ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––

VŨ VĂN TIẾN

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Hữu Luyến

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Hữu Luyến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả

trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức

nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về

nội dung luận văn của mình.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông

tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i

Vũ Văn Tiến

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội

đồng khoa học của trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô

giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu, các

thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông Thanh Miện, trường THPT

Thanh Miện II, Trường THPT Thanh Miện 3 đã tham gia đóng góp ý kiến,

cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả

xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Giáo sư Trần Hữu

Luyến - Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả

trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu

sót. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô trong Hội đồng

khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.

Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Tác giả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3.Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

7. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................... 3

8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN

SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ............................................................... 4

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 4

1.2. Quản lý .................................................................................................................... 6

1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................................ 6

1.2.2. Chức năng của quản lý ......................................................................................... 8

1.3. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển

năng lực người học. ..................................................................................................... 10

1.3.1. Trường Trung học phổ thông ............................................................................. 10

1.3.2. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông ..................................... 12

1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học

phổ thông..................................................................................................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

1.4.1. Năng lực ............................................................................................................. 20

1.4.2. Năng lực Sinh học .............................................................................................. 21

1.4.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học ........................................ 22

1.4.4. Nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

ở trường Trung học phổ thông. .................................................................................... 23

1.5. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng

phát ttriển năng lực người học ..................................................................................... 23

1.5.1. Quản lý dạy học ................................................................................................. 23

1.5.2. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông ........................ 24

1.5.3. Khái niệm quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 25

1.5.4. Nội dung quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 25

1.5.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý dạy học môn Sinh học ở trường

Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học ................................ 26

1.5.6. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ............... 26

1.5.7. Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học .............................................................................................. 27

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học .............................................................................................. 27

1.6.1. Những yếu tố thuộc chủ thể quản lý .................................................................. 27

1.6.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý ......................................................................... 28

1.6.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý ....................................................................... 28

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 29

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH MIỆN TỈNH

HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ....... 30

2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 30

2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................................. 30

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................... 31

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm ................................................................... 31

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh học môn Sinh học ở trường THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 31

2.2.1. Qui mô phát triển trường lớp cấp THPT ........................................................... 31

2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ................................................................. 32

2.2.3. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ....................................................... 34

2.2.4. Kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh....................................................... 34

2.3. Thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học ........ 35

2.3.1. Nhận thức của giáo viên về việc dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực của người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ... 35

2.3.2. Thực hiện các mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực học sinh .................................................................................................................. 36

2.3.3. Thực hiện các nội dung dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học ............................................................................................................... 37

2.3.4. Giáo viên Sinh học sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng

phát triển năng lực người học ...................................................................................... 38

2.3.5. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học ................................................ 40

2.3.6. Kết quả thực hiện nội dung dạy học sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học ............................................................................................................... 42

2.3.7. Học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 42

2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học ........ 47

2.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện ....................................................................................................... 47

2.4.2. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học ............................................................................................................... 48

2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học ...................................................................................... 49

2.4.4. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực ....................................................................................................... 50

2.4.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học đáp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v

ứng yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học .......................... 52

2.4.6. Chỉ đạo của BGH dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng

lực người học ............................................................................................................... 54

2.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh theo hướng phát triển năng

lực người học ............................................................................................................... 56

2.4.8. Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học .............................................................................................. 57

2.4.9. Quản lý việc khen thưởng giáo viên dạy học môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học ...................................................................................... 58

2.4.10. Quản lý hoạt động học tập của học sinh .......................................................... 59

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học Sinh học

theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 61

2.5.1. Yếu tố thuộc chủ thể quản lý ............................................................................. 61

2.5.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý ......................................................................... 62

2.5.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý ....................................................................... 63

2.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát

triển năng lực người học .............................................................................................. 64

2.6.1. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học

theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện

Thanh Miện, tỉnh Hải Dương....................................................................................... 64

2.6.2. Mặt mạnh ........................................................................................................... 68

2.6.3. Hạn chế .............................................................................................................. 69

2.6.4. Thuận lợi ............................................................................................................ 70

2.6.5. Khó khăn ............................................................................................................ 71

2.6.6. Nguyên nhân ...................................................................................................... 71

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 72

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở

TRƯỜNG THPT HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ............................................. 73

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................................ 73

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................... 73

3.2.1. Đảm bảo tính đặc thù môn học .......................................................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................... 73

3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .......................................................... 74

3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ......................................................... 74

3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................................................ 74

3.3. Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học ..................................................................................................................... 75

3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức

và nhận thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ..................................... 75

3.3.2. Biện pháp 2 : Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế

hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ........................................... 77

3.3.3. Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương

theo hướng phát triển năng lực người học. .................................................................. 78

3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo

hướng phát triển năng lực người học có hiệu quả ....................................................... 79

3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương

GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt ................................................................ 82

3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển

năng lực ........................................................................................................................ 84

3.3.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo

hướng phát triển năng lực người học ........................................................................... 86

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .............................................................. 89

3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ........... 91

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 95

1. Kết luận .................................................................................................................... 95

2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

CĐ : Cao đẳng

CNH : Công nghiệp hoá

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

CNTT : Công nghệ thông tin

CSVC : Cơ sở vật chất

DH : Dạy học

ĐH : Đại học

GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giáo viên

GVBM : Giáo viên bộ môn

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH : Hoạt động dạy học

HĐH : Hiện đại hoá

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

QLGD : Quản lý giáo dục

SGK : Sách giáo khoa

TBDH : Thiết bị dạy học

THPT : Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THPT ....................... 32

Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THPT .................................................... 33

Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THPT .................................. 33

Bảng 2.4. Kết quả học lực của học sinh ...................................................................... 34

Bảng 2.5. Kết quả hạnh kiểm của học sinh .................................................................. 35

Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Sinh học .................................................................... 35

Bảng 2.7. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển năng

lực học sinh ................................................................................................ 36

Bảng 2.8. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học .................................................................................................... 37

Bảng 2.9. Các phương pháp dạy học đã sử dụng......................................................... 38

Bảng 2.10. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn

Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học .................................. 39

Bảng 2.11. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học ..................................................................................... 40

Bảng 2.12. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học ................................................. 42

Bảng 2.13. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh ............................................ 43

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh .......... 44

Bảng 2.15. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển

năng lực của người học .............................................................................. 47

Bảng 2.16. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học ..................................................................................... 48

Bảng 2.17. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học ...................... 49

Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy ...................... 51

Bảng 2.19. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo

định hướng phát triển năng lực của người học ........................................... 54

Bảng 2.20. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v

hướng phát triển năng lực người học ........................................................ 56

Bảng 2.21. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học ... 57

Bảng 2.22. Quản lý khen thưởng giáo viên ................................................................. 58

Bảng 2.23. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ........... 59

Bảng 2.24. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến dạy học môn

Sinh học ...................................................................................................... 61

Bảng 2.25. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học

môn Sinh học .............................................................................................. 62

Bảng 2.26. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học

môn Sinh học .............................................................................................. 63

Bảng 2.27. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về ưu, nhược điểm, thuận lợi và

khó khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát

triển năng lực .............................................................................................. 65

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

đề xuất ........................................................................................................ 92

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ..................................................... 9

Biểu đồ 2.1. Về xác định nhận thức của giáo viên dạy môn Sinh học hiểu thế nào

là dạy học phát triển năng lực của người học ............................................. 36

Biểu đồ 2.2. Thực hiện hình thành năng lực cho học sinh trong các giờ dạy học

môn Sinh học .............................................................................................. 41

Biểu đồ 2.3 Xây dựng phương pháp tự học và xây dựng kế hoạch học tập môn

Sinh học ...................................................................................................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi ....................................... 94

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và

hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục

đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền

tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác

dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước,

giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên

sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào

dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng

phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quan tâm đến việc quản lý

giáo dục. Quản lý (QL) giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt

động giáo dục. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người

học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy

học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức,

kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức

học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[13, Tr2].

Chương trình Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ

chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng

được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành

công chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách

học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1

người học.

Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng

quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy

theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích

cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình

cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức

thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải

thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm

lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV hết sức

quan trọng.

Qua thực tế cho thấy, tại huyện Thanh Miện đa số các em học sinh nhận định môn

Sinh học là môn học khó, học sinh không hứng thú học tập dẫn đến chất lượng bộ môn,

chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi THPT quốc gia còn thấp. Học sinh chưa phát huy

được những năng lực cần thiết, tối thiểu cần trang bị theo mục tiêu bộ môn. Một trong

những nguyên nhân cốt yếu đó là hoạt động dạy của giáo viên còn theo “lối mòn”, giáo

viên chưa chú ý dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Vấn đề quản lý dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng lực người

học chưa được giải quyết. Với vai trò là người phụ trách bộ môn Sinh học của một

trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương bản thân tôi vô cùng trăn trở,

mong muốn tìm được những biện pháp cần thiết, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng

dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT. Từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý

dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học

môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh

Miện, tỉnh Hải Dương.

3.Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý dạy học môn sinh học ở các trường THPT huyện Thanh

Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2

4. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người

học ở các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết

quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng đuợc yêu cầu đổi mới của

công tác quản lý môn học ở trường THPT. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý

dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học sẽ góp phần nâng

cao chất lượng quản lý dạy học môn Sinh học ở các trường THPT.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Sinh học ở trường THPT

theo hướng phát triển năng lực người học.

6.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy học môn Sinh học và các biện pháp quản lý

dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học

phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

6.3. Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

7. Giới hạn nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa,

khái quát hóa các tài liệu về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Điều tra bằng bảng hỏi, Phỏng

vấn, Quan sát, lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, tổng kết

kinh nghiệm.

8.3. Phương pháp xử lý số liệu, phương pháp thống kê toán học

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về quản lý dạy học môn Sinh học ở

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3

trường THPT theo hướng phát triển năng lực người học.

Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường THPT huyện

Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.

Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học ở các trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ DẠY HỌC

MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề

Việc nâng cao chất lượng DH trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ

thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới

trong đó có Việt Nam. Chất lượng DH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố

quản lý DH nói chung và quản lý DH bộ môn Sinh học nói riêng giữ vai trò rất quan

trọng. Do đó, quản lý DH bộ môn là một nội dung được nhiều người quan tâm nghiên

cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, bởi

lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực khác trong

xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội... Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp

quản lý DH của Ban giám hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề

khó khăn và phức tạp. Thực chất công tác quản lý trường học của Ban giám hiệu chủ

yếu là quản lý DH với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo

dục của nhà trường.

Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng

dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò của các biện pháp

quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu

thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất.

Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của

quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev…

Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,

Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê

(1996)… đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của

việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; những

ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học; việc đổi mới nội

dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.

Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam

trong đó đổi mới nội dung, phương pháp dạy học được coi trọng hàng đầu, nhiều nhà

giáo dục học, tâm lý học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002),

Nguyễn Văn Đản… đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương

pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực

tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; những nghiên cứu công phu của các

tác giả như Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004). Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003),

Nguyễn Công Bằng, Cao Duy Bình… đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý

hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Đối với lĩnh vực quản lý giáo dục cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ

yếu về mặt lý luận như quản lý và các chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các chức

năng cần có của người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL, về sự

liên hệ giữa khoa học quản lý và các khoa học khác. Cũng có những công trình

nghiên cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường. Có thể kể đến các công

trình của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn...

Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực

hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: Trong việc thực hiện

mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Đặc

biệt với sự tâm huyết của mình với công tác GD, các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu

trưởng phải là người “biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa

rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và các hoạt

động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được

hoàn chỉnh trọn vẹn”. Các tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh

vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng GD như sau: Các nhà làm

công tác quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành

và quản lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất

lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô.

Các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý HĐDH bộ môn ở các nhà

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5

trường, đồng thời giúp cho tác giả luận văn định hướng nghiên cứu đề tài của mình.

Trong những năm gần đây, nhiều cán bộ quản lý (CBQL) trường Trung học

phổ thông (THPT) trong cả nước cũng đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản

lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các Luận văn thạc

sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của các tác giả: Nguyễn Quốc Quân “Biện pháp

quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại trường Trung cấp

nghề Tuyên Quang” (2008), Đỗ Thanh Cường với đề tài “Quản lý dạy học trong quá

trình đào tạo nghề ở trường Trung cấp Nghề Cơ khí I Hà Nội” (2010), Nguyễn Đức

Tập “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT, thị xã Từ Sơn tỉnh

Bắc Ninh” (2011), Cầm Thanh Hải với đề tài “Quản lý chất lượng dạy học ở trường

Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”

(2012), Phùng Đức Tiệp với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên Trung

học phổ thông theo hướng điều chỉnh dạy học các môn học” (2012), Nguyễn Thị

Thanh Hương “Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng

ở trường Trung học phổ thông Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”

(2013), Nguyễn Thị Dung với đề tài Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng theo

mô hình“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường Trung học cơ sở thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (2013), Trịnh Thanh Điệp với đề tài “Quản lý hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”

(2013)... tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản

lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung

học phổ thông, vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Quản lý dạy học môn Sinh

học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện,

tỉnh Hải Dương”.

1.2. Quản lý

1.2.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người.

Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và

sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con người

có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý.

F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6

sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [32].

H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [41].

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một

người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có

nhạc trưởng” [142,tr5]. Như vậy C.Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt

động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển

của loài người.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể

quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29, tr26].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình

đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [25, tr8].

Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật, chính vì vậy trong hoạt động

quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt

động của tổ chức đi tới đích.

Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận

nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các định nghĩa

trên có thể hiểu:

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý

lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có

hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các đặc điểm sau:

- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội, tổ chức.

- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời cộng sự

khác nhau cùng chung một tổ chức.

- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công

việc qua những nỗ lực của người khác.

Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7

người. Còn “Quản lý ai?” hay “Quản lý cái gì?” đó chính là khách thể quản lý (hay

còn gọi là đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể (đối tượng) quản lý luôn

có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không

đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã

định ra cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này là những căn cứ để chủ

thể tạo ra các tác động.

Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của

chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của

quản lý.

1.2.2. Chức năng của quản lý

Chức năng QL xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công

việc của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục

của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.

Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết

với nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức

năng kiểm tra.

* Chức năng kế hoạch hoá: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo

dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành

các chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các

mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi.

Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình QL, nó có vai trò khởi

đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động

tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra

đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.

*Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực

theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra.

Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai trò hiện thực

hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức

mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối,

sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý.

* Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ

của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8

đạo là chức năng thứ ba trong quá trình QL nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức

để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và

hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả.

Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL

tới khách thể quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục

và nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác

và mang hết khả năng để làm việc.

* Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho

các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối

cùng của một quá trình QL nó có vai trò giúp cho chủ thể QL biết được mọi người

thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được

những quyết định QL ban hành có phù hợp với thực tế không, trên những cơ sở đó điều

chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân

và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.

Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một

trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối

quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình

thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi

nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng không tốt tới

kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống,

K ế hoạch hóa

T ổ chức

Ki ểm tra

Thông tin quản lí

Ch ỉ đạo

chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể hiện qua sơ đồ sau:

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.3. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển

năng lực người học.

1.3.1. Trường Trung học phổ thông

- Vai trò của trường trung học phổ thông

Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu

học và cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn

phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức

tương đối toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp các em có cơ sở vững chắc để

tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

- Mục tiêu của giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông

Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là

giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành

nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm

công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,

tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30, tr17].

Trong đó, “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát

triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có

những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy

năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung

cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

Như vậy trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục THPT, đội ngũ GV

trường THPT đồng thời thực hiện ba mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và phát triển

những kết quả giáo dục trung học cơ sở, thứ hai là hoàn thiện học vấn phổ thông cùng

với những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp; thứ ba là phát huy năng lực cá nhân

để giúp học sinh lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,

học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Để thực hiện được những mục tiêu này, đội ngũ GV phải thường xuyên được

bối dưỡng nâng cao trình độ cũng như chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông

Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học có ghi: Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền

hạn sau đây:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình

giáo dục phổ thông.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo

viên, cán bộ, nhân viên.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học

sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp

với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

Nhà nước.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục

của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng là

động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người - là đội ngũ các nhà

giáo và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.

Từ góc độ quản lý, có thể xếp các nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT đã

- Nhóm 1: Thực thi luật pháp và chính sách của nhà nước, quy chế của ngành

nêu trên thành 5 nhóm chủ yếu sau:

nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, trong

đó lấy việc thực thi các quy chế giáo dục đối với hoạt động dạy học làm nhiệm vụ

- Nhóm 2: Tổ chức bộ máy tổ chức của nhà trường nhằm tổ chức có hiệu quả

trọng tâm.

hoạt động giáo dục và dạy học, trong đó lấy việc nâng cao năng lực dạy học cho đội

ngũ giáo viên và đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học làm nhiệm vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

trọng tâm.

- Nhóm 3: Huy động đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị

giáo dục để phục vụ cho mọi hoạt động giáo dục của trường, trong đó coi việc huy

- Nhóm 4: Xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục nói chung

động và sử dụng thiết bị dạy học làm nhiệm vụ chủ yếu.

và môi trường sư phạm của nhà trường nói riêng, trong đó lấy việc phối hợp giáo dục

- Nhóm 5: Thu nhận, xử lý có chất lượng các thông tin về giáo dục và thông

giữa gia đình, cộng đồng và xã hội làm trụ cột.

tin phục vụ cho hoạt động dạy học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông vào dạy học và quản lý dạy học.

- Hội nhập nhưng phải phù hợp với tình hình thực tế GD ở Việt Nam

Đổi mới chương trình và SGK là một trong những nội dung của Đề án đổi mới

căn bản và toàn diện nền GD Việt Nam kể từ sau năm 2015. Trong đó, đổi mới nội

dung, chương trình, SGK là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đề án. Tuy

nhiên, để có một chương trình, SGK hoàn thiện, hợp với xu thế thì quá trình chuẩn bị

càng có vai trò quan trọng. [12, tr9]

Tác giả Vũ Ngọc Hoàng đã chỉ rõ: Các quan điểm chỉ đạo đổi mới tập trung

vào các nội dung trọng điểm như: Tiếp tục thực hiện tốt các quan điểm phát triển GD

đã được đề ra trong các Nghị quyết của Đảng; Chuyển từ một nền GD chủ yếu là

truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học; Đổi mới theo

hướng xây dựng một nền GD mở, học tập suốt đời, phát triển GD điện tử, gắn với xây

dựng xã hội học tập, chuyển từ GD “đóng khung”, “khép kín” sang nền GD mở về

nghề nghiệp, chương trình, nội dung, thời gian học, chọn thầy, chọn sách, loại hình

đào tạo…vv. [21].

Để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra của đổi mới căn bản toàn diện nền GD

Việt Nam sau năm 2015, đã xác định rõ nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đề ra bao

gồm: Đổi mới tư duy và cơ chế quản lý GD là khâu đột phá; Hệ thống GD quốc dân;

Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhà giáo và CBQL. Đặc biệt, đổi mới chương trình

theo hướng chuyển từ cách tiếp cận nội dụng sang tiếp cận mục tiêu phát triển năng

lực. Ngoài ra cần đổi mới thi, kiểm tra kiểm định, đánh giá chất lượng GD. Đồng thời

đổi mới cơ chế tài chính, huy động các nguồn lực cho phát triển GD; Tăng cường hội

nhập quốc tế, liên kết đào tạo nước ngoài…vv.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

1.3.2. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

a) Dạy học

Dạy học là hoạt động có mục tiêu, nội dung chương trình và kiểm tra đánh giá

kết quả dạy học.

Dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của người giáo

viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động

nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền

đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức,

kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân.

DH là một bộ phận của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn, là quá trình

tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những

kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế

giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và các phẩm chất của

người học.

b. Môn Sinh học

*) Nội dung chương trình Sinh học phổ thông

Môn Sinh học ban cơ bản trường THPT cung cấp cho HS hệ thống kiến thức,

kỹ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại thiết thực về Sinh học, gắn liền với đời sống. Nội

dung chủ yếu bao gồm: Các cấp tổ chức của thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học

vi sinh vật, sinh học cơ thể, di truyền học, tiến hóa và sinh thái học. Những nội dung

trên giúp HS có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể giải quyết một số

vấn đề có liên quan đến sinh học trong đời sống lao động thường ngày và góp phần

hình thành năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách người

lao động mới [4, tr2].

*) Mục tiêu

Chương trình Sinh học THPT củng cố, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao kiến

thức ở THCS giúp HS có đủ khả năng tiếp tục học lên ở bậc ĐH, cao đẳng, THCN,

học nghề và đi vào cuộc sống.

- Về kiến thức:

+ Có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn ở mức phổ thông về các tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

chức sống từ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.

+ Hiểu rõ các quá trình sinh học cơ bản ở mức tế bào và mức cơ thể như trao

đổi chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và vận động, sinh sản và

di truyền…

+ Hình dung được sự phát triển liên tục của vật chất sống từ vô cơ đến hữu cơ,

từ sinh vật chưa có cấu trúc tế bào đến có cấu trúc tế bào, từ đơn bào đến đa bào…

Việc nắm vững các kiến thức trên là cơ sở để hiểu rõ các biện pháp kĩ, thuật

nâng cao năng suất các chủng vi sinh vật có ích, các giống vật nuôi, cây trồng; hiểu

được các biện pháp chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống và đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Về kỹ năng:

+ Kĩ năng thực hành: Tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm để tìm

nguyên nhân của các hiện tượng, quy luật diễn ra trong cơ thể sống.

+ Kĩ năng tư duy: Tiếp tục phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm quy nạp, phát

triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa…)

+ Kĩ năng học tập: Tiếp tục phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự

học. Biết thu thập và xử lý thông tin, lập bảng, biểu đồ, đồ thị…Làm việc cá nhân và

theo nhóm. Làm báo cáo nhỏ trình bày trước tổ hay trước lớp…

+ Kĩ năng rèn luyện sức khỏe: Biết vệ sinh cá nhân, bảo vệ cơ thể, bảo vệ môi

trường sống, phòng chống bệnh tật, thể dục thể thao… nhằm nầng cao năng suất học

tập và lao động.

- Về thái độ: Tiếp tục hình thành ở HS những thái độ tích cực như:

+ Củng cố niềm tin vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và

tính quy luật của các hiện tượng sinh học.

+ Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng được học vào cuộc sống, học tập và

lao động.

+ Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường

sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với các chính sách của Đảng và Nhà nước về

dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.

- Về năng lực: Hình thành cho học sinh một số năng lực sau:

+ Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề:

+ Năng lực thu nhận và xử lý thông tin:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

+ Quan sát tranh hình, xem phim...

+ Vận dụng kiến thức liên môn.

+ Năng lực nghiên cứu khoa học:

+ Phân tích được mối quan hệ giữa kiến thức và thực tiễn.

+ Trình bày số liệu, xây dựng đồ thị, vẽ bảng biểu...

+ Năng lực tư duy:

+ Năng lực tính toán:

+ Năng lực ngôn ngữ:

+ Phát triển ngôn ngữ nói và viết thông qua việc trình bày sản phẩm, tranh

luận, thảo luận.

* Chương trình môn Sinh học nâng cao THPT (dành cho HS có khuynh hướng

về khoa học tự nhiên)

*) Nội dung: Cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ

bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về Sinh học và gắn liền với đời sống. Nội dung

chủ yếu bao gồm: Các cấp tổ chức của thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học vi sinh

vật, sinh học cơ thể, di truyền học, tiến hóa và sinh thái học. [23, tr6]

*) Mục tiêu: Chương trình Sinh học THPT nâng cao giúp HS đạt được:

- Về kiến thức: HS hình dung được tính đa dạng Sinh học và các cấp độ cơ bản

của thế giới sống. Có những hiểu biết phổ thông cơ bản, hiện đại, thực tiễn về các cấp

tổ chức của thế giới sống. Có những kiến thức cơ bản về các thành phần cấu tạo của

tế bào, hiểu được các quá trình sinh học ở cấp tế bào, cơ thể. HS còn có thể trình bày

được các kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, thực tiễn về di truyền, tiến hóa và sinh

thái. Nắm vững các kiến thức sinh học tế bào, cơ thể, di truyền, tiến hóa, sinh thái để

hiểu các biện pháp kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt nhằm nâng cao năng suất của các

giống vật nuôi, cây trồng. [23, tr6].

- Kỹ năng: Phát triển các kỹ năng môn Sinh học, kỹ năng giải quyết vấn đề để

phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS như:

+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả.

+ Biết làm việc với các tài liệu giáo khoa và tài liệu tham khảo sống, xử lý như

tóm tắt nội dung chính, phân tích và kết luận.

+ Biết thực hiện một số thí nghiệm sống, xử lý đơn giản theo nhóm.

+ Biết cách làm việc kết hợp với các HS khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.

+ Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống

hàng ngày có liên quan đến Sinh học.

+ Biết lập kế hoạch để giải thích một bài tập Sinh học, thực hiện một vấn đề

thực tế, một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến Sinh học…

- Thái độ: Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như:

+ Hứng thú học tập bộ môn.

+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có

liên quan đến Sinh học.

+ Biết nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ

sở phân tích Sinh học.

+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về Sinh học vào cuộc sống và vận

động người khác cùng thực hiện.

* Đặc trưng cơ bản của môn Sinh học ở trường THPT

Sinh học là một ngành khoa học thực nghiệm và lý thuyết, trên cơ sở thực

nghiệm mà khái quát thành các học thuyết, định luật rồi vận dụng các nội dung kiến

thức lý thuyết đó để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn và thực nghiệm khoa

học. Thông qua hiện tượng của thực nghiệm mà tìm ra những điều chưa phù hợp của

lý thuyết đó và một quan điểm mới lại được đưa ra, cứ như vậy mà Sinh học phát

triển không ngừng. Vì vậy phương pháp nhận thức Sinh học có nét đặc thù là kết hợp

thực nghiệm khoa học với tư duy lý thuyết, đề cao vai trò của các giả thuyết, học

thuyết, quy luật Sinh học và dùng chúng làm cơ sở khoa học, lý thuyết chủ đạo cho

sự tiên đoán khoa học. Thực nghiệm khoa học được sử dụng để kiểm nghiệm, chứng

minh tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học được đưa ra.

Xuất phát từ những đặc trưng cơ bản của môn Sinh học kể trên, căn cứ vào

việc thiết kế chương trình đã được phê duyệt, khi giảng dạy môn Sinh học, GV cần

tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:

- Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại của môn học:

Đây là nguyên tắc đảm bảo tính khách quan của sự lựa chọn nội dung học tập

của chương trình và sự tương quan hợp lý giữa tính cơ bản với mức độ hiện đại của

nội dung học tập.

+ Đảm bảo tính cơ bản: Là phải trang bị cho người học những kiến thức cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

bản nhất của Sinh học như hệ thống các khái niệm Sinh học cơ bản, các định luật, học

thuyết Sinh học làm cơ sở để nghiên cứu về thành phần, cấu tạo tế bào, cơ thể và các

cấp độ trên cơ thể cũng như các quá trình sinh học khác diễn ra trong tế bào, cơ thể.

Thông qua hệ thống kiến thức này mà HS có được phương pháp nhận thức, học tập

và nghiên cứu sinh học ở mức phổ thông, cơ bản ban đầu.

+ Đảm bảo tính hiện đại: Phải trang bị được cho người học những quan điểm,

học thuyết khoa học tiên tiến làm sáng tỏ trong đó những phương pháp nhận thức, tư

duy khoa học và các quy luật của nó. Khi giảng dạy hệ thống kiến thức cơ bản cần

chú ý đến tính đúng đắn, tính hiện đại của các khái niệm, sự kiện, nội dung được lựa

chọn và những bước đi biện chứng của sự nghiên cứu, phát triển của các kiến thức.

+ Đảm bảo tính khoa học được thể hiện bằng các nguyên tắc cơ bản sau:

Đảm bảo vai trò chủ đạo của lí thuyết trong DH. Nguyên tắc này được thể hiện

ở chỗ các kiến thức lý thuyết chủ đạo được bố trí ở đầu chương trình, tăng cường

mức độ lí thuyết của nội dung học tập, tăng cường chức năng giải thích và dự đoán lý

thuyết trong trình bày của tài liệu học tập.

Đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa nội dung kiến thức lý thuyết và thực hành

Sinh học, rèn luyện kĩ năng Sinh học. Nguyên tắc này được thể hiện thông qua sự sắp

xếp phân bố hệ thống kiến thức, kĩ năng Sinh học và các mối liên hệ giữa chúng

nhằm mục đích hình thành các kĩ năng Sinh học cơ bản và năng lực học tập, nghiên

cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tư duy sáng tạo cho HS.

Sự thiết lập mối quan hệ hợp lý giữa nội dung lý thuyết với sự kiện, giữa nội

dung lí thuyết với thực hành, hình thành kỹ năng là yếu tố quan trọng để thực hiện

nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong môn học. Việc nâng cao mức độ lý thuyết

của môn học sẽ liên quan đến sự rút gọn các sự kiện do thời lượng học là có hạn định

nhưng sự rút gọn sự kiện cũng cần đảm bảo đủ sự kiện để hiểu được và đúng bản chất

của các nội dung cơ bản cần nghiên cứu. Thừa sự kiện dễ đi lạc khỏi các nội dung cơ

bản nhưng thiếu sự kiện sẽ dẫn đến tính hình thức, làm sai lạc bức tranh Sinh học của

thiên nhiên. Vì vậy trong chương trình Sinh học phổ thông luôn có sự sắp xếp nghiên

cứu các kiến thức lý thuyết trước, sau đó vận dụng vào nghiên cứu các sự vật hiện

tượng cụ thể và hình thành các kỹ năng Sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

- Đảm bảo tính tư tưởng của môn học

Nguyên tắc này yêu cầu GV khi truyền đạt nội dung môn học phải mang tính

giáo dục và góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo người lao động Việt Nam phát triển

toàn diện, năng động, sáng tạo có khả năng cộng tác và hoà nhập với thế giới.

Nguyên tắc này cũng yêu cầu khi giảng dạy, GV phải chỉ ra tính không căn cứ

của các quan điểm duy tâm về tự nhiên và xã hội, tố cáo những hành vi sử dụng

phương pháp nghiên cứu sinh học sai mục đích, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với

mục đích cá nhân đi ngược lại lợi ích của nhân loại, phá huỷ xã hội, thiên nhiên, môi

trường, con người như chế tạo vũ khí sinh học, thuốc gây nghiện, tạo ra các sinh vật

biến đổi gen không nhằm mục đích vì cộng đồng…

Yêu cầu nâng cao tính tư tưởng, tính giáo dục của nội dung môn học sẽ tạo

điều kiện cho HS hiểu được đầy đủ nội dung các quan điểm triết học Mác - Lênin,

các văn kiện của Đảng về đường lối phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

- Đảm bảo tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp của môn học

Nguyên tắc này xác định nội dung học tập có mối liên hệ chặt chẽ với thực

tiễn cuộc sống, xây dựng đất nước và chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động. Để

thực hiện tối ưu nguyên tắc này trong dạy học môn Sinh học phổ thông GV cần

truyền đạt được các nội dung sau:

+ Những cơ sở chung của công nghệ Sinh học.

+ Hệ thống khái niệm kỹ thuật, công nghệ học cơ bản và các ngành Sinh học

cụ thể.

+ Những kiến thức về ứng dụng thực tiễn phản ánh mối liên hệ của Sinh học

với đời sống, của khoa học với sản xuất, những thành tựu của chúng và phương

hướng phát triển trong tương lai.

+ Hệ thống kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa Sinh học, cách mạng

công nghệ sinh học là yếu tố quan trọng của cách mạng khoa học kỹ thuật.

+ Những kiến thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trường bằng phương pháp sinh học.

+ Những tư liệu học tập cho phép giới thiệu về những nghề nghiệp liên quan

đến Sinh học cơ bản, thông thường và thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp cho HS.

Những cơ sở của Sinh học hiện đại là cơ sở để làm rõ nội dung kỹ thuật tổng

hợp. Chỉ có sự trình bày một cách hệ thống những nội dung trên mới có thể đạt được

mục đích giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Điều quan trọng trong việc trình bày các tư liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

là cần sử dụng tiếp cận lịch sử, hệ thống và phương pháp so sánh cho phép đưa ra các

thành tựu của nền nông nghiệp, công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta

với các nước trong khu vực và trên thế giới qua các giai đoạn lịch sử.

- Đảm bảo tính sư phạm trong dạy học môn học

Các kiến thức được lựa chọn đưa vào chương trình Sinh học hiện hành đã đảm

bảo được mức độ phức tạp tăng dần cả về nội dung kiến thức và cả phương pháp

nhận thức, cũng như sự trình bày. HS có thể độc lập tìm tòi, nắm vững nội dung học

tập dưới sự tổ chức và sự giúp đỡ ít nhất từ phía GV.

Nội dung chương trình môn học đã bố trí xếp xen kẽ các nội dung lý thuyết

với các nội dung sự kiện cụ thể, nội dung thực hành Sinh học nhằm rèn luyện kỹ

năng, xen kẽ nội dung trừu tượng với nội dung cụ thể.

Khi giảng dạy phải xét đến sự phát triển liên tục các khái niệm quan trọng nhất

trong toàn bộ chương trình Sinh học phổ thông với yêu cầu đảm bảo sự liên thông

giữa các cấp học. Đảm bảo mức độ mở rộng và đào sâu của khái niệm, thiết lập các

mối liên hệ của chúng với các nội dung kiến thức mới được đưa ra. Khi chuyển từ

mức độ lý thuyết này đến mức độ lí thuyết khác thì có sự hiểu khái niệm một cách

đầy đủ, đúng đắn, khái quát về hệ thống hơn, như là các khái niệm về mô, cơ quan, hệ

cơ quan, cơ thể, quần thể… Những khái niệm riêng biệt được đưa vào hệ thống lý

thuyết chung hơn. Cùng với sự phát triển của các khái niệm thì các mối liên hệ giữa

chúng cũng được phát triển với các phương pháp nhận thức chúng cũng có sự thay

đổi cho phù hợp.

Mỗi quy luật, mỗi thành tựu Sinh học hiện đại đều là kết quả của con đường

phát triển lâu dài, gian khổ và là sản phẩm của hoạt động trí tuệ, thực tiễn, lịch sử của

nhân loại; do đó, trong giảng dạy cần thể hiện rõ con đường phát triển qua các thời kỳ

quá khứ, hiện tại và tương lai của các khái niệm, học thuyết Sinh học quan trọng nhất.

Sự xem xét các qui luật lịch sử giúp học sinh hiểu Sinh học như một hệ thống kiến

thức được phát triển liên tục và không có thời hạn của sự hiểu biết về chúng.

- Đảm bảo tính đặc trưng môn học

Nguyên tắc đảm bảo tính đặc trưng môn Sinh học yêu cầu cần phải chú trọng

đến thí nghiệm Sinh học, kết hợp thí nghiệm Sinh học với tư duy lý thuyết tạo điều

kiện cho học sinh dự đoán khoa học, phát triển kỹ năng và phương pháp nghiên cứu

khoa học môn Sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

c) Khái niệm dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

Dạy học môn Sinh học là một quá trình bao gồm toán bộ các thao tác có tổ

chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành năng lực tư duy và năng

lực hành động với mục đích chiếm lĩnh tri thức Sinh học. Trên cơ sở những tri thức

về Sinh học két hợp với kỹ năng, kỹ xảo vận dụng giải quyết những vấn đề có liên

quan đến thực tiễn đời sống.

1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học

phổ thông

1.4.1. Năng lực

- Khái niệm năng lực Theo P.A. Rudich1, năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối

các quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện

một hoạt động nhất định [11, tr12].

Gerard và Roegiers (1993)2 đã coi năng lực là một tích hợp những kỹ năng

cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích hợp

và một cách tự nhiên [11, tr12].

De Katele (1995)3 cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kỹ năng (các

hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải

quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra [11, tr12].

Xavier Roegiers (1996) quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ nó

bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình huống

trong đó diễn ra các hoạt động [11, tr12].

Theo Jonh Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như

khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực

hiện hoá qua chủ định [ 11, tr12].

Wainet (2001), năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được, hoặc sẵn có

của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động

cơ, xã hội … và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách

nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [11, tr12].

- Năng lực chung

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho

mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động như: năng lực nhận thức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ…[11, tr13].

- Có 8 năng lực chung được sử dụng nhiều:

+ Tư duy phê phán, tư duy logic

+ Sáng tạo, tự chủ

+ Giải quyết vấn đề

+ Làm việc nhóm – quan hệ với người khác

+ Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ

+ Tính toán, ứng dụng số

+ Đọc - viết

+ Công nghệ thông tin, truyền thông.

1.4.2. Năng lực Sinh học

* Năng lực tri thức sinh học: kiến thức và kỹ năng cần thiết có thể đảm nhận

một công việc trong lĩnh vực sinh học.

- Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở mọi cấp độ từ gen , tế bào, cơ quan, cơ thể.

- Hiểu biết các nguyên lý về di truyền và cơ chế dẫn đến sự đa dạng sinh học.

- Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến hoá để giải thích sự đa

dạng sinh học.

- Sử dụng các kiến thức về các lĩnh vực toán học, vật lý, hoá học để giải quyết

các vấn đề liên quan đến sinh học.

- Hiểu biết lịch sử nghiên cứu sinh học và vai trò to lớn của sinh học đối với xã hội.

* Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng các nguyên lý của phương pháp

nghiên cứu khoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết các

vấn đề khoa học.

- Nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp tài liệu và đánh giá được các tài liệu khoa học.

- Thu thập số liệu, các bằng chứng khoa học thông qua việc quan sát thực

nghiệm, đề xuất được vấn đề nghiên cứu.

- Đề xuất được các giả thuyết có khả năng kiểm chứng được bằng thực

nghiệm, dự đoán được kết quả nghiên cứu.

- Thiết kế được các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.

- Biết cách quan sát và ghi chép thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu.

- Sử dụng toán xác suất thống kê để phân tích và đánh giá số liệu thu được, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

đó đưa ra được các kết luận phù hợp.

* Năng lực thực địa: Sử dụng các quy tắc, kỹ thuật an toàn để thực hiện các

nghiên cứu trong môi trường.

- Dự đoán lập kế hoạch thực địa.

- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để thực địa.

- Sử dụng được bản đồ thực địa và xác định đúng vị trí nghiên cứu.

- Sử dụng được các thiết bị thực địa để quan sát.

* Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng các quy tắc và kỹ thuật

an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phóng thí nghiệm.

- Thực hiện các quy tắc an toàn phòng thí nghiệm.

- Vận hành máy móc trong phòng thí nghiệm đúng quy trình.

- Sử dụng thành thạo các thiết bị thí nghiệm.

- Thực hiện các kỹ năng cơ bản liên quan đến thí nghiệm.

1.4.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học

Không chỉ là xu hướng phát triển của giáo dục, các vấn đề cụ thể như: chương

trình, SGK, đào tạo giáo viên, kiểm tra, đánh giá, phương pháp dạy học cũng được

nhiều chuyên gia GD trong nước quan tâm. Bộ GD-ĐT xác định tiếp cận theo hướng

phát triển năng lực làm sao phát triển cho học sinh có được những năng lực cơ bản,

những năng lực chuyên biệt để có thể vào đời.

Phát triển năng lực người học không có nghĩa là mâu thuẫn với trang bị cho

học trò kiến thức, kỹ năng mà căn bản là ở chỗ làm cho con người có được năng lực

hành động. Họ lưu ý đến làm, chứ không phải chỉ có tri thức, năng lực ở đây là năng

lực làm, hành động giải quyết yêu cầu của hoạt động, chứ không chỉ có tri thức

suông; cần vận dụng được tri thức phát triển được kỹ năng để làm gì một cách hiệu

qủa. Tác giả Đỗ Ngọc Thống - PCT Hội đồng KH, Viện KHGDVN cho biết các nhà

giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu 3 xu hướng chính của giáo dục thế giới và đang

chọn lọc cách tiếp cận các xu hướng này cho nền giáo dục Việt Nam, cụ thể là cách

tiếp cận theo hướng phát triển năng lực.

Tiếp cận theo hướng phát triển năng lực lấy điểm nhấn là tiếp cận đầu ra, có

điều đầu ra là các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Xu

hướng mới nhất hiện nay là tiếp cận theo hướng năng lực, họ hình dung ra HS tốt

nghiệp phổ thông phải có được những năng lực như thế nào để nó ứng phó được với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có, cần có những năng

lực chuyên biệt: âm nhạc, vẽ, văn, năng lực toán học, năng lực sáng tạo…vv tư duy

phê phán, năng lực chung ai cũng cần có trong cuộc sống.

Mục tiêu của dạy học theo hướng phát triển năng lực: Ngoài mục tiêu nhận

biết, tái hiện kiến thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong các tình

huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người

học còn rèn luyện kỹ năng thực hiện hoạt động đa dạng của người học.

1.4.4. Nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở

trường Trung học phổ thông.

- Mục tiêu dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng lực người học:

Không chỉ cung cấp tri thức, hình thành thái độ, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng môn học.

- Dạy kiến thức sinh học theo hướng phát triển năng lực người học: Cung cấp

kiến thức cơ bản, hướng học sinh vận dụng tri thức đó vào cuộc sống.

- Dạy kỹ năng vận dụng tri thức sinh học vào thực tiễn: kỹ năng chăm

sóc, trồng cây, chăn nuôi, kỹ năng phòng chống bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho

con người.

- Dạy thái độ: Bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các loài sinh vật, có

niềm tin vào khoa học.

- Dạy học sinh xây dựng kế hoạch học tập bộ môn: xây dượng kế hoạch tự

học, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.

- Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học: Sử

dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, phương

pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề…

- Sử dụng kỹ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực người học: Chú

trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo.

- Hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hoá các hình thức dạy học, kết hợp hình

thức dạy học trên lớp với hình thức dạy học vườn trường.

Tóm lại: Dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học là đặc

biệt chú ý đến năng lực đầu ra. Luận văn sẽ quan tâm làm rõ nhưỡng nội dung trên.

1.5. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng

phát ttriển năng lực người học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

1.5.1. Quản lý dạy học

Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học

nhằm đạt đựơc mục tiêu đề ra.

Quản lý dạy học là quản lý với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, thống nhất,

biện chứng, bao gồm nhiều tầng bậc với các mối liên hệ đan xen, với các thành tố cơ

bản: Mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên, học sinh, các phương pháp và phương

tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiển tra – đánh giá kết quả dạy học. Các

thành tố trên tồn tại trong mối liên hệ biện chứng và thống nhất với môi trường (môi

trường dạy học, văn hoá, giáo dục…). Điều này có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác

động lên toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học theo đúng các quy luật, lý luận

việc dạy học hiện đại, lý luận về quản lý để đưa dạy học từ trạng thái hiện có sang

trạng thái phát triển cao hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học và giáo dục.

Như vậy quản lý dạy học phải tổ chức thực hiện tốt các chức năng sau:

- Quản lý xây dựng mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Quản lý tổ chức thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Quản lý chỉ đạo việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Quản lý hoạt động học tập của học sinh.

- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và các điều kiện phục vụ dạy học.

Ngoài ra trong quản lý dạy học, người quản lý cẩn phải nắm vững và áp dụng

linh hoạt, sáng tạo các chức năng của quản lý đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức

năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra đánh giá. Đồng thời với việc

thực hiện tốt bốn chức năng trên, người quản lý phải nắm bắt đầy đủ các thông tin,

đặc biệt là những thông tin phản hồi từ những giáo viên trực tiếp tham gia dạy học để

xử lý và đưa ra những quyết đinh, những biện pháp quản lý hiệu quả, kịp thời và

chính xác nhất.

Trong các nhà trường để công tác dạy học đạt kết quả cao và luôn đi đúng

hướng, thực hiện tốt nội dung chương trình và mục tiêu dạy học, điều kiện tiên quyết

là phải quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. Quản lý dạy học bao gốm quản lý hoạt

động giảng dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

1.5.2. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

Quản lý dạy học môn Sinh học trường Trung học phổ thông cũng được tiến

hành theo các chức năng quản lý như: Xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực

hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc dạy học môn Sinh học ở trường Trung học

phổ thông.

1.5.3. Khái niệm quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

theo hướng phát triển năng lực người học

Quản lý dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực là QL các hoạt động

giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục tiêu DH môn Sinh học nhằm nâng cao

chất lượng bộ môn; là QL việc chấp hành những quy định, quy chế về hoạt động

giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS đối với bộ môn Sinh học.

Quản lý dạy học môn Sinh học cũng quản lý theo các chức năng quản lý đã nói

ở trên, đặc biệt chú ý đến rèn luyện kỹ năng, thực hành, vận dụng tri thức sinh học

vào thực tiễn, tức là chú ý đến kết quả đầu ra – năng lực.

1.5.4. Nội dung quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo

hướng phát triển năng lực người học

1.5.4.1. Lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.

Xây dựng các kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ và kế hoạch chủ điểm, phải

đưa nội dung phát triển năng lực người học vào trong các kế hoạch dạy học.

1.5.4.2. Tổ chức thực hiện dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Tổ chức thực hiện dạy học là khâu thứ 2 trong quản lý dạy học môn Sinh học,

để tổ chức thực hiện có hiệu quả cần thành lập Ban chỉ đạo dạy học Sinh học theo

hướng phát triển năng lực người học. Tổ chức cho GV thực hiện dạy học theo kế

hoạch đề ra.

1.5.4.3. Chỉ đạo thực hiện dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Chỉ đạo từ tổ chuyên môn đến giáo viên thực hiện dạy học môn Sinh học theo

mục tiêu kế hoạch quản lý đã xây dựng.

1.5.4.4. Kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

Thực hiện thường xuyên đối với việc thực hiện của giáo viên, kiểm tra đánh

giá việc soạn bài, hoạt động dạy học, việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học.

1.5.4.5. Quản lý tạo điều kiện và môi trường dạy học sinh học theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

năng lực người học

Quản lý tạo điều kiện về chế độc hính sách, điều kiện làm việc của giáo viên,

xây dựng cơ chế khen thưởng và huy động nguồn kinh phí phục vụ khen thưởng.

1.5.4.6. Quản lý khen thưởng dạy học môn Sinh học đối với GV và học sinh có nhiều

thành tích trong dạy và học môn Sinh học

Bao gồm quản lý việc tuyên dương khen thưởng, khen thưởng được tiến hành

thường xuyên vào cuối học kì hặc cuối năm học và tăng cường đề nghị cấp trên khen

thưởng GV và học sinh có nhiều thành tích trong dạy và học môn Sinh học.

1.5.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý dạy học môn Sinh học ở trường

Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học

Hiệu trưởng trường THPT có vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành

nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Điều 16, Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định vai trò và trách nhiệm của

cán bộ quản lý giáo dục:

- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,

điều hành các hoạt động giáo dục.

- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao

phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.

- Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản

lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo

đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. [8, tr22].

1.5.6. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông

Theo Điều 19 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau :

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;

c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,

kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ

luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển

dụng giáo viên, nhân viên;

đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn

thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ

thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,

học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực

hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.

h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;

i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định

trong khoản 1 Điều này. [8, tr24]

1.5.7. Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học

Trong mỗi nhà trường BGH có vai trò quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động, trong

đó Hiệu trưởng là người đứng đầu và là người chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt

động, vì vậy Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học

môn sinh học nói riêng.

Phó hiệu trưởng là lực lượng giúp việc cho Hiệu trưởng, thực hiện các nhiệm

vụ do Hiệu trưởng phân công.

Các tổ trưởng là những mắt xích quan trọng triển khai các nhiệm vụ dạy học từ

sự chỉ đạo của BGH đến các thành viên trong tổ.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học

1.6.1. Những yếu tố thuộc chủ thể quản lý

Nhận thức của các cán bộ QLGD nhà trường về tầm quan trọng của các nội

dung quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Khi

các cán bộ QLGD trường THPT đã có nhận thức đúng đắn thì sẽ có những quan tâm

chỉ đạo và biện pháp QL phù hợp để nâng cao chất lượng DH môn học của nhà

trường mình.

Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD các cấp trong nhà trường. Với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

QL có năng lực, được đào tạo cơ bản thì dễ dàng nắm bắt thông tin, xử lý thông

tin, giải quyết tốt mọi vấn đề nảy sinh, đưa HĐDH của nhà trường tiến lên trạng

thái mới về chất.

Tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý trong quá trình điều hành, chỉ đạo,

kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực sẽ góp phần phát triển năng lực của

người học.

Uy tín của cán bộ quản lý nhà trường đối với đội ngũ giáo viên và học sinh sẽ

nhận được sự đồng thuận cao của GV trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động dạy

và học.

Phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lý sẽ phát huy được trí tuệ của tập thể

giáo viên, nắm bắt được thông tin qua đó giúp Hiệu trưởng kịp thời điều chĩnh cũng

như hoàn thiện biện pháp chỉ đạo dạy học đạt kết quả cao.

1.6.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý

- Đối với đội ngũ giáo viên

Tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với việc xây dựng kế hoạch, chương

trình, nội dung dạy học, thiết kế bài dạy, sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học

và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Nhận thức của người thầy về chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước đối với

GD-ĐT; tầm quan trọng của các nội dung, biện pháp QL của cán bộ QLGD đối với đội

ngũ GV để nâng cao chất lượng DH theo hướng phát triển năng lực người học.

Phẩm chất đạo đức, tính sư phạm và lòng tâm huyết của người thầy khi tham

gia DH.

Tính năng động, sáng tạo của người thầy trong giảng dạy.

- Đối với học sinh

Ý thức, thái độ, động cơ học tập của HS.

Mức độ cố gắng vươn lên của HS trong học tập, rèn luyện.

Sự chủ động , tích cực của học sinh trong các hoạt động học tập.

1.6.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý

Điều kiện về kinh tế văn hoá - xã hội ở địa phương. Các điều kiện này có ảnh

hưởng trực tiếp tới việc phối hợp GD giữa nhà trường gia đình và xã hội tác động tới

chất lượng DH chung của nhà trường.

Chủ trương đường lối của Đảng, các chính sách dành cho hoạt động dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

và các chính sách của địa phương, phải khai thác được các thế mạnh, hạn chế những

khó khăn của địa phương nhằm tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền, sự tham gia

giáo dục của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương; phối hợp tích cực có hiệu quả công tác giáo dục giữa nhà trường với gia đình.

Các phong trào thi đua “Dạy tốt học tốt” ; “Hội học, hội giảng” tạo khí thế thi

đua sôi nổi đối với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, góp

phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.

Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học bộ môn Sinh học. Quy định của các cấp, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của

lãnh đạo cấp trên với trường.

Môi trường sư phạm của nhà trường: quan hệ đồng nghiệp, thầy - trò; trò – trò

trong nhà trường...

Kết luận chương 1

Quản lý HĐDH bộ môn là một trong những nội dung rất quan trọng của công

tác QL nhà trường THPT. Quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực người học

là một nội dung mới nên cần có sự quan tâm sâu sát của các cấp quản lý. Để hoạt

động DH nói chung và hoạt động DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học nói riêng đạt được mục tiêu và không ngừng nâng cao chất lượng DH, thì

các cán bộ QLGD của nhà trường phải có những biện pháp QL hoạt động này một

cách khoa học và phù hợp.

Để làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp tăng cường quản

lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đề tài đã đề cập và phân tích một số khái

niệm liên quan đến đề tài, đồng thời cũng làm sáng tỏ những yêu cầu đối với quản lý

HĐDH môn học đặc biệt là đối với quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học ở trường THPT.

Qua nghiên cứu tác giả thấy rằng, quản lý tốt HĐDH giữ vai trò then chốt

trong việc nâng cao chất lượng DH. Có nhiều yếu tố tác động đến HĐDH môn Sinh học ở trường THPT. Do đó, muốn nâng cao chất lượng DH môn học thì các nhà QL phải có những biện pháp tác động một cách khoa học và toàn diện lên tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DH.

Những biện pháp đó sẽ được đề xuất ở chương 3, dựa trên cơ sở lý luận của

chương 1 và thực trạng công tác quản lý HĐDH môn Sinh học hiện nay ở chương 2.

Chương 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH MIỆN

TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu

- Nắm được thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học.

- Nắm được thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học.

- Biết được thực trạng giảng dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học theo định

hướng phát triển năng lực người học.

- Hiểu được thực trạng hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển

năng lực.

- Qua đó thấy được những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những thành

công, hạn chế thông qua sự tự đánh giá của cán bộ QL, giáo viên về dạy học môn

Sinh học.

2.1.1.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học.

- Tìm hiểu nội dung của QL dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học.

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học.

2.1.1.3. Thang đo

- Với mỗi câu hỏi được hỏi ở ba mức: Tốt, Bình thường, chưa tốt.

2.1.1.4. Thang đánh giá

- Tốt: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; chưa tốt: 1 điểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

- Tính theo phần trăm và tính điểm trung bình.

Sử dụng công thức tính điểm trung bình:

: Điểm trung bình

Xi : Điểm ở mức độ i

Ki : Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi

n : Số người tham gia đánh giá

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ hơn những nội dung ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

2.1.2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tương tự như 3 nội dung ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

2.1.2.3. Cách tiến hành

- Chuẩn bị nội dung câu hỏi, gặp và phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và giáo

viên dạy học môn Sinh học theo nội dung câu hỏi đã được chuẩn bị.

- Ghi chép nội dung các cuộc phỏng vấn, phân tích, xử lý thông tin.

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

2.1.3.1. Mục đích nghiên cứu

- Thu thập các số liệu trong tài liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo, của trường

THPT huyện Thanh Miện.

2.1.3.2. Nội dung

- Tìm hiểu các tài liệu, hồ sơ của Sở Giáo dục và Đào tạo và tài liệu trường

Trung học phổ thông về đội ngũ quản lý, đội ngũ giáo viên môn Sinh học, học sinh

học môn Sinh học.

2.1.3.3. Cách tiến hành

- Liên hệ với cán bộ quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT để

mượn tài liệu, hồ sơ.

- Thống kê kết quả nghiên cứu được trình bày ở dưới đây.

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh học môn Sinh học ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

2.2.1. Qui mô phát triển trường lớp cấp THPT

Huyện Thanh Miện có 04 trường THPT bao gồm: trường THPT Thanh Miện,

trường THPT Thanh Miện 2, THPT Thanh Miện 3, THPT dân lập Lê Quý Đôn.

Phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi chỉ lấy số liệu của 3 trường THPT đó là:

trường THPT Thanh Miện, trường THPT Thanh Miện 2 và trường THPT Thanh

Miện 3.

2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng các trường THPT ( số liệu thống kê cuối

năm học 2014-2015)

Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THPT

Trình độ

Trình độ lí

chuyên

Tuổi

luận chính trị

Đảng

môn

TS Nữ

viên

Trên

cao

Tr.

Dưới

Trên

ĐH

ĐH

cấp

cấp

cấp

45

45

1.Hiệu trưởng

3

0

3

1

2

1

2

0

1

2

2. Ban giám hiệu

8

1

8

1

7

1

5

2

5

3

- THPT Thanh Miện

3

0

3

0

3

0

1

2

2

1

- THPT Thanh Miện 2

3

1

3

1

2

1

1

1

2

1

- THPT Thanh Miện 3

2

0

2

0

2

0

2

0

1

1

6

0

0

0

1

3. Đội ngũ tổ trưởng

19

19

19

19

18

- THPT Thanh Miện

5

1

5

0

5

0

0

5

3

2

- THPT Thanh Miện 2

7

3

7

0

7

0

0

7

3

4

- THPT Thanh Miện 3

6

2

6

0

6

0

0

6

6

0

( Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)

Năm học 2014-2015 các trường nói trên có 8 cán bộ QL, tỉ lệ cán bộ nữ chiếm

12,5 %. Trình độ chuyên môn 87,5% cán bộ QL có trình độ đạt chuẩn ( Đại học),

12,5% cán bộ QL có trình độ trên chuẩn ( thạc sỹ), về lí luận chính trị có 1 cán bộ QL

trình độ cao cấp, có 5 cán bộ QL trình độ trung cấp và 2 cán bộ QL có trình độ sơ

cấp. Tuổi đời trên 45 có 3 cán bộ QL (chiếm 37,5%), trong đó có 2 Hiệu trưởng.

Đội ngũ cán bộ QL các trường đều nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách

nhiệm cao, có ý thức tự học và tự bồi dưỡng, có trình độ chuyên môn vững vàng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

quan hệ tốt với đồng nghiệp.

Về nghiệp vụ QL còn hạn chế, vì khi được đề bạt làm cán bộ QL, chưa

được đào tạo chính qui về QL. Trình độ tin học mới ở mức cơ bản, chủ yếu biết

soạn thảo văn bản, chưa khai thác tốt internet và áp dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động QL.

Từ số liệu thống kê bảng trên, ta thấy tỷ lệ các tổ trưởng là nữ 6/19 chiếm

31,6%, số đảng viên 19/19 chiếm 100%. Trình độ chuyên môn 100% có trình độ đại

học, không có tổ trưởng có trình độ thạc sỹ, các cấp quản lý cần tạo điều kiện thời

gian và kinh phí học tập để các giáo viên nói chung và các tổ trưởng nói riêng tham

gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

Đội ngũ giáo viên các trường THPT (số liệu thống kê cuối năm học 2014-2015)

Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THPT

Tỷ lệ Phân theo các môn Số Trường Số GV giáo

í

ữ g N

THPT lớp trên

L

ệ h g N

ử S

D T

a ị Đ

n i T

a ó H

n ă V

h n i S

.

viên

n á o T

D C D G

C

. g N

lớp

Thanh Miện 27 55 2,0 10 5 5 4 9 4 3 5 2 2 3 3

Thanh Miện 2 21 48 2,3 8 5 3 4 8 3 2 5 1 2 4 3

Thanh Miện 3 28 55 2,0 10 6 5 3 9 4 3 5 2 2 4 2

Tổng 76 158 28 16 13 11 26 11 8 15 5 6 11 8

( Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)

Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy tỷ lệ GV trên đầu lớp chỉ đạt trung bình

2.1 GV/lớp, chưa đạt mức quy định về biên chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(2,25GV/lớp), do đó không đủ về số lượng, đòi hỏi phải tuyển thêm một số GV, cơ

cấu cũng chưa thật hợp lý, môn thừa (môn Toán, Ngữ văn), môn thiếu (môn Địa lí,

Lịch sử, Sinh học, Hoá học …); trong năm học 2014-2015, các trường phải hợp đồng

thêm các GV các môn: Hóa, Địa lí, Sinh học…điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ

đến chất lượng dạy học và quản lý chuyên môn.

Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THPT

Trình độ đào tạo Độ tuổi

Trường THPT

Tổng số GV Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Dưới 31 31 đến 40 Trên 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

51 41 đến 50 7 3 Thanh Miện 55 4 0 20 25

Thanh Miện 2 48 4 44 0 13 21 9 5

Thanh Miện 3 55 2 54 0 25 28 2 0

Cộng 158 10 149 0 58 74 18 8

Tỉ lệ(%) 6,3 93,7 0 36,8 46,8 11,4 5,0

(Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)

Số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ không nhiều (chiếm 6,3%), số lượng

giáo viên trẻ dưới 40 tuổi (chiếm 83,7 %) đây là số giáo viên được đào tạo cơ bản,

nhiệt tình, năng động, có điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin tốt. Bên cạnh đó lực

lượng giáo viên trẻ cũng có những hạn chế như kinh nghiệm trong giảng dạy còn ít,

chưa có biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi THPT trong giai đoạn

hiện nay, còn lúng túng nhiều trong việc giáo dục đạo đức.

Số lượng giáo viên trên 50 tuổi (chiếm 5,0 %), phần lớn số lượng giáo viên

này có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục đạo đức học sinh, song bên

cạnh đó lực lượng giáo viên này còn nhiều hạn chế như không tích cực tự học, tự bồi

dưỡng để vươn lên, hạn chế rất nhiều về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học, chậm đổi mới về phương pháp, ngại sử dựng thiết bị nên cũng ảnh hưởng đến

chất lượng giáo dục chung.

2.2.3. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học

Bộ môn Sinh học trường THPT huyện Thanh Miện hiện nay gồm có 11 GV,

và 01 đồng chí hiện là Phó hiệu trưởng, 05 GV là nữ. Số GV trong độ tuổi 25- 30 là

03 người, độ tuổi 30- 40 là 08 người, 01 GV đạt trình độ thạc sỹ.

Năm học 2014 – 2015 có 02 giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,

09 giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

Qua việc trao đổi với lãnh đạo nhà trường, tác giả nhận thấy đội ngũ giáo viên

môn Sinh học của nhà trường đều là những giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, có trách

nhiệm, yêu nghề, ham học hỏi và thích tìm tòi những kiến thức và phương pháp giảng

dạy mới; gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển; chất lượng chuyên

môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.2.4. Kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

Bảng 2.4. Kết quả học lực của học sinh

Giỏi Khá TB Yếu Số học Tên trường sinh SL % SL % SL % SL %

THPT Thanh Miện 7,98 797 72,3 207 18,78 10 0,91 1102 88

THPT Thanh Miện 2 839 7,75 457 54,4 303 36,11 14 1,67 65

THPT Thanh Miện 3 1189 2,27 611 51,3 537 45,16 14 1,18 27

Bảng 2.5. Kết quả hạnh kiểm của học sinh

Tốt Khá TB Yếu Số

Tên trường học SL % SL % SL % SL % sinh

THPT Thanh Miện 1102 737 66,88 184 16,7 127 11,52 54 4,9

THPT Thanh Miện 2 839 621 74,02 164 19,55 51 6,08 3 0,36

THPT Thanh Miện 3 1189 680 57,20 410 34,48 90 7,57 9 0,75

Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Sinh học

Giỏi Khá TB Yếu Số học Tên trường sinh SL % SL % SL % SL %

THPT Thanh Miện 1102 101 9,2 534 48,5 437 39,66 30 2,64

THPT Thanh Miện 2 839 75 8,94 392 46,7 331 39,4 41 4,96

THPT Thanh Miện 3 1189 42 3,5 387 32,5 692 58,3 68 5,7

(Nguồn: Điều tra từ trường THPT, thống kê cuối năm học 2014 – 2015)

2.3. Thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học

2.3.1. Nhận thức của giáo viên về việc dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực của người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Để nắm bắt tình hình dạy học môn Sinh học hiện nay của giáo viên, đặc biệt là

tinh thần đổi mới dạy học, chúng tôi đã dùng phương pháp điều tra (phát phiếu hỏi)

đối với hầu hết giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học tại các trường

THPT thông qua câu hỏi nhằm xác định nhận thức của giáo viên về vấn đề dạy học

theo hướng phát triển năng lực của người học tại các trường THPT trong huyện, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

quả lấy ý kiến trả lời của giáo viên như sau:

Biểu đồ 2.1. Về xác định nhận thức của giáo viên dạy môn Sinh học hiểu thế nào

là dạy học phát triển năng lực của người học

Qua phiếu điều tra chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa hiểu đúng thế

nào là dạy học theo hướng triển năng lực của người học, có tới 72% cho rằng dạy học

theo hướng triển năng lực của người học là “phương pháp dạy học” hoặc “hình thức

tổ chức dạy học” chỉ có 28% cho “là quan điểm dạy học”. Tuy nhiên qua phiếu điều

tra chúng tôi cũng thấy phần lớn giáo viên đã xác định việc dạy học theo hướng triển

năng lực của người học nghĩa là phát huy vai trò chủ đạo của người học, hướng người

học vào vị trí trung tâm, người học tích cực, chủ động và tự giác tham gia vào quá

trình học tập, từ đó hình thành năng lực. Kết quả trên cho thấy từ chỗ nhận thức chưa

đầy đủ của một số giáo viên dạy Sinh học ở các trường THPT huyện Thanh Miện đã

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học bộ môn và chất lượng chung của mỗi

nhà trường.

2.3.2. Thực hiện các mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực học sinh

Bảng 2.7. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển

năng lực học sinh

Mức độ thực hiện Điểm

trung Thứ bậc STT Các mục tiêu cụ thể Bình Chưa Tốt bình thường tốt

Nâng cao chất lượng dạy học

1 môn Sinh học trong trường 16 2 1 2,8 1

Trung học phổ thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Nâng cao chất lượng đội ngũ 2 13 5 1 2,6 3 giáo viên Sinh học, chất lượng

tổ chuyên môn.

Góp phần nâng cao chất lượng 3 14 4 1 2,7 2 dạy học bộ môn.

Xây dựng, phát triển chương

trình dạy học môn Sinh học 4 6 8 5 2.0 5 theo hướng phát triển năng lực

người học.

Hình thành năng lực Sinh học 5 9 7 3 2,3 4 cho học sinh.

Nhận xét: Bảng số liệu trên cho thấy mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học

môn Sinh học được thực hiện ở mức độ tốt nhất với điểm trung bình 2,8, xếp thứ

nhất. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Sinh học, chất lượng tổ chuyên

môn đạt điểm trung bình 2.6, xếp thứ 3. Có 14 ý kiến cho rằng mục tiêu góp phần

nâng cao chất lượng dạy học bộ môn thực hiện ở mức độ tốt đạt mức trung bình 2,7,

xếp thứ 2. Có 9 ý kiến đồng thuận cho rằng mục tiêu dạy học môn sinh học hình

thành năng lực cho học sinh nội dung này có điểm trung bình 2,3, xếp thứ 4. Nội

dung có điểm trung bình thấp nhất là mục tiêu góp phần xây dựng, phát triển chương

trình dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học đạt 2.0 điểm và

xếp thứ 5.

Như vậy mục tiêu của dạy học môn Sinh học, cán bộ quản lý và giáo viên dạy

môn Sinh học chỉ chú ý đến việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, chất lượng đội

ngũ. Mục tiêu xây dựng chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người

học và hình thành năng lực sinh học cho học sinh chưa thực sự được quan tâm và

thực hiện trong quá trình dạy học.

2.3.3. Thực hiện các nội dung dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học

Bảng 2.8. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung STT Các nội dung Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt

Dạy cho học sinh kiến thức môn 17 1 1 2.8 1 1 Sinh học

Dạy học sinh kỹ năng vận dụng 3 15 1 2.1 3 2 tri thức vào thực tiễn đời sống.

Hình thành thái độ tự giác trong

2 3 học tập, củng cố niềm tin vào 8 9 3 2.4

khoa học.

Dạy học học sinh phương pháp

4 học tập và cách thức chiếm lĩnh 2 14 3 1.9 4

tri thức sinh học.

Qua bảng khảo sát 19 cán bộ quản lý và giáo viên dạy học môn Sinh học, có

17 ý kiến cho rằng nội dung dạy học kiến thức cho học sinh được giáo viên thực hiện

tốt. Nội dung này đạt điểm trung bình 2.8, xếp thứ nhất.

Nội dung dạy học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn đời sống được

thực hiện ở mức độ bình thường, nội dung này chỉ đạt 2.1 điểm thứ bậc 3.

Về hình thành thái độ cho học sinh trong dạy học môn Sinh học là rất cần thiết

cho học sinh, giúp cho học sinh có niềm tin vào khoa học, đồng thời tạo cho các em ý

thức tự giác trong quá trình học tập, nội dung này được đánh giá thực hiện tốt và đạt

2.4 điểm thứ bậc 2.

Việc dạy cho học sinh phương pháp học tập bộ môn là vấn đề cần phải thực

hiện tốt, thông qua việc tìm ra phương pháp học tập sẽ giúp cho học sinh học tập có

hiệu quả và tạo hứng thú cho người học từ đó sẽ hình thành năng lực cho người học.

Nội dung này được đánh giá thực hiện ở mức độ thấp nhất chỉ đạt 1.9 điểm và xếp

bậc 4.

2.3.4. Giáo viên Sinh học sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát

triển năng lực người học

Để xác định thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo dạy

môn Sinh học, chúng tôi đã dùng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

Kết quả như sau:

Mức độ thực hiện

Điểm

Thứ

Bảng 2.9. Các phương pháp dạy học đã sử dụng

STT

Các phương pháp dạy học

trung

bậc

Tốt

Bình

Chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

thường

bình

tốt

1

Dạy học nêu vân đề

8

7

4

2.2

4

2

Dạy học bằng tình huống

2

4

13

1.4

7

3

Phương pháp động não

5

8

6

1.9

6

4

Phương pháp đóng vai

0

0

19

1.0

10

5

Phương pháp dạy học bằng dự án

1

2

17

1.3

8

6

Phương pháp thuyết trình, giải thích

17

1

1

2.8

1

7

Phương pháp thảo luận nhóm

11

5

3

2.4

3

8

Phương pháp trực quan

8

6

5

2.1

5

9

Phương pháp vấn đáp

12

6

1

2.6

2

10

Phương pháp thí nghiệm

1

2

16

1.2

9

Kết quả cho thấy hình ảnh người thầy trên lớp với bảng đen, phấn trắng ngày

nào vẫn thế. PP thuyết trình, giải thích vẫn còn được sử dụng phổ biến với điểm trung

bình 2.8 xếp bậc 1. PP trao đổi, vấn đáp được giáo viên sử dụng tương đối nhiều đạt

điểm trung bình 2.6 thứ bậc 2. PP nêu và giải quyết vấn đề đựợc sử dụng ở mức độ

trung bình chỉ đạt 2.2 điểm xếp thứ bậc 4. PP thảo luận nhóm đạt điểm trung bình 2.4

xếp bậc 3. PP dạy học tình huống có điểm trung bình 1.4 xếp bậc 7. PP động não chỉ

có điểm trung bình 1.9 xếp bậc 6. PP đóng vai được giáo viên thực hiện chưa tốt, nội

dung này chỉ đạt 1.0 điểm xếp bậc 10. PP dạy học dự án, phương pháp thí nghiệm

được giáo viên sử dụng ít, đạt 1.3 và 1.2 lần lượt xếp thứ 8, 9.

Một trong những nguyên nhân là do các phương pháp trên GV phải mất nhiều

thời gian nghiên cứu, áp dụng vào soạn bài. Chất lượng học sinh tuyển sinh vào các

trường còn thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trong toàn tỉnh, trình độ

không đồng đều, học sinh chưa thực sự tự giác trong quá trình học tập cho nên một số

giáo viên vẫn sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống. Cá biệt có giáo viên

chưa thực sự quan tâm và không sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo

hướng phát triển năng lực điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn

Sinh học của các trường THPT trong huyện.

Bảng 2.10. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn

Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Mức độ thực hiện Điểm Thứ bậc STT Các kỹ thuật dạy học

trung Bình Chưa Tốt bình thường tốt

1 Động não 7 9 3 2.2 3

2 Phản hồi nhanh 2 4 13 1.4 4

3 XYZ 0 0 19 1.0 7

4 Bể cá 0 0 19 1.0 7

5 Lần 3 0 0 19 1.0 7

6 Thảo luận nhóm 11 7 1 2.5 2

7 Nhóm lắp nghép 0 4 15 1.2 6

8 Khăn trải bàn 0 6 13 1.3 5

9 Hỏi đáp 16 3 0 2.8 1

Qua kết quả tìm hiểu việc sử dụng các kỹ thuật hỏi đáp được sử dụng tốt nhất

với điểm trung bình 2.8 xếp bậc 1. Kỹ thuật dạy học thảo luận nhóm đạt điểm trung

bình 2.5 xếp bậc 2. Kỹ thuật động não được giáo viên sử dụng ở mức tương đối tốt có

điểm trung bình 2.2 xếp bậc 3. Ba kỹ thuật dạy học trên được giáo viên sử dụng tốt

bởi vì đây là những kỹ thuật dạy học giáo viên nắm chắc thông qua các đợt tập huấn.

Tuy nhiên một số kỹ thuật mới trong dạy học: Phản hồi nhanh, XYZ, bể cá, lần 3,

nhóm lắp ghép phần lớn giáo viên chưa biết nên chưa sử dụng. Điều này cho thấy

việc sử dụng kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực của người học còn nhiều bất

cập trong quá trình dạy học Sinh học ở các trường THPT. Nguyên nhân là: thứ nhất

do giáo viên chưa thực sự quan tâm và cập nhật các kỹ thuật dạy học theo hướng phát

triển năng lực của học sinh. Thứ hai là việc tổ chức bồi dưỡng kỹ thuật dạy học mới

cho đội ngũ giáo viên Sinh học tại các trường THPT chưa được quan tâm. Thứ ba là

do trình độ và ý thức học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học còn hạn chế.

2.3.5. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học

Hình thức dạy học sinh học có những đặc trưng riêng so với hình thức dạy học

của các môn học khác.

Để làm rõ việc thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học tác giả đã điều tra đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải dương. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.11.

Bảng 2.11. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

năng lực người học

Thứ bậc STT Các hình thức dạy học Tốt

1 2 3 Dạy học trên lớp Dạy học vườn trường Dạy học tham quan thực tế. Mức độ thực hiện Bình thường 1 2 0 Chưa tốt 0 16 19 18 1 0 Điểm trung bình 1.36 1.2 1.0 1 2 3

Qua số liệu bảng 2.11 có thể thấy hình thức dạy học trên lớp được đánh giá

giáo viên thực hiện tốt đạt 1.36 điểm xếp thứ nhất. Các hình thức dạy học vườn

trường và dạy học tham quan thực tế được đánh giá là chưa tốt chỉ đạt 1,0 và 1,2

điểm lần lượt xếp bậc 2, 3.

Thông qua việc đánh giá mức độ thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học, giúp cho Hiệu trưởng nắm bắt và kịp thời điều

chỉnh, bổ sung các biên pháp quản lý dạy học môn Sinh học đạt hiệu quả cao.

Biểu đồ 2.2. Thực hiện hình thành năng lực cho học sinh

trong các giờ dạy học môn Sinh học

Qua kết quả tìm hiểu cho thấy phần lớn giáo viên Sinh học trong quá trình

giảng dạy đã quan tâm đến đến việc hình thành năng lực của người học trong việc

thực hiện nhiệm vụ học tập, đây là một trong những ưu điểm của giáo viên trong việc

dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên qua kết quả khảo sát

cho thấy vẫn còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Việc không

quan tâm hình thành năng lực của người học trong dạy học môn Sinh học sẽ làm cho

người học thụ động, thiếu tự tin tham gia vào các hoạt động học tập, điều đó ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

hưởng đến chất lượng dạy học bộ môn của các nhà trường.

2.3.6. Kết quả thực hiện nội dung dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học

Mức độ thực hiện

Điểm

Thứ

Bảng 2.12. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học

STT

Kết quả dạyhọc

trung bình

bậc

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

1

4

14

1,3

4

Mục tiêu dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.

Nội dung, chương trình dạy học theo

2

12

5

2

2,5

1

hướng phát triển năng lực người học.

Phương pháp dạy học theo hướng

3

5

6

8

1,8

2

phát triển năng lực người học.

Hình thức tổ chức dạy học theo

4

2

5

12

1.5

3

hướng phát triển năng lực người học.

Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng phần lớn giáo viên mới chỉ thực hiện nội

dung chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, nội dung này

được đánh giá thực hiện tốt với 12 ý kiến tán thành đạt 2,5 điểm xếp bậc 1. Hiện nay

một số giáo viên đã thực hiện, sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát

triển năng lực của học sinh, nội dung này đạt 1,8 điểm xếp bậc 2. Hình thức dạy học

môn Sinh học hiện nay được giáo viên sử dụng chủ yếu là hình thức dạy học trên lớp,

các hình thức dạy học thí nghiệm thực hành, tham quan thực tế được sử dụng rất ít, vì

vậy nội dung này chỉ đạt 1.5 điểm xếp bậc 3.

Về việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học được đánh giá ở mức thực hiện chưa tốt, nội dung này đạt 1,3 điểm xếp

bậc 5.

2.3.7. Học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học nhằm hình thành cho người

học năng lực tự học, năng lực hợp tác với người khác, năng lực giải quyết vấn đề…

Để có những năng lực đó, giáo viên chính là người giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn để

người học có thể phát huy toàn diện những năng lực cơ bản này. Xuất phát từ mục

đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã điều tra, khảo sát sơ bộ một số lớp đang học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

tại các trường THPT đại diện cho các khối lớp 10, 11, 12 bằng phương pháp điều tra,

phát vấn học sinh, dự giờ thăm lớp để nắm được thực trạng tình hình học tập của học

sinh. Nội dung chủ yếu của phiếu thăm dò tập trung vào nội dung: Tìm hiểu thực

trạng hoạt động tự học của học sinh. Kết quả thu được từ phiếu thăm dò cùng những

thông tin thu được qua dự giờ, trao đổi tọa đàm với giáo viên, học sinh, những kết

luận thu được qua dự giờ thăm lớp đã cho thấy những biểu hiện cụ thể về thực trạng

học tập của học sinh ở các trường THPT. Kết quả như sau:

* Về mục đích và động cơ học tập:

Trong quá trình DH, HS không chỉ đơn thuần là đối tượng, mà còn là chủ thể

của quá trình, vì vậy khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động DH môn Sinh học ở các

trường THPT chúng ta cần phải tìm hiểu về người học. Để khảo sát hiện trạng các

hoạt động giảng dạy của giáo viên tác giả đã tiến hành lấy ý kiến của 375 học sinh ở

03 trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Kết quả như sau:

Bảng 2.13. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh

Mức độ thực hiện Điểm

trung Thứ bậc Bình Chưa TT Nội dung hoạt động Tốt bình thường tốt

1 Học phục vụ cho kiểm tra, thi 278 97 0 2,74 1 đạt kết quả.

32 32 311 1.26 2 Vì là môn dễ học 4

267 78 30 2,63 3 Học là để ghi nhớ kiến thức 2

4 Học là để vận dụng kiến thức

đã học vào giải các vấn đề có 30 31 314 1,24 5

liên quan trong thực tiễn

5 Học để làm phong phú thêm 186 118 71 2,30 3 vốn hiểu biết

6 Vì thích môn học này 28 28 319 1,22 6

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng hầu hết HS đều cho rằng Sinh học

không phải là môn dễ học. Điều này cũng dễ hiểu vì Sinh học là môn học thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

nghiệm và cũng là một trong số các môn, HS rất ngại học vì lượng kiến thức lý thuyết

lớn do đó đòi hỏi học sinh cần có một chút tư duy sự vật hiện tượng, khả năng khái

quát và tổng hợp khá cao.

Số lượng HS thích môn học này rất ít chỉ có điểm trung bình là 1,22 xếp bậc 6.

Như thế là hầu hết các em học môn Sinh học chỉ để đối phó nên càng khó khăn hơn

trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Số liệu trên còn cho thấy, phần lớn học sinh vẫn chưa hiểu rõ mục đích của

việc học. Đa phần cho rằng học là để đối phó với các kỳ thi, kiểm tra của thầy, chưa

thấy được học có vai trò quan trọng trong việc nắm kiến thức có hệ thống và vận

dụng kiến thức để giải quyết các vần đề trong thực tiễn.

Từ thực trạng về động cơ học tập của HS tác giả đã xin ý của GV Sinh học và

HS về phương pháp học tập.

Kết quả thể hiện như sau:

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh

Mức độ đánh giá

Mức độ đánh giá

Điểm

Điểm

của GV

của học sinh

Thứ

Thứ

Số

trung

trung

Nội dung quản lý

Bình

Chưa

bậc

Bình

Chưa

bậc

TT

Tốt

Tốt

bình

bình

thường

tốt

thường

tốt

Đọc và chuẩn bị bài ở

4

5

3

2,3

2

40

210

125 1,77

1

nhà

Chăm chú nghe và ghi

8

3

0

2,7

1 170 158

47 2,33

2

toàn bộ bài giảng

Tham gia các hoạt động

học tập trên lớp: trả lời

3

câu hỏi, trình bày ý kiến,

3

5

3

2,0

4

58

133

184 1,66

thuyết trình nhóm, thảo

luận,...

4 Làm bài tập theo yêu cầu 3

6

2

2,1

3

46

242

87 1,89

Theo kết quả khảo sát, giáo viên cho rằng rất ít HS thường xuyên chuẩn bị bài

ở nhà, 40 HS nói là có, 5 GV cho rằng HS có chuẩn bị bài ở nhà đạt mức bình thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

và 2 GV cho là HS không bao giờ chuẩn bị bài ở nhà. Kết quả khảo sát ở bảng cho

thấy việc tham gia các hoạt động học tập trên lớp như: trả lời câu hỏi, trình bày ý

kiến, thuyết trình nhóm, thảo luận,... HS mới chỉ thực hiện các PP trên ở mức độ thấp.

Trong lớp học chỉ một số ít HS “khá” tham gia. Còn lại phải để GV chỉ định mới

miễn cưỡng tham gia, gây mất nhiều thời gian và làm không khí lớp học căng thẳng.

Phương pháp học mà HS thực hiện tốt nhất vẫn là chăm chú nghe, ghi bài giảng. Điều

đó nói lên sự thụ động của HS trong học tập và giờ học Sinh học không đạt được mục

đích đề ra.

Về việc xây dựng kế hoạch tự học, qua điều tra cho thấy: học sinh ít xây dựng

kế hoạch, phương pháp tự học theo hướng phát triển năng lực .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Điều tra 375 học sinh, kết quả như sau:

1. HS tự xây dựng kế hoạch học tập.

2. HS tự xác định tiến độ

học tập theo kế hoạch.

3. HS xây dựng phương pháp tự học.

4. HS tự điều chỉnh, bổ

sung hoạt động học tập.

5. HS tự đánh giá, rút

kinh nghiệm.

Biểu đồ 2.3 Xây dựng phương pháp tự học và xây dựng

kế hoạch học tập môn Sinh học

Kết quả cho thấy 25% học sinh không xây dựng kế hoạch hàng ngày cho quá

trình học tập, hầu hết đều thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và thầy cô đặt ra.

Có 27% học sinh không tự xác định tiến độ học tập theo kế hoạch; 41% không lựa

chọn và xây dựng phương pháp học tập phù hợp với điều kiện bản thân; 51% không

có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch học tập; 59% không tự đánh giá, rút kinh nghiệm

về thực hiện kế hoạch. Qua đó cho thấy học sinh không quan tâm và chưa thấy vai trò

tự lập và thực hiện kế hoạch học tập của cá nhân, chỉ có số ít là quan tâm đến nhưng

mức độ còn thấp. Kết hợp phiếu hỏi và phát vấn giáo viên về vấn đề tự học của học

sinh, ý thức hoàn thành công việc học tập trước khi đến lớp, các thầy cô giáo đều có ý

kiến chung:

- Đa số cho rằng: học sinh bị lệ thuộc vào kế hoạch học tập của nhà trường và thầy

giáo. Học sinh chưa coi trọng và chưa thường xuyên chủ động, tự giác trong học tập.

Qua khảo sát, trao đổi, phát vấn, quan sát chúng tôi thấy rằng thực trạng của

vấn đề tự học của học sinh có những nhược điểm sau:

+ Một là: Học sinh chưa xác định đựơc vai trò của hoạt động tự học do đó việc

xây dựng động cơ, thái độ và phương pháp học tập còn hạn chế. Học sinh thụ động

trong học tập.

+ Hai là: việc phát triển năng lực tự học cơ bản ở mức độ thấp, sử dụng không

thường xuyên, khả năng tự phát hiện còn hạn chế. Cách tiếp cận kiến thức hiện nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

vẫn là bắt chước, ghi nhớ máy móc theo khuôn mẫu định sẵn.

+ Ba là: Số học sinh có kỹ năng tự học tương đối tốt và thường xuyên học tập

theo cách này rất ít kể cả số học sinh có học lực khá cũng chưa chú ý rèn luyện và

phát triển năng lực tự học cho mình. Chính những nhược điểm này là nguyên nhân

dẫn đến tình trạng là học sinh không chủ động học tập nên chất lượng, hiệu quả học

tập chưa cao, chủ yếu là đối phó với các kỳ thi, kỳ kiểm tra. Đây cũng là một vấn đề

rất khó cho việc thực hiện đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học

2.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông

huyện Thanh Miện

Bảng 2.15. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển

năng lực của người học

Mức độ thực hiện Điểm Thứ Bình Chưa STT Các mục tiêu quản lý trung Tốt bậc thường tốt bình

Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy 17 2,8 1 1 1 1 học

Mục tiêu xây dựng chương trình

3 2 2 dạy học theo định hướng phát 14 2,6 3

triển năng lực.

Mục tiêu về cơ sở vật chất, thiết

3 bị dạy học theo hướng phát triển 15 3 1 2,7 2

năng lực người học

Mục tiêu quản lý nâng cao năng

4 lực dạy học cho đội ngũ giáo viên 11 5 3 2,4 4

sinh học

Qua bảng 2.15 cho thấy Hiệu trưởng được đánh gía quản lý tốt các mục tiêu

dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực người học.

Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy học có 17 ý kiến cho rằng cán bộ quản lý các

trường thực hiện tốt nội dung này và được đánh giá đạt 2,8 điểm xếp bậc 1. Hiện nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

các nhà trường phổ thông đang thực hiện mục tiêu phát triển năng lực người học

thông qua xây dựng chương trình dạy học tích hợp đơn môn hoặc liên môn, dạy học

theo chủ đề, tuy nhiên mới chỉ thực hiện ở mức độ trung bình. Vì vậy mục tiêu quản

lý về thực hiện chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chỉ có điểm

trung bình 2,6 xếp bậc 3.

Về mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được sự đồng thuận của

15 cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện tốt và đạt 2,7 điểm xếp bậc 2.

Mục tiêu quản lý nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên đạt điểm trung bình

2,4 điểm, nội dung này được xếp bậc 4.

2.4.2. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong 4 chức năng của cán bộ quản lý, lập

kế hoạch có vai trò quan trọng đối với mỗi nhà quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc

lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong việc xác định được các chức năng

khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.

Tác động của kế hoạch đối với quá trình điều hành hoạt động nhà trường đã

sớm được các Hiệu trưởng nhà trường quan tâm. Kế hoạch sẽ định ra mục tiêu, xác

định các yêu cầu của từng giai đoạn, đồng thời quy định các điều kiện cần thiết cho

quá trình thực hiện. Khi khảo sát thực trạng quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh

học, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.16. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

Mức độ thực hiện

năng lực người học

STT

Kế hoạch cụ thể

Điểm trung bình

Thứ bậc

Tốt

1 Xây dựng kế hoạch năm học

Bình thường 2

Chưa tốt 0

17

2,89

1

2 Xây dựng kế hoạch theo học kỳ

5

4

10

2,31

3

3 Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm.

3

1

15

2,73

2

Tính phù hợp của kế hoạch với điều

4

9

4

6

2,1

4

kiện thực tiễn của nhà trường

Qua bảng 2.16 cho thấy việc xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng được tiến

hành thường xuyên. Việc lập kế hoạch dạy học giúp cho Hiệu trưởng có khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

hoàn thành mục tiêu quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả.

Lập kế hoạch dạy học là bước đầu tiên trong quá trình tiến đến mục tiêu nâng

cao chất lượng dạy học.

Xây dựng kế hoạch năm học được đánh giá ở mức độ thực hiện tốt nhất có

điểm trung bình 2,89 xếp thứ 1. Xây dựng kế hoạch theo học kỳ có 10 ý kiến cho

rằng thực hiện ở mức độ tốt, tuy nhiên cũng có 4 ý kiến đánh giá nội dung này thực

hiện chưa tốt, do đó chỉ đạt 2,31 điểm xếp thứ 3,

Việc xây dựng kế hoạch theo chủ điểm được Hiệu trưởng thực hiện nghiêm

túc có hiệu quả, nội dung này được đánh giá ở mức độ thự hiện tốt với điểm trung

bình 2,73 xếp thứ 2.

Nội dung tính phù hợp của kế hoạch với điều kiện thực tiễn được thực hiện ở

mức trung bình, có số điểm 2,1 xếp thứ 4.

Tóm lại: Lập kế hoạch dạy học là một chức năng của quản lý, đó chính là quá

trình đánh giá lại toàn bộ các khâu trong quá trình dạy học. Lập kế hoạch là việc thiết

lập lại mọi mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Kế hoạch cho

phép người quản lý tìm đựợc cách tốt nhất để đạt mục tiêu. Lập kế hoạch còn tạo điều

kiện thuận lợi cho việc kiểm tra các chỉ tiêu trong quá trình thực hiện kế hoạch.

2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học

Bảng 2.17. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học

Mức độ thực hiện

Điểm

Thứ

STT

Kế hoạch cụ thể

Trung

Chưa

trung

bậc

Tốt

bình

tốt

bình

Thành lập ban chỉ đạo dạy học

1

môn Sinh học theo hướng phát

16

2

1

2,78

1

triển năng lực người học

Phân công công việc cụ thể cho

13

2

4

2

2,57

2

từng thành viên

Triển khai kế hoạch dạy hoc

4

3

môn Sinh học theo hướng phát

4

11

1,63

3

triển năng lực người học

Tổ chức thực hiện có kết quả

4

5

2

12

1,47

4

kế hoạch dạy học Sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

theo hướng phát triển năng lực

người học

Kết quả khảo sát, phần lớn giáo viên cho rằng nhà trường đã tổ chức thực hiện

dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực người học với 16 ý kiến đánh giá nội

dung này thực hiện ở mức độ tốt, đạt điểm trung bình 2,78 điểm xếp thứ nhất.

Việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên cũng được thực hiện tương đối

tốt được đánh giá đạt điểm trung bình 2,57 xếp bậc 2.

Nội dung triển khai kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học, có 11 ý kiến cho rằng nội dung này thực hiện chưa tốt chỉ đạt

1,63 điểm xếp thứ 3.

Vấn đề tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch dạy học Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học, nội dung này được đánh giá ở mức độ thực hiện thấp

nhất chỉ đạt 1,47 điểm xếp thứ 4.

Như vậy Hiệu trưởng chỉ quan tâm đến việc thực hiện thành lập ban chỉ đạo và

phân công công việc cho từng thành viên chỉ mang tính chất đối phó. Việc triển khai

và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa thực sự quan tâm đúng mức vì vậy chất lượng

dạy học còn thấp so với yêu cầu của xã hội.

2.4.4. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực

Chương trình giảng dạy là văn bản pháp quy của Ngành Giáo dục & Đào tạo

ban hành, tất cả các trường phải tuân thủ nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là

đội ngũ GV. Hiệu trưởng không chỉ căn cứ vào đó để hướng dẫn GV thực hiện đủ nội

dung chương trình, không được cắt xén, dồn ép mà còn lấy đó làm căn cứ để kiểm

tra, đánh giá GV có nghiêm túc trong công tác giảng dạy hay không. Việc quản lý

chương trình dạy học phải đảm bảo sao cho: Nhà trường phải dạy đúng, đủ số môn

theo qui định; GV dạy đủ tiết/tuần/môn/; GV dạy đúng, đủ số tiết/bài.

Căn cứ vào chương trình giảng dạy, GV lập kế hoạch giảng dạy từ đầu mỗi

học kỳ, sau đó được GV cụ thể hoá ở sổ báo giảng hàng tuần, sổ báo giảng được ghi

ngay từ sáng thứ hai hàng tuần. Việc xây dựng lịch báo giảng của GV giúp cho Hiệu

trưởng nắm được tiến độ chương trình giảng dạy, thuận lợi cho việc kiểm tra, dự giờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

đột xuất và định kỳ.

Tại trường THPT huyện Thanh Miện, Hiệu trưởng qui định các tổ trưởng

chuyên môn kiểm tra GV của tổ mình, sau đó báo cáo trực tiếp bằng văn bản tiến

độ thực hiện chương trình của các GV hàng tháng. Cứ định kỳ 2 lần/ học kỳ, Ban

chuyên môn (gồm Ban giám hiệu, Ban thanh tra nhà trường, Tổ trưởng chuyên

môn) lại kiểm tra việc thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, giáo án của GV,

ngoài ra Hiệu trưởng còn kiểm tra GV thông qua sổ ghi đầu bài của lớp, biên bản

họp tổ nhóm chuyên môn.

Khi lấy ý kiến các cán bộ quản lý nhà trường về các biện pháp quản lý chương

trình dạy học, tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy

Mức độ nhận

Mức độ thực hiện

Số

Chương trình

Thứ

Thứ

thức

ĐTB

ĐTB

TT

giảng dạy

bậc

bậc

3

2

1

3

2

1

1 Tổ chức phổ biến

cho giáo viên nắm

vững và thực hiện

16

3

0

2,84

1

17

2

0

2,89

2

đúng, đủ phân phối

chương trình

2 Tổ chức cho giáo

viên học tập các văn

12

5

2

2,52

3

14

4

1

2,68

4

bản mới về bổ sung

thay đổi.

3 Yêu cầu Tổ chuyên

môn, giáo viên lập

kế hoạch của năm

15

4

0

2,78

2

18

1

0

2,94

1

học, học kỳ và kiểm

tra, duyệt kế hoạch.

4 Kiểm

tra hồ sơ

giảng dạy của từng

11

6

2

2,47

4

10

5

4

2,31

5

giáo viên

5 Kiểm

tra hồ sơ

theo dõi, đánh giá

9

8

2

2,36

6

15

3

1

2,73

3

của

nhóm

tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

chuyên môn.

6 Có biện pháp xử lý

giáo viên thực hiện

9

9

1

2,42

5

7

9

3

2,21

6

chưa đúng theo phân

phối chương trình.

Sau khi tiến hành khảo sát, kết quả cho thấy việc tổ chức phổ biến cho GV

nắm vững và thực hiện đúng phân phối chương trình được Hiệu trưởng đặc biệt chú

trọng và thực hiện khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số GV thực hiện chương trình còn

chưa nghiêm túc.

Biện pháp tổ chức cho GV học tập các văn bản mới về bổ sung thay đổi, được

triển khai thực hiện khá tốt, nội dung này được các GV đánh giá đạt 2,52 điểm xếp

thứ 3.

Qua điều tra, các tổ chuyên môn, GV đã xây dựng kế hoạch của năm học, học

kỳ rất tốt nên nội dung này đạt 2,94 điểm xếp thứ 1. Phần lớn CBQL, GV cho rằng,

việc kiểm tra hồ sơ giảng dạy của GV và kiểm tra hồ sơ theo dõi, đánh giá của nhóm

tổ chuyên môn là quan trọng, vì có kiểm tra mới nắm bắt được thực tế giảng dạy,

chương trình giảng dạy có đúng kế hoạch đặt ra hay không, họ đã tiến hành thực hiện

và đạt kết quả khá cao. Tuy nhiên, nội dung này được đánh giá là thực hiện chưa tốt,

thể hiện ở mức độ thực hiện trung bình đạt 2,26 điểm xếp thứ 6. Về biện pháp xử lý

người thực hiện sai chương trình chưa được các Hiệu trưởng quan tâm đúng mức thể

hiện qua mức độ nhận thức chỉ đạt 2,42 điểm xếp thứ 5. Hình thức xử lý của họ mới

chỉ là nhắc nhở, hoặc lấy đó làm căn cứ khi bình xét thi đua cuối học kỳ, cuối năm

học, nội dung này cũng được đánh giá là thực hiện chưa tốt thể hiện qua mức điểm

đạt được và chỉ đạt 2,21 điểm xếp thứ 6.

2.4.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học đáp ứng

yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, nhận thức đánh giá một cách

khách quan về HĐDH của GV và hoạt động học tập của HS về công tác quản lý

giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng. Đồng thời qua

việc trao đổi, dự giờ, dự sinh hoạt chuyên môn xem xét các hoạt động phục vụ dạy và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

học như thư viện, thực hành thí nghiệm tại nhà trường tác giả nhận thấy: đa số ý kiến

cho rằng việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học sẽ góp phần nâng

cao chất lượng GD. Thế nhưng, trong thực tế nhiều GV ngại đầu tư vào soạn bài, sử

dụng TBDH chưa thành thạo, những GV có tuổi nghề cao thì hạn chế về mặt tin học.

Hơn thế nữa, việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học trong những

năm gần đây chưa được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đúng mức, nhất là bồi

dưỡng kỹ năng sư phạm chưa được tiến hành một cách thường xuyên gắn với công

tác thi đua khen thưởng chưa kịp thời và đúng lúc.

Theo quan niệm của một số GV có kinh nghiệm trong nghề một tiết học được

coi là theo hướng phát triển năng lực người học khi thể hiện được 3 khâu: Xác định

năng lực hình thành cho học sinh hợp một cách hợp lý; Định hướng học sinh tích cực,

tự giác, chủ động tham gia các hoạt động học tập; Kiểm tra mức độ nhận thức thông

qua các câu hỏi, bài tập phát huy năng lực học sinh.

Như vậy trong việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, công

việc đầu tiên của người GV cần phải làm được đó là khâu soạn bài.

Khi tiến hành thực nghiệm bộ môn Sinh học, tác giả đã dự một số giờ trên lớp,

tuy đã có báo trước và các tiết đã có sự chuẩn bị trước, khi xem giáo án có trên 57,5%

số GV có đề cập đến nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Vấn đề giáo viên áp dụng kĩ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực người học

hầu như chưa được sử dụng trong bài giảng. Việc dạy ở trên lớp của GV có gần 50%

các tiết dạy đều diễn ra theo lối vấn đáp. Thậm chí có những tiết dạy GV đọc những

gì ghi tóm tắt trong SGK. Chưa tổ chức để các em thảo luận nhóm, để phát hiện ra

vấn đề, chưa rèn cho các em kỹ năng hợp tác với nhau, các kĩ thuật dạy học mới chưa

được áp dụng nhiều…

Xét về góc độ nhận thức với cán bộ quản lý nhà trường đều có nhận thức đúng

đắn và cấp thiết về việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, góp

phần vào việc nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Thể hiện rõ nét nhất trong

kế hoạch năm học khá chi tiết, kế hoạch họp Hội đồng hàng tháng cụ thể. Hiệu

trưởng đã thể hiện rõ việc phân quyền cho Phó hiệu trưởng và TTCM điều hành hoạt

động của tổ. Các TTCM đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện giảng dạy theo

hướng phát triển năng lực người học, thể hiện qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao

giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

năng lực người học cho GV. Qua đó, về mặt nhận thức và thực hiện có thể đánh giá

bước đầu cơ bản khá thuận lợi và có chuyển biến tích cực trong đội ngũ GV. Nhưng

giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học là vấn đề mới và hết sức nhạy

cảm, không phải ngày một, ngày hai có thể thực hiện được. Việc phân quyền, giao

quyền cho Phó hiệu trưởng, TTCM của Hiệu trưởng đã có, tuy nhiên thực tế trong các

buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo ngay chính TTCM đôi khi còn chưa hiểu hết.

Chưa nói đến các buổi sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, chưa đi vào

chiều sâu, chưa trọng tâm vào những vấn đề thiết thực và cụ thể về giảng dạy theo

hướng phát triển năng lực người học.

GV chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn HS học tập. HS chưa có phương

pháp học tập đúng đắn, thái độ động cơ học tập chưa rõ ràng. Hiện tượng HS học để

đối phó, nhồi nhét, chạy theo bằng cấp, thành tích còn phổ biến.

2.4.6. Chỉ đạo của BGH dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng

lực người học

Bảng 2.19. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo

định hướng phát triển năng lực của người học

Mức độ thực hiện

TT Nội dung hoạt động Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1 14 3 2 2,63 3

2 11 5 3 2,42 5

3 15 3 1 2,73 1

4 14 4 1 2,68 2

5 5 8 6 1,94 9

Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của người học trong quá trình dạy học. Phát triển năng lực của người học có được Ban giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo. Chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học . thực hiện nội dung, Chỉ đạo chương trình để phát triển năng lực người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

6 Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức 9 7 3 2,31 6

7 14 2 3 2,57 4

8 7 7 5 2,1 7

9 6 8 5 2,0 8

sinh hoạt chuyên đề theo hướng phát triển năng lực của người học. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chỉ đạo nề nếp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.

Kết quả khảo sát đã cho thấy đa số giáo viên cho rằng Ban giám hiệu các

trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo đến vấn đề dạy học theo hướng phát triển

năng lực của người học trong quá trình dạy học tại các trường THPT, có 14 ý kiến

đánh giá Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của

người học trong quá trình dạy học, đạt điểm trung bình 2,63, nội dung này xếp thứ 3.

Có 11 ý kiến cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đã được Ban

giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo, tuy nhiên vẫn còn 3 ý kiến đánh giá

nội dung này thực hiện chưa tốt, vì vậy chỉ có điểm trung bình 2,42 xếp bậc 5. Nội

dung chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo

hướng phát triển năng lực người học được thực hiện ở mức độ tốt nhất có điểm trung

bình 2,73 xếp bậc 1. Có 14 ý kiến cho rằng lãnh đạo nhà trường đã quan tâm chỉ đạo

công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy

học theo hướng phát triển năng lực của người học ở trường THPT. Tuy nhiên mọi

hướng dẫn còn mang tính chung chung chưa đi vào cụ thể, chưa có chiều sâu điều đó

được thể hiện ở con số khảo sát, việc quản lý nề nếp dạy học theo hướng phát triển

năng lực của người học chưa được quan tâm, nội dung này chỉ đạt 2,1 điểm xếp thứ 7.

Đặc biệt công tác chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình để phát triển năng lực

người học, công tác chỉ đạo kiểm tra của Hiệu trưởng đối với việc kiểm tra đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

theo hướng phát triển năng lực học sinh, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng phát triển năng lực người học được đánh giá ở mức độ còn thấp có số điểm

trung bình 1,94 và 2,0 và lần lượt xếp thứ 8, 9.

Tóm lại: lãnh đạo nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy

học theo hướng phát triển năng lực của người học nhằm hình thành năng lực cho

người học trong quá trình dạy học. Tuy nhiên những nội dung trong quá trình chỉ đạo

quản lý chưa thể hiện sự liên tục, logic mà mới dừng ở nhận thức và chỉ đạo chung

chung chưa đi sâu vào cụ thể, đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó, đặc biệt trong

một số nội dung mang tầm quan trọng để có hiệu quả thì lãnh đạo chưa thực sự quan

tâm đó cũng là một trong những khó khăn để thực hiện dạy học theo hướng phát triển

năng lực người học ở các trường THPT hiện nay.

2.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh theo hướng phát triển năng lực

người học

Kiểm tra, đánh giá dạy học là khâu cuối cùng của chức năng quản lý, được tiến

hành thường xuyên. Thông qua kiểm tra giúp cho Hiệu trưởng nắm được việc thực

hiện dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực của học sinh được thực

hiện ở mức nào, trên cơ sở đó Hiệu trưởng đề xuất các biện pháp quản lý dạy học

môn học theo mục tiêu đề ra. Để tìm hiểu thực trạng quản lý kiểm tra dạy học môn

Sinh học của hiệu trưởng theo hướng phát triển năng lực của người học. Tác giả đã

khảo sát đội ngũ quản lý và giáo viên dạy học môn Sinh học.

Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.20. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo

hướng phát triển năng lực người học

Mức độ thực hiện Điểm Nội dung kiểm tra đánh trung Thứ bậc STT Trung Chưa giá dạy học Tốt bình bình tốt

Qua việc soạn giảng, dự giờ, 13 6 0 2,68 2 1 rút kinh nghiệm giờ dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Qua kết quả hoạt động dạy 9 8 2 2,36 3 2 học

Qua việc phát huy sáng kiến 6 5 2,05 3 8 4 kinh nghiệm dạy học

Qua việc sáng tạo, sử dụng

4 các phương pháp kỹ thuật, 3 9 1,68 7 5

đồ dùng dạy học

Qua kết quả học tập của học 5 1 18 0 2,89 1 sinh

Kết quả khảo sát bảng 2.20 cho thấy Hiệu trưởng kiểm tra kết quả học tập của

học sinh được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt đạt điểm trung bình 2,89 xếp số 1.

Kiểm tra qua soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy cũng được thực hiện ở mức

độ tốt với điểm số 2,68 xếp bậc 2.

Nội dung kiểm tra qua kết quả hoạt động dạy học xếp thứ 3 với số điểm trung

bình là 2,63. Đặc biệt nội dung kiểm tra qua việc phát huy sáng kiến kinh nghiệm dạy

học và qua việc sáng tạo, sử dụng các phương pháp kỹ thuật, đồ dùng dạy học được

đánh giá thực hiện ở mức độ thấp lần lượt xếp bậc 4, 5.

2.4.8. Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học

Vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về thời gian, chế độ làm việc,

phân công công việc và tạo điều kiện học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo điều

kiện trong giảng dạy sẽ tạo niềm tin, nâng cao tinh thần, trách nhiệm và sự cống hiến

của giáo viên trong dạy học.

Quản lý về môi trường trong nhà trường bao gồm quản lý về cơ sử vật chất,

tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với đội ngũ giáo viên

và học sinh, để tạo điều kiện, môi trường làm việc tố. Hiệu trưởng phải xác định đây

là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu.

Bảng 2.21. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học

môn Sinh học

Mức độ thực hiện

Điểm

Quản lý tạo điều kiện, môi

Thứ

STT

trung

Trung

Chưa

trường dạy học

bậc

Tốt

bình

bình

tốt

1

Quan tâm kịp thời chế độ chính

10

5

4

2,3

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

sách cho giáo viên

Quan tâm tìm hiểu đến điều kiện

2

kinh tế và điều kiện làm việc của

7

5

7

2,0

5

từng giáo viên

Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi

3

học bồi dưỡng nâng cao trình độ

13

3

3

2,5

2

chuyên môn

4

Xây dựng chế độ khen thưởng

15

4

0

2,8

1

Huy động nguồn kinh phí phục

5

7

7

5

2,1

4

vụ công tác thi đua khen thưởng

Kết quả khảo sát cho thấy việc quan tâm kịp thời chế độ chính sách của giáo

viên phải được quan tâm hàng đầu nhưng chỉ đạt 2,3 điểm xếp bậc 3. Nội dung Hiệu

trưởng quan tâm đến điều kiện kinh tế và điều kiện làm việc của từng giáo viên có 7 ý

kiến đồng thuận đánh giá thực hiện ở mức độ thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn có 7 ý kiến

cho rằng nội dung này thực hiện chưa tốt chỉ đạt 2,0 điểm xếp thứ 5.

Vấn đề Hiệu trưởng huy động nguồn kinh phí cho khen thưởng được thực hiện

ở mức trung bình, nội dung này có số điểm 2,1 xếp bậc 4.

Việc hỗ trộ kinh phí cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn được các hiệu trưởng quan tâm, tạo điều kiện. Điều đó khẳng định nhận

thức và tầm nhìn chiến lược với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học của nhà

trường, nội dung này đạt 2,5 điểm xếp bậc 2.

Xây dựng chế độ khen thưởng được cán bộ quản lý quan tâm nhất nhận

được sự đồng thuận của 15 cán bộ quản lý và giáo viên và có điểm trung bình 2,8

xếp bậc 1.

Tóm lại: Để phát huy năng lực dạy học của giáo viên, người Hiệu trưởng phải

biết tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc tốt nhất cho giáo viên nhằm đạt

được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nói riêng và chất lượng của nhà

trường nói chung.

2.4.9. Quản lý việc khen thưởng giáo viên dạy học môn Sinh học theo hướng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển năng lực người học

Bảng 2.22. Quản lý khen thưởng giáo viên 58

STT Nội dung quản lý khen thưởng

Thứ bậc

Tốt

Điểm trung bình

Mức độ thực hiện Bình thường

Chưa tốt

1

12

4

3

2,47

2

2

14

3

2

2,63

1

3

2

5

12

1,47

3

Tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

Kết quả bảng 2.22 cho thấy việc tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm

học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong thực hiện dạy học theo hướng phát

triển năng lực học sinh được thực hiện tốt, đạt 2,63 điểm xếp bậc 1.

Nội dung tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành

tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh được thực hiện ở mức độ

tương đối tốt, đạt 2,47 điểm xếp bậc 2.

Nội dung đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo

viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực

người học được đánh giá thực hiện ở mức thấp nhất chỉ đạt 1,47 điểm xếp bậc 3.

Như vậy công tác thi đua khen thưởng được một số Hiệu trưởng thực hiện tương

đối tốt, tuy nhiên vẫn còn số ít Hiệu trưởng thực hiện chưa tốt. Vì vậy Hiệu trưởng cần duy

trì và đưa phong trào thi đua khen thưởng trở thành hoạt động thường xuyên.

2.4.10. Quản lý hoạt động học tập của học sinh Để quản lý học sinh, có sự tham gia của giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp, các lực lượng trên có nhiệm vụ: giúp học sinh tự học, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác nhằm tập hợp, quản lý và giáo dục học sinh. Nhằm đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến thăm dò theo phiếu hỏi và phát vấn trực tiếp cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. Kết quả

khảo sát như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

Bảng 2.23. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

Nội dung quản lý

Thứ bậc

Số TT

Tốt

Mức độ thực hiện Điểm trung bình

Bình thường

Chưa tốt

1

15

2

2

2,68

4

Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đóng đắn cho học sinh. 2 Quản lý việc học tập trên lớp của học sinh.

17

2

0

2,89

2

3

14

4

1

2,63

5

Chỉ đạo giáo viên tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đánh giá chất công bằng

4 Kiểm tra việc chấm bài của giáo viên.

5

6

8

1,84

7

5

1

1

17

2,84

3

6

18

2,94

1

0

1

7

1,63

11

4

4

9

8

1,68

3

7

9

8

9

2,0

7

6

6

6

Thực hiện kiểm tra chung đề để đánh giá chất lượng của từng lớp, từng giáo viên. Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh. Xây dựng nề nếp học tập, tăng cường quản lý tự học của học sinh Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá Động viên, khen thưởng kịp thời những học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập. Kết quả khảo sát cho thấy, về mức độ thực hiện thường xuyên việc quản lý học

sinh học trên lớp, xây dựng thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh

có số ý kiến đánh giá cao nhất, song việc xây dựng nề nếp và quản lý quá trình tự học

của học sinh có số ý kiến đánh giá thấp nhất. Qua đây cho thấy mặc dù công tác quản

lý học sinh, học tập trên lớp được đánh giá thực hiện tương đối tốt, sự phối hợp giữa

nhà trường và gia đình học sinh được thực hiện khá tốt song vấn đề quản lý học sinh

tự học, tự nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân về khách quan là do môn Sinh

học được học sinh cho là môn học khó dẫn đến học sinh, tự ti trong học tập. Nguyên

nhân chủ quan phải nói đến việc kiểm tra đánh giá công tác quản lý của nề nếp tự học

của học sinh chưa được tốt. Mặt khác, vấn đề giáo dục thái độ động cơ học tập cho

học sinh đã được triển khai song vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác quản lý vấn

đề này vẫn còn nhiều bất cập, điều này được thể hiện ở chỗ, học sinh mới dừng ở

khâu nhận thức, chưa được thể hiện qua hành vi cụ thể. Việc tổ chức các hoạt động

ngoại khoá cho học sinh tham gia đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên. Thiết

nghĩ các nhà trường cần tăng cường các hoạt động ngoại khoá bỡi lẽ kiến thức Sinh

học liên quan nhiều đến thực tiễn đời sống. Thông qua ngoại khoá sẽ bổ trợ học sinh

phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực học tập, năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

nghiên cứu, giúp họ tự tin hơn trong quá trình học tập.

Song song với việc quản lý học tập trên lớp, chúng ta cũng cần phải kiểm tra,

sổ ghi đầu bài học tập trên lớp và việc chấm bài của giáo viên. Như vậy sẽ có tác

dụng tăng cường quản lý học sinh gián tiếp thông qua quản lý giáo viên .

Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh

được tiến hành khá tốt, nhưng kết quả thực hiện ở mức trung bình. Đi liền với giáo

dục thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là xây dựng nề nếp học tập, tăng

cường quản lý tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, qua điều tra công tác này còn

nhiều điều còn hạn chế.

Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh là

một mắt xích, một khâu trong quá trình giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập

cho học sinh. Thực tế công tác này đã các nhà trường làm thường xuyên và đã có

những kết quả nhất định. Như vậy trong quá trình giáo dục chỉ có một khâu còn yếu,

không đồng bộ sẽ dẫn đến hiệu quả giáo dục không đạt kết quả cao.

Song song với công tác giáo dục học sinh thì công tác động viên, khen thưởng

kịp thời những học sinh thực hiên tốt học tập môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực cũng là yếu tố quan trọng. Nó có vai trò nhân các điển hình tốt, tiên tiến, có

sức thu hút và lan toả, dấy lên phong trào thi đua học tập nếu chúng ta biết tác động

đúng chỗ, kịp thời. Kết quả điều tra cho thấy nội dung này các nhà trường thực hiện

chưa tốt.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học Sinh học

theo hướng phát triển năng lực người học

2.5.1. Yếu tố thuộc chủ thể quản lý

Bảng 2.24. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý

đến dạy học môn Sinh học

STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

Nhận thức của hiệu trưởng,

cán bộ quản lý nhà trường về 1 18 1 0 2,9 1 dạy học Sinh học theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

phát triển năng lực người học.

Năng lực và kinh nghiệm quản

lý của Hiệu trưởng về dạy học 11 5 3 2,4 3 2 Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học.

Tinh thần trách nhiệm, tích

cực của Hiệu trưởng và cán bộ

3 quản lý nhà trường về dạy học 15 3 1 2,7 2

theo hướng phát triển năng lực

người học.

Kết quả trên cho thấy chủ thể quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy

học. Nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất là nhận thức của hiệu trưởng, cán bộ

quản lý nhà trường về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học, số

điểm đạt được là 2,9 nội dung này có tầm ảnh hưởng nhất.

Yếu tố tinh thần, trách nhiệm, tích cực của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà

trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, được đánh giá có tầm

ảnh hưởng ở vị trí thứ 2 với số điểm trung bình 2,7 điểm.

Yếu tố năng lực và kinh nghiệm quản lý của các cấp quản lý về dạy học Sinh

học theo hướng phát triển năng lực người học đạt số điểm trung bình 2,4 xếp bậc 3,

nội dung này được đánh giá có tầm ảnh hưởng bình thường.

2.5.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý

Bảng 2.25. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học

môn Sinh học

Mức độ thực hiện Điểm Nội dung các yếu tố Thứ STT trung Bình Chưa ảnh hưởng bậc Tốt bình thường tốt

Nhận thức đội ngũ cán bộ giáo

1 viên về dạy học Sinh học theo 16 3 0 2,84 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

hướng phát triển năng lực

người học.

Tinh thần, trách nhiệm của

giáo viên khi thực hiện dạy 2 15 2 2 2,68 3 học theo hướng phát triển

năng lực người học.

Tinh thần tích cự, chủ động 3 19 0 0 3,0 1 tham gia học tập của học sinh.

Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố về tinh thần tích cực, chủ động tham gia học

tập của học sinh đạt điểm trung bình 3,0 và có tầm ảnh hưởng xếp bậc 1.

Yếu tố nhận thức đội ngũ cán bộ giáo viên về dạy học Sinh học theo hướng phát

triển năng lực người học có tầm ảnh hưởng ở vị trí thứ 2 với số điểm trung bình 2,84.

Yếu tố tinh thần, trách nhiệm của giáo viên khi thực hiện dạy học theo hướng

phát triển năng lực người học chỉ đạt điểm trung bình 2,68 xếp bậc 3.

2.5.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý

Bảng 2.26. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học

môn Sinh học

Mức độ thực hiện Điểm Nội dung các yếu tố Thứ STT trung Bình Chưa ảnh hưởng bậc Tốt bình thường tốt

Các văn bản, các quy định về

1 dạy học theo hướng phát triển 12 5 2 2,52 5

năng lực người học.

Chế độ chính sách của nhà

trường hỗ trợ cho giáo viên 2 19 0 3,0 0 1 dạy học theo hướng phát triển

năng lực người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

3 Tình hình chung của nhà 18 0 2,94 1 2

trường về dạy học theo hướng

phát triển năng lực người học.

Sự lãnh đạo của cấp trên về

4 dạy học theo hướng phát triển 15 3 1 2,73 4

năng lực người học.

Sự phối hợp giữa các lực

lượng trong việc về dạy học 5 16 2 1 2,78 3 theo hướng phát triển năng lực

người học.

Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố về chế độ chính sách của nhà trường hỗ trợ

cho giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực người học có ảnh hưởng lớn

nhất, đạt số điểm 3,0 xếp bậc 1. Yếu tố tình hình chung của nhà trường được đánh giá

ảnh hưởng ở bậc 2 đạt 2,94 điểm. Các yếu tố sự lãnh đạo của cấp trên về dạy học theo

hướng phát triển năng lực người học và sự phối hợp giữa các lực lượng dạy học theo

hướng phát triển năng lực người học được đánh giá mức độ ảnh hưởng ít hơn với số

điểm 2,73 và 2,78 lần lượt xếp thứ 3, 4. Đặc biệt yếu tố các văn bản, các quy định về

dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được đánh giá có mức ảnh hưởng

thấp nhất chỉ đạt 2,52 điểm xếp bậc 5.

2.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát

triển năng lực người học

2.6.1. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo

hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh

Miện, tỉnh Hải Dương

Căn cứ đặc điểm đối tượng học sinh ở các trường THPT để thực hiện tốt quá

trình dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực của người học, một trong yếu

tố tiền đề và xuyên suốt trong quá trình dạy học đó chính là việc nhận thức và thực

hiện của đội ngũ. Để khảo sát kết quả thực hiện của giáo viên dạy môn Sinh học trong

quá trình thực hiện chúng tôi đã thăm dò qua phiếu hỏi với mục đích xác định những kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

quả đạt được trong quá trình dạy học, những khó khăn trong quá trình thực hiện của giáo

viên tất cả câu hỏi đưa ra với các phương án lựa chọn với câu hỏi, “ Khi dạy học theo

hướng phát triển năng lực học sinh , đồng chí gặp khó khăn gì?” kết quả như sau:

Bảng 2.27. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó

khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực

- Những ưu điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt

1 Mục tiêu của việc học được xác định 17 2,84 2 1 1 một cách rõ ràng ngay từ đầu.

2 Xác định được những năng lực cần 18 2,94 1 1 0 hình thành cho học sinh.

3 Học sinh có khả năng vận dụng tốt

2 1 kiến thức vào giải quyết vấn đề trong 16 2,78 3

thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

3 2 4 Học sinh chủ động, hứng thú học tập 14 2,63 4

- Nhược điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt

1 Đòi hỏi khả năng điều khiển, tổ chức

của người dạy theo hướng phát triển 19 0 0 3,0 1

năng lực học sinh.

2 Đòi hỏi khả năng chủ động, tích cực

tham gia các hoạt động học tập của 18 1 0 2,92 2

học sinh

3 Đòi hỏi khả năng sử dụng thành thạo

phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ 17 0 2,89 3 2 chức dạy học theo hướng phát triển

năng lực người học.

4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 12 2 2,53 4 5

- Những thuận lợi khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Mức độ thự hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt

1 Phần lớn các cấp quản lý đều thấy

được xu hướng dạy học theo 11 7 1 2,53 3 hướng phát triển năng lực người

học là tất yếu.

2 Phần lớn đội ngũ giáo viên trẻ đã

tiếp cận với phương pháp dạy học 13 4 2 2,57 2 theo hướng phát triển năng lực

người học.

3 Nhiều cơ sở giáo dục đã đáp ứng

về cơ sở vật chất cho dạy học theo 14 3 2 2,63 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

hướng phát triển năng lực.

- Những khó khăn khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung Nội dung khảo sát Bình Chưa TT bậc Tốt bình thường tốt

Xu hướng sợ thay đổi, ngại khó trong 12 1 2,57 6 1 đội ngũ quản lý.

Tính chủ động tiếp cận phương pháp dạy 15 1 2,73 3

2 theo hướng phát triển năng lực người học

hợp ở giáo viên còn chưa cao.

Chưa có sự đồng bộ giữa SGK, chất 19 0 0 3,0

3 lượng giáo viên với phương pháp dạy

học theo hướng phát triển năng lực.

Cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng 18 1 0 2,94 4 phát triển năng lực người học còn thiếu

Nhận xét: Phần lớn giáo viên đã nhận thức được rõ những ưu điểm, nhược

điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường phổ thông.

Điều này được thể hiện mức độ nhận thức đạt điểm trung bình từ 2.53 trở lên. Với

nhận thức như thế thì việc đinh hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người

học là vấn đề tất yếu và đã nhận được sự đồng thuận của phần lớn giáo viên.

Về những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo hướng phát triển năng

lực người học thể hiện rõ những điều còn đáng lo ngại. Phần lớn giáo viên cho rằng ở

cấp quản lý đã biết được ưu điểm của dạy học theo hướng phát triển năng lực người

học nhưng còn chưa sẵn sàng cho việc quản lý giáo viên theo hướng này. Ngoài ra

còn có sức ỳ lớn ở trong đội ngũ giáo viên, ngại thay đổi mặc dù biết được ưu điểm

của nó. Cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng, thiếu sự đồng bộ giữa chương trình, GSK

và những đòi hỏi của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Qua đây, các

cấp quản lý cũng cần có sự đổi mới hơn nữa trong tư duy, chủ động hơn nữa trong

việc tiếp cận phương pháp quản lý mới đáp ứng tốt hơn với xu hướng dạy học theo

hướng phát triển năng lực người học.

Qua nghiên cứu thực tế về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

học theo theo hướng phát triển năng lực người học của cán bộ quản lý trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đã khái quát được những mặt mạnh, cũng

như những mặt còn hạn chế trong quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học

theo theo hướng phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng nhà trường.

2.6.2. Mặt mạnh

- Về mặt tác động tới nhận thức của giáo viên:

GV nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình dạy học

theo theo hướng phát triển năng lực người học, trong việc nâng cao chất lượng dạy

học, đồng thời nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy,

nghiêm túc thực hiện mọi nội quy, quy chế của nhà trường và của ngành đề ra.

- Về quản lý hoạt động dạy :

Hiệu trưởng đã đề ra kế hoạch chung, kế hoạch quản lý phù hợp với thực tế

nhà trường, có những quyết định đúng đắn kịp thời, tổ chức công việc tương đối hợp

lý, khoa học.

Cán bộ quản lý nhà trường là những người có lập trường tư tưởng vững vàng,

có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn. Là người

nhiệt tình, thiết tha với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động.

Việc quản lý chương trình dạy học ở nhà trường được thực hiện nghiêm túc,

có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dạy dồn, hay cắt xén

chương trình. Nhà trường đều thực hiện đúng tiến độ, bám sát phân phối chương trình

và thực hiện lịch báo giảng đều đặn.

Hàng năm, nhà trường đều tổ chức cho cán bộ GV học tập quy chế, nhiệm vụ

năm học mới, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại...và đã thực hiện rất tốt.

Việc dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các

kỳ thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tổ chức thường xuyên, có tác dụng tốt trong

việc cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn của GV.

Nhà trường đã xây dựng được nền nếp dạy học, đây cũng trở thành phong trào

thi đua dạy tốt.

Hiệu trưởng đã phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong việc hoạt động

giảng dạy của GV; dự giờ, thống nhất nội dung bài giảng, góp ý xây dựng giờ dự. Đa

số các GV đều mong muốn được GV cùng bộ môn dự giờ để góp ý kiến cho giờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

giảng của mình.

Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, phối hợp chặt chẽ với tổ chức

công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường để kiểm tra đánh giá việc thực hiện

nền nếp dạy và học.

Xây dựng được chế độ khen thưởng, tổ chức tuyên dương khen chê kịp thời,

đúng mức có tác dụng đẩy mạnh phong trào thi đua.

Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sư phạm, phối hợp với các

đoàn thể trong và ngoài nhà trường, với Hội CMHS thúc đẩy HĐDH.

- Về quản lý hoạt động học của học sinh

Thực hiện tốt việc chỉ đạo GVCN tiến hành phân công đội ngũ cán sự lớp là

những em có phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích học tập cao, nhiệt tình, có năng lực

điều hành quản lý các hoạt động của lớp.

Thực hiện tốt việc chỉ đạo phối hợp giữa GV bộ môn, GVCN, ĐTN quản lý,

giáo dục ý thức, thái độ, động cơ học tập của HS. Phần lớn HS ngoan ngoãn, có phẩm

chất đạo đức tốt, kính trọng thầy cô giáo, đoàn kết với bạn bè, chấp hành nghiêm túc

các nội quy của lớp cũng như của trường đề ra.

2.6.3. Hạn chế

- Về mặt nhận thức:

Bản thân CBQL chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý dạy học

theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Một số CBQL còn làm việc theo cảm

tính, thiếu khoa học.

Việc tác động đến ý thức, nhận thức của GV tuy đã được thực hiện song còn chưa

thường xuyên nên một số GV chưa có ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc, một

số chưa chủ động trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Về quản lý hoạt động dạy:

Việc quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, đổi mới phương pháp giảng

dạy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh giá dạy học môn

Sinh học theo hướng phát triển năng lực còn lỏng lẻo, nặng về hình thức, chưa thực

sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu. Cụ thể:

Về xây dựng kế hoạch phần lớn chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn, nhà

trường chủ yếu quan tâm tới kế hoạch năm học của trường, còn kế hoạch của các bộ

phận, các tổ nhóm chuyên môn và của cá nhân thì hết sức sơ sài, chiếu lệ, đối phó cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

nên tính khả thi của kế hoạch rất yếu. Bên cạnh đó, duyệt kế hoạch, thực chất chỉ là

ký xác nhận kế hoạch của GV. Phần lớn trong kế hoạch còn chưa thể hiện rõ dạy học

theo hướng phát triển năng lực người học.

Về tổ chức, thực hiện kế hoạch, còn thiếu tính thường xuyên. Việc quản lý

chuẩn bị bài và soạn bài trên lớp mới chỉ quan tâm đến số lượng và hình thức giáo án

chứ chưa quan tâm đến chất lượng của giáo án. Vẫn còn hiện tượng dạy chay. Dự giờ rút

kinh nghiệm sư phạm bài dạy, còn mang tính chiếu lệ, ít chú ý tới phương pháp, nội dung

và cách thức tổ chức lớp học mà chủ yếu chỉ kiểm tra, đánh giá các bước lên lớp.

Việc chỉ đạo dạy học theo phương pháp dạy học tích cực còn lúng túng.

Phương pháp dạy học còn nặng về truyền thụ một chiều, ít phát huy được tính tích

cực, chủ động sáng tạo của HS.

Công tác bồi dưỡng GV, chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là công tác

bồi dưỡng GV trẻ, GV mới vào nghề.

Công tác chỉ đạo tổ chuyên môn, phát động phong trào thi đua làm thiết bị dạy

học và việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học chưa thường xuyên.

Do thiếu kinh phí nên CSVC-TBDH chưa đáp ứng được nhu cầu của GV

trong tình hình mới. Nhà trường chưa chú ý bổ sung sách tham khảo cho GV, trong

thư viện nhà trường chủ yếu là sách được cấp phát.

Phòng học bộ môn Sinh học còn sử dụng tạm thời với ít tài liệu, trang thiết bị

thực hành còn nghèo nàn, nhiều dụng cụ hóa chất đã quá hạn.

Việc chỉ đạo chế độ dự giờ thăm lớp, đúc kết kinh nghiệm của tổ chuyên môn

và việc tổ chức bồi dưỡng GV theo chuyên đề chưa được duy trì thường xuyên; việc

bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một bộ phận GV đã giảng dạy nhiều năm nhưng

trình độ chuyên môn chưa cao chưa được chú trọng đúng mức.

- Về quản lý hoạt động học của học sinh :

Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và gia đình trong việc giáo dục HS

chưa được quan tâm đúng mức.

Sự phối hợp giữa GVCN, GVBM, Đoàn thanh niên trong nhà trường trong

việc quản lý hoạt động học của HS chưa đồng bộ.

Việc kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của HS chưa khách quan, chưa thực

sự phản ánh đúng chất lượng học tập của HS, chưa kích thích được HS trong học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

2.6.4. Thuận lợi

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh

Hải Dương phần lớn có năng lực chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề, thường xuyên

cập nhật kiến thức và xu hướng giáo dục mới.

Học sinh trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là những học sinh

ngoan, chăm, vì vậy khả năng nhận thức và tiếp cận với phương pháp dạy học mới

thường nhanh.

Các nhà trường luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ cho dạy và học theo định hướng đổi mới.

2.6.5. Khó khăn

Việc triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường

THPT huyện Thanh Miện còn chưa thường xuyên do nhận thức của một bộ phận

CBQL còn hạn chế.

Một số giáo viên còn ngại đổi mới hình thức dạy học, đặc biệt là giáo viên lớn

tuổi. Khi giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học ở môn Sinh học đòi hỏi

giáo viên phải tự tìm tòi khám phá, định hướng cách thức giảng dạy, vì vậy đòi hỏi

nhiều thời gian.

Vì phương thức tuyển sinh vào đại học của Bộ nên hầu hết học sinh thường

chú trọng vào các môn thi đại học. Môn sinh lại là môn không có nhiều học sinh lựa

chọn thi đại học nên việc đầu tư thời gian cho môn học còn hạn chế.

2.6.6. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan:

Nguồn ngân sách chi cho GD còn hạn chế, việc huy động đóng góp từ phụ

huynh HS, các cơ quan đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn nên CSVC chưa hoàn thiện,

bất cập so với yêu cầu đổi mới.

Chưa có khung chương trình rõ ràng của Bộ giáo dục về nội dung theo hướng

phát triển năng lực người học ở bộ môn.

- Nguyên nhân chủ quan:

Đội ngũ GV thiếu về số lượng, năng lực chuyên môn, việc vận dụng các

phuơng pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực của học sinh còn yếu và chưa chịu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

cải tiến PPDH, ngại tiếp cận với trang thiết bị hiện đại.

Đội ngũ CBQL đều trưởng thành đi lên từ GV trực tiếp đứng lớp, đa số chưa

qua bồi dưỡng sơ cấp về nghiệp vụ quản lý nên gặp nhiều khó khăn trong công việc

nắm bắt hệ thống lý luận quản lý để thực hiện vận dụng vào thực tiễn, do đó làm việc

thường dựa vào kinh nghiệm, dựa vào suy diễn chủ quan của cá nhân.

Một số CBQL còn hạn chế về năng lực và nghiệp vụ quản lý, chưa tích cực tự

học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý để đáp ứng ngày càng cao sự nghiệp giáo

dục. Thậm chí, một số còn chưa coi trọng đúng mức công tác dạy học, thiếu các biện

pháp quản lý phù hợp, do đó hiệu quả công tác quản lý chưa cao. Chưa coi trọng xây

dựng nền nếp dạy học và kiểm ra hoạt động dạy của GV, ít tham gia dự giờ, chỉ đạo

sinh hoạt tổ chuyên môn còn chung chung nên chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn

chưa cao. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý giáo dục còn chậm.

Kết luận chương 2

Trong những năm vừa qua việc quản lý hoạt động dạy và học môn Sinh học ở

trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả đáng

khích lệ. Đội ngũ CBQL và GV Sinh học đa số đạt chuẩn về trình độ, có phẩm chất

đạo đức tốt, tâm huyết với nghề. Phần lớn HS đều ham học hỏi, chịu khó học tập.

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải thẳng thắn thừa nhận một số hạn chế trong

công tác dạy và học môn Sinh học. Đội ngũ GV Sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu

ngày càng cao của xã hội, GV còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu tự học,

tự bồi dưỡng, ngại đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực sử dụng các phương

tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học. Về phía HS, động cơ học Sinh học của HS chưa xuất

phát từ việc ý thức được tầm quan trọng của Sinh học, chủ yếu để đối phó với thi cử.

Sự chủ động tiếp cận kiến thức bộ môn cũng như phương pháp học tập Sinh học của

HS còn hạn chế.

Qua các kết quả khảo sát cho thấy, CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ

thuật của nhà trường chưa thực sự đáp ứng được của đại đa số GV, HS dạy và học

Sinh học.

Từ cơ sở lý luận và thực trạng trên, để nâng cao chất lượng DH môn Sinh học

trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất một số biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học nhằm giúp

Hiệu trưởng quản lý tốt HĐDH của mình, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

nhà trường nói chung và môn Sinh học nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục hiện nay.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT

HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

Ngoài cơ sở lý luận (chương 1) và thực tiễn (chương 2), việc đề xuất biện pháp

còn dựa vào các cơ sở pháp lý sau:

- Dựa vào các văn bản pháp quy về Giáo dục và Đào tạo để đề xuất các biện

pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực người học ở

trường THPT.

- Các văn bản:

+ Luật giáo dục.

+ Điều lệ trường phổ thông; chiến lược phát triển giáo dục, mục tiêu giáo dục

và yêu cầu đổi mới Giáo dục.

+ Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Các Chỉ thị, Nghị quyết của đảng và Nhà nước về giáo dục.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Đảm bảo tính đặc thù môn học

Môn Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Vì vậy, cần phải

nắm được đặc trưng của bộ môn để đề ra được biện pháp QL thích hợp. Các biện

pháp đó phải phát huy tính sáng tạo của GV tham gia hoạt động DH và phải đảm bảo

được những yêu cầu chung về chuyên môn của môn học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa

Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT

cần tham khảo, kế thừa kinh nghiệm xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy

học trước đây của các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương cũng như

kinh nghiệm của các đơn vị khác và kinh nghiệm của các trường trong cả nước sao

cho phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập của đất nước.

3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp

Yêu cầu này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý của người cán bộ

quản lý trong nhà trường, trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch, chỉ đạo hoạt động

dạy của GV, hoạt động học của học sinh, điều hành hoạt động dạy học và các hoạt

động khác phục vụ cho HĐDH trong nhà trường. Các hoạt động này nhằm tạo ra kỷ

cương, nề nếp, phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà truờng, tạo ra được

môi trường GD lành mạnh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia

vào các biện pháp của đội ngũ GV, CSVC-TBDH. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các

biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp, trong việc nâng cao chất lượng

dạy học trong nhà trường.

3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp

Các biện pháp phải được thể hiện và cụ thể hoá đường lối, phương châm giáo

dục của Đảng và nhà nước, phù hợp với định chế giáo dục của ngành trong quá trình

quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược phát triển GD hiện nay, các

biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược GD trong đó việc nâng cao chất lượng dạy

học trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải

quyết. Các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học

trong trường THPT, đòi hỏi cán bộ quản lý trường THPT phải tìm ra các biện pháp

quản lý của mình. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi phải tìm các biện pháp

quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực,

tài lực, tin lực), môi trường của nhà trường THPT, của đặc thù bộ môn Sinh học, trên

cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.

3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực

tiễn hoạt động quản lý của cán bộ quản lý trường THPT một cách thuận lợi, trở thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của cán

bộ quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi xây

dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, trong quy trình với các bước tiến hành

cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có

căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp, phải được thực hiện

một cách rộng rãi và được điều chỉnh, để ngày càng hoàn thiện.

3.3. Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học

Như đã trình bày ở chương 1, dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường

phổ thông, theo đó công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động là hết sức quan trọng. Những

biện pháp liên hợp của người quản lý nhằm thu hút, tăng cường tiềm năng của các lực

lượng trong và ngoài nhà trường, hướng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề

ra chính là đã thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý.

Từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải

Dương đã được trình bày trong chương 2, trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu,

những hạn chế, bất cập của giáo dục phổ thông nói chung và trường trung học phổ

thông huyện Thanh Miện nói riêng, cùng với những yêu cầu đổi mới công tác quản

lý, phần tiếp theo tôi xin trình bày một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

Sinh học theo phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh

Hải Dương.

Sau đây là những biện pháp cụ thể:

3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức và

nhận thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học

* Mục tiêu cuả biện pháp

Nâng cao ý thức giác ngộ chính trị về chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ

Chí Minh, nâng cao nhận thức về những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vị trí,

vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của môn Sinh học. Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân

về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển GD của nhà trường, trong sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, có tinh

thần trách nhiệm cao trong đào tạo thế hệ trẻ, làm việc có trách nhiệm, có kỷ luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Tác động sâu sắc đến GV, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của DH, để

từ đó không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.

* Nội dung của biện pháp

- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng lên kế hoạch, tổ chức cho giáo viên học các

Nghị quyết của Đảng về giáo dục, về hoạt động dạy và học.

- Nhà trường tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập chính trị, tư tưởng và đạo

đức Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ năm

học, qua các đợt học tập, các lớp tập huấn, giáo viên phải viết thu hoạch của bản thân,

nêu được nhận thức của mình về những nội dung đã được học, đã được tập huấn để

phục vụ cho công tác giảng dạy của mình.

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, là cái gốc của người thầy. Nhà

trường và Công đoàn tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động 2 không của ngành với

4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử, không bệnh thành tích”, “Nói không

với vi phạm đạo đức nhà giáo, nói không với ngồi nhầm lớp”, các cuộc vận động

khác:“Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”,Thường xuyên phát động các phong trào

thi đua: Phong trào “Thi đua dạy tốt học tốt”; phòng trào “xây dụng trường học thân

thiện học sinh tích cực”; phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học

và sáng tạo” … . Để từ đó mỗi GV trong nhà trường phải gương mẫu, có tinh thần

làm chủ tập thể, giàu tình yêu thương và trách niệm với HS, sống trung thực, giản dị,

khiêm tốn, đoàn kết dân chủ, lành mạnh, tạo nên ý thức trách nhiệm của bản thân về

nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ của nhà trường.

* Cách thức thực hiện

- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn phổ biến nội dung các phong trào thi đua và

yêu cầu các cá nhân thực hiện nghiêm túc để lấy thành tích chào mừng các ngày lễ,

thể hiện qua chất lượng các giờ dự, thực hiện nền nếp dạy học như: ra vào lớp đúng

giờ, dạy đúng theo nội dung và tiến độ phân phối chương trình…

- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phổ biến nội dung thi đua của học sinh như:

thi đấu các môn thể thao, viết báo tường, phấn đấu đạt được nhiều điểm cao trong các

buổi học, tuần học giữa các tổ trong một lớp, giữa các lớp trong một khối và thi đua

toàn trường.

* Điều kiện thực hiện

- Nhà trường cụ thể hoá các đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước; nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của nhà trường

bằng từng công việc cụ thể, gắn liền với mỗi cá nhân, các tập thể trong nhà trường.

3.3.2. Biện pháp 2 : Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế

* Mục tiêu

hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công tác

của tổ, nhóm chuyên môn và GV đảm bảo tính chính quy, khoa học, hiệu quả và gắn

* Nội dung của biện pháp

liền với định hướng phát triển năng lực người học.

- Hoàn thiện những quy định cụ thể về hệ thống kế hoạch trong QL HĐDH từ

nhà trường đến tổ, nhóm chuyên môn và GV; bổ sung các kế hoạch còn thiếu trong

quá trình QL như: kế hoạch bồi dưỡng GVDG, kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình

độ nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ, kế hoạch giảng dạy theo hướng phát triển

năng lực người học, kế hoạch thực hiện đổi mới phương phát dạy học theo hướng

phát triển năng lực của người học…

- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch cả về hình thức và nội dung. Tổ

chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; làm tốt công tác sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm

về công tác QL kế hoạch DH môn học của nhà trường và tổ chuyên môn.

- Sử dụng tốt kết quả kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để đánh

giá xếp loại công chức và thi đua hàng năm.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Tổ chức tập huấn cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và GV bộ môn để

nâng cao hiểu biết và kỹ năng xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch cá nhân theo

hướng phát triển năng lực người học.

- Căn cứ vào các hướng dẫn của sở GD&ĐT, tiến hành rà soát lại hệ thống kế

hoạch quản lý HĐDH hiện có, kiểm tra lại quy trình xây dựng, mẫu biểu các văn bản

kế hoạch, phát hiện các khiếm khuyết và tồn tại.

- Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện hệ thống kế hoạch, đặc biệt là hệ thống kế

hoạch của tổ, nhóm chuyên môn và GV; chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá

theo quy chế, quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ tổ, nhóm chuyên môn và GV có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về đổi

mới công tác kế hoạch, định hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

trong quản lý HĐDH môn học.

- BGH nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc với những bước đi thích hợp;

đồng thời đảm bảo đủ kinh phí cho hoàn thiện công tác quản lý kế hoạch tổ, nhóm

chuyên môn và GV.

- BGH chỉ đạo bộ phận tài vụ thực hiện các chế độ đúng quy định kịp thời cho

tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.

3.3.3. Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương theo

* Mục tiêu của biện pháp

hướng phát triển năng lực người học.

Xây dựng được nề nếp kỷ cương vững chắc trong hoạt động dạy học môn Sinh

học của nhà trường; tạo bầu không khí dân chủ và đoàn kết, tích cực, tự giác trong

dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng

* Nội dung của biện pháp

giáo dục chung của nhà trường.

- Cụ thể hoá những nội dung có liên quan trong Điều lệ trường THPT và Quy

chế đánh giá kết quả rèn luyện của HS hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

vào điều kiện cụ thể của nhà trường; đó là các qui định về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ

QLGD và GV, qui định nề nếp chuyên môn vận dụng vào thực tế của nhà trường.

- QL chặt chẽ hồ sơ chuyên môn của GV theo quy định. Nâng cao chất lượng

hồ sơ chuyên môn của GV về nội dung, đảm bảo tính thống nhất về hình thức; thực

hiện tốt việc cập nhật thông tin trong hồ sơ chuyên môn của GV.

- Nâng cao chất lượng QL việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV, đặc biệt

là việc thiết kế giáo án theo hướng dạy học phát triển năng lực người học.

- Đổi mới công tác QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của các tổ bộ

* Cách thức thực hiện biện pháp

môn và GV.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện nề nếp

ở năm học trước; phát hiện các vấn đề còn tồn tại, yếu kém, phân tích tìm ra nguyên

nhân và đề ra các biện pháp khắc phục. Các vấn đề đã thực hiện tốt cần phải được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

nhân rộng, tuyên dương, khen thưởng kịp thời.

- Căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chuyên môn, ngay từ đầu năm học, BGH

cần xây dựng được quy định cụ thể về thực hiện nề nếp chuyên môn của tổ chuyên

môn và GV trong hoạt động DH, dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy…. Làm cơ sở

cho tổ chức thực hiện.

- BGH cần xây dựng Kế hoạch hành động về xây dựng nề nếp, kỷ cương trong

HĐDH của nhà trường. Kế hoạch phải xác định được khâu yếu, mặt yếu và biện pháp

để khắc phục tồn tại, khuyết điểm.

- Chỉ đạo Ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp xây dựng nội quy nhà

trường, cán bộ thiết bị xây dựng nội quy phòng thực hành bộ môn Sinh học, đoàn

thanh niên nhà trường triển khai phổ biến nội quy đến từng HS.

- Làm tốt công tác kiểm tra thực hiện nề nếp chuyên môn, trong đó có nội

dung: đánh giá việc tổ chức thực hiện nề nếp soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp, giờ

giấc ra, vào lớp của GV, việc ghi sổ đầu bài, thực hiện chương trình giảng dạy, báo

điểm cho tổ bộ môn và HS, vào điểm, chất lượng hồ sơ chuyên môn của GV, nề nếp

sinh hoạt tổ bộ môn… công bố công khai đến mọi GV, đảm bảo kích thích được hoạt

động dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Phải làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, tạo được sự đồng thuận trong nhà

trường và tổ chuyên môn; mọi người cần phải nhận thức được đây là việc làm cần

thiết để tạo nên môi trường GD tự giác, nghiêm minh và thân thiện.

- Công tác kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành khoa học với các hình thức

thích hợp, đảm bảo khách quan, công bằng trong đánh giá, tạo không khí phấn khởi

trong GV.

3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo

* Mục tiêu của biện pháp

hướng phát triển năng lực người học có hiệu quả

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập môn học; hình

thành những kỹ năng cần thiết của môn học cho HS; tăng cường khả năng vận dụng

* Nội dung của biện pháp

kiến thức vào thực tiễn; nâng cao chất lượng học tập môn học của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

- Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của GV theo hướng:

+ Lựa chọn, phối hợp và sử dụng sáng tạo các PPDH phù hợp với MT, nội

dung bài dạy, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của HS, của lớp học,

điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có của nhà trường, kinh nghiệm

đã có của GV.

+ Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm

kiếm, xử lý thông tin; tiến hành các thí nghiệm, bài tập thực hành để tăng chất lượng

và hiệu quả học tập.

- Vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức DH, thực hiện tốt các hình thức DH

như thực hành, thí nghiệm môn học.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo nâng cao chất lượng giảng

dạy theo hướng phát triển năng lực người học của bộ môn, bao gồm:

+ Xác định những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành dạy học theo hướng

phát triển năng lực người học ở môn Sinh học.

+ Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho sự thay đổi: tổ chức thảo luận Tổ chuyên môn

về những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực

người học để mọi người cùng chia sẻ quan điểm, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng

tham gia đổi mới; tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về dạy học theo hướng phát

triển năng lực người học với những Tổ chuyên môn đã tổ chức thành công; lựa chọn

những GV dạy giỏi, tâm huyết với nghề đi đầu làm mẫu để rút kinh nghiệm.

+ Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch trao đổi kinh nghiệm giảng dạy

với các trường THTP trong tỉnh.

+ Tổ chức cho nhóm Sinh xây dựng nguồn học liệu mở dùng chung cho cả

nhóm và HS. Nguồn học liệu đó được cập nhật thường xuyên và thông báo công khai

trên website của trường.

+ Thu thập số liệu, dữ liệu về: tình hình đội ngũ GV bộ môn; tình hình cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn học; sưu tầm tài liệu hướng dẫn đổi mới;

tìm chuyên gia tư vấn hỗ trợ cho việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lưch

người học.

+ Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo bao gồm: MT ở bước thí

điểm; phân tích thành công thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn; đưa việc giảng dạy theo

hướng phát triển năng lực người học vào chương trình hành động, nhiệm vụ trong

tâm hàng năm của tổ chuyên môn.

+ Xem xét và lựa chọn giải pháp áp dụng: kết hợp động viên, khuyến khích

tinh thần và kết hợp vật chất; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng

GV tham gia vào việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học; hỗ trợ các

điều kiện nguồn lực để đổi mới; đánh giá, khen chê kịp thời, khách quan.

+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch cần

xác định rõ các nội dung và lộ trình thực hiện; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài

chính, xây dựng môi trường DH phục vụ cho giảng dạy theo hướng phát triển năng

lực người học.

+ Chỉ đạo nhóm chuyên môn họp nhóm theo quy định có sự thống nhất trong

mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học từng bài. Đặc biệt chú trọng tới việc sử

dụng các kĩ thuật DH hiện đại, áp dụng các phương pháp DH nhằm phát huy tính

sáng tạo chủ động của HS.

+ Chỉ đạo tổ chuyên môn đánh giá kết quả giảng dạy theo hướng phát triển

năng lực người học: định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và 1 năm; thực hiện tốt

công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về giảng dạy theo hướng phát triển năng lực

người học. Từ đó xây dựng khung phương pháp phương tiện chung cho từng bài,

từng chương, từng đối tượng học sinh.

- Đối với thực hiện các hình thức tổ chức dạy học, BGH cần chỉ đạo Tổ chuyên

môn thực hiện tốt dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đã được xác định

trong chương trình, đồng thời thường xuyên kiểm tra nắm tình hình, kịp thời phát hiện các

GV làm sai để có hình thức xử lý phù hợp. Chỉ đạo Tổ chuyên môn làm tốt việc tổ chức

các hoạt động ngoại khóa như thi Ôlimpic môn học, tham quan… cho HS.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Để việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học được tiến hành

thường xuyên, liên tục cần phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để mọi

người nhận thức được việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là

nhiệm vụ của người GV; mọi GV phải được bồi dưỡng những kiến thức cần thiết về

đổi mới; BGH nhà trường cần chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện môi trường thuận lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

nhất cho GV thực hiện đổi mới; phương pháp, kỹ thuật dạy học và hình thức tổ chức

dạy học phải được đưa vào chỉ tiêu thi đua của các đơn vị; nhà trường cần có quy

định cụ thể để động viên kịp thời, khen chê đúng lúc, thưởng phạt công bằng.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở GD-ĐT cần quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho

nhà trường về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất; đảm bảo phương tiện dạy học và nguồn kinh

phí cần thiết để giáo viên có điều kiện thực hiện tối đa khả năng chuyên môn và phối hợp

tốt các phương pháp dạy học bộ môn theo hướng phát triển năng lực người học.

- Hàng năm, nhà trường cần có ý kiến với sở GD-ĐT đảm bảo kinh phí cho

hoạt động bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ GV dạy môn Sinh học và khuyến khích tự học,

tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV.

- Tổ chuyên môn cần giúp đỡ gánh vác công việc, tạo điều kiện về thời gian

cho các GV vừa học, vừa làm đạt kết quả tốt.

3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV

* Mục tiêu của biện pháp

làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt

- Đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn

học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực

* Nội dung của biện pháp

tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

- Thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá của GV theo hướng:

+ Lựa chọn, phối hợp và sử dụng sáng tạo các phương pháp kiểm tra đánh giá

phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực người học, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và

thói quen học tập, kiểm tra của HS, của lớp học, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị

kỹ thuật hiện có của nhà trường, kinh nghiệm đã có của GV.

+ Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm

kiếm thông tin để xây dựng ma trận đề, xây dựng ngân hàng đề để làm tốt công tác

kiểm tra đánh giá.

- Vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt các

hình thức kiểm tra đánh giá như kiểm tra trắc nghiệm, tự luận...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo nâng cao chất lượng đổi

mới kiểm tra đánh giá của bộ môn, bao gồm:

+ Nhận thức những vấn đề liên quan, những thuận lợi và khó khăn khi tiến

hành chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá môn Sinh học theo hướng phát triển năng

lực người học.

+ Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho sự thay đổi: tổ chức thảo luận Tổ chuyên môn

về chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học để

mọi người cùng chia sẻ quan điểm, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng tham gia đổi

mới; tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra đánh giá với những

bộ môn đã tổ chức thành công; lựa chọn những GV dạy giỏi, tâm huyết với nghề đi

đầu làm mẫu để rút kinh nghiệm.

+ Xem xét và lựa chọn giải pháp áp dụng: kết hợp động viên, khuyến khích

tinh thần và kết hợp vật chất; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng

GV tham gia vào việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá; hỗ trợ các điều kiện

nguồn lực để đổi mới; đánh giá, khen chê kịp thời, khách quan.

+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch cần

xác định rõ các nội dung và lộ trình thực hiện; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài

chính, xây dựng môi trường DH phục vụ cho đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá

theo hướng phát triển năng lực người học.

+ Chỉ đạo tổ chuyên môn đánh giá kết quả đổi mới về phương pháp kiểm tra

đánh giá: định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và 1 năm; thực hiện tốt công tác sơ,

tổng kết rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát

triển năng lực người học.

- Để thực hiện các hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá, BGH cần chỉ đạo Tổ

chuyên môn thực hiện tốt các hình thức kiểm tra đánh giá đã được thống nhất trong tổ

nhóm, đồng thời thường xuyên kiểm tra nắm tình hình, kịp thời phát hiện các GV làm

sai để có hình thức xử lý phù hợp. Chỉ đạo Tổ chuyên môn làm tốt việc tổ chức các

hoạt động ngoại khóa như thi Ôlimpic môn học, tham quan… cho HS.

- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn thực hiện việc quản lý điểm, chấm trả bài

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

đúng quy định.

- Để việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng

lực người học được tiến hành thường xuyên, liên tục cần phải làm tốt công tác giáo

dục chính trị tư tưởng để mọi người nhận thức được đổi mới phương pháp kiểm tra

đánh giá là nhiệm vụ của người GV; mọi GV phải được bồi dưỡng những kiến thức

cần thiết về đổi mới; BGH nhà trường cần chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện môi trường

thuận lợi nhất cho GV thực hiện đổi mới; nội dung đổi mới phương pháp kiểm tra

đánh giá phải được đưa vào chỉ tiêu thi đua của các đơn vị; nhà trường cần có quy

định cụ thể để động viên kịp thời, khen chê đúng lúc, thưởng phạt công bằng.

- BGH chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV đảm bảo phương tiện kiểm tra đánh giá

phù hợp.

3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển

năng lực

* Mục tiêu của biện pháp

- Giúp cho học sinh có được động cơ học tập đúng đắn, ý thức học tập tự giác,

nghiêm minh; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập và ý chí vươn lên của HS; xây

dựng được phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả.

* Nội dung của biện pháp

- Tăng cường việc giáo dục ý thức, động cơ, thái độ học tập và hoạt động tự

học của HS.

- Đổi mới cách học của học sinh; nâng cao tính tích cực, tự chủ, độc lập, sáng

tạo của HS; biến lớp học thành môi trường học tập thuận lợi, trong đó HS vừa hợp tác

vừa thi đua và tự khẳng định mình.

- Tăng cường tổ chức cho HS nâng cao năng lực tự học để có thể học thường

xuyên và học suốt đời; khai thác tiềm năng trí tuệ của người học.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Chỉ đạo Tổ chuyên môn, hướng dẫn cho GV phổ biến cho HS trước khi vào

học tập phải được quán triệt đầy đủ nội dung chương trình môn học, nội quy, quy chế

của Bộ GD&ĐT và các quy định của nhà trường; xây dựng ý thức nề nếp trong học

tập. Giúp HS có khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân lập kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

hoạch phấn đấu vươn lên.

- Chỉ đạo đề cao vai trò của đội ngũ GV trong việc giúp đỡ HS có được

phương pháp học tập tốt. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập cho

HS, biểu dương khen thưởng HS có thành tích cao trong học tập.

- Phân công tổ nhóm học tập, cử những HS khá, giỏi giúp đỡ những HS có kết

quả học tập hạn chế. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập của HS,

- Chỉ đạo GVCN lớp tổ chức tốt các buổi sinh hoạt lớp; tổ chức sinh hoạt chi

đoàn theo chế độ quy định hướng tới việc thúc đẩy tinh thần tự giác tích cực học tập

và rèn luyện của HS. Nội dung sinh hoạt phải gắn với các chủ đề học tập, rèn luyện.

- Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn HS phương pháp thực hành thí nghiệm Sinh

học, chỉ đạo tổ chức xây dựng và duy trì vườn Sinh học.

- Tổ chức cho HS tham gia thi thực hiện thí nghiệm hay thực hành, đặc biệt là

các bài thực hành trong chương trình Sinh học lớp 10.

- Tổ chức cho HS tham gia nghiên cứu khoa học: nghiên cứu, đề xuất các ý

tưởng bảo vệ môi trường, các ý tưởng rôbot sinh học...

- Chỉ đạo bộ phận tài vụ xây dựng kế hoạch tài chính, huy động các nguồn lực

tài chính để triển khai hoạt động tham quan đánh giá tác động môi trường, tham quan

các cơ sở khoa học, kinh doanh sản xuất có liên quan kiến thức Sinh học trong

chương trình.

- Thường xuyên phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn thanh niên

theo dõi nề nếp học tập của HS, kịp thời phê bình và xử lý kỷ luật đối với những

người vi phạm.

- Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thi HS giỏi, thi Ôlimpic môn học, kết hợp với các

cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, Đoàn, Quân đội, truyền thống nhà trường, đất

nước, địa phương vào dịp những ngày lễ lớn để tạo không khí vui tươi, phấn khởi,

* Điều kiện thực hiện biện pháp

hứng thú trong học tập của HS.

- BGH các nhà trường cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo

nguồn kinh phí khen thưởng động viên học tập, giúp HS có điều kiện được giao lưu,

học hỏi kinh nghiệm học tập và rèn luyện của nhau.

- Sở GD-ĐT cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho thư viện nhà trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

phòng thí nghiệm môn học để HS có điều kiện học tập tốt hơn.

3.3.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo

hướng phát triển năng lực người học

- Đảm bảo CSVC, TTBDH môn học là một trong những điều kiện thiết yếu và

là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng dạy học theo hướng phát triển

năng lực người học trong DH môn học. TTBDH môn học không chỉ là phương tiện

minh hoạ, trực quan hoá điều trình bày, giảng giải của GV mà chính là nguồn tri thức,

phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy giúp HS tự tìm kiếm kiến thức.

* Mục tiêu của biện pháp

- Tăng cường CSVC, TTBDH môn Sinh học cho các trường THPT đáp ứng

yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học; nâng cao ý thức trách

nhiệm của mỗi GV, CNV nhà trường về nhiệm vụ giữ gìn, khai thác CSVC, TTBDH.

- Động viên được sự quan tâm của các phụ huynh, các nhà tài trợ và xã hội đối

với việc đầu tư nâng cấp CSVC, TTBDH môn học

- Tăng cường quản lý và khai thác sử dụng CSVC, TTBDH môn học nhằm

thực hiện tốt định hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, nâng cao

chất lượng DH.

- Nâng cao ý thức tự giác và kỹ năng sử dụng các TTBDH của GV; tạo điều

kiện cho GV thực hiện tốt các yêu cầu của HĐDH từ khâu soạn bài, giảng bài, chấm

bài,…đến đánh giá kết quả học tập của HS.

* Nội dung của biện pháp

- Xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, TTBDH ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng yêu

cầu của giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học.

- Cân đối về tài chính đảm bảo việc duy trì hoạt động thường xuyên kết hợp

đầu tư nâng cấp, xây dựng và mua sắm mới các TTBDH cần thiết phục vụ dạy học.

- Xây dựng hệ thống qui chế QL, sử dụng hợp lý, khả thi đáp ứng yêu cầu

công tác QL và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TTBDH.

- QL và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách được cấp; tăng cường xây

dựng các mối quan hệ của nhà trường với các cơ quan, đơn vị và cá nhân kêu gọi sự đầu tư

* Cách thức thực hiện biện pháp

xây dựng bổ sung CSVC, TTBDH môn học và các hoạt động của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

- Xây dựng kế hoạch:

+ Hàng năm, BGH các nhà trường cần chỉ đạo Tổ chuyên môn căn cứ vào

chương trình, đối tượng giảng dạy và thực trạng về CSVC, TTHDH môn học tiến

hành đề xuất nhu cầu sử dụng, bảo quản, sửa chữa và đầu tư CSVC, TTHDH môn

học gửi về nhà trường.

+ Hiệu trưởng chủ trì dự thảo kế hoạch sử dụng, đầu tư CSVC, TTBDH của

nhà trường từng năm học và 3 năm học.

+ Tổ chức họp Hội đồng nhà trường hội thảo đánh giá tính cần thiết và khả thi

của kế hoạch.

+ Căn cứ vào ý kiến đóng góp, hoàn thiện kế hoạch và báo cáo lên cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch:

+ Căn cứ vào kinh phí được cấp, giá cả thị trường tại thời điểm đầu tư và căn

cứ vào thứ tự ưu tiên của các hạng mục, chỉ đạo xây dựng kế hoạch mua sắm phù hợp

với nhu cầu thực tế của nhà trường, tránh lãng phí thiết bị, tiền của và bị áp đặt về kế

hoạch mua sắm.

+ Căn cứ vào ý kiến tham mưu, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ giúp

việc (bao gồm thẩm định giá cả, tổ chức đấu thầu, xây dựng hợp đồng mua sắm,

nghiệm thu kỹ thuật và nghiệm thu tổng thể...).

+ Tổ chức mua sắm, lắp đặt và nghiệm thu TTBDH. Kiên quyết không tiếp

nhận những thiết bị không đảm bảo chất lượng, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy

định, đồng thời yêu cầu nhà cung ứng phải sửa chữa hoặc đổi lại toàn bộ những thiết

bị không đảm bảo chất lượng, thực hiện trách nhiệm bảo hành trong quá trình sử dụng

theo đúng hợp đồng kinh tế.

- Thực hiện bàn giao CSVC, TTBDH cho tập thể hoặc cá nhân quản lý theo

phân cấp.

- Chỉ đạo xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, quản lý CSVC, TTBDH; phổ

biến đến GV.

- Tổ chức tập huấn khai thác, sử dụng TTBDH cho nhân viên trông giữ và GV.

- Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

giảng dạy, học tập của GV và HS nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và

đánh giá hiệu quả việc triển khai sử dụng TBDH của các tổ, nhóm chuyên môn và

của GV trong năm học.

- Kêu gọi cộng đồng tham gia xây dựng CSVC, TTBDH bằng nhiều hình thức

như thông qua phụ huynh HS, các đơn vị kết nghĩa, các tập thể và cá nhân khác (cựu

GV, cựu HS…) để tìm nguồn tài chính bổ sung cho TTBDH môn học của nhà

trường; tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong GV, HS; sưu

tầm tài liệu, tranh, ảnh phù hợp với nội dung môn học để phục vụ DH.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TTBDH, Hiệu trưởng cần kết hợp

nhiều biện pháp như biện pháp hành chính kết hợp với biện pháp kinh tế và động viên

thi đua, cụ thể:

+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn yêu cầu các GV đưa việc sử dụng TTBDH vào kế

hoạch chuyên môn của mình trong từng học kỳ, kế hoạch này được tổ chuyên môn

thông qua, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo yêu cầu nội dung

chương trình.

+ Khuyến khích GV tăng cường sử dụng TTBDH, giảm dần và tiến tới khắc

phục tình trạng “dạy chay”. Hàng năm cần làm tốt việc phát động thi đua sử dụng

TTBDH theo tinh thần giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học và coi đây

là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công tác chuyên môn của GV.

+ Tổ chức cho GV trao đổi về kỹ năng sử dụng, quy tắc an toàn của thiết bị

khi vận hành, về kinh nghiệm tổ chức thí nghiệm, thực hành cho HS... Cử GV tham

gia các lớp tập huấn do Sở GD-ĐT tổ chức. Mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các

thao tác, kỹ năng sử dụng TTBDH cho GV. Ngoài việc tham gia tập huấn, mỗi GV

bộ môn cần làm tốt công tác tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân đáp ứng

được yêu cầu DH trong điều kiện mới.

+ Tuyên truyền, vận động GV, HS nêu cao ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC,

TTBDH được trang bị, đảm bảo giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch khai thác sử dụng CSVC, TTBDH:

+ Căn cứ vào mục tiêu môn học, phân phối chương trình, số tiết thí nghiệm

thực hành và điều kiện CSVC, TTBDH hiện có của nhà trường, Hiệu trưởng đề ra

Quy định kiểm tra đánh giá việc thực hiện sử dụng thiết bị phục vụ cho HĐDH của

GV môn học.

+ Chỉ đạo tổ chức kiểm tra việc sử dụng CSVC, TTBDH theo Quy định. Trong

quá trình chỉ đạo kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải nắm được những thông tin cần thiết

về tình hình thực hiện và kết quả đạt được. Công tác nắm thông tin được thực hiện

thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cán bộ trong cơ cấu QL, của tổ

chuyên môn và cán bộ trực tiếp phụ trách TTBDH; qua kiểm tra sổ sách đăng ký sử

dụng và sổ bảo quản TTBDH; qua dự giờ, thăm lớp, dự các hoạt động ngoài giờ học;

qua phỏng vấn GV, HS; qua trực tiếp thị sát hệ thống TTBDH thường xuyên.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Tổ chuyên môn và GV phải nhận thức được vai trò to lớn của CSVC,

TTBDH đối với việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, nâng cao

chất lượng DH; thực hiện tốt trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan trong việc QL,

sử dụng, khai thác và đề xuất hoàn thiện CSVC, TTBDH cho môn học.

- BGH các trường và sở GD-ĐT quan tâm đến xây dựng CSVC, TTBDH, đảm

bảo kinh phí cần thiết cho bảo quản và duy trì tốt trạng thái hoạt động của CSVC,

TTBDH môn học.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp đề xuất trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau

trong xu thế vận động và phát triển, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện

các biện pháp kia và ngược lại.

Các biện pháp đã nêu có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:

- Nhóm 1: Tác động đến khâu yếu của đội ngũ giáo viên.

Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho

đội ngũ GV và bộ môn lịch sử : biện pháp này cần thực hiện đầu tiên nó là nền tảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

để thực hiện các biện pháp tiếp theo.

- Nhóm 2: Các biện pháp tác động vào khâu yếu trong công tác QL của tổ

chuyên môn và của đội ngũ GV. Có 4 biện pháp (từ 1 đến 4), trong đó:

Biện pháp 2: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch dạy

học theo hướng phát triển năng lực người học. Biện pháp này vừa là chỉ tiêu vừa là chức

năng quan trọng của công tác quản lý HĐDH bộ môn. Kế hoạch hợp lý, khoa học sẽ làm

cho BGH quản lý tốt HĐDH của tổ chuyên môn và GV; mặt khác tổ chuyên môn và GV

sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo trong công việc của mình.

Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương theo

định hướng phát triển năng lực người học

Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng

phát triển năng lực người học có hiệu quả là biện pháp quan trọng. Chất lượng DH

không thể cao nếu người thầy không tiến hành đổi mới PPDH, thầy cô giáo tích cực

chắc chắn sẽ tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động. Đây là biện pháp có tính mục

tiêu và có tính quyết định, tác động vào chủ thể của hoạt động dạy. Chất lượng của

đội ngũ GV có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dạy học.

Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm

tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt, biện pháp này cũng là một chức năng quan trọng

của công tác quản lý HĐDH bộ môn. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ giúp cho GV

có sự đánh giá chính xác khả năng học tập của học sinh cũng như phương pháp DH

của GV. Đổi mới KTĐG cũng giúp cho cán bộ quản lý thuận tiện trong việc theo dõi

đánh giá chất lượng HĐDH bộ môn từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

- Nhóm 3: Biện pháp tác động vào khâu yếu của HS. Có 01 biện pháp:

Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng vận dụng lý

thuyết vào thực tiễn. Đây là biện pháp tác động vào chủ thể của hoạt động nhận thức.

HS phải xây dựng được ý thức, động cơ học tập đúng đắn thì các biện pháp tác động

khác mới đem lại hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

- Nhóm 4: Biện pháp hỗ trợ. Có 01 biện pháp:

Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo hướng

phát triển năng lực người học là biện pháp hỗ trợ, làm cho quá trình DH môn học đạt

kết quả cao hơn.

Quản lý HĐDH môn học là hoạt động trọng tâm của bộ môn, có quản lý tốt

hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và GV mới quản lý tốt được hoạt động học

tập của HS; đồng thời phải thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để

thu thập được thông tin phản hồi của hoạt động DH, từ đó điều chỉnh cách dạy của

GV cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của môn học và cũng giúp HS điều chỉnh

cách học để đạt kết quả cao hơn. Khi áp dụng các biện pháp phải đồng bộ, mềm dẻo,

linh hoạt thì mới nâng cao hiệu quả DH.

3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất

Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích thực trạng QL hoạt động DH môn

Sinh học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả luận văn đã

đưa ra 06 biện pháp QL cơ bản nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động DH môn

Sinh học của nhà trường.

Để đánh giá được tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất

ở trên, do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ xin ý kiến của những cán bộ QL có

kinh nghiệm về công tác QLGD, những GV đã từng nhiều năm giảng dạy môn Sinh

học ở Trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Quá trình khảo sát được

tiến hành theo các bước sau đây:

- Bước 1: Lập phiếu điều tra.

Mẫu phiếu (Phụ lục 4) được thiết kế trên 2 nội dung về tính cần thiết và khả thi

của các biện pháp QL đề xuất.

+ Tính cấp thiết: “Rất cần thiết”: 3 điểm; “Cần thiết”: 2 điểm ; “Không cần

thiết”: 1điểm.

+ Tính khả thi: “Rất khả thi”: 3 điểm; “khả thi”: 2 điểm và “không khả thi”: 1 điểm.

- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra

Gồm CBQL là những cán bộ chủ chốt và GV Sinh học của trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

- Bước 3: Phát phiếu điều tra.

- Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

Kết quả khảo nghiệm (xem Bảng 3.1)

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

đề xuất

*) Ghi chú: CT- cần thiết; Kh CT - Không cần thiết; KT - khả thi; Kh KT - không

khả thi

Tính cấp

Tính khả thi

thiết

Thứ

Thứ

Số

Điểm

Điểm

Các biện pháp QL đề xuất

bậc

bậc

TT

Rất

Kh

Rất

Kh

CT

KT

CT

CT

KT

KT

Tăng cường giáo dục chính trị, tư

tưởng, phẩm chất đạo đức cho

17 2

0 2,89

1

19 0

0

3,0

1

1

đội ngũ giáo viên giảng dạy môn

Sinh học

Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế

hoạch và triển khai kế hoạch dạy

16 3

0 2.84

2

18 1

0 2,94

2

2

học theo hướng phát triển năng lực

người học.

Đôn đốc GV tổ chức DH môn

học có nề nếp kỷ cương theo

14 4

1 2.68

5

16 2

1 2.79

4

3

định hướng phát triển năng lực

người học

Chỉ đạo GV lựa chọn phương

4

pháp dạy học bộ môn theo hướng

14 5

0 2.73

4

15 4

0 2.78

5

phát triển năng lực người học.

Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh theo hướng phát triển

5

11 7

1 2.53

7

15 3

1 2.73

6

năng lực người học, kịp thời biểu

dương GV làm tốt và chấn chỉnh

GV làm chưa tốt

Đổi mới hoạt động học tập của

6

học sinh theo hướng phát triển

15 4

0 2.78

3

16 3

0 2.84

3

năng lực

Hoàn thiện CSVC, TBDH phục

7

vụ tốt cho giảng dạy theo hướng

12 6

1 2.57

6

13 6

0 2,68

7

phát triển năng lực người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

Kết quả khảo sát thể hiện trên Bảng 3.1 cho thấy: các biện pháp do tác giả đề

xuất là cấp thiết và khả thi đối với công tác quản lý DH môn Sinh học của nhà

trường. Trong đó:

Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho

đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học được đánh giá ở mức cấp thiết (2,89), xếp

thứ 1/7) và có tính khả thi cao (3,0, xếp thứ 1/7)

Biện pháp 2: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch

dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được đánh giá cấp thiết (2,84 điểm,

xếp thứ 2/7) và có tính khả thi cao (2,94 điểm, xếp thứ 2/7).

Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức DH môn học có nề nếp kỷ cương theo định

hướng phát triển năng lực người học được đánh giá mức cấp thiết trung bình (2,68

điểm, xếp thứ 5/7) và có tính khả thi cao (2,79 điểm, xếp thứ 4/7).

Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng

phát triển năng lực người học có hiệu quả được đánh giá mức cấp thiết (2,73 điểm,

xếp thứ 4/7) và có tính khả thi cao (2,78 điểm, xếp thứ 5/7).

Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm

tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt được đánh giá cấp thiết thấp (2,53 điểm, xếp thứ

7/7) và có tính khả thi thấp (2,73 điểm, xếp thứ 6/7).

Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển

năng lực người học đánh giá cấp thiết (2,78 điểm, xếp thứ 3/7) và có tính khả thi thấp

(2,84 điểm, xếp thứ 3/7).

Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo phát

triển năng lực người học được đánh giá mức khả thi thấp nhất 7/7 bởi nó phụ thuộc

vào điều kiện kinh tế của đất nước và mức độ đầu tư cho GD của các địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

* Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi

* Nhận xét : Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất về

việc quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học ở trường THPT

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, qua số liệu cho thấy những biện pháp quản lý là

có tính khả thi, nhận được sự đồng tình của cán bộ, giáo viên của nhà trường. Những

biện pháp đề cập trên đây không phải mới, nhưng vấn đề chính là đã thử nghiệm với

tinh thần tích cực và vận dụng sát hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Thực tế khảo

nghiệm vừa nêu trên chỉ là những bước khởi đầu.. Chắc chắn còn cần phải có thời gian

để phát triển về công cuộc đổi mới giáo dục THPT nói chung, đổi mới quản lý dạy học

nói riêng có hiệu quả tại trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

Kết luận chương 3

Hệ thống các biện pháp đề xuất nêu trên được xác lập từ cơ sở lý luận và thực

tiễn của công tác quản lý DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở

trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến

đánh giá của cán bộ QLGD và GV cho thấy các biện pháp QL đề xuất của tác giả

luận văn đều rất cấp thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của

trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp QL đều có vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

nhất định nhằm tác động mạnh mẽ đến việc quản lý DH môn học. Việc thực hiện

đồng bộ các biện pháp trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh

học của nhà trường trong bối cảnh hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong những năm qua, công tác quản lý HĐDH môn Sinh học ở các trường

THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã có nhiều tiến bộ, song vẫn còn khá

nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục trong tình hình phát triển hiện nay.

Do đó, cần nghiên cứu để tìm được nguyên nhân và tìm được các biện pháp quản lý

HĐDH môn Sinh học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn học theo hướng

phát triển năng lựng người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là

yêu cầu hết sức khách quan và cần thiết.

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về QL, quản lý HĐDH,

biện pháp quản lý HĐDH, nội dung quản lý HĐDH trong nhà trường nói chung và

trường THPT nói riêng; một số vấn đề liên quan đến quản lý HĐDH môn Sinh học

theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường THPT. Luận văn cũng đã nghiên

cứu những đặc trưng cơ bản của môn Sinh học ở trường THPT liên quan đến quản lý

HĐDH; nội dung quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người

học ở trường THPT, các yếu tố tác động đến việc quản lý HĐDH môn Sinh học ở

trường THPT.

Việc nghiên cứu một cách khá đầy đủ và hệ thống cơ sở lý luận đã giúp tác giả

có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng

phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương từ

đó đề ra một số biện pháp quản lý HĐDH có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng

dạy học môn Sinh học của nhà trường.

Luận văn đã nghiên cứu tương đối đầy đủ về thực trạng HĐDH, quản lý

HĐDH và các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương thông qua

thu thập dữ liệu, qua phiếu khảo sát ý kiến đối với CBQL, GV và HS về các vấn đề

có liên quan. Số liệu được xử lý bằng phương pháp toán học, kết quả thu được là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

khách quan và đáng tin cậy.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý HĐDH môn Sinh học theo

hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải

Dương đã có nhiều cố gắng, bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều bất cập và hạn chế cần

khắc phục. Luận văn cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân thành công và hạn chế

của các biện pháp quản lý DH môn học mà nhà trường đã triển khai và áp dụng.

Dựa trên kết quả điều tra, thống kê, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt

động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường

THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản

lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học áp

dụng tại trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Sau khi triển khai lấy ý

kiến của các CBQL và GV về tính cấp thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp

đề xuất, thông qua việc xử lý kết quả điều tra tác giả thấy các biện pháp đề xuất có

tính khả thi cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT

- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách, của Đảng về phát triển đội ngũ GV sinh

học; có những chính sách phù hợp để động viên đội ngũ GV này yêu ngành, yêu

nghề, hết lòng vì HS.

- Quan tâm đầu tư đồng bộ các trang thiết bị dạy học cho các trường THPT

trong đó có môn Sinh học để GV thực hiện giảng dạy theo hướng phát triển năng lực

người học nói chung và giảng dạy môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực

người học nói riêng thực hiện có hiệu quả.

- Tăng cường tổ chức cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh giao lưu học tập

kinh nghiệm của những trường có thành tích cao, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo

trong quản lý DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ QL, tổ chức các cuộc

hội thảo nâng cao năng lực QL cho đội ngũ cán bộ QLGD từ cấp tổ trở lên của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

nhà trường.

- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho GV bộ môn Sinh học theo các cụm

trường, gắn với thực tiễn bài học và định hướng phát triển năng lực cho học sinh

trong giảng dạy.

2.2. Đối với cán bộ quản lý trường THPH huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

- Đội ngũ cán bộ QLGD cần nâng cao ý thức trách nhiệm và động viên kịp

thời với những GV có khả năng sáng tạo trong DH môn Sinh học.

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ QLGD và GV về sự

cần thiết phải dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở môn Sinh học,

thực hiện tốt quy trình đổi mới với những bước đi thích hợp.

- Thường xuyên giáo dục cho HS xác định tốt nhiệm vụ học tập, tổ chức tốt

phong trào thi đua trong học tập môn Sinh học.

- Cần chú trọng hơn nữa trong công tác chỉ đạo đội ngũ GV bộ môn thực hiện

tốt đổi mới phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù

môn học Sinh học.

- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng

phương pháp dạy học môn Sinh học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển

năng lực học sinh.

- Bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

2.3. Đối với giáo viên dạy học môn Sinh học

- Có nhận thức đúng dắn về dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển

người học.

- Sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, hình thức dạy học,

kiểm tra đánh giá người học theo hướng phát triển năng lực.

- Cần xác định các năng lực cần hình thành cho học sinh trong mỗi giờ dạy

môn Sinh học.

- Tăng cường sử dụng trang thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học môn Sinh học.

2.4. Đối với học sinh

- Tích cực, chủ động, tự tin khi tham gia các hoạt động học tập môn Sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

- Tăng cường vận dụng tri thức sinh học đã học vào thực tiễn đời sống.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế thi và kiểm tra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40 - CT/TW về việc xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Chuyên đề: Phát triển nguồn nhân lực –

phát triển con người” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

3. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục và một số

vấn đề xã hội của phát triển giáo dục” dành cho học viên lớp cao học quản lý

giáo dục.

4. Bộ giáo dục và đào tạo, SGV Sinh học 10,11,12, NXB GD, tháng 7 năm 2007.

5. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn dạy học Sinh học 10,11,12 tháng 7 năm 2008

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo thông tư số:

30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy định Chuẩn Hiệu trưởng (Ban hành kèm

theo thông tư số: 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2009 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT), Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung

học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp bậc học (Ban hành kèm theo

thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT),

Hà nội.

9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, (2010), Đại cương khoa học quản lý,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

10. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng “Quản lý chất lượng trong giáo dục”

dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

11. Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển học

sinh - Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014

12. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục.

13. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết TW 2 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội 2006.

15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội 2011.

16. Nguyễn Tiến Đạt (2010), Giáo dục so sánh, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 16.

17. Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo

18. Trần Khánh Đức (2009), Tập bài giảng “Sự phát triển các quan điểm giáo dục từ

ISO, TQM, NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (1991), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Đặng Xuân Hải (2008), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục” dành cho

truyến thống đến hiện đại” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

21. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Bài giảng “Đại cương khoa học quản lý” dành cho

học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

22.Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Bài giảng lí luận dạy học hiện đại.

23. Ngô Văn Hưng, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên, Hướng dẫn thực hiện

chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học

lớp 10, 11, 12, NXB Giáo dục Việt Nam.

24. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo cách tiếp

25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Bài giảng Tâm lí học quản lí (theo cách tiếp cận

cận năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam.

26. Luật giáo dục (2009), NXB chính trị quốc gia

27. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học, Tập 1-2, NXB Giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

hành vi tổ chức), Tài liệu dành cho lớp cao học QLGD khóa 10 năm 2011.

28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (2006), Quá trình DH, NXB ĐH sư phạm, Hà Nội.

29. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản của Quản lý giáo dục, Trường

30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục số

Cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương 1, Hà Nội.

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội

31. Tô Bá Trượng (2004), “Các chương giáo dục KCQ ở Việt Nam”, Tạp chí thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

tin KHGD (102) trang 9-13.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của đồng chí về dạy học theo hướng

phát triển năng lực người học

Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án đúng (A, B, C, D, E) hoặc đánh dấu X vào

ô phù hợp

Câu 1. Theo đồng chí dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là: A. Quan điểm dạy học B. Phương pháp dạy học C. Hình thức tổ chức dạy học Câu 2. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Mức độ thực hiện

STT Các mục tiêu cụ thể Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1

2

3

4

5 Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học trong trường Trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Sinh học, chất lượng tổ chuyên môn. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Xây dựng, phát triển chương trình dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Hình thành năng lực Sinh học cho học sinh.

Câu 3. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Mức độ thực hiện

STT Các nội dung Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1

2 Dạy cho học sinh kiến thức môn Sinh học Dạy học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn đời sống.

3

4 Hình thành thái độ tự giác trong học tập, củng cố niềm tin vào khoa học. Dạy học học sinh phương pháp học tập và cách thức chiếm lĩnh tri thức sinh học.

Câu 4. Các phương pháp dạy học đã sử dụng

STT Các phương pháp dạy học Thứ bậc Tốt

Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt Điểm trung bình 1 2 3 4 5

6

7 8 9 10 Dạy học nêu vân đề Dạy học bằng tình huống Phương pháp động não Phương pháp đóng vai Phương pháp dạy học bằng dự án Phương pháp thuyết trình, giải thích Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp trực quan Phương pháp vấn đáp Phương pháp thí nghiệm

Câu 5. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Mức độ thực hiện

STT Các kỹ thuật dạy học Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

Động não 1

Phản hồi nhanh 2

XYZ 3

Bể cá 4

Lần 3 5

Thảo luận nhóm 6

Nhóm lắp nghép 7

Khăn trải bàn 8

Hỏi đáp 9

Câu 6. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

STT

Các hình thức dạy học

Thứ bậc

Tốt

1 2 3

Dạy học trên lớp Dạy học vườn trường Dạy học tham quan thực tế.

Mức độ thực hiện Bình thường

Chưa tốt

Điểm trung bình

Câu 7. Đồng chí đã hình thành năng lực cho họch sinh trong các giờ dạy học môn Sinh học ở mức độ nào A. Thực hiện tốt B. Thực hiện ở mức trung bình C. Thực hiện chưa tốt Câu 8. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học

Mức độ thực hiện

STT

Kết quả dạyhọc

Thứ bậc

Tốt

Điểm trung bình

Bình thường

Chưa tốt

1

2

3

4

Mục tiêu dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Nội dung, chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Câu 9. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực của người học

STT Các mục tiêu quản lý Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

1

2

3

4 Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy học Mục tiêu xây dựng chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Mục tiêu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng phát triển năng lực người học Mục tiêu quản lý nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên sinh học

Câu 10. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

Mức độ thực hiện

STT Kế hoạch cụ thể Thứ bậc Tốt

Bình thường Chưa tốt Điểm trung bình 1 Xây dựng kế hoạch năm học

2

3

4 Xây dựng kế hoạch theo học kỳ Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm. Tính phù hợp của kế hoạch với điều kiện thực tiễn của nhà trường

Câu 11. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học

STT Kế hoạch cụ thể Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt

1

2

3

4

Thành lập ban chỉ đạo dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên Triển khai kế hoạch dạy hoc môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học Tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

ĐTB ĐTB Chương trình giảng dạy Thứ bậc Số TT Thứ bậc Câu 12. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy Mức độ thực Mức độ nhận hiện thức 2 2 1 3 1 3

1

2

Tổ chức phổ biến cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình Tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản mới về bổ sung thay đổi.

3

dạy tra hồ sơ của 4

5

6

Yêu cầu Tổ chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch của năm học, học kỳ và kiểm tra, duyệt kế hoạch. Kiểm giảng từng giáo viên Kiểm tra hồ sơ theo dõi, đánh giá của tổ nhóm chuyên môn. Có biện pháp xử lý giáo viên thực hiện chưa đúng theo phân phối chương trình.

Câu 13. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực của người học

Mức độ thực hiện

TT Nội dung hoạt động Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1

2

3

4

5

6

Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của người học trong quá trình dạy học. Phát triển năng lực của người học có được Ban giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo. Chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình để phát triển năng lực người học. Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo hướng phát triển năng lực của người học.

7

8

9

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chỉ đạo nề nếp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.

Câu 14. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học

STT Thứ bậc Nội dung kiểm tra đánh giá dạy học Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt

1

2

3

4

5 Qua việc soạn giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy Qua kết quả hoạt động dạy học Qua việc phát huy sáng kiến kinh nghiệm dạy học Qua việc sáng tạo, sử dụng các phương pháp kỹ thuật, đồ dùng dạy học Qua kết quả học tập của học sinh

Câu 15. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học

STT Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt

1

2

3

4

5 Quan tâm kịp thời chế độ chính sách cho giáo viên Quan tâm tìm hiểu đến điều kiện kinh tế và điều kiện làm việc của từng giáo viên Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn Xây dựng chế độ khen thưởng Huy động nguồn kinh phí phục vụ công tác thi đua khen thưởng

Câu 16. Quản lý khen thưởng giáo viên

STT Nội dung quản lý khen thưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

1

2

3

Tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

Câu 17. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến dạy học môn Sinh học

STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

1

2

3

Nhận thức của hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Năng lực và kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần trách nhiệm, tích cực của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Câu 18. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học môn Sinh học

STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

1

2

3 Nhận thức đội ngũ cán bộ giáo viên về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần, trách nhiệm của giáo viên khi thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần tích cự, chủ động tham gia học tập của học sinh.

Câu 19. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học môn Sinh học

Mức độ thực hiện

STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1

2

3

4

5

Các văn bản, các quy định về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chế độ chính sách của nhà trường hỗ trợ cho giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Tình hình chung của nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Sự lãnh đạo của cấp trên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong việc về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Câu 20. Ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực - Những ưu điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học

TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt

1 Mục tiêu của việc học được xác định một cách rõ ràng ngay từ đầu.

2 Xác định được những năng lực cần hình thành cho học sinh.

3 Học sinh có khả năng vận dụng tốt kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

4 Học sinh chủ động, hứng thú học tập

- Nhược điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Tốt Mức độ thực hiện Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1 Đòi hỏi khả năng điều khiển, tổ chức của người dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh.

2 Đòi hỏi khả năng chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập của học sinh

3 Đòi hỏi khả năng sử dụng thành thạo phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

- Những thuận lợi khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Mức độ thự hiện

TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Điểm trung bình Tốt Bình thường Chưa tốt

2

1 Phần lớn các cấp quản lý đều thấy được xu hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là tất yếu. Phần lớn đội ngũ giáo viên trẻ đã tiếp cận với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

3 Nhiều cơ sở giáo dục đã đáp ứng về cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng phát triển năng lực.

- Những khó khăn khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

Nội dung khảo sát TT Thứ bậc Mức độ thực hiện Điểm trung bình Tốt

Bình thường Chưa tốt 1 Xu hướng sợ thay đổi, ngại khó trong đội ngũ quản lý.

2 Tính chủ động tiếp cận phương pháp dạy theo hướng phát triển năng lực người học hợp ở giáo viên còn chưa cao.

3

4 Chưa có sự đồng bộ giữa SGK, chất lượng giáo viên với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực. Cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng phát triển năng lực người học còn thiếu

Câu 21. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

Nội dung quản lý Thứ bậc Tốt Số TT Mức độ thực hiện Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt

1

2

3

5

6

7

8

9 Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đóng đắn cho học sinh. Quản lý việc học tập trên lớp của học sinh. Chỉ đạo giáo viên tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đánh giá chất công bằng 4 Kiểm tra việc chấm bài của giáo viên. Thực hiện kiểm tra chung đề để đánh giá chất lượng của từng lớp, từng giáo viên. Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh. Xây dựng nề nếp học tập, tăng cường quản lý tự học của học sinh Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá Động viên, khen thưởng kịp thời những học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập.

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho học sinh) Em hãy đánh dấu X vào ô mà em cho là phù hợp

Câu 22. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh

Mức độ thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung hoạt động trung Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt

1 Học phục vụ cho kiểm tra, thi

đạt kết quả.

2 Vì là môn dễ học

3 Học là để ghi nhớ kiến thức

4 Học là để vận dụng kiến thức

đã học vào giải các vấn đề có

liên quan trong thực tiễn

5 Học để làm phong phú thêm

vốn hiểu biết

6 Vì thích môn học này

Câu 23. Xây dựng kế hoạch học tập

A. HS tự xây dựng kế hoạch học tập

B. HS xác định tiến độ học tập theo kế hoạch

C. HS xây dựng phương pháp tự học

D. Học sinh tự điều chỉnh, bổ sung hoạt động học tập

E. HS tự đánh giá, rút kinh nghiệm

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho giáo viên và học sinh) Câu 24. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh

Mức độ đánh giá

Mức độ đánh giá

Điểm

Điểm

của GV

của học sinh

Số

Thứ

Thứ

Nội dung quản lý

trung

trung

TT

bậc

bậc

Bình

Chưa

Bình

Chưa

bình

bình

Tốt

Tốt

thường

tốt

thường

tốt

Đọc và chuẩn bị bài ở 1 nhà

Chăm chú nghe và ghi 2 toàn bộ bài giảng

Tham gia các hoạt

động học tập trên lớp:

3 trả lời câu hỏi, trình

bày ý kiến, thuyết trình

nhóm, thảo luận,...

Làm bài tập theo yêu 4 cầu

PHỤ LỤC 4

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Câu 25. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Tính cấp thiết Tính khả thi Điểm Điểm Các biện pháp QL đề xuất Thứ bậc Thứ bậc Số TT CT KT Rất CT Kh CT Rất KT Kh KT

1

2

3

4

5

6

7

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Đôn đốc GV tổ chức DH môn học có nề nếp kỷ cương theo định hướng phát triển năng lực người học Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng phát triển năng lực người học. Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực Hoàn thiện CSVC, TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học.

Xin chân thành cám ơn các đồng chí và các em học sinh!