ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ HẢI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác
và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Học viên
Phạm Thị Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến, là giảng viên đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tâm lý
Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và học
sinh các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ nhiệt tình
cho tác giả thực nghiệm và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn Phạm Thị Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho học sinh ................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh .......... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................... 9
1.2.2. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh .................................... 10
1.2.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống, quản lý hoạt động giá trị sống cho học sinh ...... 13
1.2.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS................................................................ 14
1.2.5. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đối với giáo dục giá trị
sống của học sinh THCS ............................................................................................. 15
1.2.6. Các thành tố của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ............ 17
iii
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .............. 22
1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS ... 22
1.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục
GTS cho HS THCS ..................................................................................................... 22
1.3.3. Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS ...................... 23
1.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS ....... 24
1.3.5. Quản lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS ............................................................................................ 25
1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS
cho HS THCS ............................................................................................................. 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đông GD GTS cho HS THCS ........................... 29
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý ............................................... 29
1.4.2. Yếu tố ảnh hưởng thuộc về đội ngũ giáo viên và học sinh ............................... 30
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý ......................................... 30
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ MÓNG
CÁI TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 32
2.1. Khái quát về tình hình về kinh tế xã hội, giáo dục trung học cơ sở thành phố
móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 32
2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội thành phố Móng Cái ............................... 32
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái ................................... 33
2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 36
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 36
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 36
2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 37
2.2.4. Phương thức xử lý số liệu ................................................................................. 37
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 38
2.3.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 41
iv
2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 56
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .............................. 71
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 74
2.4.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................................. 74
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 75
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 76
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 78
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .................................................................... 78
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường trung học cơ
sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 79
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm
học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học ................................................................ 79
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm ............................................. 80
3.2.3. Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức hoạt động GD GTS cho học sinh
các trường THCS ........................................................................................................ 83
3.2.4. Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ
chức HĐ GD GTS cho học sinh ................................................................................. 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 86
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của biện pháp quản lý đề xuất ........................ 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 95
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BGH : Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :
CBQL : Cán bộ Quản lý
CMHS : Cha mẹ học sinh
Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT :
GDGTS : Giáo dục giá trị sống
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
KNS : Kĩ năng sống
NGLL : Ngoài giờ lên lớp
QLGD : Quản lý Giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
SL : Số lượng
TL : Tỉ lệ
: TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TNTP : Thiếu niên tiền phong
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHH GD : Xã hội hóa giáo dục
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh cấp THCS (2016-2019) ........... 34
Bảng 2.2: Xếp loại học lực của học sinh cấp THCS (2016-2019) ................ 34
Bảng 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố ... 35
Bảng 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh ............. 35
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về khái niệm giá trị sống ............................ 38
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về mức độ phù hợp của 12 giá trị sống
cho HS THCS ................................................................................ 39
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện trong môn học và
trong HĐ NGLL của 12 giá trị sống cho HS THCS ..................... 41
Bảng 2.8. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho
học sinh THCS .............................................................................. 42
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho
học sinh THCS trong môn học ...................................................... 44
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho
học sinh THCS trong HĐ NGLL .................................................. 45
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS ..................................................................................... 47
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS trong môn học ............................................................. 48
Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS trong HĐ NGLL ......................................................... 48
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS ..................................................................................... 50
Bảng 2.15. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ............................ 51
Bảng 2.16. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ...... 52
vii
Bảng 2.17. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
đánh giá trong môn học ................................................................. 54
Bảng 2.18. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
đánh giá trong HĐ NGLL ............................................................. 54
Bảng 2.19. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ... 57
Bảng 2.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ................................... 59
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định
triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .......... 61
Bảng 2.22. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 64
Bảng 2.23. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 67
Bảng 2.24. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS.............................................. 69
Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 71
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 88
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ........... 88
Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất .............. 90
Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất .............................................................. 91
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ phù hợp mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục
cho học sinh THCS ............................................................................. 43
Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL ................... 46
Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống cho
học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL .......................... 49
Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ phù hợp các hình thức giáo dục giá trị sống cho
học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL .......................... 52
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ phù hợp các kết quả giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS .......................................................................................... 53
Biểu đồ 2.6. So sánh kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS trong môn
học và trong HĐ NGLL ...................................................................... 56
Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ cần thiết lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS .......................................................................................... 58
Biểu đồ 2.8. So sánh mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho
học sinh THCS ................................................................................... 60
Biểu đồ 2.9. So sánh mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển
khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .................. 64
Biểu đồ 2.10. So sánh mức độ chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS ................................................... 66
Biểu đồ 2.11. So sánh mức độ kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ........................................... 69
Biểu đồ 2.12. So sánh mức độ huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS ................................................... 71
ix
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0 thì việc giáo dục
giá trị sống là hết sức quan trọng giúp các em: rèn hành vi có trách nhiệm, ứng phó
với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với thách
thức trong cuộc sống. Có những giá trị sống đích thực, trở thành những giá trị chung
cho nhiều người và toàn xã hội như hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung,
trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết.
Không phải ai cũng nhận đúng giá trị của cuộc sống. Vì vậy, học tập để nhận diện
đúng đâu là giá trị đích thực cần thiết của cuộc sống là điều quan trọng với tất cả
mọi người. Giáo dục GTS vẫn đang là nội dung được toàn xã hội, các nhà nghiên cứu
giáo dục, nhà quản lí giáo dục, giáo viên, phụ huynh và học sinh quan tâm. Trong bối
cảnh “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” thì vấn đề càng có tính thời sự sâu sắc.
Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã
thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế [7]; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, SGK giáo dục phổ thông; trong đó đã xác định những nội dung đổi mới
căn bản trong lĩnh vực GDPT với những nội dung về chương trình, phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, sau một thời gian nghiên cứu, chuẩn bị kĩ lưỡng, đến nay Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông; theo đó Bộ GD&ĐT đã xác định lộ trình thực hiện
đối với các cấp học, trong đó cấp THCS sẽ triển khai thực hiện Chương trình GDPT
mới từ năm học 2021-2022. Mục tiêu giáo dục của Chương trình GDPT mới giúp người
1
học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự
học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển
hài hoà các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.
Các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho người học 5 phẩm chất và
10 năng lực, trong đó giá trị sống là một trong những phẩm chất, năng lực chung mà
giáo dục phải hình thành và phát triển thành năng lực cho học sinh, thông qua tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục. Các năng lực của học sinh được thể hiện qua kiến
thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.
Trong những năm qua, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và tổ chức các hoạt động
giáo dục ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện
có hiệu quả. Chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng thi học sinh giỏi cấp
tỉnh, điểm trung bình thi tuyển sinh THPT của thành phố luôn ở vị trí cao trong toàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THCS chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy học văn hoá, các hoạt động giáo dục khác còn bị xem nhẹ. Thói quen chú
trọng vào kiến thức mang tính lý thuyết của giáo viên sẽ là cản trở lớn khi triển khai giáo
dục giá trị sống, loại hình giáo dục nhằm tạo thói quen, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp
với các tình huống của cuộc sống. Đội ngũ GV chưa được đào tạo bài bản về GTS, không
có GV chuyên trách… cán bộ quản lý, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Còn nhiều
lúng túng trong việc tổ chức GD GTS qua các hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc
có thực hiện song không mang ý nghĩa hình thành và phát triển KNS trong giảng dạy các
môn học. Thiếu các điều kiện tối thiểu để tiến hành giáo dục GTS trong nhà trường, trước
hết là tài liệu cho GV và cho HS. Đồng thời trong việc quản lý và tổ chức hoạt động dạy
học cũng còn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, trong đó giá trị sống chỉ là kỹ năng được giáo
dục cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục với những yêu cầu về
mức độ chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” được
lựa chọn nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh tại các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS
thành phố nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý giáo dục giá trị sống cho hoc ̣ sinh ở các trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện và đã đạt được những
kết quả nhất định, song vẫn tồn tại những hạn chế và bất cập trong quản lý nên hiệu
quả giáo dục giá trị sống chưa cao. Nếu xác định được thực trạng và các nguyên nhân
thì đề xuất được biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh phù hợp ̣ với điều kiện của từng nhà trường, góp phần chuẩn bị cho học sinh có năng lực giải quyết các
vấn đề thực tiễn cuộc sống.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện ở 6/16 trường
THCS thuộc thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
được giới hạn ở cấp trường và các cấp quản lý trong trường THCS, trong đó chủ thể
quản lý chính là hiệu trưởng trường THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh trường THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hoá… tài
liệu lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh trường THCS chuẩn bị thực hiện Chương trình GDPT ban hành năm 2018.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng bảng hỏi) nhằm thu thập ý kiến đánh
giá về thực trạng giá trị sống, hoạt động giáo dục giá trị sống và thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh cùng thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập những ý kiến của hiệu trưởng, CBQL, giáo
viên, cha mẹ học sinh, chuyên gia, học sinh về giá trị sống, hoạt động giáo dục về giá
trị sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục về giá trị sống cho học sinh ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của chuyên gia, CBQL giáo
dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực QLGD về nguyên nhân thực trạng cùng những biện
pháp quản lý đề xuất.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh về giá trị
sống, hoạt động giáo dục giá trị sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
ở trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
các trường THCS, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường
THCS, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho học sinh
Trên thế giới, từ những năm 1960 của thế kỉ XX, tổ chức UNESCO đã vạch rõ
ba thành tố của học vấn đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó kỹ năng và thái
độ đóng vai trò then chốt. Chính những thái độ tích cực, năng động, dấn thân… và
những kỹ năng cần thiết trong học tập, làm việc, trong quan hệ giao tiếp, ứng phó trước
những thử thách, đòi hỏi của cuộc sống đã chủ yếu giúp cho người học tự tin để vững
bước tới một tương lai có định hướng. Về giáo dục giá trị sống tuy chỉ mới xuất hiện
vào những năm 1990 của thế kỉ XX qua chương trình “giáo dục những giá trị sống”
với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ của UNICEF đó là: Hợp tác, Tự do,
Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Yêu thương, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm,
Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết song đã nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới
Tác giả A.G.Kuznesov (1995) trong công trình “Định hướng giá trị của giới trẻ
ngày nay” đã phân tích phương hướng phát triển định hướng giá trị của lớp trẻ Nga
hiện nay. Tác giả đã xác định mức độ tham gia vào xã hội của thanh niên qua sự công
nhận các giá trị cơ bản của xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển trong thời kì hậu xã
hội chủ nghĩa. Tuy tác giả không nói nhiều về các biện pháp quản lí, song đã mở ra
một hướng mới cho các nhà quản lí hoạt động giáo dục GTS cho thanh niên là sự tham
gia của giới trẻ vào các hoạt động xã hội và sự tác động của hoạt động này tới sự hình
thành và củng cố các GTS sống cơ bản
LVEP là một chương trình giáo dục có tính chất toàn cầu, mang tính quốc tế cao
được hình thành từ một dự án quốc tế nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Liên
Hiệp quốc. Đó là dự án “Chia sẻ các giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn” từ năm 1995
tại NewYork (Mỹ) và một số nước được UNESCO, UNICEF bảo trợ. Trên cơ sở đó,
tháng 8 năm 1996, 20 nhà giáo dục tiêu biểu ở các nước trên thế giới tập trung ở New
York tập trung nghiên cứu dưới sự bảo trợ của Liên Hiệp quốc và đã ban hành được
hai tập tài liệu “Hướng dẫn các giá trị sống” và “Công ước về quyền trẻ em”. Từ tháng
5
02 năm 1997 Chương trình được chính thức đưa vào thử nghiệm ở nhiều nước trên thế
giới và hiệp hội những người giáo dục các giá trị sống quốc tế ra đời. Hiện nay chương
trình này đã được 80.000 các tổ chức của 80 quốc gia thực hiện
Dựa vào chương trình nói trên, những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 này
giáo dục nhiều nước cũng đi tìm phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh như:
Ở Mỹ từ năm 1996 đã xác định được những giá trị cốt lõi về ý thức công dân
mẫu mực để giáo dục cho học sinh
Ở Anh đã xác định 7 phẩm hạnh phải giáo dục cho học sinh
Ở Thái Lan đã xác định được 6 nội dung phẩm hạnh phải giáo dục cho học sinh
Ở thế kỷ 20 giáo dục các nước đã khẳng định việc giáo dục giá trị sống cho học
sinh là cần thiết, cấp bách, nhưng con đường để đưa giá trị sống đến tới từng trường
học sao cho phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, truyền thống đạo đức cuả mỗi
dân tộc và tạo ra những hiệu quả để chống lại những mặt trái của các phần giá trị của
nền kinh tế thị trường là một bài toán nan giải cho giáo dục của mỗi nước.
Nghiên cứu về giáo dục giá trị của giới trẻ và cha mẹ ở Singapore đã sử dụng
dữ liệu điều tra về giá trị sống của thanh niên Singapore và cha mẹ họ cho thấy học
sinh, sinh viên và cha mẹ ở Singapore rất quan tâm đến giá trị và để hình thành giá trị
sống đó, nhà trường là chủ thể rất quan trọng. 59% cha mẹ và 64% học sinh, sinh viên
chọn các giá trị đạo đức là giá trị ưu tiên hàng đầu. Họ đặc biệt quan tâm đến lòng hiếu
thảo của con cái đối với cha mẹ, tính trung thực/đáng tin cậy và hành xử đúng mực
(không vi phạm pháp luật) [27]
Để chuẩn bị cho thế kỷ XXI, chính phủ Trung Quốc đã công bố một loạt văn
kiện quan trọng về giáo dục, trong đó chú trọng giáo dục các giá trị đạo đức truyền
thống, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần tập thể cho học sinh, sinh viên.
Các giá trị truyền thống được kết hợp với giá trị thế tục; giáo dục cho học sinh, sinh
viên bắt đầu từ giá trị gia đình, từ nhà trường với nội dung giáo dục lòng hiếu thảo, lễ
giáo đến lòng khoan dung…
Còn ở Việt Nam, các GTS Bác Hồ dành giáo dục cho thiếu nhi rất mộc mạc, dễ
nhớ qua năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng “1. Yêu tổ quốc, yêu đồng bào; 2.
Học tập tốt, lao động tốt; 3. Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt; 4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt; 5.
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Những giá trị giáo dục trong thư gửi thiếu niên nhi
6
đồng của Bác còn nguyên giá trị đến ngày nay. Không những với thiếu nhi Việt Nam
mà các công dân trên thế giới, các tổ chức, các tập đoàn lớn trên thế giới đều xây dựng
những giá trị này [13]
Một trong những giá trị mà Bác đã dày công vun đắp, đã làm nên sức mạnh của
dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác là “đại đoàn
kết dân tộc“. Người viết: “Đoàn kết làm ra sức mạnh; đoàn kết là sức mạnh, là then
chốt của thành công” “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con
cháu đều tốt”. Người đã dạy: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công” [14]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông”, đã định hướng những giá trị cần trang bị cho học sinh
phổ thông. Nghiên cứu này đã chỉ ra đó là những giá trị cốt lõi để rèn luyện nhân cách
có phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại được các nhà trường
sử dụng để dạy cho học sinh [31]
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh
(2011) nghiên cứu về GTS và giáo dục KNS cho học sinh THCS ở Việt Nam trong
“Giáo dục Giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS” đã khái quát những về
GTS và đưa ra các kĩ năng cụ thể cần thiết cho học sinh THCS dựa trên nghiên cứu về
tâm sinh lí lứa tuổi. Cuốn sách là tài liệu thiết thực đối với công tác giáo dục GTS&KNS
cho các trường THCS hiện nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các tác giả đã thiết kế
các hoạt động giáo dục GTS&KNS theo chủ đề nhằm nâng cao những phẩm chất nhân
cách của HS, phát triển toàn diện cả thể chất và tâm hồn [32]
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
Quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh nói chung chưa được nhiều tác
giả quan tâm và đa số công trình nghiên cứu luôn gắn GTS với KNS. Trong đó, một số
tác giả đưa ra vấn đề cũng như yêu cầu để quản lí hoạt động giáo dục GTS&KNS cho
học sinh đó là:
+ Cần xác định chiến lược toàn diện và lâu dài về giáo dục KNS;
+ Phát triển đội ngũ cốt cán giáo dục KNS (thiết kế chương trình, thực thi, gắn
kết với các cơ quan, gia đình và xã hội).
7
Tác giả Dale Canegie (2011) đề cập tới việc các nhà quản lí phải tập huấn cho
cả cha mẹ học sinh các kĩ năng kết hợp giáo dục KNS với các GTS. Các kĩ năng sống
như tự nấu ăn, chăm sóc cây cối, tham gia giao thông có trách nhiệm, tập đọc sách…
được gắn liền với các GTS, như yêu thương, tôn trọng sự riêng tư, chia sẻ, lắng nghe
khiêm tốn [7]
Các nhà khoa học: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Mạc Văn Trang, Hà Nhật
Thăng trong công trình khoa học “Nghiên cứu giá trị sống cho HS tiểu học Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay”, … đã đưa ra những GTS&KNS phù hợp với đặc trưng về
tâm lý lứa tuổi, thể chất và nhân cách của HS tiểu học Hà Nội. Đây chính là tiền đề để
các trường học trên cả nước có thể lựa chọn vận dụng góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Đây là tài liệu quan trọng cho các nhà quản lí bậc tiểu học làm cơ
sở cho việc xác định các GTS&KNS phù hợp với lứa tuổi tiểu học và các hình thức,
phương pháp giáo dục phù hợp [17]
Tác giả Phan Huy Lê làm chủ nhiệm trong chương trình “Các giá trị truyền
thống và con người Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu quá trình hình thành phát triển
và biến đổi các giá trị truyền thống Việt trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân
tộc. Trên cơ sở đối chiếu con người Việt Nam hôm nay với tư cách vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội, từ đó các tác giả đề xuất những giải pháp quản
lí giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại [27]
Hai tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã thể hiện quan điểm
trong tài liệu “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục GTS&KNS với giao
tiếp ứng xử trong quản lí”, tác giả cho rằng vai trò của hiệu trưởng trong việc giáo
dục GTS&KNS và giao tiếp ứng xử trong quản lí. Điều đặc biệt là các tác giả không
chỉ nhấn mạnh vai trò của hiệu trưởng trong giáo dục GTS&KNS cho học sinh, mà
còn lưu ý các nhà quản lí trong việc nêu gương về ứng xử, giao tiếp trong quá trình
quản lí [35]
Chương trình cấp nhà nước do Phạm Minh Hạc chủ nhiệm (2012) “Xây dựng
con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập quốc tế” đã nghiên cứu thực tiễn, đo đạc các giá trị xã hội
và giá trị nhân cách người Việt Nam hiện nay để tìm ra cơ sở lí luận khoa học cho việc
xây dựng người Việt Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện kinh tế thị trường,
8
mở cửa và hội nhập quốc tế. Trong đó các tác giả cũng nhấn mạnh tới vai trò của các
nhà quản lí, từ quản lí cấp vĩ mô tới vai trò của nhà trường và gia đình cũng như xã hội
trong việc giáo dục GTS cho thanh thiếu niên trong bối cảnh mới [17]
Đặng Quốc Bảo và các cộng sự (2015) trong cuốn “Minh triết Hồ Chí Minh về giáo
dục giá trị sống nhấn mạnh việc các nhà quản lý phải vận dụng được” các bộ số năm về
giá trị tu dưỡng - hành động có tính truyền thống “để giáo dục cho học sinh [2]
Như vậy, trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài cũng như trong nước
được các tác giả đưa ra những GTS cho con người nói chung và cho học sinh nói riêng,
từ đó cũng chỉ ra vai trò của các cấp trong việc giáo dục học sinh gắn với GTS.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo Harold Koontz - Cyric Odonnell - Heinz Weihrich (1987) trong cuốn
“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực
của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng: điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài
liệu, vật liệu ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [23]
Tác giả Phạm Minh Hạc thì cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [18]
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: Quản lý là sự
phán đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra. Đó
là năm chức năng cơ bản của quản lý [19]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [26]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động của quản lý là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [31]
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm quản lý khác nhau nhưng chúng đều có
một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai
thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt
9
được mục tiêu quản lý. Trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động
bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín,
chế độ chính sách, đường lối chủ trương trong các phương pháp quản lý và công cụ
quản lý để đạt mục tiêu quản lý”.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành giáo dục - đào tạo. Cũng có thể hiểu quản lý giáo
dục đào tạo là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều hành giám sát...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước của một thành phố, tỉnh hoặc của một nghành học
của một cấp học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối
hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân” [11]
Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý nêu trên, có thể xem: QLGD là hệ thống
tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo
dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng
và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh
Theo từ điển Bách khoa (1979): “Giá trị là tính ý nghĩa tích cực hay tiêu cực
của các khách thể xung quanh đối với con người, giai cấp, nhóm xã hội nói chung; tính
ý nghĩa ấy không phải được xác định bởi chính các thuộc tính của khách thể, mà được
xác định bởi sự thâm nhập của các khách thể vào phạm vi đời sống của con người,
hứng thú và các nhu cầu, các quan hệ xã hội; tiêu chí và phương thức đánh giá tính ý
nghĩa đó được biểu đạt trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, lý tưởng, tâm thế,
mục đích” [41]
10
Dưới góc độ Xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất định của
một xã hội, như công bằng, bình đẳng bác ái. Khái niệm giá trị thuộc phạm vi đời sống
đạo đức của con người, được biểu hiện trong các quan hệ xã hội và trong các quá trình
hình thành các chuẩn mực, quy tắc đạo đức của xã hội
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là tính có ý nghĩa tích cực, đáng quý, có
ích của các đối tượng với các chủ thể” [18].
Nhìn chung theo quan điểm của các nhà khoa học hay dưới góc độ của các ngành
khoa học khác nhau, cũng như trong một số từ điển đã giải thích, khái niệm giá trị có
chung một số đặc điểm sau:
“Giá trị” là “cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức nào
về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng”.“Giá trị cũng là những quan niệm về
thực tại, về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội...”.
Giá trị là mức độ của một sự vật đáp ứng nhu cầu và thoả mãn được khát vọng
của con người, là cái được chủ thể đánh giá, thừa nhận trên cơ sở mối quan hệ với sự
vật đó. Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội, với phí tổn cần thiết để tạo
ra cái lợi đó.
Giá trị được hiểu từ hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá trị
được đo được bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, còn giá trị tinh thần tạo cho con người
niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống.
Mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố của nhận thức và tình cảm, điều khiển hành vi
của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật mang giá trị và cả trong mối quan hệ với các
sự vật, hiện tượng khác trong cuộc sống.
Giá trị là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian, theo sự biến
động của xã hội, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ, vào đặc trưng văn hóa, lịch sử … của từng cộng đồng trong từng giai đoạn lịch
sử của cộng đồng đó...
Từ những điều phân tích trên có thể khái quát rằng giá trị sống là những thứ
được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi,
chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong
cuộc sống hàng ngày. GTS trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được
nó.
11
Tháng 8 năm 2006, 20 nhà giáo dục đến từ năm châu lục tiến hành một hội thảo
với sự ủy quyền của UNESCO tại NewYork đã thảo luận và đi đến quyết định đưa ra
12 giá trị sống mà chúng ta cần hình thành cho trẻ đó là:
1. Hòa bình
Đó là một thế giới không có chiến tranh, xây dựng một thế giới hòa bình. Hòa
bình là đang sống trong sự tĩnh lặng của nội tâm, tình trạng bình tĩnh và thư thái của
trí óc.
2. Tôn trọng
Tôn trọng trước hết là sự tự trọng - là biết giá trị của mình, sau đó tôn trọng là
lắng nghe người khác là biết người khác có giá trị như tôi.
3. Hợp tác
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một mục
tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.
4. Trách nhiệm
Trách nhiệm là việc bạn góp phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm
vụ bởi lòng trung thực.
5. Trung thực
Trung thực là nói sự thật. Trung thực thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành
động đem lại sự hòa thuận.
6. Giản dị
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và không
làm mọi thứ trở lên phức tạp.
7. Khiêm tốn
Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng, đơn giản và có hiệu
quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng, nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không
khoác lác, khoe khoang.
8. Khoan dung
Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung là nhìn nhận cá
tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa.
9. Đoàn kết
Đoàn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một
tập thể.
12
10. Yêu thương
Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người khác,
muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ.
11. Tự do
Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy mỗi người có bổn phận
tôn trọng quyền lợi của người khác.
12. Hạnh phúc
Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có những
thay đổi đột ngột hay bạo lực
12 Giá trị sống do UNESCO đề xướng cho trẻ em toàn cầu hầu như bao quát
toàn bộ những GTS mà các nhà kinh điển cũng như các tác giả đương đại cũng như
hiện đại, trong và ngoài nước đề cập tới từ trước đến nay. Hệ giá trị này không chỉ giúp
gìn giữ những điều quí giá có trong quá khứ của dân tộc Việt Nam, mà còn phát huy
chúng trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, với sự tiến bộ nhảy vọt của
khoa học và công nghệ, của toàn cầu hóa và hội nhập.
Từ những phân tích về GTS như trên, giáo dục giá trị sống cho học sinh được
hiểu là:
Quá trình tác động hoạt động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đối
với học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác,
hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với
xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá
nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng
thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.
1.2.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục giá trị sống
Hoạt động giáo dục GTS là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi
ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội,
của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá nhân với
chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích
ứng tốt nhất với môi trường sống.
13
Đối với học sinh, nhất là HS bậc THCS, giáo dục GTS là hoạt động nhằm trang
bị những tri thức giúp HS hình thành những KNS cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động giáo dục KNS sẽ
trang bị thêm cho HS những kỹ năng, như tự chủ, giao tiếp, khả năng tự đưa ra quyết
định và từ đó hoàn thiện các GTS như, thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những
tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh.
1.2.3.2. Quản lí hoạt động giáo dục GTS
Quản lí hoạt động giáo dục GTS là hoạt động của nhà quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các lực lượng giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để giáo dục GTS
cho học sinh.
Quản lí hoạt động giáo dục GTS chính là những công việc của nhà trường mà
người quản lý trường học thực hiện các chức năng quản lí để tổ chức công tác giáo dục
GTS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý nhằm trang bị cho học sinh những GTS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi, trình độ học vấn và bối cảnh sống của các em.
Có thể nói: Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những
tác động sư phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực
của tập thể giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội
khác vào các thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần
định hình những giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.
1.3 Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS được gọi là lứa tuổi vị thành niên gồm, những em có độ
tuổi từ 11 - 15. Đây là lứa tuổi đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em, đánh dấu cho
bước chuyển từ thơ ấu sang trưởng thành với những thay đổi nhanh chóng về thể chất,
trí tuệ, tâm lý và nhân cách, được gọi bằng các tên “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,
“tuổi bất trị”. Lứa tuổi này đặt ra những thách thức không nhỏ cho cả HS và các nhà giáo
dục. Sự phát triển về thể chất, giới tính và tâm lý… diễn ra rất nhanh chóng, đòi hỏi các
nội dung và phương pháp giáo dục phải thay đổi cho phù hợp.
Ở trường THCS, khác với bậc tiểu học, các em được học với nhiều thầy cô,
thuộc nhiều bộ môn khác nhau, tiếp xúc nhiều bạn bè mới, xuất hiện nhiều mối quan
hệ mới. Hoàn cảnh mới này tác động tới nhiều lựa chọn của HS trong giao tiếp và
14
ứng xử. Học sinh THCS muốn tỏ vẻ “người lớn”, nên cần được động viên và hướng dẫn
các em tham gia vào các hoạt động NGLL, các hoạt động ở cộng đồng, để các em có cơ
hội khẳng định mình. Ở lứa tuổi này các em rất cần sự giúp đỡ, hướng dẫn trong quá
trình hình thành tính cách, nhân cách, để có thể vượt qua tuổi niên thiếu, bước vào thế
giới của những người trưởng thành. Lứa tuổi THCS, ở học sinh xuất hiện hiện tượng
“dậy thì” và do vậy cần được giáo dục về giới tính một cách phù hợp. Ngoài việc giáo
dục ở nhà trường, gia đình cần lưu lý kiểm soát việc học sinh tò mò vào các trang thông
tin không phù hợp ở các hàng quán nét, hay điện thoại di động. Học sinh THCS còn có
những thay đổi chưa định hình trong tính cách tuổi này, quá trình hưng phấn chiếm ưu
thế rõ rệt, dẫn đến học sinh khó làm chủ được cảm xúc: dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu
gắt, mất bình tĩnh…, cần có sự quan tâm và ứng xử thích hợp của giáo viên và cha mẹ,
bạn bè. Lứa tuổi vị thành niên những GTS chưa được hình thành đầy đủ hoặc chưa vững
chắc. Những thay đổi trong cuộc sống cũng như trong bối cảnh học tập, trường mới, bạn
mới, môi trường học tập mới dễ tác động tới việc hình thành những GTS mới, hoặc thay
đổi những GTS cũ đã được hình thành trước đó.
1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đối với giáo dục giá trị sống
của học sinh THCS
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể triển khai Nghị Quyết TW 29, các
Nghị quyết của Quốc hội, mà bộ GDĐT công bố 5-8- 2015 là yếu tố đặc biệt quan
trọng tác động mạnh mẽ tới hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động giáo dục
GTS&KNS cho học sinh THCS.
Những điểm mới của chương trình bao gồm:
* Học hết lớp 9 (THCS) học sinh có thể vào cuộc sống lao động..
Chương trình GDPT được thiết kế trong 12 năm, gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn
giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS 4 năm) và giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm)
Chương trình GDPT mới sẽ đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả
hình thức tổ chức dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập
dượt nghiên cứu khoa học.
Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu
cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông
nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề, hoặc bước vào cuộc sống lao động.
15
* 3 phẩm chất, 8 năng lực cơ bản
Chương trình GDPT mới xác định mục tiêu rèn luyện 3 phẩm chất và 8 năng
lực cơ bản. Đó là: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. Năng lực tự học,
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT).
* Tích hợp ở lớp dưới, phân hoá dần ở lớp trên
* Tăng môn học tự chọn, giảm môn bắt buộc
* Trải nghiệm sáng tạo
Một hoạt động giáo dục được nhấn mạnh trong CTGDPT là hoạt động trải
nghiệm sáng tạo - gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng thành các chủ đề mang tính
mở và tương đối độc lập với nhau gắn với từng lĩnh vực của địa phương, vùng miền,
đồng thời cũng mang tính đất nước, quốc tế được trường lựa chọn một cách phù hợp
nhất.
Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu bằng
phương pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ, bảng kiểm, tự luận và hồ
sơ hoạt động.
Bối cảnh đổi mới giáo dục càng khẳng định vai trò của hoạt động giáo dục GTS.
Nếu cốt lõi của đổi mới giáo dục là “chuyển từ nhà trường kiến thức sang nhà trường
phẩm chất, năng lực, lấy việc rèn luyện phẩm chất, năng lực cho người học làm gốc,
lấy người học làm trung tâm của quá trình rèn luyện phẩm chất, năng lực..”, thì hoạt
động giáo dục GTS được xem là hạt nhân cơ bản của mọi hoạt động trong nhà trường,
nội khoá cũng như hoạt động NGLL. Một lẽ rất tự nhiên là khi học sinh có cơ hội, được
sự hướng dẫn của thày, cô, được sự trợ giúp từ gia đình và toàn xã hội được sử dụng
các kiến thức được học trong trường thể hiện trong các tình huống khác nhau của cuộc
sống, thì đó là lúc các em vừa thể hiện được bản thân, vừa củng cố các GTS đang được
hình thành. Qua đó phẩm chất, năng lực của một công dân tương lai được củng cố và
phát triển.
16
1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Hoạt động giáo dục GTS cho học sinh nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện
cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực, phù hợp với trình độ học vấn, tâm
sinh lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền, để các em có thể phát huy hết tiềm năng của mỗi
cá nhân, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai.
Trong hoạt động giáo dục GTS này các em có thể sử dụng các kiến thức đã được
học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các
chuẩn mực xã hội trong các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên
và với chính bản thân.
1.3.2.2. Nội dung của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Đối với HS THCS, để xác định những nội dung giáo dục GTS cần hệ thống hoá
những GTS chuẩn mực của xã hội, tiếp thu tinh hoa của quá khứ, của dân tộc, của các
nhà kinh điển, của Bác Hồ, nhưng mở rộng và nâng lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống đương đại, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS, hoà nhập với
thế giới. Hệ giá trị này đã được tổng kết thành 12 giá trị cho HS toàn cầu: Hòa bình, Tôn
trọng, Hợp tác, Trách nhiệm, Trung thực, Giản dị, Khiêm tốn, Khoan dung, Đoàn kết,
Yêu thương,Tự do, Hạnh phúc. Các giá trị này được cụ thể hoá trong từng nước, từng
địa phương, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng tâm lí, văn hoá,
trình độ học vấn của HS... ở mỗi địa phương cụ thể.
Cùng với việc giáo dục 12 giá trị là các nội dung giáo dục các giá trị truyền thống
của con người Việt nam đó là: Lòng yêu nước, truyền thống đoàn kết, lao động cần cù và
sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, tinh thần nhân đạo, lòng yêu thương và quý trọng con nguời...
Nội dung của những giá trị sống đối với học sinh THCS cần làm cho các em nhận biết để
ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người
xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để thể
hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh. Từ đó hình thành ở các em các hành vi xã hội
tích cực, phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm sinh thái.
1.3.2.3. Phương pháp của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Kế thừa những kinh nghiệm nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy các nhà
quản lí cần biết rằng có 2 nhóm phương pháp đặc trưng để giáo cho học sinh trường
THCS, lứa tuổi vị thành niên: nhóm phương pháp làm gương và nêu gương, và nhóm
phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm
17
* Nhóm phương pháp làm gương và nêu gương
- Làm gương là phương pháp đặc trưng của giáo dục đạo đức, phẩm chất, giá trị
nói chung. Trong giáo dục không gì làm mất uy tín của người thày, mất lòng tin của
học trò bằng việc nói không đi đôi với làm. Thày yêu cầu trò phải lễ phép, chăm học,
ứng xử văn minh, bảo vệ môi trường... thì trước hết, thày cũng như toàn thể cán bộ giáo
viên trong trường phải là tấm gương về sự văn minh trong ứng xử, là tấm gương về sự
tự học, vươn lên trong công tác và cuộc sống.
Một tập thể sư phạm mẫu mực trong ứng xử với nhau, đoàn kết trong công
tác, vươn lên trong chuyên môn nghiệp vụ... là cơ sở để giáo dục những giá trị đó
cho học sinh.
- Phương pháp nêu gương là GV dùng những tấm gương sáng của cá nhân hoặc
tập thể học sinh có GTS chuẩn mực để kích thích HS học tập và làm theo. Bên cạnh
đó, GV cũng có thể sử dụng những hành vi không tốt, phản diện để giúp đỡ học sinh
phân tích, đánh giá và tránh những hành vi tương tự.
Phương pháp nêu gương có vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục GTS,
giúp học sinh xây dựng hệ giá trị chuẩn mực cho mình.
Như vậy, thông qua phương pháp nêu gương, giáo viên giúp HS học và làm theo
những gương tốt, tránh những gương xấu. Đồng thời giúp học sinh hình thành được niềm
tin về các chuẩn mực GTS xã hội nói chung, chuẩn mực đạo đức nói riêng.
* Nhóm phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm
Đây là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động thực tiễn do chính HS thực
hiện dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
Nếu mỗi GTS được học sinh tự trải nghiệm, rồi chiêm nghiệm, để từ đó rút ra
cho mình những kinh nghiệm sống, thì đó chính là con đường hình thành một cách
vững chắc những GTS phù hợp với chính bản thân. Những phương pháp cụ thể có thể
là: Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp đóng vai; Phương pháp diễn đàn;
Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp trò chơi;
Đây là những phương pháp đặc trưng trong giáo dục phẩm chất năng lực cho
học sinh nói chung, trong rèn luyện GTS nói riêng, mà các nhà quản lí cần tổ chức tập
huấn cho GV trong từng nhà trường.
18
1.3.2.4. Hình thức của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
* Hoạt động giáo dục trong nhà trường
Giáo dục GTS cũng như giáo dục KNS được lồng ghép, tích hợp nội dung giáo
dục vào chương trình giảng dạy các môn thông qua dạy học trên lớp.
Tùy theo nội dung, chương trình của từng môn học, từng loại hình hoạt động,
nhà quản lí cần tập huấn để GV có thể lựa chọn các kĩ năng phù hợp có thể tích hợp
lồng ghép một cách thích hợp. Khi học các môn Vật lý, Sinh học, Địa lý, học sinh sẽ
có thêm nhận thức về vấn đề năng lượng của cuộc sống, có kĩ năng sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, có ý thức bảo vệ môi trường; với môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD,
Âm nhạc, Mĩ thuật học sinh được giáo dục sâu sắc về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, tình yêu gia đình, quê hương đất nước…
Dạy học tích hợp (thực chất là dạy học theo phương thức dạy trải nghiệm sáng
tạo) là sự vận dụng kiến thức liên môn tạo sự phối hợp giữa HS - HS, HS- GV, liên kết
nội dung các môn học với từng cấp độ phức hợp của kiến thức, thông qua cách vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề mà GV- HS gặp trong cuộc sống.
Bằng cách này HS ngoài việc nắm bắt được tri thức khoa học chính xác, hệ thống, các
em đồng thời củng cố GTS thông qua việc rèn luyện các kĩ năng thể hiện năng lực của
chính mình trong quá trình sử dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề của chính
mình (dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Dạy học tích hợp là cách tốt nhất để tạo động
cơ học tập (motivation) cho HS. Marshall cho rằng chương trình dạy học lồng ghép,
tích hợp chú trọng nhu cầu tiếp thu kiến thức phù hợp với nhu cầu của HS; HS sẽ được
học cái mình cần và yêu thích, người ta gọi đó là “động cơ nội tại” (intrinstic
motivation). Chính vì có động cơ học tập (động cơ nội tại) mà việc học trở nên nhẹ
nhàng và thích thú hơn
Việc tích hợp dạy học và giáo dục thông qua hoạt động trong quá trình dạy học
của GV là một nguyên tắc quan trọng của giáo dục toàn diện, bởi lẽ kiến thức, kĩ năng,
năng lực, phẩm chất HS chỉ được hình thành và phát triển thông qua hoạt động và bằng
hoạt động.
Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục GTS
trong chương trình dạy học các môn học có không chỉ giúp GV thực hiện được các
19
mục tiêu vốn có của bài học, môn học, mà còn giúp HS vận dụng, trải nghiệm được
các kĩ năng gắn với bài học trong các tình huống của cuộc sống. Trên cơ sở đó, học
sinh THCS hình thành được các KNS cần thiết cho bản thân, góp phần củng cố các
GTS có trước đó, hoặc hình thành các GTS mới.
* Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhà quản lí luôn có ý thức rằng hoạt HĐGDNGLL đóng góp tích cực vào kết
quả hoạt động dạy - học trên lớp, tạo nên sự hài hòa cân đối cho quá trình sư phạm toàn
diện, thống nhất, nhằm hiện thực hóa mục tiêu của cấp học.
HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giữa các lớp trong trường
giữa nhà trường với cộng đồng xã hội, vừa thu hút và phát huy được tiềm năng của các
lực lượng giáo dục xã hội và gia đình, trong và ngoài nhà trường, nâng cao hiệu quả
giáo dục HS. Chính sự tác động của xã hội từ nhiều phía, từ các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, từ các cấp, các ngành và các yếu tố khác trong xã
hội làm sâu sắc hơn tính xã hội của giáo dục.
Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM là tổ chức của lứa tuổi thiếu niên có
vai trò rất lớn trong việc tập hợp, tổ chức sinh hoạt, giáo dục thanh thiếu niên theo
những chương trình, nội dung bổ ích, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
lý tưởng cho HS.
Thông qua các HĐGDNGLL, các hoạt động sinh hoạt tập thể như: Hoạt động
kỉ niệm các ngày lễ lớn, hội vui học tập, thi tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà
trường, của địa phương, thuyết trình theo chủ đề, xử lý tình huống, tìm hiểu về các
danh nhân, các nhà khoa học, các hoạt động tham quan dã ngoại, thâm nhập thực tế,
hoạt động tình nguyện... sẽ giúp cho HS tiếp cận với các tình huống thực tiễn trong đời
sống. Những hoạt động này thường thu hút và gây hưng phấn trong HS, tạo điều kiện
để HS thực hành và tăng cường những KNS, hoàn thiện các giá trị theo những cách
thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng vùng miền. Trên cơ sở đó, HS THCS
được phát triển toàn diện, không chỉ có tri thức mà còn có đạo đức, sức khỏe, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên trung học phổ thông.
Hoạt động NGLL với các chủ điểm tương ứng sẽ là cơ hội tốt để các nhà quản
lí lồng ghép hoạt động giáo dục GTS cho học sinh, gắn học tập với cuộc sống, lí thuyết
với thực hành.
20
* Hoạt động giáo dục ngoài nhà trường
- Hoạt động giáo dục trong gia đình
Ngoài giờ ở trường, HS có một khoảng thời gian dài ở gia đình, chịu sự tác động
rất lớn từ gia đình. Từ nề nếp sinh hoạt trong gia đình, phong tục tập quán, đến ăn uống,
nghỉ ngơi, học hành, vui chơi... đều chịu ảnh hưởng của gia đình. Do vậy, những GTS
cũng sẽ được hình thành, củng cố và phát triển phụ thuộc rất nhiều từ yếu tố gia đình.
Mặt khác, những GTS được hình thành từ hoạt động giáo dục tại nhà trường sẽ được
củng cố, vận dụng khá lớn trong môi trường gia đình. Cha mẹ giữ vai trò chủ đạo trong
hoạt động gia đình. Trong hoạt động giáo dục, cha mẹ được xem như những thày cô
giáo thứ hai.
Xuất phát từ đó, nhà trường, GV cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với gia đình,
phát huy vai trò của CMHS trong quá trình phối hợp rèn luyện GTS cho học sinh.
Các hoạt động của hội CMHS, các cuộc họp với CMHS theo chủ đề, lôi cuốn
sự tham gia của CMHS vào các hoạt động của trường có thể là các hình thức mà các
nhà quản lí có thể sử dụng để huy động lực lượng quan trọng này vào giáo dục GTS
cho học sinh THCS.
- Hoạt động giáo dục ngoài xã hội
Các lực lượng xã hội có vai trò cực kì quan trọng trong giáo dục GTS cho học
sinh THCS. Các đoàn thể xã hội có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, vận động,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền lợi hợp pháp và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng thành hoạt động thực
tiễn sinh động trong cuộc sống của nhân dân.
Việc phối hợp các tổ chức đoàn thể xã hội sẽ tạo dựng được mối quan hệ gắn
kết giữa NT- GĐ-XH để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa
NT- GĐ-XH, huy động được mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo
dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh.
Nhà quản lí cần nhận thức sâu sắc rằng, hoạt động giáo dục GTS cho học sinh chỉ
đạt được kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục trong nhà
trường, gia đình và toàn xã hội. Hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các đợt
sinh hoạt theo chủ đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn của cả nước hay của địa phương....
21
1.3.2.5 . Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Mục đích kiểm tra, đánh giá là đánh giá mức độ nhận thức của HS về ý nghĩa,
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục GTS. Ngoài ra một mục đích quan trọng nữa là
đánh giá mức độ thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL của các giá trị sống.
Kiểm tra, đánh giá như vậy sẽ tạo động lực để HS tự rèn luyện các GTS cần thiết cho
bản thân, giáo viên có sự đổi mới về phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động GD
GTS. Từ đó các nhà quản lí có thông tin phản hồi để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
1.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS
Quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, phải dựa
trên cơ cấu khung phân phối chương trình của năm học, đồng thời phải dựa trên cơ sở khảo
sát tình hình thực tế của trường về nguyện vọng, nhu cầu của học sinh mong muốn được
hình thành và rèn luyện những GTS mà các em còn thiếu, Từ đó mới xây dựng được kế
hoạch có tính khả thi và mang lại hiệu quả giáo dục GTS tốt nhất cho HS. Quản lý về kế
hoạch hoạt động giáo dục GTS bao gồm: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động
thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo 31 chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, kế
hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các
lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GTS.
Có rất nhiều loại kế hoạch theo lộ trình thời gian; kế hoạch dài hạn, kế hoạch
ngắn hạn, kế hoạch theo quý, tháng, và theo tuần, khi quản lý kế hoạch thì người quản
lý phải nắm thật chắc mục tiêu và các nội dung của kế hoạch để tránh sự chồng chéo
hoặc bỏ việc không kiểm soát được.
Để quá trình giáo dục GTS cho học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần xây dựng
phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động viên và phát huy tối
đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo nên sức mạnh
tổng thể trong quá trình GD GTS.
1.4.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục
GTS cho HS THCS
Tổ chức thực hiện kế hoạch chung trong đó có kế hoạch hoạt động giáo dục
GTS cho học sinh quyết định sự thành công của hoạt động này. Chức năng tổ chức
được thực hiện theo 2 hướng:
22
1) Thành lập các đơn vị chịu trách nhiệm chính từng mảng công tác trong từng
giai đoạn, bao gồm:
- Ban chỉ đạo chung, trong đó có đại diện BGH, GVTPT, đại diện GVCN, đại
diện hội CMHS và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội địa phương.
- Các đội công tác phụ trách từng hoạt động riêng lẻ, trong đó có GVCN,
GVBM, đại diện HS và CMHS Đội viên của các đội này là những người có năng lực
đặc biệt về hoạt động được phân công (hoạt động ngoại khoá, dạy học tích hợp, hoạt
động văn nghệ, thể thao...).
- Điều hành các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các
hoạt động trong từng giai đoạn.
2) Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch chung của trường trong đó có kế
hoạch hoạt động giáo dục GTS cần:
- Huy động tất cả GV tham gia bằng cách tích hợp nội dung dạy học với GD GTS.
- Huy động tối đa nỗ lực của các GVCN, giáo viên tổng phụ trách như lực lượng
xung kích trong giáo dục GTS cho học sinh. Thông qua đội ngũ GVCN, giáo viên tổng
phụ trách huy động các lực lượng xã hội khác, như hội CMHS, các tổ chức chính trị -
xã hội của địa phương.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong trường như: Công
đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh
- Có kế hoạch huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, tận dụng những đặc thù về văn hoá, lịch sử... của địa phương vào việc giáo dục
GTS cho HS.
1.4.3. Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện GD GTS phải được tiến hành theo tiến
độ. Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cụ thể cho GV và các lực lương tham gia hoạt động GD
GTS cho HS. Chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình quy định và kế hoạch đã được
lập ra và thực hiện các hoạt động đó thông qua các hình thức phù hợp với học sinh
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Hiệu trưởng giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường
triển khai GD GTS. Động viên các tổ bộ môn, GVCN, GV bộ môn cùng các tổ chức khác
bên trong nhà trường trong quá trình triển khai hoạt động. Chủ động trong việc phối hợp
23
với các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường,. Đồng thời nắm bắt kịp thời các vấn
đề phát sinh để giải quyết trong quá trình triển khai.
Các kế hoạch hoạt động được xây dựng (dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch thực hiện
chi tiết) của các tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN thông qua duyệt và điều chỉnh (nếu cần)
trước khi đưa vào thực hiện.
1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS
Hiệu trưởng cần thành lập nhóm thanh tra giúp hiệu trưởng nắm bắt thông tin
kịp thời, tổ chức các đợt thanh tra, chủ trì các cuộc họp rút kinh nghiệm sau mỗi tuần,
học kì. Đây là một trong những biện pháp quan trọng giúp nhà trường thực hiện kế
hoạch giáo dục nói chung, cũng như kế hoạch giáo dục GTS nói riêng thành công.
Tổ chức các hoạt động kiểm tra cụ thể như:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
+ Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục
+ Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục
+ Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, tổng kết sau mỗi giai đoạn.
Để đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động GD GTS nhà quản lý cần
phải bám sát vào mục tiêu đề ra, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo
một quy trình đánh giá khoa học. Cụ thể là:
* Tiêu chuẩn đánh giá: Nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chuẩn để làm căn cứ
đánh giá các hoạt động, tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thực tế của nhà trường,
có sự bàn bạc của các tổ chức trong nhà trường, tiêu chuẩn phải phù hợp không nên
quá khó hoặc quá dễ sẽ làm ảnh hưởng đến việc thi đua hoặc điều chỉnh hoạt động ở
những giai đoạn sau.
* Về loại hình đánh giá:
- Tự đánh giá: Là hoạt động đánh giá của chủ thể đánh giá đối với chính bản
thân mình, tổ chức của mình trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chuẩn được xác định từ
trước. Mỗi đối tượng GVCN, ĐTN, BGH thực hiện tự đánh giá đối với việc thực hiện
chương trình hoạt động giáo dục GTS cho HS. Hoạt động tự đánh giá giúp chủ thể nhận
thức rõ về bản thân, về tổ chức của mình, giúp tự khắc phục những điểm yếu, điều
chỉnh các hoạt động theo chuẩn. Tự đánh giá cũng giúp chủ thể có tinh thần trách nhiệm
hơn đối với công việc của bản thân và nhờ vậy hoạt động của tổ chức có chất lượng và
hiệu quả hơn.
24
- Đánh giá từ bên ngoài: Được tiến hành bởi các cơ quan cấp trên hoặc từ một
tổ chức đánh giá độc lập trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác định từ trước. Đánh giá
việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS có thể sử dụng đánh giá của
PHHS, các lực lượng cán bộ chính quyền địa phương, sở giáo dục, tổ chức đoàn các
cấp. Kết quả đánh giá được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của nhà trường về việc
thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS.
* Về đối tượng đánh giá: Tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương
trình hoạt động giáo dục GTS cho HS của các bộ phận và lực lượng trong nhà trường
* Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch
thực hiện đến nội dung các hoạt động, tổ chức bộ máy nhân sự, chuẩn bị cơ sở vật chất,
cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động GD GTS.
* Về phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua phương pháp điều tra, phương kết
quả đánh giá được lượng hóa qua các phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn
bảng thống kê tỷ lệ phần trăm, qua sự chuyển biến về nhận thức và hành vi của các em
trong hoạt động lao động và học tập, quan hệ hàng ngày. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục GTS góp phần đánh giá chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm
tra đánh giá nhà quản lý về mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng
tham gia của học sinh quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch
hay không, đó là cơ sở để từ đó nhà trường có sự điều chỉnh về mục tiêu, nội dung, đội
ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục GTS.
1.4.5. Quản lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS
Giáo dục GTS cho học sinh là nhiệm vụ của tất cả các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường. Các em học sinh chịu sự giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên,
nhân viên trong trường, song người có trách nhiệm lớn nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới
các em học sinh là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, các thầy cô trong ban chấp hành
Đoàn trường. Họ chính là người trực tiếp truyền đạt tri thức, kinh nghiệm của mình, tổ
chức các hoạt động dạy học, giáo dục để giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội những giá trị
truyền thống của dân tộc và nhân loại, giúp các em học tập hiệu quả hơn; giao tiếp,
ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh
bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu...
25
Quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh:
Giáo viên chủ nhiệm là một chức danh được đặt ra để phục vụ công tác đào tạo và quản
lý học sinh, kiêm nhiệm vụ cố vấn học tập nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học, là
một trong những đội ngũ chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh. Vì vậy
người giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục giá trị sống cho
học sinh, người giáo viên chủ nhiệm phải vừa là thầy vừa là bạn của các em học sinh để
có thể tổ chức được việc giáo dục giá trị sống thì người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm,
có tình yêu thương con người biết quan tâm và hiểu các em, đối xử công bằng với các
em, là người bạn tâm tình của các em, qua đó nắm bắt được diễn biến tâm lý của các em.
Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi nhất với các em học sinh, giáo viên
chủ nhiệm cũng chính là những người bạn tâm tình chia sẻ tâm tư tình cảm với các em học
sinh, là người tổ chức cho các em các hoạt động tập thể, là cố vấn cho các hoạt động Đoàn.
Giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh tinh thần, làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp
năng động, sáng tạo, biết học hết mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động, sẽ
tạo ra rất nhiều thành viên năng động và sáng tạo. Ngào ra người giáo viên chủ nhiệm cần
sáng tạo để tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động
tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Với vai trò đó giáo viên chủ
nhiệm sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa
các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn thanh niên, với hội cha mẹ
học sinh. Như vậy việc giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống thông qua hoạt động của giáo
viên chủ nhiệm sẽ giúp hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh, tạo cho các em tự tin
hơn khi gặp các tình huống trong của cuộc sống, cùng với hành trang tri thức các em vững
bước vào tương lai. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc góp phần vào việc phát triển giáo dục nói chung và giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống nói riêng. Để đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình,
nhà quản lý cần lý phải chỉ đạo GVCN căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường xây dựng
kế hoạch giáo dục GTS phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, triển khai kế
hoạch và tổ chức hoạt động cho học sinh, quản lý phát huy hiệu quả của giờ sinh hoạt lớp,
đôn đốc, kiểm tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của học sinh; Quản lý tốt việc xây
dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động thường xuyên của giáo viên như: Soạn bài,
26
giảng bài có lồng ghép GD GTS xây dựng nội dung cho các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt
Đoàn, phải có kế hoạch hoạt động cụ thể và kịch bản chi tiết cho mỗi nội dung giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho các em.
Quản lý của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Tổ chức Đoàn thanh niên trong
nhà trường là nơi đoàn kết, tập hợp thanh niên, tham gia các hoạt động tập thể, Đoàn
có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, giáo
dục luật pháp, lối sống, nếp sống, giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về dân số,
sức khỏe, môi trường. Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Giáo dục
truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử dân tộc, tự hào với các thế hệ cha anh đi
trước từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và cả cộng đồng. Bên
cạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng Đoàn còn tổ chức nhiều phong trào hành động
cách mạng cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ. Các phong
trào hành động cách mạng của Đoàn là nơi để tuổi trẻ nhà trường xây dựng cho mình
nền tảng giá trị sống vững chắc rèn luyện kỹ các kỹ năng cho đoàn viên thanh niên,
khơi dậy trong đoàn viên thanh niên tinh thần tình nguyện của tuổi trẻ, dám nhận những
nhiệm vụ khó khăn, dám đón nhận sự hy sinh gian khổ từ đó hình thành ý thức trách
nhiệm của người thanh niên với cộng đồng xã hội. Bằng các hoạt động tích cực và các
phong trào hành động cách mạng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực sự là
nơi để tuổi trẻ nhà trường rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Để nâng cao được hiệu
quả hoạt động giáo dục GTS trong hoạt động của Đoàn thanh niên. Nhà quản lý Phải
nắm được các chương trình hành động của tổ chức Đoàn, cần nhận thức đầy đủ các yếu
tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục đạo đức, nhu cầu của Đoàn viên thanh niên nhà
trường, từ đó có những biện pháp quản lý chỉ đạo cụ thể đối với tổ chức Đoàn, như kế
hoạch hoạt động chi tiết về nội dung địa điểm, thời gian và kinh phí cho mỗi hoạt động
giáo dục giá trị sống, Đồng thời quản lý tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, các tiết chào cờ
đầu tuần, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt
động phối hợp với CMHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân
trong và ngoài nhà trường. Chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tham quan,
giã ngoại. các tiêu chí xếp loại thi đua, theo dõi và niên yết thi đua hàng tuần hàng
tháng và theo từng đợt.
27
Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp giáo dục GTS vào môn học: Từ
kiến thức lý thuyết của bài giảng đến thực tế cuộc sống là quãng đường khá xa, một giờ
học trên lớp chỉ có 45 phút, vì vậy để tích hợp được nội dung giáo dục GTS vào bài
giảng, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ
dạy, thầy trò cùng tích cực làm việc để có thể truyền tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung kiến
thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để học sinh
nhận thức được giá trị của cuộc sống, hình thành giá trị của bản thân, biết lắng nghe, chia
sẻ với người khác, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư duy sáng.
Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác: Để tạo nên sức mạnh tổng
thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và giáo dục GTS cho các em
nói riêng, nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
tham gia vào quá trình giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền
nơi học sinh cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như công an, y tế, đoàn thanh niên,
nhà văn hóa, trung tâm TDTT. Mỗi lực lượng đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt
việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GD GTS
chính là thực hiện XHH GD, tạo môi trường GD tốt nhất cho học sinh. Có như vậy nhân
cách và lý tưởng sống của các em được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng
thời giúp các em củng cố bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức đã được học trên lớp, mở rộng hiểu biết với
thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời
sống thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy để công tác giáo dục GTS cho học sinh nhà trường
đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia của các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho
HS THCS
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục GTS cần có điều
kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động đạt hiệu
quả giáo dục mong muốn.
* Về tài liệu: Sách Giáo dục giá trị sống cho học sinh, tài liệu dùng cho giáo
viên, là cẩm nang dành cho GVCN, Ban giám hiệu, BCH hành Đoàn, những lực lượng
nòng cốt thực hiện chương trình GD GTS. Trong thư viện của nhà trường cần phải có
28
đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách GD đạo đức, pháp luật, các
sách chuyên đề, hướng dẫn tích hợp, bài giảng mẫu v.v.. để GV có tài liệu tham khảo,
lựa chọn nội dung cho các hoạt động của mình trong việc giáo dục GTS.
* Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục GTS rất cần có cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ chức và
phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các
hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Trong
khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc GV cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi
các phương tiện phù hợp với điều kiện của lớp, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà
trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục
của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua
sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội PHHS, của
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục gái trị sống cho HS THCS
1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý
Nhận thức và năng lực quản lý của người đứng đầu là Hiệu trưởng có quyết định
rất lớn đến kết quả của quá trình quản lý hoạt động GD GTS cho HS ở trường THCS.
Hiệu trưởng là hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, điều hành và phát triển đội
ngũ, hỗ trợ sự phạm và hỗ trợ quản lí cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà trường để
mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện đúng tính chất, mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục. Hiệu trưởng cũng là người đóng vai trò chủ
chốt trong việc tổ chức, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Người Hiệu trưởng có khả năng thuyết phục, trình bày, lắng nghe, có khả năng
hỗ trợ các đồng nghiệp cùng phát triển. Đồng thời biết chuyển đổi mềm dẻo linh hoạt
sự đổi mới chung thành những việc làm cụ thể thiết thực trong quá trình xây dựng một
nhà trường hiệu quả, thân thiện.
Đối với việc tổ chức HĐ GD GTS trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai các HĐTN, phân công nhiệm vụ
cho các lực lượng giáo dục; chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức hoạt động,
đồng thời cũng là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động.
29
Do đó, người cán bộ quản lý hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức tổ
chức, nắm rõ quy trình quản lý hoạt động GD GTS cho học sinh, sử dụng hợp lý đội
ngũ giáo viên thì việc tổ chức các hoạt động. Nếu cán bộ quản lý nhà trường không
nhận thức đúng, không có kế hoạch cụ thể phù hợp thì trong quá trình quản lý sẽ giảm
đi hiệu quả của hoạt động đó. HS sẽ là người bị ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng đó có thể
sẽ liên quan đến việc hình thành nhân cách của học sinh.
1.5.2. Yếu tố ảnh hưởng thuộc về đội ngũ giáo viên và học sinh
Giáo viên là người trực tiếp tổ chức các hoạt động GD GTS cho HS trong nhà
trường. Vì vậy, năng lực và phẩm chất của giáo viên sẽ quyết định đến chất lượng của
hoạt động.
Các hoạt động GD GTS trong nhà trường chỉ có thể đạt được hiệu quả, thu hút
được sự tham gia tích cực của học sinh, đáp ứng được những mục tiêu đề ra khi đội ngũ
giáo viên có được nhận thức đầy đủ, hiểu ý nghĩa và có năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức của nhà giáo.
Giáo viên chính là mắt xích quan trọng trong việc quyết định chất lượng của hoạt
động giáo dục. Trong công tác quản lí, hiệu trưởng cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ giáo viên để giúp họ có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Lứa tuổi học sinh THCS có nhiều thay đổi về sinh lí dẫn đến những thay đổi
cơ bản trong nhận thức, tư duy, tình cảm. Nếu không có sự định hướng phù hợp, kịp
thời từ các nhà giáo dục, các em khó cân bằng được cuộc sống của bản thân, dễ rơi
vào sự phát triển lệch lạc, thiếu chuẩn mực. GD GTS đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng, điều chỉnh các chuẩn mực của các e. Do đó, để thực hiện tốt công
tác này các nhà quản lý cần quan tâm đến nhu cầu về tâm lý của các em trong quá
trình xây dựng và tiến hành hoạt động giáo dục GTS
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý
Là sự tham gia vào GD GTS cho học sinh THCS của gia đình, môi trường cộng
đồng, công tác bồi dưỡng của Phòng GD, Sở GD, Hướng dẫn thực hiện các chương
trình giáo dục của Bộ GD&ĐT.
Nhà trường cũng như mỗi giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với cấp ủy,
chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao
động, các trung tâm giáo dục kỹ năng sống... để cùng tham gia trong quá trình tổ chức
các hoạt động GD GTS cho học sinh. Sự tham gia của các lực lượng giáo dục có thể là
30
trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp. Sự phối kết hợp này
mà nhà trường sẽ nắm bắt được kịp thời những thông tin về cá nhân học sinh, những
nhu cầu hoạt động của các em để tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả; đồng thời sự
ủng hộ, hỗ trợ của phụ huynh học sinh, sự đồng thuận của các tổ chức khác ngoài nhà
trường sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động diễn ra thuận lợi.
Bên cạnh đó, để các trường tổ chức thực hiện tốt các hoạt động này cần phải
có hệ thống chương trình, văn bản hướng dẫn thực hiện từ Bộ Giáo dục và Đào tạo
đến các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo một cách đầy đủ và kịp thời, nếu không có sự hướng dẫn cụ thể hoặc văn bản
chỉ đạo không kịp thời, rõ ràng rất khó khăn cho các nhà trường trong khâu thực
hiện. Lúc này, các nhà trường nếu có triển khai thì cũng theo sự sáng tạo của nhà
trường không có sự đồng bộ hay hỗ trợ về chương trình, hình thức tổ chức dẫn đến
việc tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả không cao.
Kết luận chương 1
Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những tác động sư
phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực của tập thể
giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội khác vào các
thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần định hình những
giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS bao gồm
sáu nội dung: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THCS;
Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục GTS cho
HS THCS; Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản lý
kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản lý việc huy động
và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS; Quản lý
cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho HS THCS.
Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS chịu ảnh hưởng của
ba nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, nhóm yếu tố
thuộc về đối tượng quản lý, nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về tình hình về kinh tế xã hội, giáo dục trung học cơ sở thành phố
móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội thành phố Móng Cái
Móng Cái, thành phố đô thị loại 2, là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh,
nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long (trung tâm tỉnh Quảng
Ninh) khoảng 180 km, có diện tích tự nhiên 518,278 km2 (đất liền chiếm 85%, đảo
chiếm 15%), phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng, khu Phòng Thành (Trung Quốc),
phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện Hải Hà, phía Nam giáp Biển Đông.
Toàn thành phố có 17 đơn vị hành chính (8 phường, 9 xã - trong đó 02 xã đảo, 03 xã
miền núi), 101 thôn, khu phố; có 06 dân tộc với tổng dân số xấp xỉ 11 vạn người (trong
đó, dân tộc thiểu số chiếm 5,3% tổng dân số của thành phố, chủ yếu tập trung ở các xã
Hải Sơn, Bắc Sơn, Quảng Nghĩa) và là địa phương duy nhất vừa có đường biên giới
trên bộ (dài 60,025km), vừa có đường biên giới trên biển (dài 18,419km) tiếp giáp với
Trung Quốc.
Móng Cái là thành phố biên giới có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc
phòng - an ninh và đối ngoại; nằm trong Khu hợp tác “Hai hành lang một vành đai kinh
tế Việt - Trung”, hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ, hành lang kinh tế Nam Ninh -
Singapore, cầu nối quan trọng hợp tác kinh tế ASEAN -Trung Quốc. Có vị trí hết sức
quan trọng trong tỉnh Quảng Ninh và của cả nước.
Cơ cấu phát triển kinh tế chính là dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp,
trong đó khu vực dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 90% giá trị sản xuất. Kết thúc
năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.700 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt
trên 1.300 tỷ đồng), thu nhập bình quân đầu người đạt trên 5.300 đô-la.
32
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái
2.1.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
Toàn thành phố có 64 cơ sở giáo dục, trong đó 52 trường học từ cấp mầm non
đến THPT gồm 19 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học, 13 trường THCS, 03 trường
TH&THCS, 01 trường THCS-THPT, 02 trường THPT; 01 trung tâm GDNN-GDTX và
11 cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tổng số nhóm, lớp học các cấp, các loại hình từ
Mầm non đến THPT là 842 lớp, trên 2,8 vạn học sinh. Hệ thống trường lớp được đa dạng
hóa cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn Thành phố; ngoài
hệ thống trường công lập còn 6 trường ngoài công lập (04 trường mầm non, 01 trường
Tiểu học và 01 trường THCS-THPT) và 11 lớp mầm non tư thục độc lập. Có 17 trường
có cấp THCS với 175 lớp, trên 6.800 học sinh (số liệu đầu năm học 2019-2020).
2.1.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, củng cố.Hiện nay
toàn thành phố 100% kiên cố hóa, có 47/52 = 90,4 % trường đạt Chuẩn quốc gia, trong
đó cấp THCS đạt chuẩn quốc gia là 15/17 = 88,2%, tỷ lệ kiên cố hóa 17/17=100%.
Hàng năm, các trường làm tốt công tác xã hội hóa để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học trong nhà trường, nhiều trường có 100% lớp học gắn máy chiếu cố định
phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, trong 3 năm
gần đây, một số trường được đầu tư lớp học thông minh từ nguồn kinh phí của tỉnh, đồng
thời, UBND Thành phố đã trang cấp 28 bục giảng thông minh cho 28 lớp học Chất lượng
cao cấp THCS trên địa bàn. Từng bước xây dựng trường, lớp học thông minh, từ năm học
2019-2020 thí điểm triển khai 04 trường, trong đó có 02 trường cấp THCS.
2.1.2.3. Tình hình đội ngũ
Đến thời điểm tháng 11 năm 2019, toàn cấp học THCS trên địa bàn có 31 cán bộ
quản lí, 32 nhân viên phục vụ và 314 giáo viên (thiếu 27 giáo viên theo kế hoạch). 100%
cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 78,7%.
2.1.2.4. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục - đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Phương pháp
dạy học tại các nhà trường đã được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng động,
chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông
33
tin vào quá trình dạy học. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang
chương trình định hướng năng lực và định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng
lực của chương trình giáo dục, việc kiểm tra đánh giá đã chuyển từ đánh giá theo nội
dung kiến thức, kỹ năng sang đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
Chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được khẳng định,
bước đầu tiếp cận các Thành phố, Thị xã lớn trong Tỉnh (Hạ Long, Cẩm Phả, Đông
Triều, Uông Bí). Hàng năm tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá tại các trường đều đạt từ 98% trở lên
(trong đó hạnh kiểm tốt từ 76% trở lên), hạnh kiểm yếu dưới 1%; chất lượng học lực có
chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt học lực giỏi,
khá từ 60 % trở lên (trong đó học lực giỏi đạt từ 15 % trở lên), tỷ lệ học sinh có học lực yếu,
kém dưới 2.5% (kém dưới 1%).
Bảng 2.1: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh cấp THCS (2016-2019)
Tốt Khá Tr.bình Yếu Tổng Năm học số HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2016-2017 5.870 4551 77,53 1215 20,70 102 1,74 02 0,03
2017-2018 6.146 4871 79,25 1184 19,26 92 1,50 00 00
2018-2019 6.422 5157 80,30 1150 17,91 107 1,67 03 0,05
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)
Bảng 2.2: Xếp loại học lực của học sinh cấp THCS (2016-2019)
Giỏi Khá Tr.bình Yếu Kém Năm Số HS học SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2016- 5870 1.049 17,87 2569 43,76 2140 36,46 111 1,89 01 0,02 2017
2017- 6.146 1.104 17,96 2.747 44,70 2.217 36,07 78 1,27 0 0,00 2018
2018- 6.422 1.248 19,43 2.926 45,56 2.164 33,70 73 1,14 0 0,00 2019
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)
34
Tỷ lệ học sinh tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt từ 95.8%, chuyển lớp sau hè đạt 99.5% trở
lên, lưu ban hàng năm dưới 1% và tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.
Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt từ 99,8%.
Số lượng học sinh thi đỗ vào trường Chuyên Hạ Long và các trường THPT có
chất lượng ở Hà Nội tăng cao (hàng năm từ 40 đến 55 học sinh).
Nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn được lãnh đạo Thành phố, phòng
GD&ĐT và các nhà trường luôn quan tâm trong nhiều năm gần đây. Từ năm học 2013-
2014 đến nay, thành phố Móng Cái được chuyển sang dự thi tại Bảng A của tỉnh (gồm thành
phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Đông Triều, Quảng Yên), chất lượng giáo dục mũi
nhọn vẫn được duy trì và nâng cao cả về số lượng và chất lượng giải, đặc biệt năm học 2017-
2018 đạt 82 giải trong đó 04 giải Nhất, năm học 2018-2019 đạt 81 giải, trong đó 05 giải
Nhất cấp tỉnh.
Bảng 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố
Trong đó Số HS Số HS STT Năm học Tỉ lệ dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK
1 2016-2017 805 410 50,93 12 64 131 203
2 2017-2018 777 383 49,29 14 57 106 206
3 2018-2019 764 390 51,05 16 67 120 187
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)
Bảng 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh
Trong đó Số HS Số HS STT Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK
1 2016-2017 171 75 3 8 23 41
2 2017-2018 151 82 4 13 25 40
3 2018-2019 128 81 5 8 34 34
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 11/2019)
Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức cuộc thi KHKT cấp thành phố thu hút 25 đến 30
sản phẩm/dự án dự thi và được Sở GD&ĐT lựa chọn 02 dự án/sản phẩm tham dự cấp tỉnh,
100% sản phẩm/dự án dự thi cấp tỉnh hàng năm đều đạt giải chính thức.
35
Phong trào TDTT, văn hóa văn nghệ triển khai rộng khắp tại các cơ sở giáo
dục trực thuộc, các phong trào thi đua đã đi vào chiều sâu và đạt được những kết quả
tích cực. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành tổ chức, tham gia các hội thi
lớn như: tuyên truyền phòng chống ma túy; tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi
trường; tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy....tổ chức
Hội thi ‘‘Họa mi vàng”, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh
thực hiện các Đề án giáo dục kĩ năng sống, học ngoại ngữ có yếu tố giáo viên người
nước ngoài... qua đó, đã nâng cao phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống, tinh thần trách
nhiệm... của học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
toàn ngành.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cũng như quản lí hoạt động
này nhằm đánh giá, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, xác định nguyên nhân của
thành công cũng như chưa thành công trong một hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt
tại các trường THCS tại Thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh trong công tác giáo
dục hiện nay. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề suất các biện pháp quản lí
2.2.2. Nội dung khảo sát
Dựa trên cơ sở về lý luận, tôi xây dựng phiếu khảo sát dành cho 4 đối tượng là:
Cán bộ quản lý; giáo viên; học sinh; phụ huynh học sinh. Thực trạng được đánh giá
gồm 4 nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng nhận thức về GTS cho học sinh các trường THCS tại
thành phố Móng Cái.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống của học sinh các trường
THCS tại thành phố Móng Cái.
- Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giáo dục GTS&KNS
hiện nay: Về lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo các lực lượng tham gia tổ chức
hoạtđộng GTS, kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS tại thành phố Móng Cái.
- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh THCS tại thành phố Móng Cái.
36
Phiếu 1: Dành cho Cán bộ quản lý gồm đủ 4 nội dung trên.
Phiếu 2: Dành cho giáo viên gồm nội dung 1, 2 và ý kiến đánh giá về thuận lợi,
khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Phiếu 3: Dành cho học sinh gồm nội dung 1 và 2.
Phiếu 4: Dành cho cha mẹ học sinh gồm nội dung 1, tầng 2 và đánh giá về sự
phối hợp và tham gia giáo dục giá trị sống của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường
cho học sinh THCS.
Đề tài tiến hành khảo sát trên 06 Trường THCS trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh với số lượng như sau:
STT Các trường CBQL GV CMHS HS Tổng
THCS Hòa Lạc 6 1 25 40 40 111
THCS KaLong 6 2 23 40 40 109
THCS Bình Ngọc 5 3 15 16 16 52
THCS Quảng Nghĩa 5 4 15 16 16 52
THCS Vĩnh Thực 4 5 10 8 8 30
TH&THCS Hải Sơn 4 6 10 8 8 30
7 98 Tổng 30 128 128 384
Sau khi kết thúc điều tra, sử dụng phương pháp thống kê SPSS để xử lý số liệu.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng kết hợp phương pháp điều tra viết, quan sát, tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp toán học trong nghiên cứu.
2.2.4. Phương thức xử lý số liệu
- Các câu hỏi điều tra được thiết kế theo 3 mức độ:
+ Mức độ phù hợp: có 3 phương án lựa chọn (rất phù hợp, tương đối phù hợp, không
phù hợp)
+ Mức độ thực hiện trong môn học: có 3 phương án lựa chọn (tốt, trung bình,
chưa tốt)
+ Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL: có 3 phương án lựa chọn (tốt, trung bình,
chưa tốt)
- Các số liệu được xử lý theo tỷ lệ %.
37
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị sống cho học sinh trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1.1. Nhận thức về khái niệm giá trị sống
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về khái niệm giá trị sống
Mức độ đánh giá
Khái niệm CBQL Giáo viên Cha mẹ HS Học sinh Tổng giá trị sống
SL SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)
A. Giá trị sống là điều
chúng ta cho là quý
giá, là quan trọng, có ý 0 0 3 3,1 6 4,7 12 9,4 21 5,5
nghĩa đối với cuộc
sống của mỗi người.
B. Một thứ gì đó có giá
trị khi nó được nhận
thức như là sự cần thiết,
là tốt, được mong đợi 0 0 8 8,2 7 5,5 17 13,3 32 8,3 và có ảnh hưởng chi
phối đến tình cảm, thái
độ, hành vi của một cá
nhân.
C. Giá trị sống là
những thứ được cá
nhân nhận thức là rất
quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa,
luôn mong đợi, có khả 1 3,3 8 8,2 12 9,4 10 7,8 31 8,1
năng chi phối thái độ,
xúc cảm, tình cảm,
hành vi của một cá
nhân trong cuộc sống
hàng ngày.
D. Tất cả các ý kiến trên. 29 96,7 79 80,6 103 80,4 89 69,5 300 78,1
38
Từ bảng 2.5 trên cho thấy đánh giá của CBQL, GV, PH và HS được thể hiện
như sau: Ý kiến D được đánh giá cao nhất và cũng là tổng hợp các ý kiến về khái niệm
giá trị sống. Có tới 96,7% cán bộ quản lý; 80,6% giáo viên; 80,4% phụ huynh học sinh
và 69,5% học sinh chọn ý kiến D. Tổng có 300/384 (chiếm 78,1%) số ý kiến chọn
phương án D. Điều này cho thấy đa số CBQL, GV, PH và HS đều nhận thức đúng về
giá trị sống.
Bên cạnh đó vẫn có những ý kiến đánh giá khác như 8,3% ý kiến chọn phương
án B (Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân).
8,1% chọn phương án C (Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan
trọng, rất cần thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc
cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày) và 5,5% ý kiến
chọn phương án A (Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý
nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người); đó là các phương án lựa chọn đúng nhưng
chưa đầy đủ về khái niệm giá trị sống và qua đánh giá cho thấy số lượng lựa chọn
phương án này chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh và học sinh về 12 giá trị sống
cho học sinh THCS
Tác giả đã đưa ra 12 GTS để đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PH,
HS, kết quả thu được như sau:
a. Nhận thức về mức độ phù hợp của 12 giá trị sống đối với học sinh
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về mức độ phù hợp
của 12 giá trị sống cho HS THCS
Mức độ phù hợp
STT Đối tượng khảo sát Rất phù hợp
Tương đối phù hợp % SL Không phù hợp % SL SL %
2 0,7 0 0 28 93,3 1 Cán bộ quản lý
16 16,3 0 0 82 83,7 2 Giáo viên
31 24,2 0 0 97 75,8 3 Phụ huynh
44 34,4 0 0 84 65,6 4 Học sinh
39
Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng 2.6, cho thấy có tới 93,3% CBQL,
83,7% Giáo viên, 75,8% phụ huynh học sinh và 65,6% số học sinh được điều tra cho
rằng hoạt động GD GTS là rất phù hợp, chỉ có 0,7% CBQL, 16,3% Giáo viên, 24,2%
phụ huynh học sinh và 34,4% số học sinh cho rằng hoạt động này là tương đối phù hợp.
Không có ý kiến nào cho rằng không phù hợp.
Khi được hỏi về điều này một số người đã đưa ra quan điểm là việc tổ chức hoạt
động GD GTS với 12 giá trị sống cho học sinh trong nhà trường THCS là cần thiết và
phù hợp vì những lí do cơ bản sau:
- Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí của các em HS là lứa tuổi mới lớn, dễ bị tác
động bởi các yếu tố bên ngoài do vậy các em rất khó chống chọi lại các tệ nạn xã hội
như game online, bỏ nhà đi bụi, đánh nhau, chửi bậy…
- Việc trang bị những giá trị sống cần thiết giúp các em phát triển nhân cách
toàn diện, hình thành những chuẩn mực xã hội, lối sống lành mạnh, thái độ đúng đắn
để trở thành người công dân tốt, học sinh tốt, người con hiếu thảo trong gia đình, người
bạn biết chia sẻ giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc sống… và có những hành
động, hành vi ứng xử có văn hóa trong cuộc sống
b. Nhận thức về mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong môn học và trong HD
NGLL cho học sinh THCS
Bảng 2.7 cho thấy kết quả đánh giá về mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong
môn học và trong HĐ NGLL được thể hiện như sau:
+) Đánh giá về mức độ thực hiện trong môn học: Ở mức độ thực hiện tốt CBQL
đánh giá 40%, mức độ trung bình 46,7%, mức độ trung bình được đánh giá cao hơn và có
13,3% CBQL đánh giá mức độ thực hiện 12 giá trị sống trong môn học được thực hiện
chưa tốt; mức độ trung bình được đánh giá cao hơn so với 2 mức độ còn lại. Đối với GV
thì đánh giá cao nhất ở mức độ tốt là 54,1%, thấp hơn là mức độ trung bình là 38,8% và
chỉ có 7,1% ở mức độ chưa tốt. PH và HS đều đánh giá việc thực hiện trong môn học ở
mức tốt cao hơn, PH với 48,4%; HS với 53,1%, mức độ trung bình ở PH là 35,2% và HS
là 39,1%; mức độ thực hiện chưa tốt được phụ huynh đánh giá với 16,4% là cao nhất trong
các đánh giá của CBQL, GV và HS. Từ kết quả trên ta thấy nhận thức về mức độ thực
hiện 12 giá trị sống trong môn học của CBQL, GV, PH và HS là không đồng đều, có sự
đánh giá khác nhau: CBQL đánh giá cao hơn ở mức độ thực hiện trung bình nhưng giáo
40
viên, phụ huynh và học sinh lại đánh giá cao nhất ở mức độ thực hiện tốt, tuy nhiên ở cả 4
đối tượng đều có đánh giá về mức độ thực hiện chưa tốt và ở mức độ này thì phụ huynh
đã đánh giá cao hơn so với CBQL, GV và HS.
+) Đánh giá về mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện trong môn học và trong
HĐ NGLL của 12 giá trị sống cho HS THCS
TT Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Mức độ thực hiện trong môn học Trung bình Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Trung bình Đối tượng khảo sát SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. CBQL 12 40 14 46,7 13,3 14 46,7 11 36,7 4 5 16,6
2. GV 53 54,1 38 38,8 7,1 66 67,3 25 25,5 7 7 7,2
62 48,4 45 35,2 21 16,4 80 62,5 35 27,3 13 10,2 3. PH
68 53,1 50 39,1 10 7,8 77 60,2 30 23,4 21 16,4 4. HS
Thực hiện 12 giá trị sống trong HĐ NGLL cho học sinh TNCS được các CBQL
đánh giá 46,7%; GV đánh giá 67,3%; PH đánh giá 62,5% và HS là 60,2%ở mức tốt. Ở
mức độ thực hiện trung bình thì CBQL đánh giá 36,7%; GV là 25,5%; PH là 27,3%,
HS là 23,4%. Nhìn ở 2 mức đánh giá này cho thấy mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
được các CBQL, GV, PH và HS đánh giá ở mức thực hiện tốt là cao hơn và vẫn còn
những ý kiến cho rằng chưa tốt ở hoạt độn này.
So sánh với mức độ thực hiện trong môn học thì mức độ thực hiện trong HĐ
NGLL được đánh giá ở mức tốt cao hơn và thực hiện trong môn học được đánh giá ở
mức trung bình.
2.3.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh
a. Mức độ phù hợp của các mục tiêu giáo dục giá trị sống
Đề tài đưa ra 5 mục tiêu khảo sát về mức độ phù hợp, tổng hợp tính điểm trung
bình của cả 3 mức độ (rất phù hợp, tương đối phù hợp, không phù hợp) và xếp thứ bậc
các mục tiêu, kết quả khảo sát trên CBQL, GV, PH, HS được thể hiện ở bảng 2.8 và
biểu đồ 2.1.
41
Bảng 2.8. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục giá trị sống
giáo dục cho học sinh THCS
Mức độ phù hợp
Rất phù Tương đối Không Thứ TT Mục tiêu GD GTS ĐTB hợp phù hợp phù hợp bậc
SL % SL % SL %
Giúp HS hình thành
1 các giá trị sống của 301 78,4 83 21,6 0 0 2.78 1
bản thân
Giúp học sinh phát triển
toàn diện cả về thể chất 289 75,3 75 19,5 20 5,2 2,70 2 3 và tinh thần, phẩm chất
và năng lực
Giúp học sinh phát
huy hết tiềm năng, trở
3 thành các công dân 221 57,6 132 34,3 31 8,1 2,49 5
hữu ích trong tương
lai
Giúp HS sử dụng các
kiến thức đã được
học, vận dụng vào
4 cuộc sống, điều khiển 281 73,2 76 19,8 27 7,0 2,66 4
hành vi và ngôn ngữ
cho phù hợp với các
chuẩn mực xã hội
Giúp HS điều chỉnh
và hoàn thiện các mối
quan hệ với thày cô, 5 312 81,3 59 15,4 13 3,3 2,78 2 bạn bè, gia đình, với
thiên nhiên và với
chính bản thân
42
Kết quả bảng số liệu trên cho thấy: Xếp thứ bậc 1 là tiêu chí: Giúp HS hình
thành các giá trị sống của bản thân (trong đó có 78,4% đánh giá rất phù hợp và 21,6%
đánh giá tương đối phù hợp). Thứ 2 là: Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan
hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân (trong đó có
81,3% ý kiến đánh giá rất phù hợp, 15,4 ý kiến tương đối phù hợp và có 3,3% ý kiến
không phù hợp). Thứ 3 là: Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh
thần, phẩm chất và năng lực (trong đó có 75,3% đánh giá phù hợp, 19,5% đánh giá
tương đối phù hợp và có 5,2% ý kiến đánh giá không phù hợp). Các tiêu chí lần lượt
xếp thứ 4 và thứ 5 là: Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc
sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội; và giúp
học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai. Từ
những đánh giá trên cho thấy các tiêu chí về mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS đa số được đánh giá cao ở mức độ rất phù hợp, mức độ tương đối phù hợp được
đánh giá thấp hơn, tuy nhiên vẫn có một vài ý kiến đánh giá không phù hợp nhưng ở
các tiêu chí khác nhau thì các đánh giá cũng khác nhau.
90
80
70
60
Rất phù hợp 50
Tương đối phù hợp 40
Không phù hợp 30
20
10
0 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5
Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ phù hợp mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục
cho học sinh THCS
43
b. Mức độ thực hiện các mục tiêu giá trị sống trong môn học và HĐ NGLL
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục
cho học sinh THCS trong môn học
Mức độ thực hiện trong môn học Mục tiêu giáo dục giá Trung Thứ TT Tốt Trung bình Chưa tốt trị sống cho học sinh bình bậc SL % SL % SL %
Giúp HS hình thành các 96 25.0 227 59.1 61 15.9 2.09 1. 1 giá trị sống của bản thân
Giúp học sinh phát triển
toàn diện cả về thể chất và 66 17.2 162 42.2 156 40.6 1.77 2. 4 tinh thần, phẩm chất và
năng lực
Giúp học sinh phát huy
hết tiềm năng, trở thành 72 18.8 166 43.2 146 38.0 1.81 3. 3 các công dân hữu ích
trong tương lai
Giúp HS sử dụng các kiến
thức đã được học, vận
dụng vào cuộc sống, điều 23 6.0 198 51.6 163 42.4 1.64 4. 5 khiển hành vi và ngôn ngữ
cho phù hợp với các chuẩn
mực xã hội
Giúp HS điều chỉnh và
hoàn thiện các mối quan
5. hệ với thày cô, bạn bè, gia 101 26.3 143 37.2 140 36.5 1.90 2
đình, với thiên nhiên và
với chính bản thân
44
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục
cho học sinh THCS trong HĐ NGLL
Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Mục tiêu giáo dục Trung Trung Thứ TT giá trị sống cho Tốt Chưa tốt bình bình bậc học sinh SL % SL % SL %
Giúp HS hình thành
1. các giá trị sống của 132 34.4 152 39.6 100 26.0 2.08 1
bản thân
Giúp học sinh phát triển
toàn diện cả về thể chất 109 28.4 140 36.5 135 35.2 1.93 2. 4 và tinh thần, phẩm chất
và năng lực
Giúp học sinh phát huy
hết tiềm năng, trở thành 99 25.8 175 45.6 110 28.6 1.97 3. 3 các công dân hữu ích
trong tương lai
Giúp HS sử dụng các
kiến thức đã được học,
vận dụng vào cuộc
4. sống, điều khiển hành 133 34.6 127 33.1 124 32.3 2.02 2
vi và ngôn ngữ cho
phù hợp với các chuẩn
mực xã hội
Giúp HS điều chỉnh và
hoàn thiện các mối
quan hệ với thày cô, 5. 121 31.5 111 28.9 152 39.6 1.92 5 bạn bè, gia đình, với
thiên nhiên và với
chính bản thân
45
2.5
2
1.5 Trong môn học
0.5
1 Trong HĐNGLL
0
MT1 MT2 MT3 MT4 MT5
Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống giáo dục cho
học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL
Kết quả Bảng 2.9 và 2.10 về Thực trạng về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá
trị sống giáo dục cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL cho thấy: các tiêu
chí đánh giá khi được xếp thứ bậc có một số tiêu chí được đánh giá như nhau ở cả mức độ
thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL, cụ thể là: Tiêu chí 1: Giúp HS hình thành
các giá trị sống của bản thân, được xếp thứ bậc 1; tiêu chí 3: Giúp học sinh phát huy hết
tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai, được xếp thứ bậc 3 và tiêu chí
2: Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực,
được xếp thứ bậc 4. Ở mức độ thực hiện trong môn học thì xếp thứ 2 là tiêu chí 5: Giúp
HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên
và với chính bản thân, nhưng trong mức độ thực hiện trong HĐ NGLL thì lại được đánh
giá xếp bậc thứ 5 và tiêu chí 4:Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào
cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội trong
môn học xếp thứ 5 còn trong HĐ NGLL lại được đánh giá xếp thứ 2.
2.3.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, tiến
hành điều tra khảo sát với 12 giá trị sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con
nguời Việt nam. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.11.
46
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS
Mức độ phù hợp
Nội dung giáo dục Giá trị Rất phù Tương đối Không Trung Thứ TT sống cho học sinh hợp phù hợp phù hợp bình bậc
SL % SL % SL %
12 giá trị sống của nhân loại 322 83.9 62 16.1 0 0.0 2.84 3 1
Các giá trị truyền thống của 2 con nguời Việt Nam
2.1 Lòng yêu nước 341 88.8 43 11.2 0.0 2.89 0 2
2.2 Truyền thống đoàn kết 312 81.3 72 18.8 0.0 2.81 0 4
2.3 Cần cù và sáng tạo 272 70.8 81 21.1 31 8.1 2.63 7
2.4 Lạc quan 296 77.1 44 11.5 44 11.5 2.66 6
2.5 Tinh thần nhân đạo 303 78.9 81 21.1 0 0.0 2.79 5
Lòng yêu thương và quý 2.6 348 90.6 36 9.4 0 0.0 2.91 1 trọng con nguời
Qua số liệu trong bảng trên cho thấy: Nội dung Lòng yêu thương và quý trọng
con nguời được đánh giá cao nhất vời ĐTB = 2.91 ở vị trí số 1. Có thể thấy, đây là một
giá trị truyền thống của con người Việt Nam qua các thời kỳ. Ở vị trí thứ 2 với ĐTB =
2.89 là nội dung về Lòng yêu nước, đây cũng là một đặc trưng cơ bản, một giá trị sống
luôn được thể hiện trong mỗi người dân Việt Nam chúng ta. Tiếp theo ở vị trí thứ 3 là
12 giá trị sống của nhân loại với ĐTB = 2.84. Các giá trị còn lại đều được đánh giá ở
mức cao với ĐTB đạt được từ 2.66 đến 2.81. Qua đây cho thấy, CBQL, GV, CMHS
và HS đã có những đánh giá cao về mức độ phù hợp trong các nội dung giáo dục giá
trị sống cho HS THCS. Đây là điều đáng mừng và là cơ sở để triển khai các mặt giáo
dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Cũng để tìm hiểu thực trạng mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL chúng tôi tiến hành khảo sát và
thu được kết quả trong bảng 2.12 và 2.13.
47
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học
Mức độ thực hiện trong môn học
Nội dung giáo dục Giá trị Trung Trung Thứ TT Tốt Chưa tốt sống cho học sinh bình bình bậc
SL % SL % SL %
318 82.8 66 17.2 0 0 2.83 2 1 12 giá trị sống của nhân loại
2
Các giá trị truyền thống của con nguời Việt Nam 2.1 Lòng yêu nước 366 95.3 18 4.7 0 0 2.95 1
2.2 Truyền thống đoàn kết 288 75.0 96 25.0 0 0 2.75 5
2.3 Cần cù và sáng tạo 278 72.4 106 27.6 0 0 2.72 6
2.4 Lạc quan 303 78.9 81 21.1 0 0 2.79 3
2.5 Tinh thần nhân đạo 300 78.1 84 21.9 0 0 2.78 4
364 94.8 20 5.2 0 0 2.95 2.6 1 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời
Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong HĐ NGLL
Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL Trung Thứ TT bình bậc Nội dung giáo dục Giá trị sống cho học sinh Tốt SL % Trung bình Chưa tốt SL % SL %
291 75.8 80 20.8 13 3.4 2.72 1 1
2 12 giá trị sống của nhân loại Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam
2.1 Lòng yêu nước 211 54.9 102 26.6 71 18.5 2.36 2
2.2 Truyền thống đoàn kết 189 49.2 95 24.7 100 26.0 2.23 4
2.3 Cần cù và sáng tạo 166 43.2 124 32.3 94 24.5 2.19 5
2.4 Lạc quan 111 28.9 167 43.5 106 27.6 2.01 6
2.5 Tinh thần nhân đạo 105 27.3 166 43.2 113 29.4 1.98 7
2.6 188 49.0 101 26.3 95 24.7 2.24 3 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời
48
Qua số liệu thu được từ bảng 2.12 và 2.13 cho thấy, các giá trị về Lòng yêu
nước và Lòng yêu thương và quý trọng con nguời đều được CBQL, GV, CMHS và
HS đánh giá cao về mức độ thực hiện trong các môn học, với số ĐTB = 2.95, cùng ở
vị trí thứ nhất. Tuy nhiên, về mức độ thực hiện các giá trị này trong hoạt động NGLL
lại chỉ ở mức khá với ĐTB lần lượt là 2.36 và 2.24 ở các vị trí thứ 2 và 3. Cũng qua
khảo sát, 12 giá trị sống của nhân loại được đánh giá ở vị trí thứ 2 về mức độ thực
hiện trong các môn học, với số ĐTB = 2.83, nhưng lại là vị trí thứ nhất với ĐTB =
2.72 về mức độ thực hiện trong HĐ NGLL. Các giá trị khác như Truyền thống đoàn
kết; Cần cù và sáng tạo; Lạc quan; Tinh thần nhân đạo đều được đánh giá ở mức tốt
trong các môn học nhưng chỉ ở mức khá với HĐ NGLL. Đây là điều mà CBQL, GV
cần chú ý có biện pháp để các giá trị này được thực hiện tốt hơn thông qua các HĐ
NGLL. Trao đổi về vấn đề trên, qua phỏng vấn, cô giáo N T H cho biết: Thực tế khi
triển khai các giá trị sống cho HS THCS, việc thực hiện giáo dục lồng ghép qua các
môn học đạt hiệu suất và hiệu quả cao hơn rất nhiều so với HĐ NGLL. Để có cái nhìn
rõ nét hơn về vấn đề trên, chúng tôi tổng hợp so sánh thông qua biểu đồ dưới đây:
3
2.5
2
Trong môn học
1.5
Trong HĐ NGLL
1
0.5
0
Lạc quan
12 Giá trị sống
Lòng yêu nước
Đoàn kết Cần cù sáng tạo
Tinh thần nhân đạo
Trong môn học Trong HĐ NGLL
2.83 2.72
2.95 2.36
2.75 2.23
2.72 2.19
2.79 2.01
2.78 1.98
Yêu thương quý trọng 2.95 2.24
Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL
2.3.2.3. Thực trạng sử dụng hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh
49
Để tìm hiểu thực trạng hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, tiến
hành điều tra khảo sát về mức độ phù hợp các hình thức tổ chức giáo dục với 12 giá trị
sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam. Kết quả thu được thể
hiện trong bảng 2.14.
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS
Mức độ phù hợp
Hình thức GD GTS Rất phù Tương đối Không Trung TT cho học sinh hợp phù hợp phù hợp bình
SL % SL % SL %
1 Hình thức có tính khám phá 300 78.1 84 21.9 0 0.0 2.78
Hình thức có tính tham gia 2 165 43.0 219 57.0 0 0.0 2.43 lâu dài
3 Hình thức có tính tương tác 313 81.5 71 18.5 0.0 2.82 0
4 Hình thức có tính cống hiến 299 77.9 85 22.1 0.0 2.78 0
Số liệu thu được qua bảng trên cho thấy, các hình thức GD GTS cho học sinh
THCS đều được đánh giá cao về mức độ phù hợp. Ở vị trí thứ nhất với ĐTB = 2.82 là
Hình thức có tính tương tác, cùng ĐTB = 2.78 là 2 hình thức; Hình thức có tính khám
phá và Hình thức có tính cống hiến. Ở vị trí thứ 4 nhưng cũng với ĐTB cao = 2.43 là
Hình thức có tính tham gia lâu dài. Qua đây cho thấy, đại đa số ý kiến được hỏi đều đánh
giá rất cao về các hình thức giáo dục GTS cho HS, điều này cho thấy, khi triển khai hiệu
quả các hình thức này sẽ mang lại những giá trị đích thực và kết quả mong muốn đối với
các giá trị sống cho HS THCS. Tuy nhiên, sự phù hợp các hình thức giáo dục GTS lại
có những nhận định khác nhau khi thực hiện trong môn học và trong HĐ NGLL. Để làm
rõ điều này, tác giả khảo sát và thu được kết quả trong bảng 2.15.
Kết quả trên cho thấy, các hình thức tổ chức giáo dục GTS khi thực hiện trong
các hoạt động khác nhau đều có tính phù hợp khác nhau.
50
Bảng 2.15. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL
Mức độ Mức độ thực hiện trong
thực hiện trong môn học HĐ NGLL Hình thức
STT GD GTS cho ĐTB Thứ ĐTB Thứ học sinh
C h ư a
C h ư a
T ố t
T ố t
T r u n g b
T r u n g b
bậc bậc
ì
ì
t ố t
t ố t
n h
n h
Hình thức có tính 234 150 0 2.61 1 69 277 38 2.08 3 1 khám phá
Hình thức có tính 89 212 83 2.02 2 71 146 167 1.75 4 2 tham gia lâu dài
Hình thức có tính 88 122 174 1.78 4 288 67 29 2.67 1 3 tương tác
Hình thức có tính 4 132 96 156 1.94 3 247 88 49 2.52 2 cống hiến
ĐTB chung 2.08 2.26
Nếu như Hình thức có tính khám phá được đánh giá cao về sự phù hợp trong
môn học với ĐTB = 2.61 ở vị trí thứ nhất nhưng lại chỉ đạt ĐTB = 2.08 và ở vị trí thứ
3 về sự phù hợp trong HĐ NGLL. Cùng với đó Hình thức có tính tham gia lâu dài
cũng được đánh giá cao về sự phù hợp trong môn học với ĐTB = 2.02 ở vị trí thứ 2
nhưng trong HĐ NGLL chỉ đạt ĐTB = 1.75 ở vị trí thứ 4. Tuy nhiên, với Hình thức
có tính tương tác lại được đánh giá cao về sự phù hợp trong HĐ NGLL với ĐTB =
2.67 ở vị trí thứ nhất nhưng trong môn học chỉ ở vị trí thứ 4 với ĐTB = 1.78. Hình
thức còn lại là Hình thức có tính cống hiến với ĐTB = 2.52 ở vị trí thứ 2 trong HĐ
NGLL, nhưng trong môn học chỉ đạt ĐTB = 1.94 ở vị trí thứ 3. Qua nhận định và
đánh giá trên cho thấy, các hình thức triển khai với các loại hình hoạt động khác nhau
thì sự phù hợp là khác nhau, điều này đặt ra cho nhà quản lý, GV cần có biện pháp để
các hình thức thực sự mang lại hiệu quả khi thực hiện.
51
3
2.5
2 TRONG MÔN HỌC
1.5 TRONG HĐNGLL
1
0.5
0
HT có tính khám phá HT có tính lâu dài HT có tính tương tác HT có tính cống hiến
Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ phù hợp các hình thức giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL
2.3.2.4. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, chúng
tôi tiến hành điều tra khảo sát về mức độ phù hợp các kết quả giáo dục với 12 giá trị
sống của nhân loại và các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam. Kết quả thu được thể
hiện trong bảng 2.16.
Bảng 2.16. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Mức độ phù hợp Kết quả giáo dục Rất phù Tương đối Không Trung Thứ TT giá trị sống cho hợp phù hợp phù hợp bình bậc học sinh SL % SL % SL %
Vận dụng những kiến
thức về giá trị sống để
ứng phó trước tình 201 52.3 91 23.7 92 24.0 2.28 3 1. huống, giải quyết mâu
thuẫn trong các mối
quan hệ trong xã hội
52
Biết quản lý cảm xúc, học
2. cách giao tiếp, ứng xử với 206 53.6 104 27.1 74 19.3 2.34 1
mọi người xung quanh
Thể hiện thái độ của
3. bản thân một cách tích 187 48.7 124 32.3 73 19.0 2.30 2
cực, lành mạnh
Hình thành các hành vi 4. 125 32.6 197 51.3 62 16.1 2.16 4 xã hội tích cực
Phát triển ý thức môi
5. trường và trách nhiệm 98 25.5 205 53.4 81 21.1 2.04 5
hệ sinh thái
Kết quả đánh giá trên cho thấy, kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
với 5 nội dung được đưa ra khảo sát nhận được những đánh giá khác nhau. Đại đa số ý
kiến đều đánh giá phù hợp và tương đối phù hợp. Bên cạnh đó vẫn còn những ý kiến
cho rằng không phù hợp.Cụ thể; Ở kết quả Biết quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp,
ứng xử với mọi người xung quanh được đánh giá cao nhất về mức độ phù hợp với ĐTB
= 2.34. Ở vị trí thứ 2 với ĐTB = 2.30 là kết quả Thể hiện thái độ của bản thân một cách
tích cực, lành mạnh. Đánh giá ở mức độ phù hợp thấp nhất với ĐTB = 2.04 và ở vị trí
thứ 5 là Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm hệ sinh thái. Kết quả trên được tổng hợp
cụ thể trong biểu đồ 2.5.
Rất phù hợp
60
Tương đối phù hợp
50
40
Không phù hợp
30
20
10
0 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ phù hợp các kết quả giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS
53
Bảng 2.17. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
đánh giá trong môn học
ĐTB Kết quả thực hiện trong môn học Kết quả giáo dục giá trị Thứ STT Tốt Khá Trung bình sống cho học sinh Bậc
SL % SL % SL %
Vận dụng những kiến thức về
giá trị sống để ứng phó trước
1. tình huống, giải quyết mâu 191 49.7 118 30.7 75 19.5 2.30 2
thuẫn trong các mối quan hệ
trong xã hội
Biết quản lý cảm xúc, học
2. cách giao tiếp, ứng xử với 194 50.5 116 30.2 74 19.3 2.31 1
mọi người xung quanh
Thể hiện thái độ của bản thân 3. 167 43.5 122 31.8 95 24.7 2.19 4 một cách tích cực, lành mạnh
Hình thành các hành vi xã hội 4. 165 43.0 134 34.9 85 22.1 2.21 3 tích cực
Phát triển ý thức môi trường 5. 94 24.5 201 52.3 89 23.2 2.01 5 và trách nhiệm hệ sinh thái
ĐTB chung 2.2
Bảng 2.18. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS đánh giá trong HĐ NGLL
ĐTB Kết quả thực hiện trong HĐ NGLL Kết quả giáo dục giá trị sống Thứ STT Tốt Khá Trung bình cho học sinh Bậc
SL % SL % SL %
Vận dụng những kiến thức về
giá trị sống để ứng phó trước
1. tình huống, giải quyết mâu 178 46.4 120 31.3 86 22.4 2.24 1
thuẫn trong các mối quan hệ
trong xã hội
54
Biết quản lý cảm xúc, học cách
2. giao tiếp, ứng xử với mọi 173 45.1 121 31.5 90 23.4 2.22 2
người xung quanh
Thể hiện thái độ của bản thân 3. 156 40.6 114 29.7 114 29.7 2.11 4 một cách tích cực, lành mạnh
Hình thành các hành vi xã hội 4. 160 41.7 122 31.8 102 26.6 2.15 3 tích cực
Phát triển ý thức môi trường và 5. 91 23.7 197 51.3 96 25.0 1.99 5 trách nhiệm hệ sinh thái
ĐTB chung 2.14
Số liệu thu được từ bảng 2.17 và 2.18 trên về kết quả thực hiện giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL cho thấy, các kết quả đạt
được đều chưa thực sự cao, đại đa số ý kiến đánh giá ở mức khá với ĐTB chung nhóm
là 2.2 và 2.14. Nội dung được đánh giá cao nhất về mức độ thực hiện trong môn học
cũng chỉ đạt ĐTB = 2.31 ở vị trí thứ nhất đó là Biết quản lý cảm xúc, học cách giao
tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, tuy nhiên trong HĐNGLL nội dung này chỉ
đạt mức khá với ĐTB = 2.22 và ở vị trí thứ 2. bên cạnh đó, nội dung Vận dụng những
kiến thức về giá trị sống để ứng phó trước tình huống, giải quyết mâu thuẫn trong các
mối quan hệ trong xã hội ở vị trí thứ 2 về kết quả thực hiện trong môn học với ĐTB =
2.30, nhưng trong HĐNGLL lại được đánh giá ở vị trí thứ nhất với ĐTB = 2.24. Các
nội dung khác cũng được đánh giá ở mức khá về kết quả thực hiện trong môn học và
trong HĐNGLL. Trong đó thấp nhất và ở vị trí thứ 5 là nội dung Phát triển ý thức môi
trường và trách nhiệm hệ sinh thái. Nhận định về vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy, việc
thực hiện các kết quả còn chưa đồng đều, mặt khác nhận thức về kết quả và sự phù hợp
giữa các ý kiến được khảo sát còn có sự chênh lệch, qua đây cần có biện pháp để kết
quả thực hiện thực sự được nâng cao hơn nữa trong cả môn học và HĐNGLL.
Tổng hợp kết quả trên trong biểu đồ 2.6.:
55
2.35 2.3 2.25 2.2 2.15 2.1 2.05 2 1.95 1.9 1.85 1.8
KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5
TRONG MÔN HỌC 2.3 2.31 2.19 2.21 2.01
TRONG HĐNGLL 2.24 2.22 2.11 2.15 1.99
Biểu đồ 2.6. So sánh kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
trong môn học và trong HĐ NGLL
2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Để tìm hiểu thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS, tác giả đưa ra 7 nội dung khảo sát, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.19
dưới đây:
Qua bảng số liệu thu được cho thấy, đại đa số ý kiến được hỏi đều đánh giá về
mức độ cần thiết trong lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS. Thực tế
này cho thấy CBQL, GV và CMHS đều có sự nhìn nhận đúng đắn của kế hoạch giáo
dục GTS cho HS. Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến đánh gái ở mức độ cần thiết với
các nội dung kế hoạch được đưa ra, thì vần còn nhiều ý kiến chưa coi trong công tác
lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS. Cụ thể: Trong các nội dung
được hỏi, ở vị trí số 1 với ĐTB = 2.52 là nội dung kế hoạch Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ GV, có thể thấy việc bồi dưỡng đội ngũ là sự cần thiết cho quá trình tổ
chức GD GTS cho HS, có được đội ngũ có phẩm chất, năng lực là điều kiện quan trọng
cho hiệu quả của công tác tổ chức GD GTS cho HS.
56
Bảng 2.19. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Mức độ cần thiết
Lập kế hoạch GD Rất cần Tương đối Không Trung Thứ TT GTS cho học sinh thiết cần thiết cần thiết bình bậc
SL % SL % SL %
Dựa trên cơ cấu khung
phân phối chương trình
năm học, khảo sát tình 1 204 53.1 109 28.4 71 18.5 2.35 5 hình thực tế của nhà
trường về nguyện vọng,
nhu cầu cảu HS
Xây dựng kế hoạch 2 228 59.4 121 31.5 35 9.1 2.50 2 theo chủ điểm
Xây dựng kế hoạch bồi 3 231 60.2 120 31.3 33 8.6 2.52 1 dưỡng đội ngũ GV
Xây dựng kế hoạch đầu 4 200 52.1 135 35.2 49 12.8 2.39 3 tư CSVC
Xây dựng kế hoạch
5 phối hợp với các lực 157 40.9 123 32.0 104 27.1 2.14 6
lượng giáo dục
Xây dựng kế hoạch
6 kiểm tra, đánh giá kết 164 42.7 97 25.3 123 32.0 2.11 7
quả hoạt động
Xây dựng kế hoạch theo 7 215 56.0 98 25.5 71 18.5 2.38 4 lộ trình thời gian cụ thể
Nội dung Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm cũng được đánh giá cao về sự cần
thiết cho công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS với ĐTB = 2.50, ở vị trí thứ
2. Ở vị trí thứ 3 với ĐTB = 2.39 là nội dung Xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC; Nội
dung Xây dựng kế hoạch theo lộ trình thời gian cụ thể ở vị trí thứ 4 với ĐTB = 2.38.
57
Các nội dung được đánh giá chưa cao về mức độ cần thiết là nội dung Xây dựng kế
hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục và Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động lần lượt ở vị trí thứ 6 và 7 với ĐTB lần lượt là 2.14 và 2.11; Đây là
2 nội dung cũng rất quan trọng và cần thiết cho tính hiệu quả của kế hoạch GD GTS
cho HS, do đó CBQL cần có biện pháp để việc phối hợp với các lực lượng GD khác
trong tổ chức GD GTS cho HS THCS, đồng thời cũng cần chú trọng kế hoạch kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên, đã phỏng vấn một số CBQL, GV và được
thầy V.M.H cho biết: lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS là vấn
đề rất cần thiết trong mỗi nhà trường khi triển khai các nội dung GD GTS cho HS,
tuy nhiên do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau mà trong nhận thức, cũng như trong
tổ chức thực hiện, còn nhiều GV, CMHS và bản thân HS chưa thực sự thể hiện rõ
những vấn đề này, từ đó dẫn tới hiệu quả của một số nội dung kế hoạch còn chưa
cao.
70
60
Rất cần thiết
50
40
Tương đối cần thiết
30
20
10
Không cần thiết
0
Rất cần thiết
KH1 53.1
KH2 59.4
KH3 60.2
KH4 52.1
KH5 40.9
KH6 42.7
KH7 56
Tương đối cần thiết
28.4
31.5
31.3
35.2
32
25.3
25.5
Không cần thiết
18.5
9.1
8.6
12.8
27.1
32
18.5
Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ cần thiết lập kế hoạch giáo dục
giá trị sống cho học sinh THCS
58
Để làm rõ việc thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
trong môn học và trong HĐNGLL, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.20.
Bảng 2.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐ NGLL
Mức độ Mức độ
thực hiện trong môn thực hiện trong HĐ
học NGLL Lập kế hoạch GD Thứ TT ĐTB GTS cho học sinh Thứ Bậc Bậc ĐTB
C h ư a
C h ư a
T ố t
T ố t
T r u n g b
T r u n g b
ì
ì
t ố t
t ố t
n h
n h
Dựa trên cơ cấu khung
phân phối chương trình
năm học, khảo sát tình 1 176 94 114 2.16 3 152 85 147 2.01 5 hình thực tế của nhà
trường về nguyện vọng,
nhu cầu cảu HS
Xây dựng kế hoạch 2 158 85 141 2.04 6 160 87 137 2.06 4 theo chủ điểm
Xây dựng kế hoạch bồi 3 194 102 88 2.28 2 174 99 111 2.16 2 dưỡng đội ngũ GV
Xây dựng kế hoạch 4 191 115 78 2.29 1 201 92 91 2.29 1 đầu tư CSVC
Xây dựng kế hoạch
5 phối hợp với các lực 145 120 119 2.07 5 133 87 164 1.92 6
lượng giáo dục
Xây dựng kế hoạch
6 kiểm tra, đánh giá kết 132 86 166 1.91 7 104 96 184 1.79 7
quả hoạt động
59
Xây dựng kế hoạch
7 theo lộ trình thời gian 168 89 127 2.11 4 157 100 127 2.08 3
cụ thể
2.12 2.04 ĐTB chung
Kết quả thu được cho thấy, mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS trong môn học và trong HĐNGLL đều được đánh giá chưa cao
với ĐTB nhóm lần lượt là 2.12 và 2.04. Mặc dù được đánh giá là rất cần thiết, nhưng
thực tế khi đi vào triển khai, các kế hoạch đều chưa thể hiện được kết quả theo mong
muốn, điều này đặt ra cho CBQL cần xem xét, có biện pháp để các kế hoạch được
xây dựng đi vào thực tiễn tổ chức trong môn học và trong HĐNGLL đạt được hiệu
2.5
2
TRONG MÔN HỌC
1.5
TRONG HĐNGLL
1
0.5
0
KH1 TRONG MÔN HỌC 2.16 TRONG HĐNGLL 2.01
KH2 2.04 2.04
KH3 2.28 2.16
KH4 2.29 2.29
KH5 2.07 1.92
KH6 1.91 1.79
KH7 2.11 2.08
quả cao hơn.
Biểu đồ 2.8. So sánh mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS
2.3.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
60
Có thể thấy, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS có đạt được hiệu quả
cao phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai
hoạt động giáo dục giá trị sống. Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát CBQL và GV các trường THCS trên địa bàn, kết quả thu được thể hiện trong bảng
2.21.
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định
triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện
Tổ chức bộ máy
ỉ
TT nhân sự triển khai Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB
T h ư ờ n g
ĐT B hoạt động GD GTS
R ấ t t h ư ờ n g
K h ô n g b a o
R ấ t c ầ n t h
K h á c ầ n t h
Í t c ầ n t h i ế t
T h n h t h o ả n g
i ế t
x u y ê n
g i ờ
i ế t
K h ô n g c ầ n t h i ế t
x u y ê n
1 202 98 53 31 3.23 5 182 90 61 51 3.05 4
2 206 104 61 13 3.31 4 199 87 61 37 3.17 3
3 213 122 41 8 3.41 2 168 119 43 54 3.04 5
4 221 137 26 0 3.51 1 206 123 40 15 3.35 1
Thành lập Ban chỉ đạo chung: Đại diện BGH, GVTPT, đại diện GVCN, đại diện hội CMHS và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội địa phương Các đội công tác phụ trách từng hoạt động riêng lẻ, trong đó có GVCN, GVBM, đại diện HS và CMHS Đội viên Điều hành các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các hoạt động trong từng giai đoạn Hiệu trưởng phân công cho các bộ phận khác trong nhà trường tham gia hỗ trợ và phối hợp
61
Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện
Tổ chức bộ máy
ỉ
TT nhân sự triển khai Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB
T h ư ờ n g
ĐT B hoạt động GD GTS
R ấ t t h ư ờ n g
K h ô n g b a o
R ấ t c ầ n t h
K h á c ầ n t h
Í t c ầ n t h i ế t
T h n h t h o ả n g
i ế t
x u y ê n
g i ờ
i ế t
K h ô n g c ầ n t h i ế t
x u y ê n
rõ
5 211 117 49 7 3.39 3 198 107 49 30 3.23 2
trong quá trình tổ chức HĐ GD GTS Xác định lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai
ĐTB chung 3.12
3.37 Kết quả thu được từ việc khảo sát trong bảng trên cho thấy, các nội dung tổ chức
bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh THCS được đánh giá cao về mức độ cần thiết với ĐTB nhóm = 3.37, nhưng
khi triển khai thực hiện chỉ đạt mức khá với ĐTB = 3.12. Cụ thể các nội dung tổ chức
bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo dục giá trị sống được
thể hiện: Ở vị trí thứ nhất về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện là nội dung Hiệu
trưởng phân công cho các bộ phận khác trong nhà trường tham gia hỗ trợ và phối hợp
trong quá trình tổ chức HĐ GD GTS; Ở vị trí thứ 2 về mức độ cần thiết với ĐTB =
3.41, nhưng ở vị trí thứ 5 về mức độ thực hiện với ĐTB = 3.04 là nội dung Điều hành
các hoạt động, điều phối các lực lượng, các nguồn lực trong các hoạt động trong từng
giai đoạn; Bên cạnh đó, nội dung Xác định rõ lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế
phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai được đánh giá ở
vị trí thứ 3 về mức cần thiết với ĐTB = 3.39, nhưng khi triển khai thực hiện chỉ đạt
ĐTB = 3.23. Qua đây cho thấy vẫn còn những mâu thuẫn giữa mức độ cần thiết so với
mức độ thực hiện thực tế.
62
Bên cạnh đó có thể thấy, việc triển khai các HĐ GD GTS ở các trường THCS
những năm gần đây đã được lãnh đạo các trường quan tâm hơn. GV đã dần có ý thức
ngay từ việc xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập
thể. Việc thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐ GD GTS của trường, do 1 thành viên
BGH phụ trách được các trường thực hiện ngay từ đầu năm học. Đa số là Phó hiệu
trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và phụ trách các HĐ GD GTS. Tuy nhiên vẫn còn một
số ý kiến cho rằng ban chỉ đạo triển khai HĐ GD GTS đôi khi chỉ là hình thức và hoạt
động chưa hiệu quả. Đồng chí P T T- CBQL trường THCS, thành viên trong ban chỉ
đạo của 1 trường cho biết: “Cơ cấu các thành viên trong ban chỉ đạo là do Hội đồng
trường xây dựng. Có những thành viên ngẫu nhiên nằm trong ban chỉ đạo mà năng lực
chỉ đạo thực hiện không có”.
Kết quả cũng cho thấy, việc thống nhất cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo
dục khác trong tổ chức GD GTS được đánh giá ở mức độ thấp. Cô giáo N T N - GV
của một trường THCS cho biết: “Trong quá trình tổ chức các HĐ GD GTS trong HD
NGLL, hầu hết do GV chủ nhiệm chủ động kết hợp với phụ huynh để thực hiện, chưa
thực sự nhận được sự tham gia của các lực lượng khác trong nhà trường cũng như
ngoài xã hội tham gia cùng”. Nhưng cũng có trường, CBQL nhà trường xây dựng cơ
chế phối hợp rõ ràng nên GV chủ nhiệm chủ động hợp tác với các lực lượng khác trong
nhà trường làm tốt các hoạt động ngoại khóa. Đồng chí Tr V M, CBQL trường THCS
trên địa bàn cho biết: “Nhà trường xây dựng khung chương trình cứng cho các nội
dung triển khai. Mỗi một công việc giao nhiệm vụ cho một thành viên phụ trách chính,
trước mỗi hoạt động người phụ trách xây dựng nội dung và lực lượng cần hỗ trợ tham
gia rồi báo cáo hiệu trưởng, hiệu trưởng duyệt và triển khai trong cuộc họp hội đồng
nhà trường và trực tiếp liên hệ với các lực lượng khác trong địa phương để xây dựng
phương án phối hợp”.
63
3.6
3.5
3.4
3.3
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
3.2
3.1
MỨC ĐỘ THỰC HiỆN
3
2.9
2.8
ND1
ND2
ND3
ND4
ND5
Biểu đồ 2.9. So sánh mức độ tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển
khai hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
2.3.3.3. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS
Kết quả khảo sát việc chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
giá trị sống cho học sinh THCS của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh được thể hiện trong bảng 2.22.
Bảng 2.22. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
giá trị sống cho học sinh THCS
64
Mức độ Cần thiết Mức độ thực hiện
ĐTB Thứ
ỉ
TT Thứ Bậc Bậc
T h ư ờ n g
Chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống ĐT B
R ấ t t h ư ờ n g
K h ô n g b a o
R ấ t c ầ n t h
K h á c ầ n t h
Í t c ầ n t h i ế t
T h n h t h o ả n g
i ế t
x u y ê n
g i ờ
i ế t
K h ô n g c ầ n t h i ế t
x u y ê n
232 95 52 5 3.44 3 197 101 56 30 3.21 3 1
241 89 52 2 3.48 2 215 88 49 32 3.27 2 2
250 102 26 6 3.55 1 201 100 28 55 3.16 5 3
218 105 43 18 3.36 6 189 84 57 54 3.06 6 4
222 103 49 10 3.40 4 210 79 49 46 3.18 4 5
207 78 53 46 3.16 7 174 83 68 59 2.97 7 6
7 234 80 52 18 3.38 5 213 96 52 23 3.30 1
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện GD GTS theo tiến độ Chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình quy định và kế hoạch đã lập Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường triển khai GD GTS Chủ động trong phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường triển khai GD GTS Động viên các lực lượng bên trong nhà trường trong quá trình triển khai GD GTS Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai GD GTS Duyệt kế hoạch GD GTS của tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN
ĐTB chung 3.39 3.16
Kết quả số liệu từ bảng 2.22 cho thấy, thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện
kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được đánh giá ở mức
65
tốt về mức độ cần thiết với ĐTB = 3.39, nhưng chỉ ở mức khá về mức độ thực hiện
với ĐTB = 3.16. Trong đó, nội dung Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng
bên trong nhà trường triển khai GD GTS ở vị trí số 1 về mức độ cần thiết với ĐTB =
3.55, song việc triển khai thực hiện chỉ ở mức 5 với ĐTB = 3.16. Bên cạnh đó, nội
dung Duyệt kế hoạch GD GTS của tổ chuyên môn, GV, Đoàn TN ở vị trí thứ 5 về mức
độ cần thiết với ĐTB = 3.38, nhưng mức độ thực hiện ở vị trí thứ nhất với ĐTB =
3.30. Trong các nội dung được khảo sát, ý kiến đánh giá thấp nhất về mức độ cần
thiết và mức độ thực hiện là nội dung Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai GD GTS.
3.6
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
3.4
3.2
3 MỨC ĐỘ THỰC HiỆN 2.8
2.6
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT 3.44 MỨC ĐỘ THỰC HiỆN 3.21 ND1 ND2 ND3 ND4 ND5 ND6 ND7 3.38 3.36 3.3 3.06 3.48 3.27 3.16 2.97 3.4 3.18 3.55 3.16
Biểu đồ 2.10. So sánh mức độ chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Có thể thấy, GVCN chưa thực sự tâm huyết trong tổ chức GD GTS trong
HĐNGLL, chất lượng của các buổi sinh hoạt ngoài giờ chưa cao. 35.6% CBGV cho
rằng việc tập hợp các lực lượng trong trường thành một khối thống nhất, huy động tối
đa nỗ lực của tất cả các thành viên trong trường, lôi cuốn được HS vào các hoạt động
này chưa tốt. Chưa huy động được CMHS tham gia với tư cách là đồng chủ thể trong
mọi hoạt động giáo dục GTS&KNS cho HS. Chưa lãnh đạo chỉ đạo làm gương trong
mọi hoạt động, từ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, tới hành vi, ngôn ngữ, cách ứng xử
66
với đồng nghiệp, HS, CMHS. Kết quả công tác chỉ đạo tận dụng được những đặc điểm
về lịch sử, địa lí, văn hoá... cũng như các nguồn lực khác vào quản lí hoạt động giáo
dục GTS&KNS cho học sinh còn đạt kết quả thấp.
Như vậy việc tổ chức, chỉ đạo giám sát thực hiện các lực lượng và điều kiện
giáo dục trong và ngoài nhà trường giáo dục GTS cho HS còn những hạn chế, cần phải
được khắc phục.
2.3.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS
Để đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS của BGH nhà trường, tác giả đã đưa ra 6 nội dung
của công tác kiểm tra đánh giá, để khảo sát tự đánh giá mức độ cần thiết và kết quả
thực hiện theo bốn mức độ, kết quả thu được ở bảng 2.23.
Kết quả điều tra ở bảng 2.23 cho thấy, việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh
giá hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường còn chưa cụ thể. Công tác kiểm tra đánh
giá của BGH nhà trường cũng được đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đánh giá ở mức
độ thấp, đặc biệt là việc Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục
và Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục; việc thực
hiện hoạt động này của hiệu trưởng nhà trường được đánh giá chưa tốt với ĐTB lần
lượt 3.05 và 2.96, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện
nội dung GD GTS đạt hiệu quả chưa cao, hoặc có tổ chức thì nội dung cũng đơn điệu,
nhàm chán, không phát huy được tính tích cực tham gia của học sinh. Nội dung được
đánh giá cao nhất về mức độ thực hiện cũng chỉ đạt ĐTB = 2.27 đó là Thành lập nhóm
thanh tra và phân công nhiệm vụ cụ thể; Ở vị trí thứ 2 về mức độ thực hiện là Xây dựng
thang đánh giá HĐ GD GTS theo tiêu chuẩn, loại hình, đối tượng, nội dung, phương
pháp với ĐTB = 3.26.
Bảng 2.23. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
67
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
ỉ
K h á
TT
K h ô n g
Thứ Bậc Thứ Bậc ĐTB
T h ư ờ n g
ĐT B
R ấ t t h ư ờ n g
K h ô n g b a o
Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động GD GTS
Í t c ầ n t h i ế t
R ấ t c ầ n t h i ế t
c ầ n t h i ế t
T h n h t h o ả n g
x u y ê n
g i ờ
c ầ n t h i ế t
x u y ê n
201 124 52 7 3.35 4 204 101 56 23 3.27 1 1
206 102 52 24 3.28 6 176 88 49 71 2.96 6 2
214 124 26 20 3.39 3 199 102 28 55 3.16 4 3
210 105 43 26 3.30 5 187 84 57 56 3.05 5 4
223 103 49 9 3.41 2 210 79 49 46 3.18 3 5
6 225 108 46 5 3.44 1 197 101 74 12 3.26 2
lập nhóm Thành thanh tra và phân công nhiệm vụ cụ thể Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, tổng kết sau mỗi giai đoạn Xây dựng thang đánh giá HĐ GD tiêu theo GTS loại hình, chuẩn, đối nội tượng, dung, phương pháp ĐTB chung 3.36 3.15
Để hiểu hơn về công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS trong nhà trường, đã tiến hành phỏng vấn
68
các đồng chí Đ.V.T. cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố và được
biết: trong các năm học gần đây,Phòng GD&ĐT đã ban hành các văn bản hướng
dẫn về việc đẩy mạnh giáo dục GTS trong môn học và trong HĐNGLL phù hợp
với điều kiện của nhà trường và địa phương lồng ghép trong các văn bản chỉ đạo
chuyên môn. Tuy nhiên qua các đợt kiểm tra tại các nhà trường thì các hoạt động
này cũng thực hiện chưa được thường xuyên, có trường đã quan tâm và có điều
kiện để thực hiện tốt hơn, còn các trường ở khu vực ngoài còn lúng túng trong
cách chỉ đạo và tổ chức thực hiện và điều kiện để tổ chức thực hiện các HĐNGLL
còn hạn chế.
3.5
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
3.4
3.3
MỨC ĐỘ THỰC HiỆN
3.2
3.1
3
2.9
2.8
2.7 KTĐG1 KTĐG2 KTĐG3 KTĐG4 KTĐG5 KTĐG6
Biểu đồ 2.11. So sánh mức độ kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
2.3.3.5. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS
Để đánh giá việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục GTS,
cho HS THCS, đã tiến hành khảo sát qua phiếu hỏi với 4 nội dung. Kết quả thu được
thể hiện trong bảng 2.24.
Bảng 2.24. Thực trạng huy động và phối hợp các lực lượng tham gia
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
69
Mức độ Mức độ
Cần thiết thực hiện
Các lực lượng ĐTB Thứ ĐTB Thứ TT tham gia GD GTS
ỉ
K h á
Bậc Bậc
K h ô n g
cho HS THCS
T h ư ờ n g
R ấ t t h ư ờ n g
K h ô n g b a o
Í t c ầ n t h i ế t
R ấ t c ầ n t h i ế t
c ầ n t h i ế t
T h n h t h o ả n g
x u y ê n
g i ờ
c ầ n t h i ế t
x u y ê n
Giáo viên chủ 259 98 20 7 3.59 1 210 98 56 20 3.30 1 1 nhiệm lớp
Tổ chức Đoàn 236 78 52 18 3.39 3 202 88 49 45 3.16 2 2 TNCS HCM
Giáo viên bộ môn
(trong việc tích hợp 237 80 54 13 3.41 2 189 102 42 51 3.12 3 3 GD GTS vào môn
học)
Các lực lượng GD
khác ngoài nhà
trường (Hội cha mẹ
HS; cấp ủy Đảng,
4 224 97 43 20 3.37 4 167 84 57 76 2.89 4 chính quyền nơi
HS cư trú; Công
an; Y tế; Đoàn TN;
Nhà văn hóa;
Trung tâm TDTT)
ĐTB chung 3.44 3.12
Kết quả thu được từ bảng trên cho thấy, các ý kiến được hỏi đều đánh giá cao
về mức độ cần thiết trong việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS với ĐTB nhóm = 3.44; Tuy nhiên, thực tế khi triển khai các hoạt
động huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS còn chưa được thường xuyên, chỉ đạt ĐTB nhóm = 3.12. Qua thực tế này cho
70
thấy, việc GD GTS cho HS THCS cần sự huy động, phối hợp của các lực lượng trong
và ngoài nhà trường, có như vậy kết quả thực hiện các hoạt động GD sẽ đạt hiệu quả
cao, đặc biệt trong các HĐ NGLL, do vậy CBQL cần có biện pháp để sự huy động và
phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được thường
xuyên hơn, hiệu quả hơn nữa. Nội dung này được tác giả thể hiện rõ trong biểu đồ 2.12
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
dưới đây.
4
3
2
0
1
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ THỰC HIỆN LL1 3.59 3.3 LL2 3.39 3.16 LL3 3.41 3.12 LL4 3.37 2.89
Biểu đồ 2.12. So sánh mức độ huy động và phối hợp các lực lượng
tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ hơn nữa, có
biện pháp điều chỉnh bổ sung để việc huy động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài
trường tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS đạt được hiệu quả cao hơn nữa.
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Hoạt động quản lý muốn đạt hiệu quả cao thì ngoài việc thực hiện tốt các nội
dung quản lý ra, nhà quản lý còn cần xem xét và xử lý tốt các yếu tố bên trong và bên
ngoải có ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài tiến hành khảo sát và thu được kết quả
ở bảng dưới đây:
Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị sống
cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
71
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc ĐTB Ảnh hưởng cao Không ảnh hưởng
Thuộc về CBQL
Nhận thức của Hiệu trưởng 260 98 20 6 3.59 1 1 về GD GTS
Năng lực của của Hiệu
2 trưởng trong tổ chức hoạt 232 78 52 22 3.35 4
động GD GTS
Nhận thức của Tổ
trưởng/Tổ phó chuyên môn 3 237 80 54 13 3.41 3 về tổ chức hoạt động GD
GTS
Năng lực của Tổ
trưởng/Tổ phó chuyên 4 245 97 34 8 3.51 2 môn trong tổ chức hoạt
động GD GTS
Điểm trung bình nhóm 3.47
Thuộc về giáo viên và học sinh
Năng lực tổ chức hoạt
động GD GTS của giáo 5 276 84 20 4 3.65 1 viên chủ nhiệm và giáo
viên bộ môn
Sự tham gia của các lực
lượng giáo dục phối hợp 6 225 81 52 26 3.32 3 tổ chức hoạt động GD
GTS cho học sinh
Khả năng tham gia các
7 hoạt động GD GTS của 241 83 52 8 3.45 2
học sinh THCS
Điểm trung bình nhóm 3.47
72
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc ĐTB
Ảnh hưởng cao Không ảnh hưởng Thuộc về môi trường quản lý
Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
8 GD&ĐT, Sở GD, Phòng 254 83 21 26 3.47 1
GD
Phối hợp QL với cấp ủy,
chính quyền, các ban ngành
đoàn thể địa phương; các
các cơ quan, tổ chức, doanh 9 226 76 50 32 3.29 2 nghiệp ở địa phương, các
nhà hoạt động xã hội, các
trung tâm giáo dục kỹ năng
sống
Điểm trung bình nhóm 3.38
Qua kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố Thuộc về CBQL; Thuộc về giáo
viên và học sinh và Thuộc về môi trường quản lý đều có ảnh hưởng rất cao đến công
tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS. Trong đó, Năng
lực tổ chức hoạt động GD GTS của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn được
đánh giá cao nhất với ĐTB = 3.65; Tiếp đó là Nhận thức của Hiệu trưởng về GD
GTS và Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên môn trong tổ chức hoạt động GD
GTS lần lượt được đánh giá với ĐTB đạt được là 3.3.59 và 3.51. Các nội dung khác
được khảo sát đều được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng với ĐTB đạt được từ
3.29 đến 3.47.
Thực tế trên cho thấy, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan là
rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng các nhà trường. Do đó,
CBQL cần nhận thức rõ và có biện pháp để các yếu tố trên ảnh hưởng một cách tích
cực nhất đối với kết quả GD GTS cho HS. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt giáo
73
dục mà còn mang lại những ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý của Hiệu trưởng các
nhà trường.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thành công và nguyên nhân
2.4.1.1. Thành công
Các nhà trường THCS trong đó kể cả CBQL và GV đã ý thức được về sự cần
thiết phải giáo dục GTS cho học sinh.
Các nhà trường đã triển khai các hình thức, phương pháp phù hợp trong việc tổ
chức giáo dục GTS cho học sinh. Các hình thức giáo dục qua dạy học tích hợp, qua
HĐNGLL… đã được sử dụng.
CBQL đã thực hiện đưa hoạt động giáo dục GTS vào chương trình hành động
của trường.
CBQL, GV và nhân viên có trách nhiệm trong công việc có tinh thần đoàn kết
xây dựng tập thể văn hoá nhà trường có thái độ ứng xử phù hợp với đối tượng, là tấm
gương cho HS noi theo.
HS THCS đa phần là ngoan có ý thức chấp hành nội quy của nhà trường có tinh
thần học hỏi, muốn khẳng định bản thân.
CSVC và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được trang bị hiện đại và đầy
đủ có thể phục vụ cho hoạt động giáo dục GTS trong môn học và HĐNGLL.
Ban đại diện CMHS có nhận thức tốt về giáo dục GTS, ủng hộ các chủ trương
chính sách của nhà trường đề ra. Phối hợp tốt với nhà trường, để quản lý giúp các em
tiến bộ trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức hình thành.
Về chính quyền các cấp: Đảng uỷ chính quyền địa phương và các ban nghành
đoàn thể đã quan tâm đến công tác giáo dục GTS cho HS.
2.4.1.2. Nguyên nhân
Những kết quả có được như vậy là do các trường các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được UBND Thành phố quan tâm đầu tư về chương
trình, nội dung, CSVC cho các nhà trường.
Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn. Các kế
hoạch trong năm học được xây dựng cụ thể và triển khai kịp thời. Tích cực kiểm tra tư
vấn công tác chuyên môn, tổ chức nhiều các buổi chuyên đề cho giáo viên toàn huyện
tham gia.
74
Sự phối hợp trong chỉ đạo, triển khai, cũng như sự tích cực của HS THCS khi
tham gia các hoạt động GD GTS.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Mục tiêu của kế hoạch của hoạt động giáo dục GTS chưa được xác định rõ rang,
chưa có chỉ đạo cụ thể về nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục GTS cho HS trong
giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm và trong các HĐNGLL.
Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và đánh giá cũng chưa được thường
xuyên, các hình thức giáo dục HĐNGLL chưa sinh động, phong phú, chưa thu hút được
học sinh tích cực tham gia ở các nhà trường THCS.
GV đã thực hiện GD dạy lồng ghép GD GTS cho HS nhưng cũng chưa thường
xuyên còn hạn chế. Mặt khác, vẫn còn nhiều GV khi lên lớp chủ yếu quan tâm đến việc
làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc tổ
chức các HĐ GD GTS cho HS.
Còn một bộ phận CMHS chưa có nhận thức sâu sắc về việc giáo dục GTS cho
HS, nên việc giáo dục ở nhà cho HS còn yếu.
Chưa thực sự có sự gắn kết giữa nhà trường với các đoàn thể XH.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Năng lực quản lí, chỉ đạo của một số CBQL và năng lực tổ chức HĐ GD GTS
của GV còn hạn chế, một bộ phận GV còn lúng túng trong việc tổ chức GD GTS thông
qua các HĐ NGLL cho HS.
Nhà trường chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc hợp tác các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội nên việc tổ chức HĐ GD GTS cho HS của nhà trường
và gia đình còn tách rời thiếu nội dung và biện pháp thống nhất.
Do nguồn tài chính còn hạn hẹp, nên CSVC phục vụ cho tổ chức HĐ NGLL
mặc dù đã được UBND Thành phố Móng Cái quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ,
một số trường còn thiếu điều kiện để tổ chức GD GTS cho HS thông qua HĐNGLL.
75
Kết luận chương 2
Đề tài đã khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo các nội dung hoạt
động và nội dung quản lý.
Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục GTS và quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái cho thấy: Các
trường THCS thành phố Móng Cái đã đưa hoạt động giáo dục GTS vào nhà trường, đã
có sự chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường như GV bộ môn, BCH Đoàn
trường, GV chủ nhiệm lớp, GV tổ chức hoạt động NGLL, phối hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh, các cơ quan liên quan như Thành Đoàn, Công An thành phố, Trung
tâm y tế…, tham gia giáo dục cho học sinh nhà trường, bước đầu cũng tạo được sự
chuyển biến về nhận thức cho GV, HS, CMHS trong công tác giáo dục GTS cho học
sinh. Tuy nhiên nhà trường mới quan tâm đến rèn KNS cho học sinh là chủ yếu, chưa
quan tâm tới việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, sự hiểu biết về giá trị sống của
GV, học sinh cũng còn nhiều hạn chế. BGH nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch
chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong việc
quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. Sự phối kết hợp các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được
tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
Đây chính là những luận chứng cần thiết làm cơ sở để luận văn đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ở chương 3.
76
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý mới.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý được đề xuất không loại bỏ những cách
làm đúng, đã và đang thực hiện phù hợp và hiệu quả. Có thể kế thừa toàn bộ các biện
pháp, có thể kế thừa những điểm hay, điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh phủ định
sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng không dựa trên thực tiễn,
thực trạng biện pháp đã có. Đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn
quản lý giáo dục để có những biện pháp mới phù hợp và sát thực tế. Những biện pháp
phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế thừa những thành quả đã có,
đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải đồng bộ, có thể bổ trợ cho nhau, phù hợp với cơ sở
lí luận và thực tiễnCác biện pháp đưa ra phải mang tính hệ thống, từ cao xuống thấp,
tức là từ căn cứ văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành đến cơ quan quản lý trực tiếp là Phòng
GD&ĐT thành phố Móng Cái và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở kế thừa
phát huy những nhân tố tích cực của biện pháp. Việc đổi mới thể hiện ở chỗ khắc phục
tồn tại yếu kém tìm ra cái hoàn thiện, cái mới, cái hợp lý, phù hợp hơn những mặt chưa
tốt của các biện pháp cũ.
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trường THCS một cách thuận lợi, trở
thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của
người hiệu trưởng (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi
xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước
tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một
cách có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực
hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.
77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống, hướng đến khắc phục những hạn chế trong quản lý và
tổ chức HĐGD giá trị sống của các trường, phù hợp với chương trình, điều kiện CSVC,
nguồn lực tài chính và con người để triển khai... Tính thực tiễn của các biện pháp quản
lý phải thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu đường lối phát triển giáo dục của
Đảng, Nhà nước, các chế định của ngành vào chương trình hoạt động của nhà trường
gắn với bối cảnh thực tiễn địa phương.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào
thực tiễn hoạt động quản lý HĐGD GTS cho HS THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD GTS đòi hỏi
các biện pháp phải bám sát căn cứ lý luận và thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều
kiện của các trường THCS, phù hợp với năng lực của CBQL, năng lực thực hiện của
đội ngũ GV các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự hỗ
trợ, tạo điều kiện của CBQL cấp trên, sự đồng thuận và ủng hộ của CMHS và cộng
đồng.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp tức là đảm bảo phù hợp với đặc điểm
của HĐGD GTS là từ nội dung, hình thức tổ chức đa dạng, do đó biện pháp tổ
chức HĐGD GTS phải phù hợp với đặc trưng và phù hợp với độ tuổi HS THCS
đến đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Các biện pháp quản lý HĐGD GTS phải được tổ chức cho phù hợp với lứa tuổi
học sinh, khi tổ chức cần chú ý khai thác được mặt mạnh của học sinh sẽ thúc đẩy học
sinh hành động đúng, hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết.
78
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường trung học cơ
sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm
học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp này có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của nhà trường trong
việc thực hiện kế hoạch năm học nói chung, trong đó có hoạt động giáo dục GTS cho
HS. Do vậy kế hoạch phải được xây dựng chi tiết, cụ thể, chỉ rõ những mục tiêu cần
đạt được trong từng mốc thời gian cụ thể, các chủ thể chịu trách nhiệm chính, các nguồn
lực cần huy động, các khó khăn có thể gặp và cách khắc phục, phải được lồng ghép
một cách hợp lí vào kế hoạch chung của trường và các môn học, đặc biệt là môn học
chiếm ưu thế.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp.
Khi xây dựng kế hoạch cần có các nội dung chính sau:
- Mục tiêu chung và cụ thể cần đạt sau năm học, học kì, tuần.
- Những nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện.
- Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.
- Thời điểm tổ chức thực hiện.
- Các tổ chức - cá nhân chịu trách nhiệm chính.
- Các lực lượng khác, như CMHS, các tổ chức xã hội cần được huy động.
- Các nguồn lực như, CSVC, kĩ thuật, tài chính...
- Cần chỉ rõ vai trò của HS như một đồng chủ thể trong quá trình rèn luyện các
GTS cho bản thân.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện biện pháp.
Để xây dựng một kế hoạch tốt, khả thi trong điều kiện của từng trường, hiệu
trưởng, BGH cùng toàn thể giáo viên phải chung sức thực hiện các việc sau:
- Ngay đầu năm học BGH tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế hoạch năm
học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ và từng cá nhân.
- Tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu nhiệm vụ năm học
79
- Nghiên cứu bối cảnh dạy học
- Khảo sát đối tượng học sinh cụ thể của lớp mình.
- Nghiên cứu chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu hướng dẫn,
sách tham khảo (nếu cần).
- Xác định những nội dung các bài dạy có thể lồng ghép, tích hợp với rèn luyện
các giá trị sống cho học sinh.
- Tổ chức để các tổ chuyên môn nghiên cứu bài học
- Dự kiến những mục tiêu dạy học, cũng như những mục tiêu để rèn luyện giá
trị sống tương ứng cần đạt sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.
- Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong từng bài học và cách thức tiến hành.
- Chuẩn bị tài liệu học tập, các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học.
- Chuẩn bị các hình thức KTĐG trong suốt quá trình dạy học
Tất cả những nội dung trên được đưa vào Kế hoạch dạy học của mỗi GV, làm
cơ sở cho việc thiết kế các giáo án cho từng bài học. Kế hoạch dạy học được Tổ trưởng
chuyên môn xác nhận và được Hiệu trưởng phê duyệt.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo
dục GTS trong môn học và trong hoạt động giáo dục trải nghiệm
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
GV có vai trò quyết định nói chung trong đó có GVCN lớp trong giáo dục GTS
cho học sinh, sự thành công của các hoạt động giáo dục GTS phần lớn phụ thuộc vào
cách thức triển khai, tổ chức, gây hứng thú học tập cho HS của GV. GV tích hợp “dạy
chữ” với “dạy người”, kết hợp mục tiêu, nội dung bài học với rèn luyện GTS cho HS
mang tính quyết định tới thành công của hoạt động quan trọng này.
Bồi dưỡng cho GV kỹ năng để tổ chức hoạt động GD GTS trong môn học và
trong những hoạt động trải nghiệm hướng tới 2 nhóm đối tượng: GV các bộ môn nói
chung và GVCN, GVTPT đội.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của GVBM, GVCN, GVTPT Đội trong
giáo dục GTS cho học sinh.
80
Với đội ngũ GVBM:
- Tập huấn kĩ năng dạy học liên môn, kĩ năng tích hợp mục tiêu, nội dung bài
dạy với đặc điểm lịch sử, văn hoá... của địa phương, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy
học lồng ghép với rèn luyện các GTS có ghi trong kế hoạch của năm học
- Tập huấn kĩ năng KTĐG dựa trên năng lực học sinh thay vì kiểm tra kiến thức
như trước.
- Tập huấn kĩ năng tổ chức các giờ học ở các không gian khác nhau (ngoài
lớp học).
- Tập huấn kĩ năng “nghiên cứu bài học”.
- Tập huấn các phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm như: đóng vai, làm
việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo…
* Với đội ngũ GVCN, GVTPT Đội:
Tập huấn phương pháp khảo sát, phân loại học sinh theo các tiêu chí, như học
lực, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, sở trường, hứng thú, thói quen... làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục.
Tập huấn các kỹ năng về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên
lớp, sinh hoạt lớp, giáo dục cá biệt, tư vấn, tham vấn cho học sinh.
Tập huấn phương pháp đánh giá trong giáo dục nói chung, trong giáo dục GTS
nói riêng.
3.2.2.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
* Đối với cán bộ quản lý
Hiệu trưởng cần xử lý một cách bình đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt
động giáo dục GTS, không xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì Hiệu trưởng nhà
trường mới có những định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lý
quá trình đào tạo của nhà trường.
* Đối với giáo viên
Thực tế, mỗi giáo viên trong nhà trường được đào tạo ở đại học theo một chuyên
môn nhất định, nặng về tri thức khoa học, khả năng và kinh nghiệm giáo dục còn hạn
chế, vì vậy cần bồi dưỡng cho họ năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục.
81
Thông qua các buổi hội thảo, toạ đàm, lãnh đạo nhà trường tổ chức cho giáo viên
nhân viên học tập và thảo luận thực hiện các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, qua
đó mọi người thấy được vai trò của hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà
trường. Thông qua các hội nghị bồi dưỡng chuyên đề, tạo điều kiện để giáo viên được trao
đổi, học tập lẫn nhau kinh nghiệm công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục một tập
thể học sinh, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng giáo dục của lớp chủ
nhiệm. Người giáo viên chủ nhiệm có tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả
giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và cá tính, sở
thích của học sinh; biết cách giáo dục khéo léo; nhạy cảm, tinh tế trong ứng xử với học
sinh và cha mẹ học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh. Vì vậy người cán bộ quản lý phải biết đánh giá đúng năng lực cán
bộ giáo viên để lựa chọn, sắp xếp đội ngũ giáo viên chủ nhiệm sao cho phù hợp, đồng
thời phải bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và có biện pháp chỉ đạo sát sao, thống nhất
trong đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ chung của Nhà trường.
Hoạt động giáo dục giá trị sống là hết sức cần thiết trong các nhà trường hiện
nay, song hoạt động này còn triển khai chưa thực sự hiệu quả trong nhà trường, nên
nhà quản lý muốn chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động, hiệu quả hoạt động
này, ngoài việc tập huấn, trao đổi, tọa đàm để nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức
kỹ năng tổ chức, cần phải chỉ đạo từ GV bộ môn, GVCN lớp, BCH đoàn trường, GV
tổ chức HĐ NGLL, làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó chỉ đạo thực hiện đại trà, tránh
trường hợp để GV tự tìm hiểu, thử nghiệm, hiệu quả hoạt động sẽ không cao.
* Đối với học sinh
Hiện nay học sinh nhận thức được về vị trí, vai trò của hoạt động GD GTS đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của các em. Song thực tế hiện nay
vẫn cần tuyên truyền hơn nữa để giúp các em hiểu sâu sắc hơn yêu cầu của xã hội ngày
nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà phải có hành vi có trách nhiệm,
ứng phó với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với
thách thức trong cuộc sống… Hoạt động GD GTS có thể trang bị vốn sống cho các em
đáp ứng với đòi hỏi của xã hội
82
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa nhà trường hướng tới GTS cho học sinh
trường THCS
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp
Tạo được môi trường rèn luyện, văn hóa khi tham gia các hoạt động GTS thường
xuyên cho học sinh toàn trường. Tạo sự thích thú, hấp dẫn, lôi cuốn cho học sinh tham gia
các hoạt động giáo dục GTS. Qua các hoạt động đó, các em có nhận thức tốt về các giá trị
sống, biết vận dụng, ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc sống. Từ đó phát triển
phẩm chất cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách tốt đẹp ở các em.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Xây dựng các quy định để hình thành văn hóa ứng xử, giao tiếp,thái độ đúng
đắn khi tham gia hoạt động GD GTS cho học sinh và giáo viên trong trường
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tổ chức phù hợp với đối tượng
học sinh, đặc điểm môi trường tạo sự hấp dẫn cho các em khi tham gia hoạt động.
- Tạo cơ hội cho học sinh tham gia trải nghiệm các tình huống, các hoạt động
GD giá trị sống, các hoạt động tham quan thực địa.
- Khai thác sử dụng hiệu quả, phù hợp, bảo đảm tốt nguồn lực cơ sở vật chất ,
các phương tiện tài liệu, tiết kiệm tài chính của nhà trường. Đồng thời huy động sự
tham gia đóng góp, ủng hộ, tài trợ giáo dục của phụ huynh, các cơ quan, doanh nghiệp
trong việc tổ chức các HĐ GD GTS
3.2.3.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng những quy định bắt buộc, tự nguyện và những quy chế khen thưởng
dành cho cả giáo viên và học sinh khi tham gia các hoạt động GD GTS. Bên cạnh đó,
trong quá trình dạy học và giáo dục GTS cần tổ chức các hoạt động để tạo động lực
cho tư duy phát triển. Các hoạt động phải thường xuyên được thay đổi hình thức hoạt
động phong phú như các trò chơi, hoạt động phân vai, hoạt động nhóm, hoạt động vẽ,
hát, múa, câu đố... Từ các hoạt động này giúp các em thích đến lớp, đến trường, với
tinh thần “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” thích tham gia các hoạt động, qua các
hoạt động dần dần hình thành tình cảm, thái độ, hành vi đúng đắn ở các em đồng thời
cũng tạo cho các em những mối quan hệ gần gũi thân thiện giữa các em với nhau và
giữa các em với thầy cô, tránh xa các tệ nạn xã hội.
83
- Với các giờ học trên lớp của các bộ môn: Giáo viên cần đổi mới phương pháp
dạy học, đặt câu hỏi tích hợp phù hợp với nội dung bài học, tăng cường cho các em
liên hệ thực tế, luôn luôn đổi mới trong cách truyền tải kiến thức. Đối với các giờ sinh
hoạt tập thể hoặc sinh hoạt lớp: Giáo viên cần đổi mới hình thức hoạt động, linh hoạt
trong sử dụng phương pháp để triển khai nội dung GD GTS, tăng cường hoạt động tập
thể gắn liền với hoạt động thực tiễn. GV có thể sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt
động để gây hấp dẫn cho HS trong hoạt động như: Phương pháp trò chơi, Phương pháp
đóng vai, Phương pháp dạy học nhóm… qua những hoạt động chung như: thảo luận
nhóm, thông qua các tình huống giả định, các trò chơi, thi văn nghệ... sẽ giúp các em
trải nghiệm những giá trị sống và rèn luyện một số kỹ năng cần thiết.
- Đối với các hoạt động GD nói chung và HĐ NGLL nói riêng cần làm cho các
hoạt động trở nên sinh động, thiết thực, gần gũi, không cứng nhắc máy móc nhằm phát
huy ưu thế của các hoạt động GD đối với học sinh vào GD GTS.
- Có kế hoạch dành kinh phí mua bổ sung, sữa chữa thiết bị phục vụ hoạt động
GD nói chung và hoạt động GD GTS nói riêng. Tuyên truyền tốt về HĐ GD GTS tới
phụ huynh và các lực lượng ngoài xã hội để họ thấy được ý nghĩa và mục đích tốt đẹp,
cần thiết của hoạt động, từ đó CBQL, GV kêu gọi phụ huynh, người hảo tâm giúp đỡ,
tài trợ, ủng hộ, hỗ trợ hoạt động…
Trong quá trình thực hiện nhà quản lý phải luôn tôn trọng, đề cao trách nhiệm
đối với PH cũng như các lực lượng bên ngoài cùng với sự minh bạch về tài chính sẽ
tiếp thêm lòng nhiệt huyết của GV, sự nhiệt tình của PH khiến học không tiếc thời gian,
công sức, tiền bạc giúp đỡ nhà trường. Thông qua các HĐ không chỉ để GD GTS cho
HS mà còn nảy sinh những tình cảm trong sáng gắn kết tình thầy trò, làm cầu nối vững
chắc giữa nhà trường, cha mẹ HS và các lực lượng ngoài XH.
3.2.4. Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Các lực lượng trong Nhà trường, các thày cô giáo, các hoạt động dạy học trong
môn học, hoạt động ngoại khoá trong trường có vai trò quyết định trong giáo dục GTS
cho học sinh. Nhưng công tác giáo dục này phải được duy trì, củng cố, phát triển trong
84
gia đình, ngoài xã hội, vì các em còn là con em trong gia đình, công dân trong xã hội.
Những gì các em học được trong trường không phải chỉ để thực hành trong trường, mà
chủ yếu là để các em thể hiện mình là con ngoan trong gia đình và quan trọng hơn thể
hiện mình là một công dân trưởng thành, có trách nhiệm với xã hội và có đủ năng lực
để thực hiện trách nhiệm ấy.
Tổ chức, thiết lập mối liên hệ giữa nhà trường với CMHS, các tổ chức chính trị xã
hội thành một mạng lưới, phối hợp chặt chẽ, hài hoà trong mọi hoạt động giáo dục GTS
cho học sinh là một trong những điều kiện quyết định thành công của công tác này.
Việc phối hợp các lực lượng này sẽ tạo một môi trường giáo dục thống nhất, tác
động liên tục tới nhận thức và hành động của các em, củng cố, duy trì, phát triển và áp
dụng có hiệu quả những GTS đã được rèn luyện trong Trường.
Tạo dựng mối liên hệ này còn có tác dụng xác định trách nhiệm của các lực
lượng xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, mà không khoán trắng cho nhà trường.
Trong quá trình phối hợp của nhà trường, cộng đồng trách nhiệm của nhà trường
với các lực lượng này sẽ tạo nên một sức mạnh mới, hoạt động giáo dục có hiệu quả
hơn, và cũng chính trong sự phối hợp đó mỗi tổ chức, cá nhân sẽ có trách nhiệm hơn
với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
3.2.4.2 Nội dung biện pháp
- Thành lập hội cha mẹ học sinh.
- Thiết lập các kênh liên hệ, đảm bảo thông suốt 2 chiều trong quá trình tổ chức
các hoạt động GD GTS
- Đối với các tổ chức chính trị- xã hội và xã hội thiết lập mạng lưới với các tổ
chức này.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và cơ chế phối hợp
3.2.4.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
* Đối với CMHS
Hàng năm nhà trường tổ chức Đại hội CMHS các lớp và Đại hội CMHS toàn
trường, qua đó thành lập được Ban đại diện CMHS từng lớp và Ban đại diện của toàn
trường. Trong Đại hội sẽ thông qua kế hoạch hoạt động, cơ chế phối hợp giữa GVCN,
BGH với Ban đại diện.
85
Nhà trường cùng ban đại diện CMHS xác định các kênh liên hệ, như nhắn tin,
email, sổ liên lạc....
Nhà trường qui định các hoạt động có sự tham gia của Ban đại diện CMHS: họp
hội đồng sư phạm của trường, tham gia các hoạt động của giáo viên (nghỉ hè, tham
quan, lễ hội...), tạo mọi điều kiện để CMHS có trách nhiệm trong giáo dục con em
mình, trong đó có giáo dục GTS.
Đối với các tổ chức chính trị - xã hội cả xã hội có trong địa phương
Mời đại diện các tổ chức này tham gia mạng lưới những đối tác của nhà trường
trong giáo dục GTS cho HS. Mạng lưới này có chung một mục đích và trách nhiệm cao
cả là hợp sức giáo dục những công dân gương mẫu của địa phương mình. Nhà trường
chủ động giới thiệu những GTS mà nhà trường sẽ giáo dục cho HS và nêu những công
việc mà mạng lưới này có khả năng phối hợp.
Thiết lập và thống nhất cơ chế phối hợp trong một mạng lưới, đồng thời xác
định trách nhiệm của các tổ chức này trong việc phối hợp giáo dục GTS cho học sinh.
Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS trong đó có đại diện các tổ chức
trong nhà trường, CMHS và các đoàn thể xã hội (có qui chế làm việc, lịch tiếp khách,
địa điểm làm việc tại trường...).
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn các
trường THCS thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh. Mỗi biện pháp có vị trí vai trò
khác nhau, thể hiện sự độc lập tương đối nhưng giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tất cả tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể
thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và tác động toàn diện lên đối tượng
quản lí là hoạt động giáo dục GTS.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học
theo chủ đề và lồng ghép vào môn học
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo
dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm
86
Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức hoạt động GD GTS cho
học sinh các trường THCS
Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh
Bốn biện pháp bao quát hết các chức năng quản lí, và nếu được thực hiện một
cách đồng bộ sẽ tạo ra một hệ thống lớn, trong đó Nhà trường với hạt nhân là một tập
thể sư phạm gương mẫu, với các GV có phẩm chất đạo đức, giỏi về chuyên môn, thành
thạo trong nghiệp vụ là nòng cốt, là hệ thống chính trong giáo dục GTS cho học sinh
các trường THCS.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của biện pháp quản lý đề xuất
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục tiêu khảo nghiệm
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả khảo sát, lấy ý kiến của CBQL, GV,
CMHS nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp
dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc quản lý hoạt động GD GTS ở các
trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Các biện pháp đã đề xuất và được trình bày chi tiết trong luận văn; nội dung cụ
thể bao gồm 4 biện pháp đã nêu; chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về hai
nội dung: Tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp được đề xuất.
3.4.1.3. Quy trình khảo nghiệm
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên,
CMHS các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Bước 2: Lựa chọn khách thể: Tiêu chuẩn lựa chọn: Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, GV và CMHS các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh. Tổng số 105 ý kiến.
Bước 3: Lấy ý kiến và xử lý kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây
dựng, trao đổi, xin ý kiến theo mẫu. Đề cập đến hai vấn đề cần hỏi đó là tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp nghiên cứu. Khi đã nhận được phiếu trưng cầu ý kiến,
tiến hành lượng hoá điểm ở các mức độ như sau:
87
3.4.1.4. Cách đánh giá mẫu phiếu
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
4 điểm Rất khả thi 4 điểm Rất cần thiết
3 điểm Khả thi 3 điểm Cần thiết
2 điểm Ít khả thi 2 điểm Ít cần thiết
1 điểm Không cần thiết 1 điểm Không khả thi
3.4.1.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục GTS cho học sinh các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được
thể hiện qua bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp quản lý đề xuất Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Thứ bậc ĐTB Rất cần thiết
SL % SL % SL % SL %
1 85 81.0 20 19.0 0 0.0 0 0 3.81 2
2 98 93.3 7 6.7 3 2.9 0 0 3.99 1
72 68.6 10 9.5 13 12.4 0 0 3.28 4 3
4 82 78.1 23 21.9 0 0.0 0 0 3.78 3
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS Điểm TB nhóm 3.72
88
Tất cả các biện pháp được đánh giá là rất cần thiết, các biện pháp đề xuất được
đánh giá với điểm trung bình là 3,72.
Như vậy, từ bảng trên cho thấy, biện pháp được đánh giá cao nhất là biện pháp
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn
học và hoạt động trải nghiệm với điểm trung bình là 3,99, điều này cho thấy việc tổ
chức tập huấn về kỹ năng cho giáo viên để tổ chức tốt các hoạt động GD GTS cho học
sinh là rất cần thiết, giáo viên thường tập trung vào những kiến thức chuyên môn nhiều
hơn việc trau dồi những kỹ năng của cá nhân về tổ chức các hoạt động GD GTS cho
học sinh. Biện pháp Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học
theo chủ đề và lồng ghép vào môn học với điểm trung bình là 3,81, được xếp thứ hạng
2 về sự cần thiết. Xếp thứ 3 là biện pháp Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS với số điểm trung bình là 3,78
và xếp thứ 4 là biện pháp Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho
học sinh với điểm trung bình là 3,28.
3.4.1.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được thể
hiện qua bảng 3.3 dưới đây:
Các biện pháp đã đề xuất đều được đánh giá có khả thi, với điểm trung bình
chung của 4 biện pháp là 3.58
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy, được đánh giá cao nhất xếp thứ 1 với điểm trung
bình là 3,74 là biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm. Biện pháp này ở bảng 3.2 đánh
giá về mức độ cần thiết cũng xếp thứ hạng 1 và ở bảng 3.2 cũng được đánh giá mức độ
thực hiện là rất khả thi. Điều này cho thấy đội ngũ CBQL, GV và các phụ huynh học
sinh đều có nhận thức về việc cần phải bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên những kỹ năng
để tổ chức hoạt động GD GTS cho học sinh. Xếp thứ hạng 2 là biện pháp Xây dựng kế
hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào
môn học với điểm trung bình là 3,58. Xếp thứ 3 với số điểm trung bình 3,56 là biện
pháp Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh và thứ 4 là
biện pháp Chủ động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ
89
chức HĐ GD GTS cho HS với số điểm trung bình là 3,45.
Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ khả thi
Các biện pháp ĐTB Thứ Rất Ít Không TT Khả thi quản lý đề xuất bậc khả thi khả thi khả thi
SL % SL % SL % SL %
Biện pháp 1: Xây dựng
kế hoạch giáo dục giá trị
1 sống xuyên suốt trong 73 69.5 20 19.0 12 11.4 0 0 3.58 2
năm học theo chủ đề và
lồng ghép vào môn học
Biện pháp 2: Tổ chức
bồi dưỡng cho giáo viên
kỹ năng tổ chức hoạt 2 88 83.8 7 6.7 10 9.5 0 0 3.74 1 động giáo dục GTS
trong môn học và hoạt
động trải nghiệm
Biện pháp 3: Xây dựng
văn hóa, tạo điều kiện để 72 68.6 20 19.0 13 12.4 0 0 3.56 3 3 tổ chức HĐ GD GTS cho
học sinh
Biện pháp 4: Chủ động
hợp tác với các lực lượng
4 giáo dục trong và ngoài 70 66.7 12 11.4 23 21.9 0 0 3.45 4
nhà trường tổ chức HĐ
GD GTS cho HS
Điểm TB nhóm 3.58
3.4.1.7. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman, tính tương quan
giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được trình bày trong
90
bảng sau:
Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi D D2 TT Các biện pháp Thứ Thứ X Y bậc bậc
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo
1 3.81 2 3.58 2 0 0 dục giá trị sống xuyên suốt trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn
học
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho
giáo viên kỹ năng tổ chức hoạt động 2 3.99 1 3.74 1 1 1
giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm
Biện pháp 3: Xây dựng văn hóa, tạo
3 3.28 4 3.56 3 1 1
điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh
Biện pháp 4: Chủ động hợp tác với các
4 3.78 3 3.45 4 -1 1
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD GTS cho HS
Theo Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
r = 1 - (-1 r 1)
Trong đó: r là hệ số tương quan (r < 0: tương quan nghịch, r > 0: tương quan
thuận, giá trị r càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt)
D là hiệu số giữa thứ bậc của X và thứ bậc của Y
N là số biện pháp
6∗(0+ 1+1+1+1) 4∗(42−1)
Ta có: r = 1- = 1 - 0,3 = 0,7
Với hệ số tương quan: r = 0,7 cho phép khẳng định bước đầu về mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục GTS cho học
sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là tương quan tỷ lệ
91
thuận và chặt chẽ.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở xác định các nguyên tắc, nghiên cứu đã đề xuất 04 biện pháp quản
lý hoạt động GD GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. Mỗi biện pháp đều làm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thực hiện và
điều kiện thực hiện. Các biện pháp được trình bày một cách hệ thống từ việc xây dựng
kế hoạch giáo dục GTS xuyên suốt chương trình học trong năm của họ sinh để làm tiền
đề cho các biện pháp tiếp theo. Các biện pháp còn lại đề cập đến cách thức thực hiện
các hoạt động theo cách tiếp cận các chức năng quản lý. Nếu triển khai đồng bộ và có
hệ thống các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD GTS của nhà trường.
Các biện pháp đề xuất: (1) Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt
trong năm học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học; (2) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo
viên kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm;
(3) Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh; (4) Chủ
động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD
GTS cho HS;
Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động đến từng mảng khác nhau của
quá trình này. Không thể thực hiện riêng lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện kết hợp
chặt chẽ để phát huy hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục
GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất.
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS là những tác động
sư phạm có kế hoạch và phù hợp của Hiệu trưởng nhằm tập hợp mọi nỗ lực của tập thể
giáo viên, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội khác vào các
thành tố của hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường nhằm góp phần định hình những
giá trị sống cơ bản nhất cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS bao
gồm sáu nội dung: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho
HS THCS; Tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng quy định triển khai hoạt động giáo
dục GTS cho HS THCS; Chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục GTS cho học sinh
THCS; Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS; Quản
lý việc huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS; Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục GTS cho
HS THCS.
Quản lí hoạt động giáo dục GTS trong nhà trường THCS chịu ảnh hưởng của
ba nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, nhóm yếu tố
thuộc về đối tượng quản lý, nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý.
1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục GTS và quản lý
giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái cho thấy:
Các trường THCS thành phố Móng Cái đã đưa hoạt động giáo dục GTS vào nhà trường,
đã có sự chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường và phối hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh, các cơ quan liên quan như Thành Đoàn, Công An thành phố, Trung
tâm y tế. Tuy nhiên nhà trường mới quan tâm đến rèn KNS cho học sinh là chủ yếu,
chưa quan tâm tới việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, sự hiểu biết về giá trị sống
của GV, học sinh cũng còn nhiều hạn chế. BGH nhà trường chưa xây dựng được kế
hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong
việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. Sự phối kết hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy
được tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
93
1.4. Trên cơ sở xác định các nguyên tắc, nghiên cứu đã đề xuất 04 biện pháp
quản lý hoạt động GD GTS cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh. (1) Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống xuyên suốt trong năm
học theo chủ đề và lồng ghép vào môn học; (2) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ
năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong môn học và hoạt động trải nghiệm; (3)
Xây dựng văn hóa, tạo điều kiện để tổ chức HĐ GD GTS cho học sinh; (4) Chủ
động hợp tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức HĐ GD
GTS cho HS.
Những biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống được trình bày trong đề tài đều
đã được khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cấp thiết và có tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đưa nội dung giáo dục GTS vào chương trình Giáo dục phổ thông, trở thành
một môn học cơ bản trong chuơng trình GD chính khóa.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho cán bộ quản
lý, giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, tổng phục trách, Bí thư ĐTN các nhà trường.
Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục GTS tích hợp vào các môn văn hóa
một cách cụ thể và là nội dung bắt buộc của mục tiêu môn học.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong hoạt
động giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục GTS nói riêng
2.3. Với Nhà trường
Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, lồng ghép vào các môn
học và hoạt động NGLL, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài nhà trường để
tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục GTS cho học sinh.
Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp
trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, đánh
giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng kịp thời.
94
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường, Nxb giáo dục,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Đặng Quốc Bảo và cộng sự (2015), Minh triết Hồ Chí Minh về giáo dục, NXB
Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
Giáo dục Việt Nam.
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư số
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ngân hàng phát triển Châu Á (2013), Một số vấn đề lí
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục trong thời kì đổi mới, Nxb Văn
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý cấp phòng thuộc
hoá - Thông tin, Hà Nội.
Sở Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục trung học và giáo dục thường
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông (ban hành kèm
xuyên.
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban
dục và Đào tạo).
chấp hành TW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
8. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội (2010), Giáo dục nếp sống thanh lịch,văn minh
hội nhập quốc tế
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về
cho học sinh Hà Nội, tài liệu chuyên đề.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về
giáo dục và đào tạo.
xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
95
12. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb GD,
13. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục (1990), NXB Giáo dục
14. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), NXB Chính trị Quốc gia
15. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb khoa học và kỹ
Hà Nội
16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị quốc
thuật, Hà Nội
17. Phạm Minh Hạc (2012), Định hướng giá trị Xã hội con người Việt Nam trong thời
gia, Hà Nội.
18. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
kì đổi mới và hội nhập, NXB Chính trị Quốc gia.
19. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb
trong bối cảnh thay đổi, Nxb Giáo dục Việt Nam.
20. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,
Đại học sư phạm Hà Nội.
21. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,
công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần I, Hà Nội.
22. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý,
công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần II, Hà Nội.
23. Harold kontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB GD.
24. Tổng cục thống kê (2011), Giáo dục ở Việt Nam, phân tích các chỉ số chủ yếu,
công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần III, Hà Nội.
25. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb
NXB Thống kê.
26. Trần Kiểm (2011), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học sư phạm
ĐHSP Hà Nội.
27. Phan Huy Lê, Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, Mã KX-
Hà Nội.
28. Michel Develay (1994), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên (Bản dịch của Nguyễn
07-02.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2014), Lý luận đại cương về quản lý,
Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Chân - 1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
96
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Giáo trình Giáo dục Giá trị và kĩ năng sống cho học
Đại học quốc gia Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2011), Giáo dục
sinh phổ thông, Bộ GD và ĐT.
33. Luật Giáo dục (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, NXB
Giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, NXB ĐHQG Hà Nội.
35. Lục Thị Nga - Nguyễn Thanh Bình (2011), Hiệu trưởng trường rung học với vấn
Giáo dục Việt Nam
đề giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống với giao tiếp ứng xử trong quản lý, NXB
36. Lục Thị Nga - Vũ Thúy Hạnh (2010), Giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho
Đại học sư phạm.
37. Phạm Thị Nga (2014) “ Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học
HSPT, NXB Giáo dục Việt Nam.
38. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Bùi Minh Hiền,
sinh ở Singapo”, Tạp chí Quản lý giáo dục (62), tr. 37
Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn Quân, Phan Hồng Vinh, Từ Đức Văn (2008), Giáo
39. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê
trình giáo dục học - tập 1, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
40. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thuỷ, Đào Thị
Tràng Định (2008), Giáo trình giáo dục học- tập 2, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
41. Mạc Văn Trang (2011), Xã hội học giáo dục, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
42. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Minh Thu, Đặng Thanh Hoà (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
43. Robert Kraut, Michael Patterson, Vicki Lundmark, Sara Kiesler, Tridas
Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Mukopadhyay, and William Scherlis (1998), Internet Paradox A Social
Technology That Reduces Social Involvement and Psychological Well-Being?
(Carnegie Mellon University), HomeNet of Kraut et al (1998); survey of Nie &
Erbring (2000; Nie 2000)
97
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
STT Các trường CBQL GV CMHS HS Tổng
1 THCS Hòa Lạc 6 25 40 40 111
2 THCS KaLong 6 23 40 40 109
3 THCS Bình Ngọc 5 15 16 16 52
4 THCS Quảng 5 15 16 16 52
Nghĩa
5 THCS Vĩnh Thực 4 10 8 8 30
6 TH&THCS Hải 4 10 8 8 30
Sơn
7 Tổng 30 98 128 128 384
CBQL (hiệu trưởng, hiệu phó, 3 tổ trưởng, 1 tổng phụ trách); các trường Hải
Sơn và Vĩnh Trung chỉ có 1 tổ chuyên môn; trường Bình Ngọc và Quảng Nghĩa chỉ
có 2 tổ chuyên môn.
PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của
mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn
vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của Thầy/Cô.
Chân thành cảm ơn Thầy/Cô đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!
Câu 1: Theo Thầy/Cô, khái niệm Giá trị sống là:
A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với
cuộc sống của mỗi người.
B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.
C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,
hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
D. Tất cả các ý kiến trên.
Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Thầy/Cô
đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực
tiễn giáo dục ở trường THCS của mình.
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
Câu 3: Thầy/ Cô đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá
trị sống cho học sinh THCS như thế nào?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo trong môn học trong HĐ NGLL
TT dục giá trị sống
cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp
1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát toàn triển diện cả về thể chất thần, tinh và phẩm chất và năng lực
3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu trong ích tương lai
4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội
5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân
Câu 4: Thầy/Cô hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1 12 giá trị sống của
nhân loại
2 Các giá trị truyền
thống của con
nguời Việt nam
2.1 Lòng yêu nước
2.2 Truyền thống đoàn
kết
2.3 Cần cù và sáng tạo
2.4 Lạc quan
2.5 Tinh thần nhân đạo
2.6 Lòng yêu thương và
quý trọng con nguời
Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử
dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1 Hình thức có tính
khám phá
1.1 Đi du lịch qua màn
ảnh nhỏ
1.2 Thực tế, thực địa
1.3 Tham quan danh
lam thắng cảnh, di
tích lịch sử
1.4 Thi tìm hiểu, sưu tầm
các trò chơi dân gian
2 Hình thức có tính
tham gia lâu dài
2.1 Dự án học tập
2.2 Nghiên cứu khoa học
3 Hình thức có tính
tương tác
3.1 Diễn đàn
3.2 Giao lưu trực tiếp
3.3 Hội thảo/xemina
3.4 Sân khấu hóa
3.5 Giao lưu trực tuyến
3.6 Tham gia các cuộc thi
trong và ngoài nước
4 Hình thức có tính
cống hiến
4.1 Thực hành lao động
việc nhà, việc trường
4.2 Các hoạt động xã hội
ở xã, phường, quận,
huyện, tỉnh, thành
phố
Câu 6: Thầy/Cô đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Kết quả giáo trong môn học trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống
cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
1. Vận dụng những Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
kiến thức về giá
trị sống để ứng
phó trước tình
huống, giải quyết
mâu thuẫn trong
các mối quan hệ
trong xã hội
2. Biết quản lý cảm
xúc, học cách
giao tiếp, ứng xử
với mọi người
xung quanh
3. Thể hiện thái độ
của bản thân một
cách tích cực,
lành mạnh
4. Hình thành các
hành vi xã hội
tích cực
5. Phát triển ý thức
môi trường và
trách nhiệm hệ
sinh thái
Câu 7: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại
Nhà trường, Thầy/Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
* Thuận lợi:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
* Khó khăn:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 8: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến đánh giá về công tác lập kế hoạch giáo dục giá trị
sống cho HS THCS?
Lập kế hoạch giáo Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống
Tốt Tốt cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
Rất cần thiết Tương đối cần thiết Không cần thiết
1 Dựa trên cơ cấu khung phân phối chương trình năm học, khảo sát tình hình thực tế của nhà về trường nguyện vọng, nhu cầu cảu HS
2 Xây dựng kế hoạch theo chủ điểm 3 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV 4 Xây dựng kế hoạch
đầu tư CSVC
5 Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục 6 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động 7 Xây dựng kế hoạch theo lộ trình thời gian cụ thể
Câu 9: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến về việc tổ chức bộ máy nhân sự và quy định khi
triển khai hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THCS?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Tổ chức bộ máy
TT nhân sự triển khai hoạt Rất Khá Ít Không
động GD GTS cần cần cần cần RTX TX TT KBG
thiết thiết thiết thiết
Thành lập Ban chỉ đạo
chung: Đại diện BGH,
GVTPT, đại diện GVCN, 1 đại diện hội CMHS và đại
diện các tổ chức chính trị -
xã hội địa phương
Các đội công tác phụ trách
từng hoạt động riêng lẻ,
3 trong đó có GVCN,
GVBM, đại diện HS và
CMHS Đội viên
Điều hành các hoạt động,
điều phối các lực lượng, các 4 nguồn lực trong các hoạt
động trong từng giai đoạn
Hiệu trưởng phân công cho
các bộ phận khác trong nhà
5 trường tham gia hỗ trợ và
phối hợp trong quá trình tổ
chức HĐ GD GTS
Xác định rõ lực lượng ngoài
nhà trường và cơ chế phối
6 hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường
để triển khai
Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá trong việc chỉ đạo, giám sát thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Chỉ đạo, giám sát Rất Khá Ít Không TT thực hiện kế hoạch cần cần cần cần RTX TX TT KBG giáo dục giá trị sống thiết thiết thiết thiết
Chỉ đạo triển khai kế
1 hoạch thực hiện GD
GTS theo tiến độ
Chỉ đạo thực hiện theo
2 đúng chương trình quy
định và kế hoạch đã lập
Giám sát và hướng dẫn
kịp thời các lực lượng 3 bên trong nhà trường
triển khai GD GTS
Chủ động trong phối hợp
các lực lượng bên trong 4 và bên ngoài nhà trường
triển khai GD GTS
Động viên các lực lượng
bên trong nhà trường 5 trong quá trình triển khai
GD GTS
Giải quyết các vấn đề
6 phát sinh trong quá trình
triển khai GD GTS
Duyệt kế hoạch GD GTS
7 của tổ chuyên môn, GV,
Đoàn TN
Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Kiểm tra, đánh giá
Rất Khá Không TT thực hiện kế hoạch Ít cần RT cần cần TX TT KBG cần hoạt động GD GTS thiết X thiết thiết thiết
Thành lập nhóm thanh tra
1 và phân công nhiệm vụ
cụ thể
Kiểm tra việc phối hợp
2 các lực lượng tham gia các
hoạt động giáo dục.
Kiểm tra việc phối hợp
3 các lực lượng tham gia các
hoạt động giáo dục
Kiểm tra, đánh giá kết quả
4 thực hiện các hoạt động
giáo dục
Kiểm tra việc sử dụng các
5 nguồn lực trong hoạt động
giáo dục
Tổ chức báo cáo kết quả
6 kiểm tra, rút kinh nghiệm,
tổng kết sau mỗi giai đoạn
Xây dựng thang đánh giá
HĐ GD GTS theo tiêu 7 chuẩn, loại hình, đối tượng,
nội dung, phương pháp
Câu 12: Thầy/Cô hãy cho biết đánh giá về sự phối hợp và tham gia giáo dục giá trị
sống của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường cho học sinh THCS?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
Các lực lượng tham gia Rất Khá Ít Không TT GD GTS cho HS THCS cần cần cần cần RTX TX TT KBG
thiết thiết thiết thiết
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp
2 Tổ chức Đoàn TNCS HCM
Giáo viên bộ môn (trong việc 3 tích hợp GD GTS vào môn học)
Các lực lượng GD khác ngoài
nhà trường (Hội cha mẹ HS; cấp
4 ủy Đảng, chính quyền nơi HS cư
trú; Công an; Y tế; Đoàn TN;
Nhà văn hóa; Trung tâm TDTT)
Câu 13. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh Ít ảnh hưởng ảnh hưởng hưởng nhiều hưởng
Yếu tố thuộc về CBQL
1 Nhận thức của Hiệu trưởng về GD GTS
Năng lực của của Hiệu trưởng trong tổ 2 chức hoạt động GD GTS
Nhận thức của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên 3 môn về tổ chức hoạt động GD GTS
Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên 4 môn trong tổ chức hoạt động GD GTS
Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh THCS
Năng lực tổ chức hoạt động GD GTS của 5 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
Sự tham gia của các lực lượng giáo dục
6 phối hợp tổ chức hoạt động GD GTS cho
học sinh
Khả năng tham gia các hoạt động GD 7 GTS của học sinh THCS
Yếu tố thuộc về môi trường quản lý
Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở 8 GD, Phòng GD
phối hợp QL với cấp ủy, chính quyền, các
ban ngành đoàn thể địa phương; các các
9 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa
phương, các nhà hoạt động xã hội, các
trung tâm giáo dục kỹ năng sống
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của
mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của Thầy/Cô.
Chân thành cảm ơn Thầy/Cô đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!
Câu 1: Theo Thầy/Cô, khái niệm Giá trị sống là:
A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với
cuộc sống của mỗi người.
B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.
C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,
hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
D. Tất cả các ý kiến trên.
Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Thầy/Cô đánh giá
mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo
dục ở trường THCS của mình.
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Không phù hợp Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp
1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Tương đối phù hợp
Câu 3: Thầy/Cô đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS như thế nào?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo dục trong môn học trong HĐ NGLL
TT giá trị sống cho
học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
1. Giúp HS Tương đối phù hợp
hình thành các giá trị
sống của bản thân
2. Giúp học sinh phát
triển toàn diện cả về
thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng
lực
3. Giúp học sinh phát
huy hết tiềm năng,
trở thành các công
dân hữu ích trong
tương lai
4. Giúp HS sử dụng các
kiến thức đã được
học, vận dụng vào
cuộc sống, điều khiển
hành vi và ngôn ngữ
cho phù hợp với các
chuẩn mực xã hội
5. Giúp HS điều chỉnh
và hoàn thiện các
mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân
Câu 4: Thầy/Cô hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung
giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1 12 giá trị sống của
nhân loại
2 Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam 2.1 Lòng yêu nước 2.2 Truyền thống đoàn kết 2.3 Cần cù và sáng tạo 2.4 Lạc quan 2.5 Tinh thần nhân đạo 2.6 Lòng yêu thương và quý trọng con nguời
Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử
dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1
Hình thức có tính khám phá
1.1 Đi du lịch qua
1.2 1.3
1.4
màn ảnh nhỏ Thực tế, thực địa Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian
2
Hình thức có tính tham gia lâu dài
4
4.1
2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học Hình thức có tính 3 tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến Tham gia các cuộc 3.6 thi trong và ngoài nước Hình thức có tính cống hiến lao Thực hành động việc nhà, việc trường 4.2 Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố
Câu 6: Thầy/Cô đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường THCS?
Kết quả giáo Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL TT dục giá trị sống
Tốt Tốt cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
1. Vận dụng những Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
kiến thức về giá
trị sống để ứng
phó trước tình
huống, giải quyết
mâu thuẫn trong
các mối quan hệ
trong xã hội
2. Biết quản lý cảm
xúc, học cách
giao tiếp, ứng xử
với mọi người
xung quanh
3. Thể hiện thái độ
của bản thân một
cách tích cực,
lành mạnh
4. Hình thành các
hành vi xã hội
tích cực
5. Phát triển ý thức
môi trường và trách
nhiệm hệ sinh thái
Câu 7: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại
Nhà trường, Thầy/Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
* Thuận lợi:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
* Khó khăn:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS, các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về
những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào đáp
án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của các em.
Chân thành cảm ơn các em đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!
Câu 1: Theo em, khái niệm Giá trị sống là:
A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với
cuộc sống của mỗi người.
B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.
C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,
hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
D. Tất cả các ý kiến trên.
Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, em đánh giá mức
độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo dục ở
trường THCS của mình.
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do
12. Đoàn kết Câu 3: Em đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS như thế nào?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp Tru ng bình
Tương đối phù hợp
1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực
3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai
các
4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp với chuẩn mực xã hội
5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân
Câu 4: Em hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1
12 giá trị sống của nhân loại 2 Các giá trị truyền thống của con nguời Việt nam 2.1 Lòng yêu nước 2.2 Truyền thống đoàn kết
2.3 Cần cù và sáng tạo 2.4 Lạc quan 2.5 Tinh thần nhân đạo yêu 2.6 Lòng thương và quý trọng con nguời
Câu 5: Em hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1 Hình thức có tính khám phá
1.1 Đi du lịch qua
màn ảnh nhỏ 1.2 Thực tế, thực địa 1.3 Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
1.4 Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian
2 Hình thức có tính
tham gia lâu dài
2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học 3 Hình thức có tính
tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến 3.6 Tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước
4 Hình thức có tính
cống hiến
4.1 Thực hành
lao động việc nhà, việc trường 4.2 Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố
Câu 6: Em đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường THCS?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả Mức độ phù hợp trong môn học trong HĐ NGLL giáo dục giá TT trị sống cho
Tốt Tốt học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt
1. Vận Rất phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
dụng những kiến thức về giá trị sống để ứng phó trước tình giải huống, mâu quyết
thuẫn trong các mối quan hệ trong xã hội 2. Biết quản
lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh
3. Thể hiện thái độ thân của bản một cách tích cực, lành mạnh 4. Hình thành các hành vi xã hội tích cực
5. Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm hệ sinh thái
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của em!
PHỤ LỤC 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho phụ huynh học sinh các trường THCS, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Với mong muốn nâng cao chất lượng và kết quả của công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường THCS, xin Quý phụ huynh vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung sau đây bằng cách đánh (X) vào chỗ trống hoặc khoanh tròn
vào đáp án phù hợp nhất với ý kiến trả lời của các mình.
Chân thành cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này!
Câu 1: Theo Ông/Bà, khái niệm Giá trị sống là:
A. Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối với
cuộc sống của mỗi người.
B. Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân.
C. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm,
hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
D. Tất cả các ý kiến trên.
Câu 2: UNESCO đã xác định 12 giá trị sống cần thiết của nhân loại, Ông/Bà đánh giá
mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các giá trị sống này đối với thực tiễn giáo
dục ở trường THCS của mình.
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Các giá trị sống giáo dục cho học sinh Không phù hợp Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp
1. Hoà bình 2. Tôn trọng 3. Yêu thương 4. Khoan dung 5. Trung thực 6. Khiêm tốn 7. Hợp tác 8. Hạnh phúc 9. Trách nhiệm 10. Giản dị 11. Tự do 12. Đoàn kết Tương đối phù hợp
Câu 3: Ông/Bà đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị
sống cho học sinh THCS như thế nào?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Mục tiêu giáo trong môn học trong HĐ NGLL
TT dục giá trị sống
cho học sinh Tốt Tốt Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp
1. Giúp HS hình thành các giá trị sống của bản thân 2. Giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực
3. Giúp học sinh phát huy hết tiềm năng, trở thành các công dân hữu ích trong tương lai
các
4. Giúp HS sử dụng các kiến thức đã được học, vận dụng vào cuộc sống, điều khiển hành vi và ngôn ngữ cho phù hợp chuẩn với mực xã hội 5. Giúp HS điều chỉnh và hoàn thiện các mối quan hệ với thày cô, bạn bè, gia đình, với thiên nhiên và với chính bản thân
Câu 4: Ông/Bà hãy cho biết về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các nội dung giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS?
Mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Nội dung trong môn học trong HĐ NGLL giáo dục giá TT Rất Tương Không trị sống cho Trung Chưa Trung Chưa phù đối phù phù Tốt Tốt học sinh bình tốt bình tốt hợp hợp hợp
1 12 giá trị sống
của nhân loại
trị 2 Các giá
truyền thống
của con nguời
Việt Nam
2.1 Lòng yêu nước
2.2 Truyền thống
đoàn kết
2.3 Cần cù và
sáng tạo
2.4 Lạc quan
2.5 Tinh thần
nhân đạo
2.6 Lòng yêu
thương và quý
trọng con nguời
Câu 5: Ông/Bà hãy cho biết, để giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS, có thể sử
dụng những hình thức giáo dục nào sau đây?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
TT
Tốt Tốt Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung bình Chưa tốt Trung bình Chưa tốt Rất phù hợp Không phù hợp
Tương đối phù hợp 1
1.1 Hình thức có tính khám phá Đi du lịch qua màn ảnh nhỏ
1.2 Thực tế, thực địa
1.3
1.4
2 Tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử Thi tìm hiểu, sưu tầm các trò chơi dân gian Hình thức có tính tham gia lâu dài
3
3.6
4
4.1
4.2
2.1 Dự án học tập 2.2 Nghiên cứu khoa học Hình thức có tính tương tác 3.1 Diễn đàn 3.2 Giao lưu trực tiếp 3.3 Hội thảo/ xemina 3.4 Sân khấu hóa 3.5 Giao lưu trực tuyến Tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước Hình thức có tính cống hiến Thực hành lao động việc nhà, việc trường Các hoạt động xã hội ở xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố
Câu 6: Ông/Bà đánh giá thế nào về kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường THCS?
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện trong môn học Mức độ thực hiện trong HĐ NGLL
Rất Tương Không TT Trung Chưa Trung Chưa phù đối phù phù Tốt Tốt Kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh bình tốt bình tốt hợp hợp hợp
1. Vận dụng những
kiến thức về giá
trị sống để ứng
phó trước tình
huống, giải quyết
mâu thuẫn trong
các mối quan hệ
trong xã hội
2. Biết quản lý cảm
xúc, học cách
giao tiếp, ứng xử
với mọi người
xung quanh
3. Thể hiện thái độ
của bản thân một
cách tích cực,
lành mạnh
4. Hình thành các
hành vi xã hội
tích cực
5. Phát triển ý thức
môi trường và
trách nhiệm hệ
sinh thái
Câu 7: Ông/Bà hãy cho biết đánh giá về sự phối hợp và tham gia giáo dục giá trị sống
của các lực lượng trong và ngoài Nhà trường cho học sinh THCS?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
Các lực lượng tham gia GD Rất Khá Ít Không TT GTS cho HS THCS cần cần cần cần RTX TX TT KBG
thiết thiết thiết thiết
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp
2 Tổ chức Đoàn TNCS HCM
Giáo viên bộ môn (trong việc 3 tích hợp GD GTS vào môn học)
Các lực lượng GD khác ngoài
nhà trường (Hội cha mẹ HS; cấp
4 ủy Đảng, chính quyền nơi HS cư
trú; Công an; Y tế; Đoàn TN;
Nhà văn hóa; Trung tâm TDTT)
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Ông/Bà!