ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
TẠI BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ DỊCH VỤ BƢU CHÍNH
TẠI BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu, đúc
kết và phân tích một cách trung thực. Nguồn thông tin sử dụng trong luận văn
đƣợc lấy từ các phòng nghiệp vu, báo cáo tổng kết hàng năm phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh thực tế của Bƣu điện thành phố Hải Phòng.
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và
tạo điều kiện của Bƣu điện thành phố Hải Phòng, thầy cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp …Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Trƣớc hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hƣớng dẫn
– TS. Nguyễn Thị Thu Hoài- Giảng viên khoa kinh tế chính trị, trƣờng ĐH
Kinh tế- ĐHQG Hà Nội. Ngƣời đã toàn tâm toàn ý hƣớng dẫn, với những ý
kiến đóng góp quý báu để luận văn của tác giả đƣợc hoàn thành nhƣ hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bƣu điện thành phố Hải Phòng, phòng
TCKT, phòng kế hoạch kinh doanh, các phòng chuyên môn, các trƣởng bộ phận
… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện viết luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế
chính trị, Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội đã cung cấp cho tác giả kiến
thức và nguồn thông tin bổ ích để tác giả có thể học tập và hoàn thiện luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình: bố mẹ, chồng con và
ngƣời thân đã hết sức ủng hộ động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian tham gia khóa học và viết luận văn này.
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát của doanh
nghiệp. .................................................................................................................... 6
1.2.1. Dịch vụ Bưu chính chuyển phát và đặc điểm của dịch vụ bưu chính
chuyển phát ............................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát........................................ 13
1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý chất lượng dịch vụ Bưu chính
chuyển phát ............................................................................................. 21
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát .. 23
1.3. Kinh nghiệm về quản lý Bƣu chính chuyển phát tại một số Bƣu điện
cấp tỉnh và của doanh nghiệp tại Việt Nam ..................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ Bưu chính chuyển phát của Bưu điện
Thành Phố Hà Nội .................................................................................. 25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ Bưu chính chuyển phát của Bưu
chính Viettel. ........................................................................................... 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bưu điện Thành Phố Hải Phòng .......... 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .. 30
2.1. Nguồn tài liệu: ............................................................................................. 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu........................ 30
2.2.2. Phương pháp logic, lịch sử ........................................................... 32
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả ....................................................... 33
2.2.4. Phương pháp phân tích- tổng hợp ................................................ 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT TẠI
BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG....................................................... 35
3.1. Khái quát về Bƣu điện Hải Phòng ........................................................... 35
3.1.1 Lịch sử hình thành và lĩnh vực kinh doanh .................................... 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh .......... 36
3.1.3. Mạng lưới Bưu chính Bưu điện thành phố Hải Phòng ................. 38
3.1.4. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh Bưu điện thành phố Hải
Phòng thời gian qua ................................................................................ 42
3.2. Thực trạng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện Thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 ................................................................ 43
3.2.1. Hoạch định chiến lược dịch vụ bưu chính chuyển phát ............... 43
3.2.2. Quản lý chất lượng dịch vụ và mạng lưới phân phối bưu chính
chuyển phát ............................................................................................. 44
3.2.3. Quản lý mạng lưới phân phối ....................................................... 54
3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát dịch vụ chuyển phát bưu chính tại bưu điện
Hải Phòng ............................................................................................... 56
3.3. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 60
3.3.1. Kết quả đạt được theo các tiêu chí. .............................................. 60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỊCH VỤ BƢU
CHÍNH TẠI BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................. 69
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Bƣu điện thành phố Hải Phòng
những năm tới ..................................................................................................... 69
4.1.1. Định hướng phát triển của Bưu điện thành phố Hải Phòng ........ 69
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Bưu điện thành phố Hải Phòng đến năm
2020 ......................................................................................................... 70
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ bƣu chính của Bƣu
điện thành phố Hải Phòng ................................................................................. 72
4.2.1. Xây dựng được quy chế gắn với trách nhiệm cá nhân .......... Error!
Bookmark not defined.
4.2.2. Áp dụng phương pháp quản lý đồng bộ TQM .............................. 75
4.2.3. Xây dựng hệ thống cải tiến quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
liên tục ..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BC Bƣu cục
2 BCCP Bƣu chính chuyển phát
3 BCGD Bƣu cục giao dịch
4 BCP Bƣu cục phát
5 BCVT Bƣu chính viễn thông
6 BĐ Bƣu điện
7 BĐT Bƣu điện tỉnh
8 BĐVHX Bƣu điện văn hóa xã
9 BPBK Bƣu phẩm bƣu kiện
10 BVBC Dịch vụ bƣu chính
11 CBCNV Cán bộ công nhân viên
12 CNTT Công nghệ thông tin
13 CPN Chuyển phát nhanh
14 KSV Kiểm soát viên
15 PHBC Phát hành báo chí
16 SL Sản lƣợng
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 TCKT Tài chính kế toán
19 TCT Tổng công ty
20 TP Thành phố
21 VHX Văn hóa xã
i
DANH MỤC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.1 Kết quả SXKD từ năm 2012-2015 41 1
Bảng 3.2 Thời gian nhận và thời gian khai thác dòng đi 45 2
Thời gian từ khi bƣu phẩm, bƣu kiện đến bƣu cục 3 Bảng 3.3 46 phát đến khi phát xong cho ngƣời nhận
4 Bảng 3.4 Bán kính phục vụ bình quân qua các năm 46
Số dân phục vụ bình quân của một điểm thông tin 5 Bảng 3.5 47 qua các năm
Bảng 3.6 Tình hình chất lƣợng dịch vụ bƣu phẩm, bƣu kiện 50 6
Bảng 3.7 Tình hình chất lƣợng dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS) 50 7
Bảng 3.8 Độ lƣu thoát của dịch vụ Bƣu chính của BĐ Hải Phòng 52 8
Bảng 3.9 Số lƣợng bƣu cục, VHX 53 9
10 Bảng 3.10 Sản lƣợng và doanh thu dịch vụ BCCP 2012-2015 60
11 Bảng 3.11 Doanh thu dịch vụ BCCP phân theo dịch vụ 60
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt Biểu đồ Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1 Bán kính phục vụ bình quân của điểm thông tin 47 1
Biểu đồ 3.2 Số dân phục vụ bình quân của điểm thông tin 48 2
Tốc độ Phát triển bƣu cục, ĐBĐ-VHX từ 2010 – 3 Biểu đồ 3.3 54 2015
Doanh thu các dịch vụ Bƣu phẩm, Bƣu kiện, 4 Biểu đồ 3.4 61 chuyển phát nhanh
Tốc độ tăng trƣởng các dịch vụ BCCP năm 2012- 5 Biểu đồ 3.5 61 2015
Tốc độ tăng trƣởng dịch vụ BCCP của BĐ Hải 6 Biểu đồ 3.6 62 Phòng từ năm 2012-2015
Thị phần dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòngvà
7 Biểu đồ 3.7 các doanh nghiệp bƣu chính khác trên địa bàn 63
Hải Phòng
8 Biểu đồ 3.8 Lợi nhuận của BĐ Hải Phòng năm 2012-2015 64
iii
DANH MỤC HÌNH
Stt Hình Nội dung Trang
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bƣu điện thành phố 36 1 Hình 3.1 Hải Phòng
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngành Bƣu chính là một ngành kinh tế kỹ thuật dịch vụ quan trong thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bƣu chính nhằm phát triển nhu cầu kinh tế góp nhần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Kể từ khi chia tách ra khỏi Viễn thông, ngành Bƣu chính đã gặp nhiều
khó khăn, năng suất lao động toàn ngành thấp, hiệu quả kinh doanh sụt giảm.
Bên cạnh đó, thị trƣờng bƣu chính có sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp, tổ chức chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa, chuyển tiền, các
hãng tƣ nhân trong và ngoài nƣớc, các hãng chuyển phát nhanh quốc tế là các
đối thủ cạnh tranh có nhiều kinh nghiệm, lực lƣợng trang thiết bị hiện đại có
khả năng cung cấp các dịch vụ đa dạng, có chất lƣợng cao và phong cách
phục vụ chuyên nghiệp, kỹ năng tiếp thị khách hàng tốt, giá cƣớc thấp đó là
những doanh nghiệp vận tải trên địa bàn nhƣ: Hoàng Long, Mai Linh, Vạn
Xuân, Hải Tiến … đến các công ty chuyển phát nhanh trong nƣớc và quốc tế
nhƣ ICS Việt Nam, vinako, DHL, Fedex, UPS … Hiện nay 70% thị phần
chuyển phát nhanh quốc tế do các công ty chuyển phát nhanh trên nắm giữ,
vì vậy thị phần của VNPost chỉ chiếm khoảng 30%.
Trƣớc tình hình đó việc nâng cao chất lƣợng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển là vô cùng quan trọng. Bởi quản lý chất lƣợng dịch vụ là vấn đề sống còn đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia cung cấp sản phẩm cho thị trƣờng, là chìa khoá để giải quyết vấn đề năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông nói riêng.
Nhƣ chúng ta đã biết khi nền kinh tế càng phát triển thì phƣơng thức cạnh tranh về giá không phải là phƣơng thức cạnh tranh hữu hiệu mà các nhà cung cấp dịch vụ lựa chọn, vấn đề chất lƣợng mới là vấn đề mà các nhà cung
1
cấp cần phải quan tâm chú ý, bởi chỉ có chất lƣợng mới là vũ khí để cạnh tranh bền vững và lâu dài của các doanh nghiệp. Muốn chất lƣợng dịch vụ tốt thì việc khâu quản lý dịch vụ phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ và xuyên suốt.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý dịch vụ bƣu
chính tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là Bưu điện Hải phòng cần làm gì để
hoàn thiện tốt công tác quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát?
2. Mục đích và tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục đích:
Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý dịch vụ Bƣu
chính chuyển phát trong doanh nghiệp, từ đó phân tích, đánh giá công tác
quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng và
đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ bƣu chính
tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát của
doanh nghiệp, các tiêu chí đo lƣờng quản lý dịch vụ bƣu chính và các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại
bƣu điện thành phố Hải phòng giai đoạn 2011-2015
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ chuyển phát của Bƣu điện
thành phố Hải Phòng đến năm 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát của bƣu điện thành phố Hải
Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
- Không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý dịch vụ Bƣu chính
chuyển phát tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển
phát từ năm 2011 đến 2015, giải pháp đến năm 2020
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, đề tài gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý dịch vụ chuyển phát của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý dịch vụ chuyển phát tại bƣu điện thành phố
Hải Phòng
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại
bƣu điện thành phố Hải Phòng.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu với quy mô và cách tiếp cận
khá khác nhau về vấn đề quản lý dịch vụ, cũng nhƣ các giải pháp phát triển
dịch vụ. Điển hình là những công trình nghiên cứu sau:
Giàng A Dua (2013) “Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý chất lƣợng dịch vụ bƣu chính Viettel tại bƣu cục Triệu Việt Vƣơng thuộc
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel”, Học viện Bƣu chính Viễn thông.
Tác giả chỉ ra thực trạng công tác quản lý chất lƣợng dịch vụ bƣu chính
Viettel tại bƣu cục Triệu Việt Vƣơng còn những tồn tại cần phải xây dựng
mới, điều chỉnh và cập nhật lại các mặt công tác quản lý cụ thể nhƣ: hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh, chƣa có kế hoạch trong dài hạn. Tác giả đƣa ra
nhiều giải pháp nhƣ thể hiện mục tiêu chiến lƣợc, hoạch định dự báo … chƣa
rõ ràng.
Ngô Thị Hồng Sâm (2012) “Tăng cƣờng công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng dịch vụ EMS tại trung tâm bƣu chính liên tỉnh và quốc tế khu
vực I”, Học viện Bƣu chính Viễn thông. Tác giả phân tích thực trạng quản lý
chất lƣợng dịch vụ EMS tại trung tâm bƣu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực
I và đề ra những giải pháp để tăng cƣờng công tác quản lý chất lƣợng tại đơn
vị. Tuy nhiên, giải pháp tác giả đƣa ra mới đi vào vấn đề hoàn thiện công tác
quản lý chất lƣợng dịch vụ EMS chƣa có tính tới tƣơng lai của đơn vị.
Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2013) Một số giải pháp về quản lý dịch vụ tại
khách sạn Thắng Lợi, Học viện công nghệ Bƣu chính viễn thông. Tác giả
4
phân tích thực trạng quản lý dịch vụ và đƣa ra các giải pháp giúp phát triển
việc quản lý tại khách sạn Thắng Lợi
Trần Việt Hƣng (2012) Các giải pháp phát triển ngành Bƣu chính tỉnh
Quảng Nam. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại Học kinh tế HCM. Tác giả phân
tích thực trạng và giải pháp giúp phát triển ngành Bƣu chính Quảng Nam.
Ngô Thị Phƣơng Anh (2013)- Học viện công nghệ Bƣu chính viễn
thông về “nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ Bƣu chính
chuyển phát của VNPOS”. Luận văn đã trình bày đầy đủ năng lực cạnh tranh,
luận văn đã chỉ ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh có tính thực tiễn
cao, có khả thi và phù hợp với cơ chế thị trƣờng, hội nhập quốc tế.
Nguyễn Minh Đức (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong tiến trình hội
nhập, Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luân văn trình bày giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, tuy nhiên các doanh nghiệp quân đội
mang tính độc quyền và đƣợc bảo trợ của nhà nƣớc nên các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh chƣa có tính thực tiễn cao.
Nguyễn Thu Hiền (2014), Đánh giá mức độ hài lòng chất lƣợng dịch vụ
Bƣu chính Viễn thông An Giang, Trƣờng Đại học Cần Thơ. Luận văn chỉ ra
đƣợc những hạn chế khi sản phẩm của đơn vị đến tay khách hàng, đồng thời
luận văn đã nêu đƣợc những giải pháp để đáp ứng đƣợc sự hài lòng của khách
hàng đó là chất lƣợng, thời gian, nguồn nhân lực, sự tiện ích của dịch vụ khi
cung cấp cho khách hàng
Một số đề tài, luận văn “Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm
sóc khách hàng và chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng trong lĩnh vực
Bƣu chính” của Nguyễn Thị Thúy Hằng; “Một số yếu tố cần chú ý về chất
lƣợng dịch vụ Bƣu chính viễn thông” trong tạp chí BCVT4/2000 của Bùi
Xuân Phong và Hà Văn Hội; “Quy chế điều hành mạng lƣới và quản lý chất
5
lƣợng dịch vụ Bƣu chính” của Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam, ban hành
theo quyết định số 799/QĐ-DVBC ngày 01/12/2010 của Tổng Giám đốc
Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam; Thông tƣ số 15/2011/TT-BTTTT ngày
28/06/2011 quy định về quản lý chất lƣợng dịch vụ bƣu chính tại website của
Bộ thông tin và truyền thông; bài viết “Quản trị doanh nghiệp Tổng công ty
Bƣu điện Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc” của Bùi Xuân Phong tại tạp
chí khoa học ĐHQGHN kinh tế và kinh doanh tập 29 số 3 (2013) 18-25; bài
viết “chấn chỉnh chất lƣợng khâu phát và xử lý sau khi phát bƣu gửi tại các
đơn vị thành viên của Bƣu điện Việt Nam” tại ht://www.vnpost.vn/
Nhìn chung, những đề tài này chƣa chỉ ra đƣợc muốn phát triển, nâng
cao dịch vụ thì nền tảng quan trọng nhất là việc quản lý các dịch vụ này phải
đƣợc đặt lên hàng đầu, bởi khi quản lý đƣợc các dịch vụ cốt lõi thì ta mới có
thể nghĩ tới việc phát triển và nâng cao.
Nhƣ vậy chƣa có bất kỳ một công trình nghiên cứu, một đề tài khoa học
nào đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại các
Bƣu điện tỉnh, thành trực thuộc VNpost
Từ yêu cầu thực tế nhƣ trên, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề
quản lý chất lƣợng dịch vụ Bƣu chính chuyển phát và đề ra những giải pháp
để nâng cao chất lƣợng quản lý dịch vụ.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát của doanh nghiệp.
1.2.1. Dịch vụ Bưu chính chuyển phát và đặc điểm của dịch vụ bưu chính
chuyển phát
1.2.1.1. Dịch vụ bưu chính chuyển phát (BCCP)
Dịch vụ bƣu chính chuyển phát là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và
phát thƣ từ, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá (Gọi tắt là Bƣu gửi) trong nƣớc và
nƣớc ngoài theo chỉ tiêu thời gian đƣợc công bố trƣớc đối với từng khu vực
và từng nƣớc.
6
1.2.1.2 Các loại hình dịch vụ chuyển phát
Dịch vụ bưu chính chuyển phát bao gồm:
- Dịch vụ hỏa tốc- phát trong ngày:
Dịch vụ Hoả tốc - Phát trong ngày là Dịch vụ nhận gửi, vận chuyển các
loại tài liệu, vật phẩm, hàng hoá và phát đến địa chỉ ngƣời nhận trong nƣớc
cùng ngày gửi hoặc phát theo hành trình nhanh nhất.
- Dịch vụ phát hẹn giờ:
Dịch vụ Phát hẹn giờ là Dịch vụ nhận gửi, vận chuyển các loại tài liệu,
vật phẩm, hàng hoá và phát đến ngƣời nhận trong nƣớc theo thời gian thoả
thuận với ngƣời gửi
- Dịch vụ chuyển tiền:
Dịch vụ Chuyển tiền là Dịch vụ nhận gửi, chuyển phát đến ngƣời nhận
bằng phƣơng tiện nhanh nhất và đảm bảo.
- Dịch vụ phát nhanh có báo phát:
Dịch vụ Báo phát là Dịch vụ mà Công ty có trách nhiệm báo cho ngƣời
gửi (thông qua giấy báo) biết thông tin về việc phát bƣu gửi cho ngƣời nhận.
- Dịch vụ phát đảm bảo:
Dịch vụ Phát đảm bảo là Dịch vụ mà Bƣu gửi sẽ đƣợc theo dõi bằng số
hiệu riêng, đƣợc ghi chép, lƣu lại trong suốt quá trình chuyển phát để truy tìm
khi cần thiết. Hành trình theo lịch chuyển chậm từ 2-7 ngày.
- Dịch vụ điện hoa:
Dịch vụ Điện hoa đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn gửi điện chúc
mừng hoặc chia buồn kèm theo hoa, tiền mặt, hoặc các vật phẩm hàng hoá
đến tay ngƣời nhận cùng thiếp chúc mừng hoặc thiếp chia buồn.
- Dịch vụ khai giá:
Khách hàng sử dụng dịch vụ khai giá để đảm bảo cho thƣ, tài liệu, hàng
hoá và khách hàng sẽ đƣợc bồi thƣờng theo giá đã khai với : Mức bồi thƣờng
7
tối đa cho một Bƣu gửi khai giá có nội dung là giấy tờ, tài liệu là :
1.000.000đ.
Mức giá tối đa cho một bƣu gửi khai giá có nội dung là hàng hoá là :
5.000.000đ.
- Dịch vụ phát hàng thu tiền:
Dịch vụ Phát hàng thu tiền là Dịch vụ đặc biệt mà ngƣời gửi có thể sử
dụng kèm với các dịch vụ khác để uỷ quyền cho bƣu chính thu hộ và chuyển
trả khoản tiền đó cho ngƣời gửi.
- Dịch vụ phát hành báo chí:
Dịch vụ phát hành báo chí là dịch vụ nhận đặt in báo chí, ấn phẩm, tài
liệu quản cáo, tuyên truyền … của ngƣời gửi để chuyển đi các địa chỉ cho
ngƣời nhận theo danh sách yêu cầu.
- Dịch vụ chuyển quà tặng:
Dịch vụ này giúp các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu gửi quà tặng,
thiếp chúc mừng đến khách hàng hoặc ngƣời than dịp lễ, tết, noel …
1.2.1.3. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ chuyển phát
Dịch vụ bƣu chính chuyển phát có các đặc điểm chính:
Thứ nhất: tin tức thông tin bưu chính được truyền đưa nguyên vẹn trong suốt
quá trình sản xuất
Trong thông tin bƣu chính các tin tức hay các bƣu gửi đƣợc chấp nhận
nhƣ thế nào ở ngƣời gửi phải đƣợc đƣa đúng nhƣ vậy cho ngƣời nhận, không
có sự biến đổi nào về hình thức cũng nhƣ nội dung. Các tin tức chỉ đƣợc
chuyển dời theo không gian và thời gian. Các bƣu gửi phải đƣợc đảm bảo an
toàn 100% không đƣợc suy suyển, hƣ hỏng, rách nát, mất mát, không đƣợc
tiết lộ nội dung, họ tên địa chỉ ngƣời gửi, ngƣời nhận. Mọi sự biến đổi về hình
thức hay nội dung đều làm giảm hoặc làm mất giá trị tiêu dùng của sản phẩm.
8
Riêng đối với dịch vụ chuyển tiền đƣợc bảo toàn về giá trị mà không dòi hỏi
bảo toàn về hình thức nhƣ các bƣu gửi khác.
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến chất
lƣợng dịch vụ đòi hỏi bất cứ nhà cung cấp nào nào cũng phải đặc biệt quan tâm.
Thứ hai: tính vô hình của sản phẩm dịch vụ bưu chính
Tính vô hình của sản phẩm đƣợc thể hiện khi sử dụng các sản phẩm
dịch vụ thông tin Bƣu chính khách hàng không nhìn thấy, không sờ thấy,
không ngửi thấy nhƣ các sản phẩm khác. Các dịch vụ là vô hình nó không tồn
tại dƣới các dạng của vật chất, không phải là vật chế tạo mới cũng không phải
là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả có ích của việc truyền đƣa tin từ ngƣời đến
ngƣời nhận. Cho nên Bƣu điện nói chung ngành Bƣu chính nói riêng muốn
đƣợc lòng tin và sự chung thủy của khách hàng là rất khó.
Cũng do tính vô hình, do không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá
trình sản xuất nên không thể đƣa vào cất giữ trong kho, không thể thay thế đƣợc
chính vì vậy mà ngành Bƣu điện buộc phải dự trữ năng lực thiết bị sản xuất để
thỏa mản nhu cầu của xã hội, và phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lƣợng.
Sản phẩm của bƣu chính đƣợc tạo ra và tiêu dùng ngay trong quá trình
sản xuất, không thể lƣu kho, không thể bày bán nhƣ sản phẩm của các ngành
khác. Do vậy sản phẩm của Bƣu chính mang tính chất vô hình.
Thứ ba: tính dây chuyền
Quá trình truyền đƣa tin tức trong thông tin Bƣu chính luôn diễn ra từ
hai phía có ngƣời gửi tin và ngƣời nhận tin. Ngƣời gửi tin và nhận tin ở hai vị
trí khác nhau, hai vị trí đó có thể ở trong một vùng của một nƣớc hoặc hai
nƣớc khác nhau. Cho nên để truyền đƣa bƣu gửi từ ngƣời gửi đến ngƣời nhận
thƣờng phải có hai hay nhiều cơ sở (bƣu cục) cùng tham gia; mỗi cơ sở chỉ
tham gia thực hiện một công đoạn, một khâu nhất định của quá trình truyền
đƣa. Nhƣ vậy tham gia vào quá trình truyền đƣa tin tức bƣu gửi có cá nhân,
9
tập thể, xí nghiệp, thậm chí còn có sự tham gia của nhiều nƣớc trên thế giới.
Muốn cho quá trình truyền đƣa thực hiện đƣợc phải thống nhất về thể lệ thủ
tục, quy trình khai thác, thống nhất về thời gian biểu hoạt động, thống nhất
trong công tác đào tạo nguồn nhân lực... có nhƣ vậy các đơn vị cá nhân mới
hoạt động ăn khớp với nhau.
Thứ tư: Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Quá trình sản xuất sẽ bắt đầu khi chúng ta nhận bƣu gửi của khách và
cũng bắt đầu khi chúng ta phát bƣu gửi cho khách hàng, khi phát bƣu gửi cho
khách hàng cũng là lúc chấm dứt quá trình sản xuất và cũng chấm dứt quá
trình sử dụng, tiêu dùng sản phẩm của ngƣời sử dụng. Vì quá trình sản xuất
gắn liền với quá trình tiêu thụ nên sản phẩm không thể lƣu kho, không thể bày
bán nhƣ các sản phẩm khác.
Trong lĩnh vực Bƣu chính chúng ta khó nhận thấy, bởi vì khi ngƣời
nhận nhận đƣợc thông tin (bƣu gửi) phải sau khoảng thời gian nhất định (có
thể sau một ngày, vài ngày, có thể là vài giờ). Mặt khác khi ngƣời nhận nhận
đƣợc thông tin, chẳng hạn một bức thƣ thì ngƣời nhận có thể đọc đi đọc lại và
lƣu giữ đƣợc lâu. Để lý giải vấn đề trên chúng ta phải hiểu đối tƣợng của Bƣu
chính là thông tin và thông tin này là do chính khách hàng (ngƣời gửi) mang
đến và nó đƣợc chứa đựng bởi một cái vỏ vật chất nào đó. Ở đây bức thƣ chỉ
là cái vỏ mang thông tin, do đó khi ngƣời nhận đọc hết lá thƣ đó tức là họ đã
nhận đƣợc hết thông tin trong lá thƣ đó, lúc đó ngƣời nhận cảm nhận đƣợc lợi
ích của quá trình đƣa tin tức của Bƣu chính đem lại, lúc đó sản phẩm của Bƣu
chính đã đƣợc tiêu dùng.
Nhƣ vậy quá trình tiêu thụ gắn liền với quá trình sản xuất. Điều này nó
nãy sinh các vấn đề sau:
Ngành Bƣu điện nói chung và ngành Bƣu chính nói riêng không thể tự
sản xuất nếu không có nhu cầu tiêu dùng các dịch vụ Bƣu chính. Muốn sử
10
dụng các dịch vụ đòi hỏi ngƣời sử dụng các dịch vụ phải có mặt ở những vị
trí, những địa điểm có Bƣu điện, có điểm thông tin. Cho nên để kích thích và
thu hút nhu cầu truyền đƣa tin tức của khách hàng, cần phải phát triển mạng
lƣới rộng khắp đƣa thông tin đến gần mọi đối tƣợng sử dụng. Phân bố sản
xuất phải phù hợp và tƣơng xứng với sự phân bố và phát triển của nhu cầu
thông tin.
Do quá trình tiêu thụ không tách rời quá trình sản xuất cho nên yêu cầu
đối với chất lƣợng dịch vụ thông tin Bƣu chính đƣợc đặt ở vị trí quan tâm
hàng đầu và là yếu tố quyết định nếu không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp ngay đến
ngƣời tiêu dùng. Đối với các ngành sản xuất khác thì sản phẩm sản xuất ra
phải qua khâu kiểm tra chất lƣợng rồi mới đƣa ra thị trƣờng, ngƣời tiêu dùng
có thể từ chối không mua sản phẩm kém chất lƣợng, chính vì vậy nếu chất
lƣợng dịch vụ thông tin kém chất lƣợng thì trong nhiều trƣờng hợp có thể gây
ra những hậu quả không bù đắp đƣợc cả về vật chất và tinh thần.
Các dịch vụ thông tin Bƣu chính thƣờng đƣợc con ngƣời tiêu dùng khi
nó đang tham gia vào quá trình đó. Vì vậy mà việc phục vụ, thái độ bề ngoài
nhƣ ăn mặc, đi đứng, cách ứng xử ... của nhân viên có ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng của dịch vụ
Thứ năm: Tải trọng không đồng đều
Tải trọng là lƣợng tin tức đến yêu cầu chuyển đi trong một khoảng thời
gian nhất định.
Ngành Bƣu điện nói chung và ngành Bƣu chính nói riêng thực hiện
chức năng truyền đƣa tin tức để quá trình sản xuất diễn ra thì phải có tin tức,
mà mọi tin tức đều do khách hàng đem đến. Nhƣ vậy có thể nói rằng nhu cầu
về truyền đƣa tin tức quyết định đến sự tồn tại của ngành Bƣu điện, nhu cầu
về truyền đƣa tin tức rất đa dạng nó không đều cả về thời gian và không gian,
11
nó có thể xuất hiện ở bất cứ ở đâu có con ngƣời thì ở đó có nhu cầu trao đổi
thông tin.
Tải trọng của Bƣu điện luôn luôn phụ thuộc vào khách hàng nên có sự
giao động không đồng đều giữa các giờ trong ngày, các ngày trong tuần, các
tháng trong năm. Khác nhu cầu truyền đƣa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh
hoạt của xã hội, vào các báo cáo ngày lễ, ngày tết, ngày 8/3, hay những giờ
làm việc của các cơ quan ở những thành phố lớn lƣợng nhu cầu là rất lớn đến
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của toàn ngành Bƣu chính - Viễn thông.
Do đó để có thể đảm bảo lƣu thoát hết mọi nhu cầu về truyền đƣa tin tức
cần phải có một lƣợng dự trữ đáng kể trang thiết bị cũng nhƣ lao động vì sản
phẩm không dự trữ đƣợc. Điều đó có nghĩa là năng lực sản xuất kinh doanh
phải bảo đảm đƣợc nhu cầu về tải trọng là lớn nhất. Vấn đề này dẫn đến việc
ngay trong cùng một ngày hay một ca làm việc thì có những giờ mà công suất
sử dụng máy móc thiết bị cũng nhƣ lao động là rất thấp. Điều này nãy sinh mâu
thuẫn giữa chất lƣợng phục vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn giải
quyết đƣợc mâu thuẫn này, một mặt phải nghiên cứu sự thay đổi của tải trọng
theo giờ trong ngày, theo ngày trong tuần, tháng trong năm. Mặt khác phải tìm
cách thức tổ chức sản xuất, bố trí lao động, thiết bị phù hợp với tải trọng.
Thứ sáu: Đảm bảo chất lượng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ
Đƣợc hiểu là chất lƣợng của quá trình truyền đƣa tin tức; Tin tức phải
đƣợc truyền đƣa nhanh chóng, chính xác, an toàn đến tay ngƣời nhận.
1. Nhanh chóng: Tin tức phải đƣợc truyền đƣa từ ngƣời gửi đến ngƣời
nhận với thời gian ngắn nhất. Yêu cầu này thay đổi theo từng thời kỳ khác
nhau, nó tuỳ thuộc vào yêu cầu của xã hội và khả năng đáp ứng của ngƣời cung
cấp dịch vụ.
12
2. Chính xác: Các bƣu gửi phải đƣợc truyền đƣa đúng hƣớng đúng địa
chỉ, đúng ngƣời nhận, không để xảy ra sai sót nhầm lẫn về thủ tục.
3. An toàn: Các túi gói, các bƣu gửi trong quá trình truyền đƣa không
để xảy ra hƣ hỏng, rách nát, mất một phần hay toàn bộ bƣu gửi, không bị tiết
lộ nội dung hoặc họ tên địa chỉ ngƣời gửi ngƣời nhận.
Chất lƣợng phục vụ
Đƣợc thực hiện ở mức độ tiện lợi của phƣơng tiện thông tin đối với
ngƣời sử dụng dịch vụ bƣu chính. Mạng lƣới thông tin bƣu chính đƣợc phân
bố rộng khắp, bán kính phục vụ bình quân của một điểm giao dịch, thời gian
mở cửa tại điểm giao dịch phải phù hợp với tập quán, nếp sống sinh hoạt của
nhân dân địa phƣơng, trang thiết bị khách hàng phải khang trang lịch sự tiện
nghi. Đa dạng hóa các loại hình phục vụ để thỏa mãn mọi nhu cầu của các đối
tƣợng khách hàng, tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch vui vẻ,
hòa nhã tận tình chu đáo, các thủ tục đơn giản thuận tiện không gây phiền hà
cho khách hàng. Giải quyết khiếu nại và đền bù nhanh chóng và thỏa đáng.
1.2.2. Quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
ISO 9000 đã xác định “Quản lí dịch vụ bƣu chính chuyển phát là quá
trình tác động có tổ chức bằng các biện pháp kinh tế thích hợp của cơ quan
quản lý đối với dịch vụ bƣu chính chuyển phát nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực và các cơ hội có thể có để đạt đƣợc các mục tiêu của ngành
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và hội nhập kinh tế quốc tế”.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
Quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát nhằm đánh giá đúng thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của việc cung cấp dịch vụ Bƣu chính chuyển phát
tại đơn vị, làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng
dịch vụ Bƣu chính chuyển phát cho những năm tiếp theo. Bởi lẽ chất lƣợng của
13
các dịch vụ bƣu chính là linh hồn của doanh nghiệp bƣu chính. Quản lý dịch vụ
chuyển phát là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp bƣu chính, nó đảm bảo sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp bƣu chính, là chìa khóa để giải quyết vấn
đề năng suất và hiệu quả kinh doanh. Trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt hiện
nay, quản lý tốt dịch vụ bƣu chính chuyển phát đảm bảo cho doanh nghiệp bƣu
chính thắng lợi trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển
1.2.2.3 Nội dung quản lý dịch vụ Bưu chính chuyển phát
Hoạch định chiến lược dịch vụ bưu chính chuyển phát
Đây là chức năng quan trọng nhất và cũng là giai đoạn đầu tiên của
quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát. Hoạch định chiến lƣợc chính xác, đầy
đủ sẽ giúp định hƣớng tốt các hoạt động tiếp theo bởi tất cả chúng đều phụ
thuộc vào kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu đƣợc xác định tốt thì sẽ cần ít các
hoạt động phải điều chỉnh và các hoạt động sẽ đƣợc điều khiển một cách có
hiệu quả hơn. Đó là lý do tại sao hoạch định chiến lƣợc đƣợc coi là chức năng
quan trọng nhất cần ƣu tiên hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là xem nhẹ các hoạt động khác.
Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là hoạt động xác định mục tiêu các
phƣơng tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển sản
phẩm. Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho phép xác định mục tiêu, phƣơng
hƣớng phát triển chung cho toàn bƣu điện theo một hƣớng thống nhất. Tạo
điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng
trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lƣợng, nâng cao khả năng cạnh
tranh, giúp đơn vị chủ động thâm nhập và mở rộng thị trƣờng đặc biệt là thị
trƣờng thế giới. Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh còn tạo ra sự chuyển biến
căn bản về phƣơng pháp quản trị chất lƣợng sản phẩm của đơn vị mình.
Nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lƣợc kinh doanh bao gồm:
+ Xây dựng chƣơng trình, chiến lƣợc, chính sách về giá, chất lƣợng và
kế hoạch phát triển dịch vụ
14
+ Xác định vai trò của chất lƣợng trong chiến lƣợc sản xuất. Cách tiếp
cận đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất và tác nghiệp, cần bổ sung các
chiến lƣợc tổng quát của đơn vị.
+ Xác định những yêu cầu chiến lƣợc kinh doanh phải đạt tới ở từng
giai đoạn nhất định, tức là phải xác định đƣợc sự thống nhất giữa thoả mãn
nhu cầu thị trƣờng với những điều kiện môi trƣờng kinh doanh cụ thể nhất
định với chi phí tối ƣu.
+ Đề ra phƣơng hƣớng, kế hoạch cụ thể để thực hiện đƣợc những mục
tiêu phát triển kinh doanh đề ra.
+ Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực hiện.
Khi hoàn thành các kế hoạch về chiến lƣợc phát triển kinh doanh cần
phải cân đối tính toán các nguồn lực nhƣ : lao động, nguyên vật liệu và nguồn
tài chính cần thiết để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch đề ra. Dự tính trƣớc
và đƣa chúng vào thành một bộ phận không thể tách rời trong kế hoạch phát
triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngoài các nguồn lực vật chất cần thiết
cũng cần vạch ra những lịch trình về thời gian và phát hiện, xác định những
phƣơng pháp, biện pháp có tính khả thi trong những điều kiện giới hạn hiện có
về các nguồn lực để đảm bảo tính hiện thực và hợp lý của các kế hoạch.
Quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính chuyển phát
Chất lƣợng dịch vụ là yếu tố quyết định đến việc quản lý dịch vụ bƣu
chính chuyển phát. Chất lƣợng dịch vụ là vô hình, chịu ảnh hƣởng của cả quá
trình cung cấp dịch vụ từ khâu nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm đến
khâu cung cấp sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Do chất lƣợng dịch vụ là
vô hình nên việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ khó khăn hơn việc đánh giá chất
lƣợng hàng hóa.
Chất lƣợng dịch vụ Bƣu chính chuyển phát thể hiện mức độ hài lòng
của khách hàng trong quá trình cảm nhận, tiêu dùng dịch vụ, đồng thời đánh
giá về chất lƣợng của dịch vụ Bƣu chính chuyển phát là ở từ đầu ra và ở các
15
quá trình hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ, từ đó dẫn đến việc
thừa nhận có sự tồn tại 2 mặt của chất lƣợng dịch vụ Bƣu chính chuyển phát
đó là: Chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng phục vụ. Quản lý chất lƣợng sản
phẩm của dịch vụ bƣu chính chuyển phát đƣợc thể hiện ở các nội dung sau:
* Quản lý về chất lƣợng sản phẩm
1. Tốc độ truyền đưa tin tức: Để đánh giá tốc độ truyền đƣa tin tức cần
dựa vào hệ thống định mức về thời hạn kiểm tra. Đó là thời gian quy định cần
phải thực hiện toàn bộ chu trình truyền đƣa tin tức hay một giai đoạn nhất
định của chu trình.
- Thời hạn kiểm tra chung
- Thời hạn kiểm tra giai đoạn
- Thời hạn kiểm tra thao tác
Thời hạn kiểm tra quy định cho việc khắc phục, sửa chữa các hƣ hỏng, sự
cố…Để đánh giá mức độ vi phạm về tốc độ truyền đƣa tin tức ta dùng hệ số
chậm trễ:
x 100
BGch Kch = ∑BGxl
Trong đó: ∑BGxl: là tổng khối lƣợng Bƣu gửi đã xử lý
BGch: là khối lƣợng bƣu gửi bị chậm so với thời gian quy định.
Kch: là hệ số chậm chễ
2. Độ chính xác của việc truyền đưa và khôi phục tin tức
Trong ngành Bƣu chính, mọi tin tức truyền đi chỉ là sự thay đổi vị trí
trong không gian, ngoài ra không còn sự thay đổi nào khác. Vì vậy, ngành
không quy định mức độ vi phạm chất lƣợng sản phẩm thông tin về độ chính
xác, trung thực của thông tin. Bất kỳ sự vi phạm nào về độ chính xác của việc
truyền đƣa tin tức đều là vi phạm chất lƣợng dịch vụ. Số lần vi phạm độ chính
xác sẽ đƣợc phản ánh vào chỉ tiêu tỷ trọng tin tức đƣợc truyền vi phạm chỉ
16
tiêu chất lƣợng trên tổng số tin tức đƣợc truyền. Ta dùng hệ sai sót sau:
Qs Ks = x 1000 Q ∑ Trong đó : Q∑: là tổng số tin tức đã truyền đƣa
Qs: là số lƣợng tin tức bị sai sót
Ks hệ số sai sót
Độ chính xác của việc truyền đƣa và khôi phục tin tức đối với các dịch
vụ khác nhau là khác nhau. Đối với các dịch vụ Bƣu chính đó là sự nguyên
vẹn, không mất mát, hao hụt của bƣu gửi.
3. Độ an toàn, ổn định của các phương tiện thông tin
Mọi trƣờng hợp mất an toàn và hoạt động không ổn định của các
phƣơng tiện thông tin đều là vi phạm chất lƣợng dịch vụ và đƣợc đặc trƣng bằng các chỉ tiêu cụ thể đối với từng loại dịch vụ, ta dùng hệ số an toàn sau:
Tat Đat = x 1000 Tkt Trong đó : Tkt: là tổng số thƣ hoặc báo đƣợc kiểm tra
Tat: là số thƣ hoặc báo kiểm tra đƣợc phát an toàn
Đat: là hệ số an toàn
Độ hoạt động ổn định của phƣơng tiện thông tin đƣợc đánh giá bằng các
khái niệm nhƣ không có sự cố, khả năng làm việc, hệ số sẵn sàng của thiết bị…
4. Số lượng khiếu nại của khách hàng
Chất lƣợng giải quyết khiếu nại của khách hàng đƣợc đặc trƣng bằng:
- Thời gian giải quyết khiếu nại
- Tỷ lệ khách hàng không hài lòng về giải quyết khiếu nại
* Quản lý về chất lƣợng phục vụ
Chất lƣợng phục vụ trong dịch vụ Bƣu chính đƣợc thể hiện ở mức độ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ, mức độ tiếp cận các phƣơng
17
tiện thông tin đến ngƣời sử dụng, thái độ phục vụ của nhân viên v.v…Chất
lƣợng phục vụ thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
1. Bán kính phục vụ bình quân của một Bưu cục
=
Trong đó : S: là diện tích phục vụ của mạng
N: là tổng số điểm thông tin của mạng
π: là hằng số pi
2. Số dân phục vụ bình quân của 1 điểm thông tin
=
Trong đó : D: là số dân phục vụ của mạng
: là số dân phục vụ bình quân
N : là số lƣợng điểm thông tin có trên mạng
3. Hệ số mở đồng đều của dịch vụ
Trong đó : Ni: là số điểm thông tin mở dịch vụ thứ i
N: là tổng số điểm thông tin của mạng
Ki là hệ số mở đồng đều dịch vụ thứ i tính bằng %
Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ đã trình bày ở trên, nhóm chỉ tiêu
chất lƣợng phục vụ còn bao gồm 1 số chỉ tiêu định tính nhƣ :
4. Tính tiếp cận của dịch vụ
Thể hiện khả năng tiếp cận dễ dàng của khách hàng đối với dịch vụ nhƣ:
- Vị trí nơi giao dịch thuận lợi cho khách hàng
- Thời gian hoạt động thuận tiện
18
- Thời gian chờ đợi để sử dụng dịch vụ không quá lâu
5. Tính tin cậy được của dịch vụ
Thể hiện dịch vụ đảm bảo đúng ngay từ lần đầu, doanh nghiệp tôn
trọng những thông điệp truyền thông của mình đồng thời phải đảm bảo:
- Thực hiện đúng kế hoạch.
- Hoá đơn tính cƣớc phải chính xác, cách tính cƣớc đơn giản dễ hiểu.
6. Kỹ năng, thái độ phục vụ của nhân viên tiếp xúc với khách hàng
- Có kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ.
- Giao tiếp: Hƣớng dẫn khách hàng bằng lời nói ngắn gọn, dễ hiểu và
luôn chú ý lắng nghe khách hàng. Cần chú ý tới phong cách, thái độ trong
giao tiếp đối với những đối tƣợng khách hàng khác nhau.
7. Sự hiểu biết khách hàng
Học tập, đào tạo những kỹ năng riêng biệt theo yêu cầu khách hàng,
chú ý tới những nhu cầu cá nhân của khách hàng, thừa nhận khách hàng quen.
8. Chất lượng giải quyết khiếu nại được đo bằng
- Thời gian giải quyết khiếu nại
- Tỷ lệ khách hàng không hài lòng về giải quyết khiếu nại
* Quản lý mạng lưới phân phối
Đối với doanh nghiệp bƣu chính, mạng lƣới phân phối là yếu tố cấu
thành năng lực quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát. Một doanh nghiệp bƣu
chính có mạng lƣới rộng lớn, có các điểm giao dịch thuận lợi cho khách hàng
với trang thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ có cơ hội thu hút khách hàng đến giao
dịch đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khách. Quản lý
mạng lƣới phân phối đƣợc thể hiện ở việc quản lý số lƣợng các điểm phục vụ,
số lƣợng các điểm giao dịch trên địa bàn, số lƣợng các đại lý, văn hóa xã,
trung tâm khai thác, các trạm khai thác, chia chọn bƣu gửi …
Kiểm tra, kiểm soát dịch vụ bưu chính chuyển phát
19
Kiểm tra giám sát là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh
giá những trục trặc, khuyết tật của quá trình, của sản phẩm và dịch vụ đƣợc
Bƣu điện tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt đời sống của sản phẩm.
Để đảm bảo các mục tiêu chất lƣợng đƣợc thực hiện theo đúng yêu cầu
đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt động kiểm tra
kiểm soát dịch vụ. Đó là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá
những khuyết tật của dịch vụ đó. Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là tìm
kiếm, phát hiện những nguyên nhân gây ra khuyết tật của dịch vụ và sự biến
thiên của quá trình để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát dịch vụ là:
+ Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ
kiện cần thiết về dịch vụ.
+ Đánh giá tình hình thực hiện chất lƣợng và xác định mức độ chất
lƣợng đạt đƣợc trong thực tế của doanh nghiệp.
+ So sánh chất lƣợng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và
đánh giá các sai lệch đó trên các phƣơng tiện kinh tế - kỹ thuật và xã hội.
+ Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân
dẫn đến việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra.
Khi thực hiện kiểm tra các kết quả thực hiện cần đánh giá hai vấn đề
cơ bản:
Mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đã vạch ra.
+ Quá trình có đảm bảo đúng thủ tục, yêu cầu và kỷ luật không.
+ Các giai đoạn có đƣợc tôn trọng hay bỏ sót.
+ Các tiêu chuẩn có đƣợc duy trì và cải tiến không.
Tính chính xác, đầy đủ và khả thi.
20
Nếu mục tiêu không đạt đƣợc có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai
điều kiện trên không đƣợc thoả mãn. Cần thiết phải xác định rõ nguyên nhân
để đƣa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau cho thích hợp.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý chất lượng dịch vụ Bưu chính
chuyển phát
Thứ nhất: Các yếu tố về kinh tế
Môi trƣờng kinh tế phản ánh qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế chung về
cơ cấu ngành, vùng miền. Trên cơ sở đó ảnh hƣởng đến sức mua của thị
trƣờng, môi trƣờng kinh tế bị ảnh hƣởng nhiều thu nhập bình quân đầu ngƣời
tại địa phƣơng, chỉ số tiêu dùng. Những ngƣời có thu nhập cao nhu cầu sử
dụng dịch vụ chất lƣợng cao. Nƣớc ta do kinh tế phát triển không đồng đều
giữa các vùng miền do vậy các dịch vụ bƣu chính phải có cơ cấu theo từng
nhóm đối tƣợng khác nhau phù hợp với nhiều đối tƣợng
Thứ hai: Yếu tố về văn hóa truyền thống thói quen
Quản lý dịch vụ là tạo ra những sản phẩm chất lƣợng tốt thỏa mãn nhu
cầu trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định về tự nhiên và xã hội. Với
cùng một mức chất lƣợng nhƣng ở mỗi địa phƣơng, quốc gia lại có cảm nhận
khách nhau. Trình độ văn hóa, thói quen, tập quán sẽ đòi hỏi chất lƣợng khác
nhau. Đó chính là lý do vì sao các nhà quản lý doanh nghiệp phải thâm nhập
vào thị trƣờng, quan tâm tìm hiểu thị trƣờng để có cách quản lý một cách linh
hoạt nhất.
Thứ ba: Yếu tố về cơ chế quản lý
Bất kỳ một hình thái kinh tế nào sản xuất luôn chịu sự tác động của cơ
chế quản lý. Hiệu lực của cơ chế quản lý tác động đến việc quản lý dịch vụ
thông qua các cơ chế sau:
21
- Nhà nƣớc ban hành một hệ thống pháp luật chặt chẽ quy định những
hành vi, thái độ, trách nhiệm của ngƣời sản xuất, cung ứng dịch vụ đảm bảo
chất lƣợng.
- Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra chặt chẽ mọi hoạt động của ngƣời sản
xuất nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, thông qua các tiêu chuẩn và
kiểm tra chất lƣợng thƣởng phạt.
Nhƣ vậy, các chính sách kinh tế, chính sách đầu tƣ, chính sách giá cả,
chính sách thuế có tác dụng khuyến khích hoặc kìm hãm các doanh nghiệp
trong việc cải tiến chất lƣợng và cũng thông qua các chính sách Nhà nƣớc có
thể thúc đẩy cạnh tranh hoặc thu hẹp cạnh tranh.
Thứ tư: Yếu tố về dân số
Thông tin bƣu chính là do khách hàng đem đến, do vậy một môi trƣờng
nhân khẩu nhiều hay ít cũng sẽ ảnh hƣởng tới số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ.
Muốn vậy, ngƣời quản lý trƣớc khi sản xuất ra sản phẩm dịch vụ cần phải điều tra
kỹ thị trƣờng để quyết định bán ra thị trƣờng những sản phẩm mà thị trƣờng cần
Thứ năm: Công nghệ và mạng lưới thông tin
Sự phát triển công nghệ sẽ làm đa dạng hóa các dịch vụ bƣu chính, việc
quản lý dịch vụ bƣu chính sẽ đƣợc cải thiện hơn. Tuy nhiên mỗi công nghệ
mới ra đời lại có nguy cơ cạnh tranh thay thế công nghệ cũ, vì vậy sự phát
triển công nghệ có ảnh hƣởng tới hai mặt tích cực và tiêu cực đối với một
doanh nghiệp, nghĩa là nó tạo ra cơ hội và thách thức mới. Ví dụ điện thoại
phát triển thì dịch vụ thƣ thƣờng sẽ bị giản xuống …
Vậy ngành bƣu chính muốn giữ đƣợc thị phần và cạnh tranh đƣợc với các
đối tác khác thì phải có chiến lƣợc phát triển dịch vụ, cải tiến chất lƣợng dịch vụ,
ứng dụng công nghệ thông tin sẽ làm cho năng suất ngày càng cao, chất lƣợng
đƣợc cải thiện, giảm bớt công việc nặng nhọc cho công nhân mà trƣớc đây họ
22
phải mất nhiều thao tác để hoàn thành công việc của mình. Công nghệ thông tin
và tin học hóa sẽ là chìa khóa để nâng cao quản lý dịch vụ bƣu chính.
Mạng lƣới thông tin hiện tại các điểm phục vụ ở nƣớc ta tổ chức theo
kiểu hỗn hợp đan xem giữa điểm nối điểm và mạng bức xạ phù hợp với từng
địa bàn. Điểm thông tin đặt ở các vị trí thuận tiện đƣờng giao thông qua
lại sẽ làm rút ngắn chỉ tiêu thời gian phát tới khách hàng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
Quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát thể hiện mức độ hài lòng của
khách hàng trong quá trình cảm nhận, tiêu dùng dịch vụ, đồng thời đánh giá
về chất lƣợng quản lý của dịch vụ Bƣu chính là ở từ đầu ra và ở các quá trình
hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ.
Bƣu chính chuyển phát là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thƣ, báo chí,
ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa, và các vật phẩm vật chất khác thông qua mạng
lƣới bƣu chính công cộng do các doanh nghiệp bƣu chính cung cấp nên tiêu
chí phản ánh quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát có nhiều nét khác biệt so
với các doanh nghiệp khác. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá kết quả quản lý
đƣợc xác định nhƣ sau:
Thứ nhất: Thị trường dịch vụ bưu chính chuyển phát:
Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính chuyển phát, các chỉ tiêu
về thị trƣờng đƣợc xác định qua các yếu tố:
+ Địa bàn cung cấp dịch vụ: là phạm vi địa lý của doanh nghiệp tham
gia cung ứng dịch vụ bƣu chính, những địa bàn lớn doanh nghiệp tham gia
cung ứng, khả năng phát triển thêm địa bàn cung cấp, khả năng thâm nhập thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế …
+ Qui mô khách hàng và tốc độ tăng trƣởng số khách hàng sử dụng
dịch vụ bƣu chính
+ Sản lƣợng, doanh thu dịch vụ
+ Tăng trƣởng dịch vụ
23
Thứ hai: Thị phần
Thị phần là phần thị trƣờng về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp bƣu
chính chiếm lĩnh. Những doanh nghiệp nào chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng lớn thì
doanh nghiệp đó có thị phần lớn. Thị phần càng lớn thì chứng tỏ sức cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp đó càng mạnh và ngƣợc lại.
Doanh nghiệp để tồn tại và phát triển, thì việc chiếm lĩnh thị phần nhất
định phải chiếm giữ đó là những khách hàng lâu dài và khách hàng chiến
lƣợc, các khách hàng thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm mang lại doanh số ổm
định cho doanh nghiệp. Thị phần xác định thông qua công thức:
Doanh số bán hàng của DN Thị phần = Tổng doanh số của thị trƣờng
Thứ ba: Lợi nhuận
Lợi nhuận phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một năm tài chính. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc chứng
tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, năng lực
quản lý dịch vụ ngày càng nâng lên.
Lợi nhuận thể hiện công thức sau:
Lợi nhuận cung cấp dịch vụ bƣu chính= Doanh thu DVBC – chi phí cung cấp
DVBC
Hay đƣợc thể hiện qua hệ số tăng trƣởng lợi nhuận DVBC chuyển phát:
Lợi nhuận DV BCCP năm n Hệ số tăng trƣởng Lợi nhuận DV BCCP = Lợi nhuận DV BCCP năm (n-1)
Hệ số tăng trƣởng lợi nhuận DVBC lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp
bƣu chính có lợi nhuận tăng trƣởng dƣơng và giá trị của hệ số càng lớn càng
tốt cho doanh nghiệp bƣu chính đó, đồng thời phản ánh kết quả quản lý dịch
24
vụ bƣu chính tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số tăng trƣởng lợi nhuận DVBC nhỏ hơn
1 cho thấy doanh nghiệp bƣu chính có lợi nhuận âm, phản ảnh kết quả quản
lý kém.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý Bƣu chính chuyển phát tại một số Bƣu điện
cấp tỉnh và của doanh nghiệp tại Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ Bưu chính chuyển phát của Bưu điện
Thành Phố Hà Nội
Bƣu điện Hà Nội là đơn vị luôn dẫn đầu về sản lƣợng, doanh thu dịch
vụ Bƣu chính chuyển phát lớn nhất trong Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam.
Bƣu điện Hà Nội không những dẫn đầu về doanh thu mà còn dẫn đầu về quản
lý chất lƣợng, thị phần và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Khi xã hội phát triển, thì mong muốn của con ngƣời là đƣợc sử dụng
những dịch vụ tốt nhất, sử dụng những loại dịch vụ tiện ích, tiết kiệm thời
gian là điều tất yếu. Hiểu đƣợc điều đó, Bƣu điện Hà Nội luôn luôn quyết
tâm đổi mới bằng chất lƣợng, đổi mới bằng sự phục vụ nhanh chóng, bằng sự
tận tâm đến với khách hàng.
Bƣu điện Hà Nội quản lý việc tập trung khai thác tại một địa điểm và
phân tán lực lƣợng bƣu tá gắn với các bƣu cục và địa bàn dân cƣ đã giúp giảm
thiểu thời gian tối đa khi phân hƣớng, chia chọn, giúp bƣu tá tiết kiệm đƣợc
thời gian trong quá trình chuyển phát. Việc này đƣợc khẳng định bằng con số
ấn tƣợng 18.000 thƣ/tháng là sản phẩm trung bình mà bƣu tá đạt đƣợc ,
30.000 sản phẩm ghi số/ngày và 15.000 sản phẩm nhanh/ ngày là sản lƣợng
trung bình mà Trung tâm khai thác vận chuyển của Bƣu điện Hà Nội thực
hiện khi triển khai mô hình khai thác tập trung, bƣu tá phân tán.
Ngoài quản lý các dịch vụ Bƣu chính chuyển phát thì bƣu điện Hà Nội
cũng quản lý loại hình dịch vụ mới nhƣ, giao hàng thu tiền, dịch vụ tải trống
25
Giao hàng thu tiền là dịch vụ mà bƣu điện thay mặt doanh nghiệp phát
hàng hóa và thu tiền của khách hàng khi giao đến tay khách hàng. Sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp sẽ đƣợc chuyển đến tay khách hàng thông qua dịch
vụ chuyển phát nhanh và số tiền thu hộ sẽ đƣợc hoàn trả cho doanh nghiệp sau
thời gian 3 ngày kể từ ngày phát món hàng thành công. Hiện tại, việc thanh toán
trực tuyến vẫn đang hạn chế, thì việc giao hàng thu tiền là một giải pháp thích
hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
Dịch vụ tải trống là dịch vụ nhận chở hàng hóa khác khi xe của dịch vụ
Bƣu chính không còn hàng. Việc tận dụng chiều về của xe thƣ không còn
hàng để ký hợp đồng vận chuyển thêm, đơn vị đã tận dụng hết thời gian cũng
nhƣ cơ hội chở hàng để làm tăng doanh thu cho đơn vị. Khi có dịch vụ này
đơn vị luôn tận dụng hết tối đa xe thƣ, đem lại khoản doanh thu không nhỏ
trong tháng, bình quân doanh thu tải trống trong tháng 380 triệu/tháng.
Với việc quản lý mạng lƣới hơn 100 bƣu cục, điểm Bƣu điện văn hóa
xã thì Bƣu điện Hà Nội là đơn vị có hệ thống kênh phân phối, điểm bán hàng
nhiều nhất và rộng khắp các quận huyện. Đội xe chuyên dụng phục vụ cho
công tác vận chuyển đảm bảo phục vụ tốt khách hàng vào các thời gian cao
điểm của dịch vụ chuyển phát.
Bên cạnh việc quản lý mạng lƣới và các dịch vụ phát sinh thêm, Bƣu điện
Hà Nội không quên quản lý nguồn nhân lực, trong các năm gần đây bƣu điện Hà
Nội đã không ngừng nâng cao trình độ cho CBCNV đến đội ngũ bƣu tá. Hàng
năm, Bƣu điện Hà Nội mở 6-10 lớp tập huấn nghiệp vụ cho bƣu tá, , 4-5 lớp cho
nhân viên BĐ- VHX và các lớp tập huấn cho đội ngũ chuyên viên tại đơn vị.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ Bưu chính chuyển phát của Bưu
chính Viettel.
Với mô hình quản lý theo cơ chế khoán SXKD đến từng chi nhánh, bƣu
cục và từng ngƣời lao động, chú trọng quản lý đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng
26
tiện, tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ thong tin nói
riêng vào quản lý. Vậy nên trong 5 năm qua đã tăng trƣởng ấn tƣợng cho dù
tình hình kinh tế đang khó khăn, cụ thể nhƣ sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Tổng doanh thu 289.000 562.000 689.000 896.000
Lợi nhuận 20.400 24.300 26.5000 29.800
Thu nhập 6,5 7.8 8,2 10,2
CBCNV
- Tổng doanh thu tăng gấp 3,1 lần tức từ 289.000 triệu đồng năm 2012
lên 896.000 triệu đồng năm 2015
- Lợi nhuận tăng gần 1,4 lần tức là từ 20,4 tỷ năm 2012 lên 29.8 tỷ năm
2015
- Thu nhập bình quân của CBCNV tăng hơn 1,5 lần từ 6.5 triệu đồng
năm 2012 lên 10,2 triệu đồng năm 2015. Bên cạnh đó, chất lƣợng dịch
vụ của bƣu chính Viettelpost cũng đƣợc cải thiện, điều này thể hiện ở
số lƣợng khách hàng tin dùng ngày càng đông đảo
Viettelpost đã ứng dụng hiệu quả CNTT vào quản lý và điều hành
SXKD không những giúp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động mà đã tạo
ra sự đột phá mạnh mẽ trong cách nghĩ và cách làm. Song song với việc áp
dụng công nghệ vào quản lý, Viettelpost tiếp tục triển khai nghiên cứu, triển
khai các ứng dụng hỗ trợ công việc của từng ngƣời lao động và cung cấp các
tiện ích hỗ trợ khách hàng, cụ thể nhƣ đối với các bƣu tá, Viettelpost đang
quản lý theo hƣớng cho phép các bƣu tá thực hiện các thao tác nghiệp vụ nhƣ:
đóng chuyến thƣ, kiểm tra sản lƣợng doanh thu, gạch báo phát … ngay cả khi
đang ở ngoài phạm vi bƣu cục hoặc trung tâm khai thác.
27
Bên cạnh việc ứng dụng hiệu quả CNTT vào quản lý và điều hành
SXKD thì Viettel post còn chú trọng tới việc quản lý quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng. Từ
những hoạt động đó, Viettel luôn đƣợc khách hàng nhớ tới và tin dùng.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bưu điện Thành Phố Hải Phòng
Từ những thành tựu quản lý dịch vụ BCCP của Bƣu điện Hà Nội và
của Viettel post, ta thấy chiến lƣợc quản lý dịch vụ giữa các công ty có nhiều
điểm tƣơng đồng và cách để đạt đƣợc kết quả cũng có điểm giống và khác
nhau. Cho tới tại thời điểm hiện nay, các đơn vị đã đạt đƣợc đến mức ổn định.
Các đơn vị giữ vững tăng trƣởng, mở rộng thị phần và hoàn thành mục tiêu
chiến lƣợc của mình. Để đạt đƣợc những thành tƣu đó nhờ họ đã phát huy
đƣợc vai trò quản lý dịch vụ của mình. Qua đó BĐ Hải Phòng rút ra những
bài học kinh nghiệm sau:
Một là: cho dù các doanh nghiệp tham gia trên thị trƣờng ở nhiều lĩnh
vức khác nhau, song tất cả các công ty đều xác định rõ ràng quản lý dịch vụ
tốt là khâu then chốt trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chiến
lƣợc quản lý dịch vụ tại các công ty đều có xu hƣớng đồng bộ với chiến lƣợc
mục tiêu phát triển của mình, coi đây là chìa khóa quan trọng nhất để công ty
đạt những định hƣớng, mục tiêu chiến lƣợc đề ra.
Hai là: Các công ty trong quản lý dịch vụ chú trọng công tác phát triển
chất lƣợng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao công nghệ
Ba là: đƣa ra các chính sách, cơ chế và giám sát chặt chẽ theo cơ chế để
tránh những sai phạm trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Bốn là: Quản lý con ngƣời theo hƣớng văn minh, nhân đạo, làm cho
ngƣời lao động thấy hạnh phục trong lao động và trong cuộc sống. Đƣa ra các
cơ chế khuyến khích, ƣu đãi để ngƣời lao động phát huy hết khả năng. Từ đó
tạo niềm tin cho ngƣời lao động cống hiến sức lực, tâm huyết cho tổ chức.
28
Tạo môi trƣờng văn hóa trong sạch, lành mạn và tạo môi trƣờng gắn kết
ngƣời lao động
29
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1. Nguồn tài liệu:
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập các nguồn tài liệu khác
nhau từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, các bài báo, tạp chí,
văn bản của nhà nƣớc và các báo cáo tài chính hàng năm của Bƣu điện thành
phố Hải Phòng
Nguồn tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp tác giả thu thập qua các báo cáo của Bƣu điện thành
phố Hải Phòng, công trình nghiên cứu, bài báo, báo cáo, tập san chuyên đề,
tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, sách tham khảo, luận án, luận
văn, thông tin thống kê, bản thảo viết tay, internet …
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng và cần thiết
cho tất cả các hoạt động nghiên cứu khoa học. Tác giả đã đọc và nghiên cứu
rất nhiều sách báo, luận văn thạc sỹ, tra cứu các website để làm nền tảng và
tăng sự hiểu biết cho nghiên cứu khoa học của mình. Những kiến thức thu
thập đƣợc trên các trang website, các tạp chí … là nguồn kiến thức quý giá
đƣợc tích lũy qua quá trình lịch sử lâu dài
Mục đích của việc thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu là:
+ Giúp cho ngƣời nghiên cứu nắm rõ đƣợc các phƣơng pháp nghiên
cứu trƣớc đây đã đƣợc thực hiện
+ Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình
+ Có thêm nhiều kiến thức cho việc nghiên cứu của mình
+ Trành trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây đã thực hiện
30
Có hai dạng thông tin đề tài thu thập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu
thống kê gồm:
- Xử lý logic đối với thông tin định tính (đây là việc đƣa ra những phán
Đoán về bản chất của sự kiện)
- Xử lý toán học đối với thông tin định lƣợng (là việc sử dụng phƣơng
pháp thống kê toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập đƣợc)
2.2.1.1. Xử lý thông tin định tính
Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện
bắt đầu từ việc thu thập thông tin đã có, nhận biết thông tin cho tƣơng lai qua
các phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận … từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm có thông tin chính xác kịp thời để có thể xây dựng giả thuyết và chứng
minh cho các giả thuyết đó từ những sự kiện, thông tin rời rạc đã thu thập đƣợc
2.2.1.2. Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê hoặc kết
quả quan sát. Các số liệu có thể trình bày dƣới nhiều dạng từ thấp đến cao,
bảng số liệu …
Đề tài có sử dụng cả hai dạng là định tính và định lƣợng, trong đó chủ
yếu là sử dụng thông tin định lƣợng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan tới
việc quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện thành phố Hải Phòng
để từ đó xây dựng các bảng số liệu, xây dựng các biểu đồ, để tìm ra mối liên
hệ và xu hƣớng chung của các nội dung nghiên cứu. Các kết quả tác giả thu
thập đƣợc từ các nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp đƣợc xử lý, phân loại và
tổng hợp sử dụng trong quá trình phân tích về quy trình quản lý dịch vụ bƣu
chính chuyển phát
Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3: Thực
trạng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện thành phố Hải
31
Phòng. Thông qua việc xem xét kinh nghiệm quản lý dịch vụ bƣu chính của
bƣu điện tỉnh Hải Dƣơng và Viettel post, đồng thời dựa trên lý thuyết trình
bày trong chƣơng 1, từ đó tác giả có cơ sở đánh giá phân tích điểm mạnh, yếu
của việc quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại Bƣu điện tỉnh Hải Phòng.
Dựa trên những đánh giá đó tác giả sẽ đƣa ra các định hƣớng giải pháp nâng
cao chất lƣợng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện thành phố
Hải Phòng trong chƣơng 4.
2.2.2. Phương pháp logic, lịch sử
Lịch sử là những hiện thực của logic ở một đối tƣợng cụ thể, trong một
không gian và thời gian xác định. Sự thống nhất của logic và lịch sử là xuất
phát từ quan niệm cho rằng xã hội ở bất cứ nấc thang phát triển nào cũng đều
là một cơ thể hoàn chỉnh. Phƣơng pháp lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các
hiện tƣợng và quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu
vong của chúng trong một không gian và thời gian nhất định. Phƣơng pháp
logic là quan hệ có tính tất nhiên, nhất định xảy ra khi có tiền đề.
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn, từ khung
logic về cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ BCCP đến tình hình nghiên cứu về
quản lý dịch vụ BCCP, kinh nghiệm thực tế ở một số doanh nghiệp phát triển
đã thành công về quản lý dịch vụ BCCP ở chƣơng 1; chƣơng 3 tiếp tục giải
quyết các vấn đề đặt ra của luận văn và trả lời câu hỏi liên quan đến quản lý
dịch vụ BCCP ở Bƣu điện Hải Phòng nhƣ: thực trạng quản lý dịch vụ BCCP
nhƣ thế nào? Ở chƣơng 3 phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng nhiều bắt đầu từ
đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ BCCP tại BĐ Hải Phòng. Kết hợp khung
lý thuyết trong chƣơng 1, tác giả đã kết hợp thực trạng trong chƣơng 3, để
đánh giá thực trạng, điểm hạn chế và nguyên nhân. Nội dung về quản lý dịch
vụ BCCP trong BĐ thể hiện có sự kết hợp logic từ khái niệm cơ bản đến nội
dung về quản lý dịch vụ BCCP, các nhân tố ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá.
32
Chƣơng 4, tác giả tổng hợp từ thực trạng, đánh giá về quản lý dịch vụ BCCP
đã trình bày trong chƣơng 3 để đƣa ra đƣợc những định hƣớng và giải pháp
cho việc quản lý dịch vụ BCCP tại BĐ Hải Phòng. Các nội dung trong từng
chƣơng, mục, tiểu mục cũng đƣợc gắn kết với nhau theo một logic chặt chẽ.
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả là phƣơng pháp tập hợp, mô tả những
thông tin đã thu thập đƣợc về hiện tƣợng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc
tổng hợp, phân tích các hiện tƣợng cần nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện tƣợng số lớn và những
hiện tƣợng xảy ra phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau mặt
khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian. Vì vậy,
một yêu cầu đặt ra là cần có những phƣơng pháp điều tra thống kê cho phù
hợp với từng điền kiện hoàn cảnh nhằm thu đƣợc thông tin một cách chính
xác và kịp thời.
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 3.
Số liệu thống kê về biến động sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận, biến động về
chất lƣợng, số liệu về mạng lƣới, số liệu về cơ cấu lao động qua các năm,
nhằm cung cấp tƣ liệu cho việc phân tích, so sánh trong các nội dung của
quản lý dịch vụ BCCP của Bƣu điện Hải Phòng.
2.2.4. Phương pháp phân tích- tổng hợp
Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu
thành từng bộ phận, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát
hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố. Từ đó giúp chúng ta hiểu
đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức
tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ phân tích là thông qua cái riêng để
tìm ra đƣợc bản chất, thông qua đặc thù để tìm ra đƣợc cái phổ biến. Tổng
hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích nhƣng lại hỗ trợ cho quá trình
33
phân tích để tìm ra cái chung khái quát nhất. Từ những kết quả nghiên cứu
phải tổng hợp lại để có đƣợc nhận thức đầy đủ đúng đắn, tìm ra đƣợc quy luật
vận động của đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn.
Tuy nhiên phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 1 và chƣơng
3, đặc biệt là chƣơng 3 phân tích và đánh giá thực trạng của việc quản lý dịch
vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện thành phố Hải Phòng. Từ những thông
tin thu thập đƣợc tiến hành phân tích những cơ hội, thách thức và điểm mạnh,
điểm yếu của việc quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện thành
phố Hải Phòng.
34
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT TẠI BƢU ĐIỆN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Khái quát về Bƣu điện Hải Phòng
3.1.1 Lịch sử hình thành và lĩnh vực kinh doanh
Bƣu điện thành phố Hải Phòng là Doanh nghiệp Nhà nƣớc, đơn vị
thành viên của Tổng công ty Bƣu điện (VNPost), đƣợc thành lập theo quyết
định số 586/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập
đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, hạch toán phụ thuộc, là một đơn vị sản
xuất kinh doanh, hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên phụ thuộc
khác trong một dây chuyền công nghệ Bƣu chính Viễn thông liên hoàn thống
nhất trong cả nƣớc; có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lƣới,
lợi ích kinh tế, quan hệ tài chính, phát triển dịch vụ Bƣu chính Viễn thông để
thực hiện những mục tiêu kế hoạch do Tổng công ty giao.
Bƣu điện thành phố Hải Phòng có chức năng, nhiệm vụ tổ chức kinh
doanh các dịch vụ Bƣu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính, ngân
hàng và hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các
dịch vụ viễn thông trên địa bàn thành phố; có chức năng tổ chức cung cấp các
dịch vụ công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển do Tổng công ty Bƣu
chính Việt Nam giao hoặc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu.
Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh:
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bƣu chính công cộng,
cung cấp các dịch vụ bƣu chính công ích theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch do Tổng công ty giao.
- Cung cấp các dịch vụ bƣu chính công ích khác theo yêu cầu của các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc Tổng công ty giao.
35
- Kinh doanh các dịch vụ bƣu chính dành riêng theo quy định của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền và của Tổng công ty.
- Kinh doanh các dịch vụ bƣu chính, phát hành báo chí, chuyển phát
trong và ngoài nƣớc.
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bƣu chính quốc tế và các
dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực bƣu chính
mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi đƣợc Nhà nƣớc và Tổng công ty cho phép.
- Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp, kinh doanh
dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
- Kinh doanh các dịch vụ trên môi trƣờng mạng theo quy định của
pháp luật.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của
pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
- Mua, bán, sữa chữa xe và vật tƣ thiết bị xe máy.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tƣ, thiết bị bƣu chính viễn thông; công nghệ
thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác.
- Cho thuê máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải theo quy định của
pháp luật.
- In, sao các bản ghi các loại, xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bƣu điện thành phố Hải Phòng đƣợc tổ chức lại theo mô hình mới từ ngày
01/01/2008 bao gồm 10 Bƣu điện huyện, Trung tâm, 04 phòng chức năng.
36
BAN GIÁM ĐỐC BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Phòng K.HOẠCH Phòng KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ Phòng KTTK- TC Phòng TCHỨC-H. CHÍNH
BƢU ĐIỆN HUYỆN THỊ XÃ
BƢU ĐIỆN TRUNG TÂM
Tổ K.tế kỹ thuật nghiệp vụ
Tổ K.tế kỹ thuật nghiệp vụ
Tổ Giaodịch
Giám đốc Bƣu điện huyện
Tổ Giaodịch BĐhuyện
Tổ K doanh
Báo chí
Trƣởng Bƣu điện Trung tâm
Tổ chuyển phát nội huyện
TổBƣu điện
Hệ I
Tổ Tiếp thị
Bán hàng
Các Bƣu cục
Điểm BĐ VH Xã
Điểm BĐ VH xã
Đại lý Bƣu điện
Đại lý Bƣu điện
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bƣu điện thành phố Hải Phòng
37
Bộ máy quản lý:
1- Giám đốc Bưu điện tỉnh: Do Tổng Giám đốc Tổng công ty Bƣu
điện Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc
Tổng công ty Bƣu chính Việt nam và trƣớc Pháp luật về các hoạt động của
đơn vị trong phạm vi quyền hạn đƣợc quy định.
2- Phó Giám đốc Bưu điện tỉnh: Do Tổng Giám đốc Tổng công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật; Phó Giám đốc là ngƣời giúp Giám
đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công việc hoạt động của đơn
vị theo phân công của Giám đốc; Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về nhiệm
vụ đƣợc giao.
3- Kế toán trưởng : Là ngƣời giúp việc Giám đốc thực hiện công tác
Kế toán, Thống kê, Tài chính của Bƣu điện tỉnh theo quy định của Nhà nƣớc
và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
4- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Các phòng chức năng thuộc Bƣu điện tỉnh là những bộ phận quản lý
đƣợc thành lập để tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc, Phó giám đốc thực
hiện hoặc tổ chức hƣớng dẫn các đơn vị trực thuộc theo sự chỉ đạo của Giám
đốc. Thực hiện các quy định của TCT và pháp luật. Trƣởng các phòng ban
chức năng chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc BĐ thành phố trong việc hoàn
thành các nhiệm vụ đƣợc giao.Cán bộ, nhân viên các phòng chức năng chiu
sự chỉ đạo của Trƣởng phòng, chịu trách nhiệm trƣớc Trƣởng phòng về công
việc của mình.
3.1.3. Mạng lưới Bưu chính Bưu điện thành phố Hải Phòng
Mạng lƣới Bƣu chính có một vai trò quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến
quản lý chất lƣợng dịch vụ bƣu chính. Trong những năm qua Bƣu điện thành
38
phố Hải Phòng đã có nhiều biện pháp để hiện đại hoá, hoàn thiện mạng lƣới
Bƣu chính, nhằm góp phần đáng kể vào chất lƣợng của Bƣu điện thành phố.
* Mạng Bưu cục
Trong mạng Bƣu chính thể hiện số lƣợng điểm thông tin, chủng loại
điểm thông tin, điểm đặt các điểm thông tin và mối quan hệ nghiệp vụ giữa
các điểm thông tin trong quá trình khai thác. Mạng bƣu cục có thể đƣợc coi là
giao diện giữa ngƣời sử dụng dịch vụ Bƣu chính với nhà cung cấp dịch vụ
Bƣu chính. Tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng mạng Bƣu cục thể hiện chiến
lƣợc kinh doanh và đƣờng lối tiếp thị của đơn vị về Bƣu chính. Với chức năng
nhƣ trên, mạng Bƣu cục có thể tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời sử dụng với
điều kiện chi phí thấp nhất, chất lƣợng mạng lƣới đƣợc đảm bảo mà Bƣu điện
thành phố có thể đạt đƣợc doanh thu lớn nhất, mạng lƣới Bƣu cục của Bƣu
điện thành phố Hải Phòng đƣợc bố trí nhƣ sau:
Bưu cục cấp I:
Bƣu cục cấp I đặt tại thành phố Hải Phòng là trung tâm giao dịch lớn
nhất của tỉnh, với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ trên
các lĩnh vực nhƣ:
- Kinh doanh các dịch vụ Bƣu chính - PHBC, chuyển phát, trên địa bàn
Thành phố Hải Phòng, kinh doanh vật tƣ, thiết bị viễn thông liên quan đến
dịch vụ do đơn vị cung cấp và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật.
- Cung cấp các dịch vụ viễn thông tại địa điểm giao dịch và thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh viễn thông trên địa bàn Hải Phòng.
- Quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dƣỡng, sửa chữa, khai thác các thiết
bị, phƣơng tiện Bƣu chính và tổ chức phục vụ thông tin đột suất theo yêu cầu
của cấp uỷ chính quyền địa phƣơng và cấp trên.
39
Bưu cục cấp II:
Bƣu cục cấp 2 đặt tại 10 trung tâm các huyện, thị với chức năng sản
xuất kinh doanh và phục vụ công tác Bƣu chính, Phát hành báo chí, nhằm
phát triển mạng lƣới đơn vị, cùng các bƣu cục trên toàn mạng lƣới thực hiện
kế hoạch do Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam giao, nâng cao chất lƣợng
mạng lƣới đảm bảo thông tin liên lạc trong đơn vị mình quản lý nhƣ: An
Dƣơng; An Lão, Tiên Lãng; Vĩnh Bảo; Thủy Nguyên; Đồ Sơn; Kiến Thụy;
Cát Hải; Bạch Long Vỹ; Kiến An.
Bưu cục cấp III:
Gồm có 39 bƣu cục trực thuộc các Bƣu điện huyện, thành phố đƣợc bố
trí nhƣ sau:
1. Bƣu điện Trung Tâm: 13 BC
2. Bƣu điện Huyện Thủy Nguyên: 7 BC
3. Bƣu điện huyện Cát Hải: 2 BC
4. Bƣu điện huyện An Dƣơng: 3 BC
5. Bƣu điện huyện An Lão: 3 BC
6. Bƣu điện Kiến An: 1 BC
7. Bƣu điện huyện Tiên Lãng: 3 BC
8. Bƣu điện huyện Vĩnh Bảo: 4 BC
9. Bƣu điện huyện Kiến Thụy: 3 BC
Ngoài ra còn có tất cả 143 điểm VHX, tuy nhiên có 128 điểm đang hoạt
động, các điểm này đặt tại các trung tâm của các xã, phƣờng:
1. Bƣu điện Trung Tâm: 6 (còn hoạt động 2 )
2. Bƣu điện Huyện Thủy Nguyên: 32 (còn hoạt động29)
3. Bƣu điện huyện Cát Hải: 11
4. Bƣu điện huyện An Dƣơng: 14
5. Bƣu điện huyện An Lão: 12
40
6. Bƣu điện Kiến An: 3 (còn hoạt động 2)
7. Bƣu điện huyện Tiên Lãng: 19 (còn hoạt động 15)
8. Bƣu điện huyện Vĩnh Bảo: 25
9. Bƣu điện huyện Kiến Thụy: 20 (còn hoạt động 17)
10. Bƣu điện Quận Đồ Sơn: 1
Đến 31/12/2015 toàn Bƣu điện thành phố 196 điểm phục vụ trong đó
có 01 Bƣu cục cấp I, 10 Bƣu cục cấp II, 39 Bƣu cục cấp III, 143 Điểm Bƣu
điện Văn hoá xã, 03 thùng thƣ công cộng.
* Mạng vận chuyển:
Bƣu điện thành phố Hải Phòng dựa trên hệ thống các tuyến đƣờng giao
thông và điều kiện kinh tế xã hội của thành phố, đƣợc bố trí các tuyến đƣờng
thƣ nhƣ sau:
Đường thư cấp II: Với tổng chiều dài 101 km, bao gồm các đƣờng thƣ;
1- Hải Phòng – Đồ sơn – Kiến Thụy: Chiều dài 1 lƣợt 40 km, giờ xe đi
09h00 - về 11h00, giao nhận tại các Bƣu cục: Chợ Hƣơng, Kiến Thụy, Tú
Sơn, Đồ Sơn, Nam Hải, Hạ Lũng.
2- Hải Phòng – Kiến An – Tiên Lãng – Vĩnh Bảo: Chiều dài 1 lƣợt 50
km, giờ xe đi 09h00 - về 12h00, giao nhận tại các Bƣu cục: Quán Trữ, Kiến
An, An Tràng, Chợ Kênh, Vĩnh Bảo, Nam Am. Tiên Lãng, Mỹ Đức.
3- Hải Phòng – Cát Hải – Cát Bà: Chiều dài 1 lƣợt 30 km, giờ xe đi
09h00 - về 12h15. Giao nhận tại các Bƣu cục: Cát Hải, Hòa Quang.
4- Hải Phòng – An Dƣơng: Chiều dài 1 lƣợt 30 km, giờ xe đi 09h15 - về
11h30. Giao nhận tại các Bƣu cục: An Dƣơng, Chợ Hỗ, Quán Toan, Cảng Mới.
5- Hải Phòng – Thủy Nguyên: Chiều dài 1 lƣợt 30 km, giờ xe đi 09h15
- về 11h30. Giao nhận tại các Bƣu cục:Tân Hoa, Thủy Nguyên, Trịnh Xá.
Đường thư cấp III:
Bƣu điện Hải Phòng hiện có 11 đƣờng thƣ cấp III, 2 đƣờng thƣ ô tô, 67
đƣờng thƣ bƣu tá và 218 tuyến phát xã.
41
Nhìn chung, mạng lƣới tổ chức các Bƣu cục, các đại lý của Bƣu điện
tỉnh đã đảm bảo phục vụ đƣợc phần lớn nhu cầu của ngƣời dân trên địa bàn
của tỉnh. Các Bƣu cục, nhất là các Bƣu cục trung tâm đều đƣợc bố trí ở những
điểm đông dân cƣ, có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn. Tuy nhiên với mong
muốn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nhanh nhất, Bƣu điện tỉnh trong
những năm qua đã phát triển các điểm BĐVHX nhiều đảm bảo 100% số xã có
điểm phục vụ, có xã đã có 02 điểm phục vụ, đã giảm bán kính và số dân bình
quân trên một
Bƣu cục xuống, trong tƣơng lai chắc chắn mạng lƣới của Bƣu điện tỉnh
sẽ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách hàng ngày một hiệu quả hơn.
3.1.4. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh Bưu điện thành phố Hải
Phòng thời gian qua
Bảng 3.1. Kết quả SXKD từ năm 2012-2015
Đơn vị tính:triệu đồng
Nhóm dịch vụ bƣu phẩm Nhóm dịch vụ bƣu phẩm nhanh Nhóm dịch vụ bƣu kiện, hàng hóa Năm
Doanh thu dịch vụ bƣu chính Doanh thu Doanh thu Doanh thu Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
2012 34.060 6.976 20,4% 7.624 22,3% 12.115 35,5%
2013 37.544 7.542 20,1% 7.542 20,1% 15.053 40,1%
2014 42.539 7.887 18,5% 8.383 19,7% 18.383 43,2%
2015 48.951 9.524 19,4% 9.366 23.318 47,6%
19,1% (Nguồn: Phòng TCKT BĐ Hải Phòng)
Nhìn vào số liệu trong bảng 3.1 cho thấy tốc độ tăng trƣởng dịch vụ
BCCP hàng năm của Bƣu điện thành phố Hải Phòng tăng đều qua các năm,
nhƣ năm 2013 tăng 10% so với năm 2012, năm 2014 tăng 13% so với năm
2013, năm 2015 tăng 15% so với năm 2014,.
42
Trong những năm gần đây, tỷ trọng doanh thu các nhóm dịch vụ bƣu
chính chuyển phát có sự thay đổi.
Nhóm dịch vụ bƣu phẩm năm 2012 chiếm tỷ trọng 20,4% doanh thu
dịch vụ bƣu chính nhƣng năm 2015 chiếm tỷ trọng ở mức 19,4% doanh thu
dịch vụ bƣu chính
Nhóm dịch vụ bƣu kiện, chuyển phát hàng hóa năm 2012 tỷ trọng chiếm
22,3%, tuy nhiên đến năm 2015 tỷ trong chỉ đạt mức 19,1% so với doanh thu
dịch vụ bƣu chính
Nhóm dịch vụ chuyển phát nhanh, năm 2010 chiếm tỷ trọng 35,5% doanh
thu chuyển phát, năm 2015 đã tăng lên 47,6% doanh thu dịch vụ bƣu chính.
3.2. Thực trạng quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát tại bƣu điện
Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Hiện nay, Bƣu điện thành phố Hải Phòng đang trên đà phát triển mạnh
mẽ cả về lƣợng và về chất, có uy tín với khách hàng. Sản lƣợng về các loại
dịch vụ Bƣu chính ngày một tăng nhanh, để khai thác Bƣu phẩm, Bƣu kiện,
Bƣu phẩm chuyển phát nhanh đúng với thể lệ, thủ tục của Tổng công ty bƣu
điện Việt Nam ban hành, với mục tiêu nâng cao chất lƣợng quản lý để tạo
đƣợc sự tin cậy của khách hàng đối với Bƣu điện. Bƣu điện thành phố Hải
Phòng đã thực hiện quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát cụ thể nhƣ sau:
3.2.1. Hoạch định chiến lược dịch vụ bưu chính chuyển phát
Kể từ khi chia tách, Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam chƣa xây dựng
chiến lƣợc phát triển kinh doanh, vậy nên việc xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh tại BĐ Hải Phòng chƣa có những sở cứ quan trọng. BĐ Hải Phòng đã
có một số văn bản tạm gọi là chiến lƣợc kinh doanh nhƣ: qui hoạch, kế hoạch
dài hạn áp dụng chung cho toàn BĐ thành phố. Việc xây dựng những quy chế
này dựa trên sự phân tích về công việc của toàn bộ Bƣu điện Hải Phòng nhƣ:
- Phân tích môi trƣờng
43
- Phân tích hệ thống quản lý của đơn vị
- Phân tích chiến lƣợc tổng thể và chiến lƣợc của từng bộ phận
- Đánh giá và đánh giá lại các mục tiêu quản lý, xem mục tiêu đặt ra có
thực tế không, có cần thay đổi không…
Các nhà quản lý của BĐ Hải Phòng đều biết rằng lập hoạch định chiến
lƣợc kinh doanh là một trong những chức năng cơ bản của công tác quản lý
doanh nghiệp và xác định những việc cần phải làm? Làm nhƣ thế nào để phát
triển đƣợc dịch vụ? hoạch định nhƣ thế nào để chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng?
…Tuy nhiên hoạch định chiến lƣợc kinh doanh phải dựa trên những mục tiêu
SXKD của Bƣu điện Hải Phòng và phải trả lời đƣợc các câu hỏi nhƣ: Quản
lý nhƣ thế nào? Quản lý từ những khâu nào? Và những điều này chƣa đƣợc
thực hiện triệt để tại BĐ Hải Phòng trong những năm trƣớc đây.
Bƣu điện Hải Phòng là đơn vị trực thuộc TCT Bƣu chính Việt Nam.
Mọi kế hoạch SXKD đều thực hiện dựa trên kế hoạch SXKD của Vnpost
giao cho. Vì là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên việc hoạch định chiến lƣợc
kinh doanh đều phải dựa trên những quy chế quản lý của Tổng công ty Bƣu
điện Việt Nam. Do vậy việc hoạch định chiến lƣợc kinh doanh mang tính
chất ngắn hạn và thụ động. Chính vì chƣa chủ động trong hoạch định, nên các
mặt khác của công tác quản lý dịch vụ BCCP cũng bị ảnh hƣởng, mang tính
thụ động cao.
3.2.2. Quản lý chất lượng dịch vụ và mạng lưới phân phối bưu chính
chuyển phát
3.2.2.1 Quản lý chất lượng dịch vụ
Để đảm bảo đƣợc tính chất của ngành cũng nhƣ muốn đạt đƣợc niềm
tin của khách hàng vào việc sử dụng dịch vụ. Hiện nay Bƣu điện thành phố
Hải Phòng đã đƣa ra một số giải pháp về quản lý chất lƣợng sản phẩm nhằm
thu hút đƣợc khách hàng nhƣ sau
44
*. Thời gian
Mỗi một dịch vụ của Bƣu điện thành phố Hải Phòng đều có đặc trƣng
là một phƣơng thức truyền, trao đổi thông tin, do đó yêu cầu đáp ứng về mặt
thời gian là rất quan trọng. Bản thân mỗi dịch vụ do đặc tính về kinh tế - kỹ
thuật nên thời gian thực hiện dịch vụ cũng khác nhau.Trong mỗi loại dịch vụ
cũng có nhiều loại dịch vụ với các cấp thời gian khác nhau.Thời gian thực
hiện dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng không những thể hiện khả năng thực
hiện dịch vụ mà còn là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả của dịch vụ.
Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ về thời gian thực hiện dịch vụ bƣu chính là điều
rất cần thiết.
- Thời gian tại cơ sở gửi
- Thời gian tại cơ sở trung gian.
- Thời gian tại cơ sở phát.
- Thời gian trong quá trình vận chuyển.
Bưu cục gửi
Bưu cục phát
Bƣu cục trung gian
Hành trình của một dịch vụ Bƣu chính bắt đầu từ bƣu cục gốc qua bƣu
cục trung gian đến tay ngƣời nhận. Việc rút ngắn thời gian toàn trình trên cơ
sở rút ngắn thời gian của từng bộ phận.
Thời gian từ giờ chấp nhận ký gửi đến giờ đóng chuyển khỏi bƣu cục gốc.
Thời gian chấp nhận : Bƣu phẩm đƣợc đặt tại cơ sở Bƣu điện từ khi bỏ
vào hộp đến khi chuyển khỏi Bƣu điện.
Thời gian chuyển đi: Bƣu phẩm đƣợc chuyển đi khỏi địa phƣơng nơi
Bƣu điện phụ trách đến khi bƣu phẩm tới nơi bƣu cục nhận.
45
Thời gian tại cơ sở trung gian là khi Bƣu phẩm, Bƣu kiện đến địa
phƣơng nơi Bƣu điện trung gian đến khi chuyển tiếp khỏi khu vực này.
Thời gian từ khi Bƣu phẩm, Bƣu kiện, thƣ chuyển tiền đến địa phƣơng
nơi Bƣu điện phát đến khi phát xong cho ngƣời nhận ở bất kỳ đâu.
Bảng 3.2. Thời gian nhận và thời gian khai thác dòng đi
Thời gian tối đa Thời gian tối thiểu
2012-2013 2014-2014 2012 - 2013 1 giờ 5 1 giờ 15 phút phút 4 giờ 15 phút 4 giờ 1 giờ 1 giờ 40 phút
1 giờ 45 phút 19 giờ 30 phút 58 giờ 51 giờ 30 phút 24 giờ 20 phút 19 giờ
Thời gian Bộ phận - Tại hòm thƣ cơ sở + BĐ 1 ngày có 1 chuyến + BĐ 1 ngày có 2 chuyến - Tại hòm thƣ đƣờng phố & ở nông thôn + BĐ 1 ngày có 1 chuyến + BĐ 1 ngày có 2 chuyến - Tại bộ phận giao dịch + BĐ 1 ngày có 1 chuyến + BĐ 1 ngày có 2 chuyến 2014 - 2015 1 giờ 40 phút 19 giờ 15 phút 57 giờ 51 giờ 25 giờ 30phút 19 giờ 30 phút
(Nguồn: Phòng kinh doanh Bưu chính Bưu điện thành phố Hải Phòng)
Bảng 3.3. Thời gian từ khi bƣu phẩm, bƣu kiện đến bƣu cục phát đến khi
phát xong cho ngƣời nhận
Thời gian Thời gian tối đa Thời gian tối thiểu Khu vực
- Khu vực các xã 4 giờ 33 giờ
- Khu vực nội thành 3 giờ 30 phút 24 giờ
(Nguồn: Phòng kinh doanh Bưu chính Bưu điện thành phố Hải Phòng)
46
Việc quản lý về thời gian nhận và khai thác bƣu gửi đƣợc BĐ Hải
Phòng quản lý chặt chẽ tại các khâu nhận hàng, khai thác và gửi. Qua mỗi
khâu có sự kiểm soát chặt chẽ và có sự xác nhận đầy đủ của các khâu.
Hiện nay Bƣu điện thành phố Hải Phòng đang thực hiện một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhƣ:Cải tiến thời gian của hành trình
tiếp nhận, giao phát bƣu phẩm, bƣu kiện, cải tiến các bƣu cục là nơi giao dịch
với khách hàng. Cải tiến thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đó là
một vấn đề liên quan đến hoạt động của một số ngành nhƣ ngành vận tải ...
*. Bán kính phục vụ bình quân
Bảng 3.4. Bán kính phục vụ bình quân qua các năm
Số điểm thông tin (bƣu cục, Bán kính phục Năm Diện tích ĐBĐ-VHX, đại lý đa dịch vụ) vụ bình quân
2010 150 1.10
2011 158 0.98
2012 162 0.85
2013 170 0.71
2014 181 0.62
2015 1.523 km2 1.523 km2 1.523 km2 1.527 km2 1.527 km2 1.527 km2 196 0.48
(Nguồn Phòng kinh doanh)
Qua bảng 3.4 cho thấy tƣơng ứng với số lƣợng điểm thông tin thì số
bán kính bình quân trên một điểm giảm dần qua các năm là đảm bảo về mặt
chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng phục vụ.
47
Biểu đồ 3.1. Bán kính phục vụ bình quân của điểm thông tin
*. Số dân phục vụ bình quân
Bảng 3.5. Số dân phục vụ bình quân của một điểm thông tin qua các năm
Số lƣợng điểm thông tin Dân số Số dân phục vụ Năm (bƣu cục, ĐBĐVHX, đại (ngƣời) bình quân lý đa dịch vụ)
2010 1.837.000 150 6.870 ngƣời
2011 1.880.000 158 6.453 ngƣời
2012 1.904.000 162 5.779 ngƣời
2013 1.925.000 170 5.173 ngƣời
2014 1.946.000 181 5.135 ngƣời
2015 2.103.000 196 5.078 ngƣời
(Nguồn Phòng kinh doanh)
Từ số liệu trong bảng 3.5 cho thấy tƣơng ứng với số lƣợng điểm thông
tin thì số dân phục vụ bình quân trên một điểm giảm dần là đảm bảo về mặt
chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng phục vụ.
48
Biểu đồ 3.2. Số dân phục vụ bình quân của điểm thông tin
*. Mức độ mở dịch vụ
- Bƣu phẩm, bƣu kiện trong nƣớc mở đến 169/169 bƣu cục, điểm Bƣu
điện Văn hoá xã đạt 100%
- Bƣu phẩm, bƣu kiện nƣớc ngoài mở đến 169/169 đạt 100 %
- EMS trong nƣớc và nƣớc ngoài mở 149/169 BC,BĐ-VHX đạt 88 %
- Bƣu phẩm khai giá: 154/169 bƣu cục đạt 91,1%
- Bƣu chính ủy thác liên tỉnh, nội tỉnh: 23/169 bƣu cục đạt 13,6 %
- Dịch vụ phát hàng thu tiền 54/169 bƣu cục đạt 31,9 %
Nhìn vào tỷ lệ mở dịch vụ trên cho thấy mức độ mở các dịch vụ chƣa
đồng đều, một số dịch vụ đạt mức cao nhƣ dịch vụ bƣu phẩm, bƣu kiện, các
dịch vụ khác còn thấp. Song nguyên nhân chính không phải Bƣu điện Hải
Phòng không phát triển các dịch vụ xuống các bƣu cục khu vực và ĐBĐ-
VHX, mà do quy định của từng loại dịch vụ. Tuy nhiên, Bƣu điện Hải Phòng
có căn cứ vào nhu cầu thực tế trên địa bàn để phát triển dịch vụ, với điều kiện
đảm bảo chỉ tiêu quy định của dịch vụ. Ví dụ dịch vụ EMS Bƣu điện thành
phố Hải Phòng không chỉ dừng lại ở bƣu cục trung tâm, mà đã phát triển tất
49
cả các bƣu cục khu vực và một số ĐBĐ-VHX; Bƣu điện Hải Phòng đã
nghiên cứu cải tiến một số đƣờng thƣ cấp II để tăng thêm đƣợc chuyến thứ 2
trong ngày, nhằm thu gom đƣợc bƣu gửi EMS đóng chuyến thƣ kịp thời đảm
bảo đƣợc chỉ tiêu thời gian
*. Thái độ phục vụ
Tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên Bƣu điện hoà nhã, vui vẻ, tận
tình, thanh toán đơn giản, thuận tiện, công bằng.
Thời gian mở cửa giao dịch từ 06h00 đến 22h00 (đối với thành phố)
06h30 đến 21h00 (đối với thị trấn) các bƣu cục khác mở cửa theo sinh hoạt
của địa phƣơng.
Nhìn chung chất lƣợng phục vụ ngày càng đƣợc nâng cao, nhƣng vẫn
còn một số trƣờng hợp khách hàng không hài lòng về phong cách phục vụ, về
mức độ tiện lợi của dịch vụ... Một số trƣờng hợp chấp nhận sai quy định,
đóng lạc hƣớng, phát sai địa chỉ, gây chậm trễ hoặc thất lạc bƣu gửi. Tuy
nhiên trong tƣơng lai để thu hút đƣợc khách hàng sử dụng dịch vụ bƣu chính
nói chung và cụ thể là dịch vụ bƣu phẩm, bƣu kiện, EMS ngày càng nhiều thì
điều quan trọng nhất là phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng phục
vụ để khách hàng tin tƣởng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
*. Tình hình thực hiện chỉ tiêu thời gian, an toàn, chính xác đối với các
dịch vụ bƣu chính
Chất lƣợng sản phẩm của dịch vụ bƣu chính là chất lƣợng của quá trình
truyền đƣa tin tức; tin tức phải đƣợc truyền đƣa nhanh chóng, chính xác, an
toàn đến tay ngƣời nhận. Chất lƣợng dịch vụ bƣu phẩm, bƣu kiện của Bƣu
điện Hải Phòng đƣợc thể hiện trong bảng 3.6 dƣới đây:
50
Bảng 3.6. Tình hình chất lƣợng dịch vụ bƣu phẩm, bƣu kiện
Tổng SL Số vụ chậm Số vụ sai sót Số vụ mất Sai sót khác
BPBK Năm khai thác Tỷ lệ
(cái) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL % SL Tỷ lệ %
2012 527,638 0.00076 3 0.00057 2 0.00038 4 -
2013 540,268 0.00111 5 0.00093 1 0.00019 6 -
2014 629,695 0.00079 7 0.00111 2 0.00032 5 -
2015 578,569 0.00069 8 0.00138 3 0.00052 4 -
(Nguồn phòng kinh doanh)
Với số liệu trong bảng 3.6 cho thấy: Các chỉ tiêu đều có xu hƣớng tăng.
Nguyên nhân do các khâu còn có trƣờng hợp nhân viên chƣa thực hiện đúng
thể lệ, quy định nghiệp vụ, đặc biệt là khâu chấp nhận quy cách gói bọc không
đƣợc đảm bảo do vậy bƣu gửi bị vỡ thấm ƣớt, địa chỉ thiếu, lạc hƣớng..., việc
thực quy chế điểm phạt giảm trừ chất lƣợng chƣa nghiêm túc.
Bảng 3.7. Tình hình chất lƣợng dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS)
Tổng SL Số vụ chậm Số vụ sai sót Số vụ mất Sai sót khác
EMS
khai thác Tỷ lệ
Năm (cái) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL % SL Tỷ lệ %
2012 425,360 0.00071 4 0.00094 1 0.00024 3 -
2013 510,213 0.00098 6 0.00118 2 0.00039 5 -
2014 559,695 0.00071 7 0.00125 3 0.00054 4 -
2015 793,038 0.00076 9 0.00113 6 0.00076 6 -
(Nguồn phòng kinh doanh BĐ Hải Phòng)
51
Qua số liệu trong bảng 3.7 cho thấy các chỉ tiêu qua các năm có chiều
hƣớng tăng nhẹ. Một mặt trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao, khách hàng
đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn. Mặt khác trên thị trƣờng ngày càng có nhiều
nhà cung cấp dịch vụ Bƣu chính, vì nên khách hàng có nhiều điều kiện so sánh
về chất lƣợng hơn. Trong khi đó quy trình khai thác dịch vụ chậm đổi mới,
mạng định vị EMS đang dùng chƣa đáp ứng với yêu cầu, nhiều khi phải thông
qua điện thoại, FAX để điều tra vì mạng định vị EMS chƣa triển khai đồng bộ
đến tất cả các bƣu cục có mở dịch vụ, hơn nữa các bƣu cục chƣa sát xao trong
việc thu hồi các phiếu phát để cập nhật thông tin kịp thời. Qua kết luận điều tra
cho thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại là;
- Sức ép hoàn thành kế hoạch giao của cấp trên, đa số các bƣu cục trên
mạng không kiểm tra bƣu cục phát có mở dịch vụ hay không? có nhu cầu là
chấp nhận. Tại bƣu cục phát do quá nhiều bƣu gửi chấp nhận không đúng quy
định, nên cũng không lập biên bản nhắc nhở, dẫn đến khách hàng khiếu nại
nhiều về chỉ tiêu thời gian nhƣng kết quả chủ yếu là bƣu cục phát chƣa mở
dịch vụ. Đây là nguyên nhân cơ bản mà trên mạng đều mắc phải nhƣng chƣa
có giải pháp nào để giảm thiểu khiếu nại từ phía khách hàng.
- Công tác kiểm soát các khâu chƣa thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ
nên không phát hiện và ngăn chặn kịp thời sai sót về thủ tục.
- Đại đa số khách hàng khiếu nại chƣa nhận đƣợc bƣu gửi, nhƣng kết
quả điều tra đã phát đúng chỉ tiêu, điều này cho thấy công tác tuyên truyền
vận động tại khâu chấp nhận để khách hàng sử dụng dịch vụ báo phát chƣa
tốt, do vậy khách hàng lợi dụng khiếu nại để biết đƣợc thông tin bƣu gửi của
họ (trong quy định khiếu nại trong nƣớc không phải trả cƣớc)
- Số vụ khách hàng khiếu nại chậm chỉ tiêu chiếm 80% gồm nguyên nhân
+ Địa chỉ ngƣời nhận ở ngoài khu vực phát,
+ Địa chỉ hòm thƣ quân đội
52
+ Địa chỉ không đầy đủ không phát đƣợc…
Nhìn chung việc nhận gửi, khai thác, chuyển phát bƣu phẩm bƣu kiện,
EMS tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng có nhiều thay đổi cải tiến mới, tăng
cƣờng công tác tập huấn nghiệp vụ cho cơ sở, giải quyết khiếu nại kịp thời
thoả đáng cố gắng không để khách hàng khiếu nại vƣợt cấp, do vậy tình hình
chất lƣợng không có gì sai sót lớn.
*. Độ lưu thoát
Đó là chỉ tiêu thể hiện mức độ xử lý thông tin của Bƣu điện. Kết quả
của quá trình này đó là: số lƣợng sản phẩm dịch vụ (số bƣu phẩm, số bƣu
kiện...) bị tồn đọng là bao nhiêu? chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số?
Đơn vị thể hiện chỉ tiêu này là số phần trăm (%) hoặc số lƣợng tuyệt
đối. Yêu cầu về độ lƣu loát đƣợc thực hiện tùy theo tình hình thực tế nhu cầu
của khách hàng (theo từng thời điểm) hay theo khả năng của Bƣu điện (sử
dụng các thiết bị xử lý thông tin nhƣ thế nào hay phải hợp lý hóa quá trình sản
xuất nhƣ thế nào? ...)
Thông thƣờng yêu cầu này không nhất thiết phải đƣợc đảm bảo 100%
nhƣng cũng không đƣợc vƣợt quá giới hạn cho phép.
Đối với chỉ tiêu này phải tổ chức công tác dự báo, xác định đƣợc thời
giờ cao điểm trong ngày hay vào những ngày lễ, tết, quốc khánh, ngày 8/3 để
có biện pháp đề phòng.
Bảng 3.8. Độ lƣu thoát của dịch vụ Bƣu chính của BĐ Hải Phòng
Đơn vị: %
Dịch vụ 2012 2014 2015 2013
Bƣu Chính 98,3 99,4 100 99,0
(Nguồn: Phòng kinh doanh Bưu chính Bưu điện thành phố Hải Phòng)
53
Nhìn vào bảng 3.8 ta thấy việc quản lý về độ lƣu thoát tại BĐ Hải
Phòng đang tốt dần theo các năm, cụ thể
Năm 2012 độ lƣu thoát chỉ đạt 98,3%, tuy nhiên đến năm 2015 độ lƣu
thoát đã đạt và đảm bảo 100% theo đúng yêu cầu mà Tổng công ty Bƣu điện
Việt Nam hƣớng tới.
3.2.3. Quản lý mạng lưới phân phối
Hệ thống mạng lƣới của Bƣu điện thành phố Hải Phòng rộng khắp trên
toàn thành phố. Tính đến 31/12/2015, bƣu điện thành phố Hải Phòng có 193
điểm giao dịch, có mặt tại hầu hết các xã, phƣờng, thị trấn trong thành phố,
bao gồm 50 bƣu cục cấp 1,2,3; 143 điểm BĐ-VHX; 03 thùng thƣ công cộng
độc lập
Mạng lƣới bƣu cục góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng sản
phẩm cũng nhƣ chất lƣợng quản lý dịch vụ, đồng thời còn là chiến lƣợc để
chiếm lĩnh thị trƣờng một cách tốt nhất khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Tốc độ phát triển mạng lƣới bƣu cục từ năm 2010-2015 của Bƣu điện thành
phố Hải Phòng đƣợc thể hiện trong biểu dƣới đây:
Bảng 3.9. Số lƣợng bƣu cục, VHX
Năm Số bƣu cục Số VHX
2010 30 120
2011 30 123
2012 35 127
2013 40 130
2014 44 137
2015 50 146
Mạng lƣới bƣu cục góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, đồng thời còn là chiến lƣợc để chiếm lĩnh thị trƣờng một cách tốt nhất
54
khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Tốc độ phát triển mạng lƣới bƣu cục từ
năm 2010-2015 của Bƣu điện thành phố Hải Phòng đƣợc thể hiện qua Biểu đồ
3.3 dƣới đây:
Biểu đồ 3.3. Tốc độ Phát triển bƣu cục, ĐBĐ-VHX từ 2010 – 2015
Nhìn vào biểu đồ 3.3 cho thấy việc phát triển bƣu cục hầu nhƣ ít thay
đổi, chủ yếu phát triển các điểm Bƣu điện văn hoá xã theo tinh thần Nghị
quyết Trung ƣơng V (khoá VIII) của Đảng, để góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, vì xã hội công bằng văn minh,con ngƣời phát triển toàn diện” Bƣu
điện Hải Phòng đã thực hiện tốt chƣơng trình xây dựng ĐBĐ-VHX, một chủ
trƣơng lớn của Ngành Bƣu điện từ những năm đầu 1998, đã góp phần nâng
cao trình độ dân chí cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn, làm cho ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi ích các dịch
vụ bƣu chính, viễn thông mà sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã mang lại.
Nhìn vào bảng 3.9 cho thấy việc quản lý mạng lƣới Bƣu chính của đơn
vị rất sát xao, bám sát vào thực tế, vì thế chủ yếu phát triển các điểm Bƣu điện
văn hoá xã, để góp phần nâng cao trình độ dân chí cho nhân dân vùng sâu,
55
vùng xa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, làm cho ngƣời
dân đƣợc hƣởng lợi ích các dịch vụ bƣu chính,
3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát dịch vụ chuyển phát bưu chính tại bưu điện
Hải Phòng
- Nghị định 75/2003/NĐ-CP ngày 26/06/2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra BCVT và CNTT đƣợc ban
hành, đây là một bƣớc quan trọng trong quá trình tăng cƣờng việc thực thi và
chấp hành pháp luật trong cung cấp và sự dụng dịch vụ Bƣu chính.
- Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày 08/07/2011 của Chính phủ quy
định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bƣu chính, là cơ sở pháp lý cho
việc xử phạt các hành vi, vi phạm hành chính và góp phần tăng cƣờng việc
thực thi và chấp hành pháp luật trong các hoạt động bƣu chính. Các quy định
này đƣợc Bƣu điện Hải Phòng sử dụng làm công cụ buộc các đơn vị trực
thuộc phải kinh doanh và thực hiện đúng pháp luật.
- Nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ bƣu chính, Bƣu điện Hải Phòng
đã ban hành quyết định số 636/QĐ-BĐHP ngày 12/01/2014 quy định về việc
ban hành cơ chế xử lý phạt vi phạm chất lƣợng dịch vụ Bƣu chính
- Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về bƣu chính
có những chuyển biến mạnh mẽ. Bƣu điện Hải Phòng đã ban hành quyết định
số 183/QĐ-BĐHP ngày 5/4/2014 quy định về công tác kiểm soát dịch vụ Bƣu
chính.
Theo quyết định Bƣu điện Hải Phòng hình thành mô hình kiểm soát
dịch vụ Bƣu chính chuyển phát tập trung từ Bƣu điện thành phố đến các Bƣu
điện huyện nhƣ sau:
56
SƠ ĐỒ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT DỊCH VỤ BƢU CHÍNH
Quy định
QUẢN BƢU ĐIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ LÝ
DỊCH
VỤ Phòng kiểm soát
Chuyên viên kiểm soát
Quy định
CÔNG
TÁC Tổ KSV tập trung Các BC, VHX, Kiots thuộc BĐ /thị xã KIỂM Các BC, VHX, Kiots thuộc BĐH SOÁT
Đối với các dịch vụ bƣu chính mặc dù đƣợc tin học hóa toàn bộ, có sự hỗ
trợ tối đa của phần mềm, của máy móc; các thao tác thủ công gần nhƣ bị loại
bỏ, tuy nhiên trách nhiệm kiểm soát các dịch vụ này cũng không hề dễ dàng vì
liên quan đến dòng tiền, đến sự an toàn của tiền gửi, đến việc lƣu giữ chứng từ,
sổ sách; do đó Kiểm soát viên tại khâu này càng phải chi tiết, tỉ mỉ hơn:
57
I CÔNG VIỆC KIỂM SOÁT HÀNG NGÀY, HÀNG THÁNG TẠI
BĐ HẢI PHÒNG
Khâu -Kiểm soát thủ tục nhận gửi: nội dung hàng gửi, các gói
chấp bọc.
nhận -Kiểm soát cƣớc: cập nhật cƣớc mới và cách tính cƣớc.
-Kiểm soát tình hình lƣu thoát bƣu gửi: các bƣu gửi sau
khi nhận có đƣợc chuyển đi ngay hay để lại.
-Kiểm tra thu/nộp doanh thu, lƣu quỹ, kế toán sản
lƣợng, bàn giao ca.
-Kiểm tra công tác khang trang bƣu cục
Khâu - Kiểm tra việc đóng chuyến thƣ có chứa đựng hàng dễ vỡ.
khai -Kiểm soát việc giao nhận chuyến thƣ: thừa/thiếu,
thác quăng/ném túi bƣu gửi. KIỂM -Phối hợp cùng trƣởng bƣu cục, trƣởng ca trực tiếp xử lý SOÁT các trƣờng hợp bất thƣờng. HÀNG Khâu -Kiểm soát việc khớp hành trình các chuyến thƣ đi/đến. NGÀY Giao -Kiểm soát việc bốc xếp túi/gói: hàng dễ vỡ; nặng trên -
nhận và nhẹ dƣới; xa trƣớc – gần sau.
VC
Khâu -Kiểm tra ngẫu nhiên các tuyến phát (thông qua hỏi
Phát ngƣời nhận, kiểm tra tại nơi làm việc, tại nhà, đi theo
hành trình của bƣu tá …).
-Kiểm tra việc phát hàng đặc biệt đối với khách hàng lớn.
Khâu -Kiểm soát việc xử lý bƣu gửi chƣa/không phát đƣợc.
sau -Kiểm soát thông tin nhập dữ liệu phát.
phát -Kiểm soát việc thu tiền COD và chuyển trả tiền COD.
-Kiểm soát việc lƣu giữ các chứng từ phát.
58
KIỂM -Kiểm soát các loại tồn kho (kiểm bƣu gửi còn tồn; bƣu gửi vô
SOÁT thừa nhận chƣa xử lý; kiểm số lƣợng số/thẻ điện thoại trả trƣớc;
CUỐI -Kiểm soát việc thực hiện tổng hợp, báo cáo cuối tháng của các
THÁNG dịch vụ BCCP tại các bƣu cục.
II SỐ LẦN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TRONG NĂM
Trung tâm BCGD, Hàng ngày
tỉnh/thành BCP
phố BC cấp 1 lần/tuần
2, cấp 3
VHX 2 lần/tháng
Bưu BCGD, 2 lần/tuần
điện huyện BCP
BC cấp 2 lần/quý
3, VHX
Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, một số đơn vị vẫn
còn lơ là trong công tác quản lý dịch vụ, vẫn để xảy ra một số vụ vi phạm
chủ yếu là do công tác chia chọn, do nhập đơn sai, dẫn đến tình trạng khiếu
nại của khách hàng, làm giảm uy tín của khách hàng đối với Bƣu điện thành
phố Hải Phòng.
Vậy để nâng cao chất lƣợng quản lý dịch vụ của Bƣu điện và đạt đƣợc
lợi thế cạnh tranh trong tƣơng lai thì trong thời gian tới Bƣu điện thành phố
cần có biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng trên
Để quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát nhằm nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh, Bƣu điện thành phố Hải Phòng đã chú trọng chỉ
đạo kịp thời, phổ biến đến từng đơn vị về các chế độ, nguyên tắc, thể lệ khi có
sự thay đổi, bổ sung hoặc phát triển dịch vụ mới để các đơn vị nắm bắt,
59
hƣớng dẫn thực hiện và thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ thể lệ
quy định.
Đôn đốc trả lời kịp thời các khiếu nại của khách hàng, giải quyết, điều tra,
thuyết minh các vụ việc sai sót đã xảy ra, có kết luận cụ thể, có kết quả trả lời
cho khách hàng nhanh chóng, kịp thời. Theo dõi sát sao các đơn vị nộp báo cáo
chất lƣợng định kỳ và đúng thời hạn mà Bƣu điện thành phố đã quy định.
Công tác kiểm tra, kiểm soát đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đột xuất,
định kỳ, nhằm phát hiện những hiện tƣợng sai sót để có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời, bằng các biện pháp cụ thể nên đã hạn chế đƣợc những sai sót.
3.3. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân
3.3.1. Kết quả đạt được theo các tiêu chí.
3.3.1.1. Thị trường
Việc quản lý dịch vụ BCCP đã chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng cụ thể:
Thứ nhất là địa bàn:
Bƣu điện Thành phố Hải Phòng là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bƣu
điện Việt Nam, kinh doanh dịch vụ BCCP trên địa bàn nội tỉnh, địa bàn liên
tỉnh và quốc tế. Bƣu điện Hải Phòng là một trong những tỉnh có quy mô lớn
của Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam, sản lƣợng gồm cả chiều đi và chiều
đến, tuy nhiên chủ yếu là sản lƣợng chiều đi. Sản lƣợng chiều đi gửi đến tất
cả các huyện, thị trong tỉnh, liên tỉnh và sản lƣợng chủ yếu đƣợc gửi tới hai
thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh chiếm nhiều nhất. Bởi đây là
những địa bàn tập trung nhiều dân cƣ, là đầu mối của các cơ quan đầu ngành
và là nơi có nhiều trƣờng đại học và cao đẳng
60
Thứ hai về sản lượng, doanh thu dịch vụ:
Bảng 3.10. Sản lƣợng và doanh thu dịch vụ BCCP 2012-2015
Đơn 2012 Tỷ lệ 2013 Tỷ lệ 2014 Tỷ lệ 2015 Các
vị 2013/ 2014/ 2015/ chỉ
tính 2012 2013 2014 tiêu
Cái 952.998 10,5 1.050.481 13,2 1.189.39 15,3 1.371.607 Sản
0 lƣợng
Doanh Triệu 34.060 10,2 37.544 13,3 42.539 15,1 48.951
thu đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh- BĐ Hải Phòng)
Tình hình kinh doanh dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòng đạt kết quả
khả quan với mức sản lƣợng doanh thu mảng BCCP tăng đều qua các năm
Bảng 3.11. Doanh thu dịch vụ BCCP phân theo dịch vụ
Đơn vị tính: triệu đồng
Dịch vụ 2012 tỷ trọng 2013 tỷ trọng 2014 tỷ trọng 2015
Bƣu phẩm 6,976 108.11% 7,542 104.6% 7,887 120.8% 9,524
Bƣu kiện 7,624 98.92% 7,542 111.2% 8,383 111.7% 9,366
CPN 12,115 124.25% 15,053 122.1% 18,383 126.8% 23,318
PHBC 6,140 100.15% 6,149 100.0% 6,148 96.1% 5,907
Dịch vụ 1,205 88.13% 1,062 163.7% 1,738 48.1% 836 khác
115.1% Tổng cộng 34,060 110.23% 37,544 113.3% 42,539 48,951
(Nguồn: Phòng TCTK Bưu điện Hải Phòng)
Trong mảng dịch vụ này hầu hết các dịch vụ đều có doanh thu tăng
nhƣ: bƣu phẩm, bƣu chính ủy thác, phát hành báo chí
Qua bảng 3.14 ta thấy, mảng dịch vụ BCCP hầu hết các dịch vụ cốt lõi
đều có doanh thu tăng đều qua các năm nhƣ: doanh thu bƣu phẩm tăng trong
61
khoảng từ 8,11%-20,8% trong các năm 2012-2015; doanh thu CPN tăng
mạnh từ 24,25% năm 2012 đến 26,8% năm 2015. Riêng dịch vụ Bƣu kiện có
tốc độ tăng chậm so với các dịch vụ khác, năm 2013 doanh thu bƣu kiện chỉ
đạt 98,92% so với năm 2012.
Biểu đồ 3.4. Doanh thu các dịch vụ Bưu phẩm, Bưu kiện, chuyển phát nhanh
(Nguồn: Phòng TCKT Bưu điện Hải Phòng)
Tỷ lệ tăng trƣởng các dịch vụ BCCP cốt lõi của BĐ Hải Phòng đƣợc
biểu thị qua sơ đồ sau:
Biều đồ 3.5. Tốc độ tăng trƣởng các dịch vụ BCCP năm 2012-2015
62
Biểu đồ 3.6. Tốc độ tăng trƣởng dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòng từ
năm 2012-2015
(Nguồn: Phòng TCKT Bưu điện Hải Phòng)
Qua biểu đồ 3.7 ta thấy: dịch vụ BCCP tăng trƣởng đều qua các năm
với mức tăng trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc. Điều này chứng tỏ nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao, vì thế bƣu điện Hải Phòng đã có những kết
quả sản xuất kinh doanh tƣơng đối tốt. Năm 2012 dịch vụ BCCP chỉ đạt mức
tăng trƣởng hơn 9,5% nhƣng năm 2015 đơn vị đạt mức tăng trƣởng trên 15%
về cả sản lƣợng và doanh thu.
3.3.1.2. Về thị phần:
Để biết đƣợc khả năng quản lý dịch vụ tại đơn vị có tốt không, chúng ta
đánh giá thị phần chiếm lĩnh đối với sản phẩm, dịch vụ của BĐ Hải Phòng
Thị phần lớn so với đối thủ thể hiện năng lực quản lý dịch vụ của
doanh nghiệp tốt.
Tốc độ tăng trƣởng thị phần cũng cho biết năng lực quản lý dịch vụ
BCCP của doanh nghiệp.
Điều tra thị trƣờng BCCP tại BĐ Hải Phòng cho thấy thị phần của dịch
vụ BCCP của BĐ Hải Phòng trong giai đoạn từ 2012-2015 nhƣ sau:
63
Đơn vị tính: %
Biểu đồ 3.7. Thị phần dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòngvà các doanh
nghiệp bƣu chính khác trên địa bàn Hải Phòng
(Nguồn: Phòng TCKT bưu điện Hải Phòng)
3.3.1.3. Về lợi nhuận
Mặc dù, đơn vị vẫn phải duy trì hoạt động BCCI đến hết cuối năm 2013
nhƣng từ những năm 2011 đơn vị đã đạt chênh lệch thu chi dƣơng. Với kết
quả hoạt động kinh doanh nhƣ trên, BĐ Hải Phòng là một trong những đơn vị
đứng đầu về tăng trƣởng sản lƣợng cũng nhƣ doanh thu trong những năm đầu
chia tách Bƣu chính và Viễn thông. Đơn vị đạt chênh lệch thu chi dƣơng khi
mà trong những năm 2011-2013 các đơn vị của Tổng công ty Bƣu chính trên
cả nƣớc chỉ đặt ra mục tiêu là giảm chênh lệch thu chi âm hằng năm với điều
kiện vẫn phải đảm bảo tăng trƣởng doanh thu và đảm bảo duy trì hoạt động
BCCI trên địa bàn và phần hỗ trợ công ích của Nhà nƣớc cũng giảm dần qua
các năm và chính thức chấm dứt vào cuối năm 2013. Nhƣ vậy, từ năm 2013
tất cả các đơn vị sẽ phải cân bằng thu chi và có lại cả hoạt động kinh doanh và
công ích mà không có bất kỳ sự hỗ trợ nào của Nhà nƣớc. Do đặc thù riêng so
với các ngành nghề khác, Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam và chƣa bóc tách
riêng chi phí và lợi nhuận của từng dịch vụ, vì vậy tác giả không có số liệu chi
64
tiết về lợi nhuận của riêng nhóm dịch vụ BCCP. Song, nhóm dịch vụ BCCP là
nhóm dịch vụ cốt lõi và chiếm tỷ trọng lớn trên 30% trong tổng cơ cấu doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của BĐ, nên tác giả sử dụng số liệu chung về lợi
nhuận của toàn BĐ để phân tích
Đơn vị tính: Triệu đồng
Biểu đồ 3.8. Lợi nhuận của BĐ Hải Phòng năm 2012-2015
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế:
Quản lý dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòng còn bộc lộ các điểm yếu sau:
+ Chiến lƣợc kinh doanh: Do Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam đến nay
vẫn chƣa xây dựng xong chiến lƣợc kinh doanh, vì vậy việc xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh tại các đơn vị nói chung và BĐ Hải Phòng nói riêng thiếu
những sở cứ quan trọng. BĐ Hải Phòng đã có một số văn bản về chiến lƣợc
phát triển. Tuy nhiên chất lƣợng và nội dụng chƣa đáp ứng yêu cầu, chƣa phải
là những chiến lƣợc kinh doanh dẫn dắt và định hƣớng phát triển cho doanh
nghiệp một cách ổn định và bền vững. Đối với dịch vụ BCCP chƣa có chiến
65
lƣợc riêng, cụ thể để phát triển kinh doanh dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh
cho dịch vụ.
+ Các cơ chế chính sách chƣa hoàn thiện, sau khi chia tách, các cơ chế
chính sách của Nhà nƣớc, của Tập đoàn VNPT đối với TCT Bƣu chính chƣa
đồng bộ và hoàn chỉnh. Các cơ chế chính sách nội bộ của TCT bƣu điện Việt
Nam cũng chƣa đầy đủ, đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy hành lang
pháp lý để các hoạt động chƣa đƣợc hoàn thiện.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém hiệu quả, mô hình tổ chức bộ
máy của các Bƣu điện tỉnh từ văn phòng đến các đơn vị trực thuộc hiện nay
đang quá cồng kềnh, nhiều điểm bất hợp lý, nhiều chức năng nhiệm vụ ở các
phòng còn chồng chéo. Mặt khác tại Bƣu điện Trung tâm Thành phố, đây là
địa bàn chủ lực của dịch vụ BCCP nhƣng lại không có tƣ cách pháp nhân nên
khó hoạt động hiệu quả.
+ Mạng lƣới chỉ đạo, điều hành: Chính sách tạo động lực cho ngƣời lao
động còn hạn chế. Thu nhập của ngƣời lao động thấp so với mặt bằng chung,
không đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhân viên, vì vậy làm giảm sự nhiệt tình
trong công việc của nhân viên trong quá trình cung cấp dịch vụ.
+ Hoạt động kiểm soát chƣa hiệu quả: BĐ Hải Phòng chƣa có hệ thống
kiểm soát chất lƣợng các dịch vụ BCCP hiệu quả. Bộ máy hoạch định chính
sách về tiếp thị và bộ phận nghiên cứu sự phát triển các dịch vụ mới cho Bƣu
chính truyền thống vẫn còn tụt hậu khá xa so với nhu cầu chung của xã hội,
không có tính cạnh trạnh so với đối thủ. Trình độ quản lý của lãnh đạo một số
đơn vị trực thuộc còn yếu, chƣa sát sao, công tác kiểm tra việc chấp hành các
văn bản pháp luật, qui phạm, qui trình nghiệp vụ chƣa đƣợc quan tâm đồng bộ
từ trên xuống dƣới, chƣa có những biện pháp khắc phục kịp thời và chƣa thực
sự nghiêm túc xử lý sai phạm, vẫn còn hiện tƣợng bao che cho các bộ phận,
cá nhân vi phạm chất lƣợng. Lãnh đạo đơn vị chƣa chủ động giám sát, phân
66
tích để xử lý các nguyên nhân gây ra lỗi mà chỉ kiểm tra thụ động, nhiều vụ
việc chỉ đƣợc biết đến khi phát sinh do khiếu nại của khách hàng. Việc kiểm
tra phát hiện lỗi đặc biệt là lỗi liên quan đến qui trình, cơ chế nội bộ thì việc
phối hợp với các phòng chức năng khác để khắc phục chƣa đƣợc phối hợp
nhịp nhàng và đồng bộ. Công cụ phục vụ công tác điều tra, phân tích báo cáo
chƣa đƣợc chú trọng và đầu tƣ.
+ Cơ chế thƣởng phạt đối với những vi phạm về chất lƣợng tuy đã ban
hành nhƣng việc thực hiện chƣa đƣợc triệt để. Phƣơng pháp đo kiểm các chỉ
tiêu chất lƣợng về thời gian chuyển phát và báo cáo chƣa thực sự hữu hiệu
nhƣ, chƣa có kết quả toàn trình, chƣa có kết quả thời gian từng công đoạn nên
việc phân tích quản trị còn gập phải nhiều bất cập. Các cuộc kiểm tra chủ yếu
là nội bộ mà chƣa có đơn vị độc lập nào kiểm tra.
+ Đơn vị còn nặng nề về thành tích nên kết quả kiểm tra của các đơn vị
trực thuộc chƣa thực sự khách quan, chƣa phản ánh hết thực trạng tồn tại của
đơn vị mình. Còn hiện tƣợng, khách hàng khiếu kiện thay về việc tổ chức giải
quyết khiếu nại thì đơn vị lại thỏa thuận , bồi thƣờng cho khách hàng không
theo qui định của BĐ thành phố và không báo cáo cho BĐ thành phố vì vậy
có thể ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp và của toàn ngành.
Tồn tại nêu trên ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của BĐ Hải Phòng
vừa ảnh hƣởng tới uy tín của ngành, ảnh hƣởng tới sự phát triển của đơn vị so
với các đơn vị cùng ngành. Điều đó đòi hỏi BĐ Hải Phòng cần phải có các
giải pháp để khắc phục kịp thời.
3.3.2.2. Nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trên đó là:
- Chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc quản lý đối với dịch vụ
Bƣu chính,
- Công tác đào tạo về chuyên môn, nhận thức về quản lý dịch vụ chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Chƣa nhận thức đƣợc cơ hội, thách thức, áp lực của
cạnh tranh trong giai đoạn sắp tới đối với dịch vụ bƣu chính.
67
- Chƣa thấy rõ sự tụt hậu về kỹ thuật mạng lƣới dịch vụ, phƣơng pháp
quản lý dịch vụ, do đó chƣa có những giải pháp và định hƣớng chủ động cải
tiến dịch vụ.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo chậm đổi mới. Đội ngũ quản lý chƣa
tƣơng xứng với chức trách nhiệm vụ đƣợc giao còn thụ động trong việc tham
mƣu giúp lãnh đạo trong việc nâng cao việc quản lý dịch vụ.
68
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỊCH VỤ BƢU CHÍNH TẠI
BƢU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Bƣu điện thành phố Hải
Phòng những năm tới
4.1.1. Định hướng phát triển của Bưu điện thành phố Hải Phòng
Phát triển bƣu chính Hải Phòng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội tại địa phƣơng phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, góp phần
phát triển kinh tế –xã hội, đảm bảo an ninh- quốc phòng, nâng cao mức hƣởng
thụ thông tin, góp phần nâng cao dân trí.
Phát triển mạng lƣới bƣu chính rộng khắp mọi vùng miền trong thành
phố, nâng cao chất lƣợng quản lý dịch vụ, từng bƣớc áp dụng công nghệ mới và
kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả để bƣu
chính trở thành ngành kinh tế hoạt động độc lập có hiệu quả.
- Phát triển nhanh, đa dạng hóa, khai thác có hiệu quả các loại hình dịch
vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho ngƣời sử
dụng các dịch vụ Bƣu chính chất lƣợng cao, an toàn và giá cƣớc thấp hơn
mức bình quân trong khu vực
- Phát triển bƣu chính theo hƣớng cơ giới hóa, tự động hóa nhằm đạt
trình độ hiện đại ngang tầm các nƣớc tiên tiến trong khu vực
- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bƣu chính trong cả nƣớc. Bên
cạnh các dịch vụ truyền thống, chúng ta cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới
- Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu doanh thu hàng năm vƣợt mức kế
hoạch Tổng công ty giao từ 2% trở lên, các chỉ tiêu khác phấn đấu đạt và vƣợt
mức kế hoạch đƣợc giao;
Kế hoạch chi phí phấn đấu hàng năm giảm từ 5% trở lên;
69
Các chỉ tiêu chất lƣợng phấn đấu đạt và vƣợt chỉ tiêu quy định;
Về chỉ tiêu thời gian toàn trình chuyển, phát, phấn đấu đạt và vƣợt thời
gian quy định;
- Mở rộng và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới: làm tốt công tác tiếp
thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng
phục vụ, chiếm lĩnh thị trƣờng, đảm bảo cạnh tranh giành thắng lợi.
- Hàng năm có từ 30-50% trở lên CBCNV tham gia các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng, tham gia các chƣơng trình đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
- Tuyệt đối đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, không để xẩy ra
thất thoát tài sản, tiền bạc, hàng hoặc mất an toàn lao động;
- Phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất về tiền vốn, cơ sở vật chất và sử dụng
lao động
- Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, quán triệt cho đội
ngũ CBCNV hiệu đƣợc những khó khăn, thách thức trong thời kì đổi mới
- Thƣờng xuyên quan tâm đến việc làm, đời sống vật chất và tinh thần,
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho ngƣời lao động
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Bưu điện thành phố Hải Phòng đến năm 2020
Bƣu điện Hải Phòng với mục tiêu đến năm 2020
- Trở thanh doanh nghiệp bƣu chính chuyển phát chủ lực trên địa bàn
Hải Phòng
- Đảm bảo đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bƣu chính
- Đến năm 2020 Bƣu điện Hải Phòng chiếm lĩnh đƣợc 65% thị phần
trên địa bàn Thành phố
- Doanh thu BCCP đến năm 2020 chiếm 40% trong tổng doanh thu của
đơn vị, tốc độ tăng trƣởng dịch vụ hàng năm phấn đấu tăng trên 25% so với
năm trƣớc
70
- Duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh trong kinh doanh các dịch vụ,
trƣớc tiên là thị trƣờng trong tỉnh và tiến tới là thị trƣờng trong nƣớc. Tận
dụng lợi thế của mình để phát triển các dịch vụ mới
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên cơ sở hạ tầng tiên
tiến với giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu về thông tin, an ninh, quốc phòng …
đồng thời phải đảm bảo kinh doanh có lại
- Ổn định và cải thiện thu nhập cho ngƣời lao động
- Phát triển và duy trì ổn định tốc độ tăng trƣởng của các dịch vụ bƣu
chính và dịch vụ khác, chú trọng phát triển các dịch vụ mũi nhọn có khả năng
lợi nhuận cao nhƣ EMS, Bƣu phẩm …
a) Phát triển dịch vụ và thị trường bưu chính
Phát triển Bƣu chính theo hƣớng nâng cao chất lƣợng dịch vụ, kết hợp
cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thƣơng mại; đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ; phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
của xã hội.
Tiếp tục triển khai cung cấp và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ bƣu chính
cơ bản, phổ cập các dịch vụ bƣu chính công ích đến tất cả các vùng miền trong
tỉnh, với chất lƣợng phục vụ ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ
của mọi ngƣời dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà
nƣớc và chính quyền các cấp.
Phát huy mọi nguồn lực, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tham gia vào thị trƣờng bƣu chính, đặc biệt là phát triển dịch vụ
chuyển phát và thị trƣờng cung ứng dịch vụ trong môi trƣờng cạnh tranh công
bằng, minh bạch.
b) Phát triển mạng lưới bưu chính
Xây dựng mạng, điểm phục vụ bƣu chính rộng khắp có bán kính phục
vụ ngày càng giảm. Ƣu tiên phát triển các hình thức đại lý đa dịch vụ, điểm
71
Bƣu điện– Văn hóa xã; đảm bảo 100% số điểm phục vụ bƣu chính đƣợc tin
học hóa.
c) Ứng dụng khoa học công nghệ trong bưu chính
- Ứng dụng công nghệ mới nhằm mục đích đổi mới hệ thống quản lý,
khai thác, nâng cao năng suất lao động nhƣ: hiện đại hoá khâu giao dịch, khai
thác chia chọn trên mạng tin học, hệ thống truy tìm định vị bƣu gửi, quản lý
thông tin dữ liệu. Tiêu chuẩn hoá băng keo đặc thù, bao bì, đóng gói bằng máy,
cân điện tử, dùng máy để kiểm tra mã vạch trên bƣu gửi...
Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến, ứng dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực, các công nghệ đƣợc lựa chọn phải tƣơng thích, phù hợp,
đồng bộ nhằm giảm lao động thủ công trong lĩnh vực bƣu chính.
d) Phát triển nguồn nhân lực bưu chính.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm
chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Đào
tạo và tận dụng nguồn lao động xã hội, tạo điều kiện giảm lao động chính thức,
nâng cao năng suất lao động Bƣu chính.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ bƣu chính của Bƣu
điện thành phố Hải Phòng
Việc áp dụng các phƣơng pháp quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát
mới là rất cần thiết. Trong sản xuất dịch vụ bƣu chính, một đơn vị riêng lẻ hay
một bộ phận riêng biệt không thể kiểm tra đƣợc toàn bộ quá trình sản xuất từ khi
nhận gửi đến khi phát cho ngƣời nhận, mà phải:
4.2.1. Các giải pháp nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên
* Nhận thức của cán bộ công nhân viên chức về quản lý dịch vụ bưu
chính chuyển phát:
Vấn đề nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) tầm quan trọng của việc quản lý dịch vụ BCCP đóng vai trò rất quan trọng bởi vì có
72
nhận thức đúng đắn việc nâng cao quản lý dịch vụ BCCP thì hành động mới đúng đắn và mới thực hiện và cung cấp cho ngƣời sử dụng đƣợc những dịch vụ có chất lƣợng cao. Theo quan điểm hiện nay của một bộ phận không nhỏ của CBNVC mới quan tâm đến vấn đề mở rộng mạng lƣới cung cấp các dịch vụ nhằm tăng số lƣợng và để đạt đƣợc mục đích năng suất, doanh thu và lợi nhuận cao. họ cho rằng chất lƣợng dịch vụ của mình cung cấp cho khách hàng phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố kỹ thuật của thiết bị, giá cả của dịch vụ, các qui định và thủ tục để thực hiện các dịch vụ đó, mà chƣa thực sự quan tâm đến yếu tố con ngƣời ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý dịch vụ và ảnh hƣởng đến sự sống còn của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay. Nếu mỗi cán bộ công nhân viên chức cố gắng làm tốt công việc và phạm vi trách nhiệm của mình và có sự phối hợp hài hoà và tích cực thì việc quản lý dịch vụ BCCP đƣợc nâng lên rất nhiều. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đầu tƣ trang thiết bị mới hiện đại, công nghệ tiên tiến mà không quan tâm đến vấn đề nhận thức của công nhân viên chức, trình độ chuyên môn kỹ năng làm việc thì cũng không đem lại kết quả nhƣ mong muốn mà ngƣợc lại chi phí cao, chất lƣợng quản lý không đƣợc nâng lên từ đó khó có thể đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh. Vì vậy để doanh nghiệp đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh thì việc đổi mới phƣơng thức kinh doanh phải đồng bộ. Trong đó việc thay đổi nhận thức về nâng cao chất lƣợng quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đóng vai trò rất quan trọng trƣớc hết phải thay đổi nhận thức cho cán bộ lãnh đạo quản lý phù hợp với yêu cầu hiện tại.
* Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động quản lý
Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh nhƣ hiện nay ngƣời cán bộ quản lý ngoài những hiểu biết và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì các kiến thức về quản lý kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và nguyên tắc chung của công tác quản lý dịch vụ BCCP không thể thiếu đƣợc đối với ngƣời quản lý. Các hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện. Ngoài việc nắm vũng đƣợc kiến thức cơ bản còn phải đƣợc cặp nhật thƣờng xuyên các kiến thức về công nghệ, các phƣơng pháp quản lý tiên tiến, các chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc của ngành. Hình thức đào tạo đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý là các lớp đào tạo theo các hình thức tập trung ngắn hạn đào
73
tạo theo các chuyên đề phù hợp nhƣ mời các giảng viên các trƣờng Đại học hoặc cán bộ quản lý cấp trên trực tiếp giảng dạy và tổ chức đào tạo ngay tại đơn vị.
Hình thức đào tạo tại chức cho cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là vừa học vừa làm nên kết hợp đƣợc lý luận và thực tiễn nhƣng có nhƣợc điểm là thời gian tập trung đào tạo ngắt quãng vừa học vừa phải giải quyết những công việc ở cơ quan đang giải quyết vì vậy hình thức đào tạo này có nhƣợc điểm là ngƣời đi học không tập trung tƣ tƣởng cho việc học tập, vì vậy phải xem xét kỹ lƣỡng tình hình thực tế của doanh nghiệp mà quyết định chọn cử lao động có năng lực để đƣa đi đào tạo.
Để công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, công nhân của các đơn vị và toàn Bƣu điện TP Hải Phòng đƣợc tiến hành theo đúng hƣớng với nội dung thiết thực, cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau:
+ Phải căn cứ vào yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp
các dịch vụ để tiến hành lập kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng.
+ Phải quán triệt phƣơng châm học đi đôi với hành, lý luận phải kết hợp
chặt chẽ với thực tế.
+ Chƣơng trình và thời gian đào tạo, bồi dƣỡng phải hết sức linh hoạt: dài ngày, ngắn ngày, học tại đơn vị và các trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc, học tập
và bồi dƣỡng theo chuyên đề…
+ Việc bố trí cất nhắc và đề bạt cán bộ, nhân viên công nhân phải căn cứ vào yêu cầu của công việc, vào trình độ năng lực sở trƣờng của từng ngƣời. Trong quá trình thực hiện việc cất nhắc đề bạt nếu phát hiện thấy cán bộ nào yếu kém về năng lực thì phải kiên quyết điều chỉnh lại và bố trí hợp lý phù hợp với năng lực của cán bộ.
+ Do khoa học kỹ thuật phát triển theo hƣớng phát triển ngày càng nhanh về qui mô và cặp nhật công nghệ nhằm tránh và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra, cần phải tăng cƣờng giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm cho cán bộ công nhân và bồi dƣỡng cho họ các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ hiểu biết các kiến thức về pháp luật.
+ Cần ban hành cơ chế chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên chức trong việc tự học tập nâng cao tay nghề, khen thƣởng kịp thời cho những
74
ngƣời có thành tích cao trong học tập nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công nhân viên chức.
- Sắp xếp bố trí lại đội ngũ lao động sản xuất theo chuyên môn nghiệp vụ và giải quyết số lao động dôi dƣ sau khi tiến hành sắp xếp lại theo hƣớng sau:
+ Đối với số lao động còn khả năng phát triển thì tiếp tục cho đi bồi
dƣỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Đối với số lao động có khả năng chuyển nghề sẽ cho sang làm việc phù
hợp.
+ Đối với cán bộ sắp đến tuổi nghỉ hƣu thì giải quyết theo chế độ quy
định của nhà nƣớc.
4.2.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ
Chủ động đƣa khoa học công nghệ vào khâu quản lý nhằm hiện đại hoá công tác quản lý: Tin học hoá tất cả các dịch vụ đến các bƣu cục cấp 2 , cấp 3 và ĐBĐ-VHX có doanh thu cao, trang bị cân điện tử các loại có độ chính xác cao, máy gói buộc, máy in cƣớc thay tem; khai thác có hiệu quả mạng tin học nội bộ đối với dịch vụ chuyển phát nhanh EMS, nhanh chóng đƣa dịch vụ BP, BK khai thác trên mạng tin học nội tỉnh ...
4.2.3. Áp dụng phương pháp quản lý đồng bộ TQM
Có nhiều phƣơng pháp quản lý dịch vụ khác nhau, tuy nhiên Bƣu điện
thành phố Hải Phòng cần áp dụng phƣơng pháp quản lý đồng bộ (TQM):
Áp dụng phƣơng pháp TQM vì đây là một phƣơng pháp quản lý chất
lƣợng toàn diện đƣợc đánh giá là rất hiệu quả. Phƣơng pháp này tập chung
kiểm soát con ngƣời, kiểm soát phƣơng pháp, kiểm soát các yếu tố đầu vào,
thiết bị và kiểm soát môi trƣờng. Phƣơng pháp này giảm đƣợc chi phí kiểm
tra, duy trì chất lƣợng sản phẩm, đạt lợi nhuận cao và giảm đúng sai
Việc mạnh dạn áp dụng phƣơng pháp TQM vào quản lý dịch vụ bƣu
chính chuyển phát tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng là một việc làm khá
mới, do vậy cần phải đƣợc thực hiện thông qua một quá trình. Cụ thể, tiến
75
trình áp dụng TQM vào quản lý dịch vụ BP, BK, EMS tại Bƣu điện thành phố
Hải Phòng trong thời gian tới, đƣợc chia làm 5 nhóm lớn, qua đó chỉ ra những
lĩnh vực - chức năng hoạt động nào trong tổ chức cần phải đƣợc kiểm soát
nhƣ sau :
Yêu cầu về xây dựng, vận hành hệ thống quản lý chất lƣợng.
Yêu cầu về thực thi trách nhiệm lãnh đạo.
Yêu cầu về quản lý dịch vụ.
Yêu cầu về kiểm soát quá trình tạo sản phẩm.
Yêu cầu về đo lƣờng, phân tích và cải tiến liên tục.
Để đảm bảo tính nhất quán, các nhóm yêu cầu phải tuân thủ theo 8
nguyên tắc về quản lý chất lƣợng sau :
+ Định hƣớng vào khách hàng.
+ Vai trò của lãnh đạo.
+ Sự tham gia của tất cả mọi ngƣời.
+ Tiếp cận theo quá trình.
+ Quản lý theo phƣơng pháp hệ thống.
+ Cải tiến liên tục.
+ Quyết định dựa trên sự kiện.
+ Phát triển quan hệ hợp tác.
Việc áp dụng phƣơng pháp TQM vào quản lý dịch vụ bƣu chính công
việc cần phải làm là :
- Đào tạo, làm cho mọi ngƣời trong tổ chức am hiểu về chất lƣợng và
bản chất của quản lý dịch vụ.
Từng cấp khác nhau sẽ đƣợc đào tạo về các kỹ năng khác nhau và hình
thức đào tạo khác nhau.
Đào tạo cán bộ lãnh đạo cấp cao nhất.
Đào tạo cán bộ lao động.
76
Đào tạo trƣởng các nhóm chất lƣợng.
Đào tạo đối với nhân viên.
- Nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lý dịch vụ và nâng cao
chất lƣợng ngƣời quản lý cần:
+ Lập và duy trì một hệ thống thông tin để thu lƣợm và phổ biến số liệu
từ mọi nguồn thích hợp.
+ Phân công trách nhiệm về hệ thống thông tin và việc cải tiến chất
lƣợng dịch vụ.
+ Tổ chức thực hiện cam kết về chất lƣợng với mọi cán bộ công nhân
viên trong đơn vị, việc cam kết phải đƣợc thực hiện đúng quy định chất lƣợng
ngay từ đầu. Chất lƣợng là mục tiêu cuối cùng của sản xuất cho toàn thể
CBCNV trong đơn vị.
+ Các cán bộ lãnh đạo phải thể hiện vai trò quản lý của mình, phải đề ra
đƣợc các chính sách chất lƣợng và huấn luyện, khuyến khích mọi ngƣời thực
hiện, đồng thời phải lắng nghe ý kiến cấp dƣới để đổi mới tƣ duy và phong
cách làm việc cho phù hợp, hiệu quả nhất.
+ Các chuyên viên, kỹ thuật viên, kiểm soát viên, trƣởng bƣu cục,
trƣởng các tổ, phải căn cứ vào chính sách cấp trên để đƣa ra các giải pháp
thực hiện quản lý dịch vụ phù hợp, giúp lãnh đạo kiểm tra chất lƣợng, tìm
nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời những sai sót .
+ Công nhân trực tiếp sản xuất, cần thực hiện cam kết đảm bảo đúng
các chỉ tiêu quản lý đã đề ra, đồng thời phải hợp tác với nhau cũng nhƣ với
cấp trên để tạo ra sản phẩm đạt chất lƣợng cao nhất, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng và tạo uy tín cho đơn vị, cho ngành.
Để xây dựng, thực hiện đƣợc cam kết này, ngoài các biện pháp hành chính,
còn cần thực hiện các biện pháp nhằm thuyết phục toàn thể các thành viên
trong tổ chức.
77
- Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại, nghiên cứu rút ngắn thời gian
giải quyết khiếu nại đối với bƣu gửi trong nƣớc và quốc tế trong phạm vi
trách nhiệm quản lý.
- Cụ thể hoá các nhóm chất lƣợng, ngoài chính sách và mục tiêu chất
lƣợng chung của toàn Bƣu điện tỉnh, từng đơn vị thành viên sẽ có mục tiêu
chất lƣợng riêng biệt. Những mục tiêu phải đo lƣờng đƣợc tại các cấp điều
hành - có nghĩa là phải nêu đƣợc: Cần làm gì? Làm trong bao lâu, mức độ cần
đạt, từ đó:
Mỗi bƣu cục, mỗi tổ, cần thi đua nâng cao nhóm chất lƣợng. Nội dung
hoạt động của nhóm là nghiên cứu cải tiến quá trình thực hiện chất lƣợng
trong nhóm mình, kết hợp chặt chẽ với các nhóm khác để trao đổi kiến thức,
kinh nghiệm trong quản lý và xử lý dịch vụ.
4.2.4. Xây dựng hệ thống cải tiến quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát
liên tục
Thƣờng xuyên bám sát cơ sở để cải tiến hệ thống chỉ tiêu quản lý
dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế, công khai và giám sát chặt chẽ quá
trình thực hiện. Thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra mạng lƣới, đánh giá chất
lƣợng dịch vụ bƣu chính, tìm nguyên nhân và đƣa ra giải pháp quản lý chặt
chẽ nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
Hàng năm có kế hoạch tập huấn nghiệp vụ cho các đối tƣợng ở cơ
sở, qua đó nắm bắt đƣợc những khó khăn thuận lợi, bất cập trong quá trình
thực hiện các văn bản quy định về dịch vụ, để sửa đổi những bất cập hoặc đề
xuất với cấp trên điều chỉnh sát với thực tế.
Hàng năm tổ chức cuộc thi lao động giỏi cho các đối tƣợng, từ đó
giúp cho cán bộ công nhân viên thƣờng xuyên trau dồi kiến thức và cập nhật
cái mới, đồng thời thông qua hội thi tạo điều kiện cho nhiều CBCNV khác
đƣợc học tập kinh nghiệm và bổ sung kiến thức một cách hiệu quả nhất.
78
Phối hợp với bộ phận Tin học, xây dựng yêu cầu về công tác quản
lý đối với từng dịch vụ nhằm giúp cho ngƣời quản lý có điều kiện nghiên cứu
giải pháp nâng cao quản lý dịch vụ. Nhƣ vậy việc quản lý dịch vụ sẽ đƣợc
nâng cao và không tốn kém chi phí về kinh tế .
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CHUYỂN PHÁT.
4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý Nhà nước
Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông, trên cơ sở thực hiện quy hoạch phát triển BCVT, phối hợp với các sở, ban ngành xây dựng các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bƣu chính và chuyển phát hoạt động trên địa bàn bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đúng quy định của nhà nƣớc.
4.3.2. Đối với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
- Có kế hoạch đổi mới mẫu mã ấn phẩm, bao bì với từng loại dịch vụ thƣ, gói nhỏ, bƣu kiện,....về kích cỡ của từng loại, chất lƣợng bì phải phù hợp với điều kiện khai thác chia chọn trên thiết bị tự động, đảm bảo trong quá trình vận chuyển, giao nhận.
- Tiêu chuẩn hoá các bƣu cục tạo nên thƣơng hiệu riêng cho bƣu chính,
tạo hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng.
4.3.3. Đối với Bưu điện thành phố Hải Phòng
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra và rà soát toàn diện về năng lực mạng lƣới, chất lƣợng dịch vụ bƣu chính, chuyển phát cung cấp cho khách hàng; phát triển điểm cung cấp dịch vụ có hiệu quả.
- Tăng cƣờng các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn cho đội ngũ quản lý, để giúp họ hiểu biết thêm về một số văn bản quy phạm pháp luật, phục vụ tốt trong công tác quản lý đƣợc đảm bảo đúng quy định.
- Xây dựng ban hành cơ chế khuyến khích ngƣời lao động trong công
tác quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát.
79
- Chú trọng quan tâm tới nguồn lực bên trong doanh nghiệp nhất là đối với khâu tuyển dụng nguồn nhân lực. bố trí nhân lực đào tạo chuyển chức danh, đào tạo lại nhất là trong lĩnh vực quản trị kinh doanh hiện nay nguồn nhân lực này rất thiếu. Xây dựng cơ chế tuyển dụng rộng rãi, khách quan bình đẳng để tuyển dụng lực lƣợng quản lý, lực lƣợng kỹ thuật có tay nghề giỏi và đạo đức tốt.
80
KẾT LUẬN
Quản lý dịch vụ Bƣu chính chuyển phát là một yếu tố vô cùng quan
trọng, nó quyết định sự tồn tại, phát triển của ngành Bƣu điện, vì vậy việc
quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát là mối quan tâm lớn, là mục tiêu phấn
đấu của ngành.
Muốn nâng cao việc quản lý dịch vụ Bƣu chính cần phải luôn luôn tìm
hiểu nghiên cứu nhiều lĩnh vực để tìm ra những điểm yếu, những điểm bất
hợp lý trong khâu tổ chức sản xuất và quản lý. Từ đó tìm ra biện pháp cải
tiến để tổ chức và quản lý sản xuất đƣợc khoa học hơn, hiệu quả hơn phù
hợp với tình hình tại mỗi thời điểm của đơn vị mình.
Hiện nay quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát của Bƣu điện thành
phố Hải Phòng có những bƣớc đổi mới đáng kể so với những đơn vị trong
ngành. Để có thể hòa nhập với mạng lƣới bƣu chính trong nƣớc và quốc tế,
bƣu điện thành phố Hải Phòng không còn con đƣờng nào khác là phải nâng
cao năng lực quản lý để đƣa ra những sản phẩm có chất lƣợng hơn nữa để có
chỗ đứng trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Quản lý dịch vụ BCCP là một trong những vấn đề quan trọng của BĐ
Hải Phòng. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp Bƣu chính nói riêng. Vì vậy, việc quản lý dịch
vụ BCCP đƣợc xem là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Trên cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ BCCP, đánh giá thực trạng kết
quả SXKD, luận văn đã tập trung giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Cụ thể là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý dịch vụ BCCP của doanh nghiệp
Bƣu chính, các tiêu chí đo lƣờng quản lý dịch vụ BCCP và các nhân tố ảnh
81
hƣởng đến việc quản lý dịch vụ. Tác giả đi sâu phân tích các tiêu chí đánh
giá năng lực quản lý dịch vụ BCCP.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ BCCP của BĐ Hà
Nội, từ đó đánh giá năng lực quản lý dịch vụ BCCP của BĐ Hải Phòng,
những ƣu điểm, đặc biệt đi sâu vào phân tích những điểm yếu và nguyên
nhân tồn tại những điểm yếu về quản lý dịch vụ BCCP.
- Dựa vào lý thuyết về quản lý dịch vụ BCCP, thực trạng quản lý dịch
vụ BCCP của BĐ Hải Phòng và định hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý
dịch vụ BCCP trong thời gian tới, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dịch vụ BCCP của BĐ
Hà Nội đến năm 2020.
Việc tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý dịch vụ BCCP
đã và đang là vấn đề đƣợc Tổng công ty quan tâm cải tiến trong nhiều năm
qua, trong đó không thể thiếu vai trò của Bƣu điện Hải Phòng. Bƣu điện
Hải Phòng đã và đang từng bƣớc nghiên cứu những giải pháp để nâng cao
việc quản lý dịch vụ BCCP ngày càng hoàn hảo.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, tác giả đã nhận đƣợc
nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học kinh tế,
Đại học QGHN, các cán bộ phòng chức năng của Bƣu điện Hải Phòng, của
bạn bè, đồng nghiệp. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là
sự hƣớng dẫn tận tình chu đào của Giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn đã giúp đỡ
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Bƣu chính, Viễn thông, 2007. Thông tư 01/2007/TT-BBCVT ngày 03/01/2007 Hướng dẫn một số nội dung về dịch vụ bưu chính do Bưu chính Việt Nam cung ứng. Công văn 2044/BC của Tập đoàn BCVT VN về việc hướng dẫn thông tư 01/2007. Hà Nội.
2. Bộ Bƣu chính, Viễn thông, 2006. Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 6/9/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông Ban hành Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Hà Nội.
3. Bƣu chính Viễn thông, 2002. Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông. Hà Nội.
4. Bƣu điện thành phố Hải Phòng, 2011,2012,2013,2014,2015. Báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2011-2015. Hải Phòng.
5. Phan Huy Đƣờng, 2011. Giáo trình quản lý nhà nước. Hà Nội: Nxb Đại
học Quốc Gia.
6. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2011. Giáo trình quản trị
học. Hà Nội: NXB Tài chính.
7. Hà Văn Hội, 2006. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội: Nxb Học viện Bƣu
chính Viễn thông.
8. Nguyễn Đình Phan, 2005. Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ
chức. Hà Nội: NXB Lao động xã hội
9. Bùi Xuân Phong, 2006. Quản trị kinh doanh bưu chính trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Hà Nội: NXB Bƣu điện
10. Thủ tƣớng chính phủ, 2005. Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính Việt Nam đến năm 2010. Hà Nội.
11. Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam, 2011. Định hướng phát triển kinh
doanh đến năm 2020. Hà Nội
12. Phó Đức Trù và Phạm Hồng, 2003. Cuốn bộ tiêu chuẩn chất lượng “ ISO
9000 : 2000”. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
83