VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Tuyết, học viên cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đợt 2 - 2018. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON ............................................................... 9
1.1.Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................ 9
1.2. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ............... 11
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.......... 26
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non ...................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ................................................................................. 37
2.1.Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam .......... 37
2.2.Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng .............. 41
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm
non huyện Bình Lục, Hà Nam ............................................................................. 43
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ..................................................................... 49
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam .......................... 54
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ..................................... 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH
LỤC, TỈNH HÀ NAM............................................................................................ 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ........................ 62
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam .................................................. 63
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
Phụ lục 1 ................................................................................................................. 85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB- GV-HS Cán bộ quản lý
Cán bộ, giáo viên, học sinh CBQL
Giáo dục mầm non GDMN
Giáo dục thể chất GDTC
Giáo viên GV
PCGDMNTNT Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi
Quản lý QL
Quản lý giáo dục QLGD
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung chương trình phát triển vận động cho trẻ tuổi mẫu giáo ............ 13
Bảng 1.2. Kết quả mong đợi nội dung chương trình phát triển vận động cho trẻ
tuổi mẫu giáo .......................................................................................... 15
Bảng 1.3. Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tuổi
mẫu giáo ................................................................................................. 17
Bảng 1.4. Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo ...................................................................... 18
Bảng 2.1. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất .......................... 43
Bảng 2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất .......................... 44
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất ................... 45
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất ......................... 47
Bảng 2.5: Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non ......................................................................... 48
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo ...................................................................................... 49
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .................................................................. 50
Bảng 2.8: Mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .. 51
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo ............................................................................................ 53
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ................... 54
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo .......... 56
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều
kiện cơ sở vật chất ................................................................................... 57
Bảng 2.13: Thực trạng chung về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non ......................................................................... 58
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .......................................................... 75
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................................ 77
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp
học luôn được cả xã hội và từng gia đình quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ giáo dục mầm non
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và thẩm
mỹ cho trẻ em, có thể nói đây là nền tảng cho việc học tập và phát triển phẩm chất
cho trẻ ở các cấp học sau. Mục tiêu cụ thể của cấp học mầm non được khẳng định rõ
trong Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là: “Đối với giáo dục
mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1….”[8]. Để đạt được
mục tiêu trên, việc thực thi chương trình, nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục và dạy học trong các trường mầm non nói là vấn đề
then chốt của hoạt động giáo dục trong các trường mầm non và cần được quan tâm đầu
tư đúng mức.
Đối với các trường mầm non thì nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
vô cùng quan trọng. Do vậy, để xây dựng cơ sở ban đầu cho giáo dục nhân cách con
người phát triển toàn diện, giáo dục mầm non cần phải được tiến hành một cách tổng
hợp và đồng bộ các mặt sau đây: Giáo dục thể chất; Giáo dục trí tuệ; Giáo dục đạo
đức; Giáo dục thẩm mĩ; Giáo dục lao động.Những mặt giáo dục trên đây gắn bó, bổ
sung cho nhau trong quá trình hình thành cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát
triển toàn diện. Tuy nhiên, do đặc điểm tăng trưởng và phát triển của trẻ ở mỗi thời kì
khác nhau là khác nhau, nên cần phải xác định được các nhiệm vụ nội dung, phương
pháp, biện pháp… chăm sóc và giáo dục phù hợp với đặc điểm tăng trưởng và phát triển
của từng thời kì. Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là quá trình tác động nhiêu mặt vào
cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển
đều đặn, sức khoẻ được tăng cường, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, tại các trường mầm non giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non được toàn xã hội, gia đình và nhà trường đặc biệt quan tâm. Bởi vì, cơ thể
trẻ giai đoạn mầm non còn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện về các hệ
thần kinh, cơ xương, bộ máy hô hấp, bên cạnh đó một số trẻ mầm non còn chưa mạnh
dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động thể chất, chưa có nhiều cơ hội để trải nghiệm
các hoạt động giáo dục thể chất. Nếu giáo dục thể chất cho trẻ mầm non không đạt
hiệu quả sẽ dẫn tới sự phát triển thể chất không đúng, không phù hợp, trẻ có sự phát
1
triển thể chất không cân đối,… Do vậy, việc giáo dục thể chất cho trẻ mầm non phù
hợp, đúng mức, khoa học sẽ là điểm tựa giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và mạnh
khỏe về thể chất và tinh thần, đặt cơ sở cho sự phát triển thể chất suốt đời của trẻ,
đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tâm lý và nhân cách trẻ.
Ở các trường mầm non hiện nay, giáo dục thể chất cho trẻ đã thực sự được chú
trọng, các nhà trường đã xác định rõ mục tiêu giáo dục, nội dung, hình thức, phương
pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, lực lượng tham gia giáo dục trẻ
tại trường mầm non. Do vậy, giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để giáo dục thể chất cho trẻ tại trường
mầm non đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay thì
đòi hỏi việc thực hiện nhiệm vụ này cũng phải thay đổi. Trong đó, đặc biệt là sự thay
đổi của chủ thể quản lý trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục này tại các trường
mầm non. Do vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục thể
chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu
nhằm xác định được cơ sở lý luận, phân tích và chỉ ra được thực trạng, nguyên nhân của
thực trạng để từ đó đề xuất các biện pháp tác động vào các khâu còn yếu của quản lý
hoạt động này sẽ là cơ sở quan trọng tạo nên thành công trong quản lý hoạt động giáo
dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1.Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, trẻ mầm non
Giáo dục thể chất là một nhiệm vụ trong tâm của tất cả các nhà trường, từ
trường mầm non, trường tiểu học, trường phổ thông và trường đại học. Giáo dục thể
chất cũng là nội dung bắt buộc trong chương trình của các nhà trường. Điều này cho
thấy, đối với tất cả các nhà trường thì giáo dục thể chất là nhiệm vụ quan trọng và vô
cùng cần thiết. cho trẻ mầm non, học sinh, sinh viên đã có nhiều. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về giáo dục thể chất cho trẻ tại
trường mầm non và cả học sinh, sinh viên. Dưới đây, nghiên cứu sẽ tổng quan các
công trình theo hướng nghiên cứu này.
-Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho sinh viên đại học:
Tác giả Nguyễn Văn Toàn với bài viết: “Thực trạng công tác giáo dục thể chất
ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam”, đã tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Bài viết
khẳng định giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc trong chương trình đào tạo của Học
viện Nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực trạng tại Học viện cho thấy:
2
chương trình giáo dục thể chất phù hợp với điều kiện của Học viện, tuy nhiên sinh
viên ngoại khóa còn ít; giảng viên còn thiếu, ít được bồi dưỡng chuyên môn; cơ sở
vật chất phục vụ học tập thiếu và đã xuống cấp; sinh viên tham gia hoạt động ở các
câu lạc bộ thể dục thể thao rất ít; kết quả môn giáo dục thể chất của sinh viên ở mức
trung bình; xếp loại trình độ thể lực của sinh viên ở mức trung bình - yếu vẫn chiếm tỉ
lệ cao; nhu cầu rèn luyện thể chất của sinh viên là rất lớn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
đề xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao kết quả môn giáo dục thể chất cho sinh viên bao
gồm: tuyên truyền về tác dụng của thể dục thể thao; cải tiến nội dung, chương trình;
tăng cường các hoạt động ngoại khóa; tăng đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao trình độ
chuyên môn giảng viên giáo dục thể chất [34].
Tác giả Văn Đình Cường (2020), đã thực hiện luận án tiến sĩ giáo dục học với
đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên các
trường Đại học tại thành phố Vinh”. Nghiên cứu đã tập trung vào việc phân tích lí
luận và thực trạng về vấn đề này và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh [11].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”. Luận văn đã
tiến hành xác định cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá và chỉ ra thực trạng giáo dục thể chất
cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới thực
trạng này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng nghiên cứu đã đề xuất được các
giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp hiện nay [27].
Bên cạnh các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho sinh viên đã nêu ở trên, thì có
một số nghiên cứu theo hướng này đã tiến hành nghiên cứu trên học sinh phổ thông.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải
Phòng. Luận án đã tiến hành xác định cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá và chỉ ra thực
trạng giáo dục thể chất cho học sinh THCS thành phố Hải Phòng và các yếu tố ảnh
hưởng tới thực trạng này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng nghiên cứu đã
đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung
học cơ sở của thành phố Hải Phòng hiện nay [39].
Đối với trẻ tại trường mầm non, đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Trong đó, tác giả Đặng Hồng Phương đã xuất bản giáo trình: “Phương pháp giáo dục
3
thể chất cho trẻ mầm non”. Trong giáo trình này, tác giả đã trình bầy những vấn đề
chung về giáo dục thể chất; Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục thể chất;
Phương tiện giáo dục thể chất; Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ và giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non; Phương pháp, hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mầm non [30].
2.2.Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Nghiên cứu về “Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm
non tư thục thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả đã xác định được cơ sở lí luận về
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục. Trong đó gồm có,
các khái niệm, lí luận về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục; Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục; Các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm
non tư thục. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất 6 giải
pháp quản lý hoạt động này [9].
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay”. Nghiên cứu đã xác định được khung lý thuyết về chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ và để quản lý hoạt động này tại trường mầm non; Phân tích được
thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa
Hồng quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay; Đưa ra các biện pháp chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non phù hợp có hiệu quả giúp trẻ trong trường mầm non
được chăm sóc, nuôi dưỡng an toàn, đúng khoa học. Một trong những nội dung chính
của nghiên cứu có đề cập tới giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non [18].
Tác giả Hoàng Thị Biên (2019), đã nghiên cứu về “Quản lý giáo dục thể chất
phát triển năng lực vận động cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường
mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”. Với tiếp cận chức năng quản lý, nghiên
cứu đã xác định được 4 nội dung quản lý hoạt động này đó là: Lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động cho trẻ theo
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
thực trạng tại 6 trường mầm non trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội gồm:
Trường mầm non Phùng Xá, trường mầm non Xuy Xá, trường mầm non Phù Lưu Tế,
trường mầm non Tế Tiêu, trường mầm non Hợp Thanh, trường mầm non An Phú A.
Căn cứ trên kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn công tác quản lý hoạt
động giáo dục phát triển năng lực vận động cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi,
4
luận văn đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ theo chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Bằng việc
sử dụng phương pháp chuyên gia, kết quả kiểm chứng đã khẳng định tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động cho trẻ theo
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đề xuất [10].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.Đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục
tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho cho trẻ tại các
trường mầm non hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non.
- Phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các
trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất cho cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện
Bình Lục tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tại nhà trường mầm non quy định, trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi là tuổi nhà trẻ.
Trẻ từ 3 đến 6 tuổi là tuổi mẫu giáo. Do vậy, trong nghiên cứu này giới hạn chỉ
nghiên cứu quản lý giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo từ 3- 6 tuổi.
Nghiên cứu này cũng chỉ tiến hành nghiên cứu trên 5 trường mầm non công lập
huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam đó là: Trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng
Du; Trường mầm non La Sơn; Trường mầm non Bình Mỹ; Trường mầm non Tiêu Động.
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non công lập theo tiếp cận chức năng quản lý.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
-Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục thể chất cần nghiên
cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt giáo dục thể chất của giáo viên và hoạt động
rèn luyện thể chất của trẻ ở các trường mầm non để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non.
-Tiếp cận năng lực: Hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non là hoạt
động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản cho trẻ mầm non về
giáo dục thể chất. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số
các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm non. Đồng
thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể
chất tại các trường mầm non.
-Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm non.
Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt
động giáo dục thể chất của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất cần
biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong
quá trình quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
(1)Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm
non. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước xác định
phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây là cơ
sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
b. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý
giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam).
- Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận văn.
6
- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các
trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam,…).
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục thể chất của các trường mầm non
huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
c. Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các tài
liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động giáo dục thể chất tại
các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Namvà quản lý hoạt động này cũng như
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu của luận văn.
(2) Phương pháp điều tra bảng hỏi;
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu;
(4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2 và
chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động giáo
dục thể chất tại trường mầm non. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề lí luận
về hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục
thể chất tại các trường mầm non và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo
dục thể chất tại các trường mầm non. Từ cách tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu
đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non là phù hợp với chủ thể
quản lý ở trường mầm non và đối tượng quản lý là trẻ mầm non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động giáo dục thể chất tại
các trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non,
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non
huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam ở các trường được nghiên cứu đã được quan
7
tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các nội
dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động giáo
dục thể chất tại các trường mầm non. Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu,
hạn chế ở các nội dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm
đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm
non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam phù hợp và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục
tỉnh Hà Nam. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức
thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực
tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo
quản lý, giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm
non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non được quy định cụ thể trong Điều
6, Điều lệ trường mầm non. Trong đó, nhiệm vụ của trường mầm non được xác định
như sau:
Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo
quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [5].
1.1.2.Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực
và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
9
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [8].
1.1.3.Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non
- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ
đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu
học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống
và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn;
cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ
phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,
mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học [8].
1.1.4.Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non
- Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp
thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm
giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực
hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát
triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần
gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa
dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng
chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội
cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách
vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý
đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các
hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của
nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện
thực tế [8].
1.1.5.Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo
Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ
theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế
10
hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình
thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình
thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên
qua quan sát hoạt động hằng ngày [8].
1.2. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non
-Khái niệm giáo dục thể chất:
Nói đến giáo dục thể chất là nói đến giáo dục và phát triển thể chất của con
người. Đó là quá trình sư phạm hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt
hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản trong đời
sống, phát triển các phẩm chất và khả năng thể lực của con người, hình thành lối sống
lành mạnh trong cuộc sống, học tập và lao động.
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: “Giáo dục thể chất là một loại hình
giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ
định các tố chất vận động của con người” [34, tr. 22].
Nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục thể chất như sau: Là quá trình sư
phạm hướng đến sự hình thành các kĩ năng vận động, hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
-Khái niệm giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non:
Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là quá trình tác động đến nhiều mặt vào cơ
thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể
trẻ được khoẻ mạnh, phát triển hài hoà, cân đối, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện
của trẻ.
Theo tác giả Đặng Hồng Phương “Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là tổ
hợp các cách tổ chức quá trình giáo dục thể chất của giáo viên, trong đó giáo viên giữ
vai trò chủ đạo, trẻ em giữ vai trò chủ động, tích cực nhằm tiếp thu những tri thức,
hình thành năng lực vận động, thói quen sinh hoạt hợp lí để phát triển thể chất và tâm
lí cho các em” [32].
Trong nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục thể chất cho mầm non như
sau: Là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh
hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, cân đối, sức khỏe được tăng
cường làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
11
1.2.2. Mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Mục tiêu giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non
nhằm giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường
theo lứa tuổi; thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non; thực hiện được vận
động cơ bản theo độ tuổi; Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo,
thăng bằng cơ thể); Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay; Có
khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân; Thực
hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối
hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không
gian; Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; Có một số hiểu
biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe; Có một số thói quen,
kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân [8].
1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Mục tiêu nội dung chương trìnhgiáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo là
nhằm mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ thông qua các khía cạnh như: Khỏe mạnh,
cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi; Có một số tố chất vận
động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; Thực hiện được các vận động cơ
bản một cách vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối hợp các giác quan và vận
động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian; Có kĩ năng trong một
số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi
của việc ăn uống đối với sức khỏe; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống,
giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân [8].
Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo bao gồm: (1)
Phát triển vận động và (2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.
1) Phát triển vận động
- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
- Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.
- Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.
*Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo phát triển vận động
cụ thể theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây.
12
Bảng 1.1. Nội dung chương trình phát triển vận động
cho trẻ tuổi mẫu giáo
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
Nội dung 1. Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
- - Hô hấp: Hít vào, thở ra. - - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên. + + Co và duỗi tay, bắt chéo 2 tay trước ngực.
- Lưng, bụng, lườn: + + Cúi về phía trước. + + Quay sang trái, sang phải. + + Nghiêng người sang trái, sang phải.
- - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn tay, nắm, mở bàn tay). + + Co và duỗi tay, vỗ 2 tay vào nhau (phía trước, phía sau, trên đầu). - - Lưng, bụng, lườn: + + Cúi về phía trước, ngửa người ra sau. + + + Quay sang trái, sang phải. + + Nghiêng người sang trái, sang phải.
- - Chân: + + Bước lên phía trước, bước sang ngang; ngồi xổm; đứng lên; bật tại chỗ. + + Co duỗi chân.
- - Chân: + + Nhún chân. + + Ngồi xổm, đứng lên, bật tại chỗ. + + Đứng, lần lượt từng chân co cao đầu gối.
2. Các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động
- - Đi và chạy: + + Đi kiễng gót. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh. + + Đi, chạy thay đổi hướng theo đường dích dắc. + + Đi trong đường hẹp.
- - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn tay, quay cổ tay, kiễng chân). + + Co và duỗi từng tay, kết hợp kiễng chân. Hai tay đánh xoay tròn trước ngực, đưa lên cao. - - Lưng, bụng, lườn: + + Ngửa người ra sau kết hợp tay giơ lên cao, chân bước sang phải, sang trái. + + Quay sang trái, sang phải kết hợp tay chống hông hoặc hai tay dang ngang, chân bước sang phải, sang trái. + + Nghiêng người sang hai bên, kết hợp tay chống hông, chân bước sang phải, sang trái. - - Chân: + + Đưa ra phía trước, đưa sang ngang, đưa về phía sau. + + Nhảy lên, đưa 2 chân sang ngang; nhảy lên đưa một chân về phía trước, một chân về sau. - - Đi và chạy: + + Đi bằng mép ngoài bàn chân, đi khuỵu gối. + + Đi trên dây (dây đặt trên sàn), đi trên ván kê dốc. + + Đi nối bàn chân tiến, lùi. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ, hướng, dích dắc theo hiệu lệnh. + + Chạy 18m trong khoảng 10 giây. + + Chạy chậm khoảng 100 - 120m.
- - Đi và chạy: + + Đi bằng gót chân, đi khuỵu gối, đi lùi. + + Đi trên ghế thể dục, đi trên vạch kẻ thẳng trên sàn. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, dích dắc (đổi hướng) theo vật chuẩn. + + Chạy 15m trong khoảng 10 giây. + + Chạy chậm 60 - 80m. - - Bò, trườn, trèo: + + Bò bằng bàn tay và bàn chân 3-4m.
- - Bò, trườn, trèo: + + Bò, trườn theo hướng thẳng, dích
- - Bò, trườn, trèo: + +Bò bằng bàn tay và bàn chân 4m-5m.
13
Nội dung
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
dắc. + + Bò chui qua cổng. + + Trườn về phía trước. + + Bước lên, xuống bục cao (cao 30cm).
5 - 6 tuổi + + Bò dích dắc qua 7 điểm. + + Bò chui qua ống dài 1,5m x 0,6m. + + Trườn kết hợp trèo qua ghế dài1,5m x 30cm. + + Trèo lên xuống 7 gióng thang.
- - Tung, ném, bắt: + + Tung bóng lên cao và bắt. + + Tung, đập bắt bóng tại chỗ. + + Đi và đập bắt bóng. + + Ném xa bằng 1 tay, 2 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay, 2 tay. + + Chuyền, bắt bóng qua đầu, qua chân.
- - Tung, ném, bắt: + + Lăn, đập, tung bắt bóng với cô. + + Ném xa bằng 1 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay. + + Chuyền bắt bóng 2 bên theo hàng ngang, hàng dọc.
- - Bật - nhảy: + + Bật tại chỗ. + +Bật về phía trước. + + Bật xa 20 - 25 cm.
- - Bật - nhảy: + + Bật liên tục vào vòng. + + Bật xa 40 - 50cm. + + Bật - nhảy từ trên cao xuống (40 - 45cm). + + Bật tách chân, khép chân qua 7 ô. + + Bật qua vật cản 15 - 20cm. + + Nhảy lò cò 5m.
- Các loại cử động bàn tay, ngón tay và cổ tay. - Bẻ, nắn. - Lắp ráp. - Xé, cắt đường vòng cung. - Tô, đồ theo nét. - Cài, cởi cúc, kéo khóa (phéc mơ tuya), xâu, luồn, buộc dây.
+ + Bò dích dắc qua 5 điểm. + + Bò chui qua cổng, ống dài 1,2m x 0,6m. + + Trườn theo hướng thẳng. + + Trèo qua ghế dài1,5m x 30cm. + + Trèo lên, xuống 5 gióng thang. - - Tung, ném, bắt: + + Tung bóng lên cao và bắt. + + Tung bắt bóng với người đối diện. + + Đập và bắt bóng tại chỗ. + + Ném xa bằng 1 tay, 2 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay. + + Chuyền, bắt bóng qua đầu, qua chân. - - Bật - nhảy: + + Bật liên tục về phía trước. + + Bật xa 35 - 40cm. + + Bật - nhảy từ trên cao xuống (cao 30 - 35cm). + + Bật tách chân, khép chân qua 5 ô. + + Bật qua vật cản cao10 - 15cm. + + Nhảy lò cò 3m. - Vo, xoáy, xoắn, vặn, búng ngón tay, vê, véo, vuốt, miết, ấn bàn tay, ngón tay, gắn, nối... - Gập giấy. - Lắp ghép hình. - Xé, cắt đường thẳng. - Tô, vẽ hình. - Cài, cởi cúc, xâu, buộc dây.
3. Các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay-mắt và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ
- Gập, đan các ngón tay vào nhau, quay ngón tay cổ tay, cuộn cổ tay. - Đan, tết. - Xếp chồng các hình khối khác nhau. - Xé, dán giấy. - Sử dụng kéo, bút. - Tô vẽ nguệch ngoạc. - Cài, cởi cúc.
14
*Kết quả mong đợi phát triển vận động cụ thể theo độ tuổi cho trẻ mẫu giáo được
tổng hợp tại bảng dưới đây
Bảng 1.2. Kết quả mong đợi nội dung chương trình phát triển vận động
cho trẻ tuổi mẫu giáo
Kết quả mong
3 - 4 tuổi
4- 5 tuổi
5 - 6 tuổi
đợi
1. Thực hiện
Thực hiện đủ các động
Thực hiện đúng, đầy đủ,
Thực hiện đúng, thuần
được các động tác phát triển
tác trong bài tập thể dục theo hướng dẫn.
nhịp nhàng các động tác trong bài thể dục theo
thục các động tác của bài thể dục theo hiệu lệnh
các nhóm cơ và
hiệu lệnh.
hoặc theo nhịp bản nhạc/
hô hấp
bài hát. Bắt đầu và kết
thúc động tác đúng nhịp.
2. Thể hiện kỹ
2.1. Giữ được thăng
2.1. Giữ được thăng
2.1. Giữ được thăng bằng
năng vận động
bằng cơ thể khi thực
bằng cơ thể khi thực
cơ thể khi thực hiện vận
cơ bản và các
hiện vận động:
hiện vận động:
động:
tố chất trong vận động
− Đi hết đoạn đường hẹp (3m x 0,2m).
− Bước đi liên tục trên ghế thể dục hoặc trên
− Đi lên, xuống trên ván dốc (dài 2m, rộng 0,30m)
vạch kẻ thẳng trên sàn.
một đầu kê cao 0,30m.
− Đi bước lùi liên tiếp
− Không làm rơi vật
− Đi kiễng gót liên tục 3m.
khoảng 3 m.
đang đội trên đầu khi đi
trên ghế thể dục. Đứng một chân và giữ
thẳng người trong 10 giây.
2.2. Kiểm soát được vận
2.2. Kiểm soát được vận
2.2. Kiểm soát được vận
động:
động: Đi/ chạy thay đổi hướng
động: Đi/ chạy thay đổi hướng
− Đi/ chạy thay đổi tốc
vận động đúng tín hiệu
vận động theo đúng hiệu
độ theo đúng hiệu lệnh.
vật chuẩn (4 – 5 vật
lệnh (đổi hướng ít nhất 3
− Chạy liên tục trong
chuẩn đặt dích dắc).
đường dích dắc (3 - 4
lần).
điểm dích dắc) không chệch ra ngoài.
2.3 Phối hợp tay- mắt
2.3 Phối hợp tay- mắt
2.3 Phối hợp tay- mắt
trong vận động:
trong vận động:
trong vận động:
− Bắt và ném bóng với người đối diện ( khoảng cách 4 m).
− Tung bắt bóng với cô: bắt được 3 lần liền không rơi bóng (khoảng cách 2,5 m).
− Tung bắt bóng với người đối diện (cô/bạn): bắt được 3 lần liền không rơi bóng (khoảng
− Ném trúng đích đứng
15
Kết quả mong
3 - 4 tuổi
4- 5 tuổi
5 - 6 tuổi
đợi
cách 3 m).
(xa 2 m x cao 1,5 m).
− Tự đập - bắt bóng được 3 lần liền (đường
kính bóng 18cm).
− Ném trúng đích đứng (xa 1,5 m x cao 1,2 m).
− Đi, đập và bắt được bóng nảy 4 - 5 lần liên
tiếp.
− Tự đập bắt bóng dược 4-5 lần liên tiếp.
2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy được 15 m liên tục theo hướng thẳng. − Ném trúng đích ngang (xa 1,5 m). − Bò trong đường hẹp (3 m x 0,4 m) không chệch ra ngoài.
2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy liên tục theo hướng thẳng 18 m trong 10 giây. − Ném trúng đích đứng (cao 1,5 m, xa 2m). − Bò vòng qua 5 - 6 điểm dích dắc, cách nhau 1,5 m theo đúng yêu cầu.
3.1. Thực hiện được các vận động: − Xoay tròn cổ tay. − Gập, đan ngón tay vào nhau.
3. Thực hiện và phối hợp được các cử động của bàn tay ngón tay, phối hợp tay - mắt
3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay trong một số hoạt động: − Vẽ được hình tròn theo mẫu. − Cắt thẳng được một đoạn 10 cm. − Xếp chồng 8 - 10 khối không đổ. − Tự cài, cởi cúc.
2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy liên tục theo hướng thẳng 15 m trong 10 giây. − Ném trúng đích ngang (xa 2 m). − Bò trong đường dích dắc (3 - 4 điểm dích dắc, cách nhau 2m) không chệch ra ngoài. 3.1. Thực hiện được các vận động: − Cuộn - xoay tròn cổ tay − Gập, mở, các ngón tay, 3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp tay - mắt trong một số hoạt động: − Vẽ hình người, nhà, cây. − Cắt thành thạo theo đường thẳng. − Xây dựng, lắp ráp với 10 - 12 khối. − Biết tết sợi đôi. − Tự cài, cởi cúc, buộc dây giày.
3.1. Thực hiện được các vận động: − Uốn ngón tay, bàn tay; xoay cổ tay. − Gập, mở lần lượt từng ngón tay 3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp tay - mắt trong một số hoạt động: − Vẽ hình và sao chép các chữ cái, chữ số. − Cắt được theo đường viền của hình vẽ. − Xếp chồng 12-15 khối theo mẫu. − Ghép và dán hình đã cắt theo mẫu. − Tự cài, cởi cúc, xâu dây giày, cài quai dép, đóng mở phecmơtuya.
16
2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ tuổi mẫu giáo tại trường mầm non gồm:
Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức
khỏe; Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.
Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo
theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây.
Bảng 1.3. Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
cho trẻ tuổi mẫu giáo
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
Nội dung
− Nhận biết một số thực phẩm và món ăn quen thuộc.
− Nhận biết một số thực phẩm thông thường trong các nhóm thực phẩm (trên tháp dinh dưỡng). − Nhận biết dạng chế biến đơn giản của một số thực phẩm, món ăn.
1. Nhận biết một số món ăn, phẩm thực thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khoẻ
2. Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
− Tập đánh răng, lau mặt. − Rèn luyện thao tác rửa tay bằng xà phòng. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
− Tập luyện kĩ năng: đánh răng, lau mặt, rửa tay bằng xà phòng. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định, sử dụng đồ dùng vệ sinh đúng cách.
− Nhận biết, phân loại một số thực phẩm thông thường theo 4 nhóm thực phẩm. − Làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế biến một số món ăn, thức uống. − Nhận biết các bữa ăn trong ngày và ích lợi của ăn uống đủ lượng và đủ chất. − Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì…). − Làm quen cách đánh răng, lau mặt. − Tập rửa tay bằng xà phòng. − Thể hiện bằng lời nói về nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh. − Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe.
3. Giữ gìn sức khoẻ và an toàn
− Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người.
− Nhận biết trang phục theo thời tiết.
− Nhận biết một số biểu hiện khi ốm.
− Lựa chọn trang phục phù hợp với thời tiết. − Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết. − Nhận biết một số biểu hiện khi ốm và cách phòng tránh đơn giản.
− Lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết. − Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết. − Nhận biết một số biểu hiện khi ốm, nguyên nhân và cách phòng tránh.
− Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm, những nơi không an toàn, những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng. − Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ.
17
*Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ
tuổi mẫu giáo theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây
Bảng 1.4. Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng
và sức khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo
3 - 4 tuổi
4- 5 tuổi
5 - 6 tuổi
1.1. Nói đúng tên một số thực phẩm quen thuộc khi nhìn vật thật hoặc tranh ảnh (thịt, cá, trứng, sữa, rau...).
1.1 Lựa chọn được một số thực phẩm khi được gọi tên nhóm: − Thực phẩm giàu chất đạm: thịt, cá... − Thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng: rau, quả…
Kết quả mong đợi 1. Biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe
1. 1. Biết một số thực phẩm cùng nhóm: − Thịt, cá, ...có nhiều chất đạm. − Rau, quả chín có nhiều vitamin. 1.2. Nói được tên một số món ăn hàng ngày và dạng chế biến đơn giản: rau có thể luộc, nấu canh; thịt có thể luộc, rán, kho; gạo nấu cơm, nấu cháo...
1.3. Biết: ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, uống nước đun sôi để khỏe mạnh; uống nhiều nước ngọt, nước có gas, ăn nhiều đồ ngọt dễ béo phì không có lợi cho sức khỏe.
2. Thực hiện được một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
1.2. Biết tên một số món ăn hàng ngày: trứng rán, cá kho, canh rau… 1.3. Biết ăn để chóng lớn, khoẻ mạnh và chấp nhận ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. 2.1.Thực hiện được một số việc đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn: − Rửa tay, lau mặt, súc miệng. − Tháo tất, cởi quần, áo .....
2.1. Thực hiện được một số việc đơn giản: − Tự rửa tay bằng xà phòng. Tự lau mặt, đánh răng. − Tự thay quần, áo khi bị ướt, bẩn và để vào nơi quy định. − Đi vệ sinh đúng nơi qui định, biết đi xong dội/ giật nước cho sạch.
2.2. Sử dụng bát, thìa, cốc đúng cách.
2.2. Sử dụng đồ dùng phục vụ ăn uống thành thạo.
3.1. Có một số hành vi tốt trong ăn uống khi được nhắc nhở: uống nước đã đun sôi…
3. Có một số hành vi và thói quen tốt trong sinh hoạt và giữ gìn
1.3. Biết ăn để cao lớn, khoẻ mạnh, thông minh và biết ăn nhiều loại thức ăn khác nhau để có đủ chất dinh dưỡng. 2.1. Thực hiện được một số việc khi được nhắc nhở: − Tự rửa tay bằng xà phòng. Tự lau mặt, đánh răng. − Tự thay quần, áo khi bị ướt, bẩn. 2.2. Tự cầm bát, thìa xúc ăn gọn gàng, không rơi vãi, đổ thức ăn. 3.1. Có một số hành vi tốt trong ăn uống: − Mời cô, mời bạn khi ăn; ăn từ tốn, nhai kĩ. − Chấp nhận ăn rau và ăn nhiều loại thức ăn khác nhau…
3.1. Có một số hành vi và thói quen tốt trong ăn uống: − Mời cô, mời bạn khi ăn và ăn từ tốn. − Không đùa nghịch, không làm đổ vãi thức ăn. − Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau.
18
3 - 4 tuổi
4- 5 tuổi
5 - 6 tuổi
Kết quả mong đợi sức khoẻ
− Không uống nước lã, ăn quà vặt ngoài đường. 3.2. Có một số hành vi và thói quen tốt trong vệ sinh, phòng bệnh: − Vệ sinh răng miệng: sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ, sáng ngủ dậy − Ra nắng đội mũ; đi tất, mặc áo ấm khi trời lạnh. − Nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt.... − Che miệng khi ho, hắt hơi. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định. − Bỏ rác đúng nơi qui định; không nhổ bậy ra lớp.
3.2. Có một số hành vi tốt trong vệ sinh, phòng bệnh khi được nhắc nhở: − Chấp nhận: Vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, mặc áo ấm, đi tất khi trời lạnh, đi dép, giầy khi đi học. − Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu.
4.1. Biết bàn là, bếp điện, bếp lò đang đun, phích nước nóng....là những vật dụng nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần; không nghịch các vật sắc, nhọn.
− Không uống nước lã. 3.2. Có một số hành vi tốt trong vệ sinh, phòng bệnh khi được nhắc nhở: − Vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, mặc áo ấm, đi tất khi trời lạnh. đi dép giầy khi đi học. − Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt.... − Đi vệ sinh đúng nơi quy định. − Bỏ rác đúng nơi qui định. 4.1. Nhận ra bàn là, bếp đang đun, phích nước nóng.... là nguy hiểm không đến gần. Biết các vật sắc nhọn không nên nghịch
4. Biết một số nguy cơ không an toàn và phòng tránh
4.2. Biết những nơi như: hồ, ao, bể chứa nước, giếng, bụi rậm ... là nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần.
4.1. Nhận ra và tránh một số vật dụng nguy hiểm (bàn là, bếpđang đun, phích nước nóng ... ) khi được nhắc nhở. 4.2. Biết tránh nơi nguy hiểm (hồ, ao, bể chứa nước, giếng, hố vôi …) khi được nhắc nhở.
4.3. Nhận biết được nguy cơ không an toàn khi ăn uống và phòng tránh: − Biết cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt dễ bị hóc sặc,....
4.2. Nhận ra những nơi như: hồ, ao, mương nước, suối, bể chứa nước…là nơi nguy hiểm, không được chơi gần. 4.3. Biết một số hành động nguy hiểm và phòng tránh khi được nhắc nhở: − Không cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt....
− Không ăn thức ăn có mùi ôi; không ăn lá, quả lạ... không uống cà phê; rượu, bia,
4.3. Biết tránh một số hành động nguy hiểm khi được nhắc nhở: − Không cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt.... − Không tự lấy thuốc uống. − Không leo trèo bàn ghế, lan can. − Không nghịch các vật sắc nhọn.
− Biết không tự ý uống thuốc. − Biết ăn thức ăn có mùi ôi; ăn lá, quả lạ dễ bị ngộ độc; uống rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá không tốt cho sức
19
3 - 4 tuổi
4- 5 tuổi
5 - 6 tuổi
Kết quả mong đợi
khoẻ.
− Không theo người lạ ra khỏi khu vực trường lớp.
không tự ý uống thuốc khi không được phép của người lớn. − Không được ra khỏi trường khi không được phép của cô giáo. 4.4. Nhận ra một số trường hợp nguy hiểm và gọi người giúp đỡ: − Biết gọi người lớn khi gặp một số trường hợp khẩn cấp: cháy, có người rơi xuống nước, ngã chảy máu. − Biết gọi người giúp đỡ khi bị lạc. Nói được tên, địa chỉ gia đình, số điện thoại người thân khi cần thiết.
4.4. Nhận biết được một số trường hợp không an toàn và gọi người giúp đỡ − Biết gọi người lớn khi gặp trường hợp khẩn cấp: cháy, có bạn/người rơi xuống nước, ngã chảy máu ... − Biết tránh một số trường hợp không an toàn: + Khi người lạ bế ẵm, cho kẹo bánh, uống nước ngọt, rủ đi chơi. + Ra khỏi nhà, khu vực trường, lớp khi không được phép của người lớn, cô giáo. − Biết được địa chỉ nơi ở, số điện thoại gia đình, người thân và khi bị lạc biết hỏi, gọi người lớn giúp đỡ 4.5. Thực hiện một số quy định ở trường, nơi công cộng về an toàn: − Sau giờ học về nhà ngay, không tự ý đi chơi. − Đi bộ trên hè; đi sang đường phải có người lớn dắt; đội mũ an toàn khi ngồi trên xe máy. − Không leo trèo cây, ban công, tường rào...
1.2.4. Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
1.2.4.1. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm trong giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non gồm:
+Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối hợp
các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên, hành động đối với các đồ vật, đồ
chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,...) để phát
triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
20
+Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù
hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ
nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
+Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm
kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.
+Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói,
cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã
được thu nhận [28].
1.2.4.2. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ)
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương
tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và
phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua
sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư
duy và ngôn ngữ của trẻ.
1.2.4.3. Nhóm phương pháp dùng lời nói
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải
thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý
tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói,
câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.
* Sử dụng tên gọi bài tập thể chất nhằm gợi lên ở trẻ những hình ảnh, biểu
tượng về bài tập đó, phát huy ở trẻ khả năng tưởng tượng và gợi nhớ những bài tập trẻ
đã biết.
* Miêu tả bài tập vận động là lời nói của giáo viên kết hợp với làm mẫu từng
phần liên tục của bài tập, là sự diễn đạt từng phần liên tục của bài tập theo một trình
tự nhất định.
* Giải thích được sử dụng khi trẻ đã có biểu tượng chung về bài tập vận động,
tiến hành sau khi làm mẫu bài tập đó, mục đích nhằm nhấn mạnh, đào sâu vào phần
cơ bản mà trẻ cần lĩnh hội. Từ đó giáo viên hình thành dần dần ở trẻ những biểu
tượng về các phần cơ bản của kĩ thuật bài tập, như vận động của tay, chân,
thân,…tiến tới thực hiện toàn bộ bài tập.
* Chỉ dẫn: Lời chỉ dẫn về bài tập vận động của giáo viên đối với trẻ cần ngắn
gọn, nhằm củng cố kĩ năng, kĩ xảo vận động, tránh trước hoặc sửa sai cho trẻ và đánh
giá việc thực hiện bài tập của trẻ. Lời chỉ dẫn được tiến hành bằng hai cách: Khẩu
lệnh và mệnh lệnh.
21
+ Khẩu lệnh là lời chỉ dẫn truyền ra dưới dạng xác định với nội dung chính xác.
+ Mệnh lệnh là những lời nói do giáo viên nghĩ ra, như: “đi đến cửa sổ, quay
lại cầm bóng”, “quay sang bên trái của gậy”. Giáo viên truyền mệnh lệnh dưới hình
thức ra lệnh. Mệnh lệnh được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến
việc chuẩn bị chỗ tập cho buổi tập, phân chia và thu dọn dụng cụ cùng một số nhiệm
vụ vận động khác.
* Đàm thoại: Đàm thoại là sự hỏi và trả lời giữa giáo viên và trẻ trước hoặc
sau khi tập bài tập vận động. Giúp cho giáo viên hiểu rõ ý thích của trẻ, những kiến
thức, mức độ nắm vững vận động, quy tắc trò chơi vận động của chúng, giúp trẻ nhận
thức, suy nghĩ về kinh nghiệm của bản thân.
* Kể chuyện: Những lời dẫn, câu chuyện do giáo viên tự nghĩ ra hoặc các mẩu
chuyện trong sách, báo, tranh, truyện… được sử dụng để kích thích ở trẻ sự hứng thú
với việc luyện tập vận động, thích làm quen với kĩ thuật thực hiện chúng. Kể chuyện
có tác dụng làm cho hình thức và nội dung luyện tập trở lên phong phú, gây hứng thú
cho trẻ khi thực hiện bài tập. Các câu chuyện có thể được sử dụng trong khi dạy trẻ
18 như câu chuyện: Tích Chu, Cáo và thỏ...Qua việc dẫn dắt các câu chuyện sẽ gây
được hứng thú cho trẻ trong quá trình vận động [28].
1.2.4.4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích
và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ
trong quá trình hoạt động.
1.2.4.5. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá
+ Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ.
Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.
+ Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của
bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét
trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ [28].
1.2.5. Hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, có những hình thức giáo dục
thể thể chất sau: Tiết học thể dục và giáo dục thể chất trong đời sống hàng ngày của
trẻ (thể dục buổi sáng, phút thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, tham quan, hội thi
thể dục thể thao, tổ chức giáo dục thể chất trong thời gian tự hoạt động của trẻ). Tất
22
cả các hình thức trên đều tham gia giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất, góp phần
phát triển toàn diện cho trẻ. Các hình thức giáo dục thể chất có liên quan với nhau,
tuy mỗi hình thức có nhiệm vụ chuyên biệt. Mối tương quan trong quá trình sử dụng
các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ ở các lứa tuổi khác nhau, được xác định bởi
nhiệm vụ giáo dục phù hợp với các lứa tuổi đó (đặc điểm phát triển của trẻ, mức độ
chuẩn bị thể lực chung, những điều kiện cụ thể của lớp và trường...)
1)Tiết học thể dục - hình thức GDTC cơ bản nhất:
Trong tiết học thể dục với trẻ mầm non cô giáo cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những
kỹ năng, kỹ xảo vận động có mục đích, có tổ chức, có hệ thống và có kế hoạch.
Nhiệm vụ chuyên biệt của tiết học thể dục là dạy trẻ những kỹ năng vận động đúng,
hình thành và phát triển các tố chất thể lực cho trẻ ở các độ tuổi mầm non. Toàn bộ
nội dung của GDTC mầm non được cô giáo tiến hành với trẻ trên các tiết học. Còn
các hình thức giáo dục thể chất khác, thực chất sử dụng kỹ năng vận động mà trẻ đã
học trên tiết học thể dục. Chẳng hạn trong thể dục buổi sáng, phút thể dục cô giáo lựa
chọn những động tác của bài tập phát triển chung mà trẻ đã được học trên tiết thể dục.
Hoặc trong trò chơi vận động, chủ yếu trẻ thực hiện một số động tác của bài tập vận
động cơ bản đã học trên tiết thể dục.
2)Thể dục buổi sáng: Tập thể dục thường xuyên giúp trẻ hít thở sâu, điều hoà nhịp
thở, tăng cường quá trình trao đổi chất và tuần hoàn trong cơ thể, giúp các khớp, dây
chằng được mềm dẻo, linh hoạt, đồng thời hỗ trợ cho những hoạt động trong ngày
của trẻ thêm nhịp nhàng nhanh nhẹn, giảm động tác thừa và tạo cho trẻ tâm trạng
sảng khoái, vui tươi đón ngày hoạt động mới. Thể dục buổi sáng được tiến hành vào
sáng sớm khi đón trẻ và tốt nhất là cho trẻ tập ngoài trời, nơi có không khí thoáng
mát. Bài thể dục buổi sáng bao gồm những động tác nhằm phát triển và rèn luyện các
nhóm cơ chính: Cơ bả vai, cơ mình, cơ chân, phát triển hệ hô hấp. Bài tập thể dục
sáng được xây dựng từ những động tác thể dục quen thuộc mà trẻ đã biết trong các
tiết học thể dục. Trong 1 tháng cô giáo cần thay đổi một số động tác trong buổi thể
dục sáng để tăng thêm sự hứng thú và thay đổi các hoạt động cơ bắp. Sử dụng những
tín hiệu, cô giáo nên thống nhất dùng một loại để tránh gây sự xao nhãng chú ý của
trẻ (trống hoặc xắc xô..). Khi cho trẻ tiến hành bài tập thể dục sáng cô giáo phải đảm
bảo các phần (khởi động, trong động, hồi tỉnh) và thời gian phù hợp với từng lứa tuổi
của trẻ.
23
3)Phút thể dục: Thực hiện một số động tác trong phút thể dục có tác dụng thay đổi
hoạt động của trẻ nhằm chống lại sự mệt mỏi giúp trẻ dễ tập trung chú ý vào hoạt
động tiếp theo. Phút thể dục được tiến hành trong thời gian giữa những tiết học hay
hoạt động đòi hỏi sự tập trung chú ý của trẻ, cô cho trẻ tiến hành tại chỗ một số động
tác thể dục quen thuộc có tác dụng tăng khả năng làm việc của hệ thần kinh, hệ cơ
bắp, tăng quá trình tuần hoàn của máu… Phút thể dục được tiến hành sau khi trẻ ngủ
trưa, thực hiện những vận động nhẹ nhàng giúp trẻ tỉnh táo sau giấc ngủ.
5) Trò chơi vận động: Trò chơi vận động là một dạng hoạt động phức hợp, trong
đó có sự phối hợp giữa các thao tác vận động và một số vận động cơ bản, giữa quá
trình nhận thức và vận động của người chơi. Đối với trẻ mầm non các trò chơi vận
động thường có chủ đề - đó là sự phản ánh cuộc sống và lao động của con người, hoạt
động của sự vật, con vật... phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Trò chơi vận động
là một hình thức GDTC có vị trí quan trọng trong cuộc sống và hoạt động hàng ngày
của trẻ. Nó có thể tổ chức vào nhiều thời điểm trong ngày (sau khi đón trẻ và trước
khi trả trẻ, trong tiết học thể dục, giữa các hoạt động, trong hoạt động ngoài trời, hoạt
động chiều, buổi tối...). Nó có thể tổ chức ở bất kỳ đâu (trong lớp, ngoài sân trường, ở
nhà, trong khu phố, trong công viên...), không phụ thuộc vào số lượng người chơi và
dụng cụ chơi. Cho dù là trò chơi quen thuộc nhưng mỗi lần chơi đem lại cho trẻ
những cảm xúc mới, mãnh liệt bởi chính khả năng sáng tạo to lớn của chúng trong trò
chơi- đưa vào trò chơi những yếu tố mới, tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của
nhóm trẻ tham gia chơi. Vì thế, có thể cùng một chủ đề nhưng thường trò chơi này
khác với trò chơi kia, lần chơi này khác với lần chơi trước, nhóm chơi này chơi khác
với nhóm chơi kia... Khi chơi trẻ luyện tập các hành động vận động một cách hứng
khởi, nhiều lần mà không mệt mỏi thông qua việc tuân thủ luật chơi, quy tắc chơi của
trò chơi. Như vậy, trò chơi vận động có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các cơ
quan trong cơ thể, đặc biệt nó có ý nghĩa to lớn đối với việc củng cố và hoàn thiện kỹ
năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất vận động cần thiết đối với trẻ mầm non.
Khi tham gia vào trò chơi trẻ thường chơi hết mình, tích cực, chủ động, sáng tạo. Vì
thế, trò chơi vận động còn là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non.
6)Dạo chơi: Tiến hành dạo chơi với trẻ cô giáo giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng
cố kỹ năng vận động, phát triển các tố chất vận động trong những điều kiện tự nhiên.
Ngoài ra còn có giáo dục ở trẻ tính tập thể, lòng dũng cảm, ý thức chấp hành tổ chức
kỷ thuật. Dạo chơi được tiến hành sau các tiết học buổi sáng. Để tiến hành cuộc dạo
24
chơi nhằm mục đích rèn luyện thể chất, cô giáo cần lập kế hoạch cụ thể về ngày và
thời gian kéo dài cuộc dạo chơi phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Từ 1 đến 2 tháng cô
giáo tổ chức từ một đến 2 cuộc dạo chơi như vậy. Cô giáo đề ra nhiệm vụ cần thực
hiện, lựa chọn những phương pháp sẽ sử dụng khi cho trẻ luyện tập các bài tập vận
động đã định (bài tập thể dục, trò chơi vận động,…quen thuộc đối với trẻ). Cô giáo
chuẩn bị những dụng cụ luyện tập sẽ mang theo như vòng, gậy, bóng…cũng như chú
ý đến trang phục của trẻ. Cô có thể báo trước cho phụ huynh biết về buổi dạo chơi để
có sự chuẩn bị quần áo, giày dép hợp vệ sinh, hợp mùa… Các buổi dạo chơi với mục
đích rèn luyện cho trẻ thường được tiến hành với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt là
lứa tuổi nhỡ và lớn, vì trẻ đã có nhiều kinh nghiệm về vận động.
7)Tham quan: Tham quan có tác dụng giúp trẻ trực tiếp nhìn những hình ảnh động
vật-nhân vật mà trẻ bắt chước khi chơi trò chơi vận động hoặc những động tác thể
dục và sự luyện của các vận động viên, những dụng cụ thể dục thể thao… tham quan
thường sử dụng nhiều với trẻ mẫu giáo lớn. Mỗi học kỳ cô giáo nên tổ chức ít nhất
một lần. Địa điểm tham quan của trẻ thường là: Vườn bách thú, sân vận động, phòng
thể dục thể thao. Sự chuẩn bị cho cuộc đi tham quan phải rất chu đáo, cô giáo phải
liên hệ trước với những nơi sẽ đưa trẻ đến tham quan, có kế hoạch cụ thể về thời gian,
người phụ trách trẻ.… Trước hoặc sau khi đi tham quan, cô giáo có thể cho trẻ xem
tranh ảnh, tài liệu trực quan, phim đèn chiếu về động vật, nhân vật mà trẻ sẽ hoặc đã
được tiếp xúc, hoặc cô giáo có thể tổ chức đàm thoại với trẻ, đặt ra những câu hỏi
kích thích sự tò mò và củng cố những hình ảnh đã có ở trẻ. Trong quá trình tham
quan, cô yêu cầu trẻ giữ gìn trật tự, hướng dẫn trẻ quan sát, chẳng hạn cuộc sống của
động vật, chim, thỏ, công việc luyện tập của những nhà thể thao (kích thích lòng yêu
thể dục thể thao ở trẻ).
8)Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ): "Hội thi thể dục thể
thao” nhằm rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ lòng yêu thích thể dục thể thao, góp phần
củng cố và hoàn thiện kỹ năng vận động ở trẻ. Nó xác định kết quả giáo dục của cô
giáo và sự tập luyện của trẻ, tạo ra không khí thi đua rèn luyện thể dục giữa các lớp
trong một trường và các trường với nhau. 56 Hội khoẻ được tổ chức nhằm mục đích
cho tất cả các trẻ tham gia hoạt đông thể dục thể thao một cách tích cực, hào hứng,
sôi nổi. Qua đó thúc đẩy các hoạt động tập thể, gây không khí náo nức cho trẻ vì
được tham gia "Biểu diễn" "Thi tài" của tập thể lớp mình cho các bạn xem. Trong quá
trình hoạt động tập thể như vậy sẽ phát triển ở trẻ tính linh hoạt, mạnh dạn, tinh thần
25
tập thể và để lại cho trẻ những cảm xúc vui tươi phấn khởi, óc thẩm mỹ về "những
vận động viên tý hon" khi biểu diễn [28].
9)Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc:
Rèn luyện thể dục cho những trẻ hoặc những nhóm trẻ tập luyện các bài tập thể
dục chưa đạt yêu cầu, những trẻ kém năng động, chậm chạp, nhằm mục đích cho trẻ
đạt yêu cầu giáo dục thể chất chung phù hợp với lứa tuổi. Ngoài ra, cô giáo còn bồi
dưỡng cho những trẻ có năng khiếu - khả năng về thể dục thể thao. Đối với những trẻ
này cô đòi hỏi cao hơn yêu cầu chung của chương trình thể dục hiện hành. Cô giáo
tiến hành hình thức này vào thời gian tự hoạt động của trẻ: Buổi sáng sau các tiết học
hoặc sau buổi chơi, giờ chơi buổi chiều. Con đường giáo dục cá biệt này cô giáo áp
dụng cho trẻ ở lứa tuổi mầm non dựa theo nguyên tắc rèn luyện các bài tập vận động
cho trẻ. Cô giáo sử dụng các biện pháp rèn luyện thể chất (thực hiện các bài tập vận
động). Nội dung và thời gian tiến hành phụ thuộc vào lứa tuổi và sức lực của trẻ [12].
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
1.3.1.Quản lý và chức năng quản lý
1.3.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với xã hội
loài người.
Thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau đưa ra để định nghĩa khái
niệm này:
- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất xã hội khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích của hoạt động”.
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
- Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng
cá nhân biến thành những thành tự của xã hội.
26
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất
Có thể nói quản lý được nhìn dưới các góc độ khác nhau, sự đa dạng về các cách
tiếp cận dẫn đến sự phong phú về các khái niệm về quản lý. Tuy nhiên ta có thể hiểu: Quản
lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật giúp cho các nhà quản lý khai thác và sử dụng các
nguồn lực với các mức chi phí thấp nhất để đạt được kết quả mục tiêu cao nhất.
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có điều khiển, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
1.3.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý có các chức năng cơ bản, đồng thời là các hoạt động quản lý cơ bản
của nhà quản lý, bao gồm:
- Lập kế hoạch: Là một trong những chức năng cơ bản nhất của quản lý, có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Đó là một quá trình
thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, trình tự, thời gian tiến hành các hoạt động; chuẩn bị, huy động và sử dụng các
nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt được tốt nhất các
mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức, xác lập cấu
trúc quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Chức năng tổ chức còn là quá trình thực hiện
phân công lao động, phân công nhân sự cho các vị trí trong bộ máy, giao nhiệm vụ, phân bổ
các quyền hạn, trách nhiệm và các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Chủ thể quản lý định ra các chủ trương, đường lối,
nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt động của tổ chức; đưa ra các mệnh lệnh,
các chỉ thị, các thông báo, các yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ; truyền đạt thông tin
đến các thành viên, sử dụng các phương pháp, phương tiện trong quản lý; điều khiển,
điều chỉnh các hoạt động.
- Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản lý mà không kiểm
tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh
giá được kết quả công việc, khẳng định những ưu điểm, thành công, phát hiện ra
những sai sót để thực hiện những điều chỉnh kịp thời và cần thiết; đúc rút các kinh
nghiệm, tránh lặp lại những sai lầm để đảm bảo các hoạt động đi đúng hướng và thực
27
hiện được các mục tiêu quản lý đề ra [22].
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non
1.3.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non
Từ khái niệm quản lý, khái niệm hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo, luận văn xác định khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là sự
tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non thông qua lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
giáo dục thể chất cho trẻ nhằm đạt được mục đích giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non .
Từ khái niệm trên cho thấy:
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là
quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non diễn ra đúng kế hoạch, đạt được chất lượng, hiệu quả tốt nhất cho hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, hình thành được ở trẻ những
kiến thức, kĩ năng cần thiết, giúp trẻ mầm non thích ứng được với môi trường tại nhà
trường mầm non và cuộc sống.
- Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non: Chủ thể quản lý trực tiếp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non là hiệu trưởng trường MN - người quyết định cao nhất cho chất lượng hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. Các chủ thể quản lý phối
hợp và thực hiện bao gồm các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các nhà quản lý ở
các bộ phận khác nhau trong nhà trường mầm non và giáo viên mầm non là người trực
tiếp tiến hành hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
-Đối tượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non.
- Phương pháp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non, bao gồm các biện pháp thuộc các nhóm phương pháp quản lý tổ chức - hành
chính; phương pháp tâm lý - giáo dục; phương pháp kinh tế do các chủ thể quản lý sử
dụng trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
28
- Công cụ, phương tiện quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non: bao gồm các văn bản pháp quy về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non, Luật Giáo dục... cùng các phương tiện vật chất thiết bị trong
nhà trường phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non
Trong nghiên cứu này, tiếp cận khoa học chính được sử dụng để xác định các
nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là
tiếp cận chức năng quản lý. Do vậy, các nội dung quản lý hoạt động này được xác
định có 4 nội dung quản lý sau đây: (1) Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ; (2) Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non; (3) Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non; (4) Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non.
1)Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non:
Kế hoạch là “toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về
cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời
gian nhất định với mục tiêu nhất định”; “kế hoạch là cái cầu bắc qua những khoảng
trống để có thể đi đến đích”; “lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động
tương lai để đạt được mục tiêu thông qua việc xác định mục tiêu đã xác định thông
qua việc sử dụng tối ưu các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông
tin) đã có và sẽ khai thác”. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non là thiết kế các bước đi cho hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non để đạt được mục tiêu hình thành và hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non qua việc sử dụng các hành động,
các nguồn lực đã có và khai thác trong và ngoài trường mầm non. Kế hoạch này nằm
trong kế hoạch phát triển giáo dục toàn diện của trẻ trong nhà trường.
Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của quản lý trường mầm non của
hiệu trưởng nhà trường. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch
quyết định chất lượng hiệu quả của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình
cụ thể của trường hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ chuyên
môn và kế hoạch của nhóm, lớp, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn,
đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra của
29
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Trong công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non, hiệu trưởng trường mầm non tiến hành các công việc sau:
- Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
- Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó
khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non tiến hành trong thời gian qua.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế
hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cụ thể của
giáo viên trong từng nhóm trẻ, độ tuổi của trẻ.
- Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp với mỗi độ tuổi.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí các nguồn lực, chi phí cho hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường MN đối
với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Trên cơ sở bản kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non, hiệu trưởng cùng với ban giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên
mầm non từng hoạt động cụ thể dựa trên bản kế hoạch chung. Dự kiến về thời gian
thực hiện, nội dung chương trình giáo dục, các chủ đề cần thực hiện trong hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Hướng dẫn giáo viên lập kế
hoạch từng hoạt động, dựa trên những yêu cầu, quy định chung đảm bảo sự thống
nhất về nội dung hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non với tính chất chỉ dẫn, không phải là khuôn mẫu. Tổ chức những buổi thảo
luận về từng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non, thống nhất nội dung và hình thức cải tiến nội dung, phương pháp, trao đổi kinh
nghiệm lập kế hoạch hoạt động với những nội dung khó triển khai. Hiệu trưởng, hiệu
phó và các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc chuẩn bị hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non của GV bằng cách kiểm
tra kế hoạch hoạt động, kiểm tra hồ sơ và kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể
30
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
2)Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non
Tổ chức bộ máy nhân sự trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non.
Tổ chức là “một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp
thức hóa”, “cơ cấu chủ định về các vai trò, nhiệm vụ”. Với cách hiểu trên, tổ chức bộ
máy nhân sự hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là xác
định các bộ phận nhân sự và các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận nhân sự trong
trường mầm non tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non.
Tổ chức bộ máy nhân sự hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non một cách chặt chẽ khoa học sẽ cho phép các thành viên trong nhà
trường từ cán bộ quản lý đến giáo viên đóng góp có hiệu quả nhất vào hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nội dung tổ chức bộ máy hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non bao gồm:
- Xác định các bộ phận trong nhà trường mầm non tham gia hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các
tổ trưởng chuyên môn và giao viên, nhân viên và các bộ phận khác trực tiếp tham gia
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: bộ phận chỉ đạo (ban giám hiệu), bộ phận
chỉ đạo trực tiếp (tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận có liên quan), bộ phận tham
gia giáo dục trực tiếp (giáo viên trong nhà trường mầm non).
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà
trường.
- Xác lập cơ chế phối hợp làm việc giữa các bộ phận giáo dục và quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
3) Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Chỉ đạo là một chức năng của quản lý, là quá trình tác động đến con người
bằng mệnh lệnh làm những người dưới quyền phục tùng và làm việc theo đúng kế
hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công.
31
Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là
quá trình mà hiệu trưởng điều hành, điều khiển, tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, động viên các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thực hiện nhiệm vụ được phân công,
nhằm đạt được mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non, hình thành được thể chất cần thiết cho trẻ trong trường mầm non. Nội dung chỉ đạo
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non bao gồm:
- Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
- Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non.
- Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non hoàn thành nhiệm vụ công việc.
- Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
- Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non(nếu cần).
- Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
4) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non
Kiểm tra đánh giá là chức năng của quản lý thông qua đó cá nhân, nhóm, tổ
chức theo dõi, giám sát hoạt động và kết quả hoạt động, uốn nắn sửa chữa những sai
lệch cần thiết. Kiểm tra đánh giá bao gồm 3 nội dung: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra
đánh giá trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng; kiểm tra, giám sát hoạt động và đối chiếu với mục tiêu; điều chỉnh sai lệch cần thiết
Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là chức năng của quản lý giáo dục kỹ năng sống trong trường mầm non, thông qua đó cán bộ quản lý theo dõi giám sát hoạt động và kết quả hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và uốn nắn sửa chữa những sai lệch cần thiết trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
32
Đây là nội dung cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nói riêng, nhằm uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho phù hợp, đúng hướng.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non gồm các hoạt động sau:
- Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non thông qua các hoạt động.
- Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp.
- Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non để đánh giá cán bộ giáo viên trong trường mầm non.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường mầm non
Hiệu trưởng cùng các nhà quản lý trường mầm non (phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn) là những người quản lý nhà trường mầm non và có vai trò quyết
định đối với chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non trong nhà trường mầm non. Vì vậy, các yếu tố thuộc về hiệu trưởng và nhà quản
lý trường mầm non có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non. Các yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường
mầm non bao gồm:
- Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non.
- Năng lực, trình độ quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng.
- Sự chỉ đạo đứng hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo
viên trong trường mầm non.
33
1.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên mầm non
Giáo viên và trẻ mẫu giáo trong các trường mầm non là hai lực lượng quan
trọng cơ bản của trường mầm non. Hai lực lượng cơ bản này và sự tương tác trong
hoạt động của giáo viên và trẻ có ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non của các cán bộ quản lý trong nhà
trường mầm non.
- Giáo viên mầm non
-Kinh nghiệm và trình độ năng lực của giáo viên mầm non khi tham gia giáo
dục cho trẻ đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Ý thức làm việc của giáo viên
chi phối hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nếu giáo
viên có ý thức làm việc tốt, có trách nhiệm với công việc thì việc thực hiện các hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được hình thành và phát
triển tốt.
-Lòng yêu nghề (yêu công việc giáo dục và chăm sóc trẻ) và yêu trẻ của bản
thân giáo viên.
- Sự phối hợp giữa giáo viên mầm non với các lực lượng tham gia hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khác trong và ngoài nhà
trường sẽ góp phần quy định chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chịu
ảnh hưởng nhất định từ các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non. Bởi lẽ, đối với trẻ
mầm non, thì sự ảnh hưởng của gia đình tới trẻ là lớn nhất, thời gian trong một ngày
của trẻ mầm non phần lớn vẫn là ở gia đình. Gia đình chính là nơi chăm sóc, giáo dục
thể chất cho trẻ nhiều nhất. Do vậy, các yếu tố thuộc về gia đình trẻ có ảnh hưởng
nhất định tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non. Trong đó gồm có các yếu tố như:
-Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non.
-Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
-Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
34
-Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non.
1.4.4. Các yếu tố thuộc về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Quan điểm chỉ đạo của Vụ giáo dục mầm non, Bộ GD&ĐT về giáo dục mầm
non nói chung và giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho trẻ nói
riêng. Quan điểm chỉ đạo là định hướng cho toàn bộ giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non đi đến đích, đạt hiệu quả và đảm bảo mục tiêu của giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội:
- Sự động viên, khen thưởng và chế độ chính sách đối với GV mầm non.
- Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
35
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận trong và ngoài nước,
luận văn đã xác định được vấn đề lí luận về quản lý hoạt động giáo dục dục thể chất
cho trẻ tại trường mầm non. Trong đó bao gồm các nội dung sau: Các khái niệm cộng
cụ, trong đó gồm có: khái niệm quản lý, hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động giáo
dục thể chất tại trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm
non. Luận văn cũng đã xác định được những vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, trong đó đã phân tích lí luận về mục tiêu,
nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non. Dựa trên cách tiếp cận chính là tiếp cận chức năng quản lý, luận văn cũng đã xác
định rõ 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non đó là: lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non; Tổ chức bộ máy, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non bao gồm các yếu tố thuộc về CBQL trong trường MN; các yếu tố
thuộc về GV trường MN; các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non; các yếu tố thuộc
về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Cơ sở lý luận trên là khung lý thuyết để khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nhằm xây dựng cơ sở
thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non tại các trường mà luận văn nghiên cứu.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
2.1.Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
2.1.1.Quy mô, mạng lưới giáo dục mầm non huyện Bình lục, Hà Nam
Toàn huyện duy trì 19/19 trường mầm non công lập. Tổng có 237 nhóm, lớp.
Trong đó có 53 nhóm trẻ và 184 lớp mẫu giáo. Hiện tại, huyện đã huy động trẻ đến
trường lớp cụ thể như sau:
-Nhà trẻ có 53 nhóm, Huy động được 1457/5184 đạt tỷ lệ 28,11% độ tuổi tăng
so với cùng kỳ năm học trước 0,46%.
- Mẫu giáo có 184 lớp, huy động 6914/7033 trẻ đạt 98,31 % độ tuổi tăng so
với cùng kỳ năm học trước 3 %.
- Riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi : có 58 lớp, huy động 2103/2103 trẻ đạt tỷ lệ 100%.
-100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ngày.
Huyện tiếp tục quy hoạch, phát triển trường lớp, giành quỹ đất cho GDMN.
Tính đến tháng 4/2017 toàn huyện có 28 phòng học mới được đưa vào sử dụng ( MN
Bình nghĩa, MN Bối Cầu, MN Đồng Du, MN Bồ Đề, MN Trung Lương, MN Hưng
Công )và 12 phòng học đang được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện ( MN An Lão,
MN An Mỹ, MN Hưng Công). Chỉ đạo các cơ sở GDMN làm tốt công tác tuyên
truyền cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành,
các lực lượng để huy động trẻ đến trường, nhóm, lớp. Quan tâm huy động trẻ khuyết
tật đến trường, nhóm, lớp và tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.Triển khai
chỉ đạo tới 100% các cơ sở GDMN thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua ‘’ Dạy tốt, học tốt” đưa nội
dung của cuộc vận động “Mỗi thày cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành
các hoạt động thường xuyên, có hiệu quả trong các trường mầm non.100% các trường
đã triển khai và thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua. Không có
cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 100% các trường đạt tiêu chuẩn
“ Trường học thân thiện học sinh tích cực” từ loại khá trở lên.
37
Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến
khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh
kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục theo hướng nâng cao phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDMN. Thực hiện các giải pháp đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện để
nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, đổi mới hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa
ăn bán trú cho trẻ. Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở những đơn vị khó khăn,
quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.Tăng cường nguồn lực, duy trì, củng cố
và giữ vững các tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).
Tăng cường quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp. Tăng cường cơ sở vật
chất trường lớp, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị khó khăn; đẩy mạnh
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ
sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên. Lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá
truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại
khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của các cơ sở GDMN, địa phương và Chương trình
giáo dục.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN.
2.1.2.Đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
Công tác triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
-Toàn huyện có : 506 CBQL,GV,NV
-Tổng số biên chế: 216 /506 đạt tỷ lệ 42,68 %
Trong đó: CBQL : 51 Biên chế 100%
GV : 371 Trong đó: BC 145/371 đạt tỷ lệ 39,0%
HĐTT 09:151/371 đạt tỷ lệ 42,5%
HĐ huyện,trường : 75/371 đạt tỷ lệ : 20,21%.
Nhân viên : 84 Trong đó: BC 20 đạt tỷ lệ 23,81%; HĐ 68, HĐ nhân viên nuôi:
38
64/84 đạt tỷ lệ : 76,19%;
-Trình độ chuyên môn:
- Đạt chuẩn: 100%.
- Trên chuẩn: 419/506 đạt tỷ lệ 82,80%.
- Tỷ lệ GV/nhóm,lớp là 1,56 GV/nhóm,lớp
Trong đó : Nhà trẻ 83/53 nhóm đạt tỷ lệ 1,56%
Mẫu giáo : 288 GV/184 lớp đạt tỷ lệ 1,56%
Riêng mẫu giáo 5 tuổi: 58 lớp: 116 GV/58 lớp đạt tỷ lệ 2GV/lớp.
+ 457/507 CBQL và GV biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt 90,1%.
+ 100% nhân viên nuôi dưỡng được tập huấn kiến thức nuôi dưỡng ,vệ sinh an
toàn thực phẩm.
+ 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tiếp cận, tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn thường xuyên và các mô đun nâng cao bằng hình thức e-learning
-Công tác tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách cho GVMN:
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ cho CB, GV, NV theo đúng quy định. Chế
độ lương cho giáo viên hợp đồng, nhân viên hợp đồng đảm bảo mức lương tối thiểu
trên 1 giáo viên. Tỷ lệ giáo viên /lớp : đạt 1,5 giáo viên /lớp riêng giáo viên dạy lớp
mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 2 giáo viên/lớp.
- Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL,GVMN và chế độ chính
sách cho trẻ em được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện tốt và
chi trả kịp thời tới từng đối tượng.
- Triển khai thực hiện hướng dẫn quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường
Mầm non.
* Kết quả thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non
- Phòng GD&ĐT huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng thường
xuyên cho CBQL và giáo viên mầm non theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên
; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư
liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội; tham gia tập
huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL, giáo viên mầm non và các mô đun
ưu tiên quy định.
39
- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho CBQL,
GVMN trên toàn huyện. Thường xuyên thăm lớp, dự giờ, kiểm tra đột xuất và có kế
hoạch tập huấn, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động trong
chương trình GDMN.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng số lượng CBQL,GV biết
ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
- Chỉ đạo 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tiếp cận, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn thường xuyên và tập huấn mô đun nâng cao bằng hình thức e-learning.
- Năm học 2016-2017 toàn huyện có 42 CBQL,GV tham gia lớp tập huấn các mô
đun nâng cao qua hình thức học qua mạng trong đó có 7 đồng chí CBQL, 35 giáo viên
đã hoàn thành khóa học. Có 5/35 giáo viên đã hoàn thành khóa học nhưng bị thu hồi giấy
chứng nhận, 3 giáo viên chưa cập nhật hoàn thành khóa học nên chưa được cấp giấy
chứng nhận.
- Chỉ đạo, thực hiện giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, gây áp
lực cho giáo viên, CBQL.
2.1.3. Khái quát nhiệm vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Bình lục, Hà Nam
Chỉ đạo các trường quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở những nơi tổ chức ăn
bán trú, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Xây dựng
chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo
quy định. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực
đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp
với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chỉ đạo các trường kiểm
soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong các bếp.
- Kết quả:
+ Toàn huyện có 38/45 bếp ăn một chiều đạt tỷ lệ 84.4%.
+100% bếp ăn được trang bị máy khử độc để đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và được cấp giấy phép bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Không
để xảy ra dịch bệnh tại các cơ sở GDMN.
+ 100% các cơ sở GDMN có đủ nước sạch cho trẻ dùng.
+100% các cơ sở GDMN có công trình vệ sinh đảm bảo yêu cầu.
+Số nhóm lớp được tổ chức nuôi ăn bán trú: 210/237 đạt 88.6%.
40
+Số trẻ được nuôi ăn bán trú tại trường: 7429/ 8371 đạt 88,74%
Trong đó : Nhà trẻ: 1095/1457 trẻ đạt 75,15 %.
+Mẫu giáo : 6334/6914 đạt 91,61 % .Toàn huyện đảm bảo mức ăn thấp nhất là
11000đ/trẻ/ngày cao nhất là 13000 đ ( Bình Mỹ)
+100% các cơ sở GDMN được tập huấn và thực hiện tính khẩu phần ăn cho trẻ
bằng phần mềm dinh dưỡng Viettec theo quy định.
+Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày
12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Thực hiện theo dõi sự phát triển của
trẻ bằng sổ sức khỏe và biểu đồ tăng trưởng của trẻ theo quy định.
+ 100% trẻ đến các cơ sở GDMN được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm,
được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.
* Kết quả theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng:
-Nhà trẻ: Tổng số trẻ được theo dõi đánh giá sức khỏe: 1457 trẻ; Tỷ lệ trẻ bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 65/1457 chiếm 4,46%; Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể
thấp còi 71/1457 chiếm 4,87%.
-Mẫu giáo: Tổng số trẻ được theo dõi đánh giá sức khỏe: 6835 trẻ. Tỷ lệ trẻ bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 305/6914 đạt 4,41% . Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể
thấp còi 317/6914 đạt 4,58 % .
Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em
trong các cơ sở GDMN , triển khai thực hiện Chương trình sữa học đường theo Quyết định
số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ
em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 tính đến thời điểm hiện tại toàn huyện có 5 trường
thí điểm thực hiện chương trình Sữa học đường (90% số trẻ/trường) ngoài ra có 11/19
trường đã bổ sung một bữa sữa vào khẩu phần ăn trong ngày cho trẻ tại trường.
2.2.Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát thực trạng
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm
non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình
Lục, Hà Nam.
Khách thể khảo sát thực trạng gồm có: 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể
có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2)
Giáo viên mầm non: 80 người. Tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người.
41
2.2.2. Mục đích khảo sát
Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng nhằm mục đích phân tích, đánh giá
và chỉ ra thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm
non huyện Bình Lục, Hà Nam; Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam; thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu này sử dụng chính 2 phương pháp đó là: phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nghiên cứu sẽ thiết kế 01 mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát trên
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Phiếu khảo sát được thiết kế gồm: 1) Các câu hỏi khảo sát về mức độ thực hiện hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà
Nam (từ câu 1 đến câu 5); 2) Các câu hỏi khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
(từ câu 6 đến câu 10); 3)Câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản
lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình
Lục, Hà Nam (câu 11); 4) Thông tin chung về người được khảo sát.
2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu 5 cán bộ quản lý giáo dục, 10 giáo viên mầm non và
10 cha mẹ học sinh tại 3 trường được nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực
trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam; thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
huyện Bình Lục, Hà Nam .
2.2.4.Thang đánh giá
Thang đo được sử dụng trong bảng hỏi gồm 5 mức độ là: 1. Kém/Không ảnh
hưởng; 2. Yếu/Ảnh hưởng ít; 3. Trung bình/Ảnh hưởng bình thường; 4. Khá/Ảnh
hưởng khá nhiều; 5. Tốt/Ảnh hưởng nhiều.
42
Cách tính điểm các mức như sau: (n – 1):5, tức là (5 – 1):5 = 0,8. Điểm trung
bình của các mức như sau:
ĐTB Từ 1,0 – 1,80 – Mức Kém/Không ảnh hưởng;
ĐTB Từ 1,81 – 2,60 – Mức Yếu/Ảnh hưởng ít;
ĐTB từ 2,61 – 3,50 – Mức trung bình/Ảnh hưởng bình thường;
ĐTB từ 3,51 – 4,40 – Mức khá/Ảnh hưởng khá nhiều;
ĐTB từ 4,41 – 5,0 – Mức tốt/Ảnh hưởng nhiều.
Các kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
2.3.1. Thực trạng mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được phản ánh ở bảng
số liệu sau:
Bảng 2.1. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất
Mục tiêu giáo dục thể chất
Kém Yếu
Khá
Tốt
ĐTB ĐLC
0
0,3
86,5
8,3
4,02
0,40
Trung bình 4,9
0
0,3
7,1
85,6
7,1
3,99
0,41
0
0,3
6,4
81,9
11,3
4,04
0,45
0
0,3
6,1
85,9
7,7
4,01
0,41
0
0,3
7,4
84,4
8,0
4,00
0,43
0,9
0,3
11,0
83,4
4,3
3,90
0,46
0
0,3
7,1
80,4
12,3
4,04
0,47
1.Giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi 2.Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non, thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi 3.Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể) 4.Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay 5.Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân 6.Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe 7.Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
ĐTB chung
4,06
0,43
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý, giáo
viên được khảo sát đều khẳng định việc thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ở mức độ khá, với ĐTB
43
= 4,06; ĐLC = 0,43. Kết quả này cho thấy, các mục tiêu này đã được các trường mầm
non chú trọng thực hiện, bước đầu đã hẳng định các mục tiêu được thực hiện khá tốt.
Trong các mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thì
mức độ thực hiện một số mục tiêu được đánh giá có mức độ thực hiện tốt hơn các
mục tiêu khác như: “Giúp trẻ có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo
léo, thăng bằng cơ thể)”; “Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức
khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân”, ĐTB = 4,04. Tuy nhiên các mục tiêu này
có ĐTB không cao hơn quá nhiều so với các mục tiêu còn lại. Kết quả này khẳng
định, nhà trường, giáo viên mầm non đã rất chú trọng tới việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Bước đầu, cho thấy kết quả khá tốt, đây là một tín hiệu đáng mừng. Thực tế cũng đã
chứng minh, các trường mầm non được khảo sát đã cố gắng để tất cả các hoạt động
của trường đều thực hiện theo mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ.
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho
trẻ tại trường mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất
TT Nội dung giáo dục thể chất
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
Trung bình
Phát triển vận động 5,5
0,6
0,3
87,1
6,4
3,99
0,41
1 Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
0,3
1,2
6,7
85,9
5,8
3,96
0,45
2 Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động
3 Các cử động bàn tay, ngón
0,3
0,3
4,0
83,4
12,0
4,06
0,44
tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ. Chung
4,00
0,43
Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
0,3
0,9
7,1
84,4
7,4
0,46
3,98
5
0
4,9
86,2
8,6
4,03
0,40
0,3
4 Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
6 Giữ gìn sức khoẻ và an toàn
0,3
0,9
8,3
84,0
6,4
0,46
3,95
Chung ĐTB chung
3,98 3,99
0,44 0,43
44
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý, giáo
viên được khảo sát đều khẳng định việc thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ
tại trường mầm non được khảo sát có mức độ thực hiện khá tốt với ĐTB = 3,99; ĐLC
= 0,43. Cả 2 nhóm nội dung giáo dục thể chất cho trẻ ở trường mầm non thì nội dung
“Phát triển vận động” và “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe” có ĐTB lần lượt là 3,99
và 4,0, đều ở mức độ khá. Kết quả này cho thấy, các nội dung giáo dục thể chất cho
trẻ tại trường mầm non đều được nhà trường thực hiện khá tốt.
Trong nội dung “Phát triển vận động” cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
thì nội dung giáo dục “Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng,
dụng cụ”, có ĐTB cao nhất so với các nội dung cùng nhóm, với ĐTB = 4,06; ĐLC =
0,44. Các nội dung còn lại cũng có ĐTB khá cao, đều ở mức độ khá.
Trong nội dung “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe” cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non thì nội dung giáo dục “Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt” có
ĐTB cao nhất, ĐTB = 4,03. Thực tế cũng cho thấy, đây là nội dung vô cùng quan
trọng mà nhà trường và cha mẹ hướng đến trong giáo dục sức khỏe cho trẻ mẫu giáo.
Bởi lẽ, trẻ mẫu giáo chuẩn bị bước sang một môi trường học tập mới là nhà trường
tiểu học, do đó nếu không biết tự phục vụ bản thân thì sẽ khó thích ứng được với môi
trường học tập mới, điều kiện và yêu cầu học tập tại trường tiểu học.
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất
TT
Kém
Yếu
Khá
Tốt ĐTB ĐLC
Phương pháp giáo dục thể chất
Trung bình
I.Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
I
1
0
0,3
5,2
86,8
7,7
4,02
0,40
2
0
0,3
6,1
87,7
5,8
3,99
0,38
3
0
0,3
7,7
85,0
7,1
3,98
0,42
4
Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi Phương pháp dùng trò chơi Phương pháp nêu tình huống có vấn đề Phương pháp luyện tập
0,3
0,6
7,7
80,7
10,7
4,01
0,49
Chung
4,0
0,42
II. Nhóm phương pháp trực quan
0,3
0,3
6,4
83,4
9,5
4,02
0,45
5
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích)
45
0,3
0,6
5,5
84,7
8,9
4,01
0,44
6
Sử dụng tên gọi bài tập thể chất
0,3
0
7,4
82,8
9,5
4,01
0,44
7 Miêu tả bài tập vận động
0,3
0,6
8,9
83,4
6,7
3,96
0,46
8 Chỉ dẫn
0,3
0,9
8,3
84,0
6,4
0,46
3,95
9 Đàm thoại
0
5,5
84,4
9,8
0,42
0,3
4,03
10 Kể chuyện
3,99
0,45
Chung
III. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
0
7,7
85,0
7,1
3,98
0,42
0,3
11
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói
0,3
7,7
0,49
0,6
80,7
10,7
4,01
12 Phương pháp khích lệ
3,99
0,45
Chung
IV.Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá
0
5,2
86,8
7,7
4,02
0,40
0,3
0
6,1
87,7
5,8
3,99
0,38
0,3
4,0
0,39
13 Nêu gương 14 Đánh giá
Chung
ĐTB chung
3,99
0,42
Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được đánh giá chung ở mức độ khá, với ĐTB
= 3,99; ĐLC = 0,42. Trong 4 nhóm phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non thì có 2 nhóm phương pháp giáo dục được đánh giá có mức độ thực
hiện tốt hơn so với các nhóm phương pháp còn lại đó là: Nhóm phương pháp nêu gương
- đánh giá và Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm (ĐTB = 4,0, mức độ khá).
Trong số 14 phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non thì phương pháp các cô sử dụng nhiều nhất để giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
đó là: Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi; Phương pháp luyện tập;
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích); Sử
dụng tên gọi bài tập thể chất; Miêu tả bài tập vận động; Kể chuyện; Nêu gương, đều
có ĐTB từ 4,0 đến 4,02, mức độ thực hiện khá tốt. Các phương pháp giáo dục còn lại
tuy có ĐTB thấp hơn, tuy nhiên không đáng kể, vẫn ở mức độ thực hiện khá tốt.
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho
trẻ mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:
46
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất
TT Hình thức giáo dục thể
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
chất Tiết học thể dục Thể dục buổi sáng Phút thể dục Trò chơi vận động
1 2 3 4 5 Dạo chơi 6
0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
0 0,6 0,3 0 0 0
Trung bình 7,7 7,7 7,7 7,7 6,4 5,8
85,0 80,7 86,5 86,5 86,5 89,0
7,1 10,7 5,2 5,5 6,7 4,9
3,98 4,01 3,96 3,97 3,99 3,98
0,42 0,49 0,41 0,40 0,40 0,37
7
0,3
0
8,0
84,4
7,4
3,98
0,43
8
0,3
0
8,9
82,5
8,3
3,98
0,45
Tham quan Hội thi thể dục - thể thao ở (hội trường mầm non khoẻ) Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc
ĐTB chung
3,98
0,42
Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các hình thức giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ khá, với ĐTB chung của toàn thang
đo = 3,98; ĐLC = 0,42, mức độ khá.
Như vậy, có thể nói, các trường mầm non được nghiên cứu đã sử dụng khá tốt
các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong đó, hình
thức “Thể dục buổi sáng”, được đánh giá có mức độ thực hiện khá tốt nhất so với các
hình thức giáo dục thể chất còn lại. Thực tiễn tại các trường mầm non được nghiên cứu
cũng cho thấy hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo “Thể dục buổi sáng” đã là
hình thức được sử dụng hàng ngày tại trường, khi sử dụng hình thức này để giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo, trẻ thấy vô cùng thích thú, tham gia rất tích cực vào hoạt động
giáo dục này, hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ nhờ thực hiện hình thức này có tăng lên.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện các hình thức giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khác cũng được đánh giá có mức độ
thực hiện khá tốt, các hình thức này đều có mức độ thực hiện khá tốt, với ĐTB từ
3,98 đến 4,0, mức độ khá. Do vậy, việc sử dụng các hình thức giáo dục thể chất
cho trẻ tại trường mầm non như: Tiết học thể dục; Phút thể dục; Dạo chơi; Tham
quan; Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ); Tổ chức vận động
trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc đã bước đầu được
khẳng định tính hiệu quả khi giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các nhà trường
được nghiên cứu.
47
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.5: Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non
TT Nội dung
ĐTB ĐLC
1
4,06 3,99
0,43 0,43
2
3
0,42
3,99
4
3,98
0,42
0,42
4,00
Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo TB chung Nhìn một cách tổng thể thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ khá,
ĐTB chung = 4,00; ĐLC = 0,42. Điều này cho thấy, hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng
được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non trong giai đoạn tới, khi giáo dục của Việt Nam đang
bước vào giai đoạn triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới và đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà thì các trường cần chsu trọng hơn nữa tới
việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả mục tiêu giáo dục thể chất đề ra.
Trong số các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung “Thực trạng mục
tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” được đánh giá có mức độ thực
hiện cao nhất. Các nội dung còn lại cũng có ĐTB tiệm cận rất gần với nội dung giáo
dục trên, ĐTB từ 3,98 đến 3,99, mức độ khá. Như vậy, các trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu đã chú trọng, quan tâm đến thực hiện mục tiêu
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo đúng yêu cầu
và đã có hiệu quả nhất định, góp phần tạo nên thành công trong hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ tại các trường mầm non.
48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo
TT Nội dung
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
Trung bình
0,3
0,3
7,1
87,4
4,9
3,96
0,40
2
0,3
0
8,0
84,7
7,1
3,98
0,42
1 Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch
0,3
0
8,6
85,6
5,5
3,96
0,41
3 Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
0,3
0,3
8,9
84,7
5,8
3,95
0,43
4 Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch
0,3
0
8,6
84,4
6,7
3,97
0,43
3,97
0,39
5 Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Điểm trung bình chung
Phân tích số liệu được trình bầy tại bảng trên cho phép ta rút ra một số nhận xét
sau đây: Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được nghiên cứu đánh giá mức độ thực
hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non huyện Bình Lục, Hà Nam ở mức độ khá với ĐTB = 3,97, ĐLC = 0,39.
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được
nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung quản lý này. Trong đó, chủ thể quản lý đã
thực hiện khá tốt các khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này như: Xác định
mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch;
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế
49
hoạch ; Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo; Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch ; Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Các nội dung này
đã được chủ thể quản lý thực hiện đúng, và có hiệu quả khá cao.
Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện 5
khía cạnh xem xét trong nội quản lý này đều đạt ở mức độ khá, không có sự khác biệt
nhiều giữa các khái cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này (ĐTB từ 3,95 đến
3,98). Thực tiễn lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam cho thấy, việc thực hiện khá tốt các mục tiêu hoạt
động giáo dục thể chất sẽ là cơ sở tiền đề quan tọng để chủ thể quản lý thực hiện
thành công và có hiệu quả tất cả nội dung quản lý khác thuộc quản lý hoạt động giáo
dục thể chất tại trường mầm non.
2.4.2. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
TT Nội dung
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
Trung bình
0
0,40
8,6
0,3
4,6
86,5
3,95
0
0,3
86,8
3,96
4,9
8,0
0,39
3
3,98
86,5
6,1
0,3
7,1
0,40
0
4
84,4
4,00
8,0
7,4
0,3
0,43
0
1 Xác đinh các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ĐTB chung 3,97 0,40 Kết quả bảng số liệu trên cho thấy, chủ thể quản lý tại các trường mầm non được
nghiên cứu đã thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo đạt ở mức độ khá, ĐTB = 3,97; ĐLC = 0,40. Kết quả nghiên
50
cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được nghiên cứu đã chú trọng
thực hiện nội dung quản lý này. Trong đó, đã thực hiện khá tốt việc xác đinh các bộ
phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; Xác
định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo; Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo.
Trong số 4 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì cả 4 khía cạnh đều
có ĐTB tương đối bằng nhau (ĐTB từ 3,9 đến 4,0). Trong đó, khía cạnh có ĐTB cao
nhất là “Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo “, ĐTB = 4,0. Các nội dung còn lại đều có ĐTB = 3,9.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, mặc dù mức độ thực hiện nội dung
quản lý tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đạt ở
mức độ khá tốt, tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động này theo mục tiêu
đã đề ra thì cần phải cố gắng hơn nữa để mức độ thực hiện nội dung quản lý này tốt
hơn. Đặc biệt là tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ nhà trường – những người
tham gia trực tiếp vào giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non nâng cao
nhận thức, nắm tốt nhất nội dung, chương tình; hình thức tổ chức và phương pháp
giáo dục hoạt động thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
2.4.3. Thực trạng mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.8: Mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo
TT Nội dung
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
Trung bình
0
0,3
4,9
87,7
7,1
4,01
0,38
0
0,3
6,1
83,1
10,4
4,03
0,44
1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
0
0,3
6,4
85,6
7,7
4,00
0,41
0,6
0,3
8,0
83,7
7,4
3,97
0,45
3 Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc 4 Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo
51
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
0
0,3
8,6
86,5
4,6
3,95
0,40
0
0,3
8,0
86,8
4,9
3,96
0,39
7
0
0,3
7,1
86,5
6,1
3,98
0,40
5 Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 6 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Chung
3,98 0,41
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,98, ĐLC = 0,41, mức độ khá cho thấy: hiệu
trưởng các trường được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung quản lý chỉ đạo
thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo. Mức độ thực hiện các khía
cạnh trong nội dung quản lý này khá đồng đều nhau.
Trong 7 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía cạnh có
mức độ thực hiện tốt nhất là:“Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo”;“Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo”; “Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc” (ĐTB = 4,0). Thực tiễn hoạt
động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tốt cũng như ra các quyết định về hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đúng đắn và luôn tạo động lực, động viên, khích lệ
giáo viên thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
thì hoạt động này sẽ đạt kết quả cao.
Bên cạnh 3 khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên, thì chủ
thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các khía cạnh như: “Chỉ
đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo” (ĐTB = 3,95). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo
giáo viên lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp sẽ không làm cho hoạt động giáo dục
thể chất đạt được hiệu quả mong đợi. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn nữa
tới việc đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động
phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo.
52
2.4.4. Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
TT Nội dung
Kém
Yếu
Khá Tốt
ĐTB ĐLC
Trung bình
1,7
9,1
52,0
31,7
5,4
3,30
0,77
3,4
14,0
9,7
62,9
10,0
3,62
0,96
1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
3,4
12,3
33,1
25,1
26,0
3,58
1,10
3 Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc
1,1
29,7
56,9
11,1
1,1
2,81
0,68
2,9
16,3
14,0
60,6
6,3
3,51
0,93
4 Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5 Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
3,1
31,7
22,6
36,3
6,3
3,10
1,02
7
0,6
28,0
51,1
12,0
8,3
2,99
0,86
6 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ĐTB chung
3,27
0,90
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: thực trạng mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đạt
ở mức độ khá (ĐTB = 3,27, ĐLC = 0,90, mức độ trung bình). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường mầm non được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và bước đầu đã đạt được hiệu quả nhất định khi thực hiện nội dung quản lý này. Tuy nhiên, mức độ đánh giá thực hiện chỉ đạt mức trung bình. Kết
quả này cũng tạm chấp nhận được, chủ thể quản lý cũng cần xem xét các khía cạnh trong nội dung quản lý này có những hạn chế bất cập gì để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả.
Trong số 7 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì có 3 khía cạnh có
mức độ thực hiện tốt nhất đó là:“Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho
53
trẻ mẫu giáo”, ĐTB = 3,62, mức độ khá và “Động viên, khuyến khích các lực lượng
tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công
việc”, ĐTB = 3,58; “Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo”, ĐTB = 3,51, mức độ khá.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng các trường được nghiên cứu cần phải chú ý thêm và có các biện pháp quản lý tốt hơn đối với các khía cạnh như:“Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” (ĐTB = 2,81) và khía cạnh
“Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo”,
ĐTB = 2,99. Việc thực hiện chưa thật tốt khía cạnh này, kéo theo mức độ thực hiện nội dung quản lý này không tốt. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
2.5.1. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về nhà quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc về chủ thể quản lý
TT
Các yếu tố
ĐTB ĐLC
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
1 Nhận
0
3,2
25,3
59,5
12,0
3,80
0,681
thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho tại trẻ mẫu giáo trường mầm non
0
3,8
25,3
57,6
13,3
3,80
0,708
3
0
6,3
29,1
50,0
14,6
3,72
0,787
2 Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
4 Vốn
tri
3,8
28,5
58,9
8,9
3,72
0,673
0
thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
ĐTB chung
3,76
0,712
54
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý đến quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà
Nam được giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đánh giá có mức độ ảnh hưởng khá
nhiều, ĐTB chung của toàn thang đo = 3,76; ĐLC = 0,721.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, tất cả các giáo viên và cán bộ quản lý
đều khẳng định 4 yếu tố thuộc nhóm các yếu tố liên quan đến chủ thể quản lý đều có
ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động này. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng giữa các yếu tố trong nhóm là khác nhau. Trong 4 yếu tố được nghiên cứu thì 2 yếu tố
được đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn đó là “Nhận thức của Hiệu trưởng về
vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non” và
“Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non”với ĐTB = 3,80. Như vậy, đối với người hiệu
trưởng các trường mầm non, để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam đạt hiệu quả thì hiệu trưởng phải là người
có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động này.
Việc nhận thức sâu sắc về vấn đề này sẽ là kim chỉ nam giúp người hiệu trưởng có
những quyết định chính xác, có những chỉ đạo sát sao trong việc tổ chức thực hiện
hoạt động. Nhận thức tốt sẽ kéo theo thái độ và hành động thực hiện chủ động, tích
cực, sáng tạo. Mặt khác, tinh thần trách nhiệm cao đi kèm với lòng nhiệt tình sẽ giúp
cho người hiệu trưởng phát huy được hết năng lực của mình trong quản lý. Do vậy,
đây chính là yếu tố có ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Hai yếu tố còn lại đều có ĐTB thấp hơn 2 yếu tố trên, ĐTB = 3,72, những vẫn
ở mức độ ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Do vậy, chủ thể quản lý vẫn cần
chú trọng tới cả 4 yếu tố này để kịp thời có các biện pháp quản lý phù hợp làm cho quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình
Lục, Hà Nam đạt hiệu quả tốt nhất.
Có thể nói, tất cả các yếu tố xem xét trong nhóm các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý hoạt động này đều có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Tuy
nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khác đó là: “Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non” và “Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Do vậy, hiệu trưởng các trường cần phải
chú ý tới các yếu tố này.
55
2.5.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo
TT
Các yếu tố
ĐTB ĐLC
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
0,6
4,4
19,0
60,1
15,8
3,86
0,752
2
0,6
5,7
21,5
64,6
7,6
3,72
0,710
3
1,9
9,5
33,5
48,7
6,3
3,48
0,827
4
0
3,2
19,6
66,5
10,8
3,84
0,640
1 Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
ĐTB chung
3,72
0,732
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình đến quản lý quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà
Nam, được cán bộ quản lí và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh hưởng
khá nhiều (ĐTB = 3,72; ĐLC = 0,732). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các yếu tố
thuộc về gia đình trẻ mầm non như: quản điểm, nhận thức của gia đình trẻ về hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non; sự phối hợp của gia đình với
giáo viên và nhà trường trong giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Trong số 4 yếu tố xem xét thuộc nhóm yếu tố này thì các yếu tố được đánh giá
có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố thuộc nhóm đó là: Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non; Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non có ĐTB cao hơn các yếu tố còn lại (ĐTB = 3,86 và ĐTB = 3,84). Thực tế quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của yếu tố gia đình mà đặc biệt là yếu tố quan điểm và sự quan tâm của gia đình tới hoạt động này. Bởi lẽ, hiệu trưởng muốn quản lý tốt hoạt động
này thì rất cần tới sự phối hợp và sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh.
56
Bên cạnh 2 yếu tố nêu trên, một số yếu tố khác như: Sự nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và Sự
phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non có ĐTB không cao bằng hai yếu tố nêu trên, tuy nhiên giáo
viên, cán bộ quản lý được nghiên cứu vẫn khẳng định 2 yếu tố này có mức độ ảnh
hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động này. Do vậy, cả 4 yếu tố thuộc về gia đình trẻ
mầm non cần phải được chủ thể quản lý giáo dục hoạt động này chú ý. 2.5.3. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và
điều kiện cơ sở vật chất
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất
TT
Các yếu tố
ĐTB ĐLC
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
0,6
4,4
24,1
55,7
15,2
3,80
0,769
2
0
32,9
51,3
12,0
3,71
0,723
3,8
1 Quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Vụ GDMN Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất
3 Cơ chế, văn bản, nghị
0
8,2
21,5
58,9
11,4
3,73
0,768
4
0
4,4
27,2
55,1
13,3
3,77
0,730
viên,
động
5
0,6
4,4
23,4
56,3
15,2
3,81
0,766
6
0,7
7,6
69,6
8,2
7,6
3,82
0,638
quyết, chính sách Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội khen Sự thưởng, và chế độ chính sách đối với GV Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương
ĐTB chung
3,77
0,732
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ
sở vật chất đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non, được cán bộ quản lý và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh
hưởng khá nhiều, thể hiện ĐTB = 3,77; ĐLC = 0,732.
Trong 6 yếu tố thuộc nhóm các yếu tố môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật
chất thì các yếu tố như: Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương; Sự
động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với GV; Quan điểm chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, Vụ GDMN có ĐTB cao hơn so với các yếu tố ảnh hưởng cùng nhóm, ĐTB
lần lượt = 3,80; 3,81; 3,82.
57
Bên cạnh đó, các yếu tố như: Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách; Sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội; Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất tuy
có ĐTB thấp hơn các yếu tố đã phân tích ở trên. Tuy nhiên nó vẫn được đánh giá có
mức độ ảnh hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
Tổng hợp lại ta thấy rằng, tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức
độ ảnh hưởng nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu
tố này qua đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác
biệt này là không đáng kể. Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và
nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Bảng 2.13: Thực trạng chung về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non
TT Nội dung
ĐTB ĐLC
1
3,97
0,39
2
3,97
0,40
3
3,98
0,41
4
3,27
0,90
Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non TB chung
3,79
0,52
Nhìn một cách tổng thể thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ
khá, ĐTB chung = 3,79; ĐLC = 0,52. Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực
hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế
hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện
58
Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình, với ĐTB = 3,79. Do vậy, đây
chính là nội dung quản lý mà chủ thể quản lý các trường mầm non được nghiên cứu
cần chú trọng để đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp hơn, góp phần đáp ứng được
mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non trong giai đoạn tới,
khi giáo dục của Việt Nam đang bước vào giai đoạn triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà thì các
trường cần chsu trọng hơn nữa tới việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả mục tiêu giáo dục thể chất đề ra.
2.6.1. Ưu điểm
Từ việc phân tích, đánh giá các kết quả khảo sát có thể thấy hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non có những ưu
điểm sau:
Các trường đã có đội ngũ CBQL,GV có trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn cao.
Đây là lực lượng nòng cốt thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam được đầu tư chuẩn bị tốt, đã có ứng dụng CNTT vào công tác quản
lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Các trường đã tăng cường quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong đó, quản lý chặt chẽ
chất lượng bữa ăn bán trú, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn
cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
khuyến nghị theo quy định. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công
tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu
dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chỉ đạo các trường kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp.
Sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non tốt hơn.
Phòng GD-ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng các nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng
kế hoạch năm học, kế hoạch từng học kỳ, từng tháng, từng tuần hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
2.6.2. Hạn chế
Mặc dù kết quả thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam là khá tốt, nhờ việc thực hiện nghiêm túc
59
các nội dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại những hạn chế sau:
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
huyện Bình Lục, Hà Nam còn một số hạn chế như: Còn một số khâu trong tổ chức các
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa triệt để, hiệu
quả. Các hoạt động trải nghiệm còn thiếu, yếu dẫn đến kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa cao.
Một số trường thực hiện chỉ đạo còn chồng chéo, dẫn đến giáo viên không đủ thời gian thực hiện kế hoạch. Việc tuyên truyền tới cha mẹ học sinh còn hạn chế nên sự kết hợp giữa cha mẹ học sinh với nhà trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy hiệu quả tối đa.
Đặc biệt, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa thật tốt, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết (giáo án...) mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Các nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung, rút kinh nghiệm cho hiệu trưởng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường.
Quản lí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam là thành quả của tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà trường và gia đình trẻ cũng như toàn xã hội. Hiện nay sự phối hợp thực hiện còn yếu, chủ yếu là quy trách nhiệm cho nhà trường mầm non. Đây là một hạn chế cần khắc phục trong quản lý. 2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trò, vị trí, lợi ích của hoạt động này.
- Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được bổ nhiệm và tuyển dụng khá đông. Số cán bộ, giáo viên, nhân viên này tuy đáp ứng được về mặt bằng cấp, chuyên môn, song thiếu kinh nghiệm quản lý, thực hành.
- Một số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên chưa thực sự sáng tạo, chủ động
trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa toàn diện, chưa có sự tách bạch rõ ràng với nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa chặt chẽ.
- Các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương chưa thật quan tâm, tạo điều
kiện trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
60
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát trên trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình Lục, Hà Nam. Với tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người. 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2) Giáo viên mầm non: 80 người được trình bày qua các bảng số liệu và biểu đồ cho thấy bức tranh thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ khá. Các trường đã thực hiện khá tốt và đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong số các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung “Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” được đánh giá có mức độ thực hiện cao nhất. Các hoạt động còn lại tuy có mức độ thực hiện khá tốt song vẫn còn có một số hạn chế và bất cập nhất định.
Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được thực hiện khá tốt. Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa thật tốt, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết (giáo án...) mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Các nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung, rút kinh nghiệm cho hiệu trưởng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường.
Tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức độ ảnh hưởng nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này qua đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác biệt này là không đáng kể. Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.
61
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non được đề xuất phải hướng vào việc hình thành,
phát triển ở trẻ mẫu giáo về “Phát triển vận động” và “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe”
theo quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình giáo dục giáo dục mầm non.
Chủ đề hoạt động, tên hoạt động, nội dung hoạt động và hình thức tổ chức và
đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm
non phải quán triệt mục tiêu Mục tiêu giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ
tại trường mầm non nhằm giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát
triển bình thường theo lứa tuổi; thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non;
thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi; Có một số tố chất vận động ban đầu
(nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể); Có khả năng phối hợp khéo léo cử động
bàn tay, ngón tay; Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ
sinh cá nhân; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế;
Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định
hướng trong không gian; Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi
tay; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe;
Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an
toàn của bản thân.
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non nằm
trong chương trình giáo dục mầm non, nên việc quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ
thống của chương trình giáo dục mầm non có mối quan hệ mật thiết với việc chăm
sóc và giáo dục trẻ mầm non trong nhà trường. Điều đó có nghĩa là quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà
62
Nam phải lưu ý mối quan hệ giữa hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ toàn diện tại
trường mầm non.
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non không thể tách rời các biện pháp quản lý các hoạt động khác trong nhà trường vì
giáo dục thể chất là một bộ phận trong quá trình giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Các biện pháp đề xuất phải mang tính đồng tâm, đồng trục. Mặt khác tính hệ
thống còn thể hiện ở chỗ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non được đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp
độ rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các biện pháp đề xuất phải có mối liên quan đến
các cấp quản lý khác nhau trong nội bộ nhà trường, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ
bộ môn, Công đoàn và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để triển khai
thực hiện.
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non là một
vấn đề có tính truyền thống, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình
nghiên cứu đi trước đã quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực
hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non, đã có
nhiều biện pháp quản lý được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn quản lý, và qua đó có
những biện pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề
xuất giải pháp mới cho quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, tác giả luận văn đã có tham khảo, kế
thừa những ý tưởng của một số biện pháp đã đề xuất, đồng thời bổ sung hoàn thiện
cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền và điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam để đảm bảo thực hiện mục tiêu
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha
mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao trách nhiệm, năng lực và hiệu quả hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Thông qua xây dựng bộ máy tổ chức
quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức thực hiện hoạt
63
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non giúp cho hoạt động
này đạt được mục tiêu đề ra. Việc tập huấn nâng cao năng lực, hỗ trợ GV trong việc tích
hợp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo với tất cả các hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ trong trường mang tính quyết định tới thành công của hoạt động này.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
-Nội dung biện pháp:
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và cha mẹ học sinh về hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non; môi trường kinh tế xã hội nói
chung và môi trường kinh tế xã hội của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và ảnh hưởng
của nó tới đời sống văn hóa nói chung và tới hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại các trường mầm non nói riêng vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non nở nhà trường, gia đình và
xã hội.
Xác định tổ chức chuyên trách quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non và thành phần của tổ chức này; Quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức chuyên trách trong việc quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non, giao cho 01 đ/c trong Ban
giám hiệu phụ trách quản lý.
Xây dựng cơ chế phối hợp của tổ chức chuyên trách hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non với các tổ chức khác trong trường và ngoài nhà
trường. Bố trí nhân sự và điều kiện vật chất cho tổ chức chuyên trách hoạt động.
Quán triệt kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non, xác định các mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp,
hình thức kiểm tra đánh giá, thời điểm tổ chức và các chủ thể chịu trách nhiệm chính
trong hoạt động này: Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của giáo viên trong
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
Tập huấn kĩ năng giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non;
tập huấn kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non lồng ghép với các hoạt động khác trong trường có ghi trong Kế hoạch.
Tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non.
Tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non thông qua các giờ học trải nghiệm ngoài hiện trường có tích hợp
chủ đề, nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
64
Tập huấn các phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non.
- Cách thực hiện:
Trường mầm non ngoài giáo viên chủ nhiệm, nên có bộ phận chuyên trách
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Người
tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm
non phải được đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Việc triển khai hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non được 01 cán bộ quản lý thuộc Ban Giám
hiệu nhà trường trực tiếp chỉ đạo các tổ chức đoàn thể và giáo viên chủ nhiệm các
lớp; Hội cha mẹ học sinh và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai kế
hoạch bằng hình thức họp để triển khai theo văn bản hướng dẫn cụ thể.
Đầu năm học Ban Giám hiệu tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế
hoạch năm học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ
và từng cá nhân về nội dung, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại các trường mầm non.
Đại diện Ban Giám Hiệu tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu nhiệm vụ năm học; Nghiên cứu bối cảnh giáo dục; Khảo sát
đối tượng trẻ mẫu giáo cụ thể của lớp; Nghiên cứu chương trình giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non (nếu cần); Xác định những nội dung hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non có thể tích hợp liên môn;
Tổ chức để các tổ chuyên môn “nghiên cứu bài học”
+ Dự kiến những mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non tương ứng cần đạt sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.
+ Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
+ Chuẩn bị tài liệu, lựa chọn các phương pháp, phương tiện, công cụ thể để
tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
Xây dựng và thực hiện các nội dung bồi dưỡng giáo viên: Với đội ngũ giáo
viên mới vào nghề, với đội ngũ này cần phải bồi dưỡng cho họ những kỹ năng cần
thiết về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Mặt
khác yêu cầu giáo viên trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm và tự
đánh giá năng lực rút kinh nghiệm những hạn chế của bản thân.
65
Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non; Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện hoạt động bồi dươỡng của giáo viên về giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non, có chế độ khen thưởng phê bình rõ ràng nhằm tạo động lực cho
giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng hằng năm có xét đến kết quả tham gia
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên.
Thông qua các hoạt động của Hội cha mẹ học sinh phổ biến kiến thức hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non cho cha mẹ học sinh,
giúp cha mẹ học sinh hiểu về kiến thức tâm lý lứa tuổi mầm non để có biện pháp giáo
dục phù hợp. Thường xuyên tư vấn hỗ trợ cha mẹ trẻ những kiến thức giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền động viên,
khen thưởng, trách phạt kịp thời để mỗi giáo viên, cán bộ nhận thức rõ về vai trò
trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, người lãnh đạo cần theo dõi sát sao việc
thực hiện của từng đơn vị, của từng cán bộ công chức, phát hiện những thiếu sót nảy
sinh để đưa ra giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
Nhà trường phải dành nguồn kinh phí tài chính phục vụ cho hoạt động bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại các trường mầm non.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua các loại hình hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường
mầm non, trẻ mầm non sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát
triển và tăng cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân về hoạt động giáo
dục thể chất, giúp trẻ mầm non có những thói quen ban đầu tự rèn luyện bản thân,
bước đầu thực hiện được các nhiệm vụ tự phục vụ bản thân trong gia đình cũng như
khi đến trường mầm non hoặc khi tham gia các hoạt động ngoài xã hội và thực hiện
tốt các hoạt động giáo dục thể chất do nhà trường tổ chức. Biến quá trình giáo dục
thành quá trình tự rèn luyện thể chất cho bản thân.
66
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
-Nội dung biện pháp:
Điều quan trọng đối với nhà trường là thu hút trẻ mầm non tham gia vào các
hoạt động trải nghiệm trong nhà trường và bằng hoạt động đó biến yêu cầu về việc
thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất của nhà trường thành nhu cầu thể hiện hành
vi và thói quen rèn luyện thể chất ở trẻ mẫu giáo.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non làm sao để từng trẻ mẫu giáo không được phép
hành động riêng lẻ, không được phép tách khỏi mình ra khỏi các hoạt động của tập
thể lớp, không đứng trên, đứng ngoài quan sát mà tự giác thấy mình là một thành viên
của tập thể lớp, đang hoạt động tích cực để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp đa dạng hóa các loại hình hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non nhằm thu hút tất cả trẻ mẫu giáo tham gia một cách tích cực. Thông
qua chủ đề của hoạt động trải nghiệm giáo dục cho trẻ mẫu giáo các hoạt động rèn thể
chất cho bản thân. Cụ thể là giúp trẻ mẫu giáo phát triển vận động: Động tác phát
triển các nhóm cơ và hô hấp; Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất
trong vận động; Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.
Giúp trẻ mẫu giáo tự ý thức về việc chăm sóc sức khỏe bản thân, bước đầu biết nhận
biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe;
Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.
Thông qua các hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non, bước đầu bồi
dưỡng cho trẻ mẫu giáo năng lực lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất và bước
đầu biết xây dựng năng lực thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra; biết giải
quyết các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; biết kiểm tra và
điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế để đạt mục đích đề ra; Giáo
dục học sinh kỹ năng hợp tác, chia sẻ,... trong việc phát triển thể chất.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên giáo dục trẻ mầm non biết nhận xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm của bản thân, xếp loại kết quả hoạt động giáo dục thể chất so với
mục đích yêu cầu của nhiệm vụ; biết rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn.
-Cách thực hiện:
Hiệu trưởng cần coi trọng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề giáo dục thẻ chất theo quy mô toàn trường, quy mô khối và quy mô của
67
từng lớp. Giao nhiệm vụ cho giáo viên, CBQL, hội cha mẹ học sinh,…tổ chức thực
hiện. Đây không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà thông qua các hoạt động này
nhằm thu hút sự tham gia của các cá nhân và các tổ chức xã hội với mục tiêu tạo môi
trường giáo dục thể chất và giúp trẻ mẫu giáo phát triển toàn diện.
Để hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất có hiệu quả, Hiệu
trưởng cần chỉ đạo cần kết hợp đồng bộ giữa sự chỉ đạo của các nhà sư phạm, các cơ
quan chức năng, các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh và khả năng tự quản của trẻ
mẫu giáo với tư cách là chủ thể hoạt động. Đồng thời phải biết khai thác triệt để
những điều kiện, những tiềm năng sẵn có của xã hội nhằm tăng cường nguồn lực cho
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thành công.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phát triển các chủ đề hoạt động trải
nghiệm theo hướng tăng cường giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo với yêu cầu: Nội
dung, hình thức hoạt động phải luôn luôn mới, đa dạng, phong phú để tạo ra sự hấp
dẫn và đạt hiệu quả cao trong giáo dục.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thiết kế các dự án trải nghiệm để giáo dục thể
chất cho học sinh như dự án: vệ sinh tay chân, cá nhân; vệ sinh lớp học; dự án thể dục
buổi sáng; dự án tuyên truyền bảo vệ môi trường và phòng chống dich bệnh vv...
Hiệu trưởng chỉ đạo lồng ghép giáo dục thể chất thông qua nêu gương trong
các hoạt động sinh hoạt tập thể cho trẻ mẫu giáo, thông qua các tấm gương sáng kích
thích trẻ mẫu giáo noi gương, làm theo những gương tốt đồng thời cũng nêu những
gương phản diện để giáo dục trẻ mẫu giáo tránh những hành vi tương tự.
Thầy cô giáo và CBQL phải ý thức được tầm quan trọng về việc nêu gương
của chính bản thân để trẻ mẫu giáo học tập, noi theo, để từ đó rèn luyện mình trở
thành những tấm gương sáng về rèn luyện thẻ chất. Trường mầm non tổ chức khen
thưởng hàng năm cho trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các hoạt động giáo dục thể chất
trong nhà trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo lựa chọn, thiết kế, tổ chức các chủ đề giáo dục thể chất
trong chương trình hoạt động trải nghiệm nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của
trẻ mẫu giáo. Xác định rõ mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm đó phải phát huy
được vai trò chủ thể của trẻ mẫu giáo, định hướng cho trẻ mẫu giáo có ý thức tiếp thu,
vận dụng vào điều khiển các hoạt động của tập thể lớp để các hoạt động giáo dục thể
chất ở lớp được tốt hơn.
68
Nhà trường thiết kế các chủ đề hoạt động trải nghiệm chung toàn trường nhằm
đẩy mạnh cuộc vận động và từng bước tạo phong trào thi đua rèn luyện thể chất.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên các tổ chức giáo dục thể chất trong trường
thông qua hoạt động trải nghiệm chú trọng hơn nữa và có các biện pháp cụ thể bồi
dưỡng và khuyến khích trẻ mẫu giáo tự trau dồi các kiến thức, kỹ năng thực hành để
tự thực hiện được các hoạt động giáo dục thể chất cho bản thân;
Phát động phong trào thi đua phát triển thể chất trong trẻ mẫu giáo. Giúp cho
trẻ mẫu giáo có điều kiện tích cực, chủ động, phát huy khả năng khám phá, tìm tòi,
sáng tạo, độc lập phát triển thể chất bản thân,…
Hiệu trưởng phải thường xuyên duy trì phong trào “phát triển thể chất” cho
trẻ mẫu giáo, chú trọng và khuyến khích tự mỗi trẻ rèn luyện, thực hành để có năng
lực tự phát triển thể chất cho bản thân.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp phải huy động sự ủng hộ và tạo điều
kiện về tinh thần cũng như tài chính của các bộ phận liên quan, ngoài nguồn kinh phí
từ ngân sách Nhà nước cần huy động các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ
chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh.
Ban Giám hiệu trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên và các tổ chức
đoàn thể ủng hộ và có ý thức tham gia, đóng góp cho việc xây dựng và thực hiện các
hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non. Kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non phải cụ thể, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, uốn nắn kịp thời
những hoạt động tự phát không mang ý nghĩa giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải có năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
chủ đề giáo dục thể chất và huy động được các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp
đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua sinh hoạt tập thể đầu tuần và cuối tuần theo các chủ đề giáo dục
thể chất nhằm giúp trẻ mầm non hình thành ý thức cá nhân về các chuẩn mực đạo
đức, trên cơ sở đó hình thành thái độ, niềm tin và hành vi thói quen phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức cho học sinh ở trường THCS.
69
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Nội dung biện pháp:
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với các đoàn thể trong
và ngoài nhà trường xây dựng và thiết kế các chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo thực hiện cho sinh hoạt đầu tuần và cuối tuần để giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo của lớp mình; các chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
phải xoay quanh các vấn đề nội dung sau đây:
1) Phát triển vận động
- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
- Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.
- Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.
2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ tuổi mẫu giáo tại trường mầm non gồm:
Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức
khỏe; Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.
- Cách thực hiện biện pháp:
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tổ chức cho trẻ mẫu giáo sinh hoạt với chủ đề
hướng vào bản thân tập trung vào các nội dung sau đây:
- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển
các tố chất trong vận động.
- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng
một số đồ dùng, dụng cụ.
-Giúp trẻ mẫu giáo nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích
lợi của chúng đối với sức khỏe.
-Giúp trẻ mẫu giáo tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt.
- Giúp trẻ mẫu giáo giữ gìn sức khoẻ và an toàn.
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sinh hoạt theo chủ đề: Hoạt động
hướng đến phát triển thể chất nhằm giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các nội dung sau:
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để bước đầu thực hiện được các
hoạt động phát triển vận động cho bản thân.
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để bước đầu thực hiện được các
hoạt động phát triển giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho bản thân.
70
Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được
giao trong rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe bản thân. Thực hiện được các nhiệm
vụ với những yêu cầu khác nhau.
Giáo dục học sinh biết cách ứng phó với nguy cơ, rủi ro từ môi trường tự
nhiên và xã hội ảnh hưởng đến sự phá triển thể chất của các em.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu trường mầm non, cán bộ quản lý phải chỉ đạo giáo viên và
các tổ chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh xây dựng được kế hoạch giáo dục thể chất
cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần và cuối tuần.
Cán bộ, giáo viên chủ nhiệm lớp, Hội cha mẹ học sinh phải có năng lực tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thẻ chất và huy động được các lực
lượng tham gia tổ chức hoạt động sinh hoạt đầu tuần, cuối tuần cho trẻ mẫu giáo một
cách thiết thực hiệu quả.
Trẻ mẫu giáo phải tự giác, tích cực tham gia hoạt động sinh hoạt đầu tuần và
cuối tuần để tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục thể chất của trường mầm non.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương
trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non, giúp Ban Giám hiệu nhà trường quản lý tốt hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, đồng thời có biện pháp chỉ đạo
giáo viên thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non đã phê duyệt.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát giúp cho đội ngũ giáo viên, tổ chức giáo
dục trong các trường mầm non nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, từ đó tạo động lực cho giáo viên có ý
thức và trách nhiệm thực hiện hiệu quả nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thông qua các hoạt động dạy học
và các hoạt động trải nghiệm và hoạt động xã hội.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát để phát hiện những bất cập từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khi
cần thiết.
71
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
-Nội dung biện pháp:
Giám sát việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non theo quy mô chung toàn trường, theo quy mô của từng khối
và theo quy mô của từng đơn vị lớp học.
Giám sát mức độ đáp ứng năng lực của GV, cán bộ, Hội cha mẹ học sinh khi
tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thông qua
hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm, hoạt động xã hội.
Giám sát giáo án tổ chức hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ tại trường mầm
non có tích hợp mục tiêu, nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo của GV về:
Mục tiêu; nội dung, hình thức tổ chức; thiết kế kịch bản hoạt động học của trẻ mầm
non; các phương tiện chuẩn bị và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non.
Giám sát mục tiêu, nội dung, cách thức triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức
hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non theo quy mô toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp của của giáo viên: Kiểm
tra tiến trình thực hiện; mức độ thu hút trẻ mầm non tham gia; cách thức triển khai và
mức độ linh hoạt; hiệu quả đạt được và mức độ tiếp nhận của trẻ mầm non; các lực
lượng tham gia hỗ trợ, …
Giám sát xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động sinh
hoạt đầu tuần, cuối tuần, tổ chức câu lạc bộ và hoạt động xã hội theo chủ đề hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Giám sát hoạt động phản hồi thông tin của giáo viên đối với trẻ mầm non về
tinh thần ý thức thái độ tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non, kết quả đạt được của nhóm, cá nhân và việc điều chỉnh quá trình tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non của GV.
-Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình giám sát hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và thiết kế công cụ giám
sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo từng quy
mô khác nhau.
72
Tổ chức lực lượng giám sát và bồi dưỡng kỹ năng giám sát hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho các lực lượng tham gia hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Tổ chức hoạt động giám sát kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí và
công cụ đã xây dựng.
Thông qua kiểm tra, CBQL nắm rõ thực trạng của hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non về khâu tổ chức như: Nội dung triển khai;
tiến độ hoàn thành, hiệu quả đạt được, kịp thời khen thưởng và nghiêm khắc phê bình
nếu kế hoạch không thực hiện đúng tiến độ. Công tác kiểm tra, giám sát rất cần thiết
để các lực lượng liên quan ý thức trách nhiệm của mình trong hoàn thành công việc
được giao.
Xác định mục tiêu, nội dung giám sát những kiến thức, kỹ năng thái độ cần
đạt được của trẻ mẫu giáo khi tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
do nhà trường và giáo viên tổ chức, trên cơ sở đó xây dựng chuẩn, công cụ đánh giá.
Hoàn thiện công cụ kiểm tra, giám sát và huy động lực lượng tham gia kiểm
tra, giám sát, phát huy vai trò tự giám sát của mỗi giáo viên, trẻ mẫu giáo trong quá
trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng giám sát phải xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát và các phương pháp, hình thức tổ chức đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: Giáo dục qua dạy học; giáo dục qua
hoạt động trải nghiệm; qua hoạt động xã hội;
Giám sát là hoạt động vô cùng cần thiết để giúp CBQL, GV có cơ hội nhìn nhận
những hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đã tổ chức,
những gì mình đã làm được, những gì mình chưa làm được, cần cố gắng ở thêm ở kĩ
năng nào, phần nào. Để kiểm tra, giám sát toàn diện và khách quan phải dựa trên nhiều
kênh thông tin từ trẻ mẫu giáo, GV, phụ huynh học sinh và các kết quả đạt được.
- Tự kiểm tra, tự giám sát của trẻ mẫu giáo: giúp trẻ mẫu giáo nhìn nhận lại, đánh giá lại những gì hoạt động đã tham gia. Trẻ mẫu giáo sẽ nhận thấy những điều
mình làm được, những điều mình chưa làm được, những điểm cần cố gắng, hình
thành khả năng tự đánh giá bản thân. Việc nhìn nhận, đánh giá lại bản thân giúp trẻ mẫu giáo hình thành thói quen tự giáo dục, tự rèn luyện bản thân trong mỗi hoạt động, từ đó giúp trẻ mẫu giáo thêm tự tin về mình, biết được mình đang ở đâu để cố
gắng và hoàn thiện hơn.
73
- Tự kiểm tra, giám sát của GV: GV sẽ suy nghĩ và thiết kế hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo, hình thức tổ chức sao cho hấp dẫn nhằm cung cấp
thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá được những yêu cầu cần đạt mà trẻ mẫu giáo đạt
được thông qua hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Điều này giúp GV dễ dàng đánh giá từng cá nhân trẻ mà không gây nhàm chán và có
thể điều chỉnh từng cá nhân trẻ cụ thể sau mỗi giai đoạn tập luyện, rèn luyện.
Các dữ liệu kiểm tra, giám sát thu được cần lưu biên bản, nhật ký làm căn cứ
để điều khiển, điều chỉnh hoạt động của giáo viên, trẻ mẫu giáo trong mỗi hoạt động
giáo dục thể chất của nhà trường.
3.2.4.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng bộ công cụ đầy đủ, phù hợp để kiểm tra, giám sát chất lượng tổ
chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- CBQL có năng lực lãnh đạo, có tầm nhìn, có sự sáng tạo trong việc xây
dựng kế hoạch, linh động trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện, cũng như tài tình
trong xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
Lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát phải được tập huấn về kỹ năng kiểm
tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và
phải làm việc khách quan, trung thực không hình thức, chung chung.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích và phương pháp khảo nghiệm
-Mục đích khảo nghiệm:
Việc tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nhằm mục đích khẳng định giá trị triển khai các biện pháp trong thực tiễn tại các trường mầm
non huyện Bình Lục, Hà Nam. Các biện pháp đề xuất có cần thiết và có tính khả thi
khi triển khai trong thực tiễn không? -Phương pháp khảo nghiệm:
Tổ chức trưng cầu ý kiến đánh giá của các chuyên gia bằng phiếu hỏi về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
-Địa bàn và khách thể trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình Lục, Hà Nam.
74
Khách thể khảo sát thực trạng gồm có: 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể
có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2)
Giáo viên mầm non: 80 người. Tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người.
-Thang đánh giá:
+ Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất: có 3 mức độ tương ứng
với 3 mức điểm: cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm) và không cần thiết (1 điểm).
+ Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: khả thi (3 điểm), ít khả thi (2 điểm) và
không khả thi (1 điểm).
-Xử lý số liệu:
Kết quả nghiên cứu thu được từ phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong đó sử
dụng các phép toán thống kê làm cơ sở cho việc tiến hành xử lý số liệu nghiên cứu.
Cách tính điểm các mức như sau: (n – 1):5, tức là (5 – 1):5 = 0,8. Điểm trung
bình của các mức như sau:
ĐTB Từ 1,0 – 1,80 – Không cần thiết/không khả thi;
ĐTB Từ 1,81 – 2,60 – Ít cần thiết/ít khả thi;
ĐTB từ 2,61 – 3,50 – Cần thiết ở mức trung bình/khả thi ở mức trung bình;
ĐTB từ 3,51 – 4,40 – Khá cần thiết/Khá khả thi;
ĐTB từ 4,41 – 5,0 – Rất cần thiết/Rất khả thi.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được chúng tôi tổng hợp
tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
TT Các biện pháp
ĐTB ĐLC
Không cần thiết
Ít cần thiết
Khá cần thiết
Rất cần thiết
Cần thiết ở mức trung bình
1
3,4
12,3
33,1
25,1
26,0
3,58
1,10
2
0,6
0,0
5,2
83,4
10,7 4,04
0,46
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục
75
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
0,3
0,0
5,5
84,4
9,8
4,03
0,42
3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non
3,4
14,0
9,7
62,9
10,0
3,62
0,96
4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non
ĐTB chung
3,72
0,73
Qua số liệu khảo sát thu được ở bảng trên, có thể thấy ý kiến đánh giá về tính
cần thiết của 4 biện pháp đề xuất có mức độ cần thiết khá cao. Điểm trung bình chung
của toàn thang đo = 3,72, ĐLC = 0,73, khá cần thiết. Trong đó, 2 biện pháp là: ”Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm” và “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp
thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở
trường mầm non”, có ĐTB = 4,0, mức độ khá cần thiết.
Hai biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên,
cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm
non” và “Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non” cũng có ĐTB thấp hơn 2 biện
pháp vừa nêu, tuy nhiên vẫn ở mức độ đánh giá khá cần thiết, ĐTB = 3,58 và 3,62.
Như vậy, để quản lý tốt hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non thì các biện pháp đề tài đề xuất đã được đánh giá là đều có mức độ khá cần
thiết. Điều này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất đều phù hợp với thực tế quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam.
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được chúng tôi tổng hợp
tại bảng số liệu dưới đây:
76
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
TT Các biện pháp
ĐTB ĐLC
Không khả thi
Ít khả thi
Khá khả thi
Rất khả thi
Khả thi ở mức trung bình
1
2,0
31,1
25,4
33,4
8,0
3,14
1,01
2
0
6,3
20,3
61,4
12,0
3,79
0,73
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
1,3
5,1
24,7
54,4
14,6
3,75
0,80
3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non
3,7
15,7
28,0
36,0
16,6
3,46
1,05
4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non
ĐTB chung
3,53
0,89
Số liệu thống kê cho thấy ý kiến đánh giá về khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
được đề xuất có tính khả thi khá cao, điểm trung bình chung của toàn thang đo =
3,53, ĐLC = 0,89.
Trong số 4 biện pháp quản lý được đề xuất thì biện pháp ”Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
thông qua hoạt động trải nghiệm”, được đánh giá có tính khả thi nhất, ĐTB = 3,79,
ĐLC = 0,73, mức độ khá khả thi. Tiếp đến là biện pháp “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể
chất”, ĐTB = 3,75; ĐLC = 0,80, mức độ khá khả thi. Như vậy, có thể thấy, cán bộ
quản lý, giáo viên trường mầm non được khảo sát đều khẳng định 2 giải pháp trên là
khả thi nhất để áp dụng và triển khai thực hiện trong thực tiễn.
77
Hai biện pháp còn lại đó là: “Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội
dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non” và ”
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non” có ĐTB lần lượt là
3,46 và 3,14, mức độ khả thi trung bình.
Từ kết quả thu được cho thấy, các chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam có thể áp dụng các biện pháp
quản lý mà đề tài đề xuất trong thực tiễn. Trong đó, các biện pháp có tính cần thiết và
khả thi ở mức độ khá cao nên áp dụng trước.
Tiểu kết chương 3
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam và căn cứ trên nguyên tắc đề
xuất biện pháp như: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ
thống; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa luận văn đã đề xuất được 4 biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam đó là:
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh
về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và
cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam mà
luận văn đề xuất cho thấy đều có tính cần thiết và khả thi ở mức độ khá cao. Do vậy,
các biện pháp có thể áp dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động này tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Trên cơ sở phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận trong và ngoài nước,
luận văn đã xác định được vấn đề lí luận về quản lý hoạt động giáo dục dục thể chất
cho trẻ tại trường mầm non. Trong đó bao gồm các nội dung sau: Các khái niệm cộng
cụ, trong đó gồm có: khái niệm quản lý, hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động giáo
dục thể chất tại trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm
non. Luận văn cũng đã xác định được những vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, trong đó đã phân tích lí luận về mục tiêu,
nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non. Dựa trên cách tiếp cận chính là tiếp cận chức năng quản lý, luận văn cũng đã xác
định rõ 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non đó là: lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non; Tổ chức bộ máy, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng quản lý hoạt động này cho thấy:
Các trường đã thực hiện khá tốt và đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra
đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong số
các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung mục tiêu hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo được đánh giá có mức độ thực hiện cao nhất. Các hoạt động
còn lại tuy có mức độ thực hiện khá tốt song vẫn còn có một số hạn chế và bất cập
nhất định.
Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được thực hiện khá tốt.
Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những
yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện
khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục
79
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.
Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình.
Tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức độ ảnh hưởng nhiều tới
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được
nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này qua đánh giá của
cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác biệt này là không đáng kể.
Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và nhóm yếu tố thuộc về môi
trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với
nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.
2.Khuyến nghị
2.1.Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện Bình Lục, Hà Nam
- Tập hợp đội ngũ cán bộ, giáo viên tuyên truyền về vai trò quan trọng của
hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Yêu cầu CBQL,
các trường MN học tập và thực hiện theo đúng các văn bản của Nhà nước quy định về
hoạt động này.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho GV các trường MN về mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non.
- Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nghe báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị làm
tốt hoạt động này.
- Tổ chức và nghe báo cáo của các đơn vị về hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non xem những thuận lợi khó khăn cụ thể của tùng đơn
vị. Từ đó có tham mưu cụ thể cho CBQL thực hiện trong tình hình của từng trường.
- Tham mưu về cơ sở vật chất khi tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non này một cách hiệu quả. Lấy kinh nghiệm cho các kế
hoạch năm sau thực hiện tốt hơn
- Tổ chức cho các đơn vị học tập mô hình lẫn nhau và chấm sáng kiến kinh
nghiệm về hoạt động này. Tổ chức nêu gương tại Phòng Giáo dục các đơn vị thực
hiện tốt và hiệu quả cao.
80
2.2. Với các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
- Bám sát các văn bản thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non.
- Ban giám hiệu kết hợp với chủ trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất
cũng như tinh thần cho GV thực hiện nhiệm vụ này.
- Khuyến khích và động viên kịp thời những GV có sáng kiến, có tinh thần tốt
khi thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Phối
kết hợp với CMHS cùng thực hiện nhiệm vụ chung thông qua các buổi hội thảo hay
các buổi họp CMHS, các tuyên truyền về vai trò, sự cần thiết về hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
- Tham khảo những ý kiến hay của cha mẹ học sinh đóng góp, nhằm nhân rộng
cho nhiều người biết thực hiện tốt hoạt động này ngoài nhà trường.
-Chỉ đạo sát sao việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non, từ đó kịp thời điều chỉnh và có biện pháp quản lý hiệu
quả nội dung này tại trường.
2.3. Với các giáo viên trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
-Chủ động, tự giác và tích cực học tập, tự học để có được nhận thức, kiến thức,
kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non tốt nhất.
-Tích cực và sang tạo trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
-Vận dụng tốt nhất các phương pháp và hình thức giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp với nội dung, đặc điểm trẻ mẫu giáo và đặc
điểm nhà trường.
-Phối hợp tốt nhất với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nhà trường tổ chức
hiệu quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2010), quản lí nhà trường, NXB giáo
dục Việt Nam – Hoàn Kiếm Hà Nội
2.Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục mầm non (1998), Dinh dưỡng trẻ em,
Nxb Giáo dục, Hà Nôi.
3.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008) Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ - BGD&ĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008
4.Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình Giáo dục mầm non
5.Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo
quyết định số 04/VBHN-BGD ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015.
6.Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục
phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
7.Bộ giáo dục và Đào tạo, (Tạp chí giáo dục mầm non số 1- 2018), Đổi mới
giáo dục phát triển vận động cho trẻ trường mầm non số 2, xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên, Tỉnh Điện Biên
8.Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục mầm non, (Ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 củ Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDDT ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-
BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
9.Lê Thị Thu Ba (2016), Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Trường Đại học Vinh
10.Hoàng Thị Biên (2019), Quản lý giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động
cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
11.Văn Đình Cường (2020), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh, Luận án tiến sĩ
Giáo dục học
12.Phan Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2006), Giáo dục học
mầm non, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
82
13.Phạm Thị Châu (1993), Công tác quản lý GDMN, NXB Giáo dục.
14. Phạm Thị Châu (Chủ biên) (2002), Một số vấn đề quản lý GDMN, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
15.Davies, B., Ellison, L. (2005), Quản lý nhà trường trong thế kỉ XXI, Bản
dịch của Nguyễn Trọng Tấn, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
16.Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Giáo trình Tâm lý học Quản lý,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Hòa (2015), Giáo trình giáo dục học mầm non. Nhà xuất bản
Đại học sư phạm.
18.Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường
mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
19.Đinh Thị Thu Hiền (2016), Quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, Trường đại học sư phạm Thái Nguyên.
20.Trần Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thư
(2013), Hướng dẫn các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non (theo bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
21.Koontz, H., Odonnell, C., Weihrich, H. (1997), Những vấn đề cốt yếu về
quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
22.Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý đại
cương và quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
24. Trần Thị Bích Liễu (2001), kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường
mầm non của Hiệu trưởng, NXB Giáo dục.
25.Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
26.Nguyễn Bích Ngọc (2017), “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường MN quận Long Biên, Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục.
27. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, đề tài luận
văn Thạc sỹ Đại học TDTT Bắc Ninh
83
28.Đặng Hồng Phương (2010), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho
trẻ mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.
29.Đặng Hồng Phương (2010), Phát triển tính tích cực vận động cho trẻ mầm
non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.
30. Đặng Hồng Phương (2012), Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ em,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.
31. Đặng Hồng Phương (2017), Phương pháp hình thành kĩ năng vận động cho
trẻ mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội
32.Đặng Hồng Phương (2018), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho
trẻ em lứa tuổi mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội
Phùng Thị Tường, Đặng Lan Phương (2010), Trò chơi vận động và bài tập thể
dục sáng cho trẻ từ 2 - 6 tuổi. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
33.Văn Thị Thanh Phương (2018), Quản lý hoạt động giáo dục phát triển vận
động cho trẻ đáp ứng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Cầu
Giấy, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, Trường đại học sư phạm Hà Nội.
34.Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguyễn Văn Toàn (2014), Thực trạng công tác giáo dục thể
chất ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học phát triển, Tập 12, số 8
35.Nguyễn Văn Toàn (2014), Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học phát triển, Tập 12, số 8.
36.Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên) (2014), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi MN, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
37. Nguyễn Sinh Thảo, Nguyễn Thị Tuất (2017), Các hoạt động phát triển vận
động của trẻ mầm non (theo chương trình giáo dục mầm non), Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.
38. Nguyễn Thị Ngọc Trâm (Chủ nhiệm đề tài) (1993), Báo cáo tổng kết đề tài
“Đặc điểm phát triển thể lực, sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một
số vùng”, Mã số B19-37-19.
39.Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng, luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội
84
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non huyện
Bình Lục, Hà Nam)
I.Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Câu 1: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết nhà trường nơi thầy cô công tác đã thực hiện
mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế
nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 4 3 2 1 5
2 4 3 2 1 5
3 4 3 2 1 5
Giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non, thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể) Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay
4 4 3 2 1 5
5 4 3 2 1 5
6 4 3 2 1 5
Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
7 4 3 2 1 5
85
Câu 2: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết nhà trường nơi thầy cô công tác đã thực hiện
nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế
nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 Động tác phát triển các nhóm cơ 5 4 3 2 1
2 5 4 3 2 1
và hô hấp Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.
3 5 4 3 2 1
Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe
4 5 4 3 2 1
trong sinh hoạt
5 Tập làm một số việc tự phục vụ 5 4 3 2 1
6 Giữ gìn sức khoẻ và an toàn 5 4 3 2 1
Câu 3: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ sử dụng các
phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như
thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi Phương pháp dùng trò chơi
1 5 4 3 2 1
Phương pháp nêu tình huống có vấn đề
2 5 4 3 2 1
3 5 4 3 2 1
4 5 4 3 2 1
Phương pháp luyện tập Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) Sử dụng tên gọi bài tập thể chất
5 5 4 3 2 1
6 5 4 3 2 1
7 Miêu tả bài tập vận động 5 4 3 2 1
8 Chỉ dẫn 5 4 3 2 1
86
9 Đàm thoại 10 Kể chuyện 5 5 4 4 3 3 2 2 1 1
11 5 3 2 4 1
5 5 5 3 3 3 2 2 2 4 4 4 1 1 1
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói 12 Phương pháp khích lệ 13 Nêu gương 14 Đánh giá Câu 4: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về hình thức giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô
khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
5 4 3 2 1 1 Tiết học thể dục
5 4 3 2 1 2 Thể dục buổi sáng
Phút thể dục
5 4 3 2 1 3
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1 4 Trò chơi vận động 5 Dạo chơi 6 Tham quan 7 Hội thi thể dục - thể thao ở trường
mầm non (hội khoẻ) Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc
5 4 3 2 1 8
II. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
Câu 5: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết cho biết đánh giá của mình về mức độ thực
hiện lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
87
1 5 4 3 2 1
2 5 4 3 2 1
3 5 4 3 2 1
4 5 4 3 2 1
Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
5
Câu 6: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thực hiện tổ
chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của
mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 5 4 3 2 1
2 5 4 3 2 1
3 5 4 3 2 1
Xác đinh các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
4 5 4 3 2 1
88
Câu 7: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thực hiện chỉ
đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non như thế nào?
Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
5 4 3 2 1 1
Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 3 2 1 2
5 4 3 2 1 3
5 4 3 2 1 4
5 4 3 2 1 5
5 4 3 2 1 6
Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 3 2 1 7
Câu 8: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết cho biết đánh giá của mình về mức độ thực
hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
5 4 3 2 1 1
Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 3 2 1 2
Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc
5 4 3 2 1 3
89
Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 4 3 2 1
Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 5 3 2 1
Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần)
5 4 6 3 2 1
Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 4 7 3 2 1
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam
như thế nào tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non? Xin thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với phương án đúng
với ý kiến của thầy cô.
Câu 9: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về nhà quản lý có ảnh hưởng
TT Các yếu tố
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
3
1 Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non 2 Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
4 Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
ĐTB chung
90
thế nào tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non? Xin
thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với phương án đúng với ý kiến của thầy cô.
Câu 10: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non có ảnh hưởng như
TT
Các yếu tố
Khôn g ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Rất ảnh hưởn g
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
1
2
3
4
Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Câu 10: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ
cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non? Xin thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với
sở vật chất dưới đây đã ảnh hưởng như thế nào đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
phương án đúng với ý kiến của thầy cô.
TT
Các yếu tố
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng khá nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Ảnh hưởng mức trung bình
1 Quan điểm chỉ đạo của Bộ
2
3
4
5
6
GD&ĐT, Vụ GDMN Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với GV Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương
91
Câu 11: Xin Thầy, Cô cho biết một số thông tin về cá nhân
- Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
- Thâm niên công tác: 1. Dưới 5 năm
2. Từ 5 năm đến 10 năm
3. Từ 10 năm đến 15 năm
4. Trên 15 năm
- Vị trí quản lý: 1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng
3. Tổ trưởng chuyên môn 4. Giáo viên
- Tuổi đời: 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 – 40 tuổi
3. Từ 40 – 50 tuổi 4. Từ 50 – 60 tuổi
- Trình độ học vấn: 1. Cao đẳng sư phạm 2. Đại học 3. Sau Đại học
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô.
92
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT
VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non
huyện Bình Lục, Hà Nam)
Để quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt hiệu
Kính thưa Quý Thầy/cô:
quả, chúng tôi tiến hành xin ý kiến đánh giá của các thầy cô về sự cần thiết và khả thi
của các biện pháp dưới đây.
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!
Câu 1: Thầy, Cô hãy đánh giá mức độ cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non?
TT Các biện pháp
Không cần thiết
Ít cần thiết
Khá cần thiết
Rất cần thiết
Cần thiết ở mức trung bình
1
2
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non
4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non
93
thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non?
Câu 2: Thầy, Cô hãy đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
TT Các biện pháp
Không khả thi
Ít khả thi
Khá khả thi
Rất khả thi
Khả thi ở mức trung bình
1
2
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non 4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non
Câu 3: Xin Thầy, Cô cho biết một số thông tin về cá nhân
- Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
- Thâm niên công tác: 1. Dưới 5 năm
2. Từ 5 năm đến 10 năm
3. Từ 10 năm đến 15 năm
4. Trên 15 năm
- Vị trí quản lý: 1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng
3. Tổ trưởng chuyên môn 4. Giáo viên
- Tuổi đời: 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 – 40 tuổi
3. Từ 40 – 50 tuổi 4. Từ 50 – 60 tuổi
- Trình độ học vấn: 1. Cao đẳng sư phạm 2. Đại học 3. Sau Đại học
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô.
94