ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ VĂN YÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ VĂN YÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ LAN HƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả
Vũ Văn Yên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lý - Giáo dục cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Lan Hương người đã
tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng nghề dân
tộc nội trú Bắc Kạn, Các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bắc kạn,… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả
Vũ Văn Yên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦ U ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ .................................................................................................. 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 8
1.2.2. Đào tạo nghề ............................................................................................ 10
1.2.3. Lao động nông thôn ................................................................................. 12
1.2.4. Dân tộc thiểu số và vùng dân tộc thiểu số ............................................... 13
1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS ................................................ 13
iii
1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số .......................................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số .............................. 14
1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số ................................................................................. 32
1.4.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 32
1.4.2. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 33
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN ...................................................................................... 36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị xã hội tỉnh Bắc Kạn .................... 36
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 36
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 37
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 38
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng .................................................................. 38
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 38
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38
2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................... 39
2.3. Thực trạng lao động và đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS của tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng lao động tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 39
2.3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh BK ...... 41
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thông vùng dân tộc
thiểu số tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 43
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS tỉnh BK .......................................................................... 43
iv
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS tỉnh BK .................................................................................. 46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh BK ....................................................................... 48
2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy và học nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS ........................................................................................ 54
i. Chỉ đạo hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS ................ 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động quản lý dạy nghề
cho lao động nông thôn vùng DTTS ......................................................... 65
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề cho LĐNT
vùng DTTS ................................................................................................ 69
2.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 69
2.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 73
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 75
2.6.1. Điểm mạnh trong quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 75
2.6.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý dạy nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 77
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 82
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN ...................................................................................... 83
3.1. Mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ............................................ 83
3.1.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020 ..................................................................................... 83
3.1.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020 .............................................................................. 85
v
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 86
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 86
3.2.2. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................. 87
3.2.3. Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi ............................................................ 88
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 88
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề và nhân dân các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa,
tầm quan trọng của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số ................................................................................. 89
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng gắn liền
với thực tiễn của địa phương các vùng DTTS ........................................... 91
3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề ..... 92
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS .......................................... 96
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS ..................................................................... 97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ........... 100
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 105
1. Kết luận ........................................................................................................ 105
2. Khuyến nghị................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 109
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSDN : Cơ sở dạy nghề
DTTS : Dân tộc thiểu số
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTXH : Kinh tế xã hội
LĐNT : Lao động nông thôn
PTTH : Phổ thông trung học
QLDN : Quản lý dạy nghề
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn .................................. 40 Bảng 2.2. Tỉ lệ lao động nông thôn của 5 huyện vùng dân tộc thiểu số
đề tài chọn điều tra ......................................................................... 40
Bảng 2.3. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo nghề trong tổng số lao
động của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 ................................. 41
Bảng 2.4. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011-2015 ...................................................................... 42
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về lập kế hoạch đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh BK trong thời gian qua ........................... 44
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV dạy nghề về mức độ thực hiện các
mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ....... 48
Bảng 2.7. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Giai đoạn 2010-2015 ................................................................................51
Bảng 2.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tính đến 31/12/2015 ............................. 55
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động dạy
nghề của GV tại TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ....................... 56
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, HV về quản lý hoạt động học nghề
của LĐNT vùng DTTS tại các TTDN vùng DTTS tỉnh BK ............. 58
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng đổi mới PP dạy
nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn ............. 59
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo khai thác sử dụng cơ ở vật chất, trang thiết
bị trong đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn ............ 64 Bảng 2.13. Đánh giá của LĐNT về các khóa đào tạo nghề ............................. 67 Bảng 2.14. Đánh giá sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc và mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của LĐNT vùng DTTS sau đào tạo nghề .......................................................................................... 69
Bảng 3.1. Dự kiến quy mô tuyển sinh theo cấp độ đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS đến năm 2020 ................................................. 84
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 100
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn .......................................... 101
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo trong tổng số lao động của tỉnh .. 42
Hình 2.2. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 ....... 43
vi
PHẦN MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lao động là một trong các nguồn lực quan trọng và có tính quyết
định đến sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nguồn lao động phải đáp ứng đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng. Với đặc điểm về sự biến động của nguồn lao động,
thường xuyên có bộ phận có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm lao
động, quá tuổi lao động ra khỏi độ tuổi lao động và bộ phận khác chưa có trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm lao động bước vào độ tuổi lao động. Vì vậy,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là việc làm thường xuyên và đóng
vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là những người lao động trong nguồn lao
động nông thôn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính
sách phát triển nguồn lao động nông thôn với sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo,
cho các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm nhiệm
vụ đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao
chất lượng nguồn lao động. Vì vậy, chất lượng nguồn lao động nông thôn, nhất
là trình độ nghề từng bước được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong
kinh tế nông thôn nước ta. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp về chất lượng, do
số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu cầu phát triển
kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Hơn nữa, việc phát triển nguồn lao động
nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nước. Nguồn vốn nội lực
trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội
nông thôn nói chung, đào tạo nghề nói riêng còn nhiều hạn hẹp. Mặt khác, công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn miền núi còn nhiều bất cập.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều thành phần các dân tộc sinh
sống, như: dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơ me, Hoa, H.mông, Dao, Sán
chay, Sán dìu, Hre, Mnông, Khơ mú và dân tộc Kinh. Tỷ lệ người dân tộc thiểu
1
số so với dân số toàn tỉnh là 88%. Theo số liệu thống kê của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, đến nay tỉnh Bắc Kạn có tổng số 160.000 lao động khu
vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số; số lao động người dân tộc thiểu số được
đào tạo nghề là 35.381/160.000 tổng số lao động khu vực nông thôn vùng dân
tộc thiểu số được đào tạo nghề, chiếm tỷ lệ 22,1%.
Chất lượng lao động khu vực này còn nhiều hạn chế, đa số hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nên họ ít được đào tạo cơ
bản. Ở người DTTS, khó khăn cơ bản và trực tiếp vẫn là trình độ dân trí thấp,
trình độ học vấn của người lao động còn thấp, đối tượng trong độ tuổi lao động
phần lớn là lao động phổ thông, chưa được đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay
nghề, trình độ sản xuất còn hạn chế, còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối
đời sống, tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên; thiếu vốn để làm ăn
hoặc có vốn nhưng sử dụng không hiệu quả.
Như vậy tỷ lệ lao động khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh được đào tạo nghề còn thấp, do đó việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số của tỉnh là cần thiết..
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn đến năm 2020”; nhằm triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh Bắc Kạn, ngày 24
tháng 12 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số
2811/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” của tỉnh. Đề án nêu rõ quan điểm, mục tiêu, đối tượng, chính sách
và những giải pháp chủ yếu để thực hiện đề án này. Bên cạnh đó là những giải
pháp chủ yếu, các hoạt động và vấn đề về kinh phí để tổ chức thực hiện Đề án
này tại tỉnh Bắc Kạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của Đề án trong vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh, trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nhất là lao động vùng dân tộc thiểu số được cả hệ thống chính trị và nhân dân
2
trên địa bàn tỉnh quan tâm, tổ chức thực hiện. Các nội dung của Đề án 1956
được triển khai kịp thời, đảm bảo theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, sau 5
năm triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
cần được khắc phục kịp thời.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn”
cho công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn, đề
tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn và khảo nghiệm tính cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp.
4. Khá ch thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Đố i tượng nghiên cứ u: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
4.3. Khách thể điều tra: Đội ngũ cán bộ quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) về dạy nghề; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, người dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn những năm gần đây đã được quan tâm chú ý, phát
triển, tuy nhiên hiệu quả của công tác đào tạo nghề chưa cao, điều này do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số và đặc điểm của địa phương thì chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn
sẽ được nâng cao đáp ứng với những yêu cầu và nhiệm vụ của tỉnh đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn của Giám đốc Sở lao
động thương binh xã hội.
- Về địa bàn nghiên cứu: 5 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn (huyện Na Rì, Chợ Đồn, Ba Bể, Bạch Thông và Chợ Mới)
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trong giai
đoạn 2011-2015; biện pháp được đề xuất đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, hệ
thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý
luận về công tác quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng; Sử dụng hệ thống phiếu trưng
cầu ý kiến để thu thập các thông tin, ý kiến về Quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh BK.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học nghề của lao
động nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh BK.
4
- Phương pháp đàm thoại: Tiến hành trò chuyện với GV dạy nghề và học
viên học nghề tại các trung tâm dạy nghề, từ đó thu thập thông tin nhằm phục
vụ quá trình nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết những kinh nghiệm tích lũy
được trong lý luận cũng như trong thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đánh giá khẳng định tính hiệu quả và
khả thi của các biện pháp đã thực hiện và các biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học để sử lý các kết quả
điều tra và khảo nghiệm
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục Tài liệu tham
khảo luận văn cấu trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới
Tác giả Joseph E.Stinglitz là nhà kinh tế học, nhà giáo dục với tác phẩm
“Kinh tế công cộng” được ấn hành tại New York và London cũng đã có những
nghiên cứu về các vấn đề lao động và việc làm như vấn đề về thuế và tác động
của thuế đến cung về lao động; những tác động đến cung lao động. Những
nghiên cứu này được coi như là những nghiên cứu về sự tác động của các nhân
tố đến chuyển dịch lao động gia đình từ hoạt động kinh tế này sang hoạt động
kinh tế khác. Đây là những vấn đề tạo lập những cơ sở cho nghiên cứu về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tác giả Michael P.Todaro với tác phẩm “Kinh tế học cho thế giới thứ ba”
đã giới thiệu kết quả nghiên cứu về những nguyên tắc, vấn đề và chính sách phát
triển… đã giành thời lượng đáng kể cho vấn đề nông nghiệp nông thôn, về lao
động và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội, những vấn đề về dân số,
nghèo đói và tấn công vào nghèo đói; vấn đề thất nghiệp những khía cạnh của
một vấn đề toàn cầu; di cư từ nông thôn ra thành thị: lý thuyết và chính sách;
nông nghiệp trì trệ và các cơ cấu ruộng đất. Những vấn đề trên có thể tạo lập
những cơ sở lý thuyết cơ bản cho những vấn đề về CNH, HĐH và vấn đề đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của nhiều nước, trong đó có nước ta.
Trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của Tác giả
E.Wayne Nafziger đã chỉ ra những vấn đề quan trọng liên quan đến chuyển
dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn như: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai và khí hậu; Sự
nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp; Việc làm, di cư và đô thị
hoá; dân số và phát triển... Những nghiên cứu trên không những chỉ ra các vấn
đề mang tính quy luật của các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của
đề tài luận án, mà có một số nội dung gợi mở những giải pháp giải quyết những
6
vấn đề liên quan đến lao động nông thôn, trong đó có đào tạo nghề cho người
lao động.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Tác giả Lê Hồng Thái, trong Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002 với tiêu
đề: “Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn”. Đề tài đã phân tích thực
tiễn và chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới dịch chuyển chậm lao động trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là: phân bố dân cư không đồng đều giữa
các vùng, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người quá thấp và có xu
hướng ngày càng thu hẹp dưới tác động của đô thị hóa, CNH, HĐH. Điều này
khiến cho người lao động nông thôn gặp nhiều khó khăn trong tích lũy đất đai
cho sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn
nhân lực ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế, mặt bằng dân trí không cao,
khả năng tiếp nhận kiến thức, kỹ năng nghề còn chậm dẫn tới khả năng chuyển
đổi nghề còn thấp.
Tác giả Lê Xuân Bá, trong Đề tài chương tình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nước năm 2009: “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu
lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị nước ta”. Đề tài tập trung phân tích
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và thị trường lao động nông thôn. Các
yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta trong những năm gần đây, tập trung phân tích thực trạng tạo
việc làm phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các loại nghề
nghiệp ở các vùng hoặc giữa các vùng khác nhau trong cả nước. Dự báo
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH và đô
thị ở nước ta đến năm 2020. Đề xuất định hướng các giải pháp, chính sách
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo yêu cầu
của CNH, HĐH và đô thị hóa.
Tác giả Trần Thanh Đức trong Tạp chí nghiên cứu và lý luận 10/2000 đã
đề cập đến “Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại”. Trong bài
viết, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người trong lực lượng sản
7
xuất hiện đại và nhấn mạnh yêu cầu của con người đáp ứng sự đòi hỏi của lực
lượng sản xuất hiện đại, trong đó có nhấn mạnh vai trò đào tạo các tri thức,
trình độ nghề cho con người để đáp ứng các yêu cầu đó
Năm 2002, Tác giả Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải đã xuất bản cuốn:
“Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở vùng Bắc Bộ nước ta”. Công trình khoa học trên đã hệ thống hoá cơ sở
khoa học của quá trình cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam; Đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng
Bắc Bộ; đã đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông
thôn vùng Đồng bằng Bắc bộ đến 2010. Công trình nghiên cứu của tập thể tác
giả đã tập trung vào các vấn đề của chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều
kiện tác động của CNH, HĐH. Nó chỉ đề cập đến một nội dung cơ bản của đề
tài luận án. Hơn nữa, đề tài lấy đối tượng chính là cơ cấu lao động và sự tác
động của nó là CNH, HĐH. Vì vậy, tuy đây là đề tài có những nội dung tương
đồng với nội dung luận án, nhưng không đề cập đến vấn đề đào tạo nghề với tư
cách là đối tượng nghiên cứu chính v.v…
Khái quát những công trình nghiên cứu trên cho thấy hiện nay đã có
nhiều nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nói riêng và các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, chưa có công trình nào ở
trong và ngoài nước nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết về “Quản lý hoạt
động dạy nghề cho người lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số của tỉnh
Bắc Kạn”.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện sự phân công lao động xã hội, con người cần ngay đến
sự hợp tác trong một số tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao
động cao hơn. Do đó, cần có người đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, điều
chỉnh… xuất hiện người quản lý và sự quản lý.
8
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý chỉ lo việc
“quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên, nếu chỉ
quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không
đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ phát triển không bền vững. Nói chung,
trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho trạng thái hoạt
động của hệ cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả
trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực). Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực, bền vững đòi hỏi phải
có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào
nhau. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” giống như “manager” và
“leader” trong tiếng Anh.
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [dẫn theo 8].
Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này, nên ở đây chúng ta chỉ nói
đến tổ chức như một nhóm có cấu trúc nhất định, với những con người cùng
hoạt động vì một mục đích chung nào đó, để đạt được mục đích gì đó mà một
con người riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ
cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
9
hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể
quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì?
(Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý); và từ đó, chúng ta
có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy,
điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt
đến mục tiêu xác định.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng cơ bản đó là:
- Xây dựng kế hoạch.
- Tổ chức hệ thống.
- Chỉ đạo thực hiện.
- Kiểm tra, điều chỉnh.
Trong một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện
liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối giữa
chu trình này sang chu trình khác theo hướng phát triển; trong đó, thông tin
luôn là yếu tố xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
1.2.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau không thể tách dời nhau. Đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong
diễn đạt của các văn bản.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nghề (dạy nghề):
- Theo Tack Soo Chung (1982) người Hàn Quốc: “Đào tạo nghề (dạy
nghề) là hoạt động phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp) cần thiết để đảm nhận những công việc, được áp dụng đối với những
người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động” [dẫn theo 7].
10
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì quan niệm [dẫn theo 6]: “Đào tạo
nghề là cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
những nhiệm vụ liên quan đến công việc được giao”.
Dạy nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, các
trường dạy nghề, các lớp không chính quy nhằm tăng cường cơ hội việc làm và
cải thiện địa vị cho người lao động, cũng như nâng cao năng xuất, chất lượng
lao động của các doanh nghiệp góp phần phát triển KT-XH.
Khi tiếp cận dưới góc độ quản lý, các khái niệm dạy nghề phải gắn với
việc làm, gắn liền với nhu cầu thị trường lao đô ̣ng, với viê ̣c tuyển du ̣ng, đãi ngô ̣
và ta ̣o điều kiê ̣n tố t nhất cho ngườ i lao đô ̣ng phát huy hết năng lực chuyên môn củ a mình.
Dạy nghề một cách có hệ thống cần chuẩn bị cho người học thích nghi
tốt nhất với cuộc sống lao động tương lai, biến thành quá trình đào tạo thành tự
đào tạo một cách tích cực, tự giác.
Dạy nghề có nhiều dạng: dạy nghề cấp tốc, dạy nghề chuyên sâu, dạy
nghề cơ bản, dạy nghề ngắn hạn, dạy nghề từ xa... Tùy theo tính chất chuẩn bị
cho cuộc sống và lao động, người ta phân loại đào tạo gồm đào tạo chuyên môn
và đào tạo nghề nghiệp.
Dạy nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ nghề nghiệp. Mục tiêu của dạy nghề là phát triển nhân cách trên cơ
sở yêu cầu phát triển KT-XH và được hiểu là chất lượng cần đạt tới của người
học sau quá trình đào tạo.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, tại khoản 2, Điều 3 quy định rất
rõ: “ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ nghề nghiệp” [dẫn theo 24]. Mục tiêu dạy nghề là phát triển nhân cách cho
người lao động được dự kiến trên cơ sở các yêu cầu phát triển KT-XH và được
hiểu là chất lượng cần đạt tới đối với người học sau quá trình đào tạo.
11
Như vậy, có thể hiểu: Đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ
đích của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa
nghề nghiệp (nhân cách) của họ trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.3. Lao động nông thôn
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ: Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 15 - 60
tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng lao động [1].
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia
sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Qua đó có thể thấy lao động ở
nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết
việc làm ở nông thôn.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13
chương 3 Bộ Luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1994 đã ban hành: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Với quan niệm về việc làm như trên sẽ
làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được
thể hiện trên hai góc độ:
Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt
không gian (trong nước, ngoài nước...).
Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự
do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động.
12
1.2.4. Dân tộc thiểu số và vùng dân tộc thiểu số
Khái niệm “Dân tộc thiểu số”, được làm rõ tại Điều 5, Nghị định số
05/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày 14/01/2011 quy
định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc
đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều
tra dân số quốc gia” [17].
Vùng dân tộc thiểu số: theo Nghị định số 05/NĐ-CP “Vùng dân tộc thiểu
số là địa bàn có đông các dân tộc các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định
thành cộng đồng trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [17].
1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn vùng DTTS
* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Dạy nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền nghề
đến người học nghề. Hiểu theo nghĩa đầy đủ, đó là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ,
kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nông nghiệp
đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phân dân cư chủ yếu của
nguồn lao động nông thôn. Sự khác nhau giữa khái niệm đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn là ở đối tượng của đào tạo nghề
- những người lao động nông thôn và những những điều kiện gắn với quá trình
đào tạo nghề đó.
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình
bày ở trên chúng tôi đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: Đào
tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở
khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động để họ thực hiện
thành công nghề đã được đào tạo”.
13
* Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
Khi xét trên góc độ quản lý đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS thì có thể hiểu: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS là quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm soát việc thực
hiện nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó
cho người lao động ở khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số, từ đó tạo ra
năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào
tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.3. Một số vấn đề về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân
tộc thiểu số
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
Lao động NT vùng dân tộc thiểu số, chủ yếu là tham gia sản xuất nông
nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT vùng dân tộc thiểu số cũng có những đặc
điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các
mặt sau:
Thứ nhất, LĐNT mang tính thời vụ, đây là đặc điểm dặc thù không thể
thay thế được của LĐNT. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống
trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá
trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nông nghiệp.
Thứ hai, phần lớn lao động mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản
xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn
giản, công cụ lao động thô sơ. Tùy thuộc vào từng địa phương, nhưng xét một
cách tổng quát thì người lao động khu vực nông thôn thường gắn liền với nghề
nông, người lao động đa phần có trình độ chuyên môn phổ thông, thậm chí
chưa qua đào tạo trường lớp cụ thể. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác đào tạo nghề cho LĐNT của chính quyền địa phương.
14
Thứ ba, lực lượng tham gia vào LĐNT đa dạng về độ tuổi và có khả
năng đảm nhận nhiều công đoạn trong quá trình lao động. LĐNT không đòi
hỏi các kỹ năng chuyên sâu như lao động của một số ngành khác. Như đã đề
cập ở trên, ngoài những người trong độ tuổi quy định, số lượng nguồn LĐNT
còn bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động (chưa đến hoặc đã quá tuổi
lao động quy định của Nhà nước) nhưng thực tế tham gia lao động.
1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số
1.3.2.1. Lập kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ
đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai
đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục
tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt
được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Kế hoạch có thể được thực hiện một
cách chính thức hoặc không chính thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành
văn, công khai minh bạch hoặc bí mật. Kế hoạch chính thức được phổ biến và
áp dụng cho nhiều người, có nhiều khả năng xảy ra trong các dự án.
Như vậy, dưới góc độ quản lý của chính quyền địa phương đối với hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số thì việc xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số bao gồm những
công việc cụ thể sau:
- Xác định nhu cầu đào tạo nghề trong từng vùng, từng cơ sở đào tạo
trong vùng của địa phương:
Nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề
chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo,
chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tương ứng.
Ngược lại, nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính toán từ việc xem xét các điền
15
kiện vật chất và con người có thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự
phát triển kinh tế xã hội. Việc xem xét mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và
khả năng về các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định
nhu cầu đào tạo nghề ở một quốc gia, một vùng, địa phương trong một khoảng
thời gian nhất định. Nhu cầu đào tạo nghề là căn cứ tiên quyết trong việc xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT.
Kết quả của quá trình xác định nhu cầu đào tạo nghề sẽ cho chính quyền
tỉnh thấy được số lượng LĐNT thực sự cần đào tạo trong tương lai ở từng vùng
cụ thể; thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo
ở địa phương, từ đó, xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với từng vùng,
từng nhóm đối tượng LĐNT; bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực
con người để phục vụ cho hoạt động đào tạo trong tương lai.
- Xây dựng các chương trình đào tạo nghề:
Các chương trình đào tạo nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề thực
hiện các hoạt động đào tạo nghề. Các chương trình phải rất cụ thể theo từng
nghề và nhóm nghề. Các chương trình hướng đến 02 mục tiêu là trang bị cho
người học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể.
Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương cần phối hợp với các cơ
sở đào tạo nghề trong quá trình xây dựng các chương trình đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu của địa phương cũng như nhu cầu của người LĐNT. Việc tổ
chức xây dựng chương trình đào tạo thuộc về chức năng của các trường dưới sự
chỉ đạo, giám sát và phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, chương trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số so
với chương trình đào tạo nghề nói chung, cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm chí đào
tạo nghề cho LĐNT vùng sâu, vùng xa, cho đồng bào dân tộc ít người cần theo
phương thức cầm tay, chỉ việc, hết sức cụ thể, không tách rời mà gắn lý thuyết với
thực hành theo từng kỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề thường
ngắn, vào những thời điểm thích hợp, thường là những lúc nông nhàn.
16
1.3.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số
Về tổ chức bộ máy, ở nước ta, Chính phủ thống nhất thực hiện công tác
QLNN về dạy nghề. Chính phủ giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội là
một cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về lao động, việc làm,
an toàn lao động, dạy nghề, chính sách đối với thương binh, liệt sĩ và người có
công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội gồm có các
tổng cục, cục, các vụ chức năng, văn phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Mỗi đơn vị được giao những chức năng quản lý cụ thể. Riêng trong lĩnh vực
QLNN về đào tạo nghề, Bộ giao cho Tổng cục Dạy nghề.
Theo Quyết định số 86/2008/QĐ-TTg ngày 03-7-2008 của Thủ tướng
Chính phủ thì Tổng cục Dạy nghề là tổ chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về dạy nghề, bao gồm các lĩnh vực:
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng dạy nghề, kỹ năng
nghề, tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, quy chế thi, tuyển sinh, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ, danh mục nghề đào tạo, cơ sở vật chất và thiết bị
dạy nghề; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy nghề
theo quy định của pháp luật.
Về mặt cơ cấu tổ chức, Tổng cục Dạy nghề có Tổng cục trưởng, các Phó
tổng cục trưởng giúp việc; có các đơn vị chức năng như Vụ Đào tạo nghề; Vụ
Giáo viên và Cán bộ quản lý dạy nghề; Vụ Công tác học sinh, sinh viên; Vụ Cơ
sở vật chất và Thiết bị dạy nghề; Vụ Kiểm định chất lượng dạy nghề; Vụ Kỹ
năng nghề; Vụ Chính sách - Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch - Tài
chính; Thanh tra; Văn phòng; Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề.
Tại các địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chuyên môn của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có nhiệm
17
vụ giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng
QLNN về đào tạo nghề của địa phương. Tại các Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có Phòng Quản lý Dạy nghề thực hiện chức năng QLNN về đào tạo
nghề của các tỉnh/thành phố.
Thông thường tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, Ban Giám
đốc Sở phân công một đồng chí Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực dạy nghề.
Phòng Quản lý Dạy nghề, là cơ quan tham mưu giúp Ban Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt; Hướng
dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề;
tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế
thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế
độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên
học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức
hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp
tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số
i. Chỉ đạo thực hiện mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
18
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”, Chính phủ
cũng đã đề ra mục tiêu của đào tạo nghề cho LĐNT. Kết hợp với phạm vi
nghiên cứu, luận văn khái quát những mục tiêu cơ bản của đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số như sau [1]:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn, vùng
dân tộc thiểu số, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số: Qua quá trình đào tạo, trình độ, năng lực làm việc
cho người LĐNT được nâng lên, khi đó, người lao động có khả năng tìm kiếm
việc làm phù hợp hơn, thu nhập cao hơn, hoặc gia tăng năng suất lao động đối
với những công việc hiện tại của LĐNT vùng dân tộc thiểu số, tăng thu nhập
của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế:
Quá trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định và định hướng theo xu hướng phát triển của nền
kinh tế hiện đại. Tức là việc đào tạo sẽ phù hợp với định hướng phát triển các
ngành kinh tế. Từ đó, việc đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số giúp
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng hiện đại.
Đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao động của
xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông qua
đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ
vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Không những
thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn lực. Đó là khai thác
các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, làm cho
kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
19
- Thứ ba, góp phần ổn định đời sống, chính trị xã hội tại các địa phương:
Đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số góp phần quan trọng vào
việc thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh” của Đảng và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc
làm, sau đó là chất lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người
lao động ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số góp phần nâng cao trí tuệ,
chất lượng lực lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
ii. Chỉ đạo thực hiện nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số
Để tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, ngày
19/11/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2483/QĐ-UBND về
việc phê duyệt danh mục nghề và định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (số lượng 41 nghề), cụ thể:
Trình độ - Thời gian đào tạo
Số
Tên nghề
Thời gian ĐT
TT
Trình độ đào tạo
(tháng)
1 Trồng cây lương thực
Sơ cấp nghề
3 tháng
2 Trồng cây công nghiệp
Sơ cấp nghề
3 tháng
3 Kỹ thuật trồng rừng
Sơ cấp nghề
3 tháng
4 Trồng cây ăn quả
Sơ cấp nghề
3 tháng
5 Trồng và chăm sóc cây cảnh
Sơ cấp nghề
3 tháng
6 Chọn và nhân giống cây trồng
Sơ cấp nghề
3 tháng
7 Nghề nuôi ong
Sơ cấp nghề
3 tháng
8 Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Thường xuyên
2 tháng
9 Thú y
Thường xuyên
2 tháng
11 Kỹ thuật trồng nấm
Thường xuyên
2 tháng
12 Kỹ thuật trồng rau
Thường xuyên
2 tháng
13 KT bảo quản, chế biến nông sản
Thường xuyên
1 tháng
14 Kỹ thuật sản xuất phân vi sinh
Thường xuyên
1 tháng
20
Trình độ - Thời gian đào tạo
Số
Tên nghề
Thời gian ĐT
TT
Trình độ đào tạo
(tháng)
15 Hàn
Sơ cấp nghề
3 tháng
16 Gò
Sơ cấp nghề
3 tháng
17 Kỹ thuật xây dựng
Sơ cấp nghề
3 tháng
18 Kỹ thuật chế biến gỗ
Sơ cấp nghề
3 tháng
19 Mộc dân dụng
Sơ cấp nghề
3 tháng
20 Khai thác mỏ, hầm lò
Sơ cấp nghề
3 tháng
21 Sản xuất vật liệu xây dựng
Thường xuyên
2 tháng
22 Dịch vụ nhà hàng
Thường xuyên
2 tháng
23 Dịch vụ chăm sóc gia đình
Thường xuyên
2 tháng
24 Kỹ thuật chế biến món ăn
Thường xuyên
2 tháng
25 Hướng dẫn du lịch
Sơ cấp nghề
3 tháng
26 May và thiết kế thời trang
Sơ cấp nghề
3 tháng
27 Sửa chữa xe máy
Sơ cấp nghề
3 tháng
28 Sửa chữa máy nông nghiệp
Sơ cấp nghề
3 tháng
29 Điện tử công nghiệp
Sơ cấp nghề
3 tháng
30 Điện tử dân dụng
Sơ cấp nghề
3 tháng
31 Điện dân dụng
Sơ cấp nghề
3 tháng
32 Lắp đặt điện nước công trình
Sơ cấp nghề
3 tháng
33 Sửa chữa, lắp ráp máy vi tính
Sơ cấp nghề
3 tháng
34 Tin học văn phòng
Sơ cấp nghề
3 tháng
35 Kỹ thuật chăm sóc tóc và da mặt
Sơ cấp nghề
3 tháng
36 Chăm sóc sắc đẹp
Sơ cấp nghề
3 tháng
37 Chụp ảnh kỹ thuật
Thường xuyên
2 tháng
38 Sản xuất chổi chít, tre, dệt mành cọ
Sơ cấp nghề
3 tháng
39 Sản xuất mây tre đan
Thường xuyên
2 tháng
40 Thêu ren
Thường xuyên
2 tháng
41 Móc len sợi, móc tóc, dệt
Thường xuyên
1 tháng
21
Trên cơ sở danh mục nghề đã được phê duyệt, trong quá trình tổ chức
thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số các cơ sở
đào tạo tiến hành xây dựng nội dung chương trình, giáo trình cụ thể để tổ chức
đào tạo.
iii. Chỉ đạo hoạt động dạy và học nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
* Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy nghề
Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của GV thực chất là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ của đội ngũ GV và của từng GV.
GV trong các trung tâm dạy nghề có nhiệm vụ giảng dạy, rèn luyện kỹ
năng nghề cho học viên đồng thời họ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng thường
xuyên để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy, đào tạo nghề của mình.
Trong trung tâm dạy nghề, hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt
động trọng tâm, đồng thời là hoạt động chuyên môn quan trọng nhất do đội ngũ
GV thực hiện. Công tác giảng dạy chính là tổ chức quá trình nhận thức của
HV, vì vậy chất lượng giảng dạy là yếu tố quyết định chất lượng học viên,
quyết định chất lượng dạy nghề của trung tâm.
Quá trình giảng dạy của GV gồm các khâu:
- Chuẩn bị giảng (soạn giáo án, đề cương bài giảng, chuẩn bị đồ dùng
phương tiện dạy học).
- Thực hiện giảng lý thuyết và thực hành.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV.
Nội dung quản lý chủ yếu như sau:
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giảng dạy, đào tạo của toàn thể đội ngũ GV và của từng GV.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của toàn thể đội ngũ
GV và của từng GV.
22
Hiểu được các ưu, nhược điểm, đánh giá được sự tiến bộ về các mặt
chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng GV.
* Chỉ đạo hoạt động học nghề của lao động nông thôn vùng DTTS
Chỉ đạo hoạt động học tập của HV là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ
học tập, rèn luyện của HV trong quá trình đào tạo.
Qua hoạt động học tập, HV lĩnh hội tri thức nghề nghiệp, rèn luyện kỹ
năng nghề và nâng cao tinh thần tác phong lao động. Vì vậy, công tác quản lý
hoạt động học tập của HV có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng dạy nghề.
Nội dung quản lý hoạt động học tập của HV bao gồm:
- Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực
trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện cũng như những biến đổi nhận thức và
kỹ năng nghề của HV nói chung và của từng HV.
- Theo dõi, giúp đỡ, khuyến khích HV phát huy các yếu tố tích cực, khắc
phục các yếu tố tiêu cực, giúp họ phấn đấu tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ
năng nghề tốt nhất.
- Sau thời gian dạy nghề, cần thường xuyên giữ liên lạc và có sự tư vấn
kỹ thuật để họ thực hành nghề nghiệp hiệu quả, đem lại nguồn lợi kinh tế cho
cá nhân, gia đình và xã hội.
iv. Chỉ đạo đổi mới các phương pháp dạy nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số
Phương pháp đào tạo nghề là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy nghề được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy nghề.
Có nhiều cách phân loại phương pháp như phân loại theo nguồn kiến
thức, theo nhiệm vụ, theo hoạt động nhận thức của học viên, theo quan điểm
điều khiển học….
23
Phân loại theo nguồn tri thức có:
- Phương pháp dùng ngôn ngữ: Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, dùng
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Phương pháp trực quan: Quan sát, minh họa, biểu diễn thí nghiệm.
- Phương pháp dạy học thực hành; phương pháp luyện tập…
- Phương pháp thực hành thí nghiệm.
Hiện nay đào tạo nghề lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tối đa tính
tích cực chủ động học tập của học sinh sinh viên trong qúa trình học nghề đang
được khuyến khích áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên với thời lượng qui định trong
CTĐT là 60 ÷ 80% là thời lượng là thực hành nên nhóm các phương pháp dạy
học thực hành nhằm hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho người học vẫn chiếm
thời lượng lớn trong nhóm các phương pháp dạy nghề.
v. Chỉ đạo các hình thức tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số
Bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Đào tạo nghề chính quy: được thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các trường trung cấp, trường cao
đẳng nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Đào tạo nghề thường xuyên: được thực hiện với các chương trình bao
gồm: chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề,
chương trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, chương trình
chuyển giao công nghệ... và các chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học hoặc tự
học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
Đào tạo nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm,
phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều
kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng
với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm.
24
Dưới đây chúng tôi đi sâu vào trình bày một số hình thức đào tạo nghề
thường xuyên
* Dạy nghề tại vùng chuyên canh, chuyên con
Mục tiêu tổng quát của các lớp đào tạo nghề cho vùng chuyên canh,
chuyên con là giúp bà con nông dân nâng cao năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm để tăng giá trị kinh tế sau thu hoạch, đồng thời nâng cao ý thức
về bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm với cộng đồng ngay
nơi bà con sinh sống.
Việc đưa lớp học về tận thôn, bản còn phù hợp với đặc điểm của bà con
nông dân vốn quanh năm gắn bó với “lũy tre làng”, với tâm lý ngại đi xa khỏi
làng, xã. Hơn nữa, giúp bà con tiết kiệm được chi phí đi lại, lưu trú… Ngoài
giờ lên lớp học, bà con vẫn có thời gian để làm việc nhà, các công việc đồng
áng, nương rẫy cho kịp mùa vụ. Hoặc khóa đào tạo được tổ chức vào thời gian
nông nhàn của bà con để tạo điều kiện cho bà con đi học.
Giảng viên là những nông dân sản xuất giỏi, là nghệ nhân, là công nhân
có tay nghề cao… “truyền nghề” cho bà con. Đối với bà con chưa biết đọc biết
viết, có thể học nghề bằng phương pháp “cầm tay chỉ việc”.
- Dạy nghề vùng chuyên canh cây công nghiệp:
Việc dạy nghề cho bà con do các doanh nghiệp tổ chức hoặc phối hợp
với các CSDN cùng thực hiện. Sau khi học nghề, bà con được các doanh
nghiệp hỗ trợ sản xuất và bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch với giá đảm bảo có
lời cho bà con trong mọi trường hợp thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp tốt
hay xấu.
- Dạy nghề chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, rau sa ̣ch, hoa quả:
Các viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề phối hợp với các doanh nghiệp thực
hiện đào tạo nghề cho bà con; gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, bao tiêu
sản phẩm cho bà con sau khi học nghề.
25
Trong quá trình đào tạo, bà con ngoài việc được học kỹ năng nghề, còn
được cung cấp các kiến thức về bảo vệ thực vật, các quy định quốc tế về an
toàn thực phẩm (GAP).
- Dạy nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản: Các viện nghiên cứu phối hợp với các cơ sở dạy nghề và chính quyền đi ̣a
phương vừa tổ chứ c đào ta ̣o nghề cho bà con vừa phát triển sản xuất.
Sau khi học nghề, bà con sẽ biết cách chuẩn bị ao hồ, chuồng trại theo
đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường; biết lựa chọn con giống
tốt; biết chăm sóc cho ăn đúng qui trình kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế. Nhờ đó, bà con nông dân có thể thoát khỏi tình trạng
sản xuất nhỏ lẻ, tự cấp tự túc, năng suất thấp, sản lượng ít và phân tán tiến lên
phát triển kinh tế nông hộ với quy mô sản xuất lớn, năng suất cao, các nông hộ
sẽ hợp lại tạo thành vùng hàng hoá tập trung. Thiết thực xoá đói giảm nghèo,
bà con tiến lên làm giàu ngay trên chính mảnh đất quê hương mình.
Doanh nghiê ̣p sẽ bao tiêu sản phẩm cho bà con sau khi học nghề.
* Dạy nghề trong các làng nghề
- Dạy nghề tại các làng nghề truyền thống: Bà con nông dân là lao động sống tại các làng nghề nhưng chưa được
đào tạo nghề, nếu có nhu cầu học nghề sẽ được các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ, hợp tác xã, hiệp hội làng nghề thủ công mỹ nghệ, trung
tâm phát triển nghề truyền thống… tổ chức dạy nghề.
Sau khi học nghề, bà con được doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu hoặc
tự mua nguyên liệu, doanh nghiệp thuê bà con gia công sản phẩm, tạo điều kiện
cho bà con tổ chức sản xuất, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm.
- Dạy nghề làm các sản phẩm thủ công xuất khẩu, kết hợp với xây dựng
vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm:
Địa phương nơi bà con sinh sống có nghề làm các sản phẩm thủ công để
xuất khẩu hoặc địa phương thuộc vùng quy hoạch trồng nguyên liệu để cung
cấp cho các cơ sở sản xuất sản phẩm thủ công truyền thống. Nếu bà con có nhu
26
cầu học nghề, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ
trực tiếp tổ chức dạy nghề cho bà con.
Sau khi học nghề, bà con có thể:
Trồng và bán nguyên liệu cho doanh nghiệp.
Nhận nguyên liệu gia công sản phẩm, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm.
- Dạy nghề, nhằm phát triển làng nghề mới - “cấy nghề”:
Bà con nông dân đang sinh sống tại địa phương thiếu ruộng đất, có nhiều
nhân lực, thiếu việc làm, có nhu cầu quy hoạch làng nghề mới theo quy hoạch
của chính quyền địa phương. Bà con chưa có việc làm hoặc ít việc làm, có nhu
cầu học nghề mới để hành nghề sinh sống. Bà con có thể tham gia các khóa đào
tạo nghề do doanh nghiệp phối hợp với chính quyền đi ̣a phương thực hiê ̣n hoă ̣c xây dựng mới cơ sở đào tạo ta ̣i các đi ̣a phương để tổ chứ c đào ta ̣o với hình thức đào tạo tập trung, vừa học vừa làm.
Sau một số khóa đào tạo nghề, sẽ có một số lượng lớn bà con được đào tạo
nghề, trở về địa phương hành nghề đông đảo, dần dần hình thành làng nghề mới.
Sau nhiều năm sản xuất, hình thành làng nghề mới, nếu nông hộ của bà
con có đủ tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và có khả năng tự tổ chức sản xuất, tiếp thị
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì không nhất thiết phụ thuộc vào một
doanh nghiệp nào. Sản xuất của làng nghề sẽ phát triển bền vững.
* Dạy nghề tại đồng ruộng
Ở thức dạy nghề này thì phương pháp dạy học chủ đạo là thực hành và
thảo luận nhóm.
Tại mỗi buổi học, học viên nông dân được chia thành các nhóm
nhỏ từ 5-6 người cùng nhau trao đổi, bàn bạc, thảo luận về những chủ đề
27
trong thực tiễn sản xuất. Quá trình thảo luận, trao đổi các ý kiến đã giúp mọi
người thể hiện một cách rõ ràng những gì họ nghĩ và cảm nhận được.
Học tập và trao đổi các ý kiến trong nhóm giúp cho bà con có
được những cách tư duy mới, dần xóa bỏ tư duy tiểu nông, cá thể trong
canh tác, cùng nhau chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.
Giảng viên: Là những cán bộ, kỹ thuật viên, chuyên gia nông nghiệp
bám chốt ngay tại vùng trồng nguyên liệu, am hiểu về tập quán sinh hoạt, canh
tác của dân cư địa phương. Giảng viên không áp đặt một chiều những kiến
thức, kỹ năng cho các học viên phải làm theo ý của mình, mà chỉ trình bày mục
tiêu, gợi ý và hướng dẫn để học viên tự nhận thức, thông qua thảo luận và từ
kết quả trên ruộng mẫu, chính những học viên là người sẽ đưa ra quyết định
ngay trên ruộng của chính mình.
Thời gian tổ chức lớp: Thời gian tổ chức lớp dạy nghề tại đồng ruộng
thường kéo dài trong suốt mùa vụ, bởi những lý do sau đây:
+ Mỗi một giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có những vấn đề xảy ra
hoàn toàn khác nhau nên khóa học phải kéo dài suốt vụ.
+ Mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây trồng có yêu cầu khác nhau về nước
tưới, phân bón, độ che phủ lớp đất mặt, làm cỏ, điều chỉnh mật độ…
+ Một số quá trình cần được theo dõi sát sao và liên tục suốt vụ mùa như
biến động mật độ của một số côn trùng, khả năng phát sinh dịch bệnh, năng lực
bù đắp của cây,…
+ Kết quả của một quyết định đưa ra trong một giai đoạn sinh trưởng của
cây chỉ có thể đánh giá được ở giai đoạn sau đó. Đặc biệt quan trọng là, mỗi
quyết định đó có tác động như thế nào đến kết quả cuối cùng, tức khi thu hoạch
sản phẩm.
vi. Chỉ đạo khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ
dạy nghề cho lao động nông thôn
28
Chất lượng dạy nghề, đặc biệt là chất lượng kỹ năng nghề phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy có vai trò hết sức
quan trọng. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những yếu tố quyết định hình
thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành
và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của người học.
Cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị đào tạo nghề theo nghĩa rộng là tất cả
nội dung CTĐT và phương tiện (thiết bị), các nguồn lực khác mà nhà trường
khai thác để phục vụ cho đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất và tinh thần
được giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối
với học sinh, nó là nguồn tri thức trực quan sinh động, là công cụ để rèn luyện
kỹ năng kỹ xảo.
Thiết bị dạy nghề là tổng thể gồm nhiều những máy móc phụ tùng cần
thiết cho hoạt động đào tạo nghề. Tổng cục dạy nghề ban hành danh mục thiết
bị dạy nghề phù hợp với từng trình độ đào tạo nghề của mỗi nghề mà cơ sở dạy
nghề phải có để tổ chức dạy và học cho 01 lớp học thực hành hoặc 01 lớp học
lý thuyết. Danh mục này được xây dựng trên cơ sở chương trình khung đào tạo
các nghề.
Cơ sở vật chất trong trung tâm dạy nghề thường có giá trị và chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản của trung tâm. Cơ sở vật chất trong trung tâm dạy nghề
được chia thành hai loại:
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy nghề bao gồm:
- Đất cho xây dựng và thực hành.
- Nhà cửa: phòng làm việc, phòng học lý thuyết, phòng học thực hành.
- Trang thiết bị văn phòng.
- Xưởng thực hành, thực tập.
- Mô hình, giáo cụ trực quan, tranh ảnh, phim chiếu.
- Các trang thiết bị, máy móc cho HV thực tập theo ngành nghề đào tạo.
Đây là các trang thiết bị rất quan trọng, cần thiết để cho HV thực tập, hình
thành và rèn luyện kỹ năng hành nghề theo mục tiêu đào tạo.
29
- Vật tư, nhiên liệu thực hành, thực tập: là các loại vật tư, nhiên liệu hao
phí trực tiếp trong quá trình thực hành, thực tập.
- Các công trình xây dựng khác.
Việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư cơ sở vật chất của trung tâm dạy
nghề là rất quan trọng và cần thiết, vì đó là một trong những yếu tố trực tiếp
quyết định đến chất lượng ĐTN của trung tâm.
Hiện nay, cơ sở vật chất, đặc biệt là các trang thiết bị dạy nghề tiên tiến,
hiện đại là rất cấn thiết cho HV rèn nghề nhưng cũng rất đắt và luôn thay đổi;
vì vậy, việc đầu tư, trang bị cũng cần được xem xét, cân nhắc, tính toán phù
hợp với sự phát triển bền vững của từng nghề, từng lĩnh vực. Đặc biệt là đối
với từng địa phương. Vấn đề quan trọng của công tác quản lý TT dạy nghề là
làm sao cho GV vừa quản lý tốt và vừa sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị
vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề của TT.
1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số
* Kiểm tra hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số
Kiểm tra hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số là một
chức năng được thực một cách liên tục nhằm cung cấp cho cán bộ quản lý hoạt
động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số và các bên có liên quan các
dấu hiệu về tác động thành công hoặc không thành công ban đầu của các kế
hoạch, chương trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số đang triển
khai. Quá kiểm tra giúp chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo theo dõi
những thành quả thông qua việc thường xuyên thu thập thông tin để kịp thời hỗ
trợ việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho
việc đánh giá và bài học kinh nghiệm.
Kiểm tra hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số không chỉ
giúp chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo xem xét lại những hoạt động
trước đây mà còn có thể được sử dụng làm cơ sở cho những thay đổi mang tính
xây dựng trong quá trình triển khai hoạt động dạy nghề cho LĐNT.
Chủ thể kiểm tra và nội dung kiểm tra hoạt động dạy nghề cho LĐNT
vùng dân tộc thiểu số được xác định như sau:
Chủ thể kiểm tra hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu
30
số chính là chính quyền địa phương và các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT.
Nội dung kiểm tra hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu
số bao gồm:
- Kiểm tra đầu vào: bao gồm các nguồn lực tài chính, nhân sự, công cụ
sử dụng cho hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số.
- Kiểm tra các hoạt động: bao gồm những hành động hoặc công việc
được triển khai trong quá trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số.
- Kiểm tra đầu ra: bao gồm những kết quả đem lại của hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số như: số lượng lớp học; số lượng học
viên thực sự theo học; số lượng học viên đạt yêu cầu của khóa học.
* Đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số
Đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số là một
việc làm cần thiết và quan trọng không chỉ bởi nó giúp chính quyền địa
phương, các cơ sở đào tạo đánh giá được trình độ, năng lực, kỹ năng của LĐNT
trước và sau quá trình đào tạo nghề mà còn chỉ ra những mặt còn tồn tại, hạn
chế. Từ đó hình thành có biện pháp khắc phục, cải tiến, hoàn thiện trong các
khóa đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số sau này. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng đánh giá kết quả hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc
thiểu số là một công việc khó khăn và phức tạp, có kết quả định lượng được, có
kết quả không lượng hóa được.
Đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số cần
trả lời các câu hỏi chính như: đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số có
đạt mục tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số không? Học viên có tham gia vào quá trình đào
tạo nghề cho LĐNT không? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên học được
những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc không?
Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số?
Theo các nhà nghiên cứu, có 03 cấp độ đánh giá một chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nói chung, có thể áp dụng đánh giá đào tạo nghề cho LĐNT
vùng dân tộc thiểu số như sau:
31
- Đánh giá phản ứng của LĐNT: Họ đánh giá như thế nào về công tác
quản lý đào tạo nghề vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào
những thời điểm sau đào tạo.
- Đánh giá kết quả học tập: Xem xem LĐNT đã tiếp thu những gì từ khóa
học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
- Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem LĐNT áp dụng những
điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực hiện
công việc.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số
1.4.1. Những yếu tố khách quan
* Chính sách, quy định của Nhà nước về đào tạo nghề nói chung, đào
tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số nói riêng
Đào tạo nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, vì thế nó cũng chịu sự
quản lý và tác động của hệ thống pháp luật thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật như Nghị định, nghị quyết, Thông tư, Quyết định… có liên quan đến
công tác đào tạo nghề. Những chính sách của Nhà nước về các khía cạnh đào
tạo nghề càng nhiều càng chứng tỏ đào tạo nghề được quan tâm. Kể từ khi Luật
dạy nghề ra đời năm 2006, các chính sách mới liên quan về đào tạo nghề cho
người lao động được ban hành, phù hợp với thực tế đào tạo nghề.
Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động dạy nghề, quy
chế hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định
liên thông các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đó là
những chính sách quan trọng giúp phát triển đào tạo nghề.
* Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
Hiện nay, hầu như tất cả mọi địa phương đều xây dựng cho mình chiến
lược phát triển kinh tế tổng thể định hướng đến năm 2020, đây là căn cứ quan
trọng cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nói
chung (trong đó có chiến lược, kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc
32
thiểu số). Nói cách khác, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
sẽ góp phần quyết định đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số như thế
nào: đối tượng, lĩnh vực ưu tiên, kinh phí dành cho đào tạo v.v…
* Chương trình đào tạo nghề: Chương trình đào tạo nghề bao gồm: giáo
trình dạy nghề (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo), thời gian của quá trình học
nghề (đào tạo dài hạn hay ngắn hạn hay là đào tạo lại nâng cao trình độ lành
nghề…), hình thức giảng dạy là dạy trực tiếp trong sản xuất hay dạy tại trường
lớp… Những nhân tố này là những nhân tố nội tại có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả của công tác đào tạo nghề. Chương trình đào tạo nghề sẽ quyết định đến
chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo, chính vì vậy, chính quyền địa
phương cần phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo để có thể xây dựng được
những chương trình đào tạo nghề hợp lý và hiệu quả nhất trong phạm vi nguồn
lực giới hạn.
* Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo
nghề: Có thể nói, cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố đầu tiên quyết định tới việc
cơ sở dạy nghề có tồn tại hay không? Cơ sở vật chất, kỹ thuật được nhắc đến ở
đây là hệ thống trường lớp, những trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy nghề,
kinh phí của công tác dạy nghề…
1.4.2. Những yếu tố chủ quan
* Năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề:
Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua
khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào tạo; định hướng, tìm kiến cơ
hội hợp tác, liên kết đào tạo…
Giáo viên dạy nghề là những người trực tiếp mang kiến thức, kỹ năng
của nghề truyền đạt cho học viên. Thông qua giáo viên dạy nghề mà học viên
hiểu được cơ sở lý luận, cơ sở khoa học của nghề; nắm được trình tự thực hiện
công việc. Nếu giáo viên dạy nghề có trình độ tốt, tâm huyết với nghề sẽ đào
tạo ra một lớp người lao động có chất lượng lao động và yêu nghề, từ đó mà
33
nâng cao năng suất lao động cá nhân và xã hội, giảm những chi phí không đáng
có trong quá trình sản xuất... Ngược lại, giáo viên dạy nghề không đủ trình độ
hoặc không tâm huyết với nghề, học sinh học nghề sẽ không thể tiếp thu có
hiệu quả chương trình dạy nghề, không đáp ứng được yêu cầu của công việc,
gây lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và cả tiền bạc.
* Nhận thức của người lao động về đào tạo nghề:
Thực tế trong thời gian vừa qua và cho tới tận bây giờ, tâm lý chung của
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông là muốn vào các trường Đại
học và đó cũng là mong muốn của các bậc cha mẹ. Từ nguyện vọng đó, hàng
năm số lượng thí sinh vào các trường Đại học ngày một đông, có nhiều thí sinh
tham gia nhiều kỳ thi để mong được vào Đại học. Ngược lại, số thanh niên vào
học các trường nghề rất ít, phần lớn những em vào học trường nghề đều do
hoàn cản khó khăn, học lực thấp, đã vậy, khi vào trường nghề tâm lý vẫn không
hứng khởi, học với tinh thần “bất đắc dĩ”. Tình trạng đó đã gây nên việc truyền
đạt kiến thức cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, do yêu cầu chung của sự phát triển mà cho đến nay, nhận
thức này cũng đã có những chuyển biến tích cực. Lượng học sinh tham gia vào
các cơ sở dạy nghề ngày một nhiều. Đã có suy nghĩ: “đường tới tương lai
không chỉ bằng con đường đại học”, do vậy các em học sinh từ các trường phổ
thông đã tích cực tìm hiểu thêm về hệ thống nghề nghiệp và đã có những lựa
chọn tích cực cho nghề nghiệp trong tương lai. Đây là điều đáng mừng và cần
thiết được phát huy hơn nữa để công tác đào tạo nghề ngày càng đạt hiệu quả
tốt phục vụ sự phát triển đất nước trong tương lai.
34
Kết luận chương 1
Với việc xác định rõ ràng mục tiêu nghiên cứu của luận văn, học viên đã
nghiên cứu các tài liệu, tư liệu về các công trình nghiên cứu khoa học đã có liên
quan đến vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT. Qua đó, khái quát
lại khung lý luận cho nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
vùng dân tộc thiểu số ở Chương 1. Luận văn đã đi sâu luận giải những vấn đề
chính, bao gồm: tổng quan những nghiên cứu trong nước và nước ngoài về đào
tạo nghề và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thông; xác định những
khái niệm công cụ của đề tài; những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số bao gồm: lập kế hoạch đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số; tổ chức triển khai hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số, chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS; kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho LĐNT. Như vậy,
với một nền tảng khoa học rõ ràng, Chương 1 của luận văn sẽ là căn cứ lý luận
tin cậy cho việc nghiên cứu những chương tiếp theo.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Kạn
Những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Bắc Kạn đã có những bước phát
triển đáng kể:
- Về Công nghiệp: Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
165 mỏ và điểm quặng, các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là chì và kẽm có
70 mỏ và điểm quặng; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu tấn;
vàng có 17 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi, xi măng 150
triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét, xi măng trên 10 triệu m3,
ngoài ra, còn có antimon, titan, Kaolin, Silic... Ngoài ra, Bắc Kạn còn là đầu
nguồn sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy lớn,
lòng hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư các công trình thuỷ
điện nhỏ.
- Về Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản: Bắc Kạn có tổng diện tích rừng lâm
nghiệp là 420.990,5ha, trong đó, đất có rừng là 263.503,9ha, rừng tự nhiên
224.151,4ha, rừng trồng 39.352,5ha, đất chưa có rừng là 157.484,6ha. Sản
lượng gỗ khai thác hàng năm trên 63.000m3. Điều kiện tự nhiên của Bắc Kạn
rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng như ngô, khoai, sắn…Tỉnh
đang thực hiện đề án về phát triển chăn nuôi trâu, bò và đã hình thành chợ mua
bán gia súc (chợ Bò xã Nghiên Loan - huyện Pác Nặm); phát triển mạnh ngành
chăn nuôi lợn (heo), gà, dê... và nuôi cá hồi phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
36
- Về Dịch vụ và Du lịch: Bắc Kạn là tỉnh giàu tiềm năng du lịch bởi sự
phong phú của tài nguyên thiên nhiên, thắng cảnh và nền văn hoá đậm đà bản sắc
dân tộc. Trong đó, thắng cảnh tự nhiên hồ Ba Bể được công nhận là di tích lịch sử
văn hoá Quốc gia năm 1996 - nơi tập trung nhiều thế mạnh phát triển du lịch sinh
thái, văn hoá, cảnh quan, trở thành một trung tâm du lịch của vùng trung du và
miền núi phía Bắc.
Trong những năm qua, khu vực dịch vụ, du lịch tăng trưởng khá ổn định.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt
3.312.357 triệu đồng năm 2015, tăng 13,3% so với năm 2014. Tổng lượng
khách du lịch đến địa phương 300 nghìn lượt người năm 2015, tăng 12,3% so
với năm 2014.
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Năm 2005, tỉnh Bắc Kạn đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo công nhận đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở. Các chương trình xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo của Chính phủ được triển khai có hiệu quả. Diện mạo
nông thôn cũng như các trung tâm huyện lỵ, tỉnh lỵ đang từng ngày đổi thay
theo chiều hướng văn minh, sạch đẹp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được củng cố và giữ vững. 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% số
xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, 100% số xã có điện thoại thông tin
liên lạc; các hoạt động văn hoá - xã hội ngày một phát triển.
Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, tiềm lực kinh
tế chưa mạnh, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển, nhất là hệ thống giao
thông, trình độ dân trí thấp, còn một số tập tục lạc hậu của đồng bào dân tộc ít
người, sống rải rác phân tán...là những khó khăn và đã ảnh hưởng nhiều đến
việc huy động học sinh ra lớp, duy trì sỹ số học sinh và việc thực hiện các mục
tiêu phổ cập giáo dục của tỉnh.
37
Để thực hiện tốt những mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020, Bắc Kạn đã xác định phải đẩy nhanh, mạnh hơn nữa việc
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến nhằm cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn về nhân lực có trình độ và
chất lượng cao. Do vậy, việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài là một đòi hỏi bức thiết mà hệ thống GD&ĐT của Bắc Kạn cần phải
đáp ứng.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để tạo cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt dạy tạo nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chú ng tôi đã tiến
hành khảo sát ta ̣i Trung tâm dạy nghề các huyện: Chợ Mới, Ba Bể, Pác Nặm,
Ngân Sơn, Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông; Trung tâm dạy nghề Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ tỉnh, Trường Cao đẳng nghề tỉnh và các cơ sở đào tạo nghề ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với số lượng: 20 cán bô ̣ quản lí (gồm Giám đốc, Phó giám đốc các Trung tâm); 50 giáo viên và 05 cán bộ là Lãnh đạo Sở,
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, chuyên viên phòng Quản lý dạy nghề thuộc
Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn, 300 học viên học nghề là lao động nông
thôn cùng dân tộc thiểu số.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
38
Bắc Kạn, xác định những ưu điểm, hạn chế. Để từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phương pháp nghiên cứu thông qua kết
quả của hoạt động dạy nghề cho LĐNT giai đoạn 2011-2015, phương pháp
phỏng vấn trên số lượng cán bộ Sở Lao động - TB&XH, cán bộ quản lý và giáo
viên các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Thực trạng lao động và đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS của tỉnh
Bắc Kạn
2.3.1. Thực trạng lao động tỉnh Bắc Kạn
2.3.1.1. Cơ cấu lao động
Theo số liệu thống kê năm 2014: Dân số của tỉnh khoảng 301.000 người,
số lao động trong độ tuổi là 170.381 người. Dự báo đến năm 2020 dân số của
tỉnh khoảng 331.065 người, số dân trong độ tuổi lao động là 203.075 người.
Hàng năm có khoảng 5.000 - 6.000 người bước vào độ tuổi lao động.
Cơ cấu lao động trong nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 là: 65,8% - 13,7% - 20,5%, dự báo đến
năm 2020 là 58,0% - 17,0% - 25,0%.
2.3.1.2. Chất lượng lao động
Nguồn lao động trong nông thôn chiếm khoảng trên 80% tổng số lao
động. Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là 86%, song thực
tế, thời gian lao động có nguồn thu hiệu quả hiện tại chỉ chiếm khoảng 20-30%.
Những năm gần đây theo chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn
đã bắt đầu phát huy hiệu quả ở một số vùng dân cư, một số nghề phổ biến có
tác động dần đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu sản xuất và tăng dần
chất lượng cuộc sống người dân.
39
Bảng 2.1. Tình hình lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm
Phân loại
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số I. Chia theo đào tạo 1. Chưa đào tạo 2. Đã qua đào tạo
100 144.194 100.207 69,50 43.987 30,50
100 145.130 97.397 67,11 47.733 32.89
100 147.579 96.005 65,10 51.574 34,90
II. Chia theo nhóm ngành 1. Kinh tế - xã hội 2. Nông, lâm, ngư nghiệp 3. Khoa học tự nhiên 4. Kỹ thuật và công nghệ 5. Y tế, môi trường, khác
16.034 11.12 68.275 47,35 9,48 13.667 34.548 24,65 7,40 11.670
17.035 11,74 67.890 46,78 9,75 14.157 34.609 23,85 7,88 11.439
17.509 11,86 67.594 45,80 15.282 10,36 34.985 23,71 8,27 12.209
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ vào số liệu trên cho thấy tình trạng lao động của tỉnh Bắc Kạn
chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất lớn 65, 1% lao động của tỉnh. Nếu chia theo
ngành nghề thì tỉ lệ lao động của lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm gần một
nửa số lao động (45,8%). Đi sâu vào tìm hiểu chúng tôi thấy, đa số lao động
chưa qua đào tạo đều tuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tỉ lệ lao động này
tập trung lớn ở vùng nôn thôn, đồng bào dân tộc thiểu số.
Bảng 2.2. Tỉ lệ lao động nông thôn của 5 huyện vùng dân tộc thiểu số
đề tài chọn điều tra
Trong đó
Tổng số lao
% so
DT Kinh
% so
DT thiểu số
STT
Đơn vị
động
với tổng
(Người)
(Người)
tổng số
(Người)
số
1 Huyện Na Rỳ
21.586
3.022
13,99
18.564
86,01
2 Huyện Chợ Đồn
28.593
3.431
12,00
25.162
88,00
3 Huyện Ba Bể
27.530
4.404
16,00
23.126
84,00
4 Huyện Bạch Thông
18.335
2.566
13,99
15.769
86,01
5 Huyện Chợ Mới
20.465
3.315
16,19
17.150
83,81
Cộng
116.509
16.738
14,36
99.771
85,64
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
40
Theo số liệu trên cho thấy lực lượng lao động nông thôn của 5 huyện
vùng dân tộc thiểu số đề tài chọn điều tra thì lao động là người dân tộc thiểu số
là 99.771 người, chiếm 85,6%; lao động là người dân tộc kinh chỉ có 16.738
người, chiếm 14,36%.
2.3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh BK
Qua số liệu điều tra của 5 năm gàn dây cho thấy, số lượng lao động nông
thôn vùng DTTS được đào tạo ngày càng gia tăng, cụ thể
- Số lượng LĐNT vùng DTTS được đào tạo trong tổng số lao động của
địa phương
Bảng 2.3. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo nghề trong tổng số
lao động của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tiêu chí
1. Tổng số lao động của tỉnh (người)
142.893
144.194
145.130 147.579
149.452
2. Số LĐNT được đào tạo nghề
1.693
2.010
2.032
2.844
2.187
trong năm (người)
3. Số LĐNT được đào tạo/ Tổng số
1,185
1,394
1,400
1,927
1,463
lao động của tỉnh (%)
Qua bảng số liệu có thể thấy rằng, trong giai đoạn 2011-2015, các tiêu
chí Tổng số lao động của tỉnh và Số LĐNT vùng DTTS được đào tạo trong năm
đều có sự gia tăng, tuy nhiên, tốc độ gia tăng của chỉ tiêu Số LĐNT vùng DTTS
được đào tạo trong năm nhanh hơn, dẫn đến tỷ lệ Số LĐNT vùng DTTS được
đào tạo/ Tổng số lao động của tỉnh có xu hướng gia tăng trong giai đoạn này.
41
Hình 2.1. Tỷ lệ LĐNT vùng DTTS được đào tạo trong tổng số lao động của tỉnh
Cụ thể: năm 2012 tăng 17,64% so với năm 2011; năm 2013 tăng 0,43%
so với năm 2012; năm 2014 tăng 37,64% so với năm 2013; năm 2015 giảm
3,1% so với năm 2014. Như vậy, hoạt động quản lý đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS của chính quyền các cấp trong tỉnh Bắc Kạn đã phát huy được hiệu
quả thiết thực, có đóng góp quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, qua đó, góp phần ổn định đời sống người
dân và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu nghề đào tạo cho LĐNT vùng DTTS:
Bảng 2.4. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: %
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tiêu chí
1. Nhóm nghề nông nghiệp
62,35
63,50
63,12
63,35 63,15
2. Nhóm nghề công nghiệp
16,67
16,59
16,97
17,11 17,57
3. Nhóm nghề thương mại, dịch vụ
14,78
14,91
14,17
14,73 14,93
4. Nhóm nghề khác
6,20
5,00
5,74
4,81
3,27
100
100
100
100
100
Tổng
42
Hình 2.2. Cơ cấu đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thông vùng dân
tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng DTTS tỉnh BK
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào ta ̣o nghề cho lao
đô ̣ng nông thôn đến năm 2020”. Căn cứ kết quả điều tra, khảo sát, dự
báo nhu cầu đào tạo nghề tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, ngày
24 tháng 12 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành
Quyết định số 2811/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh. Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án các cấp đã được thành lập; Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các ngành chức năng và các địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
43
Để tìm hiểu về thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi tiến hành điều tra trên 25 cán bộ quản lý ở Sở
Lao động - Thương binh & Xã hội và các Trung tâm dạy nghề và 50 giáo viên
dạy nghề với câu hỏi “Anh, chị đánh giá về việc xây dựng kế hoạch dạy nghề
của Sở và Trung tâm trong thời gian qua”. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về lập kế hoạch đào tạo nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh BK trong thời gian qua
Cán bộ quản lý Giáo viên STT Các loại Kế hoạch Tốt Khá TB Tốt Khá TB
1 Kế hoạch hàng năm 12 9 4 21 18 11
2 Kế hoạch theo quý 13 8 4 23 15 12
3 Kế hoạch theo tháng 13 8 4 23 16 11
4 Kế hoạch trung hạn 5 năm 11 9 5 20 17 13
Như vậy có thể thấy, việc xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS ở tỉnh BK làm tương đối tốt, quá trình xây
dựng kế hoạch được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện ngay từ
đầu năm và trong kế hoạch đã đề ra lộ trình cụ thể để triển khai thực hiện.
Đi sâu vào tìm hiểu chúng tôi thấy hàng năm Sở LĐ thương binh xã hội
đã có những kế hoạch rất chi tiết cụ thể liên quan đến hoạt động đào tạo bồi
dưỡng CB, GV dạy nghề và khuyến khích lao động học nghề. Cụ thể như:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các mô hình đào tạo và triển khai các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, các năm tiếp theo trên cơ sở
tổng kết, rút kinh nghiệm mô hình dạy nghề thí điểm cho lao động nông thôn
để có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
44
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập được thụ hưởng của Đề án 1956; tiếp tục
đầu tư nâng cấp Trung tâm dạy nghề các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn, Na Rì; xây
dựng mới cơ sở vật chất Trung tâm dạy nghề huyện Ngân Sơn và huyện Bạch
Thông; mua sắm, cung cấp trang thiết bị dạy nghề cho các Trung tâm dạy nghề
được thụ hưởng của Đề án.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý công tác đào tạo
nghề ở cấp huyện, đến năm 2015 mỗi huyện, thị xã có 01 cán bộ chuyên trách
làm công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề ở các cơ sở dạy nghề: hoàn thiện bộ máy tổ chức của các TTDN công lập
cấp huyện, đồng thời bố trí giáo viên cơ hữu cho các cơ sở dạy nghề công lập
thuộc tỉnh quản lý.
- Xây dựng kế hoạch phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề chủ động chỉnh sửa chương trình, giáo trình
dạy nghề hiện có, bổ sung cập nhật tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp
với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động .
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồ i dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức
xã trên địa bàn tỉnh: Xác định nhu cầu đào tạo, bồ i dưỡng của đội ngũ cán bộ,
công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng cụ thể. Tổ chức điều
tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng
đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện Đề án tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, mỗi năm Ban chỉ đạo của
tỉnh tổ chức ít nhất 02 đoàn đi kiểm tra tại các địa phương (các ngành là thành
viên Ban chỉ đạo của tỉnh và các địa phương phối hợp cùng giám sát, kiểm tra).
45
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS tỉnh BK
Để triển khai thực hiện Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/209 của Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Nghị quyết số
37/NQ-TU ngày 24/9/2010 về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” cấp tỉnh,
trong đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo Đề án.
Hiện nay, 8/8 huyện, thành phố đã bố trí được cán bộ theo dõi, quản lý
công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tuy nhiên số
cán bộ này chủ yếu là kiêm nhiệm.
Thực trạng hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện, xã) và sự
phối hợp của các cơ quan, đơn vị tại địa phương trong giai đoạn 2010-2015
như sau:
- Đối với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, sự
tham gia vào cuộc của các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo nên các chính
sách, giải pháp và hoạt động của Đề án tại tỉnh đã được từng bước triển khai
đồng bộ, đúng hướng; đã ban hành được hệ thống văn bản để chỉ đạo, hướng
dẫn và tạo điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động của Đề án tại tỉnh.
Tuy nhiên, sự tham gia vào cuộc và sự phối kết hợp của các ngành thành
viên Ban chỉ đạo Đề án của tỉnh chưa thực sự mạnh mẽ, chưa có sự gắn kết,
còn hạn chế trong các hoạt động và chủ yếu phó mặc cho ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội. Việc tuân thủ chế độ báo cáo của các ngành trong Ban
chỉ đạo trực tiếp tham gia các hợp phần của Đề án còn chưa được thường
xuyên, kịp thời.
46
- Đối với Ban Chỉ đạo cấp huyện:
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của 8/8 huyện, thành phố được thành lập, sau
khi thành lập, các Ban chỉ đạo đã phân công trách nhiệm cụ thể và địa bàn phụ
trách cho từng thành viên; tiến hành kịp thời công tác điều tra, khảo sát dự báo
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn theo yêu cầu của tỉnh.
Các Ban chỉ đạo đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp triển
khai thực hiện Chỉ thị 19 - CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ban Bí Thư
Trung ương về tăng cường chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, Nghị quyết số 37-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho cán bộ chủ
chốt của địa phương; đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
Đề án 1956 vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thị xã nhiệm kỳ 2010 -
2015; tham mưu cho Ủy ban nhân dân phê duyệt Đề án 1956 trên địa bàn.
Tuy nhiên, trong những năm đầu, sự tham gia vào cuộc và sự phối kết
hợp của các ngành thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện chưa
thực sự đủ mạnh, thiếu sự phối hợp; các hoạt động chủ yếu do cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện thực hiện; nhiều ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo nhưng ít tham
gia các buổi họp, các buổi làm việc với Ban Chỉ đạo của tỉnh. Vì vậy trong quá
trình tổ chức thực hiện Đề án tại huyện, nhiều hoạt động chưa được cơ quan
thường trực tham mưu kịp thời, việc nắm bắt thông tin và quản lý các cơ sở
tham gia dạy nghề trên địa bàn chưa được chặt chẽ.
- Đối với Ban chỉ đạo cấp xã:
Trên địa bàn tỉnh đã có 122/122 xã, phường, thị trấn trên địa bàn của tỉnh đã
được thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án; sau khi được thành lập, các Ban Chỉ
đạo đã phân giao nhiệm vụ cho các thành viên của Ban chỉ đạo triển khai các
nhiệm vụ của Đề án như: tuyên truyền, tư vấn, khảo sát nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn, tổ chức quản lý các lớp đào tạo nghề...khi có các lớp dạy nghề
trên địa bàn.
47
Tuy nhiên, việc thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác thực hiện Đề án cấp
xã thực hiện chậm; đến tháng 10 năm 2012 mới hoàn thành ở tất cả các xã,
phường, thị trấn. Qua kiểm tra, đánh giá, những năm đầu hầu hết Ban Chỉ đạo
Đề án cấp xã chưa xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn; công tác tuyên truyền về Đề án còn yếu, nhiều hoạt động chưa
được triển khai, thực hiện theo yêu cầu; công tác kiểm tra, giám sát các lớp dạy
nghề trên địa bàn chưa được các Ban Chỉ đạo quan tâm thực hiện.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS tỉnh BK
2.4.3.1. Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy nghề
Tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra trên 25 cán bộ quản lý
và GV các trung tâm day nghề các huyện vùng dân tộc thiểu số với câu hỏi
“Theo anh chị đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS đã thực hiện được những
mục tiêu nào, mức độ thực hiện”. Kết quả như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV dạy nghề về mức độ thực hiện các mục
tiêu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Mục tiêu
Cán bộ quản lý
Giáo viên
STT
Tốt
Khá
TB
Tốt
Khá
TB
Nâng cao chất lượng
13
7
5
26
14
10
1
nguồn nhân lực lao động
= 52%
=28%
=2%
=52%
=28%
=2%
nông thôn
Tạo cơ hội tìm kiếm việc
2
7 =28%
1 =44%
7 =28%
19 =38%
22 =44%
9 =18%
làm, tăng thu nhập của người lao động sau khi được đào tạo
3
8 =32%
7 =28%
10 =40%
14 =28%
28 =56%
8 =16%
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế
Góp phần ổn định đời
15
7
3
25
18
7
4
=60%
=28%
=12%
=50%
=36%
=14%
sống, chính trị xã hội ở địa phương
48
Qua bảng 2.6, chúng tôi thấy: đánh giá của CBQL, GV dạy nghề về mức
độ thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
manh tính khách quan và phần nào cho thấy được tính hiệu quả trong công tác
này, thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, về mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động
nông thôn: Qua bảng phân tích số liệu trên có thể nhận thấy, có 52% số CBQL,
GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả tốt, 28% số CBQL, GV đánh giá mục tiêu đạt
kết quả khá, chỉ có 2% số CBQL, GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả trung bình.
Thứ hai, về mục tiêu tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập của
người lao động sau khi được đào tạo: có 28% số CBQL, 38% GV đánh giá mục
tiêu đạt kết quả tốt, 44% số CBQL, GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả khá, 1%
số CBQL và 9% số GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả trung bình. Qua đó có thể
nhận thấy, tỷ lệ người LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn có việc làm sau khi học
nghề đạt tương đối cao. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công tác đào tạo nghề cho
LĐNT của tỉnh Bắc Kạn đã đảm bảo hiệu quả đầu ra tốt.
Thứ ba, về mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu
kinh tế: Có có 32% số CBQL, 24% GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả tốt, 28%
số CBQL, 56% GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả khá, 40% số CBQL và 16%
số GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả trung bình. Qua đó cho thấy đối với mục
tiêu này chưa đạt hiệu quả như mong muốn, nguyên nhân mà có thể rất dễ nhận
ra đó là các nghề tổ chức đào tạo cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn chủ yếu
là lĩnh vực nông, lâm nghiệp, các nghề thuộc lĩnh vực công nghệ và dịch vụ
tương đối ít. Bên cạnh đó nền công nghiệp trên địa bàn tỉnh kém phát triển, số
lượng doanh nghiệp ít và không có nhu cầu sử dụng lao động sau đào tạo nghề
nên không tạo ra được các vị trí việc làm mới cho người lao động; vì vậy việc
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm.
Thứ tư, về mục tiêu góp phần ổn định đời sống, chính trị xã hội ở địa
phương: Mục tiêu này được đội ngũ CBQL, GV dạy nghề đánh giá tương đối
cao, có Có có 60% số CBQL, 50% GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả tốt, 28%
số CBQL, 36% GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả khá, 12% số CBQL và 14%
49
số GV đánh giá mục tiêu đạt kết quả trung bình. Điều đó cho thấy việc đào tạo
nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn là cần thiết.
Thông qua việc thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng bước đã được nâng lên so
với trước; lao động nông thôn đã từng bước có nhận thức đúng về đào tạo nghề,
học nghề. Qua các lớp học nghề, người lao động chủ động hơn trong sản xuất,
áp dụng các kiến thức đã học để mở rộng sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm, tăng thêm thu nhập cho gia
đình; góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội tại các địa phương.
Cùng với việc triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tại các địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai nhiều chương trình khác
như Chương trình MTQG giảm nghèo, CTMT quốc gia xây dựng nông thôn
mới; qua đó tại các vùng nông thôn, nền kinh tế nông nghiệp tiếp tục phát triển
với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo
đảm vững chắc an ninh lương thực của địa phương; trình độ khoa học - công
nghệ được nâng cao hơn.
Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thuỷ
lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi
bộ mặt nông thôn.
Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kinh
tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp
phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng
được cải thiện; xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Đến năm 2015, thu
nhập bình quân đầu người của tỉnh tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010, đặc biệt
là về cơ bản đã xoá được đói, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh hạ xuống còn 23,6% vào
cuối năm 2015. Đồng thời, tại các địa phương, các công tác chăm sóc sức khoẻ,
khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao cũng được quan
tâm và đẩy mạnh hơn.
50
Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo được tăng cường; dân
chủ cơ sở được phát huy; vị thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2.4.3.2. Chỉ đạo nội dung đào tạo nghề cho LĐNT thôn vùng DTTS tỉnh BK
Để tìm hiểu về các nghề đã đào tạo cho LĐNT vùng DTTS tỉnh BK,
chúng tôi tiến hành điều tra, tìm hiểu và thu được số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Giai đoạn 2010-2015
Được
Được
Tổng số người có
Tổng số người
Tên nghề đào tạo
việc làm
TT
cho LĐNT
DN/ Đơn vị tuyển
DN/ Đơn vị bao tiêu sản
Tự tạo việc làm
đã học xong
Số lượng
Tỷ lệ
dụng
phẩm
I Nghề nông nghiệp
1 Chăn nuôi Gà
1.919
1.721 89,7
1.721
0
0
2 Thú y
540
514
95,2
0
0
514
3 Sản xuất phân vi sinh
1.120
951
84,1
0
0
951
4 KT trồng nấm
585
571
97,6
0
0
571
5 KT trồng rau
751
751
100
0
0
751
6 Trồng cây dong giềng
884
884
100
0
0
884
7 Nuôi, chăm sóc lợn nái
240
240
100
0
0
240
8 Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt
90
83
92
0
0
90
9 Chuyên canh cây cam, quýt
450
450
100
0
450
450
10 Chuyên canh cây thuốc lá
330
300
90,9
0
330
600
11 Chuyên canh cây chè
270
215
79,6
0
200
215
II Nghề phi nông nghiệp
0
0
1 SC máy nông nghiệp
1.324
1.286 97,1
1.286
2 KT chế biến món ăn
68
68
100
0
0
68
3 KT chế biến nông sản
120
120
100
0
0
120
4 KT xây dựng
154
154
100
0
0
154
5 KT chế biến gỗ
270
270
100
255
15
6 Hàn
30
24
80
0
0
24
7 KT làm hoa giả
30
23
76,7
0
0
23
8 Nấu ăn
120
85
70,8
39
0
46
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
51
Như vậy, trong các nhóm nghề đào tạo cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc
Kạn thì nhóm nghề nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên 60%), trong khi
đó, tỷ trọng của các nhóm nghề công nghiệp, nhóm nghề thương mại dịch vụ
vẫn còn hạn chế. Thêm vào đó, cơ cấu đào tạo của các nhóm nghề này có biện
động qua các năm nhưng tỷ lệ biến động rất ít, có thể coi là ổn định. Nguyên
nhân của vấn đề này là do kinh tế nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của
tỉnh Bắc Kạn, hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh khá hạn
chế, dẫn đến nhu cầu lao động công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn
tỉnh không cao.
Tổng số lao động nông thôn của tỉnh Bắc Kạn đã được đào tạo là
12.562/15.000 lao động, đạt 83,7% kế hoạch đề ra, trong đó: lĩnh vực nông
nghiệp: 9.013/10.000 lao động (chiếm tỷ lệ 90,1%), phi nông nghiệp: 3.549/
5.000 lao động (chiếm tỷ lệ 70,98%). Đặc biệt, thực tiễn quá trình thực hiện
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã rút ra được một số mô hình đào tạo
nghề gắn với viêc giải quyết việc làm hiệu quả và có thể nhân rộng trong toàn
tỉnh. Từ kết quả thực hiện 7 mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn như:
Trồng rau sạch, Trồng nấm rơm, Chăn nuôi gà thả vườn, Canh tác cây cam,
quýt, Trồng cây thuốc lá, Du lịch cộng đồng, Chế biến các sản phẩm từ tinh bột
giong riềng … ở các huyện: Ba Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn, Na Rì, Ban chỉ đạo đã
tổng kết đánh giá đó là những mô hình hiệu quả và có thể nhân rộng trong thời
gian tới, cụ thể:
- TTDN huyện Chợ Mới phối hợp với Viện nghiên cứu khoa học Dạy
nghề - Tổng cục Dạy nghề tổ chức đào tạo nghề Trồng cây chè, Trồng cây mây
nếp với tổng số học viên tốt nghiệp là 525 người, thì có khoảng 70 - 80% học
viên sau khi tốt nghiệp đã áp dụng được kiến thức vào việc sản xuất nông lâm
nghiệp tại gia đình, mang lại hiệu quả thiết thực, thu nhập 50 triệu đồng/năm.
- Các lớp dạy nghề chuyên canh cây cam, quýt (tại xã Quang Thuận
huyện Bạch Thông) phát triển trên 400 ha cây ăn quả, có khoảng 450 hộ gia
đình tham gia, thu nhập trung bình mỗi hộ từ 120-150 triệu đồng/năm.
52
- Các lớp chuyên canh thuốc lá: trên địa bàn huyện Ngân Sơn (tại xã
Bằng Vân có khoảng 150 ha, xã Cốc Đán 100 ha, thu nhập bình quân từ 60 - 70
triệu đồng/ha; trên địa toàn huyện Bạch Thông có khoảng 167 ha, điển hình hộ
ông Đinh Quang Hiển, thôn Nà Kén trồng 5.000m2 đã thu về 30 triệu
đồng/năm)…
Dưới đây chúng tôi lấy dẫn chứng thực tế một vài nghề đã đào tạo cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số.
* Đào tạo nghề “Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt” ở xã Nghiên Loan huyện
Pác Nặm
Huyện Pác Nặm là đơn vị nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn, mùa
đông có khí hậu lạnh, mùa mưa lượng mưa nhiều chiếm tới 90% lượng mưa cả
năm; qua khảo sát thực tế tại các vùng đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn
huyện cho thấy có khoảng trên 37% các hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò với số
lượng từ 15 - 40 cá thể/đàn. Tuy nhiên bà con vẫn duy trì tập quán chăn thả tự
nhiên tại các khu vực đồi, rừng; vào những năm mùa động có khí hậu khắc
nghiệt, số lượng gia súc trâu, bò chết rét rất cao, bên cạnh đó việc chăn thả
không khoa học dẫn đến gia súc thường xuyên bị bệnh, nên chất lượng sản
phẩm thấp.
Trên cơ sở khảo sát thực tế nhu cầu của đồng bào, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo Trung tâm dạy nghề huyện Pác Nặm tổ chức
đào tạo nghề “Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt” ở xã Nghiên Loan huyện Pác Nặm.
Trung tâm dạy nghề của huyện đã tổ chức lớp đào tạo nghề cho người lao động
tại chính các hộ gia đình đang chăn nuôi gia súc; phần lý thuyết chiếm 30% số
tiết học gồm có: Kỹ thuật nuôi trâu, bò vỗ béo; kỹ thuật phòng trị bệnh cho
trâu, bò; Kỹ thuật chăm sóc trâu, bò trong mùa động; phần học thực hành
chiếm 70% số tiết gồm có: thực hành kỹ thuật chọn trâu, bò vỗ béo, thực hành
thiết kế chuồng, trại, thực hành chuẩn đoán bệnh cho trâu, bò; thực hành chăm
sóc trâu, bò… Trong quá trình đào tạo các giáo viên đã kết hợp hài hòa giữa
53
các tiết học lý thuyết và thực hành, với phương châm lấy thực hành làm
chính; sau các lớp đào tạo đã giúp được các học viên có thể định hướng phát
triển chăn nuôi theo hướng hành hóa, người chăn nuôi hình thành được nghề
vỗ béo trâu, bò để tạo ra được sản phẩm chăn nuôi của người dân để cạnh
tranh trên thị trường.
* Đào tạo nghề Chăn nuôi gà ta tại xã Nông Hạ huyện Chợ Mới
Nuôi gà thả vườn hay còn gọi là nuôi gà bán chăn thả là phương thức
nuôi gà mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng thịt thơm ngon, được người
tiêu dùng ưu chuộng. Nắm bắt được nhu cầu học nghề của người dân tại xã
Nông Hạ, Trung tâm dạy nghề huyện Chợ Mới đã tổ chức các khóa đào tạo
nghề Chăn nuôi gà ta cho lao động nông thôn tại xã.
Các khóa học nghề được tổ chức theo hình thức dạy nghề lưu động tại
các thôn, bản có người dân đăng ký học nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho học viên theo học, hơn nữa với hình thức đào tạo tại chỗ như vậy học viên
còn được thực hành ngay tại vườn đồi, trang trại nhà mình, nên học viên dễ
dàng tiếp thu kiến thức lý thuyết, nhanh chóng thành thạo trong thực hành, do
đó hiệu quả của hoạt động dạy học được nâng cao.
Khi tham gia các khóa học nghề người học được trang bị các kiến thức
về thức ăn dành cho gà; công tác giống gà như lựa chọn giống, kỹ thuật chọn
lọc và ghép đàn...; việc vệ sinh thú y, phòng và trị bệnh cho gà, thu hoạch và
tiêu thụ sản phẩm…
2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy và học nghề cho lao động nông thôn
vùng DTTS
i. Chỉ đạo hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
* Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Hiện nay tổng số giáo viên, người dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh là 280 người. Cơ cấu về năng lực, trình độ của đội ngũ
giáo viên dạy nghề như sau:
54
Bảng 2.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tính đến 31/12/2015
Các cơ sở đào
Cơ sở
Trường Cao
Các trung
tạo, bồi
đẳng nghề
tâm dạy nghề
dưỡng và dạy
Bắc Kạn
Tiêu chí
nghề khác
Tổng số
58
190
32
I. Về trình độ chuyên môn (người)
1. Thạc sĩ
8
8
2
2. Đại học
28
53
10
3. Cao đẳng
8
60
20
4. Khác
14
69
0
II. Trình độ sư phạm (người)
1. Nghiệp vụ SP kỹ thuật
8
5
1
2. Nghiệp vụ SP dạy nghề
19
144
31
3. Nghiệp vụ sư phạm bậc I
0
25
0
4. Nghiệp vụ sư phạm bậc II
12
5
0
5. Nghiệp vụ sư phạm khác
19
11
0
III. Tỷ lệ giáo viện đạt chuẩn ngoại ngữ, tin học (%)
1. Chuẩn ngoại ngữ
17
7
100
2. Chuẩn tin học
100
75
100
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
Phần lớn đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn theo yêu cầu; tuy nhiên đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn yếu về các hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề, dạy lý thuyết gắn với hình thành và phát triển năng lực, nghề nghiệp cho học sinh. Giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn song kinh nghiệm thực tiễn còn ít. Những cán bộ, giáo viên có thâm niên thì thường theo lối mòn, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin kém nên khó tiếp cận công nghệ đào tạo hiện đại. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng nghề
55
thường có tính ổn định thấp do những giáo viên giỏi, trình độ cao có xu hướng chuyển sang các khác tại các sở, ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp có điều kiện làm việc tốt hơn.
Để tìm hiểu hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS của đội ngũ GV dạy nghề tại các Trung tâm dạy nghề tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi tiến hành điều tra trên đội ngũ cán bộ quản lý và chính đội ngũ GV. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề của GV tại TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Đánh giá
Số
CBQL
GV
Nội dung khảo sát
TT
Thường
Thỉnh
K bao
Thường
Thỉnh
K bao
xuyên
thoảng
giờ
xuyên
thoảng
giờ
Phân giao nhiệm vụ giảng dạy rõ
25
0
0
41
9
0
ràng. Dùng các biện pháp tổ chức
1
- hành chính để quản lý, theo dõi,
=100%
=0%
=0%
=82%
=18%
=0%
đôn đốc việc thực hiện.
Chỉ đạo và quản lý việc lập hồ sơ
25
0
0
39
11
0
chuyên môn. Kiểm tra giáo án,
2
=100%
=0%
=0%
=78%
=22%
=0%
bài giảng của GV.
10
13
2
13
19
18
Tổ chức dự giờ. Đánh giá rút
3
kinh nghiệm sau mỗi tiết dự giờ.
=40%
=52%
=8%
26%
=38%
=36%
Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
9
11
5
15
23
12
vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao
4
trình độ chuyên môn và sư phạm
= 36%
=44%
=2%
=30%
=46%
=24%
của toàn thể đội ngũ GV và của
từng GV.
- Từ bảng số liệu trên cho thấy công tác quản lý hoạt động dạy nghề của GV
tại các TTDN vùng DTTS tỉnh BK về cơ bản được thực hiện, một số nội dung thực
56
hiện tương đối tốt như các hoạt động: Phân giao nhiệm vụ giảng dạy rõ ràng.
Dùng các biện pháp tổ chức - hành chính để quản lý, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện: Có 100% CBQL, 82% GV đánh giá nội dung này thường xuyên
được các TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thực hiện, 0% CBQL, 18% GV đánh
giá thỉnh thoảng hoạt động, 0% CBQL, GV đánh giá không bao giờ hoạt động.
Chỉ đạo và quản lý việc lập hồ sơ chuyên môn. Kiểm tra giáo án, bài giảng của
GV: Có 100% CBQL, 78% GV đánh giá nội dung này thường xuyên được các
TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thực hiện, 0% CBQL, 22% GV đánh giá thỉnh
thoảng hoạt động, 0% CBQL, GV đánh giá không bao giờ hoạt động.
- Bên cạnh đó một số nội dung chưa được thực hiện thường xuyên như
các hoạt động: Tổ chức dự giờ. Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dự giờ:
Nội dung này có 40% CBQL, 26% GV đánh giá nội dung này thường xuyên
được các TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thực hiện, 52% CBQL, 38% GV
đánh giá thỉnh thoảng hoạt động, 8% CBQL, 36% GV đánh giá không bao giờ
hoạt động. Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của toàn thể đội
ngũ GV và của từng GV: Nội dung này có 36% CBQL, 30% GV đánh giá nội
dung này thường xuyên được các TTDN vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thực hiện,
44% CBQL, 46% GV đánh giá thỉnh thoảng hoạt động, 2% CBQL, 24% GV
đánh giá không bao giờ hoạt động.
Qua đó đặt ra vấn đề cho các cơ quan chức năng và cơ sở dạy nghề là phải
tăng cường hơn nữa đối với công tác quản lý hoạt động dạy nghề của GV tại các
TTDN trên địa bàn tỉnh.
ii. Chỉ đạo hoạt động học nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
Ở nội dung này chúng tôi điều tra và thu được kết quả như sau:
57
CBQL,GV
Học viên
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, HV về quản lý hoạt động học nghề của LĐNT vùng DTTS tại các TTDN vùng DTTS tỉnh BK
Số
Nội dung khảo sát
Thường
Thỉnh
K bao
Thường
Thỉnh
K bao
TT
xuyên
thoảng
giờ
xuyên
thoảng
giờ
Quản lý việc học tập ở lớp, ở xưởng
75
0
300
0
0
0
1
TH của HV.
=100%
=%
=%
=100%
=0%
=0%
Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi
0
0
75
0
300
0
2
nghiêm túc, đánh giá đúng chất
=100%
=%
=%
=100%
=0%
=0%
lượng, công bằng.
Đánh giá, phân tích kết quả học tập
của HV theo từng đợt học. Động viên,
75
0
0
300
0
0
3
khen thưởng kịp thời những HV đạt
=100%
=%
=%
=100%
=0%
=0%
được thành tích tốt trong học tập.
Hướng dẫn và tổ chức HV tự học, tự
75
0
0
276
24
0
4
thực hành theo cá nhân và theo nhóm.
=100%
=%
=%
=92%
=8%
=%
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc tự học của HV. Tổ chức những
63
12
0
287
13
0
5
buổi học trao đổi, phổ biến kinh
=84%
=16%
=%
=95%
=4%
=%
nghiệm tự học.
Xây dựng chế độ thông tin hai chiều
45
27
3
286
14
0
6
giữa trung tâm và gia đình HV.
=60%
=36%
= 4%
=95%
=5%
=%
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 có thể thấy: Có 04 tiêu chí là: Đánh giá
của CBQL và GV về quản lý hoạt động dạy học ở lớp, ở xưởng TH của HV;
Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi nghiêm túc, đánh giá đúng chất lượng, công
bằng và Đánh giá, phân tích kết quả học tập của HV theo từng đợt học; Động
viên, khen thưởng kịp thời những HV đạt được thành tích tốt trong học tập;
Hướng dẫn và tổ chức HV tự học, tự thực hành theo cá nhân và theo nhóm.
Qua khảo sát có 100% ý kiến đánh giá các nội dung trên thường xuyên được
các TTDN tổ chức thực hiện.
Đối với các hoạt động khác như: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc tự học của HV. Tổ chức những buổi học trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tự
58
học: Có 84% CBQL, GV, 95% HV đánh giá công tác này được thực hiện
thường xuyên, 16% CBQL, GV, 4% HV đánh giá công tác này thỉnh thoảng
được thực hiện, 0% CBQL, GV, HV đánh giá công tác này không bao giờ được
thực hiện. Điều đó cho thấy công tác quản lý hoạt động học nghề của LĐNT vùng
DTTS tại các Trung tâm dạy nghề tại TTDN vùng DTTS tỉnh BK là rất cần thiết và
được thực hiên thường xuyên, liên tục.
- Qua kết quả trên cho thấy: Để nâng cao chất lượng quản lý học tập của
HV, TTDN cần tăng cường quản lý hoạt động thực hành, chú trọng các biện
pháp quản lý học tập rèn luyện kỹ năng trên lớp đồng thời khuyến khích tự thực
hành của HV. Nếu làm được nhu vậy thì hiệu quả và chất lượng đào tạo nghề
cho LĐNT vùng DTTS tại tỉnh Bắc Kạn ngày càng được nâng cao.
2.4.3.4. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS tỉnh BK
Qua điều tra trên 75 CBQL, GV và 300 học viên chúng tôi thi được kết
quả ở nội dung này như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng đổi mới PP
CBQL,GV
Học viên
dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn
Số
Các phương pháp dạy nghề
Thường
Thỉnh
K bao
Thường
Thỉnh
K bao
TT
xuyên
thoảng
giờ
xuyên
thoảng
giờ
30
45
195
105
0
0
1 Phương pháp thuyết trình, vấn đáp
=40%
=60%
=0%
=65%
=35%
=0%
Phương pháp trực quan: Quan sát,
53
22
213
85
2
0
2
minh họa, biểu diễn thí nghiệm.
=70%
=30%
=0%
71%
=28%
= 1%
Phương pháp dạy học thực hành;
75
0
234
65
1
0
3
phương pháp luyện tập…
=100%
=0%
=0%
=78%
=21%
=1%
59
13
199
75
26
3
4 Phương pháp thực hành thí nghiệm.
=78%
=17%
=5%
=66%
=25%
=9%
Phương pháp dạy học theo tình
45
19
11
156
121
23
5
huống, theo dự án ….
=60%
=25%
=15%
=52%
=40%
=8%
59
Qua bảng số liệu trên cho thấy thực trạng đổi mới PP dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của GV tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh được thực hiện khá tốt, thể hiện qua kết quả khảo sát, đánh giá của đội ngũ CBQL, GV và HV. Các phương pháp dạy nghề mới được áp dụng phổ biến trong quá trình đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của GV đó là: Phương pháp thuyết trình, vấn đáp được 40% CBQL, GV, 65% HV đánh giá thường xuyên thực hiện, 60% CBQL, GV, 35% HV đánh giá thỉnh thoảng thực hiện, 0% ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HV là không bao giờ thực hiện. Phương pháp trực quan, quan sát, minh họa, biểu diễn thí nghiệm: Có 70% CBQL, GV, 71% HV đánh giá phương pháp này thường xuyên được thực hiện, 30% CBQL, GV, 28% HV đánh giá thỉnh thoảng thực hiện, chỉ có 1% ý kiến của HV là phương pháp này không bao giờ thực hiện. Phương pháp dạy học thực hành; phương pháp luyện tập được 100% CBQL, GV, 78% HV đánh giá được thực hiện thường xuyên, 21% HV đánh giá thỉnh thoảng thực hiện, 1% HV đánh giá là không bao giờ thực hiện. Phương pháp thực hành thí nghiệm được được 78% CBQL, GV, 66% HV đánh giá được thực hiện thường xuyên, 17% CBQL, GV, 25% HV đánh giá thỉnh thoảng thực hiện, 3% CBQL, GV, 9% HV đánh giá là không bao giờ thực hiện.
Đối với các phương pháp khác cũng rất quan trọng, nhưng tùy thuộc vào nội dung của từng chương trình đào tạo cụ thể mà GV có thể vận dụng trong quá trình tổ chức đào tạo cho phù hợp để đạt hiệu quả. 2.4.3.5. Chỉ đạo thực hiện các hình thức tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS tỉnh BK
Tìm hiểu nội dung này chúng tôi được biết, để đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS tỉnh BK thì hình thức đào tạo nghề chính quy được tổ chức ở các
trường trung cấp, trường cao đẳng nghề với các chương trình sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề chiếm tỉ lệ lớn 70% số LĐNT được đào tạo.
Bên cạnh đó trong quá trình triển khai thực hiện, việc đào tạo nghề cho lao
đô ̣ng nông thôn cần có những phương thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối
tượng LĐNT với các hình thức đào tạo nghề thường xuyên bao gồm: chương
trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề, chương trình
dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, chương trình chuyển giao
công nghệ…
60
Dưới đây chúng tôi đi sâu vào những hình thức đào tạo nghề thường xuyên:
* Hình thức dạy nghề tại vùng chuyên canh, chuyên con
Thực hiện chủ trương đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh, trên cơ sở quy hoạch vùng, tại một số địa phương của tỉnh đã tổ chức các
lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn các vùng chuyên canh trồng cây thuốc
lá tại một số xã của huyện Bạch Thông, Ngân Sơn và Chợ Mới, việc tổ chức
đào tạo theo hình thức này đã đạt được nhiều hiệu quả. Đối với những xã miền
núi, vùng xâu, vùng xa của tỉnh Bắc Kạn việc đi lại của bà con gặp rất nhiều
khó khăn. Việc đưa các lớp dạy nghề về tận thôn bản, xã - dạy nghề lưu động,
là một giải pháp nhằm thúc đẩy phong trào học nghề tại những địa bàn đặc thù
này. Nhà của bà con, trụ sở thôn, hội trường UBND xã, nhà văn hóa xã… trở
thành phòng học lý thuyết. Ruộng đồng của bà con là nơi thực hành - dạy nghề
tại đồng ruộng.
Các khóa học được tổ chức theo hình thức “Hướng dẫn, đầu bờ” với sự
tham gia của các giảng viên, các nhà quản lý, các kỹ thuật viên và các doanh
nghiệp được bắt đầu vào thời kỳ làm đất chuẩn bị gieo trồng đầu mùa vụ kéo
dài trong suốt cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cho đến thu hoạch.
Hình thức tổ chức: mỗi lớp học có từ 25-30 học viên, khi bắt đầu khóa
học số học viên này được phân ra các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5 người để tiện cho
việc học tập, trao đổi, rút ra những bài học kinh nghiệm từ khóa học này trong
thực tiễn sản xuất.
Kết thúc khóa đào tạo cũng là lúc kết thúc mùa vụ. Kết quả học tập của
bà con được thể hiện rõ qua năng suất, sản lượng nông sản thu hoạch được.
Với hình thức tổ chức dạy nghề lưu động, đã làm giảm đáng kể số lượng
thanh niên nông thôn, miền núi “ly hương”. Rất nhiều thanh niên nông thôn đã
có nghề nghiệp ổn định phát triển kinh tế trên chính thôn bản của mình.
Sau một năm thực hiện thí điểm dạy nghề cho bà con nông dân tại các
vùng chuyên canh, chuyên con đã cho kết quả tốt: bà con nông dân sau khi học
nghề thì hiêu quả sản xuất tăng lên rõ rê ̣t từ 1,25 đến 2 lần so với trước khi được học nghề.
61
* Hình thức dạy nghề trong các làng nghề
Trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, làng nghề có
vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nhờ có làng nghề, hàng triệu bà con nông dân
đã được tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập.
Việc tổ chức các lớp đào tạo nghề theo hình thức này nhằm mục tiêu đào
tạo cho lao động để xây dựng làng nghề mới và khôi phục các làng nghề đã bị
mai một nhằm phát triển làng nghề truyền thống.
Thực tế triển khai cho thấy, tại một số địa phương trên địa bàn của tỉnh
có nhiều làng nghề đã tồn tại từ nhiều năm trước, như: tại huyện Na Rì có làng
nghề sản xuất miến giong tại xã Côn Minh; huyện Chợ Mới có làng nghề nấu
rượu tại xã Bằng Phúc. Tuy nhiên việc sản xuất của bà con nông dân tại các
làng nghề này khi chưa được đào tạo nghề thì họ vẫn duy trì phương thức sản
xuất nhỏ lẻ, các sản phẩm tạo ra chưa có thương hiệu hàng hóa, chất lượng sản
phẩm chưa cao…
Khi tiến hành tổ chức đào tạo, các cơ sở dạy nghề tổ chức đào tạo theo
hình thức thường xuyên, truyền nghề, đào tạo tại chỗ, thời gian đào tạo từ 3-5
tháng; giáo viên tham gia đào tạo tại các lớp học nghề là các chuyên gia, những
người sản xuất giỏi, các nghề nhân, thợ giỏi ở các làng nghề vì vậy việc truyền
nghề đến các đối tượng của lớp học đạt hiệu quả và phù hợp với trình độ tiếp
thu của người học.
Kết quả của các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn vùng DTTS tại các
làng nghề, tỷ lệ lao động có việc làm và được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm
dài hạn chiếm tới 75%; lao động nông thôn vùng DTTS sau khi được học nghề
đã có việc làm thêm, tăng thu nhập và cơ bản giải quyết được thời gian nhà rỗi
khi không vào vụ canh tác.
Tuy nhiên, làng nghề ở tỉnh Bắc Kạn đang gặp phải rất nhiều vấn đề như:
Thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thị trường nguyên liệu, cũng như thị trường tiêu thụ
sản phẩm lại bấp bênh, mẫu mã bao bì sản phẩm chưa đẹp, sản phẩm không
62
tiếp cận được với thị trường, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường đến mức
báo động với 80% số làng nghề ô nhiễm gây bức xúc trong xã hội. Nhân lực tại
các làng nghề thiếu hơn nữa trình độ tay nghề lao động lại không đồng đều,
mặc dù nguồn lực lao động ở khu vực nông thôn rất dồi dào, mặt bằng sản xuất
của các làng nghề ngày càng thu hẹp vì nông thôn đổi mới nhưng không quy
hoạch… Tất cả những khó khăn đó đã làm cho các làng nghề rơi vào khó khăn
triền miên. Một số làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một.
Trong bối cảnh đó, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân
tộc thiểu số trong các làng nghề đã đào ta ̣o đội ngũ thợ trẻ để phu ̣c hồ i, duy trì
và phát triển nghề truyền thố ng. Dạy nghề đã kết hợp với xây dựng vùng
nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm để giúp làng nghề có thể đứng vững, ổn định và
phát triển.
* Hình thức dạy nghề tại đồng ruộng
Dạy nghề tại đồng ruộng cho người nông dân được tổ chức ngay trên
cánh đồng ruộng và kéo dài suốt một mùa vụ. Khóa học trải qua tất cả các giai
đoạn sinh trưởng, cũng như tất cả các khâu chăm sóc, bảo vệ và quản lý cây
trồng. Người học là bà con nông dân làm trung tâm và được phát huy tính tích
cực chủ động của mình.
Khóa học trải dài suốt mùa vụ, bám sát diễn biến từng giai đoạn sinh
trưởng, phát triển và thu hoạch, nhờ vậy các vấn đề phát sinh, phát hiện của
người nông dân đều được chia sẻ, thảo luận và tìm ra cách giải quyết hợp lý,
kịp thời, đồng thời phổ biến cho nhiều bà con trong lớp học cùng hiểu và rút
kinh nghiệm.
Mặc dù khóa đào tạo trong một vụ kéo dài từ đầu đến khi kết thúc một
vụ, nhưng vấn đề dịch hại cây trồng thì luôn kéo dài từ vụ này sang vụ khác.
Cây trồng được gieo trồng trong vụ khô, thời tiết mát mẻ sẽ gặp phải các vấn đề
về dịch hại khác hẳn so với cây trồng được gieo trồng trong vụ mưa, thời tiết
nóng và ẩm. Vì thế, cần có thêm nhiều thời gian nữa để người nông dân nắm
63
bắt được các khía cạnh khác về cây trồng. Chính vì vậy, theo các chuyên gia
trong lĩnh vực nông nghiệp, nên có những lớp dạy nghề tại đồng ruộng cho vụ
mùa thứ hai, hoặc cả vụ mùa thứ ba tiếp theo đó.
2.4.3.6. Thực trạng chỉ đạo khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật
phục vụ dạy nghề cho lao động nông thôn
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 18 cơ sở dạy nghề, gồm: 1 Trường
Cao đẳng nghề (được thành lập trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp nghề); 6
trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện; 1 trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Dạy nghề; 1 trung tâm Dịch vụ việc làm và dạy nghề; 5 cơ sở có đăng ký hoạt
động dạy nghề thuộc các cơ quan, hội, đoàn thể; 1 Trung tâm đào tạo lái xe thuộc
Trường Cao đẳng nghề số 1 - Bộ Quốc phòng và 3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Trong tổng số 18 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thì có 15 cơ sở tham
gia vào công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS.
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo khai thác sử dụng cơ ở vật chất, trang thiết
bị trong đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Nhận thức về
Đánh giá mức
Số
tầm quan trọng
độ thực hiện
Nội dung khảo sát
TT
Xếp
Xếp
thứ bậc
thứ bậc
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài liệu giáo trình, cơ
1
2,84
3
2,03
3
sở vật chất, máy móc trang thiết bị, vật tư. .
Tăng cường việc đầu tư cơ sở vật chất, máy móc
2
2,94
1
2,45
2
2,84
3
1,77
4
trang thiết bị theo hướng CNH-HĐH phù hợp với sự phát triển sản xuất của địa phương và cả nước. 3 Kết hợp công tác thực tập tay nghề, thực tập sản xuất của HV với các cơ sở sản xuất tại địa phương.
Bồi dưỡng GV nâng cao kỹ năng thực hành và sử
4
2,90
2
2,68
1
dụng các máy móc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại
phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Huy động các nguồn kinh phí đầu tư của các cấp
5
2,84
3
1,71
5
chính quyền, các doanh nghiệp và các nguồn hỗ
trợ khác.
64
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy:
- Nhận thức về tầm quan trọng: Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo trong trung tâm dạy nghề là hết sức cần thiết, các CBQL và
GV TT đều nhận thức về tầm quan trọng rất cao
- Đánh giá mức độ thực hiện: Qua kết quả ở bảng trên cho thấy công tác
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị tại TT trong thời gian qua đã làm khá tốt ở
các nội dung: Tăng cường việc đầu tư cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị theo
hướng CNH-HĐH phù hợp với sự phát triển nhu cầu về trình độ nhân lực của đại
phương và cả nước. Bồi dưỡng GV nâng cao kỹ năng thực hành và sử dụng các
máy móc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ cho việc nâng cao chất lượng
đào tạo ; Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài liệu giáo trình, cơ sở vật chất, máy móc
trang thiết bị, vật tư, kinh phí hiện có của trường phục vụ tốt cho đào tạo. Nhưng
hiện nay việc thực hiện còn yếu ở các nội dung huy động các nguồn kinh phí
đầu tư của các cấp chính quyền, các doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ khác,
nguồn kinh phí đầu tư hiện nay vẫn chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
- Qua kết quả trên có thể thấy: TTDN cần tăng cường công tác quản lý
để nâng cao hiệu qủa quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị về các mặt: Đẩy
mạnh việc kết hợp với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo; Tăng cường
huy động các nguồn đầu tư, dành một phần ngân sách đúng mức để chi phí về
vật tư, nguyên liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình thực tập của HV.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động quản lý dạy nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS
2.4.4.1. Thực trạng kiểm tra kết quả hoạt động quản lý dạy nghề cho lao động
nông thôn vùng DTTS
Nội dung kiểm tra hoạt động quản lý dạy nghề cho LĐNT bao gồm:
kiểm tra đầu vào; kiểm tra các hoạt động; kiểm tra đầu ra. Các công việc này
đều do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thực hiện, bắt đầu từ khi kế
hoạch, chương trình đào tạo nghề được phê duyệt đến việc tổ chức thực hiện
đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS.
65
Trong giai đoạn 2011-2015, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của tỉnh đã tổ
chức được 32 đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án tại
các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh; riêng trong đó năm 2015 tổ chức được 8
đoàn; Đoàn giám sát của HĐND của tỉnh thực hiện 03 đợt giám sát trong các
năm 2012, 2013, 2014. Bên cạnh đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã
phối hợp với Vụ dạy nghề thường xuyên - Tổng cục dạy nghề tổ chức kiểm tra
07 lớp chuyên canh cây thuốc lá tại các huyện Chợ Đồn, Bạch Thông và Ngân
Sơn; hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng kế hoạch
kiểm tra, giám sát và thường xuyên phối hợp với chính quyền các địa phương,
kiểm tra thực tế các lớp học nghề (trong 5 năm Sở đã tổ chức được 85 cuộc
kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề tại các huyện, thị xã và các cơ sở dạy nghề
trực tiếp tham gia đào tạo nghề cho LĐNT theo Đề án 1956, đi kiểm tra thực tế
tại trên 350 điểm tổ chức các lớp dạy nghề). Qua các đợt kiểm tra, Ban chỉ đạo
của tỉnh ban hành các văn bản chấn chỉnh kịp thời công tác tổ chức dạy nghề tại
các huyện, thị xã và của các cơ sở đào tạo nghề.
Công tác đánh giá hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc
Kạn được thực hiện thường xuyên; hàng năm Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của
tỉnh đã tổ chức các đoàn đi kiểm tra, đánh giá công tác dạy nghề của các địa
phương; các đoàn đã đến kiểm tra tại các địa điểm tổ chức những lớp đào tạo
nghề, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của giáo viên tham gia dạy nghề và của
người lao động tham gia học nghề. Để đánh giá một cách chính xác nhất, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo thực hiện Đề án tỉnh) còn tổ chức phát phiếu câu hỏi cho người lao động
tham gia đào tạo nghề. Kết quả cụ thể sẽ được trình bày phía dưới.
Việc đánh giá được thực hiện theo 3 cấp: (1) Phản hồi của LĐNT tham
gia đào tạo nghề, (2) Sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc, (3) Mức độ
đáp ứng yêu cầu của công việc.
(1) Phản hồi của LĐNT tham gia đào tạo nghề:
Việc lấy ý kiến phản hồi của LĐNT về khóa đào tạo nghề là một kênh
thông tin quan trọng giúp cho các giáo viên, các nhà quản lý có được cái nhìn
66
thiết thực, đa chiều về công việc mình đang làm có được những cải tiến phù hợp
và thỏa mãn nguyện vọng của người học (LĐNT) hay không. Cụ thể như sau:
Đối với LĐNT: tạo cho người học cơ hội đưa ra những ý kiến góp ý
mang tính xây dựng về khóa học và do đó có trách nhiệm hơn với việc học tập
của mình.
Đối với giáo viên: cung cấp cho giáo viên những thông tin hữu ích để
đánh giá nội dung giảng dạy và phương pháp giảng dạy của mình:
Dựa vào thông tin và kết quả đánh giá từ phía LĐNT, giáo viên có thể rà
soát lại nội dung kiến thức đã cung cấp trong khóa học, phương pháp truyền tải
kiến thức, cách thức tiếp cận vấn đề, cách tổ chức các hoạt động học tập cho
học viên, phương thức kiểm tra đánh giá ... Từ đó hoàn thiện dần việc giảng
dạy của mình, khuyến khích động viên LĐNT tích cực tham gia vào quá trình
học tập, thỏa mãn nhu cầu của họ và đạt được mục đích của khóa đào tạo nghề.
Đối với cán bộ quản lý: cung cấp thông tin cần thiết để nâng cao chất
lượng, nội dung chương trình đào tạo nghề: thông tin có được từ phản hồi của
LĐNT sẽ là căn cứ cho việc đánh giá, điều chỉnh, cải tiến đảm bảo cho chất
lượng chương trình đào tạo nghề ngày càng được nâng cao.
Bả ng 2.13. Đá nh giá của LĐNT về các khóa đào tạo nghề
Điểm
Điểm cả m nhâ ̣n trung bình 3,73
2,17
1,96
2,91
3,36
Cá c tiêu chí (TC) Về cơ hô ̣i tham gia các chương trình đào tạo nghề của tỉnh Ông/bà hài lò ng với chính sách đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh Sự hơ ̣p lý, hiệu quả của các hình thứ c đào tạo nghề Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT được thiết kế hơ ̣p lý, bám sát vớ i yêu cầu thực tế củ a công viê ̣c Ông/bà nhận được sự hỗ trơ ̣ lớ n của chính quyền khi tham gia bồi dưỡng hoă ̣c tự bồi dưỡng
Đánh giá về giáo viên dạy nghề
3,12
Đánh giá về trang thiết bị phục vụ giảng dạy
2,87
Nguồn: Kết quả điều tra của Sở Lao động - TB&XH tỉnh năm 2015
67
Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để đánh giá, trong đó, ngưỡng
điểm trung bình là 2,5 điểm.
Như vậy trong số 07 tiêu chí được đưa ra, có tới 02 tiêu chí được LĐNT
đánh giá dưới ngưỡng trung bình, bao gồm: Sự hợp lý , hiê ̣u quả của cá c hình
thứ c đào tạo nghề và Ông/bà hài lòng với chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
của tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều tiêu chí còn lại được đánh giá chỉ cao hơn ngưỡng
trung bình rất ít, chỉ có 01 tiêu chí được đánh giá trên 3,5 điểm. Đó là vấn đề
mà tỉnh Bắc Kạn cần quan tâm để có thể tìm kiếm những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS
trong thời gian tới.
(2) Sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc và (3) Mức độ đáp ứng
yêu cầu của công việc
Mục đích của việc đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS là nhằm giúp
cho LĐNT thực hiện công việc một cách tốt hơn ở hiện tại hoặc gia tăng cơ hội
tìm kiếm việc làm cho LĐNT. Chính vì vậy, việc thực hiện công việc của
LĐNT sau đào tạo nghề hay sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc và mức
độ đáp ứng yêu cầu của công việc là kết quả của chương trình đào tạo nghề.
Trên thực tế thì việc đánh giá sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc
và mức độ đáp ứng yêu cầu của công việc là khá phức tạp vào khó khăn, đặc
biệt là đối với các LĐNT hành chính. Do đó, trong khuôn khổ luận văn, tác giả
chỉ lựa chọn, trích dẫn một số tiêu chí tổng quát nhất được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh sử dụng để đánh giá vấn đề này. Kết quả cụ thể
được thể hiện ở bảng sau:
68
Bả ng 2.14. Đá nh giá sự thay đổi về kỹ năng, năng lực làm việc và mức độ
đáp ứng yêu cầu công việc của LĐNT vùng DTTS sau đào tạo nghề
Điểm Điểm cả m nhận
trung bình
Cá c tiêu chí (TC) LĐNT sau khi tham gia bồi dưỡng có sự tiến bộ rõ rê ̣t về 2, 57 kiến thứ c, kỹ năng nghề nghiê ̣p
LĐNT sau khi tham gia bồi dưỡng có sự tiến bô ̣ rõ rê ̣t về 2, 76 hiê ̣u quả lao động
LĐNT sau khi tham gia bồi dưỡng có sự tiến bô ̣ rõ rê ̣t về 2, 88 khả năng sáng ta ̣o trong lao động
Nguồn: Kết quả điều tra của Sở Lao động - TB&XH tỉnh năm 2015
Từ bảng số liệu có thể đánh giá công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua đã đạt nhiều kết quả,
LĐNT sau khi tham gia tham gia các khóa đào tạo nghề đã có sự chuyển biến
đáng kể về kỹ năng nghề nghiệp và hiệu suất lao động.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề cho LĐNT
vùng DTTS
2.5.1. Các yếu tố khách quan
2.5.1.1. Chính sách, quy định của Nhà nước về đào tạo nghề nói chung, đào tạo
nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số nói riêng
i. Chính sách đối với người lao động: Đối với người LĐNT vùng DTTS
tham gia đào tạo nghề trong các chương trình đào tạo của tỉnh thì hình thức hỗ
trợ chủ yếu là hỗ trợ về tài chính, bao gồm: trợ cấp và cho vay ưu đãi lãi suất.
Các chính sách sẽ được áp dụng riêng biệt cho những nhóm đối tượng LĐNT
vùng DTTS khác nhau:
- Đối với LĐNT vùng DTTS thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy
69
nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ
thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức
15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công
cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người
học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
- Đối với LĐNT vùng DTTS thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150%
thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);
- Đối với LĐNT vùng DTTS khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn
(trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu
đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề
thực tế);
- Đối với LĐNT vùng DTTS học nghề được vay để học theo quy định
hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. LĐNT làm việc ổn định ở
nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản
vay để học nghề;
- Đối với LĐNT vùng DTTS sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự
tạo việc làm.
ii. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề: Căn cứ các quy định tại Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Bắc
Kạn thực hiện Chính sách đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề như sau:
- Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn,
bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để
dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu
động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực
hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn,
bản, phum, sóc;
70
- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được
giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non
đến các cấp học phổ thông;
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề
cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến
nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn)
được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy
nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp
tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi.
Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định.
iii. Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý của các cơ sở đào tạo: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm
và Dạy nghề, hàng năm, đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề và đội ngũ quản
lý tại các cơ sở đào tạo nghề được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh. Trong giai đoạn 2011-2015 đã đào tạo, bồi dưỡng cho 650 lượt giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề với tổng kinh phí là 2,6 tỷ đồng.
2.5.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS trên địa bàn tỉnh, bên
cạnh các yếu tố về chính sách của nhà nước thì định hướng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là cần thiết, Văn kiện Đại hội Đảng Bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ XI giai đoạn 2016 - 2020 đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, qua đó cần đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của
xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào
tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo
71
nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất canh tác, lao động
vùng đồng bào dân tộc thiểu số...”.
Như vậy có thể thấy công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh nói chung
và công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng
trong những năm tới được hệ thống chính trị tỉnh Bắc Kạn quan tâm sâu sắc.
2.5.1.3. Chương trình đào tạo nghề
Trên thực tế tại tỉnh Bắc Kạn thì hoạt động phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề; xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo chủ yếu
đều do các cơ sở đào tạo tự thực hiện. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh chỉ có vai trò hướng dẫn, định hướng việc xây dựng các chương trình đào
tạo nghề phù hợp với nhu cầu của địa phương.
- Số lượng nghề đã được phê duyệt trong danh mục nghề đào tạo và đã
được phê duyệt định mức chi phí đào tạo là 41 nghề (trong đó nghề phi nông
nghiệp 28 nghề, nghề nông nghiệp 13 nghề).
- Số chương trình dạy nghề đã được phê duyệt 23 nghề (trong đó nghề
phi nông nghiệp 10 nghề, nghề nông nghiệp 13 nghề).
Việc xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề (sơ
cấp nghề và da ̣y nghề dướ i 3 tháng) do các cơ sở dạy nghề xây dựng, biên soạn và phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; chất lượng chương trình, giáo trình dạy
nghề của nhiều nghề đang tổ chức hiện nay là chưa thực sự phù hơ ̣p về nô ̣i
dung, thời gian đào tạo so với yêu cầu của nghề đào tạo, đối tươ ̣ng người ho ̣c,
đă ̣c điểm vù ng, miền. Định mức chi phí đào tạo nghề chưa phù hơ ̣p, mức kinh phí thấp nên chưa đảm bảo cho các cơ sở tổ chức hỗ trợ đào tạo.
2.5.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề
Thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 2011-2015, đối với lĩnh vực
dạy nghề, tại tỉnh Bắc Kạn triển khai 02 Dự án là: Dự án “Đổi mới và phát triển
dạy nghề” và Dự án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
72
- Thực hiện Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề, từ năm 2011-2015
Trường TCN Bắc Kạn (nay là trường Cao đẳng nghề Bắc Kạn) được Trung
ương phân bổ 13,080 tỷ đồng.
- Dự án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” giai đoạn
2011-2015 được Trung ương đầu tư 27, 417 tỷ đồng, trong đó 21,617 tủy đồng
đầu tư cơ sở vật chất; 5,8 tỷ đồng mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
Công tác đầu tư xây dựng các trung tâm Dạy nghề cho các huyện đã phát
huy hiệu quả về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đúng mục đích và yêu cầu, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề tại các địa phương
trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được học nghề,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế hộ gia đình trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tuy
nhiên, theo yêu cầu thực tế việc đầu tư cho các cơ sở dạy nghề trong thời gian
vừa qua vẫn chưa chưa đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nghề tại các địa
phương. Trong số 5 trung tâm dạy nghề cấp huyện được thụ hưởng của chương
trình thì vẫn còn 01 trung tâm dạy nghề (TTDN huyện Bạch Thông) chưa được
đầu tư xây dựng cơ bản do chưa được bố trí vốn.
2.5.2. Các yếu tố chủ quan
2.5.2.1. Năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề nhiệt huyết, có năng lực
được xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong
việc đạt được các mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi cơ sở dạy
nghề. Theo đó, công tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
có năng lực thường xuyên được các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Về đội ngũ giáo viên, giảng viên: Hiện nay tổng số giáo viên, giảng viên
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là 280 người, trong đó:
- Giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 58
người: về trình độ đào tạo gồm 8 thạc sỹ, 28 đại học, 8 cao đẳng và 14 giáo
73
viên được đào tạo ở các cấp trình độ khác; về kỹ năng nghề có 4 giáo viên bậc
5/7, 6 giáo viên bậc 3/7; về nghiệp vụ sư phạm có 8 giáo viên nghiệp vụ sư
phạm kỹ thuật, 19 giáo viên nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, 12 giáo viên nghiệp
vụ sư phạm Bậc II, 19 giáo viên nghiệp vụ sư phạm khác; có 17% giáo viên đạt
chuẩn ngoại ngữ tiếng Anh, 100% giáo viên đạt chuẩn tin học.
- Giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề là 222 người: về trình độ đào tạo có 7
thạc sỹ, 126 đại học và cao đẳng, 89 giáo viên TCCN và CNKT; về nghiệp vụ
sư phạm có 6 giáo viên sư phạm kỹ thuật, 156 giáo viên có nghiệp vụ sư phạm
dạy nghề, 60 giáo viên có nghiệp vụ sư phạm Bậc I.
Qua số liệu trên cho thấy, đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh có đủ năng lực để tham gia đào tạo. Từ đó cho thấy để xây dựng
đội ngũ giáo viên dạy nghề có năng lực cần tính đến số giáo viên dạy nghề cần
có (số lượng) cũng như hồ sơ năng lực và trình độ (chất lượng) cần thiết. Ngoài
ra, các chứng nhận chính thức cần thiết để giảng dạy/ hướng dẫn học viên tham
gia vào các chương trình đào tạo nghề ở các trình độ đào tạo nghề khác nhau
cũng là một vấn đề rất quan trọng. Các phương pháp xây dựng đội ngũ giáo
viên dạy nghề có năng lực một mặt cần chú trọng vào đội ngũ giáo viên hiện có
thông qua các biện pháp nâng cao và phát triển, mặt khác cần có các giải pháp
hiệu quả cho công tác đào tạo lần đầu hay đào tạo trước khi hành nghề đối với
đội ngũ giáo viên dạy nghề.
2.5.2.2.Nhận thức của người lao động về đào tạo nghề
Nhận thức đúng về đào tạo nghề của người lao động là cơ hội để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương, nâng cao chất lượng, năng suất
lao động.
Thực tế trong thời gian qua cho thấy, đại bộ phận LĐNT vùng DTTS của
tỉnh Bắc Kạn chưa có nhận thức đúng về đào tạo nghề, học nghề. Một phần do
tập quán và thói quen canh tác, người nông dân vẫn thường vận dụng các kinh
nghiệm cũ trong canh tác, sản xuất; họ coi sản xuất nông nghiệp nói riêng và
74
các hoạt động khác trong khu vực nông thôn nói chung là công việc giản đơn
không phải học. Do đó Nhận thức của người lao động về học nghề, đào tạo
nghề là chưa thực sự cần thiết cho bản thân họ.
Bên cạnh đó tại nhiều nơi, nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền đối
với công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS chưa thực sự sâu sắc, đúng
mức, còn coi nhẹ tầm quan trọng của công tác này đối với việc phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương.
Từ thực trạng trên cho thấy trong thời gian tới cần tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai công
tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS giai đoạn 2016-2020 đến các cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền các địa phương và nhân dân để hiểu được vai trò của
công tác này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
2.6.1. Điểm mạnh trong quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS tỉnh Bắc Kạn
a) Điểm mạnh trong xây dựng kế hoạch dạy nghề cho LĐNT
- Kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn tỉnh
đã phản ánh được nhu cầu đào tạo nghề của người dân, nhu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp và năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh. Đây là cơ sở để xây dựng Đề án “Dạy nghề cho LĐNT đến năm
2020” của tỉnh; là căn cứ để UBND tỉnh hoạch định chính sách, chỉ đạo các
ngành chức năng xây dựng kế hoạch hành động theo lĩnh vực chuyên ngành
nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng Đề án 1956 trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch dạy nghề hàng năm đã được Sở Lao động - Thương bình và
Xã hội tỉnh quan tâm xây dựng, làm tiền đề cho việc tổ chức thực hiện các
chính sách của nhà nước cũng như hoạch định các chính sách đào tạo nghề
của tỉnh.
75
- Hệ thống các chương trình đào tạo nghề đã được xây dựng phong
phú, hiện đại dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền tỉnh và các cơ
sở đào tạo.
b) Điểm mạnh trong tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề cho LĐNT
Tỉnh Bắc Kạn đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020 với Sở Lao động - Thương bình và Xã hội tỉnh làm
thường trực. Hoạt động của Ban chỉ đạo trong thời gian qua khá hiệu quả, đặc
biệt là trong công tác chỉ đạo triển khai các chính sách của nhà nước, của tỉnh
và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo nghề
cho LĐNT.
c) Điểm mạnh trong chính sách thực hiện kế hoạch dạy nghề cho LĐNT
Trong thời gian qua, tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với các đối tượng tham gia vào hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh (bao gồm: người LĐNT, giáo viên dạy nghề,
cơ sở đào tạo nghề). Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn với phương
châm “chuyển mạnh từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở dạy nghề
sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”, đã nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo, từng bước gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho người
lao động.
- Lao động nông thôn đã từng bước có nhận thức đúng về đào tạo nghề,
học nghề. Qua các lớp học nghề người lao động nông thôn đã chủ động hơn
trong sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững, ổn định đời sống xã hội tại các
địa phương.
- Các cơ sở dạy nghề được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp thiết
bị dạy nghề đã từng bước đáp ứng yêu cầu về dạy nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh trong tình hình hiện nay.
76
- Chương trình, giáo trình, học liệu học nghề cho lao động nông thôn
thường xuyên được cập nhật, đổi mới đã ngày càng đáp ứng yêu cầu của người
học nghề và thực tiễn lao động sản xuất.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về dạy nghề ở các cấp được tăng
cường; đội ngũ giáo viên cơ hữu của các cơ sở dạy nghề được bổ sung, bên
cạnh đó đã huy động được đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có
tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nên việc thực hiện
Đề án trên địa bàn của tỉnh trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng.
d) Điểm mạnh trong kiểm soát hoạt động quản lý dạy nghề cho LĐNT
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh hàng năm đã
đều đặn tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo
nghề. Bên cạnh đó, Ban còn tiến hành một số cuộc khảo sát, đánh giá hoạt động
đào tạo nghề cho LĐNT, trong đó, chú trọng đến đánh giá 03 nhóm yếu tố: (1)
Phản hồi của LĐNT tham gia đào tạo nghề, (2) Sự thay đổi về kỹ năng, năng
lực làm việc, (3) Mức độ đáp ứng yêu cầu của công việc. Đây được coi là
phương pháp đánh giá chuẩn được nhiều nhà khoa học trong ngành nhất trí cao
về tính hiệu quả của phương pháp đánh giá này trong việc phản ánh chất lượng
của hoạt động đào tạo nói chung, đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng. Qua quá
trình khảo sát, Ban chỉ đạo đã có được những thông tin hết sức quan trọng,
không những phục vụ cho việc đánh giá kết quả đầu ra của quá trình đào tạo
nghề cho LĐNT, mà còn phục vụ cho việc đánh giá chương trình đào tạo nghề
nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp, hiệu quả.
2.6.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý dạy nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
a) Điểm yếu
- Điểm yếu trong xây dựng kế hoạch dạy nghề cho LĐNT
Kế hoạch được đưa ra có mức độ chi tiết thấp, phần lớn các chỉ tiêu đưa
ra đều là chỉ tiêu cho cả một giai đoạn 05 năm, chưa chi tiết hóa chỉ tiêu cho
77
từng năm, điều này phần nào gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện kế
hoạch.
Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo nghề cho LĐNT khá bị động do
phụ thuộc quá lớn vào khung chương trình đào tạo nghề của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
- Điểm yếu trong tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề cho LĐNT
+ Đội ngũ CBCC quản lý dạy nghề cho LĐNT của tỉnh có trình độ, năng
lực còn hạn chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ, năng lực cho đội
ngũ CBCC này chưa được tỉnh chú trọng. Chính vì vậy, hiệu quả quản lý dạy
nghề cho LĐNT chưa đạt được như mong muốn của tỉnh đặt ra. Điều này thể
hiện rất rõ trong việc đánh giá kết quả đầu ra theo khả sát của Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đã được phân tích ở mục 2.3.4.2.
+ Sự tham gia vào cuộc và sự phối kết hợp của các ngành thành viên Ban
chỉ đạo Đề án các cấp chưa thực sự mạnh mẽ, còn hạn chế, các hoạt động chủ
yếu phó mặc cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thực hiện.
+ Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các cơ quan, đoàn thể trong
hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh chưa tốt. Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương chưa quan tâm sâu sát đến công tác dạy nghề; những
năm đầu, công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tại các huyện, thị xã chưa
kịp thời.
- Điểm yếu trong chính sách thực hiện kế hoạch dạy nghề cho LĐNT
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách về dạy nghề và
việc làm chưa được sâu sát, chưa thường xuyên, sâu rộng, còn chung chung;
nhiều hoạt động chưa đến được với người dân do đó dẫn đến một số bộ phận
cán bộ, người dân chưa nắm được chủ trương, chính sách của nhà nước về dạy
nghề và tạo việc làm cho người lao động, dẫn đến việc chỉ đạo, định hướng
kém hiệu quả.
78
+ Hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là việc tổ
chức thực thi các chính sách của nhà nước (đặc biệt là Đề án Đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ), việc hoạch định các chính
sách riêng, đặc thù, phù hợp hơn với điều kiện của địa phương không được chú
trọng. Chính vì vậy, quá trình triển khai còn thiếu chủ động, hiệu quả đem lại
không cao. Điều này được thể hiện khá rõ:
(1) Mạng lưới cơ sở đào tạo của tỉnh đã được rộng khắp nhưng chưa tập
trung vào những ngành trọng điểm, trường trọng điểm dẫn đến chất lượng đào
tạo chưa thực sự cao.
(2) Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn chưa được đầu tư tập trung, đồng bộ
các yếu tố bảo đảm chất lượng để đào tạo các nghề chất lượng cao, các nghề
trọng điểm quốc gia, nghề đạt chuẩn quốc gia. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở
vất chất cho các trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện thuộc Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn không đạt; đến nay chỉ có 4/5 trung tâm dạy nghề
công lập cấp huyện được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, còn 01 đơn vị
là TTDN huyện Bạch Thông chưa được bố trí vốn đầu tư.
(3) Chất lượng đào tạo nghề, mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm
như tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm. Kỹ năng nghề,
năng lực nghề nghiệp của người lao động tỉnh Bắc Kạn còn yếu.
(4) Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, thiếu
lao động kỹ thuật trình độ cao cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc các ngành
kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng điểm và cho xuất khẩu lao động.
(5) Giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ kỹ
năng nghề; chất lượng, trình độ tay nghề của giáo viên dạy thực hành nghề
thấp, đa số trung tâm dạy nghề thiếu đội ngũ giáo viên cơ hữu.
(6) Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo ở nhiều cơ sở đào tạo còn kiêm
nhiệm. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý tại cấp Sở chưa tương xứng với
79
nhiệm vụ được giao. Cấp huyện, hầu hết cán bộ quản lý dạy nghề còn kiêm
nhiệm và đặc biệt là thiếu kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Đội
ngũ cán bộ quản lý của các trường cao đẳng, trung cấp vẫn chưa được đáp ứng
so với yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
(7) Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề nghiệp còn bất cập:
Hầu hết các trung tâm dạy nghề tư thục chưa được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, nhiều cơ sở còn phải mượn trụ sở làm việc, diện tích phòng học chưa đảm
bảo theo quy định. Đa số trung tâm còn thiếu thư viện hoặc thư viện nhỏ, số
lượng đầu sách, tài liệu ít; ký túc xá, khu thể dục thể thao chưa đáp ứng được
yêu cầu.
- Điểm yếu trong kiểm soát hoạt động quản lý nghề cho LĐNT
Việc đánh giá hoạt động dạy nghề cho LĐNT đã được thực hiện nhưng
nội dung còn chung chung, chưa có những tiêu chí cụ thể được sử dụng để đánh
giá. Chính vì vậy, thông tin có được còn hạn chế đối với công tác xây dựng kế
hoạch, chương trình và việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo
nghề cho LĐNT trong thời gian tới.
b) Nguyên nhân của điểm yếu
- Nhóm nguyên nhân khách quan:
+ Thứ nhất, hệ thống chính sách pháp luật còn chưa hoàn thiện, đặc biệt
là văn bản chuyên biệt dành cho công tác đào tạo nghề cho LĐNT, còn có sự
chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thứ hai, tâm lý của một bộ phận LĐNT tham gia học nghề (chủ yếu là
các lao động trẻ, học sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông) còn thiếu sự
đam mê, hăng say học tập, mà chỉ học theo kiểu bất đắc dĩ. Do đó, chất lượng
đào tạo đối với nhóm học viên này rất khó đảm bảo.
+ Thứ ba, LĐNT tham gia đào tạo nghề thường không có sự đồng nhất
về trình độ, về độ tuổi,… do đó, việc quản lý họ tại các cơ sở đào tạo cũng gặp
phải rất nhiều khó khăn.
80
- Nhóm nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất, việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và người dân về dạy nghề
còn hạn chế, chưa đầy đủ. Một số sở, ngành và cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở
chưa quan tâm đúng mức cho phát triển dạy nghề cả ở nhận thức và chỉ đạo
thực tiễn. Công tác tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, thanh niên
còn yếu.
+ Thứ hai, năng lực thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ quản lý đào
tạo nghề cho LĐNT của chính quyền tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu đặt ra trong công việc.
+ Thứ ba, hiện nay, tỉnh Bắc Kạn chưa thiết lập được mối liên kết chặt
chẽ trong hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT giữa các cấp chính quyền, các tổ
chức hội, đoàn thể, các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Sự
tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp còn thụ động.
+ Thứ tư, tỉnh chưa có chính sách đủ mạnh (tuyển dụng, sử dụng, tiền
lương và môi trường làm việc…) để tạo động lực cho người dạy và người lao
động qua đào tạo nghề nghiệp.
+ Thứ năm, tỉnh còn hạn chế trong việc tạo môi trường thu hút đầu tư
bên ngoài vào tỉnh, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, dẫn đến, nhu cầu lao động
qua đào tạo các ngành nghề ít có sự biến động.
81
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu tổng quan tình hình phát triển KT-XH và công tác ĐTN
cho LĐNT vùng DTTS ở tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thấy:
1. Trình độ phát triển KT-XH của tỉnh nói chung còn thấp so với mặt bằng
chung cả nước; điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hóa không nhiều; tỷ lệ dân số
sống ở nông thôn cao; đa phần người dân là người các dân tộc thiểu số...
2. Nhận thức của nhân dân về công tác ĐTN cho LĐNT vùng DTTS còn
hết sức hạn chế. Biểu hiện của điều này chính là ở chỗ ý thức chưa “tự mình”
nâng cao tay nghề, không tích cực học nghề, chưa tự mình vươn lên thoát
nghèo, còn ỷ lại vào cơ chế, chính sách hỗ trợ từ phía các cơ quan Nhà nước.
Chính những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chương trình, kế hoạch,
kết quả thực hiện và công tác quản lý ĐTN cho LĐNT vùng DTTS gắn với giải
quyết việc làm ở tỉnh Bắc Kạn.
3. Từ khi tỉnh được tái lập, mặc dù còn nhiều khó khăn về mọi mặt như
kinh nghiệm quản lý, điều hành, bộ máy tổ chức vừa thiếu lại vừa yếu, cơ sở
vật chất thiếu thốn,...song Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn đã tranh thủ
mọi sự hỗ trợ của trung ương để triển khai nhiều giải pháp, nhằm động viên các
ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân trong tỉnh chủ động tham gia học tập, mở
rộng cơ sở ĐTN, nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT vùng DTTS, nhằm giúp
cho người lao động có điều kiện tự tạo việc làm hoặc tiếp cận thông tin, tìm kiếm
việc làm để tăng thu nhập, ổn định đời sống. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề ở tỉnh còn nhiều lúng túng, bất cập;
nhất là các hình thức, mô hình thực hiện ĐTN cho LĐNT vùng DTTS hiệu quả
chưa cao.
4. Trong thời gian qua, kết quả đạt được trong công tác GD&ĐT nói
chung và ĐTN cho LĐNT vùng DTTS ở Bắc Kạn là đáng khích lệ, song,
những kết quả đó chưa thật sự thuyết phục và mang tính bền vững. Đây cũng
chính là điều mà chúng tôi đang quan tâm, nghiên cứu, tìm ra các giải pháp
hoàn thiện, thực hiện nó.
82
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH BẮC KẠN
3.1. Mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển đồng bộ với cơ cấu hợp lý hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh nhằm đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp có kỹ thuật đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình
độ đào tạo; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ cấp quốc gia; hình
thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về lao động qua đào tạo nghề: Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt trên 40%. Hàng năm tuyển mới và đào tạo nghề cho 7.000 người,
trong đó 3.000 lao động nông thôn vùng DTTS được đào tạo nghề theo chính sách
của Đề án 1956.
- Về mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020:
+ Đến năm 2020, toàn tỉnh có 1 trường cao đẳng nghề, 2 trường trung
cấp nghề, 11 trung tâm dạy nghề và 6 cơ sở khác có hoạt động dạy nghề.
83
+ Tập trung đầu tư, phát triển trường cao đẳng nghề Bắc Kạn và các
trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh nhằm đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác.
+ Phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, thực hiện tốt xã
hội hóa dạy nghề, khuyến khích các cá nhân và tổ chức tham gia đầu tư và phát
triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết trong đào tạo nghề ở các khu công
nghiệp, các làng nghề và doanh nghiệp.
- Về Quy mô tuyển sinh:
Bảng 3.1. Dự kiến quy mô tuyển sinh theo cấp độ đào tạo nghề cho LĐNT
vùng DTTS đến năm 2020
Đơn vị: người
Cấp trình độ 2016 2017 2018 2019 2020
Cao đẳng 700 700 700 800 800
Trung cấp 600 600 600 650 650
Sơ cấp và các 7.410 7.410 7.910 8.140 8.140 trình độ khác
Tổng số 8.710 8.710 9.210 9.590 9.590
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
- Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý dạy nghề:
+ Phấn đấu đến năm 2020 đội ngũ giáo viên dạy nghề cơ bản đạt chuẩn
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề, phù hợp với cơ cấu
ngành nghề đào tạo, trong đó có 30% số giáo viên dạy cao đẳng và trung cấp có
trình độ sau đại học.
84
+ Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành,
nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp
dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo: Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
cho cơ sở dạy nghề cần đảm bảo nguyên tắc đồng bộ, đầy đủ về số lượng tối
thiểu và phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh, ưu tiên đối với các trường trọng
điểm để tập trung vào một số nghề trọng điểm được lựa chọn đầu tư.
+ Đối với các Trung tâm dạy nghề công lập: thực hiện đầu tư bổ sung
trên cơ sở nâng cấp những hạng mục hiện có của các cơ sở dạy nghề cấp huyện.
Thực hiện nâng cấp trung tâm dạy nghề huyện Ba Bể và huyện Chợ Mới thành
2 trường trung cấp nghề.
+ Đối với các cơ sở dạy nghề thuộc các ngành, hội đoàn thể và tư nhân:
đẩy mạnh xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nhằm đáp
ứng yêu cầu đào tạo nghề nghiệp của người dân trên địa bàn tỉnh.
3.1.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020
Thứ nhất, đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS cần xuất phát từ yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Yêu cầu đối với nguồn
lao động của quá trình CNH, HĐH không chỉ về số lượng mà chủ yếu bởi chất
lượng của nguồn lao động. Chất lượng của nguồn lao động được biểu hiện ở
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, ý thức pháp luật, độ tuổi và sức khỏe.
Thứ hai, phát huy vai trò hỗ trợ của Nhà nước với sức mạnh tổng hợp
của các tổ chức và cá nhân trong đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS trên địa
bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho người LĐNT đòi hỏi một nguồn lực rất lớn về cơ sở
85
vật chất, về đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề, về chương trình, giáo trình và
nguồn lực hỗ trợ cho người học. Trong bối cảnh trên, việc huy động tổng hợp
các nguồn lực cho đào tạo nguồn LĐNT trong đó, nguồn lực từ nhà nước làm
nguồn lực chủ đạo là cần thiết.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS.
LĐNT với đối tượng đa dạng về ngành nghề (nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ), về chất lượng (trình độ văn hóa, chuyên môn) và về điều kiện tham gia đào
tạo nghề (nguồn vốn hạn hẹp, thời gian tham gia đào tạo eo hẹp...). Vì vậy, việc
đa dạng hóa các hình thức đào tạo là yêu cầu tối cao để tất cả người LĐNT
vùng DTTS đều có thể tham gia vào quá trình đào tạo, nhất là các tổ chức có
các hình thức đào tạo gần gũi với nông dân.
Thứ tư, gắn đào tạo nghề với phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn LĐNT
vùng DTTS. Sử dụng hợp lý lao động đào tạo một mặt phát huy kết quả của
hoạt động rất khó khăn và tốn kém (đào tạo nghề cho LĐNT); mặt khác là động
lực để thu hút người LĐNT vùng DTTS tham gia vào quá trình đào tạo.
Thứ năm, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo của hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS: nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng nguồn LĐNT vừa là yêu cầu, mục tiêu vừa là tiêu
chuẩn đánh giá mọi hoạt động đào tạo.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Đảm bảo tính mục đích đó là nguyên tắc quan trọng khi đưa ra các biện
pháp. Tính mục đích nghĩa là các biện pháp phải phù hợp với mục tiêu dạy
nghề và sát với thực tế phát triển của địa phương, phù hợp với điều kiện phát
triển của xã hội nhất là phải phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển công tác đào tạo nghề, dạy nghề.
86
Mục đích của phát triển công tác dạy nghề là: Tạo bước chuyển biến cơ
bản về chất lượng dạy nghề theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến. Đổi mới nội
dung, phương pháp, chương trình dạy nghề và trình độ đào tạo; phát triển đội
ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lí dạy nghề.
3.2.2. Bảo đảm tính hệ thống
Khi xây dựng cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề đào tạo cần được
đặt trong mối quan hệ với bản thân hệ thống dạy nghề và trong mối quan hệ với
các bậc học khác của hệ thống giáo dục quốc dân. Việc thay đổi cơ cấu xuất
phát từ yêu cầu khách quan của thị trường lao động. Thực tế sản xuất - kinh
doanh những năm qua cho thấy, việc ứng dụng những thành tựu của khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất đã diễn ra với tốc độ nhanh chóng chưa
từng thấy. Những thay đổi của công nghệ sản xuất dẫn đến những thay đổi về
nhu cầu lao động theo chiều hướng ngày càng cần nhiều lao động kỹ thuật. Mặt
khác, sự thay đổi liên tục của công nghệ đòi hỏi hoạt động dạy nghề phải đảm
bảo sự tiếp nối chặt chẽ và có hệ thống các khâu tìm hiểu thị trường lao động
và dự báo nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, tuyển sinh và tổ chức đào tạo giữa cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - dịch vụ, đánh giá kết quả đào tạo
và giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động thường xuyên cập nhật kiến thức
để thích ứng nghề... Bên cạnh đó, cần phải thấy được đặc thù sản xuất của Việt
Nam đang cùng một lúc sử dụng nhiều hệ công nghệ sản xuất, cả công nghệ
sản xuất thủ công, công nghệ trung bình và công nghệ sản xuất hiện đại và
đồng thời, đặt ra những yêu cầu rất đa dạng về cấp, bậc trình độ và cơ cấu trình
độ trong hệ thống dạy nghề. Trong thời gian tới, hoạt động dạy nghề ở tỉnh phải
vừa đáp ứng nhu cầu của sản xuất, vừa tạo ra sự lựa chọn cho người học trong
việc lựa chọn cơ hội để có thể nâng cao trình độ khi điều kiện cho phép, hoặc
87
khi có nhu cầu. Hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn không chỉ nhằm
đáp ứng nhu cầu về cơ cấu trình độ, mà còn phải thoả mãn nhu cầu theo cơ cấu
ngành nghề.
3.2.3. Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi
Khi xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn vùng DTTS gắn với giải quyết việc làm phải căn cứ vào chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước và kết quả nghiên cứu đánh giá công tác
quản lý dạy nghề gắn với giải quyết việc làm của tỉnh trong thời gian qua để đề
xuất các giải pháp phù hợp. Trong đó, phải vừa có những giải pháp đáp ứng
yêu cầu trước mắt, đồng thời, phải có những giải pháp có tầm chiến lược lâu
dài phù hợp với bối cảnh KT-XH, nhu cầu và biến động của thị trường lao động
trên địa bàn tỉnh, cũng như nhu cầu thực tế về lao động của các doanh nghiệp.
Các giải pháp được đề xuất phải cụ thể và có khả năng thực hiện để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng
DTTS trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
ở tỉnh Bắc Kạn là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý
toàn bộ quá trình dạy nghề nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu
thị trường lao động, xây dựng kế hoạch, thiết kế chương trình đào tạo đến công
tác tuyển sinh, tổ chức dạy nghề và kiểm tra, đánh giá kết quả dạy nghề).
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu của hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số gắn với giải quyết việc làm; những mặt mạnh và
những mặt hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh
88
Bắc Kạn hiện nay và định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới, chúng
tôi đề xuất một số biện pháp chủ yếu sau:
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề và nhân dân các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm
quan trọng của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân
tộc thiểu số
Mục đích biện pháp: Năm 2016 là năn thứ 7 thực hiện Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tại nhiều địa
phương nhận thức của một số lãnh đạo chính quyền, hội đoàn thể và nhất là
bản thân người lao động nông thôn về tầm quan trọng của đào tạo nghề còn
hạn chế, còn có biểu hiện trông chờ, ỷ lại, thụ động trong công đào tạo nghề
cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số; vì vậy việc nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và nhân dân các dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội,
tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn vùng DTTS biết và
tích cực tham gia học tập là cần thiết. Làm cho xã hội có quan điểm đúng về
nghề và đào tạo nghề, con đường tiến thân không phải là chỉ vào đại học; Làm
cho học sinh, người lao động nói chung định hướng về việc chọn cho mình một
nghề phù hợp với năng lực cá nhân và nhu cầu của thị trường lao động.
Nội dung biện pháp: Giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong
triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016-2020 đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các địa phương
và nhân dân để hiểu được vai trò của công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng dân tộc thiểu số đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
Thiết lập mạng lưới thông tin về dạy nghề và việc làm; Tăng cường công
tác QLNN về dạy nghề; tạo cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các tổ chức,
89
cá nhân đầu tư, thành lập mới các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các cơ sở dạy
nghề công nghệ cao.
Cách thức tổ chức thực hiện: Việc triển khai tổ chức thực hiện cần tập
trung vào các vấn đề chủ yếu như:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số;
- Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí ở địa
phương cần đẩy mạnh tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng dân tộc thiểu số; biến các phương tiện thông tin đại chúng trên thành
những kênh thông tin quan trọng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
của toàn xã hội về dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Biên soạn các tài liệu tuyên truyền đến từng người dân chủ trương của
Đảng và Chính phủ, các kế hoạch, mục tiêu đào tạo nghề của địa phương đến
từng cơ sở đào tạo nghề và đến từng lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số;
- Tuyên truyền các mô hình tổ chức đào tạo nghề điển hình, những lao
động được đào tạo nghề có những chuyển biến trong áp dụng các kiến thức
được đào tạo và sản xuất, kinh doanh;
- Tuyên truyền các chính sách ưu đãi đối với LĐNT vùng DTTS tham
gia đào tạo nghề.
Điều kiện thực hiện: Để thực hiện được các nội dung của biện pháp trên,
Sở lao động - TB&XH cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và nhân dân
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
90
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số; đồng thời tham mưu
cho Tỉnh ủy ban hành các chỉ thị, nghị quyết về thực hiện công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020.
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng gắn liền
với thực tiễn của địa phương các vùng DTTS
Mục đích của biện pháp: Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo
hướng gắn liền với nghiên cứu thực tiễn của địa phương các vùng DTTS và
tăng cường quản lý chất lượng đầu ra ở các cơ sở dạy nghề, đảm bảo chất
lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động. Với thực tế như
vậy, mục tiêu của biện pháp này là đòi hỏi các cơ sở dạy nghề cho lao động
nông thôn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn phải đổi mới, hiện đại hoá
chương trình, nội dung đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực
hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi của công
nghệ và thực tế sản xuất.
Nội dung của biện pháp: Trên cơ sở chương trình khung do cơ quan
QLNN đã ban hành, các cơ sở dạy nghề của tỉnh cần chủ động phối hợp với các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, các cơ sở đào tạo khác, các cơ quan
nghiên cứu khoa học - công nghệ về chương trình, nội dung đào tạo đối với
từng ngành nghề cụ thể, để làm cơ sở cho việc điều chỉnh chương trình, nội
dung đào tạo phù hợp; Căn cứ vị trí, công việc trong từng doanh nghiệp để thiết
kế nội dung, chương trình, lượng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những phẩm
chất nghề nghiệp cần thiết.
Cách thức tổ chức thực hiện:
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho
lao động nông thôn vùng DTTS theo yêu cầu của thị trường lao động, thường
xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
91
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,
người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham
gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông
thôn vung DTTS;
- Thực hiện bổ sung, chỉnh sửa chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho lao động nông thôn
vùng DTTS; xây dựng danh mục thiết bị đào tạo; cung cấp các chương trình,
học liệu dạy nghề cho các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia dạy nghề cho lao
động nông thôn;
Điều kiện thực hiện: Trên cơ sở danh mục nghề và định mức chi cho
công tác đào tạo nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Vì vậy, việc đổi mới
nội dung các chương trình đào tạo là cần thiết và chú trọng hơn nữa đến các
ngành nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn vùng DTTS, đặc biệt là
các ngành nghề truyền thống là thế mạnh của từng địa phương.
3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề
3.3.3.1. Mục tiêu
Đội ngũ CBQL và GV là lực lượng nòng cốt, nhân tố quyết định tới hiệu
quả, chất lượng dạy nghề. Do đó việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ GV là rất cần thiết, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo các cơ sở đào
tạo nghề. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ GV phương
châm là: “Giáo viên dạy nghề phải giỏi một nghề và biết nhiều nghề”. Như vậy
mới tạo tiền đề đáp ứng nhu cầu người học đang dịch chuyển liên tục hiện nay.
3.3.3.2. Nội dung
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động dạy nghề, kết hợp với
nguyện vọng, nhiệm vụ của mỗi cá nhân để xây dựng và thực hiện kế hoạch
92
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS, đảm bảo mục tiêu chất
lượng của hoạt động dạy nghề.
Lập kế hoạch định hướng nghề tiếp tục mở rộng và đưa giáo viên các nghề
có nhu cầu học nghề giảm đi học nghề mới. Đồng thời tham khảo đơn vị bạn, thực
tế thị trường lao động để tìm hiểu những đơn vị có ngành nghề thương hiệu, đưa
giáo viên đi học tập và liên kết đào tạo cho những khóa học đầu tiên.
3.3.3.3. Cách thức thực hiện
(i) Lập kế hoạch
Trên cơ sở thực trạng đội ngũ GV của đơn vị và định hướng phát triển,
qui hoạch, phát triển đội ngũ GV trong thời gian tới, xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV theo từng năm học và từng giai đoạn,
bao gồm:
+ Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV.
+ Kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho GV theo chuẩn và
trên chuẩn.
+ Kế hoạch cử giáo viên học tập nghề mới và liên kết đào tạo nghề mới.
+ Kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa GV đối với GV chưa đạt chuẩn và bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho GV dạy thực hành (bao gồm cả việc sử
dụng những thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến của nghề).
và kỹ năng nghề cho GV dạy thực hành, cụ thể:
+ Các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật, công nghệ cao.
+ Các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
+ Các lớp bồi dưỡng tự kiểm định chất lượng dạy nghề.
+ Các lớp bồi dưỡng về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học...
93
(ii) Tổ chức thực hiện
Căn cứ các văn bản pháp qui và yêu cầu thực tế của từng đơn vị lựa
chọn, xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, tiến độ, thời gian thực hiện,
chuẩn bị các điều kiện, lập kế hoạch đào tạo để thông qua lãnh đạo đơn vị vào
đầu năm và triển khai thực hiện khi được quyết định.
Đối với các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng ngoài
trường: Liên hệ với các cơ sở đào tạo, đơn vị quản lý cấp trên, GV đi học theo
điều lệ, qui chế của nơi đào tạo.
Đối với các lớp bồi dưỡng tổ chức tại đơn vị, việc bố trí người bồi
dưỡng, có thể chọn trong đơn vị hoặc cử người đi học về truyền đạt lại.
Đối với giáo viên được cử đi học nghề mới, đảm bảo sau khóa học có thể
trợ giảng, giảng tập lớp đầu tiên và giảng thật lớp thứ hai đạt chất lượng kiến
thức, kỹ năng nghề mới.
Thông báo đến toàn thể GV về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV
của đơn vị để từng cá nhân chuẩn bị sắp xếp công việc và tham dự đầy đủ có
hiệu quả các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
(iii) Chỉ đạo thực hiện
Kế hoạch bố trí GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo trình tự và
thời gian hợp lý để trung tâm không bị thiếu GV ảnh hưởng tới hoạt động
chung của đơn vị.
Trong một số trường hợp có thể tổ chức GV tham quan, học tập tại các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoặc các trung tâm dạy nghề, các TT dạy nghề
trong và ngoài tỉnh về biện pháp quản lý, phát triển đào tạo, trang thiết bị mới,
công nghệ tiên tiến.
Chỉ đạo và hướng dẫn GV xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, tự
học tập, bồi dưỡng của mình.
94
GV ngoài việc được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, cần
phải quan tâm bồi dưỡng về chính trị, ngoại ngữ, tin học; có như vậy mới giúp
GV nắm được chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả
năng tự học, tự nghiên cứu nâng cao về chuyên môn, nắm bắt và xử lý thông
tin, tự tin trong công việc.
(iv) Kiểm tra, đánh giá
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng bao gồm cả giám sát, kiểm tra, đánh giá.
Việc đánh giá phải được tiến hành trước, trong và sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
So sánh kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV với mục tiêu
đề ra. Xem xét các sai lệch, tìm nguyên nhân của các sai lệch, tiến hành rút
kinh nghiệm để từ đó có các quyết định hoàn thiện cho năm sau.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc tới toàn bộ CBQL, GV, công nhân viên, các tổ
chức đoàn thể trong trung tâm về tầm quan trọng của công tác nâng cao trình
độ chuyên môn của đội ngũ GV theo hướng nâng cao kỹ năng nghề.
Người đào tạo và người được đào tạo đều phải nỗ lực trong việc nhận
thức, lập kế hoạch đào tạo và tham gia quá trình đào tạo.
Cần tiếp tục ban hành những chính sách, chế độ đối với giáo viên dạy nghề
mang tính đồng bộ nhằm khuyến khích, thu hút những người có tài, có đức
làm giáo viên dạy nghề, như: Cải cách chế độ tiền lương; Xây dựng và ban
hành tiêu chuẩn các ngạch viên chức giáo viên dạy nghề và sắp xếp đội ngũ
theo chức danh; Có chính sách khuyến khích và thu hút nghệ nhân, lao động
có tay nghề cao đã từng trực tiếp tham gia lao động, sản xuất có nguyện vọng
làm giáo viên dạy nghề để tham gia dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, các lớp
dạy nghề gắn với doanh nghiệp...
95
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS
Mục đích của biện pháp: Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo còn là khâu
rất quan trọng bởi đó chính là cơ sở để tiến hành các hoạt động đào tạo nghề
tiếp theo. Chương trình đào tạo nghề đang thực hiện nếu được đánh giá một
cách chính xác thì sẽ rút kinh nghiệm và thông qua đó các chương trình đào tạo
nghề tiếp theo sẽ đạt chất lượng cao hơn. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá
các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh theo định kỳ và đột xuất, để
kịp thời rút kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế; đồng thời, để nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số chính là mục tiêu của biện pháp.
Nội dung của biện pháp:
- Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS của tỉnh;
- Xây dựng phương pháp thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho kiểm
tra hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
- Đặc biệt kiểm tra, giám sát về các đối tượng hưởng thụ lợi ích của Đề
án, trong đó chú ý đến lợi ích của cán bộ, giáo viên và lợi ích của người học;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dạy nghề; chú trọng
thanh tra chuyên môn đề nâng cao chất lượng dạy nghề;
- Xây dựng hệ thống tài liệu, hồ sơ kiểm tra, đánh giá đồng bộ;
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, bằng cho
học sinh phải thực hiện nghiêm túc theo qui chế của Bộ, đồng thời, tạo điều
kiện thuận lợi để người học có thể tiếp tục học ở những trình độ cao hơn.
96
- Dùng phương pháp bảng hỏi để phát hiện những khâu tốt và chưa tốt
của các khóa đào tạo nghề thông qua thu thập ý kiến của các học viên. Nếu
bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp, các cán bộ phụ trách về đào tạo nghề
không những nắm rõ được ý kiến của LĐNT vùng DTTS để có thể tìm được
những biện pháp cải tiến chương trình bồi dưỡng kế tiếp.
Cách thức tổ chức thực hiện:
- Cần có sự phối hợp với các đơn vị liên kết xây dựng qui định cụ thể về
trách nhiệm tham gia của các bên liên đới;
- Tổ chức tự thanh tra, kiểm tra chéo giữa các CSDN trên địa bàn;
- Chú trọng kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch,
qui trình giảng dạy của đội ngũ giáo viên;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; Xác định
các biện pháp giám sát, quản lý toàn bộ quá trình học tập của học sinh,…
- Tăng cường giám sát việc thực hiện các qui chế kiểm tra, thi, xếp loại học
sinh, không để xảy ra các trường hợp tiêu cực hoặc chạy theo thành tích;
- Việc đánh giá kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS cần
đúng và chính xác, nếu sai hoặc không công bằng thì sẽ gây ra sự phản ứng của
người học. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến động cơ và kết quả học tập của họ.
Điều kiện thực hiện: Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn đánh giá hoạt động quản lý
đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS căn cứ vào kết quả học tập mà người
LĐNT vùng DTTS đạt được và kết quả thực hiện công việc của họ. Do đó, tỉnh
cần xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo nghề để làm cơ sở cho
việc tiến hành công tác đánh giá thường xuyên và định kỳ.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS
Mục đích biện pháp: Tăng cường các nguồn tài chính cho công tác dạy
nghề; khuyến khích sự tham gia của tư nhân trong lĩnh vực dạy nghề để tăng cơ
97
hội tìm được việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần tăng
thu nhập cho người lao động nông thôn vùng DTTS. Phấn đấu đến năm 2020,
60% số trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề đạt tiêu chuẩn về đất đai,
trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất. Chú
trọng đầu tư đồng bộ cho những trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có
những nghề tiếp cận trình độ quốc gia (đầu tư thiết bị theo nghề); Từng bước
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trang thiết bị dạy học cho các cơ sở
dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Nội dung của biện pháp:
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy
nghề công lập.
- Đảm bảo trang thiết bị đủ đáp ứng yêu cầu mở rộng qui mô và ngành
nghề đào tạo của các cơ sở dạy nghề trong thời gian tới.
- Ưu tiên cấp đất, miễn giảm tiền thuê đất đối với việc thành lập mới và
nâng cấp cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Cách thức tổ chức thực hiện:
- Đầu tư xây dựng mới Trung tâm dạy nghề huyện Bạch Thông: Trung tâm
dạy nghề huyện Bạch thông được thành lập từ năm 2009, hiện nay chưa được đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất. Trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng Trung tâm
dạy nghề huyện Bạch Thông với qui mô xây dựng tổng diện tích là 1.300m2,
trong đó xây dựng một nhà lớp học 2 tầng có 03 phòng học và 03 phòng làm việc
với diện tích sử dụng vào khoảng 200m2, một nhà xưởng thực hành khoảng
60m2, một nhà công vụ giáo viên gồm có 03 phòng ở dự kiến 54 m2 và các hạng
mục sân, đường, hàng rào, cổng với tổng mức đầu tư là 13tỷ đồng.
- Đầu tư bổ sung Trung tâm dạy nghề huyện Na Rì:
- Trung tâm dạy nghề huyện Na Rì được đầu tư xây dựng từ năm 2010
cho đến nay mới chỉ có một nhà lớp học 2 tầng và một nhà xưởng thực hành
cùng với hàng rào, sân cổng. Về nhu cầu hiện nay của Trung tâm này và sự cần
98
thiết phải đầu tư thêm một nhà công vụ giáo viên với diện tích khoảng 54m2 và
một nhà ở nội trú cho các học sinh ở với diện tích khoảng 100m2 cho 5 phòng,
vì đây là một huyện có các xã nằm xa khu vực trung tâm huyện vấn đề đi lại
của các học sinh là hết sức khó khăn, sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy
nghề tại địa phương. Tổng kinh phí để thực hiện dự án đầu tư là 7 tỷ đồng.
- Nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Ba Bể và huyện Chợ Mới thành
Trường Trung cấp nghề:
Căn cứ Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở dạy nghề đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020” tỉnh Bắc Kạn. Trong đó quy hoạch nâng cấp
Trung tâm dạy nghề huyện Ba Bể và Trung tâm dạy nghề huyện Chợ Mới
thành 02 Trường Trung cấp nghề thì việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy
nghề cho các cơ sở này phải đảm bảo các yêu cầu theo Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXD VN 60: 2003 “Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế” được
ban hành Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng. Mức kinh phí đầu tư xây dựng cho mỗi đơn vị 50 tỷ đồng.
- Huy động các nguồn lực khác và xây dựng cơ chế liên kết, khai thác
thiết bị của các doanh nghiệp cho công tác dạy nghề.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho các cơ sở dạy nghề ngoài công
lập vay vốn đầu tư, nâng cấp nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS.
Điều kiện thực hiện: Do hiện nay Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm - dạy nghề được gắn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn thôn mới, vì vậy để việc đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-
2020, thì UBND tỉnh cần đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành bố trí nguồn
kinh phí đảm bảo để tổ chức thực hiện. Ngoài ra tỉnh cần đẩy mạnh việc xã hội
hóa tranh thủ các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ đầu tư cơ
sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề.
99
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
Để thăm dò cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp, tác giả đã gửi
các biện pháp tới các đơn vị quản lý dạy nghề: Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh, các trung tâm dạy nghề, các trường cao đẳng nghề và trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh. số lượng khảo sát bao gồm: Cán bộ quản lý 20 người,
giáo viên: 50 người. Kết quả khảo nghiệm thu được như sau:
* Về tính cần thiết của các biện pháp:
Với nội dung này chúng tôi thi được kết quả như sau:
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý dạy nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Rất
Không
Rất
Không
Biện pháp
TT
Cần
Cần
cần
cần
cần
cần
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
(2)
(3)
(4)
(5)
(7)
(8)
(9)
(1)
Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và
nhân dân các DTTS trên địa bàn
18
45
5
2
0
0
1
tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng
= 90%
= 90%
= 5%
của hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số
Đổi mới chương trình đào tạo nghề
20
40 =
10 =
2
theo hướng gắn liền với thực tiễn
0
0
0
=100%
80%
20%
của địa phương các vùng DTTS
Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho
18
2=
45 =
0
5 = 10%
0
3
đội ngũ giáo viên dạy nghề
= 90%
10%
90%
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh
18 =
2 =
48 =
4
giá kết quả hoạt động đào tạo nghề
0
2 = 4%
0
90%
10%
96%
cho lao động nông thôn vùng DTTS
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
19 =
1 =
40 =
10 =
5
cho hoạt động đào tạo nghề cho
0
0
95%
5%
80%
20%
LĐNT vùng DTTS
100
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Rất
Không
Rất
Không
Khả
Khả
TT
Biện pháp
khả
khả
khả
khả
thi
thi
thi
thi
thi
thi
(3)
(4)
(5)
(7)
(8)
(9)
(1)
(2)
Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và
18
2
45
5
nhân dân các DTTS trên địa bàn
1
0
0
tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng
= 90%
= 10%
= 90%
= 10%
của hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT vùng dân tộc thiểu số
Đổi mới chương trình đào tạo nghề
16
4
30
20
2
theo hướng gắn liền với thực tiễn
0
0
= 80%
= 20%
= 60%
= 40%
của địa phương các vùng DTTS
Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho
18
2
40
10
3
0
0
đội ngũ giáo viên dạy nghề
= 90%
= 10%
= 80%
= 20%
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh
15
5
31
19
4
giá kết quả hoạt động đào tạo nghề
0
0
= 75%
= 25%
= 62%
= 38%
cho lao động nông thôn vùng DTTS
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
15
30
20
5 =
5
cho hoạt động đào ạo t nghề cho
0
0
25%
= 75%
= 60%
= 40%
LĐNT vùng DTTS
Qua bảng 3.2 và bảng 3.3, chúng tôi thấy: đánh giá của CBQL, GV, về
tính cần thiết và mức độ khả thi của 5 biện pháp quản lý đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh BK là tương đối cao. Tuy nhiên mức độ đánh giá về
các biện pháp và ở các đối tượng khác nhau thì cũng có sự khác biệt.
101
Ở biện pháp thứ nhất “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
dạy nghề và nhân dân các DTTS trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng
của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số 90% cán bộ quản
lý và giáo viên cho rằng biện pháp này rất cần thiết và rất khả thi. Biện pháp
thứ 2 “Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng gắn liền với thực tiễn
của địa phương các vùng DTTS”, 100% cán bộ quản lý cho rằng biện pháp này
rất cần thiết, nhưng chỉ có 80% GV được hỏi đánh giá biện pháp này ở mức độ
rất cần thiết, điều này cho thấy nhận thức về vấn đề phát triển chương trình đào
tạo ở CBQL và GV là chưa đồng đều. Trên thực tế, trong giai đoạn khoa học
công nghệ phát triển mạnh như hiện nay, nhiều ngày nghề bị mất đi, nhiều
ngành nghề mới lại xuất hiện, bên cạnh đó việc ứng dụng những thành tựu công
nghệ vào sản xuất cũng mang lại cho con người nhiều kết quả tốt, làm thay đổi
trong hoạt động lao động sản xuất chính vì vậy việc phát triển chương trình đào
tạo là quá trình thường xuyên, liên tục, nhằm đáp ứng yêu cầu của người lao
động, yêu cầu của thực tiễn xã hội.
Với biện pháp thứ 3: “Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề”, 90% cán bộ quản lý và GV đều cho rằng biện pháp này là rất cần
thiết. Nhưng ở mức độ tính khả thi thì tỉ lệ cán bộ quản lý đánh giá biện pháp
này cao hơn GV
Biện pháp thứ 4: “Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS” và biện pháp thứ 5 “Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS” Đây là 2 biện pháp cả cán bộ quản lý và GV đều đánh giá tính cần thiết
với tỉ lệ cao nhưng mức độ khả thi là thấp nhất trong số 5 biện pháp luận văn đề
xuất. Điều này cho thấy sự nhận thức của cán bộ quản lý và GV là đúng, họ
thấy được đây là biện pháp rất cần thiết, nhưng để biến thành hiện thực thì còn
102
phụ thuộc vào nhiều yếu tố vì vậy mà họ đánh giá tính khả thi của 2 biện pháp
này là thấp hơn hẳn so với 3 biện pháp trên.
Như vậy qua kết quả khảo nghiệm ý kiến của CBQL và GV dạy nghề
của tỉnh Bắc Kan, cho phép chúng tôi khẳng định những biện pháp mà đề tài đề
xuất là có cơ sở khoa học và có tính cần thiết, khả thi với điều kiện thực tế của
tỉnh BK trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc
thiểu số.
103
Kết luận chương 3
Trong chương 3, luận văn đã làm rõ mục tiêu phát triển hoạt động quản
lý dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS của tỉnh Bắc Kạn, làm rõ phương hướng
hoàn thiện hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS của tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020. Kết hợp với việc phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2 cùng với
việc đánh giá tình hình các điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Kạn, luận văn đã đề
xuất các biện pháp hoàn thiện hoạt động quản lý dạy nghề cho LĐNT vùng
DTTS của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới với những biện pháp chủ yếu sau
đây: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và nhân dân
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số; Đổi mới chương trình
đào tạo nghề theo hướng gắn liền với nghiên cứu thực tiễn của địa phương các
vùng DTTS; Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên, người dạy nghề; Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS; Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất cho hoạt động dạy nghề.. Những biện pháp này được đúc rút từ thực tiễn
công tác quản lý ĐTN ở Bắc Kạn với tinh thần quán triệt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bắc Kạn
về phương hướng, các giải pháp tạo thành một hệ thống, từ việc hoàn thiện
khuôn khổ cơ chế, chính sách đến tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện. Hi
vọng, những giải pháp này là thiết thực và phù hợp với tỉnh Bắc Kạn và sẽ
được áp dụng vào thực tế mang lại kết quả.
104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy nghề nói chung, dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS nói riêng là một
trong các vấn đề quan trọng và cấp bách đối với nước ta khi bước vào quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dạy nghề là một trong các biện pháp
nâng cao chất lượng nguồn lao động; đồng thời tạo cho người khả năng tìm
kiếm việc làm với thu nhập cao. Vì vậy, dạy nghề cần có sự tham gia của xã
hội, doanh nghiệp và người lao động.
Quản lý hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS bao gồm lập kế
hoạch dạy nghề, tổ chức hoạt động dạy nghề, chỉ đạo triển khai hoạt động dạy
nghề, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy nghề. Quản lý hoạt động dạy nghề cho
lao động nông thôn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, trước hết là từ nhu cầu
sử dụng lao động, sự tác động trực tiếp của các điều kiện đào tạo như hệ thống
các cơ sở đào tạo, các điều kiện về vật chất, về chương trình, giáo trình và đội
ngũ GV dạy nghề. Đặc biệt bị chi phối bởi nhu cầu và điều kiện của người
học. Tất cả những vấn đề trên cần được xem xét một cách tổng hợp để tạo nên
một nền tảng về lý luận cho việc tổ chức các hoạt động quản lý hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS trên phạm vi quốc gia hay một vùng, một địa
phương cụ thể.
- Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2011-2015. Từ đó, nêu lên
những đánh giá về thực trạng kể trên, đồng thời chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân điểm yếu trong hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề cho
LĐNT vùng DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Luận văn đề xuất 05 biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn định hướng đến năm 2020.
2. Khuyến nghị
Để những kết quả nghiên cứu của luận văn áp dụng vào quản hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS ở tỉnh Bắc Kạn có hiệu quả, tác
giả xin được đưa ra một số khuyến nghị sau:
105
2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện nghiêm túc các quy định tại
Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN & PTNT-BTC-BTTTT
ngày 22 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết
định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, đôn đốc các ngành chức năng và các địa phương tăng cường
các hoạt động kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” tại các địa phương.
- Ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ giáo viên dạy
nghề có trình độ như phụ cấp ưu đãi, có cơ chế xét tuyển giáo viên dạy nghề riêng,
ngoài ra, cần có cơ chế, chính sách thu hút các cấp, các ngành, các thành phần
kinh tế đều có trách nhiệm tham gia vào công tác dạy nghề cho lao động nông
thông vùng dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố quan tâm, xem xét
bố trí cán bộ thực hiện công tác dạy nghề cho phòng Lao động -Thương binh và
Xã hội các huyện, thành phố và bổ sung biên chế giáo viên cơ hữu cho các cơ
sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đối với các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cần tổ chức thông tin tuyên
truyền sâu rộng cho các ngành, các cấp và cho toàn xã hội ý nghĩa của công tác
xã hội hoá dạy nghề, nâng cao tinh thần dân tộc, giúp người lao động có khả
năng tự tin, tự mình vươn lên trong cuộc sống bằng cách tự học, học mọi nơi,
học mọi lúc và học mọi thứ để xóa đói, giảm nghèo. Việc xây dựng chiến lược
và kế hoạch đào tạo nghề ở từng địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
cả về số lượng, chất lượng và loại ngành nghề đào tạo. Việc điều tra, rà soát
nhu cầu đào tạo các địa phương hiện đang triển khai là rất cần thiết. Tuy nhiên,
cần có biện pháp điều tra phản ánh chính xác nhu cầu đào tạo của thực tiễn,
khuyến khích cả cơ sở đào tạo và người học thực hiện tốt công tác đào tạo nghề
106
cho lao động nông thôn. Kết nối giữa người học và cơ sở đào tạo là giải pháp
có tính then chốt của quản lý vĩ mô đối với đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; là giải pháp mang tính tiền đề trong sự phối hợp giữa đào tạo nghề và sử
dụng lao động qua đào tạo.
- Ban chỉ đạo của các huyện, thành phố cần tăng cường các hoạt động
kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020 tại
các xã, thị trấn và tại các lớp học nghề; chỉ đạo đối với các xã, thị trấn khẩn
trương kiện toàn việc thành lập, hoạt động của Ban chỉ đạo/tổ công tác thực
hiện Đề án thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg cấp xã (đối với những xã, thị
trấn chưa kiện toàn, thành lập được Ban chỉ đạo); chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch dạy nghề hằng năm, đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo
quy định.
2.3. Đối với các cơ sở đào tạo nghề
- Cần có sự điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo về số lượng, chất lượng
và các loại nghề cần đào tạo. Về vấn đề này, trên thực tế khi triển khai Đề án
1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số các địa
phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai điều tra chung trên phạm vi toàn tỉnh.
Tuy nhiên, cần có sự điều tra, đánh giá chi tiết, cụ thể theo quy mô hẹp hơn ở
từng địa phương (xã, thôn, bản). Trên cơ sở đó lập kế hoạch về các nguồn lực,
xây dựng các chương trình cụ thể cho đào tạo từng ngành nghề ở từng địa
phương. Các nội dung trên đảm bảo để các sản phẩm đào tạo thực sự đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở từng địa phương trong vùng.
- Chú ý các hình thức đào tạo theo địa chỉ (các cơ sở đặt hàng đào tạo),
đặc biệt là đào tạo cho người lao động bị thu hồi đất làm việc trong các khu
công nghiệp được xây dựng từ quỹ đất thu hồi của các địa phương. Các hình
thức đào tạo tại các cơ sở sản xuất…
- Chuyển mạnh đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn từ đào ta ̣o theo
năng lực sẵn có của cơ sở đào ta ̣o sang đào ta ̣o theo nhu cầu học nghề của lao
107
động nông thôn, nhu cầu sử du ̣ng lao đô ̣ng củ a doanh nghiê ̣p và yêu cầu củ a thi ̣
trườ ng lao đô ̣ng; gắn đào ta ̣o nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoa ̣ch sản xuất và quy hoa ̣ch xây dựng nông thôn mớ i của cả nước,
từng vùng, từng ngành, từng đi ̣a phương.
- Tăng cường liên kết, phối hợp đào tạo giữa các cơ sở đào tạo với các cơ
sở sản xuất kinh doanh.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên có vai trò then chốt quyết định đến hiệu quả, chất
lượng đào tạo của mỗi cơ sở; thực tế cho thấy, cơ sở đào tạo nào có đội ngũ
giáo viên có chất lượng tay nghề cao thì thu hút được nhiều đối tượng tham gia
đào tạo và chất lượng đào tạo của đơn vị đó được khẳng định. Vì vậy yêu cầu
đặt ra đối với đội ngũ giáo viên phải là những người có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành,
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào
giảng dạy và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết. Do vậy, cùng với công việc
bổ sung về số lượng giáo viên cần thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên hiện nay.
2.5. Đối với người lao động
Cần chủ động lựa chọn ngành nghề phù hợp làm cơ sở cho lựa chọn
chuyên ngành tham gia đào tạo; sử dụng tốt nguồn kinh phí đối với những
người được bồi thường khi bị thu hồi đất vào mục đích đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, tạo nguồn thu nhập và cuộc sống ổn định lâu dài.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tỉnh Bắc Kạn (2014), Báo
cáo Kết quả thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm
2015 và sơ kết 5 năm (2010-2014) thực hiện Đề án và giai đoạn 2016-2020,
tỉnh Bắc Kạn.
2. Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Tổng
kết, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề
giai đoạn 2011- 2015, định hướng giai đoạn 2016- 2020, Bắc Kạn.
3. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5 năm (2010-2014) các tỉnh Cao Bằng, Hòa Bình, Hưng Yên, Thái Nguyên.
4. Bộ Lao động TBXH (2012), Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, http://www.molisa.gov.vn, ngày 13/02/2012.
5. Đỗ Minh Cương - Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt
Nam: Lý luận và Thực tiễn, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Dũng (2009), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mô hình
quản lý nhà nước về dạy nghề trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Kỷ yếu
đề tài cấp Bộ , (trang 40-60), Hà Nội.
7. Nguyễn Tiến Dũng (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời
kỳ hội nhập quốc tế.
8. Nguyễn Minh Đạo (2008), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia.
9. Nguyễn Văn Đại (2010), Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Đề
tài cấp bộ mã số CB 2009 - 02 - BS, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Đại (2010), “Thực trạng dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay”,
Tạp chí Lao động & Xã hội, số 390 Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Đại (2010), “Một số giải pháp phát triển dạy nghề cho lao
động nông thôn đến 2020”, Tạp chí Lao động & Xã hội, số 391, Hà Nội.
12. Trần Thanh Đức (2000), “Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại”,
Tạp chí nghiên cứu và lý luận, 10/2000, Hà Nội.
13. Hoàng Minh Hào (2009), Xây dựng chế độ tiền lương đối với lao động
được đào tạo theo các cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề theo quy định của Luật dạy nghề, Kỷ yếu đề tài cấp Bộ, (trang 5-39),
Hà Nội.
109
14. Nguyễn Quang Huề, Nguyễn Tuấn Doanh (1999), “Đào tạo nguồn nhân lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Thông tin thị trường
lao động, số 2 - 1999, Hà Nội.
15. Đào Trọng Hùng (1995), Giáo dục dạy nghề cho học sinh ở một số nước
thuộc nhóm G7, Tạp chí Phát triển kinh tế (59) Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
17. Nghị định số 05/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày
14/01/2011.
18. Hoàng Kim Ngọc (2009), Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngoài, Kỷ yếu đề tài cấp Bộ, (trang 61-88), Hà Nội.
19. Lê Ái Lâm (2000), “So sánh mô hình đào tạo nghề kép ở Đức và mô hình
đào tạo tại công ty ở Nhật Bản, một số kinh nghiệm rút ra”, Tạp chí Những
vấn đề kinh tế thế giới, số 2 (64), Hà Nội.
20. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn lao động thông qua giáo dục và
đào tạo: Kinh nghiệm Đông Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Lê Du Phong (2007), Nghiên cứu thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống
của người dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị
và cho nhu cầu công cộng, lợi ích quốc gia, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
22. Trương Văn Phúc (2000), “Thực trạng lực lượng lao động 1996-2000 và
một số vấn đề cần quan tâm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
2001 - 2005”, Tạp chí Lao động Xã hội, số tháng 11/2000, Hà Nội.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định Số 2811/QĐ-UBND về
việc Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
tỉnh Bắc Kạn, Bắc Kạn.
24. Luật Giáo dục nghề nghiệp Số: 74/2014/QH13, ngày 27/11/2014.
110
PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)
Để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn. Xin Anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về hoạt động dạy nghề và quản lý hoạt động dạy nghề của Sở và Trung tâm trong thời gian qua, bằng cách điền vào ô trống, đánh dấu (x) vào cột phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1: Theo Thầy, cô hãy đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Sở và Trung tâm dạy nghề của đơn vị anh chị trong thời gian qua
Giáo viên
STT
Các loại Kế hoạch
Cán bộ quản lý Khá
TB
Tốt
Tốt Khá
TB
1
Kế hoạch 5 năm
2
Kế hoạch hàng năm
3
Kế hoạch theo quý
4
Kế hoạch theo tháng
Câu 2. Theo Thầy, cô đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS đã thực hiện được những mục tiêu nào, mức độ thực hiện?
STT
Mục tiêu
Giáo viên
Cán bộ quản lý TB
Khá
Tốt
Tốt Khá
TB
1
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn
2
Tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập của người lao động sau khi được đào tạo
3
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế
4
Góp phần ổn định đời sống, chính trị xã hội ở địa phương
Câu 3. Thầy, cô vui lòng cho biết tính phù hợp của các nghề đào tạo cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
Mức độ đạt được Phù hợp
TT
Các nghề đào tạo
Rất phù hợp
Chăn nuôi Gà Thú y Sản xuất phân vi sinh KT trồng nấm KT trồng rau Trồng cây dong giềng Nuôi, chăm sóc lợn nái Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt Chuyên canh cây cam, quýt
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chuyên canh cây thuốc lá 11 Chuyên canh cây chè 12 SC máy nông nghiệp 13 KT chế biến món ăn 14 KT chế biến nông sản 15 KT xây dựng 16 KT chế biến gỗ 17 Hàn 18 KT làm hoa giả 19 Nấu ăn
Chưa phù hợp
Câu 4. Thầy, cô đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của giáo viên các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Mức độ sử dụng
Số
Nội dung khảo sát
K bao giờ
TT
Thường xuyên
Thỉnh thoàng
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp
1
Phương pháp trực quan: Quan sát, minh họa,
2
biểu diễn thí nghiệm.
Phương pháp dạy học thực hành; phương
3
pháp luyện tập…
Phương pháp thực hành thí nghiệm.
4
5
Phương pháp dạy học theo tình huống, theo dự án ….
Câu 5: Thầy, cô vui lòng cho biết tính hiệu quả của các hình thức hoạt động dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
TT Các biện pháp
Hiệu quả
Mức độ đạt được Rất hiệu quả
Không hiệu quả
Dạy nghề tại vùng chuyên canh, chuyên con
1
2
Dạy nghề trong các làng nghề
3
Dạy nghề tại đồng ruộn
Câu 6. Thầy, cô đánh giá mức độ đạt được của các chương trình, chính sách, năng
lực đội ngũ giáo viên và trang thiết bị phục vụ dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS trên
địa bàn tỉnh thời gian qua ?
Mức độ đạt được
STT
Các tiêu chí
Tốt
Khá
TB
Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT
1
đươ ̣c thiết kế hơ ̣p lý, bám sát vớ i yêu
cầu thực tế củ a công viê ̣c
2
Sự hợp lý, hiê ̣u quả của các hình thứ c đào tạo nghề
Các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
3
vùng DTTS
4
Cơ hội tham gia các chương trình đào tạo nghề của LĐNT vùng DTTS
Năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên dạy
5
nghề tại các cơ sở dạy nghề
Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy
6
Câu 7. Thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về việc quản lý hoạt động dạy nghề
cho LĐNT vùng DTTS của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
STT
Nội dung khảo sát
Thường xuyên
K bao giờ
Thường xuyên
K bao giờ
Cán bộ quản lý Thỉnh thoàng
Giáo viên Thỉnh thoàng
1
2
3
4
Phân giao nhiệm vụ giảng dạy rõ ràng. Dùng các biện pháp tổ chức - hành chính để quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Chỉ đạo và quản lý việc lập hồ sơ chuyên môn. Kiểm tra giáo án, bài giảng của GV. Tổ chức dự giờ. Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dự giờ. Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của toàn thể đội ngũ GV và của từng GV
Câu 8. Xin Thầy. cô vui lòng cho biết công tác quản lý học viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Nội dung khảo sát
K bao giờ
Số TT
Mức độ thực hiện Thỉnh thoàng
Thường xuyên
1 Quản lý việc học tập ở lớp, ở xưởng TH của HV 2 Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi nghiêm túc,
3
đánh giá đúng chất lượng, công bằng. Đánh giá, phân tích kết quả học tập của HV theo từng đợt học. Động viên, khen thưởng kịp thời những HV đạt được thành tích tốt trong học tập.
4 Hướng dẫn và tổ chức HV tự học, tự thực hành
5
theo cá nhân và theo nhóm. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tự học của HV. Tổ chức những buổi học trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tự học.
6 Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa trung
tâm và gia đình HV.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Thầy, cô!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học viên của Trung tâm dạy nghề)
Để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh
Bắc Kạn. Xin Anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về hoạt động dạy nghề và
quản lý hoạt động dạy nghề của Sở và Trung tâm trong thời gian qua, bằng cách điền
vào ô trống, đánh dấu (x) vào cột phù hợp với ý kiến của mình. Câu 1: Theo anh (chị) đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS đã thực hiện được những mục tiêu nào, mức độ thực hiện?
Cán bộ quản lý
Giáo viên
STT
Mục tiêu
Tốt
Khá
TB
Tốt
Khá
TB
1
Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực lao động
nông thôn
2
Tạo cơ hội tìm kiếm việc
làm, tăng thu nhập của
người lao động sau khi
được đào tạo
3
Chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn và cơ
cấu kinh tế
4
Góp phần ổn định đời
sống, chính trị xã hội ở
địa phương
Câu 2. Xin anh (chị) vui lòng cho biết tính phù hợp của các nghề đào tạo cho LĐNT
vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
Mức độ đạt được
TT
Các nghề đào tạo
Phù hợp
Rất phù hợp
Chưa phù hợp
1 Chăn nuôi Gà
2 Thú y
3 Sản xuất phân vi sinh
4 KT trồng nấm
Mức độ đạt được
TT
Các nghề đào tạo
Rất phù
Chưa phù
Phù hợp
hợp
hợp
5 KT trồng rau
6 Trồng cây dong giềng
7 Nuôi, chăm sóc lợn nái
8 Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt
9 Chuyên canh cây cam, quýt
10 Chuyên canh cây thuốc lá
11 Chuyên canh cây chè
12 SC máy nông nghiệp
13 KT chế biến món ăn
14 KT chế biến nông sản
15 KT xây dựng
16 KT chế biến gỗ
17 Hàn
18 KT làm hoa giả
19 Nấu ăn
Câu 3. Anh (chị) đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của giáo viên các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Mức độ sử dụng
Số
Nội dung khảo sát
Thường
Thỉnh
K bao
TT
xuyên
thoàng
giờ
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp
1
2
Phương pháp trực quan: Quan sát, minh họa, biểu diễn thí nghiệm.
3
Phương pháp dạy học thực hành; phương pháp luyện tập…
Phương pháp thực hành thí nghiệm.
4
5
Phương pháp dạy học theo tình huống, theo dự án ….
Câu 4. Anh (chị) vui lòng cho biết tính hiệu quả của các hình thức hoạt động dạy
nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
Mức độ đạt được
TT
Các biện pháp
Rất hiệu
Hiệu
Không
quả
quả
hiệu quả
1 Dạy nghề tại vùng chuyên canh, chuyên con
2 Dạy nghề trong các làng nghề
3 Dạy nghề tại đồng ruộng
Câu 5. Anh (chị) đánh giá mức độ đạt được của các chương trình, chính sách, năng
lực đội ngũ giáo viên và trang thiết bị phục vụ dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS trên
địa bàn tỉnh thời gian qua ?
Mức độ đạt được
STT
Các tiêu chí
Tốt
Khá
TB
1
Chương trình đào tạo nghề cho
LĐNT được thiết kế hợp lý, bám sát
vớ i yêu cầu thực tế củ a công viê ̣c
2
Sự hợp lý, hiê ̣u quả của các hình thứ c đào tạo nghề
3
Các chính sách đào tạo nghề cho
LĐNT vùng DTTS
4
Cơ hội tham gia các chương trình đào tạo nghề của LĐNT vùng DTTS
5
Năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề
6
Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy
Câu 6. Xin anh (chị) vui lòng cho biết công tác quản lý học viên của các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Mức độ thực hiện
Số
Nội dung khảo sát
Thường
Thỉnh
K bao giờ
TT
xuyên
thoàng
1 Quản lý việc học tập ở lớp, ở xưởng TH của HV
Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi nghiêm túc,
2
đánh giá đúng chất lượng, công bằng.
Đánh giá, phân tích kết quả học tập của HV theo
3
từng đợt học. Động viên, khen thưởng kịp thời
những HV đạt được thành tích tốt trong học tập.
Hướng dẫn và tổ chức HV tự học, tự thực hành
4
theo cá nhân và theo nhóm.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tự học
5
của HV. Tổ chức những buổi học trao đổi, phổ
biến kinh nghiệm tự học.
Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa trung
6
tâm và gia đình HV.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của anh (chị)!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học viên các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)
Để sớm khắc phục những tồn tại trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT vùng
DTTS tỉnh Bắc Kạn. Xin Anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về phương pháp
giảng dạy, công tác quản lý học viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian
qua, bằng cách điền vào ô trống, đánh dấu (x) vào cột phù hợp với ý kiến của mình.
1. Xin anh (chị) vui lòng cho biết công tác quản lý học viên của các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Mức độ đạt được
Số
Thường
Thỉnh
K bao
Nội dung khảo sát
TT
xuyên
thoàng
giờ
Quản lý việc học tập ở lớp, ở xưởng TH
1
của HV
Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi nghiêm
2
túc, đánh giá đúng chất lượng, công bằng.
Đánh giá, phân tích kết quả học tập của HV
theo từng đợt học. Động viên, khen thưởng
3
kịp thời những HV đạt được thành tích tốt
trong học tập.
Hướng dẫn và tổ chức HV tự học, tự thực
4
hành theo cá nhân và theo nhóm.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc
5
tự học của HV. Tổ chức những buổi học
trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tự học.
Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa
6
trung tâm và gia đình HV.
2. Xin anh (chị) đánh giá mức độ đạt được về thực trạng đổi mới phương pháp
dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số của giáo viên các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
Mức độ đạt được
Nội dung khảo sát
Thường
Thỉnh
Số TT
K bao giờ
xuyên
thoàng
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp
1
2
Phương pháp trực quan: Quan sát, minh họa, biểu diễn thí nghiệm.
3
Phương pháp dạy học thực hành; phương pháp luyện tập…
Phương pháp thực hành thí nghiệm.
4
Phương pháp dạy học theo tình huống, theo dự án
5
….
3. Xin anh (chị) vui lòng cho biết tính hiệu quả của các hình thức hoạt động
dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
Mức độ đạt được
Rất hiệu
Không
TT
Các biện pháp
Hiệu quả
quả
hiệu quả
Dạy nghề tại vùng chuyên canh, chuyên con
1
Dạy nghề trong các làng nghề
2
3
Dạy nghề tại đồng ruộng
4. Xin anh (chị) vui lòng cho biết tính phù hợp của các nghề đào tạo cho
LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?
Mức độ đạt được
TT
Các nghề đào tạo
Phù hợp
Rất phù hợp
Chưa phù hợp
Chăn nuôi Gà
1
Thú y
2
Sản xuất phân vi sinh
3
KT trồng nấm
4
KT trồng rau
5
Trồng cây dong giềng
6
Mức độ đạt được
Rất phù
Chưa
TT
Các nghề đào tạo
Phù hợp
hợp
phù hợp
7
Nuôi, chăm sóc lợn nái
8
Nuôi vỗ béo trâu, bò thịt
9
Chuyên canh cây cam, quýt
10 Chuyên canh cây thuốc lá
11 Chuyên canh cây chè
12 SC máy nông nghiệp
13 KT chế biến món ăn
14 KT chế biến nông sản
15 KT xây dựng
16 KT chế biến gỗ
17 Hàn
18 KT làm hoa giả
19 Nấu ăn
5. Xin anh (chị) đánh giá mức độ đạt được của các chương trình, chính sách, năng lực đội ngũ giáo viên và trang thiết bị phục vụ dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS
trên địa bàn tỉnh thời gian qua ?
Mức độ đạt được
STT
Các tiêu chí
Tốt
Khá
TB
1
2
3
4
Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT đươ ̣c thiết kế hơ ̣p lý, bám sát vớ i yêu cầu thực tế củ a công viê ̣c Sự hợp lý, hiê ̣u quả của các hình thứ c đào tạo nghề Các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT vùng DTTS Cơ hội tham gia các chương trình đào tạo nghề của LĐNT vùng DTTS
Năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên
5
dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề
Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy
6
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của anh(chị)!
PHỤ LỤC 3: PHIỂU KHẢO NGHIỆM
Thầy, cô hãy đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS tỉnh Bắc Kạn mà chúng tôi đề xuất dưới đây?
Mức độ đạt được
TT
Các biện pháp
Cấp thiết
Rất cấp thiết
Chưa cấp thiết
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và nhân dân các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng dân tộc thiểu số Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng gắn liền với nghiên cứu thực tiễn của địa phương các vùng DTTS Bồi dưỡng năng lực dạy nghề cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, người dạy nghề Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn vùng DTTS Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động dạy nghề cho LĐNT vùng DTTS
Mức độ đạt được
Các biện pháp
TT
Rất khả thi
Khả thi
Chưa khả thi
1
2
3
4
5