ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác

và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020

Học viên

Phạm Thị Hải

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến

PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến, là giảng viên đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác

giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tâm lý

Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;

Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và học

sinh các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ nhiệt tình

cho tác giả thực nghiệm và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

chia sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho

tác giả hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn Phạm Thị Hải

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... ix

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ

TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5

1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho học sinh ................ 5

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh .......... 7

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................... 9

1.2.2. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh .................................... 10

1.2.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống, quản lý hoạt động giá trị sống cho học sinh ...... 13

1.2.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS................................................................ 14

1.2.5. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đối với giáo dục giá trị

sống của học sinh THCS ............................................................................................. 15

1.2.6. Các thành tố của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ............ 17

iii

1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .............. 22

1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS ... 22

1.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục

GTS cho HS THCS ..................................................................................................... 22

1.3.3. Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS ...................... 23

1.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS ....... 24

1.3.5. Quản lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS ............................................................................................ 25

1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS

cho HS THCS ............................................................................................................. 28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đông GD GTS cho HS THCS ........................... 29

1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý ............................................... 29

1.4.2. Yếu tố ảnh hưởng thuộc về đội ngũ giáo viên và học sinh ............................... 30

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý ......................................... 30

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 31

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ

SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ MÓNG

CÁI TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 32

2.1. Khái quát về tình hình về kinh tế xã hội, giáo dục trung học cơ sở thành phố

móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 32

2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội thành phố Móng Cái ............................... 32

2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái ................................... 33

2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 36

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 36

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 36

2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 37

2.2.4. Phương thức xử lý số liệu ................................................................................. 37

2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38

2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 38

2.3.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 41

iv

2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 56

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học

sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .............................. 71

2.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 74

2.4.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................................. 74

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 75

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 76

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ

SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,

TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 77

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 77

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 77

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 78

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 78

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .................................................................... 78

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường trung học cơ

sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 79

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm

học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học ................................................................ 79

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động

giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm ............................................. 80

3.2.3. Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức hoạt động GD GTS cho học sinh

các trường THCS ........................................................................................................ 83

3.2.4. Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ

chức HĐ GD GTS cho học sinh ................................................................................. 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 86

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của biện pháp quản lý đề xuất ........................ 87

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 95

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH : Ban chấp hành

BGH : Ban giám hiệu

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :

CBQL : Cán bộ Quản lý

CMHS : Cha mẹ học sinh

Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT :

GDGTS : Giáo dục giá trị sống

GDPT : Giáo dục phổ thông

GV : Giáo viên

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HS : Học sinh

KNS : Kĩ năng sống

NGLL : Ngoài giờ lên lớp

QLGD : Quản lý Giáo dục

SGK : Sách giáo khoa

SL : Số lượng

TL : Tỉ lệ

: TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

TNTP : Thiếu niên tiền phong

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XHH GD : Xã hội hóa giáo dục

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh cấp THCS (2016-2019) ........... 34

Bảng 2.2: Xếp loại học lực của học sinh cấp THCS (2016-2019) ................ 34

Bảng 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố ... 35

Bảng 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh ............. 35

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về khái niệm giá trị sống ............................ 38

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về mức độ phù hợp của 12 giá trị sống

cho HS THCS ................................................................................ 39

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện trong môn học và

trong HĐ NGLL của 12 giá trị sống cho HS THCS ..................... 41

Bảng 2.8. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho

học sinh THCS .............................................................................. 42

Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho

học sinh THCS trong môn học ...................................................... 44

Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho

học sinh THCS trong HĐ NGLL .................................................. 45

Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS ..................................................................................... 47

Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS trong môn học ............................................................. 48

Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS trong HĐ NGLL ......................................................... 48

Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS ..................................................................................... 50

Bảng 2.15. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ............................ 51

Bảng 2.16. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ...... 52

vii

Bảng 2.17. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

đánh giá trong môn học ................................................................. 54

Bảng 2.18. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

đánh giá trong HĐ NGLL ............................................................. 54

Bảng 2.19. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ... 57

Bảng 2.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ................................... 59

Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định

triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .......... 61

Bảng 2.22. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 64

Bảng 2.23. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 67

Bảng 2.24. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 69

Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................... 71

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 88

Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ........... 88

Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất .............. 90

Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp quản lý đề xuất .............................................................. 91

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ phù hợp mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục

cho học sinh THCS ............................................................................. 43

Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ................... 46

Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho

học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL .......................... 49

Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ phù hợp các hình thức giáo dục giá trị sống cho

học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL .......................... 52

Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ phù hợp các kết quả giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS .......................................................................................... 53

Biểu đồ 2.6. So sánh kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS trong môn

học và trong HĐ NGLL ...................................................................... 56

Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ cần thiết lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học

sinh THCS .......................................................................................... 58

Biểu đồ 2.8. So sánh mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho

học sinh THCS ................................................................................... 60

Biểu đồ 2.9. So sánh mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển

khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .................. 64

Biểu đồ 2.10. So sánh mức độ chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS ................................................... 66

Biểu đồ 2.11. So sánh mức độ kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ........................................... 69

Biểu đồ 2.12. So sánh mức độ huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS ................................................... 71

ix

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0 thì việc giáo dục

giá trị sống là hết sức quan trọng giúp các em: rèn hành vi có trách nhiệm, ứng phó

với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với thách

thức trong cuộc sống. Có những giá trị sống đích thực, trở thành những giá trị chung

cho nhiều người và toàn xã hội như hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung,

trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết.

Không phải ai cũng nhận đúng giá trị của cuộc sống. Vì vậy, học tập để nhận diện

đúng đâu là giá trị đích thực cần thiết của cuộc sống là điều quan trọng với tất cả

mọi người. Giáo dục GTS vẫn đang là nội dung được toàn xã hội, các nhà nghiên cứu

giáo dục, nhà quản lí giáo dục, giáo viên, phụ huynh và học sinh quan tâm. Trong bối

cảnh “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” thì vấn đề càng có tính thời sự sâu sắc.

Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã

thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và

hội nhập quốc tế [7]; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới

chương trình, SGK giáo dục phổ thông; trong đó đã xác định những nội dung đổi mới

căn bản trong lĩnh vực GDPT với những nội dung về chương trình, phương pháp dạy

học, kiểm tra đánh giá. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,

SGK giáo dục phổ thông.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Thủ tướng

Chính phủ, sau một thời gian nghiên cứu, chuẩn bị kĩ lưỡng, đến nay Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành

Chương trình giáo dục phổ thông; theo đó Bộ GD&ĐT đã xác định lộ trình thực hiện

đối với các cấp học, trong đó cấp THCS sẽ triển khai thực hiện Chương trình GDPT

mới từ năm học 2021-2022. Mục tiêu giáo dục của Chương trình GDPT mới giúp người

1

học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự

học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển

hài hoà các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.

Các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho người học 5 phẩm chất và

10 năng lực, trong đó giá trị sống là một trong những phẩm chất, năng lực chung mà

giáo dục phải hình thành và phát triển thành năng lực cho học sinh, thông qua tất cả

các môn học và hoạt động giáo dục. Các năng lực của học sinh được thể hiện qua kiến

thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.

Trong những năm qua, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và tổ chức các hoạt động

giáo dục ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện

có hiệu quả. Chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng thi học sinh giỏi cấp

tỉnh, điểm trung bình thi tuyển sinh THPT của thành phố luôn ở vị trí cao trong toàn tỉnh.

Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THCS chủ yếu tập trung vào

hoạt động dạy học văn hoá, các hoạt động giáo dục khác còn bị xem nhẹ. Thói quen chú

trọng vào kiến thức mang tính lý thuyết của giáo viên sẽ là cản trở lớn khi triển khai giáo

dục giá trị sống, loại hình giáo dục nhằm tạo thói quen, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp

với các tình huống của cuộc sống. Đội ngũ GV chưa được đào tạo bài bản về GTS, không

có GV chuyên trách… cán bộ quản lý, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Còn nhiều

lúng túng trong việc tổ chức GD GTS qua các hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc

có thực hiện song không mang ý nghĩa hình thành và phát triển KNS trong giảng dạy các

môn học. Thiếu các điều kiện tối thiểu để tiến hành giáo dục GTS trong nhà trường, trước

hết là tài liệu cho GV và cho HS. Đồng thời trong việc quản lý và tổ chức hoạt động dạy

học cũng còn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy

học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, trong đó giá trị sống chỉ là kỹ năng được giáo

dục cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục với những yêu cầu về

mức độ chưa cụ thể, chưa rõ ràng.

Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” được

lựa chọn nghiên cứu.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị

sống cho học sinh tại các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS

thành phố nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THCS.

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, quản lý giáo dục giá trị sống cho hoc ̣ sinh ở các trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện và đã đạt được những

kết quả nhất định, song vẫn tồn tại những hạn chế và bất cập trong quản lý nên hiệu

quả giáo dục giá trị sống chưa cao. Nếu xác định được thực trạng và các nguyên nhân

thì đề xuất được biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh phù hợp ̣ với điều kiện của từng nhà trường, góp phần chuẩn bị cho học sinh có năng lực giải quyết các

vấn đề thực tiễn cuộc sống.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện ở 6/16 trường

THCS thuộc thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

5.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

được giới hạn ở cấp trường và các cấp quản lý trong trường THCS, trong đó chủ thể

quản lý chính là hiệu trưởng trường THCS.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo

dục giá trị sống cho học sinh trường THCS.

6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho

học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.

3

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hoá… tài

liệu lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học

sinh trường THCS chuẩn bị thực hiện Chương trình GDPT ban hành năm 2018.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng bảng hỏi) nhằm thu thập ý kiến đánh

giá về thực trạng giá trị sống, hoạt động giáo dục giá trị sống và thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh cùng thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý.

- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập những ý kiến của hiệu trưởng, CBQL, giáo

viên, cha mẹ học sinh, chuyên gia, học sinh về giá trị sống, hoạt động giáo dục về giá

trị sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục về giá trị sống cho học sinh ở các

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của chuyên gia, CBQL giáo

dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực QLGD về nguyên nhân thực trạng cùng những biện

pháp quản lý đề xuất.

- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh về giá trị

sống, hoạt động giáo dục giá trị sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh

ở trường trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở

các trường THCS, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường

THCS, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG

CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho học sinh

Trên thế giới, từ những năm 1960 của thế kỉ XX, tổ chức UNESCO đã vạch rõ

ba thành tố của học vấn đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó kỹ năng và thái

độ đóng vai trò then chốt. Chính những thái độ tích cực, năng động, dấn thân… và

những kỹ năng cần thiết trong học tập, làm việc, trong quan hệ giao tiếp, ứng phó trước

những thử thách, đòi hỏi của cuộc sống đã chủ yếu giúp cho người học tự tin để vững

bước tới một tương lai có định hướng. Về giáo dục giá trị sống tuy chỉ mới xuất hiện

vào những năm 1990 của thế kỉ XX qua chương trình “giáo dục những giá trị sống”

với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ của UNICEF đó là: Hợp tác, Tự do,

Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Yêu thương, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm,

Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết song đã nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới

Tác giả A.G.Kuznesov (1995) trong công trình “Định hướng giá trị của giới trẻ

ngày nay” đã phân tích phương hướng phát triển định hướng giá trị của lớp trẻ Nga

hiện nay. Tác giả đã xác định mức độ tham gia vào xã hội của thanh niên qua sự công

nhận các giá trị cơ bản của xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển trong thời kì hậu xã

hội chủ nghĩa. Tuy tác giả không nói nhiều về các biện pháp quản lí, song đã mở ra

một hướng mới cho các nhà quản lí hoạt động giáo dục GTS cho thanh niên là sự tham

gia của giới trẻ vào các hoạt động xã hội và sự tác động của hoạt động này tới sự hình

thành và củng cố các GTS sống cơ bản

LVEP là một chương trình giáo dục có tính chất toàn cầu, mang tính quốc tế cao

được hình thành từ một dự án quốc tế nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Liên

Hiệp quốc. Đó là dự án “Chia sẻ các giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn” từ năm 1995

tại NewYork (Mỹ) và một số nước được UNESCO, UNICEF bảo trợ. Trên cơ sở đó,

tháng 8 năm 1996, 20 nhà giáo dục tiêu biểu ở các nước trên thế giới tập trung ở New

York tập trung nghiên cứu dưới sự bảo trợ của Liên Hiệp quốc và đã ban hành được

hai tập tài liệu “Hướng dẫn các giá trị sống” và “Công ước về quyền trẻ em”. Từ tháng

5

02 năm 1997 Chương trình được chính thức đưa vào thử nghiệm ở nhiều nước trên thế

giới và hiệp hội những người giáo dục các giá trị sống quốc tế ra đời. Hiện nay chương

trình này đã được 80.000 các tổ chức của 80 quốc gia thực hiện

Dựa vào chương trình nói trên, những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 này

giáo dục nhiều nước cũng đi tìm phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh như:

Ở Mỹ từ năm 1996 đã xác định được những giá trị cốt lõi về ý thức công dân

mẫu mực để giáo dục cho học sinh

Ở Anh đã xác định 7 phẩm hạnh phải giáo dục cho học sinh

Ở Thái Lan đã xác định được 6 nội dung phẩm hạnh phải giáo dục cho học sinh

Ở thế kỷ 20 giáo dục các nước đã khẳng định việc giáo dục giá trị sống cho học

sinh là cần thiết, cấp bách, nhưng con đường để đưa giá trị sống đến tới từng trường

học sao cho phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, truyền thống đạo đức cuả mỗi

dân tộc và tạo ra những hiệu quả để chống lại những mặt trái của các phần giá trị của

nền kinh tế thị trường là một bài toán nan giải cho giáo dục của mỗi nước.

Nghiên cứu về giáo dục giá trị của giới trẻ và cha mẹ ở Singapore đã sử dụng

dữ liệu điều tra về giá trị sống của thanh niên Singapore và cha mẹ họ cho thấy học

sinh, sinh viên và cha mẹ ở Singapore rất quan tâm đến giá trị và để hình thành giá trị

sống đó, nhà trường là chủ thể rất quan trọng. 59% cha mẹ và 64% học sinh, sinh viên

chọn các giá trị đạo đức là giá trị ưu tiên hàng đầu. Họ đặc biệt quan tâm đến lòng hiếu

thảo của con cái đối với cha mẹ, tính trung thực/đáng tin cậy và hành xử đúng mực

(không vi phạm pháp luật) [27]

Để chuẩn bị cho thế kỷ XXI, chính phủ Trung Quốc đã công bố một loạt văn

kiện quan trọng về giáo dục, trong đó chú trọng giáo dục các giá trị đạo đức truyền

thống, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần tập thể cho học sinh, sinh viên.

Các giá trị truyền thống được kết hợp với giá trị thế tục; giáo dục cho học sinh, sinh

viên bắt đầu từ giá trị gia đình, từ nhà trường với nội dung giáo dục lòng hiếu thảo, lễ

giáo đến lòng khoan dung…

Còn ở Việt Nam, các GTS Bác Hồ dành giáo dục cho thiếu nhi rất mộc mạc, dễ

nhớ qua năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng “1. Yêu tổ quốc, yêu đồng bào; 2.

Học tập tốt, lao động tốt; 3. Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt; 4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt; 5.

Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Những giá trị giáo dục trong thư gửi thiếu niên nhi

6

đồng của Bác còn nguyên giá trị đến ngày nay. Không những với thiếu nhi Việt Nam

mà các công dân trên thế giới, các tổ chức, các tập đoàn lớn trên thế giới đều xây dựng

những giá trị này [13]

Một trong những giá trị mà Bác đã dày công vun đắp, đã làm nên sức mạnh của

dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác là “đại đoàn

kết dân tộc“. Người viết: “Đoàn kết làm ra sức mạnh; đoàn kết là sức mạnh, là then

chốt của thành công” “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con

cháu đều tốt”. Người đã dạy: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành

công, đại thành công” [14]

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng

sống cho học sinh phổ thông”, đã định hướng những giá trị cần trang bị cho học sinh

phổ thông. Nghiên cứu này đã chỉ ra đó là những giá trị cốt lõi để rèn luyện nhân cách

có phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại được các nhà trường

sử dụng để dạy cho học sinh [31]

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh

(2011) nghiên cứu về GTS và giáo dục KNS cho học sinh THCS ở Việt Nam trong

“Giáo dục Giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS” đã khái quát những về

GTS và đưa ra các kĩ năng cụ thể cần thiết cho học sinh THCS dựa trên nghiên cứu về

tâm sinh lí lứa tuổi. Cuốn sách là tài liệu thiết thực đối với công tác giáo dục GTS&KNS

cho các trường THCS hiện nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các tác giả đã thiết kế

các hoạt động giáo dục GTS&KNS theo chủ đề nhằm nâng cao những phẩm chất nhân

cách của HS, phát triển toàn diện cả thể chất và tâm hồn [32]

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh

Quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh nói chung chưa được nhiều tác

giả quan tâm và đa số công trình nghiên cứu luôn gắn GTS với KNS. Trong đó, một số

tác giả đưa ra vấn đề cũng như yêu cầu để quản lí hoạt động giáo dục GTS&KNS cho

học sinh đó là:

+ Cần xác định chiến lược toàn diện và lâu dài về giáo dục KNS;

+ Phát triển đội ngũ cốt cán giáo dục KNS (thiết kế chương trình, thực thi, gắn

kết với các cơ quan, gia đình và xã hội).

7

Tác giả Dale Canegie (2011) đề cập tới việc các nhà quản lí phải tập huấn cho

cả cha mẹ học sinh các kĩ năng kết hợp giáo dục KNS với các GTS. Các kĩ năng sống

như tự nấu ăn, chăm sóc cây cối, tham gia giao thông có trách nhiệm, tập đọc sách…

được gắn liền với các GTS, như yêu thương, tôn trọng sự riêng tư, chia sẻ, lắng nghe

khiêm tốn [7]

Các nhà khoa học: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Mạc Văn Trang, Hà Nhật

Thăng trong công trình khoa học “Nghiên cứu giá trị sống cho HS tiểu học Hà Nội

trong giai đoạn hiện nay”, … đã đưa ra những GTS&KNS phù hợp với đặc trưng về

tâm lý lứa tuổi, thể chất và nhân cách của HS tiểu học Hà Nội. Đây chính là tiền đề để

các trường học trên cả nước có thể lựa chọn vận dụng góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện. Đây là tài liệu quan trọng cho các nhà quản lí bậc tiểu học làm cơ

sở cho việc xác định các GTS&KNS phù hợp với lứa tuổi tiểu học và các hình thức,

phương pháp giáo dục phù hợp [17]

Tác giả Phan Huy Lê làm chủ nhiệm trong chương trình “Các giá trị truyền

thống và con người Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu quá trình hình thành phát triển

và biến đổi các giá trị truyền thống Việt trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân

tộc. Trên cơ sở đối chiếu con người Việt Nam hôm nay với tư cách vừa là mục tiêu,

vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội, từ đó các tác giả đề xuất những giải pháp quản

lí giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại [27]

Hai tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã thể hiện quan điểm

trong tài liệu “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục GTS&KNS với giao

tiếp ứng xử trong quản lí”, tác giả cho rằng vai trò của hiệu trưởng trong việc giáo

dục GTS&KNS và giao tiếp ứng xử trong quản lí. Điều đặc biệt là các tác giả không

chỉ nhấn mạnh vai trò của hiệu trưởng trong giáo dục GTS&KNS cho học sinh, mà

còn lưu ý các nhà quản lí trong việc nêu gương về ứng xử, giao tiếp trong quá trình

quản lí [35]

Chương trình cấp nhà nước do Phạm Minh Hạc chủ nhiệm (2012) “Xây dựng

con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị

trường, mở cửa và hội nhập quốc tế” đã nghiên cứu thực tiễn, đo đạc các giá trị xã hội

và giá trị nhân cách người Việt Nam hiện nay để tìm ra cơ sở lí luận khoa học cho việc

xây dựng người Việt Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện kinh tế thị trường,

8

mở cửa và hội nhập quốc tế. Trong đó các tác giả cũng nhấn mạnh tới vai trò của các

nhà quản lí, từ quản lí cấp vĩ mô tới vai trò của nhà trường và gia đình cũng như xã hội

trong việc giáo dục GTS cho thanh thiếu niên trong bối cảnh mới [17]

Đặng Quốc Bảo và các cộng sự (2015) trong cuốn “Minh triết Hồ Chí Minh về giáo

dục giá trị sống nhấn mạnh việc các nhà quản lý phải vận dụng được” các bộ số năm về

giá trị tu dưỡng - hành động có tính truyền thống “để giáo dục cho học sinh [2]

Như vậy, trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài cũng như trong nước

được các tác giả đưa ra những GTS cho con người nói chung và cho học sinh nói riêng,

từ đó cũng chỉ ra vai trò của các cấp trong việc giáo dục học sinh gắn với GTS.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý

Theo Harold Koontz - Cyric Odonnell - Heinz Weihrich (1987) trong cuốn

“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực

của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng: điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài

liệu, vật liệu ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [23]

Tác giả Phạm Minh Hạc thì cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý)

nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [18]

Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: Quản lý là sự

phán đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra. Đó

là năm chức năng cơ bản của quản lý [19]

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người

sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [26]

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động của quản lý là sự tác động có định

hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [31]

Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm quản lý khác nhau nhưng chúng đều có

một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng

phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai

thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt

9

được mục tiêu quản lý. Trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động

bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín,

chế độ chính sách, đường lối chủ trương trong các phương pháp quản lý và công cụ

quản lý để đạt mục tiêu quản lý”.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ

thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ

cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân là nhà trường)

nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo thế

hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành giáo dục - đào tạo. Cũng có thể hiểu quản lý giáo

dục đào tạo là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều

phối, điều hành giám sát...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,

vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội của đất nước của một thành phố, tỉnh hoặc của một nghành học

của một cấp học.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối

hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của

xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục

không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều

hành hệ thống giáo dục quốc dân” [11]

Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý nêu trên, có thể xem: QLGD là hệ thống

tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo

dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng

và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.

1.2.2. Giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh

Theo từ điển Bách khoa (1979): “Giá trị là tính ý nghĩa tích cực hay tiêu cực

của các khách thể xung quanh đối với con người, giai cấp, nhóm xã hội nói chung; tính

ý nghĩa ấy không phải được xác định bởi chính các thuộc tính của khách thể, mà được

xác định bởi sự thâm nhập của các khách thể vào phạm vi đời sống của con người,

hứng thú và các nhu cầu, các quan hệ xã hội; tiêu chí và phương thức đánh giá tính ý

nghĩa đó được biểu đạt trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, lý tưởng, tâm thế,

mục đích” [41]

10

Dưới góc độ Xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều

kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất định của

một xã hội, như công bằng, bình đẳng bác ái. Khái niệm giá trị thuộc phạm vi đời sống

đạo đức của con người, được biểu hiện trong các quan hệ xã hội và trong các quá trình

hình thành các chuẩn mực, quy tắc đạo đức của xã hội

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là tính có ý nghĩa tích cực, đáng quý, có

ích của các đối tượng với các chủ thể” [18].

Nhìn chung theo quan điểm của các nhà khoa học hay dưới góc độ của các ngành

khoa học khác nhau, cũng như trong một số từ điển đã giải thích, khái niệm giá trị có

chung một số đặc điểm sau:

“Giá trị” là “cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức nào

về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng”.“Giá trị cũng là những quan niệm về

thực tại, về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội...”.

Giá trị là mức độ của một sự vật đáp ứng nhu cầu và thoả mãn được khát vọng

của con người, là cái được chủ thể đánh giá, thừa nhận trên cơ sở mối quan hệ với sự

vật đó. Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội, với phí tổn cần thiết để tạo

ra cái lợi đó.

Giá trị được hiểu từ hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá trị

được đo được bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, còn giá trị tinh thần tạo cho con người

niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống.

Mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố của nhận thức và tình cảm, điều khiển hành vi

của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật mang giá trị và cả trong mối quan hệ với các

sự vật, hiện tượng khác trong cuộc sống.

Giá trị là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian, theo sự biến

động của xã hội, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công

nghệ, vào đặc trưng văn hóa, lịch sử … của từng cộng đồng trong từng giai đoạn lịch

sử của cộng đồng đó...

Từ những điều phân tích trên có thể khái quát rằng giá trị sống là những thứ

được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi,

chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong

cuộc sống hàng ngày. GTS trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được

nó.

11

Tháng 8 năm 2006, 20 nhà giáo dục đến từ năm châu lục tiến hành một hội thảo

với sự ủy quyền của UNESCO tại NewYork đã thảo luận và đi đến quyết định đưa ra

12 giá trị sống mà chúng ta cần hình thành cho trẻ đó là:

1. Hòa bình

Đó là một thế giới không có chiến tranh, xây dựng một thế giới hòa bình. Hòa

bình là đang sống trong sự tĩnh lặng của nội tâm, tình trạng bình tĩnh và thư thái của

trí óc.

2. Tôn trọng

Tôn trọng trước hết là sự tự trọng - là biết giá trị của mình, sau đó tôn trọng là

lắng nghe người khác là biết người khác có giá trị như tôi.

3. Hợp tác

Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một mục

tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.

4. Trách nhiệm

Trách nhiệm là việc bạn góp phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm

vụ bởi lòng trung thực.

5. Trung thực

Trung thực là nói sự thật. Trung thực thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành

động đem lại sự hòa thuận.

6. Giản dị

Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và không

làm mọi thứ trở lên phức tạp.

7. Khiêm tốn

Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng, đơn giản và có hiệu

quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng, nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không

khoác lác, khoe khoang.

8. Khoan dung

Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung là nhìn nhận cá

tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa.

9. Đoàn kết

Đoàn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một

tập thể.

12

10. Yêu thương

Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người khác,

muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ.

11. Tự do

Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy mỗi người có bổn phận

tôn trọng quyền lợi của người khác.

12. Hạnh phúc

Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có những

thay đổi đột ngột hay bạo lực

12 Giá trị sống do UNESCO đề xướng cho trẻ em toàn cầu hầu như bao quát

toàn bộ những GTS mà các nhà kinh điển cũng như các tác giả đương đại cũng như

hiện đại, trong và ngoài nước đề cập tới từ trước đến nay. Hệ giá trị này không chỉ giúp

gìn giữ những điều quí giá có trong quá khứ của dân tộc Việt Nam, mà còn phát huy

chúng trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, với sự tiến bộ nhảy vọt của

khoa học và công nghệ, của toàn cầu hóa và hội nhập.

Từ những phân tích về GTS như trên, giáo dục giá trị sống cho học sinh được

hiểu là:

Quá trình tác động hoạt động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đối

với học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác,

hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với

xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá

nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng

thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.

1.2.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho

học sinh

1.2.3.1. Hoạt động giáo dục giá trị sống

Hoạt động giáo dục GTS là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch đến học

sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi

ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội,

của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá nhân với

chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích

ứng tốt nhất với môi trường sống.

13

Đối với học sinh, nhất là HS bậc THCS, giáo dục GTS là hoạt động nhằm trang

bị những tri thức giúp HS hình thành những KNS cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn

phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động giáo dục KNS sẽ

trang bị thêm cho HS những kỹ năng, như tự chủ, giao tiếp, khả năng tự đưa ra quyết

định và từ đó hoàn thiện các GTS như, thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những

tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh.

1.2.3.2. Quản lí hoạt động giáo dục GTS

Quản lí hoạt động giáo dục GTS là hoạt động của nhà quản lý nhằm tập hợp và

tổ chức các lực lượng giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để giáo dục GTS

cho học sinh.

Quản lí hoạt động giáo dục GTS chính là những công việc của nhà trường mà

người quản lý trường học thực hiện các chức năng quản lí để tổ chức công tác giáo dục

GTS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể

quản lý nhằm trang bị cho học sinh những GTS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa

tuổi, trình độ học vấn và bối cảnh sống của các em.

Có thể nói: Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những

tác động sư phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực

của tập thể giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội

khác vào các thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần

định hình những giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.

1.3 Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS

Lứa tuổi học sinh THCS được gọi là lứa tuổi vị thành niên gồm, những em có độ

tuổi từ 11 - 15. Đây là lứa tuổi đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em, đánh dấu cho

bước chuyển từ thơ ấu sang trưởng thành với những thay đổi nhanh chóng về thể chất,

trí tuệ, tâm lý và nhân cách, được gọi bằng các tên “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,

“tuổi bất trị”. Lứa tuổi này đặt ra những thách thức không nhỏ cho cả HS và các nhà giáo

dục. Sự phát triển về thể chất, giới tính và tâm lý… diễn ra rất nhanh chóng, đòi hỏi các

nội dung và phương pháp giáo dục phải thay đổi cho phù hợp.

Ở trường THCS, khác với bậc tiểu học, các em được học với nhiều thầy cô,

thuộc nhiều bộ môn khác nhau, tiếp xúc nhiều bạn bè mới, xuất hiện nhiều mối quan

hệ mới. Hoàn cảnh mới này tác động tới nhiều lựa chọn của HS trong giao tiếp và

14

ứng xử. Học sinh THCS muốn tỏ vẻ “người lớn”, nên cần được động viên và hướng dẫn

các em tham gia vào các hoạt động NGLL, các hoạt động ở cộng đồng, để các em có cơ

hội khẳng định mình. Ở lứa tuổi này các em rất cần sự giúp đỡ, hướng dẫn trong quá

trình hình thành tính cách, nhân cách, để có thể vượt qua tuổi niên thiếu, bước vào thế

giới của những người trưởng thành. Lứa tuổi THCS, ở học sinh xuất hiện hiện tượng

“dậy thì” và do vậy cần được giáo dục về giới tính một cách phù hợp. Ngoài việc giáo

dục ở nhà trường, gia đình cần lưu lý kiểm soát việc học sinh tò mò vào các trang thông

tin không phù hợp ở các hàng quán nét, hay điện thoại di động. Học sinh THCS còn có

những thay đổi chưa định hình trong tính cách tuổi này, quá trình hưng phấn chiếm ưu

thế rõ rệt, dẫn đến học sinh khó làm chủ được cảm xúc: dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu

gắt, mất bình tĩnh…, cần có sự quan tâm và ứng xử thích hợp của giáo viên và cha mẹ,

bạn bè. Lứa tuổi vị thành niên những GTS chưa được hình thành đầy đủ hoặc chưa vững

chắc. Những thay đổi trong cuộc sống cũng như trong bối cảnh học tập, trường mới, bạn

mới, môi trường học tập mới dễ tác động tới việc hình thành những GTS mới, hoặc thay

đổi những GTS cũ đã được hình thành trước đó.

1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đối với giáo dục giá trị sống

của học sinh THCS

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể triển khai Nghị Quyết TW 29, các

Nghị quyết của Quốc hội, mà bộ GDĐT công bố 5-8- 2015 là yếu tố đặc biệt quan

trọng tác động mạnh mẽ tới hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động giáo dục

GTS&KNS cho học sinh THCS.

Những điểm mới của chương trình bao gồm:

* Học hết lớp 9 (THCS) học sinh có thể vào cuộc sống lao động..

Chương trình GDPT được thiết kế trong 12 năm, gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn

giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS 4 năm) và giai đoạn giáo dục

định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm)

Chương trình GDPT mới sẽ đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả

hình thức tổ chức dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập

dượt nghiên cứu khoa học.

Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu

cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các

chuẩn mực chung của xã hội, hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông

nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề, hoặc bước vào cuộc sống lao động.

15

* 3 phẩm chất, 8 năng lực cơ bản

Chương trình GDPT mới xác định mục tiêu rèn luyện 3 phẩm chất và 8 năng

lực cơ bản. Đó là: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. Năng lực tự học,

giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp,

năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

(ICT).

* Tích hợp ở lớp dưới, phân hoá dần ở lớp trên

* Tăng môn học tự chọn, giảm môn bắt buộc

* Trải nghiệm sáng tạo

Một hoạt động giáo dục được nhấn mạnh trong CTGDPT là hoạt động trải

nghiệm sáng tạo - gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn.

Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng thành các chủ đề mang tính

mở và tương đối độc lập với nhau gắn với từng lĩnh vực của địa phương, vùng miền,

đồng thời cũng mang tính đất nước, quốc tế được trường lựa chọn một cách phù hợp

nhất.

Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu bằng

phương pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ, bảng kiểm, tự luận và hồ

sơ hoạt động.

Bối cảnh đổi mới giáo dục càng khẳng định vai trò của hoạt động giáo dục GTS.

Nếu cốt lõi của đổi mới giáo dục là “chuyển từ nhà trường kiến thức sang nhà trường

phẩm chất, năng lực, lấy việc rèn luyện phẩm chất, năng lực cho người học làm gốc,

lấy người học làm trung tâm của quá trình rèn luyện phẩm chất, năng lực..”, thì hoạt

động giáo dục GTS được xem là hạt nhân cơ bản của mọi hoạt động trong nhà trường,

nội khoá cũng như hoạt động NGLL. Một lẽ rất tự nhiên là khi học sinh có cơ hội, được

sự hướng dẫn của thày, cô, được sự trợ giúp từ gia đình và toàn xã hội được sử dụng

các kiến thức được học trong trường thể hiện trong các tình huống khác nhau của cuộc

sống, thì đó là lúc các em vừa thể hiện được bản thân, vừa củng cố các GTS đang được

hình thành. Qua đó phẩm chất, năng lực của một công dân tương lai được củng cố và

phát triển.

16

1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Hoạt động giáo dục GTS cho học sinh nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện

cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực, phù hợp với trình độ học vấn, tâm

sinh lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền, để các em có thể phát huy hết tiềm năng của mỗi

cá nhân, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai.

Trong hoạt động giáo dục GTS này các em có thể sử dụng các kiến thức đã được

học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các

chuẩn mực xã hội trong các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên

và với chính bản thân.

1.3.2.2. Nội dung của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Đối với HS THCS, để xác định những nội dung giáo dục GTS cần hệ thống hoá

những GTS chuẩn mực của xã hội, tiếp thu tinh hoa của quá khứ, của dân tộc, của các

nhà kinh điển, của Bác Hồ, nhưng mở rộng và nâng lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu

của cuộc sống đương đại, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS, hoà nhập với

thế giới. Hệ giá trị này đã được tổng kết thành 12 giá trị cho HS toàn cầu: Hòa bình, Tôn

trọng, Hợp tác, Trách nhiệm, Trung thực, Giản dị, Khiêm tốn, Khoan dung, Đoàn kết,

Yêu thương,Tự do, Hạnh phúc. Các giá trị này được cụ thể hoá trong từng nước, từng

địa phương, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng tâm lí, văn hoá,

trình độ học vấn của HS... ở mỗi địa phương cụ thể.

Cùng với việc giáo dục 12 giá trị là các nội dung giáo dục các giá trị truyền thống

của con người Việt nam đó là: Lòng yêu nước, truyền thống đoàn kết, lao động cần cù và

sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, tinh thần nhân đạo, lòng yêu thương và quý trọng con nguời...

Nội dung của những giá trị sống đối với học sinh THCS cần làm cho các em nhận biết để

ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người

xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để thể

hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh. Từ đó hình thành ở các em các hành vi xã hội

tích cực, phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm sinh thái.

1.3.2.3. Phương pháp của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Kế thừa những kinh nghiệm nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy các nhà

quản lí cần biết rằng có 2 nhóm phương pháp đặc trưng để giáo cho học sinh trường

THCS, lứa tuổi vị thành niên: nhóm phương pháp làm gương và nêu gương, và nhóm

phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm

17

* Nhóm phương pháp làm gương và nêu gương

- Làm gương là phương pháp đặc trưng của giáo dục đạo đức, phẩm chất, giá trị

nói chung. Trong giáo dục không gì làm mất uy tín của người thày, mất lòng tin của

học trò bằng việc nói không đi đôi với làm. Thày yêu cầu trò phải lễ phép, chăm học,

ứng xử văn minh, bảo vệ môi trường... thì trước hết, thày cũng như toàn thể cán bộ giáo

viên trong trường phải là tấm gương về sự văn minh trong ứng xử, là tấm gương về sự

tự học, vươn lên trong công tác và cuộc sống.

Một tập thể sư phạm mẫu mực trong ứng xử với nhau, đoàn kết trong công

tác, vươn lên trong chuyên môn nghiệp vụ... là cơ sở để giáo dục những giá trị đó

cho học sinh.

- Phương pháp nêu gương là GV dùng những tấm gương sáng của cá nhân hoặc

tập thể học sinh có GTS chuẩn mực để kích thích HS học tập và làm theo. Bên cạnh

đó, GV cũng có thể sử dụng những hành vi không tốt, phản diện để giúp đỡ học sinh

phân tích, đánh giá và tránh những hành vi tương tự.

Phương pháp nêu gương có vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục GTS,

giúp học sinh xây dựng hệ giá trị chuẩn mực cho mình.

Như vậy, thông qua phương pháp nêu gương, giáo viên giúp HS học và làm theo

những gương tốt, tránh những gương xấu. Đồng thời giúp học sinh hình thành được niềm

tin về các chuẩn mực GTS xã hội nói chung, chuẩn mực đạo đức nói riêng.

* Nhóm phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm

Đây là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động thực tiễn do chính HS thực

hiện dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên

Nếu mỗi GTS được học sinh tự trải nghiệm, rồi chiêm nghiệm, để từ đó rút ra

cho mình những kinh nghiệm sống, thì đó chính là con đường hình thành một cách

vững chắc những GTS phù hợp với chính bản thân. Những phương pháp cụ thể có thể

là: Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp đóng vai; Phương pháp diễn đàn;

Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp trò chơi;

Đây là những phương pháp đặc trưng trong giáo dục phẩm chất năng lực cho

học sinh nói chung, trong rèn luyện GTS nói riêng, mà các nhà quản lí cần tổ chức tập

huấn cho GV trong từng nhà trường.

18

1.3.2.4. Hình thức của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

* Hoạt động giáo dục trong nhà trường

Giáo dục GTS cũng như giáo dục KNS được lồng ghép, tích hợp nội dung giáo

dục vào chương trình giảng dạy các môn thông qua dạy học trên lớp.

Tùy theo nội dung, chương trình của từng môn học, từng loại hình hoạt động,

nhà quản lí cần tập huấn để GV có thể lựa chọn các kĩ năng phù hợp có thể tích hợp

lồng ghép một cách thích hợp. Khi học các môn Vật lý, Sinh học, Địa lý, học sinh sẽ

có thêm nhận thức về vấn đề năng lượng của cuộc sống, có kĩ năng sử dụng năng lượng

tiết kiệm, hiệu quả, có ý thức bảo vệ môi trường; với môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD,

Âm nhạc, Mĩ thuật học sinh được giáo dục sâu sắc về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh, tình yêu gia đình, quê hương đất nước…

Dạy học tích hợp (thực chất là dạy học theo phương thức dạy trải nghiệm sáng

tạo) là sự vận dụng kiến thức liên môn tạo sự phối hợp giữa HS - HS, HS- GV, liên kết

nội dung các môn học với từng cấp độ phức hợp của kiến thức, thông qua cách vận

dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề mà GV- HS gặp trong cuộc sống.

Bằng cách này HS ngoài việc nắm bắt được tri thức khoa học chính xác, hệ thống, các

em đồng thời củng cố GTS thông qua việc rèn luyện các kĩ năng thể hiện năng lực của

chính mình trong quá trình sử dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề của chính

mình (dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Dạy học tích hợp là cách tốt nhất để tạo động

cơ học tập (motivation) cho HS. Marshall cho rằng chương trình dạy học lồng ghép,

tích hợp chú trọng nhu cầu tiếp thu kiến thức phù hợp với nhu cầu của HS; HS sẽ được

học cái mình cần và yêu thích, người ta gọi đó là “động cơ nội tại” (intrinstic

motivation). Chính vì có động cơ học tập (động cơ nội tại) mà việc học trở nên nhẹ

nhàng và thích thú hơn

Việc tích hợp dạy học và giáo dục thông qua hoạt động trong quá trình dạy học

của GV là một nguyên tắc quan trọng của giáo dục toàn diện, bởi lẽ kiến thức, kĩ năng,

năng lực, phẩm chất HS chỉ được hình thành và phát triển thông qua hoạt động và bằng

hoạt động.

Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục GTS

trong chương trình dạy học các môn học có không chỉ giúp GV thực hiện được các

19

mục tiêu vốn có của bài học, môn học, mà còn giúp HS vận dụng, trải nghiệm được

các kĩ năng gắn với bài học trong các tình huống của cuộc sống. Trên cơ sở đó, học

sinh THCS hình thành được các KNS cần thiết cho bản thân, góp phần củng cố các

GTS có trước đó, hoặc hình thành các GTS mới.

* Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Nhà quản lí luôn có ý thức rằng hoạt HĐGDNGLL đóng góp tích cực vào kết

quả hoạt động dạy - học trên lớp, tạo nên sự hài hòa cân đối cho quá trình sư phạm toàn

diện, thống nhất, nhằm hiện thực hóa mục tiêu của cấp học.

HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giữa các lớp trong trường

giữa nhà trường với cộng đồng xã hội, vừa thu hút và phát huy được tiềm năng của các

lực lượng giáo dục xã hội và gia đình, trong và ngoài nhà trường, nâng cao hiệu quả

giáo dục HS. Chính sự tác động của xã hội từ nhiều phía, từ các tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, từ các cấp, các ngành và các yếu tố khác trong xã

hội làm sâu sắc hơn tính xã hội của giáo dục.

Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM là tổ chức của lứa tuổi thiếu niên có

vai trò rất lớn trong việc tập hợp, tổ chức sinh hoạt, giáo dục thanh thiếu niên theo

những chương trình, nội dung bổ ích, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,

lý tưởng cho HS.

Thông qua các HĐGDNGLL, các hoạt động sinh hoạt tập thể như: Hoạt động

kỉ niệm các ngày lễ lớn, hội vui học tập, thi tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà

trường, của địa phương, thuyết trình theo chủ đề, xử lý tình huống, tìm hiểu về các

danh nhân, các nhà khoa học, các hoạt động tham quan dã ngoại, thâm nhập thực tế,

hoạt động tình nguyện... sẽ giúp cho HS tiếp cận với các tình huống thực tiễn trong đời

sống. Những hoạt động này thường thu hút và gây hưng phấn trong HS, tạo điều kiện

để HS thực hành và tăng cường những KNS, hoàn thiện các giá trị theo những cách

thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng vùng miền. Trên cơ sở đó, HS THCS

được phát triển toàn diện, không chỉ có tri thức mà còn có đạo đức, sức khỏe, thẩm mĩ

và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên trung học phổ thông.

Hoạt động NGLL với các chủ điểm tương ứng sẽ là cơ hội tốt để các nhà quản

lí lồng ghép hoạt động giáo dục GTS cho học sinh, gắn học tập với cuộc sống, lí thuyết

với thực hành.

20

* Hoạt động giáo dục ngoài nhà trường

- Hoạt động giáo dục trong gia đình

Ngoài giờ ở trường, HS có một khoảng thời gian dài ở gia đình, chịu sự tác động

rất lớn từ gia đình. Từ nề nếp sinh hoạt trong gia đình, phong tục tập quán, đến ăn uống,

nghỉ ngơi, học hành, vui chơi... đều chịu ảnh hưởng của gia đình. Do vậy, những GTS

cũng sẽ được hình thành, củng cố và phát triển phụ thuộc rất nhiều từ yếu tố gia đình.

Mặt khác, những GTS được hình thành từ hoạt động giáo dục tại nhà trường sẽ được

củng cố, vận dụng khá lớn trong môi trường gia đình. Cha mẹ giữ vai trò chủ đạo trong

hoạt động gia đình. Trong hoạt động giáo dục, cha mẹ được xem như những thày cô

giáo thứ hai.

Xuất phát từ đó, nhà trường, GV cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với gia đình,

phát huy vai trò của CMHS trong quá trình phối hợp rèn luyện GTS cho học sinh.

Các hoạt động của hội CMHS, các cuộc họp với CMHS theo chủ đề, lôi cuốn

sự tham gia của CMHS vào các hoạt động của trường có thể là các hình thức mà các

nhà quản lí có thể sử dụng để huy động lực lượng quan trọng này vào giáo dục GTS

cho học sinh THCS.

- Hoạt động giáo dục ngoài xã hội

Các lực lượng xã hội có vai trò cực kì quan trọng trong giáo dục GTS cho học

sinh THCS. Các đoàn thể xã hội có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, vận động,

đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền lợi hợp pháp và nguyện

vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,

các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng thành hoạt động thực

tiễn sinh động trong cuộc sống của nhân dân.

Việc phối hợp các tổ chức đoàn thể xã hội sẽ tạo dựng được mối quan hệ gắn

kết giữa NT- GĐ-XH để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa

NT- GĐ-XH, huy động được mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo

dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh.

Nhà quản lí cần nhận thức sâu sắc rằng, hoạt động giáo dục GTS cho học sinh chỉ

đạt được kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục trong nhà

trường, gia đình và toàn xã hội. Hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các đợt

sinh hoạt theo chủ đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn của cả nước hay của địa phương....

21

1.3.2.5 . Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Mục đích kiểm tra, đánh giá là đánh giá mức độ nhận thức của HS về ý nghĩa,

tầm quan trọng của hoạt động giáo dục GTS. Ngoài ra một mục đích quan trọng nữa là

đánh giá mức độ thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL của các giá trị sống.

Kiểm tra, đánh giá như vậy sẽ tạo động lực để HS tự rèn luyện các GTS cần thiết cho

bản thân, giáo viên có sự đổi mới về phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động GD

GTS. Từ đó các nhà quản lí có thông tin phản hồi để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

1.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS

Quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, phải dựa

trên cơ cấu khung phân phối chương trình của năm học, đồng thời phải dựa trên cơ sở khảo

sát tình hình thực tế của trường về nguyện vọng, nhu cầu của học sinh mong muốn được

hình thành và rèn luyện những GTS mà các em còn thiếu, Từ đó mới xây dựng được kế

hoạch có tính khả thi và mang lại hiệu quả giáo dục GTS tốt nhất cho HS. Quản lý về kế

hoạch hoạt động giáo dục GTS bao gồm: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động

thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo 31 chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, kế

hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các

lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GTS.

Có rất nhiều loại kế hoạch theo lộ trình thời gian; kế hoạch dài hạn, kế hoạch

ngắn hạn, kế hoạch theo quý, tháng, và theo tuần, khi quản lý kế hoạch thì người quản

lý phải nắm thật chắc mục tiêu và các nội dung của kế hoạch để tránh sự chồng chéo

hoặc bỏ việc không kiểm soát được.

Để quá trình giáo dục GTS cho học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần xây dựng

phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động viên và phát huy tối

đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo nên sức mạnh

tổng thể trong quá trình GD GTS.

1.4.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục

GTS cho HS THCS

Tổ chức thực hiện kế hoạch chung trong đó có kế hoạch hoạt động giáo dục

GTS cho học sinh quyết định sự thành công của hoạt động này. Chức năng tổ chức

được thực hiện theo 2 hướng:

22

1) Thành lập các đơn vị chịu trách nhiệm chính từng mảng công tác trong từng

giai đoạn, bao gồm:

- Ban chỉ đạo chung, trong đó có đại diện BGH, GVTPT, đại diện GVCN, đại

diện hội CMHS và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội địa phương.

- Các đội công tác phụ trách từng hoạt động riêng lẻ, trong đó có GVCN,

GVBM, đại diện HS và CMHS Đội viên của các đội này là những người có năng lực

đặc biệt về hoạt động được phân công (hoạt động ngoại khoá, dạy học tích hợp, hoạt

động văn nghệ, thể thao...).

- Điều hành các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các

hoạt động trong từng giai đoạn.

2) Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch chung của trường trong đó có kế

hoạch hoạt động giáo dục GTS cần:

- Huy động tất cả GV tham gia bằng cách tích hợp nội dung dạy học với GD GTS.

- Huy động tối đa nỗ lực của các GVCN, giáo viên tổng phụ trách như lực lượng

xung kích trong giáo dục GTS cho học sinh. Thông qua đội ngũ GVCN, giáo viên tổng

phụ trách huy động các lực lượng xã hội khác, như hội CMHS, các tổ chức chính trị -

xã hội của địa phương.

- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong trường như: Công

đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh

- Có kế hoạch huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề

nghiệp, tận dụng những đặc thù về văn hoá, lịch sử... của địa phương vào việc giáo dục

GTS cho HS.

1.4.3. Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS

Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện GD GTS phải được tiến hành theo tiến

độ. Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cụ thể cho GV và các lực lương tham gia hoạt động GD

GTS cho HS. Chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình quy định và kế hoạch đã được

lập ra và thực hiện các hoạt động đó thông qua các hình thức phù hợp với học sinh

nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.

Hiệu trưởng giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường

triển khai GD GTS. Động viên các tổ bộ môn, GVCN, GV bộ môn cùng các tổ chức khác

bên trong nhà trường trong quá trình triển khai hoạt động. Chủ động trong việc phối hợp

23

với các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường,. Đồng thời nắm bắt kịp thời các vấn

đề phát sinh để giải quyết trong quá trình triển khai.

Các kế hoạch hoạt động được xây dựng (dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch thực hiện

chi tiết) của các tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN thông qua duyệt và điều chỉnh (nếu cần)

trước khi đưa vào thực hiện.

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS

Hiệu trưởng cần thành lập nhóm thanh tra giúp hiệu trưởng nắm bắt thông tin

kịp thời, tổ chức các đợt thanh tra, chủ trì các cuộc họp rút kinh nghiệm sau mỗi tuần,

học kì. Đây là một trong những biện pháp quan trọng giúp nhà trường thực hiện kế

hoạch giáo dục nói chung, cũng như kế hoạch giáo dục GTS nói riêng thành công.

Tổ chức các hoạt động kiểm tra cụ thể như:

+ Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch

+ Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục

+ Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục

+ Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, tổng kết sau mỗi giai đoạn.

Để đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động GD GTS nhà quản lý cần

phải bám sát vào mục tiêu đề ra, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo

một quy trình đánh giá khoa học. Cụ thể là:

* Tiêu chuẩn đánh giá: Nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chuẩn để làm căn cứ

đánh giá các hoạt động, tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thực tế của nhà trường,

có sự bàn bạc của các tổ chức trong nhà trường, tiêu chuẩn phải phù hợp không nên

quá khó hoặc quá dễ sẽ làm ảnh hưởng đến việc thi đua hoặc điều chỉnh hoạt động ở

những giai đoạn sau.

* Về loại hình đánh giá:

- Tự đánh giá: Là hoạt động đánh giá của chủ thể đánh giá đối với chính bản

thân mình, tổ chức của mình trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chuẩn được xác định từ

trước. Mỗi đối tượng GVCN, ĐTN, BGH thực hiện tự đánh giá đối với việc thực hiện

chương trình hoạt động giáo dục GTS cho HS. Hoạt động tự đánh giá giúp chủ thể nhận

thức rõ về bản thân, về tổ chức của mình, giúp tự khắc phục những điểm yếu, điều

chỉnh các hoạt động theo chuẩn. Tự đánh giá cũng giúp chủ thể có tinh thần trách nhiệm

hơn đối với công việc của bản thân và nhờ vậy hoạt động của tổ chức có chất lượng và

hiệu quả hơn.

24

- Đánh giá từ bên ngoài: Được tiến hành bởi các cơ quan cấp trên hoặc từ một

tổ chức đánh giá độc lập trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác định từ trước. Đánh giá

việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS có thể sử dụng đánh giá của

PHHS, các lực lượng cán bộ chính quyền địa phương, sở giáo dục, tổ chức đoàn các

cấp. Kết quả đánh giá được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của nhà trường về việc

thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS.

* Về đối tượng đánh giá: Tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương

trình hoạt động giáo dục GTS cho HS của các bộ phận và lực lượng trong nhà trường

* Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch

thực hiện đến nội dung các hoạt động, tổ chức bộ máy nhân sự, chuẩn bị cơ sở vật chất,

cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động GD GTS.

* Về phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua phương pháp điều tra, phương kết

quả đánh giá được lượng hóa qua các phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn

bảng thống kê tỷ lệ phần trăm, qua sự chuyển biến về nhận thức và hành vi của các em

trong hoạt động lao động và học tập, quan hệ hàng ngày. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động

giáo dục GTS góp phần đánh giá chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm

tra đánh giá nhà quản lý về mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng

tham gia của học sinh quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch

hay không, đó là cơ sở để từ đó nhà trường có sự điều chỉnh về mục tiêu, nội dung, đội

ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục GTS.

1.4.5. Quản lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS

Giáo dục GTS cho học sinh là nhiệm vụ của tất cả các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường. Các em học sinh chịu sự giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên,

nhân viên trong trường, song người có trách nhiệm lớn nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới

các em học sinh là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, các thầy cô trong ban chấp hành

Đoàn trường. Họ chính là người trực tiếp truyền đạt tri thức, kinh nghiệm của mình, tổ

chức các hoạt động dạy học, giáo dục để giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội những giá trị

truyền thống của dân tộc và nhân loại, giúp các em học tập hiệu quả hơn; giao tiếp,

ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh

bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu...

25

Quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh:

Giáo viên chủ nhiệm là một chức danh được đặt ra để phục vụ công tác đào tạo và quản

lý học sinh, kiêm nhiệm vụ cố vấn học tập nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học, là

một trong những đội ngũ chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh. Vì vậy

người giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục giá trị sống cho

học sinh, người giáo viên chủ nhiệm phải vừa là thầy vừa là bạn của các em học sinh để

có thể tổ chức được việc giáo dục giá trị sống thì người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm,

có tình yêu thương con người biết quan tâm và hiểu các em, đối xử công bằng với các

em, là người bạn tâm tình của các em, qua đó nắm bắt được diễn biến tâm lý của các em.

Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi nhất với các em học sinh, giáo viên

chủ nhiệm cũng chính là những người bạn tâm tình chia sẻ tâm tư tình cảm với các em học

sinh, là người tổ chức cho các em các hoạt động tập thể, là cố vấn cho các hoạt động Đoàn.

Giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh tinh thần, làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp

năng động, sáng tạo, biết học hết mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động, sẽ

tạo ra rất nhiều thành viên năng động và sáng tạo. Ngào ra người giáo viên chủ nhiệm cần

sáng tạo để tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động

tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Với vai trò đó giáo viên chủ

nhiệm sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa

các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn thanh niên, với hội cha mẹ

học sinh. Như vậy việc giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống thông qua hoạt động của giáo

viên chủ nhiệm sẽ giúp hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh, tạo cho các em tự tin

hơn khi gặp các tình huống trong của cuộc sống, cùng với hành trang tri thức các em vững

bước vào tương lai. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hết sức quan trọng

trong việc góp phần vào việc phát triển giáo dục nói chung và giáo dục giá trị sống, kỹ

năng sống nói riêng. Để đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình,

nhà quản lý cần lý phải chỉ đạo GVCN căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường xây dựng

kế hoạch giáo dục GTS phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, triển khai kế

hoạch và tổ chức hoạt động cho học sinh, quản lý phát huy hiệu quả của giờ sinh hoạt lớp,

đôn đốc, kiểm tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của học sinh; Quản lý tốt việc xây

dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động thường xuyên của giáo viên như: Soạn bài,

26

giảng bài có lồng ghép GD GTS xây dựng nội dung cho các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt

Đoàn, phải có kế hoạch hoạt động cụ thể và kịch bản chi tiết cho mỗi nội dung giáo dục

giá trị sống và kỹ năng sống cho các em.

Quản lý của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Tổ chức Đoàn thanh niên trong

nhà trường là nơi đoàn kết, tập hợp thanh niên, tham gia các hoạt động tập thể, Đoàn

có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, giáo

dục luật pháp, lối sống, nếp sống, giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về dân số,

sức khỏe, môi trường. Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Giáo dục

truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử dân tộc, tự hào với các thế hệ cha anh đi

trước từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và cả cộng đồng. Bên

cạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng Đoàn còn tổ chức nhiều phong trào hành động

cách mạng cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ. Các phong

trào hành động cách mạng của Đoàn là nơi để tuổi trẻ nhà trường xây dựng cho mình

nền tảng giá trị sống vững chắc rèn luyện kỹ các kỹ năng cho đoàn viên thanh niên,

khơi dậy trong đoàn viên thanh niên tinh thần tình nguyện của tuổi trẻ, dám nhận những

nhiệm vụ khó khăn, dám đón nhận sự hy sinh gian khổ từ đó hình thành ý thức trách

nhiệm của người thanh niên với cộng đồng xã hội. Bằng các hoạt động tích cực và các

phong trào hành động cách mạng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực sự là

nơi để tuổi trẻ nhà trường rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Để nâng cao được hiệu

quả hoạt động giáo dục GTS trong hoạt động của Đoàn thanh niên. Nhà quản lý Phải

nắm được các chương trình hành động của tổ chức Đoàn, cần nhận thức đầy đủ các yếu

tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục đạo đức, nhu cầu của Đoàn viên thanh niên nhà

trường, từ đó có những biện pháp quản lý chỉ đạo cụ thể đối với tổ chức Đoàn, như kế

hoạch hoạt động chi tiết về nội dung địa điểm, thời gian và kinh phí cho mỗi hoạt động

giáo dục giá trị sống, Đồng thời quản lý tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, các tiết chào cờ

đầu tuần, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt

động phối hợp với CMHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân

trong và ngoài nhà trường. Chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tham quan,

giã ngoại. các tiêu chí xếp loại thi đua, theo dõi và niên yết thi đua hàng tuần hàng

tháng và theo từng đợt.

27

Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp giáo dục GTS vào môn học: Từ

kiến thức lý thuyết của bài giảng đến thực tế cuộc sống là quãng đường khá xa, một giờ

học trên lớp chỉ có 45 phút, vì vậy để tích hợp được nội dung giáo dục GTS vào bài

giảng, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ

dạy, thầy trò cùng tích cực làm việc để có thể truyền tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung kiến

thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để học sinh

nhận thức được giá trị của cuộc sống, hình thành giá trị của bản thân, biết lắng nghe, chia

sẻ với người khác, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư duy sáng.

Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác: Để tạo nên sức mạnh tổng

thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và giáo dục GTS cho các em

nói riêng, nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

tham gia vào quá trình giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền

nơi học sinh cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như công an, y tế, đoàn thanh niên,

nhà văn hóa, trung tâm TDTT. Mỗi lực lượng đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt

việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GD GTS

chính là thực hiện XHH GD, tạo môi trường GD tốt nhất cho học sinh. Có như vậy nhân

cách và lý tưởng sống của các em được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng

thời giúp các em củng cố bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau

của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức đã được học trên lớp, mở rộng hiểu biết với

thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời

sống thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy để công tác giáo dục GTS cho học sinh nhà trường

đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia của các

lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.

1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho

HS THCS

Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục GTS cần có điều

kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động đạt hiệu

quả giáo dục mong muốn.

* Về tài liệu: Sách Giáo dục giá trị sống cho học sinh, tài liệu dùng cho giáo

viên, là cẩm nang dành cho GVCN, Ban giám hiệu, BCH hành Đoàn, những lực lượng

nòng cốt thực hiện chương trình GD GTS. Trong thư viện của nhà trường cần phải có

28

đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách GD đạo đức, pháp luật, các

sách chuyên đề, hướng dẫn tích hợp, bài giảng mẫu v.v.. để GV có tài liệu tham khảo,

lựa chọn nội dung cho các hoạt động của mình trong việc giáo dục GTS.

* Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục GTS rất cần có cơ sở vật chất, trang thiết

bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ chức và

phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các

hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Trong

khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc GV cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi

các phương tiện phù hợp với điều kiện của lớp, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà

trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục

của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua

sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội PHHS, của

các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục gái trị sống cho HS THCS

1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý

Nhận thức và năng lực quản lý của người đứng đầu là Hiệu trưởng có quyết định

rất lớn đến kết quả của quá trình quản lý hoạt động GD GTS cho HS ở trường THCS.

Hiệu trưởng là hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, điều hành và phát triển đội

ngũ, hỗ trợ sự phạm và hỗ trợ quản lí cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà trường để

mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện đúng tính chất, mục tiêu, nội dung,

chương trình và phương pháp giáo dục. Hiệu trưởng cũng là người đóng vai trò chủ

chốt trong việc tổ chức, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng

các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Người Hiệu trưởng có khả năng thuyết phục, trình bày, lắng nghe, có khả năng

hỗ trợ các đồng nghiệp cùng phát triển. Đồng thời biết chuyển đổi mềm dẻo linh hoạt

sự đổi mới chung thành những việc làm cụ thể thiết thực trong quá trình xây dựng một

nhà trường hiệu quả, thân thiện.

Đối với việc tổ chức HĐ GD GTS trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu

trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai các HĐTN, phân công nhiệm vụ

cho các lực lượng giáo dục; chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức hoạt động,

đồng thời cũng là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động.

29

Do đó, người cán bộ quản lý hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức tổ

chức, nắm rõ quy trình quản lý hoạt động GD GTS cho học sinh, sử dụng hợp lý đội

ngũ giáo viên thì việc tổ chức các hoạt động. Nếu cán bộ quản lý nhà trường không

nhận thức đúng, không có kế hoạch cụ thể phù hợp thì trong quá trình quản lý sẽ giảm

đi hiệu quả của hoạt động đó. HS sẽ là người bị ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng đó có thể

sẽ liên quan đến việc hình thành nhân cách của học sinh.

1.5.2. Yếu tố ảnh hưởng thuộc về đội ngũ giáo viên và học sinh

Giáo viên là người trực tiếp tổ chức các hoạt động GD GTS cho HS trong nhà

trường. Vì vậy, năng lực và phẩm chất của giáo viên sẽ quyết định đến chất lượng của

hoạt động.

Các hoạt động GD GTS trong nhà trường chỉ có thể đạt được hiệu quả, thu hút

được sự tham gia tích cực của học sinh, đáp ứng được những mục tiêu đề ra khi đội ngũ

giáo viên có được nhận thức đầy đủ, hiểu ý nghĩa và có năng lực chuyên môn và phẩm

chất đạo đức của nhà giáo.

Giáo viên chính là mắt xích quan trọng trong việc quyết định chất lượng của hoạt

động giáo dục. Trong công tác quản lí, hiệu trưởng cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng,

đào tạo đội ngũ giáo viên để giúp họ có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

Lứa tuổi học sinh THCS có nhiều thay đổi về sinh lí dẫn đến những thay đổi

cơ bản trong nhận thức, tư duy, tình cảm. Nếu không có sự định hướng phù hợp, kịp

thời từ các nhà giáo dục, các em khó cân bằng được cuộc sống của bản thân, dễ rơi

vào sự phát triển lệch lạc, thiếu chuẩn mực. GD GTS đóng vai trò quan trọng trong

việc định hướng, điều chỉnh các chuẩn mực của các e. Do đó, để thực hiện tốt công

tác này các nhà quản lý cần quan tâm đến nhu cầu về tâm lý của các em trong quá

trình xây dựng và tiến hành hoạt động giáo dục GTS

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

Là sự tham gia vào GD GTS cho học sinh THCS của gia đình, môi trường cộng

đồng, công tác bồi dưỡng của Phòng GD, Sở GD, Hướng dẫn thực hiện các chương

trình giáo dục của Bộ GD&ĐT.

Nhà trường cũng như mỗi giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với cấp ủy,

chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao

động, các trung tâm giáo dục kỹ năng sống... để cùng tham gia trong quá trình tổ chức

các hoạt động GD GTS cho học sinh. Sự tham gia của các lực lượng giáo dục có thể là

30

trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp. Sự phối kết hợp này

mà nhà trường sẽ nắm bắt được kịp thời những thông tin về cá nhân học sinh, những

nhu cầu hoạt động của các em để tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả; đồng thời sự

ủng hộ, hỗ trợ của phụ huynh học sinh, sự đồng thuận của các tổ chức khác ngoài nhà

trường sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động diễn ra thuận lợi.

Bên cạnh đó, để các trường tổ chức thực hiện tốt các hoạt động này cần phải

có hệ thống chương trình, văn bản hướng dẫn thực hiện từ Bộ Giáo dục và Đào tạo

đến các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào

tạo một cách đầy đủ và kịp thời, nếu không có sự hướng dẫn cụ thể hoặc văn bản

chỉ đạo không kịp thời, rõ ràng rất khó khăn cho các nhà trường trong khâu thực

hiện. Lúc này, các nhà trường nếu có triển khai thì cũng theo sự sáng tạo của nhà

trường không có sự đồng bộ hay hỗ trợ về chương trình, hình thức tổ chức dẫn đến

việc tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả không cao.

Kết luận chương 1

Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những tác động sư

phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực của tập thể

giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội khác vào các

thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần định hình những

giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.

Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS bao gồm

sáu nội dung: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS;

Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục GTS cho

HS THCS; Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản lý

kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản lý việc huy động

và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS; Quản lý

cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho HS THCS.

Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS chịu ảnh hưởng của

ba nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, nhóm yếu tố

thuộc về đối tượng quản lý, nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát về tình hình về kinh tế xã hội, giáo dục trung học cơ sở thành phố

móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội thành phố Móng Cái

Móng Cái, thành phố đô thị loại 2, là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh,

nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long (trung tâm tỉnh Quảng

Ninh) khoảng 180 km, có diện tích tự nhiên 518,278 km2 (đất liền chiếm 85%, đảo

chiếm 15%), phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng, khu Phòng Thành (Trung Quốc),

phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện Hải Hà, phía Nam giáp Biển Đông.

Toàn thành phố có 17 đơn vị hành chính (8 phường, 9 xã - trong đó 02 xã đảo, 03 xã

miền núi), 101 thôn, khu phố; có 06 dân tộc với tổng dân số xấp xỉ 11 vạn người (trong

đó, dân tộc thiểu số chiếm 5,3% tổng dân số của thành phố, chủ yếu tập trung ở các xã

Hải Sơn, Bắc Sơn, Quảng Nghĩa) và là địa phương duy nhất vừa có đường biên giới

trên bộ (dài 60,025km), vừa có đường biên giới trên biển (dài 18,419km) tiếp giáp với

Trung Quốc.

Móng Cái là thành phố biên giới có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc

phòng - an ninh và đối ngoại; nằm trong Khu hợp tác “Hai hành lang một vành đai kinh

tế Việt - Trung”, hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ, hành lang kinh tế Nam Ninh -

Singapore, cầu nối quan trọng hợp tác kinh tế ASEAN -Trung Quốc. Có vị trí hết sức

quan trọng trong tỉnh Quảng Ninh và của cả nước.

Cơ cấu phát triển kinh tế chính là dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp,

trong đó khu vực dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 90% giá trị sản xuất. Kết thúc

năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.700 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt

trên 1.300 tỷ đồng), thu nhập bình quân đầu người đạt trên 5.300 đô-la.

32

2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái

2.1.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh

Toàn thành phố có 64 cơ sở giáo dục, trong đó 52 trường học từ cấp mầm non

đến THPT gồm 19 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học, 13 trường THCS, 03 trường

TH&THCS, 01 trường THCS-THPT, 02 trường THPT; 01 trung tâm GDNN-GDTX và

11 cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tổng số nhóm, lớp học các cấp, các loại hình từ

Mầm non đến THPT là 842 lớp, trên 2,8 vạn học sinh. Hệ thống trường lớp được đa dạng

hóa cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn Thành phố; ngoài

hệ thống trường công lập còn 6 trường ngoài công lập (04 trường mầm non, 01 trường

Tiểu học và 01 trường THCS-THPT) và 11 lớp mầm non tư thục độc lập. Có 17 trường

có cấp THCS với 175 lớp, trên 6.800 học sinh (số liệu đầu năm học 2019-2020).

2.1.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, củng cố.Hiện nay

toàn thành phố 100% kiên cố hóa, có 47/52 = 90,4 % trường đạt Chuẩn quốc gia, trong

đó cấp THCS đạt chuẩn quốc gia là 15/17 = 88,2%, tỷ lệ kiên cố hóa 17/17=100%.

Hàng năm, các trường làm tốt công tác xã hội hóa để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học trong nhà trường, nhiều trường có 100% lớp học gắn máy chiếu cố định

phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, trong 3 năm

gần đây, một số trường được đầu tư lớp học thông minh từ nguồn kinh phí của tỉnh, đồng

thời, UBND Thành phố đã trang cấp 28 bục giảng thông minh cho 28 lớp học Chất lượng

cao cấp THCS trên địa bàn. Từng bước xây dựng trường, lớp học thông minh, từ năm học

2019-2020 thí điểm triển khai 04 trường, trong đó có 02 trường cấp THCS.

2.1.2.3. Tình hình đội ngũ

Đến thời điểm tháng 11 năm 2019, toàn cấp học THCS trên địa bàn có 31 cán bộ

quản lí, 32 nhân viên phục vụ và 314 giáo viên (thiếu 27 giáo viên theo kế hoạch). 100%

cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 78,7%.

2.1.2.4. Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục - đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Phương pháp

dạy học tại các nhà trường đã được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng động,

chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông

33

tin vào quá trình dạy học. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang

chương trình định hướng năng lực và định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng

lực của chương trình giáo dục, việc kiểm tra đánh giá đã chuyển từ đánh giá theo nội

dung kiến thức, kỹ năng sang đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

Chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được khẳng định,

bước đầu tiếp cận các Thành phố, Thị xã lớn trong Tỉnh (Hạ Long, Cẩm Phả, Đông

Triều, Uông Bí). Hàng năm tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá tại các trường đều đạt từ 98% trở lên

(trong đó hạnh kiểm tốt từ 76% trở lên), hạnh kiểm yếu dưới 1%; chất lượng học lực có

chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt học lực giỏi,

khá từ 60 % trở lên (trong đó học lực giỏi đạt từ 15 % trở lên), tỷ lệ học sinh có học lực yếu,

kém dưới 2.5% (kém dưới 1%).

Bảng 2.1: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh cấp THCS (2016-2019)

Tốt Khá Tr.bình Yếu Tổng Năm học số HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%

2016-2017 5.870 4551 77,53 1215 20,70 102 1,74 02 0,03

2017-2018 6.146 4871 79,25 1184 19,26 92 1,50 00 00

2018-2019 6.422 5157 80,30 1150 17,91 107 1,67 03 0,05

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)

Bảng 2.2: Xếp loại học lực của học sinh cấp THCS (2016-2019)

Giỏi Khá Tr.bình Yếu Kém Năm Số HS học SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

2016- 5870 1.049 17,87 2569 43,76 2140 36,46 111 1,89 01 0,02 2017

2017- 6.146 1.104 17,96 2.747 44,70 2.217 36,07 78 1,27 0 0,00 2018

2018- 6.422 1.248 19,43 2.926 45,56 2.164 33,70 73 1,14 0 0,00 2019

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)

34

Tỷ lệ học sinh tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt từ 95.8%, chuyển lớp sau hè đạt 99.5% trở

lên, lưu ban hàng năm dưới 1% và tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.

Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt từ 99,8%.

Số lượng học sinh thi đỗ vào trường Chuyên Hạ Long và các trường THPT có

chất lượng ở Hà Nội tăng cao (hàng năm từ 40 đến 55 học sinh).

Nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn được lãnh đạo Thành phố, phòng

GD&ĐT và các nhà trường luôn quan tâm trong nhiều năm gần đây. Từ năm học 2013-

2014 đến nay, thành phố Móng Cái được chuyển sang dự thi tại Bảng A của tỉnh (gồm thành

phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Đông Triều, Quảng Yên), chất lượng giáo dục mũi

nhọn vẫn được duy trì và nâng cao cả về số lượng và chất lượng giải, đặc biệt năm học 2017-

2018 đạt 82 giải trong đó 04 giải Nhất, năm học 2018-2019 đạt 81 giải, trong đó 05 giải

Nhất cấp tỉnh.

Bảng 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố

Trong đó Số HS Số HS STT Năm học Tỉ lệ dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK

1 2016-2017 805 410 50,93 12 64 131 203

2 2017-2018 777 383 49,29 14 57 106 206

3 2018-2019 764 390 51,05 16 67 120 187

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)

Bảng 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh

Trong đó Số HS Số HS STT Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK

1 2016-2017 171 75 3 8 23 41

2 2017-2018 151 82 4 13 25 40

3 2018-2019 128 81 5 8 34 34

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)

Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức cuộc thi KHKT cấp thành phố thu hút 25 đến 30

sản phẩm/dự án dự thi và được Sở GD&ĐT lựa chọn 02 dự án/sản phẩm tham dự cấp tỉnh,

100% sản phẩm/dự án dự thi cấp tỉnh hàng năm đều đạt giải chính thức.

35

Phong trào TDTT, văn hóa văn nghệ triển khai rộng khắp tại các cơ sở giáo

dục trực thuộc, các phong trào thi đua đã đi vào chiều sâu và đạt được những kết quả

tích cực. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành tổ chức, tham gia các hội thi

lớn như: tuyên truyền phòng chống ma túy; tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi

trường; tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy....tổ chức

Hội thi ‘‘Họa mi vàng”, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh

thực hiện các Đề án giáo dục kĩ năng sống, học ngoại ngữ có yếu tố giáo viên người

nước ngoài... qua đó, đã nâng cao phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống, tinh thần trách

nhiệm... của học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong

toàn ngành.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cũng như quản lí hoạt động

này nhằm đánh giá, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, xác định nguyên nhân của

thành công cũng như chưa thành công trong một hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt

tại các trường THCS tại Thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh trong công tác giáo

dục hiện nay. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề suất các biện pháp quản lí

2.2.2. Nội dung khảo sát

Dựa trên cơ sở về lý luận, tôi xây dựng phiếu khảo sát dành cho 4 đối tượng là:

Cán bộ quản lý; giáo viên; học sinh; phụ huynh học sinh. Thực trạng được đánh giá

gồm 4 nội dung sau:

- Đánh giá thực trạng nhận thức về GTS cho học sinh các trường THCS tại

thành phố Móng Cái.

- Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống của học sinh các trường

THCS tại thành phố Móng Cái.

- Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giáo dục GTS&KNS

hiện nay: Về lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo các lực lượng tham gia tổ chức

hoạtđộng GTS, kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS tại thành phố Móng Cái.

- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục giá trị sống cho

học sinh THCS tại thành phố Móng Cái.

36

Phiếu 1: Dành cho Cán bộ quản lý gồm đủ 4 nội dung trên.

Phiếu 2: Dành cho giáo viên gồm nội dung 1, 2 và ý kiến đánh giá về thuận lợi,

khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh.

Phiếu 3: Dành cho học sinh gồm nội dung 1 và 2.

Phiếu 4: Dành cho cha mẹ học sinh gồm nội dung 1, tầng 2 và đánh giá về sự

phối hợp và tham gia giáo dục giá trị sống của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường

cho học sinh THCS.

Đề tài tiến hành khảo sát trên 06 Trường THCS trên địa bàn Thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh với số lượng như sau:

STT Các trường CBQL GV CMHS HS Tổng

THCS Hòa Lạc 6 1 25 40 40 111

THCS KaLong 6 2 23 40 40 109

THCS Bình Ngọc 5 3 15 16 16 52

THCS Quảng Nghĩa 5 4 15 16 16 52

THCS Vĩnh Thực 4 5 10 8 8 30

TH&THCS Hải Sơn 4 6 10 8 8 30

7 98 Tổng 30 128 128 384

Sau khi kết thúc điều tra, sử dụng phương pháp thống kê SPSS để xử lý số liệu.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng kết hợp phương pháp điều tra viết, quan sát, tổng kết kinh nghiệm,

phương pháp toán học trong nghiên cứu.

2.2.4. Phương thức xử lý số liệu

- Các câu hỏi điều tra được thiết kế theo 3 mức độ:

+ Mức độ phù hợp: có 3 phương án lựa chọn (rất phù hợp, tương đối phù hợp, không

phù hợp)

+ Mức độ thực hiện trong môn học: có 3 phương án lựa chọn (tốt, trung bình,

chưa tốt)

+ Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL: có 3 phương án lựa chọn (tốt, trung bình,

chưa tốt)

- Các số liệu được xử lý theo tỷ lệ %.

37

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1.1. Nhận thức về khái niệm giá trị sống

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về khái niệm giá trị sống

Mức độ đánh giá

Khái niệm CBQL Giáo viên Cha mẹ HS Học sinh Tổng giá trị sống

SL SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)

A. Giá trị sống là điều

chúng ta cho là quý

giá, là quan trọng, có ý 0 0 3 3,1 6 4,7 12 9,4 21 5,5

nghĩa đối với cuộc

sống của mỗi người.

B. Một thứ gì đó có giá

trị khi nó được nhận

thức như là sự cần thiết,

là tốt, được mong đợi 0 0 8 8,2 7 5,5 17 13,3 32 8,3 và có ảnh hưởng chi

phối đến tình cảm, thái

độ, hành vi của một cá

nhân.

C. Giá trị sống là

những thứ được cá

nhân nhận thức là rất

quan trọng, rất cần

thiết, rất có ý nghĩa,

luôn mong đợi, có khả 1 3,3 8 8,2 12 9,4 10 7,8 31 8,1

năng chi phối thái độ,

xúc cảm, tình cảm,

hành vi của một cá

nhân trong cuộc sống

hàng ngày.

D. Tất cả các ý kiến trên. 29 96,7 79 80,6 103 80,4 89 69,5 300 78,1

38

Từ bảng 2.5 trên cho thấy đánh giá của CBQL, GV, PH và HS được thể hiện

như sau: Ý kiến D được đánh giá cao nhất và cũng là tổng hợp các ý kiến về khái niệm

giá trị sống. Có tới 96,7% cán bộ quản lý; 80,6% giáo viên; 80,4% phụ huynh học sinh

và 69,5% học sinh chọn ý kiến D. Tổng có 300/384 (chiếm 78,1%) số ý kiến chọn

phương án D. Điều này cho thấy đa số CBQL, GV, PH và HS đều nhận thức đúng về

giá trị sống.

Bên cạnh đó vẫn có những ý kiến đánh giá khác như 8,3% ý kiến chọn phương

án B (Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được

mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân).

8,1% chọn phương án C (Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan

trọng, rất cần thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc

cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày) và 5,5% ý kiến

chọn phương án A (Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý

nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người); đó là các phương án lựa chọn đúng nhưng

chưa đầy đủ về khái niệm giá trị sống và qua đánh giá cho thấy số lượng lựa chọn

phương án này chỉ chiếm tỷ lệ thấp.

2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh và học sinh về 12 giá trị sống

cho học sinh THCS

Tác giả đã đưa ra 12 GTS để đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PH,

HS, kết quả thu được như sau:

a. Nhận thức về mức độ phù hợp của 12 giá trị sống đối với học sinh

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về mức độ phù hợp

của 12 giá trị sống cho HS THCS

Mức độ phù hợp

STT Đối tượng khảo sát Rất phù hợp

Tương đối phù hợp % SL Không phù hợp % SL SL %

2 0,7 0 0 28 93,3 1 Cán bộ quản lý

16 16,3 0 0 82 83,7 2 Giáo viên

31 24,2 0 0 97 75,8 3 Phụ huynh

44 34,4 0 0 84 65,6 4 Học sinh

39

Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng 2.6, cho thấy có tới 93,3% CBQL,

83,7% Giáo viên, 75,8% phụ huynh học sinh và 65,6% số học sinh được điều tra cho

rằng hoạt động GD GTS là rất phù hợp, chỉ có 0,7% CBQL, 16,3% Giáo viên, 24,2%

phụ huynh học sinh và 34,4% số học sinh cho rằng hoạt động này là tương đối phù hợp.

Không có ý kiến nào cho rằng không phù hợp.

Khi được hỏi về điều này một số người đã đưa ra quan điểm là việc tổ chức hoạt

động GD GTS với 12 giá trị sống cho học sinh trong nhà trường THCS là cần thiết và

phù hợp vì những lí do cơ bản sau:

- Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí của các em HS là lứa tuổi mới lớn, dễ bị tác

động bởi các yếu tố bên ngoài do vậy các em rất khó chống chọi lại các tệ nạn xã hội

như game online, bỏ nhà đi bụi, đánh nhau, chửi bậy…

- Việc trang bị những giá trị sống cần thiết giúp các em phát triển nhân cách

toàn diện, hình thành những chuẩn mực xã hội, lối sống lành mạnh, thái độ đúng đắn

để trở thành người công dân tốt, học sinh tốt, người con hiếu thảo trong gia đình, người

bạn biết chia sẻ giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc sống… và có những hành

động, hành vi ứng xử có văn hóa trong cuộc sống

b. Nhận thức về mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong môn học và trong HD

NGLL cho học sinh THCS

Bảng 2.7 cho thấy kết quả đánh giá về mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong

môn học và trong HĐ NGLL được thể hiện như sau:

+) Đánh giá về mức độ thực hiện trong môn học: Ở mức độ thực hiện tốt CBQL

đánh giá 40%, mức độ trung bình 46,7%, mức độ trung bình được đánh giá cao hơn và có

13,3% CBQL đánh giá mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong môn học được thực hiện

chưa tốt; mức độ trung bình được đánh giá cao hơn so với 2 mức độ còn lại. Đối với GV

thì đánh giá cao nhất ở mức độ tốt là 54,1%, thấp hơn là mức độ trung bình là 38,8% và

chỉ có 7,1% ở mức độ chưa tốt. PH và HS đều đánh giá việc thực hiện trong môn học ở

mức tốt cao hơn, PH với 48,4%; HS với 53,1%, mức độ trung bình ở PH là 35,2% và HS

là 39,1%; mức độ thực hiện chưa tốt được phụ huynh đánh giá với 16,4% là cao nhất trong

các đánh giá của CBQL, GV và HS. Từ kết quả trên ta thấy nhận thức về mức độ thực

hiện 12 giá trị sống trong môn học của CBQL, GV, PH và HS là không đồng đều, có sự

đánh giá khác nhau: CBQL đánh giá cao hơn ở mức độ thực hiện trung bình nhưng giáo

40

viên, phụ huynh và học sinh lại đánh giá cao nhất ở mức độ thực hiện tốt, tuy nhiên ở cả 4

đối tượng đều có đánh giá về mức độ thực hiện chưa tốt và ở mức độ này thì phụ huynh

đã đánh giá cao hơn so với CBQL, GV và HS.

+) Đánh giá về mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện trong môn học và trong

HĐ NGLL của 12 giá trị sống cho HS THCS

TT Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Mức độ thực hiện trong môn học Trung bình Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Trung bình Đối tượng khảo sát SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1. CBQL 12 40 14 46,7 13,3 14 46,7 11 36,7 4 5 16,6

2. GV 53 54,1 38 38,8 7,1 66 67,3 25 25,5 7 7 7,2

62 48,4 45 35,2 21 16,4 80 62,5 35 27,3 13 10,2 3. PH

68 53,1 50 39,1 10 7,8 77 60,2 30 23,4 21 16,4 4. HS

Thực hiện 12 giá trị sống trong HĐ NGLL cho học sinh TNCS được các CBQL

đánh giá 46,7%; GV đánh giá 67,3%; PH đánh giá 62,5% và HS là 60,2%ở mức tốt. Ở

mức độ thực hiện trung bình thì CBQL đánh giá 36,7%; GV là 25,5%; PH là 27,3%,

HS là 23,4%. Nhìn ở 2 mức đánh giá này cho thấy mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

được các CBQL, GV, PH và HS đánh giá ở mức thực hiện tốt là cao hơn và vẫn còn

những ý kiến cho rằng chưa tốt ở hoạt độn này.

So sánh với mức độ thực hiện trong môn học thì mức độ thực hiện trong HĐ

NGLL được đánh giá ở mức tốt cao hơn và thực hiện trong môn học được đánh giá ở

mức trung bình.

2.3.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh

a. Mức độ phù hợp của các mục tiêu giáo dục giá trị sống

Đề tài đưa ra 5 mục tiêu khảo sát về mức độ phù hợp, tổng hợp tính điểm trung

bình của cả 3 mức độ (rất phù hợp, tương đối phù hợp, không phù hợp) và xếp thứ bậc

các mục tiêu, kết quả khảo sát trên CBQL, GV, PH, HS được thể hiện ở bảng 2.8 và

biểu đồ 2.1.

41

Bảng 2.8. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục giá trị sống

giáo dục cho học sinh THCS

Mức độ phù hợp

Rất phù Tương đối Không Thứ TT Mục tiêu GD GTS ĐTB hợp phù hợp phù hợp bậc

SL % SL % SL %

Giúp HS hình thành

1 các giá trị sống của 301 78,4 83 21,6 0 0 2.78 1

bản thân

Giúp học sinh phát triển

toàn diện cả về thể chất 289 75,3 75 19,5 20 5,2 2,70 2 3 và tinh thần, phẩm chất

và năng lực

Giúp học sinh phát

huy hết tiềm năng, trở

3 thành các công dân 221 57,6 132 34,3 31 8,1 2,49 5

hữu ích trong tương

lai

Giúp HS sử dụng các

kiến thức đã được

học, vận dụng vào

4 cuộc sống, điều khiển 281 73,2 76 19,8 27 7,0 2,66 4

hành vi và ngôn ngữ

cho phù hợp với các

chuẩn mực xã hội

Giúp HS điều chỉnh

và hoàn thiện các mối

quan hệ với thày cô, 5 312 81,3 59 15,4 13 3,3 2,78 2 bạn bè, gia đình, với

thiên nhiên và với

chính bản thân

42

Kết quả bảng số liệu trên cho thấy: Xếp thứ bậc 1 là tiêu chí: Giúp HS hình

thành các giá trị sống của bản thân (trong đó có 78,4% đánh giá rất phù hợp và 21,6%

đánh giá tương đối phù hợp). Thứ 2 là: Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan

hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân (trong đó có

81,3% ý kiến đánh giá rất phù hợp, 15,4 ý kiến tương đối phù hợp và có 3,3% ý kiến

không phù hợp). Thứ 3 là: Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh

thần, phẩm chất và năng lực (trong đó có 75,3% đánh giá phù hợp, 19,5% đánh giá

tương đối phù hợp và có 5,2% ý kiến đánh giá không phù hợp). Các tiêu chí lần lượt

xếp thứ 4 và thứ 5 là: Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc

sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội; và giúp

học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai. Từ

những đánh giá trên cho thấy các tiêu chí về mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS đa số được đánh giá cao ở mức độ rất phù hợp, mức độ tương đối phù hợp được

đánh giá thấp hơn, tuy nhiên vẫn có một vài ý kiến đánh giá không phù hợp nhưng ở

các tiêu chí khác nhau thì các đánh giá cũng khác nhau.

90

80

70

60

Rất phù hợp 50

Tương đối phù hợp 40

Không phù hợp 30

20

10

0 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5

Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ phù hợp mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục

cho học sinh THCS

43

b. Mức độ thực hiện các mục tiêu giá trị sống trong môn học và HĐ NGLL

Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục

cho học sinh THCS trong môn học

Mức độ thực hiện trong môn học Mục tiêu giáo dục giá Trung Thứ TT Tốt Trung bình Chưa tốt trị sống cho học sinh bình bậc SL % SL % SL %

Giúp HS hình thành các 96 25.0 227 59.1 61 15.9 2.09 1. 1 giá trị sống của bản thân

Giúp học sinh phát triển

toàn diện cả về thể chất và 66 17.2 162 42.2 156 40.6 1.77 2. 4 tinh thần, phẩm chất và

năng lực

Giúp học sinh phát huy

hết tiềm năng, trở thành 72 18.8 166 43.2 146 38.0 1.81 3. 3 các công dân hữu ích

trong tương lai

Giúp HS sử dụng các kiến

thức đã được học, vận

dụng vào cuộc sống, điều 23 6.0 198 51.6 163 42.4 1.64 4. 5 khiển hành vi và ngôn ngữ

cho phù hợp với các chuẩn

mực xã hội

Giúp HS điều chỉnh và

hoàn thiện các mối quan

5. hệ với thày cô, bạn bè, gia 101 26.3 143 37.2 140 36.5 1.90 2

đình, với thiên nhiên và

với chính bản thân

44

Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục

cho học sinh THCS trong HĐ NGLL

Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Mục tiêu giáo dục Trung Trung Thứ TT giá trị sống cho Tốt Chưa tốt bình bình bậc học sinh SL % SL % SL %

Giúp HS hình thành

1. các giá trị sống của 132 34.4 152 39.6 100 26.0 2.08 1

bản thân

Giúp học sinh phát triển

toàn diện cả về thể chất 109 28.4 140 36.5 135 35.2 1.93 2. 4 và tinh thần, phẩm chất

và năng lực

Giúp học sinh phát huy

hết tiềm năng, trở thành 99 25.8 175 45.6 110 28.6 1.97 3. 3 các công dân hữu ích

trong tương lai

Giúp HS sử dụng các

kiến thức đã được học,

vận dụng vào cuộc

4. sống, điều khiển hành 133 34.6 127 33.1 124 32.3 2.02 2

vi và ngôn ngữ cho

phù hợp với các chuẩn

mực xã hội

Giúp HS điều chỉnh và

hoàn thiện các mối

quan hệ với thày cô, 5. 121 31.5 111 28.9 152 39.6 1.92 5 bạn bè, gia đình, với

thiên nhiên và với

chính bản thân

45

2.5

2

1.5 Trong môn học

0.5

1 Trong HĐNGLL

0

MT1 MT2 MT3 MT4 MT5

Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho

học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL

Kết quả Bảng 2.9 và 2.10 về Thực trạng về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá

trị sống giáo dục cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL cho thấy: các tiêu

chí đánh giá khi được xếp thứ bậc có một số tiêu chí được đánh giá như nhau ở cả mức độ

thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL, cụ thể là: Tiêu chí 1: Giúp HS hình thành

các giá trị sống của bản thân, được xếp thứ bậc 1; tiêu chí 3: Giúp học sinh phát huy hết

tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai, được xếp thứ bậc 3 và tiêu chí

2: Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực,

được xếp thứ bậc 4. Ở mức độ thực hiện trong môn học thì xếp thứ 2 là tiêu chí 5: Giúp

HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên

và với chính bản thân, nhưng trong mức độ thực hiện trong HĐ NGLL thì lại được đánh

giá xếp bậc thứ 5 và tiêu chí 4:Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào

cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội trong

môn học xếp thứ 5 còn trong HĐ NGLL lại được đánh giá xếp thứ 2.

2.3.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh

Để tìm hiểu thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, tiến

hành điều tra khảo sát với 12 giá trị sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con

nguời Việt nam. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.11.

46

Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS

Mức độ phù hợp

Nội dung giáo dục Giá trị Rất phù Tương đối Không Trung Thứ TT sống cho học sinh hợp phù hợp phù hợp bình bậc

SL % SL % SL %

12 giá trị sống của nhân loại 322 83.9 62 16.1 0 0.0 2.84 3 1

Các giá trị truyền thống của 2 con nguời Việt Nam

2.1 Lòng yêu nước 341 88.8 43 11.2 0.0 2.89 0 2

2.2 Truyền thống đoàn kết 312 81.3 72 18.8 0.0 2.81 0 4

2.3 Cần cù và sáng tạo 272 70.8 81 21.1 31 8.1 2.63 7

2.4 Lạc quan 296 77.1 44 11.5 44 11.5 2.66 6

2.5 Tinh thần nhân đạo 303 78.9 81 21.1 0 0.0 2.79 5

Lòng yêu thương và quý 2.6 348 90.6 36 9.4 0 0.0 2.91 1 trọng con nguời

Qua số liệu trong bảng trên cho thấy: Nội dung Lòng yêu thương và quý trọng

con nguời được đánh giá cao nhất vời ĐTB = 2.91 ở vị trí số 1. Có thể thấy, đây là một

giá trị truyền thống của con người Việt Nam qua các thời kỳ. Ở vị trí thứ 2 với ĐTB =

2.89 là nội dung về Lòng yêu nước, đây cũng là một đặc trưng cơ bản, một giá trị sống

luôn được thể hiện trong mỗi người dân Việt Nam chúng ta. Tiếp theo ở vị trí thứ 3 là

12 giá trị sống của nhân loại với ĐTB = 2.84. Các giá trị còn lại đều được đánh giá ở

mức cao với ĐTB đạt được từ 2.66 đến 2.81. Qua đây cho thấy, CBQL, GV, CMHS

và HS đã có những đánh giá cao về mức độ phù hợp trong các nội dung giáo dục giá

trị sống cho HS THCS. Đây là điều đáng mừng và là cơ sở để triển khai các mặt giáo

dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

Cũng để tìm hiểu thực trạng mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL chúng tôi tiến hành khảo sát và

thu được kết quả trong bảng 2.12 và 2.13.

47

Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học

Mức độ thực hiện trong môn học

Nội dung giáo dục Giá trị Trung Trung Thứ TT Tốt Chưa tốt sống cho học sinh bình bình bậc

SL % SL % SL %

318 82.8 66 17.2 0 0 2.83 2 1 12 giá trị sống của nhân loại

2

Các giá trị truyền thống của con nguời Việt Nam 2.1 Lòng yêu nước 366 95.3 18 4.7 0 0 2.95 1

2.2 Truyền thống đoàn kết 288 75.0 96 25.0 0 0 2.75 5

2.3 Cần cù và sáng tạo 278 72.4 106 27.6 0 0 2.72 6

2.4 Lạc quan 303 78.9 81 21.1 0 0 2.79 3

2.5 Tinh thần nhân đạo 300 78.1 84 21.9 0 0 2.78 4

364 94.8 20 5.2 0 0 2.95 2.6 1 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời

Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong HĐ NGLL

Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Trung Thứ TT bình bậc Nội dung giáo dục Giá trị sống cho học sinh Tốt SL % Trung bình Chưa tốt SL % SL %

291 75.8 80 20.8 13 3.4 2.72 1 1

2 12 giá trị sống của nhân loại Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam

2.1 Lòng yêu nước 211 54.9 102 26.6 71 18.5 2.36 2

2.2 Truyền thống đoàn kết 189 49.2 95 24.7 100 26.0 2.23 4

2.3 Cần cù và sáng tạo 166 43.2 124 32.3 94 24.5 2.19 5

2.4 Lạc quan 111 28.9 167 43.5 106 27.6 2.01 6

2.5 Tinh thần nhân đạo 105 27.3 166 43.2 113 29.4 1.98 7

2.6 188 49.0 101 26.3 95 24.7 2.24 3 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời

48

Qua số liệu thu được từ bảng 2.12 và 2.13 cho thấy, các giá trị về Lòng yêu

nước và Lòng yêu thương và quý trọng con nguời đều được CBQL, GV, CMHS và

HS đánh giá cao về mức độ thực hiện trong các môn học, với số ĐTB = 2.95, cùng ở

vị trí thứ nhất. Tuy nhiên, về mức độ thực hiện các giá trị này trong hoạt động NGLL

lại chỉ ở mức khá với ĐTB lần lượt là 2.36 và 2.24 ở các vị trí thứ 2 và 3. Cũng qua

khảo sát, 12 giá trị sống của nhân loại được đánh giá ở vị trí thứ 2 về mức độ thực

hiện trong các môn học, với số ĐTB = 2.83, nhưng lại là vị trí thứ nhất với ĐTB =

2.72 về mức độ thực hiện trong HĐ NGLL. Các giá trị khác như Truyền thống đoàn

kết; Cần cù và sáng tạo; Lạc quan; Tinh thần nhân đạo đều được đánh giá ở mức tốt

trong các môn học nhưng chỉ ở mức khá với HĐ NGLL. Đây là điều mà CBQL, GV

cần chú ý có biện pháp để các giá trị này được thực hiện tốt hơn thông qua các HĐ

NGLL. Trao đổi về vấn đề trên, qua phỏng vấn, cô giáo N T H cho biết: Thực tế khi

triển khai các giá trị sống cho HS THCS, việc thực hiện giáo dục lồng ghép qua các

môn học đạt hiệu suất và hiệu quả cao hơn rất nhiều so với HĐ NGLL. Để có cái nhìn

rõ nét hơn về vấn đề trên, chúng tôi tổng hợp so sánh thông qua biểu đồ dưới đây:

3

2.5

2

Trong môn học

1.5

Trong HĐ NGLL

1

0.5

0

Lạc quan

12 Giá trị sống

Lòng yêu nước

Đoàn kết Cần cù sáng tạo

Tinh thần nhân đạo

Trong môn học Trong HĐ NGLL

2.83 2.72

2.95 2.36

2.75 2.23

2.72 2.19

2.79 2.01

2.78 1.98

Yêu thương quý trọng 2.95 2.24

Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL

2.3.2.3. Thực trạng sử dụng hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh

49

Để tìm hiểu thực trạng hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, tiến

hành điều tra khảo sát về mức độ phù hợp các hình thức tổ chức giáo dục với 12 giá trị

sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam. Kết quả thu được thể

hiện trong bảng 2.14.

Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS

Mức độ phù hợp

Hình thức GD GTS Rất phù Tương đối Không Trung TT cho học sinh hợp phù hợp phù hợp bình

SL % SL % SL %

1 Hình thức có tính khám phá 300 78.1 84 21.9 0 0.0 2.78

Hình thức có tính tham gia 2 165 43.0 219 57.0 0 0.0 2.43 lâu dài

3 Hình thức có tính tương tác 313 81.5 71 18.5 0.0 2.82 0

4 Hình thức có tính cống hiến 299 77.9 85 22.1 0.0 2.78 0

Số liệu thu được qua bảng trên cho thấy, các hình thức GD GTS cho học sinh

THCS đều được đánh giá cao về mức độ phù hợp. Ở vị trí thứ nhất với ĐTB = 2.82 là

Hình thức có tính tương tác, cùng ĐTB = 2.78 là 2 hình thức; Hình thức có tính khám

phá và Hình thức có tính cống hiến. Ở vị trí thứ 4 nhưng cũng với ĐTB cao = 2.43 là

Hình thức có tính tham gia lâu dài. Qua đây cho thấy, đại đa số ý kiến được hỏi đều đánh

giá rất cao về các hình thức giáo dục GTS cho HS, điều này cho thấy, khi triển khai hiệu

quả các hình thức này sẽ mang lại những giá trị đích thực và kết quả mong muốn đối với

các giá trị sống cho HS THCS. Tuy nhiên, sự phù hợp các hình thức giáo dục GTS lại

có những nhận định khác nhau khi thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL. Để làm

rõ điều này, tác giả khảo sát và thu được kết quả trong bảng 2.15.

Kết quả trên cho thấy, các hình thức tổ chức giáo dục GTS khi thực hiện trong

các hoạt động khác nhau đều có tính phù hợp khác nhau.

50

Bảng 2.15. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL

Mức độ Mức độ thực hiện trong

thực hiện trong môn học HĐ NGLL Hình thức

STT GD GTS cho ĐTB Thứ ĐTB Thứ học sinh

C h ư a

C h ư a

T ố t

T ố t

T r u n g b

T r u n g b

bậc bậc

ì

ì

t ố t

t ố t

n h

n h

Hình thức có tính 234 150 0 2.61 1 69 277 38 2.08 3 1 khám phá

Hình thức có tính 89 212 83 2.02 2 71 146 167 1.75 4 2 tham gia lâu dài

Hình thức có tính 88 122 174 1.78 4 288 67 29 2.67 1 3 tương tác

Hình thức có tính 4 132 96 156 1.94 3 247 88 49 2.52 2 cống hiến

ĐTB chung 2.08 2.26

Nếu như Hình thức có tính khám phá được đánh giá cao về sự phù hợp trong

môn học với ĐTB = 2.61 ở vị trí thứ nhất nhưng lại chỉ đạt ĐTB = 2.08 và ở vị trí thứ

3 về sự phù hợp trong HĐ NGLL. Cùng với đó Hình thức có tính tham gia lâu dài

cũng được đánh giá cao về sự phù hợp trong môn học với ĐTB = 2.02 ở vị trí thứ 2

nhưng trong HĐ NGLL chỉ đạt ĐTB = 1.75 ở vị trí thứ 4. Tuy nhiên, với Hình thức

có tính tương tác lại được đánh giá cao về sự phù hợp trong HĐ NGLL với ĐTB =

2.67 ở vị trí thứ nhất nhưng trong môn học chỉ ở vị trí thứ 4 với ĐTB = 1.78. Hình

thức còn lại là Hình thức có tính cống hiến với ĐTB = 2.52 ở vị trí thứ 2 trong HĐ

NGLL, nhưng trong môn học chỉ đạt ĐTB = 1.94 ở vị trí thứ 3. Qua nhận định và

đánh giá trên cho thấy, các hình thức triển khai với các loại hình hoạt động khác nhau

thì sự phù hợp là khác nhau, điều này đặt ra cho nhà quản lý, GV cần có biện pháp để

các hình thức thực sự mang lại hiệu quả khi thực hiện.

51

3

2.5

2 TRONG MÔN HỌC

1.5 TRONG HĐNGLL

1

0.5

0

HT có tính khám phá HT có tính lâu dài HT có tính tương tác HT có tính cống hiến

Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ phù hợp các hình thức giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL

2.3.2.4. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh

Để tìm hiểu thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, chúng

tôi tiến hành điều tra khảo sát về mức độ phù hợp các kết quả giáo dục với 12 giá trị

sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam. Kết quả thu được thể

hiện trong bảng 2.16.

Bảng 2.16. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Mức độ phù hợp Kết quả giáo dục Rất phù Tương đối Không Trung Thứ TT giá trị sống cho hợp phù hợp phù hợp bình bậc học sinh SL % SL % SL %

Vận dụng những kiến

thức về giá trị sống để

ứng phó trước tình 201 52.3 91 23.7 92 24.0 2.28 3 1. huống, giải quyết mâu

thuẫn trong các mối

quan hệ trong xã hội

52

Biết quản lý cảm xúc, học

2. cách giao tiếp, ứng xử với 206 53.6 104 27.1 74 19.3 2.34 1

mọi người xung quanh

Thể hiện thái độ của

3. bản thân một cách tích 187 48.7 124 32.3 73 19.0 2.30 2

cực, lành mạnh

Hình thành các hành vi 4. 125 32.6 197 51.3 62 16.1 2.16 4 xã hội tích cực

Phát triển ý thức môi

5. trường và trách nhiệm 98 25.5 205 53.4 81 21.1 2.04 5

hệ sinh thái

Kết quả đánh giá trên cho thấy, kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

với 5 nội dung được đưa ra khảo sát nhận được những đánh giá khác nhau. Đại đa số ý

kiến đều đánh giá phù hợp và tương đối phù hợp. Bên cạnh đó vẫn còn những ý kiến

cho rằng không phù hợp.Cụ thể; Ở kết quả Biết quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp,

ứng xử với mọi người xung quanh được đánh giá cao nhất về mức độ phù hợp với ĐTB

= 2.34. Ở vị trí thứ 2 với ĐTB = 2.30 là kết quả Thể hiện thái độ của bản thân một cách

tích cực, lành mạnh. Đánh giá ở mức độ phù hợp thấp nhất với ĐTB = 2.04 và ở vị trí

thứ 5 là Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm hệ sinh thái. Kết quả trên được tổng hợp

cụ thể trong biểu đồ 2.5.

Rất phù hợp

60

Tương đối phù hợp

50

40

Không phù hợp

30

20

10

0 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5

Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ phù hợp các kết quả giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS

53

Bảng 2.17. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

đánh giá trong môn học

ĐTB Kết quả thực hiện trong môn học Kết quả giáo dục giá trị Thứ STT Tốt Khá Trung bình sống cho học sinh Bậc

SL % SL % SL %

Vận dụng những kiến thức về

giá trị sống để ứng phó trước

1. tình huống, giải quyết mâu 191 49.7 118 30.7 75 19.5 2.30 2

thuẫn trong các mối quan hệ

trong xã hội

Biết quản lý cảm xúc, học

2. cách giao tiếp, ứng xử với 194 50.5 116 30.2 74 19.3 2.31 1

mọi người xung quanh

Thể hiện thái độ của bản thân 3. 167 43.5 122 31.8 95 24.7 2.19 4 một cách tích cực, lành mạnh

Hình thành các hành vi xã hội 4. 165 43.0 134 34.9 85 22.1 2.21 3 tích cực

Phát triển ý thức môi trường 5. 94 24.5 201 52.3 89 23.2 2.01 5 và trách nhiệm hệ sinh thái

ĐTB chung 2.2

Bảng 2.18. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS đánh giá trong HĐ NGLL

ĐTB Kết quả thực hiện trong HĐ NGLL Kết quả giáo dục giá trị sống Thứ STT Tốt Khá Trung bình cho học sinh Bậc

SL % SL % SL %

Vận dụng những kiến thức về

giá trị sống để ứng phó trước

1. tình huống, giải quyết mâu 178 46.4 120 31.3 86 22.4 2.24 1

thuẫn trong các mối quan hệ

trong xã hội

54

Biết quản lý cảm xúc, học cách

2. giao tiếp, ứng xử với mọi 173 45.1 121 31.5 90 23.4 2.22 2

người xung quanh

Thể hiện thái độ của bản thân 3. 156 40.6 114 29.7 114 29.7 2.11 4 một cách tích cực, lành mạnh

Hình thành các hành vi xã hội 4. 160 41.7 122 31.8 102 26.6 2.15 3 tích cực

Phát triển ý thức môi trường và 5. 91 23.7 197 51.3 96 25.0 1.99 5 trách nhiệm hệ sinh thái

ĐTB chung 2.14

Số liệu thu được từ bảng 2.17 và 2.18 trên về kết quả thực hiện giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL cho thấy, các kết quả đạt

được đều chưa thực sự cao, đại đa số ý kiến đánh giá ở mức khá với ĐTB chung nhóm

là 2.2 và 2.14. Nội dung được đánh giá cao nhất về mức độ thực hiện trong môn học

cũng chỉ đạt ĐTB = 2.31 ở vị trí thứ nhất đó là Biết quản lý cảm xúc, học cách giao

tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, tuy nhiên trong HĐNGLL nội dung này chỉ

đạt mức khá với ĐTB = 2.22 và ở vị trí thứ 2. bên cạnh đó, nội dung Vận dụng những

kiến thức về giá trị sống để ứng phó trước tình huống, giải quyết mâu thuẫn trong các

mối quan hệ trong xã hội ở vị trí thứ 2 về kết quả thực hiện trong môn học với ĐTB =

2.30, nhưng trong HĐNGLL lại được đánh giá ở vị trí thứ nhất với ĐTB = 2.24. Các

nội dung khác cũng được đánh giá ở mức khá về kết quả thực hiện trong môn học và

trong HĐNGLL. Trong đó thấp nhất và ở vị trí thứ 5 là nội dung Phát triển ý thức môi

trường và trách nhiệm hệ sinh thái. Nhận định về vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy, việc

thực hiện các kết quả còn chưa đồng đều, mặt khác nhận thức về kết quả và sự phù hợp

giữa các ý kiến được khảo sát còn có sự chênh lệch, qua đây cần có biện pháp để kết

quả thực hiện thực sự được nâng cao hơn nữa trong cả môn học và HĐNGLL.

Tổng hợp kết quả trên trong biểu đồ 2.6.:

55

2.35 2.3 2.25 2.2 2.15 2.1 2.05 2 1.95 1.9 1.85 1.8

KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5

TRONG MÔN HỌC 2.3 2.31 2.19 2.21 2.01

TRONG HĐNGLL 2.24 2.22 2.11 2.15 1.99

Biểu đồ 2.6. So sánh kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

trong môn học và trong HĐ NGLL

2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Để tìm hiểu thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS, tác giả đưa ra 7 nội dung khảo sát, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.19

dưới đây:

Qua bảng số liệu thu được cho thấy, đại đa số ý kiến được hỏi đều đánh giá về

mức độ cần thiết trong lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS. Thực tế

này cho thấy CBQL, GV và CMHS đều có sự nhìn nhận đúng đắn của kế hoạch giáo

dục GTS cho HS. Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến đánh gái ở mức độ cần thiết với

các nội dung kế hoạch được đưa ra, thì vần còn nhiều ý kiến chưa coi trong công tác

lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS. Cụ thể: Trong các nội dung

được hỏi, ở vị trí số 1 với ĐTB = 2.52 là nội dung kế hoạch Xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ GV, có thể thấy việc bồi dưỡng đội ngũ là sự cần thiết cho quá trình tổ

chức GD GTS cho HS, có được đội ngũ có phẩm chất, năng lực là điều kiện quan trọng

cho hiệu quả của công tác tổ chức GD GTS cho HS.

56

Bảng 2.19. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Mức độ cần thiết

Lập kế hoạch GD Rất cần Tương đối Không Trung Thứ TT GTS cho học sinh thiết cần thiết cần thiết bình bậc

SL % SL % SL %

Dựa trên cơ cấu khung

phân phối chương trình

năm học, khảo sát tình 1 204 53.1 109 28.4 71 18.5 2.35 5 hình thực tế của nhà

trường về nguyện vọng,

nhu cầu cảu HS

Xây dựng kế hoạch 2 228 59.4 121 31.5 35 9.1 2.50 2 theo chủ điểm

Xây dựng kế hoạch bồi 3 231 60.2 120 31.3 33 8.6 2.52 1 dưỡng đội ngũ GV

Xây dựng kế hoạch đầu 4 200 52.1 135 35.2 49 12.8 2.39 3 tư CSVC

Xây dựng kế hoạch

5 phối hợp với các lực 157 40.9 123 32.0 104 27.1 2.14 6

lượng giáo dục

Xây dựng kế hoạch

6 kiểm tra, đánh giá kết 164 42.7 97 25.3 123 32.0 2.11 7

quả hoạt động

Xây dựng kế hoạch theo 7 215 56.0 98 25.5 71 18.5 2.38 4 lộ trình thời gian cụ thể

Nội dung Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm cũng được đánh giá cao về sự cần

thiết cho công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS với ĐTB = 2.50, ở vị trí thứ

2. Ở vị trí thứ 3 với ĐTB = 2.39 là nội dung Xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC; Nội

dung Xây dựng kế hoạch theo lộ trình thời gian cụ thể ở vị trí thứ 4 với ĐTB = 2.38.

57

Các nội dung được đánh giá chưa cao về mức độ cần thiết là nội dung Xây dựng kế

hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục và Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

kết quả hoạt động lần lượt ở vị trí thứ 6 và 7 với ĐTB lần lượt là 2.14 và 2.11; Đây là

2 nội dung cũng rất quan trọng và cần thiết cho tính hiệu quả của kế hoạch GD GTS

cho HS, do đó CBQL cần có biện pháp để việc phối hợp với các lực lượng GD khác

trong tổ chức GD GTS cho HS THCS, đồng thời cũng cần chú trọng kế hoạch kiểm tra

đánh giá kết quả hoạt động.

Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên, đã phỏng vấn một số CBQL, GV và được

thầy V.M.H cho biết: lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS là vấn

đề rất cần thiết trong mỗi nhà trường khi triển khai các nội dung GD GTS cho HS,

tuy nhiên do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau mà trong nhận thức, cũng như trong

tổ chức thực hiện, còn nhiều GV, CMHS và bản thân HS chưa thực sự thể hiện rõ

những vấn đề này, từ đó dẫn tới hiệu quả của một số nội dung kế hoạch còn chưa

cao.

70

60

Rất cần thiết

50

40

Tương đối cần thiết

30

20

10

Không cần thiết

0

Rất cần thiết

KH1 53.1

KH2 59.4

KH3 60.2

KH4 52.1

KH5 40.9

KH6 42.7

KH7 56

Tương đối cần thiết

28.4

31.5

31.3

35.2

32

25.3

25.5

Không cần thiết

18.5

9.1

8.6

12.8

27.1

32

18.5

Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ cần thiết lập kế hoạch giáo dục

giá trị sống cho học sinh THCS

58

Để làm rõ việc thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

trong môn học và trong HĐNGLL, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.20.

Bảng 2.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL

Mức độ Mức độ

thực hiện trong môn thực hiện trong HĐ

học NGLL Lập kế hoạch GD Thứ TT ĐTB GTS cho học sinh Thứ Bậc Bậc ĐTB

C h ư a

C h ư a

T ố t

T ố t

T r u n g b

T r u n g b

ì

ì

t ố t

t ố t

n h

n h

Dựa trên cơ cấu khung

phân phối chương trình

năm học, khảo sát tình 1 176 94 114 2.16 3 152 85 147 2.01 5 hình thực tế của nhà

trường về nguyện vọng,

nhu cầu cảu HS

Xây dựng kế hoạch 2 158 85 141 2.04 6 160 87 137 2.06 4 theo chủ điểm

Xây dựng kế hoạch bồi 3 194 102 88 2.28 2 174 99 111 2.16 2 dưỡng đội ngũ GV

Xây dựng kế hoạch 4 191 115 78 2.29 1 201 92 91 2.29 1 đầu tư CSVC

Xây dựng kế hoạch

5 phối hợp với các lực 145 120 119 2.07 5 133 87 164 1.92 6

lượng giáo dục

Xây dựng kế hoạch

6 kiểm tra, đánh giá kết 132 86 166 1.91 7 104 96 184 1.79 7

quả hoạt động

59

Xây dựng kế hoạch

7 theo lộ trình thời gian 168 89 127 2.11 4 157 100 127 2.08 3

cụ thể

2.12 2.04 ĐTB chung

Kết quả thu được cho thấy, mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐNGLL đều được đánh giá chưa cao

với ĐTB nhóm lần lượt là 2.12 và 2.04. Mặc dù được đánh giá là rất cần thiết, nhưng

thực tế khi đi vào triển khai, các kế hoạch đều chưa thể hiện được kết quả theo mong

muốn, điều này đặt ra cho CBQL cần xem xét, có biện pháp để các kế hoạch được

xây dựng đi vào thực tiễn tổ chức trong môn học và trong HĐNGLL đạt được hiệu

2.5

2

TRONG MÔN HỌC

1.5

TRONG HĐNGLL

1

0.5

0

KH1 TRONG MÔN HỌC 2.16 TRONG HĐNGLL 2.01

KH2 2.04 2.04

KH3 2.28 2.16

KH4 2.29 2.29

KH5 2.07 1.92

KH6 1.91 1.79

KH7 2.11 2.08

quả cao hơn.

Biểu đồ 2.8. So sánh mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS

2.3.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

60

Có thể thấy, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS có đạt được hiệu quả

cao phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai

hoạt động giáo dục giá trị sống. Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát CBQL và GV các trường THCS trên địa bàn, kết quả thu được thể hiện trong bảng

2.21.

Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định

triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện

Tổ chức bộ máy

TT nhân sự triển khai Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB

T h ư ờ n g

ĐT B hoạt động GD GTS

R ấ t t h ư ờ n g

K h ô n g b a o

R ấ t c ầ n t h

K h á c ầ n t h

Í t c ầ n t h i ế t

T h n h t h o ả n g

i ế t

x u y ê n

g i ờ

i ế t

K h ô n g c ầ n t h i ế t

x u y ê n

1 202 98 53 31 3.23 5 182 90 61 51 3.05 4

2 206 104 61 13 3.31 4 199 87 61 37 3.17 3

3 213 122 41 8 3.41 2 168 119 43 54 3.04 5

4 221 137 26 0 3.51 1 206 123 40 15 3.35 1

Thành lập Ban chỉ đạo chung: Đại diện BGH, GVTPT, đại diện GVCN, đại diện hội CMHS và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội địa phương Các đội công tác phụ trách từng hoạt động riêng lẻ, trong đó có GVCN, GVBM, đại diện HS và CMHS Đội viên Điều hành các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các hoạt động trong từng giai đoạn Hiệu trưởng phân công cho các bộ phận khác trong nhà trường tham gia hỗ trợ và phối hợp

61

Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện

Tổ chức bộ máy

TT nhân sự triển khai Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB

T h ư ờ n g

ĐT B hoạt động GD GTS

R ấ t t h ư ờ n g

K h ô n g b a o

R ấ t c ầ n t h

K h á c ầ n t h

Í t c ầ n t h i ế t

T h n h t h o ả n g

i ế t

x u y ê n

g i ờ

i ế t

K h ô n g c ầ n t h i ế t

x u y ê n

5 211 117 49 7 3.39 3 198 107 49 30 3.23 2

trong quá trình tổ chức HĐ GD GTS Xác định lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai

ĐTB chung 3.12

3.37 Kết quả thu được từ việc khảo sát trong bảng trên cho thấy, các nội dung tổ chức

bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho

học sinh THCS được đánh giá cao về mức độ cần thiết với ĐTB nhóm = 3.37, nhưng

khi triển khai thực hiện chỉ đạt mức khá với ĐTB = 3.12. Cụ thể các nội dung tổ chức

bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống được

thể hiện: Ở vị trí thứ nhất về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện là nội dung Hiệu

trưởng phân công cho các bộ phận khác trong nhà trường tham gia hỗ trợ và phối hợp

trong quá trình tổ chức HĐ GD GTS; Ở vị trí thứ 2 về mức độ cần thiết với ĐTB =

3.41, nhưng ở vị trí thứ 5 về mức độ thực hiện với ĐTB = 3.04 là nội dung Điều hành

các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các hoạt động trong từng

giai đoạn; Bên cạnh đó, nội dung Xác định rõ lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế

phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai được đánh giá ở

vị trí thứ 3 về mức cần thiết với ĐTB = 3.39, nhưng khi triển khai thực hiện chỉ đạt

ĐTB = 3.23. Qua đây cho thấy vẫn còn những mâu thuẫn giữa mức độ cần thiết so với

mức độ thực hiện thực tế.

62

Bên cạnh đó có thể thấy, việc triển khai các HĐ GD GTS ở các trường THCS

những năm gần đây đã được lãnh đạo các trường quan tâm hơn. GV đã dần có ý thức

ngay từ việc xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập

thể. Việc thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐ GD GTS của trường, do 1 thành viên

BGH phụ trách được các trường thực hiện ngay từ đầu năm học. Đa số là Phó hiệu

trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và phụ trách các HĐ GD GTS. Tuy nhiên vẫn còn một

số ý kiến cho rằng ban chỉ đạo triển khai HĐ GD GTS đôi khi chỉ là hình thức và hoạt

động chưa hiệu quả. Đồng chí P T T- CBQL trường THCS, thành viên trong ban chỉ

đạo của 1 trường cho biết: “Cơ cấu các thành viên trong ban chỉ đạo là do Hội đồng

trường xây dựng. Có những thành viên ngẫu nhiên nằm trong ban chỉ đạo mà năng lực

chỉ đạo thực hiện không có”.

Kết quả cũng cho thấy, việc thống nhất cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo

dục khác trong tổ chức GD GTS được đánh giá ở mức độ thấp. Cô giáo N T N - GV

của một trường THCS cho biết: “Trong quá trình tổ chức các HĐ GD GTS trong HD

NGLL, hầu hết do GV chủ nhiệm chủ động kết hợp với phụ huynh để thực hiện, chưa

thực sự nhận được sự tham gia của các lực lượng khác trong nhà trường cũng như

ngoài xã hội tham gia cùng”. Nhưng cũng có trường, CBQL nhà trường xây dựng cơ

chế phối hợp rõ ràng nên GV chủ nhiệm chủ động hợp tác với các lực lượng khác trong

nhà trường làm tốt các hoạt động ngoại khóa. Đồng chí Tr V M, CBQL trường THCS

trên địa bàn cho biết: “Nhà trường xây dựng khung chương trình cứng cho các nội

dung triển khai. Mỗi một công việc giao nhiệm vụ cho một thành viên phụ trách chính,

trước mỗi hoạt động người phụ trách xây dựng nội dung và lực lượng cần hỗ trợ tham

gia rồi báo cáo hiệu trưởng, hiệu trưởng duyệt và triển khai trong cuộc họp hội đồng

nhà trường và trực tiếp liên hệ với các lực lượng khác trong địa phương để xây dựng

phương án phối hợp”.

63

3.6

3.5

3.4

3.3

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

3.2

3.1

MỨC ĐỘ THỰC HiỆN

3

2.9

2.8

ND1

ND2

ND3

ND4

ND5

Biểu đồ 2.9. So sánh mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển

khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

2.3.3.3. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS

Kết quả khảo sát việc chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục

giá trị sống cho học sinh THCS của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh được thể hiện trong bảng 2.22.

Bảng 2.22. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục

giá trị sống cho học sinh THCS

64

Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện

ĐTB Thứ

TT Thứ Bậc Bậc

T h ư ờ n g

Chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống ĐT B

R ấ t t h ư ờ n g

K h ô n g b a o

R ấ t c ầ n t h

K h á c ầ n t h

Í t c ầ n t h i ế t

T h n h t h o ả n g

i ế t

x u y ê n

g i ờ

i ế t

K h ô n g c ầ n t h i ế t

x u y ê n

232 95 52 5 3.44 3 197 101 56 30 3.21 3 1

241 89 52 2 3.48 2 215 88 49 32 3.27 2 2

250 102 26 6 3.55 1 201 100 28 55 3.16 5 3

218 105 43 18 3.36 6 189 84 57 54 3.06 6 4

222 103 49 10 3.40 4 210 79 49 46 3.18 4 5

207 78 53 46 3.16 7 174 83 68 59 2.97 7 6

7 234 80 52 18 3.38 5 213 96 52 23 3.30 1

Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện GD GTS theo tiến độ Chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình quy định và kế hoạch đã lập Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường triển khai GD GTS Chủ động trong phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường triển khai GD GTS Động viên các lực lượng bên trong nhà trường trong quá trình triển khai GD GTS Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai GD GTS Duyệt kế hoạch GD GTS của tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN

ĐTB chung 3.39 3.16

Kết quả số liệu từ bảng 2.22 cho thấy, thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện

kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được đánh giá ở mức

65

tốt về mức độ cần thiết với ĐTB = 3.39, nhưng chỉ ở mức khá về mức độ thực hiện

với ĐTB = 3.16. Trong đó, nội dung Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng

bên trong nhà trường triển khai GD GTS ở vị trí số 1 về mức độ cần thiết với ĐTB =

3.55, song việc triển khai thực hiện chỉ ở mức 5 với ĐTB = 3.16. Bên cạnh đó, nội

dung Duyệt kế hoạch GD GTS của tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN ở vị trí thứ 5 về mức

độ cần thiết với ĐTB = 3.38, nhưng mức độ thực hiện ở vị trí thứ nhất với ĐTB =

3.30. Trong các nội dung được khảo sát, ý kiến đánh giá thấp nhất về mức độ cần

thiết và mức độ thực hiện là nội dung Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình

triển khai GD GTS.

3.6

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

3.4

3.2

3 MỨC ĐỘ THỰC HiỆN 2.8

2.6

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT 3.44 MỨC ĐỘ THỰC HiỆN 3.21 ND1 ND2 ND3 ND4 ND5 ND6 ND7 3.38 3.36 3.3 3.06 3.48 3.27 3.16 2.97 3.4 3.18 3.55 3.16

Biểu đồ 2.10. So sánh mức độ chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Có thể thấy, GVCN chưa thực sự tâm huyết trong tổ chức GD GTS trong

HĐNGLL, chất lượng của các buổi sinh hoạt ngoài giờ chưa cao. 35.6% CBGV cho

rằng việc tập hợp các lực lượng trong trường thành một khối thống nhất, huy động tối

đa nỗ lực của tất cả các thành viên trong trường, lôi cuốn được HS vào các hoạt động

này chưa tốt. Chưa huy động được CMHS tham gia với tư cách là đồng chủ thể trong

mọi hoạt động giáo dục GTS&KNS cho HS. Chưa lãnh đạo chỉ đạo làm gương trong

mọi hoạt động, từ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, tới hành vi, ngôn ngữ, cách ứng xử

66

với đồng nghiệp, HS, CMHS. Kết quả công tác chỉ đạo tận dụng được những đặc điểm

về lịch sử, địa lí, văn hoá... cũng như các nguồn lực khác vào quản lí hoạt động giáo

dục GTS&KNS cho học sinh còn đạt kết quả thấp.

Như vậy việc tổ chức, chỉ đạo giám sát thực hiện các lực lượng và điều kiện

giáo dục trong và ngoài nhà trường giáo dục GTS cho HS còn những hạn chế, cần phải

được khắc phục.

2.3.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS

Để đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS của BGH nhà trường, tác giả đã đưa ra 6 nội dung

của công tác kiểm tra đánh giá, để khảo sát tự đánh giá mức độ cần thiết và kết quả

thực hiện theo bốn mức độ, kết quả thu được ở bảng 2.23.

Kết quả điều tra ở bảng 2.23 cho thấy, việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh

giá hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường còn chưa cụ thể. Công tác kiểm tra đánh

giá của BGH nhà trường cũng được đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đánh giá ở mức

độ thấp, đặc biệt là việc Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục

và Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục; việc thực

hiện hoạt động này của hiệu trưởng nhà trường được đánh giá chưa tốt với ĐTB lần

lượt 3.05 và 2.96, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện

nội dung GD GTS đạt hiệu quả chưa cao, hoặc có tổ chức thì nội dung cũng đơn điệu,

nhàm chán, không phát huy được tính tích cực tham gia của học sinh. Nội dung được

đánh giá cao nhất về mức độ thực hiện cũng chỉ đạt ĐTB = 2.27 đó là Thành lập nhóm

thanh tra và phân công nhiệm vụ cụ thể; Ở vị trí thứ 2 về mức độ thực hiện là Xây dựng

thang đánh giá HĐ GD GTS theo tiêu chuẩn, loại hình, đối tượng, nội dung, phương

pháp với ĐTB = 3.26.

Bảng 2.23. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

67

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

K h á

TT

K h ô n g

Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB

T h ư ờ n g

ĐT B

R ấ t t h ư ờ n g

K h ô n g b a o

Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động GD GTS

Í t c ầ n t h i ế t

R ấ t c ầ n t h i ế t

c ầ n t h i ế t

T h n h t h o ả n g

x u y ê n

g i ờ

c ầ n t h i ế t

x u y ê n

201 124 52 7 3.35 4 204 101 56 23 3.27 1 1

206 102 52 24 3.28 6 176 88 49 71 2.96 6 2

214 124 26 20 3.39 3 199 102 28 55 3.16 4 3

210 105 43 26 3.30 5 187 84 57 56 3.05 5 4

223 103 49 9 3.41 2 210 79 49 46 3.18 3 5

6 225 108 46 5 3.44 1 197 101 74 12 3.26 2

lập nhóm Thành thanh tra và phân công nhiệm vụ cụ thể Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, tổng kết sau mỗi giai đoạn Xây dựng thang đánh giá HĐ GD tiêu theo GTS loại hình, chuẩn, đối nội tượng, dung, phương pháp ĐTB chung 3.36 3.15

Để hiểu hơn về công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS trong nhà trường, đã tiến hành phỏng vấn

68

các đồng chí Đ.V.T. cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố và được

biết: trong các năm học gần đây,Phòng GD&ĐT đã ban hành các văn bản hướng

dẫn về việc đẩy mạnh giáo dục GTS trong môn học và trong HĐNGLL phù hợp

với điều kiện của nhà trường và địa phương lồng ghép trong các văn bản chỉ đạo

chuyên môn. Tuy nhiên qua các đợt kiểm tra tại các nhà trường thì các hoạt động

này cũng thực hiện chưa được thường xuyên, có trường đã quan tâm và có điều

kiện để thực hiện tốt hơn, còn các trường ở khu vực ngoài còn lúng túng trong

cách chỉ đạo và tổ chức thực hiện và điều kiện để tổ chức thực hiện các HĐNGLL

còn hạn chế.

3.5

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

3.4

3.3

MỨC ĐỘ THỰC HiỆN

3.2

3.1

3

2.9

2.8

2.7 KTĐG1 KTĐG2 KTĐG3 KTĐG4 KTĐG5 KTĐG6

Biểu đồ 2.11. So sánh mức độ kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

2.3.3.5. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS

Để đánh giá việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục GTS,

cho HS THCS, đã tiến hành khảo sát qua phiếu hỏi với 4 nội dung. Kết quả thu được

thể hiện trong bảng 2.24.

Bảng 2.24. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

69

Mức độ Mức độ

Cần thiết thực hiện

Các lực lượng ĐTB Thứ ĐTB Thứ TT tham gia GD GTS

K h á

Bậc Bậc

K h ô n g

cho HS THCS

T h ư ờ n g

R ấ t t h ư ờ n g

K h ô n g b a o

Í t c ầ n t h i ế t

R ấ t c ầ n t h i ế t

c ầ n t h i ế t

T h n h t h o ả n g

x u y ê n

g i ờ

c ầ n t h i ế t

x u y ê n

Giáo viên chủ 259 98 20 7 3.59 1 210 98 56 20 3.30 1 1 nhiệm lớp

Tổ chức Đoàn 236 78 52 18 3.39 3 202 88 49 45 3.16 2 2 TNCS HCM

Giáo viên bộ môn

(trong việc tích hợp 237 80 54 13 3.41 2 189 102 42 51 3.12 3 3 GD GTS vào môn

học)

Các lực lượng GD

khác ngoài nhà

trường (Hội cha mẹ

HS; cấp ủy Đảng,

4 224 97 43 20 3.37 4 167 84 57 76 2.89 4 chính quyền nơi

HS cư trú; Công

an; Y tế; Đoàn TN;

Nhà văn hóa;

Trung tâm TDTT)

ĐTB chung 3.44 3.12

Kết quả thu được từ bảng trên cho thấy, các ý kiến được hỏi đều đánh giá cao

về mức độ cần thiết trong việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS với ĐTB nhóm = 3.44; Tuy nhiên, thực tế khi triển khai các hoạt

động huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS còn chưa được thường xuyên, chỉ đạt ĐTB nhóm = 3.12. Qua thực tế này cho

70

thấy, việc GD GTS cho HS THCS cần sự huy động, phối hợp của các lực lượng trong

và ngoài nhà trường, có như vậy kết quả thực hiện các hoạt động GD sẽ đạt hiệu quả

cao, đặc biệt trong các HĐ NGLL, do vậy CBQL cần có biện pháp để sự huy động và

phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được thường

xuyên hơn, hiệu quả hơn nữa. Nội dung này được tác giả thể hiện rõ trong biểu đồ 2.12

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

dưới đây.

4

3

2

0

1

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ THỰC HIỆN LL1 3.59 3.3 LL2 3.39 3.16 LL3 3.41 3.12 LL4 3.37 2.89

Biểu đồ 2.12. So sánh mức độ huy động và phối hợp các lực lượng

tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ hơn nữa, có

biện pháp điều chỉnh bổ sung để việc huy động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài

trường tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS đạt được hiệu quả cao hơn nữa.

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học

sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Hoạt động quản lý muốn đạt hiệu quả cao thì ngoài việc thực hiện tốt các nội

dung quản lý ra, nhà quản lý còn cần xem xét và xử lý tốt các yếu tố bên trong và bên

ngoải có ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài tiến hành khảo sát và thu được kết quả

ở bảng dưới đây:

Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị sống

cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

71

Mức độ ảnh hưởng

TT Các yếu tố ảnh hưởng

Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc ĐTB Ảnh hưởng cao Không ảnh hưởng

Thuộc về CBQL

Nhận thức của Hiệu trưởng 260 98 20 6 3.59 1 1 về GD GTS

Năng lực của của Hiệu

2 trưởng trong tổ chức hoạt 232 78 52 22 3.35 4

động GD GTS

Nhận thức của Tổ

trưởng/Tổ phó chuyên môn 3 237 80 54 13 3.41 3 về tổ chức hoạt động GD

GTS

Năng lực của Tổ

trưởng/Tổ phó chuyên 4 245 97 34 8 3.51 2 môn trong tổ chức hoạt

động GD GTS

Điểm trung bình nhóm 3.47

Thuộc về giáo viên và học sinh

Năng lực tổ chức hoạt

động GD GTS của giáo 5 276 84 20 4 3.65 1 viên chủ nhiệm và giáo

viên bộ môn

Sự tham gia của các lực

lượng giáo dục phối hợp 6 225 81 52 26 3.32 3 tổ chức hoạt động GD

GTS cho học sinh

Khả năng tham gia các

7 hoạt động GD GTS của 241 83 52 8 3.45 2

học sinh THCS

Điểm trung bình nhóm 3.47

72

Mức độ ảnh hưởng

TT Các yếu tố ảnh hưởng

Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc ĐTB

Ảnh hưởng cao Không ảnh hưởng Thuộc về môi trường quản lý

Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ

8 GD&ĐT, Sở GD, Phòng 254 83 21 26 3.47 1

GD

Phối hợp QL với cấp ủy,

chính quyền, các ban ngành

đoàn thể địa phương; các

các cơ quan, tổ chức, doanh 9 226 76 50 32 3.29 2 nghiệp ở địa phương, các

nhà hoạt động xã hội, các

trung tâm giáo dục kỹ năng

sống

Điểm trung bình nhóm 3.38

Qua kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố Thuộc về CBQL; Thuộc về giáo

viên và học sinh và Thuộc về môi trường quản lý đều có ảnh hưởng rất cao đến công

tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS. Trong đó, Năng

lực tổ chức hoạt động GD GTS của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn được

đánh giá cao nhất với ĐTB = 3.65; Tiếp đó là Nhận thức của Hiệu trưởng về GD

GTS và Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên môn trong tổ chức hoạt động GD

GTS lần lượt được đánh giá với ĐTB đạt được là 3.3.59 và 3.51. Các nội dung khác

được khảo sát đều được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng với ĐTB đạt được từ

3.29 đến 3.47.

Thực tế trên cho thấy, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan là

rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng các nhà trường. Do đó,

CBQL cần nhận thức rõ và có biện pháp để các yếu tố trên ảnh hưởng một cách tích

cực nhất đối với kết quả GD GTS cho HS. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt giáo

73

dục mà còn mang lại những ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý của Hiệu trưởng các

nhà trường.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Thành công và nguyên nhân

2.4.1.1. Thành công

Các nhà trường THCS trong đó kể cả CBQL và GV đã ý thức được về sự cần

thiết phải giáo dục GTS cho học sinh.

Các nhà trường đã triển khai các hình thức, phương pháp phù hợp trong việc tổ

chức giáo dục GTS cho học sinh. Các hình thức giáo dục qua dạy học tích hợp, qua

HĐNGLL… đã được sử dụng.

CBQL đã thực hiện đưa hoạt động giáo dục GTS vào chương trình hành động

của trường.

CBQL, GV và nhân viên có trách nhiệm trong công việc có tinh thần đoàn kết

xây dựng tập thể văn hoá nhà trường có thái độ ứng xử phù hợp với đối tượng, là tấm

gương cho HS noi theo.

HS THCS đa phần là ngoan có ý thức chấp hành nội quy của nhà trường có tinh

thần học hỏi, muốn khẳng định bản thân.

CSVC và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được trang bị hiện đại và đầy

đủ có thể phục vụ cho hoạt động giáo dục GTS trong môn học và HĐNGLL.

Ban đại diện CMHS có nhận thức tốt về giáo dục GTS, ủng hộ các chủ trương

chính sách của nhà trường đề ra. Phối hợp tốt với nhà trường, để quản lý giúp các em

tiến bộ trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức hình thành.

Về chính quyền các cấp: Đảng uỷ chính quyền địa phương và các ban nghành

đoàn thể đã quan tâm đến công tác giáo dục GTS cho HS.

2.4.1.2. Nguyên nhân

Những kết quả có được như vậy là do các trường các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được UBND Thành phố quan tâm đầu tư về chương

trình, nội dung, CSVC cho các nhà trường.

Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn. Các kế

hoạch trong năm học được xây dựng cụ thể và triển khai kịp thời. Tích cực kiểm tra tư

vấn công tác chuyên môn, tổ chức nhiều các buổi chuyên đề cho giáo viên toàn huyện

tham gia.

74

Sự phối hợp trong chỉ đạo, triển khai, cũng như sự tích cực của HS THCS khi

tham gia các hoạt động GD GTS.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Mục tiêu của kế hoạch của hoạt động giáo dục GTS chưa được xác định rõ rang,

chưa có chỉ đạo cụ thể về nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục GTS cho HS trong

giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm và trong các HĐNGLL.

Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và đánh giá cũng chưa được thường

xuyên, các hình thức giáo dục HĐNGLL chưa sinh động, phong phú, chưa thu hút được

học sinh tích cực tham gia ở các nhà trường THCS.

GV đã thực hiện GD dạy lồng ghép GD GTS cho HS nhưng cũng chưa thường

xuyên còn hạn chế. Mặt khác, vẫn còn nhiều GV khi lên lớp chủ yếu quan tâm đến việc

làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc tổ

chức các HĐ GD GTS cho HS.

Còn một bộ phận CMHS chưa có nhận thức sâu sắc về việc giáo dục GTS cho

HS, nên việc giáo dục ở nhà cho HS còn yếu.

Chưa thực sự có sự gắn kết giữa nhà trường với các đoàn thể XH.

2.4.2.2. Nguyên nhân

Năng lực quản lí, chỉ đạo của một số CBQL và năng lực tổ chức HĐ GD GTS

của GV còn hạn chế, một bộ phận GV còn lúng túng trong việc tổ chức GD GTS thông

qua các HĐ NGLL cho HS.

Nhà trường chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc hợp tác các lực

lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội nên việc tổ chức HĐ GD GTS cho HS của nhà trường

và gia đình còn tách rời thiếu nội dung và biện pháp thống nhất.

Do nguồn tài chính còn hạn hẹp, nên CSVC phục vụ cho tổ chức HĐ NGLL

mặc dù đã được UBND Thành phố Móng Cái quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ,

một số trường còn thiếu điều kiện để tổ chức GD GTS cho HS thông qua HĐNGLL.

75

Kết luận chương 2

Đề tài đã khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học

sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo các nội dung hoạt

động và nội dung quản lý.

Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục GTS và quản lý giáo

dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái cho thấy: Các

trường THCS thành phố Móng Cái đã đưa hoạt động giáo dục GTS vào nhà trường, đã

có sự chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường như GV bộ môn, BCH Đoàn

trường, GV chủ nhiệm lớp, GV tổ chức hoạt động NGLL, phối hợp với Ban đại diện

cha mẹ học sinh, các cơ quan liên quan như Thành Đoàn, Công An thành phố, Trung

tâm y tế…, tham gia giáo dục cho học sinh nhà trường, bước đầu cũng tạo được sự

chuyển biến về nhận thức cho GV, HS, CMHS trong công tác giáo dục GTS cho học

sinh. Tuy nhiên nhà trường mới quan tâm đến rèn KNS cho học sinh là chủ yếu, chưa

quan tâm tới việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, sự hiểu biết về giá trị sống của

GV, học sinh cũng còn nhiều hạn chế. BGH nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch

chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong việc

quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. Sự phối kết hợp các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được

tiềm năng của các lực lượng giáo dục.

Đây chính là những luận chứng cần thiết làm cơ sở để luận văn đề xuất các biện

pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh ở chương 3.

76

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,

TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý mới.

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý được đề xuất không loại bỏ những cách

làm đúng, đã và đang thực hiện phù hợp và hiệu quả. Có thể kế thừa toàn bộ các biện

pháp, có thể kế thừa những điểm hay, điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh phủ định

sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng không dựa trên thực tiễn,

thực trạng biện pháp đã có. Đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn

quản lý giáo dục để có những biện pháp mới phù hợp và sát thực tế. Những biện pháp

phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế thừa những thành quả đã có,

đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đề xuất phải đồng bộ, có thể bổ trợ cho nhau, phù hợp với cơ sở

lí luận và thực tiễnCác biện pháp đưa ra phải mang tính hệ thống, từ cao xuống thấp,

tức là từ căn cứ văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành đến cơ quan quản lý trực tiếp là Phòng

GD&ĐT thành phố Móng Cái và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở kế thừa

phát huy những nhân tố tích cực của biện pháp. Việc đổi mới thể hiện ở chỗ khắc phục

tồn tại yếu kém tìm ra cái hoàn thiện, cái mới, cái hợp lý, phù hợp hơn những mặt chưa

tốt của các biện pháp cũ.

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực

tiễn hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trường THCS một cách thuận lợi, trở

thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của

người hiệu trưởng (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi

xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước

tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một

cách có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực

hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý

hoạt động giáo dục giá trị sống, hướng đến khắc phục những hạn chế trong quản lý và

tổ chức HĐGD giá trị sống của các trường, phù hợp với chương trình, điều kiện CSVC,

nguồn lực tài chính và con người để triển khai... Tính thực tiễn của các biện pháp quản

lý phải thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu đường lối phát triển giáo dục của

Đảng, Nhà nước, các chế định của ngành vào chương trình hoạt động của nhà trường

gắn với bối cảnh thực tiễn địa phương.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào

thực tiễn hoạt động quản lý HĐGD GTS cho HS THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh.

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD GTS đòi hỏi

các biện pháp phải bám sát căn cứ lý luận và thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều

kiện của các trường THCS, phù hợp với năng lực của CBQL, năng lực thực hiện của

đội ngũ GV các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự hỗ

trợ, tạo điều kiện của CBQL cấp trên, sự đồng thuận và ủng hộ của CMHS và cộng

đồng.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp tức là đảm bảo phù hợp với đặc điểm

của HĐGD GTS là từ nội dung, hình thức tổ chức đa dạng, do đó biện pháp tổ

chức HĐGD GTS phải phù hợp với đặc trưng và phù hợp với độ tuổi HS THCS

đến đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh.

Các biện pháp quản lý HĐGD GTS phải được tổ chức cho phù hợp với lứa tuổi

học sinh, khi tổ chức cần chú ý khai thác được mặt mạnh của học sinh sẽ thúc đẩy học

sinh hành động đúng, hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết.

78

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường trung học cơ

sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm

học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học

3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Biện pháp này có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của nhà trường trong

việc thực hiện kế hoạch năm học nói chung, trong đó có hoạt động giáo dục GTS cho

HS. Do vậy kế hoạch phải được xây dựng chi tiết, cụ thể, chỉ rõ những mục tiêu cần

đạt được trong từng mốc thời gian cụ thể, các chủ thể chịu trách nhiệm chính, các nguồn

lực cần huy động, các khó khăn có thể gặp và cách khắc phục, phải được lồng ghép

một cách hợp lí vào kế hoạch chung của trường và các môn học, đặc biệt là môn học

chiếm ưu thế.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp.

Khi xây dựng kế hoạch cần có các nội dung chính sau:

- Mục tiêu chung và cụ thể cần đạt sau năm học, học kì, tuần.

- Những nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện.

- Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.

- Thời điểm tổ chức thực hiện.

- Các tổ chức - cá nhân chịu trách nhiệm chính.

- Các lực lượng khác, như CMHS, các tổ chức xã hội cần được huy động.

- Các nguồn lực như, CSVC, kĩ thuật, tài chính...

- Cần chỉ rõ vai trò của HS như một đồng chủ thể trong quá trình rèn luyện các

GTS cho bản thân.

3.2.1.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện biện pháp.

Để xây dựng một kế hoạch tốt, khả thi trong điều kiện của từng trường, hiệu

trưởng, BGH cùng toàn thể giáo viên phải chung sức thực hiện các việc sau:

- Ngay đầu năm học BGH tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế hoạch năm

học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ và từng cá nhân.

- Tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:

- Nghiên cứu nhiệm vụ năm học

79

- Nghiên cứu bối cảnh dạy học

- Khảo sát đối tượng học sinh cụ thể của lớp mình.

- Nghiên cứu chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu hướng dẫn,

sách tham khảo (nếu cần).

- Xác định những nội dung các bài dạy có thể lồng ghép, tích hợp với rèn luyện

các giá trị sống cho học sinh.

- Tổ chức để các tổ chuyên môn nghiên cứu bài học

- Dự kiến những mục tiêu dạy học, cũng như những mục tiêu để rèn luyện giá

trị sống tương ứng cần đạt sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.

- Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong từng bài học và cách thức tiến hành.

- Chuẩn bị tài liệu học tập, các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học.

- Chuẩn bị các hình thức KTĐG trong suốt quá trình dạy học

Tất cả những nội dung trên được đưa vào Kế hoạch dạy học của mỗi GV, làm

cơ sở cho việc thiết kế các giáo án cho từng bài học. Kế hoạch dạy học được Tổ trưởng

chuyên môn xác nhận và được Hiệu trưởng phê duyệt.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo

dục GTS trong môn học và trong hoạt động giáo dục trải nghiệm

3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

GV có vai trò quyết định nói chung trong đó có GVCN lớp trong giáo dục GTS

cho học sinh, sự thành công của các hoạt động giáo dục GTS phần lớn phụ thuộc vào

cách thức triển khai, tổ chức, gây hứng thú học tập cho HS của GV. GV tích hợp “dạy

chữ” với “dạy người”, kết hợp mục tiêu, nội dung bài học với rèn luyện GTS cho HS

mang tính quyết định tới thành công của hoạt động quan trọng này.

Bồi dưỡng cho GV kỹ năng để tổ chức hoạt động GD GTS trong môn học và

trong những hoạt động trải nghiệm hướng tới 2 nhóm đối tượng: GV các bộ môn nói

chung và GVCN, GVTPT đội.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của GVBM, GVCN, GVTPT Đội trong

giáo dục GTS cho học sinh.

80

Với đội ngũ GVBM:

- Tập huấn kĩ năng dạy học liên môn, kĩ năng tích hợp mục tiêu, nội dung bài

dạy với đặc điểm lịch sử, văn hoá... của địa phương, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy

học lồng ghép với rèn luyện các GTS có ghi trong kế hoạch của năm học

- Tập huấn kĩ năng KTĐG dựa trên năng lực học sinh thay vì kiểm tra kiến thức

như trước.

- Tập huấn kĩ năng tổ chức các giờ học ở các không gian khác nhau (ngoài

lớp học).

- Tập huấn kĩ năng “nghiên cứu bài học”.

- Tập huấn các phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm như: đóng vai, làm

việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo…

* Với đội ngũ GVCN, GVTPT Đội:

Tập huấn phương pháp khảo sát, phân loại học sinh theo các tiêu chí, như học

lực, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, sở trường, hứng thú, thói quen... làm cơ

sở cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục.

Tập huấn các kỹ năng về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên

lớp, sinh hoạt lớp, giáo dục cá biệt, tư vấn, tham vấn cho học sinh.

Tập huấn phương pháp đánh giá trong giáo dục nói chung, trong giáo dục GTS

nói riêng.

3.2.2.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

* Đối với cán bộ quản lý

Hiệu trưởng cần xử lý một cách bình đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt

động giáo dục GTS, không xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì Hiệu trưởng nhà

trường mới có những định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lý

quá trình đào tạo của nhà trường.

* Đối với giáo viên

Thực tế, mỗi giáo viên trong nhà trường được đào tạo ở đại học theo một chuyên

môn nhất định, nặng về tri thức khoa học, khả năng và kinh nghiệm giáo dục còn hạn

chế, vì vậy cần bồi dưỡng cho họ năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục.

81

Thông qua các buổi hội thảo, toạ đàm, lãnh đạo nhà trường tổ chức cho giáo viên

nhân viên học tập và thảo luận thực hiện các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, qua

đó mọi người thấy được vai trò của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà

trường. Thông qua các hội nghị bồi dưỡng chuyên đề, tạo điều kiện để giáo viên được trao

đổi, học tập lẫn nhau kinh nghiệm công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục một tập

thể học sinh, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng giáo dục của lớp chủ

nhiệm. Người giáo viên chủ nhiệm có tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả

giáo dục giá trị sống cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và cá tính, sở

thích của học sinh; biết cách giáo dục khéo léo; nhạy cảm, tinh tế trong ứng xử với học

sinh và cha mẹ học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác giáo dục giá trị

sống cho học sinh. Vì vậy người cán bộ quản lý phải biết đánh giá đúng năng lực cán

bộ giáo viên để lựa chọn, sắp xếp đội ngũ giáo viên chủ nhiệm sao cho phù hợp, đồng

thời phải bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và có biện pháp chỉ đạo sát sao, thống nhất

trong đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ chung của Nhà trường.

Hoạt động giáo dục giá trị sống là hết sức cần thiết trong các nhà trường hiện

nay, song hoạt động này còn triển khai chưa thực sự hiệu quả trong nhà trường, nên

nhà quản lý muốn chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động, hiệu quả hoạt động

này, ngoài việc tập huấn, trao đổi, tọa đàm để nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức

kỹ năng tổ chức, cần phải chỉ đạo từ GV bộ môn, GVCN lớp, BCH đoàn trường, GV

tổ chức HĐ NGLL, làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó chỉ đạo thực hiện đại trà, tránh

trường hợp để GV tự tìm hiểu, thử nghiệm, hiệu quả hoạt động sẽ không cao.

* Đối với học sinh

Hiện nay học sinh nhận thức được về vị trí, vai trò của hoạt động GD GTS đối

với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của các em. Song thực tế hiện nay

vẫn cần tuyên truyền hơn nữa để giúp các em hiểu sâu sắc hơn yêu cầu của xã hội ngày

nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà phải có hành vi có trách nhiệm,

ứng phó với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với

thách thức trong cuộc sống… Hoạt động GD GTS có thể trang bị vốn sống cho các em

đáp ứng với đòi hỏi của xã hội

82

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa nhà trường hướng tới GTS cho học sinh

trường THCS

3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp

Tạo được môi trường rèn luyện, văn hóa khi tham gia các hoạt động GTS thường

xuyên cho học sinh toàn trường. Tạo sự thích thú, hấp dẫn, lôi cuốn cho học sinh tham gia

các hoạt động giáo dục GTS. Qua các hoạt động đó, các em có nhận thức tốt về các giá trị

sống, biết vận dụng, ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc sống. Từ đó phát triển

phẩm chất cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách tốt đẹp ở các em.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

- Xây dựng các quy định để hình thành văn hóa ứng xử, giao tiếp,thái độ đúng

đắn khi tham gia hoạt động GD GTS cho học sinh và giáo viên trong trường

- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tổ chức phù hợp với đối tượng

học sinh, đặc điểm môi trường tạo sự hấp dẫn cho các em khi tham gia hoạt động.

- Tạo cơ hội cho học sinh tham gia trải nghiệm các tình huống, các hoạt động

GD giá trị sống, các hoạt động tham quan thực địa.

- Khai thác sử dụng hiệu quả, phù hợp, bảo đảm tốt nguồn lực cơ sở vật chất ,

các phương tiện tài liệu, tiết kiệm tài chính của nhà trường. Đồng thời huy động sự

tham gia đóng góp, ủng hộ, tài trợ giáo dục của phụ huynh, các cơ quan, doanh nghiệp

trong việc tổ chức các HĐ GD GTS

3.2.3.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

- Xây dựng những quy định bắt buộc, tự nguyện và những quy chế khen thưởng

dành cho cả giáo viên và học sinh khi tham gia các hoạt động GD GTS. Bên cạnh đó,

trong quá trình dạy học và giáo dục GTS cần tổ chức các hoạt động để tạo động lực

cho tư duy phát triển. Các hoạt động phải thường xuyên được thay đổi hình thức hoạt

động phong phú như các trò chơi, hoạt động phân vai, hoạt động nhóm, hoạt động vẽ,

hát, múa, câu đố... Từ các hoạt động này giúp các em thích đến lớp, đến trường, với

tinh thần “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” thích tham gia các hoạt động, qua các

hoạt động dần dần hình thành tình cảm, thái độ, hành vi đúng đắn ở các em đồng thời

cũng tạo cho các em những mối quan hệ gần gũi thân thiện giữa các em với nhau và

giữa các em với thầy cô, tránh xa các tệ nạn xã hội.

83

- Với các giờ học trên lớp của các bộ môn: Giáo viên cần đổi mới phương pháp

dạy học, đặt câu hỏi tích hợp phù hợp với nội dung bài học, tăng cường cho các em

liên hệ thực tế, luôn luôn đổi mới trong cách truyền tải kiến thức. Đối với các giờ sinh

hoạt tập thể hoặc sinh hoạt lớp: Giáo viên cần đổi mới hình thức hoạt động, linh hoạt

trong sử dụng phương pháp để triển khai nội dung GD GTS, tăng cường hoạt động tập

thể gắn liền với hoạt động thực tiễn. GV có thể sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt

động để gây hấp dẫn cho HS trong hoạt động như: Phương pháp trò chơi, Phương pháp

đóng vai, Phương pháp dạy học nhóm… qua những hoạt động chung như: thảo luận

nhóm, thông qua các tình huống giả định, các trò chơi, thi văn nghệ... sẽ giúp các em

trải nghiệm những giá trị sống và rèn luyện một số kỹ năng cần thiết.

- Đối với các hoạt động GD nói chung và HĐ NGLL nói riêng cần làm cho các

hoạt động trở nên sinh động, thiết thực, gần gũi, không cứng nhắc máy móc nhằm phát

huy ưu thế của các hoạt động GD đối với học sinh vào GD GTS.

- Có kế hoạch dành kinh phí mua bổ sung, sữa chữa thiết bị phục vụ hoạt động

GD nói chung và hoạt động GD GTS nói riêng. Tuyên truyền tốt về HĐ GD GTS tới

phụ huynh và các lực lượng ngoài xã hội để họ thấy được ý nghĩa và mục đích tốt đẹp,

cần thiết của hoạt động, từ đó CBQL, GV kêu gọi phụ huynh, người hảo tâm giúp đỡ,

tài trợ, ủng hộ, hỗ trợ hoạt động…

Trong quá trình thực hiện nhà quản lý phải luôn tôn trọng, đề cao trách nhiệm

đối với PH cũng như các lực lượng bên ngoài cùng với sự minh bạch về tài chính sẽ

tiếp thêm lòng nhiệt huyết của GV, sự nhiệt tình của PH khiến học không tiếc thời gian,

công sức, tiền bạc giúp đỡ nhà trường. Thông qua các HĐ không chỉ để GD GTS cho

HS mà còn nảy sinh những tình cảm trong sáng gắn kết tình thầy trò, làm cầu nối vững

chắc giữa nhà trường, cha mẹ HS và các lực lượng ngoài XH.

3.2.4. Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh

3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Các lực lượng trong Nhà trường, các thày cô giáo, các hoạt động dạy học trong

môn học, hoạt động ngoại khoá trong trường có vai trò quyết định trong giáo dục GTS

cho học sinh. Nhưng công tác giáo dục này phải được duy trì, củng cố, phát triển trong

84

gia đình, ngoài xã hội, vì các em còn là con em trong gia đình, công dân trong xã hội.

Những gì các em học được trong trường không phải chỉ để thực hành trong trường, mà

chủ yếu là để các em thể hiện mình là con ngoan trong gia đình và quan trọng hơn thể

hiện mình là một công dân trưởng thành, có trách nhiệm với xã hội và có đủ năng lực

để thực hiện trách nhiệm ấy.

Tổ chức, thiết lập mối liên hệ giữa nhà trường với CMHS, các tổ chức chính trị xã

hội thành một mạng lưới, phối hợp chặt chẽ, hài hoà trong mọi hoạt động giáo dục GTS

cho học sinh là một trong những điều kiện quyết định thành công của công tác này.

Việc phối hợp các lực lượng này sẽ tạo một môi trường giáo dục thống nhất, tác

động liên tục tới nhận thức và hành động của các em, củng cố, duy trì, phát triển và áp

dụng có hiệu quả những GTS đã được rèn luyện trong Trường.

Tạo dựng mối liên hệ này còn có tác dụng xác định trách nhiệm của các lực

lượng xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, mà không khoán trắng cho nhà trường.

Trong quá trình phối hợp của nhà trường, cộng đồng trách nhiệm của nhà trường

với các lực lượng này sẽ tạo nên một sức mạnh mới, hoạt động giáo dục có hiệu quả

hơn, và cũng chính trong sự phối hợp đó mỗi tổ chức, cá nhân sẽ có trách nhiệm hơn

với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.

3.2.4.2 Nội dung biện pháp

- Thành lập hội cha mẹ học sinh.

- Thiết lập các kênh liên hệ, đảm bảo thông suốt 2 chiều trong quá trình tổ chức

các hoạt động GD GTS

- Đối với các tổ chức chính trị- xã hội và xã hội thiết lập mạng lưới với các tổ

chức này.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động và cơ chế phối hợp

3.2.4.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

* Đối với CMHS

Hàng năm nhà trường tổ chức Đại hội CMHS các lớp và Đại hội CMHS toàn

trường, qua đó thành lập được Ban đại diện CMHS từng lớp và Ban đại diện của toàn

trường. Trong Đại hội sẽ thông qua kế hoạch hoạt động, cơ chế phối hợp giữa GVCN,

BGH với Ban đại diện.

85

Nhà trường cùng ban đại diện CMHS xác định các kênh liên hệ, như nhắn tin,

email, sổ liên lạc....

Nhà trường qui định các hoạt động có sự tham gia của Ban đại diện CMHS: họp

hội đồng sư phạm của trường, tham gia các hoạt động của giáo viên (nghỉ hè, tham

quan, lễ hội...), tạo mọi điều kiện để CMHS có trách nhiệm trong giáo dục con em

mình, trong đó có giáo dục GTS.

Đối với các tổ chức chính trị - xã hội cả xã hội có trong địa phương

Mời đại diện các tổ chức này tham gia mạng lưới những đối tác của nhà trường

trong giáo dục GTS cho HS. Mạng lưới này có chung một mục đích và trách nhiệm cao

cả là hợp sức giáo dục những công dân gương mẫu của địa phương mình. Nhà trường

chủ động giới thiệu những GTS mà nhà trường sẽ giáo dục cho HS và nêu những công

việc mà mạng lưới này có khả năng phối hợp.

Thiết lập và thống nhất cơ chế phối hợp trong một mạng lưới, đồng thời xác

định trách nhiệm của các tổ chức này trong việc phối hợp giáo dục GTS cho học sinh.

Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS trong đó có đại diện các tổ chức

trong nhà trường, CMHS và các đoàn thể xã hội (có qui chế làm việc, lịch tiếp khách,

địa điểm làm việc tại trường...).

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn các

trường THCS thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh. Mỗi biện pháp có vị trí vai trò

khác nhau, thể hiện sự độc lập tương đối nhưng giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tất cả tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể

thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và tác động toàn diện lên đối tượng

quản lí là hoạt động giáo dục GTS.

Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học

theo chủ đề và lồng ghép vào môn học

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo

dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm

86

Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức hoạt động GD GTS cho

học sinh các trường THCS

Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh

Bốn biện pháp bao quát hết các chức năng quản lí, và nếu được thực hiện một

cách đồng bộ sẽ tạo ra một hệ thống lớn, trong đó Nhà trường với hạt nhân là một tập

thể sư phạm gương mẫu, với các GV có phẩm chất đạo đức, giỏi về chuyên môn, thành

thạo trong nghiệp vụ là nòng cốt, là hệ thống chính trong giáo dục GTS cho học sinh

các trường THCS.

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của biện pháp quản lý đề xuất

3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm

3.4.1.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả khảo sát, lấy ý kiến của CBQL, GV,

CMHS nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp

dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc quản lý hoạt động GD GTS ở các

trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Các biện pháp đã đề xuất và được trình bày chi tiết trong luận văn; nội dung cụ

thể bao gồm 4 biện pháp đã nêu; chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về hai

nội dung: Tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp được đề xuất.

3.4.1.3. Quy trình khảo nghiệm

Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên,

CMHS các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Bước 2: Lựa chọn khách thể: Tiêu chuẩn lựa chọn: Hiệu trưởng, Phó hiệu

trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, GV và CMHS các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh. Tổng số 105 ý kiến.

Bước 3: Lấy ý kiến và xử lý kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây

dựng, trao đổi, xin ý kiến theo mẫu. Đề cập đến hai vấn đề cần hỏi đó là tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp nghiên cứu. Khi đã nhận được phiếu trưng cầu ý kiến,

tiến hành lượng hoá điểm ở các mức độ như sau:

87

3.4.1.4. Cách đánh giá mẫu phiếu

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính cần thiết Tính khả thi

4 điểm Rất khả thi 4 điểm Rất cần thiết

3 điểm Khả thi 3 điểm Cần thiết

2 điểm Ít khả thi 2 điểm Ít cần thiết

1 điểm Không cần thiết 1 điểm Không khả thi

3.4.1.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục GTS cho học sinh các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được

thể hiện qua bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp quản lý đề xuất Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Thứ bậc ĐTB Rất cần thiết

SL % SL % SL % SL %

1 85 81.0 20 19.0 0 0.0 0 0 3.81 2

2 98 93.3 7 6.7 3 2.9 0 0 3.99 1

72 68.6 10 9.5 13 12.4 0 0 3.28 4 3

4 82 78.1 23 21.9 0 0.0 0 0 3.78 3

Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS Điểm TB nhóm 3.72

88

Tất cả các biện pháp được đánh giá là rất cần thiết, các biện pháp đề xuất được

đánh giá với điểm trung bình là 3,72.

Như vậy, từ bảng trên cho thấy, biện pháp được đánh giá cao nhất là biện pháp

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn

học và hoạt động trải nghiệm với điểm trung bình là 3,99, điều này cho thấy việc tổ

chức tập huấn về kỹ năng cho giáo viên để tổ chức tốt các hoạt động GD GTS cho học

sinh là rất cần thiết, giáo viên thường tập trung vào những kiến thức chuyên môn nhiều

hơn việc trau dồi những kỹ năng của cá nhân về tổ chức các hoạt động GD GTS cho

học sinh. Biện pháp Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học

theo chủ đề và lồng ghép vào môn học với điểm trung bình là 3,81, được xếp thứ hạng

2 về sự cần thiết. Xếp thứ 3 là biện pháp Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS với số điểm trung bình là 3,78

và xếp thứ 4 là biện pháp Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho

học sinh với điểm trung bình là 3,28.

3.4.1.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được thể

hiện qua bảng 3.3 dưới đây:

Các biện pháp đã đề xuất đều được đánh giá có khả thi, với điểm trung bình

chung của 4 biện pháp là 3.58

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy, được đánh giá cao nhất xếp thứ 1 với điểm trung

bình là 3,74 là biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động

giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm. Biện pháp này ở bảng 3.2 đánh

giá về mức độ cần thiết cũng xếp thứ hạng 1 và ở bảng 3.2 cũng được đánh giá mức độ

thực hiện là rất khả thi. Điều này cho thấy đội ngũ CBQL, GV và các phụ huynh học

sinh đều có nhận thức về việc cần phải bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên những kỹ năng

để tổ chức hoạt động GD GTS cho học sinh. Xếp thứ hạng 2 là biện pháp Xây dựng kế

hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào

môn học với điểm trung bình là 3,58. Xếp thứ 3 với số điểm trung bình 3,56 là biện

pháp Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh và thứ 4 là

biện pháp Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ

89

chức HĐ GD GTS cho HS với số điểm trung bình là 3,45.

Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ khả thi

Các biện pháp ĐTB Thứ Rất Ít Không TT Khả thi quản lý đề xuất bậc khả thi khả thi khả thi

SL % SL % SL % SL %

Biện pháp 1: Xây dựng

kế hoạch giáo dục giá trị

1 sống xuyên suốt trong 73 69.5 20 19.0 12 11.4 0 0 3.58 2

năm học theo chủ đề và

lồng ghép vào môn học

Biện pháp 2: Tổ chức

bồi dưỡng cho giáo viên

kỹ năng tổ chức hoạt 2 88 83.8 7 6.7 10 9.5 0 0 3.74 1 động giáo dục GTS

trong môn học và hoạt

động trải nghiệm

Biện pháp 3: Xây dựng

văn hóa, tạo điều kiện để 72 68.6 20 19.0 13 12.4 0 0 3.56 3 3 tổ chức HĐ GD GTS cho

học sinh

Biện pháp 4: Chủ động

hợp tác với các lực lượng

4 giáo dục trong và ngoài 70 66.7 12 11.4 23 21.9 0 0 3.45 4

nhà trường tổ chức HĐ

GD GTS cho HS

Điểm TB nhóm 3.58

3.4.1.7. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman, tính tương quan

giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được trình bày trong

90

bảng sau:

Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi D D2 TT Các biện pháp Thứ Thứ X Y bậc bậc

Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo

1 3.81 2 3.58 2 0 0 dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn

học

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho

giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động 2 3.99 1 3.74 1 1 1

giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm

Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo

3 3.28 4 3.56 3 1 1

điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh

Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các

4 3.78 3 3.45 4 -1 1

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS

Theo Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

r = 1 - (-1 r 1)

Trong đó: r là hệ số tương quan (r < 0: tương quan nghịch, r > 0: tương quan

thuận, giá trị r càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt)

D là hiệu số giữa thứ bậc của X và thứ bậc của Y

N là số biện pháp

6∗(0+ 1+1+1+1) 4∗(42−1)

Ta có: r = 1- = 1 - 0,3 = 0,7

Với hệ số tương quan: r = 0,7 cho phép khẳng định bước đầu về mức độ cần

thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục GTS cho học

sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là tương quan tỷ lệ

91

thuận và chặt chẽ.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở xác định các nguyên tắc, nghiên cứu đã đề xuất 04 biện pháp quản

lý hoạt động GD GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh. Mỗi biện pháp đều làm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thực hiện và

điều kiện thực hiện. Các biện pháp được trình bày một cách hệ thống từ việc xây dựng

kế hoạch giáo dục GTS xuyên suốt chương trình học trong năm của họ sinh để làm tiền

đề cho các biện pháp tiếp theo. Các biện pháp còn lại đề cập đến cách thức thực hiện

các hoạt động theo cách tiếp cận các chức năng quản lý. Nếu triển khai đồng bộ và có

hệ thống các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD GTS của nhà trường.

Các biện pháp đề xuất: (1) Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt

trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học; (2) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo

viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm;

(3) Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh; (4) Chủ

động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD

GTS cho HS;

Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động đến từng mảng khác nhau của

quá trình này. Không thể thực hiện riêng lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện kết hợp

chặt chẽ để phát huy hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục

GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cần thực

hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất.

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những tác động

sư phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực của tập thể

giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội khác vào các

thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần định hình những

giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.

1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS bao

gồm sáu nội dung: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho

HS THCS; Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo

dục GTS cho HS THCS; Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh

THCS; Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản

lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh

THCS; Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho

HS THCS.

Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS chịu ảnh hưởng của

ba nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, nhóm yếu tố

thuộc về đối tượng quản lý, nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý.

1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục GTS và quản lý

giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái cho thấy:

Các trường THCS thành phố Móng Cái đã đưa hoạt động giáo dục GTS vào nhà trường,

đã có sự chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường và phối hợp với Ban đại diện

cha mẹ học sinh, các cơ quan liên quan như Thành Đoàn, Công An thành phố, Trung

tâm y tế. Tuy nhiên nhà trường mới quan tâm đến rèn KNS cho học sinh là chủ yếu,

chưa quan tâm tới việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, sự hiểu biết về giá trị sống

của GV, học sinh cũng còn nhiều hạn chế. BGH nhà trường chưa xây dựng được kế

hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong

việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. Sự phối kết hợp

các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy

được tiềm năng của các lực lượng giáo dục.

93

1.4. Trên cơ sở xác định các nguyên tắc, nghiên cứu đã đề xuất 04 biện pháp

quản lý hoạt động GD GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh. (1) Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm

học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học; (2) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ

năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm; (3)

Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh; (4) Chủ

động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD

GTS cho HS.

Những biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống được trình bày trong đề tài đều

đã được khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cấp thiết và có tính khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đưa nội dung giáo dục GTS vào chương trình Giáo dục phổ thông, trở thành

một môn học cơ bản trong chuơng trình GD chính khóa.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh

Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho cán bộ quản

lý, giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, tổng phục trách, Bí thư ĐTN các nhà trường.

Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục GTS tích hợp vào các môn văn hóa

một cách cụ thể và là nội dung bắt buộc của mục tiêu môn học.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong hoạt

động giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục GTS nói riêng

2.3. Với Nhà trường

Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, lồng ghép vào các môn

học và hoạt động NGLL, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài nhà trường để

tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục GTS cho học sinh.

Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp

trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, đánh

giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng kịp thời.

94

1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường, Nxb giáo dục,

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Đặng Quốc Bảo và cộng sự (2015), Minh triết Hồ Chí Minh về giáo dục, NXB

Hà Nội.

3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học

Giáo dục Việt Nam.

phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư số

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ngân hàng phát triển Châu Á (2013), Một số vấn đề lí

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục trong thời kì đổi mới, Nxb Văn

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý cấp phòng thuộc

hoá - Thông tin, Hà Nội.

Sở Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục trung học và giáo dục thường

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông (ban hành kèm

xuyên.

theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban

dục và Đào tạo).

chấp hành TW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và

8. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội (2010), Giáo dục nếp sống thanh lịch,văn minh

hội nhập quốc tế

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về

cho học sinh Hà Nội, tài liệu chuyên đề.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của

xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về

giáo dục và đào tạo.

xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển

bền vững đất nước.

95

12. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb GD,

13. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục (1990), NXB Giáo dục

14. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), NXB Chính trị Quốc gia

15. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb khoa học và kỹ

Hà Nội

16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị quốc

thuật, Hà Nội

17. Phạm Minh Hạc (2012), Định hướng giá trị Xã hội con người Việt Nam trong thời

gia, Hà Nội.

18. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

kì đổi mới và hội nhập, NXB Chính trị Quốc gia.

19. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb

trong bối cảnh thay đổi, Nxb Giáo dục Việt Nam.

20. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,

Đại học sư phạm Hà Nội.

21. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,

công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần I, Hà Nội.

22. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,

công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần II, Hà Nội.

23. Harold kontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB GD.

24. Tổng cục thống kê (2011), Giáo dục ở Việt Nam, phân tích các chỉ số chủ yếu,

công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần III, Hà Nội.

25. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb

NXB Thống kê.

26. Trần Kiểm (2011), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học sư phạm

ĐHSP Hà Nội.

27. Phan Huy Lê, Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, Mã KX-

Hà Nội.

28. Michel Develay (1994), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên (Bản dịch của Nguyễn

07-02.

29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2014), Lý luận đại cương về quản lý,

Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Chân - 1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

96

30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí,

Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb

31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Giáo trình Giáo dục Giá trị và kĩ năng sống cho học

Đại học quốc gia Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2011), Giáo dục

sinh phổ thông, Bộ GD và ĐT.

33. Luật Giáo dục (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, NXB

Giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, NXB ĐHQG Hà Nội.

35. Lục Thị Nga - Nguyễn Thanh Bình (2011), Hiệu trưởng trường rung học với vấn

Giáo dục Việt Nam

đề giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống với giao tiếp ứng xử trong quản lý, NXB

36. Lục Thị Nga - Vũ Thúy Hạnh (2010), Giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho

Đại học sư phạm.

37. Phạm Thị Nga (2014) “ Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học

HSPT, NXB Giáo dục Việt Nam.

38. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Bùi Minh Hiền,

sinh ở Singapo”, Tạp chí Quản lý giáo dục (62), tr. 37

Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn Quân, Phan Hồng Vinh, Từ Đức Văn (2008), Giáo

39. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê

trình giáo dục học - tập 1, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

40. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thuỷ, Đào Thị

Tràng Định (2008), Giáo trình giáo dục học- tập 2, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

41. Mạc Văn Trang (2011), Xã hội học giáo dục, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

42. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh

Minh Thu, Đặng Thanh Hoà (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

43. Robert Kraut, Michael Patterson, Vicki Lundmark, Sara Kiesler, Tridas

Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Mukopadhyay, and William Scherlis (1998), Internet Paradox A Social

Technology That Reduces Social Involvement and Psychological Well-Being?

(Carnegie Mellon University), HomeNet of Kraut et al (1998); survey of Nie &

Erbring (2000; Nie 2000)

97

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

STT Các trường CBQL GV CMHS HS Tổng

1 THCS Hòa Lạc 6 25 40 40 111

2 THCS KaLong 6 23 40 40 109

3 THCS Bình Ngọc 5 15 16 16 52

4 THCS Quảng 5 15 16 16 52

Nghĩa

5 THCS Vĩnh Thực 4 10 8 8 30

6 TH&THCS Hải 4 10 8 8 30

Sơn

7 Tổng 30 98 128 128 384

CBQL (hiệu trưởng, hiệu phó, 3 tổ trưởng, 1 tổng phụ trách); các trường Hải

Sơn và Vĩnh Trung chỉ có 1 tổ chuyên môn; trường Bình Ngọc và Quảng Nghĩa chỉ

có 2 tổ chuyên môn.

PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)

Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn

vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của Thầy/Cô.

Chân thành cảm ơn Thầy/Cô đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!

Câu 1: Theo Thầy/Cô, khái niệm Giá trị sống là:

A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với

cuộc sống của mỗi người.

B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được

mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.

C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần

thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,

hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.

D. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Thầy/Cô

đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực

tiễn giáo dục ở trường THCS của mình.

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp

Câu 3: Thầy/ Cô đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá

trị sống cho học sinh THCS như thế nào?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo trong môn học trong HĐ NGLL

TT dục giá trị sống

cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp

1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát toàn triển diện cả về thể chất thần, tinh và phẩm chất và năng lực

3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu trong ích tương lai

4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội

5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân

Câu 4: Thầy/Cô hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1 12 giá trị sống của

nhân loại

2 Các giá trị truyền

thống của con

nguời Việt nam

2.1 Lòng yêu nước

2.2 Truyền thống đoàn

kết

2.3 Cần cù và sáng tạo

2.4 Lạc quan

2.5 Tinh thần nhân đạo

2.6 Lòng yêu thương và

quý trọng con nguời

Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử

dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1 Hình thức có tính

khám phá

1.1 Đi du lịch qua màn

ảnh nhỏ

1.2 Thực tế, thực địa

1.3 Tham quan danh

lam thắng cảnh, di

tích lịch sử

1.4 Thi tìm hiểu, sưu tầm

các trò chơi dân gian

2 Hình thức có tính

tham gia lâu dài

2.1 Dự án học tập

2.2 Nghiên cứu khoa học

3 Hình thức có tính

tương tác

3.1 Diễn đàn

3.2 Giao lưu trực tiếp

3.3 Hội thảo/xemina

3.4 Sân khấu hóa

3.5 Giao lưu trực tuyến

3.6 Tham gia các cuộc thi

trong và ngoài nước

4 Hình thức có tính

cống hiến

4.1 Thực hành lao động

việc nhà, việc trường

4.2 Các hoạt động xã hội

ở xã, phường, quận,

huyện, tỉnh, thành

phố

Câu 6: Thầy/Cô đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Kết quả giáo trong môn học trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống

cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

1. Vận dụng những Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp

kiến thức về giá

trị sống để ứng

phó trước tình

huống, giải quyết

mâu thuẫn trong

các mối quan hệ

trong xã hội

2. Biết quản lý cảm

xúc, học cách

giao tiếp, ứng xử

với mọi người

xung quanh

3. Thể hiện thái độ

của bản thân một

cách tích cực,

lành mạnh

4. Hình thành các

hành vi xã hội

tích cực

5. Phát triển ý thức

môi trường và

trách nhiệm hệ

sinh thái

Câu 7: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại

Nhà trường, Thầy/Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?

* Thuận lợi:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

* Khó khăn:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Câu 8: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến đánh giá về công tác lập kế hoạch giáo dục giá trị

sống cho HS THCS?

Lập kế hoạch giáo Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống

Tốt Tốt cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

Rất cần thiết Tương đối cần thiết Không cần thiết

1 Dựa trên cơ cấu khung phân phối chương trình năm học, khảo sát tình hình thực tế của nhà về trường nguyện vọng, nhu cầu cảu HS

2 Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm 3 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV 4 Xây dựng kế hoạch

đầu tư CSVC

5 Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục 6 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động 7 Xây dựng kế hoạch theo lộ trình thời gian cụ thể

Câu 9: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến về việc tổ chức bộ máy nhân sự và quy định khi

triển khai hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Tổ chức bộ máy

TT nhân sự triển khai hoạt Rất Khá Ít Không

động GD GTS cần cần cần cần RTX TX TT KBG

thiết thiết thiết thiết

Thành lập Ban chỉ đạo

chung: Đại diện BGH,

GVTPT, đại diện GVCN, 1 đại diện hội CMHS và đại

diện các tổ chức chính trị -

xã hội địa phương

Các đội công tác phụ trách

từng hoạt động riêng lẻ,

3 trong đó có GVCN,

GVBM, đại diện HS và

CMHS Đội viên

Điều hành các hoạt động,

điều phối các lực lượng, các 4 nguồn lực trong các hoạt

động trong từng giai đoạn

Hiệu trưởng phân công cho

các bộ phận khác trong nhà

5 trường tham gia hỗ trợ và

phối hợp trong quá trình tổ

chức HĐ GD GTS

Xác định rõ lực lượng ngoài

nhà trường và cơ chế phối

6 hợp giữa các lực lượng

trong và ngoài nhà trường

để triển khai

Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá trong việc chỉ đạo, giám sát thực

hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Chỉ đạo, giám sát Rất Khá Ít Không TT thực hiện kế hoạch cần cần cần cần RTX TX TT KBG giáo dục giá trị sống thiết thiết thiết thiết

Chỉ đạo triển khai kế

1 hoạch thực hiện GD

GTS theo tiến độ

Chỉ đạo thực hiện theo

2 đúng chương trình quy

định và kế hoạch đã lập

Giám sát và hướng dẫn

kịp thời các lực lượng 3 bên trong nhà trường

triển khai GD GTS

Chủ động trong phối hợp

các lực lượng bên trong 4 và bên ngoài nhà trường

triển khai GD GTS

Động viên các lực lượng

bên trong nhà trường 5 trong quá trình triển khai

GD GTS

Giải quyết các vấn đề

6 phát sinh trong quá trình

triển khai GD GTS

Duyệt kế hoạch GD GTS

7 của tổ chuyên môn, GV,

Đoàn TN

Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Kiểm tra, đánh giá

Rất Khá Không TT thực hiện kế hoạch Ít cần RT cần cần TX TT KBG cần hoạt động GD GTS thiết X thiết thiết thiết

Thành lập nhóm thanh tra

1 và phân công nhiệm vụ

cụ thể

Kiểm tra việc phối hợp

2 các lực lượng tham gia các

hoạt động giáo dục.

Kiểm tra việc phối hợp

3 các lực lượng tham gia các

hoạt động giáo dục

Kiểm tra, đánh giá kết quả

4 thực hiện các hoạt động

giáo dục

Kiểm tra việc sử dụng các

5 nguồn lực trong hoạt động

giáo dục

Tổ chức báo cáo kết quả

6 kiểm tra, rút kinh nghiệm,

tổng kết sau mỗi giai đoạn

Xây dựng thang đánh giá

HĐ GD GTS theo tiêu 7 chuẩn, loại hình, đối tượng,

nội dung, phương pháp

Câu 12: Thầy/Cô hãy cho biết đánh giá về sự phối hợp và tham gia giáo dục giá trị

sống của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường cho học sinh THCS?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

Các lực lượng tham gia Rất Khá Ít Không TT GD GTS cho HS THCS cần cần cần cần RTX TX TT KBG

thiết thiết thiết thiết

1 Giáo viên chủ nhiệm lớp

2 Tổ chức Đoàn TNCS HCM

Giáo viên bộ môn (trong việc 3 tích hợp GD GTS vào môn học)

Các lực lượng GD khác ngoài

nhà trường (Hội cha mẹ HS; cấp

4 ủy Đảng, chính quyền nơi HS cư

trú; Công an; Y tế; Đoàn TN;

Nhà văn hóa; Trung tâm TDTT)

Câu 13. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản

lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh Ít ảnh hưởng ảnh hưởng hưởng nhiều hưởng

Yếu tố thuộc về CBQL

1 Nhận thức của Hiệu trưởng về GD GTS

Năng lực của của Hiệu trưởng trong tổ 2 chức hoạt động GD GTS

Nhận thức của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên 3 môn về tổ chức hoạt động GD GTS

Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên 4 môn trong tổ chức hoạt động GD GTS

Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh THCS

Năng lực tổ chức hoạt động GD GTS của 5 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn

Sự tham gia của các lực lượng giáo dục

6 phối hợp tổ chức hoạt động GD GTS cho

học sinh

Khả năng tham gia các hoạt động GD 7 GTS của học sinh THCS

Yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở 8 GD, Phòng GD

phối hợp QL với cấp ủy, chính quyền, các

ban ngành đoàn thể địa phương; các các

9 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa

phương, các nhà hoạt động xã hội, các

trung tâm giáo dục kỹ năng sống

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Thầy/Cô!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)

Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của Thầy/Cô.

Chân thành cảm ơn Thầy/Cô đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!

Câu 1: Theo Thầy/Cô, khái niệm Giá trị sống là:

A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với

cuộc sống của mỗi người.

B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được

mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.

C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần

thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,

hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.

D. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Thầy/Cô đánh giá

mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo

dục ở trường THCS của mình.

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Không phù hợp Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp

1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Tương đối phù hợp

Câu 3: Thầy/Cô đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS như thế nào?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo dục trong môn học trong HĐ NGLL

TT giá trị sống cho

học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

1. Giúp HS Tương đối phù hợp

hình thành các giá trị

sống của bản thân

2. Giúp học sinh phát

triển toàn diện cả về

thể chất và tinh thần,

phẩm chất và năng

lực

3. Giúp học sinh phát

huy hết tiềm năng,

trở thành các công

dân hữu ích trong

tương lai

4. Giúp HS sử dụng các

kiến thức đã được

học, vận dụng vào

cuộc sống, điều khiển

hành vi và ngôn ngữ

cho phù hợp với các

chuẩn mực xã hội

5. Giúp HS điều chỉnh

và hoàn thiện các

mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân

Câu 4: Thầy/Cô hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1 12 giá trị sống của

nhân loại

2 Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam 2.1 Lòng yêu nước 2.2 Truyền thống đoàn kết 2.3 Cần cù và sáng tạo 2.4 Lạc quan 2.5 Tinh thần nhân đạo 2.6 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời

Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử

dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1

Hình thức có tính khám phá

1.1 Đi du lịch qua

1.2 1.3

1.4

màn ảnh nhỏ Thực tế, thực địa Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian

2

Hình thức có tính tham gia lâu dài

4

4.1

2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học Hình thức có tính 3 tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến Tham gia các cuộc 3.6 thi trong và ngoài nước Hình thức có tính cống hiến lao Thực hành động việc nhà, việc trường 4.2 Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố

Câu 6: Thầy/Cô đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở

trường THCS?

Kết quả giáo Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống

Tốt Tốt cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

1. Vận dụng những Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp

kiến thức về giá

trị sống để ứng

phó trước tình

huống, giải quyết

mâu thuẫn trong

các mối quan hệ

trong xã hội

2. Biết quản lý cảm

xúc, học cách

giao tiếp, ứng xử

với mọi người

xung quanh

3. Thể hiện thái độ

của bản thân một

cách tích cực,

lành mạnh

4. Hình thành các

hành vi xã hội

tích cực

5. Phát triển ý thức

môi trường và trách

nhiệm hệ sinh thái

Câu 7: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại

Nhà trường, Thầy/Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?

* Thuận lợi:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

* Khó khăn:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Thầy/Cô!

PHỤ LỤC 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)

Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS, các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về

những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào đáp

án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của các em.

Chân thành cảm ơn các em đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!

Câu 1: Theo em, khái niệm Giá trị sống là:

A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với

cuộc sống của mỗi người.

B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được

mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.

C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần

thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,

hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.

D. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, em đánh giá mức

độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo dục ở

trường THCS của mình.

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp

1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do

12. Đoàn kết Câu 3: Em đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống

cho học sinh THCS như thế nào?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp Tru ng bình

Tương đối phù hợp

1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực

3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai

các

4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với chuẩn mực xã hội

5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân

Câu 4: Em hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1

12 giá trị sống của nhân loại 2 Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam 2.1 Lòng yêu nước 2.2 Truyền thống đoàn kết

2.3 Cần cù và sáng tạo 2.4 Lạc quan 2.5 Tinh thần nhân đạo yêu 2.6 Lòng thương và quý trọng con nguời

Câu 5: Em hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1 Hình thức có tính khám phá

1.1 Đi du lịch qua

màn ảnh nhỏ 1.2 Thực tế, thực địa 1.3 Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử

1.4 Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian

2 Hình thức có tính

tham gia lâu dài

2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học 3 Hình thức có tính

tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến 3.6 Tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước

4 Hình thức có tính

cống hiến

4.1 Thực hành

lao động việc nhà, việc trường 4.2 Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố

Câu 6: Em đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả Mức độ phù hợp trong môn học trong HĐ NGLL giáo dục giá TT trị sống cho

Tốt Tốt học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt

1. Vận Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp

dụng những kiến thức về giá trị sống để ứng phó trước tình giải huống, mâu quyết

thuẫn trong các mối quan hệ trong xã hội 2. Biết quản

lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh

3. Thể hiện thái độ thân của bản một cách tích cực, lành mạnh 4. Hình thành các hành vi xã hội tích cực

5. Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm hệ sinh thái

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của em!

PHỤ LỤC 5

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho phụ huynh học sinh các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)

Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị

sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý phụ huynh vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn

vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của các mình.

Chân thành cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!

Câu 1: Theo Ông/Bà, khái niệm Giá trị sống là:

A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với

cuộc sống của mỗi người.

B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được

mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.

C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần

thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,

hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.

D. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Ông/Bà đánh giá

mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo

dục ở trường THCS của mình.

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Không phù hợp Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp

1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Tương đối phù hợp

Câu 3: Ông/Bà đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị

sống cho học sinh THCS như thế nào?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo trong môn học trong HĐ NGLL

TT dục giá trị sống

cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp

1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực

3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai

các

4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp chuẩn với mực xã hội 5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân

Câu 4: Ông/Bà hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung giáo

dục giá trị sống cho học sinh THCS?

Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Nội dung trong môn học trong HĐ NGLL giáo dục giá TT Rất Tương Không trị sống cho Trung Chưa Trung Chưa phù đối phù phù Tốt Tốt học sinh bình tốt bình tốt hợp hợp hợp

1 12 giá trị sống

của nhân loại

trị 2 Các giá

truyền thống

của con nguời

Việt Nam

2.1 Lòng yêu nước

2.2 Truyền thống

đoàn kết

2.3 Cần cù và

sáng tạo

2.4 Lạc quan

2.5 Tinh thần

nhân đạo

2.6 Lòng yêu

thương và quý

trọng con nguời

Câu 5: Ông/Bà hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử

dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

TT

Tốt Tốt Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp

Tương đối phù hợp 1

1.1 Hình thức có tính khám phá Đi du lịch qua màn ảnh nhỏ

1.2 Thực tế, thực địa

1.3

1.4

2 Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian Hình thức có tính tham gia lâu dài

3

3.6

4

4.1

4.2

2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học Hình thức có tính tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/ xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến Tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước Hình thức có tính cống hiến Thực hành lao động việc nhà, việc trường Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố

Câu 6: Ông/Bà đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở

trường THCS?

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL

Rất Tương Không TT Trung Chưa Trung Chưa phù đối phù phù Tốt Tốt Kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh bình tốt bình tốt hợp hợp hợp

1. Vận dụng những

kiến thức về giá

trị sống để ứng

phó trước tình

huống, giải quyết

mâu thuẫn trong

các mối quan hệ

trong xã hội

2. Biết quản lý cảm

xúc, học cách

giao tiếp, ứng xử

với mọi người

xung quanh

3. Thể hiện thái độ

của bản thân một

cách tích cực,

lành mạnh

4. Hình thành các

hành vi xã hội

tích cực

5. Phát triển ý thức

môi trường và

trách nhiệm hệ

sinh thái

Câu 7: Ông/Bà hãy cho biết đánh giá về sự phối hợp và tham gia giáo dục giá trị sống

của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường cho học sinh THCS?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

Các lực lượng tham gia GD Rất Khá Ít Không TT GTS cho HS THCS cần cần cần cần RTX TX TT KBG

thiết thiết thiết thiết

1 Giáo viên chủ nhiệm lớp

2 Tổ chức Đoàn TNCS HCM

Giáo viên bộ môn (trong việc 3 tích hợp GD GTS vào môn học)

Các lực lượng GD khác ngoài

nhà trường (Hội cha mẹ HS; cấp

4 ủy Đảng, chính quyền nơi HS cư

trú; Công an; Y tế; Đoàn TN;

Nhà văn hóa; Trung tâm TDTT)

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Ông/Bà!