = 1,88), ít có sự chênh lệch
Tuy nhiên cả CBQL và GV dều đánh giá “Đổi mới phương pháp dạy học
tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác ở người học” trội hơn hai nhóm khách thể
cũng đồng thời với kết quả cả CBQL và GV đều cho rằng còn hạn chế trong việc
“Xây dựng cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích giáo viên và người học
trong dạy và học theo hướng phát huy năng lực người học”. Hai nhóm cũng nêu lên
hạn chế về “Đổi mới các khâu ôn tập, ra đề thi theo yêu cầu chuẩn đầu ra” còn chưa
đáp ứng yêu cầu của chuẩn đầu ra.
Tóm lại, trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đã có sự quan tâm
của cán bộ quản lý, sự chủ động tích cực của đội ngũ giáo viên; khâu yếu của đổi
mới phương pháp dạy học là đổi mới cơ chế, chính sách đối với giáo viên, với
người học và đổi mới khâu ra đề thi, kiểm tra phải mạnh mẽ hơn nữa.
2.2.2.4. Thực trạng chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát huy tính tích cực của người học
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng vào việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm đào tạo. Do vậy, yêu cầu xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo nghề là rất cần thiết, kết quả thực trạng chỉ đạo khâu này của cán
bộ quản lý thể hiện ở bảng 2.12.
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát huy tính tích cực của người học
Mức độ
Khách thể
Stt
Yếu
TB
Tốt
CBQL
GV
Chung
Xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
SL % SL % SL % ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Đầu tư kinh phí cho việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất,
6 8,1 61 82,4 7 9,5 1,89 0,32 2,05 0,44 2,01 0,42
trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho đào tạo nghề
2. Mua sắm, in ấn tài liệu phục
14 18,9 60 81,1 0 0 1,78 0,43 1,82 0,39 1,81 0,39
vụ việc tự học
80
31 41,9 28 37,8 15 20,3 1,67 0,49 1,82 0,83 1,78 0,76
3. Sử dụng công nghệ thông tin, khai thác, tìm kiếm thông tin trên internet vào
phục vụ đào tạo nghề
4. Cải tiến, sáng chế các phương
43 58,1 31 41,9 0 0 1,56 0,51 1,38 0,49 1,42 0,50
tiện, đồ dùng dạy học
Điểm trung bình
1,73 0,44 1,77 0,54 1,76 0,52
* Đánh giá chung
So với kết quả đánh giá về nội dung quản lý, xây dựng bộ máy, đổi mới
phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện, việc chỉ đạo việc xây
dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát
huy tính tích cực của người học được đánh giá thấp hơn (ĐTB = 1,76). Đa số giáo
viên, cán bộ quản lý có chung nhận định: nhà trường khá chủ động trong việc đầu tư
xây dựng mới về cơ sở vật chất, nhưng chưa thể đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề đòi
hỏi về trình độ, tay nghề, kinh nghiệm của học viên sau khi tốt nghiệp. Trên thực tế
việc chậm nâng cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học là vấn đề cần được quan tâm
nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
Đánh giá từng nội dung cụ thể cho thấy việc “Đầu tư kinh phí cho việc xây
dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho đào tạo nghề”
(ĐTB = 2,01) tuy có được chú trọng nhiều hơn, song vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế. Đặc biệt là nội dung “Cải tiến, sáng chế các phương tiện, đồ dùng dạy học”
được đánh giá rất thấp (ĐTB = 1,42). Minh hoạ cho vấn đề này, thầy giáo Phan Duy
H, cán bộ quản lý khẳng định: “Nhà trường đã luôn tích cực, chủ động đầu tư kinh
phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ đào tạo
nghề song do nguồn kinh phí còn hạn chế dù dã nỗ lực để bù đắp nhưng còn nhiều
khó khăn. Trong thời gian tới, nhà trường sẽ tiếp tục đầu tư trang thiết bị, phương
tiện phục vụ đào tạo nghề để mang lại kết quả tích cực hơn nữa trong công tác đào
tạo và quản lý đào tạo nghề “.
* Đánh giá theo loại khách thể
Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá khá thống nhất về việc chỉ đạo xây
dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát
81
huy tính tích cực của người học (ĐTBCBQL = 1,73, và ĐTBGV = 1,77). Như vậy, cả
giáo viên và cán bộ quản lý đều nhận thức khá rõ những hạn chế từ việc chỉ đạo xây
dựng và sử dụng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Một số giáo viên giảng dạy công
nghệ thông tin cho rằng: nhà trường cần đầu tư nhiều hơn nữa cho hệ thống công
nghệ thông tin, nâng cấp các phòng máy tính, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ
dạy học, có như vậy người học mới được tiếp cận các trang thiết bị hiện đại, bởi lẽ
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tuyển dụng lao động đòi hỏi người lao động
phải biết sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn.
Tóm lại, kết quả chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát huy tính tích cực của người học tuy đã
đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng trên thực tế, kết quả đạt được còn hạn
chế, thể hiện rõ nhất ở việc thiếu cơ chế, chính sách động viên giáo viên và học viên
cũng như việc đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu dạy
và học theo hướng phát huy năng lực người học.
2.2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề theo hướng
tiếp cận năng lực thực hiện ở người học
* Về những ưu điểm
- Về nội dung quản lý, đã xây dựng được kế hoạch quản lý đào tạo nghề cũng
như việc phối hợp các nội dung tương đối linh hoạt.
- Nhà trường đã xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
nghề cũng như phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận.
- Giáo viên khá chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy
tính chủ động, tự giác ở người học.
- Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đã bước đầu được triển khai, thể
hiện qua việc đầu tư kinh phí vào việc mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học.
* Về những hạn chế và nguyên nhân
- Các nội dung quan lý về cơ bản được phối hợp tương đối thống nhất, nhưng
khâu quan trọng là xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo nghề lại chưa được thực hiện
một cách mạnh mẽ. Ngoài ra, hạn chế còn thể hiện ở việc chưa phối hợp chặt chẽ
với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp để tuyển dụng lao động.
- Bộ máy tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề chưa được liên kết chặt chẽ,
đồng bộ, chưa có sự chỉ đạo thống nhất và thường xuyên của cán bộ quản lý.
82
- Việc chỉ ra đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm, nhưng hạn chế
khá rõ ở việc ý thức tực giác, chủ động của người học chưa cao, chưa có cơ chế
động viên, khuyến khích người dạy, do vậy công tác đổi mới này chưa thực sự đạt
được kết quả tốt.
- Việc chỉ đạo đổi mới xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo nghề gặp những khó khăn như thiếu kinh phí, chậm ứng dụng công nghệ thông
tin và chưa tích cực cải tiến và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến việc quản
lý đào tạo nghề tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo nghề tại Trường Trung
học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang, tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, chúng tôi
chỉ nghiên cứu và khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản về phía chủ
quan và về phía khách quan.
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo nghề
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang
Mức độ
Thứ
ảnh hưởng
bậc
Stt
Các yếu tố ảnh hưởng
ĐTB ĐLC
Cá c yếu tố chủ quan
1. Ý thức phấn đấu, sự cần cù, nghị lực học tập của người học
2,67
0,22
2
2. Trình độ chuyên môn, tay nghề, tinh thần, trách nhiệm của
1
2,71
0,18
giáo viên
3. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của các cơ sở tham
2,54
0,30
3
gia đào tạo
Điểm trung bình chung
2,64
0,23
Cá c yếu tố chủ quan
1. Sự quản lý, lãnh đạo của các cấp, các cơ sở
4
2,63
0,27
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện phục vụ đào tạo
3
2,67
0,32
3. Sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
1
2,78
0,16
nghề của địa phương
4. Cơ chế, chính sách, việc làm cho học sinh sau đào tạo
2
2,72
0,19
2,70
2,24
Điểm trung bình chung
83
Khảo sát kết quả đánh giá của các khách thể về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đến việc quản lý đào tạo nghề tại Trường
Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang cho thấy, các yếu tố khách quan (ĐTB =
2,70) được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn đến hiệu quả quản lý đào tạo nghề so
với mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan (ĐTB = 2,64).
Trong yếu tố các chủ quan, yếu tố “Trình độ chuyên môn, tay nghề, tinh
thần, trách nhiệm của giáo viên” (ĐTB = 2,71) được xác định có ảnh hưởng nhiều
nhất, xếp thứ bậc 1. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì giáo viên luôn đóng
vai trò quyết định đến chất lượng dạy và học, nhưng hiệu quả dạy học đạt được kết
quả tốt chỉ khi có sự cộng hưởng, hợp tác chủ động tích cực từ phía học viên, do
vậy kết quả đánh giá ở yếu tố “Ý thức phấn đấu, sự cần cù, nghị lực học tập của
người học” là rất chính xác (ĐTB = 2,67), xếp thứ bậc 2 và cuối cùng là ảnh hưởng
của yếu tố “Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của các cơ sở tham gia” ở vị trí
thứ bậc 3 (với ĐTB = 2,54). Như vậy, trách nhiệm của cán bộ giáo viên luôn là yếu
tố quan trọng về phía chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đào tạo nghề.
Trong các yếu tố khách quan, yếu tố “Sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực nghề của địa phương” được đanh giá có ảnh hưởng nhiều
nhất (ĐTB = 2,78), xếp thứ bậc 1. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm đào tạo, sản phẩm này phải đáp ứng được các yêu cầu của thị
trường lao động, được thị trường chấp nhận. Xếp ở vị trí thứ bậc 2 là “Cơ chế, chính
sách, việc làm cho học sinh sau đào tạo” (ĐTB = 2,72). Yếu tố được đánh giá ở vị
trí thứ bậc 4 là “Sự quản lý, lãnh đạo của các cấp, các cơ sở” (ĐTB = 2,63). Như
vậy, có thể thấy các yếu tố khách quan được xác định có ảnh hưởng đến quản lý đào
tạo nghề kế toán trình đột trung cấp.
Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách
quan đều có ảnh hưởng rất rõ đến việc quản lý đào tạo nghề tại Trường Trung học
Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang, trong đó các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều
hơn so với mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan. Do vậy, trong đào tạo nghề,
cần chú ý đến các yếu tố khách quan nhiều hơn, nhằm nâng cao chất lượng quản lý,
đáp ứng được thị trường lao động.
84
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu chung về Trường Trung học Kinh tế kỹ
thuật Tuyên Quang, những khó khăn và thuận lợi, về tỉ lệ học sinh học nghề kế toán
được tuyển sinh hàng năm.
Về thực trạng đào tạo nghề đã chỉ ra các khách thể, nhất là cán bộ quản lý và
giáo viên có nhận thức khá đúng và đầy đủ về quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp
cận năng lực thực hiện.
Đánh giá chung về thực hiện các khâu đào tạo nghề ở mức trung bình khá, đã
xác định rõ mục tiêu đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra, nhưng việc thực hiện các khâu
chưa đồng bộ cũng như đánh giá của các khách thể chưa thống nhất.
Thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề chưa cao, nhất là việc đào tạo kiến thức
chuyên ngành cũng như việc xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo, các hình thức,
phương pháp, biện pháp, khâu kiểm tra, đánh giá còn hạn chế và chưa đồng bộ trong
thực hiện các nội dung cũng như chưa có sự thống nhất giữa các nhóm khách thể.
Về năng lực thực hiện đào tạo nghề của học sinh chưa hiệu quả, mặc dù học
sinh đã thực hiện khá tốt các yêu cầu cơ bản về đào tạo của nhà trường, hạn chế rõ
nhất ở sự nỗ lực, tính chủ động học tập.
Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề đã chỉ ra các nội dung quản lý
đào tạo nghề, xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện cũng như việc chỉ đạo đổi mới
phương pháp đào tạo nghề, chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở
vật chất chưa đồng bộ, chưa có sự thống nhất giữa cán bộ quản lý và giáo viên trong
thực hiện các nội dung quản lý.
Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề theo tiếp
cận năng lực thực hiện nhiều hơn so với ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan.
85
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ KẾ TOÁN
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán theo
tiếp cận năng lực thực hiện
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu
Để các biện pháp quản lý giáo dục tại trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật phải
đảm bảo mục tiêu chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp. Đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và học viên cần nhận thức rõ về đào tạo nghề theo tiếp cận năng
lực thực hiện. Nhận thức đúng, đầy đủ và thực hiện tốt các khâu của quá trình đào
tạo nghề, các mục tiêu đào tạo nghề kế toán, nội dung đào tạo, các hình thức,
phương phap, biện pháp cũng như khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đánh giá
năng lực học tập của học sinh luôn phải bám sát mục tiêu chuẩn đầu ra.
Các nội dung quản lý đào tạo nghề, xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo nghề, về quản lý đổi mới phương pháp dạy học cũng như việc quản
lý sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất phải đảm bảo được mục tiêu đào tạo
nghề lế toán trình độ trung cấp.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Việc đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp đáp ứng chuẩn đầu ra phải quán
triệt nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thể hiện ở việc thực hiện các khâuu đào tạo,
các mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo phải thể hiện được tính đồng bộ, theo trình
tự, lô gic, xác định các khâu trọng tâm để có kế hoạch thực hiện một cách cụ thể.
Về các hình thức tổ chức đào tạo, sử dụng các phương pháp đào tạo, biện pháp
đào tạo phải đi từ dễ đến khó, từ trực quan đến nhận thức trừu tượng, từ cảm tính
đến lý tính, kích thích trí sáng tạo, sự chủ động ở người học. Đồng thời việc kiểm
tra, đánh giá phải thể hiện tính hệ thống về mặt kiến thức, về kỹ năng và về thái độ
ở người học. Bên cạnh đó, việc đánh giá năng lực thực hiện ở học sinh cũng phải
đảm bảo tính hệ thống.
86
Việc quản lý đào tạo nghề thể hiện ở quản lý nội dung đào tạo nghề cũng phải
tuân theo hệ thống, từ lý thuyết đến thực hành mang tính tuần tự. Ngoài ra, quản lý,
chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học cũng phải thể hiện được bước chuyển
nhận thức ở người học, việc vận dụng các trang thiết bị vào dạy học phải đồng bộ,
phù hợp với các yêu cầu, nội dung đào tạo.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Tính kế thừa thể hiện ở việc phát triển những thành quả đã đạt được trong đào
tạo nghề kế toán trình độ trung cấp. Trước hết thể hiện ở việc kế thừa có hiệu quả
các khâu đào tạo, kế thừa các mục tiêu, nội dung đào tạo đã thực hiện có hiệu quả
tốt cũng như việc phát triển các phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức dạy học
đã thực hiện có kết quả tốt.
Xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực
hiện cần vận dụng một cách sáng tạo những nội dung đã làm tốt, khắc phục, điều
chỉnh những nội dung chưa hiệu quả. Bộ máy quản lý cũ làm tốt cần duy trì, có thể
thay thế, điều chuyển các cá nhân làm việc chưa hiệu quả và cuối cùng, cần chỉ đạo
sử dụng tốt các trang thiết bị đã có vào đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Việc quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán phải dựa trên bối cảnh, điều kiện,
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của nhà trường, trên cơ sở tuân thủ nghiêm
ngặt các quy chế của Bộ giáo dục và Đào tạo, các quy định của UBND tỉnh Tuyên
Quang về đào tạo nghề.
Đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp phải gắn với điều kiện thực tiễn, cụ
thể là nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, năng lực của nhà trường. Chính vì
vậy, việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề theo
hướng tiếp cận năng lực thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, phải được vận dụng
vào thực tiễn đào tạo ở nhà trường.
Từ những cơ sở lý luận chung nhất về vấn đề quản lý hoạt động đào tạo theo
tiếp cận năng lực thực hiện cũng như thực trạng hoạt động học theo tiếp cận năng
lực thực hiện ở trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang. Chúng tôi đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở
trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang.
87
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề Kế toán theo tiếp cận năng lực thực
hiện của hiệu trưởng nhà trường
3.2.1. Đổi mới xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo quan
điểm tiếp cận năng lực thực hiện
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Tập trung vào việc đổi mới xây dựng kế hoạch theo hướng tiếp cận năng lực
thực hiện ở người học, hướng đến chuẩn đầu ra đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp.
Làm rõ các nguồn lực, các điều kiện, phương tiện, biện pháp thực hiện kế hoạch
một cách đồng bộ, có tính khả thi.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
- Ban Giám hiệu cần tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo nghề kế
toán trình độ trung cấp theo chuẩn đầu ra nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, xác
định rõ mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo cần đạt được trong kế hoạch.
Kế hoạch đào tạo cần thể hiện rõ mục tiêu đào tạo đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp, chuẩn đầu ra. Mục tiêu đào tạo có ba câp độ: Mục tiêu ngành, chuyên
ngành đào tạo; mục tiêu môn học (học phần); mục tiêu bài học. Mục tiêu đào tạo
phải hợp lý, bao quát, toàn diện và chính xác, đồng thời phải rõ ràng, cụ thể, dễ
hiểu, phải có tính khả thi với đỉều kiện thực tế, có khả năng quan sát, đo lường,
kiểm tra, đánh giá được.
Nội dung kế hoạch đào tạo thể hiện gắn liền với chương trình đào tạo, với
đổi mới chương trình đào tạo và phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Nội dung kế
hoạch đào tạo đảm bảo tính toàn diện, cân đối giữa các nội dung đào tạo, đồng thời
phải đảm bảo tính đặc thù của từng chuyên ngành. Nội dung kế hoạch đào tạo phải
coi trọng đào tạo tay nghề cho học sinh phù hợp với vị trí công việc và đảm bảo
theo quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện.
3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo quan điểm tiếp
cận năng lực thực hiện được tiến hành một cách đồng bộ giữa các nội dung như sau:
+ Tổ chức rà soát lại toàn bộ mục tiêu đào tạo của chuyên ngành kế toán,
đánh giá sự phù hợp với quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện, với thực tiễn đào
88
tạo và thực tế yêu cầu của xã hội đối với chất lượng đào tạo, nội dung đào tạo,
phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, đồng thời có sự phù hợp với chuẩn đầu ra.
+ Tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng học sinh tốt nghiệp ra trường xem
có đáp ứng được với yêu cầu công tác thực tế hay không. Để kết quả khảo sát được
phản ánh khách quan, ít sai số, cần tiến hành một cách khoa học, trên diện rộng,
thông qua thăm dò cán bộ tại các đơn vị thực tế. Ngoài ra, cần lấy ý kiến phản hồi
từ các cơ sở sản xuất, các cơ quan tuyển dụng người học.
+ Trong từng giai đoạn, thời kỳ, tùy hình hình thực tế công tác cần tổng kết thực
tiễn, lý luận để có sự điều chỉnh mục tiêu đào tạo tạo một cách đúng đắn, linh hoạt.
+ Quá trình tổ chức đào tạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo phải căn
cứ vào mục tiêu đào tạo và trở lại phục vụ có hiệu quả cho việc chỉnh lý, bổ sung
mục tiêu đào tạo.
- Về xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo
hướng nâng cao chất lượng đào tạo trong nội dung đào tạo:
+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đào tạo nghề kế toán để và xây dựng nội
dung đào tạo cho phù hợp.
+ Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của chuyên ngành kế toán để rà soát lại nội
dung đào tạo. Đối chiếu với yêu cầu nhiệm vụ trong thực tiễn nghiệp vụ kế toán để
tiến hành khảo sát thống kê các hoạt động cụ thể mà học sinh sau khi tốt nghiệp
được làm và phải làm để xây dựng nội dung đào tạo sát hợp.
+ Quá trình xây dựng nội dung đào tạo phải chú ý giảm tối đa việc dạy lý
thuyết, xác định rõ tỷ lệ lý thuyết và thực hành đối với từng môn học; tăng cường
thực hành, thực tập đối với các môn học.
+ Thường xuyên rà soát, chỉnh lý, bổ sung nội dung đào tạo để kịp thời cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ năng nghề mới nảy sinh trong nghiệp
vụ kế toán, phù hợp với thực tiễn chuyên môn đào tạo.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề theo
hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Ban Giám hiệu nhà trường cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ chế phối hợp
quản lý đào tạo giữa các bộ phận tham gia đào tạo, tăng cường chỉ đạo các đơn vị
89
chức năng đổi mới công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo đổi mới các mặt công tác
chuyên môn trong tổ chức quá trình đào tạo. Đặc biệt là chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện tốt
mối quan hệ phối hợp với các khoa, bộ môn, Phòng Đào tạo trong việc thực hiện
nhiệm vụ đào tạo nghề kế toán, góp phần nâng cáo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Tăng cường phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực hành,
nhằm tạo môi trường cho giáo viên giảng dạy nghiệp vụ, nâng cao tay nghề thực
hành cũng như cập nhật thông tin từ thực tiễn công tác tại các đơn vị địa phương,
người học có điều kiện tiếp xúc với thực tế để nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm nghề nghiệp.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo
nghề theo hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong trường các khoa, bộ môn
và phòng chức năng, nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo theo quan điểm tiếp cận
năng lực thực hiện.
- Tăng cường chỉ đạo thiết lập, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở
đào tạo với các đơn vị thực hành, các cơ quan, cơ sở sản xuất tuyển dung học viên
sau khi tốt nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy nghiệp vụ và
học sinh có điều kiện thực hành nghiệp vụ nâng cao tay nghề thực hành.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
- Thành lập bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề theo hướng tiếp
cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra đủ mạnh, có cơ chế để bộ máy hoạt động
một cách độc lập tương đối với Ban Giám hiệu, với các khoa, phòng chức năng.
- Chỉ đạo GV giảng dạy lý thuyết các môn cơ sở, cơ bản cần bố trí đi
nghiên cứu một số chuyên đề về công tác nghiệp vụ của nghề kế toán... để thu thập
tài liệu thực tế phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, gắn kiến thức lí
luận với thực tiễn nghề nghiệp.
- Bộ máy quản lý cần phói hợp với các đơn vị sử dụng lao động, các đơn vị
sử dụng lao động tạo điều kiện cho giáo viên đến thực hành, thực tế. Cách làm này
90
không chỉ góp phần nâng cao trình độ thực tiễn của giáo viên mà còn giúp nhà
trường thu hút được nhiều cán bộ thực tế có kinh nghiệm tham gia quá trình đào tạo
theo tiếp cận năng lực thực hiện.
- Tăng cường hoạt động của bộ máy quản lý nhằm phối hợp với các đơn vị
thực tế, các cơ sở tiếp nhận học sinh sau khi ra trường, các đơn vị địa phương để
đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng dạy lý thuyết chuyên ngành
gắn với thực tiễn công tác. Việc dạy lý thuyết nghiệp vụ gắn với thực tiễn không
chỉ giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức lý luận mà còn giúp học sinh có
điều kiện tiếp cận với thực tiễn công tác. Học sinh được trực tiếp quan sát cán bộ
thực tế thao tác nghề, được thực hành hoặc tham gia làm thử một số hoạt động
nghiệp vụ cụ thể theo sự phân công, điều hành của cán bộ thực tế.
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức đào
tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Gắn nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp tổ chức đào tạo trong
nhà trường với thực tiễn nghề nghiệp tạo. Gắn liền lý thuyết và thực hành, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở tuyển dụng học sinh
sau khi tốt nghiệp, đồng thời đáp ứng chuẩn đầu ra.
- Tăng cường sự chỉ đạo Ban Giám hiệu, của bộ máy quản lý trong đổi mới nội
dung, chương trình, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp
cận năng lực người học. Tăng tính thống nhất về nội dung trong chương trình đào tạo
của các cơ sở đào tạo, từ đó có thể tăng cường hợp tác, trao đổi, liên kết giữa các cơ sở
đào tạo, để học sinh có thể tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ ở các trình độ cao hơn.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Ban Giám hiệu, bộ máy quản lý cần tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực người học. Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo theo
tiếp cận năng lực thực hiện ở người học.
- Nội dung đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá phải vừa đảm bảo tính
toàn diện, cân đối giữa phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn
91
nghiệp vụ nhưng đồng thời, phải đảm bảo tính đặc thù cho từng chuyên ngành đào
tạo thuộc các lĩnh vực khác nhau của ngành kế toán.
- Nội dung đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá phải coi trọng đào tạo
tay nghề cho học sinh, phù hợp với vị trí công tác và đảm bảo năng lực đầu ra. Nội
dung đào tạo phải đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, phải bảo đảm
lấy người học làm trung tâm. Tập trung đào tạo người học những vấn đề họ cần
trong quá trình công tác. Tránh xây dựng nội dung đào tạo cứng nhắc, khuôn mẫu,
không sát với thực tiễn công tác.
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng chuyên ngành đào tạo để xác
định nội dung đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp.
- Tăng cường chỉ đạo chuyên môn rà soát nội dung đào tạo, phương pháp
đánh giá theo hướng chuẩn đầu ra và thực tiễn nghề nghiệp. Đối chiếu với yêu cầu
nhiệm vụ trong công tác, thực tiễn công tác... để xây dựng nội dung đào tạo sát hợp
với thị trường lao động cũng như của các cơ sở tuyển dụng lao động.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức đào
tạo, phương pháp đào tạo, phương pháp đào tạo để kịp thời cập nhật những vấn đề
mới nảy sinh trong thực tiễn nghề nghiệp, cắt giảm nội dung trùng lặp, không phù
hợp với thực tiễn chuyên ngành kế toán.
- Tăng cường chỉ đạo sắp xếp chương trình, hình thức tổ chức đào tạo,
phương pháp đào tạo, phương pháp đảm bảo hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác giảng dạy, công tác quản lý tổ chức quản lý đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực thực hiện ở người học đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
3.2.4. Đổi mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Làm cho kết quả quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán đáp ứng được các
yêu cầu thực tiễn của nghề nghiệp, đáp ứng được chuẩn đầu ra theo tiếp cận năng lực
thực hiện. Đổi mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra còn
phải đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả của học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu,
nội dung của quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán.
92
- Kiểm tra, thanh tra, đánh giá còn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế
trong quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo tiếp cận năng
lực thực hiện để kịp thời điều chỉnh và tìm biện pháp khắc phục những hạn chế,
phát huy những ưu điểm, nâng cao trách nhiệm của giáo viên trong công tác nghiên
cứu, đầu tư cho hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán.
- Xây dựng cho học sinh thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách nhiệm
trong học tập, ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá việc học tập
theo tiếp cận năng lực thực hiện.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc xây dựng kế hoạch, nội dung, chương
trình, hình thức, biện pháp đào tạo theo chuẩn đầu ra và theo tiếp cận năng lực ở
người học nghề kế toán.
- Kiểm tra hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán, kết
hợp với rà soát các văn bản hướng dẫn của nhà trường, điều chỉnh kế hoạch kiểm
tra, đánh giá hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán.
- Tăng cường thanh tra quản lý đào tạo nghề kế toán cũng như tăng cường xây
dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với cơ sở sản xuất trong việc kiểm tra đánh
giá quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán.
- Xây dựng tiêu chí kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra
hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề kế toán phù hợp với điều
kiện thực tế, với yêu cầu chuẩn đầu ra.
- Xác định rõ khâu trọng tâm trong kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo
chuẩn đầu ra nghề kế toán, quán triệt tới toàn thể giáo viên: đổi mới kiểm tra, đánh
giá là một nội dung trọng tâm trong đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương
pháp, đây là nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch chuyên môn góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
- Đổi mới các yêu cầu kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện của học sinh thông qua sản phẩm thực
hành, bài tập của giáo viên giao cho học sinh, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch của cá nhân với các nội dung được giao để đánh giá kết quả hoạt động đào
tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện
93
3.2.4.2. Cách tiến hành biện pháp
- Ban Giám hiệu cần chủ động, tích cực chỉ đạo các bộ phận có liên quan để
thực hiện kiểm tra, thanh tra, đánh giá quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo
tiếp cận năng lực thực hiện, trong việc giúp giáo viên tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt
động dạy, học sinh tự điều chỉnh hoàn thiện hoạt động học nghề.
- Ban Giám hiệu giao cho các bộ phận có liên quan xây dựng kế hoạch, kiểm
tra, thanh tra, đánh giá quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán một cách cụ thể, chi
tiết, bám sát các yêu cầu chuẩn đầu ra.
- Đội ngũ làm công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá phải nắm vững quy chế
đào tạo nghề kế toán, nắm vững công tác kiểm tra, thanh tra và việc đánh giá phải
chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế cho các cá nhân, đơn vị có liên quan đến đào tạo
nghề kế toán biết và thực hiện.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy
thông tin phản hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên sau
khi ra trường
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ điều kiện cần thiết nhằm làm cho
quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện, đáp ứng
được yêu cầu dạy và học nghề, đồng thời sử dụng công nghệ thông tin phục vụ đào
tạo nghề kế toán một cách hiệu quả theo chuẩn nghề nghiệp, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy và chất lượng học, phát huy tính tích cực ở người học gắn với
các phương pháp dạy học tích cực.
- Lấy thông tin phản hồi từ những học sinh đang học trong trường, những
người đã tốt nghiệp và từ các cơ sở tuyển dụng người học và các cơ sở thực hành,
thực tế để cơ sở đào tạo đánh giá lại những kết quả đạt được trong đào tạo cũng như
đánh giá lại về nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo,
phương pháp đào tạo, biện pháp đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học cũng như những yêu cầu cần đạt đối với giáo viên.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
- Phát triển nhà trường đảm bảo được các tiêu chuẩn của một cơ sở đào tạo có
đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng cộng nghệ thông tin vào quản lý,
94
giảng dạy và học tập theo đúng chuẩn của một trường trung học nghề, với các yêu
cầu về xây dựng công trình, về phòng học, về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
- Việc đầu tư đầy đủ cở sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề còn
giúp nhà trường tăng quy mô tuyển sinh nghề kế toán và các nghề khác hàng năm,
nâng cao chất lượng đào tào không chỉ cho tỉnh mà còn cho khu vực.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo nghề kế
toán, do đó cần có sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất, mua sắm các máy tính
chuyên phục vụ cho công tác chuyên môn.
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu dạy
học hiện nay (tổng quỹ đất, khu sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, hệ thống
giảng đường, phương tiện hỗ trợ cho dạy học, thiết bị thực hành nghề; hệ thống
thư viện, mạng internet….). Mức độ khai thác và sử dụng các phương tiện thiết bị
hiện có để biết được tình trạng cũng như yêu cầu sửa chữa, thay thế, mua mới các
trang thiết bị.
Tập trung hoàn thành dự án quy hoạch lại mặt bằng tổng thể nhà truờng trên
cơ sở đó xin bổ sung quỹ đất mở rộng diện tích nhà trường. Tiến hành quy hoạch lại
các khu nhà xưởng, lớp học, khu sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao trong khuôn
viên nhà trường, đảm bảo các điều kiện tôt nhất cho các hoạt động ngoại khoá của
học sinh.
Củng cố và nâng cấp các phòng làm việc chính của cán bộ quản lý và giáo
viên, ký túc xá của học sinh, các phòng học, xưởng thực hành nghề, phòng lý thuyết
chuyên môn, thư viện trường để đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động đào
tạo theo năng lực thực hiện.
Ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất từ các nguồn trên còn giải pháp hỗ trợ về cơ
sở vật chất, trang thiết bị để học sinh có sự tiếp cận với sự phát triển của sản xuất là
liên kết với các nhà máy, cơ sở sản xuất để học sinh đến thăm quan, thực hành sản
xuất và thực tập tốt nghiệp.
Trang bị, mua sắm đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại và ổn định trong
một khoảng thời gian dài; xây dựng tiêu chuẩn trang bị phương tiện, kỹ thuật phục
95
vụ dạy và học cho từng môn học, phòng học lý thuyết và thực hành; không ngừng
tăng cường các phương tiện kỹ thuật dạy và học hiện đại, bao gồm hệ thống các
phương tiện thông tin, tin học, các phương tiện kỹ thuật
Hàng năm căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của nhà
trường. Ban giám hiệu chỉ đạo xây dựng kế hoạch và các quy định sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị. Đồng thời hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định, kế
hoạch trên đối với từng đơn vị và cá nhân.
Chỉ đạo khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình cho phù
hợp với thực tế các cơ sở đã liên kết trên cơ sở khung chương trình đã được duyệt,
kèm theo kế hoạch trang thiết bị, phục vụ hoạt động nghiệp vụ thực hành.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp đề xuất nhằm tăng cường quản lý hoạt động quản lý đào tạo
theo tiếp cận năng lực thực hiện mà tác giả nêu ra có mối quan hệ chặt chẽ.
Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa và vai trò quan trọng riêng, nhằm tác động mạnh
mẽ vào quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện. Tuy nhiên, trong quá
trình tác động các biện pháp không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có mối
quan hệ thống nhất với nhau, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển.
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ. Biện pháp 1, 2, 3,
4 là chủ công và biện pháp thứ 5 là điều kiện để thực hiện các biện pháp trên.
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
96
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cấp thiết, mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dạy học theo hướng tiếp căn năng lực người học
ngành kế toán Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật thể hiện qua bảng số liệu 3.1.
Bảng 3.1: Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
1 điểm < ĐBT < 3 điểm
của các biện pháp quản lý được đề xuất
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Stt
Các biện pháp đề xuất
ĐTB ĐLC Thứ
ĐTB ĐLC Thứ
bậc
bậc
1. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực trung cấp theo
2,43 0,42
2
2,38
0,47
1
hướng tiếp cận năng lực người học
2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và
tổ chức thực hiện đào tạo nghề theo
2,40 0,45
3
2,35
0,52
3
hướng tiếp cận năng lực người học theo
chuẩn đầu ra
3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức đào
2,52 0,36
1
2,36
0,49
2
tạo, phương pháp đào tạo theo hướng
tiếp cận năng lực người học
4. Đổi mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh
2,38 0,51
4
2,31
0,42
4
giá đào tạo theo chuẩn đầu ra
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy
thông tin phản hồi về đào tạo từ phía
2,35 0,46
5
2,28
0,45
5
người học và người sử dụng học sinh
sau khi ra trường
Điểm trung bình chung
2,42 0,44
2,34
0,47
97
Từ kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp đề xuất khá cao, trong đó mức độ cần thiết được khẳng
định rõ hơn (ĐTB = 2,42) so với kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi (ĐTB =
2,34). Có sự chênh lệch như trên, theo chúng tôi, các khách thể đều nhận thấy việc
nâng cao hơn nữa hiệu quản quản lý, hướng đến nâng cao chất lượng sản phẩm đào
tạo là yêu cầu quan trọng, song việc thực hiện, các khách thể điều trên cũng nhận
thấy những khó khăn chậm được điều chỉnh, giải quyết cho nên đánh giá tính khả
thi có thể thấp hơn đánh giá tính cần thiết.
- Về mức độ cần thiết: Biện pháp “Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực người học” được cho là cần thiết hơn (ĐTB = 2,52), ở vị trí thứ bậc 1, sau
đó là kết quả đánh giá tính cần thiết của biện pháp “Đổi mới việc xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực trung cấp theo hướng tiếp cận năng lực người học” ở vị trí
thứ bậc 2 (ĐTB = 2,43). Ngược lại, biện pháp được đánh giá thấp nhất là “Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy thông tin phản
hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên sau khi ra trường” ở vị trí
thứ bậc 5 (ĐTB = 2,35). Những hạn chế về đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất chưa thực
sự hiệu quả, nhưng về lâu dài các khách thể vẫn cho rằng khá khả thi.
- Về mức độ khả thi: Biện pháp “Đổi mới việc xây dựng kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực trung cấp theo hướng tiếp cận năng lực người học” được cho là khả
thi hơn so với các biện pháp khác (ĐTB = 2,38), xếp ở vị trí thứ bậc 1. Biện pháp
“Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy thông
tin phản hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên sau khi ra
trường” là ít khả thi nhất. Kết quả đánh giá này khá tương đồng về mức độ với đánh
giá về tính cần thiết.
- Kiểm định mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi cho
thấy r = 0,9; mối tương quan thuận và chặt chẽ giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi giữa các biện pháp đề xuất, khẳng định các biện pháp là có triển vọng.
98
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả luận văn trình bày các nguyên tắc: đảm bảo tính mục
tiêu, đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính toàn diện và đảm bảo tính khả thi. Những
nguyên tắc này là căn cứ quan trọng để đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề
kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Tác giả luận văn đã đề xuất 5 biện pháp, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý
hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại Trường Trung
học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang: Biện pháp 1: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực trung cấp theo hướng tiếp cận năng lực người học; Biện
pháp 2: Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề theo
hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra; Biện pháp 3: Tăng cường chỉ
đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp đào
tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học; Biện pháp 4: Đổi mới khâu kiểm tra,
thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra và biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy thông tin phản hồi về đào tạo
từ phía người học và người sử dụng học viên sau khi ra trường. Các biện pháp đề
xuất có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ. Việc thực hiện các biện pháp phải mang
tính đồng bộ.
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất, mức độ cần thiết và mức độ khả
thi đều được nhận thức với kết quả rất cao, đồng thời có sự tương quan chặt chẽ
giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi.
99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Về lý luận
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là một hệ thống các tác động sư phạm có
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đến toàn bộ quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản
thân đáp ứng mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra của nghề.
Biện pháp quản quản lý hoạt động đào tạo nghề trung theo tiếp cận năng
lực thực hiện là cách thức giải quyết vấn đề của chủ thể quản lý trong hoạt động
quản lý đào tạo nhằm phát triển, hoàn thiện năng lực người học, hướng đến đầu ra
của quá trình đào tạo; chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống
trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Việc đào tạo nghề kế toán trình độ trung cấp theo chuẩn đầu ra thể hiện ở các
khâu của quá trình đào tạo nghề, thể hiện ở mục tiêu, xây dựng và thực hiện nội
dung đào tạo, thể hiện ở các hình thức, phương pháp, biện pháp, khâu kiểm tra và
đánh giá kết quả đào tạo, đánh giá năng lực thực hiện của người học.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề, gồm các yếu
tố chủ quan và các yếu tố khách quan, các yếu tố này được xác định có ảnh hưởng
rất rõ ràng đến hiệu quả quản lý đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực người học.
* Về thực tiễn
- Về thực trạng đào tạo nghề
Kết quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề đã tập trung vào nội
dung trọng tâm là xây dựng mục tiêu đào tào nghề, tuy nhiên việc thực hiện các
khâu chưa đồng bộ, cũng như đánh giá thực hiện các khâu chưa giữa các khách thể
chưa có sự thống nhất.
Kết quả thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề về kiến thức, kỹ năng, thái độ
học tập, việc đảm nhận các vị trí công tác sau khi tốt nghiệp và tiếp nhận chương
trình đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, nhất là đào tạo kiến thức, kỹ năng chuyên môn
chưa đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp.
100
Việc xây dựng và thực hiện các nội dung đào tạo đã chuyển từ việc xây dựng
và thực hiện nội dung chương trình đào tạo hướng vào trang bị kiến thức là trọng
tâm sang rèn luyện năng lực, kỹ năng cho người học có hiệu quả, nhất là kết hợp
giữa đào tạo lý thuyết gắn với thực hành, song kết quả chưa cao.
Việc tiến hành các hình thức tổ chức đào tạo, các phương pháp, biện pháp
đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực người học đã
hướng vào việc tích cực hóa người học, khơi gợi sự chủ động ở người học, nhưng
kết quả thực hiện giữa các nội dung chưa đồng bộ, chưa tạo nên sự thống nhất.
Cùng với đó, kết quả đánh giá năng lực thực hiện của học sinh đã đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản, song còn một số hạn chế thể hiện ở kỹ năng hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm học tập và kỹ năng thực hành nghề.
- Về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề
Kết quả thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề, về xây dựng bộ máy tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề và chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đào tạo
nghề đã đạt được những thành công nhất định, thể hiện ở một số nội dung quan trọng
như xây dựng được kế hoạch và và xây dựng bộ máy quản lý đào tạo nghề tương đối
hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên khá chú trọng đến việc chỉ đạo và thực
hiện đổi mới phương pháp đào tạo, trong đó có việc chú trọng đến dạy lý thuyết với
thực hành.
Việc chỉ đạo xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo nghề theo tiếp cận năng lực người học đã được quan tâm, đầu tư kinh phí, nâng
cấp các trang thiết bị phục vụ đào tạo, song vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu
thực tế đào tạo nghề.
Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hưởng
nhiều đến quản lý hoạt động đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực người học, trong
đó kết quả khảo sát chỉ ra các yếu tố khách quan ảnh hưởng rõ hơn so với ảnh
hưởng của các yếu tố chủ quan.
- Đề xuất biện pháp
Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện ở người học, gồm: Biện pháp 1: Đổi mới việc
101
xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trung cấp theo hướng tiếp cận năng lực
người học; Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện
đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra; Biện pháp
3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức đào tạo,
phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học; Biện pháp 4: Đổi
mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra và biện pháp 5:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, lấy thông tin
phản hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên sau khi ra trường.
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất.
Kết quả khảo nghiệm nhận thức về các biện pháp đề xuất cho thấy mức độ
cần thiết và mức độ khả thi được đánh giá rất cao, đồng thời giữa mức độ cần thiết
và mức độ khả thi có tương quan thuận khá chặt chẽ.
2. Kiến nghị
2.1. Với nhà trường
- Quan tâm bồi dưỡng nhận thức đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện cho HS
ngay từ đầu khoá và trong suốt quá trình học nhằm giúp HS ý thức rõ nhiệm vụ học tập.
- Tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung, chương trình đào tạo
theo tiếp cận năng lực thực hiện.
- Xây dựng mối quan hệ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; gắn đầu ra theo tiếp
cận năng lực thực hiện gần với nhu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Đầu tư kinh phí, hoàn thiện cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ
hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
2.2. Với giáo viên
- Tích cực thực hiện đào tạo tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện cho HS ngay
từ đầu khoá và trong suốt quá trình học nhằm giúp HS ý thức rõ nhiệm vụ học tập.
- Truyền thụ kiến thức nghề kế toán trình độ trung cấp cho HS theo hướng
đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp.
- Xác định việc đào tạo chuyên môn nghề kế toán với kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, nghiệp vụ tay nghề là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng đào tạo nói
chung và rèn luyện chuyên môn của giáo viên nói chung.
102
2.3. Với học sinh
- Chủ động tiếp thu kiến thức chuyên ngành, kỹ năng thực hành nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện
- Xây dựng kế hoạch học tập rõ ràng, có định hướng của giáo viên, thể hiện
sự tích cực trong học tập, rèn luyện; tham gia vào các phong trào chung của nhà
trường.
2.4. Với các đơn vị sản xuất, kinh doanh
- Đưa ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người lao động cần
tuyển dụng.
- Tham gia, có ý kiến với các cơ sở đào tạo về xác định mục tiêu, xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị trong thực hành nghề nghiệp;
đóng thuế, bảo hiểm xã hội cho người lao động.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cao Danh Chính, “Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường
ĐHSPKT”, Luận án tiến sĩ dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Văn phòng Trung ương Đảng.
5. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại
học quốc gia, Hà Nội.
6. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Học Viện Quản lí giáo dục (2014), Quản lý chuyển từ tiếp cận năng lực: vấn đề
và giải pháp, Kỉ yếu hội thảo khoa học.
9. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Khoa học quản
lý, Hà Nội.
10. Nguyễn Hùng chủ biên (2008), Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề. Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Ngọc Hùng (2004), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sv sư phạm kỹ thuật, Luận án tiến sĩ
quản lý giáo dục, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ ngữ Việt Nam, Hà Nội.
13. Luật Dạy nghề, năm 2006, Nxb Lao động – Xã hội.
14. Luật Giáo dục, năm 2005, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
104
15. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Phan Thị Luyến (2012), “Năng lực chủ chốt trong chương trình giáo dục phổ
thông” Tạp chí KHGD, số 79, tháng 4/2012.
17. Phạm Đức Quang (2012), “Vận dụng đánh giá kết quả học tập vào việc tuyển chọn và
xác định các năng lực cốt lõi cần đạt ở học sinh”, Tạp chí giáo dục.
18. Taylo F. W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
19. Quốc hội, Luật Kế toán, số: 03/2003/QH11, ngày 17 tháng 06 năm 2003.
20. Rudich P.A (1980), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội.
21. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và
việc xây dựng tiêu chuẩn nghề (Báo cảo tổng kết đề tài cấp Bộ 93- 38-24), Viện
Nghiên cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Trí (2000), Nghiên cứu xây chung mô hình đào tạo giáo viên kỹ
thuật ở trình độ đại học cho cấc trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề,
Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ: B99-52-36, Hà Nội.
23. Nguyễn Đức Trí (2008), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản
lý dạy nghề, Hà Nội.
24. Hoàng Ngọc Trí (2005), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội, Luận án tiến sĩ, chuyên
ngành lý luận và lịch sử sư phạm học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
25. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Khoa học quản lý, Tập 2-
Nxb Khoa học Kỹ thuật.
26. Từ điển tiếng Việt (1992), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Trường trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang (2015), Báo cáo tổng kết thi
đua năm học 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015.
28. Nguyễn Quang Việt (2006), Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành theo
tiếp cận năng lực thực hiện. Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử sư phạm học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
105
Tiếng Anh
29. E. A. Klimôv (1971), Nay đi học, mai làm gì?. Đại học Sư phạm Hà Nội.
30. Roger Harris, Hugh Guthrie, Barry Hobart, David Lundbering (1997),
Competency-based education and training.
31. John W. Burke (1995), Competency Based Education and Training, The
Flalmer Press, London.
32. Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999), Competency identification,
modeling and assessment in the USA, International Houmal of Training and
Development.
33. Shirley Fletcher (1995), Competence - Based Assessment Techniques, Kogan
Page Ltd, London, 43.
34. Shirley Fletcher (1997), Designing Competence - Based Training, 2nd edition,
Kogan Page Ltd, London.
35. Vargas Zuniga, F., (2004), “Quality management in vocational training”
36. William E. Blank (1982), Handbook for Developing Competency - Based
Training Progam, prentice Hall, Inc, Ohio,
37. W. Moelleman (1993), “Thông tin chuyên đề hệ thống đào tạo kép ở CHLB
Đức”.
Các trang Web
38. https://www.wattpad.com/52079567-đề-cương-hành-chính-1-phân-tích-khái-
niệm-quản-lý
39. http://www.cleveroffice.info/vn/Tin-tuc/Ly-thuyet-quan-ly/34-Quan-ly-la-gi-
Su-thong-nhat-hoan-hao-giua-li-luan-va-thuc-tien.aspx
106