ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE,

TỈNH CHAMPASAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE,

TỈNH CHAMPASAK

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh

THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Kim Linh. Các nội dung nghiên cứu, kết

quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào

trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận

xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ

trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như

số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích

nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái

Nguyên không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra

trong quá trình thực hiện (nếu có).

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017

Học viên thực hiện

VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn

thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy

Cô trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng

Đào tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, các thầy cô khoa Tâm lý giáo dục

đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 23b do

trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổ chức đã giúp đỡ em rất

nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Kim Linh đã

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận

văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, cán bộ

giáo viên trong trường CĐSP Pakse đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn

thành luận văn.

Xin cám ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã

luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn

chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý

kiến góp ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4

7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 5

Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ

LÊN LỚP CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ............... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ...... 6

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6

1.1.2. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào .............................................. 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13

1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..................................................... 13

1.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................ 14

1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................................... 14

1.2.5. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm ......... 16

1.3. Tổ chức hoạt HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP ....................... 17

1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường CĐSP ........................................... 17

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL ......................................................... 18

1.3.3. HĐGDNGLL trong chương trình đào tạo trường Cao đẳng sư phạm .... 19

iii

1.3.4. Vai trò của HĐGDNGLL trong các trường CĐSP nước CHDCND Lào....... 19

1.3.5. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho

sinh viên ở trường CĐSP nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............. 22

1.4. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên .......................................................... 25

1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ........................................ 25

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ....... 26

1.4.2.1. Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL .................................................... 26

1.4.3. Phương pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường Cao đẳng

sư phạm .................................................................................................... 31

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ............... 33

1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên nhà trường ......... 33

1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên ............................................... 34

1.5.3. Văn bản quy định và hướng dẫn về công tác quản lí HĐGD NGLL,

hoạt động của tổ chức sinh viên trong nhà trường CĐSP ....................... 34

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN

LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASAK ....... 37

2.1. Vài nét về khách thể và tổ chức khảo sát ................................................... 37

2.1.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak .............. 37

2.1.2. Đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................... 38

2.1.3. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 39

2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng

Sư phạm Pakse......................................................................................... 40

2.2.1. Thực trạng nhận thức về quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................................ 40

2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài lên lớp cho sinh viên

ở trường Cao đẳng Sư phạm Paske ......................................................... 42

2.2.2. Thực trạng phương pháp và hình thức QL HĐGDNGLL ...................... 45

2.2.3. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ...................................................................................... 46

2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên

lớp cho sinh viên Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champask ......................... 47

2.3.1. Các điều kiện bảo đảm cho quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..... 47

2.3.2. Hỗ trợ kinh phí; đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC cho các hoạt

động GDNGLL của SV trong trường ...................................................... 48

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh

viên Trường cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh Champaska ........................ 48

2.3.4. Thực trạng về kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................... 51

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................... 52

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse: ......................... 53

2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 53

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 54

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 58

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI

GIỜ LÊN LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH

CHAMPASK ...................................................................................................... 59

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................... 59

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo của trường CĐSP .......................................... 59

3.1.2. Đảm bảo phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường ............................ 59

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 59

3.1.4. Đảm bảo tính phát triển, tính hiệu quả .................................................... 60

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL cho sinh viên trường cao

đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champask ..................................................... 60

v

3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giáo viên

trường CĐSP Paske về tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên ........... 60

3.2.2. Xây dựng nội dung HĐGDNGLL phù hợp mục tiêu giáo dục của

nhà trường ................................................................................................ 62

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho giảng viên phụ trách

công tác học sinh, sinh viên trường CĐSP Paske ................................... 65

3.2.4. Tăng cường điều kiện phục vụ quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp

cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse ....................................... 66

3.2.5. Thiết lập cơ chế quản lý phối hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa - Phòng

chức năng trong quản lý động GDNGLL cho sinh viên ở trường

Cao đẳng Sư phạm ................................................................................... 68

3.2.6. Kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho Sinh

viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse ..................................................... 69

3.3. Tổ chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp .................................................. 73

3.3.1. Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ......... 73

3.3.2. Đối với đội ngũ Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse .............. 73

3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .... 73

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 78

1. Kết luận .......................................................................................................... 78

2. Khuyến nghị................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

CBBQL : Cán bộ quản lý

CĐSP : Cao đẳng Sư phạm

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân

CLB : Câu lạc bộ

CSVC : Cơ sở vật chất

ĐH : Đại học

GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GD-TT : Giáo dục - thể thao

GV : Giáo viên

HĐNK : Hoạt động ngoại khóa

HSSV : Học sinh sinh viên

KTX : Ký túc xá

LLGD : Lực lượng giáo dục

NCKH : Nghiên cứu khoa học

QLGD : Quản lý giáo dục

SV : Sinh viên

TDTT : Thể dục thể thao

TN : Thanh niên

XHHGD : Xã hội hóa giáo dục

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung

HĐGDNGLL ................................................................................. 40

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về khái niệm QLHĐGDNGLL ...... 41

Bảng 2.3. Thực trạng các nội dung đã được quan tâm tổ chức thông qua

HĐGDNGLL ................................................................................. 42

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung HĐGDNGLL .................. 43

Bảng 2.5. Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường...... 44

Bảng 2.6. Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske ... 45

Bảng 2.7. Thực trạng hình thức quản lý hoạt động GDNGLL ...................... 45

Bảng 2.8. Thực trạng lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL .................. 46

Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho HĐGD NGLL ...... 47

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL của Ban chỉ đạo

HĐGD NGLL ................................................................................ 50

Bảng 3.11. Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ............................ 73

Bảng 3.12. Về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ........... 75

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang sống trong thế kỷ 21, kỷ nguyên mà mỗi con người là

kết hợp của tri thức, năng lực và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là yếu tố

quyết định tốc độ phát triển bền vững của đất nước. Khai thác tài nguyên con

người là phương hướng chung của tất cả các nước trong thế kỷ này. Đối với

nước CHDCND Lào, trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà

nước đã tập trung đưa ra các chính sách lãnh đạo, đầu tư cho giáo dục, coi đầu

tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư có hiệu quả nhằm đưa chất lượng

giáo dục Lào từng bước phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và

trên thế giới.

Các chủ trương của Đảng, quan điểm của Nhà nước Lào đã khẳng định

vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển của đất nước cũng như khẳng

định vai trò quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát triển con người.

Đồng thời nhấn mạnh con người phát triển toàn diện không chỉ giỏi về tri thức

khoa học mà còn cần có hệ thống năng lực cơ bản để đáp ứng những yêu cầu

ngày một cao của xã hội. Vì vậy hoạt động giáo dục và đào tạo ở trường cao

đẳng, chuyên nghiệp không còn đóng khung trong các giờ dạy kiến thức trên

lớp mà còn phải bao gồm các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

(HĐGDNGLL) nhằm rèn luyện những kỹ năng cơ bản cho sinh viên, góp phần

giáo dục nên những con người đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao

của xã hội. HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong trường

cao đẳng. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài các giờ học kiến thức văn

hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL gắn bó chặt chẽ với hoạt động dạy học, là con

đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo sự thống nhất giữa nhận thức và hành

động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở sinh viên.

HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng cơ bản, phát huy

vai trò chủ thể, phát triển tính tích cực, chủ động ở Sinh viên, đáp ứng mục tiêu

1

giáo dục đặt ra đối với nhà trường. Một trong những mục tiêu của nhà trường là

đào tạo các giáo viên có khả năng giảng dạy và làm tốt công tác giáo dục sinh

viên. Vì vậy sinh viên cần được trang bị hệ thống tri thức và kỹ năng để thực

hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay, trong đó có

nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên tổ chức các HĐGDNGLL. Thực tế trong quá

trình đào tạo những năm vừa qua, cụ thể trong các đợt thực hành, thực tập sư

phạm cho thấy sinh viên năm thứ 2, 3 còn gặp nhiều lúng túng khi phải hướng

dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung, HĐGDNGLL nói

riêng. Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải nghiên cứu một cách cơ bản

quá trình rèn luyện hệ thống kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL. Điều đó sẽ góp

phần nâng cao hiệu quả quá trình rèn luyện hệ thống kỹ năng sư phạm cho sinh

viên CĐSP.

Hệ thống giáo dục của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng mang

trên mình trách nhiệm nặng nề đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng sư

phạm vì những đơn vị này chịu trách nhiệm đào tạo những “máy cái”, đảm bảo

cung cấp cho xã hội những công dân tốt, có chất lượng; hơn nữa giảng viên đại

học, cao đẳng sư phạm giữ vai trò quyết định trong việc hình thành năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, định hình

nhân cách sinh viên nói riêng và con người của xã hội nói chung. Quá trình

giáo dục ở các trường đại học và cao đẳng sư phạm muốn đạt chất lượng cao

cần phải được thực hiện bởi một đội ngũ giảng viên giỏi; nói cách khác giảng

viên các trường đại học và cao đẳng sư phạm là lực lượng nòng cốt, quan trọng

quyết định đến chất lượng phát triển của toàn xã hội.

Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champasak là một trong những trường thuộc

hệ thống giáo dục của nước CHDCND Lào có lịch sử phát triển nửa thế kỷ,

cùng với những nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, tạo ra những

người có nhân cách tốt, là tấm gương sáng về đạo đức và tu dưỡng chuyên môn

2

cho các thế hệ các thầy cô giáo ở Champasak nói riêng và nước Lào nói chung,

với mục đích chính là đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với sự nghiệp giáo

dục của đất nước, tăng cường đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của sinh

viên trong yêu cầu hội nhập hiện nay.

Hoạt động GDNGLL có khả năng góp phần đào tạo người học toàn diện

về các mặt: đức, trí, thể mĩ, vừa có lý luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức

vừa có kĩ năng sản xuất vừa có văn hóa nhà trường vừa có tri thức về đời

sống xã hội. Hoạt động ngoài giờ lên lớp chính là cầu nối giúp sinh viên vận

dựng kiến thức vào trong đời sống, sinh hoạt tạo sự gần gũi, gắn kết cá nhân

với tập thể và với cộng đồng.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh

Champasak" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp cho SV trường Cao đẳng sư phạm Pakse, đề tài đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho SV trường Cao đẳng sư

phạm Pakse, tỉnh Champasak góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp nói riêng, chất lượng giáo dục của nhà trường CĐSP

Pakse, tỉnh Champasak nói chung.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm ở nước CHDCND Lào.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ở

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên

các trường Cao đẳng sư phạm

4.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

5. Giả thuyết khoa học

Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một nội dung trong tổ

chức quá trình đào tạo của nhà trường CĐSP góp phần thực hiện mục tiêu đào

tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường CĐSP

Paske đã được quan tâm nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Nếu nghiên

cứu được thực trạng quản lý HĐGDNGLL và đề xuất được biện pháp quản lý

HĐGDNGLL cho sinh viên tại trường CĐSP Paske tỉnh Champasak sẽ góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc, phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp chí có liên quan để phục vụ

hoạt động nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường CĐSP Paske

như: hoạt động tập thể, hoạt động sinh hoạt Đoàn thanh niên,…để thu thập

thông tin làm làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng.

6.2.2. Phương pháp điều tra

- Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho SV

trường CĐSP Paske, tỉnh Champasak

- Sử dụng số liệu thống kê về HĐGDNGLL của các phòng chức năng

trường CĐSP Paske.

4

6.2.3. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục về các thông tin

thực trạng tổ chức các HĐGDNGLL, công tác quản lý tổ HĐGDNGLL cho

sinh viên tại trường CĐSP.

6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động, nghiên cứu hồ sơ, giáo án của

các giáo viên để thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lý

HĐGDNGLL cho sinh viên tại trường CĐSP Paske.

6.2.5. Phương pháp xử lý thông tin và đánh giá

Sử dụng toán thống kê, tin học để xử lý các số liệu thu được qua điều tra

và khảo nghiệm.

7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.

5

Chương 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN

LỚP CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên

1.1.1. Trên thế giới

Với mục tiêu giáo dục toàn diện sinh viên bằng các hình thức giáo dục

ngoài giờ học trên lớp và ngoài nhà trường - gọi chung là HĐGDNGLL; quản

lý các hoạt động này được xem là rất quan trọng trong các trường chuyên

nghiệp thể hiện qua các quan điểm từ trước đến nay như sau:

Rabơle (1494-1553), một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa

nhân đạo Pháp, đã có sáng kiến quản lý các hình thức giáo dục có nội dung “trí

dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ” ngoài giờ học ở lớp bằng việc tổ chức các

buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ,

đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày để trải

nghiệm thực tiễn cuộc sống.

J.A.Kômenxki (1592 - 1670), người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà

trường hiện nay, lại xem quản lý việc học tập của sinh viên kết hợp với các

hoạt động ngoài giờ học như một cách giải phóng học tập ra khỏi sự “giam hãm

trong bốn bức tường” của trường học thời trung cổ và cho rằng “Học tập không

phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt

đất, cây sồi,…”; John Locke (1632-1704), nhà triết học Anh thế kỉ XVII đã

đánh giá rất cao ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách của

trẻ; vì vậy quản lý các hoạt động bên ngoài lớp học là hết sức cần thiết để định

hướng trẻ trong quá trình trải nghiệm thực tiễn của chúng với môi trường xung

quanh; C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820 - 1895) đã xác định mục

đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra “con người phát 21 triển

toàn diện”. Muốn vậy, phải quản lý được phương thức giáo dục hiện đại là

quản lý các HĐGD kết hợp với lao động sản xuất”; A. X. Macarenco (1888 -

6

1939) đã chứng minh được: một trong những logic của quá trình sư phạm là

quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động tham gia vào cách mạng xã hội,

lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao (TDTT),

tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho sinh viên.

T. A. Ilina, nhà giáo dục Xô Viết của thế kỷ XX đã cho rằng quản lý các

HĐGD ngoài giờ học với mục đích bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo dục

nội khóa; trước tiên, nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực sinh viên,

làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào đó và

cũng là hình thức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc thực tập

về hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.

Ngày nay, trong hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý các

HĐGD nằm ngoài chương trình chính khóa có các tên gọi như “Hoạt động

ngoại khóa”, “Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học”, “Cuộc sống bên

ngoài lớp học” được gọi chung là hoạt động ngoại khoá (HĐNK) đang được

các nhà QLGD quan tâm vì được đánh giá là các hoạt động mang tính toàn diện

và đạt hiệu quả giáo dục cao. Đây là những HĐGD có chương trình cụ thể bắt

đầu từ lớp bốn ở tiểu học đến các khối lớp ở trung học cơ sở (THCS), CĐSP và

cao đẳng, đại học bao gồm các hoạt động đa dạng ở nhiều lĩnh vực như học

thuật, TDTT, xã hội, từ thiện, dịch vụ cộng đồng, các công việc tự nguyện, sở

thích,…đang được quản lý trong các nhà trường theo các phương thức khác

nhau (tự nguyện hay bắt buộc) tùy vào cách thức tổ chức, nội dung chương

trình và tính chất của các hoạt động. Hrold Koontz, Cyri O Donnll và Heinz

Weibrich (1994), trong các hoạt động này, sinh viên chủ động tổ chức các hoạt

động dưới sự quản lý và tư vấn của các giáo viên qua một số hoạt động điển

hình như [16].

Hoạt động nghệ thuật - âm nhạc: sân khấu, đồng ca, đơn ca, ban nhạc, lời

động, múa, hội họa, nhiếp ảnh, sáng tạo văn bản và các hoạt động sáng tạo khác

thông qua trường học, nhà thờ, cộng đồng hoặc nhóm cá nhân.

7

Hoạt động TDTT: bóng đá, bóng chày, khúc côn cầu, thể dục nhịp điệu,

khiêu vũ, bơi lội, bóng đá, trượt tuyết, cổ vũ,… được tổ chức trong nhà trường

hoặc ngoài cộng đồng.

Hoạt động phương tiện truyền thông: truyền hình địa phương, phát thanh

và truyền hình học đường, nhân viên kỷ yếu, tạp chí văn học, tờ báo của trường

học, của địa phương, viết nhật ký trực tuyến và các công việc khác liên quan

đến thực hiện các chương trình, bộ phim truyền hình, hiển thị hoặc xuất bản

(dưới hình thức trực tuyến hoặc in ấn).

Hoạt động quản trị: Ban quản trị sinh viên, ban tư vấn, ủy ban, hội sinh

viên - sinh viên, hội đồng quản trị thanh niên cộng đồng,…

Hoạt động thuộc về sở thích - câu lạc bộ: các hoạt động thuộc về đam mê

và sáng tạo như chế tạo tên lửa, đường xe lửa mô hình, các hoạt động sưu tầm,

viết nhật ký điện tử (blog), câu lạc bộ (CLB) chơi cờ, học thuật Toán, thử

nghiệm mô hình, hùng biện, âm nhạc, trò chơi, ngôn ngữ,…

Hoạt động Giáo Hội tiếp cận cộng đồng: các hoạt động giúp người cao

tuổi, phục vụ các bữa ăn tối nhẹ cho cộng đồng, tổ chức sự kiện, bảo trợ các

hoạt động có liên quan đến nhà thờ.

Hoạt động quân đội: các hoạt động liên quan đến quân đội.

Hoạt động tình nguyện và dịch vụ cộng đồng: các hoạt động giúp cộng

đồng (có thể của riêng cộng đồng, không phải của trường học) nhưng không

được phép thu tiền như dịch vụ cư trú nhân đạo, dạy kèm và cố vấn, hoạt động

tiếp cận, gây quỹ cộng đồng, làm việc ở bệnh viện, cứu hộ động vật, công việc

điều dưỡng tại nhà, nhân viên phòng phiếu, nhân viên lễ hội, tình nguyện viên

phòng cháy chữa cháy, sửa chữa cầu đường,... Khi nghiên cứu về công tác quản

lý các HĐNK của sinh viên CĐSP, Kimiko Fujita - thạc sĩ QLGD Nhật Bản đã

nhận định: ở Hoa Kỳ trước năm 1900, các nhà QLGD đã cho rằng công tác

quản lý các HĐNK sẽ gặp khó khăn vì HĐNK chỉ là một kiểu phong trào nhất

thời và sau đó sẽ tự mai một theo thời gian. Họ còn hoài nghi về nhu cầu tham

8

gia HĐNK của sinh viên vì tin rằng. "Trường học chỉ nên tập trung đơn thuần

vào quản lý các vấn đề học 23 tập và kết quả học tập trên lớp"; những hoạt

động nào không mang tính chất học thuật, chủ yếu là giải trí, được xem là gây

hại đến thành tích học tập; vì thế không khuyến khích sinh viên tham gia và nên

đặt ngoài tầm kiểm soát của nhà trường. Tuy nhiên, các chuyên gia nghiên cứu

HĐNK ở Canada, đã chứng minh ngược lại rằng, quá trình quản lý các HĐNK

trong nhà trường đã giúp các nhà QLGD có nhiều kinh nghiệm hơn trong các

khâu lên kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát; đặc biệt là khâu tổ

chức các hoạt động vì sự đa dạng của chúng và có thêm cơ hội mở rộng kiến

thức cho chương trình học chính thức trong ngày cũng như tăng cường giáo dục

toàn diện sinh viên.

Một số các nghiên cứu khác cũng chứng minh được rằng sinh viên và các

nhà QLGD đã có một quan điểm tích cực hơn khi nhận thức được tác động tốt

của HĐNK trong việc cung cấp kỹ năng sống và mang lại lợi ích cho thành tích

học tập. Các nghiên cứu này còn cho thấy không chỉ tham gia vào các HĐNK

mà việc chọn lựa loại hoạt động nào để tham gia cũng có tác động cụ thể đến

kết quả học tập của sinh viên; ví dụ, sinh viên chơi thể thao, xem truyền hình và

tham gia phục vụ cộng đồng sẽ cải thiện được thành tích học tập nhiều hơn là

chơi một nhạc cụ. Điều này kết luận rằng HĐNK có ảnh hưởng tốt đến thành

tích học tập và nếu được quản lý và định hướng ngay từ đầu để sinh viên lựa

chọn tham gia vào các loại hình hoạt động phù hợp với bản thân thì hiệu quả

giáo dục sẽ tăng lên đáng kể. Căn cứ vào khảo sát của một tổ chức xã hội tìm

hiểu nhu cầu tham gia các HĐNK của thanh thiếu niên Mỹ dựa vào sở thích

của họ năm 2008 và một thống kê của Viện Giáo dục Khoa học - Trung tâm

Thống kê Giáo dục Quốc gia của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ năm 2010 đã cho thấy

một trong những kinh nghiệm để quản lý hiệu quả các HĐNK là phải tổ chức

các loại hình hoạt động này phù hợp với nhu cầu của sinh viên trong nhà

trường. Thông qua kết quả khảo sát và thống kê nêu trên, đa số sinh viên thích

9

các hoạt động TDTT, kế đến là nghệ thuật, sinh hoạt CLB, các hoạt động hội

đoàn và các hoạt động trí tuệ. Nếu xét về giới tính, nữ sinh thiên về chọn các

HĐNK mang tính nghệ thuật và tôn giáo, còn nam sinh lại thích TDTT và các

hoạt động tập thể; những HĐNK đòi hỏi vận 24 dụng trí tuệ thì cả nam và nữ

đều quan tâm, nhưng số lượng nam sinh tham gia vẫn nhiều hơn. Nguồn

Internet (biến đổi giới tính, các hoạt động ngoại khóa, cơ hội sống được nhận

thức, tương lai định hướng, Trinidad và Tobago): sự khác nhau về giới tính

trong việc tham gia các hoạt động ngoại khóa của thanh thiếu niên.

Tỷ lệ sinh viên trung học đã tham gia vào nhiều hoạt động ngoại khóa, theo

loại hoạt động: 1990-2010, Nguồn ĐH Michigan (Viện NCXH, Giám sát tương

lai, lựa chọn năm, 1990-2010 Cũng trong năm 2010, Viện Giáo dục Khoa học -

Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ tiếp tục tìm

hiểu về công tác quản lý các HĐNK và thống kê về tỷ lệ tham gia HĐNK theo

loại hình hoạt động và giới tính, có bổ sung nội dung khảo sát kế hoạch học lên

đại học của sinh viên trung học cho thấy sinh viên có kế hoạch học lên đại học sẽ

tham gia HĐNK với tỷ lệ cao hơn nhiều so với sinh viên không có kế hoạch học

lên đại học.

1.1.2. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào

Tại nước CHDCND Lào, HĐGDNGLL được Bộ GD&TT đưa vào

chương trình thí điểm CĐSP năm học 2009 - 2010 đáp ứng cho việc đổi mới

chương trình giáo dục của Chính phủ Lào về nội dung, chương trình, sách giáo

khoa, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; và tiếp

tục được triển khai cuốn chiếu bằng chương trình đại trà với tất cả các trường

CDSP từ năm học 2012 - 2013 cho đến nay. Có thể nói tiền thân của HĐGDNGLL

ở Lào là HĐNK; tuy nhiên hầu hết các HĐNK trước đây đều mang tính tự phát,

chưa được phân cấp quản lý; do đó chưa có mục tiêu rõ ràng, không nằm trong

chương trình chính thức, không có thời gian nhất định và không yêu cầu kiểm

tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Việc đưa HĐGDNGLL vào

10

chương trình với mục tiêu giáo dục cụ thể, có chương trình và phân phối thời

lượng cho các hoạt động được mang tên chủ đề từng tháng, có quy định người

quản lý trong thành phần ban giám hiệu, có phân công người hướng dẫn tổ

chức trực tiếp các hoạt động là giáo viên chủ nhiệm (GVCN), là một trong

những cải cách mới của giáo dục Lào, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo dục

sinh viên, sinh viên một cách đầy đủ và toàn diện hơn [19, tr.20], thông qua các

HĐGDNGLL, sinh viên sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học,

phát triển óc thẩm mỹ, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống; tăng

cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân về quyền và trách nhiệm

với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, thêm yêu quê hương, đất nước; từ

đó có thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết và ý thức chủ động, mạnh dạn trong

các hoạt động tập thể, có thái độ đúng đắn trước những vấn đề cuộc sống, biết

chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu

hiện sai trái của bản thân (tự hoàn thiện mình) và của người khác; phát triển các

kỹ năng sống để trở thành người công dân tốt trong tương lai. Như vậy, ngoài

phân biệt, đánh giá, tự đánh giá và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân, còn có

thể giúp người khác cùng hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mĩ [33, tr.50] với vai

trò và nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý HĐGDNGLL tại trường học

HĐGDNGL đã thể hiện được tính thống nhất trong giáo dục; do đó, dù chỉ mới

ra đời trong khoảng hơn năm năm, HĐGDNGLL đang là đối tượng được các

nhà giáo dục, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu, được biên soạn thành

nhiều sách tham khảo. Có thể nói, hầu hết các công trình nghiên cứu về

HĐGDNGLL đều tập trung vào đề xuất các biện pháp quản lý cũng như tổ

chức thực hiện HĐGDNGLL tuỳ vào đặc thù của các loại hình trường (ĐH,

CĐ, CĐSP…); cách đặt vấn đề và đề ra những biện pháp của các tác giả cũng

tương đối giống nhau dù đã nỗ lực thể hiện riêng điều kiện và hoàn cảnh ra đời

của từng đề tài nghiên cứu. Với các biện pháp đã đề xuất, các tác giả đã giải

11

quyết được các vấn đề quan trọng và cần thiết trong quản lý HĐGDNGLL tại

đơn vị mình trong thời gian ngắn, đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ trước mắt như

trong một số luận văn thạc sĩ đã nêu. Luận văn đã khẳng định rõ ưu thế vượt

trội của HĐGDNGLL trong việc gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội, tạo

lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống cho sinh viên đáp ứng yêu

cầu của xã hội hội nhập. Một số biện pháp tổ chức HĐGĐNLL cho SV trường

CĐSP có hiệu quả như nâng cao nhận thức cho các LLGD; nâng cao năng lực

đội ngũ tổ chức; phát huy vai trò của chủ thể sinh viên; biện pháp thi đua; đầu

tư các điều kiện và cơ sở vật chất (CSVC); XHHGD; đa dạng hoá các loại hình

hoạt động và các hình thức tổ chức; biện pháp xây dựng quy trình tổ chức các

dạng hoạt động. Ngoài ra, với một lượng sách khá lớn về HĐGDNGLL, chủ

yếu là sách dành cho giáo viên ở các bậc học, sách tham khảo cũng kịp thời ra

đời để phục vụ cho việc tổ chức hoạt động. Chính vì đặc thù của quá trình giáo

dục ở đây là tổ chức hoạt động nên hầu hết các sách đều thể hiện mục tiêu giáo

dục, nội dung chương trình, phương thức tổ chức, trang thiết bị cho việc tổ

chức, đánh giá kết quả hoạt động của sinh viên và cách thức tổ chức các hoạt

động được thực hiện theo chủ đề từng tháng của năm học như sách giáo viên

[33, tr.43-45] cũng dùng để phục vụ cho các hoạt động này. Như đã trình bày,

HĐGDNGLL đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian gần đây ở nước

Lào, ở nhiều cấp độ khác nhau, dù chỉ nhằm đáp ứng một số yêu cầu nhất định

trong các điều kiện cụ thể nhưng đã tạo ra một hiệu quả đáng khích lệ trong

việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL và khẳng định vị

trí tất yếu của hoạt động này trong quá trình QLGD ở nhà trường nói riêng và

là con đường hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin đúng đắn

ở sinh viên, nhằm phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ nói chung. Tuy

nhiên, việc nghiên cứu quản lý, tổ chức thực hiện HĐGDNGLL vẫn còn là một

lĩnh vực chưa được quan tâm, dù rằng việc huy động các nguồn lực, phối hợp

12

các LLGD trong và ngoài trường tham gia vào HĐGDNGLL đã được đề cập

đến trong các biện pháp quản lý nhưng vẫn chỉ dừng lại ở giới hạn nhất định

hoặc chỉ đơn thuần là đáp ứng về mặt tài lực trong hầu hết mọi hoạt động.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Theo Tác giả Bùi Sỹ Tụng “Hoạt động GDNGLL là một bộ phận của

quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ

chức ngoài giờ học các môn học trên lớp. Hoạt động ngoài giờ là sự tiếp nối

bổ sung hoạt động dạy học trên lớp" [30, tr.67].

Tác giả Phạm Hồng Vinh quan niệm: “Hoạt động GDNGLL là hoạt

động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động

thực tiễn về khoa học- kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, văn hóa

văn nghệ - TDTT, vui chơi giải trí… được thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm

hình thành và phát triển toàn bộ nhân cách cho trẻ” [31, tr.34].

Theo Đặng vũ Hoạt, “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo dục

thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động

công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ,

TDTT, vui chơi giải chí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”

[14, tr.89].

Theo tác giả Chanthavilay Santisouk “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện

trong các hoạt động thực tiễn, lao động công ích, hoạt dộng xã hội, văn hóa

nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí, thăm quan du lịch,... được

thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách

người học” [4, tr.57].

Theo tác giả Sompadith Vongsouvanh, “Hoạt động GDNGLL là những

hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học chính khóa trên lớp. Đó là

các hoạt động như: thể dục thể thao, tham quan du lịch, lao động công ích,...”

[24, tr. 23].

13

Như vậy, chúng ta có thể nói: “Hoạt động GDNGLL là một hệ thống các

hoạt động phong phú, đa dạng của cả chủ thể và đối tượng giáo dục được tổ

chức ngoài giờ học chính khoá nhằm thực hiên mục tiêu giáo dục”.

1.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL bao gồm cả các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ thuật,

TDTT, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục

pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn

diện và bồi dưỡng năng khiếu; Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao

lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên [33, tr.15].

Tổ chức HĐGDNGLL là quá trình sư phạm tổ chức cho sinh viên tham gia

trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nói riêng cũng như các kiến thức và

kỹ năng xã hội cần thiết thông qua các HĐGDNGLL nhằm góp phần thực hiện mục

tiêu đào tạo của nhà trường CĐSP, đồng thời đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của

xã hội về mô hình nhân cách người giáo viên phổ thông trong các nhà trường cao

đẳng sư phạm.

1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.4.1. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một bộ phận quan trọng của xã hội, vì vậy QLGD là một bộ

phận không thể tách rời của hệ thống quản lý xã hội. Theo tác giả Trần Kiểm,

QLGD có thể chia hai cấp độ là vĩ mô và vi mô. QLGD ở cấp vĩ mô là quản lý

nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; ở cấp vi mô - là QLGD tại các cơ sở giáo

dục, các trường học [20, tr.10].

Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng QLGD ở cấp độ rộng “là hoạt

động, điều hành, phối hợp các LLXH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ

trẻ theo yêu cầu xã hội hiện nay”; với nghĩa hẹp: “QLGD, quản lý trường học

cụ thể là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ

thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và

14

sinh viên, đến những LLGD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng

cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, làm cho quy trình

này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến” [dẫn theo 13]. Dù

hiểu theo nghĩa nào đặc trưng chủ yếu của QLGD là: Sản phẩm giáo dục có

tính đặc thù, là nhân cách nên QLGD phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc

trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không cho phép tạo ra phế phẩm.

Như vậy, QLGD có thể hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản

lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ

sở giáo dục nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được mục

tiêu quản lý đã đề ra.

1.2.4.2. Quản lý nhà trường

Theo Trần Kiểm thì quản lý nhà trường là QLGD ở tầm vi mô trong

phạm vi một nhà trường; “là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ

thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các hoạt động

của nhà trường tiến triển tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó

là hoạt động dạy học và HĐGD” [20].

Nhà trường là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp QLGD trong

hệ thống giáo dục quốc dân; đồng thời, trường học lại là một hệ thống độc lập

tự quản của xã hội; lý do tồn tại của các cấp QLGD trước hết và trên hết là vì

chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường mà trung tâm ở đó là HĐGD

hay đào tạo (nghĩa rộng). Nguyễn Minh Đường cho rằng quản lý nhà trường là

QLGD dưới cấp độ nghĩa hẹp; ngoài ra, quản lý nhà trường là quản lý theo mục

tiêu chất lượng, tức là phải làm cho chương trình, nội dung, phương pháp và

hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với các đối tượng sinh viên cụ thể, các điều

kiện học tập cụ thể [dẫn theo 13]. Điều này, một mặt đòi hỏi nhà QLGD phải

quản lý được mục tiêu, quản lý các nguồn lực, quản lý các hoạt động, phải có

kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình, mặt khác chỉ đạo tổ chức thực hiện tất

15

cả các HĐGD trong nhà trường, điều kiện CSVC, ứng dụng công nghệ thông

tin, công tác đào tạo, bồi dưỡng… tức là triển khai đồng bộ các giải pháp quản

lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Như vậy, quản lý nhà trường, nhìn chung, là tác động có mục đích, kế

hoạch của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo

viên, sinh viên và các LLGD khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo

dục để nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường; đẩy mạnh hoạt động của

nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục. Có nhiều

cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&TT, nơi quản lý nhà trường

bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở GD&TT ở tỉnh/thành phố và

các Phòng GD&TT ở các quận/ huyện; cấp quản lý quan trọng trực tiếp của

HĐGD trong các trường học là Ban Giám hiệu nhà trường.

1.2.5. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm

Quản lý HĐGDNGLL của cán bộ QLGD trong nhà trường thực chất là

quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội

ngũ các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các LLGD

trong và ngoài trường thực hiện HĐGDNGLL; vì vậy, tham gia tổ chức thực

hiện HĐGDNGLL là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua các tập thể

và cá nhân trong mỗi năm học.

Quản lý HĐGDNGLL là một hoạt động không thể thiếu và rất quan

trọng trong toàn bộ quá trình quản lý ở nhà trường CĐSP; do đó, các nhà

QLGD cần chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGDNGLL theo quy định của Bộ

GD-TT, có kết hợp lồng ghép tuyên truyền giáo dục cũng như tích hợp giảng

dạy kỹ năng sống và các luật vào một số môn học (Ngữ văn, Địa lý, Sinh học,

Giáo dục công dân,...). Phương thức tổ chức phải rất linh hoạt, sáng tạo để đạt

được mục tiêu đề ra, giúp sinh viên thực sự phát huy vai trò là chủ thể trong các

hoạt động; từ đó làm phong phú hấp dẫn các HĐGDNGLL và chuẩn bị cho các

hoạt động tiếp theo ở các khối lớp học khác nhau.

16

1.3. Tổ chức hoạt HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP

1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường CĐSP

1.3.1.1. Về nhận thức

HĐGDNGLL giúp sinh viên củng cố, bổ sung, hoàn thiện những tri thức

đã được học ở trên lớp; mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực

khác nhau của đời sống xã hội, có một tầm nhìn mở rộng hơn với thế giới xung

quanh, với cộng đồng xã hội.

Hoạt động này giúp cho sinh viên định hướng chính trị, xã hội, có những

hiểu biết nhất định về truyền thống truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nước,

những bản sắc văn hoá các dân tộc; định hướng được nhận thức, biết tự điều

chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết vận dụng những tri thức đã

học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, qua đó củng cố

thêm kiến thức, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy trong cuộc sống và

trong quá trình giải quyết công việc sau này. HĐGDNGLL còn giúp cho sinh

viên hiểu biết tối thiểu những vấn đề có tính thời đại như vấn đề quốc tế, hợp

tác, hoà bình và hữu nghị; vấn đề bảo vệ môi trường, dân số và kế hoạch hoá

gia đình; vấn đề pháp luật và các vấn đề xã hội đáng quan tâm.

1.3.1.2. Về kỹ năng

Rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, thói quen tốt trong học tập,

lao động, tạo điều kiện cho sinh viên từng bước trải nghiệm thực tế nghề, đóng

góp cho sự phát triển cộng đồng; Rèn luyện năng lực giáo dục và dạy học.

HĐGDNGLL rèn cho sinh viên các kỹ năng tự quản các hoạt động tập

thể, đó là những kỹ năng kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động. Đây là

những kỹ năng rất cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động của sinh viên

theo mức độ khác nhau.

Sinh viên biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp với những yêu cầu xã

hội, kỹ năng sống hoà nhập, tạo ra mối quan hệ thân thiện, giúp đỡ nhau trong

học tập cũng như trong lao động, biết thương yêu đùm bọc lẫn nhau “thương

người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”.

17

1.3.1.3. Về thái độ

Sinh viên hình thành được lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp

thêm truyền thống của trường, của quê hương mình, mong muốn vươn lên để

chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, trở thành những công dân tích

cực cống hiến cho đất nước sau này; Tính tích cực, năng động, sẵn sàng tham

gia hoạt động xã hội, hoạt động của tập thể của trường, của lớp, vì lợi ích

chung, vì sự tiến bộ của cá nhân và cộng đồng.

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL

Hoạt động GDNGLL là một hoạt động phong phú, đa dạng diễn ra trong

nhà trường với những hoạt động cụ thể và cũng có thể diễn ra ngoài nhà trường

để mở rộng giao lưu cho sinh viên, giúp nhà trường hội nhập với cuộc sống,

con người, thâm nhập vào các mặt của cuộc sống tạo điều kiện thuận lợi gắn

“học với hành”. Ví dụ: Tham gia các hoạt động tập thể mang tính rèn nghề như:

hoạt động tổ chức cuộc thi về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm trong

sinh viên sư phạm, tổ chức tìm hiểu kiến thức về giáo dục pháp luật,…

Hoạt động GDNGLL là một hoạt động được tổ chức trong nhà trường thực

hiện nhiệm vụ bổ trợ kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cho sinh viên

đồng thời cũng tạo điều kiện cho sinh viên được trải nghiệm kiến thức và kỹ

năng xã hội cần thiết góp phần hình thành và phát triển các năng lực xã hội

khác cho người giáo viên. Không giống với quá trình dạy học, là quá trình tổ

chức các dạng hoạt động phong phú, giao lưu cho cho sinh viên nhằm hình

thành nhân cách nghề nghiệp thông qua các hoạt động tác động vào nhận thức,

tình cảm và rèn luyện hành vi đạo đức, thẩm mĩ, lao động,… cho sinh viên

trong quá trình rèn nghề.

Hoạt động GDNGLL linh hoạt về chương trình và kế hoạch tổ chức;

Chương trình kế hoạch của hoạt động GDNGLL cần căn cứ vào: Mục tiêu đào

tạo; tình hình cụ thể của nhà trường; nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn; tâm

lý, đặc điểm sinh viên… Do đó phải xây dựng kế hoạch cụ thể từ đầu năm học,

18

song tiêu chuẩn các hoạt động cần được thực hiện mền dẻo, linh hoạt cho phù

hợp với nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn và tình hình cụ thể của địa phương.

Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL rất phong phú, đa dạng;

đồng thời đây cũng là hoạt động có tính phức tạp khó khăn trong việc kiểm

tra, đánh giá.

1.3.3. HĐGDNGLL trong chương trình đào tạo trường Cao đẳng sư phạm

HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục nhà

trường, là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở CĐSP, cầu nối tạo

mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội [18].

HĐGDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, củng cố

kiến thức đã học, gắn lý thuyết với thực tiễn, nhận thức với hành động, khép kín

quy trình dạy chữ - dạy người mà còn tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình

sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên.

Đây là dịp sinh viên củng cố kết quả hoạt động dạy học ở trên lớp, biến

tri thức thành kỹ năng. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, sinh viên có

dịp để so sánh đối chiếu, kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông

tin nhằm biến tri thức đó trở thành vốn kiến thức của chính mình. HĐGDNGLL

với nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp có tác dụng bổ trợ cho hoạt

động dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống, từ đó

khơi dậy niềm tự hào của dân tộc.

HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các tập

thể sinh viên trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần

hợp tác vì mục tiêu chung.

1.3.4. Vai trò của HĐGDNGLL trong các trường CĐSP nước CHDCND Lào

Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của trường CĐSP: đào tạo giáo

viên có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục và năng lực dạy học trong nhà

trường phổ thông. Cụ thể: sinh viên sau tốt nghiệp được trang bị kiến thức và

kỹ năng nghề, thích ứng được với thực tiễn giáo dục phổ thông.

19

Mở rộng phạm vi kiến thức cho sinh viên CĐSP về các lĩnh vực xã hội

như: lịch sử, truyền thống dân tộc, văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, chính trị,...

trong và ngoài nước. Có ý thức quan tâm đến tình hình chính trị trong nước và

ngoài nước. Cập nhật kiến thức mới về khoa học kỹ thuật, thực tiễn xã hội đưa

vào nội dung dạy học và giáo dục nhằm phát triển vốn kiến thức và kinh

nghiệm cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Ngoài các hoạt động giảng

dạy trong các giờ lên lớp, giờ lý thuyết và giờ học thực hành sinh viên cần phải

được trang bị và tích lũy hệ thống kiến thức nghề thông qua các hoạt động

GDNGLL trong phạm vi nhà trường. Hoạt động GDNGLL giúp sinh viên được

trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp qua các hình thức tổ chức bổ trợ

phong phú, đa dạng. Bổ sung kiến thức xã hội về nghề như: Kỹ năng xã hội cụ

thể như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thiết kế và tổ chức hoạt động giáo

dục; kỹ năng tìm hiểu nhu cầu của cộng đồng.

Hình thành và củng cố các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm khác

như: Kỹ năng tìm kiếm và khai thác tri thức, kỹ năng giao tiếp sư phạm, kỹ

năng xử lý tình huống, kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng thiết kế hoạt động,...

Quá trình rèn luyện các kỹ năng này trong tham gia các HĐGDNGLL chính là

điều kiện hình thành năng lực cho sinh viên sư phạm. Tổ chức hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp còn là hình thức giúp sinh viên được trải nghiệm kiến

thức và kỹ năng nghề sư phạm. Qua các hoạt động tổ chức giáo dục gắn với

mục đích rèn nghề, tạo điều kiện cho các em từng bước rèn luyện và phát triển

hệ thống năng lực sư phạm cần thiết. Có thể nói HĐGDNGLL là một hoạt động

bổ trợ quá trình tổ chức thực hiện chương trình đào tạo của trường CĐSP bên

cạnh quá trình tổ chức các hoạt động hướng dẫn học tập và nghiên cứu khoa

học của sinh viên.

Góp phần giáo dục tình cảm nghề nghiệp cho sinh viên như: lòng yêu

nghề, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, sẵn sàng gắn bó với sự nghiệp giáo

dục. Giáo dục lòng yêu học sinh, nhân ái, khoan dung, tôn trọng nhân cách

người học, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ người học.

20

Phát triển hứng thú của sinh viên đối với hoạt động rèn nghề, đối với các

môn học nghiệp vụ sư phạm thông qua tổ chức HĐGDNGLL. Thông qua tham

gia HĐGDNGLL sinh viên được vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tế,

được trải nghiệm trong các điều kiện thực tế hoặc tương tự, qua đó giúp các em

xác định lại những định hướng giá trị nghề nghiệp mà các em đã được giáo dục

trong nhà trường sư phạm. Thông qua quá trình tham gia HĐGDNGLL, sinh

viên sư phạm cũng được rèn luyện bản lĩnh sư phạm đồng thời rèn luyện ý chí

vươn lên, khắc phục điểm yếu của bản thân, phát huy điểm mạnh của bản thân

trong môi trường nhà trường sư phạm.

Đối với đào tạo chuyên nghiệp nói chung và đào tạo CĐSP nói riêng ,

chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao để

đào tạo bồi dưỡng các tài năng, nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế -

xã hội; tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện giám sát xã hội đối

với chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập

quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới đầy biến động, nhiều cơ hội và nhiều thách

thức hiện nay, mỗi con người và nhân dân các dân tộc Lào đang đối mặt với

những yêu cầu gay gắt về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, quốc phòng -

an ninh,... thì rất cần nghiên cứu, bổ sung để xác định cụ thể và đầy đủ về sứ

mạng và mục tiêu của giáo dục. Điều quan trọng cần nhấn mạnh lúc này là dạy

và học “làm người”, chứ không thể lấy thi cử che lấp cả sứ mạng và mục tiêu

phát triển nhân cách của nhà trường. Dù mỗi cấp bậc học có mục tiêu cụ thể

khác nhau nhưng mục tiêu đầu tiên phải là phát triển nhân cách, cốt lõi của

nguồn nhân lực có chất lượng cao, bởi vì những phẩm chất như lòng nhân ái,

tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, thức công dân, lương tâm nghề nghiệp,

thái độ hợp tác trong lao động,... chính là những yếu tố hết sức cần thiết ở một

con người, bất kể làm nghề gì, ở vị thế nào trong xã hội. Do đó, xây dựng và

hoàn thiện nhân cách con người Lào là nhiệm vụ của toàn xã hội mà nhà trường

đóng vai trò tiên phong và nền tảng.

21

Nhà trường là thiết chế của xã hội, có nhiệm vụ giáo dục toàn diện, song

nhà trường không phải là nơi duy nhất chịu trách nhiệm về công tác giáo dục

toàn diện cho sinh viên; ngoài tác động của nhà trường, sinh viên còn chịu ảnh

hưởng rất nhiều từ gia đình và cộng đồng xã hội. Những tác động của điều kiện

kinh tế xã hội hiện nay đa và đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục phổ thông,

giáo dục chuyên nghiệp. Với vai trò và nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho các

trường phổ thông, Trường CĐSP thực hiện nhiệm vụ trang bị cho sinh viên

kiến thức nghề, kỹ năng nghề, thái độ và phẩm chất nghề nghiệp để sinh viên

sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận tốt vai trò và vị trí của mình tốt nhất có thể

ở các nhà trường phổ thông. Do đó, việc tổ chức HĐGDNGLL trong nhà

trường CĐSP thực sự cần thiết và là một bộ phận không thể thiếu của quá trình

sư phạm ở trường CĐSP nói riêng và ở chuyên nghiệp nói chung.

1.3.5. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho

sinh viên ở trường CĐSP nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

1.3.5.1. Nội dung của HĐGDNGLL ở trường Cao đẳng sư phạm

- Giáo dục kiến thức kỹ năng nghề sư phạm

Thông qua tổ chức HĐGDNGLL, lồng ghép kiến thức, kỹ năng nghề

cho sinh viên bao gồm: Hiểu biết về giáo dục phổ thông, hiểu biết về học sinh,

hiểu biết về nội dung chương trình giáo dục và các kỹ năng sư phạm cần thiết.

Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp này được tổ chức dưới các hình thức

hội thi tìm hiểu về kiến thức nghề, các hoạt động hỗ trợ cộng đồng,... qua đó

sinh viên được trải nghiệm kiên thức và kỹ năng nghề đồng thời qua đó góp

phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường CĐSP.

- Giáo dục những vấn đề về thời sự, chính trị xã hội:

Bên cạnh tổ chức và tạo các sân chơi cho sinh viên có dịp rèn nghề thì

thông qua HĐGDNGLL sinh viên được cung cấp những kiến thức mang tính

thời sự, những vấn đề về chính trị xã hội mà các em sinh viên - đại diện thế hệ

trẻ cần phải cập nhật. Bên cạnh những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp (nghề

22

giáo viên) thì các phẩm chất chính trị, những hiểu biết về thời sự, chính trị sẽ

giúp các em xác định được xu hướng lựa chọn phù hợp. Sinh viên trường

CĐSP - những gió viên tương lai, lực lượng đảm nhận vai trò giáo dục và dạy

học thế hệ trẻ cần phải có kiến thức, sự hiểu biết nhất định về tình hình chính

trị, xã hội.

- Giáo dục về các hoạt động phát triển cộng đồng

Với việc gắn các em vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao

hiểu biết về con người, đất nước, xã hội nhằm giáo dục tình cảm đối với quê

hương đất nước, con người,...Các hình thức hoạt động: Tham gia công tác từ

thiện, tình nguyện, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chiến tranh, làm vệ sinh sạch

đẹp môi trường,... Bên cạnh việc tổ chức thành các hoạt động cụ thể sẽ giúp

sinh viên mở rộng kiến thức về vai trò của sinh viên sư phạm trong phát triển

cộng đồng, đặc biệt đối với sự nghiệp và giáo dục thế trẻ trẻ.

Là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL. Thông qua lao động công

ích sẽ giúp các bạn sinh viên được gắn mình với đời sống xã hội. Lao động

công ích góp phần làm cho sinh viên hiểu thêm về giá trị của lao động, từ đó

giúp sinh viên có ý thức lao động lành mạnh và trân trọng giá trị sức lao động.

Lao động công ích giúp sinh viên vận dụng kiến thức vào đời sống như: bảo vệ

môi trường, góp phần xây dựng trường học “xanh, sạch, đẹp”.

1.3.5.2. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường Cao đẳng Sư phạm

Tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động có liên quan đến

kỷ niệm các ngày lễ lớn; các sự kiện chính trị - xã hội trong nước và quốc tế

đang được quan tâm; các hoạt động tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà

trường, của địa phương, dân tộc; Các hoạt động tuyên truyền về pháp luật, về

những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước; các hoạt động giao lưu, kết nghĩa,

đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện,…

Tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật: Hoạt động GDNGLL ở trường

CĐSP có thẻ được tổ chức qua các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Có nhiều

23

hình thức như sinh hoạt văn nghệ, các hội thi văn hóa, thời trang, các buổi xem

phim, trình diễn nghệ thuật, các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại, CLB chuyên

đề phù hợp lứa tuổi,… nhằm giáo dục sinh viên những tình cảm chân thành đối

với con người, Tổ quốc, với thiên nhiên và cả với chính bản thân mình; cảm

nhận được cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật, phát sinh những tình cảm thẩm mỹ

và tạo tinh thần sảng khoái, có cái nhìn lạc quan trước cuộc sống.

Tổ chức các hoạt động TDTT: Các hình thức nghỉ ngơi tích cực (thể dục

nhịp điệu, các trò chơi tập thể, ngày hội vui khỏe,…), các môn thể thao luyện

tập (bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bơi lội,…), hội thao,... sinh viên các cấp

nhằm giúp sinh viên rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, nâng cao tinh

thần, hình thành nhiều phẩm chất tốt đẹp như ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần

đồng đội, tinh thần đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, ý chí vượt khó,…

Tổ chức cuộc thi tìm hiểu khoa học kỹ thuật: là các loại hoạt động CLB

theo chuyên đề, sưu tầm tìm hiểu về các danh nhân, các nhà bác học, những

tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế; nghe nói chuyện và tìm hiểu

các ngành nghề trong xã hội, các thành tựu về khoa học kỹ thuật, các hiện

tượng thiên nhiên,… nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái

mới trong học tập, áp dụng kiến thức của sinh viên vào thực tế, phát huy tính

tích cực, tư duy và sáng tạo trong học tập.

Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí: là những hoạt động mang tính

chất nhẹ nhàng, ngắn gọn, cụ thể, dễ thực hiện có tác dụng kích thích hứng thú,

giúp sinh viên thư giãn sau những giờ học tập căng thẳng, giảm đi áp lực trong

học tập, được thực hiện chủ yếu trong tiết sinh hoạt lớp, tiết sinh hoạt dưới cờ

đầu tuần, tiết sinh hoạt ngoại khoá và các hoạt động văn nghệ phục vụ cho các

chủ điểm trong tháng dưới nhiều hình thức vui chơi, giải trí như thi đố vui, thi

đấu giao hữu thể thao, thi ứng xử, các trò chơi trí tuệ, giao lưu kết bạn,…

Tổ chức hoạt động lao động: là những hoạt động mang tính giáo dục vì

cộng đồng như tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan nhà trường,

24

địa phương, thành phố; trực nhật, vệ sinh trường, lớp, chăm sóc vườn trường.

Sinh viên sẽ nâng cao nhận thức về trách nhiệm và ý thức bảo vệ của công, tinh

thần yêu lao động và xung kích, tình nguyện từ việc làm hữu ích, thiết thực,

phù hợp với khả năng và hứng thú của bản thân.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hết sức đa dạng và phong phú. Các

nội dung này rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên. Qua

HĐGDNGLL giúp cho sinh viên giảm bớt được sự căng thẳng, mệt mỏi. qua

các tiết học ở trên lớp. Ngoài ra, thông qua HĐGDNGLL còn giúp sinh viên

hình thành một số kĩ năng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động xã hội, kĩ

năng chia sẻ, hợp tác... trong các hoạt động. Sinh viên là những em có sự phát

triển hoàn thiện về tâm sinh lý và thể chất, các em có khả năng tư duy tốt, có

khả năng tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động học tập, hoạt động vui chơi của

bản thân. Vì vậy khi tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên, giáo viên cần

khai tác triệt để các ưu điểm này từ phía sinh viên, tạo điều kiện cho các em

được bộc lộ bản thân, có điều kiện phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo

trong các hoạt động. Để làm được điều đó, nội dung của các HĐGDNGLL phải

hết sức đa dạng và phong phú. Hơn nữa, nội dung cũng cần đảm đảo sự cân đối

giữa kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa liên quan đến thực tiễn học tập

phù hợp với lứa tuổi bám sát từng chủ đề hoạt động.

Thời gian tổ chức, thực hiện các HĐGDNGLL phải đảm bảo sự cân đối,

hài hòa và phù hợp với hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời lượng quá

nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành

được những phẩm chất đạo đức và các kĩ năng cần thiết.

1.4. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên

1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên

Mục tiêu Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đảm bảo công tác tổ chức HĐGDNGLL ở trường

CĐSP đạt hiệu quả cao.

25

Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên là nhằm đảm bảo công tác

tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên đạt hiệu quả; từ đó nâng cao

hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đạt tới mục tiêu, hoàn thành tốt

nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường: giáo dục học sinh hòa hợp và thân

thiện, vừa có phẩm chất văn minh, hiện đại, vừa có phẩm chất dân tộc, truyền

thống, trở thành người cán bộ đáp ứng nhu cầu xây dựng công cuộc mới cho

quê hương.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên

1.4.2.1. Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL

Kế hoạch HĐGDNGLL của SV là những phương án hành động được

vạch ra một cách có hệ thống gắn với những công việc sẽ được tiến hành trong

một khoảng thời gian nhất định, theo trình tự, thời hạn nhất định, nhằm thực hiện

mục tiêu giáo dục của nhà trường. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL là một khâu

quan trọng trong công tác quản lý SV và quản lý HĐGDNGLL của SV. Kế

hoạch tổ chức HĐGDNGLL bao gồm kế hoạch cấp trường, kế hoạch cấp Khoa

quản lý sinh viên và kế hoạch tổ chức theo từng lớp sinh viên.

Khi xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL, lãnh đạo trường cần quan tâm

chỉ đạo các dơn vị có chức năng liên quan đến QL sinh viên phát huy vai trò

tự quản của sinh viên trong các HĐ. Trong công tác kế hoạch HĐGDNGLL

của SV, phòng chức năng được giao trách nhiệm làm đầu mối quản lý

HĐGDNGLL của SV (tùy từng trường có thể là: Phòng Công tác HS-SV,

Phòng Chính trị và Công tác Sinh viên, Phòng Đào tạo,...) chịu trách nhiệm

chính trong việc tổng hợp, lập kế hoạch HĐGDNGLL để tham mưu cho lãnh

đạo trường ký duyệt, ban hành bản kế hoạch HĐGDNGLL theo từng năm

học, học kỳ. Phối hợp chặt chẽ với các Khoa, phòng, ban chức năng, trong

trường có liên quan đến việc quản lý HĐGDNGLL của SV. Kế hoạch

HĐGDNGLL cho sinh viên có chú ý đến hoạt động của Đoàn TN, Hội SV và

các tổ chức tự quản của SV.

26

Quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của SV được thể hiện:

Lãnh đạo trường chỉ đạo các đơn vị chức năng, tổ chức đoàn thể trong trường,

đặc biệt là Đoàn TN, Hội SV và các tổ chức tự quản của SV xây dựng kế hoạch

HĐGDNGLL trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường và

nhiệm vụ năm học. Dựa trên hệ thống các văn bản về hoạt động sinh viên, hoạt

động đào tạo, nhiệm vụ năm học, phòng chức năng lập kế hoạch tổ chức

HĐGDNGLL cho sinh viên của nhà trường. Dựa trên kế hoạch chung về hoạt

động sinh viên do phòng chức năng xây dựng, khoa quản lý sinh viên có kế

hoạch cụ thể về tổ chức các HDDGDNGLL cho sinh viên dựa trên đặc thù của

khoa quản lý sinh viên. Kế hoạch và nội dung các hoạt động GDNGLL cụ thể do

các đơn vị xây dựng, gắn với hoạt động trải nghiệm thực tiễn nghê fnghieepj xã

hội, gắn với dặc thù hoạt động của khoa chuyên môn. Các đơn vị/khoa quản lý

sinh viên sẽ căn cứ đặc thù đào tạo của sinh viên trong khoa (mục tiêu đào tạo, vị

trí việc làm sau tốt nghiệp, đặc điểm tổ chức hoạt động đào tạo) và đặc điểm về

chuyên ngành đào tạo, trên cơ sở kế hoạch đào tạo chung của toàn trường thực

hiện xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL gắn với chủ đề giáo dục cũng như

phương thức và biện pháp tiến hành tổ chức.

1.4.2.2. Quản lý HĐ các hoạt động tự học của sinh viên trường CĐSP

Hoạt động học ở trường CĐ và ĐH đòi hỏi sinh viên phải có năng lực tự

học, cụ thể: các em tự lập kế hoạch học, tiến hành hoạt động học của bản thân

nhằm các mục tiêu học tập đề ra. Giảng viên đảm nhận vai trò người hướng dẫn

hoạt động tự học cho sinh viên, giới thiệu đầy đủ cho SV đề cương môn học,

với những yêu cầu cụ thể về thời gian học, phương pháp và hình thức học, đánh

giá kết quả học tập cũng như các yêu cầu, nội dung khác của môn học trước khi

bắt đầu môn học/học phần để SV có kế hoạch tự học, tự nghiên cứu bài học.

Đảm bảo giúp sinh viên đạt mục tiêu môn học/CĐR môn học cũng như mục

tiêu chương trình đào tạo, bên cạnh các hoạt động sinh viên cũng như hoạt

động Đoàn – Hội sinh viên thì tổ chức hoạt động giảng dạy và hướng dẫn tự

27

học cho sinh viên là nội dung cốt lõi, xương sống của các trường chuyên

nghiệp. Ngoài việc giới thiệu cho sinh vên đề cương môn học để sinh viên hình

dung trước được mục tiêu và yêu cầu đối với người học và người dạy khi tham

dự học phần trên cơ sở đó tự có kế hoạt điều chỉnh hoạt động cá nhân thì đòi

hỏi người giảng viên ở trường CĐ cần có năng lực hướng dẫn SV tự học, tự

nghiên cứu và phải có hình thức kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả tự

học, tự nghiên cứu của SV. Nội dung tự học gồm 2 phần:

+ Hệ thống các nhiệm vụ mang tính chất bắt buộc đối với SV: CBQL,

GV phải nắm được mức độ thực hiện yêu cầu trong việc nghiên cứu giáo trình,

tài liệu của SV để điều chỉnh cho hợp lý. Ngoài ra, CBQL, GV tư vấn cho SV

về nội dung, phương pháp tự học bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà

trường và thực tế đời sống xã hội.

+ Định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong

nội dung học tập và hướng vận dụng nghiên cứu: GV và CBQL gợi mở để SV

vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những bài tập khó, liên

quan tới các môn khoa học khác; hướng dẫn cho SV nghiên cứu tài liệu tham

khảo, tham gia NCKH,...

Có thể nói năng lực tự học là yêu cầu bắt buộc đối với người học trình độ

CĐ và ĐH phải có. Các trường CĐ và ĐH thường xuyên có các chiến lược dạy

học, chiến lược tổ chức quá trình đào tạo sao cho giúp người học đạt được các

năng lực trên (trong đó bao gồm cả cách thức thông qua các con đường hoạt

động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên hoặc các tổ chức của sinh viên khác

nhằm mục tiêu đào tạo nhà trường). Chuyển hóa cách thức triển khai và kiểm

soát được các hoạt động tự học của sinh viên theo các hình thức như” câu lạc

bộ tìm hiểu kiến thức theo môn học/ nhóm mảng chủ đề cần nghiên cứu để bổ

sung hoặc mở rộng đào sâu vấn đề chuyên môn hoặc nghiên cứu là cần thiết.

1.4.2.3. Quản lý tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao:

Hoạt động văn hóa – TDTT là một loại hình hoạt động song song cùng

với các hoạt động đào tạo của nhà trường. Cùng với việc tham dự hoạt động đào

28

tạo theo chương tình khóa học được cung cấp thì các hoạt động văn hóa và

TDTT của sinh viên cũng là một sân chơi lành mạnh giúp các em có cơ hội được

rèn luyện các kỹ năng năng nghề nghiệp cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

tổ chức hoạt động, kỹ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội, kỹ năng giao tiếp,…

Tham gia hoạt động văn hóa – TDTT là một hình thức tham gia hoạt động

GDNGLL ở trường CĐSP, bên cạnh các giờ học lý thuyết, thực hành và trải

nghiệm thực tế nghề nghiệp thì tham gia hoạt động văn nghệ TDTT cũng là một

hình thức trải nghiệm kiến thức và kỹ năng xã hội khác.

Quản lý thực hiện nội dung hoạt động văn hóa, thể dục thể thao là quá

trình cán bộ quản lý nhà trường, phòng chức năng, cán bộ quản lý khoa xây dựng

và cụ thể hóa kế hoạch tổ chức thực hiện HĐ văn hóa, văn nghệ - thể dục thể

thao cho sinh viên như là một hoạt động bổ trợ cho sinh viên đảm bảo tính hấp

dẫn, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi SV. Nội dung tổ chức hoạt động văn nghệ

đảm bảo đáp ứng góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, mục tiêu giáo dục của

nhà trường đồng thời tạo môi trường và điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng

mềm cần thiết.

Quản lý tổ chức HĐGDNGLL của sinh viên ở trường CĐSP là quản lý

các hoạt động thành phần, nội dung liên quan trong quá trình tổ chức đào tạo

sinh viên sư phạm. Các đơn vị/Khoa quản lý sinh viên cần nắm được và tổ chức

các hoạt động cho sinh viên của khoa với tư cách tổ chức môi trường rèn luyện

kiến thức kỹ năng xã hội hoặc kiến thức kỹ năng liên quan rèn nghề.Quá trình

này đòi hỏi phải có sự quản lý, trước tiên là về phía khoa quản lý sinh viên cần

có một kế hoạch cụ thẻ chi tiết các nội dung hoạt động, mục tiêu, nội dung và

thời gian tiến hành cũng như các lực lượng tham gia tổ chức. Nhà trường, đặc

biệt phòng chức năng đảm nhận nhiệm vụ quản lý học sinh, sinh viên cần nắm

được các thông tin về nội dung hoạt động của sinh viên trong toàn trường. Vì có

thể kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài định hướng chung về nội dung hoạt động,

thời gian hoạt động chung ủa nhà trường thì mỗi khoa lại có những kế hoạch cụ

thể riêng mang màu sắc riêng của từng đơn vị. Qua các hoạt động này, tổ chức

29

hoạt động tạo đường link giữa sinh viên với kiến thức và kỹ năng về nếp sống

văn hoá, phát huy những nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bài trừ

những hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan, bài trừ tệ nạn XH... thông qua các buổi

sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn thanh niên và hội sinh viên,...

1.4.2.3. Quản lý nội dung sinh hoạt chính trị - xã hội sinh viên

Trong nhà trường CĐSP, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chính trị là một

nội dung thuộc nội dung công tác học sinh - sinh viên. Sinh hoạt chính trị xã

hội không đơn thuần là một nội dung độc lập riêng rẽ tách dời khỏi các nội

dung hoạt động khác của nhà trường mà thâm nhập vào các nội dung hoạt động

của nhà trường. Quản lý nội dung HĐGDNGLL bao gồm cả quản lý hoạt động

chính trị xã hội. Các nội dung sinh hoạt chính trị xã hội của sinh viên gồm:

Hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, các sinh hoạt của

các tổ chức chính trị xã hội,... Nội dung sinh hoạt chính trị luôn phải phù hợp

với chủ trương và pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ GD-TT, đáp ứng

mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nội dung sinh hoạt chính trị cần được lồng

ghép với các thông tin thời sự hoặc các nội dung hoạt động văn hoá - thể thao.

Hoạt động tình nguyện của SV tham gia giải quyết các vấn đề XH. Hoạt

động tình nguyện có thể diễn ra ở cả trong và ngoài phạm vi nhà trường như: Giúp

bạn nghèo vượt khó, tình nguyện mùa thi, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng,

chống ma tuý, HIV/AIDS, tệ nạn XH; xoá đói, giảm nghèo, xoá mù chữ,...

Để chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chính trị - xã hội của SV cần phát

huy tốt vai trò của các tổ chức SV. Các tổ chức Đoàn, Hội phải được quan tâm,

bồi dưỡng đủ mạnh để xứng tầm với vai trò “Thủ lĩnh” của thanh niên. Các

CBQL, đội ngũ GV có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, tạo các điều

kiện hỗ trợ, cổ vũ, động viên để các tổ chức của SV có thể thu hút được đông

đảo sinh viên tham gia vào các hoạt động chính trị - XH có tổ chức.

1.4.2.4. Quản lý tổ chức các hoạt động lao động

Hoạt động lao động là một nội dung trong quản lý HĐGDNGLL ở

trường CĐSP do đó quản lý HDDGDNGLL bao gồm cả quản lý hoạt động lao

30

động. Hoạt động lao động cũng là một trong các nội dung và là nhiệm vụ giáo

dục cảu sinh viên CĐSP phải thực hiện trong quá trình học tập và rèn luyện tại

nhà trường. Nhà trường (phòng chức năng), khoa quản lý sinh viên cần quản lý

hoạt động lao động của sinh viên theo kế hoạch, có giám sát và điều chỉnh kịp

thời trước những hành động của sinh viên. Sinh viên sư phạm ngoài việc tham

gia thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ lao động với tư cách là một thành viên của

lớp, sinh viên của khoa của nhà trường còn cần phải tham gia tích cực các haotj

động lao động công ích, hoạt động lao động do tổ chức của Hội sinh viên hoặc

đoàn thanh niên phát động nhằm phục vụ cộng đồng đồng thời giúp các em

được cải thiện các kỹ năng sống, kỹ năng hoặt động xã hội và các kỹ năng phụ

trợ cần thiết khác của nghề dạy học.

Thực hiện các nhiệm vụ lao động có tính chất nghĩa vụ đối với SV như:

làm vệ sinh khu vực trường, lớp, KTX; các hoạt động lao động công ích do

chính quyền các cấp phát động,...

Thực hiện các hoạt động lao động có tính tự nguyện nhằm mục đích kinh

doanh hay thực hiện các dịch vụ mang lại lợi nhuận như: làm việc trong các

xưởng sản xuất, tổ chức cung cấp các loại hình dịch vụ như: Quán cà phê,

nhóm lập trình hay viết phần mềm cho máy vi tính, xưởng cơ khí, nhóm dịch

thuật, nhóm hoạt động maketting sản phẩm,...

Hoạt động lao động có tính tự nguyện nhằm giúp SV vận dụng được

những tri thức, kiến thức đã lĩnh hội được trong trường vào các hoạt động lao

động, sản xuất, dịch vụ thiết thực để vừa ứng dụng được những kiến thức vào

đời sống, vừa góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân và xã hội; đồng

thời góp phần khuyến khích tính năng động, sáng tạo của SV.

1.4.3. Phương pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

1.4.3.1. Phương pháp tâm lý - giáo dục

Phương pháp tâm lý giáo dục là cách thức tác động đến CBGV, SV

thông qua đời sống tâm lý cá nhân. Phương pháp này dựa trên cơ sở các chức

31

năng, quy luật tâm lý của con người. Phương pháp tâm lý giáo dục có ý nghĩa

to lớn trong QL vì đối tượng QL trước hết là con người. Do vậy, khi tác động

đến con người trước hết phải sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác tiềm

năng của con người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con người chủ

động sáng tạo trong hoạt động của mình. Phương pháp tâm lý giáo dục không

tồn tại tự thân mà thường phối hợp với các phương pháp khác nhau, nhưng

hướng chủ yếu là tác động vào tâm lý con người, vào lòng tự trọng và lương

tâm nghề nghiệp của mỗi CBGV trong nhà trường

Một trong các phương pháp phổ biến được các nhà QLGD sử dụng đó là

phương pháp tâm lý xã hội để tác động đến đối tượng quản lý, các thành tố

trong cấu trúc tham gia tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên. Trong phạm vi tổ

chức HĐGDNGLL, nhà QL là cán bộ quản lý cấp trường, CBQL phòng chức

năng, CBQL Khoa, GV, sinh viên những người tham gia vào quá trình tổ chức

thực hiện. Do đó, quan niệm đối tượng tác động trong trường hợp này cũng chỉ

là tương đối, nếu nhà quản lý là CBQL cấp trường thì đối tượng quản lý là

CBQL cấp Khoa, GV và học sinh của các Khoa, còn nếu tiếp cận nhà quản lý là

CBQL cấp Khoa thì đối tượng QL là GV và Sinh viên của khoa. Sử dụng

phương pháp tâm lý, động viên khích lệ nhằm tạo động lực cho đội ngũ GV cũng

như cán bộ giảng viên được phân công nhiệm vụ tận tâm, tận lực tham gia tổ

chức hiệu quả công việc được giao. Đây là phương pháp tác động chủ yếu vào

mặt tình cảm của cán bộ giáo viên, giúp giáo viên nắm vững mục tiêu, chương

trình, nội dung hoạt động từ đó họ thực hiện tốt những yêu cầu do nhà nước đề ra

trong tổ chức HĐGDNGLL.

1.4.3.2. Phương pháp hành chính - tổ chức

Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của hiệu trưởng

đến CBGV, sinh viên trong nhà trường trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực

hành chính. Đây là phương pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết

định, một bên phục tùng. Mức độ cưỡng bức tùy theo từng trường hợp, tính

32

chất của bộ máy. Phương pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật

tự, kỷ cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thi hành nhanh

chóng và chính xác, tăng hiệu quả của hoạt động QL. Trong quản lý

HĐGDNGLL phương pháp hành chính tổ chức được thể hiện ở hệ thống các

văn bản chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, phòng chức năng với những

quy định về chức năng nhiệm vụ, nội dung công việc thời hạn hoàn thành đồng

thời kèm theo các chế tài kiểm soát đối với từng bộ phận trong tham gia quản

lý HĐGDNGLL ở trường CĐSP.

1.4.3.3. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là sự tác động của Hiệu trưởng nhà trường đến

CBGV, sinh viên thông qua các lợi ích kinh tế để tạo động lực thúc đẩy họ tích

cực trong hoạt động dạy và học. Đặc điểm của phương pháp này là nó tác động

lên CBGV, SV không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng con đường tự

nguyện. HT tác động đến GV và SV thông qua các mức độ lợi ích và cho họ

lựa chọn theo khả năng của mình. Sử dụng phương pháp này có ưu điểm không

hạn chế về quan hệ tổ chức và không phụ thuộc về mặt hành chính, đồng thời

phương pháp này tăng cường được tính chủ động cho cá nhân và tập thể, giảm

bớt sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt chi li của HT.

Trên đây là một số phương pháp đặc thù của QL, trong thực tiễn QL cho

thấy không có phương pháp nào là vạn năng, phương pháp nào cũng có ưu

điểm và nhược điểm của nó. Bởi vậy, chủ thể QL cần biết phối hợp các phương

pháp có thành công hay không phụ thuộc vào tài năng, nghệ thuật của nhà QL.

Nó đòi hỏi nhà QL sự sáng tạo. Bản thân các phương pháp không phải là cái

quyết định thành công của nhà QL.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên

1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên nhà trường

HĐGDNGLL được diễn ra trong và ngoài nhà trường, để tổ chức

HĐGDNGLL đạt hiệu quả thì nhận thức của các lực lượng giáo dục có ảnh

33

hưởng không nhỏ tới quá trình tổ chức. Lực lượng tham gia tổ chức phải là

người có nhận thức đúng về vị trí, vai trò và am hiểu về HĐGDNGLL, họ

không chỉ là người có uy ín, có năng lực cố vấn, năng lực điều hành, có kĩ năng

tổ chức trò chơi, hát múa tập thể, kĩ năng dẫn chương trình mà còn phải nhận

thức đúng về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL của các LLGD nó sẽ trở thành yếu

tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù

hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Trên thực tế hiệu quả của việc tổ chức

HĐGDNGLL cũng như công tác QL hoạt động giáo dục NGLL đạt hiệu quả

cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chính những người tham gia

vào quá trình tổ chức và điều hành hoạt động này từ cấp trường đến cấp Khoa.

1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên

Năng lực tổ chức các HĐGDNGLL của CBGV liên quan trực tiếp đến kết

quả hoạt động, do vậy tổ chức hoạt động thành công hay không thành công, đạt

hiệu quả hay không đạt hiệu quả, HĐGDNGLL có thực sự góp phần thực hiện

mục tiêu đào tạo nhà trường CĐSP hữu ích hay không phụ thuộc vào năng lực của

đội ngũ quản lý, giáo viên tổ chức của nhà trường. Phụ thuộc năng lực quản lý của

cán bộ quản lý theo quản lý phân cấp trong nhà trường từ CBQL nhà trường,

CBQL phòng chức năng, CBQL cấp khoa và đến năng lực tổ chức của GV.

Kĩ năng tổ chức là yếu tố quan trọng cho thành công hay thất bại của mỗi

HĐGDNGLL đó chính là năng lực thực hiện của giáo viên và sinh viên.

HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú từ nội dung đến hình thức tổ chức, do

đó đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực và kĩ năng cần thiết như: am hiểu

nhiều lĩnh vực, năng lực thiết kế bài học (lựa chọn nội dung, hình thức, phương

pháp), năng lực huy động và phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài trường, kĩ năng nắm bắt tâm lý của các đối tượng..

1.5.3. Văn bản quy định và hướng dẫn về công tác quản lí HĐGD NGLL,

hoạt động của tổ chức sinh viên trong nhà trường CĐSP

Các cán bộ quản lí đặc biệt là CBQL phòng chức năng phải nắm vũng

được các văn bản hướng dẫn và các quy định đặt ra để tổ chức chỉ đạo công tác

34

quản lý HĐGDNGLL cho phù hợp với điều kiện của nhà trường. Bao gồm văn

bản thường quy định chung cho hệ thống các trường CĐSP, trên cơ sở hệ thống

văn bản chung đó nhà trường cụ thể hóa thành các văn bản quản lý nội bộ

hướng dẫn, định hướng các phòng chức năng, Khoa trong công tác quản lý.

1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường CĐSP:

Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến

công tác quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên. Hệ thống cơ sở vật chất, trang

thiết bị của nhà trường phải hiện đại, đồng bộ; sự phát triển của các phòng học

đa phương tiện sẽ giúp cho công tác quản lý HĐGDNGLL hiệu quả, đồng bộ

hơn. Điều kiện cơ sở vật chất sẽ góp phần làm cho công tác quản lý

HĐGDNGLL cho sinh viên diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

35

Kết luận chương 1

HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng, gắn kết chặt chẽ với quá

trình dạy học - giáo dục ở trường CĐSP. Với đặc thù riêng của HĐGDNGLL

ở bậc học CĐ, các nội dung HĐGDNGLL cho SV giúp SV hình thành, phát

triển khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hình thành những kỹ năng để có

SV thể trở thành người lao động có khả năng thích nghi với môi trường làm

việc và đời sống XH. Các HĐGDNGLL đa dạng, phong phú cùng với những

giờ học tập trên lớp đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát

triển nhân cách SV.

QL HĐGDNGLL của SV càng có vai trò quan trọng trong điều kiện hiện

nay, khi các trường CĐSP ở Lào đang trong quá trình chuyển đổi từ quá trình

đào tạo theo niên chế kết hợp học phần sang đào tạo theo tín chỉ. Mục tiêu dạy

học hướng tới việc tăng cường cá nhân hóa HĐ học tập của SV; cần tổ chức,

chỉ đạo sao cho thông qua các HĐGDNGLL SV và tập thể SV có thể tự quản lý

bản thân, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập và đời sống để đạt được mục tiêu của

quá trình ĐT.

Chương 1 của luận văn dã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL

tại các trường CĐ. Trên thế giới và Lào từ trước đến nay dã có nhiều công trình

nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý HĐGDNGLL. Những khái niệm cơ

bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng đã trình bày trong chương 1 của luận

văn. Đó là hệ thống những khái niệm: quản lý và các chức năng quản lý, khái

niệm và nội dung tự quản của SV, khái niệm và nội dung, đặc trưng của

HĐGDNGLL ở trường ĐH, các nội dung cơ bản về quản lý HĐGDNGLL theo

quan điểm tăng cường tính tự quản. Đây là là những nội dung quan trọng, là cơ

sở để phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý HĐGDNGLL của sinh viên tại các trường CĐSP nói chung

nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện SV trong trường CĐSP

Pakse nói riêng.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASAK

2.1. Vài nét về khách thể và tổ chức khảo sát

2.1.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak

Trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) Pakse là trường công lập, được thành

lập năm 1962 theo Quyết định của Bộ giáo dục và Thể thao có tên gọi theo

tiếng Anh là “Pedagogical Colleges Pakse” với diện tích là 16 ha. Lúc mới

thành lập, trường là cơ sở đào tạo giáo viên sơ cấp. Đến năm 1969, trường có

19 dãy nhà trong đó có 8 dãy nhà học, 5 dãy ký túc xá dành cho SV và 6 dãy

nhà hiệu bộ. Trường CĐSP Pakse chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực giáo viên

cho hai tỉnh: tỉnh Champasak và Attapu.

* Cơ cấu, tổ chức bộ máy: Là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng SV trở thành giáo

viên các cấp: Mần non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trình độ trung cấp, cao

đẳng và cử nhân với 4 khoa như: Khoa Mần non - Tiểu học; Khoa Toán - khoa

học tự nhiên; Khoa Văn học - khoa học xã hội; Khoa Ngoại ngữ. Hiện nay

trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân

viên phục vụ cho các trường học và đào tạo một số ngành nghề ngoài sư phạm

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường: Tổng số cán bộ, giảng viên,

công nhân viên của Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Pakse hiện 180,

trong đó: CBQL là: 30 người; Ban giám hiệu 4 người; 01 giám đốc trung tâm

bồi dưỡng giáo viên; trưởng, phó khoa, phòng 25 người; có 158 giảng viên

và 25 nhân viên. Số giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên là 40 người,

chưa có tiến sĩ mà chỉ có 05 nghiên cứu sinh, 113 đại học và 25 cán bộ nhân

viên có trình độ cao đẳng và trung cấp.

37

* Trường CĐSP Pakse là đơn vị sự nghiệp đào tạo có mục đích đào tạo

sinh viên trở thành giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ của trường

Sư phạm có lòng yêu nghề gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có phẩm

chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và phương pháp giảng dạy tiên tiến, đáp

ứng được phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Vì thế giảng viên các

trường sư phạm của Lào nói chung và trường CĐSP Pakse nói riêng có những

nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Thực hiện tốt công việc được giao trên cơ sở các cấp lãnh đạo bảo đảm

tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách,

quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên.

- Tự hoàn thiện để nâng cao chát lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong

một nền giáo dục hội nhập.

2.1.2. Đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

2.1.2.1. Thuận lợi

Nhà trường dã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Bộ Giáo dục

đào tạo và Thể thao và chính quyền địa phương tỉnh Champasak, các cơ quan

ban ngành có liên quan. Trường CĐSP Pakse đã được đầu tư cơ sở vật chất

khang trang, đáp ứng được các nhu cầu về học tập, nghiên cứu, ăn ở, sinh hoạt

cho sinh viên nhà trường. Đến năm học 2016-2017 nhà trường có 40 lớp với

1.568 sinh viên. Tính đến nay nhà trường đã đào tạo được 15.614 em sinh viên

ra trường, nhiều sinh viên đã trưởng thành và được bổ nhiệm giữ các chức vụ

trọng trách ở địa phương.

2.1.2.2. Khó khăn

Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo

khoa, đổi mới về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy họ, từ đó

phương tiện dạy học cũng như các điều kiện phục vụ dạy học và công tác quản

38

lý phải thay đổi theo. Vì vậy, quá trình thực hiện vận dụng vào thực tế còn

nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và đang xuống cấp.

Việc sửa chữa, bổ sung và xây mới ít được quan tam đầu tư. Cũng ảnh hưởng

lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường.

2.1.3. Tổ chức khảo sát

(i) Mục đích khảo sát

Biết được thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP

Pakse, tỉnh Champasak làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản

lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP Pakse, tỉnh Champasak.

(ii). Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV và sinh viên về vị trí, vai

trò, nội dung, hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng tới QL

HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh

Champasak.

- Đánh giá thực trạng quản lý, sự phối hợp của các lực lượng tham gia

vào quá trình tổ chức thực hiện quá trình quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.

(iii). Đối tượng khảo sát

Việc khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của sinh viên ở

trường CĐSP Pakse thuộc tỉnh Champasak tiến hành với 05 CBQL; 45 giáo

viên tham gia giảng dạy và giáo viên phụ trách công tác Đoàn; 100 sinh viên

(iv). Phương pháp khảo sát

- Quan sát các hoạt động tổ chức HĐGDNGLL tại trường CĐSP Paske;

- Nghiên cứu kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên;

- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trò chuyện trực tiếp với

BGH, CBQL phòng chức năng, Bí thư Đoàn trường, sinh viên trong trường.

39

2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư

phạm Pakse

2.2.1. Thực trạng nhận thức về quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm Pakse

2.2.1.1. Nhận thức về khái niệm HĐGDNGLL:

Khảo sát về thực trạng nhận thức của GV qua câu hỏi số 1 (Phục lục 2),

kết quả thu được qua xử lý cho kết qủa 70% GV được hỏi cho rằng HĐGD

NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế

hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng

những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội

Nhận thức của CBQL về khái niệm HĐGDNGLL. Tìm hiểu nhận thức

của CBQL qua câu hỏi số 1 (PL1), kết quả cho thấy: 95 % trả lời HĐGD

NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế

hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng

những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội

2.2.1.2. Nhận thức về Nội dung HĐGDNGLL:

Khảo sát về thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung

HĐGDNGLL qua câu hỏi số 2 (Phục lục 2), kết quả thu được qua xử lý cho thấy:

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung

HĐGDNGLL

STT Nội dung Ý kiến %

Giáo dục pháp luật 43 86 1

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 46 92 2

Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 40 80 3

Giáo dục về giới và bình đẳng giới 39 78 4

Hoạt động khoa học kỹ thuật 44 88 5

40

Qua khảo sát cho thấy: Đa số GV được hỏi đều nhận thức được

HĐGDNGLL gồm 5 nội dung ở bảng 2.1. Các nội dung đưa ra được GV lựa

chọn với tỉ lệ cao (từ 78% đến 92%), điều này cho thấy các nội dung của

HĐGDNGLL được GV nhận thức một cách đầy đủ.

2.2.1.3. Nhận thức về khái niệm QLHĐGDNGLL:

Khảo sát về thực trạng nhận thức của 30 CBQL về QLHĐGDNGLL qua

câu hỏi số 3 (Phục lục 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về khái niệm QLHĐGDNGLL

STT HĐGDNGLL SL %

1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào 29 96,6

quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo

dục nghề nghiệp cho sinh viên

2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào 0 0

từng khâu, từng thành tố của quá trình tổ chức các

HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho

sinh viên

3 Quản lý việc tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ 0 0

từng hoạt động cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên

Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL được hỏi đều nhận thức được

HĐGDNGLL là Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào quá

trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh

viên. Các CBQL lựa chọn với tỉ lệ cao chiếm 96,6%), điều này cho thấy đa số

các CBQL đều nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn khái niệm về

QLHĐGDNGLL.

41

2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài lên lớp cho sinh viên ở

trường Cao đẳng Sư phạm Paske

2.2.2.1. Thực trạng các hoạt động đã được tổ chức

(i). Khảo sát ý kiến của CBQL về những nội dung đã được quan tâm tổ chức

Khảo sát trên ý kiến của CBQL về thực trạng nội dung đã được quan tâm

tổ chức tại trường CĐSP Paske qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu hỏi 5

(PL 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.3

Bảng 2.3. Thực trạng các nội dung đã được quan tâm tổ chức thông qua

HĐGDNGLL

TT Nội dung của HĐGDNGLL SL %

1 Giáo dục pháp luật 28 93,3

2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 29 96,6

3 Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 22 73,3

4 Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 24 80,0

5 Giáo dục về giới và bình đẳng giới 10 36,6

6 Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức hoạt

động văn hóa, văn nghệ, cuộc thi tìm hiểu được 26 86,6

tổ chức trong phạm vi nhà trường

7 Hoạt động khoa học kỹ thuật 28 93,3

Nội dung Bảng 2.3 cho thấy: Trường CĐSP Paske đã quan tâm tổ chức

nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là nội dung được quan tâm cao hơn so

với tất cả các nội dung khác của HĐGDNGLL (96,6%); Xếp vị trí quan tâm

thứ hai là nội dung giáo dục pháp luật (93,3%) và nội dung hoạt động khoa học

kỹ thuật (93.3%). Đây cũng là hai nội dung trọng tâm trong thực hiện chương

42

trình đào tạo giáo viên của trường CĐSP. Tuy nhiên bên cạnh đó nội dung giáo

dục về giới và bình đẳng giới là nội dung ít nhận được sự quan tâm tổ chức hơn

cả (36.6%).

(ii). Về đánh mức độ thực hiện nội dung quản lý HĐGDNGLL

Khảo sát trên ý kiến của CBQL về thực trạng quản lý nội dung

HĐGDNGLL tại trường CĐSP Pakse qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 7 (PL 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung HĐGDNGLL

Mức độ (%)

STT Nội dung

Cao TB Thấp

1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường 82,1 14,0 3,9

2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa 79,2, 15,3 5,5

3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức 80,6 11,9 7,5 HĐGDNLL của từng Khoa

4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ 77,0 16,7 6,3 chức HĐGDNGLL của khoa

6 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức 69,3 14,5 16,2 HĐGDNGLL

7 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho 89,1 9,8 1,1 sinh viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề

8 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL

theo các chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ 92,2 6,4 1,4

chức thi tìm hiểu

9 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL 67,8 25,3 6,9

43

Kết quả khảo sát trên CBQL cho thấy: các nội dung quản lý

HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske được đánh giá ở mức cao. Hầu hết các nội

dung đưa ra đều được các CBQL cho rằng đã đạt được tương ứng mức cao

(67,8% đến 92,2%).

(iii). Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức ở trường CĐSP Paske

Khảo sát trên ý kiến của GV, CBQL về thực trạng các HĐGDNGLL đã

được tổ chức tại trường CĐSP Paske, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (PL 1),

kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường

Mức độ

CBQL

Giáo viên

Thường

Thi

Không

Thường

Thi

Không

TT

Xuyên

thoảng

bao giờ

Xuyên

thoảng

bao giờ

Hoạt động

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

1 Lao động dọn vệ sinh môi

12,6

81,2

6,2

14,7

78,8

6,5

trường trường học, lớp học

2 Hoạt động thể dục, thể thao

80.5

6,9

12,6

82,3

10,8

6,9

3 Hoạt động văn hóa nghệ thuật

79,7

11,2

9,1

75,6

14,5

9,9

4 Các hình thức thi tìm hiểu

về pháp luật, môi trường

9,3

83,7

7,0

11,6

84,1

4,3

và bảo vệ môi trường

Phần lớn các CBQL, GV nhà trường đánh giá công tác tổ chức hoạt động

lao động vệ sinh môi trường của SV chỉ ở mức độ thi thoảng. Đáng lưu ý là

việc tạo hứng thú, nhiệt tình lao động cho SV có đến 81,2% CBBQL và 78,8%

GV được hỏi cho là chỉ đạt ở mức thi thoảng (trong đó trung bình: 74,0%. Việc

tổ chức hoạt động hoạt động ngoại khoá; hoạt động TDTT; hoạt động văn hóa

nghệ thuật, Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, môi trường và bảo vệ môi

trường cho SV tại trường cũng chỉ đạt mức thi thoảng và ít khi. Có 83,7%

CBQL, 84,1% GV đánh giá ở mức thi thoảng và ít khi.

44

2.2.2. Thực trạng phương pháp và hình thức QL HĐGDNGLL

(i). Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL:

Sử dụng câu hỏi số 8 (PL 1) để tỉm hiểu thực trạng sử dụng dụng các

phương pháp QL, kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske

Mức độ (%) STT Nội dung Cao TB Thấp

1 Phương pháp hành chính- tổ chức 45,5 44,7 9,8

2 Phương pháp kinh tế 41,2 52,1 6,7

3 Phương pháp tâm lý - giáo dục 89,8 8,2 2,0

Theo CBQL thì phương pháp được sử dụng ở mức cao là phương pháp

tâm lý giáo dục, đây là phương pháp được các CBQL sử dụng nhiều hơn cả.

Phương pháp hành chính - tổ chức và phương pháp kinh tế được sử dụng với

mức độ thấp hơn với tỉ lệ chọn là 45% và 41,2%.

(ii). Khảo sát trên ý kiến của CBQL về các hình thức QL HĐGDNGLL

tại trường CĐSP Paske qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (PL

1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Thực trạng hình thức quản lý hoạt động GDNGLL

STT Hình thức QL HĐGDNGLL SL %

Phân cấp quản lý khoa/Bộ môn 25 83,3 1

Trưởng phòng công tác học sinh - sinh viên quản lý trực tiếp 15 50,0 2

Trưởng khoa quản lý trực tiếp sinh viên, chịu trách nhiệm 28 93,3 3 quản lý mọi hoạt động sinh viên trong khoa

Phòng công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai

4 kế hoạch hoạt động, các Khoa quản lý trực tiếp tổ chức các 27 90,0

HĐGDNGLL cho sinh viên

5 Quản lý kế hoạch tổ chức HĐNGLL của nhà trường, các khoa 21 70,0

45

QLHĐGDNGLL cho sinh viên trường CĐSP Paske theo hình thức phân

cấp; tuy nhiên cách thức triển khai và phân cấp trong quản lý ở mỗi khâu lại có

những đặc thù riêng. Vè cơ bản hình thức quản lý là quản lý phân cấp Phòng

công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai kế hoạch hoạt động, các

Khoa quản lý trực tiếp tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên.

2.2.3. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp

Khảo sát trên CBQL qua câu hỏi số 9 (PL 1) và GV qua câu hỏi số 7

(PL2), kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.8.

Bảng 2.8. Thực trạng lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL

GV (%) CBQL (%) STT Lực lượng tham gia Cao TB Thấp Cao TB Thấp

1 Phòng Công tác HS-SV 78,4 11,2 10,4 81,2 9,8 9,0

2 Giáo viên hoặc cán bộ làm 81.6 12,0 6,4 79,5 14,6 5,9 công tác đoàn

3 Giáo viên của Khoa 89,6 9,7 0,7 87,3 12,2 0,5

4 Giảng viên - giáo viên chủ 85,6 10,2 4,2 79,8 12,4 7,8 nhiệm lớp

5 Sinh viên tự tổ chức dưới sự 86,4 12,7 0,9 89,1 9,2 1,7 hướng dẫn của GV

Lực lượng tham gia bao gồm cả cán bộ phòng Công tác học sinh sinh

viên, giáo viên của Khoa, giáo viên và hoặc cán bộ làm công tác Đoàn,… Tuy

nhiên theo số lượng khảo sát định lượng cho thấy tỉ lệ chọn cho các lực lượng

tham gia tổ chức đều cao, qua tìm hiểu chúng tôi được biết tổ chức hoạt động

giáo dục NGLL là măng nội dung hoạt động của sinh viên được Khoa và nhà

trường quan tâm tổ chức, đồng thời là nhiệm vụ của Khoa tổ chức hoạt động

GDNGLL cho sinh viên trường CĐSP Paske.

46

2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên

lớp cho sinh viên Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champask

2.3.1. Các điều kiện bảo đảm cho quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí là các điều kiện để đảm bảo chất

lượng giáo dục nhà trường nói chung và chất lượng hoạt động Giáo dục ngoài

giờ lên lớp nói riêng. Ban giám hiệu nhà trường xác định mục tiêu giáo dục là

phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trên cơ sở sinh viên phát triển toàn diện.

Chính vì vậy mà lãnh đạo nhà trường rất trăn trở về vấn đề đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị giáo dục, đã lên kế hoạch đề nghị với cấp trên quan tâm

xây dựng trang bị cho nhà trường.

Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho HĐGD NGLL

Mức độ quản lý

Đôi

TT

Nội dung

tượng

Tốt

Khá

TB

Yêu

ĐT

SL % SL % SL % SL %

Việc đâu tư bô sung các

1

trang thiết bị phục vụ cho

GV + CBQL 0

0

2 6,6 20 66,6 8 26,6

HĐGDNGLL

Việc sử dụng các trang

2

thiết bị phục vụ cho

GV + CBQL

14 46,6 14 46,6 2 6,6

HĐGDNGLL

Kinh phí dành cho hoạt

3

GV + CBQL 8 26,6 18 60,0 4 13,3 0

0

động theo chủ đề

Huy động các nguồn kinh

4

GV + CBQL 7 23,3 20 66,6 3 10,0 0

0

phí cho HĐGDNGLL

Kinh phí dành cho tập

huân bôi dưỡng nghiệp vụ

5

GV + CBQL 0

0

0

0

3 10,0 27 90,0

về tô chức HĐGDNGLL

cho GVCN

Chế độ với GVCN khi

6

GV + CBQL 0

0

0

0

5 16,6 25 83,3

triển khai HĐGDNGLL

47

Số liệu điều tra ở bảng 2.9 cho thấy: mặc dù trường CĐSP Paske đã có kế

hoạch trang bị thiết bị để tổ chức các HĐGD NGLL song do điều kiện thực tế

thực sự các thiết bị phục vụ cho hoạt động này chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và diện

tích nhà trường vẫn còn chật hẹp. Sử dụng các trang thiết bị được đánh giá ở mức

độ khá là trên 46% mặc dù đây là cơ sở vật chất, trang thiết bị do nhà trường thuê

mượn của các đơn vị khác trong địa phương. Kinh phí tập huấn bồi dưỡng nghiệp

vụ cho GV và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ triển khai các HĐGD NGLL vẫn còn

hạn chế chưa động viên được các cán bộ tích cực hoạt động.

2.3.2. Hỗ trợ kinh phí; đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC cho các hoạt

động GDNGLL của SV trong trường

Nhà trường đã quan tâm đến việc hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang bị CSVC

cho các HĐGDNGLL của SV nội, ngoại trú như:

- Hỗ trợ kinh phí cho SV tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thê thao.

- Đầu tư xây dựng KTX; thư viện; phòng tập thể thao; phòng sinh hoạt

văn hoá; sách, báo.

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên

Trường cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh Champaska

2.3.3.1. Thực trạng về công tác lập kế hoạch quản lý các hoạt động GDNGLL

Lập kế hoạch là điều kiện cần để đảm bảo sự thành công của các hoạt

động trong đó có HĐGD NGLL. Kế hoạch là bản thiết kế, là mô hình dự tính

cho quá trình thực hiện hoạt động.

Kế hoạch hoạt động là cơ sở để quản lý chất lượng HĐGD NGLL của

nhà trường. Kế hoạch phải dựa trên điều kiện cụ thể của nhà trường. Đối với

trường CĐSP Pakse thời gian HĐGD NGLL không ấn định vào lịch học hàng

tuần mà dựa trên nội dung chương trình của HĐGD NGLL để phân phối thời

gian phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

48

Cán bộ quản lý công tác tổ chức HĐGD NGLL về phía nhà trường gồm

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Bí thư Đoàn trường, phó bí thư Đoàn trường,

Trưởng ban quản lý ký túc xá và 05 giáo viên. Trên thực tế, ở cấp Khoa quản lý

sinh viên thì cán bộ quản lý là Trưởng Khoa, Phó Khoa và cán bộ phụ trách

hoạt động sinh viên của Khoa.

Qua trao đổi, các cán bộ quản lý cấp trường, phòng chức năng và cán bộ

quản lý cấp khoa, giáo viên đều thống nhất xây dựng kế hoạch theo kế hoạch năm

học. Điều này cho thấy lãnh đạo nhà trường đã vận dụng một cách hết sức linh

hoạt về nội dung, chương trình tổ chức HĐGD NGLL và đều có sự thống nhất cao

trong tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL. Kế hoạch xây dựng

cho cả năm học, cho từng tuần, tháng theo từng chủ đề của trường được làm rất

tốt. Tuy nhiên, kế hoạch cho việc tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện

HĐGD NGLL chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, kế

hoạch sử dụng kính phí và kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường chưa được xây dựng cụ thể. Điều này dẫn đến khó khuyến khích

được các giáo viên nhiệt tình, đâu tư công sức cho các hoạt động.

2.3.3.2. Thực trạng công tác chỉ đạo tổ chức các HĐGDNGLL

Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện HĐGD

NGLL của CBQL trường CĐSP Pakse, chúng tôi trao đổi với trưởng ban chỉ đạo

các HĐGD NGLL và được biết nhà trường đang thực hiện chỉ đạo theo các nội

dung sau:

49

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL

của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL

Mức độ thực hiện

Rất cần

Ít cần

Không

TT

Nội dung

Cần thiết

thiết

thiết

cần thiết

SL %

SL %

SL % SL %

Chỉ đạo HĐGD NGLL theo

21

58

10

28

5

14

0

0

1

chủ đề

Chỉ đạo tổ chức HĐ chào

14

39

20

56

2

5

0

0

2

mừng các ngày lễ trong năm

Thực hiện phân công, phân nhiệm

10

28

17

48

7

19

2

5

3

trong tổ chức HĐGD NGLL

Tổ chức lực lượng theo dõi,

4

giám sát thực hiện chương

7

19

8

22

15

42

6

17

trình tổ chức HĐGD NGLL

Với 4 nội dung đưa ra khảo sát đều cho thấy rằng: các nội dung đều được

đánh giá rất cao ở mức rất cần thiết và cần thiết. Đặc biệt là nội dung Chỉ đạo

HĐGD NGLL theo chủ đề (58% rất cần thiết và 28% cần thiết); Với nội dung

Tổ chức lực lượng theo dõi, giám sát thực hiện chương trình tổ chức HĐGD

NGL có 42% khẳng định ít cần thiết và 17% ý kiến được hỏi cho rằng không

cần thiết.

2.3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDNGLL

Tìm hiểu công tác quản lý về việc kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL

chúng tôi việc kiểm tra của BGH về các nội dung của HĐGD NGLL còn hạn

chế (biểu hiện ở mức bình thường và chưa tốt). Hầu như trường chỉ mới dừng ở

việc kiểm tra tổng quan như kiểm tra xếp loại thi đua của các lớp, cá nhân

thông qua thi đua của Đoàn, thông qua kết quả đánh giá cuối năm chứ chưa đi

50

vào kiểm tra chi tiết hoạt động. Qua trao đổi, được biết một số biện pháp kiểm

tra, đánh giá HĐGD NGLL như sau:

- Tổ chức thi đua, sơ kết hàng tuân.

- Nhận xét đánh giá khi họp GVCN, họp hội đồng sư phạm.

- Giao cho Trưởng bộ môn ghi nhận phần tham gia HĐGD NGLL của

GV và tính điểm thi đua.

2.3.4. Thực trạng về kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

Với việc đề tài được áp dụng tại trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, kết

quả như sau:

* Đối với các hoạt động xã hội:

Trong năm học, trường đã tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động

ở địa phương, tuyên truyền cho sinh viên nhân các ngày lễ lớn. Thi tìm hiểu về

truyền thống nhà trường, địa phương, đất nước, về truyền thống của Đoàn, tổ

chức các ngày lễ lớn (ngày nhà giáo, ngày quân đội, ngày thành lập Đảng,

Đoàn…); qua đó để giáo dục công tác tư tưởng cho học sinh.

* Các hoạt động khác: Thi vẽ tranh, làm báo tường, sưu tầm tranh ảnh về

các chủ đề: “ Bảo vệ môi trường”, “Chúng em tham gia phòng chống tội

phạm”, “An toàn giao thông”,“ Yêu hòa bình”,…;

Giáo dục sinh viên: Chúc mừng thầy cô giáo nhân ngày truyền thống nhà

giáo; Chúc mừng cô giáo, mẹ, bà, …nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3; Chúc mừng

sinh nhật các bạn trong lớp…

* Đối với các hoạt động văn hóa văn nghệ:

Trong năm học nhà trường đã tổ chức một số hoạt động như: hát, múa,

kể chuyện theo sách, vẽ tranh, thi làm lồng đèn đẹp, thi múa lân. Tham gia hội

thi tiếng hát học đường, giao lưu học sinh giỏi cấp thành phố.

51

Tổ chức đêm Hội diễn Văn nghệ nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống

của hội sinh viên.

* Hoạt động thể dục thể thao:

Tổ chức tốt giờ dạy chính khóa trong chương trình của tất cả các ngành học.

Thành lập các câu lạc bộ bộ môn trong nhà trường: cầu lông, cờ vua.

Tổ chức tốt Đại hội TDTT cấp trường và tập luyện tham gia các cấp.

Kết quả: HCV bóng đá, 1 Nhì, 1 Ba Điền kinh…

* Đối với các hoạt động lao động công ích:

Tổ chức cho hoạt động lao động dọn vệ sinh toàn khu vực trường, vệ

sinh lớp học; Tham gia các hoạt động lao động công ích ở cộng đồng và địa

phương,…

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

* Yếu tố khách quan:

- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành chưa cụ thể, đồng bộ từ cấp

trên xuống cơ sở. Nội dung HĐGDNGLL chưa bắt buộc đưa vào chương trình

giảng dạy. Hơn nữa trong hoạt động giáo dục NGLL chưa có hướng dẫn cụ thể

cách thực hiện, nội dung thực hiện.

- Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức các hoạt động giáo dục chưa đáp ứng

được yêu cầu để tổ chức các hoạt động

- Thời gian tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục NGLL còn eo hẹp.

* Yếu tố chủ quan

Về phía CBQL, GV, HS, các lực lượng giáo dục khác chưa nhận thức

đứng mức về HĐGDNGLL nên chưa quan tâm đầu tư thích đáng về hoạt động

này. Mặt khác bộ phận phụ trách hoạt động này là Ban chỉ đạo thì họ lại chưa

52

phát huy hết năng lực điều hành chỉ đạo của mình. Chưa quan tâm đến việc xây

dựng kế hoạch cũng như lựa chọn nội dung chương trình, cách thức tổ chức

phù hợp với điều kiện hiện có của trường.

Đa số các giảng viên của nhà trường CĐSP Paske không được đào tạo

về mặt lý luận, chuyên môn, bồi dưỡng các kĩ năng tổ chức các HĐGDNGLL,

công tác tập huấn chưa quan tâm nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ

vào hứng thú bản thân, một số GV chưa có đầy đủ kiến thức cũng như thiếu

kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên chủ đề nào cũng tổ chức theo một mô-típ

sẵn có làm cho các em dễ nhàm chán.

SV chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề này nên chưa tích cực ủng hộ. Ảnh

hưởng của chế độ thi cử là thi gì học đấy nên các nhà trường chỉ tập trung vào

đầu tư giảng dạy các môn văn hóa, các môn tự chọn còn chưa được chú trọng,

các hoạt động tập thể trong đó có HĐGDNGLL theo hướng rèn kỹ năng nghề

dạy học cho sinh viên còn hạn chế.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse:

2.4.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, nhận thức về vai trò, vị trí của công tác quản lý

HĐGDNGLL theo hướng tăng cường tự quản của SV của Bộ GD-TT, lãnh đạo

nhà trường đã được nâng cao.

Nhà trường đã tổ chức các mặt HĐGDNGLL cho SV như: tổ chức cho

SV tự học, tự NCKH; Hoạt động VH - TT; Hoạt động chính trị - XH.

Nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các

bộ phận chức năng làm công tác quản lý HĐGDNGLL của SV như: Tập hợp hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý SV do cấp trên ban hành; Xây

dựng và triển khai thực hiện các Quy định về công tác quản lý SV nội trú,

ngoại trú của nhà trường; Tuyên truyền, GD pháp luật về phòng chống tội

53

phạm và tệ nạn XH theo chương trình, kế hoạch cụ thể; Xây dựng hệ thống thư

viện điện tử; Trang bị giáo trình, tài liệu và phương tiện kỹ thuật phục vụ học

tập. Trường đã thành lập và duy trì một số tổ chức tự quản SV như: đội SV tự

quản KTX; Đội SV tình nguyện, các CLBSV,...

Công tác giáo dục, tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoại khoá đã

được tiến hành, có sự cố gắng thê hiện bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn

để thu hút SV tham gia. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thi đua

xây dựng đời sống văn hoá trong trường học được duy trì. Vai trò của Đoàn

Thanh niên, Hội SV trong nhà trường được đề cao và là lực lượng chủ lực trong

việc tạo ra những hoạt động, sân chơi lành mạnh cho SV.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hệ thống tổ chức và chỉ đạo công tác này chưa được kiện toàn. Trong

nhà trường chưa có cơ cấu tổ chức thống nhất thực hiện công tác quản lý

HĐGDNGLL của SV; chưa có văn bản quy định về quản lý HĐGDNGLL của

SV; chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho lãnh đạo trường phụ trách

công tác QL HĐGDNGLL.

Mặc dù nhà trường đã tổ chức các HĐGDNGLL cho SV, nhưng việc

hướng dẫn cho SV thực hiện các mặt HĐGDNGLL lại chưa được quan tâm

thích đáng. Nhà trường chưa thường xuyên hướng dẫn SV thực hiện các mặt

HĐGDNGLL: hoạt động tự học, tự nghiên cứu; VH - TT; HĐ chính trị - XH;

HĐ lao động. Trong đó, CB, GV trường gần như không hướng dẫn SV thực

hiện các HĐ lao động; HĐ chính trị - XH. Do vậy, hầu hết SV chưa có ý thức

tốt với việc tham gia HĐ chính trị - XH, nhất là với lao động; Từ đó, kết quả

thực hiện các mặt HĐGDNGLL không có kết quả tốt, hầu hết chỉ đạt ở mức độ

trung bình.

Công tác quản lý các mặt HĐGDNGLL: Hoạt động tự học, tự nghiên

cứu; VH - TT; hoạt động chính trị - XH; hoạt động lao động chưa đạt hiệu quả

cao, việc tổ chức các hoạt động còn nặng về hình thức.

54

GV chưa tạo được hứng thú học tập cho SV. Việc tổ chức hoạt động tự

học; hoạt động ngoại khoá; các CLB học thuật, chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá

nghệ thuật; hoạt động TDTT cho SV tại nhà trường chưa được các CBQL, GV

quan tâm hướng dẫn, cũng như tạo điều kiện cho SV tham gia hoạt động đạt

hiệu quả.

Các hoạt động VH - TT của SV tại phần lớn nhà trường chưa được tổ

chức theo kế hoạch, chưa được duy trì thường xuyên, chưa tạo được sân chơi

lành mạnh, bổ ích để thu hút mọi thành phần SV tham gia. Nhà trường vẫn

chưa quan tâm đến việc đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức các HĐ VH - TT

cho SV.

Lãnh đạo nhà trường cũng chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng

kế hoạch - có tính đến ý kiến, nhu cầu của SV; tham khảo và sử dụng kế

hoạch của tổ chức tự quản, đề ra các biện pháp thực hiện hoạt động chính trị -

XH cũng như đảm bảo điều kiện cho SV thực hiện hoạt động chính trị - XH.

Chưa quan tâm đến việc kiểm tra kết quả các thực hiện hoạt động chính trị -

XH của SV.

Nhà trường chưa quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc để các tổ chức tự

quản SV có khả năng tự tổ chức các hoạt động tự học và các mặt HĐGDNGLL.

Đồng thời, các đơn vị, cá nhân có chức năng tham gia quản lý HĐGDNGLL

chưa quan tâm hướng dẫn SV phân bổ, sử dụng CSVC, tài chính khi thực hiện

tự quản trong các HĐGDNGLL.

Công tác quản lý HĐ lao động của SV rất ít được nhà trường quan tâm.

Hầu hết trường chưa đề ra các biện pháp giúp SV thực hiện hoạt động lao động.

Công tác kiểm tra, đánh giá HĐ NGLL - bao gồm tự đánh giá và tự đề

xuất các biện pháp, phương hướng điều chỉnh hoạt động của SV chưa được

các nhà trường quan tâm với tất cả các nội dung kiểm tra: kiểm tra kế hoạch,

kiểm tra việc tổ chức thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch

55

HĐGDNGLL. Công tác này chưa được quan tâm thỏa đáng, đôi khi chưa tiến

hành kiểm tra hay kiểm tra chỉ mang tính hình thức. Vì vậy, hiệu quả mang lại

còn rất hạn chế.

Đội ngũ CBQL còn thiếu và hạn chế về kiến thức. Nhìn chung năng lực

còn bất cập, không được bồi dưỡng kiến thức thường xuyên, chưa theo kịp

yêu cầu của công tác QL SV, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức

cho SV trong tình hình mới. Chưa quan tâm thích đáng đến việc huy động SV

tham gia vào công tác QLSV.

Chất lượng triển khai công tác quản lý HĐGDNGLL của SV đôi lúc

chưa cao, còn mang tính hình thức, chỉ mới phổ biến mà chưa có nội dung

chương trình hành động cụ thể hoặc đề ra kế hoạch nhưng không tổ chức thực

hiện, không có sự chỉ đạo kiên quyết.

Công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý

thức chấp hành pháp luật, chấp hành quy chế, nội quy cho SV của một số nhà

trường chưa thường xuyên, đầy đủ và chưa được quan tâm thoả đáng.

Hoạt động giáo dục ngoại khoá chưa được xây dựng có tính hệ thống,

theo chương trình giáo dục cụ thể; hình thức tổ chức ở một số trường chưa sinh

động, hấp dẫn, chưa thu hút được nhiều SV tham gia.

Ngân sách dành cho tổ chức các HĐGDNGLL cho SV còn hạn chế, hầu

hết kinh phí dành cho công tác này thuộc kinh phí cấp cho hoạt động sinh viên.

Bên cạnh đó, các đơn vị được giao nhiệm vụ cũng chưa chủ động xây dựng kế

hoạch cụ thể, dự trù kinh phí phù hợp để có thể triển khai các HĐGDNGLL

cho SV đạt hiệu quả.

* Nguyên nhân của những hạn chế trên là do những yếu tố khách quan

và chủ quan. Tựu chung lại có các nguyên nhân chính sau đây:

- Nguyên nhân chủ quan

56

Trước hết, các cấp quản lý ngành GD cũng như các cấp, ngành hữu quan

chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của HĐGDNGLL, trong QL

HĐGDNGLL và trong quản lý quá trình ĐT, nâng cao chất lượng GD toàn diện

cho SV. Từ đó chưa có sự chỉ đạo, điều hành sát sao, phù hợp.

Chưa có một mô hình thống nhất (trong đó cơ cấu tổ chức, các giá trị,

mối quan hệ, chức năng,... được quy định rõ ràng, cụ thể) để có thể phát huy

tinh thần tự quản của SV trong quản lý hiệu quả các mặt HĐGDNGLL của SV.

Chưa quan tâm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch QL

HĐGDNGLL; Thiếu kiểm tra đôn đốc một cách thường xuyên, giao khoán

cho Phòng Công tác HSSV chuyên lo việc QL SV nên hiệu quả công tác này

còn thấp.

- Nguyên nhân khách quan

Sự phát triển của nền kinh tế, sự bùng nổ về công nghệ thông tin mang

theo những mặt trái tiêu cực đã tác động không nhỏ đến tâm lý, tình cảm của

SV và cán bộ, nhà giáo.

Hệ thống văn bản quy phạm còn có sự chồng chéo, lạc hậu. Việc xử lý

các vi phạm pháp luật còn chưa triệt để, chưa đủ sức răn đe.

Kinh phí dành cho giáo dục tuy đã được nâng lên những vẫn còn nhiều

hạn chế. Một số yêu cầu về điều kiện đời sống, vật chất và tinh thần của SV

vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, chưa được đáp ứng, từ đó việc cân đối

kinh phí dành cho HĐGDNGLL của SV ở trường gặp nhiều khó khăn không

có đủ sân chơi, bãi tập; KTX chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu của

SV; trường không bố trí được kinh phí để triển khai các HĐ NGLL của SV và

giáo dục phòng chống tội phạm).

57

Kết luận chương 2

Quá trình tìm hiểu thực trạng cho thấy HĐGDNGLL đã được Ban giám

hiệu trường Cao đẳng Sư phạm Pakse quan tâm, có sự chỉ đạo tổ chức hoạt

động của cán bộ quản lý, đối với các hoạt động không bắt buộc, nhà trường đã

thực hiện theo mục tiêu giáo dục, theo kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm

của trường. Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn nhiêu bất cập, cụ thể:

Đối với cán bộ quản lý: Chưa có kế hoạch rõ ràng, chưa quan tâm thỏa

đáng. Nội dung hoạt động chưa nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường,

của các tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm. Vì vậy các chủ đề hàng tháng giáo viên

thực hiện nhiều khi còn mang tính hình thức, đối phó, hoạt động tập thể tổ chức

không sinh động. Quá trình tổ chức chưa đổi mới về nội dung, hình thức, chưa

khích lệ thu hút được sinh viên tham gia, chưa phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo.

Đối với giáo viên, sinh viên: Thiếu kiến thức, kỹ năng cần thiết về công

tác tổ chức HĐGDNGLL, chưa xác định được mục tiêu dẫn đến việc thiết kế

chương trình, lúng túng trong việc tổ chức. Cán bộ Đoàn, Giáo viên, những

người trực tiếp triển khai thường thực hiện theo kinh nghiệm, theo khả năng,

các hoạt động chủ yếu mang tính bê nổi chưa đảm bảo chiêu sâu và hiệu quả

giáo dục.

Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý HĐGDNGLL một cách hợp lý

và khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên để HĐGDNGLL

thực sự không thể thiếu trong việc hình thành, sự không thể thiếu trong việc

hình thành phát triển nhân cách và trang bị những kỹ năng nghề nghiệp cần

thiết cho sinh viên.

58

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN

LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASK

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo của trường CĐSP

Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong phạm vi nhà trường đều

nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Mọi hoạt động giáo dục, nội

dung giáo dục được tổ chức trong phạm vi nhà trường đều nhằm góp phần thực

hiện mục tiêu đào tạo giáo viên của trường CĐSP. Do đó, thiết kế các hoạt

động giáo dục NGLL cần căn cứ vào đặc điểm của nhà trường, đặc điểm người

học, nhiệm vụ giáo dục năm học để hướng người học đạt mục tiêu đào tạo của

nhà trường. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL cần phải xuất phát từ mục

tiêu giáo dục, trên cơ sở đặc điểm tổ chức hoạt động đào tạo của nhà trường

nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trường CĐSP.

3.1.2. Đảm bảo phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường

Biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trong nhà trường CĐSP

Paske cần phải phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường như: điều

kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về người học, chương trình và tổ chức thực

hiện chương trình đào tạo của nhà trường CĐSP Paske. Dựa trên các điều kiện

cụ thể về cơ sở vật chất, nhân lực để tổ chức các hoạt động GDNGLL xây dựng

kế hoạch tổ chức hoạt động cụ thể cũng như dự báo được các kết quả đạt được

thông qua tổ chức các hoạt động này.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa

Biện pháp quản lý HĐGDNGLL được đề xuất trên cơ sở những nghiên

cứu thực tiễn việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường CĐSP

Paske. Từ những nghiên cứu thực tiễn này, đề xuất biện pháp khắc phục những

tồn tại, hạn chế đồng thời phát huy những điểm mạnh trong thực tiễn tổ chức và

59

quản lý. Việc đề xuất các biện pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu, những cơ

ở đã có của việc vận hành các biện pháp quản lý như: chức năng và nhiệm vụ

của nhà trường, điều lệ hoạt động của nhà trường, ….

3.1.4. Đảm bảo tính phát triển, tính hiệu quả

Các biện pháp phải phù hợp việc quản lý tổ chức HĐGDNGLL tại

trường CĐSP Paske. Biện pháp được đề xuất hướng đến đổi mới công tác quản

lý giáo dục ở nhà trường CĐSP nhằm góp phần thúc đẩy nhà trường phát triển.

Do đó việc đề xuất các biện pháp một mặt cần căn cứ trên các điều kiện thực

tiễn của địa phương (thực tiễn về cơ sở vật chất nhà trường, thực tiễn chương

trình đào tạo, nhân lực,…) cần phải hướng đến xu thế chung trong sự vận động

và phát triển của khu vực và các nước trên thế giới.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL cho sinh viên trường cao đẳng

Sư phạm Pakse, tỉnh Champask

3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giáo viên

trường CĐSP Paske về tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Để quản lý các hoạt động GDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP Paske

đạt hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên -

những người trực tiếp tham gia làm công tác tổ chức HĐGDNGLL cho sinh

viên. Tổ chức quản lý HĐGDNGLL chỉ đạt hiệu quả cao khi đội ngũ, các lực

lượng tham gia đáp ứng các yêu cầu về năng lực. Mục tiêu của biện pháp nhằm

giúp cho các lực lượng tham gia: người tổ chức HĐGDNGLL như đội ngũ GV,

cán bộ và chuyên viên của phòng chức năng đều phải có năng lực về tổ chức

HĐGDNGLL; Đội ngũ cán bộ quản lý phải có sự am hiểu về HĐGDNGLL ở

trường CĐSP cũng như vai trò, ý nghĩa và cách thức tổ chức và quản lý hoạt

động này trong nhà trường nhằm mục tiêu giáo dục của nhà trường.

60

3.2.1.2. Nội dung, cách thức thực hiện

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp về HĐGDNGLL,

vai trò của hoạt động GDNGLL và kiến thức về cách thức tổ chức hoạt động.

CBQL cần nhận thức được nội dung, ý nghĩa vai trò của hoạt động GDNGLL

để có những kế hoạch cụ thể trong xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch dài

hạn như những hoạt động bổ trợ hoạt động đào tạo của nhà trường. Cán bộ

quản lý phòng chức năng cần cụ thể hóa kế hoạch chung dưới các kế hoạch cụ

thể cho từng khóa đào tạo, năm học và cụ thể hóa kế hoạch hành động này đến

từng khoa quản lý sinh viên phối hợp thực hiện.

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, các lực lượng tham gia tổ

chức HDDGDNGLL để các giáo viên này áp dụng vào trong quá trình tổ chức

hoạt động cho sinh viên. GV cần phải có kiến thức về thiết kế hoạt động

GDNGLL và tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên nhằm thực hiện nhiệm vụ

giáo dục nhà trường.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Huy động các phương tiện tuyên truyền trước hết là văn bản pháp luật

như luật giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học do Bộ GD-TT ban hành để tác

động vào nhận thức của giáo viên và sinh viên để việc tham gia HĐGDNGLL

trở thành nhu cầu và tự nguyện.

Tổ chức cho giáo viên tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những

trường tiêu biểu, giúp giáo viên có thêm kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động.

Tổ chức cho giáo viên tham gia các buổi báo cáo tình hình thời sự

trong và ngoài nước, tình hình của địa phương, chính trị để giúp giáo viên

nắm rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, trong tiến trình hội nhập quốc tế,

hiểu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần có những con người phát triển toàn

diện, có mối quan hệ thân thiện góp phần tạo nên những con người có đầy đủ

phẩm chất và bản lĩnh nghề nghiệp.

61

Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn cho đội ngũ giáo viên nhằm

giúp họ nhận thức rõ hơn tầm quan trọng và ý nghĩa HĐGDNGLL. Đây cũng là

cơ hội để họ giao lưu, chia sẻ thông tin, hiểu biết cũng như tầm nhìn về công

tác này.

Bồi dưỡng kỹ năng như xác định mục tiêu của hoạt động đến xây dựng

kế hoạch tổ chức hoạt động, việc thiết kế chương trình, kỹ năng tiếp cận và huy

động lực lượng quần chúng, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động.

3.2.2. Xây dựng nội dung HĐGDNGLL phù hợp mục tiêu giáo dục của nhà trường

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp

Rà soát và phát triển nội dung chương trình ngoài giờ lên lớp phù hợp

với mục tiêu, nội dung đào tạo và đặc điểm vùng miền về HĐGDNGLL của SV

cho từng năm học, từng học kỳ của toàn trường cũng như của từng khoa thống

nhất với kế hoạch GD-TT và các hoạt động khác trong trường CĐSP sẽ định

hướng HĐGDNGLL trong các trường CĐSP và đảm bảo cho kế hoạch vừa có

tính thực tiễn, vừa có tính khả thi. Việc xây dựng các loại kế hoạch có sự tham

gia của SV, các lực lượng XH vào việc xây dựng phát triển nội dung chương

trình hoạt động cũng là một yếu tố góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của

SV và các lực lượng XH trong công tác HĐGDNGLL và nâng cao hiệu quả của

công tác này.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Để có thể xây dựng và phát triển nội dung chương trình HĐGDNGLL

cho SV có kết quả, trường CĐSP cần quan tâm xây dựng kế hoạch phát triển

chương trình HĐGDNGLL cho SV đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các

đơn vị chức năng trong trường.

Căn cứ vào chủ trương, chỉ thị của Bộ GD&TT, cũng như của chính

quyền địa phương về KT - XH, về giáo dục Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo

Trung tâm Hỗ trợ SV xây dựng chiến lược phát triển nội dung chương trình

62

HĐGDNGLL của SV và kế hoạch hoạt động cụ thể, ở từng khoảng thời gian,

giai đoạn cho HĐGDNGLL. Đồng thời đề ra biện pháp cụ thể để thực hiện kế

hoạch phát triển nội dung chương trình.

Việc xây dựng phát triển nội dung chương trình cho HĐGDNGLL của

SV phải tuân theo quy trình khoa học. Các mục tiêu, kế hoạch phải được xem

xét dựa trên các căn cứ: Cơ sở pháp lý; Cơ sở thực tiễn; Thực trạng phát triển

các mặt hoạt động nói chung và HĐGDNGLL của trường CĐSP Khả năng đáp

ứng về các nguồn lực.

Kế hoạch xây dựng phát triển nội dung chương trình HĐGDNGLL của SV

phải được xây dựng và triển khai thực hiện thống nhất với kế hoạch của các mặt

hoạt động khác trong trường, đặc biệt là theo kế hoạch đào tạo của nhà trường.

Trong mỗi bản kế hoạch xây dựng phát triển nội dung chương trình

HĐGDNGLL của SV cần cố gắng làm rõ các công việc cần tiến hành, thời

gian, địa điểm thực hiện, các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc.

Trung tâm Hỗ trợ SV phối hợp với phòng Công tác HS-SV, Phòng Đào

tạo, các phòng, các khoa,... có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ SV, kế

hoạch HĐGDNGLL cho SV theo học kỳ, năm học, chuẩn bị CSVC, dịch vụ

phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy, HĐGDNGLL. Khi xây dựng các kế

hoạch HĐGDNGLL của nhà trường cần tham khảo ý kiến, nhu cầu của SV

trước khi xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch; Tham khảo và sử dụng kế

hoạch HĐGDNGLL của tổ chức SV tự quản một cách phù hợp.

Hiệu trưởng trường CĐSP, cần quyết định nội dung chương trình dựa

trên thái độ thực tế sau khi đã trao đổi, bàn bạc dân chủ công khai với các CB,

GV trong trường. Khi xây dựng chiến lược và các kế hoạch cần huy động được

sự tham gia của các CB, GV; có thăm dò, khảo sát ý kiến về nhu cầu của SV

trong học tập và đời sống,...

63

Sau khi hoàn thành việc xây dựng và phát triển nội dung chương trình,

cần phổ biến những bản kế hoạch HĐGDNGLL của SV tới toàn thể các đơn vị

và cá nhân trong trường để họ thực hiện và phối hợp thực hiện. Trong mỗi bản

kế hoạch HĐGDNGLL của SV phải thể hiện được tiến trình thực hiện, phương

án thực hiện, thời gian thực hiện cụ thể với các hoạt động; Cần quy định rõ

trách nhiệm của từng tổ chức, từng cá nhân với từng HĐ cụ thể. Với những

hoạt động cần có sự phối hợp của nhiều người, nhiều bộ phận cũng phải xác

định trách nhiệm của từng người, từng bộ phận và quy định rõ cơ chế phối hợp

giữa các bộ phận, cá nhân trong quá trình thực hiện HĐ.

Tập thể lớp, chi đoàn, liên chi đoàn trên cơ sở kế hoạch và nhiệm vụ

được giao tổ chức họp lớp, sinh hoạt chi đoàn để thảo luận và đề xuất các biện

pháp thực hiện mục tiêu đề ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL

của SV trong trường.

Nhà trường cần cung cấp đủ nguồn lực đảm bảo cho việc thực hiện

nhiệm vụ và tổ chức thực hiện HĐGDNGLL của SV có hiệu quả nhất.

Xây dựng và phát triển chương trình đồng thời chỉ đạo thực hiện các nội

dung của công tác HĐGDNGLL; Phối kết hợp với công tác QL SV đối với SV

năm thứ nhất từ khâu đón SV, làm thủ tục nhập học. Đối với SV năm thứ hai,

nhà trường chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ SV phối hợp với các phòng ban chức

năng khác trong trường, đặc biệt là GV chủ nhiệm, người tư vấn học tập tổ

chức cho SV HĐGDNGLL đúng kế hoạch.

Phối hợp với GV chủ nhiệm, người tư vấn học tập đôn đốc SV thực

hiện kế hoạch HĐGDNGLL theo kế hoạch của nhà trường, của Trung tâm hỗ

trợ SV.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các đơn vị, bộ phận trong trường phải nắm chắc tình hình của đơn vị

mình, nghiêm chỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.

64

Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền giữa các phòng,

khoa và các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội SV và tổ chức tự quản của SV một

cách hợp lý, đúng đắn, có hiệu quả, có các điều kiện đáp ứng với yêu cầu thực

hiện kế hoạch. Chương trình được xây dựng theo quy trình khoa học, tuân theo

trình tự các bước tiến hành.

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho giảng viên phụ trách

công tác học sinh, sinh viên trường CĐSP Paske

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Nhân lực là yếu tố thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc xây dựng,

lựa chọn đội ngũ GV có trình độ năng lực, khả năng tổ chức các hoạt động thực

tiễn giáo dục GDNGLL cho SV là một trong những biện pháp quan trọng. Để

cho hoạt động GDNGLL có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực đội ngũ

GV. Biện pháp nhằm phát triển năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ

GV, phát triển năng lực thiết kế hoạt động GD, năng lực tổ chức hoạt động,

năng lực giao tiếp, năng lực làm việc nhóm nhằm mục tiêu HĐGDNGLL.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho GV bằng cách tổ chức bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên:

- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng bằng cách mời chuyên gia, GV

có kinh nghiệm trong tổ chức HĐGDNGLL.

- Tổ chức cho giáo viên giao lưu học hỏi, trao đổi chuyên môn với những

đơn vị tổ chức tốt các HĐGDNGLL.

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về các nội dung HĐGDNGLL.

- GV tích cực, chủ động tham khảo các tài liệu trên các trang website

chính thống, hoặc nghiên cứu các sách tham khảo về HĐGDNGLL.

65

- Tự bồi dưỡng về năng lực sư phạm, năng lực thực hành tổ chức các

hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng năng lực cho đội ngũ giáo viên tổ chức các HĐGDNGLL tập

trung vào các năng lực sau:

+ Năng lực xây dựng kế hoạch gồm xác định mục tiêu, nội dung, hình

thức, biện pháp, thiết kế các chương trình.

+ Năng lực tổ chức gồm: Lựa chọn nhân lực, bố trí nhận lực, sự phối hợp

các lực lượng cung tham gia.

+ Năng lực chỉ đạo gồm: hướng dẫn thực hiện, theo dõi hoạt động, điều

chỉnh phù hợp, động viên khuyến khích tạo động lực cho thực hiện hoạt động

có hiệu quả.

+ Năng lực kiểm tra đáng giá gồm; thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin,

đánh giá xếp loại, xử lý sai lệch.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban giám hiệu cần ý thức được vai trò tầm quan trọng của năng lực đội

ngũ giáo viên quyết định đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động.

- Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu cần có kế hoạch bồi dưỡng, để

100% các lực lượng giáo dục được tham gia.

- GV tích cực, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng

3.2.4. Tăng cường điều kiện phục vụ quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho

sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Hoàn thiện, tăng cường các điều kiện phục vụ tổ chức HĐGDNGLL

cũng trong nhà trường CĐSP Paske như: Các điều kiện về cơ sở vật chất phục

vụ tổ chức HDGDNGLL cho sinh viên, điều kiện pháp lý như hệ thống các văn

66

bản hướng dẫn cụ thể đến các Khoa cũng như đánh giá khuyến khích sự tham

gia của sinh viên vào quá trình tham gia hoạt động nhằm giúp cho quá trình

quản lý HĐGDNGLL đạt hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho việc quản lý và tổ chức

HĐGDNGLL cho sinh viên. Tổ chức HĐGDNGLL cần những chỉ dẫn cụ thể

về mạt pháp lý như: thời lượng tiến hành/ học kỳ; vấn đề chế tài đối với sinh

viên tham gia và không tham gia hoặc tham gia tích cực và sinh viên tham gia

không tích cực,.. Vấn đề hình thành và bồi dưỡng cho sinh viên trường CĐSP

năng lực tổ chức HĐGDNGLL (vì trên thực tế các bạn sinh viên sau tốt nghiệp

sẽ công tác tại các trường phổ thông và đây cũng là một năng lực cần thiết của

GV phổ thông). Các điều kiện pháp lý cần hoàn thiện trong quản lý tổ chức

HĐGDNGLL là: Văn bản quản lý theo phòng chức năng, văn bản quản lý gửi

về khoa quản lý sinh viên, văn bản về phối hợp giữa khoa quản lý sinh viên và

phòng chức năng cũng như những quy định về chủ đề sinh hoạt tập thể của sinh

viên, văn bản quy định về nhiệm vụ năm học và sự cụ thể hóa văn bản này ở

các cấp.

Hoàn thiện về các điều kiện về cơ sở vật chất như: Phòng chuyên dụng

phục vụ cho một số hoạt động đặc thù như: hoạt động nghệ thuật, thể dục thể

thao,… điều kiện học liệu trong thư viện phụ vụ hoạt động thiết kế của giảng

viên cũng như hoạt động tự thiết kế hoạt động của sinh viên đồng thời hỗ trợ

giảng viên trong tìm kiếm học liệu làm công cụ để tổ chức thành công hoạt

động GDNGLL trong nhà trường.

Lãnh đạo nhà trường cần năng động sáng tạo, có tầm nhìn chiến lược về

xây dựng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ trước mắt và lâu dài cho hoạt động

GDNGLL trên cơ sở phát huy nội lực là chính. Bên cạnh cần phải linh hoạt vận

dung tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng cùng làm, xã hội hóa giáo dục.

67

Nhà trường cần có biện pháp sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, sử dụng

có hiệu quả, tối đa cơ sở vật chất sẵn có của trường.

Huy động xây dựng quỹ từ nhiều nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp

hỗ trợ của chính quyền địa phương, từ các doanh nghiệp, tập đoàn.

Huy động SV tham gia lao động xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, tạo

sân chơi cho các hoạt động tập thể cho SV.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường cần đầu tư về sân bãi để phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí.

Trang bị các tài liệu có liên quan cho thư viện, trang bị máy tính kết nối

internet để học sinh tự tìm kiếm thông tin.

Làm tốt công tác xã hội hóa: huy động các nhà hảo tâm, các tổ chức

đoàn thể về vật chất để trang bị những phương tiện cần thiết nhất cho hoạt động

học tập của SV cũng như tổ chức cho SV đi tham quan thực tế tại địa phương.

Qua đó giáo dục cho các em truyền thống về quê hương, đất nước, lòng tự hào

dân tộc.

3.2.5. Thiết lập cơ chế quản lý phối hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa - Phòng

chức năng trong quản lý động GDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng

Sư phạm

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa Khoa quản lý sinh viên -

Phòng chức năng phụ trách công tác học sinh - sinh viên của nhà trường (trong

các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm

tra đánh giá kết quả thực hiện) nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức triển

khai các kế hoạch về HĐGDNGLL cụ thể nhằm mục tiêu giáo dục nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Cung cấp những lý luận cơ bản về HĐGDNGLL ở nước CHDCND Lào.

68

Tuyên truyền để các CBQL nhận thức được vị trí và vai trò của HĐGDNGLL

trong việc giáo dục nhân cách và kỹ năng sống và làm việc cho sinh viên, cách

thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.

Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ

về HĐGDNGLL cho các lực lượng tham gia.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đưa các nội dung giáo dục NGLL vào chương trình giảng dạy bắt buộc

trong các trường CĐSP.

Hướng nghiệp đào tạo giáo viên chuyên trách, hướng dẫn thực hiện tiết

giáo dục NGLL vào các tiết cụ thể.

Ban giám hiệu các trường CĐSP nhận thức được tầm quan trọng của

HĐGDNGLL cho sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Sở GD-TT tỉnh Champasak có sự quan tâm đúng mức và chỉ đạo sát sao

hơn trường CĐSP Pakse thực hiện tốt các chủ đề trong HĐGDNGLL cho SV.

Tổ chức tốt các cuộc hội thảo, viết sáng kiến trong đội ngũ giáo viên

xung quanh chủ đề “Công tác tổ chức hoạt động giáo dục NGLL”.

3.2.6. Kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho Sinh viên

trường cao đẳng Sư phạm Pakse

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Thu nhận những thông tin ngược về tình hình tổ chức thực hiện nội dung

HĐGDNGLL của giáo viên và SV, thấy được mặt tốt cần phát huy, mặt tồn tại

cần khắc phục. Giúp cho cán bộ quản lý cải tiến khâu quản lý, giúp cho giáo

viên cải tiến vê nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động đem

lại hiệu quả và thiết thực.

69

3.2.6.2. Nội dung, cách thức thực hiện

- Hình thức: Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá có thể là kiểm tra đột

xuất, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch.

- Nguyên tắc: Kiểm tra phải tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm

bảo mục tiêu giáo dục:

Đảm bảo tính kế hoạch: xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá phù hợp

với điêu kiện nhà trường và đưa vào kế hoạch chung của trường.

Đảm bảo tính hiệu quả: Chú ý đến thời gian và lực lượng tham gia sao

cho có hiệu quả tối ưu nhất.

Đảm bảo tính giáo dục: Việc nhận xét đúng khả năng thực tế của các lực

lượng, vừa động viên, giúp đỡ tạo điêu kiện để phát huy tốt hơn.

- Kiểm tra phải có biên bản kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra.

- Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL (những người có trách nhiệm, uy tín, nghiệp vụ giỏi, có năng

lực) để kiểm tra việc thực hiện và có biện pháp giải quyết kịp thời những vướng

mắc trong tổ chức thực hiện.

- Phải xây dựng tiêu chí, chuẩn mực cụ thể, có thể định tính hoặc định

lượng được trong khi kiểm tra. Khác với hoạt động dạy học trên lớp thì

HĐGDNGLL nội dung, hình thức phong phú, đa dạng môi trường hoạt động,

vì vậy không có chuẩn chung cho các hoạt động, khi xây dựng tiêu chí đánh giá

kết quả hoạt động Ban chỉ đạo phải căn cứ vào mục đích của từng hoạt động để

xây dựng chuẩn đánh giá cho hoạt động đó để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá kết

quả và rút kinh nghiệm.

- Kiểm tra đánh giá có tổng kết, đánh giá thi đua và khen thưởng theo

nhiêu mức độ khác nhau, sau đó rút ra các bài học kinh nghiệm.

70

- Nội dung kiểm tra bao gồm:

Kiểm tra các công việc nêu trong kế hoạch có được thực hiện không?

Qua đó chỉ ra những việc đã làm và những việc chưa làm được, xác định

nguyên nhân và so sánh kết quả đã đạt được với các kết quả quan sát được,

kiểm tra được với mục đích yêu cầu của hoạt động.

- Đối với giáo viên:

Kiểm tra kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL hàng tuần, kế hoạch hoạt

động theo chủ điểm hàng tháng, xem lựa chọn nội dung hoạt động có phù hợp

với đối tượng không, hình thức tổ chức có đảm bảo tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh không? Và kết quả có đạt được mục tiêu không?

Kiểm tra giáo án: Giáo án là cơ sở pháp lý, là cẩm nang hoạt động không

thể thiếu đối với giáo viên, trong giáo án thể hiện rõ vê mục tiêu, nội dung hoạt

động, công tác chuẩn bị, phương pháp, hình thức tổ chức và kết thúc hoạt động.

Nếu giáo án mà soạn chi tiết, công phu, thì nội dung hoạt động của thầy và trò

được thể hiện trên trang giáo án có thể đánh giá là bài soạn có chất lượng.

- Đối với sinh viên: Kiểm tra việc làm cụ thể của sinh viên thông qua dự

các buổi hoạt động và các phong trào thi đua, cần chú ý vê các mặt: Nhận thức,

động cơ, thái độ tham gia, sự hợp tác, hành vi, kỹ năng thực hiện hoạt động.

Thông qua dự giờ thấy được mức độ chuẩn bị của giáo viên và sinh viên,

mức độ thiết kế bài soạn của giáo viên, thấy được khả năng của giáo viên cũng

như khả năng của học sinh thực hiện hoạt động.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Kiểm tra, đánh giá phải vừa ghi nhận thành quả đạt được dù chỉ là nhỏ

bé, vừa nắm bắt được những khó khăn của giáo viên và sinh viên trong quá

trình tổ chức thực hiện đồng thời phải có những định hướng, biện pháp giúp đỡ

71

họ để khắc phục những mặt tồn tại, tạo điều kiện cho họ có những ý tưởng mới

từ đó thúc đẩy sự phát triển HĐGDNGLL theo định hướng xây dựng trường

học thân thiện như vậy việc kiểm tra, đánh giá mới có ý nghĩa và đạt được mục

tiêu giáo dục.

Nhằm tạo ra động lực kích thích HĐGDNGLL của giáo viên và sinh viên

thu được kết quả cao để góp phần vào việc thực hiện tốt các phong trào mà Bộ

GD-TT phát động ở nhà trường.

Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành

tích hoạt động, có thể động viên giáo viên và sinh viên có nhiêu thành tích bằng

việc tổ chức chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam tháng cảnh, tham gia giao

lưu, hội thảo để nâng cao trình độ hiểu biết, có thể là vật chất, giấy khen.

Làm tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh được phong

trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi, cởi mở. Sau việc tổ chức phong trào thi

đua tất yếu là thực hiện công tác thi đua khen thưởng, việc khen thưởng kịp

thời là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và

học sinh.

Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi có sáng

kiến kinh nghiệm vê HĐGDNGLL theo định hướng nhà trường thân thiện, có

thành tích tổ chức các hoạt động tốt, người dẫn chương trình các cuộc thi hay

nhất, có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo tay làm đồ dùng,

đồ chơi phục vụ cho các hoạt động, người đạt nhiêu giải trong các cuộc thi... cả

giáo viên và học sinh đạt các danh hiệu đêu được tuyên dương và khen thưởng

như giáo viên và sinh viên đạt thành tích ở các môn văn hóa; được ghi trong sổ

vàng truyền thống của nhà trường, thành tích của cá nhân và tập thể được tính

vào xét danh hiệu thi đua cuối kỳ và cuối năm.

72

3.3. Tổ chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp

Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Pakse.

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo

dục, quản lý nhà trường, quản lý HĐGDNGLL. Qua kết quả khảo sát thực tế

chúng tôi đưa ra 7 biện pháp quản lý HĐGDNGLL. Để kiểm tra tính khả thi

của các biện pháp này chúng tôi tiến hành khảo nghiệm như sau:

3.3.1. Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

Số phiếu khảo nghiệm đối với cán bộ quản lý là: 30 CBQL.

3.3.2. Đối với đội ngũ Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse

Tổng số phiếu khảo nghiệm: là 150 trong đó: 3 giáo viên phụ trách công

tác Đoàn TN; 47 giáo viên; 100 sinh viên.

3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Bảng 3.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Rất cần

Không

Cần thiết

Xếp

thiết

cần thiết

TT

Tên biện pháp

thứ bậc

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Nâng cao nhận thức của đội

ngũ cán bộ quản lý các cấp,

1

giáo viên trường CĐSP Paske

125 83,3

15 10,0 10

6,6

1

về tổ chức các HĐGDNGLL

cho sinh viên

Xây dựng nội dung

2

HĐGDNGLL phù hợp mục

78

52

55 36,6 17

11,3

4

tiêu giáo dục của nhà trường

73

Rất cần

Không

Cần thiết

Xếp

thiết

cần thiết

TT

Tên biện pháp

thứ bậc

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Bồi dưỡng năng lực tổ chức

HĐGDNGLL cho giảng viên

123 82,0

17 11,3 10

6,6

2

3

phụ trách công tác học sinh,

sinh viên trường CĐSP Paske

Tăng cường điều kiện phục vụ

quản lý hoạt động ngoài giờ

68

45,3

57

38

25

16,6

5

4

lên lớp cho sinh viên trường

cao đẳng Sư phạm Pakse

Thiết lập cơ chế quản lý phối

hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa -

5

Phòng chức năng trong quản lý

120 80,0

25 16,6

5

3,3

3

động GDNGLL cho sinh viên

ở trường Cao đẳng Sư phạm

Kiểm tra, đánh giá tổ chức

hoạt động ngoài giờ lên lớp

6

62

41,3

52 34,6 36

24,0

6

cho Sinh viên trường cao đẳng

Sư phạm Pakse

Kết quả khảo nghiệm cho biết: Về mức độ cần thiết của các biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐGDNGLL của SV tại trường CĐSP Pakse.

CBQL, GV, SV, được hỏi ý kiến đều nhất trí cao về tính cần thiết của các

biện pháp nhằm thực hiện quản lý HĐGDNGLL của SV. Gần 100% số người

được hỏi cho rằng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL

của SV là rất cần thiết và cần thiết, rất ít ý kiến cho là không cần thiết.

Trong đó, ý kiến đánh giá của CBQL, GV, SV, về mức độ rất cần thiết

được tập trung cao ở biện pháp 1: 83,3%; biện pháp 3: 82,0; biện pháp 5: 80,0%.

74

Ở một số biện pháp còn có một số ít ý kiến cho rằng không cần thiết thực

hiện như: biện pháp: 16,6%; biện pháp 2: 11,3% cho rằng không cần thiết;

Có 24,0% số CBQL, GV, SV được hỏi ý kiến cho rằng không cần thiết

thực hiện biện pháp 6: (Phụ lục 4.1)

Bảng 3.2. Về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

Mức độ

Các Rất Rất Không Không Cần thiết Khả thi cần thiết khả thi biện pháp cần thiết khả thi

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Biện pháp 1 150 100 0 0 0 150 100 0 0 0 0 0

Biện pháp 2 119 79,3 31 20,7 0 120 80 30 20 0 0 0

Biện pháp 3 127 84,6 0 127 84,6 0 0 0 0 0 0 0

Biện pháp 4 113 75,3 0 113 75,3 0 0 0 0 0 0 0

Biện pháp 5 121 80,6 4 2,6 129 86,6 21 14 0 0 0 0

Biện pháp 6 107 71,3 43 28,6 0 107 71,3 40 26,6 3 2,0 0

Phần lớn CBQL, GV, SV được hỏi ý kiến đều nhất trí cao về tính khả thi

của 6 biện pháp cụ thể về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL

HĐGDNGLL của SV. Tuy nhiên còn có một số CBQL, GV, SV cho rằng một

số nội dung của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL

là không cần thiết như: biện pháp 6 có 28,6% ý kiến cho rằng không cần thiết;

biện pháp 2 có: 20,7%; biện pháp 5 có 2,6% (Phụ lục 3.2).

Phần lớn SV được hỏi cũng đánh giá tính khả thi của các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL cho SV ở mức khá cao - khoảng 90%

ý kiến được hỏi cho rằng các nội dung là rất khả thi và khả thi.

75

Tuy nhiên, cũng còn có một số ít SV tỏ ra nghi ngờ về tính khả thi của

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL như: biện

pháp 3 có 2,0% số SV được hỏi cho rằng không khả thi (Phụ lục 4.2).

Căn cứ vào kết quả tham khảo ý kiến trên, có thể thấy đa số CBQL, GV,

và SV ủng hộ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của

SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản tại các trường ĐH. Như vậy, các

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của SV mà luận văn đề

xuất là có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế hiện nay tại các trường

CĐSP ở Lào.

76

Kết luận chương 3

Trên cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện nội dung HĐGDNGLL

thành môn học đưa vào trường CĐSP từ năm học 2008-2009. Qua nghiên cứu

và khảo sát thực tế làm căn cứ cho việc xây dựng 8 biện pháp quản lý

HĐGDNGLL ở trường CĐSP Pakse khắc phục những hạn chế, mặt tồn tại mà

trường đang vướng mắc, phát huy những ưu điểm. Các biện pháp trên đã được

tiến hành khảo nghiệm đều khẳng định tính cần thiết và tính khả thi để trường

CĐSP Pakse có thể vận dụng vào thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo tổ chức thực

hiện dạy các chể đề HĐGDNGLL.

Tuy nhiên với điều kiện, tình hình Hiệu trưởng nhà trường cần linh

hoạt trong khâu quản lý, sử dụng các biện pháp phù hợp với thực tế nhà

trường, phát huy được sức mạnh, trí tuệ của hội đồng sư phạm nhà trường,

nắm bắt những cơ hội, phát huy mặt mạnh của các lực lượng giáo dục tại địa

phương nơi trường đóng chân thì các HĐGDNGLL sẽ đạt được các mục tiêu

giáo dục đề ra.

77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động giáo dục NGLL ở trường cao đẳng sư phạm có ý nghĩa quan

trọng và thực tiễn trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm.

Đây là một hoạt động giáo dục bổ trợ cho sinh viên bên cạnh việc tổ chức thực

hiện hoạt động đào tạo trong nhà trường, HĐGDNGLL một mặt giúp sinh viên

có cơ hội trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm

sau tốt nghiệp đồng thời còn bổ sung cho sinh viên kiến thức xã hội nền tảng,

kỹ năng hoạt động xã hội tích cực. HĐGDNGLL tạo cơ hội cho các em được

tiếp cận, vừa trải nghiệm qua các hoạt động thực tiễn, tự các em có một cách

nhìn mới từ đó có chí hướng phấn đấu và tự hoàn thiện bản thân để hòa nhập

thân thiện trong cuộc sống cộng đồng. Là hình thức gắn lý thuyết với thực

hành, gắn giáo dục nhà trường với hoạt động thực tiễn xã hội. Vì vậy

HĐGDNGLL là một hoạt động cơ bản góp phần quyết định để thực hiện

thành công và đạt mục tiêu giáo dục.

Quản lý hĐGDNGLL là bao gồm lập kế hoạch tổ chức hoạt động

GDNGLL cấc cấp; Quản lý tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục

thể thao trong nhà trường; Quản lý tổ chức các hoạt động chính trị xã hội của

người học,…

Công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske cho thấy nhà

trường đã tổ chức và kết quả đạt được khả quan về nhận thức và thực trạng về

lực lượng tham gia tổ chức, thực trạng công tác chỉ đạo trong quản lý tổ chức

HĐGDNGLL cho sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những bất cập

trong quá trình tổ chức thực hiện, những hạn chế thiếu sót trong công tác quản

lý về hoạt động này cụ thể:

Bị chi phối bởi yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan về nhận thức vị trí,

vai trò của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của

78

học sinh của các lực lượng giáo dục, môi trường, hình thức tổ chức hoạt động,

thu hút sự tham gia của cộng đồng, vê cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên

quản lý điêu hành.

Chưa quan tâm đầu tư thích đáng từ kế hoạch hoạt động cụ thể, việc lựa

chọn nội dung, môi trường hình thức tổ chức hoạt động chưa đa dạng, kinh phí

hoạt động, công tác quản lý điêu hành chưa đi vào chiêu sâu, lực lượng tham

gia chủ yếu là giáo viên, hạn chế kỹ năng tổ chức hoạt động, chưa phát huy

được tính tích cực, chủ động của học sinh... Vì vậy chưa phát huy hết tác dụng

của hoạt động GDNGLL, chưa đóng góp tích cực trong phong trào thi đua “xây

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Các biện pháp chúng tôi đề xuất đã được khảo nghiệm và cho kết quả

khả quan về tính cần thiết và tính khả thi của chúng. Các biện pháp sẽ giúp cho

các nhà quản lý thực hiện có hiệu quả việc chỉ đạo thực hiện các HĐGDNGLL

của nhà trường. Thành công của các HĐGDNGLL là kết quả của sự vận dụng

tổng hợp các biện pháp trên trong từng hoàn cảnh, đối tượng cụ thể, và phụ

thuộc vào tài năng, nghệ thuật quản lý của người Hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên

trong nhà trường và sự ủng hộ tham gia nhiệt tình của các lực lượng giáo dục

ngoài nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Thể thao nước CHDCND Lào

Cần có những quy định cụ thể về nội dung tổ chức HĐGDNGLL trong

các nhà trường CĐSP. Chủ trì phối hợp chặt chẽ với Trung ương Đoàn thanh

niên, tổ chức biên soạn tài liệu về HĐGDNGLL, ra văn bản hướng dẫn các

trường về tổ chức thực hiện HĐGDNGLL cho sinh viên.

Có các chương trình bồi dưỡng, hội thảo phát triển năng lực tổ chức

HĐGDNGLL cho giảng viên các trường CĐSP nhằm nâng cao năng lực tổ

chức cho các giáo viên ở những trường CĐSP này.

79

Cần xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn về tổ chức thực hiện HĐGDNGLL để

các nhà trường căn cứ vào đó xây dựng các chuẩn, tiêu chí cụ thể phù hợp với

thực tế của nhà trường để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện cũng như

kết quả hoạt động của giáo viên và sinh viên đồng thời việc nhà trường có triển

khai tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên là một tiêu chuẩn trong tổ chức

thực hiện chương trình nhà trường.

2.2. Với cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh

Sở GD-TT tỉnh Champasak cần có những văn bản chỉ đạo cụ thể đối với

trường CĐSP Paske về việc thực hiện nội dung hình thức tổ chức giáo dục

GDNGLL cho sinh viên trên cơ sở đặc thù đào tạo của nhà trường. Văn bản cần

cụ thể hóa được những yêu cầu cần đạt về năng lực của sinh viên sư phạm sau

tốt nghiệp đồng thời cũng cụ thể chương trình nhà trường hướng đến giúp sinh

viên sư phạm đạt được những năng lực này. Công tác quản lý cần dựa trên

những căn cứ pháp lý cụ thể của ngành, địa phương để hiện thực hóa trong

công tác đào tạo và thực hiện chương trình nhà trường.

2.3. Với CBQL trường CĐSP Paske, tỉnh Champasak

Hàng năm cán bộ quản lý nhà trường cùng lãnh đạo các phòng chức

năng cần xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể trong năm học. Căn cứ xây dựng

kế hoạch dựa cần trên những văn bản hướng dẫn của Bộ GD &TT nước

CHDCND Lào, Văn bản chỉ đạo của Sở GD &TT tỉnh Champasak.

Nhà trường cần cụ thể hóa nội dung và kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL

cho sinh viên như là một hoạt động hỗ trợ và đồng thời là nội dung trong tổ

chức thực hiện chương trình nhà trường. Nội dung trên cần được phổ biến đến

các giảng viên, các đơn vị và sinh viên. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức

cho giảng viên, cán bộ quản lý về vấn đề quản lý nội dung mảng hoạt động

GDNGLL các cấp (cấp phòng chức năng, cấp khoa quản lý sinh viên) trong

mối quan hệ với các bên liên quan.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ nhà trường phổ thông, NXB GD&ĐT.

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2002), “Sách giáo viên thí điểm biên soạn theo

chương trình thí điểm THPT” được ban hành theo Quyết định số 47- 2002/

QĐ- BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thiết kế mẫu một số mô đun giáo dục môi

trường ngoài giờ lên lớp, Dự án Vie/ 98/018 Hà nội 2004.

4. Các Mác và Ph Ăng Ghen toàn tập. tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia Hà

Nội, 1993.

5. Chanthavilay Santisouk (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

NXB Bộ GD, 2006, tr.57.

6. Nguyễn Phúc Châu (2002), Quản lý nhà trường (Bài giảng cho học viên

Cao học chuyên ngành quản lý giáo dục), Học viện quản lý giáo dục.

7. Nguyễn Lê Đắc (1997), Cơ sở tâm lý học của công tác giáo dục học sinh

ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư, luận án, PTS, Hà Nội.

8. Phạm Hoàng Gia, "Hoạt động ngoài giờ lên lớp học sinh lớp 6", Tạp chí

nghiên cứu giáo dục 4 - 1984 và Tạp chí NCGD số 2- 1987.

9. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục -

NXB Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

10. Phạm Minh Hạc (1990), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ

XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

THPT, Tạp chí NCGD số 6/1999

11. Nguyễn Dục Quang, Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường

12. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học tập II và tập III.

NXBGD.

13. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học - tập II. NXBGD.

81

14. Đặng vũ Hoạt (1994), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

NXB Hà Nội.

15. Đặng Vũ Hoạt (2003), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

trường trung học, NXBGD, tr.89.

16. Hrold Koontz, Cyri O Donnll và Heinz Weibrich (1994), Những vấn đề

cốt yếu của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.

17. Đinh Xuân Huy, Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp của người Hiệu trưởng trong trường DTNT ở tỉnh Lai Châu, Luận văn

thạc sĩ KHGD - Trường ĐHSP Hà Nội.

18. Kế hoạch phát triển giáo dục 5 năm của trường CĐSP Pakse, số

201/CĐSPP/2015, giai đoạn 2016-2020

19. KhamPhien MecChone CĐSP Pakse (2008), HĐGDNGLL trong các

trường CĐSP, NXB Bộ Giáo dục 2007

20. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

21. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia.

22. Trần Hồng Quân (1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục

Đào tạo, NXB Hà Nội.

23. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB giáo dục.

24. Sompadith Vongsouvanh (2007), Các hình thức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp, NXB Bộ GD, 2007, tr.23.

25. Phan Thế Sủng (2007), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong

trường THPT, luận văn thạc sĩ trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo.

26. Nguyễn Văn Thiêm (2000), “Mấy biện pháp giáo dục học sinh ngoài giờ

lên lớp theo địa bàn dân cư”, Tạp chí NCGD, số 2/1998.

27. Nguyễn Thị Tính (2007), Bài giảng về lý luận quản lý giáo dục và đào tạo

- lớp cao học quản lý giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.

82

28. Nguyễn Thị Tính (2007), Quản lý chuyên môn trong các trường lớp cao

học quản lý giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.

29. Bùi Sĩ Tụng, Lê Văn Cầu, Lê Thanh Sử, Đỗ Tường Vi (2007), Hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, Sách giáo viên lớp 11 (2007), NXB Giáo dục.

30. Bùi Sĩ Tụng, Sách thí điểm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb

ĐHQGHN, 2005

31. Phạm Hồng Vinh, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung

học cơ sở - NXBGD1998-tr7.

32. Phạm Hồng Vinh (1998), Quản lí giáo dục vĩ mô II, NXBGD, tr.34.

33. Von kham Phetthavon (2007), Tài liệu hướng dẫn HĐNK và HĐGDNGLL,

NXB Bộ Giáo dục.

B. Tài liệu Tiếng Lào

34.ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ີ583/ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ18/12/1995ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄ

35. ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄ 2005-2015

36. ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ 2015, ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄ 2005

37.

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ5ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄ ຄຄຄຄຄຄ1120/ຄຄຄຄຄຄຄ/2010

ຄຄຄຄຄຄ 2011 - 2015

83

38.

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ84/CPຄຄຄຄຄຄຄຄ3ຄຄ2007ຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

39.

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ7ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄv,ຄຄ2013,ຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ 2011-2015

40.

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄ2008,ຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

41.

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄ2120/BGDຄຄຄຄຄຄຄຄ 15/9/2012

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄ ຄຄຄຄ

42.

(ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ(2013)ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄີ ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄ)

43.ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ(1996)ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ“ຄ

ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ”.

84

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý phòng Công tác HS SV, CBQL tại các khoa)

Để có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường CĐSP Pakse", chúng tôi kính mong

Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào những nội

dung mà Ông/ Bà cho là phù hợp.

Câu 1. Thầy/cô cho rằng: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là …….....

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 2. Quản lý HDGDNGLL gồm những nội dung nào sau đây?

STT Nội dung Ý kiến

Kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường/ Khoa 1

Nội dung của HĐGDNGLL 2

Hình thức tổ chức HĐGDNGLL 3

Các lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL 4

Đánh giá hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL 6

Câu 3. Theo thầy/cô: Quản lý HĐGDNGLL là …………………………………

STT HĐGDNGLL Ý kiến

1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào

quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo

dục nghề nghiệp cho sinh viên

STT HĐGDNGLL Ý kiến

2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào từng

khâu, từng thành tố của quá trình tổ chức các HĐGDNGLL

nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên

3 Quản lý việc tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ

từng hoạt động cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên

Câu 4. Trường thầy/cô đã tổ chức những hoạt động nào dưới đây? Mức độ tổ chức?

Mức độ Thường Thi Không STT xuyên thoảng bao giờ Hoạt động

1 Lao động dọn vệ sinh môi trường trường

học, lớp học

Hoạt động thể dục, thể thao 2

Hoạt động văn hóa nghệ thuật 3

Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, 4

môi trường và bảo vệ môi trường

Câu 5. Những nội dung nào dưới đây đã được quan tâm tổ chức trong nhà

trường (đơn vị) thầy/cô thông qua HĐGDNGLL?

STT Nội dung của HĐGDNGLL Ý kiến

Giáo dục pháp luật 1

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 2

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 3

Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 4

Giáo dục về giới và bình đẳng giới 5

Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức hoạt động 6

văn hóa, văn nghệ, cuộc thi tìm hiểu được tổ chức trong

phạm vi nhà trường

7 Hoạt động khoa học kỹ thuật

Câu 6. Trường thầy /cô, quản lý hoạt động GDNGLL dưới những hình

thức nào?

STT Hoạt động Quản lý Ý kiến

1 Phân cấp quản lý khoa/Bộ môn

2 Trưởng phòng công tác học sinh - sinh viên quản lý trực tiếp

3 Trưởng khoa quản lý trực tiếp sinh viên, chịu trách

nhiệm quản lý mọi hoạt động sinh viên trong khoa

4 Phòng công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai

kế hoạch hoạt động, các Khoa quản lý trực tiếp tổ chức

các HĐGDNGLL cho sinh viên

5 Quản lý kế hoạch tổ chức HĐNGLL của nhà trường, các khoa

Câu 7. Việc thực hiện các nội dung sau đây tại trường thầy/ cô công tác ứng

với mức độ nào dưới đây?

Nội dung Cao TB Thấp STT

1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường

2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa

3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức

HĐGDNLL của từng Khoa

4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ chức

HĐGDNGLL của khoa

6 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức

HĐGDNGLL

7 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho sinh

viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề

8 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL theo các

chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ chức thi tìm hiểu

9 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL

Câu 8. Những phương pháp quản lý nào dưới đây được thầy/cô vận

dụng trong quản lý tổ chức các HĐGDNGLL?

STT Nội dung Cao TB Thấp

Phương pháp hành chính 1

Phương pháp kinh tế 2

Phương pháp tâm lý 3

Câu 9. Những lực lượng nào dưới đây tham gia tổ chức HĐGDNGLL tại

đơn vị thầy /cô công tác?

Mức độ STT Nội dung Cao TB Thấp

Phòng Công tác HS-SV 1

Giáo viên hoặc cán bộ làm công tác đoàn 2

Giáo viên của Khoa 3

Giảng viên - cố vấn học tập 4

Sinh viên tổ chức dưới sự hướng dẫn của GV 5

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ giáo viên)

Để có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường CĐSP Pakse", chúng tôi kính mong

Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào những nội

dung mà Thầy/Cô cho là phù hợp.

Câu 1. Thầy/cô cho rằng: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 2. HĐGDNGLL gồm những nội dung nào sau đây?

STT Nội dung Ý kiến

1 Giáo dục pháp luật

2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

3 Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường

4 Giáo dục về giới và bình đẳng giới

5 Hoạt động khoa học kỹ thuật

Câu 3. Theo thầy/cô: HĐGDNGLL là …………………….......…………

STT HĐGDNGLL Ý kiến

1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào quá trình

tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề

nghiệp cho sinh viên

2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào từng khâu,

từng thành tố của quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm

mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho SV

3 Tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ từng hoạt động

cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên

Câu 4. Trường thầy/cô đã tổ chức những hoạt động nào dưới đây? Mức

độ tổ chức?

Mức độ Thường Thi Không STT Hoạt động xuyên thoảng bao giờ

1 Lao động dọn vệ sinh môi trường trường

học, lớp học

Hoạt động thể dục, thể thao 2

Hoạt động văn hóa nghệ thuật 3

Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, 4

môi trường và bảo vệ môi trường

Câu 5. Những nội dung nào dưới đây đã được quan tâm tổ chức trong

nhà trường (đơn vị) thầy/cô thông qua HĐGDNGLL?

STT Nội dung của HĐGDNGLL Ý kiến

Giáo dục pháp luật 1

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 2

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 3

Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 4

Giáo dục về giới và bình đẳng giới 5

Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức HĐ VH-VN, cuộc 6

thi tìm hiểu được tổ chức trong phạm vi nhà trường

7 Hoạt động khoa học kỹ thuật

Câu 6. Việc thực hiện các nội dung sau đây tại trường thầy/cô công tác ứng

với mức độ nào dưới đây?

TT Nội dung Cao TB Thấp

1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường

2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa

3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức

HĐGDNLL của từng Khoa

4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ chức

HĐGDNGLL của khoa

5 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức

HĐGDNGLL

6 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho sinh

viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề

7 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL theo các

chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ chức thi tìm hiểu

8 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL

Câu 7. Những lực lượng nào dưới đây tham gia tổ chức HĐGDNGLL tại

đơn vị thầy /cô công tác?

Mức độ TT Nội dung Cao TB Thấp

1 Phòng Công tác HS-SV

2 Giáo viên hoặc cán bộ làm công tác đoàn

3 Giáo viên của Khoa

4 Giảng viên - cố vấn học tập

5 Sinh viên tổ chức dưới sự hướng dẫn của GV

Phụ lục 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Các bạn sinh viên thân mến.

Nhằm khảo sát thực trạng công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

của sinh viên và có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh

Champasak", chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của bạn thông qua việc trả

lời các câu hỏi dưới đây;

Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về các vấn đề dưới đây bằng

cách đánh dấu (X) vào ô trống và trả lời câu hỏi theo suy nghĩ của bản thân.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.

Câu 1. Theo bạn công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên

tại trường có tác động đến kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên không?

a) Có  b) Không 

Câu 2. Bạn đã được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sau

đây cho sinh viên không?

2.1. Tổ chức cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu khoa học

a) Có  b) Không 

2.2. Tổ chức cho sinh viên hoạt động văn hóa, thể thao

a) Có  b) Không 

2.3. Tổ chức cho sinh viên hoạt động chính trị - xã hội

a) Có  b) Không 

2.4.Tổ chức cho sinh viên hoạt động lao động

a) Có  b) Không 

Câu 3. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia tự học, tự

nghiên cứu như thế nào?

a) Thường xuyên  b) Không thường xuyên  c) Chưa làm 

Câu 4. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia hoạt

động văn hóa, thể thao như thế nào?

a) Thường xuyên  b) Không thường xuyên  c) Chưa làm 

Câu hỏi 5. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia

hoạt động hoạt động chính trị, xã hội như thế nào?

a) Thường xuyên  b) Không thường xuyên  c) Chưa làm 

Câu 6. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia hoạt

động hoạt động hoạt động lao động như thế nào?

a) Thường xuyên  b) Không thường xuyên  c) Chưa làm 

Trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến của của quý thầy/cô và các bạn sinh viên!

Phụ lục 4

PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG GDNGLL CỦA SINH VIÊN

(Dành cho người quan sát hoạt động)

1. Tên hoạt động: ........................................................................................

2. Thời gian: ................................................................................................

3. Nội dung hoạt động:

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................