ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE,
TỈNH CHAMPASAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE,
TỈNH CHAMPASAK
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Kim Linh. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện (nếu có).
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện
VIENGSOUTCHAY PHONLAYMA
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng
Đào tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, các thầy cô khoa Tâm lý giáo dục
đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 23b do
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổ chức đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Kim Linh đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận
văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, cán bộ
giáo viên trong trường CĐSP Pakse đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Xin cám ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý
kiến góp ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 5
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ............... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ...... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào .............................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..................................................... 13
1.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................ 14
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................................... 14
1.2.5. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm ......... 16
1.3. Tổ chức hoạt HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP ....................... 17
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường CĐSP ........................................... 17
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL ......................................................... 18
1.3.3. HĐGDNGLL trong chương trình đào tạo trường Cao đẳng sư phạm .... 19
iii
1.3.4. Vai trò của HĐGDNGLL trong các trường CĐSP nước CHDCND Lào....... 19
1.3.5. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
sinh viên ở trường CĐSP nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............. 22
1.4. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên .......................................................... 25
1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ........................................ 25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ....... 26
1.4.2.1. Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL .................................................... 26
1.4.3. Phương pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường Cao đẳng
sư phạm .................................................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ............... 33
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên nhà trường ......... 33
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên ............................................... 34
1.5.3. Văn bản quy định và hướng dẫn về công tác quản lí HĐGD NGLL,
hoạt động của tổ chức sinh viên trong nhà trường CĐSP ....................... 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASAK ....... 37
2.1. Vài nét về khách thể và tổ chức khảo sát ................................................... 37
2.1.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak .............. 37
2.1.2. Đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................... 38
2.1.3. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng
Sư phạm Pakse......................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức về quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................................ 40
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài lên lớp cho sinh viên
ở trường Cao đẳng Sư phạm Paske ......................................................... 42
2.2.2. Thực trạng phương pháp và hình thức QL HĐGDNGLL ...................... 45
2.2.3. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ...................................................................................... 46
2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho sinh viên Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champask ......................... 47
2.3.1. Các điều kiện bảo đảm cho quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..... 47
2.3.2. Hỗ trợ kinh phí; đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC cho các hoạt
động GDNGLL của SV trong trường ...................................................... 48
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh
viên Trường cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh Champaska ........................ 48
2.3.4. Thực trạng về kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................... 51
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ........................................................... 52
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse: ......................... 53
2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 53
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 54
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH
CHAMPASK ...................................................................................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................... 59
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo của trường CĐSP .......................................... 59
3.1.2. Đảm bảo phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường ............................ 59
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 59
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển, tính hiệu quả .................................................... 60
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL cho sinh viên trường cao
đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champask ..................................................... 60
v
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giáo viên
trường CĐSP Paske về tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên ........... 60
3.2.2. Xây dựng nội dung HĐGDNGLL phù hợp mục tiêu giáo dục của
nhà trường ................................................................................................ 62
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho giảng viên phụ trách
công tác học sinh, sinh viên trường CĐSP Paske ................................... 65
3.2.4. Tăng cường điều kiện phục vụ quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse ....................................... 66
3.2.5. Thiết lập cơ chế quản lý phối hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa - Phòng
chức năng trong quản lý động GDNGLL cho sinh viên ở trường
Cao đẳng Sư phạm ................................................................................... 68
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho Sinh
viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse ..................................................... 69
3.3. Tổ chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp .................................................. 73
3.3.1. Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Pakse ......... 73
3.3.2. Đối với đội ngũ Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse .............. 73
3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .... 73
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 78
1. Kết luận .......................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CBBQL : Cán bộ quản lý
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CLB : Câu lạc bộ
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GD-TT : Giáo dục - thể thao
GV : Giáo viên
HĐNK : Hoạt động ngoại khóa
HSSV : Học sinh sinh viên
KTX : Ký túc xá
LLGD : Lực lượng giáo dục
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QLGD : Quản lý giáo dục
SV : Sinh viên
TDTT : Thể dục thể thao
TN : Thanh niên
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung
HĐGDNGLL ................................................................................. 40
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về khái niệm QLHĐGDNGLL ...... 41
Bảng 2.3. Thực trạng các nội dung đã được quan tâm tổ chức thông qua
HĐGDNGLL ................................................................................. 42
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung HĐGDNGLL .................. 43
Bảng 2.5. Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường...... 44
Bảng 2.6. Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske ... 45
Bảng 2.7. Thực trạng hình thức quản lý hoạt động GDNGLL ...................... 45
Bảng 2.8. Thực trạng lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL .................. 46
Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho HĐGD NGLL ...... 47
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL của Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL ................................................................................ 50
Bảng 3.11. Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ............................ 73
Bảng 3.12. Về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ........... 75
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang sống trong thế kỷ 21, kỷ nguyên mà mỗi con người là
kết hợp của tri thức, năng lực và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là yếu tố
quyết định tốc độ phát triển bền vững của đất nước. Khai thác tài nguyên con
người là phương hướng chung của tất cả các nước trong thế kỷ này. Đối với
nước CHDCND Lào, trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà
nước đã tập trung đưa ra các chính sách lãnh đạo, đầu tư cho giáo dục, coi đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư có hiệu quả nhằm đưa chất lượng
giáo dục Lào từng bước phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Các chủ trương của Đảng, quan điểm của Nhà nước Lào đã khẳng định
vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển của đất nước cũng như khẳng
định vai trò quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát triển con người.
Đồng thời nhấn mạnh con người phát triển toàn diện không chỉ giỏi về tri thức
khoa học mà còn cần có hệ thống năng lực cơ bản để đáp ứng những yêu cầu
ngày một cao của xã hội. Vì vậy hoạt động giáo dục và đào tạo ở trường cao
đẳng, chuyên nghiệp không còn đóng khung trong các giờ dạy kiến thức trên
lớp mà còn phải bao gồm các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGDNGLL) nhằm rèn luyện những kỹ năng cơ bản cho sinh viên, góp phần
giáo dục nên những con người đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội. HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong trường
cao đẳng. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài các giờ học kiến thức văn
hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL gắn bó chặt chẽ với hoạt động dạy học, là con
đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo sự thống nhất giữa nhận thức và hành
động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở sinh viên.
HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng cơ bản, phát huy
vai trò chủ thể, phát triển tính tích cực, chủ động ở Sinh viên, đáp ứng mục tiêu
1
giáo dục đặt ra đối với nhà trường. Một trong những mục tiêu của nhà trường là
đào tạo các giáo viên có khả năng giảng dạy và làm tốt công tác giáo dục sinh
viên. Vì vậy sinh viên cần được trang bị hệ thống tri thức và kỹ năng để thực
hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay, trong đó có
nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên tổ chức các HĐGDNGLL. Thực tế trong quá
trình đào tạo những năm vừa qua, cụ thể trong các đợt thực hành, thực tập sư
phạm cho thấy sinh viên năm thứ 2, 3 còn gặp nhiều lúng túng khi phải hướng
dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung, HĐGDNGLL nói
riêng. Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải nghiên cứu một cách cơ bản
quá trình rèn luyện hệ thống kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL. Điều đó sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quá trình rèn luyện hệ thống kỹ năng sư phạm cho sinh
viên CĐSP.
Hệ thống giáo dục của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng mang
trên mình trách nhiệm nặng nề đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng sư
phạm vì những đơn vị này chịu trách nhiệm đào tạo những “máy cái”, đảm bảo
cung cấp cho xã hội những công dân tốt, có chất lượng; hơn nữa giảng viên đại
học, cao đẳng sư phạm giữ vai trò quyết định trong việc hình thành năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, định hình
nhân cách sinh viên nói riêng và con người của xã hội nói chung. Quá trình
giáo dục ở các trường đại học và cao đẳng sư phạm muốn đạt chất lượng cao
cần phải được thực hiện bởi một đội ngũ giảng viên giỏi; nói cách khác giảng
viên các trường đại học và cao đẳng sư phạm là lực lượng nòng cốt, quan trọng
quyết định đến chất lượng phát triển của toàn xã hội.
Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champasak là một trong những trường thuộc
hệ thống giáo dục của nước CHDCND Lào có lịch sử phát triển nửa thế kỷ,
cùng với những nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, tạo ra những
người có nhân cách tốt, là tấm gương sáng về đạo đức và tu dưỡng chuyên môn
2
cho các thế hệ các thầy cô giáo ở Champasak nói riêng và nước Lào nói chung,
với mục đích chính là đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với sự nghiệp giáo
dục của đất nước, tăng cường đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của sinh
viên trong yêu cầu hội nhập hiện nay.
Hoạt động GDNGLL có khả năng góp phần đào tạo người học toàn diện
về các mặt: đức, trí, thể mĩ, vừa có lý luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức
vừa có kĩ năng sản xuất vừa có văn hóa nhà trường vừa có tri thức về đời
sống xã hội. Hoạt động ngoài giờ lên lớp chính là cầu nối giúp sinh viên vận
dựng kiến thức vào trong đời sống, sinh hoạt tạo sự gần gũi, gắn kết cá nhân
với tập thể và với cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh
Champasak" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho SV trường Cao đẳng sư phạm Pakse, đề tài đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho SV trường Cao đẳng sư
phạm Pakse, tỉnh Champasak góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nói riêng, chất lượng giáo dục của nhà trường CĐSP
Pakse, tỉnh Champasak nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm ở nước CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ở
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
các trường Cao đẳng sư phạm
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
5. Giả thuyết khoa học
Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một nội dung trong tổ
chức quá trình đào tạo của nhà trường CĐSP góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường CĐSP
Paske đã được quan tâm nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Nếu nghiên
cứu được thực trạng quản lý HĐGDNGLL và đề xuất được biện pháp quản lý
HĐGDNGLL cho sinh viên tại trường CĐSP Paske tỉnh Champasak sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp chí có liên quan để phục vụ
hoạt động nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường CĐSP Paske
như: hoạt động tập thể, hoạt động sinh hoạt Đoàn thanh niên,…để thu thập
thông tin làm làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng.
6.2.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho SV
trường CĐSP Paske, tỉnh Champasak
- Sử dụng số liệu thống kê về HĐGDNGLL của các phòng chức năng
trường CĐSP Paske.
4
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục về các thông tin
thực trạng tổ chức các HĐGDNGLL, công tác quản lý tổ HĐGDNGLL cho
sinh viên tại trường CĐSP.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động, nghiên cứu hồ sơ, giáo án của
các giáo viên để thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lý
HĐGDNGLL cho sinh viên tại trường CĐSP Paske.
6.2.5. Phương pháp xử lý thông tin và đánh giá
Sử dụng toán thống kê, tin học để xử lý các số liệu thu được qua điều tra
và khảo nghiệm.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.
5
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
1.1.1. Trên thế giới
Với mục tiêu giáo dục toàn diện sinh viên bằng các hình thức giáo dục
ngoài giờ học trên lớp và ngoài nhà trường - gọi chung là HĐGDNGLL; quản
lý các hoạt động này được xem là rất quan trọng trong các trường chuyên
nghiệp thể hiện qua các quan điểm từ trước đến nay như sau:
Rabơle (1494-1553), một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp, đã có sáng kiến quản lý các hình thức giáo dục có nội dung “trí
dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ” ngoài giờ học ở lớp bằng việc tổ chức các
buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ,
đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày để trải
nghiệm thực tiễn cuộc sống.
J.A.Kômenxki (1592 - 1670), người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà
trường hiện nay, lại xem quản lý việc học tập của sinh viên kết hợp với các
hoạt động ngoài giờ học như một cách giải phóng học tập ra khỏi sự “giam hãm
trong bốn bức tường” của trường học thời trung cổ và cho rằng “Học tập không
phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt
đất, cây sồi,…”; John Locke (1632-1704), nhà triết học Anh thế kỉ XVII đã
đánh giá rất cao ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách của
trẻ; vì vậy quản lý các hoạt động bên ngoài lớp học là hết sức cần thiết để định
hướng trẻ trong quá trình trải nghiệm thực tiễn của chúng với môi trường xung
quanh; C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820 - 1895) đã xác định mục
đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra “con người phát 21 triển
toàn diện”. Muốn vậy, phải quản lý được phương thức giáo dục hiện đại là
quản lý các HĐGD kết hợp với lao động sản xuất”; A. X. Macarenco (1888 -
6
1939) đã chứng minh được: một trong những logic của quá trình sư phạm là
quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động tham gia vào cách mạng xã hội,
lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao (TDTT),
tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho sinh viên.
T. A. Ilina, nhà giáo dục Xô Viết của thế kỷ XX đã cho rằng quản lý các
HĐGD ngoài giờ học với mục đích bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo dục
nội khóa; trước tiên, nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực sinh viên,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào đó và
cũng là hình thức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc thực tập
về hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.
Ngày nay, trong hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý các
HĐGD nằm ngoài chương trình chính khóa có các tên gọi như “Hoạt động
ngoại khóa”, “Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học”, “Cuộc sống bên
ngoài lớp học” được gọi chung là hoạt động ngoại khoá (HĐNK) đang được
các nhà QLGD quan tâm vì được đánh giá là các hoạt động mang tính toàn diện
và đạt hiệu quả giáo dục cao. Đây là những HĐGD có chương trình cụ thể bắt
đầu từ lớp bốn ở tiểu học đến các khối lớp ở trung học cơ sở (THCS), CĐSP và
cao đẳng, đại học bao gồm các hoạt động đa dạng ở nhiều lĩnh vực như học
thuật, TDTT, xã hội, từ thiện, dịch vụ cộng đồng, các công việc tự nguyện, sở
thích,…đang được quản lý trong các nhà trường theo các phương thức khác
nhau (tự nguyện hay bắt buộc) tùy vào cách thức tổ chức, nội dung chương
trình và tính chất của các hoạt động. Hrold Koontz, Cyri O Donnll và Heinz
Weibrich (1994), trong các hoạt động này, sinh viên chủ động tổ chức các hoạt
động dưới sự quản lý và tư vấn của các giáo viên qua một số hoạt động điển
hình như [16].
Hoạt động nghệ thuật - âm nhạc: sân khấu, đồng ca, đơn ca, ban nhạc, lời
động, múa, hội họa, nhiếp ảnh, sáng tạo văn bản và các hoạt động sáng tạo khác
thông qua trường học, nhà thờ, cộng đồng hoặc nhóm cá nhân.
7
Hoạt động TDTT: bóng đá, bóng chày, khúc côn cầu, thể dục nhịp điệu,
khiêu vũ, bơi lội, bóng đá, trượt tuyết, cổ vũ,… được tổ chức trong nhà trường
hoặc ngoài cộng đồng.
Hoạt động phương tiện truyền thông: truyền hình địa phương, phát thanh
và truyền hình học đường, nhân viên kỷ yếu, tạp chí văn học, tờ báo của trường
học, của địa phương, viết nhật ký trực tuyến và các công việc khác liên quan
đến thực hiện các chương trình, bộ phim truyền hình, hiển thị hoặc xuất bản
(dưới hình thức trực tuyến hoặc in ấn).
Hoạt động quản trị: Ban quản trị sinh viên, ban tư vấn, ủy ban, hội sinh
viên - sinh viên, hội đồng quản trị thanh niên cộng đồng,…
Hoạt động thuộc về sở thích - câu lạc bộ: các hoạt động thuộc về đam mê
và sáng tạo như chế tạo tên lửa, đường xe lửa mô hình, các hoạt động sưu tầm,
viết nhật ký điện tử (blog), câu lạc bộ (CLB) chơi cờ, học thuật Toán, thử
nghiệm mô hình, hùng biện, âm nhạc, trò chơi, ngôn ngữ,…
Hoạt động Giáo Hội tiếp cận cộng đồng: các hoạt động giúp người cao
tuổi, phục vụ các bữa ăn tối nhẹ cho cộng đồng, tổ chức sự kiện, bảo trợ các
hoạt động có liên quan đến nhà thờ.
Hoạt động quân đội: các hoạt động liên quan đến quân đội.
Hoạt động tình nguyện và dịch vụ cộng đồng: các hoạt động giúp cộng
đồng (có thể của riêng cộng đồng, không phải của trường học) nhưng không
được phép thu tiền như dịch vụ cư trú nhân đạo, dạy kèm và cố vấn, hoạt động
tiếp cận, gây quỹ cộng đồng, làm việc ở bệnh viện, cứu hộ động vật, công việc
điều dưỡng tại nhà, nhân viên phòng phiếu, nhân viên lễ hội, tình nguyện viên
phòng cháy chữa cháy, sửa chữa cầu đường,... Khi nghiên cứu về công tác quản
lý các HĐNK của sinh viên CĐSP, Kimiko Fujita - thạc sĩ QLGD Nhật Bản đã
nhận định: ở Hoa Kỳ trước năm 1900, các nhà QLGD đã cho rằng công tác
quản lý các HĐNK sẽ gặp khó khăn vì HĐNK chỉ là một kiểu phong trào nhất
thời và sau đó sẽ tự mai một theo thời gian. Họ còn hoài nghi về nhu cầu tham
8
gia HĐNK của sinh viên vì tin rằng. "Trường học chỉ nên tập trung đơn thuần
vào quản lý các vấn đề học 23 tập và kết quả học tập trên lớp"; những hoạt
động nào không mang tính chất học thuật, chủ yếu là giải trí, được xem là gây
hại đến thành tích học tập; vì thế không khuyến khích sinh viên tham gia và nên
đặt ngoài tầm kiểm soát của nhà trường. Tuy nhiên, các chuyên gia nghiên cứu
HĐNK ở Canada, đã chứng minh ngược lại rằng, quá trình quản lý các HĐNK
trong nhà trường đã giúp các nhà QLGD có nhiều kinh nghiệm hơn trong các
khâu lên kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát; đặc biệt là khâu tổ
chức các hoạt động vì sự đa dạng của chúng và có thêm cơ hội mở rộng kiến
thức cho chương trình học chính thức trong ngày cũng như tăng cường giáo dục
toàn diện sinh viên.
Một số các nghiên cứu khác cũng chứng minh được rằng sinh viên và các
nhà QLGD đã có một quan điểm tích cực hơn khi nhận thức được tác động tốt
của HĐNK trong việc cung cấp kỹ năng sống và mang lại lợi ích cho thành tích
học tập. Các nghiên cứu này còn cho thấy không chỉ tham gia vào các HĐNK
mà việc chọn lựa loại hoạt động nào để tham gia cũng có tác động cụ thể đến
kết quả học tập của sinh viên; ví dụ, sinh viên chơi thể thao, xem truyền hình và
tham gia phục vụ cộng đồng sẽ cải thiện được thành tích học tập nhiều hơn là
chơi một nhạc cụ. Điều này kết luận rằng HĐNK có ảnh hưởng tốt đến thành
tích học tập và nếu được quản lý và định hướng ngay từ đầu để sinh viên lựa
chọn tham gia vào các loại hình hoạt động phù hợp với bản thân thì hiệu quả
giáo dục sẽ tăng lên đáng kể. Căn cứ vào khảo sát của một tổ chức xã hội tìm
hiểu nhu cầu tham gia các HĐNK của thanh thiếu niên Mỹ dựa vào sở thích
của họ năm 2008 và một thống kê của Viện Giáo dục Khoa học - Trung tâm
Thống kê Giáo dục Quốc gia của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ năm 2010 đã cho thấy
một trong những kinh nghiệm để quản lý hiệu quả các HĐNK là phải tổ chức
các loại hình hoạt động này phù hợp với nhu cầu của sinh viên trong nhà
trường. Thông qua kết quả khảo sát và thống kê nêu trên, đa số sinh viên thích
9
các hoạt động TDTT, kế đến là nghệ thuật, sinh hoạt CLB, các hoạt động hội
đoàn và các hoạt động trí tuệ. Nếu xét về giới tính, nữ sinh thiên về chọn các
HĐNK mang tính nghệ thuật và tôn giáo, còn nam sinh lại thích TDTT và các
hoạt động tập thể; những HĐNK đòi hỏi vận 24 dụng trí tuệ thì cả nam và nữ
đều quan tâm, nhưng số lượng nam sinh tham gia vẫn nhiều hơn. Nguồn
Internet (biến đổi giới tính, các hoạt động ngoại khóa, cơ hội sống được nhận
thức, tương lai định hướng, Trinidad và Tobago): sự khác nhau về giới tính
trong việc tham gia các hoạt động ngoại khóa của thanh thiếu niên.
Tỷ lệ sinh viên trung học đã tham gia vào nhiều hoạt động ngoại khóa, theo
loại hoạt động: 1990-2010, Nguồn ĐH Michigan (Viện NCXH, Giám sát tương
lai, lựa chọn năm, 1990-2010 Cũng trong năm 2010, Viện Giáo dục Khoa học -
Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ tiếp tục tìm
hiểu về công tác quản lý các HĐNK và thống kê về tỷ lệ tham gia HĐNK theo
loại hình hoạt động và giới tính, có bổ sung nội dung khảo sát kế hoạch học lên
đại học của sinh viên trung học cho thấy sinh viên có kế hoạch học lên đại học sẽ
tham gia HĐNK với tỷ lệ cao hơn nhiều so với sinh viên không có kế hoạch học
lên đại học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào
Tại nước CHDCND Lào, HĐGDNGLL được Bộ GD&TT đưa vào
chương trình thí điểm CĐSP năm học 2009 - 2010 đáp ứng cho việc đổi mới
chương trình giáo dục của Chính phủ Lào về nội dung, chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; và tiếp
tục được triển khai cuốn chiếu bằng chương trình đại trà với tất cả các trường
CDSP từ năm học 2012 - 2013 cho đến nay. Có thể nói tiền thân của HĐGDNGLL
ở Lào là HĐNK; tuy nhiên hầu hết các HĐNK trước đây đều mang tính tự phát,
chưa được phân cấp quản lý; do đó chưa có mục tiêu rõ ràng, không nằm trong
chương trình chính thức, không có thời gian nhất định và không yêu cầu kiểm
tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Việc đưa HĐGDNGLL vào
10
chương trình với mục tiêu giáo dục cụ thể, có chương trình và phân phối thời
lượng cho các hoạt động được mang tên chủ đề từng tháng, có quy định người
quản lý trong thành phần ban giám hiệu, có phân công người hướng dẫn tổ
chức trực tiếp các hoạt động là giáo viên chủ nhiệm (GVCN), là một trong
những cải cách mới của giáo dục Lào, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo dục
sinh viên, sinh viên một cách đầy đủ và toàn diện hơn [19, tr.20], thông qua các
HĐGDNGLL, sinh viên sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học,
phát triển óc thẩm mỹ, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống; tăng
cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân về quyền và trách nhiệm
với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, thêm yêu quê hương, đất nước; từ
đó có thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết và ý thức chủ động, mạnh dạn trong
các hoạt động tập thể, có thái độ đúng đắn trước những vấn đề cuộc sống, biết
chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu
hiện sai trái của bản thân (tự hoàn thiện mình) và của người khác; phát triển các
kỹ năng sống để trở thành người công dân tốt trong tương lai. Như vậy, ngoài
phân biệt, đánh giá, tự đánh giá và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân, còn có
thể giúp người khác cùng hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mĩ [33, tr.50] với vai
trò và nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý HĐGDNGLL tại trường học
HĐGDNGL đã thể hiện được tính thống nhất trong giáo dục; do đó, dù chỉ mới
ra đời trong khoảng hơn năm năm, HĐGDNGLL đang là đối tượng được các
nhà giáo dục, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu, được biên soạn thành
nhiều sách tham khảo. Có thể nói, hầu hết các công trình nghiên cứu về
HĐGDNGLL đều tập trung vào đề xuất các biện pháp quản lý cũng như tổ
chức thực hiện HĐGDNGLL tuỳ vào đặc thù của các loại hình trường (ĐH,
CĐ, CĐSP…); cách đặt vấn đề và đề ra những biện pháp của các tác giả cũng
tương đối giống nhau dù đã nỗ lực thể hiện riêng điều kiện và hoàn cảnh ra đời
của từng đề tài nghiên cứu. Với các biện pháp đã đề xuất, các tác giả đã giải
11
quyết được các vấn đề quan trọng và cần thiết trong quản lý HĐGDNGLL tại
đơn vị mình trong thời gian ngắn, đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ trước mắt như
trong một số luận văn thạc sĩ đã nêu. Luận văn đã khẳng định rõ ưu thế vượt
trội của HĐGDNGLL trong việc gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội, tạo
lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống cho sinh viên đáp ứng yêu
cầu của xã hội hội nhập. Một số biện pháp tổ chức HĐGĐNLL cho SV trường
CĐSP có hiệu quả như nâng cao nhận thức cho các LLGD; nâng cao năng lực
đội ngũ tổ chức; phát huy vai trò của chủ thể sinh viên; biện pháp thi đua; đầu
tư các điều kiện và cơ sở vật chất (CSVC); XHHGD; đa dạng hoá các loại hình
hoạt động và các hình thức tổ chức; biện pháp xây dựng quy trình tổ chức các
dạng hoạt động. Ngoài ra, với một lượng sách khá lớn về HĐGDNGLL, chủ
yếu là sách dành cho giáo viên ở các bậc học, sách tham khảo cũng kịp thời ra
đời để phục vụ cho việc tổ chức hoạt động. Chính vì đặc thù của quá trình giáo
dục ở đây là tổ chức hoạt động nên hầu hết các sách đều thể hiện mục tiêu giáo
dục, nội dung chương trình, phương thức tổ chức, trang thiết bị cho việc tổ
chức, đánh giá kết quả hoạt động của sinh viên và cách thức tổ chức các hoạt
động được thực hiện theo chủ đề từng tháng của năm học như sách giáo viên
[33, tr.43-45] cũng dùng để phục vụ cho các hoạt động này. Như đã trình bày,
HĐGDNGLL đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian gần đây ở nước
Lào, ở nhiều cấp độ khác nhau, dù chỉ nhằm đáp ứng một số yêu cầu nhất định
trong các điều kiện cụ thể nhưng đã tạo ra một hiệu quả đáng khích lệ trong
việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL và khẳng định vị
trí tất yếu của hoạt động này trong quá trình QLGD ở nhà trường nói riêng và
là con đường hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin đúng đắn
ở sinh viên, nhằm phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ nói chung. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu quản lý, tổ chức thực hiện HĐGDNGLL vẫn còn là một
lĩnh vực chưa được quan tâm, dù rằng việc huy động các nguồn lực, phối hợp
12
các LLGD trong và ngoài trường tham gia vào HĐGDNGLL đã được đề cập
đến trong các biện pháp quản lý nhưng vẫn chỉ dừng lại ở giới hạn nhất định
hoặc chỉ đơn thuần là đáp ứng về mặt tài lực trong hầu hết mọi hoạt động.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo Tác giả Bùi Sỹ Tụng “Hoạt động GDNGLL là một bộ phận của
quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học các môn học trên lớp. Hoạt động ngoài giờ là sự tiếp nối
bổ sung hoạt động dạy học trên lớp" [30, tr.67].
Tác giả Phạm Hồng Vinh quan niệm: “Hoạt động GDNGLL là hoạt
động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động
thực tiễn về khoa học- kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, văn hóa
văn nghệ - TDTT, vui chơi giải trí… được thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm
hình thành và phát triển toàn bộ nhân cách cho trẻ” [31, tr.34].
Theo Đặng vũ Hoạt, “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ,
TDTT, vui chơi giải chí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”
[14, tr.89].
Theo tác giả Chanthavilay Santisouk “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện
trong các hoạt động thực tiễn, lao động công ích, hoạt dộng xã hội, văn hóa
nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí, thăm quan du lịch,... được
thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
người học” [4, tr.57].
Theo tác giả Sompadith Vongsouvanh, “Hoạt động GDNGLL là những
hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học chính khóa trên lớp. Đó là
các hoạt động như: thể dục thể thao, tham quan du lịch, lao động công ích,...”
[24, tr. 23].
13
Như vậy, chúng ta có thể nói: “Hoạt động GDNGLL là một hệ thống các
hoạt động phong phú, đa dạng của cả chủ thể và đối tượng giáo dục được tổ
chức ngoài giờ học chính khoá nhằm thực hiên mục tiêu giáo dục”.
1.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL bao gồm cả các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ thuật,
TDTT, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục
pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn
diện và bồi dưỡng năng khiếu; Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao
lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên [33, tr.15].
Tổ chức HĐGDNGLL là quá trình sư phạm tổ chức cho sinh viên tham gia
trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nói riêng cũng như các kiến thức và
kỹ năng xã hội cần thiết thông qua các HĐGDNGLL nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu đào tạo của nhà trường CĐSP, đồng thời đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
xã hội về mô hình nhân cách người giáo viên phổ thông trong các nhà trường cao
đẳng sư phạm.
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận quan trọng của xã hội, vì vậy QLGD là một bộ
phận không thể tách rời của hệ thống quản lý xã hội. Theo tác giả Trần Kiểm,
QLGD có thể chia hai cấp độ là vĩ mô và vi mô. QLGD ở cấp vĩ mô là quản lý
nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; ở cấp vi mô - là QLGD tại các cơ sở giáo
dục, các trường học [20, tr.10].
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng QLGD ở cấp độ rộng “là hoạt
động, điều hành, phối hợp các LLXH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội hiện nay”; với nghĩa hẹp: “QLGD, quản lý trường học
cụ thể là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ
thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
14
sinh viên, đến những LLGD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, làm cho quy trình
này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến” [dẫn theo 13]. Dù
hiểu theo nghĩa nào đặc trưng chủ yếu của QLGD là: Sản phẩm giáo dục có
tính đặc thù, là nhân cách nên QLGD phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc
trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không cho phép tạo ra phế phẩm.
Như vậy, QLGD có thể hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được mục
tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.4.2. Quản lý nhà trường
Theo Trần Kiểm thì quản lý nhà trường là QLGD ở tầm vi mô trong
phạm vi một nhà trường; “là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của nhà trường tiến triển tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó
là hoạt động dạy học và HĐGD” [20].
Nhà trường là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp QLGD trong
hệ thống giáo dục quốc dân; đồng thời, trường học lại là một hệ thống độc lập
tự quản của xã hội; lý do tồn tại của các cấp QLGD trước hết và trên hết là vì
chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường mà trung tâm ở đó là HĐGD
hay đào tạo (nghĩa rộng). Nguyễn Minh Đường cho rằng quản lý nhà trường là
QLGD dưới cấp độ nghĩa hẹp; ngoài ra, quản lý nhà trường là quản lý theo mục
tiêu chất lượng, tức là phải làm cho chương trình, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với các đối tượng sinh viên cụ thể, các điều
kiện học tập cụ thể [dẫn theo 13]. Điều này, một mặt đòi hỏi nhà QLGD phải
quản lý được mục tiêu, quản lý các nguồn lực, quản lý các hoạt động, phải có
kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình, mặt khác chỉ đạo tổ chức thực hiện tất
15
cả các HĐGD trong nhà trường, điều kiện CSVC, ứng dụng công nghệ thông
tin, công tác đào tạo, bồi dưỡng… tức là triển khai đồng bộ các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường, nhìn chung, là tác động có mục đích, kế
hoạch của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, sinh viên và các LLGD khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường; đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục. Có nhiều
cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&TT, nơi quản lý nhà trường
bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở GD&TT ở tỉnh/thành phố và
các Phòng GD&TT ở các quận/ huyện; cấp quản lý quan trọng trực tiếp của
HĐGD trong các trường học là Ban Giám hiệu nhà trường.
1.2.5. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm
Quản lý HĐGDNGLL của cán bộ QLGD trong nhà trường thực chất là
quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội
ngũ các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các LLGD
trong và ngoài trường thực hiện HĐGDNGLL; vì vậy, tham gia tổ chức thực
hiện HĐGDNGLL là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua các tập thể
và cá nhân trong mỗi năm học.
Quản lý HĐGDNGLL là một hoạt động không thể thiếu và rất quan
trọng trong toàn bộ quá trình quản lý ở nhà trường CĐSP; do đó, các nhà
QLGD cần chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGDNGLL theo quy định của Bộ
GD-TT, có kết hợp lồng ghép tuyên truyền giáo dục cũng như tích hợp giảng
dạy kỹ năng sống và các luật vào một số môn học (Ngữ văn, Địa lý, Sinh học,
Giáo dục công dân,...). Phương thức tổ chức phải rất linh hoạt, sáng tạo để đạt
được mục tiêu đề ra, giúp sinh viên thực sự phát huy vai trò là chủ thể trong các
hoạt động; từ đó làm phong phú hấp dẫn các HĐGDNGLL và chuẩn bị cho các
hoạt động tiếp theo ở các khối lớp học khác nhau.
16
1.3. Tổ chức hoạt HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường CĐSP
1.3.1.1. Về nhận thức
HĐGDNGLL giúp sinh viên củng cố, bổ sung, hoàn thiện những tri thức
đã được học ở trên lớp; mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, có một tầm nhìn mở rộng hơn với thế giới xung
quanh, với cộng đồng xã hội.
Hoạt động này giúp cho sinh viên định hướng chính trị, xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nước,
những bản sắc văn hoá các dân tộc; định hướng được nhận thức, biết tự điều
chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết vận dụng những tri thức đã
học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, qua đó củng cố
thêm kiến thức, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy trong cuộc sống và
trong quá trình giải quyết công việc sau này. HĐGDNGLL còn giúp cho sinh
viên hiểu biết tối thiểu những vấn đề có tính thời đại như vấn đề quốc tế, hợp
tác, hoà bình và hữu nghị; vấn đề bảo vệ môi trường, dân số và kế hoạch hoá
gia đình; vấn đề pháp luật và các vấn đề xã hội đáng quan tâm.
1.3.1.2. Về kỹ năng
Rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, thói quen tốt trong học tập,
lao động, tạo điều kiện cho sinh viên từng bước trải nghiệm thực tế nghề, đóng
góp cho sự phát triển cộng đồng; Rèn luyện năng lực giáo dục và dạy học.
HĐGDNGLL rèn cho sinh viên các kỹ năng tự quản các hoạt động tập
thể, đó là những kỹ năng kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động. Đây là
những kỹ năng rất cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động của sinh viên
theo mức độ khác nhau.
Sinh viên biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp với những yêu cầu xã
hội, kỹ năng sống hoà nhập, tạo ra mối quan hệ thân thiện, giúp đỡ nhau trong
học tập cũng như trong lao động, biết thương yêu đùm bọc lẫn nhau “thương
người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”.
17
1.3.1.3. Về thái độ
Sinh viên hình thành được lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp
thêm truyền thống của trường, của quê hương mình, mong muốn vươn lên để
chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, trở thành những công dân tích
cực cống hiến cho đất nước sau này; Tính tích cực, năng động, sẵn sàng tham
gia hoạt động xã hội, hoạt động của tập thể của trường, của lớp, vì lợi ích
chung, vì sự tiến bộ của cá nhân và cộng đồng.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động phong phú, đa dạng diễn ra trong
nhà trường với những hoạt động cụ thể và cũng có thể diễn ra ngoài nhà trường
để mở rộng giao lưu cho sinh viên, giúp nhà trường hội nhập với cuộc sống,
con người, thâm nhập vào các mặt của cuộc sống tạo điều kiện thuận lợi gắn
“học với hành”. Ví dụ: Tham gia các hoạt động tập thể mang tính rèn nghề như:
hoạt động tổ chức cuộc thi về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm trong
sinh viên sư phạm, tổ chức tìm hiểu kiến thức về giáo dục pháp luật,…
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động được tổ chức trong nhà trường thực
hiện nhiệm vụ bổ trợ kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cho sinh viên
đồng thời cũng tạo điều kiện cho sinh viên được trải nghiệm kiến thức và kỹ
năng xã hội cần thiết góp phần hình thành và phát triển các năng lực xã hội
khác cho người giáo viên. Không giống với quá trình dạy học, là quá trình tổ
chức các dạng hoạt động phong phú, giao lưu cho cho sinh viên nhằm hình
thành nhân cách nghề nghiệp thông qua các hoạt động tác động vào nhận thức,
tình cảm và rèn luyện hành vi đạo đức, thẩm mĩ, lao động,… cho sinh viên
trong quá trình rèn nghề.
Hoạt động GDNGLL linh hoạt về chương trình và kế hoạch tổ chức;
Chương trình kế hoạch của hoạt động GDNGLL cần căn cứ vào: Mục tiêu đào
tạo; tình hình cụ thể của nhà trường; nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn; tâm
lý, đặc điểm sinh viên… Do đó phải xây dựng kế hoạch cụ thể từ đầu năm học,
18
song tiêu chuẩn các hoạt động cần được thực hiện mền dẻo, linh hoạt cho phù
hợp với nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn và tình hình cụ thể của địa phương.
Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL rất phong phú, đa dạng;
đồng thời đây cũng là hoạt động có tính phức tạp khó khăn trong việc kiểm
tra, đánh giá.
1.3.3. HĐGDNGLL trong chương trình đào tạo trường Cao đẳng sư phạm
HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục nhà
trường, là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở CĐSP, cầu nối tạo
mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội [18].
HĐGDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, củng cố
kiến thức đã học, gắn lý thuyết với thực tiễn, nhận thức với hành động, khép kín
quy trình dạy chữ - dạy người mà còn tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình
sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên.
Đây là dịp sinh viên củng cố kết quả hoạt động dạy học ở trên lớp, biến
tri thức thành kỹ năng. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, sinh viên có
dịp để so sánh đối chiếu, kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông
tin nhằm biến tri thức đó trở thành vốn kiến thức của chính mình. HĐGDNGLL
với nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp có tác dụng bổ trợ cho hoạt
động dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống, từ đó
khơi dậy niềm tự hào của dân tộc.
HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các tập
thể sinh viên trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần
hợp tác vì mục tiêu chung.
1.3.4. Vai trò của HĐGDNGLL trong các trường CĐSP nước CHDCND Lào
Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của trường CĐSP: đào tạo giáo
viên có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục và năng lực dạy học trong nhà
trường phổ thông. Cụ thể: sinh viên sau tốt nghiệp được trang bị kiến thức và
kỹ năng nghề, thích ứng được với thực tiễn giáo dục phổ thông.
19
Mở rộng phạm vi kiến thức cho sinh viên CĐSP về các lĩnh vực xã hội
như: lịch sử, truyền thống dân tộc, văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, chính trị,...
trong và ngoài nước. Có ý thức quan tâm đến tình hình chính trị trong nước và
ngoài nước. Cập nhật kiến thức mới về khoa học kỹ thuật, thực tiễn xã hội đưa
vào nội dung dạy học và giáo dục nhằm phát triển vốn kiến thức và kinh
nghiệm cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Ngoài các hoạt động giảng
dạy trong các giờ lên lớp, giờ lý thuyết và giờ học thực hành sinh viên cần phải
được trang bị và tích lũy hệ thống kiến thức nghề thông qua các hoạt động
GDNGLL trong phạm vi nhà trường. Hoạt động GDNGLL giúp sinh viên được
trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp qua các hình thức tổ chức bổ trợ
phong phú, đa dạng. Bổ sung kiến thức xã hội về nghề như: Kỹ năng xã hội cụ
thể như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thiết kế và tổ chức hoạt động giáo
dục; kỹ năng tìm hiểu nhu cầu của cộng đồng.
Hình thành và củng cố các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm khác
như: Kỹ năng tìm kiếm và khai thác tri thức, kỹ năng giao tiếp sư phạm, kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng thiết kế hoạt động,...
Quá trình rèn luyện các kỹ năng này trong tham gia các HĐGDNGLL chính là
điều kiện hình thành năng lực cho sinh viên sư phạm. Tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp còn là hình thức giúp sinh viên được trải nghiệm kiến
thức và kỹ năng nghề sư phạm. Qua các hoạt động tổ chức giáo dục gắn với
mục đích rèn nghề, tạo điều kiện cho các em từng bước rèn luyện và phát triển
hệ thống năng lực sư phạm cần thiết. Có thể nói HĐGDNGLL là một hoạt động
bổ trợ quá trình tổ chức thực hiện chương trình đào tạo của trường CĐSP bên
cạnh quá trình tổ chức các hoạt động hướng dẫn học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên.
Góp phần giáo dục tình cảm nghề nghiệp cho sinh viên như: lòng yêu
nghề, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, sẵn sàng gắn bó với sự nghiệp giáo
dục. Giáo dục lòng yêu học sinh, nhân ái, khoan dung, tôn trọng nhân cách
người học, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ người học.
20
Phát triển hứng thú của sinh viên đối với hoạt động rèn nghề, đối với các
môn học nghiệp vụ sư phạm thông qua tổ chức HĐGDNGLL. Thông qua tham
gia HĐGDNGLL sinh viên được vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tế,
được trải nghiệm trong các điều kiện thực tế hoặc tương tự, qua đó giúp các em
xác định lại những định hướng giá trị nghề nghiệp mà các em đã được giáo dục
trong nhà trường sư phạm. Thông qua quá trình tham gia HĐGDNGLL, sinh
viên sư phạm cũng được rèn luyện bản lĩnh sư phạm đồng thời rèn luyện ý chí
vươn lên, khắc phục điểm yếu của bản thân, phát huy điểm mạnh của bản thân
trong môi trường nhà trường sư phạm.
Đối với đào tạo chuyên nghiệp nói chung và đào tạo CĐSP nói riêng ,
chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao để
đào tạo bồi dưỡng các tài năng, nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế -
xã hội; tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện giám sát xã hội đối
với chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới đầy biến động, nhiều cơ hội và nhiều thách
thức hiện nay, mỗi con người và nhân dân các dân tộc Lào đang đối mặt với
những yêu cầu gay gắt về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, quốc phòng -
an ninh,... thì rất cần nghiên cứu, bổ sung để xác định cụ thể và đầy đủ về sứ
mạng và mục tiêu của giáo dục. Điều quan trọng cần nhấn mạnh lúc này là dạy
và học “làm người”, chứ không thể lấy thi cử che lấp cả sứ mạng và mục tiêu
phát triển nhân cách của nhà trường. Dù mỗi cấp bậc học có mục tiêu cụ thể
khác nhau nhưng mục tiêu đầu tiên phải là phát triển nhân cách, cốt lõi của
nguồn nhân lực có chất lượng cao, bởi vì những phẩm chất như lòng nhân ái,
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, thức công dân, lương tâm nghề nghiệp,
thái độ hợp tác trong lao động,... chính là những yếu tố hết sức cần thiết ở một
con người, bất kể làm nghề gì, ở vị thế nào trong xã hội. Do đó, xây dựng và
hoàn thiện nhân cách con người Lào là nhiệm vụ của toàn xã hội mà nhà trường
đóng vai trò tiên phong và nền tảng.
21
Nhà trường là thiết chế của xã hội, có nhiệm vụ giáo dục toàn diện, song
nhà trường không phải là nơi duy nhất chịu trách nhiệm về công tác giáo dục
toàn diện cho sinh viên; ngoài tác động của nhà trường, sinh viên còn chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ gia đình và cộng đồng xã hội. Những tác động của điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay đa và đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp. Với vai trò và nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho các
trường phổ thông, Trường CĐSP thực hiện nhiệm vụ trang bị cho sinh viên
kiến thức nghề, kỹ năng nghề, thái độ và phẩm chất nghề nghiệp để sinh viên
sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận tốt vai trò và vị trí của mình tốt nhất có thể
ở các nhà trường phổ thông. Do đó, việc tổ chức HĐGDNGLL trong nhà
trường CĐSP thực sự cần thiết và là một bộ phận không thể thiếu của quá trình
sư phạm ở trường CĐSP nói riêng và ở chuyên nghiệp nói chung.
1.3.5. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
sinh viên ở trường CĐSP nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.5.1. Nội dung của HĐGDNGLL ở trường Cao đẳng sư phạm
- Giáo dục kiến thức kỹ năng nghề sư phạm
Thông qua tổ chức HĐGDNGLL, lồng ghép kiến thức, kỹ năng nghề
cho sinh viên bao gồm: Hiểu biết về giáo dục phổ thông, hiểu biết về học sinh,
hiểu biết về nội dung chương trình giáo dục và các kỹ năng sư phạm cần thiết.
Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp này được tổ chức dưới các hình thức
hội thi tìm hiểu về kiến thức nghề, các hoạt động hỗ trợ cộng đồng,... qua đó
sinh viên được trải nghiệm kiên thức và kỹ năng nghề đồng thời qua đó góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường CĐSP.
- Giáo dục những vấn đề về thời sự, chính trị xã hội:
Bên cạnh tổ chức và tạo các sân chơi cho sinh viên có dịp rèn nghề thì
thông qua HĐGDNGLL sinh viên được cung cấp những kiến thức mang tính
thời sự, những vấn đề về chính trị xã hội mà các em sinh viên - đại diện thế hệ
trẻ cần phải cập nhật. Bên cạnh những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp (nghề
22
giáo viên) thì các phẩm chất chính trị, những hiểu biết về thời sự, chính trị sẽ
giúp các em xác định được xu hướng lựa chọn phù hợp. Sinh viên trường
CĐSP - những gió viên tương lai, lực lượng đảm nhận vai trò giáo dục và dạy
học thế hệ trẻ cần phải có kiến thức, sự hiểu biết nhất định về tình hình chính
trị, xã hội.
- Giáo dục về các hoạt động phát triển cộng đồng
Với việc gắn các em vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao
hiểu biết về con người, đất nước, xã hội nhằm giáo dục tình cảm đối với quê
hương đất nước, con người,...Các hình thức hoạt động: Tham gia công tác từ
thiện, tình nguyện, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chiến tranh, làm vệ sinh sạch
đẹp môi trường,... Bên cạnh việc tổ chức thành các hoạt động cụ thể sẽ giúp
sinh viên mở rộng kiến thức về vai trò của sinh viên sư phạm trong phát triển
cộng đồng, đặc biệt đối với sự nghiệp và giáo dục thế trẻ trẻ.
Là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL. Thông qua lao động công
ích sẽ giúp các bạn sinh viên được gắn mình với đời sống xã hội. Lao động
công ích góp phần làm cho sinh viên hiểu thêm về giá trị của lao động, từ đó
giúp sinh viên có ý thức lao động lành mạnh và trân trọng giá trị sức lao động.
Lao động công ích giúp sinh viên vận dụng kiến thức vào đời sống như: bảo vệ
môi trường, góp phần xây dựng trường học “xanh, sạch, đẹp”.
1.3.5.2. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường Cao đẳng Sư phạm
Tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động có liên quan đến
kỷ niệm các ngày lễ lớn; các sự kiện chính trị - xã hội trong nước và quốc tế
đang được quan tâm; các hoạt động tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà
trường, của địa phương, dân tộc; Các hoạt động tuyên truyền về pháp luật, về
những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước; các hoạt động giao lưu, kết nghĩa,
đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện,…
Tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật: Hoạt động GDNGLL ở trường
CĐSP có thẻ được tổ chức qua các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Có nhiều
23
hình thức như sinh hoạt văn nghệ, các hội thi văn hóa, thời trang, các buổi xem
phim, trình diễn nghệ thuật, các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại, CLB chuyên
đề phù hợp lứa tuổi,… nhằm giáo dục sinh viên những tình cảm chân thành đối
với con người, Tổ quốc, với thiên nhiên và cả với chính bản thân mình; cảm
nhận được cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật, phát sinh những tình cảm thẩm mỹ
và tạo tinh thần sảng khoái, có cái nhìn lạc quan trước cuộc sống.
Tổ chức các hoạt động TDTT: Các hình thức nghỉ ngơi tích cực (thể dục
nhịp điệu, các trò chơi tập thể, ngày hội vui khỏe,…), các môn thể thao luyện
tập (bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bơi lội,…), hội thao,... sinh viên các cấp
nhằm giúp sinh viên rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, nâng cao tinh
thần, hình thành nhiều phẩm chất tốt đẹp như ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
đồng đội, tinh thần đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, ý chí vượt khó,…
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu khoa học kỹ thuật: là các loại hoạt động CLB
theo chuyên đề, sưu tầm tìm hiểu về các danh nhân, các nhà bác học, những
tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế; nghe nói chuyện và tìm hiểu
các ngành nghề trong xã hội, các thành tựu về khoa học kỹ thuật, các hiện
tượng thiên nhiên,… nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái
mới trong học tập, áp dụng kiến thức của sinh viên vào thực tế, phát huy tính
tích cực, tư duy và sáng tạo trong học tập.
Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí: là những hoạt động mang tính
chất nhẹ nhàng, ngắn gọn, cụ thể, dễ thực hiện có tác dụng kích thích hứng thú,
giúp sinh viên thư giãn sau những giờ học tập căng thẳng, giảm đi áp lực trong
học tập, được thực hiện chủ yếu trong tiết sinh hoạt lớp, tiết sinh hoạt dưới cờ
đầu tuần, tiết sinh hoạt ngoại khoá và các hoạt động văn nghệ phục vụ cho các
chủ điểm trong tháng dưới nhiều hình thức vui chơi, giải trí như thi đố vui, thi
đấu giao hữu thể thao, thi ứng xử, các trò chơi trí tuệ, giao lưu kết bạn,…
Tổ chức hoạt động lao động: là những hoạt động mang tính giáo dục vì
cộng đồng như tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan nhà trường,
24
địa phương, thành phố; trực nhật, vệ sinh trường, lớp, chăm sóc vườn trường.
Sinh viên sẽ nâng cao nhận thức về trách nhiệm và ý thức bảo vệ của công, tinh
thần yêu lao động và xung kích, tình nguyện từ việc làm hữu ích, thiết thực,
phù hợp với khả năng và hứng thú của bản thân.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hết sức đa dạng và phong phú. Các
nội dung này rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên. Qua
HĐGDNGLL giúp cho sinh viên giảm bớt được sự căng thẳng, mệt mỏi. qua
các tiết học ở trên lớp. Ngoài ra, thông qua HĐGDNGLL còn giúp sinh viên
hình thành một số kĩ năng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động xã hội, kĩ
năng chia sẻ, hợp tác... trong các hoạt động. Sinh viên là những em có sự phát
triển hoàn thiện về tâm sinh lý và thể chất, các em có khả năng tư duy tốt, có
khả năng tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động học tập, hoạt động vui chơi của
bản thân. Vì vậy khi tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên, giáo viên cần
khai tác triệt để các ưu điểm này từ phía sinh viên, tạo điều kiện cho các em
được bộc lộ bản thân, có điều kiện phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo
trong các hoạt động. Để làm được điều đó, nội dung của các HĐGDNGLL phải
hết sức đa dạng và phong phú. Hơn nữa, nội dung cũng cần đảm đảo sự cân đối
giữa kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa liên quan đến thực tiễn học tập
phù hợp với lứa tuổi bám sát từng chủ đề hoạt động.
Thời gian tổ chức, thực hiện các HĐGDNGLL phải đảm bảo sự cân đối,
hài hòa và phù hợp với hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời lượng quá
nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành
được những phẩm chất đạo đức và các kĩ năng cần thiết.
1.4. Quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên
1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên
Mục tiêu Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đảm bảo công tác tổ chức HĐGDNGLL ở trường
CĐSP đạt hiệu quả cao.
25
Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên là nhằm đảm bảo công tác
tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên đạt hiệu quả; từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đạt tới mục tiêu, hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường: giáo dục học sinh hòa hợp và thân
thiện, vừa có phẩm chất văn minh, hiện đại, vừa có phẩm chất dân tộc, truyền
thống, trở thành người cán bộ đáp ứng nhu cầu xây dựng công cuộc mới cho
quê hương.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
1.4.2.1. Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL
Kế hoạch HĐGDNGLL của SV là những phương án hành động được
vạch ra một cách có hệ thống gắn với những công việc sẽ được tiến hành trong
một khoảng thời gian nhất định, theo trình tự, thời hạn nhất định, nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL là một khâu
quan trọng trong công tác quản lý SV và quản lý HĐGDNGLL của SV. Kế
hoạch tổ chức HĐGDNGLL bao gồm kế hoạch cấp trường, kế hoạch cấp Khoa
quản lý sinh viên và kế hoạch tổ chức theo từng lớp sinh viên.
Khi xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL, lãnh đạo trường cần quan tâm
chỉ đạo các dơn vị có chức năng liên quan đến QL sinh viên phát huy vai trò
tự quản của sinh viên trong các HĐ. Trong công tác kế hoạch HĐGDNGLL
của SV, phòng chức năng được giao trách nhiệm làm đầu mối quản lý
HĐGDNGLL của SV (tùy từng trường có thể là: Phòng Công tác HS-SV,
Phòng Chính trị và Công tác Sinh viên, Phòng Đào tạo,...) chịu trách nhiệm
chính trong việc tổng hợp, lập kế hoạch HĐGDNGLL để tham mưu cho lãnh
đạo trường ký duyệt, ban hành bản kế hoạch HĐGDNGLL theo từng năm
học, học kỳ. Phối hợp chặt chẽ với các Khoa, phòng, ban chức năng, trong
trường có liên quan đến việc quản lý HĐGDNGLL của SV. Kế hoạch
HĐGDNGLL cho sinh viên có chú ý đến hoạt động của Đoàn TN, Hội SV và
các tổ chức tự quản của SV.
26
Quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của SV được thể hiện:
Lãnh đạo trường chỉ đạo các đơn vị chức năng, tổ chức đoàn thể trong trường,
đặc biệt là Đoàn TN, Hội SV và các tổ chức tự quản của SV xây dựng kế hoạch
HĐGDNGLL trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường và
nhiệm vụ năm học. Dựa trên hệ thống các văn bản về hoạt động sinh viên, hoạt
động đào tạo, nhiệm vụ năm học, phòng chức năng lập kế hoạch tổ chức
HĐGDNGLL cho sinh viên của nhà trường. Dựa trên kế hoạch chung về hoạt
động sinh viên do phòng chức năng xây dựng, khoa quản lý sinh viên có kế
hoạch cụ thể về tổ chức các HDDGDNGLL cho sinh viên dựa trên đặc thù của
khoa quản lý sinh viên. Kế hoạch và nội dung các hoạt động GDNGLL cụ thể do
các đơn vị xây dựng, gắn với hoạt động trải nghiệm thực tiễn nghê fnghieepj xã
hội, gắn với dặc thù hoạt động của khoa chuyên môn. Các đơn vị/khoa quản lý
sinh viên sẽ căn cứ đặc thù đào tạo của sinh viên trong khoa (mục tiêu đào tạo, vị
trí việc làm sau tốt nghiệp, đặc điểm tổ chức hoạt động đào tạo) và đặc điểm về
chuyên ngành đào tạo, trên cơ sở kế hoạch đào tạo chung của toàn trường thực
hiện xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL gắn với chủ đề giáo dục cũng như
phương thức và biện pháp tiến hành tổ chức.
1.4.2.2. Quản lý HĐ các hoạt động tự học của sinh viên trường CĐSP
Hoạt động học ở trường CĐ và ĐH đòi hỏi sinh viên phải có năng lực tự
học, cụ thể: các em tự lập kế hoạch học, tiến hành hoạt động học của bản thân
nhằm các mục tiêu học tập đề ra. Giảng viên đảm nhận vai trò người hướng dẫn
hoạt động tự học cho sinh viên, giới thiệu đầy đủ cho SV đề cương môn học,
với những yêu cầu cụ thể về thời gian học, phương pháp và hình thức học, đánh
giá kết quả học tập cũng như các yêu cầu, nội dung khác của môn học trước khi
bắt đầu môn học/học phần để SV có kế hoạch tự học, tự nghiên cứu bài học.
Đảm bảo giúp sinh viên đạt mục tiêu môn học/CĐR môn học cũng như mục
tiêu chương trình đào tạo, bên cạnh các hoạt động sinh viên cũng như hoạt
động Đoàn – Hội sinh viên thì tổ chức hoạt động giảng dạy và hướng dẫn tự
27
học cho sinh viên là nội dung cốt lõi, xương sống của các trường chuyên
nghiệp. Ngoài việc giới thiệu cho sinh vên đề cương môn học để sinh viên hình
dung trước được mục tiêu và yêu cầu đối với người học và người dạy khi tham
dự học phần trên cơ sở đó tự có kế hoạt điều chỉnh hoạt động cá nhân thì đòi
hỏi người giảng viên ở trường CĐ cần có năng lực hướng dẫn SV tự học, tự
nghiên cứu và phải có hình thức kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả tự
học, tự nghiên cứu của SV. Nội dung tự học gồm 2 phần:
+ Hệ thống các nhiệm vụ mang tính chất bắt buộc đối với SV: CBQL,
GV phải nắm được mức độ thực hiện yêu cầu trong việc nghiên cứu giáo trình,
tài liệu của SV để điều chỉnh cho hợp lý. Ngoài ra, CBQL, GV tư vấn cho SV
về nội dung, phương pháp tự học bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà
trường và thực tế đời sống xã hội.
+ Định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong
nội dung học tập và hướng vận dụng nghiên cứu: GV và CBQL gợi mở để SV
vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những bài tập khó, liên
quan tới các môn khoa học khác; hướng dẫn cho SV nghiên cứu tài liệu tham
khảo, tham gia NCKH,...
Có thể nói năng lực tự học là yêu cầu bắt buộc đối với người học trình độ
CĐ và ĐH phải có. Các trường CĐ và ĐH thường xuyên có các chiến lược dạy
học, chiến lược tổ chức quá trình đào tạo sao cho giúp người học đạt được các
năng lực trên (trong đó bao gồm cả cách thức thông qua các con đường hoạt
động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên hoặc các tổ chức của sinh viên khác
nhằm mục tiêu đào tạo nhà trường). Chuyển hóa cách thức triển khai và kiểm
soát được các hoạt động tự học của sinh viên theo các hình thức như” câu lạc
bộ tìm hiểu kiến thức theo môn học/ nhóm mảng chủ đề cần nghiên cứu để bổ
sung hoặc mở rộng đào sâu vấn đề chuyên môn hoặc nghiên cứu là cần thiết.
1.4.2.3. Quản lý tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao:
Hoạt động văn hóa – TDTT là một loại hình hoạt động song song cùng
với các hoạt động đào tạo của nhà trường. Cùng với việc tham dự hoạt động đào
28
tạo theo chương tình khóa học được cung cấp thì các hoạt động văn hóa và
TDTT của sinh viên cũng là một sân chơi lành mạnh giúp các em có cơ hội được
rèn luyện các kỹ năng năng nghề nghiệp cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
tổ chức hoạt động, kỹ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội, kỹ năng giao tiếp,…
Tham gia hoạt động văn hóa – TDTT là một hình thức tham gia hoạt động
GDNGLL ở trường CĐSP, bên cạnh các giờ học lý thuyết, thực hành và trải
nghiệm thực tế nghề nghiệp thì tham gia hoạt động văn nghệ TDTT cũng là một
hình thức trải nghiệm kiến thức và kỹ năng xã hội khác.
Quản lý thực hiện nội dung hoạt động văn hóa, thể dục thể thao là quá
trình cán bộ quản lý nhà trường, phòng chức năng, cán bộ quản lý khoa xây dựng
và cụ thể hóa kế hoạch tổ chức thực hiện HĐ văn hóa, văn nghệ - thể dục thể
thao cho sinh viên như là một hoạt động bổ trợ cho sinh viên đảm bảo tính hấp
dẫn, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi SV. Nội dung tổ chức hoạt động văn nghệ
đảm bảo đáp ứng góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, mục tiêu giáo dục của
nhà trường đồng thời tạo môi trường và điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng
mềm cần thiết.
Quản lý tổ chức HĐGDNGLL của sinh viên ở trường CĐSP là quản lý
các hoạt động thành phần, nội dung liên quan trong quá trình tổ chức đào tạo
sinh viên sư phạm. Các đơn vị/Khoa quản lý sinh viên cần nắm được và tổ chức
các hoạt động cho sinh viên của khoa với tư cách tổ chức môi trường rèn luyện
kiến thức kỹ năng xã hội hoặc kiến thức kỹ năng liên quan rèn nghề.Quá trình
này đòi hỏi phải có sự quản lý, trước tiên là về phía khoa quản lý sinh viên cần
có một kế hoạch cụ thẻ chi tiết các nội dung hoạt động, mục tiêu, nội dung và
thời gian tiến hành cũng như các lực lượng tham gia tổ chức. Nhà trường, đặc
biệt phòng chức năng đảm nhận nhiệm vụ quản lý học sinh, sinh viên cần nắm
được các thông tin về nội dung hoạt động của sinh viên trong toàn trường. Vì có
thể kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài định hướng chung về nội dung hoạt động,
thời gian hoạt động chung ủa nhà trường thì mỗi khoa lại có những kế hoạch cụ
thể riêng mang màu sắc riêng của từng đơn vị. Qua các hoạt động này, tổ chức
29
hoạt động tạo đường link giữa sinh viên với kiến thức và kỹ năng về nếp sống
văn hoá, phát huy những nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bài trừ
những hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan, bài trừ tệ nạn XH... thông qua các buổi
sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn thanh niên và hội sinh viên,...
1.4.2.3. Quản lý nội dung sinh hoạt chính trị - xã hội sinh viên
Trong nhà trường CĐSP, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chính trị là một
nội dung thuộc nội dung công tác học sinh - sinh viên. Sinh hoạt chính trị xã
hội không đơn thuần là một nội dung độc lập riêng rẽ tách dời khỏi các nội
dung hoạt động khác của nhà trường mà thâm nhập vào các nội dung hoạt động
của nhà trường. Quản lý nội dung HĐGDNGLL bao gồm cả quản lý hoạt động
chính trị xã hội. Các nội dung sinh hoạt chính trị xã hội của sinh viên gồm:
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, các sinh hoạt của
các tổ chức chính trị xã hội,... Nội dung sinh hoạt chính trị luôn phải phù hợp
với chủ trương và pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ GD-TT, đáp ứng
mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nội dung sinh hoạt chính trị cần được lồng
ghép với các thông tin thời sự hoặc các nội dung hoạt động văn hoá - thể thao.
Hoạt động tình nguyện của SV tham gia giải quyết các vấn đề XH. Hoạt
động tình nguyện có thể diễn ra ở cả trong và ngoài phạm vi nhà trường như: Giúp
bạn nghèo vượt khó, tình nguyện mùa thi, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng,
chống ma tuý, HIV/AIDS, tệ nạn XH; xoá đói, giảm nghèo, xoá mù chữ,...
Để chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chính trị - xã hội của SV cần phát
huy tốt vai trò của các tổ chức SV. Các tổ chức Đoàn, Hội phải được quan tâm,
bồi dưỡng đủ mạnh để xứng tầm với vai trò “Thủ lĩnh” của thanh niên. Các
CBQL, đội ngũ GV có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, tạo các điều
kiện hỗ trợ, cổ vũ, động viên để các tổ chức của SV có thể thu hút được đông
đảo sinh viên tham gia vào các hoạt động chính trị - XH có tổ chức.
1.4.2.4. Quản lý tổ chức các hoạt động lao động
Hoạt động lao động là một nội dung trong quản lý HĐGDNGLL ở
trường CĐSP do đó quản lý HDDGDNGLL bao gồm cả quản lý hoạt động lao
30
động. Hoạt động lao động cũng là một trong các nội dung và là nhiệm vụ giáo
dục cảu sinh viên CĐSP phải thực hiện trong quá trình học tập và rèn luyện tại
nhà trường. Nhà trường (phòng chức năng), khoa quản lý sinh viên cần quản lý
hoạt động lao động của sinh viên theo kế hoạch, có giám sát và điều chỉnh kịp
thời trước những hành động của sinh viên. Sinh viên sư phạm ngoài việc tham
gia thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ lao động với tư cách là một thành viên của
lớp, sinh viên của khoa của nhà trường còn cần phải tham gia tích cực các haotj
động lao động công ích, hoạt động lao động do tổ chức của Hội sinh viên hoặc
đoàn thanh niên phát động nhằm phục vụ cộng đồng đồng thời giúp các em
được cải thiện các kỹ năng sống, kỹ năng hoặt động xã hội và các kỹ năng phụ
trợ cần thiết khác của nghề dạy học.
Thực hiện các nhiệm vụ lao động có tính chất nghĩa vụ đối với SV như:
làm vệ sinh khu vực trường, lớp, KTX; các hoạt động lao động công ích do
chính quyền các cấp phát động,...
Thực hiện các hoạt động lao động có tính tự nguyện nhằm mục đích kinh
doanh hay thực hiện các dịch vụ mang lại lợi nhuận như: làm việc trong các
xưởng sản xuất, tổ chức cung cấp các loại hình dịch vụ như: Quán cà phê,
nhóm lập trình hay viết phần mềm cho máy vi tính, xưởng cơ khí, nhóm dịch
thuật, nhóm hoạt động maketting sản phẩm,...
Hoạt động lao động có tính tự nguyện nhằm giúp SV vận dụng được
những tri thức, kiến thức đã lĩnh hội được trong trường vào các hoạt động lao
động, sản xuất, dịch vụ thiết thực để vừa ứng dụng được những kiến thức vào
đời sống, vừa góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân và xã hội; đồng
thời góp phần khuyến khích tính năng động, sáng tạo của SV.
1.4.3. Phương pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
1.4.3.1. Phương pháp tâm lý - giáo dục
Phương pháp tâm lý giáo dục là cách thức tác động đến CBGV, SV
thông qua đời sống tâm lý cá nhân. Phương pháp này dựa trên cơ sở các chức
31
năng, quy luật tâm lý của con người. Phương pháp tâm lý giáo dục có ý nghĩa
to lớn trong QL vì đối tượng QL trước hết là con người. Do vậy, khi tác động
đến con người trước hết phải sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác tiềm
năng của con người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con người chủ
động sáng tạo trong hoạt động của mình. Phương pháp tâm lý giáo dục không
tồn tại tự thân mà thường phối hợp với các phương pháp khác nhau, nhưng
hướng chủ yếu là tác động vào tâm lý con người, vào lòng tự trọng và lương
tâm nghề nghiệp của mỗi CBGV trong nhà trường
Một trong các phương pháp phổ biến được các nhà QLGD sử dụng đó là
phương pháp tâm lý xã hội để tác động đến đối tượng quản lý, các thành tố
trong cấu trúc tham gia tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên. Trong phạm vi tổ
chức HĐGDNGLL, nhà QL là cán bộ quản lý cấp trường, CBQL phòng chức
năng, CBQL Khoa, GV, sinh viên những người tham gia vào quá trình tổ chức
thực hiện. Do đó, quan niệm đối tượng tác động trong trường hợp này cũng chỉ
là tương đối, nếu nhà quản lý là CBQL cấp trường thì đối tượng quản lý là
CBQL cấp Khoa, GV và học sinh của các Khoa, còn nếu tiếp cận nhà quản lý là
CBQL cấp Khoa thì đối tượng QL là GV và Sinh viên của khoa. Sử dụng
phương pháp tâm lý, động viên khích lệ nhằm tạo động lực cho đội ngũ GV cũng
như cán bộ giảng viên được phân công nhiệm vụ tận tâm, tận lực tham gia tổ
chức hiệu quả công việc được giao. Đây là phương pháp tác động chủ yếu vào
mặt tình cảm của cán bộ giáo viên, giúp giáo viên nắm vững mục tiêu, chương
trình, nội dung hoạt động từ đó họ thực hiện tốt những yêu cầu do nhà nước đề ra
trong tổ chức HĐGDNGLL.
1.4.3.2. Phương pháp hành chính - tổ chức
Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của hiệu trưởng
đến CBGV, sinh viên trong nhà trường trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính. Đây là phương pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết
định, một bên phục tùng. Mức độ cưỡng bức tùy theo từng trường hợp, tính
32
chất của bộ máy. Phương pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật
tự, kỷ cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thi hành nhanh
chóng và chính xác, tăng hiệu quả của hoạt động QL. Trong quản lý
HĐGDNGLL phương pháp hành chính tổ chức được thể hiện ở hệ thống các
văn bản chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, phòng chức năng với những
quy định về chức năng nhiệm vụ, nội dung công việc thời hạn hoàn thành đồng
thời kèm theo các chế tài kiểm soát đối với từng bộ phận trong tham gia quản
lý HĐGDNGLL ở trường CĐSP.
1.4.3.3. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là sự tác động của Hiệu trưởng nhà trường đến
CBGV, sinh viên thông qua các lợi ích kinh tế để tạo động lực thúc đẩy họ tích
cực trong hoạt động dạy và học. Đặc điểm của phương pháp này là nó tác động
lên CBGV, SV không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng con đường tự
nguyện. HT tác động đến GV và SV thông qua các mức độ lợi ích và cho họ
lựa chọn theo khả năng của mình. Sử dụng phương pháp này có ưu điểm không
hạn chế về quan hệ tổ chức và không phụ thuộc về mặt hành chính, đồng thời
phương pháp này tăng cường được tính chủ động cho cá nhân và tập thể, giảm
bớt sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt chi li của HT.
Trên đây là một số phương pháp đặc thù của QL, trong thực tiễn QL cho
thấy không có phương pháp nào là vạn năng, phương pháp nào cũng có ưu
điểm và nhược điểm của nó. Bởi vậy, chủ thể QL cần biết phối hợp các phương
pháp có thành công hay không phụ thuộc vào tài năng, nghệ thuật của nhà QL.
Nó đòi hỏi nhà QL sự sáng tạo. Bản thân các phương pháp không phải là cái
quyết định thành công của nhà QL.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên nhà trường
HĐGDNGLL được diễn ra trong và ngoài nhà trường, để tổ chức
HĐGDNGLL đạt hiệu quả thì nhận thức của các lực lượng giáo dục có ảnh
33
hưởng không nhỏ tới quá trình tổ chức. Lực lượng tham gia tổ chức phải là
người có nhận thức đúng về vị trí, vai trò và am hiểu về HĐGDNGLL, họ
không chỉ là người có uy ín, có năng lực cố vấn, năng lực điều hành, có kĩ năng
tổ chức trò chơi, hát múa tập thể, kĩ năng dẫn chương trình mà còn phải nhận
thức đúng về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL của các LLGD nó sẽ trở thành yếu
tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù
hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Trên thực tế hiệu quả của việc tổ chức
HĐGDNGLL cũng như công tác QL hoạt động giáo dục NGLL đạt hiệu quả
cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chính những người tham gia
vào quá trình tổ chức và điều hành hoạt động này từ cấp trường đến cấp Khoa.
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên
Năng lực tổ chức các HĐGDNGLL của CBGV liên quan trực tiếp đến kết
quả hoạt động, do vậy tổ chức hoạt động thành công hay không thành công, đạt
hiệu quả hay không đạt hiệu quả, HĐGDNGLL có thực sự góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo nhà trường CĐSP hữu ích hay không phụ thuộc vào năng lực của
đội ngũ quản lý, giáo viên tổ chức của nhà trường. Phụ thuộc năng lực quản lý của
cán bộ quản lý theo quản lý phân cấp trong nhà trường từ CBQL nhà trường,
CBQL phòng chức năng, CBQL cấp khoa và đến năng lực tổ chức của GV.
Kĩ năng tổ chức là yếu tố quan trọng cho thành công hay thất bại của mỗi
HĐGDNGLL đó chính là năng lực thực hiện của giáo viên và sinh viên.
HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú từ nội dung đến hình thức tổ chức, do
đó đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực và kĩ năng cần thiết như: am hiểu
nhiều lĩnh vực, năng lực thiết kế bài học (lựa chọn nội dung, hình thức, phương
pháp), năng lực huy động và phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài trường, kĩ năng nắm bắt tâm lý của các đối tượng..
1.5.3. Văn bản quy định và hướng dẫn về công tác quản lí HĐGD NGLL,
hoạt động của tổ chức sinh viên trong nhà trường CĐSP
Các cán bộ quản lí đặc biệt là CBQL phòng chức năng phải nắm vũng
được các văn bản hướng dẫn và các quy định đặt ra để tổ chức chỉ đạo công tác
34
quản lý HĐGDNGLL cho phù hợp với điều kiện của nhà trường. Bao gồm văn
bản thường quy định chung cho hệ thống các trường CĐSP, trên cơ sở hệ thống
văn bản chung đó nhà trường cụ thể hóa thành các văn bản quản lý nội bộ
hướng dẫn, định hướng các phòng chức năng, Khoa trong công tác quản lý.
1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường CĐSP:
Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên. Hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị của nhà trường phải hiện đại, đồng bộ; sự phát triển của các phòng học
đa phương tiện sẽ giúp cho công tác quản lý HĐGDNGLL hiệu quả, đồng bộ
hơn. Điều kiện cơ sở vật chất sẽ góp phần làm cho công tác quản lý
HĐGDNGLL cho sinh viên diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
35
Kết luận chương 1
HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng, gắn kết chặt chẽ với quá
trình dạy học - giáo dục ở trường CĐSP. Với đặc thù riêng của HĐGDNGLL
ở bậc học CĐ, các nội dung HĐGDNGLL cho SV giúp SV hình thành, phát
triển khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hình thành những kỹ năng để có
SV thể trở thành người lao động có khả năng thích nghi với môi trường làm
việc và đời sống XH. Các HĐGDNGLL đa dạng, phong phú cùng với những
giờ học tập trên lớp đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách SV.
QL HĐGDNGLL của SV càng có vai trò quan trọng trong điều kiện hiện
nay, khi các trường CĐSP ở Lào đang trong quá trình chuyển đổi từ quá trình
đào tạo theo niên chế kết hợp học phần sang đào tạo theo tín chỉ. Mục tiêu dạy
học hướng tới việc tăng cường cá nhân hóa HĐ học tập của SV; cần tổ chức,
chỉ đạo sao cho thông qua các HĐGDNGLL SV và tập thể SV có thể tự quản lý
bản thân, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập và đời sống để đạt được mục tiêu của
quá trình ĐT.
Chương 1 của luận văn dã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL
tại các trường CĐ. Trên thế giới và Lào từ trước đến nay dã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý HĐGDNGLL. Những khái niệm cơ
bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng đã trình bày trong chương 1 của luận
văn. Đó là hệ thống những khái niệm: quản lý và các chức năng quản lý, khái
niệm và nội dung tự quản của SV, khái niệm và nội dung, đặc trưng của
HĐGDNGLL ở trường ĐH, các nội dung cơ bản về quản lý HĐGDNGLL theo
quan điểm tăng cường tính tự quản. Đây là là những nội dung quan trọng, là cơ
sở để phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý HĐGDNGLL của sinh viên tại các trường CĐSP nói chung
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện SV trong trường CĐSP
Pakse nói riêng.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASAK
2.1. Vài nét về khách thể và tổ chức khảo sát
2.1.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak
Trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) Pakse là trường công lập, được thành
lập năm 1962 theo Quyết định của Bộ giáo dục và Thể thao có tên gọi theo
tiếng Anh là “Pedagogical Colleges Pakse” với diện tích là 16 ha. Lúc mới
thành lập, trường là cơ sở đào tạo giáo viên sơ cấp. Đến năm 1969, trường có
19 dãy nhà trong đó có 8 dãy nhà học, 5 dãy ký túc xá dành cho SV và 6 dãy
nhà hiệu bộ. Trường CĐSP Pakse chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực giáo viên
cho hai tỉnh: tỉnh Champasak và Attapu.
* Cơ cấu, tổ chức bộ máy: Là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng SV trở thành giáo
viên các cấp: Mần non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trình độ trung cấp, cao
đẳng và cử nhân với 4 khoa như: Khoa Mần non - Tiểu học; Khoa Toán - khoa
học tự nhiên; Khoa Văn học - khoa học xã hội; Khoa Ngoại ngữ. Hiện nay
trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên phục vụ cho các trường học và đào tạo một số ngành nghề ngoài sư phạm
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường: Tổng số cán bộ, giảng viên,
công nhân viên của Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Pakse hiện 180,
trong đó: CBQL là: 30 người; Ban giám hiệu 4 người; 01 giám đốc trung tâm
bồi dưỡng giáo viên; trưởng, phó khoa, phòng 25 người; có 158 giảng viên
và 25 nhân viên. Số giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên là 40 người,
chưa có tiến sĩ mà chỉ có 05 nghiên cứu sinh, 113 đại học và 25 cán bộ nhân
viên có trình độ cao đẳng và trung cấp.
37
* Trường CĐSP Pakse là đơn vị sự nghiệp đào tạo có mục đích đào tạo
sinh viên trở thành giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ của trường
Sư phạm có lòng yêu nghề gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có phẩm
chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và phương pháp giảng dạy tiên tiến, đáp
ứng được phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Vì thế giảng viên các
trường sư phạm của Lào nói chung và trường CĐSP Pakse nói riêng có những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Thực hiện tốt công việc được giao trên cơ sở các cấp lãnh đạo bảo đảm
tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách,
quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên.
- Tự hoàn thiện để nâng cao chát lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong
một nền giáo dục hội nhập.
2.1.2. Đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
2.1.2.1. Thuận lợi
Nhà trường dã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Bộ Giáo dục
đào tạo và Thể thao và chính quyền địa phương tỉnh Champasak, các cơ quan
ban ngành có liên quan. Trường CĐSP Pakse đã được đầu tư cơ sở vật chất
khang trang, đáp ứng được các nhu cầu về học tập, nghiên cứu, ăn ở, sinh hoạt
cho sinh viên nhà trường. Đến năm học 2016-2017 nhà trường có 40 lớp với
1.568 sinh viên. Tính đến nay nhà trường đã đào tạo được 15.614 em sinh viên
ra trường, nhiều sinh viên đã trưởng thành và được bổ nhiệm giữ các chức vụ
trọng trách ở địa phương.
2.1.2.2. Khó khăn
Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo
khoa, đổi mới về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy họ, từ đó
phương tiện dạy học cũng như các điều kiện phục vụ dạy học và công tác quản
38
lý phải thay đổi theo. Vì vậy, quá trình thực hiện vận dụng vào thực tế còn
nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và đang xuống cấp.
Việc sửa chữa, bổ sung và xây mới ít được quan tam đầu tư. Cũng ảnh hưởng
lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường.
2.1.3. Tổ chức khảo sát
(i) Mục đích khảo sát
Biết được thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP
Pakse, tỉnh Champasak làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản
lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP Pakse, tỉnh Champasak.
(ii). Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV và sinh viên về vị trí, vai
trò, nội dung, hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng tới QL
HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh
Champasak.
- Đánh giá thực trạng quản lý, sự phối hợp của các lực lượng tham gia
vào quá trình tổ chức thực hiện quá trình quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, tỉnh Champasak.
(iii). Đối tượng khảo sát
Việc khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của sinh viên ở
trường CĐSP Pakse thuộc tỉnh Champasak tiến hành với 05 CBQL; 45 giáo
viên tham gia giảng dạy và giáo viên phụ trách công tác Đoàn; 100 sinh viên
(iv). Phương pháp khảo sát
- Quan sát các hoạt động tổ chức HĐGDNGLL tại trường CĐSP Paske;
- Nghiên cứu kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên;
- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trò chuyện trực tiếp với
BGH, CBQL phòng chức năng, Bí thư Đoàn trường, sinh viên trong trường.
39
2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư
phạm Pakse
2.2.1. Thực trạng nhận thức về quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Pakse
2.2.1.1. Nhận thức về khái niệm HĐGDNGLL:
Khảo sát về thực trạng nhận thức của GV qua câu hỏi số 1 (Phục lục 2),
kết quả thu được qua xử lý cho kết qủa 70% GV được hỏi cho rằng HĐGD
NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng
những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội
Nhận thức của CBQL về khái niệm HĐGDNGLL. Tìm hiểu nhận thức
của CBQL qua câu hỏi số 1 (PL1), kết quả cho thấy: 95 % trả lời HĐGD
NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng
những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội
2.2.1.2. Nhận thức về Nội dung HĐGDNGLL:
Khảo sát về thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung
HĐGDNGLL qua câu hỏi số 2 (Phục lục 2), kết quả thu được qua xử lý cho thấy:
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của GV trường CĐSP Paske nội dung
HĐGDNGLL
STT Nội dung Ý kiến %
Giáo dục pháp luật 43 86 1
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 46 92 2
Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 40 80 3
Giáo dục về giới và bình đẳng giới 39 78 4
Hoạt động khoa học kỹ thuật 44 88 5
40
Qua khảo sát cho thấy: Đa số GV được hỏi đều nhận thức được
HĐGDNGLL gồm 5 nội dung ở bảng 2.1. Các nội dung đưa ra được GV lựa
chọn với tỉ lệ cao (từ 78% đến 92%), điều này cho thấy các nội dung của
HĐGDNGLL được GV nhận thức một cách đầy đủ.
2.2.1.3. Nhận thức về khái niệm QLHĐGDNGLL:
Khảo sát về thực trạng nhận thức của 30 CBQL về QLHĐGDNGLL qua
câu hỏi số 3 (Phục lục 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về khái niệm QLHĐGDNGLL
STT HĐGDNGLL SL %
1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào 29 96,6
quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo
dục nghề nghiệp cho sinh viên
2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào 0 0
từng khâu, từng thành tố của quá trình tổ chức các
HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho
sinh viên
3 Quản lý việc tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ 0 0
từng hoạt động cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL được hỏi đều nhận thức được
HĐGDNGLL là Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào quá
trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh
viên. Các CBQL lựa chọn với tỉ lệ cao chiếm 96,6%), điều này cho thấy đa số
các CBQL đều nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn khái niệm về
QLHĐGDNGLL.
41
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài lên lớp cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm Paske
2.2.2.1. Thực trạng các hoạt động đã được tổ chức
(i). Khảo sát ý kiến của CBQL về những nội dung đã được quan tâm tổ chức
Khảo sát trên ý kiến của CBQL về thực trạng nội dung đã được quan tâm
tổ chức tại trường CĐSP Paske qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu hỏi 5
(PL 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3. Thực trạng các nội dung đã được quan tâm tổ chức thông qua
HĐGDNGLL
TT Nội dung của HĐGDNGLL SL %
1 Giáo dục pháp luật 28 93,3
2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 29 96,6
3 Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 22 73,3
4 Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 24 80,0
5 Giáo dục về giới và bình đẳng giới 10 36,6
6 Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức hoạt
động văn hóa, văn nghệ, cuộc thi tìm hiểu được 26 86,6
tổ chức trong phạm vi nhà trường
7 Hoạt động khoa học kỹ thuật 28 93,3
Nội dung Bảng 2.3 cho thấy: Trường CĐSP Paske đã quan tâm tổ chức
nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là nội dung được quan tâm cao hơn so
với tất cả các nội dung khác của HĐGDNGLL (96,6%); Xếp vị trí quan tâm
thứ hai là nội dung giáo dục pháp luật (93,3%) và nội dung hoạt động khoa học
kỹ thuật (93.3%). Đây cũng là hai nội dung trọng tâm trong thực hiện chương
42
trình đào tạo giáo viên của trường CĐSP. Tuy nhiên bên cạnh đó nội dung giáo
dục về giới và bình đẳng giới là nội dung ít nhận được sự quan tâm tổ chức hơn
cả (36.6%).
(ii). Về đánh mức độ thực hiện nội dung quản lý HĐGDNGLL
Khảo sát trên ý kiến của CBQL về thực trạng quản lý nội dung
HĐGDNGLL tại trường CĐSP Pakse qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu
hỏi số 7 (PL 1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung HĐGDNGLL
Mức độ (%)
STT Nội dung
Cao TB Thấp
1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường 82,1 14,0 3,9
2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa 79,2, 15,3 5,5
3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức 80,6 11,9 7,5 HĐGDNLL của từng Khoa
4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ 77,0 16,7 6,3 chức HĐGDNGLL của khoa
6 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức 69,3 14,5 16,2 HĐGDNGLL
7 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho 89,1 9,8 1,1 sinh viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề
8 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL
theo các chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ 92,2 6,4 1,4
chức thi tìm hiểu
9 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL 67,8 25,3 6,9
43
Kết quả khảo sát trên CBQL cho thấy: các nội dung quản lý
HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske được đánh giá ở mức cao. Hầu hết các nội
dung đưa ra đều được các CBQL cho rằng đã đạt được tương ứng mức cao
(67,8% đến 92,2%).
(iii). Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức ở trường CĐSP Paske
Khảo sát trên ý kiến của GV, CBQL về thực trạng các HĐGDNGLL đã
được tổ chức tại trường CĐSP Paske, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (PL 1),
kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thực trạng các HĐGDNGLL được tổ chức trong nhà trường
Mức độ
CBQL
Giáo viên
Thường
Thi
Không
Thường
Thi
Không
TT
Xuyên
thoảng
bao giờ
Xuyên
thoảng
bao giờ
Hoạt động
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1 Lao động dọn vệ sinh môi
12,6
81,2
6,2
14,7
78,8
6,5
trường trường học, lớp học
2 Hoạt động thể dục, thể thao
80.5
6,9
12,6
82,3
10,8
6,9
3 Hoạt động văn hóa nghệ thuật
79,7
11,2
9,1
75,6
14,5
9,9
4 Các hình thức thi tìm hiểu
về pháp luật, môi trường
9,3
83,7
7,0
11,6
84,1
4,3
và bảo vệ môi trường
Phần lớn các CBQL, GV nhà trường đánh giá công tác tổ chức hoạt động
lao động vệ sinh môi trường của SV chỉ ở mức độ thi thoảng. Đáng lưu ý là
việc tạo hứng thú, nhiệt tình lao động cho SV có đến 81,2% CBBQL và 78,8%
GV được hỏi cho là chỉ đạt ở mức thi thoảng (trong đó trung bình: 74,0%. Việc
tổ chức hoạt động hoạt động ngoại khoá; hoạt động TDTT; hoạt động văn hóa
nghệ thuật, Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, môi trường và bảo vệ môi
trường cho SV tại trường cũng chỉ đạt mức thi thoảng và ít khi. Có 83,7%
CBQL, 84,1% GV đánh giá ở mức thi thoảng và ít khi.
44
2.2.2. Thực trạng phương pháp và hình thức QL HĐGDNGLL
(i). Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL:
Sử dụng câu hỏi số 8 (PL 1) để tỉm hiểu thực trạng sử dụng dụng các
phương pháp QL, kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thực trạng phương pháp QL HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske
Mức độ (%) STT Nội dung Cao TB Thấp
1 Phương pháp hành chính- tổ chức 45,5 44,7 9,8
2 Phương pháp kinh tế 41,2 52,1 6,7
3 Phương pháp tâm lý - giáo dục 89,8 8,2 2,0
Theo CBQL thì phương pháp được sử dụng ở mức cao là phương pháp
tâm lý giáo dục, đây là phương pháp được các CBQL sử dụng nhiều hơn cả.
Phương pháp hành chính - tổ chức và phương pháp kinh tế được sử dụng với
mức độ thấp hơn với tỉ lệ chọn là 45% và 41,2%.
(ii). Khảo sát trên ý kiến của CBQL về các hình thức QL HĐGDNGLL
tại trường CĐSP Paske qua HĐGDNGLL, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (PL
1), kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng hình thức quản lý hoạt động GDNGLL
STT Hình thức QL HĐGDNGLL SL %
Phân cấp quản lý khoa/Bộ môn 25 83,3 1
Trưởng phòng công tác học sinh - sinh viên quản lý trực tiếp 15 50,0 2
Trưởng khoa quản lý trực tiếp sinh viên, chịu trách nhiệm 28 93,3 3 quản lý mọi hoạt động sinh viên trong khoa
Phòng công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai
4 kế hoạch hoạt động, các Khoa quản lý trực tiếp tổ chức các 27 90,0
HĐGDNGLL cho sinh viên
5 Quản lý kế hoạch tổ chức HĐNGLL của nhà trường, các khoa 21 70,0
45
QLHĐGDNGLL cho sinh viên trường CĐSP Paske theo hình thức phân
cấp; tuy nhiên cách thức triển khai và phân cấp trong quản lý ở mỗi khâu lại có
những đặc thù riêng. Vè cơ bản hình thức quản lý là quản lý phân cấp Phòng
công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai kế hoạch hoạt động, các
Khoa quản lý trực tiếp tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên.
2.2.3. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
Khảo sát trên CBQL qua câu hỏi số 9 (PL 1) và GV qua câu hỏi số 7
(PL2), kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL
GV (%) CBQL (%) STT Lực lượng tham gia Cao TB Thấp Cao TB Thấp
1 Phòng Công tác HS-SV 78,4 11,2 10,4 81,2 9,8 9,0
2 Giáo viên hoặc cán bộ làm 81.6 12,0 6,4 79,5 14,6 5,9 công tác đoàn
3 Giáo viên của Khoa 89,6 9,7 0,7 87,3 12,2 0,5
4 Giảng viên - giáo viên chủ 85,6 10,2 4,2 79,8 12,4 7,8 nhiệm lớp
5 Sinh viên tự tổ chức dưới sự 86,4 12,7 0,9 89,1 9,2 1,7 hướng dẫn của GV
Lực lượng tham gia bao gồm cả cán bộ phòng Công tác học sinh sinh
viên, giáo viên của Khoa, giáo viên và hoặc cán bộ làm công tác Đoàn,… Tuy
nhiên theo số lượng khảo sát định lượng cho thấy tỉ lệ chọn cho các lực lượng
tham gia tổ chức đều cao, qua tìm hiểu chúng tôi được biết tổ chức hoạt động
giáo dục NGLL là măng nội dung hoạt động của sinh viên được Khoa và nhà
trường quan tâm tổ chức, đồng thời là nhiệm vụ của Khoa tổ chức hoạt động
GDNGLL cho sinh viên trường CĐSP Paske.
46
2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho sinh viên Trường CĐSP Pakse, tỉnh Champask
2.3.1. Các điều kiện bảo đảm cho quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí là các điều kiện để đảm bảo chất
lượng giáo dục nhà trường nói chung và chất lượng hoạt động Giáo dục ngoài
giờ lên lớp nói riêng. Ban giám hiệu nhà trường xác định mục tiêu giáo dục là
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trên cơ sở sinh viên phát triển toàn diện.
Chính vì vậy mà lãnh đạo nhà trường rất trăn trở về vấn đề đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị giáo dục, đã lên kế hoạch đề nghị với cấp trên quan tâm
xây dựng trang bị cho nhà trường.
Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho HĐGD NGLL
Mức độ quản lý
Đôi
TT
Nội dung
tượng
Tốt
Khá
TB
Yêu
ĐT
SL % SL % SL % SL %
Việc đâu tư bô sung các
1
trang thiết bị phục vụ cho
GV + CBQL 0
0
2 6,6 20 66,6 8 26,6
HĐGDNGLL
Việc sử dụng các trang
2
thiết bị phục vụ cho
GV + CBQL
14 46,6 14 46,6 2 6,6
HĐGDNGLL
Kinh phí dành cho hoạt
3
GV + CBQL 8 26,6 18 60,0 4 13,3 0
0
động theo chủ đề
Huy động các nguồn kinh
4
GV + CBQL 7 23,3 20 66,6 3 10,0 0
0
phí cho HĐGDNGLL
Kinh phí dành cho tập
huân bôi dưỡng nghiệp vụ
5
GV + CBQL 0
0
0
0
3 10,0 27 90,0
về tô chức HĐGDNGLL
cho GVCN
Chế độ với GVCN khi
6
GV + CBQL 0
0
0
0
5 16,6 25 83,3
triển khai HĐGDNGLL
47
Số liệu điều tra ở bảng 2.9 cho thấy: mặc dù trường CĐSP Paske đã có kế
hoạch trang bị thiết bị để tổ chức các HĐGD NGLL song do điều kiện thực tế
thực sự các thiết bị phục vụ cho hoạt động này chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và diện
tích nhà trường vẫn còn chật hẹp. Sử dụng các trang thiết bị được đánh giá ở mức
độ khá là trên 46% mặc dù đây là cơ sở vật chất, trang thiết bị do nhà trường thuê
mượn của các đơn vị khác trong địa phương. Kinh phí tập huấn bồi dưỡng nghiệp
vụ cho GV và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ triển khai các HĐGD NGLL vẫn còn
hạn chế chưa động viên được các cán bộ tích cực hoạt động.
2.3.2. Hỗ trợ kinh phí; đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC cho các hoạt
động GDNGLL của SV trong trường
Nhà trường đã quan tâm đến việc hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang bị CSVC
cho các HĐGDNGLL của SV nội, ngoại trú như:
- Hỗ trợ kinh phí cho SV tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thê thao.
- Đầu tư xây dựng KTX; thư viện; phòng tập thể thao; phòng sinh hoạt
văn hoá; sách, báo.
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên
Trường cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh Champaska
2.3.3.1. Thực trạng về công tác lập kế hoạch quản lý các hoạt động GDNGLL
Lập kế hoạch là điều kiện cần để đảm bảo sự thành công của các hoạt
động trong đó có HĐGD NGLL. Kế hoạch là bản thiết kế, là mô hình dự tính
cho quá trình thực hiện hoạt động.
Kế hoạch hoạt động là cơ sở để quản lý chất lượng HĐGD NGLL của
nhà trường. Kế hoạch phải dựa trên điều kiện cụ thể của nhà trường. Đối với
trường CĐSP Pakse thời gian HĐGD NGLL không ấn định vào lịch học hàng
tuần mà dựa trên nội dung chương trình của HĐGD NGLL để phân phối thời
gian phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
48
Cán bộ quản lý công tác tổ chức HĐGD NGLL về phía nhà trường gồm
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Bí thư Đoàn trường, phó bí thư Đoàn trường,
Trưởng ban quản lý ký túc xá và 05 giáo viên. Trên thực tế, ở cấp Khoa quản lý
sinh viên thì cán bộ quản lý là Trưởng Khoa, Phó Khoa và cán bộ phụ trách
hoạt động sinh viên của Khoa.
Qua trao đổi, các cán bộ quản lý cấp trường, phòng chức năng và cán bộ
quản lý cấp khoa, giáo viên đều thống nhất xây dựng kế hoạch theo kế hoạch năm
học. Điều này cho thấy lãnh đạo nhà trường đã vận dụng một cách hết sức linh
hoạt về nội dung, chương trình tổ chức HĐGD NGLL và đều có sự thống nhất cao
trong tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL. Kế hoạch xây dựng
cho cả năm học, cho từng tuần, tháng theo từng chủ đề của trường được làm rất
tốt. Tuy nhiên, kế hoạch cho việc tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện
HĐGD NGLL chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, kế
hoạch sử dụng kính phí và kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường chưa được xây dựng cụ thể. Điều này dẫn đến khó khuyến khích
được các giáo viên nhiệt tình, đâu tư công sức cho các hoạt động.
2.3.3.2. Thực trạng công tác chỉ đạo tổ chức các HĐGDNGLL
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện HĐGD
NGLL của CBQL trường CĐSP Pakse, chúng tôi trao đổi với trưởng ban chỉ đạo
các HĐGD NGLL và được biết nhà trường đang thực hiện chỉ đạo theo các nội
dung sau:
49
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL
của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
Mức độ thực hiện
Rất cần
Ít cần
Không
TT
Nội dung
Cần thiết
thiết
thiết
cần thiết
SL %
SL %
SL % SL %
Chỉ đạo HĐGD NGLL theo
21
58
10
28
5
14
0
0
1
chủ đề
Chỉ đạo tổ chức HĐ chào
14
39
20
56
2
5
0
0
2
mừng các ngày lễ trong năm
Thực hiện phân công, phân nhiệm
10
28
17
48
7
19
2
5
3
trong tổ chức HĐGD NGLL
Tổ chức lực lượng theo dõi,
4
giám sát thực hiện chương
7
19
8
22
15
42
6
17
trình tổ chức HĐGD NGLL
Với 4 nội dung đưa ra khảo sát đều cho thấy rằng: các nội dung đều được
đánh giá rất cao ở mức rất cần thiết và cần thiết. Đặc biệt là nội dung Chỉ đạo
HĐGD NGLL theo chủ đề (58% rất cần thiết và 28% cần thiết); Với nội dung
Tổ chức lực lượng theo dõi, giám sát thực hiện chương trình tổ chức HĐGD
NGL có 42% khẳng định ít cần thiết và 17% ý kiến được hỏi cho rằng không
cần thiết.
2.3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDNGLL
Tìm hiểu công tác quản lý về việc kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL
chúng tôi việc kiểm tra của BGH về các nội dung của HĐGD NGLL còn hạn
chế (biểu hiện ở mức bình thường và chưa tốt). Hầu như trường chỉ mới dừng ở
việc kiểm tra tổng quan như kiểm tra xếp loại thi đua của các lớp, cá nhân
thông qua thi đua của Đoàn, thông qua kết quả đánh giá cuối năm chứ chưa đi
50
vào kiểm tra chi tiết hoạt động. Qua trao đổi, được biết một số biện pháp kiểm
tra, đánh giá HĐGD NGLL như sau:
- Tổ chức thi đua, sơ kết hàng tuân.
- Nhận xét đánh giá khi họp GVCN, họp hội đồng sư phạm.
- Giao cho Trưởng bộ môn ghi nhận phần tham gia HĐGD NGLL của
GV và tính điểm thi đua.
2.3.4. Thực trạng về kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
Với việc đề tài được áp dụng tại trường Cao đẳng Sư phạm Pakse, kết
quả như sau:
* Đối với các hoạt động xã hội:
Trong năm học, trường đã tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động
ở địa phương, tuyên truyền cho sinh viên nhân các ngày lễ lớn. Thi tìm hiểu về
truyền thống nhà trường, địa phương, đất nước, về truyền thống của Đoàn, tổ
chức các ngày lễ lớn (ngày nhà giáo, ngày quân đội, ngày thành lập Đảng,
Đoàn…); qua đó để giáo dục công tác tư tưởng cho học sinh.
* Các hoạt động khác: Thi vẽ tranh, làm báo tường, sưu tầm tranh ảnh về
các chủ đề: “ Bảo vệ môi trường”, “Chúng em tham gia phòng chống tội
phạm”, “An toàn giao thông”,“ Yêu hòa bình”,…;
Giáo dục sinh viên: Chúc mừng thầy cô giáo nhân ngày truyền thống nhà
giáo; Chúc mừng cô giáo, mẹ, bà, …nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3; Chúc mừng
sinh nhật các bạn trong lớp…
* Đối với các hoạt động văn hóa văn nghệ:
Trong năm học nhà trường đã tổ chức một số hoạt động như: hát, múa,
kể chuyện theo sách, vẽ tranh, thi làm lồng đèn đẹp, thi múa lân. Tham gia hội
thi tiếng hát học đường, giao lưu học sinh giỏi cấp thành phố.
51
Tổ chức đêm Hội diễn Văn nghệ nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống
của hội sinh viên.
* Hoạt động thể dục thể thao:
Tổ chức tốt giờ dạy chính khóa trong chương trình của tất cả các ngành học.
Thành lập các câu lạc bộ bộ môn trong nhà trường: cầu lông, cờ vua.
Tổ chức tốt Đại hội TDTT cấp trường và tập luyện tham gia các cấp.
Kết quả: HCV bóng đá, 1 Nhì, 1 Ba Điền kinh…
* Đối với các hoạt động lao động công ích:
Tổ chức cho hoạt động lao động dọn vệ sinh toàn khu vực trường, vệ
sinh lớp học; Tham gia các hoạt động lao động công ích ở cộng đồng và địa
phương,…
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
* Yếu tố khách quan:
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành chưa cụ thể, đồng bộ từ cấp
trên xuống cơ sở. Nội dung HĐGDNGLL chưa bắt buộc đưa vào chương trình
giảng dạy. Hơn nữa trong hoạt động giáo dục NGLL chưa có hướng dẫn cụ thể
cách thực hiện, nội dung thực hiện.
- Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức các hoạt động giáo dục chưa đáp ứng
được yêu cầu để tổ chức các hoạt động
- Thời gian tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục NGLL còn eo hẹp.
* Yếu tố chủ quan
Về phía CBQL, GV, HS, các lực lượng giáo dục khác chưa nhận thức
đứng mức về HĐGDNGLL nên chưa quan tâm đầu tư thích đáng về hoạt động
này. Mặt khác bộ phận phụ trách hoạt động này là Ban chỉ đạo thì họ lại chưa
52
phát huy hết năng lực điều hành chỉ đạo của mình. Chưa quan tâm đến việc xây
dựng kế hoạch cũng như lựa chọn nội dung chương trình, cách thức tổ chức
phù hợp với điều kiện hiện có của trường.
Đa số các giảng viên của nhà trường CĐSP Paske không được đào tạo
về mặt lý luận, chuyên môn, bồi dưỡng các kĩ năng tổ chức các HĐGDNGLL,
công tác tập huấn chưa quan tâm nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ
vào hứng thú bản thân, một số GV chưa có đầy đủ kiến thức cũng như thiếu
kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên chủ đề nào cũng tổ chức theo một mô-típ
sẵn có làm cho các em dễ nhàm chán.
SV chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề này nên chưa tích cực ủng hộ. Ảnh
hưởng của chế độ thi cử là thi gì học đấy nên các nhà trường chỉ tập trung vào
đầu tư giảng dạy các môn văn hóa, các môn tự chọn còn chưa được chú trọng,
các hoạt động tập thể trong đó có HĐGDNGLL theo hướng rèn kỹ năng nghề
dạy học cho sinh viên còn hạn chế.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse:
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, nhận thức về vai trò, vị trí của công tác quản lý
HĐGDNGLL theo hướng tăng cường tự quản của SV của Bộ GD-TT, lãnh đạo
nhà trường đã được nâng cao.
Nhà trường đã tổ chức các mặt HĐGDNGLL cho SV như: tổ chức cho
SV tự học, tự NCKH; Hoạt động VH - TT; Hoạt động chính trị - XH.
Nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
bộ phận chức năng làm công tác quản lý HĐGDNGLL của SV như: Tập hợp hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý SV do cấp trên ban hành; Xây
dựng và triển khai thực hiện các Quy định về công tác quản lý SV nội trú,
ngoại trú của nhà trường; Tuyên truyền, GD pháp luật về phòng chống tội
53
phạm và tệ nạn XH theo chương trình, kế hoạch cụ thể; Xây dựng hệ thống thư
viện điện tử; Trang bị giáo trình, tài liệu và phương tiện kỹ thuật phục vụ học
tập. Trường đã thành lập và duy trì một số tổ chức tự quản SV như: đội SV tự
quản KTX; Đội SV tình nguyện, các CLBSV,...
Công tác giáo dục, tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoại khoá đã
được tiến hành, có sự cố gắng thê hiện bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn
để thu hút SV tham gia. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thi đua
xây dựng đời sống văn hoá trong trường học được duy trì. Vai trò của Đoàn
Thanh niên, Hội SV trong nhà trường được đề cao và là lực lượng chủ lực trong
việc tạo ra những hoạt động, sân chơi lành mạnh cho SV.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hệ thống tổ chức và chỉ đạo công tác này chưa được kiện toàn. Trong
nhà trường chưa có cơ cấu tổ chức thống nhất thực hiện công tác quản lý
HĐGDNGLL của SV; chưa có văn bản quy định về quản lý HĐGDNGLL của
SV; chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho lãnh đạo trường phụ trách
công tác QL HĐGDNGLL.
Mặc dù nhà trường đã tổ chức các HĐGDNGLL cho SV, nhưng việc
hướng dẫn cho SV thực hiện các mặt HĐGDNGLL lại chưa được quan tâm
thích đáng. Nhà trường chưa thường xuyên hướng dẫn SV thực hiện các mặt
HĐGDNGLL: hoạt động tự học, tự nghiên cứu; VH - TT; HĐ chính trị - XH;
HĐ lao động. Trong đó, CB, GV trường gần như không hướng dẫn SV thực
hiện các HĐ lao động; HĐ chính trị - XH. Do vậy, hầu hết SV chưa có ý thức
tốt với việc tham gia HĐ chính trị - XH, nhất là với lao động; Từ đó, kết quả
thực hiện các mặt HĐGDNGLL không có kết quả tốt, hầu hết chỉ đạt ở mức độ
trung bình.
Công tác quản lý các mặt HĐGDNGLL: Hoạt động tự học, tự nghiên
cứu; VH - TT; hoạt động chính trị - XH; hoạt động lao động chưa đạt hiệu quả
cao, việc tổ chức các hoạt động còn nặng về hình thức.
54
GV chưa tạo được hứng thú học tập cho SV. Việc tổ chức hoạt động tự
học; hoạt động ngoại khoá; các CLB học thuật, chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá
nghệ thuật; hoạt động TDTT cho SV tại nhà trường chưa được các CBQL, GV
quan tâm hướng dẫn, cũng như tạo điều kiện cho SV tham gia hoạt động đạt
hiệu quả.
Các hoạt động VH - TT của SV tại phần lớn nhà trường chưa được tổ
chức theo kế hoạch, chưa được duy trì thường xuyên, chưa tạo được sân chơi
lành mạnh, bổ ích để thu hút mọi thành phần SV tham gia. Nhà trường vẫn
chưa quan tâm đến việc đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức các HĐ VH - TT
cho SV.
Lãnh đạo nhà trường cũng chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng
kế hoạch - có tính đến ý kiến, nhu cầu của SV; tham khảo và sử dụng kế
hoạch của tổ chức tự quản, đề ra các biện pháp thực hiện hoạt động chính trị -
XH cũng như đảm bảo điều kiện cho SV thực hiện hoạt động chính trị - XH.
Chưa quan tâm đến việc kiểm tra kết quả các thực hiện hoạt động chính trị -
XH của SV.
Nhà trường chưa quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc để các tổ chức tự
quản SV có khả năng tự tổ chức các hoạt động tự học và các mặt HĐGDNGLL.
Đồng thời, các đơn vị, cá nhân có chức năng tham gia quản lý HĐGDNGLL
chưa quan tâm hướng dẫn SV phân bổ, sử dụng CSVC, tài chính khi thực hiện
tự quản trong các HĐGDNGLL.
Công tác quản lý HĐ lao động của SV rất ít được nhà trường quan tâm.
Hầu hết trường chưa đề ra các biện pháp giúp SV thực hiện hoạt động lao động.
Công tác kiểm tra, đánh giá HĐ NGLL - bao gồm tự đánh giá và tự đề
xuất các biện pháp, phương hướng điều chỉnh hoạt động của SV chưa được
các nhà trường quan tâm với tất cả các nội dung kiểm tra: kiểm tra kế hoạch,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch
55
HĐGDNGLL. Công tác này chưa được quan tâm thỏa đáng, đôi khi chưa tiến
hành kiểm tra hay kiểm tra chỉ mang tính hình thức. Vì vậy, hiệu quả mang lại
còn rất hạn chế.
Đội ngũ CBQL còn thiếu và hạn chế về kiến thức. Nhìn chung năng lực
còn bất cập, không được bồi dưỡng kiến thức thường xuyên, chưa theo kịp
yêu cầu của công tác QL SV, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
cho SV trong tình hình mới. Chưa quan tâm thích đáng đến việc huy động SV
tham gia vào công tác QLSV.
Chất lượng triển khai công tác quản lý HĐGDNGLL của SV đôi lúc
chưa cao, còn mang tính hình thức, chỉ mới phổ biến mà chưa có nội dung
chương trình hành động cụ thể hoặc đề ra kế hoạch nhưng không tổ chức thực
hiện, không có sự chỉ đạo kiên quyết.
Công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý
thức chấp hành pháp luật, chấp hành quy chế, nội quy cho SV của một số nhà
trường chưa thường xuyên, đầy đủ và chưa được quan tâm thoả đáng.
Hoạt động giáo dục ngoại khoá chưa được xây dựng có tính hệ thống,
theo chương trình giáo dục cụ thể; hình thức tổ chức ở một số trường chưa sinh
động, hấp dẫn, chưa thu hút được nhiều SV tham gia.
Ngân sách dành cho tổ chức các HĐGDNGLL cho SV còn hạn chế, hầu
hết kinh phí dành cho công tác này thuộc kinh phí cấp cho hoạt động sinh viên.
Bên cạnh đó, các đơn vị được giao nhiệm vụ cũng chưa chủ động xây dựng kế
hoạch cụ thể, dự trù kinh phí phù hợp để có thể triển khai các HĐGDNGLL
cho SV đạt hiệu quả.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên là do những yếu tố khách quan
và chủ quan. Tựu chung lại có các nguyên nhân chính sau đây:
- Nguyên nhân chủ quan
56
Trước hết, các cấp quản lý ngành GD cũng như các cấp, ngành hữu quan
chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của HĐGDNGLL, trong QL
HĐGDNGLL và trong quản lý quá trình ĐT, nâng cao chất lượng GD toàn diện
cho SV. Từ đó chưa có sự chỉ đạo, điều hành sát sao, phù hợp.
Chưa có một mô hình thống nhất (trong đó cơ cấu tổ chức, các giá trị,
mối quan hệ, chức năng,... được quy định rõ ràng, cụ thể) để có thể phát huy
tinh thần tự quản của SV trong quản lý hiệu quả các mặt HĐGDNGLL của SV.
Chưa quan tâm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch QL
HĐGDNGLL; Thiếu kiểm tra đôn đốc một cách thường xuyên, giao khoán
cho Phòng Công tác HSSV chuyên lo việc QL SV nên hiệu quả công tác này
còn thấp.
- Nguyên nhân khách quan
Sự phát triển của nền kinh tế, sự bùng nổ về công nghệ thông tin mang
theo những mặt trái tiêu cực đã tác động không nhỏ đến tâm lý, tình cảm của
SV và cán bộ, nhà giáo.
Hệ thống văn bản quy phạm còn có sự chồng chéo, lạc hậu. Việc xử lý
các vi phạm pháp luật còn chưa triệt để, chưa đủ sức răn đe.
Kinh phí dành cho giáo dục tuy đã được nâng lên những vẫn còn nhiều
hạn chế. Một số yêu cầu về điều kiện đời sống, vật chất và tinh thần của SV
vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, chưa được đáp ứng, từ đó việc cân đối
kinh phí dành cho HĐGDNGLL của SV ở trường gặp nhiều khó khăn không
có đủ sân chơi, bãi tập; KTX chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu của
SV; trường không bố trí được kinh phí để triển khai các HĐ NGLL của SV và
giáo dục phòng chống tội phạm).
57
Kết luận chương 2
Quá trình tìm hiểu thực trạng cho thấy HĐGDNGLL đã được Ban giám
hiệu trường Cao đẳng Sư phạm Pakse quan tâm, có sự chỉ đạo tổ chức hoạt
động của cán bộ quản lý, đối với các hoạt động không bắt buộc, nhà trường đã
thực hiện theo mục tiêu giáo dục, theo kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm
của trường. Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn nhiêu bất cập, cụ thể:
Đối với cán bộ quản lý: Chưa có kế hoạch rõ ràng, chưa quan tâm thỏa
đáng. Nội dung hoạt động chưa nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường,
của các tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm. Vì vậy các chủ đề hàng tháng giáo viên
thực hiện nhiều khi còn mang tính hình thức, đối phó, hoạt động tập thể tổ chức
không sinh động. Quá trình tổ chức chưa đổi mới về nội dung, hình thức, chưa
khích lệ thu hút được sinh viên tham gia, chưa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Đối với giáo viên, sinh viên: Thiếu kiến thức, kỹ năng cần thiết về công
tác tổ chức HĐGDNGLL, chưa xác định được mục tiêu dẫn đến việc thiết kế
chương trình, lúng túng trong việc tổ chức. Cán bộ Đoàn, Giáo viên, những
người trực tiếp triển khai thường thực hiện theo kinh nghiệm, theo khả năng,
các hoạt động chủ yếu mang tính bê nổi chưa đảm bảo chiêu sâu và hiệu quả
giáo dục.
Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý HĐGDNGLL một cách hợp lý
và khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên để HĐGDNGLL
thực sự không thể thiếu trong việc hình thành, sự không thể thiếu trong việc
hình thành phát triển nhân cách và trang bị những kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết cho sinh viên.
58
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP PAKSE, TỈNH CHAMPASK
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo của trường CĐSP
Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong phạm vi nhà trường đều
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Mọi hoạt động giáo dục, nội
dung giáo dục được tổ chức trong phạm vi nhà trường đều nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu đào tạo giáo viên của trường CĐSP. Do đó, thiết kế các hoạt
động giáo dục NGLL cần căn cứ vào đặc điểm của nhà trường, đặc điểm người
học, nhiệm vụ giáo dục năm học để hướng người học đạt mục tiêu đào tạo của
nhà trường. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL cần phải xuất phát từ mục
tiêu giáo dục, trên cơ sở đặc điểm tổ chức hoạt động đào tạo của nhà trường
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trường CĐSP.
3.1.2. Đảm bảo phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trong nhà trường CĐSP
Paske cần phải phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường như: điều
kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về người học, chương trình và tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo của nhà trường CĐSP Paske. Dựa trên các điều kiện
cụ thể về cơ sở vật chất, nhân lực để tổ chức các hoạt động GDNGLL xây dựng
kế hoạch tổ chức hoạt động cụ thể cũng như dự báo được các kết quả đạt được
thông qua tổ chức các hoạt động này.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL được đề xuất trên cơ sở những nghiên
cứu thực tiễn việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL cho sinh viên trường CĐSP
Paske. Từ những nghiên cứu thực tiễn này, đề xuất biện pháp khắc phục những
tồn tại, hạn chế đồng thời phát huy những điểm mạnh trong thực tiễn tổ chức và
59
quản lý. Việc đề xuất các biện pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu, những cơ
ở đã có của việc vận hành các biện pháp quản lý như: chức năng và nhiệm vụ
của nhà trường, điều lệ hoạt động của nhà trường, ….
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển, tính hiệu quả
Các biện pháp phải phù hợp việc quản lý tổ chức HĐGDNGLL tại
trường CĐSP Paske. Biện pháp được đề xuất hướng đến đổi mới công tác quản
lý giáo dục ở nhà trường CĐSP nhằm góp phần thúc đẩy nhà trường phát triển.
Do đó việc đề xuất các biện pháp một mặt cần căn cứ trên các điều kiện thực
tiễn của địa phương (thực tiễn về cơ sở vật chất nhà trường, thực tiễn chương
trình đào tạo, nhân lực,…) cần phải hướng đến xu thế chung trong sự vận động
và phát triển của khu vực và các nước trên thế giới.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL cho sinh viên trường cao đẳng
Sư phạm Pakse, tỉnh Champask
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giáo viên
trường CĐSP Paske về tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Để quản lý các hoạt động GDNGLL cho sinh viên ở trường CĐSP Paske
đạt hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên -
những người trực tiếp tham gia làm công tác tổ chức HĐGDNGLL cho sinh
viên. Tổ chức quản lý HĐGDNGLL chỉ đạt hiệu quả cao khi đội ngũ, các lực
lượng tham gia đáp ứng các yêu cầu về năng lực. Mục tiêu của biện pháp nhằm
giúp cho các lực lượng tham gia: người tổ chức HĐGDNGLL như đội ngũ GV,
cán bộ và chuyên viên của phòng chức năng đều phải có năng lực về tổ chức
HĐGDNGLL; Đội ngũ cán bộ quản lý phải có sự am hiểu về HĐGDNGLL ở
trường CĐSP cũng như vai trò, ý nghĩa và cách thức tổ chức và quản lý hoạt
động này trong nhà trường nhằm mục tiêu giáo dục của nhà trường.
60
3.2.1.2. Nội dung, cách thức thực hiện
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp về HĐGDNGLL,
vai trò của hoạt động GDNGLL và kiến thức về cách thức tổ chức hoạt động.
CBQL cần nhận thức được nội dung, ý nghĩa vai trò của hoạt động GDNGLL
để có những kế hoạch cụ thể trong xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch dài
hạn như những hoạt động bổ trợ hoạt động đào tạo của nhà trường. Cán bộ
quản lý phòng chức năng cần cụ thể hóa kế hoạch chung dưới các kế hoạch cụ
thể cho từng khóa đào tạo, năm học và cụ thể hóa kế hoạch hành động này đến
từng khoa quản lý sinh viên phối hợp thực hiện.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, các lực lượng tham gia tổ
chức HDDGDNGLL để các giáo viên này áp dụng vào trong quá trình tổ chức
hoạt động cho sinh viên. GV cần phải có kiến thức về thiết kế hoạt động
GDNGLL và tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục nhà trường.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Huy động các phương tiện tuyên truyền trước hết là văn bản pháp luật
như luật giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học do Bộ GD-TT ban hành để tác
động vào nhận thức của giáo viên và sinh viên để việc tham gia HĐGDNGLL
trở thành nhu cầu và tự nguyện.
Tổ chức cho giáo viên tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những
trường tiêu biểu, giúp giáo viên có thêm kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động.
Tổ chức cho giáo viên tham gia các buổi báo cáo tình hình thời sự
trong và ngoài nước, tình hình của địa phương, chính trị để giúp giáo viên
nắm rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, trong tiến trình hội nhập quốc tế,
hiểu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần có những con người phát triển toàn
diện, có mối quan hệ thân thiện góp phần tạo nên những con người có đầy đủ
phẩm chất và bản lĩnh nghề nghiệp.
61
Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn cho đội ngũ giáo viên nhằm
giúp họ nhận thức rõ hơn tầm quan trọng và ý nghĩa HĐGDNGLL. Đây cũng là
cơ hội để họ giao lưu, chia sẻ thông tin, hiểu biết cũng như tầm nhìn về công
tác này.
Bồi dưỡng kỹ năng như xác định mục tiêu của hoạt động đến xây dựng
kế hoạch tổ chức hoạt động, việc thiết kế chương trình, kỹ năng tiếp cận và huy
động lực lượng quần chúng, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động.
3.2.2. Xây dựng nội dung HĐGDNGLL phù hợp mục tiêu giáo dục của nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Rà soát và phát triển nội dung chương trình ngoài giờ lên lớp phù hợp
với mục tiêu, nội dung đào tạo và đặc điểm vùng miền về HĐGDNGLL của SV
cho từng năm học, từng học kỳ của toàn trường cũng như của từng khoa thống
nhất với kế hoạch GD-TT và các hoạt động khác trong trường CĐSP sẽ định
hướng HĐGDNGLL trong các trường CĐSP và đảm bảo cho kế hoạch vừa có
tính thực tiễn, vừa có tính khả thi. Việc xây dựng các loại kế hoạch có sự tham
gia của SV, các lực lượng XH vào việc xây dựng phát triển nội dung chương
trình hoạt động cũng là một yếu tố góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của
SV và các lực lượng XH trong công tác HĐGDNGLL và nâng cao hiệu quả của
công tác này.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Để có thể xây dựng và phát triển nội dung chương trình HĐGDNGLL
cho SV có kết quả, trường CĐSP cần quan tâm xây dựng kế hoạch phát triển
chương trình HĐGDNGLL cho SV đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các
đơn vị chức năng trong trường.
Căn cứ vào chủ trương, chỉ thị của Bộ GD&TT, cũng như của chính
quyền địa phương về KT - XH, về giáo dục Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo
Trung tâm Hỗ trợ SV xây dựng chiến lược phát triển nội dung chương trình
62
HĐGDNGLL của SV và kế hoạch hoạt động cụ thể, ở từng khoảng thời gian,
giai đoạn cho HĐGDNGLL. Đồng thời đề ra biện pháp cụ thể để thực hiện kế
hoạch phát triển nội dung chương trình.
Việc xây dựng phát triển nội dung chương trình cho HĐGDNGLL của
SV phải tuân theo quy trình khoa học. Các mục tiêu, kế hoạch phải được xem
xét dựa trên các căn cứ: Cơ sở pháp lý; Cơ sở thực tiễn; Thực trạng phát triển
các mặt hoạt động nói chung và HĐGDNGLL của trường CĐSP Khả năng đáp
ứng về các nguồn lực.
Kế hoạch xây dựng phát triển nội dung chương trình HĐGDNGLL của SV
phải được xây dựng và triển khai thực hiện thống nhất với kế hoạch của các mặt
hoạt động khác trong trường, đặc biệt là theo kế hoạch đào tạo của nhà trường.
Trong mỗi bản kế hoạch xây dựng phát triển nội dung chương trình
HĐGDNGLL của SV cần cố gắng làm rõ các công việc cần tiến hành, thời
gian, địa điểm thực hiện, các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc.
Trung tâm Hỗ trợ SV phối hợp với phòng Công tác HS-SV, Phòng Đào
tạo, các phòng, các khoa,... có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ SV, kế
hoạch HĐGDNGLL cho SV theo học kỳ, năm học, chuẩn bị CSVC, dịch vụ
phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy, HĐGDNGLL. Khi xây dựng các kế
hoạch HĐGDNGLL của nhà trường cần tham khảo ý kiến, nhu cầu của SV
trước khi xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch; Tham khảo và sử dụng kế
hoạch HĐGDNGLL của tổ chức SV tự quản một cách phù hợp.
Hiệu trưởng trường CĐSP, cần quyết định nội dung chương trình dựa
trên thái độ thực tế sau khi đã trao đổi, bàn bạc dân chủ công khai với các CB,
GV trong trường. Khi xây dựng chiến lược và các kế hoạch cần huy động được
sự tham gia của các CB, GV; có thăm dò, khảo sát ý kiến về nhu cầu của SV
trong học tập và đời sống,...
63
Sau khi hoàn thành việc xây dựng và phát triển nội dung chương trình,
cần phổ biến những bản kế hoạch HĐGDNGLL của SV tới toàn thể các đơn vị
và cá nhân trong trường để họ thực hiện và phối hợp thực hiện. Trong mỗi bản
kế hoạch HĐGDNGLL của SV phải thể hiện được tiến trình thực hiện, phương
án thực hiện, thời gian thực hiện cụ thể với các hoạt động; Cần quy định rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, từng cá nhân với từng HĐ cụ thể. Với những
hoạt động cần có sự phối hợp của nhiều người, nhiều bộ phận cũng phải xác
định trách nhiệm của từng người, từng bộ phận và quy định rõ cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận, cá nhân trong quá trình thực hiện HĐ.
Tập thể lớp, chi đoàn, liên chi đoàn trên cơ sở kế hoạch và nhiệm vụ
được giao tổ chức họp lớp, sinh hoạt chi đoàn để thảo luận và đề xuất các biện
pháp thực hiện mục tiêu đề ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL
của SV trong trường.
Nhà trường cần cung cấp đủ nguồn lực đảm bảo cho việc thực hiện
nhiệm vụ và tổ chức thực hiện HĐGDNGLL của SV có hiệu quả nhất.
Xây dựng và phát triển chương trình đồng thời chỉ đạo thực hiện các nội
dung của công tác HĐGDNGLL; Phối kết hợp với công tác QL SV đối với SV
năm thứ nhất từ khâu đón SV, làm thủ tục nhập học. Đối với SV năm thứ hai,
nhà trường chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ SV phối hợp với các phòng ban chức
năng khác trong trường, đặc biệt là GV chủ nhiệm, người tư vấn học tập tổ
chức cho SV HĐGDNGLL đúng kế hoạch.
Phối hợp với GV chủ nhiệm, người tư vấn học tập đôn đốc SV thực
hiện kế hoạch HĐGDNGLL theo kế hoạch của nhà trường, của Trung tâm hỗ
trợ SV.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các đơn vị, bộ phận trong trường phải nắm chắc tình hình của đơn vị
mình, nghiêm chỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
64
Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền giữa các phòng,
khoa và các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội SV và tổ chức tự quản của SV một
cách hợp lý, đúng đắn, có hiệu quả, có các điều kiện đáp ứng với yêu cầu thực
hiện kế hoạch. Chương trình được xây dựng theo quy trình khoa học, tuân theo
trình tự các bước tiến hành.
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho giảng viên phụ trách
công tác học sinh, sinh viên trường CĐSP Paske
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Nhân lực là yếu tố thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc xây dựng,
lựa chọn đội ngũ GV có trình độ năng lực, khả năng tổ chức các hoạt động thực
tiễn giáo dục GDNGLL cho SV là một trong những biện pháp quan trọng. Để
cho hoạt động GDNGLL có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực đội ngũ
GV. Biện pháp nhằm phát triển năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ
GV, phát triển năng lực thiết kế hoạt động GD, năng lực tổ chức hoạt động,
năng lực giao tiếp, năng lực làm việc nhóm nhằm mục tiêu HĐGDNGLL.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho GV bằng cách tổ chức bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên:
- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng bằng cách mời chuyên gia, GV
có kinh nghiệm trong tổ chức HĐGDNGLL.
- Tổ chức cho giáo viên giao lưu học hỏi, trao đổi chuyên môn với những
đơn vị tổ chức tốt các HĐGDNGLL.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về các nội dung HĐGDNGLL.
- GV tích cực, chủ động tham khảo các tài liệu trên các trang website
chính thống, hoặc nghiên cứu các sách tham khảo về HĐGDNGLL.
65
- Tự bồi dưỡng về năng lực sư phạm, năng lực thực hành tổ chức các
hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng năng lực cho đội ngũ giáo viên tổ chức các HĐGDNGLL tập
trung vào các năng lực sau:
+ Năng lực xây dựng kế hoạch gồm xác định mục tiêu, nội dung, hình
thức, biện pháp, thiết kế các chương trình.
+ Năng lực tổ chức gồm: Lựa chọn nhân lực, bố trí nhận lực, sự phối hợp
các lực lượng cung tham gia.
+ Năng lực chỉ đạo gồm: hướng dẫn thực hiện, theo dõi hoạt động, điều
chỉnh phù hợp, động viên khuyến khích tạo động lực cho thực hiện hoạt động
có hiệu quả.
+ Năng lực kiểm tra đáng giá gồm; thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin,
đánh giá xếp loại, xử lý sai lệch.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu cần ý thức được vai trò tầm quan trọng của năng lực đội
ngũ giáo viên quyết định đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động.
- Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu cần có kế hoạch bồi dưỡng, để
100% các lực lượng giáo dục được tham gia.
- GV tích cực, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng
3.2.4. Tăng cường điều kiện phục vụ quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pakse
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Hoàn thiện, tăng cường các điều kiện phục vụ tổ chức HĐGDNGLL
cũng trong nhà trường CĐSP Paske như: Các điều kiện về cơ sở vật chất phục
vụ tổ chức HDGDNGLL cho sinh viên, điều kiện pháp lý như hệ thống các văn
66
bản hướng dẫn cụ thể đến các Khoa cũng như đánh giá khuyến khích sự tham
gia của sinh viên vào quá trình tham gia hoạt động nhằm giúp cho quá trình
quản lý HĐGDNGLL đạt hiệu quả.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho việc quản lý và tổ chức
HĐGDNGLL cho sinh viên. Tổ chức HĐGDNGLL cần những chỉ dẫn cụ thể
về mạt pháp lý như: thời lượng tiến hành/ học kỳ; vấn đề chế tài đối với sinh
viên tham gia và không tham gia hoặc tham gia tích cực và sinh viên tham gia
không tích cực,.. Vấn đề hình thành và bồi dưỡng cho sinh viên trường CĐSP
năng lực tổ chức HĐGDNGLL (vì trên thực tế các bạn sinh viên sau tốt nghiệp
sẽ công tác tại các trường phổ thông và đây cũng là một năng lực cần thiết của
GV phổ thông). Các điều kiện pháp lý cần hoàn thiện trong quản lý tổ chức
HĐGDNGLL là: Văn bản quản lý theo phòng chức năng, văn bản quản lý gửi
về khoa quản lý sinh viên, văn bản về phối hợp giữa khoa quản lý sinh viên và
phòng chức năng cũng như những quy định về chủ đề sinh hoạt tập thể của sinh
viên, văn bản quy định về nhiệm vụ năm học và sự cụ thể hóa văn bản này ở
các cấp.
Hoàn thiện về các điều kiện về cơ sở vật chất như: Phòng chuyên dụng
phục vụ cho một số hoạt động đặc thù như: hoạt động nghệ thuật, thể dục thể
thao,… điều kiện học liệu trong thư viện phụ vụ hoạt động thiết kế của giảng
viên cũng như hoạt động tự thiết kế hoạt động của sinh viên đồng thời hỗ trợ
giảng viên trong tìm kiếm học liệu làm công cụ để tổ chức thành công hoạt
động GDNGLL trong nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường cần năng động sáng tạo, có tầm nhìn chiến lược về
xây dựng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ trước mắt và lâu dài cho hoạt động
GDNGLL trên cơ sở phát huy nội lực là chính. Bên cạnh cần phải linh hoạt vận
dung tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng cùng làm, xã hội hóa giáo dục.
67
Nhà trường cần có biện pháp sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, sử dụng
có hiệu quả, tối đa cơ sở vật chất sẵn có của trường.
Huy động xây dựng quỹ từ nhiều nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp
hỗ trợ của chính quyền địa phương, từ các doanh nghiệp, tập đoàn.
Huy động SV tham gia lao động xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, tạo
sân chơi cho các hoạt động tập thể cho SV.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần đầu tư về sân bãi để phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí.
Trang bị các tài liệu có liên quan cho thư viện, trang bị máy tính kết nối
internet để học sinh tự tìm kiếm thông tin.
Làm tốt công tác xã hội hóa: huy động các nhà hảo tâm, các tổ chức
đoàn thể về vật chất để trang bị những phương tiện cần thiết nhất cho hoạt động
học tập của SV cũng như tổ chức cho SV đi tham quan thực tế tại địa phương.
Qua đó giáo dục cho các em truyền thống về quê hương, đất nước, lòng tự hào
dân tộc.
3.2.5. Thiết lập cơ chế quản lý phối hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa - Phòng
chức năng trong quản lý động GDNGLL cho sinh viên ở trường Cao đẳng
Sư phạm
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa Khoa quản lý sinh viên -
Phòng chức năng phụ trách công tác học sinh - sinh viên của nhà trường (trong
các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm
tra đánh giá kết quả thực hiện) nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức triển
khai các kế hoạch về HĐGDNGLL cụ thể nhằm mục tiêu giáo dục nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Cung cấp những lý luận cơ bản về HĐGDNGLL ở nước CHDCND Lào.
68
Tuyên truyền để các CBQL nhận thức được vị trí và vai trò của HĐGDNGLL
trong việc giáo dục nhân cách và kỹ năng sống và làm việc cho sinh viên, cách
thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.
Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ
về HĐGDNGLL cho các lực lượng tham gia.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đưa các nội dung giáo dục NGLL vào chương trình giảng dạy bắt buộc
trong các trường CĐSP.
Hướng nghiệp đào tạo giáo viên chuyên trách, hướng dẫn thực hiện tiết
giáo dục NGLL vào các tiết cụ thể.
Ban giám hiệu các trường CĐSP nhận thức được tầm quan trọng của
HĐGDNGLL cho sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Sở GD-TT tỉnh Champasak có sự quan tâm đúng mức và chỉ đạo sát sao
hơn trường CĐSP Pakse thực hiện tốt các chủ đề trong HĐGDNGLL cho SV.
Tổ chức tốt các cuộc hội thảo, viết sáng kiến trong đội ngũ giáo viên
xung quanh chủ đề “Công tác tổ chức hoạt động giáo dục NGLL”.
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho Sinh viên
trường cao đẳng Sư phạm Pakse
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Thu nhận những thông tin ngược về tình hình tổ chức thực hiện nội dung
HĐGDNGLL của giáo viên và SV, thấy được mặt tốt cần phát huy, mặt tồn tại
cần khắc phục. Giúp cho cán bộ quản lý cải tiến khâu quản lý, giúp cho giáo
viên cải tiến vê nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động đem
lại hiệu quả và thiết thực.
69
3.2.6.2. Nội dung, cách thức thực hiện
- Hình thức: Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá có thể là kiểm tra đột
xuất, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch.
- Nguyên tắc: Kiểm tra phải tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm
bảo mục tiêu giáo dục:
Đảm bảo tính kế hoạch: xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá phù hợp
với điêu kiện nhà trường và đưa vào kế hoạch chung của trường.
Đảm bảo tính hiệu quả: Chú ý đến thời gian và lực lượng tham gia sao
cho có hiệu quả tối ưu nhất.
Đảm bảo tính giáo dục: Việc nhận xét đúng khả năng thực tế của các lực
lượng, vừa động viên, giúp đỡ tạo điêu kiện để phát huy tốt hơn.
- Kiểm tra phải có biên bản kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra.
- Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL (những người có trách nhiệm, uy tín, nghiệp vụ giỏi, có năng
lực) để kiểm tra việc thực hiện và có biện pháp giải quyết kịp thời những vướng
mắc trong tổ chức thực hiện.
- Phải xây dựng tiêu chí, chuẩn mực cụ thể, có thể định tính hoặc định
lượng được trong khi kiểm tra. Khác với hoạt động dạy học trên lớp thì
HĐGDNGLL nội dung, hình thức phong phú, đa dạng môi trường hoạt động,
vì vậy không có chuẩn chung cho các hoạt động, khi xây dựng tiêu chí đánh giá
kết quả hoạt động Ban chỉ đạo phải căn cứ vào mục đích của từng hoạt động để
xây dựng chuẩn đánh giá cho hoạt động đó để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá kết
quả và rút kinh nghiệm.
- Kiểm tra đánh giá có tổng kết, đánh giá thi đua và khen thưởng theo
nhiêu mức độ khác nhau, sau đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
70
- Nội dung kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra các công việc nêu trong kế hoạch có được thực hiện không?
Qua đó chỉ ra những việc đã làm và những việc chưa làm được, xác định
nguyên nhân và so sánh kết quả đã đạt được với các kết quả quan sát được,
kiểm tra được với mục đích yêu cầu của hoạt động.
- Đối với giáo viên:
Kiểm tra kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL hàng tuần, kế hoạch hoạt
động theo chủ điểm hàng tháng, xem lựa chọn nội dung hoạt động có phù hợp
với đối tượng không, hình thức tổ chức có đảm bảo tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh không? Và kết quả có đạt được mục tiêu không?
Kiểm tra giáo án: Giáo án là cơ sở pháp lý, là cẩm nang hoạt động không
thể thiếu đối với giáo viên, trong giáo án thể hiện rõ vê mục tiêu, nội dung hoạt
động, công tác chuẩn bị, phương pháp, hình thức tổ chức và kết thúc hoạt động.
Nếu giáo án mà soạn chi tiết, công phu, thì nội dung hoạt động của thầy và trò
được thể hiện trên trang giáo án có thể đánh giá là bài soạn có chất lượng.
- Đối với sinh viên: Kiểm tra việc làm cụ thể của sinh viên thông qua dự
các buổi hoạt động và các phong trào thi đua, cần chú ý vê các mặt: Nhận thức,
động cơ, thái độ tham gia, sự hợp tác, hành vi, kỹ năng thực hiện hoạt động.
Thông qua dự giờ thấy được mức độ chuẩn bị của giáo viên và sinh viên,
mức độ thiết kế bài soạn của giáo viên, thấy được khả năng của giáo viên cũng
như khả năng của học sinh thực hiện hoạt động.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá phải vừa ghi nhận thành quả đạt được dù chỉ là nhỏ
bé, vừa nắm bắt được những khó khăn của giáo viên và sinh viên trong quá
trình tổ chức thực hiện đồng thời phải có những định hướng, biện pháp giúp đỡ
71
họ để khắc phục những mặt tồn tại, tạo điều kiện cho họ có những ý tưởng mới
từ đó thúc đẩy sự phát triển HĐGDNGLL theo định hướng xây dựng trường
học thân thiện như vậy việc kiểm tra, đánh giá mới có ý nghĩa và đạt được mục
tiêu giáo dục.
Nhằm tạo ra động lực kích thích HĐGDNGLL của giáo viên và sinh viên
thu được kết quả cao để góp phần vào việc thực hiện tốt các phong trào mà Bộ
GD-TT phát động ở nhà trường.
Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành
tích hoạt động, có thể động viên giáo viên và sinh viên có nhiêu thành tích bằng
việc tổ chức chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam tháng cảnh, tham gia giao
lưu, hội thảo để nâng cao trình độ hiểu biết, có thể là vật chất, giấy khen.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh được phong
trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi, cởi mở. Sau việc tổ chức phong trào thi
đua tất yếu là thực hiện công tác thi đua khen thưởng, việc khen thưởng kịp
thời là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và
học sinh.
Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi có sáng
kiến kinh nghiệm vê HĐGDNGLL theo định hướng nhà trường thân thiện, có
thành tích tổ chức các hoạt động tốt, người dẫn chương trình các cuộc thi hay
nhất, có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo tay làm đồ dùng,
đồ chơi phục vụ cho các hoạt động, người đạt nhiêu giải trong các cuộc thi... cả
giáo viên và học sinh đạt các danh hiệu đêu được tuyên dương và khen thưởng
như giáo viên và sinh viên đạt thành tích ở các môn văn hóa; được ghi trong sổ
vàng truyền thống của nhà trường, thành tích của cá nhân và tập thể được tính
vào xét danh hiệu thi đua cuối kỳ và cuối năm.
72
3.3. Tổ chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp
Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Pakse.
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, quản lý HĐGDNGLL. Qua kết quả khảo sát thực tế
chúng tôi đưa ra 7 biện pháp quản lý HĐGDNGLL. Để kiểm tra tính khả thi
của các biện pháp này chúng tôi tiến hành khảo nghiệm như sau:
3.3.1. Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
Số phiếu khảo nghiệm đối với cán bộ quản lý là: 30 CBQL.
3.3.2. Đối với đội ngũ Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Pakse
Tổng số phiếu khảo nghiệm: là 150 trong đó: 3 giáo viên phụ trách công
tác Đoàn TN; 47 giáo viên; 100 sinh viên.
3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Bảng 3.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Rất cần
Không
Cần thiết
Xếp
thiết
cần thiết
TT
Tên biện pháp
thứ bậc
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ quản lý các cấp,
1
giáo viên trường CĐSP Paske
125 83,3
15 10,0 10
6,6
1
về tổ chức các HĐGDNGLL
cho sinh viên
Xây dựng nội dung
2
HĐGDNGLL phù hợp mục
78
52
55 36,6 17
11,3
4
tiêu giáo dục của nhà trường
73
Rất cần
Không
Cần thiết
Xếp
thiết
cần thiết
TT
Tên biện pháp
thứ bậc
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Bồi dưỡng năng lực tổ chức
HĐGDNGLL cho giảng viên
123 82,0
17 11,3 10
6,6
2
3
phụ trách công tác học sinh,
sinh viên trường CĐSP Paske
Tăng cường điều kiện phục vụ
quản lý hoạt động ngoài giờ
68
45,3
57
38
25
16,6
5
4
lên lớp cho sinh viên trường
cao đẳng Sư phạm Pakse
Thiết lập cơ chế quản lý phối
hợp chặt chẽ giữa cấp Khoa -
5
Phòng chức năng trong quản lý
120 80,0
25 16,6
5
3,3
3
động GDNGLL cho sinh viên
ở trường Cao đẳng Sư phạm
Kiểm tra, đánh giá tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp
6
62
41,3
52 34,6 36
24,0
6
cho Sinh viên trường cao đẳng
Sư phạm Pakse
Kết quả khảo nghiệm cho biết: Về mức độ cần thiết của các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐGDNGLL của SV tại trường CĐSP Pakse.
CBQL, GV, SV, được hỏi ý kiến đều nhất trí cao về tính cần thiết của các
biện pháp nhằm thực hiện quản lý HĐGDNGLL của SV. Gần 100% số người
được hỏi cho rằng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL
của SV là rất cần thiết và cần thiết, rất ít ý kiến cho là không cần thiết.
Trong đó, ý kiến đánh giá của CBQL, GV, SV, về mức độ rất cần thiết
được tập trung cao ở biện pháp 1: 83,3%; biện pháp 3: 82,0; biện pháp 5: 80,0%.
74
Ở một số biện pháp còn có một số ít ý kiến cho rằng không cần thiết thực
hiện như: biện pháp: 16,6%; biện pháp 2: 11,3% cho rằng không cần thiết;
Có 24,0% số CBQL, GV, SV được hỏi ý kiến cho rằng không cần thiết
thực hiện biện pháp 6: (Phụ lục 4.1)
Bảng 3.2. Về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ
Các Rất Rất Không Không Cần thiết Khả thi cần thiết khả thi biện pháp cần thiết khả thi
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Biện pháp 1 150 100 0 0 0 150 100 0 0 0 0 0
Biện pháp 2 119 79,3 31 20,7 0 120 80 30 20 0 0 0
Biện pháp 3 127 84,6 0 127 84,6 0 0 0 0 0 0 0
Biện pháp 4 113 75,3 0 113 75,3 0 0 0 0 0 0 0
Biện pháp 5 121 80,6 4 2,6 129 86,6 21 14 0 0 0 0
Biện pháp 6 107 71,3 43 28,6 0 107 71,3 40 26,6 3 2,0 0
Phần lớn CBQL, GV, SV được hỏi ý kiến đều nhất trí cao về tính khả thi
của 6 biện pháp cụ thể về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL
HĐGDNGLL của SV. Tuy nhiên còn có một số CBQL, GV, SV cho rằng một
số nội dung của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL
là không cần thiết như: biện pháp 6 có 28,6% ý kiến cho rằng không cần thiết;
biện pháp 2 có: 20,7%; biện pháp 5 có 2,6% (Phụ lục 3.2).
Phần lớn SV được hỏi cũng đánh giá tính khả thi của các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL cho SV ở mức khá cao - khoảng 90%
ý kiến được hỏi cho rằng các nội dung là rất khả thi và khả thi.
75
Tuy nhiên, cũng còn có một số ít SV tỏ ra nghi ngờ về tính khả thi của
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL như: biện
pháp 3 có 2,0% số SV được hỏi cho rằng không khả thi (Phụ lục 4.2).
Căn cứ vào kết quả tham khảo ý kiến trên, có thể thấy đa số CBQL, GV,
và SV ủng hộ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của
SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản tại các trường ĐH. Như vậy, các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của SV mà luận văn đề
xuất là có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế hiện nay tại các trường
CĐSP ở Lào.
76
Kết luận chương 3
Trên cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện nội dung HĐGDNGLL
thành môn học đưa vào trường CĐSP từ năm học 2008-2009. Qua nghiên cứu
và khảo sát thực tế làm căn cứ cho việc xây dựng 8 biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở trường CĐSP Pakse khắc phục những hạn chế, mặt tồn tại mà
trường đang vướng mắc, phát huy những ưu điểm. Các biện pháp trên đã được
tiến hành khảo nghiệm đều khẳng định tính cần thiết và tính khả thi để trường
CĐSP Pakse có thể vận dụng vào thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo tổ chức thực
hiện dạy các chể đề HĐGDNGLL.
Tuy nhiên với điều kiện, tình hình Hiệu trưởng nhà trường cần linh
hoạt trong khâu quản lý, sử dụng các biện pháp phù hợp với thực tế nhà
trường, phát huy được sức mạnh, trí tuệ của hội đồng sư phạm nhà trường,
nắm bắt những cơ hội, phát huy mặt mạnh của các lực lượng giáo dục tại địa
phương nơi trường đóng chân thì các HĐGDNGLL sẽ đạt được các mục tiêu
giáo dục đề ra.
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động giáo dục NGLL ở trường cao đẳng sư phạm có ý nghĩa quan
trọng và thực tiễn trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm.
Đây là một hoạt động giáo dục bổ trợ cho sinh viên bên cạnh việc tổ chức thực
hiện hoạt động đào tạo trong nhà trường, HĐGDNGLL một mặt giúp sinh viên
có cơ hội trải nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm
sau tốt nghiệp đồng thời còn bổ sung cho sinh viên kiến thức xã hội nền tảng,
kỹ năng hoạt động xã hội tích cực. HĐGDNGLL tạo cơ hội cho các em được
tiếp cận, vừa trải nghiệm qua các hoạt động thực tiễn, tự các em có một cách
nhìn mới từ đó có chí hướng phấn đấu và tự hoàn thiện bản thân để hòa nhập
thân thiện trong cuộc sống cộng đồng. Là hình thức gắn lý thuyết với thực
hành, gắn giáo dục nhà trường với hoạt động thực tiễn xã hội. Vì vậy
HĐGDNGLL là một hoạt động cơ bản góp phần quyết định để thực hiện
thành công và đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý hĐGDNGLL là bao gồm lập kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL cấc cấp; Quản lý tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục
thể thao trong nhà trường; Quản lý tổ chức các hoạt động chính trị xã hội của
người học,…
Công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường CĐSP Paske cho thấy nhà
trường đã tổ chức và kết quả đạt được khả quan về nhận thức và thực trạng về
lực lượng tham gia tổ chức, thực trạng công tác chỉ đạo trong quản lý tổ chức
HĐGDNGLL cho sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những bất cập
trong quá trình tổ chức thực hiện, những hạn chế thiếu sót trong công tác quản
lý về hoạt động này cụ thể:
Bị chi phối bởi yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan về nhận thức vị trí,
vai trò của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của
78
học sinh của các lực lượng giáo dục, môi trường, hình thức tổ chức hoạt động,
thu hút sự tham gia của cộng đồng, vê cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên
quản lý điêu hành.
Chưa quan tâm đầu tư thích đáng từ kế hoạch hoạt động cụ thể, việc lựa
chọn nội dung, môi trường hình thức tổ chức hoạt động chưa đa dạng, kinh phí
hoạt động, công tác quản lý điêu hành chưa đi vào chiêu sâu, lực lượng tham
gia chủ yếu là giáo viên, hạn chế kỹ năng tổ chức hoạt động, chưa phát huy
được tính tích cực, chủ động của học sinh... Vì vậy chưa phát huy hết tác dụng
của hoạt động GDNGLL, chưa đóng góp tích cực trong phong trào thi đua “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Các biện pháp chúng tôi đề xuất đã được khảo nghiệm và cho kết quả
khả quan về tính cần thiết và tính khả thi của chúng. Các biện pháp sẽ giúp cho
các nhà quản lý thực hiện có hiệu quả việc chỉ đạo thực hiện các HĐGDNGLL
của nhà trường. Thành công của các HĐGDNGLL là kết quả của sự vận dụng
tổng hợp các biện pháp trên trong từng hoàn cảnh, đối tượng cụ thể, và phụ
thuộc vào tài năng, nghệ thuật quản lý của người Hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên
trong nhà trường và sự ủng hộ tham gia nhiệt tình của các lực lượng giáo dục
ngoài nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Thể thao nước CHDCND Lào
Cần có những quy định cụ thể về nội dung tổ chức HĐGDNGLL trong
các nhà trường CĐSP. Chủ trì phối hợp chặt chẽ với Trung ương Đoàn thanh
niên, tổ chức biên soạn tài liệu về HĐGDNGLL, ra văn bản hướng dẫn các
trường về tổ chức thực hiện HĐGDNGLL cho sinh viên.
Có các chương trình bồi dưỡng, hội thảo phát triển năng lực tổ chức
HĐGDNGLL cho giảng viên các trường CĐSP nhằm nâng cao năng lực tổ
chức cho các giáo viên ở những trường CĐSP này.
79
Cần xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn về tổ chức thực hiện HĐGDNGLL để
các nhà trường căn cứ vào đó xây dựng các chuẩn, tiêu chí cụ thể phù hợp với
thực tế của nhà trường để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện cũng như
kết quả hoạt động của giáo viên và sinh viên đồng thời việc nhà trường có triển
khai tổ chức các HĐGDNGLL cho sinh viên là một tiêu chuẩn trong tổ chức
thực hiện chương trình nhà trường.
2.2. Với cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh
Sở GD-TT tỉnh Champasak cần có những văn bản chỉ đạo cụ thể đối với
trường CĐSP Paske về việc thực hiện nội dung hình thức tổ chức giáo dục
GDNGLL cho sinh viên trên cơ sở đặc thù đào tạo của nhà trường. Văn bản cần
cụ thể hóa được những yêu cầu cần đạt về năng lực của sinh viên sư phạm sau
tốt nghiệp đồng thời cũng cụ thể chương trình nhà trường hướng đến giúp sinh
viên sư phạm đạt được những năng lực này. Công tác quản lý cần dựa trên
những căn cứ pháp lý cụ thể của ngành, địa phương để hiện thực hóa trong
công tác đào tạo và thực hiện chương trình nhà trường.
2.3. Với CBQL trường CĐSP Paske, tỉnh Champasak
Hàng năm cán bộ quản lý nhà trường cùng lãnh đạo các phòng chức
năng cần xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể trong năm học. Căn cứ xây dựng
kế hoạch dựa cần trên những văn bản hướng dẫn của Bộ GD &TT nước
CHDCND Lào, Văn bản chỉ đạo của Sở GD &TT tỉnh Champasak.
Nhà trường cần cụ thể hóa nội dung và kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL
cho sinh viên như là một hoạt động hỗ trợ và đồng thời là nội dung trong tổ
chức thực hiện chương trình nhà trường. Nội dung trên cần được phổ biến đến
các giảng viên, các đơn vị và sinh viên. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho giảng viên, cán bộ quản lý về vấn đề quản lý nội dung mảng hoạt động
GDNGLL các cấp (cấp phòng chức năng, cấp khoa quản lý sinh viên) trong
mối quan hệ với các bên liên quan.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ nhà trường phổ thông, NXB GD&ĐT.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2002), “Sách giáo viên thí điểm biên soạn theo
chương trình thí điểm THPT” được ban hành theo Quyết định số 47- 2002/
QĐ- BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thiết kế mẫu một số mô đun giáo dục môi
trường ngoài giờ lên lớp, Dự án Vie/ 98/018 Hà nội 2004.
4. Các Mác và Ph Ăng Ghen toàn tập. tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 1993.
5. Chanthavilay Santisouk (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
NXB Bộ GD, 2006, tr.57.
6. Nguyễn Phúc Châu (2002), Quản lý nhà trường (Bài giảng cho học viên
Cao học chuyên ngành quản lý giáo dục), Học viện quản lý giáo dục.
7. Nguyễn Lê Đắc (1997), Cơ sở tâm lý học của công tác giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư, luận án, PTS, Hà Nội.
8. Phạm Hoàng Gia, "Hoạt động ngoài giờ lên lớp học sinh lớp 6", Tạp chí
nghiên cứu giáo dục 4 - 1984 và Tạp chí NCGD số 2- 1987.
9. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục -
NXB Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc (1990), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
THPT, Tạp chí NCGD số 6/1999
11. Nguyễn Dục Quang, Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường
12. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học tập II và tập III.
NXBGD.
13. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học - tập II. NXBGD.
81
14. Đặng vũ Hoạt (1994), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
NXB Hà Nội.
15. Đặng Vũ Hoạt (2003), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học, NXBGD, tr.89.
16. Hrold Koontz, Cyri O Donnll và Heinz Weibrich (1994), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
17. Đinh Xuân Huy, Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của người Hiệu trưởng trong trường DTNT ở tỉnh Lai Châu, Luận văn
thạc sĩ KHGD - Trường ĐHSP Hà Nội.
18. Kế hoạch phát triển giáo dục 5 năm của trường CĐSP Pakse, số
201/CĐSPP/2015, giai đoạn 2016-2020
19. KhamPhien MecChone CĐSP Pakse (2008), HĐGDNGLL trong các
trường CĐSP, NXB Bộ Giáo dục 2007
20. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia.
22. Trần Hồng Quân (1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục
Đào tạo, NXB Hà Nội.
23. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB giáo dục.
24. Sompadith Vongsouvanh (2007), Các hình thức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, NXB Bộ GD, 2007, tr.23.
25. Phan Thế Sủng (2007), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong
trường THPT, luận văn thạc sĩ trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo.
26. Nguyễn Văn Thiêm (2000), “Mấy biện pháp giáo dục học sinh ngoài giờ
lên lớp theo địa bàn dân cư”, Tạp chí NCGD, số 2/1998.
27. Nguyễn Thị Tính (2007), Bài giảng về lý luận quản lý giáo dục và đào tạo
- lớp cao học quản lý giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.
82
28. Nguyễn Thị Tính (2007), Quản lý chuyên môn trong các trường lớp cao
học quản lý giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.
29. Bùi Sĩ Tụng, Lê Văn Cầu, Lê Thanh Sử, Đỗ Tường Vi (2007), Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, Sách giáo viên lớp 11 (2007), NXB Giáo dục.
30. Bùi Sĩ Tụng, Sách thí điểm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb
ĐHQGHN, 2005
31. Phạm Hồng Vinh, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học cơ sở - NXBGD1998-tr7.
32. Phạm Hồng Vinh (1998), Quản lí giáo dục vĩ mô II, NXBGD, tr.34.
33. Von kham Phetthavon (2007), Tài liệu hướng dẫn HĐNK và HĐGDNGLL,
NXB Bộ Giáo dục.
B. Tài liệu Tiếng Lào
34.ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ີ583/ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ18/12/1995ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄ
35. ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄ,ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄ 2005-2015
36. ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ 2015, ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄ 2005
37.
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ5ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ,ຄຄ ຄຄຄຄຄຄ1120/ຄຄຄຄຄຄຄ/2010
ຄຄຄຄຄຄ 2011 - 2015
83
38.
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ84/CPຄຄຄຄຄຄຄຄ3ຄຄ2007ຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
39.
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ7ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄv,ຄຄ2013,ຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ 2011-2015
40.
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄ2008,ຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
41.
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄ2120/BGDຄຄຄຄຄຄຄຄ 15/9/2012
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄ ຄຄຄຄ
42.
(ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ(2013)ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄີ ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ ຄຄຄຄຄຄ)
43.ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ(1996)ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ“ຄ
ຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄຄ”.
84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý phòng Công tác HS SV, CBQL tại các khoa)
Để có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường CĐSP Pakse", chúng tôi kính mong
Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào những nội
dung mà Ông/ Bà cho là phù hợp.
Câu 1. Thầy/cô cho rằng: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là …….....
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2. Quản lý HDGDNGLL gồm những nội dung nào sau đây?
STT Nội dung Ý kiến
Kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường/ Khoa 1
Nội dung của HĐGDNGLL 2
Hình thức tổ chức HĐGDNGLL 3
Các lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL 4
Đánh giá hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL 6
Câu 3. Theo thầy/cô: Quản lý HĐGDNGLL là …………………………………
STT HĐGDNGLL Ý kiến
1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo
dục nghề nghiệp cho sinh viên
STT HĐGDNGLL Ý kiến
2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào từng
khâu, từng thành tố của quá trình tổ chức các HĐGDNGLL
nhằm mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên
3 Quản lý việc tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ
từng hoạt động cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên
Câu 4. Trường thầy/cô đã tổ chức những hoạt động nào dưới đây? Mức độ tổ chức?
Mức độ Thường Thi Không STT xuyên thoảng bao giờ Hoạt động
1 Lao động dọn vệ sinh môi trường trường
học, lớp học
Hoạt động thể dục, thể thao 2
Hoạt động văn hóa nghệ thuật 3
Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, 4
môi trường và bảo vệ môi trường
Câu 5. Những nội dung nào dưới đây đã được quan tâm tổ chức trong nhà
trường (đơn vị) thầy/cô thông qua HĐGDNGLL?
STT Nội dung của HĐGDNGLL Ý kiến
Giáo dục pháp luật 1
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 2
Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 3
Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 4
Giáo dục về giới và bình đẳng giới 5
Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức hoạt động 6
văn hóa, văn nghệ, cuộc thi tìm hiểu được tổ chức trong
phạm vi nhà trường
7 Hoạt động khoa học kỹ thuật
Câu 6. Trường thầy /cô, quản lý hoạt động GDNGLL dưới những hình
thức nào?
STT Hoạt động Quản lý Ý kiến
1 Phân cấp quản lý khoa/Bộ môn
2 Trưởng phòng công tác học sinh - sinh viên quản lý trực tiếp
3 Trưởng khoa quản lý trực tiếp sinh viên, chịu trách
nhiệm quản lý mọi hoạt động sinh viên trong khoa
4 Phòng công tác Học sinh - sinh viên là đầu mối triển khai
kế hoạch hoạt động, các Khoa quản lý trực tiếp tổ chức
các HĐGDNGLL cho sinh viên
5 Quản lý kế hoạch tổ chức HĐNGLL của nhà trường, các khoa
Câu 7. Việc thực hiện các nội dung sau đây tại trường thầy/ cô công tác ứng
với mức độ nào dưới đây?
Nội dung Cao TB Thấp STT
1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường
2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa
3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức
HĐGDNLL của từng Khoa
4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ chức
HĐGDNGLL của khoa
6 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức
HĐGDNGLL
7 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho sinh
viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề
8 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL theo các
chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ chức thi tìm hiểu
9 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL
Câu 8. Những phương pháp quản lý nào dưới đây được thầy/cô vận
dụng trong quản lý tổ chức các HĐGDNGLL?
STT Nội dung Cao TB Thấp
Phương pháp hành chính 1
Phương pháp kinh tế 2
Phương pháp tâm lý 3
Câu 9. Những lực lượng nào dưới đây tham gia tổ chức HĐGDNGLL tại
đơn vị thầy /cô công tác?
Mức độ STT Nội dung Cao TB Thấp
Phòng Công tác HS-SV 1
Giáo viên hoặc cán bộ làm công tác đoàn 2
Giáo viên của Khoa 3
Giảng viên - cố vấn học tập 4
Sinh viên tổ chức dưới sự hướng dẫn của GV 5
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ giáo viên)
Để có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường CĐSP Pakse", chúng tôi kính mong
Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào những nội
dung mà Thầy/Cô cho là phù hợp.
Câu 1. Thầy/cô cho rằng: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 2. HĐGDNGLL gồm những nội dung nào sau đây?
STT Nội dung Ý kiến
1 Giáo dục pháp luật
2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
3 Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường
4 Giáo dục về giới và bình đẳng giới
5 Hoạt động khoa học kỹ thuật
Câu 3. Theo thầy/cô: HĐGDNGLL là …………………….......…………
STT HĐGDNGLL Ý kiến
1 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào quá trình
tổ chức các HĐGDNGLL nhằm mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp cho sinh viên
2 Quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào từng khâu,
từng thành tố của quá trình tổ chức các HĐGDNGLL nhằm
mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cho SV
3 Tổ chức hoạt động NGLL diễn ra ở cấp độ từng hoạt động
cụ thể/ từng khoa/ từng lớp sinh viên
Câu 4. Trường thầy/cô đã tổ chức những hoạt động nào dưới đây? Mức
độ tổ chức?
Mức độ Thường Thi Không STT Hoạt động xuyên thoảng bao giờ
1 Lao động dọn vệ sinh môi trường trường
học, lớp học
Hoạt động thể dục, thể thao 2
Hoạt động văn hóa nghệ thuật 3
Các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật, 4
môi trường và bảo vệ môi trường
Câu 5. Những nội dung nào dưới đây đã được quan tâm tổ chức trong
nhà trường (đơn vị) thầy/cô thông qua HĐGDNGLL?
STT Nội dung của HĐGDNGLL Ý kiến
Giáo dục pháp luật 1
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 2
Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 3
Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường 4
Giáo dục về giới và bình đẳng giới 5
Lồng ghép nội dung rèn nghề trong tổ chức HĐ VH-VN, cuộc 6
thi tìm hiểu được tổ chức trong phạm vi nhà trường
7 Hoạt động khoa học kỹ thuật
Câu 6. Việc thực hiện các nội dung sau đây tại trường thầy/cô công tác ứng
với mức độ nào dưới đây?
TT Nội dung Cao TB Thấp
1 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường
2 Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL của Khoa
3 Nhà trường giám sát được việc thực hiện tổ chức
HĐGDNLL của từng Khoa
4 Các khoa tự giám sát việc tổ chức thực hiện tổ chức
HĐGDNGLL của khoa
5 Huy động các lực lượng tham gia tổ chức
HĐGDNGLL
6 Đa dạng về nội dung tổ chức HĐGDNGLL cho sinh
viên trường CĐSP theo hướng hỗ trợ rèn nghề
7 Đa dạng về hình thức tổ chức các HĐGDNGLL theo các
chủ đề: Câu lạc bộ, tổ chức hội thi; Tổ chức thi tìm hiểu
8 Đánh giá hiệu quả tổ chức các HĐGDNGLL
Câu 7. Những lực lượng nào dưới đây tham gia tổ chức HĐGDNGLL tại
đơn vị thầy /cô công tác?
Mức độ TT Nội dung Cao TB Thấp
1 Phòng Công tác HS-SV
2 Giáo viên hoặc cán bộ làm công tác đoàn
3 Giáo viên của Khoa
4 Giảng viên - cố vấn học tập
5 Sinh viên tổ chức dưới sự hướng dẫn của GV
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Các bạn sinh viên thân mến.
Nhằm khảo sát thực trạng công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của sinh viên và có thông tin cho việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Pakse, tỉnh
Champasak", chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của bạn thông qua việc trả
lời các câu hỏi dưới đây;
Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về các vấn đề dưới đây bằng
cách đánh dấu (X) vào ô trống và trả lời câu hỏi theo suy nghĩ của bản thân.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.
Câu 1. Theo bạn công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên
tại trường có tác động đến kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên không?
a) Có b) Không
Câu 2. Bạn đã được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sau
đây cho sinh viên không?
2.1. Tổ chức cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu khoa học
a) Có b) Không
2.2. Tổ chức cho sinh viên hoạt động văn hóa, thể thao
a) Có b) Không
2.3. Tổ chức cho sinh viên hoạt động chính trị - xã hội
a) Có b) Không
2.4.Tổ chức cho sinh viên hoạt động lao động
a) Có b) Không
Câu 3. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia tự học, tự
nghiên cứu như thế nào?
a) Thường xuyên b) Không thường xuyên c) Chưa làm
Câu 4. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia hoạt
động văn hóa, thể thao như thế nào?
a) Thường xuyên b) Không thường xuyên c) Chưa làm
Câu hỏi 5. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia
hoạt động hoạt động chính trị, xã hội như thế nào?
a) Thường xuyên b) Không thường xuyên c) Chưa làm
Câu 6. Giáo viên của nhà trường đã hướng dẫn sinh viên tham gia hoạt
động hoạt động hoạt động lao động như thế nào?
a) Thường xuyên b) Không thường xuyên c) Chưa làm
Trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến của của quý thầy/cô và các bạn sinh viên!
Phụ lục 4
PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG GDNGLL CỦA SINH VIÊN
(Dành cho người quan sát hoạt động)
1. Tên hoạt động: ........................................................................................
2. Thời gian: ................................................................................................
3. Nội dung hoạt động:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................