ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH
•
•
•
•
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH
•
•
•
•
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số: 60340410
LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài
“Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà
Nội” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Tiến.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách
chuyên ngành, báo cáo, luận văn, tạp chí, bài tham luận...theo danh mục tài
liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến GS.TS Đinh
Văn Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu
đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo Khoa
Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoành
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho
đề tài nghiên cứu. Đặc biệt các đơn vị BQL khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức.
Cuối cùng tác giả xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC SƠ Đ Ồ .......................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ iii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN THỰC t i ễ n v ề q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ị c h .................5 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................5
1.2 Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch........................ 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch........................................................... 8
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch............................. 13
1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động du lịch................................. 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch....................27
1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn
hóa tại một số địa phương của Việt Nam................................................... 29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................34 2.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34
2.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn..........34 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu..................................37
CHƯƠNG 3 THỰC t r ạ n g q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ịc h t ạ i
KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI...............38
*/
•
•
9
•
•
9
ỉ
•
•
3.1 Giới thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội .. 38 3.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội ................................................................. 44
3.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn - Hà N ội.................................................................................... 46
o 1
• o
I o
•
•
•
•
%■
'
3.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động du lich tại khu di
tích và thắng cảnh Hương Sơn.....................................................................59
3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn................................................................60
3.3.1 Thành công............................................................................................60
3.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt
động du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà N ội...............61
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TẠI KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI ... 65
4.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội............................................................65
4.1.1 Giảipháp về hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh... 65
4.1.2 Giải pháp về xây dựng tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch
vụ vận chuyển................................................................................................. 67
4.1.3 Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
khu di tích thắng cảnh Hương Sơn...............................................................68
4.1.4 Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động
du lịch diễn ra thuận lợi................................................................................ 69
4.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.......70
4.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn.............................................................................70
4.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di
tích Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước....................... 72
4.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường................ 73
4.1.9 Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch...........77 4.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch............................................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 81 KẾT LUẬN.................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT
STT Nguyên nghĩa Ký hiệu
1 BQL Ban quản lý
2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3
HĐDL Hoạt động du lịch 4
Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức 5 IUOTO (International Union of Official Travel Organization)
GDP 6 Tong sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
KDDL Kinh doanh du lịch 7
TNDL Tài nguyên du lịch 8
USD 9 Đồng đô la Mỹ (United States dollar)
UBND Uỷ ban nhân dân 10
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp
11 UNESCO quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization)
UNWTO Tô chức du lịch thê giới (World Tourism Organization) 12
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13
VHTT- DL 14 Văn hóa thể thao và du lịch
1
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 15
DANH MỤC S ơ ĐỒ
• • o
•
•
»/ 1
•
•
S ơ đồ 1.1: S ơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn v ị........19
S ơ đồ 3.1: S ơ đồ bộ máy tồ chức của BQL khu di tích và thẳng cảnh Hương sơn,
huyện M ỹ đức, thành phổ Hà nội........................................................................... 48
S ơ đồ 3.2: S ơ đồ Ban tổ chức ĩễhội chùa H ương.................................................. 49
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình phát triển tổng doanh thu của khu d i tích thắng
cảnh Hương Son......................................................................................... 51
Bảng 3.2: Tĩnh hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn... 53
Bảng 3.3: Thực ừạng phát ừiển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng
cảnh Hương Sơ n.....................................................................................................54
Bảng 3.4: Tĩnh hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh..................... 56
Hương Sơn từ 2011 đến 2013................................................................................. 56
Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ ..............................58
2007- T I 2/2011.......................................................................................................58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta luôn coi du lịch là ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích
cực vào quá trình chuyển đổi và quá trình cơ cấu kinh tế theo hướng Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đặc biệt từ sau năm 1990, du lịch Việt
Nam đã có bước phát triển nhanh và bền vững theo hướng kết hợp du lịch văn
hóa, lịch sử và sinh thái, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở
khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,
đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, góp
phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Hương Sơn thuộc
huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã và đang từng bước phát triển với nhiều mô hình
hoạt động và dịch vụ du lịch phong phú phục vụ khách nội địa và quốc tế.
Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có quyết định thành lập Ban quản lý
(BQL) khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Đây là đơn vị sự nghiệp có thu
được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh
này. Đến tháng 6/2000, BQL này thuộc sự quản lý của UBND huyện Mỹ Đức
(chuyển giao từ tỉnh về huyện quản lý).
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 50km, từ lâu được du khách biết đến với lễ hội Chùa Hương, một
trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công
trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng
suối như: động Hương Tích, động Tiên, chùa Thiên Trù, Hinh Bồng, Long
Vân, Tuyết Sơn,... đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của
1
Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh
đã góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống cho người dân và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Địa điểm
du lịch này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu du lịch của nhiều đối tượng
khách du lịch và nguồn thu từ hoạt động du lịch này đã tăng đều đạt trên 10%
hàng năm. Năm 2016, tổng thu nộp ngân sách của khu di tích này đạt khoảng
70 tỷ đồng (theo báo cáo của UBND huyện Mỹ Đức tháng 7/2016). Đây là
con số không nhỏ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, du lịch Hương Sơn vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập như: Việc xây dựng trái phép vệ sinh môi trường, dịch vụ, hàng
quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ
chức, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa tương xứng với giá cả,
chất lượng nguồn nhân lực còn chưa theo kịp sự phát triển. Đặc biệt, chưa có
chiến lược phát triển du lịch lâu dài, công tác quy hoạch đầu tư, nâng cấp các
khu, điểm đến du lịch, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn
nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh du của khu du lịch
Hương Sơn... Muốn giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần có sự tăng cường
về quản lý hoạt động du lịch nhằm đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững
vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh H ương Sơn - H à Nội” làm luận văn thạc sĩ cho mình, với hi
vọng trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khẳng định những thành tựu
và chỉ ra những nhược điểm, thực trạng cần khắc phục để từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy khu du lịch Hương Sơn phát triển nhanh, mạnh và
bền vững, đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa của đất nước thông qua việc trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
2
di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội?
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm yụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết đánh giá, luận văn
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
2.2.Nhiệm yụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động du lịch
của một tổ chức.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tổ chức quản lý hoạt động du lịch
tại một số địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn; làm rõ được những kết quả đạt được, những
hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn - Hà Nội và các hoạt động quản lý của BQL khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn - Hà Nội.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
- Thời gian: Đề tài tập trung thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tư liệu
có liên quan được sử dụng từ năm 2009 đến 2016. Từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
3
di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
- Nội dung:
+ Nghiên cứu khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
+ Nghiên cứu hoạt động quản lý của BQL khu di tích này.
4. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động du lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiệnquản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
4
và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ c ơ SỞ LÝ LUẬN
VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n -H à Nội không chỉ thu hút được
lượng khách du lịch lên tới hàng triệu lượt người mỗi năm mà còn nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và nhà quản lý. Nhiều bài
viết, bài nghiên cứu, luận văn, luận án đã nghiên cứu khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể đưa ra
một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
Vũ Thị Hoài Châu (2014), “Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở
huyện M ỹ Đức, Hà Nội ”, luận văn thạc sỹ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã
Hội và Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác phẩm hệ thống hoá được
những nền tảng lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội, những yếu tố ảnh hưởng đến
du lịch lễ hội, những nguyên tắc để phát triển lễ hội, phân tích những bài học
kinh nghiệm phát triển lễ hội của các lễ hội nổi tiếng trong và ngoài nước. Tác
phẩm đã phân tích điều kiện, tình trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hương,
nghiên cứu sản phẩm du lịch lễ hội, quảng bá tuyên truyền lễ hội chùa Hương,
mở rộng thị trường du khách đến lễ hội chùa Hương, phân tích cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực, mức độ quan tâm và đánh giá của khách hàng về du lịch lễ
hội cũng như những dịch vụ lễ hội chùa Hương. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
ra những tồn tại, những điểm hạn chế của lễ hội chùa Hương từ công tác quản
lý, điều hành lễ hội đến công tác bảo tồn các di sản vật thể và phi vật thể để từ
đó vận dụng và xây dựng những phương án, hướng đi phù hợp xứng với tiềm
5
năng du lịch của lễ hội chùa Hương.
TS Dương Văn Sáu (2004), “L ễ hội Việt Nam trong sự phát triển du
lịch ”, giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đẳng của Trường ĐH
Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn. Tác phẩm đã nghiên cứu xoay quanh ba vấn
đề chính đó là tổng quan về lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội Việt Nam và
lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ thể như đặc điểm, tính chất, các hoạt
động diễn ra và tác động của lễ hội đến du lịch). Trong đó tác giả cũng lấy lễ
hồi Chùa Hương làm đối tượng nghiên cứu.
Bùi Thị Thanh Huyền (2011), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội ”,
luận văn Thạc sĩ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý du lịch làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong công
tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Làm rõ tiềm năng,
thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch đến với Hương Sơn và công tác tác
quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
Phạm Thị Hương Mai (2011), “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở
chùa H ương”. Nội dung đề tài xoay quanh việc bảo tồn, tôn tạo các tài
nguyên du lịch ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương.
PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, “Một số lệch chuẩn trong tổ chức và quản
lỷ lễ hội thời gian qua ”, số 1 (38)- 2012, tạp chí Di Sản Văn Hóa, Cục Di Sản
Văn Hóa - Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch. Bài báo đã đưa ra một số
khuynh hướng lệch chuẩn trong tổ chức quản lý lễ hội trên cả nước nói chung
như thương mại hóa lễ hội, phô trương lãng phí trong tổ chức lễ hội, buông
lỏng quản lý lễ hội,,, trong đó bao gồm cả lễ hội Chùa Hương. Đồng thời, trên
cơ sở chỉ ra những khuynh hướng lệch chuẩn đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị
6
những giải pháp khắc phục như: Thống nhất nhận thức lễ hội; nâng cao trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tăng cường quản
lý nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, điều chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật, xây dựng chế tài xử lý những vi phạm ..., bài báo đã
nhận được sự ủng hộ của đông đảo các nhà nghiên cứu và bạn đọc.
Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Công tác quản lỷ lê hội - du lịch chùa Hương
của Ban quản lỷ di tích thẳng cảnh Hương Sơn - M ỹ Đức - Hà Nội ”, 2011,
khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà
Nội. Tác giả đã khái quát quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống hiện nay.
Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý lễ hội du lịch chùa Hương
của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.
Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại
nơi này.
Trần Thị Thùy Dung, “Du lịch lễ hội chùa Hương”, 2010, khóa luận tốt
nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà Nội. Đề tài
đã nêu bật được những giá trị của thắng cảnh chùa Hương, vị thế của nó trong
sự phát triển của du lịch Hà Nội. Đồng thời, chỉ ra được những thực trạng của
lễ hội chùa Hương tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch lễ hội chùa Hương nhằm góp
phần quảng bá hình ảnh chùa Hương tới đông đảo du khách khắp nơi.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội và sự phát triển của du lịch lễ hội
chùa Hương. Tuy nhiên để hệ thống một cách đầy đủ về công tác quản lý hoạt
động du lịch để phát triển du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thì
chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Một số tác phẩm
có nêu nhưng cũng chỉ nói đến một khía cạnh của công tác quản lý. Từ đó, tác
giả đã tiến hành nghiên cứu để áp dụng tình huống quản lý hoạt động du lịch
7
tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội.
1.2Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch
1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch
1.2.1.1 Khái niệm về du lịch
Có thể nói ngày nay du lịch đã và đang trở thành một trong những nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Đặc biệt trong
xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, du lịch không chỉ giới hạn trong phạm vi
của quốc gia, một khu vực mà đã trải rộng hầu hết các nước trến thế giới với
tốc độ ngày càng nhanh. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch thì việc
thống nhất những khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch là một đòi
hỏi cần thiết. Tuy vậy, đến nay khái niệm về du lịch vẫn được hiểu dưới
những góc độ khác nhau. Điều này được thể hiện qua phát biểu của Tiến sỹ
Bemeker, người Thụy Sỹ - chuyên gia trong lĩnh vực du lịch: “Đổi với du lịch,
có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bẩy nhiêu định nghĩa ” (GS.TS Nguyễn
Văn Đính và TS.Trần Minh Hòa, 2006).
Theo Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sổng”1.
Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1996) chỉ ra nội dung cơ bản
của du lịch gồm hai phần riêng biệt:
Đứng trên góc độ của chuyến đi: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức,
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải
1 GS. TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Lao động Xã hội.
8
ừí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật”.
Đứng trên góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối
với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; v ề mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch nhưng một cách
chung nhất, khái quát nhất ừong Điều 4, Chương I, Luật Du lịch 2005 nước ta
quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định ” (khoản 3 điều 4).
Theo khái niệm trên, chúng ta thấy rằng du lịch có phạm vi rất rộng vì
nó là tổng hòa các mối quan hệ và hiện tượng, lấy sự tồn tại và phát triển kinh
tế xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung
gian du lịch làm điều kiện quyết định đến sự phát triển du lịch của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch được chia ra làm 3 loại hình là du lịch
nội địa, du lịch quốc tế, du lịch quốc gia.
Loại hình du lịch
Theo Tổ chức Du lịch thế giới, hiện nay du lịch được phân chia thành
các loại sau:
- Du lịch mạo hiểm;
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt;
- Du lịch làm ăn;
- Du lịch ngoài quốc, quá biên;
- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
9
- Du lịch hội thảo, triển lãm.
Việc phân loại như vậy có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn quan trọng vì
thông qua đó có thể xác định khách du lịch thuộc loại hình nào thì nên đáp
ứng những sản phẩm gì cho phù hợp. Bởi với mỗi loại khách du lịch khác
nhau sẽ có nhu cầu về những sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn đối
với khách nghỉ dưỡng sẽ quan tâm đến những địa điểm du lịch có điều kiện
thiên nhiên phù hợp, có không gian yên tĩnh, thân thiện với thiên nhiên mà ở
đó họ được hòa mình với thiên nhiên. Trong khi đó khách thích mạo hiểm,
khám phá và trải nghiệm họ lại thích đến những nơi ẩn chứa những nguy
hiểm bất ngờ...
1.2.1.2 Vai trò của du lịch
Ngày nay trên thế giới, du lịch đã và vẫn đang trở thành một trong
những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng giữ môt vị trí quan trọng trong thu
nhập quốc dân của nền kinh tế ở nhiều quốc gia. Hội đồng lữ hành và Du lịch
quốc tế (World Travel Tourism Council) đã công nhận du lịch là một ngành
kinh tế lớn nhất thế giới. Đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam
thì vai trò của du lịch càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết được thể hiện
trên cả phương diện kinh tế và xã hội:
• Vai trò đổi với kinh tế
- Tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho đất
nước. Mặt khác, việc phát triển du lịch còn rất phù hơp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Vì vậy,
trong những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước là: “đưa du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, quan điểm đó xuất phát từ một thực tế,
du lịch không những chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn góp phần tăng
cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa
10
các nước, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
- Du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của vùng hay một địa phương. “Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt
Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du
lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng năm 2009, 160.000
tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm 2013,
số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu
lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ
đồng. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam
thu hút gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự
kiến năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh
thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020”2. Du lịch ngày càng trở
thành một động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ và đem lại sự thịnh vượng, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
- Đối với nước ta, việc phát triển du lịch rất phù hợp với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành dịch vụ. Phát triển du
lịch quốc tế và nội địa đã và đang trở thành một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và nhà nước ta vì du lịch không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng
cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.
- Đặc biệt, du lịch giúp nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. Thật
vậy, ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị nông thôn được chỉnh trang,
sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được nâng cao hơn; du lịch phát triển còn
tạo khả năng tiêu thụ tại phần khôi phục nhiều lễ hội và ngành nghề thủ công
truyền thống, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.
- Du lịch giúp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Du lịch là ngành có
khả năng thu hút vốn đầu tư cao vì mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng
thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp như đầu tư vào các ngành công
2 Theo thống kê của Wikipedia về Du lịch Việt Nam.
11
nghiệp nặng hay giao thông vận tải.
Thế nhưng, chúng ta cũng không nên quá lệ thuộc vào du lịch, bởi việc
tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan.
Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm của ngành chỉ diễn ra theo mùa vụ. Như vậy,
chính tính mùa vụ du lịch đã ảnh hưởng đến tính hợp lý và ổn định của một số
ngành kinh tế và chính ngành du lịch trong việc sử dụng lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành.
• Vai trò đổi với xã hội
- Du lịch phát triển không những tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển mà còn thúc đẩy giao lưu văn hoá, nâng cao dân trí. Thông
qua du lịch tạo ra được những nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, góp
phần gìn giữ, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. Đồng thời qua
du lịch sẽ truyền tải được giá trị văn hoá cũng như quảng bá hình ảnh, con
người Việt Nam với thế giới.
- Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển nhân tố
con người trong công cuộc đổi mới, giải quyết công ăn việc làm. Du lịch đã
tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiểp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mơ rộng giao lưu
giữa các vùng miền trong nước với nước ngoài; du lịch đã thực hiện tốt vai
trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả” của hoà bình, góp phần hình
thành, củng cố môi trường cho nền kinh tể mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta.
Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: sự xâm nhập
lối sống và nền văn hoá gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sổng tinh thần
của người dân địa phương. Hơn nữa, các hoạt động vui chơi không được quản
12
lý tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của du khách.
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động du lịch và quản lỷ hoạt động du lịch
*Khái niệm hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ
họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đưa ra định nghĩa: “Hoạt động du
lịch (HĐDL) là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch (KDDL), cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch”.
Do vậy, HĐDL có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, những lợi ích mà HĐDL đem lại rất to lớn, cụ thể như sau:
- Thông qua HĐDL, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với
những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành
mạnh nền văn hóa địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành
nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hiểu biết thêm những yếu tố
văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh
thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong
nhân dân... Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi
cá nhân trong toàn xã hội.
- HĐDL làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy
mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
- HĐDL góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Các HĐDL là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước.
- HĐDL đóng vai ừò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu
quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch
13
sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước.
- Ngoài ra HĐDL còn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của
dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Như vậy, HĐDL ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián
tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, HĐDL có thể được coi đồng
nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
*Khái niệm quản lý hoạt động du lịch
Quản lý hoạt động du lịch là xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành và
giám sát các hoạt động du lịch. Kết nối khách du lịch đến với những điểm,
khu du lịch thông qua việc cung cấp và đáp ứng những dịch vụ du lịch nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo được giá trị
văn hóa, giá trị kinh tế của khu du lịch.
**Khái niệm về điểm du lịch
Hiện nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về điểm du lịch, trong phạm
vi đề tài luận văn này, có thể hiểu: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch
(TNDL) hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Trong đó,
TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch.
v ề cơ bản, theo tính chất của TNDL, điểm du lịch có thể phân thành 04
nhóm chính:
- Điểm du lịch thiên nhiên: là những điểm du lịch hoạt động chủ yếu dựa vào
việc khai thác giá trị TNDL tự nhiên, ví dụ như Đà Lạt, Tam Đảo, sầm Sơn,
Hạ Long, Cửa Lò...
- Điểm du lịch văn hóa: là những điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch
văn hóa (trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, trung
tâm tôn giáo,...), ví dụ như Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng dân tộc
14
học,du lịch cộng đồng Sa Pa, Bản Lát ở Mai Châu,...
- Điểm du lịch đô thị: gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các
loại hình du lịch liên quan đến các nhân tố và chính trị. Đó là các đô thị, trung
tâm kinh tế và chính trị của thế giới, khu vực hay quốc gia, ví dụ như Thủ đô
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí M inh,...
- Điểm du lịch đầu mối giao thông: là các điểm du lịch ở đầu mối giao thông
- những nơi có ga xe lửa, sân bay, cảng biển..., nơi giao cắt các trục đường
lớn, thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khách, ví dụ như Đà
Nang, Hà Nội,...
**Khái niệm về điểm đến du lịch
Khi nói đến HĐDL tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích
khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một
địa danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là
châu lục. Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi
chung là điểm đến du lịch.
Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi
không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lỷ mà một du khách
đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích
chuyến đi của người đó3. Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa xác
định rõ còn mang tính chung chung, nó chỉ xác định vị trí địa lý phụ thuộc
vào nhu cầu của khách du lịch, chưa xác định được các yếu tố nào tạo nên
điểm đến du lịch.
Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu
là yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là
thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Suy cho cùng, điểm
3 TS. Vũ Đức Minh, (2008), Giáo trình Tổng quản du lịch, NXB Thống Kê.
15
đến du lịch là yếu tố hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và từ đó làm
tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du lịch. Cho nên xét trên nhiều phương
diện, điểm đến du lịch là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch.
1.1.2.2. Nội dung quản lỷ hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. Theo quy định tại
điều 28 về Quản lý khu du lịch bao gồm các nội dung sau:
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) Bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn
xã hội;
d) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:
a) Khu du lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du lịch
được giao cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý khu du lịch đó theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu
du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trường hợp khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Ban quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quản lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy
chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương
ban hành và quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch đã được cơ quan nhà
16
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp khu du lịch gắn với khu vực có tài nguyên du lịch tự nhiên
hoặc di tích lịch sử - văn hoá đã có Ban quản lý chuyên ngành thì trong
thành phần của Ban quản lý khu du lịch phải có đại diện của Ban quản lý
chuyên ngành.
3. Khu du lịch có tài nguyên du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
khác của Nhà nước mà có Ban quản lý chuyên ngành thì Ban quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu du lịch để tạo điều kiện
cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch phục vụ khách tham
quan, du lịch.
Do vậy, để quản lý hoạt động du lịch tại một điểm thì đơn vị quản lý phải thực
hiện những khâu như sau:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
*/ • o
• • o
•
• Xây dựng kế hoạch hoạt động
Xây dựng kế hoạch hoạt động là một trong những nội dung quan trọng
có tính quyết định đối với quản lý hoạt động của một tổ chức quản lý. Đối với
vấn đề xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong bối cảnh hiện nay ở nướcta, cần
thay đổi từ tư duy đến hành động, trong đó, cần thực hiện quan điểm thị
trường, hướng tới thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách, lấy sự hài lòng
của khách làm mục tiêu phát triển. Sau đó, xác định vòng đời sản phẩm với
tầm nhìn dài hạn trong quy hoạch; luôn luôn khởi đầu bằng sản phẩm có chất
lượng, chuyên biệt dành cho thị trường phân biệt ở quy mô hẹp và từng bước mở
rộng; ưu tiên phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu mạnh.
Xây dựng kế hoạch hoạt động tại một tổ chức quản lý cần phải được
phân cấp rõ ràng, cần được xây dựng từ quy hoạch tổng thể cho đến quy
hoạch chi tiết cho từng hạng mục của tổ chức quản lý.
Ngoài ra, điểm đến du lịch cững cần có các chính sách phát triển phù hợp về
17
sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, về năng lực đầu tư, về thuế của doanh nghiệp,...
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chính sách đã được xây dựng, tổ chức
quản lý phải hết sức quan tâm đến việc công khai kịp thời các quy hoạch, kế
hoạch của đơn vị. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển chung của cả nước. Đáp
ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh
tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện CNH-HĐH đất nước
• Xây dựng chiến lược phát triển
Mỗi tổ chức quản lý đều có giấc mơ về một tương lai bền vững và phát
triển. Trong từng giai đoạn, tổ chức đều phải đứng trước những lựa chọn về
con đường phát triển nhằm đưa đơn vị tiến nhanh nhất đến giấc mơ tương lai.
Xây dựng chiến lược phát triển bao gồm việc phân tích các cơ hội, điều
kiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới trong bối cảnh đặc thù của một tổ
chức quản lý, các phương án về mô hình tổ chức hoạt động và phân bổ nguồn
lực dài hạn. Xác định được các yếu tố trên sẽ giúp các nhà lãnh đạo đưa ra
những lựa chọn định hướng phát triển tổ chức phù hợp với điều kiện môi
trường kinh doanh, tầm nhìn và bối cảnh cụ thể của tổ chức đó.
• Xây dựng chiến lược đầu tư
Căn cứ vào chiến lược phát triển để xây dựng chiến lược đầu tư trong
một tổ chức quản lý nhằm duy trì và giữ vững lợi thế cạnh tranh. Các hạng
mục được xây dựng trong chiến lược đầu tư cho một tổ chức quản lý du lịch:
cơ sở hạ tầng, dự án tôn tạo và tu bổ các điểm du lịch, khu du lịch... tất cả các
dự án đó cần phải được bám sát vào chiến lược phát triển do chính tổ chức
quản lý đưa ra. Trên cơ sở chiến lược đầu tư được xây dựng rõ ràng, tổ chức
quản lý du lịch có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư và chỉ cho họ thấy được
những lợi ích có thể nhận được.
• Xây dựng kế hoạch đầu tư
Thông thường, việc xây dựng kế hoạch đầu tư của tổ chức quản lý du
18
lịch được, chia làm 03 giai đoạn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi giai
đoạn đi liền với nhiệm vụ tương ứng rõ ràng. Từ việc xây dựng kế hoạch đầu
tư giúp tổ chức quản lý du lịch có thể xác định rõ mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai.
Song song với những việc trên, cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý
được phối hợp một cách chặt chẽ và linh hoạt.
Lãnh đạo cấp trên I Lãnh đạo cấp dưới
Phòng nhân sự
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng điều hành hướng dẫn
Phòng kinh doanhe
Phòng kỹ thuật và xử lý môi trường
Phòng Marketing và quảng cao
Phòng quản lỵ và bảo tổn điểm du lịch
•
•
o
•
•
» /
1
•
•
So' đồ 1.1: Sơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị thông
thường bao gồm: Lãnh đạo cấp ừên, lãnh đạo cấp dưới và các phòng ban.
Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của một bộ máy quản lý hoạt
động du lịch bao gồm ba phòng: kinh doanh, marketing và quảng cáo, điều
hành hướng dẫn. Các phòng này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh một đơn vị làm về du lịch.
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý. Qui mô của phòng ban phụ
thuộc vào qui mô và nội dung tính chất các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên,
dù ở qui mô nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về
cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, qui mô và hình
thức tổ chức của các bộ phận này. Vì vậy, khi nói đến đơn vị du lịch là nói
19
đến kinh doanh, Marketing quảng cáo, và điều hành hướng dẫn.
Khối các bộ phận tổng hợp thực hiện các chức năng như đúng tên gọi
của chúng bao gồm phòng: hành chính tổng hợp, tài chính - kế toán, nhân sự,
quản lý và bảo tồn điểm du lịch, kỹ thuật và xử lý môi trường,
b) Quản lỷ công tác triển khai tỏ chức thực hiện
• Quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ
Cũng căn cứ theo Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, tại mục 6, điều 69 về
Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm đến du lịch, đô thị du lịch
đã nêu rõ: “Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị
du lịch bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch,
ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ
khách du lịch.”
Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm quá trình quản
lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các hướng
dẫn viên du lịch; nhận thông tin để phối hợp với các bộ phận, cơ quan chức
năng giải quyết những phát sinh, thiết kế các chương trình du lịch, sự kiện
liên quan đến du lịch...
Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho khách du lịch.
Bên cạnh đó, tổ chức, sắp xếp, bố trí một cách hợp lý nhất cho khách du lịch
về hoạt động dịch vụ ăn uống,mua sắm, thể thao, giải trí...
Để thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ này cần có các
bộ phận như phòng điều hành hướng dẫn, phòng kinh doanh, phòng sale.
Trong đó phòng kinh doanh quản lý về lượng khách đến, khách đi, về tài
chính. Phòng sale đảm nhiệm trách nhiệm bán hàng, và liên tục nâng cao số
lượng bán hàng hàng tháng, hàng quý, hàng năm....Phòng điều hành hướng
dẫn có trách nhiệm tìm hướng dẫn, điều phối hướng dẫn vào từng đoàn khách,
20
đặt các dịch vụ khách sạn, ăn ở cho khách....
• Quản lý bảo yệ tài nguyên du lịch; bảo đảm yệ sinh môi trường,
trât tư, an toàn xã hôi
Bên cạnh tổ chức hoạt động du lịch cho khách, cơ quan chức năng có
trách nhiệm bảo đảm về tài nguyên thiên nhiên tại điểm du lịch. Cam kết
không được ảnh hưởng hay tổn hại đến môi trường, cảnh quan tại điểm du
lịch, không cho phép khách du lịch tự ý gây hại đến cảnh quan, hoặc tổ chức
những hoạt động ảnh hưởng xấu đến điểm du lịch, làm mất vệ sinh môi
trường và gây mất trật tự xã hội.
Để thực hiện được hoạt động quản lý này, cơ quan cần có một bộ phận
quản lý trực tiếp về môi trường, quản lý và bảo tồn điểm du lịch. Bộ phận này
sẽ có trách nhiệm giám sát, theo dõi hành vi của khách đối với cơ sở hạ tầng
cũng như cảnh quan tại địa điểm du lịch. Thực hiện các biện pháp xử phạt đối
với những hành vi làm ảnh hưởng, tổn hại đến môi trường, cảnh quan cũng
như làm mất trật tự xã hội tại điểm du lịch.
Cần có những quy chế hoặc quy định đối với khách du lịch nhằm đảm
bảo được trật tự hay vệ sinh cũng như bảo tồn được điểm du lịch. Từ đó
khách du lịch có ý thức bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, giữ môi trường sạch
đẹp, giữ trật tự xã hội trong khi khám phá điểm du lịch cũng như các hoạt
động vui chơi giải trí tại điểm du lịch,
c) Quản lý công tác kiểm tra giám sát
Để đảm bảo các nội dung về quản lý hoạt động du lịch được thực hiện
một cách hiệu quả, đơn vị quản lý du lịch cần phải có lực lượng chức năng
thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan để từ đó
chỉ ra những việc đã làm được và hạn chế tồn đọng, căn cứ trên cơ sở đó tìm
ra nguyên nhân khắc phục và hoàn thiện hơn nữa các nội dung trong quản lý
hoạt động du lịch.
Ngoài ra, đơn vị quản lý cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật
21
có liên quan như: luật về văn hóa, kinh tế xã hội.
Ban Lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm nắm rõ các quy định về pháp luật
có liên quan từ đó điều hành cơ chế hoạt động của cơ quan mà chịu trách
nhiệm quản lý theo đúng pháp luật, chính sách của nhà nước, của địa phương
nơi có điểm du lịch.
Phòng tổng hợp hành chính của cơ quan quản lý hoạt động du lịch có
nhiệm vụ tiếp nhận công văn chỉ thị từ cơ quan quản lý công quyền của nhà
nước cũng như của địa phương, của ban Lãnh đạo và thông báo cho toàn thể
nhân viên thực hiện. Đồng thời, là nơi tiếp nhận những phản hồi từ khách du
lịch cũng như của những người tham gia và hoạt động kinh doanh và hoạt
động du lịch tại khu du lịch mà cơ quan quản lý để giải đáp hoặc thong báo
lên cấp trên để có những điều chỉnh phù hợp.
1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lỷ hoạt động du lịch
Trên cơ sở nội dung quản lý hoạt động du lịch như đã trình bày ở mục
1.1.3.1, từ đó làm căn cứ để đưa ra các tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động
du lịch như sau:
•
•
•
•
o
1
•
o
• Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ tại điểm du lịch:
> s ố lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm du lịch
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
+ Số lượt khách du lịch quốc tế.
+ Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch
có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và
quy mô của doanh nghiệp.
> Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian
22
nhất định (thường tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp du lịch xác định chỉ tiêu này bằng
phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh
hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách
theo công thức sau:
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách X số ngày đi tour bình
quân của khách
- Một lượt khách có thể mua sản phẩm du lịch ừong ngày, ngán ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng
về quy mô của doanh nghiệp du lịch cũng như mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch.
> Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp du lịch là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu
từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh
doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng
trên các báo cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp du lịch. Nó phụ thuộc và số
ngày khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng
lên sẽ là đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp du lịch.
Doanh thu kinh doanh du lịch còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp du lịch mà doanh nghiệp đã thực thu
23
trong một thời kỳ nào đó.
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp
thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ
du lịch tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho
doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở
rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch.
> Lợi nhuận kinh doanh du lịch và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch đánh giá trình độ phát
triển hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh du lịch được cấu thành từ lợi nhuận kinh
doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh du lịch sẽ thể hiện mức độ phát triển
hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
Những tiêu chí trên cụ thể cho hoạt động kinh doanh của một đơn vị
quản lý du lịch.
Bên cạnh đó, đối với một khu du lịch của nhà nước thì cần thiết phải
‘ỉ
>
_
_
r p » __ ____ 1 _ r ___tỵ. _____ 2 ___ 1 r
- * ■ • tỵ.______
ĩ -*■ tỵ.__
thêm một số tiêu chí sau:
• Tiêu chí vê quản lý điêm đen
Một điểm đến du lịch cần đảm bảo các tiêu chí sau:
Điểm hẩp dẫn du ỉịch:\ầ các thực thể có khả năng quản lý và được giới hạn
trong một phạm vi nhất định. Chúng có thể tiếp cận được và thúc đẩy khách
đến viếng thăm trong khoảng thời gian rỗi nhất định.
Giao thong đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến): Hệ thống giao thông ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận điểm đến của các thị trường khách du
lịch và cũng là nhân tố tạo nên sự thành công của các điểm đến. Nếu những
24
điểm đến du lịch được phát triển hệ thống giao thông với việc sử dụng đa
dạng các loại phương tiện thì sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa thị
trường khách du lịch và điểm đến. Khách du lịch sẽ cảm nhận thấy thuận tiện
và dễ dàng hơn khi đi du lịch tại đó.
Nơi ăn nghỉ: Đây cũng là một thành phần quan trọng không thể thiếu của một
điểm đến du lịch. Cung cấp dịch vụ này chính là các cơ sở lưu trú, ăn uống.
Những dịch vụ này không chỉ cung cấp nơi ăn, chốn nghỉ mang tính vật chất
mà còn tạo cảm giác chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn tượng khó quên
về các món ăn hoặc đặc sản của địa phương.
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: Trong quá trình du lịch, du khách đòi hỏi một
loạt các tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ bổ trợ tại điểm đến du lịch. Bộ
phận này có đặc điểm là phân tán về hình thức sở hữu. Các cơ sở cung cấp
các tiện nghi và dịch vụ bổ trợ thường do các nhà kinh doanh nhỏ quản lý nên
vừa có ưu điểm và hạn chế. Ưu điểm ở chỗ các khoản chi tiêu của khách
nhanh chóng đi vào nền kinh tế của địa phương. Còn hạn chế là các doanh
nghiệp nhỏ bị phân tán và thiếu một hành lang liên kết lại với nhau. Các cơ sở
này cũng thường thiếu khả năng tự đầu tư để nâng cấp và thiếu chuyên gia về
quản lý hoặc marketing. Đây cũng là những đòi hỏi cấp bách của ngành du
lịch trong những năm gần đây.
Các hoạt động bổ sung: Mặc dù điểm hấp dẫn du lịch là nguyên nhân chính
thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách nhưng các hoạt động bổ sung cũng
rất quan trọng trong việc tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn của điểm đến.
Những dịch vụ bổ sung còn giúp cho sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn, kéo dài
1
_
_
_
_
_
r p » Ạ _______ 1 _ r ___Ạ _____2 ____1 r ______Ạ _ • ___1 _ _____Ạ •
i_______> . ________
thời gian lưu lại của khách và khai thác thêm chi tiêu của khách.
• Tiêu chí vê quan lý yệ sinh môi trương
Du lịch là hoạt động có liên quan mật thiết với môi trường. Nhu cầu du
lịch của con người tăng lên đồng nghĩa với việc ngày càng tạo ra những áp
25
lực cho môi trường, các nguồn tài nguyên và các thành phần môi trường, các
đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch có thể là: khách du lịch, tổ chức, cá
nhân thực hiện dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư tại địa phương nơi diễn ra
hoạt động du lịch. Mỗi hoạt động của từng đối tượng này đều có thể ảnh
hưởng đến môi trường. Do vậy để quản lý hoạt động du lịch thì cần thiết phải
có tiêu chí về vệ sinh môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015, thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về hoạt động bảo vệ môi trường;
chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi
trường (Điều 1). Trong hoạt động du lịch, việc bảo vệ môi trường phải tuân
theo quy định chung về bảo vệ các thành phần môi trường. Trong đó khoản 2
Điều 3 quy định: "Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi
trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình
thái vật chất khác". Riêng đối với bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội,
du lịch, Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các biện pháp
bảo vệ môi trường mà các tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Trong đó tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú phải:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích,
khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đật, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
lưu ừú và lễ hội phải:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di
26
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
1.1.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lỷ hoạt động du lịch
Mọi hoạt động từ kinh tế, xã hội đến khoa học muốn phát triển được
đều chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện nhất định, ngành du lịch cũng không
nằm ngoài quy luật đó, tuy nhiên vì du lịch là một hoạt động đặc trưng nên du
lịch chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong
những điều kiện này có những điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các
mặt cùa đời sống xã hội, mặt khác do đặc điểm vị trí từng vùng mà nó tạo ra
những tiềm năng du lịch khác nhau. Đó cũng chính là nét đa dạng tạo nên
những chương trình du lịch độc đáo của từng vùng, miền.
- Cơ chế chính sách và các chế tài pháp lý: Có thể coi đây là chìa khóa dẫn
đến thành công trong việc phát triển du lịch nhưng cũng có thể kìm hãm, cản
trở nếu đường lối không phù hợp với thực tế.Đây là nhân tố tác động trực tiếp
đến quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
Thông qua cơ chế chính sách, các chế tài pháp lý mà Nhà nước thực hiện
được các mục tiêu phát triển du lịch, cũng như đảm bảo các HĐDL được triển
khai, thực hiện một cách khoa học, có hiệu quả phù hợp với các mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra. Cơ chế, chính sách đưa ra phải gắn liền với điều kiện thực tế
của ngành du lịch, lúc đó nó mới thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ chế, chính
sách sẽ tác động lâu dài và mang tính định hướng phát triển toàn diện tới khu
di tích. Từ đó, công tác quản lý Nhà nước tại địa phương có cơ sở để quản lý
phát triển du lịch tại địa phương theo định hướng đã đề ra với các nguồn lực
sẵn có. Cơ chế, chính sách không hợp lý sẽ cản trở sự phát triển du lịch của
địa phương đó, cũng như sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý Nhà
27
nước về du lịch.
T rình độ quản lý: Cũng như đối các ngành kinh tế khác, trình độ quản lý là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát
triển ngành. Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp và nhạy bén
trong điều hành quản lý. Lĩnh vực này đòi hỏi cao về trình độ nghiệp vụ,
phong cách và thái độ giao tiếp của những cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc
biệt là những người làm ở vị trí quản lý.
- Kinh tế: Là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát
sinh, phát triển du lịch bởi nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành
du lịch. Giữa kinh tế và du lịch luôn là quan hệ nghịch thuận tức là hoặc kìm
hãm hoặc thúc đẩy nhau cùng phát triển. Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch
ừong quá trình phát triển của mình phải quảng bá, góp phần xây dựng phát triển
kinh tế. Có như vậy mối quan hệ tác động qua lại mới phát triển bền vững.
- An ninh chính trị, an toàn xã hội: Là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành
bại của ngành du lịch do đó để du lịch không ngừng phát triển trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước thì sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc
phòng, an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có
vai trò cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh tạo
môi trường ổn định cho đất nước và khách tới thăm quan.
- Văn hóa: Trình độ văn hóa tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần
lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình
độ văn hóa nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài bởi họ có
nhu cầu đổi với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc
văn hóa dân tộc...Bên cạnh đó, trình độ của người dân sở tại, nơi đón khách
cũng ảnh hưởng rất lớn. Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du
lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng...Mặt khác việc phát triển du lịch
phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông qua trí tuệ cùa mình
28
đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du lịch. Thật vậy, một quốc
gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết phát huy hết giá trị
của tài nguyên đó thì coi như “muối bỏ biển”. Ngược lại có những quốc gia
nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng
khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững.
- Đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương: Khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên
du lịch (TNDL) tự nhiên và TNDL nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của
khu di tích, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn như Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch
nông nghiệp, du lịch hội thảo... Do đó đây là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn
hóa tại một số địa phương của Việt Nam
* Khu du lịch Đền Hùng - Phú Thọ
Đền Hùng là tên gọi khái quát của Khu di tích lịch sử Đền Hùng -
quần thể đền chùa thờ phụng các Vua Hùng và tôn thất của nhà vua trên núi
Nghĩa Lĩnh, gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại
địa điểm đó hàng năm vào ngày 10 tháng s âm lịch. Đồng thời, Đền Hùng
vừa là nơi có phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch. Thời gian qua công tác
quản lý, đặc biệt trong báo cáo “Tổng kết công tác tổ chức giỗ Tổ Hùng
Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015” của BQL khu di tích Đền
Hùng và lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra những mặt tích cực và một số hạn
chế, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Công tác tuyên truyền được quan tâm, chú trọng, phản ánh thường xuyên,
kịp thời các hoạt động trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.
29
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội đều được chú trọng, không xảy ra các vụ việc phức tạp liên quan
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không xảy ra các vụ án nghiêm
trọng, tai nạn giao thông, cháy nổ, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các đại biểu
và du khách về tham dự lễ hội.
- Công tác thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm, đảm bảo hậu cần, cơ sở vật
chất, lễ tân và các hoạt động khác được đánh giá cao.
- Vấn đề vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải được thực hiện tốt,
đảm bảo trong khu vực Khu Di tích lịch sử Đền Hùng luôn xanh, sạch, đẹp.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, ở Đền Hùng công tác quản lý vẫn còn
những mặt hạn chế đó là:
- Việc sắp xếp vị trí khi hành lễ cho du khách còn lúng túng.
- Các sản phẩm lưu niệm ừong Khu di tích còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn du khách.
Việc quản lý văn hóa còn lỏng lẻo nên còn nhiều hiện tượng chèo kéo mua
hàng, đốt hương, vàng mã không đảm bảo mỹ quan văn hóa.
*Khu danh thắng Tây Thiên - Vĩnh Phúc
Nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 85 km về phía Tây Bắc, khu danh
thắng Tây Thiên (thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc) là một
quần thể văn hóa du lịch tổng hợp đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định
xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.
Trong báo cáo kết quả hoạt động năm 2015 của BQL khu di tích và danh
thắng Tây Thiên đã tổng kết những mặt tích cực và một số hạn chế, từ đó rút
ra một số bài học kinh nghiệm sau:
ưu điểm:
- Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển được chú trọng và đã triển khai
được nhiều công trình hạng mục thi công
- Công tác tổ chức lễ hội được chuẩn bị tốt.BQL đã xây dựng kế hoạch chỉ
đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, viên chức làm tốt công
30
tác chuẩn bị và phục vụ cho việc tổ chức lễ hộiTây Thiên được phối hợp chặt
chẽ. Đồng thời, BQL đã tham mưu, đề xuất với UBND huyện tăng cường
nhân lực, thuê lao động thời vụ để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, vệ sinh môi trường được BQL
duy trì thường xuyên; phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý. Thực
hiện việc ký hợp đồng với Công ty c ổ phần Cáp treo Tây Thiên làm công tác
vệ sinh môi trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan khu đền Thượng. Hợp đồng
với hợp tác xã dịch vụ môi trường Đại Đình thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi
trường Khu Trung tâm Văn hóa Lễ hội Tây Thiên. Duy trì lực lượng lao động
làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường dọc tuyến đường bộ.Phối hợp làm tốt công
tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý về giá cả hàng hóa, chất
lượng các loại hình dịch vụ trong khu vực từng bước được nâng cao nhằm đáp
ứng được đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.
- Công tác đảm bảo an ninh trật tự được BQL phối hợp với chính quyền địa
phương, công an huyện và các phòng ban liên quan làm tốt công tác đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn giao thông. Xử lý các hiện tượng ăn mày, ăn xin trong
khu danh thắng. Trong những tháng đầu năm lượng du khách đến tham quan
du lịch và hành hương tại Khu danh thắng Tây Thiên là rất đông tuy nhiên
không có tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Hạn chế:
v ề công tác quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển. Do thiếu sự đầu tư
đồng bộ, đặc biệt là công tác quy hoạch nên việc quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị Khu Di tích Danh thắng Tây Thiên chưa đạt hiệu quả tốt.
* Khu du lịch Yên Tử - Quảng Ninh
Khu du lịch Yên Tử là Trung tâm Phật giáo của Việt Nam, nơi đây trở
thành điểm du lịch tâm linh hấp dẫn đối với khách du lịch, hàng năm đón
31
hàng triệu lượt phật tử và khách du lịch về tham quan và thực hiện hoạt động
tín ngưỡng. Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động du lịch Yên Tử
khá tốt, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá thông qua hệ thống loa đài
được bố trí ở khu vực trung tâm và các tuyến đường hành hương của du khách
với nội dung hấp dẫn giới thiệu cho du khách về nơi cửa Phật, cùng với phong
cảnh thiên nhiên hấp dẫn. Đồng thời phát hành các loại tờ rơi, tranh ảnh, giới
thiệu về du lịch Yên Tử.
- Công tác quản lý, hướng dẫn khách hành hương chu đáo, tận tình, có sơ đồ
hướng dẫn để du khách biết nơi cần đến để chủ động ừong quá trình thăm viếng.
- Chú trọng tới việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, tổ chức tốt
các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách. Yên Tử với địa hình hiểm
trở, hiện nay đã đầu tư thêm cáp treo có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại cho
du khách.
Bài học kỉnh nghiệm
Qua nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động du lịch tại một số khu di tích,
thắng cảnh tại các địa phương của Việt Nam có thể rút ra một số bài học sau:
- M ột là: Quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cần được phối hợp chặt chẽ
và đồng bộ hơn nữa. Chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng
cho phát triển du lịch như: Giao thông, thông tin liên lạc, ngân hàng... để phục
vụ các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch khi đến với điểm du lịch. BQL cần
đầu tư, mở rộng các điểm du lịch, các sản phẩm du lịch hấp dẫn vừa thu hút
khách du lịch, vừa giảm tải trong các ngày lễ hội tránh ùn tắc cho khách du lịch.
- Hai là, Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải chuyên
nghiệp hóa hơn. BQL cần có thêm cơ chế thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã
hội hóa trong phát triển các loại hình dịch vụ, tổ chức tốt các dịch vụ, tạo sự
thuận tiện, thoải mái cho du khách, từ việc hướng dẫn các điểm du lịch, có sơ
32
đồ hướng dẫn; bố trí lối đi, phương tiện đi lại hợp lý, bố trí nơi ăn, nghỉ phù
hợp, bố trí các điểm phục vụ giải khát khát và hàng hóa lưu niệm phù hợp và
đảm bảo mỹ quan văn hóa.
- Ba là, BQL làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đối với nhân dân địa
phương về bảo vệ, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch, phát huy giá trị của
tài nguyên du lịch là các di sản văn hóa vật thể tại địa phương
- Bổn là, BQL phải đặc biếtchú trọng và tìm ra giải pháp triệt để cho công
tác bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã
hội. Thực tế tại một số khu du lịch cho thấy, vệ sinh môi trường và trật tự an
toàn xã hội là nỗi lo ngại và để lại nhiều ấn tượng không tốt cho khách du lịch
33
khi tình trạng vứt rác bừa bãi, trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý du lịch nói chung và
quản lý du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng.
Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên và để
có được những thông tin dữ liệu cần thiết, trong luận văn sử dụng nhiều phương
pháp chuyên ngành, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng:
2.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn
*Phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích trong
cả 4 chương. Sử dụng phương pháp phân tích có nghĩa là mọi vấn đề đặt ra
đều phải trả lời câu hỏi “Tại sao?”. Điều đó cho phép mọi vấn đề được hiểu
một cách thấu đáo cặn kẽ.
Ớ chương 1, để xây dựng khung kho phân tích của đề tài, luận văn đã
phân tích nội dung về cơ sở lý luận, các khái niệm Quản lý hoạt động du lịch
và liệt kê một số công trình khoa học có liên quan. Từ đó, tác giả luận văn đã
nhận thức và kế thừa được những thành quả nghiên cứu trong lĩnh vực này;
thấy được những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Trong chương 3, trên
cơ sở khung kho lý luận đã nêu ở chương 1, tác giả đã đi sâu và thực trạng
Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội
trong những năm qua. Phương pháp phân tích được sử dụng ở 4 chương để
phân tích để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện các chính sách
phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
34
tại đơn vị này.
Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp
tổng hợp được sử dụng kể kết nối giữa các mặt, các nhân tố ... để có được cái
nhìn tổng thể về sự vật hiện tượng.
Ở Chương 1, bằng phương pháp tổng hợp, luận văn nêu một cách
khái quát những cơ sở lý luận về các vấn đề quan tâm trong khuôn khổ của đề
tài, đồng thời chỉ ra được những thành tựu và hạn chế của các công trình
nghiên cứu đã có. Đây là cơ sở quan trọng để luận vừa kế thừa được các thành
tựu, vừa tránh được sự trùng lặp trong nghiên cứu.
Ở Chương 3, từ việc phân tích thực trạng của Quản lý hoạt động du
lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội trong thời gian qua,
luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra bức tranh tương đối rõ nét
về tình hình thực hiện quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích trên, chỉ ra
những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công tác
này tại thành phố. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả đưa ra các quan
điểm và các giải pháp ở Chương 4.
Trong Chương 4, phương pháp tổng hợp được sử dụng để đảm bảo các giải
pháp đề xuất nhằm hoàn thiện Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
*Lôgic và lịch sử
Phương pháp lôgic: là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng
bằng việc sử dụng hệ thống khái niệm, phạm trù và sử dụng sức mạnh của tư
duy để tìm ra các mối quan hệ bên trong, bản chất, các quy luật chi phối sự
vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp này được sử dụng ở Chương 1 để xây dựng khung khổ
lý thuyết về Quản lý hoạt động du lịch; từ khái niệm đến nội dung và các đặc
điểm, vai trò của hai phạm trù trên. Ở Chương 3, phương pháp logic được sử
35
dụng để phân tích thực trạng Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian quan, thông qua việc bám sát cơ sở lý
luận ở Chương 1 để phân tích. Trong Chương 4, phương pháp phân tích lô gic
để gắn kết lý luận ở Chương 1, những tồn tại hạn chế ở Chương 3, những
nhân tố tác động để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động
du lịch trong giai đoạn 2016-2020 dựa trên cơ sở những mục tiêu, định hướng
phát triển của thành phố.
Phương pháp lịch sử: được sử dụng kết hợp với phương pháp lô gic.ở
Chương 1, thực tiễn.
*Trừu tượng hóa khoa học
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để nâng từ nhận
thức kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tư
duy trừu tượng. Để sử dụng phương pháp này, người ta thường tìm các biện
pháp để loại bỏ những yếu tố, những quan hệ không bản chất để tập trung vào
những yếu tố và quan hệ bản chất hơn của các sự vật và hiện tượng, hình
thành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và
hiện tượng.
Trong kinh tế chính trị cũng như trong các khoa học xã hội nói chung,
phương pháp trừu tượng hóa có ý nghĩa nhận thức lớn lao, đòi hỏi gạt bỏ
những yếu tố ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững ổn định, trên
cơ sở ấy nắm được bản chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến tới
bản chất ở trình độ cấp sâu hơn hình thành những phạm trù và những quy luật
phản ánh những bản chất đó.
*Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các bảng biểu để đánh giá những
đặc điểm cơ bản của số liệu thu thập được thông qua việc tính toán các tham
số thống kê như: quy mô, tốc độ tăng trưởng của hoạt động du lịch, quy mô
36
phát triển các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh,...
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu
*Nguồn số liệu thực hiện luận văn
Nguồn dữ liệu bên trong để thực hiện luận văn: Ban quản lý khu di
tích và thắng cảnh Hương Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, Phòng tài chính và kế
hoạch huyện Mỹ Đức và một số đơn vị có liên quan là nguồn tài liệu thứ cấp
chủ yếu để thực hiện luận văn
Nguồn dữ liệu bên ngoài để thực hiện luận văn: ngoài ra, luận văn còn
sử dụng các thông tin thu thập được từ các sách, báo và các trang web của các
đơn vị nghiên cứu kinh tế có tư liệu liên quan đến công trình nghiên cứu.
Các bài viết của các nhà nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động du
lịch, các loại sách báo, tạp chí, trang web để đánh giá cách tiếp cận của các cá
nhân và tổ chức ... để biết rằng họ có cách đánh giá như thế nào về quản lý hoạt
động du lịch đề từ đó rút ra cách tiếp cận của luận văn làm cho đề tài có được
những luận cứ, luận điểm vừa sát với thực tiễn nhưng không xa rời lý thuyết
*Phương pháp xử lý dữ liệu
Trên cơ sở các nguồn dữ liệu thu thập được, thông tin được phân tích
xử lý để xây dựng các luận cứ, phục vụ cho việc làm rõ nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài. Đầu tiên, thông tin được tập hợp, chọn lọc, sắp xếp để làm bộc lộ
các mối liên hệ hoặc xu thế của sự vật. Nguồn thông tin thu thập được phân
chia thành hai loại: thông tin định tính và thông tin định lượng. Những thông
tin định lượng được mô tả thông qua phương pháp thống kê và phương pháp so
sánh và có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như: con số rời rạc,
bảng số liệu, biểu đồ. Tác giả phân tích để hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết,
phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ nguyên
37
nhân làm cơ sở đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
CHƯƠNG 3
TH ựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU
DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
3.1 Giói thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội
• Vị trí địa lý
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thuộc địa bàn xã Hương Sơn,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 60km với
tổng diện tích tự nhiên là 8.328ha. Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Bắc và
Đông giáp tỉnh Hà Tây (cũ), phía tây giáp tỉnh Hòa Bình4.
• Dân số
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn nằm trong khu dân cư bao gồm 04
xã Hương Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và An Phú. Trong đó Hương Sơn là xã
đông dân cư nhất với 17.598 người, mật độ dân số đạt 432 người/km2 theo
thống kê năm 1999. Đây là vùng đất nông nghiệp nên người dân chủ yếu bằng
nghề nông, khi vào mùa lễ hội nhân dân trong vùng tập chung tham gia các
hoạt động kinh doanh, phục vụ để tạo thêm nguồn thu nhập cải thiện đời sống.
• Q uần thể khu di tích và thắng cảnh H ương Sơn
Từ xa xưa, Hương Sơn đã được du khách biết đến với lễ hội Chùa
Hương, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ
thống các công trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với hệ sinh thái
đan xen những hang động, suối, rừng, núi đã tạo nên một khu danh lam thắng
cảnh nổi tiếng của Việt Nam có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. Chính
vì lý do đó, Hương Sơn được coi là khu du lịch chuyên đề quốc gia trong
4 Theo thống kê của Wikipedia
38
chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam.
Với những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, không chỉ của
huyện Mỹ Đức mà còn đối với thành phố Hà Nội, Hương Sơn đang đóng
một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du
lịch nói riêng. Đặc biệt, điểm đến du lịch Hương Sơn đang gặp những điều
kiện thuận lợi trên cả phạm vi quốc tế lẫn trong nước:
Thứ nhất, xu hướng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa đang là một
trong những xu thế phát triển chính của du lịch thế giới. Theo tài liệu của Tổ
Chức Du Lịch Thế Giới (UNWTO)5, du khách đi du lịch với mục đích sinh
thái văn hóa đang là bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số khách du lịch
quốc tế trên thế giới. Những điểm đến mà họ ưa thích là những khu vực có
nền văn hóa độc đáo, lâu đời, hệ sinh thái đa dạng sinh học được bảo tồn tốt
hơn đang là nơi thu hút được nhiều du khác.
Thứ hai, đối với phạm vi quốc gia, với tiềm năng phong phú của
mình, Tổng cục Du lịch (Việt Nam) đã đưa Hương Sơn vào danh mục các
điểm du lịch chuyên đề quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của du lịch Việt Nam và Hương Sơn hiện nay nhận được khá nhiều nguồn hỗ
trợ đầu tư cho các chương trình cải tạo hạ tầng cơ sở như nâng cấp cải tạo
bến xe, nạo vét suối Yến.
Tất cả những xu thế quốc tế và trong nước cùng với tiềm năng
phong phú là cơ sở để Hương Sơn phát triển du lịch nhanh chóng, hiệu quả
và bền vững. Với những điều kiện thuận lợi như trên, phương hướng phát
triển du lịch chủ yếu của khu vực Hương Sơn - Quan Sơn sẽ tập trung phát
triển du lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh thái. Đồng thời phát triển nhiều
loại hình sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao, leo núi, du lịch sinh
thái, nghĩ dưỡng cuối tuần...nhằm khai thác tiềm năng đa dạng của Hương
5 UNWTO: Tô Chức Du Lịch Thế Giới (World Tourism Organization).
39
Sơn bên cạnh sản phẩm du lịch lễ hội truyền thống.
Danh thắng Hương Sơn bao gồm cả một quần thể: núi non, sông suối,
làng mạc, chùa chiền, hang động... nằm quanh dãy núi Hương Tích, phía bắc
rặng Trường Sơn, rộng hàng ngàn héc ta. Quần thể danh thắng Hương Sơn
hình thành ba tuyến chính:
* Tuyến Hương Tích: Gồm có Suối Yến, đền Trình, cầu Hội, chùa
Thanh Sơn, Hương Đài, Thiên Trù, Hình Bồng, chùa Tiên, Giải Oan,
đền Cửa Võng, động Hương Tích.
Suối Yến
Trong thắng cảnh Hương Sơn, các dòng suối và núi non ở đây đã tạo
nên cảnh "sơn thuỷ hữu tình" như mộng, như mơ, đặc biệt là suối Yến. Suối
Yến mang một vẻ đẹp hiền hoà, buông thả giữa hai triền núi. Đường suối dài
khoảng 3km với khúc thẳng, khúc quanh, cho ta cảm giác như dòng suối này
dài vô tận. Vào mùa lễ hội, dòng suối hiền hoà bỗng sôi động hẳn lên, bởi
những con thuyền thoi thong thả chở khách vào vãn cảnh đẹp và lễ phật. Lên
thuyền từ Bến Đục, theo dòng suối Yến, du khách có thể thư thái thả hồn
mình hoà quyện cùng thiên nhiên. Phía bên trái là núi Đụn, trông tựa như
một đụn thóc; gần núi Đụn là núi Soi trông giống như một con kỳ lân nên
còn gọi là núi Lân; cạnh núi Soi là núi Ái và núi Phượng đang dang rộng
cánh (cánh là hai chỏm núi) mà đầu và mỏ Phượng là chùa và động Thanh
Sơn; đi quá lên một chút là núi Đổi Chèo giống hình một con trăn lớn đang
bò trên mặt nước; gần đó là núi Bưng và núi Voi với những truyền thuyết
thật thú vị vì Hương Sơn có tới chín chín ngọn núi quay đầu về động Hương
Tích, riêng có một ngọn núi có hình dáng con voi quay đầu ra, quay mông
vào. Giận quá, Hộ Pháp lấy gươm phạt vào một mảng mông của tên voi nên
bây giờ núi Voi vẫn bị sạt mất một mảng; qua núi Voi, đến núi Mâm Xôi.
Phía bên phải, từ ngoài vào là núi Ngũ Nhạc có Đền Trình. Du khách dừng
40
chân vài phút để ghé vào thắp hương, trình lễ với sơn thần. Đi tiếp là núi
Dẹo, núi Phòng Sư, hang Sơn Thuỷ Hữu Tình, hang Trâu, c ầ u Hội, Thung
Dâu... Và chỗ cuối cùng của dòng suối Yến là rừng Vài và núi Nhà Lang Lão
Tác. Từ điểm này du khách xuống thuyền và bắt đầu lựa chọn tuyến du lịch
của mình.
Chùa Thiên Trù
Chùa còn có tên gọi là chùa Trò, trước đây chỉ là một thảo am nhỏ do
Hoà thượng Vân Thuỷ Thiền Thiên Trần Đạo Viên Quang chân sáng lập.
Trong kháng chiến chống Pháp chùa đã bị phá huỷ. Sau năm 1954 chùa được
xây dựng lại. Năm 1991, Tam bảo Thiên Trù được xây dựng lại to đẹp như
ngày nay. Bên phải chùa là vườn tháp, nơi cất giữ xá lị của các vị Tổ sư quy
tịch tại đây. Sau chùa, bên sườn núi còn có toà "Thiên thuỷ tháp", bên trái có
chiếc hồ hình bán nguyệt.
Sau khi vào chùa lễ Phật, du khách nghỉ ngơi lấy sức để tiếp tục cuộc
hành trình mới.
Chùa Tiên Sơn
Từ Thiên Trù (chùa Ngoài) rẽ phải, theo một con đường nhỏ men sườn
núi lối đi vào chùa Trong, khoảng hơn lkm là tới chùa Tiên Sơn. Chùa được
dựng trên một ngọn núi cao. Chùa nhỏ, xinh, cổng tam quan vút cao như sắp
bay lên. Chùa ở trong động gọi là động Núi Tiên, thờ Phật Bà Quan Thế Âm.
Trong động có những nhũ đá rủ xuống với nhiều dáng vẻ khác nhau. Có
những nhũ đá khi gõ vào thì nổi lên tiếng tiêu thiền nhã nhạc du dương.
Chùa Giải Oan
v ẫ n trên đường vào chùa Trong, rẽ tay trái là chùa Giải Oan. Chùa do
Sư Tổ Thông Dụng huý Thám pháp danh Cương Trực đời thứ 2 khai sáng.
Chùa được dựng ở lưng chừng núi Long Tuyền, lúc đầu chỉ là một thảo am
nhỏ bằng tre gỗ đơn sơ. Chùa đã qua trùng tu vào các năm 1928, 1937. Năm
41
1995, chùa được tu bổ thêm am Từ Vân, kè lại sân chùa.
Chùa là nơi thờ phụng đức Bồ Tát Quan Thế Âm. Hiện nay am Từ Vân
còn lưu giữ được pho tượng Tứ Tý Quan Âm được đúc vào thế kỷ 18. Trong
chùa có giếng Thanh Trì trong suốt không bao giờ cạn. Tương truyền đây
chính là nơi đức Chúa Ba (Bồ Tát Quan Âm Diệu Thiện) đã dùng để tắm, tẩy
sạch bụi trần ai, trước khi đi vào cõi phật. Từ đó giếng này được gọi là giếng
Giải Oan, khách đi lễ thường múc nước nước uống để cầu mong giải thoát
khỏi mọi nỗi oan ức ừên đời.
Chùa Gi nơi thờ phụng đức Bồ Tát Quan Thế Âm. Hiện nay am Từ Vân
còn lưu giữ được pho tượng Tứ Tý Quan Âm được đúc vào thế kỷ 18. Trong
chùa có giếng Thanh Trì trong suốt không bao giờ cạn. Tương truyền đây
chính là nơi đức Chúa Ba (Bồ Tát Quan Âm Diệu Thi
Động Hương Tích
Từ chùa Giải Oan, du khách lại tiếp tục cuộc hành trình khoảng 2,5km
lên động vào chùa Hương Tích (còn gọi là chùa Trong). Đường lên động có
nhiều chỗ quanh co, lúc lên dốc, lúc xuống dốc. Càng gần tới động thì dốc
càng cao. Lên tới bậc đá cao nhất đứng nhìn xuống, du khách sẽ nhìn thấy
một vòm hang rộng, sâu, hun hút trông giống như hàm của một con rồng, đó
là động Hương Tích.
Qua cổng, đi xuống 120 bậc đá là vào tới lòng động. Ngay ở khoảng
giữa, gần cửa ra, vào, có một nhũ đá gọi là "đụn gạo". Đi sâu vào một chút
có một lối lên Trời và một lối xuống âm phủ. Trong động, những măng đá,
nhũ đá rủ xuống tạo thành muôn hình vạn dạng, người xưa thoả sức để đặt
tên: nong tằm, né kén, chuồng lợn, ao bèo, cây vàng, cây bạc, đầu cô, đầu
cậu... Bên cạnh những công trình điêu khắc thiên nhiên còn có những công
trình điêu khắc nhân tạo, giá trị nhất là pho tượng Phật Bà Quan Thế Âm
bằng đá xanh tạc vào thời Tây Sơn.
42
Hương Tích là một động đẹp nổi tiếng và đã được chúa Trịnh Sâm
(thế kỷ 17) tự tay đề năm chữ Hán lên cửa động: "Nam Thiên đệ nhất động"
(Động đẹp nhất trời Nam).
* Tuyến Long Vân: Gồm có động và chùa Long Vân, động Tiên,
động Người Xưa, chùa Cây Khế, Hình Bồng Tự.
Chùa Long Vân
Sau khi vào đặt lễ ở đền Trình, xuống đò đi tiếp, du khách sẽ thấy
dòng suối rẽ đôi, phía phải là đường vào Hương Tích, phía trái là đi vào động
và chùa Long Vân.
Chùa nằm ở trên sườn núi, một nửa lấp sau núi Ân Sơn, một nửa lộ ra
giữa rừng cây xanh biếc, mây trắng quấn quýt quanh năm. Chùa được xây
dựng vào năm 1920. Động Long Vân cũng được khai tạo vào thời gian này.
Động tuy nhỏ nhưng lam khói quanh năm nên lúc nào cũng tạo cho du khách
cảm giác thần tiên thoát tục.
*Tuyến chùa Tuyết: Gồm có đền trình Phú Yên, chùa Tuyết Sơn,
chùa Cả, Bảo Đài, đền Mẩu, đền Thượng, động Ngọc Long...
Chùa Tuyết Sơn
Sau khi vào chùa Thiên Trù, theo con đường nhỏ men sườn núi, rẽ trái, đi
phía nam khoảng 4km là tới khu Tuyết Sơn. Đây là một quần thể đẹp thứ hai
sau động Hương Tích. Suối Tuyết tuy nhỏ nhưng nước trong xanh, uốn lượn
quanh co như một con rồng đang bò sâu vào trong dãy núi cao chất ngất.
Điểm dừng đầu tiên trong tour du lịch này là vào thắp hương, trình lễ ở đền
Trình Phú Yên. Sau đó vào Bảo Đài cổ sái để lễ phật, nghe kinh. Chùa Bảo
Đài có phong cảnh phong quang u tịch. Trong chùa có toà Cửu Long có giá
trị mỹ thuật khá cao.
Đi tiếp là đến động Ngọc Long. Động Ngọc Long không rộng lắm nhưng có
những nét đẹp độc đáo. Trong động, ánh sáng mờ ảo, nhũ đá, măng đá rủ
xuống trông như những ổ rồng quấn quýt. Đẹp nhất vẫn là pho tượng Bồ Tát
43
Quan Thế Âm tạc liền vào vách đá với vẻ mặt rất từ bi, nhân hậu.
•
o
•
•
•
•
o
1
3.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội
3.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thẳng cảnh
H ương Sơn - H à Nội
Trước đây công tác quy hoạch khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn
chưa được chú trọng, chưa thấy được những giá trị to lớn của các di tích
mang lại nếu được sử dụng một cách hợp lý, năm 1998 UBND tỉnh Hà Tây
cũ đã ra quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu di du lịch
thắng cảnh Hương Sơn” với các nội dung chính như sau:
> Định hưởng không gian quy hoạch
Không gian du lịch Hương Sơn nằm trong không gian phát triển kinh
tế xã hội, khu vực được chia làm 03 cụm chính:
+ Cụm Hương Tích: Gồm các thôn Đục Khê, Yến Vĩ, Hội Xá, và đền chùa,
hang động phía Bắc và phía Nam núi Thiên Trù với các điểm du lịch Đền
Trình, Thiên Trù, Hương Tích, Giải Oan, Hinh Bồng, Long Vân...
+ Cụm Tuyết Sơn: Gồm các đền, chùa, hang động, cảnh quan vùng núi
Tuyết Sơn, phía Đông Nam núi Hương Tích.
+ Cụm du lịch sinh thái rừng - hồ.
> Quy hoạch sử dụng đất
Phạm vi nghiên cứu của điểm đến du lịch Hương Sơn là 5.100 ha, ừong đó:
+ Khu đón tiếp 100 ha: gồm bến đò Yến Vĩ, khu dân cư và dịch vụ, khu
Đền Trình, Hương Tích, Giải Oan, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, dự trữ
phát triển, rừng cảnh quan, rừng bảo vệ môi trường.
+ Cụm du lịch lễ hội Hinh Bồng 400 ha: gồm Hinh Bồng, Long Vân,
động Người Xưa.
+ Cụm Tuyết Sơm 300 ha: gồm đền chùa, hang động Nam Hương Tích.
44
+ Khu du lịch sinh thái dừng 2.000 ha: gồm giữa Thiên Trù và Long Vân,
Hỉnh Bồng và vùng đệm phòng hộ 500 ha, không gian đệm là 200 ha.
+ Cụm du lịch sinh thái hồ 150 ha: gồm giữa Hương Tích và Tuyết Sơn
+ Khu dân cư và đất nông nghiệp trong xã Hương Sơn: 550 ha
> To chức thực hiện quy hoạch
Trong Quyết định thực hiện quy hoạch tổng thể khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn của UBND tỉnh Hà Tây cũ đã nêu rõ:
+ Giao BQL di tích và thắng cảnh Hương Sơn chịu trách nhiệm lập các
dự án tiền khả thi và khả thi, công bố quy hoạch tổng thể, giới thiệu để
thu hút vốn đầu tư xây dựng đồng thời tổ chức, quản lý xây dựng theo
đúng quy hoạch.
+ Các ngành Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, VHTT&DL, Công nghiệp,
Tài nguyên & Môi trường giúp BQL di tích và thắng cảnh Hương Sơn
theo chức năng của từng nghành.
Những năm vừa qua, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Mỹ Đức, BQL
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn đã phối hợp với các ban ngành liên
quan tiến hành quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng cho toàn bộ khu di tích
Hương Sơn và đã hoàn thành được các hạng mục công trình sau:
Hoàn thành dự án xây dựng nhà Tả vụ - Hữu vu, hoàn thiện hệ thống nội thất
Nhà triển lãm và Phòng trưng bày Phật giáo khu vực chùa Thiên Trù.
s Công trình cầu đường bộ đi ra từ động Hương Tích đã hạn chế được
tình trạnh khách ùn tắc trước cửa động.
•S Công trình c ầ u Hội (trên suối Yến) được mở rộng thông thoáng không
còn hiện tượng tắc thuyền, đò như trước.
s Cơ bản hoàn thành dự án cải tạo nâng cấp, mở rộng đường số 1, bến
đò Cổng Vại (Tuyết Sơn).
s Công ty cổ phần Du lịch vận tải Hương Sơn (Cáp treo) đã hoàn thành
45
công trình mở rộng sân ga, nhà phục vụ công tác điều hành tại ga cáp
treo số I, bảo trì hệ thống, thiết bị vận chuyển khách.
s Quy hoạch mở rộng bãi chứa rác, phân loại rác, chôn lấp rác thải đảm
bảo tuyệt đối an toàn tạo không gian khu di tich Văn minh - Xanh -
Sạch - Đẹp.
Hoàn thành dự án xây dựng nhà làm việc của Ban tổ chức khu vực chủa
Thiên Trù.
•S Công trình nâng cấp mở rộng đường bộ từ Thiên Trù đi chùa Hinh Bồng
•S Công trình nạo vét mở rộng bến Thiên Trù đã thông thoáng hạn chế
được hiện tượng tắc thuyền, đò những ngày đông khách.
•S Lắp đặt hệ thống truyền thanh từ bến Thiên Trù đến động Hương Tích
s Dưới sự chỉ đạo của BQL khu di tích, Ban tổ chức lễ hội phối hợp với
Sở Giao thông vận tải dựng các biển chỉ dẫn giao thông và phân luồng
hướng dẫn giao thông trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.
3.2.2 Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu di tích và thẳng
cảnh H ương Sơn - H à Nội
3.2.2.1 Cơ cẩu tổ chức bộ máy quản lỷ hoạt động du lịch tại khu di tích thẳng
cảnh Hương Sơn
Năm 1962, quẩn thể khu di tích thắng cảnh Hương Sơn đã được Bộ Văn hóa
Thông tin xếp hạng là khu di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Từ đó đến nay bộ
máy tổ chức ở đây cũng được hình thành và hoạt động qua nhiều giai đoạn:
Năm 1961, có Ban Quản trị Chùa Hương thuộc UBND xã Hương Sơn.
Từ đầu năm 1962 đến tháng 12/1975, có Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn
thuộc Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây.
Tháng 1/1981, thành lập Công ty Thắng cảnh Hương Sơn thuộc Sở Văn hóa
Thông tin Hà Tây.
46
Tháng 3/1985, sáp nhập Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn thành Công
ty thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức với chức năng nhiệm
vụ chủ yếu là quản lý, bảo vệ và tôn tạo khu thắng cảnh đồng thời tổ chức
hướng dẫn, kinh doanh phục vụ du khách.
Tháng 4/1996, thành lập lại doanh nghiệp nhà nước là Công ty Du lịch
thắng cảnh Hương Sơn thuộc Sở Du lịch Hà Tây với chức năng bảo vệ, tôn
tạo di tích và kinh doanh dịch vụ du lịch.
Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có Quyết định thành lập Ban quản lý
khu Di tích thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND tỉnh Hà Tây là đơn vị sự
nghiệp có thu.
Tháng 6/2000 đến nay, thành lập Ban Quản lý Di tích và thắng cảnh
Hương Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức là đơn vị sự nghiệp (chuyển giao từ
tỉnh về huyện quản lý). Nhiệm vụ cơ bản của BQL như sau:
+ BQL khu di tích phối hợp với UBND xã Hương Sơn cùng các ban
ngành có liên quan lập phương án quy hoạch giám sát các quản lý cơ sở hạ
tầng, công trình giao thông trong khu du lịch. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, giữ
gìn, bảo vệ khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
+ BQL phối hợp cùng các xã, thôn trong khu vực để quản lý các hoạt
động kinh doanh du lịch như: phương tiện chở khách, dịch vụ ăn uống, nghỉ
ngơi, hàng hóa, kiểm soát việc bán vé , lượng khách tham gia trên địa bàn khu
du lịch.
+ Giám sát đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên môi trường,
trật tự an ninh tại khu di tích
47
+ Thực hiện và quản lý theo các quy định do các cơ quan pháp luật đề ra.
So’ đô 3.1: S ơ đô bộ máy tô chức của BQL khu di tích và thăng cảnh Hương
sơn, huyện M ỹ đức, thành phổ Hà nội
Tuy nhiên khu du lịch và thắng cảnh Hương Sơn có đặc điểm là thời
gian lễ hội kéo dài 03 tháng, lượng khách dồn về đông nhất so với các lễ hội
khác trong tỉnh và vùng Bắc Bộ nên cơ cấu quản lý có điều đặc biệt. Vào mùa
lễ hội hàng năm tỉnh Hà Tây (cũ) và thành phố Hà Nội hiện nay đều có quyết
định thành lập Ban tổ chức lễ hội gồm thành viên của một số ngành như:
48
Công an thành phố; Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Mỹ Đức;
UBND xã Hương Sơn để cùng quản lý tại khu vực này.Khi hết hội ban tổ
chức tự động giải tán và được thành lập mỗi năm một khác để phù hợp với
tình hình từng năm.
So' đồ 3.2: S ơ đồ B an tỏ chức lễ hội chùa H ương
Ban tổ chức lễ hội có nhiệm vụ tổ chức và quản lý lễ hội, phục vụ
khách tham quan thắng cảnh và lễ hội an toàn, văn minh, lịch sự đúng theo sự
chỉ đạo của các ban ngành chức năng cấp trên.
Nhiệm vụ của các tiểu ban:
• Tiểu ban kinh tế - tài chính
- Kiến nghị UBND xã Hương Sơn chủ động phối hợp với BQL, các cơ quan
chức năng huyện tổ chức khảo sát vẽ sơ đồ quy hoạch tổng thể chi tiết mặt bằng
bố t í kinh doanh dịch vụ, mức thuế, lệ phí trình UBND huyện phê duyệt.
- Tổ chức thu phí, thuế nộp đủ vào ngân sách
- Hướng dẫn nhà chùa quản lý việc thu chi tiền công đức, quỹ két theo quy
49
định hiện hành.
• Tiểu ban giao thông bến trạm
- Phối hợp với công an, ban tài chính UBND các xã quản lý về cơ sở hạ tầng,
vấn đề giao thông các khu bến trạm.
• Tiểu ban an ninh trật tự
- Xây dựng phương án bảo vệ lễ hội, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn
xã hội. Phối hợp với chính quyền xã thực hiện giải quyết nhanh gọn có hiệu
quả các vụ việc xảy ra.
• Tiểu ban quản lý di tích thắng cảnh
- Bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm tra, bảo vệ di tích thắng cảnh và
cảnh quan khu vực. Đề xuất tu bổ tôn tạo bảo vệ xây dựng và tuyên truyền ý
nghĩa giá trị khu du lịch.
• Tiểu ban văn hóa xã hội: quản lý về mặt văn hóa, văn minh trong du lịch.
Do vậy, đặc biệt vào mùa lễ hội, BQL khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn
sẽ phải quản lý và phối hợp chặt chẽ với Ban tổ chức lễ hội chùa Hương để
đảm bảo quản lý tất cả các hoạt động du lịch được diễn ra trong sự kiểm soát
nhằm khai thác tối đa các giá trị kinh tế và và giá trị văn hóa của lễ hội chùa
Hương. Bởi vì lễ hội chùa Hương là trọng điểm chính của khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn. Lễ hội chùa Hương cũng là nguồn thu chính cho BQL khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
3.2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du tại khu di tích chùa Hương
• Doanh thu
Trong thời kỳ 2009 - 2013, theo điều tra sơ bộ, trung bình mỗi năm chùa
Hương đón khoảng 1,4 triệu khách,trung bình một khách du lịch quốc tế chi tiêu
trong một ngày đến Hương Sơn là 1.3000.000 VNĐ, còn khách nội địa là
50
310.000 VNĐ.
-7 - 7
r
__
>
Bảng 3.1: Tình hình ph át triền tông doanh thu của khu di tích thăng cảnh Hương Sơn _________ ___________________ ____________________ ___________________ Đơn vị: Triệu đồng
2009 2010 2011 2012 2013 Nhịp độ
tăng bình Chỉ tiêu Tỷ quân (%) Tổng số Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng trọng
Tông Doanh 258.833 100 312.185 100 348.774 100 372.800 100 411.535 100 14.3 thu trong đó:
-Doanh thu xã 200.000 77.3 120.000 70.6 250.000 71.7 270.000 72.4 300.00 72.9 10.7 hội từ du lịch
-Doanh thu vé 22.148 8.6 34.201 11.0 37.244 10.7 38.350 10.3 39.235 9.5 15.4 thắng cảnh
-Doanh thu vé 19.687 7.6 28.984 9.3 31.550 9.0 32.500 8.7 34.300 8.3 14.9 đò
>
r
_
-Doanh thu vé 16.998 6.5 29.000 9.2 30.000 8.6 32.000 8.6 38.000 9.3 22.2 cáp treo
51
Nguồn: Phòng Tài Chính - Kê hoạch huyện M ỹ Đức
Từ số liệu ở bảng 01 rút ra nhận xét:
Tổng doanh thu trên là doanh thu các thành phần kinh tế tư nhân có
kinh doanh các dịch vụ du lịch, các doanh nghiệp nhà nước không kinh doanh
ở khu vực di tích thắng cảnh Hương Sơn.
Hiện tại Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn hoạt động theo thời vụ lễ hội từ
01/01 đến 30/04 hàng năm.
Nhịp độ tăng bình quân hàng năm các khoản thu nhập rất cao: Tổng
doanh thu tăng cao 14.3% trong đó: thu xã hội từ du lịch tăng 10.7%; doanh
thu từ bán vé thắng cảnh tăng 15.4%; doanh thu từ vé đò tăng 14.9% và doanh
thu từ vé vận chuyển cáp treo tăng cao nhất 22.2%.
Xét về cơ cấu doanh thu xã hội từ du lịch chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm
trên 70%. Vì khoản này chủ yếu là thu từ dịch vụ lưu trú, bán các sản phẩm
ăn uống, bán hàng lưu niệm. Thư hai là doanh thu từ bán vé thắng cảnh chiếm
xấp xỉ 11%, vì đây là khoản bắt buộc nhân dân phải mua vé vào thăm quan;
doanh thu từ bán vé cáp treo chiếm tỷ trọng thấp nhất xấp xỉ trên 8%, vì phần
lớn người trẻ muốn đi bộ để thưởng thức cái đẹp của danh thắng, doanh thu
bán vé đò chiếm xấp xỉ 9%.
• Lượng khách
Trung tâm Hà Nội là nơi phân phối khách du lịch lớn của phía Bắc, nên
hiện nay khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn chủ yếu là khách du lịch đến
từ trung tâm Hà Nội.
Khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn cũng tập trung chủ yếu là khách du
lịch đi trong ngày, thông qua các công ty lữ hành tại trung tâm Hà Nội.
Khách du lịch nội địa đến Hương Sơn chủ yếu từ trung tâm Thủ đô Hà Nội
52
và các tỉnh phía Bắc.
Bảng 3.2: Tình hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn
Đơn vị: Lượt khách
Nhịp 2009 2010 2011 2012 2013
độ
tăng Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số bình trọng trọng trọng trọng trọng quân
Tông lượt 984.356 100 1.159.347 100 1.262.000 100 1.300.014 100 1.330.001 100 8,4 khách
34.579 32.516 26.055 25.232 30.000 8,2 - Quôc tê 2,0 2,0 2,3 2,8 3,5
1--------------------1
\---- 1--------------- 1-------------------- /
949.777 96,5 1.126.831 1.235.945 8,0 1.274.782 1.300.001 97,7 7,8 - Nội địa 8,2 7,2
53
Nguồn: BQL khu di tích và thăng cảnh Hương Sơn
Từ số liệu ở bảng 02 cho thấy:
- Tổng lượt khách đến khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tang hàng năm
và nhịp độ tang bình quân hàng năm đạt 8.4 trong đó khách quốc tế tang
8.2% và khách nội địa tăng 7.8%.
- Xét về cơ cấu khách nội địa chiếm tỷ trọng chủ yếu - chiếm xấp xỉ 97%,
còn khách quốc tế chiếm tỷ trọng thấp xấp xỉ 3%.
Tuy nhiên số lượt khách nghỉ lại qua đêm tại Hương Sơn chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ trong tổng số lượt khách đi du lịch tại đây. Giai đoạn 2007 - 2011 tỷ lệ
này vào khoảng 1,9 - 2.0% đối với cả khách quốc tế và khách nội địa.
• Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn góp phần giúp giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Như tác giả đã phân tích trong phần trình bày trên, các dịch vụ phục vụ
khách tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn chủ yếu là nhân dân khu vực
Hương Sơn. Mỗi mùa du lịch ở Hương Sơn thu hút lượng lao động lớn phục
vụ du khách, dịch vụ giữ xe, lưu trú, ăn uống, bán các sản phẩm đặc sản...
Theo số liệu thống kê của BQL khu di tích thắng cảnh Hương Sơn, số lượng
lao động làm việc và thu nhập của nhân dân có xu hướng tăng theo từng năm.
Bảng 3.3: Thực trạng phát triển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng cảnh Hương Sơn
Đơn vị: Triệu đồng
Nhịp độ bình 2009 2010 2011 2012 2013 Chỉ tiêu quân
(%)
từ DL của 258.833 312.185 348.774 372.850 441.535 14.3 thu Doanh KDTTT Hương Sơn
Sô LĐ bình quân (người) 17.000 17.150 17.230 17.100 17.210 0.3
Thu nhập bình quân đâu 15.22 18.20 20.25 21.80 25.65 13.9 người (triệu đồng)
Nguồn: Phòng Tài Chỉnh - Ke hoạch huyện M ỹ Đức 54
Từ số liệu trên cho thấy:
Nhịp độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2009 - 2013 tổng doanh thu
tăng 14.3%. Trong khi đó số lao động tham gia phục vụ du khách tăng chậm 0.3%
do đó thu nhập bình quân đầu người tăng 13.9%. Nhịp độ tăng lao động bình
quân từ năm 2009 đến năm 2013 là 0.3%. Khu di tích đã tạo việc làm cho hơn
17.000 lao động tại địa bàn xã và các khu vực lân cận tính đến năm 2013, giúp
người dân tận dụng được thời gian nhàn rỗi sau khi kết thúc mùa vụ nông nghiệp.
Việc kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia lao động phục vụ lễ hội giúp
người dân tăng thêm nguồn thu, cải thiện đời sống ngày một tốt hơn.
về chất lượng lao động của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn hiện nay
còn tương đối yếu về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sự chênh lệch về
chất lượng của đội ngũ cán bộ giữa các thành phần kinh tế là rất lớn. Đội ngũ
cán bộ quản lý, nhân viên thực sự có nghiệp vụ, tay nghề và trình độ ngoại
ngữ để đảm bảo yêu cầu kinh doanh, phục vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ, do hoạt
động thiếu hiệu quả nên không có điều kiện thu hút được những lao động có
năng lực, được đào tạo chuyên nghiệp, hơn nữa thu nhập bình quân của người
lao động trong các công ty du lịch nói chung là thấp. Đối với các hộ tư nhân,
do tính mùa vụ và để giảm bớt chi phí nên chủ yếu sử dụng lao động phổ
thông tham gia vào các hoạt động phục vụ du lịch như: chở đò, bán hàng, cho
thuê trọ, giữ x e ... lực lượng lao động này chưa được đào tạo nghiệp vụ đã làm
ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh du lịch tại điểm đến nổi tiếng này và có tác
động tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong đó có du lịch,
một ngành kinh tế đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao.
• Tình hình nộp ngân sách nhà nước
Hàng năm khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn đóng góp một phần
đáng kể trong cơ cấu nộp ngân sách của ngành du lịch vào ngân sách toàn tỉnh.
Thể hiện qua số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2013 dưới đây:
55
Bảng 3.4: Tình hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh
Hương Sơn từ 2011 đến 2013
Đơn vị: Triệu đồng
2011 2012 2013 Chỉ tiêu
Tông doanh thu khu du lịch 348.774 372.850 411.535
Nộp ngân sách 63.160 65.570 64.513
•y
r
Tỷ lệ % so với doanh thu 18.1 17.6 15.6
Nguồn: Phòng Tài chính - Kê hoạch huyện Mỹ Đức
Từ bảng 04 có thể nhận xét:
Số tiền nộp ngân sách của khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ
năm 2011 đến năm 2013 tăng không đáng kể. Năm 2012 là 65.570 tỷ, tăng
hơn 2.410 tỷ so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm 1.057 tỷ so với năm
kế trước. Mặc dù tình trạng nộp ngân sách của khu di tích có xu hướng tăng
lên nhưng đây là tình trạng đáng lo ngại đối với hoạt động du lịch tại khu di
tích và thắng cảnh Hương Sơn. Do đó, BQL khu di tích cần phải có biện pháp
đầu tư, quản lý phát triển du lịch để thu hút khách, tăng tổng doanh thu để từ
đó làm tăng nhanh nguồn thu ngân sách của toàn bộ khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn. Ngoài ra, do biện pháp quản lý hoạt động du lịch còn chựa chặt
chẽ, nhiều cán bộ chỉ vì những lợi ích trước mắt mà đã bao che, giúp đỡ
những hộ kinh doanh chốn thuế và các loại phí khác.
Do vậy, muốn tăng nguồn ngân sách nhà nước không chỉ tập chung
đầu tư phát triển kinh doanh, thu hút khách mà cần có biện pháp quản lý hoạt
động du lịch một cách chẽ để quản lý tối đa nguồn ngân sách nộp nhà nước.
3.2.23 Thực trạng quản lỷ các loại hình dịch vụ du lịch
• Quản lý thu p h í thẳng cảnh (vẻ thẳng cảnh)
Việc quản lý bán vé tháng cảnh do Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương
56
Sơn đảm nhiệm, số lượng nhân sự hiện nay của Ban là khoảng 80 người.
Tính đến năm 2016 giá vé tham quan thắng cảnh được tính chung cho cả du
khách Việt Nam và du khác quốc tế là 50.000 đồng, giá vé không thay đổi so
với một vài năm trước đó.
Vào mùa lễ hội, thành phố và huyện đều thành lập Ban chỉ đạo của mình, thành lập Ban tổ chức lễ hội Chùa Hương để giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và xử lý các vấn đề xảy ra trong lễ hội.
• Quản lỷ dịch vụ thuyền đò
Dịch vụ này do UBND xã Hương Sơn quản lý mà trực tiếp là giao cho tổ
thương binh điều hành. So với giá vé tham quan thắng cảnh, thì giá vé dịch vụ
thuyền đò được áp dụng khác nhau đối với khách trong nước và quốc tế.
Khách nước ngoài giá vé thuyền đò tuyến Hương Tích là 40.000 đồng và
khách trong nước là 35.000 đồng; vé thuyền đò tuyến Tuyết Sơn Long Vân
với khách nước ngoài là 30.000 đồng và khách Việt Nam là 25.000 đồng.
Nhìn chung, giá vé dịch vụ thuyền đò tại khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn hoàn toàn phù hợp với mỗi đối tượng du khách, chính điều này càng làm
tăng thêm lượng lớn du khách tham gia lễ hội hàng năm.
Ngân sách thu được từ các loại vé trên được BQL khu di tích trích ra chi
trả cho các mục đích khác nhau như: Bảo hiểm, chi phí in tuyên truyền quảng
vá, chi phí bán vé và chi phí cho hoạt động điều hành của tổ thương binh.
Phòng kinh tế hạ tầng kết hợp với UBND xã Hương Sơn tiến hành cấp biển
hiệu cho các đò tham gia vận chuyển, thường mỗi đò chỉ chở từ 6 - 8 người.
Các chủ đò hầu hết đều chưa có chứng chỉ đào tạo mà chỉ qua kinh nghiệm
hàng ngày. Do số đò được cấp đăng ký thực tế ít hơn số đò và người tham gia
vận chuyển nên còn có lúc xảy ra tình trạng tranh giành khách, bán khách dọc
đường, một số chủ đò còn đi đón khách từ các tỉnh khác về và đưa khách đi
đò của mình, ép khách, xin thêm tiền của khách... điều này cho thấy dịch vụ
quản lý thuyền đò còn rất nhiều bất cập. 57
• Quăn lý dịch vụ cáp treo chùa Hương
Từ năm 2006, Công ty c ổ phần vận tải và du lịch Hương Sơn đã đưa vào
khai thác hệ thống cáp treo. Hệ thống cáp treo đã phát huy được tác dụng
trong việc giảm ách tắc tuyến đi bộ lên động Hương Tích. Tổng chiều dài
tuyến cáp treo là 1.218 m, nối từ sau chùa Thiền Trù lên động Hương Tích.
Hệ thống cáp treo có vốn đầu tư 76 tỷ đồng (tại thời điểm đầu tư). Toàn tuyến
có tổng cộng 32 cabin loại Omega III của Thụy Sĩ, công suất chuyên trở 1.500
hành khách/giờ.
Từ Thiên Trù lên Hương Tích có 03 ga, là ga Thiên Trù, ga Giải Oan và
ga Hương Tích. Công tác quản lý dịch vụ này tốt, hệ thống vận hành các
cabin thường xuyên được bảo hành bảo dưỡng; tại các ga có đội ngũ bán vé
và điều hành khoa học ít bị ách tắc.
Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ
2 0 0 7 - TI2/2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
283.300 414.285 428.570 457.142 380.800
>
9
>
Sô lượng vé cáp treo đã bán (vé) Giá vé (nghìn đông) 60.000 70.000 70.000 70.000 100.000
Nguôn: Công ty cô phân cáp treo Hương Sơn
• Quăn lý dịch vụ lưu trú
Đối với các cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ... đủ điều kiện kinh
doanh cơ sở lưu trú theo Luật du lịch và thông tư hướng dẫn đều tổ chức đoàn
kiểm tra để hướng dẫn và xử lý các vi phạm.
Đối với các hộ kinh doanh nhà trọ do UBND huyện cấp đăng ký kinh
doanh mỗi năm một lần.
Tuy nhiên ở dịch vụ lưu trú vẫn xảy ra tình trạng mất vệ sinh, thiếu
thốn trang thiết bị và hoạt động mang tính thời vụ, tự phát chưa tuần theo quy
58
hoạch thống nhất.
• Quản lỷ dịch vụ ăn uổng
Cũng như nhiều dịch vụ khác, đây cũng là dịch vụ do UBND xã quản lý,
tại những điểm như Thiên Trù hàng năm đều có tiến hành bốc thăm đấu thầu
địa điểm bán hàng, các hộ kinh doanh phải nộp thuế môn bài cho chi cục thuế
của huyện. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm.
Hàng năm Trung tâm y tế của huyện kết hợp với xã tiến hành kiểm tra định
kỳ đặc biệt là trong mùa dịch vụ. Tuy nhiên vào thời vụ do đông khách nên vệ
sinh các hàng ăn còn chưa đảm bảo, rác vứt bừa bãi, nước để rửa và nấu ăn
không được kiểm soát... cộng với giá cả đắt đỏ dẫn đến một lượng lớn du
khách tới đây nhưng vẫn mang theo đồ ăn từ nhà.
Nhìn chung về phương diện quản lý: trong mùa lễ hội BQL ký hợp đồng
với công ty TNHH Yến Hương chịu trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh tại
Hương Sơn. Ngoài lễ hội, UBND xã phát động nhân dân cùng chung tay dọn
dẹp. Tại khu vực này cũng có nhiều dự án đầu tư cho công tác vệ sinh môi
trường của các ngành, các cấp (như tiến hành nạo vét suốt Yến, kè đá dọc hai
bên bờ, đặt thùng chứa rác trên thuyền...).
3.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lỷ hoạt động du lịch tại khu di
tích và thẳng cảnh Hương Sơn
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội kết hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Hà Nội thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Định kỳ mỗi năm một lần (đặc
biệt trong thời gian mùa xuân và Lễ hội Chùa Hương). Sở đã giao cho Thanh
tra Sở tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, nhắc nhở và xử lý các đơn vị kinh doanh
lưu trú, hành nghề hướng dẫn du lịch, kinh doanh các dịch vụ văn hóa, công
tác bảo vệ mội trường tại khu di tích trên cơ sở các quy định của Luật Du lịch.
Ngoài ra còn thường xuyên phối hợp với Thanh tra Y tế kiểm tra việc thực
59
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, phối hợp với Cục phòng chống tệ nạn xã hội
kiểm tra các hoạt động ma túy, mại dâm; phối hợp với công an tỉnh tổ chức
kiểm tra an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hồi và phòng
chống cháy nổ. Công tác thanh tra, kiểm tra đã phát huy hiệu quả các chế tài,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, góp phần tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao ý thức của các tổ chức, cá nhân có hoạt động du lịch trên
địa bàn tỉnh.
3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn
3.3.1 Thành công
Theo báo cáo mới nhất về “Tổng kết công tác quản lý, tổ chức lễ hội du lịch
chùa Hương năm 2016” của UBND huyện Mỹ Đức đã đánh giá chung về
những thành công năm gần nhất mà quản lý hoạt động du lịch Hương Sơn đã
đạt được, cụ thể như sau:
- Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP): các cửa hàng kinh doanh dịch vụ
đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật, của Thành phố và của Ban quản
lý. Không có trường hợp nào treo móc thịt gây phản cảm trong khu vực lễ hội
và ảnh hưởng đến VSATTP.
- Vệ sinh môi trường: Thu gom và xử lý rác thải hàng ngày được đảm bảo
sạch sẽ trên cả đường bộ và đường thủy.
- An ninh trật tự: có 18 tổ tuần tra trong khu vực lễ hội, gồm có lực lượng
công an thành phố Hà Nội, công an huyện và các lực lượng khác tham gia
đảm bảo công tác trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận và xử lý kịp thời những vấn
đề về an ninh trật tự đảm bảo tuyệt đối an toàn cho du khách. Tính đến nay
chưa có vụ việc nào xảy ra.
- Giao thông: giao thông đường bộ, đường thủy được đảm bảo đáp ứng nhu
cầu đi lại của du khách theo đúng quy định của pháp luật, bố trí pháp cứu sinh
60
và xuồng cứu hộ trên suối Yến đảm bảo an toàn cho du khách tham gia lễ hội.
- Trong suốt thời gian lễ hội, Ban tổ chức phối hợp với BQL khu di tích đã
làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra từ Trung ương đến Thành phố kiểm
tra công tác quản lý: Ban Tuyên giáo Trung ương, Thanh tra bộ Văn hóa, Thể
thao và du lịch; Thanh tra bộ Y tế; Cục phòng cháy chữa cháy; Chi cục thu y
Hà Nội; Chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Các đoàn đều có biên bản làm
việc, ghi nhận, biểu dương kết quả có sự chuyển biến tốt hơn các năm trước.
3.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lỷ hoạt
•
o
•
•
o
o
'
•
động du lịch tại Khu di tích và thẳng cảnh H ương Sơn, H à Nội
3.3.2.1 Hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phát triển du lịch Hương Sơn, Hà
Nội thời gian qua, có thể chỉ ra những tồn tại sau:
- Kết quả đạt được của du lịch Hương Sơn còn thấp, chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có, chưa bố trí được các nguồn lực đầu tư biến các tiềm
năng thành sản phẩm du lịch đưa vào khai thác phúc vụ du lịch.
- Tuy thời gian vừa qua lượng khách du lịch đến Hương Sơn có tốc độ
tăng trưởng trung bình hàng năm không nhiều, nhưng tương đối ổn đinh. Tuy
nhiên cũng thể hiện một xu thế là khách đi về trong ngày chiếm phần lớn, ít
lưu ừú lại.
- Hoạt động du lịch tại điểm đến du lịch Hương Sơn bị ảnh hưởng nhiều
do tính mùa vụ, lượng khách dồn nhiều vào thời gian lễ hội, từ tháng 4 âm
lịch trở đi hầu như không có khách.
- Doanh thu tại điểm đến du lịch Hương Sơn đóng vai trò quan trọng
trong cơ cấu kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức, song chủ yếu là doanh thu từ
khách nội địa, tỷ lệ doanh thu từ khách quốc tế còn rất ít.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn đơn điệu và ít hấp dẫn nên số
lượng khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn còn ít, chưa tương xứng với tiềm
năng du lịch của Hương Sơn, ngày lưu trú của khách rất ngắn dẫn đến doanh
61
thu từ dịch vụ lưu ừú cũng thấp.
- Tình trạng xây dựng các công trình và kiôt bán hàng còn tràn lan,
mang tính chất tự phát chưa theo quy hoạch đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mỹ quan và trật tự an ninh trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong ngành du lịch còn yếu về
chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sự nhận thức của cộng đồng dân cư
chưa được nâng cao.
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn chế, sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch thiếu chặt chẽ, chưa cao, chưa kịp thời tham mưu cho
tỉnh banh hành các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án ... phát triển du lịch
có hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, thiếu
tính chuyên nghiệp, chưa gắn kết Khu di tích Hương Sơn với các khu, các
điểm du lịch khác để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước và
quốc tế liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh đưa khách tới khu di
tích Hương Sơn. Các doanh nghiệp du lịch của địa phương chưa tích cực tham
gia vào công tác xúc tiến du lịch.
- Ngoài sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh, lễ hội; các sản phẩm du lịch
khác còn khá mờ nhạt, nghèo nàn, chưa tạo được sức hấp dẫn cho du khác,
chưa xây dựng được tuyến du lịch hoàn chỉnh mang tính đặc sắc độc đáo.
- Phát triển du lịch còn ẩn chưa nhiều yếu tố thiếu bền vững (kinh
doanh mang tính chộp giật, manh mún, cạnh tranh thiếu lành m ạnh...).
3.3.2.2 Nguyên nhân
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch như
đã trình bày ở chương 1 để đưa ra những hạn chế, tồn tại của du lịch Hương
62
Sơn thời gian qua chủ yếu do những nguyên nhân sau:
• C ơ chế chính sách và các chế tài pháp lý
Cơ chế chính sách và các chế tài pháp lý còn lỏng lẻo, chưa có sự phối
hợp chặt chẽ từ trên xuống tạo cơ hội cho những đối tượng kinh doanh tại khu
du lịch Hương Sơn lách luật, gây khó khăn cho đơn vị quản lý thực hiện
nhiệm vụ.
Tình trạng phân tán, chức năng, nhiệm vụ về tổ chức quản lý, chưa có
một bộ máy tổ chức, điều hành, quản lý thống nhất chung cho toàn khu vực.
Việc quản lý và thực hiện quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn
còn nhiều yếu kém, triển khai các dự án đầu tư còn chậm.
Chưa có những giải pháp điều hòa, phân phối lại lợi ích kinh tế giữa các
đơn vị, cá nhân trong quá trình quản lý và khai thác nguồn tài nguyên du lịch.
• Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của cán bộ nhân viên ngành du lịch còn hạn chế, đây là
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả trong quản lý hoạt
động du lịch tại khu di tích Hương Sơn. Từ đó yêu cầu BQL khu di tích cần
có các giải pháp nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên tại
khu di tích thông qua việc tham gia vào các chương trình đào tạo ngắn hạn
hoặc dài hạn nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên môn.
• Kinh tế
Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức kinh doanh du
lịch và giữa các hộ kinh doanh địa phương.
Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách không ổn định do lễ hội
chùa Hương có thời gian kéo dài, lượng khách đổ về tham quan đông và dồn
dập, nhất là sau tết Nguyên Đán.
Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu còn bị hạn chế do tình
63
trạng kinh doanh tự phát gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Do cơ sở hạ tầng tại đây còn yếu kém và bất cập, chưa đáp ứng được nhu
cầu của du khách.
• An ninh chính trị an toàn xã hội
Do một bộ phận khách du lịch và những hộ kinh doanh cá nhân tại khu
di tích Hương Sơn ý thức an ninh kém, gây mâu thuẫn, tranh giành làm mất
cảnh quan tại khu di tích để lại ấn tượng xấu trong mắt khách du lịch, từ đó
gây ảnh hưởng đến lượng khách tham gia du lịch hàng năm.
• Các nguyên nhân khác
Điểm đến du lịch tuy có tiềm năng hấp dẫn nhưng chưa thực sự thu hút
du khách do chưa có sự đầu tư và quản lý đồng bộ về cơ sở hạ tầng trong khu
du lịch Hương Sơn.
Các dịch vụ nơi ăn nghỉ không được quản lý đồng bộ chặt chẽ gây ra
tình trạng hỗn loạn về giá cả, tạo cảm giác hoang mang cho du khách.
Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp, khách du lịch tự ý vứt
rác bừa bãi, các hộ kinh doanh cá nhân xả rác kinh doanh các loại dịch vụ ra
suối Yến,,, gây ra ô nhiễm môi trường, làm mất mỹ quan trong mắt khách du
64
lịch, tạo ấn tượng không tốt cho họ.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI
KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
4.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
4.1.1 Giải pháp về hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lỷ của vẻ thẳng cảnh
Vé thắng cảnh là yếu tố do chủ thể quản lý có thể chi phối và nó không
chỉ là một nguồn thu nhập cho điểm đến du lịch mà chúng ta cần xem xét nó
dưới góc độ một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động du lịch.
v ề mặt nguyên tắc, có thể sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản
lý và có thể phân phối khách du lịch tránh khỏi những thời điểm nhạy cảm khi
số lượng khách du lịch vượt quá năng lực của điểm đến đó do đó giảm thiểu
được những tác động tiêu cực đối với môi trường sinh thái, văn hóa - xã
hội... Điều kiện thích hợp nhất để sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ là
khi vé thắng cảnh chiếm tỷ trọng đủ lớn trong cơ cấu chi phí cho chuyến du
lịch để tác động đến quyết định của du khách. Theo kinh nghiệm của một số
nước, vé thắng cảnh có thể được sử dụng theo nhiều cách hay chính sách khác
nhau. Nhìn chung có các chính sách cơ bản sau:
Chính sách thứ nhất là chính sách áp dụng mức giá thấp để tối đa hóa số
lượng khách du lịch. Việc duy trì một chính sách giá thấp có thể chấp nhận về
mặt xã hội do nó tối đa hóa lượng khách tham quan và do đó phát sinh thu
nhập lớn nhất cho kinh tế địa phương từ đó thúc đẩy sự phát triển của địa
phương. Nhưng có thể chính sách này thất bại trong việc bảo vệ môi trường
địa phương khỏi những tác động do vượt quá năng lực khi có một lượng
khách lớn hơn năng lực đáp ứng của nó. Đặc biệt có thể mức thu nhập từ vé
65
thắng cảnh sẽ không đủ bù đắp chi phí quản lý.
Ngược lại với chính sách duy trì mức giá thấp là chính sách giá tối đa
doanh thu. Việc tăng giá vé thắng cảnh ở điểm du lịch có thể dẫn đến sự suy
giảm trong số lượng khách tham quan và nó chuyển thành những thiệt hại
đáng kể đối với kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên đổi lại có thể là việc hạn
chế được các tác động tiêu cực đối với môi trường địa phương và thu nhập
của cơ quan quản lý tăng lên và việc đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng được tiến
hành từ nguồn thu vé thắng cảnh.
Một số nước và cả một số điểm du lịch ở Việt Nam đang áp dụng chính
sách hai giá phân biệt giữa khách nước ngoài với khách Việt Nam. Tuy nhiên,
chính sách này khó có thể áp dụng ở Hương Sơn khi nó vướng phải những rào
cản về mặt chính sách pháp luật.
Hiện nay, giá vé thắng cảnh ở Hương Sơn do UBND thành phố ấn định,
chính sách giá áp dụng là chính sách không phân biệt khách trong nước và
nước ngoài, và mức giá vé là 55.000 đồng/khách áp dụng cho cả khách quốc
tế lẫn khách nội địa (trong đó vé tham quan là 30.000 đồng, vé đò là 25.000
đồng. Đây là mức vé không cao trong điều kiện hiện nay. Mặc dù vậy, vé
thắng cảnh ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vẫn là nguồn thu chính cho
ngân sách địa phương. Trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy một
chính sách thích hợp nhất đối với đa số các khu, điểm du lịch, trong đó có
Hương Sơn là một chính sách giá thực hiện được 3 mục tiêu: tăng thu nhập
cho cơ quan quản lý; không gây suy giảm quá nhiều cho hoạt động kinh tế địa
phương; đồng thời quản lý được lượng khách du lịch phù hợp với năng lực
của khu du lịch. Để sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản lý hiểu quả
ở Hương Sơn cần chú ý tập trung vào một số biện pháp cơ bản sau:
- Thực hiện hệ thống bán vé đa dạng hơn thông qua nhiều kênh phân phối
ví dụ như bán vé qua bưu điện, bán vé qua các đại lý, hệ thống Internet... Các
biện pháp này sẽ có lợi khi tránh được ách tắc giao thông ở khu vực cửa vào
66
đồng thời hạn chế hiện tượng thất thoát vé.
- Thực hiện chính sách giá phân biệt theo thời vụ, giá vé trong thời kỳ lễ
hội sẽ cao hơn so với trong thời kỳ ngoài lễ hội. Biện pháp này sẽ giảm bớt
được lượng du khách trong thời kỳ cao điểm từ đó hạn chế được các tác động
tiêu cực do lượng du khách quá tập trung trong mùa lễ hội.
- Đề xuất với UBND thành phố trong việc chuyển vé thu phí đò thành vé
dịch vụ vận chuyển để nâng cao thu nhập cho nhân dân và tạo sự cạnh tranh
trong việc nâng cao chất lượng phục vụ du khách.
4.1.2 Giải pháp về xây dựng tỏ chức quản lỷ vận hành hệ thống đò và dịch
vụ vận chuyển.
Tính đến năm 2011, số lượng đò tham gia hoạt động vận chuyển khách
trên suối Yến khoảng 4.500 chiếc6. Những chiếc đò này tạo công ăn việc làm
và thu nhập khá lớn cho cư dân địa phương, tuy nhiên đang nảy sinh một số
vấn đề ảnh hưởng chất lượng dịch vụ, hình ảnh của khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn đối với khách du lịch, do đó Luận văn đề xuất giải pháp tổ chức
quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ vận chuyển với mục đích nâng cao
chất lượng hoạt động vận chuyển khách du lịch trên Suối Yến. Nội dung của
giải pháp tập trung vào các công việc chính như:
Xây dựng chương trình giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức về vai
trò của văn minh trong kinh doanh dịch vụ chở đò.
Nghiên cứu tiến tới áp dụng kiểu đò thích hợp về kiểu dáng, vật liệu,
phương thức hoạt động (cơ chế quản lý), giá cả... cho đặc thù riêng của chùa
Hương. Biện pháp tiến hành, theo tác giả là tổ chức cuộc thi thiết kế mẫu mã đò
chở khách trên suối Yến như: trang thiết bị trên đò (ghế ngồi, đèn, phao cứu
hộ...), trang phục người lái đò, thẻ tên, số hiệu, chứng chỉ cho người lái đò...
Nghiên cứu ban hành các quy định (nội quy) hoạt động của tất cả các
6 Báo cáo tổ chức, quản lý lễ hội chùa Hương năm 2011
loại đò trên Suối Yến để bảo đảm an toàn trong giao thông trên Suối Yến.
67
Đầu tư xây dựng hệ thống đèn chiếu sang, hệ thống loa thông tin đáp
ứng nhu cầu đi thuyền trên Suối Yến vào ban đêm nhằm mục đích khai thác
được vẻ đẹp của Suối Yến về ban đêm tạp thành sản phẩm du lịch mới góp
phần đa dạng hóa sản phẩn du lịch ở Chùa Hương đồng thời bảo đảm an toàn
cho du khách.
4.1.3 Giải pháp xây dựng tỏ chức quản lỷ hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
khu di tích thẳng cảnh Hương Sơn.
Ngoài dịch vụ vận chuyển đã nêu ở phần trên, hoạt động kinh doanh dịch
vụ ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tập trung vào 3 loại hình dịch vụ
chính: dịch vụ ăn uống, dịch vụ bán hàng hóa và dịch vụ lưu trú. Tuy nhiên,
loại hình dịch vụ gây nhiều tác động tiêu cực đến du lịch ở Hương Sơn chính
là 2 loại hình: dịch vụ ăn uống và dịch vụ bán hàng hóa, đặc biệt là các hàng
quán trong khu vực từ Thiên Trù lên đến động Hương Tích.
Hiện nay, riêng ở khu vực từ Thiên Trù lên đến động Hương Tích tập
trung khoảng trên 300 hàng quán các loại được duyệt quy hoạch hàng năm,
ngoài ra còn có một số hộ dân tự lấn chiếm mở kinh doanh. Các hàng ăn tập
trung chủ yếu ở khu vực Thiên Trù còn lại các quán bán hàng hóa lưu niệm,
giải khát...tập trung ở dọc đường lên động Hương Tích. Các hàng quán này
đang tạo ra những hình ảnh không đẹp về khu di tích thắng cảnh Hương Sơn
khi chúng làm mất cảnh quan, chất lượng hàng hóa và dịch vụ thấp, giá cả đắt
đỏ, chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường không đảm bảo, vấn đề
văn minh thương mại còn chưa được quan tâm. Trong khi đó, sau khi dự án
nạo vét Suối Yến hoàn thành, hiện nay ở khu vực bến thuyền Thiên Trù có
khu đất rộng khoảng hơn 2ha có thể tổ chức thành trung tâm dịch vụ nhằm
mục đích di chuyển tất cả các hàng quán trong khu vực từ Thiên Trù đến động
Hương Tích ra khỏi khu vực di tích để trả lại cảnh quan cho khu di tích
68
Hương Sơn.
Nội dung giải pháp này tập trung vào việc: Nghiên cứu lập quy hoạch chi
tiết khu dịch vụ bên Thiên Trù làm cơ sở xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu
trung tâm thương mại bến Thiên Trù; nghiên cứu xây dựng và áp dụng các
tiêu chuẩn được hoạt động thương mại như: trang phục của người bán hàng,
niêm yết giá cả, văn minh thương mại, các loại hàng hóa cấm bán... Song
song với các biện pháp trên cần tiến hành thường xuyên chương trình giáo
dục nâng cao nhận thức và chất lượng dịch vụ cho các đối tượng tham gia
kinh doanh trong khu vực cũng như Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương
Sơn cần có chế tài để xử lý nhưng vi phạm của các đối tượng tham gia hoạt
động dịch vụ ở Chùa Hương.
4.1.4 Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lỷ đảm bảo cho hoạt động
du lịch diễn ra thuận lợi
Môi trường pháp lý là vấn đề rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của doanh nghiệp, hoàn thiện môi trường pháp lý là biện pháp nhằm
mục đích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển thuận lợi.
Biện pháp này bao gồm các nội dung:
- Hệ thống hóa, cập nhật hóa các quy định pháp lý về du lịch và hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục, cung cấp các thông tin pháp luật cần thiết
liên quan đến các hoạt động kinh doanh du lịch. Đặc biệt là các quy định về
quyền, lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, thủ tục pháp lý khi
xảy ra tranh chấp.
- Xây dựng bổ sung các quy định còn thiếu, nhất là các quy định cụ thể
hóa, liên quan đến kích thích vật chất trong kinh doanh du lịch; ban hành các
quy chế khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch phù hợp với đặc điểm tình hình
69
thực tế của thành phố và địa phương.
4.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phổi hợp giữa các cơ quan quản lỷ nhà
nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
đến hoạt động du lịch sẽ tạo ra hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng trưởng
các yếu tố tích cực hạn chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động kinh
doanh du lịch mang lại. Trong giải pháp này cần tập trung vào một số nội
dung chủ yếu sau:
Trong công tác quy hoạch phát triển cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định các định hướng phát ừiển phù
hợp, sự phân bố không gian thích hợp với điều kiện đặc điểm của khu vực dựa
ừên nguyên tắc phát ừiển hài hòa, kết hợp các lợi ích kinh tế với nhiệm vụ bảo
tồn tài nguyên và bảo đảm sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch.
Trong hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường cần có sự phối
hợp chặt chẽ để xây dựng các quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động
du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan đến tài nguyên, môi trường ở Hương
Sơn. Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát ừiển bền vững và các
chỉ tiêu môi trường thích hợp với điều kiện của Hương Sơn.
4.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích
và thẳng cảnh Hương Sơn.
Quản lý là hoạt động giữa con người với con người do đó vai trò của con
người trong hoạt động quản lý du lịch rất quan trọng, v ấ n đề con người là vấn
đề có tầm chiến lược, chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước,
quyết định hiệu quả hoạt động này. Con người ở đây chính là đội ngũ cán bộ
chuyên môn, cán bộ quản lý ... những người trực tiếp điều hành các hoạt động
du lịch trên địa bàn Hương Sơn. Nhất thiết phải xây dựng, đào tạo ngay từ
giai đoạn hiện tại nhằm chuẩn bị cho tương lai đội ngũ cán bộ có năng lực
70
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đặt ra, có tư cách đạo đức, yêu nghề, hiểu biết
về điều kiện thực tế của thành phố, về các quy luật vận động của du lịch, về
những tác động của du lịch đối với môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa -
xã hội... Giải pháp này cần tập trung vào một số phương hướng:
Phải quán triệt trong tất cả các cấp, các ngành quan điểm coi con người
là yếu tố quan trọng, có tính quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
và thúc đẩy du lịch phát triển.
Tiến hành tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động du lịch từ huyện cho đến địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ của Ban
quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn, để nắm bắt toàn diện các mặt về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, xem xét các
mặt mạnh yếu... để từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp với
điều kiện thực tế cảu khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.
Đổi mới chính sách tạo nguồn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý; nâng
cao chất lượng đào tạo, cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo hướng
trọng tâm vào những kiến thức cơ bản cần thiết và phù hợp với yêu cầu quản
lý hoạt động du lịch ở Hương Sơn.
Đồng thời, cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút những
cán bộ có năng lực chuyên môn, tạo ra động lực cơ vật chất khuyến khích sự
cống hiến một cách xứng đáng. Đây chính là yêu tố cơ bản để đảm bảo cho
các giải pháp nêu trên được thực hiện đạt hiệu quả.
về phía Sở VHTT & DL Hà Nội cũng như BQL khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn cần tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch,
ngoại ngữ và văn minh thương mại cho người lao động trong khu vực. Theo
tác giả, hình thức tổ chức thích hợp nên tổ chức dưới hình thức các khóa ngắn
hạn để phù hợp với tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch cũng như tính chất
71
ngắn hạn của lao động ở Hương Sơn.
4.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di
tích Hương Sơn đổi với khách du lịch trong và ngoài nước.
Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: Chiến lược này đòi hỏi phải
có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác
tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện
nay ở Việt Nam nói chung và ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng,
chiến lược này gặp nhiều khó khan do nguồn vốn còn hạn hẹp.
Một số biện pháp: Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển du lịch ở Hương Sơn,
trong thời gian tới phải đầu tư vào công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo
du lịch để công tác này thực sự trở thành một nội dung hoạt động quan trọng.
Những định hướng lớn đối với công tác này bao gồm:
- Biên soạn và phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin
chính thức về du lịch Hương Sơn để giới thiệu với khách du lịch về con người
và cảnh quan, tài nguyên du lịch khu vực Hương Sơn; những thông tin cần
thiết cho khách như các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch,
các nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống... và
địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch. Những điểm
này cần được đặt ở những đầu mối giao thông như sân bay, bến cảng, bến xe,
khách sạn hoặc những điểm thuận lợi trong giao dịch... Đối với các tờ chỉ dẫn
và thông tin sơ lược, có thể kết hợp với ngành giao thông vận tải cung cấp
miễn phí cho khách trên các lộ trình qua Hương Sơn.
- Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về
lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc, di tích, các dannh lam, thắng cảnh,
các làng nghề, lễ hội... và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển ở điểm
đến du lịch Hương Sơn để giới thiệu với du khách trong và ngoài nước.
Những thông tin này là rất bổ ích không chỉ đối với du khách có mục đích
tham quan, đi lễ hội Chùa Hương mà cò là cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư,
kinh doanh muốn đến để hợp tác ở địa phương.
72
- c ầ n tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội
chợ du lịch quốc tế để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm du
lịch đặc trưng của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.
4.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát
triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với m ôi trường.
Các giải pháp bảo vệ mồi trường thân thiện.
Môi trường nước:
+ Xây dựng dự án xử lý các hồ chứa nước đã bị ô nhiễm trong vùng và khu
vực xung quanh (hồ Quan Sơn...)
+ Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, tránh tình trạng xả rác xuống
suối hoặc chôn rác để không làm ô nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm.
+ Ngăn chặn tệ nạn phá rừng, khai thác đá để phòng chống hiện tượng bồi
đắp phù sa, sạt lở núi hoặc lũ lụt do mất tầng che phủ mặt đất, bảo vệ lưu
lượng cũng như chất lượng nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.
+ Không sử dụng mặt nước trong khu vực dân cư vào mục đích chăn nuôi
để bảo vệ chất lượng nguồn nước, tránh ô nhiễm vi sinh mà nước khu này vốn
dễ bị nhiễm bẩn.
+ Có biện pháp xử lý nước thải vệ sinh, xây dựng hệ thống đường ống
thoát nước bẩn tập trung vào khu xử lý, không dùng biện pháp cho nước thải
tự thấm để tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.
+ Thiết kế riêng biệt 2 hệ thống dẫn nước mưa và hệ thống cống dẫn nước
thải để làm giảm bớt lượng nước thải cần phải xử lý.
+ Tại các điểm khai thác nước ngầm tới các khu dân cư xây dựng hệ thống
ống dẫn và bể chứa nước lớn, đảm bảo việc cung cấp nước sạch cho khu vực
dịch vụ sinh hoạt.
+ Toàn bộ nước thải trước khi đổ ra suối bắt buộc phải qua khâu xử lý.
Môi trường không khí:
+ Cùng với việc phát triển du lịch, tăng sự hấp dẫn đối với du khách, số
73
lượng khách du lịch dồn về đây sẽ ngày càng gia tăng cùng với lượng xe máy,
các phương tiện vận chuyển, do vậy không khí tại khu vực này sẽ bị ô nhiễm
nhiều bởi vì tiếng ồn động cơ, các loại khí thải, khói xe. Do vậy cần có biện
pháp phòng tránh mà cụ thể nhất là có phương án giải tỏa các tụ điểm ách tắc
giao thông, làm giảm bớt sự ô nhiễm cho các khu vực đó, đồng thời tạo cảm
giác thoải mái trong việc đi lại cho du khách.
+ Mùa lễ hội chùa Hương (tháng 2,3) chính là thời kỳ ẩm ướt trong năm do
thời tiết mưa phùn, kèm theo nhiệt độ không khí thấp, do vậy mức độ gây ô
nhiễm của các bệnh lan truyền qua đường hô hấp sẽ cao hơn, vì vậy cần có sự
phối hợp của các cơ quan chuyên trách về vệ sinh phòng dịch có biện pháp
ngăn ngừa tốc độ lây lan của các dịch bệnh.
+ Cũng vào mùa lễ hội, du khách thập phương dồn về với Hương Sơn rất
đông, mà phần lớn là với nhu cầu cúng lễ. Do vậy tại các đình chùa, hang
động trong thời điểm này lượng hương được thắp lên phục vụ cho cúng lễ tại
các đền chùa hang động nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng được ý nguyện
tâm linh thời cúng của du khách tới đây như: thắp hương chung cho từng
đoàn khách hành hương hoặc giới hạn mỗi người chỉ được thắp 1 nén hương
bày tỏ sự thành tâm của mình. Song song với hình thức đó cũng cần lưu ý đến
việc làm thông thoáng các khu vực thờ cúng này, vừa tránh ô nhiễm, vừa tạp
sự an toàn và thoải mái cho du khách, giữ được không khí tôn nghiêm với giá
trị tinh thần.
+ Có kế hoạch xây dựng hoàn chỉnh vành đai cây xanh ngăn cách hệ thống
giao thông và khu dân cư, dịch vụ, lưu trú để cản bụi, ngăn bớt tiếng ồn, giảm
bớt mức độ ô nhiễm.
Môi trường đất - Cảnh quan - Rác thải:
+ Nhanh chóng có phương án quy hoạch địa chính, vạch định rõ ranh giới
74
các phân khu chức năng đồng thời có các biện pháp theo dõi và quản lý quá
trình thực hiện nhằm bảo vệ cảnh quan, di tích mà thiên nhiên đã ban tặng và
công sức xây dựng của con người qua bao đời nay, ngăn chặn các hiện tượng
phá núi lấy đá, lấn chiếm diện tích cảnh quan...
+ Ngăn chặn và tiến tới cấm tuyệt đối hiện tượng chặt phá rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo vệ tầng che phủ thượng nguồn để tránh hiện tượng
xói mòn và bồi lấp. Thật đáng buồn biết bao nếu mai đây khung cảnh Suối
Yến thơ mộng, con đường giao thông duy nhất và hấp dẫn du khách với
phong cảnh sơn thủy hữu tình lại biến thành con lạch nông cạn và đầy bùn,
không còn thảm thực vật thủy sinh trôi nổi tạo cảm giác êm ả cho du khách
nữa. Chính vì vậy mà biện pháp ngăn chặn những nguyên nhân trực tiếp phá
hoại cảnh quan tươi đẹp này cần thực hiện nhanh chóng và triệt để.
+ Có phương án đánh giá để đầu tư thích hợp sử dụng những diện tích đất
còn để hoang lãng phí tại khu vực này, tạo thêm sản phẩm du lịch để thu hút
khách du lịch, đồng thời góp phần làm thay đổi nền kinh tế địa phương.
+ Trong nội bộ khu vực, dọc các tuyến đường đi trên các thuyền chuyên
chở khách phải bố trí các thùng rác và thường xuyên thu gom rác.
+ Tuyên truyền, giáo dục và có quy định kèm theo các biện pháp tài chính
để các đơn vị kinh tế, xã hội tự phân chia rác thải thành các loại (dễ phân hủy,
khó phân hủy, không phân hủy, các loại có thể tái sử dụng...) trước khi tập
trung về cơ sở xử lý.
+ Có phương án để thu gom rác thải trên khắp địa bàn du lịch, tuyên truyền
giữ vệ sinh môi trường đi đôi với các biện pháp hành chính.
+ Xây dựng các cơ sở xử lý rác thải cũng như các phương tiện để thu gom
chuyên chở rác thải từ các nơi về trạm xử lý.
+ Sử dụng triệt để quy tắc: Giảm thải, tái sử dụng, tái chế.
+ Để bảo vệ cảnh quan, có các biện pháp giải quyết vấn đề lấy lộc, thắp
75
hương... của du khách và các tệ nạn phá núi, rừng của dân cư tại đây.
Hê sinh thái: Bảo vệ nguồn tài nguyên sinh thái là một nhiệm vụ vô cùng cấp
bách cho các cấp chính quyền va nhân dân ở đây.
Với toàn bộ diện tích được rừng bao phủ trước đây, do bị nhân dân chặt phá
nay chỉ còn khoảng 10% diện tích đất tự nhiên, nhiều loài cây cùng với chim,
thú đã biến mất khỏi khu vực này. Các đặc sản nổi tiếng xưa nay của Hương
Sơn như mơ, rau sắng đã vắng bóng dần.
Để bảo vệ thực vật ở đây, thiết nghĩ rằng cần phải thực hiện biện pháp:
+ Quây khu bảo vệ các diện tích rừng hiện có. Song song việc đó là tiến
hành trồng rừng phủ kín các diện tích còn trống, cải tạo các quang cảnh cây
xanh trong khu vực, vừa làm tăng thêm mức độ hấp dẫn đối với du khách phát
triển theo hướng du lịch sinh thái đồng thời bảo vệ và phát triển nguồn gen
cây gốc tại đây, bảo toàn và phục hồi đa dạng sinh học khu vực.
+ Hệ thực vật thủy sinh trên suối Yến và các mặt nước trong vùng là bức
tranh phong phú gây ấn tượng mạnh đối với du khách trên đường hành hương
vào cõi tâm linh, do vậy cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và phát triển hệ
thực vật thủy sinh này để du khách lúc ra về luôn ghi nhớ về bức tranh sơn
thủy hữu tình nơi đây.
về nguồn tài nguyên động vật, nơi đây trước kia đã có nhiều loài chim
thú, nay vì không có phương án bảo vệ các loài động vật ở đây, đồng thời
phải có kế hoạch nuôi dưỡng xử lý các vi phạm bảo vệ động vật ở đây, đồng
thời phải có kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc một số loài phù hợp vừa góp
phần bảo toàn đa dạng sinh học, vừa tăng thêm mức độ hấp dẫn và sinh động
cho du khách viếng thăm, đồng thời có thêm sản phẩm phục vụ cho nền kinh
tế địa phương.
Các biên pháp sìn giữ tài nguyên nhân văn:
+ Có các dự án trình các cơ quan chức năng xét duyệt và cấp vốn đầu tư để
76
giữ gìn nâng cấp các di tích cảnh quan, tuyên truyền quảng cáo xúc tiến du
lịch. Nguồn vốn này có thể huy động từ các doanh nghiệp du lịch và một phần
trích từ các lệ phí phục vụ du lịch.
+ Hướng đầu tư vào các lĩnh vực phát triển khu du lịch tổng hợp, khai thác
hợp lý tiềm năng.
+ Các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết tình trạng lấn chiếm các
di tích cảnh quan.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo các sản phẩm du lịch có chọn
lọc, độc đáo, hấp dẫn để giới thiệu ưu tiên trên các thị trường trong nước và
quốc tế.
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiến hành hợp tác với các tỉnh, đặc biệt với
các công ty lữ hành trong nước và quốc tế để giới thiệu các sản phẩm du lịch
của Hương Sơn.
+ Xúc tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cán bộ quản
lý của các cơ sở du lịch phù hợp với nội dung, chương trình và kế hoạch đào
tạo trong phạm vi cả nước.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng về khoa học - công nghệ - môi trường -
để tăng cường năng lực quản lý môi trường ừong các hoạt động du lịch.
+ Thực hiện và đẩy mạnh giáo dục ý thức cộng đồng cho nhân dân Hương
Sơn về bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch nói riêng cũng như
có các biện pháp thích hợp để tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường du lịch đối với khách du lịch, đồng thời có các biện pháp xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm.
4.1.9 M ột sổ giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch
Vai trò của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển của du lịch rất quan
trọng, nó chính là cơ sở xã hội quyết định sự phát triển bền vững của du lịch ở
mọi địa phương không chỉ của riêng Hương Sơn. Cách thức mà cộng đồng cư
77
dân tham gia vào các hoạt động du lịch sẽ có vai trò quyết định tới sự bền
vững của quá trình phát triển. Thực tế trong thời gian qua, cộng đồng cư dân
ở Hương Sơn đã tham gia rất nhiều vào hoạt động du lịch thông qua các dịch
vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống... tuy nhiên sự tham gia này chưa mang
tính bền vững do không theo những quy định và quy hoạch phát triển. Chính
điều này đã tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế, tự nhiên
và văn hóa - xã hội làm suy thoái giá trị của khu du lịch. Để khắc phục hiện
tượng tiêu cực này vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng cư dân tham
gia một cách tích cực hơn vào các hoạt động du lịch ở địa phương là một yếu
tố rất quan trọng. Để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng dân cư cần tập
trung vào một số vấn đề sau:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về các lợi ích do du lịch mang lại. c ầ n nghiên cứu xây dựng những hình
thức thực hiện đa dạng, phong phú với quan điểm coi chất lượng là quan ừọng.
+ Các cộng đồng cư dân địa phương cần được tạo điều kiện tham gia nhiều
hơn vào các quá trình phát triển du lịch như lập quy hoạch du lịch, hoạch định
chính sách phát triển du lịch và tạo điều kiện cho họ nhận được nhiều lợi ích
hơn từ du lịch.
+ Tăng cường những biện pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận
thức của người dân khi tham gia hoạt động du lịch nhằm làm cho họ nhận
thức được rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của họ với sự phát triển
bền vững về du lịch ở Hương Sơn.
+ Mở rộng các hình thức dịch vụ du lịch gắn với cộng đồng tạo ra thu nhập
và các lợi ích cho cộng đồng như hướng dẫn viên địa phương, làng du lịch,
sản xuất đồ thủ công lưu niệm ...
+ Chú ý đến vấn đề xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng như hệ
thống các thư viện, bể lọc nước gia đình (do nước ngầm ở khu vực Hương
Sơn có độ nhiễm mặn), sân vận động... cũng như các dự án giáo dục cộng
đồng về tác động của du lịch, về du lịch bền vững... để cộng đồng dân cư
78
Hương Sơn nhận thức được vai trò của hoạt động du lịch đối với tính bền
vững của môi trường Hương Sơn. Nguồn kin phí của các dự án này cần được
trích từ vé thắng cảnh, đóng góp của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch,
các công ty lữ hành, ...
+ Cung cấp thông tin về các dự án, các văn bản, chính sách pháp luật,
chiến lược phát triển du lịch cho cộng đồng dân cư làm cho dân cư hiểu rõ
hơn về những lợi ích cũng như những nguy cơ từ hoạt động du lịch và từ đó
hiệu quả quản lý sẽ được nâng lên.
4.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch
UBND thành phố Hà Nội sớm xây dựng và ban hành quy hoạch tổng thể,
bảo tồn phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa kết hợp với đầu tư, tôn tạo
cơ sở vật chất phục vụ lưu trú, làm cho các di tích và điểm du lịch này trở
thành điểm đến ấn tượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bộ VHTT&DL chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng và
trình UNESCO công nhận khu di tích thắng cảnh Hương Sơn trở thành di sản
thiên nhiên của thế giới.
Tổng cục Du lịch sớm trình Chính phủ công nhận khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn trở thành khu du lịch quốc gia.
Sở VHTT&DL Hà Nội tăng cường chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở giúp địa
phương trong công tác: Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ
và phát triển, quản lý khu di tích thắng cảnh và về đào tạo nguồn nhân lực cho
khu du lịch...
Sở VHTT&DL Hà Nội xem xét chuẩn hóa lại các cơ sở lưu trú, dịch vụ
ăn uống... theo các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được nhà nước quy định.
UBND huyện Mỹ Đức chỉ đạo các ban, ngành ở địa phương tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc quản lý khu di tích
79
thắng cảnh Hương Sơn.
Đề nghị UBND huyện Mỹ Đức nghiên cứu áp dụng những nội dung hoạt
động của mô hình quản lý đề xuất trong đề tài vào thực tế quản lý khu di tích
thắng cảnh Hương Sơn.
Thực hiện những giải pháp để xuất trong đề tài vào thực tế hoạt động
quản lý của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.
Đầu tư kinh phí tiến hành rà soát lại để làm cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Hương Sơn để xây dựng các định hướng mới phù hợp với
hiện trạng của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn cũng như xu hướng vận
80
động phát triển của du lịch thế giới và trong nước.
KÉT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tại khu di tích - thắng
cảnh Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội ở chương 3, trong 4 chương tác giả đã xác
định các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 cho Hương Sơn. Từ đó đề xuất các
giải pháp để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, gồm các giải pháp sau:
Nhóm giải pháp vi mô
+ Giải pháp hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh
+ Giải pháp xây dựng Tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ
vận chuyển
+ Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
khu di tích thắng cảnh Hương Sơn
Nhóm giải pháp vĩ mô
+ Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động du lịch
diễn ra thuận lợi
+ Giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý
+ Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di tích
Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước
+ Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển
du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường
+ Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất được kế hoạch triển khai trong các
năm tiếp theo, phân tích được công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn.
Để tính khả thi được nâng cao, các giải pháp này phải được lựa chọn hoặc kết
hợp thực hiện đồng bộ và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm
tra và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn góp phần thúc đẩy phát triển khu di tích thắng cảnh Hương
81
Sơn cũng như công tác quản lý tại khu di tích này.
KẾT LUẬN
Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n - H à Nội là một trong những khu
du lịch nổi tiếng nhất của thủ đô. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lich
Hà Nội đến năm 2020, thắng cảnh Hương Sơn là hạt nhân của vùng trọng
điểm phát triển du lịch Hương Sơn - Quan Sơn. Thắng cảnh Hương Sơn với
một hệ thống các công trình kiến trúc tôn giáo được xây dựng kết hợp với
phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, trong đó
nổi bật nhất chính là lễ hội chùa Hương kéo dài hơn 3 tháng thu hút hàng tram
nghìn lượt khách tham quan hàng năm.
Trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn đã đóng góp
rất nhiều cho nền kinh tế văn hóa xã hội của địa phương như: tăng thu ngân
sách, tạo ra nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế từ đó có điều
kiện giải quyết các vấn đề tiêu cực trong xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những
tác động tích cực, hoạt động du lịch ở Hương Sơn đang xuất hiện những dấu
hiệu tiêu cực đó là sự phát triển thiếu bền vững của du lịch, sự suy thoái của
môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa - xã hội... Tất cả là những dấu hiệu
cho thấy Hương Sơn đang cần những giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động
du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. v ấ n đề đặt ra trong đề tài
này là nghiên cứu những đặc điểm môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội, đánh
giá chúng trong mối quan hệ qua lại với quản lý hoạt động du lịch để từ đó
xây dựng được một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
di tích này.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu hiện trạng
quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, tác giả đề
xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
82
thắng cảnh này với mục đích đóng góp vào việc phát triển du lịch Hương Sơn
tương xứng với tiềm năng du lịch và vị trí, vai trò của nó trong sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên do những
điều kiện khách quan và chủ quan, các giải pháp nêu trên mới dừng lại ở mức
độ đề xuất, gợi mở.
Với những hạn chế nhất định của mình về lý luận, cũng như thực tiễn,
bản luận văn này không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và bạn bè để bài viết
được hoàn thiện hơn vì mục đích quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn
83
ngày càng đạt hiệu quả cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2001- 2006. Nghị quyết Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X. Hà Nội.
2. Bùi Thị Thanh Huyền, 2011. M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội.
3. Chính phủ, 2007. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch. Hà Nội.
4. Chính phủ, 2008. Nghị định quy định to chức các cơ quan chuyên mồn
thuộc ủ y ban nhân dân tỉnh, thành p h ổ trực thuộc Trung Ương. Hà Nội.
5. Đinh Xuân Kiên, 2004. M ột sổ vẩn đề về du lịch. Hà Nội: NXB quốc gia.
6. Ngô Văn Điểm, 2004. Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
7. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005. Luật Du lịch. Hà Nội.
8. PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, 2012. M ột số lệch chuẩn trong tổ chức và
quản lỷ lê hội thời gian qua, số 1 (38), tạp chí Di Sản Văn Hóa.
9. Phạm Trung Lương, 2002. Du lịch sinh thái - những vẩn đề về lỷ luận và
thực tiên phát trien ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục.
10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - UBND TP Hà Nội, 2010. Quy hoạch
phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
11. Sở Du lịch Hà Tây; Sở VHTT&DL Hà Nội, Báo cáo tình hình hoạt động
du lịch các năm từ 2 0 0 6 -2 0 1 0 .
12. Thủ tướng Chính phủ, 2008. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Tổng cục du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thế thao và Du lịch. Hà Nội.
13. Tống cục du lịch, 2000. Quy hoạch tong thế phát trien Du lịch Việt Nam
84
giai đoạn 2001 - 2010. Hà Nội.
14. Tạp chí Du Lịch Việt Nam, 2004. Bảo vệ môi trường du lịch và phát
triển bền vững. Hà Nội.
15. TS. Vũ Đức Minh, 2008. Giáo trình Tổng quản du lịch. Hà Nội: NXB
Thống Kê.
16. Vũ Thị Hoài Châu, 2014. Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở
huyện M ỹ Đức, Hà Nội.
17. TS. Dương Văn Sáu, 2004. Lê hội Việt Nam trong sự phát triến du lịch.
18. UBND huyện Mỹ Đức, Hà Nội, Ke hoạch phát triển hoạt động kinh
doanh khu du lịch Hương Sơn.
19. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2001. Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Hà Tây.
20. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 1998. Quy hoạch phát triển du lịch
85
thẳng cảnh Hương Sơn.
gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết phát huy hết giá trị
của tài nguyên đó thì coi như “muối bỏ biển”. Ngược lại có những quốc gia
nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng
khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững.
- Đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương: Khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên
du lịch (TNDL) tự nhiên và TNDL nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của
khu di tích, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn như Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch
nông nghiệp, du lịch hội thảo... Do đó đây là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn
hóa tại một số địa phương của Việt Nam
* Khu du lịch Đền Hùng - Phú Thọ
Đền Hùng là tên gọi khái quát của Khu di tích lịch sử Đền Hùng -
quần thể đền chùa thờ phụng các Vua Hùng và tôn thất của nhà vua trên núi
Nghĩa Lĩnh, gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại
địa điểm đó hàng năm vào ngày 10 tháng s âm lịch. Đồng thời, Đền Hùng
vừa là nơi có phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch. Thời gian qua công tác
quản lý, đặc biệt trong báo cáo “Tổng kết công tác tổ chức giỗ Tổ Hùng
Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015” của BQL khu di tích Đền
Hùng và lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra những mặt tích cực và một số hạn
chế, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Công tác tuyên truyền được quan tâm, chú trọng, phản ánh thường xuyên,
kịp thời các hoạt động trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.
29
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội đều được chú trọng, không xảy ra các vụ việc phức tạp liên quan