ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––
VŨ VĂN TIẾN
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Hữu Luyến
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Hữu Luyến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức
nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i
Vũ Văn Tiến
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng khoa học của trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông Thanh Miện, trường THPT
Thanh Miện II, Trường THPT Thanh Miện 3 đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả
xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Giáo sư Trần Hữu
Luyến - Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô trong Hội đồng
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3.Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN
SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ............................................................... 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 4
1.2. Quản lý .................................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................................ 6
1.2.2. Chức năng của quản lý ......................................................................................... 8
1.3. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển
năng lực người học. ..................................................................................................... 10
1.3.1. Trường Trung học phổ thông ............................................................................. 10
1.3.2. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông ..................................... 12
1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học
phổ thông..................................................................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
1.4.1. Năng lực ............................................................................................................. 20
1.4.2. Năng lực Sinh học .............................................................................................. 21
1.4.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học ........................................ 22
1.4.4. Nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
ở trường Trung học phổ thông. .................................................................................... 23
1.5. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng
phát ttriển năng lực người học ..................................................................................... 23
1.5.1. Quản lý dạy học ................................................................................................. 23
1.5.2. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông ........................ 24
1.5.3. Khái niệm quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 25
1.5.4. Nội dung quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 25
1.5.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý dạy học môn Sinh học ở trường
Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học ................................ 26
1.5.6. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ............... 26
1.5.7. Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học .............................................................................................. 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học .............................................................................................. 27
1.6.1. Những yếu tố thuộc chủ thể quản lý .................................................................. 27
1.6.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý ......................................................................... 28
1.6.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý ....................................................................... 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH MIỆN TỈNH
HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ....... 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................................. 30
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................... 31
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm ................................................................... 31
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh học môn Sinh học ở trường THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 31
2.2.1. Qui mô phát triển trường lớp cấp THPT ........................................................... 31
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ................................................................. 32
2.2.3. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ....................................................... 34
2.2.4. Kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh....................................................... 34
2.3. Thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học ........ 35
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về việc dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực của người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ... 35
2.3.2. Thực hiện các mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực học sinh .................................................................................................................. 36
2.3.3. Thực hiện các nội dung dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học ............................................................................................................... 37
2.3.4. Giáo viên Sinh học sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học ...................................................................................... 38
2.3.5. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học ................................................ 40
2.3.6. Kết quả thực hiện nội dung dạy học sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học ............................................................................................................... 42
2.3.7. Học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 42
2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học ........ 47
2.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện ....................................................................................................... 47
2.4.2. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học ............................................................................................................... 48
2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học ...................................................................................... 49
2.4.4. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực ....................................................................................................... 50
2.4.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học đáp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v
ứng yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học .......................... 52
2.4.6. Chỉ đạo của BGH dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng
lực người học ............................................................................................................... 54
2.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh theo hướng phát triển năng
lực người học ............................................................................................................... 56
2.4.8. Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học .............................................................................................. 57
2.4.9. Quản lý việc khen thưởng giáo viên dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học ...................................................................................... 58
2.4.10. Quản lý hoạt động học tập của học sinh .......................................................... 59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học Sinh học
theo hướng phát triển năng lực người học ................................................................... 61
2.5.1. Yếu tố thuộc chủ thể quản lý ............................................................................. 61
2.5.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý ......................................................................... 62
2.5.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý ....................................................................... 63
2.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học .............................................................................................. 64
2.6.1. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học
theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương....................................................................................... 64
2.6.2. Mặt mạnh ........................................................................................................... 68
2.6.3. Hạn chế .............................................................................................................. 69
2.6.4. Thuận lợi ............................................................................................................ 70
2.6.5. Khó khăn ............................................................................................................ 71
2.6.6. Nguyên nhân ...................................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở
TRƯỜNG THPT HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ............................................. 73
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................................ 73
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................... 73
3.2.1. Đảm bảo tính đặc thù môn học .......................................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................... 73
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .......................................................... 74
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ......................................................... 74
3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................................................ 74
3.3. Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học ..................................................................................................................... 75
3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức
và nhận thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ..................................... 75
3.3.2. Biện pháp 2 : Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế
hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ........................................... 77
3.3.3. Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương
theo hướng phát triển năng lực người học. .................................................................. 78
3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo
hướng phát triển năng lực người học có hiệu quả ....................................................... 79
3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương
GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt ................................................................ 82
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực ........................................................................................................................ 84
3.3.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo
hướng phát triển năng lực người học ........................................................................... 86
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .............................................................. 89
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ........... 91
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 95
1. Kết luận .................................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CNH : Công nghiệp hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
DH : Dạy học
ĐH : Đại học
GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
TBDH : Thiết bị dạy học
THPT : Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THPT ....................... 32
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THPT .................................................... 33
Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THPT .................................. 33
Bảng 2.4. Kết quả học lực của học sinh ...................................................................... 34
Bảng 2.5. Kết quả hạnh kiểm của học sinh .................................................................. 35
Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Sinh học .................................................................... 35
Bảng 2.7. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển năng
lực học sinh ................................................................................................ 36
Bảng 2.8. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học .................................................................................................... 37
Bảng 2.9. Các phương pháp dạy học đã sử dụng......................................................... 38
Bảng 2.10. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn
Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học .................................. 39
Bảng 2.11. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học ..................................................................................... 40
Bảng 2.12. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học ................................................. 42
Bảng 2.13. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh ............................................ 43
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh .......... 44
Bảng 2.15. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực của người học .............................................................................. 47
Bảng 2.16. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học ..................................................................................... 48
Bảng 2.17. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học ...................... 49
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy ...................... 51
Bảng 2.19. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo
định hướng phát triển năng lực của người học ........................................... 54
Bảng 2.20. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v
hướng phát triển năng lực người học ........................................................ 56
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học ... 57
Bảng 2.22. Quản lý khen thưởng giáo viên ................................................................. 58
Bảng 2.23. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ........... 59
Bảng 2.24. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến dạy học môn
Sinh học ...................................................................................................... 61
Bảng 2.25. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học
môn Sinh học .............................................................................................. 62
Bảng 2.26. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học
môn Sinh học .............................................................................................. 63
Bảng 2.27. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về ưu, nhược điểm, thuận lợi và
khó khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát
triển năng lực .............................................................................................. 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
đề xuất ........................................................................................................ 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ..................................................... 9
Biểu đồ 2.1. Về xác định nhận thức của giáo viên dạy môn Sinh học hiểu thế nào
là dạy học phát triển năng lực của người học ............................................. 36
Biểu đồ 2.2. Thực hiện hình thành năng lực cho học sinh trong các giờ dạy học
môn Sinh học .............................................................................................. 41
Biểu đồ 2.3 Xây dựng phương pháp tự học và xây dựng kế hoạch học tập môn
Sinh học ...................................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi ....................................... 94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục
đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền
tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác
dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước,
giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên
sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào
dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng
phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quan tâm đến việc quản lý
giáo dục. Quản lý (QL) giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt
động giáo dục. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[13, Tr2].
Chương trình Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1
người học.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng
quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy
theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình
cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức
thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải
thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm
lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV hết sức
quan trọng.
Qua thực tế cho thấy, tại huyện Thanh Miện đa số các em học sinh nhận định môn
Sinh học là môn học khó, học sinh không hứng thú học tập dẫn đến chất lượng bộ môn,
chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi THPT quốc gia còn thấp. Học sinh chưa phát huy
được những năng lực cần thiết, tối thiểu cần trang bị theo mục tiêu bộ môn. Một trong
những nguyên nhân cốt yếu đó là hoạt động dạy của giáo viên còn theo “lối mòn”, giáo
viên chưa chú ý dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Vấn đề quản lý dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng lực người
học chưa được giải quyết. Với vai trò là người phụ trách bộ môn Sinh học của một
trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương bản thân tôi vô cùng trăn trở,
mong muốn tìm được những biện pháp cần thiết, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT. Từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý
dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
3.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy học môn sinh học ở các trường THPT huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người
học ở các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng đuợc yêu cầu đổi mới của
công tác quản lý môn học ở trường THPT. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý
dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng quản lý dạy học môn Sinh học ở các trường THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Sinh học ở trường THPT
theo hướng phát triển năng lực người học.
6.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy học môn Sinh học và các biện pháp quản lý
dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học
phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
7. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Điều tra bằng bảng hỏi, Phỏng
vấn, Quan sát, lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, tổng kết
kinh nghiệm.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu, phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về quản lý dạy học môn Sinh học ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3
trường THPT theo hướng phát triển năng lực người học.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường THPT huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học ở các trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng DH trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ
thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Chất lượng DH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
quản lý DH nói chung và quản lý DH bộ môn Sinh học nói riêng giữ vai trò rất quan
trọng. Do đó, quản lý DH bộ môn là một nội dung được nhiều người quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, bởi
lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực khác trong
xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội... Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp
quản lý DH của Ban giám hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề
khó khăn và phức tạp. Thực chất công tác quản lý trường học của Ban giám hiệu chủ
yếu là quản lý DH với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng
dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò của các biện pháp
quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu
thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của
quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev…
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,
Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê
(1996)… đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của
việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; những
ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học; việc đổi mới nội
dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam
trong đó đổi mới nội dung, phương pháp dạy học được coi trọng hàng đầu, nhiều nhà
giáo dục học, tâm lý học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002),
Nguyễn Văn Đản… đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực
tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; những nghiên cứu công phu của các
tác giả như Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004). Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003),
Nguyễn Công Bằng, Cao Duy Bình… đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với lĩnh vực quản lý giáo dục cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ
yếu về mặt lý luận như quản lý và các chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các chức
năng cần có của người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL, về sự
liên hệ giữa khoa học quản lý và các khoa học khác. Cũng có những công trình
nghiên cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường. Có thể kể đến các công
trình của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn...
Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: Trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Đặc
biệt với sự tâm huyết của mình với công tác GD, các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu
trưởng phải là người “biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa
rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và các hoạt
động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được
hoàn chỉnh trọn vẹn”. Các tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh
vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng GD như sau: Các nhà làm
công tác quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành
và quản lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất
lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô.
Các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý HĐDH bộ môn ở các nhà
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5
trường, đồng thời giúp cho tác giả luận văn định hướng nghiên cứu đề tài của mình.
Trong những năm gần đây, nhiều cán bộ quản lý (CBQL) trường Trung học
phổ thông (THPT) trong cả nước cũng đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản
lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các Luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của các tác giả: Nguyễn Quốc Quân “Biện pháp
quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại trường Trung cấp
nghề Tuyên Quang” (2008), Đỗ Thanh Cường với đề tài “Quản lý dạy học trong quá
trình đào tạo nghề ở trường Trung cấp Nghề Cơ khí I Hà Nội” (2010), Nguyễn Đức
Tập “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT, thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh” (2011), Cầm Thanh Hải với đề tài “Quản lý chất lượng dạy học ở trường
Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”
(2012), Phùng Đức Tiệp với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên Trung
học phổ thông theo hướng điều chỉnh dạy học các môn học” (2012), Nguyễn Thị
Thanh Hương “Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng
ở trường Trung học phổ thông Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
(2013), Nguyễn Thị Dung với đề tài Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng theo
mô hình“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường Trung học cơ sở thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (2013), Trịnh Thanh Điệp với đề tài “Quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”
(2013)... tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản
lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung
học phổ thông, vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Quản lý dạy học môn Sinh
học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương”.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người.
Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và
sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con người
có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý.
F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [32].
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [41].
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [142,tr5]. Như vậy C.Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt
động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
của loài người.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29, tr26].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [25, tr8].
Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật, chính vì vậy trong hoạt động
quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt
động của tổ chức đi tới đích.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các định nghĩa
trên có thể hiểu:
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các đặc điểm sau:
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội, tổ chức.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời cộng sự
khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7
người. Còn “Quản lý ai?” hay “Quản lý cái gì?” đó chính là khách thể quản lý (hay
còn gọi là đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể (đối tượng) quản lý luôn
có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã
định ra cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này là những căn cứ để chủ
thể tạo ra các tác động.
Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của
quản lý.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Chức năng QL xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công
việc của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục
của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết
với nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức
năng kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch hoá: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo
dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành
các chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các
mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi.
Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình QL, nó có vai trò khởi
đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động
tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra
đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
*Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai trò hiện thực
hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức
mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối,
sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý.
* Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8
đạo là chức năng thứ ba trong quá trình QL nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức
để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và
hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả.
Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL
tới khách thể quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục
và nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác
và mang hết khả năng để làm việc.
* Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho
các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối
cùng của một quá trình QL nó có vai trò giúp cho chủ thể QL biết được mọi người
thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được
những quyết định QL ban hành có phù hợp với thực tế không, trên những cơ sở đó điều
chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân
và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một
trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối
quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình
thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi
nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng không tốt tới
kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống,
K ế hoạch hóa
T ổ chức
Ki ểm tra
Thông tin quản lí
Ch ỉ đạo
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể hiện qua sơ đồ sau:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.3. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển
năng lực người học.
1.3.1. Trường Trung học phổ thông
- Vai trò của trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu
học và cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn
phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức
tương đối toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp các em có cơ sở vững chắc để
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30, tr17].
Trong đó, “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Như vậy trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục THPT, đội ngũ GV
trường THPT đồng thời thực hiện ba mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục trung học cơ sở, thứ hai là hoàn thiện học vấn phổ thông cùng
với những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp; thứ ba là phát huy năng lực cá nhân
để giúp học sinh lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để thực hiện được những mục tiêu này, đội ngũ GV phải thường xuyên được
bối dưỡng nâng cao trình độ cũng như chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có ghi: Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình
giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo
viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng là
động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người - là đội ngũ các nhà
giáo và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
Từ góc độ quản lý, có thể xếp các nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT đã
- Nhóm 1: Thực thi luật pháp và chính sách của nhà nước, quy chế của ngành
nêu trên thành 5 nhóm chủ yếu sau:
nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, trong
đó lấy việc thực thi các quy chế giáo dục đối với hoạt động dạy học làm nhiệm vụ
- Nhóm 2: Tổ chức bộ máy tổ chức của nhà trường nhằm tổ chức có hiệu quả
trọng tâm.
hoạt động giáo dục và dạy học, trong đó lấy việc nâng cao năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên và đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học làm nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
trọng tâm.
- Nhóm 3: Huy động đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị
giáo dục để phục vụ cho mọi hoạt động giáo dục của trường, trong đó coi việc huy
- Nhóm 4: Xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục nói chung
động và sử dụng thiết bị dạy học làm nhiệm vụ chủ yếu.
và môi trường sư phạm của nhà trường nói riêng, trong đó lấy việc phối hợp giáo dục
- Nhóm 5: Thu nhận, xử lý có chất lượng các thông tin về giáo dục và thông
giữa gia đình, cộng đồng và xã hội làm trụ cột.
tin phục vụ cho hoạt động dạy học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông vào dạy học và quản lý dạy học.
- Hội nhập nhưng phải phù hợp với tình hình thực tế GD ở Việt Nam
Đổi mới chương trình và SGK là một trong những nội dung của Đề án đổi mới
căn bản và toàn diện nền GD Việt Nam kể từ sau năm 2015. Trong đó, đổi mới nội
dung, chương trình, SGK là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đề án. Tuy
nhiên, để có một chương trình, SGK hoàn thiện, hợp với xu thế thì quá trình chuẩn bị
càng có vai trò quan trọng. [12, tr9]
Tác giả Vũ Ngọc Hoàng đã chỉ rõ: Các quan điểm chỉ đạo đổi mới tập trung
vào các nội dung trọng điểm như: Tiếp tục thực hiện tốt các quan điểm phát triển GD
đã được đề ra trong các Nghị quyết của Đảng; Chuyển từ một nền GD chủ yếu là
truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học; Đổi mới theo
hướng xây dựng một nền GD mở, học tập suốt đời, phát triển GD điện tử, gắn với xây
dựng xã hội học tập, chuyển từ GD “đóng khung”, “khép kín” sang nền GD mở về
nghề nghiệp, chương trình, nội dung, thời gian học, chọn thầy, chọn sách, loại hình
đào tạo…vv. [21].
Để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra của đổi mới căn bản toàn diện nền GD
Việt Nam sau năm 2015, đã xác định rõ nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đề ra bao
gồm: Đổi mới tư duy và cơ chế quản lý GD là khâu đột phá; Hệ thống GD quốc dân;
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhà giáo và CBQL. Đặc biệt, đổi mới chương trình
theo hướng chuyển từ cách tiếp cận nội dụng sang tiếp cận mục tiêu phát triển năng
lực. Ngoài ra cần đổi mới thi, kiểm tra kiểm định, đánh giá chất lượng GD. Đồng thời
đổi mới cơ chế tài chính, huy động các nguồn lực cho phát triển GD; Tăng cường hội
nhập quốc tế, liên kết đào tạo nước ngoài…vv.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
1.3.2. Dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
a) Dạy học
Dạy học là hoạt động có mục tiêu, nội dung chương trình và kiểm tra đánh giá
kết quả dạy học.
Dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của người giáo
viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động
nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức,
kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân.
DH là một bộ phận của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những
kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và các phẩm chất của
người học.
b. Môn Sinh học
*) Nội dung chương trình Sinh học phổ thông
Môn Sinh học ban cơ bản trường THPT cung cấp cho HS hệ thống kiến thức,
kỹ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại thiết thực về Sinh học, gắn liền với đời sống. Nội
dung chủ yếu bao gồm: Các cấp tổ chức của thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học
vi sinh vật, sinh học cơ thể, di truyền học, tiến hóa và sinh thái học. Những nội dung
trên giúp HS có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể giải quyết một số
vấn đề có liên quan đến sinh học trong đời sống lao động thường ngày và góp phần
hình thành năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách người
lao động mới [4, tr2].
*) Mục tiêu
Chương trình Sinh học THPT củng cố, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao kiến
thức ở THCS giúp HS có đủ khả năng tiếp tục học lên ở bậc ĐH, cao đẳng, THCN,
học nghề và đi vào cuộc sống.
- Về kiến thức:
+ Có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn ở mức phổ thông về các tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
chức sống từ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.
+ Hiểu rõ các quá trình sinh học cơ bản ở mức tế bào và mức cơ thể như trao
đổi chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và vận động, sinh sản và
di truyền…
+ Hình dung được sự phát triển liên tục của vật chất sống từ vô cơ đến hữu cơ,
từ sinh vật chưa có cấu trúc tế bào đến có cấu trúc tế bào, từ đơn bào đến đa bào…
Việc nắm vững các kiến thức trên là cơ sở để hiểu rõ các biện pháp kĩ, thuật
nâng cao năng suất các chủng vi sinh vật có ích, các giống vật nuôi, cây trồng; hiểu
được các biện pháp chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Về kỹ năng:
+ Kĩ năng thực hành: Tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm để tìm
nguyên nhân của các hiện tượng, quy luật diễn ra trong cơ thể sống.
+ Kĩ năng tư duy: Tiếp tục phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm quy nạp, phát
triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa…)
+ Kĩ năng học tập: Tiếp tục phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự
học. Biết thu thập và xử lý thông tin, lập bảng, biểu đồ, đồ thị…Làm việc cá nhân và
theo nhóm. Làm báo cáo nhỏ trình bày trước tổ hay trước lớp…
+ Kĩ năng rèn luyện sức khỏe: Biết vệ sinh cá nhân, bảo vệ cơ thể, bảo vệ môi
trường sống, phòng chống bệnh tật, thể dục thể thao… nhằm nầng cao năng suất học
tập và lao động.
- Về thái độ: Tiếp tục hình thành ở HS những thái độ tích cực như:
+ Củng cố niềm tin vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và
tính quy luật của các hiện tượng sinh học.
+ Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng được học vào cuộc sống, học tập và
lao động.
+ Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với các chính sách của Đảng và Nhà nước về
dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
- Về năng lực: Hình thành cho học sinh một số năng lực sau:
+ Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề:
+ Năng lực thu nhận và xử lý thông tin:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
+ Quan sát tranh hình, xem phim...
+ Vận dụng kiến thức liên môn.
+ Năng lực nghiên cứu khoa học:
+ Phân tích được mối quan hệ giữa kiến thức và thực tiễn.
+ Trình bày số liệu, xây dựng đồ thị, vẽ bảng biểu...
+ Năng lực tư duy:
+ Năng lực tính toán:
+ Năng lực ngôn ngữ:
+ Phát triển ngôn ngữ nói và viết thông qua việc trình bày sản phẩm, tranh
luận, thảo luận.
* Chương trình môn Sinh học nâng cao THPT (dành cho HS có khuynh hướng
về khoa học tự nhiên)
*) Nội dung: Cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ
bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về Sinh học và gắn liền với đời sống. Nội dung
chủ yếu bao gồm: Các cấp tổ chức của thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học vi sinh
vật, sinh học cơ thể, di truyền học, tiến hóa và sinh thái học. [23, tr6]
*) Mục tiêu: Chương trình Sinh học THPT nâng cao giúp HS đạt được:
- Về kiến thức: HS hình dung được tính đa dạng Sinh học và các cấp độ cơ bản
của thế giới sống. Có những hiểu biết phổ thông cơ bản, hiện đại, thực tiễn về các cấp
tổ chức của thế giới sống. Có những kiến thức cơ bản về các thành phần cấu tạo của
tế bào, hiểu được các quá trình sinh học ở cấp tế bào, cơ thể. HS còn có thể trình bày
được các kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, thực tiễn về di truyền, tiến hóa và sinh
thái. Nắm vững các kiến thức sinh học tế bào, cơ thể, di truyền, tiến hóa, sinh thái để
hiểu các biện pháp kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt nhằm nâng cao năng suất của các
giống vật nuôi, cây trồng. [23, tr6].
- Kỹ năng: Phát triển các kỹ năng môn Sinh học, kỹ năng giải quyết vấn đề để
phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS như:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả.
+ Biết làm việc với các tài liệu giáo khoa và tài liệu tham khảo sống, xử lý như
tóm tắt nội dung chính, phân tích và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm sống, xử lý đơn giản theo nhóm.
+ Biết cách làm việc kết hợp với các HS khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống
hàng ngày có liên quan đến Sinh học.
+ Biết lập kế hoạch để giải thích một bài tập Sinh học, thực hiện một vấn đề
thực tế, một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến Sinh học…
- Thái độ: Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như:
+ Hứng thú học tập bộ môn.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến Sinh học.
+ Biết nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ
sở phân tích Sinh học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về Sinh học vào cuộc sống và vận
động người khác cùng thực hiện.
* Đặc trưng cơ bản của môn Sinh học ở trường THPT
Sinh học là một ngành khoa học thực nghiệm và lý thuyết, trên cơ sở thực
nghiệm mà khái quát thành các học thuyết, định luật rồi vận dụng các nội dung kiến
thức lý thuyết đó để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn và thực nghiệm khoa
học. Thông qua hiện tượng của thực nghiệm mà tìm ra những điều chưa phù hợp của
lý thuyết đó và một quan điểm mới lại được đưa ra, cứ như vậy mà Sinh học phát
triển không ngừng. Vì vậy phương pháp nhận thức Sinh học có nét đặc thù là kết hợp
thực nghiệm khoa học với tư duy lý thuyết, đề cao vai trò của các giả thuyết, học
thuyết, quy luật Sinh học và dùng chúng làm cơ sở khoa học, lý thuyết chủ đạo cho
sự tiên đoán khoa học. Thực nghiệm khoa học được sử dụng để kiểm nghiệm, chứng
minh tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học được đưa ra.
Xuất phát từ những đặc trưng cơ bản của môn Sinh học kể trên, căn cứ vào
việc thiết kế chương trình đã được phê duyệt, khi giảng dạy môn Sinh học, GV cần
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại của môn học:
Đây là nguyên tắc đảm bảo tính khách quan của sự lựa chọn nội dung học tập
của chương trình và sự tương quan hợp lý giữa tính cơ bản với mức độ hiện đại của
nội dung học tập.
+ Đảm bảo tính cơ bản: Là phải trang bị cho người học những kiến thức cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
bản nhất của Sinh học như hệ thống các khái niệm Sinh học cơ bản, các định luật, học
thuyết Sinh học làm cơ sở để nghiên cứu về thành phần, cấu tạo tế bào, cơ thể và các
cấp độ trên cơ thể cũng như các quá trình sinh học khác diễn ra trong tế bào, cơ thể.
Thông qua hệ thống kiến thức này mà HS có được phương pháp nhận thức, học tập
và nghiên cứu sinh học ở mức phổ thông, cơ bản ban đầu.
+ Đảm bảo tính hiện đại: Phải trang bị được cho người học những quan điểm,
học thuyết khoa học tiên tiến làm sáng tỏ trong đó những phương pháp nhận thức, tư
duy khoa học và các quy luật của nó. Khi giảng dạy hệ thống kiến thức cơ bản cần
chú ý đến tính đúng đắn, tính hiện đại của các khái niệm, sự kiện, nội dung được lựa
chọn và những bước đi biện chứng của sự nghiên cứu, phát triển của các kiến thức.
+ Đảm bảo tính khoa học được thể hiện bằng các nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo vai trò chủ đạo của lí thuyết trong DH. Nguyên tắc này được thể hiện
ở chỗ các kiến thức lý thuyết chủ đạo được bố trí ở đầu chương trình, tăng cường
mức độ lí thuyết của nội dung học tập, tăng cường chức năng giải thích và dự đoán lý
thuyết trong trình bày của tài liệu học tập.
Đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa nội dung kiến thức lý thuyết và thực hành
Sinh học, rèn luyện kĩ năng Sinh học. Nguyên tắc này được thể hiện thông qua sự sắp
xếp phân bố hệ thống kiến thức, kĩ năng Sinh học và các mối liên hệ giữa chúng
nhằm mục đích hình thành các kĩ năng Sinh học cơ bản và năng lực học tập, nghiên
cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tư duy sáng tạo cho HS.
Sự thiết lập mối quan hệ hợp lý giữa nội dung lý thuyết với sự kiện, giữa nội
dung lí thuyết với thực hành, hình thành kỹ năng là yếu tố quan trọng để thực hiện
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong môn học. Việc nâng cao mức độ lý thuyết
của môn học sẽ liên quan đến sự rút gọn các sự kiện do thời lượng học là có hạn định
nhưng sự rút gọn sự kiện cũng cần đảm bảo đủ sự kiện để hiểu được và đúng bản chất
của các nội dung cơ bản cần nghiên cứu. Thừa sự kiện dễ đi lạc khỏi các nội dung cơ
bản nhưng thiếu sự kiện sẽ dẫn đến tính hình thức, làm sai lạc bức tranh Sinh học của
thiên nhiên. Vì vậy trong chương trình Sinh học phổ thông luôn có sự sắp xếp nghiên
cứu các kiến thức lý thuyết trước, sau đó vận dụng vào nghiên cứu các sự vật hiện
tượng cụ thể và hình thành các kỹ năng Sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
- Đảm bảo tính tư tưởng của môn học
Nguyên tắc này yêu cầu GV khi truyền đạt nội dung môn học phải mang tính
giáo dục và góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo người lao động Việt Nam phát triển
toàn diện, năng động, sáng tạo có khả năng cộng tác và hoà nhập với thế giới.
Nguyên tắc này cũng yêu cầu khi giảng dạy, GV phải chỉ ra tính không căn cứ
của các quan điểm duy tâm về tự nhiên và xã hội, tố cáo những hành vi sử dụng
phương pháp nghiên cứu sinh học sai mục đích, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với
mục đích cá nhân đi ngược lại lợi ích của nhân loại, phá huỷ xã hội, thiên nhiên, môi
trường, con người như chế tạo vũ khí sinh học, thuốc gây nghiện, tạo ra các sinh vật
biến đổi gen không nhằm mục đích vì cộng đồng…
Yêu cầu nâng cao tính tư tưởng, tính giáo dục của nội dung môn học sẽ tạo
điều kiện cho HS hiểu được đầy đủ nội dung các quan điểm triết học Mác - Lênin,
các văn kiện của Đảng về đường lối phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Đảm bảo tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp của môn học
Nguyên tắc này xác định nội dung học tập có mối liên hệ chặt chẽ với thực
tiễn cuộc sống, xây dựng đất nước và chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động. Để
thực hiện tối ưu nguyên tắc này trong dạy học môn Sinh học phổ thông GV cần
truyền đạt được các nội dung sau:
+ Những cơ sở chung của công nghệ Sinh học.
+ Hệ thống khái niệm kỹ thuật, công nghệ học cơ bản và các ngành Sinh học
cụ thể.
+ Những kiến thức về ứng dụng thực tiễn phản ánh mối liên hệ của Sinh học
với đời sống, của khoa học với sản xuất, những thành tựu của chúng và phương
hướng phát triển trong tương lai.
+ Hệ thống kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa Sinh học, cách mạng
công nghệ sinh học là yếu tố quan trọng của cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Những kiến thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trường bằng phương pháp sinh học.
+ Những tư liệu học tập cho phép giới thiệu về những nghề nghiệp liên quan
đến Sinh học cơ bản, thông thường và thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp cho HS.
Những cơ sở của Sinh học hiện đại là cơ sở để làm rõ nội dung kỹ thuật tổng
hợp. Chỉ có sự trình bày một cách hệ thống những nội dung trên mới có thể đạt được
mục đích giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Điều quan trọng trong việc trình bày các tư liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
là cần sử dụng tiếp cận lịch sử, hệ thống và phương pháp so sánh cho phép đưa ra các
thành tựu của nền nông nghiệp, công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới qua các giai đoạn lịch sử.
- Đảm bảo tính sư phạm trong dạy học môn học
Các kiến thức được lựa chọn đưa vào chương trình Sinh học hiện hành đã đảm
bảo được mức độ phức tạp tăng dần cả về nội dung kiến thức và cả phương pháp
nhận thức, cũng như sự trình bày. HS có thể độc lập tìm tòi, nắm vững nội dung học
tập dưới sự tổ chức và sự giúp đỡ ít nhất từ phía GV.
Nội dung chương trình môn học đã bố trí xếp xen kẽ các nội dung lý thuyết
với các nội dung sự kiện cụ thể, nội dung thực hành Sinh học nhằm rèn luyện kỹ
năng, xen kẽ nội dung trừu tượng với nội dung cụ thể.
Khi giảng dạy phải xét đến sự phát triển liên tục các khái niệm quan trọng nhất
trong toàn bộ chương trình Sinh học phổ thông với yêu cầu đảm bảo sự liên thông
giữa các cấp học. Đảm bảo mức độ mở rộng và đào sâu của khái niệm, thiết lập các
mối liên hệ của chúng với các nội dung kiến thức mới được đưa ra. Khi chuyển từ
mức độ lý thuyết này đến mức độ lí thuyết khác thì có sự hiểu khái niệm một cách
đầy đủ, đúng đắn, khái quát về hệ thống hơn, như là các khái niệm về mô, cơ quan, hệ
cơ quan, cơ thể, quần thể… Những khái niệm riêng biệt được đưa vào hệ thống lý
thuyết chung hơn. Cùng với sự phát triển của các khái niệm thì các mối liên hệ giữa
chúng cũng được phát triển với các phương pháp nhận thức chúng cũng có sự thay
đổi cho phù hợp.
Mỗi quy luật, mỗi thành tựu Sinh học hiện đại đều là kết quả của con đường
phát triển lâu dài, gian khổ và là sản phẩm của hoạt động trí tuệ, thực tiễn, lịch sử của
nhân loại; do đó, trong giảng dạy cần thể hiện rõ con đường phát triển qua các thời kỳ
quá khứ, hiện tại và tương lai của các khái niệm, học thuyết Sinh học quan trọng nhất.
Sự xem xét các qui luật lịch sử giúp học sinh hiểu Sinh học như một hệ thống kiến
thức được phát triển liên tục và không có thời hạn của sự hiểu biết về chúng.
- Đảm bảo tính đặc trưng môn học
Nguyên tắc đảm bảo tính đặc trưng môn Sinh học yêu cầu cần phải chú trọng
đến thí nghiệm Sinh học, kết hợp thí nghiệm Sinh học với tư duy lý thuyết tạo điều
kiện cho học sinh dự đoán khoa học, phát triển kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học môn Sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
c) Khái niệm dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
Dạy học môn Sinh học là một quá trình bao gồm toán bộ các thao tác có tổ
chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành năng lực tư duy và năng
lực hành động với mục đích chiếm lĩnh tri thức Sinh học. Trên cơ sở những tri thức
về Sinh học két hợp với kỹ năng, kỹ xảo vận dụng giải quyết những vấn đề có liên
quan đến thực tiễn đời sống.
1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học
phổ thông
1.4.1. Năng lực
- Khái niệm năng lực Theo P.A. Rudich1, năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối
các quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định [11, tr12].
Gerard và Roegiers (1993)2 đã coi năng lực là một tích hợp những kỹ năng
cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích hợp
và một cách tự nhiên [11, tr12].
De Katele (1995)3 cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kỹ năng (các
hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải
quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra [11, tr12].
Xavier Roegiers (1996) quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ nó
bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình huống
trong đó diễn ra các hoạt động [11, tr12].
Theo Jonh Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực
hiện hoá qua chủ định [ 11, tr12].
Wainet (2001), năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được, hoặc sẵn có
của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động
cơ, xã hội … và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [11, tr12].
- Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động như: năng lực nhận thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ…[11, tr13].
- Có 8 năng lực chung được sử dụng nhiều:
+ Tư duy phê phán, tư duy logic
+ Sáng tạo, tự chủ
+ Giải quyết vấn đề
+ Làm việc nhóm – quan hệ với người khác
+ Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ
+ Tính toán, ứng dụng số
+ Đọc - viết
+ Công nghệ thông tin, truyền thông.
1.4.2. Năng lực Sinh học
* Năng lực tri thức sinh học: kiến thức và kỹ năng cần thiết có thể đảm nhận
một công việc trong lĩnh vực sinh học.
- Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở mọi cấp độ từ gen , tế bào, cơ quan, cơ thể.
- Hiểu biết các nguyên lý về di truyền và cơ chế dẫn đến sự đa dạng sinh học.
- Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến hoá để giải thích sự đa
dạng sinh học.
- Sử dụng các kiến thức về các lĩnh vực toán học, vật lý, hoá học để giải quyết
các vấn đề liên quan đến sinh học.
- Hiểu biết lịch sử nghiên cứu sinh học và vai trò to lớn của sinh học đối với xã hội.
* Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng các nguyên lý của phương pháp
nghiên cứu khoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết các
vấn đề khoa học.
- Nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp tài liệu và đánh giá được các tài liệu khoa học.
- Thu thập số liệu, các bằng chứng khoa học thông qua việc quan sát thực
nghiệm, đề xuất được vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất được các giả thuyết có khả năng kiểm chứng được bằng thực
nghiệm, dự đoán được kết quả nghiên cứu.
- Thiết kế được các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.
- Biết cách quan sát và ghi chép thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng toán xác suất thống kê để phân tích và đánh giá số liệu thu được, từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
đó đưa ra được các kết luận phù hợp.
* Năng lực thực địa: Sử dụng các quy tắc, kỹ thuật an toàn để thực hiện các
nghiên cứu trong môi trường.
- Dự đoán lập kế hoạch thực địa.
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để thực địa.
- Sử dụng được bản đồ thực địa và xác định đúng vị trí nghiên cứu.
- Sử dụng được các thiết bị thực địa để quan sát.
* Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng các quy tắc và kỹ thuật
an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phóng thí nghiệm.
- Thực hiện các quy tắc an toàn phòng thí nghiệm.
- Vận hành máy móc trong phòng thí nghiệm đúng quy trình.
- Sử dụng thành thạo các thiết bị thí nghiệm.
- Thực hiện các kỹ năng cơ bản liên quan đến thí nghiệm.
1.4.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học
Không chỉ là xu hướng phát triển của giáo dục, các vấn đề cụ thể như: chương
trình, SGK, đào tạo giáo viên, kiểm tra, đánh giá, phương pháp dạy học cũng được
nhiều chuyên gia GD trong nước quan tâm. Bộ GD-ĐT xác định tiếp cận theo hướng
phát triển năng lực làm sao phát triển cho học sinh có được những năng lực cơ bản,
những năng lực chuyên biệt để có thể vào đời.
Phát triển năng lực người học không có nghĩa là mâu thuẫn với trang bị cho
học trò kiến thức, kỹ năng mà căn bản là ở chỗ làm cho con người có được năng lực
hành động. Họ lưu ý đến làm, chứ không phải chỉ có tri thức, năng lực ở đây là năng
lực làm, hành động giải quyết yêu cầu của hoạt động, chứ không chỉ có tri thức
suông; cần vận dụng được tri thức phát triển được kỹ năng để làm gì một cách hiệu
qủa. Tác giả Đỗ Ngọc Thống - PCT Hội đồng KH, Viện KHGDVN cho biết các nhà
giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu 3 xu hướng chính của giáo dục thế giới và đang
chọn lọc cách tiếp cận các xu hướng này cho nền giáo dục Việt Nam, cụ thể là cách
tiếp cận theo hướng phát triển năng lực.
Tiếp cận theo hướng phát triển năng lực lấy điểm nhấn là tiếp cận đầu ra, có
điều đầu ra là các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Xu
hướng mới nhất hiện nay là tiếp cận theo hướng năng lực, họ hình dung ra HS tốt
nghiệp phổ thông phải có được những năng lực như thế nào để nó ứng phó được với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có, cần có những năng
lực chuyên biệt: âm nhạc, vẽ, văn, năng lực toán học, năng lực sáng tạo…vv tư duy
phê phán, năng lực chung ai cũng cần có trong cuộc sống.
Mục tiêu của dạy học theo hướng phát triển năng lực: Ngoài mục tiêu nhận
biết, tái hiện kiến thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong các tình
huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người
học còn rèn luyện kỹ năng thực hiện hoạt động đa dạng của người học.
1.4.4. Nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở
trường Trung học phổ thông.
- Mục tiêu dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng lực người học:
Không chỉ cung cấp tri thức, hình thành thái độ, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng môn học.
- Dạy kiến thức sinh học theo hướng phát triển năng lực người học: Cung cấp
kiến thức cơ bản, hướng học sinh vận dụng tri thức đó vào cuộc sống.
- Dạy kỹ năng vận dụng tri thức sinh học vào thực tiễn: kỹ năng chăm
sóc, trồng cây, chăn nuôi, kỹ năng phòng chống bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
con người.
- Dạy thái độ: Bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các loài sinh vật, có
niềm tin vào khoa học.
- Dạy học sinh xây dựng kế hoạch học tập bộ môn: xây dượng kế hoạch tự
học, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học: Sử
dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, phương
pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề…
- Sử dụng kỹ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực người học: Chú
trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo.
- Hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hoá các hình thức dạy học, kết hợp hình
thức dạy học trên lớp với hình thức dạy học vườn trường.
Tóm lại: Dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học là đặc
biệt chú ý đến năng lực đầu ra. Luận văn sẽ quan tâm làm rõ nhưỡng nội dung trên.
1.5. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo hướng
phát ttriển năng lực người học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
1.5.1. Quản lý dạy học
Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học
nhằm đạt đựơc mục tiêu đề ra.
Quản lý dạy học là quản lý với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, thống nhất,
biện chứng, bao gồm nhiều tầng bậc với các mối liên hệ đan xen, với các thành tố cơ
bản: Mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên, học sinh, các phương pháp và phương
tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiển tra – đánh giá kết quả dạy học. Các
thành tố trên tồn tại trong mối liên hệ biện chứng và thống nhất với môi trường (môi
trường dạy học, văn hoá, giáo dục…). Điều này có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác
động lên toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học theo đúng các quy luật, lý luận
việc dạy học hiện đại, lý luận về quản lý để đưa dạy học từ trạng thái hiện có sang
trạng thái phát triển cao hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học và giáo dục.
Như vậy quản lý dạy học phải tổ chức thực hiện tốt các chức năng sau:
- Quản lý xây dựng mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Quản lý tổ chức thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Quản lý chỉ đạo việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và các điều kiện phục vụ dạy học.
Ngoài ra trong quản lý dạy học, người quản lý cẩn phải nắm vững và áp dụng
linh hoạt, sáng tạo các chức năng của quản lý đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra đánh giá. Đồng thời với việc
thực hiện tốt bốn chức năng trên, người quản lý phải nắm bắt đầy đủ các thông tin,
đặc biệt là những thông tin phản hồi từ những giáo viên trực tiếp tham gia dạy học để
xử lý và đưa ra những quyết đinh, những biện pháp quản lý hiệu quả, kịp thời và
chính xác nhất.
Trong các nhà trường để công tác dạy học đạt kết quả cao và luôn đi đúng
hướng, thực hiện tốt nội dung chương trình và mục tiêu dạy học, điều kiện tiên quyết
là phải quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. Quản lý dạy học bao gốm quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
1.5.2. Quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
Quản lý dạy học môn Sinh học trường Trung học phổ thông cũng được tiến
hành theo các chức năng quản lý như: Xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc dạy học môn Sinh học ở trường Trung học
phổ thông.
1.5.3. Khái niệm quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
theo hướng phát triển năng lực người học
Quản lý dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực là QL các hoạt động
giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục tiêu DH môn Sinh học nhằm nâng cao
chất lượng bộ môn; là QL việc chấp hành những quy định, quy chế về hoạt động
giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS đối với bộ môn Sinh học.
Quản lý dạy học môn Sinh học cũng quản lý theo các chức năng quản lý đã nói
ở trên, đặc biệt chú ý đến rèn luyện kỹ năng, thực hành, vận dụng tri thức sinh học
vào thực tiễn, tức là chú ý đến kết quả đầu ra – năng lực.
1.5.4. Nội dung quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông theo
hướng phát triển năng lực người học
1.5.4.1. Lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.
Xây dựng các kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ và kế hoạch chủ điểm, phải
đưa nội dung phát triển năng lực người học vào trong các kế hoạch dạy học.
1.5.4.2. Tổ chức thực hiện dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Tổ chức thực hiện dạy học là khâu thứ 2 trong quản lý dạy học môn Sinh học,
để tổ chức thực hiện có hiệu quả cần thành lập Ban chỉ đạo dạy học Sinh học theo
hướng phát triển năng lực người học. Tổ chức cho GV thực hiện dạy học theo kế
hoạch đề ra.
1.5.4.3. Chỉ đạo thực hiện dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Chỉ đạo từ tổ chuyên môn đến giáo viên thực hiện dạy học môn Sinh học theo
mục tiêu kế hoạch quản lý đã xây dựng.
1.5.4.4. Kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Thực hiện thường xuyên đối với việc thực hiện của giáo viên, kiểm tra đánh
giá việc soạn bài, hoạt động dạy học, việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học.
1.5.4.5. Quản lý tạo điều kiện và môi trường dạy học sinh học theo hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
năng lực người học
Quản lý tạo điều kiện về chế độc hính sách, điều kiện làm việc của giáo viên,
xây dựng cơ chế khen thưởng và huy động nguồn kinh phí phục vụ khen thưởng.
1.5.4.6. Quản lý khen thưởng dạy học môn Sinh học đối với GV và học sinh có nhiều
thành tích trong dạy và học môn Sinh học
Bao gồm quản lý việc tuyên dương khen thưởng, khen thưởng được tiến hành
thường xuyên vào cuối học kì hặc cuối năm học và tăng cường đề nghị cấp trên khen
thưởng GV và học sinh có nhiều thành tích trong dạy và học môn Sinh học.
1.5.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý dạy học môn Sinh học ở trường
Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học
Hiệu trưởng trường THPT có vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành
nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 16, Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định vai trò và trách nhiệm của
cán bộ quản lý giáo dục:
- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
- Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo
đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. [8, tr22].
1.5.6. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
Theo Điều 19 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau :
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển
dụng giáo viên, nhân viên;
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong khoản 1 Điều này. [8, tr24]
1.5.7. Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học
Trong mỗi nhà trường BGH có vai trò quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động, trong
đó Hiệu trưởng là người đứng đầu và là người chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt
động, vì vậy Hiệu trưởng là chủ thể quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học
môn sinh học nói riêng.
Phó hiệu trưởng là lực lượng giúp việc cho Hiệu trưởng, thực hiện các nhiệm
vụ do Hiệu trưởng phân công.
Các tổ trưởng là những mắt xích quan trọng triển khai các nhiệm vụ dạy học từ
sự chỉ đạo của BGH đến các thành viên trong tổ.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học
1.6.1. Những yếu tố thuộc chủ thể quản lý
Nhận thức của các cán bộ QLGD nhà trường về tầm quan trọng của các nội
dung quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Khi
các cán bộ QLGD trường THPT đã có nhận thức đúng đắn thì sẽ có những quan tâm
chỉ đạo và biện pháp QL phù hợp để nâng cao chất lượng DH môn học của nhà
trường mình.
Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD các cấp trong nhà trường. Với người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
QL có năng lực, được đào tạo cơ bản thì dễ dàng nắm bắt thông tin, xử lý thông
tin, giải quyết tốt mọi vấn đề nảy sinh, đưa HĐDH của nhà trường tiến lên trạng
thái mới về chất.
Tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý trong quá trình điều hành, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực sẽ góp phần phát triển năng lực của
người học.
Uy tín của cán bộ quản lý nhà trường đối với đội ngũ giáo viên và học sinh sẽ
nhận được sự đồng thuận cao của GV trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động dạy
và học.
Phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lý sẽ phát huy được trí tuệ của tập thể
giáo viên, nắm bắt được thông tin qua đó giúp Hiệu trưởng kịp thời điều chĩnh cũng
như hoàn thiện biện pháp chỉ đạo dạy học đạt kết quả cao.
1.6.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý
- Đối với đội ngũ giáo viên
Tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với việc xây dựng kế hoạch, chương
trình, nội dung dạy học, thiết kế bài dạy, sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học
và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Nhận thức của người thầy về chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước đối với
GD-ĐT; tầm quan trọng của các nội dung, biện pháp QL của cán bộ QLGD đối với đội
ngũ GV để nâng cao chất lượng DH theo hướng phát triển năng lực người học.
Phẩm chất đạo đức, tính sư phạm và lòng tâm huyết của người thầy khi tham
gia DH.
Tính năng động, sáng tạo của người thầy trong giảng dạy.
- Đối với học sinh
Ý thức, thái độ, động cơ học tập của HS.
Mức độ cố gắng vươn lên của HS trong học tập, rèn luyện.
Sự chủ động , tích cực của học sinh trong các hoạt động học tập.
1.6.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý
Điều kiện về kinh tế văn hoá - xã hội ở địa phương. Các điều kiện này có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc phối hợp GD giữa nhà trường gia đình và xã hội tác động tới
chất lượng DH chung của nhà trường.
Chủ trương đường lối của Đảng, các chính sách dành cho hoạt động dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
và các chính sách của địa phương, phải khai thác được các thế mạnh, hạn chế những
khó khăn của địa phương nhằm tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền, sự tham gia
giáo dục của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương; phối hợp tích cực có hiệu quả công tác giáo dục giữa nhà trường với gia đình.
Các phong trào thi đua “Dạy tốt học tốt” ; “Hội học, hội giảng” tạo khí thế thi
đua sôi nổi đối với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học bộ môn Sinh học. Quy định của các cấp, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của
lãnh đạo cấp trên với trường.
Môi trường sư phạm của nhà trường: quan hệ đồng nghiệp, thầy - trò; trò – trò
trong nhà trường...
Kết luận chương 1
Quản lý HĐDH bộ môn là một trong những nội dung rất quan trọng của công
tác QL nhà trường THPT. Quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực người học
là một nội dung mới nên cần có sự quan tâm sâu sát của các cấp quản lý. Để hoạt
động DH nói chung và hoạt động DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học nói riêng đạt được mục tiêu và không ngừng nâng cao chất lượng DH, thì
các cán bộ QLGD của nhà trường phải có những biện pháp QL hoạt động này một
cách khoa học và phù hợp.
Để làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp tăng cường quản
lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đề tài đã đề cập và phân tích một số khái
niệm liên quan đến đề tài, đồng thời cũng làm sáng tỏ những yêu cầu đối với quản lý
HĐDH môn học đặc biệt là đối với quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học ở trường THPT.
Qua nghiên cứu tác giả thấy rằng, quản lý tốt HĐDH giữ vai trò then chốt
trong việc nâng cao chất lượng DH. Có nhiều yếu tố tác động đến HĐDH môn Sinh học ở trường THPT. Do đó, muốn nâng cao chất lượng DH môn học thì các nhà QL phải có những biện pháp tác động một cách khoa học và toàn diện lên tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DH.
Những biện pháp đó sẽ được đề xuất ở chương 3, dựa trên cơ sở lý luận của
chương 1 và thực trạng công tác quản lý HĐDH môn Sinh học hiện nay ở chương 2.
Chương 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Nắm được thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Biết được thực trạng giảng dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học theo định
hướng phát triển năng lực người học.
- Hiểu được thực trạng hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực.
- Qua đó thấy được những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những thành
công, hạn chế thông qua sự tự đánh giá của cán bộ QL, giáo viên về dạy học môn
Sinh học.
2.1.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học.
- Tìm hiểu nội dung của QL dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học.
2.1.1.3. Thang đo
- Với mỗi câu hỏi được hỏi ở ba mức: Tốt, Bình thường, chưa tốt.
2.1.1.4. Thang đánh giá
- Tốt: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; chưa tốt: 1 điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
- Tính theo phần trăm và tính điểm trung bình.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
: Điểm trung bình
Xi : Điểm ở mức độ i
Ki : Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
n : Số người tham gia đánh giá
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ hơn những nội dung ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
2.1.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tương tự như 3 nội dung ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
2.1.2.3. Cách tiến hành
- Chuẩn bị nội dung câu hỏi, gặp và phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và giáo
viên dạy học môn Sinh học theo nội dung câu hỏi đã được chuẩn bị.
- Ghi chép nội dung các cuộc phỏng vấn, phân tích, xử lý thông tin.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
2.1.3.1. Mục đích nghiên cứu
- Thu thập các số liệu trong tài liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo, của trường
THPT huyện Thanh Miện.
2.1.3.2. Nội dung
- Tìm hiểu các tài liệu, hồ sơ của Sở Giáo dục và Đào tạo và tài liệu trường
Trung học phổ thông về đội ngũ quản lý, đội ngũ giáo viên môn Sinh học, học sinh
học môn Sinh học.
2.1.3.3. Cách tiến hành
- Liên hệ với cán bộ quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT để
mượn tài liệu, hồ sơ.
- Thống kê kết quả nghiên cứu được trình bày ở dưới đây.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh học môn Sinh học ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
2.2.1. Qui mô phát triển trường lớp cấp THPT
Huyện Thanh Miện có 04 trường THPT bao gồm: trường THPT Thanh Miện,
trường THPT Thanh Miện 2, THPT Thanh Miện 3, THPT dân lập Lê Quý Đôn.
Phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi chỉ lấy số liệu của 3 trường THPT đó là:
trường THPT Thanh Miện, trường THPT Thanh Miện 2 và trường THPT Thanh
Miện 3.
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng các trường THPT ( số liệu thống kê cuối
năm học 2014-2015)
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THPT
Trình độ
Trình độ lí
chuyên
Tuổi
luận chính trị
Đảng
môn
TS Nữ
viên
Trên
cao
Tr.
Sơ
Dưới
Trên
ĐH
ĐH
cấp
cấp
cấp
45
45
1.Hiệu trưởng
3
0
3
1
2
1
2
0
1
2
2. Ban giám hiệu
8
1
8
1
7
1
5
2
5
3
- THPT Thanh Miện
3
0
3
0
3
0
1
2
2
1
- THPT Thanh Miện 2
3
1
3
1
2
1
1
1
2
1
- THPT Thanh Miện 3
2
0
2
0
2
0
2
0
1
1
6
0
0
0
1
3. Đội ngũ tổ trưởng
19
19
19
19
18
- THPT Thanh Miện
5
1
5
0
5
0
0
5
3
2
- THPT Thanh Miện 2
7
3
7
0
7
0
0
7
3
4
- THPT Thanh Miện 3
6
2
6
0
6
0
0
6
6
0
( Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)
Năm học 2014-2015 các trường nói trên có 8 cán bộ QL, tỉ lệ cán bộ nữ chiếm
12,5 %. Trình độ chuyên môn 87,5% cán bộ QL có trình độ đạt chuẩn ( Đại học),
12,5% cán bộ QL có trình độ trên chuẩn ( thạc sỹ), về lí luận chính trị có 1 cán bộ QL
trình độ cao cấp, có 5 cán bộ QL trình độ trung cấp và 2 cán bộ QL có trình độ sơ
cấp. Tuổi đời trên 45 có 3 cán bộ QL (chiếm 37,5%), trong đó có 2 Hiệu trưởng.
Đội ngũ cán bộ QL các trường đều nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao, có ý thức tự học và tự bồi dưỡng, có trình độ chuyên môn vững vàng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
quan hệ tốt với đồng nghiệp.
Về nghiệp vụ QL còn hạn chế, vì khi được đề bạt làm cán bộ QL, chưa
được đào tạo chính qui về QL. Trình độ tin học mới ở mức cơ bản, chủ yếu biết
soạn thảo văn bản, chưa khai thác tốt internet và áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động QL.
Từ số liệu thống kê bảng trên, ta thấy tỷ lệ các tổ trưởng là nữ 6/19 chiếm
31,6%, số đảng viên 19/19 chiếm 100%. Trình độ chuyên môn 100% có trình độ đại
học, không có tổ trưởng có trình độ thạc sỹ, các cấp quản lý cần tạo điều kiện thời
gian và kinh phí học tập để các giáo viên nói chung và các tổ trưởng nói riêng tham
gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên các trường THPT (số liệu thống kê cuối năm học 2014-2015)
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THPT
Tỷ lệ Phân theo các môn Số Trường Số GV giáo
í
ữ g N
THPT lớp trên
L
ệ h g N
ử S
D T
a ị Đ
n i T
a ó H
n ă V
h n i S
.
viên
n á o T
D C D G
C
. g N
lớp
Thanh Miện 27 55 2,0 10 5 5 4 9 4 3 5 2 2 3 3
Thanh Miện 2 21 48 2,3 8 5 3 4 8 3 2 5 1 2 4 3
Thanh Miện 3 28 55 2,0 10 6 5 3 9 4 3 5 2 2 4 2
Tổng 76 158 28 16 13 11 26 11 8 15 5 6 11 8
( Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy tỷ lệ GV trên đầu lớp chỉ đạt trung bình
2.1 GV/lớp, chưa đạt mức quy định về biên chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2,25GV/lớp), do đó không đủ về số lượng, đòi hỏi phải tuyển thêm một số GV, cơ
cấu cũng chưa thật hợp lý, môn thừa (môn Toán, Ngữ văn), môn thiếu (môn Địa lí,
Lịch sử, Sinh học, Hoá học …); trong năm học 2014-2015, các trường phải hợp đồng
thêm các GV các môn: Hóa, Địa lí, Sinh học…điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng dạy học và quản lý chuyên môn.
Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THPT
Trình độ đào tạo Độ tuổi
Trường THPT
Tổng số GV Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Dưới 31 31 đến 40 Trên 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
51 41 đến 50 7 3 Thanh Miện 55 4 0 20 25
Thanh Miện 2 48 4 44 0 13 21 9 5
Thanh Miện 3 55 2 54 0 25 28 2 0
Cộng 158 10 149 0 58 74 18 8
Tỉ lệ(%) 6,3 93,7 0 36,8 46,8 11,4 5,0
(Nguồn: Điều tra từ các trường THPT, thống kê cuối năm học 2014-2015)
Số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ không nhiều (chiếm 6,3%), số lượng
giáo viên trẻ dưới 40 tuổi (chiếm 83,7 %) đây là số giáo viên được đào tạo cơ bản,
nhiệt tình, năng động, có điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin tốt. Bên cạnh đó lực
lượng giáo viên trẻ cũng có những hạn chế như kinh nghiệm trong giảng dạy còn ít,
chưa có biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi THPT trong giai đoạn
hiện nay, còn lúng túng nhiều trong việc giáo dục đạo đức.
Số lượng giáo viên trên 50 tuổi (chiếm 5,0 %), phần lớn số lượng giáo viên
này có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục đạo đức học sinh, song bên
cạnh đó lực lượng giáo viên này còn nhiều hạn chế như không tích cực tự học, tự bồi
dưỡng để vươn lên, hạn chế rất nhiều về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, chậm đổi mới về phương pháp, ngại sử dựng thiết bị nên cũng ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục chung.
2.2.3. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học
Bộ môn Sinh học trường THPT huyện Thanh Miện hiện nay gồm có 11 GV,
và 01 đồng chí hiện là Phó hiệu trưởng, 05 GV là nữ. Số GV trong độ tuổi 25- 30 là
03 người, độ tuổi 30- 40 là 08 người, 01 GV đạt trình độ thạc sỹ.
Năm học 2014 – 2015 có 02 giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,
09 giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
Qua việc trao đổi với lãnh đạo nhà trường, tác giả nhận thấy đội ngũ giáo viên
môn Sinh học của nhà trường đều là những giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, có trách
nhiệm, yêu nghề, ham học hỏi và thích tìm tòi những kiến thức và phương pháp giảng
dạy mới; gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển; chất lượng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2.4. Kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Bảng 2.4. Kết quả học lực của học sinh
Giỏi Khá TB Yếu Số học Tên trường sinh SL % SL % SL % SL %
THPT Thanh Miện 7,98 797 72,3 207 18,78 10 0,91 1102 88
THPT Thanh Miện 2 839 7,75 457 54,4 303 36,11 14 1,67 65
THPT Thanh Miện 3 1189 2,27 611 51,3 537 45,16 14 1,18 27
Bảng 2.5. Kết quả hạnh kiểm của học sinh
Tốt Khá TB Yếu Số
Tên trường học SL % SL % SL % SL % sinh
THPT Thanh Miện 1102 737 66,88 184 16,7 127 11,52 54 4,9
THPT Thanh Miện 2 839 621 74,02 164 19,55 51 6,08 3 0,36
THPT Thanh Miện 3 1189 680 57,20 410 34,48 90 7,57 9 0,75
Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Sinh học
Giỏi Khá TB Yếu Số học Tên trường sinh SL % SL % SL % SL %
THPT Thanh Miện 1102 101 9,2 534 48,5 437 39,66 30 2,64
THPT Thanh Miện 2 839 75 8,94 392 46,7 331 39,4 41 4,96
THPT Thanh Miện 3 1189 42 3,5 387 32,5 692 58,3 68 5,7
(Nguồn: Điều tra từ trường THPT, thống kê cuối năm học 2014 – 2015)
2.3. Thực trạng nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về việc dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực của người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Để nắm bắt tình hình dạy học môn Sinh học hiện nay của giáo viên, đặc biệt là
tinh thần đổi mới dạy học, chúng tôi đã dùng phương pháp điều tra (phát phiếu hỏi)
đối với hầu hết giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học tại các trường
THPT thông qua câu hỏi nhằm xác định nhận thức của giáo viên về vấn đề dạy học
theo hướng phát triển năng lực của người học tại các trường THPT trong huyện, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
quả lấy ý kiến trả lời của giáo viên như sau:
Biểu đồ 2.1. Về xác định nhận thức của giáo viên dạy môn Sinh học hiểu thế nào
là dạy học phát triển năng lực của người học
Qua phiếu điều tra chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa hiểu đúng thế
nào là dạy học theo hướng triển năng lực của người học, có tới 72% cho rằng dạy học
theo hướng triển năng lực của người học là “phương pháp dạy học” hoặc “hình thức
tổ chức dạy học” chỉ có 28% cho “là quan điểm dạy học”. Tuy nhiên qua phiếu điều
tra chúng tôi cũng thấy phần lớn giáo viên đã xác định việc dạy học theo hướng triển
năng lực của người học nghĩa là phát huy vai trò chủ đạo của người học, hướng người
học vào vị trí trung tâm, người học tích cực, chủ động và tự giác tham gia vào quá
trình học tập, từ đó hình thành năng lực. Kết quả trên cho thấy từ chỗ nhận thức chưa
đầy đủ của một số giáo viên dạy Sinh học ở các trường THPT huyện Thanh Miện đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học bộ môn và chất lượng chung của mỗi
nhà trường.
2.3.2. Thực hiện các mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực học sinh
Bảng 2.7. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Mức độ thực hiện Điểm
trung Thứ bậc STT Các mục tiêu cụ thể Bình Chưa Tốt bình thường tốt
Nâng cao chất lượng dạy học
1 môn Sinh học trong trường 16 2 1 2,8 1
Trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Nâng cao chất lượng đội ngũ 2 13 5 1 2,6 3 giáo viên Sinh học, chất lượng
tổ chuyên môn.
Góp phần nâng cao chất lượng 3 14 4 1 2,7 2 dạy học bộ môn.
Xây dựng, phát triển chương
trình dạy học môn Sinh học 4 6 8 5 2.0 5 theo hướng phát triển năng lực
người học.
Hình thành năng lực Sinh học 5 9 7 3 2,3 4 cho học sinh.
Nhận xét: Bảng số liệu trên cho thấy mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học
môn Sinh học được thực hiện ở mức độ tốt nhất với điểm trung bình 2,8, xếp thứ
nhất. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Sinh học, chất lượng tổ chuyên
môn đạt điểm trung bình 2.6, xếp thứ 3. Có 14 ý kiến cho rằng mục tiêu góp phần
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn thực hiện ở mức độ tốt đạt mức trung bình 2,7,
xếp thứ 2. Có 9 ý kiến đồng thuận cho rằng mục tiêu dạy học môn sinh học hình
thành năng lực cho học sinh nội dung này có điểm trung bình 2,3, xếp thứ 4. Nội
dung có điểm trung bình thấp nhất là mục tiêu góp phần xây dựng, phát triển chương
trình dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học đạt 2.0 điểm và
xếp thứ 5.
Như vậy mục tiêu của dạy học môn Sinh học, cán bộ quản lý và giáo viên dạy
môn Sinh học chỉ chú ý đến việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, chất lượng đội
ngũ. Mục tiêu xây dựng chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học và hình thành năng lực sinh học cho học sinh chưa thực sự được quan tâm và
thực hiện trong quá trình dạy học.
2.3.3. Thực hiện các nội dung dạy học môn sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học
Bảng 2.8. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung STT Các nội dung Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt
Dạy cho học sinh kiến thức môn 17 1 1 2.8 1 1 Sinh học
Dạy học sinh kỹ năng vận dụng 3 15 1 2.1 3 2 tri thức vào thực tiễn đời sống.
Hình thành thái độ tự giác trong
2 3 học tập, củng cố niềm tin vào 8 9 3 2.4
khoa học.
Dạy học học sinh phương pháp
4 học tập và cách thức chiếm lĩnh 2 14 3 1.9 4
tri thức sinh học.
Qua bảng khảo sát 19 cán bộ quản lý và giáo viên dạy học môn Sinh học, có
17 ý kiến cho rằng nội dung dạy học kiến thức cho học sinh được giáo viên thực hiện
tốt. Nội dung này đạt điểm trung bình 2.8, xếp thứ nhất.
Nội dung dạy học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn đời sống được
thực hiện ở mức độ bình thường, nội dung này chỉ đạt 2.1 điểm thứ bậc 3.
Về hình thành thái độ cho học sinh trong dạy học môn Sinh học là rất cần thiết
cho học sinh, giúp cho học sinh có niềm tin vào khoa học, đồng thời tạo cho các em ý
thức tự giác trong quá trình học tập, nội dung này được đánh giá thực hiện tốt và đạt
2.4 điểm thứ bậc 2.
Việc dạy cho học sinh phương pháp học tập bộ môn là vấn đề cần phải thực
hiện tốt, thông qua việc tìm ra phương pháp học tập sẽ giúp cho học sinh học tập có
hiệu quả và tạo hứng thú cho người học từ đó sẽ hình thành năng lực cho người học.
Nội dung này được đánh giá thực hiện ở mức độ thấp nhất chỉ đạt 1.9 điểm và xếp
bậc 4.
2.3.4. Giáo viên Sinh học sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học
Để xác định thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo dạy
môn Sinh học, chúng tôi đã dùng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Kết quả như sau:
Mức độ thực hiện
Điểm
Thứ
Bảng 2.9. Các phương pháp dạy học đã sử dụng
STT
Các phương pháp dạy học
trung
bậc
Tốt
Bình
Chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
thường
bình
tốt
1
Dạy học nêu vân đề
8
7
4
2.2
4
2
Dạy học bằng tình huống
2
4
13
1.4
7
3
Phương pháp động não
5
8
6
1.9
6
4
Phương pháp đóng vai
0
0
19
1.0
10
5
Phương pháp dạy học bằng dự án
1
2
17
1.3
8
6
Phương pháp thuyết trình, giải thích
17
1
1
2.8
1
7
Phương pháp thảo luận nhóm
11
5
3
2.4
3
8
Phương pháp trực quan
8
6
5
2.1
5
9
Phương pháp vấn đáp
12
6
1
2.6
2
10
Phương pháp thí nghiệm
1
2
16
1.2
9
Kết quả cho thấy hình ảnh người thầy trên lớp với bảng đen, phấn trắng ngày
nào vẫn thế. PP thuyết trình, giải thích vẫn còn được sử dụng phổ biến với điểm trung
bình 2.8 xếp bậc 1. PP trao đổi, vấn đáp được giáo viên sử dụng tương đối nhiều đạt
điểm trung bình 2.6 thứ bậc 2. PP nêu và giải quyết vấn đề đựợc sử dụng ở mức độ
trung bình chỉ đạt 2.2 điểm xếp thứ bậc 4. PP thảo luận nhóm đạt điểm trung bình 2.4
xếp bậc 3. PP dạy học tình huống có điểm trung bình 1.4 xếp bậc 7. PP động não chỉ
có điểm trung bình 1.9 xếp bậc 6. PP đóng vai được giáo viên thực hiện chưa tốt, nội
dung này chỉ đạt 1.0 điểm xếp bậc 10. PP dạy học dự án, phương pháp thí nghiệm
được giáo viên sử dụng ít, đạt 1.3 và 1.2 lần lượt xếp thứ 8, 9.
Một trong những nguyên nhân là do các phương pháp trên GV phải mất nhiều
thời gian nghiên cứu, áp dụng vào soạn bài. Chất lượng học sinh tuyển sinh vào các
trường còn thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trong toàn tỉnh, trình độ
không đồng đều, học sinh chưa thực sự tự giác trong quá trình học tập cho nên một số
giáo viên vẫn sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống. Cá biệt có giáo viên
chưa thực sự quan tâm và không sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo
hướng phát triển năng lực điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn
Sinh học của các trường THPT trong huyện.
Bảng 2.10. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn
Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Mức độ thực hiện Điểm Thứ bậc STT Các kỹ thuật dạy học
trung Bình Chưa Tốt bình thường tốt
1 Động não 7 9 3 2.2 3
2 Phản hồi nhanh 2 4 13 1.4 4
3 XYZ 0 0 19 1.0 7
4 Bể cá 0 0 19 1.0 7
5 Lần 3 0 0 19 1.0 7
6 Thảo luận nhóm 11 7 1 2.5 2
7 Nhóm lắp nghép 0 4 15 1.2 6
8 Khăn trải bàn 0 6 13 1.3 5
9 Hỏi đáp 16 3 0 2.8 1
Qua kết quả tìm hiểu việc sử dụng các kỹ thuật hỏi đáp được sử dụng tốt nhất
với điểm trung bình 2.8 xếp bậc 1. Kỹ thuật dạy học thảo luận nhóm đạt điểm trung
bình 2.5 xếp bậc 2. Kỹ thuật động não được giáo viên sử dụng ở mức tương đối tốt có
điểm trung bình 2.2 xếp bậc 3. Ba kỹ thuật dạy học trên được giáo viên sử dụng tốt
bởi vì đây là những kỹ thuật dạy học giáo viên nắm chắc thông qua các đợt tập huấn.
Tuy nhiên một số kỹ thuật mới trong dạy học: Phản hồi nhanh, XYZ, bể cá, lần 3,
nhóm lắp ghép phần lớn giáo viên chưa biết nên chưa sử dụng. Điều này cho thấy
việc sử dụng kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực của người học còn nhiều bất
cập trong quá trình dạy học Sinh học ở các trường THPT. Nguyên nhân là: thứ nhất
do giáo viên chưa thực sự quan tâm và cập nhật các kỹ thuật dạy học theo hướng phát
triển năng lực của học sinh. Thứ hai là việc tổ chức bồi dưỡng kỹ thuật dạy học mới
cho đội ngũ giáo viên Sinh học tại các trường THPT chưa được quan tâm. Thứ ba là
do trình độ và ý thức học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học còn hạn chế.
2.3.5. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học
Hình thức dạy học sinh học có những đặc trưng riêng so với hình thức dạy học
của các môn học khác.
Để làm rõ việc thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học tác giả đã điều tra đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải dương. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.11.
Bảng 2.11. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
năng lực người học
Thứ bậc STT Các hình thức dạy học Tốt
1 2 3 Dạy học trên lớp Dạy học vườn trường Dạy học tham quan thực tế. Mức độ thực hiện Bình thường 1 2 0 Chưa tốt 0 16 19 18 1 0 Điểm trung bình 1.36 1.2 1.0 1 2 3
Qua số liệu bảng 2.11 có thể thấy hình thức dạy học trên lớp được đánh giá
giáo viên thực hiện tốt đạt 1.36 điểm xếp thứ nhất. Các hình thức dạy học vườn
trường và dạy học tham quan thực tế được đánh giá là chưa tốt chỉ đạt 1,0 và 1,2
điểm lần lượt xếp bậc 2, 3.
Thông qua việc đánh giá mức độ thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học, giúp cho Hiệu trưởng nắm bắt và kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các biên pháp quản lý dạy học môn Sinh học đạt hiệu quả cao.
Biểu đồ 2.2. Thực hiện hình thành năng lực cho học sinh
trong các giờ dạy học môn Sinh học
Qua kết quả tìm hiểu cho thấy phần lớn giáo viên Sinh học trong quá trình
giảng dạy đã quan tâm đến đến việc hình thành năng lực của người học trong việc
thực hiện nhiệm vụ học tập, đây là một trong những ưu điểm của giáo viên trong việc
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên qua kết quả khảo sát
cho thấy vẫn còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Việc không
quan tâm hình thành năng lực của người học trong dạy học môn Sinh học sẽ làm cho
người học thụ động, thiếu tự tin tham gia vào các hoạt động học tập, điều đó ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
hưởng đến chất lượng dạy học bộ môn của các nhà trường.
2.3.6. Kết quả thực hiện nội dung dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học
Mức độ thực hiện
Điểm
Thứ
Bảng 2.12. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học
STT
Kết quả dạyhọc
trung bình
bậc
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
1
4
14
1,3
4
Mục tiêu dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.
Nội dung, chương trình dạy học theo
2
12
5
2
2,5
1
hướng phát triển năng lực người học.
Phương pháp dạy học theo hướng
3
5
6
8
1,8
2
phát triển năng lực người học.
Hình thức tổ chức dạy học theo
4
2
5
12
1.5
3
hướng phát triển năng lực người học.
Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng phần lớn giáo viên mới chỉ thực hiện nội
dung chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, nội dung này
được đánh giá thực hiện tốt với 12 ý kiến tán thành đạt 2,5 điểm xếp bậc 1. Hiện nay
một số giáo viên đã thực hiện, sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực của học sinh, nội dung này đạt 1,8 điểm xếp bậc 2. Hình thức dạy học
môn Sinh học hiện nay được giáo viên sử dụng chủ yếu là hình thức dạy học trên lớp,
các hình thức dạy học thí nghiệm thực hành, tham quan thực tế được sử dụng rất ít, vì
vậy nội dung này chỉ đạt 1.5 điểm xếp bậc 3.
Về việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học được đánh giá ở mức thực hiện chưa tốt, nội dung này đạt 1,3 điểm xếp
bậc 5.
2.3.7. Học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học nhằm hình thành cho người
học năng lực tự học, năng lực hợp tác với người khác, năng lực giải quyết vấn đề…
Để có những năng lực đó, giáo viên chính là người giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn để
người học có thể phát huy toàn diện những năng lực cơ bản này. Xuất phát từ mục
đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã điều tra, khảo sát sơ bộ một số lớp đang học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
tại các trường THPT đại diện cho các khối lớp 10, 11, 12 bằng phương pháp điều tra,
phát vấn học sinh, dự giờ thăm lớp để nắm được thực trạng tình hình học tập của học
sinh. Nội dung chủ yếu của phiếu thăm dò tập trung vào nội dung: Tìm hiểu thực
trạng hoạt động tự học của học sinh. Kết quả thu được từ phiếu thăm dò cùng những
thông tin thu được qua dự giờ, trao đổi tọa đàm với giáo viên, học sinh, những kết
luận thu được qua dự giờ thăm lớp đã cho thấy những biểu hiện cụ thể về thực trạng
học tập của học sinh ở các trường THPT. Kết quả như sau:
* Về mục đích và động cơ học tập:
Trong quá trình DH, HS không chỉ đơn thuần là đối tượng, mà còn là chủ thể
của quá trình, vì vậy khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động DH môn Sinh học ở các
trường THPT chúng ta cần phải tìm hiểu về người học. Để khảo sát hiện trạng các
hoạt động giảng dạy của giáo viên tác giả đã tiến hành lấy ý kiến của 375 học sinh ở
03 trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Kết quả như sau:
Bảng 2.13. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh
Mức độ thực hiện Điểm
trung Thứ bậc Bình Chưa TT Nội dung hoạt động Tốt bình thường tốt
1 Học phục vụ cho kiểm tra, thi 278 97 0 2,74 1 đạt kết quả.
32 32 311 1.26 2 Vì là môn dễ học 4
267 78 30 2,63 3 Học là để ghi nhớ kiến thức 2
4 Học là để vận dụng kiến thức
đã học vào giải các vấn đề có 30 31 314 1,24 5
liên quan trong thực tiễn
5 Học để làm phong phú thêm 186 118 71 2,30 3 vốn hiểu biết
6 Vì thích môn học này 28 28 319 1,22 6
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng hầu hết HS đều cho rằng Sinh học
không phải là môn dễ học. Điều này cũng dễ hiểu vì Sinh học là môn học thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
nghiệm và cũng là một trong số các môn, HS rất ngại học vì lượng kiến thức lý thuyết
lớn do đó đòi hỏi học sinh cần có một chút tư duy sự vật hiện tượng, khả năng khái
quát và tổng hợp khá cao.
Số lượng HS thích môn học này rất ít chỉ có điểm trung bình là 1,22 xếp bậc 6.
Như thế là hầu hết các em học môn Sinh học chỉ để đối phó nên càng khó khăn hơn
trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Số liệu trên còn cho thấy, phần lớn học sinh vẫn chưa hiểu rõ mục đích của
việc học. Đa phần cho rằng học là để đối phó với các kỳ thi, kiểm tra của thầy, chưa
thấy được học có vai trò quan trọng trong việc nắm kiến thức có hệ thống và vận
dụng kiến thức để giải quyết các vần đề trong thực tiễn.
Từ thực trạng về động cơ học tập của HS tác giả đã xin ý của GV Sinh học và
HS về phương pháp học tập.
Kết quả thể hiện như sau:
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh
Mức độ đánh giá
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
của GV
của học sinh
Thứ
Thứ
Số
trung
trung
Nội dung quản lý
Bình
Chưa
bậc
Bình
Chưa
bậc
TT
Tốt
Tốt
bình
bình
thường
tốt
thường
tốt
Đọc và chuẩn bị bài ở
4
5
3
2,3
2
40
210
125 1,77
1
nhà
Chăm chú nghe và ghi
8
3
0
2,7
1 170 158
47 2,33
2
toàn bộ bài giảng
Tham gia các hoạt động
học tập trên lớp: trả lời
3
câu hỏi, trình bày ý kiến,
3
5
3
2,0
4
58
133
184 1,66
thuyết trình nhóm, thảo
luận,...
4 Làm bài tập theo yêu cầu 3
6
2
2,1
3
46
242
87 1,89
Theo kết quả khảo sát, giáo viên cho rằng rất ít HS thường xuyên chuẩn bị bài
ở nhà, 40 HS nói là có, 5 GV cho rằng HS có chuẩn bị bài ở nhà đạt mức bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
và 2 GV cho là HS không bao giờ chuẩn bị bài ở nhà. Kết quả khảo sát ở bảng cho
thấy việc tham gia các hoạt động học tập trên lớp như: trả lời câu hỏi, trình bày ý
kiến, thuyết trình nhóm, thảo luận,... HS mới chỉ thực hiện các PP trên ở mức độ thấp.
Trong lớp học chỉ một số ít HS “khá” tham gia. Còn lại phải để GV chỉ định mới
miễn cưỡng tham gia, gây mất nhiều thời gian và làm không khí lớp học căng thẳng.
Phương pháp học mà HS thực hiện tốt nhất vẫn là chăm chú nghe, ghi bài giảng. Điều
đó nói lên sự thụ động của HS trong học tập và giờ học Sinh học không đạt được mục
đích đề ra.
Về việc xây dựng kế hoạch tự học, qua điều tra cho thấy: học sinh ít xây dựng
kế hoạch, phương pháp tự học theo hướng phát triển năng lực .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Điều tra 375 học sinh, kết quả như sau:
1. HS tự xây dựng kế hoạch học tập.
2. HS tự xác định tiến độ
học tập theo kế hoạch.
3. HS xây dựng phương pháp tự học.
4. HS tự điều chỉnh, bổ
sung hoạt động học tập.
5. HS tự đánh giá, rút
kinh nghiệm.
Biểu đồ 2.3 Xây dựng phương pháp tự học và xây dựng
kế hoạch học tập môn Sinh học
Kết quả cho thấy 25% học sinh không xây dựng kế hoạch hàng ngày cho quá
trình học tập, hầu hết đều thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và thầy cô đặt ra.
Có 27% học sinh không tự xác định tiến độ học tập theo kế hoạch; 41% không lựa
chọn và xây dựng phương pháp học tập phù hợp với điều kiện bản thân; 51% không
có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch học tập; 59% không tự đánh giá, rút kinh nghiệm
về thực hiện kế hoạch. Qua đó cho thấy học sinh không quan tâm và chưa thấy vai trò
tự lập và thực hiện kế hoạch học tập của cá nhân, chỉ có số ít là quan tâm đến nhưng
mức độ còn thấp. Kết hợp phiếu hỏi và phát vấn giáo viên về vấn đề tự học của học
sinh, ý thức hoàn thành công việc học tập trước khi đến lớp, các thầy cô giáo đều có ý
kiến chung:
- Đa số cho rằng: học sinh bị lệ thuộc vào kế hoạch học tập của nhà trường và thầy
giáo. Học sinh chưa coi trọng và chưa thường xuyên chủ động, tự giác trong học tập.
Qua khảo sát, trao đổi, phát vấn, quan sát chúng tôi thấy rằng thực trạng của
vấn đề tự học của học sinh có những nhược điểm sau:
+ Một là: Học sinh chưa xác định đựơc vai trò của hoạt động tự học do đó việc
xây dựng động cơ, thái độ và phương pháp học tập còn hạn chế. Học sinh thụ động
trong học tập.
+ Hai là: việc phát triển năng lực tự học cơ bản ở mức độ thấp, sử dụng không
thường xuyên, khả năng tự phát hiện còn hạn chế. Cách tiếp cận kiến thức hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
vẫn là bắt chước, ghi nhớ máy móc theo khuôn mẫu định sẵn.
+ Ba là: Số học sinh có kỹ năng tự học tương đối tốt và thường xuyên học tập
theo cách này rất ít kể cả số học sinh có học lực khá cũng chưa chú ý rèn luyện và
phát triển năng lực tự học cho mình. Chính những nhược điểm này là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng là học sinh không chủ động học tập nên chất lượng, hiệu quả học
tập chưa cao, chủ yếu là đối phó với các kỳ thi, kỳ kiểm tra. Đây cũng là một vấn đề
rất khó cho việc thực hiện đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học
2.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông
huyện Thanh Miện
Bảng 2.15. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực của người học
Mức độ thực hiện Điểm Thứ Bình Chưa STT Các mục tiêu quản lý trung Tốt bậc thường tốt bình
Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy 17 2,8 1 1 1 1 học
Mục tiêu xây dựng chương trình
3 2 2 dạy học theo định hướng phát 14 2,6 3
triển năng lực.
Mục tiêu về cơ sở vật chất, thiết
3 bị dạy học theo hướng phát triển 15 3 1 2,7 2
năng lực người học
Mục tiêu quản lý nâng cao năng
4 lực dạy học cho đội ngũ giáo viên 11 5 3 2,4 4
sinh học
Qua bảng 2.15 cho thấy Hiệu trưởng được đánh gía quản lý tốt các mục tiêu
dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực người học.
Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy học có 17 ý kiến cho rằng cán bộ quản lý các
trường thực hiện tốt nội dung này và được đánh giá đạt 2,8 điểm xếp bậc 1. Hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
các nhà trường phổ thông đang thực hiện mục tiêu phát triển năng lực người học
thông qua xây dựng chương trình dạy học tích hợp đơn môn hoặc liên môn, dạy học
theo chủ đề, tuy nhiên mới chỉ thực hiện ở mức độ trung bình. Vì vậy mục tiêu quản
lý về thực hiện chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chỉ có điểm
trung bình 2,6 xếp bậc 3.
Về mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được sự đồng thuận của
15 cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện tốt và đạt 2,7 điểm xếp bậc 2.
Mục tiêu quản lý nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên đạt điểm trung bình
2,4 điểm, nội dung này được xếp bậc 4.
2.4.2. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong 4 chức năng của cán bộ quản lý, lập
kế hoạch có vai trò quan trọng đối với mỗi nhà quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong việc xác định được các chức năng
khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Tác động của kế hoạch đối với quá trình điều hành hoạt động nhà trường đã
sớm được các Hiệu trưởng nhà trường quan tâm. Kế hoạch sẽ định ra mục tiêu, xác
định các yêu cầu của từng giai đoạn, đồng thời quy định các điều kiện cần thiết cho
quá trình thực hiện. Khi khảo sát thực trạng quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh
học, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.16. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
Mức độ thực hiện
năng lực người học
STT
Kế hoạch cụ thể
Điểm trung bình
Thứ bậc
Tốt
1 Xây dựng kế hoạch năm học
Bình thường 2
Chưa tốt 0
17
2,89
1
2 Xây dựng kế hoạch theo học kỳ
5
4
10
2,31
3
3 Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm.
3
1
15
2,73
2
Tính phù hợp của kế hoạch với điều
4
9
4
6
2,1
4
kiện thực tiễn của nhà trường
Qua bảng 2.16 cho thấy việc xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng được tiến
hành thường xuyên. Việc lập kế hoạch dạy học giúp cho Hiệu trưởng có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
hoàn thành mục tiêu quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả.
Lập kế hoạch dạy học là bước đầu tiên trong quá trình tiến đến mục tiêu nâng
cao chất lượng dạy học.
Xây dựng kế hoạch năm học được đánh giá ở mức độ thực hiện tốt nhất có
điểm trung bình 2,89 xếp thứ 1. Xây dựng kế hoạch theo học kỳ có 10 ý kiến cho
rằng thực hiện ở mức độ tốt, tuy nhiên cũng có 4 ý kiến đánh giá nội dung này thực
hiện chưa tốt, do đó chỉ đạt 2,31 điểm xếp thứ 3,
Việc xây dựng kế hoạch theo chủ điểm được Hiệu trưởng thực hiện nghiêm
túc có hiệu quả, nội dung này được đánh giá ở mức độ thự hiện tốt với điểm trung
bình 2,73 xếp thứ 2.
Nội dung tính phù hợp của kế hoạch với điều kiện thực tiễn được thực hiện ở
mức trung bình, có số điểm 2,1 xếp thứ 4.
Tóm lại: Lập kế hoạch dạy học là một chức năng của quản lý, đó chính là quá
trình đánh giá lại toàn bộ các khâu trong quá trình dạy học. Lập kế hoạch là việc thiết
lập lại mọi mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Kế hoạch cho
phép người quản lý tìm đựợc cách tốt nhất để đạt mục tiêu. Lập kế hoạch còn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra các chỉ tiêu trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học
Bảng 2.17. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học
Mức độ thực hiện
Điểm
Thứ
STT
Kế hoạch cụ thể
Trung
Chưa
trung
bậc
Tốt
bình
tốt
bình
Thành lập ban chỉ đạo dạy học
1
môn Sinh học theo hướng phát
16
2
1
2,78
1
triển năng lực người học
Phân công công việc cụ thể cho
13
2
4
2
2,57
2
từng thành viên
Triển khai kế hoạch dạy hoc
4
3
môn Sinh học theo hướng phát
4
11
1,63
3
triển năng lực người học
Tổ chức thực hiện có kết quả
4
5
2
12
1,47
4
kế hoạch dạy học Sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
theo hướng phát triển năng lực
người học
Kết quả khảo sát, phần lớn giáo viên cho rằng nhà trường đã tổ chức thực hiện
dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực người học với 16 ý kiến đánh giá nội
dung này thực hiện ở mức độ tốt, đạt điểm trung bình 2,78 điểm xếp thứ nhất.
Việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên cũng được thực hiện tương đối
tốt được đánh giá đạt điểm trung bình 2,57 xếp bậc 2.
Nội dung triển khai kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học, có 11 ý kiến cho rằng nội dung này thực hiện chưa tốt chỉ đạt
1,63 điểm xếp thứ 3.
Vấn đề tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch dạy học Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học, nội dung này được đánh giá ở mức độ thực hiện thấp
nhất chỉ đạt 1,47 điểm xếp thứ 4.
Như vậy Hiệu trưởng chỉ quan tâm đến việc thực hiện thành lập ban chỉ đạo và
phân công công việc cho từng thành viên chỉ mang tính chất đối phó. Việc triển khai
và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa thực sự quan tâm đúng mức vì vậy chất lượng
dạy học còn thấp so với yêu cầu của xã hội.
2.4.4. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực
Chương trình giảng dạy là văn bản pháp quy của Ngành Giáo dục & Đào tạo
ban hành, tất cả các trường phải tuân thủ nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là
đội ngũ GV. Hiệu trưởng không chỉ căn cứ vào đó để hướng dẫn GV thực hiện đủ nội
dung chương trình, không được cắt xén, dồn ép mà còn lấy đó làm căn cứ để kiểm
tra, đánh giá GV có nghiêm túc trong công tác giảng dạy hay không. Việc quản lý
chương trình dạy học phải đảm bảo sao cho: Nhà trường phải dạy đúng, đủ số môn
theo qui định; GV dạy đủ tiết/tuần/môn/; GV dạy đúng, đủ số tiết/bài.
Căn cứ vào chương trình giảng dạy, GV lập kế hoạch giảng dạy từ đầu mỗi
học kỳ, sau đó được GV cụ thể hoá ở sổ báo giảng hàng tuần, sổ báo giảng được ghi
ngay từ sáng thứ hai hàng tuần. Việc xây dựng lịch báo giảng của GV giúp cho Hiệu
trưởng nắm được tiến độ chương trình giảng dạy, thuận lợi cho việc kiểm tra, dự giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
đột xuất và định kỳ.
Tại trường THPT huyện Thanh Miện, Hiệu trưởng qui định các tổ trưởng
chuyên môn kiểm tra GV của tổ mình, sau đó báo cáo trực tiếp bằng văn bản tiến
độ thực hiện chương trình của các GV hàng tháng. Cứ định kỳ 2 lần/ học kỳ, Ban
chuyên môn (gồm Ban giám hiệu, Ban thanh tra nhà trường, Tổ trưởng chuyên
môn) lại kiểm tra việc thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, giáo án của GV,
ngoài ra Hiệu trưởng còn kiểm tra GV thông qua sổ ghi đầu bài của lớp, biên bản
họp tổ nhóm chuyên môn.
Khi lấy ý kiến các cán bộ quản lý nhà trường về các biện pháp quản lý chương
trình dạy học, tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Mức độ nhận
Mức độ thực hiện
Số
Chương trình
Thứ
Thứ
thức
ĐTB
ĐTB
TT
giảng dạy
bậc
bậc
3
2
1
3
2
1
1 Tổ chức phổ biến
cho giáo viên nắm
vững và thực hiện
16
3
0
2,84
1
17
2
0
2,89
2
đúng, đủ phân phối
chương trình
2 Tổ chức cho giáo
viên học tập các văn
12
5
2
2,52
3
14
4
1
2,68
4
bản mới về bổ sung
thay đổi.
3 Yêu cầu Tổ chuyên
môn, giáo viên lập
kế hoạch của năm
15
4
0
2,78
2
18
1
0
2,94
1
học, học kỳ và kiểm
tra, duyệt kế hoạch.
4 Kiểm
tra hồ sơ
giảng dạy của từng
11
6
2
2,47
4
10
5
4
2,31
5
giáo viên
5 Kiểm
tra hồ sơ
theo dõi, đánh giá
9
8
2
2,36
6
15
3
1
2,73
3
của
nhóm
tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
chuyên môn.
6 Có biện pháp xử lý
giáo viên thực hiện
9
9
1
2,42
5
7
9
3
2,21
6
chưa đúng theo phân
phối chương trình.
Sau khi tiến hành khảo sát, kết quả cho thấy việc tổ chức phổ biến cho GV
nắm vững và thực hiện đúng phân phối chương trình được Hiệu trưởng đặc biệt chú
trọng và thực hiện khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số GV thực hiện chương trình còn
chưa nghiêm túc.
Biện pháp tổ chức cho GV học tập các văn bản mới về bổ sung thay đổi, được
triển khai thực hiện khá tốt, nội dung này được các GV đánh giá đạt 2,52 điểm xếp
thứ 3.
Qua điều tra, các tổ chuyên môn, GV đã xây dựng kế hoạch của năm học, học
kỳ rất tốt nên nội dung này đạt 2,94 điểm xếp thứ 1. Phần lớn CBQL, GV cho rằng,
việc kiểm tra hồ sơ giảng dạy của GV và kiểm tra hồ sơ theo dõi, đánh giá của nhóm
tổ chuyên môn là quan trọng, vì có kiểm tra mới nắm bắt được thực tế giảng dạy,
chương trình giảng dạy có đúng kế hoạch đặt ra hay không, họ đã tiến hành thực hiện
và đạt kết quả khá cao. Tuy nhiên, nội dung này được đánh giá là thực hiện chưa tốt,
thể hiện ở mức độ thực hiện trung bình đạt 2,26 điểm xếp thứ 6. Về biện pháp xử lý
người thực hiện sai chương trình chưa được các Hiệu trưởng quan tâm đúng mức thể
hiện qua mức độ nhận thức chỉ đạt 2,42 điểm xếp thứ 5. Hình thức xử lý của họ mới
chỉ là nhắc nhở, hoặc lấy đó làm căn cứ khi bình xét thi đua cuối học kỳ, cuối năm
học, nội dung này cũng được đánh giá là thực hiện chưa tốt thể hiện qua mức điểm
đạt được và chỉ đạt 2,21 điểm xếp thứ 6.
2.4.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học đáp ứng
yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, nhận thức đánh giá một cách
khách quan về HĐDH của GV và hoạt động học tập của HS về công tác quản lý
giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng. Đồng thời qua
việc trao đổi, dự giờ, dự sinh hoạt chuyên môn xem xét các hoạt động phục vụ dạy và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
học như thư viện, thực hành thí nghiệm tại nhà trường tác giả nhận thấy: đa số ý kiến
cho rằng việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng GD. Thế nhưng, trong thực tế nhiều GV ngại đầu tư vào soạn bài, sử
dụng TBDH chưa thành thạo, những GV có tuổi nghề cao thì hạn chế về mặt tin học.
Hơn thế nữa, việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học trong những
năm gần đây chưa được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đúng mức, nhất là bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm chưa được tiến hành một cách thường xuyên gắn với công
tác thi đua khen thưởng chưa kịp thời và đúng lúc.
Theo quan niệm của một số GV có kinh nghiệm trong nghề một tiết học được
coi là theo hướng phát triển năng lực người học khi thể hiện được 3 khâu: Xác định
năng lực hình thành cho học sinh hợp một cách hợp lý; Định hướng học sinh tích cực,
tự giác, chủ động tham gia các hoạt động học tập; Kiểm tra mức độ nhận thức thông
qua các câu hỏi, bài tập phát huy năng lực học sinh.
Như vậy trong việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, công
việc đầu tiên của người GV cần phải làm được đó là khâu soạn bài.
Khi tiến hành thực nghiệm bộ môn Sinh học, tác giả đã dự một số giờ trên lớp,
tuy đã có báo trước và các tiết đã có sự chuẩn bị trước, khi xem giáo án có trên 57,5%
số GV có đề cập đến nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Vấn đề giáo viên áp dụng kĩ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực người học
hầu như chưa được sử dụng trong bài giảng. Việc dạy ở trên lớp của GV có gần 50%
các tiết dạy đều diễn ra theo lối vấn đáp. Thậm chí có những tiết dạy GV đọc những
gì ghi tóm tắt trong SGK. Chưa tổ chức để các em thảo luận nhóm, để phát hiện ra
vấn đề, chưa rèn cho các em kỹ năng hợp tác với nhau, các kĩ thuật dạy học mới chưa
được áp dụng nhiều…
Xét về góc độ nhận thức với cán bộ quản lý nhà trường đều có nhận thức đúng
đắn và cấp thiết về việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Thể hiện rõ nét nhất trong
kế hoạch năm học khá chi tiết, kế hoạch họp Hội đồng hàng tháng cụ thể. Hiệu
trưởng đã thể hiện rõ việc phân quyền cho Phó hiệu trưởng và TTCM điều hành hoạt
động của tổ. Các TTCM đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện giảng dạy theo
hướng phát triển năng lực người học, thể hiện qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao
giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
năng lực người học cho GV. Qua đó, về mặt nhận thức và thực hiện có thể đánh giá
bước đầu cơ bản khá thuận lợi và có chuyển biến tích cực trong đội ngũ GV. Nhưng
giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học là vấn đề mới và hết sức nhạy
cảm, không phải ngày một, ngày hai có thể thực hiện được. Việc phân quyền, giao
quyền cho Phó hiệu trưởng, TTCM của Hiệu trưởng đã có, tuy nhiên thực tế trong các
buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo ngay chính TTCM đôi khi còn chưa hiểu hết.
Chưa nói đến các buổi sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, chưa đi vào
chiều sâu, chưa trọng tâm vào những vấn đề thiết thực và cụ thể về giảng dạy theo
hướng phát triển năng lực người học.
GV chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn HS học tập. HS chưa có phương
pháp học tập đúng đắn, thái độ động cơ học tập chưa rõ ràng. Hiện tượng HS học để
đối phó, nhồi nhét, chạy theo bằng cấp, thành tích còn phổ biến.
2.4.6. Chỉ đạo của BGH dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng
lực người học
Bảng 2.19. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo
định hướng phát triển năng lực của người học
Mức độ thực hiện
TT Nội dung hoạt động Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1 14 3 2 2,63 3
2 11 5 3 2,42 5
3 15 3 1 2,73 1
4 14 4 1 2,68 2
5 5 8 6 1,94 9
Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của người học trong quá trình dạy học. Phát triển năng lực của người học có được Ban giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo. Chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học . thực hiện nội dung, Chỉ đạo chương trình để phát triển năng lực người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
6 Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức 9 7 3 2,31 6
7 14 2 3 2,57 4
8 7 7 5 2,1 7
9 6 8 5 2,0 8
sinh hoạt chuyên đề theo hướng phát triển năng lực của người học. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chỉ đạo nề nếp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.
Kết quả khảo sát đã cho thấy đa số giáo viên cho rằng Ban giám hiệu các
trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo đến vấn đề dạy học theo hướng phát triển
năng lực của người học trong quá trình dạy học tại các trường THPT, có 14 ý kiến
đánh giá Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của
người học trong quá trình dạy học, đạt điểm trung bình 2,63, nội dung này xếp thứ 3.
Có 11 ý kiến cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đã được Ban
giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo, tuy nhiên vẫn còn 3 ý kiến đánh giá
nội dung này thực hiện chưa tốt, vì vậy chỉ có điểm trung bình 2,42 xếp bậc 5. Nội
dung chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học được thực hiện ở mức độ tốt nhất có điểm trung
bình 2,73 xếp bậc 1. Có 14 ý kiến cho rằng lãnh đạo nhà trường đã quan tâm chỉ đạo
công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực của người học ở trường THPT. Tuy nhiên mọi
hướng dẫn còn mang tính chung chung chưa đi vào cụ thể, chưa có chiều sâu điều đó
được thể hiện ở con số khảo sát, việc quản lý nề nếp dạy học theo hướng phát triển
năng lực của người học chưa được quan tâm, nội dung này chỉ đạt 2,1 điểm xếp thứ 7.
Đặc biệt công tác chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình để phát triển năng lực
người học, công tác chỉ đạo kiểm tra của Hiệu trưởng đối với việc kiểm tra đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
theo hướng phát triển năng lực học sinh, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học được đánh giá ở mức độ còn thấp có số điểm
trung bình 1,94 và 2,0 và lần lượt xếp thứ 8, 9.
Tóm lại: lãnh đạo nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy
học theo hướng phát triển năng lực của người học nhằm hình thành năng lực cho
người học trong quá trình dạy học. Tuy nhiên những nội dung trong quá trình chỉ đạo
quản lý chưa thể hiện sự liên tục, logic mà mới dừng ở nhận thức và chỉ đạo chung
chung chưa đi sâu vào cụ thể, đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó, đặc biệt trong
một số nội dung mang tầm quan trọng để có hiệu quả thì lãnh đạo chưa thực sự quan
tâm đó cũng là một trong những khó khăn để thực hiện dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học ở các trường THPT hiện nay.
2.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh theo hướng phát triển năng lực
người học
Kiểm tra, đánh giá dạy học là khâu cuối cùng của chức năng quản lý, được tiến
hành thường xuyên. Thông qua kiểm tra giúp cho Hiệu trưởng nắm được việc thực
hiện dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực của học sinh được thực
hiện ở mức nào, trên cơ sở đó Hiệu trưởng đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
môn học theo mục tiêu đề ra. Để tìm hiểu thực trạng quản lý kiểm tra dạy học môn
Sinh học của hiệu trưởng theo hướng phát triển năng lực của người học. Tác giả đã
khảo sát đội ngũ quản lý và giáo viên dạy học môn Sinh học.
Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.20. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo
hướng phát triển năng lực người học
Mức độ thực hiện Điểm Nội dung kiểm tra đánh trung Thứ bậc STT Trung Chưa giá dạy học Tốt bình bình tốt
Qua việc soạn giảng, dự giờ, 13 6 0 2,68 2 1 rút kinh nghiệm giờ dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Qua kết quả hoạt động dạy 9 8 2 2,36 3 2 học
Qua việc phát huy sáng kiến 6 5 2,05 3 8 4 kinh nghiệm dạy học
Qua việc sáng tạo, sử dụng
4 các phương pháp kỹ thuật, 3 9 1,68 7 5
đồ dùng dạy học
Qua kết quả học tập của học 5 1 18 0 2,89 1 sinh
Kết quả khảo sát bảng 2.20 cho thấy Hiệu trưởng kiểm tra kết quả học tập của
học sinh được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt đạt điểm trung bình 2,89 xếp số 1.
Kiểm tra qua soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy cũng được thực hiện ở mức
độ tốt với điểm số 2,68 xếp bậc 2.
Nội dung kiểm tra qua kết quả hoạt động dạy học xếp thứ 3 với số điểm trung
bình là 2,63. Đặc biệt nội dung kiểm tra qua việc phát huy sáng kiến kinh nghiệm dạy
học và qua việc sáng tạo, sử dụng các phương pháp kỹ thuật, đồ dùng dạy học được
đánh giá thực hiện ở mức độ thấp lần lượt xếp bậc 4, 5.
2.4.8. Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học
Vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về thời gian, chế độ làm việc,
phân công công việc và tạo điều kiện học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo điều
kiện trong giảng dạy sẽ tạo niềm tin, nâng cao tinh thần, trách nhiệm và sự cống hiến
của giáo viên trong dạy học.
Quản lý về môi trường trong nhà trường bao gồm quản lý về cơ sử vật chất,
tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với đội ngũ giáo viên
và học sinh, để tạo điều kiện, môi trường làm việc tố. Hiệu trưởng phải xác định đây
là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu.
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học
môn Sinh học
Mức độ thực hiện
Điểm
Quản lý tạo điều kiện, môi
Thứ
STT
trung
Trung
Chưa
trường dạy học
bậc
Tốt
bình
bình
tốt
1
Quan tâm kịp thời chế độ chính
10
5
4
2,3
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
sách cho giáo viên
Quan tâm tìm hiểu đến điều kiện
2
kinh tế và điều kiện làm việc của
7
5
7
2,0
5
từng giáo viên
Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi
3
học bồi dưỡng nâng cao trình độ
13
3
3
2,5
2
chuyên môn
4
Xây dựng chế độ khen thưởng
15
4
0
2,8
1
Huy động nguồn kinh phí phục
5
7
7
5
2,1
4
vụ công tác thi đua khen thưởng
Kết quả khảo sát cho thấy việc quan tâm kịp thời chế độ chính sách của giáo
viên phải được quan tâm hàng đầu nhưng chỉ đạt 2,3 điểm xếp bậc 3. Nội dung Hiệu
trưởng quan tâm đến điều kiện kinh tế và điều kiện làm việc của từng giáo viên có 7 ý
kiến đồng thuận đánh giá thực hiện ở mức độ thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn có 7 ý kiến
cho rằng nội dung này thực hiện chưa tốt chỉ đạt 2,0 điểm xếp thứ 5.
Vấn đề Hiệu trưởng huy động nguồn kinh phí cho khen thưởng được thực hiện
ở mức trung bình, nội dung này có số điểm 2,1 xếp bậc 4.
Việc hỗ trộ kinh phí cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn được các hiệu trưởng quan tâm, tạo điều kiện. Điều đó khẳng định nhận
thức và tầm nhìn chiến lược với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường, nội dung này đạt 2,5 điểm xếp bậc 2.
Xây dựng chế độ khen thưởng được cán bộ quản lý quan tâm nhất nhận
được sự đồng thuận của 15 cán bộ quản lý và giáo viên và có điểm trung bình 2,8
xếp bậc 1.
Tóm lại: Để phát huy năng lực dạy học của giáo viên, người Hiệu trưởng phải
biết tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc tốt nhất cho giáo viên nhằm đạt
được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nói riêng và chất lượng của nhà
trường nói chung.
2.4.9. Quản lý việc khen thưởng giáo viên dạy học môn Sinh học theo hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển năng lực người học
Bảng 2.22. Quản lý khen thưởng giáo viên 58
STT Nội dung quản lý khen thưởng
Thứ bậc
Tốt
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Bình thường
Chưa tốt
1
12
4
3
2,47
2
2
14
3
2
2,63
1
3
2
5
12
1,47
3
Tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Kết quả bảng 2.22 cho thấy việc tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm
học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong thực hiện dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh được thực hiện tốt, đạt 2,63 điểm xếp bậc 1.
Nội dung tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành
tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh được thực hiện ở mức độ
tương đối tốt, đạt 2,47 điểm xếp bậc 2.
Nội dung đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo
viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học được đánh giá thực hiện ở mức thấp nhất chỉ đạt 1,47 điểm xếp bậc 3.
Như vậy công tác thi đua khen thưởng được một số Hiệu trưởng thực hiện tương
đối tốt, tuy nhiên vẫn còn số ít Hiệu trưởng thực hiện chưa tốt. Vì vậy Hiệu trưởng cần duy
trì và đưa phong trào thi đua khen thưởng trở thành hoạt động thường xuyên.
2.4.10. Quản lý hoạt động học tập của học sinh Để quản lý học sinh, có sự tham gia của giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp, các lực lượng trên có nhiệm vụ: giúp học sinh tự học, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác nhằm tập hợp, quản lý và giáo dục học sinh. Nhằm đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến thăm dò theo phiếu hỏi và phát vấn trực tiếp cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. Kết quả
khảo sát như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Bảng 2.23. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Nội dung quản lý
Thứ bậc
Số TT
Tốt
Mức độ thực hiện Điểm trung bình
Bình thường
Chưa tốt
1
15
2
2
2,68
4
Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đóng đắn cho học sinh. 2 Quản lý việc học tập trên lớp của học sinh.
17
2
0
2,89
2
3
14
4
1
2,63
5
Chỉ đạo giáo viên tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đánh giá chất công bằng
4 Kiểm tra việc chấm bài của giáo viên.
5
6
8
1,84
7
5
1
1
17
2,84
3
6
18
2,94
1
0
1
7
1,63
11
4
4
9
8
1,68
3
7
9
8
9
2,0
7
6
6
6
Thực hiện kiểm tra chung đề để đánh giá chất lượng của từng lớp, từng giáo viên. Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh. Xây dựng nề nếp học tập, tăng cường quản lý tự học của học sinh Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá Động viên, khen thưởng kịp thời những học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập. Kết quả khảo sát cho thấy, về mức độ thực hiện thường xuyên việc quản lý học
sinh học trên lớp, xây dựng thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh
có số ý kiến đánh giá cao nhất, song việc xây dựng nề nếp và quản lý quá trình tự học
của học sinh có số ý kiến đánh giá thấp nhất. Qua đây cho thấy mặc dù công tác quản
lý học sinh, học tập trên lớp được đánh giá thực hiện tương đối tốt, sự phối hợp giữa
nhà trường và gia đình học sinh được thực hiện khá tốt song vấn đề quản lý học sinh
tự học, tự nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân về khách quan là do môn Sinh
học được học sinh cho là môn học khó dẫn đến học sinh, tự ti trong học tập. Nguyên
nhân chủ quan phải nói đến việc kiểm tra đánh giá công tác quản lý của nề nếp tự học
của học sinh chưa được tốt. Mặt khác, vấn đề giáo dục thái độ động cơ học tập cho
học sinh đã được triển khai song vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác quản lý vấn
đề này vẫn còn nhiều bất cập, điều này được thể hiện ở chỗ, học sinh mới dừng ở
khâu nhận thức, chưa được thể hiện qua hành vi cụ thể. Việc tổ chức các hoạt động
ngoại khoá cho học sinh tham gia đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên. Thiết
nghĩ các nhà trường cần tăng cường các hoạt động ngoại khoá bỡi lẽ kiến thức Sinh
học liên quan nhiều đến thực tiễn đời sống. Thông qua ngoại khoá sẽ bổ trợ học sinh
phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực học tập, năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
nghiên cứu, giúp họ tự tin hơn trong quá trình học tập.
Song song với việc quản lý học tập trên lớp, chúng ta cũng cần phải kiểm tra,
sổ ghi đầu bài học tập trên lớp và việc chấm bài của giáo viên. Như vậy sẽ có tác
dụng tăng cường quản lý học sinh gián tiếp thông qua quản lý giáo viên .
Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh
được tiến hành khá tốt, nhưng kết quả thực hiện ở mức trung bình. Đi liền với giáo
dục thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là xây dựng nề nếp học tập, tăng
cường quản lý tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, qua điều tra công tác này còn
nhiều điều còn hạn chế.
Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh là
một mắt xích, một khâu trong quá trình giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập
cho học sinh. Thực tế công tác này đã các nhà trường làm thường xuyên và đã có
những kết quả nhất định. Như vậy trong quá trình giáo dục chỉ có một khâu còn yếu,
không đồng bộ sẽ dẫn đến hiệu quả giáo dục không đạt kết quả cao.
Song song với công tác giáo dục học sinh thì công tác động viên, khen thưởng
kịp thời những học sinh thực hiên tốt học tập môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực cũng là yếu tố quan trọng. Nó có vai trò nhân các điển hình tốt, tiên tiến, có
sức thu hút và lan toả, dấy lên phong trào thi đua học tập nếu chúng ta biết tác động
đúng chỗ, kịp thời. Kết quả điều tra cho thấy nội dung này các nhà trường thực hiện
chưa tốt.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học Sinh học
theo hướng phát triển năng lực người học
2.5.1. Yếu tố thuộc chủ thể quản lý
Bảng 2.24. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến dạy học môn Sinh học
STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
Nhận thức của hiệu trưởng,
cán bộ quản lý nhà trường về 1 18 1 0 2,9 1 dạy học Sinh học theo hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
phát triển năng lực người học.
Năng lực và kinh nghiệm quản
lý của Hiệu trưởng về dạy học 11 5 3 2,4 3 2 Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học.
Tinh thần trách nhiệm, tích
cực của Hiệu trưởng và cán bộ
3 quản lý nhà trường về dạy học 15 3 1 2,7 2
theo hướng phát triển năng lực
người học.
Kết quả trên cho thấy chủ thể quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy
học. Nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất là nhận thức của hiệu trưởng, cán bộ
quản lý nhà trường về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học, số
điểm đạt được là 2,9 nội dung này có tầm ảnh hưởng nhất.
Yếu tố tinh thần, trách nhiệm, tích cực của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà
trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, được đánh giá có tầm
ảnh hưởng ở vị trí thứ 2 với số điểm trung bình 2,7 điểm.
Yếu tố năng lực và kinh nghiệm quản lý của các cấp quản lý về dạy học Sinh
học theo hướng phát triển năng lực người học đạt số điểm trung bình 2,4 xếp bậc 3,
nội dung này được đánh giá có tầm ảnh hưởng bình thường.
2.5.2. Yếu tố thuộc khách thể quản lý
Bảng 2.25. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học
môn Sinh học
Mức độ thực hiện Điểm Nội dung các yếu tố Thứ STT trung Bình Chưa ảnh hưởng bậc Tốt bình thường tốt
Nhận thức đội ngũ cán bộ giáo
1 viên về dạy học Sinh học theo 16 3 0 2,84 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
hướng phát triển năng lực
người học.
Tinh thần, trách nhiệm của
giáo viên khi thực hiện dạy 2 15 2 2 2,68 3 học theo hướng phát triển
năng lực người học.
Tinh thần tích cự, chủ động 3 19 0 0 3,0 1 tham gia học tập của học sinh.
Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố về tinh thần tích cực, chủ động tham gia học
tập của học sinh đạt điểm trung bình 3,0 và có tầm ảnh hưởng xếp bậc 1.
Yếu tố nhận thức đội ngũ cán bộ giáo viên về dạy học Sinh học theo hướng phát
triển năng lực người học có tầm ảnh hưởng ở vị trí thứ 2 với số điểm trung bình 2,84.
Yếu tố tinh thần, trách nhiệm của giáo viên khi thực hiện dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học chỉ đạt điểm trung bình 2,68 xếp bậc 3.
2.5.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý
Bảng 2.26. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học
môn Sinh học
Mức độ thực hiện Điểm Nội dung các yếu tố Thứ STT trung Bình Chưa ảnh hưởng bậc Tốt bình thường tốt
Các văn bản, các quy định về
1 dạy học theo hướng phát triển 12 5 2 2,52 5
năng lực người học.
Chế độ chính sách của nhà
trường hỗ trợ cho giáo viên 2 19 0 3,0 0 1 dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
3 Tình hình chung của nhà 18 0 2,94 1 2
trường về dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học.
Sự lãnh đạo của cấp trên về
4 dạy học theo hướng phát triển 15 3 1 2,73 4
năng lực người học.
Sự phối hợp giữa các lực
lượng trong việc về dạy học 5 16 2 1 2,78 3 theo hướng phát triển năng lực
người học.
Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố về chế độ chính sách của nhà trường hỗ trợ
cho giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực người học có ảnh hưởng lớn
nhất, đạt số điểm 3,0 xếp bậc 1. Yếu tố tình hình chung của nhà trường được đánh giá
ảnh hưởng ở bậc 2 đạt 2,94 điểm. Các yếu tố sự lãnh đạo của cấp trên về dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học và sự phối hợp giữa các lực lượng dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học được đánh giá mức độ ảnh hưởng ít hơn với số
điểm 2,73 và 2,78 lần lượt xếp thứ 3, 4. Đặc biệt yếu tố các văn bản, các quy định về
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được đánh giá có mức ảnh hưởng
thấp nhất chỉ đạt 2,52 điểm xếp bậc 5.
2.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học
2.6.1. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo
hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương
Căn cứ đặc điểm đối tượng học sinh ở các trường THPT để thực hiện tốt quá
trình dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực của người học, một trong yếu
tố tiền đề và xuyên suốt trong quá trình dạy học đó chính là việc nhận thức và thực
hiện của đội ngũ. Để khảo sát kết quả thực hiện của giáo viên dạy môn Sinh học trong
quá trình thực hiện chúng tôi đã thăm dò qua phiếu hỏi với mục đích xác định những kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
quả đạt được trong quá trình dạy học, những khó khăn trong quá trình thực hiện của giáo
viên tất cả câu hỏi đưa ra với các phương án lựa chọn với câu hỏi, “ Khi dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh , đồng chí gặp khó khăn gì?” kết quả như sau:
Bảng 2.27. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó
khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực
- Những ưu điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt
1 Mục tiêu của việc học được xác định 17 2,84 2 1 1 một cách rõ ràng ngay từ đầu.
2 Xác định được những năng lực cần 18 2,94 1 1 0 hình thành cho học sinh.
3 Học sinh có khả năng vận dụng tốt
2 1 kiến thức vào giải quyết vấn đề trong 16 2,78 3
thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
3 2 4 Học sinh chủ động, hứng thú học tập 14 2,63 4
- Nhược điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt
1 Đòi hỏi khả năng điều khiển, tổ chức
của người dạy theo hướng phát triển 19 0 0 3,0 1
năng lực học sinh.
2 Đòi hỏi khả năng chủ động, tích cực
tham gia các hoạt động học tập của 18 1 0 2,92 2
học sinh
3 Đòi hỏi khả năng sử dụng thành thạo
phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ 17 0 2,89 3 2 chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học.
4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 12 2 2,53 4 5
- Những thuận lợi khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Mức độ thự hiện Điểm Thứ trung TT Nội dung khảo sát Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt
1 Phần lớn các cấp quản lý đều thấy
được xu hướng dạy học theo 11 7 1 2,53 3 hướng phát triển năng lực người
học là tất yếu.
2 Phần lớn đội ngũ giáo viên trẻ đã
tiếp cận với phương pháp dạy học 13 4 2 2,57 2 theo hướng phát triển năng lực
người học.
3 Nhiều cơ sở giáo dục đã đáp ứng
về cơ sở vật chất cho dạy học theo 14 3 2 2,63 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
hướng phát triển năng lực.
- Những khó khăn khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Mức độ thực hiện Điểm Thứ trung Nội dung khảo sát Bình Chưa TT bậc Tốt bình thường tốt
Xu hướng sợ thay đổi, ngại khó trong 12 1 2,57 6 1 đội ngũ quản lý.
Tính chủ động tiếp cận phương pháp dạy 15 1 2,73 3
2 theo hướng phát triển năng lực người học
hợp ở giáo viên còn chưa cao.
Chưa có sự đồng bộ giữa SGK, chất 19 0 0 3,0
3 lượng giáo viên với phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực.
Cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng 18 1 0 2,94 4 phát triển năng lực người học còn thiếu
Nhận xét: Phần lớn giáo viên đã nhận thức được rõ những ưu điểm, nhược
điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường phổ thông.
Điều này được thể hiện mức độ nhận thức đạt điểm trung bình từ 2.53 trở lên. Với
nhận thức như thế thì việc đinh hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học là vấn đề tất yếu và đã nhận được sự đồng thuận của phần lớn giáo viên.
Về những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo hướng phát triển năng
lực người học thể hiện rõ những điều còn đáng lo ngại. Phần lớn giáo viên cho rằng ở
cấp quản lý đã biết được ưu điểm của dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học nhưng còn chưa sẵn sàng cho việc quản lý giáo viên theo hướng này. Ngoài ra
còn có sức ỳ lớn ở trong đội ngũ giáo viên, ngại thay đổi mặc dù biết được ưu điểm
của nó. Cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng, thiếu sự đồng bộ giữa chương trình, GSK
và những đòi hỏi của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Qua đây, các
cấp quản lý cũng cần có sự đổi mới hơn nữa trong tư duy, chủ động hơn nữa trong
việc tiếp cận phương pháp quản lý mới đáp ứng tốt hơn với xu hướng dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học.
Qua nghiên cứu thực tế về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
học theo theo hướng phát triển năng lực người học của cán bộ quản lý trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đã khái quát được những mặt mạnh, cũng
như những mặt còn hạn chế trong quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học
theo theo hướng phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng nhà trường.
2.6.2. Mặt mạnh
- Về mặt tác động tới nhận thức của giáo viên:
GV nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình dạy học
theo theo hướng phát triển năng lực người học, trong việc nâng cao chất lượng dạy
học, đồng thời nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy,
nghiêm túc thực hiện mọi nội quy, quy chế của nhà trường và của ngành đề ra.
- Về quản lý hoạt động dạy :
Hiệu trưởng đã đề ra kế hoạch chung, kế hoạch quản lý phù hợp với thực tế
nhà trường, có những quyết định đúng đắn kịp thời, tổ chức công việc tương đối hợp
lý, khoa học.
Cán bộ quản lý nhà trường là những người có lập trường tư tưởng vững vàng,
có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn. Là người
nhiệt tình, thiết tha với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động.
Việc quản lý chương trình dạy học ở nhà trường được thực hiện nghiêm túc,
có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dạy dồn, hay cắt xén
chương trình. Nhà trường đều thực hiện đúng tiến độ, bám sát phân phối chương trình
và thực hiện lịch báo giảng đều đặn.
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức cho cán bộ GV học tập quy chế, nhiệm vụ
năm học mới, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại...và đã thực hiện rất tốt.
Việc dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các
kỳ thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tổ chức thường xuyên, có tác dụng tốt trong
việc cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn của GV.
Nhà trường đã xây dựng được nền nếp dạy học, đây cũng trở thành phong trào
thi đua dạy tốt.
Hiệu trưởng đã phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong việc hoạt động
giảng dạy của GV; dự giờ, thống nhất nội dung bài giảng, góp ý xây dựng giờ dự. Đa
số các GV đều mong muốn được GV cùng bộ môn dự giờ để góp ý kiến cho giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
giảng của mình.
Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, phối hợp chặt chẽ với tổ chức
công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường để kiểm tra đánh giá việc thực hiện
nền nếp dạy và học.
Xây dựng được chế độ khen thưởng, tổ chức tuyên dương khen chê kịp thời,
đúng mức có tác dụng đẩy mạnh phong trào thi đua.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sư phạm, phối hợp với các
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, với Hội CMHS thúc đẩy HĐDH.
- Về quản lý hoạt động học của học sinh
Thực hiện tốt việc chỉ đạo GVCN tiến hành phân công đội ngũ cán sự lớp là
những em có phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích học tập cao, nhiệt tình, có năng lực
điều hành quản lý các hoạt động của lớp.
Thực hiện tốt việc chỉ đạo phối hợp giữa GV bộ môn, GVCN, ĐTN quản lý,
giáo dục ý thức, thái độ, động cơ học tập của HS. Phần lớn HS ngoan ngoãn, có phẩm
chất đạo đức tốt, kính trọng thầy cô giáo, đoàn kết với bạn bè, chấp hành nghiêm túc
các nội quy của lớp cũng như của trường đề ra.
2.6.3. Hạn chế
- Về mặt nhận thức:
Bản thân CBQL chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Một số CBQL còn làm việc theo cảm
tính, thiếu khoa học.
Việc tác động đến ý thức, nhận thức của GV tuy đã được thực hiện song còn chưa
thường xuyên nên một số GV chưa có ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc, một
số chưa chủ động trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Về quản lý hoạt động dạy:
Việc quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, đổi mới phương pháp giảng
dạy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh giá dạy học môn
Sinh học theo hướng phát triển năng lực còn lỏng lẻo, nặng về hình thức, chưa thực
sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu. Cụ thể:
Về xây dựng kế hoạch phần lớn chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn, nhà
trường chủ yếu quan tâm tới kế hoạch năm học của trường, còn kế hoạch của các bộ
phận, các tổ nhóm chuyên môn và của cá nhân thì hết sức sơ sài, chiếu lệ, đối phó cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
nên tính khả thi của kế hoạch rất yếu. Bên cạnh đó, duyệt kế hoạch, thực chất chỉ là
ký xác nhận kế hoạch của GV. Phần lớn trong kế hoạch còn chưa thể hiện rõ dạy học
theo hướng phát triển năng lực người học.
Về tổ chức, thực hiện kế hoạch, còn thiếu tính thường xuyên. Việc quản lý
chuẩn bị bài và soạn bài trên lớp mới chỉ quan tâm đến số lượng và hình thức giáo án
chứ chưa quan tâm đến chất lượng của giáo án. Vẫn còn hiện tượng dạy chay. Dự giờ rút
kinh nghiệm sư phạm bài dạy, còn mang tính chiếu lệ, ít chú ý tới phương pháp, nội dung
và cách thức tổ chức lớp học mà chủ yếu chỉ kiểm tra, đánh giá các bước lên lớp.
Việc chỉ đạo dạy học theo phương pháp dạy học tích cực còn lúng túng.
Phương pháp dạy học còn nặng về truyền thụ một chiều, ít phát huy được tính tích
cực, chủ động sáng tạo của HS.
Công tác bồi dưỡng GV, chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là công tác
bồi dưỡng GV trẻ, GV mới vào nghề.
Công tác chỉ đạo tổ chuyên môn, phát động phong trào thi đua làm thiết bị dạy
học và việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học chưa thường xuyên.
Do thiếu kinh phí nên CSVC-TBDH chưa đáp ứng được nhu cầu của GV
trong tình hình mới. Nhà trường chưa chú ý bổ sung sách tham khảo cho GV, trong
thư viện nhà trường chủ yếu là sách được cấp phát.
Phòng học bộ môn Sinh học còn sử dụng tạm thời với ít tài liệu, trang thiết bị
thực hành còn nghèo nàn, nhiều dụng cụ hóa chất đã quá hạn.
Việc chỉ đạo chế độ dự giờ thăm lớp, đúc kết kinh nghiệm của tổ chuyên môn
và việc tổ chức bồi dưỡng GV theo chuyên đề chưa được duy trì thường xuyên; việc
bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một bộ phận GV đã giảng dạy nhiều năm nhưng
trình độ chuyên môn chưa cao chưa được chú trọng đúng mức.
- Về quản lý hoạt động học của học sinh :
Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và gia đình trong việc giáo dục HS
chưa được quan tâm đúng mức.
Sự phối hợp giữa GVCN, GVBM, Đoàn thanh niên trong nhà trường trong
việc quản lý hoạt động học của HS chưa đồng bộ.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của HS chưa khách quan, chưa thực
sự phản ánh đúng chất lượng học tập của HS, chưa kích thích được HS trong học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
2.6.4. Thuận lợi
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương phần lớn có năng lực chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề, thường xuyên
cập nhật kiến thức và xu hướng giáo dục mới.
Học sinh trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là những học sinh
ngoan, chăm, vì vậy khả năng nhận thức và tiếp cận với phương pháp dạy học mới
thường nhanh.
Các nhà trường luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho dạy và học theo định hướng đổi mới.
2.6.5. Khó khăn
Việc triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THPT huyện Thanh Miện còn chưa thường xuyên do nhận thức của một bộ phận
CBQL còn hạn chế.
Một số giáo viên còn ngại đổi mới hình thức dạy học, đặc biệt là giáo viên lớn
tuổi. Khi giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học ở môn Sinh học đòi hỏi
giáo viên phải tự tìm tòi khám phá, định hướng cách thức giảng dạy, vì vậy đòi hỏi
nhiều thời gian.
Vì phương thức tuyển sinh vào đại học của Bộ nên hầu hết học sinh thường
chú trọng vào các môn thi đại học. Môn sinh lại là môn không có nhiều học sinh lựa
chọn thi đại học nên việc đầu tư thời gian cho môn học còn hạn chế.
2.6.6. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
Nguồn ngân sách chi cho GD còn hạn chế, việc huy động đóng góp từ phụ
huynh HS, các cơ quan đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn nên CSVC chưa hoàn thiện,
bất cập so với yêu cầu đổi mới.
Chưa có khung chương trình rõ ràng của Bộ giáo dục về nội dung theo hướng
phát triển năng lực người học ở bộ môn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ GV thiếu về số lượng, năng lực chuyên môn, việc vận dụng các
phuơng pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực của học sinh còn yếu và chưa chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
cải tiến PPDH, ngại tiếp cận với trang thiết bị hiện đại.
Đội ngũ CBQL đều trưởng thành đi lên từ GV trực tiếp đứng lớp, đa số chưa
qua bồi dưỡng sơ cấp về nghiệp vụ quản lý nên gặp nhiều khó khăn trong công việc
nắm bắt hệ thống lý luận quản lý để thực hiện vận dụng vào thực tiễn, do đó làm việc
thường dựa vào kinh nghiệm, dựa vào suy diễn chủ quan của cá nhân.
Một số CBQL còn hạn chế về năng lực và nghiệp vụ quản lý, chưa tích cực tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý để đáp ứng ngày càng cao sự nghiệp giáo
dục. Thậm chí, một số còn chưa coi trọng đúng mức công tác dạy học, thiếu các biện
pháp quản lý phù hợp, do đó hiệu quả công tác quản lý chưa cao. Chưa coi trọng xây
dựng nền nếp dạy học và kiểm ra hoạt động dạy của GV, ít tham gia dự giờ, chỉ đạo
sinh hoạt tổ chuyên môn còn chung chung nên chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
chưa cao. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý giáo dục còn chậm.
Kết luận chương 2
Trong những năm vừa qua việc quản lý hoạt động dạy và học môn Sinh học ở
trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Đội ngũ CBQL và GV Sinh học đa số đạt chuẩn về trình độ, có phẩm chất
đạo đức tốt, tâm huyết với nghề. Phần lớn HS đều ham học hỏi, chịu khó học tập.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải thẳng thắn thừa nhận một số hạn chế trong
công tác dạy và học môn Sinh học. Đội ngũ GV Sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, GV còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu tự học,
tự bồi dưỡng, ngại đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực sử dụng các phương
tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học. Về phía HS, động cơ học Sinh học của HS chưa xuất
phát từ việc ý thức được tầm quan trọng của Sinh học, chủ yếu để đối phó với thi cử.
Sự chủ động tiếp cận kiến thức bộ môn cũng như phương pháp học tập Sinh học của
HS còn hạn chế.
Qua các kết quả khảo sát cho thấy, CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ
thuật của nhà trường chưa thực sự đáp ứng được của đại đa số GV, HS dạy và học
Sinh học.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng trên, để nâng cao chất lượng DH môn Sinh học
trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất một số biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học nhằm giúp
Hiệu trưởng quản lý tốt HĐDH của mình, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
nhà trường nói chung và môn Sinh học nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Ngoài cơ sở lý luận (chương 1) và thực tiễn (chương 2), việc đề xuất biện pháp
còn dựa vào các cơ sở pháp lý sau:
- Dựa vào các văn bản pháp quy về Giáo dục và Đào tạo để đề xuất các biện
pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực người học ở
trường THPT.
- Các văn bản:
+ Luật giáo dục.
+ Điều lệ trường phổ thông; chiến lược phát triển giáo dục, mục tiêu giáo dục
và yêu cầu đổi mới Giáo dục.
+ Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Các Chỉ thị, Nghị quyết của đảng và Nhà nước về giáo dục.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đặc thù môn học
Môn Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Vì vậy, cần phải
nắm được đặc trưng của bộ môn để đề ra được biện pháp QL thích hợp. Các biện
pháp đó phải phát huy tính sáng tạo của GV tham gia hoạt động DH và phải đảm bảo
được những yêu cầu chung về chuyên môn của môn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa
Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT
cần tham khảo, kế thừa kinh nghiệm xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học trước đây của các trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương cũng như
kinh nghiệm của các đơn vị khác và kinh nghiệm của các trường trong cả nước sao
cho phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập của đất nước.
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Yêu cầu này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý của người cán bộ
quản lý trong nhà trường, trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch, chỉ đạo hoạt động
dạy của GV, hoạt động học của học sinh, điều hành hoạt động dạy học và các hoạt
động khác phục vụ cho HĐDH trong nhà trường. Các hoạt động này nhằm tạo ra kỷ
cương, nề nếp, phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà truờng, tạo ra được
môi trường GD lành mạnh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia
vào các biện pháp của đội ngũ GV, CSVC-TBDH. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các
biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp, trong việc nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
Các biện pháp phải được thể hiện và cụ thể hoá đường lối, phương châm giáo
dục của Đảng và nhà nước, phù hợp với định chế giáo dục của ngành trong quá trình
quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược phát triển GD hiện nay, các
biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược GD trong đó việc nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải
quyết. Các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trong trường THPT, đòi hỏi cán bộ quản lý trường THPT phải tìm ra các biện pháp
quản lý của mình. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi phải tìm các biện pháp
quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực, tin lực), môi trường của nhà trường THPT, của đặc thù bộ môn Sinh học, trên
cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.
3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý của cán bộ quản lý trường THPT một cách thuận lợi, trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của cán
bộ quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi xây
dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, trong quy trình với các bước tiến hành
cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có
căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp, phải được thực hiện
một cách rộng rãi và được điều chỉnh, để ngày càng hoàn thiện.
3.3. Biện pháp quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học
Như đã trình bày ở chương 1, dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường
phổ thông, theo đó công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động là hết sức quan trọng. Những
biện pháp liên hợp của người quản lý nhằm thu hút, tăng cường tiềm năng của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường, hướng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề
ra chính là đã thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý.
Từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Trung học phổ thông huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương đã được trình bày trong chương 2, trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu,
những hạn chế, bất cập của giáo dục phổ thông nói chung và trường trung học phổ
thông huyện Thanh Miện nói riêng, cùng với những yêu cầu đổi mới công tác quản
lý, phần tiếp theo tôi xin trình bày một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Sinh học theo phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương.
Sau đây là những biện pháp cụ thể:
3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức và
nhận thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học
* Mục tiêu cuả biện pháp
Nâng cao ý thức giác ngộ chính trị về chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, nâng cao nhận thức về những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vị trí,
vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của môn Sinh học. Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân
về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển GD của nhà trường, trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, có tinh
thần trách nhiệm cao trong đào tạo thế hệ trẻ, làm việc có trách nhiệm, có kỷ luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Tác động sâu sắc đến GV, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của DH, để
từ đó không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.
* Nội dung của biện pháp
- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng lên kế hoạch, tổ chức cho giáo viên học các
Nghị quyết của Đảng về giáo dục, về hoạt động dạy và học.
- Nhà trường tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập chính trị, tư tưởng và đạo
đức Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ năm
học, qua các đợt học tập, các lớp tập huấn, giáo viên phải viết thu hoạch của bản thân,
nêu được nhận thức của mình về những nội dung đã được học, đã được tập huấn để
phục vụ cho công tác giảng dạy của mình.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, là cái gốc của người thầy. Nhà
trường và Công đoàn tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động 2 không của ngành với
4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử, không bệnh thành tích”, “Nói không
với vi phạm đạo đức nhà giáo, nói không với ngồi nhầm lớp”, các cuộc vận động
khác:“Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”,Thường xuyên phát động các phong trào
thi đua: Phong trào “Thi đua dạy tốt học tốt”; phòng trào “xây dụng trường học thân
thiện học sinh tích cực”; phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo” … . Để từ đó mỗi GV trong nhà trường phải gương mẫu, có tinh thần
làm chủ tập thể, giàu tình yêu thương và trách niệm với HS, sống trung thực, giản dị,
khiêm tốn, đoàn kết dân chủ, lành mạnh, tạo nên ý thức trách nhiệm của bản thân về
nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ của nhà trường.
* Cách thức thực hiện
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn phổ biến nội dung các phong trào thi đua và
yêu cầu các cá nhân thực hiện nghiêm túc để lấy thành tích chào mừng các ngày lễ,
thể hiện qua chất lượng các giờ dự, thực hiện nền nếp dạy học như: ra vào lớp đúng
giờ, dạy đúng theo nội dung và tiến độ phân phối chương trình…
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phổ biến nội dung thi đua của học sinh như:
thi đấu các môn thể thao, viết báo tường, phấn đấu đạt được nhiều điểm cao trong các
buổi học, tuần học giữa các tổ trong một lớp, giữa các lớp trong một khối và thi đua
toàn trường.
* Điều kiện thực hiện
- Nhà trường cụ thể hoá các đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước; nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của nhà trường
bằng từng công việc cụ thể, gắn liền với mỗi cá nhân, các tập thể trong nhà trường.
3.3.2. Biện pháp 2 : Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế
* Mục tiêu
hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công tác
của tổ, nhóm chuyên môn và GV đảm bảo tính chính quy, khoa học, hiệu quả và gắn
* Nội dung của biện pháp
liền với định hướng phát triển năng lực người học.
- Hoàn thiện những quy định cụ thể về hệ thống kế hoạch trong QL HĐDH từ
nhà trường đến tổ, nhóm chuyên môn và GV; bổ sung các kế hoạch còn thiếu trong
quá trình QL như: kế hoạch bồi dưỡng GVDG, kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ, kế hoạch giảng dạy theo hướng phát triển
năng lực người học, kế hoạch thực hiện đổi mới phương phát dạy học theo hướng
phát triển năng lực của người học…
- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch cả về hình thức và nội dung. Tổ
chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; làm tốt công tác sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm
về công tác QL kế hoạch DH môn học của nhà trường và tổ chuyên môn.
- Sử dụng tốt kết quả kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để đánh
giá xếp loại công chức và thi đua hàng năm.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức tập huấn cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và GV bộ môn để
nâng cao hiểu biết và kỹ năng xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch cá nhân theo
hướng phát triển năng lực người học.
- Căn cứ vào các hướng dẫn của sở GD&ĐT, tiến hành rà soát lại hệ thống kế
hoạch quản lý HĐDH hiện có, kiểm tra lại quy trình xây dựng, mẫu biểu các văn bản
kế hoạch, phát hiện các khiếm khuyết và tồn tại.
- Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện hệ thống kế hoạch, đặc biệt là hệ thống kế
hoạch của tổ, nhóm chuyên môn và GV; chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá
theo quy chế, quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ tổ, nhóm chuyên môn và GV có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về đổi
mới công tác kế hoạch, định hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
trong quản lý HĐDH môn học.
- BGH nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc với những bước đi thích hợp;
đồng thời đảm bảo đủ kinh phí cho hoàn thiện công tác quản lý kế hoạch tổ, nhóm
chuyên môn và GV.
- BGH chỉ đạo bộ phận tài vụ thực hiện các chế độ đúng quy định kịp thời cho
tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
3.3.3. Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương theo
* Mục tiêu của biện pháp
hướng phát triển năng lực người học.
Xây dựng được nề nếp kỷ cương vững chắc trong hoạt động dạy học môn Sinh
học của nhà trường; tạo bầu không khí dân chủ và đoàn kết, tích cực, tự giác trong
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng
* Nội dung của biện pháp
giáo dục chung của nhà trường.
- Cụ thể hoá những nội dung có liên quan trong Điều lệ trường THPT và Quy
chế đánh giá kết quả rèn luyện của HS hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
vào điều kiện cụ thể của nhà trường; đó là các qui định về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
QLGD và GV, qui định nề nếp chuyên môn vận dụng vào thực tế của nhà trường.
- QL chặt chẽ hồ sơ chuyên môn của GV theo quy định. Nâng cao chất lượng
hồ sơ chuyên môn của GV về nội dung, đảm bảo tính thống nhất về hình thức; thực
hiện tốt việc cập nhật thông tin trong hồ sơ chuyên môn của GV.
- Nâng cao chất lượng QL việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV, đặc biệt
là việc thiết kế giáo án theo hướng dạy học phát triển năng lực người học.
- Đổi mới công tác QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của các tổ bộ
* Cách thức thực hiện biện pháp
môn và GV.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện nề nếp
ở năm học trước; phát hiện các vấn đề còn tồn tại, yếu kém, phân tích tìm ra nguyên
nhân và đề ra các biện pháp khắc phục. Các vấn đề đã thực hiện tốt cần phải được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
nhân rộng, tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chuyên môn, ngay từ đầu năm học, BGH
cần xây dựng được quy định cụ thể về thực hiện nề nếp chuyên môn của tổ chuyên
môn và GV trong hoạt động DH, dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy…. Làm cơ sở
cho tổ chức thực hiện.
- BGH cần xây dựng Kế hoạch hành động về xây dựng nề nếp, kỷ cương trong
HĐDH của nhà trường. Kế hoạch phải xác định được khâu yếu, mặt yếu và biện pháp
để khắc phục tồn tại, khuyết điểm.
- Chỉ đạo Ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp xây dựng nội quy nhà
trường, cán bộ thiết bị xây dựng nội quy phòng thực hành bộ môn Sinh học, đoàn
thanh niên nhà trường triển khai phổ biến nội quy đến từng HS.
- Làm tốt công tác kiểm tra thực hiện nề nếp chuyên môn, trong đó có nội
dung: đánh giá việc tổ chức thực hiện nề nếp soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp, giờ
giấc ra, vào lớp của GV, việc ghi sổ đầu bài, thực hiện chương trình giảng dạy, báo
điểm cho tổ bộ môn và HS, vào điểm, chất lượng hồ sơ chuyên môn của GV, nề nếp
sinh hoạt tổ bộ môn… công bố công khai đến mọi GV, đảm bảo kích thích được hoạt
động dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phải làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, tạo được sự đồng thuận trong nhà
trường và tổ chuyên môn; mọi người cần phải nhận thức được đây là việc làm cần
thiết để tạo nên môi trường GD tự giác, nghiêm minh và thân thiện.
- Công tác kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành khoa học với các hình thức
thích hợp, đảm bảo khách quan, công bằng trong đánh giá, tạo không khí phấn khởi
trong GV.
3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo
* Mục tiêu của biện pháp
hướng phát triển năng lực người học có hiệu quả
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập môn học; hình
thành những kỹ năng cần thiết của môn học cho HS; tăng cường khả năng vận dụng
* Nội dung của biện pháp
kiến thức vào thực tiễn; nâng cao chất lượng học tập môn học của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
- Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của GV theo hướng:
+ Lựa chọn, phối hợp và sử dụng sáng tạo các PPDH phù hợp với MT, nội
dung bài dạy, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của HS, của lớp học,
điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có của nhà trường, kinh nghiệm
đã có của GV.
+ Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm
kiếm, xử lý thông tin; tiến hành các thí nghiệm, bài tập thực hành để tăng chất lượng
và hiệu quả học tập.
- Vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức DH, thực hiện tốt các hình thức DH
như thực hành, thí nghiệm môn học.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo nâng cao chất lượng giảng
dạy theo hướng phát triển năng lực người học của bộ môn, bao gồm:
+ Xác định những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học ở môn Sinh học.
+ Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho sự thay đổi: tổ chức thảo luận Tổ chuyên môn
về những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực
người học để mọi người cùng chia sẻ quan điểm, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng
tham gia đổi mới; tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về dạy học theo hướng phát
triển năng lực người học với những Tổ chuyên môn đã tổ chức thành công; lựa chọn
những GV dạy giỏi, tâm huyết với nghề đi đầu làm mẫu để rút kinh nghiệm.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
với các trường THTP trong tỉnh.
+ Tổ chức cho nhóm Sinh xây dựng nguồn học liệu mở dùng chung cho cả
nhóm và HS. Nguồn học liệu đó được cập nhật thường xuyên và thông báo công khai
trên website của trường.
+ Thu thập số liệu, dữ liệu về: tình hình đội ngũ GV bộ môn; tình hình cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn học; sưu tầm tài liệu hướng dẫn đổi mới;
tìm chuyên gia tư vấn hỗ trợ cho việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lưch
người học.
+ Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo bao gồm: MT ở bước thí
điểm; phân tích thành công thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn; đưa việc giảng dạy theo
hướng phát triển năng lực người học vào chương trình hành động, nhiệm vụ trong
tâm hàng năm của tổ chuyên môn.
+ Xem xét và lựa chọn giải pháp áp dụng: kết hợp động viên, khuyến khích
tinh thần và kết hợp vật chất; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng
GV tham gia vào việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học; hỗ trợ các
điều kiện nguồn lực để đổi mới; đánh giá, khen chê kịp thời, khách quan.
+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch cần
xác định rõ các nội dung và lộ trình thực hiện; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài
chính, xây dựng môi trường DH phục vụ cho giảng dạy theo hướng phát triển năng
lực người học.
+ Chỉ đạo nhóm chuyên môn họp nhóm theo quy định có sự thống nhất trong
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học từng bài. Đặc biệt chú trọng tới việc sử
dụng các kĩ thuật DH hiện đại, áp dụng các phương pháp DH nhằm phát huy tính
sáng tạo chủ động của HS.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn đánh giá kết quả giảng dạy theo hướng phát triển
năng lực người học: định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và 1 năm; thực hiện tốt
công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về giảng dạy theo hướng phát triển năng lực
người học. Từ đó xây dựng khung phương pháp phương tiện chung cho từng bài,
từng chương, từng đối tượng học sinh.
- Đối với thực hiện các hình thức tổ chức dạy học, BGH cần chỉ đạo Tổ chuyên
môn thực hiện tốt dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đã được xác định
trong chương trình, đồng thời thường xuyên kiểm tra nắm tình hình, kịp thời phát hiện các
GV làm sai để có hình thức xử lý phù hợp. Chỉ đạo Tổ chuyên môn làm tốt việc tổ chức
các hoạt động ngoại khóa như thi Ôlimpic môn học, tham quan… cho HS.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học được tiến hành
thường xuyên, liên tục cần phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để mọi
người nhận thức được việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là
nhiệm vụ của người GV; mọi GV phải được bồi dưỡng những kiến thức cần thiết về
đổi mới; BGH nhà trường cần chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện môi trường thuận lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
nhất cho GV thực hiện đổi mới; phương pháp, kỹ thuật dạy học và hình thức tổ chức
dạy học phải được đưa vào chỉ tiêu thi đua của các đơn vị; nhà trường cần có quy
định cụ thể để động viên kịp thời, khen chê đúng lúc, thưởng phạt công bằng.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở GD-ĐT cần quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho
nhà trường về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất; đảm bảo phương tiện dạy học và nguồn kinh
phí cần thiết để giáo viên có điều kiện thực hiện tối đa khả năng chuyên môn và phối hợp
tốt các phương pháp dạy học bộ môn theo hướng phát triển năng lực người học.
- Hàng năm, nhà trường cần có ý kiến với sở GD-ĐT đảm bảo kinh phí cho
hoạt động bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ GV dạy môn Sinh học và khuyến khích tự học,
tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV.
- Tổ chuyên môn cần giúp đỡ gánh vác công việc, tạo điều kiện về thời gian
cho các GV vừa học, vừa làm đạt kết quả tốt.
3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV
* Mục tiêu của biện pháp
làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt
- Đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
* Nội dung của biện pháp
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
- Thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá của GV theo hướng:
+ Lựa chọn, phối hợp và sử dụng sáng tạo các phương pháp kiểm tra đánh giá
phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực người học, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và
thói quen học tập, kiểm tra của HS, của lớp học, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị
kỹ thuật hiện có của nhà trường, kinh nghiệm đã có của GV.
+ Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm
kiếm thông tin để xây dựng ma trận đề, xây dựng ngân hàng đề để làm tốt công tác
kiểm tra đánh giá.
- Vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt các
hình thức kiểm tra đánh giá như kiểm tra trắc nghiệm, tự luận...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo nâng cao chất lượng đổi
mới kiểm tra đánh giá của bộ môn, bao gồm:
+ Nhận thức những vấn đề liên quan, những thuận lợi và khó khăn khi tiến
hành chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá môn Sinh học theo hướng phát triển năng
lực người học.
+ Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho sự thay đổi: tổ chức thảo luận Tổ chuyên môn
về chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học để
mọi người cùng chia sẻ quan điểm, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng tham gia đổi
mới; tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra đánh giá với những
bộ môn đã tổ chức thành công; lựa chọn những GV dạy giỏi, tâm huyết với nghề đi
đầu làm mẫu để rút kinh nghiệm.
+ Xem xét và lựa chọn giải pháp áp dụng: kết hợp động viên, khuyến khích
tinh thần và kết hợp vật chất; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng
GV tham gia vào việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá; hỗ trợ các điều kiện
nguồn lực để đổi mới; đánh giá, khen chê kịp thời, khách quan.
+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch cần
xác định rõ các nội dung và lộ trình thực hiện; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài
chính, xây dựng môi trường DH phục vụ cho đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực người học.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn đánh giá kết quả đổi mới về phương pháp kiểm tra
đánh giá: định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và 1 năm; thực hiện tốt công tác sơ,
tổng kết rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển năng lực người học.
- Để thực hiện các hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá, BGH cần chỉ đạo Tổ
chuyên môn thực hiện tốt các hình thức kiểm tra đánh giá đã được thống nhất trong tổ
nhóm, đồng thời thường xuyên kiểm tra nắm tình hình, kịp thời phát hiện các GV làm
sai để có hình thức xử lý phù hợp. Chỉ đạo Tổ chuyên môn làm tốt việc tổ chức các
hoạt động ngoại khóa như thi Ôlimpic môn học, tham quan… cho HS.
- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn thực hiện việc quản lý điểm, chấm trả bài
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
đúng quy định.
- Để việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng
lực người học được tiến hành thường xuyên, liên tục cần phải làm tốt công tác giáo
dục chính trị tư tưởng để mọi người nhận thức được đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá là nhiệm vụ của người GV; mọi GV phải được bồi dưỡng những kiến thức
cần thiết về đổi mới; BGH nhà trường cần chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện môi trường
thuận lợi nhất cho GV thực hiện đổi mới; nội dung đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá phải được đưa vào chỉ tiêu thi đua của các đơn vị; nhà trường cần có quy
định cụ thể để động viên kịp thời, khen chê đúng lúc, thưởng phạt công bằng.
- BGH chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV đảm bảo phương tiện kiểm tra đánh giá
phù hợp.
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực
* Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho học sinh có được động cơ học tập đúng đắn, ý thức học tập tự giác,
nghiêm minh; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập và ý chí vươn lên của HS; xây
dựng được phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả.
* Nội dung của biện pháp
- Tăng cường việc giáo dục ý thức, động cơ, thái độ học tập và hoạt động tự
học của HS.
- Đổi mới cách học của học sinh; nâng cao tính tích cực, tự chủ, độc lập, sáng
tạo của HS; biến lớp học thành môi trường học tập thuận lợi, trong đó HS vừa hợp tác
vừa thi đua và tự khẳng định mình.
- Tăng cường tổ chức cho HS nâng cao năng lực tự học để có thể học thường
xuyên và học suốt đời; khai thác tiềm năng trí tuệ của người học.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Chỉ đạo Tổ chuyên môn, hướng dẫn cho GV phổ biến cho HS trước khi vào
học tập phải được quán triệt đầy đủ nội dung chương trình môn học, nội quy, quy chế
của Bộ GD&ĐT và các quy định của nhà trường; xây dựng ý thức nề nếp trong học
tập. Giúp HS có khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân lập kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
hoạch phấn đấu vươn lên.
- Chỉ đạo đề cao vai trò của đội ngũ GV trong việc giúp đỡ HS có được
phương pháp học tập tốt. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập cho
HS, biểu dương khen thưởng HS có thành tích cao trong học tập.
- Phân công tổ nhóm học tập, cử những HS khá, giỏi giúp đỡ những HS có kết
quả học tập hạn chế. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập của HS,
- Chỉ đạo GVCN lớp tổ chức tốt các buổi sinh hoạt lớp; tổ chức sinh hoạt chi
đoàn theo chế độ quy định hướng tới việc thúc đẩy tinh thần tự giác tích cực học tập
và rèn luyện của HS. Nội dung sinh hoạt phải gắn với các chủ đề học tập, rèn luyện.
- Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn HS phương pháp thực hành thí nghiệm Sinh
học, chỉ đạo tổ chức xây dựng và duy trì vườn Sinh học.
- Tổ chức cho HS tham gia thi thực hiện thí nghiệm hay thực hành, đặc biệt là
các bài thực hành trong chương trình Sinh học lớp 10.
- Tổ chức cho HS tham gia nghiên cứu khoa học: nghiên cứu, đề xuất các ý
tưởng bảo vệ môi trường, các ý tưởng rôbot sinh học...
- Chỉ đạo bộ phận tài vụ xây dựng kế hoạch tài chính, huy động các nguồn lực
tài chính để triển khai hoạt động tham quan đánh giá tác động môi trường, tham quan
các cơ sở khoa học, kinh doanh sản xuất có liên quan kiến thức Sinh học trong
chương trình.
- Thường xuyên phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn thanh niên
theo dõi nề nếp học tập của HS, kịp thời phê bình và xử lý kỷ luật đối với những
người vi phạm.
- Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thi HS giỏi, thi Ôlimpic môn học, kết hợp với các
cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, Đoàn, Quân đội, truyền thống nhà trường, đất
nước, địa phương vào dịp những ngày lễ lớn để tạo không khí vui tươi, phấn khởi,
* Điều kiện thực hiện biện pháp
hứng thú trong học tập của HS.
- BGH các nhà trường cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo
nguồn kinh phí khen thưởng động viên học tập, giúp HS có điều kiện được giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm học tập và rèn luyện của nhau.
- Sở GD-ĐT cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho thư viện nhà trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
phòng thí nghiệm môn học để HS có điều kiện học tập tốt hơn.
3.3.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo
hướng phát triển năng lực người học
- Đảm bảo CSVC, TTBDH môn học là một trong những điều kiện thiết yếu và
là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học trong DH môn học. TTBDH môn học không chỉ là phương tiện
minh hoạ, trực quan hoá điều trình bày, giảng giải của GV mà chính là nguồn tri thức,
phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy giúp HS tự tìm kiếm kiến thức.
* Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường CSVC, TTBDH môn Sinh học cho các trường THPT đáp ứng
yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học; nâng cao ý thức trách
nhiệm của mỗi GV, CNV nhà trường về nhiệm vụ giữ gìn, khai thác CSVC, TTBDH.
- Động viên được sự quan tâm của các phụ huynh, các nhà tài trợ và xã hội đối
với việc đầu tư nâng cấp CSVC, TTBDH môn học
- Tăng cường quản lý và khai thác sử dụng CSVC, TTBDH môn học nhằm
thực hiện tốt định hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, nâng cao
chất lượng DH.
- Nâng cao ý thức tự giác và kỹ năng sử dụng các TTBDH của GV; tạo điều
kiện cho GV thực hiện tốt các yêu cầu của HĐDH từ khâu soạn bài, giảng bài, chấm
bài,…đến đánh giá kết quả học tập của HS.
* Nội dung của biện pháp
- Xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, TTBDH ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng yêu
cầu của giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học.
- Cân đối về tài chính đảm bảo việc duy trì hoạt động thường xuyên kết hợp
đầu tư nâng cấp, xây dựng và mua sắm mới các TTBDH cần thiết phục vụ dạy học.
- Xây dựng hệ thống qui chế QL, sử dụng hợp lý, khả thi đáp ứng yêu cầu
công tác QL và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TTBDH.
- QL và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách được cấp; tăng cường xây
dựng các mối quan hệ của nhà trường với các cơ quan, đơn vị và cá nhân kêu gọi sự đầu tư
* Cách thức thực hiện biện pháp
xây dựng bổ sung CSVC, TTBDH môn học và các hoạt động của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
- Xây dựng kế hoạch:
+ Hàng năm, BGH các nhà trường cần chỉ đạo Tổ chuyên môn căn cứ vào
chương trình, đối tượng giảng dạy và thực trạng về CSVC, TTHDH môn học tiến
hành đề xuất nhu cầu sử dụng, bảo quản, sửa chữa và đầu tư CSVC, TTHDH môn
học gửi về nhà trường.
+ Hiệu trưởng chủ trì dự thảo kế hoạch sử dụng, đầu tư CSVC, TTBDH của
nhà trường từng năm học và 3 năm học.
+ Tổ chức họp Hội đồng nhà trường hội thảo đánh giá tính cần thiết và khả thi
của kế hoạch.
+ Căn cứ vào ý kiến đóng góp, hoàn thiện kế hoạch và báo cáo lên cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch:
+ Căn cứ vào kinh phí được cấp, giá cả thị trường tại thời điểm đầu tư và căn
cứ vào thứ tự ưu tiên của các hạng mục, chỉ đạo xây dựng kế hoạch mua sắm phù hợp
với nhu cầu thực tế của nhà trường, tránh lãng phí thiết bị, tiền của và bị áp đặt về kế
hoạch mua sắm.
+ Căn cứ vào ý kiến tham mưu, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ giúp
việc (bao gồm thẩm định giá cả, tổ chức đấu thầu, xây dựng hợp đồng mua sắm,
nghiệm thu kỹ thuật và nghiệm thu tổng thể...).
+ Tổ chức mua sắm, lắp đặt và nghiệm thu TTBDH. Kiên quyết không tiếp
nhận những thiết bị không đảm bảo chất lượng, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, đồng thời yêu cầu nhà cung ứng phải sửa chữa hoặc đổi lại toàn bộ những thiết
bị không đảm bảo chất lượng, thực hiện trách nhiệm bảo hành trong quá trình sử dụng
theo đúng hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện bàn giao CSVC, TTBDH cho tập thể hoặc cá nhân quản lý theo
phân cấp.
- Chỉ đạo xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, quản lý CSVC, TTBDH; phổ
biến đến GV.
- Tổ chức tập huấn khai thác, sử dụng TTBDH cho nhân viên trông giữ và GV.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
giảng dạy, học tập của GV và HS nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và
đánh giá hiệu quả việc triển khai sử dụng TBDH của các tổ, nhóm chuyên môn và
của GV trong năm học.
- Kêu gọi cộng đồng tham gia xây dựng CSVC, TTBDH bằng nhiều hình thức
như thông qua phụ huynh HS, các đơn vị kết nghĩa, các tập thể và cá nhân khác (cựu
GV, cựu HS…) để tìm nguồn tài chính bổ sung cho TTBDH môn học của nhà
trường; tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong GV, HS; sưu
tầm tài liệu, tranh, ảnh phù hợp với nội dung môn học để phục vụ DH.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TTBDH, Hiệu trưởng cần kết hợp
nhiều biện pháp như biện pháp hành chính kết hợp với biện pháp kinh tế và động viên
thi đua, cụ thể:
+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn yêu cầu các GV đưa việc sử dụng TTBDH vào kế
hoạch chuyên môn của mình trong từng học kỳ, kế hoạch này được tổ chuyên môn
thông qua, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo yêu cầu nội dung
chương trình.
+ Khuyến khích GV tăng cường sử dụng TTBDH, giảm dần và tiến tới khắc
phục tình trạng “dạy chay”. Hàng năm cần làm tốt việc phát động thi đua sử dụng
TTBDH theo tinh thần giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học và coi đây
là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công tác chuyên môn của GV.
+ Tổ chức cho GV trao đổi về kỹ năng sử dụng, quy tắc an toàn của thiết bị
khi vận hành, về kinh nghiệm tổ chức thí nghiệm, thực hành cho HS... Cử GV tham
gia các lớp tập huấn do Sở GD-ĐT tổ chức. Mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các
thao tác, kỹ năng sử dụng TTBDH cho GV. Ngoài việc tham gia tập huấn, mỗi GV
bộ môn cần làm tốt công tác tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân đáp ứng
được yêu cầu DH trong điều kiện mới.
+ Tuyên truyền, vận động GV, HS nêu cao ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC,
TTBDH được trang bị, đảm bảo giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch khai thác sử dụng CSVC, TTBDH:
+ Căn cứ vào mục tiêu môn học, phân phối chương trình, số tiết thí nghiệm
thực hành và điều kiện CSVC, TTBDH hiện có của nhà trường, Hiệu trưởng đề ra
Quy định kiểm tra đánh giá việc thực hiện sử dụng thiết bị phục vụ cho HĐDH của
GV môn học.
+ Chỉ đạo tổ chức kiểm tra việc sử dụng CSVC, TTBDH theo Quy định. Trong
quá trình chỉ đạo kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải nắm được những thông tin cần thiết
về tình hình thực hiện và kết quả đạt được. Công tác nắm thông tin được thực hiện
thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cán bộ trong cơ cấu QL, của tổ
chuyên môn và cán bộ trực tiếp phụ trách TTBDH; qua kiểm tra sổ sách đăng ký sử
dụng và sổ bảo quản TTBDH; qua dự giờ, thăm lớp, dự các hoạt động ngoài giờ học;
qua phỏng vấn GV, HS; qua trực tiếp thị sát hệ thống TTBDH thường xuyên.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tổ chuyên môn và GV phải nhận thức được vai trò to lớn của CSVC,
TTBDH đối với việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học, nâng cao
chất lượng DH; thực hiện tốt trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan trong việc QL,
sử dụng, khai thác và đề xuất hoàn thiện CSVC, TTBDH cho môn học.
- BGH các trường và sở GD-ĐT quan tâm đến xây dựng CSVC, TTBDH, đảm
bảo kinh phí cần thiết cho bảo quản và duy trì tốt trạng thái hoạt động của CSVC,
TTBDH môn học.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp đề xuất trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau
trong xu thế vận động và phát triển, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện
các biện pháp kia và ngược lại.
Các biện pháp đã nêu có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:
- Nhóm 1: Tác động đến khâu yếu của đội ngũ giáo viên.
Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ GV và bộ môn lịch sử : biện pháp này cần thực hiện đầu tiên nó là nền tảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
để thực hiện các biện pháp tiếp theo.
- Nhóm 2: Các biện pháp tác động vào khâu yếu trong công tác QL của tổ
chuyên môn và của đội ngũ GV. Có 4 biện pháp (từ 1 đến 4), trong đó:
Biện pháp 2: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch dạy
học theo hướng phát triển năng lực người học. Biện pháp này vừa là chỉ tiêu vừa là chức
năng quan trọng của công tác quản lý HĐDH bộ môn. Kế hoạch hợp lý, khoa học sẽ làm
cho BGH quản lý tốt HĐDH của tổ chuyên môn và GV; mặt khác tổ chuyên môn và GV
sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo trong công việc của mình.
Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức HĐDH môn học có nề nếp kỷ cương theo
định hướng phát triển năng lực người học
Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng
phát triển năng lực người học có hiệu quả là biện pháp quan trọng. Chất lượng DH
không thể cao nếu người thầy không tiến hành đổi mới PPDH, thầy cô giáo tích cực
chắc chắn sẽ tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động. Đây là biện pháp có tính mục
tiêu và có tính quyết định, tác động vào chủ thể của hoạt động dạy. Chất lượng của
đội ngũ GV có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dạy học.
Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm
tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt, biện pháp này cũng là một chức năng quan trọng
của công tác quản lý HĐDH bộ môn. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ giúp cho GV
có sự đánh giá chính xác khả năng học tập của học sinh cũng như phương pháp DH
của GV. Đổi mới KTĐG cũng giúp cho cán bộ quản lý thuận tiện trong việc theo dõi
đánh giá chất lượng HĐDH bộ môn từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Nhóm 3: Biện pháp tác động vào khâu yếu của HS. Có 01 biện pháp:
Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Đây là biện pháp tác động vào chủ thể của hoạt động nhận thức.
HS phải xây dựng được ý thức, động cơ học tập đúng đắn thì các biện pháp tác động
khác mới đem lại hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
- Nhóm 4: Biện pháp hỗ trợ. Có 01 biện pháp:
Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo hướng
phát triển năng lực người học là biện pháp hỗ trợ, làm cho quá trình DH môn học đạt
kết quả cao hơn.
Quản lý HĐDH môn học là hoạt động trọng tâm của bộ môn, có quản lý tốt
hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và GV mới quản lý tốt được hoạt động học
tập của HS; đồng thời phải thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để
thu thập được thông tin phản hồi của hoạt động DH, từ đó điều chỉnh cách dạy của
GV cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của môn học và cũng giúp HS điều chỉnh
cách học để đạt kết quả cao hơn. Khi áp dụng các biện pháp phải đồng bộ, mềm dẻo,
linh hoạt thì mới nâng cao hiệu quả DH.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích thực trạng QL hoạt động DH môn
Sinh học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả luận văn đã
đưa ra 06 biện pháp QL cơ bản nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động DH môn
Sinh học của nhà trường.
Để đánh giá được tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất
ở trên, do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ xin ý kiến của những cán bộ QL có
kinh nghiệm về công tác QLGD, những GV đã từng nhiều năm giảng dạy môn Sinh
học ở Trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Quá trình khảo sát được
tiến hành theo các bước sau đây:
- Bước 1: Lập phiếu điều tra.
Mẫu phiếu (Phụ lục 4) được thiết kế trên 2 nội dung về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp QL đề xuất.
+ Tính cấp thiết: “Rất cần thiết”: 3 điểm; “Cần thiết”: 2 điểm ; “Không cần
thiết”: 1điểm.
+ Tính khả thi: “Rất khả thi”: 3 điểm; “khả thi”: 2 điểm và “không khả thi”: 1 điểm.
- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra
Gồm CBQL là những cán bộ chủ chốt và GV Sinh học của trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
Kết quả khảo nghiệm (xem Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
đề xuất
*) Ghi chú: CT- cần thiết; Kh CT - Không cần thiết; KT - khả thi; Kh KT - không
khả thi
Tính cấp
Tính khả thi
thiết
Thứ
Thứ
Số
Điểm
Điểm
Các biện pháp QL đề xuất
bậc
bậc
TT
Rất
Kh
Rất
Kh
CT
KT
CT
CT
KT
KT
Tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, phẩm chất đạo đức cho
17 2
0 2,89
1
19 0
0
3,0
1
1
đội ngũ giáo viên giảng dạy môn
Sinh học
Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế
hoạch và triển khai kế hoạch dạy
16 3
0 2.84
2
18 1
0 2,94
2
2
học theo hướng phát triển năng lực
người học.
Đôn đốc GV tổ chức DH môn
học có nề nếp kỷ cương theo
14 4
1 2.68
5
16 2
1 2.79
4
3
định hướng phát triển năng lực
người học
Chỉ đạo GV lựa chọn phương
4
pháp dạy học bộ môn theo hướng
14 5
0 2.73
4
15 4
0 2.78
5
phát triển năng lực người học.
Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo hướng phát triển
5
11 7
1 2.53
7
15 3
1 2.73
6
năng lực người học, kịp thời biểu
dương GV làm tốt và chấn chỉnh
GV làm chưa tốt
Đổi mới hoạt động học tập của
6
học sinh theo hướng phát triển
15 4
0 2.78
3
16 3
0 2.84
3
năng lực
Hoàn thiện CSVC, TBDH phục
7
vụ tốt cho giảng dạy theo hướng
12 6
1 2.57
6
13 6
0 2,68
7
phát triển năng lực người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
Kết quả khảo sát thể hiện trên Bảng 3.1 cho thấy: các biện pháp do tác giả đề
xuất là cấp thiết và khả thi đối với công tác quản lý DH môn Sinh học của nhà
trường. Trong đó:
Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học được đánh giá ở mức cấp thiết (2,89), xếp
thứ 1/7) và có tính khả thi cao (3,0, xếp thứ 1/7)
Biện pháp 2: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được đánh giá cấp thiết (2,84 điểm,
xếp thứ 2/7) và có tính khả thi cao (2,94 điểm, xếp thứ 2/7).
Biện pháp 3: Đôn đốc GV tổ chức DH môn học có nề nếp kỷ cương theo định
hướng phát triển năng lực người học được đánh giá mức cấp thiết trung bình (2,68
điểm, xếp thứ 5/7) và có tính khả thi cao (2,79 điểm, xếp thứ 4/7).
Biện pháp 4: Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng
phát triển năng lực người học có hiệu quả được đánh giá mức cấp thiết (2,73 điểm,
xếp thứ 4/7) và có tính khả thi cao (2,78 điểm, xếp thứ 5/7).
Biện pháp 5: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm
tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt được đánh giá cấp thiết thấp (2,53 điểm, xếp thứ
7/7) và có tính khả thi thấp (2,73 điểm, xếp thứ 6/7).
Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực người học đánh giá cấp thiết (2,78 điểm, xếp thứ 3/7) và có tính khả thi thấp
(2,84 điểm, xếp thứ 3/7).
Biện pháp 7: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo phát
triển năng lực người học được đánh giá mức khả thi thấp nhất 7/7 bởi nó phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế của đất nước và mức độ đầu tư cho GD của các địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
* Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
* Nhận xét : Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất về
việc quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học ở trường THPT
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, qua số liệu cho thấy những biện pháp quản lý là
có tính khả thi, nhận được sự đồng tình của cán bộ, giáo viên của nhà trường. Những
biện pháp đề cập trên đây không phải mới, nhưng vấn đề chính là đã thử nghiệm với
tinh thần tích cực và vận dụng sát hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Thực tế khảo
nghiệm vừa nêu trên chỉ là những bước khởi đầu.. Chắc chắn còn cần phải có thời gian
để phát triển về công cuộc đổi mới giáo dục THPT nói chung, đổi mới quản lý dạy học
nói riêng có hiệu quả tại trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Kết luận chương 3
Hệ thống các biện pháp đề xuất nêu trên được xác lập từ cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác quản lý DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến
đánh giá của cán bộ QLGD và GV cho thấy các biện pháp QL đề xuất của tác giả
luận văn đều rất cấp thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của
trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp QL đều có vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
nhất định nhằm tác động mạnh mẽ đến việc quản lý DH môn học. Việc thực hiện
đồng bộ các biện pháp trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh
học của nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm qua, công tác quản lý HĐDH môn Sinh học ở các trường
THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã có nhiều tiến bộ, song vẫn còn khá
nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục trong tình hình phát triển hiện nay.
Do đó, cần nghiên cứu để tìm được nguyên nhân và tìm được các biện pháp quản lý
HĐDH môn Sinh học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn học theo hướng
phát triển năng lựng người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là
yêu cầu hết sức khách quan và cần thiết.
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về QL, quản lý HĐDH,
biện pháp quản lý HĐDH, nội dung quản lý HĐDH trong nhà trường nói chung và
trường THPT nói riêng; một số vấn đề liên quan đến quản lý HĐDH môn Sinh học
theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường THPT. Luận văn cũng đã nghiên
cứu những đặc trưng cơ bản của môn Sinh học ở trường THPT liên quan đến quản lý
HĐDH; nội dung quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người
học ở trường THPT, các yếu tố tác động đến việc quản lý HĐDH môn Sinh học ở
trường THPT.
Việc nghiên cứu một cách khá đầy đủ và hệ thống cơ sở lý luận đã giúp tác giả
có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng
phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương từ
đó đề ra một số biện pháp quản lý HĐDH có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn Sinh học của nhà trường.
Luận văn đã nghiên cứu tương đối đầy đủ về thực trạng HĐDH, quản lý
HĐDH và các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương thông qua
thu thập dữ liệu, qua phiếu khảo sát ý kiến đối với CBQL, GV và HS về các vấn đề
có liên quan. Số liệu được xử lý bằng phương pháp toán học, kết quả thu được là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
khách quan và đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý HĐDH môn Sinh học theo
hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương đã có nhiều cố gắng, bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều bất cập và hạn chế cần
khắc phục. Luận văn cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân thành công và hạn chế
của các biện pháp quản lý DH môn học mà nhà trường đã triển khai và áp dụng.
Dựa trên kết quả điều tra, thống kê, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường
THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học áp
dụng tại trường THPT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Sau khi triển khai lấy ý
kiến của các CBQL và GV về tính cấp thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp
đề xuất, thông qua việc xử lý kết quả điều tra tác giả thấy các biện pháp đề xuất có
tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT
- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách, của Đảng về phát triển đội ngũ GV sinh
học; có những chính sách phù hợp để động viên đội ngũ GV này yêu ngành, yêu
nghề, hết lòng vì HS.
- Quan tâm đầu tư đồng bộ các trang thiết bị dạy học cho các trường THPT
trong đó có môn Sinh học để GV thực hiện giảng dạy theo hướng phát triển năng lực
người học nói chung và giảng dạy môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực
người học nói riêng thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường tổ chức cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh giao lưu học tập
kinh nghiệm của những trường có thành tích cao, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo
trong quản lý DH môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ QL, tổ chức các cuộc
hội thảo nâng cao năng lực QL cho đội ngũ cán bộ QLGD từ cấp tổ trở lên của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
nhà trường.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho GV bộ môn Sinh học theo các cụm
trường, gắn với thực tiễn bài học và định hướng phát triển năng lực cho học sinh
trong giảng dạy.
2.2. Đối với cán bộ quản lý trường THPH huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Đội ngũ cán bộ QLGD cần nâng cao ý thức trách nhiệm và động viên kịp
thời với những GV có khả năng sáng tạo trong DH môn Sinh học.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ QLGD và GV về sự
cần thiết phải dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở môn Sinh học,
thực hiện tốt quy trình đổi mới với những bước đi thích hợp.
- Thường xuyên giáo dục cho HS xác định tốt nhiệm vụ học tập, tổ chức tốt
phong trào thi đua trong học tập môn Sinh học.
- Cần chú trọng hơn nữa trong công tác chỉ đạo đội ngũ GV bộ môn thực hiện
tốt đổi mới phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù
môn học Sinh học.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng
phương pháp dạy học môn Sinh học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
2.3. Đối với giáo viên dạy học môn Sinh học
- Có nhận thức đúng dắn về dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
người học.
- Sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, hình thức dạy học,
kiểm tra đánh giá người học theo hướng phát triển năng lực.
- Cần xác định các năng lực cần hình thành cho học sinh trong mỗi giờ dạy
môn Sinh học.
- Tăng cường sử dụng trang thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn Sinh học.
2.4. Đối với học sinh
- Tích cực, chủ động, tự tin khi tham gia các hoạt động học tập môn Sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
- Tăng cường vận dụng tri thức sinh học đã học vào thực tiễn đời sống.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế thi và kiểm tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40 - CT/TW về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Chuyên đề: Phát triển nguồn nhân lực –
phát triển con người” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
3. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục và một số
vấn đề xã hội của phát triển giáo dục” dành cho học viên lớp cao học quản lý
giáo dục.
4. Bộ giáo dục và đào tạo, SGV Sinh học 10,11,12, NXB GD, tháng 7 năm 2007.
5. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn dạy học Sinh học 10,11,12 tháng 7 năm 2008
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo thông tư số:
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy định Chuẩn Hiệu trưởng (Ban hành kèm
theo thông tư số: 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT), Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp bậc học (Ban hành kèm theo
thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT),
Hà nội.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng “Quản lý chất lượng trong giáo dục”
dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
11. Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển học
sinh - Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014
12. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục.
13. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết TW 2 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội 2006.
15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội 2011.
16. Nguyễn Tiến Đạt (2010), Giáo dục so sánh, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 16.
17. Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
18. Trần Khánh Đức (2009), Tập bài giảng “Sự phát triển các quan điểm giáo dục từ
ISO, TQM, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1991), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Đặng Xuân Hải (2008), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục” dành cho
truyến thống đến hiện đại” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
21. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Bài giảng “Đại cương khoa học quản lý” dành cho
học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
22.Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Bài giảng lí luận dạy học hiện đại.
23. Ngô Văn Hưng, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên, Hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học
lớp 10, 11, 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
24. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo cách tiếp
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Bài giảng Tâm lí học quản lí (theo cách tiếp cận
cận năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam.
26. Luật giáo dục (2009), NXB chính trị quốc gia
27. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học, Tập 1-2, NXB Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
hành vi tổ chức), Tài liệu dành cho lớp cao học QLGD khóa 10 năm 2011.
28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (2006), Quá trình DH, NXB ĐH sư phạm, Hà Nội.
29. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản của Quản lý giáo dục, Trường
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục số
Cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương 1, Hà Nội.
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội
31. Tô Bá Trượng (2004), “Các chương giáo dục KCQ ở Việt Nam”, Tạp chí thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
tin KHGD (102) trang 9-13.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của đồng chí về dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học
Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án đúng (A, B, C, D, E) hoặc đánh dấu X vào
ô phù hợp
Câu 1. Theo đồng chí dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là: A. Quan điểm dạy học B. Phương pháp dạy học C. Hình thức tổ chức dạy học Câu 2. Các mục tiêu cụ thể trong dạy học sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
STT Các mục tiêu cụ thể Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1
2
3
4
5 Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học trong trường Trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Sinh học, chất lượng tổ chuyên môn. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Xây dựng, phát triển chương trình dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Hình thành năng lực Sinh học cho học sinh.
Câu 3. Các nội dung dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Mức độ thực hiện
STT Các nội dung Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1
2 Dạy cho học sinh kiến thức môn Sinh học Dạy học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn đời sống.
3
4 Hình thành thái độ tự giác trong học tập, củng cố niềm tin vào khoa học. Dạy học học sinh phương pháp học tập và cách thức chiếm lĩnh tri thức sinh học.
Câu 4. Các phương pháp dạy học đã sử dụng
STT Các phương pháp dạy học Thứ bậc Tốt
Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt Điểm trung bình 1 2 3 4 5
6
7 8 9 10 Dạy học nêu vân đề Dạy học bằng tình huống Phương pháp động não Phương pháp đóng vai Phương pháp dạy học bằng dự án Phương pháp thuyết trình, giải thích Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp trực quan Phương pháp vấn đáp Phương pháp thí nghiệm
Câu 5. Các kỹ thuật dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Mức độ thực hiện
STT Các kỹ thuật dạy học Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
Động não 1
Phản hồi nhanh 2
XYZ 3
Bể cá 4
Lần 3 5
Thảo luận nhóm 6
Nhóm lắp nghép 7
Khăn trải bàn 8
Hỏi đáp 9
Câu 6. Thực hiện các hình thức dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
STT
Các hình thức dạy học
Thứ bậc
Tốt
1 2 3
Dạy học trên lớp Dạy học vườn trường Dạy học tham quan thực tế.
Mức độ thực hiện Bình thường
Chưa tốt
Điểm trung bình
Câu 7. Đồng chí đã hình thành năng lực cho họch sinh trong các giờ dạy học môn Sinh học ở mức độ nào A. Thực hiện tốt B. Thực hiện ở mức trung bình C. Thực hiện chưa tốt Câu 8. Thực hiện kết quả dạy học môn Sinh học
Mức độ thực hiện
STT
Kết quả dạyhọc
Thứ bậc
Tốt
Điểm trung bình
Bình thường
Chưa tốt
1
2
3
4
Mục tiêu dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Nội dung, chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Câu 9. Quản lý mục tiêu dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực của người học
STT Các mục tiêu quản lý Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
1
2
3
4 Mục tiêu xây dựng kế hoạch dạy học Mục tiêu xây dựng chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Mục tiêu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng phát triển năng lực người học Mục tiêu quản lý nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên sinh học
Câu 10. Quản lý lập kế hoạch dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
Mức độ thực hiện
STT Kế hoạch cụ thể Thứ bậc Tốt
Bình thường Chưa tốt Điểm trung bình 1 Xây dựng kế hoạch năm học
2
3
4 Xây dựng kế hoạch theo học kỳ Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm. Tính phù hợp của kế hoạch với điều kiện thực tiễn của nhà trường
Câu 11. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học sinh học
STT Kế hoạch cụ thể Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt
1
2
3
4
Thành lập ban chỉ đạo dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên Triển khai kế hoạch dạy hoc môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học Tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
ĐTB ĐTB Chương trình giảng dạy Thứ bậc Số TT Thứ bậc Câu 12. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy Mức độ thực Mức độ nhận hiện thức 2 2 1 3 1 3
1
2
Tổ chức phổ biến cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình Tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản mới về bổ sung thay đổi.
3
dạy tra hồ sơ của 4
5
6
Yêu cầu Tổ chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch của năm học, học kỳ và kiểm tra, duyệt kế hoạch. Kiểm giảng từng giáo viên Kiểm tra hồ sơ theo dõi, đánh giá của tổ nhóm chuyên môn. Có biện pháp xử lý giáo viên thực hiện chưa đúng theo phân phối chương trình.
Câu 13. Thực trạng chỉ đạo của Ban giám hiệu về dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực của người học
Mức độ thực hiện
TT Nội dung hoạt động Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1
2
3
4
5
6
Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực của người học trong quá trình dạy học. Phát triển năng lực của người học có được Ban giám hiệu đưa vào kế hoạch năm học để chỉ đạo. Chỉ đạo của Ban giám hiệu đối với tổ chuyên môn và giáo viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình để phát triển năng lực người học. Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo hướng phát triển năng lực của người học.
7
8
9
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chỉ đạo nề nếp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.
Câu 14. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học
STT Thứ bậc Nội dung kiểm tra đánh giá dạy học Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt
1
2
3
4
5 Qua việc soạn giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy Qua kết quả hoạt động dạy học Qua việc phát huy sáng kiến kinh nghiệm dạy học Qua việc sáng tạo, sử dụng các phương pháp kỹ thuật, đồ dùng dạy học Qua kết quả học tập của học sinh
Câu 15. Kết quả khảo sát quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học môn Sinh học
STT Quản lý tạo điều kiện, môi trường dạy học Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Trung bình Chưa tốt
1
2
3
4
5 Quan tâm kịp thời chế độ chính sách cho giáo viên Quan tâm tìm hiểu đến điều kiện kinh tế và điều kiện làm việc của từng giáo viên Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn Xây dựng chế độ khen thưởng Huy động nguồn kinh phí phục vụ công tác thi đua khen thưởng
Câu 16. Quản lý khen thưởng giáo viên
STT Nội dung quản lý khen thưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
1
2
3
Tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những giáo viên có nhiều thành tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ chức khen thưởng vào cuối kỳ và cuối năm học cho giáo viên và học sinh đạt kết quả cao trong việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Đề nghị hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho các giáo viên đột phá đi đầu và đạt thành tích cao trong dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Câu 17. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến dạy học môn Sinh học
STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
1
2
3
Nhận thức của hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Năng lực và kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần trách nhiệm, tích cực của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Câu 18. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của khách thể quản lý đến dạy học môn Sinh học
STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
1
2
3 Nhận thức đội ngũ cán bộ giáo viên về dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần, trách nhiệm của giáo viên khi thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Tinh thần tích cự, chủ động tham gia học tập của học sinh.
Câu 19. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến dạy học môn Sinh học
Mức độ thực hiện
STT Nội dung các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1
2
3
4
5
Các văn bản, các quy định về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Chế độ chính sách của nhà trường hỗ trợ cho giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Tình hình chung của nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Sự lãnh đạo của cấp trên về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong việc về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Câu 20. Ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực - Những ưu điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Tốt Điểm trung bình Mức độ thực hiện Bình thường Chưa tốt
1 Mục tiêu của việc học được xác định một cách rõ ràng ngay từ đầu.
2 Xác định được những năng lực cần hình thành cho học sinh.
3 Học sinh có khả năng vận dụng tốt kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
4 Học sinh chủ động, hứng thú học tập
- Nhược điểm của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Tốt Mức độ thực hiện Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1 Đòi hỏi khả năng điều khiển, tổ chức của người dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh.
2 Đòi hỏi khả năng chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập của học sinh
3 Đòi hỏi khả năng sử dụng thành thạo phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
- Những thuận lợi khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Mức độ thự hiện
TT Nội dung khảo sát Thứ bậc Điểm trung bình Tốt Bình thường Chưa tốt
2
1 Phần lớn các cấp quản lý đều thấy được xu hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là tất yếu. Phần lớn đội ngũ giáo viên trẻ đã tiếp cận với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
3 Nhiều cơ sở giáo dục đã đáp ứng về cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng phát triển năng lực.
- Những khó khăn khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Nội dung khảo sát TT Thứ bậc Mức độ thực hiện Điểm trung bình Tốt
Bình thường Chưa tốt 1 Xu hướng sợ thay đổi, ngại khó trong đội ngũ quản lý.
2 Tính chủ động tiếp cận phương pháp dạy theo hướng phát triển năng lực người học hợp ở giáo viên còn chưa cao.
3
4 Chưa có sự đồng bộ giữa SGK, chất lượng giáo viên với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực. Cơ sở vật chất cho dạy học theo hướng phát triển năng lực người học còn thiếu
Câu 21. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Nội dung quản lý Thứ bậc Tốt Số TT Mức độ thực hiện Điểm trung bình Bình thường Chưa tốt
1
2
3
5
6
7
8
9 Giáo dục ý thức, tinh thần thái độ, động cơ học tập đóng đắn cho học sinh. Quản lý việc học tập trên lớp của học sinh. Chỉ đạo giáo viên tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đánh giá chất công bằng 4 Kiểm tra việc chấm bài của giáo viên. Thực hiện kiểm tra chung đề để đánh giá chất lượng của từng lớp, từng giáo viên. Xây dựng chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh. Xây dựng nề nếp học tập, tăng cường quản lý tự học của học sinh Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá Động viên, khen thưởng kịp thời những học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho học sinh) Em hãy đánh dấu X vào ô mà em cho là phù hợp
Câu 22. Động cơ học tập môn Sinh học của học sinh
Mức độ thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung hoạt động trung Bình Chưa bậc Tốt bình thường tốt
1 Học phục vụ cho kiểm tra, thi
đạt kết quả.
2 Vì là môn dễ học
3 Học là để ghi nhớ kiến thức
4 Học là để vận dụng kiến thức
đã học vào giải các vấn đề có
liên quan trong thực tiễn
5 Học để làm phong phú thêm
vốn hiểu biết
6 Vì thích môn học này
Câu 23. Xây dựng kế hoạch học tập
A. HS tự xây dựng kế hoạch học tập
B. HS xác định tiến độ học tập theo kế hoạch
C. HS xây dựng phương pháp tự học
D. Học sinh tự điều chỉnh, bổ sung hoạt động học tập
E. HS tự đánh giá, rút kinh nghiệm
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho giáo viên và học sinh) Câu 24. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh
Mức độ đánh giá
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
của GV
của học sinh
Số
Thứ
Thứ
Nội dung quản lý
trung
trung
TT
bậc
bậc
Bình
Chưa
Bình
Chưa
bình
bình
Tốt
Tốt
thường
tốt
thường
tốt
Đọc và chuẩn bị bài ở 1 nhà
Chăm chú nghe và ghi 2 toàn bộ bài giảng
Tham gia các hoạt
động học tập trên lớp:
3 trả lời câu hỏi, trình
bày ý kiến, thuyết trình
nhóm, thảo luận,...
Làm bài tập theo yêu 4 cầu
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Câu 25. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Tính cấp thiết Tính khả thi Điểm Điểm Các biện pháp QL đề xuất Thứ bậc Thứ bậc Số TT CT KT Rất CT Kh CT Rất KT Kh KT
1
2
3
4
5
6
7
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển khai kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Đôn đốc GV tổ chức DH môn học có nề nếp kỷ cương theo định hướng phát triển năng lực người học Chỉ đạo GV lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn theo hướng phát triển năng lực người học. Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học, kịp thời biểu dương GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực Hoàn thiện CSVC, TBDH phục vụ tốt cho giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí và các em học sinh!