VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH LỤC,

TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH LỤC,

TỈNH HÀ NAM

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Thị Tuyết, học viên cao học chuyên ngành

Quản lý giáo dục, đợt 2 - 2018. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.Những kết luận khoa

học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ

CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON ............................................................... 9

1.1.Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................ 9

1.2. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ............... 11

1.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.......... 26

1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non ...................................................................................... 33

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ

CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN

BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ................................................................................. 37

2.1.Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam .......... 37

2.2.Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng .............. 41

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm

non huyện Bình Lục, Hà Nam ............................................................................. 43

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ..................................................................... 49

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam .......................... 54

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ..................................... 58

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH

LỤC, TỈNH HÀ NAM............................................................................................ 62

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ........................ 62

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam .................................................. 63

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82

Phụ lục 1 ................................................................................................................. 85

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CB- GV-HS Cán bộ quản lý

Cán bộ, giáo viên, học sinh CBQL

Giáo dục mầm non GDMN

Giáo dục thể chất GDTC

Giáo viên GV

PCGDMNTNT Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

Quản lý QL

Quản lý giáo dục QLGD

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung chương trình phát triển vận động cho trẻ tuổi mẫu giáo ............ 13

Bảng 1.2. Kết quả mong đợi nội dung chương trình phát triển vận động cho trẻ

tuổi mẫu giáo .......................................................................................... 15

Bảng 1.3. Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tuổi

mẫu giáo ................................................................................................. 17

Bảng 1.4. Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức

khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo ...................................................................... 18

Bảng 2.1. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất .......................... 43

Bảng 2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất .......................... 44

Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất ................... 45

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất ......................... 47

Bảng 2.5: Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non ......................................................................... 48

Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo ...................................................................................... 49

Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .................................................................. 50

Bảng 2.8: Mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .. 51

Bảng 2.9: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo ............................................................................................ 53

Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ................... 54

Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo .......... 56

Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều

kiện cơ sở vật chất ................................................................................... 57

Bảng 2.13: Thực trạng chung về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non ......................................................................... 58

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .......................................................... 75

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................................ 77

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp

học luôn được cả xã hội và từng gia đình quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ giáo dục mầm non

đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và thẩm

mỹ cho trẻ em, có thể nói đây là nền tảng cho việc học tập và phát triển phẩm chất

cho trẻ ở các cấp học sau. Mục tiêu cụ thể của cấp học mầm non được khẳng định rõ

trong Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là: “Đối với giáo dục

mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các

yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1….”[8]. Để đạt được

mục tiêu trên, việc thực thi chương trình, nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp tổ

chức hoạt động chăm sóc, giáo dục và dạy học trong các trường mầm non nói là vấn đề

then chốt của hoạt động giáo dục trong các trường mầm non và cần được quan tâm đầu

tư đúng mức.

Đối với các trường mầm non thì nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ mầm non

vô cùng quan trọng. Do vậy, để xây dựng cơ sở ban đầu cho giáo dục nhân cách con

người phát triển toàn diện, giáo dục mầm non cần phải được tiến hành một cách tổng

hợp và đồng bộ các mặt sau đây: Giáo dục thể chất; Giáo dục trí tuệ; Giáo dục đạo

đức; Giáo dục thẩm mĩ; Giáo dục lao động.Những mặt giáo dục trên đây gắn bó, bổ

sung cho nhau trong quá trình hình thành cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát

triển toàn diện. Tuy nhiên, do đặc điểm tăng trưởng và phát triển của trẻ ở mỗi thời kì

khác nhau là khác nhau, nên cần phải xác định được các nhiệm vụ nội dung, phương

pháp, biện pháp… chăm sóc và giáo dục phù hợp với đặc điểm tăng trưởng và phát triển

của từng thời kì. Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là quá trình tác động nhiêu mặt vào

cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển

đều đặn, sức khoẻ được tăng cường, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, tại các trường mầm non giáo dục thể chất cho trẻ

mầm non được toàn xã hội, gia đình và nhà trường đặc biệt quan tâm. Bởi vì, cơ thể

trẻ giai đoạn mầm non còn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện về các hệ

thần kinh, cơ xương, bộ máy hô hấp, bên cạnh đó một số trẻ mầm non còn chưa mạnh

dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động thể chất, chưa có nhiều cơ hội để trải nghiệm

các hoạt động giáo dục thể chất. Nếu giáo dục thể chất cho trẻ mầm non không đạt

hiệu quả sẽ dẫn tới sự phát triển thể chất không đúng, không phù hợp, trẻ có sự phát

1

triển thể chất không cân đối,… Do vậy, việc giáo dục thể chất cho trẻ mầm non phù

hợp, đúng mức, khoa học sẽ là điểm tựa giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và mạnh

khỏe về thể chất và tinh thần, đặt cơ sở cho sự phát triển thể chất suốt đời của trẻ,

đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tâm lý và nhân cách trẻ.

Ở các trường mầm non hiện nay, giáo dục thể chất cho trẻ đã thực sự được chú

trọng, các nhà trường đã xác định rõ mục tiêu giáo dục, nội dung, hình thức, phương

pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, lực lượng tham gia giáo dục trẻ

tại trường mầm non. Do vậy, giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non đã đạt

được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để giáo dục thể chất cho trẻ tại trường

mầm non đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay thì

đòi hỏi việc thực hiện nhiệm vụ này cũng phải thay đổi. Trong đó, đặc biệt là sự thay

đổi của chủ thể quản lý trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục này tại các trường

mầm non. Do vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục thể

chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu

nhằm xác định được cơ sở lý luận, phân tích và chỉ ra được thực trạng, nguyên nhân của

thực trạng để từ đó đề xuất các biện pháp tác động vào các khâu còn yếu của quản lý

hoạt động này sẽ là cơ sở quan trọng tạo nên thành công trong quản lý hoạt động giáo

dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1.Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, trẻ mầm non

Giáo dục thể chất là một nhiệm vụ trong tâm của tất cả các nhà trường, từ

trường mầm non, trường tiểu học, trường phổ thông và trường đại học. Giáo dục thể

chất cũng là nội dung bắt buộc trong chương trình của các nhà trường. Điều này cho

thấy, đối với tất cả các nhà trường thì giáo dục thể chất là nhiệm vụ quan trọng và vô

cùng cần thiết. cho trẻ mầm non, học sinh, sinh viên đã có nhiều. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về giáo dục thể chất cho trẻ tại

trường mầm non và cả học sinh, sinh viên. Dưới đây, nghiên cứu sẽ tổng quan các

công trình theo hướng nghiên cứu này.

-Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho sinh viên đại học:

Tác giả Nguyễn Văn Toàn với bài viết: “Thực trạng công tác giáo dục thể chất

ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam”, đã tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Bài viết

khẳng định giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc trong chương trình đào tạo của Học

viện Nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực trạng tại Học viện cho thấy:

2

chương trình giáo dục thể chất phù hợp với điều kiện của Học viện, tuy nhiên sinh

viên ngoại khóa còn ít; giảng viên còn thiếu, ít được bồi dưỡng chuyên môn; cơ sở

vật chất phục vụ học tập thiếu và đã xuống cấp; sinh viên tham gia hoạt động ở các

câu lạc bộ thể dục thể thao rất ít; kết quả môn giáo dục thể chất của sinh viên ở mức

trung bình; xếp loại trình độ thể lực của sinh viên ở mức trung bình - yếu vẫn chiếm tỉ

lệ cao; nhu cầu rèn luyện thể chất của sinh viên là rất lớn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu

đề xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao kết quả môn giáo dục thể chất cho sinh viên bao

gồm: tuyên truyền về tác dụng của thể dục thể thao; cải tiến nội dung, chương trình;

tăng cường các hoạt động ngoại khóa; tăng đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao trình độ

chuyên môn giảng viên giáo dục thể chất [34].

Tác giả Văn Đình Cường (2020), đã thực hiện luận án tiến sĩ giáo dục học với

đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên các

trường Đại học tại thành phố Vinh”. Nghiên cứu đã tập trung vào việc phân tích lí

luận và thực trạng về vấn đề này và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo

dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh [11].

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu

quả giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”. Luận văn đã

tiến hành xác định cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá và chỉ ra thực trạng giáo dục thể chất

cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới thực

trạng này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng nghiên cứu đã đề xuất được các

giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật

Công nghiệp hiện nay [27].

Bên cạnh các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho sinh viên đã nêu ở trên, thì có

một số nghiên cứu theo hướng này đã tiến hành nghiên cứu trên học sinh phổ thông.

Nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp

nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải

Phòng. Luận án đã tiến hành xác định cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá và chỉ ra thực

trạng giáo dục thể chất cho học sinh THCS thành phố Hải Phòng và các yếu tố ảnh

hưởng tới thực trạng này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng nghiên cứu đã

đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung

học cơ sở của thành phố Hải Phòng hiện nay [39].

Đối với trẻ tại trường mầm non, đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này.

Trong đó, tác giả Đặng Hồng Phương đã xuất bản giáo trình: “Phương pháp giáo dục

3

thể chất cho trẻ mầm non”. Trong giáo trình này, tác giả đã trình bầy những vấn đề

chung về giáo dục thể chất; Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục thể chất;

Phương tiện giáo dục thể chất; Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ và giáo dục thể chất

cho trẻ mầm non; Phương pháp, hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mầm non [30].

2.2.Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất

Nghiên cứu về “Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm

non tư thục thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả đã xác định được cơ sở lí luận về

chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục. Trong đó gồm có,

các khái niệm, lí luận về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư

thục; Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục; Các

yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm

non tư thục. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất 6 giải

pháp quản lý hoạt động này [9].

Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà

Nội trong bối cảnh hiện nay”. Nghiên cứu đã xác định được khung lý thuyết về chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ và để quản lý hoạt động này tại trường mầm non; Phân tích được

thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa

Hồng quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay; Đưa ra các biện pháp chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non phù hợp có hiệu quả giúp trẻ trong trường mầm non

được chăm sóc, nuôi dưỡng an toàn, đúng khoa học. Một trong những nội dung chính

của nghiên cứu có đề cập tới giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non [18].

Tác giả Hoàng Thị Biên (2019), đã nghiên cứu về “Quản lý giáo dục thể chất

phát triển năng lực vận động cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường

mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”. Với tiếp cận chức năng quản lý, nghiên

cứu đã xác định được 4 nội dung quản lý hoạt động này đó là: Lập kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động cho trẻ theo

chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát

thực trạng tại 6 trường mầm non trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội gồm:

Trường mầm non Phùng Xá, trường mầm non Xuy Xá, trường mầm non Phù Lưu Tế,

trường mầm non Tế Tiêu, trường mầm non Hợp Thanh, trường mầm non An Phú A.

Căn cứ trên kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn công tác quản lý hoạt

động giáo dục phát triển năng lực vận động cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi,

4

luận văn đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ theo chuẩn phát

triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Bằng việc

sử dụng phương pháp chuyên gia, kết quả kiểm chứng đã khẳng định tính cần thiết và

khả thi của các biện pháp giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động cho trẻ theo

chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đề xuất [10].

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục

thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.Đề xuất một số biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục

tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho cho trẻ tại các

trường mầm non hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non.

- Phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các

trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể

chất cho cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện

Bình Lục tỉnh Hà Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Tại nhà trường mầm non quy định, trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi là tuổi nhà trẻ.

Trẻ từ 3 đến 6 tuổi là tuổi mẫu giáo. Do vậy, trong nghiên cứu này giới hạn chỉ

nghiên cứu quản lý giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo từ 3- 6 tuổi.

Nghiên cứu này cũng chỉ tiến hành nghiên cứu trên 5 trường mầm non công lập

huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam đó là: Trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng

Du; Trường mầm non La Sơn; Trường mầm non Bình Mỹ; Trường mầm non Tiêu Động.

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non công lập theo tiếp cận chức năng quản lý.

5

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài

-Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục thể chất cần nghiên

cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt giáo dục thể chất của giáo viên và hoạt động

rèn luyện thể chất của trẻ ở các trường mầm non để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý

của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non.

-Tiếp cận năng lực: Hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non là hoạt

động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản cho trẻ mầm non về

giáo dục thể chất. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số

các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,

phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm non. Đồng

thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể

chất tại các trường mầm non.

-Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế

hoạch, tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm non.

Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt

động giáo dục thể chất của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất cần

biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong

quá trình quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

(1)Phương pháp nghiên cứu tài liệu

a. Mục đích nghiên cứu

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên

thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm

non. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước xác định

phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây là cơ

sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài.

b. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý

giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam).

- Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

luận văn.

6

- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các

trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam,…).

- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục thể chất của các trường mầm non

huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.

c. Cách thực hiện phương pháp

Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các tài

liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.

Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các

khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động giáo dục thể chất tại

các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Namvà quản lý hoạt động này cũng như

các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ

công cụ nghiên cứu của luận văn.

(2) Phương pháp điều tra bảng hỏi;

(3) Phương pháp phỏng vấn sâu;

(4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2 và

chương 3 của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động giáo

dục thể chất tại trường mầm non. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề lí luận

về hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục

thể chất tại các trường mầm non và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo

dục thể chất tại các trường mầm non. Từ cách tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu

đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non là phù hợp với chủ thể

quản lý ở trường mầm non và đối tượng quản lý là trẻ mầm non.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động giáo dục thể chất tại

các trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non,

các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non

huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam ở các trường được nghiên cứu đã được quan

7

tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các nội

dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động giáo

dục thể chất tại các trường mầm non. Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu,

hạn chế ở các nội dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm

đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm

non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam phù hợp và hiệu quả.

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm non huyện Bình Lục

tỉnh Hà Nam. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức

thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực

tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo

quản lý, giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần

nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường mầm

non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

THỂ CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1.Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non được quy định cụ thể trong Điều

6, Điều lệ trường mầm non. Trong đó, nhiệm vụ của trường mầm non được xác định

như sau:

Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi

đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành.

Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho

trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm

non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập

giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.

Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm

sóc và giáo dục trẻ em.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu

cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.

Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt

động xã hội trong cộng đồng.

Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo

quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [5].

1.1.2.Mục tiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,

trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em

vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực

và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,

9

khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các

cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [8].

1.1.3.Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non

- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ

đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu

học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống

và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.

- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn;

cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ

phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,

mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học [8].

1.1.4.Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non

- Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp

thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý

đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm

giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực

hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát

triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần

gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.

- Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ

được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa

dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng

chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội

cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách

vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý

đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các

hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của

nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện

thực tế [8].

1.1.5.Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo

Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ

theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế

10

hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình

thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình

thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên

qua quan sát hoạt động hằng ngày [8].

1.2. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non

-Khái niệm giáo dục thể chất:

Nói đến giáo dục thể chất là nói đến giáo dục và phát triển thể chất của con

người. Đó là quá trình sư phạm hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt

hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản trong đời

sống, phát triển các phẩm chất và khả năng thể lực của con người, hình thành lối sống

lành mạnh trong cuộc sống, học tập và lao động.

Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: “Giáo dục thể chất là một loại hình

giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ

định các tố chất vận động của con người” [34, tr. 22].

Nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục thể chất như sau: Là quá trình sư

phạm hướng đến sự hình thành các kĩ năng vận động, hoàn thiện về thể chất và nhân

cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.

-Khái niệm giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non:

Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là quá trình tác động đến nhiều mặt vào cơ

thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể

trẻ được khoẻ mạnh, phát triển hài hoà, cân đối, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện

của trẻ.

Theo tác giả Đặng Hồng Phương “Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là tổ

hợp các cách tổ chức quá trình giáo dục thể chất của giáo viên, trong đó giáo viên giữ

vai trò chủ đạo, trẻ em giữ vai trò chủ động, tích cực nhằm tiếp thu những tri thức,

hình thành năng lực vận động, thói quen sinh hoạt hợp lí để phát triển thể chất và tâm

lí cho các em” [32].

Trong nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục thể chất cho mầm non như

sau: Là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh

hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, cân đối, sức khỏe được tăng

cường làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

11

1.2.2. Mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Mục tiêu giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ tại trường mầm non

nhằm giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường

theo lứa tuổi; thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non; thực hiện được vận

động cơ bản theo độ tuổi; Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo,

thăng bằng cơ thể); Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay; Có

khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân; Thực

hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối

hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không

gian; Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; Có một số hiểu

biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe; Có một số thói quen,

kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân [8].

1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Mục tiêu nội dung chương trìnhgiáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo là

nhằm mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ thông qua các khía cạnh như: Khỏe mạnh,

cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi; Có một số tố chất vận

động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; Thực hiện được các vận động cơ

bản một cách vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối hợp các giác quan và vận

động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian; Có kĩ năng trong một

số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi

của việc ăn uống đối với sức khỏe; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống,

giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân [8].

Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo bao gồm: (1)

Phát triển vận động và (2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.

1) Phát triển vận động

- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.

- Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

*Nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ tuổi mẫu giáo phát triển vận động

cụ thể theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây.

12

Bảng 1.1. Nội dung chương trình phát triển vận động

cho trẻ tuổi mẫu giáo

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

Nội dung 1. Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

- - Hô hấp: Hít vào, thở ra. - - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên. + + Co và duỗi tay, bắt chéo 2 tay trước ngực.

- Lưng, bụng, lườn: + + Cúi về phía trước. + + Quay sang trái, sang phải. + + Nghiêng người sang trái, sang phải.

- - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn tay, nắm, mở bàn tay). + + Co và duỗi tay, vỗ 2 tay vào nhau (phía trước, phía sau, trên đầu). - - Lưng, bụng, lườn: + + Cúi về phía trước, ngửa người ra sau. + + + Quay sang trái, sang phải. + + Nghiêng người sang trái, sang phải.

- - Chân: + + Bước lên phía trước, bước sang ngang; ngồi xổm; đứng lên; bật tại chỗ. + + Co duỗi chân.

- - Chân: + + Nhún chân. + + Ngồi xổm, đứng lên, bật tại chỗ. + + Đứng, lần lượt từng chân co cao đầu gối.

2. Các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động

- - Đi và chạy: + + Đi kiễng gót. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh. + + Đi, chạy thay đổi hướng theo đường dích dắc. + + Đi trong đường hẹp.

- - Tay: + + Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn tay, quay cổ tay, kiễng chân). + + Co và duỗi từng tay, kết hợp kiễng chân. Hai tay đánh xoay tròn trước ngực, đưa lên cao. - - Lưng, bụng, lườn: + + Ngửa người ra sau kết hợp tay giơ lên cao, chân bước sang phải, sang trái. + + Quay sang trái, sang phải kết hợp tay chống hông hoặc hai tay dang ngang, chân bước sang phải, sang trái. + + Nghiêng người sang hai bên, kết hợp tay chống hông, chân bước sang phải, sang trái. - - Chân: + + Đưa ra phía trước, đưa sang ngang, đưa về phía sau. + + Nhảy lên, đưa 2 chân sang ngang; nhảy lên đưa một chân về phía trước, một chân về sau. - - Đi và chạy: + + Đi bằng mép ngoài bàn chân, đi khuỵu gối. + + Đi trên dây (dây đặt trên sàn), đi trên ván kê dốc. + + Đi nối bàn chân tiến, lùi. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ, hướng, dích dắc theo hiệu lệnh. + + Chạy 18m trong khoảng 10 giây. + + Chạy chậm khoảng 100 - 120m.

- - Đi và chạy: + + Đi bằng gót chân, đi khuỵu gối, đi lùi. + + Đi trên ghế thể dục, đi trên vạch kẻ thẳng trên sàn. + + Đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, dích dắc (đổi hướng) theo vật chuẩn. + + Chạy 15m trong khoảng 10 giây. + + Chạy chậm 60 - 80m. - - Bò, trườn, trèo: + + Bò bằng bàn tay và bàn chân 3-4m.

- - Bò, trườn, trèo: + + Bò, trườn theo hướng thẳng, dích

- - Bò, trườn, trèo: + +Bò bằng bàn tay và bàn chân 4m-5m.

13

Nội dung

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

dắc. + + Bò chui qua cổng. + + Trườn về phía trước. + + Bước lên, xuống bục cao (cao 30cm).

5 - 6 tuổi + + Bò dích dắc qua 7 điểm. + + Bò chui qua ống dài 1,5m x 0,6m. + + Trườn kết hợp trèo qua ghế dài1,5m x 30cm. + + Trèo lên xuống 7 gióng thang.

- - Tung, ném, bắt: + + Tung bóng lên cao và bắt. + + Tung, đập bắt bóng tại chỗ. + + Đi và đập bắt bóng. + + Ném xa bằng 1 tay, 2 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay, 2 tay. + + Chuyền, bắt bóng qua đầu, qua chân.

- - Tung, ném, bắt: + + Lăn, đập, tung bắt bóng với cô. + + Ném xa bằng 1 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay. + + Chuyền bắt bóng 2 bên theo hàng ngang, hàng dọc.

- - Bật - nhảy: + + Bật tại chỗ. + +Bật về phía trước. + + Bật xa 20 - 25 cm.

- - Bật - nhảy: + + Bật liên tục vào vòng. + + Bật xa 40 - 50cm. + + Bật - nhảy từ trên cao xuống (40 - 45cm). + + Bật tách chân, khép chân qua 7 ô. + + Bật qua vật cản 15 - 20cm. + + Nhảy lò cò 5m.

- Các loại cử động bàn tay, ngón tay và cổ tay. - Bẻ, nắn. - Lắp ráp. - Xé, cắt đường vòng cung. - Tô, đồ theo nét. - Cài, cởi cúc, kéo khóa (phéc mơ tuya), xâu, luồn, buộc dây.

+ + Bò dích dắc qua 5 điểm. + + Bò chui qua cổng, ống dài 1,2m x 0,6m. + + Trườn theo hướng thẳng. + + Trèo qua ghế dài1,5m x 30cm. + + Trèo lên, xuống 5 gióng thang. - - Tung, ném, bắt: + + Tung bóng lên cao và bắt. + + Tung bắt bóng với người đối diện. + + Đập và bắt bóng tại chỗ. + + Ném xa bằng 1 tay, 2 tay. + + Ném trúng đích bằng 1 tay. + + Chuyền, bắt bóng qua đầu, qua chân. - - Bật - nhảy: + + Bật liên tục về phía trước. + + Bật xa 35 - 40cm. + + Bật - nhảy từ trên cao xuống (cao 30 - 35cm). + + Bật tách chân, khép chân qua 5 ô. + + Bật qua vật cản cao10 - 15cm. + + Nhảy lò cò 3m. - Vo, xoáy, xoắn, vặn, búng ngón tay, vê, véo, vuốt, miết, ấn bàn tay, ngón tay, gắn, nối... - Gập giấy. - Lắp ghép hình. - Xé, cắt đường thẳng. - Tô, vẽ hình. - Cài, cởi cúc, xâu, buộc dây.

3. Các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay-mắt và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ

- Gập, đan các ngón tay vào nhau, quay ngón tay cổ tay, cuộn cổ tay. - Đan, tết. - Xếp chồng các hình khối khác nhau. - Xé, dán giấy. - Sử dụng kéo, bút. - Tô vẽ nguệch ngoạc. - Cài, cởi cúc.

14

*Kết quả mong đợi phát triển vận động cụ thể theo độ tuổi cho trẻ mẫu giáo được

tổng hợp tại bảng dưới đây

Bảng 1.2. Kết quả mong đợi nội dung chương trình phát triển vận động

cho trẻ tuổi mẫu giáo

Kết quả mong

3 - 4 tuổi

4- 5 tuổi

5 - 6 tuổi

đợi

1. Thực hiện

Thực hiện đủ các động

Thực hiện đúng, đầy đủ,

Thực hiện đúng, thuần

được các động tác phát triển

tác trong bài tập thể dục theo hướng dẫn.

nhịp nhàng các động tác trong bài thể dục theo

thục các động tác của bài thể dục theo hiệu lệnh

các nhóm cơ và

hiệu lệnh.

hoặc theo nhịp bản nhạc/

hô hấp

bài hát. Bắt đầu và kết

thúc động tác đúng nhịp.

2. Thể hiện kỹ

2.1. Giữ được thăng

2.1. Giữ được thăng

2.1. Giữ được thăng bằng

năng vận động

bằng cơ thể khi thực

bằng cơ thể khi thực

cơ thể khi thực hiện vận

cơ bản và các

hiện vận động:

hiện vận động:

động:

tố chất trong vận động

− Đi hết đoạn đường hẹp (3m x 0,2m).

− Bước đi liên tục trên ghế thể dục hoặc trên

− Đi lên, xuống trên ván dốc (dài 2m, rộng 0,30m)

vạch kẻ thẳng trên sàn.

một đầu kê cao 0,30m.

− Đi bước lùi liên tiếp

− Không làm rơi vật

− Đi kiễng gót liên tục 3m.

khoảng 3 m.

đang đội trên đầu khi đi

trên ghế thể dục. Đứng một chân và giữ

thẳng người trong 10 giây.

2.2. Kiểm soát được vận

2.2. Kiểm soát được vận

2.2. Kiểm soát được vận

động:

động: Đi/ chạy thay đổi hướng

động: Đi/ chạy thay đổi hướng

− Đi/ chạy thay đổi tốc

vận động đúng tín hiệu

vận động theo đúng hiệu

độ theo đúng hiệu lệnh.

vật chuẩn (4 – 5 vật

lệnh (đổi hướng ít nhất 3

− Chạy liên tục trong

chuẩn đặt dích dắc).

đường dích dắc (3 - 4

lần).

điểm dích dắc) không chệch ra ngoài.

2.3 Phối hợp tay- mắt

2.3 Phối hợp tay- mắt

2.3 Phối hợp tay- mắt

trong vận động:

trong vận động:

trong vận động:

− Bắt và ném bóng với người đối diện ( khoảng cách 4 m).

− Tung bắt bóng với cô: bắt được 3 lần liền không rơi bóng (khoảng cách 2,5 m).

− Tung bắt bóng với người đối diện (cô/bạn): bắt được 3 lần liền không rơi bóng (khoảng

− Ném trúng đích đứng

15

Kết quả mong

3 - 4 tuổi

4- 5 tuổi

5 - 6 tuổi

đợi

cách 3 m).

(xa 2 m x cao 1,5 m).

− Tự đập - bắt bóng được 3 lần liền (đường

kính bóng 18cm).

− Ném trúng đích đứng (xa 1,5 m x cao 1,2 m).

− Đi, đập và bắt được bóng nảy 4 - 5 lần liên

tiếp.

− Tự đập bắt bóng dược 4-5 lần liên tiếp.

2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy được 15 m liên tục theo hướng thẳng. − Ném trúng đích ngang (xa 1,5 m). − Bò trong đường hẹp (3 m x 0,4 m) không chệch ra ngoài.

2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy liên tục theo hướng thẳng 18 m trong 10 giây. − Ném trúng đích đứng (cao 1,5 m, xa 2m). − Bò vòng qua 5 - 6 điểm dích dắc, cách nhau 1,5 m theo đúng yêu cầu.

3.1. Thực hiện được các vận động: − Xoay tròn cổ tay. − Gập, đan ngón tay vào nhau.

3. Thực hiện và phối hợp được các cử động của bàn tay ngón tay, phối hợp tay - mắt

3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay trong một số hoạt động: − Vẽ được hình tròn theo mẫu. − Cắt thẳng được một đoạn 10 cm. − Xếp chồng 8 - 10 khối không đổ. − Tự cài, cởi cúc.

2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: − Chạy liên tục theo hướng thẳng 15 m trong 10 giây. − Ném trúng đích ngang (xa 2 m). − Bò trong đường dích dắc (3 - 4 điểm dích dắc, cách nhau 2m) không chệch ra ngoài. 3.1. Thực hiện được các vận động: − Cuộn - xoay tròn cổ tay − Gập, mở, các ngón tay, 3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp tay - mắt trong một số hoạt động: − Vẽ hình người, nhà, cây. − Cắt thành thạo theo đường thẳng. − Xây dựng, lắp ráp với 10 - 12 khối. − Biết tết sợi đôi. − Tự cài, cởi cúc, buộc dây giày.

3.1. Thực hiện được các vận động: − Uốn ngón tay, bàn tay; xoay cổ tay. − Gập, mở lần lượt từng ngón tay 3.2. Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp tay - mắt trong một số hoạt động: − Vẽ hình và sao chép các chữ cái, chữ số. − Cắt được theo đường viền của hình vẽ. − Xếp chồng 12-15 khối theo mẫu. − Ghép và dán hình đã cắt theo mẫu. − Tự cài, cởi cúc, xâu dây giày, cài quai dép, đóng mở phecmơtuya.

16

2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ tuổi mẫu giáo tại trường mầm non gồm:

Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức

khỏe; Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo

theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây.

Bảng 1.3. Nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

cho trẻ tuổi mẫu giáo

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

Nội dung

− Nhận biết một số thực phẩm và món ăn quen thuộc.

− Nhận biết một số thực phẩm thông thường trong các nhóm thực phẩm (trên tháp dinh dưỡng). − Nhận biết dạng chế biến đơn giản của một số thực phẩm, món ăn.

1. Nhận biết một số món ăn, phẩm thực thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khoẻ

2. Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

− Tập đánh răng, lau mặt. − Rèn luyện thao tác rửa tay bằng xà phòng. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định.

− Tập luyện kĩ năng: đánh răng, lau mặt, rửa tay bằng xà phòng. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định, sử dụng đồ dùng vệ sinh đúng cách.

− Nhận biết, phân loại một số thực phẩm thông thường theo 4 nhóm thực phẩm. − Làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế biến một số món ăn, thức uống. − Nhận biết các bữa ăn trong ngày và ích lợi của ăn uống đủ lượng và đủ chất. − Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì…). − Làm quen cách đánh răng, lau mặt. − Tập rửa tay bằng xà phòng. − Thể hiện bằng lời nói về nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh. − Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe.

3. Giữ gìn sức khoẻ và an toàn

− Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người.

− Nhận biết trang phục theo thời tiết.

− Nhận biết một số biểu hiện khi ốm.

− Lựa chọn trang phục phù hợp với thời tiết. − Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết. − Nhận biết một số biểu hiện khi ốm và cách phòng tránh đơn giản.

− Lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết. − Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết. − Nhận biết một số biểu hiện khi ốm, nguyên nhân và cách phòng tránh.

− Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm, những nơi không an toàn, những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng. − Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ.

17

*Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ

tuổi mẫu giáo theo độ tuổi được tổng hợp tại bảng dưới đây

Bảng 1.4. Kết quả mong đợi nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng

và sức khỏe cho trẻ tuổi mẫu giáo

3 - 4 tuổi

4- 5 tuổi

5 - 6 tuổi

1.1. Nói đúng tên một số thực phẩm quen thuộc khi nhìn vật thật hoặc tranh ảnh (thịt, cá, trứng, sữa, rau...).

1.1 Lựa chọn được một số thực phẩm khi được gọi tên nhóm: − Thực phẩm giàu chất đạm: thịt, cá... − Thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng: rau, quả…

Kết quả mong đợi 1. Biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe

1. 1. Biết một số thực phẩm cùng nhóm: − Thịt, cá, ...có nhiều chất đạm. − Rau, quả chín có nhiều vitamin. 1.2. Nói được tên một số món ăn hàng ngày và dạng chế biến đơn giản: rau có thể luộc, nấu canh; thịt có thể luộc, rán, kho; gạo nấu cơm, nấu cháo...

1.3. Biết: ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, uống nước đun sôi để khỏe mạnh; uống nhiều nước ngọt, nước có gas, ăn nhiều đồ ngọt dễ béo phì không có lợi cho sức khỏe.

2. Thực hiện được một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

1.2. Biết tên một số món ăn hàng ngày: trứng rán, cá kho, canh rau… 1.3. Biết ăn để chóng lớn, khoẻ mạnh và chấp nhận ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. 2.1.Thực hiện được một số việc đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn: − Rửa tay, lau mặt, súc miệng. − Tháo tất, cởi quần, áo .....

2.1. Thực hiện được một số việc đơn giản: − Tự rửa tay bằng xà phòng. Tự lau mặt, đánh răng. − Tự thay quần, áo khi bị ướt, bẩn và để vào nơi quy định. − Đi vệ sinh đúng nơi qui định, biết đi xong dội/ giật nước cho sạch.

2.2. Sử dụng bát, thìa, cốc đúng cách.

2.2. Sử dụng đồ dùng phục vụ ăn uống thành thạo.

3.1. Có một số hành vi tốt trong ăn uống khi được nhắc nhở: uống nước đã đun sôi…

3. Có một số hành vi và thói quen tốt trong sinh hoạt và giữ gìn

1.3. Biết ăn để cao lớn, khoẻ mạnh, thông minh và biết ăn nhiều loại thức ăn khác nhau để có đủ chất dinh dưỡng. 2.1. Thực hiện được một số việc khi được nhắc nhở: − Tự rửa tay bằng xà phòng. Tự lau mặt, đánh răng. − Tự thay quần, áo khi bị ướt, bẩn. 2.2. Tự cầm bát, thìa xúc ăn gọn gàng, không rơi vãi, đổ thức ăn. 3.1. Có một số hành vi tốt trong ăn uống: − Mời cô, mời bạn khi ăn; ăn từ tốn, nhai kĩ. − Chấp nhận ăn rau và ăn nhiều loại thức ăn khác nhau…

3.1. Có một số hành vi và thói quen tốt trong ăn uống: − Mời cô, mời bạn khi ăn và ăn từ tốn. − Không đùa nghịch, không làm đổ vãi thức ăn. − Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau.

18

3 - 4 tuổi

4- 5 tuổi

5 - 6 tuổi

Kết quả mong đợi sức khoẻ

− Không uống nước lã, ăn quà vặt ngoài đường. 3.2. Có một số hành vi và thói quen tốt trong vệ sinh, phòng bệnh: − Vệ sinh răng miệng: sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ, sáng ngủ dậy − Ra nắng đội mũ; đi tất, mặc áo ấm khi trời lạnh. − Nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt.... − Che miệng khi ho, hắt hơi. − Đi vệ sinh đúng nơi quy định. − Bỏ rác đúng nơi qui định; không nhổ bậy ra lớp.

3.2. Có một số hành vi tốt trong vệ sinh, phòng bệnh khi được nhắc nhở: − Chấp nhận: Vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, mặc áo ấm, đi tất khi trời lạnh, đi dép, giầy khi đi học. − Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu.

4.1. Biết bàn là, bếp điện, bếp lò đang đun, phích nước nóng....là những vật dụng nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần; không nghịch các vật sắc, nhọn.

− Không uống nước lã. 3.2. Có một số hành vi tốt trong vệ sinh, phòng bệnh khi được nhắc nhở: − Vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, mặc áo ấm, đi tất khi trời lạnh. đi dép giầy khi đi học. − Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt.... − Đi vệ sinh đúng nơi quy định. − Bỏ rác đúng nơi qui định. 4.1. Nhận ra bàn là, bếp đang đun, phích nước nóng.... là nguy hiểm không đến gần. Biết các vật sắc nhọn không nên nghịch

4. Biết một số nguy cơ không an toàn và phòng tránh

4.2. Biết những nơi như: hồ, ao, bể chứa nước, giếng, bụi rậm ... là nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần.

4.1. Nhận ra và tránh một số vật dụng nguy hiểm (bàn là, bếpđang đun, phích nước nóng ... ) khi được nhắc nhở. 4.2. Biết tránh nơi nguy hiểm (hồ, ao, bể chứa nước, giếng, hố vôi …) khi được nhắc nhở.

4.3. Nhận biết được nguy cơ không an toàn khi ăn uống và phòng tránh: − Biết cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt dễ bị hóc sặc,....

4.2. Nhận ra những nơi như: hồ, ao, mương nước, suối, bể chứa nước…là nơi nguy hiểm, không được chơi gần. 4.3. Biết một số hành động nguy hiểm và phòng tránh khi được nhắc nhở: − Không cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt....

− Không ăn thức ăn có mùi ôi; không ăn lá, quả lạ... không uống cà phê; rượu, bia,

4.3. Biết tránh một số hành động nguy hiểm khi được nhắc nhở: − Không cười đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt.... − Không tự lấy thuốc uống. − Không leo trèo bàn ghế, lan can. − Không nghịch các vật sắc nhọn.

− Biết không tự ý uống thuốc. − Biết ăn thức ăn có mùi ôi; ăn lá, quả lạ dễ bị ngộ độc; uống rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá không tốt cho sức

19

3 - 4 tuổi

4- 5 tuổi

5 - 6 tuổi

Kết quả mong đợi

khoẻ.

− Không theo người lạ ra khỏi khu vực trường lớp.

không tự ý uống thuốc khi không được phép của người lớn. − Không được ra khỏi trường khi không được phép của cô giáo. 4.4. Nhận ra một số trường hợp nguy hiểm và gọi người giúp đỡ: − Biết gọi người lớn khi gặp một số trường hợp khẩn cấp: cháy, có người rơi xuống nước, ngã chảy máu. − Biết gọi người giúp đỡ khi bị lạc. Nói được tên, địa chỉ gia đình, số điện thoại người thân khi cần thiết.

4.4. Nhận biết được một số trường hợp không an toàn và gọi người giúp đỡ − Biết gọi người lớn khi gặp trường hợp khẩn cấp: cháy, có bạn/người rơi xuống nước, ngã chảy máu ... − Biết tránh một số trường hợp không an toàn: + Khi người lạ bế ẵm, cho kẹo bánh, uống nước ngọt, rủ đi chơi. + Ra khỏi nhà, khu vực trường, lớp khi không được phép của người lớn, cô giáo. − Biết được địa chỉ nơi ở, số điện thoại gia đình, người thân và khi bị lạc biết hỏi, gọi người lớn giúp đỡ 4.5. Thực hiện một số quy định ở trường, nơi công cộng về an toàn: − Sau giờ học về nhà ngay, không tự ý đi chơi. − Đi bộ trên hè; đi sang đường phải có người lớn dắt; đội mũ an toàn khi ngồi trên xe máy. − Không leo trèo cây, ban công, tường rào...

1.2.4. Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

1.2.4.1. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm

Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm trong giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non gồm:

+Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối hợp

các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên, hành động đối với các đồ vật, đồ

chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,...) để phát

triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.

20

+Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù

hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ

nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.

+Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm

kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.

+Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói,

cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã

được thu nhận [28].

1.2.4.2. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ)

Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương

tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và

phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua

sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư

duy và ngôn ngữ của trẻ.

1.2.4.3. Nhóm phương pháp dùng lời nói

Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải

thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý

tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói,

câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

* Sử dụng tên gọi bài tập thể chất nhằm gợi lên ở trẻ những hình ảnh, biểu

tượng về bài tập đó, phát huy ở trẻ khả năng tưởng tượng và gợi nhớ những bài tập trẻ

đã biết.

* Miêu tả bài tập vận động là lời nói của giáo viên kết hợp với làm mẫu từng

phần liên tục của bài tập, là sự diễn đạt từng phần liên tục của bài tập theo một trình

tự nhất định.

* Giải thích được sử dụng khi trẻ đã có biểu tượng chung về bài tập vận động,

tiến hành sau khi làm mẫu bài tập đó, mục đích nhằm nhấn mạnh, đào sâu vào phần

cơ bản mà trẻ cần lĩnh hội. Từ đó giáo viên hình thành dần dần ở trẻ những biểu

tượng về các phần cơ bản của kĩ thuật bài tập, như vận động của tay, chân,

thân,…tiến tới thực hiện toàn bộ bài tập.

* Chỉ dẫn: Lời chỉ dẫn về bài tập vận động của giáo viên đối với trẻ cần ngắn

gọn, nhằm củng cố kĩ năng, kĩ xảo vận động, tránh trước hoặc sửa sai cho trẻ và đánh

giá việc thực hiện bài tập của trẻ. Lời chỉ dẫn được tiến hành bằng hai cách: Khẩu

lệnh và mệnh lệnh.

21

+ Khẩu lệnh là lời chỉ dẫn truyền ra dưới dạng xác định với nội dung chính xác.

+ Mệnh lệnh là những lời nói do giáo viên nghĩ ra, như: “đi đến cửa sổ, quay

lại cầm bóng”, “quay sang bên trái của gậy”. Giáo viên truyền mệnh lệnh dưới hình

thức ra lệnh. Mệnh lệnh được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến

việc chuẩn bị chỗ tập cho buổi tập, phân chia và thu dọn dụng cụ cùng một số nhiệm

vụ vận động khác.

* Đàm thoại: Đàm thoại là sự hỏi và trả lời giữa giáo viên và trẻ trước hoặc

sau khi tập bài tập vận động. Giúp cho giáo viên hiểu rõ ý thích của trẻ, những kiến

thức, mức độ nắm vững vận động, quy tắc trò chơi vận động của chúng, giúp trẻ nhận

thức, suy nghĩ về kinh nghiệm của bản thân.

* Kể chuyện: Những lời dẫn, câu chuyện do giáo viên tự nghĩ ra hoặc các mẩu

chuyện trong sách, báo, tranh, truyện… được sử dụng để kích thích ở trẻ sự hứng thú

với việc luyện tập vận động, thích làm quen với kĩ thuật thực hiện chúng. Kể chuyện

có tác dụng làm cho hình thức và nội dung luyện tập trở lên phong phú, gây hứng thú

cho trẻ khi thực hiện bài tập. Các câu chuyện có thể được sử dụng trong khi dạy trẻ

18 như câu chuyện: Tích Chu, Cáo và thỏ...Qua việc dẫn dắt các câu chuyện sẽ gây

được hứng thú cho trẻ trong quá trình vận động [28].

1.2.4.4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ

Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích

và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ

trong quá trình hoạt động.

1.2.4.5. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá

+ Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ.

Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.

+ Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của

bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét

trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh

hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ [28].

1.2.5. Hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, có những hình thức giáo dục

thể thể chất sau: Tiết học thể dục và giáo dục thể chất trong đời sống hàng ngày của

trẻ (thể dục buổi sáng, phút thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, tham quan, hội thi

thể dục thể thao, tổ chức giáo dục thể chất trong thời gian tự hoạt động của trẻ). Tất

22

cả các hình thức trên đều tham gia giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất, góp phần

phát triển toàn diện cho trẻ. Các hình thức giáo dục thể chất có liên quan với nhau,

tuy mỗi hình thức có nhiệm vụ chuyên biệt. Mối tương quan trong quá trình sử dụng

các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ ở các lứa tuổi khác nhau, được xác định bởi

nhiệm vụ giáo dục phù hợp với các lứa tuổi đó (đặc điểm phát triển của trẻ, mức độ

chuẩn bị thể lực chung, những điều kiện cụ thể của lớp và trường...)

1)Tiết học thể dục - hình thức GDTC cơ bản nhất:

Trong tiết học thể dục với trẻ mầm non cô giáo cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những

kỹ năng, kỹ xảo vận động có mục đích, có tổ chức, có hệ thống và có kế hoạch.

Nhiệm vụ chuyên biệt của tiết học thể dục là dạy trẻ những kỹ năng vận động đúng,

hình thành và phát triển các tố chất thể lực cho trẻ ở các độ tuổi mầm non. Toàn bộ

nội dung của GDTC mầm non được cô giáo tiến hành với trẻ trên các tiết học. Còn

các hình thức giáo dục thể chất khác, thực chất sử dụng kỹ năng vận động mà trẻ đã

học trên tiết học thể dục. Chẳng hạn trong thể dục buổi sáng, phút thể dục cô giáo lựa

chọn những động tác của bài tập phát triển chung mà trẻ đã được học trên tiết thể dục.

Hoặc trong trò chơi vận động, chủ yếu trẻ thực hiện một số động tác của bài tập vận

động cơ bản đã học trên tiết thể dục.

2)Thể dục buổi sáng: Tập thể dục thường xuyên giúp trẻ hít thở sâu, điều hoà nhịp

thở, tăng cường quá trình trao đổi chất và tuần hoàn trong cơ thể, giúp các khớp, dây

chằng được mềm dẻo, linh hoạt, đồng thời hỗ trợ cho những hoạt động trong ngày

của trẻ thêm nhịp nhàng nhanh nhẹn, giảm động tác thừa và tạo cho trẻ tâm trạng

sảng khoái, vui tươi đón ngày hoạt động mới. Thể dục buổi sáng được tiến hành vào

sáng sớm khi đón trẻ và tốt nhất là cho trẻ tập ngoài trời, nơi có không khí thoáng

mát. Bài thể dục buổi sáng bao gồm những động tác nhằm phát triển và rèn luyện các

nhóm cơ chính: Cơ bả vai, cơ mình, cơ chân, phát triển hệ hô hấp. Bài tập thể dục

sáng được xây dựng từ những động tác thể dục quen thuộc mà trẻ đã biết trong các

tiết học thể dục. Trong 1 tháng cô giáo cần thay đổi một số động tác trong buổi thể

dục sáng để tăng thêm sự hứng thú và thay đổi các hoạt động cơ bắp. Sử dụng những

tín hiệu, cô giáo nên thống nhất dùng một loại để tránh gây sự xao nhãng chú ý của

trẻ (trống hoặc xắc xô..). Khi cho trẻ tiến hành bài tập thể dục sáng cô giáo phải đảm

bảo các phần (khởi động, trong động, hồi tỉnh) và thời gian phù hợp với từng lứa tuổi

của trẻ.

23

3)Phút thể dục: Thực hiện một số động tác trong phút thể dục có tác dụng thay đổi

hoạt động của trẻ nhằm chống lại sự mệt mỏi giúp trẻ dễ tập trung chú ý vào hoạt

động tiếp theo. Phút thể dục được tiến hành trong thời gian giữa những tiết học hay

hoạt động đòi hỏi sự tập trung chú ý của trẻ, cô cho trẻ tiến hành tại chỗ một số động

tác thể dục quen thuộc có tác dụng tăng khả năng làm việc của hệ thần kinh, hệ cơ

bắp, tăng quá trình tuần hoàn của máu… Phút thể dục được tiến hành sau khi trẻ ngủ

trưa, thực hiện những vận động nhẹ nhàng giúp trẻ tỉnh táo sau giấc ngủ.

5) Trò chơi vận động: Trò chơi vận động là một dạng hoạt động phức hợp, trong

đó có sự phối hợp giữa các thao tác vận động và một số vận động cơ bản, giữa quá

trình nhận thức và vận động của người chơi. Đối với trẻ mầm non các trò chơi vận

động thường có chủ đề - đó là sự phản ánh cuộc sống và lao động của con người, hoạt

động của sự vật, con vật... phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Trò chơi vận động

là một hình thức GDTC có vị trí quan trọng trong cuộc sống và hoạt động hàng ngày

của trẻ. Nó có thể tổ chức vào nhiều thời điểm trong ngày (sau khi đón trẻ và trước

khi trả trẻ, trong tiết học thể dục, giữa các hoạt động, trong hoạt động ngoài trời, hoạt

động chiều, buổi tối...). Nó có thể tổ chức ở bất kỳ đâu (trong lớp, ngoài sân trường, ở

nhà, trong khu phố, trong công viên...), không phụ thuộc vào số lượng người chơi và

dụng cụ chơi. Cho dù là trò chơi quen thuộc nhưng mỗi lần chơi đem lại cho trẻ

những cảm xúc mới, mãnh liệt bởi chính khả năng sáng tạo to lớn của chúng trong trò

chơi- đưa vào trò chơi những yếu tố mới, tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của

nhóm trẻ tham gia chơi. Vì thế, có thể cùng một chủ đề nhưng thường trò chơi này

khác với trò chơi kia, lần chơi này khác với lần chơi trước, nhóm chơi này chơi khác

với nhóm chơi kia... Khi chơi trẻ luyện tập các hành động vận động một cách hứng

khởi, nhiều lần mà không mệt mỏi thông qua việc tuân thủ luật chơi, quy tắc chơi của

trò chơi. Như vậy, trò chơi vận động có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các cơ

quan trong cơ thể, đặc biệt nó có ý nghĩa to lớn đối với việc củng cố và hoàn thiện kỹ

năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất vận động cần thiết đối với trẻ mầm non.

Khi tham gia vào trò chơi trẻ thường chơi hết mình, tích cực, chủ động, sáng tạo. Vì

thế, trò chơi vận động còn là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non.

6)Dạo chơi: Tiến hành dạo chơi với trẻ cô giáo giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng

cố kỹ năng vận động, phát triển các tố chất vận động trong những điều kiện tự nhiên.

Ngoài ra còn có giáo dục ở trẻ tính tập thể, lòng dũng cảm, ý thức chấp hành tổ chức

kỷ thuật. Dạo chơi được tiến hành sau các tiết học buổi sáng. Để tiến hành cuộc dạo

24

chơi nhằm mục đích rèn luyện thể chất, cô giáo cần lập kế hoạch cụ thể về ngày và

thời gian kéo dài cuộc dạo chơi phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Từ 1 đến 2 tháng cô

giáo tổ chức từ một đến 2 cuộc dạo chơi như vậy. Cô giáo đề ra nhiệm vụ cần thực

hiện, lựa chọn những phương pháp sẽ sử dụng khi cho trẻ luyện tập các bài tập vận

động đã định (bài tập thể dục, trò chơi vận động,…quen thuộc đối với trẻ). Cô giáo

chuẩn bị những dụng cụ luyện tập sẽ mang theo như vòng, gậy, bóng…cũng như chú

ý đến trang phục của trẻ. Cô có thể báo trước cho phụ huynh biết về buổi dạo chơi để

có sự chuẩn bị quần áo, giày dép hợp vệ sinh, hợp mùa… Các buổi dạo chơi với mục

đích rèn luyện cho trẻ thường được tiến hành với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt là

lứa tuổi nhỡ và lớn, vì trẻ đã có nhiều kinh nghiệm về vận động.

7)Tham quan: Tham quan có tác dụng giúp trẻ trực tiếp nhìn những hình ảnh động

vật-nhân vật mà trẻ bắt chước khi chơi trò chơi vận động hoặc những động tác thể

dục và sự luyện của các vận động viên, những dụng cụ thể dục thể thao… tham quan

thường sử dụng nhiều với trẻ mẫu giáo lớn. Mỗi học kỳ cô giáo nên tổ chức ít nhất

một lần. Địa điểm tham quan của trẻ thường là: Vườn bách thú, sân vận động, phòng

thể dục thể thao. Sự chuẩn bị cho cuộc đi tham quan phải rất chu đáo, cô giáo phải

liên hệ trước với những nơi sẽ đưa trẻ đến tham quan, có kế hoạch cụ thể về thời gian,

người phụ trách trẻ.… Trước hoặc sau khi đi tham quan, cô giáo có thể cho trẻ xem

tranh ảnh, tài liệu trực quan, phim đèn chiếu về động vật, nhân vật mà trẻ sẽ hoặc đã

được tiếp xúc, hoặc cô giáo có thể tổ chức đàm thoại với trẻ, đặt ra những câu hỏi

kích thích sự tò mò và củng cố những hình ảnh đã có ở trẻ. Trong quá trình tham

quan, cô yêu cầu trẻ giữ gìn trật tự, hướng dẫn trẻ quan sát, chẳng hạn cuộc sống của

động vật, chim, thỏ, công việc luyện tập của những nhà thể thao (kích thích lòng yêu

thể dục thể thao ở trẻ).

8)Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ): "Hội thi thể dục thể

thao” nhằm rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ lòng yêu thích thể dục thể thao, góp phần

củng cố và hoàn thiện kỹ năng vận động ở trẻ. Nó xác định kết quả giáo dục của cô

giáo và sự tập luyện của trẻ, tạo ra không khí thi đua rèn luyện thể dục giữa các lớp

trong một trường và các trường với nhau. 56 Hội khoẻ được tổ chức nhằm mục đích

cho tất cả các trẻ tham gia hoạt đông thể dục thể thao một cách tích cực, hào hứng,

sôi nổi. Qua đó thúc đẩy các hoạt động tập thể, gây không khí náo nức cho trẻ vì

được tham gia "Biểu diễn" "Thi tài" của tập thể lớp mình cho các bạn xem. Trong quá

trình hoạt động tập thể như vậy sẽ phát triển ở trẻ tính linh hoạt, mạnh dạn, tinh thần

25

tập thể và để lại cho trẻ những cảm xúc vui tươi phấn khởi, óc thẩm mỹ về "những

vận động viên tý hon" khi biểu diễn [28].

9)Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc:

Rèn luyện thể dục cho những trẻ hoặc những nhóm trẻ tập luyện các bài tập thể

dục chưa đạt yêu cầu, những trẻ kém năng động, chậm chạp, nhằm mục đích cho trẻ

đạt yêu cầu giáo dục thể chất chung phù hợp với lứa tuổi. Ngoài ra, cô giáo còn bồi

dưỡng cho những trẻ có năng khiếu - khả năng về thể dục thể thao. Đối với những trẻ

này cô đòi hỏi cao hơn yêu cầu chung của chương trình thể dục hiện hành. Cô giáo

tiến hành hình thức này vào thời gian tự hoạt động của trẻ: Buổi sáng sau các tiết học

hoặc sau buổi chơi, giờ chơi buổi chiều. Con đường giáo dục cá biệt này cô giáo áp

dụng cho trẻ ở lứa tuổi mầm non dựa theo nguyên tắc rèn luyện các bài tập vận động

cho trẻ. Cô giáo sử dụng các biện pháp rèn luyện thể chất (thực hiện các bài tập vận

động). Nội dung và thời gian tiến hành phụ thuộc vào lứa tuổi và sức lực của trẻ [12].

1.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

1.3.1.Quản lý và chức năng quản lý

1.3.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với xã hội

loài người.

Thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau đưa ra để định nghĩa khái

niệm này:

- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: “Quản lý là chức năng của

những hệ thống có tổ chức với bản chất xã hội khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật)

nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những

chương trình, mục đích của hoạt động”.

- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến

đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.

- Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có

sự biến đổi liên tục của hệ thống môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng

thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.

- Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể những

con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.

- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng

cá nhân biến thành những thành tự của xã hội.

26

- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát

huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)

trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ

chức với hiệu quả cao nhất

Có thể nói quản lý được nhìn dưới các góc độ khác nhau, sự đa dạng về các cách

tiếp cận dẫn đến sự phong phú về các khái niệm về quản lý. Tuy nhiên ta có thể hiểu: Quản

lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật giúp cho các nhà quản lý khai thác và sử dụng các

nguồn lực với các mức chi phí thấp nhất để đạt được kết quả mục tiêu cao nhất.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có điều khiển, có định hướng của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.

1.3.1.2. Chức năng quản lý

Quản lý có các chức năng cơ bản, đồng thời là các hoạt động quản lý cơ bản

của nhà quản lý, bao gồm:

- Lập kế hoạch: Là một trong những chức năng cơ bản nhất của quản lý, có ý

nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Đó là một quá trình

thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện, trình tự, thời gian tiến hành các hoạt động; chuẩn bị, huy động và sử dụng các

nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt được tốt nhất các

mục tiêu đề ra.

- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức, xác lập cấu

trúc quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Chức năng tổ chức còn là quá trình thực hiện

phân công lao động, phân công nhân sự cho các vị trí trong bộ máy, giao nhiệm vụ, phân bổ

các quyền hạn, trách nhiệm và các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.

- Lãnh đạo, chỉ đạo: Chủ thể quản lý định ra các chủ trương, đường lối,

nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt động của tổ chức; đưa ra các mệnh lệnh,

các chỉ thị, các thông báo, các yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ; truyền đạt thông tin

đến các thành viên, sử dụng các phương pháp, phương tiện trong quản lý; điều khiển,

điều chỉnh các hoạt động.

- Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản lý mà không kiểm

tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh

giá được kết quả công việc, khẳng định những ưu điểm, thành công, phát hiện ra

những sai sót để thực hiện những điều chỉnh kịp thời và cần thiết; đúc rút các kinh

nghiệm, tránh lặp lại những sai lầm để đảm bảo các hoạt động đi đúng hướng và thực

27

hiện được các mục tiêu quản lý đề ra [22].

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non

1.3.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường

mầm non

Từ khái niệm quản lý, khái niệm hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo, luận văn xác định khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo ở trường mầm non như sau:

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là sự

tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ

trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm

non thông qua lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện

giáo dục thể chất cho trẻ nhằm đạt được mục đích giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

ở trường mầm non .

Từ khái niệm trên cho thấy:

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là

quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường

mầm non diễn ra đúng kế hoạch, đạt được chất lượng, hiệu quả tốt nhất cho hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, hình thành được ở trẻ những

kiến thức, kĩ năng cần thiết, giúp trẻ mầm non thích ứng được với môi trường tại nhà

trường mầm non và cuộc sống.

- Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm

non: Chủ thể quản lý trực tiếp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường

mầm non là hiệu trưởng trường MN - người quyết định cao nhất cho chất lượng hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. Các chủ thể quản lý phối

hợp và thực hiện bao gồm các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các nhà quản lý ở

các bộ phận khác nhau trong nhà trường mầm non và giáo viên mầm non là người trực

tiếp tiến hành hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.

-Đối tượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường

mầm non.

- Phương pháp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm

non, bao gồm các biện pháp thuộc các nhóm phương pháp quản lý tổ chức - hành

chính; phương pháp tâm lý - giáo dục; phương pháp kinh tế do các chủ thể quản lý sử

dụng trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.

28

- Công cụ, phương tiện quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở

trường mầm non: bao gồm các văn bản pháp quy về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo ở trường mầm non, Luật Giáo dục... cùng các phương tiện vật chất thiết bị trong

nhà trường phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.

1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường

mầm non

Trong nghiên cứu này, tiếp cận khoa học chính được sử dụng để xác định các

nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là

tiếp cận chức năng quản lý. Do vậy, các nội dung quản lý hoạt động này được xác

định có 4 nội dung quản lý sau đây: (1) Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ; (2) Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non; (3) Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non; (4) Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non.

1)Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non:

Kế hoạch là “toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về

cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời

gian nhất định với mục tiêu nhất định”; “kế hoạch là cái cầu bắc qua những khoảng

trống để có thể đi đến đích”; “lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động

tương lai để đạt được mục tiêu thông qua việc xác định mục tiêu đã xác định thông

qua việc sử dụng tối ưu các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông

tin) đã có và sẽ khai thác”. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non là thiết kế các bước đi cho hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non để đạt được mục tiêu hình thành và hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non qua việc sử dụng các hành động,

các nguồn lực đã có và khai thác trong và ngoài trường mầm non. Kế hoạch này nằm

trong kế hoạch phát triển giáo dục toàn diện của trẻ trong nhà trường.

Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của quản lý trường mầm non của

hiệu trưởng nhà trường. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch

quyết định chất lượng hiệu quả của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình

cụ thể của trường hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ chuyên

môn và kế hoạch của nhóm, lớp, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn,

đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra của

29

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Trong công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non, hiệu trưởng trường mầm non tiến hành các công việc sau:

- Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

- Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó

khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non tiến hành trong thời gian qua.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế

hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cụ thể của

giáo viên trong từng nhóm trẻ, độ tuổi của trẻ.

- Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp với mỗi độ tuổi.

- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí các nguồn lực, chi phí cho hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường MN đối

với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Trên cơ sở bản kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non, hiệu trưởng cùng với ban giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên

mầm non từng hoạt động cụ thể dựa trên bản kế hoạch chung. Dự kiến về thời gian

thực hiện, nội dung chương trình giáo dục, các chủ đề cần thực hiện trong hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Hướng dẫn giáo viên lập kế

hoạch từng hoạt động, dựa trên những yêu cầu, quy định chung đảm bảo sự thống

nhất về nội dung hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non với tính chất chỉ dẫn, không phải là khuôn mẫu. Tổ chức những buổi thảo

luận về từng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non, thống nhất nội dung và hình thức cải tiến nội dung, phương pháp, trao đổi kinh

nghiệm lập kế hoạch hoạt động với những nội dung khó triển khai. Hiệu trưởng, hiệu

phó và các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc chuẩn bị hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non của GV bằng cách kiểm

tra kế hoạch hoạt động, kiểm tra hồ sơ và kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể

30

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

2)Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non

Tổ chức bộ máy nhân sự trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non.

Tổ chức là “một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp

thức hóa”, “cơ cấu chủ định về các vai trò, nhiệm vụ”. Với cách hiểu trên, tổ chức bộ

máy nhân sự hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là xác

định các bộ phận nhân sự và các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận nhân sự trong

trường mầm non tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non.

Tổ chức bộ máy nhân sự hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non một cách chặt chẽ khoa học sẽ cho phép các thành viên trong nhà

trường từ cán bộ quản lý đến giáo viên đóng góp có hiệu quả nhất vào hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nội dung tổ chức bộ máy hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non bao gồm:

- Xác định các bộ phận trong nhà trường mầm non tham gia hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các

tổ trưởng chuyên môn và giao viên, nhân viên và các bộ phận khác trực tiếp tham gia

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: bộ phận chỉ đạo (ban giám hiệu), bộ phận

chỉ đạo trực tiếp (tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận có liên quan), bộ phận tham

gia giáo dục trực tiếp (giáo viên trong nhà trường mầm non).

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà

trường.

- Xác lập cơ chế phối hợp làm việc giữa các bộ phận giáo dục và quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

3) Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Chỉ đạo là một chức năng của quản lý, là quá trình tác động đến con người

bằng mệnh lệnh làm những người dưới quyền phục tùng và làm việc theo đúng kế

hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công.

31

Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là

quá trình mà hiệu trưởng điều hành, điều khiển, tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, động viên các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thực hiện nhiệm vụ được phân công,

nhằm đạt được mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non, hình thành được thể chất cần thiết cho trẻ trong trường mầm non. Nội dung chỉ đạo

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non bao gồm:

- Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

- Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non.

- Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non hoàn thành nhiệm vụ công việc.

- Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

- Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non(nếu cần).

- Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

4) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non

Kiểm tra đánh giá là chức năng của quản lý thông qua đó cá nhân, nhóm, tổ

chức theo dõi, giám sát hoạt động và kết quả hoạt động, uốn nắn sửa chữa những sai

lệch cần thiết. Kiểm tra đánh giá bao gồm 3 nội dung: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra

đánh giá trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng; kiểm tra, giám sát hoạt động và đối chiếu với mục tiêu; điều chỉnh sai lệch cần thiết

Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non là chức năng của quản lý giáo dục kỹ năng sống trong trường mầm non, thông qua đó cán bộ quản lý theo dõi giám sát hoạt động và kết quả hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và uốn nắn sửa chữa những sai lệch cần thiết trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

32

Đây là nội dung cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nói riêng, nhằm uốn nắn,

điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho phù hợp, đúng hướng.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non gồm các hoạt động sau:

- Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non thông qua các hoạt động.

- Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp.

- Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non để đánh giá cán bộ giáo viên trong trường mầm non.

1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non

1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường mầm non

Hiệu trưởng cùng các nhà quản lý trường mầm non (phó hiệu trưởng, tổ

trưởng chuyên môn) là những người quản lý nhà trường mầm non và có vai trò quyết

định đối với chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non trong nhà trường mầm non. Vì vậy, các yếu tố thuộc về hiệu trưởng và nhà quản

lý trường mầm non có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non. Các yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường

mầm non bao gồm:

- Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non.

- Năng lực, trình độ quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng.

- Sự chỉ đạo đứng hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo

viên trong trường mầm non.

33

1.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên mầm non

Giáo viên và trẻ mẫu giáo trong các trường mầm non là hai lực lượng quan

trọng cơ bản của trường mầm non. Hai lực lượng cơ bản này và sự tương tác trong

hoạt động của giáo viên và trẻ có ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non của các cán bộ quản lý trong nhà

trường mầm non.

- Giáo viên mầm non

-Kinh nghiệm và trình độ năng lực của giáo viên mầm non khi tham gia giáo

dục cho trẻ đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Ý thức làm việc của giáo viên

chi phối hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nếu giáo

viên có ý thức làm việc tốt, có trách nhiệm với công việc thì việc thực hiện các hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được hình thành và phát

triển tốt.

-Lòng yêu nghề (yêu công việc giáo dục và chăm sóc trẻ) và yêu trẻ của bản

thân giáo viên.

- Sự phối hợp giữa giáo viên mầm non với các lực lượng tham gia hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khác trong và ngoài nhà

trường sẽ góp phần quy định chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non.

1.4.3. Các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chịu

ảnh hưởng nhất định từ các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non. Bởi lẽ, đối với trẻ

mầm non, thì sự ảnh hưởng của gia đình tới trẻ là lớn nhất, thời gian trong một ngày

của trẻ mầm non phần lớn vẫn là ở gia đình. Gia đình chính là nơi chăm sóc, giáo dục

thể chất cho trẻ nhiều nhất. Do vậy, các yếu tố thuộc về gia đình trẻ có ảnh hưởng

nhất định tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non. Trong đó gồm có các yếu tố như:

-Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non.

-Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

-Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

34

-Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non.

1.4.4. Các yếu tố thuộc về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Quan điểm chỉ đạo của Vụ giáo dục mầm non, Bộ GD&ĐT về giáo dục mầm

non nói chung và giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho trẻ nói

riêng. Quan điểm chỉ đạo là định hướng cho toàn bộ giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non đi đến đích, đạt hiệu quả và đảm bảo mục tiêu của giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội:

- Sự động viên, khen thưởng và chế độ chính sách đối với GV mầm non.

- Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

35

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận trong và ngoài nước,

luận văn đã xác định được vấn đề lí luận về quản lý hoạt động giáo dục dục thể chất

cho trẻ tại trường mầm non. Trong đó bao gồm các nội dung sau: Các khái niệm cộng

cụ, trong đó gồm có: khái niệm quản lý, hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động giáo

dục thể chất tại trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm

non. Luận văn cũng đã xác định được những vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, trong đó đã phân tích lí luận về mục tiêu,

nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non. Dựa trên cách tiếp cận chính là tiếp cận chức năng quản lý, luận văn cũng đã xác

định rõ 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non đó là: lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non; Tổ chức bộ máy, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non bao gồm các yếu tố thuộc về CBQL trong trường MN; các yếu tố

thuộc về GV trường MN; các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non; các yếu tố thuộc

về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Cơ sở lý luận trên là khung lý thuyết để khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nhằm xây dựng cơ sở

thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non tại các trường mà luận văn nghiên cứu.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ

CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

2.1.Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

2.1.1.Quy mô, mạng lưới giáo dục mầm non huyện Bình lục, Hà Nam

Toàn huyện duy trì 19/19 trường mầm non công lập. Tổng có 237 nhóm, lớp.

Trong đó có 53 nhóm trẻ và 184 lớp mẫu giáo. Hiện tại, huyện đã huy động trẻ đến

trường lớp cụ thể như sau:

-Nhà trẻ có 53 nhóm, Huy động được 1457/5184 đạt tỷ lệ 28,11% độ tuổi tăng

so với cùng kỳ năm học trước 0,46%.

- Mẫu giáo có 184 lớp, huy động 6914/7033 trẻ đạt 98,31 % độ tuổi tăng so

với cùng kỳ năm học trước 3 %.

- Riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi : có 58 lớp, huy động 2103/2103 trẻ đạt tỷ lệ 100%.

-100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ngày.

Huyện tiếp tục quy hoạch, phát triển trường lớp, giành quỹ đất cho GDMN.

Tính đến tháng 4/2017 toàn huyện có 28 phòng học mới được đưa vào sử dụng ( MN

Bình nghĩa, MN Bối Cầu, MN Đồng Du, MN Bồ Đề, MN Trung Lương, MN Hưng

Công )và 12 phòng học đang được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện ( MN An Lão,

MN An Mỹ, MN Hưng Công). Chỉ đạo các cơ sở GDMN làm tốt công tác tuyên

truyền cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành,

các lực lượng để huy động trẻ đến trường, nhóm, lớp. Quan tâm huy động trẻ khuyết

tật đến trường, nhóm, lớp và tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.Triển khai

chỉ đạo tới 100% các cơ sở GDMN thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 tháng 5

năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua ‘’ Dạy tốt, học tốt” đưa nội

dung của cuộc vận động “Mỗi thày cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng

tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành

các hoạt động thường xuyên, có hiệu quả trong các trường mầm non.100% các trường

đã triển khai và thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua. Không có

cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 100% các trường đạt tiêu chuẩn

“ Trường học thân thiện học sinh tích cực” từ loại khá trở lên.

37

Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện

phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến

khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh

kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Phát triển đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục theo hướng nâng cao phẩm chất, năng lực

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDMN. Thực hiện các giải pháp đảm

bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện để

nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, đổi mới hoạt động chăm sóc,

giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa

ăn bán trú cho trẻ. Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở những đơn vị khó khăn,

quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.Tăng cường nguồn lực, duy trì, củng cố

và giữ vững các tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).

Tăng cường quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp. Tăng cường cơ sở vật

chất trường lớp, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị khó khăn; đẩy mạnh

xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ

sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên. Lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá

truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại

khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của các cơ sở GDMN, địa phương và Chương trình

giáo dục.

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính

sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN.

2.1.2.Đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Công tác triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV

ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng

người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

-Toàn huyện có : 506 CBQL,GV,NV

-Tổng số biên chế: 216 /506 đạt tỷ lệ 42,68 %

Trong đó: CBQL : 51 Biên chế 100%

GV : 371 Trong đó: BC 145/371 đạt tỷ lệ 39,0%

HĐTT 09:151/371 đạt tỷ lệ 42,5%

HĐ huyện,trường : 75/371 đạt tỷ lệ : 20,21%.

Nhân viên : 84 Trong đó: BC 20 đạt tỷ lệ 23,81%; HĐ 68, HĐ nhân viên nuôi:

38

64/84 đạt tỷ lệ : 76,19%;

-Trình độ chuyên môn:

- Đạt chuẩn: 100%.

- Trên chuẩn: 419/506 đạt tỷ lệ 82,80%.

- Tỷ lệ GV/nhóm,lớp là 1,56 GV/nhóm,lớp

Trong đó : Nhà trẻ 83/53 nhóm đạt tỷ lệ 1,56%

Mẫu giáo : 288 GV/184 lớp đạt tỷ lệ 1,56%

Riêng mẫu giáo 5 tuổi: 58 lớp: 116 GV/58 lớp đạt tỷ lệ 2GV/lớp.

+ 457/507 CBQL và GV biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt 90,1%.

+ 100% nhân viên nuôi dưỡng được tập huấn kiến thức nuôi dưỡng ,vệ sinh an

toàn thực phẩm.

+ 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tiếp cận, tập huấn, bồi dưỡng chuyên

môn thường xuyên và các mô đun nâng cao bằng hình thức e-learning

-Công tác tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách cho GVMN:

- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ cho CB, GV, NV theo đúng quy định. Chế

độ lương cho giáo viên hợp đồng, nhân viên hợp đồng đảm bảo mức lương tối thiểu

trên 1 giáo viên. Tỷ lệ giáo viên /lớp : đạt 1,5 giáo viên /lớp riêng giáo viên dạy lớp

mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 2 giáo viên/lớp.

- Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL,GVMN và chế độ chính

sách cho trẻ em được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện tốt và

chi trả kịp thời tới từng đối tượng.

- Triển khai thực hiện hướng dẫn quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường

Mầm non.

* Kết quả thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi

dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non

- Phòng GD&ĐT huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng thường

xuyên cho CBQL và giáo viên mầm non theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên

; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư

liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội; tham gia tập

huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL, giáo viên mầm non và các mô đun

ưu tiên quy định.

39

- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho CBQL,

GVMN trên toàn huyện. Thường xuyên thăm lớp, dự giờ, kiểm tra đột xuất và có kế

hoạch tập huấn, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động trong

chương trình GDMN.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng số lượng CBQL,GV biết

ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.

- Chỉ đạo 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tiếp cận, tập huấn, bồi dưỡng

chuyên môn thường xuyên và tập huấn mô đun nâng cao bằng hình thức e-learning.

- Năm học 2016-2017 toàn huyện có 42 CBQL,GV tham gia lớp tập huấn các mô

đun nâng cao qua hình thức học qua mạng trong đó có 7 đồng chí CBQL, 35 giáo viên

đã hoàn thành khóa học. Có 5/35 giáo viên đã hoàn thành khóa học nhưng bị thu hồi giấy

chứng nhận, 3 giáo viên chưa cập nhật hoàn thành khóa học nên chưa được cấp giấy

chứng nhận.

- Chỉ đạo, thực hiện giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, gây áp

lực cho giáo viên, CBQL.

2.1.3. Khái quát nhiệm vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại các trường

mầm non huyện Bình lục, Hà Nam

Chỉ đạo các trường quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở những nơi tổ chức ăn

bán trú, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Xây dựng

chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo

quy định. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực

đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp

với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chỉ đạo các trường kiểm

soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn

thực phẩm trong các bếp.

- Kết quả:

+ Toàn huyện có 38/45 bếp ăn một chiều đạt tỷ lệ 84.4%.

+100% bếp ăn được trang bị máy khử độc để đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm và được cấp giấy phép bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Không

để xảy ra dịch bệnh tại các cơ sở GDMN.

+ 100% các cơ sở GDMN có đủ nước sạch cho trẻ dùng.

+100% các cơ sở GDMN có công trình vệ sinh đảm bảo yêu cầu.

+Số nhóm lớp được tổ chức nuôi ăn bán trú: 210/237 đạt 88.6%.

40

+Số trẻ được nuôi ăn bán trú tại trường: 7429/ 8371 đạt 88,74%

Trong đó : Nhà trẻ: 1095/1457 trẻ đạt 75,15 %.

+Mẫu giáo : 6334/6914 đạt 91,61 % .Toàn huyện đảm bảo mức ăn thấp nhất là

11000đ/trẻ/ngày cao nhất là 13000 đ ( Bình Mỹ)

+100% các cơ sở GDMN được tập huấn và thực hiện tính khẩu phần ăn cho trẻ

bằng phần mềm dinh dưỡng Viettec theo quy định.

+Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày

12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Thực hiện theo dõi sự phát triển của

trẻ bằng sổ sức khỏe và biểu đồ tăng trưởng của trẻ theo quy định.

+ 100% trẻ đến các cơ sở GDMN được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm,

được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.

* Kết quả theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng:

-Nhà trẻ: Tổng số trẻ được theo dõi đánh giá sức khỏe: 1457 trẻ; Tỷ lệ trẻ bị

suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 65/1457 chiếm 4,46%; Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể

thấp còi 71/1457 chiếm 4,87%.

-Mẫu giáo: Tổng số trẻ được theo dõi đánh giá sức khỏe: 6835 trẻ. Tỷ lệ trẻ bị

suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 305/6914 đạt 4,41% . Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể

thấp còi 317/6914 đạt 4,58 % .

Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em

trong các cơ sở GDMN , triển khai thực hiện Chương trình sữa học đường theo Quyết định

số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt

Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ

em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 tính đến thời điểm hiện tại toàn huyện có 5 trường

thí điểm thực hiện chương trình Sữa học đường (90% số trẻ/trường) ngoài ra có 11/19

trường đã bổ sung một bữa sữa vào khẩu phần ăn trong ngày cho trẻ tại trường.

2.2.Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng

2.2.1. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát thực trạng

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm

non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình

Lục, Hà Nam.

Khách thể khảo sát thực trạng gồm có: 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể

có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2)

Giáo viên mầm non: 80 người. Tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người.

41

2.2.2. Mục đích khảo sát

Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng nhằm mục đích phân tích, đánh giá

và chỉ ra thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm

non huyện Bình Lục, Hà Nam; Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam; thực trạng các yếu tố

ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Nghiên cứu này sử dụng chính 2 phương pháp đó là: phương pháp điều tra

bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.

2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Nghiên cứu sẽ thiết kế 01 mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát trên

cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Phiếu khảo sát được thiết kế gồm: 1) Các câu hỏi khảo sát về mức độ thực hiện hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà

Nam (từ câu 1 đến câu 5); 2) Các câu hỏi khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

(từ câu 6 đến câu 10); 3)Câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản

lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình

Lục, Hà Nam (câu 11); 4) Thông tin chung về người được khảo sát.

2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Tiến hành phỏng vấn sâu 5 cán bộ quản lý giáo dục, 10 giáo viên mầm non và

10 cha mẹ học sinh tại 3 trường được nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực

trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam; thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non

huyện Bình Lục, Hà Nam .

2.2.4.Thang đánh giá

Thang đo được sử dụng trong bảng hỏi gồm 5 mức độ là: 1. Kém/Không ảnh

hưởng; 2. Yếu/Ảnh hưởng ít; 3. Trung bình/Ảnh hưởng bình thường; 4. Khá/Ảnh

hưởng khá nhiều; 5. Tốt/Ảnh hưởng nhiều.

42

Cách tính điểm các mức như sau: (n – 1):5, tức là (5 – 1):5 = 0,8. Điểm trung

bình của các mức như sau:

ĐTB Từ 1,0 – 1,80 – Mức Kém/Không ảnh hưởng;

ĐTB Từ 1,81 – 2,60 – Mức Yếu/Ảnh hưởng ít;

ĐTB từ 2,61 – 3,50 – Mức trung bình/Ảnh hưởng bình thường;

ĐTB từ 3,51 – 4,40 – Mức khá/Ảnh hưởng khá nhiều;

ĐTB từ 4,41 – 5,0 – Mức tốt/Ảnh hưởng nhiều.

Các kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được xử lý

bằng phần mềm SPSS 20.0.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

2.3.1. Thực trạng mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được phản ánh ở bảng

số liệu sau:

Bảng 2.1. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất

Mục tiêu giáo dục thể chất

Kém Yếu

Khá

Tốt

ĐTB ĐLC

0

0,3

86,5

8,3

4,02

0,40

Trung bình 4,9

0

0,3

7,1

85,6

7,1

3,99

0,41

0

0,3

6,4

81,9

11,3

4,04

0,45

0

0,3

6,1

85,9

7,7

4,01

0,41

0

0,3

7,4

84,4

8,0

4,00

0,43

0,9

0,3

11,0

83,4

4,3

3,90

0,46

0

0,3

7,1

80,4

12,3

4,04

0,47

1.Giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi 2.Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non, thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi 3.Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể) 4.Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay 5.Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân 6.Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe 7.Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

ĐTB chung

4,06

0,43

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý, giáo

viên được khảo sát đều khẳng định việc thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam ở mức độ khá, với ĐTB

43

= 4,06; ĐLC = 0,43. Kết quả này cho thấy, các mục tiêu này đã được các trường mầm

non chú trọng thực hiện, bước đầu đã hẳng định các mục tiêu được thực hiện khá tốt.

Trong các mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thì

mức độ thực hiện một số mục tiêu được đánh giá có mức độ thực hiện tốt hơn các

mục tiêu khác như: “Giúp trẻ có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo

léo, thăng bằng cơ thể)”; “Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức

khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân”, ĐTB = 4,04. Tuy nhiên các mục tiêu này

có ĐTB không cao hơn quá nhiều so với các mục tiêu còn lại. Kết quả này khẳng

định, nhà trường, giáo viên mầm non đã rất chú trọng tới việc thực hiện các mục tiêu

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Bước đầu, cho thấy kết quả khá tốt, đây là một tín hiệu đáng mừng. Thực tế cũng đã

chứng minh, các trường mầm non được khảo sát đã cố gắng để tất cả các hoạt động

của trường đều thực hiện theo mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ.

2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non

Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho

trẻ tại trường mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất

TT Nội dung giáo dục thể chất

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

Trung bình

Phát triển vận động 5,5

0,6

0,3

87,1

6,4

3,99

0,41

1 Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

0,3

1,2

6,7

85,9

5,8

3,96

0,45

2 Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động

3 Các cử động bàn tay, ngón

0,3

0,3

4,0

83,4

12,0

4,06

0,44

tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ. Chung

4,00

0,43

Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

0,3

0,9

7,1

84,4

7,4

0,46

3,98

5

0

4,9

86,2

8,6

4,03

0,40

0,3

4 Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

6 Giữ gìn sức khoẻ và an toàn

0,3

0,9

8,3

84,0

6,4

0,46

3,95

Chung ĐTB chung

3,98 3,99

0,44 0,43

44

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý, giáo

viên được khảo sát đều khẳng định việc thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ

tại trường mầm non được khảo sát có mức độ thực hiện khá tốt với ĐTB = 3,99; ĐLC

= 0,43. Cả 2 nhóm nội dung giáo dục thể chất cho trẻ ở trường mầm non thì nội dung

“Phát triển vận động” và “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe” có ĐTB lần lượt là 3,99

và 4,0, đều ở mức độ khá. Kết quả này cho thấy, các nội dung giáo dục thể chất cho

trẻ tại trường mầm non đều được nhà trường thực hiện khá tốt.

Trong nội dung “Phát triển vận động” cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

thì nội dung giáo dục “Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng,

dụng cụ”, có ĐTB cao nhất so với các nội dung cùng nhóm, với ĐTB = 4,06; ĐLC =

0,44. Các nội dung còn lại cũng có ĐTB khá cao, đều ở mức độ khá.

Trong nội dung “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe” cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non thì nội dung giáo dục “Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt” có

ĐTB cao nhất, ĐTB = 4,03. Thực tế cũng cho thấy, đây là nội dung vô cùng quan

trọng mà nhà trường và cha mẹ hướng đến trong giáo dục sức khỏe cho trẻ mẫu giáo.

Bởi lẽ, trẻ mẫu giáo chuẩn bị bước sang một môi trường học tập mới là nhà trường

tiểu học, do đó nếu không biết tự phục vụ bản thân thì sẽ khó thích ứng được với môi

trường học tập mới, điều kiện và yêu cầu học tập tại trường tiểu học.

2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non

Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất

cho trẻ mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất

TT

Kém

Yếu

Khá

Tốt ĐTB ĐLC

Phương pháp giáo dục thể chất

Trung bình

I.Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm

I

1

0

0,3

5,2

86,8

7,7

4,02

0,40

2

0

0,3

6,1

87,7

5,8

3,99

0,38

3

0

0,3

7,7

85,0

7,1

3,98

0,42

4

Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi Phương pháp dùng trò chơi Phương pháp nêu tình huống có vấn đề Phương pháp luyện tập

0,3

0,6

7,7

80,7

10,7

4,01

0,49

Chung

4,0

0,42

II. Nhóm phương pháp trực quan

0,3

0,3

6,4

83,4

9,5

4,02

0,45

5

Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích)

45

0,3

0,6

5,5

84,7

8,9

4,01

0,44

6

Sử dụng tên gọi bài tập thể chất

0,3

0

7,4

82,8

9,5

4,01

0,44

7 Miêu tả bài tập vận động

0,3

0,6

8,9

83,4

6,7

3,96

0,46

8 Chỉ dẫn

0,3

0,9

8,3

84,0

6,4

0,46

3,95

9 Đàm thoại

0

5,5

84,4

9,8

0,42

0,3

4,03

10 Kể chuyện

3,99

0,45

Chung

III. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ

0

7,7

85,0

7,1

3,98

0,42

0,3

11

Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói

0,3

7,7

0,49

0,6

80,7

10,7

4,01

12 Phương pháp khích lệ

3,99

0,45

Chung

IV.Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá

0

5,2

86,8

7,7

4,02

0,40

0,3

0

6,1

87,7

5,8

3,99

0,38

0,3

4,0

0,39

13 Nêu gương 14 Đánh giá

Chung

ĐTB chung

3,99

0,42

Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được đánh giá chung ở mức độ khá, với ĐTB

= 3,99; ĐLC = 0,42. Trong 4 nhóm phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non thì có 2 nhóm phương pháp giáo dục được đánh giá có mức độ thực

hiện tốt hơn so với các nhóm phương pháp còn lại đó là: Nhóm phương pháp nêu gương

- đánh giá và Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm (ĐTB = 4,0, mức độ khá).

Trong số 14 phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non thì phương pháp các cô sử dụng nhiều nhất để giáo dục thể chất cho trẻ mầm non

đó là: Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi; Phương pháp luyện tập;

Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích); Sử

dụng tên gọi bài tập thể chất; Miêu tả bài tập vận động; Kể chuyện; Nêu gương, đều

có ĐTB từ 4,0 đến 4,02, mức độ thực hiện khá tốt. Các phương pháp giáo dục còn lại

tuy có ĐTB thấp hơn, tuy nhiên không đáng kể, vẫn ở mức độ thực hiện khá tốt.

2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non

Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho

trẻ mầm non được phản ánh ở bảng số liệu sau:

46

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất

TT Hình thức giáo dục thể

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

chất Tiết học thể dục Thể dục buổi sáng Phút thể dục Trò chơi vận động

1 2 3 4 5 Dạo chơi 6

0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3

0 0,6 0,3 0 0 0

Trung bình 7,7 7,7 7,7 7,7 6,4 5,8

85,0 80,7 86,5 86,5 86,5 89,0

7,1 10,7 5,2 5,5 6,7 4,9

3,98 4,01 3,96 3,97 3,99 3,98

0,42 0,49 0,41 0,40 0,40 0,37

7

0,3

0

8,0

84,4

7,4

3,98

0,43

8

0,3

0

8,9

82,5

8,3

3,98

0,45

Tham quan Hội thi thể dục - thể thao ở (hội trường mầm non khoẻ) Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc

ĐTB chung

3,98

0,42

Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các hình thức giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ khá, với ĐTB chung của toàn thang

đo = 3,98; ĐLC = 0,42, mức độ khá.

Như vậy, có thể nói, các trường mầm non được nghiên cứu đã sử dụng khá tốt

các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong đó, hình

thức “Thể dục buổi sáng”, được đánh giá có mức độ thực hiện khá tốt nhất so với các

hình thức giáo dục thể chất còn lại. Thực tiễn tại các trường mầm non được nghiên cứu

cũng cho thấy hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo “Thể dục buổi sáng” đã là

hình thức được sử dụng hàng ngày tại trường, khi sử dụng hình thức này để giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo, trẻ thấy vô cùng thích thú, tham gia rất tích cực vào hoạt động

giáo dục này, hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ nhờ thực hiện hình thức này có tăng lên.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện các hình thức giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khác cũng được đánh giá có mức độ

thực hiện khá tốt, các hình thức này đều có mức độ thực hiện khá tốt, với ĐTB từ

3,98 đến 4,0, mức độ khá. Do vậy, việc sử dụng các hình thức giáo dục thể chất

cho trẻ tại trường mầm non như: Tiết học thể dục; Phút thể dục; Dạo chơi; Tham

quan; Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ); Tổ chức vận động

trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc đã bước đầu được

khẳng định tính hiệu quả khi giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các nhà trường

được nghiên cứu.

47

2.3.5. Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.5: Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non

TT Nội dung

ĐTB ĐLC

1

4,06 3,99

0,43 0,43

2

3

0,42

3,99

4

3,98

0,42

0,42

4,00

Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo TB chung Nhìn một cách tổng thể thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ khá,

ĐTB chung = 4,00; ĐLC = 0,42. Điều này cho thấy, hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng

được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non trong giai đoạn tới, khi giáo dục của Việt Nam đang

bước vào giai đoạn triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới và đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà thì các trường cần chsu trọng hơn nữa tới

việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả mục tiêu giáo dục thể chất đề ra.

Trong số các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung “Thực trạng mục

tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” được đánh giá có mức độ thực

hiện cao nhất. Các nội dung còn lại cũng có ĐTB tiệm cận rất gần với nội dung giáo

dục trên, ĐTB từ 3,98 đến 3,99, mức độ khá. Như vậy, các trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu đã chú trọng, quan tâm đến thực hiện mục tiêu

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo đúng yêu cầu

và đã có hiệu quả nhất định, góp phần tạo nên thành công trong hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ tại các trường mầm non.

48

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo

TT Nội dung

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

Trung bình

0,3

0,3

7,1

87,4

4,9

3,96

0,40

2

0,3

0

8,0

84,7

7,1

3,98

0,42

1 Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch

0,3

0

8,6

85,6

5,5

3,96

0,41

3 Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

0,3

0,3

8,9

84,7

5,8

3,95

0,43

4 Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch

0,3

0

8,6

84,4

6,7

3,97

0,43

3,97

0,39

5 Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Điểm trung bình chung

Phân tích số liệu được trình bầy tại bảng trên cho phép ta rút ra một số nhận xét

sau đây: Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được nghiên cứu đánh giá mức độ thực

hiện nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non huyện Bình Lục, Hà Nam ở mức độ khá với ĐTB = 3,97, ĐLC = 0,39.

Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được

nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung quản lý này. Trong đó, chủ thể quản lý đã

thực hiện khá tốt các khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này như: Xác định

mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch;

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế

49

hoạch ; Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo; Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch ; Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Các nội dung này

đã được chủ thể quản lý thực hiện đúng, và có hiệu quả khá cao.

Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện 5

khía cạnh xem xét trong nội quản lý này đều đạt ở mức độ khá, không có sự khác biệt

nhiều giữa các khái cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này (ĐTB từ 3,95 đến

3,98). Thực tiễn lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam cho thấy, việc thực hiện khá tốt các mục tiêu hoạt

động giáo dục thể chất sẽ là cơ sở tiền đề quan tọng để chủ thể quản lý thực hiện

thành công và có hiệu quả tất cả nội dung quản lý khác thuộc quản lý hoạt động giáo

dục thể chất tại trường mầm non.

2.4.2. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

TT Nội dung

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

Trung bình

0

0,40

8,6

0,3

4,6

86,5

3,95

0

0,3

86,8

3,96

4,9

8,0

0,39

3

3,98

86,5

6,1

0,3

7,1

0,40

0

4

84,4

4,00

8,0

7,4

0,3

0,43

0

1 Xác đinh các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ĐTB chung 3,97 0,40 Kết quả bảng số liệu trên cho thấy, chủ thể quản lý tại các trường mầm non được

nghiên cứu đã thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo đạt ở mức độ khá, ĐTB = 3,97; ĐLC = 0,40. Kết quả nghiên

50

cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được nghiên cứu đã chú trọng

thực hiện nội dung quản lý này. Trong đó, đã thực hiện khá tốt việc xác đinh các bộ

phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; Xác

định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo; Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo.

Trong số 4 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì cả 4 khía cạnh đều

có ĐTB tương đối bằng nhau (ĐTB từ 3,9 đến 4,0). Trong đó, khía cạnh có ĐTB cao

nhất là “Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo “, ĐTB = 4,0. Các nội dung còn lại đều có ĐTB = 3,9.

Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, mặc dù mức độ thực hiện nội dung

quản lý tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đạt ở

mức độ khá tốt, tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động này theo mục tiêu

đã đề ra thì cần phải cố gắng hơn nữa để mức độ thực hiện nội dung quản lý này tốt

hơn. Đặc biệt là tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ nhà trường – những người

tham gia trực tiếp vào giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non nâng cao

nhận thức, nắm tốt nhất nội dung, chương tình; hình thức tổ chức và phương pháp

giáo dục hoạt động thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

2.4.3. Thực trạng mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.8: Mức độ chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo

TT Nội dung

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

Trung bình

0

0,3

4,9

87,7

7,1

4,01

0,38

0

0,3

6,1

83,1

10,4

4,03

0,44

1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

0

0,3

6,4

85,6

7,7

4,00

0,41

0,6

0,3

8,0

83,7

7,4

3,97

0,45

3 Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc 4 Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo

51

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

0

0,3

8,6

86,5

4,6

3,95

0,40

0

0,3

8,0

86,8

4,9

3,96

0,39

7

0

0,3

7,1

86,5

6,1

3,98

0,40

5 Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 6 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Chung

3,98 0,41

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,98, ĐLC = 0,41, mức độ khá cho thấy: hiệu

trưởng các trường được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung quản lý chỉ đạo

thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo. Mức độ thực hiện các khía

cạnh trong nội dung quản lý này khá đồng đều nhau.

Trong 7 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía cạnh có

mức độ thực hiện tốt nhất là:“Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo”;“Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo”; “Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc” (ĐTB = 4,0). Thực tiễn hoạt

động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tốt cũng như ra các quyết định về hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đúng đắn và luôn tạo động lực, động viên, khích lệ

giáo viên thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

thì hoạt động này sẽ đạt kết quả cao.

Bên cạnh 3 khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên, thì chủ

thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các khía cạnh như: “Chỉ

đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo” (ĐTB = 3,95). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo

giáo viên lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp sẽ không làm cho hoạt động giáo dục

thể chất đạt được hiệu quả mong đợi. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn nữa

tới việc đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động

phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo.

52

2.4.4. Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.9: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

TT Nội dung

Kém

Yếu

Khá Tốt

ĐTB ĐLC

Trung bình

1,7

9,1

52,0

31,7

5,4

3,30

0,77

3,4

14,0

9,7

62,9

10,0

3,62

0,96

1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2 Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

3,4

12,3

33,1

25,1

26,0

3,58

1,10

3 Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc

1,1

29,7

56,9

11,1

1,1

2,81

0,68

2,9

16,3

14,0

60,6

6,3

3,51

0,93

4 Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5 Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

3,1

31,7

22,6

36,3

6,3

3,10

1,02

7

0,6

28,0

51,1

12,0

8,3

2,99

0,86

6 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ĐTB chung

3,27

0,90

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: thực trạng mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo đạt

ở mức độ khá (ĐTB = 3,27, ĐLC = 0,90, mức độ trung bình). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường mầm non được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và bước đầu đã đạt được hiệu quả nhất định khi thực hiện nội dung quản lý này. Tuy nhiên, mức độ đánh giá thực hiện chỉ đạt mức trung bình. Kết

quả này cũng tạm chấp nhận được, chủ thể quản lý cũng cần xem xét các khía cạnh trong nội dung quản lý này có những hạn chế bất cập gì để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả.

Trong số 7 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì có 3 khía cạnh có

mức độ thực hiện tốt nhất đó là:“Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho

53

trẻ mẫu giáo”, ĐTB = 3,62, mức độ khá và “Động viên, khuyến khích các lực lượng

tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công

việc”, ĐTB = 3,58; “Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo”, ĐTB = 3,51, mức độ khá.

Bên cạnh đó, hiệu trưởng các trường được nghiên cứu cần phải chú ý thêm và có các biện pháp quản lý tốt hơn đối với các khía cạnh như:“Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” (ĐTB = 2,81) và khía cạnh

“Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo”,

ĐTB = 2,99. Việc thực hiện chưa thật tốt khía cạnh này, kéo theo mức độ thực hiện nội dung quản lý này không tốt. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

2.5.1. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về nhà quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

thuộc về chủ thể quản lý

TT

Các yếu tố

ĐTB ĐLC

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

1 Nhận

0

3,2

25,3

59,5

12,0

3,80

0,681

thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho tại trẻ mẫu giáo trường mầm non

0

3,8

25,3

57,6

13,3

3,80

0,708

3

0

6,3

29,1

50,0

14,6

3,72

0,787

2 Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

4 Vốn

tri

3,8

28,5

58,9

8,9

3,72

0,673

0

thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

ĐTB chung

3,76

0,712

54

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý đến quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà

Nam được giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đánh giá có mức độ ảnh hưởng khá

nhiều, ĐTB chung của toàn thang đo = 3,76; ĐLC = 0,721.

Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, tất cả các giáo viên và cán bộ quản lý

đều khẳng định 4 yếu tố thuộc nhóm các yếu tố liên quan đến chủ thể quản lý đều có

ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động này. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng giữa các yếu tố trong nhóm là khác nhau. Trong 4 yếu tố được nghiên cứu thì 2 yếu tố

được đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn đó là “Nhận thức của Hiệu trưởng về

vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non” và

“Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non”với ĐTB = 3,80. Như vậy, đối với người hiệu

trưởng các trường mầm non, để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam đạt hiệu quả thì hiệu trưởng phải là người

có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động này.

Việc nhận thức sâu sắc về vấn đề này sẽ là kim chỉ nam giúp người hiệu trưởng có

những quyết định chính xác, có những chỉ đạo sát sao trong việc tổ chức thực hiện

hoạt động. Nhận thức tốt sẽ kéo theo thái độ và hành động thực hiện chủ động, tích

cực, sáng tạo. Mặt khác, tinh thần trách nhiệm cao đi kèm với lòng nhiệt tình sẽ giúp

cho người hiệu trưởng phát huy được hết năng lực của mình trong quản lý. Do vậy,

đây chính là yếu tố có ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Hai yếu tố còn lại đều có ĐTB thấp hơn 2 yếu tố trên, ĐTB = 3,72, những vẫn

ở mức độ ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Do vậy, chủ thể quản lý vẫn cần

chú trọng tới cả 4 yếu tố này để kịp thời có các biện pháp quản lý phù hợp làm cho quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình

Lục, Hà Nam đạt hiệu quả tốt nhất.

Có thể nói, tất cả các yếu tố xem xét trong nhóm các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý hoạt động này đều có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Tuy

nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khác đó là: “Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non” và “Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Do vậy, hiệu trưởng các trường cần phải

chú ý tới các yếu tố này.

55

2.5.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo

Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

thuộc về gia đình trẻ mẫu giáo

TT

Các yếu tố

ĐTB ĐLC

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

0,6

4,4

19,0

60,1

15,8

3,86

0,752

2

0,6

5,7

21,5

64,6

7,6

3,72

0,710

3

1,9

9,5

33,5

48,7

6,3

3,48

0,827

4

0

3,2

19,6

66,5

10,8

3,84

0,640

1 Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

ĐTB chung

3,72

0,732

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình đến quản lý quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà

Nam, được cán bộ quản lí và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh hưởng

khá nhiều (ĐTB = 3,72; ĐLC = 0,732). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các yếu tố

thuộc về gia đình trẻ mầm non như: quản điểm, nhận thức của gia đình trẻ về hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non; sự phối hợp của gia đình với

giáo viên và nhà trường trong giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Trong số 4 yếu tố xem xét thuộc nhóm yếu tố này thì các yếu tố được đánh giá

có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố thuộc nhóm đó là: Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non; Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non có ĐTB cao hơn các yếu tố còn lại (ĐTB = 3,86 và ĐTB = 3,84). Thực tế quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của yếu tố gia đình mà đặc biệt là yếu tố quan điểm và sự quan tâm của gia đình tới hoạt động này. Bởi lẽ, hiệu trưởng muốn quản lý tốt hoạt động

này thì rất cần tới sự phối hợp và sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh.

56

Bên cạnh 2 yếu tố nêu trên, một số yếu tố khác như: Sự nhận thức về tầm quan

trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và Sự

phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non có ĐTB không cao bằng hai yếu tố nêu trên, tuy nhiên giáo

viên, cán bộ quản lý được nghiên cứu vẫn khẳng định 2 yếu tố này có mức độ ảnh

hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động này. Do vậy, cả 4 yếu tố thuộc về gia đình trẻ

mầm non cần phải được chủ thể quản lý giáo dục hoạt động này chú ý. 2.5.3. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và

điều kiện cơ sở vật chất

Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất

TT

Các yếu tố

ĐTB ĐLC

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

0,6

4,4

24,1

55,7

15,2

3,80

0,769

2

0

32,9

51,3

12,0

3,71

0,723

3,8

1 Quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Vụ GDMN Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất

3 Cơ chế, văn bản, nghị

0

8,2

21,5

58,9

11,4

3,73

0,768

4

0

4,4

27,2

55,1

13,3

3,77

0,730

viên,

động

5

0,6

4,4

23,4

56,3

15,2

3,81

0,766

6

0,7

7,6

69,6

8,2

7,6

3,82

0,638

quyết, chính sách Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội khen Sự thưởng, và chế độ chính sách đối với GV Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương

ĐTB chung

3,77

0,732

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ

sở vật chất đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non, được cán bộ quản lý và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh

hưởng khá nhiều, thể hiện ĐTB = 3,77; ĐLC = 0,732.

Trong 6 yếu tố thuộc nhóm các yếu tố môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật

chất thì các yếu tố như: Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương; Sự

động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với GV; Quan điểm chỉ đạo của Bộ

GD&ĐT, Vụ GDMN có ĐTB cao hơn so với các yếu tố ảnh hưởng cùng nhóm, ĐTB

lần lượt = 3,80; 3,81; 3,82.

57

Bên cạnh đó, các yếu tố như: Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách; Sự phối

hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội; Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất tuy

có ĐTB thấp hơn các yếu tố đã phân tích ở trên. Tuy nhiên nó vẫn được đánh giá có

mức độ ảnh hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

Tổng hợp lại ta thấy rằng, tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức

độ ảnh hưởng nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu

tố này qua đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác

biệt này là không đáng kể. Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và

nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Bảng 2.13: Thực trạng chung về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non

TT Nội dung

ĐTB ĐLC

1

3,97

0,39

2

3,97

0,40

3

3,98

0,41

4

3,27

0,90

Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non TB chung

3,79

0,52

Nhìn một cách tổng thể thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ

khá, ĐTB chung = 3,79; ĐLC = 0,52. Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực

hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế

hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện

58

Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình, với ĐTB = 3,79. Do vậy, đây

chính là nội dung quản lý mà chủ thể quản lý các trường mầm non được nghiên cứu

cần chú trọng để đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp hơn, góp phần đáp ứng được

mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non trong giai đoạn tới,

khi giáo dục của Việt Nam đang bước vào giai đoạn triển khai thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông mới và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà thì các

trường cần chsu trọng hơn nữa tới việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả mục tiêu giáo dục thể chất đề ra.

2.6.1. Ưu điểm

Từ việc phân tích, đánh giá các kết quả khảo sát có thể thấy hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non có những ưu

điểm sau:

Các trường đã có đội ngũ CBQL,GV có trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn cao.

Đây là lực lượng nòng cốt thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam được đầu tư chuẩn bị tốt, đã có ứng dụng CNTT vào công tác quản

lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Các trường đã tăng cường quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong đó, quản lý chặt chẽ

chất lượng bữa ăn bán trú, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn

cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng

khuyến nghị theo quy định. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công

tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu

dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chỉ đạo các trường kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy

định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp.

Sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non tốt hơn.

Phòng GD-ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng các nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng

kế hoạch năm học, kế hoạch từng học kỳ, từng tháng, từng tuần hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và tổ chức thực hiện theo kế hoạch.

2.6.2. Hạn chế

Mặc dù kết quả thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam là khá tốt, nhờ việc thực hiện nghiêm túc

59

các nội dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam. Tuy nhiên vẫn

còn tồn tại những hạn chế sau:

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

huyện Bình Lục, Hà Nam còn một số hạn chế như: Còn một số khâu trong tổ chức các

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa triệt để, hiệu

quả. Các hoạt động trải nghiệm còn thiếu, yếu dẫn đến kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa cao.

Một số trường thực hiện chỉ đạo còn chồng chéo, dẫn đến giáo viên không đủ thời gian thực hiện kế hoạch. Việc tuyên truyền tới cha mẹ học sinh còn hạn chế nên sự kết hợp giữa cha mẹ học sinh với nhà trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy hiệu quả tối đa.

Đặc biệt, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa thật tốt, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết (giáo án...) mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Các nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung, rút kinh nghiệm cho hiệu trưởng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường.

Quản lí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam là thành quả của tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà trường và gia đình trẻ cũng như toàn xã hội. Hiện nay sự phối hợp thực hiện còn yếu, chủ yếu là quy trách nhiệm cho nhà trường mầm non. Đây là một hạn chế cần khắc phục trong quản lý. 2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại

- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trò, vị trí, lợi ích của hoạt động này.

- Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được bổ nhiệm và tuyển dụng khá đông. Số cán bộ, giáo viên, nhân viên này tuy đáp ứng được về mặt bằng cấp, chuyên môn, song thiếu kinh nghiệm quản lý, thực hành.

- Một số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên chưa thực sự sáng tạo, chủ động

trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa toàn diện, chưa có sự tách bạch rõ ràng với nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa chặt chẽ.

- Các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương chưa thật quan tâm, tạo điều

kiện trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

60

Tiểu kết chương 2

Kết quả khảo sát trên trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình Lục, Hà Nam. Với tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người. 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2) Giáo viên mầm non: 80 người được trình bày qua các bảng số liệu và biểu đồ cho thấy bức tranh thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu ở mức độ khá. Các trường đã thực hiện khá tốt và đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong số các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung “Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo” được đánh giá có mức độ thực hiện cao nhất. Các hoạt động còn lại tuy có mức độ thực hiện khá tốt song vẫn còn có một số hạn chế và bất cập nhất định.

Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được thực hiện khá tốt. Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non chưa thật tốt, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết (giáo án...) mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Các nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung, rút kinh nghiệm cho hiệu trưởng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường.

Tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức độ ảnh hưởng nhiều tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này qua đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác biệt này là không đáng kể. Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.

61

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non được đề xuất phải hướng vào việc hình thành,

phát triển ở trẻ mẫu giáo về “Phát triển vận động” và “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe”

theo quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình giáo dục giáo dục mầm non.

Chủ đề hoạt động, tên hoạt động, nội dung hoạt động và hình thức tổ chức và

đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm

non phải quán triệt mục tiêu Mục tiêu giáo dục thể chất và giáo dục thể chất cho trẻ

tại trường mầm non nhằm giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát

triển bình thường theo lứa tuổi; thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non;

thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi; Có một số tố chất vận động ban đầu

(nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể); Có khả năng phối hợp khéo léo cử động

bàn tay, ngón tay; Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ

sinh cá nhân; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế;

Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định

hướng trong không gian; Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi

tay; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe;

Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an

toàn của bản thân.

3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non nằm

trong chương trình giáo dục mầm non, nên việc quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ

thống của chương trình giáo dục mầm non có mối quan hệ mật thiết với việc chăm

sóc và giáo dục trẻ mầm non trong nhà trường. Điều đó có nghĩa là quản lý hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà

62

Nam phải lưu ý mối quan hệ giữa hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ toàn diện tại

trường mầm non.

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non không thể tách rời các biện pháp quản lý các hoạt động khác trong nhà trường vì

giáo dục thể chất là một bộ phận trong quá trình giáo dục trẻ tại trường mầm non.

Các biện pháp đề xuất phải mang tính đồng tâm, đồng trục. Mặt khác tính hệ

thống còn thể hiện ở chỗ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non được đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp

độ rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các biện pháp đề xuất phải có mối liên quan đến

các cấp quản lý khác nhau trong nội bộ nhà trường, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ

bộ môn, Công đoàn và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để triển khai

thực hiện.

3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non là một

vấn đề có tính truyền thống, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình

nghiên cứu đi trước đã quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực

hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non, đã có

nhiều biện pháp quản lý được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn quản lý, và qua đó có

những biện pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề

xuất giải pháp mới cho quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, tác giả luận văn đã có tham khảo, kế

thừa những ý tưởng của một số biện pháp đã đề xuất, đồng thời bổ sung hoàn thiện

cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền và điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của

các trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam để đảm bảo thực hiện mục tiêu

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha

mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm nâng cao trách nhiệm, năng lực và hiệu quả hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Thông qua xây dựng bộ máy tổ chức

quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức thực hiện hoạt

63

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non giúp cho hoạt động

này đạt được mục tiêu đề ra. Việc tập huấn nâng cao năng lực, hỗ trợ GV trong việc tích

hợp hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo với tất cả các hoạt động chăm sóc và

giáo dục trẻ trong trường mang tính quyết định tới thành công của hoạt động này.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

-Nội dung biện pháp:

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và cha mẹ học sinh về hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non; môi trường kinh tế xã hội nói

chung và môi trường kinh tế xã hội của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và ảnh hưởng

của nó tới đời sống văn hóa nói chung và tới hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại các trường mầm non nói riêng vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non nở nhà trường, gia đình và

xã hội.

Xác định tổ chức chuyên trách quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non và thành phần của tổ chức này; Quy định chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức chuyên trách trong việc quản lý hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non, giao cho 01 đ/c trong Ban

giám hiệu phụ trách quản lý.

Xây dựng cơ chế phối hợp của tổ chức chuyên trách hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non với các tổ chức khác trong trường và ngoài nhà

trường. Bố trí nhân sự và điều kiện vật chất cho tổ chức chuyên trách hoạt động.

Quán triệt kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non, xác định các mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp,

hình thức kiểm tra đánh giá, thời điểm tổ chức và các chủ thể chịu trách nhiệm chính

trong hoạt động này: Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của giáo viên trong

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

Tập huấn kĩ năng giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non;

tập huấn kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non lồng ghép với các hoạt động khác trong trường có ghi trong Kế hoạch.

Tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

các trường mầm non.

Tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

các trường mầm non thông qua các giờ học trải nghiệm ngoài hiện trường có tích hợp

chủ đề, nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

64

Tập huấn các phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non.

- Cách thực hiện:

Trường mầm non ngoài giáo viên chủ nhiệm, nên có bộ phận chuyên trách

quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Người

tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm

non phải được đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Việc triển khai hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non được 01 cán bộ quản lý thuộc Ban Giám

hiệu nhà trường trực tiếp chỉ đạo các tổ chức đoàn thể và giáo viên chủ nhiệm các

lớp; Hội cha mẹ học sinh và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai kế

hoạch bằng hình thức họp để triển khai theo văn bản hướng dẫn cụ thể.

Đầu năm học Ban Giám hiệu tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế

hoạch năm học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ

và từng cá nhân về nội dung, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại các trường mầm non.

Đại diện Ban Giám Hiệu tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:

+ Nghiên cứu nhiệm vụ năm học; Nghiên cứu bối cảnh giáo dục; Khảo sát

đối tượng trẻ mẫu giáo cụ thể của lớp; Nghiên cứu chương trình giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non (nếu cần); Xác định những nội dung hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non có thể tích hợp liên môn;

Tổ chức để các tổ chuyên môn “nghiên cứu bài học”

+ Dự kiến những mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non tương ứng cần đạt sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.

+ Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

+ Chuẩn bị tài liệu, lựa chọn các phương pháp, phương tiện, công cụ thể để

tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

Xây dựng và thực hiện các nội dung bồi dưỡng giáo viên: Với đội ngũ giáo

viên mới vào nghề, với đội ngũ này cần phải bồi dưỡng cho họ những kỹ năng cần

thiết về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Mặt

khác yêu cầu giáo viên trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm và tự

đánh giá năng lực rút kinh nghiệm những hạn chế của bản thân.

65

Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non; Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực

hiện hoạt động bồi dươỡng của giáo viên về giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non, có chế độ khen thưởng phê bình rõ ràng nhằm tạo động lực cho

giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng hằng năm có xét đến kết quả tham gia

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên.

Thông qua các hoạt động của Hội cha mẹ học sinh phổ biến kiến thức hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non cho cha mẹ học sinh,

giúp cha mẹ học sinh hiểu về kiến thức tâm lý lứa tuổi mầm non để có biện pháp giáo

dục phù hợp. Thường xuyên tư vấn hỗ trợ cha mẹ trẻ những kiến thức giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Ban Giám hiệu nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền động viên,

khen thưởng, trách phạt kịp thời để mỗi giáo viên, cán bộ nhận thức rõ về vai trò

trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, người lãnh đạo cần theo dõi sát sao việc

thực hiện của từng đơn vị, của từng cán bộ công chức, phát hiện những thiếu sót nảy

sinh để đưa ra giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.

Nhà trường phải dành nguồn kinh phí tài chính phục vụ cho hoạt động bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại các trường mầm non.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua các loại hình hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường

mầm non, trẻ mầm non sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát

triển và tăng cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân về hoạt động giáo

dục thể chất, giúp trẻ mầm non có những thói quen ban đầu tự rèn luyện bản thân,

bước đầu thực hiện được các nhiệm vụ tự phục vụ bản thân trong gia đình cũng như

khi đến trường mầm non hoặc khi tham gia các hoạt động ngoài xã hội và thực hiện

tốt các hoạt động giáo dục thể chất do nhà trường tổ chức. Biến quá trình giáo dục

thành quá trình tự rèn luyện thể chất cho bản thân.

66

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

-Nội dung biện pháp:

Điều quan trọng đối với nhà trường là thu hút trẻ mầm non tham gia vào các

hoạt động trải nghiệm trong nhà trường và bằng hoạt động đó biến yêu cầu về việc

thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất của nhà trường thành nhu cầu thể hiện hành

vi và thói quen rèn luyện thể chất ở trẻ mẫu giáo.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non làm sao để từng trẻ mẫu giáo không được phép

hành động riêng lẻ, không được phép tách khỏi mình ra khỏi các hoạt động của tập

thể lớp, không đứng trên, đứng ngoài quan sát mà tự giác thấy mình là một thành viên

của tập thể lớp, đang hoạt động tích cực để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp đa dạng hóa các loại hình hoạt

động trải nghiệm theo chủ đề hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non nhằm thu hút tất cả trẻ mẫu giáo tham gia một cách tích cực. Thông

qua chủ đề của hoạt động trải nghiệm giáo dục cho trẻ mẫu giáo các hoạt động rèn thể

chất cho bản thân. Cụ thể là giúp trẻ mẫu giáo phát triển vận động: Động tác phát

triển các nhóm cơ và hô hấp; Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất

trong vận động; Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

Giúp trẻ mẫu giáo tự ý thức về việc chăm sóc sức khỏe bản thân, bước đầu biết nhận

biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe;

Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

Thông qua các hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non, bước đầu bồi

dưỡng cho trẻ mẫu giáo năng lực lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất và bước

đầu biết xây dựng năng lực thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra; biết giải

quyết các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; biết kiểm tra và

điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế để đạt mục đích đề ra; Giáo

dục học sinh kỹ năng hợp tác, chia sẻ,... trong việc phát triển thể chất.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên giáo dục trẻ mầm non biết nhận xét, đánh giá

ưu, khuyết điểm của bản thân, xếp loại kết quả hoạt động giáo dục thể chất so với

mục đích yêu cầu của nhiệm vụ; biết rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn.

-Cách thực hiện:

Hiệu trưởng cần coi trọng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm

theo chủ đề giáo dục thẻ chất theo quy mô toàn trường, quy mô khối và quy mô của

67

từng lớp. Giao nhiệm vụ cho giáo viên, CBQL, hội cha mẹ học sinh,…tổ chức thực

hiện. Đây không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà thông qua các hoạt động này

nhằm thu hút sự tham gia của các cá nhân và các tổ chức xã hội với mục tiêu tạo môi

trường giáo dục thể chất và giúp trẻ mẫu giáo phát triển toàn diện.

Để hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất có hiệu quả, Hiệu

trưởng cần chỉ đạo cần kết hợp đồng bộ giữa sự chỉ đạo của các nhà sư phạm, các cơ

quan chức năng, các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh và khả năng tự quản của trẻ

mẫu giáo với tư cách là chủ thể hoạt động. Đồng thời phải biết khai thác triệt để

những điều kiện, những tiềm năng sẵn có của xã hội nhằm tăng cường nguồn lực cho

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thành công.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phát triển các chủ đề hoạt động trải

nghiệm theo hướng tăng cường giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo với yêu cầu: Nội

dung, hình thức hoạt động phải luôn luôn mới, đa dạng, phong phú để tạo ra sự hấp

dẫn và đạt hiệu quả cao trong giáo dục.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thiết kế các dự án trải nghiệm để giáo dục thể

chất cho học sinh như dự án: vệ sinh tay chân, cá nhân; vệ sinh lớp học; dự án thể dục

buổi sáng; dự án tuyên truyền bảo vệ môi trường và phòng chống dich bệnh vv...

Hiệu trưởng chỉ đạo lồng ghép giáo dục thể chất thông qua nêu gương trong

các hoạt động sinh hoạt tập thể cho trẻ mẫu giáo, thông qua các tấm gương sáng kích

thích trẻ mẫu giáo noi gương, làm theo những gương tốt đồng thời cũng nêu những

gương phản diện để giáo dục trẻ mẫu giáo tránh những hành vi tương tự.

Thầy cô giáo và CBQL phải ý thức được tầm quan trọng về việc nêu gương

của chính bản thân để trẻ mẫu giáo học tập, noi theo, để từ đó rèn luyện mình trở

thành những tấm gương sáng về rèn luyện thẻ chất. Trường mầm non tổ chức khen

thưởng hàng năm cho trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các hoạt động giáo dục thể chất

trong nhà trường.

Hiệu trưởng chỉ đạo lựa chọn, thiết kế, tổ chức các chủ đề giáo dục thể chất

trong chương trình hoạt động trải nghiệm nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của

trẻ mẫu giáo. Xác định rõ mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm đó phải phát huy

được vai trò chủ thể của trẻ mẫu giáo, định hướng cho trẻ mẫu giáo có ý thức tiếp thu,

vận dụng vào điều khiển các hoạt động của tập thể lớp để các hoạt động giáo dục thể

chất ở lớp được tốt hơn.

68

Nhà trường thiết kế các chủ đề hoạt động trải nghiệm chung toàn trường nhằm

đẩy mạnh cuộc vận động và từng bước tạo phong trào thi đua rèn luyện thể chất.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên các tổ chức giáo dục thể chất trong trường

thông qua hoạt động trải nghiệm chú trọng hơn nữa và có các biện pháp cụ thể bồi

dưỡng và khuyến khích trẻ mẫu giáo tự trau dồi các kiến thức, kỹ năng thực hành để

tự thực hiện được các hoạt động giáo dục thể chất cho bản thân;

Phát động phong trào thi đua phát triển thể chất trong trẻ mẫu giáo. Giúp cho

trẻ mẫu giáo có điều kiện tích cực, chủ động, phát huy khả năng khám phá, tìm tòi,

sáng tạo, độc lập phát triển thể chất bản thân,…

Hiệu trưởng phải thường xuyên duy trì phong trào “phát triển thể chất” cho

trẻ mẫu giáo, chú trọng và khuyến khích tự mỗi trẻ rèn luyện, thực hành để có năng

lực tự phát triển thể chất cho bản thân.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp phải huy động sự ủng hộ và tạo điều

kiện về tinh thần cũng như tài chính của các bộ phận liên quan, ngoài nguồn kinh phí

từ ngân sách Nhà nước cần huy động các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ

chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh.

Ban Giám hiệu trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên và các tổ chức

đoàn thể ủng hộ và có ý thức tham gia, đóng góp cho việc xây dựng và thực hiện các

hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non. Kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

tại trường mầm non phải cụ thể, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, uốn nắn kịp thời

những hoạt động tự phát không mang ý nghĩa giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải có năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm theo

chủ đề giáo dục thể chất và huy động được các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp

đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua sinh hoạt tập thể đầu tuần và cuối tuần theo các chủ đề giáo dục

thể chất nhằm giúp trẻ mầm non hình thành ý thức cá nhân về các chuẩn mực đạo

đức, trên cơ sở đó hình thành thái độ, niềm tin và hành vi thói quen phù hợp với các

chuẩn mực đạo đức cho học sinh ở trường THCS.

69

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Nội dung biện pháp:

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với các đoàn thể trong

và ngoài nhà trường xây dựng và thiết kế các chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo thực hiện cho sinh hoạt đầu tuần và cuối tuần để giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo của lớp mình; các chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

phải xoay quanh các vấn đề nội dung sau đây:

1) Phát triển vận động

- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.

- Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

2) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ tuổi mẫu giáo tại trường mầm non gồm:

Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức

khỏe; Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

- Cách thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tổ chức cho trẻ mẫu giáo sinh hoạt với chủ đề

hướng vào bản thân tập trung vào các nội dung sau đây:

- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển

các tố chất trong vận động.

- Giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng

một số đồ dùng, dụng cụ.

-Giúp trẻ mẫu giáo nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích

lợi của chúng đối với sức khỏe.

-Giúp trẻ mẫu giáo tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt.

- Giúp trẻ mẫu giáo giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sinh hoạt theo chủ đề: Hoạt động

hướng đến phát triển thể chất nhằm giúp trẻ mẫu giáo thực hiện tốt các nội dung sau:

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để bước đầu thực hiện được các

hoạt động phát triển vận động cho bản thân.

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để bước đầu thực hiện được các

hoạt động phát triển giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho bản thân.

70

Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được

giao trong rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe bản thân. Thực hiện được các nhiệm

vụ với những yêu cầu khác nhau.

Giáo dục học sinh biết cách ứng phó với nguy cơ, rủi ro từ môi trường tự

nhiên và xã hội ảnh hưởng đến sự phá triển thể chất của các em.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Ban Giám hiệu trường mầm non, cán bộ quản lý phải chỉ đạo giáo viên và

các tổ chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh xây dựng được kế hoạch giáo dục thể chất

cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần và cuối tuần.

Cán bộ, giáo viên chủ nhiệm lớp, Hội cha mẹ học sinh phải có năng lực tổ

chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thẻ chất và huy động được các lực

lượng tham gia tổ chức hoạt động sinh hoạt đầu tuần, cuối tuần cho trẻ mẫu giáo một

cách thiết thực hiệu quả.

Trẻ mẫu giáo phải tự giác, tích cực tham gia hoạt động sinh hoạt đầu tuần và

cuối tuần để tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục thể chất của trường mầm non.

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương

trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non

3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non, giúp Ban Giám hiệu nhà trường quản lý tốt hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, đồng thời có biện pháp chỉ đạo

giáo viên thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non đã phê duyệt.

Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát giúp cho đội ngũ giáo viên, tổ chức giáo

dục trong các trường mầm non nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, từ đó tạo động lực cho giáo viên có ý

thức và trách nhiệm thực hiện hiệu quả nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thông qua các hoạt động dạy học

và các hoạt động trải nghiệm và hoạt động xã hội.

Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát để phát hiện những bất cập từ đó điều

chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khi

cần thiết.

71

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

-Nội dung biện pháp:

Giám sát việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non theo quy mô chung toàn trường, theo quy mô của từng khối

và theo quy mô của từng đơn vị lớp học.

Giám sát mức độ đáp ứng năng lực của GV, cán bộ, Hội cha mẹ học sinh khi

tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non thông qua

hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm, hoạt động xã hội.

Giám sát giáo án tổ chức hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ tại trường mầm

non có tích hợp mục tiêu, nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo của GV về:

Mục tiêu; nội dung, hình thức tổ chức; thiết kế kịch bản hoạt động học của trẻ mầm

non; các phương tiện chuẩn bị và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non.

Giám sát mục tiêu, nội dung, cách thức triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức

hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non theo quy mô toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp của của giáo viên: Kiểm

tra tiến trình thực hiện; mức độ thu hút trẻ mầm non tham gia; cách thức triển khai và

mức độ linh hoạt; hiệu quả đạt được và mức độ tiếp nhận của trẻ mầm non; các lực

lượng tham gia hỗ trợ, …

Giám sát xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động sinh

hoạt đầu tuần, cuối tuần, tổ chức câu lạc bộ và hoạt động xã hội theo chủ đề hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Giám sát hoạt động phản hồi thông tin của giáo viên đối với trẻ mầm non về

tinh thần ý thức thái độ tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non, kết quả đạt được của nhóm, cá nhân và việc điều chỉnh quá trình tổ

chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non của GV.

-Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình giám sát hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và thiết kế công cụ giám

sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo từng quy

mô khác nhau.

72

Tổ chức lực lượng giám sát và bồi dưỡng kỹ năng giám sát hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non cho các lực lượng tham gia hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Tổ chức hoạt động giám sát kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động

giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí và

công cụ đã xây dựng.

Thông qua kiểm tra, CBQL nắm rõ thực trạng của hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non về khâu tổ chức như: Nội dung triển khai;

tiến độ hoàn thành, hiệu quả đạt được, kịp thời khen thưởng và nghiêm khắc phê bình

nếu kế hoạch không thực hiện đúng tiến độ. Công tác kiểm tra, giám sát rất cần thiết

để các lực lượng liên quan ý thức trách nhiệm của mình trong hoàn thành công việc

được giao.

Xác định mục tiêu, nội dung giám sát những kiến thức, kỹ năng thái độ cần

đạt được của trẻ mẫu giáo khi tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

do nhà trường và giáo viên tổ chức, trên cơ sở đó xây dựng chuẩn, công cụ đánh giá.

Hoàn thiện công cụ kiểm tra, giám sát và huy động lực lượng tham gia kiểm

tra, giám sát, phát huy vai trò tự giám sát của mỗi giáo viên, trẻ mẫu giáo trong quá

trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng giám sát phải xây dựng kế hoạch kiểm tra,

giám sát và các phương pháp, hình thức tổ chức đánh giá kết quả hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non: Giáo dục qua dạy học; giáo dục qua

hoạt động trải nghiệm; qua hoạt động xã hội;

Giám sát là hoạt động vô cùng cần thiết để giúp CBQL, GV có cơ hội nhìn nhận

những hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đã tổ chức,

những gì mình đã làm được, những gì mình chưa làm được, cần cố gắng ở thêm ở kĩ

năng nào, phần nào. Để kiểm tra, giám sát toàn diện và khách quan phải dựa trên nhiều

kênh thông tin từ trẻ mẫu giáo, GV, phụ huynh học sinh và các kết quả đạt được.

- Tự kiểm tra, tự giám sát của trẻ mẫu giáo: giúp trẻ mẫu giáo nhìn nhận lại, đánh giá lại những gì hoạt động đã tham gia. Trẻ mẫu giáo sẽ nhận thấy những điều

mình làm được, những điều mình chưa làm được, những điểm cần cố gắng, hình

thành khả năng tự đánh giá bản thân. Việc nhìn nhận, đánh giá lại bản thân giúp trẻ mẫu giáo hình thành thói quen tự giáo dục, tự rèn luyện bản thân trong mỗi hoạt động, từ đó giúp trẻ mẫu giáo thêm tự tin về mình, biết được mình đang ở đâu để cố

gắng và hoàn thiện hơn.

73

- Tự kiểm tra, giám sát của GV: GV sẽ suy nghĩ và thiết kế hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo, hình thức tổ chức sao cho hấp dẫn nhằm cung cấp

thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá được những yêu cầu cần đạt mà trẻ mẫu giáo đạt

được thông qua hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Điều này giúp GV dễ dàng đánh giá từng cá nhân trẻ mà không gây nhàm chán và có

thể điều chỉnh từng cá nhân trẻ cụ thể sau mỗi giai đoạn tập luyện, rèn luyện.

Các dữ liệu kiểm tra, giám sát thu được cần lưu biên bản, nhật ký làm căn cứ

để điều khiển, điều chỉnh hoạt động của giáo viên, trẻ mẫu giáo trong mỗi hoạt động

giáo dục thể chất của nhà trường.

3.2.4.3.Điều kiện thực hiện biện pháp

- Xây dựng bộ công cụ đầy đủ, phù hợp để kiểm tra, giám sát chất lượng tổ

chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- CBQL có năng lực lãnh đạo, có tầm nhìn, có sự sáng tạo trong việc xây

dựng kế hoạch, linh động trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện, cũng như tài tình

trong xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

Lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát phải được tập huấn về kỹ năng kiểm

tra, giám sát hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non và

phải làm việc khách quan, trung thực không hình thức, chung chung.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.3.1. Mục đích và phương pháp khảo nghiệm

-Mục đích khảo nghiệm:

Việc tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non nhằm mục đích khẳng định giá trị triển khai các biện pháp trong thực tiễn tại các trường mầm

non huyện Bình Lục, Hà Nam. Các biện pháp đề xuất có cần thiết và có tính khả thi

khi triển khai trong thực tiễn không? -Phương pháp khảo nghiệm:

Tổ chức trưng cầu ý kiến đánh giá của các chuyên gia bằng phiếu hỏi về tính

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

-Địa bàn và khách thể trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trên 3 trường mầm non gồm: trường mầm non An Đổ; Trường mầm non xã Đồng Du; Trường mầm non La Sơn, huyện Bình Lục, Hà Nam.

74

Khách thể khảo sát thực trạng gồm có: 1) Lãnh đạo quản lý gồm 15 người: Cụ thể

có: Hiệu trưởng: 3 người; Phó hiệu trưởng: 6 người; Tổ trưởng chuyên môn: 6 người; 2)

Giáo viên mầm non: 80 người. Tổng số khách thể điều tra thực trạng là: 95 người.

-Thang đánh giá:

+ Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất: có 3 mức độ tương ứng

với 3 mức điểm: cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm) và không cần thiết (1 điểm).

+ Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: khả thi (3 điểm), ít khả thi (2 điểm) và

không khả thi (1 điểm).

-Xử lý số liệu:

Kết quả nghiên cứu thu được từ phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và

khả thi của các biện pháp sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong đó sử

dụng các phép toán thống kê làm cơ sở cho việc tiến hành xử lý số liệu nghiên cứu.

Cách tính điểm các mức như sau: (n – 1):5, tức là (5 – 1):5 = 0,8. Điểm trung

bình của các mức như sau:

ĐTB Từ 1,0 – 1,80 – Không cần thiết/không khả thi;

ĐTB Từ 1,81 – 2,60 – Ít cần thiết/ít khả thi;

ĐTB từ 2,61 – 3,50 – Cần thiết ở mức trung bình/khả thi ở mức trung bình;

ĐTB từ 3,51 – 4,40 – Khá cần thiết/Khá khả thi;

ĐTB từ 4,41 – 5,0 – Rất cần thiết/Rất khả thi.

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được chúng tôi tổng hợp

tại bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp

TT Các biện pháp

ĐTB ĐLC

Không cần thiết

Ít cần thiết

Khá cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết ở mức trung bình

1

3,4

12,3

33,1

25,1

26,0

3,58

1,10

2

0,6

0,0

5,2

83,4

10,7 4,04

0,46

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục

75

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm

0,3

0,0

5,5

84,4

9,8

4,03

0,42

3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non

3,4

14,0

9,7

62,9

10,0

3,62

0,96

4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non

ĐTB chung

3,72

0,73

Qua số liệu khảo sát thu được ở bảng trên, có thể thấy ý kiến đánh giá về tính

cần thiết của 4 biện pháp đề xuất có mức độ cần thiết khá cao. Điểm trung bình chung

của toàn thang đo = 3,72, ĐLC = 0,73, khá cần thiết. Trong đó, 2 biện pháp là: ”Tổ

chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm” và “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp

thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở

trường mầm non”, có ĐTB = 4,0, mức độ khá cần thiết.

Hai biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên,

cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm

non” và “Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non” cũng có ĐTB thấp hơn 2 biện

pháp vừa nêu, tuy nhiên vẫn ở mức độ đánh giá khá cần thiết, ĐTB = 3,58 và 3,62.

Như vậy, để quản lý tốt hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non thì các biện pháp đề tài đề xuất đã được đánh giá là đều có mức độ khá cần

thiết. Điều này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất đều phù hợp với thực tế quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam.

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được chúng tôi tổng hợp

tại bảng số liệu dưới đây:

76

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp

TT Các biện pháp

ĐTB ĐLC

Không khả thi

Ít khả thi

Khá khả thi

Rất khả thi

Khả thi ở mức trung bình

1

2,0

31,1

25,4

33,4

8,0

3,14

1,01

2

0

6,3

20,3

61,4

12,0

3,79

0,73

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm

1,3

5,1

24,7

54,4

14,6

3,75

0,80

3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non

3,7

15,7

28,0

36,0

16,6

3,46

1,05

4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non

ĐTB chung

3,53

0,89

Số liệu thống kê cho thấy ý kiến đánh giá về khảo nghiệm tính khả thi của các

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

được đề xuất có tính khả thi khá cao, điểm trung bình chung của toàn thang đo =

3,53, ĐLC = 0,89.

Trong số 4 biện pháp quản lý được đề xuất thì biện pháp ”Tổ chức, chỉ đạo

thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non

thông qua hoạt động trải nghiệm”, được đánh giá có tính khả thi nhất, ĐTB = 3,79,

ĐLC = 0,73, mức độ khá khả thi. Tiếp đến là biện pháp “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm

lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể

chất”, ĐTB = 3,75; ĐLC = 0,80, mức độ khá khả thi. Như vậy, có thể thấy, cán bộ

quản lý, giáo viên trường mầm non được khảo sát đều khẳng định 2 giải pháp trên là

khả thi nhất để áp dụng và triển khai thực hiện trong thực tiễn.

77

Hai biện pháp còn lại đó là: “Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội

dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non” và ”

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt

động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non” có ĐTB lần lượt là

3,46 và 3,14, mức độ khả thi trung bình.

Từ kết quả thu được cho thấy, các chủ thể quản lý hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam có thể áp dụng các biện pháp

quản lý mà đề tài đề xuất trong thực tiễn. Trong đó, các biện pháp có tính cần thiết và

khả thi ở mức độ khá cao nên áp dụng trước.

Tiểu kết chương 3

Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam và căn cứ trên nguyên tắc đề

xuất biện pháp như: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ

thống; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa luận văn đã đề xuất được 4 biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam đó là:

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh

về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non.

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và

cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non.

Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non khu vực huyện Bình Lục, Hà Nam mà

luận văn đề xuất cho thấy đều có tính cần thiết và khả thi ở mức độ khá cao. Do vậy,

các biện pháp có thể áp dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động này tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.Kết luận

Trên cơ sở phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận trong và ngoài nước,

luận văn đã xác định được vấn đề lí luận về quản lý hoạt động giáo dục dục thể chất

cho trẻ tại trường mầm non. Trong đó bao gồm các nội dung sau: Các khái niệm cộng

cụ, trong đó gồm có: khái niệm quản lý, hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động giáo

dục thể chất tại trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm

non. Luận văn cũng đã xác định được những vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non, trong đó đã phân tích lí luận về mục tiêu,

nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non. Dựa trên cách tiếp cận chính là tiếp cận chức năng quản lý, luận văn cũng đã xác

định rõ 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non đó là: lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non; Tổ chức bộ máy, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến

thực trạng quản lý hoạt động này cho thấy:

Các trường đã thực hiện khá tốt và đáp ứng được khá tốt những yêu cầu đặt ra

đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Trong số

các nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam được nghiên cứu, thì nội dung mục tiêu hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo được đánh giá có mức độ thực hiện cao nhất. Các hoạt động

còn lại tuy có mức độ thực hiện khá tốt song vẫn còn có một số hạn chế và bất cập

nhất định.

Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được thực hiện khá tốt.

Điều này cho thấy, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam được khảo sát đã đáp ứng được khá tốt những

yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động này. Đặc biệt chủ thể quản lý đã thực hiện

khá tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo; tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo; chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục

79

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam.

Tuy nhiên, trong 4 nội dung quản lý hoạt động này thì nội dung “Kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam chỉ đạt mức độ thực hiện trung bình.

Tất cả các nhóm yếu tố được nghiên cứu đều có mức độ ảnh hưởng nhiều tới

quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non được

nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này qua đánh giá của

cán bộ quản lý và giáo viên là khác nhau, mặc dù sự khác biệt này là không đáng kể.

Trong đó, nhóm các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, và nhóm yếu tố thuộc về môi

trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với

nhóm yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non.

2.Khuyến nghị

2.1.Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện Bình Lục, Hà Nam

- Tập hợp đội ngũ cán bộ, giáo viên tuyên truyền về vai trò quan trọng của

hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Yêu cầu CBQL,

các trường MN học tập và thực hiện theo đúng các văn bản của Nhà nước quy định về

hoạt động này.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho GV các trường MN về mục tiêu, nội dung, hình

thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường

mầm non.

- Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục thể chất

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Nghe báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị làm

tốt hoạt động này.

- Tổ chức và nghe báo cáo của các đơn vị về hoạt động giáo dục thể chất cho

trẻ mẫu giáo tại trường mầm non xem những thuận lợi khó khăn cụ thể của tùng đơn

vị. Từ đó có tham mưu cụ thể cho CBQL thực hiện trong tình hình của từng trường.

- Tham mưu về cơ sở vật chất khi tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non này một cách hiệu quả. Lấy kinh nghiệm cho các kế

hoạch năm sau thực hiện tốt hơn

- Tổ chức cho các đơn vị học tập mô hình lẫn nhau và chấm sáng kiến kinh

nghiệm về hoạt động này. Tổ chức nêu gương tại Phòng Giáo dục các đơn vị thực

hiện tốt và hiệu quả cao.

80

2.2. Với các trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

- Bám sát các văn bản thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu

giáo tại trường mầm non.

- Ban giám hiệu kết hợp với chủ trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất

cũng như tinh thần cho GV thực hiện nhiệm vụ này.

- Khuyến khích và động viên kịp thời những GV có sáng kiến, có tinh thần tốt

khi thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non. Phối

kết hợp với CMHS cùng thực hiện nhiệm vụ chung thông qua các buổi hội thảo hay

các buổi họp CMHS, các tuyên truyền về vai trò, sự cần thiết về hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

- Tham khảo những ý kiến hay của cha mẹ học sinh đóng góp, nhằm nhân rộng

cho nhiều người biết thực hiện tốt hoạt động này ngoài nhà trường.

-Chỉ đạo sát sao việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non, từ đó kịp thời điều chỉnh và có biện pháp quản lý hiệu

quả nội dung này tại trường.

2.3. Với các giáo viên trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

-Chủ động, tự giác và tích cực học tập, tự học để có được nhận thức, kiến thức,

kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non tốt nhất.

-Tích cực và sang tạo trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

-Vận dụng tốt nhất các phương pháp và hình thức giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non phù hợp với nội dung, đặc điểm trẻ mẫu giáo và đặc

điểm nhà trường.

-Phối hợp tốt nhất với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nhà trường tổ chức

hiệu quả hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2010), quản lí nhà trường, NXB giáo

dục Việt Nam – Hoàn Kiếm Hà Nội

2.Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục mầm non (1998), Dinh dưỡng trẻ em,

Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

3.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008) Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo

Quyết định số 14/2008/QĐ - BGD&ĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008

4.Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình Giáo dục mầm non

5.Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo

quyết định số 04/VBHN-BGD ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015.

6.Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục

phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

7.Bộ giáo dục và Đào tạo, (Tạp chí giáo dục mầm non số 1- 2018), Đổi mới

giáo dục phát triển vận động cho trẻ trường mầm non số 2, xã Thanh Yên, huyện

Điện Biên, Tỉnh Điện Biên

8.Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục mầm non, (Ban hành

kèm theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 củ Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDDT ngày 30 tháng 12 năm

2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của

Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-

BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam.

9.Lê Thị Thu Ba (2016), Quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các

trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục,

Trường Đại học Vinh

10.Hoàng Thị Biên (2019), Quản lý giáo dục thể chất phát triển năng lực vận động

cho trẻ theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Mỹ Đức, thành phố

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

11.Văn Đình Cường (2020), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo

dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh, Luận án tiến sĩ

Giáo dục học

12.Phan Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2006), Giáo dục học

mầm non, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

82

13.Phạm Thị Châu (1993), Công tác quản lý GDMN, NXB Giáo dục.

14. Phạm Thị Châu (Chủ biên) (2002), Một số vấn đề quản lý GDMN, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

15.Davies, B., Ellison, L. (2005), Quản lý nhà trường trong thế kỉ XXI, Bản

dịch của Nguyễn Trọng Tấn, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

16.Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Giáo trình Tâm lý học Quản lý,

NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Hòa (2015), Giáo trình giáo dục học mầm non. Nhà xuất bản

Đại học sư phạm.

18.Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường

mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, Luận văn thạc sĩ

Quản lý giáo dục, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

19.Đinh Thị Thu Hiền (2016), Quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các

trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục, Trường đại học sư phạm Thái Nguyên.

20.Trần Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thư

(2013), Hướng dẫn các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non (theo bộ chuẩn

phát triển trẻ 5 tuổi), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

21.Koontz, H., Odonnell, C., Weihrich, H. (1997), Những vấn đề cốt yếu về

quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

22.Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

23. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý đại

cương và quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

24. Trần Thị Bích Liễu (2001), kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường

mầm non của Hiệu trưởng, NXB Giáo dục.

25.Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

26.Nguyễn Bích Ngọc (2017), “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong

trường MN quận Long Biên, Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục.

27. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả

giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, đề tài luận

văn Thạc sỹ Đại học TDTT Bắc Ninh

83

28.Đặng Hồng Phương (2010), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho

trẻ mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.

29.Đặng Hồng Phương (2010), Phát triển tính tích cực vận động cho trẻ mầm

non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.

30. Đặng Hồng Phương (2012), Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ em,

Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.

31. Đặng Hồng Phương (2017), Phương pháp hình thành kĩ năng vận động cho

trẻ mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội

32.Đặng Hồng Phương (2018), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho

trẻ em lứa tuổi mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội

Phùng Thị Tường, Đặng Lan Phương (2010), Trò chơi vận động và bài tập thể

dục sáng cho trẻ từ 2 - 6 tuổi. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

33.Văn Thị Thanh Phương (2018), Quản lý hoạt động giáo dục phát triển vận

động cho trẻ đáp ứng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Cầu

Giấy, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, Trường đại học sư phạm Hà Nội.

34.Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể

thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguyễn Văn Toàn (2014), Thực trạng công tác giáo dục thể

chất ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học phát triển, Tập 12, số 8

35.Nguyễn Văn Toàn (2014), Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Học

viện Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học phát triển, Tập 12, số 8.

36.Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên) (2014), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi MN, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

37. Nguyễn Sinh Thảo, Nguyễn Thị Tuất (2017), Các hoạt động phát triển vận

động của trẻ mầm non (theo chương trình giáo dục mầm non), Nhà xuất bản giáo dục

Việt Nam.

38. Nguyễn Thị Ngọc Trâm (Chủ nhiệm đề tài) (1993), Báo cáo tổng kết đề tài

“Đặc điểm phát triển thể lực, sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một

số vùng”, Mã số B19-37-19.

39.Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo

dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng, luận án tiến sĩ

giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội

84

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non huyện

Bình Lục, Hà Nam)

I.Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Câu 1: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết nhà trường nơi thầy cô công tác đã thực hiện

mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế

nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 4 3 2 1 5

2 4 3 2 1 5

3 4 3 2 1 5

Giúp trẻ mầm non khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường mầm non, thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể) Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay

4 4 3 2 1 5

5 4 3 2 1 5

6 4 3 2 1 5

Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

7 4 3 2 1 5

85

Câu 2: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết nhà trường nơi thầy cô công tác đã thực hiện

nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế

nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 Động tác phát triển các nhóm cơ 5 4 3 2 1

2 5 4 3 2 1

và hô hấp Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

3 5 4 3 2 1

Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe

4 5 4 3 2 1

trong sinh hoạt

5 Tập làm một số việc tự phục vụ 5 4 3 2 1

6 Giữ gìn sức khoẻ và an toàn 5 4 3 2 1

Câu 3: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ sử dụng các

phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như

thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi Phương pháp dùng trò chơi

1 5 4 3 2 1

Phương pháp nêu tình huống có vấn đề

2 5 4 3 2 1

3 5 4 3 2 1

4 5 4 3 2 1

Phương pháp luyện tập Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) Sử dụng tên gọi bài tập thể chất

5 5 4 3 2 1

6 5 4 3 2 1

7 Miêu tả bài tập vận động 5 4 3 2 1

8 Chỉ dẫn 5 4 3 2 1

86

9 Đàm thoại 10 Kể chuyện 5 5 4 4 3 3 2 2 1 1

11 5 3 2 4 1

5 5 5 3 3 3 2 2 2 4 4 4 1 1 1

Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói 12 Phương pháp khích lệ 13 Nêu gương 14 Đánh giá Câu 4: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về hình thức giáo dục thể

chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô

khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

5 4 3 2 1 1 Tiết học thể dục

5 4 3 2 1 2 Thể dục buổi sáng

Phút thể dục

5 4 3 2 1 3

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1 4 Trò chơi vận động 5 Dạo chơi 6 Tham quan 7 Hội thi thể dục - thể thao ở trường

mầm non (hội khoẻ) Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc

5 4 3 2 1 8

II. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

Câu 5: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết cho biết đánh giá của mình về mức độ thực

hiện lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

87

1 5 4 3 2 1

2 5 4 3 2 1

3 5 4 3 2 1

4 5 4 3 2 1

Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo để lập kế hoạch Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí, chi phí hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

5

Câu 6: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thực hiện tổ

chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non đạt mức độ như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của

mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 5 4 3 2 1

2 5 4 3 2 1

3 5 4 3 2 1

Xác đinh các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

4 5 4 3 2 1

88

Câu 7: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thực hiện chỉ

đạo hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non như thế nào?

Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

5 4 3 2 1 1

Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 3 2 1 2

5 4 3 2 1 3

5 4 3 2 1 4

5 4 3 2 1 5

5 4 3 2 1 6

Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần) Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 3 2 1 7

Câu 8: Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết cho biết đánh giá của mình về mức độ thực

hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm

non như thế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào số đúng với ý kiến của mình.

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

5 4 3 2 1 1

Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo Ra các quyết định về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 3 2 1 2

Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo hoàn thành nhiệm vụ công việc

5 4 3 2 1 3

89

Chỉ đạo thực hiện các nôi dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 4 3 2 1

Chỉ đạo lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 5 3 2 1

Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo (nếu cần)

5 4 6 3 2 1

Tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo

5 4 7 3 2 1

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ

mẫu giáo tại trường mầm non huyện Bình Lục, Hà Nam

như thế nào tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại

trường mầm non? Xin thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với phương án đúng

với ý kiến của thầy cô.

Câu 9: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về nhà quản lý có ảnh hưởng

TT Các yếu tố

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

3

1 Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non 2 Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

4 Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

ĐTB chung

90

thế nào tới quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non? Xin

thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với phương án đúng với ý kiến của thầy cô.

Câu 10: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non có ảnh hưởng như

TT

Các yếu tố

Khôn g ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Rất ảnh hưởn g

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

1

2

3

4

Quan điểm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Sự quan tâm của gia đình trẻ về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non

Câu 10: Xin Thầy, Cô cho biết các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ

cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non? Xin thầy cô vui lòng khoanh tròn vào số với

sở vật chất dưới đây đã ảnh hưởng như thế nào đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất

phương án đúng với ý kiến của thầy cô.

TT

Các yếu tố

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng khá nhiều

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Ảnh hưởng mức trung bình

1 Quan điểm chỉ đạo của Bộ

2

3

4

5

6

GD&ĐT, Vụ GDMN Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với GV Sự phát triển văn hóa - kinh tế- xã hội của địa phương

91

Câu 11: Xin Thầy, Cô cho biết một số thông tin về cá nhân

- Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

- Thâm niên công tác: 1. Dưới 5 năm

2. Từ 5 năm đến 10 năm

3. Từ 10 năm đến 15 năm

4. Trên 15 năm

- Vị trí quản lý: 1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng

3. Tổ trưởng chuyên môn 4. Giáo viên

- Tuổi đời: 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 – 40 tuổi

3. Từ 40 – 50 tuổi 4. Từ 50 – 60 tuổi

- Trình độ học vấn: 1. Cao đẳng sư phạm 2. Đại học 3. Sau Đại học

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô.

92

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT

VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non

huyện Bình Lục, Hà Nam)

Để quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non đạt hiệu

Kính thưa Quý Thầy/cô:

quả, chúng tôi tiến hành xin ý kiến đánh giá của các thầy cô về sự cần thiết và khả thi

của các biện pháp dưới đây.

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!

Câu 1: Thầy, Cô hãy đánh giá mức độ cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non?

TT Các biện pháp

Không cần thiết

Ít cần thiết

Khá cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết ở mức trung bình

1

2

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm

3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non

4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non

93

thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non?

Câu 2: Thầy, Cô hãy đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

TT Các biện pháp

Không khả thi

Ít khả thi

Khá khả thi

Rất khả thi

Khả thi ở mức trung bình

1

2

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm

3 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện sinh hoạt tập thể lớp đầu tuần và cuối tuần theo chủ đề giáo dục thể chất ở trường mầm non 4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại các trường mâm non

Câu 3: Xin Thầy, Cô cho biết một số thông tin về cá nhân

- Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

- Thâm niên công tác: 1. Dưới 5 năm

2. Từ 5 năm đến 10 năm

3. Từ 10 năm đến 15 năm

4. Trên 15 năm

- Vị trí quản lý: 1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng

3. Tổ trưởng chuyên môn 4. Giáo viên

- Tuổi đời: 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 – 40 tuổi

3. Từ 40 – 50 tuổi 4. Từ 50 – 60 tuổi

- Trình độ học vấn: 1. Cao đẳng sư phạm 2. Đại học 3. Sau Đại học

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô.

94