BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------***------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH
Hà Nội - 2023
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Quản Lý Kinh Tế
MSSV: 821197
Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Hồng Hạnh
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hương Giang
Hà Nội - 2023
ii
LỜI CAM ĐOAN
Là một học viên đang thực hiện khóa luận, tôi đã tìm hiểu và đọc về những hành
vi được coi là gian lận cũng như sự thiếu trung thực trong công tác nghiên cứu và học
thuật. Bên cạnh đó, tôi nhận thức được tầm quan trọng về công sức và chất xám của
tác giả các công trình nghiên cứu, nên tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do bản
thân tôi thực hiện và không vi phạm theo yêu cầu về sự trung thực trong công tác
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023
Tác giả
Hoàng Thị Hồng Hạnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại học
Ngoại Thương cùng các giảng viên và thầy cô phụ trách quản lý lớp QLKT3A đã
chỉ dẫn tận tình và luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho học viên trong
suốt khóa học và viết luận văn của mình.
Đặc biệt, để hoàn thành bài luận này, tôi trân trọng cảm ơn tới Giảng viên
hướng dẫn trực tiếp – TS. Hoàng Hương Giang - người đã tận tình hướng dẫn, góp
ý và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu và
viết luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023
Tác giả
Hoàng Thị Hồng Hạnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ x
TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... xi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 8
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công ........................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về đầu tư công .............................................................................. 8
1.1.1.1 Đầu tư ........................................................................................................... 8
1.1.1.2 Đầu tư công: ................................................................................................ 8
1.1.2 Phân loại đầu tư công .................................................................................... 10
1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án .................... 10
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự
án .............................................................................................................................. 10
1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội ................................. 12
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ... 14
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công ................................................ 14
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công ............................................... 15
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công ....................................... 16
1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ............. 17
1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công .............................................................. 17
v
1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ........................................... 19
1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu ......................................................................... 20
1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ........... 22
1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
.................................................................................................................................. 23
1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước và
bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước ...... 24
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng ............................................ 24
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 25
1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công .............................. 27
Kết luận chương I ................................................................................................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................... 30
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 30
2.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 30
2.1.1.2 Địa hình ........................................................................................................ 30
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 31
2.1.2.1 Điều kiện xã hội............................................................................................ 31
2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục ........................................................................................ 31
2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................................ 31
2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 33
2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn từ năm 2020 – 2022 ................................................................................ 34
2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công ............................................................... 34
2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ............................................ 36
vi
2.2.2.1 Thẩm định dự án .......................................................................................... 36
2.2.2.2 Phê duyệt dự án ............................................................................................ 39
2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu .......................................................................... 41
2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................................ 42
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
.................................................................................................................................. 46
2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 –
2022 .......................................................................................................................... 49
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 49
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại .................................................................................. 51
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ........................................................................ 54
Kết luận chương II ................................................................................................. 57
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
THỜI GIAN TỚI .................................................................................................... 58
3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 2025 58
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 ....... 58
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 58
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 59
3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư
công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 60
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc
giai đoạn 2023 – 2025 ............................................................................................. 61
3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ......................................................................................................................... 61
3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch .................................. 61
vii
3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài
chính ngân sách. ....................................................................................................... 63
3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu
tư. .............................................................................................................................. 64
3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu
hồi của các dự án dự án đầu tư. ............................................................................... 66
3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .. 68
3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................................................................. 70
3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước
Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...... 71
3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công ..... 72
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 73
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước ................................................................................. 73
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 74
3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách
nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 74
Kết luận chương III ................................................................................................ 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH, HĐT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng CSHT
Đầu tư phát triển ĐTPT
Đầu tư xây dựng ĐTXD
Giải phóng mặt bẳng GPMB
Kho bạc nhà nước KBNN
Khu công nghiệp KCN
Khu kinh tế KKT
KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Kinh tế - xã hội KT-XH
Ngân sách nhà nước NSNN
Nguồn vốn đầu tư NVĐT
Vốn cấp phát VCP
Đầu tư công ĐTC
Dự án đầu tư DAĐT
Chủ đầu tư CĐT
Quản lý nhà nước QLNN
Ban quản lý dự án BQLDA
Kinh tế thị trường KTTT
Thành phần kinh tế TPKT
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
................................................................................................................................... 33
Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 202235 Bảng
Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình
của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ............................................................... 38
Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022 ............ 40
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ... 42
Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ............................................................................. 43
Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong
năm 2022 ................................................................................................................... 44
Bảng 2.8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.................... 48
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 33
Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022
................................................................................................................................... 35
Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 36
Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt năm 2020
– 2022 ........................................................................................................................ 40
xi
TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn từ 2020 – 2022 được thể hiện cụ thể qua nội dung 3 chương:
Chương I: Tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản
lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh
Phúc, gồm: tổng quan về đầu tư công và quản lý nhà nước đối với đầu tư công sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và những nhân tố quan trọng của
công tác quản lý đầu tư công. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm và bài học của
các địa phương khác (cụ thể: Đà Nẵng và Hưng Yên) cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II: Tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra
những đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp
về thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương II đã đưa ra được nhận
định tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại.
Chương III: Phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh
Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước kết
hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Từ đó, đưa ra 5 giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan
đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.
Tóm lại, công trình nghiên cứu đã đưa ra góc nhìn đa chiều để đánh giá điểm
mạnh và hạn chế trong quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc. Điểm mạnh thể hiện
qua chu trình quản lý hợp lý, phù hợp, bộ phận cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Kết quả đạt được là những thay đổi tích cực trong diện mạo của tỉnh,
tạo điều kiện thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, điểm hạn chế là hiệu quả quản lý của các
cơ quan Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, quy định
về cách thức thẩm định, cơ chế quản lý chưa phù hợp. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, tiếp giáp với thành
phố Hà Nội – thủ đô của đất nước và ngay cạnh sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối
giữa các tỉnh phía Tây Bắc với khu vực đồng bằng sông Hồng, do vậy tỉnh giữ vai trò
thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững của khu vực và quốc gia. Chính
bởi tầm ảnh hưởng mật thiết đó, mà công tác xây dựng và đầu tư của tỉnh được chú
trọng hơn cả. Do vậy, việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện
thông qua quản lý địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có những tín hiệu khả quan
với nhiều công trình, dự án có quy mô mang tầm cỡ quốc gia xét về nguồn vốn đầu
tư và tác động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tỉnh. Năm 2022, với việc đổi
mới công tác chỉ đạo cụ thể, điều hành sát sao, thực hiện đẩy nhanh quá trình bồi
thường giải phóng mặt bằng (GPMB), yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng, thiết lập kế
hoạch và cam kết tiến độ thực hiện, ước hết năm 2022, Vĩnh Phúc sẽ giải ngân được
9.950 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt xấp xỉ 95% kế hoạch địa phương giao và tăng
43,3% kế hoạch vốn Trung ương giao. Từ việc phân bổ nguồn vốn có theo hướng ưu
tiên các dự án có tính kết nối liên vùng, có tính động lực và sức lan tỏa rộng, các dự
án văn hóa, xã hội phục vụ an sinh xã hội, trong năm, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều công
trình, dự án lớn được khánh thành, đưa vào hoạt động như: Dự án nhà điều trị nội trú
và nhà kỹ thuật nghiệp vụ, các công trình phụ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh; cầu Đầm
Vạc, đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên, đường
Vành đai 4, đoạn Yên Lạc – Bình Dương, Quảng trường văn hóa … Tỉnh đang thúc
đẩy nhanh tiến độ thực hiện hàng chục dự án lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.
Song song với các kết quả đã và đang đạt được về lĩnh vực quản lý nguồn vốn
ĐTC thì tỉnh Vĩnh Phúc cũng tồn tại nhiều những bất cập và vướng mắc chưa được
chính quyền địa phương giải quyết, cụ thể là đối với một số dự án đã thực hiện ĐTXD
hoàn thiện nhưng từ giai đoạn lập DAĐT đến phê duyệt, mời thầu và tiến hành xây
dựng đến nghiệm thu có nhiều sai sót làm hư hỏng gây tổn thất và lãng phí tiền VĐT
của ngân sách. Để tận dụng hiệu quả hơn nữa các NVĐT này sao cho đúng mục đích
với giá trị mà người dân đã nộp và đóng góp vào ngân sách góp phần phát triển kinh
2
tế - xã hội là công tác cần được ưu tiên của tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm này. Nhận
thấy những bất cập đang tồn tại song song tại quê hương mình thì với những hiểu biết
sẵn có từ nơi sinh sống kết hợp với những kiến thức được học cũng như tìm hiểu về
quản lý đâu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài liên quan là “Quản lý đầu
tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp” làm công
trình bảo vệ và tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sử
dụng nguồn vốn ĐTC có giá trị dưới các góc độ phân tích khác nhau được công bố
như:
- Phan Thị Thu Hiền (2015), “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương tỉnh Hà Nam” - luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển được nghiên
cứu tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát với 370 cán bộ,
nhân viên tại ban QLDA trong khoảng.thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2015
bằng phương pháp điều tra thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi, sau đó các số liệu thu thập
ở mức sơ cấp được tác giả tiến hành phân tích thông qua sử dụng phần mềm SPSS
23.0 để đánh giá sự tác động của các nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam. Các kết quả nghiên
cứu của luận án đã chỉ ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp và quản lý
nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ở Việt Nam, từ trung ương đến các cấp chính quyền
địa phương. Qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển nguồn vốn
ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam hiệu quả và đạt được các mục tiêu trong quản lý
đã được đề ra. Các giải pháp bao gồm: Từng bước xây dựng và hoàn thiện công tác
quản lý từ quy hoạch và kế hoạch; hoàn thiện công tác thẩm định các dự án và kiểm
tra thẩm định các dự án độc lập; hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong công tác
quản lý đấu thầu và triển khai các dự án đầu tư công. Tuy nhiên luận án không đi vào
nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước cũng
như giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 nên đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.
3
Đào Xuân Liên (2015), luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện công
tác kiểm soát đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa
phương”, thực hiện từ Đại học Kinh tế quốc dân. Phương pháp nghiên cứu định tính
được tác giả sử dụng kết hợp với việc đưa ra cơ sở lý luận chung về công tác kiểm
soát nguồn vốn đầu tư công và các kinh nghiệm từ quản lý đầu tư công từ vốn ngân
sách nhà nước cho các địa phương từ một số nước trên thế giới, tác giả đã phân tích
tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư công ở nước ta giai đoạn 2012-2015. Một số giải
pháp đã được đề ra nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát nguồn vốn đầu
tư từ NSNN nhiều hơn cho chính quyền địa phương ở nước ta: Hoàn thiện công tác
quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch; Tận dung hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ huy
động; Hoàn thiện và tăng cường đồng thời công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra bên
cạnh quản lý đấu thầu. Luận án nghiên cứu tổng quát công tác kiểm soát nguồn vốn
đầu tư công từ NSNN phân bổ về cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên do đặc thù
riêng của mỗi địa phương nên công tác quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà
nước cho từng địa phương cũng khác nhau, do đó luận án chưa đưa ra được giải pháp
cụ thể cho từng địa phương.
Nguyễn Anh Tuấn (2017), luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư công ngân sách nhà nước của tỉnh Khánh Hoà”. Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính với việc trình bày những lý luận chung về quản lý
nguồn vốn đầu tư công và đưa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về liên quan đến quản
lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc điểm và
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn được cấp để đầu tư công. Đồng thời
Luận văn cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công từ
ngân sách trung ương ở tỉnh Khánh Hoà. Các giải pháp bao gồm: Nâng cao chất lượng
hệ thống hành chính, cơ chế quản lý; Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác lập,
giao và quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; Hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn đầu tư công tại địa bàn nghiên
cứu chưa được đánh giá cụ thể.
4
Nguyễn Thị Mai (2021), đã có bài viết “Sự cần thiết của kiểm soát đầu tư công
từ ngân sách nhà nước địa phương trong KTTT hiện nay”, Thời báo kinh tế Việt Nam,
số 24, trang 6-8, năm 2021. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với
việc đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát vốn đầu tư công ngân sách địa phương với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp
các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc yếu kém của công tác kiểm soát đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý vốn đầu tư công. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các giải pháp cụ
thể quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách cho địa phương cụ thể.
Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu Ngân sách
dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua phân tích
thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nước và dựa trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề
xuất một số giải pháp: áp dụng quy trình Ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân
sách trung hạn), đánh giá lại chức năng của chính phủ trong việc cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ công, cắt giảm chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước làm thiếu hiệu
quả, đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân
dân, tách việc quản lý Nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất
là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về
trách nhiệm của các đại biểu dân cử. Tuy nhiên, nội dung tác giả đề cập là phạm vi
một số nước trên thế giới chứ không đi sâu vào phân tích cụ thể dựa trên nền kinh tế
Việt Nam nói chung và của các địa phương trong nước nói riêng.
Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác
giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản
lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam
thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản
lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010. Tuy nhiên, giai
đoạn xuất bản sách và thời điểm hiện tại đã có nhiều sự biến động trong nền kinh tế
của đất nước nên nội dung tác giả gửi gắm vào cuốn sách chỉ mang giá trị tham khảo
và nhận định khách quan về hoạt động quản lý đầu tư công từ xưa đến nay.
5
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu Ngân
sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để
đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của Nhà nước vào các lĩnh vực
cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công
tác quản lý đầu tư công, còn chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách
cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý
luận và thực tiễn.
Ngoài các công trình trên còn một số bài luận, bài báo phân tích về vấn đề đầu
tư công dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề
tài luận văn nên tác giả không đề cập ở đây. Như vậy, qua việc phân tích tổng quát
về một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vốn đầu tư công, thì việc nghiên
cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc là một “nhánh nhỏ” có tính khám phá mới của đề tài nghiên
cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó, làm cơ sở để luận văn đánh
giá thực trạng quản lý đầu tư công và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư công đến năm 2025, định hướng đến 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
+ Phân tích thực trạng, đánh giá công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022, nêu rõ
các kết quả đã làm được bên cạnh các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sau năm 2025.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động liên quan đến quản lý đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, nhận định các hoạt động
quản lý vốn đầu tư công mà trọng tâm là quản lý dự án đầu tư công sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về không gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC của khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC giai đoạn từ 2020 đến 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp thu thập từ các công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến
quản lý đầu tư công đã được công bố trên các website chính thức, các tạp chí, sách
báo. Bên cạnh đó, các thông tin liên quan đến hoạt động quản lý các dự án xây dựng
cấp tỉnh, thành phố và các phường tại tỉnh Vĩnh Phúc được cập nhật thông qua các
báo cáo tổng kết.
Ngoài ra các số liệu thứ cấp gồm các thông tin chung về đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng,
bộ máy ban QLDA xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các chính sách và văn bản
được ban hành có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công. Những tài liệu này
được thu thập tại phòng Nội vụ, Thống kê, Thành ủy tỉnh Vĩnh Phúc và Văn phòng
UBNN tỉnh Vĩnh Phúc,.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi tổng hợp số liệu thu thập được từ các website của Sở kế hoạch và đầu
tư và các Sở ban ngành khác rồi xử lý bằng Excel rút ra những kết luận để phân tích,
đánh giá phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu công trình.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích trong đề tài nghiên cứu này như sau:
7
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong thống kê
những con số chính xác, tương đối và bình quân của số liệu thống kê sẽ được dùng
trong đánh giá thực trạng và kết quả quản lý dự án đầu tư công, các lợi thế và hạn chế
đối với công tác quản lý dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020
– 2022.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phân
tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý ĐTC sử dụng vốn NSNN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020 – 2022 bằng cách thiết lập bảng so sánh ngang
và so sánh chéo những số liệu thu được qua điều tra.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài đoạn mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu và hình vẽ thì phần
nội dung chủ yếu của luận án được xác định gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn 2030
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1 Khái niệm về đầu tư công
1.1.1.1 Đầu tư
Theo Điều 3, Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực
hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
thực hiện dự án đầu tư”. (Luật đầu tư, 2020, p.29)
1.1.1.2 Đầu tư công:
Hoạt động đầu tư được thực hiện từ nguồn vốn đầu tư cơ bản nhằm hình thành
ra những TSCĐ còn gọi là đầu tư công. Nguồn vốn đầu tư công là hoạt động nhằm
tạo lập ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động thuộc khu vực kinh tế - tài chính, để thu về
lợi ích với nhiều phương thức khác nhau. Nguồn vốn đầu tư cơ bản trong lĩnh vực
kinh tế thực hiện được qua nhiều hoạt động xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
hay phục hồi TSCĐ cho hoạt động kinh tế.
Theo quan niệm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là tất cả những chi phí bỏ ra nhằm
hiện thực hoá mục tiêu đầu tư. Vốn đầu tư trong kinh tế gồm ba thành phần chủ yếu
là: Vốn đầu tư để tạo TSCĐ; Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn vốn đầu tư nhà ở.
Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “Toàn bộ những chi tiêu để làm
tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện
qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu
là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây
thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư
hay một chương trình cụ thể.
1.1.1.3 Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
9
25/06/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Luật Ngân sách nhà
nước , 2015, p.27)
Như vậy, đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quan điểm
khách quan: Là hình thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhằm đầu tư và xây
dựng cơ sở hạ tầng khoa học – kĩ thuật và hạ tầng kinh tế - kĩ thuật cho hệ thống kinh
tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. Do vậy, nhiều doanh nghiệp
và cá nhân trong một khu vực có hưởng lợi từ kết cấu hạ tầng đó mà không mất thêm
chi phí hoặc ít nhất với chi phí thấp giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa
phương và quốc gia.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:
- Các yếu tố chủ quan bao gồm: Cơ chế, chính sách quản lý về ĐTC; Công tác
quy hoạch, kế hoạch hóa ĐTC; Bố trí, phân bổ vốn đầu tư; Quản lý và giám sát ĐTC;
Công khai, minh bạch hoạt động các dự án đầu tư.
- Các yếu tố khách quan bao gồm: Môi trường tự nhiên (đặc điểm địa hình, điều
kiện thổ nhưỡng); Trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ của quốc
gia; Trình độ và tay nghề của người lao động.
Các tiêu chí đánh giá đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:
- Phân cấp quản lý: được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển của tỉnh.
- Việc lập kế hoạch: giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình cụ thể và có những
quyết định chính xác tác động đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển tại tỉnh.
- Về tổ chức thực hiện kế hoạch: càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ giúp
phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển.
- Về kiểm tra - kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: giúp nhà quản lý nhanh
10
chóng phát hiện những chỗ chưa phù hợp để từ đó khẩn trương khắc phục tránh tình
trạng thất thoát lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Về phối kết hợp: Thông qua công tác đánh giá phối hợp nhằm có những điều
chỉnh thích hợp trong quá trình thực hiện đầu tư của các đơn vị nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
1.1.2 Phân loại đầu tư công
Theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án đầu tư công
như sau:
1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án
- Dự án có cấu phần xây dựng: là dự án ĐTXD mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp dự án đã ĐTXD và bao gồm cả phần mua TSCĐ lẫn mua thiết bị của dự án;
- Dự án không có cấu phần xây dựng: là dự án mua TSCĐ hoặc nhận chuyển
quyền sử dụng đất hoặc mua để cải tạo, sửa chữa thiết bị, máy và dự án khác không
không thuộc dự án có cấu phần xây dựng.
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự án
Dự án ĐTC có thể phân loại theo dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm
A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí nêu trong các điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công
2019 như sau:
* Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc tổ hợp công trình gắn
kết chặt với nhau thuộc một trong những tiêu chí sau đây:
- Sử dụng vốn đầu tư công đạt 10.000 tỷ VNĐ trở lên;
- Dự án có khả năng tác động trực tiếp đối với môi trường hoặc có nguy cơ tác
động nghiêm trọng đối với môi trường, bao gồm: Dự án điện hạt nhân; Sử dụng đất
có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ thành khu bảo vệ cảnh
quan, khu vườn nghiên cứu, khu bảo tồn khoa học và khu vườn nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên và rừng đầu nguồn từ 50 ha trở lên; Rừng chắn bão,
chắn cát bay, chắn gió, phòng hộ biển và phục hồi môi trường từ 500 ha trở lên và
11
rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
- Sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất lúa từ hai
vụ trở lên với diện tích từ 500 ha trở lên;
- Dự án đã bố trí tái định cư từ 20.000 dân trở lên tại miền núi và từ 50.000 dân
trở lên tại các nơi khác;
- Dự án bắt buộc phải thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đã được Quốc hội ra
nghị quyết.
* Dự án nhóm A: Trừ những dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia mà dự án
nhóm A thuộc một trong những tiêu chí sau đây:
(1) Dự án không xác định tổng mức đầu tư thuộc những trường hợp sau: Dự án
thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng có mức độ tối mật; Dự án sản xuất chất độc và
vật liệu tạo thuốc nổ; Dự án hạ tầng KCN, khu kinh tế và khu công nghệ cao ;
(2) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 2.300 tỷ trở lên thuộc những trường hợp sau:
Giao thông (bao gồm đường cao tốc, cảng biển, cảng cạn, sân bay, đường sắt và quốc
lộ); Công nghiệp điện khác; Khai thác khí hoá lỏng; Khai thác và thăm dò dầu khí;
Hoá chất, phân bón; Hoá chất, cao su, luyện kim,..; Xây dựng khu nhà mới;
(3) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.500 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp
sau: Giao thông, trừ Giao thông (bao gồm đường bộ, cảng biển, cảng cạn, sân bay,
đường sắt và đường quốc lộ); Thuỷ lợi; Hoá dược; Kỹ thuật điện khác; Xây dựng nhà
máy tái chế chất thải cùng công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan; Sản xuất các sản
phẩm viễn thông, điện tử khác; Sản xuất phân bón, trừ dự án hoá chất, phân bón, ...;
Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông;
(4) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.000 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp
sau: Giao thông và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản;
Vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh
vực công nghiệp của các dự án thuộc (1), (2) và (3).
(5) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 800 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau:
Y tế, văn hoá, giáo dục; Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ và đài phát thanh,
12
truyền hình; Kho tàng; Thể dục thể thao; Du lịch; Xây dựng hạ tầng, trừ xây dựng
khu đất tại xã hội; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trừ dự án nhà ở (1),
(2), (3) và (4).
* Dự án nhóm B
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 120 tỷ VNĐ đến dưới 2.300 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc các trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án
trên 80 tỷ VNĐ đến dưới 1.500 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 60 tỷ VNĐ đến dưới 1.000 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ.
* Dự án nhóm C
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 120 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 80 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng đầu tư dự án
dưới 60 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 45 tỷ VNĐ.
1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
Đối với nền kinh tế nói chung và nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay việc đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN là một trong các phương
tiện để Nhà nước vận hành nền KTTT, góp phần không nhỏ trong quá trình tạo nền
tảng căn bản thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy thu hút các thành phần
kinh tế khác đầu tư theo và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả cao
13
và bền vững hơn nữa. Bởi lẽ, theo một quy luật chung đầu tư của khu vực tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tập trung ở những ngành và lĩnh vực có khả năng
sinh lãi cao và độ rủi ro thấp, dẫn đến mất cân bằng giữa cơ cấu ngành nghề.
Do vậy, muốn nền kinh tế tăng trưởng và phát triển được đồng đều, ổn định và
bền vững thì Nhà nước sẽ sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN để đầu tư
cho một số lĩnh vực không có khả năng hoặc không được khuyến khích đầu tư từ
những thành phần kinh tế khác, nhất là những dự án có vốn đầu tư cao, khả năng hoàn
vốn thấp hoặc không hoàn vốn hay trong các lĩnh vực mang.
Vai trò của đầu tư công còn biểu hiện qua ba khía cạnh cơ bản khác:
Một là, nguồn vốn đầu tư những hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kinh tế - kĩ
thuật phục vụ chung đời sống xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng
thời góp phần tạo ra những CSHT cần thiết cho các thành phần kinh tế do nhà nước
đầu tư và phát triển.
Hai là, góp phần kéo gần cách biệt giàu nghèo và góp phần giảm bất bình đằng
và bất công trong xã hội qua những chương trình và dự án kinh tế hỗ trợ những địa
bàn nghèo khó, khó khăn của đồng bào dân tộc (Chương trình 30a chương trình 134,
135 của Nhà nước và những chương trình hỗ trợ dân sinh và phát triển kinh tế. ..) để
cải thiện và nâng cao hơn nữa mức sống nhân dân.
Ba là, duy trì sự phát triển ổn định và không ngừng tăng cường, củng cố an ninh
và quốc phòng. Các chương trình, dự án phục vụ an ninh quốc phòng thường không
mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn ngắn hạn do khối kinh tế nhà nước chưa thể
và cũng không dám đầu tư cho lĩnh vực này. Nhưng đó chính là nền tảng vững chắc
của chúng ta để xây dựng Đất nước, giữ được an ninh và chủ quyền đất nước.
Qua thực tế có thể khẳng định, đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN có những
ảnh hưởng rất tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và thay đổi cấu trúc
vốn đầu tư theo định hướng đặt ra. Hoạt động ĐTC sử dụng nguồn vốn NSNN góp
phần duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế để tăng hiệu quả lao động đồng thời tăng
thu nhập và tăng thu nhập bình quân đầu nguời. Mặc khác, đầu tư công sử dụng nguồn
vốn NSNN cũng một phần nào tăng dự trữ vốn và thu húi nguồn lao động và tạo việc
14
làm để khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước. Đồng thời, cũng sẽ mở ra cấu
trúc kinh tế mới và xây dựng các ngành nghề mới nhằm tăng cường năng suất và phân
công lao động xã hội.
Nói tóm lại, vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong sự
định hình và phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng, là một công cụ giúp điều tiết kinh tế và giữ vững nên kinh tế. Nó mang tính
chất định hướng và dẫn dắt để hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản
pháp luật khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng chủ yếu trong quản lý ĐTC là các Luật:
Đấu thầu, Đầu tư và Xây dựng, các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện những
văn bản luật kể trên cùng một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, quản
lý ĐTC cũng liên quan rất nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Xây dựng,
Đấu thầu, Luật đầu tư... cùng các hệ thống văn bản quy định cụ thể theo từng luật
tương ứng.
Theo nhận định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Quản lý
đầu tư công là một hệ thống toàn diện được thực hiện thông qua việc áp dụng các nguyên
tắc cơ bản về quản lý ĐTC liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả đầu tư cụ thể với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và chất lượng
của ĐTC để qua đó đạt được những mục đích tăng trưởng và phát triển chung của nền
kinh tế. Quản lý ĐTC là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt kế hoạch đầu tư.
Như vậy nghĩa là nhà nước đã can thiệp có tổ chức và quản lý thông qua pháp
luật trong quản lý ĐTC với toàn bộ quá trình xã hội và các hành vi của người dân đều
được các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp và hành chính thực hiện nhằm giúp cho
CĐT thực hiện tốt quyền, chức năng và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với từng dự án đầu tư và ngăn chặn những tác động xấu của từng dự án.
Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngăn chặn những tác động xấu đến việc quản lý tài
sản nhà nước nhằm chống thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.
15
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công
Quản lý đầu tư công có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện đầu tư
công. Quản lý đầu tư công để quản lý vốn đầu tư của Chính phủ với mục tiêu sử dụng
hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp
bảo đảm DAĐT được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra nhằm phòng ngừa và giảm thiểu
những rủi ro trong việc thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư dự án có hiệu quả.
Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò
bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thứ hai, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của tỉnh. Bố trí các nguồn vốn cho
dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu
tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức
năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước
tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng
đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng
phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Thứ ba, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò
định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử
dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.
Thứ tư, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của
Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách
của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển,
trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và
16
của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân
sách nhà nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác
các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.
Việc quan tâm đến quản lý nhà nước với những hoạt động đầu tư và chi tiêu
công đã được các chuyên gia kinh tế nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy
nhiên, vì những cách biệt khá xa về mô hình kinh tế của nước phát triển so với Việt
Nam về cả qui mô và tốc độ phát triển lẫn phương thức quản lý. .. cho nên những
thành quả đã thu được nhìn chung không phù hợp cho việc vận dụng để quản lý kinh
tế xã hội của đất nước Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng.
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công
*Nguyên tắc đầu tư công
Các công trình, dự án được đầu tư phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển
chung và phù hợp dự án quy hoạch ĐTC được phê duyệt.
Đầu tư đúng mục đích, kịp tiến độ và đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Trước khi quyết định đầu tư thì dự án đầu tư cần đảm bảo có đủ số vốn.
Các doanh nghiệp và cá nhân được Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi khi
đầu tư có thể góp vốn cùng Nhà nước đầu tư thực hiện các dự án công và kêu gọi các
nhà đầu tư góp vốn để được quyền hoạt động hoặc khai thác thu lợi nhuận từ dự án
ĐTC nếu có cơ hội.
* Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp với cải cách hành
chính và tăng hiệu quả quản lý nhà nước.
Thống nhất trong việc tổ chức QLNN sao cho phù hợp theo yêu cầu của Luật
về ngân sách nhà nước và sử dụng, khai thác tài sản công.
Phân định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan
17
trong từng lĩnh vực đầu tư công.
Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư của các
khu vực kinh tế tư nhân thì rõ ràng với những dự án đầu tư công Nhà nước sẽ quản
lý các khía cạnh thương mại, tài chính và lợi ích kinh tế. Về xu hướng , cùng với sự
vận hành ngày càng hoàn thiện của bộ máy Chính phủ, Chính phủ sẽ dành rất nhiều
thời gian chú ý đến công tác quản lý đầu tư công. Nói cách khác, về nguyên tắc , đối
với đầu tư công, Chính phủ sẽ trực tiếp quản lý cả quy trình gồm lập và thẩm tra,
duyệt, triển khai và quản lý. Còn với những công trình đầu tư khác thì Chính phủ (cả
T.Ư lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công
Lập kế hoạch là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu
của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Hay nói
một cách khác lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng
như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn
đề trong tương lai.
Lập kế hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong
công tác quản lý ĐTC của cơ quan QLNN và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện
những mục tiêu đó.
Tác dụng của lập kế hoạch là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:
+ Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.
+ Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.
+ Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
+ Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên
khác.
18
+ Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài .
+ Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Lập kế hoạch có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó
gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối
thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
Thẩm định dự án đầu tư: Dựa trên mục tiêu kế hoạch chi tiết của từng sở - ngành
và của các huyện, thành phố để thẩm định từng hồ sơ dự án trong đó có những nội
dung cơ bản về mục đích và tính cấp thiết của kế hoạch đầu tư và phân tích tài chính,
dự toán ngân sách sơ bộ và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kì vọng... của dự án.
Sàng lọc dự án bước đầu: việc này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm dự án
của từng sở - ngành và của cấp huyện, quận, thị xã và thành phố có những điều kiện
cơ bản được bảo đảm đáp ứng để có thể được xem xét cho những bước tiếp theo. Các
điều kiện cơ bản này gồm: sự cấp thiết và tính phù hợp với những yêu cầu của Chính
phủ và sự cân đối với ngân sách. Thực hiện sàng lọc tốt ở bước đầu tiên sẽ góp phần
tiết kiệm chi phí và nhân lực cho các bước tiếp theo.
Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư thường xảy ra trong các trường hợp sau:
Thứ nhất: là quyết định xem có nên đầu tư cho một dự án cụ thể hay không.
Thứ hai: Khi cần phải lựa chọn hoặc sắp xếp các dự án độc lập trong một chương
trình có mục tiêu như PIP, nhất là trong trường hợp hạn chế về vốn. Để lựa chọn và
xếp hạng dự án trong trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả
tương đối như: IR, BCR, NPVR,...Thứ tự ưu tiên của các dự án do trị số của một
trong các chỉ tiêu này quyết định. Các dự án ưu tiên (xếp hạng cao) được thực hiện
trước trong khuôn khổ vốn sẵn có rồi mới đến các dự án khác. Các dự án không thực
hiện không có nghĩa là bị loại bỏ.
Thứ ba: Lựa chọn dự án loại trừ nhau, đúng hơn là các phương án khác nhau
của một dự án. Đối với trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tuyệt
đối như: NPV, thời hạn thu hồi vốn, ... làm cơ sở để lựa chọn theo trị số của một trong
những chỉ tiêu này. Việc lựa chọn, xếp hạng dự án đầu tư thuộc PIP cần tuân thủ các
19
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Nói chung, bất kì dự án đầu tư nào cũng cần phải được
thẩm định, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính
(hiệu quả thương mại), tức là hiệu quả kinh tế ở tầm doanh nghiệp, và hiệu quả kinh
tế, hay còn gọi hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả ở tầm kinh tế quốc dân, tức là ở
tầm vóc của nền kinh tế.
Nguyên tắc phát triển bền vững và công bằng: Rõ ràng là trong PIP cần có các
dự án nhằm tạo ra các cực tăng trưởng ở một số ngành, khu vực, đại bàn khác tăng
trưởng theo. Tuy nhiên cần có sự cân đối hợp lý giữa một bên là tăng trưởng theo cực
và bên kia là theo diện để tránh sự chênh lệch quá mức giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội, giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Nguyên tắc hệ thống: Mỗi một dự án trong PIP
là một bộ phận hữu cơ của cả PIP, có tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ chương
trình, theo kiểu cộng lực.
Nguyên tắc lợi thế so sánh: Việc lựa chọn và xếp hạng các dự án đầu tư công
cộng cần đáp ứng yêu cầu phát huy tối đa thế mạnh - lợi thế so sánh, và khắc phục
những bất lợi của cả đất nước cũng như từng địa phương nói riêng.
Nguyên tắc ưu tiên: Việc lựa chọn các dự án cần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
ngành, các địa phương thực hiện các mục tiêu ưu tiên của mình trong từng giai đoạn.
1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Đánh giá tiền khả thi: Các quy trình trên có tác dụng đánh giá sơ bộ tính khả thi
của dự án (ví dụ như việc đánh giá đầy đủ hơn các chi phí và lợi ích cũng như khả
năng đáp ứng tài chính) và xác định một số lựa chọn thay thế cho dự án ban đầu trước
khi thực hiện đánh giá một cách toàn diện.
Đánh giá khả thi: Dự án đầu tư sẽ trải qua một quy trình và tiêu chuẩn thẩm định
đầy đủ và khắt khe (đặc biệt là dự án sẽ phải tính toán chi phí và lợi ích rất cụ thể qua
con số dự kiến và phải thẩm định tính khả thi về môi trường, kinh tế và xã hội). Bên
cạnh đó là các đánh giá đối với những nguy cơ tiềm ẩn và đánh giá tính khả thi cũng
như các vấn đề môi trường và xã hội của dự án cũng cần được đánh giá. Chất lượng
của đánh giá khả thi tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu về tính minh bạch và chất
20
lượng thông tin của cơ quan đánh giá.
Đánh giá khách quan trong thẩm định dự án: Việc tự tin thái quá và không trung
thực trong thẩm định dự án ĐTC (vì tính chi phí quá thấp và lợi ích quá cao) là tình
trạng chung tại các quốc gia đang phát triển. Chính vì thế, cần có yêu cầu về tính
trung thực và minh bạch của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là với các dự án quan
trọng, nhưng chưa được các tổ chức đánh giá độc lập thẩm định. Trong trường hợp
có nguy cơ mâu thuẫn lợi ích lớn hơn có thể cân nhắc lựa chọn nhà tư vấn độc lập
ngay tại giai đoạn thẩm định dự án.
1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu
Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện với các công
việc, hạng mục công việc hoặc toàn bộ công việc như quy hoạch chi tiết xây dựng,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát và thiết kế bản vẽ thi công xây
dựng, quản lý thi công và những nội dung có liên quan khác của dự án. Do đó, việc
lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và minh bạch;
+ Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Nhà thầu phải có các điều kiện năng lực thi công xây dựng và năng lực kỹ
thuật xây dựng đáp ứng yêu cầu dự án và có đơn giá gói thầu phù hợp;
+ Người quyết định đầu tư hoặc CĐT có thẩm quyền quyết định Hình thức lựa
chọn nhà thầu được quyết định bởi người đã quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án
nhưng cần đảm bảo theo những quy định của Luật.
Người quyết dự án đầu tư và chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu
theo những hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định nhà thầu, chào
hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện tuỳ theo mức độ, tính chất, quy mô vốn đầu tư xây
dựng đối với công trình. Chi tiết cụ thể như sau:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đối với đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu tham dự không có hạn chế.
Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu , khi các nhà thầu có nhu cầu tham dự thì bên
21
mời thầu phải tổ chức mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày
26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu. Khi các nhà thầu có tham gia đấu thầu sẽ liên lạc với bên mời thầu đề nghị
cung cấp hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nội dung hồ sơ mời thầu không được quy định
bất kỳ điều khoản nào để hạn chế việc tham gia của nhà thầu hoặc để giành ưu thế
đối với một hoặc một số nhà thầu tạo ra cuộc cạnh tranh không công bằng.
- Đấu thầu hạn chế:
Đối với đấu thầu hạn chế thì sẽ hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải có ít
nhất 5 nhà thầu được đánh giá là có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia đấu thầu;
trường hợp thực sự có ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét và quyết định cho ngừng thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác. Chỉ được áp dụng đấu thầu hạn chế đối với những trường
hợp theo yêu cầu của nhà thầu hoặc theo quy mô vốn dùng cho gói thầu như gói thầu
có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính phức tạp hoặc gói thầu có tính chất
nghiên cứu và thực nghiệm mà chỉ có một vài nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
- Chỉ định thầu:
Khác với đấu thầu rộng rãi và hạn chế thì Chỉ định thầu là hình thức được áp
dụng phổ biến nhất đối với những công trình xây dựng. Việc thực hiện chỉ định thầu
là lựa chọn tất cả những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký hợp đồng và
việc thực hiện chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với những trường hợp sau: dự án
phải giải quyết ngay các hậu quả của thiên tai, hoả hoạn xảy ra hoặc dự án phải triển
khai ngay nhằm bảo đàm chủ quyền đất nước gói thầu dự án quan trọng quốc gia cần
mua sắm những chủng loại máy móc, trang thiết bị đã mua bởi một nhà thầu mà phải
mua nhà thầu khác để đảm bảo tính đồng bộ công nghệ; gói thầu xây dựng công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một đơn vị chuyên môn độc lập tham gia công tác chuẩn bị
đầu tư hoặc rà phá bom mìn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và những dự án khác
trong phạm vi được duyệt chỉ định thầu.
22
- Chào hàng cạnh tranh:
Từ khi luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành việc thực hiện luật
đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh ngoài áp dụng với gói thầu mua sắm hàng
hoá còn được mở rộng sang cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức trên chỉ được
áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và dự án đã được phê duyệt và
được phân bổ vốn theo yêu cầu thời gian thực hiện gói thầu.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là hình thức mà chủ đầu tư đảm nhiệm hai vai khi vừa là chủ đầu tư nhưng
cũng đồng thời là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với trường
hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia thực hiện gói
thầu trong dự án mà đơn vị xây dựng đang thực hiện.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chi phí cho gói thầu phải được lập theo
quy định. Đơn vị kiểm soát việc thực hiện gói thầu phải thống nhất với CĐT phương
án tài chính và nhân sự. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà
thầu đối với trường hợp đặc thù riêng mà không thể áp dụng những hình thức lựa
chọn nhà thầu khác.
1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
- Thanh toán vốn đầu tư:
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư hay người ban hành quyết định đầu tư
thanh toán trước cho nhà thầu nếu có khối lượng công trình hoàn thành được quyết
toán. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo từng giai đoạn, nghĩa là qua
một giai đoạn thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một số tiền nhất định
hoặc được thanh toán theo thời gian quy định hay điểm dừng thi công phù hợp; hoặc
được thanh toán theo khối lượng ĐTC hoàn thành hay thanh toán theo công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Tuỳ thuộc theo tình hình thực hiện của mỗi dự án
thì việc chọn lựa hình thức thanh toán theo năng lực về vốn của chủ đầu tư và nhà
thầu. Vấn đề là làm sao đảm bảo được các quyền lợi của chủ đầu tư và nhà thầu. Dựa
trên nguyên tắc thống nhất là thời gian thanh toán phải nhanh để đảm bảo có khối
lượng hoàn thành quyết toán sẽ rất có lợi đối với cả 2 phía vì vừa phải đảm bảo vốn
23
cho nhà thầu thi công lại đảm bảo được thời gian thi công công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư:
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là thống
kê và tập hợp những nguồn thu nhằm làm sáng tỏ quá trình các dự án đã đi vào thi
công và hoàn thành. Bản chất việc quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình,
hạng mục công trình là tổng chi phí của dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn
thành trong tổng vốn đầu tư đã được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là những
chi phí hợp lệ đã được thanh toán theo giai đoạn đầu tư nhằm hoàn thành dự án, công
trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng và hoạt động. Chi phí quyết toán là chi
phí theo đúng hợp đồng đã ký và theo dự toán đã được duyệt, đảm bảo tuân thủ tiêu
chuẩn, định mức, đơn giá và chế độ tài chính – kế toán theo lịch và các qui định khác
của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công:
khâu khác thuộc quy trình quản lý VĐT là kiểm tra, giám sát VĐT. Kiểm tra,
giám sát để nhìn ra những điểm mạnh, các yếu tố mới và tốt nhằm khuyến khích song
song với những vướng mắc, sai sót của chủ thể quản lý vốn nhằm uốn nắn và chấn
chỉnh kịp thời. Từ đó, những điều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý VĐT cũng
được nhìn nhận lại và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương ban đầu.
1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
- Giám sát, đánh giá đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
+ Quốc hội , Hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan QLNN các cấp thực hiện
việc giám sát và đánh giá đầu tư dự án theo quy định của các Pháp luật liên quan về
ĐTXD cơ bản và luật liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cần tổ chức việc
giám sát và đánh giá đầu tư trong thẩm quyền quyết định của mình.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức giám
sát và đánh giá đầu tư dự án đầu tư công thuộc cơ quan quyết định đầu tư
+ Các Bộ ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân và tổ
24
chức liên quan có nghĩa vụ công khai hồ sơ, thông tin theo quy định và đề nghị của
cơ quan giám sát và đánh giá đầu tư.
+ Tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát đầu tư dự án theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin được giám sát.
+ Những dự án đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN chịu trách nhiệm giám sát
của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát
ĐTC bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Việc giám sát và đánh giá ĐTC bằng nguồn vốn NSNN của Nhà nước phải
thực hiện theo quy định của Pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước
+ Các dự án đầu tư công bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
+ Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định của Luật về
thanh tra đối với hoạt động xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế...
1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước
và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng
Đã Nẵng là một thành phố có sự tăng trưởng KT-XH vượt bậc trong thời gian
vừa qua và được nhắc tới với nhiều thành tựu trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có
QLNN ở lĩnh vực đầu tư công. Cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng những năm trở lại đây có
sự đầu tư và đổi mới rất nhiều. Công tác quản lý đầu tư các dự án trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng có một số điểm nổi bật như là: UBND thành phố Đà Nẵng đã thực hiện
triển khai các dự án quản lý theo quyền hạn được giao và phân cấp căn cứ trên cơ sở
quy định của các văn bản liên quan về quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của
Nhà nước ban hành.
Trong thực tiễn có khá nhiều dự án và công trình của Trung ương cũng như các
25
tỉnh khác bị chậm trễ thời gian và một phần vốn đầu tư chậm là vì công tác đền bù
GPMB còn rất khó khăn chưa được thực hiện phúc tạp. Tuy nhiên, Đà Nẵng vẫn là
điểm nổi bật trong cả nước về công tác đền bù, GPMB trong giai đoạn vừa qua do có
những thuận lợi như:
Thứ nhất, những chính sách đối với đền bù hỗ trợ để thu hồi mặt bằng được
UBND Thành phố đã ban hành quy định rất rõ ràng và cụ thể như thời gian, điều kiện,
tiêu chuẩn, khối lượng, loại thiệt hại và giá đền bù. Theo tinh thần "Chính quyền và
người dân cùng thực hiện" thì chính sách đền bù với đất đai sử dụng trong chỉnh trang
đô thị là một chính sách đặc thù và điều này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố
ban hành thành Nghị quyết riêng biệt.
Thứ hai, không chỉ chính sách đền bù rõ ràng và cụ thể, UBND Thành phố Đà
Nẵng đặc biệt chú trọng công tác truyền thông của Uỷ Ban Mặt Trận tổ quốc Việt
Nam các cấp kết hợp với thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gắn với việc
khen thưởng cho tất cả những người dân thực hiện GPMB đáp ứng đủ tiêu chuẩn đền
bù theo chính sách đã được quy định.
Thứ ba, vai trò và trách nhiệm cá nhân, cụ thể là vai trò và trách nhiệm của cán
bộ lãnh đạo rất quan trọng và có tính quyết định đến những vấn đề then chốt như công
tác quản lý đất đai cũng như công tác đền bù và GPMB. Tác động về lòng tin yêu của
người dân và mối quan tâm của Nhà nước, một mặt tăng sức ép đối với trách nhiệm
của cơ quan QLNN và buộc cán bộ, công chức và đảng viên không ngừng tự rèn
luyện kỹ năng, trình độ và phẩm chất chính trị của bản thân nhằm phục vụ yêu cầu
công tác.
Đà Nẵng là địa phương điển hình về công tác "dám làm" và "dám chịu trách
nhiệm" và kết quả đã đem lại cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại.
Công tác quản lý vốn ĐTXD cơ bản ở Đà Nẵng đã được đúc rút trở thành bài học
chung trong QLNN ở tất cả những đơn vị và địa phương khác của cả nước.
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều kiện tự nhiên
và đặc điểm kinh tế tương đối giống với các tỉnh Bắc Bộ như Vĩnh Phúc. Nằm trong
26
vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng những
cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu hạ tầng như
hê ̣thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cảng sông đươc đầu tư xây
dựng.
Để đạt được những kết quả tăng trưởng kinh tế ổn định trong các tỉnh Bắc Bộ,
tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của chính phủ về đầu tư và phát
triển mà điển hình như kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công.
Năm 2023, tỉnh Hưng Yên được Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư công là
12.006 tỷ đồng, gấp đôi con số 6.000 tỷ đồng năm 2021 và gấp 1,3 lần con số gần
9.000 tỷ đồng năm 2022.
Tính đến ngày 30/6/2023, tỉnh Hưng Yên giải ngân được hơn 3.800 tỷ đồng vốn
đầu tư công, đạt 32% kế hoạch Thủ tướng giao (cao hơn mức trung bình 28% của cả
nước), đạt 37% kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án. Riêng vốn ngân sách tỉnh
quản lý là 7.347 tỷ đồng, đến ngày 30/6/2023 đã thanh toán qua Kho bạc Nhà nước
2.089 tỷ đồng, đạt 28%.
Chuyển biến mạnh mẽ trong giải ngân vốn đầu tư công của Tỉnh tập trung chủ
yếu trong tháng 6/2023 khi có sự tăng tốc so với 5 tháng trước đó. Tại huyện Khoái
Châu, tỷ lệ giải ngân của địa phương này đạt 51% kế hoạch năm 2023 (tương ứng
gần 240 tỷ đồng). Khoái Châu đạt được con số này nhờ kết quả giải ngân tốt ở một
số dự án.
Điển hình là Dự án Cải tạo, nâng cấp Đường huyện 57, huyện Khoái Châu hiện
đã giải ngân tới 99% kế hoạch vốn năm 2023; Dự án đường giao thông liên xã Phú
Cường - Hùng Cường đã giải ngân được 100% kế hoạch vốn năm 2023 và đang phấn
đấu vượt tiến độ theo hợp đồng; Dự án Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà
Nội - Hưng Yên kéo dài có số vốn kế hoạch năm 2023 là 700 tỷ đồng, tuy mới thanh
toán qua Kho bạc Nhà nước hơn 200 tỷ đồng nhưng thực tế khối lượng đã nghiệm
thu đạt gần 50%.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất phức tạp, khó dự báo,
kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo
27
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân tỉnh đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ 19 và đạt được những
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực. Những thành quả thu được trên đã ảnh hưởng
trực tiếp theo hướng tích cực đối với việc phát triển KT-XH của tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công
Từ những cách thức quản lý và kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại các địa phương, tác giả rút ra những
bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, đối với cơ chế chính sách và thủ tục đầu tư: Việc ban hành các văn
bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác quản lý ĐTC nhằm đảm bảo cơ sở pháp
lý phục vụ quá trình thực hiện và QLDA. Do đó, các văn bản hướng dẫn được chính
quyền địa phương ban hành cần tránh sự chồng chéo, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp
với điều kiện thực tiễn. Công tác chỉ định thầu đơn vị tư vấn thực hiện các bước phải
thực hiện theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật, tuy nhiên cũng cần chú ý đảm
bảo về thời gian, tránh chậm trễ làm lãng phí cơ hội và nguồn lực.
Thứ hai, về công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch cần chú ý triển khai kịp thời,
theo kịp với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Một số quy hoạch ngành,
sản phẩm quan trọng cần được tiến hành xây dựng nhanh chóng và đồng bộ; cải thiện
và nâng cao chất lượng một số dự án thuộc quy hoạch theo hướng có tầm nhìn xa, đảm
bảo tính đến liên kết vùng, tránh tình trạng đề ra một số công trình mang tính giải quyết
tình thế trong dự án quy hoạch, hay đưa dự án quy hoạch từ đồ án ra thực địa chậm
trễ, thiếu đồng bộ. Do đó, các đồ án quy hoạch cần tổ chức triển khai công bố rộng
rãi tới cộng đồng, người dân.
Thứ ba, về công tác đền bù GPMB và tái định cư: Thực hiện còn chậm là một
tồn tại trong nhiều năm qua nhưng chưa được khắc phục triệt để, nhiều dự án đã tổ
chức thực hiện đấu thầu xong nhưng chưa có phương án đền bù và tái định cư hoặc
chưa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất cho công tác tái định cư, có dự án đã có vốn nhưng
không giải ngân được. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách thay đổi liên tục và công
28
tác tuyên truyền, vận động nhân dân chưa được quan tâm đúng mức hay việc nguồn
vốn bố trí cho lĩnh vực này còn hạn chế,... Do đó, chính quyền địa phương cần chú
ý khắc phục những chậm trễ trong công tác đền bù GPMB và tái định cư để từ đó
tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Thứ tư, về tiến độ giải ngân vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự quan tâm và
chỉ đạo sát sao của các cấp, sự cải cách và đôn đốc của các phòng, ban, ngành chuyên
môn nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ về tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Cải cách
cơ chế,chính sách, thủ tục đầu tư; phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các dự án. Các công
trình hướng tới mục tiêu có giá trị nhỏ nên các chủ đầu tư thường đợi khi công trình
hoàn thành, quyết toán vốn công trình xong mới tiến hành lập thủ tục giải ngân vốn
đầu tư cho công trình thi công.
Thứ năm, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự chỉ
đạo sâu sát và sự phối hợp của các nhà thầu nhằm đẩy nhanh thời gian hoàn thành
báo cáo quyết toán, đặc biệt là với các dự án hoàn thành đưa vào khai thác. Ban quản
lý dự án (BQLDA) cần hiểu rõ những quy định của Nhà nước để giảm thiểu khó khăn
khi làm thủ tục quyết toán, khuyến khích và hỗ trợ các nhà thầu chủ động phối hợp
với chủ đầu tư khi lập quyết toán.
Thứ sáu, về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban
quản lý: Cần hoàn thiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban
quản lý phù hợp với các quy định của Nhà nước, thực hiện việc quản lý thường xuyên,
kiên quyết, không nể nang. Chủ đầu tư, Ban quản lý cần kịp thời cập nhật hoặc nắm
bắt hết các quy định mới của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Sự kiểm tra giám
sát của các ngành chức năng cần thực hiện thường xuyên liên tục. Công tác tham
mưu, điều hành cần sát với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình
đầu tư để có biện pháp xử lý phù hợp và hiệu quả.
29
Kết luận chương I
Chương I đã tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản
lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc,
gồm: tổng quan về đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý nhà
nước đối với đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và
những nhân tố quan trọng của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc
và các bài học đã đúc kết trong công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của một số tỉnh thành và địa phương ở Việt Nam.
30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2, với 9 đơn vị hành chính,
trong đó 2 Thành phố (Vĩnh Yên và Phúc Yên) và 7 huyện. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là
thành phố Vĩnh Yên, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và liền kề sân bay quốc tế Nội Bài
(UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng có tọa độ địa lý 21o
08’- 21o19’ độ vĩ Bắc và 105o 09’ - 105o47’ độ kinh Đông. Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp
với 4 tỉnh, thành phố: phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường
ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự
nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng; phía đông
giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
Vĩnh Phúc nằm trên tuyến quốc lộ số 2, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là
cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Hà Nội; liền kề sân bay quốc tế
Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông
với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc giữ vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐ Bắc
Bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ
đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm,
giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ
đô Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
2.1.1.2 Địa hình
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng
đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi.
Tài nguyên đất: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 123.752,31 ha.
31
Trong đó, đất nông nghiệp là 86.979,72 ha, chiếm 70,24% tổng diện tích; đất phi
nông nghiệp 34.651,61 ha chiếm 28%; đất chưa sử dụng là 2.170,98 ha chiếm 1,75%
(Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).
Hiện trạng sử dụng đất ở Vĩnh Phúc cho thấy, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế
quan trọng trong sự phát triển của tỉnh. Với hơn 70% trong tổng diện tích, lực lượng
lao động khu vực nông thôn của tỉnh vẫn còn rất động. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Điều kiện xã hội
Dân số trung bình năm 2022 khoảng 1.029.412 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 0,52%. Trong đó dân số nông thôn chiếm 76,31%. Do tác động của quá trình đô
thị hóa và công nghiệp hóa, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh hơn so với dân
số nông thôn. Giai đoạn 2018-2022, dân số thành thị tăng 1%/năm trong khi dân số
nông thôn chỉ tăng 0,003%/năm, kết quả tỷ trọng dân số thành thị tăng từ 22,45%
năm 2018 lên 23,69% năm 2022 (Cục thống kê Vĩnh Phúc, 2022).
2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục
Năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đổi mới công
tác đào tạo và dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường; xây dựng và hoàn thiện đề án sắp
xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; đổi mới cơ cấu phân
bổ vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng giảm vốn đầu tư một số công
trình chưa thực sự cần thiết thuộc khối THPT và khối đào tạo, dạy nghề để bổ sung
vốn cho khối mầm non, tiểu học và THCS các trường thuộc xã miền núi khó khăn và
20 xã điểm nông thôn mới (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).
2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây. Những năm vừa
qua, Vĩnh Phúc cũng có mức tăng trưởng về GDP ở mức cao. Trong đó, tỷ trọng các
ngành công nghiệp và du dịch có xu hướng tăng đặc biệt là năm 2022, ngành dịch vụ
32
có mức tăng mạnh. Riêng đối với ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất giai đoạn 2008
duy trì ổn định nhưng giảm mạnh vào năm 2022.
Năm 2008, GDP ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,51%. Ngành công
nghiệp và xây dựng đóng góp trong tổng GDP 37,08% trong khi đó, ngành nông
nghiệp chỉ chiếm 20,41%. Điều này cho thấy, cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc năm
2008 đã được xác định chú trọng phát triển dịch vụ và công nghiệp, nông nghiệp chỉ
chiếm tỷ lệ khiêm tốn.
Thật vậy, trong suốt giai đoạn từ 2008-2022, tỷ lệ đóng góp và GDP của ngành
dịch vụ vẫn duy trì ở mức dẫn đầu mặc dù có sự giảm nhẹ trong 2018-2021 nhưng
sau đó tăng mạnh trở lại ở mức 49,6% vào năm 2022. Đối với ngành công nghiệp, có
sự tăng nhẹ trong giai đoạn 2008-2022 từ 37,08% lên 39,68%. Sự thay đổi không lớn
cho thấy chính sách kinh tế của Vĩnh Phúc hiện đang chú trọng cho phát triển dịch
vụ. Ngành nông nghiệp duy trì được tỷ lệ đóng góp vào GDP trong giai đoạn 2008-
2021 nhưng sau đó giảm mạnh xuống còn 10,72% năm 2022 cho thấy, ngành nông
nghiệp hiện cũng cần có những bước đột phá để đạt được mức GDP cao hơn so với
hiện tại (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022).
Năm 2022, tuy nền kinh tế khủng hoảng chạm đáy nhưng với sự chỉ đạo quyết
liệt kết hợp với những chính sách tháo gỡ khó khăn tích cực cho doanh nghiệp của
đội ngũ lãnh đạo tỉnh, kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đạt được những kết quả khá ấn
tượng và đầy hứa hẹn vào năm 2014. Năm 2022, tốc độ tăng trưởng đạt 7,89%, đứng
thứ 3 trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Bộ, sau thành phố Hà Nội
(10,2%) và thành phố Bắc Ninh (8,25%) (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022).
Do nguồn thu ngân sách trong tỉnh tăng với tốc độ cao nên chi ngân sách được
bố trí ngày càng tăng và hợp lý hơn. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2022 đạt
18.010 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2018-2022 đạt
17,62%/năm.
33
2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc
Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
STT Nội dung Trình độ Số lượng
Kỹ sư XDDD 1 Ban giám đốc 03
GĐ Kỹ sư XDDC 01 2
PGD Kỹ sư XDDC, Thạc sĩ QLDA 02 3
4 Phòng ban 16
08 5 Phòng QLDA Kỹ sư XDDD, Cử nhân kinh tế
03 6 Phòng chất lượng Kỹ sư Giao thông cầu đường
Kỹ sư Giao thông cầu đường,Trung cấp 03 7 Phòng kỹ thuật XDDD
Phòng kế toán Cử nhân kế toán 02 8
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Tổng 19
Tính đến năm 2022 thì BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc gồm 19 người, trong đó ban
giám đốc có 03 cán bộ chiếm tỷ trọng 16% các phòng ban chức năng gồm 16 người
chiếm tỷ trọng 84% trong tổng số Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh
Phúc. Hầu hết các CBCNV trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc đều đạt trình độ từ
trung cấp, cao đẳng trở lên, trong đó ban giám đốc trình độ ĐH và có 1 cán bộ trình
34
độ Thạc sĩ, các phòng ban chức năng hầu hết là trình độ ĐH và cử nhân. Ta thấy trình
độ của CNCNV của BQLDA tỉnh Vĩnh Phúc là khá cao, đây là ưu điểm góp phần
triển khai thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện một cách tốt hơn.
2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn từ năm 2020 – 2022
2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công
UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cùng các phòng Tài chính – kế hoạch đã chỉ đạo sâu sát
về việc phân chia vốn ĐTC theo từng danh mục công trình dự án và điều hành kế
hoạch vốn ĐTC một cách hợp lý để giải quyết các vướng mắc cho từng công trình dự
án và quyết định bổ sung tăng cường kế hoạch vốn ĐTC đối với những công trình dự
án có nhu cầu và cắt giảm kế hoạch với những công trình dự án không có khả năng
thực hiện được hoặc hiệu quả thấp. Trên cơ sở những qui định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015, hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch đã tổng hợp kế hoạch
nguồn vốn đầu tư trong dự toán chi Ngân sách tỉnh trình HĐND, UBND Tỉnh Vĩnh
Phúc và trình với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu Tư phân bổ lại dự toán vốn
đầu tư trên cơ sở đó trình UBND Tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện giao dự toán về nguồn
vốn đến UBND các xã, phường và các Ban QLDA thuộc Tỉnh Vĩnh Phúc quản lí.
Đảm bảo nguồn vốn để các đơn vị và Kho bạc Nhà nước kịp thời giải ngân theo quy
định. Kế hoạch vốn ĐTC đã được dàn đều ra và ưu tiên cho các công trình quan trọng.
Đồng thời đã dành nguồn vốn phù hợp để phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực,
chăm sóc về thể chất và tinh thần cho người dân, gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh
thái, ổn định tình hình chính trị xã hội và giúp duy trì ổn định về an ninh và đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Công tác lập dự án của tỉnh Vĩnh Phúc được trình cơ quan có chức năng theo
thẩm quyền và quản lý chặt kể cả trong khuôn khổ và qui mô của các dự án theo đúng
tính chất của các dự án và đúng với quy hoạch đã được duyệt. Các dự án được lập
cần xác định cụ thể NVĐT thực hiện dự án. Ban QLDA cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư
của tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị thực hiện tổng hợp danh mục để lập kế hoạch thực hiện
dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh thực hiện tổng hợp các danh mục dự án đầu
35
tư theo đề nghị từ phía chủ đầu tư sau thời gian lấy ý kiến tham vấn của những sở
ngành liên quan gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở GTVT, . .. xác định sự cần thiết
phải lập dự án như mục tiêu, tổng đầu tư, nguồn vốn và tính hợp lý theo quy hoạch
của dự án. Từ đấy, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh. UBND tỉnh
lấy ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp thứ nhất. Khi có ý kiến chấp thuận
của HĐND tỉnh thì UBND tỉnh sẽ có văn bản cho lập dự án.
Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 - 2022)
Các chủ đầu tư thực hiện việc lập dự án và chọn các đơn vị tư vấn lập trên cơ
sở đánh giá khả năng của đơn vị tư vấn đó. Số lượng đơn vị doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực tư vấn lập dự án trên toàn tỉnh là 257 doanh nghiệp, trong đó số doanh
nghiệp của tỉnh là 219 doanh nghiệp và còn lại là của tỉnh khác. Trong vài năm trở
lại đây, các đơn vị tư vấn đã có nhiều nỗ lực trong việc lập dự án đầu tư xây dựng.
380
352
301
400 350 300 250 200 150 100 50 0
2020
2021
2022
Dự án đầu tư nhóm A, B
Dự án đầu tư nhóm C
Các dự án đã lập về căn bản là theo các chương trình và dự án đầu tư của tỉnh.
Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm
2020 – 2022
36
Qua hình vẽ 2.2 ta có nhận xét: Từ năm 2020 đến cuối tháng 12 năm 2022 đã
có 1033 dự án ĐTC được lập mới theo thứ tự: không có dự án của nhóm A và B;
1033 dự án của nhóm C. Trong giai đoạn 2020 – 2022 thì số lượng dự án đầu tư phát
triển của tỉnh Vĩnh Phúc tăng lên, cụ thể năm 2020 tổng số dự án được lập là 301 dự
án. Đến năm 2021 số dự án tăng là 51 dự án so với năm 2020 và tăng với tỷ lệ tăng
là 16,94%. Sang năm 2022 số dự án tiếp tục tăng là 28 dự án tương đương với tỷ lệ
là 7,95% so với năm 2021.
Các dự án đầu tư được lập chủ yếu theo đúng định hướng dự án quy hoạch và
kế hoạch xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, BQLDA có
nhiều nỗ lực trong công tác triển khai ĐTXD ngay từ việc lập danh mục dự án đến
xây dựng mức đầu tư từ đó chất lượng và hiệu quả dự án đầu tư được từng bước nâng
lên. Công tác quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư tuân thủ đúng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt và tiến hành thực hiện theo chỉ đạo của Thị
uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
2.2.2.1 Thẩm định dự án
Việc tổ chức quy trình thẩm định dự án được tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện
Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
như sau:
Dựa theo hình 2.3, sau khi lập dự án hoàn tất, chủ đầu tư sẽ làm thủ tục xin phê
37
duyệt dự án đầu tư và gửi các hồ sơ liên quan của dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi tiếp nhận dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công văn xin ý kiến thẩm định về
thiết kế cở sở (với dự án 2 hoặc 3 bước) và tham vấn ý kiến tham gia thẩm định của
các Sở, ban, nghành và đơn vị có liên quan gồm: UBND tỉnh Vĩnh Phúc nơi xây dựng
dự án; đại diện Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở GTVT,
Xây dựng và Công an tỉnh Vĩnh Phúc,… Sau khi có được sự đồng thuận của từng sở
ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành thành lập Hội đồng liên ngành thẩm định
dự án và tập hợp Báo cáo Kết quả thẩm định dự án gửi UBND tỉnh. Sau thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Các dự án được phê
duyệt cấp huyện sẽ được gửi ban QLDA của tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định.
Riêng các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn của Trung ương sẽ bổ sung có
mục tiêu cho tỉnh và vốn Trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
UBND tỉnh Vĩnh Phúc trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc thẩm định các
nguồn vốn bao gồm cả vốn Trung ương sẽ bổ sung theo kế hoạch cho tỉnh và vốn
Trái phiếu Chính phủ (theo Hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2020 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có kết luận thẩm định nguồn
vốn thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn tất hồ sơ dự án để UBND tỉnh phê duyệt theo
thẩm quyền.
Công tác quản lý nhà nước đối với ĐTC trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm trở lại đây cũng đã có sự thay đổi đáng kể. Dựa trên bộ khung pháp luật
trong quản lý đầu tư và ĐTC đã từng bước được bổ sung và hoàn chỉnh; công tác
quản lý đầu tư và thanh, kiểm tra, giám sát được đẩy mạnh; công tác phản ánh của dư
luận và người dân với công tác ĐTC đã và đang có tác dụng đối với việc khắc phục
các hạn chế và sai phạm về quản lý, giúp từng bước ngăn chặn và hạn chế các vi
phạm nghiêm trọng về hoạt động đầu tư. Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc đã thực
hiện khá đầy đủ các bước của quy trình quản lý ĐTC, cụ thể như sau:
UBND tỉnh đã thực hiện phân cấp rõ ràng công tác thẩm định dự án, giám sát
và thi công đã được thực hiện khá đầy đủ. Bên cạnh đó, từng phòng chuyên môn đã
được phân cấp rõ ràng các chức trách nhiệm vụ trong quản lý ĐTC và chủ đầu tư đã
38
được tự chủ hơn về công tác quản lý. .. Từ đó góp phần khiến cho bộ máy quản lý
ĐTC của Tỉnh Vĩnh Phúc vận hành hiệu quả hơn nữa, cắt giảm được một số công
việc không cần thiết và tạo được tính minh bạch trong quản lý đầu tư công.
Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công
trình của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc)
Qua bảng 2.3 Ta có nhận xét: Từ năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2022 đã có
1033 dự án đầu tư công được tỉnh Vĩnh Phúc thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán
xây dựng công trình, trong đó thì số lượng dự án ĐTC của tỉnh Vĩnh Phúc được phê
duyệt có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2020 số dự án được thẩm định, thẩm tra
thiết kế là 301 dự án. Đến năm 2021 số dự án tiếp tục tăng là 51 dự án so với năm
2020. Cuối cùng, trong năm 2022 số dự án tăng là 28 dự án tương ứng tăng với tốc
độ giảm là 8% so với năm 2021. Các dự án đầu tư được lập cơ bản bám sát quy hoạch
và kế hoạch phát triển nền kinh tế-xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, các BQLDA có
nhiều cố gắng trong việc quá trình chuẩn bị đầu tư, bắt đầu từ khâu lập kế hoạch, xác
định quy mô đầu tư; nội dung và chất lượng dự án đầu tư từng bước được cải thiện,
nâng cao hơn.
Quá trình chuẩn bị đầu tư từ việc thông qua dự án quy hoạch và phê duyệt lập
dự án đầu tư và triển khai xây dựng dự án đầu tư đến giám sát, thẩm định và phê
duyệt được thực hiện cơ bản chặt chẽ. Qua kiểm tra có thể khẳng định giá trị của vốn
đầu tư đã được tăng thêm. Tuân thủ đúng quy định theo những hướng dẫn của Chính
phủ, các Cơ quan Trung ương và UBND Tỉnh Vĩnh Phúc trong từng bước đầu tư theo
39
quy trình và thủ tục đầu tư; Bảo đảm tốt về chất lượng thẩm định và xử lý tốt về hồ
sơ và thủ tục trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
2.2.2.2 Phê duyệt dự án
Các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư dự án cũng đã thực hiện tốt việc lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và thực hiện các chế độ, chính sách theo các quy
định của Nhà nước. Trong quá trình thẩm định các đơn vị tư vấn cũng đã tham gia
với CĐT rà soát các chỉ tiêu và điều kiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và
hiệu quả đầu tư của dự án để qua đó đề các giải pháp hiệu quả cho Nhà nước và quá
trình thực hiện thủ tục đầu tư, thẩm định dự án và đầu tư có nhiều bước tiến. Các công
trình dự án được chấp thuận ĐTXD phải đảm bảo nằm trong dự án quy hoạch đã được
phê duyệt và tuân theo trình tự pháp luật tương ứng theo yêu cầu của Luật Quy hoạch
sửa đổi, bổ sung 62/2020/QH14 năm 2020 được Quốc hội thông qua vào ngày
17/06/2020.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã duyệt phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính
theo cơ chế "Một cửa" ở Sở Kế hoạch và Đầu tư với vai trò là đơn vị đầu mối, trực
tiếp nhận thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thầu. Tuy nhiên, quá trình theo
dõi nhiều năm đã có một vài bất cập hiện lên như sau:
Trong quá trình thực hiện việc thẩm định và lập dự án đầu tư của một số dự án
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và không đáp ứng được đầy đủ những điều kiện cần
thiết. Do vậy, có những dự án được phê duyệt đến khi triển khai thi công buộc phải
điều chỉnh bổ sung thiết kế, biện pháp thi công và đặc biệt trong những dự án đầu tư
các công trình về thuỷ lợi do có những yếu tố không nằm trong dự toán hoặc khi thi
công vấp phải nền đất yếu dẫn đến phải ngừng thi công để lập hồ sơ kỹ thuật và thi
công. Dẫn đến chi phí GPMB khi lập dự án tính không đúng nên khi thực hiện dự án
phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư. Chất lượng hồ sơ duyệt dự án còn hạn chế cho nên
khi trình cơ quan chức năng thẩm định dự án phải điều chỉnh 2-3 lần, dẫn đến chậm
tiến độ.
40
Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022
Đơn vị tính: Dự án
(Nguồn: Ban QLDA, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc)
Trên khía cạnh pháp lý, thẩm định dự án đầu tư là việc đánh giá tính hợp lý của
các thiết kế dự án và của những quy định liên quan của pháp luật để đảm bảo việc
ban hành văn bản đáp ứng những điều kiện thực tiễn. Thẩm định dự án là một khâu
thuộc quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án và thường có 2 hình thức. Đó là
thẩm định dự án phê duyệt mới và thẩm định lại dự án đã được phê duyệt (Là các dự
án cần phải thay đổi vì tăng tổng nguồn vốn hoặc điều chỉnh thiết kế và qui mô hoặc
350
305
294
300
243
250
200
150
100
50
0
2020
2021
2022
Dự án đầu tư nhóm A, B
Dự án đầu tư nhóm C
mục đích đầu tư)
Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt
năm 2020 – 2022
Quan sát bảng 2.4 cũng có thể quan sát thấy tỷ lệ số dự án được thông qua phê
duyệt trung bình là 89%. Cụ thể năm 2020 có 243 dự án được phê duyệt với tỷ lệ
88,4% đến năm 2021 tỷ lệ dự án được phê duyệt là 91% tương đương 294 dự án và
năm 2022 là 305 dự án được phê duyệt tương đương 92,1%. Từ năm 2020 , sang đến
41
năm 2022, công tác đầu tư công được triển khai thực hiện có hiệu quả và toàn diện
với mục tiêu phục vụ sự tăng trưởng bền vững và hướng tới mục tiêu xây dựng nông
thôn mới nhằm gia tăng tỷ lệ an sinh xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia... Nhìn
chung các dự án đầu tư đã có sự triển khai tích cực.
Song song với những ưu điểm kể trên thì trong giai đoạn 2020 – 2022, công tác
kiểm soát dự án ĐTC của tỉnh Vĩnh Phúc còn phát hiện có nhiều hồ sơ dự án và thiết
kế do chủ dự án và đơn vị tư vấn thực hiện có nhiều sơ hở, sai sót dẫn đến việc sửa
chữa tốn nhiều chi phí và ảnh hưởng chậm đến tiến độ của dự án. Năng lực hoạt động
của nhiều đơn vị tư vấn trên địa bàn không đáp ứng yêu cầu công việc. Đặc biệt, trong
lần thanh tra tháng 9/2021 của Sở Xây dựng đối với 64 đơn vị tư vấn đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh đã xác định có nhiều tồn tại yếu kém gồm: nhiều đơn vị không có
cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ nhân viên có trình độ thấp hoặc năng lực chuyên môn
kém và thiết bị không đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác.
2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu
Việc phân cấp về quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện như đối với việc
tổ chức thẩm định dự án. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó thẩm định kế hoạch đấu
thầu của dự án. Về quản lý quy trình đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
quản những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Sở KH & ĐT thẩm định kế hoạch đấu thầu của các dự án đầu tư công. Các chủ
đầu tư thẩm định hồ sơ mời thầu và đưa ra kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau khi có kết
quả lựa chọn nhà thầu, các chủ đầu tư gửi quyết định đã được phê duyệt đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư để thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả đấu thầu, chỉ thầu gửi UBND
tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Công tác báo cáo hoạt động đấu thầu trong năm
của tỉnh với Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện vào tháng 01 của năm sau.
Bên cạnh đó, công tác lựa chọn nhà thầu dự án dự án ĐTC tại tỉnh Vĩnh Phúc
còn nhiều hạn chế như về chất lượng các hồ sơ thiết kế so với thực tế triển khai, giá
cả vật liệu xây dựng biến động mạnh, cùng các chính sách về tiền lương, các quy định
đã có nhiều thay đổi trong thời gian qua làm ảnh hưởng đến công tác thẩm tra, thẩm
định các dự án.
42
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc )
Công tác đấu thầu và chỉ định nhà thầu đã thực hiện theo đúng Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13. Công tác đấu thầu và chỉ định nhà thầu đã giúp quản lý tốt việc
đầu tư trên địa bàn và chọn những đơn vị có đầy đủ năng lực và trình độ thực hiện.
Từ đó đã tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư và thu hút được
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện những công trình trên địa bản
tỉnh.
2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh
Vĩnh Phúc
Việc sử dụng và thanh toán vốn ĐTC giai đoạn 2016-2020 sẽ thực hiện theo
Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 và Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cùng Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái
phiếu Chính Phủ. Một số thông số hướng dẫn chi tiết theo bảng sau:
43
Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022
(Nguồn: Ban QLDA, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022)
Qua bảng 2.6 ta có nhận xét:
Nhìn chung, tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc đạt tỷ lệ khá thấp
chỉ có duy nhất năm 2020 đạt 94%, năm 2021 chỉ đạt 79% và năm 2022 chỉ đạt 52%,
điều này là do một số dự án chậm tiến độ và một số dự án khi thanh, kiểm tra còn
nhiều sai phạm trong việc triển khai thi công. Số vốn không giải ngân hết của năm
này đã được tỉnh báo cáo Trung ương để xin kéo dài thời hạn giải ngân vốn (đối với
nguồn vốn NSTW) hoặc chuyển nguồn qua năm sau để tiếp tục giải ngân (đối với
nguồn vốn NSĐP). Cụ thể, năm 2020 NS tỉnh được giải ngân là 96%, nguồn vốn ngân
sách huyện được giải ngân đạt 92%, ngân sách xã và NSTW không được giải ngân.
Sang năm 2021 NSTW được giải ngân là 36%, nguồn vốn ngân sách tỉnh được giải
ngân đạt 87% giảm 9% so với năm 2020 và ngân sách huyện được giải ngân đạt 87%
giảm 5%. Tuy nhiên, sang năm 2022 NSTW không có để giải ngân, nguồn vốn NS
tỉnh được giải ngân đạt 29% giảm 68% so với năm 2021.
Công tác quyết toán vốn đầu tư công luôn được các cấp, các ngành quan tâm
thực hiện. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có sự chỉ đạo sát sao công tác quyết
toán dự án được thực hiện trong các năm 2020, 2021 và 2022 nên tính đến nay đã có
sự chuyển biến tích cực.
44
Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong năm 2022
Lũy kế vốn thanh toán từ đầu năm đến kỳ báo cáo
Tình hình thi công công trình thực tế và tỷ lệ hoàn thành so với tổng dự toán
STT Nguồn vốn
Tỷ lệ % kế hoạch đã giao
Tổng số
Theo kế hoạch UBND tỉnh giao
Giá trị khối lượng hoàn thành
Tỷ lệ hoàn thành
Kế hoạch vốn bổ sung thêm so với QĐ tỉnh giao đầu năm sung KH vốn kéo dài năm trước chuyển sang
Bổ trong năm
2
1
Tổng số:
18 251.970
19 196.993
20 10.776
21 44.244
22 86,81
23 87.911
24 -
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH: 19.845
19.768
-
98
2.334
77
A
4.606
4.606
-
2.334
-
I
1.100
1.100
2.334
100
1
100
NVĐT CÔNG TẬP TRUNG Đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên
2 Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên
996
996
2.820
100
100
910
910
2.810
100
3
100
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và Trung tâm Y tế Tam Đảo
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
1.100
1.100
3.000
100
4
100
500
500
2.400
100
5
100
Hệ thống tuyến ống phân phối nước cho các khu dân cư thành phố Phúc Yên NGUỒN VỐN XỔ SỐ KIẾN THIẾT 15.239
15.161
77
-
-
II
1
Trường THCS Vĩnh Tường
4.480
4.480
4.394
62
100
2 Đường Nguyễn Văn Cừ
3.800
3.800
9.757
100
100
3
3.900
3.900
6.016
84
100
Trường THCS Kim Ngọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc
45
Lũy kế vốn thanh toán từ đầu năm đến kỳ báo cáo
Tình hình thi công công trình thực tế và tỷ lệ hoàn thành so với tổng dự toán
STT Nguồn vốn
Tỷ lệ % kế hoạch đã giao
Tổng số
Theo kế hoạch tỉnh UBND giao
Giá trị khối lượng hoàn thành
Tỷ lệ hoàn thành
Kế hoạch vốn bổ sung thêm so với QĐ tỉnh giao đầu năm sung KH vốn kéo dài năm trước chuyển sang
Bổ trong năm
4 Đoạn từ quốc lộ 2B đến quốc lộ 2C
1.999
1.999
100
5 Đường trục Đông - Tây đô thị VP
22.872
14.529
8.343
100
4.289
4.115
-
4.145
218
6
100
Công trình cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 307
23.825
23.645
11.951
46
180
7
91
- Đường vành đai 4 đoạn Yên Lạc- Bình Dương
9.463
9.200
439
5
263
8
100
- Đường tỉnh 301 đến Khu du lịch sinh thái thung lũng Thanh Xuân
1.900
1.900
9
96
Trung tâm văn hóa thể dục thể thao huyện Yên Lạc
10 Cầu Đầm Vạc
1.572
1.572
4.145
92
96
(Nguồn: Văn phòng, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022)
46
- Theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện đầu tư thì khối lượng
xây dựng đã thực hiện sẽ thanh toán theo hình thức là: giá trị khối lượng thực hiện
được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký nếu đáp ứng 2 nội dung:
+ Khối lượng nghiệm thu theo hồ sơ thiết kế bản vẽ đã được phê duyệt và có
trong dự toán đầu năm được phê duyệt.
+ Có dự toán cụ thể được phê duyệt theo đúng quy định pháp luật về quản lý
giá của Chính phủ.
- Theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC thì khối lượng thực hiện đã
xong được thanh toán theo hình thức là: khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu
theo quy định và có trong hợp đồng đã ký kết hoặc có trong dự án đầu tư năm được
duyệt.
Căn cứ vào tính chất hợp đồng và tiến độ thực hiện hợp đồng thì việc thanh toán
thực hiện theo những hình thức sau đây:
- Thanh toán theo giá cố định.
- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn).
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: thực hiện với các hợp đồng mà vào ngày ký
kết hợp đồng không có khả năng xác định đúng về đơn giá và khối lượng hoặc có
biến động bất thường về giá cả khi Thị trường biến động và hợp đồng có thời hạn
thực hiện trên 12 tháng.
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Công tác giám sát, đánh giá tổng thể ĐTXD công trình trên địa bàn được UBND
tỉnh và tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm, chỉ đạo sát sao và nghiêm túc theo quy định tại Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP ban hành ngày 20/11/2015 của Chính phủ về công tác giám
sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 2/2015/TT-BKHĐT, ngày 18/12/2015 của Bộ
KH&ĐT quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cho dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu Tư cũng đã triển khai công tác giám sát, đánh giá đầu tư
đến các chủ đầu tư. Hàng năm đều xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra, đánh giá
đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện với sự tham gia của các sở ban
47
ngành như: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở GTVT.... rồi tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh đồng thời gửi Bộ KH&ĐT theo quy định. Tỷ lệ các dự án được giám sát, kiểm
tra, đánh giá đầu tư hàng năm khá cao đạt trung bình trên 95%. Định kỳ từ 06 tháng
và 01 năm, các chủ đầu tư dự án thực hiện nhiệm vụ báo cáo đánh giá, giám sát quá
trình đầu tư, qua đó Sở Kế hoạch và Đầu Tư tổng hợp báo cáo đánh giá gửi UBND
tỉnh và Bộ KH&ĐT. Các báo cáo này đã trở thành một kênh cung cấp thông tin quan
trọng giúp các cơ quan QLDA theo dõi, giám sát, đánh giá về quá trình thực hiện đầu
tư, đặc biệt là về hiệu quả đầu tư của các dự án.
Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư dự án được tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức như
sau: Cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan thanh tra của UBND, cơ quan Tài chính,
KBNN định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, Nhà thầu tham gia dự án về:
- Tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc
tuân thủ chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát mọi trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thanh - quyết toán.
- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát việc cấp phát vốn đảm bảo tiến độ.
- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm trong các hợp
đồng dự án đầu tư mới nhất là tình trạng tiêu cực, tham nhũng, hiệu quả quản lý kém
làm thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư dự án.
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của thanh tra và kiểm toán đồng
thời thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ trách nhiệm đối với các đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong việc không thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra và
Kiểm toán Nhà nước.
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được các cơ quan chức năng
ở tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều cố gắng góp phần
nâng cao chất lượng công trình, hiệu quả trong quản lý dự án đầu tư.
Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh và UBND huyện cùng
48
ban QLDA cũng được Ban Kinh tế-Ngân sách triển khai cũng với sự tham gia của
các sở, ban ngành. Tuy nhiên, chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, vẫn còn những hạn chế, hoạt động
giám sát vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tư. Báo cáo định kỳ chưa được
các cấp, các ngành, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung
một số báo cáo còn thiếu thông tin.
Bảng 2. 8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc
(Đơn vị: số dự án)
(Nguồn: Ban QLDA, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Kết quả thực hiện thanh tra hàng năm của thanh tra chuyên ngành xây dựng;
thanh tra tỉnh, thanh tra huyện; thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư về thực hiện đối
với các dự án ĐTC trong giai đoạn 2020 – 2022 cho thấy; Thanh tra chuyên ngành
xây dựng thực hiện tổng cộng 76 cuộc thanh tra trên các huyện, huyện, thành phố, số
dự án/công trình được thanh tra là 805 dự án được rà soát, kiểm tra, trong đó gồm có.
Tổng mức vốn đầu tư của các dự án là: 1.071,32 tỷ đồng, trong đó mức vốn đã giải
ngân là 789,82 tỷ đồng. Kết quả kiểm tra cho thấy. Cụ thể dự án Thanh tra tỉnh, thanh
tra huyện thực hiện tổng cộng 88 cuộc thanh tra trên các huyện, huyện, thành phố, sô
dự án/công trình được thanh tra là 805 dự án trong đó có 78 dự án chậm tiến độ;
Thanh tra ngành kế hoạch đầu tư: thực hiện 27 cuộc thanh tra; Qua công tác thanh
tra, kiểm tra nhìn chung các đối tượng thanh tra, kiểm tra cơ bản đã chấp hành các
quy định pháp luật trong lĩnh vực, nội dung thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên hầu hết các
đối tượng đều có sai sót, vi phạm, một số đơn vị có các sai sót nhỏ về trình tự thủ tục
49
quản lý ĐTXD, được nhắc nhở, rút kinh nghiệm và khắc phục.
Cụ thể năm 2020 có 233 dự án được thực hiện giám sát kiểm tra và không phát
hiện sai phạm nào, nhưng có 22 dự án chậm tiến độ, tỷ lệ dự án chậm tiến độ là 9,3%
và sang năm 2021 có 285 dự án được kiểm tra giám sát, tỷ lệ dự án được giám sát
kiểm tra là 97% cao hơn 1% so với năm 2020 và có 25 dự án chậm tiến độ tương ứng
tăng là 16% và phát hiện ra 02 sai phạm trong việc GPMB trong 2 dự án, tuy nhiên
lỗi này đã được sửa ngay. Năm 2022 có 305 dự án đã kiểm tra giám sát tỷ lệ là 94%
dự án đã kiểm tra giám sát giảm 3% so năm 2021. Trong năm 2022 có 32 dự án chậm
tiến độ.
Trong giai đoạn 2020-2022 có 46 dự án, chiếm 7,0% tổng số dự án được rà soát,
kiểm tra cần phải bổ sung vốn đầu tư với tổng số vốn bổ sung 19.070 triệu đồng. Có
15 dự án có sự điều chỉnh, thay đổi khác (thiết kế, dự toán, các hạng mục công trình,
địa điểm xây dựng .), trong đó có 6 dự án về giao thông nông thôn, công trình thủy
lợi có 3 dự án, và công trình công vụ có 2 dự án.
Như vậy, trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được các cơ quan chức
năng ở tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều cố gắn góp
phần nâng cao chất lượng công trình, tăng hiệu quả trong quản lý vốn ĐTXD dân
dụng từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra, giảm sát và xử
lý vi phạm chưa thường xuyên kiểm tra, thanh tra đối với chủ đầu tư, các đơn vị tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và đơn vị thi công công trình. Trong quá trình
kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư công, chủ đầu tư quyết định lựa chọn công trình
để đề nghị đơn vị kiểm tra hoặc thanh tra thực hiện. Điều này sẽ không khách quan
trong việc đưa ra kết luận, vì chủ đầu tư đương nhiên lựa chọn những dự án thực hiện
tương đối tốt về tiến độ, chất lượng, hồ sơ ít sai sót về trình tự thủ tục. Song, việc xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đầu tư công đối với chủ đầu tư còn rất hạn chế.
2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 –
2022
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư công đã có nhiều chuyển biến
50
đáng kể. Công tác quy hoạch đã thực sự là tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu ngày một đổi mới và nâng
cao về chất lượng. Điều này đã đảm bảo được chất lượng công trình luôn đáp ứng với
yêu cầu và chọn được những đơn vị có đủ khả năng thực hiện dự án và góp phần giảm
vốn đầu tư. Cơ chế "một cửa" bước đầu được áp dụng để thẩm định dự án và thẩm
định nhà thầu đã đạt được hiệu quả và nâng cao được chất lượng công tác thẩm định.
Chất lượng công tác thẩm tra, giám sát đánh giá đã được cải thiện đáng kể.
Qua việc đánh giá kết quả quản lý công tác quản lý ĐTC trên địa bàn có thể
khẳng định là tỉnh đã huy động và thu hút được nhiều nguồn lực vào đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời đã có bước phân bổ vốn đầu tư cho phù hợp và ưu tiên đầu
tư theo chương trình mục tiêu và những dự án cấp bách.
Công tác quản lý đầu tư từng bước được chấn chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về quản lý chỉ đạo và điều hành, thông qua
việc thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính và tập trung quản lý về các địa phương
và chủ đầu tư. Việc quản lý chặt công tác đầu tư thông qua việc cho chủ trương dự
án, thẩm định và trình duyệt dự án đã từng bước giảm nợ đọng đầu tư công đã hạn
chế tình hình đầu tư dàn trải. Hệ thống hạ tầng KT-XH của tỉnh được chủ trọng đầu
tư và phát triển nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển đã đóng góp tích cực trong
phát triển KT-XH và xoá đói, giảm nghèo.
Bằng việc triển khai đồng bộ các nguồn vốn từ các dự án, chương trình gồm:
các nguồn vốn cân đối tập trung từ cấp tỉnh, cấp huyện và nguồn vốn chương trình
mục tiêu quốc gia, vốn viện trợ có mục tiêu của Chính phủ, vốn trái phiếu chính phủ,
vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ bởi những tập thể, cá nhân trong và ngoài nước, .
.. nhiều chương trình dự án đã hoàn thiện và đi vào hoạt động hiệu quả gồm: Đường
nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên; Đường vành đai 2 thành
phố Vĩnh Yên; Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và Trung tâm Y tế Tam Đảo, Đường Nguyễn
Văn Cừ; Trường THCS Kim Ngọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc; Đoạn từ quốc lộ
2B đến quốc lộ 2C Sửa chữa Trụ sở UBND xã Hưng Thạnh; Cải tạo nhà ăn UBND
51
huyện; Sửa chữa Trụ sở khối Thanh tra huyện; Cải tạo, sửa chũa Trường Mầm non
Hoa Mai; Cải tạo, sửa chữa Trường Tiểu học Liên Bảo (điểm chính); Xây dựng nhà
vệ sinh Trường Tiểu Học Liên Minh.
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại
Công tác quy hoạch, kế hoạch:
Bên cạnh các thành tích có được thì thông qua rà soát công tác kiểm tra và giám
sát có thể thấy công tác quản lý ĐTXD trên địa bàn huyện các năm vừa qua vẫn có
những hạn chế, tồn tại và sai sót sau:
+ Việc nghiên cứu và lập dự án khả thi, thiết kế và dự toán một số công trình,
dự án không phù hợp với kế hoạch thực tiễn và quy hoạch của phát triển KT-XH và
điều kiện thực tiễn, do đó hiệu quả đầu tư có nhiều hạn chế hoặc khi thi công cần điều
chỉnh, thay đổi thiết kế và dự toán, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
và kéo dài thời gian thi công công trình, tạo khó khăn và trở ngại đối với việc thực
hiện theo tiến độ kế hoạch vốn đầu tư từng năm.
+ Những khuyết điểm, tồn tại, sai phạm nêu trên có nhiều nguyên nhân, song
chủ yếu bắt nguồn từ chất lượng tư vấn, thẩm định dự án chưa tốt. Các cơ quan chức
năng không tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên và cũng chưa thực sự chú tâm
vào việc cải thiện và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn để nhận thấy được
những dự án không khả thi ngay từ đầu.
+ Công tác quy hoạch, xây dựng chưa thực sự có định hướng đầu tư rõ ràng để
phù hợp với yếu cầu thực tiễn của nền kinh tế địa phương. Một số định hướng quy
hoạch còn chưa xét đến các điều kiện và yếu tố cần thiết cho khai thác sử dụng.
+ Công tác phân công kế hoạch đầu tư và tiến hành xây dựng còn dàn trải do số
lượng dự án nhiều, nguồn vốn hạn hẹp dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Từ đó gây
ra sức ép không chỉ về tiến độ thực hiện chậm trễ mà còn áp lực về nợ đầu tư công
càng cao.
+ Một lý do nữa dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán dàn trải là tình trạng nể nang
và cục bộ vẫn còn diễn ra dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn không tập
52
trung và triệt để. Chủ trương tập trung dứt điểm trong quá trình xây dựng kế hoạch
dự toán đầu năm không được thực hiện triệt để. Thực trạng lãng phí trong đầu tư càng
bộc lộ rõ nét hơn và kết quả là số dự án và công trình gia tăng so với năm trước. Các
dự án thuộc loại A không thực hiện kịp thời hạn trong 4 năm và các dự án thuộc loại
B không thực hiện kịp thời hạn trong 2 năm.
+ Vốn đầu tư xây dựng mới và vốn duy tu bảo dưỡng định kỳ không bố trí được
vì mỗi năm nguồn vốn NSNN chỉ tập trung để ĐTXD những công trình mới nên
nguồn vốn thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên còn thấp. Do vậy hiệu
quả sử dụng chưa cao do công trình không được quan tâm thanh trì bảo dưỡng định
kỳ cho nên nhanh xuống cấp và hỏng hóc. Việc duy tu bảo dưỡng không theo một kế
hoạch và theo trình tự nhất định mà lại theo cách hư đâu chữa đấy và kéo dài dẫn đến
hiệu quả sử dụng thấp và giảm chất lượng. Đây được cho là một hạn chế đã tồn tại từ
lâu trong công trình quản lý ĐTC mà tỉnh đã nhìn ra để có những điều chỉnh nhằm
phù hợp hơn tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Công tác lập và thẩm định dự án
+ Công tác lập dự án ngoài những tiến bộ đạt được còn bộc lộ một số mặt hạn
chế như sau:
+ Việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư gặp nhiều trở ngại do số lượng các
dự án chuẩn bị đầu tư (theo kế hoạch tổng thể và các dự án riêng lẻ) còn nhiều, nên
việc bố trí vốn theo tiến độ từng năm và khởi công xây dựng gặp nhiêu khó khăn.
+ Quá trình chuẩn bị đầu tư một số dự án vẫn không theo sát yêu cầu, tiến độ
và thiếu cơ sở pháp luật. Chất lượng hồ sơ dự án đầu tư hạn chế nên phải thẩm định,
đánh giá và điều chỉnh nhiều lần.
+ Còn nhiều sai sót trong việc thẩm định và đánh giá từng mục tiêu của dự án
đầu tư có đúng với tình hình thực tế và định hướng đầu tư của địa phương. Bên cạnh
đó, việc tính toán tổng mức đầu tư không được quan tâm đúng mức việc quản lý chi
phí đầu tư dẫn đến nhiều dự án đầu tư phải điều chỉnh thiết kế hoặc làm thay đổi tổng
mức đầu tư.
+ Công tác thẩm định dự án: Do việc phải tiếp nhận thẩm định quá nhiều hồ sơ
53
dẫn đến tình trạng mất kiểm soát trong việc đánh giá đúng chất lượng dự án đầu tư
do trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định chưa thực sự đồng đều và còn hạn chế. Ở cấp
huyện, việc thực hiện các chương trình nông thôn mới, … với số lượng công trình
nhiều, quy mô nhỏ nhưng dàn trải thì công tác phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật dự án chưa đáp ứng được tiến độ đầu tư dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong thực
hiện.
+ Một điểm bất cấp nữa là đối với có nhiều dự án sau khi hoàn thành đưa vào
sử dụng không phát huy được tác dụng gây lãng phí nguồn lực của quốc gia và bắt
nguồn cũng từ khâu thẩm định dự án chưa thực sự hiệu quả. Có quá nhiều người tham
gia vào khẩu thẩm định nhưng không xác định được trách nhiệm thuộc về ai dẫn đến
khó quản lý và không hiệu quả.
Công tác quản lý hoạt động đấu thầu và thi công dự án
+ Công tác đấu thầu trên toàn tỉnh ngoài các kết quả đã thu được vẫn còn những
tồn tại phải khắc phục như
Công tác tổ chức đấu thầu mặc dù đã được cải thiện đáng kể nhưng còn bộc lộ
nhiều tồn tại như: không phát hành hồ sơ theo quy định , thông tin không công bổ
rộng rãi và không thực hiện nghiêm túc dẫn đến kết quả đấu thầu không cao, tỉ lệ
trúng thầu còn thấp, tính trung bình mới được 2,11%. Quá trình triển khai thi công
không đúng theo hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký kết. Một số nhà thầu sau khi trúng
thầu thường có hiện tượng kéo dài việc làm để đợi vốn, đấu thầu giá thấp hoặc kéo
giãn tiến độ nhằm viện đủ lý do để sửa đổi hoặc kéo dài thời gian tạo thêm tình trạng
nợ đọng về vốn đầu tư công.
+ Tiến độ thi công một số công trình, dự án chậm trễ và kéo dài so với dự án
được phê duyệt làm tăng chí phí ngoài hợp đồng; một số công trình phân bổ vốn
ĐTXD và công tác thanh - quyết toán không bảo đảm tiến độ quy định; kể cả các
công trình huy động vốn đầu tư thông qua nguồn thu bán đấu giá quyền sử dụng đất,
Tuy nhiên trong thời gian trở lại đây tình hình đất đai trầm lắng, đã ảnh hưởng lên
tình trạng thiếu vốn ĐTXD khá nhiều và có công trình đã hoàn thành đi vào hoạt động
nhiều năm nay nhưng chưa được thanh - quyết toán. Hầu hết các CĐT đều thiếu đội
54
ngũ chuyên viên đấu thầu; trình độ tổ chuyên gia, kinh nghiệm của các đơn vị tư vấn
đối với công tác đấu thầu còn hạn chế.
Công tác giám sát, đánh giá
Vai trò giám sát thi công còn yếu và với quy trình giám sát thi công hiện tại thì
đơn vị tư vấn giám sát dù độc lập với nhà thầu thi công nhưng hiệu quả không cao.
Tình trạng buông lỏng với bên nhà thầu của cơ quan tư vấn giám sát và của các CĐT
là một vấn đề đáng chú ý để nâng cao tính hiệu quả của những công trình trọng điểm
tránh lãng phí đồng vốn đầu tư. Không kịp nắm bắt được những vấn đề nảy sinh khi
triển khai thực hiện công trình: Theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư và xây
dựng thì cả chủ đầu tư (bên A) và bên nhà thầu (bên B) cùng phối hợp kiểm tra và
giám sát chặt chẽ việc thi công và thực hiện cơ chế cung cấp báo cáo định kì hoặc đột
xuất khi có vấn đề nảy sinh... Tuy nhiên, trên thực tiễn thì không phải như thế. Có
nhiều công trình trên toàn tuyến không có nhật ký thi công và việc báo cáo của các
chủ đầu tư về thi công theo định kì rất ít và các vấn đề tồn tại phát sinh qua nhiều giai
đoạn của các cơ quan quản lý không được chỉ rõ để đưa ra những phương án nhằm
giải quyết và xử lý dứt điểm để thực hiện theo yêu cầu và vấn đề tính chất lượng của
công trình không được đề cập. Nhiều chủ đầu tư giao phó các bên thi công, không
kiểm tra và giám sát thi công nên không nắm bắt được diễn biến trên công trường.
Đến khi phát sinh tranh chấp giữa 2 bên A và B mới tiến hành ngồi xuống bàn hướng
giải quyết và chủ yếu được xử lý theo cảm tính. Vấn đề trên kéo dài vì không có
những biện pháp xử lý nghiêm minh với những sai phạm của chủ đầu tư, của phía
nhà thầu và những người trực tiếp quản lý chủ đầu tư.
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng chưa được các ngành, cấp quan tâm một
cách đúng mức, toàn diện. Chưa thể chế về cơ chế phối hợp quản lý đầu tư giữa
QLNN và chủ đầu tư dự án nên các cơ quan của tỉnh và cấp huyện đang đồng thời là
chủ quản quản lý nhà nước lại đồng thời là chủ đầu tư dự án còn phân tán.
Cải cách hành chính trong đầu tư và xây dựng chưa đồng bộ, phân công và
phân cấp quản lý chưa phù hợp, chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh
55
doanh, dịch vụ về đầu tư và xây dựng còn chồng chéo, thủ tục hành chính phiền hà
và không thật sự thuận lợi, trình độ Cán bộ quản lý chuyên ngành và ban QLDA các
huyện còn hạn chế và không đảm bảo yêu cầu công việc.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức và tiến
hành thường xuyên. Việc kiểm tra chất lượng của CĐT và tư vấn giám sát không
thường xuyên nên đánh giá nhầm khối lượng công việc thực tế. Một số công trình
thiếu tài liệu, nhật ký công trình được ghi chép qua loa và cẩu thả nên không có biên
bản nghiệm thu và hồ sơ quyết toán các hạng mục và hồ sơ kiểm tra chất lượng công
trình. Công tác quản lý, sử dụng các công trình xây dựng đã được đưa vào khai thác
còn lỏng lẻo và thiếu trách nhiệm dẫn đến có một số công trình đã hỏng và xuống cấp
nghiêm trọng, kể cả những công trình tại vùng sâu, vùng xa của huyện.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng vừa thiếu, vừa yếu về
năng lực và trình độ, chậm được bổ sung kiện toàn.
Thực tế tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy, đang có sự bất cập, chồng chéo và trùng lặp
chức năng giữa các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND tỉnh và UBND tỉnh
Vĩnh Phúc thực hiện QLNN các dự án đầu tư, cụ thể như là:
(1) Sự bất cập về cách phân chia chức năng giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan xây dựng kế hoạch dự án đầu tư phát
triển còn việc chi đầu tư phát triển thế nào thì tuỳ thuộc vào nguồn chi và kế hoạch
thu hàng năm và các năm sau, việc chi này phụ thuộc vào nhiệm vụ của Sở Tài chính-
cơ quan quản lý thu chi ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó còn có sự chưa thống nhất
giữa chi dự án đầu tư và chi ngân sách cho xây dựng hay tu sửa các công trình cơ sở
hạ tầng: vốn đầu tư xây dựng được Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt, còn vốn chi
sửa chữa thì được Sở Tài chính phê duyệt.
Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa thể hiện rõ chức năng tổng hợp và
báo cáo lên UBND tỉnh đánh giá thực trạng phát triển KT-XH của tỉnh để qua đó có
những giải pháp phát triển phù hợp. Chức năng xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu
ngân sách cũng chưa gắn với mô hình lập kế hoạch tập trung và ổn định. Trong nền
KTTT định hướng XHCN thì chức năng QLNN chỉ có tính chất hỗ trợ và không còn
56
phù hợp với điều kiện thực tế. Hiện tại, có không ít chỉ tiêu được Chính phủ giao các
tỉnh quản lý trong đó có chỉ tiêu giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước (dự toán
vốn đầu tư phát triển – thuộc trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư và chỉ tiêu giao dự
toán chi ngân sách nhà nước -thuộc trách nhiệm Sở Tài chính).
(2) Sự chồng lấn chức năng giữa Sở Xây dựng và Sở GTVT: các công trình gắn
liền với kết cấu hạ tầng đô thị, gồm hệ thống cấp và thoát nước, chiếu sáng, cây xanh
và vật liệu xây dựng. .. không thuộc trách nhiệm quản lý (kế hoạch đầu tư, bảo dưỡng
và xây dựng) của Sở GTVT, mà lại đang thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng.
Bên cạnh đó, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư không rõ và vấn đề trách
nhiệm của CĐT và người thực hiện quản lý dự án đầu tư có nhiều bất cập: Thực tế
tại tỉnh Vĩnh Phúc có hiện tượng CĐT giao cho những đơn vị không có trình độ quản
lý và kỹ thuật thực hiện công trình gây ảnh hưởng không tốt về chất lượng công trình.
Nguyên nhân là vì không có cơ chế rõ về trách nhiệm của chủ đầu tư. Trình độ nhân
sự thực hiện dự án đầu tư ở tỉnh có nhiều bất cập. Hiện nay vẫn có trường hợp giám
đốc dự án đầu tư đồng thời cũng là người quản lý và vận hành công trình sau khi xây
dựng. Do chủ đầu tư thiếu hiểu biết pháp luật trong quản lý đầu tư và xây dựng cho
nên có những sai phạm diễn ra không được phát hiện và ngăn chặn triệt để gây cản
trở không nhỏ đến công tác quản lý đầu tư.
57
Kết luận chương II
Chương II tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra những
đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ tất cả các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp về
thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương 2 đã đưa ra được nhận định
tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại. Với
các điểm nhấn của thực trạng trên, chương 3 sẽ đưa ra các kiến nghị và giải pháp cải
thiện thực trạng trong giai đoạn tiếp theo.
58
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 2025
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh Tỉnh Vĩnh Phúc và Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2023, tầm nhìn đến năm 2025 đều
xác định mục tiêu phát triển tổng quát của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, đó là: “Phát
huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh và bền vững, xây dựng Tỉnh Vĩnh Phúc
trở thành tỉnh CNH, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020.
Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp
chiều rộng với chiều sâu, tạo nền tảng vững chắc để đi hẳn vào phát triển theo chiều
sâu, dựa vào phát triển nền kinh tế tri thức trong giai đoạn 2021-2025”.
Chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2023-2025, được xác định: “Duy trì nhịp độ tăng
trưởng GRDP giai đoạn 2023-2025 bình quân tăng 8-9%/năm, GRDP bình quân
5.300-5.800 USD/người/năm, giai đoạn 2025-2030 bình quân tăng 8,5% - 9,5%/năm,
GRDP bình quân đạt 9.000 - 10.000USD/người/năm”. Nhằm khẳng định vai trò quan
trọng của từng dự án đầu tư với mục tiêu phát triển của tỉnh, định hướng tăng cường
quản lý đối với đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc được xác
định, là:
(1) Nhà nước đảm bảo quản lý đồng bộ, nhất quán các mục tiêu và chế độ, chính
sách đối với dự án đầu tư ảnh hưởng tốt đối với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng
theo quy hoạch chung phát triển KT-XH của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển
của khu vực KT trọng điểm phía Bắc;
(2) Dự án đầu tư cần gắn với khả năng cân đối vốn NSNN và huy động được
nguồn vốn ĐT của các khu vực KT khác. Trong đó, nguồn đầu tư từ NSNN có nhiệm
vụ định hướng đối với những nguồn vốn đầu tư khác;
59
(3) Quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị và cá
nhân thuộc toàn bộ các lĩnh vực liên quan trong quản lý và thực hiện vốn dự án đầu
tư nguồn NSNN, nhất là của người đứng đầu.
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng KT của tỉnh trên 12% thời kỳ 2020-2025, trên
13% thời kỳ 2025-2030; Trong đó, tăng trưởng theo GDP hàng năm của khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 4,3%. Tương tự theo các thời kỳ trên, tăng
trưởng của khu vực CN-XD là 15,5-16%, 16-16,5%; khu vực dịch vụ là 11,5% và
13,5%.
GTSX nông lâm ngư nghiệp đạt 4,5%. GTSX công nghiệp tăng 20-21%.
Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp. Năm 2020,
tỷ trọng CN–XD trong GDP đạt 37,4%, dịch vụ 40,8% và nông - lâm - thuỷ sản
21,8%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2022 là 43%, 40,5% và 16,5%; vào
năm 2025 là 44-45%, 41% và 14-15%.
GDP/người theo giá hiện hành từ 10,65 triệu VNĐ năm 2020 tăng lên 20 -25
triệu đồng năm 2023 (1.200-1.400 USD) và 70-72 triệu đồng năm 2025 (3.500- 3.700
USD); thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GDP/người so với mức bình quân cả nước
là 66,8% năm 2020; 93% năm 2025 và 115% năm 2030.
Song song với việc tăng trưởng kinh tế, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung
Ban hành các chính sách cụ thể nhằm giải quyết các tồn đọng của năm trước trong
hoạt động đầu tư công, đặc biệt là giải ngân vốn đầu tư và giải phóng mặt bằng phù
hợp. Để đảm bảo tiến độ giải ngân, đối với các dự án có mức vốn giao kế hoạch lớn,
tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chủ động tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý nghiêm
và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng công trình, các điều khoản hợp
đồng đã ký kết và các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến
độ thực hiện và giải ngân các dự án; tập trung nghiệm thu khối lượng theo tiến độ và
khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
60
3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư
công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc
Quan điểm 1: Trong quản lý đầu tư dự án, nhà nước cần xác định rõ vai trò là
“cung cấp” nhưng không phải dưới vai trò “nhà đầu tư" và chuyển dịch sang vai trò
“nhà nước phúc lợi”.
Trong giai đoạn tiếp theo, dự án đầu tư sẽ được thực hiện như một phương tiện
thúc đẩy sự phát triển và tạo điều kiện thúc đẩy các khu vực kinh tế phát triển, và liên
kết giữa chính quyền địa phương. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cần xem xét dự
án đầu tư theo hướng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng xã hội cần nhưng
doanh nghiệp không mặn mà vì không có năng lực tự thực hiện.
Trong lĩnh vực xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật , quan điểm là khung phải
được chính quyền Tỉnh đầu tư. Việc này được giải thích bởi hai lí do: (i) vốn đầu tư
dành vào lĩnh vực hạ tầng có qui mô trung bình và rất lớn ; (ii) đầu tư khung sẽ có
hiệu quả nếu được phát triển trên CSHT đồng bộ và qui hoạch hạ tầng tốt.
Quan điểm 2: Hiệu quả là ưu tiên hàng đầu trong tái cơ cấu dự án đầu tư.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần cân nhắc kỹ lưỡng về hiệu quả KT-XH và những
ảnh hưởng của dự án đầu tư. Dự án đầu tư này phải xem xét đến hiệu quả và lợi ích
tổng thể, không chỉ vì lợi ích riêng của một số địa phương nào mà vì lợi ích chung có
ảnh hưởng rộng rãi đối với sự phát triển bền vững của Tỉnh và cả đất nước.
Quan điểm 3: Muốn nâng cao hiệu quả dự án đầu tư thì cần phải thực hiện đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, nghĩa là tập trung đầu
tư nâng cao hiệu quả và chất lượng của nền kinh tế tại UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc tái cấu trúc dự án đầu tư phù hợp với mô hình mới là quá trình phân bổ
hợp lý nguồn lực đầu tư xã hội để nâng cao hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Tuy
nhiên cũng cần đảm bảo các dự án đầu tư không chỉ khuyến khích tăng trưởng kinh
tế trong ngắn hạn mà lại không tạo ra tác động xấu đối với tăng trưởng kinh tế tương
lai. Do đó, những dự án đầu tư phải được lựa chọn và phát triển những lĩnh vực có
khả năng tăng sản xuất và thu nhập.
61
Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân và đơn vị đã được phân công
trách nhiệm với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư.
Trong việc quản lý dự án đầu tư cần xác định rõ ràng ai ra quyết định và cơ quan
đã ra quyết định nhằm hạn chế trường hợp sai phạm không truy cứu trách nhiệm.
Nguyên tắc minh bạch góp phần loại trừ các quyết định không hợp lý và xác định rõ
ràng trách nhiệm của những chủ thể tham gia đối với việc quản lý dự án đầu tư.
Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với
từng hoạt động dự án đầu tư và cũng đảm bảo sự tham dự của những tổ chức độc lập
để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
Nguyên tắc cơ bản để quản lý hiệu quả dự án đầu tư là phải dựa trên sự công
khai, minh bạch và có trách nhiệm đối với mọi tổn thất, lãng phí của dự án cũng như
ngăn chặn cơ hội hình thành tham nhũng khi các thông tin không được cập nhật đầy
đủ và rõ ràng. Tuy nhiên, nếu công khai và minh bạch thôi thì không đủ mà còn cần
đảm bảo sự kiểm soát và đánh giá chặt chẽ về hoạt động dự án đầu tư nói chung và
hiệu quả dự án đầu tư nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này cần sự đổi mới tư
duy hơn nhiều về quản lý dự án đầu tư, thay vì tập trung quản lý "phân bổ ngân sách
dự án đầu tư" chuyển hướng sang "tập trung đánh giá hiệu quả dự án đầu tư" và coi
hiệu quả đầu tư dự án là một tiêu chí chính nhằm phân bổ kinh phí dự án đầu tư trong
các giai đoạn sau.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh
Phúc giai đoạn 2023 – 2025
3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch
Quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển KT-XH
hàng năm và định hướng 5 năm. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của công tác lập và
thẩm định các quy hoạch tại Tỉnh Vĩnh Phúc, cần phải tiến hành thực hiện một số
biện pháp nhất định:
- Thứ nhất, công tác quy hoạch cần phải tiến hành qua hoạt động rà soát và đánh
62
giá để có tính nhất quán đồng bộ giữa giữa định hướng quy hoạch phát triển KT-XH
của địa phương với những định hướng quy hoạch chung như của khu vực kinh tế
trọng điểm phía Bắc, của ngành nghề và lĩnh vực, ... Từ đó, tiến hành công tác điểu
chỉnh và bổ sung nhằm có 1 hệ thống quy hoạch hoàn thiện và đảm bảo đc mục tiêu
phát triển KT theo mỗi thời kỳ tại địa bàn.
- Thứ hai, đẩy mạnh việc dự báo thông tin cho những ban ngành, cấp quản lý
nhà nước và tổ chức tư vấn. Cần tuân thủ những quy luật của KTTT và nâng cao năng
lực của tổ chức tư vấn. Tổ chức tư vấn cần thể hiện quyền và nghĩa vụ của mình với
sản phẩm quy hoạch.
- Thứ ba, quá trình thực hiện dự án quy hoạch cần gắn chặt với mục tiêu phát
triển và khả năng hiện thực hoá dự án quy hoạch cùng độ khả thi của dự án quy hoạch
trong mối quan hệ với ngành nghề, địa bàn và lãnh thổ, ... (ví dụ như các yếu tố về
nhân lực, trình độ khoa học - kỹ thuật và những điều kiện kinh tế xã hội...). Đồng
thời, thường xuyên đối chiếu các mục tiêu quy hoạch để thực hiện cải tiến quá trình
quy hoạch trở nên hữu ích hơn thông qua các giải pháp thích hợp như: thay đổi cơ
cấu đầu tư, tăng giảm nguồn lực sao cho phù hợp với mục tiêu nhằm đảm bảo sự
tương tích giữa 2 bên. Tuy nhiên, việc lập dự án quy hoạch hiện nay còn nhiều hạn
chế do chưa có kết quả đánh giá dự án quy hoạch từ những thời kỳ trước dẫn đến việc
đổi mới nội dung và phương pháp thực hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc
đánh giá sau quy hoạch cũng chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến công tác thẩm định sẽ
thiếu tính thực tế, đặc biệt là các chỉ tiêu và tính khả thi của dự án quy hoạch được
trình duyệt. Do đó, một trong những biện pháp tốt để quản lý việc thực hiện dự án
quy hoạch trong thời gian dài là vừa triển khai vừa tiến hành đánh giá và điều chỉnh
sao cho phù hợp khi phát sinh vướng mắc, trở ngại trong quá trình quy hoạch.
- Thứ tư, trong quá trình thẩm định dự án quy hoạch cần có sự phối – kết hợp
giữa cơ quan chủ quản với đội ngũ chuyên gia độc lập hoặc đơn vị tư vấn có uy tín
nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám, năng lực của chuyên gia cũng như gắn kết
trách nhiệm của chuyên gia với việc thẩm định theo những chính sách hiện hành và
hạn chế tối đa sự tác động không cần thiết của lợi ích cá nhân hoặc tình trạng cục bộ
của địa phương.
63
- Thứ năm, công tác lập và thẩm định dự án quy hoạch trong lĩnh vực hoạt động
tư vấn có tính chất đặc thù phức tạp với nhiều quy trình hết sức phức tạp. Để làm tốt
công tác trên, tuỳ thuộc theo mỗi loại hình dự án quy hoạch và đặc thù công tác
UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ bố trí nhân sự cụ thể thích hợp với yêu cầu về cơ sở vật
chất và công tác giám sát trong hoạt động lập và phê duyệt dự án quy hoạch.
- Thứ sáu, công khai, minh bạch hoá và tăng cường công tác phản biện ý kiến
đóng góp của nhân dân đối với dự án quy hoạch. Các bản quy hoạch phát triển KT-
XH và kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm phải có sự đồng thuận của các thành
phần xã hội nhằm thu hút đầu tư nhiều hơn nữa và hạn chế sai sót. Công khai bản đồ
dự án quy hoạch để các đơn vị, cá nhân dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu trong quá trình
thực thi các bản dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài chính
ngân sách.
Quá trình thực hiện lập kế hoạch dự án đầu tư trung hạn phải được thực hiện
thông qua tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương theo Luật Đầu tư đã quy định
và đây là bước tiến quan trọng trong quản lý nhà nước.
Thực hiện đảm bảo cho dự án đầu tư không vượt quá khả năng chi NS hàng năm
thông qua việc xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư trung hạn và tuân thủ theo dự
toán đã phê duyệt. Đồng thời, công tác lập kế hoạch dự án đầu tư trung hạn cũng góp
phần từng bước hạn chế tình trạng việc triển khai đầu tư dàn trải, kém hiệu quả và
tăng tính chủ động cho các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đơn vị khi có
được bao nhiêu vốn sẽ có những quyết định đầu tư kịp thời và hợp lý hơn nữa, tránh
tình trạng không cân đối được nguồn vốn và đầu tư phải cắt khúc theo các năm như
những năm trước đây.
Để công tác xây dựng kế hoạch dự án đầu tư trung hạn và hàng năm của tỉnh
Vĩnh Phúc thực sự có chất lượng thì phải triển khai các giải pháp cụ thể như sau:
- Theo dõi và bám sát tình hình thu của ngân sách nhà nước và dự báo diễn biến
của KT-XH có ảnh hưởng lên nguồn thu NSNN giai đoạn 2025-2030. Trên cơ sở đó,
lựa chọn những dự án đầu tư phù hợp với việc phân bổ nguồn vốn NSNN vào dự án
64
đầu tư và thu hút tối đa NVĐT của từng khu vực kinh tế trong và ngoài ngân sách
nhằm bảo đảm cân đối ngân sách và an toàn NSNN.
- Phân bổ vốn dự án đầu tư cần thực hiện theo quy trình, tiêu chuẩn và định mức
phân bổ vốn đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh thành phê
duyệt. Các tỉnh phải dành lại dự phòng ít nhất 15% kế hoạch mỗi nguồn vốn nhằm
giải quyết những trường hợp có phát sinh về trượt giá vượt quá dự trù trong tổng
nguồn vốn của tỉnh và bổ sung vốn đối với những công trình cấp thiết theo yêu cầu
và những dự án phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch dự án đầu tư.
- Tập trung bố trí: (1) Vốn cấp sau quyết toán, hoàn trả các khoản ứng trước NS
các cấp (vốn tạm ứng NS cấp tỉnh, vốn vay đầu tư các dự án nông thôn mới, vốn vay
chương trình kiên cố hóa kênh mương - hạ tầng làng nghề - giao thông nông thôn),
các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; (2) Vốn hỗ trợ các dự án PPP, vốn
đối ứng các dự án ODA; (3) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được
phê duyệt; (4) Vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án chuẩn bị khởi công mới trong giai
đoạn tới và vốn đầu tư cho các dự án khởi công mới trong năm.
- Hàng năm, tỉnh Vĩnh Phúc phải kiểm tra toàn bộ kế hoạch vốn theo tiến độ
triển khai, hiệu quả của dự án và cương quyết ngừng các dự án chậm trễ tiến độ và
không hiệu quả hoặc chuyển vốn cho các dự án khác đang cần vốn. Việc phân bổ kế
hoạch vốn sát với tình hình thực tiễn nhưng cần đúng với quy định trong Luật Đầu tư
và Luật Ngân sách cùng những nghị định và thông tư khác có liên quan.
3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Công tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án đầu tư luôn phải đi đôi với
đơn giản hoá thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu để vừa đảm bảo môi trường
đầu tư thuận lợi, vừa ngăn chặn tình trạng gây khó khăn, nhũng nhiễu đối với nhà đầu
tư để trục lợi. Để siết chặt quản lý trong công tác quản lý dự án đầu tư và ngăn ngừa
lãng phí vốn ngân sách nhà nước từ quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đến
toàn bộ quy trình thực hiện dự án đầu tư, phải nghiêm chỉnh thực hiện những giải
pháp sau:
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao trách nhiệm trong công tác lập, thẩm định, phê
65
duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án. Các sở, ngành, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc và các CĐT phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu… và các quy định có liên quan; việc phê duyệt dự án đầu tư cần
bảo đảm tính chất, qui mô của các dự án theo sát dự án quy hoạch và đúng mục tiêu,
kế hoạch của dự án đã được phê duyệt; chỉ phê duyệt dự án đầu tư và quyết định đầu
tư nếu đã xác định rõ ràng các nguồn vốn, khả năng thu xếp vốn và không cho phép
vượt quá số vốn đã qua xét duyệt của từng nguồn vốn.
- Thắt chặt kỷ cương trong việc điều chỉnh dự án đầu tư. Chỉ được điều chỉnh
dự án đối với những trường hợp nêu ở khoản 2, Điều 46 của Luật Đầu tư và phù hợp
với khả năng cân đối của NS cấp tỉnh; các cơ quan được phân công thẩm định phải
lấy ý kiến thẩm định đối với nguồn vốn và cân đối vốn trước khi đề nghị cấp có thẩm
quyền phê duyệt điều chỉnh; xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm của từng đơn vị
và cá nhân về việc lập, thẩm định và duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc điều chỉnh tổng
mức đầu tư của dự án mà không thuộc những trường hợp được điều chỉnh tổng mức
đầu tư quy định trong Luật Đầu tư.
- Việc chọn tổ chức tư vấn có chuyên môn và năng lực để thực hiện để thực hiện
việc lập hồ sơ phù hợp với chủ trương đầu tư là cần thiết đối với chủ đầu tư. Bởi vì,
mỗi dự án đầu tư được lên kế hoạch xây dựng cần đảm bảo đáp ứng phù hợp giữa
nhu cầu thực tế của đơn vị, địa phương cũng như phù hợp trong công tác thẩm định
hồ sơ thiết kế thi công có tương ứng với nguồn kinh phí đã dự tính được cấp hay
không. Một tổ chức tư vấn uy tín thẩm định hồ sơ có chọn lọc và nâng cao chất lượng
hồ sơ để tránh lãng phí vốn đầu tư khi CĐT không quan tâm đến việc đầu tư có phù
hợp với thực tiễn sử dụng.
- Tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung thì hiện nay không thẩm
định hay đánh giá dự án độc lập. Trong những văn bản quy phạm pháp luật về dự án
đầu tư hiện nay cũng không có yêu cầu nào phải thực hiện độc lập việc thẩm định các
dự án và thực tiễn hiện nay thì việc thẩm định là do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
và làm đầu mối cùng với những ngành có liên quan tiến hành thẩm định và đánh giá
độc lập quá trình thẩm định của từng ngành và địa phương. Tuy nhiên, để nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì không chỉ dừng lại ở việc lấy ý kiến của đơn
66
vị cơ quan nhà nước mà cần sự tham gia của các chuyên gia, của doanh nghiệp đầu
tư để hạn hết những rủi ro liên quan đến lợi ích cục bộ, cá nhân.
- Để thi công và xây dựng một dự án đầu tư có chất lượng thì cần chú trọng việc
lựa chọn nhà thầu phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu cùng các văn bản hướng
dẫn có liên quan. Do đó, việc lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi nên được áp dụng
thường xuyên để nâng cao tính cạnh tranh cũng như chất lượng hồ sơ mời thầu. Bên
cạnh đó, các cơ quan tham mưu trình duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu Tư) và cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cần lưu ý không phê duyệt những hồ sơ mời thầu
của các nhà thầu thi công không đạt chất lượng tại địa phương hoặc có vi phạm trong
quá trình thi công.
- Đẩy nhanh tiến độ GPMB và tăng cường công tác phối hợp triển khai giữa
các đơn vị như Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở TN & MT, Sở Tài chính... - nguyên
nhân chính gia hạn tiến độ triển khai các dự án hiện nay. Công tác "dân vận" ở địa
bàn bị giải phóng mặt bằng cũng cần phải đẩy mạnh để tranh thủ sự đồng thuận của
nhân dân. Thực hiện nhất quán giữa đền bù và giải phóng mặt bằng với công tác di
dân tái định cư và cấp nhà ở đối với các hộ gia đình có đủ điều kiện. Ngoài ra, những
chủ trương, chính sách trong bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng phải liên tục
thay đổi và cập nhật kịp thời theo tình hình và biến động của KT-XH để bảo đảm lợi
ích của nhân dân. Đồng thời có những giải pháp kiên quyết và xử lý nghiêm các
trường hợp cố tình gây rối, tụ tập đông người, ngăn cản việc giải phóng mặt bằng gây
phương hại đến trật tư an toàn công cộng.
3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu
hồi của các dự án dự án đầu tư.
Hiện nay, vấn đề then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng NSNN,
ảnh hưởng đến thời gian thi công dự án đầu tư bắt nguồn từ quy trình giải ngân vốn
diễn ra chậm và không kiểm soát được báo cáo chi tiết về tiến độ đã giải ngân. Điều
này gây ảnh hưởng đến kế hoạch và mục tiêu phát triển KT-XH của cả nước nói
chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Chính vì vậy, trong thời gian tới, để khắc
phục tình trạng trên, chính quyền Vĩnh Phúc cần thúc đẩy quy trình giải ngân vốn
67
thông qua các biện pháp như sau:
- Thứ nhất, các đơn vị quản lý nhà nước theo dõi sát sao quy trình giải ngân
vốn và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án: Thực hiện họp giao ban định kỳ vào cuối
mỗi quý giữa các đơn vị giữ vai trò quyết định đến hoạt động của dự án (UBNN tỉnh
Vĩnh Phúc và cơ quan sở ban ngành tài chính), đồng thời giải quyết các khó khăn,
vướng mắc đối với những dự án chưa được cấp vốn theo đúng tiến độ, nhất là đối với
các dự án GPMB.
- Thứ hai, các chủ đầu tư cần rà soát tiến độ công việc và kế hoạch vốn đã giao:
để có giải pháp thực hiện kịp thời và dứt điểm vốn đã được giao; Chỉ đạo nhà thầu
xúc tiến nhanh việc thực hiện và thanh toán vốn theo kế hoạch, thực hiện nghiêm việc
thanh, quyết toán dự án.
- Thứ ba, Sở KH-ĐT kết hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát, đôn đốc và xử lý các vấn đề liên quan hoạt động giải ngân vốn
của chủ đầu tư: Đối với những dự án đang trong giai đoạn giải ngân vốn thì thực hiện
báo cáo định kỳ và kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch ĐTXD, thanh toán. Đối với
những dự án mà CĐT thanh toán chậm sẽ cân nhắc xử lý và phải điều chuyển hoặc
thu hồi vốn. Đối với các dự án chậm tiến độ và không có khả năng giải ngân hết vốn
đầu tư đã được giao chỉ tiêu kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu Tư cần tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh điều chỉnh, giảm chỉ tiêu kế hoạch khi đến kỳ điều chỉnh kế hoạch dự án
đầu tư cuối năm.
Thứ tư, KBNN tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thực hiện thanh toán
vốn đầu tư: Bằng việc tiếp nhận phản ảnh của CĐT về quá trình thanh toán vốn cho
kịp tiến độ thi công đồng thời KBNN tỉnh phối hợp báo cáo nhanh tiến độ giải ngân
của các dự án cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính.
Bên cạnh vấn đề về tiến độ giải ngân vốn thì trong thời gian qua, công tác thu
hồi sau quyết toán của các cơ quan QLNN về dự án đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa
được chú trọng. Dó đó, cần có các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác trên giúp thu
hồi vốn về ngân sách nhà nước:
- Sở Tài chính tiếp tục kết hợp với Sở Kế hoạch và Đầu Tư và KBNN làm việc
68
với từng CĐT có những dự án cần thu hồi sau quyết toán mỗi 06 tháng, nhằm xác
định tình trạng thu hồi nợ và các vướng mắc phát sinh nhằm chủ động tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh chỉ đạo BQLDA xem xét, giải quyết.
Trong trường hợp dự án không thể thu hồi được do nhà thầu đã giải thể hoặc
không liên lạc được, chủ đầu tư cần tiến hành xác minh thông tin và tình trạng của
nhà thầu bằng cách gửi công văn đến các Cục thuế và Sở KH & ĐT để yêu cầu xác
minh. Đồng thời, cán bộ của chủ đầu tư phải xuống trực tiếp địa chỉ của nhà thầu để
kiểm tra thông tin. Nếu nhà thầu đã giải thể, UBND tỉnh sẽ thanh toán công nợ cho
các dự án.
- Với các nhà thầu chây ỳ và không thực hiện trách nhiệm thanh toán nợ đọng
đối với ngân sách nhà nước thì (1) KBNN cấp tỉnh và huyện có quyền cấn trừ công
nợ từ việc thanh toán tại KBNN khi nhà thầu có công trình đang thi công ở tỉnh; (2)
Sở Tài chính sẽ thông báo danh sách các nhà thầu này để Sở KH&ĐT phối hợp với
chủ đầu tư trong việc cấm đấu thầu và không cho phép các nhà thầu này xuất hiện
trong đấu giá thi công dự án dự án đầu tư theo quy định.
- Ngoài ra, kiểm điểm trách nhiệm của KBNN, Sở KH&ĐT và cá nhân liên quan
là rất quan trọng để đảm bảo các nhà thầu không được phép thanh toán tại KBNN
hoặc tham gia thi công dự án dự án đầu tư nếu chậm thanh toán. Chủ đầu tư cũng cần
phải được kiểm điểm và kỷ luật nếu xảy ra tình trạng không thu hồi được hoặc chậm
thu hồi sau quyết toán.
3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chất lượng hoạt động QLNN về dự án đầu tư trong tất cả các khâu được quyết
định bởi một nhân tố hết sức quan trọng, đó là tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ
CBCC có liên quan đến dự án đầu tư. Trước mắt, cần phân định chức năng của các
sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh được minh bạch, rõ ràng, tiến tới sáp nhập
về tổ chức, bộ máy, cụ thể như sau:
(1) Bộ máy chuyên trách quản lý vốn tại các dự án đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước (NSNN) cần được đổi mới để tăng cường chức năng quản lý và tính
69
chuyên nghiệp trong Quản lý ngân sách Nhà nước về đầu tư phát triển. Các sở khác
nhau trong hệ thống quản lý nhà nước sẽ có trách nhiệm riêng biệt: Sở Kế hoạch và
Đầu tư (KH&ĐT) sẽ tham mưu, tổng hợp thông tin cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để hoạch định các chính sách cho phù
hợp; trong khi Sở Tài Chính sẽ được giao trách nhiệm lập và phân bổ dự toán chi cho
các dự án này.
Việc này giúp hai sở không chỉ thực hiện được chức năng, mục tiêu của mình,
mà còn giảm thiểu việc xảy ra sai sót, né tránh hay kéo theo việc ô danh trách hiệu
khi có sai sót. Ngoài ra, bổ sung các quy định liên quan để làm rõ vai trò và trách
nhiệm của từng cá nhân trong quá trình thực hiện các dự án.
(2) Trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn củaSở Xây
dựng và Sở GTVT để thành lập Ban quản lý đầu tư xây dựng ngành Giao thông vận
tải để giúp việc UBND tỉnh quản lý nhà nước, quản lý quy hoạch và đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
(3) Để tăng cường phối hợp và đồng bộ giữa các sở, cần xây dựng hệ thống
thông tin theo dõi mọi hoạt động của các dự án đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị, kế hoạch
vốn, triển khai và hoàn thành. Các sở liên quan có nhiệm vụ báo cáo thông tin về tình
hình thực hiện các dự án dự án đầu tư để đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ và nhịp
nhàng trong quá trình QLNN về dự án đầu tư.
(4) Cần xem xét lại mô hình BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh Tỉnh Vĩnh Phúc
với chức năng làm chủ đầu tư và QLNN những dự án đầu tư bằng nguồn kinh phí NS
tỉnh. Quyền hạn của BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh khi phân cấp rất lớn nên có thể
xảy đến tiêu cực và tham nhũng. Vì vậy, chỉ được giao lại BQLDA đầu tư xây dựng
tỉnh làm CĐT và quản lý đối với các dự án có quy mô lớn và trọng điểm của tỉnh
(trên 05 tỷ đồng). Đối với các dự án giản đơn có tổng vốn đầu tư khoảng 05 tỷ trở
xuống thì nên xem xét áp dụng hình thức chìa khoá trao tay. Như vậy sẽ vừa giảm
được gánh nặng đối với BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh, đồng thời nâng cao hơn nữa
hiệu quả và năng lực của từng đơn vị.
(5) Xây dựng chế độ thông tin theo dõi dự án từ khi thực hiện chuẩn bị dự án,
70
bố trí vốn và triển khai dự án đến khi đưa dự án đi vào hoạt động. Điều này đảm bảo
giúp cho Sở Tài chính và Sở Xây dựng, Sở GTVT... nắm bắt rõ tình hình thực hiện
từng dự án đầu tư mà không lệ thuộc rất lớn vào chế độ thông tin của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Đồng thời, có sự thống nhất trong chế độ báo cáo theo dõi thông tin và
tình hình thực hiện của dự án đầu tư nhằm tạo sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ và
đồng bộ của từng cơ quan QLNN đối với dự án đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước và giảm thiểu thấp nhất sự trùng lắp và lệ thuộc lẫn nhau.
Tỉnh Vĩnh Phúc cần phải nâng cao năng lực của bộ máy quản lý đầu tư công
trình xây dựng. Để thực hiện điều này, tỉnh đã thông báo kết quả rà soát trên trang
thông tin điện tử của mình để các chủ đầu tư có thể chọn được những đơn vị tư vấn
quản lý và giám sát kỹ thuật phù hợp.
Ngoài ra, tỉnh cũng sẽ tăng cường tập huấn cho các đối tượng liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở cấp tỉnh và các huyện, xã. Từ việc kiện toàn
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước liên quan để đảm bảo chuyên môn phù hợp và có
trách nhiệm cao trong công việc.
Bồi dưỡng, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực là những biện pháp khác được áp
dụng để giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước làm việc hiệu quả hơn. Công việc
giáo dục rèn luyện CBCC về phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm trong sử dụng
vốn ngân sách nhà nước là rất cần thiết.
Tỉnh cũng tập trung vào việc xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về dự án đầu tư từ cấp trên trở xuống để nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh
vực này. Cuối cùng, tỉnh sẽ tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các tổ
chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động QLNN về dự án đầu tư để ngăn chặn phát
sinh tiêu cực gây thất thoát lãng phí.
3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Cụ thể, việc thanh tra và kiểm tra cần được kết hợp chặt chẽ với giám định đầu
tư từ khâu xem xét lại quyết định có phù hợp với dự án quy hoạch và kế hoạch không.
Nếu phát hiện bất kỳ sai sót nào trong khâu này, cần nêu ra kết luận và kiến nghị với
71
các cấp có thẩm quyền để xử lý.
Việc giám sát ĐTXD cũng được tăng cường cho tất cả các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh có sử dụng vốn NSNN từ 30% trở lên. Công tác giám sát này không chỉ được
UBND tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành mà còn liên quan chặt chẽ đến việc tăng cường giám
sát cộng đồng. Đồng thời, UBND tỉnh Vĩnh Phúc còn phát hiện những sơ hở trong
các văn bản pháp luật về ĐTC bằng vốn NSNN để có kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Công tác kiểm toán và thanh tra tài chính của Nhà nước cũng được UBND tỉnh
Vĩnh Phúc đặt ra để ngăn chặn các sai phạm. Cần tăng cường công tác chuyên môn
nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng hoặc
tiêu chuẩn định mức, hay vượt dự toán lớn là điểm nhấn trong công tác này.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu chỉ đạo các ngành và các cấp xây dựng kế hoạch
thanh tra và kiểm tra hàng năm; xử lý nghiêm minh những sai phạm; và thay thế
những cá nhân thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cần
phân công giám sát hoạt động xây dựng của các cấp và các ngành trên địa bàn.
Cuối cùng, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần quy định chặt chẽ và rõ ràng giữa giám
sát Nhà nước trong hoạt động xây dựng với nhiệm vụ giám sát của chủ đầu tư hay
của cơ quan tư vấn để ngăn ngừa thất thoát lãng phí tài sản Nhà nước trong các dự án
đầu tư.
3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước
Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Thứ nhất, trong giải ngân, thanh toán vốn đầu tư. Giải ngân vốn đầu tư là một
phần rất quan trọng trong hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản. Nó không chỉ giúp
giải quyết vấn đề tài chính cho các nhà thầu, đẩy nhanh tốc độ thi công, bàn giao sớm
và sử dụng công trình mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ kinh tế ở mức
vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay việc giải ngân vốn đầu tư không chỉ riêng ở tỉnh Vĩnh
Phúc mà trên phạm vi toàn quốc cũng gặp khó khăn và chậm. Hiện tượng này thường
xuyên lặp lại qua các năm là vốn thanh toán dồn vào tháng 12 và tháng 01 của năm
72
sau, gây ách tắc trong việc thanh toán.
Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các biện pháp như:
Trong công tác phân bổ kế hoạch NS hàng năm cần phân bổ đủ vốn cho công
tác quy hoạch, chuẩn bị ĐTXD và chi phí GPMB để thuận lợi cho việc giải ngân
thanh toán; yêu cầu các chủ đầu tư hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt thiết kế - dự toán,
lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công xây dựng; nghiêm cấm các đơn vị chủ đầu tư có
thái độ sách nhiễu, gây khó khăn cho các nhà thầu khi nghiệm thu thanh toán; cơ quan
cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ và công khai quy trình cấp
phát; chú ý nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ thanh
toán vốn để giải quyết công việc một cách hiệu quả. Việc này sẽ giúp giảm ách tắc
trong việc giải ngân vốn và là một bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh của các
tổ chức. Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng (ĐTXD) là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan chức năng để ngăn ngừa thất thoát và lãng phí
trong quản lý vốn đầu tư.
Các cơ quan chức năng cần thiết lập một đường dây nóng để xử lý kịp thời
những vướng mắc trong quá trình thanh toán vốn và xử phạt nghiêm minh các trường
hợp vi phạm của các cán bộ thanh toán từ Kho bạc hay của các đơn vị chủ đầu tư khi
không có lí do chính đáng. Việc này sẽ được coi là gương chấn chỉnh kỷ cương cho
công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Thứ hai, về công tác quyết toán dự án hoàn thành. Để hoàn thiện sử dụng vốn
đầu tư, các cơ quan chức năng cần tăng cường tập huấn và rà soát để kiện toàn đội
ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. Các đơn vị chủ đầu tư và nhà thầu
vi phạm trong công tác quyết toán cần được xử phạt nghiêm để giữ vững tính minh
bạch và công khai hóa trong hoạt động dự án đầu tư.
3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công
Việc thực hiện nghiêm nguyên tắc "minh bạch và công khai hóa" là điều rất
quan trọng trong hoạt động dự án đầu tư. Các thông tin liên quan đến dự án đầu tư,
nhất là cho các đối tượng được thụ hưởng, cần được mở rộng hơn và gắn liền với số
liệu để so sánh và phân tích. Các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, nhà thầu có liên quan
73
trên địa bàn tỉnh nên tuân thủ Điều 14 của Luật Đầu tư năm 2015 một cách nghiêm
túc để giúp người tiếp nhận thông tin có hiểu biết rõ hơn.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu các cơ quan liên quan công khai thông tin về
đầu tư phát triển trên địa bàn, bao gồm: (1) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình; (2)
Danh mục dự án; (3) Báo cáo tác động của dự án tới địa bàn; (4) Kế hoạch vốn dự án
đầu tư trung hạn và hằng năm; (5) Tình hình thực hiện dự án và các nguồn lực tham
gia; (6) Tiến độ và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn; (7) Kết quả nghiệm thu
chương trình và dự án. Các thông tin này sẽ được công khai qua các trang thông tin
điện tử của UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và Công báo của tỉnh.Việc công
khai hóa các nội dung trên là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ quan liên quan nhằm
cung cấp thông tin đến mọi người dân và các cơ quan quản lý để thực hiện giám sát,
góp phần chống tiêu cực trong dự án đầu tư.
Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là yêu cầu quan trọng
để tạo sự chủ động cho các tổ chức và cá nhân quan tâm. Việc cung cấp các thông tin
về đấu thầu (kế hoạch, thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và lựa chọn nhà
thầu) được đăng tải trên trang thông tin điện tử về đấu thầu của Sở KH&ĐT và các
phương tiện thông tin khác giúp cho việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. Thời hạn
cung cấp thông tin phải tuân theo quy định hiện hành.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước
Trong việc phân bổ vốn đầu tư công hàng năm, nguồn vốn Trái phiếu Chính
Phủ, CTMT hay hỗ trợ mục tiêu không có giới hạn khiến cho khi các địa phương
quyết định phê duyệt dự án không tính toán được khả năng bố trí vốn. Vì vậy, kiến
nghị Chính phủ có tiêu chí và công khai việc phân bổ vốn Trái phiếu Chính Phủ để
các tỉnh thành có thể xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Cần có biện pháp để khắc phục các bất ổn vĩ mô của nền kinh tế như thiếu điện,
thiếu vốn, tỷ giá biến động, lãi suất tín dụng cao, giá cả biến động mạnh để góp phần
nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư công.
74
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
+ Cần tổ chức tuyên truyền Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu. Tổ chức đào tạo
kiến thức cho các tổ chức và cá nhân liên quan đến đầu tư và xây dựng.
+ Cần có sự tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực và trách nhiệm trong công tác
quản lý hoạt động này.
+ Ngoài ra cần thực hiện ưu tiên cho việc xây dựng CSHT thiết yếu ở các xã
vùng 3 như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, ... theo quan điểm tập trung và dứt điểm.
+ Có chính sách đào tạo, có cơ chế chính sách về tổ chức bộ máy, biên chế cho
bộ phận làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
+ Để tăng cường liên doanh, liên kết ra bên ngoài và thu hút vốn, UBND tỉnh
đã xây dựng các chương trình dự án để kêu gọi vốn và tăng cường liên kết trong đầu
tư và xây dựng. Các dự án đầu tư được triển khai nhằm xây dựng CSHT, mặt bằng
để thu hút vốn và có biện pháp thu hút đầu tư hiệu quả.
+ Việc sử dụng các nguồn vốn của Trung ương, các nguồn vốn của các doanh
nghiệp và huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân là điều rất quan trọng để
đáp ứng được nhu cầu vốn cho việc đầu tư và xây dựng.
3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà
nước tại tỉnh Vĩnh Phúc
Đối với các dự án ĐTC ở các Huyện thuộc tỉnh còn nhiều bất cập và vướng
mắc trong quá trình thi công thực hiện do năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
thi công tại khu vực trên còn hạn chế. Nhận thấy được tình trạng trên, UBNN
Huyện của tỉnh VP đã được đặt vấn đề và đưa ra đề nghị với nhà thầu chủ động
chú trọng hơn vào công tác xây dựng dự án đạt hiệu quả cao đồng thời thường
xuyên báo cáo lại các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết triệt để.
75
Kết luận chương III
Chương III phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh
Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước
kết hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách
nhà nước tỉnh. Các giải pháp gồm hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến
quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước (6 giải pháp): Kiến nghị hoàn thiện
các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước;
Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng
cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước; Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc
nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà
nước; Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư.
76
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước
của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022 cho thấy có những kết quả tích cực và
những điểm sáng trong công tác quản lý đầu tư công. Sử dụng phương pháp đa chiều
để đánh giá, tình hình quản lý đầu tư công đã được xác định rõ các điểm mạnh và yếu
của tỉnh.
Điểm mạnh chính là việc tỉnh Vĩnh Phúc có chu trình quản lý đầu tư công từ
ngân sách nhà nước hợp lý và phù hợp, bộ máy quản lý đã hoàn thành nhiệm vụ của
mình và góp phần vào hiệu quả của chính quyền. Công tác này đã mang lại nhiều
thay đổi tích cực cho diện mạo của tỉnh Vĩnh Phúc, thu hút đầu tư và cải thiện môi
trường kinh doanh của tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, công tác này còn nhiều điểm yếu, bao gồm hiệu quả của các cơ quan
Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát chưa đủ mạnh, các dự án đầu tư công bằng vốn
ngân sách nhà nước chưa được thẩm định và lựa chọn đúng cách, các chế tài xử lý vi
phạm chưa đủ mạnh và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư chưa phù hợp.
Từ những thành công và hạn chế này, tác giả đề xuất nhiều giải pháp để tăng
cường và hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới như sau: Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý
liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước; Hoàn thiện quy trình quản
lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nâng cao năng lực quản lý hoạt
động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng cường vai trò quản lý thanh
toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư
công từ ngân sách nhà nước; Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự
án đầu tư.
Xét trên thực tế khách quan, các giải pháp, kiến nghĩ được đề xuất và trình lên
các cấp lãnh đạo thường ít được xem xét phê duyệt do xuất phát từ nhiều nguyên nhân
như: quá trình thực hiện sẽ xảy ra vướng mắc chồng chéo giữa cơ chế, chính sách ban
77
hành mới và cũ đã tồn tại từ rất lâu; sự chưa nhất quán giữa các ý kiến, quan điểm
của ban lãnh đạo về quy trình quản lý dẫn đến chưa thể thống nhất cách xử lý chung;
đặc biệt, việc thay đổi cơ chế này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một
nhóm đối tượng đang xử lý công việc được phân bổ dẫn đến họ thêm vất vả hơn,...
Chính bởi những vấn đề mang tính thực tế còn tồn tại nêu trên, bước nghiên cứu tiếp
theo của tác giả sẽ làm là chia sẻ các đề xuất, kiến nghị đã đưa ra vào những nội dung
văn bản khác nhau dưới những điều kiện thích hợp để trình ban lãnh đạo tỉnh nhằm
từng bước hoàn thiện dần công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trong giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.
78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân sách nhà
nước số 83/2015/QH13, Hà Nội 2015.
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số
88/2015/QH13, Hà Nội 2015.
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Hà Nội 2014.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13, Hà Nội 2014.
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, Hà Nội 2013.
6. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội 2014.
7. Chính phủ, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, Quản lý đầu tư xây dựng, Hà
Nội 2015.
8. Chính phủ, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, Quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng, Hà Nội 2015.
9. Chính phủ, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, Hà Nội 2015.
10. Bộ Tài chính, Thông tư 08/2016/TT-BTC, Quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội 2016.
11. Bộ Tài chính, Thông tư 09/2016/TT-BTC, Quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội 2016.
12. Bộ Xây dựng, Thông tư 03/2016/TT-BXD, Quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động về đầu tư xây dựng,
Hà Nội 2016.
13. Bộ Xây dựng, Thông tư 18/2016/TT-BXD, Quy định chi tiết và hướng dẫn
một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình, Hà Nội 2016.
79
14. Bộ Xây dựng, Quyết định số 957/QĐ-BXD, Công bố định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn ĐTXD công trình, Hà Nội 2020.
15. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết định số 14/QĐ-UBND, ban hành quy định
phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công
trinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc 2021.
16. Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 193/2021/NQ-HĐND,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Vĩnh Phúc 2021.
17. Nguyễn Huy Chí, Quản lý nhà nước về Đầu tư công bằng ngân sách nhà
nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội năm 2016.
18. Phạm Thị Lệ, Quản lý dự án đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2020.
19. Hoàng Cao Liêm, Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh năm 2021 .
20. Nguyễn Tiến Đức, Quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở quận
Ba Đình, tỉnh Vĩnh Phúc, Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia Hà
Nội, Hà Nội năm 2016.
21. Trần Viết Hưng, Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học Huế,
Huế năm 2021.
22. Nguyễn Thị Mỹ Yến, Quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước tại
Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Tài Chính –
Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng năm 2021.
B Tài liệu tiếng nước ngoài:
23. Mark Miller and Shakira Mustapha (2016). “Public investment
management A public financial management introductory guide”.
24. Japan International Cooperation Agency (2021). “Public Investment
Management Handbook for Capacity Development