ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ

HẠ THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH

VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI

LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH

Hà Nội - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ

HẠ THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH

VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế

Mã số: 60340410

LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài

“Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà

Nội” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Tiến.

Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng

những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách

chuyên ngành, báo cáo, luận văn, tạp chí, bài tham luận...theo danh mục tài

liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng

mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Hạ Thị Ngọc Hà

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến GS.TS Đinh

Văn Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng và tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu

đề tài.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo Khoa

Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia

Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoành

thành luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đã chia sẻ

thông tin, cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho

đề tài nghiên cứu. Đặc biệt các đơn vị BQL khu di tích và thắng cảnh Hương

Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức.

Cuối cùng tác giả xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

Hạ Thị Ngọc Hà

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i

DANH MỤC SƠ Đ Ồ .......................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ iii

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN THỰC t i ễ n v ề q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ị c h .................5 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................5

1.2 Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch........................ 8

1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch........................................................... 8

1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch............................. 13

1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động du lịch................................. 22

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch....................27

1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn

hóa tại một số địa phương của Việt Nam................................................... 29

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................34 2.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34

2.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn..........34 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu..................................37

CHƯƠNG 3 THỰC t r ạ n g q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ịc h t ạ i

KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI...............38

*/

9

9

3.1 Giới thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội .. 38 3.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội ................................................................. 44

3.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn - Hà N ội.................................................................................... 46

o 1

• o

I o

%■

'

3.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động du lich tại khu di

tích và thắng cảnh Hương Sơn.....................................................................59

3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu

di tích và thắng cảnh Hương Sơn................................................................60

3.3.1 Thành công............................................................................................60

3.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt

động du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà N ội...............61

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU

LỊCH TẠI KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI ... 65

4.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội............................................................65

4.1.1 Giảipháp về hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh... 65

4.1.2 Giải pháp về xây dựng tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch

vụ vận chuyển................................................................................................. 67

4.1.3 Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại

khu di tích thắng cảnh Hương Sơn...............................................................68

4.1.4 Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động

du lịch diễn ra thuận lợi................................................................................ 69

4.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà

nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.......70

4.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích

và thắng cảnh Hương Sơn.............................................................................70

4.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di

tích Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước....................... 72

4.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường................ 73

4.1.9 Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch...........77 4.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch............................................ 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 81 KẾT LUẬN.................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 84

DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

STT Nguyên nghĩa Ký hiệu

1 BQL Ban quản lý

2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3

HĐDL Hoạt động du lịch 4

Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức 5 IUOTO (International Union of Official Travel Organization)

GDP 6 Tong sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

KDDL Kinh doanh du lịch 7

TNDL Tài nguyên du lịch 8

USD 9 Đồng đô la Mỹ (United States dollar)

UBND Uỷ ban nhân dân 10

Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp

11 UNESCO quốc (United Nations Educational Scientific and

Cultural Organization)

UNWTO Tô chức du lịch thê giới (World Tourism Organization) 12

TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13

VHTT- DL 14 Văn hóa thể thao và du lịch

1

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 15

DANH MỤC S ơ ĐỒ

• • o

»/ 1

S ơ đồ 1.1: S ơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn v ị........19

S ơ đồ 3.1: S ơ đồ bộ máy tồ chức của BQL khu di tích và thẳng cảnh Hương sơn,

huyện M ỹ đức, thành phổ Hà nội........................................................................... 48

S ơ đồ 3.2: S ơ đồ Ban tổ chức ĩễhội chùa H ương.................................................. 49

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình phát triển tổng doanh thu của khu d i tích thắng

cảnh Hương Son......................................................................................... 51

Bảng 3.2: Tĩnh hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn... 53

Bảng 3.3: Thực ừạng phát ừiển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng

cảnh Hương Sơ n.....................................................................................................54

Bảng 3.4: Tĩnh hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh..................... 56

Hương Sơn từ 2011 đến 2013................................................................................. 56

Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ ..............................58

2007- T I 2/2011.......................................................................................................58

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta luôn coi du lịch là ngành

kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích

cực vào quá trình chuyển đổi và quá trình cơ cấu kinh tế theo hướng Công

nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đặc biệt từ sau năm 1990, du lịch Việt

Nam đã có bước phát triển nhanh và bền vững theo hướng kết hợp du lịch văn

hóa, lịch sử và sinh thái, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở

khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,

đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, góp

phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Hương Sơn thuộc

huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã và đang từng bước phát triển với nhiều mô hình

hoạt động và dịch vụ du lịch phong phú phục vụ khách nội địa và quốc tế.

Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có quyết định thành lập Ban quản lý

(BQL) khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Đây là đơn vị sự nghiệp có thu

được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh

này. Đến tháng 6/2000, BQL này thuộc sự quản lý của UBND huyện Mỹ Đức

(chuyển giao từ tỉnh về huyện quản lý).

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn cách trung tâm thành phố Hà Nội

khoảng 50km, từ lâu được du khách biết đến với lễ hội Chùa Hương, một

trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công

trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng

suối như: động Hương Tích, động Tiên, chùa Thiên Trù, Hinh Bồng, Long

Vân, Tuyết Sơn,... đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của

1

Việt Nam

Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh

đã góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời

sống cho người dân và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển

kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Địa điểm

du lịch này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu du lịch của nhiều đối tượng

khách du lịch và nguồn thu từ hoạt động du lịch này đã tăng đều đạt trên 10%

hàng năm. Năm 2016, tổng thu nộp ngân sách của khu di tích này đạt khoảng

70 tỷ đồng (theo báo cáo của UBND huyện Mỹ Đức tháng 7/2016). Đây là

con số không nhỏ đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, du lịch Hương Sơn vẫn còn nhiều hạn

chế, bất cập như: Việc xây dựng trái phép vệ sinh môi trường, dịch vụ, hàng

quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ

chức, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa tương xứng với giá cả,

chất lượng nguồn nhân lực còn chưa theo kịp sự phát triển. Đặc biệt, chưa có

chiến lược phát triển du lịch lâu dài, công tác quy hoạch đầu tư, nâng cấp các

khu, điểm đến du lịch, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn

nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh du của khu du lịch

Hương Sơn... Muốn giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần có sự tăng cường

về quản lý hoạt động du lịch nhằm đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững

vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh H ương Sơn - H à Nội” làm luận văn thạc sĩ cho mình, với hi

vọng trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khẳng định những thành tựu

và chỉ ra những nhược điểm, thực trạng cần khắc phục để từ đó đề ra một số

giải pháp nhằm thúc đẩy khu du lịch Hương Sơn phát triển nhanh, mạnh và

bền vững, đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa -

Hiện đại hóa của đất nước thông qua việc trả lời câu hỏi nghiên cứu:

Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu

2

di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội?

2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm yụ nghiên cứu

2.1.Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết đánh giá, luận văn

đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại

khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

2.2.Nhiệm yụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động du lịch

của một tổ chức.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tổ chức quản lý hoạt động du lịch

tại một số địa phương.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích

và thắng cảnh Hương Sơn; làm rõ được những kết quả đạt được, những

hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại

khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu di tích và thắng cảnh Hương

Sơn - Hà Nội và các hoạt động quản lý của BQL khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn - Hà Nội.

3.2.Phạm vi nghiên cứu.

- Không gian: Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

- Thời gian: Đề tài tập trung thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tư liệu

có liên quan được sử dụng từ năm 2009 đến 2016. Từ đó đề xuất một

số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu

3

di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.

- Nội dung:

+ Nghiên cứu khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

+ Nghiên cứu hoạt động quản lý của BQL khu di tích này.

4. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 04 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý

hoạt động du lịch.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiệnquản lý hoạt động du lịch tại khu di tích

4

và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ c ơ SỞ LÝ LUẬN

VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n -H à Nội không chỉ thu hút được

lượng khách du lịch lên tới hàng triệu lượt người mỗi năm mà còn nhận được

sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và nhà quản lý. Nhiều bài

viết, bài nghiên cứu, luận văn, luận án đã nghiên cứu khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể đưa ra

một số tác phẩm tiêu biểu như sau:

Vũ Thị Hoài Châu (2014), “Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở

huyện M ỹ Đức, Hà Nội ”, luận văn thạc sỹ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã

Hội và Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác phẩm hệ thống hoá được

những nền tảng lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội, những yếu tố ảnh hưởng đến

du lịch lễ hội, những nguyên tắc để phát triển lễ hội, phân tích những bài học

kinh nghiệm phát triển lễ hội của các lễ hội nổi tiếng trong và ngoài nước. Tác

phẩm đã phân tích điều kiện, tình trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hương,

nghiên cứu sản phẩm du lịch lễ hội, quảng bá tuyên truyền lễ hội chùa Hương,

mở rộng thị trường du khách đến lễ hội chùa Hương, phân tích cơ sở vật chất,

nguồn nhân lực, mức độ quan tâm và đánh giá của khách hàng về du lịch lễ

hội cũng như những dịch vụ lễ hội chùa Hương. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ

ra những tồn tại, những điểm hạn chế của lễ hội chùa Hương từ công tác quản

lý, điều hành lễ hội đến công tác bảo tồn các di sản vật thể và phi vật thể để từ

đó vận dụng và xây dựng những phương án, hướng đi phù hợp xứng với tiềm

5

năng du lịch của lễ hội chùa Hương.

TS Dương Văn Sáu (2004), “L ễ hội Việt Nam trong sự phát triển du

lịch ”, giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đẳng của Trường ĐH

Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn. Tác phẩm đã nghiên cứu xoay quanh ba vấn

đề chính đó là tổng quan về lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội Việt Nam và

lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ thể như đặc điểm, tính chất, các hoạt

động diễn ra và tác động của lễ hội đến du lịch). Trong đó tác giả cũng lấy lễ

hồi Chùa Hương làm đối tượng nghiên cứu.

Bùi Thị Thanh Huyền (2011), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội ”,

luận văn Thạc sĩ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại

Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực

tiễn trong công tác quản lý du lịch làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong công

tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Làm rõ tiềm năng,

thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch đến với Hương Sơn và công tác tác

quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.

Phạm Thị Hương Mai (2011), “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở

chùa H ương”. Nội dung đề tài xoay quanh việc bảo tồn, tôn tạo các tài

nguyên du lịch ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó đưa ra những

giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương.

PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, “Một số lệch chuẩn trong tổ chức và quản

lỷ lễ hội thời gian qua ”, số 1 (38)- 2012, tạp chí Di Sản Văn Hóa, Cục Di Sản

Văn Hóa - Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch. Bài báo đã đưa ra một số

khuynh hướng lệch chuẩn trong tổ chức quản lý lễ hội trên cả nước nói chung

như thương mại hóa lễ hội, phô trương lãng phí trong tổ chức lễ hội, buông

lỏng quản lý lễ hội,,, trong đó bao gồm cả lễ hội Chùa Hương. Đồng thời, trên

cơ sở chỉ ra những khuynh hướng lệch chuẩn đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị

6

những giải pháp khắc phục như: Thống nhất nhận thức lễ hội; nâng cao trách

nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tăng cường quản

lý nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, điều chỉnh các văn

bản quy phạm pháp luật, xây dựng chế tài xử lý những vi phạm ..., bài báo đã

nhận được sự ủng hộ của đông đảo các nhà nghiên cứu và bạn đọc.

Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Công tác quản lỷ lê hội - du lịch chùa Hương

của Ban quản lỷ di tích thẳng cảnh Hương Sơn - M ỹ Đức - Hà Nội ”, 2011,

khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà

Nội. Tác giả đã khái quát quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống hiện nay.

Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý lễ hội du lịch chùa Hương

của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.

Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại

nơi này.

Trần Thị Thùy Dung, “Du lịch lễ hội chùa Hương”, 2010, khóa luận tốt

nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà Nội. Đề tài

đã nêu bật được những giá trị của thắng cảnh chùa Hương, vị thế của nó trong

sự phát triển của du lịch Hà Nội. Đồng thời, chỉ ra được những thực trạng của

lễ hội chùa Hương tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất

những giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch lễ hội chùa Hương nhằm góp

phần quảng bá hình ảnh chùa Hương tới đông đảo du khách khắp nơi.

Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về khu

di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội và sự phát triển của du lịch lễ hội

chùa Hương. Tuy nhiên để hệ thống một cách đầy đủ về công tác quản lý hoạt

động du lịch để phát triển du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thì

chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Một số tác phẩm

có nêu nhưng cũng chỉ nói đến một khía cạnh của công tác quản lý. Từ đó, tác

giả đã tiến hành nghiên cứu để áp dụng tình huống quản lý hoạt động du lịch

7

tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội.

1.2Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch

1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch

1.2.1.1 Khái niệm về du lịch

Có thể nói ngày nay du lịch đã và đang trở thành một trong những nhu

cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Đặc biệt trong

xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, du lịch không chỉ giới hạn trong phạm vi

của quốc gia, một khu vực mà đã trải rộng hầu hết các nước trến thế giới với

tốc độ ngày càng nhanh. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch thì việc

thống nhất những khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch là một đòi

hỏi cần thiết. Tuy vậy, đến nay khái niệm về du lịch vẫn được hiểu dưới

những góc độ khác nhau. Điều này được thể hiện qua phát biểu của Tiến sỹ

Bemeker, người Thụy Sỹ - chuyên gia trong lĩnh vực du lịch: “Đổi với du lịch,

có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bẩy nhiêu định nghĩa ” (GS.TS Nguyễn

Văn Đính và TS.Trần Minh Hòa, 2006).

Theo Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức (International

Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành

động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình

nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay

một việc kiếm tiền sinh sổng”1.

Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1996) chỉ ra nội dung cơ bản

của du lịch gồm hai phần riêng biệt:

Đứng trên góc độ của chuyến đi: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức,

tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải

1 GS. TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Lao động Xã hội.

8

ừí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật”.

Đứng trên góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp

có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống

lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối

với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; v ề mặt kinh tế, du

lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức

xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.

Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch nhưng một cách

chung nhất, khái quát nhất ừong Điều 4, Chương I, Luật Du lịch 2005 nước ta

quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm

hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định ” (khoản 3 điều 4).

Theo khái niệm trên, chúng ta thấy rằng du lịch có phạm vi rất rộng vì

nó là tổng hòa các mối quan hệ và hiện tượng, lấy sự tồn tại và phát triển kinh

tế xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung

gian du lịch làm điều kiện quyết định đến sự phát triển du lịch của mỗi quốc

gia, mỗi địa phương.

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch được chia ra làm 3 loại hình là du lịch

nội địa, du lịch quốc tế, du lịch quốc gia.

Loại hình du lịch

Theo Tổ chức Du lịch thế giới, hiện nay du lịch được phân chia thành

các loại sau:

- Du lịch mạo hiểm;

- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt;

- Du lịch làm ăn;

- Du lịch ngoài quốc, quá biên;

- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;

9

- Du lịch hội thảo, triển lãm.

Việc phân loại như vậy có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn quan trọng vì

thông qua đó có thể xác định khách du lịch thuộc loại hình nào thì nên đáp

ứng những sản phẩm gì cho phù hợp. Bởi với mỗi loại khách du lịch khác

nhau sẽ có nhu cầu về những sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn đối

với khách nghỉ dưỡng sẽ quan tâm đến những địa điểm du lịch có điều kiện

thiên nhiên phù hợp, có không gian yên tĩnh, thân thiện với thiên nhiên mà ở

đó họ được hòa mình với thiên nhiên. Trong khi đó khách thích mạo hiểm,

khám phá và trải nghiệm họ lại thích đến những nơi ẩn chứa những nguy

hiểm bất ngờ...

1.2.1.2 Vai trò của du lịch

Ngày nay trên thế giới, du lịch đã và vẫn đang trở thành một trong

những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng giữ môt vị trí quan trọng trong thu

nhập quốc dân của nền kinh tế ở nhiều quốc gia. Hội đồng lữ hành và Du lịch

quốc tế (World Travel Tourism Council) đã công nhận du lịch là một ngành

kinh tế lớn nhất thế giới. Đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam

thì vai trò của du lịch càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết được thể hiện

trên cả phương diện kinh tế và xã hội:

• Vai trò đổi với kinh tế

- Tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho đất

nước. Mặt khác, việc phát triển du lịch còn rất phù hơp với sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Vì vậy,

trong những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước là: “đưa du lịch trở

thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, quan điểm đó xuất phát từ một thực tế,

du lịch không những chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn góp phần tăng

cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa

10

các nước, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.

- Du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, của vùng hay một địa phương. “Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt

Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du

lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng năm 2009, 160.000

tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm 2013,

số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu

lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ

đồng. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam

thu hút gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự

kiến năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh

thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020”2. Du lịch ngày càng trở

thành một động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ và đem lại sự thịnh vượng, cải

thiện đời sống cho nhân dân.

- Đối với nước ta, việc phát triển du lịch rất phù hợp với sự chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành dịch vụ. Phát triển du

lịch quốc tế và nội địa đã và đang trở thành một trong những chính sách quan

trọng của Đảng và nhà nước ta vì du lịch không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế

mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng

cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.

- Đặc biệt, du lịch giúp nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. Thật

vậy, ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị nông thôn được chỉnh trang,

sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được nâng cao hơn; du lịch phát triển còn

tạo khả năng tiêu thụ tại phần khôi phục nhiều lễ hội và ngành nghề thủ công

truyền thống, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.

- Du lịch giúp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Du lịch là ngành có

khả năng thu hút vốn đầu tư cao vì mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng

thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp như đầu tư vào các ngành công

2 Theo thống kê của Wikipedia về Du lịch Việt Nam.

11

nghiệp nặng hay giao thông vận tải.

Thế nhưng, chúng ta cũng không nên quá lệ thuộc vào du lịch, bởi việc

tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan.

Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm của ngành chỉ diễn ra theo mùa vụ. Như vậy,

chính tính mùa vụ du lịch đã ảnh hưởng đến tính hợp lý và ổn định của một số

ngành kinh tế và chính ngành du lịch trong việc sử dụng lao động, cơ sở vật

chất kỹ thuật của ngành.

• Vai trò đổi với xã hội

- Du lịch phát triển không những tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh

tế khác phát triển mà còn thúc đẩy giao lưu văn hoá, nâng cao dân trí. Thông

qua du lịch tạo ra được những nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, góp

phần gìn giữ, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. Đồng thời qua

du lịch sẽ truyền tải được giá trị văn hoá cũng như quảng bá hình ảnh, con

người Việt Nam với thế giới.

- Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển nhân tố

con người trong công cuộc đổi mới, giải quyết công ăn việc làm. Du lịch đã

tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiểp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp

phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mơ rộng giao lưu

giữa các vùng miền trong nước với nước ngoài; du lịch đã thực hiện tốt vai

trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả” của hoà bình, góp phần hình

thành, củng cố môi trường cho nền kinh tể mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế -

xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta.

Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: sự xâm nhập

lối sống và nền văn hoá gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sổng tinh thần

của người dân địa phương. Hơn nữa, các hoạt động vui chơi không được quản

12

lý tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của du khách.

1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động du lịch và quản lỷ hoạt động du lịch

*Khái niệm hoạt động du lịch

Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ

họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đưa ra định nghĩa: “Hoạt động du

lịch (HĐDL) là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du

lịch (KDDL), cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến

du lịch”.

Do vậy, HĐDL có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, những lợi ích mà HĐDL đem lại rất to lớn, cụ thể như sau:

- Thông qua HĐDL, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với

những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành

mạnh nền văn hóa địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành

nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hiểu biết thêm những yếu tố

văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh

thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong

nhân dân... Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi

cá nhân trong toàn xã hội.

- HĐDL làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy

mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.

- HĐDL góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm

giảm tỷ lệ thất nghiệp.

- Các HĐDL là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu

ngoại tệ lớn cho đất nước.

- HĐDL đóng vai ừò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu

quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch

13

sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước.

- Ngoài ra HĐDL còn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của

dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.

Như vậy, HĐDL ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián

tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, HĐDL có thể được coi đồng

nghĩa với khái niệm ngành du lịch.

*Khái niệm quản lý hoạt động du lịch

Quản lý hoạt động du lịch là xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành và

giám sát các hoạt động du lịch. Kết nối khách du lịch đến với những điểm,

khu du lịch thông qua việc cung cấp và đáp ứng những dịch vụ du lịch nhằm

mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo được giá trị

văn hóa, giá trị kinh tế của khu du lịch.

**Khái niệm về điểm du lịch

Hiện nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về điểm du lịch, trong phạm

vi đề tài luận văn này, có thể hiểu: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch

(TNDL) hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Trong đó,

TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa,

công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể

được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch.

v ề cơ bản, theo tính chất của TNDL, điểm du lịch có thể phân thành 04

nhóm chính:

- Điểm du lịch thiên nhiên: là những điểm du lịch hoạt động chủ yếu dựa vào

việc khai thác giá trị TNDL tự nhiên, ví dụ như Đà Lạt, Tam Đảo, sầm Sơn,

Hạ Long, Cửa Lò...

- Điểm du lịch văn hóa: là những điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch

văn hóa (trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, trung

tâm tôn giáo,...), ví dụ như Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng dân tộc

14

học,du lịch cộng đồng Sa Pa, Bản Lát ở Mai Châu,...

- Điểm du lịch đô thị: gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các

loại hình du lịch liên quan đến các nhân tố và chính trị. Đó là các đô thị, trung

tâm kinh tế và chính trị của thế giới, khu vực hay quốc gia, ví dụ như Thủ đô

Hà Nội, Thành phố Hồ Chí M inh,...

- Điểm du lịch đầu mối giao thông: là các điểm du lịch ở đầu mối giao thông

- những nơi có ga xe lửa, sân bay, cảng biển..., nơi giao cắt các trục đường

lớn, thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khách, ví dụ như Đà

Nang, Hà Nội,...

**Khái niệm về điểm đến du lịch

Khi nói đến HĐDL tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường

xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích

khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một

địa danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là

châu lục. Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi

chung là điểm đến du lịch.

Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi

không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lỷ mà một du khách

đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích

chuyến đi của người đó3. Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa xác

định rõ còn mang tính chung chung, nó chỉ xác định vị trí địa lý phụ thuộc

vào nhu cầu của khách du lịch, chưa xác định được các yếu tố nào tạo nên

điểm đến du lịch.

Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu

là yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là

thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Suy cho cùng, điểm

3 TS. Vũ Đức Minh, (2008), Giáo trình Tổng quản du lịch, NXB Thống Kê.

15

đến du lịch là yếu tố hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và từ đó làm

tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du lịch. Cho nên xét trên nhiều phương

diện, điểm đến du lịch là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch.

1.1.2.2. Nội dung quản lỷ hoạt động du lịch

Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. Theo quy định tại

điều 28 về Quản lý khu du lịch bao gồm các nội dung sau:

1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:

a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;

b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ;

c) Bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn

xã hội;

d) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc tổ chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:

a) Khu du lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du lịch

được giao cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm

quản lý khu du lịch đó theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu

du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương.

Trường hợp khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập

Ban quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương quản lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy

chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương

ban hành và quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch đã được cơ quan nhà

16

nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp khu du lịch gắn với khu vực có tài nguyên du lịch tự nhiên

hoặc di tích lịch sử - văn hoá đã có Ban quản lý chuyên ngành thì trong

thành phần của Ban quản lý khu du lịch phải có đại diện của Ban quản lý

chuyên ngành.

3. Khu du lịch có tài nguyên du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan

khác của Nhà nước mà có Ban quản lý chuyên ngành thì Ban quản lý chuyên

ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu du lịch để tạo điều kiện

cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch phục vụ khách tham

quan, du lịch.

Do vậy, để quản lý hoạt động du lịch tại một điểm thì đơn vị quản lý phải thực

hiện những khâu như sau:

a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển

*/ • o

• • o

• Xây dựng kế hoạch hoạt động

Xây dựng kế hoạch hoạt động là một trong những nội dung quan trọng

có tính quyết định đối với quản lý hoạt động của một tổ chức quản lý. Đối với

vấn đề xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong bối cảnh hiện nay ở nướcta, cần

thay đổi từ tư duy đến hành động, trong đó, cần thực hiện quan điểm thị

trường, hướng tới thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách, lấy sự hài lòng

của khách làm mục tiêu phát triển. Sau đó, xác định vòng đời sản phẩm với

tầm nhìn dài hạn trong quy hoạch; luôn luôn khởi đầu bằng sản phẩm có chất

lượng, chuyên biệt dành cho thị trường phân biệt ở quy mô hẹp và từng bước mở

rộng; ưu tiên phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu mạnh.

Xây dựng kế hoạch hoạt động tại một tổ chức quản lý cần phải được

phân cấp rõ ràng, cần được xây dựng từ quy hoạch tổng thể cho đến quy

hoạch chi tiết cho từng hạng mục của tổ chức quản lý.

Ngoài ra, điểm đến du lịch cững cần có các chính sách phát triển phù hợp về

17

sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, về năng lực đầu tư, về thuế của doanh nghiệp,...

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chính sách đã được xây dựng, tổ chức

quản lý phải hết sức quan tâm đến việc công khai kịp thời các quy hoạch, kế

hoạch của đơn vị. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phải phù

hợp với quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển chung của cả nước. Đáp

ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh

tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện CNH-HĐH đất nước

• Xây dựng chiến lược phát triển

Mỗi tổ chức quản lý đều có giấc mơ về một tương lai bền vững và phát

triển. Trong từng giai đoạn, tổ chức đều phải đứng trước những lựa chọn về

con đường phát triển nhằm đưa đơn vị tiến nhanh nhất đến giấc mơ tương lai.

Xây dựng chiến lược phát triển bao gồm việc phân tích các cơ hội, điều

kiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới trong bối cảnh đặc thù của một tổ

chức quản lý, các phương án về mô hình tổ chức hoạt động và phân bổ nguồn

lực dài hạn. Xác định được các yếu tố trên sẽ giúp các nhà lãnh đạo đưa ra

những lựa chọn định hướng phát triển tổ chức phù hợp với điều kiện môi

trường kinh doanh, tầm nhìn và bối cảnh cụ thể của tổ chức đó.

• Xây dựng chiến lược đầu tư

Căn cứ vào chiến lược phát triển để xây dựng chiến lược đầu tư trong

một tổ chức quản lý nhằm duy trì và giữ vững lợi thế cạnh tranh. Các hạng

mục được xây dựng trong chiến lược đầu tư cho một tổ chức quản lý du lịch:

cơ sở hạ tầng, dự án tôn tạo và tu bổ các điểm du lịch, khu du lịch... tất cả các

dự án đó cần phải được bám sát vào chiến lược phát triển do chính tổ chức

quản lý đưa ra. Trên cơ sở chiến lược đầu tư được xây dựng rõ ràng, tổ chức

quản lý du lịch có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư và chỉ cho họ thấy được

những lợi ích có thể nhận được.

• Xây dựng kế hoạch đầu tư

Thông thường, việc xây dựng kế hoạch đầu tư của tổ chức quản lý du

18

lịch được, chia làm 03 giai đoạn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi giai

đoạn đi liền với nhiệm vụ tương ứng rõ ràng. Từ việc xây dựng kế hoạch đầu

tư giúp tổ chức quản lý du lịch có thể xác định rõ mục tiêu phát triển của

doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai.

Song song với những việc trên, cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý

được phối hợp một cách chặt chẽ và linh hoạt.

Lãnh đạo cấp trên I Lãnh đạo cấp dưới

Phòng nhân sự

Phòng hành chính tổng hợp

Phòng điều hành hướng dẫn

Phòng kinh doanhe

Phòng kỹ thuật và xử lý môi trường

Phòng Marketing và quảng cao

Phòng quản lỵ và bảo tổn điểm du lịch

o

» /

1

So' đồ 1.1: Sơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị thông

thường bao gồm: Lãnh đạo cấp ừên, lãnh đạo cấp dưới và các phòng ban.

Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của một bộ máy quản lý hoạt

động du lịch bao gồm ba phòng: kinh doanh, marketing và quảng cáo, điều

hành hướng dẫn. Các phòng này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong

hoạt động kinh doanh một đơn vị làm về du lịch.

Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối

hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý. Qui mô của phòng ban phụ

thuộc vào qui mô và nội dung tính chất các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên,

dù ở qui mô nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về

cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, qui mô và hình

thức tổ chức của các bộ phận này. Vì vậy, khi nói đến đơn vị du lịch là nói

19

đến kinh doanh, Marketing quảng cáo, và điều hành hướng dẫn.

Khối các bộ phận tổng hợp thực hiện các chức năng như đúng tên gọi

của chúng bao gồm phòng: hành chính tổng hợp, tài chính - kế toán, nhân sự,

quản lý và bảo tồn điểm du lịch, kỹ thuật và xử lý môi trường,

b) Quản lỷ công tác triển khai tỏ chức thực hiện

• Quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ

Cũng căn cứ theo Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam

khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, tại mục 6, điều 69 về

Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm đến du lịch, đô thị du lịch

đã nêu rõ: “Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị

du lịch bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch,

ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ

khách du lịch.”

Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm quá trình quản

lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các hướng

dẫn viên du lịch; nhận thông tin để phối hợp với các bộ phận, cơ quan chức

năng giải quyết những phát sinh, thiết kế các chương trình du lịch, sự kiện

liên quan đến du lịch...

Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho khách du lịch.

Bên cạnh đó, tổ chức, sắp xếp, bố trí một cách hợp lý nhất cho khách du lịch

về hoạt động dịch vụ ăn uống,mua sắm, thể thao, giải trí...

Để thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ này cần có các

bộ phận như phòng điều hành hướng dẫn, phòng kinh doanh, phòng sale.

Trong đó phòng kinh doanh quản lý về lượng khách đến, khách đi, về tài

chính. Phòng sale đảm nhiệm trách nhiệm bán hàng, và liên tục nâng cao số

lượng bán hàng hàng tháng, hàng quý, hàng năm....Phòng điều hành hướng

dẫn có trách nhiệm tìm hướng dẫn, điều phối hướng dẫn vào từng đoàn khách,

20

đặt các dịch vụ khách sạn, ăn ở cho khách....

• Quản lý bảo yệ tài nguyên du lịch; bảo đảm yệ sinh môi trường,

trât tư, an toàn xã hôi

Bên cạnh tổ chức hoạt động du lịch cho khách, cơ quan chức năng có

trách nhiệm bảo đảm về tài nguyên thiên nhiên tại điểm du lịch. Cam kết

không được ảnh hưởng hay tổn hại đến môi trường, cảnh quan tại điểm du

lịch, không cho phép khách du lịch tự ý gây hại đến cảnh quan, hoặc tổ chức

những hoạt động ảnh hưởng xấu đến điểm du lịch, làm mất vệ sinh môi

trường và gây mất trật tự xã hội.

Để thực hiện được hoạt động quản lý này, cơ quan cần có một bộ phận

quản lý trực tiếp về môi trường, quản lý và bảo tồn điểm du lịch. Bộ phận này

sẽ có trách nhiệm giám sát, theo dõi hành vi của khách đối với cơ sở hạ tầng

cũng như cảnh quan tại địa điểm du lịch. Thực hiện các biện pháp xử phạt đối

với những hành vi làm ảnh hưởng, tổn hại đến môi trường, cảnh quan cũng

như làm mất trật tự xã hội tại điểm du lịch.

Cần có những quy chế hoặc quy định đối với khách du lịch nhằm đảm

bảo được trật tự hay vệ sinh cũng như bảo tồn được điểm du lịch. Từ đó

khách du lịch có ý thức bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, giữ môi trường sạch

đẹp, giữ trật tự xã hội trong khi khám phá điểm du lịch cũng như các hoạt

động vui chơi giải trí tại điểm du lịch,

c) Quản lý công tác kiểm tra giám sát

Để đảm bảo các nội dung về quản lý hoạt động du lịch được thực hiện

một cách hiệu quả, đơn vị quản lý du lịch cần phải có lực lượng chức năng

thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan để từ đó

chỉ ra những việc đã làm được và hạn chế tồn đọng, căn cứ trên cơ sở đó tìm

ra nguyên nhân khắc phục và hoàn thiện hơn nữa các nội dung trong quản lý

hoạt động du lịch.

Ngoài ra, đơn vị quản lý cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật

21

có liên quan như: luật về văn hóa, kinh tế xã hội.

Ban Lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm nắm rõ các quy định về pháp luật

có liên quan từ đó điều hành cơ chế hoạt động của cơ quan mà chịu trách

nhiệm quản lý theo đúng pháp luật, chính sách của nhà nước, của địa phương

nơi có điểm du lịch.

Phòng tổng hợp hành chính của cơ quan quản lý hoạt động du lịch có

nhiệm vụ tiếp nhận công văn chỉ thị từ cơ quan quản lý công quyền của nhà

nước cũng như của địa phương, của ban Lãnh đạo và thông báo cho toàn thể

nhân viên thực hiện. Đồng thời, là nơi tiếp nhận những phản hồi từ khách du

lịch cũng như của những người tham gia và hoạt động kinh doanh và hoạt

động du lịch tại khu du lịch mà cơ quan quản lý để giải đáp hoặc thong báo

lên cấp trên để có những điều chỉnh phù hợp.

1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lỷ hoạt động du lịch

Trên cơ sở nội dung quản lý hoạt động du lịch như đã trình bày ở mục

1.1.3.1, từ đó làm căn cứ để đưa ra các tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động

du lịch như sau:

o

1

o

• Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ tại điểm du lịch:

> s ố lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách

- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm du lịch

doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.

- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:

+ Số lượt khách du lịch quốc tế.

+ Số lượt khách du lịch nội địa.

Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch

có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.

Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và

quy mô của doanh nghiệp.

> Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách

- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian

22

nhất định (thường tính theo năm).

Trong thực tế các doanh nghiệp du lịch xác định chỉ tiêu này bằng

phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh

hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách

theo công thức sau:

Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách X số ngày đi tour bình

quân của khách

- Một lượt khách có thể mua sản phẩm du lịch ừong ngày, ngán ngày hoặc dài ngày.

Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng

về quy mô của doanh nghiệp du lịch cũng như mức độ phát triển hoạt động

kinh doanh du lịch.

> Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp du lịch là toàn bộ các khoản thu nhập mà

doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu

từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh

doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.

Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ

tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng

trên các báo cáo kế toán, thống kê.

Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ

trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp du lịch. Nó phụ thuộc và số

ngày khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng

lên sẽ là đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp du lịch.

Doanh thu kinh doanh du lịch còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả

quá trình hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế

phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp du lịch mà doanh nghiệp đã thực thu

23

trong một thời kỳ nào đó.

Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp

thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ

du lịch tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho

doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở

rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động

kinh doanh du lịch.

> Lợi nhuận kinh doanh du lịch và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.

Lợi nhuận kinh doanh du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch đánh giá trình độ phát

triển hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trong kinh doanh du lịch được cấu thành từ lợi nhuận kinh

doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.

Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh du lịch sẽ thể hiện mức độ phát triển

hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.

Những tiêu chí trên cụ thể cho hoạt động kinh doanh của một đơn vị

quản lý du lịch.

Bên cạnh đó, đối với một khu du lịch của nhà nước thì cần thiết phải

‘ỉ

>

_

_

r p » __ ____ 1 _ r ___tỵ. _____ 2 ___ 1 r

- * ■ • tỵ.______

ĩ -*■ tỵ.__

thêm một số tiêu chí sau:

• Tiêu chí vê quản lý điêm đen

Một điểm đến du lịch cần đảm bảo các tiêu chí sau:

Điểm hẩp dẫn du ỉịch:\ầ các thực thể có khả năng quản lý và được giới hạn

trong một phạm vi nhất định. Chúng có thể tiếp cận được và thúc đẩy khách

đến viếng thăm trong khoảng thời gian rỗi nhất định.

Giao thong đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến): Hệ thống giao thông ảnh

hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận điểm đến của các thị trường khách du

lịch và cũng là nhân tố tạo nên sự thành công của các điểm đến. Nếu những

24

điểm đến du lịch được phát triển hệ thống giao thông với việc sử dụng đa

dạng các loại phương tiện thì sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa thị

trường khách du lịch và điểm đến. Khách du lịch sẽ cảm nhận thấy thuận tiện

và dễ dàng hơn khi đi du lịch tại đó.

Nơi ăn nghỉ: Đây cũng là một thành phần quan trọng không thể thiếu của một

điểm đến du lịch. Cung cấp dịch vụ này chính là các cơ sở lưu trú, ăn uống.

Những dịch vụ này không chỉ cung cấp nơi ăn, chốn nghỉ mang tính vật chất

mà còn tạo cảm giác chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn tượng khó quên

về các món ăn hoặc đặc sản của địa phương.

Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: Trong quá trình du lịch, du khách đòi hỏi một

loạt các tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ bổ trợ tại điểm đến du lịch. Bộ

phận này có đặc điểm là phân tán về hình thức sở hữu. Các cơ sở cung cấp

các tiện nghi và dịch vụ bổ trợ thường do các nhà kinh doanh nhỏ quản lý nên

vừa có ưu điểm và hạn chế. Ưu điểm ở chỗ các khoản chi tiêu của khách

nhanh chóng đi vào nền kinh tế của địa phương. Còn hạn chế là các doanh

nghiệp nhỏ bị phân tán và thiếu một hành lang liên kết lại với nhau. Các cơ sở

này cũng thường thiếu khả năng tự đầu tư để nâng cấp và thiếu chuyên gia về

quản lý hoặc marketing. Đây cũng là những đòi hỏi cấp bách của ngành du

lịch trong những năm gần đây.

Các hoạt động bổ sung: Mặc dù điểm hấp dẫn du lịch là nguyên nhân chính

thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách nhưng các hoạt động bổ sung cũng

rất quan trọng trong việc tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn của điểm đến.

Những dịch vụ bổ sung còn giúp cho sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn, kéo dài

1

_

_

_

_

_

r p » Ạ _______ 1 _ r ___Ạ _____2 ____1 r ______Ạ _ • ___1 _ _____Ạ •

i_______> . ________

thời gian lưu lại của khách và khai thác thêm chi tiêu của khách.

• Tiêu chí vê quan lý yệ sinh môi trương

Du lịch là hoạt động có liên quan mật thiết với môi trường. Nhu cầu du

lịch của con người tăng lên đồng nghĩa với việc ngày càng tạo ra những áp

25

lực cho môi trường, các nguồn tài nguyên và các thành phần môi trường, các

đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch có thể là: khách du lịch, tổ chức, cá

nhân thực hiện dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư tại địa phương nơi diễn ra

hoạt động du lịch. Mỗi hoạt động của từng đối tượng này đều có thể ảnh

hưởng đến môi trường. Do vậy để quản lý hoạt động du lịch thì cần thiết phải

có tiêu chí về vệ sinh môi trường.

Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2015, thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về hoạt động bảo vệ môi trường;

chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và

trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi

trường (Điều 1). Trong hoạt động du lịch, việc bảo vệ môi trường phải tuân

theo quy định chung về bảo vệ các thành phần môi trường. Trong đó khoản 2

Điều 3 quy định: "Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi

trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình

thái vật chất khác". Riêng đối với bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội,

du lịch, Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các biện pháp

bảo vệ môi trường mà các tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Trong đó tổ chức,

cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,

cơ sở lưu trú phải:

a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích,

khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đật, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;

c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.

Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở

lưu ừú và lễ hội phải:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di

26

tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;

b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;

d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di

tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.

1.1.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lỷ hoạt động du lịch

Mọi hoạt động từ kinh tế, xã hội đến khoa học muốn phát triển được

đều chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện nhất định, ngành du lịch cũng không

nằm ngoài quy luật đó, tuy nhiên vì du lịch là một hoạt động đặc trưng nên du

lịch chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong

những điều kiện này có những điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các

mặt cùa đời sống xã hội, mặt khác do đặc điểm vị trí từng vùng mà nó tạo ra

những tiềm năng du lịch khác nhau. Đó cũng chính là nét đa dạng tạo nên

những chương trình du lịch độc đáo của từng vùng, miền.

- Cơ chế chính sách và các chế tài pháp lý: Có thể coi đây là chìa khóa dẫn

đến thành công trong việc phát triển du lịch nhưng cũng có thể kìm hãm, cản

trở nếu đường lối không phù hợp với thực tế.Đây là nhân tố tác động trực tiếp

đến quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

Thông qua cơ chế chính sách, các chế tài pháp lý mà Nhà nước thực hiện

được các mục tiêu phát triển du lịch, cũng như đảm bảo các HĐDL được triển

khai, thực hiện một cách khoa học, có hiệu quả phù hợp với các mục tiêu, kế

hoạch đã đề ra. Cơ chế, chính sách đưa ra phải gắn liền với điều kiện thực tế

của ngành du lịch, lúc đó nó mới thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ chế, chính

sách sẽ tác động lâu dài và mang tính định hướng phát triển toàn diện tới khu

di tích. Từ đó, công tác quản lý Nhà nước tại địa phương có cơ sở để quản lý

phát triển du lịch tại địa phương theo định hướng đã đề ra với các nguồn lực

sẵn có. Cơ chế, chính sách không hợp lý sẽ cản trở sự phát triển du lịch của

địa phương đó, cũng như sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý Nhà

27

nước về du lịch.

T rình độ quản lý: Cũng như đối các ngành kinh tế khác, trình độ quản lý là

một trong những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát

triển ngành. Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp và nhạy bén

trong điều hành quản lý. Lĩnh vực này đòi hỏi cao về trình độ nghiệp vụ,

phong cách và thái độ giao tiếp của những cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc

biệt là những người làm ở vị trí quản lý.

- Kinh tế: Là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát

sinh, phát triển du lịch bởi nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành

du lịch. Giữa kinh tế và du lịch luôn là quan hệ nghịch thuận tức là hoặc kìm

hãm hoặc thúc đẩy nhau cùng phát triển. Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch

ừong quá trình phát triển của mình phải quảng bá, góp phần xây dựng phát triển

kinh tế. Có như vậy mối quan hệ tác động qua lại mới phát triển bền vững.

- An ninh chính trị, an toàn xã hội: Là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành

bại của ngành du lịch do đó để du lịch không ngừng phát triển trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước thì sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc

phòng, an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có

vai trò cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh tạo

môi trường ổn định cho đất nước và khách tới thăm quan.

- Văn hóa: Trình độ văn hóa tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần

lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình

độ văn hóa nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài bởi họ có

nhu cầu đổi với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc

văn hóa dân tộc...Bên cạnh đó, trình độ của người dân sở tại, nơi đón khách

cũng ảnh hưởng rất lớn. Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du

lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng...Mặt khác việc phát triển du lịch

phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông qua trí tuệ cùa mình

28

đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du lịch. Thật vậy, một quốc

gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết phát huy hết giá trị

của tài nguyên đó thì coi như “muối bỏ biển”. Ngược lại có những quốc gia

nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng

khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững.

- Đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương: Khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên

du lịch (TNDL) tự nhiên và TNDL nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của

khu di tích, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch

hấp dẫn như Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch

nông nghiệp, du lịch hội thảo... Do đó đây là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến

quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn

hóa tại một số địa phương của Việt Nam

* Khu du lịch Đền Hùng - Phú Thọ

Đền Hùng là tên gọi khái quát của Khu di tích lịch sử Đền Hùng -

quần thể đền chùa thờ phụng các Vua Hùng và tôn thất của nhà vua trên núi

Nghĩa Lĩnh, gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại

địa điểm đó hàng năm vào ngày 10 tháng s âm lịch. Đồng thời, Đền Hùng

vừa là nơi có phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch. Thời gian qua công tác

quản lý, đặc biệt trong báo cáo “Tổng kết công tác tổ chức giỗ Tổ Hùng

Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015” của BQL khu di tích Đền

Hùng và lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra những mặt tích cực và một số hạn

chế, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:

- Công tác tuyên truyền được quan tâm, chú trọng, phản ánh thường xuyên,

kịp thời các hoạt động trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.

29

Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội đều được chú trọng, không xảy ra các vụ việc phức tạp liên quan

đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không xảy ra các vụ án nghiêm

trọng, tai nạn giao thông, cháy nổ, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các đại biểu

và du khách về tham dự lễ hội.

- Công tác thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm, đảm bảo hậu cần, cơ sở vật

chất, lễ tân và các hoạt động khác được đánh giá cao.

- Vấn đề vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải được thực hiện tốt,

đảm bảo trong khu vực Khu Di tích lịch sử Đền Hùng luôn xanh, sạch, đẹp.

Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, ở Đền Hùng công tác quản lý vẫn còn

những mặt hạn chế đó là:

- Việc sắp xếp vị trí khi hành lễ cho du khách còn lúng túng.

- Các sản phẩm lưu niệm ừong Khu di tích còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn du khách.

Việc quản lý văn hóa còn lỏng lẻo nên còn nhiều hiện tượng chèo kéo mua

hàng, đốt hương, vàng mã không đảm bảo mỹ quan văn hóa.

*Khu danh thắng Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 85 km về phía Tây Bắc, khu danh

thắng Tây Thiên (thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc) là một

quần thể văn hóa du lịch tổng hợp đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định

xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.

Trong báo cáo kết quả hoạt động năm 2015 của BQL khu di tích và danh

thắng Tây Thiên đã tổng kết những mặt tích cực và một số hạn chế, từ đó rút

ra một số bài học kinh nghiệm sau:

ưu điểm:

- Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển được chú trọng và đã triển khai

được nhiều công trình hạng mục thi công

- Công tác tổ chức lễ hội được chuẩn bị tốt.BQL đã xây dựng kế hoạch chỉ

đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, viên chức làm tốt công

30

tác chuẩn bị và phục vụ cho việc tổ chức lễ hộiTây Thiên được phối hợp chặt

chẽ. Đồng thời, BQL đã tham mưu, đề xuất với UBND huyện tăng cường

nhân lực, thuê lao động thời vụ để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các

nhiệm vụ được giao.

- Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, vệ sinh môi trường được BQL

duy trì thường xuyên; phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan

thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý. Thực

hiện việc ký hợp đồng với Công ty c ổ phần Cáp treo Tây Thiên làm công tác

vệ sinh môi trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan khu đền Thượng. Hợp đồng

với hợp tác xã dịch vụ môi trường Đại Đình thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi

trường Khu Trung tâm Văn hóa Lễ hội Tây Thiên. Duy trì lực lượng lao động

làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường dọc tuyến đường bộ.Phối hợp làm tốt công

tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý về giá cả hàng hóa, chất

lượng các loại hình dịch vụ trong khu vực từng bước được nâng cao nhằm đáp

ứng được đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.

- Công tác đảm bảo an ninh trật tự được BQL phối hợp với chính quyền địa

phương, công an huyện và các phòng ban liên quan làm tốt công tác đảm bảo

an ninh trật tự, an toàn giao thông. Xử lý các hiện tượng ăn mày, ăn xin trong

khu danh thắng. Trong những tháng đầu năm lượng du khách đến tham quan

du lịch và hành hương tại Khu danh thắng Tây Thiên là rất đông tuy nhiên

không có tai nạn đáng tiếc xảy ra.

Hạn chế:

v ề công tác quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển. Do thiếu sự đầu tư

đồng bộ, đặc biệt là công tác quy hoạch nên việc quản lý, bảo tồn và phát huy

giá trị Khu Di tích Danh thắng Tây Thiên chưa đạt hiệu quả tốt.

* Khu du lịch Yên Tử - Quảng Ninh

Khu du lịch Yên Tử là Trung tâm Phật giáo của Việt Nam, nơi đây trở

thành điểm du lịch tâm linh hấp dẫn đối với khách du lịch, hàng năm đón

31

hàng triệu lượt phật tử và khách du lịch về tham quan và thực hiện hoạt động

tín ngưỡng. Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động du lịch Yên Tử

khá tốt, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá thông qua hệ thống loa đài

được bố trí ở khu vực trung tâm và các tuyến đường hành hương của du khách

với nội dung hấp dẫn giới thiệu cho du khách về nơi cửa Phật, cùng với phong

cảnh thiên nhiên hấp dẫn. Đồng thời phát hành các loại tờ rơi, tranh ảnh, giới

thiệu về du lịch Yên Tử.

- Công tác quản lý, hướng dẫn khách hành hương chu đáo, tận tình, có sơ đồ

hướng dẫn để du khách biết nơi cần đến để chủ động ừong quá trình thăm viếng.

- Chú trọng tới việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, tổ chức tốt

các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách. Yên Tử với địa hình hiểm

trở, hiện nay đã đầu tư thêm cáp treo có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại cho

du khách.

Bài học kỉnh nghiệm

Qua nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động du lịch tại một số khu di tích,

thắng cảnh tại các địa phương của Việt Nam có thể rút ra một số bài học sau:

- M ột là: Quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cần được phối hợp chặt chẽ

và đồng bộ hơn nữa. Chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng

cho phát triển du lịch như: Giao thông, thông tin liên lạc, ngân hàng... để phục

vụ các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch khi đến với điểm du lịch. BQL cần

đầu tư, mở rộng các điểm du lịch, các sản phẩm du lịch hấp dẫn vừa thu hút

khách du lịch, vừa giảm tải trong các ngày lễ hội tránh ùn tắc cho khách du lịch.

- Hai là, Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải chuyên

nghiệp hóa hơn. BQL cần có thêm cơ chế thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã

hội hóa trong phát triển các loại hình dịch vụ, tổ chức tốt các dịch vụ, tạo sự

thuận tiện, thoải mái cho du khách, từ việc hướng dẫn các điểm du lịch, có sơ

32

đồ hướng dẫn; bố trí lối đi, phương tiện đi lại hợp lý, bố trí nơi ăn, nghỉ phù

hợp, bố trí các điểm phục vụ giải khát khát và hàng hóa lưu niệm phù hợp và

đảm bảo mỹ quan văn hóa.

- Ba là, BQL làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đối với nhân dân địa

phương về bảo vệ, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch, phát huy giá trị của

tài nguyên du lịch là các di sản văn hóa vật thể tại địa phương

- Bổn là, BQL phải đặc biếtchú trọng và tìm ra giải pháp triệt để cho công

tác bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã

hội. Thực tế tại một số khu du lịch cho thấy, vệ sinh môi trường và trật tự an

toàn xã hội là nỗi lo ngại và để lại nhiều ấn tượng không tốt cho khách du lịch

33

khi tình trạng vứt rác bừa bãi, trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở quan điểm,

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý du lịch nói chung và

quản lý du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng.

Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên và để

có được những thông tin dữ liệu cần thiết, trong luận văn sử dụng nhiều phương

pháp chuyên ngành, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng:

2.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn

*Phân tích và tổng hợp

Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích trong

cả 4 chương. Sử dụng phương pháp phân tích có nghĩa là mọi vấn đề đặt ra

đều phải trả lời câu hỏi “Tại sao?”. Điều đó cho phép mọi vấn đề được hiểu

một cách thấu đáo cặn kẽ.

Ớ chương 1, để xây dựng khung kho phân tích của đề tài, luận văn đã

phân tích nội dung về cơ sở lý luận, các khái niệm Quản lý hoạt động du lịch

và liệt kê một số công trình khoa học có liên quan. Từ đó, tác giả luận văn đã

nhận thức và kế thừa được những thành quả nghiên cứu trong lĩnh vực này;

thấy được những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Trong chương 3, trên

cơ sở khung kho lý luận đã nêu ở chương 1, tác giả đã đi sâu và thực trạng

Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội

trong những năm qua. Phương pháp phân tích được sử dụng ở 4 chương để

phân tích để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện các chính sách

phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức

34

tại đơn vị này.

Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp

tổng hợp được sử dụng kể kết nối giữa các mặt, các nhân tố ... để có được cái

nhìn tổng thể về sự vật hiện tượng.

Ở Chương 1, bằng phương pháp tổng hợp, luận văn nêu một cách

khái quát những cơ sở lý luận về các vấn đề quan tâm trong khuôn khổ của đề

tài, đồng thời chỉ ra được những thành tựu và hạn chế của các công trình

nghiên cứu đã có. Đây là cơ sở quan trọng để luận vừa kế thừa được các thành

tựu, vừa tránh được sự trùng lặp trong nghiên cứu.

Ở Chương 3, từ việc phân tích thực trạng của Quản lý hoạt động du

lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội trong thời gian qua,

luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra bức tranh tương đối rõ nét

về tình hình thực hiện quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích trên, chỉ ra

những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công tác

này tại thành phố. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả đưa ra các quan

điểm và các giải pháp ở Chương 4.

Trong Chương 4, phương pháp tổng hợp được sử dụng để đảm bảo các giải

pháp đề xuất nhằm hoàn thiện Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

*Lôgic và lịch sử

Phương pháp lôgic: là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng

bằng việc sử dụng hệ thống khái niệm, phạm trù và sử dụng sức mạnh của tư

duy để tìm ra các mối quan hệ bên trong, bản chất, các quy luật chi phối sự

vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.

Phương pháp này được sử dụng ở Chương 1 để xây dựng khung khổ

lý thuyết về Quản lý hoạt động du lịch; từ khái niệm đến nội dung và các đặc

điểm, vai trò của hai phạm trù trên. Ở Chương 3, phương pháp logic được sử

35

dụng để phân tích thực trạng Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian quan, thông qua việc bám sát cơ sở lý

luận ở Chương 1 để phân tích. Trong Chương 4, phương pháp phân tích lô gic

để gắn kết lý luận ở Chương 1, những tồn tại hạn chế ở Chương 3, những

nhân tố tác động để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động

du lịch trong giai đoạn 2016-2020 dựa trên cơ sở những mục tiêu, định hướng

phát triển của thành phố.

Phương pháp lịch sử: được sử dụng kết hợp với phương pháp lô gic.ở

Chương 1, thực tiễn.

*Trừu tượng hóa khoa học

Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để nâng từ nhận

thức kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tư

duy trừu tượng. Để sử dụng phương pháp này, người ta thường tìm các biện

pháp để loại bỏ những yếu tố, những quan hệ không bản chất để tập trung vào

những yếu tố và quan hệ bản chất hơn của các sự vật và hiện tượng, hình

thành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và

hiện tượng.

Trong kinh tế chính trị cũng như trong các khoa học xã hội nói chung,

phương pháp trừu tượng hóa có ý nghĩa nhận thức lớn lao, đòi hỏi gạt bỏ

những yếu tố ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững ổn định, trên

cơ sở ấy nắm được bản chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến tới

bản chất ở trình độ cấp sâu hơn hình thành những phạm trù và những quy luật

phản ánh những bản chất đó.

*Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các bảng biểu để đánh giá những

đặc điểm cơ bản của số liệu thu thập được thông qua việc tính toán các tham

số thống kê như: quy mô, tốc độ tăng trưởng của hoạt động du lịch, quy mô

36

phát triển các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh,...

2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu

*Nguồn số liệu thực hiện luận văn

Nguồn dữ liệu bên trong để thực hiện luận văn: Ban quản lý khu di

tích và thắng cảnh Hương Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, Phòng tài chính và kế

hoạch huyện Mỹ Đức và một số đơn vị có liên quan là nguồn tài liệu thứ cấp

chủ yếu để thực hiện luận văn

Nguồn dữ liệu bên ngoài để thực hiện luận văn: ngoài ra, luận văn còn

sử dụng các thông tin thu thập được từ các sách, báo và các trang web của các

đơn vị nghiên cứu kinh tế có tư liệu liên quan đến công trình nghiên cứu.

Các bài viết của các nhà nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động du

lịch, các loại sách báo, tạp chí, trang web để đánh giá cách tiếp cận của các cá

nhân và tổ chức ... để biết rằng họ có cách đánh giá như thế nào về quản lý hoạt

động du lịch đề từ đó rút ra cách tiếp cận của luận văn làm cho đề tài có được

những luận cứ, luận điểm vừa sát với thực tiễn nhưng không xa rời lý thuyết

*Phương pháp xử lý dữ liệu

Trên cơ sở các nguồn dữ liệu thu thập được, thông tin được phân tích

xử lý để xây dựng các luận cứ, phục vụ cho việc làm rõ nhiệm vụ nghiên cứu

của đề tài. Đầu tiên, thông tin được tập hợp, chọn lọc, sắp xếp để làm bộc lộ

các mối liên hệ hoặc xu thế của sự vật. Nguồn thông tin thu thập được phân

chia thành hai loại: thông tin định tính và thông tin định lượng. Những thông

tin định lượng được mô tả thông qua phương pháp thống kê và phương pháp so

sánh và có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như: con số rời rạc,

bảng số liệu, biểu đồ. Tác giả phân tích để hệ thống hóa những vấn đề lý luận

và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết,

phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ nguyên

37

nhân làm cơ sở đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư công.

CHƯƠNG 3

TH ựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU

DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI

3.1 Giói thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội

• Vị trí địa lý

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thuộc địa bàn xã Hương Sơn,

huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 60km với

tổng diện tích tự nhiên là 8.328ha. Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Bắc và

Đông giáp tỉnh Hà Tây (cũ), phía tây giáp tỉnh Hòa Bình4.

• Dân số

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn nằm trong khu dân cư bao gồm 04

xã Hương Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và An Phú. Trong đó Hương Sơn là xã

đông dân cư nhất với 17.598 người, mật độ dân số đạt 432 người/km2 theo

thống kê năm 1999. Đây là vùng đất nông nghiệp nên người dân chủ yếu bằng

nghề nông, khi vào mùa lễ hội nhân dân trong vùng tập chung tham gia các

hoạt động kinh doanh, phục vụ để tạo thêm nguồn thu nhập cải thiện đời sống.

• Q uần thể khu di tích và thắng cảnh H ương Sơn

Từ xa xưa, Hương Sơn đã được du khách biết đến với lễ hội Chùa

Hương, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ

thống các công trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với hệ sinh thái

đan xen những hang động, suối, rừng, núi đã tạo nên một khu danh lam thắng

cảnh nổi tiếng của Việt Nam có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. Chính

vì lý do đó, Hương Sơn được coi là khu du lịch chuyên đề quốc gia trong

4 Theo thống kê của Wikipedia

38

chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam.

Với những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, không chỉ của

huyện Mỹ Đức mà còn đối với thành phố Hà Nội, Hương Sơn đang đóng

một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du

lịch nói riêng. Đặc biệt, điểm đến du lịch Hương Sơn đang gặp những điều

kiện thuận lợi trên cả phạm vi quốc tế lẫn trong nước:

Thứ nhất, xu hướng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa đang là một

trong những xu thế phát triển chính của du lịch thế giới. Theo tài liệu của Tổ

Chức Du Lịch Thế Giới (UNWTO)5, du khách đi du lịch với mục đích sinh

thái văn hóa đang là bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số khách du lịch

quốc tế trên thế giới. Những điểm đến mà họ ưa thích là những khu vực có

nền văn hóa độc đáo, lâu đời, hệ sinh thái đa dạng sinh học được bảo tồn tốt

hơn đang là nơi thu hút được nhiều du khác.

Thứ hai, đối với phạm vi quốc gia, với tiềm năng phong phú của

mình, Tổng cục Du lịch (Việt Nam) đã đưa Hương Sơn vào danh mục các

điểm du lịch chuyên đề quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển

của du lịch Việt Nam và Hương Sơn hiện nay nhận được khá nhiều nguồn hỗ

trợ đầu tư cho các chương trình cải tạo hạ tầng cơ sở như nâng cấp cải tạo

bến xe, nạo vét suối Yến.

Tất cả những xu thế quốc tế và trong nước cùng với tiềm năng

phong phú là cơ sở để Hương Sơn phát triển du lịch nhanh chóng, hiệu quả

và bền vững. Với những điều kiện thuận lợi như trên, phương hướng phát

triển du lịch chủ yếu của khu vực Hương Sơn - Quan Sơn sẽ tập trung phát

triển du lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh thái. Đồng thời phát triển nhiều

loại hình sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao, leo núi, du lịch sinh

thái, nghĩ dưỡng cuối tuần...nhằm khai thác tiềm năng đa dạng của Hương

5 UNWTO: Tô Chức Du Lịch Thế Giới (World Tourism Organization).

39

Sơn bên cạnh sản phẩm du lịch lễ hội truyền thống.

Danh thắng Hương Sơn bao gồm cả một quần thể: núi non, sông suối,

làng mạc, chùa chiền, hang động... nằm quanh dãy núi Hương Tích, phía bắc

rặng Trường Sơn, rộng hàng ngàn héc ta. Quần thể danh thắng Hương Sơn

hình thành ba tuyến chính:

* Tuyến Hương Tích: Gồm có Suối Yến, đền Trình, cầu Hội, chùa

Thanh Sơn, Hương Đài, Thiên Trù, Hình Bồng, chùa Tiên, Giải Oan,

đền Cửa Võng, động Hương Tích.

Suối Yến

Trong thắng cảnh Hương Sơn, các dòng suối và núi non ở đây đã tạo

nên cảnh "sơn thuỷ hữu tình" như mộng, như mơ, đặc biệt là suối Yến. Suối

Yến mang một vẻ đẹp hiền hoà, buông thả giữa hai triền núi. Đường suối dài

khoảng 3km với khúc thẳng, khúc quanh, cho ta cảm giác như dòng suối này

dài vô tận. Vào mùa lễ hội, dòng suối hiền hoà bỗng sôi động hẳn lên, bởi

những con thuyền thoi thong thả chở khách vào vãn cảnh đẹp và lễ phật. Lên

thuyền từ Bến Đục, theo dòng suối Yến, du khách có thể thư thái thả hồn

mình hoà quyện cùng thiên nhiên. Phía bên trái là núi Đụn, trông tựa như

một đụn thóc; gần núi Đụn là núi Soi trông giống như một con kỳ lân nên

còn gọi là núi Lân; cạnh núi Soi là núi Ái và núi Phượng đang dang rộng

cánh (cánh là hai chỏm núi) mà đầu và mỏ Phượng là chùa và động Thanh

Sơn; đi quá lên một chút là núi Đổi Chèo giống hình một con trăn lớn đang

bò trên mặt nước; gần đó là núi Bưng và núi Voi với những truyền thuyết

thật thú vị vì Hương Sơn có tới chín chín ngọn núi quay đầu về động Hương

Tích, riêng có một ngọn núi có hình dáng con voi quay đầu ra, quay mông

vào. Giận quá, Hộ Pháp lấy gươm phạt vào một mảng mông của tên voi nên

bây giờ núi Voi vẫn bị sạt mất một mảng; qua núi Voi, đến núi Mâm Xôi.

Phía bên phải, từ ngoài vào là núi Ngũ Nhạc có Đền Trình. Du khách dừng

40

chân vài phút để ghé vào thắp hương, trình lễ với sơn thần. Đi tiếp là núi

Dẹo, núi Phòng Sư, hang Sơn Thuỷ Hữu Tình, hang Trâu, c ầ u Hội, Thung

Dâu... Và chỗ cuối cùng của dòng suối Yến là rừng Vài và núi Nhà Lang Lão

Tác. Từ điểm này du khách xuống thuyền và bắt đầu lựa chọn tuyến du lịch

của mình.

Chùa Thiên Trù

Chùa còn có tên gọi là chùa Trò, trước đây chỉ là một thảo am nhỏ do

Hoà thượng Vân Thuỷ Thiền Thiên Trần Đạo Viên Quang chân sáng lập.

Trong kháng chiến chống Pháp chùa đã bị phá huỷ. Sau năm 1954 chùa được

xây dựng lại. Năm 1991, Tam bảo Thiên Trù được xây dựng lại to đẹp như

ngày nay. Bên phải chùa là vườn tháp, nơi cất giữ xá lị của các vị Tổ sư quy

tịch tại đây. Sau chùa, bên sườn núi còn có toà "Thiên thuỷ tháp", bên trái có

chiếc hồ hình bán nguyệt.

Sau khi vào chùa lễ Phật, du khách nghỉ ngơi lấy sức để tiếp tục cuộc

hành trình mới.

Chùa Tiên Sơn

Từ Thiên Trù (chùa Ngoài) rẽ phải, theo một con đường nhỏ men sườn

núi lối đi vào chùa Trong, khoảng hơn lkm là tới chùa Tiên Sơn. Chùa được

dựng trên một ngọn núi cao. Chùa nhỏ, xinh, cổng tam quan vút cao như sắp

bay lên. Chùa ở trong động gọi là động Núi Tiên, thờ Phật Bà Quan Thế Âm.

Trong động có những nhũ đá rủ xuống với nhiều dáng vẻ khác nhau. Có

những nhũ đá khi gõ vào thì nổi lên tiếng tiêu thiền nhã nhạc du dương.

Chùa Giải Oan

v ẫ n trên đường vào chùa Trong, rẽ tay trái là chùa Giải Oan. Chùa do

Sư Tổ Thông Dụng huý Thám pháp danh Cương Trực đời thứ 2 khai sáng.

Chùa được dựng ở lưng chừng núi Long Tuyền, lúc đầu chỉ là một thảo am

nhỏ bằng tre gỗ đơn sơ. Chùa đã qua trùng tu vào các năm 1928, 1937. Năm

41

1995, chùa được tu bổ thêm am Từ Vân, kè lại sân chùa.

Chùa là nơi thờ phụng đức Bồ Tát Quan Thế Âm. Hiện nay am Từ Vân

còn lưu giữ được pho tượng Tứ Tý Quan Âm được đúc vào thế kỷ 18. Trong

chùa có giếng Thanh Trì trong suốt không bao giờ cạn. Tương truyền đây

chính là nơi đức Chúa Ba (Bồ Tát Quan Âm Diệu Thiện) đã dùng để tắm, tẩy

sạch bụi trần ai, trước khi đi vào cõi phật. Từ đó giếng này được gọi là giếng

Giải Oan, khách đi lễ thường múc nước nước uống để cầu mong giải thoát

khỏi mọi nỗi oan ức ừên đời.

Chùa Gi nơi thờ phụng đức Bồ Tát Quan Thế Âm. Hiện nay am Từ Vân

còn lưu giữ được pho tượng Tứ Tý Quan Âm được đúc vào thế kỷ 18. Trong

chùa có giếng Thanh Trì trong suốt không bao giờ cạn. Tương truyền đây

chính là nơi đức Chúa Ba (Bồ Tát Quan Âm Diệu Thi

Động Hương Tích

Từ chùa Giải Oan, du khách lại tiếp tục cuộc hành trình khoảng 2,5km

lên động vào chùa Hương Tích (còn gọi là chùa Trong). Đường lên động có

nhiều chỗ quanh co, lúc lên dốc, lúc xuống dốc. Càng gần tới động thì dốc

càng cao. Lên tới bậc đá cao nhất đứng nhìn xuống, du khách sẽ nhìn thấy

một vòm hang rộng, sâu, hun hút trông giống như hàm của một con rồng, đó

là động Hương Tích.

Qua cổng, đi xuống 120 bậc đá là vào tới lòng động. Ngay ở khoảng

giữa, gần cửa ra, vào, có một nhũ đá gọi là "đụn gạo". Đi sâu vào một chút

có một lối lên Trời và một lối xuống âm phủ. Trong động, những măng đá,

nhũ đá rủ xuống tạo thành muôn hình vạn dạng, người xưa thoả sức để đặt

tên: nong tằm, né kén, chuồng lợn, ao bèo, cây vàng, cây bạc, đầu cô, đầu

cậu... Bên cạnh những công trình điêu khắc thiên nhiên còn có những công

trình điêu khắc nhân tạo, giá trị nhất là pho tượng Phật Bà Quan Thế Âm

bằng đá xanh tạc vào thời Tây Sơn.

42

Hương Tích là một động đẹp nổi tiếng và đã được chúa Trịnh Sâm

(thế kỷ 17) tự tay đề năm chữ Hán lên cửa động: "Nam Thiên đệ nhất động"

(Động đẹp nhất trời Nam).

* Tuyến Long Vân: Gồm có động và chùa Long Vân, động Tiên,

động Người Xưa, chùa Cây Khế, Hình Bồng Tự.

Chùa Long Vân

Sau khi vào đặt lễ ở đền Trình, xuống đò đi tiếp, du khách sẽ thấy

dòng suối rẽ đôi, phía phải là đường vào Hương Tích, phía trái là đi vào động

và chùa Long Vân.

Chùa nằm ở trên sườn núi, một nửa lấp sau núi Ân Sơn, một nửa lộ ra

giữa rừng cây xanh biếc, mây trắng quấn quýt quanh năm. Chùa được xây

dựng vào năm 1920. Động Long Vân cũng được khai tạo vào thời gian này.

Động tuy nhỏ nhưng lam khói quanh năm nên lúc nào cũng tạo cho du khách

cảm giác thần tiên thoát tục.

*Tuyến chùa Tuyết: Gồm có đền trình Phú Yên, chùa Tuyết Sơn,

chùa Cả, Bảo Đài, đền Mẩu, đền Thượng, động Ngọc Long...

Chùa Tuyết Sơn

Sau khi vào chùa Thiên Trù, theo con đường nhỏ men sườn núi, rẽ trái, đi

phía nam khoảng 4km là tới khu Tuyết Sơn. Đây là một quần thể đẹp thứ hai

sau động Hương Tích. Suối Tuyết tuy nhỏ nhưng nước trong xanh, uốn lượn

quanh co như một con rồng đang bò sâu vào trong dãy núi cao chất ngất.

Điểm dừng đầu tiên trong tour du lịch này là vào thắp hương, trình lễ ở đền

Trình Phú Yên. Sau đó vào Bảo Đài cổ sái để lễ phật, nghe kinh. Chùa Bảo

Đài có phong cảnh phong quang u tịch. Trong chùa có toà Cửu Long có giá

trị mỹ thuật khá cao.

Đi tiếp là đến động Ngọc Long. Động Ngọc Long không rộng lắm nhưng có

những nét đẹp độc đáo. Trong động, ánh sáng mờ ảo, nhũ đá, măng đá rủ

xuống trông như những ổ rồng quấn quýt. Đẹp nhất vẫn là pho tượng Bồ Tát

43

Quan Thế Âm tạc liền vào vách đá với vẻ mặt rất từ bi, nhân hậu.

o

o

1

3.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội

3.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thẳng cảnh

H ương Sơn - H à Nội

Trước đây công tác quy hoạch khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn

chưa được chú trọng, chưa thấy được những giá trị to lớn của các di tích

mang lại nếu được sử dụng một cách hợp lý, năm 1998 UBND tỉnh Hà Tây

cũ đã ra quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu di du lịch

thắng cảnh Hương Sơn” với các nội dung chính như sau:

> Định hưởng không gian quy hoạch

Không gian du lịch Hương Sơn nằm trong không gian phát triển kinh

tế xã hội, khu vực được chia làm 03 cụm chính:

+ Cụm Hương Tích: Gồm các thôn Đục Khê, Yến Vĩ, Hội Xá, và đền chùa,

hang động phía Bắc và phía Nam núi Thiên Trù với các điểm du lịch Đền

Trình, Thiên Trù, Hương Tích, Giải Oan, Hinh Bồng, Long Vân...

+ Cụm Tuyết Sơn: Gồm các đền, chùa, hang động, cảnh quan vùng núi

Tuyết Sơn, phía Đông Nam núi Hương Tích.

+ Cụm du lịch sinh thái rừng - hồ.

> Quy hoạch sử dụng đất

Phạm vi nghiên cứu của điểm đến du lịch Hương Sơn là 5.100 ha, ừong đó:

+ Khu đón tiếp 100 ha: gồm bến đò Yến Vĩ, khu dân cư và dịch vụ, khu

Đền Trình, Hương Tích, Giải Oan, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, dự trữ

phát triển, rừng cảnh quan, rừng bảo vệ môi trường.

+ Cụm du lịch lễ hội Hinh Bồng 400 ha: gồm Hinh Bồng, Long Vân,

động Người Xưa.

+ Cụm Tuyết Sơm 300 ha: gồm đền chùa, hang động Nam Hương Tích.

44

+ Khu du lịch sinh thái dừng 2.000 ha: gồm giữa Thiên Trù và Long Vân,

Hỉnh Bồng và vùng đệm phòng hộ 500 ha, không gian đệm là 200 ha.

+ Cụm du lịch sinh thái hồ 150 ha: gồm giữa Hương Tích và Tuyết Sơn

+ Khu dân cư và đất nông nghiệp trong xã Hương Sơn: 550 ha

> To chức thực hiện quy hoạch

Trong Quyết định thực hiện quy hoạch tổng thể khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn của UBND tỉnh Hà Tây cũ đã nêu rõ:

+ Giao BQL di tích và thắng cảnh Hương Sơn chịu trách nhiệm lập các

dự án tiền khả thi và khả thi, công bố quy hoạch tổng thể, giới thiệu để

thu hút vốn đầu tư xây dựng đồng thời tổ chức, quản lý xây dựng theo

đúng quy hoạch.

+ Các ngành Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, VHTT&DL, Công nghiệp,

Tài nguyên & Môi trường giúp BQL di tích và thắng cảnh Hương Sơn

theo chức năng của từng nghành.

Những năm vừa qua, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Mỹ Đức, BQL

khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn đã phối hợp với các ban ngành liên

quan tiến hành quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng cho toàn bộ khu di tích

Hương Sơn và đã hoàn thành được các hạng mục công trình sau:

Hoàn thành dự án xây dựng nhà Tả vụ - Hữu vu, hoàn thiện hệ thống nội thất

Nhà triển lãm và Phòng trưng bày Phật giáo khu vực chùa Thiên Trù.

s Công trình cầu đường bộ đi ra từ động Hương Tích đã hạn chế được

tình trạnh khách ùn tắc trước cửa động.

•S Công trình c ầ u Hội (trên suối Yến) được mở rộng thông thoáng không

còn hiện tượng tắc thuyền, đò như trước.

s Cơ bản hoàn thành dự án cải tạo nâng cấp, mở rộng đường số 1, bến

đò Cổng Vại (Tuyết Sơn).

s Công ty cổ phần Du lịch vận tải Hương Sơn (Cáp treo) đã hoàn thành

45

công trình mở rộng sân ga, nhà phục vụ công tác điều hành tại ga cáp

treo số I, bảo trì hệ thống, thiết bị vận chuyển khách.

s Quy hoạch mở rộng bãi chứa rác, phân loại rác, chôn lấp rác thải đảm

bảo tuyệt đối an toàn tạo không gian khu di tich Văn minh - Xanh -

Sạch - Đẹp.

Hoàn thành dự án xây dựng nhà làm việc của Ban tổ chức khu vực chủa

Thiên Trù.

•S Công trình nâng cấp mở rộng đường bộ từ Thiên Trù đi chùa Hinh Bồng

•S Công trình nạo vét mở rộng bến Thiên Trù đã thông thoáng hạn chế

được hiện tượng tắc thuyền, đò những ngày đông khách.

•S Lắp đặt hệ thống truyền thanh từ bến Thiên Trù đến động Hương Tích

s Dưới sự chỉ đạo của BQL khu di tích, Ban tổ chức lễ hội phối hợp với

Sở Giao thông vận tải dựng các biển chỉ dẫn giao thông và phân luồng

hướng dẫn giao thông trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.

3.2.2 Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu di tích và thẳng

cảnh H ương Sơn - H à Nội

3.2.2.1 Cơ cẩu tổ chức bộ máy quản lỷ hoạt động du lịch tại khu di tích thẳng

cảnh Hương Sơn

Năm 1962, quẩn thể khu di tích thắng cảnh Hương Sơn đã được Bộ Văn hóa

Thông tin xếp hạng là khu di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Từ đó đến nay bộ

máy tổ chức ở đây cũng được hình thành và hoạt động qua nhiều giai đoạn:

Năm 1961, có Ban Quản trị Chùa Hương thuộc UBND xã Hương Sơn.

Từ đầu năm 1962 đến tháng 12/1975, có Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn

thuộc Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây.

Tháng 1/1981, thành lập Công ty Thắng cảnh Hương Sơn thuộc Sở Văn hóa

Thông tin Hà Tây.

46

Tháng 3/1985, sáp nhập Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn thành Công

ty thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức với chức năng nhiệm

vụ chủ yếu là quản lý, bảo vệ và tôn tạo khu thắng cảnh đồng thời tổ chức

hướng dẫn, kinh doanh phục vụ du khách.

Tháng 4/1996, thành lập lại doanh nghiệp nhà nước là Công ty Du lịch

thắng cảnh Hương Sơn thuộc Sở Du lịch Hà Tây với chức năng bảo vệ, tôn

tạo di tích và kinh doanh dịch vụ du lịch.

Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có Quyết định thành lập Ban quản lý

khu Di tích thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND tỉnh Hà Tây là đơn vị sự

nghiệp có thu.

Tháng 6/2000 đến nay, thành lập Ban Quản lý Di tích và thắng cảnh

Hương Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức là đơn vị sự nghiệp (chuyển giao từ

tỉnh về huyện quản lý). Nhiệm vụ cơ bản của BQL như sau:

+ BQL khu di tích phối hợp với UBND xã Hương Sơn cùng các ban

ngành có liên quan lập phương án quy hoạch giám sát các quản lý cơ sở hạ

tầng, công trình giao thông trong khu du lịch. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, giữ

gìn, bảo vệ khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

+ BQL phối hợp cùng các xã, thôn trong khu vực để quản lý các hoạt

động kinh doanh du lịch như: phương tiện chở khách, dịch vụ ăn uống, nghỉ

ngơi, hàng hóa, kiểm soát việc bán vé , lượng khách tham gia trên địa bàn khu

du lịch.

+ Giám sát đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên môi trường,

trật tự an ninh tại khu di tích

47

+ Thực hiện và quản lý theo các quy định do các cơ quan pháp luật đề ra.

So’ đô 3.1: S ơ đô bộ máy tô chức của BQL khu di tích và thăng cảnh Hương

sơn, huyện M ỹ đức, thành phổ Hà nội

Tuy nhiên khu du lịch và thắng cảnh Hương Sơn có đặc điểm là thời

gian lễ hội kéo dài 03 tháng, lượng khách dồn về đông nhất so với các lễ hội

khác trong tỉnh và vùng Bắc Bộ nên cơ cấu quản lý có điều đặc biệt. Vào mùa

lễ hội hàng năm tỉnh Hà Tây (cũ) và thành phố Hà Nội hiện nay đều có quyết

định thành lập Ban tổ chức lễ hội gồm thành viên của một số ngành như:

48

Công an thành phố; Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Mỹ Đức;

UBND xã Hương Sơn để cùng quản lý tại khu vực này.Khi hết hội ban tổ

chức tự động giải tán và được thành lập mỗi năm một khác để phù hợp với

tình hình từng năm.

So' đồ 3.2: S ơ đồ B an tỏ chức lễ hội chùa H ương

Ban tổ chức lễ hội có nhiệm vụ tổ chức và quản lý lễ hội, phục vụ

khách tham quan thắng cảnh và lễ hội an toàn, văn minh, lịch sự đúng theo sự

chỉ đạo của các ban ngành chức năng cấp trên.

Nhiệm vụ của các tiểu ban:

• Tiểu ban kinh tế - tài chính

- Kiến nghị UBND xã Hương Sơn chủ động phối hợp với BQL, các cơ quan

chức năng huyện tổ chức khảo sát vẽ sơ đồ quy hoạch tổng thể chi tiết mặt bằng

bố t í kinh doanh dịch vụ, mức thuế, lệ phí trình UBND huyện phê duyệt.

- Tổ chức thu phí, thuế nộp đủ vào ngân sách

- Hướng dẫn nhà chùa quản lý việc thu chi tiền công đức, quỹ két theo quy

49

định hiện hành.

• Tiểu ban giao thông bến trạm

- Phối hợp với công an, ban tài chính UBND các xã quản lý về cơ sở hạ tầng,

vấn đề giao thông các khu bến trạm.

• Tiểu ban an ninh trật tự

- Xây dựng phương án bảo vệ lễ hội, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn

xã hội. Phối hợp với chính quyền xã thực hiện giải quyết nhanh gọn có hiệu

quả các vụ việc xảy ra.

• Tiểu ban quản lý di tích thắng cảnh

- Bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm tra, bảo vệ di tích thắng cảnh và

cảnh quan khu vực. Đề xuất tu bổ tôn tạo bảo vệ xây dựng và tuyên truyền ý

nghĩa giá trị khu du lịch.

• Tiểu ban văn hóa xã hội: quản lý về mặt văn hóa, văn minh trong du lịch.

Do vậy, đặc biệt vào mùa lễ hội, BQL khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn

sẽ phải quản lý và phối hợp chặt chẽ với Ban tổ chức lễ hội chùa Hương để

đảm bảo quản lý tất cả các hoạt động du lịch được diễn ra trong sự kiểm soát

nhằm khai thác tối đa các giá trị kinh tế và và giá trị văn hóa của lễ hội chùa

Hương. Bởi vì lễ hội chùa Hương là trọng điểm chính của khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn. Lễ hội chùa Hương cũng là nguồn thu chính cho BQL khu

di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

3.2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du tại khu di tích chùa Hương

• Doanh thu

Trong thời kỳ 2009 - 2013, theo điều tra sơ bộ, trung bình mỗi năm chùa

Hương đón khoảng 1,4 triệu khách,trung bình một khách du lịch quốc tế chi tiêu

trong một ngày đến Hương Sơn là 1.3000.000 VNĐ, còn khách nội địa là

50

310.000 VNĐ.

-7 - 7

r

__

>

Bảng 3.1: Tình hình ph át triền tông doanh thu của khu di tích thăng cảnh Hương Sơn _________ ___________________ ____________________ ___________________ Đơn vị: Triệu đồng

2009 2010 2011 2012 2013 Nhịp độ

tăng bình Chỉ tiêu Tỷ quân (%) Tổng số Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng trọng

Tông Doanh 258.833 100 312.185 100 348.774 100 372.800 100 411.535 100 14.3 thu trong đó:

-Doanh thu xã 200.000 77.3 120.000 70.6 250.000 71.7 270.000 72.4 300.00 72.9 10.7 hội từ du lịch

-Doanh thu vé 22.148 8.6 34.201 11.0 37.244 10.7 38.350 10.3 39.235 9.5 15.4 thắng cảnh

-Doanh thu vé 19.687 7.6 28.984 9.3 31.550 9.0 32.500 8.7 34.300 8.3 14.9 đò

>

r

_

-Doanh thu vé 16.998 6.5 29.000 9.2 30.000 8.6 32.000 8.6 38.000 9.3 22.2 cáp treo

51

Nguồn: Phòng Tài Chính - Kê hoạch huyện M ỹ Đức

Từ số liệu ở bảng 01 rút ra nhận xét:

Tổng doanh thu trên là doanh thu các thành phần kinh tế tư nhân có

kinh doanh các dịch vụ du lịch, các doanh nghiệp nhà nước không kinh doanh

ở khu vực di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Hiện tại Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn hoạt động theo thời vụ lễ hội từ

01/01 đến 30/04 hàng năm.

Nhịp độ tăng bình quân hàng năm các khoản thu nhập rất cao: Tổng

doanh thu tăng cao 14.3% trong đó: thu xã hội từ du lịch tăng 10.7%; doanh

thu từ bán vé thắng cảnh tăng 15.4%; doanh thu từ vé đò tăng 14.9% và doanh

thu từ vé vận chuyển cáp treo tăng cao nhất 22.2%.

Xét về cơ cấu doanh thu xã hội từ du lịch chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm

trên 70%. Vì khoản này chủ yếu là thu từ dịch vụ lưu trú, bán các sản phẩm

ăn uống, bán hàng lưu niệm. Thư hai là doanh thu từ bán vé thắng cảnh chiếm

xấp xỉ 11%, vì đây là khoản bắt buộc nhân dân phải mua vé vào thăm quan;

doanh thu từ bán vé cáp treo chiếm tỷ trọng thấp nhất xấp xỉ trên 8%, vì phần

lớn người trẻ muốn đi bộ để thưởng thức cái đẹp của danh thắng, doanh thu

bán vé đò chiếm xấp xỉ 9%.

• Lượng khách

Trung tâm Hà Nội là nơi phân phối khách du lịch lớn của phía Bắc, nên

hiện nay khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn chủ yếu là khách du lịch đến

từ trung tâm Hà Nội.

Khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn cũng tập trung chủ yếu là khách du

lịch đi trong ngày, thông qua các công ty lữ hành tại trung tâm Hà Nội.

Khách du lịch nội địa đến Hương Sơn chủ yếu từ trung tâm Thủ đô Hà Nội

52

và các tỉnh phía Bắc.

Bảng 3.2: Tình hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn

Đơn vị: Lượt khách

Nhịp 2009 2010 2011 2012 2013

độ

tăng Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số bình trọng trọng trọng trọng trọng quân

Tông lượt 984.356 100 1.159.347 100 1.262.000 100 1.300.014 100 1.330.001 100 8,4 khách

34.579 32.516 26.055 25.232 30.000 8,2 - Quôc tê 2,0 2,0 2,3 2,8 3,5

1--------------------1

\---- 1--------------- 1-------------------- /

949.777 96,5 1.126.831 1.235.945 8,0 1.274.782 1.300.001 97,7 7,8 - Nội địa 8,2 7,2

53

Nguồn: BQL khu di tích và thăng cảnh Hương Sơn

Từ số liệu ở bảng 02 cho thấy:

- Tổng lượt khách đến khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tang hàng năm

và nhịp độ tang bình quân hàng năm đạt 8.4 trong đó khách quốc tế tang

8.2% và khách nội địa tăng 7.8%.

- Xét về cơ cấu khách nội địa chiếm tỷ trọng chủ yếu - chiếm xấp xỉ 97%,

còn khách quốc tế chiếm tỷ trọng thấp xấp xỉ 3%.

Tuy nhiên số lượt khách nghỉ lại qua đêm tại Hương Sơn chỉ chiếm một tỷ lệ

nhỏ trong tổng số lượt khách đi du lịch tại đây. Giai đoạn 2007 - 2011 tỷ lệ

này vào khoảng 1,9 - 2.0% đối với cả khách quốc tế và khách nội địa.

• Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn góp phần giúp giải quyết

việc làm và tăng thu nhập cho người lao động

Như tác giả đã phân tích trong phần trình bày trên, các dịch vụ phục vụ

khách tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn chủ yếu là nhân dân khu vực

Hương Sơn. Mỗi mùa du lịch ở Hương Sơn thu hút lượng lao động lớn phục

vụ du khách, dịch vụ giữ xe, lưu trú, ăn uống, bán các sản phẩm đặc sản...

Theo số liệu thống kê của BQL khu di tích thắng cảnh Hương Sơn, số lượng

lao động làm việc và thu nhập của nhân dân có xu hướng tăng theo từng năm.

Bảng 3.3: Thực trạng phát triển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng cảnh Hương Sơn

Đơn vị: Triệu đồng

Nhịp độ bình 2009 2010 2011 2012 2013 Chỉ tiêu quân

(%)

từ DL của 258.833 312.185 348.774 372.850 441.535 14.3 thu Doanh KDTTT Hương Sơn

Sô LĐ bình quân (người) 17.000 17.150 17.230 17.100 17.210 0.3

Thu nhập bình quân đâu 15.22 18.20 20.25 21.80 25.65 13.9 người (triệu đồng)

Nguồn: Phòng Tài Chỉnh - Ke hoạch huyện M ỹ Đức 54

Từ số liệu trên cho thấy:

Nhịp độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2009 - 2013 tổng doanh thu

tăng 14.3%. Trong khi đó số lao động tham gia phục vụ du khách tăng chậm 0.3%

do đó thu nhập bình quân đầu người tăng 13.9%. Nhịp độ tăng lao động bình

quân từ năm 2009 đến năm 2013 là 0.3%. Khu di tích đã tạo việc làm cho hơn

17.000 lao động tại địa bàn xã và các khu vực lân cận tính đến năm 2013, giúp

người dân tận dụng được thời gian nhàn rỗi sau khi kết thúc mùa vụ nông nghiệp.

Việc kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia lao động phục vụ lễ hội giúp

người dân tăng thêm nguồn thu, cải thiện đời sống ngày một tốt hơn.

về chất lượng lao động của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn hiện nay

còn tương đối yếu về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sự chênh lệch về

chất lượng của đội ngũ cán bộ giữa các thành phần kinh tế là rất lớn. Đội ngũ

cán bộ quản lý, nhân viên thực sự có nghiệp vụ, tay nghề và trình độ ngoại

ngữ để đảm bảo yêu cầu kinh doanh, phục vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ, do hoạt

động thiếu hiệu quả nên không có điều kiện thu hút được những lao động có

năng lực, được đào tạo chuyên nghiệp, hơn nữa thu nhập bình quân của người

lao động trong các công ty du lịch nói chung là thấp. Đối với các hộ tư nhân,

do tính mùa vụ và để giảm bớt chi phí nên chủ yếu sử dụng lao động phổ

thông tham gia vào các hoạt động phục vụ du lịch như: chở đò, bán hàng, cho

thuê trọ, giữ x e ... lực lượng lao động này chưa được đào tạo nghiệp vụ đã làm

ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh du lịch tại điểm đến nổi tiếng này và có tác

động tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong đó có du lịch,

một ngành kinh tế đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao.

• Tình hình nộp ngân sách nhà nước

Hàng năm khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn đóng góp một phần

đáng kể trong cơ cấu nộp ngân sách của ngành du lịch vào ngân sách toàn tỉnh.

Thể hiện qua số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2013 dưới đây:

55

Bảng 3.4: Tình hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh

Hương Sơn từ 2011 đến 2013

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 2013 Chỉ tiêu

Tông doanh thu khu du lịch 348.774 372.850 411.535

Nộp ngân sách 63.160 65.570 64.513

•y

r

Tỷ lệ % so với doanh thu 18.1 17.6 15.6

Nguồn: Phòng Tài chính - Kê hoạch huyện Mỹ Đức

Từ bảng 04 có thể nhận xét:

Số tiền nộp ngân sách của khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ

năm 2011 đến năm 2013 tăng không đáng kể. Năm 2012 là 65.570 tỷ, tăng

hơn 2.410 tỷ so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm 1.057 tỷ so với năm

kế trước. Mặc dù tình trạng nộp ngân sách của khu di tích có xu hướng tăng

lên nhưng đây là tình trạng đáng lo ngại đối với hoạt động du lịch tại khu di

tích và thắng cảnh Hương Sơn. Do đó, BQL khu di tích cần phải có biện pháp

đầu tư, quản lý phát triển du lịch để thu hút khách, tăng tổng doanh thu để từ

đó làm tăng nhanh nguồn thu ngân sách của toàn bộ khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn. Ngoài ra, do biện pháp quản lý hoạt động du lịch còn chựa chặt

chẽ, nhiều cán bộ chỉ vì những lợi ích trước mắt mà đã bao che, giúp đỡ

những hộ kinh doanh chốn thuế và các loại phí khác.

Do vậy, muốn tăng nguồn ngân sách nhà nước không chỉ tập chung

đầu tư phát triển kinh doanh, thu hút khách mà cần có biện pháp quản lý hoạt

động du lịch một cách chẽ để quản lý tối đa nguồn ngân sách nộp nhà nước.

3.2.23 Thực trạng quản lỷ các loại hình dịch vụ du lịch

• Quản lý thu p h í thẳng cảnh (vẻ thẳng cảnh)

Việc quản lý bán vé tháng cảnh do Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương

56

Sơn đảm nhiệm, số lượng nhân sự hiện nay của Ban là khoảng 80 người.

Tính đến năm 2016 giá vé tham quan thắng cảnh được tính chung cho cả du

khách Việt Nam và du khác quốc tế là 50.000 đồng, giá vé không thay đổi so

với một vài năm trước đó.

Vào mùa lễ hội, thành phố và huyện đều thành lập Ban chỉ đạo của mình, thành lập Ban tổ chức lễ hội Chùa Hương để giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và xử lý các vấn đề xảy ra trong lễ hội.

• Quản lỷ dịch vụ thuyền đò

Dịch vụ này do UBND xã Hương Sơn quản lý mà trực tiếp là giao cho tổ

thương binh điều hành. So với giá vé tham quan thắng cảnh, thì giá vé dịch vụ

thuyền đò được áp dụng khác nhau đối với khách trong nước và quốc tế.

Khách nước ngoài giá vé thuyền đò tuyến Hương Tích là 40.000 đồng và

khách trong nước là 35.000 đồng; vé thuyền đò tuyến Tuyết Sơn Long Vân

với khách nước ngoài là 30.000 đồng và khách Việt Nam là 25.000 đồng.

Nhìn chung, giá vé dịch vụ thuyền đò tại khu di tích và thắng cảnh Hương

Sơn hoàn toàn phù hợp với mỗi đối tượng du khách, chính điều này càng làm

tăng thêm lượng lớn du khách tham gia lễ hội hàng năm.

Ngân sách thu được từ các loại vé trên được BQL khu di tích trích ra chi

trả cho các mục đích khác nhau như: Bảo hiểm, chi phí in tuyên truyền quảng

vá, chi phí bán vé và chi phí cho hoạt động điều hành của tổ thương binh.

Phòng kinh tế hạ tầng kết hợp với UBND xã Hương Sơn tiến hành cấp biển

hiệu cho các đò tham gia vận chuyển, thường mỗi đò chỉ chở từ 6 - 8 người.

Các chủ đò hầu hết đều chưa có chứng chỉ đào tạo mà chỉ qua kinh nghiệm

hàng ngày. Do số đò được cấp đăng ký thực tế ít hơn số đò và người tham gia

vận chuyển nên còn có lúc xảy ra tình trạng tranh giành khách, bán khách dọc

đường, một số chủ đò còn đi đón khách từ các tỉnh khác về và đưa khách đi

đò của mình, ép khách, xin thêm tiền của khách... điều này cho thấy dịch vụ

quản lý thuyền đò còn rất nhiều bất cập. 57

• Quăn lý dịch vụ cáp treo chùa Hương

Từ năm 2006, Công ty c ổ phần vận tải và du lịch Hương Sơn đã đưa vào

khai thác hệ thống cáp treo. Hệ thống cáp treo đã phát huy được tác dụng

trong việc giảm ách tắc tuyến đi bộ lên động Hương Tích. Tổng chiều dài

tuyến cáp treo là 1.218 m, nối từ sau chùa Thiền Trù lên động Hương Tích.

Hệ thống cáp treo có vốn đầu tư 76 tỷ đồng (tại thời điểm đầu tư). Toàn tuyến

có tổng cộng 32 cabin loại Omega III của Thụy Sĩ, công suất chuyên trở 1.500

hành khách/giờ.

Từ Thiên Trù lên Hương Tích có 03 ga, là ga Thiên Trù, ga Giải Oan và

ga Hương Tích. Công tác quản lý dịch vụ này tốt, hệ thống vận hành các

cabin thường xuyên được bảo hành bảo dưỡng; tại các ga có đội ngũ bán vé

và điều hành khoa học ít bị ách tắc.

Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ

2 0 0 7 - TI2/2011

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

283.300 414.285 428.570 457.142 380.800

>

9

>

Sô lượng vé cáp treo đã bán (vé) Giá vé (nghìn đông) 60.000 70.000 70.000 70.000 100.000

Nguôn: Công ty cô phân cáp treo Hương Sơn

• Quăn lý dịch vụ lưu trú

Đối với các cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ... đủ điều kiện kinh

doanh cơ sở lưu trú theo Luật du lịch và thông tư hướng dẫn đều tổ chức đoàn

kiểm tra để hướng dẫn và xử lý các vi phạm.

Đối với các hộ kinh doanh nhà trọ do UBND huyện cấp đăng ký kinh

doanh mỗi năm một lần.

Tuy nhiên ở dịch vụ lưu trú vẫn xảy ra tình trạng mất vệ sinh, thiếu

thốn trang thiết bị và hoạt động mang tính thời vụ, tự phát chưa tuần theo quy

58

hoạch thống nhất.

• Quản lỷ dịch vụ ăn uổng

Cũng như nhiều dịch vụ khác, đây cũng là dịch vụ do UBND xã quản lý,

tại những điểm như Thiên Trù hàng năm đều có tiến hành bốc thăm đấu thầu

địa điểm bán hàng, các hộ kinh doanh phải nộp thuế môn bài cho chi cục thuế

của huyện. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm.

Hàng năm Trung tâm y tế của huyện kết hợp với xã tiến hành kiểm tra định

kỳ đặc biệt là trong mùa dịch vụ. Tuy nhiên vào thời vụ do đông khách nên vệ

sinh các hàng ăn còn chưa đảm bảo, rác vứt bừa bãi, nước để rửa và nấu ăn

không được kiểm soát... cộng với giá cả đắt đỏ dẫn đến một lượng lớn du

khách tới đây nhưng vẫn mang theo đồ ăn từ nhà.

Nhìn chung về phương diện quản lý: trong mùa lễ hội BQL ký hợp đồng

với công ty TNHH Yến Hương chịu trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh tại

Hương Sơn. Ngoài lễ hội, UBND xã phát động nhân dân cùng chung tay dọn

dẹp. Tại khu vực này cũng có nhiều dự án đầu tư cho công tác vệ sinh môi

trường của các ngành, các cấp (như tiến hành nạo vét suốt Yến, kè đá dọc hai

bên bờ, đặt thùng chứa rác trên thuyền...).

3.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lỷ hoạt động du lịch tại khu di

tích và thẳng cảnh Hương Sơn

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội kết hợp với Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch Hà Nội thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm

tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Định kỳ mỗi năm một lần (đặc

biệt trong thời gian mùa xuân và Lễ hội Chùa Hương). Sở đã giao cho Thanh

tra Sở tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, nhắc nhở và xử lý các đơn vị kinh doanh

lưu trú, hành nghề hướng dẫn du lịch, kinh doanh các dịch vụ văn hóa, công

tác bảo vệ mội trường tại khu di tích trên cơ sở các quy định của Luật Du lịch.

Ngoài ra còn thường xuyên phối hợp với Thanh tra Y tế kiểm tra việc thực

59

hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, phối hợp với Cục phòng chống tệ nạn xã hội

kiểm tra các hoạt động ma túy, mại dâm; phối hợp với công an tỉnh tổ chức

kiểm tra an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hồi và phòng

chống cháy nổ. Công tác thanh tra, kiểm tra đã phát huy hiệu quả các chế tài,

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, góp phần tuyên truyền,

phổ biến, nâng cao ý thức của các tổ chức, cá nhân có hoạt động du lịch trên

địa bàn tỉnh.

3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu

di tích và thắng cảnh Hương Sơn

3.3.1 Thành công

Theo báo cáo mới nhất về “Tổng kết công tác quản lý, tổ chức lễ hội du lịch

chùa Hương năm 2016” của UBND huyện Mỹ Đức đã đánh giá chung về

những thành công năm gần nhất mà quản lý hoạt động du lịch Hương Sơn đã

đạt được, cụ thể như sau:

- Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP): các cửa hàng kinh doanh dịch vụ

đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật, của Thành phố và của Ban quản

lý. Không có trường hợp nào treo móc thịt gây phản cảm trong khu vực lễ hội

và ảnh hưởng đến VSATTP.

- Vệ sinh môi trường: Thu gom và xử lý rác thải hàng ngày được đảm bảo

sạch sẽ trên cả đường bộ và đường thủy.

- An ninh trật tự: có 18 tổ tuần tra trong khu vực lễ hội, gồm có lực lượng

công an thành phố Hà Nội, công an huyện và các lực lượng khác tham gia

đảm bảo công tác trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận và xử lý kịp thời những vấn

đề về an ninh trật tự đảm bảo tuyệt đối an toàn cho du khách. Tính đến nay

chưa có vụ việc nào xảy ra.

- Giao thông: giao thông đường bộ, đường thủy được đảm bảo đáp ứng nhu

cầu đi lại của du khách theo đúng quy định của pháp luật, bố trí pháp cứu sinh

60

và xuồng cứu hộ trên suối Yến đảm bảo an toàn cho du khách tham gia lễ hội.

- Trong suốt thời gian lễ hội, Ban tổ chức phối hợp với BQL khu di tích đã

làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra từ Trung ương đến Thành phố kiểm

tra công tác quản lý: Ban Tuyên giáo Trung ương, Thanh tra bộ Văn hóa, Thể

thao và du lịch; Thanh tra bộ Y tế; Cục phòng cháy chữa cháy; Chi cục thu y

Hà Nội; Chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Các đoàn đều có biên bản làm

việc, ghi nhận, biểu dương kết quả có sự chuyển biến tốt hơn các năm trước.

3.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lỷ hoạt

o

o

o

'

động du lịch tại Khu di tích và thẳng cảnh H ương Sơn, H à Nội

3.3.2.1 Hạn chế chủ yếu

Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phát triển du lịch Hương Sơn, Hà

Nội thời gian qua, có thể chỉ ra những tồn tại sau:

- Kết quả đạt được của du lịch Hương Sơn còn thấp, chưa tương xứng

với tiềm năng sẵn có, chưa bố trí được các nguồn lực đầu tư biến các tiềm

năng thành sản phẩm du lịch đưa vào khai thác phúc vụ du lịch.

- Tuy thời gian vừa qua lượng khách du lịch đến Hương Sơn có tốc độ

tăng trưởng trung bình hàng năm không nhiều, nhưng tương đối ổn đinh. Tuy

nhiên cũng thể hiện một xu thế là khách đi về trong ngày chiếm phần lớn, ít

lưu ừú lại.

- Hoạt động du lịch tại điểm đến du lịch Hương Sơn bị ảnh hưởng nhiều

do tính mùa vụ, lượng khách dồn nhiều vào thời gian lễ hội, từ tháng 4 âm

lịch trở đi hầu như không có khách.

- Doanh thu tại điểm đến du lịch Hương Sơn đóng vai trò quan trọng

trong cơ cấu kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức, song chủ yếu là doanh thu từ

khách nội địa, tỷ lệ doanh thu từ khách quốc tế còn rất ít.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn đơn điệu và ít hấp dẫn nên số

lượng khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn còn ít, chưa tương xứng với tiềm

năng du lịch của Hương Sơn, ngày lưu trú của khách rất ngắn dẫn đến doanh

61

thu từ dịch vụ lưu ừú cũng thấp.

- Tình trạng xây dựng các công trình và kiôt bán hàng còn tràn lan,

mang tính chất tự phát chưa theo quy hoạch đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng

đến mỹ quan và trật tự an ninh trong khu vực.

- Đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong ngành du lịch còn yếu về

chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sự nhận thức của cộng đồng dân cư

chưa được nâng cao.

- Công tác quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn chế, sự phối hợp

giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải

pháp phát triển du lịch thiếu chặt chẽ, chưa cao, chưa kịp thời tham mưu cho

tỉnh banh hành các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án ... phát triển du lịch

có hiệu quả.

- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, thiếu

tính chuyên nghiệp, chưa gắn kết Khu di tích Hương Sơn với các khu, các

điểm du lịch khác để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước và

quốc tế liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh đưa khách tới khu di

tích Hương Sơn. Các doanh nghiệp du lịch của địa phương chưa tích cực tham

gia vào công tác xúc tiến du lịch.

- Ngoài sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh, lễ hội; các sản phẩm du lịch

khác còn khá mờ nhạt, nghèo nàn, chưa tạo được sức hấp dẫn cho du khác,

chưa xây dựng được tuyến du lịch hoàn chỉnh mang tính đặc sắc độc đáo.

- Phát triển du lịch còn ẩn chưa nhiều yếu tố thiếu bền vững (kinh

doanh mang tính chộp giật, manh mún, cạnh tranh thiếu lành m ạnh...).

3.3.2.2 Nguyên nhân

Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch như

đã trình bày ở chương 1 để đưa ra những hạn chế, tồn tại của du lịch Hương

62

Sơn thời gian qua chủ yếu do những nguyên nhân sau:

• C ơ chế chính sách và các chế tài pháp lý

Cơ chế chính sách và các chế tài pháp lý còn lỏng lẻo, chưa có sự phối

hợp chặt chẽ từ trên xuống tạo cơ hội cho những đối tượng kinh doanh tại khu

du lịch Hương Sơn lách luật, gây khó khăn cho đơn vị quản lý thực hiện

nhiệm vụ.

Tình trạng phân tán, chức năng, nhiệm vụ về tổ chức quản lý, chưa có

một bộ máy tổ chức, điều hành, quản lý thống nhất chung cho toàn khu vực.

Việc quản lý và thực hiện quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

còn nhiều yếu kém, triển khai các dự án đầu tư còn chậm.

Chưa có những giải pháp điều hòa, phân phối lại lợi ích kinh tế giữa các

đơn vị, cá nhân trong quá trình quản lý và khai thác nguồn tài nguyên du lịch.

• Trình độ quản lý

Trình độ quản lý của cán bộ nhân viên ngành du lịch còn hạn chế, đây là

nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả trong quản lý hoạt

động du lịch tại khu di tích Hương Sơn. Từ đó yêu cầu BQL khu di tích cần

có các giải pháp nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên tại

khu di tích thông qua việc tham gia vào các chương trình đào tạo ngắn hạn

hoặc dài hạn nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên môn.

• Kinh tế

Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức kinh doanh du

lịch và giữa các hộ kinh doanh địa phương.

Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách không ổn định do lễ hội

chùa Hương có thời gian kéo dài, lượng khách đổ về tham quan đông và dồn

dập, nhất là sau tết Nguyên Đán.

Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu còn bị hạn chế do tình

63

trạng kinh doanh tự phát gây thất thoát ngân sách nhà nước.

Do cơ sở hạ tầng tại đây còn yếu kém và bất cập, chưa đáp ứng được nhu

cầu của du khách.

• An ninh chính trị an toàn xã hội

Do một bộ phận khách du lịch và những hộ kinh doanh cá nhân tại khu

di tích Hương Sơn ý thức an ninh kém, gây mâu thuẫn, tranh giành làm mất

cảnh quan tại khu di tích để lại ấn tượng xấu trong mắt khách du lịch, từ đó

gây ảnh hưởng đến lượng khách tham gia du lịch hàng năm.

• Các nguyên nhân khác

Điểm đến du lịch tuy có tiềm năng hấp dẫn nhưng chưa thực sự thu hút

du khách do chưa có sự đầu tư và quản lý đồng bộ về cơ sở hạ tầng trong khu

du lịch Hương Sơn.

Các dịch vụ nơi ăn nghỉ không được quản lý đồng bộ chặt chẽ gây ra

tình trạng hỗn loạn về giá cả, tạo cảm giác hoang mang cho du khách.

Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp, khách du lịch tự ý vứt

rác bừa bãi, các hộ kinh doanh cá nhân xả rác kinh doanh các loại dịch vụ ra

suối Yến,,, gây ra ô nhiễm môi trường, làm mất mỹ quan trong mắt khách du

64

lịch, tạo ấn tượng không tốt cho họ.

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI

KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI

4.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích

và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.

4.1.1 Giải pháp về hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lỷ của vẻ thẳng cảnh

Vé thắng cảnh là yếu tố do chủ thể quản lý có thể chi phối và nó không

chỉ là một nguồn thu nhập cho điểm đến du lịch mà chúng ta cần xem xét nó

dưới góc độ một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động du lịch.

v ề mặt nguyên tắc, có thể sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản

lý và có thể phân phối khách du lịch tránh khỏi những thời điểm nhạy cảm khi

số lượng khách du lịch vượt quá năng lực của điểm đến đó do đó giảm thiểu

được những tác động tiêu cực đối với môi trường sinh thái, văn hóa - xã

hội... Điều kiện thích hợp nhất để sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ là

khi vé thắng cảnh chiếm tỷ trọng đủ lớn trong cơ cấu chi phí cho chuyến du

lịch để tác động đến quyết định của du khách. Theo kinh nghiệm của một số

nước, vé thắng cảnh có thể được sử dụng theo nhiều cách hay chính sách khác

nhau. Nhìn chung có các chính sách cơ bản sau:

Chính sách thứ nhất là chính sách áp dụng mức giá thấp để tối đa hóa số

lượng khách du lịch. Việc duy trì một chính sách giá thấp có thể chấp nhận về

mặt xã hội do nó tối đa hóa lượng khách tham quan và do đó phát sinh thu

nhập lớn nhất cho kinh tế địa phương từ đó thúc đẩy sự phát triển của địa

phương. Nhưng có thể chính sách này thất bại trong việc bảo vệ môi trường

địa phương khỏi những tác động do vượt quá năng lực khi có một lượng

khách lớn hơn năng lực đáp ứng của nó. Đặc biệt có thể mức thu nhập từ vé

65

thắng cảnh sẽ không đủ bù đắp chi phí quản lý.

Ngược lại với chính sách duy trì mức giá thấp là chính sách giá tối đa

doanh thu. Việc tăng giá vé thắng cảnh ở điểm du lịch có thể dẫn đến sự suy

giảm trong số lượng khách tham quan và nó chuyển thành những thiệt hại

đáng kể đối với kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên đổi lại có thể là việc hạn

chế được các tác động tiêu cực đối với môi trường địa phương và thu nhập

của cơ quan quản lý tăng lên và việc đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng được tiến

hành từ nguồn thu vé thắng cảnh.

Một số nước và cả một số điểm du lịch ở Việt Nam đang áp dụng chính

sách hai giá phân biệt giữa khách nước ngoài với khách Việt Nam. Tuy nhiên,

chính sách này khó có thể áp dụng ở Hương Sơn khi nó vướng phải những rào

cản về mặt chính sách pháp luật.

Hiện nay, giá vé thắng cảnh ở Hương Sơn do UBND thành phố ấn định,

chính sách giá áp dụng là chính sách không phân biệt khách trong nước và

nước ngoài, và mức giá vé là 55.000 đồng/khách áp dụng cho cả khách quốc

tế lẫn khách nội địa (trong đó vé tham quan là 30.000 đồng, vé đò là 25.000

đồng. Đây là mức vé không cao trong điều kiện hiện nay. Mặc dù vậy, vé

thắng cảnh ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vẫn là nguồn thu chính cho

ngân sách địa phương. Trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy một

chính sách thích hợp nhất đối với đa số các khu, điểm du lịch, trong đó có

Hương Sơn là một chính sách giá thực hiện được 3 mục tiêu: tăng thu nhập

cho cơ quan quản lý; không gây suy giảm quá nhiều cho hoạt động kinh tế địa

phương; đồng thời quản lý được lượng khách du lịch phù hợp với năng lực

của khu du lịch. Để sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản lý hiểu quả

ở Hương Sơn cần chú ý tập trung vào một số biện pháp cơ bản sau:

- Thực hiện hệ thống bán vé đa dạng hơn thông qua nhiều kênh phân phối

ví dụ như bán vé qua bưu điện, bán vé qua các đại lý, hệ thống Internet... Các

biện pháp này sẽ có lợi khi tránh được ách tắc giao thông ở khu vực cửa vào

66

đồng thời hạn chế hiện tượng thất thoát vé.

- Thực hiện chính sách giá phân biệt theo thời vụ, giá vé trong thời kỳ lễ

hội sẽ cao hơn so với trong thời kỳ ngoài lễ hội. Biện pháp này sẽ giảm bớt

được lượng du khách trong thời kỳ cao điểm từ đó hạn chế được các tác động

tiêu cực do lượng du khách quá tập trung trong mùa lễ hội.

- Đề xuất với UBND thành phố trong việc chuyển vé thu phí đò thành vé

dịch vụ vận chuyển để nâng cao thu nhập cho nhân dân và tạo sự cạnh tranh

trong việc nâng cao chất lượng phục vụ du khách.

4.1.2 Giải pháp về xây dựng tỏ chức quản lỷ vận hành hệ thống đò và dịch

vụ vận chuyển.

Tính đến năm 2011, số lượng đò tham gia hoạt động vận chuyển khách

trên suối Yến khoảng 4.500 chiếc6. Những chiếc đò này tạo công ăn việc làm

và thu nhập khá lớn cho cư dân địa phương, tuy nhiên đang nảy sinh một số

vấn đề ảnh hưởng chất lượng dịch vụ, hình ảnh của khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn đối với khách du lịch, do đó Luận văn đề xuất giải pháp tổ chức

quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ vận chuyển với mục đích nâng cao

chất lượng hoạt động vận chuyển khách du lịch trên Suối Yến. Nội dung của

giải pháp tập trung vào các công việc chính như:

Xây dựng chương trình giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức về vai

trò của văn minh trong kinh doanh dịch vụ chở đò.

Nghiên cứu tiến tới áp dụng kiểu đò thích hợp về kiểu dáng, vật liệu,

phương thức hoạt động (cơ chế quản lý), giá cả... cho đặc thù riêng của chùa

Hương. Biện pháp tiến hành, theo tác giả là tổ chức cuộc thi thiết kế mẫu mã đò

chở khách trên suối Yến như: trang thiết bị trên đò (ghế ngồi, đèn, phao cứu

hộ...), trang phục người lái đò, thẻ tên, số hiệu, chứng chỉ cho người lái đò...

Nghiên cứu ban hành các quy định (nội quy) hoạt động của tất cả các

6 Báo cáo tổ chức, quản lý lễ hội chùa Hương năm 2011

loại đò trên Suối Yến để bảo đảm an toàn trong giao thông trên Suối Yến.

67

Đầu tư xây dựng hệ thống đèn chiếu sang, hệ thống loa thông tin đáp

ứng nhu cầu đi thuyền trên Suối Yến vào ban đêm nhằm mục đích khai thác

được vẻ đẹp của Suối Yến về ban đêm tạp thành sản phẩm du lịch mới góp

phần đa dạng hóa sản phẩn du lịch ở Chùa Hương đồng thời bảo đảm an toàn

cho du khách.

4.1.3 Giải pháp xây dựng tỏ chức quản lỷ hoạt động kinh doanh dịch vụ tại

khu di tích thẳng cảnh Hương Sơn.

Ngoài dịch vụ vận chuyển đã nêu ở phần trên, hoạt động kinh doanh dịch

vụ ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tập trung vào 3 loại hình dịch vụ

chính: dịch vụ ăn uống, dịch vụ bán hàng hóa và dịch vụ lưu trú. Tuy nhiên,

loại hình dịch vụ gây nhiều tác động tiêu cực đến du lịch ở Hương Sơn chính

là 2 loại hình: dịch vụ ăn uống và dịch vụ bán hàng hóa, đặc biệt là các hàng

quán trong khu vực từ Thiên Trù lên đến động Hương Tích.

Hiện nay, riêng ở khu vực từ Thiên Trù lên đến động Hương Tích tập

trung khoảng trên 300 hàng quán các loại được duyệt quy hoạch hàng năm,

ngoài ra còn có một số hộ dân tự lấn chiếm mở kinh doanh. Các hàng ăn tập

trung chủ yếu ở khu vực Thiên Trù còn lại các quán bán hàng hóa lưu niệm,

giải khát...tập trung ở dọc đường lên động Hương Tích. Các hàng quán này

đang tạo ra những hình ảnh không đẹp về khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

khi chúng làm mất cảnh quan, chất lượng hàng hóa và dịch vụ thấp, giá cả đắt

đỏ, chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường không đảm bảo, vấn đề

văn minh thương mại còn chưa được quan tâm. Trong khi đó, sau khi dự án

nạo vét Suối Yến hoàn thành, hiện nay ở khu vực bến thuyền Thiên Trù có

khu đất rộng khoảng hơn 2ha có thể tổ chức thành trung tâm dịch vụ nhằm

mục đích di chuyển tất cả các hàng quán trong khu vực từ Thiên Trù đến động

Hương Tích ra khỏi khu vực di tích để trả lại cảnh quan cho khu di tích

68

Hương Sơn.

Nội dung giải pháp này tập trung vào việc: Nghiên cứu lập quy hoạch chi

tiết khu dịch vụ bên Thiên Trù làm cơ sở xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu

trung tâm thương mại bến Thiên Trù; nghiên cứu xây dựng và áp dụng các

tiêu chuẩn được hoạt động thương mại như: trang phục của người bán hàng,

niêm yết giá cả, văn minh thương mại, các loại hàng hóa cấm bán... Song

song với các biện pháp trên cần tiến hành thường xuyên chương trình giáo

dục nâng cao nhận thức và chất lượng dịch vụ cho các đối tượng tham gia

kinh doanh trong khu vực cũng như Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương

Sơn cần có chế tài để xử lý nhưng vi phạm của các đối tượng tham gia hoạt

động dịch vụ ở Chùa Hương.

4.1.4 Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lỷ đảm bảo cho hoạt động

du lịch diễn ra thuận lợi

Môi trường pháp lý là vấn đề rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự

phát triển của doanh nghiệp, hoàn thiện môi trường pháp lý là biện pháp nhằm

mục đích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển thuận lợi.

Biện pháp này bao gồm các nội dung:

- Hệ thống hóa, cập nhật hóa các quy định pháp lý về du lịch và hoạt

động kinh doanh khác có liên quan.

- Tổ chức phổ biến, giáo dục, cung cấp các thông tin pháp luật cần thiết

liên quan đến các hoạt động kinh doanh du lịch. Đặc biệt là các quy định về

quyền, lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, thủ tục pháp lý khi

xảy ra tranh chấp.

- Xây dựng bổ sung các quy định còn thiếu, nhất là các quy định cụ thể

hóa, liên quan đến kích thích vật chất trong kinh doanh du lịch; ban hành các

quy chế khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch phù hợp với đặc điểm tình hình

69

thực tế của thành phố và địa phương.

4.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phổi hợp giữa các cơ quan quản lỷ nhà

nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

đến hoạt động du lịch sẽ tạo ra hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng trưởng

các yếu tố tích cực hạn chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động kinh

doanh du lịch mang lại. Trong giải pháp này cần tập trung vào một số nội

dung chủ yếu sau:

Trong công tác quy hoạch phát triển cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định các định hướng phát ừiển phù

hợp, sự phân bố không gian thích hợp với điều kiện đặc điểm của khu vực dựa

ừên nguyên tắc phát ừiển hài hòa, kết hợp các lợi ích kinh tế với nhiệm vụ bảo

tồn tài nguyên và bảo đảm sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch.

Trong hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường cần có sự phối

hợp chặt chẽ để xây dựng các quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động

du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan đến tài nguyên, môi trường ở Hương

Sơn. Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát ừiển bền vững và các

chỉ tiêu môi trường thích hợp với điều kiện của Hương Sơn.

4.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích

và thẳng cảnh Hương Sơn.

Quản lý là hoạt động giữa con người với con người do đó vai trò của con

người trong hoạt động quản lý du lịch rất quan trọng, v ấ n đề con người là vấn

đề có tầm chiến lược, chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước,

quyết định hiệu quả hoạt động này. Con người ở đây chính là đội ngũ cán bộ

chuyên môn, cán bộ quản lý ... những người trực tiếp điều hành các hoạt động

du lịch trên địa bàn Hương Sơn. Nhất thiết phải xây dựng, đào tạo ngay từ

giai đoạn hiện tại nhằm chuẩn bị cho tương lai đội ngũ cán bộ có năng lực

70

chuyên môn đáp ứng yêu cầu đặt ra, có tư cách đạo đức, yêu nghề, hiểu biết

về điều kiện thực tế của thành phố, về các quy luật vận động của du lịch, về

những tác động của du lịch đối với môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa -

xã hội... Giải pháp này cần tập trung vào một số phương hướng:

Phải quán triệt trong tất cả các cấp, các ngành quan điểm coi con người

là yếu tố quan trọng, có tính quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản lý

và thúc đẩy du lịch phát triển.

Tiến hành tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động du lịch từ huyện cho đến địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ của Ban

quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn, để nắm bắt toàn diện các mặt về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, xem xét các

mặt mạnh yếu... để từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp với

điều kiện thực tế cảu khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Đổi mới chính sách tạo nguồn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý; nâng

cao chất lượng đào tạo, cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo hướng

trọng tâm vào những kiến thức cơ bản cần thiết và phù hợp với yêu cầu quản

lý hoạt động du lịch ở Hương Sơn.

Đồng thời, cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút những

cán bộ có năng lực chuyên môn, tạo ra động lực cơ vật chất khuyến khích sự

cống hiến một cách xứng đáng. Đây chính là yêu tố cơ bản để đảm bảo cho

các giải pháp nêu trên được thực hiện đạt hiệu quả.

về phía Sở VHTT & DL Hà Nội cũng như BQL khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn cần tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch,

ngoại ngữ và văn minh thương mại cho người lao động trong khu vực. Theo

tác giả, hình thức tổ chức thích hợp nên tổ chức dưới hình thức các khóa ngắn

hạn để phù hợp với tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch cũng như tính chất

71

ngắn hạn của lao động ở Hương Sơn.

4.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di

tích Hương Sơn đổi với khách du lịch trong và ngoài nước.

Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: Chiến lược này đòi hỏi phải

có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác

tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện

nay ở Việt Nam nói chung và ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng,

chiến lược này gặp nhiều khó khan do nguồn vốn còn hạn hẹp.

Một số biện pháp: Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển du lịch ở Hương Sơn,

trong thời gian tới phải đầu tư vào công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo

du lịch để công tác này thực sự trở thành một nội dung hoạt động quan trọng.

Những định hướng lớn đối với công tác này bao gồm:

- Biên soạn và phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin

chính thức về du lịch Hương Sơn để giới thiệu với khách du lịch về con người

và cảnh quan, tài nguyên du lịch khu vực Hương Sơn; những thông tin cần

thiết cho khách như các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch,

các nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống... và

địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch. Những điểm

này cần được đặt ở những đầu mối giao thông như sân bay, bến cảng, bến xe,

khách sạn hoặc những điểm thuận lợi trong giao dịch... Đối với các tờ chỉ dẫn

và thông tin sơ lược, có thể kết hợp với ngành giao thông vận tải cung cấp

miễn phí cho khách trên các lộ trình qua Hương Sơn.

- Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về

lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc, di tích, các dannh lam, thắng cảnh,

các làng nghề, lễ hội... và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển ở điểm

đến du lịch Hương Sơn để giới thiệu với du khách trong và ngoài nước.

Những thông tin này là rất bổ ích không chỉ đối với du khách có mục đích

tham quan, đi lễ hội Chùa Hương mà cò là cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư,

kinh doanh muốn đến để hợp tác ở địa phương.

72

- c ầ n tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội

chợ du lịch quốc tế để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm du

lịch đặc trưng của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

4.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát

triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với m ôi trường.

Các giải pháp bảo vệ mồi trường thân thiện.

Môi trường nước:

+ Xây dựng dự án xử lý các hồ chứa nước đã bị ô nhiễm trong vùng và khu

vực xung quanh (hồ Quan Sơn...)

+ Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, tránh tình trạng xả rác xuống

suối hoặc chôn rác để không làm ô nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm.

+ Ngăn chặn tệ nạn phá rừng, khai thác đá để phòng chống hiện tượng bồi

đắp phù sa, sạt lở núi hoặc lũ lụt do mất tầng che phủ mặt đất, bảo vệ lưu

lượng cũng như chất lượng nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.

+ Không sử dụng mặt nước trong khu vực dân cư vào mục đích chăn nuôi

để bảo vệ chất lượng nguồn nước, tránh ô nhiễm vi sinh mà nước khu này vốn

dễ bị nhiễm bẩn.

+ Có biện pháp xử lý nước thải vệ sinh, xây dựng hệ thống đường ống

thoát nước bẩn tập trung vào khu xử lý, không dùng biện pháp cho nước thải

tự thấm để tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.

+ Thiết kế riêng biệt 2 hệ thống dẫn nước mưa và hệ thống cống dẫn nước

thải để làm giảm bớt lượng nước thải cần phải xử lý.

+ Tại các điểm khai thác nước ngầm tới các khu dân cư xây dựng hệ thống

ống dẫn và bể chứa nước lớn, đảm bảo việc cung cấp nước sạch cho khu vực

dịch vụ sinh hoạt.

+ Toàn bộ nước thải trước khi đổ ra suối bắt buộc phải qua khâu xử lý.

Môi trường không khí:

+ Cùng với việc phát triển du lịch, tăng sự hấp dẫn đối với du khách, số

73

lượng khách du lịch dồn về đây sẽ ngày càng gia tăng cùng với lượng xe máy,

các phương tiện vận chuyển, do vậy không khí tại khu vực này sẽ bị ô nhiễm

nhiều bởi vì tiếng ồn động cơ, các loại khí thải, khói xe. Do vậy cần có biện

pháp phòng tránh mà cụ thể nhất là có phương án giải tỏa các tụ điểm ách tắc

giao thông, làm giảm bớt sự ô nhiễm cho các khu vực đó, đồng thời tạo cảm

giác thoải mái trong việc đi lại cho du khách.

+ Mùa lễ hội chùa Hương (tháng 2,3) chính là thời kỳ ẩm ướt trong năm do

thời tiết mưa phùn, kèm theo nhiệt độ không khí thấp, do vậy mức độ gây ô

nhiễm của các bệnh lan truyền qua đường hô hấp sẽ cao hơn, vì vậy cần có sự

phối hợp của các cơ quan chuyên trách về vệ sinh phòng dịch có biện pháp

ngăn ngừa tốc độ lây lan của các dịch bệnh.

+ Cũng vào mùa lễ hội, du khách thập phương dồn về với Hương Sơn rất

đông, mà phần lớn là với nhu cầu cúng lễ. Do vậy tại các đình chùa, hang

động trong thời điểm này lượng hương được thắp lên phục vụ cho cúng lễ tại

các đền chùa hang động nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng được ý nguyện

tâm linh thời cúng của du khách tới đây như: thắp hương chung cho từng

đoàn khách hành hương hoặc giới hạn mỗi người chỉ được thắp 1 nén hương

bày tỏ sự thành tâm của mình. Song song với hình thức đó cũng cần lưu ý đến

việc làm thông thoáng các khu vực thờ cúng này, vừa tránh ô nhiễm, vừa tạp

sự an toàn và thoải mái cho du khách, giữ được không khí tôn nghiêm với giá

trị tinh thần.

+ Có kế hoạch xây dựng hoàn chỉnh vành đai cây xanh ngăn cách hệ thống

giao thông và khu dân cư, dịch vụ, lưu trú để cản bụi, ngăn bớt tiếng ồn, giảm

bớt mức độ ô nhiễm.

Môi trường đất - Cảnh quan - Rác thải:

+ Nhanh chóng có phương án quy hoạch địa chính, vạch định rõ ranh giới

74

các phân khu chức năng đồng thời có các biện pháp theo dõi và quản lý quá

trình thực hiện nhằm bảo vệ cảnh quan, di tích mà thiên nhiên đã ban tặng và

công sức xây dựng của con người qua bao đời nay, ngăn chặn các hiện tượng

phá núi lấy đá, lấn chiếm diện tích cảnh quan...

+ Ngăn chặn và tiến tới cấm tuyệt đối hiện tượng chặt phá rừng, bảo vệ

môi trường sinh thái, bảo vệ tầng che phủ thượng nguồn để tránh hiện tượng

xói mòn và bồi lấp. Thật đáng buồn biết bao nếu mai đây khung cảnh Suối

Yến thơ mộng, con đường giao thông duy nhất và hấp dẫn du khách với

phong cảnh sơn thủy hữu tình lại biến thành con lạch nông cạn và đầy bùn,

không còn thảm thực vật thủy sinh trôi nổi tạo cảm giác êm ả cho du khách

nữa. Chính vì vậy mà biện pháp ngăn chặn những nguyên nhân trực tiếp phá

hoại cảnh quan tươi đẹp này cần thực hiện nhanh chóng và triệt để.

+ Có phương án đánh giá để đầu tư thích hợp sử dụng những diện tích đất

còn để hoang lãng phí tại khu vực này, tạo thêm sản phẩm du lịch để thu hút

khách du lịch, đồng thời góp phần làm thay đổi nền kinh tế địa phương.

+ Trong nội bộ khu vực, dọc các tuyến đường đi trên các thuyền chuyên

chở khách phải bố trí các thùng rác và thường xuyên thu gom rác.

+ Tuyên truyền, giáo dục và có quy định kèm theo các biện pháp tài chính

để các đơn vị kinh tế, xã hội tự phân chia rác thải thành các loại (dễ phân hủy,

khó phân hủy, không phân hủy, các loại có thể tái sử dụng...) trước khi tập

trung về cơ sở xử lý.

+ Có phương án để thu gom rác thải trên khắp địa bàn du lịch, tuyên truyền

giữ vệ sinh môi trường đi đôi với các biện pháp hành chính.

+ Xây dựng các cơ sở xử lý rác thải cũng như các phương tiện để thu gom

chuyên chở rác thải từ các nơi về trạm xử lý.

+ Sử dụng triệt để quy tắc: Giảm thải, tái sử dụng, tái chế.

+ Để bảo vệ cảnh quan, có các biện pháp giải quyết vấn đề lấy lộc, thắp

75

hương... của du khách và các tệ nạn phá núi, rừng của dân cư tại đây.

Hê sinh thái: Bảo vệ nguồn tài nguyên sinh thái là một nhiệm vụ vô cùng cấp

bách cho các cấp chính quyền va nhân dân ở đây.

Với toàn bộ diện tích được rừng bao phủ trước đây, do bị nhân dân chặt phá

nay chỉ còn khoảng 10% diện tích đất tự nhiên, nhiều loài cây cùng với chim,

thú đã biến mất khỏi khu vực này. Các đặc sản nổi tiếng xưa nay của Hương

Sơn như mơ, rau sắng đã vắng bóng dần.

Để bảo vệ thực vật ở đây, thiết nghĩ rằng cần phải thực hiện biện pháp:

+ Quây khu bảo vệ các diện tích rừng hiện có. Song song việc đó là tiến

hành trồng rừng phủ kín các diện tích còn trống, cải tạo các quang cảnh cây

xanh trong khu vực, vừa làm tăng thêm mức độ hấp dẫn đối với du khách phát

triển theo hướng du lịch sinh thái đồng thời bảo vệ và phát triển nguồn gen

cây gốc tại đây, bảo toàn và phục hồi đa dạng sinh học khu vực.

+ Hệ thực vật thủy sinh trên suối Yến và các mặt nước trong vùng là bức

tranh phong phú gây ấn tượng mạnh đối với du khách trên đường hành hương

vào cõi tâm linh, do vậy cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và phát triển hệ

thực vật thủy sinh này để du khách lúc ra về luôn ghi nhớ về bức tranh sơn

thủy hữu tình nơi đây.

về nguồn tài nguyên động vật, nơi đây trước kia đã có nhiều loài chim

thú, nay vì không có phương án bảo vệ các loài động vật ở đây, đồng thời

phải có kế hoạch nuôi dưỡng xử lý các vi phạm bảo vệ động vật ở đây, đồng

thời phải có kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc một số loài phù hợp vừa góp

phần bảo toàn đa dạng sinh học, vừa tăng thêm mức độ hấp dẫn và sinh động

cho du khách viếng thăm, đồng thời có thêm sản phẩm phục vụ cho nền kinh

tế địa phương.

Các biên pháp sìn giữ tài nguyên nhân văn:

+ Có các dự án trình các cơ quan chức năng xét duyệt và cấp vốn đầu tư để

76

giữ gìn nâng cấp các di tích cảnh quan, tuyên truyền quảng cáo xúc tiến du

lịch. Nguồn vốn này có thể huy động từ các doanh nghiệp du lịch và một phần

trích từ các lệ phí phục vụ du lịch.

+ Hướng đầu tư vào các lĩnh vực phát triển khu du lịch tổng hợp, khai thác

hợp lý tiềm năng.

+ Các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết tình trạng lấn chiếm các

di tích cảnh quan.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo các sản phẩm du lịch có chọn

lọc, độc đáo, hấp dẫn để giới thiệu ưu tiên trên các thị trường trong nước và

quốc tế.

+ Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiến hành hợp tác với các tỉnh, đặc biệt với

các công ty lữ hành trong nước và quốc tế để giới thiệu các sản phẩm du lịch

của Hương Sơn.

+ Xúc tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cán bộ quản

lý của các cơ sở du lịch phù hợp với nội dung, chương trình và kế hoạch đào

tạo trong phạm vi cả nước.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng về khoa học - công nghệ - môi trường -

để tăng cường năng lực quản lý môi trường ừong các hoạt động du lịch.

+ Thực hiện và đẩy mạnh giáo dục ý thức cộng đồng cho nhân dân Hương

Sơn về bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch nói riêng cũng như

có các biện pháp thích hợp để tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức bảo vệ

môi trường du lịch đối với khách du lịch, đồng thời có các biện pháp xử phạt

hành chính đối với các hành vi vi phạm.

4.1.9 M ột sổ giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch

Vai trò của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển của du lịch rất quan

trọng, nó chính là cơ sở xã hội quyết định sự phát triển bền vững của du lịch ở

mọi địa phương không chỉ của riêng Hương Sơn. Cách thức mà cộng đồng cư

77

dân tham gia vào các hoạt động du lịch sẽ có vai trò quyết định tới sự bền

vững của quá trình phát triển. Thực tế trong thời gian qua, cộng đồng cư dân

ở Hương Sơn đã tham gia rất nhiều vào hoạt động du lịch thông qua các dịch

vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống... tuy nhiên sự tham gia này chưa mang

tính bền vững do không theo những quy định và quy hoạch phát triển. Chính

điều này đã tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế, tự nhiên

và văn hóa - xã hội làm suy thoái giá trị của khu du lịch. Để khắc phục hiện

tượng tiêu cực này vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng cư dân tham

gia một cách tích cực hơn vào các hoạt động du lịch ở địa phương là một yếu

tố rất quan trọng. Để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng dân cư cần tập

trung vào một số vấn đề sau:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức của cộng

đồng về các lợi ích do du lịch mang lại. c ầ n nghiên cứu xây dựng những hình

thức thực hiện đa dạng, phong phú với quan điểm coi chất lượng là quan ừọng.

+ Các cộng đồng cư dân địa phương cần được tạo điều kiện tham gia nhiều

hơn vào các quá trình phát triển du lịch như lập quy hoạch du lịch, hoạch định

chính sách phát triển du lịch và tạo điều kiện cho họ nhận được nhiều lợi ích

hơn từ du lịch.

+ Tăng cường những biện pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận

thức của người dân khi tham gia hoạt động du lịch nhằm làm cho họ nhận

thức được rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của họ với sự phát triển

bền vững về du lịch ở Hương Sơn.

+ Mở rộng các hình thức dịch vụ du lịch gắn với cộng đồng tạo ra thu nhập

và các lợi ích cho cộng đồng như hướng dẫn viên địa phương, làng du lịch,

sản xuất đồ thủ công lưu niệm ...

+ Chú ý đến vấn đề xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng như hệ

thống các thư viện, bể lọc nước gia đình (do nước ngầm ở khu vực Hương

Sơn có độ nhiễm mặn), sân vận động... cũng như các dự án giáo dục cộng

đồng về tác động của du lịch, về du lịch bền vững... để cộng đồng dân cư

78

Hương Sơn nhận thức được vai trò của hoạt động du lịch đối với tính bền

vững của môi trường Hương Sơn. Nguồn kin phí của các dự án này cần được

trích từ vé thắng cảnh, đóng góp của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch,

các công ty lữ hành, ...

+ Cung cấp thông tin về các dự án, các văn bản, chính sách pháp luật,

chiến lược phát triển du lịch cho cộng đồng dân cư làm cho dân cư hiểu rõ

hơn về những lợi ích cũng như những nguy cơ từ hoạt động du lịch và từ đó

hiệu quả quản lý sẽ được nâng lên.

4.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch

UBND thành phố Hà Nội sớm xây dựng và ban hành quy hoạch tổng thể,

bảo tồn phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa kết hợp với đầu tư, tôn tạo

cơ sở vật chất phục vụ lưu trú, làm cho các di tích và điểm du lịch này trở

thành điểm đến ấn tượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Bộ VHTT&DL chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng và

trình UNESCO công nhận khu di tích thắng cảnh Hương Sơn trở thành di sản

thiên nhiên của thế giới.

Tổng cục Du lịch sớm trình Chính phủ công nhận khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn trở thành khu du lịch quốc gia.

Sở VHTT&DL Hà Nội tăng cường chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở giúp địa

phương trong công tác: Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ

và phát triển, quản lý khu di tích thắng cảnh và về đào tạo nguồn nhân lực cho

khu du lịch...

Sở VHTT&DL Hà Nội xem xét chuẩn hóa lại các cơ sở lưu trú, dịch vụ

ăn uống... theo các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được nhà nước quy định.

UBND huyện Mỹ Đức chỉ đạo các ban, ngành ở địa phương tăng cường

công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc quản lý khu di tích

79

thắng cảnh Hương Sơn.

Đề nghị UBND huyện Mỹ Đức nghiên cứu áp dụng những nội dung hoạt

động của mô hình quản lý đề xuất trong đề tài vào thực tế quản lý khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn.

Thực hiện những giải pháp để xuất trong đề tài vào thực tế hoạt động

quản lý của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Đầu tư kinh phí tiến hành rà soát lại để làm cơ sở quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch Hương Sơn để xây dựng các định hướng mới phù hợp với

hiện trạng của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn cũng như xu hướng vận

80

động phát triển của du lịch thế giới và trong nước.

KÉT LUẬN CHƯƠNG 4

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tại khu di tích - thắng

cảnh Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội ở chương 3, trong 4 chương tác giả đã xác

định các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 cho Hương Sơn. Từ đó đề xuất các

giải pháp để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, gồm các giải pháp sau:

Nhóm giải pháp vi mô

+ Giải pháp hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh

+ Giải pháp xây dựng Tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ

vận chuyển

+ Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại

khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

Nhóm giải pháp vĩ mô

+ Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động du lịch

diễn ra thuận lợi

+ Giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước

với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý

+ Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di tích

Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước

+ Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển

du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường

+ Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch

Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất được kế hoạch triển khai trong các

năm tiếp theo, phân tích được công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn.

Để tính khả thi được nâng cao, các giải pháp này phải được lựa chọn hoặc kết

hợp thực hiện đồng bộ và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm

tra và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn góp phần thúc đẩy phát triển khu di tích thắng cảnh Hương

81

Sơn cũng như công tác quản lý tại khu di tích này.

KẾT LUẬN

Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n - H à Nội là một trong những khu

du lịch nổi tiếng nhất của thủ đô. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lich

Hà Nội đến năm 2020, thắng cảnh Hương Sơn là hạt nhân của vùng trọng

điểm phát triển du lịch Hương Sơn - Quan Sơn. Thắng cảnh Hương Sơn với

một hệ thống các công trình kiến trúc tôn giáo được xây dựng kết hợp với

phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, trong đó

nổi bật nhất chính là lễ hội chùa Hương kéo dài hơn 3 tháng thu hút hàng tram

nghìn lượt khách tham quan hàng năm.

Trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn đã đóng góp

rất nhiều cho nền kinh tế văn hóa xã hội của địa phương như: tăng thu ngân

sách, tạo ra nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế từ đó có điều

kiện giải quyết các vấn đề tiêu cực trong xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những

tác động tích cực, hoạt động du lịch ở Hương Sơn đang xuất hiện những dấu

hiệu tiêu cực đó là sự phát triển thiếu bền vững của du lịch, sự suy thoái của

môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa - xã hội... Tất cả là những dấu hiệu

cho thấy Hương Sơn đang cần những giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động

du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. v ấ n đề đặt ra trong đề tài

này là nghiên cứu những đặc điểm môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội, đánh

giá chúng trong mối quan hệ qua lại với quản lý hoạt động du lịch để từ đó

xây dựng được một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu

di tích này.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu hiện trạng

quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, tác giả đề

xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích

82

thắng cảnh này với mục đích đóng góp vào việc phát triển du lịch Hương Sơn

tương xứng với tiềm năng du lịch và vị trí, vai trò của nó trong sự phát triển

kinh tế - xã hội nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên do những

điều kiện khách quan và chủ quan, các giải pháp nêu trên mới dừng lại ở mức

độ đề xuất, gợi mở.

Với những hạn chế nhất định của mình về lý luận, cũng như thực tiễn,

bản luận văn này không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và bạn bè để bài viết

được hoàn thiện hơn vì mục đích quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

83

ngày càng đạt hiệu quả cao.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2001- 2006. Nghị quyết Đại hội Đảng

cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X. Hà Nội.

2. Bùi Thị Thanh Huyền, 2011. M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội.

3. Chính phủ, 2007. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ

chức của Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch. Hà Nội.

4. Chính phủ, 2008. Nghị định quy định to chức các cơ quan chuyên mồn

thuộc ủ y ban nhân dân tỉnh, thành p h ổ trực thuộc Trung Ương. Hà Nội.

5. Đinh Xuân Kiên, 2004. M ột sổ vẩn đề về du lịch. Hà Nội: NXB quốc gia.

6. Ngô Văn Điểm, 2004. Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế

của Việt Nam Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

7. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005. Luật Du lịch. Hà Nội.

8. PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, 2012. M ột số lệch chuẩn trong tổ chức và

quản lỷ lê hội thời gian qua, số 1 (38), tạp chí Di Sản Văn Hóa.

9. Phạm Trung Lương, 2002. Du lịch sinh thái - những vẩn đề về lỷ luận và

thực tiên phát trien ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục.

10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - UBND TP Hà Nội, 2010. Quy hoạch

phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

11. Sở Du lịch Hà Tây; Sở VHTT&DL Hà Nội, Báo cáo tình hình hoạt động

du lịch các năm từ 2 0 0 6 -2 0 1 0 .

12. Thủ tướng Chính phủ, 2008. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Tổng cục du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa,

Thế thao và Du lịch. Hà Nội.

13. Tống cục du lịch, 2000. Quy hoạch tong thế phát trien Du lịch Việt Nam

84

giai đoạn 2001 - 2010. Hà Nội.

14. Tạp chí Du Lịch Việt Nam, 2004. Bảo vệ môi trường du lịch và phát

triển bền vững. Hà Nội.

15. TS. Vũ Đức Minh, 2008. Giáo trình Tổng quản du lịch. Hà Nội: NXB

Thống Kê.

16. Vũ Thị Hoài Châu, 2014. Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở

huyện M ỹ Đức, Hà Nội.

17. TS. Dương Văn Sáu, 2004. Lê hội Việt Nam trong sự phát triến du lịch.

18. UBND huyện Mỹ Đức, Hà Nội, Ke hoạch phát triển hoạt động kinh

doanh khu du lịch Hương Sơn.

19. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2001. Quy hoạch tổng thể phát triển

du lịch Hà Tây.

20. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 1998. Quy hoạch phát triển du lịch

85

thẳng cảnh Hương Sơn.

gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết phát huy hết giá trị

của tài nguyên đó thì coi như “muối bỏ biển”. Ngược lại có những quốc gia

nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng

khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững.

- Đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương: Khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên

du lịch (TNDL) tự nhiên và TNDL nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của

khu di tích, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch

hấp dẫn như Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch

nông nghiệp, du lịch hội thảo... Do đó đây là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến

quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn

hóa tại một số địa phương của Việt Nam

* Khu du lịch Đền Hùng - Phú Thọ

Đền Hùng là tên gọi khái quát của Khu di tích lịch sử Đền Hùng -

quần thể đền chùa thờ phụng các Vua Hùng và tôn thất của nhà vua trên núi

Nghĩa Lĩnh, gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại

địa điểm đó hàng năm vào ngày 10 tháng s âm lịch. Đồng thời, Đền Hùng

vừa là nơi có phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch. Thời gian qua công tác

quản lý, đặc biệt trong báo cáo “Tổng kết công tác tổ chức giỗ Tổ Hùng

Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015” của BQL khu di tích Đền

Hùng và lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra những mặt tích cực và một số hạn

chế, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:

- Công tác tuyên truyền được quan tâm, chú trọng, phản ánh thường xuyên,

kịp thời các hoạt động trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.

29

Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội đều được chú trọng, không xảy ra các vụ việc phức tạp liên quan