ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

Ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và

có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Người thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngô Tiến Dũng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự

động viên, giúp đỡ tạo điều kiện của các thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp.

Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Khoa Tâm lý - Giáo dục và các Phòng, Khoa; các

thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục khóa K25 đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin được bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo Sư - Tiến sĩ

Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai

Châu, UBND huyện Mường Tè, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Tè, các

cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai

Châu cùng với những người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ để tôi hoàn thành công

việc nghiên cứu của mình.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, bản thân tác giả đã

có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận

được sự chỉ dẫn, những ý kiến góp ý quý báu của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Người thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngô Tiến Dũng

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2

5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu................................................................................... 2

6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC ................................................................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ..................................................................... 7

1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 7

1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học .................................................. 8

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................................. 8

1.3. Trường Tiểu học trong hệ thống Giáo dục quốc dân ............................................. 9

1.3.1. Vị trí, vai trò của trường Tiểu học ...................................................................... 9

1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học ........................................................................ 10

1.3.3. Học sinh tiểu học .............................................................................................. 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ..... 11

1.4.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học trong chương trình giáo dục

phổ thông mới ............................................................................................................. 11

1.4.2. Sự khác nhâu về nội dung, thời lượng chương trình dạy học tiểu học theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ......................................................................... 12

1.4.3. Định hướng về phương pháp dạy học tiểu học theo chương trình giáo dục

phổ thông mới ............................................................................................................. 13

1.4.4. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình giáo

dục phổ thông mới ...................................................................................................... 15

1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai

Châu ........................................................................................................................... 16

1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ................................................................ 16

1.5.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ........................................................... 20

1.5.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ..................................................................... 22

1.5.4. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ........................................................ 22

1.5.5. Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ................................................................................................. ……23

1.5.6. Kiểm tra đánh giá HĐDH theo chương trình mới ở trường tiểu

học……………………………………………………………………………… ...... 23

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ......................................................................... 23

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU ..................... 29

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu ............................................................................................................. 29

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................. 29

2.1.2. Khái quát chung về giáo dục tiểu học huyện Mường Tè .................................. 30

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 31

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 31

2.2.2. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2.3. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 32

2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu ...................................................................................................................... 32

2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ........................................................... 32

2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh ...................................................... 34

2.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học ............................................... 35

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu .............................................................................................................. 36

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ....................................... 36

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ......................................... 46

2.4.3. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ................................................... 48

2.4.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên ............................................................................................................... 49

2.4.5. Thực trạng quản lý các phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ......................................................................................................... 50

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ....................................................... 54

2.5.1. Thực trạng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ...................................................... 54

2.5.2. Thực trạng yếu tố thuộc về khách thể quản lý .................................................. 55

2.5.3. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................... 56

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu................................................................................. 58

2.6.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 58

2.6.2. Những hạn chế .................................................................................................. 58

2.6.3. Những nguyên nhân chủ yếu ............................................................................ 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 61

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU

HỌC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU ................................................... 62

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ........................................... 62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ............................................... 63

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học .............................................. 63

3.1.6. Nguyên tắc phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh .................................. 63

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

mới ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 64

3.2.1. Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

phát huy tích tích cực của học sinh ............................................................................. 64

3.2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo

hướng phát huy năng lực tự học ................................................................................. 66

3.2.3. Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và

theo chuyên đề ............................................................................................................ 68

3.2.4. Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác thuận lợi, an

toàn và lành mạnh ....................................................................................................... 75

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động dạy học ........................................................................................ 78

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 80

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ........................................... 80

3.4.1. Mục đính khảo nghiệm ..................................................................................... 80

3.4.2. Các bước khảo nghiệm ..................................................................................... 81

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi ..................................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 85

1. Kết luận ................................................................................................................... 85

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CMHS : Cha mẹ học sinh

CNTT : Công nghệ thông tin

CSVC : Cơ sở vật chất

ĐNGV : Đội ngũ giáo viên

DTTS : Dân tộc thiểu số

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GV : Giáo viên

HĐDH : Hoạt động dạy học

HS : Học sinh

HT : Hiệu trưởng

KT - XH : Kinh tế - xã hội

KT-ĐG : Kiểm tra - đánh giá

PPDH : Phương pháp dạy học

QLGD : Quản lý giáo dục

QLHĐDH : Quản lý hoạt động dạy học

SL : Số lượng

TB : Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TBDH : Thiết bị dạy học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên .............................................. 33

Bảng 2.2. Thực trạng hoạt hoạt động tự học của học sinh .......................................... 35

Bảng 2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho HĐDH ............................................. 35

Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên ............................ 37

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của

giáo viên ................................................................................................... 38

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên ..................... 40

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên .................... 41

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH của giáo viên ....................................... 42

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh ............. 44

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của giáo

viên (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên) ................................................... 45

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh .................................. 47

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn ..................................... 48

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ...... 49

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học .................................................. 51

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học .................................. 53

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ........................................ 54

Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố thuộc về khách thể quản lý .................................... 56

Bảng 2.18. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý ........................................ 57

Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH .......................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH ............................ 83

Biểu đồ 2.1. Thực trạng học tập trên lớp của học sinh ........................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo có vai hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi của mỗi

mỗi quốc gia. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách

hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển đồng thời xác định đào tạo

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa

học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển KT - XH (KT-

XH) giai đoạn 2011-2020.

Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục nói chung và quản lý

nhà trường nói riêng luôn đóng vai trò tiền đề và là một trong những yếu tố quyết

định chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục không những là cơ sở chủ yếu để đánh

giá chất lượng quản lý của chủ thể quản lý giáo dục, mà còn biểu đạt mức độ phát

triển của một nền giáo dục. Như vậy, phát triển giáo dục luôn luôn gắn liền với đổi

mới QLGD, mà trước hết là đổi mới quản lý nhà trường theo hướng “Đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới

chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế QLGD, phát triển

đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục” [13].

HĐDH là một hoạt động đặc trưng của trường học, đồng thời dạy học được

xem là con đường giáo dục cơ bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện mục đích tổng

thể của quá trình giáo dục trong trường học. Cho nên trong trường học, khi nói đến

quản lý nhà trường là phải nói đến quản lý HĐDH của nhà trường.

Trong những năm qua, công tác quản lý HĐDH tại các cơ sở giáo dục có nhiều

thay đổi theo chiều hướng tích cực. Quản lý HĐDH ở các trường tiểu học là một vấn

đề không mới, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tuy nhiên, đối với HĐDH ở

trường tiểu học vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS còn nhiều khó khăn thì

chưa nhiều.

Mường Tè là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn của

tỉnh Lai Châu, địa hình chia cắt nhiều đồi núi, đường sá đi lại vô cùng khó khăn, trình

độ dân trí không đồng đều, phong tục tập quán còn lạc hậu. Vì vậy sự nghiệp giáo

dục của huyện Mường Tè còn tồn tại nhiều bất cập. Đội ngũ giáo viên thiếu về số

lượng, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Để khắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục những khó khăn trên, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản

lý, chỉ đạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Vì thế, việc nghiên cứu các

biện pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học nói chung, ở địa bàn vùng đặc biệt khó

khăn, vùng DTTS của huyện Mường Tè nói riêng là một công việc cần thiết.

Do đó tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo

dục phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” nghiên

cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học vùng đặc biệt khó

khăn, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐDH theo chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, luận văn

đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở theo chương trình giáo dục phổ thông mới,

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo chương trình giáo dục

phổ thông mới ở trường tiểu học.

3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH theo chương trình giáo dục phổ

thông mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý quản lý HĐDH theo chương trình

giáo dục phổ thông mới của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lai Châu.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của 05 trường tiểu học ở huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu: Trường Tiểu học xã Pa Vệ Sủ, Trường tiểu học Bum Tở,

Trường PTDTBTTH xã Ka Lăng, Trường tiểu học Mù Cả, Trường tiểu học xã Tà

Tổng trong năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019.

6. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, công tác quản lý HĐDH trường tiểu học ở huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong giai

đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là khi thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông mới, hoạt động quản lý HĐDH bộc lộ một số hạn chế. Nếu đề xuất được các

biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông

mới, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của các trường tiểu học huyện Mường

Tè thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

tiểu học.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1.Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Thực hiện phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, khái quát hóa và cụ thể hóa các

Nghị quyết lãnh đạo và quản lý của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT;

các tài liệu khoa học có liên quan đến quản lý HĐDH trong trường tiểu học nhằm

mục đính xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường tiểu học.

7.2. Nhóm các phương pháp điều nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra

Điều tra trên đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học huyện

Mường Tè, tỉnh lai Châu nhằm đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu bằng các phiếu hỏi. Phương pháp này sử dụng nhằm

mục đích đánh giá thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH ở các trường tiểu học.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học về tình

hình HĐH của học sinh, hoạt động dạy của GV, qua đó làm sáng tỏ các vấn đề cần

nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm quản lý HĐDH của một số CBQL và giáo viên trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiểu học, đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp quản lý HĐDH ở

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đạt hiệu quả cao. Phương pháp này

nhằm tổng hợp kinh nghiệm quản lý HĐDH của CBQL đã thực hiện để rút kinh

nghiệm, lựa chọn áp dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng toán thống kê áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lý

các kết quả điều tra, phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá

mức độ tin cậy của các biện pháp đề xuất.

7.4. Phương pháp quan sát trực tiếp

Quan sát trực tiếp các hoạt động dạy học tại các trường tiểu học một cách có

hệ thống để thu thập thông tin đối tượng qua đó làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên

cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài

liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo

dục phổ thông mới ở trường tiểu học

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên cứu quan tâm.

Ngày nay, vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn và trở thành mối quan tâm của

toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục.

Quản lý HĐDH ở nhà trường tiểu học giữ vị trí trung tâm, chiếm hầu hết thời

gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học, làm nền tảng quan trọng

để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường tiểu học; đồng

thời, nó quyết định kết quả giáo dục của nhà trường. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý

HĐDH luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các

công trình nghiên cứu khoa học. Có thể kể đến các tư tưởng và công trình chủ yếu

dưới đây:

Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn bộ

hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và

hợp lý hoạt động giảng dạy của ĐNGV.

- P.V. Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công

tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động

quản lý của HT [dẫn theo 17, tr.28].

- V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một

số vấn đề quản lý của HT trường phổ thông như phân công nhiệm vụ của HT và PHT,

còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra cách

quản lý tốt nhất. Theo các tác giả, những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh

ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động

sáng tạo của tập thể sư phạm.

Tác giả V.A.Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự

giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của việc phân

tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của nhà

quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó ông đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bài dạy cho GV.

Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới

rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm ra

những biện pháp quản lý hữu hiệu.

Ngay từ những năm đầu mới thành lập, nhà nước ta đã rất chú trọng đến vấn

đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề DH. Năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập

trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là

tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi,

(...), phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết

không chịu làm nô lệ” [22].

Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học một số vấn đề:

quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy,

năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.

Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã được

luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [26, tr.3].

Một số giáo trình, tài liệu như: Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề về

QLGD và Khoa học giáo dục, Cơ sở lý luận của KHQLGD, Những khái niệm cơ bản

về lý luận quản lý giáo dục, Quản lý và Lãnh đạo nhà trường, Quản lý giáo dục, ... đã

được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý nói

chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.

Đứng trước nhiệm vụ đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói chung và đổi mới nội

dung, PPDH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học,

tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phương

pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn

đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động dạy học: Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc,

Phan Trọng Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng,...

Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể kể đến rất

nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả: Trần Thị Bé đã đề cập đến: Biện pháp quản lý

HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương trình tiểu học mới

tại các trường tiểu học Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh [dẫn theo 15].

Tác giả Phạm Thị Lan Hương đã nhấn mạnh đến: Biện pháp quản lý HĐDH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc [dẫn theo 15].

Tác giả Lê Thị Hòa đề cập đến: Biện pháp quản lý hoạt động của Hiệu trưởng

trường tiểu học vùng cao tỉnh Hà Giang

Tác giả Hà Thị Lân cũng đưa vấn đề: Biện pháp quản lý hoạt động theo yêu cầu

đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Tác giả Phùng Tố Nga: Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng theo chuẩn

nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở các trường tiểu học Quận Ba Đình, Hà Nội.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu về quản lý HĐDH của Hiệu trưởng

trường tiểu học, phần nào đã làm rõ vai trò quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở các

trường tiểu học. Các tác giả đều quan tâm đến quản lý HĐDH theo định hướng đổi mới

PPDH, đổi mới KT- ĐG kết quả học tập của học sinh.

Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên

cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề này càng được

quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, ý kiến của

các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công

trình nghiên cứu của họ là: khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong

việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học. Trong những năm gần đây, Bộ

GD&ĐT đã chỉ đạo mạnh mẽ về đổi mới công tác quản lý giáo dục, trong đó có các

trường tiểu học. Để làm được điều đó, ngoài việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của

ngành GD&ĐT thì người Hiệu trưởng cần phải vận dụng linh hoạt dựa trên điều kiện

thực tiễn ở mỗi địa phương để vận dụng cho phù hợp. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở luận văn

này là tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý HĐDH ở trường tiểu học có điều kiện

KT - XH đặc biệt khó khăn, có nhiều học sinh DTTS theo chương trình giáo dục phổ

thông mới của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý

HĐDH nhằm nâng chất lượng dạy và học.

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Quản lý

Theo lý luận của Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác

động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau

của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật

khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo

mục đích đặt ra” [9].

Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả Harold Kontz

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá

nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của

cá nhân ít nhất” [17].

Thực chất của hoạt động quản lý là xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ thể quản lý

và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là tạo ra sự ổn định và thúc đẩy

sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái chất lượng cao hơn. Mục tiêu cuối cùng

của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người.

Như vậy: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có

hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế

quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý dưới tác động của môi trường”.

1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học

* Hoạt động dạy học

Dạy học gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo

viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển

của giáo viên, học sinh tích cực, tự giác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập

của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

* Hoạt động dạy (của giáo viên): là tổ chức, điều khiển hoạt động học của trò,

giúp cho người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và những giá trị theo

mục tiêu giáo dục đề ra. Hoạt động dạy bao gồm việc giáo viên đề ra các yêu cầu, tổ

chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh nhận thức học tập của học sinh, đảm bảo mối

liên hệ ngược thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả.

* Hoạt động học (của học sinh): là một dạng hoạt động nhận thức đặc trưng

của học sinh, có ý thức, có đối tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,

những giá trị và phương thức tự học, hành động và phát triển bản thân. Thực chất

hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội tri thức dưới sự hướng dẫn của thầy

nhằm biến đổi bản thân, để hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình.

* Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động

học: Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò có

mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và bổ sung cho nhau. Nếu thiếu một trong hai

hoạt động đó, hoặc sự phối hợp hoạt động dạy học không hợp lý thì hoạt động dạy

học không thể có hiệu quả cao.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý hoạt động dạy học (QLHĐ DH) là quản lý hoạt động dạy của thầy và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động học của học sinh, cùng với các điều kiện khác hỗ trợ cho hoạt động dạy

học. QLHĐ DH cũng là quản lý quá trình dạy học vì mục đích, nhiệm vụ dạy học

được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy và quá

trình học của học sinh. Quản lý quá trình dạy học là quản lý quá trình cân bằng động.

Các thành tố của quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo những

quy luật và nguyên tắc nhất định để thực hiện nhiệm vụ dạy học để đạt được chất

lượng và hiệu quả dạy học.

QLHĐ DH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học vận hành và kết hợp

chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm

biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh) thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát

triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển KT-XH và GD&ĐT. Ngoài

ra, QLHĐ DH cần đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố: Mục tiêu, nội dung,

phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả; mối quan hệ giữa thầy và trò của quá

trình dạy học. Do đó, QLHĐ DH cần quản lý đồng bộ các thành tố đó, và phải được

tiến hành đồng bộ từ quản lý CSVC - TBDH, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều

kiện và môi trường làm việc đến cơ chế tổ chức, hoạt động, điều hành; kiểm tra, đánh

giá; phối hợp các lý luận giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong điều kiện đổi mới

giáo dục - dạy học hiện nay, quản lý hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm cả việc

tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa

có tính thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục, đồng thời cũng là một nội dung quan

trọng. Bên cạnh đó, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo động cơ thúc đẩy,

nâng cao động lực lao động cũng có vị trí quan trọng trong QLHĐ DH.

Như vậy có thể hiểu: Quản lý HĐDH là những tác động có chủ đích, hợp quy

luật của chủ thể quản lý dạy học (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng) đến khách thể

quản lý dạy học (giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằm

huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa

HĐDH đến mục tiêu (xây dựng và phát triển nhân cách người học).

1.3. Trường Tiểu học trong hệ thống Giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí, vai trò của trường Tiểu học

Điều 2, chương I, Điều lệ trường Tiểu học đã xác định: Trường Tiểu học là cơ

sở giáo dục phổ thông của hệ thống Giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài

khoản và con dấu riêng.

Cấp Tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiếp tục học lên các cấp học trên, hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét ban đầu

của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng, về hành vi và lòng nhân ái được

hình thành và định hình ở học sinh Tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở Tiểu

học đặt nền móng vững chắc và đúng hướng thì lớp sau chỉ là củng cố và phát triển các

tố chất ở trẻ. Chính vì lẽ đó mà ở bất cứ nước nào cũng coi trọng giáo dục Tiểu học và

đòi hỏi ở mỗi chuẩn mực chứa đựng những yếu tố khoa học, tính nhân văn, tính thời

đại và tính dân tộc.

Trường Tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định trong Điều lệ

trường tiểu học [6] như sau:

Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục

tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào

tạo ban hành.

Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ

học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận

bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ

sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học theo sự phân công của cấp

có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học cho

học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.

Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục tại địa phương.

Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy

định của pháp luật.

Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt

động giáo dục.

Tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động

xã hội trong cộng đồng.

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học

Mục tiêu của trường Tiểu học đã được ghi trong Luật giáo dục năm 2009 ở Điều

27 là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát

triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [27].

Hoàn thành chương trình Tiểu học, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:

- Có những hiểu biết đơn giản và cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người.

- Có kĩ năng cơ bản về nghe nói, đọc, viết và tính toán.

- Có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh.

- Có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.

- Tôn trọng và thực hiện đúng Pháp luật, đúng quy định của nhà trường; sống hồn

nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.

1.3.3. Học sinh tiểu học

Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm). Tuổi vào học lớp 1

là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em ở nước ngoài

về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9 tuổi [6].

Học sinh tiểu học có nhiệm vụ: Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học

tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ

dùng học tập. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo,

nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và

người có hoàn cảnh khó khăn; rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt

động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia

các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. Góp phần bảo vệ

và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. (Điều 41) [6].

Học sinh tiểu học có quyền: Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục

khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài

nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Được xác nhận hoàn thành chương

trình tiểu học theo quy định. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng;

được đảm bảo những điều kiện về thời gian, CSVC, vệ sinh, an toàn để học tập và

rèn luyện. Được tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể nhằm phát triển

năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hoà nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo

quy định. Được nhận học bổng và hưởng chính sách xã hội theo quy định. Được

hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật (Điều 42) [6].

1.4. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông mới

1.4.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học trong chương trình giáo dục

phổ thông mới

Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ

và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên,

giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an

ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung

giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có

một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.

Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng

giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục

xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục

của.môn học, hoạt động giáo dục đó.

Giai đoạn giáo dục tiểu học thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích

hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân

luồng mạnh sau trung học cơ sở.

1.4.2. Sự khác nhau về nội dung, thời lượng chương trình dạy học tiểu học

theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Chương trình giáo dục phổ thông mới xác định mục tiêu hình thành và phát

triển cho học sinh những phẩm chất là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách

nhiệm. Trong giáo dục, phẩm chất của người học được hình thành và phát triển thông

qua nội dung kiến thức của một số môn học, phương pháp giáo dục. Chương trình

giáo dục phổ thông mới mới hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt

lõi. Đó là năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề

và sáng tạo.Những năng lực chuyên môn được hình thành là: Ngôn ngữ, tính toán,

tìm hiểu tự nhiên và xã hội (khoa học), công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.Bên

cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình phổ thông mới còn

góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt năng khiếu của học sinh.

So với chương trình phổ thông hiện hành, chương trình mới mới ít môn học

hơn do thực hiện chủ trương tích hợp cao ở các lớp dưới. Tuy nhiên, trong chương

trình có thêm 2 môn học mới là: Ngoại ngữ 1, Tin học và Công nghệ.

Chương tình phổ thông mới là chương trình học 2 buổi/ngày, do đó số tiết học

trong một năm học đều tăng lên. Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng

cường giáo dục toàn diện, các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoá - nghệ thuật, giáo dục kỹ năng sống; hạn chế tình trạng dạy thêm, học thêm; đáp

ứng yêu cầu quản lý và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học.

Chương trình giáo dục phổ thông mới một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và

tích hợp. Mặt khác, thiết kế một số môn học và hoạt động theo các chủ đề, phù hợp

với sở thích và năng lực của bản thân.

Trong đó, dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả

năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải

quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong đời sống, qua đó phát triển được

năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Tính tích hợp thể hiện qua sự

huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều

môn học để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu

khác nhau.So với chương trình hiện hành, chủ trương dạy học tích hợp trong chương

trình mới có một số điểm khác như: Tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng

một môn học, xây dựng một số môn học tích hợp mới ở các cấp học. Tinh thần chung

là tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; yêu cầu tích

hợp được thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp và thi, kiểm tra, đánh

giá kết quả giáo dục.Cụ thể ở cấp tiểu học, chương trình mới tiếp tục xây dựng một số

môn học có tính tích hợp trên cơ sở phát triển các môn học tích hợp đã có như: Tự

nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lý, Khoa học. Ngoài ra ở tiểu học còn có một hoạt

động giáo dục tích hợp là hoạt động trải nghiệm.Thời gian qua, hình thức tổ chức

giáo dục trong giáo dục phổ thông ở nước ta chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi

trọng việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo

dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động,

khả năng sáng tạo của học sinh.

1.4.3. Định hướng về phương pháp dạy học tiểu học theo chương trình giáo dục

phổ thông mới

PPDH ở trường tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng

tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh, đặc biệt là học sinh người DTTS.

Trong thực tế, ngoài mục đích truyền thụ tri thức cho người học, các tiết lên

lớp phải có PPDH sinh động, phù hợp với đặc điểm vùng miền. Đây là điều mà bất cứ

giáo viên nào cũng cần thực hiện. Tuy nhiên để tạo nên một không khí sinh động và

lôi cuốn học sinh trong tiết dạy, đòi hỏi người giáo viên không chỉ làm chủ kiến thức

trong lĩnh vực dạy học, mà cần phải có phương pháp sư phạm thích hợp để phát huy

tính chủ thể của học sinh. Trước hết giáo viên phải có chuyên môn nghiệp vụ vững

vàng, phải biết yêu nghề, có năng lực sư phạm. Năng lực sư phạm gồm: Năng lực

khoa học; hiểu học sinh; ngôn ngữ diễn đạt; cách tổ chức; trình bày bài giảng; trí

tưởng tượng sư phạm. Giáo viên muốn phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của

học sinh cần phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức thích hợp, trong đó

có các phương pháp thuyết minh, đàm thoại, quan sát, thảo luận, thí nghiệm, hỏi đáp,

nêu vấn đề,…

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương

pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,

hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình

huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học

tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả

năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát

triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt

động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và

giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của

thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật

số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà

trường thông qua một số phương pháp chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,

thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm

trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục tiêu,

tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm

hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

1.4.4. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình giáo

dục phổ thông mới

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,

có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học

sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và

phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng

giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy

định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và

chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và

quá trình học tập, rèn luyện của học sinh cụ thể như:

Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình

giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng

lực của học sinh: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn

đề. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: Chăm học,

chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách

nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu

trường, lớp, quê hương.

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng

thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện

rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các

môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn,

kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của

học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Việc đánh giá thường

xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của giáo viên, của

cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác. Việc

đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động

dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp

quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác

quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở

giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục. Phương

thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp

học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia

đình học sinh và xã hội.

Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá

trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả

giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện

rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.

1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu

1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

1.5.1.1. Quản lý việc sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên

Sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và

công tác cán bộ. Hiệu trưởng cần phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu, sở trường, sở

đoản, hoàn cảnh của từng giáo viên để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề

nghiệp. Hiện nay, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, vì

vậy Hiệu trưởng cần cân nhắc kỹ khi phân công giảng dạy cho giáo viên. Nếu phân

công giảng dạy cho giáo viên đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên

môn sẽ mang lại hiệu quả to lớn. Ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư

tưởng tình cảm của giáo viên và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động của

nhà trường.

Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới, nhiều nội dung mới vì vậy việc

phân công giảng dạy cho giáo viên muốn mang lại hiện quả, Hiệu trưởng cần đề ra

các biện pháp thích hợp và xây dựng quy trình phân công thể hiện được sự dân chủ

trong nhà trường, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc phân

công giáo viên. Phân công giảng dạy cần căn cứ vào điều kiện và năng lực của mỗi cá

nhân, phân công giáo viên giảng dạy cần được linh hoạt, ngoài việc bố trí dạy theo

theo khả năng của bản thân, có thể bố trí cho giáo viên dạy đuổi để tạo điều kiện cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

họ nắm được kiến thức xuyên suốt của cấp học.

1.5.1.2. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học của

giáo viên

Mục tiêu, chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước do các chuyên gia

giáo dục và các nhà quản lý giáo dục cùng phối hợp, nghiên cứu, sắp xếp khoa học và

được thể hiện trong sách giáo khoa, giáo trình và phân phối chương trình được Bộ

GD&ĐT ban hành. Trong đó quy định cụ thể: Vị trí môn học trong kế hoạch dạy học;

Mục đích yêu cầu của môn học (yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ); Nội dung

môn học (các phần, các chương, các bài); Kế hoạch thời gian (số tiết cho từng phần,

từng chương, từng bài cũng như số tiết cho ôn tập, kiểm tra, thực hành,…); Hướng

dẫn thực hiện chương trình.. Đây cũng chính là căn cứ để Hiệu trưởng quản lý giáo

viên thông qua các HĐDH.

Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu

giáo dục của nhà trường. Chương trình dạy học là công cụ chủ yếu để Nhà nước quản

lý và giám sát HĐDH của nhà trường thông qua các cơ quan quản lý giáo dục. Đồng

thời là căn cứ pháp lý để nhà trường và các giáo viên tiến hành tổ chức công tác giảng

dạy thống nhất trong phạm vi toàn quốc, học sinh tiến hành học tập theo yêu cầu

chung. Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý giáo viên thực hiện đúng yêu cầu của

chương trình dạy học (trong tình huống cụ thể của từng địa phương cần vận dụng linh

hoạt trong chừng mực và phạm vi cho phép của cấp trên).

1.5.1.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên

lớp. Tuy nó chưa dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp, nhưng soạn bài

thực sự là lao động sáng tạo của từng giáo viên. Nó thể hiện sự suy nghĩ, lựa chọn,

quyết định của giáo viên về nội dung, PPDH, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng

học sinh và đúng với yêu cầu của chương trình.

Việc chuẩn bị bài lên lớp quyết định đến chất lượng giờ dạy và chất lượng quá

trình dạy học. Việc giáo viên chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất

trong quy trình lao động sư phạm. Việc chuẩn bị bài lên lớp là một khâu quan trọng

trong quá trình dạy học; sự thành công của bài dạy trên lớp được thể hiện rất nhiều ở

giai đoạn này. Chuẩn bị chu đáo theo đúng kế hoạch bài dạy của giáo viên theo

chương trình SGK, tài liệu tham khảo, phương tiện phục vụ dạy học, hình thức tổ

chức dạy học. Chuẩn bị chi tiết cho từng bài dạy, tiết dạy với công việc là soạn giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

án, chuẩn bị cơ sở phương tiện dạy học thích hợp, xử lý tốt các tình huống sư phạm.

Soạn bài trên cơ sở SGK, sách hướng dẫn, với những điều kiện, phương tiện dạy học,

đối tượng học sinh cụ thể xây dựng bài soạn. Đây được coi là “bản thiết kế kỹ thuật”

cho một tiết lên lớp.

Hiệu trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm

đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của giáo viên

càng chu đáo thì thì kết quả dạy học càng cao. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của

giáo viên là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học.

1.5.1.4. Quản lý hoạt động dạy trên lớp của giáo viên

Hoạt động dạy và học trong nhà trường tiểu học hiện nay được thực hiện chủ

yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ thống bài học cụ thể.

Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy

học trong nhà trường để thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình của cấp học.

Giờ trên lớp là công đoạn hoàn thiện của quá trình chuẩn bị theo kế hoạch

giảng dạy. Mọi giờ trên lớp, HĐDH có sự tác động của các yếu tố cơ bản trong quá

trình dạy học như: Mục đích, nội dung, PPDH, phương tiện dạy học. Giờ trên lớp sẽ

quyết định chất lượng dạy và học. Giáo viên được coi là người “thi công” trực tiếp

“bản thiết kế kỹ thuật”, điều khiển học sinh học tập đạt kết quả.

Chính vì vậy, trong quá trình quản lý dạy và học, Hiệu trưởng phải có những biện

pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp của giáo

viên, đó là những việc làm của Hiệu trưởng, là trách nhiệm của người quản lý.

Để bảo đảm được những yêu cầu quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên, Hiệu

trưởng cần xây dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khoá

biểu nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy

học và tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.

1.5.1.5. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Trong quản lý đổi mới giáo dục hiện nay, nội dung quản lý HĐDH bao gồm cả

việc đổi mới PPDH của giáo viên. Đây cũng là nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có

tính thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục, đồng thời cũng là một nội dung quan

trọng của Hiệu trưởng các nhà trường hiện nay. Kết quả đổi mới phụ thuộc phần lớn

vào công tác quản lý của Hiệu trưởng. Để làm được việc này, người Hiệu trưởng và

giáo viên luôn phải chủ động, sáng tạo trong vai trò của mình. Đổi mới PPDH là khi

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, với mục tiêu là hướng vào phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực cho học sinh, thì điều này càng phải được quan tâm hơn.

Đổi mới PPDH tức là giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp truyền

thống và hiện đại bằng các cách khác nhau sao cho phù hợp với đối tượng người học

ở tại một thời điểm cụ thể. Người Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới PPDH tức là làm phát

huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình dạy học, đặc biệt trong chỉ

đạo đổi mới PPDH, cần có hướng mở, sát với đối tượng học sinh, điều kiện địa

phương. Dạy học không chỉ tập trung vào nội dung mà còn tập trung vào hình thành

phương pháp học tập, tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo

viên và học sinh đều là chủ thể HĐDH. Trong dạy học tại các trường tiểu học vùng

cao, vùng có nhiều học sinh DTTS, không nên quá chú trọng chạy theo chương trình

mà quên đi hiệu quả của tiết dạy “dạy những gì học sinh cần chứ không dạy những gì

giáo viên có”.

Hiệu trưởng cần có những biện pháp quản lý thích hợp, thúc đẩy giáo viên

thực hiện đổi mới PPDH, đồng thời Hiệu trưởng phải là những người đi tiên phong

trong đổi mới PPDH, giáo viên phải được hướng dẫn và cung cấp phương tiện để đổi

mới PPDH.

1.5.1.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Để nâng cao chất lượng dạy và học thì KT-ĐG là khâu không thể thiếu của

người cán bộ quản lý. KT-ĐG kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp thành,

không thể thiếu được trong quá trình giáo dục ở tất cả các môn học, ở giáo viên chủ

nhiệm lớp. KT- ĐG kết quả học tập của học sinh tồn tại đồng thời với quá trình dạy

học, đó là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện

nhiệm vụ học tập của học sinh; thu thập thông tin, tiếp nhận các dữ kiện, đánh giá kết

quả công việc dạy học, đối chiếu với mục tiêu để có những quyết định tiếp theo trong

quá trình điều hành HĐDH. Thông qua kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh, giúp Hiệu trưởng nắm bắt đầy đủ hơn về HĐDH của giáo viên. Việc đánh giá

học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới không phải đơn thuần là đánh giá

bằng điểm số mà cần quan tâm tới việc đánh kỹ năng cũng như khả năng vận dụng

kiến thức của của các em thông qua các hoạt động học tập và giáo dục trong và ngoài

giờ lên lớp, hình thức đánh giá kết hợp cả điểm số và đánh giá nhận xét, việc đánh giá

thực hiền thường xuyên trong suốt quá trình dạy học. Qua việc quản lý hoạt động

KT-ĐG học sinh của giáo viên, người quản lý sẽ nắm bắt được chất lượng dạy học

của từng giáo viên. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của cả người dạy lẫn người học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ đó đề ra những biện pháp phù hợp, giúp học sinh học tập tiến bộ.

1.5.1.7. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là một trong những cơ sở pháp lý để nói lên

việc thực hiện nề nếp chuyên môn, việc chuẩn bị, đầu tư cho công việc của giáo viên.

Tuy nhiên, không thể coi hồ sơ chuyên môn của giáo viên đồng nghĩa với năng lực

giảng dạy của giáo viên trên lớp.

Hồ sơ của giáo viên tiểu học phục vụ cho hoạt động dạy (Khoản 2, Điều 30,

Điều lệ trường tiểu học) bao gồm các loại hồ sơ sau :

+ Giáo án (bài soạn);

+ Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;

+ Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);

+ Các loại sách : Sách giáo khoa, sách hướng dẫn, phân phối chương trình các

tài liệu tham khảo.

Trong quá trình quản lý, hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể yêu cầu của từng

loại hồ sơ, cùng với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và Tổ trưởng chuyên

môn thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời điều chỉnh

những sai lệch trong hoạt động dạy và học.

1.5.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh

1.5.2.1. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh

Phương pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý việc giáo dục phương

pháp học tập cho học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:

+ Làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.

+ Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng môn học.

+ Giúp học sinh có phương pháp học tập ở lớp.

+ Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.

Để đạt được những yêu cầu trên, Hiệu trưởng cần phải tổ chức học tập nghiên

cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất các

phương pháp học tập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với việc hướng dẫn

phương pháp học tập cho học sinh. Từ đó, Hiệu trưởng đề ra kế hoạch chỉ đạo thực hiện

và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh.

1.5.2.2. Quản lý việc thực hiện nề nếp học tập của học sinh

Nề nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh là những điều quy định cụ thể về

tinh thần, thái độ, hành vi ứng xử nhằm làm cho hoạt động học tập được hoạt động

nhịp nhàng và có hiệu quả. Nề nếp học tập sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả học tập.

Vì vậy, cần phải xây dựng và hình thành được những nề nếp học tập sau đây:

+ Xây dựng cho học sinh có tinh thần, thái độ học tập, chuyên cần, chăm chỉ,

có nề nếp học bài và làm bài đầy đủ, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

+ Giúp học sinh có nề nếp tổ chức hoạt động ở trường cũng như ở nhà và

những nơi sinh hoạt văn hoá...

+ Nề nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.

+ Xây dựng được nề nếp về khen thưởng và kỷ luật, chấp hành nề nếp, nội quy

học tập cho học sinh.

1.5.2.3. Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí

Đây là yêu cầu quan trọng đối với Hiệu trưởng trong việc quản lý các hoạt

động học tập của học sinh. Các hoạt động học tập, vui chơi giải trí phải được tổ chức

một cách hợp lý, phù hợp với tâm lý và sức khoẻ của học sinh tiểu học. Hiệu trưởng

cần phải cân nhắc, tính toán, điều khiển sự cân đối các hoạt động hàng tháng, học kỳ

và cả năm để tránh tình trạng lôi kéo học sinh vào những hoạt động, những phong

trào đề ra một cách tuỳ tiện, bất thường làm gián đoạn hoạt động học tập của học

sinh, xáo trộn chương trình và kế hoạch hoạt động của nhà trường.

1.5.2.4. Phối hợp các tổ chức giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh

Hoạt động học tập của học sinh diễn ra trong không gian và thời gian tương

đối rộng, bao gồm chủ yếu là học tập trên lớp và ở nhà. Vì vậy, Hiệu trưởng cần phải

tổ chức phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội và gia đình học

sinh nhằm đưa hoạt động học tập của học sinh vào nề nếp chặt chẽ từ trong trường,

lớp đến gia đình. Trong sự phối hợp này đặc biệt chú ý đến vai trò hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh. Thông qua hoạt động tập thể, giúp các em phát huy vai trò tự

giác tích cực, tự quản các hoạt động học tập của mình. Đồng thời thông qua hoạt

động, cần động viên, khích lệ kịp thời tinh thần học tập tiến bộ của các em một cách

thường xuyên nhằm thúc đẩy sự cố gắng vươn lên của các em, nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập theo yêu cầu, mục tiêu giáo dục của cấp học.

1.5.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn trong nhà trường tiểu học là một tổ chức tập hợp các giáo viên

được phân công dạy học trong cùng khối lớp hoặc có các khối lớp có PPDH tương

đồng với nhau, giúp họ hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động tổ chuyên

môn là tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy

học - giáo dục. Thông qua tổ chuyên môn, Hiệu trưởng sẽ nắm được sâu sát hoạt

động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa Hiệu trưởng với các thành

viên trong tập thể sư phạm.

Căn cứ vào nội dung các hoạt động của tổ chuyên môn, căn cứ vào yêu cầu

trọng tâm, trọng điểm của chương trình, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh

hoạt đi sâu vào những nội dung cụ thể cho phù hợp và hiệu quả. Hiệu trưởng thường

xuyên kiểm tra sinh hoạt tổ chuyên môn trực tiếp hay gián tiếp, có thể kiểm tra toàn

diện hay kiểm tra chuyên đề nhằm đánh giá hoạt động tổ chuyên môn để kịp thời điều

chỉnh sinh hoạt tổ chuyên môn.

1.5.4. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Giáo viên là người được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, có kiến thức về

khoa học chuyên ngành, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên trong

quá trình công tác, do các điều kiện về: độ tuổi, trình độ đào tạo, năng lực chuyên

môn, sự phát triển trước yêu cầu của xã hội,… vì thế việc bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho đội ngũ giáo viên hàng năm là cần thiết. Giáo viên là nhân tố quyết định chất

lượng dạy học. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ nhằm nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn là việc làm thường xuyên cần được quan tâm.

Để quản lý tốt công tác bồi dưỡng, người Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế

hoạch hoạt động bồi dưỡng theo chu kỳ và triển khai cụ thể tới các bộ phận chuyên

môn để thực hiện; tổ chức sơ kết nhằm đánh giá công tác bồi dưỡng. Ngoài ra, hiệu

trưởng cần tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ và dự giờ thăm lớp nhằm

đánh giá việc vận dụng công tác bồi dưỡng vào quá trình dạy và học. Tổ chức tốt

công tác tự học, tự bồi dưỡng và phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà

trường; nhân rộng điển hình tiên tiến tới toàn thể cán bộ giáo viên trong đơn vị. Chỉ

đạo các tổ chuyển môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trực tiếp giữa giáo viên với

giáo viên, đề cao tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp; tạo điều kiện để giáo viên được tham

dự các lớp bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên và tham gia các khóa, lớp

đào tạo nhằm từng bước nâng cao trình độ và năng lực sư phạm cho giáo viên đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

1.5.5. Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học

Phương tiện, điều kiện dạy học và công cụ hiện đại - chủ yếu là máy tính và viễn

thông chính là CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học. Đây được coi là điều kiện cần thiết,

không tách rời trong công tác quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chúng

có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của một giờ dạy và việc phục vụ mục tiêu giáo dục con

người phát triển toàn diện của nhà trường. CSVC là những điều kiện thiết yếu nhằm

giúp giáo viên chuyển tải tri thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh; là điều có tính tất

yếu trong quá trình dạy học. Thiết bị dạy học là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư

phạm, là tất cả những phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong

hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt

động, khám phá và lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy

học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị

phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao,

thiết bị nhạc, họa và các thiết bị dạy học khác.

Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học là sự tác động của người CBQL

đến các đối tượng như: Người xây dựng CSVC cũng như người sử dụng CSVC, tổ

chức phối hợp của các đối tượng sao cho duy trì và phát triển CSVC nhằm đạt được

mục đích nhất định. Nội dung quản lý bao gồm: Quản lý diện tích khu trường, quản

lý phòng học và khối các phòng chức năng; quản lý các trang thiết bị dạy học...

Muốn quản lý tốt HĐDH của giáo viên, Hiệu trưởng phải quan tâm chỉ đạo và

tăng cường tham mưu đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học, đảm bảo những điều kiện

vật chất tốt nhất cho HĐDH trong nhà trường.

1.5.6. Kiểm tra đánh giá HĐDH theo chương trình mới ở trường tiểu học

Kiểm tra đánh giá HĐDH thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT

ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định đánh giá

học sinh tiểu học và Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy đinh đánh giá

học sinh tiểu học.

Trong chương trình mới, việc đánh giá học sinh sẽ có những thay đổi căn bản.

việc đánh giá dựa trên các căn cứ về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương

trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Việc đánh giá thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ

huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ,

trong lớp.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

* Năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng

Luật Giáo dục ban hành năm 2005, Điều 54, Mục 1 quy định: “Hiệu trưởng là

người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. Do đó, người Hiệu trưởng muốn quản lý tốt

HĐDH, trước hết phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức nghề

nghiệp, luôn đi đầu trong mọi hoạt động của nhà trường. Ngoài những điều kiện nêu

trên, Hiệu trưởng phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, phải hiểu rõ giáo dục và các nguyên tắc tổ chức giáo dục.

Hiệu trưởng phải là người có kỹ năng tốt trong việc điều hành các hoạt động

của nhà trường, có năng lực chuyên môn và uy tín với đồng nghiệp, có năng lực xây

dựng tầm nhìn, kế hoạch chiến lược, kế hoạch dạy học; khả năng thu thập và xử lý

thông tin; tính nhạy bén trong xử lý tình huống; khả năng tổ chức kiểm tra, giám sát,

tư vấn; thực hiện chế độ chính sách, đãi ngộ, công tác thi đua khen thưởng và sự nỗ

lực trao dồi, bồi dưỡng chuyên môn của người quản lý, có uy tín chuyên môn, là con

chim đầu đàn của tập thể GV, biết cách tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường

một cách hiệu quả. Ngoài ra cần có thêm những kiến thức cần thiết về khoa học tổ

chức, trong đó có tổ chức con người. Chính vì vậy, lao động quản lý của người Hiệu

trưởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Trong quá trình quản lý

người Hiệu trưởng không dừng ở các kinh nghiệm thực tiễn của bản thân mà phải

luôn tự bồi dưỡng để tiếp cận các thành tựu liên quan tới việc quản lý nhằm nâng cao

chất lượng trong công việc quản lý.

Vì vậy, Hiệu trưởng cần phải luôn trau dồi trình độ lý luận; chuyên môn

nghiệp vụ để nắm bắt thực trạng về công tác triển khai dạy và học từ đó có những

biện pháp chỉ đạo kịp thời, sát với điều kiện thực tiễn của đơn vị.

* Chất lượng của đội ngũ GV

Trong nhà trường GV là lực lượng chủ lực để thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

HT giỏi, bản kế hoạch tốt mà người thực hiện là GV lại không đủ trình độ chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn, nghiệp vụ, thiếu phẩm chất đạo đức thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Vai trò

của GV được Nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định: “GV là nhân tố quyết định chất

lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, GV phải có đủ đức, tài” [dẫn theo 10].

Để GV thực sự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ HT phải quan tâm

thường xuyên tới việc bồi dưỡng ĐNGV. Trong nhà trường có nhiều HS là người DTTS,

HT còn phải quan tâm tới đặc điểm tâm lý HS dân tộc, phương pháp giáo dục phù hợp với

đối tượng, tâm huyết, gần gũi với HS, chỉ đạo, hướng dẫn GV của mình có cách tiếp cận,

nghiên cứu, tìm hiểu để có PPDH hợp lý, gắn bó với HS, hết lòng vì HS thân yêu.

* Chất lượng đầu vào của HS

Thực tế cho thấy nếu tuyển sinh đầu vào mà có chất lượng thấp quá hoặc

không được phép chọn lọc thì việc quản lý hoạt động dạy học của HT khó mà đạt kết

quả tốt. Đối với các trường tiểu học có nhiều HS DTTS việc học sinh đi hoàn thành

chương trình giáo dục mần non trước khi đến trường tiểu học không đồng đều. Vì

vậy, vấn đề làm thế nào để hoạt động dạy học được nâng cao về chất lượng là vấn đề

nan giải.

* Sự hợp tác, phối hợp giữa các thành viên và các tổ chức trong nhà trường

Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên đòi hỏi phải có sự hợp tác

giữa các cá nhân, giữa các tổ khối chuyên môn; Phối hợp chặt chẽ các tổ chức trong

nhà trường, đặc biệt là Đội TNTP Hồ Chí Minh, thông qua đó nhằm tạo nên sự thống

nhất chung trong công tác chỉ đạo và quản lý để đạt tới mục tiêu đề ra.

Trong quá trình chỉ đạo, Hiệu trưởng phải biết kết hợp và sử dụng tốt đội ngũ

từ Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn đến các thành viên trong Hội đồng sư

phạm, tạo nên bộ máy quản lý hoàn chỉnh; coi trọng vai trò của các bộ phận tham

mưu trong đơn vị, tạo sự chuyển biến về chất trong công tác giảng dạy.

* Vấn đề chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên và sự tham gia của

Ban đại diện CMHS đối với nhà trường

Các trường tiểu học chịu sự kiểm tra trực tiếp của cấp Phòng, cấp Sở trong

công tác quản lý nhà nước về GD&ĐT. Trong quản lý HĐDH, sự chỉ đạo của cấp

trên chính là những định hướng, chủ trương giúp nhà trường xác định đúng mục tiêu,

phương hướng và sứ mệnh của đơn vị. Thông qua hoạt động KT-ĐG giúp nhà trường

kịp thời điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những tồn tại để có những biện pháp hữu hiệu

trong dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong công tác quản lý HĐDH cần có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sự phối hợp tốt giữa Ban đại diện CMHS và các bậc phụ huynh nhằm tạo nên mối

quan hệ để có các thông tin chính xác về HĐD của giáo viên và HĐH của học sinh từ

đó có cách quản lý chỉ đạo HĐDH cũng như công tác kiểm tra đánh giá cho phù hợp.

Ngược lại, thiếu sự phối hợp sẽ dẫn đến khó khăn cho người Hiệu trưởng trong công

tác quản lý HĐDH công tác kiểm tra đánh giá.

* Ngoài ra, công tác quản lý hoạt động dạy học của HT còn bị ảnh hưởng bởi

rất nhiều nhân tố khác: sự chỉ đạo của cấp trên; phong trào giáo dục của địa phương;

cơ sở vật chất, phương tiện dạy học…Việc quản lý hoạt động dạy học của HT sẽ

mang lại hiệu quả thiết thực khi nhận được sự quan tâm trong công tác lãnh đạo của

cấp trên. Với những chính sách và đường lối đúng đắn, hợp lí, các cấp lãnh đạo có thể

khuyến khích, động viên hoạt động dạy học trong nhà trường.

Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới

hoạt động dạy học của nhà trường. Nếu HS có phong trào hiếu học, địa phương và gia

đình quan tâm, coi trọng việc học của con em thì chắc chắn chất lượng dạy học và

giáo dục sẽ tốt hơn. Đối với các địa phương có đông người DTTS, khi nhận thức của

các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội và của nhân dân về công tác giáo dục còn

chưa cao, đời sống kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế trong việc tuyên

truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục trong toàn cộng đồng song song với

việc xây dựng cho được một cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia

đình và xã hội là một yêu cầu cấp thiết để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa

phương cũng như tạo được môi trường học tập rộng khắp nhằm nâng cao chất lượng

của hoạt động dạy học.

* Điều kiện CSVC, phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới

chất lượng dạy học. Việc quản lý hoạt động dạy học của HT sẽ mang lại hiệu quả cao

nếu trường lớp được xây dựng khang trang, đúng qui định, phương tiện dạy học hiện

đại được trang bị đầy đủ và đồng bộ.

* Điều kiện kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội, phong tục tập quán của nhân

dân còn lạc hậu và vấn đề xã hội hóa giáo dục của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp

tới chất lượng dạy và học của nhà trường. Để quản lý tốt HĐDH trong nhà trường thì

người hiệu trưởng phải khai thác được thế mạnh, khắc phục được những hạn chế, khó

khăn của nhà trường, địa phương và tranh thủ giúp đỡ, ủng hộ của chính quyền, sự

tham gia giáo dục của các tổ chức, các đoàn thể quần chúng và nhân dân, phối hợp tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cực có hiệu quả công tác giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Phối hợp tốt

với các đồn Biên phòng trên địa bàn nhằm tuyên truyền tới nhân dân các chủ trương

chủ đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vai trò của giáo dục

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong điều kiện hiện nay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường và đổi mới

quản lý HĐDH trong giai đoạn hiện nay là khâu then chốt để tạo nên môi trường

thuận lợi, tối ưu cho sự thành công của đổi mới chương trình giáo dục tiểu học, nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Quản lý HĐDH suy cho cùng nhằm hướng tới nâng cao chất lượng dạy và học

của GV và HS, làm cho kết quả dạy học của nhà trường tiệm cận cao nhất với mục

tiêu cấp học tiểu học để HS có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, có đủ khả năng

tiếp tục học lên bậc trung học.

Để đạt được mục tiêu trên, người quản lý phải am hiểu về lý luận quản lý:

những khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý HĐDH mà thực chất là quản lý chất

lượng dạy của thầy và chất lượng học của trò, đồng thời phải nắm rõ được những nội

dung cơ bản của quản lý HĐDH ở trường tiểu học bao gồm:

- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên gồm: Quản lý việc sử dụng, phân công

giảng dạy cho giáo viên; Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch

dạy học của giáo viên; Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên; Quản

lý giờ dạy trên lớp của giáo viên; Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

của giáo viên; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý

thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên;

- Quản lý hoạt động học của học sinh gồm: Quản lý việc giáo dục phương pháp

học tập cho học sinh; Quản lý việc thực hiện nền nếp học tập của học sinh; Quản lý

các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí; Phối hợp các tổ chức giáo dục quản lý hoạt

động học tập của học sinh.

- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn;

- Quản lý CSVC, TBDH và điều kiện hỗ trợ HĐDH.

Trong quá trình quản lý HĐDH ở trường tiểu học có nhiều yếu tố ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao gồm yếu tố khách quan và chủ quan.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐDH ở vùng cao, vùng có

nhiều học sinh dân tộc thiểu số là việc làm cấp bách, đòi hỏi nhà quản lý phải hội tụ

đầy đủ những kiến thức chuyên môn về công tác quản lý nói chung và công tác quản

lý HĐDH nói riêng; cần phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt còn tồn

tại, hạn chế nhất là những hạn chế về yếu tố chủ quan để quản lý HĐDH ở trường

tiểu học tốt hơn. Trong quá trình chỉ đạo, cần nắm bắt những thời cơ, thách thức của

nhà trường để tham mưu tốt hơn, từ đó có những biện pháp chỉ đạo phù hợp nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Mường Tè là huyện thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới của tỉnh Lai

Châu. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 267.934 ha, chiếm 29,6% diện tích của tỉnh

Lai Châu, đứng đầu 8 huyện, thành phố của tỉnh về diện tích. Vị trí Tiếp giáp: Phía

Bắc giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; Phía Nam giáp huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai

Châu; Phía Đông giáp huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; Phía Tây giáp huyện Mường

Nhé, tỉnh Điện Biên. Huyện Mường Tè có 14 đơn vị hành chính gồm thị trấn Mường Tè

và 13 xã (Bum Nưa, Bum Tở, Vàng San, Kan Hồ, Pa Vệ Sủ, Mường Tè, Nậm Khao, Tà

Tổng, Pa Ủ, Ka Lăng, Thu Lũm, Mù Cả, Tá Bạ). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn

Mường Tè, cách tỉnh Lai Châu hơn 200 Km về phía Tây Bắc theo đường bộ tỉnh lộ 127,

quốc lộ 12, quốc lộ 4D; 120km theo đường Pa Tần - Mường Tè.

Dân số huyện Mường Tè khoảng 43.576 nghìn người; gồm 10 dân tộc anh em

và một số dân tộc khác cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh 3026 người (6.944%)

còn lại là các dân tộc Thái, Mông, Dao, Giáy, La Hủ, Hà Nhì, Mảng, Cống, Si La,

Hoa, Cao Lan, Mường, Tày, Nùng, Sán Dìu. Phần lớn các dân tộc thiểu số trình độ

dân trí chưa cao, không đồng đều, đời sống còn khó khăn.

Điều kiện tự nhiên huyện Mường Tè do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động

kiến tạo địa chất nên có địa hình rất phức tạp, mức độ chia cắt sâu và ngang rất mạnh

bởi các dãy núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa

hình núi cao và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.500m

so với mặt nước biển. Nhiều đỉnh có độ cao trên 2000m: đỉnh Phu Xi Lung (3.076m),

Pu Tà Tổng (2.109m). Độ dốc trung bình từ 250 - 300 có nơi lên tới 450.

Do công tác xóa đói giảm nghèo được tập trung chỉ đạo thực hiện hỗ trợ giảm

nghèo bằng nhiều chương trình, dự án, vì vậy số hộ nghèo hàng năm giảm bình quân

6,9%/năm. Tính đến giữa năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42.83%; tỷ lệ hộ cận nghèo 8,3%.

2.1.2. Khái quát chung về giáo dục tiểu học huyện Mường Tè

2.1.2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp

Tính đến đầu năm học 2018 - 2019, toàn huyện Mường Tè có 17 trường có lớp

tiểu học với 78 điểm trường lẻ. Trong đó số trường đạt chuẩn Quốc gia: 05, số trường

học 2 buổi/ngày: 15, số trường đóng trên địa bàn xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc

biệt khó khăn: 14; số trường đóng trên địa bàn xã biên giới: 7.

Tổng số lớp: 308, trong đó số lớp ghép 2 trình độ 25 lớp, số lớp bán trú 129

lớp với 1713 học sinh.

Tổng số học sinh cấp tiểu học: 5546 học sinh, trong đó học sinh nữ 2730 em,

học sinh DTTS: 5173 em, trong đó nữ dân tộc 2538 em; số học sinh học 2 buổi/ngày:

4917 học sinh; số học sinh thuộc xã đặc biệt khó khăn: 4817 học sinh.

2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học

Tổng số giáo viên: 462 trong đó Nữ 237, dân tộc 316.

- Chia theo trình độ đào tạo: Trung cấp 86, Cao đẳng 166, Đại học 210.

- Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:

Loại xuất sắc: 193 (41,8%);

Loại khá: 206 (44,6%);

Loại trung bình: 63 (13,6%);

2.1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học

Tổng số cán bộ quản lý: 52, trong đó: Nữ 13, dân tộc 17.

- Chia theo trình độ đào tạo: Trung cấp 01, Cao đẳng 13, Đại học 38.

- Xếp loại theo chuẩn cán bộ quản lý:

Loại xuất sắc: 41 (78,8%);

Loại khá: 6 (11,5%);

Loại trung bình: 2 (3,8%);

Loại kém: 3 (5,9%);

Tỉ lệ CBQL là đảng viên đạt 100%, trong đó 75% có trình độ trung cấp lý luận

chính trị. Cơ bản CBQL có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao.

2.1.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Tính đến thời điểm đầu năm học 2018 - 2019, các trường tiểu học huyện

Mường Tè có tổng số: 393 phòng học; trong đó: 182 phòng học kiên cố, 119 phòng

bán kiên cố, 88 phòng học tạm và 4 phòng học mượn.

Bàn, ghế là: 3584 bộ; trong đó: đúng quy cách là: 3177 bộ, chưa đúng quy cách

là: 407 bộ.

Số phòng học và trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập

của học sinh, toàn huyện không có trường tổ chức dạy học 3 ca. Cơ sở vật chất tiếp

tục được đầu tư, tạo điều kiện cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tác giả luận văn tiến hành khảo sát thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH tại 05

trường tiểu học ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: Trường Tiểu học xã Pa Vệ Sủ,

Trường tiểu học Bum Tở, Trường PTDTBTTH xã Ka Lăng, Trường tiểu học Mù Cả,

Trường tiểu học xã Tà Tổng nhằm làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp

quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới

ở các trưởng Tiểu học huyện Mường Tè

2.2.2. Phương pháp khảo sát

Phối hợp sử dụng đồng bộ một số phương pháp sau:

- Trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh.

- Quan sát hoạt động quản lý, tham dự các hội thảo, dự giờ, thăm lớp.

- Nghiên cứu các văn bản đánh giá kết quả giáo dục.

- Điều tra, khảo sát 98 khách thể, bao gồm: 05 Hiệu trưởng, 10 Phó Hiệu

trưởng, 10 Tổ trưởng chuyên môn, 68 giáo viên, 05 viên chức làm công tác thư viện -

thiết bị.

- Thống kê toán học (xử lý và định hướng kết quả nghiên cứu).

Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá có 3 mức độ và tính điểm theo các mức độ

như sau: Tốt: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; Chưa tốt: 1 điểm.

Phiếu đánh giá về mức độ đáp ứng của CSVC phục vụ cho HĐDH đánh giá có

3 mức độ và tính điểm theo các mức độ: Đáp ứng đủ: 3 điểm; Đáp ứng tương đối đủ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2 điểm; Chưa đáp ứng đủ: 1 điểm.

Phiếu đánh giá về mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến HĐDH đánh giá có 3

mức độ và tính điểm theo các mác độ: Ảnh hưởng nhiều: 3 điểm; Ảnh hưởng ít: 2

điểm; Không ảnh hưởng: 1 điểm.

Điểm trung bình: điểm , sử dụng công thức tính điểm trung bình:

.

Trong đó: là điểm trung bình; là điểm mức độ ; là số người tham

gia đánh giá mức độ ; là số người tham gia đánh giá.

Nếu yếu; trung bình; khá; tốt.

2.2.3. Tổ chức khảo sát

- Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát.

- Xây dựng bộ phiếu hỏi theo các nội dung trên.

- Xác định thành phần điều tra khảo sát.

- Thực hiện việc điều tra khảo sát.

- Thu thập các phiếu điều tra và xử lý thông tin trên các phiếu điều tra.

- Tổng hợp các kết quả trả lời và các ý kiến phỏng vấn.

2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu

2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Đây là hoạt động

tích cực của thầy và trò dưới sự lãnh đạo của nhà quản lý, đảm bảo mục tiêu, nội

dung, phương pháp dạy học của giáo viên. Trong quá trình dạy học, giáo viên là

người tổ chức điều khiển hoạt động dạy học, học sinh chủ động tìm ra kiến thức mới.

Vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần có hiểu biết sâu về chuyên môn, biết vận dụng

linh hoạt các phương pháp và các hình thức tổ chức trong quá trình dạy học.

Thực trạng HĐDH của giáo viên ở các trường tiểu học huyện Mường Tè thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được kết quả ở bảng 2.1(khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên

Mức độ thực hiện

TT Tốt Thực trạng HĐDH của giáo viên Chưa tốt Điểm TB SL % Bình thường SL % SL %

1 4 71 72.4 23 23.5 4.1 2.68

2 3 73 74.5 22 22.4 3.1 2.71

3 69 70.4 21 21.4 8 8.2 2.62

4 36 36.7 44 44.9 18 18.4 2.18

5 16 16.3 56 57.1 26 26.5 1.90

6 23 23.5 43 43.9 32 32.7 1.91

7 19 19.4 51 52.0 28 28.6 1.91

8 17 17.3 52 53.1 29 29.6 1.88

9 76 77.6 19 19.4 3 3.1 2.74

10 20 20.4 54 55.1 24 24.5 1.96

11 30 30.6 36 36.7 32 32.7 1.98

12 33 33.7 42 42.9 23 23.5 2.10 Thực hiện đúng nội dung, chương trình ở tiểu học Thực hiện Chuẩn KT-KN của chương trình tiểu học Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp Soạn bài, nghiên cứu bài dạy trước khi lên lớp Soạn, giảng theo hướng đổi mới PPDH Đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh Chuẩn bị đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học Thực hiện ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH Thực hiện nề nếp, nội quy của Nhà trường; có kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc trong quá trình lên lớp Quan tâm đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, kém Dạy học theo hướng đổi mới PPDH. Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Phân tích kết quả điều tra cho thấy, nhóm khách thể đã thống nhất cao trong

việc thực hiện đúng nội dung, chương trình kế hoạch dạy học . Điều này chứng tỏ nhà

trường đã chú trọng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục theo đúng quy định.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vận dụng chưa linh hoạt để phù hợp với

điều kiện thực tế vùng miền, chưa sát với đối tượng học sinh DTTS. Kết quả trên cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấy, những nội dung HĐDH của giáo viên ở các trường tiểu học huyện Mường Tè

chỉ được đánh giá ở các mức độ khá và trung bình. Đặc biệt, những nội dung quan

trọng mang tính cấp bách như việc soạn giảng theo hướng đổi mới PPDH, đổi mới

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị các phương tiện dạy học,

thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học và đổi mới PPDH chỉ được đánh giá là

trung bình. Điều này rất đúng với thực tiễn các trường hiện nay khi mà một số bộ

phận giáo viên còn ngại đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học

sinh, ngại ứng dụng CNTT trong dạy học.

Qua phỏng vấn trực tiếp 20 giáo viên của 05 trường tiểu học được khảo sát về

thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh, đổi mới

PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì có tới 7

giáo viên (chiếm 35%) cho rằng do năng lực nhận thức của học sinh DTTS yếu nên

chủ yếu dạy học theo phương pháp truyền thống, rất khó thực hiện đổi mới PPDH,

đổi mới KT-ĐG; có 6 giáo viên cho rằng do điều kiện CSVC và khả năng sử dụng

CNTT còn nhiều hạn chế nên rất ngại đổi mới PPDH, ngại đổi mới KT-ĐG kết quả

học tập của học sinh và ngại ứng dụng CNTT trong dạy học.

Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục ở một

số trường chưa cao. Vì vậy hoạt động dạy học của giáo viên thực sự phải được đổi

mới đồng bộ thì mới nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh

2.3.2.1. Thực trạng học tập trên lớp của học sinh (khảo sát bằng phiếu/140 học sinh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.1. Thực trạng học tập trên lớp của học sinh

Biểu đồ trên cho chúng ta thấy, trên lớp học, đa số các em chủ động, tích cực

tham gia các hoạt động học tập do giáo viên đề xuất, với tỉ lệ 55,7%; Đôi khi tham

gia các hoạt động giáo dục do giáo viên đề xuất, thi thoảng mới phát biểu xây dựng

bài, chưa tích cực lắm khi tham gia học tập theo nhóm, với tỉ lệ 32,8%. Bên cạnh đó

vẫn còn một số em rất ít khi tham gia các hoạt động học tập do giáo viên đề xuất trên

lớp, thi thoảng mới phát biểu xây dựng bài, chưa tích cực lắm khi tham gia học tập

theo nhóm; đặc biệt vẫn còn học sinh không tham gia vào các hoạt động học tập theo

nhóm với tỉ lệ 11,5%.

Tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động học tập như trên cho chúng ta thấy thực

trạng báo động về một bộ phận học sinh chưa có tinh thần, thái độ, động cơ học tập

đúng đắn.

2.3.2.2. Thực trạng tự học, tự chuẩn bị bài của học sinh (khảo sát bằng phiếu/140 học sinh).

Bảng 2.2. Thực trạng hoạt hoạt động tự học của học sinh

Kết quả TT Học tập ở nhà của học sinh

90 phút/ngày

1 Không bao giờ tự học, chuẩn bị bài học 2 Tự học, chuẩn bị bài khoảng từ 60 3 Tự học, chuẩn bị bài trên 90 phút/ngày 4 Học tùy hứng 5 Có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo SL 95 13 9 23 114 Tỉ lệ % 67.9 9.3 6.4 16.4 81,4

Kết quả cho thấy, cơ bản học sinh chưa có ý thức tự học, tự giác chuẩn bị bài,

số các em không bao giờ tự học, chuẩn bị bài chiếm tới 67,9%. Số tự học, chuẩn bị

bài khoảng từ 60 90 phút/ngày đạt 9.3%. Tự học, chuẩn bị bài trên 90 phút/ngày

đạt 6.4 %. Học tùy hứng chiếm 16.4. Với tỉ lệ như vậy học sinh không bao giờ tự

học, chuẩn bị bài học chiếm 67.9% đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn

đến chất lượng dạy học.

2.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học (khảo sát bằng phiếu/ 98 giáo viên).

Bảng 2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho HĐDH

TT Cơ sở vật chất Đáp ứng đủ Chưa đáp ứng đủ Điểm TB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 Phòng học Phòng học bộ môn 2 3 Trang thiết bị dạy học SL % 61,1 59 16,8 17 22,1 22 Mức độ đáp ứng Đáp ứng tương đối đủ SL % 28,4 28 36,8 36 36,8 35 SL % 10,5 11 46,3 45 41,1 41 2.49 1.71 1.81

Kết quả điều tra cho thấy phòng học được coi là đảm bảo cho HĐDH với điểm

trung bình là . Phòng học ở các nhà trường về cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn về

số bàn ghế, hệ thống chiếu sáng,…

Tuy nhiên, ý kiến cho rằng mức độ đáp ứng của phòng học bộ môn thấp chỉ có

16,8% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức đủ, 36,8% đánh giá ở mức tương đối đủ, số ý

kiến đánh giá chưa đáp ứng đủ chiếm tỉ lệ 46,3%.

Mức độ đáp ứng về trang thiết bị dạy học 22,1% ý kiến đánh giá đáp ứng đủ;

36,8% ý kiến đánh giá về mức độ tương đối đủ; 41,1% ý kiến đánh giá chưa đáp ứng đủ.

Kết quả này sát với tình hình thực tiễn của các nhà trường. Trong 05 trường

được khảo sát chỉ có 02 trường là có phòng học bộ môn cho môn Hát nhạc, còn lại

các môn khác là chưa có.

Số lượng trang thiết bị dạy học ở các trường tiểu học của huyện Mường Tè

đang thiếu hoặc là không đảm bảo chất lượng. Các môn học ít giờ có được trang bị về

thiết bị dạy học nhưng chất lượng không đảm bảo nên không sử dụng được. Đây cũng

là tình trạng chung của nhiều trường tiểu học của huyện Mường Tè.

Sở dĩ có tình trạng này là do trang thiết bị của các nhà trường là do được nhà

nước cấp hoàn toàn; các nhà trường đã được tự chủ về tài chính nhưng chủ yếu mới

được tự chủ về lương, còn mua sắm trang thiết bị phải mua sắm tập trung do Sở Tài

chính mua sắm rồi cấp. Vì vậy, nhiều khi chưa đáp ứng kịp thời phục vụ cho HĐDH.

Mặt khác, đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, thiết bị còn kiêm nhiệm, chưa

qua đào tạo, việc sử dụng các phần mềm quản lý trang thiết bị còn hạn chế, công tác

bảo quản chưa khoa học. Phong trào thi tự làm đồ dùng dạy học chưa được tổ chức

thường xuyên nên lượng trang thiết bị dạy học còn thiếu so với nhu cầu.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên

2.4.1.1. Thực trạng quản lý sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện phân công giảng dạy của Hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng các trường tiểu học ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đạt kết quả khá tốt song

chưa đồng đều. Hiệu trưởng các trường đã chú trọng và thực hiện tốt việc phân công

giảng dạy cho giáo viên căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực của giáo viên; phân

công dựa theo kết quả của các năm học trước. Việc phân công giảng dạy cho giáo

viên hợp lý sẽ mang lại hiệu quả to lớn (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên

Mức độ thực hiện

Bình Quản lý phân công giảng Tốt TT Chưa tốt Điểm thường dạy cho giáo viên TB SL % SL % SL %

Phân công theo trình độ đào 79 80.6 16 16.3 3 3.1 2.78 1 tạo, năng lực của giáo viên

Phân công theo đề nghị của 34 34.7 46 46.9 18 18.4 2.16 2 tổ chuyên môn

Phân công dựa vào điều kiện 36 36.7 46 46.9 16 16.3 2.20 3 của nhà trường

Phân công dựa trên kết

4 quả giảng dạy của các năm 67 68.4 28 28.6 3 3.1 2.65

học trước

Phân công theo nguyện vọng 5 24 24.5 35 35.7 39 39.8 1.85 của giáo viên

Bên cạnh đó việc phân công theo nguyện vọng của giáo viên được coi là thực

hiện chưa tốt với mức điểm trung bình . Có tới 39,8% ý kiến đánh giá là thực

hiện chưa tốt. Nội dung này có điểm thấp nhất trong quản lý phân công giảng dạy cho

giáo viên ở các trường tiểu học huyện Mường Tè.

Kết quả này cũng phù hợp với thực tế vì yêu cầu, nguyện vọng của giáo viên

nhiều và ai cũng muốn có những điều kiện thuận lợi cho mình. Song việc sắp xếp, bố

trí lại rất phức tạp, khó thỏa mãn hết các yêu cầu của giáo viên. Vấn đề này cũng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều mà nhiều Hiệu trưởng rất trăn trở.

2.4.1.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy

học của giáo viên

Việc quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học của

giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý HĐDH. Kết quả khảo sát

hoạt động này thu được ở bảng 2.5 (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học

của giáo viên

Mức độ thực hiện Quản lý thực hiện chương TT Bình trình, kế hoạch dạy học của Tốt Chưa tốt Điểm thường giáo viên TB SL % SL % SL %

Quán triệt tới giáo viên những

1 quy định về việc thực hiện 78 79.6 19 19.4 1 1.0 2.79

chương trình

Lập kế hoạch, tổ chức thực

2 hiện, cụ thể hóa những quy định 66 67.3 21 21.4 11 11.2 2.56

về thực hiện chương trình

Chỉ đạo thực hiện chương

3 trình, kế hoạch dạy học của 35 35.7 44 44.9 19 19.4 2.16

giáo viên

Kiểm tra, đánh giá kết quả

4 thực hiện chương trình, kế 16 16.3 36 36.7 46 46.9 1.69

hoạch của giáo viên

Kịp thời xử lý các sai phạm về 5 17 17.3 37 37.8 44 44.9 1.72 thực hiện chương trình, kế hoạch

Kết quả trên cho thấy việc thực hiện các nội dung quản lý chương trình, kế

hoạch của giáo viên của Hiệu trưởng các nhà trường là chưa đồng đều.

Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện tốt việc quán triệt tới toàn thể giáo

viên về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên với mức điểm trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bình là . Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện những quy định về thực hiện

chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên cũng được đánh giá ở mức tốt với điểm

trung bình là .

Tuy nhiên, việc chỉ đạo thực hiện, cụ thể hóa những quy định về thực hiện

chương trình, kế hoạch của giáo viên lại chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá với

điểm trung bình là . Đặc biệt, việc kiểm tra đánh giá kết quả và kịp thời xử lý

những sai phạm về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên được

đánh giá ở mức trung bình với điểm trung bình là và .

Kết quả này cho thấy, Hiệu trưởng các nhà trường chưa quan tâm nhiều đến

việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và xử lý những sai phạm về việc thực hiện

chương trình, kế hoạch của giáo viên. Đây cũng là một hạn chế trong việc quản lý

thực hiện chương trình, kế hoạch hiện nay.

2.4.1.3. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp là khâu quan trọng trong quá trình lên

lớp, là khâu giúp giáo viên chuẩn bị các điều kiện cần thiết để lập ra kế hoạch cho

một tiết dạy. Việc chuẩn bị bài chu đáo sẽ giúp giáo viên tự tin và hiệu quả tiết dạy

tốt hơn. Ý thức được tầm quan trọng của soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên,

Hiệu trưởng các nhà trường đã chú trọng đến việc triển khai, hướng dẫn các văn bản

của cấp trên; từ đó đề ra một số biện pháp quản lý cơ bản đối với nội dung này.

Thực trạng quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên về mức độ thực

hiện thể hiện ở bảng 2.6.

Kết quả cho thấy, Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện khá tốt nội dung

quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên. Trong 5 nội dung thì có 3 nội

dung thực hiện tốt, còn 2 nội dung được đánh giá là thực hiện ở mức trung bình.

Quy định cụ thể về soạn bài và chuẩn bị giờ dạy được đánh giá thực hiện tốt thứ 2 với

mức điểm trung bình là . Hiệu trưởng của các nhà trường đã quy định cụ thể

về soạn giáo án và chuẩn bị bài lên lớp. Đồng thời, nội dung quản lý lập kế hoạch tổ

chức thực hiện và kiểm tra định kỳ về soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên

cũng được đánh giá tốt với mức điểm trung bình là . Đặc biệt, việc sử dụng

kết quả kiểm tra việc soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên được đánh giá là thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện tốt nhất với mức điểm trung bình là (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên

Mức độ thực hiện TT Quản lý soạn bài và chuẩn Tốt Bình thường Chưa tốt Điểm bị giờ dạy của giáo viên TB SL % SL % SL %

1 74 75.5 23 23.5 1 1.0 2.74

2 60 61.2 29 29.6 9 9.2 2.52

3 19 19.4 48 49.0 31 31.6 1.88

4 20 20.4 36 36.7 42 42.9 1.78

5 72 73.5 27 27.6 1 1.0 2.71

Quy định cụ thể về soạn bài và chuẩn bị giờ dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Lập kế hoạch tổ chức thực hiện, kiểm tra định kỳ về soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên Chỉ đạo việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn thông qua việc nghiên cứu nội dung bài dạy Góp ý, tư vấn nội dung và phương pháp soạn bài, lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học Sử dụng kết quả kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên để làm căn cứ đánh giá, xếp loại giáo viên

Tuy nhiên, việc chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn

thông qua nghiên cứu nội dung bài dạy và góp ý nội dung, phương pháp soạn bài

cũng như sử dụng phương tiện chưa được quan tâm đúng mức. Những nội dung này

chỉ được đánh giá ở mức độ thực hiện trung bình. Điều này cũng phù hợp với thực

tiễn quản lý hiện nay của các Hiệu trưởng đó là, Hiệu trưởng các nhà trường mới chỉ

quán triệt những nội dung chỉ đạo mới của ngành, song chưa thực sự quan tâm chỉ

đạo thực hiện những nội dung chỉ đạo mới của ngành tới toàn thể giáo viên.

2.4.1.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên

Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên có tác dụng nâng cao chất lượng giờ

dạy. Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Mường Tè đã chủ động đưa ra các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp quản lý nề nếp trên lớp của giáo viên qua việc quy định cụ thể nội quy, quy chế

ra vào lớp; quản lý thông qua phân phối chương trình, thời khóa biểu; tổ chức dạy bù,

dạy đuổi khi giáo viên nghỉ; đưa việc thực hiện nề nếp vào công tác thi đua. Kết quả

thực trạng thu được ở bảng 2.7 (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên

Mức độ thực hiện

Bình TT Quản lý giờ dạy trên lớp Tốt Chưa tốt Điểm thường của giáo viên TB SL % SL % SL %

Quy định cụ thể về thực hiện 62 63.3 29 29.6 7 7.1 2.56 1 nề nếp giảng dạy của giáo viên

Quản lý giờ dạy trên lớp của

2 giáo viên thông qua thời khóa 33 33.7 50 51.0 15 15.3 2.18

biểu, kế hoạch giảng dạy

Thường xuyên kiểm tra việc vào 22 22.4 44 44.9 32 32.7 1.90 3 muộn ra sớm của giáo viên

Tổ chức dạy thay, dạy bù kịp 69 70.4 29 29.6 0 0.0 2.70 4 thời

Đưa việc thực hiện nề nếp

5 giảng dạy trên lớp là một tiêu 35 35.7 43 43.9 20 20.4 2.15

chuẩn thi đua của giáo viên

Khảo sát cho thấy mức độ thực hiện quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên đạt

kết quả khá tốt nhưng mức độ thực hiện các nội dung chưa đồng đều.

Trong 5 nội dung quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên có 2 nội dung được

đánh giá ở mức độ tốt, có 2 nội dung được đánh giá ở mức khá và 1 nội dung được

đánh giá ở mức trung bình. Trong đó nội dung tổ chức dạy thay, dạy bù kịp thời có

tới 70,4% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, không có ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt.

Nội dung này điểm trung bình cao nhất .

Nội dung thường xuyên kiểm tra việc vào muộn ra sớm của giáo viên được

đánh giá với mức điểm trung bình thấp nhất . Kết quả này phản ánh đúng

thực tế của các nhà trường, hiện nay tất cả các nhà trường đều đã xây dựng nội quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà trường tuy nhiên bộ phận trực thi đua thực hiện chưa nghiêm túc nội dung này.

2.4.1.5. Thực trạng về việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý HĐDH ở

trường tiểu học hiện nay, đặc biệt đối với các trường tiểu học vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào DTTS nhằm xây dựng mô hình trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và KT-

ĐG. Trong thực tiễn, giáo viên muốn áp dụng tốt các phương pháp và hình thức tổ chức

dạy học cần nắm chắc các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Ngoài ra, việc tổ chức dạy học

cho học sinh DTTS cần phải được tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm dạy học ở các

trường có điều kiện tương tự về KT-XH. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học là việc làm thường xuyên, liên tục. Vì vậy người Hiệu trưởng cần quan tâm, tổ chức

cho giáo viên cập nhật đầy đủ các văn bản chỉ đạo, tổ chức cho giáo viên được giao lưu,

học hỏi kinh nghiệm. Kết quả khảo sát thực trạng đổi mới PPDH của giáo viên thu được

ở bảng 2.8 (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên).

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH của giáo viên

Mức độ thực hiện Quản lý đổi mới PPDH của Tốt TT Bình thường Chưa tốt Điểm giáo viên TB SL % SL % SL %

Quán triệt những văn bản chỉ

1 đạo của ngành về đổi mới 80 81.6 18 18.4 0 0.0 2.82

PPDH tới giáo viên

Tổ chức hội thảo chuyên đề

về đổi mới PPDH phù hợp 2 21 21.4 43 43.9 34 34.7 1.87 với đối tượng vùng miền cho

giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng thường

3 19 19.4 36 36.7 43 43.9 1.76

xuyên về các PPDH mới cho giáo viên

4 20 20.4 49 50.0 29 29.6 1.91

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học cho giáo viên

Tổ chức thao giảng, viết sáng

5 22 22.4 34 34.7 42 42.9 1.80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiến kinh nghiệm và áp dụng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm

Kết quả trên cho thấy mức độ đánh giá về nội dung quản lý đổi mới PPDH ở

mức trung bình và chưa đồng đều. Các nội dung đổi mới PPDH của giáo viên cụ thể

như sau:

Nội dung quán triệt những văn bản chỉ đạo của ngành về đổi mới PPDH được

đánh giá là thực hiện tốt nhất với điểm trung bình là .

Biện pháp quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về đổi mới PPDH,

thường xuyên cập nhật những phương pháp dạy học mới mà ngành đang triển khai chưa

được coi trọng đúng mức, nội dung này chỉ đạt mức điểm trung bình là .

Bên cạnh đó Hiệu trưởng các nhà trường cũng chưa quan tâm đúng mức tới việc

tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH cho giáo viên, điểm trung bình đánh giá

mức độ thực hiện nội dung này chỉ đạt ở mức .

Công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, kỹ thuật vào đổi mới PPDH

cho giáo viên là một trong những nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đổi mới

PPDH của giáo viên. Tuy nhiên, đa số các giáo viên vẫn còn phải tự học hỏi để sử có

thể sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học ứng dụng vào đổi mới PPDH. Điều này

cũng phù hợp với mức điểm trung bình .

Mức điểm trung bình cho việc tổ chức thao giảng áp dụng phương pháp dạy học

mới của các Hiệu trưởng là phù hợp với thực tiễn các nhà trường thực hiện

nội dung này một cách chưa thường xuyên mà mới chỉ tập trung ở những buổi sinh

hoạt chuyên môn do Phòng GD&ĐT tổ chức.

Trước thực trạng trên, Hiệu trưởng cần có những biện pháp cụ thể, có tính khả

thi nhằm thúc đẩy phong trào đổi mới PPDH cho giáo viên.

2.4.1.6. Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Cùng với đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh là mục

tiêu để xây dựng mô hình trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và KT-ĐG trong

giai đoạn hiện. KT-ĐG là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học cũng như

trong công tác quản lý. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập của học sinh thu được ở bảng 2.9 (khảo sát bằng phiếu/98 học sinh).

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh

Mức độ thực hiện Quản lý đổi mới kiểm tra TT Bình đánh giá kết quả học tập của Tốt Chưa tốt Điểm thường học sinh TB SL % SL % SL %

Quán triệt các văn bản, quy định

1 về KT-ĐG kết quả học tập của 72 73.5 24 24.5 2 2.0 2.71

học sinh

Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ

2 đạo đổi mới hình thức KT-ĐG 50 51.0 46 46.9 3 3.1 2.47

kết quả học tập của học sinh

Bồi dưỡng thường xuyên cho

3 giáo viên về đổi mới KT-ĐG kết 34 34.7 45 45.9 19 19.4 2.15

quả học tập của học sinh

Thường xuyên kiểm tra việc

4 chấm bài, trả bài, thực hiện đổi 20 20.4 46 46.9 32 32.7 1.88

mới KT-ĐG

Đưa việc thực hiện đổi mới KT-

5 ĐG kết quả học tập của học sinh 59 60.2 35 35.7 4 4.1 2.56

thành một tiêu chí thi đua

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh của Hiệu trưởng các nhà trường được đánh giá là thực hiện khá

tốt song vẫn chưa đồng đều.

Qua phỏng vấn chúng tôi được biết, cứ đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng các nhà

trường lại tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập những quy chế đánh giá xếp loại học

sinh như Thông tư 22 sửa đổi, bổ sung Thông tư 30,… đến cuối mỗi học kỳ, thông

qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, các đồng chí tổ trưởng chuyên môn lại quán triệt

tới giáo viên của tổ để thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá.

Bên cạnh đó việc thực hiện các nội dung về quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả

học tập của học sinh chưa đồng đều. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh được đánh giá ở mức khá với điểm

trung bình là . Đặc biệt, nội dung thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đổi

mới KT-ĐG, chấm trả bài cho học sinh chỉ được đánh giá ở mức trung bình với điểm

trung bình là .

Kết quả trên sát với thực tiễn của các nhà trường hiện nay khi mà trong các nhà

trường tiểu học, việc kiểm tra đánh giá chỉ mang tính chất định tính để khích lệ học

sinh, hạn chế việc đánh giá theo định lượng. Vì vậy, kết quả kiểm tra đánh giá chỉ

mang tính tương đối, khó phân hóa được học sinh theo các cấp độ nhận biết, thông

hiểu, vận dụng.

2.4.1.7. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn

của giáo viên (khảo sát bằng phiếu/98 giáo viên)

Mức độ thực hiện Quản lý thực hiện quy định về TT Tốt Bình thường Chưa tốt Điểm hồ sơ của giáo viên TB SL % SL % SL %

Hướng dẫn quy định cụ thể về

1 hồ sơ chuyên môn của giáo viên 78 79.6 20 20.4 0 0.0 2.80

đầu năm học

Lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chuyên

2 môn lập kế hoạch và kiểm tra hồ 30 30.6 44 44.9 24 24.5 2.06

sơ cá nhân theo định kỳ

Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột

xuất hồ sơ cá nhân. Nhận xét cụ 3 18 18.4 58 59.2 22 22.4 1.96 thể và yêu cầu bổ sung, điều

chỉnh và kiểm tra sau điều chỉnh

Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ 4 20 20.4 44 44.9 34 34.7 1.86 để xếp loại thi đua giáo viên

Bảng 2.10 cho thấy 4 nội dung quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của giáo

viên có 1 nội dung được thực hiện ở mức tốt, một nội dung thực hiện ở mức khá và 2

nội dung ở mức trung bình. Điều này cho thấy mức độ thực hiện các nội dung quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên chưa đồng đều.

Hiệu trưởng các nhà trường đã coi trọng việc quản lý hồ sơ của giáo viên. Trên

cơ sở những quy định của ngành, các nhà trường đã cụ thể hóa số lượng và nội dung

từng loại hồ sơ, từ đó chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ

của giáo viên.

Nội dung hướng dẫn quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn đầu năm học được

thực hiện tốt nhất , có tới 79,6% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện tốt,

20,4% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện bình thường và không có ý kiến đánh giá

thực hiện chưa tốt. Công tác này ngay từ đầu năm học đã được các trường triển khai

đầy đủ, phát đủ các đầu hồ sơ tới từng giáo viên.

Các nội dung tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hồ sơ cá nhân, nhận xét cụ

thể, yêu cầu bổ sung, điều chỉnh và kiểm tra sự điều chỉnh; sử dụng kết quả kiểm tra

hồ sơ là một căn cứ để xếp loại thi đua giáo viên được đánh giá với mức điểm trung

bình thấp và . Thực tế tại các trường tiểu học của huyện Mường Tè,

nội dung kiểm tra đột xuất thực hiện chưa tốt. Việc nhận xét đánh giá chưa sâu sắc

nên việc điều chỉnh sau kiểm tra chưa nhiều. Do các nhà trường ít kiểm tra đột xuất

nên giáo viên ít cập nhật nội dung thường xuyên, chỉ khi có đợt kiểm tra thì giáo viên

mới hoàn thiện và bổ sung. Việc sử dụng kết quả kiểm tra thực hiện quy định về hồ

sơ của giáo viên để đánh giá, xếp loại thi đua chưa được coi trọng nên giáo viên chưa

nghiêm túc thực hiện những quy định về hồ sơ chuyên môn.

Trước những thực trạng trên, hiệu trưởng các nhà trường cần đưa ra những

biện pháp quản lý hiệu quả và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc

thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của giáo viên.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

Học sinh là một bộ phận cấu thành của nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động

học tập của học sinh cần được quan tâm như quản lý hoạt động dạy của thầy. Nhận thức

được tầm quan trọng của quản lý hoạt động học tập của học sinh Hiệu trưởng các nhà

trường đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh. Kết quả khảo

sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh thu được ở bảng 2.11 (khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng phiếu/98 học sinh).

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

Mức độ thực hiện

TT Quản lý hoạt động học tập của học sinh Bình thường Chưa tốt Điểm TB Tốt SL % SL % SL %

1 40 40.8 33 33.7 25 25.5 2.15

2 37 37.8 45 45.9 16 16.3 2.21

3 82 83.7 16 16.3 0 0.0 2.84

4 39 39.8 32 32.7 27 27.6 2.12

5 34 34.7 43 43.9 21 21.4 2.13

6 34 34.7 38 38.8 26 26.5 2.08

Giáo dục cho học sinh về tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn Giáo dục phương pháp học tập cho học sinh theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh Chỉ đạo GVCN lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm trong đó có nội dung quản lý học tập của học sinh Quản lý các phong trào thi đua học tập, các hoạt động vui chơi, giải trí Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường quản lý hoạt động học tập của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh

của Hiệu trưởng các nhà trường được đánh giá thực hiện ở mức độ khá và tương đối

đồng đều. Trong 6 nội dung quản lý hoạt động học của học sinh có 1 nội dung được

đánh giá là thực hiện tốt, còn lại 5 nội dung được đánh giá là thực hiện khá.

Nội dung tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học sinh được đánh giá là

thực hiện tốt nhất với mức điểm trung bình . Còn các nội dung còn lại như:

giáo dục cho học sinh tinh thần, thái độ học tập đúng đắn; giáo dục cho học sinh

phương pháp học tập; phát động phong trào thi đua học tập; phối hợp trách nhiệm các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý học tập của học sinh được

đánh giá thực hiện ở mức khá với điểm trung bình là .

Kết quả này sát với thực tế quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Các nhà trường đều đã xây dựng nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy học tập của học sinh và làm bảng pano treo ở trên lớp học để học sinh thực hiện.

Trong các buổi sinh hoạt tập thể đầu tuần trực tiếp Hiệu trưởng, hoặc Tổng

phụ trách Đội TNTP Hồ Chí MInh thực hiện nội dung giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Hiệu

trưởng các nhà trường cũng đã giáo dục cho học sinh phương pháp học tập thông qua

chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thực hiện giáo dục phương

pháp học tập cho học sinh một cách phù hợp.

Công tác chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm quản lý hoạt động học của học sinh cũng đạt được những kết quả nhất định.

Phụ huynh học sinh có chuyển biến tích cực về nhận thức đối với việc quan tâm việc học tập của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được học tập (đa số học sinh các

trường tiểu học huyện Mường Tè là con em đồng bào các DTTS, ngoài giờ học các

em còn phụ giúp gia đình một số công việc như trông em, đi kiếm củi, … hoặc chơi

một cách tự nhiên nên hầu như chưa có ý thức học tập. Cấp ủy, chính quyền, các ban

ngành đoàn thể ở địa phương cũng đã qua tâm hơn đến phong trào xây dựng bản, làng

văn hóa; gia đình, dòng họ hiếu học. Đây cũng những chuyển biến tích cực mà Hiệu

trưởng các nhà trường cần phát huy hơn nữa.

2.4.3. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL

và giáo viên).

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn

TT Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt Điểm TB Tốt SL % SL % SL %

1 75 76.5 23 23.5 0 0.0 2.77

2 64 65.3 30 30.6 4 4.1 2.61

3 12 12.2 50 51.0 36 36.7 1.76

4 34 34.7 44 44.9 20 20.4 2.14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 8 8.2 39 39.8 51 52.0 1.56 Có kế hoạch chỉ đạo Tổ chuyên môn quản lý tốt các hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai đổi mới PPDH của giáo viên, KT-ĐG kết quả học tập của học sinh phù hợp với vùng miền Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua dự họp tổ, qua biên bản họp tổ,… Chỉ đạo tổ chuyên môn phối hợp tốt với các giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức khác trong nhà trường Bồi dưỡng năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn

Kết quả cho thấy mức độ thực hiện các nội dung quản lý sinh hoạt tổ chuyên

môn của Hiệu trưởng các nhà trường chưa đồng đều. Kết quả này cũng phù hợp với

thực tế tại các trường tiểu học ở huyện Mường Tè.

Qua phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên của 05 trường được biết, trong

những năm học vừa qua, Hiệu trưởng các nhà trường hầu như chưa bao giờ kiểm tra

đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn bằng dự họp tổ. Việc đánh giá chất

lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa sát, chưa kịp thời điều chỉnh được những tồn tại,

yếu kém trong sinh hoạt chuyên. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho

đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn chưa được Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm. Vì

vậy, một số các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn còn lúng túng trong việc lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ của tổ do mình quản lý.

2.4.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và giáo viên).

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

Mức độ thực hiện

TT Tốt Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

SL % Bình thường SL % Chưa tốt Điểm TB SL %

1 79 80.6 19 19.4 0 0.0 2.81

2 77 78.6 21 21.4 0 0.0 2.79

3 54 55.1 43 43.9 1 1.0 2.54

Lập KH dài hạn, ngắn hạn cho giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Kết quả trên cho thấy việc thực hiện nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên được thực hiện khá tốt và đồng bộ. Việc xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng giáo viên là việc làm hàng năm nhằm đảm bảo những yêu cầu cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao năng lực cho giáo viên.

Bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức có thể thông qua tổ chức sinh hoạt

chuyên đề, qua dự giờ thăm lớp có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, tạo điều kiện cho

giáo viên nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng.

Nội dung lập kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn cho giáo viên đi học tập nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá là cao nhất . Cùng với đó

nội dung cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ

chức cũng được đánh giá là thực hiện tốt với mức điểm trung bình .

Trên thực tế, giáo viên của các trường tiểu học huyện Mường Tè có độ tuổi

trung bình còn khá trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, đa số là giáo viên miền

xuôi lên công tác nên việc cử giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, đi tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên là điều cần thiết để các nhà trường

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Nội dung hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, đi học tập

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá ở mức khá với điểm trung

bình . Các trường tiểu học huyện Mường Tè có nguồn kinh phí được cấp khá

eo hẹp nên việc đầu tư kinh phí cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn

chưa nhiều. Tuy vậy, Hiệu trưởng các nhà trường cũng đã quan tâm đầu tư cho giáo

viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các nguồn xã hội

hóa giáo dục,…

2.4.5. Thực trạng quản lý các phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học

2.4.5.1. Thực trạng quản lý các phương tiện dạy học

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học là phương tiện hỗ trợ đắc lực

cho đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Quản lý và sử dụng cơ sở vật

chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH và

nâng cao chất lượng giờ dạy. Vì vậy, quản lý các phương tiện và điều kiện dạy học là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng các nhà trường. Qua tìm hiểu

thực tế cho thấy: CSVC cơ bản đủ để phục vụ cho công tác dạy học, các TBDH đã

đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa, khắc phục tình trạng “dạy

chay”. Về cơ bản các trường đã cử cán bộ theo dõi, quản lý các trang thiết bị dạy học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiết bị được sử dụng đúng mục đích.

Tuy nhiên trong thực tế, việc sử dụng các TBDH còn bộc lộ nhiều hạn chế

như: Cán bộ phụ trách công tác thư viện, thiết bị còn kiêm nghiệm, chưa được qua

đào tạo, việc sử dụng các phần mềm quản lý trang thiết bị còn hạn chế, công tác bảo

quản sử dụng chưa khoa học. Công tác quản lý và chỉ đạo chưa được chú trọng,

phong trào thi, tự làm đồ dùng dạy học chưa được thường xuyên.

Công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng và sử dụng, khai thác các phương tiện và

sử dụng trang thiết bị dạy học còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, tình trạng dạy không

sử dụng đồ dùng dạy học vẫn xảy ra. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất

lượng giờ dạy. Có thể nói, một số hiệu trưởng chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ

của mình trong việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học.

Thực trạng quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học thể hiện

ở bảng kết quả khảo sát 2.14 (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và giáo viên).

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học

Mức độ thực hiện TT Quản lý phương tiện Tốt Bình thường Chưa tốt Điểm dạy học TB SL % SL % SL %

1 39 39.8 32 32.7 27 27.6 2.12

2 19 19.4 47 48.0 32 32.7 1.87

3 18 18.4 36 36.7 44 44.9 1.73

4 13 13.3 50 51.0 35 35.7 1.78

5 17 17.3 59 60.2 22 22.4 1.95

6 6 6.1 35 35.7 57 58.2 1.48

7 13 13.3 39 39.8 46 46.9 1.66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lập kế hoạch trang bị, bảo quản, sử dụng học liệu, thiết bị và đồ dùng dạy học Có quy định sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học Chỉ đạo nhóm/tổ bộ môn lập kế hoạch sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học cho từng chương, bài Tổ chức hướng dẫn sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học Tổ chức các cuộc thi làm, sử dụng đồ dùng dạy học Theo dõi, đánh giá việc sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học Đưa kết quả sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học làm một tiêu chuẩn xếp loại thi đua giáo viên

Kết quả trên cho thấy, việc thực hiện các nội dung quản lý phương tiện dạy

học của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Mường Tè được đánh giá ở mức trung

bình. Trong 7 nội dung chỉ có 1 nội dung được đánh giá ở mức khá, 5 nội dung được

đánh giá ở mức trung bình và 1 nội dung được đánh giá ở mức chưa đạt.

Nội dung lập kế hoạch trang bị, bảo quản, sử dụng học liệu, thiết bị và đồ dùng

dạy học đạt khá với điểm trung bình cao nhất là .

Các nội dung như: Có quy định sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học; chỉ

đạo nhóm/tổ bộ môn lập kế hoạch sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cho từng

chương, bài; tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; tổ chức các cuộc

thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học; đưa kết quả sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học là

một tiêu chuẩn thi đua được đánh giá ở mức điểm trung bình . Đặc biệt nội

dung theo dõi, đánh giá việc sử dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học ở mức chưa

đạt với mức điểm .

Kết quả trên phản ánh đúng thực trạng quản lý các phương tiện và điều kiện

dạy học của Hiệu trưởng các nhà trường. Một số nhà trường khi được đầu tư trang

thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, đồ dùng dạy học không mang ra sử dụng dẫn đến hiện

tượng lâu ngày sử dụng bị mối mọt, hư hỏng,… Bên cạnh đó, một số đồ dùng thí

nghiệm, thiết bị dạy học được cấp có chất lượng không đảm bảo nên khi sử dụng cho

kết quả không chính xác hoặc không sử dụng được nên giáo viên có tâm lý ngại mang

ra sử dụng.

Trước thực trạng trên, Hiệu trưởng các nhà trường cần đưa ra những biện pháp

quản lý có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện và điều kiện dạy

học của giáo viên.

2.4.3.2. Thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

CNTT là một trong những thành tựu công nghiệp hiện đại, đang làm biến đổi

nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa của nhân loại, trong đó có

lĩnh vực giáo dục. Việc đưa CNTT vào dạy học và ứng dụng trong nhà trường tiểu học là

một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng đòi

hỏi của thực tế cuộc sống không ngừng thay đổi. Đây còn là biện pháp thiết thực để nâng

cao chất lượng giáo dục theo kịp với giáo dục miền xuôi. Kết quả khảo sát thực trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thể hiện ở bảng 2.15 (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và giáo viên).

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học

Mức độ thực hiện Quản lý ứng dụng công TT Bình nghệ thông tin trong Tốt Chưa tốt Điểm thường dạy học TB SL % SL % SL %

Tập huấn cho giáo viên sử

1 dụng, ứng dụng CNTT vào 24 24.5 42 42.9 32 32.7 1.92

dạy học

Tạo điều kiện để giáo viên ứng 2 37 37.8 38 38.8 23 23.5 2.14 dụng CNTT trong dạy học.

Quy định yêu cầu giáo viên

3 phải sử dụng CNTT trong 55 56.1 42 42.9 1 1.0 2.55

soạn giáo án và giảng dạy

Kết quả trên cho thấy, Hiệu trưởng các nhà trường đã quan tâm đến công tác

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên các nội dụng quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học được đánh giá chưa đồng đều. Trong 3 nội dung quản lý có 1

nội dung được đánh giá thực hiện tốt, một nội dung được đánh giá khá, 1 nội dung

được đánh giá ở mức trung bình.

Nội dung quản lý quy định yêu cầu giáo viên phải sử dụng công nghệ thông tin

trong soạn giáo án và giảng dạy được đánh giá với mức điểm cao nhất . Bên

cạnh đó nội dung quản lý tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học

được đánh giá ở mức thực hiện khá .

Tuy nhiên, nội dung quản lý tập huấn cho giáo viên sử dụng, ứng dụng CNTT

trong dạy học chỉ được đánh giá thực hiện ở mức trung bình với . Kết quả

này phù hợp với thực trạng quản lý úng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường

hiện nay. Hầu hết các giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong dạy học là

do tự học, tự tìm hiểu chứ chưa có sự định hướng từ các nhà quản lý, sự hướng dẫn

của các chuyên gia tin học nên giáo viên mất rất nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, tự

học hỏi.

Trên thực tế, ngành GD&ĐT tỉnh Lai Châu cũng đã rất quan tâm đến việc ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng CNTT trong dạy học và đã mua một số phần mền cho tất cả các nhà trường tiểu

học triển khai sử dụng. Song hầu hết các nhà trường vì một số lý do nào đó chưa triển

khai đến cán bộ giáo viên để khai thác sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả gây lãng

phí rất lớn cho ngân sách nhà nước.

Để khắc phục thực trạng này, Hiệu trưởng các nhà trường cần đưa ra những

biện pháp cụ thể và có tính khả thi để quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học phát

huy được những thành quả đã đạt được, đồng thời khắc phục được những yếu kém

còn tồn tại.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường

tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

2.5.1. Thực trạng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và

giáo viên).

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

Mức độ ảnh hưởng

TT Thực trạng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng Điểm TB

Ảnh hưởng nhiều SL % SL % SL %

1 93 94.9 5 5.1 0 0.0 2.95

2 80 81.6 18 18.4 0 0.0 2.82

3 89 90.8 9 9.2 0.0 2.91 0

4 88 89.8 10 10.2 0.0 2.90 0

5 73 74.5 25 25.5 0.0 2.74 0

trong giải 6 76 77.6 22 22.4 0.0 2.78 0

7 79 80.6 19 19.4 0.0 2.81 0

8 81 82.7 17 17.3 0 0.0 2.83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9 55 56.1 43 43.9 0 0.0 2.56 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học Khả năng tổ chức các hoạt động Khả năng vận động và tập hợp quần chúng Khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin Nhạy bén quyết tình huống Tổ chức kiểm tra, giám sát, tư vấn Thực hiện chính sách đãi ngộ, công tác thi đua khen thưởng Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý

Kết quả cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý đến

quản lý HĐDH tại các trường tiểu học ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu là rất lớn.

Trong đó yếu tố khả năng, năng lực của chủ thể quản lý có mức độ ảnh hưởng

lớn nhất , có tới 94,9% ý kiến đánh giá yếu tố này có mức độ ảnh hưởng

nhiều đến công tác quản lý HĐDH của người Hiệu trưởng.

Bên cạnh đó các yếu tố khả năng tổ chức hoạt động và khả năng vận động và

tập hợp quần chúng cũng được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng với mức điểm

và .

Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách đãi ngộ, công tác thi đua khen thưởng cũng

được đánh giá tương đối cao về mức độ ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở các trường.

Người Hiệu trưởng phải có khả năng tổ chức các hoạt động, thống nhất được

tinh thần làm việc của tất cả các thành viên trong tập thể để tạo được môi trường làm

việc thuận lợi cho mọi cá nhân đều được cống hiến, được phát huy hết mọi năng lực,

sở trường của mình cho nhà trường.

Trong 9 yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ảnh hưởng đến quản lý HĐDH, yếu tố

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý được đánh giá có mức ảnh hưởng ít nhất

nhưng điểm trung bình vẫn ở mức cao .

Để làm tốt công tác quản lý HĐDH, các Hiệu trưởng phải được bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Qua đó cần nắm vững những nội dung: Quản lý nhà

nước về giáo dục; Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học; Giám sát, đánh

giá trong trường học; CNTT trong trường học và quản trị hiệu quả trường học.

Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giúp CBQL thực hiện công tác

quản lý hiệu quả và khoa học. Tuy nhiên, việc tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là

trách nhiệm của mỗi cá nhân.

2.5.2. Thực trạng yếu tố thuộc về khách thể quản lý

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ khách thể

quản lý đến quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu là rất lớn.

Cả 9 yếu tố thành phần đều có điểm trung bình . Trong đó 100% số ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng nhiều của yếu tố trình độ, năng lực, tư thế tác

phong. Thực tế cho thấy khách thể quản lý có trình độ, năng lực, tác phong làm việc

nghiêm túc mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó các yếu tố còn lại

cũng được đánh giá có mức độ ảnh hưởng rất lớn (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và

giáo viên).

Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố thuộc về khách thể quản lý

Mức độ ảnh hưởng

Thực trạng yếu tố thuộc về Ảnh hưởng Ảnh hưởng Không ảnh TT Điểm khách thể quản lý nhiều ít hưởng TB SL % SL % SL %

Phẩm chất chính trị, đạo đức 1 79 80.6 19 19.4 0 0.0 2.81 lối sống

Trình độ, năng lực làm việc, 2 95 96.9 3 3.1 0 0.0 2.97 tư thế tác phong

Ý thức chấp hành, ý thức tổ 3 81 82.7 17 17.3 0 0.0 2.83 chức kỷ luật

Luôn có động cơ phấn đấu, tự 4 78 79.6 13 13.3 7 7.1 2.72 học, tự nghiên cứu

Khả năng ứng dụng CNTT 5 89 90.8 9 9.2 0 0.0 2.91 trong công việc

Có trách nhiệm trong việc 6 80 81.6 13 13.3 5 5.1 2.77 nâng cao chất lượng dạy học

Biết quan tâm giúp đỡ đồng 7 79 80.6 19 19.4 0 0.0 2.81 nghiệp, chăm lo cho học sinh

Có tinh thần đoàn kết, phê 8 81 82.7 17 17.3 0 0.0 2.83 bình và tự phê bình

Chất lượng đầu vào và ý thức 9 77 78.6 15 15.3 6 6.1 2.72 học tập của học sinh

2.5.3. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Kết quả khảo sát cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về điều kiện, môi

trường quản lý đến quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mường Tè, tỉnh Lai Châu ở mức độ vừa phải.

Trong 7 yếu tố thành phần, có 4 yếu tố ảnh hưởng lớn với mức điểm trung

bình , còn lại 3 yếu tố đều có mức độ ảnh hưởng vừa phải . Trong

đó yếu tố môi trường làm việc: Cơ hội phát triển, cơ sở vật chất, sự quan tâm của

phụ huynh đến giáo dục được đánh giá có sự ảnh hưởng lớn nhất với điểm trung

bình (khảo sát bằng phiếu/98 CBQL và giáo viên).

Bảng 2.18. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Mức độ ảnh hưởng

Thực trạng yếu tố thuộc về Ảnh hưởng Không ảnh TT Ảnh hưởng ít Điểm môi trường quản lý nhiều hưởng TB SL % SL % SL %

Các quy định của ngành 60 61.2 28 28.6 10 10.2 2.51 1 GD&ĐT

Các chế độ chính sách đối với 52 53.1 36 36.7 10 10.2 2.43 2 nhà giáo

Môi trường làm việc: Cơ hội

3 phát triển, CSVC, sự quan 75 76.5 18 18.4 5 5.1 2.71

tâm của xã hội đến GD,…

Sự quan tâm, chỉ đạo, tư vấn 46 46.9 34 34.7 18 18.4 2.29 4 của ngành GD&ĐT

Sự phối hợp tốt với các lực

5 lượng xã hội trong công tác 45 45.9 36 36.7 17 17.3 2.29

giáo dục

Tình hình kinh tế, chính trị, 6 58 59.2 36 36.7 4 4.1 2.55 xã hội của địa phương

điều kiện CSVC, phương tiện 7 61 62.2 33 33.7 4 4.1 2.58 dạy học

Bên cạnh đó, các yếu tố như các quy định của ngành; trình độ dân trí của địa

phương; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương cũng có mức ảnh hưởng

lớn với điểm đánh giá trung bình .

Các yếu tố chế độ chính sách đối với nhà giáo; sự phối hợp tốt với các lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng xã hội trong công tác giáo dục; Sự quan tâm, chỉ đạo, tư vấn của ngành

GD&ĐT được đánh giá có mức ảnh hưởng trung bình tới quản lý HĐDH ở các

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng dạy học và quản lý HĐDH của

các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu và căn cứ vào cơ sở lý luận của

đề tài, đã cho thấy những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý HĐDH ở các

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu như sau:

2.6.1. Những ưu điểm

Hiệu trưởng các nhà trường đã nhận thức được HĐDH là hoạt động trung tâm

của nhà trường, là cơ sở để nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở nhận thức đúng,

Hiệu trưởng các nhà trường đã xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý cụ thể.

Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện tốt việc quán triệt, triển khai những

những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn giúp giáo viên nắm được Chủ chương, đường lối

của Đảng; chính sách, pháp luật Nhà nước, của ngành về giáo dục. Bên cạnh đó các

Hiệu trưởng còn thực hiện tốt việc lập kế hoạch chỉ đạo những nhiệm vụ quản lý theo

hạn định; tập trung xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị và đạo

đức tốt, yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao, tập thể sư phạm đoàn kết, giáo viên

yên tâm công tác.

Hiệu trưởng các nhà trường cũng đã quan tâm đến việc quản lý đội ngũ giáo viên

đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; quan tâm đến các phương tiện và điều kiện dạy học đáp

ứng yêu cầu dạy học. Nhìn chung CSVC, trang thiết bị của các nhà trường cơ bản đã

được đầu tư, từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.

2.6.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm ở trên, công tác quản lý HĐDH vẫn còn những mặt

tồn tại, hạn chế sau:

CBQL còn nhiều hạn chế về năng lực và phương pháp quản lý. Việc sử dụng

các biện pháp quản lý chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý chưa kiên quyết, chưa

mạnh dạn chỉ đạo đổi mới PPDH.

Hiệu trưởng chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chỉ

đạo, thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học còn nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạn chế, yếu kém nên tạo ra tâm lý ỷ lại vào cấp trên của một bộ phận giáo viên. Hầu

hết là chưa có kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, số giáo viên cốt cán

chưa nhiều, sự hợp tác của giáo viên chưa cao, chậm đổi mới PPDH, chưa tích cực

khai thác sử dụng thiết bị dạy học.

Thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn còn nặng về

hình thức, còn nể nang trong đánh giá.

Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, nặng nề về hành chính

chưa thực sự có hiệu quả. Việc sinh hoạt chuyên môn hầu như không được đề cập đến

trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.

Công tác kiểm tra chuyên môn trong nhà trường chưa được thực hiện thường

xuyên mà còn mang tính hình thức, phiến diện, chưa phản ánh thực chất. Do đó, kết

quả kiểm tra đánh giá chưa đầy đủ, thiếu chính xác, dẫn đến việc xử lý thông tin chưa

khách quan, thiếu công bằng.

Vẫn còn một số học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập học tập đúng đắn, chưa

có phương pháp học tập phù hợp, chưa quen với cách học theo phương pháp mới.

Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được chú

ý đúng mức. Công tác xã hội hóa giáo dục mới chỉ tập trung vào việc huy động vật

lực của các lực lượng xã hội, ít chú ý vào việc huy động trí lực của các lực lượng xã

hội để giáo dục học sinh.

Trong việc phối hợp chỉ đạo vẫn còn nảy sinh hai vấn đề:

- Vấn đề thứ nhất, khi giao việc cho cấp dưới một số quyền hạn và công việc,

Hiệu trưởng hầu như khoán trắng cho người làm công tác chuyên môn, điều này dễ

dẫn đến buông lỏng quản lý HĐDH, Hiệu trưởng không kiểm soát được HĐDH trong

nhà trường.

- Vấn đề thứ hai, Hiệu trưởng giao quyền cho người làm công tác chuyên môn

không định rõ chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của họ nên dễ dẫn đến ỷ lại, dựa

dẫm và kết quả quản lý thấp do sự phối hợp chỉ đạo không chặt chẽ.

2.6.3. Những nguyên nhân chủ yếu

2.6.3.1. Nguyên nhân của những thành công:

Các nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa

phương; sự ủng hộ của bà con nhân dân các dân tộc huyện Mường Tè; sự chỉ đạo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra, giám sát của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đối với công tác quản lý của

CBQL nói chung và của Hiệu trưởng nói riêng về quản lý HĐDH. Các nhà trường có

đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, đoàn kết, nhiệt tình, có phẩm chất tốt, tâm

huyết với sự nghiệp GD&ĐT, có tinh thần trách nhiệm cao với tập thể và công việc,

được tập thể sư phạm tin tưởng.

Đội ngũ giáo viên của các nhà trường cơ bản còn trẻ, khỏe, nhiệt tình, đoàn

kết, gắn bó với sự nghiệp giáo dục, có ý chí vươn lên. Đa số giáo viên đã nhận thức

được đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước, thực hiện tốt các quy định của

ngành, địa phương và của nhà trường đề ra.

2.6.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Việc quan tâm về tài chính, đầu tư về CSVC cho các nhà trường vẫn còn phụ

thuộc vào cấp trên đầu tư, chưa đáp ứng kịp thời sự nghiệp đổi mới giáo dục.

Hiệu trưởng các nhà trường cơ bản còn trẻ, mới được bổ nhiệm, còn hạn chế

về cơ sở lý luận, chưa được bồi dưỡng thường xuyên về công tác quản lý. Trong quá

trình thực hiện công tác quản lý, các Hiệu trưởng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chủ

quan của cá nhân thiếu cơ sở khoa học quản lý.

Một số giáo viên ngại đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG, chưa thực sự tự giác

trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp, nghiệp vụ.

Điều kiện đường sá đi lại khó khăn nên giáo viên ít được giao lưu, học hỏi về chuyên

môn, việc cập nhật đổi mới PPDH còn hạn chế.

Công tác quản lý, sử dụng khai thác CSVC và các trang thiết bị phục vụ dạy

học chưa hiệu quả do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết do các thiết bị, đồ dùng

dạy học được cấp chất lượng không đảm bảo, giáo viên ngại sử dụng trang thiết bị, đồ

dùng dạy học,…

Học sinh là con em đồng bào DTTS, dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn

lạc hậu, học sinh ít được tiếp xúc, giao lưu với ngoài địa phương nên một số học sinh

khi vào học lớp 1, một số em còn chưa thành thạo tiếng phổ thông, có em chưa qua

lớp mầm non, vì vậy chất lượng đầu vào trường còn thấp. Điều kiện kinh tế gia đình

của học sinh còn khó khăn nên việc đầu tư học tập cho con em họ còn nhiều hạn chế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều gia đình phó mặc việc học tập của con em học cho các nhà trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nghiên cứu thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu cho thấy:

Thực trạng HĐDH của ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu gồm

có thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên; thực trạng hoạt động học tập của học

sinh; thực trạng phương tiện, điều kiện dạy học. Mức độ thực hiện các nội dung này

cơ bản khá tốt, tuy nhiên mức độ thực hiện các nội dung chưa đồng đều.

Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai

Châu gồm:

- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: Hiệu trưởng các nhà trường đã áp dụng

10 nhóm biện pháp quản lý. Mức độ thực hiện các biện pháp này khác nhau song chất

lượng chung của các nhóm biện pháp đạt kết quả trung bình và khá tốt.

- Quản lý hoạt động học của học sinh: Hiệu trưởng các nhà trường đã thực

hiện các biện pháp quản lý. Mức độ thực hiện những nội dung quản lý chưa đồng

đều, tuy nhiên chất lượng chung của các biện đạt kết quả khá.

- Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học: Các biện pháp quản lý phương tiện

và điều kiện dạy học của Hiệu trưởng được đánh giá thực hiện ở mức trung bình khá.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu gồm: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố

thuộc về khách thể quản lý; các yếu tố thuộc về môi trường quản lý. Mức độ ảnh

hưởng của các nhóm khác nhau nhưng chúng đều có tác động không nhỏ đến công

tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

Có thể nói, qua kết quả nghiên cứu thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH ở các

trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, việc quản lý HĐDH và hiệu quả

quản lý HĐDH đã chứng minh thêm các vấn đề lý luận đã thể hiện ở Chương 1. Đồng

thời là căn cứ, là cơ sở khoa học cần thiết để đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH

theo yêu cầu đổi mới giáo dục, phù hợp với tình hình thực tế đặc điểm vùng cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng có nhiều học sinh DTTS ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Nguyên tắc này đòi hỏi khi đề xuất các biện pháp phải tuân thủ mục tiêu,

chương trình của cấp học; bám sát các mục tiêu của kế hoạch trung hạn, dài hạn, kế

hoạch năm của đơn vị và căn cứ trên cơ sở các văn bản pháp quy về GD&ĐT để đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học nhằm đảm bảo tính

pháp lý trong quản lý HĐDH. Các văn bản đó là:

- Căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục; căn cứ

vào Chiến lược phát triển giáo dục, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Căn cứ vào Luật Giáo dục; căn cứ vào Điều lệ trường tiểu học và các văn bản

chỉ đạo, hướng dẫn của ngành.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Trước những thay đổi do yêu cầu thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ

thông, công tác quản lý HĐDH của các nhà trường tiểu học cũng phải thay đổi.

Những thay đổi này phải là sự kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu trước đó,

đảm bảo tính liên tục và có sự sáng tạo đổi mới hơn so với trước. Không được phủ

định sạch trơn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào

thực tiễn quản lý của trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu một cách thuận

lợi, có tính hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Để đạt được

điều này, khi xây dụng các biện pháp phải đảm bảo quy trình với các bước tiến hành

cụ thể, rõ ràng, chính xác, tránh đưa ra những biện pháp chung chung, thiếu thực tiễn,

không có căn cứ, không phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền. Các biện pháp phải

được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khoa học, khách quan và có khả

năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được tổ chức thực hiện một cách rộng rãi và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được điều chỉnh, cải tiến thường xuyên để ngày càng hoàn thiện hơn.

Hệ thống các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Mường Tè

trước hết phải dựa trên cơ sở thực tiễn. Tính thực tiễn ở đây bao gồm: Hệ thống, quy mô

trường lớp; hệ điều kiện (gồm CSVC, môi trường giáo dục địa phương, nguồn lực con

người) phục vụ cho công tác dạy học ở trường tiểu học.

Những bài học được tổng kết, rút ra từ quá trình nghiên cứu thực trạng công tác

quản lý HĐDH của Hiệu trưởng. Hệ thống biện pháp nhằm:

- Phát huy được những thành công của các biện pháp quản lý hoạt động dạy

học của Hiệu trưởng đã và đang được sử dụng trên địa bàn.

- Hạn chế, khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ

Quản lý dạy học là quản lý một hoạt động với tư cách là một hệ thống toàn

vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với

hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và các phương tiện dạy học,

các hình thức tổ chức dạy học, phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Khi

xây dựng các biện pháp quản lý HĐDH cần so sánh, đối chiếu và xem xét các mối

quan hệ xung quanh để đảm bảo sự thống nhất trong quá trình vận dụng.

Điều này đòi hỏi việc quản lý vận hành quá trình này cần có kế hoạch, có tổ chức,

có điều khiển, có kiểm tra đánh giá và điều chỉnh. Vì vậy, các biện pháp quản lý đưa ra

phải đồng bộ và cân đối, đồng thời phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lí.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học

Đảm bảo tính mục đích của quá trình dạy học đảm bảo giáo dục gắn với cuộc

sống, với lao động, giáo dục trong tập thể bảo đảm tôn trọng nhân cách của học sinh, kết

hợp với yêu cầu hợp lí bảo đảm sự kết hợp tổ chức sư phạm của nhà giáo dục với việc

phát huy tính chủ động và độc lập, sáng tạo của học sinh. Bảo đảm tính hệ thống, tính kế

tiếp, tính liên tục của quá trình dạy hoc. Bảo đảm sự thống nhất của giáo dục của nhà

trường, giáo dục của gia đình và giáo dục của xã hội. Đảm bảo chú ý đặc điểm lứa tuổi

và tính cá biệt trong quá trình giáo dục.

3.1.6. Nguyên tắc phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh

Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích,

nhiệm vụ học tập mà qua đó nỗ lực nắm vững tri thức, tránh chủ nghĩa hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quá trình lĩnh hội tri thức.

Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông

qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề

học tập, nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều

kiện để đạt được mục đích và vừa là kết quả của hoạt động.Tính tích cực nhận thức

cũng là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Cần phải phân biệt tính tích cực và trạng

thái hành động, về bề ngoài chúng giống nhau nhưng về bản chất là khác nhau. Tuỳ

theo sự huy động những chức năng tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể

diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi và tính tích cực sáng tạo.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

mới ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

3.2.1. Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

phát huy tích tích cực của học sinh

Đổi mới PPDH là hoạt động cần thiết, được thực hiện thường xuyên của mỗi

nhà trường. Mong muốn học sinh học tốt thì trước hết thầy phải dạy tốt. Dạy học hiện

nay không chỉ là trách nhiệm của các nhà trường mà nó trở thành sự quan tâm của

toàn xã hội.

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Góp phần tích cực vào việc hoàn thiện mục tiêu bài học.

Tạo nên cách thức hoạt động gắn bó nhịp nhàng giữa người dạy và người học

trong quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động dạy và sự tổ chức, tự điều khiển hoạt

động dạy.

Tạo điều kiện tối đa cho học sinh được làm việc trên lớp một cách tích cực,

phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Tạo điều kiện cho học

sinh DTTS được chia sẻ, giao lưu thông qua hoạt động học, giúp các em tự tin hơn

trong giao tiếp.

3.2.1.2. Nội dung

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò, ý nghĩa của đổi mới

PPDH ở tiểu học.

Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích cực cho giáo viên, đáp ứng chương trình và

SGK cũng như trước yêu cầu về đổi mới tổ chức dạy học theo đối tượng vùng miền,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng có học sinh dân tộc.

Tạo động lực cho gáo viên và học sinh nhằm thực hiện đổi mới PPDH ở

trường tiểu học.

3.2.1.3.Cách thức thực hiện:

Học tập, triển khai các văn bản của cấp trên trong công tác chỉ đạo năm học,

lưu ý những điểm mới cần thực hiện.

Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết

phải đổi mới PPDH, đặc biệt thực hiện đổi mới PPDH trong việc áp dụng dạy học

theo đối tượng vùng miền.

Nội dung cần tập trung vào vận dụng các PPDH trong việc thực hiện dạy học

theo đối tượng học sinh dân tộc; đối với lớp ghép, lớp có nhiều đối tượng học sinh.

Thống nhất các quan điểm, nhận thức từ CBQL tới tập thể sư phạm nhà trường

về những hoạt động đổi mới cho phù hợp; xác định những khâu có thể thực hiện ngay

và những khâu cần phải có sự chuẩn bị các điều kiện để thực hiện có hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức cho nhà giáo và CBQL tham quan học tập, giao

lưu những trường tiểu học có đối tượng, CSVC, trang thiết bị tương đồng điều kiện

thực tế của nhà trường đã có những thành công trong đổi mới PPDH, trong đó có việc

vận dụng đổi mới các PPDH, tạo cơ hội chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới PPDH,

PPDH đối với lớp ghép, lớp có nhiều đối tượng học sinh DTTS.

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng PPDH tích cực và kỹ thuật dạy học cho giáo viên,

đáp ứng yêu cầu thực tế thông qua các tiết chuyên đề, hội giảng, thi giáo viên giỏi.

Trao đổi, rút kinh nghiệm qua mỗi đợt bồi dưỡng chuyên môn.

Trong chỉ đạo giờ dạy trên lớp cần chú ý tới từ khâu soạn bài của giáo viên

theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Chú ý tăng cường các hoạt

động tự lực của học sinh trên lớp bằng nhiều hình thức.

Khuyến khích tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm tới toàn thể cán bộ, giáo

viên thông qua các hoạt động về đổi mới PPDH, đề cao vai trò trong việc nghiên cứu

theo nhóm, phát huy trí tuệ của tập thể. Coi đây là biện pháp tích cực giúp giáo viên

nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao năng lực chuyên môn

giáo viên.

Khai thác sử dụng tối đa các luồng thông tin thông qua truy cập Internet, và

các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện để giáo viên tiếp cận, khai thác,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trao đổi về PPDH, sử dụng PPDH tích cực.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Cán bộ, giáo viên phải nhận thức đúng về vai trò, tác dụng của đổi mới

phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Chuẩn bị đủ các tài liệu, các văn bản chỉ đạo về đổi mới PPDH, tạo điều kiện

cho giáo viên được tham khảo, vận dụng tốt trong giảng dạy.

Chuẩn bị đảm bảo các nguồn lực, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên

tham quan các trường học về đổi mới PPDH.

3.2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo

hướng phát huy năng lực tự học

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm giúp cho giáo

viên thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác, toàn diện, công bằng,

khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh. Đồng thời sử

dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

- Đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh giúp giáo viên đáp ứng được

các tiêu chí về năng lực dạy học của Chuẩn giáo viên tiểu học.

- Hướng tới mục tiêu xây dựng trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và

KT-ĐG.

- Hình thành cho học sinh động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách

nhiệm trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự KT-ĐG. Từ đó giúp

học sinh DTTS hình thành năng lực tự đánh giá, các em tự tin vào bản thân, có ý chí

vươn lên học tập và rèn luyện.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của đổi mới

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Quản lý đổi mới các hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập của

học học sinh.

- Xây dựng phong trào tự quản trong học sinh, xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt

động tự học, dựa vào các tiêu chí đó để cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng

kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh.

- Quản lý các phương tiện, điều kiện phục vụ đổi mới KT-ĐT.

- Quản lý ứng dụng CNTT trong việc đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sinh.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về đổi

mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh. Giáo viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của

công tác kiểm tra đánh giá. Trên cơ sở đó thực hiện nghiêm túc, trung thực, khách

quan sẽ tạo động lực thúc đẩy HĐDH.

- Hiệu trưởng luôn thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn cho giáo viên các hình

thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới. Bao gồm:

+ Đánh giá HĐDH: Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích

học tập của học sinh mà còn phải đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình

dạy học. Bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản

hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học.

+ Đánh giá thành tích học tập của học sinh: Đánh giá thành tích học tập của

học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà còn chú ý cả quá trình học tập. Tạo

điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập, chú

trọng vào khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết những vấn đề phức hợp.

+ Tăng cường các hình thức và phương thức đánh giá: Trong giờ, ngoài giờ;

chính thức, không chính thức; qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp định tính và định

lượng. Sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau;

kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan; kết hợp kiểm tra cá

nhân với kiểm tra theo nhóm; kiểm tra theo chủ đề; không chỉ viết ra giấy mà còn thể

hiện qua cách hiểu các kiến thức về bài học của mình qua tranh, hình ảnh...

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thống nhất về phương pháp kiểm tra, quy trình

KT-ĐG hoạt động tự học của học sinh cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,

Đội TNTP Hồ Chí Minh, cán bộ lớp, đội sao đỏ.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng đề kiểm tra theo hình thức đổi mới KT-ĐG

cho các bài kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm của môn học phù hợp với trình độ

nhận thức của học sinh mỗi nhà trường. Đồng thời đề kiểm tra cần bám sát những yêu

cầu cơ bản cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng của mỗi lớp, mỗi giai đoạn và phải

phân loại theo các cấp độ nhận thức “nhận biết, thông hiểu, vận dụng”.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới KT-ĐG kết quả học tập, giáo dục

của học sinh. Bồi dưỡng năng lực sử dụng những phần mền hỗ trợ ra đề kiểm tra của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên.

- Yêu cầu giáo viên khi ra đề kiểm tra học kỳ cần ra theo hướng đề mở. Đề

KT-ĐG kết quả học tập của học sinh phải dựa vào phân loại được theo các cấp độ

nhận thức để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng lực hoàn thành tốt, phụ đạo cho

học sinh có năng lực chưa hoàn thành. Đồng thời đánh giá kết quả hoạt động tự học

của học sinh.

- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá

định kỳ, giữa đánh của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà

trường và đánh giá của gia đình cộng đồng, xã hội.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hàng tuần, hàng tháng nhà trường tổ chức khảo sát học sinh theo nội dung đã

học để nắm bắt chi tiết kết quả học tập của học sinh. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh

nội dung bài phù hợp với năng lực người học.

- Hiệu trưởng phải cập nhật, hiểu và giải thích được các văn bản quy định,

hướng dẫn, những định hướng đổi mới về đánh giá kết quả học tập, giáo dục của học

sinh để phổ biến và hướng dẫn giáo viên thực hiện.

- Đội ngũ giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc đổi mới

KT-ĐG kết quả học tập của học sinh, coi nhiệm vụ đổi mới KT-ĐG kết quả học tập

của học sinh không chỉ là nhiệm vụ của mỗi cá nhân mà là cả tập thể, cả nhà trường.

- Có đầy đủ các phương tiện, điều kiện và các trang thiết bị để đội ngũ giáo

viên thực hiện đổi mới KT-ĐG giá kết quả học tập của học sinh.

3.2.3. Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và

theo chuyên đề

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Giúp giáo viên tìm ra các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao

kết quả học tập của học sinh. Qua dự giờ phân tích hoạt động học tập của học sinh,

phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp nâng cao kết quả

học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung và cách dạy phù hợp.

- Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tiềm

năng sáng tạo thông qua việc dạy và dự giờ mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh

nghiệm để vận dụng trong quá trình giảng dạy của mình.

- Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động lực làm việc cho giáo viên, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn.

- Phát huy tốt vai trò của Tổ trưởng chuyên môn, phát huy tối đa năng lực, vai

trò của mỗi giáo viên trong tổ; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác của

các giáo viên trong tổ.

- Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích giáo

viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao

những năng lực riêng biệt của giáo viên trong giảng dạy, giáo dục.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Bồi dưỡng cho giáo viên hiểu rõ bản chất, cách thức tiến hành sinh hoạt tổ

chuyên môn dựa trên nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề.

- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện đổi mới hình thức sinh hoạt tập

trung nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề.

- Quản lý các điều kiện, CSVC phục vụ cho đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn

theo hướng nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học" cần được

thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị thiết kế bài học minh họa

Giáo viên tự nguyện đăng ký hoặc Ban giám hiệu/tổ trưởng chuyên môn phân

công giáo viên dạy minh họa. Thời gian đầu, nên khuyến khích các giáo viên có khả

năng hay tổ trường chuyên môn xung phong chuẩn bị bài dạy minh họa.

Giáo viên dạy minh họa và nhóm giáo viên trong tổ chuyên môn cùng nhau

thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian để chuẩn bị bài học. Hiệu quả của giờ học là kết

quả làm việc của tập thể. Bài dạy minh họa nên lựa chọn từ các môn học phù hợp cho

việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã được tập huấn để giáo

viên thử nghiệm các kinh nghiệm, sáng kiến mới, cách dạy mới... Ví dụ, minh họa

cho việc: Điều chỉnh mục tiêu/nội dung của bài học; thay đổi ngữ liệu: thử nghiệm sử

dụng đồ dùng dạy học mới; áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, phương

pháp trực quan hành động: sử dụng tiếng mẹ đẻ để hỗ trợ cho việc học tiếng Việt...

phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương.

Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo. Nhóm thiết kế tự lựa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chọn nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học để đạt được mục tiêu/ chuẩn kiến thức

kỹ năng của từng môn học, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong sách giáo

khoa, các quy trình các bước dạy trong sách hướng dẫn giáo viên, mà dựa vào kinh

nghiệm, vốn từ và vốn kiến thức của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu

số cần dựa vào khả năng tiếng mẹ đẻ, tiếng Việt, giáo viên có thể chọn các ví dụ và

ngữ liệu gần gũi với các em để đạt được mục tiêu bài học.

Bước 2: Tổ chức dạy minh họa-dự giờ

Tổ chức dạy minh họa-dự giờ là khâu quan trọng nhất trong sinh hoạt chuyên môn.

Đối với dạy minh họa

Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa với học sinh lớp mình. Yêu cầu không

hướng dẫn, luyện tập trước khi dạy minh họa.

Lớp học để dạy minh họa cần có đủ không gian, bàn ghế được kê thuận tiện

cho người dự tạo điều kiện để dễ dàng quan sát các hoạt động học tập của học sinh.

Thời lượng một tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá 45 phút.

Đối với dự giờ

Ban giám hiệu và giáo viên cùng dự giờ.

Dự giờ dạy minh họa đòi hỏi sự tập trung cao độ của các giáo viên.

Vị trí quan sát của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thông tin chính xác

về việc học của học sinh người dự giờ cần phải đừng đối diện với học sinh để thấy

được nét mặt, hành động, thao tác, sản phẩm của học sinh.

Người dự giờ dạy minh họa cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe, nhìn, suy

nghĩ và ghi chép diễn biến hoạt động học của học sinh trong giờ học hay những biểu

hiện tâm lý của học sinh thể hiện trong các hoạt động/tình huống cụ thể mà không bị

bỏ sót khi quan sát.

Người dự có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động dạy và học của giáo

viên và học sinh trong các tình huống nhưng không làm ảnh hưởng đến giờ học.

Quan sát cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới của giáo viên,

những đồ dùng dạy học và ngữ liệu/ nội dung được điều chỉnh có tác động, ảnh

hưởng đến kết quả học tập của học sinh như thế nào.

Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối quan hệ tương tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giữa học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. Người dự giờ luôn phải đặt câu

hỏi cho minh là “Học sinh học được gì?”.Học sinh có hứng thú không? Vì sao có? Vì

sao không? Học sinh có biểu hiện như thế nào? Hoạt động nhóm có thực sự đảm

bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia không? Có học sinh nào bị “bỏ quên” không?

Người dự giờ có thể ghi chép, ghi âm những câu hỏi của giáo viên và câu trả

lời của học sinh, quan sát thái độ của học sinh, các biểu hiện trên nét mặt khi thực

hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... Từ đó suy nghĩ, phân tích tìm nguyên nhân và đưa

ra giải pháp tích cực hơn. Ví dụ: vì sao học sinh A và nhiều học sinh khác không

trả lời được câu hỏi, có phải học sinh không hiểu được câu hỏi hay câu hỏi

quá khó đối với trẻ? Nếu thực sự quá khó thi cần thay đổi câu hỏi như thế nào

để học sinh có thể trả lời được.

Vì sao nhiều học sinh không tham gia hoạt động? có thể học sinh chưa hiểu rõ

nhiệm vụ hay nhiệm vụ đó quá khó/quá dễ đối với học sinh, cần phải làm thế nào để

học sinh tích cực tham gia hoạt động này?

Trong hoạt động thực hành chỉ có một số ít học sinh làm đúng, phần đông học

sinh làm sai, vậy tại sao học sinh làm sai? Có thể học sinh chưa hiểu cách làm, tại sao

chưa hiểu? Do ngôn ngữ hay của giáo viên chưa rõ, cần thay đối ngôn ngữ hay thay

đổi thế nào để học sinh dễ hiểu hơn... Mỗi giáo viên đều có những suy nghĩ cảm

nhận, có cách giải quyết vấn đề khác nhau, nên khi chia sẻ cùng nhau để làm cho

buổi thảo luận trở nên sôi nổi, bổ ích và sâu sắc.

Việc dự giờ và quan sát học sinh thường xuyên sẽ giúp cho giáo viên suy nghĩ,

phát hiện và hiểu rõ nguyên nhân của những khó khăn mà học sinh đang gặp phải

trong quá trình học tập. Từ đó tự điều chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp với đối

tượng học và có kế hoạch quan tâm giúp đỡ những học sinh đang gặp khó khăn về

nhận thức hoặc hoàn cảnh gia đình...

Trong sinh hoạt chuyên môn mới, khi mọi người cùng nhau tập trung hướng

vào hoạt động của học sinh thì mối quan hệ giữa người dạy và người dự trở nên gần

gũi, có sự cảm thông, chia sẻ.

Bước 3: Thảo luận về giờ học

Sau khi dự tiết dạy minh họa, các giáo viên sẽ thảo luận về giờ học. Đây là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi sinh

hoạt chuyên môn. Để đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự

cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng.

Trong khi thảo luận vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng. Người chủ trì

không chỉ có khả năng chuyên môn mà còn có năng lực tổ chức, nhanh nhạy, linh

hoạt xử lý các tinh huống để điều hành, dẫn dắt buổi sinh hoạt chuyên môn đi đúng

hướng, đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và tạo nên bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn

bó giữa các thành viên trong nhà trường.

Bước 4: Suy ngẫm vận dụng

Bước này đòi hỏi mỗi thành viên sau khi dự giờ cùng chia sẻ những giải pháp

khác nhau của đồng nghiệp. Mỗi cá nhận tự suy nghĩ, lựa chọn cho mình những giải

pháp phù hợp với học sinh của mình trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất

lượng dạy học bền vững.

* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo "chuyên đề"

Trong quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề trước hết cần xây

dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn:

- Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học, căn cứ

vào tình hình thực tế của trường và tổ chuyên môn, Tổ trưởng lựa chọn nội dung sinh

hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề bám sát vào đổi mới PPDH, KT-ĐG và

có tính khả thi.

- Tổ trưởng phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo

chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ chuyên môn cần trải qua ba giai đoạn:

Lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và kiểm nghiệm.

- Tổ trưởng xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường

phê duyệt ngay từ đầu năm học.

- Quản lý sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn theo chuyên đề cần được thực hiện

theo 3 bước như sau:

Bước 1: Công tác chuẩn bị

+ Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động;

+ Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Dự kiến giao nhiệm vụ cho từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc.

Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề

+ Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.

+ Phân công giáo viên viết biên bản (nghị quyết).

+ Tổ trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi

sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ

nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời giáo viên cũ

phát biểu trước, giáo viên mới phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng

những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.

+ Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.

Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề

- Tổ trưởng chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề,

phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế dạy học theo

vùng miền.

- Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo "chuyên đề" gồm:

- Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời

gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng) bước 1, bước 2, bước 3; tên chuyên đề,

địa điểm tổ chức, phân công người chuẩn bị, người báo cáo chuyên đề, thành phần

tham dự, phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,… Bản kế hoạch có chữ

ký duyệt (dấu đỏ) của Hiệu trưởng.

- Toàn văn báo cáo chuyên đề (bản in hoặc viết tay)

- Biên bản (2 bản): Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch, buổi sinh hoạt tổ

thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

+ Đối với Hiệu trưởng

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, chú trọng đến công

tác sinh hoạt tổ chuyên môn đảm bảo có 2 đợt/kỳ sinh hoạt chuyên môn theo "nghiên

cứu bài học" và 2 đợt sinh hoạt chuyên môn theo "chuyên đề" .

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch của tổ

chuyên môn. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng mỗi người dự và chỉ đạo sinh hoạt

chuyên môn ở một tổ, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo của mình.

- Thực hiện đánh giá và xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo

viên theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đã được Sở GD&ĐT, Phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GD&ĐT hướng dẫn.

+ Đối với Phó Hiệu trưởng

- Chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí thời khóa biểu cho giáo viên dạy minh họa, sinh

hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch chuyên môn theo sự phân công

của Hiệu trưởng, dự và chỉ đạo công tác sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Chỉ đạo các bộ phận phục vụ chuẩn bị: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,...

phục vụ cho việc dạy bài học nghiên cứu và sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề.

- Chỉ đạo phối hợp với các tổ chức trong nhà trường tích cực hưởng ứng,

thường xuyên đôn đốc, chuẩn bị các hoạt động phục vụ cho công tác sinh hoạt tổ

chuyên môn.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn theo sự phân

công của Hiệu trưởng, dự và chỉ đạo công tác sinh hoạt tổ chuyên môn.

+ Đối với Tổ trưởng chuyên môn

- Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, đặc biệt chú trọng đến các nội dung nêu

trên. Kế hoạch phải được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất

cả giáo viên.

- Triển khai kế hoạch để giáo viên trong tổ thực hiện.

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của tổ và của giáo viên.

- Khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, yêu cầu tất cả giáo

viên trong tổ phải tham gia sinh hoạt chuyên môn, phối hợp với nhau khi soạn bài,

thực hiện "nghiên cứu bài học" và báo cáo "chuyên đề"; xây dựng, phát huy vai trò

của giáo viên cốt cán trong tổ chuyên môn, từ đó xây dựng tổ chuyên môn thành tổ

chức học tập, nghiên cứu.

+ Đối với giáo viên

- Xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch bộ môn, kế hoạch kiêm nhiệm (nếu

có), đăng ký viết áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký và thực hiện một đổi mới.

- Chấp hành và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sự phân công nhiệm vụ của Tổ

trưởng về báo cáo "chuyên đề" và dạy học minh họa theo "nghiên cứu bài học".

- Chủ động tìm tòi, sáng tạo, tích cực tham gia thảo luận ý kiến để xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bài dạy minh họa và các chuyên đề của tổ triển khai.

3.2.4. Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác thuận lợi, an

toàn và lành mạnh

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Tăng cường xây dựng và thực hiện môi trường dạy học thân thiện, tích cực

theo Chỉ thị số 40/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về phát

động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, cộng tác, thuận lợi, an

toàn và lành mạnh nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể giáo viên trong

HĐDH; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và tham

gia các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.

Vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh nhằm bao quát không gian và

thời gian học tập để điều hòa cân đối chung. Điều khiển hoạt động học phù hợp với

tính chất và quy luật hoạt động dạy và học. Quản lý HĐH của học sinh nhằm hình

thành nền nếp học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng học tập cho toàn thể học

sinh và từng học sinh.

Một trong những đặc điểm của các trường tiểu học ở huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu là số học sinh DTTS chiếm trên 93%, đặc biệt có nhiều học sinh ở bán trú.

Để đảm bảo chất lượng đồng đều giữa các đối tượng học sinh thì vấn đề tập trung

quản lý học sinh bán trú là một biện pháp có ý nghĩa và rất cần thiết. Tăng cường đảm

bảo an ninh trật tự khu vực bán trú, giúp học sinh yên tâm học tập, phụ huynh yên

tâm khi con em của học ở bán trú, nâng cao chất lượng sinh hoạt học tập và hiệu quả

giáo dục.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

- Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành đề ra; phối hợp với các lực lượng

xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân

thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.

- Xây dựng và thực hiện nội quy học sinh, đặc biệt là nội quy bán trú; phát

động phong trào thi đua học tập.

- Quản lý việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm có nội dung quản lý học sinh của

giáo viên chủ nhiệm.

- Quản lý công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để quản lý học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh, đặc biệt là học sinh bán trú.

- Quản lý việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục

khác trong nhà trường.

- Quản lý công tác KT-ĐG hoạt động học tập của học sinh.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Giao quyền chủ động cho giáo viên chịu trách nhiệm về nội dung bài học và

kế hoạch bài học, để phù hợp với đối tượng học sinh. CBQL và giáo viên cần phải có

sự hợp tác và tin tưởng giao nhiệm vụ, tạo mọi điều kiện cho giáo viên tự quyết định

các vấn đề đến lớp học điều đó thể hiện việc làm dám làm dám chịu trách nhiệm.

- Tổ chức và xây dựng nội quy học sinh. Nội quy tập trung vào những vấn đề

chủ yếu như: Chuyên cần của học sinh; tinh thần thái độ học tập; tổ chức học tập; sử

dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập; xây dựng quy tắc ứng xử với môi trường

để học sinh có ý thức bảo vệ môi trường cũng như xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp

trong nhà trường; quy định khen thưởng và kỷ luật việc thực hiện nội quy học tập.

- Phát động phong trào thi đua học tập: Kết hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh

phát động các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút

học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích. Thông qua các đợt thi

đua mà Hiệu trưởng thường xuyên động viên tinh thần học tập của học sinh bằng các

hình thức động viên, khen thưởng. Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý

nghĩa giáo dục cao, vì vậy cần đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng với nhiều mức độ và

nhiều hình thức khen thưởng rộng rãi, tiến hành thường xuyên, khen ở lớp, ở trường,

đồng thời cần chú ý nêu gương và xây dựng những điển hình học tập tốt.

- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, trong đó có

nội dung quản lý học sinh học tập. Vào đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên

chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra cơ bản về tình hình chất lượng học tập của học sinh,

phân tích đánh giá tình hình đó. Các nội dung cần tìm hiểu bao gồm: Thái độ đối với

việc học tập; sự phát triển trí lực; thói quen lao động học tập; sự phát triển thể chất;

ảnh hưởng của giáo dục gia đình.

- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để quản lý

hoạt động học của học sinh, đặc biệt là học sinh bán trú:

Tuyên truyền, vận động các tổ chức đoàn thể, các tầng lớp nhân dân tại địa

phương tích cực thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tăng cường tạo sự đồng thuận

xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội, tạo ra môi trường học tập có lợi, an toàn, lành mạnh cho học sinh. Học sinh cảm

thấy được tôn trọng, được thừa nhận và cảm thấy mình có giá trị, thấy rõ trách nhiệm

của bản thân, tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo

viên, nhóm bạn để đạt được thành tích học tập tốt nhất.

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học và xã hội để đảm bảo cho các

em có đủ điều kiện an toàn, thời gian học tập. Hiệu trưởng cần xây dựng quy ước về

sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, giữa nhà trường và những hộ có học sinh

bán trú cũng như chính quyền địa phương trong việc giúp đỡ các em học tập.

- Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác

như giáo viên bộ môn, với Đội TNTP Hồ Chí Minh, với Ban đại diện cha mẹ học

sinh,…để thống nhất việc giáo dục học sinh. Xây dựng cho các em thói quen tự học

(hình thức tự học; phương pháp tự học; bố trí thời gian tự học) hay nói cách khác là

dạy cho học sinh cách học. Coi trọng PPDH của giáo viên trong các nhà trường để

phát huy tính tích cực hóa của người học, kích thích tính tự học. Khuyến khích quan

hệ hợp tác chia sẻ giữa giáo viên và học sinh; giữa giáo viên với giáo viên; giữa giáo

viên và CBQL.

- Tổ chức KT-ĐG hoạt động học tập của học sinh. Hàng tháng, Hiệu trưởng

phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh, trên cơ sở phân tích tình hình học tập

của học sinh mà chỉ đạo việc dạy học của giáo viên và học tập của học sinh nhằm

nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

- Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng nhân cách cho đội ngũ giáo viên gắn liền

với chủ đề do Công đoàn giáo dục phát động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương

đạo đức tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo, tạo điều kiện để giáo viên có cơ

hội nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải huy động được các lực lượng, trong đó có đủ các thành

phần như đại diện cho Tổ chuyên môn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ

học sinh và đại diện các đoàn thể trong nhà trường tham gia vào công tác quản lý hoạt

động học tập của học sinh.

- Có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường trong công tác xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác,

thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Các lực lượng tham gia vào quản lý hoạt động học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập của học sinh trong nhà trường phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình đã được

quy định trong Nội quy quản lý hoạt động học tập. Đồng thời thực hiện có chất lượng

và hiệu quả các trách nhiệm đó.

- Hiệu trưởng các nhà trường phải thường xuyên chăm lo đến công tác xây

dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn và lành

mạnh. Huy động được một khoản kinh phí nhất định để chi cho hoạt động thực hiện

và điều chỉnh nội quy học sinh. Đồng thời chi cho việc thu nhận thông tin, giám sát

các hoạt động học tập của học sinh tại trường, tại gia đình học sinh và khu bán trú.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động dạy học

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong

dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, PPDH và KT-ĐG.

- Tạo điều kiện cho giáo viên khai thác, sử dụng phương tiện kỹ thuật và ứng

dụng CNTT hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Đồng thời giúp cho giáo viên có điều kiện

thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu dạy học (soạn bài, giảng bài, đánh giá kết

quả học tập của học sinh,…).

- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong sử dụng các thiết bị dạy học và bảo quản

cơ sở vật chất của nhà trường cho giáo viên và học sinh.

- Khai thác và sử dụng triệt để có hiệu quả những thiết bị giáo hiện có, được

cấp, tự cung cấp.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về công tác thiết bị và ứng dụng

CNTT trong dạy học.

- Huy động các nguồn lực để trang bị, bảo quản thiết bị kỹ thuật dạy học và

ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Quản lý việc khai thác, sử dụng hiệu quả học liệu, thiết bị kỹ thuật dạy học

và ứng dụng CNTT trong dạy học.

- KT-ĐG việc sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị kỹ thuật dạy học và

ứng dụng CNTT trong dạy học.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Tổ chức các cuộc phát động tự làm đồ dùng chia sẻ đồ dùng tự làm để có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều thiết bị dạy học trong nhà trường.

- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng làm thay đổi nhận thức của cán bộ,

giáo viên trong việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và ứng dụng

CNTT trong giảng dạy.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT

vào dạy học bằng những giải pháp cụ thể thích hợp với mỗi nhà trường. Tập huấn

việc sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT vào giảng dạy; rà soát việc bồi dưỡng giáo

viên sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT vào dạy học đã phù hợp chưa để điều chỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá trên cơ sở pháp lý, hành chính trong

công tác sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT trong dạy học. Căn cứ khả năng sử dụng

thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên để đánh giá, xếp loại

giáo viên.

- Tổ chức rà soát, thống kê lại toàn bộ thiết bị dạy học hiện có của nhà trường,

đồng thời có phương án sửa chữa, bảo hành hoặc thanh lý các thiết bị hư hỏng (tùy

theo mức độ); lập kế hoạch, dự trù kinh phí và dành kinh phí thích hợp để sửa chữa,

mua sắm, sắp xếp, bảo quản thiết bị dạy học đảm bảo khoa học để chuẩn bị cho năm

học mới.

- Đối chiếu với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để lập danh mục thiết bị

dạy học, xây dựng kế hoạch mua sắm và đăng ký với Phòng GD&ĐT mua bổ sung

cho phù hợp với nhu cầu thực tế của nhà trường.

- Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng

dụng CNTT trong quá trình dạy học, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đánh giá hiệu quả việc triển khai sử dụng thiết bị

dạy học và ứng dụng CNTT của các tổ chuyên môn và của cán bộ giáo viên trong

năm học.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng danh mục các bài có sử dụng thiết bị dạy

học để đưa vào kế hoạch giảng dạy của giáo viên, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc

sử dụng các trang thiết bị dạy học.

- Theo dõi, khuyến khích giáo viên sử dụng một cách tốt nhất và nhiều nhất

phòng học bộ môn và những thiết bị dạy học được trang bị và ứng dụng CNTT trong

dạy học. Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động này.

- Đưa kết quả kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng dụng CNTT là một tiêu chí thi đua.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài và phải biết đánh giá, ưu tiên

cho những công việc cụ thể.

- Có đủ nhân viên phụ trách thiết bị, thư viện có trình độ chuyên môn theo

đúng ngành mình phụ trách.

- Mọi thành viên trong nhà trường phải có trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan

trong việc bảo quản, sử dụng và đề xuất mua sắm trang thiết bị một cách hiệu quả.

- Có đủ phòng học bộ môn, phòng tin học và phòng thiết bị thí nghiệm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Tất cả các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua

lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết

khác nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý để từng bước nâng cao các biện

pháp quản lý HĐDH đối với các trường tiểu học vùng DTTS ở huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu. Theo đó biện pháp 1, 2, mang tính tiền đề; biện pháp 4, mang tính cơ bản;

biện pháp 3,5 mang tính quyết định. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nhà quản lý không

nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào vì giữa các biện pháp có mối

quan hệ tác động, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau.

Hệ thống các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất; mỗi địa phương, mỗi

trường có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp sẽ thực hiện ở

mức độ khác nhau; người quản lý phải biết dựa vào đặc điểm, điều kiện cụ thể để vận

dụng, tìm ra những biện pháp sát thực và hiệu quả. Các biện pháp đưa ra không nhất

thiết phải thực hiện theo thứ tự mà cần có sự lựa chọn theo thứ tự ưu tiên. Trong quá

trình thực hiện, đòi hỏi các biện pháp phải được nghiên cứu trên mối quan hệ tổng

thể, trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của

từng địa phương và từng nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

3.4.1. Mục đính khảo nghiệm

Nhằm kiểm chứng sự phù hợp của các biện pháp đã đề xuất, hiệu quả của quá

trình triển khai thử nghiệm và có cơ sở điều chỉnh quá trình nghiên cứu của đề tài để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt mục tiêu mong muốn.

3.4.2. Các bước khảo nghiệm

Bước 1: Lập phiếu hỏi

- Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức độ: Rất cần

thiết, cần thiết, không cần thiết.

- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 3 mức độ: Rất khả thi,

khả thi, không khả thi.

Bước 2: Lựa chọn khách thể khảo sát

Khách thể khảo sát là 131 khách thể gồm có: 05 Hiệu trưởng, 10 Phó Hiệu

trưởng, 10 Tổ trưởng chuyên môn, 103 giáo viên của 05 trường tiểu học huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

Bước 3: Khảo sát và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến

* Về mức độ cần thiết:

Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá có 3 mức độ và tính điểm theo các mức độ

như sau:

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm

Điểm trung bình: điểm , sử dụng công thức tính điểm trung bình:

trong đó: là điểm trung bình; là điểm mức độ ; là số người

tham gia đánh giá mức độ ; là số người được tham gia đánh giá.

* Về mức độ khả thi:

Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá có 3 mức độ và tính điểm theo các mức độ

như sau:

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Điểm trung bình: điểm , sử dụng công thức tính điểm trung bình:

trong đó: là điểm trung bình; là điểm mức độ ; là số người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tham gia đánh giá mức độ ; là số người được tham gia đánh giá.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi 3.4.3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết

Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH

Tính cần thiết

Rất cần Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Cần thiết thiết cần thiết TB

SL % SL % SL %

Biện pháp 1: Khuyến khích giáo

viên tích cực đổi mới PPDH theo 128 97.7 3 2.3 0 0.0 2.98 1 hướng phát huy tính tích cực của

học sinh

Biện pháp 2: Tăng cường đổi mới

KT-ĐG kết quả học tập của học 2 99 75.6 29 22.1 3 2.3 2.73 sinh theo hướng phát huy năng

lực tự học

Biện pháp 3: Đẩy mạnh đổi mới

sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên 3 102 77.9 25 19.1 4 3.1 2.75 nghiên cứu bài học và theo

chuyên đề

Biện pháp 4: Xây dựng môi

trường dạy học dân chủ, thân 4 47 35.9 59 45.0 25 19.1 2.17 thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn

và lành mạnh

Biện pháp 5: Tăng cường CSVC,

5 thiết bị dạy học và ứng dụng 78 59.5 36 27.5 17 13.0 2.47

CNTT trong dạy học

Kết quả trên cho thấy mức độ đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản

lý HĐDH đã đề xuất đối với các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đều

được đánh giá ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. Trong 5 biện pháp đề xuất có 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện pháp được đánh giá là rất cần thiết với .

3.4.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi

Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH

Tính khả thi

Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Rất khả thi Khả thi khả thi TB

SL % SL % SL %

Biện pháp 1: Khuyến khích giáo

viên tích cực đổi mới PPDH theo 98 74.8 25 19.1 7 5.3 2.70 1 hướng phát huy tích tích cực của

học sinh

Biện pháp 2: Tăng cường đổi mới

KT-ĐG kết quả học tập của học 99 75.6 27 20.6 5 3.8 2.72 2 sinh theo hướng phát huy năng

lực tự học

Biện pháp 3: Đẩy mạnh đổi mới

sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên 100 76.3 29 22.1 2 1.5 2.75 3 nghiên cứu bài học và theo

chuyên đề

Biện pháp 4: Xây dựng môi

trường dạy học dân chủ, thân 77 58.8 47 35.9 7 5.3 2.53 4 thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn

và lành mạnh

Biện pháp 5: Tăng cường CSVC,

5 thiết bị dạy học và ứng dụng 45 34.4 65 49.6 21 16.0 2.18

CNTT trong dạy học

Bảng 3.2 cho thấy mức độ đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý

HĐDH đã đề xuất với các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đều được

đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi.

Kết quả bảng khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất, các khách thể

đều đánh giá các biện pháp đề xuất có tính khả thi cao. Trong đó có có 4/5 biện pháp

được đánh giá ở mức độ rất khả thi, có điểm trung bình >2,5, điều này chứng tỏ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện pháp trên nếu được triển khai sẽ có tính khả thi cao, bởi đây là nội dung mà các

đơn vị nhà trường muốn đề xuất triển khai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Các

biện pháp còn lại đều được đánh giá ở mức độ khả thi.

Qua kết quả khảo nghiệm trên ta thấy các biện pháp nghiên cứu đều cần thiết

và khả thi. Cả 5 biện pháp đều rất cần thiết và khả thi, tuy nhiên các biện pháp 1, 2, 3,

4, vừa có tính cần thiết, vừa có tính khả thi cao nhất. Đây cũng chính là những biện

pháp giải quyết trực tiếp những hạn chế đã được đánh giá trong thực trạng quản lý

HĐDH ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Các biện pháp có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động hỗ trợ cho nhau, mỗi biện pháp đều có những ưu

điểm và hạn chế riêng. Để việc quản lý HĐDH đạt hiệu quả tốt cần phối hợp linh hoạt

các biện pháp, phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường, phù hợp theo vùng

miền để phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế của từng biện pháp, đảm bảo công

tác quản lý họa động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đạt

được các mục tiêu đề ra.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và khảo sát thực trạng,

phân tích kết quả từ các phiếu điều tra thực tế tại các trường tiểu học ở huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu, tác giả luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý HĐDH ở trường

tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới

PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; Tăng cường đổi mới KT-ĐG

kết quả học tập của học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học; Đẩy mạnh đổi mới

sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và theo chuyên đề; Xây dựng

môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh;

Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học. Các biện pháp

đề xuất được đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó đồng thời xuất phát từ

thực tế quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

Các biện pháp có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, hỗ trợ nhau trong

quá trình thực hiện. Mỗi biện pháp giữ một vị trí trong quá trình thực hiện, không

tách rời nhau và chỉ thực sự phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ, và có

thứ tự ưu tiên để thực hiện.

Với kết quả khảo nghiệm trên có thể khẳng định được tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp nêu trên. Nếu được thực hiện các biện pháp nêu trên một

cách đồng bộ, hy vọng phần nào sẽ nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học vùng cao, vùng có nhiều học sinh DTTS ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý là một quá trình tác có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp

quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt

được mục đích quản lý.

Quản lý HĐDH là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, quản lý việc vận

hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm

đạt đến mục tiêu xác định.

Những nội dung cơ bản của quản lý HĐDH ở trường tiểu học bao gồm:

- Quản lý HĐD của giáo viên gồm: Quản lý sử dụng, phân công giảng dạy cho

giáo viên; Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên; Quản lý

soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên; Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên;

Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên; Quản lý việc giáo

viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý thực hiện quy định về hồ

sơ của giáo viên;

- Quản lý HĐH của học sinh gồm: Quản lý giáo dục phương pháp học tập cho

học sinh; Quản lý nền nếp, thái độ học tập cho học sinh; Quản lý các hoạt động học

tập, vui chơi, giải trí; Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của

học sinh.

- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

giáo viên.

- Quản lý các phương tiện và điều kiện của HĐDH.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở trường tiểu học bao gồm: Các yếu

tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố thuộc về khách thể quản lý; các yếu tố thuộc

về môi trường quản lý.

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt ddoognj dạy học và quản lý hoạt động dạy

học ở các trường tiểu học của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu cho thấy Hiệu trưởng

các nhà trường đã tiến hành các nội dung quản lý hoạt động dạy của giáo viên với

mức độ thực hiện các nội dung này khác nhau song chất lượng chung đạt kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung bình và khá tốt.

- Quản lý HĐH của học sinh: Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện nhưng

mức độ thực hiện những nội dung quản lý chưa đồng đều.

- Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học: Các biện pháp quản lý phương tiện

và điều kiện dạy học của Hiệu trưởng được đánh giá thực hiện ở mức trung bình khá.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học của Hiệu trưởng ở trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu gồm: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố

thuộc về khách thể quản lý; các yếu tố thuộc về điều kiện, môi trường quản lý. Mức

độ ảnh hưởng của các nhóm khác nhau nhưng chúng đều có tác động không nhỏ tới

chất lượng công tác quản lý của Hiệu trưởng.

Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng quản lý HĐDH ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý HĐDH ở trường

tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới

PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; Đẩy mạnh đổi mới KT-ĐG kết

quả học tập của học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học; Đẩy mạnh đổi mới

sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và theo chuyên đề; Xây

dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và

lành mạnh; Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học;

Các biện pháp đề xuất được đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó đồng

thời xuất phát từ thực tế quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu.

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ

cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. Các biện pháp được đánh giá cao về mức độ cần

thiết và tính khả thi. Vì vậy khi áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở

vùng cao, vùng sâu, vùng có nhiều học sinh DTTS.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường phổ biến ứng dụng các thành tựu về khoa học quản lý giáo dục

tới tất cả các nhà trường để thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo nói chung và chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học.

- Chỉ đạo biên soạn các chương trình môn học, sách giáo khoa để các địa

phương được lựa chọn cho phù hợp với đối tượng học sinh.

- Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách động viên, khích lệ nhà giáo và

CBQL công tác ở các cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,

vùng có nhiều học sinh DTTS.

2.2. Với Sở GD&ĐT tỉnh Lai Châu

- Tăng cường tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng, tập huấn về quản lý hoạt động

dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm nâng cao năng lực cho cán

bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học.

- Chỉ đạo phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp thực tiễn

địa phương.

- Xây dựng đề án rà soát, sắp xếp lại đội ngũ CBQL, giáo viên; có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học; công tác thanh

tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với

vùng miền.

2.3. Đối với phòng GD&ĐT huyện Mường Tè

- Tăng cường các cuộc hội thảo chuyên đề về nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, quản lý hoạt động dạy học ở

các trường tiểu học vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều học sinh DTTS.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá CBQL, nhằm tư vấn thúc đẩy, khắc

phục những sai sót trong công tác quản lý.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL, có cơ chế

luân chuyển cán bộ giáo viên phù hợp, tạo động lực cho cán bộ, giáo viên hoàn thành

tốt nhiệm vụ.

2.4. Đối với cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Mường Tè

- Chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề gắn với nội dung, chương

trình giáo dục phổ thông mới

- Chú trọng trong công tác xây dựng kế hoạch trung hạn, ngắn hạn, lồng

ghép các nội dung dạy học theo vùng miền trong công tác quản lý chỉ đạo.

- Thực hiện tốt vai trò tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương và các

lực lượng xã hội đóng trên địa bàn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh dân tộc thiểu số.

- Xây dựng kế hoạch tham quan học tập kinh nghiệm tới các đơn vị có cùng điều

kiện kinh tế - xã hội để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đạt hiệu quả./.

- Tạo mọi điều liện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao kiến thức, kỹ năng để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số khái niệm và luận đề, Trường Cán bộ quản lý giáo

dục - đào tạo, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT quy định

chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ban hành

quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Công văn số 629/BGDĐT-GDTH về việc hướng

dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học và Đổi mới PPDH ở Tiểu

học, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 7011/BGDĐT-GDTH về việc đánh

giá thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học và Đổi mới PPDH ở Tiểu

học, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12

năm 2010 về ban hành Điều lệ trường tiểu học, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11

năm 2011 về việc ban hành Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014, 2016), Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng

8 năm 2014 về ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học; Thông tư số 22/2016/TT-

BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định

đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT

ngày 28 tháng 8 năm 2014, Hà Nội.

9. C.Mác - F.Ănghen (2002), Mác - F.Ănghen toàn tập, Bản tiếng Việt tập 23, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những cơ sở khoa học về quản

lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Phạm Khắc Chương (2000), Lịch sử tư tưởng giáo dục thế giới, Nhà xuất bản Sư

phạm Hà Nội, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban

bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

14. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất

bản Giáo dục Hà Nội.

15. Đặng Xuân Hải (2005), Giáo trình Vai trò xã hội trong quản lí giáo dục, Khoa Sư

phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Nguyễn Kế Hào (1992), Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở tiểu học, Nhà xuất

bản Giáo dục, Hà Nội.

17. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weirch (1994), Những vấn đề cốt yếu của

quản lý, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

18. HĐND tỉnh Lai Châu, Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của

HĐND tỉnh Lai Châu về thông qua đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc

biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020, Lai Châu.

19. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục, Nhà

xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội.

20. Trần Hữu Hoan (2013), Tài liệu dành cho học viên cao học Phát triển chương

trình giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

21. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, Nhà xuất bản giáo dục,

Hà Nội.

22. Hồ Chí Minh (1997), Về vấn đề giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

23. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu (2017), Báo cáo tổng

kết năm học 2016 - 2017, Mường Tè.

24. Nguyễn Ngọc Quang (1983), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.

25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Nghị quyết số

40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội.

26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu (2011), Hướng dẫn dạy học theo đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng miền ở cấp Tiểu học, Lai Châu.

29. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học theo định

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

30. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học theo định

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

31. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu

giai đoạn 2001-2020, Hà Nội.

32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6

năm 2012 về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.

33. Tỉnh ủy Lai Châu (2014), Chương trình hành động số 69-CTrTU ngày 26/12/2014

của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng, Lai Châu.

34. Tỉnh ủy Lai Châu (2016), Quyết định số 150-QĐ/TU ngày 20/6/2016 của Tỉnh ủy

Lai Châu về ban hành Đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó

khăn giai đoạn 2016 - 2020, Lai Châu.

35. Nguyễn Thanh Tùng (2013), Tài liệu dành cho học viên cao học Đánh giá, kiểm

định chất lượng giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

36. Nguyễn Thanh Tùng (2013), Tài liệu dành cho học viên cao học Đánh giá, kiểm

định chất lượng giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

37. UBND tỉnh Lai Châu, Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND

tỉnh Lai Châu về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND

ngày 28/7/2016 thông qua đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó

khăn giai đoạn 2016 - 2020, Lai Châu.

38. Nguyễn Thành Vinh (2013), Khoa học quản lý đại cương, Nhà xuất bản giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việt Nam, Hà Nội.

PHỤ LỤC

MẪU 1: PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để có căn cứ đánh giá thực trạng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, xin quý thầy cô cho biết ý kiến đánh giá của mình

về những vấn đề sau (đánh dấu X vào nội dung lựa chọn):

Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên

tiểu học ở trường đồng chí

TT Hoạt động giảng dạy của giáo viên Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt Thực hiện đúng nội dung, chương trình 1 ở tiểu học

Thực hiện Chuẩn KT-KN của chương 2 trình tiểu học

Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 3 phù hợp

Soạn bài, nghiên cứu bài dạy trước khi 4 lên lớp

5 Soạn, giảng theo hướng đổi mới PPDH

Đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học 6 sinh

Chuẩn bị đồ dùng dạy học, các phương 7 tiện dạy học

Thực hiện ứng dụng CNTT vào đổi mới 8 PPDH

Thực hiện nề nếp, nội quy của Nhà

9

trường; có kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc trong quá trình lên lớp

10 Quan tâm đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, kém

11 Dạy học theo hướng đổi mới PPDH.

12 Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Câu 2. Đồng chí cho biết các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt

động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Mường Tè

* Phòng học

- Đáp ứng đủ

- Đáp ứng tương đối đủ

- Chưa đáp ứng đủ

* Phòng học bộ môn

- Đáp ứng đủ

- Đáp ứng tương đối đủ

- Chưa đáp ứng đủ

* Trang thiết bị dạy học

- Đáp ứng đủ

- Đáp ứng tương đối đủ

- Chưa đáp ứng đủ

Câu 3. Đồng chí hãy đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả của quản lý hoạt

động dạy học của giáo viên các trường tiểu học huyện Mường Tè

TT Quản lý hoạt động dạy học Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Quản lý sử dụng, phân công giảng dạy cho I giáo viên

Phân công theo trình độ đào tạo, năng lực của 1 giáo viên

2 Phân công theo đề nghị của tổ chuyên môn

3 Phân công dựa vào điều kiện của nhà trường

Phân công dựa trên kết quả giảng dạy của các 4 năm học trước

5 Phân công theo nguyện vọng của giáo viên

Phân công theo trình độ đào tạo, năng lực của 6 giáo viên

TT Quản lý hoạt động dạy học Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung

II chương trình, kế hoạch dạy học của giáo

viên

Quán triệt tới giáo viên những quy định về việc 1 thực hiện chương trình

Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cụ thể hóa 2 những quy định về thực hiện chương trình

Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy 3 học của giáo viên

Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương 4 trình, kế hoạch của giáo viên

Kịp thời xử lý các sai phạm về thực hiện 5 chương trình, kế hoạch

Quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo III viên

Quy định cụ thể về soạn bài và chuẩn bị giờ 1 dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học

Lập kế hoạch tổ chức thực hiện, kiểm tra định 2 kỳ về soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên

Chỉ đạo việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn của

3 tổ chuyên môn thông qua việc nghiên cứu nội

dung bài dạy

Góp ý, tư vấn nội dung và phương pháp soạn bài, 4 lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học

Sử dụng kết quả kiểm tra việc soạn bài và

5 chuẩn bị giờ dạy của giáo viên để làm căn cứ

đánh giá, xếp loại giáo viên

IV Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên

Quy định cụ thể về thực hiện nền nếp giảng dạy 1 của giáo viên

TT Quản lý hoạt động dạy học Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên thông 2 qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy

Thường xuyên kiểm tra việc vào muộn ra sớm 3 của giáo viên

4 Tổ chức dạy thay, dạy bù kịp thời

Đưa việc thực hiện nền nếp giảng dạy trên lớp 5 là một tiêu chuẩn thi đua của giáo viên

V Quản lý đổi mới PPDH của giáo viên

Quán triệt những văn bản chỉ đạo của ngành về 1 đổi mới PPDH tới giáo viên

Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH 2 phù hợp với đối tượng vùng miền cho giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về các PPDH 3 mới cho giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương 4 tiện, thiết bị dạy học cho giáo viên

Tổ chức thao giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm 5 và áp dụng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm

Quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của VI học sinh

Quán triệt các văn bản, quy định về KT-ĐG kết 1 quả học tập của học sinh

Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đổi mới 2 hình thức KT-ĐG kết quả học tập của học sinh

Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về đổi 3 mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh

Thường xuyên kiểm tra việc chấm, trả bài, thực 4 hiện đổi mới KT-ĐG

Đưa việc thực hiện đổi mới KT-ĐG kết quả học 5 tập của học sinh thành một tiêu chí thi đua

Quản lý hoạt động dạy học TT Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

VII

1

2

3

4 Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên Hướng dẫn quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn của GV đầu năm học Lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch và kiểm tra hồ sơ cá nhân theo định kỳ Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hồ sơ cá nhân. Nhận xét cụ thể và yêu cầu bổ sung, điều chỉnh và kiểm tra sau điều chỉnh Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ để xếp loại thi đua giáo viên

VIII Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn

1

2

3

4

5

IX

1

2

3 Có kế hoạch chỉ đạo Tổ CM quản lý tốt các hoạt động dạy học và giáo dục của GV trong tổ Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai đổi mới PPDH của giáo viên, KT-ĐG kết quả học tập của học sinh phù hợp với đặc thù bộ môn Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ CM thông qua dự họp tổ, qua biên bản họp tổ,… Chỉ đạo tổ CM phối hợp với các GVCN và các tổ chức khác trong nhà trường Bồi dưỡng năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn Quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Lập KH dài hạn, ngắn hạn cho giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Câu 4. Đồng chí hãy đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả của quản lý

hoạt động học tập của học sinh

Mức độ thực hiện Quản lý hoạt động học tập TT Bình Chưa của học sinh Tốt thường tốt

Giáo dục cho học sinh về tinh thần, thái 1 độ, động cơ học tập đúng đắn

Giáo dục phương pháp học tập cho

2 học sinh theo hướng tích cực, chủ

động, sáng tạo

Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy 3 học tập của hocj sinh

Chỉ đạo GVCN lớp xây dựng kế hoạch

4 chủ nhiệm trong đó có nội dung quản lý

học tập của học sinh

Quản lý các phong trào thi đua học tập, 5 các hoạt động vui chơi, giải trí

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong

6 và ngoài nhà trường quản lý hoạt động

học tập của học sinh

Câu 5. Đồng chí hãy đánh gía mức độ thực hiện và hiệu quả của quản lý

các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học ở các trường Tiểu học huyện Mường Tè

TT Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Quản lý các phương tiện và điều kiện I dạy học

Lập kế hoạch trang bị, bảo quản, sử dụng 1 học liệu, thiết bị và đồ dùng dạy học

Có quy định sử dụng học liệu, thiết bị, 2 đồ dùng dạy học

TT Tốt Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Chỉ đạo nhóm/tổ bộ môn lập kế hoạch sử

3 dụng học liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học

cho từng chương, bài

Tổ chức hướng dẫn sử dụng học liệu, 4 thiết bị, đồ dùng dạy học

Tổ chức các cuộc thi làm, sử dụng đồ 5 dùng dạy học

Theo dõi, đánh giá việc sử dụng học 6 liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học

Đưa kết quả sử dụng học liệu, thiết bị,

7 đồ dùng dạy học làm một tiêu chuẩn xếp

loại thi đua giáo viên

Quản lý ứng dụng công nghệ thông II tin trong dạy học

Tập huấn cho giáo viên sử dụng, ứng 1 dụng CNTT vào dạy học

Tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng

2 CNTT trong dạy học, học sinh ứng dụng

CNTT để học

Quy định yêu cầu giáo viên phải sử dụng 3 CNTT trong soạn giáo án và giảng dạy

Câu 6. Đồng chí đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến

quản lý dạy học ở các trường Tiểu học huyện Mường Tè

TT Nguyên nhân Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng I Yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý

Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch chiến lược, 2 kế hoạch năm học

TT Nguyên nhân Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng 3 Khả năng tổ chức các hoạt động

Khả năng vận động và tập hợp quần 4 chúng

Khả năng thu thập thông tin và xử lý 5 thông tin

6 Nhạy bén trong giải quyết tình huống

7 Tổ chức thanh kiểm tra, giám sát, tư vấn

Thực hiện chính sách đãi ngộ, công tác thi 8 đua khen thưởng

9 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý

II Yếu tố thuộc về khách thể quản lý

Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống 1

Trình độ, năng lực làm viêc, tư thế tác 2 phong

3 Ý thức chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật

Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự 4 nghiên cứu

Khả năng ứng dụng CNTT trong công 5 việc

Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất 6 lượng dạy học

Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, chăm 7 lo cho học sinh

Có tinh thần đoàn kết, phê bình và tự phê 8 bình

Chất lượng đầu vào và ý thức học tập của 9 học sinh

III Yếu tố thuộc về môi trường

1 Các quy định của ngành GD&ĐT

TT Nguyên nhân Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng 2 Các chế độ chính sách đối với nhà giáo

Môi trường làm việc: Cơ hội phát triển, 3 CSVC, sự quan tâm của xã hội đến giáo dục.

Sự quan tâm, chỉ đạo, tư vấn của ngành 4 GD&ĐT

Sự phối hợp tốt với các lực lượng xã hội 5 trong công tác giáo dục

Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa 6 phương

điều kiện CSVC, phương tiện dạy học 7

* Các yếu tố khác:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 7. Theo đồng chí, công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu có những thành công và hạn chế gì?

* Thành công:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

* Hạn chế:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin đồng chí cho biết một số thông tin cơ bản:

- Họ và tên:……………………………………………………………

- Chức vụ (nếu là CBQL):……………………………………………….

- Đơn vị công tác:……………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

MẪU 2: PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho học sinh)

Để có căn cứ đánh giá thực trạng hoạt động học tập ở các trường tiểu học

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, đề nghị các em cho biết ý kiến đánh giá của mình về

những vấn đề sau (đánh dấu X vào nội dung lựa chọn):

Câu 1. Em hãy tự đánh giá hoạt động học tập trên lớp của em

Ý kiến đánh giá TT Học tập của học sinh trên lớp của học sinh

Tích cực tham gia các hoạt động học tập do giáo viên đề

1 xuất, thường xuyên tham gia phát biểu xây dựng bài,

tích cực tham gia học tập nhóm khi giáo viên yêu cầu.

Đôi khi mới tham gia các hoạt động giáo dục do giáo

2 viên đề xuất, thi thoảng mới phát biểu xây dựng bài,

chưa tích cực lắm khi tham gia học tập theo nhóm

Hầu như không tham gia các hoạt động học tập do giáo

viên đề xuất, rất ít khi phát biểu tham gia xây dựng bài, 3 không tích cực khi tham gia hoạt động học tập theo

nhóm.

2. Câu 2 Em hãy cho biết thực trạng học tập ở nhà của bản thân em

Không bao giờ tự học, chuẩn bị bài học

Tự học, chuẩn bị bài khoảng từ 60 90 phút/ngày

Tự học, chuẩn bị bài trên 90 phút/ngày

Học tùy hứng

Có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo

Không bao giờ tự học, chuẩn bị bài học

Đề nghị em cho biết một số thông tin cơ bản:

- Họ và tên:……………………………………………………………

- Học sinh lớp:………………………………………………………

- Trường Tiểu học:…..……………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của em!

MẪU 3: PHIẾU KHẢO NGHIỆM

(Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Xin đồng chí cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động dạy học tại ở các trường tiểu học huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

trong thời gian tới (đánh dấu X vào ô phù hợp với lựa chọn):

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất Không Rất TT Các biện pháp Cần Khả Không cần cần khả thiết thi khả thi thiết thiết thi

1

2

3

4

5

Biện pháp 3: Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tich cực của học sinh Biện pháp 2: Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học Biện pháp 3: Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và theo chuyên đề Biện pháp 4: Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác thuận lợi, an toàn và lành mạnh Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học

* Các biện pháp khác:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................