ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒNG THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒNG THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã s: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của

người hướng dẫn khoa học.

Kết quả thu được của luận văn là hoàn toàn khách quan, trung thực. Số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình

nghiên cứu khoa học nào khác.

Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

i

Đồng Thị Thu Hương

LỜI CẢM ƠN

Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin gửi

lời cảm ơn tới:

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Phòng Sau Đại học, Khoa QLGD

cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy chuyên ngành Cao học QLGD khóa 26.

PGS. TS. Nguyễn Thị Tình, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học

để tôi hoàn thành luận văn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên các trường THCS trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện, ủng hộ tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn nhiệt tâm ủng hộ tôi trong suốt thời gian

đã qua.

Tác giả luận văn

Đồng Thị Thu Hương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ................................................................................. viii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEOCHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ............................................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 7

1.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ........................................................................................ 8

1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới và môn tiếng Anh trong chương trình

giáo dục phổ thông mới ................................................................................................ 8

1.2.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới ......................................................................... 27

1.3.Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo chương trình

giáo dục phổ thông mới .............................................................................................. 30 1.3.1 Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................ 30

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................................ 33

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................ 36 1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ................................................................. 36

iii

1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ............................................................. 37

1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ........................................................... 38 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 38

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TIÊNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HẢI HÀ,

TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ................................................................................................. 41 2.1.Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dụcTrung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 41

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chính, dân cư và tình hình kinh tế - xã hội huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 41

2.1.2. Khái quát về giáo dụcTrung học cơ sở ............................................................... 42

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................... 44

2.2.1.Mục đích khảo sát ............................................................................................... 44

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................... 44

2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 45

2.2.4. Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 45

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ

sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới............... 46

2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV và CBQL nhà trường về sự cần thiết của hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà,

tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........................................ 46

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình dạy học môn tiếng anh ở trường

THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới ..................................................... 48

2.3.3. Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp và kỹ thuât dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới .......... 49

2.3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ......................................................................... 51 2.3.5. Thực trạng sử dụng hình thức KTĐG dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................... 52

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ............ 53

2.4.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học môn Tiếng Anhtheo chương trình giáo dục phổ thông mới ....................................... 53

iv

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh của giáo viên theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ....................................................................................... 56 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ....................................................................................... 58

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của học

sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................................ 62 2.4.6. Thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới .................................................................................................................... 63

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh ............................................................................................................................ 67

2.5.1. Những ưu điểm .................................................................................................. 67

2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................... 68

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................... 70

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG

ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ... 73

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................................ 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...................................................................... 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...................................................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 74

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung

học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 74

3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinhvề tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. ......... 74 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới .......................................... 77 3.2.3.Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới. ...................................................................................... 80 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chứcdạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. .......................................................................... 82

v

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới .............................................................................................................. 87 3.2.6.Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh cho học sinh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới. .................................................................. 89

3.2.7. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ....................................................................................... 91 3.2.8.Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. .......................................................................... 93 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................ 95

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 96

3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm các biện pháp ........................................................ 96

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 98

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 110

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

CBQL Cán bộ quản lý

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghệ thông tin CNTT

CSVC Cơ sở vật chất

CT Chương trình

GD Giáo dục

GDĐT Giáo dục đào tạo

GV Giáo viên

HĐDH Hoạt động dạy học

HS Học sinh

HTTC Hình thức tổ chức

KTĐG Kiểm tra, đánh giá

KTDH Kỹ thuật dạy học

PP Phương pháp

PPCT Phân phối chương trình

PPDH Phương pháp dạy học

QLGD Quản lí giáo dục

QTDH Quá trình dạy học

SGK Sách giáo khoa

TBDH Thiết bị dạy học

THCS Trung học cơ sở

vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lí các trường THCS 2 năm qua .............................. 42

Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên các trường THCS 2 năm qua ..................................... 43

Bảng 2.3: Đội ngũ giáo viên Anh các trường THCS 2 năm qua .............................. 43

Bảng 2.4: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS ....................................... 43

Bảng 2.5: Kết quả 2 mặt giáo dục các năm qua ...................................................... 43

Bảng 2.6: Tổng hợp đối tượng tham gia khảo sát ................................................... 45

Bảng 2.7: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học

sinh về vị trí, vai trò của hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường

ở các trường Trung học cơ sở ............................................................. 46

Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện nội dung chương trình dạy học môn tiếng Anh ở

trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới ..................... 48

Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ

thông mới ......................................................................................... 49

Bảng 2.10: Thực trạng sử dụng các phương tiện, TBDH trong dạy học môn Tiếng Anh

ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................. 51

Bảng 2.11: Thực trạng sử dụng hình thức KTĐG dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới .................................................. 52

Bảng 2.12: Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới .................. 55

Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới ...................................................................... 57

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới .................................................. 58

Bảng 2.15: Thực trạng quản lý đổi mới hình thức tổ chức dạy học, PPDH và kĩ

thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới ......................................................................................... 60

viii

Bảng 2.16: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới .................................................. 62

Bảng 2.17: Thực trạng quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin

phục vụ cho HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........... 64

Bảng 2.18: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới .......................................... 65

Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ........................................ 98

Bảng 3.2: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................................... 101

Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 102

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Để thích ứng với

sự phát triển nhanh chóng của thế giới đòi hỏi mỗi công dân phải có trình độ học vấn,

có khả năng xử lý, tiếp cận, nắm bắt thông tin và phải biết ít nhất một ngoại ngữ - một

trong những phương tiện giao tiếp có hiệu quả trong nền văn minh kỹ thuật số.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã khẳng định: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 nhằm quán

triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần

thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của đất nước. Để đáp ứng được nhu cầu xã

hội trong chiến lược phát triển quốc gia, ngày 26-12-2018 Bộ GD&ĐT đã ban hành

chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó chương trình môn Tiếng Anh ở các bậc

học là một trong những môn học có nhiều thay đổi.

Môn Tiếng Anh là môn học chính trong nhà trường và có vai trò quan trọng trong

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội và hướng tới hội nhập toàn cầu. Mục

tiêu cơ bản của môn học Tiếng Anh trong Chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp

học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện kỹ năng nghe,

nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, như Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, qua đó giúp học

sinh đạt bậc 3 khi kết thúc bậc THPT theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho

Việt Nam. Đồng thời, môn Tiếng Anh bậc phổ thông giúp học sinh hiểu biết khái quát

về đất nước, con người và nền văn hóa của một số quốc gia nói tiếng Anh.

Quản lý dạy học môn tiếng Anh trong trường THCS là hệ thống những hoạt động

sư phạm có đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý gồm giáo viên, học sinh… nhằm huy động sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường, hướng vào

việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dạy học đã được đặt ra. Trong quản lý dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS, quản lý dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới thực chất là bài toán đổi mới giáo dục được giải quyết bởi chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Do vậy, để hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong các trường

THCS đáp ứng yêu cầu của phát triển xã hội, yêu cầu của đổi mới giáo dục thì cần có các biện pháp quản lý dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, bởi sẽ tạo cơ hội cho học sinh học tiếng Anh một cách tổng hợp, lý luận gắn với thực tiễn. Điều này

có ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng và nâng cao kiến thức cơ bản của chủ đề

1

học tập cũng như các kiến thức về các lĩnh vực khoa học khác liên quan, giúp học sinh

vận dụng sáng tạo những kiến thức trong chủ đề học tập cũng như có kỹ năng huy động kiến thức kinh nghiệm của bản thân trong học tập. Đây là một trong những ưu điểm

nổi bật của dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS hiện nay. Thực tế cho thấy, trong bối cảnh hiện nay quản lý dạy học môn

Tiếng Anh ở trường THCS vừa thuận lợi vừa khó khăn đối với nhà quản lý theo chương trình giáo dục mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh từ nhiều năm nay được các trường THCS quan tâm thực hiện. Nhất là sau khi Bộ ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, các trường THCS nói chung và trường THCS ở huyện Hải

Hà, tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã rất quan tâm triển khai thực hiện để những mong

nâng cao được chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy học môn Tiếng Anh cấp

THCS nói riêng ở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, vì mới và chưa được

bồi dưỡng đầy đủ nên năng lực tổ chức, quản lý cũng như các điều kiện để tổ chức,

quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới trong các

trường THCS còn bộc lộ nhiều bất cập, còn gặp nhiều khó khăn, vì thế chưa đáp ứng

được yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như yêu cầu đòi hỏi của thực

tiễn xã hội. Hơn nữa, dạy học môn Tiếng Anh ở các nhà trường THCS huyện Hải Hà -

huyện miền núi có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó

khăn của tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm biện pháp quản lý tốt dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường THCS trên địa bàn huyện là vấn đề cấp thiết nhằm góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường hiện nay.

Những năm qua, những nghiên cứu về lý luận quản lý dạy học và dạy học môn

tiếng anh theo nhiều cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận năng lực, tiếp cận năng lực giao

tiếp, tiếp cận nội dung, tiếp cận chức năng quản lý…) đã được nghiên cứu khá nhiều.

Song, quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay thì vẫn còn nhiều khoảng trống... Đây sẽ là

nhiệm vụ cần triển khai nghiên cứu, bởi nghiên cứu về quản lý dạy học môn tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS là để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, vấn đề có ý nghĩa lý luận cấp thiết đối với sự phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng

cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu trong xu hướng đổi mới giáo dục.Chính vì vậy, nghiên cứu quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS là vấn đề có ý nghĩa khoa học trên phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy

2

học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theochương trình giáo dục phổ thông mới” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất

các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng anh đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

4. Giả thuyết khoa học

Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh chưa thực sự hiệu quả và chưa đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới giáo

dục trong bối cảnh hiện nay. Một trong những nguyên cớ của thực trạng trên là do biện

pháp quản lý còn bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông

mớikhoa học và phù hợp với thực tiễn của nhà trường, sẽ nâng cao được hiệu quả quản

lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh hiện nay, góp phần cải thiện chất lượng dạy học bộ môn Tiếng Anh đáp ứng

chuẩn đầu ra.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học mônTiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới;

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy họcmônTiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới;

5.3. Đề xuấtbiện pháp quản lý hoạt động dạy học mônTiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài

3

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới ban hành ngày 26/12/2018 màBộGiáo dục và Đào tạo đang triển khai.

6.2. Về chủ thể quản lý

Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của Hiệu

trưởng ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới.

6.3. Về khách thể khảo sát

Đề tài nghiên cứu khảo sát CBQL, GV dạy môn Tiếng Anh và HS ở các

trườngTrung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

6.4. Về thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ năm 2017 đến 2019 thực hiện chương

trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Từ việc nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các

văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên

quan để hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái

niệm cơ bản của đề tài. Trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu, khảo

sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra

Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những

thông tin nhằm xác định thực trạng dạy học môn Tiếng Anh và thực trạng quản lý dạy

học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, để làm cơ sở thực tiễn đè xuất

các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

4

Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của GV tổ bộ môn, dự

giờ GV thăm lớp, phân tích giờ dạy; hoạt động của tổ trưởng chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn; hồ sơ sổ sách quản lý chuyên môn của nhà trường, để làm minh chứng

khẳng định hơn thêm tính chính xác và độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiHĐDH và quản lý hoạt động này; tổng hợp cáctài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo

chương trình giáo dục phổ thông mớicủa Hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm

cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phụ trách môn Tiếng Anhcủa Sở

Giáo dục và Đào tạo, phòng GD&ĐT, các CBQL, GV Tiếng Anh giảng dạy lâu nămđể

có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quantrong việc xây dựng phiếu điều tra,

đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp đề xuấtcũng như các kết quả nghiên cứu khác

của đề tài

7.2.5. Phương phápkhảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,

cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung

học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

7.2.6. Phương phápnghiên cứu sản phẩm hoạt động

Tiến hành nghiên cứu kế hoạch bài dạy của giáo viên tiếng Anh và kết quả học

tập bộ môn tiếng Anh của học sinh trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên

cứu giáo dục. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả

điều tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra, trên cơ sở đó rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mônTiếng Anh ở trường

Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

5

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mônTiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chương3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mônTiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THEOCHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu mới, vai trò của tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Nội dung chương trình, phương pháp dạy học tiếng Anh được thay đổi, các phương tiện kỹ thuật

phục vụ việc dạy học tiếng Anh được đầu tư phát triển. Nhận thức của phụ

huynh HS và xã hội và vai trò của tiếng Anh ngày càng được nâng cao.

Trong bậc học THPT, việc dạy và học môn tiếng Anh như thế nào nhằm

đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế đã được đề cập đến trong nghị quyết 29về Đổi mới

căn bản và toàn diện giáo dục.

Các vấn đề về phương pháp giảng dạy tiếng Anh đã được nhiều nhà

nghiên cứu khoa học nghiên cứu và tổng hợp thành các lí luận liên quan tới

giảng dạy tiếng Anh. Kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế

giới và trong khu vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá

chi tiết trong “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc

dân giai đoạn 2008-2020”, Hà Nội, 2008. Có thể kể đến một số công trình

tiêu biểu như: “Teaching English” của Adrian Doff; "English Brainstormers"

của Jack Umstatter, "The Learner Centered Curriculum" của Nunan D,

"Appoaches and Methods in Language Teaching" của Richards, J. C an

Roger, “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia

Hà Nội, 2005.

Ở Việt nam, có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác

quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT. Tiếng

Anh không đứng tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện pháp quản lý dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh. Có thể đề cập đến các

công trình nghiên cứu sau: Nguyễn Trọng Hậu “Đại cương khoa học quản lý giáo dục”, Bài giảng cho cao học quản lý giáo dục; Nguyễn Quốc Chí -

Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Đại cương khoa học quản lý”; Trần Khánh Đức “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM”; Đặng Quốc bảo “Những vấn đề về lãnh đạo-quản lý và sự vận dụng vào

7

điều hành nhà trường”,; Đỗ Ngọc Thống (2011), “Xây dựng chương trình

giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực”.

Nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về các

biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng THPT. Liên quan trực

tiếp đến đề tài tác giả đang nghiên cứu có một số công trình sau đây:

Nguyễn Thị Thu Phương. “Các biện pháp quản lý quá trình đổi mới phương

pháp dạy học Tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông thành phố Hà

Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, 2007; Nguyễn Thị Bình. “Các

biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học

phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng”. Luân văn thạc sỹ quản lý

giáo dục, 2009; Lê Vũ Huy “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng

Sơn”, Luận Văn thạc sỹ quản lý giáo dục, 2010.Nguyễn Thị Khanh “Quản lý dạy học

tiếng anh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng trường THCS huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh”, Luận Văn thạc sỹ quản lý giáo dục, 2014. Hoàng Mạnh Điệp “Quản

lý dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS quận Kiến An thành phố Hải Phòng theo

tiếp cận năng lặc giao tiếp”, Luận Văn thạc sỹ quản lý giáo dục, 2017

Các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những thành tựu

nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên việc áp kết quả nghiên

cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các nhà trường.

Cho đến nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới chưa có ai thực hiện. Khi tác giả lựa chọn

và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các công trình nghiên cứu

đã đề cập tới và tiếp tục đề xuất một số biện pháp khả thi để quản lý

hoạt động dạy học mônTiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

1.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới và môn tiếng Anh trong chương trình

giáo dục phổ thông mới

1.2.1.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới

- Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các

hoạt động giáo dục phổ thông trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục

tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội

8

dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá

kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra.

Chương trình giáo dục phổ thông là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng

thể các hoạt động giáo dục phổ thông trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên

các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức

độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách

đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập bậc học phổ thông đã

đề ra (đáp ứng chuẩn đầu ra)

Chương trình giáo dục THCS là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể

các hoạt động giáo dục THCS trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục

tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội

dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá

kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập bậc học THCS đã đề ra (đáp

ứng chuẩn đầu ra THCS)

Chương trình giáo dục phổ thông nói chung và chương trình giáo dục THCS nói

riêng bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình môn học

và hoạt động giáo dục THCS.

Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ

thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung

giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn

cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm

bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình

giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm

phát triển phẩm chất và năng lực người học, bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,

cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo

dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thông

được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh làm chủ kiến thức

phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học

suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài

hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ

9

đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước

và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những

yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm

chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng

đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Chương trình

giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được

hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, để tiếp tục học lên ở những cấp học cao hơn

và tham gia vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những

phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; hình

thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi:

+ Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn

học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,

năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

+ Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số

môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng

lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể

chất.

Nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục cấp THCS bao gồm: Các môn học

và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch

sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật

(Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa

phương.Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Với thời lượng

giáo dục mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45

phút. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2

buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1.2.1.2. Môn Ngoại ngữ(Tiếng Anh) ở trường THCS trong chương trình giáo dục phổ

thông mới

Môn Ngoại ngữ giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (ngoại

ngữ) để sử dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ cho học tập và giao tiếp, đáp ứng

yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

hội nhập quốc tế của đất nước.

10

Học sinh phổ thông bắt buộc phải học một ngoại ngữ (gọi là Ngoại ngữ 1) và

được tự chọn thêm ít nhất một ngoại ngữ khác (gọi là Ngoại ngữ 2) theo nguyện vọng

của mình và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục.

Ngoại ngữ 1 là môn học bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12. Cơ sở giáo dục có thể tổ

chức học Ngoại ngữ 1 bắt đầu từ lớp 1, nếu học sinh có nhu cầu và cơ sở giáo dục có

khả năng đáp ứng.

Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn, có thể tổ chức dạy học bắt đầu từ lớp 6 và kết

thúc ở bất kì lớp nào tuỳ theo nhu cầu của học sinh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo

dục.

Môn Ngoại ngữ phát triển toàn diện 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Nội dung

giáo dục ngoại ngữ được xây dựng liền mạch từ giai đoạn giáo dục cơ bản đến giai

đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp trên cơ sở tham chiếu các khung trình độ ngoại

ngữ quốc tế và Việt Nam.

Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 3

đến lớp 12. Là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, môn Tiếng Anh

không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà

còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu

quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời.

Môn Tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng,

giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền

văn hoá, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý thức

công dân toàn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Thông

qua việc học Tiếng Anh và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, học sinh có thể hiểu

rõ hơn, thêm yêu ngôn ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình.

Với tư cách là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, môn

Tiếng Anh còn liên quan trực tiếp và có tác động qua lại với nhiều môn học/nội dung

giáo dục khác như Ngữ văn/Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Nghệ

thuật, Giáo dục thể chất, Tin học, Hoạt động trải nghiệm. Tiếng Anh còn là công cụ để

dạy và học các môn học khác, đặc biệt là môn Toán và các môn khoa học tự nhiên.

Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh là giúp

học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng

11

nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kỹ

năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực

giao tiếp cụ thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của

học sinh phổ thông nhằm giúp các em đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng

lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-

BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể

là học sinh kết thúc cấp tiểu học đạt Bậc 1, học sinh kết thúc cấp trung học cơ sở đạt

Bậc 2, học sinh kết thúc cấp trung học phổ thông đạt Bậc 3.

Ở cấp trung học cơ sở, việc dạy học Tiếng Anh tiếp tục giúp học sinh hình thành

và phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời phát triển năng lực tư duy và nâng cao sự

hiểu biết của học sinh về văn hoá, xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như hiểu

biết sâu hơn về văn hoá, xã hội của dân tộc mình.

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung (Mục tiêu môn tiếng Anh

THCS)

Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển

các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng

lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo).

Ở Cấp trung học cơ sở

- Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh có thể đạt

được trình độ tiếng Anh Bậc 2 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt

Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên

liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi

mua hàng, hỏi đường, việc làm,…). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn

giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung

quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu”.

- Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết khái quát về đất nước,

con người, nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế

giới; có thái độ tích cực đối với môn học và việc học Tiếng Anh; đồng thời có hiểu biết

và tự hào về những giá trị của nền văn hoá dân tộc mình; phát triển các phẩm chất như

nhân ái, yêu thương gia đình, tự hào về quê hương, bảo vệ môi trường, có ý thức tự rèn

luyện học tập, có trách nhiệm với bản thân và gia đình.

12

Nội dung môn Tiếng Anh THCS

Cấp trung học cơ sở

Chủ điểm Chủ đề

- Ngôi trường của tôi Cộng đồng của chúng ta

- Sở thích

- Những người bạn của tôi

- Tuổi thiếu niên

- Hoạt động trong thời gian rảnh rỗi

- Môi trường địa phương

- Dịch vụ cộng đồng

- Kỳ quan và địa danh nổi tiếng Di sản của chúng ta

- Lễ hội

- Phong tục và tập quán

- Thức ăn và đồ uống

- Âm nhạc và mỹ thuật

- Các thành phố trên thế giới Thế giới của chúng ta

- Văn hoá của các quốc gia trên thế giới

- Lễ hội

- Giao thông

- Các môn thể thao và trò chơi

- Du lịch

- Giải trí

- Cuộc sống tương lai Tầm nhìn tương lai

- Ngôi nhà mơ ước

- Nghề nghiệp tương lai

- Thế giới xanh

- Bảo vệ môi trường

- Truyền thông trong tương lai

- Giải trí trong tương lai

13

Về: Năng lực giao tiếp của HS THCS trong Chương trình giáo dục phổ thông

môn Tiếng Anh

Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng,

ngữ pháp) để tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong những

tình huống hay ngữ cảnh có nghĩa với các đối tượng giao tiếp khác nhau nhằm đáp ứng

các nhu cầu giao tiếp của bản thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội. Trong Chương

trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh, năng lực giao tiếp được thể hiện thông qua

các chức năng và nhiệm vụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói, đọc, viết. Các năng lực giao

tiếp được lựa chọn theo hướng mở, có liên hệ chặt chẽ với các chủ điểm, chủ đề. Dưới

đây là danh mục gợi ý các năng lực giao tiếp cho cấp trung học cơ sở

Chủ điểm Năng lực giao tiếp

- Miêu tả hoạt động yêu thích ở trường Cộng đồng của

- Miêu tả một người cụ thể (ngoại hình, tính cách, …) chúng ta

- Miêu tả trải nghiệm đơn giản

- Hỏi và miêu tả những địa danh nổi tiếng

- Nói về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi

- Nói về các loại dịch vụ cộng đồng

- Viết các văn bản đơn giản (lời nhắn, ghi chép, thiệp mời, …)

Di sản của chúng ta - Diễn đạt sự đồng ý/không đồng ý và giải thích lý do

- Đưa ra lời khuyên đơn giản

- Miêu tả và so sánh một kỳ quan, thảo luận cách thức bảo vệ,

bảo tồn các kỳ quan

- Miêu tả gia đình truyền thống

- Miêu tả các lễ hội

- Miêu tả thức ăn và đồ uống của một địa phương

- Thảo luận về phong tục và truyền thống gia đình

Thế giới của chúng ta - Nói về các lợi ích của việc sử dụng tiếng Anh

14

Chủ điểm Năng lực giao tiếp

- Giới thiệu con người và địa điểm du lịch ở các quốc gia trên

thế giới

- Hỏi và trả lời về những người nổi tiếng

- Miêu tả lịch trình của một chuyến du lịch

- Nói về các vấn đề về môi trường và cách thức bảo vệ môi

trường

- Nói về các thắng cảnh trên thế giới

- Nói về các hình thức giải trí phổ biến

- Thảo luận đặc điểm của phong cách sống lành mạnh

- Hỏi và chỉ đường

- Thảo luận về các phương tiện giao thông

- Viết bưu thiếp đơn giản

Tầm nhìn tương lai - Dự đoán về cuộc sống tương lai

- Diễn đạt sự quan tâm và đưa ra lời khuyên

- Miêu tả nghề nghiệp trong tương lai

- Diễn đạt ý kiến về các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai

- Trình bày cách thức bảo vệ môi trường và xây dựng một thế

giới tốt đẹp

- Nói về truyền thông và các hình thức giải trí trong tương lai

- Viết về một ngôi nhà, công việc, cuộc sống mơ ước

Về: Kiến thức ngôn ngữ của HS THCS trong Chương trình giáo dục phổ

thông môn Tiếng Anh

Kiến thức ngôn ngữ trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Kiến thức ngôn ngữ có vai trò như một phương tiện

giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống kiến thức ngôn ngữ dạy học trong Chương trình bao gồm:

Ở Cấp trung học cơ sở

15

Ngữ âm: Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học cơ sở bao gồm: các

nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, bán nguyên âm, phụ âm, tổ hợp phụ âm; trọng âm từ, trọng âm câu, nhịp điệu và ngữ điệu câu cơ bản.

Từ vựng: Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học cơ sở bao gồm những từ

thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết liên

quan đến các chủ điểm và chủ đề trong Chương trình. Số lượng từ vựng được quy định ở cấp trung học cơ sở khoảng 800 - 1000 từ ở Bậc 2 (không bao gồm các từ đã học ở tiểu học). Ngữ Pháp: Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học cơ sở tiếp tục củng

cố và mở rộng các nội dung đã học ở cấp tiểu học và bao gồm các cấu trúc

phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 2 như câu trần thuật, câu hỏi, câu

mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép

đơn giản, câu điều kiện (loại 1), mệnh đề quan hệ, thì hiện tại đơn, thì hiện tại

tiếp diễn, thì quá khứ đơn, thì quá khứ tiếp diễn, thì tương lai đơn, thì tương lai

gần, động từ tình thái, động từ nguyên thể, danh động từ, tính động từ, danh từ

đếm được, danh từ không đếm được, sở hữu cách của danh từ, số thứ tự, so

sánh tính từ, đại từ chỉ định, đại từ nghi vấn, đại từ quan hệ, đại từ phản thân,

đại từ sở hữu, giới từ, trạng từ, liên từ, mạo từ xác định, mạo từ không xác

định…

Nội dung cụ thể (Xin xem phụ lục 5)

Phương pháp giáo dục chủ đạo trong chương trình giáo dục phổ thông môn

Tiếng Anh là đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao

tiếp cho phép sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhấn mạnh vào việc hình

thành và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh, vào khả năng sử dụng các quy tắc

ngữ pháp để tạo ra các câu đúng và phù hợp thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp có những điểm tương đồng với đường hướng lấy

người học làm trung tâm trong giáo dục học. Hai đường hướng chủ đạo này quy định

lại vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học.

1. Vai trò giáo viên: Vừa làngười dạy học và nhà giáo dục, người cố vấn; người

tham gia vào quá trình học tập; người học và người nghiên cứu. Với những vai trò đã

này đòi hỏi giáo viên có trách nhiệm (i) xây dựng ý thức học tập cho học sinh, (ii) giúp

học sinh ý thức được trách nhiệm của mình với tư cách là những người học và về mục

đích học tập của mình, (iii) giúp học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù hợp,

(iv) giúp học sinh có quan niệm toàn diện về thế nào là biết một ngoại ngữ. Khía cạnh

16

thứ nhất liên quan đến việc xây dựng động cơ học ngoại ngữ đúng đắn cho học sinh,

những cố gắng mà các em sẵn sàng bỏ ra để học tập, thái độ của các em đối với tiếng

Anh. Khía cạnh thứ hai bao gồm việc giúp học sinh phát triển sự hiểu biết của mình về

việc học tiếng Anh nhằm những mục đích gì, trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu phù

hợp trong từng giai đoạn học tập. Khía cạnh thứ ba liên quan đến việc giúp học sinh

xây dựng phong cách hay phương pháp học đúng đắn, có các chiến lược học tập phù

hợp để đạt kết quả học tập cao nhất và các hoạt động khác nhau có thể thúc đẩy quá

trình học tập trên lớp cũng như ở ngoài lớp. Khía cạnh thứ tư yêu cầu giáo viên, thông

qua giảng dạy, giúp học sinh hiểu được khái niệm “thế nào là biết một ngoại ngữ”;

nghĩa là ngôn ngữ được cấu tạo và sử dụng như thế nào trong các tình huống giao tiếp.

2. Vai trò học sinh: làngười đàm phán tích cực và có hiệu quả với chính mình

trong quá trình học tập, (ii) người đàm phán tích cực và có hiệu quả với các thành viên

trong nhóm và trong lớp học, (iii) người tham gia vào môi trường cộng tác dạy -

học.Người học ngoại ngữ trong thời đại công nghiệp 4.0 không chỉ là người thu nhận

kiến thức từ người dạy và từ sách vở, mà quan trọng hơn, còn phải là người biết cách

học như thế nào. Học sinh có những nhu cầu và mục đích học tiếng Anh rất khác nhau.

Trong quá trình học tập, các em thường xuyên điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù

hợp với những mục tiêu của môn học. Kiến thức thường xuyên được định nghĩa lại khi

học sinh học được nhiều hơn, và trong khi xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình,

các em có thể nhận ra rằng các chiến lược học tập trước đó có thể không còn phù hợp

và có thể bị thay thế bằng các chiến lược học tập mới phù hợp hơn. Quá trình điều

chỉnh này được gọi là quá trình đàm phán với chính mình trong quá trình học tập.

Đánh giá kết quả: Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy

học nhằm cung cấp thông tin phản hồi về năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà học

sinh đạt được trong quá trình cũng như tại thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập.

Điều này góp phần khuyến khích và định hướng học sinh trong quá trình học tập, giúp

giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó điều chỉnh việc

dạy học môn học một cách hiệu quả ở các cấp học.

Việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu và nội dung

dạy học của Chương trình, dựa trên yêu cầu cần đạt đối với các kỹ năng giao tiếp ở

từng cấp lớp, hướng tới việc giúp học sinh đạt được các bậc quy định về năng lực giao

tiếp khi kết thúc các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Việc đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác

17

nhau như định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và định tính trong cả quá

trình học tập, kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy

học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm

tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ, kết hợp giữa hình thức

trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.

Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa chương trình môn tiếng Anh năm 2018 với chương trình 2006 (Chương trình môn tiếng Anh mới và cũ)

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH

Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anhlà giúp

học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).

Sau khi hoàn thành chương trình môn

Sau khi hoàn thành chương trình môn

Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh có thể:

Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh có thể:

- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu

- -Về kiến thức: có kiến thức cơ bản, tối thiểu, ban đầu, tương đối hệ thống và

cầu giao tiếp cơ bản và trực tiếp trong tình huống gần gũi và những

hoàn chỉnh về tiếng anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.

1

Mục tiêu

thườngnhật. - Có kiến thức cơ bản về tiếng Anh,

- -Về kĩ năng: sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản, tối thiểu, ban đầu dưới dạng nghe, nói,

bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; thông qua tiếng Anh, có những hiểu

đọc viết.

- -Về thái độ: có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa

của một số nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với

biết khái quát về đất nước, con người, nền văn hoá của các quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới, đồng thời có hiểu biết và tự hào về những giá trị của nền văn hoá dân

đất nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh;

tộc mình. - Có thái độ tích cực đối với môn học

biết tự hào, yêu quý và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.

và việc học tiếng Anh, bước đầu biết sử dụng tiếng Anh để tìm hiểu các môn

18

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH học khác trong chương trình giáo dục

phổ thông. - Hình thành và áp dụng các phương

pháp và chiến lược học tập khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp bằng

tiếng Anh trong và ngoài lớp học, quản lý thời gian học tập và hình thành thói

quen tựhọc.

- Nội dung dạy học trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh

- Nội dung dạy học được xây dựng theo 6 chủ điểm, lặp lại có mở rộng từ

được thiết kế theo kết cấu đa thành phần, bao gồm: Hệ thống các chủ đề (khái quát), các chủ điểm (cụ thể)

lớp 6 đến lớp 9. Dưới chủ điểm là các chủ đề. Hệ thống chủ điểm và chủ để là cơ sở hình thành và phát triển các

mang tính gợi ý; các năng lực giao tiếp phù hợp với chuẩn năng lực cần đạt;

khả năng ngôn ngữ. - Kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ

danh mục kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) gợi ý phù hợp với

vựng và ngữ pháp được giới thiệu nhằm phục vụ cho việc hình thành và

việc phát triển năng lực giao tiếp ở cấp độ đã được qui định trong chuẩn đầu

phát triển các khả năng ngôn ngữ. - Nội dung chủ điểm được phát triển

ra. Nội dung văn hoá được dạy học lồng ghép, tích hợp trong hệ thống các

một cách tự nhiên và phong phú nhằm phát huy tối đa các khả năng ngôn ngữ

Nội

2

dung

chủ đề, chủ điểm. - Nội dung dạy học cả về năng lực giao

cần có trong giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ được lựa

tiếp lẫn kiến thức ngôn ngữ đều dựa trên yêu cầu của năng lực giao tiếp bậc

chọn và sắp xếp một cách linh hoạt đáp ứng những yêu cầu giao tiếp trong các

1, 2 và 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

chủ điểm. - Nội dung được phân bổ hợp lý giúp

Cụ thể: - Các nội dung dạy học đảm bảo giúp

giáo viên chủ động tổ chức hoạt động giao tiếp theo chủ điểm nhằm hình

học sinh có khả năng “hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường

thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ phù hợp với

xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình,

nhu cầu, sở thích, trình độ khác nhau của học sinh.

bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm…). Có thể trao đổi thông tin về

- Nội dung dạy học được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về

19

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH những chủ đề đơn giản, quen thuộc

truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng

hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và

giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu”; - Nội dung dạy học đảm bảo tính linh

Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết

hoạt, mềm dẻo và tính mở nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện

quả”, “đầu ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ

dạy học tiếng Anh đa dạng ở các địa phương.

rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế.

- Người biên soạn tài liệu dạy học và giáo viên có thể thay đổi, điều chỉnh,

bổ sung các chủ điểm sao cho phù hợp với chủ đề, đáp ứng nhu cầu, sở thích

và khả năng học tập của học sinh để đạt được các mục tiêu đề ra trong chương

trình.

- Năng lực giao tiếp là mục tiêu khi tổ

- Hoạt động dạy học được tổ chức

chức các hoạt động dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp

thông qua hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng

thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ ( ngữ

ngôn ngữ chưa được phối hợp một cách có hiệu quả. Kiến thức ngôn ngữ

âm, từ vựng, ngữ pháp) cho học sinh. Các kỹ năng giao tiếp và kiến thức

được chú trọng nhiều hơn trong quá trình dạy học.

ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong

- Với khung chương trình được định sẵn, các tình huống sử dụng trong

Hoạt động

3

các chủ đề và chủ điểm phù hợp với học sinh phổ thông nhằm giúp các em

chương trình chưa sát với cuộc sống hàng ngày, vì thế sau khi hoàn thành

dạy học

khi kết thúc cấp tiểu học đạt được năng lực giao tiếp Bậc 1, khi kết thúc bậc

chương trình học, học sinh không thể sử dụng tiếng anh trong cuộc sống

THCS đạt được Bậc 2 và khi kết thúc cấp THPT đạt Bậc 3 theo Khung năng

hàng ngày và hỗ trợ tìm hiểu, học tập các môn học khác hay xa hơn là phục

lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

vụ cho việc học tập suốt đời. - Giáo viên sử dụng các thiết bị dạy

- Các hoạt động dạy học được xây dựng theo hướng mở; không quy định

học, tài liệu và phương tiện học tập như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,

20

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ qui

học liệu điện tử, thiết bị nghe nhìn,

định những yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp nghe, nói, đọc và viết cho

nhưng chưa thể áp dụng những thiết bị công nghệ hiện đại vào giảng dạy do

mỗi lớp và gợi ý một số chủ đề, chủ điểm chính gắn với chuẩn đầu ra từng

nội dung chương trình còn hạn chế.

cấp học; đảm bảo lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong quá

trình dạy học; đảm bảo tính liên thông và tiếp nối của việc dạy học Tiếng Anh

giữa các cấp; đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và tính mở nhằm đáp ứng

nhu cầu và phù hợp với điều kiện dạy học tiếng Anh đa dạng ở các địa

phương. - Với khung chương trình mở, linh

hoạt và mềm dẻo, học sinh là những chủ thể tích cực tham gia vào quá trình

học tập, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh sử dụng ngôn ngữ trong các ngữ

cảnh, tình huống có nghĩa, sát với cuộc sống hằng ngày và tham gia vào các

hoạt động giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc và viết.

- Để nâng cao hiệu quả dạy học, bên cạnh việc phối hợp các phương pháp

dạy học, giáo viên cũng nên sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị dạy học

hiện đại trong quá trình dạy học, hướng dẫn học sinh sử dụng đồng bộ

các tài liệu và phương tiện học tập như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, học

liệu điện tử, thiết bị nghe nhìn, công nghệ thông tin và truyền thông…

Phương pháp giáo dục chủ đạo trong Chương trình giáo dục phổ thông môn

Phương pháp giáo dục trong chương trình giáo dục hiện hành là hình thành

21

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH Tiếng Anh mớilà đường hướng dạy

và phát triển các kĩ năng nghe, nói,

ngôn ngữ giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp cho phép sử dụng

đọc, viết thông qua luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng,

4

nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhấn mạnh vào việc hình thành và phát

ngữ pháp, cần quán triệt các phương pháp dạy học cơ bản như:

Phư ơng

triển năng lực giao tiếp của học sinh, vào khả năng sử dụng các quy tắc ngữ

- Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá trình

pháp giáo

dục

pháp để tạo ra các câu đúng và phù hợp thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc,

học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm.

viết. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp có những điểm tương đồng với

- Giáo viên cần kết hợp hài hòa các phương pháp và kĩ thuật dạy học, sử

đường hướng lấy người học làm trung tâm trong giáo dục học. Hai đường

dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo

hướng chủ đạo này quy định lại vai trò của giáo viên và học sinh trong quá

hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách

trình dạy -học.

hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy học.

- Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh tham gia học tập và hoạt

động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao. Học

sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động học

tập trên lớp và tự học.

Trong đường hướng dạy ngôn ngữ

Giáo viên đảm nhiệm những vai trò

giao tiếp, giáo viên đảm nhiệm nhiều vai trò, trong đó bốn vai trò sau đây

sau: (i) người dạy học và nhà giáo dục,

Vai

5

(ii) người tham gia vào quá trình học tập.

trò giáo

viên

được cho là nổi bật: (i) người dạy học và nhà giáo dục, (ii) người cố vấn; (iii) người tham gia vào quá trình học tập; (iv) người học và người nghiên cứu.

Vai

6

trò

- Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp, học sinh phải được tạo điều kiện tối đa để thực sự trở thành:

- Học sinh là người thu nhận kiến thức từ người dạy và từ sách vở, chưa định hướng được cách học như thế nào và

22

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

chưa đưa ra chiến lược học tập cụ thể.

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH (i) người đàm phán tích cực và có hiệu

học

sinh

quả với chính mình trong quá trình học tập.

(ii) người đàm phán tích cực và có hiệu quả với cácthành viên trong nhóm và

trong lớp học. (iii) người tham gia vào môi trường

cộng tác dạy - học.

- Việc đánh giá kết quả học tập sẽ được

- Kết quả học tập của học sinh cần

thực hiện theo hai hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện

được thực hiện qua hai phương thức kiểm tra: thường xuyên và định kì. - Nội dung kiểm tra cần bám sát các

liên tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp. Đánh giá định kỳ được

nội dung chương trình, sách giáo khoa và chuẩn kiến thức, kĩ năng. Các hình

Đán h giá

thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để đánh giá mức độ đạt

thức kiểm tra cần đa dạng, bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm

kết quả

7

so với yêu cầu cần đạt đã được quy định cho mỗi cấp lớp.

tra một tiết, kiểm tra học kì và kiểm tra cuối năm.

học tập

- Các loại hình kiểm tra, đánh giá được thiết kế phù hợp với định hướng về

- Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được thực hiện thông qua cả bốn

của học

sinh

phương pháp dạy học được áp dụng trong lớp học, đảm bảo đánh giá đủ kỹ

kĩ năng ( nghe, nói, đọc, viết) và kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ

năng ngôn ngữ gồm nghe, nói, đọc, viết, và kiến thức ngôn ngữ gồm ngữ

pháp) theo tỉ lệ: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%, viết 20% và kiến thức ngôn

pháp, từ vựng, ngữ âm.

ngữ 20%.

- Chương trình giáo dục phổ thông

- Các chương trình tiếng anh cho tiểu

môn Tiếng Anh có tính hệ thống và bài bản được dạy từ lớp 3 đến lớp 12 và

học, THCS và THPT được xây dựng theo đồng tâm xoắn ốc nhưng chưa

tuân thủ các quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của

thực sự bài bản và có tính hệ thống như chương trình tiếng anh mới.

Phâ n bổ

8

thời lượn

- Chương trình tiếng anh hiện hành tuân thủ các quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo dựa trên mục

g

Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời lượng dạy học môn học, cụ thể như sau: - Tiểu học: ( 4 tiết/ tuần): 420 tiết/ năm - THCS: ( 4 tiết/ tuần): 420 tiết/ năm

23

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH

tiêu của giáo dục THCS là giúp học

dạy

- THPT: ( 3 tiết/ tuần): 315 tiết/ năm

học

sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học.

- THCS: 385 tiết/ năm trong đó lớp 6,7,8

( 105 tiết), lớp 9 (70 tiết)

- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên để thực hiện đủ số tiết học theo kế hoạch dạy

học ở trường phổ thông. Giáo viên phải đạt chuẩn năng lực tiếng Anh và năng

lực sư phạm phù hợp với cấp học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đàotạo.

- Giáo viên phải được tập huấn đầy đủ

- Cần có sự hiểu biết cơ bản về văn hóa

để triển khai Chương trình này. Đối

của các nước nói tiếng Anh; có khả

với giáo viên đã đạt chuẩn nghiệp vụ,

năng so sánh, đối chiếu với văn hóa

công tác bồi dưỡng giáo viên cần được

Việt Nam và đưa các kiến thức văn hóa

tổ chức thường xuyên để thực hiện

vào việc giảng dạy.

đúng mục tiêu, nội dung và phương

- Có khả năng sử dụng các tài liệu văn

pháp dạy học do Chương trình quy

học, văn hóa và học thuật viết bằng

Yêu

định. Giáo viên cần được tập huấn về

tiếng Anh phù hợp với cấp học để dạy

cầu

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và

tiếng Anh. Có khả năng tổ chức quá

9

về

sử dụng các trang thiết bị hiện đại

trình dạy học, sử dụng các phương

Giáo

trong dạyhọc.

pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau để

viên

- Giáo viên cần được bồi dưỡng năng

dạy 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết

lực đánh giá sách giáo khoa, tài liệu

cho học sinh phù hợp với cấp học...

dạy học nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra

quy định cho mỗi cấphọc.

- Cần tạo điều kiện bồi dưỡng cho giáo

viên về năng lực thiết kế các hoạt động

đánh giá thường xuyên và đánh giá

định kỳ phù hợp, hỗ trợ học sinh phát

triển năng lực giao tiếp theo các cấp độ

của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc

dùng cho Việt Nam.

- Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sách giáo khoa, trang thiết bị và các phương tiện dạy học khác đáp ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đàotạo.

10

Yêu cầu

- Số lượng học sinh cho một lớp học không vượt quá quy định của Bộ Giáo dục

về

24

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH

và Đàotạo.

- Những trường có điều kiện cần nối

- Chưa có yêu cầu về nối mạng

sở vật

chất

mạng Internet, trang bị máy tính, màn hình và đầu chiếu, phần mềm dạy học

internet, trang bị máy tính, màn hình và đầu chiếu, phần mềm dạy học tiếng

Anh.

tiếng Anh; khuyến khích sử dụng thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ việc dạy

học tiếngAnh.

- Chương trình mới có những ưu điểm

- Chương trình tiếng anh cũ giúp học

vượt trội so với chương trình cũ về nội dung, hình thức, phương pháp giảng

sinh hình thành kỹ năng đọc và viết tốt qua các hoạt động dạy học. Học sinh

Thu ận

lợi

dạy. GV có ngữ liệu nhiều hơn, nhưng đòi hỏi người thầy phải có trình độ để

tích cực tham gia vào các hoạt động nhóm, cặp.

đáp ứng giảng dạy cả 4 kỹ năng cho HS.

- Không khô khan như chương trình cũ, giờ học theo chương trình SGK

mới rất sôi động, HS tích cực tham gia vào bài học, thường xuyên hoạt động

nhóm, tham gia thuyết trình… - Môn tiếng Anh trong Chương trình

11

GDPT mới kế thừa và tích hợp giáo dục tiên tiến trên thế giới nhằm phát

triển cả 4 kỹ năng cho HS, nên đòi hỏi GV phải có trình độ và phải đổi mới. Do đó, GV dạy tiếng Anh có kế hoạch

bồi dưỡng để đạt trình độ theo yêu cầu của ngành. GV dạy chương trình mới

sẽ tiếp tục được tham gia các đợt bồi dưỡng về phương pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá, tập huấn về SGK và chương trình.

- Hệ thống các chủ đề (khái quát), các chủ điểm (cụ thể) mang tính gợi ý; các năng lực giao tiếp phù hợp với chuẩn năng lực cần đạt; danh mục kiến thức

25

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp)

gợi ý phù hợp với việc phát triển năng lực giao tiếp ở cấp độ đã được quy định

trong chuẩn đầu ra. Nội dung văn hóa được dạy học lồng ghép, tích hợp trong

hệ thống các chủ đề, chủ điểm. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào

năng lực giao tiếp ở 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết.

Khó khăn

- Năng lực giao tiếp và phát triển bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc viết của học sinh không được phát huy một cách có hiệu quả trong khi đó ngữ pháp và kĩ năng đọc viết được chú trọng. Vì vậy, tiếng anh không được sử dụng như một công cụ giao tiếp quốc tế. - Chương trình thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của giáo viên và học sinh. Người biên soạn tài liệu dạy học và giáo viên không thể thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chủ điểm sao cho phù hợp với chủ đề, đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng học tập của học sinh để đạt được các mục tiêu đề ra trong chương trình. - Việc đầu tư trang thiết bị cho việc dạy và học tiếng Anh cũng còn nhiều khó khăn

- Một chương trình học mới với mục tiêu cao hơn, đổi mới về phương pháp, khác biệt về giáo trình nhưng lại được giảng dạy trong điều kiện vật chất như cũ, số lượng tiết học như cũ thì tất yếu sẽ mang lại những khó khăn. - Ngoài tài liệu duy nhất là bộ sách giáo khoa, sách giáo viên thí điểm, hầu như thầy cô sẽ không tìm được bất kỳ tài liệu nào khác. Sự nghèo nàn tài liệu là nguyên nhân khiến thầy cô vất vả hơn khi biên soạn giáo án, ít chủ động hơn về tài liệu ôn tập thêm cho học sinh. Ví dụ như tìm tài liệu dạy nghe, ngoài file nghe sách giáo khoa, học sinh hầu như không được làm bài tập thực hành thêm với các file nghe giọng bản xứ khác. Sách bài tập đơn thuần thiếu cập nhật, sách mới khan hiếm khiến việc Dạy và Học vô cùng khó khăn - Môn tiếng Anh trong Chương trình GDPT mới có nhiều ưu điểm trong giảng dạy và học tập, Tuy nhiên, hiện nay, kết quả dạy và học tiếng Anh vẫn chưa được như mong đợi, nhiều thách thức không nhỏ đối với công tác bồi

26

STT

TIÊU CHÍ

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2006 MÔN TIẾNG ANH

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 MÔN TIẾNG ANH dưỡng GV tiếng Anh, chủ yếu ở 2 cấp THCS và THPT Trong nhiều năm qua, Chính phủ, Bộ GD&ĐT và các nhà trường quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Dù vậy, nhiều GV tiếng Anh chưa đạt chuẩn theo khung năng lực ngôn ngữ chung châu Âu và khung năng lực 6 bậc của Việt Nam.Đặc biệt, GV dạy ngoại ngữ chưa đủ để đáp ứng về số lượng và trình độ theo chương trình của Bộ GD&ĐT. Hơn nữa, việc đào tạo nâng chuẩn trình độ GV chưa đưa thành chính sách theo cơ chế bắt buộc số giờ đào tạo phát triển chuyên môn như điều kiện nghề. - Cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy thiếu hiệu quả, chưa đầu tư đáp ứng với nhu cầu giảng dạy và học tập. Tùy thuộc vào chất lượng thiết bị các phòng học do thực tế hiện nay tuổi đời sản phẩm của các thiết bị này thường rất ngắn nên cũng nhanh chóng bị hỏng. Đó là chưa kể cơ sở vật chất chưa phù hợp. Cơ sở vật chất phòng học của nhiều trường chưa đảm bảo nên thường bố trí phòng học ghép với các môn khác, không phù hợp cho những buổi học kỹ năng cần sự tập trung cao. Tại một số trường, chưa bố trí hoặc thiết kế đường truyền Internet hay Wifi để phục vụ việc học tập. Một số trường có thể có nhưng đường truyền lại quá chậm, không sử dụng được.

1.2.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

27

Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục

phổ thông mớilà quá trình tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Anh nhằm phát triển các kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết; hình thành, tăng cường và nâng cao hệ

thống năng lực, phẩm chất của học sinh theo chuẩn đầu ra, giúp học sinh vận dụng vào

các cấp học cao hơn hoặc hoạt động nghề nghiệptrong tương lai một cách hiệu quả, chuẩn

bị cho người học hội nhập và phát triển. 1.2.2.1.Mục tiêudạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Sau khi hoàn thành chương trình môn Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh

có khả năng:

- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe,

nói, đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và trực tiếp trong những tình

huống gần gũi và thường nhật.

- Có kiến thức cơ bản về tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; thông

qua tiếng Anh, có những hiểu biết khái quát về đất nước, con người, nền văn hoá của

các quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới, đồng thời có hiểu

biết và tự hào về những giá trị của nền văn hoá dân tộc mình.

- Có thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh, bước đầu biết sử

dụng tiếng Anh để tìm hiểu các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông.

- Hình thành và áp dụng các phương pháp và chiến lược học tập khác nhau để

phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh trong và ngoài lớp học, quản lý thời gian

học tập và hình thành thói quen tự học.

1.2.2.2.Nội dung dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Nội dung dạy họchọc môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn Chuẩn kiến thức

kỹ năng do Bộ GD&ĐT biên soạn cụ thể đối với từng chủ đề cụ thể.

Giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để thiết kế bài giảng với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác kiến thức, kỹ năng phải vừa

sức với học sinh. Mức độ cần đạt tùy theo từng chủ đề là HS có thể nhận biết, hiểu, vận dụng được kiến thức qua đó hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên

biệt của môn tiếng Anh.Để thực hiện hiệu quả việc dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới, trong quá trình lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học môn Tiếng Anh GV cần phải:

28

- Thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới

- Lựa chọn những nội dung theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng

- Lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng

nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định và mục tiêu môn học, gắn với các tình huống

thực tiễn

- Giải thích những vấn đề mà HS sẽ gặp khó khăn khi tự đọc, tự nghiên cứu

SGK, tài liệu

- Nhấn mạnh những vấn đề mà HS cần chú ý trong SGK và tài liệu tham khảo

- Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp

- Tăng cường một số nội dung trọng tâm có trong nội dung ôn thi

- Thiết kế nội dung dạy học theo chủ đề liên môn, tích hợp

- Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập, trải nghiệm

- Tăng cường định hướng nội dung và hướng dẫn, hỗ trợ cho HS trong quá trình

tự đọc, tự sưu tầm tài liệu, tự học ở nhà

1.2.2.3. Hình thức tổ chức và Phương pháp, kỹ thuật dạy học mônTiếng Anh ở các

trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

PPDHmôn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục

phổ thông mới cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ

năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều ghi nhớ máy móc. Tập

trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập

nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, cần đổi mới PP dạy của GV và PP học của HS.

Hệ thống các hình thức tổ chức dạy học đa dạng như: Dạy học cả lớp, dạy học

phân hóa theo nhóm, dạy học trong môi trường giả định, câu lạc bộ tiếng Anh….Trong

đó cần lựa chọn và sử dụng hệ thống PPHD bao gồm: Thuyết trình; vấn đáp; thực hành;

nghiên cứu trường hợp; giải quyết vấn đề; Thảo luận, đóng vai; dạy học dự án; dạy học

tình huống, ….Để thực hiện hiệu quả các hình thức tổ chức và PPDH giáo viên cần phải

sử dụng các kỹ thuật dạy học như: Bàn tay nặn bột; ổ bi; khăn trải bàn, động não …….

Muốn vậy, đòi hỏi GV phải nắm vững đặc điểmtâm lý, nhận thức của HS và biết

áp dụng các PPDH khác nhau, tùy theo mục tiêu, nội dung, tính chất của môn học, đặc

điểm của người học, lớp học. GV cần có tâm thế nhiệt thành, tinh thần dân chủ và thái

độ ân cần trong mỗi giờ dạy để khích lệ HS hào hứng học. Bên cạnh những PPDH theo

đặc thù của bộ môn, việc phát huy các PP và KTDH tích cực cũng góp phần vào việc đổi

mới PPDH tiếng Anh đạt hiệu quả:

29

1.2.2.4 Phương tiện dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Phương tiện dạy học (PTDH) có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH

nhằm tăng cường tính trực quan, thực hành trong giờ học. Trong dạy học hiện đại, GV

có thể khai thác hiệu quả các phương tiện, TBDH, ứng dụng CNTT hợp lý, phù hợp

với nội dung môn học để các tiết học thêm sinh động, hấp dẫn. Đặc biệt, đối với môn

tiếng Anh là môn học khá đặc thù nên rất cần được trạng bị và sử dụng hiệu quả các

thiết bị dạy học phù hợp. Ngoài các thiết bị truyền thống như: tranh ảnh, tài liệu SGK,

giáo trình, phấn bảng…. tích cực sử dụng máy tính, máy chiếu; bảng tương tác; máy

quay phim, chụp ảnh; internet; phim tư liệu; Tai nghe; đài và các phần mềm dạy học

ngoại ngữ khác….

1.2.2.5. Đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

Đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo

chương trình giáo dục phổ thông mới không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến

thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức trong

những tình huống khác nhau và ddwwocj thể hiện thông qua việc thành thạo 4 kỹ năng

cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết.

Theo định hướng về KTĐG của Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng

Anh, một trong những nội dung rất quan trọng mà việc đánh giá cần hướng tới là năng

lực nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp bằng tiếng Anh. Do vậy GV cần đánh toàn diện:

đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học của học sinh đồng thời công bố cho học sinh biết ý

kiến đánh giá của giáo viên có nhận xét cụ thể; Tổ chức đánh giá qua các bài kiểm tra

thường xuyên, định kỳ theo đúng quy định; Thực hiện đánh giá độ chuyên cần, thái độ học

tập của học sinh; Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan; Kiểm tra bằng hình

thức tự luận; Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong các giờ học; Đánh

giá thông qua sản phẩm hoạt động của cá nhân, sản phẩm nhóm

1.3.Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

1.3.1 Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Trung học

cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

30

Quản lý

- Khái niệm về quản lý: Hiện nay, có nhiều quan niệm về quản lý, song về cơ bản

các quan niệm đều khẳng định: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kĩ năng nhằm khai thác có hiệu quả

các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến [3].

- Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt

động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt

động quản lý. Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống

nhất có bốn chức năng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản

lý:

- Lập kế hoạch: Là một trong những chức năng cơ bản nhất của quản lý, có ý

nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Đó là một quá trình thiết

lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, trình

tự, thời gian tiến hành các hoạt động; chuẩn bị, huy động và sử dụng các nguồn lực để

triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt được tốt nhất các mục tiêu đề ra.

- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức, xác lập cấu

trúc quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Chức năng tổ chức còn là quá trình thực

hiện phân công lao động, phân công nhân sự cho các vị trí trong bộ máy, giao nhiệm

vụ, phân bổ các quyền hạn, trách nhiệm và các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu

của tổ chức.

- Lãnh đạo, chỉ đạo: Chủ thể quản lý định ra các chủ trương, đường lối, nguyên

tắc hoạt động và vận hành các hoạt động của tổ chức; đưa ra các mệnh lệnh, các chỉ

thị, các thông báo, các yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ; truyền đạt thông tin đến các

thành viên, sử dụng các phương pháp, phương tiện trong quản lý; điều khiển, điều chỉnh

các hoạt động.

- Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản lý mà không kiểm tra

thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh giá

được kết quả công việc, khẳng định những ưu điểm, thành công, phát hiện ra những sai

sót để thực hiện những điều chỉnh kịp thời và cần thiết; đúc rút các kinh nghiệm, tránh

lặp lại những sai lầm để đảm bảo các hoạt động đi đúng hướng và thực hiện được các

mục tiêu quản lý đề ra.

Quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến khách thể quản lý dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương

31

tiện quản lý dạy học như chế định giáo dục và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy

học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, môi trường dạy học và thông tin dạy học nhằm đạt được mục đích quản lý dạy học [26].

Nội dung tổng thể của hoạt động quản lý dạy học bao gồm: Quản lý thực thi chế

định GD&ĐT trong dạy học; quản lý hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học;

quản lý việc huy động và sử dụng CSVC và TBDH; quản lý mối quan hệ trong môi trường dạy học; quản lý việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học.

Nội dung cụ thể trong quản lý HĐDH bao gồm: Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học; quản lý thực hiện nội dung CT dạy học; quản lý đổi mới cách sử dụng PPDH;

quản lý việc đề xuất và lựa chọn HTTC dạy học; quản lý CSVC và TBDH; quản lý môi

trường dạy học; quản lý về đánh giá kết quả dạy học; quản lý công tác hành chính giáo

vụ.

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anhở trường THCS theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá

trình dạy học: hoạt đông dạy và hoạt động học

Hoạt động dạy của GV: đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động

nhận thức học tập của HS, giúp HS tìm khám phá tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả

chức năng học của bản thân.

Hoạt động học tập của HS: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức,

tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thu nhận xử lý và biến

đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình,

biến đổi mình, tự mình làm phong phú tri thức của mình.

Quản lý HĐDH là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù,

nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, PPDH, PTDH, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động

học tập, kết quả học tập.

Từ các khái niệm và phân tích trên có thể hiểu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học môn Tiếng Anh nhằm đảm bảo dạy học không

chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng

lực chuyên biệt của môn Tiếng Anh cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống, nghề nghiệp và hội nhập quóc tế.

32

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Trung học cơ

sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới 1.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh ở

các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung môn học và mục tiêu, nội dung dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđể triển khai được nội dung quản lý này. Nhà quản lý cần

- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ

thông mới phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và nhiệm vụ năm học

- Phổ biến về mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới mà Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai - Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng

các chủ đề dạy học và các chủ đề tích hợp liên môn, đưa vào kế hoạch dạy học

- Phê duyệt kế hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên môn và GV xây dựng - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học

1.3.2.2 Quản lý hoạt động dạyTiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Đây là nội dung trọng tâm củaquản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới. Bởi,hoạt động dạy của GV là hoạt động chủ

đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và điều chỉnh hoạt động học tập của

HS. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này bao gồm:

- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV - Quản lý đề cương bài giảng, hồ sơ, giáo án của GV - Chỉ đạo dạy học đúng chương trình trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng theo

quy định

- Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài giảng theo CTGDPT mới - Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá theo CTGDPT mới - Quản lý giờ lên lớp của GV - Quản lý phân công chuyên môn giảng dạy cho GV - Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho GV theo CTGDPT mới - Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn - Quản lý phong trào thi đua dạy tốt trong GV

- Chỉ đạo GV giúp đỡ HS học tập tích cực

1.3.2.3. Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới

33

Hoạt động học tập của HS là hoạt động quyết định trực tiếp chất lượng học tập

của người học. Mỗi HS cần chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo trong học

tập, tự xây dựng được tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, nắm được cách học, cách tự

học, tự rèn luyện, có ý thức học tập tốt, biết tập trung nghe giảng để hiểu bài ngay tại

lớp, chuyên cần học bài và làm bài đầy đủ, có thái độ trung thực trong kiểm tra. Người

học cần tự biết sắp xếp thời gian học tập ở nhà, đảm bảo điều kiện tốt nhất có thể để

thực hiện tốt nhất nhiệm vụ học tập như học bài và làm đầy đủ bài tập về nhà, soạn bài,

chuẩn bị bài học học mới và chuẩn bị đồ dùng học tập. GV cần xây dựng, tổ chức khen

thưởng để động viên HS, động viên cho HS có tiến bộ trong lớp và HS học tập nổi trội

trong lớp. GV cần tạo sân chơi cho các em HS qua hình thức các câu lạc bộ mà các em

yêu thích qua đó, giúp học sinh tìm hiểu kiến thức, phát triển trí tuệ phù hợp năng lực trí

tuệ của học sinh, làm tốt sẽ kích thích hoạt động học tập của học sinh.

Để quản lý hoạt động này hiệu quả, cần tổ chức xây dựng động cơ học tập đúng

đắn cho HS; Quản lý đổi mới phương pháp học tập cho HS; Quản lý thái độ học tập

tích cực của HS; Quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS

1.3.2.4. Quản lý đổi mới hình thức tổ chức,phương phápvà kỹ thuật dạy học môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Đổi mới đổi mới hình thức tổ chức,phương pháp và kỹ thuật dạy học môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng

dạy học. Để thực hiện nội dung này nhà quản lý cần quan tâm đến việc:

- Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức tập huấn đổi mới

phương pháp dạy học cho GV

- Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức

tổ chức dạy học phù hợp để HS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân

- Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt động học sao cho nhiều HS có điều

kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát triển năng lực

- Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trò: Tăng cường hoạt động tự

học, tạo sự chuyển biến thụ động sang chủ động

- Chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực

tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Cụ thể, trong mỗi tiết học cần tổ

chức cho HS hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ

nhiều hơn, được làm nhiều hơn

- Động viên khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ

trợ, phương tiện nghe nhìn… để góp phần đổi mới phương pháp dạy học

34

- Tổ chức hội giảng, hội thi GV dạy giỏi, động viên, khuyến khích, nhân điển

hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. 1.3.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

KTĐG có vai trò vừa tạo động lực, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt

động QLGD vừa xác nhận sự tiến bộ thành tích học tập theo chuẩn đầu ra được quy định trong chương trình dạy học môn tiếng Anh. Đánh giá phải hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực người học thông qua mức độ đạt chuẩn của chương trình; cung cấp được các thông tin đúng, khách quan, kịp thời làm cơ sở thực tiễn đưa ra các giải pháp điều chỉnh

các hoạt động dạy học

Quản lý KTĐG kết quả học tập môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới bao gồm những nội dung sau:

-Quán triệt, hướng dẫn GV, HS thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá,

xếp loại HS hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá

- Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh giá theo CTGDPT mới

- Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá HS

- Chỉ đạo khâu ra đề, đảm bảo sự phân hóa HS

- Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho HS

- Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại HS của GV.

1.3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin phục vụ cho hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng nhất cho nhà trường hình thành và đi vào

hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc tổ chức nâng cao chất lượng

dạy và học. Nhất là đối với môn tiếng Anh, từ phòng học bộ môn, thiết bị học tập, tài

liệu học tập…. đều có những đặc thù nhất định. Hiện nay với định hướng thực hiện chương trình môn học theo chương trình 2018 thì việc đầu tư trang thiết bị càng trở

nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trang thiết bị phục vụ HĐDH ngày càng hiện đại càng

có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT. Tuy nhiên, để khai thức và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị dạy học đó, cần thiết phải bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV, nhân viên nhà trường

Nội dung quản lý CSVC - trang thiết bị dạy và học trong nhà trường: - Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai

thác sử dụng CSVC, TBDH

- Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy

35

- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy

- Kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng CSVC, TBDH

- Rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ TBDH cần thiết

- Tổ chức tập huấn, khuyến khích GV tăng cường sử dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động dạy học

- Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công nghệ thông tin để dạy và HS ứng

dụng công nghệ thông tin để học tập

- Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng

cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường

ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

Việc thực hiện thành công mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở theo chương trình

giáo dục phổ thông mớiphụ thuộc một phần rất quan trọng vào hoạt động quản lý và

lãnh đạo của người Hiệu trưởng. Người Hiệu trưởng trong các trường THCS ảnh hưởng

đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở

theo chương trình giáo dục phổ thông mớithông qua các yếu tố sau:

* Phẩm chất đạo đức

Người Hiệu trưởng trong các trường THCS trước hết là người có đạo đức nghề

nghiệp chuẩn mực. Người Hiệu trưởng không chỉ thực hiện tốt quy định về đạo đức

nhà giáo; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo trong nhà

trường;chỉ đạo phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức của

giáo viên, nhân viên, học sinh; mà còn cần phải chủ động sáng tạo trong xây dựng

các nội quy, quy định về đạo đức nhà giáo trong nhà trường; có ảnh hưởng tích cực tới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về tổ chức thực hiện các hoạt động giáo

dục đạo đức trong nhà trường. Hiệu trưởng phải có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo,

quản trị nhà trường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho tất cả học sinh; lan tỏa tư tưởng đổi mới đến mọi thành viên trong nhà trường và có ảnh hưởng tích cực tới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản

trị nhà trường.

* Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân

Hiệu trưởng phải đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân; cập nhật kịp thời các yêu cầu đổi mới của

36

ngành về chuyên môn, nghiệp vụ; đổi mới, sáng tạo trong việc vận dụng các hình thức,

phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bản thân; hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về phát

triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Năng lực lãnh đạo và quản trị nhà trường

Lãnh đạo, quản trị các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, phù hợp với phong cách học tập đa dạng, nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập của mỗi học sinh.Hiệu trưởng phải biết tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;

chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của nhà trường, tổ chức thực hiện dạy

học và giáo dục học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục học sinh; đánh giá

kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học

sinh của chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới quản trị hoạt động dạy học và giáo

dục học sinh hiệu quả; đảm bảo giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục

phù hợp với phong cách học tập đa dạng, nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập

của mỗi học sinh; kết quả học tập, rèn luyện của học sinh được nâng cao; hướng dẫn,

hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về quản trị hoạt động dạy học và giáo

dục HS.

Ngoài ra Hiệu trưởng phải có năng lực quản trị nhân sự nhà trường; quản trị tổ

chức, hành chính nhà trường; quản trị tài chính nhà trường và quản trị cơ sở vật chất,

thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường cũng như quản

trị chất lượng giáo dục trong nhà trường. Từ đó người Hiệu trưởng cần xây dựng được

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, xây dựng văn hóa nhà

trường ; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo

dục đạo đức, lối sống cho học sinh và huy động, sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường; có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà trường.

1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý

Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn tiếng anh các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm: Yếu tố về

số lượng, chất lượng đội ngũ GV và HS cũng như yếu tố về CSVC, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học môn tiếng Anh.

* Yếu tố về số lượng,chất lượng đội ngũ GV và HS Chất lượng đội ngũ GV và HS là yếu tố quyết định công tác giáo dục và đào tạo nói chung và đến HĐDH môn tiếng anh cũng như đến quản lý HĐDH môn tiếng anh

37

các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng của bất cứ cơ sở

giáo dục THCS nào.

Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện trên các nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp

lý cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Đội ngũ GV của nhà trường đáp ứng được các yêu cầu nêu trên sẽ góp phần thực hiện tốt đổi mới HĐDH môn tiếng anh và quản lý HĐDH môn tiếng anh các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Đối với HS các trường THCS, việc duy trì nề nếp, tự giác, tích cực và sáng tạo trong

học tập, rèn đức, luyện tài là yếu tố không nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH

môn tiếng anh các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

* Yếu tố về CSVC, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học

CSVC, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến

đến quản lý HĐDH môn tiếng anh các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông

mới. Bởi chúng là điểm tựa của nội dung dạy học, là công cụ, phương triện chuyển tải nội

dung dạy học và tương tác giữa người dạy và người học… CSVC, trang TBDH được trang

bị đầy đủ, sử dụng khoa học, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐDH của nhà

trường nói chung và HĐDH môn tiếng anh cũng như đến quản lý HĐDH môn tiếng anh

các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Bên cạnh việc thực hiện tốt các chức năng quản lý, Hiệu trưởng phải biết nắm

bắt các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy và học, biết

vận dụng hợp lý, linh hoạt và sáng tạo trên cơ sở thực hiện đúng các đường lối chủ

trương của Đảng và Nhà nước để đưa HĐDH môn tiếng anh cũng như đến quản lý

HĐDH môn tiếng anh các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới đạt kết quả cao nhất.

Nhà trường với tư cách là nhân tố môi trường bên ngoài có tác động mạnh mẽ

đến phương pháp cũng như các thành tố khác của HĐDH. Nhà trường cần có sự phối kết hợpcác lực lượng giáo dục HS, tạo mọi điều kiện cho hoạt động sư phạm. Đồng thời phải chăm lo đến tài sản, quyền lợi của người học và cả người dạy.

Kết luận chương 1

Chương trình giáo dục phổ thông mới là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục phổ thông trong một thời gian xác định, trong đó nêu

lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi,

38

mức độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập,

cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập bậc học phổ thông đã đề ra (đáp ứng chuẩn đầu ra)

Chương trình giáo dục THCS trong chương trình giáo dục phổ thông mới là sự

trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục THCS trong một

thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập bậc học THCS đã đề ra (đáp ứng chuẩn đầu ra THCS)

Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo

dục phổ thông mới là quá trình tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Anh nhằm phát

triển các kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết; hình thành, tăng cường và nâng cao hệ

thống năng lực, phẩm chất của học sinh theo chuẩn đầu ra, giúp học sinh vận dụng vào

các cấp học cao hơn hoặc hoạt động nghề nghiệptrong tương lai một cách hiệu quả,

chuẩn bị cho người học hội nhập và phát triển.

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình

giáo dục phổ thông mới là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học môn

Tiếng Anh nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ

năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển các

phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Tiếng Anh cho người học

để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống, nghề nghiệp và hội nhập quóc tế.

Nội dungquản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo

chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm 6 nội dung cơ bản: Quản lý thực hiện

mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ

sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản lý đổi mới hình thức tổ chức,phương

pháp và kỹ thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản lý cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng

công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới: Các yếu tố thuộc về

39

chủ thể quản lý; các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý và các yếu tố thuộc về môi

trường quản lý

Những nội dung nghiên cứu lý luận trên được sử dụng làm cơ sở để phân tích

và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới, từ đó

đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

40

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TIÊNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

2.1.Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dụcTrung học cơ sở

huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chính, dân cư và tình hình kinh tế - xã hội huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Vị trí địa lý, hành chính, dân cư huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Hải Hà là một huyện miền núi biên giới phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, huyện có tọa độ địa lý từ 21012’46’’ đến 21038’27’’ vĩ độ Bắc và từ 107030’54’’ đến 107051’49’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc, với đường biên giới dài 22,8km. Phía Đông giáp thành phố Móng Cái. Phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển

khoảng 35km, nằm trong vành đai Vịnh Bắc Bộ. Phía Tây giáp huyện Đầm Hà và

huyện Bình Liêu. Huyện Hải Hà nằm trên Quốc lộ 18A nối cửa khẩu Móng Cái với

thành phố Hạ Long, có 35km bờ biển và nhiều cửa sông, có cửa khẩu Bắc Phong Sinh

với Trung Quốc [27].

Huyện Hải Hà được tái lập từ huyện Quảng Hà vào năm 2001 (còn có tên gọi

không chính thức là Hà Cối). Hải Hà gồm có 15 xã và 1 thị trấn Quảng Hà. Diện tích

tự nhiên: 512,5 km2, dân số: 60.010 người (gồm 11 dân tộc: Kinh, Dao, Tày, Sán dìu,

Sán chỉ, Hoa, Nùng, Mường, Thái, Cao Lan và Củi Chu) [27].

Tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Kinh tế tăng trưởng nhanh, có tính đột biến và cao nhất từ trước tới nay. Tốc độ

tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 25.8% (vượt 4,8% so với kế hoạch); quy mô đạt 4.268 tỷ đồng, tăng 875 tỷ so với năm 2018, tăng 154 tỷ đồng so với kế hoạch. Trong

đó: Khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp) tăng 6,47%; Khu vực II (công nghiệp, xây dựng) giữ vai trò chủ đạo, chiếm 52,3% ; Khu vực III (dịch vụ, thương mại) chiếm 37,3% tăng 1,5% [27].

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp,

dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, trong đó: Ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 18,47%, giảm 0,56% so với KH, giảm 3,81% so với cùng kì; ngành công nghiệp- xây dựng chiếm 50,67%, giảm 0,62% so với KH, tăng 3,35% so với cùng kì; ngành

thương mại-dịch vụ chiếm 30,86%, tăng 1,18% so với KH, tăng 0,46% so với cùng kì.

41

Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 75 triệu đồng, tăng trên 27,9% (tăng 8,8 triệu

đồng so với năm 2018) [27].

Tình hình chính trị, xã hội ổn định đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn, công tác

giải quyết việc làm, giảm nghèo và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đưa 2 xã, 2

thôn đặc biệt khó khăn và 7 thôn khó khăn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, khó khăn

theo lộ trình.

2.1.2. Khái quát về giáo dụcTrung học cơ sở

Trong những năm qua, song hành với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện thì

sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà đã có những bước phát triển cả về chất

lượng giáo dục và quy mô. Tỉ lệ học sinh đến trường ngày càng tăng ở các cấp học,

loại hình trường, đặc biệt là cấp mầm non. Từ năm 2004 đến nay, huyện luôn duy trì

tốt đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, cung với việc thực hiện Nghị quyết Đại

hội các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành giáo dụccó riêng một nghị

quyết 06/2016 về phát triển giáo dục giai đoạn 2016- 2020, nhằm tạo ra sự chuyển biến

cơ bản và toàn diện trong phát triển giáo dục. Thực tế cho thấy, Giáo dục và Đào tạo

huyện Hải Hà đang có bước phát triển bền vững.

* Về đội ngũ cán bộ quản lí

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lí các trường THCS 2 năm qua

Trình độ đào tạo Xếp loại hàng năm

Số lượng/(%) Số lượng/(%) Năm TS TSCB Chưa Không học trường QL Xuất HT Thạc sĩ ĐH CĐ đạt Tốt HT Sắc NV chuẩn NV

14 29 0 0 2 6,89% 16 55,17% 11 37,93% 13 44,82% 14 48,27% 2 6,89% 2017- 2018

14 29 0 0 6 20,68% 12 41,3% 11 36,6% 14 48,27% 13 48,27% 2 6,89% 2018- 2019

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Qua kết qủa nghiên cứu cho thấy, đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đạt ra trên tất cả các phương diện từ số lượng, trình độ đào tạo và hoàn thành nhiệm vụ trong năm

học.

42

* Về đội ngũ giáo viên:

Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên các trường THCS 2 năm qua

Xếp loại hàng năm Trình độ đào tạo Danh hiệu thi đua Năm học T/số lớp T/số giáo viên CĐ ĐH Tốt

2017-2018 130 2018-2019 126 251 101 150 97 146 244 Sau ĐH 0 1 Xuất Sắc 115 129 112 128 HT NV 5 4 Không HTNV 2 0 Cấp tỉnh 2 3 Cấp huyện 29 38

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Bảng 2.3: Đội ngũ giáo viên Anh các trường THCS 2 năm qua

Danh hiệu Trình độ đào tạo

Năm học

CĐ ĐH T/số giáo viên Anh Sau ĐH

2017-2018 2018-2019 25 25 18 20 0 0 GVDG cấp huyện trở lên 25 25 LĐTT trở lên 25 25

7 5 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Như vậy đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV tiếng Anh nói riêng về cơ bản đủ về

số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng đội ngũ đạt chuẩn và trên chuẩn

* Về quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

Bảng 2.4: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS

Số trường, lớp, HS

Năm học Trường Lớp

2017-2018 2018-2019 14 14 126 120 Bình quân hs/lớp 30 33 HS lưu ban (%) 1,6 2,6 HS bỏ học (%) 0,34 0,25 Tỉ lệ huy động học lớp 6 (%) 100 100 Học sinh 3784 3933

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Thực hiện đề án 25 của tỉnh Quảng Ninh về tinh giản bộ máy biên chế, mặc dù

số lượng học sinh tăng song số trường, số lớp vẫn giảm do thực hiện ghép trường, ghép điểm trường, ghép lớp.

* Về chất lượng giáo dục toàn diện

Bảng 2.5: Kết quả 2 mặt giáo dục các năm qua

Học lực

Số HS

3784

3933 Năm học 2017- 2018 2018- 2019 Tốt 2258 (59,7%) 2.398 (60,97%) Hạnh kiểm Khá 1258 (33,3%) 1.299 (33,03%) TB 253 (6,7%) 227 (5,77%) Yếu 15 (0,4%) 09 (0,23%) Giỏi 469 (12,4%) 2398 (60,97%) Khá 1492 (39,4%) 1671 (42,49%) TB 1736 (45,9%) 1734 (44,09) Yếu 87 (2,3%) 45 (1,14%)

43

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Bảng 2.6: Chất lượng học sinh giỏi THCS 2 năm qua

Học sinh giỏi cấp tỉnh Tổng số Học sinh giỏi Năm học học sinh cấp huyện Số lượng Xếp thứ

2017-2018 3784 206 78 7/14

2018-2019 3933 151 84 6/14

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hải Hà, [21])

Nhờ thực hiện tốt kỷ cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của

HS tiếp tục được giữ vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên

môn, tăng cường đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem

lại hiệu quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực

khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước.

Tuy vậy, tỉ lệ HS có học lực yếu, kém vẫn còn, đặc biệt là năm học 2018- 2019

tỷ lệ HS học lực yếu là 1,14%. Đây là vấn đề cần quan tâm trong những năm học tiếp

theo để nâng cao chất lượng trí dục và tiếp tục triển khai có chiều sâu cuộc vận động

“Hai không”. Chất lượng học tập yếu, kém qua thực tế điều tra thường ở những trường

ở xa trung tâm, ở vùng biên giới và học sinh dân tộc miền núi những vùng có công

nghiệp chậm phát triển, trình độ dân trí thấp nên việc quan tâm đến vấn đề học tập của

các cha mẹ học sinh chưa tốt, phó mặc cho nhà trường.

Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách

ở trẻ, nhất là việc xác định động cơ, thái độ học tập và việc định hướng nghề nghiệp

sau khi tốt nghiệp THCS.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1.Mục đích khảo sát

Qua khảo sát thực trạng Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các

trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới, từ đó đề xuất các biện phápQuản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường

ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng chương trình giáo

dục phổ thông mới và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của nhà trường .

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ

sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

44

- Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới.

- Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả Quản lí hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Đánh giá chung những ưu điểm và hạn chế của thực trạng Quản lí hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như nguyên nhân của chúng để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh

ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 2.6: Tổng hợp đối tượng tham gia khảo sát

Đối tượng khảo sát

Số phiếu phát ra Tỷ lệ (%)

CBQL Tỷ lệ phản hồi Số phiếu trả lời trên 50% số lượng câu hỏi 04 04 100%

Giáo viên 16 16 100%

Học sinh 300 300 100%

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến CBQL, GV, HS làm sáng

tỏ hơn thêm (tăng dữ liệu định tính) thực trạng hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, tìm ra nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Phương pháp quan sát: Dự giờ quan sát thực tế các hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới cũng như việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải

Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicủa CBQL ở trường THPT

Hòn Gai, bổ sung thêm thông tin định tính cho các kết quả nghiên cứu thực trạng và có những nhận định xác thực hơn về mức độ thực hiện.

45

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Hướng dẫn nhiệm vụ năm học; Kế hoạch

đổi mới PP giảng dạy, đổi mới KTĐG theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Báo cáo sơ kết học kì; Báo cáo tổng kết năm học; Kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học; Kế

hoạch hoạt động từng tháng; PPCT nhà trường. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ của TCM và

GV dạy Tiếng Anh; qua đó thu thập các minh chứng cụ thể làm cơ sở cho việc đưa ra các

nhận định khái quát về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Phương pháp điều tra: Phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử

lý. Các phiếu thu được sẽ phân loại phiếu điền đủ thông tin, phiếu không đủ thông tin; các

câu hỏi theo thang các mức độ được quy ra điểm số trung bình, xác định theo tỷ lệ % và

điểm TB. Các câu mở tổng hợp theo các nhóm ý kiến để đưa ra nhận định chung.

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học

cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Để khảo sát về thực trạnghoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới,

tác giả đã dùng phiếu hỏi ý kiến của 16 GV, 300 học sinh và 04 cán bộ QLGD về các vấn

đề như thực hiện chương trình; sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; sử dụng

phương tiện, TBDH và kiểm tra, đánh giá học sinh môn Tiếng Anh theo chương trình giáo

dục phổ thông mới. Kết quả đánh giá thực trạng HĐDH môn tiếng anh ở các trường THCS huyện Hải Hà theo chương trình giáo dục phổ thông mới như sau:

2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV và CBQL nhà trường về sự cần thiết của hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà,

tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bảng 2.7: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và

phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò của hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở

trường ở các trường Trung học cơ sở

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Đối tượng điều tra

SL 4 12 200 216 (%) 100 75 66.67 67,5 SL 0 4 80 84 (%) 0 25 26,67 26,25 SL 0 0 20 20 (%) 0 0 6,66 6,25

Cán bộ quản lý (04) Giáo viên (16) Học sinh (300) Tổng (320)

46

Theo kết quả khảo sát của bảng trên cho thấy: Đa số ý kiến đều khẳng địnhdạy

học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới là rất cần thiết và cần thiết (100% ý

kiến của CBQL và GV, 93,34% ý kiến của HS). Kết quả này chứng tỏ CBQL. GV và

HS đều nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học môn Tiếng Anh

ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt độngdạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Đặc biệt, khi phỏng vấn các CBQL và GV tiếng Anh: “Xin thầy/cô cho biết ý

kiến của mình về sự cần thiết của việc dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới hiện nay?”. Kết quả phỏng vấn là hầu hết CBQL và GV cho rằng: việc dạy học

môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới dạy là rất cần thiết và cần được đặc biệt quan

tâm. Học sinh học tốt môn Tiếng Anh sẽ có được những kĩ năng nghe, nói, đọc, viết

tốt và làm cơ sở để học tập các môn học khác trong nhà trường cũng như hội nhập và

phát triển. Đặc biệt hơn, các kĩ năng học sinh rèn luyện được sau khi học môn tiếng

Anh sẽ giúp ích các em rất nhiều trong cuộc sống và nghề nghiệp sau này.

Cô Nguyễn Hải Yến – Trường THCS thị Trấn Quảng Hà cho biết: “Việc dạy

học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới trong giai đoạn hiện nay không chỉ là

rất cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc theo chỉ đạo của Bộ và Sở GD&ĐT Quảng

Ninh về thực hiện CTGD phổ thông hiện hành về hình thành và phát triển năng lực và

phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018. Riêng “Môn Tiếng Anh là một môn học

khó đối với HS THCS của huyện Hỉa Hà bởi những đặc thù vùng miền và đặc điểm

tâm sinh lý tuổi HS THCS”. Do đó, việc thay đổi nhận thức của GV và HS về việc

dạy học môn Tiếng Anh ở trường ở các trường Trung học cơ sở được nhà trường quan

tâm.

Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ HS THCS cho rằng dạy học môn Tiếng Anh ở

trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới là không cần thiết (chiếm 6,66%). Đây là vấn đề rất đáng quan

tâm, bởi từ nhận thức đến thái độ và hành động học tập của ccs em là khoảng cách

không xa. Nếu các em nhận thức là không cần thiết thì cũng có thể có thái độ học tập

47

chưa tích cức với môn học, không hứng thú học tập môn học và sẽ dẫn đến tình trạng

lười học, không tự giác học tập, không tập trung học tập, không tham gia học tập đầy

đủ và tích cực môn học, không làm bài học bài đầy đủ, kết quả học tập môn học không

như mong đợi

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình dạy học môn tiếng anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời

đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 10 nội dung.Mức độ đánh giá: Thường xuyên- 3 điểm, thỉnh thoảng- 2 điểm, chưa khi nào- 1 điểm. Kết quả thu

được như sau:

Bảng 2.8:Thực trạng thực hiện nội dung chương trình dạy học môn tiếng Anh ở

trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

TT

Nội dung dạy học

Thứ hạng

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Chưa khi nào

1.

14

6

0

2.7

5

2.

19

1

0

2.95

1

3.

12

8

0

2.6

6

4.

18

2

0

2.9

2

5.

11

7

2

2.45

7

6.

15

5

0

2.75

4

7.

6

13

1

2.25

9

8.

5

12

2

2.05

10

9.

7

12

1

2.3

8

Thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới Lựa chọn những nội dung theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng Lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định và mục tiêu môn học, gắn với các tình huống thực tiễn Giải thích những vấn đề mà HS sẽ gặp khó khăn khi tự đọc, tự nghiên cứu SGK, tài liệu Nhấn mạnh những vấn đề mà HS cần chú ý trong SGK và tài liệu tham khảo Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp Tăng cường một số nội dung trọng tâm có trong nội dung ôn thi Thiết kế nội dung dạy học theo chủ đề liên môn, tích hợp Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập, trải nghiệm

48

TT

Nội dung dạy học

Thứ hạng

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Chưa khi nào

10.

2.85

18

1

1

3

Tăng cường định hướng nội dung và hướng dẫn, hỗ trợ cho HS trong quá trình tự đọc, tự sưu tầm tài liệu, tự học ở nhà Qua khảo sát cho thấy, hầu hết GV và cán bộ QLGD đánh giá GV đã thực hiện

đầy đủ các nội dung dạy học. Việc thực hiện các nội dung dạy học GV đã chú trọng

đến việc dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, cụ thể: GV đã lựa chọn những nội dung quan trọng được quy định trong đề cương chi tiết học

phần nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn; quá

trình dạy học GV đã biết nhấn mạnh những vấn đề mà học sinh cần chú ý trong giáo

trình và tài liệu tham khảo, tăng cường định hướng học sinh tự học, tự nghiên cứu từ

đó phát huy năng lực tự học cho học sinh. Tuy nhiên, nhiều GV dạy học vẫn chú trọng vào những nội dung trọng tâm có trong nội dung ôn thi; nhiều GV chưa thiết kế dạy

học tích hợp và dạy học liên môn; việc tăng cường nội dung thảo luận, xêmina trong

giờ giảng vẫn còn hạn chế. Những hạn chế trên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả dạy

học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

2.3.3. Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp và kỹ thuât dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16GV, số GV trả lời đúng yêu cầu đặt ra là

16 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 03 mục về PPDH (12 nội dung); hình thức tổ chức

dạy học (10 nội dung) và kĩ thuật dạy học (16 nội dung).Mức độ đánh giá: Thường

xuyên- 3 điểm, thỉnh thoảng- 2 điểm, chưa khi nào- 1 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9:Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Thứ hạng

STT

Các PP, KTDH và HTTC dạy học

I. PP dạy học 1. Thuyết trình 2. Vấn đáp 3. Thực hành, nghiên cứu trường hợp 4. Giải quyết vấn đề 5. Thảo luận 6. Đóng vai 7. Dự án 8. Trò chơi

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng 1 2 1 1 0 2 1 1

Chưa khi nào 0 0 3 2 3 5 6 4

Thường xuyên 15 14 12 13 13 9 9 11

2.35 2.2 2.05 2.15 2.1 1.8 1.75 1.95

1 2 5 3 4 10 11 7

49

Thứ hạng

STT

Các PP, KTDH và HTTC dạy học

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng 0 2 1 0 1 1 1

Chưa khi nào 4 6 5 5 0 1 2

Thường xuyên 12 8 10 11 15 14 13

6 12 9 8 1 2 4

2.0 1.7 1.85 1.9 2.35 2.25 2.15

4.

14

0

2

3

2.2

9. Tình huống 10. Bàn tay nặn bột 11. Thông qua nghiên cứu khoa học 12. Trải nghiệm II. HTTC dạy học 1. Dạy học cả lớp 2. Dạy học phân hóa theo nhóm 3. Dạy học trong lớp bình thường Dạy học trong môi trường giả định

5. Dạy học trong môi trường thực tế 6. Dạy học trong phòng học bộ môn 7. Tự học 8. Câu lạc bộ khoa học 9. Tổ chức các hoạt động xã hội 10. Hội nghị học tập III. Kĩ thuật dạy học 1. Phỏng vấn nhanh 2. Hỏi - đáp 3. Tia chớp 4. Động não 5. Khăn trải bàn 6. XYZ 7. Lược đồ tư duy 8. Kĩ thuật bể cá 9. Kĩ thuật ổ bi 10. Kĩ thuật “3 lần 3” 11. Kĩ thuật hỏi và trả lời

12 12 11 11 10 9 14 15 14 14 8 9 10 6 8 7 9

1 2 2 1 1 2 2 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1

3 2 3 4 5 5 0 0 2 1 7 7 5 9 6 9 6

6 5 7 8 9 10 2 1 4 3 13 11 8 15 12 14 10

2.05 2.1 2.0 1.95 1.85 1.8 2.3 2.35 2.2 2.25 1.55 1.7 1.85 1.45 1.6 1.5 1.75

12.

13

0

3

5

2.1

Kĩ thuật tranh luận: ủng hộ và phản đối 13. Trình bày 1 phút 14. Kĩ thuật mảnh ghép 15. Kĩ thuât chia sẻ nhóm đôi 16. Kĩ thuật làm mẫu

12 5 11 10

1 1 1 0

3 10 5 6

6 16 7 9

2.05 1.3 1.9 1.8

Qua kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng trên cho thấy:

50

- Về PPDH: GV vẫn chủ yếu sử dụng các PPDH truyền thống như phương pháp

thuyết trình, vấn đáp. Tuy nhiên, GV đã biết áp dụng các PPDH tích cực nhằm PTNL người học như: giải quyết vấn đề, thảo luận, thực hành, nghiên cứu trường hợp và tình

huống. GV chưa tích cực trong việc sử dụng các PPDH hiện đại như dạy học dự án,

đóng vai, bàn tay nặn bột…

- Về hình thức tổ chức dạy học: GV vẫn dùng các hình thức tổ chức dạy học cơ bản như: diễn giải, tiến hành tổ chức thảo luận, xêmina. Đối với các HTDH đòi hỏi học sinh phải tận dụng và phát huy tối đa năng lực của bản thân như: hội nghị học tập; tổ chức các hoạt động xã hội; câu lạc bộ… mặc dù đã được triển khai nhưng mức độ

không thường xuyên.

- Về KTDH: GV đã triển khai hầu hết các KTDH hiện đại, tuy nhiên mới chỉ

dùng lại ở các KTDH đơn giản, các KTDH phức tạp mang lại hiệu quả cao vẫn chưa

được GV tiến hành thường xuyên.

Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả HĐDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS

theo chương trình giáo dục phổ thông mới, đòi hỏi GV phải tích cực sử dụng các

phương pháp, hình thức và KTDH hiện đại, đồng thời phải biết kết hợp đa dạng các

phương pháp, hình thức và KTDH trong quá trình dạy học.

2.3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Để khảo sátthực trạng sử dụng các phương tiện, TBDH theo chương trình giáo dục

phổ thông mới cho học sinh ở các trường THCS huyện Hải Hà, tác giả tiến hành khảo sát

đối với 16GV, 4 cán bộ QLGD và 300 học sinh. Cách thức điều tra gồm 10 nội dung.Mức

độ đánh giá: Thường xuyên- 3 điểm, thỉnh thoảng- 2 điểm, chưa khi nào- 1 điểm. Kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.10: Thực trạng sử dụng các phương tiện, TBDH trong dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện

Thứ hạng TT Nội dung dạy học

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa khi nào

Sử dụng TBDH được trang bị 72 3 2.75 4 245 1.

Sử dụng máy tính, máy chiếu 66 2 2.78 2 252 2.

Sử dụng bảng phấn 64 1 2.79 1 255 3.

Sử dụng bảng tương tác 60 55 2.48 8 205 4.

Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh 160 79 2.00 10 81 5.

Sử dụng internet 75 48 2.46 9 197 6.

51

7. Sử dụng phim tư liệu 219 93 8 2.65 6

8. Sử dụng giáo trình 247 71 2 2.76 3

9. Sử dụng tài liệu tham khảo 238 59 23 2.67 5

10. Sử dụng báo, tạp chí 210 72 38 2.53 7

Qua bảng số liệu, có thể thấy, trong quá trình giảng dạy, GV chủ yếu sử dụng bảng phấn; sử dụng giáo trình, tài liệu tham khảo; để phục vụ HĐDH môn Tiếng Anh

của mình theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Việc sử dụng các phương tiện, TBDH hiện đại như bảng tương tác, mạng

internet; sử dụng máy quay phim, chụp ảnh… vẫn còn nhiều hạn chế, ít được GV tích cực sử dụng. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả HĐDH môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà.

2.3.5. Thực trạng sử dụng hình thức KTĐG dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS

theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 300học sinh, số người trả lời đúng

yêu cầu đặt ra là 316người. Cách thức điều tra gồm 7 nội dung.Mức độ đánh giá:

Thường xuyên- 3 điểm, thỉnh thoảng- 2 điểm, chưa khi nào- 1 điểm. Kết quả thu được

như sau:

Bảng 2.11: Thực trạng sử dụng hình thức KTĐG dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện Thứ

hạng STT Nội dung dạy học Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

Đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học

của học sinh đồng thời công bố 1. 203 71 42 2.50 3 cho học sinh biết ý kiến đánh giá

của giáo viên có nhận xét cụ thể

2. 202 106 8 2.58 2

Tổ chức đánh giá qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo đúng quy định

Thực hiện đánh giá độ chuyên cần, 3. 157 97 62 2.30 5 thái độ học tập của học sinh

4. 210 101 5 2.64 1 Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan

5. Kiểm tra bằng hình thức tự luận 199 74 43 2.49 4

52

Mức độ thực hiện Thứ

hạng STT Nội dung dạy học Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

Tổ chức cho học sinh tự kiểm

6. 99 180 37 2.19 7

tra, đánh giá lẫn nhau trong các giờ học

Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt 7. 145 114 57 2.27 6 động của cá nhân, sản phẩm nhóm

Kết quả khảo sát cho thấy GV đã thực hiện tốt việc đánh giá thường xuyên của

học sinh, đánh giá thường xuyên đối với học sinh là việc đánh giá tổng thể dựa trên

thái độ học, kết quả học, tự học của học sinh; GV đã làm tốt việc đánh giá chuyên cần,

thái độ học tập của học sinh; tăng cường đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học của học

sinh đồng thời công bố cho học sinh biết ý kiến đánh giá của mình. Một số GV đã chú

trọng trong đánh giá điểm sản phẩm nhóm, cho điểm tưởng sáng tạo của học sinh. Điều

này thể hiện, các trường THCS huyện Hải Hà đã có nhiều biện pháp kiểm tra, đánh giá

đảm bảo khách quan, công bằng đối với học sinh.

Tuy nhiên, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá chưa nhằm mang lại hiệu quả cao

nhằm phát huy năng lực của học sinh, cụ thể như: GV chưa trả bài kiểm trabài tập của

học sinh và có nhận xét về các bài làm đó, bởi hiện nay theo quy định thi, kiểm tra của

các trường, bài thi của học sinh phải được lưu trữ theo quy định; do đặc thù môn học

là tiếng Anh vì vậy chưa áp dụng hiệu quả hình thức thi; kiểm tra thực hành hay chưa

tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá. Đây là những hạn chế làm ảnh hưởng đến

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh, đòi

hỏi các trường THCS phải có biện pháp thích hợp khắc phục những hạn chế trong công

tác kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS

huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

2.4.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học

môn Tiếng Anhtheo chương trình giáo dục phổ thông mới

53

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 4cán bộ QLGD. Cách thức điều tra gồm 05 nội

dung.Mức độ đánh giá: Tốt -05 điểm;khá - 04 điểm; trung bình - 03 điểm; yếu kém - 02

điểm; chưa thực hiện - 01 điểm. Kết quả thu được như sau:

54

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy

học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện

Thứ Chưa TT Nội dung Yếu hạng Tốt Khá TB thực kém hiện

Quán triệt, triển khai thực hiện

nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo

chương trình dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường THCS 2 2 0 0 0 4.5 1 1. theo chương trình giáo dục phổ

thông mới phù hợp với tình hình

thực tiễn của nhà trường và

nhiệm vụ năm học

Phổ biến về mục tiêu dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở theo chương 2. 1 1 1 1 0 3.5 4 trình giáo dục phổ thông mới

mà Bộ giáo dục và đào tạo

đang triển khai

Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên

môn, GV chủ động lựa chọn

3. nội dung, xây dựng các chủ đề 0 2 1 1 0 3.25 5

dạy học và các chủ đề tích hợp,

đưa vào kế hoạch dạy học

Phê duyệt kế hoạch dạy học

4. do các tổ/nhóm chuyên môn 2 1 1 0 0 4.25 2

và GV xây dựng

Kiểm tra việc thực hiện kế 5. 2 1 0 1 0 4.0 3 hoạch dạy học

55

Qua số liệu điều tra cho thấy, hầu hết cán bộ QL đều đã thực hiện cả 5 nội dung

quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo chương trình giáo dục

phổ thông mới. Các nội dung quản lý được thực hiện tương đối đồng đều, cụ thể:đã

làm tốt việc quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình

dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và nhiệm vụ năm học (điểm trung bình

= 4.5 xếp thứ hạng 1).Làm tốt việcPhê duyệt kế hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên

môn và GV xây dựng. Có 2 người được hỏi đánh giá việc thực hiện nội dung này là rất

tốt, đánh giá chung nội dung này xếp thứ hạng 2 với điểm trung bình là 4.25.

Các nhà trường đã duy trì thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học

của giáo viên. Điều này thể hiện, việc đôn đốc thực hiện kỷ cương, nền nếp trong dạy học

được thực hiện tốt. Đây là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớintại các trường THCS huyện

Hải Hà.

Tuy nhiên, việc triển khai một số nội dung dạy học theo chương trình giáo dục phổ

thông mới ở nhà trường còn một số điểm hạn chế, như: việc “Phổ biến về mục tiêu dạy

học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông

mới mà Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai” ; “Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV

chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học và các chủ đề tích hợp, đưa vào

kế hoạch dạy học” chưa được chú trọng làm tốt. Điều này cần được lưu tâm hơn nữa vì

làm ảnh hưởng đến hiệu quả HĐDH môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THCS.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh của giáo viên theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 4 đồng chí cán bộ QLGD. Cách thức điều tra

gồm 05 nội dung.Mức độ đánh giá: Tốt -05 điểm;khá - 04 điểm; trung bình - 03 điểm;

yếu kém - 02 điểm; chưa thực hiện - 01 điểm. Kết quả thu được như sau:

56

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Thứ hạng Tốt Khá TB Chưa TH Rất tốt

1. 2 1 1 0 0 4.25 2

2. 2 0 1 1 0 3.75 4

3. 2 0 0 2 0 3.5 6

4. 2 0 0 2 0 3.5 6

5. 2 0 0 2 0 3.5 6

Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV Quản lý đề cương bài giảng, hồ sơ, giáo án của GV Chỉ đạo dạy học đúng chương trình trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài giảng theo CTGDPT mới Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá theo CTGDPT mới 6. Quản lý giờ lên lớp của GV 3 1 0 0 0 4.75 1

2 0 0 0 6 2 3.5 7.

2 0 0 0 2 5 3.5 8.

9. 2.25 1 0 0 7 0 2

10. 4.0 0 2 0 3 1 1

11. 3.5 0 2 6 0 2 0

Quản lý phân công chuyên môn giảng dạy cho GV Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho GV theo CTGDPT mới Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học của tổ bộ môn Quản lý phong trào thi đua dạy tốt trong GV Chỉ đạo GV giúp đỡ học sinh học tập tích cực Qua bảng số liệu khảo sát cho thấy, các trường học đã làm tốt công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên, được thể hiện qua số điểm trung bình của các mức độ

đánh giá từ 3.5 đến 4.75.

Phân tích số liệu có thể thấy, các trường đã làm tốt công tác quản lý giờ lên lớp của giáo viên; quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV; Quản

lý phong trào thi đua dạy tốt trong GVqua đó nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên các nhà trường.

57

Đội ngũ cán bộ quản lý đã chú trọng đến việc quản lý đề cương bài giảng, hồ

sơ, giáo án của GV (xếp thứ 4 với điểm số trung bình là 3.75). Đồng thời, quản lý tốt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho GV theo chương trình giáo dục phổ

thông mới (xếp thứ 5 với điểm số trung bình là 3.5). Những nội dung trên là tiền đề

quan trọng để các nhà trường quản lý tốt hoạt động dạy của GV nói chung và dạy học

theo chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng.

Mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý cũng đã chú trọng đến các nội dung quản lý hoạt động dạy của GV theo chương trình giáo dục phổ thông mới, tuy nhiên, những nội dung quan trọng như: Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài giảng theo chương trình

giáo dục phổ thông mới (đứng thứ 6); Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá theo CTGDPT

mới(đứng thứ 6); Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

của tổ bộ môn(đứng thứ 7) chưa được đánh giá cao. Điều này có thể do chương trình

GDPT mới ban hành và thực hiện chưa được bao lâu nên có thể ảnh hưởng đến việc

triển khai quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới chưa

thật sự hiệu quả như mong muốn.

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời

đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 4 nội dung. Mức độ đánh

giá: Rất tốt - 5 điểm, Tốt - 4 điểm, khá - 3 điểm, trung bình - 2 điểm, chưa thực hiện -

1 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá Thứ TT Nội dung Chư Rất hạng Tốt Khá TB a TH tốt

1. 9 6 5 0 0 4.2 2

Tổ chức xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh

Quản lý đổi mới phương 2. 10 5 5 0 0 4.25 1 pháp học tập cho học sinh

3. 4 10 6 0 0 3.99 3 Quản lý thái độ học tập tích cực của học sinh

4. 3 11 0 6 0 3.55 4 Quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh

58

Thời gian qua, các trường học THCS huyện Hải Hà đã chú trọng công tác quản lý

hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới,

theo đó các nhà trường đã tập trung vào các nội dung như: Tổ chức xây dựng động cơ học

tập đúng đắn cho học sinh; quản lý đổi mới phương pháp học tập cho học sinh; quản lý

thái độ học tập tích cực của học sinh; quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học

sinh. Qua khảo sát cho thấy:

- Điểm trung bình của các mức độ đánh giá đều ở mức cao, từ 3.55 đến 4.25,

chứng tỏ các trường học đã thực hiện tương đối tốt các hoạt động trong công tác quản

lý hoạt động học tập của học sinh.

- Nội dung "quản lý đổi mới phương pháp học tập cho học sinh" là một nội dung

quan trọng. Qua khảo sát 20 đồng chí có 10 đồng chí đánh giá hoạt động này được thực

hiện rất tốt; 5 đồng chí đánh giá thực hiện tốt và 5 đồng chí đánh giá thực hiện khá;

điểm trung bình là 4.25, xếp thứ hạng 1. Điều này chứng tỏ, hoạt động này đã được các

nhà trường thực hiện rất tốt, được giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đánh giá cao.

- Bên cạnh đó, các trường học cũng đã chú trọng các công tác nhằm tổ chức xây

dựng động cơ học tập cho học sinh. Vì vậy, học sinh các khóa học đều xác định được

động cơ, phương hướng học tập đúng đắn, góp phần tạo động lực học tập của học sinh.

Qua khảo sát, điểm trung bình của các mức độ đánh giá đạt 3.99 xếp thứ hạng 2. Như

vậy, có thể nói, đây là hoạt động được các trường thực hiện rất tốt, từ đó góp phần nâng

cao chất lượng dạy học của các trường THCS huyện Hải Hà.

- Đối với các nội dung: „Quản lý thái độ học tập tích cực của học sinh” và “Quản

lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh” trong thời gian tới, các trường

THCS cần tập trung chỉ đạo tốt hơn nữa để nâng cao chất lượng các hoạt động này, tạo

được sự nhất quán, đồng bộ giữa các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

học tập của học sinh.

2.4.4. Thực trạng quản lý đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học

và kĩ thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 4 đồng chí cán bộ QLGD. Cách thức điều tra

gồm 07 nội dung.Mức độ đánh giá: Rất tốt -05 điểm;tốt - 04 điểm; khá - 03 điểm; trung

bình - 02 điểm; chưa thực hiện - 01 điểm. Kết quả thu được như sau:

59

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý đổi mới hình thức tổ chức dạy học, PPDH và kĩ

thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Thứ hạng Tốt Khá TB Rất tốt Chưa TH

1. 1 2 1 0 0 4.0 2

2. 1 1 2 0 0 3.75 3

3. 0 2 1 1 0 3.25 5

4. 1 1 1 1 0 3.5 4

5. 1 1 1 1 0 3.5 4

6. 1 1 2 0 0 3.75 3

7. 2 1 1 0 0 4.25 1

Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức tập huấn đổi mới phương pháp dạy học cho GV. Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để HS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân. Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt động học sao cho nhiều HS có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát triển năng lực Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trò: Tăng cường hoạt động tự học, tạo sự chuyển biến thụ động sang chủ động. Chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Cụ thể, trong mỗi tiết học cần tổ chức cho HS hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, được làm nhiều hơn. Động viên khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn… để góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức hội giảng, hội thi GV dạy giỏi, động viên, khuyến khích, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

60

Qua số liệu khảo sát ở bảng trê cho thấy:

- Các trường THCS huyện Hải Hà đã triển khai đồng bộ, nhiều biện pháp nhằm

quản lý đổi mới hình thức tổ chức dạy học, PPDH và kĩ thuật dạy học theo chương trình

giáo dục phổ thông mới. Hầu hết các nội dung quản lý đều được đối tượng khảo sát đánh

giá cao, thể hiện ở mức điểm trung bình từ 3.25 đến 4.25; có 04/07 nội dung được đánh

giá ở mức độ “rất tốt” với điểm trung bình từ 3.75 điểm trở lên.

- Có thể nói thời gian qua, các nhà trường đã xây dựng được phong trào thi đua

“dạy tốt, học tốt”, các nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hội thi GV dạy giỏi,

động viên, khuyến khích, nhân điển hình các tiết dạy theo hướng đổi mới PPDH (nội

dung này được đánh giá với mức điểm trung bình là 4.25 xếp thứ hạng 1) đây là một

biện pháp được giáo viên, cán bộ quản lý đồng tình hưởng ứng. Bên cạnh đó, các trường

đã làm tốt việc quán triệt định hướng đổi mới PPDH hiện nay, tổ chức tập huấn đổi

mới PPDH cho GV (biện pháp này có số điểm trung bình là 4.0, xếp thứ hạng 2);

thường xuyên chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình

thức tổ chức dạy học phù hợp để học sinh có cơ hội thể hiện năng lực bản thân. Đồng

thời, động viên khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ,

phương tiện nghe nhìn… để góp phần đổi mới PPDH (hai nội dung này có điểm trung

bình là 3.75 xếp thứ hạng 3).

Tuy nhiên, một số nội dung quản lý thực hiện còn lại chưa được đánh giá cao

như các nội dung đã thực hiện ở trên như: Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt

động học sao cho nhiều học sinh có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm

PTNL; chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trò: Tăng cường hoạt động tự học,

tạo sự chuyển biến thụ động sang chủ động; chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện

kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện

đại. Cụ thể, trong mỗi tiết học cần làm cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành

nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.

Nhìn chung, việc quản lý đổi mới phương pháp, hình thức và KTDH theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS đã được tiến hành đồng bộ, nhưng để

đảm bảo đạt được mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, đòi hỏi chủ thể

quản lý cần nghiên cứu, bổ sung, thực hiện đồng bộ các nội dung, biện pháp quản lý. Trong

đó, trước tiên cần xóa bỏ được tâm lý ngại đổi mới của GV cùng với khả năng làm quen

với phương pháp học tập mới của học, có như vậy việc đổi mới phương pháp, hình thức

và KTDH ở các trường THCS huyện Hải Hà mới đạt được kết quả cao nhất.

61

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của học

sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời

đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 6 nội dung. Mức độ đánh

giá: Rất tốt - 05 điểm; tốt - 04 điểm; khá - 03 điểm; trung bình - 02 điểm; chưa thực

hiện - 01 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.16: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá Thứ TT Nội dung Chưa Rất hạng Tốt khá TB TH tốt

Quán triệt, hướng dẫn GV, HS

thực hiện nghiêm túc quy chế thi,

1. kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS 10 5 5 0 0 4.25 1

hiện hành và chủ trương, định

hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá

Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra 2. 10 3 7 0 0 4.15 2 đánh giá theo CTGDPT mới

Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các

3. phương pháp, hình thức kiểm tra 10 3 6 1 0 4.1 3

đánh giá HS

Chỉ đạo khâu ra đề, đảm bảo sự 4. 9 4 6 1 0 4.05 4 phân hóa HS

Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng

5. đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho 2 5 4 5 4 2.55 5

HS (đánh giá đồng đẳng).

6. 1 4 3 6 6 2.4 6 Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại HS của GV.

- Dữ liệu ở bảng trên cho thấy, GV và cán bộ QLGD đánh giá các trường THCS huyện Hải Hà đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng đến việc quán triệt, hướng dẫn GV, học sinh thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá (biện pháp này có điểm trung bình

là 4.25 xếp thứ hạng 1); chủ động trong công tác tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh

62

giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới (biện pháp này có điểm trung bình là

4.15 xếp thứ hạng 2).

- Qua bảng số liệu cũng cho thấy, việc cho ý kiến về các mức độ đánh giá về các

nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS có sự phân hóa, chưa tập trung vào một ý

kiến nhất định, ở các nội dung khảo sát đều có ý kiến theo các mức độ khác nhau. Điều

này chứng tỏ, mặc dù các nội dung quản lý đã được triển khai nhưng vẫn chưa được

thực hiện đồng bộ. Đặc biệt, đối với các biện pháp quyết định đến hiệu quả công tác

kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới chưa được đánh giá cao

như: Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho học

sinh(đánh giá đồng đẳng) (điểm trung bình là 2.55 xếp thứ hạng 5); chỉ đạo việc kiểm

tra hoạt động đánh giá, xếp loại học sinh của GV(điểm trung bình là 2.4 xếp thứ hạng

6).

Từ thực trạng trên cho thấy, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá theo

chương trình giáo dục phổ thông mới, Ban Giám hiệu các trườngTHCS huyện Hải Hà

cầnchỉ đạo GV chủ động trong kiểm tra, đánh giá vớihình thức đa dạng, linh hoạt trong

các phương pháp đánh giá. Thông qua việc đánh giá giúp GV có thông tin kết quả học tập

của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học

tập, giúp nhà trường xác nhận, xếp hạng kết quả học tập. Cần chỉ đạo GV vận dụng các

hình thức kiểm tra, đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Kiểm tra, đánh

giá không chỉ tập trung vào việc kiểm tra mức độ ghi nhớ các từ mới ngữ pháp, các vấn

đề...mà học sinh đã được học mà quan trọng hơn là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp,

đánh giá, giải quyết vấn đề đặc biệt là các kĩ năng như: nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng trình

bày một vấn đề trước đám đông, xử lý tình huống, làm việc hợp tác, độc lập, sáng tạo; chỉ

đạo khâu ra đề theo ma trận, đảm bảo sự phân hóa học sinh…

2.4.6. Thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin phục vụ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời

đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 8 nội dung. Mức độ đánh

giá: Tốt - 5 điểm, khá - 4 điểm. Trung bình - 3 điểm, yếu kém - 2 điểm, chưa thực hiện

- 1 điểm. Kết quả thu được như sau:

63

Bảng 2.17: Thực trạng quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin

phục vụ cho HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Thứ hạng Tốt Khá TB Yếu kém Chưa TH

1. 8 5 5 2 0 3.95 1

2. 5 6 5 4 0 3.85 2

3. 5 7 5 2 1 3.65 3

4. 4 6 6 2 2 3.4 4

5. 3 3 4 3 7 2.6 5

6. 3 2 5 2 8 2.5 6

7. 1 2 4 4 9 2.1 7

8. 1 2 2 5 10 1.95 8

Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử dụng CSVC, TBDH Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng CSVC, TBDH Rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ TBDH cần thiết Tổ chức tập huấn, khuyến khích GV tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào HĐDH Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công nghệ thông tin để dạy và HS ứng dụng công nghệ thông tin để học tập Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin

Qua khảo sát cho thấy, các trường THCS được nghiên cứu đã thực hiện tốt một số nội dung quản lý CSVC, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới, như: Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử dụng CSVC, TBDH; tổ chức bồi dưỡng

GV ý thức trong việc sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Bên cạnh đó, do đặc thù của việc dạy và học ngoại ngữ nên các nội dung: hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao

64

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, việc rà soát, thống kê, mua sắm bổ

sung định kỳ TBDH cần thiết còn nhiều hạn chế.

Nhìn chung, việc khai thác sử dụng TBDH, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy

học tiếng anh ở các trường THCS tương đối tốt, các tiết học cơ bản đã GV sử dụng TBDH

và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên, do các trang TBDH hiện đại

và các phương tiện công nghệ thông tin tại các phòng học còn nhiều hạn chế nên hiệu quả đạt được trong tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông chưa cao, cần có biện pháp khắc phục.

2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà

Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả

lời đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 8 nội dung. Mức độ

đánh giá: Cao - 3 điểm, Bình thường - 2 điểm, Thấp -1 điểm. Kết quả thu được như

sau:

Bảng 2.18: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ ảnh hưởng

TT Các yếu tố ảnh hưởng Thứ hạng Thấp Cao

12 16 Bình thường 8 4 0 0 2.6 2.8 3 1

Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 14 6 0 2.7 2

9 11 0 2.45 6

Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 8 12 0 2.4 7

6 14 0 2.3 8

10 10 0 2.5 5

Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

11 9 0 2.55 4

Phẩm chất đạo đức Trình độ chuyên môn Có trình độ và năng lực quản lý Số lượng, chất lượng đội ngũ GV và học sinh CSVC, TBDH Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội Đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục Phối hợp các lực lượng trong quản lý, giáo dục học sinh

65

Dữ liệu ở bảng trên cho thấy, tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản

lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS

huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, trong đó, các yếu tố về chủ thể quản lý có mức độ ảnh

hưởng cao hơn cả. Vai trò của chủ thể quản lý được thể hiện trên các mặt: phẩm chất

đạo đức; trình độ chuyên môn và năng lực quản lý. Qua khảo sát, có thể thấy chủ thể

quản lý có trình độ chuyên môn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý (nội

dung này có điểm trung bình là 2.8 xếp thứ hạng 1). Bên cạnh đó, chủ thể quản lý phải

có trình độ và năng lực quản lý, qua khảo sát có 89% ý kiến đánh giá chủ thể quản lý

có trình độ và năng lực quản lý sẽ đảm bảo công tác quản lý đạt hiệu quả cao (nội dung

này được đánh giá xếp thứ hạng thứ 2). Ngoài ra, chủ thể quản lý phải có phẩm chất

đạo đức tốt mới có thể cảm hóa, lôi cuốn được đông đảo cán bộ, giáo viên vào sự nghiệp

giáo dục đào tạo của nhà trường (nội dung này được đánh giá xếp thứ hạng thứ 3 trên

8 nội dung khảo sát). Qua đây cho thấy tầm ảnh hưởng của chủ thể quản lý chiếm giữ

vị trí quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Anh

theo chương trình GDPT mới

Các yếu tố về môi trường quản lý cũng có vai trò lớn đối với công tác quản lý

hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong

đó, đối với môi trường quản lý việc triển khai đường lối chủ trương của Đảng, chính

sách của Nhà nước về giáo dục và việc làm tốt công tác quản lý, giáo dục học sinh ở

trường THCS được đánh giá lần được với số điểm trung bình là 2.5 và 2.55, xếp thứ

hạng thứ 5 và thứ 4.

Từ số liệu khảo sát cũng cho thấy, các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý như:

Số lượng, chất lượng đội ngũ GV và học sinh hay CSVC, TBDH được đánh giá với

mức độ ảnh hưởng thấp hơn (xếp thứ hạng 6 và 7). Thực chất đây là những yếu tố có

ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động dạy học nói chung và công tác quản lý hoạt

động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải

Hà nói riêng. Điều này chứng tỏ, các yếu tố trên chưa phát huy được vai trò của mình.

Vì vậy, trong thời gian tới, để chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS được nâng cao hơn nữa, cần

phát huy mạnh mẽ vai trò của đội ngũ giáo viên, học sinh; đồng thời, phát huy được

hiệu quả việc sử dụng CSVC, TBDH ở các trường THCS huyện Hải Hà.

66

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh

Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới, song kết quả chưa được như mong muốn và chưa đáp ứng được mục tiêu đổi mới. Qua đó thấy rõ những điểm mạnh và hạn chế trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh như sau:

2.5.1. Những ưu điểm

Cán bộ quản lý, GV và HS đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS.

Hoạt động này có sự chỉ đạo thống nhất từ Hiệu trưởng nhà trường tới tổ nhóm chuyên

môn và toàn thể GV dạy Tiếng Anh.

Ban Giám hiệu các trường THCS đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng

của các nội dung quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới. Đồng thời, là người có trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực lãnh đạo để có

thể lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ GV đổi mới dạy học theo chương trình GDPT mới ở các

trường trong thời gian tới; đã làm tốt công tác chỉ đạo các bộ phận QLGD xây dựng

được một hệ thống các biện pháp quản lý và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội

dung quản lý trong điều kiện CSVC hiện có bằng kinh nghiệm và trình độ quản lý của

mình. Vì vậy biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninhbước đầu đã đạt yêu cầu

mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định. Học sinh các trường THCS được học tập và sinh

hoạt trong môi trường tập trung, theo quy định chặt chẽ, môi trường sư phạm tốt. Vì vậy, việc quản lý hoạt động học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh sẽ có nhiều thuận lợi. Học sinh các trường THCCS về cơ bản có

động cơ, mục đích học tập đúng đắn, cần cù, siêng năng trong học tập.

Hiện nay, các trường THCS đã và đang triển khai chương trình GDPT mới theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Về bản chất, đây là chương trình mới, tiên tiến, ưu việt,

theo đó quá trình triển khai nội dung chương trình góp phần đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, GV là người hướng dẫn học sinh phương pháp tự học,

tự nghiên cứu góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho HS đáp ứng chuẩn đầu ra.Các trường THCS đã xây dựng và ban hành chuẩn đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh. Đồng thời, các trường THCS đã

67

ban hành và thống nhất mẫu đề cương bài giảng, hồ sơ giáo án, kế hoạch dạy họccho

đội ngũ GV theo hướng phản ánh đầy đủ các hoạt động của GV,của học sinh, phương tiện, TBDH cần thiết phải sử dụng và tiến trình thực hiện các hoạt động giảng dạy;

phân công nhiệm vụ cho các bộ môn chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với hồ sơ

bài giảng, hồ sơ giáo án của GV. Phân công các đơn vị có chức năng quản lý đào tạo,

chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý đề cương bài giảng và hồ sơ giáo án của GV.

Việc quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới đã và

đang được thực hiện nghiêm túc, đồng thời chỉ đạo xây dựng lại, điều chỉnh phân phối

chương trình môn Tiếng Anh nhằm tiếp cận dạy họcmôn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới. Tổ chuyên môn và giáo viên dạy tiếng Anh đã bước đầu xây

dựng được một số chuyên đề dạy học ở mỗi khối lớp và đang chuẩn bị đưa vào áp dụng.

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trong đó có việc thực hiện kiểm tra

về chương trình dạy học. Công tác quản lý chương trình dạy học được thực hiện nền

nếp, khoa học. Không có hiện tượng dạy dồn tiết hoặc cắt xén chương trình.

Hoạt động dạy môn tiếng Anh của GV và hoạt động học môn tiếng Anh của HS

cơ bản được quản lý chặt chẽ, đảm bảo giữ vững được nền nếp dạy học chung của nhà

trường. Hoạt động đổi mới HTTC, PPDH, KTDH mônTiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mớiđã được quan tâm chỉ đạo thực hiện và được thể hiện có hiệu

quả ở một số giờ dạy. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học được tổ chức

thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế hiện hành. GV môn tiếng Anh đã và đang từng

bước đa dạng hóa các phương pháp và hình thức KTĐG quả học tập của HS. Một số ít GV

đã tiến hành đổi mới phương pháp KTĐG môn tiếng ANh theo hướng phát triển năng lực

học sinh. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn đã thực hiện đổi mới khá tốt theo hướng

nghiên cứu bài học, tập trung trao đổi chuyên môn, bài khó, bài dài, giảm sinh hoạt mang

tính hành chính. Công tác động viên, khen thưởng GV và HS đã được quan tâm thường

xuyên, kịp thời nên tạo động lực tốt cho GV và HS.

Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu

tư xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH đặc biệt là các TBDH hiện đại cơ bản đáp ứng

đủ cho hoạt động dạy học chung của nhà trường. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được

CBQL nhà trường quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu

giáo dục đào tạo.

2.5.2. Những hạn chế

68

Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác quản lý HĐDH theo chương trình

giáo dục phổ thông mới còn một số hạn chế như:

Nhiều GV chưa nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương

pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới; chưa tích cực vận dụng các

phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy, dẫn đến nội dung giảng dạy còn

nặng về trang bị kiến thức, chưa tập trung phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS theo chuẩn đầu ra đã qui địch.

Trong xây dựng và phát triển chương trình chưa gắn kết chặt chẽ với chuẩn đầu ra, chưa xác định rõ các yêu cầu phát triển về năng lực sau khi kết thúc môn học; nhiều

nội dung trong chương trình còn nặng về lý thuyết chưa chú trọng đến phát triển năng

lực thực hành và thích ứng nhanh trước những biến đổi của thực tiễn xã hội cho học

sinh. CBQL nhà trường chưa chỉ đạo xây dựng sát sao việc xây dựng chương trình nội

dung môn học của nhà trường dựa trên mục tiêu nhằm PTNL cho học sinh. Cơ bản vẫn

dạy nội dung chương trình cũ

Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức hoạt động

dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn nhiều hạn chế; ngoài việc tổ

chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân bổ hằng năm; một số bộ môn

chưa tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ GV. Việc tổ

chức sinh hoạt chuyên môn chưa gắn với các chủ đề liên quan đến việc triển khai tổ

chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới như các chủ đề về dạy học liên

môn, dạy học tích hợp; bồi dưỡng kiến thức về phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích

cực; phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh... Nội dung chuyên đề sinh hoạt chuyên

môn của GV chưa bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề phát

sinh trong thực tế giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn gặp nhiều khó khăn vì trong giai đoạn hiện nay, hầu hết GV

đều còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, chưa nắm vững kiến thức về các phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực....

Các biện pháp quản lí còn thực hiện theo kinh nghiệm, đổi mới chưa triệt để, quản lí còn mang tính hành chính, mới dừng ở việc giữ ổn định nền nếp dạy học, chưa hướng

vào quản lí việc tự học của học sinh, quản lí chưa chú ý những đặc trưng của bộ môn tiếng Anh.

Việc đổi mới HTTC, PP, KTDH môn học diễn ra chậm và lúng túng chủ yếu vẫn là mày mò, thử nghiệm bằng kinh nghiệm. Hiệu quả đổi mới thấp. Hầu hết các giờ dạy đều được tổ chức thực hiện với hình thức dạy học truyền thống; các PP, KTDH làm tăng

69

cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được thực hiện rất ít, chủ yếu được

thể hiện ở các giờ dạy mẫu, hội giảng hoặc thi GV giỏi các cấp.

Công tác đổi mới KTĐG môn tiếng Anh đã được quan tâm chỉ đạo nhưng chưa có

kết quả rõ nét. Hầu hết GV chỉ tập trung vào việc KTĐG sao cho đúng quy chế, việc đổi

mới hình thức, PP KTĐG chưa được mạnh dạn thực hiện. Vì vậy, nhìn chung chưa đảm

bảo được yêu cầu đặt ra là đánh giá HS theo năng lực.

Công tác quản lý sử dụng CSVC, TBDH đối với môn tiếng Anh còn hạn chế. Tình

trạng “dạy chay”, “học chay” vẫn còn nhiều.

Nhìn chung, CBQL các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh vẫn quản lý

theo kinh nghiệm là chủ yếu, chưa có nhiều biện pháp thiết thực, hiệu quả để quản lý

HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình GDPT mới phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Trong khâu chỉ đạo, điều hành còn lúng túng, thiếu tính quyết liệt, chưa thực sự mạnh dạn

đổi mới.

Nhận thức của một số CBQL ngành THCS các cấp và giáo viên THCS về ý nghĩa,

tầm quan trọng của hoạt động quản lý dạy học môn tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh còn hạn chế.

Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương. Sự quan tâm và tạo điều kiện

của chính quyền địa phương và sự quan tâm, hiểu biết của phụ huynh có tác động không

nhỏ đến việc quản lý mua sắm CSVC kỹ thuật và phối hợp các lực lượng trong xã hội.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Sự chỉ đạo của cấp trên về HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình GDPT mới

chưa rõ nét, mới dừng ở việc định hướng và đang bồi dưỡng cán bộ, GV. Nhà trường

vẫn đang phải thực hiện nội dung chương trình xây dựng biên soạn theo chương trình

và sách giáo khoa cũ (vì thực tế chương trình GDPT mới cũng mới ban hành và đội

ngũ CBQL cũng như GV cũng vừa mới được tập huấn nên chưa đáp ứng kịp với sự đổi

mới này).

Việc triển khai quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh còn gặp phải nhiều khó

khăn, chưa phát huy hết được ưu điểm của chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS. Trong xây dựng và phát triển chương trình nhà trường cũng như chương

trình môn học chưa gắn kết chặt chẽ với chuẩn đầu ra, chưa xác định rõ các yêu cầu

phát triển về năng lực người học; nhiều nội dung còn nặng về lý thuyết chưa chú trọng

đến kỹ năng thực hành và thích ứng nhanh với những biến đổi của thực tiễn cuộc sống

và xã hội.

70

Các trường THCS còn nhiều khó khăn cả về vật chất và đội ngũ GV. Năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận GV giáo viên tiếng Anh chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Cả CBQL và GV môn tiếng Anh đều chưa mạnh dạn chủ động đổi mới

công tác quản lý cũng như thực hiện dạy học theo chương trình GDPT mới, còn trong

tình trạng chờ đợi, chưa chủ động.

Một bộ phận HS chưa có ý thức động cơ học tập môn tiếng Anh đúng đắn, còn lười biếng, PP tự học chưa tốt, thiếu tính tích cực trong học tập và đặc biệt là còn coi nhẹ, thậm chí là có tâm lí chán học tiếng Anh, coi là môn phụ.

Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức HĐDH theo

chương trình giáo dục phổ thông mới còn nhiều hạn chế; ngoài việc tổ chức các lớp bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân bổ hàng năm; một số bộ môn chưa tổ chức tốt công

tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa gắn với các

chủ đề liên qua đến việc triển khai tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

mới như các chủ đề về dạy học liên môn, dạy học tích hợp; bồi dưỡng kiến thức về phương

pháp giảng dạy tích cực; phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh... Nội dung chuyên đề

sinh hoạt chuyên môn ở bộ môn chưa bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các

vấn đề phát sinh trong thực tế giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh

theo chương trình GDPT mới đã bước đầu được quan tâm thực hiện nhưng các chế tài

của nhà nước còn cứng nhắc, tạo ra những rào cản cho sự phát triển. Nhận thức về tầm

quan trọng của môn học ở một bộ phận phụ huynh HS chưa đúng dẫn tới sự ảnh hưởng

đến việc xác định động cơ, mục tiêu học tập bộ môn còn nhiều hạn chế.

Tài liệu, trang thiết bị, phương tiện phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên THCS chưa

đầy đủ.

Kinh phí hoạt động quản lý dạy học môn tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở

chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế.

Một bộ phận nhỏ học sinh nhà trường chưa tích cực chủ động trong học tập, phối

hợp với giáo viên để nâng cao nhận thức của mình và phát huy vai trò tự học.

Kết luận chương 2

71

Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH môn tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, có thể thấy rằng:

Các trường THCS đã và đang thực hiện dạy học môn tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới. Tổ chuyên môn đã bước đầu xây dựng được một số

chuyên đề dạy học tiếng Anh theo theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong quá trình dạy học GV đã bước đầu áp dụng các phương pháp, HTDH hiện đại nhằm hình thành và PTNL cho học sinh. Tuy nhiên, việc triển khai vẫn chưa thường xuyên, chưa mang lại hiệu quả cao trong dạy học môn học. Hoạt động dạy của GV và hoạt

động học của HS cơ bản quản lý chặt chẽ, đảm bảo giữ vững được nền nếp dạy học.

Việc KTĐG kết quả học tập của HS được tổ chức thực hiện nghiêm túc theo đúng

quy chế hiện hành.

Việc quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học

ở các trường THCS huyện Hải Hà. Tuy nhiên, trong một số nội dung quản lý HĐDH

môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCSvẫn còn

hạn chế, chưa đạt được hiệu quả cao. Đây cũng chính là hạn chế của quản lý HĐDH

môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện

Hải Hà mà một tỏng những nguyên có chính là do chương trình giáo dục phổ thông

mới mới được ban hành và áp dụng, CBQL và GV cũng chỉ mới được tập huấn một

vài buổi đại trà, nên CBQL và GV còn rất nhiều bỡ ngỡ trogn triển khai thực hiện

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, trong đó các

yếu tố thuộc về chủ thể quản lý có mức độ ảnh hưởng cao hơn cả.

Do vậy, để việc quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới đạt hiệu quả mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các

trường THCS huyện Hải Hà, chủ thể quản lý cần có những biện pháp quản lý phù hợp,

được triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề còn hạn chế của thực trạng. Đây chính là lý do tác giả đưa ra các biện pháp trong chương 3.

72

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp đề xuất đối vớiquản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh cần phải kế

thừa, củng cố và phát triển những ưu điểm của các biện pháp dạy học truyền thống; các

biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS được tiến hành nghiên cứu dựa trên các biện pháp quản lý HĐDH đã được

nghiên cứu trước đây. Đồng thời tích cực đổi mới tư duy, nhận thức, PP quản lý, hình thức

chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo

dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đạt hiệu quả tốt

hơn, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền GD thế giới.Các biện pháp đề xuất

cũng cần dựa trên thực tiễn yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học để công tác quản lý

HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS

huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh đáp ứng được đòi hỏi của xã hội, khắc phục những khó

khăn trong dạy học đối với GV và HS.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Quá trình dạy học tồn tại như một hệ thống toàn vẹn, thống nhất biện chứng, gồm

nhiều tầng bậc với các mối liên hệ đan xen. QTDH bao gồm các thành tố cơ bản như :

Mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện, người dạy, người học và kết quả dạy học. Ngoài ra

môi trường dạy học cũng được coi là một yếu tố nhưng là yếu tố bên ngoài. Mỗi yếu tố lại

là hệ thống độc lập tương đối. Vì vậy nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp thực hiện phải

hợp lý, tác động có tính hệ thống đến toàn bộ các thành tố trong quá trình dạy học nhằm

tạo ra những thay đổi tích cực và đạt mục đích.

quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh luôn gắn liền với mục tiêu dạy học bộ môn

được cụ thể hóa ở các cấp quản lý và cũng nằm trong hệ thống mục tiêu dạy học chung ở

cấp THCS. Có hiểu rõ và nắm vững được quan hệ thống nhất thì biện pháp đề xuất mới

phù hợp, mới có khả năng áp dụng và hiện thực hóa

73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện phápquản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh được đề xuất phải xuất phát từ

thực tế giáo dục, QLGD trên địa phương, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, phù

hợp với trình độ của đội ngũ CBQL, GV và trình độ HS các trường THCS huyện Hải Hà.

Các biện pháp có khả năng áp dụng trong hoạt động thực tiễn của trường trên cơ sở tuân

thủ nghiêm ngặt các quy chế, quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS đáp ứng chuẩn đầu ra THCS

trong giai đoạn hiện nay.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi, phải được áp dụng vào trong thực

tiễn quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THCS huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh một cách có hiệu quả, phù hợp với đối tượng GV

và HS nhà trường.

Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào tình

hình thực tế ở các trường THCS huyện Hải Hà, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội

của thành phố Hạ Long. Các biện pháp phải được tổ chức áp dụng một cách rộng rãi, được

điều chỉnh, bổ sung, cải tiến để ngày càng hoàn thiện đáp ứng phạm vi áp dụng rộng lớn

hơn.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung

học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới

3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinhvề tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý hoạt động

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua hoạt các hoạt động quản lý, các hoạt động tuyên truyền giúp người quản

lý, lãnh đạo, cán bộ, GV hiểu, nắm vững chương trình GDPT mới cũng như chương trình

dạy học môn tiếng Anh theo chương trình GDPT mới. Nâng cao nhận thức, ý thức trách

nhiệm của đội ngũ GV, cán bộ QLGD về tầm quan trọng và sự cần thiết đổi mới giáo dục

đào tạo của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo theo chương trình GDPT

mới, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực cần thiết đáp

ứng yêu cầu của xã hội trong thời đại mới. Bởi họ chính là những người trực tiếp và là

74

nòng cốt giúp hoạt động đổi mới nội dung, chương trình, PPDH các môn học nói chung

và môn tiếng Anh nói riêng đạt hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Quán triệt đầy đủ các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT

Quảng Ninh và Phòng GD&ĐT huyện Hải Hà về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, đặc

biệt là đổi mới dạy học theo chương trình GDPT mới 2018 tới tất cả cán bộ, GV, HS.

Giúp đội ngũ GV nắm được mục đích, ý nghĩa, bản chất và giá trị của hoạt động

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới và quản lý hoạt động

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời nhận thức

được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện hoạt động dạy học môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Giúp cho đội ngũ GV và HS nhà trường nắm được vị trí, vai trò của mình trong

quá trình dạy - học, nắm được quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là quá trình tương tác

đa dạng giữa người dạy - người học, người học - người học, người học - người dạy, trong

đó “học” là hoạt động trung tâm và người học được cuốn hút vào hoạt động học tập dưới

sự chỉ đạo, điều khiển của người dạy thông qua đó tìm tòi, khám phá tri thức và hình thành,

phát triển các kĩ năng cần thiết.

Hiệu trưởng nhà trường phải có biện pháp phát triển đội ngũ GV, cán bộ QLGD

một cách toàn diện, mở rộng quan hệ trao đổi, học tập kinh nghiệm với các trường

THCStrong mạng lưới hệ thống trường THCS chất lượng trong Huyện Hải Hà và các

huyện lân cận trong tỉnh và các tỉnh khác trong nước và khu vực

3.2.1.3.Cách thực hiện biện pháp

- Quán triệt, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&Đ,

Sở GDĐT Quảng Ninh và Phòng GD&ĐT Hải Hà về dạy học và quản lý hoạt động

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớithông qua các hình

thức như: qua các buổi học tập Nghị quyết, các buổi sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên

môn của tổ, nhóm chuyên môn, họp hội đồng giáo dục, hội nghị tổng kết, triển khai

nhiệm vụ công tác năm học... Cung cấp tư liệu, sách báo, tổ chức tham quan, học tập kinh

nghiệm, giao lưu, học hỏi với các trường THCS trong cụm thành phố, trong tỉnh và các

tỉnh lân cận về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và tổ chức hoạt động dạy học môn

Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới để GV tìm hiểu, vận dụng.

- Tăng cường vận động, thuyết phục GV đổi mới PP tổ chức dạy học môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc, động

75

viên khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tích trong hoạt động dạy học môn

Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđổi mới

- Dựa trên những yêu cầu chương trình GDPT mới nói chung và những yêu cầu

chung của chương tình môn tiếng Anh kết hợp cùng với lịch tập huấn dạy học theo chương

trình giáo dục phổ thông mới và quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng của Bộ

GD&ĐT, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh cũng như của Phòng GD&ĐT Hải Hà xây

dựng kế hoạch về công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV nhà trường,

cử giáo viên cốt cán, nhóm trưởng, tổ trưởng chuyên môn tham gia tập huấn. Sau đó nhà trường chỉ đạo và quản lí, giám sát tổ chức để giáo viên cốt cán tập huấn lại cho 100%

giáo viên.

- Về phía Ban giám hiệu nhà trường, căn cứ kế hoạch của Phòng GD&ĐT sẽ xây

dựng kế hoạch, tổ chức thu thập thông tin phản hồi từ phía HS và GV về công tác đổi mới

hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđể có những

chỉ đạo kịp thời. Mỗi GV phải chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy bộ môn, phải có ý thức học hỏi để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi

mới của chương trình GDPT mới và yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục.

- Ban giám hiệu cần động viên khuyến khích GV thực hiện tốt công tác đổi mới

PPDH và điều chỉnh hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mớitheo hướng tích cực chủ động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

-Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên thảo luận hiểu rõ chương trình giáo

dục phổ thông mới, chủ trương thực hiện hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mớitrong giai đoạn hiện nay.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường cần hệ thống đầy đủ và triển khai nghiêm túc, cụ thể các văn bản

chỉ đạo của ngành GDĐT về giáo dục, dạy học nói chung, dạy học môn tiếng Anh nói riêng theo chương trình giáo dục phổ thông mớiqua kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch tổ chức dạy học, kế hoạch KTĐG, quản lí và sử dụng CSVC, TBDH. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chuyên môn trong thực hiện chỉ tiêu,

kế hoạch đề ra.

- Các buổi tuyên truyền, thảo luận, tập huấn phải được chuẩn bị chu đáo, thực hiện

nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức và lãng phí.

- Ban giám hiệu nhà trường phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng củahoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớivà quản lý hoạt động

76

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Thường xuyên cập

nhật văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo và của Phòng GD&ĐT về hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới. Đồng thời triển khai, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở giáo viên thực hiện nghiêm

túc các văn bản chỉ đạo đó; cụ thể hoá nội dung kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mớingay từ đầu năm học tới GV trong nhà trường. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Cần có đội ngũ GV cốt cán, nắm vững chuyên môn, có kinh nghiệm trong

công tác giảng dạy, tâm huyết với nghề và sẵn sàng đổi mới, sáng tạo say mê.

- Có sự hưởng ứng tích cực và niềm tin của đội ngũ cán bộ, GV và học sinh trong

việc đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

cũng như quản lý hoạt động này.

- Cần chuẩn bị cho Học sinh được tiếp cận với SGK mới, giáo trình mới, các tài liệu

tham khảo của môn học, tự tìm tòi, sưu tầm tài liệu để xác định được mục tiêu môn học,

có động cơ học tập đúng đắn, phù hợp để phát triển các năng lực chung cốt lõi và các năng

lực chuyên biệt của môn học.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

3.2.2.1.Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho CBQL về chỉ đạo, tổ chức HĐDH môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng Anh ở trường THCS Hải Hà đã được đào tạo từ

nhiều giai đoạn khác nhau, sau một thời gian công tác, kiến thức chuyên môn ít nhiều bị

mai một, PPDH nếu không được tiếp cận, bồi dưỡng thường xuyên sẽ dễ bị lạc hậu và gặp

những khó khăn nhất định trong việc đổi mới HĐDH nhất là khi chương trình GDPT mới

ban hành. Do đó, nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức HĐDH HĐDH

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớilà yêu cầu vô cùng cần thiết.

Bồi dưỡng GV không những phải chỉ làm chủ kiến thức chuyên môn, làm chủ những

PPDH mà còn phải dự đoán được những khó khăn của HS, có phương án giúp học sinh

khắc phục. Không chỉ dạy cho HS học, mà còn phải từng bước dạy cho HS biết tự học,

tự đọc sách, tìm tòi, tra cứu, phát hiện ra điều mới; hình thành và phát triển những năng

lực chung, năng lực chuyên biệt của môn tiêng Anh.Từ đó xây dựng đội ngũ GV có đủ

phẩm chất và năng lực, giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công

77

việc đáp ứng được yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cũng như yêu cầu của chương tình GDPT

mới.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Giúp cho GV nắm được các qui trình thiết kế và thực hiện bài học theo chương tình

GDPT mới, có kỹ năng xác định mục tiêu bài học, xây dựng nội dung, lựa chọn và sử dụng hệ thống PPDH, HTTCDH và KTDH , tổ chức bài dạy và cách KTĐG học sinh;

- Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình, tài liệu dạy học,tự chủ về chương trình

dạy học, hợp tác với đồng nghiệp trong thiết kế và thực hiện bài giảng thông qua sinh hoạt

tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học và theo tổ chức biết học hỏi

- Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV, giúp GV hiểu biết và vận dụng được

các PP và HTTC dạy học tích cực. Đặc biệt là cách tác động đến HS sao cho các em chủ

động, tích cực tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực

tiễn dưới sự điều khiển, điều chỉnh của GV để thực hiện nhiệm vụ học tập hiệu quả.

- Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các PP và hình thức kiểm

tra, đánh giá HS. Giúp GV nắm vững các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học phát triển năng lực đặc thù của môn tiếng Anh: Nghe, nói, đọc, viết;

- Bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động học tập của HS.

- Đối với đội ngũ CBQL tham mưu với các cấp quản lý cử đi học các lớp bồi dưỡng

về lý luận chính trị, quản lí nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng về xây

dựng phát trển chương tình, đổi mới PPDH và KTDH theo hướng phát triển năng lực,.....

Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong quản lý HĐDH

theo chương trình GDPT mới. Đồng thời, khuyến khích đội ngũ cán bộ QLGD phải thường

xuyên cập nhật thông tin, tự bổ sung kiến thức về nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn

đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

- Thực hiện tốt quy trình bồi dưỡng

+ Bước 1: Ban Giám hiệu phải đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV, trong đó tập trung đánh giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; đánh giá khả năng tổ chức HĐDH môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicủa đội ngũ. Chuẩn bị về nhân lực, các điều kiện cần thiết tổ chức quá trình bồi dưỡng.

+ Bước 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng GV. Kế hoạch phải được xây dựng một cách chi tiết, cụ thể về mục tiêu, nội dung, PP thực hiện; xây dựng chương trình, nội dung, PP, hình thức bồi dưỡng cụ thể; phân công trách nhiệm cho các cá nhân trong trường.

+ Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng. Ban Giám hiệu cần quán triệt rõ mục đích, yêu cầu và sự cần thiết phải tiến hành bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ

78

chức HĐDH môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; bố trí, phân công,

giao nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng.

+ Bước 4: Kết thúc bồi dưỡng, tổ chức trao đổi, thu thập thông tin phản hồi từ các

lực lượng liên quan, khảo sát, đánh giá mức độ đạt được và chất lượng bồi dưỡng; tổ chức

rút kinh nghiệm làm cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh nội dung, PP bồi dưỡng.

- Sử dụng đa dạng các phương thức, hình thức, PP bồi dưỡng phù hợp. Ngoài các

đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chuyên đề, việc bồi dưỡng phải được tiến

hành mọi nơi, mọi lúc và tự bồi dưỡng là một trong những con đường có hiệu quả trong

tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Sinh hoạt chuyên môn chuyên đề hàng tháng theo kế hoạch đã xây dựng từ đầu

năm; tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp cụm, cấp huyện; tham gia trường học

kết nối. Tổ chức cho GV tham quan, học tập kinh nghiệm của các trường THCS trong

cụm, trong huyện, trong tỉnh, các trường liên kết ngoài tỉnh thậm chí liên kết Quốc tế về

tổ chức dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới góp phần thúc

đẩy GV học hỏi và rèn luyện chuyên môn tốt hơn;

+ Tổ chức mời những nhà khoa học có uy tín, các chuyên gia giàu kinh nghiệm báo

cáo các chuyên đề phù hợp với mục tiêu phát triển đội ngũ GV.

+ Đẩy mạnh công tác viết nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết chuyên đề

hội thảo, hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học cho HS trong đội ngũ cán bộ, GV. Tập

trung nghiên cứu, đổi mới sáng kiến kinh nghiệm trong tổ chức HĐDH môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới

+ Tổ chức các cuộc thi tay nghề, giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở; chọn GV đăng ký Hội

thi giáo viên dạy giỏi các cấp, thông qua đó, tạo môi trường bồi dưỡng GV đặc biệt là

những GV còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm và những GV trẻ mới vào nghề,

giúp họ có điều kiện học hỏi, rút kinh nghiệm, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cũng như trách nhiệm với nghề nghiệp và sẵn sàng cống hiến.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ quản lý và GV nhà trường cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác

bồi dưỡng năng lực dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Cần có kế hoạch

bồi dưỡng GV cho từng giai đoạn cụ thể. Bản thân mỗi GV cũng phải tích cực tham gia

hoạt động bồi dưỡng và nhất là tự bồi dưỡng.

- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho

hoạt động bồi dưỡng GV.

79

- Xây dựng đội ngũ GV cốt cán môn Tiếng Anh làm nòng cốt trong bồi dưỡng cho

GV trong tổ chuyên môn. Phát huy được vai trò của tổ trưởng, nhóm trưởng và các GV cốt cán.

3.2.3.Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việcxây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớivà triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới nói chung và chương trình dạy học môn Tiếng

Anh hiện hành theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Khắc phục những hạn chế của

nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theoSGK hiện hành trong lúc chờ đợi

SGK mới ban hành. Quản lý chặt chẽ quy trình xây dựng nội dung chương trình giáo dục

nhà trường - nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới. Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục, phát triển

chương trình giáo dục nhà trường, xây dựng chương trình môn học cho GV. Thiết kế bộ

công cụ và phân phối chương trình môn tiếng Anh của nhà trường phù hợp với đặc điểm

đối tượng HS và điều kiện thực tế của nhà trường để nâng cao hiệu quả quản lí HĐDH

môn Tiếng Anh và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

- Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV tiếng Anh tiếp tục rà soát nội dung dạy học

trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ

cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều

chỉnh để tránh trùng lặp nội dung, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông

tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của

chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; tuyệt đối không dạy những nội dung ngoài

sách giáo khoa; những nội dung nâng cao cần được sự đồng thuận của tổ, các GV bộ môn, CBQL và được hội đồng thẩm định chuyên môn, khoa học phê duyệt

- Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cấu trúc, sắp xếp lại nội

dung dạy học lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp hoặc

liên môn; từ đó, xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của môn học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Xác định chuẩn về phẩm chất và năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, có rà soát, điều chỉnh, bổ sung

80

hàng năm và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình GDPT mới đã ban hành qui định và

hướng dẫn thực hiện .

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt nội dung chương trình dạy học môn tiếng Anh

từng năm học phù hợp với mục tiêu dạy học bộ môn và mục tiêu giáo dục THCS của

chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

- Tổ chức cho cán bộ, GV học tập đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của ngành về chương

trình giảng dạy bộ môn, xây dựng chương trình giáo dục nhà trường dựa trên hướng dẫn

của ngành, sở và phòng GD&ĐT.

- Tổ chức cho GV nghiên cứu kĩ các chỉ thị, hướng dẫn, yêu cầu đổi mới dạy học

và các năng lực, phẩm chất chung, các năng lực chuyên biệt môn tiếng Anh cần phát triển

cho HS.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV xác định mục tiêu môn học, những năng lực cần

phát triển cho HS, tổ chức nghiên cứu, đánh giá nội dung chương trình dạy học đã được

xây dựng hằng năm, xem xét mức độ phù hợp, hiệu quả của chương trình môn học căn cứ

vào chất lượng giảng dạy bộ môn đáp ứng chương trình GDPT mới.

- Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của

ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của GV được thể hiện trong việc thực hiện chương trình giảng dạy môn

tiếng Anh theo chương trinhg GDPT mới.

- Phê duyệt nội dung chương trình môn học để trở thành hành lang pháp lí, quy chế

chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh thực hiện trong suốt năm học.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

- Cập nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo của ngành về phát triển chương

trình nhà trường, xây dựng chương trình môn học, thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành theochương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới PP, HTTC dạy học...và

các thành tố khác của quá trình dạy học môn tiếng Anh

- Tổ chức cho CBQL, GV tiếng Anh tham gia các lớp tập huấn, thăm quan học tập

các mô hình về xây dựng chương trình nhà trường, xây dựng nội dung chương trình môn

học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Xây dựng quy chế đánh giá, các chế độ cho cán bộ, GV trong việc xây dựng

nội dung chương trình môn học và chịu trách nhiệm đối với nội dung chương trình

được xây dựng đó gắn với việc thực hiện mục tiêu giáo dục chung của nhà trường nhằm

đáp ứng chẩn đầu ra HS THCS và chuẩn đầu ra môn tiếng Anh.

81

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chứcdạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp

Lựa chọn và sử dụng các PPDH tích cực là xu thế tất yếu của giáo dục hiện nay.

Mục tiêu củađổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới là phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và

mọi tiềm năng của HS, hình thành và phát triển tối đa các năng lực chung cũng như các

năng lực chuyên biệt của môn học. Giáo viên tổ chức hướng dẫn các HĐDH một cách

linh hoạt làm cho giờ dạy trở nên hấp dẫn, hiệu quả và có chất lượng cao. Nâng cao

nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Quan tâm đúng mức

đến việc trao đổi cách thức dạy học hướng vào mục tiêu năng lực; đảm bảo các PPDH phát

huy tác dụng để đạt được chuẩn đầu ra ở học sinh

3.2.4.2.Nội dung của biện pháp

- Trên có sở nắm vững được các khâu của dạy học, thiết kế bài dạy, tổ chức bài

dạy GV chú trọng đến việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Tránh tình trạng “bình mới nhưng rược

cũ”.

- Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV. Giúp GV hiểu biết và vận dụng được

các PP và HTTC dạy học tích cực trong dạy học tiếng Anh. Đặc biệt là cách tác động đến

HS sao cho các em chủ động, tích cực tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc vận dụng kiến

thức lý thuyết vào thực tiễn dưới sự điều khiển, điều chỉnh của GV để thực hiện nhiệm vụ

học tập hiệu quả. Khắc phục tình trạng dạy chay, dạy lý thuyết, ít kĩ năng thực hành; tăng

cường hoạt động nhóm; hoạt động tương tác giữa học sinh và GV để hoàn thành sản phẩm

học tập.

- Chỉ đạo GV khi sử dụng các PPDH phải gắn liền với các HTTC dạy học. Tùy

theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những HTTC dạy học thích

hợp như: Học trong lớp, học ở ngoài lớp, khuyến khích tổ chức các hoạt động trải nghiệm

cho học sinh.

- Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các PP và hình thức KTĐG

HS. Giúp GV nắm vững các hình thức KTĐG môn Tiếng Anh trong dạy học phát triển

năng lực HS.

- Cung cấp cho GV hệ thống phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp

với môn học như:

82

Một số PPDH tích cực

1- PPDH nêu và giải quyết vấn đề Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức là

chuyển hóa sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể HS theo con đường tựa như con

đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hóa thành các phát

minh, phát kiến. Trong đó, GV tạo ra những tình huống sư phạm có chứa vấn đề; tổ chức, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề; thông qua đó HS chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập.

2- Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp GV chia lớp thành nhiều

nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm trao đổi tự do về vấn đề GV yêu cầu nhằm tạo

điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý kiến, quan

điểm của các bạn học khác.

3- Phương pháp tổ chức thực hành các bài tập sáng tạo: Là phương pháp tổ

chức cho HS vận dụng tổng hợp kiến thức, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có thể thực

hiện các bài tập sáng tạo.

4- PP dạy học theo tình huống  Dạy học theo tình huống dựa trên quan điểm giáo dục: “ Giáo dục là sự chuẩn bị cho người học vào giải quyết các tình huống của cuộc sống” (Soul

B.Robinsohn 1967). Việc học cần được liên hệ với các tình huống hiện thực.

 DH theo tình huống dựa trên cơ sở lý thuyết kiến tạo: việc học tập được

tổ chức trong một môi trường học tập được cấu trúc hoá.

 DH theo tình huống là một quan điểm day học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần với các tình huống thực của cuộc sống và nghề

nghiệp. Qúa trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập.

5- PP nghiên cứu trường hợp * PP NC trường hợp (PP trường hợp, PP tình huống) là một PPDH, trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra. PP trường hợp là PP điển hình của DH theo tình huống và DH

giải quyết vấn đề

• Trường hợp là những tình huống điển hình trong thực tiễn. Nghiên cứu TH

nhằm hiểu và vận dụng tri thức.

• Các trường hợp trở thành đối tượng chính của quá trình dạy học.

• Làm việc nhóm là hình thức làm việc chủ yếu.

83

• Giáo viên trở thành người điều phối.

6- PP dạy học dự án

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm

vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế

hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết

quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

Một số kỹ thuật dạy học tích cực:

1- Công não (động não, tấn công não, tập kíc não...)(Brainstomming)

 Công não (động não, huy động ý tưởng) là một kỹ thuật nhằm

huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên

trong nhóm. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không

hạn chế các ý tưởng. Kỹ thuật công não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển từ

những năm 1950, dựa trên kỹ thuật Ấn độ Prai-Barshana.

2- Kỹ thuật phòng tranh

• Tất cả các thành viên phác họa những ý nghĩ đầu tiên về cách giải

quyết vấn đề trên một tờ bìa, rồi dính lên bàn hay lên tường như một triển

lãm tranh.

3- Kỹ thuật 6-3-5:

• Mçi nhãm 6 ng êi, mçi ng êi viÕt 3 ý kiÕn trªn mét tê giÊy trong vßng

5 phót vÒ c¸ch gi¶i quyÕt 1 vÊn ®Ò vµ tiÕp tôc chuyÓn cho ng êi bªn c¹nh.

• TiÕp tôc nh vËy cho ®Õn khi tÊt c¶ mäi ngêi ®Òu viÕt ý kiÕn cña m×nh,

cã thÓ lÆp l¹i vßng kh¸c.

• => Tèi ®a lµ 108 ®Ò xuÊt ®îc ®a ra trong nhãm.

• Con số 6-3-5 có thể thay đổi. Đây là một dạng cụ thể của kỹ thuật

XYZ, trong đó z,y,z là cac con số có thể tự quy định.

4- Kỹ thuật tham vấn bằng phiếu

 Tham vấn b»ng phiÕu sÏ gióp thu thËp ý kiến về nh÷ng c©u hái

cßn bá ngá, gióp nhËn biÕt, s¾p xÕp vÊn ®Ò. Người tham gia viÕt nh÷ng suy nghÜ

cña m×nh díi d¹ng côm tõ ng¾n gän lªn nh÷ng miÕng bìa, sau ®ã ghim chóng

lªn b¶ng mÒm.

5- Kỹ thuật bản đồ tư duy (kỹ thuật lược đồ tư duy) (Mind Mapping)

Lược đồ tư duy (mind Mapping) là một kỹ thuật sáng tạo. Những suy nghĩ được viết

ra giấy hoặc trên máy vi tính, nhằm trình bày cấu trúc tư duy cá nhân được rõ ràng

( Theo BUZAN).

84

6- Kỹ thuật 3x3

- Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi, nhằm huy động sự tham gia tích cực

của HS.

- Cách thực hiện:

+ HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.

+ Mỗi người cần viết ra:

 3 điều tốt

 3 điều chưa tốt

 3 đề nghị cải tiến

Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi đó

Muốn hoạt động dạy học theo hướng đổi mới áp dụng thường xuyên hiệu quả

thì phải làm tốt công việc sau:

- Kiểm tra dự giờ, thăm lớp định kì hoặc đột xuất.

Công việc kiểm tra dự giờ GV là rất quan trọng, giúp GV luôn chủ động ý thức

thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Thông qua dự giờ GV, có thể đúc rút những kinh

nghiệm từ thực tế để điều chỉnh biện pháp quản lý hiệu quả. Mặt khác cũng giúp cho

các GV được nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện ĐMPPDH để cố gắng thực hiện tốt

hơn.

- Đưa vào tiêu chí đánh giá một giờ dạy.

Theo quy định của trường CĐYT cũng đã có tiêu chí thực hiện linh hoạt phù

hợp các biện pháp dạy học. Song chưa có điểm nào đánh giá cụ thể về thực hiện

ĐMPPDH, vì vậy cần khuyến khích thực hiện mạnh mẽ hơn thông qua tiêu chí đánh

giá giờ dạy của GV.

3.3.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý, GV về sự

cần thiết phải đổi mới PP, HTTC dạy học theo định hướng PTNL học sinh. Cung cấp

thông tin, tài liệu về các PP, HTDH tích cực và việc đổi mới PP, HTTC dạy học theo định

hướng PTNL. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, trong đó tập trung vào việc

trang bị kiến thức, kĩ năng sử dụng PP, HTDH tích cực, đổi mới sinh hoạttổ nhóm chuyên

môn theo nghiên cứu bài học, để qua đó bồi dưỡng GV.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức học tập, biên soạn các tài liệu tham khảo, soạn

giáo án, kế hoạch dạy học, đề cương chi tiết các học phần thể hiện được PPDH mới.

Thường xuyên tổ chức thảo luận, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu kĩ chương trình, bài

dạy, từ đó đề xuất các PP giảng dạy phù hợp với môn tiếng Anh.

85

- Phân công GV nhiều kinh nghiệm giảng dạy và quản lý kèm cặp, giúp đỡ GV mới

ra trường và GV trẻ còn ít kinh nghiệm. Thực hiện nghiêm túc quy chế dự giờ, thao giảng

và đặc biệt là phải tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy một cách nghiêm túc để tìm

ra được phương pháp mới, hay và phù hợp cho từng bài dạy.

- Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng bài giảng mẫu, sử dụng PP, HTTC

dạy học tích cực, tổ chức dạy học thử nghiệm, rút kinh nghiệm bài dạy để tổ chức tập

huấn, bồi dưỡng cho GV vận dụng trong quá trình dạy học. Chỉ đạo GV thực hiện đổi

mới PP, HTTCDH không lạm dụng các phương pháp, KTDH tích cực mà phải biết kết

hợp PPDH truyền thống và áp dụng phù hợp phương pháp, KTDH tích cực vào trong

bài giảng.

- Quán triệt, tạo cho GV thói quen và khả năng xây dựng kế hoạch dạy học khoa

học, sáng tạo, có hiệu quả. Tăng cường kỷ cương nề nếp dạy học, ngăn chặn các hiện

tượng cắt xén, tự ý thay đổi trong việc thực hiện chương trình môn học, kế hoạch dạy

học.

- Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy, đề cương giáo án của GV

qua đó chỉ đạo GV đổi mới phương pháp, HTTCDH tích cực, cụ thể:

+ Căn cứ kế hoạch giảng dạy đã được phê duyệt, GV chuẩn bị giáo án đảm bảo

thực hiện được mục tiêu từng bài học, nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với

từng đối tượng HS, Phương pháp và KTDH từng nội dung hợp lý, chú ý phát huy được

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, chú ý sử dụng có hiệu quả TBDH vào

từng tiết dạy.

+ Ban Giám hiệu có kế hoạch chỉ đạo thường xuyên kiểm tra kế hoạch giảng dạy,

giáo án của GV, đảm bảo trước khi lên lớp GV phải có giáo án. Giáo án phải được lãnh

đạo ký duyệt, kiểm tra theo quy chế chung.

+ Tiến hành dự giờ thăm lớp thường xuyên để kiểm tra việc thực hiện chương trình,

kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV, kịp thời chấn chỉnh những

lệch lạc, thống nhất phương án để xử lý các tình huống cụ thể.

+ Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo việc xếp thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm

bảo chương trình dạy học, đồng thời quản lý có hiệu quả việc thực hiện chương trình giảng

dạy của GV.

- Triển khai viết và vận dụng những sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao. Tổ

chức thi GV giỏi cấp cơ sở hằng năm, động viên khuyến khích, giúp đỡ GV có đủ năng

lực và điều kiện tham gia thi GV dạy giỏi các cấp Huyện và Tỉnh.

- Tổ chức cho GV đi tham quan học tập các mô hình giáo dục hiệu quả.

86

3.2.4.4.Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ cán bộ QLGD và GV của nhà trường phải nắm vững bản chất và kỹ thuật

của các PPDH, HTTC và KTDH có thể vận dụng thành thạo về quy trình thao tác từng PP

giảng dạy vào thực tiễn hoạt động giảng dạy.

- GV có thể lựa chọn được các PP hoạt động phù hợp với nội dung kiến thức từng

bài và từng tiết học; phù hợp với đặc điểm người học và điều kiện CSVC, phương tiện dạy

học của nhà trường

- Xây dựng, bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học đầy đủ phục vụ đổi mới PP,

HTTC dạy học môn Tiếng Anh và các môn học khác.

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Quản lí được việc thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn và mục tiêu đổi mới

HĐDH môn tiếng Anh của GV ngay từ khâu xây dựng kế hoạch từng bài học, thiết kế

giáo án bài dạy trước khi lên lớp. Bước đầu đánh giá được nhận thức về việc dạy học môn

Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như năng lực, trình độ chuyên

môn của GV và hiệu quả của việc đổi mới HĐDH. Dự đoán khái quát được những năng

lực mà HS sẽ được hình thành và phát triển qua việc học tập môn Tiếng Anh cũng như

chất lượng giáo dục của môn học này.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

- Cần giúp cho GV thấy được việc chuẩn bị cho một giờ dạy học (thường được thể

hiện qua việc chuẩn bị giáo án) là nền tảng mấu chốt quyết định chất lượng của HĐDH,

bởi: “Nếu không chuẩn bị bài giảng đồng nghĩa với việc chúng ta chuẩn bị cho sự thất

bại”. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối

quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm đạt được những mục tiêu của

bài học.

- Bồi dưỡng cho GV năng lực thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới. Chỉ đạo tổ chuyên môn giúp GV phân biệt được một cách rõ ràng

sự khác biệt giữa một bài dạy Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới và

một bài dạy truyền thống cách thiết kế bài dạy chuyển từ giáo án nội dung sang giáo án

phương pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực người học.

+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng

(KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình (căn cứ vào chuẩn đàu ra của HSTHCS và

chuẩn đầu ra môn học). Nó giúp GV xác định rõ các hoạt động cần thiết kế và tổ chức cho

87

người học (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu;

qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).

+ Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ

những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình thành và

phát triển sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học; xác định trình

tự logic của bài học, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám

phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách thích hợp.

+ Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác

định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống

có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

+ Bước 4: Lựa chọn PPDH, PTDH, HTTC dạy học và cách thức đánh giá thích

hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển được những phẩm chất

và năng lực của từng đối tượng HS theo mục tiêu đề ra.

+ Bước 5: Thiết kế giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt

động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động

học tập của HS.

- Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay nghề

sư phạm của GV vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề giáo dục như:

mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng PPDH, thiết bị DH, HTTC dạy học và

cách đánh giá kết quả học tập của HS trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương

đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, CSVC và đối tượng HS. Chính vì thế, hoạt động

chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất

lượng và hiệu quả giờ dạy học.

- Chỉ đạo việc đánh giá, xếp loại bài học được thiết kế theo định hướng PTNL HS

cùng với việc đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn và hoạt động sư phạm của GV.

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của GV về tầm

quan trọng của việc đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới.

- Tổ chức các lớp tập huấn, tạo điều kiện cho GV Tiếng Anh tham gia các khóa học

đổi mới PPDH, các lớp tập huấn do ngành tổ chức để nâng cao năng lực, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ.

- Cung cấp và trang bị đầy đủ điều kiện về CSVC, TBDH, tài liệu về thiết kế bài

học cho GV.

88

- Kiểm tra hồ sơ GV đột xuất và theo định kì. Chỉ đạo tổ chuyên môn Tiếng Anh

kiểm tra, kí duyệt giáo án, đánh giá, xếp loại giáo án GV.

- Kết hợp kiểm tra giáo án và dự giờ đột xuất để đánh giá việc thực hiện đổi mới

thiết kế bài học theo định hướng PTNL HS.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

- Nhận thức của CBQL về việc quản lí đổi mới thiết kế bài học theo định hướng

PTNL HS là khâu quan trọng trong hoạt động quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

môn học của mỗi nhà trường.

- Nhận thức của GV về tính bắt buộc của khâu thiết kế bài học trong hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Có đầy đủ CSVC, trang thiết bị dạy học, tư liệu, thư viện sách, thư viện mở để

GV thực hiện việc đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới.

- Có quy chế đánh giá việc thực hiện nền nếp chuyên môn đối với giáo viên.

3.2.6.Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh cho học sinh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và rèn

luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Giúp

HS hình thành và phát triển các PP học tập phù hợp với môn học. Bồi dưỡng, nâng cao

các kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự học của học sinh biết tự giác, tích cực, chủ động,

tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri thức, hình

thành kĩ năng, kĩ xảo, PTNL nhận thức và đáp ứng chuẩn đầu ra môn học. Xây dựng một

quy trình đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện pháp quản lý

việc học tập của học sinh phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Giúp GV nhận thấy tầm quan trọng của bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, coi đây là nhiệm vụ quan

trọng, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ này trong quá trình dạy học từ khâu xác định mục tiêu,

xây dựng kế hoạch, thiết kế bài dạy, tổ chức các hoạt động dạy học, lựa chọn các PP,

HTTC dạy học.

- Phương pháp dạy học tích cực xem việc bồi dưỡng PP học tập cho HS không chỉ

là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Xã hội hiện

đại đang bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không

89

thể dạy học truyền thống một chiều được mà cần sự tương tác tích cực từ người học và vì

vậy phải quan tâm trang bị cho HS PP học tập phù hợp.

Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho HS có được PP, kỹ

năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có, kết

quả học tập môn Tiếng Anhsẽ được nâng cao đáng kể. Vì vậy, ngày nay, người ta nhấn

mạnh mặt hoạt động học trong HĐDH, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động

sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ

tự học ở nhà mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.

- Chỉ đạo GVbồi dưỡng các PP học tập đặc thù của bộ mônhjc cho HS như: PP đọc

sách, tìm kiếm và lựa chọn thông tin trên sách báo, tạp chí và internet, PP nghe, nói, đọc,

viết

- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học

tập của HS thông qua GV, nhất là GV chủ nhiệm.

3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chỉ đạo GV thực hiện tốt việc hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài, chuyển giao nhiệm

vụ học tập của HS trong mỗi giờ dạy. Đa dạng các yêu cầu đối với việc học ở nhà của HS.

Thay vì yêu cầu HS học thuộc nội dung đã ghi trong vở, soạn bài và làm bài tập như trước

đây, GV cần giao cho HS những nhiệm vụ học tập phong phú hơn như: Lập sơ đồ tư duy

cho bài học, sân khấu hóa nội dung bài học, quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài học,

xây dựng chủ đề, nội dung thuyết trình, sáng tác…tạo cho các em tinh thần học có minh

chứng, có sản phẩm hoạt động

- Chỉ đạo Đoàn Thanh niên nhà trường tổ chức các buổi tọa đàm về PP học tập hiệu

quả. Trong buổi tọa đàm, HS có thể nêu ra các khó khăn trong học tập của mình, các mong

muốn từ thầy cô. Các thầy cô có thể hướng dẫn PP những PP học tập hiệu quả cho HS,

các em HS đạt kết quả tốt trong học tập cũng chia sẻ kinh nghiệm học tập của mình cho

các bạn.

- Bồi dưỡng thói quen đọc sách tiếng anh cho HS nhà trường, khuyến khích các em

tìm đọc các sách hay, ý nghĩa giáo dục. Bổ sung đầu sách, báo, tạp chí bằng tiếng Anh cho

thư viện nhà trường, tổ chức ngày hội đọc sách, cung cấp thông tin về sách hay, sách mới

để kích thích sự tò mò, khao khát tìm hiểu, khám phá ở học sinh.

- Xây dựng lớp học tự do hơn, trường học thân thiện, tạo thói quen học hỏi, giúp

đỡ nhau trong học tập. HS cần được khuyến khích hỏi thầy, hỏi bạn khi bản thân chưa nắm

chắc các vấn đề. Điều này không chỉ giúp HS học tập hiệu quả hơn mà còn góp phần hình

thành sự tự tin, năng lực hợp tác.

90

- Hiện nay, hoạt động học tập không chỉ giới hạn trong giờ học, trong không gian

lớp học. HS có thể học tập mọi lúc, mọi nơi với sự trợ giúp của CNTT. Nhà trường cần chỉ đạo GV thực hiện tốt việc hướng dẫn HS khai thác và sử dụng CNTT; hướng dẫn các

em việc tìm kiếm, tra cứu thông tin trên mạng internet, trao đổi nội dung bài học với thầy

cô, bạn bè; tìm kiếm và dowload tài liệu; khai thác kho tài liệu phong phú trên mạng.

- Quản lý và tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động học tập thực tế . Thông qua các hoạt động này giúp HS có kỹ năng sống, củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển cá kỹ năng môn học , tăng cường thể chất HS, từ đó hình thành ý thức công dân, tình yêu quê hương đất nước và con người.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBQL cần xác định việc bồi dưỡng PP học tập cho HS là một nhiệm vụ quan

trọng từ đó có chỉ đạo cụ thể đối với GV. Mỗi GVphải thấy được trách nhiệm của mình

trong việc hình thành, bồi dưỡng PP học tập cho các em. Đồng thời, chính các em phải có

động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tự bồi dưỡng PP học tập của bản thân.

- PP dạy của GV ảnh hưởng rất lớn tới PP học tập của HS. Để HS hình thành được

PP học tập tích cực chủ động, nhà trường cần chỉ đạo GV thực hiện tốt các PPDH và

KTDH tích cực, đổi mới PP KTĐG

- Phải xây dựng đủ lực lượng giáo dục tham gia, có kế hoạch hoạt động thống nhất

để kết hợp các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao dần ý thức công dân đối với HS nhà

trường.

- Lãnh đạo nhà trường cần phải lựa chọn được những GV chủ nhiệm có năng lực,

có trách nhiệm và kinh nghiệm công tác nhằm xây dựng được lớp học theo yêu cầu giáo

dục mới, có ý thức tự giác trong mọi hoạt động giáo dục.

- Nhà trường phải xây dựng được môi trường giáo dục thuận lợi, bảo đảm đủ CSVC

phục vụ cho dạy và học. Nâng cấp hệ thống thư viện đọc, thư viện điện tử, bảo đảm đủ số lượng sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu bổ trợ, kết nối internet để giúp học sinh có

điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu; phát huy được tính chủ động, tự giác của học sinh trong

hoạt động tự học.

3.2.7. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp

Giúp GV hiểu đúng mục đích của KTĐG là phải vì sự tiến bộ của HS; không so

sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân (phát huy mọi tiềm năng của HS); đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan,

91

không tạo áp lực cho HS và cha mẹ HS. Giáo viên biết và thực hiện các hình thức đánh

giá đa dạng phù hợp với môn họcnhư: đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, đánh giá bằng sản phẩm, bằng hồ sơ HS, bằng trình thuyết trình hùng biện,

thảo luận/tranh luận thông qua tương tác nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm.Giáo

viên tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau. Thông qua đổi

mới KTĐG làm cho HS tích cực hơn, nỗ lực hơn và có sự tiến bộ, thay đổi bản thân (không chỉ làm chủ kiến thức, kỹ năng mà còn thay đổi cả thái độ, niềm tin nhân cách). 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp

- Chỉ đạo GV đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá

+ Hiện nay, việc KTĐG chủ yếu là KTĐG tái hiện kiến thức của HS mà ít

kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể, điều này dẫn tới

tình trạng học ứng thí của HS. Kiểm tra đầy đủ 4 kỹ năng cơ bản của người học:

Nghe, nói, đọc, viết

+ Ngoài KTĐG các năng lực nhận thức, khả năng sáng tạo, phải kết hợp KTĐG

các năng lực phi nhận thức như sự tự tin, tinh thần vượt khó, trách nhiệm công dân; năng

lực hợp tác, năng lực làm việc độc lập,…đây là những năng lực quan trọng giúp HS có thể

thích ứng những hoàn cảnh, điều kiện không ngừng thay đổi của cuộc sống.

- Chỉ đạo GV đổi mới PP và hình thức kiểm tra, đánh giá

Yêu cầu GV sử dụng kết hợp các PP và hình thức KTĐG mới và truyền thống. Đặc

biệt chú trọng các PP và hình thức có hiệu quả trong việc phát triển năng lực HS như kiểm

tra thực hành, cho điểm sản phẩm cá nhân, cho điểm sản phẩm của nhóm, cho điểm ý

tưởng sáng tạo, cho điểm khi HS giải quyết được các vấn đề thực tế,…; kết hợp đánh giá

kết quả học tập với đánh giá quá trình học tập của HS.

- Chỉ đạo GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá

lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng).

Giáo viên phải hình thành ở HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá. GV giúp HS

hiểu rõ nhiệm vụ và có thể tự mình tổ chức các hoạt độnghọc của mình dưới sự hướng

dẫn. Điều này giúp HS tích cực hơn, tự tin hơn, hình thành được tư duy phản biện, năng lực đánh giá và tự đánh giá ở HS. 3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp

- Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo cho tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng để GV nắm vững và vận dụng thành thạo các hình thức, PP KTĐG môn học theo chương trình

GDPT mới. Việc tổ chức bồi dưỡng có thể thông qua tổ chức lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, thông qua sinh hoạt chuyên môn.

92

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, GVtiếng Anh về việc đổi mới KTĐG HS trong

môn học.

- Chỉ đạo GVTiếng Anh thiết kế các bài kiểm tra HS, chú ý các quan điểm dạy học

phân hóa, tích hợp và liên môn; tăng cường các câu hỏi giải quyết các tình huống thực tế;

các câu hỏi mở; câu hỏi đánh giá được quan điểm cá nhân; xu hướng, năng lực sáng tạo

của HS; các nội dung tập trung phát triển người học đáp ứng chuẩn đầu ra môn học nhất

là phát triển cả 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết

- Chỉ đạo GV đa dạng hóa các hình thức KTĐG như giao cho HS viết báo cáo về

một chủ đề, tóm tắt một chủ đề, lập sơ đồ tư duy; đánh giá qua thuyết trình; đánh giá qua

sản phẩm học tập của HS; qua các sản phẩm hoạt động của nhóm, qua bài thuetes trình

hùng biện của HS, …..

- Chỉ đạo GV thực hiện quan điểm đánh giá quá trình học tập của HS, giúp HS nhận

thấy được mức độ tiến bộ của bản thân; hình thành sự tự tin cho HS; tránh làm HS nản chí

hoặc tổn thương.

- Chỉ đạo GVthực hiện nghiêm túc việc phản hồi với HS sau KTĐG. Đây là hoạt

động quan trọng giúp HS thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của bản thân để có sự điều

chỉnh. CBQL kiểm tra thông qua việc xem phần nhận xét trong bài làm của HS hoặc dự

giờ trả bài của GV để tránh tình trạng GV chỉ chấm điểm mà không nhận xét, đánh giá

hoặc nhận xét, đánh giá chung chung khiến HS không hiểu mình đã thực hiện tốt việc gì;

còn hạn chế gì.

- Cán bộ quản lý thường xuyên KTĐG hoạt động đánh giá HS của GV trong nhà

trường. Động viên, khích lệ kịp thời những GV làm tốt và nhắc nhở, điều chỉnh những GV

chưa thực hiện.

- Chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc quy trình KTĐG, tránh thiên vị, cảm tính….

3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ quản lý và GV nhà trường phải nắm vững và thực hiện tốt các nội dung

đổi mới KTĐG, nhất là việc thiết kế câu hỏi, bài kiểm tra theo chương trình GDPT mới,

việc sử dụng các hình thức và PP đánh giá mới.

- Tất cả GVtiếng Anh cần phải được tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới KTĐG, nhất

là việc thiết kế câu hỏi, bài kiểm tra theo chương trình GDPT mới, việc sử dụng các hình

thức và PP đánh giá mới.

- CBQL phải chỉ đạo sát sao, thường xuyên KTĐG việc thực hiện của GV.

3.2.8.Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới.

93

3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo các điều kiện thuận lợi, CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng

dạy, học tập môn tiếng Anh của GV và HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện

giáo dục của nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV khai thác và sử dụng hiệu

quả CSVC và các TBDH hiện có. Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng các

phương tiện, TBDH và bảo quản CSVC, thiết bị của GV và HS.

3.2.8.2. Nội dung của biện pháp

- Hằng năm, chỉ đạo tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá số lượng, chất lượng,

nhu cầu về CSVC, phương tiện, thiết bị dạy học môn tiếng Anh, từ đó xây dựng kế

hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung để phục vụ HĐDH.

- Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch cho từng học kì về việc sử dụng đồ dùng dạy

học, tránh tình trạng “dạy chay”, lãng phí các TBDH được trang bị. Khuyến khích

GVsử dụng các phương tiện, TBDH hiện đại, ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đặc

biệt phòng học chức năng chuyên biệt cho dạy và h ọc môn tiếng Anh: như đài, tai

nghe, mạng internet….

- Quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng, TBDH tránh hỏng hóc, thất

thoát, lãng phí.

3.2.8.3. Cách thực hiện biện pháp

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho GV, nhân viên trong nhà

trường về tầm quan trọng của TBDH trong HĐDH theo chương trình GDPT mới và

tích cực sử dụng các đồ dùng, thiết bị vào giờ dạy.

- Xây dựng kế hoạch từng năm học và tầm nhìn đến năm 2025 về CSVC, thiết

bị phục vụ cho dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới..

- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và đề xuất của tổ chuyên môn tiếng Anh, đề

xuất của GV bộ môn, hàng năm, nhà trường bổ sung, mua sắm tài liệu tham khảo cho

thư viện, xây dựng nguồn tư liệu mở, khuyến khích GV làm đồ dùng dạy học, lựa chọn

và sử dụng phương tiện thiết bị dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới phù hợp và hiệu quả.

- Huy động các nguồn lực, tranh thủ sự đóng góp của các cá nhân, tập thể, các

doanh nghiệp của phụ huynh HS và các cựu HS tham gia xây dựng CSVC, mua sắm

trang thiết bịdạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớidạy

học theo hướng PTNL HS.

- Tăng cường đầu tư thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT, sử dụng các

phần mềm ứng dụng trong dạy học như: sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử, trường học

94

trực tuyến, trường học kết nối, hộp thư điện tử, website phục vụ cho quản lý, giảng dạy

và học tập.

- Xây dựng nội quy sử dụng CSVC, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy

học. Tăng cường quản lý và chỉ đạo các bộ phận liên quan hoạt động có hiệu quả và

khai thác tối đa các CSVC, thiết bị dạy và học.

- Tổ chức cho GV bộ môn tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn sử dụng thiết bị,

phần mềm trong dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Tổ chức việc tự làm đồ dùng dạy học hiệu quả hơn. Có thể động viên, khen

thưởng cho các GV có các đồ dùng, TBDH có giá trị trong dạy học, đó là các thiết bị

có thể sử dụng cho nhiều bài, nhiều khối lớp, đem lại hiệu quả trong dạy các bài khó

- Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng CSVC, TBDH

định kỳ theo quy định.

3.2.8.4. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài, phải biết đánh giá, ưu tiên

cho những công việc cụ thể.

- Phải có sự phân công cụ thể cho cá nhân phụ trách quản lý, bảo quản, sử dụng,

đề xuất mua sắm thiết bị, phương tiện dạy học.

- Giáo viên phải có trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan bảo quản, sử dụng,

đề xuất mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học.Phải biết cách sử dụng, khai thác, bảo quản

CSVC, thiết bị một cách có hiệu quả.

- Đưa việc sử dụng TBDH thành một tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy, xếp

loại thi đua.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới được đề

xuất không tồn tại độc lập riêng lẻ, tách rời nhau, mà chúng có mối quan hệ biện chứng,

chặt chẽ, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triểnvà thống nhất với nhau tạo thành

một chỉnh thể toàn vẹn, bởi mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quản lí hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.Khi quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng

95

Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới,Hiệu trưởng

phải tiến hành các biện pháp một cách có đồng bộ, có hệ thống, biện pháp này là tiền đề,

là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện để góp

phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Thực tiễn cho thấy không nên xem

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐDH và QLHĐDH mônTiếng Anh theo chương trình GDPT mớicho CBQL, GV, HS

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức DH môn Tiếng Anh theo chương trình GDPT mới

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào

Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS theo chương trình GDPT

mới

Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dụcphổ thông mớicho HS

Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dụcphổ thông mới

Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình GDPT mới

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm các biện pháp

96

* Mục đích khảo nghiệm

-Mục đích: Nhằm kiểm chứng đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đã đề xuất; từ đó có thể đề ra những biện pháp cụ thể để công tác quản lý đi vào

chiều sâu và có hiệu quả hơn.

- Nội dung khảo nghiệm: Về các biện pháp đã đề xuất trình bày trong luận văn

được tác giả khảo sát ý kiến đánh giá về 2 nội dung: tính cần thiết và tính khả thi của

mỗi biện pháp.

* Đối tượng khảo nghiệm

Tác giả tiến hành khảo nghiệm đối với GV và đội ngũ cán bộ QLGD của Học

viện. Tổng số người được trưng cầu ý kiến: 20 CBQL và GV

* Quy trình các bước tiến hành

Để khẳng định mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp, đề tài khảo sát các

biện pháp thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của các cán bộ QLGD, GV ccs trường

THCS được nghiên cứu.

Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp theo 3 mức độ: Rất cần thiết, cần

thiết, không cần thiết;

Điều tra về tính khả thi của các biên pháp theo 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và

không khả thi.

Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, xử lý định

lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Mức độ: Rất cần thiết/rất khả thi = 3 điểm; cần thiết/khả thi= 2 điểm; không cần

thiết/Không khả thi = 1 điểm.

97

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

* Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Thứ hạng TT Biện pháp

Tính cần thiết Cần thiết Không CT Rất CT

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền

nâng cao nhận thức về tầm quan trọng

14 6 0 2.7 1 1.

của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS

13 7 0 2.65 2 2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương

3. trình dạy học môn Tiếng Anh theo 12 8 0 2.6 3

chương trình giáo dục phổ thông mới

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức

4. tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo 11 9 0 2,55 4

chương trình giáo dục phổ thông mới

Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn

5. Tiếng Anh theo chương trình giáo dục 10 10 0 2.5 5

phổ thông mới

Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ

năng học tập môn Tiếng Anh theo 11 9 0 2.55 4 6.

chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS

10 10 0 2.5 5 Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo 7.

chương trình giáo dục phổ thông mới

11 9 0 2.55 4 8.

Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

98

Qua bảng số liệu khảo sát trên, ta thấy, 100% các ý kiến đều cho rằng các biện

pháp nêu trên là cần thiết trong quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới. Trong đó biện pháp 1 có mức độ cần thiết cao hơn cả (điểm trung bình là 2.7). Có

thể nói, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tí hoạt động dạy học môn Tiếng

Anh và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán

bộ, GV, HS là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học

môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ

sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, bởi từ nhận

thức đến thái độ và hành động là một quá trình thống nhất biện chứng. Nhân thức đúng sẽ

quyết định thực hiện hoạt động dạy học môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương

trình giáo dục phổ thông mớihiệu quả

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ

chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới có mức độ

cần thiết thứ 2 (điểm trung bình = 2.65). Kết quả này cho thấy, CBQL và GV đánh giá

cao việc cần thiết phải được bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ, bởi không chỉ

theo tháng năm sự mai một, sự thâm căn cố đế, sự chủ quan kinh nghiệm....sẽ làm giảm

hiệu quả dạy học và QLHĐ dạy học. Nhất là khi chương trình giáo dục phổ thông mới

vừa ban hành thì mọi sự thay đổi để đáp ứng với hoạt động dạy học môn Tiếng Anh và

quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải

Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớilà điều cấp thiết, để

giúp cho CBQL cũng như đội ngũ GV đủ về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp

ứng chương trình giáo dục phổ thông mới và làm cho người học (HS) được hưởng lợi

nhiều nhất có thẻ từ sự thay đổi này của CBQL và đội ngũ GV. Do đó, ngoài bồi

downgx thường xuyên theo qui định hành năm của các cấp bộ ngành thì mỗi nhà quản

lý cũng như mỗi GV cần ý thức tốt để tự bồi dưỡng hiệu quả, bởi suy cho đến cùng tự

bồi dưỡng mới quyết định trực tiếp mọi sự thay đổi của đội ngũ này

Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới được đánh giá mức độ cần thiết xếp thứ 3.

99

Điều này rất đúng trong xu thế mới này, bởi khi có chương trình giáo dục phổ thông

mới, nhưng chưa có SKG mới tương ứng thì việc xác định và xây dựng nội dung dạy

học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ

thông mới là rất bức thiết, bởi nội dung dạy học sẽ đáp ứng mục tiêu dạy học và chuẩn

đầu ra. Do đó, xây dựng nội dung chương trình môn học không chỉ là việc làm của

mỗi GV trước khi thiết kế và thực hiện bài học mà là việc làm cấp thiết của GV tiếng

anh khi dạy theo chương trình GDPT mới. Để làm được điều này đòi hỏi CBQL và GV

cần phải tìm nguồn tài nguyên phù hợp, cần bám sát vào mục tiêu, chuẩn đàu ra THCS

và chuẩn đầu ra môn học để xây dựng và chỉ đạo cho hiệu quả

Các biện pháp: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn

Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện

kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS và

Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới được xếp cùng thứ tự 4 (với điểm trung bình = 2.55). Đây

là những biện pháp khá can cốt, bới đổi mới chương trình GDPT không chỉ gắn với đổi

mới mục tiêu, nội dung mà cần lắm sự đổi mới về cách dạy, cách học và những điều

kiện cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng

Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới được thực hiện có hiệu quả. Nếu nội dung được thay đổi thì

phương pháp dạy và học là cách thức vận động của nội dugn đó cũng cần phải được

đổi thay mới đáp ứng được yêu cầu cảu chương trình GDPT mới

Các biện pháp 5 và biện pháp 7 cũng được đánh giá ở mức độ cần thiết cao. Như

vậy, có thể nói, dạy học và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mớilà vấn đề rất quan trọng. Qua đây, khẳng định vai trò của GV và CBQL trong dạy

học và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện

Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Sự hiểu biết và

vận dụng có hiệu quả các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các

trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục

phổ thông mớisẽ giúp người học phát triển đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình

GDPT mới.

100

* Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Thứ hạng

TT

Biện pháp

Y

Tính cần thiết Khả thi

Không KT

Rất KT

1.

14

6

0

2.7

1

2.

11

9

0

2.55

4

3.

10

2.5

5

0

10

4.

0

2

2,65

13

7

5.

0

3

12

8

2.6

6.

11

9

0

2.55

4

7.

10

10

0

2.5

5

8.

10

10

0

2.5

5

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Qua khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp đều có tính khả thi đối với quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Chứng tỏ có sự đồng tình, và

nhất trí cao của đội ngũ cán bộ QLGD và đội ngũ GV ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, có sự thay đổi thứ tự mức độ khả thi ở biện

pháp 5 và 4: „Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới”; ”Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới”. Có lẽ, đây là những biện pháp không chỉ được thực hiện hàng năm mà còn là những biên pháp cơ bản, có thể nhìn thấy ngay sự thay đổi trong từng giờ dạy, từng giáo án... và có sản phẩm minh chứng

101

rất rõ ràng nên hầu hết các ý kiến cho là dễ khả thi hơn. Còn các biện pháp khác càn có

thời gian nhất định

Kết quả khảo sát nêu trên chỉ là những đánh giá dựa vào kinh nghiệm của đội

ngũ cán bộ QLGD và đội ngũ GV. Do đó, chắc chắn còn cần phải có them thời gian để

thực nghiệm, cải tiến và phát triển những biện pháp quản lý nêu trên để hoạt động dạy

học môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi Tính cần thiết TT Biện pháp

2

Di

Y Thứ hạng Thứ hạng

1. 2.7 1 2.7 1 0

2. 2.65 2 2.55 4 4

3. 2.6 3 2.5 5 4

4. 2.55 4 2.65 2 4

5. 2.5 5 2.6 3 4

6. 2.55 4 2.55 4 0

7. 2.5 5 2.5 5 0

8. 2.55 4 2.5 5 1 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

102

Theo bảng trên, sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp áp dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman . Trong đó:

r: Hệ số tương quan thứ bậc; Di: Hiệu số hai thứ bậc của hai đối tượng đánh giá thứ i; N: Số nội dung đánh giá (N=8).

Ta tính được = 0.8

Điều này chứng tỏ sự tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi là tương quan

thuận và chặt, nghĩa là các biện pháp đề xuất vừa có sự cần thiết vữa có tính khả thi,

và cũng đồng nghĩa với sự quan tâm và đánh giá của cán bộ QLGD và GV về các biện

pháp quản lý nêu ra được ủng hộ đồng thuận và được đánh giá là cần thiết và khả thi ở mức độ cao

Kết quả khảo sát thu được ở trên chứng tỏ hệ thống các biện pháp quản lí hoạt

động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđược đề xuất là phù hợp, đáp ứng yêu

cầu đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, để triển khai công tác quản lý đạt hiệu quả phải tiến

hành các biện pháp một cách có đồng bộ, có hệ thống, linh hoạt và sáng tạo theo đặc

điểm, tình hình thực tiễn của từng nhà trường, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho

biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện để góp phần

nâng cao chất lượng dạy và học trong Học viện.

Kết luận chương 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các

trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mớivà các điều kiện thực

tiễnhoạt động dạy học môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở

các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, đề tài đã đề xuất được 8 biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mớinhằm nâng cao hiệu quả dạy và họcmôn Tiếng Anh ở các

trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó là: (1) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS

103

(2) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

(3) Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

(4) Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

(5) Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới

(6) Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mớicho HS

(7) Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

(8) Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

Các biện pháp được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực

tiễn, tính cấp thiết, tính đồng bộ, toàn diện, tính khả thi, tính hiệu quả. Qua khảo nghiệm

cho thấy, các biện pháp này có mức độ cần thiết và tính khả thi cao. Đó là cơ sở để tin

tưởng cho việc áp dụng những biện pháp này vào thực tiễn sẽ đem lại hiệu quả như

mong muốn.

104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới là sự trình bày có hệ thống một kế

hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục phổ thông trong một thời gian xác định, trong

đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ

phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập bậc học phổ thông đã đề ra (đáp ứng chuẩn đầu ra)

Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo

dục phổ thông mới là quá trình tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Anh nhằm phát

triển các kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết; hình thành, tăng cường và nâng cao hệ

thống năng lực, phẩm chất của học sinh theo chuẩn đầu ra, giúp học sinh vận dụng vào

các cấp học cao hơn hoặc hoạt động nghề nghiệptrong tương lai một cách hiệu quả,

chuẩn bị cho người học hội nhập và phát triển.

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình

giáo dục phổ thông mới là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học môn

Tiếng Anh nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ

năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển các

phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Tiếng Anh cho người học

để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống, nghề nghiệp và hội nhập quóc tế. 1.2 Nghiên cứu thực tiễn HĐDH và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, cho thấy: Các trường

THCS đã và đang thực hiện dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới. Tuy nhiên, việc triển khai vẫn chưa thường xuyên, chưa mang lại hiệu quả

cao trong dạy học môn học. Việc quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định ở hầu hết các

nội dung quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS. Bên cạnh đó, quản lý dạy học môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới cũng còn hạn chế, chưa đạt được hiệu quả cao, mà một trong những nguyên cớ chính là do chương trình giáo

dục phổ thông mới mới được ban hành và áp dụng, CBQL và GV cũng chỉ mới được tập huấn một vài buổi đại trà, nên CBQL và GV còn rất nhiều bỡ ngỡ trogn triển khai thực hiện. Mặt khác cũng còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐDH

105

môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện

Hải Hà, trong đó các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý có mức độ ảnh hưởng cao hơn cả. 1.3 Để để quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới đạt hiệu quả mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường

THCS huyện Hải Hà, chủ thể quản lý cần có những biện pháp quản lý phù hợp, được

triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc

phục những vấn đề còn hạn chế của thực trạng.Đó là: Tổ chức các hoạt động tuyên

truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS; Tổ chức bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới; Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy

học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Chỉ đạo đổi mới

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục

phổ thông mới; Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới; Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS; Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh

giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Tăng

cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

1.4 Các biện pháp đề xuất có mức độ cần thiết và khả thi cao, cho phépnhận định:

Nếu các biện pháp trên được áp dụng đồng bộ vào thực tế thì sẽ góp phần nâng cao

được hiệu quả HĐDH môn tiếng Anh và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, đáp ứng yêu cầu mục

tiêu đào tạo THCS theo tinh thần đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước

ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, có thể vận dụng vào thực tiễn dạy học và quản

lý quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THCS có tính chất twong đồng.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

- Hoàn thiện văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về chương trình GDPT mới và việc

thực hiện dạy học nói chung và dạy học môn Tiếng Anh nói riêng ở trưởng THCS theo

chương trình giáo dục phổ thông mớicũng như quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh

ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

106

- Xây dựng cơ chế, tiếp tục chỉ đạo đồng bộ, nghiêm túc các nhà trường chủ động

xây dựng, phát triển chương trình nhà trường, chương trình giáo dục địa phương, nội dung

CT môn học phù hợp với đối tượng HS và đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương,

đơn vị. Tổ chức tập huấn sâu rộng, hướng dẫn cụ thể hơn cho CBQL, GV về kiến thức, kĩ

năng xây dựng CT nhà trường.

- Chỉ đạo quyết liệt và giám sát chặt chẽ các nhà trường về tổ chứchoạt động dạy

học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Đưa việc

xây dựng, phát triển CT nhà trường thành một tiêu chí để đánh giá chất lượng, hiệu quả

của quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo

dục phổ thông mới.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, giao lưu, học tập kinh nghiệm cho cán bộ , GV

về dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương

trình giáo dục phổ thông mới.

- Xây dựng lộ trình thống nhất, đồng bộ giữađổi mới thi và kiểm tra với đổi mới

nội dung, chương trình môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ

thông mới

- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức hội thảo cấp cụm trường, các lớp tập huấn về xây

dựng cương trình môn tiếng Anh, tổ chứchoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học

môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Huy động các nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại

hóa đáp ứng yêu cầu dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục

phổ thông mới.

- Tham mưu với các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương xây dựng các cơ

chế, chính sách hỗ trợ GV trong việc học tập nâng cao trình độ, hỗ trợ các hoạt động dạy

học theo yêu cầu đổi mới của chương trình GDPT mới.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm trahoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở

trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

2.2. Đối với nhà trường

- Thường xuyên rà soát và hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước

và ngành giáo dục, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn về hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ

thông mớiđể nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về dạy học và quản lý

hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông

mới.

107

- Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiêm túc phát triểnchương trình nhà trường, xây dựng

kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mớiphù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, trong đó lưu ý đếnviệc

xác định hệ thống chuẩn đầu ra môn học trên cơ sở yêu cầu, đồi hỏi về năng lực và phẩm

chất (chuẩn đầu ra) cấp THCS. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và

đưa vào tiêu chí đánh giá GV, bình xét thi đua cuối năm học.

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đổi mới dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới; thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

- Tạo động lực khuyến khích thúc đẩy GV tích cực đổi mới nội dugn, phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Anh theo chương trình GDPT mới,tạo điều kiện để

GV chủ động trong phân bổ thời gian, kiến thức của môn học trên cơ sở nội dung chương

trình qui định.

- Tăng cường đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo

nghiên cứu bài học; thường xuyên tổ chức hoat động dạy giỏi, duyệt giảng, thẩm định khả

năng giảng dạy nhằm tạo được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Tích cực tham mưu đề xuất để tăng cường

CSVC, TBDH cho nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm, phát huy sáng kiến kinh

nghiệm, chia sẻ tài nguyên dạy học môn học.

- Tăng cường đầu tư CSVC, TBDH đáp ứng nhu cầu dạy học và đổi mới phương

pháp dạy học của GV.

2.3. Đối với giáo viên

-Thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; nâng

cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu về tổ chức dạy học môn Tiếng Anh ở trưởng THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới; Cần nắm chắc và hiểu

sâu nội dung chương trình môn học, cấp học; xác định rõ mục tiêu dạy học bộ môn; nắm

được đặc thù môn học mình dạy; thường xuyên, chủ động đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; cập nhật tình hình thực tế vào trong nội dung bài giảng.

- Cần cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các phương

pháp dạy học phù hợp trong bài giảng trên lớp, sử dụng thành thạo các PP, KTDH hiện đại, các HTTC dạy học mới.

- Tăng cường sử dụng PTDH và CNTT hỗ trợ dạy học; sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực và sáng tạo; chú trọng các PPDH đặc thù bộ môn; bồi dưỡng PP học tập tích cực cho học sinh.

108

2.4. Đối với học sinh

- Cần nâng cao nhận thức về chuẩn đầu ra của cấp học, bậc học và môn học. Tự hoc tập, rèn luyện, phát triển năng lực bản thân, đáp ứng chuẩn đầu ra; chủ động tiếp cận

các phương pháp học tập tích cực, hiện đại./.

- Tích cực hoạt động trí tuệ, hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt của

bộ môn tiếng Anh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV đặc biệt các năng lực đặc thù: Nghe, nói, đọc; ngoài ra năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu học tập môn học.

- Phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động vànăng lực tự học qua mỗi giờ

học môn tiếng Anh. Chủ động tìm kiếm nguồn tài nguyên học tập trogn nước và trên

thế giới

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai,

vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - một số khái niệm và luận đề, CBQL giáo

dục và đào tạo, Hà Nội.

3. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học sư

phạm Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT (2013), Công văn 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 V/v Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích

cực khác.

5. Bộ GD&ĐT (2013), Công văn 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 Hướng dẫn thí điểm

phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.

6. Bộ GD&ĐT (2017), Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng

lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo 19. Thông tư số

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Công văn số 609/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày

15/02/2012 v/v tổ chức khảo sát chính thức PISA năm 2012.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn 5555/BG ĐT (ngày 8/10/2014) về hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn và đổi mới PP dạy học và kiểm tra, đánh giá của trường

THPT và trung tâm GDTX

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), công văn số 141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015

V/v tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên “ nghiên cứu bài học”.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông (tài liệu tập huấn). 12. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 14. Chính phủ (2014), Nghị quyết 44 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện

Nghị quyết 29.

15. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2011), Một số vấn đề chung về đổi mới PP dạy

học ở trường trung học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

110

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ

IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ

X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ

XI, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ

XII, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.

21. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học quốc gia, Hà

Nội.

22. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

23. Hanold Koontz - Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell, Những vấn đề cốt yếu của quản lý,

Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

24. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (đồng chủ biên) (2015), Quản lí và Lãnh đạo

nhà trường, NXB ĐHSP, Hà Nội.

25. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học Đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Hộ (2007), Lý luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 27. Đặng Thành Hưng (12/2012), "Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực", Tạp chí

Quản lí giáo dục, Bộ GD&ĐT, số 43.

28. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 29. Đỗ Công Khanh (2014), Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS phổ thông theo cách tiếp cận

năng lực, www.vvob.be/vietnam/files

30. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

31. Phan Trọng Luận (2004), Phương pháp dạy học Văn, Tập I;II, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

32. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường

CBQL giáo dục và đào tạo Hà Nội.

33. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

111

34. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2012), Công văn số 2723/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm 2012 về việc Hướng dẫn dạy học bộ môn Ngữ văn định hướng PTNL HS và yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá.

35. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2014), Công văn 120 /HD-SGD&ĐT ngày 14/01/2014 Thực hiện trang bị, quản lý và khai thác sử dụng thiết bị dạy học và phòng học bộ môn từ

năm học 2013-2014.

36. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2014), Công văn 2541/ SGD&ĐT- GDTrH ngày 03/10/2014 V/v kết luận lớp tập huấn cốt cán diễn đàn đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS môn Ngữ văn năm học 2014 -2015.

37. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2015), Công văn số 2248/SGDĐT-GDTrH ngày 28/9/2015

của Sở GDĐT về đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên.

38. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2015), Công văn 1697/SGDĐT- GDTrH ngày 04/8/2015 V/v triệu tập Hội nghị tập huấn chuyên đề tổ chức dạy học phát triển năng lực môn

Ngữ văn cấp THPT.

39. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2016) - 2242 /SGDĐT-GDTrH ngày 09/9/2016 Hướng dẫn

thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2016-2017.

40. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2017) - 2258/SGDĐT-GDTrH ngày 23/8/2017 Hướng dẫn

thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017-2018.

41. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2017), Công văn 2824/SGDĐT - GDTrH ngày 19/10/2017 V/v thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018

42. Sở GD&ĐT Quảng Ninh (2018), Công văn 805/SGDĐT- GDTrH ngày 12/4/2018 V/v tăng cường công tác quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả thiết bị đồ dùng, phòng

học ứng dụng CNTT tiên tiến.

43. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 44. Phạm Viết Vượng (2000), PP luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

112

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý giáo dục)

Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xin đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ‘X” vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn tại trường đồng chí hiện đang công tác (kết quả chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu).

I. Khảo sáthoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo theo chương trình giáo dục phổ thông mới 1. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết của việc dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông

mới hiện nay?

a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết

2- Theo đồng chí, điểm mới trong dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới so với chương trình

trước đây là gì?

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3- Theo đồng chí, mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mớilà gì?

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

PL1

4- Đồng chí cho biết mức độ thực hiện nội dungdạy học môn Tiếng Anh ở

các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ở mức độ nào?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung dạy học Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

Thực hiện theo quy định của chương trình giáo 1. dục phổ thông mới

2. Lựa chọn những nội dung theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng

Lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm

theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm đạt được 3. kết quả đầu ra đã quy định và mục tiêu môn học,

gắn với các tình huống thực tiễn

Giải thích những vấn đề mà HS sẽ gặp khó khăn 4. khi tự đọc, tự nghiên cứu SGK, tài liệu

Nhấn mạnh những vấn đề mà HS cần chú ý 5. trong SGK và tài liệu tham khảo

6. Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp

Tăng cường một số nội dung trọng tâm có trong 7. nội dung ôn thi

Thiết kế nội dung dạy học theo chủ đề liên môn, 8. tích hợp

Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực 9. hành, luyện tập, trải nghiệm

Tăng cường định hướng nội dung và hướng dẫn,

10 hỗ trợ cho HS trong quá trình tự đọc, tự sưu tầm

tài liệu, tự học ở nhà

PL2

5. Xin đồng chí cho biết, giáo viên đã lựa chọn và sử dụng các hình thức,

phương pháp và ký thuật dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo

chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào?

Mức độ thực hiện

Chưa STT Các HTTC, PP và KTDH Thường Thỉnh khi xuyên thoảng nào

I PP dạy học

1. Thuyết trình

2. Vấn đáp

3. Thực hành, nghiên cứu trường hợp

4. Giải quyết vấn đề

5. Thảo luận

6. Đóng vai

7. Dự án

8. Trò chơi

9. Tình huống

10. Bàn tay nặn bột

11. Thông qua nghiên cứu khoa học

12. Trải nghiệm

II HTTC dạy học

1. Dạy học cả lớp

2. Dạy học phân hóa theo nhóm

3. Dạy học trong lớp bình thường

4. Dạy học trong môi trường giả định

5. Dạy học trong môi trường thực tế

6. Dạy học trong phòng học bộ môn

7. Tự học

8. Câu lạc bộ khoa học

9. Tổ chức các hoạt động xã hội

10. Hội nghị học tập

III Kĩ thuật dạy học

PL3

1. Phỏng vấn nhanh

2. Hỏi - đáp

3. Tia chớp

4. Động não

5. Khăn trải bàn

6. XYZ

7. Lược đồ tư duy

8. Kĩ thuật bể cá

9. Kĩ thuật ổ bi

10. Kĩ thuật “3 lần 3”

11. Khăn trải bàn

12. Kĩ thuật tranh luận:ủng hộ và phản đối

13. Trình bày 1 phút

14. Kĩ thuật mảnh ghép

15. Kĩ thuât chia sẻ nhóm đôi

16. Kĩ thuật làm mẫu

6. Thầy, cô giáo đã lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

như thế nào

STT Nội dung dạy học

1. Sử dụng tranh ảnh 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Sử dụng máy tính, máy chiếu Sử dụng bảng phấn Sử dụng bảng tương tác Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh Sử dụng internet Sử dụng phim tư liệu Sử dụng giáo trình Sử dụng tài liệu tham khảo Sử dụng báo, tạp chí Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Chưa khi nào Thường xuyên

PL4

7. Đồng chí vui lòng cho biết, mức độthực hiện các hình thức KTĐG dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào?

Mức độ thực hiện

STT Cách thức KTĐG

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa khi nào

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14. Đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học của học sinh đồng thời công bố cho học sinh biết ý kiến đánh giá của giáo viên có nhận xét cụ thể Tổ chức đánh giá qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo đúng quy định Thực hiện đánh giá độ chuyên cần, thái độ học tập của học sinh Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan Kiểm tra bằng hình thức tự luận Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong các giờ học Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động của cá nhân, sản phẩm nhóm

II. Khảo sát nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ

sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

15. Xin đồng chí cho biết, mức độ thực hiện các nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu kém Chưa thực hiện

1

2

3 Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung 1 chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh 2 của giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh 3 của HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

PL5

4 Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức và 4 kỹ thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 5 môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục 5 phổ thông mới

Quản lý cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy

học và ứng dụng công nghệ thông tin phục 6

6

vụ cho hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

16. Xin đồng chí vui lòng cho biết mức độ thực hiện nội dung quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ

sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu kém Chưa thực hiện

Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ 1. sở theo chương trình giáo dục phổ thông

mới phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà

trường và nhiệm vụ năm học

Phổ biến về mục tiêu dạy học môn Tiếng

Anh ở các trường Trung học cơ sở theo 2. chương trình giáo dục phổ thông mớimà Bộ

giáo dục và đào tạo đang triển khai

3. Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học và các chủ đề tích hợp liên môn,

đưa vào kế hoạch dạy học

4. Phê duyệt kế hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên môn và GV xây dựng

5. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học

PL6

10. Xin đồng chí vui lòng cho biết về mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt

động dạy môn Tiếng Anh của GV ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình

giáo dục phổ thông mới?

Mức độ đánh giá

Nội dung

TT

Tốt Khá

Trung bình

Yếu kém

Chưa thực hiện

1.

2.

Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV Quản lý đề cương bài giảng, hồ sơ, giáo án của GV

3.

Chỉ đạo dạy học đúng chương trình trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định

4.

5.

Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài giảng theo CTGDPT mới Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá theo CTGDPT mới

6. Quản lý giờ lên lớp của GV

7.

Quản lý phân công chuyên môn giảng dạy cho GV

8.

Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho GV theo CTGDPT mới

9.

Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn

10. Quản lý phong trào thi đua dạy tốt trong GV 11. Chỉ đạo GV giúp đỡ HS học tập tích cực

11. Xin đồng chí vui lòng cho biết về mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt

động học môn Tiếng Anh của HS ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới ?

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

1.

2. Tổ chức xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho HS Quản lý đổi mới phương pháp học tập cho HS

3. Quản lý thái độ học tập tích cực của HS

4. Quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS

PL7

12. Xin đồng chí vui lòng cho biết về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi

mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học môn Tiếng

Anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức tập huấn đổi mới phương pháp dạy học cho GV. Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để HS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân. Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt động học sao cho nhiều HS có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát triển năng lực Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trò: Tăng cường hoạt động tự học, tạo sự chuyển biến thụ động sang chủ động. Chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Cụ thể, trong mỗi tiết học cần tổ chức cho HS hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, được làm nhiều hơn. Động viên khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn… để góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức hội giảng, hội thi GV dạy giỏi, động viên, khuyến khích, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

PL8

13. Xin đồng chí vui lòng cho biết về mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh của HS ở trường THCS theo theo

chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

1.

2.

3.

4.

5.

6. Quán triệt, hướng dẫn GV, HS thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh giá theo CTGDPT mới Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá HS Chỉ đạo khâu ra đề, đảm bảo sự phân hóa HS Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho HS. Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại HS của GV.

14. Đồng chí vui lòng đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý sử dụng

thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học

môn tiếng anhở trường THCS theo CTGDPT mới

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Tốt Khá TB Yếu kém Chưa thực hiện

1.

2.

3.

4.

5. Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử dụng CSVC, TBDH Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng CSVC, TBDH Rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ TBDH cần thiết

PL9

Tổ chức tập huấn, khuyến khích GV tăng cường

6. sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy

học

Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công

7. nghệ thông tin để dạy và HS ứng dụng công

nghệ thông tin để học tập

Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ

8. chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao hiệu

quả ứng dụng công nghệ thông tin

15. Đồng chí vui lòng đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản

lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ ảnh hưởng

Bình TT Các yếu tố ảnh hưởng Cao thườn Thấp

g

Phẩm chất đạo đức Các yếu tố

Trình độ chuyên môn thuộc về chủ

thể quản lý Có trình độ và năng lực quản lý

Số lượng, chất lượng đội ngũ GV và Các yếu tố

HS thuộc về đối

tượng quản lý CSVC, TBDH

Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội Các yếu tố

Đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục

thuộc về môi trường quản lý Phối hợp các lực lượng trong quản lý, giáo dục HS

PL10

16. Để nâng cao chất lượng quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính càn thiết và khả thi

của các biện pháp được đề xuất.

Tính cần thiết Tính khả thi

TT Biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khôn g khả thi

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh đạo, cán bộ, GV, HS Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho HS Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

PL11

17. Để nâng cao hiệu quả dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới đồng chí có kiến nghị như thế nào?

- Đối với phòng GD&ĐT

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

......................................................................................................................................... ................................................................................................................................. - Đối với các trường THCS .......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

-Đối với Giáo viên

.........................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.- Đối với HS

.......................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn đồng chí!

PL12

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho GV)

Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xin Thầy, Cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ‘X” vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn tại trường Thầy, Cô hiện đang công tác (kết quả chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu).

I. Khảo sáthoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo theo chương trình giáo dục phổ thông mới

1. Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết của việc dạy

học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ

thông mới hiện nay? d. Rất cần thiết e. Cần thiết f. Không cần thiết

2- Theo Thầy, Cô, điểm mới trong dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới so với chương trình

trước đây là gì?

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

3- Theo Thầy, Cô, mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học

cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mớilà gì?

………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

PL13

4- Thầy, Cô cho biết mức độ thực hiện nội dungdạy học môn Tiếng Anh ở

các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ở mức độ nào?

Mức độ thực hiện

TTT Nội dung dạy học Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

Thực hiện theo quy định của chương 1 trình giáo dục phổ thông mới

2 Lựa chọn những nội dung theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng

Lựa chọn những nội dung kiến thức

trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng

3 nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định

và mục tiêu môn học, gắn với các tình

huống thực tiễn

Giải thích những vấn đề mà HS sẽ gặp

4 khó khăn khi tự đọc, tự nghiên cứu SGK, tài

liệu

Nhấn mạnh những vấn đề mà HS cần 5 chú ý trong SGK và tài liệu tham khảo

Bổ sung, cập nhật những thông tin 6 mới phù hợp

Tăng cường một số nội dung trọng 7 tâm có trong nội dung ôn thi

Thiết kế nội dung dạy học theo chủ đề 8 liên môn, tích hợp

Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội 9 dung thực hành, luyện tập, trải nghiệm

10 Tăng cường định hướng nội dung và hướng dẫn, hỗ trợ cho HS trong quá trình tự

đọc, tự sưu tầm tài liệu, tự học ở nhà

PL14

5. Thầy, Cô đã lựa chọn và sử dụng các hình thức, phương pháp và ký thuật dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục

phổ thông mới như thế nào?

Mức độ thực hiện

Chưa STT Các HTTC, PP và KTDH Thường Thỉnh

xuyên thoảng khi nào

I PP dạy học

1 Thuyết trình

2 Vấn đáp

3 Thực hành, nghiên cứu trường hợp

4 Giải quyết vấn đề

5 Thảo luận

6 Đóng vai

7 Dự án

8 Trò chơi

9 Tình huống

10 Bàn tay nặn bột

11 Thông qua nghiên cứu khoa học

12 Trải nghiệm

II HTTC dạy học

1 Dạy học cả lớp

2 Dạy học phân hóa theo nhóm

3 Dạy học trong lớp bình thường

4 Dạy học trong môi trường giả định

5 Dạy học trong môi trường thực tế

6 Dạy học trong phòng học bộ môn

7 Tự học

8 Câu lạc bộ khoa học

9 Tổ chức các hoạt động xã hội

10 Hội nghị học tập

III Kĩ thuật dạy học

PL15

1 Phỏng vấn nhanh

2 Hỏi - đáp

3 Tia chớp

4 Động não

5 Khăn trải bàn

6 XYZ

7 Lược đồ tư duy

8 Kĩ thuật bể cá

9 Kĩ thuật ổ bi

10 Kĩ thuật “3 lần 3”

11 Khăn trải bàn

12 Kĩ thuật tranh luận:ủng hộ và phản đối

13 Trình bày 1 phút

14 Kĩ thuật mảnh ghép

15 Kĩ thuât chia sẻ nhóm đôi

16 Kĩ thuật làm mẫu

6. Thầy, cô giáo đã lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

như thế nào?

Mức độ thực hiện

STT Nội dung dạy học Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

1 Sử dụng TBDH được trang bị

2 Sử dụng máy tính, máy chiếu

3 Sử dụng bảng phấn

4 Sử dụng bảng tương tác

5 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

6 Sử dụng internet

7 Sử dụng phim tư liệu

8 Sử dụng giáo trình

9 Sử dụng tài liệu tham khảo

10 Sử dụng báo, tạp chí

PL16

7.Thầy, Cô vui lòng cho biết, mức độthực hiện các hình thức KTĐG dạy học

môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo

chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào?

Mức độ thực hiện

STT Cách thức KTĐG

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa khi nào

1

2

3

4 Đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học của học sinh đồng thời công bố cho học sinh biết ý kiến đánh giá của giáo viên có nhận xét cụ thể Tổ chức đánh giá qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo đúng quy định Thực hiện đánh giá độ chuyên cần, thái độ học tập của học sinh Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan

5 Kiểm tra bằng hình thức tự luận

6

7 Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong các giờ học Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động của cá nhân, sản phẩm nhóm

II. Khảo sát nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung

học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông

mới

8.Xin THầy, cô cho biết, mức độ thực hiện các nội dung quản lý dạy học môn Tiếng

Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới của CBQL như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá TB Rất tốt Chưa thực hiện

11

22

33 Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh của giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh của HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

PL17

44

55

66

Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức và kỹ thuật dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông

9. Theo Thầy, Cô mức độ thực hiện nội dung quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học môn Tiếng Anh của CBQL ở các trường Trung học cơ

sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc,

linh hoạt, sáng tạo chương trình dạy học môn

Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở theo 1 chương trình giáo dục phổ thông mới phù

hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và

nhiệm vụ năm học

Phổ biến về mục tiêu dạy học môn Tiếng

Anh ở các trường Trung học cơ sở theo 2

chương trình giáo dục phổ thông mớimà Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai

Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ

3

động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học và các chủ đề tích hợp liên môn, đưa vào kế hoạch dạy học

4 Phê duyệt kế hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên môn và GV xây dựng

5 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học

PL18

10. Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết về mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt

động dạy môn Tiếng Anh của CBQL ở các trường Trung học cơ sở theo chương

trình giáo dục phổ thông mới?

Mức độ đánh giá

Chưa TT Nội dung Rất Trung Tốt Khá thực tốt bình hiện

Quản lý việc xây dựng và thực hiện 1 kế hoạch giảng dạy của GV

Quản lý đề cương bài giảng, hồ sơ, 2 giáo án của GV

Chỉ đạo dạy học đúng chương trình

trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng theo 3

quy định

Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện 4 bài giảng theo CTGDPT mới

Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá theo 5 CTGDPT mới

Quản lý giờ lên lớp của GV 6

Quản lý phân công chuyên môn 7 giảng dạy cho GV

Quản lý bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ giảng dạy cho GV theo 8

CTGDPT mới

Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên 9 môn của tổ bộ môn

Quản lý phong trào thi đua dạy tốt 10 trong GV

Chỉ đạo GV giúp đỡ HS học tập tích 11 cực

PL19

11. Theo Thầy, Cô các đồng chí CBQL đã thực hiện nội dung quản lý hoạt

động học môn Tiếng Anh của HS ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ

thông mới như thế nào?

Mức độ đánh giá

Chưa TT Nội dung Rất Trung Tốt Khá thực tốt bình hiện

Tổ chức xây dựng động cơ học tập 1 đúng đắn cho HS

Quản lý đổi mới phương pháp học tập 2 cho HS

Quản lý thái độ học tập tích cực của 3 HS

Quản lý các hoạt động trải nghiệm 4 sáng tạo của HS

12. Theo Thầy, Cô các đồng chí CBQL đã thực hiện nội dung quản lý đổi mới

hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học môn Tiếng

Anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp

1 dạy học, tổ chức tập huấn đổi mới phương

pháp dạy học cho GV.

Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn

2

phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để HS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân.

Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt

3 động học sao cho nhiều HS có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát

triển năng lực

PL20

4

5

6

7

Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trò: Tăng cường hoạt động tự học, tạo sự chuyển biến thụ động sang chủ động. Chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Cụ thể, trong mỗi tiết học cần tổ chức cho HS hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, được làm nhiều hơn. Động viên khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn… để góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức hội giảng, hội thi GV dạy giỏi, động viên, khuyến khích, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

12. Theo Thầy, Cô các đồng chí CBQL đã thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh của HS ở trường THCS theo theo chương

trình giáo dục phổ thông mớiở mức độ nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình Chưa thực hiện

1

2

3

4

5

6 Quán triệt, hướng dẫn GV, HS thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh giá theo CTGDPT mới Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá HS Chỉ đạo khâu ra đề, đảm bảo sự phân hóa HS Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho HS. Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại HS của GV.

PL21

14. Theo Thầy, Cô các đồng chí CBQL đã thực hiện nội dung quản lý sử dụng

thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học

môn tiếng anhở trường THCS theo CTGDPT mới ở mức độ nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu kém Chưa thực hiện

Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận

1 thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử

dụng CSVC, TBDH

Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng

2 thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ

thông tin vào giảng dạy

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng

3 thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ

thông tin vào giảng dạy

Kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng CSVC, 4 TBDH

Rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ 5 TBDH cần thiết

Tổ chức tập huấn, khuyến khích GV tăng

6 cường sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động dạy học

Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công

7 nghệ thông tin để dạy và HS ứng dụng công

nghệ thông tin để học tập

Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ

8 chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao hiệu

quả ứng dụng công nghệ thông tin

PL22

15. Theo Thầy, Cô các yếu tố sau đây ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả

quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh

Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ ảnh hưởng

TT Các yếu tố ảnh hưởng Bình Cao Thấp thường

Phẩm chất đạo đức Các yếu tố

Trình độ chuyên môn thuộc về chủ thể

quản lý Có trình độ và năng lực quản lý

Số lượng, chất lượng đội ngũ GV Các yếu tố

và HS thuộc về đối

tượng quản lý CSVC, TBDH

Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã

hội Các yếu tố

thuộc về môi Đường lối chủ trương của Đảng,

trường quản lý chính sách của Nhà nước về giáo dục

Phối hợp các lực lượng trong quản

lý, giáo dục HS

16. Để nâng cao chất lượng quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ

thông mới xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính càn thiết và khả thi

của các biện pháp được đề xuất.

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất Không Rất TT Biện pháp cần cần khả Cần thiết Khả thi Không khả thi thiết thiết thi

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý dạy học 1.

môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớicho lãnh

đạo, cán bộ, GV, HS

PL23

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,

2. nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo

chương trình giáo dục phổ thông

mới

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo 3. chương trình giáo dục phổ thông

mới

Chỉ đạo đổi mới phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học môn 4. Tiếng Anh theo chương trình giáo

dục phổ thông mới

Chỉ đạo đổi mới thiết kế bài học

5. môn Tiếng Anh theo chương trình

giáo dục phổ thông mới

Tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện kĩ

năng học tập môn Tiếng Anh theo 6. chương trình giáo dục phổ thông

mớicho HS

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả

học tậpmôn Tiếng Anh theo 7. chương trình giáo dục phổ thông

mới

Tăng cường đầu tư trang thiết bị và

các điều kiện dạy học môn Tiếng 8.

Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

17.Để nâng cao hiệu quả dạy học và dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới đồng chí có kiến nghị như thế nào?

- Đối với phòng GD&ĐT

.......................................................................................................................................

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

PL24

- Đối với các trường THCS

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

-Đối với Giáo viên

.......................................................................................................................................

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

.- Đối với HS .................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn Thầy, Cô!

PL25

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Học sinh)

Để góp phần nâng cao kết quả học tập môn Tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở

theo chương trình giáo dục phổ thông mới, các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ‘X” vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn tại trường mình hiện đang theo học (kết quả chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu).

1- Các em vui lòng cho biết mức độ thực hiện nội dunghọc môn Tiếng Anh ở

mức độ nào?

TT Nội dung dạy học

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Thường xuyên Chưa khi nào

1 Thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới

2 Lựa chọn những nội dung theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng

3

Lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định và mục tiêu môn học, gắn với các tình huống thực tiễn

4 Giải thích những vấn đề mà HS sẽ gặp khó khăn khi tự đọc, tự nghiên cứu SGK, tài liệu

5 Nhấn mạnh những vấn đề mà HS cần chú ý trong SGK và tài liệu tham khảo

6 Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp

7

8

9

10

Tăng cường một số nội dung trọng tâm có trong nội dung ôn thi Thiết kế nội dung dạy học theo chủ đề liên môn, tích hợp Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập, trải nghiệm Tăng cường định hướng nội dung và hướng dẫn, hỗ trợ cho HS trong quá trình tự đọc, tự sưu tầm tài liệu, tự học ở nhà

PL26

2 Các em nhận thấy Thầy, Cô đã lựa chọn và sử dụng các hình thức, phương

pháp và ký thuật dạy học môn Tiếng Anh như thế nào?

Mức độ thực hiện

Chưa STT Các HTTC, PP và KTDH Thường Thỉnh khi xuyên thoảng nào

I PP dạy học

1 Thuyết trình

2 Vấn đáp

3 Thực hành, nghiên cứu trường hợp

4 Giải quyết vấn đề

5 Thảo luận

6 Đóng vai

7 Dự án

8 Trò chơi

9 Tình huống

10 Bàn tay nặn bột

11 Thông qua nghiên cứu khoa học

12 Trải nghiệm

II HTTC dạy học

1 Dạy học cả lớp

2 Dạy học phân hóa theo nhóm

3 Dạy học trong lớp bình thường

4 Dạy học trong môi trường giả định

5 Dạy học trong môi trường thực tế

6 Dạy học trong phòng học bộ môn

7 Tự học

8 Câu lạc bộ khoa học

9 Tổ chức các hoạt động xã hội

10 Hội nghị học tập

III Kĩ thuật dạy học

1 Phỏng vấn nhanh

2 Hỏi - đáp

3 Tia chớp

PL27

4 Động não

5 Khăn trải bàn

6 XYZ

7 Lược đồ tư duy

8 Kĩ thuật bể cá

9 Kĩ thuật ổ bi

10 Kĩ thuật “3 lần 3”

11 Khăn trải bàn

12 Kĩ thuật tranh luận:ủng hộ và phản đối

13 Trình bày 1 phút

14 Kĩ thuật mảnh ghép

15 Kĩ thuât chia sẻ nhóm đôi

16 Kĩ thuật làm mẫu

3. Thầy, cô giáo đã lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học môn

Tiếng Anh như thế nào trong quá trình dạy học cho các em?

Mức độ thực hiện

STT Các PTDH

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa khi nào

Sử dụng TBDH được trang bị 1

2 Sử dụng máy tính, máy chiếu

3 Sử dụng bảng phấn

4 Sử dụng bảng tương tác

5 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

6 Sử dụng internet

7 Sử dụng phim tư liệu

8 Sử dụng giáo trình

9 Sử dụng tài liệu tham khảo

10 Sử dụng báo, tạp chí

PL28

4.Các em vui lòng cho biết, thầy, cô đã sử dụng các hình thức KTĐG kết quả

học tập môn Tiếng Anh như thế nào?

Mức độ thực hiện

STT Cách thức KTĐG Thường Thỉnh Chưa

xuyên thoảng khi nào

Đánh giá việc chuẩn bị bài, tự học của học

sinh đồng thời công bố cho học sinh biết 1 ý kiến đánh giá của giáo viên có nhận xét

cụ thể

Tổ chức đánh giá qua các bài kiểm tra

thường xuyên, định kỳ theo đúng quy 2

định

Thực hiện đánh giá độ chuyên cần, thái độ 3 học tập của học sinh

Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm 4 khách quan

Kiểm tra bằng hình thức tự luận 5

Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh 6 giá lẫn nhau trong các giờ học

Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động 7 của cá nhân, sản phẩm nhóm

Để nâng cao kết qảu học tập môn tiếng anh em có kiến nghị như thế nào?

- Đối với BGH nhà trường

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

- Đối với GV .......................................................................................................................................

......................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn các em!

PL29

PHỤ LỤC 4

PHIẾU PHỎNG VẤN

Theo đồng chí (thầy, cô) Vì sao phải thực hiện dạy học (quản lý dạy học) môn

1. tiếng anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới?

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… 2. Khi thực hiện dạy học (quản lý dạy học) môn tiếng anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới đồng chí (thầy, cô) gặp phải những khó khăn nào?

Vì sao?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………. 3. Đồng chí (thầy, cô) có thể cho biết thêm ý kiến về 8 biện pháp về quản lý HĐ dạy học môn tiếng anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới: Tại sao

đồng chí (thầy, cô) lại cho từng biện pháp là rất cần thiết, cần thiết hay không cần thiết;

rất khả thi, khả thi hay không khả thi?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………. 4. Đồng chí (thầy, cô) có những kiến nghị gì để dạy học môn tiếng anh ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới và quản lý hoạt động này hiệu quả

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Chân thành cảm ơn đồng chí (thầy, cô)!

PHỤ LỤC 5

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH THCS (CHI TIẾT)

PL30