BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------***------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH

Hà Nội - 2023

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------***------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Quản Lý Kinh Tế

MSSV: 821197

Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Hồng Hạnh

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hương Giang

Hà Nội - 2023

ii

LỜI CAM ĐOAN

Là một học viên đang thực hiện khóa luận, tôi đã tìm hiểu và đọc về những hành

vi được coi là gian lận cũng như sự thiếu trung thực trong công tác nghiên cứu và học

thuật. Bên cạnh đó, tôi nhận thức được tầm quan trọng về công sức và chất xám của

tác giả các công trình nghiên cứu, nên tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do bản

thân tôi thực hiện và không vi phạm theo yêu cầu về sự trung thực trong công tác

nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023

Tác giả

Hoàng Thị Hồng Hạnh

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại học

Ngoại Thương cùng các giảng viên và thầy cô phụ trách quản lý lớp QLKT3A đã

chỉ dẫn tận tình và luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho học viên trong

suốt khóa học và viết luận văn của mình.

Đặc biệt, để hoàn thành bài luận này, tôi trân trọng cảm ơn tới Giảng viên

hướng dẫn trực tiếp – TS. Hoàng Hương Giang - người đã tận tình hướng dẫn, góp

ý và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu và

viết luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023

Tác giả

Hoàng Thị Hồng Hạnh

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iv

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ x

TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... xi

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 8

1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công ........................................................................... 8

1.1.1 Khái niệm về đầu tư công .............................................................................. 8

1.1.1.1 Đầu tư ........................................................................................................... 8

1.1.1.2 Đầu tư công: ................................................................................................ 8

1.1.2 Phân loại đầu tư công .................................................................................... 10

1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án .................... 10

1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự

án .............................................................................................................................. 10

1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội ................................. 12

1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ... 14

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công ................................................ 14

1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công ............................................... 15

1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công ....................................... 16

1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ............. 17

1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công .............................................................. 17

v

1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ........................................... 19

1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu ......................................................................... 20

1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ........... 22

1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

.................................................................................................................................. 23

1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước và

bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 24

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước ...... 24

1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng ............................................ 24

1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 25

1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công .............................. 27

Kết luận chương I ................................................................................................... 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN

VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................... 30

2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 30

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 30

2.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 30

2.1.1.2 Địa hình ........................................................................................................ 30

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 31

2.1.2.1 Điều kiện xã hội............................................................................................ 31

2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục ........................................................................................ 31

2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................................ 31

2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 33

2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn từ năm 2020 – 2022 ................................................................................ 34

2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công ............................................................... 34

2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ............................................ 36

vi

2.2.2.1 Thẩm định dự án .......................................................................................... 36

2.2.2.2 Phê duyệt dự án ............................................................................................ 39

2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu .......................................................................... 41

2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh

Vĩnh Phúc ................................................................................................................ 42

2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

.................................................................................................................................. 46

2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 –

2022 .......................................................................................................................... 49

2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 49

2.3.2 Những hạn chế, tồn tại .................................................................................. 51

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ........................................................................ 54

Kết luận chương II ................................................................................................. 57

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU

TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TRONG

THỜI GIAN TỚI .................................................................................................... 58

3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 2025 58

3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 ....... 58

3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 58

3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 59

3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư

công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 60

3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc

giai đoạn 2023 – 2025 ............................................................................................. 61

3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước ......................................................................................................................... 61

3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch .................................. 61

vii

3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài

chính ngân sách. ....................................................................................................... 63

3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu

tư. .............................................................................................................................. 64

3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu

hồi của các dự án dự án đầu tư. ............................................................................... 66

3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh

Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .. 68

3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................................................................. 70

3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước

Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...... 71

3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công ..... 72

3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 73

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước ................................................................................. 73

3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 74

3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách

nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 74

Kết luận chương III ................................................................................................ 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78

viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH, HĐT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơ sở hạ tầng CSHT

Đầu tư phát triển ĐTPT

Đầu tư xây dựng ĐTXD

Giải phóng mặt bẳng GPMB

Kho bạc nhà nước KBNN

Khu công nghiệp KCN

Khu kinh tế KKT

KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

Kinh tế - xã hội KT-XH

Ngân sách nhà nước NSNN

Nguồn vốn đầu tư NVĐT

Vốn cấp phát VCP

Đầu tư công ĐTC

Dự án đầu tư DAĐT

Chủ đầu tư CĐT

Quản lý nhà nước QLNN

Ban quản lý dự án BQLDA

Kinh tế thị trường KTTT

Thành phần kinh tế TPKT

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022

................................................................................................................................... 33

Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 202235 Bảng

Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình

của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ............................................................... 38

Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022 ............ 40

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ... 42

Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ............................................................................. 43

Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong

năm 2022 ................................................................................................................... 44

Bảng 2.8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.................... 48

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 33

Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022

................................................................................................................................... 35

Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 36

Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt năm 2020

– 2022 ........................................................................................................................ 40

xi

TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh

Phúc trong giai đoạn từ 2020 – 2022 được thể hiện cụ thể qua nội dung 3 chương:

Chương I: Tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản

lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh

Phúc, gồm: tổng quan về đầu tư công và quản lý nhà nước đối với đầu tư công sử

dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và những nhân tố quan trọng của

công tác quản lý đầu tư công. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm và bài học của

các địa phương khác (cụ thể: Đà Nẵng và Hưng Yên) cho tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương II: Tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra

những đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân

sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp

về thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương II đã đưa ra được nhận

định tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại.

Chương III: Phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh

Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước kết

hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các giải pháp

cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước tỉnh.

Từ đó, đưa ra 5 giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan

đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.

Tóm lại, công trình nghiên cứu đã đưa ra góc nhìn đa chiều để đánh giá điểm

mạnh và hạn chế trong quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc. Điểm mạnh thể hiện

qua chu trình quản lý hợp lý, phù hợp, bộ phận cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao. Kết quả đạt được là những thay đổi tích cực trong diện mạo của tỉnh,

tạo điều kiện thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, điểm hạn chế là hiệu quả quản lý của các

cơ quan Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, quy định

về cách thức thẩm định, cơ chế quản lý chưa phù hợp. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa

ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, tiếp giáp với thành

phố Hà Nội – thủ đô của đất nước và ngay cạnh sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối

giữa các tỉnh phía Tây Bắc với khu vực đồng bằng sông Hồng, do vậy tỉnh giữ vai trò

thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững của khu vực và quốc gia. Chính

bởi tầm ảnh hưởng mật thiết đó, mà công tác xây dựng và đầu tư của tỉnh được chú

trọng hơn cả. Do vậy, việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện

thông qua quản lý địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có những tín hiệu khả quan

với nhiều công trình, dự án có quy mô mang tầm cỡ quốc gia xét về nguồn vốn đầu

tư và tác động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tỉnh. Năm 2022, với việc đổi

mới công tác chỉ đạo cụ thể, điều hành sát sao, thực hiện đẩy nhanh quá trình bồi

thường giải phóng mặt bằng (GPMB), yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng, thiết lập kế

hoạch và cam kết tiến độ thực hiện, ước hết năm 2022, Vĩnh Phúc sẽ giải ngân được

9.950 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt xấp xỉ 95% kế hoạch địa phương giao và tăng

43,3% kế hoạch vốn Trung ương giao. Từ việc phân bổ nguồn vốn có theo hướng ưu

tiên các dự án có tính kết nối liên vùng, có tính động lực và sức lan tỏa rộng, các dự

án văn hóa, xã hội phục vụ an sinh xã hội, trong năm, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều công

trình, dự án lớn được khánh thành, đưa vào hoạt động như: Dự án nhà điều trị nội trú

và nhà kỹ thuật nghiệp vụ, các công trình phụ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh; cầu Đầm

Vạc, đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên, đường

Vành đai 4, đoạn Yên Lạc – Bình Dương, Quảng trường văn hóa … Tỉnh đang thúc

đẩy nhanh tiến độ thực hiện hàng chục dự án lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.

Song song với các kết quả đã và đang đạt được về lĩnh vực quản lý nguồn vốn

ĐTC thì tỉnh Vĩnh Phúc cũng tồn tại nhiều những bất cập và vướng mắc chưa được

chính quyền địa phương giải quyết, cụ thể là đối với một số dự án đã thực hiện ĐTXD

hoàn thiện nhưng từ giai đoạn lập DAĐT đến phê duyệt, mời thầu và tiến hành xây

dựng đến nghiệm thu có nhiều sai sót làm hư hỏng gây tổn thất và lãng phí tiền VĐT

của ngân sách. Để tận dụng hiệu quả hơn nữa các NVĐT này sao cho đúng mục đích

với giá trị mà người dân đã nộp và đóng góp vào ngân sách góp phần phát triển kinh

2

tế - xã hội là công tác cần được ưu tiên của tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm này. Nhận

thấy những bất cập đang tồn tại song song tại quê hương mình thì với những hiểu biết

sẵn có từ nơi sinh sống kết hợp với những kiến thức được học cũng như tìm hiểu về

quản lý đâu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài liên quan là “Quản lý đầu

tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp” làm công

trình bảo vệ và tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.

2. Tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan

Qua tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sử

dụng nguồn vốn ĐTC có giá trị dưới các góc độ phân tích khác nhau được công bố

như:

- Phan Thị Thu Hiền (2015), “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa

phương tỉnh Hà Nam” - luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển được nghiên

cứu tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

định tính và phương pháp định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát với 370 cán bộ,

nhân viên tại ban QLDA trong khoảng.thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2015

bằng phương pháp điều tra thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi, sau đó các số liệu thu thập

ở mức sơ cấp được tác giả tiến hành phân tích thông qua sử dụng phần mềm SPSS

23.0 để đánh giá sự tác động của các nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của

đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam. Các kết quả nghiên

cứu của luận án đã chỉ ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp và quản lý

nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ở Việt Nam, từ trung ương đến các cấp chính quyền

địa phương. Qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển nguồn vốn

ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam hiệu quả và đạt được các mục tiêu trong quản lý

đã được đề ra. Các giải pháp bao gồm: Từng bước xây dựng và hoàn thiện công tác

quản lý từ quy hoạch và kế hoạch; hoàn thiện công tác thẩm định các dự án và kiểm

tra thẩm định các dự án độc lập; hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong công tác

quản lý đấu thầu và triển khai các dự án đầu tư công. Tuy nhiên luận án không đi vào

nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước cũng

như giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 nên đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.

3

Đào Xuân Liên (2015), luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện công

tác kiểm soát đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa

phương”, thực hiện từ Đại học Kinh tế quốc dân. Phương pháp nghiên cứu định tính

được tác giả sử dụng kết hợp với việc đưa ra cơ sở lý luận chung về công tác kiểm

soát nguồn vốn đầu tư công và các kinh nghiệm từ quản lý đầu tư công từ vốn ngân

sách nhà nước cho các địa phương từ một số nước trên thế giới, tác giả đã phân tích

tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư công ở nước ta giai đoạn 2012-2015. Một số giải

pháp đã được đề ra nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát nguồn vốn đầu

tư từ NSNN nhiều hơn cho chính quyền địa phương ở nước ta: Hoàn thiện công tác

quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch; Tận dung hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ huy

động; Hoàn thiện và tăng cường đồng thời công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra bên

cạnh quản lý đấu thầu. Luận án nghiên cứu tổng quát công tác kiểm soát nguồn vốn

đầu tư công từ NSNN phân bổ về cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên do đặc thù

riêng của mỗi địa phương nên công tác quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà

nước cho từng địa phương cũng khác nhau, do đó luận án chưa đưa ra được giải pháp

cụ thể cho từng địa phương.

Nguyễn Anh Tuấn (2017), luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện

quản lý vốn đầu tư công ngân sách nhà nước của tỉnh Khánh Hoà”. Tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính với việc trình bày những lý luận chung về quản lý

nguồn vốn đầu tư công và đưa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về liên quan đến quản

lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc điểm và

các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn được cấp để đầu tư công. Đồng thời

Luận văn cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đồng thời

đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công từ

ngân sách trung ương ở tỉnh Khánh Hoà. Các giải pháp bao gồm: Nâng cao chất lượng

hệ thống hành chính, cơ chế quản lý; Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác lập,

giao và quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; Hoàn thiện quản lý nhà nước

về công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước. Tuy

nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn đầu tư công tại địa bàn nghiên

cứu chưa được đánh giá cụ thể.

4

Nguyễn Thị Mai (2021), đã có bài viết “Sự cần thiết của kiểm soát đầu tư công

từ ngân sách nhà nước địa phương trong KTTT hiện nay”, Thời báo kinh tế Việt Nam,

số 24, trang 6-8, năm 2021. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với

việc đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải nâng cao chất lượng công tác kiểm

soát vốn đầu tư công ngân sách địa phương với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp

các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc yếu kém của công tác kiểm soát đầu tư

công từ vốn ngân sách nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng

cường quản lý vốn đầu tư công. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các giải pháp cụ

thể quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách cho địa phương cụ thể.

Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu Ngân sách

dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua phân tích

thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nước và dựa trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề

xuất một số giải pháp: áp dụng quy trình Ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân

sách trung hạn), đánh giá lại chức năng của chính phủ trong việc cung cấp các hàng

hóa và dịch vụ công, cắt giảm chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước làm thiếu hiệu

quả, đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân

dân, tách việc quản lý Nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa,

dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất

là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về

trách nhiệm của các đại biểu dân cử. Tuy nhiên, nội dung tác giả đề cập là phạm vi

một số nước trên thế giới chứ không đi sâu vào phân tích cụ thể dựa trên nền kinh tế

Việt Nam nói chung và của các địa phương trong nước nói riêng.

Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác

giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản

lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam

thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản

lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010. Tuy nhiên, giai

đoạn xuất bản sách và thời điểm hiện tại đã có nhiều sự biến động trong nền kinh tế

của đất nước nên nội dung tác giả gửi gắm vào cuốn sách chỉ mang giá trị tham khảo

và nhận định khách quan về hoạt động quản lý đầu tư công từ xưa đến nay.

5

Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề

liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu Ngân

sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để

đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của Nhà nước vào các lĩnh vực

cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công

tác quản lý đầu tư công, còn chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách

cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý

luận và thực tiễn.

Ngoài các công trình trên còn một số bài luận, bài báo phân tích về vấn đề đầu

tư công dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề

tài luận văn nên tác giả không đề cập ở đây. Như vậy, qua việc phân tích tổng quát

về một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vốn đầu tư công, thì việc nghiên

cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc là một “nhánh nhỏ” có tính khám phá mới của đề tài nghiên

cứu này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích:

Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đầu tư công

từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó, làm cơ sở để luận văn đánh

giá thực trạng quản lý đầu tư công và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lý vốn đầu tư công đến năm 2025, định hướng đến 2030.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước.

+ Phân tích thực trạng, đánh giá công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022, nêu rõ

các kết quả đã làm được bên cạnh các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.

+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sau năm 2025.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động liên quan đến quản lý đầu tư

công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, nhận định các hoạt động

quản lý vốn đầu tư công mà trọng tâm là quản lý dự án đầu tư công sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Về không gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC của khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Về thời gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC giai đoạn từ 2020 đến 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin:

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp:

Số liệu thứ cấp thu thập từ các công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến

quản lý đầu tư công đã được công bố trên các website chính thức, các tạp chí, sách

báo. Bên cạnh đó, các thông tin liên quan đến hoạt động quản lý các dự án xây dựng

cấp tỉnh, thành phố và các phường tại tỉnh Vĩnh Phúc được cập nhật thông qua các

báo cáo tổng kết.

Ngoài ra các số liệu thứ cấp gồm các thông tin chung về đặc điểm tự nhiên, kinh

tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng,

bộ máy ban QLDA xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các chính sách và văn bản

được ban hành có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công. Những tài liệu này

được thu thập tại phòng Nội vụ, Thống kê, Thành ủy tỉnh Vĩnh Phúc và Văn phòng

UBNN tỉnh Vĩnh Phúc,.

5.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi tổng hợp số liệu thu thập được từ các website của Sở kế hoạch và đầu

tư và các Sở ban ngành khác rồi xử lý bằng Excel rút ra những kết luận để phân tích,

đánh giá phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu công trình.

5.3. Phương pháp phân tích số liệu

Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích trong đề tài nghiên cứu này như sau:

7

- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong thống kê

những con số chính xác, tương đối và bình quân của số liệu thống kê sẽ được dùng

trong đánh giá thực trạng và kết quả quản lý dự án đầu tư công, các lợi thế và hạn chế

đối với công tác quản lý dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020

– 2022.

- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phân

tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý ĐTC sử dụng vốn NSNN trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020 – 2022 bằng cách thiết lập bảng so sánh ngang

và so sánh chéo những số liệu thu được qua điều tra.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài đoạn mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu và hình vẽ thì phần

nội dung chủ yếu của luận án được xác định gồm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước.

Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn 2030

8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công

1.1.1 Khái niệm về đầu tư công

1.1.1.1 Đầu tư

Theo Điều 3, Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái

niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực

hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,

mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc

thực hiện dự án đầu tư”. (Luật đầu tư, 2020, p.29)

1.1.1.2 Đầu tư công:

Hoạt động đầu tư được thực hiện từ nguồn vốn đầu tư cơ bản nhằm hình thành

ra những TSCĐ còn gọi là đầu tư công. Nguồn vốn đầu tư công là hoạt động nhằm

tạo lập ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động thuộc khu vực kinh tế - tài chính, để thu về

lợi ích với nhiều phương thức khác nhau. Nguồn vốn đầu tư cơ bản trong lĩnh vực

kinh tế thực hiện được qua nhiều hoạt động xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa

hay phục hồi TSCĐ cho hoạt động kinh tế.

Theo quan niệm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là tất cả những chi phí bỏ ra nhằm

hiện thực hoá mục tiêu đầu tư. Vốn đầu tư trong kinh tế gồm ba thành phần chủ yếu

là: Vốn đầu tư để tạo TSCĐ; Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn vốn đầu tư nhà ở.

Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “Toàn bộ những chi tiêu để làm

tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện

qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu

là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây

thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư

hay một chương trình cụ thể.

1.1.1.3 Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

9

25/06/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách

nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong

một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để

bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Luật Ngân sách nhà

nước , 2015, p.27)

Như vậy, đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quan điểm

khách quan: Là hình thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhằm đầu tư và xây

dựng cơ sở hạ tầng khoa học – kĩ thuật và hạ tầng kinh tế - kĩ thuật cho hệ thống kinh

tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế của các

doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. Do vậy, nhiều doanh nghiệp

và cá nhân trong một khu vực có hưởng lợi từ kết cấu hạ tầng đó mà không mất thêm

chi phí hoặc ít nhất với chi phí thấp giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa

phương và quốc gia.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:

- Các yếu tố chủ quan bao gồm: Cơ chế, chính sách quản lý về ĐTC; Công tác

quy hoạch, kế hoạch hóa ĐTC; Bố trí, phân bổ vốn đầu tư; Quản lý và giám sát ĐTC;

Công khai, minh bạch hoạt động các dự án đầu tư.

- Các yếu tố khách quan bao gồm: Môi trường tự nhiên (đặc điểm địa hình, điều

kiện thổ nhưỡng); Trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ của quốc

gia; Trình độ và tay nghề của người lao động.

Các tiêu chí đánh giá đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:

- Phân cấp quản lý: được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến hiệu quả vốn đầu

tư cho phát triển của tỉnh.

- Việc lập kế hoạch: giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình cụ thể và có những

quyết định chính xác tác động đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển tại tỉnh.

- Về tổ chức thực hiện kế hoạch: càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ giúp

phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển.

- Về kiểm tra - kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: giúp nhà quản lý nhanh

10

chóng phát hiện những chỗ chưa phù hợp để từ đó khẩn trương khắc phục tránh tình

trạng thất thoát lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

- Về phối kết hợp: Thông qua công tác đánh giá phối hợp nhằm có những điều

chỉnh thích hợp trong quá trình thực hiện đầu tư của các đơn vị nhằm nâng cao hiệu

quả vốn đầu tư.

1.1.2 Phân loại đầu tư công

Theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án đầu tư công

như sau:

1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án

- Dự án có cấu phần xây dựng: là dự án ĐTXD mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng

cấp dự án đã ĐTXD và bao gồm cả phần mua TSCĐ lẫn mua thiết bị của dự án;

- Dự án không có cấu phần xây dựng: là dự án mua TSCĐ hoặc nhận chuyển

quyền sử dụng đất hoặc mua để cải tạo, sửa chữa thiết bị, máy và dự án khác không

không thuộc dự án có cấu phần xây dựng.

1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự án

Dự án ĐTC có thể phân loại theo dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm

A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí nêu trong các điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công

2019 như sau:

* Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc tổ hợp công trình gắn

kết chặt với nhau thuộc một trong những tiêu chí sau đây:

- Sử dụng vốn đầu tư công đạt 10.000 tỷ VNĐ trở lên;

- Dự án có khả năng tác động trực tiếp đối với môi trường hoặc có nguy cơ tác

động nghiêm trọng đối với môi trường, bao gồm: Dự án điện hạt nhân; Sử dụng đất

có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ thành khu bảo vệ cảnh

quan, khu vườn nghiên cứu, khu bảo tồn khoa học và khu vườn nghiên cứu, thực

nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên và rừng đầu nguồn từ 50 ha trở lên; Rừng chắn bão,

chắn cát bay, chắn gió, phòng hộ biển và phục hồi môi trường từ 500 ha trở lên và

11

rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

- Sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất lúa từ hai

vụ trở lên với diện tích từ 500 ha trở lên;

- Dự án đã bố trí tái định cư từ 20.000 dân trở lên tại miền núi và từ 50.000 dân

trở lên tại các nơi khác;

- Dự án bắt buộc phải thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đã được Quốc hội ra

nghị quyết.

* Dự án nhóm A: Trừ những dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia mà dự án

nhóm A thuộc một trong những tiêu chí sau đây:

(1) Dự án không xác định tổng mức đầu tư thuộc những trường hợp sau: Dự án

thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng có mức độ tối mật; Dự án sản xuất chất độc và

vật liệu tạo thuốc nổ; Dự án hạ tầng KCN, khu kinh tế và khu công nghệ cao ;

(2) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 2.300 tỷ trở lên thuộc những trường hợp sau:

Giao thông (bao gồm đường cao tốc, cảng biển, cảng cạn, sân bay, đường sắt và quốc

lộ); Công nghiệp điện khác; Khai thác khí hoá lỏng; Khai thác và thăm dò dầu khí;

Hoá chất, phân bón; Hoá chất, cao su, luyện kim,..; Xây dựng khu nhà mới;

(3) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.500 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp

sau: Giao thông, trừ Giao thông (bao gồm đường bộ, cảng biển, cảng cạn, sân bay,

đường sắt và đường quốc lộ); Thuỷ lợi; Hoá dược; Kỹ thuật điện khác; Xây dựng nhà

máy tái chế chất thải cùng công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan; Sản xuất các sản

phẩm viễn thông, điện tử khác; Sản xuất phân bón, trừ dự án hoá chất, phân bón, ...;

Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông;

(4) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.000 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp

sau: Giao thông và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản;

Vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh

vực công nghiệp của các dự án thuộc (1), (2) và (3).

(5) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 800 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau:

Y tế, văn hoá, giáo dục; Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ và đài phát thanh,

12

truyền hình; Kho tàng; Thể dục thể thao; Du lịch; Xây dựng hạ tầng, trừ xây dựng

khu đất tại xã hội; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trừ dự án nhà ở (1),

(2), (3) và (4).

* Dự án nhóm B

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án trên 120 tỷ VNĐ đến dưới 2.300 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc các trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án

trên 80 tỷ VNĐ đến dưới 1.500 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án trên 60 tỷ VNĐ đến dưới 1.000 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án trên 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ.

* Dự án nhóm C

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án dưới 120 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án dưới 80 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng đầu tư dự án

dưới 60 tỷ VNĐ.

- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự

án dưới 45 tỷ VNĐ.

1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội

Đối với nền kinh tế nói chung và nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở

nước ta hiện nay việc đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN là một trong các phương

tiện để Nhà nước vận hành nền KTTT, góp phần không nhỏ trong quá trình tạo nền

tảng căn bản thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy thu hút các thành phần

kinh tế khác đầu tư theo và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả cao

13

và bền vững hơn nữa. Bởi lẽ, theo một quy luật chung đầu tư của khu vực tư nhân và

doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tập trung ở những ngành và lĩnh vực có khả năng

sinh lãi cao và độ rủi ro thấp, dẫn đến mất cân bằng giữa cơ cấu ngành nghề.

Do vậy, muốn nền kinh tế tăng trưởng và phát triển được đồng đều, ổn định và

bền vững thì Nhà nước sẽ sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN để đầu tư

cho một số lĩnh vực không có khả năng hoặc không được khuyến khích đầu tư từ

những thành phần kinh tế khác, nhất là những dự án có vốn đầu tư cao, khả năng hoàn

vốn thấp hoặc không hoàn vốn hay trong các lĩnh vực mang.

Vai trò của đầu tư công còn biểu hiện qua ba khía cạnh cơ bản khác:

Một là, nguồn vốn đầu tư những hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kinh tế - kĩ

thuật phục vụ chung đời sống xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng

thời góp phần tạo ra những CSHT cần thiết cho các thành phần kinh tế do nhà nước

đầu tư và phát triển.

Hai là, góp phần kéo gần cách biệt giàu nghèo và góp phần giảm bất bình đằng

và bất công trong xã hội qua những chương trình và dự án kinh tế hỗ trợ những địa

bàn nghèo khó, khó khăn của đồng bào dân tộc (Chương trình 30a chương trình 134,

135 của Nhà nước và những chương trình hỗ trợ dân sinh và phát triển kinh tế. ..) để

cải thiện và nâng cao hơn nữa mức sống nhân dân.

Ba là, duy trì sự phát triển ổn định và không ngừng tăng cường, củng cố an ninh

và quốc phòng. Các chương trình, dự án phục vụ an ninh quốc phòng thường không

mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn ngắn hạn do khối kinh tế nhà nước chưa thể

và cũng không dám đầu tư cho lĩnh vực này. Nhưng đó chính là nền tảng vững chắc

của chúng ta để xây dựng Đất nước, giữ được an ninh và chủ quyền đất nước.

Qua thực tế có thể khẳng định, đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN có những

ảnh hưởng rất tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và thay đổi cấu trúc

vốn đầu tư theo định hướng đặt ra. Hoạt động ĐTC sử dụng nguồn vốn NSNN góp

phần duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế để tăng hiệu quả lao động đồng thời tăng

thu nhập và tăng thu nhập bình quân đầu nguời. Mặc khác, đầu tư công sử dụng nguồn

vốn NSNN cũng một phần nào tăng dự trữ vốn và thu húi nguồn lao động và tạo việc

14

làm để khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước. Đồng thời, cũng sẽ mở ra cấu

trúc kinh tế mới và xây dựng các ngành nghề mới nhằm tăng cường năng suất và phân

công lao động xã hội.

Nói tóm lại, vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong sự

định hình và phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh

quốc phòng, là một công cụ giúp điều tiết kinh tế và giữ vững nên kinh tế. Nó mang tính

chất định hướng và dẫn dắt để hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.

1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công

Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản

pháp luật khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng chủ yếu trong quản lý ĐTC là các Luật:

Đấu thầu, Đầu tư và Xây dựng, các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện những

văn bản luật kể trên cùng một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, quản

lý ĐTC cũng liên quan rất nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Xây dựng,

Đấu thầu, Luật đầu tư... cùng các hệ thống văn bản quy định cụ thể theo từng luật

tương ứng.

Theo nhận định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Quản lý

đầu tư công là một hệ thống toàn diện được thực hiện thông qua việc áp dụng các nguyên

tắc cơ bản về quản lý ĐTC liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch, thực

hiện và đánh giá kết quả đầu tư cụ thể với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và chất lượng

của ĐTC để qua đó đạt được những mục đích tăng trưởng và phát triển chung của nền

kinh tế. Quản lý ĐTC là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt kế hoạch đầu tư.

Như vậy nghĩa là nhà nước đã can thiệp có tổ chức và quản lý thông qua pháp

luật trong quản lý ĐTC với toàn bộ quá trình xã hội và các hành vi của người dân đều

được các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp và hành chính thực hiện nhằm giúp cho

CĐT thực hiện tốt quyền, chức năng và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

nhà nước đối với từng dự án đầu tư và ngăn chặn những tác động xấu của từng dự án.

Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngăn chặn những tác động xấu đến việc quản lý tài

sản nhà nước nhằm chống thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.

15

1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công

Quản lý đầu tư công có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện đầu tư

công. Quản lý đầu tư công để quản lý vốn đầu tư của Chính phủ với mục tiêu sử dụng

hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp

bảo đảm DAĐT được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra nhằm phòng ngừa và giảm thiểu

những rủi ro trong việc thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư dự án có hiệu quả.

Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò

bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Thứ hai, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần

nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của tỉnh. Bố trí các nguồn vốn cho

dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu

tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân

sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức

năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước

tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng

đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra

giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng

phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh.

Thứ ba, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò

định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử

dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.

Thứ tư, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo

đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của

Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách

của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ

ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển,

trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và

16

của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh

xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân

sách nhà nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác

các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.

Việc quan tâm đến quản lý nhà nước với những hoạt động đầu tư và chi tiêu

công đã được các chuyên gia kinh tế nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy

nhiên, vì những cách biệt khá xa về mô hình kinh tế của nước phát triển so với Việt

Nam về cả qui mô và tốc độ phát triển lẫn phương thức quản lý. .. cho nên những

thành quả đã thu được nhìn chung không phù hợp cho việc vận dụng để quản lý kinh

tế xã hội của đất nước Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng.

1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công

*Nguyên tắc đầu tư công

Các công trình, dự án được đầu tư phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển

chung và phù hợp dự án quy hoạch ĐTC được phê duyệt.

Đầu tư đúng mục đích, kịp tiến độ và đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả

cao. Trước khi quyết định đầu tư thì dự án đầu tư cần đảm bảo có đủ số vốn.

Các doanh nghiệp và cá nhân được Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi khi

đầu tư có thể góp vốn cùng Nhà nước đầu tư thực hiện các dự án công và kêu gọi các

nhà đầu tư góp vốn để được quyền hoạt động hoặc khai thác thu lợi nhuận từ dự án

ĐTC nếu có cơ hội.

* Nguyên tắc quản lý đầu tư công

Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp với cải cách hành

chính và tăng hiệu quả quản lý nhà nước.

Thống nhất trong việc tổ chức QLNN sao cho phù hợp theo yêu cầu của Luật

về ngân sách nhà nước và sử dụng, khai thác tài sản công.

Phân định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan

17

trong từng lĩnh vực đầu tư công.

Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư của các

khu vực kinh tế tư nhân thì rõ ràng với những dự án đầu tư công Nhà nước sẽ quản

lý các khía cạnh thương mại, tài chính và lợi ích kinh tế. Về xu hướng , cùng với sự

vận hành ngày càng hoàn thiện của bộ máy Chính phủ, Chính phủ sẽ dành rất nhiều

thời gian chú ý đến công tác quản lý đầu tư công. Nói cách khác, về nguyên tắc , đối

với đầu tư công, Chính phủ sẽ trực tiếp quản lý cả quy trình gồm lập và thẩm tra,

duyệt, triển khai và quản lý. Còn với những công trình đầu tư khác thì Chính phủ (cả

T.Ư lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước

1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công

Lập kế hoạch là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu

của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Hay nói

một cách khác lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện

pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng

như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc lập kế hoạch.

Lập kế hoạch là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn

đề trong tương lai.

Lập kế hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong

công tác quản lý ĐTC của cơ quan QLNN và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện

những mục tiêu đó.

Tác dụng của lập kế hoạch là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:

+ Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.

+ Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.

+ Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.

+ Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên

khác.

18

+ Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài .

+ Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.

Lập kế hoạch có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó

gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối

thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.

Thẩm định dự án đầu tư: Dựa trên mục tiêu kế hoạch chi tiết của từng sở - ngành

và của các huyện, thành phố để thẩm định từng hồ sơ dự án trong đó có những nội

dung cơ bản về mục đích và tính cấp thiết của kế hoạch đầu tư và phân tích tài chính,

dự toán ngân sách sơ bộ và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kì vọng... của dự án.

Sàng lọc dự án bước đầu: việc này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm dự án

của từng sở - ngành và của cấp huyện, quận, thị xã và thành phố có những điều kiện

cơ bản được bảo đảm đáp ứng để có thể được xem xét cho những bước tiếp theo. Các

điều kiện cơ bản này gồm: sự cấp thiết và tính phù hợp với những yêu cầu của Chính

phủ và sự cân đối với ngân sách. Thực hiện sàng lọc tốt ở bước đầu tiên sẽ góp phần

tiết kiệm chi phí và nhân lực cho các bước tiếp theo.

Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư thường xảy ra trong các trường hợp sau:

Thứ nhất: là quyết định xem có nên đầu tư cho một dự án cụ thể hay không.

Thứ hai: Khi cần phải lựa chọn hoặc sắp xếp các dự án độc lập trong một chương

trình có mục tiêu như PIP, nhất là trong trường hợp hạn chế về vốn. Để lựa chọn và

xếp hạng dự án trong trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả

tương đối như: IR, BCR, NPVR,...Thứ tự ưu tiên của các dự án do trị số của một

trong các chỉ tiêu này quyết định. Các dự án ưu tiên (xếp hạng cao) được thực hiện

trước trong khuôn khổ vốn sẵn có rồi mới đến các dự án khác. Các dự án không thực

hiện không có nghĩa là bị loại bỏ.

Thứ ba: Lựa chọn dự án loại trừ nhau, đúng hơn là các phương án khác nhau

của một dự án. Đối với trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tuyệt

đối như: NPV, thời hạn thu hồi vốn, ... làm cơ sở để lựa chọn theo trị số của một trong

những chỉ tiêu này. Việc lựa chọn, xếp hạng dự án đầu tư thuộc PIP cần tuân thủ các

19

nguyên tắc sau:

Nguyên tắc hiệu quả: Nói chung, bất kì dự án đầu tư nào cũng cần phải được

thẩm định, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính

(hiệu quả thương mại), tức là hiệu quả kinh tế ở tầm doanh nghiệp, và hiệu quả kinh

tế, hay còn gọi hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả ở tầm kinh tế quốc dân, tức là ở

tầm vóc của nền kinh tế.

Nguyên tắc phát triển bền vững và công bằng: Rõ ràng là trong PIP cần có các

dự án nhằm tạo ra các cực tăng trưởng ở một số ngành, khu vực, đại bàn khác tăng

trưởng theo. Tuy nhiên cần có sự cân đối hợp lý giữa một bên là tăng trưởng theo cực

và bên kia là theo diện để tránh sự chênh lệch quá mức giữa các tầng lớp dân cư trong

xã hội, giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Nguyên tắc hệ thống: Mỗi một dự án trong PIP

là một bộ phận hữu cơ của cả PIP, có tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ chương

trình, theo kiểu cộng lực.

Nguyên tắc lợi thế so sánh: Việc lựa chọn và xếp hạng các dự án đầu tư công

cộng cần đáp ứng yêu cầu phát huy tối đa thế mạnh - lợi thế so sánh, và khắc phục

những bất lợi của cả đất nước cũng như từng địa phương nói riêng.

Nguyên tắc ưu tiên: Việc lựa chọn các dự án cần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các

ngành, các địa phương thực hiện các mục tiêu ưu tiên của mình trong từng giai đoạn.

1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư

Đánh giá tiền khả thi: Các quy trình trên có tác dụng đánh giá sơ bộ tính khả thi

của dự án (ví dụ như việc đánh giá đầy đủ hơn các chi phí và lợi ích cũng như khả

năng đáp ứng tài chính) và xác định một số lựa chọn thay thế cho dự án ban đầu trước

khi thực hiện đánh giá một cách toàn diện.

Đánh giá khả thi: Dự án đầu tư sẽ trải qua một quy trình và tiêu chuẩn thẩm định

đầy đủ và khắt khe (đặc biệt là dự án sẽ phải tính toán chi phí và lợi ích rất cụ thể qua

con số dự kiến và phải thẩm định tính khả thi về môi trường, kinh tế và xã hội). Bên

cạnh đó là các đánh giá đối với những nguy cơ tiềm ẩn và đánh giá tính khả thi cũng

như các vấn đề môi trường và xã hội của dự án cũng cần được đánh giá. Chất lượng

của đánh giá khả thi tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu về tính minh bạch và chất

20

lượng thông tin của cơ quan đánh giá.

Đánh giá khách quan trong thẩm định dự án: Việc tự tin thái quá và không trung

thực trong thẩm định dự án ĐTC (vì tính chi phí quá thấp và lợi ích quá cao) là tình

trạng chung tại các quốc gia đang phát triển. Chính vì thế, cần có yêu cầu về tính

trung thực và minh bạch của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là với các dự án quan

trọng, nhưng chưa được các tổ chức đánh giá độc lập thẩm định. Trong trường hợp

có nguy cơ mâu thuẫn lợi ích lớn hơn có thể cân nhắc lựa chọn nhà tư vấn độc lập

ngay tại giai đoạn thẩm định dự án.

1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu

Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện với các công

việc, hạng mục công việc hoặc toàn bộ công việc như quy hoạch chi tiết xây dựng,

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát và thiết kế bản vẽ thi công xây

dựng, quản lý thi công và những nội dung có liên quan khác của dự án. Do đó, việc

lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và minh bạch;

+ Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình;

+ Nhà thầu phải có các điều kiện năng lực thi công xây dựng và năng lực kỹ

thuật xây dựng đáp ứng yêu cầu dự án và có đơn giá gói thầu phù hợp;

+ Người quyết định đầu tư hoặc CĐT có thẩm quyền quyết định Hình thức lựa

chọn nhà thầu được quyết định bởi người đã quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án

nhưng cần đảm bảo theo những quy định của Luật.

Người quyết dự án đầu tư và chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu

theo những hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định nhà thầu, chào

hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện tuỳ theo mức độ, tính chất, quy mô vốn đầu tư xây

dựng đối với công trình. Chi tiết cụ thể như sau:

- Đấu thầu rộng rãi:

Đối với đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu tham dự không có hạn chế.

Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu , khi các nhà thầu có nhu cầu tham dự thì bên

21

mời thầu phải tổ chức mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày

26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn

nhà thầu. Khi các nhà thầu có tham gia đấu thầu sẽ liên lạc với bên mời thầu đề nghị

cung cấp hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nội dung hồ sơ mời thầu không được quy định

bất kỳ điều khoản nào để hạn chế việc tham gia của nhà thầu hoặc để giành ưu thế

đối với một hoặc một số nhà thầu tạo ra cuộc cạnh tranh không công bằng.

- Đấu thầu hạn chế:

Đối với đấu thầu hạn chế thì sẽ hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải có ít

nhất 5 nhà thầu được đánh giá là có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia đấu thầu;

trường hợp thực sự có ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm

quyền xem xét và quyết định cho ngừng thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng

hình thức lựa chọn khác. Chỉ được áp dụng đấu thầu hạn chế đối với những trường

hợp theo yêu cầu của nhà thầu hoặc theo quy mô vốn dùng cho gói thầu như gói thầu

có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính phức tạp hoặc gói thầu có tính chất

nghiên cứu và thực nghiệm mà chỉ có một vài nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu

của gói thầu.

- Chỉ định thầu:

Khác với đấu thầu rộng rãi và hạn chế thì Chỉ định thầu là hình thức được áp

dụng phổ biến nhất đối với những công trình xây dựng. Việc thực hiện chỉ định thầu

là lựa chọn tất cả những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký hợp đồng và

việc thực hiện chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với những trường hợp sau: dự án

phải giải quyết ngay các hậu quả của thiên tai, hoả hoạn xảy ra hoặc dự án phải triển

khai ngay nhằm bảo đàm chủ quyền đất nước gói thầu dự án quan trọng quốc gia cần

mua sắm những chủng loại máy móc, trang thiết bị đã mua bởi một nhà thầu mà phải

mua nhà thầu khác để đảm bảo tính đồng bộ công nghệ; gói thầu xây dựng công trình

cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một đơn vị chuyên môn độc lập tham gia công tác chuẩn bị

đầu tư hoặc rà phá bom mìn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và những dự án khác

trong phạm vi được duyệt chỉ định thầu.

22

- Chào hàng cạnh tranh:

Từ khi luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành việc thực hiện luật

đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh ngoài áp dụng với gói thầu mua sắm hàng

hoá còn được mở rộng sang cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức trên chỉ được

áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và dự án đã được phê duyệt và

được phân bổ vốn theo yêu cầu thời gian thực hiện gói thầu.

- Tổ chức thực hiện:

Đây là hình thức mà chủ đầu tư đảm nhiệm hai vai khi vừa là chủ đầu tư nhưng

cũng đồng thời là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với trường

hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia thực hiện gói

thầu trong dự án mà đơn vị xây dựng đang thực hiện.

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chi phí cho gói thầu phải được lập theo

quy định. Đơn vị kiểm soát việc thực hiện gói thầu phải thống nhất với CĐT phương

án tài chính và nhân sự. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà

thầu đối với trường hợp đặc thù riêng mà không thể áp dụng những hình thức lựa

chọn nhà thầu khác.

1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

- Thanh toán vốn đầu tư:

Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư hay người ban hành quyết định đầu tư

thanh toán trước cho nhà thầu nếu có khối lượng công trình hoàn thành được quyết

toán. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo từng giai đoạn, nghĩa là qua

một giai đoạn thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một số tiền nhất định

hoặc được thanh toán theo thời gian quy định hay điểm dừng thi công phù hợp; hoặc

được thanh toán theo khối lượng ĐTC hoàn thành hay thanh toán theo công trình,

hạng mục công trình hoàn thành. Tuỳ thuộc theo tình hình thực hiện của mỗi dự án

thì việc chọn lựa hình thức thanh toán theo năng lực về vốn của chủ đầu tư và nhà

thầu. Vấn đề là làm sao đảm bảo được các quyền lợi của chủ đầu tư và nhà thầu. Dựa

trên nguyên tắc thống nhất là thời gian thanh toán phải nhanh để đảm bảo có khối

lượng hoàn thành quyết toán sẽ rất có lợi đối với cả 2 phía vì vừa phải đảm bảo vốn

23

cho nhà thầu thi công lại đảm bảo được thời gian thi công công trình.

- Quyết toán vốn đầu tư:

Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là thống

kê và tập hợp những nguồn thu nhằm làm sáng tỏ quá trình các dự án đã đi vào thi

công và hoàn thành. Bản chất việc quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình,

hạng mục công trình là tổng chi phí của dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn

thành trong tổng vốn đầu tư đã được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là những

chi phí hợp lệ đã được thanh toán theo giai đoạn đầu tư nhằm hoàn thành dự án, công

trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng và hoạt động. Chi phí quyết toán là chi

phí theo đúng hợp đồng đã ký và theo dự toán đã được duyệt, đảm bảo tuân thủ tiêu

chuẩn, định mức, đơn giá và chế độ tài chính – kế toán theo lịch và các qui định khác

của pháp luật có liên quan.

- Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công:

khâu khác thuộc quy trình quản lý VĐT là kiểm tra, giám sát VĐT. Kiểm tra,

giám sát để nhìn ra những điểm mạnh, các yếu tố mới và tốt nhằm khuyến khích song

song với những vướng mắc, sai sót của chủ thể quản lý vốn nhằm uốn nắn và chấn

chỉnh kịp thời. Từ đó, những điều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý VĐT cũng

được nhìn nhận lại và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương ban đầu.

1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

- Giám sát, đánh giá đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

+ Quốc hội , Hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan QLNN các cấp thực hiện

việc giám sát và đánh giá đầu tư dự án theo quy định của các Pháp luật liên quan về

ĐTXD cơ bản và luật liên quan.

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cần tổ chức việc

giám sát và đánh giá đầu tư trong thẩm quyền quyết định của mình.

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức giám

sát và đánh giá đầu tư dự án đầu tư công thuộc cơ quan quyết định đầu tư

+ Các Bộ ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân và tổ

24

chức liên quan có nghĩa vụ công khai hồ sơ, thông tin theo quy định và đề nghị của

cơ quan giám sát và đánh giá đầu tư.

+ Tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát đầu tư dự án theo quyết định của cơ

quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin được giám sát.

+ Những dự án đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN chịu trách nhiệm giám sát

của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát

ĐTC bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

+ Việc giám sát và đánh giá ĐTC bằng nguồn vốn NSNN của Nhà nước phải

thực hiện theo quy định của Pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước

+ Các dự án đầu tư công bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ

quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.

+ Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định của Luật về

thanh tra đối với hoạt động xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế...

1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước

và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng

Đã Nẵng là một thành phố có sự tăng trưởng KT-XH vượt bậc trong thời gian

vừa qua và được nhắc tới với nhiều thành tựu trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có

QLNN ở lĩnh vực đầu tư công. Cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng những năm trở lại đây có

sự đầu tư và đổi mới rất nhiều. Công tác quản lý đầu tư các dự án trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng có một số điểm nổi bật như là: UBND thành phố Đà Nẵng đã thực hiện

triển khai các dự án quản lý theo quyền hạn được giao và phân cấp căn cứ trên cơ sở

quy định của các văn bản liên quan về quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của

Nhà nước ban hành.

Trong thực tiễn có khá nhiều dự án và công trình của Trung ương cũng như các

25

tỉnh khác bị chậm trễ thời gian và một phần vốn đầu tư chậm là vì công tác đền bù

GPMB còn rất khó khăn chưa được thực hiện phúc tạp. Tuy nhiên, Đà Nẵng vẫn là

điểm nổi bật trong cả nước về công tác đền bù, GPMB trong giai đoạn vừa qua do có

những thuận lợi như:

Thứ nhất, những chính sách đối với đền bù hỗ trợ để thu hồi mặt bằng được

UBND Thành phố đã ban hành quy định rất rõ ràng và cụ thể như thời gian, điều kiện,

tiêu chuẩn, khối lượng, loại thiệt hại và giá đền bù. Theo tinh thần "Chính quyền và

người dân cùng thực hiện" thì chính sách đền bù với đất đai sử dụng trong chỉnh trang

đô thị là một chính sách đặc thù và điều này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố

ban hành thành Nghị quyết riêng biệt.

Thứ hai, không chỉ chính sách đền bù rõ ràng và cụ thể, UBND Thành phố Đà

Nẵng đặc biệt chú trọng công tác truyền thông của Uỷ Ban Mặt Trận tổ quốc Việt

Nam các cấp kết hợp với thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gắn với việc

khen thưởng cho tất cả những người dân thực hiện GPMB đáp ứng đủ tiêu chuẩn đền

bù theo chính sách đã được quy định.

Thứ ba, vai trò và trách nhiệm cá nhân, cụ thể là vai trò và trách nhiệm của cán

bộ lãnh đạo rất quan trọng và có tính quyết định đến những vấn đề then chốt như công

tác quản lý đất đai cũng như công tác đền bù và GPMB. Tác động về lòng tin yêu của

người dân và mối quan tâm của Nhà nước, một mặt tăng sức ép đối với trách nhiệm

của cơ quan QLNN và buộc cán bộ, công chức và đảng viên không ngừng tự rèn

luyện kỹ năng, trình độ và phẩm chất chính trị của bản thân nhằm phục vụ yêu cầu

công tác.

Đà Nẵng là địa phương điển hình về công tác "dám làm" và "dám chịu trách

nhiệm" và kết quả đã đem lại cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại.

Công tác quản lý vốn ĐTXD cơ bản ở Đà Nẵng đã được đúc rút trở thành bài học

chung trong QLNN ở tất cả những đơn vị và địa phương khác của cả nước.

1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên

Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều kiện tự nhiên

và đặc điểm kinh tế tương đối giống với các tỉnh Bắc Bộ như Vĩnh Phúc. Nằm trong

26

vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng những

cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu hạ tầng như

hê ̣thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cảng sông đươc đầu tư xây

dựng.

Để đạt được những kết quả tăng trưởng kinh tế ổn định trong các tỉnh Bắc Bộ,

tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của chính phủ về đầu tư và phát

triển mà điển hình như kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công.

Năm 2023, tỉnh Hưng Yên được Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư công là

12.006 tỷ đồng, gấp đôi con số 6.000 tỷ đồng năm 2021 và gấp 1,3 lần con số gần

9.000 tỷ đồng năm 2022.

Tính đến ngày 30/6/2023, tỉnh Hưng Yên giải ngân được hơn 3.800 tỷ đồng vốn

đầu tư công, đạt 32% kế hoạch Thủ tướng giao (cao hơn mức trung bình 28% của cả

nước), đạt 37% kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án. Riêng vốn ngân sách tỉnh

quản lý là 7.347 tỷ đồng, đến ngày 30/6/2023 đã thanh toán qua Kho bạc Nhà nước

2.089 tỷ đồng, đạt 28%.

Chuyển biến mạnh mẽ trong giải ngân vốn đầu tư công của Tỉnh tập trung chủ

yếu trong tháng 6/2023 khi có sự tăng tốc so với 5 tháng trước đó. Tại huyện Khoái

Châu, tỷ lệ giải ngân của địa phương này đạt 51% kế hoạch năm 2023 (tương ứng

gần 240 tỷ đồng). Khoái Châu đạt được con số này nhờ kết quả giải ngân tốt ở một

số dự án.

Điển hình là Dự án Cải tạo, nâng cấp Đường huyện 57, huyện Khoái Châu hiện

đã giải ngân tới 99% kế hoạch vốn năm 2023; Dự án đường giao thông liên xã Phú

Cường - Hùng Cường đã giải ngân được 100% kế hoạch vốn năm 2023 và đang phấn

đấu vượt tiến độ theo hợp đồng; Dự án Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà

Nội - Hưng Yên kéo dài có số vốn kế hoạch năm 2023 là 700 tỷ đồng, tuy mới thanh

toán qua Kho bạc Nhà nước hơn 200 tỷ đồng nhưng thực tế khối lượng đã nghiệm

thu đạt gần 50%.

Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất phức tạp, khó dự báo,

kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo

27

của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Đảng bộ, chính

quyền và nhân dân tỉnh đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực triển khai thực hiện

hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ 19 và đạt được những

thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực. Những thành quả thu được trên đã ảnh hưởng

trực tiếp theo hướng tích cực đối với việc phát triển KT-XH của tỉnh Hưng Yên.

1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công

Từ những cách thức quản lý và kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại các địa phương, tác giả rút ra những

bài học kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất, đối với cơ chế chính sách và thủ tục đầu tư: Việc ban hành các văn

bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác quản lý ĐTC nhằm đảm bảo cơ sở pháp

lý phục vụ quá trình thực hiện và QLDA. Do đó, các văn bản hướng dẫn được chính

quyền địa phương ban hành cần tránh sự chồng chéo, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp

với điều kiện thực tiễn. Công tác chỉ định thầu đơn vị tư vấn thực hiện các bước phải

thực hiện theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật, tuy nhiên cũng cần chú ý đảm

bảo về thời gian, tránh chậm trễ làm lãng phí cơ hội và nguồn lực.

Thứ hai, về công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch cần chú ý triển khai kịp thời,

theo kịp với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Một số quy hoạch ngành,

sản phẩm quan trọng cần được tiến hành xây dựng nhanh chóng và đồng bộ; cải thiện

và nâng cao chất lượng một số dự án thuộc quy hoạch theo hướng có tầm nhìn xa, đảm

bảo tính đến liên kết vùng, tránh tình trạng đề ra một số công trình mang tính giải quyết

tình thế trong dự án quy hoạch, hay đưa dự án quy hoạch từ đồ án ra thực địa chậm

trễ, thiếu đồng bộ. Do đó, các đồ án quy hoạch cần tổ chức triển khai công bố rộng

rãi tới cộng đồng, người dân.

Thứ ba, về công tác đền bù GPMB và tái định cư: Thực hiện còn chậm là một

tồn tại trong nhiều năm qua nhưng chưa được khắc phục triệt để, nhiều dự án đã tổ

chức thực hiện đấu thầu xong nhưng chưa có phương án đền bù và tái định cư hoặc

chưa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất cho công tác tái định cư, có dự án đã có vốn nhưng

không giải ngân được. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách thay đổi liên tục và công

28

tác tuyên truyền, vận động nhân dân chưa được quan tâm đúng mức hay việc nguồn

vốn bố trí cho lĩnh vực này còn hạn chế,... Do đó, chính quyền địa phương cần chú

ý khắc phục những chậm trễ trong công tác đền bù GPMB và tái định cư để từ đó

tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.

Thứ tư, về tiến độ giải ngân vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự quan tâm và

chỉ đạo sát sao của các cấp, sự cải cách và đôn đốc của các phòng, ban, ngành chuyên

môn nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ về tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Cải cách

cơ chế,chính sách, thủ tục đầu tư; phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các dự án. Các công

trình hướng tới mục tiêu có giá trị nhỏ nên các chủ đầu tư thường đợi khi công trình

hoàn thành, quyết toán vốn công trình xong mới tiến hành lập thủ tục giải ngân vốn

đầu tư cho công trình thi công.

Thứ năm, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự chỉ

đạo sâu sát và sự phối hợp của các nhà thầu nhằm đẩy nhanh thời gian hoàn thành

báo cáo quyết toán, đặc biệt là với các dự án hoàn thành đưa vào khai thác. Ban quản

lý dự án (BQLDA) cần hiểu rõ những quy định của Nhà nước để giảm thiểu khó khăn

khi làm thủ tục quyết toán, khuyến khích và hỗ trợ các nhà thầu chủ động phối hợp

với chủ đầu tư khi lập quyết toán.

Thứ sáu, về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban

quản lý: Cần hoàn thiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban

quản lý phù hợp với các quy định của Nhà nước, thực hiện việc quản lý thường xuyên,

kiên quyết, không nể nang. Chủ đầu tư, Ban quản lý cần kịp thời cập nhật hoặc nắm

bắt hết các quy định mới của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Sự kiểm tra giám

sát của các ngành chức năng cần thực hiện thường xuyên liên tục. Công tác tham

mưu, điều hành cần sát với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình

đầu tư để có biện pháp xử lý phù hợp và hiệu quả.

29

Kết luận chương I

Chương I đã tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản

lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc,

gồm: tổng quan về đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý nhà

nước đối với đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và

những nhân tố quan trọng của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nước. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc

và các bài học đã đúc kết trong công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước của một số tỉnh thành và địa phương ở Việt Nam.

30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN

VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2, với 9 đơn vị hành chính,

trong đó 2 Thành phố (Vĩnh Yên và Phúc Yên) và 7 huyện. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là

thành phố Vĩnh Yên, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và liền kề sân bay quốc tế Nội Bài

(UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng có tọa độ địa lý 21o

08’- 21o19’ độ vĩ Bắc và 105o 09’ - 105o47’ độ kinh Đông. Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp

với 4 tỉnh, thành phố: phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường

ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự

nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng; phía đông

giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).

Vĩnh Phúc nằm trên tuyến quốc lộ số 2, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là

cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Hà Nội; liền kề sân bay quốc tế

Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông

với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc giữ vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐ Bắc

Bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ

đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm,

giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ

đô Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).

2.1.1.2 Địa hình

Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng

đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông

nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi.

Tài nguyên đất: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 123.752,31 ha.

31

Trong đó, đất nông nghiệp là 86.979,72 ha, chiếm 70,24% tổng diện tích; đất phi

nông nghiệp 34.651,61 ha chiếm 28%; đất chưa sử dụng là 2.170,98 ha chiếm 1,75%

(Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).

Hiện trạng sử dụng đất ở Vĩnh Phúc cho thấy, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế

quan trọng trong sự phát triển của tỉnh. Với hơn 70% trong tổng diện tích, lực lượng

lao động khu vực nông thôn của tỉnh vẫn còn rất động. Điều này ảnh hưởng không

nhỏ tới sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh.

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Điều kiện xã hội

Dân số trung bình năm 2022 khoảng 1.029.412 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

là 0,52%. Trong đó dân số nông thôn chiếm 76,31%. Do tác động của quá trình đô

thị hóa và công nghiệp hóa, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh hơn so với dân

số nông thôn. Giai đoạn 2018-2022, dân số thành thị tăng 1%/năm trong khi dân số

nông thôn chỉ tăng 0,003%/năm, kết quả tỷ trọng dân số thành thị tăng từ 22,45%

năm 2018 lên 23,69% năm 2022 (Cục thống kê Vĩnh Phúc, 2022).

2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục

Năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đổi mới công

tác đào tạo và dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường; xây dựng và hoàn thiện đề án sắp

xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; đổi mới cơ cấu phân

bổ vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng giảm vốn đầu tư một số công

trình chưa thực sự cần thiết thuộc khối THPT và khối đào tạo, dạy nghề để bổ sung

vốn cho khối mầm non, tiểu học và THCS các trường thuộc xã miền núi khó khăn và

20 xã điểm nông thôn mới (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).

2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây. Những năm vừa

qua, Vĩnh Phúc cũng có mức tăng trưởng về GDP ở mức cao. Trong đó, tỷ trọng các

ngành công nghiệp và du dịch có xu hướng tăng đặc biệt là năm 2022, ngành dịch vụ

32

có mức tăng mạnh. Riêng đối với ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất giai đoạn 2008

duy trì ổn định nhưng giảm mạnh vào năm 2022.

Năm 2008, GDP ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,51%. Ngành công

nghiệp và xây dựng đóng góp trong tổng GDP 37,08% trong khi đó, ngành nông

nghiệp chỉ chiếm 20,41%. Điều này cho thấy, cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc năm

2008 đã được xác định chú trọng phát triển dịch vụ và công nghiệp, nông nghiệp chỉ

chiếm tỷ lệ khiêm tốn.

Thật vậy, trong suốt giai đoạn từ 2008-2022, tỷ lệ đóng góp và GDP của ngành

dịch vụ vẫn duy trì ở mức dẫn đầu mặc dù có sự giảm nhẹ trong 2018-2021 nhưng

sau đó tăng mạnh trở lại ở mức 49,6% vào năm 2022. Đối với ngành công nghiệp, có

sự tăng nhẹ trong giai đoạn 2008-2022 từ 37,08% lên 39,68%. Sự thay đổi không lớn

cho thấy chính sách kinh tế của Vĩnh Phúc hiện đang chú trọng cho phát triển dịch

vụ. Ngành nông nghiệp duy trì được tỷ lệ đóng góp vào GDP trong giai đoạn 2008-

2021 nhưng sau đó giảm mạnh xuống còn 10,72% năm 2022 cho thấy, ngành nông

nghiệp hiện cũng cần có những bước đột phá để đạt được mức GDP cao hơn so với

hiện tại (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022).

Năm 2022, tuy nền kinh tế khủng hoảng chạm đáy nhưng với sự chỉ đạo quyết

liệt kết hợp với những chính sách tháo gỡ khó khăn tích cực cho doanh nghiệp của

đội ngũ lãnh đạo tỉnh, kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đạt được những kết quả khá ấn

tượng và đầy hứa hẹn vào năm 2014. Năm 2022, tốc độ tăng trưởng đạt 7,89%, đứng

thứ 3 trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Bộ, sau thành phố Hà Nội

(10,2%) và thành phố Bắc Ninh (8,25%) (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022).

Do nguồn thu ngân sách trong tỉnh tăng với tốc độ cao nên chi ngân sách được

bố trí ngày càng tăng và hợp lý hơn. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2022 đạt

18.010 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2018-2022 đạt

17,62%/năm.

33

2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc

Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022

STT Nội dung Trình độ Số lượng

Kỹ sư XDDD 1 Ban giám đốc 03

GĐ Kỹ sư XDDC 01 2

PGD Kỹ sư XDDC, Thạc sĩ QLDA 02 3

4 Phòng ban 16

08 5 Phòng QLDA Kỹ sư XDDD, Cử nhân kinh tế

03 6 Phòng chất lượng Kỹ sư Giao thông cầu đường

Kỹ sư Giao thông cầu đường,Trung cấp 03 7 Phòng kỹ thuật XDDD

Phòng kế toán Cử nhân kế toán 02 8

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Tổng 19

Tính đến năm 2022 thì BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc gồm 19 người, trong đó ban

giám đốc có 03 cán bộ chiếm tỷ trọng 16% các phòng ban chức năng gồm 16 người

chiếm tỷ trọng 84% trong tổng số Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh

Phúc. Hầu hết các CBCNV trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc đều đạt trình độ từ

trung cấp, cao đẳng trở lên, trong đó ban giám đốc trình độ ĐH và có 1 cán bộ trình

34

độ Thạc sĩ, các phòng ban chức năng hầu hết là trình độ ĐH và cử nhân. Ta thấy trình

độ của CNCNV của BQLDA tỉnh Vĩnh Phúc là khá cao, đây là ưu điểm góp phần

triển khai thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện một cách tốt hơn.

2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn từ năm 2020 – 2022

2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công

UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cùng các phòng Tài chính – kế hoạch đã chỉ đạo sâu sát

về việc phân chia vốn ĐTC theo từng danh mục công trình dự án và điều hành kế

hoạch vốn ĐTC một cách hợp lý để giải quyết các vướng mắc cho từng công trình dự

án và quyết định bổ sung tăng cường kế hoạch vốn ĐTC đối với những công trình dự

án có nhu cầu và cắt giảm kế hoạch với những công trình dự án không có khả năng

thực hiện được hoặc hiệu quả thấp. Trên cơ sở những qui định của Luật Ngân sách

nhà nước năm 2015, hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch đã tổng hợp kế hoạch

nguồn vốn đầu tư trong dự toán chi Ngân sách tỉnh trình HĐND, UBND Tỉnh Vĩnh

Phúc và trình với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu Tư phân bổ lại dự toán vốn

đầu tư trên cơ sở đó trình UBND Tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện giao dự toán về nguồn

vốn đến UBND các xã, phường và các Ban QLDA thuộc Tỉnh Vĩnh Phúc quản lí.

Đảm bảo nguồn vốn để các đơn vị và Kho bạc Nhà nước kịp thời giải ngân theo quy

định. Kế hoạch vốn ĐTC đã được dàn đều ra và ưu tiên cho các công trình quan trọng.

Đồng thời đã dành nguồn vốn phù hợp để phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực,

chăm sóc về thể chất và tinh thần cho người dân, gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh

thái, ổn định tình hình chính trị xã hội và giúp duy trì ổn định về an ninh và đẩy mạnh

tăng trưởng kinh tế - xã hội.

Công tác lập dự án của tỉnh Vĩnh Phúc được trình cơ quan có chức năng theo

thẩm quyền và quản lý chặt kể cả trong khuôn khổ và qui mô của các dự án theo đúng

tính chất của các dự án và đúng với quy hoạch đã được duyệt. Các dự án được lập

cần xác định cụ thể NVĐT thực hiện dự án. Ban QLDA cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư

của tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị thực hiện tổng hợp danh mục để lập kế hoạch thực hiện

dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh thực hiện tổng hợp các danh mục dự án đầu

35

tư theo đề nghị từ phía chủ đầu tư sau thời gian lấy ý kiến tham vấn của những sở

ngành liên quan gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở GTVT, . .. xác định sự cần thiết

phải lập dự án như mục tiêu, tổng đầu tư, nguồn vốn và tính hợp lý theo quy hoạch

của dự án. Từ đấy, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh. UBND tỉnh

lấy ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp thứ nhất. Khi có ý kiến chấp thuận

của HĐND tỉnh thì UBND tỉnh sẽ có văn bản cho lập dự án.

Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 - 2022)

Các chủ đầu tư thực hiện việc lập dự án và chọn các đơn vị tư vấn lập trên cơ

sở đánh giá khả năng của đơn vị tư vấn đó. Số lượng đơn vị doanh nghiệp hoạt động

trên lĩnh vực tư vấn lập dự án trên toàn tỉnh là 257 doanh nghiệp, trong đó số doanh

nghiệp của tỉnh là 219 doanh nghiệp và còn lại là của tỉnh khác. Trong vài năm trở

lại đây, các đơn vị tư vấn đã có nhiều nỗ lực trong việc lập dự án đầu tư xây dựng.

380

352

301

400 350 300 250 200 150 100 50 0

2020

2021

2022

Dự án đầu tư nhóm A, B

Dự án đầu tư nhóm C

Các dự án đã lập về căn bản là theo các chương trình và dự án đầu tư của tỉnh.

Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm

2020 – 2022

36

Qua hình vẽ 2.2 ta có nhận xét: Từ năm 2020 đến cuối tháng 12 năm 2022 đã

có 1033 dự án ĐTC được lập mới theo thứ tự: không có dự án của nhóm A và B;

1033 dự án của nhóm C. Trong giai đoạn 2020 – 2022 thì số lượng dự án đầu tư phát

triển của tỉnh Vĩnh Phúc tăng lên, cụ thể năm 2020 tổng số dự án được lập là 301 dự

án. Đến năm 2021 số dự án tăng là 51 dự án so với năm 2020 và tăng với tỷ lệ tăng

là 16,94%. Sang năm 2022 số dự án tiếp tục tăng là 28 dự án tương đương với tỷ lệ

là 7,95% so với năm 2021.

Các dự án đầu tư được lập chủ yếu theo đúng định hướng dự án quy hoạch và

kế hoạch xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, BQLDA có

nhiều nỗ lực trong công tác triển khai ĐTXD ngay từ việc lập danh mục dự án đến

xây dựng mức đầu tư từ đó chất lượng và hiệu quả dự án đầu tư được từng bước nâng

lên. Công tác quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư tuân thủ đúng quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt và tiến hành thực hiện theo chỉ đạo của Thị

uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư

2.2.2.1 Thẩm định dự án

Việc tổ chức quy trình thẩm định dự án được tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện

Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc

như sau:

Dựa theo hình 2.3, sau khi lập dự án hoàn tất, chủ đầu tư sẽ làm thủ tục xin phê

37

duyệt dự án đầu tư và gửi các hồ sơ liên quan của dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi tiếp nhận dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công văn xin ý kiến thẩm định về

thiết kế cở sở (với dự án 2 hoặc 3 bước) và tham vấn ý kiến tham gia thẩm định của

các Sở, ban, nghành và đơn vị có liên quan gồm: UBND tỉnh Vĩnh Phúc nơi xây dựng

dự án; đại diện Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở GTVT,

Xây dựng và Công an tỉnh Vĩnh Phúc,… Sau khi có được sự đồng thuận của từng sở

ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành thành lập Hội đồng liên ngành thẩm định

dự án và tập hợp Báo cáo Kết quả thẩm định dự án gửi UBND tỉnh. Sau thẩm định

trình UBND tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Các dự án được phê

duyệt cấp huyện sẽ được gửi ban QLDA của tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức triển khai thực

hiện theo quy định.

Riêng các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn của Trung ương sẽ bổ sung có

mục tiêu cho tỉnh và vốn Trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo

UBND tỉnh Vĩnh Phúc trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc thẩm định các

nguồn vốn bao gồm cả vốn Trung ương sẽ bổ sung theo kế hoạch cho tỉnh và vốn

Trái phiếu Chính phủ (theo Hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2020 của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có kết luận thẩm định nguồn

vốn thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn tất hồ sơ dự án để UBND tỉnh phê duyệt theo

thẩm quyền.

Công tác quản lý nhà nước đối với ĐTC trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc trong

những năm trở lại đây cũng đã có sự thay đổi đáng kể. Dựa trên bộ khung pháp luật

trong quản lý đầu tư và ĐTC đã từng bước được bổ sung và hoàn chỉnh; công tác

quản lý đầu tư và thanh, kiểm tra, giám sát được đẩy mạnh; công tác phản ánh của dư

luận và người dân với công tác ĐTC đã và đang có tác dụng đối với việc khắc phục

các hạn chế và sai phạm về quản lý, giúp từng bước ngăn chặn và hạn chế các vi

phạm nghiêm trọng về hoạt động đầu tư. Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc đã thực

hiện khá đầy đủ các bước của quy trình quản lý ĐTC, cụ thể như sau:

UBND tỉnh đã thực hiện phân cấp rõ ràng công tác thẩm định dự án, giám sát

và thi công đã được thực hiện khá đầy đủ. Bên cạnh đó, từng phòng chuyên môn đã

được phân cấp rõ ràng các chức trách nhiệm vụ trong quản lý ĐTC và chủ đầu tư đã

38

được tự chủ hơn về công tác quản lý. .. Từ đó góp phần khiến cho bộ máy quản lý

ĐTC của Tỉnh Vĩnh Phúc vận hành hiệu quả hơn nữa, cắt giảm được một số công

việc không cần thiết và tạo được tính minh bạch trong quản lý đầu tư công.

Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công

trình của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc)

Qua bảng 2.3 Ta có nhận xét: Từ năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2022 đã có

1033 dự án đầu tư công được tỉnh Vĩnh Phúc thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán

xây dựng công trình, trong đó thì số lượng dự án ĐTC của tỉnh Vĩnh Phúc được phê

duyệt có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2020 số dự án được thẩm định, thẩm tra

thiết kế là 301 dự án. Đến năm 2021 số dự án tiếp tục tăng là 51 dự án so với năm

2020. Cuối cùng, trong năm 2022 số dự án tăng là 28 dự án tương ứng tăng với tốc

độ giảm là 8% so với năm 2021. Các dự án đầu tư được lập cơ bản bám sát quy hoạch

và kế hoạch phát triển nền kinh tế-xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, các BQLDA có

nhiều cố gắng trong việc quá trình chuẩn bị đầu tư, bắt đầu từ khâu lập kế hoạch, xác

định quy mô đầu tư; nội dung và chất lượng dự án đầu tư từng bước được cải thiện,

nâng cao hơn.

Quá trình chuẩn bị đầu tư từ việc thông qua dự án quy hoạch và phê duyệt lập

dự án đầu tư và triển khai xây dựng dự án đầu tư đến giám sát, thẩm định và phê

duyệt được thực hiện cơ bản chặt chẽ. Qua kiểm tra có thể khẳng định giá trị của vốn

đầu tư đã được tăng thêm. Tuân thủ đúng quy định theo những hướng dẫn của Chính

phủ, các Cơ quan Trung ương và UBND Tỉnh Vĩnh Phúc trong từng bước đầu tư theo

39

quy trình và thủ tục đầu tư; Bảo đảm tốt về chất lượng thẩm định và xử lý tốt về hồ

sơ và thủ tục trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.

2.2.2.2 Phê duyệt dự án

Các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư dự án cũng đã thực hiện tốt việc lập,

thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và thực hiện các chế độ, chính sách theo các quy

định của Nhà nước. Trong quá trình thẩm định các đơn vị tư vấn cũng đã tham gia

với CĐT rà soát các chỉ tiêu và điều kiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và

hiệu quả đầu tư của dự án để qua đó đề các giải pháp hiệu quả cho Nhà nước và quá

trình thực hiện thủ tục đầu tư, thẩm định dự án và đầu tư có nhiều bước tiến. Các công

trình dự án được chấp thuận ĐTXD phải đảm bảo nằm trong dự án quy hoạch đã được

phê duyệt và tuân theo trình tự pháp luật tương ứng theo yêu cầu của Luật Quy hoạch

sửa đổi, bổ sung 62/2020/QH14 năm 2020 được Quốc hội thông qua vào ngày

17/06/2020.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã duyệt phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính

theo cơ chế "Một cửa" ở Sở Kế hoạch và Đầu tư với vai trò là đơn vị đầu mối, trực

tiếp nhận thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thầu. Tuy nhiên, quá trình theo

dõi nhiều năm đã có một vài bất cập hiện lên như sau:

Trong quá trình thực hiện việc thẩm định và lập dự án đầu tư của một số dự án

không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và không đáp ứng được đầy đủ những điều kiện cần

thiết. Do vậy, có những dự án được phê duyệt đến khi triển khai thi công buộc phải

điều chỉnh bổ sung thiết kế, biện pháp thi công và đặc biệt trong những dự án đầu tư

các công trình về thuỷ lợi do có những yếu tố không nằm trong dự toán hoặc khi thi

công vấp phải nền đất yếu dẫn đến phải ngừng thi công để lập hồ sơ kỹ thuật và thi

công. Dẫn đến chi phí GPMB khi lập dự án tính không đúng nên khi thực hiện dự án

phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư. Chất lượng hồ sơ duyệt dự án còn hạn chế cho nên

khi trình cơ quan chức năng thẩm định dự án phải điều chỉnh 2-3 lần, dẫn đến chậm

tiến độ.

40

Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022

Đơn vị tính: Dự án

(Nguồn: Ban QLDA, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc)

Trên khía cạnh pháp lý, thẩm định dự án đầu tư là việc đánh giá tính hợp lý của

các thiết kế dự án và của những quy định liên quan của pháp luật để đảm bảo việc

ban hành văn bản đáp ứng những điều kiện thực tiễn. Thẩm định dự án là một khâu

thuộc quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án và thường có 2 hình thức. Đó là

thẩm định dự án phê duyệt mới và thẩm định lại dự án đã được phê duyệt (Là các dự

án cần phải thay đổi vì tăng tổng nguồn vốn hoặc điều chỉnh thiết kế và qui mô hoặc

350

305

294

300

243

250

200

150

100

50

0

2020

2021

2022

Dự án đầu tư nhóm A, B

Dự án đầu tư nhóm C

mục đích đầu tư)

Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt

năm 2020 – 2022

Quan sát bảng 2.4 cũng có thể quan sát thấy tỷ lệ số dự án được thông qua phê

duyệt trung bình là 89%. Cụ thể năm 2020 có 243 dự án được phê duyệt với tỷ lệ

88,4% đến năm 2021 tỷ lệ dự án được phê duyệt là 91% tương đương 294 dự án và

năm 2022 là 305 dự án được phê duyệt tương đương 92,1%. Từ năm 2020 , sang đến

41

năm 2022, công tác đầu tư công được triển khai thực hiện có hiệu quả và toàn diện

với mục tiêu phục vụ sự tăng trưởng bền vững và hướng tới mục tiêu xây dựng nông

thôn mới nhằm gia tăng tỷ lệ an sinh xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia... Nhìn

chung các dự án đầu tư đã có sự triển khai tích cực.

Song song với những ưu điểm kể trên thì trong giai đoạn 2020 – 2022, công tác

kiểm soát dự án ĐTC của tỉnh Vĩnh Phúc còn phát hiện có nhiều hồ sơ dự án và thiết

kế do chủ dự án và đơn vị tư vấn thực hiện có nhiều sơ hở, sai sót dẫn đến việc sửa

chữa tốn nhiều chi phí và ảnh hưởng chậm đến tiến độ của dự án. Năng lực hoạt động

của nhiều đơn vị tư vấn trên địa bàn không đáp ứng yêu cầu công việc. Đặc biệt, trong

lần thanh tra tháng 9/2021 của Sở Xây dựng đối với 64 đơn vị tư vấn đang hoạt động

trên địa bàn tỉnh đã xác định có nhiều tồn tại yếu kém gồm: nhiều đơn vị không có

cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ nhân viên có trình độ thấp hoặc năng lực chuyên môn

kém và thiết bị không đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác.

2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu

Việc phân cấp về quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện như đối với việc

tổ chức thẩm định dự án. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó thẩm định kế hoạch đấu

thầu của dự án. Về quản lý quy trình đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ

quản những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Sở KH & ĐT thẩm định kế hoạch đấu thầu của các dự án đầu tư công. Các chủ

đầu tư thẩm định hồ sơ mời thầu và đưa ra kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau khi có kết

quả lựa chọn nhà thầu, các chủ đầu tư gửi quyết định đã được phê duyệt đến Sở Kế

hoạch và Đầu tư để thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả đấu thầu, chỉ thầu gửi UBND

tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Công tác báo cáo hoạt động đấu thầu trong năm

của tỉnh với Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện vào tháng 01 của năm sau.

Bên cạnh đó, công tác lựa chọn nhà thầu dự án dự án ĐTC tại tỉnh Vĩnh Phúc

còn nhiều hạn chế như về chất lượng các hồ sơ thiết kế so với thực tế triển khai, giá

cả vật liệu xây dựng biến động mạnh, cùng các chính sách về tiền lương, các quy định

đã có nhiều thay đổi trong thời gian qua làm ảnh hưởng đến công tác thẩm tra, thẩm

định các dự án.

42

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc )

Công tác đấu thầu và chỉ định nhà thầu đã thực hiện theo đúng Luật Đấu thầu

số 43/2013/QH13. Công tác đấu thầu và chỉ định nhà thầu đã giúp quản lý tốt việc

đầu tư trên địa bàn và chọn những đơn vị có đầy đủ năng lực và trình độ thực hiện.

Từ đó đã tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư và thu hút được

doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện những công trình trên địa bản

tỉnh.

2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh

Vĩnh Phúc

Việc sử dụng và thanh toán vốn ĐTC giai đoạn 2016-2020 sẽ thực hiện theo

Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 và Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày

11/11/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư và vốn sự

nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cùng Chỉ thị của Thủ tướng Chính

phủ hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái

phiếu Chính Phủ. Một số thông số hướng dẫn chi tiết theo bảng sau:

43

Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022

(Nguồn: Ban QLDA, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022)

Qua bảng 2.6 ta có nhận xét:

Nhìn chung, tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc đạt tỷ lệ khá thấp

chỉ có duy nhất năm 2020 đạt 94%, năm 2021 chỉ đạt 79% và năm 2022 chỉ đạt 52%,

điều này là do một số dự án chậm tiến độ và một số dự án khi thanh, kiểm tra còn

nhiều sai phạm trong việc triển khai thi công. Số vốn không giải ngân hết của năm

này đã được tỉnh báo cáo Trung ương để xin kéo dài thời hạn giải ngân vốn (đối với

nguồn vốn NSTW) hoặc chuyển nguồn qua năm sau để tiếp tục giải ngân (đối với

nguồn vốn NSĐP). Cụ thể, năm 2020 NS tỉnh được giải ngân là 96%, nguồn vốn ngân

sách huyện được giải ngân đạt 92%, ngân sách xã và NSTW không được giải ngân.

Sang năm 2021 NSTW được giải ngân là 36%, nguồn vốn ngân sách tỉnh được giải

ngân đạt 87% giảm 9% so với năm 2020 và ngân sách huyện được giải ngân đạt 87%

giảm 5%. Tuy nhiên, sang năm 2022 NSTW không có để giải ngân, nguồn vốn NS

tỉnh được giải ngân đạt 29% giảm 68% so với năm 2021.

Công tác quyết toán vốn đầu tư công luôn được các cấp, các ngành quan tâm

thực hiện. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có sự chỉ đạo sát sao công tác quyết

toán dự án được thực hiện trong các năm 2020, 2021 và 2022 nên tính đến nay đã có

sự chuyển biến tích cực.

44

Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong năm 2022

Lũy kế vốn thanh toán từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Tình hình thi công công trình thực tế và tỷ lệ hoàn thành so với tổng dự toán

STT Nguồn vốn

Tỷ lệ % kế hoạch đã giao

Tổng số

Theo kế hoạch UBND tỉnh giao

Giá trị khối lượng hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành

Kế hoạch vốn bổ sung thêm so với QĐ tỉnh giao đầu năm sung KH vốn kéo dài năm trước chuyển sang

Bổ trong năm

2

1

Tổng số:

18 251.970

19 196.993

20 10.776

21 44.244

22 86,81

23 87.911

24 -

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH: 19.845

19.768

-

98

2.334

77

A

4.606

4.606

-

2.334

-

I

1.100

1.100

2.334

100

1

100

NVĐT CÔNG TẬP TRUNG Đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên

2 Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên

996

996

2.820

100

100

910

910

2.810

100

3

100

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và Trung tâm Y tế Tam Đảo

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

1.100

1.100

3.000

100

4

100

500

500

2.400

100

5

100

Hệ thống tuyến ống phân phối nước cho các khu dân cư thành phố Phúc Yên NGUỒN VỐN XỔ SỐ KIẾN THIẾT 15.239

15.161

77

-

-

II

1

Trường THCS Vĩnh Tường

4.480

4.480

4.394

62

100

2 Đường Nguyễn Văn Cừ

3.800

3.800

9.757

100

100

3

3.900

3.900

6.016

84

100

Trường THCS Kim Ngọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc

45

Lũy kế vốn thanh toán từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Tình hình thi công công trình thực tế và tỷ lệ hoàn thành so với tổng dự toán

STT Nguồn vốn

Tỷ lệ % kế hoạch đã giao

Tổng số

Theo kế hoạch tỉnh UBND giao

Giá trị khối lượng hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành

Kế hoạch vốn bổ sung thêm so với QĐ tỉnh giao đầu năm sung KH vốn kéo dài năm trước chuyển sang

Bổ trong năm

4 Đoạn từ quốc lộ 2B đến quốc lộ 2C

1.999

1.999

100

5 Đường trục Đông - Tây đô thị VP

22.872

14.529

8.343

100

4.289

4.115

-

4.145

218

6

100

Công trình cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 307

23.825

23.645

11.951

46

180

7

91

- Đường vành đai 4 đoạn Yên Lạc- Bình Dương

9.463

9.200

439

5

263

8

100

- Đường tỉnh 301 đến Khu du lịch sinh thái thung lũng Thanh Xuân

1.900

1.900

9

96

Trung tâm văn hóa thể dục thể thao huyện Yên Lạc

10 Cầu Đầm Vạc

1.572

1.572

4.145

92

96

(Nguồn: Văn phòng, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2022)

46

- Theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện đầu tư thì khối lượng

xây dựng đã thực hiện sẽ thanh toán theo hình thức là: giá trị khối lượng thực hiện

được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký nếu đáp ứng 2 nội dung:

+ Khối lượng nghiệm thu theo hồ sơ thiết kế bản vẽ đã được phê duyệt và có

trong dự toán đầu năm được phê duyệt.

+ Có dự toán cụ thể được phê duyệt theo đúng quy định pháp luật về quản lý

giá của Chính phủ.

- Theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC thì khối lượng thực hiện đã

xong được thanh toán theo hình thức là: khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu

theo quy định và có trong hợp đồng đã ký kết hoặc có trong dự án đầu tư năm được

duyệt.

Căn cứ vào tính chất hợp đồng và tiến độ thực hiện hợp đồng thì việc thanh toán

thực hiện theo những hình thức sau đây:

- Thanh toán theo giá cố định.

- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn).

- Thanh toán theo giá điều chỉnh: thực hiện với các hợp đồng mà vào ngày ký

kết hợp đồng không có khả năng xác định đúng về đơn giá và khối lượng hoặc có

biến động bất thường về giá cả khi Thị trường biến động và hợp đồng có thời hạn

thực hiện trên 12 tháng.

2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

Công tác giám sát, đánh giá tổng thể ĐTXD công trình trên địa bàn được UBND

tỉnh và tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm, chỉ đạo sát sao và nghiêm túc theo quy định tại Nghị

định số 84/2015/NĐ-CP ban hành ngày 20/11/2015 của Chính phủ về công tác giám

sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 2/2015/TT-BKHĐT, ngày 18/12/2015 của Bộ

KH&ĐT quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cho dự án.

Sở Kế hoạch và Đầu Tư cũng đã triển khai công tác giám sát, đánh giá đầu tư

đến các chủ đầu tư. Hàng năm đều xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra, đánh giá

đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện với sự tham gia của các sở ban

47

ngành như: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở GTVT.... rồi tổng hợp, báo cáo UBND

tỉnh đồng thời gửi Bộ KH&ĐT theo quy định. Tỷ lệ các dự án được giám sát, kiểm

tra, đánh giá đầu tư hàng năm khá cao đạt trung bình trên 95%. Định kỳ từ 06 tháng

và 01 năm, các chủ đầu tư dự án thực hiện nhiệm vụ báo cáo đánh giá, giám sát quá

trình đầu tư, qua đó Sở Kế hoạch và Đầu Tư tổng hợp báo cáo đánh giá gửi UBND

tỉnh và Bộ KH&ĐT. Các báo cáo này đã trở thành một kênh cung cấp thông tin quan

trọng giúp các cơ quan QLDA theo dõi, giám sát, đánh giá về quá trình thực hiện đầu

tư, đặc biệt là về hiệu quả đầu tư của các dự án.

Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư dự án được tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức như

sau: Cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan thanh tra của UBND, cơ quan Tài chính,

KBNN định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, Nhà thầu tham gia dự án về:

- Tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc

tuân thủ chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.

- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát mọi trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của

pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thanh - quyết toán.

- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát việc cấp phát vốn đảm bảo tiến độ.

- Thanh tra, kiểm tra, giảm sát và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm trong các hợp

đồng dự án đầu tư mới nhất là tình trạng tiêu cực, tham nhũng, hiệu quả quản lý kém

làm thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư dự án.

- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của thanh tra và kiểm toán đồng

thời thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ trách nhiệm đối với các đơn vị,

tổ chức, cá nhân trong việc không thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra và

Kiểm toán Nhà nước.

Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được các cơ quan chức năng

ở tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều cố gắng góp phần

nâng cao chất lượng công trình, hiệu quả trong quản lý dự án đầu tư.

Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh và UBND huyện cùng

48

ban QLDA cũng được Ban Kinh tế-Ngân sách triển khai cũng với sự tham gia của

các sở, ban ngành. Tuy nhiên, chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, vẫn còn những hạn chế, hoạt động

giám sát vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tư. Báo cáo định kỳ chưa được

các cấp, các ngành, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung

một số báo cáo còn thiếu thông tin.

Bảng 2. 8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc

(Đơn vị: số dự án)

(Nguồn: Ban QLDA, UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Kết quả thực hiện thanh tra hàng năm của thanh tra chuyên ngành xây dựng;

thanh tra tỉnh, thanh tra huyện; thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư về thực hiện đối

với các dự án ĐTC trong giai đoạn 2020 – 2022 cho thấy; Thanh tra chuyên ngành

xây dựng thực hiện tổng cộng 76 cuộc thanh tra trên các huyện, huyện, thành phố, số

dự án/công trình được thanh tra là 805 dự án được rà soát, kiểm tra, trong đó gồm có.

Tổng mức vốn đầu tư của các dự án là: 1.071,32 tỷ đồng, trong đó mức vốn đã giải

ngân là 789,82 tỷ đồng. Kết quả kiểm tra cho thấy. Cụ thể dự án Thanh tra tỉnh, thanh

tra huyện thực hiện tổng cộng 88 cuộc thanh tra trên các huyện, huyện, thành phố, sô

dự án/công trình được thanh tra là 805 dự án trong đó có 78 dự án chậm tiến độ;

Thanh tra ngành kế hoạch đầu tư: thực hiện 27 cuộc thanh tra; Qua công tác thanh

tra, kiểm tra nhìn chung các đối tượng thanh tra, kiểm tra cơ bản đã chấp hành các

quy định pháp luật trong lĩnh vực, nội dung thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên hầu hết các

đối tượng đều có sai sót, vi phạm, một số đơn vị có các sai sót nhỏ về trình tự thủ tục

49

quản lý ĐTXD, được nhắc nhở, rút kinh nghiệm và khắc phục.

Cụ thể năm 2020 có 233 dự án được thực hiện giám sát kiểm tra và không phát

hiện sai phạm nào, nhưng có 22 dự án chậm tiến độ, tỷ lệ dự án chậm tiến độ là 9,3%

và sang năm 2021 có 285 dự án được kiểm tra giám sát, tỷ lệ dự án được giám sát

kiểm tra là 97% cao hơn 1% so với năm 2020 và có 25 dự án chậm tiến độ tương ứng

tăng là 16% và phát hiện ra 02 sai phạm trong việc GPMB trong 2 dự án, tuy nhiên

lỗi này đã được sửa ngay. Năm 2022 có 305 dự án đã kiểm tra giám sát tỷ lệ là 94%

dự án đã kiểm tra giám sát giảm 3% so năm 2021. Trong năm 2022 có 32 dự án chậm

tiến độ.

Trong giai đoạn 2020-2022 có 46 dự án, chiếm 7,0% tổng số dự án được rà soát,

kiểm tra cần phải bổ sung vốn đầu tư với tổng số vốn bổ sung 19.070 triệu đồng. Có

15 dự án có sự điều chỉnh, thay đổi khác (thiết kế, dự toán, các hạng mục công trình,

địa điểm xây dựng .), trong đó có 6 dự án về giao thông nông thôn, công trình thủy

lợi có 3 dự án, và công trình công vụ có 2 dự án.

Như vậy, trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được các cơ quan chức

năng ở tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều cố gắn góp

phần nâng cao chất lượng công trình, tăng hiệu quả trong quản lý vốn ĐTXD dân

dụng từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra, giảm sát và xử

lý vi phạm chưa thường xuyên kiểm tra, thanh tra đối với chủ đầu tư, các đơn vị tư

vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và đơn vị thi công công trình. Trong quá trình

kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư công, chủ đầu tư quyết định lựa chọn công trình

để đề nghị đơn vị kiểm tra hoặc thanh tra thực hiện. Điều này sẽ không khách quan

trong việc đưa ra kết luận, vì chủ đầu tư đương nhiên lựa chọn những dự án thực hiện

tương đối tốt về tiến độ, chất lượng, hồ sơ ít sai sót về trình tự thủ tục. Song, việc xử

phạt hành chính trong lĩnh vực đầu tư công đối với chủ đầu tư còn rất hạn chế.

2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 –

2022

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư công đã có nhiều chuyển biến

50

đáng kể. Công tác quy hoạch đã thực sự là tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

Công tác thẩm định dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu ngày một đổi mới và nâng

cao về chất lượng. Điều này đã đảm bảo được chất lượng công trình luôn đáp ứng với

yêu cầu và chọn được những đơn vị có đủ khả năng thực hiện dự án và góp phần giảm

vốn đầu tư. Cơ chế "một cửa" bước đầu được áp dụng để thẩm định dự án và thẩm

định nhà thầu đã đạt được hiệu quả và nâng cao được chất lượng công tác thẩm định.

Chất lượng công tác thẩm tra, giám sát đánh giá đã được cải thiện đáng kể.

Qua việc đánh giá kết quả quản lý công tác quản lý ĐTC trên địa bàn có thể

khẳng định là tỉnh đã huy động và thu hút được nhiều nguồn lực vào đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội, đồng thời đã có bước phân bổ vốn đầu tư cho phù hợp và ưu tiên đầu

tư theo chương trình mục tiêu và những dự án cấp bách.

Công tác quản lý đầu tư từng bước được chấn chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả

đầu tư. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về quản lý chỉ đạo và điều hành, thông qua

việc thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính và tập trung quản lý về các địa phương

và chủ đầu tư. Việc quản lý chặt công tác đầu tư thông qua việc cho chủ trương dự

án, thẩm định và trình duyệt dự án đã từng bước giảm nợ đọng đầu tư công đã hạn

chế tình hình đầu tư dàn trải. Hệ thống hạ tầng KT-XH của tỉnh được chủ trọng đầu

tư và phát triển nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển đã đóng góp tích cực trong

phát triển KT-XH và xoá đói, giảm nghèo.

Bằng việc triển khai đồng bộ các nguồn vốn từ các dự án, chương trình gồm:

các nguồn vốn cân đối tập trung từ cấp tỉnh, cấp huyện và nguồn vốn chương trình

mục tiêu quốc gia, vốn viện trợ có mục tiêu của Chính phủ, vốn trái phiếu chính phủ,

vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ bởi những tập thể, cá nhân trong và ngoài nước, .

.. nhiều chương trình dự án đã hoàn thiện và đi vào hoạt động hiệu quả gồm: Đường

nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên; Đường vành đai 2 thành

phố Vĩnh Yên; Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và Trung tâm Y tế Tam Đảo, Đường Nguyễn

Văn Cừ; Trường THCS Kim Ngọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc; Đoạn từ quốc lộ

2B đến quốc lộ 2C Sửa chữa Trụ sở UBND xã Hưng Thạnh; Cải tạo nhà ăn UBND

51

huyện; Sửa chữa Trụ sở khối Thanh tra huyện; Cải tạo, sửa chũa Trường Mầm non

Hoa Mai; Cải tạo, sửa chữa Trường Tiểu học Liên Bảo (điểm chính); Xây dựng nhà

vệ sinh Trường Tiểu Học Liên Minh.

2.3.2 Những hạn chế, tồn tại

Công tác quy hoạch, kế hoạch:

Bên cạnh các thành tích có được thì thông qua rà soát công tác kiểm tra và giám

sát có thể thấy công tác quản lý ĐTXD trên địa bàn huyện các năm vừa qua vẫn có

những hạn chế, tồn tại và sai sót sau:

+ Việc nghiên cứu và lập dự án khả thi, thiết kế và dự toán một số công trình,

dự án không phù hợp với kế hoạch thực tiễn và quy hoạch của phát triển KT-XH và

điều kiện thực tiễn, do đó hiệu quả đầu tư có nhiều hạn chế hoặc khi thi công cần điều

chỉnh, thay đổi thiết kế và dự toán, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư

và kéo dài thời gian thi công công trình, tạo khó khăn và trở ngại đối với việc thực

hiện theo tiến độ kế hoạch vốn đầu tư từng năm.

+ Những khuyết điểm, tồn tại, sai phạm nêu trên có nhiều nguyên nhân, song

chủ yếu bắt nguồn từ chất lượng tư vấn, thẩm định dự án chưa tốt. Các cơ quan chức

năng không tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên và cũng chưa thực sự chú tâm

vào việc cải thiện và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn để nhận thấy được

những dự án không khả thi ngay từ đầu.

+ Công tác quy hoạch, xây dựng chưa thực sự có định hướng đầu tư rõ ràng để

phù hợp với yếu cầu thực tiễn của nền kinh tế địa phương. Một số định hướng quy

hoạch còn chưa xét đến các điều kiện và yếu tố cần thiết cho khai thác sử dụng.

+ Công tác phân công kế hoạch đầu tư và tiến hành xây dựng còn dàn trải do số

lượng dự án nhiều, nguồn vốn hạn hẹp dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Từ đó gây

ra sức ép không chỉ về tiến độ thực hiện chậm trễ mà còn áp lực về nợ đầu tư công

càng cao.

+ Một lý do nữa dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán dàn trải là tình trạng nể nang

và cục bộ vẫn còn diễn ra dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn không tập

52

trung và triệt để. Chủ trương tập trung dứt điểm trong quá trình xây dựng kế hoạch

dự toán đầu năm không được thực hiện triệt để. Thực trạng lãng phí trong đầu tư càng

bộc lộ rõ nét hơn và kết quả là số dự án và công trình gia tăng so với năm trước. Các

dự án thuộc loại A không thực hiện kịp thời hạn trong 4 năm và các dự án thuộc loại

B không thực hiện kịp thời hạn trong 2 năm.

+ Vốn đầu tư xây dựng mới và vốn duy tu bảo dưỡng định kỳ không bố trí được

vì mỗi năm nguồn vốn NSNN chỉ tập trung để ĐTXD những công trình mới nên

nguồn vốn thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên còn thấp. Do vậy hiệu

quả sử dụng chưa cao do công trình không được quan tâm thanh trì bảo dưỡng định

kỳ cho nên nhanh xuống cấp và hỏng hóc. Việc duy tu bảo dưỡng không theo một kế

hoạch và theo trình tự nhất định mà lại theo cách hư đâu chữa đấy và kéo dài dẫn đến

hiệu quả sử dụng thấp và giảm chất lượng. Đây được cho là một hạn chế đã tồn tại từ

lâu trong công trình quản lý ĐTC mà tỉnh đã nhìn ra để có những điều chỉnh nhằm

phù hợp hơn tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

Công tác lập và thẩm định dự án

+ Công tác lập dự án ngoài những tiến bộ đạt được còn bộc lộ một số mặt hạn

chế như sau:

+ Việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư gặp nhiều trở ngại do số lượng các

dự án chuẩn bị đầu tư (theo kế hoạch tổng thể và các dự án riêng lẻ) còn nhiều, nên

việc bố trí vốn theo tiến độ từng năm và khởi công xây dựng gặp nhiêu khó khăn.

+ Quá trình chuẩn bị đầu tư một số dự án vẫn không theo sát yêu cầu, tiến độ

và thiếu cơ sở pháp luật. Chất lượng hồ sơ dự án đầu tư hạn chế nên phải thẩm định,

đánh giá và điều chỉnh nhiều lần.

+ Còn nhiều sai sót trong việc thẩm định và đánh giá từng mục tiêu của dự án

đầu tư có đúng với tình hình thực tế và định hướng đầu tư của địa phương. Bên cạnh

đó, việc tính toán tổng mức đầu tư không được quan tâm đúng mức việc quản lý chi

phí đầu tư dẫn đến nhiều dự án đầu tư phải điều chỉnh thiết kế hoặc làm thay đổi tổng

mức đầu tư.

+ Công tác thẩm định dự án: Do việc phải tiếp nhận thẩm định quá nhiều hồ sơ

53

dẫn đến tình trạng mất kiểm soát trong việc đánh giá đúng chất lượng dự án đầu tư

do trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định chưa thực sự đồng đều và còn hạn chế. Ở cấp

huyện, việc thực hiện các chương trình nông thôn mới, … với số lượng công trình

nhiều, quy mô nhỏ nhưng dàn trải thì công tác phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ

thuật dự án chưa đáp ứng được tiến độ đầu tư dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong thực

hiện.

+ Một điểm bất cấp nữa là đối với có nhiều dự án sau khi hoàn thành đưa vào

sử dụng không phát huy được tác dụng gây lãng phí nguồn lực của quốc gia và bắt

nguồn cũng từ khâu thẩm định dự án chưa thực sự hiệu quả. Có quá nhiều người tham

gia vào khẩu thẩm định nhưng không xác định được trách nhiệm thuộc về ai dẫn đến

khó quản lý và không hiệu quả.

Công tác quản lý hoạt động đấu thầu và thi công dự án

+ Công tác đấu thầu trên toàn tỉnh ngoài các kết quả đã thu được vẫn còn những

tồn tại phải khắc phục như

Công tác tổ chức đấu thầu mặc dù đã được cải thiện đáng kể nhưng còn bộc lộ

nhiều tồn tại như: không phát hành hồ sơ theo quy định , thông tin không công bổ

rộng rãi và không thực hiện nghiêm túc dẫn đến kết quả đấu thầu không cao, tỉ lệ

trúng thầu còn thấp, tính trung bình mới được 2,11%. Quá trình triển khai thi công

không đúng theo hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký kết. Một số nhà thầu sau khi trúng

thầu thường có hiện tượng kéo dài việc làm để đợi vốn, đấu thầu giá thấp hoặc kéo

giãn tiến độ nhằm viện đủ lý do để sửa đổi hoặc kéo dài thời gian tạo thêm tình trạng

nợ đọng về vốn đầu tư công.

+ Tiến độ thi công một số công trình, dự án chậm trễ và kéo dài so với dự án

được phê duyệt làm tăng chí phí ngoài hợp đồng; một số công trình phân bổ vốn

ĐTXD và công tác thanh - quyết toán không bảo đảm tiến độ quy định; kể cả các

công trình huy động vốn đầu tư thông qua nguồn thu bán đấu giá quyền sử dụng đất,

Tuy nhiên trong thời gian trở lại đây tình hình đất đai trầm lắng, đã ảnh hưởng lên

tình trạng thiếu vốn ĐTXD khá nhiều và có công trình đã hoàn thành đi vào hoạt động

nhiều năm nay nhưng chưa được thanh - quyết toán. Hầu hết các CĐT đều thiếu đội

54

ngũ chuyên viên đấu thầu; trình độ tổ chuyên gia, kinh nghiệm của các đơn vị tư vấn

đối với công tác đấu thầu còn hạn chế.

Công tác giám sát, đánh giá

Vai trò giám sát thi công còn yếu và với quy trình giám sát thi công hiện tại thì

đơn vị tư vấn giám sát dù độc lập với nhà thầu thi công nhưng hiệu quả không cao.

Tình trạng buông lỏng với bên nhà thầu của cơ quan tư vấn giám sát và của các CĐT

là một vấn đề đáng chú ý để nâng cao tính hiệu quả của những công trình trọng điểm

tránh lãng phí đồng vốn đầu tư. Không kịp nắm bắt được những vấn đề nảy sinh khi

triển khai thực hiện công trình: Theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư và xây

dựng thì cả chủ đầu tư (bên A) và bên nhà thầu (bên B) cùng phối hợp kiểm tra và

giám sát chặt chẽ việc thi công và thực hiện cơ chế cung cấp báo cáo định kì hoặc đột

xuất khi có vấn đề nảy sinh... Tuy nhiên, trên thực tiễn thì không phải như thế. Có

nhiều công trình trên toàn tuyến không có nhật ký thi công và việc báo cáo của các

chủ đầu tư về thi công theo định kì rất ít và các vấn đề tồn tại phát sinh qua nhiều giai

đoạn của các cơ quan quản lý không được chỉ rõ để đưa ra những phương án nhằm

giải quyết và xử lý dứt điểm để thực hiện theo yêu cầu và vấn đề tính chất lượng của

công trình không được đề cập. Nhiều chủ đầu tư giao phó các bên thi công, không

kiểm tra và giám sát thi công nên không nắm bắt được diễn biến trên công trường.

Đến khi phát sinh tranh chấp giữa 2 bên A và B mới tiến hành ngồi xuống bàn hướng

giải quyết và chủ yếu được xử lý theo cảm tính. Vấn đề trên kéo dài vì không có

những biện pháp xử lý nghiêm minh với những sai phạm của chủ đầu tư, của phía

nhà thầu và những người trực tiếp quản lý chủ đầu tư.

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế

Công tác quản lý đầu tư và xây dựng chưa được các ngành, cấp quan tâm một

cách đúng mức, toàn diện. Chưa thể chế về cơ chế phối hợp quản lý đầu tư giữa

QLNN và chủ đầu tư dự án nên các cơ quan của tỉnh và cấp huyện đang đồng thời là

chủ quản quản lý nhà nước lại đồng thời là chủ đầu tư dự án còn phân tán.

Cải cách hành chính trong đầu tư và xây dựng chưa đồng bộ, phân công và

phân cấp quản lý chưa phù hợp, chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh

55

doanh, dịch vụ về đầu tư và xây dựng còn chồng chéo, thủ tục hành chính phiền hà

và không thật sự thuận lợi, trình độ Cán bộ quản lý chuyên ngành và ban QLDA các

huyện còn hạn chế và không đảm bảo yêu cầu công việc.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức và tiến

hành thường xuyên. Việc kiểm tra chất lượng của CĐT và tư vấn giám sát không

thường xuyên nên đánh giá nhầm khối lượng công việc thực tế. Một số công trình

thiếu tài liệu, nhật ký công trình được ghi chép qua loa và cẩu thả nên không có biên

bản nghiệm thu và hồ sơ quyết toán các hạng mục và hồ sơ kiểm tra chất lượng công

trình. Công tác quản lý, sử dụng các công trình xây dựng đã được đưa vào khai thác

còn lỏng lẻo và thiếu trách nhiệm dẫn đến có một số công trình đã hỏng và xuống cấp

nghiêm trọng, kể cả những công trình tại vùng sâu, vùng xa của huyện.

Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng vừa thiếu, vừa yếu về

năng lực và trình độ, chậm được bổ sung kiện toàn.

Thực tế tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy, đang có sự bất cập, chồng chéo và trùng lặp

chức năng giữa các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND tỉnh và UBND tỉnh

Vĩnh Phúc thực hiện QLNN các dự án đầu tư, cụ thể như là:

(1) Sự bất cập về cách phân chia chức năng giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở

Tài chính. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan xây dựng kế hoạch dự án đầu tư phát

triển còn việc chi đầu tư phát triển thế nào thì tuỳ thuộc vào nguồn chi và kế hoạch

thu hàng năm và các năm sau, việc chi này phụ thuộc vào nhiệm vụ của Sở Tài chính-

cơ quan quản lý thu chi ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó còn có sự chưa thống nhất

giữa chi dự án đầu tư và chi ngân sách cho xây dựng hay tu sửa các công trình cơ sở

hạ tầng: vốn đầu tư xây dựng được Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt, còn vốn chi

sửa chữa thì được Sở Tài chính phê duyệt.

Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa thể hiện rõ chức năng tổng hợp và

báo cáo lên UBND tỉnh đánh giá thực trạng phát triển KT-XH của tỉnh để qua đó có

những giải pháp phát triển phù hợp. Chức năng xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu

ngân sách cũng chưa gắn với mô hình lập kế hoạch tập trung và ổn định. Trong nền

KTTT định hướng XHCN thì chức năng QLNN chỉ có tính chất hỗ trợ và không còn

56

phù hợp với điều kiện thực tế. Hiện tại, có không ít chỉ tiêu được Chính phủ giao các

tỉnh quản lý trong đó có chỉ tiêu giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước (dự toán

vốn đầu tư phát triển – thuộc trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư và chỉ tiêu giao dự

toán chi ngân sách nhà nước -thuộc trách nhiệm Sở Tài chính).

(2) Sự chồng lấn chức năng giữa Sở Xây dựng và Sở GTVT: các công trình gắn

liền với kết cấu hạ tầng đô thị, gồm hệ thống cấp và thoát nước, chiếu sáng, cây xanh

và vật liệu xây dựng. .. không thuộc trách nhiệm quản lý (kế hoạch đầu tư, bảo dưỡng

và xây dựng) của Sở GTVT, mà lại đang thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng.

Bên cạnh đó, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư không rõ và vấn đề trách

nhiệm của CĐT và người thực hiện quản lý dự án đầu tư có nhiều bất cập: Thực tế

tại tỉnh Vĩnh Phúc có hiện tượng CĐT giao cho những đơn vị không có trình độ quản

lý và kỹ thuật thực hiện công trình gây ảnh hưởng không tốt về chất lượng công trình.

Nguyên nhân là vì không có cơ chế rõ về trách nhiệm của chủ đầu tư. Trình độ nhân

sự thực hiện dự án đầu tư ở tỉnh có nhiều bất cập. Hiện nay vẫn có trường hợp giám

đốc dự án đầu tư đồng thời cũng là người quản lý và vận hành công trình sau khi xây

dựng. Do chủ đầu tư thiếu hiểu biết pháp luật trong quản lý đầu tư và xây dựng cho

nên có những sai phạm diễn ra không được phát hiện và ngăn chặn triệt để gây cản

trở không nhỏ đến công tác quản lý đầu tư.

57

Kết luận chương II

Chương II tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra những

đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà

nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ tất cả các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp về

thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương 2 đã đưa ra được nhận định

tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại. Với

các điểm nhấn của thực trạng trên, chương 3 sẽ đưa ra các kiến nghị và giải pháp cải

thiện thực trạng trong giai đoạn tiếp theo.

58

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 2025

3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025

3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát

Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh Tỉnh Vĩnh Phúc và Quy hoạch tổng thể

phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2023, tầm nhìn đến năm 2025 đều

xác định mục tiêu phát triển tổng quát của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, đó là: “Phát

huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh và bền vững, xây dựng Tỉnh Vĩnh Phúc

trở thành tỉnh CNH, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020.

Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp

chiều rộng với chiều sâu, tạo nền tảng vững chắc để đi hẳn vào phát triển theo chiều

sâu, dựa vào phát triển nền kinh tế tri thức trong giai đoạn 2021-2025”.

Chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2023-2025, được xác định: “Duy trì nhịp độ tăng

trưởng GRDP giai đoạn 2023-2025 bình quân tăng 8-9%/năm, GRDP bình quân

5.300-5.800 USD/người/năm, giai đoạn 2025-2030 bình quân tăng 8,5% - 9,5%/năm,

GRDP bình quân đạt 9.000 - 10.000USD/người/năm”. Nhằm khẳng định vai trò quan

trọng của từng dự án đầu tư với mục tiêu phát triển của tỉnh, định hướng tăng cường

quản lý đối với đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc được xác

định, là:

(1) Nhà nước đảm bảo quản lý đồng bộ, nhất quán các mục tiêu và chế độ, chính

sách đối với dự án đầu tư ảnh hưởng tốt đối với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng

theo quy hoạch chung phát triển KT-XH của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển

của khu vực KT trọng điểm phía Bắc;

(2) Dự án đầu tư cần gắn với khả năng cân đối vốn NSNN và huy động được

nguồn vốn ĐT của các khu vực KT khác. Trong đó, nguồn đầu tư từ NSNN có nhiệm

vụ định hướng đối với những nguồn vốn đầu tư khác;

59

(3) Quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị và cá

nhân thuộc toàn bộ các lĩnh vực liên quan trong quản lý và thực hiện vốn dự án đầu

tư nguồn NSNN, nhất là của người đứng đầu.

3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng KT của tỉnh trên 12% thời kỳ 2020-2025, trên

13% thời kỳ 2025-2030; Trong đó, tăng trưởng theo GDP hàng năm của khu vực

nông, lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 4,3%. Tương tự theo các thời kỳ trên, tăng

trưởng của khu vực CN-XD là 15,5-16%, 16-16,5%; khu vực dịch vụ là 11,5% và

13,5%.

GTSX nông lâm ngư nghiệp đạt 4,5%. GTSX công nghiệp tăng 20-21%.

Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp. Năm 2020,

tỷ trọng CN–XD trong GDP đạt 37,4%, dịch vụ 40,8% và nông - lâm - thuỷ sản

21,8%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2022 là 43%, 40,5% và 16,5%; vào

năm 2025 là 44-45%, 41% và 14-15%.

GDP/người theo giá hiện hành từ 10,65 triệu VNĐ năm 2020 tăng lên 20 -25

triệu đồng năm 2023 (1.200-1.400 USD) và 70-72 triệu đồng năm 2025 (3.500- 3.700

USD); thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GDP/người so với mức bình quân cả nước

là 66,8% năm 2020; 93% năm 2025 và 115% năm 2030.

Song song với việc tăng trưởng kinh tế, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung

Ban hành các chính sách cụ thể nhằm giải quyết các tồn đọng của năm trước trong

hoạt động đầu tư công, đặc biệt là giải ngân vốn đầu tư và giải phóng mặt bằng phù

hợp. Để đảm bảo tiến độ giải ngân, đối với các dự án có mức vốn giao kế hoạch lớn,

tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chủ động tháo gỡ các

khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý nghiêm

và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng công trình, các điều khoản hợp

đồng đã ký kết và các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến

độ thực hiện và giải ngân các dự án; tập trung nghiệm thu khối lượng theo tiến độ và

khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.

60

3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư

công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc

Quan điểm 1: Trong quản lý đầu tư dự án, nhà nước cần xác định rõ vai trò là

“cung cấp” nhưng không phải dưới vai trò “nhà đầu tư" và chuyển dịch sang vai trò

“nhà nước phúc lợi”.

Trong giai đoạn tiếp theo, dự án đầu tư sẽ được thực hiện như một phương tiện

thúc đẩy sự phát triển và tạo điều kiện thúc đẩy các khu vực kinh tế phát triển, và liên

kết giữa chính quyền địa phương. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cần xem xét dự

án đầu tư theo hướng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng xã hội cần nhưng

doanh nghiệp không mặn mà vì không có năng lực tự thực hiện.

Trong lĩnh vực xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật , quan điểm là khung phải

được chính quyền Tỉnh đầu tư. Việc này được giải thích bởi hai lí do: (i) vốn đầu tư

dành vào lĩnh vực hạ tầng có qui mô trung bình và rất lớn ; (ii) đầu tư khung sẽ có

hiệu quả nếu được phát triển trên CSHT đồng bộ và qui hoạch hạ tầng tốt.

Quan điểm 2: Hiệu quả là ưu tiên hàng đầu trong tái cơ cấu dự án đầu tư.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần cân nhắc kỹ lưỡng về hiệu quả KT-XH và những

ảnh hưởng của dự án đầu tư. Dự án đầu tư này phải xem xét đến hiệu quả và lợi ích

tổng thể, không chỉ vì lợi ích riêng của một số địa phương nào mà vì lợi ích chung có

ảnh hưởng rộng rãi đối với sự phát triển bền vững của Tỉnh và cả đất nước.

Quan điểm 3: Muốn nâng cao hiệu quả dự án đầu tư thì cần phải thực hiện đổi

mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, nghĩa là tập trung đầu

tư nâng cao hiệu quả và chất lượng của nền kinh tế tại UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

Việc tái cấu trúc dự án đầu tư phù hợp với mô hình mới là quá trình phân bổ

hợp lý nguồn lực đầu tư xã hội để nâng cao hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Tuy

nhiên cũng cần đảm bảo các dự án đầu tư không chỉ khuyến khích tăng trưởng kinh

tế trong ngắn hạn mà lại không tạo ra tác động xấu đối với tăng trưởng kinh tế tương

lai. Do đó, những dự án đầu tư phải được lựa chọn và phát triển những lĩnh vực có

khả năng tăng sản xuất và thu nhập.

61

Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân và đơn vị đã được phân công

trách nhiệm với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư.

Trong việc quản lý dự án đầu tư cần xác định rõ ràng ai ra quyết định và cơ quan

đã ra quyết định nhằm hạn chế trường hợp sai phạm không truy cứu trách nhiệm.

Nguyên tắc minh bạch góp phần loại trừ các quyết định không hợp lý và xác định rõ

ràng trách nhiệm của những chủ thể tham gia đối với việc quản lý dự án đầu tư.

Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với

từng hoạt động dự án đầu tư và cũng đảm bảo sự tham dự của những tổ chức độc lập

để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.

Nguyên tắc cơ bản để quản lý hiệu quả dự án đầu tư là phải dựa trên sự công

khai, minh bạch và có trách nhiệm đối với mọi tổn thất, lãng phí của dự án cũng như

ngăn chặn cơ hội hình thành tham nhũng khi các thông tin không được cập nhật đầy

đủ và rõ ràng. Tuy nhiên, nếu công khai và minh bạch thôi thì không đủ mà còn cần

đảm bảo sự kiểm soát và đánh giá chặt chẽ về hoạt động dự án đầu tư nói chung và

hiệu quả dự án đầu tư nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này cần sự đổi mới tư

duy hơn nhiều về quản lý dự án đầu tư, thay vì tập trung quản lý "phân bổ ngân sách

dự án đầu tư" chuyển hướng sang "tập trung đánh giá hiệu quả dự án đầu tư" và coi

hiệu quả đầu tư dự án là một tiêu chí chính nhằm phân bổ kinh phí dự án đầu tư trong

các giai đoạn sau.

3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh

Phúc giai đoạn 2023 – 2025

3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch

Quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển KT-XH

hàng năm và định hướng 5 năm. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của công tác lập và

thẩm định các quy hoạch tại Tỉnh Vĩnh Phúc, cần phải tiến hành thực hiện một số

biện pháp nhất định:

- Thứ nhất, công tác quy hoạch cần phải tiến hành qua hoạt động rà soát và đánh

62

giá để có tính nhất quán đồng bộ giữa giữa định hướng quy hoạch phát triển KT-XH

của địa phương với những định hướng quy hoạch chung như của khu vực kinh tế

trọng điểm phía Bắc, của ngành nghề và lĩnh vực, ... Từ đó, tiến hành công tác điểu

chỉnh và bổ sung nhằm có 1 hệ thống quy hoạch hoàn thiện và đảm bảo đc mục tiêu

phát triển KT theo mỗi thời kỳ tại địa bàn.

- Thứ hai, đẩy mạnh việc dự báo thông tin cho những ban ngành, cấp quản lý

nhà nước và tổ chức tư vấn. Cần tuân thủ những quy luật của KTTT và nâng cao năng

lực của tổ chức tư vấn. Tổ chức tư vấn cần thể hiện quyền và nghĩa vụ của mình với

sản phẩm quy hoạch.

- Thứ ba, quá trình thực hiện dự án quy hoạch cần gắn chặt với mục tiêu phát

triển và khả năng hiện thực hoá dự án quy hoạch cùng độ khả thi của dự án quy hoạch

trong mối quan hệ với ngành nghề, địa bàn và lãnh thổ, ... (ví dụ như các yếu tố về

nhân lực, trình độ khoa học - kỹ thuật và những điều kiện kinh tế xã hội...). Đồng

thời, thường xuyên đối chiếu các mục tiêu quy hoạch để thực hiện cải tiến quá trình

quy hoạch trở nên hữu ích hơn thông qua các giải pháp thích hợp như: thay đổi cơ

cấu đầu tư, tăng giảm nguồn lực sao cho phù hợp với mục tiêu nhằm đảm bảo sự

tương tích giữa 2 bên. Tuy nhiên, việc lập dự án quy hoạch hiện nay còn nhiều hạn

chế do chưa có kết quả đánh giá dự án quy hoạch từ những thời kỳ trước dẫn đến việc

đổi mới nội dung và phương pháp thực hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc

đánh giá sau quy hoạch cũng chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến công tác thẩm định sẽ

thiếu tính thực tế, đặc biệt là các chỉ tiêu và tính khả thi của dự án quy hoạch được

trình duyệt. Do đó, một trong những biện pháp tốt để quản lý việc thực hiện dự án

quy hoạch trong thời gian dài là vừa triển khai vừa tiến hành đánh giá và điều chỉnh

sao cho phù hợp khi phát sinh vướng mắc, trở ngại trong quá trình quy hoạch.

- Thứ tư, trong quá trình thẩm định dự án quy hoạch cần có sự phối – kết hợp

giữa cơ quan chủ quản với đội ngũ chuyên gia độc lập hoặc đơn vị tư vấn có uy tín

nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám, năng lực của chuyên gia cũng như gắn kết

trách nhiệm của chuyên gia với việc thẩm định theo những chính sách hiện hành và

hạn chế tối đa sự tác động không cần thiết của lợi ích cá nhân hoặc tình trạng cục bộ

của địa phương.

63

- Thứ năm, công tác lập và thẩm định dự án quy hoạch trong lĩnh vực hoạt động

tư vấn có tính chất đặc thù phức tạp với nhiều quy trình hết sức phức tạp. Để làm tốt

công tác trên, tuỳ thuộc theo mỗi loại hình dự án quy hoạch và đặc thù công tác

UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ bố trí nhân sự cụ thể thích hợp với yêu cầu về cơ sở vật

chất và công tác giám sát trong hoạt động lập và phê duyệt dự án quy hoạch.

- Thứ sáu, công khai, minh bạch hoá và tăng cường công tác phản biện ý kiến

đóng góp của nhân dân đối với dự án quy hoạch. Các bản quy hoạch phát triển KT-

XH và kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm phải có sự đồng thuận của các thành

phần xã hội nhằm thu hút đầu tư nhiều hơn nữa và hạn chế sai sót. Công khai bản đồ

dự án quy hoạch để các đơn vị, cá nhân dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu trong quá trình

thực thi các bản dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài chính

ngân sách.

Quá trình thực hiện lập kế hoạch dự án đầu tư trung hạn phải được thực hiện

thông qua tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương theo Luật Đầu tư đã quy định

và đây là bước tiến quan trọng trong quản lý nhà nước.

Thực hiện đảm bảo cho dự án đầu tư không vượt quá khả năng chi NS hàng năm

thông qua việc xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư trung hạn và tuân thủ theo dự

toán đã phê duyệt. Đồng thời, công tác lập kế hoạch dự án đầu tư trung hạn cũng góp

phần từng bước hạn chế tình trạng việc triển khai đầu tư dàn trải, kém hiệu quả và

tăng tính chủ động cho các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đơn vị khi có

được bao nhiêu vốn sẽ có những quyết định đầu tư kịp thời và hợp lý hơn nữa, tránh

tình trạng không cân đối được nguồn vốn và đầu tư phải cắt khúc theo các năm như

những năm trước đây.

Để công tác xây dựng kế hoạch dự án đầu tư trung hạn và hàng năm của tỉnh

Vĩnh Phúc thực sự có chất lượng thì phải triển khai các giải pháp cụ thể như sau:

- Theo dõi và bám sát tình hình thu của ngân sách nhà nước và dự báo diễn biến

của KT-XH có ảnh hưởng lên nguồn thu NSNN giai đoạn 2025-2030. Trên cơ sở đó,

lựa chọn những dự án đầu tư phù hợp với việc phân bổ nguồn vốn NSNN vào dự án

64

đầu tư và thu hút tối đa NVĐT của từng khu vực kinh tế trong và ngoài ngân sách

nhằm bảo đảm cân đối ngân sách và an toàn NSNN.

- Phân bổ vốn dự án đầu tư cần thực hiện theo quy trình, tiêu chuẩn và định mức

phân bổ vốn đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh thành phê

duyệt. Các tỉnh phải dành lại dự phòng ít nhất 15% kế hoạch mỗi nguồn vốn nhằm

giải quyết những trường hợp có phát sinh về trượt giá vượt quá dự trù trong tổng

nguồn vốn của tỉnh và bổ sung vốn đối với những công trình cấp thiết theo yêu cầu

và những dự án phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch dự án đầu tư.

- Tập trung bố trí: (1) Vốn cấp sau quyết toán, hoàn trả các khoản ứng trước NS

các cấp (vốn tạm ứng NS cấp tỉnh, vốn vay đầu tư các dự án nông thôn mới, vốn vay

chương trình kiên cố hóa kênh mương - hạ tầng làng nghề - giao thông nông thôn),

các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; (2) Vốn hỗ trợ các dự án PPP, vốn

đối ứng các dự án ODA; (3) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được

phê duyệt; (4) Vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án chuẩn bị khởi công mới trong giai

đoạn tới và vốn đầu tư cho các dự án khởi công mới trong năm.

- Hàng năm, tỉnh Vĩnh Phúc phải kiểm tra toàn bộ kế hoạch vốn theo tiến độ

triển khai, hiệu quả của dự án và cương quyết ngừng các dự án chậm trễ tiến độ và

không hiệu quả hoặc chuyển vốn cho các dự án khác đang cần vốn. Việc phân bổ kế

hoạch vốn sát với tình hình thực tiễn nhưng cần đúng với quy định trong Luật Đầu tư

và Luật Ngân sách cùng những nghị định và thông tư khác có liên quan.

3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Công tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án đầu tư luôn phải đi đôi với

đơn giản hoá thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu để vừa đảm bảo môi trường

đầu tư thuận lợi, vừa ngăn chặn tình trạng gây khó khăn, nhũng nhiễu đối với nhà đầu

tư để trục lợi. Để siết chặt quản lý trong công tác quản lý dự án đầu tư và ngăn ngừa

lãng phí vốn ngân sách nhà nước từ quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đến

toàn bộ quy trình thực hiện dự án đầu tư, phải nghiêm chỉnh thực hiện những giải

pháp sau:

- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao trách nhiệm trong công tác lập, thẩm định, phê

65

duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án. Các sở, ngành, UBND tỉnh Vĩnh

Phúc và các CĐT phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây

dựng, Luật Đấu thầu… và các quy định có liên quan; việc phê duyệt dự án đầu tư cần

bảo đảm tính chất, qui mô của các dự án theo sát dự án quy hoạch và đúng mục tiêu,

kế hoạch của dự án đã được phê duyệt; chỉ phê duyệt dự án đầu tư và quyết định đầu

tư nếu đã xác định rõ ràng các nguồn vốn, khả năng thu xếp vốn và không cho phép

vượt quá số vốn đã qua xét duyệt của từng nguồn vốn.

- Thắt chặt kỷ cương trong việc điều chỉnh dự án đầu tư. Chỉ được điều chỉnh

dự án đối với những trường hợp nêu ở khoản 2, Điều 46 của Luật Đầu tư và phù hợp

với khả năng cân đối của NS cấp tỉnh; các cơ quan được phân công thẩm định phải

lấy ý kiến thẩm định đối với nguồn vốn và cân đối vốn trước khi đề nghị cấp có thẩm

quyền phê duyệt điều chỉnh; xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm của từng đơn vị

và cá nhân về việc lập, thẩm định và duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc điều chỉnh tổng

mức đầu tư của dự án mà không thuộc những trường hợp được điều chỉnh tổng mức

đầu tư quy định trong Luật Đầu tư.

- Việc chọn tổ chức tư vấn có chuyên môn và năng lực để thực hiện để thực hiện

việc lập hồ sơ phù hợp với chủ trương đầu tư là cần thiết đối với chủ đầu tư. Bởi vì,

mỗi dự án đầu tư được lên kế hoạch xây dựng cần đảm bảo đáp ứng phù hợp giữa

nhu cầu thực tế của đơn vị, địa phương cũng như phù hợp trong công tác thẩm định

hồ sơ thiết kế thi công có tương ứng với nguồn kinh phí đã dự tính được cấp hay

không. Một tổ chức tư vấn uy tín thẩm định hồ sơ có chọn lọc và nâng cao chất lượng

hồ sơ để tránh lãng phí vốn đầu tư khi CĐT không quan tâm đến việc đầu tư có phù

hợp với thực tiễn sử dụng.

- Tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung thì hiện nay không thẩm

định hay đánh giá dự án độc lập. Trong những văn bản quy phạm pháp luật về dự án

đầu tư hiện nay cũng không có yêu cầu nào phải thực hiện độc lập việc thẩm định các

dự án và thực tiễn hiện nay thì việc thẩm định là do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện

và làm đầu mối cùng với những ngành có liên quan tiến hành thẩm định và đánh giá

độc lập quá trình thẩm định của từng ngành và địa phương. Tuy nhiên, để nâng cao

chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì không chỉ dừng lại ở việc lấy ý kiến của đơn

66

vị cơ quan nhà nước mà cần sự tham gia của các chuyên gia, của doanh nghiệp đầu

tư để hạn hết những rủi ro liên quan đến lợi ích cục bộ, cá nhân.

- Để thi công và xây dựng một dự án đầu tư có chất lượng thì cần chú trọng việc

lựa chọn nhà thầu phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu cùng các văn bản hướng

dẫn có liên quan. Do đó, việc lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi nên được áp dụng

thường xuyên để nâng cao tính cạnh tranh cũng như chất lượng hồ sơ mời thầu. Bên

cạnh đó, các cơ quan tham mưu trình duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu Tư) và cấp có thẩm

quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cần lưu ý không phê duyệt những hồ sơ mời thầu

của các nhà thầu thi công không đạt chất lượng tại địa phương hoặc có vi phạm trong

quá trình thi công.

- Đẩy nhanh tiến độ GPMB và tăng cường công tác phối hợp triển khai giữa

các đơn vị như Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở TN & MT, Sở Tài chính... - nguyên

nhân chính gia hạn tiến độ triển khai các dự án hiện nay. Công tác "dân vận" ở địa

bàn bị giải phóng mặt bằng cũng cần phải đẩy mạnh để tranh thủ sự đồng thuận của

nhân dân. Thực hiện nhất quán giữa đền bù và giải phóng mặt bằng với công tác di

dân tái định cư và cấp nhà ở đối với các hộ gia đình có đủ điều kiện. Ngoài ra, những

chủ trương, chính sách trong bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng phải liên tục

thay đổi và cập nhật kịp thời theo tình hình và biến động của KT-XH để bảo đảm lợi

ích của nhân dân. Đồng thời có những giải pháp kiên quyết và xử lý nghiêm các

trường hợp cố tình gây rối, tụ tập đông người, ngăn cản việc giải phóng mặt bằng gây

phương hại đến trật tư an toàn công cộng.

3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu

hồi của các dự án dự án đầu tư.

Hiện nay, vấn đề then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng NSNN,

ảnh hưởng đến thời gian thi công dự án đầu tư bắt nguồn từ quy trình giải ngân vốn

diễn ra chậm và không kiểm soát được báo cáo chi tiết về tiến độ đã giải ngân. Điều

này gây ảnh hưởng đến kế hoạch và mục tiêu phát triển KT-XH của cả nước nói

chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Chính vì vậy, trong thời gian tới, để khắc

phục tình trạng trên, chính quyền Vĩnh Phúc cần thúc đẩy quy trình giải ngân vốn

67

thông qua các biện pháp như sau:

- Thứ nhất, các đơn vị quản lý nhà nước theo dõi sát sao quy trình giải ngân

vốn và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án: Thực hiện họp giao ban định kỳ vào cuối

mỗi quý giữa các đơn vị giữ vai trò quyết định đến hoạt động của dự án (UBNN tỉnh

Vĩnh Phúc và cơ quan sở ban ngành tài chính), đồng thời giải quyết các khó khăn,

vướng mắc đối với những dự án chưa được cấp vốn theo đúng tiến độ, nhất là đối với

các dự án GPMB.

- Thứ hai, các chủ đầu tư cần rà soát tiến độ công việc và kế hoạch vốn đã giao:

để có giải pháp thực hiện kịp thời và dứt điểm vốn đã được giao; Chỉ đạo nhà thầu

xúc tiến nhanh việc thực hiện và thanh toán vốn theo kế hoạch, thực hiện nghiêm việc

thanh, quyết toán dự án.

- Thứ ba, Sở KH-ĐT kết hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng

kiểm tra, giám sát, đôn đốc và xử lý các vấn đề liên quan hoạt động giải ngân vốn

của chủ đầu tư: Đối với những dự án đang trong giai đoạn giải ngân vốn thì thực hiện

báo cáo định kỳ và kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch ĐTXD, thanh toán. Đối với

những dự án mà CĐT thanh toán chậm sẽ cân nhắc xử lý và phải điều chuyển hoặc

thu hồi vốn. Đối với các dự án chậm tiến độ và không có khả năng giải ngân hết vốn

đầu tư đã được giao chỉ tiêu kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu Tư cần tổng hợp, đề xuất

UBND tỉnh điều chỉnh, giảm chỉ tiêu kế hoạch khi đến kỳ điều chỉnh kế hoạch dự án

đầu tư cuối năm.

Thứ tư, KBNN tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thực hiện thanh toán

vốn đầu tư: Bằng việc tiếp nhận phản ảnh của CĐT về quá trình thanh toán vốn cho

kịp tiến độ thi công đồng thời KBNN tỉnh phối hợp báo cáo nhanh tiến độ giải ngân

của các dự án cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính.

Bên cạnh vấn đề về tiến độ giải ngân vốn thì trong thời gian qua, công tác thu

hồi sau quyết toán của các cơ quan QLNN về dự án đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa

được chú trọng. Dó đó, cần có các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác trên giúp thu

hồi vốn về ngân sách nhà nước:

- Sở Tài chính tiếp tục kết hợp với Sở Kế hoạch và Đầu Tư và KBNN làm việc

68

với từng CĐT có những dự án cần thu hồi sau quyết toán mỗi 06 tháng, nhằm xác

định tình trạng thu hồi nợ và các vướng mắc phát sinh nhằm chủ động tham mưu, đề

xuất UBND tỉnh chỉ đạo BQLDA xem xét, giải quyết.

Trong trường hợp dự án không thể thu hồi được do nhà thầu đã giải thể hoặc

không liên lạc được, chủ đầu tư cần tiến hành xác minh thông tin và tình trạng của

nhà thầu bằng cách gửi công văn đến các Cục thuế và Sở KH & ĐT để yêu cầu xác

minh. Đồng thời, cán bộ của chủ đầu tư phải xuống trực tiếp địa chỉ của nhà thầu để

kiểm tra thông tin. Nếu nhà thầu đã giải thể, UBND tỉnh sẽ thanh toán công nợ cho

các dự án.

- Với các nhà thầu chây ỳ và không thực hiện trách nhiệm thanh toán nợ đọng

đối với ngân sách nhà nước thì (1) KBNN cấp tỉnh và huyện có quyền cấn trừ công

nợ từ việc thanh toán tại KBNN khi nhà thầu có công trình đang thi công ở tỉnh; (2)

Sở Tài chính sẽ thông báo danh sách các nhà thầu này để Sở KH&ĐT phối hợp với

chủ đầu tư trong việc cấm đấu thầu và không cho phép các nhà thầu này xuất hiện

trong đấu giá thi công dự án dự án đầu tư theo quy định.

- Ngoài ra, kiểm điểm trách nhiệm của KBNN, Sở KH&ĐT và cá nhân liên quan

là rất quan trọng để đảm bảo các nhà thầu không được phép thanh toán tại KBNN

hoặc tham gia thi công dự án dự án đầu tư nếu chậm thanh toán. Chủ đầu tư cũng cần

phải được kiểm điểm và kỷ luật nếu xảy ra tình trạng không thu hồi được hoặc chậm

thu hồi sau quyết toán.

3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh

Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Chất lượng hoạt động QLNN về dự án đầu tư trong tất cả các khâu được quyết

định bởi một nhân tố hết sức quan trọng, đó là tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ

CBCC có liên quan đến dự án đầu tư. Trước mắt, cần phân định chức năng của các

sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh được minh bạch, rõ ràng, tiến tới sáp nhập

về tổ chức, bộ máy, cụ thể như sau:

(1) Bộ máy chuyên trách quản lý vốn tại các dự án đầu tư phát triển từ ngân

sách nhà nước (NSNN) cần được đổi mới để tăng cường chức năng quản lý và tính

69

chuyên nghiệp trong Quản lý ngân sách Nhà nước về đầu tư phát triển. Các sở khác

nhau trong hệ thống quản lý nhà nước sẽ có trách nhiệm riêng biệt: Sở Kế hoạch và

Đầu tư (KH&ĐT) sẽ tham mưu, tổng hợp thông tin cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình

hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để hoạch định các chính sách cho phù

hợp; trong khi Sở Tài Chính sẽ được giao trách nhiệm lập và phân bổ dự toán chi cho

các dự án này.

Việc này giúp hai sở không chỉ thực hiện được chức năng, mục tiêu của mình,

mà còn giảm thiểu việc xảy ra sai sót, né tránh hay kéo theo việc ô danh trách hiệu

khi có sai sót. Ngoài ra, bổ sung các quy định liên quan để làm rõ vai trò và trách

nhiệm của từng cá nhân trong quá trình thực hiện các dự án.

(2) Trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn củaSở Xây

dựng và Sở GTVT để thành lập Ban quản lý đầu tư xây dựng ngành Giao thông vận

tải để giúp việc UBND tỉnh quản lý nhà nước, quản lý quy hoạch và đầu tư trên địa

bàn tỉnh.

(3) Để tăng cường phối hợp và đồng bộ giữa các sở, cần xây dựng hệ thống

thông tin theo dõi mọi hoạt động của các dự án đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị, kế hoạch

vốn, triển khai và hoàn thành. Các sở liên quan có nhiệm vụ báo cáo thông tin về tình

hình thực hiện các dự án dự án đầu tư để đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ và nhịp

nhàng trong quá trình QLNN về dự án đầu tư.

(4) Cần xem xét lại mô hình BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh Tỉnh Vĩnh Phúc

với chức năng làm chủ đầu tư và QLNN những dự án đầu tư bằng nguồn kinh phí NS

tỉnh. Quyền hạn của BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh khi phân cấp rất lớn nên có thể

xảy đến tiêu cực và tham nhũng. Vì vậy, chỉ được giao lại BQLDA đầu tư xây dựng

tỉnh làm CĐT và quản lý đối với các dự án có quy mô lớn và trọng điểm của tỉnh

(trên 05 tỷ đồng). Đối với các dự án giản đơn có tổng vốn đầu tư khoảng 05 tỷ trở

xuống thì nên xem xét áp dụng hình thức chìa khoá trao tay. Như vậy sẽ vừa giảm

được gánh nặng đối với BQLDA đầu tư xây dựng tỉnh, đồng thời nâng cao hơn nữa

hiệu quả và năng lực của từng đơn vị.

(5) Xây dựng chế độ thông tin theo dõi dự án từ khi thực hiện chuẩn bị dự án,

70

bố trí vốn và triển khai dự án đến khi đưa dự án đi vào hoạt động. Điều này đảm bảo

giúp cho Sở Tài chính và Sở Xây dựng, Sở GTVT... nắm bắt rõ tình hình thực hiện

từng dự án đầu tư mà không lệ thuộc rất lớn vào chế độ thông tin của Sở Kế hoạch

và Đầu tư. Đồng thời, có sự thống nhất trong chế độ báo cáo theo dõi thông tin và

tình hình thực hiện của dự án đầu tư nhằm tạo sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ và

đồng bộ của từng cơ quan QLNN đối với dự án đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nước và giảm thiểu thấp nhất sự trùng lắp và lệ thuộc lẫn nhau.

Tỉnh Vĩnh Phúc cần phải nâng cao năng lực của bộ máy quản lý đầu tư công

trình xây dựng. Để thực hiện điều này, tỉnh đã thông báo kết quả rà soát trên trang

thông tin điện tử của mình để các chủ đầu tư có thể chọn được những đơn vị tư vấn

quản lý và giám sát kỹ thuật phù hợp.

Ngoài ra, tỉnh cũng sẽ tăng cường tập huấn cho các đối tượng liên quan đến

công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở cấp tỉnh và các huyện, xã. Từ việc kiện toàn

đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước liên quan để đảm bảo chuyên môn phù hợp và có

trách nhiệm cao trong công việc.

Bồi dưỡng, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực là những biện pháp khác được áp

dụng để giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước làm việc hiệu quả hơn. Công việc

giáo dục rèn luyện CBCC về phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm trong sử dụng

vốn ngân sách nhà nước là rất cần thiết.

Tỉnh cũng tập trung vào việc xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà

nước về dự án đầu tư từ cấp trên trở xuống để nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh

vực này. Cuối cùng, tỉnh sẽ tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các tổ

chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động QLNN về dự án đầu tư để ngăn chặn phát

sinh tiêu cực gây thất thoát lãng phí.

3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước

Cụ thể, việc thanh tra và kiểm tra cần được kết hợp chặt chẽ với giám định đầu

tư từ khâu xem xét lại quyết định có phù hợp với dự án quy hoạch và kế hoạch không.

Nếu phát hiện bất kỳ sai sót nào trong khâu này, cần nêu ra kết luận và kiến nghị với

71

các cấp có thẩm quyền để xử lý.

Việc giám sát ĐTXD cũng được tăng cường cho tất cả các dự án đầu tư trên địa

bàn tỉnh có sử dụng vốn NSNN từ 30% trở lên. Công tác giám sát này không chỉ được

UBND tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành mà còn liên quan chặt chẽ đến việc tăng cường giám

sát cộng đồng. Đồng thời, UBND tỉnh Vĩnh Phúc còn phát hiện những sơ hở trong

các văn bản pháp luật về ĐTC bằng vốn NSNN để có kiến nghị với các cấp có thẩm

quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Công tác kiểm toán và thanh tra tài chính của Nhà nước cũng được UBND tỉnh

Vĩnh Phúc đặt ra để ngăn chặn các sai phạm. Cần tăng cường công tác chuyên môn

nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm

pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng hoặc

tiêu chuẩn định mức, hay vượt dự toán lớn là điểm nhấn trong công tác này.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu chỉ đạo các ngành và các cấp xây dựng kế hoạch

thanh tra và kiểm tra hàng năm; xử lý nghiêm minh những sai phạm; và thay thế

những cá nhân thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cần

phân công giám sát hoạt động xây dựng của các cấp và các ngành trên địa bàn.

Cuối cùng, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần quy định chặt chẽ và rõ ràng giữa giám

sát Nhà nước trong hoạt động xây dựng với nhiệm vụ giám sát của chủ đầu tư hay

của cơ quan tư vấn để ngăn ngừa thất thoát lãng phí tài sản Nhà nước trong các dự án

đầu tư.

3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước

Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước

Thứ nhất, trong giải ngân, thanh toán vốn đầu tư. Giải ngân vốn đầu tư là một

phần rất quan trọng trong hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản. Nó không chỉ giúp

giải quyết vấn đề tài chính cho các nhà thầu, đẩy nhanh tốc độ thi công, bàn giao sớm

và sử dụng công trình mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ kinh tế ở mức

vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay việc giải ngân vốn đầu tư không chỉ riêng ở tỉnh Vĩnh

Phúc mà trên phạm vi toàn quốc cũng gặp khó khăn và chậm. Hiện tượng này thường

xuyên lặp lại qua các năm là vốn thanh toán dồn vào tháng 12 và tháng 01 của năm

72

sau, gây ách tắc trong việc thanh toán.

Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các biện pháp như:

Trong công tác phân bổ kế hoạch NS hàng năm cần phân bổ đủ vốn cho công

tác quy hoạch, chuẩn bị ĐTXD và chi phí GPMB để thuận lợi cho việc giải ngân

thanh toán; yêu cầu các chủ đầu tư hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt thiết kế - dự toán,

lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công xây dựng; nghiêm cấm các đơn vị chủ đầu tư có

thái độ sách nhiễu, gây khó khăn cho các nhà thầu khi nghiệm thu thanh toán; cơ quan

cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ và công khai quy trình cấp

phát; chú ý nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ thanh

toán vốn để giải quyết công việc một cách hiệu quả. Việc này sẽ giúp giảm ách tắc

trong việc giải ngân vốn và là một bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh của các

tổ chức. Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng (ĐTXD) là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan chức năng để ngăn ngừa thất thoát và lãng phí

trong quản lý vốn đầu tư.

Các cơ quan chức năng cần thiết lập một đường dây nóng để xử lý kịp thời

những vướng mắc trong quá trình thanh toán vốn và xử phạt nghiêm minh các trường

hợp vi phạm của các cán bộ thanh toán từ Kho bạc hay của các đơn vị chủ đầu tư khi

không có lí do chính đáng. Việc này sẽ được coi là gương chấn chỉnh kỷ cương cho

công tác quản lý đầu tư xây dựng.

Thứ hai, về công tác quyết toán dự án hoàn thành. Để hoàn thiện sử dụng vốn

đầu tư, các cơ quan chức năng cần tăng cường tập huấn và rà soát để kiện toàn đội

ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. Các đơn vị chủ đầu tư và nhà thầu

vi phạm trong công tác quyết toán cần được xử phạt nghiêm để giữ vững tính minh

bạch và công khai hóa trong hoạt động dự án đầu tư.

3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công

Việc thực hiện nghiêm nguyên tắc "minh bạch và công khai hóa" là điều rất

quan trọng trong hoạt động dự án đầu tư. Các thông tin liên quan đến dự án đầu tư,

nhất là cho các đối tượng được thụ hưởng, cần được mở rộng hơn và gắn liền với số

liệu để so sánh và phân tích. Các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, nhà thầu có liên quan

73

trên địa bàn tỉnh nên tuân thủ Điều 14 của Luật Đầu tư năm 2015 một cách nghiêm

túc để giúp người tiếp nhận thông tin có hiểu biết rõ hơn.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu các cơ quan liên quan công khai thông tin về

đầu tư phát triển trên địa bàn, bao gồm: (1) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình; (2)

Danh mục dự án; (3) Báo cáo tác động của dự án tới địa bàn; (4) Kế hoạch vốn dự án

đầu tư trung hạn và hằng năm; (5) Tình hình thực hiện dự án và các nguồn lực tham

gia; (6) Tiến độ và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn; (7) Kết quả nghiệm thu

chương trình và dự án. Các thông tin này sẽ được công khai qua các trang thông tin

điện tử của UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và Công báo của tỉnh.Việc công

khai hóa các nội dung trên là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ quan liên quan nhằm

cung cấp thông tin đến mọi người dân và các cơ quan quản lý để thực hiện giám sát,

góp phần chống tiêu cực trong dự án đầu tư.

Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là yêu cầu quan trọng

để tạo sự chủ động cho các tổ chức và cá nhân quan tâm. Việc cung cấp các thông tin

về đấu thầu (kế hoạch, thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và lựa chọn nhà

thầu) được đăng tải trên trang thông tin điện tử về đấu thầu của Sở KH&ĐT và các

phương tiện thông tin khác giúp cho việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. Thời hạn

cung cấp thông tin phải tuân theo quy định hiện hành.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước

Trong việc phân bổ vốn đầu tư công hàng năm, nguồn vốn Trái phiếu Chính

Phủ, CTMT hay hỗ trợ mục tiêu không có giới hạn khiến cho khi các địa phương

quyết định phê duyệt dự án không tính toán được khả năng bố trí vốn. Vì vậy, kiến

nghị Chính phủ có tiêu chí và công khai việc phân bổ vốn Trái phiếu Chính Phủ để

các tỉnh thành có thể xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.

Cần có biện pháp để khắc phục các bất ổn vĩ mô của nền kinh tế như thiếu điện,

thiếu vốn, tỷ giá biến động, lãi suất tín dụng cao, giá cả biến động mạnh để góp phần

nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư công.

74

3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc

+ Cần tổ chức tuyên truyền Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu. Tổ chức đào tạo

kiến thức cho các tổ chức và cá nhân liên quan đến đầu tư và xây dựng.

+ Cần có sự tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực và trách nhiệm trong công tác

quản lý hoạt động này.

+ Ngoài ra cần thực hiện ưu tiên cho việc xây dựng CSHT thiết yếu ở các xã

vùng 3 như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, ... theo quan điểm tập trung và dứt điểm.

+ Có chính sách đào tạo, có cơ chế chính sách về tổ chức bộ máy, biên chế cho

bộ phận làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

+ Để tăng cường liên doanh, liên kết ra bên ngoài và thu hút vốn, UBND tỉnh

đã xây dựng các chương trình dự án để kêu gọi vốn và tăng cường liên kết trong đầu

tư và xây dựng. Các dự án đầu tư được triển khai nhằm xây dựng CSHT, mặt bằng

để thu hút vốn và có biện pháp thu hút đầu tư hiệu quả.

+ Việc sử dụng các nguồn vốn của Trung ương, các nguồn vốn của các doanh

nghiệp và huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân là điều rất quan trọng để

đáp ứng được nhu cầu vốn cho việc đầu tư và xây dựng.

3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà

nước tại tỉnh Vĩnh Phúc

Đối với các dự án ĐTC ở các Huyện thuộc tỉnh còn nhiều bất cập và vướng

mắc trong quá trình thi công thực hiện do năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

thi công tại khu vực trên còn hạn chế. Nhận thấy được tình trạng trên, UBNN

Huyện của tỉnh VP đã được đặt vấn đề và đưa ra đề nghị với nhà thầu chủ động

chú trọng hơn vào công tác xây dựng dự án đạt hiệu quả cao đồng thời thường

xuyên báo cáo lại các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để các cơ quan

có thẩm quyền giải quyết triệt để.

75

Kết luận chương III

Chương III phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh

Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước

kết hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các

giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách

nhà nước tỉnh. Các giải pháp gồm hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến

quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước (6 giải pháp): Kiến nghị hoàn thiện

các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước;

Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc

trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng

cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư công từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước; Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc

nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà

nước; Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư.

76

KẾT LUẬN

Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước

của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022 cho thấy có những kết quả tích cực và

những điểm sáng trong công tác quản lý đầu tư công. Sử dụng phương pháp đa chiều

để đánh giá, tình hình quản lý đầu tư công đã được xác định rõ các điểm mạnh và yếu

của tỉnh.

Điểm mạnh chính là việc tỉnh Vĩnh Phúc có chu trình quản lý đầu tư công từ

ngân sách nhà nước hợp lý và phù hợp, bộ máy quản lý đã hoàn thành nhiệm vụ của

mình và góp phần vào hiệu quả của chính quyền. Công tác này đã mang lại nhiều

thay đổi tích cực cho diện mạo của tỉnh Vĩnh Phúc, thu hút đầu tư và cải thiện môi

trường kinh doanh của tỉnh Vĩnh Phúc.

Tuy nhiên, công tác này còn nhiều điểm yếu, bao gồm hiệu quả của các cơ quan

Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát chưa đủ mạnh, các dự án đầu tư công bằng vốn

ngân sách nhà nước chưa được thẩm định và lựa chọn đúng cách, các chế tài xử lý vi

phạm chưa đủ mạnh và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư chưa phù hợp.

Từ những thành công và hạn chế này, tác giả đề xuất nhiều giải pháp để tăng

cường và hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới như sau: Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý

liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước; Hoàn thiện quy trình quản

lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nâng cao năng lực quản lý hoạt

động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực

hiện đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Tăng cường vai trò quản lý thanh

toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư

công từ ngân sách nhà nước; Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự

án đầu tư.

Xét trên thực tế khách quan, các giải pháp, kiến nghĩ được đề xuất và trình lên

các cấp lãnh đạo thường ít được xem xét phê duyệt do xuất phát từ nhiều nguyên nhân

như: quá trình thực hiện sẽ xảy ra vướng mắc chồng chéo giữa cơ chế, chính sách ban

77

hành mới và cũ đã tồn tại từ rất lâu; sự chưa nhất quán giữa các ý kiến, quan điểm

của ban lãnh đạo về quy trình quản lý dẫn đến chưa thể thống nhất cách xử lý chung;

đặc biệt, việc thay đổi cơ chế này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một

nhóm đối tượng đang xử lý công việc được phân bổ dẫn đến họ thêm vất vả hơn,...

Chính bởi những vấn đề mang tính thực tế còn tồn tại nêu trên, bước nghiên cứu tiếp

theo của tác giả sẽ làm là chia sẻ các đề xuất, kiến nghị đã đưa ra vào những nội dung

văn bản khác nhau dưới những điều kiện thích hợp để trình ban lãnh đạo tỉnh nhằm

từng bước hoàn thiện dần công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước trong giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân sách nhà

nước số 83/2015/QH13, Hà Nội 2015.

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số

88/2015/QH13, Hà Nội 2015.

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Xây dựng số

50/2014/QH13, Hà Nội 2014.

4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đầu tư công

số 49/2014/QH13, Hà Nội 2014.

5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đấu thầu số

43/2013/QH13, Hà Nội 2013.

6. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội 2014.

7. Chính phủ, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, Quản lý đầu tư xây dựng, Hà

Nội 2015.

8. Chính phủ, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, Quản lý chất lượng và bảo trì

công trình xây dựng, Hà Nội 2015.

9. Chính phủ, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình, Hà Nội 2015.

10. Bộ Tài chính, Thông tư 08/2016/TT-BTC, Quy định về quản lý, thanh toán

vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội 2016.

11. Bộ Tài chính, Thông tư 09/2016/TT-BTC, Quy định về quyết toán dự án

hoàn thành thuộc vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội 2016.

12. Bộ Xây dựng, Thông tư 03/2016/TT-BXD, Quy định về phân cấp công

trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động về đầu tư xây dựng,

Hà Nội 2016.

13. Bộ Xây dựng, Thông tư 18/2016/TT-BXD, Quy định chi tiết và hướng dẫn

một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công

trình, Hà Nội 2016.

79

14. Bộ Xây dựng, Quyết định số 957/QĐ-BXD, Công bố định mức chi phí

quản lý dự án và tư vấn ĐTXD công trình, Hà Nội 2020.

15. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết định số 14/QĐ-UBND, ban hành quy định

phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công

trinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc 2021.

16. Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 193/2021/NQ-HĐND,

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Vĩnh Phúc 2021.

17. Nguyễn Huy Chí, Quản lý nhà nước về Đầu tư công bằng ngân sách nhà

nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội năm 2016.

18. Phạm Thị Lệ, Quản lý dự án đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2020.

19. Hoàng Cao Liêm, Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ, Học

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh năm 2021 .

20. Nguyễn Tiến Đức, Quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở quận

Ba Đình, tỉnh Vĩnh Phúc, Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia Hà

Nội, Hà Nội năm 2016.

21. Trần Viết Hưng, Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học Huế,

Huế năm 2021.

22. Nguyễn Thị Mỹ Yến, Quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước tại

Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Tài Chính –

Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng năm 2021.

B Tài liệu tiếng nước ngoài:

23. Mark Miller and Shakira Mustapha (2016). “Public investment

management A public financial management introductory guide”.

24. Japan International Cooperation Agency (2021). “Public Investment

Management Handbook for Capacity Development