ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN NGỌC SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN NGỌC SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Văn Tùng THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Sơn
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Trịnh Văn Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo trường Cao đẳng Thống kê cùng
bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Sơn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc nội dung luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG ............................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường Cao đẳng ................................................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất ............................................... 5 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất. ............................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm thể chất ............................................................................................ 10
1.2.3. Khái niệm giáo dục thể chất ............................................................................. 11
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ................................................................ 12
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .......................................... 12
1.3.1. Vị trí vai trò của hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .............. 12 1.3.2. Chương trình giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .................................... 14 1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .......................... 16 1.3.4. Hình thức giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ......................................... 18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ............................. 20 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ......... 20
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ........... 22 1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ............................ 23 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng. .......... 24
iii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường
cao đẳng ............................................................................................................. 25 1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 25
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ................................................ 30 2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Thống kê ........................................................... 30 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Thống kê ........... 30
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê...... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê ............................................... 32
2.1.4. Quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê .............................................. 34
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng .................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 35
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 35
2.2.3. Công cụ khảo sát ............................................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 35
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................ 36
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................ 36
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ... 48
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê ................................................................................. 58
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao
đẳng Thống kê .................................................................................................... 59
2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 59 2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 61
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ .................................................... 63
3.1. Các nguyên tắc xác định đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ...... 63 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 63 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ................................................................... 64 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực .................................................................. 64
iv
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê ..... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho
cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê. ..................................... 65
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .......... 67
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê ............................................................ 69
3.2.4. Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt
động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê .......................................... 70
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và
quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê .............................. 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê ........................................... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 75
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 75
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 75
3.4.4. Quy trình khảo nghiệm ..................................................................................... 75
3.4.5. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 75
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 76
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 86
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CLB : Câu lạc bộ
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH : Đại học
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDTC : Giáo dục thể chất
GV : Giáo viên
HSSV : Học sinh sinh viên
SV : Sinh viên
TDTT : Thể dục thể thao
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống kê trong những năm học
gần đây ..................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
trường cao đẳng Thống kê về vai trò của hoạt động GDTC ................... 36
Bảng 2.3. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện nội
dung, chương trình giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê .......... 38
Bảng 2.4. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ............. 40
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các hình thức
giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê .......................................... 42
Bảng 2.6. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất trường
cao đẳng Thống kê .................................................................................. 44
Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 45
Bảng 2.8. Thực trạng tự đánh giá về thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê ....... 47
Bảng 2.9. Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường cao đẳng Thống
kê học kỳ 1 năm học 2019 - 2020 ........................................................... 47
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê .................... 48
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ......................... 50
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt
động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................................. 53
Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................... 56
Bảng 2.14. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng
Thống kê .................................................................................................. 58
vii
Bảng 3.1. Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 76
Bảng 3.2. Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 78
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 80
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác sinh viên
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 77
Biểu đồ 3.2. So sánh tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh viên
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 79
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, bao gồm sức
khỏe về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Sức khỏe là một mặt quan trọng của chất
lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh
khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan
trọng của công tác giáo dục thể chất (GDTC) và quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trong các nhà trường. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của hoạt động GDTC đối với thế hệ
trẻ. Xem đó là động lực quan trọng và phải có chính sách chăm sóc, giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo
đức. Vì vậy, Chỉ thị 36 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về công tác
TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ: "Thực hiện hoạt động GDTC trong tất cả các
trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết
HSSV" [1]. Công tác này cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
học; tổ chức, hướng dẫn và vận động đông đảo HSSV tham gia rèn luyện hàng ngày.
Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường học là một mặt quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời còn hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân
cách. Tại khoản 1, điều 39, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 đã xác định mục tiêu của
giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, trước những yêu cầu mới, với mục tiêu
và nhiệm vụ của công tác GDTC và thể thao trường học đó là: “Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học; đổi mới nội dung,
giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất HSSV Việt Nam và tăng cường tổ
chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt” [2].
Trong những năm qua, trường cao đẳng Thống kê luôn xác định tầm quan
trọng của công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC, tổ chức tập luyện TDTT và rèn
1
luyện sức khỏe cho SV là một trong những nhiệm vụ chính trị. Nhà trường đã tiến
hành tổ chức các hoạt động GDTC nội khóa cũng như ngoại khóa cho SV một cách
thường niên. Tuy vậy, số tiết giảng dạy nội khóa còn hạn chế (60 tiết/2 kỳ), số giờ
luyện tập ngoại khóa cũng còn khiêm tốn, phong trào TDTT chưa được phát triển một
cách sâu rộng đến từng SV. Mặt khác, hầu hết SV còn thiếu tích cực tham gia luyện
tập TDTT ngoại khóa. Sân bãi, dụng cụ tập luyện hàng năm đã được bảo dưỡng, bổ
sung nhưng chưa nhiều, điều đó ảnh hưởng đến quá trình tập luyện, hạn chế sự phát
triển thể lực và sức khỏe của SV.
Tuy nhiên trong các trường cao đẳng, đại học nói chung, trường cao đẳng
Thống kê nói riêng, không chỉ hoạt động GDTC mà quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cũng còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế như:
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC tuy được thực hiện song còn chưa
thường xuyên, chưa gắn với yêu cầu thực tiễn và tính đến nhu cầu, khả năng của sinh
viên. Kế hoạch hoạt động GDTC còn chưa cụ thể, chưa đa dạng, nhiều khi còn mang
tính hình thức.
Việc tổ chức hoạt động GDTC mới chỉ tập trung ở các giờ học bộ môn GDTC,
các loại hình giáo dục thể chất như câu lạc bộ thể thao, ngoại khóa hoạt động GDTC,
thi đấu thể thao... trong nhà trường còn hạn chế.
Việc chỉ đạo đối với hoạt động GDTC đôi khi còn buông lỏng, chưa có sự phân
cấp, phân quyền cụ thể trong quản lý hoạt động GDTC, chưa phát huy được sự tham
gia của các phòng, khoa, tổ bộ môn, đoàn thanh niên, hội sinh viên và các tổ chức
trong và ngoài nhà trừng tham gia vào hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC.
Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao
và quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường chưa được thực hiện thường xuyên.
Trường cao đẳng Thống kê xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
tăng cường công tác GDTC, đặc biệt là quản lý hoạt động GDTC, huy động mọi nguồn
lực tham gia nhằm phát triển thể lực và tăng cường sức khỏe cho SV đáp ứng yêu cầu
xã hội. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành lựa chọn, xây dựng và đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường. Đó là một trong những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cũng như khẳng định thương hiệu của nhà
trường. Với kỳ vọng như vậy, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục
thể chất ở trường cao đẳng Thống kê” làm luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động GDTC và quản lý
hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
GDTC nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDTC trong nhà trường, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về GDTC và quản lý hoạt động GDTC ở
trường cao đẳng.
3.2. Nghiên cứu thực trạng GDTC, quản lý hoạt động GDTC trong trường Cao
đẳng Thống kê.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường Cao đẳng
Thống kê.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục thể chất ở trường cao đẳng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Thống kê.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDTC nói chung và quản lý hoạt động GDTC của trường cao đẳng
Thống kê đã được quan tâm thực hiện, nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao. Có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng này trong đó có yếu tố thuộc về quản
lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng
Thống kê một cách khoa học phù hợp với đặc điểm sinh viên và điều kiện thực tiễn
của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC, đáp ứng được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao
đẳng Thống kê của Hiệu trưởng nhà trường.
Đề tài khảo sát trên các khách thể gồm 35 CBQL và 73 giảng viên, 135 sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước
(sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... các đề tài nghiên cứu, các Văn bản, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT) liên quan đến công tác GDTC và quản
lý hoạt động GDTC, trên cơ sở đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận, xây
dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp các hoạt động quản lý của độ ngũ CBQL, GV tại trường
Cao đẳng Thống kê; Phát hiện, thu thập các thông tin về quản lý hoạt động GDTC tại
nhà trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn về
thực trạng công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.
- Phân tích và sử lý số liệu điều tra để rút ra các kết luận của đề tài.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với các khách thể khảo sát để khai thác thông tin về quản lý hoạt
động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng Thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học để xử lý các số liệu điều tra, khảo sát thực tiễn
thu được nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng
Thống kê.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, phần Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDTC ở trường đại học, cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường Cao đẳng
1.1.1. Những nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời đã hình thành nên quan điểm con
người phát triển toàn diện và được coi quá trình giáo dục là thể thống nhất gồm ba
mặt hữu cơ không thể tách rời “Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể chất - Giáo dục kỹ
thuật” [35, tr 09], đã khẳng định sự kết hợp giáo dục thể chất với các mặt khác không
chỉ là một phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất
để tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và không
thể thiếu được của giáo dục toàn diện và đặt ví trí giáo dục thể chất ngang hàng với
các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chứng tỏ ý nghĩa quan trọng của
giáo dục thể chất như là một thành phần không chỉ của giáo dục nói chung mà của
toàn bộ quá trình phát triển của con người, trong đó có việc đào tạo giáo viên trong sự
nghiệp đoi mới của mỗi quốc gia.
Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác quản lý hoạt động GDTC đã
coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và tăng cường các môn học tự chọn,
đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự giác,
tích cực của người học và ứng dụng rộng rãi CNTT trong dạy học nói chung và
GDTC nói riêng.
Ớ Liên xô trước đây quan điểm giáo dục con người giáo dục toàn diện đã được
V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan giữa giáo dục và
điều kiện vật chất xã hội đồng thời làm phong phú thêm cho tư tưởng Mác-Ăng ghen
được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là người đầu tiên đưa giáo dục thể
chất là một bộ phận quan trọng để tăng cường và củng cố sức khỏe cho toàn dân
nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động, sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ thành quả
cách mạng của mình [39, tr46].
5
Ở Trung Quốc là nước đang phát triển và là một cường quốc về TDTT, bởi
vậy việc nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý TDTT nói chung và tổ chức quản lý
hoạt động GDTC trường học nói riêng hết sức được coi trọng, nổi bật nhất là công
trình của Trần Hiếu Tân (1990) nghiên cứu về quản lý giáo dục, đã khái quát cơ sở lý
luận và xây dựng nên các nội dung phương pháp, phương thức quản lý giáo dục của
Trung Quốc. Tác giả Tôn Chí Kiên (1998), Thiệu Nhiên Mạc (2000) nghiên cứu về
quản lý sân bãi tập luyện của các trường học và của các cơ sở tập luyện. Tác giả Hà
Xuân Lợi (2003) nghiên cứu hiện trạng và cơ chế vận hành quản lý nguồn nhân lực
TDTT ở các trường đại học, cao đẳng Trung Quốc.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu công tác giáo dục thể chất trong các trường cao
đẳng, đại học đến nay đã được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Tác giả Lê Hồng Cương (2002) “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển
phong trào tập luyện TDTT nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho SV các trường cao
đẳng thành phố Nam Định” [9], tác giả đã đưa ra 5 giải pháp để phát triển phong trào
tập luyện TDTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC. Tác giả cũng chứng minh
rằng, các biện pháp đề xuất và thực hiện có kết quả dương tính; nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (cả nam và nữ).
Tác giả Nguyễn Quốc Huy “Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động
TDTT nâng cao thể lực chung cho SV trường đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc Gia Hà
Nội” [13]. Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã phân tích bối cảnh, thực trạng công tác
GDTC và hoạt động TDTT ở nhà trường và đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt
động TDTT nâng cao thể lực chung cho SV.
Tác giả Đỗ Nghĩa Quân “Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất ở học viện Kỹ thuật quân sự” [24], luận văn thạc sỹ
giáo dục học. Đề tài đã đánh giá một cách khái quát về thực trạng công tác GDTC của
học viện Kỹ thuật quân sự: Nội dung giảng dạy, phương pháp tổ chức quá trình
GDTC, thực trạng công tác cán bộ, tổ chức quản lý, thực trạng phong trào thể thao
ngoại khoá,… đề tài đã đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
công tác GDTC của học viện Kỹ thuật quân sự.
Tác giả Nguyễn Duy Linh “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất cho học sinh trường Trung học Giao thông vận tải TW I” [22],
6
luận văn thạc sỹ giáo dục học. Đề tài cũng đã khái quát được những khó khăn trong
công tác GDTC của trường Trung học Giao thông vận tải TW I và đề ra những biện
pháp mang lại hiệu quả cao cho công tác GDTC của nhà trường như: Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên thể dục; Cải tiến chương trình học tập; Đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ công tác học tập cho sinh viên.
Tác giả Đỗ Thị Hoa “ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh” [16], luận văn
tốt nghiệp đại học thể dục thể thao. Tác giả cũng nêu ra những vấn đề về thực trạng
CSVC, thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên thể dục, công tác giảng dạy của nhà
trường, các hoạt động ngoại khoá từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
công tác GDTC của trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và đề ra một số giải pháp
như: Tổ chức tuyên truyền động viên nhận thức về vai trò công tác GDTC trong nhà
trường; Cải tiến phương pháp GDTC cho phù hợp với đặc điểm của sinh viên; Cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý TDTT trong nhà trường.
Nhìn chung các đề tài đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ mà đề tài đặt ra trong
việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, song đặc thù của mỗi ngành nghề mà sinh
viên ra trường làm việc là hoàn toàn khác nhau. Những công trình ấy chỉ có ý nghĩa
với một vài trường nhất định vì vậy mà các đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau.
Không có một đề tài nào có thể áp dụng vào nhiều trường do có những điều kiện cụ
thể của từng trường là khác nhau. Trường Cao đẳng Thống kê là một trong những
trường đào tạo ra đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên cho ngành Thống kê ở nước ta, và việc
tăng cường rèn luyện sức khoẻ cho sinh viên trường là một yếu tố hết sức cần thiết và
quan trọng. Tuy nhiên, ở trường cao đẳng Thống kê chưa có một công trình nghiên cứu
nào về vấn đề này.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
Tác giả Hồ Văn Hùng - Nguyễn Văn Thăng nghiên cứu: “Biện pháp chỉ đạo,
quản lý công tác giáo dục thể chất trường học” [14]. Trong công trình nghiên cứu,
tác giả đã phân tích được một số vấn đề lý luận trong chỉ đạo, quản lý công tác GDTC
trong các trường học, phân tích thực trạng việc quản lý công tác GDTC hiện nay ở
các nhà trường, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác
7
GDTC, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý công tác GDTC có
hiệu quả trong các nhà trường.
Tác giả Lò Văn Thuấn nghiên cứu: “Quản lý các hình thức tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa huyện Quỳnh Nhai”[28]. Đề tài đã
nghiên cứu thực trạng việc quản lý các hình thức hoạt động TDTT tại huyện Quỳnh
Nhai, chú trọng đến quản lý các hoạt động phong trào thể thao, các giải thi đấu thuộc
quản lý của phòng văn hóa huyện Quỳnh Nhai. Tác giả chỉ rõ những tồn tại và hạn
chế trong quản lý các hình thức TDTT tại cơ sở và đề xuất một số định hướng nhằm
quản lý có hiệu quả các hình thức tổ chức các hoạt động TDTT tại trung tâm văn hóa
huyện Quỳnh Nhai.
Tác giả Nguyễn Gắng”Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao
giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế” [11],
trong luận án tiến sĩ khoa học của mình, tác giả đã tập trung mô hình liên kết TDTT,
trong đó có nhấn mạnh đến việc quản lý các mô hình liên kết TDTT, quản lý hoạt
động GDTC trong các nhà trường.
Tác giả Nguyễn Quốc Hưng “Thực trang quản lý hoạt động giáo dục thể chất
ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học quận 8 thành phố Hồ Chí Minh” [15], trong
luận văn thạc sĩ giáo dục học, tác giả đã phân tích được một số vấn đề lý luận có liên
quan đến quản lý hoạt động GDTC trong các trường tiểu học, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động GDTC của lãnh đạo các trường tiểu học trên
địa bàn, chỉ ra được thực trạng thể chất và sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn tác giả cũng đã đề xuất bảy biện pháp
nhằm tăng cường quản lý hoạt động GDTC ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học.
Như vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động GDTC đã được một số tác giả quan
tâm, tìm hiểu. Mỗi tác giả có cách tiếp cận và nghiên cứu vấn đề ở những góc cạnh
khác nhau và đều hướng tới đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác
quản lý hoạt động GDTC nhằm mang lại hiệu quả thiết thực của hoạt động này. Tuy
nhiên, nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường cao đẳng Thống
kê chưa có tác giả nào đề cập và nghiên cứu. Do vậy vấn đề nghiên cứu của chúng tôi
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với trường cao đẳng Thống kê hiện nay.
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các
Mác:“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt
động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6,tr.180].
Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của
mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12,tr.33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau cũng đã
đưa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” [8,tr.11].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong cuốn
“Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn
Quốc Chí... cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục
tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [6,tr.176].
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh
vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã
hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan
điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường
gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay
nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp....
đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ:
người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn
9
từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm
đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh
hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình
huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Từ nội hàm của khái niệm quản lý cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Tức là hoạt
động quản lý chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm người.
- Quản lý gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện công việc và đạt mục đích của nhóm.
- Hoạt động quản lý gồm hai bộ phận cấu thành: Chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý.
- Khi nói đến hoạt động quản lý chúng ta chủ yếu nói đến hoạt động quản lý
con người.
- Hệ thống quản lý được hiểu như sự phối hợp có tổ chức và thống nhất.
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, tuy có
nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát: Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Khái niệm thể chất
Theo tác giả A.G.Novik: “Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người, đó là
những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng cơ thể được hình thành
và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống” [38,tr56].
Theo tác giả I.M.Iabaladonxki: “Thể chất chính là các đặc điểm của cơ thể,
biểu hiện ở sức mạnh bản thân con người và được thể hiện qua các chỉ số như chiều
cao, cân nặng, chỉ số đo các vòng và chỉ số các tố chất thể lực...” [40,tr106].
Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất (thể lực) và khả năng thích ứng.
- Thể hình là hình thái, cấu trúc của cơ thể bao gồm trình độ phát triển những
chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế.
- Năng lực thể chất chủ yếu liên quan tới những khả năng, chức năng của hệ
thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính trong hoạt động cơ bắp. Bao gồm các tố
chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ dẻo, sự khéo léo...) và những năng lực
vận động cơ bản của con người (đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo, bò, mang vác...).
10
- Khả năng thích ứng chỉ trình độ (năng lực) thích ứng chủ yếu về chức năng
của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với các bệnh tật. Còn
trạng thái thể chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu hiệu về thể tạng,
được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về chiều cao, cân nặng, vòng
ngực, dung tích sống, lực tay, chân, lưng... trong một thời điểm nào đấy.
Từ đó có thể hiểu thể chất là: Thể chất là hình thái, cấu trúc hình thể của con
người, biểu hiện ở các tố chất thể lực và những năng lực vận động cơ bản của con người
cũng như sự thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài.
1.2.3. Khái niệm giáo dục thể chất
Thuật ngữ GDTC có từ lâu trong ngôn ngữ nhiều nước. Riêng ở nước ta, do
bắt nguồn từ gốc Hán - Việt nên cũng có người gọi tắt GDTC là thể dục theo nghĩa
tương đối hẹp. Vì theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục còn có nghĩa là thể
dục thể thao (viết tắt TDTT).
GDTC là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của
TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của
TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường).
Theo tác giả Vũ Đức Thu: “GDTC là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... từ thế hệ này cho thế hệ
khác” [27,tr78]. Điều đó có nghĩa là GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác là quá
trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với người học, với nguyên tắc sư phạm...).
Tác giả Lê Văn Lẫm: “Giáo dục thể chất là hình thức giáo dục được đào tạo
một cách bài bản có hệ thống. Trong đó các môn học chủ yếu là dạy học sinh, sinh
viên vận động thông qua các động tác có nhịp điệu. Nhằm khai tác các tố chất vận
động tiềm ẩn bên trong con người. Qua đó để xác định được những khả năng thích
nghi thể lực của con người, cải thiện sức khỏe tinh thần” [20,tr46].
Giáo dục thể chất được phân thành hai mặt riêng biệt đó chính là dạy học động
tác. Tương tự các bài tập thể dục, thể dục nhịp điệu… và giáo dục về kiến thức, các tố
chất vận động trong cơ thể con người.
Ngoài khái niệm này, chúng ta còn được nghe đến các thuật ngữ khác như
chuẩn bị thể lực. Tuy nhiên giáo dục thể chất và chuẩn bị thể lực này có ý nghĩa như
nhau. Chuẩn bị thể lực là thuật ngữ thường được nhắc tới khi nhấn mạnh tính thực
dụng đối với lao động hoặc các hoạt động khác.
11
Mục đích của giáo dục thể chất là:
+ Phát triển năng lực chăm sóc và phát triển sức khỏe.
+ Vận động cơ bản và phát triển các tố chất thể lực.
+ Giúp học sinh, sinh viên hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên, có lối sống lành mạnh.
+ Có thể thao tác được những kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao.
+ Tạo sự yêu thích tham gia tập luyện, vận động thể dục thể thao.
Từ đó ta có thể hiểu khái niệm giáo dục thể chất là: GDTC là một hình thức
giáo dục nhằm trang bị kỹ năng, kỹ xảo vận động và những tri thức chuyên môn, phát
triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ cho người học.
Như vậy GDTC có thể chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học động tác
(giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực.
- Dạy học động tác là nội dung cơ bản của giáo dưỡng thể chất. Đó là quá trình
trang bị những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và những tri
thức chuyên môn.
- Bản chất của thành phần thứ hai trong GDTC là tác động hợp lý tới sự phát triển
tố chất vận động đảm bảo phát triển các năng lực vận động (nhanh, mạnh, khéo, bền...).
GDTC là quá trình dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động của con
người. Việc dạy học động tác và phát triển tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ, làm
tiền đề cho nhau thậm chí có thể "chuyển" lẫn nhau. Nhưng chúng không bao giờ
đồng nhất, giữa chúng có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và
GDTC khác nhau. Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc trưng của GDTC được gắn
liền với trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Từ các khái niệm quản lý, thể chất, giáo dục thể chất ta có thể hiểu: Quản lý
hoạt động GDTC là quá trình tác động của nhà quản lý đến đội ngũ người trực tiếp
tham gia công tác giáo dục thể chất cũng như các điều kiện cơ sở vật chất trong nhà
trường, nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động GDTC, trang bị kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ cho người học.
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
1.3.1. Vị trí vai trò của hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Phát triển hoạt động TDTT và nâng cao thể lực cho SV chính là mục tiêu quan
trọng nhằm tạo ra những con người đầy đủ trí và lực, đáp ứng được những yêu cầu
12
đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ
nhiều năm qua, các Bộ, Ngành đã chăm lo GDTC trong nhà trường và đạt được
những thành quả nhất định. Hoạt động GDTC trong các trường ĐH,CĐ có một vị trí
và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới, để thực hiện
mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Giai đoạn học tập trong các trường ĐH, CĐ là một giai đoạn quan trọng giúp
SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe, đảm bảo có thể tác nghiệp sau khi ra
trường. Trong các nội dung giáo dục và đào tạo, GDTC có vai trò rất to lớn, thông
qua các hoạt động TDTT, SV phát triển một cách hài hoà, cân đối, tăng cường sức
khỏe, nâng cao năng lực làm việc, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập, sinh
hoạt mới.
Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho SV những phẩm chất ý chí, lòng
dũng cảm, tính quyết đoán, kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như lòng tự hào dân
tộc, tinh thần đoàn kết tập thể, tính trung thực, thẳng thắn và cao thượng; tạo nên nếp
sống lành mạnh, vui tươi, đẩy lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ nạn xã hội.
Như vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong trường ĐH, CĐ là đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá - xã hội có trình độ cao, hoàn hiện về thể
chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có tư tưởng tác phong đạo đức XHCN, đáp ứng
được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước thực trạng về hoạt động GDTC trong trường học, trong đó đáng chú ý là
những tồn tại, hạn chế cần được bổ sung, chỉnh sửa sao cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDTC cũng như thể thao trong trường học, Bộ
Chính trị đã đề ra 07 nhiệm vụ cụ thể trong Nghị Quyết 08-NQ/TW như sau [2]:
Một là: Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa.
Hai là: Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất
HS Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh
giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
Ba là: Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
Bốn là: Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT
trường học; khuyến khích HS tham gia hoạt động ngoại khóa trong các câu lạc bộ,
13
các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu TDTT giải trí
thích hợp với tưng cấp học, từng vùng, địa phương.
Năm là: Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo
có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Sáu là: Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn viên TDTT
cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó
khăn theo quy định của Nhà nước.
Bảy là: Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo
dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học….
Trong những năm gần đây, hoạt động GDTC và hoạt động thể thao trong
trường học đã có những tiến bộ. Việc dạy và học thể dục nội khoá trong các trường từ
phổ thông đến đại học đều đi vào nền nếp. Thậm chí nhiều trường, đã thực hiện giờ
học nội khoá với trang phục thể thao bắt buộc. Các hình thức hoạt động thể thao trong
HSSV ngày càng được mở rộng với quy mô và chất lượng cao hơn, đã có những
trường ĐH, CĐ thành lập nhiều đội tuyển ở các môn như: Bóng chuyền, Bóng đá,
Điền kinh, Cờ vua... Các hoạt động thể thao SV đã được hai ngành: GD&ĐT và
TDTT phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, có tác dụng thiết thực, góp phần tăng cường sức
khỏe, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho HSSV và ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Đặc biệt, Hội Thể thao ĐH, CĐ và trung học chuyên nghiệp đã tổ chức nhiều giải thể
thao lớn. Mặt khác, hai ngành đã chỉ đạo, tổ chức thành công hội nghị khoa học
GDTC và y tế trường học, hàng trăm thầy cô giáo và các nhà khoa học tham gia
nghiên cứu với nhiều công trình khoa học đã được báo cáo tại hội nghị, góp phần
nâng cao công tác giảng dạy và chăm sóc sức khoẻ cho HSSV.
1.3.2. Chương trình giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Chương trình môn học giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, ban Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/
14
TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định [4]:
- Thời gian thực hiện: 60 giờ (lý thuyết: 05 giờ; thực hành: 51 giờ; kiểm tra:
04 giờ).
- Vị trí môn học: Môn học Giáo dục thể chất là môn học điều kiện, bắt buộc
thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
- Tính chất chương trình môn học: Chương trình môn học bao gồm một số nội
dung cơ bản về thể dục, thể thao; giúp người học tập luyện để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Thời gian (giờ)
TT Chương/ bài Tổng Lý Thực Kiểm
thuyết hành tra số
1 1 I BÀI MỞ ĐẦU
Chương I: GIÁO DỤC THỂ CHẤT II CHUNG
1 12 13 1 Bài 1: Thể dục cơ bản
1 13 14 2 Bài 2: Điền kinh
2 2 3 Kiểm tra giáo dục thể chất chung
III Chương II: CHUYÊN ĐỀ THỂ DỤC
2 26 2 THỂ THAO TỰ CHỌN (chọn 1 trong các 30
chuyên đề sau)
2 26 2 30 1 Chuyên đề 1: Môn bơi lội
2 26 2 30 2 Chuyên đề 2: Môn cầu lông
2 26 2 30 3 Chuyên đề 3: Môn bóng chuyền
2 26 2 30 4 Chuyên đề 4: Môn bóng rổ
2 26 2 30 5 Chuyên đề 5: Môn bóng đá
2 26 2 30 6 Chuyên đề 6: Môn bóng bàn
2 26 2 30 7 Chuyên đề 7: Môn thể dục thể thao khác
5 51 4 60 Cộng
15
- Nội dung chi tiết chương trình bắt buộc giáo dục thể chất trong trường cao
đẳng, cụ thể mỗi bài học phải đạt được mục tiêu gì?
1. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học đạt được:
Trình bày được vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính, phương pháp dạy
học và đánh giá môn học.
2. Nội dung
2.1. Vị trí, tính chất môn học
2.2. Mục tiêu của môn học
2.3. Nội dung chính
2.4. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập
Trong chương trình Giáo dục Phổ thông mới thời lượng dành cho môn Giáo
dục thể chất bậc THPT ở mỗi lớp là 70 tiết trong năm học, được phân bổ cho các nội
dung phù hợp với từng cấp học. Ví dụ ở bậc tiểu học, nội dung vận động cơ bản với
các bài tập đội hình đội ngũ, bài tập thể dục, tư thế và kỹ năng vận động chiếm 65%
thời lượng. Lên THCS, môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát
triển các kỹ năng vận động cơ bản; thói quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện các
hoạt động thể chất một cách tự tin; phát triển thể chất; biết tự chăm sóc sức khoẻ…Và
ở bậc THPT, nội dung trên không còn mà thay vào đó là các môn thể thao tự chọn
chiếm 90% thời lượng; thời gian còn lại dành cho đánh giá cuối kỳ, cuối năm học...
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
GDTC trong các trường cao đẳng có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt đối
với việc đào tạo đội ngũ công nhân trẻ có tay nghề cao. Thực hiện đầy đủ giờ học
chính khoá và tích cực tham gia tập luyện ngoại khoá là điều kiện hết sức cần thiết để
SV được phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, nhanh
chóng thích nghi với những điều kiện hoạt động học tập và nâng cao tay nghề. Trong
các giờ học thể dục và các hoạt động thể thao, những phẩm chất ý chí như lòng dũng
cảm, đoàn kết, quyết đoán, kiên trì,… sẽ được hình thành và hoàn thiện, GDTC và
hoạt động TDTT trong nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục đạo đức, lòng
tự hào dân tộc, sự thẳng thắn trung thực là những phẩm chất quý giá và cần thiết của
người công nhân công nghiệp.
16
Công tác GDTC trong các trường đào tạo nghề là một bộ phận không thể tách
rời của quá trình giáo dục trong nhà trường. GDTC đang cùng với hoạt động TDTT
ngoại khoá góp phần tích cực tạo nên cuộc sống vui tươi, lành mạnh, hình thành nhân
cách toàn diện góp phần đào tạo nguồn lao động trẻ phục vụ tốt trong công cuộc
CNH - HĐH đất nước.
Mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động GDTC cho SV các trường cao đẳng
bao gồm:
+ Một là: Củng cố sức khoẻ cho SV phát triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ
thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về
thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết.
+ Hai là: Nâng cao mức độ thích nghi nghề nghiệp của SV bằng các bài tập
thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn thiện và nâng cao kiến thức, những kỹ năng kỹ
xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng nghề nghiệp.
+ Ba là: Giáo dục đạo đức và nhân cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng
sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Bốn là: Tổ chức các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui
chơi giải trí ngoài giờ học cho SV.
Để nâng cao các tố chất thể lực và năng lực vận động cho SV, giáo viên phải
sử dụng đa dạng các bài tập thể chất với những hình thức và phương pháp khác nhau,
sử dụng tất cả những tác động sư phạm, tâm lý, xã hội có liên quan đến việc tổ chức
các giờ học thể dục, các trận thi đấu thể thao và các hình thức tập luyện khác.
Nội dung GDTC thực dụng nghề nghiệp cho SV được xây dựng trên cơ sở các
tiêu chuẩn thể lực chung và đặc điểm nghề nghiệp mà học sinh sẽ làm việc khi ra
trường do vậy việc xác định đúng đặc điểm của từng ngành nghề, những loại hình tố
chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo…) đáp ứng cho từng ngành
nghề đó là hết sức quan trọng đối với các cán bộ quản lý. Giáo viên thể dục phải biết
xây dựng chương trình GDTC một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm SV và ngành
nghề đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo nghề..
Từ những dẫn liệu vừa phân tích có thể khẳng định rằng công tác GDTC cho
SV các trường cao đẳng là nội dung quan trọng có tính chất quyết định đến chất
lượng đào tạo nghề trong trường học cũng như quyết định hiệu qủa của năng xuất lao
17
động sau này. Nội dung của GDTC trong các trường cao đẳng phải được xây dựng
trên cơ sở các bài tập phát triển chung với các bài tập phát triển chuyên môn, các bài
tập thực dụng nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng nghề. Nhiệm vụ
của giáo viên thể dục là cần phải nắm bắt được đặc điểm của từng ngành nghề đào tạo
để từ đó nghiên cứu các bài tập thể chất phù hợp với các giờ thể dục bắt buộc và tổ
chức các hoạt động thể thao ngoại khoá đáp ứng nhu cầu vận động, vui chơi giải trí
cho SV.
1.3.4. Hình thức giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Hình thức các hoạt động GDTC trong trường cao đẳng là các phương thức rèn
luyện của cá nhân, nhóm hay tập thể nhằm mục đích duy trì và phát triển sức khỏe.
Hình thức hoạt động GDTC trong nhà trường rất đa dạng, phương pháp linh hoạt, có
thể tiến hành nhiều cấp độ, quy mô toàn trường, toàn khóa, toàn khoa hoặc theo đội,
theo câu lạc bộ…
Theo Vũ Đức Thu, Trương Tuấn Anh các hình thức tổ chức tập luyện tăng
cường sức khỏe bao gồm các bài tập cá nhân, tập thể áp dụng các phương tiện theo
hướng vệ sinh tập luyện, hồi phục khả năng làm việc, thực dụng và chữa bệnh. Các
hình thức này có thể mang tính chất cá nhân (thể dục vệ sinh buổi sáng, chế độ giờ
giấc hàng ngày, các hình thức rèn luyện) và theo nhóm, lớp với sự giúp đỡ của giáo
viên bộ môn thể dục tiến hành [27].
Trong trường cao đẳng hình thức GDTC được phân chia làm 2 hình thức đó là:
GDTC chính khóa và các hoạt động GDTC ngoại khóa.
* Hình thức GDTC chính khóa
Nghị quyết số 08/NQ-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã nhấn mạnh "Thực hiện tốt giáo dục thể
chất theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học
sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ
bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao" và
để công tác giáo dục thể chất cũng như thể thao trong trường học đạt hiệu quả cần
phải "Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất
với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống
của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể
18
dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về
tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường học" [2].
Hình thức GDTC chính khóa được thực hiện theo quy định trong chương trình
môn GDTC, bao gồm các bài học, giờ học thể dục trong nhà trường. Giờ học GDTC
được tổ chức phù hợp với những nguyên tắc sư phạm chung, với những nguyên tắc
GDTC. Đồng thời việc tiến hành giờ học GDTC phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
- Tác động của giờ học phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và
sức khoẻ.
- Hoạt động dạy học và giáo dục phải được thực hiện từ đầu đến cuối giờ học.
- Trong giờ học cần hết sức tránh khuôn mẫu phương pháp cứng nhắc.
- Đảm bảo bình đẳng trong hoạt động học tập cho tất cả HSSV, đồng thời chú
ý đặc điểm cá nhân người học.
Vì vậy, các nhiệm vụ đặt ra trong mỗi giờ học phải thật cụ thể, sao cho có thể
được giải quyết ngay trong giờ học; Nhiệm vụ học tập do GV đề ra có thể được thực
hiện theo hình thức đồng loạt, các nhóm và cá nhân; Đặc điểm của hình thức tổ chức
hoạt động đồng loạt là cả lớp được giao một nhiệm vụ chung và nhiệm vụ đó lập tức
được SV thực hiện dưới sự điều khiển chung của GV.
* Hình thức GDTC ngoại khóa
Hình thức giáo dục thể chất ngoại khóa bao gồm
- Các buổi tập cá nhân (tự tập luyện): Thường được thực hiện với nhiều hình
thức phong phú khác nhau mà mọi người ai cũng có thể tham gia, cụ thể như là: thể
dục vệ sinh (thể dục buổi sáng), thể dục giữa giờ, dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập
theo xu hướng huấn luyện chung và huấn luyện thể thao.
- Thể dục giữa giờ: Là loại bài tập được biên soạn theo đặc điểm giải phẫu
sinh lý lứa tuổi và thường được tiến hành vào giờ nghỉ giải lao giữa các buổi học
nhằm giải trừ mệt mỏi các nhóm cơ cục bộ của SV do tập trung cao, ngồi lâu trong
các giờ học văn hóa. Bài thể dục giữa giờ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả học tập. Cần chú ý chọn nội dung bài tập thích hợp, hạn chế lượng vận động,
không nên tập trung quá nhiều làm ảnh hưởng đến giờ học kế tiếp, chỉ cần đạt mục
tiêu nghỉ ngơi tích cực là được.
19
- Các buổi tập theo nhóm tự nguyện: Bao gồm trò chơi, lữ hành, du lịch, thi
đấu. Thường mỗi đội, nhóm cử ra nhóm trưởng, đội trưởng có khả năng quản trò,
phân công, sắp xếp, điều hành các buổi tập. Phổ biến nhất ở loại hình tập luyện này là
các trò chơi vận động (trò chơi học tập- huấn luyện, sức khỏe, giải trí, thi đấu). Trong
trường ĐH,CĐ, SV thường hình thành các buổi tập các đội nhóm tự nguyện theo đơn
vị lớp, khối, khoa, ngành...
- Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn: Được tiến hành dưới
sự điều khiển của những người làm công tác chuyên môn như GV, huấn luyện viên,
hướng dẫn viên TDTT. Tập luyện theo nhóm có tổ chức thường là các buổi tập luyện
theo phong trào các khóa ngắn hạn tại các tụ điểm, các CLB, các cuộc thi đấu, các
ngày hội TDTT. Hình thức này rất cần được phát triển sâu rộng trong trường học vì
khi hội nhập vào nền kinh tế thị trường, các hoạt động vui chơi rèn luyện sức khỏe
ngày càng bị thu hẹp.
- Câu lạc bộ thể thao: Các câu lạc bộ thể thao bao gồm đội tuyển năng khiếu
các môn thể thao và các nhóm SV có cùng sở thích thể thao. Hiện nay nhiều trường đã tổ
chức được hoạt động TDTT ngoại khóa với các tên gọi CLB của từng môn riêng lẻ
(CLB bóng bàn, CLB bóng chuyền, CLB cầu lông, CKB bóng đá...) hoặc CLB Văn hóa-
TDTT đa môn, hấp dẫn được đông đảo SV tham gia.
Xét về góc độ xã hội hóa, hoạt động TDTT ngoại khóa có người hướng dẫn có
ý nghĩa tích cực như là một sân chơi bổ ích, một môi trường sinh hoạt lành mạnh giúp
giới trẻ sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, tránh xa các tệ nạn xã hội như các
khẩu hiệu thường gặp “thể thao đẩy lùi ma túy”, “thể thao là mùa xuân của tuổi trẻ”...
đang trở thành một nhu cầu cần thiết hơn bao giờ hết của SV cũng như các tổ chức ở
các trường ĐH, CĐ hiện nay.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Kế hoạch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý. V.I. Lê-nin
từng ví: “Mọi kế hoạch đều là thước đo, tiêu chuẩn, đèn pha và là cái mốc”. Chất
lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả
của quá trình hoạt động GDTC. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực
hiện đẩy mạnh hoạt động TDTT, phát triển công tác GDTC trong các nhà trường, thì
20
việc lập kế hoạch lại càng quan trọng hơn. Nó giúp cho người quản lý hình dung rõ
ràng mọi công việc và chủ động trong việc thực hiện. Nó là cơ sở để thống nhất mọi
hoạt động của các thành viên trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ đặt ra trong hoạt động GDTC. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ năm học của
ngành, tình hình cụ thể của trường, của tổ chuyên môn, của giáo viên, hiệu trưởng
hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề
ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý, các điều kiện để đạt được mục tiêu công tác GDTC
của nhà trường.
Để lập kế hoạch chi tiết hoạt động GDTC Bộ môn GDTC căn cứ vào kế hoạch
học tập Phòng Đào tạo & QLKH giao đầu năm học và cần phải nắm chắc ba vấn đề
quan trọng:
Một là: Làm gì? Là muốn nói đến nhiệm vụ, mục tiêu cần phải đạt được. Đó là
những công việc trọng tâm của một kỳ hay cả năm học cho các hoạt động GDTC của
nhà trường. Tất nhiên mỗi hoạt động có mục tiêu riêng của nó, do đó có nội dung
công việc riêng. Xong các hoạt động không thể tách rời nhau, biệt lập với nhau, trái
lại đó là một chuỗi các hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Chỉ
có như vậy, nhà giáo dục mới thực hiện được hiệu quả công GDCT.
Hai là: Làm như thế nào? Là muốn đề cập đến cách thức, biện pháp tiến hành.
Nội dung công việc thường có biện pháp thi hành kèm theo. Đó là một hệ thống
những biện pháp, từ những biện pháp tổng thể đến những biện pháp cụ thể tương ứng,
nhằm giải quyết nội dung công việc đã dự định. Mỗi một hoạt động GDTC có hệ
thống các biện pháp tiến hành, nhằm giải quyết nội dung công việc của hoạt động đó.
Nhà quản lý dự kiến các biện pháp phù hợp với từng hoạt động cụ thể. Tuy
nhiên các biện pháp đó không phải là bất biến. Nó có thể được điều chỉnh trong quá
trình thực hiện kế hoạch đã đề ra cho phù hợp với thực tế của trường và độ ngũ
CBQL, giáo viên tham gia.
Ba là: Ai làm? Là chỉ người thực hiện các nhiệm vụ. Người Hiệu trưởng phải
biết bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với từng đối tượng sao cho khi họ thực hiện
nhiệm vụ được giao mà họ vẫn cảm thấy thoải mái. Muốn vậy Hiệu trưởng phải hiểu
được đối tượng của mình, nắm được khả năng nhu cầu của họ thì bố trí công việc mới
phù hợp, mới có tác dụng động viên.
21
* Các loại kế hoạch hoạt động GDTC trong trường cao đẳng:
Trong trường cao đẳng có nhiều loại kế hoạch. Mỗi loại được xác định theo
nhiệm vụ của từng đơn vị công tác, theo thời gian. Các kế hoạch chính trong công tác
GDTC là:
- Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của nhà trường
- Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của tổ giáo dục thể chất
- Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của phòng, khoa chuyên môn, đoàn
thanh niên, hội SV trong nhà trường.
- Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của các câu lạc bộ thể thao
- Kế hoạch chuyên môn của giảng viên giảng dạy GDTC
* Nội dung quản lý việc lập kế hoạch hoạt động GDTC bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC
- Xem xét mức độ khả thi những nội dung trong kế hoạch hoạt động GDTC
- Xem xét tính chính xác của việc thực hiện kế hoạch hoạt động GDTC
* Các kỹ năng quản lý kế hoạch hoạt động GDTC đòi hỏi Hiệu trưởng phải có gồm:
- Kỹ năng phân tích và tiến hành tổng kết hoạt động GDTC trong thời điểm trước.
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin về hoạt động GDTC của nhà trường
- Kỹ năng xác định các mục tiêu chung và nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động
GDTC cho SV
- Kỹ năng xác định nhiệm vụ trọng tâm và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các nội
dung hoạt động GDTC cho SV.
- Kỹ năng đưa ra các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể thiết
thực và sáng tạo trong hoạt động GDTC .
- Kỹ năng phân công công việc và bố trí con người, thời gian thực hiện khoa
học, hợp lý trong hoạt động GDTC.
- Kỹ năng lập các loại kế hoạch khác phục vụ hoạt động GDTC trong nhà trường.
- Kỹ năng lập kế hoạch chi tiêu tài chính, phù hợp, cân đối trong hoạt động
GDTC của nhà trường.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Bộ môn GDTC tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong nhà
trường. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDTC là khâu quan trọng
22
nhất để giúp cho quá trình QL hoạt động GDTC đạt hiệu quả như ý. Quá trình QL
việc tổ chức thực hiện hoạt động GDTC chính là quá trình thực hiện các việc sau:
- Triền khai, hướng dẫn các nội dung, hình thức hoạt động GDTC cho SV phù
hợp với yêu cầu nhà trường.
- Phân công, phân nhiệm cụ thể cho phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể
thao và tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động GDTC cho
SV trong nhà trường.
- Tổ chức chỉ đạo các phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ
giáo dục thể chất thực hiện từng nội dung hoạt động GDTC đã đề ra theo kế hoạch
đã triển khai.
- Lập danh sách các giáo viên có trình độ năng lực trong tổ chức các hoạt động
TDTT để xây dựng nội dung và tham gia tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao
cho SV.
- Triển khai công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh
nghiệm trực tiếp cho giảng viên giảng dạy môn GDTC trong nhà trường.
- Tổ chức các giải thể thao, các phòng trào giao lưu thi đấu thể thao trong
và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường học tập, rèn luyện thể thao tích cực trong
sinh viên.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Sau khi kế hoạch hóa đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành,
nhân sự đã được bố trí sắp xếp thì phải có người lãnh đạo, điều hành, chỉ dẫn, đôn
đốc, giám sát, điều khiển, điều chỉnh đối tượng quản lý hoạt động theo đúng kế
hoạch. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo sát hoạt
động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp nhàng, hợp lý,
động viên khuyến khích CBQL, GV và SV tham gia nhằm đạt được mục tiêu của
hoạt động GDTC.
Bộ môn GDTC tổ chức thực hiện hoạt động GDTC trong trường bao gồm:
- Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDTC theo kế hoạch mục tiêu của trường, các
phòng, khoa chuyên môn, các đoàn thể, tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ
GDTC cho SV trong từng năm học.
23
- Chỉ đạo, thực hiện phối hợp với các trung tâm TDTT trong huy động nguồn
lực và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GDTC và phong trào thể thao trong các
đợt thi đua, tổ chức giải thi đấu thể thao của nhà trường.
- Chỉ đạo và huy động sự phối hợp tham gia của các phòng, khoa, tổ chức
đoàn thể trong nhà trường, các cá nhân có năng lực trong tổ chức hoạt động GDTC,
TDTT trong nhà trường để thúc đẩy phát triển công tác GDTC.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung hoạt động GDTC thiết thực, phù hợp với tình
hình, điều kiện thực tế nhà trường, tăng cường các hoạt động GDTC ngoại khóa công
tác GDTC đáp ứng nhu cầu của SV.
- Chỉ đạo lựa chọn các hình thức thực hiện hoạt động GDTC đảm bảo tính
thiết thực và hiệu quả, tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn sự tham gia của SV.
- Chỉ đạo rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, tài liệu, nguồn tài chính đảm bảo cho
hoạt động GDTC của nhà trường một cách đồng bộ, hiệu quả.
- Xây dựng các điển hình tiên tiến trong hoạt động GDTC cho SV, thành lập
các đội tuyển thể thao và biểu dương SV có thành tích trong hoạt động TDTT của nhà
trường, của địa phương.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng.
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động GDTC là một trong những
nội dung QL hoạt động hoạt động GDTC. Qua kiểm tra Hiệu trưởng sẽ phát hiện
được những mặt tốt, mặt tích cực, thấy rõ những hạn chế, yếu kém của tập thể và cá
nhân khi tiến hành hoạt động GDTC. Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý
thức và năng lực tự kiểm tra công việc của chính bản thân mỗi cán bộ giảng viên.
Kiểm tra là phương thức thu nhận thông tin về tình hình chất lượng, về nội dung, về
tổ chức của các hoạt động GDTC. Đó là một hệ thống những quan sát và so sánh
xem lao động thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn, quy tắc... đã dự kiến
trước hay không.
Nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động GDTC trong trường cao
đẳng bao gồm:
Kiểm tra kết quả tham gia hoạt động GDTC của SV theo kỳ học, năm học. Đánh
giá được tình hình thể chất của SV so với yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường.
24
Kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động GDTC của các phòng, khoa chức
năng, các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường.
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, đánh giá chất lượng chuyên môn của tổ GDTC,
đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường.
Kiểm tra đánh giá hiệu quả các phòng trào TDTT được tổ chức thực hiện, ý
thức, tinh thần tham gia các hoạt động TDTT của đội ngũ CBQL, giảng viên và SV
của nhà trường.
Kiểm tra đánh giá công tác bảo đảm điều kiện CSVC cho hoạt động hoạt động
GDTC của nhà trường.
Kiểm tra đánh giá hiệu quả sự phối hợp với các trung tâm TDTT trong tổ chức
hoạt động GDTC, các phòng trào TDTT trong nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường
cao đẳng
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Phát triển kinh tế là xu thế tất yếu trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay là nhằm phát triển kinh
tế, hướng tới mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Điều kiện kinh tế sẽ là bước đột phá trong sự phát triển của lực lượng sản xuất và đó
cũng chính là cách thức để chúng ta “rút ngắn” quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, để phát triển giáo dục và đào
tạo nhất thiết phải có sự đầu tư kinh tế. Sở dĩ như vậy là vì, giáo dục và đào tạo là
hoạt động trực tiếp tác động đến việc nâng cao trí tuệ, nâng cao sự hiểu biết và vận
dụng những tri thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của con người.
Sự tương quan cộng sinh, tỷ lệ thuận, cùng chiều và chế định lẫn nhau giữa
phát triển giáo dục và phát triển kinh tế thể hiện thật đa dạng, song cũng thật rõ ràng
và hội tụ trước hết ở chỗ: Nhờ kết quả phát triển kinh tế mà giáo dục có điều kiện mở
mang và phát triển nhanh hơn, đúng hướng hơn, do đó có hiệu quả và uy tín hơn.
Chẳng phải ngẫu nhiên mà hầu như ở các nước có trình độ phát triển hơn về kinh tế
cũng đều có nền giáo dục tiên tiến và có sức thu hút mạnh mẽ hơn đối với học sinh,
sinh viên toàn thế giới.
25
Do vậy, điều kiện kinh tế phát triển sẽ tăng nguồn đầu tư cho công tác giáo
dục nói chung và quản lý hoạt động GDTC nói riêng trong các trường cao đẳng, đại
học. Điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng lên.
Chủ trương xã hội hóa giáo dục nhận được sự đồng tình, ủng hộ của toàn xã hội.
Được sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, điều kiện sống và học
tập của SV không ngừng được cải thiện, chất lượng đào tạo của các nhà trường sẽ đáp
ứng được yêu cầu của xã hội đặt ra.
1.5.1.2. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác
giáo dục thể chất.
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục là “Phát triển giáo dục - Đào tạo là
một trong những động lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Nói cách khác SV là
nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
Mục tiêu phát triển đất nước (2015 - 2025) của Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ ra: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công cuộc CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước” Nhà nước đã cụ thể hóa quan điểm của Đảng về giáo dục bằng hệ
thống các chính sách theo hướng ưu tiên, tạo môi trường thuận lợi cho giáo dục phát
triển. Các chính sách này tập trung vào các vấn đề như chính sách đầu tư, học phí và
phát triển hệ thống, mạng lưới các trường lớp các chính sách đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục vùng dân tộc và các vùng khó khăn;
đổi mới giáo dục toàn diện từ nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp
và hệ thống quản lý giáo dục, chính sách đối với giảng viên và người học; cải tiến cơ
chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện cải cách hành chính, hợp
tác quốc tế trong giáo dục. Đặc biệt chủ trương xã hội hóa giáo dục đã khuyến khích,
huy động các cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân trong và
ngoài nước cùng chung tay sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, trước những yêu cầu mới, với mục
tiêu và nhiệm vụ của công tác GDTC và thể thao trường học đó là: “Nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học; đổi mới nội
dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất HSSV Việt Nam và tăng
26
cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt”.
Những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với công tác GDTC là những định
hướng quan trọng cho việc quản lý hoạt động GDTC trong các cơ sở giáo dục. Đặc
biệt những chính sách đầu tư phát triển phòng trào TDTT, tăng cường GDTC cho
HSSV trong các nhà trường là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức công tác GDTC và
quản lý hoạt động GDTC đạt hiệu quả theo mục tiêu được đề ra.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể
chất trong nhà trường
Trong quản lý hoạt động GDTC ở các trường Cao đẳng và Đại học, năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý giữ vai trò nòng cốt, quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt
động GDTC. Nếu năng lực và trình độ của đội ngũ này còn có những hạn chế và bất
cập thì việc thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động GDTC của nhà trường sẽ gặp nhiều
khó khăn, chất lượng công tác GDTC của nhà trường khó được đảm bảo. Chính vì
vậy, khi lựa chọn và bổ nhiệm các chức danh quản lý, người phụ trách công tác
GDTC, chủ tịch các câu lạc bộ thể thao cần có sự cân nhắc, lựa chọn các các bộ có
tâm huyết, có năng lực, có kỹ năng quản lý, được sinh viên tin tưởng… mới đảm
nhiệm và thực hiện được nhiệm vụ và mang lại hiệu quả tích cực trong quản lý hoạt
động GDTC, nâng cao chất lượng công tác GDTC của nhà trường.
Đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có kỹ năng tổ chức các phòng trào TDTT. Chất lượng công tác
GDTC phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và tâm huyết của độ ngũ giảng viên môn
GDTC. Ngược lại, nếu đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC còn yếu và thiếu về kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm giảng dạy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động GDTC
trong nhà trường.
1.5.2.2. Tinh thần, ý thức tham gia hoạt động giáo dục thể chất của sinh viên trong
nhà trường
Trong đời người không có thời kỳ nào lại có tầm quan trọng đối với suốt
quãng đời còn lại như thời thanh niên. Bác Hồ đã nói: “ Một năm bắt đầu từ mùa
xuân, một đời bắt đầu từ tuổi trẻ”. Đứng về mặt sinh học thì tuổi thanh niên nói
chung, SV nói riêng là thời kỳ mà sự phát triển của cơ thể đạt đến mức độ hoàn thiện,
27
các tổ chức cơ thể và các chức năng căn bản đã được hình thành. Vào thời kỳ này con
người có một cơ thể cân đối và có một sức lực dồi dào. Về mặt xã hội học thì tuổi
sinh viên được coi là một hiện tượng của xã hội, trong đấu tranh sinh viên là lực
lượng cách mạng hùng hậu. Về mặt tâm lý học thì tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển
đầy đủ các chức năng tâm lý, là thời kỳ mà nhân cách con người căn bản được hình
thành và có tính độc lập cao.
Trong hoạt động GDTC ở trường cao đẳng, đại học thì SV chính là một chủ
thể tham gia và cũng là đối tượng cần đạt được các mục tiêu công tác GDTC trong
nhà trường. Hiệu quả công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC phụ thuộc vào tính
tích cực tham gia, nhu cầu hứng thú tham gia của SV đối với các hoạt động này.
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
Đầu tư cho giáo dục nói chung và đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ quản lý
hoạt động GDTC nói riêng là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá
trình quản lý và chỉ được phát huy có hiệu quả khi nó thật sự trở thành nhân tố của
quá trình quản lý hoạt động GDTC.
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, sự phát triển của khoa học và
công nghệ, hoạt động GDTC trong các nhà trường phải có sự trang bị đầy đủ và đồng
bộ về cơ sở vật chất mới đạt được mục tiêu quản lý đề ra như: tài liệu phục vụ giảng
dạy và học tập, hệ thống đồ dùng, phương tiện cho hoạt động GDTC, sân vận động,
nhà đa năng, bể bơi, phòng tập luyện đặc thù và các trang thiết bị văn phòng cần thiết
cho quản lý hoạt động GDTC…
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường được đảm bảo sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả quản lý hoạt động GDTC, ngược lại sẽ tạo ra những khó khăn, là rào
cản cho các nội dung và quản lý hoạt động GDTC của nhà trường.
28
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC các trường cao đẳng. Hoạt động
GDTC là một hình thức giáo dục nhằm trang bị kỹ năng, kỹ xảo vận động và những tri
thức chuyên môn, phát triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ cho người học.
Quản lý hoạt động GDTC là bộ phận của quản lý đào tạo và quản lý nhà
trường nói chung. Nội dung và yêu cầu quản lý hoạt động GDTC cần phải tuân thủ
quan niệm chung về quản lý, hoạt động giáo dục thể chất. Quản lý hoạt động GDTC
bao gồm:
Xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC; Tổ chức thực hiện hoạt động GDTC; Chỉ
đạo hoạt động GDTC theo mục tiêu đề ra; Kiểm tra và đánh giá hoạt động GDTC.
Quản lý hoạt động GDTC ở các trường cao đẳng, đại học luôn chịu sự chi phối
và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: Đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; điều kiện kinh tế, xã hội; năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC; cơ sở vật chất của nhà trường
phục vụ quản lý hoạt động GDTC; sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong thực
hiện quản lý hoạt động GDTC.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Thống kê
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Thống kê
Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập ngày 23 tháng 8 năm 2004 theo
Quyết định số 4700/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở
nâng cấp Trường Cán bộ Thống kê Trung ương. Tiền thân của Trường Cán bộ Thống
kê Trung ương là Trường Nghiệp vụ Thống kê, được thành lập ngày 20 tháng 02 năm
1960. Ngày 8 tháng 01 năm 1966, Trường Nghiệp vụ Thống kê được đổi tên là
Trường Cán bộ Thống kê; Từ tháng 6 năm 1977 Trường Cán bộ Thống kê được đổi
tên thành Trường Cán bộ Thống kê Trung ương. Tháng 7 năm 2005 Trường chính
thức tuyển sinh khóa Cao đẳng chính quy đầu tiên; Trường đã đào tạo, bồi dưỡng cho
Ngành và cho đất nước trên 30 ngàn cán bộ Thống kê, kế toán, tin học và các nghiệp
vụ quản lý kinh tế khác ở trình độ trung cấp và cao đẳng.
Hiện nay, nhà trường đang thực hiện đào tạo đa lĩnh vực với nhiều chuyên
ngành như Thống kê; Kế toán - tài chính; Hệ thống thông tin quản lý, Tài chính ngân
hàng; Quản trị kinh doanh. Trường là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật; đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường đào tạo chuyên
nghiệp của ngành Thống kê. Trường Cao đẳng Thống kê có 20 chuyên ngành đào tạo
các hệ, trong đó: hệ trung cấp 15 chuyên ngành, hệ cao đẳng 20 chuyên ngành và liên
kết đào tạo đại học, thạc sỹ 15 chuyên ngành. Trong tiến trình phát triển của nhà
trường dự kiến sẽ mở 16 chuyên ngành hệ đại học, 5 ngành thạc sĩ. Nhà trường đã
liên kết với các trường đại học uy tín đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ
cao đẳng lên đại học đã đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên. Trường thường xuyên liên
hệ với các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực thiết bị điện tử, công nghệ thông
tin, viễn thông giúp cho sinh viên thực tập và trải nghiệm nghề nghiệp và tạo điều
kiện tốt nhất cho người học tiếp cận với thiết bị và công nghệ điện tử. Từ đó đã đáp
ứng nhu cầu học tập ở trình độ cao hơn và và tạo cơ hội về việc làm cho sinh viên sau
khi ra trường.
30
Với những đóng góp của nhà trường cho Ngành Thống kê nói riêng và sự phát
triển kinh tế của đất nước nói chung, Trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước ghi
nhận và tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhất, Hạng Nhì, Hạng Ba và
nhiều phần thưởng cao quý khác.
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê
2.1.2.1. Sứ mệnh
Trường Cao đẳng Thống kê là trường Cao đẳng công lập, đào tạo cho đất nước
một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng thích
ứng cao. Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, tiến hành các
hoạt động phục vụ cộng đồng, góp phần đắc lực để phát triển hệ thống Thống kê Việt
Nam và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cả nước, của từng ngành và địa phương.
2.1.2.2. Tầm nhìn
Xây dựng Trường Cao đẳng Thống kê trở thành một trường cao đẳng chuẩn
mực và có chất lượng cao, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho ngành Thống
kê và cho xã hội.
Xây dựng Trường Cao đẳng Thống kê trở thành một trung tâm nghiên cứu
khoa học, đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu các vấn đề khoa học gắn lý thuyết với
thực tiễn của Ngành, địa phương và cộng đồng.
Xây dựng Trường Cao đẳng Thống kê thành một cơ sở đào tạo đa ngành, đa
hệ với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và trang thiết bị tiên tiến, đảm bảo môi trường
tốt nhất cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt.
Xây dựng Trường Cao đẳng Thống kê trở thành một trong những địa chỉ đáng
tin cậy về giáo dục đào tạo trong khu vực.
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhu cầu
nguồn nhân lực của ngành và xã hội xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào
tạo và trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng về Thống kê, Kế toán,
Công nghệ thông tin, Tiếng anh Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng, Kinh tế Đầu tư và
Quản trị Kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội, có khả năng hợp tác trong hoạt
động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm cho mình và cho xã hội.
31
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động Thống kê và quản lý
kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Thống kê, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật
Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
2.1.2.4. Quyền hạn và trách nhiệm
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trường phù hợp
với chiến lược phát triển ngành Thống kê và chiến lược phát triển giáo dục, quy
hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước.
Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với các
ngành nghề mà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành; Nội dung các môn chuyên môn nghiệp vụ được Tổng cục
Thống kê phê duyệt; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các hoạt
động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học do cấp trên giao hoặc chủ động
hợp tác với các viện, các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, xuất bản tập san, các ấn phẩm
khoa học phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện quản lý tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính.
Thực hiện chế độ báo cáo Tổng cục Thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các
hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê
Trường Cao đẳng Thống kê có cơ cấu tổ chức như sau:
* Ban Giám hiệu gồm:
- Hiệu trưởng.
- Phó Hiệu trưởng: phụ trách đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học.
- Phó Hiệu trưởng: phụ trách hành chính, cơ sở vật chất.
32
* 5 Khoa và 3 tổ bộ môn gồm:
- Khoa Thống kê
- Khoa Kế toán - Tài chính
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Khoa Ngoại ngữ
- Bộ môn Cơ sở
- Bộ môn Lý luận Chính trị
- Bộ môn GDQP và GDTC
* Các phòng chức năng gồm:
- Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phòng Công tác SV
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài vụ
- Ban Quản lý ký túc xá
- Trạm y tế
- Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm.
Ngoài ra, cũng giống như các trường Cao Đẳng, Đại học khác, Trường còn có
các tổ chức chính trị, các đoàn thể như Đảng ủy, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quy mô đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trường Cao đẳng Thống kê.
Tổng số cán bộ, giảng viên, công nhân viên tính đến tháng 03 năm 2020 là: 129.
+ Cán bộ quản lý là 35 (trong đó BGH: 3, Hành chính: 16; trưởng phó Khoa,
bộ môn: 16).
+ Giảng viên trực tiếp giảng dạy: 75.
+ Nhân viên: 19 (trong đó nhân viên hợp đồng phục vụ có trình độ Trung cấp
và THPT là 3).
+ Trình độ đào tạo: GS 0; PGS 0; TS 11 người; Thạc sĩ 81; Đang học Cao học
6; Đại học 21; Trình độ khác 10.
33
2.1.4. Quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê
Để thấy rõ quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống kê trong những năm học
gần đây, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu quản sinh của nhà trường như sau:
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống kê trong những năm học gần đây
Số lượng Tổng Năm học Ngành đào tạo chung SV
Thống kê 143
Kế Toán 523
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 64 2017-2018 885 Quản Trị Kinh Doanh 70
Tài Chính Ngân Hàng 55
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 30
Thống kê 156
Kế Toán 582
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 60 2018-2019 945 Quản Trị Kinh Doanh 86
Tài Chính Ngân Hàng 30
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 31
Thống kê 186
Kế Toán 592
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 75 2019-2020 988 Quản Trị Kinh Doanh 77
Tài Chính Ngân Hàng 28
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 30
(Nguồn - Thống kê quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê)
Về quy mô đào tạo trong những năm học gần đây, so với xu thế chung của các
trường cao đẳng, trường Cao đẳng Thống kê vẫn duy trì được số lượng tuyển sinh, tỷ
lệ SV hàng năm học có tăng lên do nhu cầu xã hội đối với các ngành nghề đào tạo.
Điều đó thể hiện sự nỗ lực của Ban giám hiệu, các phòng, ban và đội ngũ giảng viên
nhà trường đã nỗ lực trong công tác tư vấn tuyển sinh và giảng dạy đối với các
chuyên ngành đào tạo tại nhà trường. Tuy nhiên, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên nhà trường, quy mô đào tạo cần được mở rộng hơn nữa và
cũng là vấn đề được nhà trường đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
34
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập số liệu, phân tích số liệu và đánh giá thực trạng hoạt
động GDTC, quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê. Trên cơ sở đó,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê, góp
phần nâng cao hiệu quả của quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Để phân tích và giải quyết các nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi đã khảo sát các khách thể nghiên cứu về các nội dung sau:
- Thực trạng hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê.
- Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC ở trường cao
đẳng Thống kê.
- Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong quản lý
hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê.
2.2.3. Công cụ khảo sát
Sử dụng công cụ khảo sát là phiếu điều tra. Để khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động GDTC ở Trường Cao đẳng Thống kê, tác giả đã phát ra 108 phiếu điều tra
cho CBQL, chuyên viên, giảng viên thu về 108 phiếu và 135 phiếu điều tra cho sinh
viên thu về 135 phiếu.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát như sau:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thiết kế phiếu hỏi theo những nội dung
mà tác giả cần thu thập. Xác định đối tượng khảo sát phù hợp để lấy được thông tin
chuẩn nhất. Tổ chức các hoạt động để lấy ý kiến và xử lý kết quả trong các phiếu hỏi.
Rút ra các kết luận về kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: chuẩn bị các nội dung phỏng vấn phục vụ cho
mục đích nghiên cứu (đã trình bày ở trên), chọn các đối tượng phỏng vấn, tiến hành
phỏng vấn theo nội dung đã định, xử lý các kết quả phỏng vấn để rút ra các nhận định
khoa học cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Kết quả khảo sát được xử lý như sau:
- Tính tỉ lệ %
Tỷ lệ % = x 100 Số lượng ý kiến (theo mức độ) Số khách thể
35
- Tính điểm trung bình.
Các câu hỏi điều tra được thiết kế theo 03 phương án lựa chọn với mức điểm
đánh giá như sau: Thường xuyên (Ảnh hưởng nhiều; Rất phù hợp; Rất khó khăn; Rất
cần thiết; Rất khả thi): 3 điểm; đôi khi (Ảnh hưởng ít; Phù hợp; Khó khăn; Cần thiết;
Khả thi): 2 điểm; không thực hiện (Không ảnh hưởng; Không phù hợp; Không khó
khăn; Không cần thiết; Không khả thi): 1 điểm.
Dựa vào điểm trung bình, chúng tôi qui ước:
+ Nếu 1,00 ≤ ≤ 1,67: Mức độ đánh giá thấp.
+ Nếu 1,68 ≤ ≤ 2,34: Mức độ đánh giá trung bình.
+ Nếu 2,35 ≤ ≤ 3: Mức độ đánh giá cao.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trường cao
đẳng Thống kê về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV trường cao đẳng Thống
kê về vai trò của hoạt động GDTC, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi
số 1 (phụ lục 1, 2). Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.2, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường
cao đẳng Thống kê về vai trò của hoạt động GDTC
Mức điểm đánh giá Thứ CBQL, Stt Vai trò hoạt động GDTC SV Chung bậc GV
Giúp nhà trường đảm bảo chất lượng giáo
1 dục toàn diện theo yêu cầu chuẩn đầu ra các 2,77 2,73 2,75 2
ngành đào tạo.
Giúp SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe, rèn luyện, hình thành và phát triển 2,81 2,81 2,81 2 1
những phẩm chất ý chí.
2,69 2,64 2,67 3 3 Tạo niềm tin và nâng cao uy tín của nhà trường đối với xã hội trong công tác đào tạo.
Tổng chung: 2,76 2,73 2,75
36
Từ bảng 2.2 chúng ta thấy:
Các khách thể điều tra đánh giá chung về vai trò của hoạt động GDTC ở mức
cao ( =2.75). Tuy nhiên mức điểm đánh giá về các nội dung trong bảng có sự khác
nhau cụ thể như:
Nội dung được đánh giá mức độ cao nhất là: “Giúp SV hoàn thiện thể lực,
tăng cường sức khỏe , rèn luyện, hình thành và phát triển những phẩm chất ý chí”
với điểm trung bình = 2,81, thứ bậc 1.
Nội dung được đánh giá ở mức thấp nhất là: “Tạo niềm tin và nâng cao uy
tín của nhà trường đối với xã hội trong công tác đào tạo” với điểm trung bình
= 2,55, thứ bậc 4... Không có nội dung nào các khách thể đánh giá ở mức trung
bình và thấp.
Tóm lại, qua kết quả khảo sát cho thấy: Nhận thức về vai trò hoạt động
GDTC của CBQL, GV và SV trường cao đẳng Thống kê là đầy đủ và toàn diện. Sự
nhận thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện vai trò của hoạt động GDTC
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Khi trò chuyện về vấn đề này, Thầy Nguyễn Văn B - Hiệu trưởng nhà trường
cho rằng: “Giáo dục thể chất là một nội dung, một nhiệm vụ quan trọng trong quá
trình đào tạo. Chất lượng đào tạo của nhà trường không chỉ nằm ở kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp của SV mà còn ở khả năng thích ứng, sức khỏe của SV khi tham
gia lao động nghề nghiệp”. Có sự nhận thức như vậy là nhờ sự triển khai các văn
bản hướng dẫn, quy định về hoạt động GDTC của nhà trường đến từng đơn vị và cá
nhân giảng viên.
Tuy nhiên, khi trao đổi về vai trò của quản lý hoạt động GDTC và ảnh hưởng
của nó đến hiệu quả hoạt động GDTC của nhà trường. Nhiều CBQL, GV còn bày tỏ
sự quan ngại vì còn có một bộ phận CBQL, GV chưa thực sự nhận thức đúng đắn vai
trò của công tác quản lý, còn thờ ơ hoặc quản lý một cách hình thức đối với hoạt động
GDTC. Thậm chí cho rằng quản lý hoạt động GDTC là nhiệm vụ chuyên biệt của
người lãnh đạo nhà trường. Vì vậy, tuy có nhận thức về vai trò hoạt động GDTC khá
toàn diện, song nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC ở một bộ
phận CBQL, GV nhà trường còn có những bất cập cần có biện pháp tác động để nâng
cao hơn nữa nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động GDTC cho đội ngũ CBQL,
GV và SV trong nhà trường.
37
2.3.1.2. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục thể chất trường cao
đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức thực hiện nội dung, chương trình giáo dục
thể chất trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi
số 2 (phụ lục 1, 2). Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.3, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung,
chương trình giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá Thứ CBQL, Stt Nội dung, chương trình giáo dục thể chất SV Chung bậc GV
Giới thiệu về vị trí, tính chất môn học GDTC 2,43 2,44 1 2 trong trường cao đẳng 2,44
2 Thể dục tay không cơ bản 2,40 2,42 2,44 3
3 Thể dục tay không cơ bản với dụng cụ đơn giản 2,39 2,40 2,41 4
2,51 2,45 2,39 4 Chạy cự ly ngắn 1
2,35 2,37 2,39 5 Chạy cự ly trung bình 6
2,38 2,38 2,37 6 Nhảy cao hoặc nhảy xa 5
2,24 2,23 2,22 7 Môn cầu lông 7
2,22 2,22 2,23 8 Môn bóng chuyền 8
2,16 2,15 2,13 9 Môn thể dục thể thao khác 9
2,33 2,33 Tổng chung: 2,34
Kết quả bảng 2.3 cho thấy:
Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung,
chương trình giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ở mức trung bình
( =2.33). Sự chênh lệch điểm đánh giá của CBQL, GV và SV là không đáng kể, với
điểm chênh lệch là 0,01 điểm. Tuy nhiên mức điểm đánh giá về các nội dung trong
bảng có sự khác nhau cụ thể như:
Các nội dung, chương trình GDTC được đánh giá mức độ thực hiện hiệu quả cao
gồm: “Chạy cự ly ngắn” với điểm trung bình = 2,45, thứ bậc 1; “Giới thiệu về vị trí,
tính chất môn học GDTC trong trường cao đẳng” với điểm trung bình = 2,44, thứ bậc
2; “Thể dục tay không cơ bản” với điểm trung bình = 2,42, thứ bậc 3...
38
Các nội dung, chương trình GDTC được đánh giá mức độ thực hiện hiệu quả
trung bình gồm:: “Môn cầu lông” với điểm trung bình = 2,23, thứ bậc 7; “Môn
bóng chuyền” với điểm trung bình = 2,22, thứ bậc 8... Không có nội dung nào các
khách thể đánh giá ở mức thực hiện hiệu quả thấp.
Từ bảng 2.3 chúng ta nhận thấy, tất cả các nội dung, chương trình GDTC được
đánh giá mức thực hiện hiệu quả cao đều là các nội dung chương trình bắt buộc của
bộ môn GDTC, còn các nội dung tự chọn thì mức thực hiện hiệu quả thấp hơn.
Nguyên nhân vấn đề này có thể lý giải như sau: Đối với chương trình bắt buộc là
những nội dung kiến thức cơ bản, do đó việc giảng dạy và học tập thuận lợi, hơn nữa
các nội dung này SV đã được tiếp cận từ bậc học phổ thông nên kiến thức, kỹ năng
nền tảng đã được xây dựng thuận lợi. Đối với các nội dung tự chọn là các môn thể
thao chuyên biệt, đòi hỏi SV tham gia phải có năng khiếu thể thao, hơn nữa đội ngũ
giảng viên giảng dạy thể chất chưa đáp ứng đầy đủ trình độ đào tạo chuyên biệt đối
với các môn thể thao SV lựa chọn (có giảng viên tốt nghiệp chuyên ngành bóng đá
nhưng lại phụ trách dạy bóng chuyền hoặc dạy bơi lội...), do đó việc tổ chức thực
hiện sẽ có hạn chế nhất định. Trao đổi về vấn đề này thầy Hoàng Văn H - Tổ trưởng
tổ GDTC chia sẻ: “Đối với các nội dung chương trình bắt buộc thì toàn bộ giảng
viên đơn vị đều có trình độ chuyên môn và đảm nhiệm tốt, tuy nhiên với các môn thể
thao chuyên sâu, tổ chuyên môn phải lựa chọn giảng viên tuy không tốt nghiệp đúng
chuyên ngành nhưng là những người có năng khiếu và năng lực thể thao để giảng
dạy, hơn nữa cơ sở vật chất phục vụ các nội dung tự chọn chưa đảm bảo đầy đủ và
đồng bộ, nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện”.
Tóm lại, qua kết quả khảo sát cho thấy: Nhìn chung mức độ thực hiện các nội
dung chương trình GDTC ở trường cao đẳng Thống kê mới chỉ ở mức trung bình.
Do đó việc tăng cường tổ chức thực hiện hoạt động GDTC, chú trọng quản lý hoạt
động GDTC nhất là đối với các nội dung chương trình tự chọn, các phòng trào
TDTT, nâng cao trình độ cho đội ngũ GV thực hiện giảng dạy bộ môn là đòi hỏi
thực tiễn hiện nay đối với nhà trường.
39
2.3.1.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất trường
cao đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể
chất trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 3
(phụ lục 1, 2). Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.4, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động
Mức độ TH
Hiệu quả TH
Stt
giáo dục thể chất
CBQL,
CBQL,
SV Chung TB
SV Chung TB
GV
GV
Củng cố sức khoẻ cho SV phát
triển hài hoà và cân đối tất cả các
hệ thống chức năng trong cơ thể
1
đạt tới khả năng làm việc cao
2,23 2,10 2,17
3
2,08 2,01 2,05
3
nhất và sự hoàn thiện về thể lực,
hình thành những kỹ năng kỹ xảo
vận động cần thiết
Nâng cao mức độ thích nghi nghề
nghiệp của SV bằng các bài tập thể
dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn
2
thiện và nâng cao kiến thức, những
2,17 2,05 2,11
4
2,06 2,02 2,04
4
kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, tạo
điều kiện để nắm vững và nhanh
chóng thích ứng nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức và nhân cách
phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức
3
2,49 2,45 2,47
1
2,34 2,31 2,33
1
Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tổ chức các hoạt động thể thao đáp
4
ứng nhu cầu vận động và vui chơi
2,37 2,35 2,36
2
2,27 2,24 2,26
2
giải trí ngoài giờ học cho SV.
Tổng chung: 2,31 2,24 2,28
2,19 2,14 2,17
40
Nhận xét:
Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê về mức độ thực hiện
HQTH = 2,17). Đánh giá
và hiệu quả thực hiện đều ở mức trung bình ( MĐTH=2,28;
chung về mức độ thực hiện cao hơn so với hiệu quả thực. Tuy nhiên mức điểm đánh
giá về các nội dung trong bảng có sự khác nhau cụ thể như:
Các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất được đánh giá mức độ
thực hiện cao nhưng hiệu quả thực hiện trung bình gồm: “Giáo dục đạo đức và nhân
cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo
MĐTH=2,47;
HQTH = 2,33, thứ bậc 1; “Tổ chức
vệ tổ quốc.” với điểm trung bình
các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui chơi giải trí ngoài giờ học
HQTH = 2,24, thứ bậc 2.
cho SV.” với điểm trung bình MĐTH=2,36;
Các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất được đánh giá mức độ
thực hiện và hiệu quả thực hiện trung bình gồm: “Củng cố sức khoẻ cho SV phát
triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng
làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận
HQTH = 2,05, thứ bậc 3...
động cần thiết” với điểm trung bình MĐTH=2,17;
Như vậy, qua khảo sát cho thấy việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động
giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện chưa tương xứng
với nhau. Nguyên nhân vấn đề này khi trao đổi với các khách thể khảo sát chúng tôi
nhận thấy: Mục tiêu, nhiệm vụ GDTC được nhà trường cụ thể hóa bằng các văn bản,
quy chế, quy định, điều lệ cụ thể và triển khai đến từng đơn vị, đoàn thể, câu lạc bộ
thể thao. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi có sự tích hợp trong nhiều hoạt
động từ giảng dạy đến các phong trào hoạt động thể thao, đòi hỏi sự tham gia của
toàn thể nhà trường chứ không chỉ riêng một bộ phận chuyên biệt nào. Hơn nữa tinh
thần, ý thức tham gia của SV đối với hoạt động học tập, rèn luyện thể thao nhiều khi
chưa tích cực, nhất là việc tự luyện tập thể thao còn mang tính bột phát, nhỏ lẻ nên
hiệu quả đạt được các mục tiêu chưa cao. Thực tiễn thì thực trạng thể lực của một bộ
phận SV chưa đảm bảo yêu cầu trong học tập, rèn luyện cũng như tham gia các hoạt
động và lao động các ngành nghề khi ra trường.
41
Trao đổi với thầy Nguyễn Tuấn T - Trưởng phòng Đào tạo nhà trường, thầy
chia sẻ: “Trong những năm học qua, nhà trường chú trọng chất lượng đào tạo toàn
diện cả về thể lực và nhân cách cho SV, hiệu quả đào tạo có những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên về mặt thể lực của SV và việc đạt các mục tiêu GDTC còn chậm và có
nhiều tồn tại hạn chế, thể hiện ở kết quả học tập môn GDTC của SV còn thấp, khi đi
thực tập nghề nghiệp nhiều cơ sở cũng phản ánh sự thích ứng, sức chịu đựng và sức
khỏe của SV chưa thật đảm bảo với yêu cầu các lĩnh vực lao động...”
Từ thực trạng trên, việc tăng cường công tác GDTC nhằm đạt các mục tiêu là
nhiệm vụ quan trọng của trường cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,
nhà trường cần chú trọng khâu quản lý hoạt động GDTC, có các biện pháp quản lý
khoa học và thiết thực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong quá
trình đào tạo.
2.3.1.4. Thực trạng các hình thức giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng các hình thức giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống
kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 4 (phụ lục 1, 2). Kết quả xử lý
số liệu (bảng 2.5, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các hình thức giáo dục
thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
Mức độ TH
Hiệu quả TH
Stt
Hình thức hoạt động giáo dục thể chất
CBQL,
CBQL,
SV Chung TB
SV Chung TB
GV
GV
2,95
2,89
2,92
2,24
2,10
2,17
1
1
1
GDTC chính khóa, các giờ học thể chất
Các buổi tập cá nhân (tự
2,02
1,98
2,00
1,84
1,87
1,86
2
3
2
tập luyện)
3 Thể dục giữa giờ
1,84
1,83
1,84
1,76
1,68
1,72
4
3
1,75
1,77
1,76
1,68
1,66
1,67
4
5
4
Các buổi tập theo nhóm tự nguyện
Các buổi tập theo nhóm có
1,51
1,53
1,52
1,48
1,42
1,45
5
6
6
người tổ chức, hướng dẫn
2,47
2,53
2,50
1,61
1,57
1,59
6
2
5
Hoạt động câu lạc bộ thể thao
Tổng chung:
2,09
2,09
2,09
1,77
1,72
1,75
42
Từ bảng 2.5 cho thấy.
Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về thực trạng các hình thức GDTC
trường cao đẳng Thống kê về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện đều ở mức
MĐTH=2,09;
HQTH = 1,75). Đánh giá chung về mức độ thực hiện cao
trung bình (
hơn so với hiệu quả thực. Tuy nhiên mức điểm đánh giá về các nội dung trong bảng
có sự khác nhau cụ thể như:
Hình thức GDTC được đánh giá mức độ thực hiện cao nhất “GDTC chính
MĐTH=2,92, thứ bậc 1, tuy nhiên hiệu quả thực hiện
khóa, các giờ học thể chất” với
HQTH=2,17, thứ bậc 1. Hình thức hoạt động
lại chỉ ở mức nhận định trung bình với
MĐTH=2,50, thứ bậc 2, tuy nhiên hiệu quả thực hiện hình thức này chỉ ở mức thấp
câu lạc bộ thể thao có điểm trung bình mức độ thực hiện ở mức cao với
HQTH= 1,59, thứ bậc 5.
với
Hình thức GDTC được đánh giá mức độ thực hiện thấp nhất là “Các buổi tập
MĐTH= 1,52, thứ bậc 6, đánh giá mức thực
theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn”,
HQTH= 1,45, thứ bậc 6, mức đánh giá hiệu quả thấp. Các hình thức khác
hiện thấp và
đều có điểm đánh giá mức thực hiện và hiệu quả thực hiện ở mức trung bình.
Như vậy, qua khảo sát cho thấy mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện hình
thức GDTC trường cao đẳng Thống kê mới chỉ tập trung chủ yếu vào giờ học chính
khóa môn GDTC. Các hình thức GDTC mang tính ngoại khóa chưa được phát huy và
tổ chức thực hiện. Thầy Hoàng văn H - Tổ trưởng tổ GDTC cho biết: “Ngoài giờ học
chính khóa, nhà trường luôn tạo các điều kiện về sân chơi, dụng cụ tập luyện trong nhà
đa năng, sân vận động để phục vụ nhu cầu tự luyện tập thể thao của SV, tuy nhiên số
lượng SV tham gia còn hạn chế, hoạt động của các câu lạc bộ thể thao cũng chưa được
phát huy, do đa phần SV còn thiếu tinh thần, ý thức trong rèn luyện TDTT”.
Nguyên nhân thực trạng trên khi trao đổi với CBQL, GV và SV nhà trường
chúng tôi nhận thấy: Một là do tinh thần ý thức, và nhu cầu tập luyện TDTT, rèn
luyện thể chất của SV nhà trường chưa cao. Thứ hai là các phong trào, các câu lạc bộ
thể thao còn hoạt động mang tính hình thức, chưa có sức lôi cuốn và lan tỏa đối với
SV. Thứ ba là sự hỗ trợ của đội ngũ giảng viên có chuyên môn, có năng lực hoạt
43
động thể chất để tổ chức các hình thức GDTC cho SV vẫn chưa được phát huy
thường xuyên.
Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường hoạt
động GDTC, quản lý hoạt động GDTC nói chung, quản lý các hình thức GDTC nói
riêng là một yêu cầu đặt ra hiện nay đối với trường cao đẳng Thống kê.
2.3.1.5. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất trường cao đẳng
Thống kê
Trong quá trình xây dựng và phát triển của Trường cao đẳng Thống kê, đội
ngũ cán bộ giáo viên không ngừng phát triển về số lượng và ngày càng nâng cao chất
lượng, trình độ chính trị và trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu phát
triển của Nhà trường. Trong đó có đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
gồm có 06 GV, tính đến năm 2020.
Bảng 2.6. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất trường cao
đẳng Thống kê
Thâm niên
Giới tính Trình độ đào tạo
Tuổi đời
giảng dạy
GV
Tổng
TDTT
10-20
21-30
25 -
31-
số
Nam Nữ ThS ĐH CĐ
>41
năm
năm
40
30
SL
3
2
4
2
2
3
1
2
4
1
6
%
66,7 33,3 33,3 50,0 16,7
33,3
66,7
33,3
50,0
16,7
100
(Thống kê phòng tổ chức trường cao đẳng Thống kê)
Qua bảng 2.6 cho chúng ta thấy giáo viên giảng dạy trực tiếp môn giáo
dục thể chất có tong số là 06 người, với trình độ giảng viên tốt nghiệp đại học trở lên
chiếm 83,3%, 02 giảng viên có trình độ thạc sĩ, 01 giảng viên có trình độ cao đẳng
chiếm 16,7%. Số giảng viên có thâm niên công tác từ 21 năm trở lên chiếm 66,7%,
giảng viên công tác từ 10 đến 20 năm có 33,3%, không có giảng viên nào công tác
dưới 10 năm. Trong số 06 giảng viên đảm nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trên tổng
số 988 sinh viên. Vậy trung bình tỷ lệ là 165 sinh viên /1 giáo viên. Chúng ta thấy
rằng số lượng giáo viên giảng dạy bộ môn giáo dục thể chất của nhà trường đã vượt
mức nếu so với quy định của Bộ Lao động thương bình và Xã hội là 1 giảng viên
/250 sinh viên.
44
Độ tuổi trung bình của các giảng viên là 31→ 40 tuổi chiếm 50,0%. Đây là
một ưu thế lớn bởi vì lực lượng giảng viên có thời gian công tác lâu năm sẽ có kinh
nghiệm giảng dạy phong phú, đồng thời các giảng viên đang ở “độ chín” của trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức nghề nghiệp. Đội ngũ giảng viên
có khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và tự học nâng cao trình độ chuyên
môn - nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của giáo dục.
Tuy nhiên trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên còn chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ, có 02 giảng viên có trình độ thạc sĩ, 01 giảng viên có trình độ cao
đẳng, còn lại là trình độ đại học. Do vậy, trong giai đoạn tới nhà trường, tổ GDTC
cần quan tâm cử giảng viên đi học tập nâng cao trình độ đào tạo để đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giảng viên GDTC của
nhà trường.
2.3.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng
Thống kê
Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi tiến hành Thống kê số lượng và đánh giá chất
lượng cơ sở vật chất, sân tập, dụng cụ tập luyện TDTT của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất trường cao
đẳng Thống kê
Chất lượng Loại hình sân bãi, dụng cụ Số lượng Tốt Khá Kém TB
01 01 Sân tập Cầu lông ngoài trời 02
02 01 Sân tập Cầu lông trong nhà 03
01 Sân bóng đá + Điền kinh 01
01 Sân bóng chuyền 01
Sân bóng rổ 0
01 Nhà tập đa năng 01
01 Thảm thể dục 01
03 01 03 Bàn bóng bàn 07
45
Qua bảng 2.7 cho thấy: Mặc dù nhà trường quan tâm đầu tư nhưng thực trạng
cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của nhà trường nói chung và hoạt động
giáo dục thể chất nói riêng còn nhiều hạn chế.
- Về số lượng sân tập, dụng cụ: Theo quy định tất cả các trường đều phải có
sân tập đảm bảo từ 3.5m2→ 4m2/01 SV. Như vậy, số lượng sân tập ở trường cao đẳng
Thống kê là chưa đảm bảo, do hạn chế về quỹ đất. Thực tế, Nhà trường chỉ có 01 sân
điền kinh (được sử dụng luôn phần trong sân điền kinh làm sân bóng đá); 01 nhà tập
đa năng; 05 sân cầu lông cả trong nhà và ngoài trời; 01 sân bóng chuyền; 01 thảm thể
dục và 07 bàn bóng bàn. Số lượng sân tập, dụng cụ so với tổng thể số lượng SV của
nhà trường phục vụ hoạt động TDTT nội khóa cũng như ngoại khóa thì còn ít, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết. Đặc biệt, các loại sân tập như bóng đá, bóng chuyền,
bóng bàn, cầu lông còn quá khiêm tốn và chiếm tỉ lệ thấp so với SV toàn trường,
trong khi đó nhu cầu HSSV tham gia tập thể dục, ngoại khoá ngày càng tăng.
- Về chất lượng sân tập, dụng cụ: Nhìn chung, các sân tập và dụng cụ phục vụ
cho hoạt động giáo dục thể chất chính khóa cũng như ngoại khóa được đánh giá ở
mức độ trung bình trở lên, đảm bảo cho các hoạt động giảng dạy và thi đấu.
Nhìn chung, số lượng và chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
thể chất ở trường cao đẳng Thống kê còn khiêm tốn so với yêu cầu đổi mới công tác
GDTC và tập luyện TDTT cho SV. Do vậy, việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC là
vấn đề cấp thiết trong những năm học tiếp theo của nhà trường.
2.3.1.6. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên trường cao đẳng Thống kê
Trình độ thể lực của SV là yếu tố quan trọng trong hoạt động GDTC, là điều
kiện cần để giúp người vận động viên đạt thành tích cao. Trong GDTC, trình độ thể
lực vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là điều kiện của hoạt động này. Do vậy,
GV luôn quan tâm phát triển thể lực đặc biệt là các tố chất thể lực như: nhanh, mạnh,
bền, khéo và dẻo dai cho SV.
Để tìm hiểu trình trạng thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã
trưng cầu ý kiến SV với câu hỏi số 5 (phụ lục 2). Kết quả thể hiện như sau:
46
Bảng 2.8. Thực trạng tự đánh giá về thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê
Stt 1 2 3 4 Trình độ thể lực của SV Tốt Khá Trung bình Yếu
Tổng: Số lượng 19 26 72 18 135 Phần trăm 14,1 19,3 53,3 13,3 100
Nhìn vào kết quả cho thấy: Tình trạng thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê hầu hết được đánh giá từ mức độ trung bình trở lên, chiếm 86,7%. Mức độ khá, tốt
cũng chiếm tỷ lệ 33,4%. Kết quả này là điều kiện thuận lợi cho SV có thể tham gia vào hoạt động GDTC một cách dễ dàng hơn.
Nhìn vào kết tự đánh giá thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê chúng tôi
nhận thấy: Thể lực của phần lớn SV trường cao đẳng Thống kê đạt mức độ trung bình
trở lên, trong đó tập chung chủ yếu ở thể lực trung bình chiếm 53,3%. Đặc biệt vẫn còn 13,3% SV có thể lực ở mức độ yếu, điều đó ảnh hưởng đến cuộc sống, hoạt động
và rèn nghề của SV.
Để kiểm chứng thực trạng thể chất của SV nhà trường, chúng tôi đã Thống kê
kết quả học tập môn GDTC học kỳ 1 năm học 2019 - 2020 của SV. Kết quả Thống kê
như sau:
Bảng 2.9. Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường cao đẳng Thống kê
học kỳ 1 năm học 2019 - 2020
Kết quả học tập
Nội dung
Y SL %
TB SL %
Tổng số SV Chạy cự ly ngắn 135 Chạy cự ly trung bình 135 135 Nhảy cao 135
Tổng chung
XS SL % 4 3 4 4
G SL % 6,67 2,96 9 2,22 8 5,93 2,96 11 8,15 6,91 2,72 9
K SL % 22 16,30 71 52,59 29 21,48 19 14,07 74 54,81 31 22,96 24 17,78 72 53,33 24 17,78 22 16,05 72 53,58 28 20,74
(Nguồn - Thống kê phòng Đào tạo trường Cao đẳng Thống kê)
Từ kết quả khảo sát bảng 2.8 và Thống kê bảng 2.9 cho thấy thể lực nói chung
của SV trường cao đẳng Thống kê mới chủ yếu ở mức trung bình, số lượng và tỷ lệ
SV còn có thể lực yếu còn chiếm tỷ lệ tương đối. Do vậy, nhà trường cần quan tâm
rèn luyện và phát triển thể lực đáp ứng yêu cầu cao của cuộc sống lao động trong
tương lai cho SV. Cần có các biện pháp quản lý hữu hiệu đối với hoạt động GDTC
của nhà trường hiện nay và những năm học tiếp theo.
47
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao
đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 5 (phụ
lục 1). Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.10, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Stt Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất
2,76 2,20 2,48 Mức điểm đánh giá MĐTH HQTH Chung TB 1
2 2,69 2,08 2,39 2
3 2,17 1,81 1,99 4
4 2,02 1,60 1,81 5
5 2,70 1,70 2,20 3 1 Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của nhà trường Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của tổ giáo dục thể chất Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của phòng, khoa chuyên môn, đoàn thanh niên, hội SV trong nhà trường. Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của các câu lạc bộ thể thao Kế hoạch chuyên môn của giảng viên giảng dạy GDTC
Tổng chung: 2,47 1,88 2,18
Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy:
Đáng giá chung của CBQL, GV về thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
MĐTH=2,47 và hiệu quả thực hiện lại chỉ ở mức nhận định trung bình với
HQTH=
động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê mức độ thực hiện cao với
1,88. Tổng chung đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cũng chỉ đạt ở
mức trung bình với =2,18. Như vậy đánh giá về mức độ thực hiện cao hơn so với
hiệu quả thực hiện với độ chênh lệch điểm đánh giá là 0,59 điểm, độ chênh lệch điểm
khá lớn. Tuy nhiên mức độ đánh giá từng nội dung trong xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động GDTC có sự khác nhau như:
Nội dung trong xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDTC có điểm đánh
giá trung bình cao đó là: “Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của nhà trường” với
MĐTH=2,76 và
HQTH=2,20, tổng chung
=2,48 thứ bậc 1. “Kế hoạch hoạt động
MĐTH=2,69 và
HQTH=2,08, tổng
GDTC cho SV của tổ giáo dục thể chất” với
48
chung =2,39 thứ bậc 2. Cả hai nội dung này đều có điểm đánh giá mức thực hiện
và hiệu quả thực hiện ở mức nhận định cao.
Nội dung trong xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDTC có điểm đánh giá
trung bình đó là: “Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của phòng, khoa chuyên môn,
MĐTH=2,17 và
HQTH = 1,81, tổng
đoàn thanh niên, hội SV trong nhà trường.” với
chung = 1,99 thứ bậc 4. Đặc biệt nội dung “Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV
MĐTH =
của các câu lạc bộ thể thao” có điểm đánh giá mức thực hiện trung bình
HQTH = 1,60, tổng
2,02, xong hiệu quả thực hiện lại có điểm mức đánh giá thấp
chung =1,81, thứ bậc 5.
Từ thực trạng trên chúng ta thấy: Việc triển khai xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động GDTC được nhà trường quan tâm và chỉ đạo ở mức thường xuyên cao, tuy
nhiên hiệu quả thực hiện đối với các kế hoạch mới chỉ ở mức trung bình. Nguyên
nhân vấn đề này có thể lý giải như sau: Một là kỹ năng xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động GDTC của CBQL, GV trực tiếp tham gia GDTC của nhà trường còn có
những hạn chế, cụ thể kỹ năng xác định các mục tiêu chung và nhiệm vụ cụ thể trong
hoạt động GDTC, tính chính xác của việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC chưa
đảm bảo, việc xem xét mức độ khả thi những nội dung trong kế hoạch hoạt động
GDTC chưa được đánh giá chi tiết. Hai là việc kiểm tra của lãnh đạo nhà trường, của
CBQL chức năng đối với các kế hoạch còn chưa sâu sát, dẫn đến tính hình thức trong
xây dựng kế hoạch, tính sáng tạo và đổi mới trong các kế hoạch còn ít. Ba là kế hoạch
hoạt động GDTC của các đơn vị, phòng chức năng, đoàn thanh niên, câu lạc bộ thể
thao còn có sự trùng chéo, chưa có sự liên thông và phối hợp chặt chẽ.
Trao đổi với thầy Nguyễn Văn B - Hiệu trưởng nhà trường, thầy cho rằng:
“Để quản lý hoạt động GDTC thì nhiệm vụ đầu tiên đó là xây dượng kế hoạch, tuy
nhiên nhà trường mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch chung và kế hoạch của tổ giáo
dục thể chất. Sự phân cấp và nhiệm vụ đối với hoạt động này trong nhà trường cũng
cần có sự điều chỉnh sao cho tinh gọn và đảm bảo chất lượng hơn, tránh được những
hạn chế, bất cập hiện nay”.
Từ thực trạng trên, việc tăng cường xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động
GDTC là nhiệm vụ nhà trường cần đặt ra. Việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê là một tất yếu khách quan nhằm
nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường.
49
2.3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao
đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trường
cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 6 (phụ lục 1).
Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.11, phụ lục 4) như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
Stt
Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
MĐTH HQTH Chung TB
2,78
2,22
2,50
1
1
2,66
1,89
2,28
2
4
2,08
1,56
1,82
3
8
2,15
1,63
1,89
4
7
2,63
1,65
2,14
5
5
2,71
2,05
2,38
6
3
2,33
1,72
2,03
7
6
2,74
2,14
2,44
8
2
1,80
1,55
1,68
9
9
Chỉ đạo, triển khai các văn bản quy định về hoạt động GDTC của ngành, của nhà trường đến từng phòng, khoa, tổ chuyên môn, các đoàn thể và giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường Chỉ đạo thành lập các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường, xây dựng được quy chế hoạt động của từng câu lạc bộ Chỉ đạo phối hợp và liên kết với các trung tâm TDTT trong tổ chức các hoạt động GDTC, các giải thi đấu thể thao cho SV nhà trường Triền khai, hướng dẫn các nội dung, hình thức hoạt động GDTC cho SV phù hợp với yêu cầu nhà trường. Phân công, phân nhiệm cụ thể cho phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động GDTC cho SV trong nhà trường. Tổ chức chỉ đạo các phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất thực hiện từng nội dung hoạt động GDTC đã đề ra theo kế hoạch đã triển khai. Lập danh sách các giáo viên có trình độ năng lực trong tổ chức các hoạt động TDTT để xây dựng nội dung và tham gia tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao cho SV. Triển khai công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh nghiệm trực tiếp cho giảng viên giảng dạy môn GDTC trong nhà trường. Tổ chức các giải thể thao, các phòng trào giao lưu thi đấu thể thao trong và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường học tập, rèn luyện thể thao tích cực trong sinh viên.
Tổng chung: 2,43
1,82
2,13
50
Kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy:
Đáng giá chung của CBQL, GV về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động
MĐTH=2,43
giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê mức độ thực hiện cao với
HQTH= 1,82. Tổng
và hiệu quả thực hiện lại chỉ ở mức nhận định trung bình với
chung đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cũng chỉ đạt ở mức trung
bình với =2,13. Tuy nhiên mức độ đánh giá từng nội dung trong tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê có sự khác nhau như:
Nội dung trong tổ chức thực hiện quản lý hoạt động GDTC có điểm trung bình
đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cao đó là: “Chỉ đạo, triển khai các
văn bản quy định về hoạt động GDTC của ngành, của nhà trường đến từng phòng,
khoa, tổ chuyên môn, các đoàn thể và giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà
MĐTH=2,78 và
HQTH=2,22, tổng chung
trường” với =2,50 thứ bậc 1. “Triển
khai công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh nghiệm trực
MĐTH=2,74 và
tiếp cho giảng viên giảng dạy môn GDTC trong nhà trường.” với
HQTH=2,14, tổng chung
=2,44 thứ bậc 2.
Đặc biệt nhiều nội dung có mức độ thực hiện cao hoặc trung bình, xong hiệu
quả thực hiện lại ở mức thấp như:“ Phân công, phân nhiệm cụ thể cho phòng, khoa,
đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu hoạt động GDTC cho SV trong nhà trường.” có điểm đánh giá mức thực
MĐTH = 2,63, xong hiệu quả thực hiện lại có điểm mức đánh giá thấp
hiện cao
HQTH = 1,65, tổng chung
=2,14, thứ bậc 5; “Chỉ đạo phối hợp và liên kết với các
trung tâm TDTT trong tổ chức các hoạt động GDTC, các giải thi đấu thể thao cho SV
MĐTH = 2,08, xong hiệu quả
nhà trường” có điểm đánh giá mức thực trung bình
HQTH = 1,56, tổng chung
thực hiện lại có điểm mức đánh giá thấp =1,82, thứ bậc
8. Nội dung có mức đánh giá thấp nhất là: “Tổ chức các giải thể thao, các phòng trào
giao lưu thi đấu thể thao trong và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường học tập, rèn
MĐTH = 1,80,
luyện thể thao tích cực trong sinh viên.”, mức thực hiện trung bình
HQTH = 1,55, tổng chung
=1,68, thứ bậc 9.
Từ thực trạng trên chúng ta thấy: Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động
GDTC trường cao đẳng Thống kê bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại nhiều hạn
51
chế và bất cập. Đặc biệt là tính hiệu quả khi thực hiện nhìn chung chưa đạt yêu cầu
đặt ra. Nguyên nhân vấn đề này khi trao đổi với đội ngũ CBQL, GV nhà trường cho
thấy: Việc tổ chức thực hiện quản lý hoạt động GDTC tuy được quan tâm, thực hiện
xong trong quá trình tổ chức còn chưa xây dựng được các quy chế, quy định cụ thể
đối với các hoạt động như câu lạc bộ TDTT được thành lập nhưng quy chế hoạt động
chưa chặt chẽ, việc phối hợp với các trung tâm cũng chưa có những quy định cụ thể.
Việc phân cấp, phân quyền đối với các đơn vị, cá nhân phụ trách hoạt động GDTC
cũng vẫn còn trồng chéo, chưa phát huy được sự đầu tư về trí tuệ và sức lực của đội
ngũ CBQL, GV trong các hoạt động. Các phòng trào hoạt động TDTT của trường,
đoàn thanh niên, hội sinh viên, các hoạt động ngoại khóa thể thao của tổ GDTC còn
nặng tính hình chức, chưa thường xuyên và chưa mang tính thiết thực để lôi cuốn đối
với SV.
Thầy Hoàng Trọng H - Bí thư đoàn trường chia sẻ: “Thực hiện sự chỉ đạo của
nhà trường, đoàn thanh niên chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động GDTC cho
SV, thành lập các câu lạc bộ thể thao, liên kết với tổ GDTC, các đơn vị để tổ chức
thực hiện. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất nên nhiều
hoạt động chưa mang lại hiệu quả thiết thực...”.
Qua thực trạng trên cho thấy, việc tăng cường quản lý tổ chức thực hiện hoạt
động GDTC, phát huy nguồn lực, vật lực, sự liên kết các đơn vị, cá nhân, phát huy
vai trò của các câu lạc bộ, tổ chức đoàn, hội trong nhà trừng là điều cần thiết hiện
nay. Điều này đòi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống và đề xuất được các
biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường.
2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo hoạt động hoạt động GDTC trường cao đẳng
Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 7 (phụ lục 1). Kết quả
xử lý số liệu (bảng 2.12, phụ lục 4) như sau:
52
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt động
giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
Stt
Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất
MĐTH HQTH Chung TB
Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDTC theo kế hoạch
mục tiêu của trường, các phòng, khoa chuyên môn, các
2,74
2,00
2,37
1
1
đoàn thể, tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ
GDTC cho SV trong từng năm học.
Chỉ đạo, thực hiện phối hợp với các trung tâm TDTT
trong huy động nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ các
2,10
1,66
1,88
2
7
hoạt động GDTC và phong trào thể thao trong các đợt thi
đua, tổ chức giải thi đấu thể thao của nhà trường.
Chỉ đạo và huy động sự phối hợp tham gia của các
phòng, khoa, tổ chức đoàn thể trong nhà trường, các cá
2,61
1,81
2,21
3
2
nhân có năng lực trong tổ chức hoạt động GDTC, TDTT
trong nhà trường để thúc đẩy phát triển công tác GDTC.
Chỉ đạo thực hiện các nội dung hoạt động GDTC thiết
thực, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế nhà
2,59
1,63
2,11
4
4
trường, tăng cường các hoạt động GDTC ngoại khóa
công tác GDTC đáp ứng nhu cầu của SV.
Chỉ đạo lựa chọn các hình thức thực hiện hoạt động
5
GDTC đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả, tạo sự hấp
2,56
1,61
2,09
5
dẫn và lôi cuốn sự tham gia của SV.
Chỉ đạo rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, tài liệu, nguồn
6
tài chính đảm bảo cho hoạt động GDTC của nhà
2,60
1,50
2,05
6
trường một cách đồng bộ, hiệu quả.
Xây dựng các điển hình tiên tiến trong hoạt động
GDTC cho SV, thành lập các đội tuyển thể thao và
7
2,46
1,83
2,15
3
biểu dương SV có thành tích trong hoạt động TDTT
của nhà trường, của địa phương.
Tổng chung:
2,52
1,72
2,12
Kết quả khảo sát bảng 2.12 cho thấy:
Đánh giá chung của chung của các khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và
hiệu quả thực hiện chỉ đạo hoạt động hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê ở
53
MĐTH=2,52, tuy nhiên đánh giá mức độ hiệu quả thực hiện lại chỉ ở mức trung bình
mức trung bình với =2,12. Trong đó đánh giá mức độ thực hiện cao với
HQTH=1,72. Nhìn chung không có nội dung nào được đánh giá mức độ hiệu quả
với
thực hiện đạt ở mức cao. Mức độ đánh giá đối với từng nội dung được khảo sát cũng
có sự khác nhau như:
Nội dung chỉ đạo hoạt động hoạt động GDTC có điểm trung bình đánh giá cao
nhất là: “Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDTC theo kế hoạch mục tiêu của trường, các
phòng, khoa chuyên môn, các đoàn thể, tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ
MĐTH=2,74 và
HQTH=2,00, tổng chung
GDTC cho SV trong từng năm học”, với
=2,37 thứ bậc 1. “Chỉ đạo và huy động sự phối hợp tham gia của các phòng, khoa,
tổ chức đoàn thể trong nhà trường, các cá nhân có năng lực trong tổ chức hoạt động
GDTC, TDTT trong nhà trường để thúc đẩy phát triển công tác GDTC”, với
MĐTH=2,61 và
HQTH=1,81, tổng chung
=2,21 thứ bậc 2.
Đặc biệt rất nhiều nội dung khảo sát có mức độ thực hiện cao, xong hiệu quả
thực hiện lại thấp như: “Chỉ đạo rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, tài liệu, nguồn tài
chính đảm bảo cho hoạt động GDTC của nhà trường một cách đồng bộ, hiệu quả”
MĐTH=2,60 và
HQTH=1,50. “Chỉ đạo, thực hiện phối hợp với các trung tâm
với
TDTT trong huy động nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GDTC và
phong trào thể thao trong các đợt thi đua, tổ chức giải thi đấu thể thao của nhà
MĐTH=2,10 và
HQTH=1,66.
trường”, với
Qua thực trạng chỉ đạo hoạt động hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
cho chúng ta thấy, CBQL nhà trường có những nỗ lực trong chỉ đạo hoạt động
GDTC, mức độ thực hiện hoạt động này khá thường xuyên. Tuy nhiên, hiệu quả các
hoạt động chỉ đạo chưa đạt được theo yêu cầu, mới chỉ tập trung ở mức trung bình.
Nguyên nhân vấn đề này, qua tìm hiểu từ các khách thể khảo sát cho thấy: Một là
năng lực tổ chức thực hiện sự chỉ đạo hoạt động của đội ngũ CBQL, GV nhà trường
còn có những hạn chế, do phần lớn CBQL, GV thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa
có trình độ đào tạo chuyên biệt, hơn nữa với khối lượng công việc chuyên môn lớn,
nên thời gian dành cho mảng thực hiện hoạt động GDTC cho SV cũng bị ảnh hưởng.
54
Hai là việc phối hợp hoạt động của các phòng, ban, tổ chức đoàn thể trong thực hiện
sự chỉ đạo chưa sâu sát, một bộ phận CBQL, GV còn chưa nhiệt tình, chưa phát huy
năng lực của mình trong xây dựng các nội dung, tìm kiếm các hình thức GDTC đa
dạng, phù hợp để tổ chức, lôi cuốn sự tham gia của đông đảo SV. Ba là cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động GDTC của nhà trường còn chưa đồng bộ và phù hợp, việc bổ sung
các trang thiết bị, sân tập, dụng cụ luyện tập và thi đấu còn chậm do nguồn kinh phí
nhà trường hạn chế.
Trao đổi vấn đề này với thầy Nguyễn Văn B - Hiệu trưởng nhà trường, thầy
cho rằng: “Để nâng cao hiệu quả công tác GDTC của nhà trường, BGH nhà trường
luôn quan tâm chỉ đạo sát sao đối với từng nội dung, hình thức hoạt động GDTC, Chỉ
đạo và giao trách nhiệm cho các cá nhân, đơn vị tham gia. Tuy nhiên thực tế cho
thấy, các nội dung chỉ đạo mức độ hoàn thành và thực hiện còn chưa xứng tầm với
mục tiêu nhà trường đề ra. Nhà trường sẽ tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo hoạt
động GDTC, có chế tài cụ thể để tăng cường hoạt động này”.
Từ thực trạng trên có thể thấy, việc tăng cường chỉ đạo hoạt động GDTC, chú
trọng đến hiệu quả thực hiện các nội dung chỉ đạo là nhiệm vụ đặt ra đối với trường
cao đẳng Thống kê hiện nay nhằm tăng cường sự quản lý đối với hoạt động GDTC,
nâng cao hiệu quả GDTC nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao
đẳng Thống kê.
Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC trường cao đẳng
Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi số 8 (phụ lục 1). Kết quả
xử lý số liệu (bảng 2.13, phụ lục 4) như sau:
55
Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
Stt
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất
MĐTH HQTH Chung TB
1
2,70
2,09
2,40
1
2
2,14
1,64
1,89
6
3
2,67
1,82
2,25
2
4
2,28
1,66
1,97
4
5
2,20
1,76
1,98
3
6
2,24
1,60
1,92
5
Kiểm tra kết quả tham gia hoạt động GDTC của SV theo kỳ học, năm học. Đánh giá được tình hình thể chất của SV so với yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường. Kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động GDTC của các phòng, khoa chức năng, các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, đánh giá chất lượng chuyên môn của tổ GDTC, đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường Kiểm tra đánh giá hiệu quả các phòng trào TDTT được tổ chức thực hiện, ý thức, tinh thần tham gia các hoạt động TDTT của đội ngũ CBQL, giảng viên và SV của nhà trường. Kiểm tra đánh giá công tác bảo đảm điều kiện CSVC cho hoạt động hoạt động GDTC của nhà trường. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sự phối hợp với các trung tâm TDTT trong tổ chức hoạt động GDTC, các phòng trào TDTT trong nhà trường
Tổng chung:
2,03
1,76
1,90
Kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy:
Đánh giá chung của chung của các khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và
hiệu quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê ở
MĐTH=2,03,
HQTH=1,76. Không có nội dung nào được đánh giá mức độ hiệu quả thực hiện đạt ở
mức trung bình với =1,90. Trong đó đánh giá mức độ thực hiện
mức cao, thậm chí nhiều nội dung mức độ thực hiện hiệu quả thấp. Tuy nhiên mức độ
đánh giá đối với từng nội dung được khảo sát cũng có sự khác nhau như:
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động hoạt động GDTC có điểm trung bình
đánh giá mức thực hiện cao, xong mức độ thực hiện trung bình gồm: “Kiểm tra kết
quả tham gia hoạt động GDTC của SV theo kỳ học, năm học. Đánh giá được tình
hình thể chất của SV so với yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường.”, với
MĐTH=2,70 và
HQTH=2,09, tổng chung
=2,40 thứ bậc 1. “Kiểm tra hồ sơ
56
chuyên môn, đánh giá chất lượng chuyên môn của tổ GDTC, đội ngũ giảng viên trực
MĐTH=2,67 và
HQTH=1,82,
tiếp giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường”, với
tổng chung =2,25 thứ bậc 2.
Đặc biệt rất nhiều nội dung khảo sát có mức độ thực hiện trung bình, xong
hiệu quả thực hiện lại thấp như: “Kiểm tra đánh giá hiệu quả sự phối hợp với các
trung tâm TDTT trong tổ chức hoạt động GDTC, các phòng trào TDTT trong nhà
MĐTH=2,24 và
HQTH=1,60, tổng chung
trường”, với =1,92 thứ bậc 5. “Kiểm
tra đánh giá chất lượng hoạt động GDTC của các phòng, khoa chức năng, các câu
MĐTH=2,14 và
HQTH=1,64, tổng chung
lạc bộ thể thao trong nhà trường”, với
=1,89 thứ bậc 6.
Từ kết quả khảo sát chúng ta thấy, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở
trường cao đẳng Thống kê cũng được nhà trường quan tâm và thực hiện, tuy nhiên
mới chỉ tập trung ở kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, hồ sơ chuyên môn của
đội ngũ trực tiếp tham gia giảng dạy GDTC. Còn việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện của các phòng, khoa chức năng, tổ chức đoàn thể, các câu lạc bộ hay các phong
trào còn chưa thật sâu sát. Do đó nhiều nội dung trong kiểm tra, đánh giá chất lượng
hiệu quả còn thấp. Nguyên nhân vấn đề này là do: Thứ nhất là, nhà trường chưa có
đội ngũ chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra đánh giá hoạt động GDTC,
phong trào TDTT. Hai là, báo cáo của các phòng, khoa chức năng và các câu lạc bộ
đối với mảng GDTC, phong trào thể thao chưa thường xuyên, báo cáo chưa phản ánh
hết thực tế và những vấn đề còn tồn tại, bất cập để nhà trường có những định hướng,
điều chỉnh kịp thời. Ba là, nhà trường chưa xây dựng được các tiêu chí cụ thể để kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác GDTC, các phòng trào TDTT, các giải thi
đấu nên hiệu quả kiểm tra, đánh giá còn có những buông lỏng.
Từ thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra đối với lãnh đạo nhà trường là cần tăng
cường công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường nói
chung và hoạt động GDTC nói riêng. Điều đó đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, tham
mưu cho lãnh đạo nhà trường của các phòng, khoa, các tổ chức đoàn thể về các biện
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở
nhà trường.
57
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
thể chất trường cao đẳng Thống kê, chúng tôi đã điều tra các khách thể bằng câu hỏi
số 9 (phụ lục 1) và câu hỏi số 6 (phụ lục 2). Kết quả xử lý số liệu (bảng 2.14, phụ lục
4) như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức điểm đánh giá
TB CBQL, Stt Yếu tố ảnh hưởng SV Chung GV
1 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng 2,87 2,74 2,81 2
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên 2 2,90 2,79 2,85 1 giảng dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường
Tinh thần, ý thức tham gia hoạt động giáo dục thể 3 2,87 2,61 2,75 4 chất của sinh viên trong nhà trường
4 Điều kiện kinh tế xã hội 2,75 2,60 2,68 6
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và 5 2,78 2,70 2,74 5 Nhà nước
6 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 2,82 2,73 2,78 3
Điểm trung bình của nhóm 2,43 2,45 2,44
Kết quả bảng 2.14 cho thấy:
Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
GDTC ở trường đẳng Thống kê của các khách thể khảo sát ở mức ảnh hưởng cao
( = 2,44). Trong đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của CBQL, GV thấp hơn so với
CBQL,GV= 2,43 và
SV= 2,45). Tuy nhiên, mức độ đánh giá đối
đánh giá của SV (
với các nội dung khảo sát trong bảng 2.14 có sự khác nhau:
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lý quản lý hoạt động GDTC thuộc
về các yếu tố chủ quan như: “Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng
dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường”, điểm trung bình = 2,85, thứ bậc 1;
“Năng lực quản lý của Hiệu trưởng”, điểm trung bình = 2,81, thứ bậc 2.
58
Các yếu tố khách quan cũng có điểm trung bình mức độ ảnh hưởng cao, tuy
nhiên thấp hơn so với các yếu tố chủ quan như: “Điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường”, điểm trung bình = 2,78, thứ bậc 3; Yếu tố có điểm trung bình mức ảnh
hưởng thấp nhất đó là: “Điều kiện kinh tế xã hội”, điểm trung bình = 2,68, thứ bậc
6, vẫn thuộc mức nhận định cao.
Trao đổi với thầy Nguyễn Văn B - Hiệu trưởng nhà trường về vấn đề này, thầy
chia sẻ: “Trong quản lý hoạt động GDTC ở nhà trường hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn và trở ngại như: Năng lực quản lý của đội ngũ trực tiếp tham gia quản lý công
tác sinh viên, thực tế đội ngũ này của nhà trường còn ít về số lượng, hạn chế về kinh
nghiệm và kỹ năng, thứ hai là cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều yếu kém... Để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC đòi hỏi nhà trường phải từng bước tháo
gỡ những khó khăn trên”.
Thực trạng này cũng phản ánh khá rõ nét và đồng nhất với những phân tích
thực trạng về đội ngũ, cơ sở vật chất và thể lực của SV nhà trường như đã phân tích
trong thực trạng hoạt động GDTC ở trên.
Từ thực trạng trên ta thấy, quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống
kê trong giai đoạn hiện nay còn đứng trước nhiều khó khăn, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng và kìm hãm hiệu quả hoạt động này. Việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động GDTC, khắc phục những hạn chế, giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng
là nội dung cần thiết giúp nhà trường nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC từ
đó tạo ra chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo của nhà trường, phát triển các kỹ
năng, tố chất thể lực cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội và các ngành
nghề hiện nay.
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao
đẳng Thống kê
2.5.1. Những ưu điểm
- Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm và xác định quản lý hoạt động GDTC là một
trong những nhiệm vụ của nhà trường. Công việc này đã được đưa vào nội dung của
kế hoạch năm học. Ban giám hiệu nhà trường đã có sự lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện
công tác này, có sự phân cấp, phân quyền đối với các phòng ban, khoa, cá nhân trong
quản lý hoạt động GDTC.
59
- Công tác phổ biến, quán triệt những quy định chung về công tác GDTC, quản
lý hoạt động GDTC được tiến hành thường xuyên và liên tục. Nhờ vậy, CBQL, GV
nhà trường luôn thấy được tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC nên ngày
càng nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của mình.
- Quản lý hoạt động GDTC được thực hiện theo đúng quy chế. Đội ngũ cán bộ
quản lý của trường có những kinh nghiệm và tâm huyết với nghề. Đảng uỷ, Ban
Giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, quan tâm
đến việc đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý nói chung và quản lý hoạt động GDTC
nói riêng trong nhà trường.
2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những nội dung, công việc trong quản lý hoạt động GDTC những năm
qua tại trường cao đẳng Thống kê đã làm được thì vẫn còn có những hạn chế nhất
định trong quản lý hoạt động GDTC như sau:
- Nhà trường đã cụ thể hóa các văn bản của Bộ, địa phương về quản lý hoạt
động GDTC, tuy nhiên chưa xây dựng được các kế hoạch sát với tình hình thực tế đối
với nhà trường, trong kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động GDTC còn có sự nể nang,
chưa phản ánh đúng thực trạng những yếu kém, tồn tại.
- Các nội dung, hình thức hoạt động GDTC còn chưa tạo hứng thú cho SV,
nhiều hoạt động mang tính hình thức nhiều hơn là hiệu quả. SV tham gia các hoạt
động TDTT ngoài giờ chính khóa còn ít.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động GDTC của trường chưa
triệt để, công tác kiểm tra trong quy trình quản lý còn bị buông lỏng, thiếu kịp thời.
Chính vì vậy, chưa có được sự đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác này. Mặc dù
nhà trường và trung tâm TDTT đã có sự phối hợp trong trong các hoạt động GDTC,
thi đấu TDTT nhưng sự phối hợp đó còn mang tính hình thức và còn bị hạn chế bởi
điều kiện cơ sở vật chất, cán bộ, kinh phí hoạt động.
- Quản lý hoạt động GDTC còn nặng về văn bản, tổ chức hành chính, chưa quan
tâm nắm bắt tâm lý, nhu cầu của sinh viên. Đặc biệt là chưa gắn các nội dung GDTC,
phòng trào TDTT với yêu cầu các chuyên ngành đào tạo để phát triển kỹ năng cho SV.
- Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC, quản lý hoạt động GDTC của nhà
trường còn hạn chế, chưa tương xứng và đảm bảo so với yêu cầu thực tiễn.
60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thực trạng và những hạn chế trong quản lý hoạt động GDTC của trường cao đẳng
Thống kê là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như.
- Nguyên nhân trước hết là do đội ngũ CBQL trực tiếp tham gia hoạt động GDTC
còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham gia
hoạt động GDTC chưa tốt. Sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chưa chặt chẽ.
- Sự chỉ đạo thực hiện phong trào của các chức năng chưa đồng bộ, còn chồng
chéo giữa việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Tính nhiệt tình của đội ngũ cán bộ làm công tác GDTC còn chưa cao, do chế
độ đãi ngộ chưa được quan tâm đúng mức.
- Chương trình đào tạo môn học GDTC chưa được cải tiến phù hợp, số môn tự
chọn còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu người học.
- Kinh phí hàng năm cấp cho công tác tổ chức hoạt động phong trào TDTT còn
quá ít.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho việc học và tổ chức các hoạt động TDTT.
Những nguyên nhân cơ bản này dẫn đến quản lý hoạt động GDTC của trường
còn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi phải có những biện pháp mang tính đột phá để
quản lý hoạt động GDTC của trường có những chuyển biến theo hướng đáp ứng mục
tiêu và yêu cầu của công tác GDTC tại trường trong giai đoạn hiện nay.
61
Tiểu kết chương 2
Trường Cao đẳng Thống kê là trường Cao đẳng công lập, đào tạo cho đất nước
một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng thích
ứng cao với yêu cầu nghề nghiệp và đòi hỏi của xã hội.
Đánh giá về thực trạng hoạt động GDTC của trường cao đẳng Thống kê,
chúng tôi đi vào tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, GV và SV nhà trường;
thực trạng thực hiện nội dung, chương trình GDTC; thực trạng đội ngũ giảng viên
giảng dạy GDTC; thực trạng hình thức và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC.
Nhìn chung về hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê bên cạnh một số
mặt tích cực, sự nỗ lực cố gắng chỉ đạo và thực hiện của nhà trường công tác GDTC
đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động GDTC của nhà trường
cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định cả về đội ngũ, nội dung, hình thức thực hiện
như trong đánh giá và phân tích thực trạng.
Về thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê cũng có
những mặt tích cực, tuy nhiên cũng còn tồn tại những hạn chế như việc xây dựng kế
hoạch quản lý, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC. Do
đó, việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC ở
trường cao đẳng Thống kê là điều rất thiết thực hiện nay.
Hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê
còn có những hạn chế, bất cập là do sự chi phối và ảnh hưởng của nhiều nguyên
nhân, trong đó những nguyên nhân chủ quan như năng lực quản lý của đội ngũ CBQL
nhà trường, tinh thần ý thực tham gia hoạt động GDTC của SV chưa cao giữ vai trò
ảnh hướng lớn nhất. Ngoài ra còn các nguyên nhân khách quan như quan điểm chỉ
đạo hoạt động GDTC, cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu và chưa đồng bộ...
Từ những phân tích thực trạng về hoạt động GDTC và quản lý hoạt động
GDTC như trên là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp hướng tới nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay
và định hướng cho những năm tiếp theo.
62
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
3.1. Các nguyên tắc xác định đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Trong các trường cao đẳng, đại học, mục đích của quản lý hoạt động GDTC là
nâng cao chất lượng GDTC cho SV, nhằm đạt các mục tiêu hoạt động GDTC. Vì
quản lý hoạt động GDTC có một trò rất lớn tác động đến hiệu quả và chất lượng đào
tạo của nhà trường. Tính hệ thống trong công tác quản lý hoạt động GDTC là một yếu
tố hết sức quan trọng. Đặc trưng cơ bản của hệ thống là tính hoàn chỉnh, tính mục
đích, tính thích ứng với môi trường, quản lý hoạt động GDTC cũng cần tuân theo
nguyên tắc này, xem xét mọi công việc trong tính toàn vẹn của nó. Nghĩa là khi xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động GDTC phải tuân thủ theo một chỉnh thể hoàn
chỉnh, biện pháp trước là cơ sở cho việc thực hiện biện pháp sau, sự tương quan chặt
chẽ này sẽ tạo nên sự thống nhất và chọn vẹn khi thực hiện biện pháp.
Vì thế, trong quản lý hoạt động GDTC, nên nắm bắt toàn diện tình hình, nội
dung hoạt động GDTC, mọi sự việc đơn lẻ phải được đặt trong hệ thống, tính hệ
thống phải được phủ khắp và ảnh hưởng tới mọi phương diện của quản lý hoạt động
GDTC. Đặc biệt là sự liên kết giữa các chủ thể quản lý hệ thống phải chặt chẽ.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống trong quản lý hoạt động GDTC là nguyên tắc hết
sức quan trọng, là cơ sở để tiến hành nhiều hoạt động song song trong quản lý hoạt
động GDTC.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Hoạt động quản lý hoạt động GDTC là một hoạt động đa dạng và phức tạp.
Chính vì vậy người làm công tác này luôn luôn phải chủ động, sáng tạo, trong công
việc phải lập kế hoạch cụ thể, khoa học, các biện pháp tổ chức và thực hiện phải có
khả năng thực hiện đảm bảo được yêu cầu, đòi hỏi, giải quyết được nhu cầu thực tiễn
đặt ra. Khi ban hành các nội quy, quy chế hay đề ra các kế hoạch phải chú ý tới việc
tổng kết tình hình thực tiễn, đánh giá tác động (cả mặt tích cực và tiêu cực) khi áp
dụng vào thực tiễn. Khi đề xuất các nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động
GDTC cần tính đến khả năng thực hiện và hiệu quả thực hiện các biện pháp.
63
Tính khả thi được thể hiện ở chỗ, hệ thống các biện pháp đưa ra phải phát huy
vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động quản lý hoạt động GDTC, nghĩa là
phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu quả nhất định.
Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống là những điều kiện cần thiết nhưng bên
cạnh đó phải đảm bảo tính khả thi nếu không, tất cả các biện pháp quản lý hoạt động
GDTC được đề xuất sẽ không thể thực hiện được và các biện pháp đó không có giá
trị, ý nghĩa trong thực tế quản lý.
Đảm bảo tính khả thi khi đòi hỏi các biện pháp phải bám sát căn cứ lý luận và
thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với năng lực
của cán bộ quản lý, năng lực thực hiện của đội ngũ trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động GDTC.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
Quản lý hoạt động GDTC trong quá trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc
giáo dục và trong mọi công việc phải luôn luôn đặt tính giáo dục lên hàng đầu thì mới
tiến hành giáo dục cũng như quản lý mới có hiệu quả. Trong quá trình quản lý luôn
luôn có sự tác động qua lại của các thành phần tham gia đó là người quản lý và người
bị quản lý trong đó người quản lý giữ vai trò chỉ đạo và người bị quản lý là chủ thể
hoạt động độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa khoa học kỹ thuật,
đạo đức thẩm mỹ phù hợp với định hướng chung của mục đích giáo dục, đáp ứng
những yêu cầu của sự phát triển tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, người quản lý không được
cứng nhắc, áp đặt mà phải đảm bảo được tính giáo dục, tính nhân văn trong xử lý
công việc. Chính vì vậy, nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản, quan trọng đối với
quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng.
Đảm bảo tính giáo dục trong quản lý hoạt động GDTC gắn liền với việc nâng
cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên. Giúp mỗi sinh viên phát huy
tinh thần tự giáo dục, tự rèn luyện để hoàn thiện bản thân. Do đó, trong quản lý hoạt
động GDTC người CBQL, GV và các lực lượng tham gia phải nêu cao tinh thần
gương mẫu, khi thực hiện các giải pháp phải đặt mục đích giáo dục làm cốt để thực
thi nhiệm vụ và các cách thực hiện biện pháp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực
Chất lượng giáo dục, đào tạo phụ thuộc nhiều vào hiệu quả quản lý. Hiệu quả
quản lý giáo dục được tính trên cơ sở thực hiện các mục tiêu với những chi phí nhất
64
định về các nguồn lực cho phép (nhân lực, vật lực, tài lực) sao cho kết quả cao nhất
với mức chi phí thấp nhất. Giáo dục là loại hình hoạt động đặc biệt, kết quả của nó là
do cả một quá trình lao động (dạy học, giáo dục) liên tục, cụ thể và thiết thực tạo nên,
điều đó đặt ra yêu cầu quản lý phải cụ thể thiết thực. Cụ thể, thiết thực ở đây được
đem đối lập với cái chung, cái trừu tượng. Trong quản lý phải nắm chính xác thông
tin, diễn biến tình hình giáo dục, coi trọng điều tra, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn và hiện thực khoa học, nhanh chóng đề ra biện pháp đúng đắn, cụ thể, thiết
thực và kịp thời.
Trong quản lý hoạt động GDTC cần hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế
công việc, biết xác định những vấn đề cơ bản, then chốt trong từng thời gian để tập
trung giải quyết. Phải biết quan tâm cụ thể đến SV, thể lực, nhu cầu cảu SV, tạo điều
kiện cho SV phát huy khả năng cao nhất trong việc tham gia rèn luyện thể chất. Khi
triển khai nhiệm vụ phải rõ ràng nội dung, yêu cầu, thời gian, địa điểm tiến hành, thời
điểm hoàn thành và phân công cụ thể đến từng người hoặc nhóm người.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý khi đưa ra quyết định cần
tính đến hiệu quả của chúng và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Phải có quan điểm
hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, biết đặt
lợi ích chung lên trước và lên trên lợi ích cá nhân, từ đó lập kế hoạch, ra các quyết
định tối ưu nhằm tạo ra được hiệu quả công việc có lợi nhất cho nhu cầu phát triển
của đơn vị, của tổ chức.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho
cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê.
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Qua thực tiễn khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động GDTC, đội ngũ CBQL,
GV trường cao đẳng Thống kê có nhận thức khá toàn diện. Tuy nhiên đối với quản lý
hoạt động GDTC qua đánh giá, phân tích thực trạng còn bộc lộ nhiều yếu kém và bất
câp. Điều này cho thấy nhận thức về vai trò quản lý hoạt động GDTC cần có sự toàn
diện hơn, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động quản lý hoạt động GDTC.
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào quản lý hoạt động
GDTC, giáo dục và đào tạo của nhà trường: Ban Giám hiệu, CBQL các khoa, phòng,
ban, tổ chuyên môn và đặc biệt là cán bộ giảng viên, nhận thức được tầm quan trọng
65
của quản lý hoạt động GDTC là yêu cầu cấp thiết, là tiền đề để góp phần nâng cao
chất lượng công tác GDTC, thực hiện mục tiêu đào tạo và phát triển nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần nghiên cứu và nắm vững các văn bản chỉ đạo của ngành, địa
phương và từng lĩnh vực ngành nghề đào tạo về công tác GDTC, quản lý hoạt động
GDTC. Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo và quán triệt đến các phòng, ban,
khoa và từng giảng viên nhà trường để họ nhận thức đúng về các yêu cầu trong quản
lý hoạt động GDTC.
- Nhà trường cần tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán
bộ, giảng về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC. Đồng thời xây dựng chế
tài đối với cá nhân, tổ chức không thực hiện hiệu quả công việc đề ra, hướng tới phát
huy được sự đầu tư tâm lực, trí lực của toàn bộ đội ngũ trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động GDTC.
- Trong giao ban hàng tháng, nhà trường cần tích hợp tuyên truyền về vai trò của
quản lý hoạt động GDTC đến lãnh đạo các phòng, khoa, tổ chuyên môn. Thực hiện tổ
chức sinh hoạt định kỳ quản lý hoạt động GDTC theo từng năm học, đầu năm học và
cuối mỗi học kỳ đối với tổ GDTC.
- Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, giảng viên quán triệt các nhiệm vụ trọng
tâm về quản lý hoạt động GDTC của nhà trường theo yêu cầu của Ban giám hiệu nhà
trường, có sự phân cấp, phân quyền trong giao và thực thi các nội dung quản lý hoạt
động GDTC cho từng cá nhân, tổ chức.
- Nhà trường cần xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức các hoạt động giao
lưu, tham quan học tập, hội nghị chuyên đề về công tác GDTC và quản lý hoạt động
GDTC đối với các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh, để mọi người thấy được tầm
quan trọng của công tác này và cùng nhau cam kết thực hiện.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về tầm quan trọng quản lý hoạt động GDTC
qua các bài viết, qua các trang tin của trường. Đó cũng là cơ hội để các nhà quản lý
nắm bắt thông tin vừa là cơ hội cho các thành viên trong nhà trường đóng góp trí tuệ,
tham gia vào quản lý hoạt động GDTC, đồng thời khẳng định vị trí của công tác này
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trường, tạo điều kiện cho việc thực hiện
đạt kết quả.
66
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu nhà trường cần có sự quan tâm, ủng hộ và chỉ đạo sát sao các kế
hoạch, nội dung hoạt động để nâng cao nhận thức của CBQL, GV nhà trường về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động GDTC.
- Nhà trường cần huy động được sự tham gia, đóng góp trí tuệ của đội ngũ cán
bộ quản lý, lãnh đạo các khoa, các phòng ban, bộ môn; các chuyên gia có kinh
nghiệm về quản lý hoạt động GDTC tham gia thực hiện.
- Nhà trường cần có kinh phí chi cho hoạt động cụ thể trong các chương trình
thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức vai trò của quản lý hoạt động GDTC. Tổ
GDTC cần có kế hoạch, dự trù kinh phí cụ thể trình Ban giám hiệu nhà trường xem
xét, giải quyết khi tổ chức các nội dung tuyên truyền.
- Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ vụ quản lý hoạt động GDTC và
chế độ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ đảm nhận nhiệm vụ này một cách phù hợp.
- Nhà trường cần tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các trung
tâm TDTT, địa phương trong quản lý hoạt động GDTC, có sự thống nhất về nhận
thức và hành động để thực hiện vai trò và tầm quan trọng của công tác này.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Do đó, yêu cầu người
làm công tác quản lý phải có năng lực và phẩm chất, phải vừa có tâm, vừa có tầm mới
tương xứng nhiệm vụ. Trong những giai đoạn gần đây, việc xây dựng đội ngũ quản lý
hoạt động GDTC trường đại học, cao đẳng đã có những bước phát triển mang tính đột
phá, hình thành nên một đội ngũ có trách nhiệm, cơ cấu mang tính ưu hóa, đã mang lại
những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi sâu sắc về xây dựng kinh tế
đất nước và yêu cầu mới về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đắc lực cho
xã hội, đòi hỏi các nhà trường đại học, cao đẳng phải xây dựng đội ngũ quản lý hoạt
động GDTC có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ nghiệp vụ nhằm tăng cường khả năng
tác nghiệp khi thực hiện công tác, đó cũng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài để cải tiến
quản lý hoạt động GDTC ở nhà trường đại học, cao đẳng.
Làm tốt việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động GDTC tại trường cao đẳng Thống kê sẽ tạo ra nguồn
67
động lực thúc đẩy quản lý hoạt động GDTC, khắc phục được những khó khăn và yếu
kém hiện nay, đảm bảo quản lý hoạt động GDTC đạt hiệu quả, góp phần phát triển
toàn diện chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần nghiên cứu và xây dựng quy định về yêu cầu đối với CBQL,
GV trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC. Chú trọng toàn diện các yêu cầu về
phẩm chất và năng lực, xây dựng chuẩn yêu cầu đối với CBQL, GV trực tiếp giảng
dạy GDTC và tham gia quản lý hoạt động GDTC.
- Nhà trường cần xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động GDTC
bên cạnh đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu cần phải nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý hoạt động GDTC mới đủ sức đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo
ngày càng tăng của nhà trường trong bối cảnh đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đặc
biệt là yêu cầu đối với công tác GDTC hiện nay trong các trường cao đẳng.
- Nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hoạt động GDTC.
Xây dựng nôi dung, chương trình, thời gian bồi dưỡng và tập huấn cho đội ngũ quản
lý hoạt động GDTC một cách phù hợp và hiệu quả. Nhà trường có các chương trình
bồi dưỡng tại chỗ để hỗ trợ cho sự phát triển năng lực của đội ngũ. Qua chương trình
này, cán bộ quản lý hoạt động GDTC, Giảng viên trực tiếp giảng dạy GDTC có thể
tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
hoạt động nghề nghiệp do trách nhiệm của họ tăng lên.
- Nhà trường cần tổ chức cho CBQL, GV tham gia quản lý hoạt động GDTC đi
học tập kinh nghiệm các trưởng điển hình tiến tiến trong quản lý hoạt động GDTC.
Trao đổi, học tập kinh nghiệm và thể chế hóa các kinh nghiệm sao cho phù hợp với
đặc thù của nhà trường.
- Nhà trường cần xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích đội ngũ
giảng viên giảng dạy môn GDTC tham gia học tập, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình
độ. Chú trọng vào việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nhất là các chuyên
ngành GDTC, các môn TDTT được giảng dạy trong nhà trường.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
- Lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo CBQL, GV tham gia trực tiếp quản lý hoạt
động GDTC đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý. Có kế hoạch cho số cán bộ quản lý hoạt động GDTC tham gia
68
nghiên cứu học tập kinh nghiệm theo từng năm học, sát với yêu cầu và thực tiễn
nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường xây dựng chế tài đối với cá nhân, tổ chức tham gia quản
lý hoạt động GDTC một cách cụ thể. Có tiêu chí đánh giá đối với cá nhân, tổ chức
khi thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động GDTC.
- Lãnh đạo nhà trường cần có các biện pháp khuyến khích việc học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ tham gia trực tiếp quản lý hoạt động GDTC
như: Kinh phí hỗ trợ, tài liệu phục vụ học tập bồi dưỡng, cơ sở vật chất phục vụ quản
lý công tác SV.
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động
GDTC trường cao đẳng Thống kê
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý là một hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp và tham gia của các cá nhân
và tổ chức, tạo nên mỗi chuỗi các hoạt động thống nhất để nhằm đạt được mục đích
chung đề ra. Quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường cũng đòi hỏi có sự phối hợp
và tham gia của đội ngũ CBQL, GV các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong và ngoài nhà trường theo phân cấp
quản lý mới đạt hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh
niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC
trường cao đẳng Thống kê sẽ tạo ra sự thống nhất và kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận được phân công nhiệm vụ quản lý hoạt động GDTC. Tạo ra tính linh hoạt và
tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ. Giúp quá
trình quản lý hoạt động GDTC diễn ra theo đúng định hướng của nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo và phân cấp, phân quyền quản lý của các
phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức trong
nhà trường một cách cụ thể, rõ ràng. Phát huy vai trò của từng đơn vị và cá nhân
trong thực thi nhiệm vụ.
Chỉ đạo thống nhất các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên và các cơ quan, tổ chức trong nhà trường trong sự phối hợp xây dựng kế hoạch,
69
nội dung, hình thức, thời gian tiến hành các hoạt động GDTC, tránh sự trùng chéo khi
thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động GDTC của các cá nhân và đơn vị.
Chỉ đạo các đơn vị và cá nhân huy động sự tham gia của các cá nhân và đơn vị
khác khi triển khai các hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC. Tạo ra sự phối
hợp chặt chẽ khi thực hiện nhiệm vụ qua đó phát huy được sức mạnh của tập thể nhà
trường trong quản lý hoạt động GDTC.
Phát huy vai trò đóng góp và tham gia của đội ngũ có chuyên môn, giảng viên
giảng dạy GDTC trong nhà trường trong sự phối hợp và giúp đỡ các đơn vị trong tổ
chức và quản lý hoạt động GDTC.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
Nhà trường cần có sự phân cấp, phân quyền quản lý và có văn bản chỉ đạo
hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị trong quản lý hoạt động GDTC.
Nhà trường cần có cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích các cá nhân, đơn
vị và tổ chức trong phối hợp quản lý hoạt động GDTC.
Nhà trường cần có sự chỉ đạo hoạt động tổng kết và đánh giá quản lý hoạt
động GDTC của từng cá nhân, đơn vị theo kỳ học, năm học.
3.2.4. Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt
động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng đòi hỏi sự quản lý toàn diện
đối với hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa. Các hoạt động
GDTC chính khóa và ngoại khóa lại được thực hiện với những nội dung, hình thức và
phương pháp thực hiện khác nhau, có sự tham gia của các phòng, khoa chức năng, tổ
GDTC, các đoàn thể trong nhà trường.
Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt
động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê nhằm quản lý chuẩn hóa chương
trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa cho phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý của
SV và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; trang bị cho SV những kiến thức và
kỹ năng thiết thực, bổ ích trong giờ GDTC. Đồng thời tạo ra sự đồng bộ, thống nhất
giữa nội dung và phương pháp giảng dạy nội khóa và ngoại khóa, tránh hiện tượng
“trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, gây mất lòng tin và hoang mang ở SV.
70
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa
của tổ GDTC gồm 60 tiết, được thiết kế theo khung chương trình của Bộ LĐTBXH
ban hành đối với đào tạo hệ cao đẳng. Bao gồm: lý thuyết chung về môn học; đội
hình đội ngũ, thể dục phát triển chung; điền kinh; môn thể thao tự chọn (cầu lông,
bóng đá). Quản lý chương trình GDTC chính khóa đòi hỏi nhà trường cần chỉ đạo
phòng Quản lý đào tạo thường xuyên kiểm tra, rà soát thực hiện nội dung chương
trình, dự giờ, đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và kết quả học tập của SV
một cách thường xuyên và có sự định hướng chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường quản lý tổ chức hoạt động GDTC ngoại khóa: dựa trên điều kiện
về cơ sở vật chất và nhu cầu tập luyện của SV, nhà trường chỉ đạo tổ bộ môn và
những đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động GDTC ngoại khóa như: bóng
chuyền, bóng đá, cầu lông, đá cầu, thể dục nhịp điệu, cờ vua, cờ tướng, nhảy dây…
Quản lý quá trình hoạt động của các câu lạc bộ thể thao, phòng trào TDTT của đoàn
thanh niên, hội sinh viên và sự phối hợp với các trung tâm TDTT trong các hoạt động
phong trào cho SV một cách chặt chẽ.
- Quản lý phương pháp tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động
GDTC ngoại khóa: Quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học, tổ chức hoạt
động TDTT đặc trưng phù hợp với từng nội dung và môn TDTT, nhằm phát huy tính
chủ động, tính cực, sáng tạo của người học. Đồng thời chú ý đến các phương pháp
dạy học theo nhóm, trò chơi, thi đấu, tập luyện tăng cường thể lực.
- Quản lý hình thức tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC
ngoại khóa: Tăng cường quản lý các giờ dạy GDTC, các hình thức tự tập luyện của
SV, hình thức hoạt động của các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường. Nhằm đa dạng
hóa các hình thức hoạt động GDTC, tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn sự tham gia đông
đảo của SV.
- Nhà trường thường xuyên tiến hành điều tra, phỏng vấn, trao đổi chuyên môn
giữa GV cũng như SV để hướng tới việc quản lý hoạt động GDTC chính khóa và
ngoại khóa cho phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động GDTC
và quản lý hoạt động GDTC chính khóa và ngoại khóa trong nhà trường.
- Khuyến khích đội ngũ giảng viên chuyên môn tổ GDTC có những đề tài,
sáng kiến kinh nghiệm và triển khai việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy
học trong quá trình giảng dạy và huấn luyện TDTT nội khóa cũng như ngoại khóa.
71
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
- Nhà trường cần chỉ đạo các đơn vị bám sát kế hoạch, hoạt động trọng tâm
của nhà trường về việc triển khai nhiệm vụ học tập trong năm học nói chung và hoạt
động GDTC nói riêng.
- Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trong nhà trường thiết kế các nội dung hoạt động
GDTC chính khóa và ngoại khóa đảm bảo tính đồng tâm, tính kế thừa, tính phát triển,
tăng cường tính thực hành, luyện tập, thi đấu cho SV.
- Chỉ đạo tổ GDTC xây dựng chương trình môn học cho phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường và tình trạng thể lực của SV.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra GV về việc thực hiện nội dung,
chương trình và phương pháp hoạt động GDTC chính khóa để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung vào các hoạt động GDTC ngoại khóa cho phù hợp.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý
hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Để thực hiện hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC bên cạnh đòi hỏi
về chất lượng đội ngũ trực tiếp tham gia thì các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động này là điều kiện cần thiết để tổ chức và thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề
ra. Thực tiễn khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt
động GDTC trường cao đẳng Thống kê còn nhiều hạn chế và chưa đảm bảo yêu cầu
thực tiễn.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý
hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp sẽ
góp phần tạo ra điều kiện tốt nhất về tài lực, vật lực, điều kiện, phương tiện cho hoạt
động GDTC và quản lý hoạt động GDTC của đội ngũ CBQL, GV và giúp SV tham
gia học tập, rèn luyện cũng như tham gia biểu diễn, thi đấu TDTT đạt hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần rà soát, đầu tư, tu sửa trang bị sân bãi; nhà đa năng; phòng
tập đặc thù; đồ dùng, dụng cụ tập luyện TDTT. Trang bị trang thiết bị dạy học như:
máy vi tính, máy chiếu đa năng Projector, Camera, tranh ảnh hình vẽ minh họa phục
72
vụ cho hoạt động GDTC. Đầu tư các phần mềm chuyên biệt và chương trình trình
chiếu để giảng dạy khơi gợi ở SV hứng thú học tập, là cơ sở để thực hiện các bài tập
khi thực hành GDTC.
- Khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy thực hành cần áp dụng triệt để
nguyên tắc trực quan, giảng giải làm mẫu, thị phạm trong giảng dạy và huấn luyện
TDTT cho SV, phát động phong trào ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện,
thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình tổ chức GDTC cho SV.
- Hỗ trợ kinh phí cho GV, SV trong quá trình giảng dạy, học tập, tập luyện, thi
đấu và biểu diễn các hoạt động TDTT.
- Nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quản lý hoạt động GDTC như
phần mềm quản lý, các trang thiết bị phục vụ lưu trữ hồ sơ. Cơ sở vật chất phục vụ
cho các phòng trào, hoạt động của các câu lạc bộ TDTT trong nhà trường.
- Các đơn vị chủ động rà soát và đề xuất với nhà trường trong bổ sung, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC
thuộc chức năng, thẩm quyền của từng đơn vị.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
- Nhà trường cần xây dựng cơ chế chính sách, quy chế hoạt động, quy chế chi
tiêu phù hợp để khuyến khích đối với cá nhân, đơn vị nhà trường trong tham gia hoạt
động GDTC và quản lý hoạt động GDTC.
- Hằng năm, nhà trường chỉ đạo phòng Hành chính tổng hợp, tổ Bộ môn GDTC
tham mưu cho Nhà trường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện từng bước việc xây
dựng, bổ sung, bảo trì sân bãi, nhà đa năng, phòng học đặc thù, đồ dùng, dụng cụ tập
luyện cũng như các đồ dùng thiết bị dạy học và quản lý hoạt động GDTC.
- Nhà trường giao trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất trực tiếp cho từng đơn vị
chịu trách nhiệm. Hàng năm có sự kiểm kê, tổng hợp và đánh giá thực trạng cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC.
- Nhà trường cần huy động các nguồn lực từ ngân sách hoặc thực hiện công tác
xã hội hóa, vận động sự tham gia đóng góp của các cá nhân, các tổ chức, các doanh
nghiệp để tạo nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC và
quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường.
73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất biện pháp, để quản lý các hoạt động GDTC,
các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ nhau
cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý, đều hướng tới mục tiêu chung là: Nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động GDTC, quản lý hoạt động GDTC ở trường Cao đẳng Thống kê.
Biện pháp 1 "Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
GDTC cho cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê" là nền tảng cho
việc triển khai hiệu quả các biện pháp khác. Có nhận thức đúng thì hành động mới
đúng. Nhận thức, ý thức định hướng, soi sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc sẽ
giúp nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Biện pháp này có
ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề thực hiện hiệu quả các biện pháp khác.
Biện pháp 2 "Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê" với mục đích giải
quyết các vấn đề bất cập về chất lượng đội ngũ CBQL, GV, CV tham gia hoạt động
GDTC. Giải pháp 2 có vai trò bổ trợ cho giải pháp 1 để nâng cao hiệu quả của bộ
máy nhân sự tham gia hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC.
Biện pháp 3 "Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng,
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt
động GDTC trường cao đẳng Thống kê" biện pháp này có vai trò bổ trợ cho biện
pháp 1 và 2 trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện nội
dung, kế hoạch GDTC.
Biện pháp 4 "Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính
khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê" có ý nghĩa quan
trọng nhằm đảm bảo quản lý hoạt động GDTC có chất lượng, hiệu quả.
Biện pháp 5 "Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê" nhằm tạo
những điều kiện tốt nhất phục vụ hoạt động GDTC có kết quả tốt nhất.
Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không có biện pháp nào
là tối ưu cả. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động GDTC, Nhà trường phải thực
hiện một cách linh hoạt các biện pháp trên.
74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê
Các giải pháp được đề tài đưa ra có thực sự mang lại giá trị thực tiễn hay
không cần được kiểm nghiệm độ giá trị và độ tin cậy. Để thực hiện công việc này,
chúng tôi tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp qua
các khách thể điều tra bằng câu hỏi số 1, 2 phụ lục 3.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất, phân tích
đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong quản lý hoạt động GDTC và những kết
luận khoa học. Từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào quản lý hoạt động GDTC ở trường
cao đẳng Thống kê, nhằm mục đích ngày càng thực hiện có hiệu quả quản lý hoạt động
GDTC, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Khách thể điều tra là 108 người, trong đó: 35 CBQL và 73 giảng viên nhà
trường. Đó là những người đã trực tiếp tham gia quản lý, tổ chức và thực hiện hoạt
động GDTC tại trường cao đẳng Thống kê.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
- Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất với câu hỏi số 1,
phụ lục 3. Các khách thể đánh giá tính cần thiết của các giải pháp theo 3 mức độ: Rất
cần thiết, cần thiết và không cần thiết.
- Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất với câu hỏi số 2, phụ lục
3. Các khách thể đánh giá tính khả thi của các giải pháp theo 3 mức độ: Rất khả thi,
khả thi và không khả thi.
3.4.4. Quy trình khảo nghiệm
Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến khách thể và chuyên gia
Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra
Bước 3: Tiến hành điều tra
Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu
3.4.5. Phương pháp khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi, tác giả sử dụng phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi (Phụ lục 3), thu thập ý kiến đánh giá của các khách thể và tiến hành
xử lý số liệu khảo sát bằng các công thức toán học.
Sử dụng hệ số tương quan Spearman để so sánh mức độ cần thiết và mức độ khả
thi các biện pháp thu được:
75
Công thức:
- Với r là hệ số tương quan, n là số đơn vị được nghiên cứu (ở đây n chính là
các biện pháp vừa cần thiết lại có tính khả thi).
- Nếu r > 0 (r dương): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận nghĩa
là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.
- Trường hợp r dương có giá trị càng lớn nhưng không bao giờ bằng 1 thì
tương quan giữa chúng càng chặt chẽ.
- Nếu r < 0 (r âm): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch, nghĩa là
các biện pháp có thể cần thiết nhưng không khả thi và ngược lại.
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm
3.4.6.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
trường cao đẳng Thống kê
Qua khảo sát các khách thể bằng câu hỏi số 1 (phụ lục 3). Kết quả xử lý số liệu
như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính cần thiết
của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Thứ bậc
Tính cần thiết Giá Kh trị cần TB thiết x1
x2
Rất cần thiết x3
1
100
8
0
2,93
1
2
99
9
0
2,92
2
3
97
11
0
2,90
3
4
94
14
0
2,87
5
5
96
12
0
2,89
4
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê
97
11
0
2,90
Trung bình (
)
76
Kết quả bảng 3.1 cho thấy:
Đánh giá chung về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
TCT = 2,90). Tuy
trường cao đẳng Thống kê của các khách thể khảo sát ở mức cao (
nhiên, mức độ đánh giá đối với từng biện pháp khảo sát trong bảng 3.1 có sự khác nhau:
Biện pháp khảo sát có điểm trung bình đánh giá tính cần thiết cao nhất là:
“Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán
TCT= 2,93, thứ bậc 1. Tiếp theo
bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê”,
là biện pháp: “Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp
TCT =2,92, thứ bậc 2. Biện
tham gia quản lý hoạt động GDTC”, điểm trung bình
pháp có điểm trung bình đánh giá tính cần thiết thấp nhất là: “Tăng cường đổi mới
quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường
TCT =2,87, thứ bậc 5, vẫn thuộc mức đánh
cao đẳng Thống kê”, điểm trung bình
giá tính cần thiết cao.
Để so sánh mức độ tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
trường cao đẳng Thống kêta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác sinh viên
trường cao đẳng Thống kê
Như vậy, qua khảo sát cho thấy: Các biện pháp đề xuất của đề tài đều được các
khách thể nhận định tính cần thiết rất cao, điều này phù hợp với phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động GDTC, phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý hoạt động GDTC
trường cao đẳng Thống kê hiện nay. Điều này thể hiện các nội dung và kết quả
77
nghiên cứu phần thực trạng quản lý công tác SV có tính tin cậy và là căn cứ sát thực
cho đề xuất các biện pháp.
3.4.6.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC trường
cao đẳng Thống kê
Qua khảo sát các khách thể bằng câu hỏi số 2 (phụ lục 3). Kết quả xử lý số liệu
như sau:
Bảng 3.2. Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
Tính khả thi
Rất Kh Giá Khả khả khả trị TT Các biện pháp Thứ thi thi thi TB bậc
x3 x2 x1
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý
1 98 10 hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, 0 2,91 1
giảng viên trường cao đẳng Thống kê
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng 95 13 2 0 2,88 3 viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC
Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng,
khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên 97 11 3 0 2,90 2 nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong
quản lý hoạt động GDTC
Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động
4 94 14 GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại 0 2,87 4
khóa trường cao đẳng Thống kê
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
5 hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC 92 16 0 2,85 5
trong trường cao đẳng Thống kê
95 13 0 2,88 Trung bình ( )
78
Kết quả bảng 3.2 cho thấy:
Đánh giá chung về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
TKT = 2,88). Tuy
trường cao đẳng Thống kê của các khách thể khảo sát ở mức cao (
nhiên, mức độ đánh giá đối với từng biện pháp khảo sát trong bảng 3.2 có sự khác nhau:
Biện pháp khảo sát có điểm trung bình đánh giá tính khả thi cao nhất là:
“Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán
TKT= 2,91, thứ bậc 1.. Biện
bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê”,
pháp có điểm trung bình đánh giá tính khả thi thấp nhất là: “Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong
TCT =2,85, thứ bậc 5, vẫn thuộc mức
trường cao đẳng Thống kê”, điểm trung bình
đánh giá tính cần thiết cao.
Để so sánh mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
Biểu đồ 3.2. So sánh tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh viên trường
trường cao đẳng Thống kêta có biểu đồ sau:
cao đẳng Thống kê
Như vậy, Các biện pháp đề xuất của đề tài đều được các khách thể đánh giá về
tính khả thi cao, điều này cho thấy các biện pháp đề xuất rất phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường và khả năng tổ chức thực hiện các biện pháp ở trường cao
đẳng Thống kê nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC của nhà trường.
Kết quả này cũng phản ánh những nghiên cứu thực trạng của đề tài có độ tin cậy cao,
làm căn cứ cho đề xuất các biện pháp có tính khả thi, tin cậy.
79
Tuy nhiên, trong những biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò, nhiệm
vụ khác nhau, biện pháp này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và ngược lại. Trong
từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ thể mỗi biện pháp mang tầm quan
trọng khác nhau, có khi biện này mang tính cấp thiết còn biện pháp kia mang tính lâu
dài, biện pháp này mang tính cụ thể, biện pháp kia mang tính khái quát, biện pháp
này là tiền đề cho biện pháp kia. Tóm lại, không có biện pháp nào là vạn năng, cần
phải vận dụng một cách linh hoạt nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm
vụ. Mỗi biện pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện cần
phải kết hợp một cách đồng bộ, có hệ thống các biện pháp đã đề xuất.
3.4.6.3. Khảo nghiệm sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
Từ bảng số liệu 3.1 và 3.2, để khảo nghiệm sự tương quan giữa tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ta có bảng xử lý số liệu
như sau:
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
D D2
Thứ bậc
Thứ bậc
2,93
1
2,91
1
0
0
1
2,92
2
2,88
3
-1
1
2
2,90
3
2,90
2
1
1
3
2,87
5
2,87
4
1
1
4
2,89
4
2,85
5
-1
1
5
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê
Tổng: 4
80
Sử dụng hệ số tương quan Spearman để so sánh mức độ cần thiết và mức độ khả
thi các biện pháp thu được kết quả như sau:
Công thức:
Thay các giá trị vào công thức ta có r = 0,8.
Với r = 0.8 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là, các biện pháp
đề xuất là cấn thiết và có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường hiện nay.
81
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những phân tích về thực trạng hoạt động GDTC và quản lý hoạt
động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC ở nhà trường.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động
GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê
Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC
Biện pháp 3: Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng,
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản
lý hoạt động GDTC
Biện pháp 4: Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính
khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê
Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê
Các biện pháp này được xây dựng đảm bảo các nguyên tắc và có mối quan
hệ biện chứng với nhau, chi phối và tác động lẫn nhau để tạo nên tính tổng thể của
hoạt động.
Để thấy rõ sự phù hợp của các biện pháp, chúng tôi đã khảo sát các khách thể
về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất. Tất cả các khách thể đều nhận định các
biện pháp đề xuất có tính cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trường cao đẳng
Thống kê hiện nay.
Việc triển khai các biện pháp vào quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng
Thống kê có tính khả thi hay không, chúng tôi đã khảo sát ý kiến các khách thể điều tra,
các khách thể đều nhận định các biện pháp đều có tính khả thi cao. Việc áp dụng các biện
pháp có khả năng thực hiện và đem lại hiệu quả thiết thực.
Để kiểm nghiệm tính tương quan giữu tính cần thiết và tính khả thi, chúng tôi
đã dùng hệ số số tương quan Spearman, cho kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ.
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Về lý luận
Luận văn đã hệ thống tri thức lý luận về quản lý hoạt động GDTC như:
Nghiên cứu lịch sử vấn đề, hoạt động GDTC, quản lý hoạt động GDTC trong các
trường cao đẳng, đại học, phân tích vai trò của quản lý hoạt động GDTC, các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC. Đồng thời luận văn cũng xác định được các
nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC. Việc nghiên cứu đầy đủ
và có hệ thống về lý luận đã giúp chúng tôi có cơ sở khoa học để tìm hiểu thực trạng
quản lý hoạt động GDTC của nhà trường, có phân tích, đánh giá những mặt mạnh,
những hạn chế cũng như nguyên nhân của thực trạng đó.
* Về thực tiễn
Quản lý hoạt động GDTC là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay tình hình xã
hội rất phức tạp và là vấn đề đang được dư luận quan tâm. Tăng cường quản lý hoạt động
GDTC sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với SV nhà trường.
Trên thực tế, quản lý hoạt động GDTC của trường cao đẳng Thống kê tuy đã
triển khai thực hiện tại trường trong những năm qua nhưng nhiều vấn đề còn hạn chế
và hiệu quả quản lý hoạt động GDTC chưa cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường, việc tìm ra các biện pháp quản
lý hoạt động GDTC có tính hệ thống và mang tính khả thi cao có giá trị to lớn đối với
quản lý hoạt động GDTC của nhà trường nói riêng và công tác giáo dục, đào tạo của
nhà trường nói chung.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn điều tra xem xét tại trường cao đẳng Thống kê,
luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê
hiện nay đó là:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động
GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê
- Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC
- Biện pháp 3: Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng,
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản
lý hoạt động GDTC.
83
- Biện pháp 4: Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính
khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê
- Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê
Tuy nhiên, do những khó khăn về khách quan và chủ quan, luận văn không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được những ý kiến
đóng góp để đề tài ngày một hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn nữa đối với quản
lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Ban giám hiệu trường cao đẳng Thống kê
- Cần quan tâm hơn nữa, cụ thể hóa các văn bản, quy chế và các quy định về
công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
thương binh và Xã hội để áp dụng vào thực tiễn tại trường.
- Đầu tư về kinh phí, các chế độ chính sách cho CBQL, GV trực tiếp làm quản
lý hoạt động GDTC, đầu tư cơ sở vật chất trong quản lý hoạt động GDTC.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, cử cán bộ làm quản lý hoạt động GDTC đi học
tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý hoạt động GDTC giữa các trường đại học, cao đẳng
trong cả nước cũng như ngoài nước.
2.2. Đối với các phòng, khoa và tổ chức đoàn thể trong nhà trường
- Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, các phòng, khoa, tổ chức đoàn
thể cần phân công công việc cụ thể cho cán bộ, giảng viên các mảng công việc, phụ
trách công tác GDTC và quản lý hoạt động GDTC thuộc thẩm quyền đơn vị.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ hơn nữa đối với các phòng ban, khoa, bộ
môn trong nhà trường nhằm quản lý hoạt động GDTC một cách đồng bộ và hiệu
quả hơn.
- Tổ chức các phong trào TDTT, hoạt động GDTC đa dạng, phong phú để tạo
môi trường học tập, rèn luyện thuận lợi cho sinh viên tham gia. Chú trọng rèn các tố
chất thể lực, kỹ năng vận động liên quan đến chuyên ngành đào tạo của sinh viên các
khoa, giúp SV phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
84
2.3. Đối với sinh viên nhà trường
- Có tinh thần ý thức tự giác tham gia các hoạt động GDTC và phong trào
TDTT của nhà trường, chú trọng công tác học tập, rèn luyện tay nghề, kỹ năng, chăm
sóc sức khỏe, phát triển thể lực bản thân
- Chủ động phối hợp với các phòng, khoa, giảng viên để tham gia công tác rèn
luyện thên thể. Có ý chí, nghị lực vượt qua các khó khăn trong học tập, vượt qua các
cám dỗ từ môi trường sống để rèn luyện thói quen luyện tập TDTT thường xuyên.
- Thực hiện đúng quy định, nội quy trong quá trình học tập tại nhà trường.
Đồng thời tham gia và thực hiện đúng quy chế hoạt động của các câu lạc bộ TDTT,
các phòng trào rèn luyện thể chất trong nhà trường.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Ban chấp hành TW Đảng (1994), Chỉ thị về công tác TDTT trong giai đoạn mới
- Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 24/03/1994.
2. Bộ Chính trị (2011) Nghị quyết về công tác thể dục thể thao - Nghị quyết số
08/NQ-TW tháng 12 năm 2011.
3. Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Thông tư quy định về đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp, Quyết định số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017
4. Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Thông tư ban hành chương trình môn học
giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp, Quyết định số 12/2018/TT- BLĐTBXH ngày 26
tháng 9 năm 2018.
5. Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Thông tư quy định về tổ chức thể dục thể
thao, văn hóa văn nghệ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Quyết định số
33/2019/TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019.
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí (1999), Khoa học tổ
chức và quản lý, NXB Thống kê Hà Nội.
7. Phạm Khắc Chương (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương (Giáo trình),
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ Sở khoa học quản lý, tài liệu
dành cho học viên cao học QLGD, Khoa Sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Lê Hồng Cương (2002) “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển phong trào
tập luyện TDTT nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho SV các trường cao đẳng
thành phố Nam Định”, luận văn thạc sĩ giáo dục học.
10. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục
Hà Nội.
11. Nguyễn Gắng, (2015), ”Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao
giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế”,
luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
86
12. Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lí Giáo dục, Quản lí nhà trường
trong bối cảnh thay đổi, NXB Giáo dục Việt Nam.
13. Nguyễn Quốc Huy (2008), Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho SV trường ĐH Ngoại Ngữ - ĐH
Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.
14. Hồ Văn Hùng - Nguyễn Văn Thăng (2005), Biện pháp chỉ đạo, quản lý công tác
giáo dục thể chất trường học, đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục.
15. Nguyễn Quốc Hưng (2010), Thực trang quản lý hoạt động giáo dục thể chất
ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học quận 8 thành phố Hồ Chí Minh, luận
văn thạc sĩ giáo dục học.
16. Đỗ Thị Hoa (2013), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh, luận văn tốt
nghiệp đại học Thể dục thể thao.
17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB giáo dục, Hà Nội.
18. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
19. Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác Hồ "Đảng và Nhà nước với TDTT',
NXB TDTT 2004.
20. Lê Văn Lẫm, Nguyễn Văn Trạch (1993), Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT
ngoại khóa, ngoài trường của thanh thiếu niên học sinh tại trường thể thao
thiếu niên 10/10 - Đề tài nghiên cứu khoa học.
21. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường thể dục thể thao, NXB Thể dục
thể thao.
22. Nguyễn Duy Linh (2009), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất cho học sinh trường Trung học Giao thông vận tải TW I,
Luận văn thạc sỹ giáo dục học.
23. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật TDTT 2006
(77/2006/QH1) và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 (29/11/206/QH1).
24. Đỗ Nghĩa Quân (2008), Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất ở học viện Kỹ Thuật quân sự, Luận văn thạc sỹ
giáo dục học.
87
25. Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng (2000), Nghiên cứu hiệu quả của hoạt động
ngoại khóa theo loại hình câu lạc bộ TDTT hoàn thiện đối với sự phát triển thể
chất các trường đại học thành phố Huế, Đề tài nghiên cứu khoa học.
26. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT.
27. Vũ Đức Thu, Trương Tuấn Anh (2007), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao,
NXB ĐHSP.
28. Lò Văn Thuấn (2012), Quản lý các hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao
tại trung tâm văn hóa huyện Quỳnh Nhai, đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục.
29. Nguyễn Đức Văn (2004), Phương pháp Thống kê trong TDTT, NXB TDTT.
30. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn (1991), Tâm lý học TDTT,
NXB TDTT.
31. Lê Văn Xem (2000), “Khuynh hướng GDTC hiện đại và cách tiếp cận”, Tạp chí
khoa học TDTT, số 5.
32. Trường Cao đẳng Thống kê(2017), Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017.
33. Trường Cao đẳng Thống kê(2018), Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018.
34. Trường Cao đẳng Thống kê(2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019.
Tài liệu nước ngoài
35. Viên Vĩ Dân (2002), Từ điển khoa học TDTT, NXB Giáo dục cao đẳng Bắc Kinh.
36. Dietrich Harre (1983-1995), Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT Hà Nội.
Dịch: Trương Anh Tuấn
37. M.G.Ozolin (1986), Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT Hà Nội.
Dịch: Bùi Thế Hiển
38. A.G.Novik, G.P.Matveep (1980), Lý luận phương pháp giáo dục thể chất, NXB
TDTT Hà Nội.
39. V.P.Philin, H.Phomin (1980), Cơ sở lý luận của thể thao thiếu niên Matxcơva,
NXB TDTT.
40. I.M.Iabaladonxki (1986), Kỹ năng vận động và sự phát triển của chúng trong
tập luyện TDTT Matxcơva, NXB TDTT.
41. Nabatnhicova (1985), Quản lý và đào tạo VĐV trẻ, NXB TDTT Hà Nội.
Dịch: Phạm Trọng Thanh
42. V.N.Platonov (1980), Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại, NXB Sức khoẻ.
88
PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, GV)
Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi đề ra các biện pháp thích hợp cho quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay. Xin Thầy (cô) vui lòng trả lời về một số vấn đề sau đây.
Mọi thông tin các Thầy (cô) lựa chọn chỉ phục vụ mục đích khoa học và sẽ
hoàn toàn được giữ kín.
Chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các Thầy (cô)
Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Thống Kê. Thầy (Cô) hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ lựa chọn.
Ý kiến đánh giá
Nội dung Stt
Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
1
2
3 Giúp nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu chuẩn đầu ra các ngành đào tạo. Giúp SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe , rèn luyện, hình thành và phát triển những phẩm chất ý chí Tạo niềm tin và nâng cao uy tín của nhà trường đối với xã hội trong công tác đào tạo.
Câu 2: Xin thầy cô cho biết mức độ hiệu quả thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Thống Kê?
Mức độ thực hiện
Stt Nội dung chương trình giáo dục thể chất
Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả
Nội dung chương trình bắt buộc
1 Giới thiệu về vị trí, tính chất môn học GDTC trong trường cao đẳng
2 Thể dục tay không cơ bản 3 Thể dục tay không cơ bản với dụng cụ đơn giản 4 Chạy cự ly ngắn 5 Chạy cự ly trung bình 6 Nhảy cao hoặc nhảy xa Nội dung chương trình tự chọn 7 Môn cầu lông 8 Môn bóng chuyền 10 Môn thể dục thể thao khác
Câu 3: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay?
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
Stt Mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động GDTC Thường xuyên Đôi khi Hiệu quả Bình thường K hiệu quả
Không Bao giờ
1
2
3
4
Củng cố sức khoẻ cho SV phát triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết Nâng cao mức độ thích nghi nghề nghiệp của SV bằng các bài tập thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn thiện và nâng cao kiến thức, những kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng nghề nghiệp Giáo dục đạo đức và nhân cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui chơi giải trí ngoài giờ học cho SV.
Câu 4: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện hình thức các hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống Kê?
Stt Hình thức hoạt động GDTC
Thường xuyên Đôi khi Hiệu quả Bình thường Không bao giờ
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Không hiệu quả 5 1 GDTC chính khóa, các giờ học thể chất 2 Các buổi tập cá nhân (tự tập luyện) 3 Thể dục giữa giờ 4 Các buổi tập theo nhóm tự nguyện Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn
6 Hoạt động câu lạc bộ thể thao
Câu 5: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng Thống Kê?
Stt Kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống Kê
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện K hiệu quả Không Bao giờ Bình thường Thường xuyên Hiệu quả Đôi khi 1 Kế hoạch hoạt động GDTC cho
SV của nhà trường
2 Kế hoạch hoạt động GDTC cho
SV của tổ giáo dục thể chất
3 Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của phòng, khoa chuyên môn, đoàn thanh niên, hội SV trong nhà trường. 4 Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của các câu lạc bộ thể thao 5 Kế hoạch chuyên môn của giảng
viên giảng dạy GDTC
Câu 6: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng Thống Kê?
Stt Nội dung tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện K hiệu quả Không Bao giờ Bình thường Thường xuyên Hiệu quả Đôi khi
1
2
3
4
Chỉ đạo, triển khai các văn bản quy định về hoạt động GDTC của ngành, của nhà trường đến từng phòng, khoa, tổ chuyên môn, các đoàn thể và giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường Chỉ đạo thành lập các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường, xây dựng được quy chế hoạt động của từng câu lạc bộ Chỉ đạo phối hợp và liên kết với các trung tâm TDTT trong tổ chức các hoạt động GDTC, các giải thi đấu thể thao cho SV nhà trường Triền khai, hướng dẫn các nội dung, hình thức hoạt động GDTC cho SV phù hợp với yêu cầu nhà trường.
Stt Nội dung tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện K hiệu quả Không Bao giờ Bình thường Thường xuyên Hiệu quả Đôi khi
5
6
7
8
9
Phân công, phân nhiệm cụ thể cho phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động GDTC cho SV trong nhà trường. Tổ chức chỉ đạo các phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất thực hiện từng nội dung hoạt động GDTC đã đề ra theo kế hoạch đã triển khai. Lập danh sách các giáo viên có trình độ năng lực trong tổ chức các hoạt động TDTT để xây dựng nội dung và tham gia tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao cho SV. Triển khai công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh nghiệm trực tiếp cho giảng viên giảng dạy môn GDTC trong nhà trường. Tổ chức các giải thể thao, các phòng trào giao lưu thi đấu thể thao trong và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường học tập, rèn luyện thể thao tích cực trong sinh viên.
Câu 7: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng Thống Kê?
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
Stt Nội dung chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất Thường xuyên Thỉnh thoảng Không Bao giờ Hiệu quả Bình thường
K hiệu quả
1
Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDTC theo kế hoạch mục tiêu của trường, các phòng, khoa chuyên môn, các đoàn thể, tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ GDTC cho SV trong từng năm học.
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
Stt Nội dung chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất Thường xuyên Thỉnh thoảng Không Bao giờ Hiệu quả Bình thường
K hiệu quả
2
3
4
5
6
7
Chỉ đạo, thực hiện phối hợp với các trung tâm TDTT trong huy động nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GDTC và phong trào thể thao trong các đợt thi đua, tổ chức giải thi đấu thể thao của nhà trường. Chỉ đạo và huy động sự phối hợp tham gia của các phòng, khoa, tổ chức đoàn thể trong nhà trường, các cá nhân có năng lực trong tổ chức hoạt động GDTC, TDTT trong nhà trường để thúc đẩy phát triển công tác GDTC. Chỉ đạo thực hiện các nội dung hoạt động GDTC thiết thực, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế nhà trường, tăng cường các hoạt động GDTC ngoại khóa công tác GDTC đáp ứng nhu cầu của SV. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức thực hiện hoạt động GDTC đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả, tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn sự tham gia của SV. Chỉ đạo rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, tài liệu, nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động GDTC của nhà trường một cách đồng bộ, hiệu quả. Xây dựng các điển hình tiên tiến trong hoạt động GDTC cho SV, thành lập các đội tuyển thể thao và biểu dương SV có thành tích trong hoạt động TDTT của nhà trường, của địa phương.
Câu 8: Xin thầy cô cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng Thống Kê?
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
K Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt Thường Thỉnh Không Hiệu Bình Stt hiệu động giáo dục thể chất xuyên thoảng Bao giờ quả thường quả
Kiểm tra kết quả tham gia hoạt động
GDTC của SV theo kỳ học, năm học.
1
Đánh giá được tình hình thể chất của SV so với yêu cầu, mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động
2 GDTC của các phòng, khoa chức năng,
các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường.
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, đánh giá
chất lượng chuyên môn của tổ GDTC, 3 đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy
bộ môn GDTC trong nhà trường
Kiểm tra đánh giá hiệu quả các phòng
trào TDTT được tổ chức thực hiện, ý
4 thức, tinh thần tham gia các hoạt động
TDTT của đội ngũ CBQL, giảng viên
và SV của nhà trường.
Kiểm tra đánh giá công tác bảo đảm
5 điều kiện CSVC cho hoạt động hoạt
động GDTC của nhà trường.
6
Kiểm tra đánh giá hiệu quả sự phối hợp với các trung tâm TDTT trong tổ chức hoạt động GDTC, các phòng trào TDTT trong nhà trường
Câu 9: Thầy cô hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống Kê hiện nay?
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTLHĐ Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều
Chủ quan
Khách quan
1. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng 2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường 3. Tinh thần, ý thức tham gia hoạt động giáo dục thể chất của sinh viên trong nhà trường 1. Điều kiện kinh tế xã hội 2. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Nam Nữ
Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân : Đang công tác tại đơn vị:…………………………………………… Môn giảng dạy, lĩnh vực phụ trách:.................................................... Trình độ chuyên môn, quản lý:........................................................... Chức vụ:…………………………………………………………….. Đã công tác được...............năm Đã làm quản lý được...........năm Giới tính: Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho sinh viên)
Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi đề ra các biện pháp thích hợp cho quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay, các SV vui lòng trả lời theo đúng suy nghĩ của mình về một số vấn đề sau đây.
Mọi thông tin SV lựa chọn chỉ phục vụ mục đích khoa học và sẽ hoàn toàn
được giữ kín.
Chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các em SV!
Câu 1: Các em hãy cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Thống Kê. SV hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ lựa chọn.
Ý kiến đánh giá
Stt Nội dung
Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
1
2
3 Giúp nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu chuẩn đầu ra các ngành đào tạo. Giúp SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe , rèn luyện, hình thành và phát triển những phẩm chất ý chí Tạo niềm tin và nâng cao uy tín của nhà trường đối với xã hội trong công tác đào tạo.
Câu 2: SV hãy cho biết mức độ hiệu quả thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Thống Kê hiện nay?
Mức độ thực hiện
Stt Nội dung chương trình giáo dục thể chất
Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả
Nội dung chương trình bắt buộc
1 Giới thiệu về vị trí, tính chất môn học GDTC trong trường cao đẳng
2 Thể dục tay không cơ bản 3 Thể dục tay không cơ bản với dụng cụ đơn giản 4 Chạy cự ly ngắn 5 Chạy cự ly trung bình 6 Nhảy cao hoặc nhảy xa Nội dung chương trình tự chọn 7 Môn cầu lông 8 Môn bóng chuyền 10 Môn thể dục thể thao khác (Bơi, bóng đá…)
Câu 3: SV hãy cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay? Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
Stt Mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động GDTC
Thường xuyên Đôi khi Không Bao giờ Hiệu quả Bình thường K hiệu quả
1
2
3
4
Củng cố sức khoẻ cho SV phát triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết Nâng cao mức độ thích nghi nghề nghiệp của SV bằng các bài tập thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn thiện và nâng cao kiến thức, những kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng nghề nghiệp Giáo dục đạo đức và nhân cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui chơi giải trí ngoài giờ học cho SV.
Câu 4: SV hãy cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện hình thức các hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống Kê?
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
Stt Hình thức hoạt động GDTC
1 GDTC chính khóa, các giờ học thể chất 2 Các buổi tập cá nhân (tự tập luyện) 3 Thể dục giữa giờ 4 Các buổi tập theo nhóm tự nguyện
Thường xuyên Đôi khi Không Bao giờ Hiệu quả Bình thường K hiệu quả 5 Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn
6 Hoạt động câu lạc bộ thể thao
Câu 5: SV hãy tự đánh giá về trình độ thể lực của bản thân hiện nay
Tốt Khá Trung bình Yếu kém
Câu 6: SV hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống Kê hiện nay?
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTLHĐ Các yếu tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng Ảnh Ảnh hưởng hưởng ít nhiều Không ảnh hưởng
1. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng
Chủ quan
Khách quan 2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường 3. Tinh thần, ý thức tham gia hoạt động giáo dục thể chất của sinh viên trong nhà trường 1. Điều kiện kinh tế xã hội 2. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Nam Nữ
Các em vui lòng cho biết đôi điều về bản thân : Chuyên ngành đang theo học:…………………………………………… Sinh viên năm thứ:............................................................................... Ở nội trú hay ngoại trú :………………………………………………. Giới tính: Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQLGD, giảng viên và các chuyên gia)
KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các
biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.
STT Nội dung Mức độ cấp thiết CT KCT RCT
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống Kê Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống Kê Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống Kê
Câu 2: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi của các
biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.
Nội dung STT Mức độ khả thi KT KKT RKT
1
2 Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống Kê Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC
STT Nội dung Mức độ khả thi KT KKT RKT
3
4
5
Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống Kê Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống Kê
Dân tộc:.................... Tuổi:......................... Chức vụ:...................
Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân! Giới tính:....................... Trình độ:........................ Năm công tác:............... Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 4 BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường cao đẳng Thống Kê về vai trò của hoạt động GDTC Mức độ đánh giá tầm quan trọng
SV
Tổng số KT
Kiểm tra
Stt
SV
K quan trọng ĐTB
ĐTB
SV
Tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong trường cao đẳng
CB QL, GV
Quan trọng SL %
CBQL, GV Bình thường SL %
SL %
Quan trọng SL %
Bình thường SL %
K quan trọng SL %
CBQL,GV % SL
SL
%
85 78,7 21 19,4 2
1,9 2,77 102 75,6 30 22,2 3
2,2
2,73 108
135
108
100
135
100
1
92 85,2 11 10,2 5
4,6 2,81 116 85,9 13 9,6
6
4,4
2,81 108
135
108
100
135
100
2
Giúp nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu chuẩn đầu ra các ngành đào tạo. Giúp SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe , rèn luyện, hình thành và phát triển những phẩm chất ý chí
82 75,9 19 17,6 7
6,5 2,69
98 72,6 26 19,3 11 8,1
2,64 108
135
108
100
135
100
3
Tạo niềm tin và nâng cao uy tín của nhà trường đối với xã hội trong công tác đào tạo.
4,3 2,76 105 78,0 23 17,0 7
4,9
2,73 108
135
108
100
135
100
Tổng chung: 86 79,9 17 15,7 5
Bảng 2.3: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá
SV
Tổng số KT
Kiểm tra
Stt
Nội dung chương trình GDTC
Hiệu quả
Hiệu quả
SV
ĐTB
ĐTB
CBQ L, GV
CBQL,GV Bình thường SL %
K hiệu quả SL %
SL %
SL %
Bình thường SL %
K hiệu quả SL %
SV CBQL,GV % SL
SL
%
1
108 135 108
100
135
100
68 63,0 18 16,7 22 20,4 2,43 84 62,2 26 19,3 25 18,5 2,44
Giới thiệu về vị trí, tính chất môn học GDTC trong trường cao đẳng
108 135 108
100
135
100
2 Thể dục tay không cơ bản 65 60,2 21 19,4 22 20,4 2,40 80 59,3 34 25,2 21 15,6 2,44
3
108 135 108
100
135
100
64 59,3 22 20,4 22 20,4 2,39 81 60,0 28 20,7 26 19,3 2,41
Thể dục tay không cơ bản với dụng cụ đơn giản
108 135 108
100
135
100
67 62,0 29 26,9 12 11,1 2,51 76 56,3 36 26,7 23 17,0 2,39
108 135 108
100
135
100
61 56,5 24 22,2 23 21,3 2,35 78 57,8 31 23,0 26 19,3 2,39
108 135 108
100
135
100
63 58,3 23 21,3 22 20,4 2,38 75 55,6 35 25,9 25 18,5 2,37
108 135 108
100
135
100
51 47,2 32 29,6 25 23,1 2,24 62 45,9 41 30,4 32 23,7 2,22
108 135 108
100
135
100
108 135 108 108 135 108
100 100
135 135
100 100
4 Chạy cự ly ngắn 5 Chạy cự ly trung bình 6 Nhảy cao hoặc nhảy xa 7 Môn cầu lông 8 Môn bóng chuyền 49 45,4 34 31,5 25 23,1 2,22 60 44,4 46 34,1 29 21,5 2,23 9 Môn thể dục thể thao khác 47 43,5 31 28,7 30 27,8 2,16 53 39,3 47 34,8 35 25,9 2,13 Tổng chung: 59 55,0 26 24,1 23 20,9 2,34 72 53,4 36 26,7 27 19,9 2,33
Bảng 2.4: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá
CBQL,GV
SV
Kiểm tra
Stt
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Tổng số KT
SV
Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động GDTC
TX ĐK KBG ĐTB
HQ BT KHQ ĐTB
TX ĐK KBG ĐTB
HQ BT KHQ ĐTB
SV
CBQ L,GV
CBQL,GV MĐT H
HQ TH
MĐ TH
HQ TH
45 43
20
38 41
29
53 42
40
45
108
108
135
135
1
2,23
2,08
2,10 46 44
2,01 108 135
41 44
23
36 42
30
50 42
43
42
108
108
135
135
2
2,17
2,06
2,05 45 48
2,02 108 135
58 45
5
52 41
15
79 38
18
30
108
108
135
135
3
2,49
2,34
2,45 72 33
2,31 108 135
55 38
15
48 41
19
75 32
28
31
108
108
135
135
4
2,37
2,27
2,35 63 41
2,24 108 135
Củng cố sức khoẻ cho SV phát triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết Nâng cao mức độ thích nghi nghề nghiệp của SV bằng các bài tập thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn thiện và nâng cao kiến thức, những kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng nghề nghiệp Giáo dục đạo đức và nhân cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui chơi giải trí ngoài giờ học cho SV.
16
44 41
23
64 39
32
37
108
108
135
135
Tổng chung: 50 43
2,31
2,19
2,24 57 42
2,14 108 135
Bảng 2.5: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các hình thức giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá
Kiểm tra
CBQL,GV
SV
Tổng số KT
Stt
Hình thức GDTC
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
SV
TX
ĐK KBG ĐTB
HQ BT KHQ ĐTB
TX
ĐK KBG ĐTB
HQ BT KHQ ĐTB
SV
CBQ L,GV
CBQL,GV MĐT H
HQ TH
MĐ TH
HQ TH
103
5
0
53 28
27
0
51 46
38
108
108
135
135
1
2,95
2,24 120 15
2,89
2,10 108 135
35
40
33
28 35
45
43
46
46
38 41
56
108
108
135
135
2
2,02
1,84
1,98
1,87 108 135
28
35
45
26 30
52
34
44
57
30 32
73
108
108
135
135
GDTC chính khóa, các giờ học thể chất Các buổi tập cá nhân (tự tập luyện)
1,84
1,76
1,83
1,68 108 135
3 Thể dục giữa giờ
25
31
52
22 29
57
32
40
63
29 31
75
108
108
135
135
4
1,75
1,68
1,77
1,66 108 135
16
23
69
15 22
71
20
31
84
18 21
96
108
108
135
135
5
1,51
1,48
1,53
1,42 108 135
69
21
18
21 24
63
88
31
16
23 31
81
108
108
135
135
6
2,47
1,61
2,53
1,57 108 135
46
26
36
28 28
53
56
35
44
32 34
70
108
108
135
135
Các buổi tập theo nhóm tự nguyện Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn Hoạt động câu lạc bộ thể thao
Tổng chung:
2,09
1,77
2,09
1,72 108 135
Bảng 2.10: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá CBQL, GV
Tổng số KT
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Kiểm tra
MĐTH HQTH
Stt
Xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC
TX
ĐK
K BG
Hiệu quả
K hiệu quả
CBQL,
CBQL,
Bình thường
MĐTH
HQTH
ĐTB
ĐTB
GV
GV
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
88 81,5 14 13,0
6
5,6
41 38,0 48 44,4 19 17,6
108
108
108 100 108
100
1
2,76
2,20
Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của nhà trường
83 76,9 16 14,8
9
8,3
38 35,2 41 38,0 29 26,9
108
108
108 100 108
100
2
2,69
2,08
Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của tổ giáo dục thể chất
38 35,2 50 46,3 20 18,5
26 24,1 36 33,3 46 42,6
108
108
108 100 108
100
3
2,17
1,81
Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của phòng, khoa chuyên môn, đoàn thanh niên, hội SV trong nhà trường.
32 29,6 46 42,6 30 27,8
20 18,5 25 23,1 63 58,3
108
108
108 100 108
100
4
2,02
1,60
Kế hoạch hoạt động GDTC cho SV của các câu lạc bộ thể thao
81 75,0 22 20,4
5
4,6
24 22,2 28 25,9 56 51,9
108
108
108 100 108
100
5
2,70
1,70
Kế hoạch chuyên môn của giảng viên giảng dạy GDTC
30 27,6 36 33,0 43 39,4
108
108
108 100 108
100
Tổng chung: 64 59,6 30 27,4 14 13,0
2,47
1,88
Bảng 2.11: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá CBQL, GV
Tổng số KT
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
MĐ TH
HQ TH
Stt
Tổ chức thực hiện hoạt động GDTC trong trường cao đẳng
TX
ĐK
K BG
Hiệu quả
K hiệu quả
Bình thường
ĐTB
ĐTB
CB QL, GV
CB QL, GV
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
1
90 83,3 12
11,1
6
5,6
42
38,9
48
44,4
18
16,7
108
108
2,78
2,22
2
81 75,0 17
15,7
10
9,3
31
28,7
34
31,5
43
39,8
108
108
2,66
1,89
3
36 33,3 45
41,7
18
16,7
24
22,2
66
61,1
108
108
27 25,0 2,08
1,56
4
37 34,3 50
46,3
21
19,4
26
24,1
61
56,5
108
108
21 19,4 2,15
1,63
5
78 72,2 20
18,5
10
9,3
23
21,3
24
22,2
61
56,5
108
108
2,63
1,65
6
86 79,6 13
12,0
9
8,3
37
34,3
39
36,1
32
29,6
108
108
2,71
2,05
7
60 55,6 24
22,2
25
23,1
28
25,9
55
50,9
108
108
24 22,2 2,33
1,72
8
86 79,6 16
14,8
6
5,6
40
37,0
43
39,8
25
23,1
108
108
2,74
2,14
9
28 25,9 30
27,8
19
17,6
21
19,4
68
63,0
108
108
50 46,3 1,80
1,55
Chỉ đạo, triển khai các văn bản quy định về hoạt động GDTC của ngành, của nhà trường đến từng phòng, khoa, tổ chuyên môn, các đoàn thể và giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường Chỉ đạo thành lập các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường, xây dựng được quy chế hoạt động của từng câu lạc bộ Chỉ đạo phối hợp và liên kết với các trung tâm TDTT trong tổ chức các hoạt động GDTC, các giải thi đấu thể thao cho SV nhà trường Triền khai, hướng dẫn các nội dung, hình thức hoạt động GDTC cho SV phù hợp với yêu cầu nhà trường. Phân công, phân nhiệm cụ thể cho phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động GDTC cho SV Tổ chức chỉ đạo các phòng, khoa, đoàn thể, các câu lạc bộ thể thao và tổ giáo dục thể chất thực hiện từng nội dung hoạt động GDTC đã đề ra theo kế hoạch đã triển khai. Lập danh sách các giáo viên có trình độ năng lực trong tổ chức các hoạt động TDTT để xây dựng nội dung và tham gia tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao cho SV. Triển khai công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh nghiệm trực tiếp cho giảng viên giảng dạy môn GDTC trong nhà trường. Tổ chức các giải thể thao, các phòng trào giao lưu thi đấu thể thao trong và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường học tập, rèn luyện thể thao tích cực trong sinh viên.
23,4
28
26,3
32
29,5
48
44,1
108
108
18 16,8 2,43
1,82
Tổng chung: 65 59,9 25
Bảng 2.12: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá CBQL, GV
Tổng số KT
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
MĐTH HQTH
Stt
Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDTC trong trường cao đẳng
TX
ĐK
K BG
Hiệu quả
Bình thường
K hiệu quả
ĐTB
ĐTB
CBQL, GV
CBQL, GV
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
88 81,5 12 11,1
8
7,4
108
108
2,74 33 30,6 42 38,9 33 30,6
2,00
1
108
108
38 35,2 43 39,8 27 25,0 2,10 22 20,4 27 25,0 59 54,6
1,66
2
74 68,5 26 24,1
8
7,4
108
108
2,61 26 24,1 36 33,3 46 42,6
1,81
3
71 65,7 30 27,8
7
6,5
108
108
2,59 21 19,4 26 24,1 61 56,5
1,63
4
70 64,8 28 25,9 10
9,3
108
108
2,56 19 17,6 28 25,9 61 56,5
1,61
5
75 69,4 23 21,3 10
9,3
108
108
2,60 16 14,8 22 20,4 70 64,8
1,50
6
108
108
68 63,0 22 20,4 18 16,7 2,46 28 25,9 34 31,5 46 42,6
1,83
7
Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDTC theo kế hoạch mục tiêu của trường, các phòng, khoa chuyên môn, các đoàn thể, tổ giáo dục thể chất trong thực hiện nhiệm vụ GDTC cho SV trong từng năm học. Chỉ đạo, thực hiện phối hợp với các trung tâm TDTT trong huy động nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GDTC và phong trào thể thao trong các đợt thi đua, tổ chức giải thi đấu thể thao Chỉ đạo và huy động sự phối hợp tham gia của các phòng, khoa, tổ chức đoàn thể trong nhà trường, các cá nhân có năng lực trong tổ chức hoạt động GDTC, TDTT trong nhà trường để thúc đẩy phát triển công tác GDTC. Chỉ đạo thực hiện các nội dung hoạt động GDTC thiết thực, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế nhà trường, tăng cường các hoạt động GDTC ngoại khóa công tác GDTC đáp ứng nhu cầu của SV. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức thực hiện hoạt động GDTC đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả, tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn sự tham gia của SV. Chỉ đạo rà soát, bổ sung CSVC, tài liệu, nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động GDTC của nhà trường một cách đồng bộ, hiệu quả. Xây dựng các điển hình tiên tiến trong hoạt động GDTC cho SV, thành lập các đội tuyển thể thao và biểu dương SV có thành tích trong hoạt động TDTT của nhà trường, của địa phương.
108
108
1,72
Tổng chung: 69 64,0 26 24,3 13 11,6 2,52 24 21,8 31 28,4 54 49,7
Bảng 2.13: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng
Thống kê
Tổng số KT
Mức độ đánh giá CBQL, GV
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
MĐTH
HQTH
Stt
TX
ĐK
K BG
Hiệu quả
Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC trong trường cao đẳng
ĐTB
ĐTB CBQL,GV CBQL,GV
SL %
SL %
SL %
SL %
Bình thường SL %
K hiệu quả SL %
86 79,6 12 11,1 10
9,3
38 35,2 42 38,9 28 25,9
2,70
2,09
1
108
108
41 38,0 41 38,0 26 24,1
22 20,4 25 23,1 61 56,5
2,14
1,64
2
108
108
83 76,9 14 13,0 11 10,2
28 25,9 33 30,6 47 43,5
2,67
1,82
3
108
108
45 41,7 48 44,4 15 13,9
23 21,3 25 23,1 60 55,6
2,28
1,66
4
108
108
48 44,4 34 31,5 26 24,1
26 24,1 30 27,8 52 48,1
2,20
1,76
5
108
108
51 47,2 32 29,6 25 23,1
20 18,5 25 23,1 63 58,3
2,24
1,60
6
108
108
Kiểm tra , đánh giá kết quả tham gia hoạt động GDTC của SV theo kỳ học, năm học. Đánh giá được tình hình thể chất của SV so với yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường. Kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động GDTC của các phòng, khoa chức năng, các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, đánh giá chất lượng chuyên môn của tổ GDTC, đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDTC trong nhà trường Kiểm tra đánh giá hiệu quả các phòng trào TDTT được tổ chức thực hiện, ý thức, tinh thần tham gia các hoạt động TDTT của đội ngũ CBQL, giảng viên và SV của nhà trường. Kiểm tra đánh giá công tác bảo đảm điều kiện CSVC cho hoạt động hoạt động GDTC của nhà trường. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sự phối hợp với các trung tâm TDTT trong tổ chức hoạt động GDTC, các phòng trào TDTT trong nhà trường
22 20,8 26 23,8 44 41,1
2,03
1,76
108
108
Tổng chung: 51 46,8 26 23,9 16 14,9
Bảng 2.14: Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá
Tổng số KT
CBQL,GV
Stt
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác sinh viên
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng nhiều
ĐTB
ĐTB
SV
CBQL, GV
SL 98
% 90,7
SL 6
% 5,6
K ảnh hưởng SL % 3,7 4
SL 109
% 80,7
2,87
SV Ảnh hưởng ít SL % 12,6 17
K ảnh hưởng SL % 6,7 9
2,74
108
135
100
92,6
5
4,6
3
2,8
2,90
112
83,0
18
13,3
5
3,7
2,79
108
135
2
97
89,8
8
7,4
2,8
2,87
99
73,3
20
14,8
16
11,9
2,61
3
108
135
3
87
80,6
15
13,9
5,6
2,75
97
71,9
22
16,3
16
11,9
2,60
6
108
135
4
89
82,4
14
13,0
4,6
2,78
104
77,0
21
15,6
10
7,4
2,70
5
108
135
5
92
85,2
13
12,0
2,8
2,82
105
77,8
24
17,8
6
4,4
2,73
3
108
135
6
1 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường Tinh thần, ý thức tham gia hoạt động giáo dục thể chất của sinh viên trong nhà trường Điều kiện kinh tế xã hội Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
80
74,5
9
8,1
3,2
2,43
89
66,2
17
12,9
28
20,8
2,45
3
108
135
Tổng chung
Bảng 3.1. Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC
trường cao đẳng Thống kê
Mức độ đánh giá
Tính cần thiết
Tính khả thi
Các biện pháp đề xuất
Stt
ĐTB
ĐTB
Cần thiết
K cần thiết
Thứ bậc
Khả thi
Thứ bậc
Rất cần thiết
Rất khả thi
K khả thi
TS KT
Kiểm tra tính cần thiết
Kiểm tra tính khả thi
100
8
0
98
10
0
108
108
108
2,93
1
2,91
1
1
99
9
0
95
13
0
108
108
108
2,92
2
2,88
3
2
97
11
0
97
11
0
108
108
108
2,90
3
2,90
2
3
94
14
0
94
14
0
108
108
108
2,87
5
2,87
4
4
96
12
92
16
108
108
108
0
0
2,89
4
2,85
5
5
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống Kê Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC Tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng, khoa chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt động GDTC Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống Kê Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống Kê
Tổng chung:
97
11
95
13
108
108
108
0
0