VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ĐẠI THẮNG

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ỨNG HÒA B, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ĐẠI THẮNG

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ỨNG HÒA B, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình này là kết quả nghiên cứu của riêng

tôi, các số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được

công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.

Học viên

Ngô Đại Thắng

MỤC LỤC

Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ...................... 6 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................ 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 6 1.2. Đặc điểm dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học ............ 13 1.3. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực ở trường THPT .... 20 1.4. Những yếu tố tác động tới quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT ........................................................................ 28 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ỨNG HÒA B, HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI ................................................................. 32 2.1. Khái quát về trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. .............. 32 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng QLDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận NLHS trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội ................................ 34 2.3. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ................................................................................... 36 2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội........................................................................ 45 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ............................. 52 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ............................ 53 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 55

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ỨNG HÒA B, HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI ................................................................. 56 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 56 3.2. Biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ................................................................. 58 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 73 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 73 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB-GV: Cán bộ - giáo viên

CBQL: Cán bộ quản lý

CSVC: Cơ sở vật chất

CTDH: Chương trình dạy học

GD&ĐT: Gıáo dục và đào tạo

GD: Giáo dục

GDQD: Giáo dục quốc dân

GV: Giáo viên

HS: Học sinh

KTĐG: Kiểm tra đánh giá

NL: Năng lực

NLHS: Năng lực học sinh

NN: Ngoại ngữ

PPDH: Phương pháp dạy học

QL: Quản lý

THCS: Trung học cơ sở

THPT: Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1.

So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học .............. 11 Bảng 2.1. Quy mô học sinh 3 năm 2015 – 2018 ................................................. 33 Bảng 2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo sát ....................................... 36 Bảng 2.3. Số lượng mẫu khảo sát ........................................................................ 36 Bảng 2.4. Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV ................... 38 Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên theo tiếp

cận phát triển NLHS ........................................................................... 39 Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động học tập của HS ................................................. 40 Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

theo tiếp cận phát triển năng lực ......................................................... 42

Bảng 2.8. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn tiếng Anh tại

trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ...................................................... 43 Bảng 2.9. Bảng khảo sát môi trường học tập tại gia đình học sinh. .................... 44 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV theo hướng

phát triển NLHS .................................................................................. 46

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV theo hướng

phát triển năng lực HS ........................................................................ 47

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS theo hướng phát

triển năng lực ...................................................................................... 48

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của HS ........................................................................ 50

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy

học theo tiếp cận phát triển NLHS ...................................................... 51

Bảng 2.15. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý dạy học theo tiếp

cận phát triển NLHS ........................................................................... 52 Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 73 Bảng 3.2. Mức độ và tiêu chí đánh giá ................................................................ 74 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp ........................ 74 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ........................... 76 Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá nhận thức của CB-GV về t m quan trọng của

việc dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS ....................................... 37

Biểu đồ 2.2. Kết quả Đánh giá nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học

của CB-GV và HS ............................................................................... 37

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng ta đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn

diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ

hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ

mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan

trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [1].

Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

giáo dục phổ thông nước ta chuyển mạnh quá trình từ chủ yếu trang bị kiến thức

sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí

luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo

dục xã hội. Nội dung các môn học sẽ "tinh giản, cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn

lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn" [1].

Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy

móc, chuyển sang dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá

các hình thức tổ chức giáo dục…

Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông (THPT) nhằm giúp học sinh

hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức

quyền và nghĩa vụ đối với tổ quốc...

Trước những yêu c u đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước trong bối

cảnh hội nhập toàn c u hóa, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một

công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững

chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới đó là đổi mới việc quản lý (QL) tổ chức

hoạt động dạy học ngoại ngữ (NN) trong hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD) để

1

cung cấp cho thế hệ trẻ một phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu

trong môi trường đa ngốn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu c u

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trong thời gian qua, hoạt động dạy môn Tiếng Anh ở Trường THPT Ứng Hòa

B, thành phố Hà Nội đã đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều

bất cập về thực hiện nội dung chương trình để phù hợp với trình độ HS, việc đổi mới

phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ, đội ngũ GV chưa đáp ứng yêu

c u của xã hội, trang thiết bị cho dạy học được đ u tư nhiều nhưng chưa được sử

dụng có hiệu quả; việc QL các khâu trong quá trình dạy học bộ môn còn lỏng lẻo;

việc dạy học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, môn tiếng Anh thường bị coi

là môn phụ, một số HS học tiếng Anh mang tính đối phó chưa tự giác.

Là Cán bộ quản lý (Phó hiệu trưởng) và cũng là GV giảng dạy bộ môn tiếng

Anh ở Trường THPT Ứng Hòa B, bản thân tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực

trạng dạy học môn tiếng Anh ở trường nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả để

khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác hoạt động dạy học bộ môn, nâng

cao năng lực học tập cho học sinh, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào

tạo của nhà trường là rất c n thiết. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý

dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh Trường THPT Ứng Hòa

B, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

+ Những nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới, hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học

rất được quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ thế kỷ XV

– XVIII, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã khái quát kinh nghiệm dạy học

của loài người nâng lên đỉnh cao bằng cách đưa ra một hệ thống các nguyên tắc chỉ

đạo công tác dạy học, đó là những nguyên tắc như: Dạy học phát huy tính tích cực

của học sinh, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững của tri

thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục,... Cho đến nay, nguyên tắc này

vẫn còn nguyên giá trị lý luận của nó.

Nhiều nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người

2

học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng

giáo dục và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Do

vậy, quá trình dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Do

vậy, quá trình dạy học phải hướng vào người học, đảm bảo cho họ học bằng sự phân

tích kinh nghiệm của mình. Việc học tập là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học

tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà giáo dục theo nhu c u và lợi ích cá nhân. Như

vậy, dạy học phải chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu c u, hứng thú.

Dạy học dựa trên kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định.

Rất nhiều vấn đề và góc độ dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người

học đã được các tác giả nghiên cứu. Mỗi công trình đều có những điểm mạnh, điểm

yếu và những mục đích riêng. Nhưng điểm chung nhất của các nghiên cứu là cùng

tập trung nhấn mạnh ý nghĩa, t m quan trọng của dạy học theo tiếp cận phát triển

năng lực người học để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu c u của xã hội.

+ Những nghiên cứu trong nước

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý

giáo dục về vấn đề quản lý dạy học như: Nguyễn Thị Dung (2014) nghiên cứu đề tài

“Quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh ở Trường Trung học phổ

thông B Phủ lý- tỉnh Hà nam”; Bùi Đức Thiện (2016) “Quản lý hoạt động dạy học

theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường trung học phổ thông huyện

Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”; Tr n Thị Nhài (2016) “Quản lý hoạt động dạy học theo

định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Trung học cơ sở Hòa Bình,

Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng”; Hoàng Thị Kim Thành (2015) “Biện

pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh”....

Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục khi thể hiện nội dung

nghiên cứu của mình đều làm 3 công việc: a) Xác định khung lý luận của đề tài luận

văn về quản lý dạy học; b) Phát hiện thực trạng dạy học, thực trạng quản lý dạy học

cùng các yếu tố ảnh hưởng trên địa bàn nghiên cứu được xác định trong luận văn; c)

Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học, quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng

dạy học. Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo tốt để luận văn kế

3

thừa về lý luận, về phương pháp nghiên cứu cho đề tài luận văn của tác giả.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

+ Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận năng lực cho học sinh trường THPT Ứng Hòa B nhằm nâng cao hiệu quả

dạy học môn tiếng Anh tại Nhà trường.

+ Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

năng lực ở trường THPT.

- Đánh giá thực trạng dạy học và thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Anh

tại trường THPT Ứng Hòa B, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực và phân tích

nguyên nhân của thực trạng;

- Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp

quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dạy học môn Tiếng Anh

tại trường THPT Ứng Hòa B, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực người học

đáp ứng yêu c u đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng

lực cho học sinh tại Trường THPT Ứng Hòa B, thành phố Hà Nội.

+ Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những

vấn đề liên quan đến quản lý dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh

theo tiếp cận năng lực người học ở bộ môn tiếng Anh Trường THPT Ứng Hòa B,

thành phố Hà Nội.

- Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ tháng 01/2019 đến tháng 8/2019.

- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và

khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ các văn bản, tài liệu khoa

4

học về quản lý hoạt động dạy học.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và học

sinh THPT thuộc địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu trưng c u gồm các câu hỏi

đóng/mở về vấn đề hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS tại

trường THPT Ứng Hòa B, thành phố Hà Nội.

5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu bằng ph n mềm SPSS 22.0.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp ph n Hệ thống hóa cơ sở lý luận về

quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học tại trường THPT.

Những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn có thể là tài liệu tham khảo

bổ ích cho công tác học tập và nghiên cứu của Sinh viên, học viên cao học chuyên

ngành Quản lý giáo dục nói riêng, giáo dục học nói chung.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS tại trường THPT Ứng Hòa B nói riêng và các

trường trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội nói chung.

Việc áp dụng các biện pháp đổi mới trong quản lý góp ph n nâng cao chât

lượng đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu c u cuộc

cách mạng CNH – HĐH đất nước.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài ph n mở đ u, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát

triển năng lực Học sinh tại trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

5

Học sinh tại trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH

THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Quản lý

Trong lịch sử phát triển của xã hội loại người, mọi hoạt động của đời sống xã

hội đều c n tới quản lý. Bất cứ một tổ chức như thế nào, cơ cấu đơn giản hay phức

tạp, quy mô rộng hay hẹp, theo mục đích gì đều c n có sự quản lý. Quản lý xuất

hiện như một yếu tố c n thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu

chung. Vậy quản lý là gì ?

Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con người

nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, trong phạm vi của luận văn tác

giả đưa ra một số khái niệm của các nhà khoa học:

Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu c u nhất

định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu c u

nhất định” [27, tr.125].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có

chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể quản lý (người bị quản

lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục đích của tổ

chức” [17, tr. 6].

Như vậy, Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích, có kế

hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và

các biện pháp cụ thể nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực

của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.

1.1.2. Hoạt động dạy học

6

Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt do th y giáo thực hiện theo

phương thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã

hội loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. C n phân biệt

dạy trong đời sống hàng ngày và hoạt động giảng dạy do th y giáo thực hiện theo

phương thức nhà trường. Trong cuộc sống đời thường, chúng ta hay nói, “Dạy ăn,

dạy nói, dạy gói, dạy mở” đây là cách truyền đạt những kinh nghiệm cuộc sống của

thế hệ trước cho thế hệ sau. Điều này tất nhiên cũng đem lại những hiểu biết nhất

định, song nó không thể giúp cho thế hệ trẻ lĩnh hội được hệ thống tri thức của nhân

loại và giúp cho sự phát triển toàn diện.

Hoạt động dạy học được thực hiện trong một thiết chế chuyên biệt, đó là nhà

trường. Ở đó có tổ chức bộ máy, có mục tiêu, có nội dung, chương trình đã được

chọn lọc tối ưu phù hợp với từng lứa tuổi, có cơ sở vật chất, tài chính riêng phù hợp

với điều kiện địa phương, có đội ngũ GV, cán bộ quản lý được đào tạo bài bản và

có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành nhà trường.

Tóm lại, HĐDH là hoạt động truyền thụ tri thức, giúp cho người học phát

triển nhân cách. Hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong nhà trường, GV giữ

vai trò tổ chức, điều khiển, hướng dẫn người học cách chiếm lĩnh tri thức và phát

triển tâm lý.

1.1.3. Năng lực và Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực

Khái niệm năng lực (NL) được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. NL được

hiểu là thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. NL cũng

được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyến pháp lý của

một cơ quan.

Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: NL là: “Khả năng, điều kiện chủ

quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và

sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất

lượng cao”.[19, tr128]

Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định

hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm

7

2014 thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến

thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu

quả một yêu c u phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể

hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức

và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một

loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,

mọi công dân đều c n phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” [4, tr4].

Năng lực được hiểu là “ một thuộc tính nhân cách rất phức hợp, nó bao gồm

kĩ năng và kĩ xảo c n thiết, được hình thành trên cơ sở kiến thức, được gắn bó đa

dạng với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được

những yêu c u đặt ra trong công việc” [15, tr24].

Năng lực của người học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ

năng, thái độ … phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý

vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra

cho chính các em trong cuộc sống.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển NL, khái niệm NL được

sử dụng như sau:

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học của

môn học được mô tả thông qua các năng lực c n hình thành;

- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với

nhau nhằm hình thành các năng lực;

- Năng lực là sự kết hợp tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ….;

- Mục tiêu hình thành NL định hướng họ việc lựa chọn, đánh giá mức độ

quan trọng các cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hoạt động dạy học về mặt

phương pháp;

- Năng lực mô tả việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống;

- Các NL chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành cơ sở chung

trong việc giáo dục và dạy học;

8

- Mức độ đối với sự phát triển NL có thể được xác định trong các chuẩn.

Để hình thành và phát triển NL c n xác định các thành ph n và cấu trúc

của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành

ph n năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô

tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành ph n: NL chuyên môn, NL phương pháp,

NL xã hội, NL cá thể.

- Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn

cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp

và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung –

chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.

- Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,

định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực

phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.

Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh

giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp

luận – giải quyết vấn đề.

- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống

giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp

chặt chẽ của những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.

- Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát

triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực

hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá đạo đức và động cơ

chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc –

đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.

Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực

chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp

người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm

những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán

9

và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.

Mô hình bốn thành ph n NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO:

Các thành ph n năng lực

 Các trụ cột giáo dục của UNESCO  Năng lực chuyên môn Học để biết  

Năng lực phương pháp Học để làm

Học để cùng chung sống

      Năng lực xã hội  Năng lực cá thể Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL

không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng

chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những

NL này không tách rời nhau mà còn có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động được

hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này.

Nội dung dạy học theo quan điểm tiếp cận phát triển NL không chỉ giới hạn

trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát

triển các lĩnh vực NL.

Học nội dung chuyên môn

Học phƣơng pháp - chiến lƣợc

Học tự trải nghiệm - đánh giá

Học giao tiếp - xã hội

- Làm việc trong nhóm

Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu

Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc.

Các tri thức chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ...)

Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân.

- Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội.

Các kỹ năng chuyên môn.

Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin

Ứng dụng, đánh giá chuyên môn.

Đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hóa, lòng tự trọng...

- Học cách ứng xử, tinh th n trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột.

Các phương pháp chuyên môn.

Năng lực xã hội

Năng lực nhân cách

Năng lực chuyên môn

Năng lực phương pháp

Nguồn: Nguyễn Công Khanh [15]

10

Với cách tiếp cận mục tiêu của chương trình giáo dục hiện hành, hình thức

tiếp cận nội dung, chủ yếu bằng trang bị kiến thức nên phương pháp dạy học vẫn

theo lối truyền đạt một chiều, học sinh thụ động, ghi nhớ máy móc kiến thức có

sẵn trong sách giáo khoa mà ít được rèn luyện phương pháp học. Hình thức tổ

chức dạy học chủ yếu là trên lớp học, chưa dành thời lượng thỏa đáng cho các

hoạt động trải nghiệm.

Dạy học theo tiếp cận NL chính là chú ý nhiều đến việc hình thành NL cho

người học thông qua việc tổ chức hướng dẫn học tập của giáo viên như cung cấp

ph n kiến thức được lựa chọn phù hợp với đối tượng người học, rèn kỹ năng từ đó

hình thành NL cho người học, và NL sẽ hổ trợ lại khả năng tiếp thu kiến thức cho

người học, phát triển kỹ năng và tiếp tục năng lực người học được nâng lên.

Phát triển NL người học chính là trang bị cho học sinh kiến thức kỹ năng căn

bản từ đó hình thành NL hành động, học sinh sẽ chú ý đến chuyện làm và ít chú ý

đến tri thức; dựa trên trí thức cơ bản phát triển kỹ năng, hình thành năng lực.

Để hình thành NL cho người học chúng ta phải lựa chọn nội dung, kiến thức

cơ bản, có vai trò chủ đạo để giảm nội dung phải truyền tải; hình thành năng lực là

không c n nhồi nhét kiến thức, như vậy giáo viên phải có cách dạy và yêu c u học

sinh biết vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, các tình huống trong đời sống.

Theo tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển

năng lực, phẩm chất học sinh.

Bảng 1.1. So sánh một số đặc trƣng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận

truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học

Cách tiếp cận

Cách tiếp cận theo phát triển năng lực ngƣời học truyền thống

Mục tiêu giáo dục Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và thiết phải không nhất Kết quả học tập c n đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một

11

quan sát, đánh giá được. cách liên tục.

Cách tiếp cận Cách tiếp cận theo phát triển năng lực

ngƣời học truyền thống

Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được

Nội dung

giáo dục kết quả đ u ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy

dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết.

định chi tiết trong

chương trình.

Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là

trung tâm của quá trình - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải Phƣơng pháp dạy dạy học. Học sinh tiếp quyết vấn đề, khả năng giáo tiếp. …; học thu thụ động những tri

thức được quy định sẵn. - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, các

phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.

Chủ yếu dạy học lý Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý

Hình thức các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên thuyết trên lớp học

dạy học cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học.

Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đ u ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học Đánh giá kết quả

trên sự ghi nhớ và tái tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các

hiện nội dung đã học. tình huống thực tiễn. học tập của học

Nguồn: Nguyễn Công Khanh [15]

sinh

1.1.4. Quản lý dạy học môn tiếng anh theo tiếp cận năng lực người học

Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong

quá trình dạy học: hoạt đông dạy và hoạt động học

12

Hoạt động dạy của giáo viên: đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển

hoạt động nhận thức học tập của học sinh, giúp học sinh tìm khám khóa tri thức,

qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân.

Hoạt động học tập của học sinh: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động, tự

tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thu nhận xử lý

và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người hoặc thể

hiện mình, biến đổi mình, tự mình làm phong phú tri thức của mình.

Qúa trình dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc

thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và

nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học,

th y với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả học tập.

Như vậy, quản lý dạy học môn tiếng anh theo tiếp cận năng lực người học là

những tác động của chủ thể quản lý (CBQL) đến đối tượng quản lý (đội ngũ giáo

viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị …) nhằm mục đích đạt được những kết quả

theo hướng phát huy những năng lực chung và năng lực đặc thù của môn tiếng Anh;

các hoạt động quản lý tác động đến tát cả các thành tố như: mục đích, nhiệm vụ dạy

học, nội dung chương trình dạy học, phương tiện và phương pháp dạy học, hoạt

động dạy và học của th y và trò, kiểm tra đánh giá …

1.2. Đặc điểm dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực ngƣời học

1.2.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong môn tiếng Anh

Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh đòi hỏi phải có một sự

thay đổi đồng bộ, toàn diện các bước, các khâu của quy trình đào tạo: từ xác định

mục tiêu đào tạo, hệ thống năng lực chung và đặc thù do đặc trưng bộ môn đến lựa

chọn nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và cách thức kiểm tra,

đánh giá. Chương trình dạy học hiện đại được xây dựng theo hai trục chính: tích

hợp và phân hóa nhằm hướng tới hình thành và phát triển 3 phẩm chất và 8 năng lực

chung cho học sinh.

- 3 phẩm chất: sống yêu thương, sống trách nhiệm, sống trung thực.

- 8 năng lực cốt lõi:

13

+ Năng lực tự học

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

+ Năng lực thẩm mỹ

+ Năng lực thể chất

+ Năng lực giao tiếp

+ Năng lực hợp tác

+ Năng lực tính toán

+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)

Đó là những năng lực liên quan đến nhiều môn học, mỗi môn học với đặc

trưng và thế mạnh riêng sẽ tập trung hướng đến một số năng lực cụ thể. Môn tiếng

Anh được coi là môn học công cụ nên một số năng lực chung như: Năng lực sáng

tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng

đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nội dung dạy học của môn

học. Bên cạnh những năng lực chung ấy, môn tiếng Anh còn hướng tới phát triển

cho học sinh những năng lực đặc thù, cụ thể, chuyên biệt của môn học như: Năng

lực giao tiếp tiếng Anh, năng lực nghe hiểu, đọc hiểu. Trên cơ sở phát triển các

năng lực đó để phát triển toàn diện, đồng thời cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết

cho học sinh. Có nhiều cách hiểu về năng lực tiếng Anh. Căn cứ vào mục tiêu, tính

chất và nội dung chương trình môn học này từ trước đến nay; từ cách hiểu chung về

năng lực, có thể nói năng lực tiếng Anh là trình độ vận dụng các kiến thức, kĩ năng

cơ bản về tiếng Anh để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Trong môn tiếng Anh,

việc hình thành và phát triển kĩ năng trình bày ngôn ngữ và giao tiếp (năng lực giao

tiếp) là mục tiêu quan trọng và cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của

môn học. Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Anh được thể hiện

qua bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và

kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.

1.2.2. Năng lực chuyên biệt của môn tiếng Anh

Năng lực tiếng Anh gồm hai năng lực thành ph n là: Năng lực tiếp nhận

(nghe) và Năng lực nói,viết..

14

1. Năng lực tiếp nhận là khả năng lĩnh hội, nắm bắt được các thông tin chủ

yếu; từ đó hiểu đúng. Muốn có năng lực tiếp nhận phải biết cách tiếp nhận, tức là

dựa vào những yếu tố, cơ sở nào (từ, ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, biểu tượng, số liệu,

sự kiện, …) để có thể có được các thông tin và cách hiểu ấy. Đánh giá năng lực tiếp

nhận thường dựa vào kết quả của 2 kĩ năng chính là nghe và đọc. Nghe và phản hồi

các thông tin nghe được một cách nhanh chóng, chính xác, không rơi vào tình trạng

“ông nói gà, bà nói vịt”. Việc đánh giá năng lực tiếp nhận chủ yếu dồn vào kĩ năng

đọc hiểu văn bản.

2. Năng lực tạo lập văn bản là khả năng biết viết, biết tổ chức, xây dựng một

văn bản hoàn chỉnh đúng quy cách và có ý nghĩa. Muốn có năng lực tạo lập phải

biết cách tạo lập. Tức là nắm được cách viết một loại văn bản nào đó. Đánh giá

năng lực tạo lập thường dựa vào kết quả của 2 kĩ năng chính là nói và viết. Kĩ năng

nói gắn liền với nghe, cũng như kĩ năng đọc ở năng lực tiếp nhận; việc kiểm tra

đánh giá năng lực tạo lập chủ yếu dồn vào cho kĩ năng viết.

Như vậy, để đánh giá năng lực tiếng Anh (cả tiếp nhận và tạo lập) c n phải

cụ thể hóa các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) thành nhiều mức độ khác nhau. Theo

từng cấp học, phù hợp với tâm lý - lứa tuổi mà yêu c u từ dễ đến khó, từ thấp đến

cao, từ đơn giản đến phức tạp…Cũng từ đó mà lựa chọn một phương thức đánh giá

cho phù hợp.

Thí dụ với các kĩ năng nghe và nói, giáo viên chủ yếu thực hiện đánh giá

hàng ngày, thông qua các buổi học trên lớp, các hoạt động tập thể, sinh hoạt câu

lạc bộ,… Các kĩ năng còn lại (đọc, viết) ngoài việc kiểm tra hàng ngày (đánh giá

quá trình) thường được chú trọng ở các kỳ kiểm tra, thi cuối cấp, cuối lớp (đánh

giá kết thúc).

Đánh giá theo yêu c u phát triển năng lực khác đánh giá theo hướng cung

cấp nội dung. Theo hướng nội dung, mục tiêu đánh giá tập trung vào xem người học

biết những gì (nhiều ít); nội dung đánh giá chủ yếu là yêu c u nhắc lại những nội

dung đã học, những gì th y, cô đã dạy, những bài có trong chương trình và sách

giáo khoa; chính vì vậy yêu c u chủ yếu là chứng minh những gì đã có sẵn, kiểm tra

15

trí nhớ là chính; đề thi và đáp án khép kín, bắt buộc phải tuân thủ theo ý của người

ra đề; còn diễn đạt. Kết quả là học sinh tập trung học những ph n GV cho ôn tập.

Mục tiêu của đánh giá theo yêu c u phát triển năng lực c n xác định được

khả năng vận dụng tổng hợp những gì đã học của học sinh vào việc giải quyết

một bài toán mới, đáp ứng các yêu c u mới trong một tình huống tương tự. Nội

dung đánh giá không phải chỉ là những gì đã học mà còn là yêu c u tổng hợp,

liên hệ nhiều nội dung đã học; không chỉ giữa các phân môn trong môn học mà

còn cả những hiểu biết từ các môn học khác. Tăng cường yêu c u học sinh tìm

mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng của bài học với các hiện tượng, sự vật, sự

việc, con người…thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt cũng như công việc

hàng ngày. Phương thức đánh giá không chú trọng yêu c u học thuộc, nhớ máy

móc, nói đúng và đ y đủ những điều th y, cô đã dạy… mà coi trọng ý kiến và

cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ

sáng tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích

những lập luận giàu sức thuyết phục…

1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học và hình thành năng lực

1.2.3.1. Mối quan hệ giữa kiến thức kĩ năng và năng lực

Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà

một người c n vận dụng để thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ trong một bối cảnh

thực và có nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi

hỏi nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện

nhiệm vụ nên người học c n phải chuyển hoá những kiến thức, kĩ năng, thái độ có

được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới.

Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để người học tìm

được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong

bối cảnh phức tạp. Khả năng ứng đáp phù hợp với bối cảnh thực là đặc trưng quan

trọng của năng lực, tuy nhiên, khả năng đó có được lại được dựa trên sự đồng hoá

và sử dụng có cân nhắc các kiến thức, kĩ năng c n thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực

16

hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó

trong một môi trường quen thuộc. Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những

kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm... giúp cá nhân có thể thích ứng khi

hoàn cảnh thay đổi.

1.2.3.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và năng lực trong môn tiếng Anh

Năng lực của người học đối với một môn khoa học nào đó được mô tả kết

hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ thành hành vi c n thiết giúp người học thực hiện có

hiệu quả những nhiệm vụ thực trong cuộc sống.

Tiếp cận năng lực trong giáo dục bắt đ u với việc thay đổi cách xác định

mục tiêu dạy học và giáo dục. Thay vì viết mục tiêu chung chung, trừu tượng, các

nhà nghiên cứu đề xuất cách thức xây dựng mục tiêu theo hướng cụ thể, lượng hoá

các kiến thức, kĩ năng, thái độ c n đạt sau khi kết thúc bài học, môn học, khoá học.

Mục tiêu dạy học được diễn đạt bằng các động từ như: nêu lên, liệt kê, kể tên, phân

biệt, mô tả, tính toán, so sánh, giải thích, tổng hợp, phân tích, đánh giá... Cách phát

biểu mục tiêu kiểu này thay thế cho các cách phát biểu mơ hồ khó đo đạc trước đó

là: nắm được, hiểu được, hay hiểu một cách sâu sắc…

Mục tiêu là cơ sở để lựa chọn nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy và

đánh giá được hiệu quả, giá trị của một bài dạy, một khoá dạy hay cả một chương trình.

Mục tiêu còn là các mốc để đánh giá được sự tiến bộ của người học trong

quá trình học tập. Việc xác minh chính xác, tường minh mục tiêu bài học, giúp

người học có cách tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập và tự

tổ chức quá trình học tập của bản thân theo một định hướng rõ ràng. Có mục tiêu rõ

ràng trước mặt, người học biết lựa chọn các hoạt động dẫn tới thành công.

Một mục tiêu được xem là tin cậy và có giá trị khi nó truyền đạt chính xác ý

định của nhà giáo dục và để mọi người khác đều hiểu đúng như chính bản thân nhà

giáo dục hiểu. Để làm được việc này c n trả lời 3 câu hỏi:

- Người học phải làm được gì?

- Làm được trong điều kiện nào? bằng cách nào?

- Làm được với mức độ ra sao?

17

Như vậy, một mục tiêu tin cậy và có giá trị khi nó xác định được:

- Một hành vi có thể và phải được hoàn thành.

- Những điều kiện (trong đó hành vi được hoàn thành).

- Tiêu chuẩn (chất lượng, mức độ hoàn thành chấp nhận được).

Một mục tiêu chỉ đạt được tiêu chí tin cậy và có giá trị khi nó chỉ rõ cái

người học có thể và phải “làm” hay “thực hiện” được để chứng tỏ đạt mục tiêu. Mọi

năng lực của con người còn ở dạng tiềm năng, và nó được hiện thực hóa khi “bắt

tay” vào thực hiện nhiệm vụ nào đó của thực tiễn. Có nghĩa là, sự thể hiện thực tế là

thước đo của năng lực hình thành bên trong. Chính vì vậy mục tiêu năng lực cũng

c n phải được xác định trên cơ sở của các hành vi cụ thể. Chúng ta chỉ có thể xác

định năng lực của một người thông qua quan sát hành vi hay năng lực thực hiện

hành động nào đó của họ. Hành vi của người học có thể là lời nói hay hành động, có

thể là trả lời miệng hay viết một báo cáo, hoặc giải quyết một vấn đề....

Là một môn học công cụ quan trọng, tiếng Anh có vai trò rất lớn trong việc

hình thành và phát triển các năng lực chung cho học sinh. Để hình thành và phát

triển năng lực cho học sinh thì phải xây dựng được mục tiêu dạy học theo tiếp cận

phát triển năng lực người học theo các mức độ của chuẩn và cao hơn để đảm bảo

yêu c u phân hóa trong quá trình dạy học. Khi tiếp cận dạy học tiếng Anh theo

hướng tiếp cận năng lực trước hết c n căn cứ vào mục tiêu môn học, do vậy các

năng lực cơ bản c n đạt được trước hết là năng lực chuyên môn (năng lực học tập

môn tiếng Anh). Từ các năng lực chuyên môn mang tính tổng quát (năng lực đọc -

hiểu nghe, nói) có thể xác định các năng lực chung, vừa theo các nội dung và mục

tiêu dạy học của môn học, vừa góp ph n tạo nên mô hình năng lực chung của học

sinh Trung học phổ thông.

1.2.4. Dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học

Năng lực của HS THPT được hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình

dạy học và bằng quá trình dạy học. Vì thế, để phát triển NL của HS một cách có hiệu

quả, c n tổ chức thực hiện tốt các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học: chương trình

dạy học (CTDH); phương pháp dạy học (PPDH); KTĐG kết quả dạy học …

1.2.4.1. Thực hiện chương trình dạy học

18

Định hướng đổi mới PPDH tiếng Anh là chuyển những kết quả về đổi mới

PPDH của CT tiếng Anh hiện hành từ “mặt bên ngoài” vào “mặt bên trong” để phát

huy hiệu quả đổi mới PPDH, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực

của học sinh. Trong quá trình thực hiện CTDH, kiến thức, kĩ năng của từng bài học

phải được chuyển hóa thành NL của HS. Vì thế, GV phải đặc biệt quan tâm đến

khâu hướng dẫn HS thực hành, vận dụng kiến thức.

1.2.4.2. Sử dụng phương pháp day học

PPDH theo định hướng phát triển NL c n “phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp

đặt một chiều ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích

tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng; Theo định

hướng phát triển năng lực, c n đổi mới phương pháp dạy của GV và PP học của HS.

GV phải dạy cho HS NL nhận thức, NL tư duy sáng tạo. Muốn thế GV phải nắm

vững NL nhận thức, NL tư duy của HS và biết áp dụng các PPDH khác nhau, tùy

theo mục tiêu, nội dung, tính chất của môn học, đặc điểm của người học, lớp học.

Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc trưng của bộ môn tiếng Anh, việc

phát huy các phương pháp dạy học tích cực cũng góp ph n vào việc đổi mới

phương pháp dạy học tiếng Anh đạt hiệu quả: Thảo luận nhóm, Đóng vai, Nghiên

cứu tình huống, Dự án, … và các kĩ thuật dạy học tích cực được thực hiện trong các

hoạt động dạy học.

Như vậy, PPDH theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh không

chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS mà còn chú ý rèn luyện kĩ năng giải

quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với

hoạt động thực hành, thực tiễn.

1.2.4.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT

theo tiếp cận phát triển năng lực người học không lấy việc kiểm tra khả năng tái

hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến

thức trong những tình huống khác nhau.

19

Theo định hướng về kiểm tra, đánh giá của Chương trình giáo dục phổ thông

môn tiếng Anh, một trong những nội dung rất quan trọng mà việc đánh giá c n

hướng tới là năng lực nghe, nói, đọc, viết, tích cực của mỗi HS cũng như NL tư duy

và giao tiếp bằng tiếng Anh. Những năng lực này chỉ có thể được bộc lộ qua việc

(nghe,nói và viết). Do vậy việc yêu c u HS thực hiện những bài tập trắc nghiệm

khách quan và tự luận vẫn là một cách ra đề rất c n thiết trong môn học tiếng Anh.

Tất nhiên việc kiểm tra bằng hình thức tự luận rất c n có sự đổi mới để phù hợp với

mục tiêu, nội dung và phương pháp học tập mới.

Trong quá trình đánh giá, c n sử dụng các phương pháp như quan sát, đánh

giá qua sản phẩm hoạt động của HS, đánh giá thực hành, HS tự đánh giá và HS

đánh giá lẫn nhau … Đồng thời, chú trọng đánh giá việc kiến thức ở mức độ tư duy

bậc cao; chuyển hóa/sáng tạo lại kiến thức…

1.3. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực ở trƣờng THPT

1.3.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp cận năng lực

1. Tổ chức cho giáo viên xác định năng lực và các mục tiêu nhận thức tương

ứng làm cơ sở cho dạy học.

Đ u năm học Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng các nhóm trưởng

chuyên môn căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, khối, lớp cùng thảo luận

để xây dựng mục tiêu đánh giá của môn học đồng thời xác định các mức độ năng

lực của người học. Ngoài ra có thể tham khảo cán bộ quản lý của các đơn vị giáo

dục khác. Trên cơ sở mục tiêu và mức độ năng lực đã xác định của môn học sẽ yêu

c u giáo viên giảng dạy xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định các phương diện năng

lực mà học sinh c n hình thành và phát triển qua môn học.

2. Xây dựng kế hoạch dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học.

Xây dựng kế hoạch phải dựa trên cơ sở chỉ đạo của ngành. Kế hoạch dạy học

theo tiếp cận phát triển năng lực phải phù hợp với chương trình nhà trường, đối tượng

học sinh và triển khai thực hiện về các nhóm chuyên môn, thường xuyên rút kinh

nghiệm đánh giá kết quả đạt được để điều chỉnh, bổ sung cho những năm học tới.

1.3.2. Quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp cận năng lực

20

1. Chương trình dạy học về nguyên tắc là pháp lệnh của nhà trường do Bộ

Giáo dục - Đào tạo ban hành, là căn cứ pháp lệnh để nhà trường tiến hành chỉ đạo

giám sát quản lý hoạt động dạy học. Chương trình (khung) dạy học quy định số

lượng tiết học, xây dựng phương pháp, hình thức dạy học, số tiết trên tu n và số tiết

cho cả năm học nhằm thực hiện mục tiêu của cấp học.

Cách xây dựng chương trình theo định hướng phát triển năng lực là xu

hướng tất yếu, đáp ứng yêu c u giáo dục và đào tạo con người trong bối cảnh khoa

học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai

trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia. Cách tiếp cận này đặt ra mục tiêu

căn bản là giúp cho học sinh có thể làm được gì sau khi học, chứ không tập trung

vào việc xác định HS c n học những gì để có được kiến thức toàn diện về các lĩnh

vực chuyên môn.

Thực tiễn dạy học tiếng Anh của Việt Nam trong thời gian g n đây và thực

trạng hiện nay cho thấy cách dạy học tiếng Anh theo lối cũ và cung cấp cho học

sinh các kiến thức lí thuyết một cách tách biệt không đáp ứng được nhu c u học tập

của giới trẻ ngày nay và không còn phù hợp với xu thế của giáo dục hiện đại. Kinh

nghiệm đổi mới chương trình theo hướng tích hợp và đa dạng hóa được đưa vào nhà

trường trong chương trình hiện hành cũng đặt cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới

chương trình theo hướng đó trong bối cảnh xây dựng chương trình phát triển năng

lực nói chung. Nhiều điểm tích cực, tiến bộ của chương trình hiện hành sẽ phải

được kế thừa và phát huy hơn nữa.

2. Nội dung môn tiếng Anh được tổ chức theo mạch tương ứng với bốn kĩ

năng giao tiếp cơ bản. Bốn mặt kĩ năng này được triển khai thành hệ thống các

chuẩn c n đạt đối với từng kĩ năng.

Chuẩn c n đạt thể hiện ở những điều học sinh c n biết và có thể làm được

sau khi học. Việc xây dựng nội dung chương trình dựa vào hệ thống các chuẩn c n

đạt, thay vì dựa vào các nội dung c n dạy học, giúp nhà trường có được cơ sở đánh

giá được chất lượng của sản phẩm mà mình tạo ra. Hệ thống chuẩn này cũng là căn

cứ để xác định được những nội dung phương pháp dạy học và phương pháp đánh

giá thích hợp đối với mỗi lớp học sao cho HS có được những năng lực và phẩm chất

21

mà xã hội kì vọng.

1.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tiếp cận năng lực

Mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực là chú trọng kết quả

học tập c n đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được

mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục.

Nội dung giáo dục theo định hướng phát triển năng lực là lựa chọn những nội

dung nhằm đạt được kết quả đ u ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn.

Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.

Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là GV chủ yếu là

người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển

khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…; chú trọng sử dụng các quan

điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí

nghiệm, thực hành.

Hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực là tổ chức hình thức

học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải

nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy và học

Đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực là các

tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đ u ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học

tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.

Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong trí

thức, kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung phát triển các lĩnh vực

năng lực:

- Năng lực chuyên môn: các tri thức chuyên môn, khái niệm, phạm trù, quy

lực, mối quan hệ …; Các kỹ năng chuyên môn, việc ứng dụng và đánh chuyên môn.

- Năng lực phương pháp: Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc; các

phương pháp nhận thức chung như thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin và

các phương pháp chuyên môn.

- Năng lực xã hội: khả năng làm việc nhóm, hiểu biết về phương diện xã hội;

22

có cách ứng xử, tinh th n trách nhiệm và khả năng giải quyết vấn đề.

- Năng lực cá thể: Biết tự đánh giá điểm mạnh điểm yếu, xây dựng kế hoạch

phát triển cá nhân và biết đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức, văn

hóa và lòng tự trọng.

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý

đến tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải

quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời

gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập

trong nhóm, đổi mới quan hệ GV-HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng

nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh học tập những trí thức và kỹ năng riêng

lẻ của các môn học chuyên môn c n bổ sung học tập các chủ đề phức hợp nhằm

phát triển năng giải quyết các vấn đề phức hợp.

Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy

việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá.

Đánh giá kết quả học tập c n chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong

những tình huống ứng dụng khác nhau.

1, Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên:

Kết quả từng tiết học nói riêng và chất lượng của quá trình dạy học nói

chung phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị trước giờ lên lớp của GV là:

- Chuẩn bị soạn bài chu đáo, cẩn thận và dự tính các bước đi trong một tiết

học, các việc có thể xảy ra trong mỗi tiết học, hình thức tổ chức dạy học, phương

pháp giảng dạy phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đổi mới PPDH,

hình thức tổ chức phải nâng cao hiệu suất một giờ lên lớp.

Thiết kế bài giảng là một quá trình có tính hệ thống sử dụng những nguyên

tắc dạy học nhằm hình thành hoạt động dạy, hoạt động học, biết sử dụng, khai thác

các phương tiện dạy học, các tài liệu với nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận

nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận năng lực…

Thiết kế bài giảng theo tiếp cận năng lực c n xác định mục tiêu bài dạy sát

với yêu c u thực tiễn, biết lực chọn nội dung, biết tích hợp giữa lý thuyết với rèn kỹ

23

năng và hình thành năng lực cho người học.

Hiệu trưởng c n yêu c u các tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung

chương trình mà mình thực hiện giảng dạy, trao đổi kỹ trong nhóm dạy để thống

nhất về mục đích, yêu c u, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức

dạy học theo hướng tiếp cận năng lực.

2, Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:

Giờ lên lớp của GV giữ vai trò quan trọng nhất của quá trình dạy học, nó

quyết định chất lượng dạy học. Việc soạn bài, và chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học

trước giờ lên lớp đạt kết quả cao khi người GV thực hiện thành công tiết dạy trên

lớp. Ngoài việc thực hiện ý đồ chuẩn bị, người GV khi lên lớp phải biết lựa chọn

nội dung, phương pháp tập trung vào học sinh, phát huy cao nhất tính tích cực chủ

động sáng tạo, hình thành kỹ năng, phát triển năng của học sinh dưới sự hướng dẫn

học tập của GV, linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra, tạo ra niềm yêu thích và

hứng thú học tập cho học sinh.

Trong nhà trường hiệu trưởng không giữ vai trò trực tiếp quyết định chất

lượng giờ lên lớp nhưng trên cương vị lãnh đạo và quản lý nhà trường. Hiệu trưởng

có vai trò tác động gián tiếp tới chất lượng hiệu quả giờ lên lớp. Ngoài ra việc tác

động về mặt tinh th n, vật chất, để tạo điều kiện phát huy hết nhiệt tình, khả năng

lên lớp của GV. Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý tác động sâu sắc tới

giờ lên lớp của GV.

3, Dự giờ - đánh giá tiết dạy

Do đặc tính dạy học ở trường THPT có nhiều môn học nên nhà trường phải

xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp với nhiều hình thức kiểm tra thường xuyên, đột

xuất, hay định kỳ; hoạt động này huy động h u hết CB- GV nhà trường tham gia.

Sau khi dự giờ GV, việc tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá tiết dạy phải

được thực hiện nghiêm túc, phải giúp GV thấy rõ điểm yếu, điểm mạnh của mình về

nội dung, kiến thức về phương pháp giảng dạy; về tổ chức các hoạt động học tập

của học sinh qua đó giúp GV nâng cao được năng lực sư phạm, đồng thời giúp hiệu

trưởng thấy rõ việc kiểm tra bằng dự giờ, rút kinh nghiệm đánh giá tiết dạy là công

việc thường xuyên, quan trọng trong hoạt động dạy học của một nhà trường.

24

4, Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên:

Quản lý hồ sơ là một trong các hoạt động quản lý, là một phương tiện phản

ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể giúp hiệu trưởng nắm chắc hơn

việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV theo yêu c u đề ra.

Theo “điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học”

điều 27 quy định hồ sơ chuyên môn đối với mỗi giáo viên phải có:

Bài soạn, kế hoạch giảng dạy theo tu n, sổ dự giờ thăm lớp, sổ chủ nhiệm và

các hồ sơ khác theo quy định của Sở GD&ĐT.

Để quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của GV, hiệu trưởng c n quy định nội

dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với tổ trưởng chuyên môn

có kế hoạch thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng hồ sơ của từng GV, tổ

trưởng chuyên môn.

1.3.4. Quản lý hoạt động học của HS theo tiếp cận năng lực

Căn cứ vào kết quả môn học tiếng Anh năm học trước của học sinh, căn cứ

vào các chỉ tiêu phấn đấu năm học, nhà trường c n xây dựng các biện pháp giáo dục

phù hợp nhằm phát huy tinh th n, thái độ và động cơ học tập cho học sinh ở môn

học này.

Học tập trên lớp: Yêu c u mỗi học sinh tự xây dựng được tinh th n, thái độ

học tập đúng đắn, nắm được cách học, cách tự học, tự rèn luyện, có ý thức học tập

tốt, biết tập trung nghe giảng để hiểu bài ngay tại lớp, chuyên c n học bài và làm bài

đ y đủ, có thái độ trung thực trong kiểm tra.

Học tập ở nhà: Tự biết sắp xếp góc học tập ở nhà, đảm bảo điều kiện tốt nhất

có thể để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ học tập như học bài và làm bài đ y đủ bài tập

về nhà, chuẩn bị bài học học mới và chuẩn bị đồ dùng học tập.

Khen thưởng – kỷ luật trong thực hiện nền nếp học tập môn tiếng Anh: Xây

dựng, tổ chức khen thưởng để động viên học tập cho học sinh, động viên cho học

sinh có tiến bộ trong lớp và học sinh học tập nổi trội trong lớp. GV c n tạo sân chơi

cho các em học sinh qua hình thức các câu lạc bộ mà các em yêu thích như: câu lạc

bộ thơ, câu lạc bộ phóng viên nhỏ, câu lạc bộ HS yêu thích văn học, … qua đó, giúp

học sinh tìm hiểu kiến thức, phát triển trí tuệ phù hợp năng lực trí tuệ của học sinh,

25

làm tốt sẽ kích thích hoạt động học tập của học sinh.

1.3.5. Xây dựng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

1, Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến môi trường học tập: nhà trường,

học sinh, gia đình,....

2, Các nhân tố cơ bản có tác động tích cực để xây dựng môi trường học tập

theo quan điểm tiếp cận năng lực:

- Về phía gia đình: Gia đình giữ vai trò quan trọng nhất trong việc giúp học

sinh các hình thành những chuẩn mức đạo đức, ý thức trách nhiệm, thực hiện chức

năng cơ bản của mình; Để có chức năng xã hội hóa tốt hình thành nhân cách con

người, đồi hỏi phải có sự chăm sóc, dạy bảo, hướng dẫn, rèn luyện của các bậc phụ

huynh giúp các em làm quen và thực hiện những chuẩn mực, nền nếp trong gia đình

và ngoài xã hội.

- Về phía nhà trường: Tập trung tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học, cảnh quan môi trường tạo ra môi trường học tập thân thiện; tập trung đổi

mới PPDH, giảm áp lực dạy học theo hình thức tiếp cận nội dung, thực hiện theo

quan điểm tiếp cận năng lực; giảm áp lực về hình thức đánh giá học sinh như vậy

mới có thể có môi trường học tập tích cực “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”

học sinh không cảm thấy ngại khi học tiếng Anh. Như vậy, các em sẽ phát huy được

tích cực, phát huy khả năng, năng lực của mình trong môn học.

1.3.6. Quản lý các phương tiện phục vụ dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

năng lực

Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng nhất cho nhà trường hình thành và đi

vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc tổ chức nâng chất lượng

dạy và học.

Nội dung quản lý CSVC – trang thiết bị dạy và học trong nhà trường:

+ Quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng và các điều kiện khác phục

vụ cho lớp học.

+ Quản lý trang thiết bị phục vụ cho dạy học, …

+ Quản lý thư viện trường học với các sách báo, tài liệu phục vụ cho giảng

dạy của giáo viên và học tập của học sinh.

26

+ Quản lý đồ dùng học tập của học sinh.

Hiện nay với định hướng thực hiện dạy học theo tiếp cận năng lực thì việc

đ u tư trang thiết bị càng trở nên cấp thiết hơn, với trang thiết bị phục vụ cho dạy

học ngày càng hiện đại thì sử dụng, khai thác hiệu quả các trang thiết bị c n phải

bồi dưỡng cho ĐNGV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu c u

đổi mới PPDH theo tiếp c n nâng lực càng thêm cấp thiết.

1.3.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá dạy học theo tiếp cận năng lực

* Những nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá

- Tổ chức cho giáo viên xác định năng lực và các mục tiêu nhận thức tương

ứng làm cơ sở cho dạy học nói chung và cho kiểm tra đánh giá.

Thông thường, đ u năm học Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng các

nhóm trưởng chuyên môn căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, khối, lớp

cùng thảo luận để xây dựng mục tiêu đánh giá của môn học đồng thời xác định các

mức độ năng lực của người học. Ngoài ra có thể tham khảo cán bộ quản lý của các

đơn vị giáo dục khác. Trên cơ sở mục tiêu và mức độ năng lực đã xác định của môn

học sẽ yêu c u giáo viên giảng dạy xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định các

phương diện năng lực mà học sinh c n hình thành và phát triển qua môn học.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá.

Kế hoạch kiểm tra đánh giá được thực hiện chính là hệ thống các mẫu biểu,

thời điểm kiểm tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra.

- Tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG trong quá trình dạy học.

Các phương pháp KTĐG phải phù hợp với mục tiêu, không chỉ là mục tiêu

của môn học mà còn là mục tiêu của cả chương trình đào tạo cho nên phải do người

quản lí quyết định. Việc lựa chọn chính xác phương pháp và hình thức kiểm tra sẽ

góp ph n rất lớn đến việc nâng cao chất lượng.

- Tổ chức để giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh

Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để theo dõi và thúc đẩy, hỗ trợ sự tiến bộ của

học sinh. Sử dụng kết quả kiểm tra vào việc điều chỉnh phương pháp dạy của giáo viên

và phương pháp học tập của học sinh, cũng như điều chỉnh mục tiêu dạy học và giáo dục.

- Thu thập và xử lí thông tin phản hồi từ học sinh

27

Thu thập kịp thời chính xác những thông tin về mức độ đã hoặc chưa đạt

được trên các phương diện kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh mục tiêu

và chuẩn môn tiếng Anh. Xác định khách quan, chính xác mức độ năng lực học tập

môn tiếng Anh của học sinh vào những thời điểm nhất định, có tính chiến lược theo

mục tiêu môn học và mặt bằng chất lượng chung của học sinh. Tìm đúng nguyên

nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn tiếng Anh trên cả hai phương diện tiêu

cực và tích cực. Đưa ra những quyết định đúng vào các giai đoạn để điều chỉnh hoạt

động dạy và học có được kết quả tốt nhất. Nhận định và thông báo kết quả, thành

tích học tập môn tiếng Anh của học sinh tới mọi người để giúp học sinh, phụ huynh,

giáo viên, nhà quản lí... biết kết quả học tập môn học của học sinh, xác định định

hướng nghề nghiệp, có kế hoạch bổ trợ, nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

* Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá trong giai đoạn

hiện nay

Muốn quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả theo tinh th n “đổi mới

căn bản và toàn diện” của Nghị quyết TW29 khóa XI phải đảm bảo các yêu c u sau:

- Có mục tiêu, kế hoạch kiểm tra đánh giá cụ thể, khoa học phù hợp với thực

tiễn nhà trường.

- Có quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp.

- Phối hợp sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình học với đánh

giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học,

đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội.

- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo đúng quy trình. Xây

dựng “ma trận” đề trong kiểm tra đánh giá đảm bảo đánh giá kiến thức một cách

toàn diện, tránh học tủ hướng tới phát triển năng lực người học.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá để có các điều chỉnh kịp

thời để nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá.

1.4. Những yếu tố tác động tới quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

năng lực học sinh ở trƣờng THPT

1.4.1. Yếu tố chủ quan

- Về trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng: Hiệu trưởng phải là

28

người am hiểu mục tiêu giáo dục, nguyên lý giáo dục, phương pháp giáo dục và

phương pháp dạy học; có khả năng lãnh đạo, tiếp thu các chủ trương, các chương

trình, kế hoạch một cách sâu sắc, có khả năng triển khai, chỉ đạo tổ chức thực hiện

nội dung dạy, đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học; Hiệu trưởng

phải là người có hiểu biết về tâm lý quản lý, có uy tín, gương mẫu trong thực hiện

nhiệm vụ. Tuy nhiên, thực tế ở một số nhà trường năng lực chỉ đạo đổi mới PPDH

của BGH nhà trường còn chưa đáp ứng yêu c u.

- Về trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên dạy học môn tiếng

Anh: Giáo viên là đội ngũ chủ lực, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ dạy học, làm nên

chất lượng dạy học của nhà trường.

+ Trình độ, năng lực giáo viên hiện nay: cơ bản đáp ứng đủ về số lượng và

chất lương dạy học, đa số giáo viên đều đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn,

nhưng trong thực tế năng lực chuyên môn, nhận thức về đổi mới phương pháp dạy

học còn nhiều hạn chế khác nhau.

+ Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp: Người giáo viên phải luôn nêu cao tinh

th n trách nhiệm, làm gương trong việc thực hiện ý thức đạo đức, nghề nghiệp của

mình. Đặc biệt với GV dạy môn tiếng Anh thì khả năng diễn đạt, việc sử dụng ngôn

từ phải mang tính chuẩn xác để làm gương cho HS.

+ Nhiều GV có nhận thức đúng đắn và xác định rõ sự c n thiết phải đổi mới

PPDH, đã vận dụng được các PPDH và kỹ thuật DH tích cực trong quá trình GD.

Tuy nhiên vẫn có một bộ phận GV nhận thức về sự c n thiết phải đổi mới PP giảng

dạy còn hạn chế, chưa nghiên cứu lý luận về PPDH sâu hoặc vận dụng chắp vá nên

chưa tạo sự đồng bộ và do đó chưa đạt hiệu quả. Tình trạng DH theo lối truyền thụ

một chiều ở bộ môn tiếng Anh vẫn còn tồn tại.

Như vậy, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phẩm chất của

người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục

của nhà trường.

- Về phẩm chất, năng lực của học sinh:

+ Đề thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực thì vai

trò của người học là rất quan trọng, vì người học phải tích cực, chủ động tiếp nhận

29

kiến thức, rèn kỹ năng và thể hiện năng lực của mình trong quá trình học, còn giáo

viên chỉ với vai trò hướng dẫn, định hướng hoạt động giúp người học lĩnh hội kiến

thức, rèn kỹ năng, hình thành năng lực sau mỗi bài học.

+ Phẩm chất và năng lực học sinh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: như về

điều kiện chăm lo giáo dục trong gia đình, điều kiện kinh tế xã hội, nếp sống nơi

dân cư, bản sắc dân tộc của địa phương … các vấn đề trên đều có ảnh hướng đến

quá trình học tập của học sinh.

1.4.2. Yếu tố khách quan

Những năm qua Đảng, Nhà nước đã quan tâm đến phát triển và đổi mới

GD. Từ năm 2002 bắt đ u đã triển khai chương trình sách giáo khoa phổ thông

mới mà trọng tâm là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS.

Ngành GD&ĐT đã tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH qua các đợt tập

huấn, hội thảo chuyên môn các cấp; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên

nghiên cứu bài học; dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; dạy

học trải nghiệm sáng tạo, … Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục

nhà trường phổ thông theo Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nguồn lực phục vụ quá trình đổi mới PPDH trong trường như: Cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học, hạ t ng công nghệ thông tin... dù đã được chú ý nhưng còn

chưa đồng bộ làm hạn chế các PPDH hiện đại.

Áp lực từ phía xã hội lên GD có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng dạy và học

của nhà trường.

Vậy ngoài thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ, nhà quản lý phải biết nắm

bắt các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học, biết vận dụng hợp lý trên

cơ sở phối hợp tích cực giữa gia đình nhà trường và xã hội, thực hiện đúng các

đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đưa hoạt động dạy học nói

30

chung và ở môn tiếng Anh nói riêng đạt kết quả cao nhất.

Tiểu kết chƣơng 1

Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh ở trường THPT nói chung

và ở bộ môn tiếng Anh nói riêng là yêu c u tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo. Giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm

bảo chất lượng đ u ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các

phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống

thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc

sống và nghề nghiệp.

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu t m quan trọng và tính tất yếu của hoạt

động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học.

Luận văn cũng đã nghiên cứu các yêu c u đối với công tác QL hoạt động dạy

học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học, các biện pháp QL

hoạt động dạy học và tác động của những biện pháp đó lên chất lượng dạy học môn

tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS.

Ph n lý luận về dạy học môn tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở chương 1 được sử dụng làm

cơ sở để:

- Phân tích thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp

cận phát triển năng lực cho HS trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội

trong chương 2.

- Đề xuất các biện pháp quản lý khả thi để nâng cao chất lượng quản lý dạy

học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực cho HS trường THPT Ứng Hòa

31

B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội trong chương 3.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP

CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ỨNG HÒA B,

HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI

2.1. Khái quát về trƣờng THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển

Trường cấp 3 B Ứng Hòa (nay là trường THPT Ứng Hòa B) chính thức được

thành lập từ năm 1967, đặt tại thôn Dũng Cảm, xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, tỉnh

Hà Tây. Năm học 1967-1968 trường có 5 lớp gồm 1 lớp 10 (hệ 10 năm), 2 lớp 9 và

3 lớp 8; đội ngũ giáo viên g n 30 th y cô giáo đến từ nhiều vùng quê trên cả nước.

Th y Dương Quốc Thái làm Hiệu trưởng, th y Chu Duy Can làm Hiệu phó kiêm Bí

thư chi bộ. Học sinh của trường thuộc 13 xã phía nam huyện Ứng Hòa bao gồm:

Trung Tú, Đồng Tân, Kiện Trung (nay là Tr m Lộng), Hòa Lâm, Minh Đức, Ngũ

Lão (nay là Kim Đường), Đại Hùng, Đại Cường, Đông Lỗ, Lưu Hoàng, Phù Lưu,

Đội Bình, Hồng Quang, Phương Tú huyện Ứng Hòa. Ngoài ra còn có học sinh của

xã Hoàng Long, Phú Túc, huyện Phú Xuyên.

Năm 1973, trường cấp 3 B Ứng Hòa được chuyển về địa điểm mới là thôn

Đồng Xung thuộc xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa. Nhà trường được nhà nước đ u tư

xây dựng 2 dãy nhà cấp 4 lợp ngói sông c u làm lớp học. Các khu làm việc của nhà

trường, khu tập thể của giáo viên lúc ấy chủ yếu là nhà tranh, vách đất.

2.1.2. Quy mô phát triển và chất lượng GD

Trường THPT Ứng Hòa B đạt trường chuẩn Quốc gia năm 2015; quy mô

hiện nay gồm 30 lớp (khối 10: 10 lớp, khối 11: 10 lớp, khối 12: 10 lớp); Với khoảng

1200 học sinh; 100% cán bộ GV, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn.

Ban giám hiệu nhà trường gồm 02 đồng chí có năng lực chuyên môn, năng

lực lãnh đạo và phẩm chất chính trị tốt. Các đồng chí trong Ban giám hiệu, Tổ

trưởng chuyên môn, Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên đều có kế hoạch

chỉ đạo, triển khai từng mảng việc phụ trách cụ thể, rõ ràng; có sự phối hợp đồng bộ

32

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đạt hiệu quả trong công việc.

Hội đồng giáo dục nhà trường gồm 75 thành viên (02 cán bộ quản lý, 62 GV

và 11 NV). Đội ngũ GV nhà trường nhiệt tình, trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt

nhiệm vụ, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Kết quả giáo dục trong 3 năm, từ 2015 đến 2018 được thể hiện trên bảng 2.1

Bảng 2.1. Quy mô học sinh 3 năm 2015 – 2018

Năm học 2015-2016 Năm học 2017-2018 Năm học 2016-2017

Tổng số 1103 1164 1145

- Khối lớp 10 356 449 395

- Khối lớp 11 374 341 427

- Khối lớp 12 373 374 323

8 7 6 Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh

Tỷ lệ % thi đỗ các trường Đại học, Cao đẳng ĐH: 47% CĐ: 20,6% ĐH: 51,3% CĐ: 23,6% ĐH: 54,4% CĐ: 26,3%

Nguồn: trường THPT Ứng Hòa B

2.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường hiện có 75 người,

trong đó có 64 giáo viên. Chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường đã được

khẳng định và được giữ vững. Nhiều th y cô giáo đã, đang phấn đấu trở thành giáo

viên dạy giỏi, khẳng định mình trên bục giảng được học sinh, phụ huynh kính trọng

và các thế hệ th y cô tin yêu ... Hàng năm có từ 1 đến 2 tổ chuyên môn đạt danh

hiệu tổ lao động xuất sắc cấp trường và cấp ngành. Từ năm 2010 đến này nhà

trường có trên 100 lượt giáo viên là chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.

2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường

Hiện nay, trường THPT Ứng Hòa B có cơ sở vật chất khang trang: có 30

phòng học (đủ cho học ca 1), có phòng học bộ môn, phòng máy tính, phòng máy

chiếu, phòng nghe nhìn, phòng thiết bị thí nghiệm, phòng thư viện, phòng truyền

thống, phòng các tổ bộ môn, phòng hội đồng, khu văn phòng, nhà tập đa năng đủ

điều kiện đạt chuẩn cho việc dạy và học. Sân trường được bê tông hóa 100%. Có đủ

33

hệ thống cây xanh đảm bảo bóng mát cho th y và trò.

Nhà trường có đ y đủ các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học

tập theo thông tư 01/2010 ban hành ngày 18/01/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,

các thí nghiệm thực hành thực hiện đ y đủ đảm bảo qui định của Bộ GD&ĐT. Tuy

nhiên, hiện nay nhiều thiết bị dạy học đã xuống cấp, thiết bị phục vụ thí nghiệm

chứng minh còn hạn chế, thiết bị tranh ảnh trên giấy ít được sử dụng đến, thiết bị

dạy học tự làm của giáo viên còn ít.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng QLDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận NLHS

trƣờng THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội

2.2.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát nhằm thu thập số liệu đánh giá thực trạng QLDH và các

yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QLDH môn Tiếng anh theo tiếp cận NLHS, từ đó

đưa ra những kết luận khoa học, đánh giá khoa học có ý nghĩa thực tiễn về thực

trạng nêu trên. Trên cơ sở của thực trạng, tác giả có căn cứ thực tiễn để đề xuất các

biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QLDH theo tiếp cận NLHS ở

trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cấn NLHS tại trường

THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

+ Thực trạng hoạt động dạy theo tiếp cận NLHS

+Thực trạng hoạt động học theo tiếp cận NL

+Thực trạng kiểm tra đánh giá theo tiếp cận NL

+ Thực trạng CSVC, thiết bị dạy học

- Khảo sát thực trạng QLDH theo tiếp cận NLHS ở trường THPT Ứng Hòa

B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

+ Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp cận năng lực

+ Thực trạng quản lý HĐ dạy của giáo viên theo tiếp cận năng lực

+ Thực trạng quản lý HĐ học của học sinh theo tiếp cận năng lực

+ Thực trạng quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận

34

năng lực

+ Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận năng lực

+ Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận

năng lực

- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng

Anh theo tiếp cận năng lực HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

+ Các yếu tố chủ quan

+ Các yếu tố khách quan

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

+ Xây dựng công cụ nghiên cứu: tác giả xây dựng 3 bảng hỏi (PL1) (PL2)

(PL3) thu thập số liệu khảo sát về thực trạng dạy học và QLDH theo tiếp cận NLHS

ở trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

+ Khảo sát ngẫu nhiên đối với đội ngũ CBQL, GV; GV dạy tiếng Anh, Phụ

huynh và học sinh trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội.

+ Thu bảng hỏi, phân loại, thống kê và xử lí số liệu bằng ph n mềm SPSS 22.0.

- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện:

Nhằm làm rõ thêm một số thông tin thông qua bảng hỏi chưa thể hiện hết nội

dung, chúng tôi tiến hành trò chuyện, phỏng vấn một số CBQL và GV đang trực

tiếp giảng dạy trong các nhà trường.

Khi trò chuyện, tôi xin phép được ghi âm các ý kiến góp ý, đề xuất và tiến

hành phân tích làm rõ các nội dung nghiên cứu.

2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá

Sau khi hoàn thành công việc khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi tiến

hành phân tích và xử lý số liệu bằng ph n mềm SPSS 22.0.

Chúng tôi lượng hóa số liệu thu được bằng 2 hình thức:

+ Tỷ lệ % kết quả thu được của từng câu hỏi

+ Tính điểm trung bình theo quy ước:

35

Quy ước về thang điểm khảo sát và cách xác định mức độ đánh giá:

Thang điểm khảo sát: Việc đánh giá cho điểm theo 4 mức độ (min = 1, max

= 4), ta có thể xác định và so sánh các nội dung thông qua giá trị trung bình là: x

Chúng tôi tính điểm trung bình, đánh giá kết quả theo mức trung vị ở bảng

2.2 như sau:

Bảng 2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo sát

STT Tiêu chí đánh giá Điểm đạt đƣợc Chuẩn đánh giá

1 Tốt/ ảnh hưởng nhiều 4 3,25  4,00

2 Khá/ ít ảnh hưởng 3 2,5  3,24

3 Trung bình/ không ảnh hưởng 2 1,75  2,49

4 Yếu/ hoàn toàn không ảnh hưởng 1 < 1,75

2.2.5. Mẫu khảo sát

Chúng tôi lựa chọn khảo sát ngẫu nhiên đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên;

học sinh và phụ huynh, cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Số lƣợng mẫu khảo sát

TT Đối tƣợng Số lƣợng Tổng

1 Ban giám hiệu 02

2 Tổ trưởng 04 64 3 GVCN 30

4 GV 28

5 Học sinh 80 80

6 Phụ huynh 68 68

2.3. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS trƣờng

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

2.3.1. Kết quả đánh giá nhận thức của CB-GV và Học sinh trường THPT Ứng

Hòa B về dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS

Đánh giá nhận thức của đội ngũ CB, GV và Học sinh trường THPT Ứng Hòa

B về vai trò của việc dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS và đánh giá về mức độ

c n thiết của việc đổi mới dạy học trong nhà trường hiện nay, tham gia trả lời có 64

36

CB-GV và 80 học sinh, tác giả đã thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá nhận thức của CB-GV về tầm quan trọng của

việc dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS

Kết quả trên biểu đồ 2.1 cho thấy: CB-GV và học sinh trường THPT Ứng Hòa

B đánh giá cao về t m quan trọng của việc dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS,

qua đó thấy được nhận thức về vai trò của các nội dung này. Cụ thể: 65,30 % CB GV

và HS đánh giá ở mức độ “rất quan trọng”; 34,70 % đánh giá ở mức độ “quan trọng”;

không có cá nhân nào đánh giá ở mức độ “ít quan trọng” và “không quan trọng”.

Từ kết quả của câu 1, chúng tôi tiếp tục phân tích câu hỏi số 2 với nội dung

về đánh giá mức độ c n thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà

trường hiện nay? kết quả thu được trên biểu đồ 2.2:

Biểu đồ 2.2. Kết quả Đánh giá nhận thức về đổi mới

phƣơng pháp dạy học của CB-GV và HS

Đội ngũ CB –GV và HS đánh giá ở mức độ rất c n thiết và c n thiết g n như

37

tuyệt đối (99,93%) trong đó có 100 người đánh giá ở mức độ “rất c n thiết” chiếm

tỷ lệ 69,40%. Có 1 ý kiến đánh giá ở mức độ “không c n thiết” chiếm tỷ lệ 0,70%.

Như vậy, CB-GV và HS trường THPT Ứng Hòa B cơ bản nhận thức việc đổi

mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay là c n thiết.

2.3.2. Thực trạng DH môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

2.3.2.1. Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV tiếng Anh trường

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

Đánh giá năng lực tổ chức dạy học chính là đánh giá khả năng giáo viên thực

hiện việc dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS trong nhà trường. Năng lực tổ chức

dạy học của đội ngũ GV được đánh giá thông qua các tiêu chí về năng lực chuyên

môn, năng lực đổi mới phương pháp dạy học, khả năng nắm bắt đặc điểm tâm lý

học sinh, khả năng trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp …, để đạt được các năng

lực trên, người GV c n phải được rèn luyện, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học, nắm vững kiến thức và các năng lực c n có đối với HS

thông qua mỗi bài học. Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV

tiếng Anh trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được trình bày trên bảng 2.4.

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV

Năng lực N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

144 1.0 4.0 2.285 .5991

144 1.0 4.0 2.556 .6120

144 1.0 4.0 2.576 .7153

144 1.0 4.0 2.611 .6489

144 1.0 4.0 2.660 .7209 Trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ Năng lực tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHS Năng lực thực hiện phương pháp dạy học tích cực Năng lực nắm bắt các thông tin trong Nhà trường và thông tin HS Năng lực phối hợp với đồng nghiệp trong giảng dạy, công tác

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Đội ngũ CB-GV và HS đánh giá năng lực chuyên môn của GV

38

tiếng Anh trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội ở mức độ không cao, cụ thể: “Trình độ

chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ” bị đánh giá ở

dưới mức trung bình khá, 2 nhân tố “Năng lực nắm bắt các thông tin trong Nhà

trường và thông tin HS” và “Năng lực phối hợp tốt với đồng nghiệp trong giảng

dạy, công tác” được đánh giá ở mức trên trung bình khá (xấp xỉ 2,6)

Theo chúng tôi, đội ngũ GV tiếng Anh c n được bồi dưỡng thêm các năng

lực nghiệp vụ, tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đáp ứng

yêu c u trong giai đoạn hiện nay.

2.3.2.2. Thực trạng hoạt động dạy của đội ngũ GV tiếng Anh trường THPT Ứng

Hòa B, Hà Nội theo tiếp cận phát triển NLHS

Hoạt động dạy của GV giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học

và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học, kết quả đánh giá về thực trạng dạy

học của GV môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa

B được thể hiện trên bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên theo tiếp cận

phát triển NLHS

Nhiệm vụ N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

144 1.0 3.0 2.090 .4082

Công tác chuẩn bị trước khi lên lớp: giáo án, đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng theo tiếp cận NLHS

144 2.0 4.0 2.674 .4994 Thực hiện giờ dạy theo nội quy, nề nếp của Nhà trường

144 1.0 4.0 2.632 .6229 Sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực HS

144 1.0 4.0 2.528 .7188 Sử dụng linh hoạt các hình thức giảng dạy (trên lớp, sân trường, ngoại khóa)

144 1.0 4.0 2.590 .7038 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: kết quả trên bảng 2.5 cho thấy, hoạt động dạy học môn tiếng Anh

39

theo tiếp cận phát triển NLHS được đội ngũ CB-GV và HS đánh giá tương đối thấp, cụ

thể: “Công tác chuẩn bị trước khi lên lớp: giáo án, đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng

theo tiếp cận NLHS” bị đánh giá thấp nhất, chỉ ở mức trung bình (2,090), trong khi các

nhân tố khác dừng ở mức trung bình khá (xấp xỉ 2.5), đặc biệt có nhân tố “Sử dụng linh

hoạt các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực HS” được đánh giá

cao nhất, tuy nhiên cũng chỉ ở trên ngưỡng trung bình khá một chút (2.632)

Như vậy, có thể nói hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát

triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá chưa cao, nguyên

nhân có thể là do công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường chưa sát

sao, chưa đi vào cụ thể; một nguyên nhân khác cũng có thể là do nhận thức, năng

lực của một bộ phận GV chưa tốt. Theo chúng tôi, trường THPT Ứng Hòa B, Hà

Nội c n có biện pháp, giải pháp quản lý phù hợp, hữu hiệu để quản lý việc dạy học

của GV theo tiếp cận phát triển NLHS.

2.3.2.3. Thực trạng hoạt động học tập của HS

Để thực hiện thành công mục tiêu dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực, ngoài

hoạt động dạy của GV, ý thức học tập của HS cũng là chìa khóa hướng tới sự phát triển

năng lực, chất lượng người học. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn tiếng

Anh của HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được trình bày trên bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động học tập của HS

Nội dung N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

144 1.0 4.0 2.313 .5968 Đi học chuyên c n, chấp hành nề nếp, tác phong của nhà trường và giáo viên

144 1.0 4.0 2.653 .5461 Chăm chỉ, chuyên c n trong trong giờ học tiếng Anh trên lớp.

144 1.0 4.0 2.611 .6805 Khả năng giao tiếp, trao đổi, thảo luận học tập với bạn bè, th y cô

144 1.0 4.0 2.528 .6788 Tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ tiếng Anh của Nhà trường tổ chức

144 1.0 4.0 2.604 .6170 Khả năng tự học, rèn luyện tiếng Anh ngoài giờ lên lớp

40

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Hoạt động học tập của HS theo tiếp cân năng lực được CBGV

và HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đánh giá ở mức độ Khá. Trong đó, nội

dung “Đi học chuyên c n, chấp hành nề nếp, tác phong của nhà trường và giáo

viên” bị đánh giá thấp nhất (2.313) ở mức độ trung bình; nội dung “Chăm chỉ,

chuyên c n trong trong giờ học tiếng Anh trên lớp.” được đánh giá cao nhất với

điểm trung bình đạt được (2,653), mức độ khá. Không có nội dung nào được

đánh giá ở mức độ tốt.

Kết quả trên cho thấy hoạt động học tập của học sinh nhằm phát triển

năng lực ở trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội chưa được đánh giá cao; các hoạt

động học tập nhằm phát triển năng lực chưa được chú trọng do vậy khả năng,

năng lực của các em còn hạn chế. Trao đổi với đội ngũ GV để làm rõ nội dung

này, tôi thu được kết quả: “Học sinh có điều kiện để phát huy năng lực song dễ

bị lôi cuốn bởi môi trường nhiều cạm bẫy, hơn nữa ảnh hưởng của công nghệ

thông tin có tác động hai mặt, nếu không quản lý tốt HS rất dễ bị lôi kéo và sa

ngã …”. Với những kết quả trên, theo tôi, trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội c n

đổi mới quản lý hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện cho các em được

tham gia các hoạt động tập thể, giúp các em có cơ hội rèn luyện các kỹ năng

trong học tập nhằm phát triển năng lực.

2.3.2.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp

cận phát triển năng lực

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là nhiệm vụ không thể thiếu

trong hoạt động giảng dạy, kết quả kiểm tra đánh giá là cơ sở đánh giá kết quả học

tập, rèn luyện của học sinh cuối mỗi kỳ hoặc năm học. Kiểm tra đánh giá kết quả

học tập môn tiếng Anh của học sinh trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội theo tiếp cận

41

phát triển năng lực được trình bày trên bảng 2.7.

Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

theo tiếp cận phát triển năng lực

Nội dung N Min Max Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

144 1.0 4.0 2.215 .5040

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định của ngành giáo dục

144 1.0 4.0 2.674 .5132

Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng, phong phú đảm bảo nội dung đ y đủ

144 1.0 4.0 2.576 .6540

Nội dung kiểm tra, đánh giá trong chương trình SGK theo quy định của Bộ GD

144 1.0 4.0 2.611 .7107 Nội dung kiểm tra, đánh giá có định hướng phát huy năng lực HS

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của học

sinh trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá ở mức độ Khá, điểm trung bình

đạt được không cao, cụ thể: Nhân tố “Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh theo quy định của ngành giáo dục” được đánh giá thấp nhất, mức độ trung

bình (2.215), các nhân tố khác được đánh giá trên mức trung bình khá (2.576 - 2.674)

Kết quả trên cho thấy Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo tiếp

cận năng lực HS thông qua các bài học chưa được đánh giá cao, quá trình tổ chức

thực hiện chưa đạt kết quả theo mong muốn, Nhà trường c n có các biện pháp quản

lý, hỗ trợ các nội dung nêu trên.

2.3.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là nội dung quan trọng trong tổ chức dạy học

nói chung, dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS nói riêng. Việc xây dựng các

42

phòng thực hành bộ môn, thiết bị thí nghiệm, phương tiện dạy học hiện đại ... ở các

trường THPT trên địa bàn thủ đô thuận lợi hơn so với khu vực nông thôn, miền núi,

tuy nhiên việc mua sắm các thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm phát triển NLHS lại phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác. Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất trường

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được thể hiện trên bảng 2.8.

Bảng 2.8. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn tiếng Anh

tại trƣờng THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

Nội dung N Min Max Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

144 1.0 4.0 2.368 .6971 Phòng học lý thuyết rộng rãi, thoáng mát

144 1.0 4.0 2.799 .6646 Thư viện bảo đảm sách tham khảo chuyên ngữ, phòng đọc cho HS

144 1.0 4.0 2.889 .7583 Nhà trường có phòng Lab dành cho học tập ngôn ngữ

144 1.0 4.0 2.799 .7346

Phương tiện dạy học hiện đại: máy tính, máy chiếu, phòng học đa chức năng …

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Kết quả khảo sát trên bảng 2.8 cho thấy: Cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B,

Hà Nội được đánh giá ở mức độ khá, cao hơn so với các nội dung khác. Kết quả xấp

xỉ mức khá (2.7-2.9); tuy nhiên, nội dung “Phòng học lý thuyết rộng rãi, thoáng

mát” lại được đánh giá không cao, chỉ ở trên mức trung bình.

Kết quả đánh giá nêu trên ph n nào phù hợp với kết quả báo cáo của Nhà

trường, song để dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS, Nhà trường c n phải trang

bị bổ sung thêm nhiều thiết bị; theo nhận xét của một số GV “thiết bị dạy học hiện

đại đã có song số lượng ít, tỷ lệ GV sử dụng thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học

chưa nhiều; thư viện, tài liệu tham khảo còn chật hẹp và tài liệu, sách báo nói

43

chung, sách ngoại văn chưa phong phú”.

2.3.2.6. Thực trạng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực

tại gia đình học sinh

Xây dựng môi trường giáo dục là một yếu tố quan trọng, là điều kiện đế phát

triển nhà trường, thể hiện trách nhiệm, uy tín trong xã hội mà cụ thể là các bậc phụ

huynh. Trong những năm qua, các trường THPT tại Hà Nội nói chung, trường

THPT Ứng Hòa B nói riêng luôn thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của sở GD&ĐT

Hà Nội trong việc xây dựng và thực hiên các phong trào như: xây dựng trường học

thân thiện học sinh tích cực, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia …; thực hiện xã

hội hoá trong giáo dục… Khảo sát việc xây dựng môi trường học tập tại Nhà cho

HS được chúng tôi trưng c u ý kiến 68 phụ huynh học sinh 2 lớp thuộc khối 10 và

11 có kết quả như sau:

Bảng 2.9. Bảng khảo sát môi trƣờng học tập tại gia đình học sinh.

Nội dung N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

Việc sắp xếp có bàn ghế ngồi học tại nhà cho HS 68 2.0 4.0 3.668 .4971

Nơi ngồi học có đủ ánh sáng, thoáng mát 68 2.0 4.0 3.799 .3646

68 2.0 4.0 3.389 .5583 Trình bày thời khóa biểu chính khóa để tiện theo dõi môn học

Việc sắp xếp tập sách gọn gàng, ngăn nắp. 68 1.0 4.0 2.799 .6346

68 1.0 4.0 2.540 .6733 Phụ huynh Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh trước khi đi học.

68 1.0 4.0 2.848 .5463 Việc phụ huynh nhắc nhở học sinh học bài và làm bài hàng ngày.

68 1.0 3.0 2.231 .7462 Phụ huynh phân công một thành viên gia đình nắm tình hình học tập và biểu hiện tâm lý trong quá trình học.

68 1.0 4.0 2.785 .4345 Phụ huynh thường xuyên trò chuyện, trao đổi thông tin học tập với các em để các em bày tỏ ý mình.

68 1.0 3.0 2.346 .4465 Phụ huynh thường xuyên phối hợp với GVCN tìm hiểu nắm bắt cụ thể tình hình học tập ở lớp và năng lực học.

44

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Sự phối hợp quản lý tính tự giác học tập và rèn luyện của HS giữa gia đình

và Nhà trường rất quan trọng; thông qua kết quả đánh giá sự quan tâm của cha mẹ

đến việc học tập ở nhà của học sinh, chúng tôi có thể đánh giá việc học tập theo tiếp

cận phát triển NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B được triển khai như thế nào.

Kết quả khảo sát trên bảng 2.9 cho thấy phụ huynh học sinh rất quan tâm đến

việc học của con thông qua các nội dung “Bố trí nơi ngồi học có đủ ánh sáng,

thoáng mát” và “Việc sắp xếp vị trí học có bàn ghế ngồi học tại nhà cho HS”,

“Trình bày thời khóa biểu chính khóa để tiện theo dõi môn học” được đánh giá ở

mức độ Tốt.

Tuy nhiên, các nội dung “Phụ huynh phân công một thành viên gia đình nắm

tình hình học tập và biểu hiện tâm lý trong quá trình học”; “Phụ huynh thường

xuyên phối hợp với GVCN tìm hiểu nắm bắt cụ thể tình hình học tập ở lớp và năng

lực học”; “Phụ huynh Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh trước khi đi học”

được đánh giá ở mức độ trung bình, điểm trung bình tương đối thấp 2,231; 2,246 và

2,540. Những nội dung này rất quan trọng, là yêu c u bắt buộc đối với việc hỗ trợ

GV dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS.

Như vậy, Ban giám hiệu Nhà trường c n có biện pháp quản lý phối hợp giữa

CB-GV và phụ huynh học sinh trong việc giáo dục, hướng dẫn học sinh học tập, rèn

luyện ngoài giờ lên lớp.

2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS

trƣờng THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

Đánh giá thực trạng quản lý dạy học đội ngũ GV môn tiếng Anh thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy theo tiếp cận NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội,

chúng tôi trưng c u ý kiến 64 CB-GV là những giáo viên trực tiếp giảng dạy trong

nhà trường các nội dung sau.

2.4.1. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên theo tiếp cận

phát triển năng lực

Trong công tác Quản lý dạy học nói chung, quản lý dạy học tích cực nhằm

45

phát huy năng lực người học nói riêng, nội dung quản lý công việc chuẩn bị bài, xây

dựng nội dung bài dạy theo hướng phát triển năng lực, chuẩn bị phương tiện, đồ

dùng dạy học… trước khi lên lớp của GV là nhiệm vụ quan trọng, góp ph n hướng

đến sự thành công trong hoạt động giảng dạy tại Nhà trường.

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV theo hƣớng

phát triển NLHS

Nội dung N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 1.0 4.0 2.250 .5909 QL GV xây dựng mục tiêu bài giảng tiếp cận phát triển NLHS

64 2.0 4.0 2.922 .5720 QL GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo tiếp cận phát triển NLHS

64 1.0 4.0 2.500 .6901

Chuẩn bị đ y đủ đồ dùng, thiết bị dạy học hiện đại theo hướng phát triển năng lực

64 2.0 4.0 2.672 .6186

Phê duyệt bài giảng theo hướng phát triển năng lực HS trước khi GV tổ chức dạy học

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Kết quả phân tích trên bảng 2.10 cho thấy, CB-GV trường THPT

Ứng Hòa B, Hà Nội đánh giá công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường về

công tác chuẩn bị của giáo viên trước khi lên lớp chủ yếu ở mức độ Khá; điểm trung

bình dao động từ 2,500 đến 2,922. Riêng nội dung “QL GV xây dựng mục tiêu bài

giảng tiếp cận phát triển NLHS” chỉ được đánh giả ở mức trên trung bình (2.250).

Nội dung “QL GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo tiếp cận phát triển

NLHS” được đánh giá cao nhất với mức đánh giá đạt khá (2.922), các nội dung còn

lại được đánh giá ở mức trung bình khá (2.5-2.7).

Kết quả trên có thể đánh giá, công tác quản lý chuẩn bị trước khi lên lớp của

giáo viên theo hướng phát triển NLHS đã có sự quan tâm của các Nhà trường; tuy

46

nhiên vẫn còn nhiều GV đánh giá nội dung này ở mức độ trung bình; để làm tốt hơn

nhiệm vụ dạy học theo hướng phát triển NLHS thì rất c n thiết phải có biện pháp

quản lý nội dung này.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy trên lớp của GV theo tiếp cận phát triển NLHS

Tổ chức dạy học trên lớp là nhiệm vụ chính của giáo viên, Nhà trường quy

định về thời gian, nề nếp, nội dung, tiến độ giảng dạy theo chương trình chung của

Bộ Giáo dục và đào tạo, trên cơ sở chung đó, giáo viên xây dựng mục tiêu và nội

dung bài dạy, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực

của học sinh. Thực trạng tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHS tại trường

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được thể hiện trên bảng 2.11.

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV theo hƣớng phát

triển năng lực HS

Nội dung N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 2.0 4.0 2.438 .5876 Quản lý tác phong, trang phục, phân bổ thời gian giảng dạy trên lớp của GV

64 1.0 4.0 2.609 .6575

Quản lý hình thức dạy học, phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực người học

64 2.0 4.0 2.641 .6754 Quản lý Sử dung phương tiện dạy học hiện đại phù hợp môn học và mục tiêu bài giảng

64 2.0 4.0 2.719 .6539 Tổ chức dự giờ của GV nhằm kiểm tra hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Công tác quản lý hoạt động dạy học trên lớp của GV trường THPT

Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá ở mức độ Khá, nhưng điểm trung bình không

cao, dao động từ 2,438 đến 2,719.

Nội dung “Tổ chức dự giờ của GV nhằm kiểm tra hoạt động dạy học theo

hướng phát triển năng lực” được đánh giá cao nhất với giá trị 2.719, các nội dung

47

khác chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá (2.4-2.6)

Có thể nói, Công tác quản lý dạy học môn tiếng Anh của trường THPT Ứng

Hòa B, Hà Nội theo tiếp cận NLHS chưa được quan tâm đúng mức, c n thiết có các

biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt hơn các nội dung nêu trên trong thời gian tới.

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, r n luyện của HS theo hướng phát

triển năng lực

Dạy học theo hướng phát triển NLHS huy động sự tham gia của tất cả các

nguồn lực bao gồm: Ban giám hiệu, đội ngũ cán bộ giáo viên, phụ huynh và học

sinh … tác động đến mục tiêu, nội dung, tiến trình dạy học …Trong đó, hoạt động

dạy của th y và hoạt động học của trò là nhiệm vụ trung tâm của hoạt động dạy học.

Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của HS nhằm phát huy năng lực trong quá

trình học tập, rèn luyện ở mỗi cấp học là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu

trong nhà trường.Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập môn tiếng

Anh của HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được trình bày trên bảng 2.12.

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS theo hƣớng phát

triển năng lực

Nội dung N Min Max Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 2.0 4.0 2.563 .6140 Quản lý hoạt động tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

64 1.0 4.0 2.594 .7064 Quản lý việc theo dõi, đánh giá mức độ chuyên c n học tập của HS

64 1.0 4.0 2.687 .7533

Quản lý việc theo dõi, đánh giá mức độ hợp tác của HS-HS và SV-GV trong tiết học nhằm phát triển năng lực HS

64 2.0 4.0 2.797 .5957

Có kế hoạch và tổ chức quản lý các hoạt động học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp

48

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Kết quả khảo sát trên bảng 2.12 cho thấy, công tác Quản lý hoạt

động học tập, rèn luyện của HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá

tương đối đồng đều nhau ở mức độ Khá, tuy nhiên điểm trung bình không cao (dao

động từ 2,563 đến 2,797).

Nội dung “Quản lý hoạt động tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh”

được đánh giá ở mức thấp nhất và nội dung “Có kế hoạch và tổ chức quản lý các

hoạt động học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp” xếp ở vị trí cao nhất.

Như vậy, công tác quản lý hoạt động học tập, rèn luyện nhằm phát triển

NLHS được đánh giá không cao, theo tôi nguyên nhân chính là cán bộ quản lý

chưa chỉ đạo sát sao, chưa phối hợp các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu

quả cao nhất. C n thiết có biện pháp quản lý nhằm hỗ trợ những tồn tại, khó

khăn trong nội dung này.

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng

phát triển năng lực

Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công tác

lãnh đạo, là khâu tất yếu trong công tác quản lý. Kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS theo tiếp cận phát triển năng lực theo đúng mục tiêu, mục đích đề ra.

Để làm tốt nhiệm vụ kiểm tra đánh giá, Ban giám hiệu Nhà trường c n có những

chỉ đạo sát sao cụ thể tới toàn thể đội ngũ GV, qua đó người GV phải có năng

lực đánh giá, xây dựng kế hoạch, tiêu chí đánh giá, thời gian đánh giá cụ thể.

Khảo sát về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh

của HS trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội theo tiếp cận phát triển năng lực được

49

trình bày trên bảng 2.13.

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của HS

Nội dung N Min Max Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 2.0 4.0 2.453 .6407 Có kế hoạch cụ thể về kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực

64 1.0 4.0 2.750 .6172

Chỉ đạo Tổ bộ môn xây dựng công cụ và thang đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực

64 1.0 4.0 2.563 .6872

Giám sát việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GV đảm bảo công bằng, chính xác

64 1.0 4.0 2.484 .6170 Quản lý kết quả đánh giá theo quy định của ngành giáo dục

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Cán bộ giáo viên trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đánh giá công

tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận phát

triển năng lực học sinh ở mức độ Trung bình và trung bình Khá. Ngoại trừ nội dung

“Chỉ đạo Tổ bộ môn xây dựng công cụ và thang đánh giá kết quả học tập của HS

theo hướng phát triển năng lực” được đánh giá ở mức độ khá (2.750), các nội dung

khác thuộc nhóm câu hỏi này chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá (xấp xỉ 2.5)

Kiểm tra, đánh giá là nội dung quan trọng, thông qua hoạt động kiểm tra

đánh giá nhằm phát hiện những sai lệch yếu kém trong công tác giảng dạy để kịp

thời uốn nắn, điều chỉnh. Qua khảo sát, tôi nhận thấy việc quản lý công tác kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận phát triển năng lực tại trường

THPT Ứng Hòa B, Hà Nội chưa được đánh giá cao, tỷ lệ CB-GV cho điểm đánh

giá ở mức trung bình và yếu còn rất lớn, điều này thể hiện qua điểm lớn nhất và

nhỏ nhất, độ lệch chuẩn còn cao…, đây cũng là nội dung c n đặc biệt quan tâm

50

trong thời gian tới.

2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo tiếp cận phát triển

năng lực

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là những yếu tố cơ bản giúp người GV thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy nói chung, xây dựng và thực hiện bài giảng theo hướng phát triển

NLHS nói riêng. Để quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, người quản lý c n xây

dựng kế hoạch mua sắm, bảo quản, sử dụng theo đúng quy trình quản lý.

Kết quả đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được thể

hiện trên bảng 2.14.

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học

theo tiếp cận phát triển NLHS

Nội dung N Min Max Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 2.0 4.0 2.406 .6354

Có kế hoạch đề xuất mua sắm, trang bị phương tiện, dụng cụ dạy học hiện đại nhằm dạy học theo hướng phát triển năng lực HS

64 2.0 4.0 2.859 .6138 Có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

64 2.0 4.0 2.594 .6836 Phân công GV quản lý, lập hồ sơ, sổ sách, theo dõi việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học

64 1.0 4.0 2.516 .6422 Khuyến khích GV sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Nguồn: tác giả khảo sát tháng 5 năm 2019

Nhận xét: Cán bộ quản lý, giáo viên trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đánh

giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở mức độ Trung bình Khá;

điểm trung bình đạt được dao động từ 2,406 đến 2,859.

Nội dung được đánh giá cao nhất là “Có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở

vật chất, thiết bị dạy học”, và nội dung đánh giá thấp nhất là “Có kế hoạch đề xuất

51

mua sắm, trang bị phương tiện, dụng cụ dạy học hiện đại nhằm dạy học theo hướng

phát triển năng lực HS”. Trao đổi vấn đề này, Cô Nguyễn Phương A, GV giảng dạy

trong trường cho biết: “Nhà trường khó khăn trong việc mua sắm các thiết bị dạy

học hiện đại vì điều kiện kinh phí hạn hẹp; hàng năm Nhà trường có kế hoạch phân

công sửa chữa, bảo dưỡng đồ dùng, thiết bị dạy học song không hiệu quả vì các nội

dung bảo dưỡng, sửa chữa h u như không thực hiện vì không ai biết chuyên môn.

Như vậy, việc mua sắm, bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất phải có kế hoạch

cụ thể, phân công con người rõ ràng, tránh tình trạng lãng phí, thừa dụng cụ này

nhưng lại thiếu thốn thiết bị khác.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận năng lực HS trƣờng THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

Từ kết quả khảo sát thực trạng ở trên cho thấy, công tác quản lý dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội trong

thời gian qua được đánh giá chưa cao. Để tìm hiểu những yếu tố, nguyên nhân ảnh

hưởng đến kết quả trên, tôi khảo sát đội ngũ CB-GV về ảnh hưởng của một số yếu

tố đến quản lý dạy học theo theo tiếp cận phát triển NLHS.

Bảng 2.15. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến Quản lý dạy học

theo tiếp cận phát triển NLHS

Nội dung N Min Max

Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn)

64 3.0 4.0 3.606 .2354 Ảnh hưởng của các cấp quản lý đến dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực HS

64 3.0 4.0 3.859 .1138 Đội ngũ GV ảnh hưởng đến việc dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực HS

64 3.0 4.0 3.594 .2836 Môi trường xã hội ảnh hưởng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực HS

Kết quả khảo sát trên bảng 2.15 cho thấy, 100% CB-GV đánh giá cả 3 nội

dung ở mức độ “ảnh hưởng” đến “rất ảnh hưởng”; nội dung “Đội ngũ GV ảnh

hưởng đến việc dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực HS” được đánh giá cao

52

nhất, điểm trung bình đạt được là 3,859. Tiếp theo là nội dung “Ảnh hưởng của các

cấp quản lý đến dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực HS” điểm trung bình là

3,606 và cuối cùng là “Môi trường xã hội ảnh hưởng việc dạy học theo hướng phát

triển năng lực HS”, điểm trung bình đạt được là 3,594.

Kết quả trên cho thấy, CB-GV đánh giá mức độ quan trọng của đội ngũ

người th y, vai trò của người th y đặc biệt quan trọng đối với dạy học nói chung,

dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS nói riêng.

Từ các kết quả trên, theo tôi c n phải có các biện pháp quản lý nhằm hỗ trợ

đội ngũ cán bộ - giáo viên về nhận thức cũng như năng lực tổ chức dạy học theo

tiếp cận phát triển NLHS.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

phát triển năng lực HS trƣờng THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

2.6.1. Thành công và nguyên nhân

Qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận phát triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội, tác giả nhận xét

những kết quả như sau:

- Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đã triển khai các hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học, dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS nói chung, môn tiếng

Anh nói riêng theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội, bước đ u đạt được

những kết quả mong đợi.

- Đội ngũ GV Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá có năng lực

chuyên môn nghiệp vụ, bằng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực tổ chức dạy

học; đạo đức tác phong gương mẫu, nghiêm túc.

- Tổ chức dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS tại Trường THPT Ứng Hòa

B, Hà Nội đã được triển khai, thể hiện qua việc xác định mục tiêu, nội dung dạy

học, hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập, rèn luyện của HS theo tiếp cận

phát triển năng lực được đánh giá ở mức độ khá.

- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học bước đ u đã được đ u tư theo quy định của

Nhà nước, trường lớp khang trang, sân chơi rộng rãi, thoáng mát.

- Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận phát triển

năng lực cũng được triển khai, đã xây dựng kế hoạch, thang đánh giá và giao nhiệm

53

vụ cụ thể cho từng GV.

- Công tác quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS đã được Nhà trường

quan tâm, xây dựng kế hoạch và có chỉ đạo cụ thể: quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp

của GV theo tiếp cận phát triển NLHS; quản lý dạy học của GV; hoạt động học tập,

rèn luyện của HS theo tiếp cận phát triển năng lực và quản lý hoạt động kiểm tra đánh

giá …, những nội dung trên đều được CB-GV đánh giá ở mức độ Khá.

Nguyên nhân của những thành công trên là do quan điểm chỉ đạo đổi mới

giáo dục của Đảng, chính phủ và ngành giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo của các cấp

quản lý như Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội, phòng giáo dục Trung học phổ thông,

sự quan tâm của chính quyền địa phương và hội phụ huynh học sinh …; nguyên

nhân thứ 2 là đội ngũ GV Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội được đánh giá vững

vàng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ dạy học; nhà trường đã được quan tâm

đ u tư về cơ sở vật chất, sân bãi và các trang thiết bị phục vụ dạy học.

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân

Tuy đạt được những kết quả bước đ u, xong việc quản lý dạy học môn tiếng

Anh theo tiếp cận phát triển NLHS tại Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội còn gặp

nhiều hạn chế:

- Thứ nhất, công tác chỉ đạo dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển

NLHS chưa cụ thể và chưa yêu c u triệt để đến toàn thể GV trong bộ môn và trong

toàn trường, hoạt động chỉ đạo mới dừng lại ở mức độ “chủ trương”, chưa đi sâu

vào từng nội dung cụ thể, đặc biệt là những nội dung liên quan đến chuyên môn.

- Đội ngũ GV môn tiếng Anh được đánh giá có bằng cấp chuyên môn nhưng

những kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến việc dạy học theo tiếp cận phát triển năng

lực người học còn hạn chế, điều này thể hiện qua việc đánh giá công tác chuẩn bị

của GV và tổ chức dạy học của GV, nhiều CB-GV chỉ đánh giá ở mức độ Trung

bình; các hoạt động hướng dẫn học sinh tự học, tự rèn luyện cũng còn hạn chế.

- Năng lực quản lý của Ban giám hiệu các nhà trường về dạy học theo tiếp

cận phát triển NLHS còn hạn chế do vậy một số nội dung quản lý, chỉ đạo được

đánh giá không cao, thể hiện qua việc đánh giá các mặt quản lý còn nhiều hạn chế,

nhiều CB-GV đánh giá ở mức độ Trung bình.

54

Nguyên nhân của những hạn chế trên theo tôi là do năng lực tổ chức, quản lý

dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS của đội ngũ CBQL và GV còn yếu; nhận

thức về vai trò của đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực của đội ngũ

chưa cao. Do vậy, rất c n thiết xây dựng các biện pháp đổi mới quản lý, phát huy

vai trò, năng lực của đội ngũ CB-GV, xây dựng môi trường học tập, rèn luyện tạo

động cơ, hứng thú học tập cho học sinh trong nhà trường.

Tiểu kết chƣơng 2

Trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội có truyền thống với hơn

50 năm thành lập và phát triển, đến nay Nhà trường đã đạt chuẩn cấp độ 1 theo quy

định của Bộ GD&ĐT.

Hoạt động dạy học và quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển

NLHS ở Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đã được lãnh đạo Nhà trường quan tâm

và triển khai. Về cơ bản, đội ngũ GV có năng lực công tác, bằng cấp đạt chuẩn và

trên chuẩn đáp ứng yêu c u dạy học của ngành giáo dục. Nhận thức của đa số CB-GV

và học sinh về vai trò của đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo tiếp cận phát

triển NLHS. Bước đ u công tác quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS ở

Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội đạt được những thành quả nhất định.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội vẫn còn

những điểm hạn chế, những mặt yếu như quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung bài

giảng theo hướng phát triển năng lực, quản lý tổ chức dạy học theo tiếp cận phát triển

NLHS của GV còn lúng túng, chưa được đánh giá cao; việc quản lý hoạt động tự học

của HS còn bỏ ngỏ, sự phối kết hợp giữa phụ huynh và GV chưa được quan tâm;

nguyên nhân chủ yếu là do năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh trong các nhà trường về

đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển NLHS còn hạn chế.

Với cơ sở lý luận đã được nghiên cứu ở chương 1 cùng cơ sở thực tiễn,

những điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến hạn chế được nghiên

cứu ở chương 2, việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS tại Trường THPT Ứng Hòa B, Hà Nội là

55

nhiệm vụ cốt lõi và sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3 của luận văn này.

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP

CẬN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ỨNG HÒA B,

HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Việc đưa ra các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh tại trường THPT

Ứng Hòa B theo tiếp cận NLHS phải hiệu quả, khi áp dụng các biện pháp quản lý

này phải phát huy được các mặt tích cực, khắc phục được những hạn chế trong quản

lý dạy học tại nhà trường. Không những thế c n xây dựng các biện pháp quản lý

theo hướng tạo điều kiện để hoạt động dạy học môn tiếng Anh ngày càng đáp ứng

được yêu c u chất lượng đào tạo. Đồng thời các biện pháp quản lý dạy học môn

tiếng Anh tại trường THPT Ứng Hòa B theo tiếp cận NLHS cũng c n quan tâm đến

tính hiệu quả về mặt chi phí, vật chất, nhất là đối với các gia đình có hoàn cảnh khó

khăn, cơ sở vật chất của Nhà trường chưa đáp ứng đ y đủ theo yêu c u của dạy học

theo tiếp cận năng lực.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các

cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt

là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên nói chung, giáo viên dạy tiếng Anh

nói riêng. Đồng thời, các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với điều kiện của

trường THPT Ứng Hòa B, phù hợp với yêu c u đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo trong giai đoạn hiện nay; các biện pháp đề xuất c n căn cứ vào điều kiện

thực tế của Nhà trường, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên cũng như

điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, có như vậy các biện pháp mới đảm bảo

tính khả thi thực hiện.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

56

Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và thực hiện các biện pháp đổi mới dạy

học theo tiếp cận phát huy tính tích cực của học sinh nhằm phát triển năng lực phải

tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống; các biện pháp đề xuất phải có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau tạo thành các mảnh ghép vững chắc trong công cuộc đổi mới dạy

học nói chung, dạy học môn tiếng Anh nói riêng.

Khi thực hiện các biện pháp phải tiến hành đồng bộ, tránh việc thực hiện

biện pháp này mà bỏ quên biện pháp khác, như vậy kết quả thu được sẽ không cao.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận

phát triển NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B phải có tính kế thừa, phát huy những

thành quả đã đạt được của th y và trò trong Nhà trường.

Khi kế thừa trong đề xuất các biện pháp nâng cao dạy học môn Tiếng Anh

theo hướng phát triển NLHS đòi hỏi: Tôn trọng nội dung chương trình hoạt động

của nhà trường, Cán bộ quản lý đã được quy định và xây dựng trước đó để thực

hiện nội dung dạy học phù hợp; Hệ thống hóa các kinh nghiệm dạy học đã có để

khái quát thành lý luận nhằm vận dụng vào thực tiễn tổ chức dạy học nhằm phát

triển NLHS trường THPT; Kế thừa kết quả nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận

năng lực, đặc biệt là các nghiên cứu về biện pháp đổi mới hoạt động dạy học, dạy

học theo tiếp cận năng lực... Những kết quả nghiên cứu này cung cấp các luận cứ

khoa học cho việc đề xuất các biện pháp dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận NL

cho học sinh các trường THPT.

Đồng thời, khi xây dựng kế hoạch năm học phải dựa trên những thành tựu đã

đạt được trong năm học qua và những năm học trước để làm cơ sở. Đồng thời, kế

hoạch năm học này cũng là tiền đề, căn cứ cho xây dựng kế hoạch năm học tiếp

theo. Kế hoạch năm học sau phải phát triển những thành tựu của năm học trước lên

một bước cao hơn, đồng thời khắc phục được những yếu tố của năm trước để công

tác đổi mới dạy học của nhà trường ngày một hiệu quả hơn.

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Việc xây dựng và sử dụng các biện pháp dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp

57

cận phát triển NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B vừa phải đảm bảo tuân thủ các

quy định hiện hành của ngành Giáo dục và đào tạo, vừa phải đảm bảo phù hợp với

thực tiễn phát triển, thực tiễn công tác giảng dạy của Nhà trường. Theo đó, tránh

được hiện tượng xa rời thực tế, nhất là trong việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy

học. Mặt khác các biện pháp c n đảm bảo tính thực tiễn mới phát huy tốt chức năng

quản lý, nếu không lại dẫn đến hiện tượng thực hiện một cách hình thức và coi nhẹ

công tác đổi mới dạy học. Khi mà các biện pháp quản lý dạy học theo hướng phát

triển NLHS thiếu tính thực tiễn còn dẫn đến kết quả kiểm tra, đánh giá không phản

ánh đúng thực tế, theo đó hiệu quả dạy học không đạt kết quả cao.

3.2. Biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho HS

trƣờng THPT Ứng Hòa B, Hà Nội

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dạy học

môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

Hiện nay, nhiều GV và HS chưa nhận thức đ y đủ vị trí vai trò của đổi mới

PPDH nói chung và dạy học theo hướng phát triển NLHS nói riêng, do vậy có GV

chưa quan tâm sử dụng và kết hợp các PPDH một cách phù hợp và hiệu quả với đối

tượng HS. Với HS, các em còn lúng túng khi tiến hành các hoạt động học tập, tự

học nhằm phát triển năng lực.

3.2.1.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho giáo viên

* Mục đích: Giáo viên là những người đóng vai trò quan trọng trong việc

nâng cao chất lượng công tác đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH môn tiếng

Anh nói riêng. Giáo viên phải biết họ dạy cái gì? dạy như thế nào? Để thực hiện tốt

điều này họ c n phải được bồi dưỡng chuyên môn, đồng thời họ phải tự trau dồi

kiến thức kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ giáo viên là những

người trực tiếp và là nòng cốt giúp hoạt động đổi mới PPDH hiệu quả.

* Nội dung và tổ chức thực hiện

Dựa trên những yêu c u chung của môn tiếng Anh kết hợp cùng với lịch tập

huấn dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Sở GD&ĐT Hà Nội.

Ban giám hiệu đề cử giáo viên cốt cán, nhóm trưởng, tổ trưởng chuyên môn của nhà

trường tham gia tập huấn công tác này, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn sẽ

58

trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý.

Ban giám hiệu lên kế hoạch tổ chức thu thập thông tin phản hồi từ phía học

sinh và giáo viên về công tác đổi mới phương pháp dạy học để có những chỉ đạo kịp

thời. Mỗi giáo viên phải chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy của mình, phải

có ý thức học hỏi để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng

yêu c u đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.

Giáo viên phải tạo điều kiện, khuyến khích để học sinh tự điều chỉnh học tập

của mình nâng cao trình độ kiến thức thông qua các hoạt động học tập.

Ban giám hiệu c n động viên khuyến khích giáo viên thực hiện tốt công tác

đổi mới phương pháp dạy học và điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng tích

cực chủ động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên thảo luận hiểu rõ về chủ trương

đổi mới và sẵn sàng đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

* Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu phải triển khai cụ thể hoá nội dung kế hoạch dạy học theo

định hướng phát triển năng lực học sinh trong toàn trường và nhất là môn Tiếng

Anh ngay từ đ u năm học tới 100% giáo viên trong nhà trường. Chuẩn bị cơ sở vật

chất cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.

Hiệu trưởng c n quan tâm sát sao hơn đến công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên, chỉ đạo đội ngũ GV tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, sách báo, tạo cơ hội,

chính sách cho đội ngũ tham gia học tập nâng cao trình độ..

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc học theo định hướng phát triển

năng lực

* Mục đích: Thông qua việc tổ chức hoạt động, giúp học sinh nâng cao nhận

thức về ý nghĩa, nội dung và cách thức học tập, qua đó, học sinh có thể nâng cao

năng lực tự học ở trường và ở Nhà.

Thông qua việc học môn tiếng Anh, học sinh c n rèn luyện nhiều kỹ năng

như: giao tiếp, nghe, nói, đọc, viết … và các kỹ năng khác, do vậy việc nâng cao

nhận thức, phương pháp học tập là nhiệm vụ cấp bách.

* Nội dung, tổ chức thực hiện

59

Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động

ngoài giờ lên lớp để tuyên truyền, phổ biến đến các phụ huynh và học sinh đ y đủ

mục đích và nâng cao nhận thức cho học sinh về hoạt động dạy học theo định

hướng phát triển năng lực học sinh.

Tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh, qua đó lồng ghép sinh hoạt chuyên môn với

nội dung, phương pháp học tập, rèn luyện theo tiếp cận năng lực, cách thức tổ chức

học tập, rèn luyện ở lớp, ở nhà …

Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao là do

nhận thức của HS về hoạt động đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế. Các kết

quả đạt được từ thực tế hoạt động học tập đem lại sẽ giúp học sinh nhận thức được

t m quan trọng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực. HS sẽ có thái độ

nghiêm túc, hợp tác tích cực với giáo viên trong hoạt động dạy học. Các em sẽ coi

việc học tập theo định hướng phát triển năng lực là hoạt động bổ ích giúp các em

đạt được mục tiêu học tập, các em sẽ thấy thoải mái chủ động trong các hoạt động

học tập. Từ đó sẽ nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh học tập theo tiếp

cận phát triển năng lực.

Đối tượng của dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực là học sinh vì vậy

giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh c n thông qua kế hoạch, nội dung dạy học theo

chủ đề để HS c n phải nắm được kế hoạch học tập ngay từ đ u năm học để các em

chủ động có kế hoạch học tập và phấn đấu để có kết quả học tập tốt hơn.

Giáo viên c n khuyến khích HS chủ động trao đổi với th y cô, bạn bè về

những vấn đề chưa rõ ở môn học. Hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu tham khảo,

tài liệu liên quan đến môn học. Từ đó các em sẽ tự học để các em phát triển khả

năng tự học theo mục tiêu môn học và khả năng tự học tập suốt đời.

* Điều kiện thực hiện:

Học sinh được tiếp cận với các tài liệu tham khảo của các môn học. Học

sinh tìm tòi, sưu t m tài liệu liên quan đến môn học qua tài liệu học sinh xác

định được mục tiêu môn học để tự phát triển các năng lực chung cốt lõi và các

năng lục mà môn học tiếng Anh hướng đến như năng lực giao tiếp tiếng Anh và

60

năng lực giao tiếp.

3.2.2. Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

năng lực

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp.

Thông qua việc quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn Tiếng Anh

trong nhà trường giúp đội ngũ cán bộ quản lý sát sao hơn từ việc xây dựng mục

tiêu, kế hoạch giảng dạy đến việc kiểm soát chất lượng để đạt được mục tiêu đề ra.

3.2.2.2. Tổ chức thực hiện

- Mục tiêu đào tạo cấp THPT được thể hiện trong chương trình giảng dạy các

bộ môn theo quy định của Bộ GD - ĐT. Việc thực hiện đ y đủ, nghiêm túc chương

trình là yêu c u bắt buộc đối với mỗi GV, trên cơ sở đó người quản lý phải xây

dựng chương trình giảng dạy theo khung quy định của Bộ GD-ĐT làm cơ sở quản

lý việc chương trình giảng dạy của đơn vị.

- Ban giám hiệu Nhà trường chỉ đạo tổ bộ môn Ngoại ngữ xác lập các năng

lực c n đạt được của học sinh thông qua việc học môn Tiếng Anh, từ đó chỉ đạo đội

ngũ GV xây dựng mục tiêu cụ thể, kế hoạch giảng dạy qua từng bài, có sự thảo luận

trong tổ bộ môn và triển khai giảng dạy trong năm học.

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ và khả năng của từng giáo viên, nhà trường

phân công nhiệm vụ giảng dạy và yêu c u giáo viên phải căn cứ chương trình dạy

học bộ môn đã ban hành và tự xây dựng kế hoạch dạy học của mình, nghiêm túc

thực hiện kế hoạch dạy học, được cụ thể hóa bằng nội dung các bài giảng đảm bảo

mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực hiện việc dạy học theo hướng phát huy năng

lực, phẩm chất học sinh.

Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn,

nhà trường phải thực hiện các công việc sau:

+ Nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học triển

khai nhiệm vụ tới từng bộ phận trong nhà trường; triển khai đ y đủ, kịp thời sự chỉ

đạo của ngành về chương trình giảng dạy các bộ môn như khung chương trình -

quyết định chương trình giảng dạy của đơn vị trên cơ sở các mục tiêu đã được xác

61

lập trước đó.

+ Căn cứ kế hoạch được duyệt, GV soạn bài theo phân phối chương trình, bài

soạn phải đảm bảo các yêu c u: Đảm bảo thực hiện được mục tiêu từng bài học, nội

dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với từng đối tượng HS, phương pháp

truyền đạt từng nội dung hợp lý, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của người học,

chú ý sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học vào từng tiết dạy; có kế hoạch chỉ đạo

thường xuyên kiểm tra bài soạn của GV, đảm bảo trước khi lên lớp GV phải có giáo

án. Giáo án phải được tổ trưởng chuyên môn kiểm tra, duyệt từng tháng, từng tu n và

tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp của các tổ chuyên môn theo kế hoạch hàng năm.

+ Có kế hoạch kiểm tra hàng tu n việc thực hiện chương trình thông qua việc

ghi sổ đ u bài, trước là GV chủ nhiệm kiểm tra việc thực hiện giảng dạy của giáo

viên bộ môn đối với lớp mình và báo cáo kịp thời cho Hiệu trưởng những trường

hợp không thực hiện nghiệm túc chương trình theo quy định. Nếu phát hiện có sự

sai sót hoặc thực hiện chưa đúng giáo viên chủ nhiệm lớp báo đến GV bộ môn và

yêu c u GV có biện pháp khắc phục hoặc báo với hiệu trưởng chấn chỉnh.

+ Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng cũng thường xuyên dự giờ của GV

theo quy định của ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng

dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV được thể hiện trong việc thực hiện

chương trình giảng dạy.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

- Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh làm xáo

trộn, thay đổi GV làm ảnh hưởng tới kế hoạch dạy học bộ môn của GV.

- Hiệu trưởng chỉ đạo kịp thời lập thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo

quyền lợi học tập của HS và dùng thời khóa biểu QL giảng dạy hàng ngày qua đó

nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV.

3.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Thực hiện biện pháp nhằm quản lý sát sao hoạt động dạy của GV; GV tích

62

cực tham gia các hoạt động chuyên môn, tham gia học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp bản thân, đáp ứng yêu c u đổi mới

phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận năng lực.

3.2.3.2. Tổ chức thực hiện

- Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm tiếp cận

năng lực.

+ Tổ chức các tổ bộ môn thực hiện nghiên cứu, học tập một cách có hệ thống

các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ có ý

thức và cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao

nhất ở mỗi lớp, mỗi tiết dạy; giúp học sinh nhận thức đ y đủ ý nghĩa của việc học

tập: Học để biết (learning to know), học để làm (learning to do), học để làm người

(learning to be), học để chung sống (learning to live together), từ đó sẽ thực hiện

học với sáu mọi: học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học mọi vấn đề, học

bằng mọi cách, học trong mọi hoàn cảnh.

+ Yêu c u giáo viên chuẩn bị tốt cho từng “tiết dạy, từng bài dạy; c n phối

hợp có hiệu quả các phương pháp dạy học, chú trọng việc phát huy năng lực người

học, quan tâm tới việc tổ chức thực hiện hệ thống các câu hỏi, các dạng bài tập, phát

huy sự tìm tòi cái mới, năng lực tư duy sáng tạo và ý thức tự giác, độc lập suy nghĩ

của học sinh. Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, áp dụng có hiệu quả các phương

tiện kỹ thuật- công nghệ thông tin hiện đại vào giảng dạy, tạo điều kiện để người

học được trải nghiệm. Tránh tình trạng “dạy chay”, sử dụng tuỳ tiện các phương

tiện hoặc dạy theo lối áp đặt truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc.

+ Quản lý tốt các điều kiện, phương tiện phục vụ cho giáo viên đổi mới

PPDH. Coi trọng PPDH đặc thù bộ môn, phương tiện nghe nhìn đặc thù của bộ

môn. Động viên, khuyến khích các thành viên trong tổ chuyên môn tự làm thêm các

đồ dùng dạy học mới, thực hiện và áp dụng các sáng kiến về giảng dạy, tích cực

tham gia viết các bài cho các tạp chí khoa học chuyên ngành và những hoạt động

ngoại khoá mang tính đặc trưng bộ môn.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực

+ Phải coi trọng việc nâng cao nhận thức chính trị, ý thức trách nhiệm cho

63

mỗi cán bộ, giáo viên thông qua việc chỉ đạo tổ chức học tập quán triệt các nghị

quyết của Đảng, chỉ đạo triển khai sâu rộng và có hiệu quả đẩy mạnh việc học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

+ Xây dưng đội ngũ CB, GV, đoàn kết, say mê nghề nghiệp, hết lòng vì học

sinh làm cơ sở bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của nhà trường bằng việc xây

dựng quy chế làm việc của ban giám hiệu, ban chi uỷ, quy chế phối hợp giữa chính

quyền với các đoàn thể trong nhà trường, quy chế hoạt động của cơ quan.

Phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên:

+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc yêu c u: Mỗi giáo viên có một đổi mới, môi

trường có một kế hoạch đổi mới. Mỗi giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên

môn theo chu kỳ, theo chuyên đề, tham gia đ y đủ và hiệu quả.

+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên với nội dung chương trình bồi

dưỡng xác định được các vấn đề cấp thiết cho việc đổi mới dạy học theo quan điểm

tiếp cận năng lực.

Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo tổ ngoại ngữ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh

giá giáo viên bằng nhiều hình thức khách quan, xếp loại giáo viên chính xác, công

bằng làm cơ sở để đánh giá thi đua giáo viên và giao nhiệm vụ phù hợp sau thanh

tra, đánh giá. Những giáo viên năng lực còn hạn chế giao cho nhóm, tổ chuyên môn

bồi dưỡng thông qua dự giờ, thăm lớp; chia sẻ kinh nghiệm, hội thảo nhóm, tổ và tự

học phải phấn đấu vươn lên.

Tổ chức tốt Hội giảng - Hội họp hàng năm, bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo

viên giỏi cấp trường, cấp thành phố để giáo viên tự đánh giá mình, đánh giá đồng

nghiệp từ đó có kế hoạch tự bồi dưỡng hoặc có trách nhiệm bồi dưỡng đồng nghiệp.

Chỉ đạo sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn hiệu quả. Đổi mới nội dung và hình

thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung tập trung vào thống nhất nội dung dạy

học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, PPDH từng bài, từng ph n kiến thức trao đổi về

nội dung, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực người học.

- C n quản lý có hiệu quả việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên (việc bồi

64

dưỡng thường xuyên), tạo điều kiện để giáo viên có điều kiện đi học nâng cao trình

độ, tham dự các lớp tập huấn về đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá. Tổ chức cho

giáo viên nói chung, giáo viên tiếng Anh nói riêng tham gia giao lưu học hỏi, cũng

như chia sẻ kinh nghiệm, đặc biệt là dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm

chất người học.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng nhà trường phải là người đi đ u trong việc tiếp cận đổi mới

PPDH, kiến thức sâu rộng, có nghệ thuật sư phạm và nắm chắc yêu c u đổi mới của

bộ giáo dục.

Giáo viên được đào tạo bài bản, toàn diện để vừa có kiến thức sâu rộng, có

nghiệp vụ sư phạm tốt, nhanh nhạy trong xử lý các tình huống sư phạm, có khả năng

cảm hóa học sinh, biết định hướng phát triển toàn diện học sinh theo mục tiêu giáo dục.

Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường ngày càng được tăng cường khang

trang, đồng bộ, hiện đại, kết nối Internet rộng rãi để truy cập, tham khảo tài liệu

phục vụ tốt cho dạy và học.

3.2.4. Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của

học sinh theo tiếp cận năng lực

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Thực hiện biện pháp 3.2.4 giúp học sinh ý thức được việc học tập, tự học là

trách nhiệm của mỗi cá nhân; thông qua biện pháp giúp đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên theo dõi, nắm bắt được tình hình học tập và tự học của mỗi học sinh, đồng

thời giúp học sinh nhận thức, hiểu rõ quá trình thực hiện hoạt động học tập, thông

qua các nội quy, quy chế hoạt động của nhà trường.

3.2.4.2. Tổ chức thực hiện

Môn học Tiếng Anh có phương pháp đặc thù riêng, thông qua môn học, học

sinh được rèn luyện kỹ năng, năng lực nói chung và những năng lực đặc thù,

phương pháp dạy phù hợp với đặc thù môn học làm cho các em hình thành ý thức

học tập say sưa, hứng thú; hình thành và phát triển các lập luận, phát huy trí tuệ và

nhân cách của các em.

Chỉ đạo đội ngũ GV xây dựng kế hoạch, xây dựng cho học sinh phương pháp

65

học và tự học một cách tích cực, hiệu quả:

+ Việc tổ chức hoạt động của lớp học, hình thành các tổ, nhóm và cách thực

hiện các kiểu hoạt động nhằm tiếp nhận, tìm tòi kiến thức mới.

+ Tổ chức cho học sinh trao đổi kinh nghiệm học tập, cung cấp cho học sinh

những kinh nghiệm tự học, cá nhân điển hình tiên tiến, kích thích phong trào hăng

say tự học của mỗi học sinh.

+ Giáo viên c n tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp thảo luận

nhóm, nêu vấn đề bằng hệ thống các câu hỏi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho học

sinh tích cực động não, suy nghĩ trong giờ học. Tổ chức tốt học tập chính khóa kết

hợp với ngoại khoá, sinh hoạt câu lạc bộ….., so sánh phát triển năng lực tư duy, học

đi đôi với hành.

+ Từng bước gắn phương pháp tự học với phương pháp nghiên cứu khoa

học, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học của mỗi học sinh.

+ Đối với học sinh, hoạt động học tập là hoạt động chính của lứa tuổi cho

nên mức đội hoạt động học được tiếp thu kiến thức ở mức độ cao, các hoạt động

học tập d n d n sẽ được xem là hoạt động độc lập hướng vào sự thỏa mãn nhu c u

nhận thức của học sinh, hình thành thái độ học tập, tích cực và có trách nhiệm.

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh có cơ hội giao lưu học hỏi

khám phá tự nhiên; tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh tại hội trường, tại vườn

trường, tại các khu du lịch ….. Việc tạo điều kiện cho học sinh hoạt động và giao

lưu là con đường cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách,qua đó các em bộc lộ

những năng lực, ý chí, những sở trường..., và các em tự nhận biết được những tồn

tại, nhược điểm để rèn luyện, học tập nhằm từng bước hoàn thiện bản thân.

- Đa dạng các hình thức động viên, khen thưởng những học sinh có thành

tích cao trong học tập vào cuối năm học như thưởng bằng hiện vật, thưởng tiền, tổ

chức cho đi thăm quan di tích lịch sử…; xây dựng kế hoạch nhằm khuyến khích,

động viên học tập với các cách thực hiện như: kế hoạch biểu dương học sinh có tiến

bộ trong tu n học, học sinh học nổi bậc trong tháng (bình xét theo lớp) và tổ chức

biểu dương trong buổi sinh hoạt đ u tu n.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

66

- Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch quản lý hoạt động dạy và học, chỉ đạo

thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực và các kế

hoạch hoạt động các phong trào khác của Đoàn – đội như kế hoạch tham quan, dã

- Học sinh tích cực, tự giác học tập, có đủ sách, tài liệu tham khảo, đồ dùng

ngoại, kế hoạch thăm góc học tập, kế hoạch biểu dương học sinh có tiến bộ.....

học tập; xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài từ hỗ trợ của cha mẹ học sinh, sự ủng

hộ của cá nhân và các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các cựu học sinh …..

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận năng lực

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Thực hiện biện pháp 3.2.5 nhằm mục tích giúp Nhà trường thực hiện sát sao,

cụ thể các nhiệm vụ đổi mới dạy học trong Nhà trường. Thông qua biện pháp giúp

giáo viên nói chung, giáo viên tiếng Anh nói riêng nắm rõ, nhận thức sâu sắc chủ

trương chỉ đạo về đổi mới chương trình sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp

dạy học theo quan điểm phát huy năng lực, phẩm chất người học.

3.2.5.2. Tổ chức thực hiện

- Ban Giám hiệu nhà trường thành lập ban chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung

và ở bộ môn tiếng Anh nói riêng, coi đây là cuộc “cách mạng” trong giáo dục.

Nhiệm vụ của ban chỉ đạo là xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện kế

hoạch, kiểm tra sát sao việc thực hiện đổi mới dạy học của giáo viên.

+ Yêu c u và hướng dẫn tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất

phương pháp dạy các tiết theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhất là các bài hay bài khó;

c n tạo điều kiện cao nhất (về thời gian, cơ sở vật chất và nhất là kinh phí) để các

tổ, nhóm tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá mời các giáo sư, chuyên gia

về giảng dạy đến trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm và góp ý kiến xây dựng cách đổi

mới phương pháp.

+ C n hướng dẫn và quán triệt việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng

dạy của giáo viên. Giáo viên c n phải chú ý đến trình độ kiến thức, đặc điểm tâm lý,

khả năng nhận thức, trình độ tư duy và hoàn cảnh sống cũng như điều kiện học tập

của học sinh từ đó mới có được cách giảng dạy phù hợp.

67

+ Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và

phổ biến rộng rãi đến GV giúp học có ý thức và cách thức đổi mới phương pháp dạy

học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất

- Tổ chức học tập, biên soạn các tài liệu tham khảo, soạn giáo án thể hiện

được phương pháp dạy học mới; đổi mới cách soạn bài đảm bảo thực hiện được các

nội dung chính sau:

+ Đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tổ chức tốt các hoạt động của HS

+ Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

+ Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học.

+ Áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các ph n mềm phục vụ tốt quá

trình nhận thức của HS.

Việc thay đổi phương pháp sao cho phù hợp với nội dung, phương pháp dạy

học tích cực thực chất là sự kết hợp nhiều phương pháp một cách hợp lý, thay đổi hình

thức tổ chức dạy học nhưng tất cả cũng nhằm thực hiện khắc phục lối truyền thụ một

chiều, máy móc, khuyến khích tư duy sáng tạo, chủ động tích cực của người học.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- Tổ chức theo dõi, kiểm tra thường xuyên, có biện pháp khen chê kịp thời

đối với từng giáo viên và tổ chuyên môn.

- Cải thiện cơ sở vật chất sắp xếp sao cho phù hợp với phương án tổ chức lớp

học theo mô hình mới; trang bị thêm điều kiện dạy học như các phòng học bộ môn,

thiết bị dạy học theo hướng hiện đại và hệ thống mạng internet.

3.2.6. Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Để học tốt môn tiếng Anh rất c n thiết môi trường học tập tích cực, năng động,

c n thiết xây dựng môi trường học tập lành mạnh đảm bảo được các điều kiện về cơ sở

vật chất, cảnh quan môi trường xanh – sạch - đẹp, có sân chơi cho các em học sinh …

Thông qua biện pháp nhằm kết hợp các tập thể, cá nhân xây dựng môi trường

giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.

3.2.6.2. Tổ chức thực hiện

Để xây dựng môi trường học tập tiếng Anh năng động, thân thiện, Nhà

68

trường c n quan tâm những việc sau:

- Xây dựng được nề nếp học tập của học sinh,

- Xây dựng CSVC khang trang, trang bị thiết bị dạy học theo đặc thù học tập

môn ngoại ngữ

- Xây dựng các câu lạc bộ học tập, đặc biệt là câu lạc bộ Tiếng Anh; xây

dựng mối liên lạc thường xuyên giữa Nhà trường – gia đình và xã hội ...

Hiệu trưởng chỉ đạo Nhà trường tổ chức hội nghị giao ban văn hoá – giáo

dục – an ninh – an toàn hàng năm giữa Nhà trường và lãnh đạo các tổ chức địa

phương, qua đó xây dựng quy chế phối hợp trong quản lý giáo dục đối với con em

trên địa bàn.

Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị như Đoàn thanh

niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và phụ huynh học sinh trên địa bàn các xã…

xây dựng được phong trào học tập và rèn luyện, xây dựng môi trường văn hoá giáo

dục, nói lời hay làm việc tốt tại tất cả các địa điểm: Nhà trường, công viên, đường

từ nhà đến trường và tại gia đình.

- Phối hợp với lãnh đạo địa phương, phụ huynh thành lập ban chỉ đạo xây

dựng phong trào trường học thân thiện, HS tích cực, xây dựng kế hoạch, nội dung

các quy định c n nêu rõ thời gian bắt đ u thực hiện, thời gian hoàn thành (đi vào nề

nếp), điều chỉnh, bổ sung hợp lý, thành lập ban kiểm tra, kiểm tra thường xuyên

việc thực hiện các quy định, nội quy đề ra.

- Chỉ đạo GV xây dựng tốt mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa

gia đình - nhà trường - xã hội… các yếu tố tâm lý như động cơ, nhu c u, hứng thú,

tích cực học tập HS và phong cách, phương pháp giảng dạy của GV tạo nên môi

trường học tập theo nhóm, lớp.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng nhà trường phải tạo ra b u không khí thân thiện, cởi mở, dân

chủ phấn khởi, nhưng cũng phải đảm bảo tính nghiêm túc trong tập thể sư phạm nhà

trường và tập thể HS. Tập thể nhà trường đoàn kết luôn có sự đồng thuận nhất trí

cao giữa các tổ chức trong toàn trường, phát huy được sức mạnh tập thể trong việc

69

chỉ đạo thực hiện nội quy, quy chế trường học.

3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng

lực người học

3.2.7.1. Mục đích của biện pháp

Thực hiện biện pháp nhằm xây dựng hệ thống trang thiết bị dạy học và sử

dụng có hiệu quả phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, đồ dùng, thiết bị,

sách hướng dẫn, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị nối mạng Internet...

phục vụ tốt hơn cho hoạt động dạy học nói chung, học môn tiếng Anh nói riêng.

3.2.7.2. Tổ chức thực hiện

Tham mưu với UBND huyện Ứng Hòa, Sở GD&ĐT Hà Nội quan tâm tăng

cường đ u tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy tốt - học tốt ở trường THPT

và có biện pháp tích cực xây dựng trường THPT chất lượng cao;

+ Đ u tư xây phòng học nhằm đảm bảo các điều kiện về CSVC và trang thiết

bị hỗ trợ giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.

+ C n đ u tư thêm trang thiết bị dạy học như các bộ đồ dùng dạy học, máy

chiếu, TV, máy tính và các thiết bị hỗ trợ khác …

+ Tổ chức cho giáo viên kiểm tra thiết bị đồ dùng dạy học đã có, xây dựng

kế hoạch sử dụng theo yêu c u bộ môn, từ đó tham mưu cho Hiệu trưởng mua sắm

bổ sung trang thiết bị dạy học hợp lý theo nguồn kinh phí nhà trường, đồng thời có

biện pháp huy động xã hội hóa nếu c n.

+ Sử dụng thiết bị đồ dùng phải quy định rõ, cụ thể những tiết dạy có thiết bị

đồ dùng và thiết bị tối thiểu c n có. Đưa việc sử dụng thiết bị vào tiêu chí đánh giá

giờ dạy cũng như tiêu chí đánh giá thi đua.

+ Chỉ đạo tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng, bảo quản các

trang thiết bị phục vụ dạy học. Tiến hành cùng tham gia thực hiện với những bài khó

để rút kinh nghiệm, tránh tình trạng giáo viên lúng túng hoặc không thành công khi

thực hành trên lớp làm ảnh hưởng đến hiệu quả giờ dạy, đến niềm tin của học sinh.

+ Tổ chức hội thảo về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho

giảng dạy sao cho hiệu quả nhất. Lồng ghép yêu c u dạy học có ứng dụng CNTT

70

vào các đợt Hội giảng - Hội học, bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp tỉnh

để rút kinh nghiệm, cùng phát hiện các biểu hiện của việc lạm dụng công nghệ

thông tin trong giảng dạy để cùng khắc phục.

+ Chỉ đạo giáo viên trong tổ bộ môn tự làm đồ dùng dạy học đạt chất lượng,

khen thưởng giáo viên có nhiều sáng tạo, cải tiến đồ dùng dạy học nâng cao chất

lượng dạy học ở THPT.

+ Chỉ đạo cán bộ phụ trách phòng thiết bị phải tích cực bảo quản, bảo dưỡng

thiết bị. Có kế hoạch sắp xếp khoa học, thuận tiện thiết bị cho giáo viên mượn, trả.

Có kế hoạch cho mượn, ghi chép nhật ký, đánh giá việc sử dụng thiết bị của giáo

viên (nhiều hay ít, bảo quản tốt hay không tốt mỗi khi sử dụng...). Hàng tháng, báo

cáo với Hiệu trưởng về việc thực hiện quy định cũng như hiệu quả sử dụng đồ dùng,

để chấn chỉnh kịp thòi.

+ Thực hiện kiểm kê hàng năm theo quy định. Qua kiểm kê đánh giá việc

bảo quản của giáo viên, học sinh khi sử dụng thiết bị đồ dùng. Có kế hoạch tu sửa

thiết bị hỏng hư, có kế hoạch mua bổ sung mới kịp thời.

+ Xây dựng thư viện nhà trường đạt chuẩn, tiên tiến, tiên tiến xuất sắc.. Đ u

tư ngày càng cao cho thư viện các trường đủ các loại SGK, sách hướng dẫn, sách

tham khảo: báo, tạp chí, tập sách phục vụ cho hoạt động giảng dạy. Thư viện nhà

trường có phòng đọc dành cho giáo viên, học sinh và kho để sách.

+ Xây dựng hệ thống hồ sơ, sổ sách ghi chép, theo dõi quá trình xây dựng cơ

sở vật chất mua sắm trang thiết bị dạy học, đồng thời phân công trách nhiệm việc

bảo quản, kiểm kê hàng năm cho một phó Hiệu trưởng nhà trường phụ trách.

+ Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa, tranh thủ sự đóng góp, ủng

hộ cho nhà trường về từ nhiều tập thể, cá nhân với nhiều hình thức khác nhau, đặc

biệt là hỗ trợ xây dựng CSVC, đ u tư trang thiết bị dạy học, sách cho thư viện.

3.2.7.3. Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu phải năng động trong việc huy động các nguồn lực; Tích cực

sát sao trong quản lý tài sản; Chuẩn bị đủ các yếu tố thiết yếu để bảo vệ, bảo quản

tài sản đã có.

71

Cán bộ quản lý thiết bị có chuyên môn, đào tạo chính quy; đội ngũ bảo vệ

nhà trường được tuyển chọn cẩn thận, có tinh th n trách nhiệm cao, đảm bảo phục

vụ tốt nhất cho dạy và học.

3.2.8. Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận năng lực

3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra đánh giá nhằm xác định hiện quả, thúc đẩy các hoạt động dạy học, phù

hợp đáp ứng quan điểm chỉ đạo dạy theo phát triển năng lực phẩm chất người học.

3.2.8.2. Tổ chức thực hiện

- Ban Giám hiệu chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra

dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh.

- Phân công cán bộ thường xuyên kiểm tra, giám sát DH trong bộ môn.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra, hồ sơ, sổ sách, giáo án, dự giờ GV để

đánh giá kết quả thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực.

- Chỉ đạo các tổ Ngoại ngữ xây dựng thang đánh giá kết quả học tập của HS

theo hướng kiểm tra năng lực, qua đó là cơ sở để đánh giá kết quả dạy học của GV.

Việc tổ chức kiểm tra đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc theo kế

hoạch đã xây dựng. Tất cả các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên đều được BGH nhà

trường chỉ đạo đồng loạt cùng một thời gian cho một khối, coi chéo giáo viên và rọc

phách chấm chéo. Học sinh có thể được phân nhóm, đề khác nhau giữa nhóm 1 và

nhóm 2 để đảm bảo tính đối tượng.

Kiểm tra cơ sở vật chất: máy photo, hệ thống điện, lượng thời gian hợp lí để

có thể hoàn thành chuẩn xác nhiệm vụ sao in đề.

Trong quản lí công tác thực hiện kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá c n

chú trọng trong khâu coi và chấm kiểm tra. Do vậy, công tác quản lý coi, chấm kiểm

tra c n được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra định kì; Kiểm tra bài chấm của giáo viên; Kiểm tra việc nhập điểm của giáo viên.

3.2.8.3. Điều kiện thực hiện

- Xây dựng các văn bản như các quy chế hoạt động chuyên môn, các kế

72

hoạch phục vụ chuyên môn, kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường.

- Ban giám hiệu quán triệt các văn bản chỉ đạo tạo điều kiện, cơ sở pháp lý để phó

hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các tổ viên tham gia quản lý và cùng thực hiện.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên đây là 8 biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau

thành một hệ thống quản lý dạy học môn tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng

lực tại trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Từng biện pháp có xác

định mục tiêu, nội dung chi tiết và cách tổ chức và điều kiện thực hiện.

Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chắt chẽ mật thiết với nhau,

đan xen và bổ sung cho nhau nhằm hoàn thiện quản lý quá trình dạy và học theo

quan điểm đổi mới hiện nay. Trong các biện pháp đề xuất, mỗi biện pháp có một vị

trí, vai trò khác nhau. Khi tiến hành biện pháp này sẽ có sự tương tác biện pháp

khác và ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong thời gian cụ thể, mỗi

biện pháp mang t m quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này mang tính cấp thiết

còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này mang tính cụ thể biện pháp kia

mang tính khái quát. Việc áp dụng đồng bộ 8 biện pháp đề tài đề xuất sẽ nâng cao

chất lượng dạy nhằm tiếp cận phát triển năng lực người học môn tiếng Anh tại

trường THPT Ứng Hòa B hiện nay.

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát nhằm thu thập ý kiến đánh giá của CBQL, GV trong Nhà

trường về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp do tôi xây dựng, đó

là cơ sở để đề xuất việc triển khai các biện pháp quản lý vào thực tiễn.

3.4.2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát: CBQL; GV, cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Đối tƣợng khảo sát

Đối tƣợng khảo sát Tổng số Ghi chú TT

1 Bạn giám hiệu 2

2 Giáo viên 62

73

64 Tổng số

3.4.3. Tiêu chí và thang đánh giá

- Lượng hoá và tính toán số liệu bằng 2 hình thức:

+ Đếm số lượng trả lời từng phương án và tính tỷ lệ % kết quả thu được

+ Tính điểm trung bình theo quy ước về thang điểm khảo sát và cách xác

định mức độ đánh giá:

Thang điểm khảo sát:

Việc đánh giá cho điểm theo 4 mức độ (min = 1, max = 4), ta có thể xác định

và so sánh các nội dung thông qua giá trị trung bình là: x

Các mức độ và tiêu chí đánh giá được xác định theo Bảng 3.2:

Bảng 3.2. Mức độ và tiêu chí đánh giá

Mức độ và Tiêu chí đánh giá Cách cho điểm Chuẩn đánh giá

Rất cấp thiết/ Rất khả thi 4 3,25  4,0

Cấp thiết/ Khả thi 3 2,5  3,24

Ít cấp thiết/ Ít khả thi 2 1,75  2,49

1 < 1,75

Không cấp thiết/ Không khả thi 3.4.4. Kết quả khảo sát

3.4.1.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp

Mức độ cấp thiết

TT Tên biện pháp Thứ hạng Cấp thiết It cấp thiết Rất cấp thiết Không cấp thiết

62 2 0 0 3,97 2 1

64 0 0 0 4,00 1 2

58 6 0 0 3,91 4 3

74

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực

Mức độ cấp thiết

TT Tên biện pháp Thứ hạng Cấp thiết It cấp thiết Rất cấp thiết Không cấp thiết

4 0 5 0 8 56 3,88

5 0 0 8 56 3,88 5

6 3,84 10 54 0 8 0

7 3,88 56 8 0 5 0

8 3,94 60 4 0 3 0

Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của học sinh theo tiếp cận năng lực Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm tiếp cận năng lực Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học Đ u tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Kết quả thống kê trên Bảng 3.3 cho thấy, các biện pháp do chúng tôi đề xuất

đều được Ban Giám hiệu và đội ngũ GV đánh giá ở mức độ rất cấp thiết, điểm trung

bình cao nhất đạt tuyệt đối 4,00 và thấp nhất là 3,84. Cụ thể:

- Biện pháp số 2 “Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh

theo tiếp cận năng lực” được 100% CB-GV đánh giá ở mức rất cấp thiết nhất với

điểm trung bình là 4,00. Điều này chúng tôi thấy rằng rất phù hợp, vì muốn giảng

dạy theo tiếp cận năng lực phải xây dựng mục tiêu và chương trình, đây là nhiệm vụ

đ u tiên trong nội dung đổi mới dạy học.

Đứng ở vị trí số 2 là biện pháp “Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về

t m quan trọng của dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực”, trên thực tế

nhiều giáo viên, phụ huynh, học sinh chưa hiểu rõ về lợi ích của những nội dung

này, đặc biệt là nhận thức về dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS.

Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá rất cấp thiết, có vai trò quan trọng

trong việc hỗ trợ quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực đạt

75

mục tiêu đề ra.

3.4.1.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp được trình bày ở Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi

TT Tên biện pháp Thứ hạng Khả thi Rất khả thi Ít khả thi Không khả thi

1 56 8 3,88 3 0 0

2 58 6 3,91 2 0 0

3 60 4 0 0 3,94 1

4 54 10 0 0 3,84 5

5 56 8 0 3,88 3 0

6 50 10 4 3,72 8 0

7 50 14 0 3,78 7 0

8 52 12 0 0 3,81 6 Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của học sinh theo tiếp cận năng lực Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm tiếp cận năng lực Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học Đ u tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

Kết quả thống kê trên Bảng 3.4: các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ

rất khả thi, điểm trung bình rất cao từ 3,72 đến 3,94 (thang đánh giá từ 3,25 – 4,00),

cụ thể như sau:

Biện pháp số 3 “Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực”

được đánh giá khả thi nhất vì quản lý dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và bắt

76

buộc của Nhà trường.

Biện pháp số 2 “Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh

theo tiếp cận năng lực” được đánh giá khả thi ở vị trí số 2 với điểm trung bình đạt

được 3,91. Nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng mục tiêu và kế hoạch ngay

từ đ u năm học, triển khai đến toàn thể đội ngũ GV.

Biện pháp “Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy

học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực” đứng ở vị trí số 3, tuy nhiên để triển khai

biện pháp này đòi hỏi Nhà trường phải đ u tư nhiều thời gian và công sức hơn nữa.

Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ rất khả thi, thực hiện

đồng bộ các biện pháp giúp cho nhà trường quản lý đồng bộ và đạt mục tiêu đề ra.

Tiểu kết chƣơng 3

Từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa,

Hà Nội, tác giả đã đề xuất và tập trung phân tích 8 biện pháp quản lý. Như đã nói ở

đ u chương, hệ thống biện pháp này có sự kế thừa một số biện pháp quản lý đã thực

hiện tốt, có hiệu quả trước đây; đồng thời có những biện pháp mới đưa ra làm

phong phú thêm và phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, nhằm khắc phục những hạn

chế đã nêu ở chương 2. Các biện pháp được đề xuất, qua khảo sát cho thấy đều có

tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận

văn, đồng thời góp ph n định hướng cho công tác quản lý hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học hiệu quả hơn.

Việc đổi mới công tác quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát

triển năng lực học sinh là một công việc khá mới đối với nhiều trường THPT nói

chung, trường THPT Ứng Hòa B nói riêng. Để thực hiện chủ trương đổi mới căn

bản và toàn diện trong giáo dục đào tạo, người cán bộ quản lý giáo dục nói chung,

các hiệu trưởng nhà trường nói riêng c n thấu hiểu các yêu c u của quản lý hoạt

động đổi mới PPDH. Các biện pháp mà tác giả đề xuất trong chương 3 sẽ luôn được

77

kiểm chứng và điều chỉnh để đạt được yêu c u của nhà trường hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Căn cứ vào mục tiêu đặt ra và kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài, tôi rút

ra một số kết luận:

Dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS là quan điểm chỉ đạo, là định hướng

quan trọng của Bộ GD&ĐT đối với ngành giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông

nói riêng trong việc thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt

Nam hiện nay.

Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý DH,

năng lực và đánh giá năng lực… Trong đó, tập trung nghiên cứu các nội dung của quản

lý DH môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường THPT. Việc nghiên cứu

ph n lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc cho việc nghiên

cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý DH môn tiếng Anh theo tiếp

cận phát triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

Luận văn thể hiện sự mô tả và đánh giá khá đ y đủ về thực trạng dạy học và

thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường

THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Qua đó cho thấy việc quản lý DH môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển NLHS ở trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng

Hòa, Hà Nội còn nhiều hạn chế, năng lực đổi mới PPDH chưa cao, cơ sở vật chất

còn thiếu thốn, chưa được quan tâm đúng mức, kinh nghiệm xây dựng mục tiêu, kế

hoạch dạy học cũng như năng lực dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS của đội

ngũ GV chưa được đánh giá cao; điều này rất c n thiết c n có các biện pháp hỗ trợ

cho các thực trạng này.

Với cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu tại chương 1 và chương 2, trong

chương 3 tác giả đã đề xuất 8 biện pháp quản lí dạy học môn tiếng Anh theo tiếp

cận phát triển NLHS tại trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội, đó là

các biện pháp sau:

1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy học

78

môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực.

2. Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

năng lực

3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực

4. Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của

học sinh theo tiếp cận năng lực

5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm

tiếp cận năng lực

6. Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học

7. Đ u tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển

năng lực người học

8. Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo

tiếp cận năng lực

Các biện pháp đề xuất đã được cán bộ quản lý và giáo viên trong hội đồng sư

phạm nhà trường đánh giá ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội

Tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới căn bản toàn diện trong giáo dục nói

chung và đổi mới PPDH nói riêng.

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán

phục vụ cho việc triển khai, tập huấn thực hiện các phương pháp dạy học mới cho

các trường THPT, đặc biệt là các PPDH theo hướng phát triển NLHS.

2.2. Đối với trường THPT Ứng Hòa B

Ban giám hiệu nhà trường phải tích cực tiếp cận đổi mới PPDH, có hiểu biết

sâu về chủ trương chỉ đạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; phải tích

cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, nghề

nghiệp của bản thân, tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc dạy học theo phát

huy năng lực, phẩm chất học sinh.

79

- Ban giám hiệu nhà trường c n dành nhiều thời gian, tâm huyết trong việc

chỉ đạo, quản lý việc đổi mới dạy và học, có biện pháp phát hiện, uốn nắn điểu

chỉnh kịp thời những hạn chế, thiếu sót, đồng thời rút kinh nghiệm cho việc tổ chức,

chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động

học tập của học sinh.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ GV, người

trực tiếp thực hiện đổi mới hình thức dạy và cũng là người hướng dẫn học sinh thực

hiện quá trình học tập; quan tâm nhiều các điều kiện về CSVC, TBDH phục vụ cho

việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất con người;

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú

trong học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập.

2.4. Đối với giáo viên dạy tiếng Anh trường THPT Ứng Hòa B

- Tích cực học tập và tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng

lực dạy học theo tiếp cận phát triển NLHS.

- Thực hiện nghiêm túc quy định, kế hoạch giảng dạy của Nhà trường và tổ

bộ môn.

- Dành nhiều thời gian trong việc kiểm tra, hướng dẫn học sinh học tập, rèn

80

luyện theo tiếp cận phát triển năng lực.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số

29 về Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà

trường, chuyên đề đào tạo quản lý giáo dục, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán

bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.

4. Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn (2014), “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn tiếng Anh cấp

THPT”, Chương trình phát triển giáo dục trung học.

5. Các Mác và Ph.Ăng ghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng

Hậu, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản

lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-

2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Đức Chính (2008), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học,

Khoa Sư phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Dung (2014), Quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực

học sinh ở Trường Trung học phổ thông B Phủ lý- tỉnh Hà nam, luận văn

thạc sỹ quản lý giáo dục. Trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN.

11. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

12. Tr n Khánh Đức (2002), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

81

XXI, Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.

13. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia.

14. H.Koontz, C.Odonnell, H.Weirich (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản

lý, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

15. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo tiếp

cận năng lực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), “Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực

tiễn”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

18. Tr n Thị Nhài (2016), Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển

năng lực học sinh ở Trường Trung học cơ sở Hòa Bình, Huyện Thủy Nguyên,

Thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sỹ QLGD. Học viện Quản lý Giáo dục, HN.

19. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý.

Học viện quản lý giáo dục Hà Nội.

21. Quốc hội (2006), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Tr n Quốc Thành (2007), Khoa học quản lý, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

23. Hoàng Thị Kim Thành (2016), Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường

Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn

thạc sỹ Quản lý giáo dục. Trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN.

24. Bùi Đức Thiện (2016), Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh các trường trung học phổ thông huyện Duy Tiên, tỉnh

Hà Nam, luận văn thạc sỹ QLGD. Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.

25. Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình

thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

26. Trường THPT Ứng Hòa B (2017), Báo cáo kết quả kiểm định trường đạt

82

chuẩn giai đoạn 1, Hà Nội.

27. Từ điển Tiếng Việt (2010), Nxb Đà Nẵng

28. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

29. Graddol, David (1997). The future of English? A guide to forecasting the popularity of the English language in the 21st century. London: British

Council. Available for free from the website of the British Council.

30. Graddol, David (1999). The decline of the native speaker. In Graddol, David/Meinhof, Ulrike (eds.). English in a Changing World. AILA Review 13, 57-68.

31. Graddol, David (2006). English Next. London: British Council. Available for

83

free from the website of the British Council.

PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý – giáo viên )

Kính gửi: Quý Thầy/Cô Nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn

Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS. Tôi thực hiện việc trưng c u ý kiến

của quý th y/cô về thực trạng dạy học và QL dạy học môn tiếng Anh theo hướng

phát triển năng lực học sinh tại nhà trường hiện nay. Tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của quý th y/cô sẽ không được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung cấp thông tin làm cơ sở đề xuất những biện pháp hữu

ích nâng cao chất lượng quản lý dạy học môn Tiếng Anh tại Nhà trường.

Quý th y/cô vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh

dấu “x” vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý th y/cô!

THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ………………………………… (có thể ghi hoặc không)

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Vị trí công tác: CBQL GV

Phần I. Đánh giá thực trạng dạy học môn Tiếng Anh theo hƣớng phát

triển năng lực HS

Câu 1: Theo thầy/cô, dạy học theo hướng phát triển năng lực HS hiện nay

quan trọng ở mức độ nào? Rất quan trọng a. b. Quan trọng

c. Ít quan trọng d. Không quan trọng

Câu 2: Thầy cô đánh giá mức độ cần thiết của việc đổi mới phương pháp

dạy học trong nhà trường hiện nay?

a. c. Rất c n thiết Ít c n thiết b. d. C n thiết Không c n thiết

Câu 3: Thầy/cô cho biết ý kiến của mình về hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên môn Tiếng Anh trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực HS? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4).

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 3 2

1 Công tác chuẩn bị trước khi lên lớp: giáo án, đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng theo tiếp cận NLHS

2 Thực hiện giờ dạy theo nội quy, nề nếp của Nhà trường

3 Sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực HS

4 Sử dụng linh hoạt các hình thức giảng dạy (trên lớp, sân trường, ngoại khóa …)

5

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực Câu 4: Thầy/cô đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV Tiếng Anh đáp ứng dạy học theo hướng phát triển NLHS? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

Nội dung TT Mức độ thực hiện 4 1 3 2

1 Trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ

2 Năng lực tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHS 3 Năng lực thực hiện phương pháp dạy học tích cực

4

5 Năng lực nắm bắt các thông tin trong Nhà trường và thông tin HS Năng lực phối hợp tốt với đồng nghiệp trong giảng dạy, công tác

Câu 5: Thầy/cô đánh giá như thế nào về hoạt động học tập của HS trong

giờ học môn Tiếng Anh ? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

Nội dung TT Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

2 Đi học chuyên c n, chấp hành nề nếp, tác phong của nhà trường và giáo viên Chăm chỉ, chuyên c n trong trong giờ học tiếng Anh trên lớp.

3

4

5

Khả năng giao tiếp, trao đổi, thảo luận học tập với bạn bè, th y cô Tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ tiếng Anh của Nhà trường tổ chức Khả năng tự học, rèn luyện tiếng Anh ngoài giờ lên lớp Câu 6: Thầy/cô cho biết thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

2

3

4

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định của ngành giáo dục Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng, phong phú đảm bảo nội dung đ y đủ Nội dung kiểm tra, đánh giá trong chương trình SGK theo quy định của Bộ GD Nội dung kiểm tra, đánh giá có định hướng phát huy năng lực HS Câu 7: Thầy/cô cho biết ý kiến của mình về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học trong Nhà trường phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh nhằm phát triển năng lực HS? (Rất thiếu thốn =1; Thiếu thốn=2; Bình thường =3; Đầy đủ=4)

Nội dung TT

Mức độ thực hiện 4 1 2 3 1 Phòng học lý thuyết rộng rãi, thoáng mát

2 Thư viện bảo đảm sách tham khảo chuyên ngữ, phòng đọc cho HS

3 Nhà trường có phòng Lab dành cho học tập ngôn ngữ

4

Phương tiện dạy học hiện đại: máy tính, máy chiếu, phòng học đa chức năng …

Phần II. Đánh giá thực trạng Quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hƣớng

phát triển năng lực HS

Câu 8. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực HS? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 3 2

1 QL GV xây dựng mục tiêu bài giảng tiếp cận phát triển NLHS

2 QL GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo tiếp cận phát triển NLHS

3 Chuẩn bị đ y đủ đồ dùng, thiết bị dạy học hiện đại theo hướng phát triển năng lực

4 Phê duyệt bài giảng theo hướng phát triển năng lực HS trước khi GV tổ chức dạy học

Câu 9. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thực trạng tổ chức hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS ? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 3 2

1 Quản lý tác phong, trang phục, phân bổ thời gian giảng dạy trên lớp của GV

2 Quản lý hình thức dạy học, phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực người học

3 Quản lý Sử dung phương tiện dạy học hiện đại phù hợp môn học và mục tiêu bài giảng

4 Tổ chức dự giờ của GV nhằm kiểm tra hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực

Câu 10. Thầy (cô) cho biết, Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS

diễn ra như thế nào? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 2 3

2

3

4 1 Quản lý hoạt động tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh Quản lý việc theo dõi, đánh giá mức độ chuyên c n học tập của HS Quản lý việc theo dõi, đánh giá mức độ hợp tác của HS- HS và SV-GV trong tiết học nhằm phát triển năng lực HS Có kế hoạch và tổ chức quản lý các hoạt động học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp

Câu 11. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS theo hướng phát triển năng lực? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

Nội dung TT Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1 Có kế hoạch cụ thể về kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực

2 Chỉ đạo Tổ bộ môn xây dựng công cụ và thang đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực

3 Giám sát việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GV đảm bảo công bằng, chính xác

4 Quản lý kết quả đánh giá theo quy định của ngành giáo dục

Câu 12. Thầy cô đánh giá về thực trạng quản lý cơ sở vật chất và việc sử dụng

đồ dùng dạy học của GV? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4; Rất tốt=5)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

Có kế hoạch đề xuất mua sắm, trang bị phương tiện, dụng cụ dạy học hiện đại nhằm dạy học theo hướng phát triển năng lực HS

2 Có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

3

4

Phân công GV quản lý, lập hồ sơ, sổ sách, theo dõi việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học Khuyến khích GV sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Câu 13. Theo thầy (cô), mức độ ảnh hưởng của các cấp quản lý đến dạy

học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS như thế nào?

Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng b. d. Ảnh hưởng Không ảnh hưởng

a. c.

Câu 14. Theo thầy (cô), Vai trò của đội ngũ GV ảnh hưởng như thế nào

đến việc dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS?

Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng b. d. Ảnh hưởng Không ảnh hưởng

a. c.

Câu 15. Môi trường xã hội ảnh hưởng như thế nào đến việc dạy học môn

tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS?

a. c. Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng b. d. Ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Câu 16. Thầy/Cô đề xuất biện pháp nào nhằm quản lý hoạt động dạy học

môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS tại Nhà trường?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Th y/Cô!

Phụ lục 2. PHIẾU TRƢNG CẦY Ý KIẾN (Dành cho học sinh )

Các em học sinh thân mến! Nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS. Tôi thực hiện việc trưng c u ý kiến của các em HS về thực trạng dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh tại nhà trường hiện nay. Tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của các em sẽ không được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung cấp thông tin làm cơ sở đề xuất những biện pháp hữu ích nâng cao chất lượng quản lý dạy học môn Tiếng Anh tại Nhà trường.

Các em HS vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác. Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về hoạt động giảng dạy của giáo viên môn Tiếng Anh trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực HS? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4).

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

Công tác chuẩn bị trước khi lên lớp: giáo án, đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng theo tiếp cận NLHS 2 Thực hiện giờ dạy theo nội quy, nề nếp của Nhà trường

3

4

5

Sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực HS Sử dụng linh hoạt các hình thức giảng dạy (trên lớp, sân trường, ngoại khóa …) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực Câu 2: Em đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV Tiếng Anh trong trường nhằm đáp ứng dạy học theo hướng phát triển NLHS? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

Nội dung TT Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1 Trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ

2 Năng lực tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHS 3 Năng lực thực hiện phương pháp dạy học tích cực

4

5 Năng lực nắm bắt các thông tin trong Nhà trường và thông tin HS Năng lực phối hợp tốt với đồng nghiệp trong giảng dạy, công tác

Câu 3: Em đánh giá như thế nào về hoạt động học tập của HS trong giờ

học môn Tiếng Anh ? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

Nội dung TT Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

2

3

4 Đi học chuyên c n, chấp hành nề nếp, tác phong của nhà trường và giáo viên Chăm chỉ, chuyên c n trong trong giờ học tiếng Anh trên lớp. Khả năng giao tiếp, trao đổi, thảo luận học tập với bạn bè, th y cô Tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ tiếng Anh của Nhà trường tổ chức

5 Khả năng tự học, rèn luyện tiếng Anh ngoài giờ lên lớp

Câu 4: Em hãy cho biết thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực? (Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1

2

3

4

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định của ngành giáo dục Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng, phong phú đảm bảo nội dung đ y đủ Nội dung kiểm tra, đánh giá trong chương trình SGK theo quy định của Bộ GD Nội dung kiểm tra, đánh giá có định hướng phát huy năng lực HS Câu 5: Em hãy cho biết ý kiến của mình về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học trong Nhà trường phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh nhằm phát triển năng lực HS? (Rất thiếu thốn =1; Thiếu thốn=2; Bình thường =3; Đầy đủ=4)

Nội dung TT

1 Phòng học lý thuyết rộng rãi, thoáng mát Mức độ thực hiện 4 1 2 3

2 Thư viện bảo đảm sách tham khảo chuyên ngữ, phòng đọc cho HS

3 Nhà trường có phòng Lab dành cho học tập ngôn ngữ

4 Phương tiện dạy học hiện đại: máy tính, máy chiếu, phòng học đa chức năng …

Phụ lục 3. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho phụ huynh)

Để có cơ sở nghiên cứu về đổi mới PPDH môn tiếng Anh tại trường Trung

học phổ thông Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội theo tiếp cận phát triển năng

lực người học, xin ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến của mình.

(Xin ông/bà đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình và cho ý kiến về

các câu hỏi mở)

Phiếu khảo sát, đánh giá 9 nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào từng nội

dung với mức độ. ((Yếu=1; Trung bình (TB)=2; Khá=3; Tốt=4)

TT Nội dung

Mức độ thực hiện 4 1 2 3

1 Việc sắp xếp có bàn ghề ngồi học tại nhà cho HS 2 Nơi ngồi học có đủ ánh sáng, thoáng mát

3 Trình bày thời khóa biểu chính khóa để tiện theo dõi môn học

4 Việc sắp xếp tập sách gọn gàng, ngăn nắp.

5

6

7

8

9

Phụ huynh Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh trước khi đi học. Việc phụ huynh nhắc nhở học sinh học bài và làm bài hàng ngày. Phụ huynh phân công một thành viên gia đình nắm tình hình học tập và biểu hiện tâm lý trong quá trình học. Phụ huynh thường xuyên trò chuyện, trao đổi thông tin học tập với các em để các em bày tỏ ý mình. Phụ huynh thường xuyên phối hợp với GVCN tìm hiểu nắm bắt cụ thể tình hình học tập ở lớp và năng lực học.

Phụ lục 4. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(V/v lấy ý kiến về các Biện pháp đề xuất)

Các Thầy cô thân mến! Qua thời gian nghiên cứu về thực trạng dạy học và thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực HS tại trường THPT Ứng Hòa B, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Tôi đã xây dựng và đề xuất các Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển NLHS trong Nhà trường, Th y/Cô vui lòng cho ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác của các Th y/Cô giáo!

1. Mức độ cấp thiết

Mức độ

Các biện pháp

TT

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Không cấp thiết

1 Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

2 Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

3 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực

4 Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của học sinh theo tiếp cận năng lực

5 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm tiếp cận năng lực

6 Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học

7 Đ u tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học 8 Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

2. Mức độ khả thi

Mức độ

TT

Các biện pháp

Khả thi

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1 Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về t m quan trọng của dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

2 Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

3 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận năng lực

4 Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của học sinh theo tiếp cận năng lực

5 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm tiếp cận năng lực 6 Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học

8 7 Đ u tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực

Trân trọng cảm ơn!