ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– BÙI HỒNG SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– BÙI HỒNG SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lí giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. Từ Đức Văn. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong

luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Bùi Hồng Sơn

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, tác giả đã nhận

được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh

đạo, của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Các thầy cô Khoa Tâm lý - Giáo dục trường ĐHSP Thái Nguyên, các thầy cô

đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Từ Đức Văn, người

Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh các

trường THCS trong huyện Cẩm Khê đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài

liệu, nhiệt tình giúp đỡ và tư vấn khoa học trong quá trình học tập và nghiên cứu để

tác giả hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích

lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện, song luận văn

khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn

của quý Thầy, Cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn

thiện hơn.

Tác giả

Bùi Hồng Sơn

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................. i

Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các hình ...................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5

8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH ..................................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 7

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 7

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .......................................................................... 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................. 12

1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở ........ 13

1.2.3. Khái niệm phân luồng và phân luồng học sinh trung học cơ sở ........................ 14

1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

trung học cơ sở ............................................................................................................. 15

1.2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phân luồng .............. 15

1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ

sở trong nhà trường ...................................................................................................... 16

1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở trong hệ

thống giáo dục quốc dân .............................................................................................. 16

iii

1.3.2. Vai trò của nhà trường trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 17

1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh ................................................................................................................. 18

1.3.4. Ý nghĩa, nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh ........................................................................................................................ 20

1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh ........................................................................................................................ 22

1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .. 23

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh ................................................................................................................. 25

1.3.8. Các thành phần tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh ................................................................................................................. 26

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .............. 28

1.4.1. Các yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh ................................................................................................................. 28

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học

sinh trung học cơ sở ..................................................................................................... 29

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ... 30

1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh ........................................................................................................................ 37

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh ....................................................................................................... 38

1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................. 38

1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................. 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 40

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG

NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 41

2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ............................ 41

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 41

2.1.2. Về hành chính .................................................................................................... 41

2.1.3. Về kinh tế, văn hoá, xã hội ................................................................................ 41

iv

2.1.4. Về giáo dục và đào tạo (Cấp trung học cơ sở) ................................................... 42

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng ............................................................................... 46

2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 46

2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 46

2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 47

2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................................. 47

2.2.5. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 47

2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................... 47

2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng, sự lựa chọn ngành nghề của học sinh ...................................................... 47

2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ......... 50

2.3.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng,

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh của cán bộ

quản lý giáo dục và giáo viên ...................................................................................... 50

2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm

Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 58

2.4.1. Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 58

2.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 59

2.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .................................................................. 59

2.5. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 60

2.5.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh ....................................................................................................... 60

2.5.2. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh ....................................................................................................... 62

v

2.6. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ

sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 64

2.7. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng .................................................... 65

2.7.1. Về nhận thức ...................................................................................................... 65

2.7.2. Về quá trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh ........................................................................................................................ 65

2.7.3. Về quản lý hoạt dộng giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ...... 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 66

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG

NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 69

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................... 69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ..................................................... 69

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................... 70

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................................... 70

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................... 70

3.2.1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân

luồng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và

các lực lượng liên đới .................................................................................................. 70

3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

học sinh, gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn .......................... 71

3.2.3. Xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng ............................................................... 73

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ......................................................................... 74

3.2.5. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng phù

hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh .................... 75

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .................... 76

vi

3.2.7. Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng liên đới tham gia

hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ................................... 77

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 78

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 79

3.4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 79

3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ........................................................................... 79

3.4.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp ...................................................................................... 79

3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 84

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 91

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC : Cơ sở vật chất

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDHN : Giáo dục hướng nghiệp

GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDNN-GDTX : Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên

GDPT : Giáo dục phổ thông

GV : Giáo viên

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

GDHN&PLHS : Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

KT-XH : Kinh tế-xã hội

LĐSX : Lao động sản xuất

NPT : Nghề phổ thông

PLHS : Phân luồng học sinh

PPGD : Phương pháp giáo dục

QLGD : Quản lý giáo dục

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh THCS trong 04 năm học

(2014-2015 đến 2017-2018) ....................................................................... 42

Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ giáo viên thuộc Phòng GD&ĐT Cẩm Khê năm học

2017-2018 ................................................................................................... 44

Bảng 2.3: Thống kế độ tuổi giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy của huyện Cẩm

Khê năm học 2017-2018 ............................................................................ 44

Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy ......................... 45

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động giáo dục HN&PLHS lớp 9 trong 03 năm học .............. 46

Bảng 2.6: Thực trạng GV THCS tham gia hoạt động giáo dục HN&PL tại 06

trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ năm học 2017-2018 ........... 50

Bảng 2.7: Nhận thức của CBQLGD và GV về mục tiêu của hoạt động giáo dục

HN&PL cho học sinh ................................................................................. 51

Bảng 2.8: Nhận thức của CBQLGD và GV về nhiệm vụ của hoạt động

GDHN&PLHS............................................................................................ 52

Bảng 2.9: Nhận thức của CBQLGD và GV về ý nghĩa của hoạt động giáo dục

HN&PLHS ................................................................................................. 53

Bảng 2.10: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung của hoạt động giáo dục

HN&PLHS ................................................................................................. 54

Bảng 2.11: Nhận thức của CBQLGD và GV về các hình thức tổ chức hoạt động

giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 55

Bảng 2.12: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung quản lý hoạt động giáo

dục HN&PL cho học sinh .......................................................................... 57

Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PLHS ....... 58

Bảng 2.14: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục

HN&PLHS ................................................................................................. 59

Bảng 2.15: Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo

dục HN&PLHS........................................................................................... 60

v

Bảng 2.16: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo

dục HN&PLHS........................................................................................... 61

Bảng 2.17: Thực trạng hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo

dục HN&PLHS........................................................................................... 62

Bảng 2.18: Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động

giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 63

Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động

giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 63

Bảng 2.20: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục

HN&PLHS ................................................................................................. 64

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............................... 80

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................................. 81

Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 07 biện pháp

đề xuất ........................................................................................................ 83

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ miền chọn nghề phù hợp .................................................................. 14

Hình 1.2: Sơ đồ tam giác HN học sinh của K.K PLATÔNÔV ................................... 16

Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL

học sinh trong nhà trường phổ thông ......................................................... 28

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi

giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu. Do vậy, Nhà nước ta từng bước đã có

những chủ trương, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài, chấn hưng đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục và đào

tạo giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay” [11].

Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh là một trong những vấn đề

quan trọng của đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Vấn đề này đã

được thảo luận tại Hội nghị Trung ương 6, Khóa XI của Đảng. Để có nguồn nhân lực

chất lượng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì phải chú trọng

vai trò của giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh, vì đó là tiền đề cho

việc phát triển và cung cấp nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của cả nước và của từng

địa phương. Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo cũng chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề

nghiệp ở trung học phổ thông, đảm bảo cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (học

xong cấp THCS) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng phân luồng mạnh sau trung

học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn

học sau phổ thông có chất lượng”[23, tr.8]. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo

dục với bản chất là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường tác

động đến học sinh để giúp học sinh phổ thông có kiến thức về nghề nghiệp để có khả

năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân

gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội và địa phương. Để có nguồn nhân lực

cân đối hài hòa ở các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội, khắc phục tình trạng

đào tạo mà không gắn với nhu cầu thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông đặc biệt là học sinh THCS chưa được

sự quan tâm đúng mức và kết quả còn hạn chế. Đại bộ phận học sinh sau khi học

xong THCS vẫn tìm cách vào học THPT, học xong THPT hầu hết học sinh đều tìm

1

cách thi và mong muốn được học đại học, cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp.

Chỉ một bộ phận ít học sinh không đủ khả năng vào được đại học hay cao đẳng mới

nghĩ đến việc học trong các trường dạy nghề hoặc lao động chân tay để kiếm sống.

Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức của nhà giáo dục, học sinh và phụ huynh học

sinh về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông chưa

được quán triệt một cách đầy đủ về mục tiêu, nội dung; phương pháp và hình thức tổ

chức giáo dục hướng nghiệp và phân luồng chưa đổi mới kịp thời theo yêu cầu thực

tiễn nói chung và đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói riêng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

và đội ngũ nhân lực làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

phổ thông còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, thiếu kiến thức và lòng nhiệt

tình. Nguyên nhân khách quan là hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao

động phát triển chưa đồng đều và lành mạnh; cơ chế, chính sách về thực hiện giáo

dục hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông còn nhiều bất cập,

chậm đổi mới, thiếu tính thực tiễn; nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục

hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông của các cơ quan, ban

ngành, đoàn thể, các cấp và xã hội cũng như gia đình và bản thân học sinh chưa đầy

đủ và đúng đắn. Có thể thấy trong những năm qua chất lượng nguồn nhân lực của

Việt Nam chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của việc hội nhập cũng như nhu cầu

của các doanh nghiệp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) về chất lượng

nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ 10/11 quốc gia tại Châu

Á, nguồn nhân lực Việt Nam phân bố không hợp lý, có nhiều bất cập về chất lượng

đào tạo, nhiều lao động không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng [24].

Từ thực tiễn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh tại các

trường THCS nói chung và trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ nói riêng,

chúng tôi nhận thấy việc đổi mới quản lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh phổ thông đặc biệt ở cấp THCS là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm

hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp và phân luồng, quản

lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng tại các trường THCS trên địa bàn huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ là cơ sở để khảo nghiệm và nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề

xuất một số biện pháp nhằm góp phần thay đổi thực trạng hoạt động hướng nghiệp và

2

phân luồng cũng như quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

THCS trên địa bàn.

Cẩm Khê là một huyện trung du miền núi của tỉnh Phú Thọ, mật độ dân cư

thưa thớt, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội phát triển chưa cao, đặc biệt

là GD&ĐT. Toàn huyện hiện nay có 26 trường THCS, chất lượng mũi nhọn đứng thứ

5, chất lượng đại trà đứng thứ 8 toàn tỉnh [6]. Hằng năm, Phòng GD&ĐT huyện Cẩm

Khê đều có Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS; tuy

nhiên chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính hình thức là chính, kết quả hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS trên địa bàn chưa cao,

thiếu tính thực tế [3], [4], [5]. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: "Quản lý

hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ", làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS; Luận văn đề xuất biện pháp

quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục

toàn diện học sinh

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, quản lý hoạt động HN&PLHS THCS trên địa bàn

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số

tồn tại, chưa đạt kết quả như mong muốn. Nếu đề xuất và áp dụng một cách đồng bộ

các biện pháp về quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS, thì sẽ nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động giáo dục HN&PLHS trong các trường THCS trên địa bàn; góp

3

phần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của địa

phương và xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng cho học sinh

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

5.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện

pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS

trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động

HN&PLHS các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

- Giới hạn đối tượng khảo sát: Gồm 06 trường trong tổng số 26 trường THCS

tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, gồm các trường:

+ THCS Thị trấn Sông Thao

+ THCS Phú Lạc

+ THCS Sơn Tình

+ THCS Phú Khê

+ THCS Sai Nga

+ THCS Tiên Lương

Trong đó có:

+ 500 học sinh khối lớp 9 (12 lớp)

+ 100 giáo viên đang giảng dạy

+ 12 cán bộ quản lý của 06 trường THCS nói trên

+ 500 phụ huynh của 500 em học sinh nói trên

4

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập và đọc các tài liệu mang tính lý luận, các văn bản pháp qui, các công

trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, các tài liệu về hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh phổ thông. Phân tích và tổng hợp các quan niệm về quản lý giáo

dục, quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông; các văn

bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ; của UBND tỉnh Phú Thọ; của UBND

huyện Cẩm Khê; các Kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh THCS của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, v.v. Trên cơ sở đó

tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến

đề tài, qua đó xây dựng khung lý thuyết của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát một số lượng lớn các đối tượng

nghiên cứu: CBQL, GV, PHHS và HS, qua đó thu thập các số liệu, hiện tượng để

phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân....chuẩn bị

tốt cho các bước nghiên cứu tiếp theo, phục vụ cho khảo sát thực trạng của đề tài.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Nhằm phỏng vấn học sinh, PHHS để thu thập số liệu, thông tin cần thiết một cách

nhanh chóng, bước đầu đánh giá được một phần giá trị của công trình nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Trưng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên gia quản lý giáo dục, lãnh đạo Phòng

GD&ĐT về hoạt động GDHN&PLHS. Ý kiến đánh giá của từng người sẽ bổ sung lẫn

nhau, kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về một vấn đề khoa học.

7.2.4. Nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu các Kế hoạch, Nghị Quyết, SKKN của đội ngũ chuyên gia GLGD,

lãnh đạo Phòng GD&ĐT về hoạt động GDHN&PLHS. Qua đó giúp ta có được thông

tin về đối tượng làm ra sản phẩm ấy, phục vụ phân tích thực trạng quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm

Khê, tỉnh Phú Thọ.

5

7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin (Thống kê toán học)

Sử dụng thống kê toán học để phân tích và xử lý số liệu thu thập được của đề

tài luận văn.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục; luận

văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh phổ thông.

Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp học đường và phân luồng đã

có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày trên dưới 100 năm và trên thực tế, nó đã trở

thành một lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ

trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính sách của

nhiều quốc gia. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là giai đoạn học tập

chính quy của đa phần thanh thiếu niên học sinh. Giáo dục phổ thông không chỉ có

mục tiêu chuẩn bị nguồn cho cấp THPT mà cần phải chuẩn bị cho học sinh những kiến

thức cơ bản sơ khai để xác định hướng đi tiếp theo của bản thân. Họ phải được trang bị

những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề nghiệp, năng lực sáng

tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm góp phần đẩy mạnh công cuộc

phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, lĩnh vực khoa học - kĩ thuật

liên tục phát triển và thay đổi, đặc biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như

hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời. Trong khi

đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến thức “văn hoá chay”

không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội. Xuất phát từ

thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các nhà tư tưởng và giáo dục học tiến

bộ đưa ra những hình thức gắn giáo dục với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống.

Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”.

Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển

công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ thống

nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp

và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên

học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi.

Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng

khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. Đầu thế kỷ XX các nước như: Mỹ, Anh, Pháp,

7

Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Ở Nga, hoạt động giáo dục

hướng nghiệp rất được chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền

công nghiệp hóa đất nước bấy giờ. Năm 1975, Pháp tiến hành cải cách giáo dục nhằm

vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến thức thực

hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa

trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân

văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỉ

trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh

trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống.

Ở Nhật Bản, công trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ XXI”

của Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu khá sâu sắc

vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết cho học

sinh phổ thông. Theo tác giả, học sinh trung học phải được bồi dưỡng tri thức và kĩ

năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với

lao động và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân;

Ở Đức, người ta cũng quan tâm đến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học lao động nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh phổ thông thực tập ở các nhà

máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ.

Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo nguồn

nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì thế mà ở

cấp THCS đã thực hiện giáo dục hướng nghiệp và chuẩn của học sinh là phải đạt

được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối thiểu

cần thiết để có thể chọn nghề.

Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ

bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công.

Sang cấp THCS đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với

độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp

III và học nghề.

Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI

của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri thức, học

8

làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình

bày và minh họa những nền tảng của giáo dục. Theo tác giả vấn đề GDHN và học

nghề của học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác

giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách

tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.

Lịch sử nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cấp

trung học ở nước ngoài, các tác giả đều khẳng định: Quản lý GDHN và phân luồng là

một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý GDHN đến đối tượng học sinh phổ thông để đạt mục

đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động

GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời

gian nhất định, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá,....cuối cùng

là điều chỉnh quá trình dạy và học, điều chỉnh quản lí hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng phục vụ hoạt động giáo dục nói chung nhằm phát triển toàn

diện ở người học.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, trước hết phải kể đến quan điểm mang tính định hướng của chủ

tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường vì nhu cầu “học, làm, sống tốt” của xã

hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”, “Học đi với lao động. Lý luận đi với

thực hành. Cần cù đi với tiết kiệm”.

Nghị quyết TW2 của Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đề ra nhiệm vụ của

ngành giáo dục cả nước là cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng

hợp - hướng nghiệp. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ:

“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho

thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội Đảng lần thứ X và XI,

Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban

và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động

hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. Từ năm 1981 đến nay, Ban GDHN,

9

Bộ GD&ĐT đã nghiên cứu biên soạn nhiều tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học

sinh cuối cấp THCS và các lớp khối PTTH.

Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,

kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ thông (NPT) và

hoạt động GDHN cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau. Đổi mới hoạt

động giáo dục hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ

trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển

các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề. Kết quả cho thấy “Trong

số những người không có việc làm chiếm 85% là thanh niên và trong số đó thì có

67,4% là không biết nghề”[28]. Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần: “Chú trọng việc

hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, đồng

thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây

sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”[28]. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn

nghề nghiệp đã được nhiều nhà khoa học làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện

nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học

vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng

mô đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác

GDHN và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở

cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng

cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả

hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung

học đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế

kỷ XX, giáo dục trung học ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn

chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai

chỉ có thể học hết bậc trung học. Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, thiết lập và phát triển

hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận

chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều kiện phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào

tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp - dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào

công tác GDHN và dạy NPT cho học sinh phổ thông. “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt

10

Nam” của tác giả Đặng Danh Ánh, đây có thể coi là cuộc hội thảo khoa học về hướng

nghiệp đã tổ chức ở trong nước đồng thời bàn luận một số vấn đề mới: "Sự nảy sinh

các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức),

phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp, cơ sở pháp lý hình thành hệ

thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam; hướng nghiệp với

vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. "Giáo dục phổ

thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp

hóa, hiện đại hóa" (Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-05-09) đã tiến hành khảo sát

học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành

phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt

nghiệp trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.

Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông bậc

trung học”, học sinh sau THCS đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung cấp chuyên

nghiệp (TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các

trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào thị trường lao động [33]. Đề

tài đã trình bày các giải pháp về PLHS, công tác hướng nghiệp, nâng cao nhận thức

xã hội, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, điều tiết PLHS bằng các chính sách đãi

ngộ, chính sách sử dụng sau đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đề tài này

đã nêu được một số vấn đề chung về thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng học sinh phổ thông ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Các công trình nghiên cứu trên đã cho thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta, đặc

biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến hoạt động giáo dục

hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ

thông. Nhưng các công trình nghiên cứu kế trên phần lớn tập trung vào việc đổi mới

tư tưởng, quan điểm và một mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý họat động

dạy học nghề cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước

phát triển cao hơn nước ta.

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính thức được đưa vào trường phổ thông

từ 19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp

trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông

11

tốt nghiệp ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thông tư

31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết

định nêu trên. Vấn đề hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông không phải là vấn đề

mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban, ngành, đoàn thể trong xã hội từ

trung ương đến địa phương, các nhà quản lí giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh và các

em học sinh thực sự quan tâm.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý:

- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công

việc qua những nỗ lực của người khác.

- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người

cộng sự khác cùng chung một tổ chức.

- Koontz và O Donnell cho rằng: “Không có lĩnh vực hoạt động nào của con

người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và

trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi trường mà

trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm

vụ và các mục tiêu đã định”. [17, tr.77].

- James Stiner và Stephen Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch

định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ

chức và sử dụng tất cả những nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã

đề ra”. [19, tr.25]

Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu

đã đề ra hay nói một cách khác, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

việc thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các

lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển

xã hội.

12

Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động

giáo dục, vận hành nhà trường, cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng, sứ mệnh, tính

chất của nhà trường, cơ sở giáo dục.

QLGD được tiếp cận dưới 2 góc độ là góc đọ vĩ mô và góc độ vi mô:

Ở góc độ vĩ mô: QLGD là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy

luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống

giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục

tiêu của nền giáo.

Ở góc độ vi mô: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường

lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường

Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội.

Tóm lại, để tổ chức được một hoạt động giáo dục trong nhà trường có hiệu

quả, trước hết cần xác định rõ mục tiêu mà hoạt động đó cần đạt tới. Trên cơ sở mục

tiêu đề ra, nhà quản lý cần xây dựng những nội dung giáo dục phù hợp để đạt tới mục

tiêu đó, đồng thời đưa ra cách thức thực hiện để triển khai các nội dung đó. Cần nhận

thức rõ giáo dục là một hoạt động có tổ chức, có mục đích. Vì vậy, trong quá trình

triển khai thực hiện cần phải đảm bảo tất cả các khâu của quá trình quản lý được vận

hành và phối hợp nhịp nhàng: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra,

đánh giá và tổng kết [30].

1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở

1.2.2.1. Khái niệm hướng nghiệp

Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và

ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn

nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử

dụng lao động của xã hội [10]. Từ khái niệm trên cho thấy, thực chất của hướng

nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là giúp các em có được những hiểu biết

cần thiết về bản thân, về thế giới nghề nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh

hưởng (tác động) tới bản thân trong việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải

quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng

13

nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em

hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được

nhiều nhất cho xã hội. Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi

các thầy, cô giáo mà còn được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ

trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là phụ huynh học sinh.

Năng lực

Xu hướng

Miền chọn nghề

Phù hợp

Nhu cầu

Hình 1.1: Sơ đồ miền chọn nghề phù hợp [12]

1.2.2.2. Khái niệm hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở

Từ khái niệm gốc, tác giả nhận định khái niệm hướng nghiệp cho HS THCS là

hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS THCS có

kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp

nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

1.2.3. Khái niệm phân luồng và phân luồng học sinh trung học cơ sở

1.2.3.1. Khái niệm phân luồng

Phân luồng học sinh là sự phân hoá theo nhóm lớn đối với học sinh. Đó là

những nhóm HS có cùng định hướng, cùng nguyện vọng. Phân luồng học sinh là

biện pháp tổ chức hoạt động GD trên cơ sở thực hiện HN trong trường THCS,

tạo điều kiện để HS sau khi tốt nghiệp THCS, tiếp tục học cấp THPT, học

TCCN, học trung cấp nghề, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều

kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội. Đó còn là việc lựa chọn, sắp xếp

mang tính xã hội để HS sau khi tốt nghiệp tiếp tục được GD&ĐT theo những

khuynh hướng và ngành học khác nhau phù hợp với nguyện vọng, năng lực HS

và nhu cầu xã hội hoặc tham gia lao động sản xuất.

14

Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS được phân chia theo các luồng khác nhau:

Giáo dục phổ thông (luồng chính); GDNN-GDTX và tham gia lao động sản xuất (các

luồng phụ). Xu thế xã hội hiện nay cần giảm học sinh vào luồng chính đến một tỉ lệ

phù hợp, tăng tỷ lệ học sinh các luồng phụ ở mức cần thiết, riêng đối với luồng lao

động sản xuất phải giảm xuống càng nhiều càng tốt.

1.2.3.2. Khái niệm phân luồng học sinh trung học cơ sở

Từ khái niệm gốc, tác giả nhận định khái niệm phân luồng cho HS THCS là sự

phân hóa theo từng nhóm lớn HS trong nhà trường THCS có cùng sở trường, sở

thích, tâm tư, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp tương lai.

1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

trung học cơ sở

1.2.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở

Tác giả nhận định: Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ

sở là quản lý hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường về công tác

hướng nghiệp cho HS THCS. Nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động hướng nghiệp

cho HS trong nhà trường.

1.2.4.2. Khái niệm quản lý hoạt động phân luồng cho học sinh trung học cơ sở

Tác giả nhận định: Quản lý hoạt động phân luồng cho học sinh trung học cơ sở

là quản lý công tác phân hóa theo từng nhóm lớn đối với HS THCS có cùng sở thích,

cùng định hướng tương lai,....nhằm đảm bảo sự phân hóa đó hợp lý, khoa học phản

ánh đúng thực trạng của công tác quản lý hướng nghiệp trong nhà trường.

1.2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phân luồng

Hoạt động giáo dục HN&PL là một trong những hoạt động giáo dục trong nhà

trường phổ thông, có chương trình dạy học bao gồm mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến

thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng khối, lớp. Thông

qua hoạt động này, mỗi HS phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong

xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp ở địa phương, phải nắm được những yêu cầu của từng

nghề cụ thể mà mình muốn lựa chọn, phải có kĩ năng tự đối chiếu những phẩm chất,

những đặc điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra

cho người lao động .v.v..

15

Theo K.K Platônôv thì hoạt động HN cho HS bao gồm các hoạt động sau:

Định hướng nghề nghiệp

Tư vấn nghề nghệp Tuyển chọn nghề nghệp

Hình 1.2: Sơ đồ tam giác HN học sinh của K.K PLATÔNÔV

Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh có 2 hoạt động bộ phận có mối quan

hệ biện chứng và hỗ trợ lẫn nhau, hai hoạt động bộ phận đó là: hoạt động phân luồng

và hoạt động hướng nghiệp, hoạt động phân luồng sẽ được thực hiện sau hoạt động

hướng nghiệp, trên cơ sở các nhóm lớn đã được phân chia. Khi tiến hành hoạt động

hướng nghiệp cho HS, nhà quản lý và giáo viên cùng một lúc thực hiện 2 chức

năng đó là giáo dục hướng nghiệp cho học sinh và phân chia thành các nhóm lớn

học sinh (có cùng sở thích, nhu cầu, điểm chung...) sao cho phù hợp. Nếu hoạt động

hướng nghiệp cho HS diễn ra hiệu quả sẽ là động cơ, động lực để tiến hành hoạt

động phân luồng sau đó. Ngược lại, hoạt động phân luồng cho HS thể hiện rõ vai

trò, hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trước đó, học sinh đi đúng luồng hay

không đó là căn cứ, dấu hiệu để các nhà quản lý và giáo viên điều chỉnh hoạt động

giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trước khi phân luồng.

1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ

sở trong nhà trường

1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở trong hệ thống

giáo dục quốc dân

1.3.1.1. Vị trí, vai trò của nhà trường trung học cơ sở

Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

nhà trường THCS có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cơ sở giáo dục phổ thông, có tư

cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, là cấp học tiếp nối giữa cấp Tiểu học

(lớp 5) và THPT (lớp 10).

16

1.3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở

- Mục tiêu của giáo dục THCS

Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những

kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu

biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp nghề hoặc

đi vào cuộc sống lao động.

- Nhiệm vụ của giáo dục THCS

+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,

chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban

hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính,

kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học

sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT

+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp

với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

Nhà nước.

+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

+ Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Vai trò của nhà trường trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh

Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh trong nhà trường THCS có vai trò

rất quan trọng. Làm tốt chương trình hướng nghiệp và phân luồng không chỉ giúp các

trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện mà còn góp phần quan trọng trong việc

phân luồng học sinh và phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương.

17

Từ trước đến nay, hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh luôn được cả xã

hội quan tâm. Trong đó, Chính phủ đã cụ thể hóa bằng các văn bản hành chính như:

Quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử

dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường”;

Nghị định 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Giáo dục. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp được tiến

hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức, khả năng lựa chọn

nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân và nhu cầu sử

dụng lao động của xã hội [10].

1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh

1.3.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

Theo nghĩa rộng nhất, "hướng nghiệp (Orientation Professionnelle) là một quá

trình liên tục giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân

cũng như nghề nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực

của mình thông qua thông tin và tư vấn thực tế công việc, sự phát triển của nghề

nghiệp, thị trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu trong đào tạo". Theo đó,

HN&PL HS không đơn thuần là hoạt động riêng lẻ mà là một quá trình diễn ra trong

suốt cả cuộc đời của mỗi con người. HN và PLHS là nhằm phát huy năng lực của

người học tốt nhất theo khả năng, hoàn cảnh, điều kiện mà họ có được. Công tác

HN&PLHS sẽ định hướng và giúp cho HS có thêm thông tin, tự mình định hướng

cho phù hợp với năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để được

đào tạo theo nhu cầu bản thân, trở lại phục vụ chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực

cho địa phương và toàn xã hội. Mục tiêu hoạt động HN&PLHS được xác định là:

- Giúp HS định hướng được nghề nghiệp trong tương lai bằng cách lựa chọn theo

các luồng đi phù hợp (THPT, TTGDTX, TTDN, LĐSX), từ đó bản thân tích cực phát

huy khả năng tư duy, sáng tạo của mình để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc.

- Giúp HS có được những thông tin bổ ích về thị trường lao động, triển vọng

của các ngành nghề trong xã hội.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với các đơn vị sử dụng lao

động, các trung tâm đào tạo ngắn hạn để đáp ứng được sự phù hợp giữa đào tạo và sử

dụng lao động.

18

1.3.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

Nhiệm vụ tổng quát của GDHN&PLHS bao trùm nhất là hình thành hứng thú

nghề, năng lực nghề và chuẩn bị cho thanh thiếu niên sẵn sàng tâm lý đi vào lao động

nghề nghiệp trên cơ sở đảm bảo phù hợp nghề; giáo dục thái độ lao động và ý thức

đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội

và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề

nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề

nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần.

Nhiệm vụ cụ thể, bao gồm:

(1) Định hướng nghề nghiệp: Tức là tổ chức các hoạt động giúp cho HS làm

quen với nghề và với các loại hình thông tin sau: Thông tin về thế giới nghề nghiệp

theo phân loại nghề; thông tin về hệ thống trường đào tạo (chủ yếu phải hướng các

em đi học nghề); thông tin về nghề cụ thể hiện có ở địa phương và trong cả nước;

thông tin về thị trường lao động.

(2) Tư vấn nghề nghiệp: Được hiểu là hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục

- y học nhằm phát hiện và đánh giá toàn diện năng lực của thanh thiếu niên với mục

đích giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học. Thực chất tư vấn nghề nghiệp là

điều chỉnh động cơ chọn nghề của HS. Nếu các nhà trường đồng loạt làm tốt công tác

này sẽ giảm hiện tượng "quá tải" cho các kỳ thi vào CĐ, ĐH, giảm ách tắc giao

thông, mang lại lợi ích kinh tế cho Nhà nước và cả gia đình HS.

(3) Tuyển chọn nghề nghiệp: Tức là tổ chức các hoạt động giáo dục nghề

nhằm hình thành hứng thú nghề, khuynh hướng nghề ở HS, giúp các em có ý thức

chọn nghề phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu thị trường lao động của địa

phương và xã hội: Qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp; qua dạy học các môn văn

hóa cơ bản; qua dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất; qua các hoạt động ngoại

khóa, tham quan, GDNGLL,...

(4) Thích ứng nghề nghiệp: Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích ứng của

HS với các điều kiện bên trong và bên ngoài của quá trình lao động nghề nghiệp. Đây

là quá trình thích ứng hai mặt: Một mặt là sự thích ứng của HS với vị thế nghề nghiệp

19

mới của mình, mặt khác là sự thích ứng của HS với những đặc trưng nhân cách của

nghề nghiệp.

1.3.4. Ý nghĩa, nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh

1.3.4.1. Ý nghĩa hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

- Ý nghĩa giáo dục

Hoạt động giáo dục HN&PL là một bộ phận của công tác giáo dục xã hội chủ

nghĩa. Về phương diện này, GDHN&PL là công việc điều chỉnh động cơ chọn ngành,

nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao

động xã hội. Thực tế trong nước và ở nước ngoài cho thấy rằng, sự lựa chọn ngành,

nghề một cách tự phát của thanh thiếu niên thường không phù hợp với hướng phát

triển sản xuất và cơ cấu ngành, nghề trong xã hội. Hướng nghiệp và phân luồng với ý

nghĩa giáo dục sẽ góp phần vào việc cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ

thông. Thông qua GDHN&PL, nhà trường giáo dục cho HS có hứng thú và động cơ

chọn nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đắn

với lao động và ngành, nghề do mình lựa chọn

- Ý nghĩa kinh tế

Sử dụng hợp lí tiềm năng lao động tuổi trẻ của đất nước là việc làm có tầm

quan trọng rất đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất trong xã hội.

Hằng năm, đất nước chúng ta có một số lượng lớn HS tốt nghiệp sau THCS và

THPT, nếu lực lượng đó được tổ chức, được hướng dẫn đi vào hệ thống lao động

nghề nghiệp phù hợp với năng lực, hứng thú của các em và đáp ứng yêu cầu của sự

phân công lao động xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động

hiện nay. Thực tế chứng minh ở đâu làm tốt hoạt động GDHN&PL cho HS thì ở đó

có năng suất lao động cao. Hoạt động giáo dục HN&PL giúp đồng bộ hóa đội ngũ lao

động nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động xã hội, chuyên môn hóa tiềm năng

lao động tuổi trẻ. Để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của GDHN&PL, các trường phổ thông

phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế - xã hội. Sự phát triển của KT-

XH phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị tốt cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất

theo sự phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước và từng địa phương

20

- Ý nghĩa chính trị

Ta thấy rất rõ, GDHN&PL có tác dụng góp phần làm cụ thể hóa mục tiêu

GD&ĐT của nhà trường phổ thông, thì điều đó có nghĩa là GDHN&PL đang thực

hiện đường lối GD&ĐT của Đảng và Nhà nước, thực hiện hóa đường lối giáo dục

trong đời sống xã hội. Ngày nay cuộc đua về năng suất lao động đang diễn ra rất

mãnh liệt, nhất là các nước phát triển và đang phát triển. Việt Nam chúng ta cũng

đang nằm trong cuộc đua đó, do đó thông qua đường lối GD&ĐT hoạt động

GDHN&PL cho học sinh phải làm tốt công tác đào tạo nguồn lao động, đội ngũ thợ

lành nghề có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, có thái độ

tốt đẹp với lao động sản xuất,...Chúng tôi tin tưởng rằng nếu làm tốt hoạt động giáo

dục HN&PL cho HS ngay từ bậc THCS thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ có

những lớp người đủ năng lực, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và phẩm chất của

người cách mạng cụ Hồ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tiến tới xã

hội chủ nghĩa cộng sản.

- Ý nghĩa xã hội

Nếu xét ở phương diện xã hội, GDHN&PL có tác dụng điều chỉnh sự phân

công lao động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bổ lại lực lượng xã hội, tạo

ra sự ổn định, phù hợp và điều hòa các mối quan hệ xã hội do sự phù hợp đó. Việc

định hướng và đưa các em thanh thiếu niên tiếp cận với các ngành nghề phổ thông

trong xã hội một cách hợp lý và hiệu quả, giúp các em có ngành nghề phù hợp với

năng lực bản thân trong tay là một việc làm rất cấp thiết và rất khả thi cho chính bản

thân các em và gia đình. Thực tế cho thấy nếu con người không có công ăn việc làm

ổn định, không có những hoạt động bổ ích, có mục đích thì nguy cơ suy thoái về nhân

cách, đạo đức là rất lớn.

1.3.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

Trên cơ sở chương trình hoạt động GDHN&PL cho HS phổ thông, cần phân

tích những yêu cầu, đòi hỏi mới cụ thể về hoạt động giáo dục HN&PL HS trong nhà

trường để đưa ra một số nội dung, chương trình hoạt động GDHN&PLHS như sau:

- Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản

thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với

bản thân

21

- Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề

phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực hướng

nghiệp của bản thân.

- Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề

và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh

1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh

1.3.5.1. Trải nghiệm

Ở Việt Nam, việc HS đi làm thêm trong khi còn đi học vẫn chưa phổ biến. Các

bậc cha mẹ thường không khuyến khích con mình tham gia giúp đỡ công việc nhà

hoặc đi làm thêm vì sợ ảnh hưởng tới việc học. Nhưng thực tế cho thấy cơ hội để cọ

sát với thế giới nghề nghiệp càng sớm khi làm thêm các công việc phổ thông trong

khi còn đang đi học giúp cho HS được trải nghiệm cuộc sống lao động, có kiến thức

nghề nghiệp vững vàng, thiết lập những kĩ năng thiết yếu từ sớm và có điều kiện để

tìm hiểu nhu cầu bản thân với yêu cầu của thế giới nghề nghiệp.

1.3.5.2. Học nghề phổ thông

Một trong những cách mà các cơ sở giáo dục có thể giúp cho HS thu được các

kinh nghiệm làm việc trong quá trình học là khuyến khích HS tham gia học nghề phổ

thông. Học nghề phổ thông là một phương pháp rất hữu hiệu để giúp HS tiếp cận với

hoạt động nghề nghiệp trong quá trình học ở trường phổ thông, giúp các em tăng

thêm nhận thức về nghề nghiệp, nhận ra sự khác biệt giữa lí thuyết học thuật và ứng

dụng lí thuyết đó trong công việc, hiểu rõ sở thích và khả năng của bản thân để ra

quyết định nghề nghiệp sau này. Học nghề phổ thông còn tạo điều kiện cho HS đối

chiếu và quan sát sự phù hợp nếu có giữa bản thân với nghề nghiệp.

1.3.5.3. Tham gia hoạt động ngoại khóa

Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa như hoạt động Đoàn, Đội, văn nghệ,

thể dục thể thao, hoạt động từ thiện và làm tình nguyện viên cho những hoạt động

cộng đồng sẽ giúp HS rất nhiều trong việc khám phá sở thích, khả năng, cá tính và

giá trị nghề nghiệp của mình. Những người làm nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp nên

tạo điều kiện cho HS có thể tham gia các loại hình ngoại khóa khác nhau, càng nhiều

càng tốt.

22

1.3.5.4. Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp

Một trong những hoạt động dễ thực hiện và nên được thực hiện hàng năm của

các trường phổ thông là khuyến khích và tạo điều kiện cho HS tìm hiểu về các nghề

nghiệp khác nhau qua những cuộc trò chuyện về nghề nghiệp:

- Tọa đàm trao đổi với các chủ doanh nghiệp và người lao động trong những

ngành nghề khác nhau. Chương trình này có thể được làm toàn trường hay theo khối và

có thể được tổ chức với sự hợp tác của Đoàn trường, với các doanh nghiệp trong vùng.

Nguồn lực đầu tiên mà nhà trường nên sử dụng là cha mẹ học sinh trong trường;

- Tổ chức các sự kiện qua mạng lưới chuyên nghiệp;

- Tổ chức những buổi giao lưu với người lao động trong những ngành nghề khác

nhau và các chủ doanh nghiệp trong vùng theo kiểu tổ chức các sự kiện xây dựng mạng

lưới chuyên nghiệp cho HS cuối cấp. Nguồn lực đầu tiên mà trường nên sử dụng cho

mục tiêu này là cựu HS của trường hiện đang thành công trong nghề nghiệp;

- Mở những cuộc thi tìm hiểu, thuyết trình hay viết về thông tin nghề nghiệp

để khuyến khích HS tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau càng sớm càng tốt.

Những hoạt động này có thể được lồng ghép vào các ngày Lễ lớn trong năm học: như

ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày Quốc tế lao động, ngày thành lập Quân đội nhân dân

Việt Nam, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

1.3.5.5. Tư vấn hướng nghiệp

Mỗi khối lớp nên có một GV chuyên về tư vấn hướng nghiệp có thời gian biểu

cố định cho HS có thể tới gặp, nêu câu hỏi thắc mắc, trò chuyện và tìm hiểu thông tin

cơ bản về hướng nghiệp bất cứ lúc nào. Đối với những trường hợp cần tư vấn đặc

biệt, có thể hướng dẫn HS đến gặp những người làm tư vấn hướng nghiệp cấp cao

hơn. Có thể toàn trường chỉ có một người làm công tác tư vấn hướng nghiệp cá nhân

hoặc hợp tác với các Trung tâm hướng nghiệp trong vùng để phối hợp tư vấn hướng

nghiệp cá nhân [12].

1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

1.3.6.1. Thông qua hoạt động "sinh hoạt hướng nghiệp"

Hằng năm, các nhà trường đều tổ chức cho HS học các chuyên đề trong

chương trình sinh hoạt hướng nghiệp. Qua đó lồng ghép các nội dung giáo dục hướng

23

nghiệp và phân luồng một cách linh hoạt và phù hợp. Hoạt động sinh hoạt hướng

nghiệp được chính thức đưa đưa vào kế hoạch dạy học của các trường THCS với tư

cách là một hoạt động giáo dục, có chương trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội

dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng

khối, lớp. Hiện nay, thời lượng dành cho sinh hoạt hướng nghiệp rút xuống còn 9

tiết/năm học/ lớp do có sự tích hợp một số chủ đề hướng nghiệp vào HĐGDNGLL và

môn Công nghệ lớp 10 [12].

1.3.6.2. Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương

tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức xã hội

Ngoại khóa là hoạt động được tổ chức cho HS học tập ngoài giờ học chính

khóa. Hoạt động này được tiến hành theo một kế hoạch nhất định dưới sự tổ chức,

hướng dẫn của GV nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu và

khả năng sáng tạo của HS trong một lĩnh vực nào đó như khoa học, kĩ thuật, nghệ

thuật hoặc tin học... Qua tham gia hoạt động ngoại khóa, HS có cơ hội để khám phá

khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân. Nhờ đó, HS hiểu rõ

hơn đối tượng lao động, yêu cầu lao động của ngành nghề mà HS mới chỉ biết qua

sách vở, đồng thời khơi dậy trong các em hứng thú đối với nghề nghiệp.

1.3.6.3. Thông qua dạy học các môn văn hóa

Đây là thế mạnh của các nhà trường, nhất là những môn học được khuyến

khích tích hợp các môn học để giáo dục HN&PL cho HS. Nếu giáo viên làm tốt công

tác lồng ghép các kiến thức này vào bài học sẽ giúp HS hứng thú hơn với môn học,

tạo mối liên hệ thường nhật giữa nhà trường và cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, tùy

thuộc vào đặc trưng môn học cần có nội dung giáo dục HN&PL HS một cách phù

hợp, linh hoạt và hiệu quả. Các môn văn hóa là những môn học được đưa vào kế

hoạch dạy học trong Chương trình giáo dục phổ thông và là các môn học chính khóa

trong các trường phổ thông nhằm cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản,

phổ thông và cần thiết nhất trong các lĩnh vực như Toán học, Văn học, Vật lý, Hóa

học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Nghệ thuật... Thời lượng dành cho các môn văn hóa

rất nhiều (khoảng 24- 25 tiết/ tuần). Nhiều môn học được thực hiện trong suốt 12 năm

học phổ thông. Do vậy, tích hợp GDHN vào các môn văn hóa là hình thức giáo dục

24

hướng nghiệp có khả năng thực hiện lâu dài, thường xuyên và hiệu quả. Qua các môn

văn hóa, GV có thể giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn

học, những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một số ngành nghề chủ

yếu trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và công nghệ thông tin. Từ đó,

HS có thêm thông tin cơ sở để lập kế hoạch chọn nghề tương lai sao cho vừa phù hợp

với khả năng, học lực của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động của một số

ngành nghề chính trong xã hội. Hình thức hướng nghiệp qua các môn văn hóa được

thực hiện chủ yếu theo phương thức tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục hướng

nghiệp vào môn học.

1.3.6.4. Thông qua giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất

Hoạt động này chủ yếu là giới thiệu khái quát về sự phát triển kinh tế của đất

nước, của quê hương, nhu cầu sử dụng lao ngồn động dự trữ của xã hội, các ngành

nghề cơ bản, truyền thống của địa phương. Qua đó giúp các em bước đầu hình thành

được định hướng về những ngành nghề trong tương lai phù hợp với bản thân. Nghề

phổ thông được hiểu là những nghề phổ biến và thông dụng đang cần phát triển ở địa

phương. Nó có kĩ thuật khá đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có trang

thiết bị phức tạp. Nguyên liệu dùng cho dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện

kinh tế và khả năng đầu tư của địa phương, nhà trường, thời gian học nghề ngắn.

Mục đích chủ yếu của dạy nghề phổ thông là trang bị cho HS những kiến thức,

kĩ năng lao động cần thiết và tạo cơ hội cho HS củng cố nội dung lí thuyết, vận dụng

kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công

nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và tin học. Qua đó, giúp HS làm quen với hoạt động lao

động nghề nghiệp, chuẩn bị tích cực cho HS bước vào cuộc sống lao động và định

hướng nghề nghiệp cho các em. Học sinh cấp THCS, các em bước đầu được làm

quen với hoạt động nghề nghiệp qua việc học mô đun nghề ở môn Công nghệ II lớp 9

(35 tiết/ năm học). Những HS lớp 9 có nhu cầu học nghề phổ thông để có chứng chỉ

nghề và cộng điểm khuyến khích sẽ tham gia học nghề 75 tiết [12].

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh

Kiêm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình

quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho HS. Để hoạt động giáo dục HN&PL cho HS

25

đạt hiệu quả cao thì nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, hình thức và

phương pháp kiểm tra, đánh giá trên cơ sở mục tiêu, nội dung của kế hoạch hoạt động

HN&PL cho HS đã đề ra. Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần diễn ra liên tục, thường

xuyên và áp dụng, phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá để kết

quả đánh giá hoạt động giáo dục HN&PL cho HS của nhà trường được toàn diện hơn.

Từ đó có những điều chỉnh, xử lý kịp thời từ nhà quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả

quản lý hoạt động GDHN&PLHS theo mục tiêu đề ra.

Đánh giá qua việc theo dõi các báo cáo định kỳ về nền nếp học tập của học

sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên phụ trách,....các báo cáo của các tổ chuyên

môn, của Hội đồng sư phạm nhà trường,...từ đó có những chỉ đạo sát sao, thực tế và

hiệu quả.

Đánh giá thường xuyên định kỳ theo tuần, tháng, quý và tổng kết. Qua đó rút

ra bài học kinh nghiệm, đánh giá khách quan những kết quả đã làm được, những hạn

chế còn tồn tại cần khắc phục ngay.

Đối tượng đánh giá chính là giáo viên, học sinh và các lực lượng liên quan

khác: các tổ chuyên môn, CBQLGD phụ trách, gia đình học sinh,....

Kết thúc quá trình kiểm tra, đánh giá cần tổng kết rút kinh nghiệm theo từng

giai đoạn và cả quá trình để kịp thời có những điều chỉnh, đề ra các biện pháp khắc

phục phù hợp cho các hoạt động diễn ra sau đó.

1.3.8. Các thành phần tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh

1.3.8.1. Các thành phần trong nhà trường

- CBQLGD (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng): Là những người phụ trách chung

cả quá trình quản lý hoạt động GDHN&PL cho HS của nhà trường. Hiệu trưởng, trực

tiếp có trách nhiệm thông qua và ký, ban hành các quyết định, các kế hoạch về hoạt

động GDHN&PL HS trong nhà trường. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu

trưởng trong suốt quá trình từ khi xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện,

kiểm tra, đánh giá,...được quyền quyết định thay Hiệu trưởng khi được sự đồng ý.

- Tổ chuyên môn: Chịu trách nhiệm thu thập các thông tin, báo cáo do tổ viên

cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá khái quát, sơ bộ về xu hướng tuyển chọn

26

nghề của HS. Tổ trưởng tổ chuyên môn có trách nhiệm tham mưu cho CBQLGD, đề

xuất các kế hoạch và hình thức tổ chức hoạt động HN&PL HS, các yếu tố liên quan:

nhân lực, tài chính, CSVC, thời gian tổ chức,....

- Giáo viên chủ nhiệm: Có trách nhiệm cung cấp các thông tin về năng lực học

tập, nhận thức, phẩm chất đạo đức, kỹ năng,... của mỗi HS trong lớp cho Tổ trưởng

chuyên môn. Ngoài ra, GVCN phải tập hợp thông tin do các bộ phận khác cung cấp

như: Phụ huynh HS, HS trong lớp, giáo viên khác tham gia giảng dạy tại lớp mình,

giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội,....

- Giao viên bộ môn: Có trách nhiệm thu thập và cung cấp những thông về thái

độ học tập, năng lực, kết quả học tập của từng HS

- Cán bộ Thư viện: Có trách nhiệm quan sát, thu thập và cung cấp thông tin về

nhu cầu, sở thích, hứng thú của từng HS đối với từng môn học, từng lĩnh vực khi các

em đến thư viện của nhà trường.

- Cán bộ Y tế: Trên cơ sở các đợt khám sức khỏe định kỳ trong năm học, cán

bộ Y tế có trách nhiệm thu thập và cung cấp thông tin về sức khỏe, dự kiến về sự

tương ứng của mỗi cá nhân HS với các ngành nghề trong tương lai.

- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Có trách nhiệm thu thập và

cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xã hội, năng lực hoạt động tập thể, khả

năng trình bày, diễn thuyết, thái độ với thầy cô, bạn bè và thiên nhiên, lối sống bản

thân của từng đoàn viên.

- Học sinh: Là đối tượng trung tâm của hoạt động GDHN&PL đồng thời là đối

tượng chủ thể của quá trình tiếp nhận thông tin nghề do hoạt động GDHN&PL HS

đem lại. HS không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin, lựa chọn ngành nghề và luồng

đi trong tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân do hoạt động GDHN&PL đưa ra mà

qua hoạt động đó có những phản ánh ngược lại để CBQLGD và cán bộ làm công tác

HN&PL có những điều chỉnh kịp thời

1.3.8.2. Các thành phần ngoài nhà trường

- Gia đình HS: Có trách nhiệm cung cấp thông tin về thái độ, lối sống, tình

cảm của con em mình với ông, bà, bố, mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, các ngành

nghề truyền thống của gia đình,...phối hợp với nhà trường trong quá trình tổ chức

hoạt động GDHN&PL học sinh.

27

- Các tổ chức xã hội khác: Phối hợp với gia đình và nhà trường thông qua việc

cung cấp các tài liệu của địa phương về các tấm gương tiêu biểu trong lao động sản xuất hàng ngày, các ngành nghề truyền thống tốt đẹp của địa phương, nguồn nhân lực

dự trữ trong tương lai cần có,...

- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn: Cung cấp thông tin về vị trí, vai trò của

ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, tầm quan trọng, yêu cầu đối với ngành nghề đó, nguồn nhân lực dự trữ, triển vọng ngành nghề đó trong tương lai,...

HIỆU TRƯỞNG

Cung cấp các thông tin về HN&PL cho HS

Cán bộ làm công tác HN&PL

Lực lượng ngoài nhà trường: Gia đình HS, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn

Lực lượng trong nhà trường: GVCN, GV bộ môn, Thư viện, Y tế nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Học sinh: Là trung tâm của hoạt động, có trách nhiệm tiếp nhận và lựa chọn thông tin do những thông tin về HN&PL mang lại, từ đó có những lựa chọn luồng đi tiếp theo cho phù hợp

Thu thập và xử lý thông tin về HN&PL, cung cấp cho CB làm công tác HN&PL

Ban HN&PL của nhà trường

Thu thập và cung cấp thông tin về HN&PL cho Ban HN&PL của nhà trường

Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL học sinh trong nhà trường phổ thông

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

1.4.1. Các yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh

Quản lí hoạt động GDHN&PL là một bộ phận của quản lí giáo dục, là hệ

thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của

chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí hướng nghiệp nhằm thực hiện có chất lượng và

hiệu quả mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho HS.

Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục GDHN&PL HS được

đảm bảo bởi một số yêu cầu sau:

28

- Đảm bảo các nguyên tắc của Khoa học quản lý đại cương

- Đảm bảo các kiến thức về lý luận dạy học và lý luận giáo dục

- Đảm bảo cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động GDHN&PL

- Cơ sở thực tiễn

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học

sinh trung học cơ sở

Theo tác giả nhận định thì mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho

HS THCS là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý tới các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HN&PL cho HS trong các nhà

trường THCS, nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên tắc

giáo dục chung, đồng thời đảm bảo cho hoạt động giáo dục HN&PL đạt hiệu quả theo

mục tiêu đã đề ra.

Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh THCS nhằm đảm bảo:

- Thực hiện mục tiêu GDHN cho HS THCS

- Phát triển đội ngũ làm công tác GDHN

- Sử dụng, khai thác và phối hợp hợp lý các nguồn lực cho GDHN

- Quản lý hiệu quả các hoạt động GDHN ở trường THCS

Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình quản lý cần phải đảm bảo các

yêu cầu sau:

- Chỉ đạo và điều hành xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp” cho đơn vị;

- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lí và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB và GV

có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

- Tạo ra sự thống nhất ý chí trên con đường đi tới mục tiêu HN giữa những

người làm nhiệm vụ quản lí với các lực lượng tham gia khác;

- Hỗ trợ và tạo động lực cho các lực lượng tham gia công tác HN, đồng thời

khuyến khích mọi người phát huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông

qua việc thực hiện các chế độ và chính sách khen thưởng hợp lí;

- Huy động phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa các nguồn lực trong và ngoài

ngành GD cho công tác HN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu HN

cho HS;

29

- Thường xuyên thu thập các thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ HN của các cá nhận và các bộ phận để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều

chỉnh kịp thời.

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và phân luồng là quá trình xác định

các mục tiêu phát triển hoạt động GDHN&PL, qua đó quyết định các biện pháp tốt

nhất để thực hiện mục tiêu đó.

Khi tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL, người quản lý cần

thực hiện 02 nhiệm vụ: Xác định đúng mục tiêu cần thiết để phát triển hoạt động và

quyết định các biện pháp có tính khả thi.

Xây dựng kế hoạch là nội dung đầu tiên của quá trình quản lý, nó có vai trò

định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động

tối đa mọi nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra,

đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu hoạt động GDHN&PL đã đề ra. Nó định hướng

cho việc xác định các nhiệm vụ của tập thể, cá nhân cần phải hoàn thành trong từng

giai đoạn hay từng công việc cụ thể.

Khi xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL cần thể hiện được 4 hoạt động

cơ bản sau:

(1). Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu hoạt động GDHN&PL HS

(2). Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

(3). Triển khai thực hiện các kế hoạch

(4). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

Trong quá trình thực hiện hoạt động GDHN&PL HS, người quản lý có thể

chia quá trình thực hiện các nội dung trên thành 04 nhiệm vụ:

- Giai đoạn tiền kế hoạch: Xác định các mục tiêu của hoạt động GDHN&PL

cho HS. Sản phẩm của giai đoạn này là hệ thống các mục tiêu quản lý hoạt động

GDHN&PL cho HS của đơn vị, nhà trường

- Giai đoạn lập kế hoạch: Nhà quản lý phải đánh giá đúng thực trạng việc tổ

chức hoạt động HN&PL cho HS, thực trạng công tác quản lý hoạt động này như thế

30

nào? Xây dựng các mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu. Giai đoạn này, nhà

quản lý cần phải xác định:

+ Mục tiêu kế hoạch GDHN&PL cho HS là gì?

+ Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện mục tiêu trên?

+ Những giải pháp nào cần thiết để thực hiện mục tiêu đó?

+ Những nguồn lực nào cần huy động để hiện thực hóa mục tiêu?

+ Thời gian thực hiện mục tiêu là bao lâu?

+ Kết quả sản phẩm mà kế hoạch đạt được là gì?

Sản phẩm của giai đoạn này là đưa ra được hệ thống các kế hoạch quản lý hoạt

động GDHN&PLHS (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiến lược,...)

- Giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch: Nhà quản lý cần xác định

+ Kế hoạch có cần điều chỉnh gì không và điều chỉnh như thế nào?

+ Có mục tiêu nào cần hạ thấp hoặc nâng lên?

+ Có giải pháp nào cần tăng cường? Giải pháp nào cần thay thế

+ Nguồn lực nào cần bổ sung?

Sản phẩm của giai đoạn này là sự thể nghiệm tính đúng đắn của các quyết định

quản lý và sự điều chỉnh cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu kế hoạch hoạt động

GDHN&PL HS

- Giai đoạn đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch: So với mục tiêu của kế

hoạch đã đề ra

+ Những kết quả nào đã đạt được?

+ Những kết quả nào chưa đạt được?

+ Nguyên nhân của những kết quả chưa đạt được là gì?

+ Những điểm cần rút kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch là gì?

Sản phẩm của giai đoạn này là bản báo cáo về các kết quả đã đạt được của hoạt

động GDHN&PL HS, trong đó chỉ rõ cách đo lường, đánh giá và các bài học rút ra được

trong quá trình thực hiện kế hoạch và chuẩn bị tốt cho quá trình quản lý tiếp theo.

Tóm lại, xây dựng kế hoạch là kế hoạch hóa nhiệm vụ giáo dục HN&PL cho

HS, là nội dung cơ bản nhất, mang tính “mở đường” cho việc thực hiện các nội dung

quản lí khác. Tất cả các cán bộ quản lí hướng nghiệp đều phải bắt đầu chu trình quản

31

lí của mình bằng việc thực hiện nội dung kế hoạch hóa thông qua việc lập kế hoạch

giáo dục HN&PL theo từng cấp quản lí. Cán bộ quản lí hoạt động GDHN&PL cần

huy động sự tham gia của các bên liên quan vào trong tất cả các khâu của quá trình

quản lí để đảm bảo đạt được tính khả thi, hiệu quả và bền vững của các hoạt động

GDHN&PL HS.

1.4.3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Nhờ có nội dung này mà nhà quản lý có thể phân phối và sắp xếp nguồn nhân

lực theo những cách nhất định để đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là nội

dung thứ 2 trong quá trình quản lý, nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu hoạt

động GDHN&PL HS của nhà trường. Nội dung này có khả năng tạo ra sức mạnh mới

nếu việc phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý, sức mạnh

mới có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta nhấn

mạnh vai trò này bằng tên gọi “hiệu ứng tổ chức”. Để thực hiện được vấn đề phân

phối và sắp xếp nguồn nhân lực khoa học và hợp lý trong hoạt động GDHN&PL HS,

nhà quản lý cần thực hiện những nội dung sau:

+ Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối tượng

quản lý

+ Xây dựng và phát triển đội ngũ tham gia hoạt động GDHN&PL HS

+ Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức

+ Tổ chức một cách khoa học lao động của người quản lý

Tổ chức là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ kế hoạch tổ chức hoạt động

HN&PL HS trong nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng được cơ cấu tổ

chức của nhà trường tham gia hoạt động GDHN&PL HS từ Ban giám hiệu, các tổ

chuyên môn, các đơn vị khối lớp, xây dựng quy chế hoạt động của nhà trường, quy

chế đó phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của thành phần tham gia hoạt động

GDHN&PLHS và mối quan hệ giữa các thành phần đó nhằm thực hiện các mục tiêu

của hoạt động GDHN&PLHS đã đề ra.

Thực thi nội dung tổ chức trong quản lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng

là thực hiện quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các

32

nguồn lực, trong đó trọng tâm là nguồn nhân lực. Nếu ví việc lập kế hoạch như việc

thiết kế trong xây dựng thì chức năng tổ chức được coi như việc bố trí các nguồn lực

(nhân lực, tài chính và vật liệu) cho việc thi công bản thiết kế. Có thể khẳng định,

trong quản lý thực hiện nội dung tổ chức là hết sức cần thiết vì nó có ảnh hưởng

mang tính quyết định đến sự thành bại của việc thực hiện kế hoạch giáo dục

HN&PLHS.

1.4.3.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng học sinh

Nội dung chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới thái độ, hành vi của các

cá nhân và tập thể làm nhiệm vụ giáo dục HN&PLHS sao cho họ cố gắng một cách tự

giác và hăng hái nhằm thực hiện mục tiêu chung của hoạt động GDHN& PLHS trong

nhà trường. Nội dung này có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu quản lý hoạt động

GDHN&PLHS đã đề ra, được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động

tổ chức GDHN&PLHS nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động GDHN&PL có chất

lượng và hiệu quả cao. Đây là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các

mục tiêu quản lý hoạt động GDHN&PLHS, góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả

cao của các hoạt động GDHN&PLHS.

Nội dung chỉ đạo có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục

nói chung và quản lý hoạt động GDHN&PLHS nói riêng. Phương châm của nội dung

chỉ đạo là: “duy trì, ổn định, đổi mới, phát triển” trong các hoạt động của nhà trường

và cả hệ thống giáo dục. Nội dung chỉ đạo trong hoạt động GDHN&PLHS cần thực

hiện các yêu cầu sau:

+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các hoạt động

GDHN&PLHS

+ Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các thành viên tích cực

tham gia hoạt động để hiện thực hóa mục tiêu GDHN&PLHS.

+ Giám sát và điều chỉnh những hoạt động chệch hướng để vận hành theo

đúng mục tiêu GDHN&PLHS đã đề ra, nhằm năng cao chất lượng, hiệu quả.

+ Thúc đẩy các hoạt động giáo dục khác của nhà trường cùng phát triển

33

Từ những vai trò chủ yếu của nội dung chỉ đạo cho thấy, nếu chỉ tập trung làm

tốt nội dung kế hoạch hóa, nội dung tổ chức mà buông lỏng nội dung chỉ đạo thì cũng

khó có thể đạt được mục tiêu giáo dục HN&PLHS. CBQLGD có phát huy tối đa vai

trò của mình hay không? Năng lực quản lí hoạt động GDHN&PLHS của mỗi cán bộ

quản lí như thế nào? Trách nhiệm của CBQLGD đối với hoạt động GDHN&PLHS

đến mức nào? Sự nhạy bén cũng như nghệ thuật quản lí của CBQLGD về hoạt động

GDHN&PLHS ra sao?... được thể hiện rất rõ qua việc thực hiện nội dung chỉ đạo

trong quá trình quản lý.

1.4.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ

chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PLHS là hệ thống những

cách thức tổ chức của nhà trường, giáo viên, các chuyên gia, cán bộ sử dụng để tác

động đến HS, giúp các em giải quyết được những băn khoăn, thắc mắc về nhu cầu và

định hướng nghề của bản thân. Có rất nhiều phương pháp và hình thức tổ chức hoạt

động HN&PLHS: Trải nghiệm, học nghề phổ thông, tham gia hoạt động ngoại khóa,

tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, ngoài ra có thể trò chuyện, đàm

thoại, trực quan, phỏng vấn, kể chuyện.

Hiệu trưởng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau trong quản lý:

- Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp giáo dục HN& PLHS

- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giáo dục hoạt động GDHN&PLHS đối

với giáo viên và cán bộ làm công tác hướng nghiệp

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục đối với HS là chỉ đạo việc đổi mới

phương pháp học tập, cách tiếp cận.

Quản lý việc tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục

HN&PLHS là sự tác động của nhà quản lý (Hiệu trưởng) đến việc lựa chọn, sử dụng

hiệu quả các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL cho HS. Không

chỉ có phương pháp mà hiệu quả hoạt động GDHN&PLHS còn phụ thuộc rất nhiều

vào việc lựa chọn và sử dụng những hình thức tổ hoạt động GDHN&PL cho HS của

giáo viên. Tùy vào từng nội dung GDHN&PL mà có những hình thức tổ chức khác

34

nhau sao cho linh hoạt, hiệu quả đảm bảo được kế hoạch đề ra. Theo chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành, có các hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL cho

HS cấp trung học như sau: Hướng nghiệp qua các hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp;

hướng nghiệp qua các môn văn hóa; hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ

thông và lao động sản xuất; hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa, tham quan.

Nhà quản lý, giáo viên cần phải biết rằng, không có phương pháp quản lý nào

là vạn năng, không có hình thức tổ chức nào là không có nhược điểm, hạn chế.

Chúng ta cần lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với

từng đối tượng quản lý, từng công việc cụ thể, từng thời điểm. Có thể lựa chọn một

hoặc kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức khác trong công tác quản lý và tổ

chức thực hiện hoạt động GDHN&PLHS, miễn là đạt hiệu quả cao nhất so với mục

tiêu đề ra.

1.4.3.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng học sinh

Nội dung kiểm tra rất quan trọng của quá trình quản lý nói chung và quản lý

hoạt động GDHN&PLHS nói riêng, nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được

mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức nào? Đồng thời cũng biết được những quyết

định quản lý hoạt động GDHN&PLHS đã ban hành có phù hợp với thực tế hay

không? Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động GDHN&PLHS của nhà trường cho

phù hợp, giúp đỡ các cá nhân, tập thể hoàn thành các mục tiêu của hoạt động

GDHN&PLHS đã đề ra. Như vậy, nội dung kiểm tra không chỉ đơn thuần là một nội

dung trong một quá trình quản lý mà còn là tiền đề cho một quá trình quản lý hoạt

động GDHN&PLHS mới tiếp theo, nó là cơ sở cho việc lập kế hoạch và công tác tổ

chức thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả và là những căn cứ để chỉ đạo hoạt động

GDHN&PLHS cho sát với đối tượng quản lý.

Các nội dung cần thực hiện khi kiểm tra như sau:

+ Xác định đúng thực trạng: Xác định chuẩn, thu thập thông tin, so sánh sự

phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực, mô tả thực trạng.

+ Phát hiện hiệu quả mức độ thực hiện của các đối tượng quản lý

35

+ Điều chỉnh: uốn nắn, sửa chữa; thúc đẩy các ưu điểm đã đạt được để phát

huy thành tích tốt hoặc xử lý vi phạm quy chế hoạt động.

Kiểm tra là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý

hoạt động GDHN&PLHS. Khi thực hiện nội dung này, nhà quản lý cần thực hiện các

bước cơ bản sau: Xác định chuẩn kiểm tra; xây dựng bộ công cụ kiểm tra; xây dựng

lực lượng kiểm tra và tổ chức lực lượng kiểm tra; đo lường (đánh giá) việc thực thi

các nhiệm vụ (định tính hoặc định lượng) thành tích đạt được so với mục tiêu hoạt

động GDHN&PLHS đã đề ra; so sánh sự phù hợp của thành tích so với chuẩn mực

đã xác định; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.

Khi nói về ý nghĩa và vai trò của nội dung kiểm tra, đánh giá, Bác Hồ đã chỉ ra

“Kiểm tra khéo thì bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết và về sau công việc nhất định sẽ

tốt hơn”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng chỉ rõ “Kiểm tra, thanh tra là công việc

chính của người quản lí vì nếu không kiểm tra, thanh tra có nghĩa là không quản lí,

không làm đúng chức trách của mình”.

Trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS, chủ thể quản lý phải

thường xuyên thực hiện nội dung kiểm tra với các mức độ, các đối tượng trong từng

thời gian, công việc cụ thể khác nhau: Kiểm tra giáo viê; kiểm tra hoạt động

GDHN&PL của nhóm, tổ chuyên môn; kiểm tra học sinh; kiểm tra cơ sở vật chất,

trang thiết bị: nhà cửa, lớp học, bàn, ghế, bảng, các đồ dùng cần thiết, phương tiện

dạy học khác; kiểm tra sự phối hợp, mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài

nhà trường đối với hoạt động GDHN&PLHS.

1.4.3.6. Quản lý việc tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường

tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Nhà quản lý cần phải thực hiện tốt việc tổ chức phối hợp các lực lượng trong

và ngoài nhà trường tham gia hoạt động GDHN&PLHS. Phải điều hành và điều hòa

các lực lượng tương quan, sao cho phù hợp với năng lực, trình độ, điều kiện, hoàn

cảnh của từng cá nhân tham gia. Tránh trường hợp "người làm không hết việc, kẻ

đứng chơi" từ đó gây ra sự mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến quá trình giáo dục nói

chung của nhà trường.

36

Nhà quản lý phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, khuyến khích các

lực lượng cùng tham gia đoàn kết, thống nhất và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

đưa ra một số hình thức thưởng-phạt để thúc đẩy hiệu quả công việc. Có thể nói, đây là

một nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS. Qua

đó, huy động toàn bộ các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HN&PLHS, điều phối

hài hòa giữa các lợi ích, các nhiệm vụ, trách nhiệm của các lực lượng tham gia.

1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh

1.4.4.1. Phương pháp tổ chức-hành chính

Trong quản lý giáo dục nói chung và hoạt động GDHN&PLHS nói riêng, đây

là phương pháp mà chủ thể quản lý giáo dục dựa vào mối quan hệ thứ bậc trong tổ

chức để tác động trực tiếp lên những người dưới quyền bằng các mệnh lệnh, chỉ thị,

quyết định quản lý dứt khoát, mang tính cưỡng bức, buộc đối tượng quản lý phải chấp

nhận nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Phương pháp tổ chức

- hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà trường, nó xác lập trật tự, kỷ

cương trong việc tổ chức giáo dục trong nhà trường, khâu nối các phương pháp lại

thành một hệ thống và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý giáo dục một cách

hiệu quả.

1.4.4.2. Phương pháp tâm lý-giáo dục

Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng những cách thức tác động vào nhận

thức, tư tưởng và tình cảm của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học và những lực

lượng liên đới trong tổ chức giáo dục, trong nhà trường nhằm nâng cao tính sẵn sàng

và năng lực hoạt động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt được mục

tiêu phát triển giáo dục đã đề ra. Chủ thể quản lý dùng uy tín bản thân, nhân cách của

mình đặc biệt là năng lực cảm hóa, năng lực thuyết phục, động viên để điều chỉnh

nhận thức, thái độ, tình cảm của người bị quản lý, làm cho họ tự nguyện tham gia các

hoạt động GDHN&PLHS của nhà trường với sự tự tin và óc sáng tạo cao.

1.4.4.3. Phương pháp kinh tế

Phương pháp này, chủ thể quản lý tác động gián tiếp đến người bị quản lý

bằng cơ chế kích thích lao động thông lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia hoạt

37

động GDHN&PLHS. Thực chất là chủ thể dùng đòn bảy kinh tế trong quản lý nhằm

kích thích sự hoạt động độc lập, sáng tạo có định hướng (thưởng) đối với mỗi người,

nó thúc đẩy họ làm việc hiệu quả mà không cần giám sát, bắt buộc cảu những tác

động hành chính.

Tóm lại, sử dụng các phương pháp quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt

động GDHN&PLHS nói riêng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Tính khoa học đòi

hỏi phải nắm vững đặc điểm vốn có của nó để có những tác động trên cơ sở vận dụng

các quy luật khách quan cho phù hợp đối với đối tượng quản lý. Tính nghệ thuật thể

hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt

tiềm năng của tổ chức đạt mục tiêu đề ra.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng cho học sinh

1.5.1. Yếu tố khách quan

- Sự phát triển của Khoa học và Công nghệ: Ngày nay, Khoa học và Công

nghệ phát triển nhanh chóng, đã làm năng suất lao động và hiệu quả kinh tế được thay

đổi theo từng ngày, từng giờ.

- Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành GD&ĐT: Cơ

chế, chính sách của ngành GD&ĐT có ảnh hưởng đến công tác phát triển năng lực

GDHN&PLHS của giáo viên: Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy

đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu kịp thời, các chính sách đãi ngộ chưa hợp lý

nên đã ảnh hưởng đến phát triển năng lực đội ngũ giáo viên.

- Sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng cổ hủ, lạc hậu của một bộ phận phụ huynh HS

và một số tầng lớp xã hội hiện nay về sự đề cao bằng cấp trong các ngành nghề, tức là

họ cho rằng con đường duy nhất dẫn đến thành công và có công ăn, việc làm ổn định

đó là phải học ĐH, CĐ,...

1.5.2. Yếu tố chủ quan

- Uy tín và văn hóa truyền thống của nhà trường: Uy tín, văn hóa truyền thống

được các nhà trường đặc biệt quan tâm xây dựng. Uy tín càng lớn mạnh thì càng thu

hút giáo viên, đặc biệt là giáo viên có phẩm chất và năng lực. Những truyền thống đó

38

là môi trường, là động lực, là điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBQLGD, GV và HS

không ngừng phần đấu học tập, rèn luyện bản thân để cùng nhau xây dựng bề dày văn

hóa truyền thồng của nhà trường. Qua đó khẳng định uy tín đối với các cấp lãnh đạo,

với HS, PHHS và toàn thể xã hội.

- Môi trường sư phạm: Hiện nay, nước ta đang tích cực đổi mới sự nghiệp

GD&ĐT, trong đó rất quan tâm xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn,

thân thiện. Môi trường sư phạm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển đội ngũ

giáo viên của nhà trường, nó tác động đến tâm tư, tình cảm, lí trí và hành vi của các

thành viên trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ gắn kết

các thành viên, thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường phát triển, thúc đẩy tương

tác tích cực giữa các thành viên, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động giáo dục của nhà

trường, trong đó không ngoại trừ hoạt động giáo dục HN&PLHS.

- Trình độ nhận thức về quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS của

đội ngũ CBQLGD, GV, HS và phụ huynh HS: Thực tế cho thấy, trình độ nhận thức

của GBQLGD, giáo viên góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy,

giáo dục trong nhà trường trong đó có hoạt động giáo dục HN&PLHS; HS và phụ

huynh HS có nhận thức, trình độ về hoạt động giáo dục HN&PL, có kiến thức về bản

thân, về thế giới nghề nghiệp sẽ cùng với nhà trường thúc đẩy quá trình giáo dục

HN&PLHS được thuận lợi và diễn ra hiệu quả. Ngược lại, sẽ làm cho hiệu quả giáo

dục HN&PLHS đi xuống, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nguồn nhân lực của

đất nước...

39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong toàn bộ chương 1, chúng tôi đã xác định và làm rõ những vấn đề mang

tính lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong đó, làm rõ lịch sử nghiên cứu

trong và ngoài nước về hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt động GDHN&PLHS,

các khái niệm cơ bản, mối quan hệ giữa HN&PL. Qua nghiên cứu lý luận tấc giả có

thể nhận định: Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh được tiến hành qua 4 giai

đoạn: giáo dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề, thích ứng nghề. Trách nhiệm

chính ở 2 giai đoạn đầu là nhà trường phổ thông, còn 2 giai đoạn cuối là trách nhiệm

của các trường dạy nghề, TCCN, CĐ, ĐH và các đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên,

các trường dạy nghề, TCCN, CĐ, ĐH và các đơn vị sử dụng lao động cùng với xã hội

phải có trách nhiệm phối hợp với ngành GD&ĐT nói chung, trường phổ thông nói

riêng tổ chức hoạt động GDHN&PLHS. Hiện nay, hoạt động GDHN&PLHS trong

trường phổ thông đang được thực hiện thông qua nhiều con đường, nhưng dù bằng

con đường nào thì cũng đều hướng tới một mục đích chung là hình thành hứng thú,

khuynh hướng và năng lực hướng nghiệp cho học sinh.

Kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 là một bức tranh tổng thể về quản lý

hoạt động GDHN&PLHS ở trường phổ thông (THCS) hiện nay. Đây là cơ sở lý luận

cơ bản và chắc chắn để tiến hành nghiên cứu và khảo sát thực tế, đề xuất các biện

pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường

THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ

PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Phú Thọ, phía Đông

giáp huyện Thanh Ba với ranh giới tự nhiên là dòng Sông Thao (Sông Hồng), phía Tây

giáp huyện Yên Lập, phía Nam giáp huyện Tam Nông và phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa.

Tổng diện tích đất tự nhiên 23.392,39ha trong đó 2/3 là đồi núi với địa hình đa dạng đã

chia huyện làm hai vùng chính là vùng đồi gò và vùng ven sông Thao. Địa hình của

huyện Cẩm khê thấp dần từ tây sang đông, phía tây là đồi núi cao, phía đông là dải đồi

thấp xen lẫn thung lũng và đồng bằng được bồi đắp phù xa. Huyện có 31 xã, thị trấn,

chiều dài toàn huyện khoảng 40 km, chiều ngang bình quân 10 km. Nằm cách thành

phố Việt Trì khoảng 50 km, cách trung tâm Thủ đô Hà nội 100 km, huyện Cẩm Khê

có hệ thống giao thông ngoài tuyến đường thủy trên Sông Thao còn có quốc lộ 32C đi

Yên Bái chạy qua suốt chiều dài phía đông của huyện và tỉnh lộ 313B và 313C chạy

dọc chiều dài phía tây là những huyết mạch giao thông quan trọng của huyện. Trên

địa bàn huyện có tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai chạy qua và có nút IC 10 tại

xã Sai Nga.

2.1.2. Về hành chính

Cẩm Khê có dân số là 136.846 người, trong đó nữ 69.791 người, chiếm 51%. Số

người là dân tộc là thiểu số là 649 người, chiếm 0,47%. Mật độ dân số của huyện Cẩm

Khê năm 2016 là 585 người/Km². Người dân Cẩm Khê hiền lành, hướng thiện, cần cù

sáng tạo trong lao động và truyền thống hiếu học từ lâu đời. Huyện có số lượng dân

theo đạo Công giáo khá đông. Tổng số hộ 38.598 hộ, có 30 xã và 1 thị trấn, số khu

dân cư 305 khu. Đến hết năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 18,31%, cận nghèo

13,71%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn 28,19%.

2.1.3. Về kinh tế, văn hoá, xã hội

Cẩm Khê nhìn chung vẫn là huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, cơ cấu kinh tế vẫn

dựa chủ yếu vào xản suất nông nghiệp. Trong bối cảnh chung của cả nước hiện nay,

41

kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng khá. Nông lâm nghiệp, thủy sản chuyển dịch

theo hướng theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều mô hình, dự án được triển khai thực

hiện mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây

dựng, thương mại, dịch vụ phát triển và có bước tăng trưởng khá. Công tác thu, chi

ngân sách đảm bảo dự toán giao đáp ứng nhiệm vụ chi; hoạt động tín dụng, ngân hàng

được chú trọng. Đầu tư phát triển và xây dựng có chuyển biến tích cực; môi trường đầu

tư tiếp tục được cải thiện

Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên tại

các xã tới tận khu dân cư. Phát động phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa". Cơ bản các khu dân cư đều có nhà văn hóa sinh hoạt khu, có sân chơi

thể thao để tập thể dục, xây dựng câu lạc bộ bóng chuyền hơi, câu lạc bộ dưỡng sinh

cho người cao tuổi...

2.1.4. Về giáo dục và đào tạo (Cấp trung học cơ sở)

2.1.4.1. Quy mô trường lớp và học sinh

Năm học 2017-2018, toàn huyện có 26 trường THCS, với 232 lớp học, 7.193

học sinh, học sinh khối 9 có 1.772 (HS)

Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh THCS

trong 04 năm học (2014-2015 đến 2017-2018)

Năm học Số trường Số lớp Số lớp Số lớp Số lớp Tổng số Số Số học lớp sinh Lớp 6 Số học sinh Số lớp, học sinh Lớp 7 Số học sinh Lớp 8 Số học sinh Lớp 9 Số học sinh

26 239 7.265 60 1.776 63 1.888 55 1.710 61 1.891

26 237 7.183 59 1.811 60 1.780 63 1.887 55 1.705

26 236 7.197 54 1.732 59 1.806 60 1.769 63 1.890

26 232 7.193 59 1.880 54 1.732 59 1.809 60 1.772 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018

(Nguồn: Số liệu của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê)

Bảng 2.1. cho ta thấy, quy mô phát triển trường, lớp học, học sinh cấp THCS

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong 04 năm học gần đây có xu hướng năm sau giảm

so với năm trước, nguyên nhân dẫn đến giảm là do cơ cấu dân số giảm dần theo tỉ lệ

42

sinh. Vì thế Phòng GD&ĐT huyện đã tham mưu với Huyện ủy - HĐND - UBND

huyện ban hành Nghị quyết về quy hoạch phát triển giáo dục và đạo tạo huyện Cẩm

Khê giai đoạn 2010-2020, trong đó việc quy hoạch lại quy mô trường THCS theo

hướng liên xã được triển khai làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 2010 - 2015 duy trì ổn định với 26 trường THCS/31 xã thị trấn (5

xã không có trường THCS gồm: xã Đồng Cam, xã Tùng Khê, xã Sơn Nga, xã Thanh

Nga, xã Hiền Đa).

- Giai đoạn 2016 - 2020 duy trì ổn định với 20 trường THCS và 6 liên trường

tiểu học và THCS. Sát nhập trường Tiểu học và THCS thành 6 trường "Trường TH và

THCS" tại xã: Xương Thịnh; Phú Khê; Phú Lạc; Tình Cương; Điêu Lương; Cát Trù”.

Việc giảm số lớp, số học sinh không ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của

huyện. Điều đó cho thấy, Đảng bộ, chính quyền huyện Cẩm Khê luôn quan tâm,

chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện nhà.

2.1.4.2. Chất lượng giáo dục

Theo báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm

Khê, kết quả như sau:

- Hạnh kiểm: Tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt chiếm 97,15%;

tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Trung bình là 2,84%; tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh

kiểm Yếu 0,01%.

- Học lực: Chất lượng giáo dục THCS của huyện Cẩm Khê ngày càng phát

triển và giữ vững, tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt trên 98%; học sinh xếp loại học lực Khá,

Giỏi từ 50,95%; xếp loại Trung bình chiếm 44,44%; xếp loại Yếu và Kém chiếm

4,61%; có 04 HS huyết tật không tham gia xếp loại hạnh kiểm và học lực; tỷ lệ học

sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 98%.

Những năm qua, huyện Cẩm Khê luôn là đơn vị đứng tốp đầu toàn tỉnh về số

lượng và chất lượng học sinh giỏi, ngành GD&ĐT huyện đã giành được nhiều thành

tích đáng tự hào. Số học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và

cấp quốc gia luôn chiếm tỷ lệ cao,

- Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện có 159/281 HS đạt giải (đạt

56,58%). Trong đó có 08 giải Nhất, 36 giải Nhì, 48 giải Ba, 67 giải Khuyến khích.

43

- Tham dự kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh có 128 học sinh

dự thi đạt giải (06 giải Nhất; 15 giải Nhì; 17 giải Ba; 32 giải Khuyến khích) xếp thứ

5/13 huyện, thị, thành, tăng 01 bậc so với năm học trước

Ngoài ra còn có rất nhiều thành tích ở các nội dung thi khác cấp huyện, tỉnh và

quốc gia: Olympic Tiếng Anh cấp quốc gia có 01 học sinh đạt huy chương Đồng;

Tham gia dự cuộc thi "Em yêu lịch sử Việt Nam" có 6 bài được chọn tham dự cuộc

thi toàn quốc; thi sáng tạo khoa học kỹ thuật có 01 sản phẩm được chọn thi cấp quốc

gia; thi vân dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn có 03 bộ hồ sơ

được chọn dự thi cấp quốc gia (đạt 01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích),.....

2.1.4.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ giáo viên thuộc

Phòng GD&ĐT Cẩm Khê năm học 2017-2018

Năm học

2017-2018 Tổng số 645 Số CBQL, GV, NV GV 540 Nhân viên 51

CBQL 54 (Nguồn: Số liệu của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê)

Bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ giáo viên/lớp cấp THCS đảm bảo theo quy định không

quá 1,9 GV/lớp. Với số lượng CBQLGD và GV hiện tại cơ bản đảm bảo tổ chức các

hoạt động dạy và học bình thường ở các nhà trường, tỉ lệ GV có trình độ đạt chuẩn và

trên chuẩn về trình độ đào tạo ngày càng được nâng cao

Bảng 2.3: Thống kế độ tuổi giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy

của huyện Cẩm Khê năm học 2017-2018

Nam Nữ Độ tuổi Tổng số

Dưới 30 31- 40 41- 50 51- 60 Tổng số 130 299 60 54 540 Số lượng 60 120 17 11 195 % 46,2 40,1 28,3 20,3 36,1 Số lượng 70 179 43 43 345 % 53,8 59,9 71,7 79,7 63,9

(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Cẩm Khê)

Bảng khảo sát 2.3 cho thấy đội ngũ giáo viên ngày càng được trẻ hóa, độ tuổi của

giáo viên dưới 30 tuổi chiếm 24,1%; tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 55,4%; trình độ đào

tạo chuẩn là 211 giáo viên (đạt 39,9 %); trên chuẩn 329 giáo viên (đạt 60,1%);

44

Việc trẻ hóa đội ngũ cùng với trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao là

điều kiện thuận lợi phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện. Song đứng trước yêu cầu

đổi mới, vẫn còn một bộ phận giáo viên cao tuổi còn chậm, còn ngại đổi mới. Trình

độ tin học còn hạn chế nên việc soạn và giảng bài bằng giáo án điện tử còn gặp nhiều

khó khăn. Số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy.

Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy

Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị

Năm học Tổng số Đạt chuẩn Trên chuẩn Trung cấp Sơ cấp

SL % % SL % SL % SL

2017 - 2018 540 211 39,9 60,1 35 6,4 480 88,8 329

(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Cẩm Khê)

Bảng 2.4 cho thấy trình độ trung cấp lý luận chính trị có 35 giáo viên đạt

6,4%, Sơ cấp LLCT có 480 giáo viên đạt 88,8%.

- Về phẩm chất: Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình yêu

nghề, có trách nhiệm cao trong công việc được giao. Mạnh dạn, thẳng thắn trong đầu

tranh phê bình và tự phê bình, có tinh thần cầu thị, có ý thức vươn lên tự khẳng định

mình trong nhà trường và ngoài xã hội. Có tinh thần tập thể giúp đỡ lẫn nhau trong

công việc và trong cuộc sống.

- Về năng lực: Phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm

trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổng số giáo viên tham gia đánh giá xếp loại

theo chuẩn nghề nghiệp là 540, trong đó xếp loại Xuất sắc: 40,93%, loại Khá: 57,8 %,

loại Trung bình: 1,27 %.

Số CBQL cấp THCS của huyện cơ bản đạt được yêu cầu trước thực tiễn và

quy định: 100 % có trình độ từ Trung lý luận chính trị trở lên (02 người có trình độ

Cao cấp LLCT-HC); 100 % đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn (03 người

có trình độ Th.S QLGD); kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp đối với

CBQL, có 36 người (66,6%) xếp loại Xuất sắc, 18 người (33,4%) xếp loại Khá;

2.1.4.4. Hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trong 03 năm học

(2014-2015; 2015-2016; 2016-2017)

Trong những năm học gần đây, đặc biệt năm học 2016-2017, Phòng GD&ĐT

phối hợp tốt với Trung tâm GDNN-GDTX huyện, tuyên truyền cho phụ huynh và học

45

sinh về hoạt động phân luồng học sinh THCS sau khi tốt nghiệp, thông qua hội nghị

phụ huynh học sinh lớp 9, tuyên truyền học sinh qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, qua

đài truyền thanh của huyện, của xã, qua các môn học, qua công tác hướng nghiệp của

nhà trường nhằm tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau THCS.

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động giáo dục HN&PLHS

lớp 9 trong 03 năm học

Số HS đăng ký thi vào THPT Năm học Tổng số HS tốt nghiệp THCS

2014-2015 1.891 SL 1.463 % 77,36 Số HS tham gia học ở các trường nghề % SL 4,4 83 Số HS tham gia lao động sản xuất % 18,24 SL 345

2015-2016 1.705 1.301 76,3 96 5,64 308 18,06

2016-2017 1.890 1.402 74,2 124 6,56 364 19,24

(Nguồn: Báo cáo KQ công tác HN&PLHS của Phòng GD&ĐT

trong 03 năm học 2014-2015; 2015-2016; 2016-2017)

Qua Bảng 2.5 chúng ta thấy trong 03 năm học, tỉ lệ học sinh đăng ký dự thi

vào THPT có xu hướng giảm lần lượt là: 77,36% (2014-2015) - 76,3% (2015-2016) -

74,2% (2016-2017), tỉ lệ học sinh vào học các trường nghề có xu hướng tăng, tỉ lệ

học sinh tham gia lao động sản xuất tăng không đáng kể. Qua đó, tác giả khẳng định

hoạt động giáo dục HN&PLHS THCS trong các nhà trường ngày càng hiệu quả hơn

so với năm trước. Từ đó phản ánh được hiệu quả công tác quản lý hoạt động này

trong nhà trường

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá thực trạng nhận thức, công tác tổ chức hoạt

động HN&PL cũng như công tác quản lý hoạt động HN&PL học sinh THCS huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HN&PL của học sinh THCS

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

- Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HN&PL, quản lý hoạt động

HN&PL của CBQLGD, GV các trường THCS trên địa bàn.

46

- Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh của các trường

THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh của các trường

THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp Anket: Thiết kế mẫu phiếu khảo sát (phiếu hỏi) cho CBQLGD,

giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về công tác quản lý, tổ chức hoạt động

HN&PLHS (Phụ lục 2)

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn học sinh để thu thập thông tin cá nhân

của các em (Phụ lục 1)

- Nghiên cứu Báo cáo tổng kết thực hiện hoạt động giáo dục HN&PLHS của

Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê từ năm 2014- 2017 (trong 3 năm)

- Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học đế xử lý, phân tích và tổng

hợp các số liệu từ điều tra

2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát

- Địa bàn khảo sát: 06 trường THCS (Thị trấn Sông Thao, Sơn Tình, Sai Nga,

Phú Khê, Phú Lạc, Tiên Lương) của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

- Thời gian khảo sát: Học kỳ II, năm học 2017-2018 (từ tháng 01/2018 đến

tháng 4/2018)

2.2.5. Đối tượng khảo sát

- Cán bộ quản lý: 12 cán bộ quản lý của 06 trường THCS nói trên

- 100 giáo viên đang giảng dạy tại 06 trường nói trên

- 500 học sinh khối lớp 9 của 06 trường nói trên

- 500 phụ huynh của 500 em học sinh nói trên

2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng, sự lựa chọn ngành nghề của học sinh

Để có thông tin về nhận thức của học sinh về hoạt động GDHN&PL cũng như

sự lựa chọn ngành nghề của các em, chúng tôi đã sử dụng (phụ lục 1) gồm 10 câu hỏi

cho học sinh để trưng cầu ý kiến 500 học sinh lớp 9 của 06/26 trường THCS, kết quả

thu được như sau:

47

- Có 108/500 học sinh (chiếm 21,6%) cho rằng hoạt động GDHN&PL cho HS

là rất quan trọng; trong khi đó 285/500 học sinh (chiếm 57%) cho là quan trọng; số

còn lại 107/500 học sinh (chiếm 21,4%) lại cho rằng hoạt động GDHN&PL cho HS

là bình thường; không có học sinh nào cho là ít quan trọng hoặc không quan trọng.

Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận định rằng những con số đó bước đầu đã nói lên

thực trạng các em đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động GDHN&PL. Đó

là những dấu hiệu cho thấy dù ở mức độ nào đó thì bước đầu học sinh đã ý thức một

cách nghiêm túc về tư duy, nhận định, đánh giá về chính bản thân mình để có những

lựa chọn các ngành nghề phù hợp với bản thân trong tương lai ngay từ khi còn đang

ngồi trên ghế nhà trường.

- Có 144/500 HS chiếm 28,8% cho rằng việc lựa chọn ngành nghề của bản

thân là rất quan trọng; có 163/500 HS chiếm 32,6% cho rằng việc đó là quan trọng;

có 106/500 HS chiếm 21,2% cho rằng việc đó là bình thường; trong khi đó có 66/500

HS và 21/500HS chiếm 13,2% và 4,2% lại cho rằng việc lựa chọn ngành nghề của

bản thân là ít quan trọng, thậm chí là không quan trọng. Khi được hỏi số học sinh

này, vì sao lại có nhận thức như thế thì các em cho biết gia đình đã định hướng sẵn

ngành nghề trong tương lai cho các em và khi chúng tôi tìm hiểu thêm thì được biết

đây là số HS của những gia đình rất có điều kiện.

- Với câu hỏi "sau này em muốn làm nghề gì" thì có tới 464/500 HS chiếm

92,8% đề muốn sau này được làm những công việc ít nặng nhọc, không phải "chân

lấm, tay bùn", kiếm thật nhiều tiền,...các em giải thích rằng: "Được chứng kiến bố mẹ

em làm ruộng vất vả, khổ cực quanh năm mà vẫn không đủ ăn, vẫn nghèo khó,...Nên

em muốn được thi đỗ và học ở các trường ĐH, CĐ để khi ra trường có bằng cấp, có

ngành nghề ổn định và thoát được cảnh nhà nông như bố mẹ em".

- Khi được hỏi về lý do lựa chọn ngành nghề thì có 3% số HS chọn mức độ 4

với lí do là dễ học và dễ tiếp thu; có 17% số HS chọn mức độ 5 với lí do là phù hợp

với bản thân; có 12% số HS đều chọn mức độ 5 với lí do là do gia đình và bạn bè; có

56% số HS chọn mức độ 5 với lí do là được tư vấn, giáo dục về hướng nghiệp và

phân luồng. Điều này đã khẳng định hiệu quả mà hoạt động hướng nghiệp và phân

luồng đem lại cho HS quan trọng như thế nào?

48

- Khi được hỏi về những thông tin cần thiết về ngành nghề lựa chọn của HS thí

có 30% số HS cho rằng biết rất rõ; có 37% số HS cho rằng biết rõ; có 21% số HS là

biết sơ sài và có tới 12% số HS cho rằng không hề biết và cũng không quan tâm tới

những thông tin và yêu cầu của ngành nghề trong tương lai

- Khi được hỏi về những điểm nổi trội của bản thân phù hợp nhất với ngành

nghề lựa chọn thì đa số các em đều tự nhận thấy bản thân có nhiều điểm nổi trội phù

hợp và tập trung vào các điểm như: có ngoại hình tốt, có khả năng giao tiếp và ngoại

ngữ tốt; có sức khỏe và tư duy tốt

- Khi được hỏi về từ đâu mà em có thông tin về ngành nghề được chọn thì có

tới 460/500 HS chiếm 92% cho rằng đã lấy thông tin từ nhiều hình thức khác nhau, trong

đó điển hình là từ người thân trong gia đình, qua các môn học chính khóa, qua các buổi

tư vấn về hướng nghiệp và phân luồng do nhà trường tổ chức; số còn lại chiếm 8% là lấy

thông tin từ một số hình thức trên và qua truyền hình, báo, đài, internet.

- Khi được hỏi về mức độ tin tưởng và ngành nghề đã lựa chọn thì có 125/500

HS chiếm 25% cho rằng hoàn toàn tin tưởng vào sự lựa chọn đó; có 36% số HS cho

rằng chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này học xong không xin được việc hoặc không phù

hợp với bản thân nữa; trong khi đó có 155/500HS chiếm 31% thì đắn đo, phân vân

chưa biết trả lời như thế nào và có tới 40/500 HS chiếm 8% cho rằng không hề tin

tưởng vào sự lựa chọn đó.

- Có 100% số HS cho rằng đã từng tham gia các buổi tư vấn HN&PL cho HS

do nhà trường tổ chức, các chương trình học nghề phổ thông cho bậc THCS, các buổi

tư vấn HN&PL tại trung tâm GDNN-GDTX huyện; không có HS nào được tham gia

các chương trình tư vấn hướng nghiệp của nước ngoài hay hình thức khác.

- Khi được hỏi về thái độ của giáo viên của nhà trường khi tham gia HN&PL

cho HS thì chỉ có 72,8% (364/500 HS) cho rằng giáo viên khi tham gia tư vấn

HN&PL cho HS có thái độ vui vẻ, nhiệt tình, giúp đỡ, chia sẻ; có 17% số HS cho

rằng giáo viên có thái độ nhiệt tình nhưng còn hay cáu bẳn, chưa thân thiệt; có 6,2%

số HS cho rằng thái độ của giáo viên là bình thường và có 4% số HS cho rằng giáo

viên có thái độ không nhiệt tình, gây khó dễ.

- Khi được hỏi về quyết định sự lựa chọn ngành nghề sau khi được tham gia

các chương trình giáo dục HN&PL do nhà trường tổ chức thì có 60,9% HS chọn

49

hướng tiếp tục học THPT để thi vào các trường CĐ, ĐH; có 12,7% HS chọn hướng

học nghề kết hợp học văn hóa; có 26,4% HS lựa chọn tham gia lao động sản xuất để

phụ giúp gia đình.

2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Bảng 2.6: Thực trạng GV THCS tham gia hoạt động giáo dục HN&PL tại 06

trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ năm học 2017-2018

Số Số lớp 9 Số giáo Số giáo viên Số giáo viên

Năm học trường được viên tham được tập chưa được

được khảo sát gia khảo huấn về tập huấn về

khảo sát HN&PLHS HN&PLHS sát

2017-2018 06 12 44 (44%) 56 (56%) 100

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.6: Ta thấy thực trạng giáo viên của 06 trường THCS trên địa bàn

huyện Cẩm Khê chưa được tập huấn về HN&PL còn tương đối nhiều (56%). Số còn lại

tiếp cận với lý luận HN&PL qua sự truyền đạt của nhà trường, đồng nghiệp và sách,

báo,...chứ chưa được tham gia một chương trình tập huấn về HN&PL nào do các cấp

quản lý tổ chức. Từ thực trạng trên, tác giả nhận định công tác bồi dưỡng, đào tạo chuyên

môn về giáo dục HN&PL cho HS là một yêu cầu cấp thiết và khách quan. Qua đó, giúp

cho công tác quản lý hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường được thuận lợi và

có căn cứ, nâng cao hiệu quả giáo dục HN&PL cho HS.

2.3.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng,

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh của cán bộ

quản lý giáo dục và giáo viên

2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về mục tiêu,

nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 và 2 (phụ

lục 2) để trưng cầu ý kiến

50

Bảng 2.7: Nhận thức của CBQLGD và GV

về mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh

Mức độ đánh giá

Không Mục tiêu của hoạt động Rất đồng Đồng Phân STT đồng giáo dục HN&PLHS ý ý vân ý

SL % SL % SL % SL %

Giúp HS định hướng được

nghề nghiệp trong tương lai

bằng cách lựa chọn theo các

luồng đi phù hợp (THPT,

TTGDTX, TTDN, LĐSX), 36 32 57 51 19 17 0 0

1 từ đó bản thân tích cực phát

huy khả năng tư duy, sáng

tạo của mình để phục vụ cho

quá trình học tập và làm việc

Giúp HS có được những

thông tin bổ ích về thị trường 57 50,8 47 42 8 7,2 0 0 2 lao động, triển vọng của các

ngành nghề trong xã hội

Giúp tăng cường sự phối hợp

giữa các cơ sở giáo dục với

các đơn vị sử dụng lao động,

3 các trung tâm đào tạo ngắn 30 27 25 22 57 51 0 0

hạn để đáp ứng được sự phù

hợp giữa đào tạo và sử dụng

lao động

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

51

Qua Bảng 2.7 chúng ta thấy: 100% đội ngũ CBQL và GV đều nhận thức rõ

được mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PL cho HS hiện nay ở những mức độ

khác nhau. Trong đó, mục tiêu thứ 2 được quan tâm nhiều nhất với 50,8% và có 51%

còn phân vân với mục tiêu thứ 3. Qua đây có thể khẳng định cần phải tuyên truyền

nâng cao nhận thức về mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PLHS cho đội ngũ

CBQL và GV trong thời gian tới.

Bảng 2.8: Nhận thức của CBQLGD và GV về nhiệm vụ

của hoạt động GDHN&PLHS

Mức độ đánh giá

Nhiệm vụ hoạt động 1 2 3 4 5 STT giáo dục HN&PLHS

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Định hướng nghề nghiệp 3 02 41 37 68 61 0 0 0 0

0 0 0 0 Tư vấn nghề nghiệp 15 07 39 35 65 58 2

Tuyển chọn nghề 12 12 34 30 27 23 22 20 17 15 3

Thích ứng nghề nghiệp 0 0 7 06 57 52 27 23 21 19 4

Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.8 chúng ta thấy: Nhiệm vụ thứ nhất được đội ngũ CBQL và GV

đánh giá là có mức độ quan trọng nhất với 61%, cùng với đó có 12% ý kiến nhiệm vụ

thứ 3 có mức độ thấp nhất. Qua đây, tác giả nhận định nhận thức của đội ngũ CBQL

và GV giữa các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục HN&PLHS chưa đồng đều. trong

thời gian tới cần bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng đắn và đầy đủ về

các nhiệm vụ của hoạt động này trên địa bàn.

2.3.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về ý nghĩa,

nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Để có thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 và 4 (phụ lục 2)

để trưng cầu ý kiến

52

Bảng 2.9: Nhận thức của CBQLGD và GV

về ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ đánh giá

Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS

SL % SL % SL % SL %

Ý nghĩa giáo dục: HN&PL là

công việc điều chỉnh động cơ

chọn ngành, nghề của HS, 1 58 52 41 37 13 11 0 0 điều chỉnh hứng thú nghề

nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động XH

Ý nghĩa kinh tế: Hoạt động

HN&PL giúp đồng bộ hóa đội

ngũ lao động nghề nghiệp, 2 48 43 36 32 28 25 0 0 phân bố lại lực lượng lao

động xã hội, chuyên môn hóa

tiềm năng lao động tuổi trẻ

Ý nghĩa chính trị: HN&PL

đang thực hiện đường lối

GD&ĐT của Đảng và Nhà 3 63 56 40 36 9 08 0 0

nước, thực hiện hóa đường lối giáo dục trong đời sống

xã hội

4 41 37 39 35 32 28 0 0

Ý nghĩa xã hội: HN&PL có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bổ lại lực lượng xã hội, tạo ra sự ổn định, phù hợp và

điều hòa các mối quan hệ xã hội do sự phù hợp đó

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

53

Qua Bảng 2.9 chúng ta thấy: Nhìn chung nhận thức của đội ngũ CBQL và GV

về ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS tương đối đồng đều. Tuy nhiên, ở ý

nghĩa thứ 2 và 4 mức độ phân vân còn chiếm tỉ lệ cao. Qua đây, tác giả nhận định cần

thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ

CBQL và GV trên địa bàn về ý nghĩa của hoạt động này trong nhà trường.

Bảng 2.10: Nhận thức của CBQLGD và GV

về nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ đánh giá

Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS

SL % SL % SL % SL %

75 67 32 28 7 05 0 0

1

77 69 33 29 2 02 0 0 2

3 71 63 36 32 7 05 0 0

Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.10 chúng ta thấy: Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về nội

dung của hoạt động GDHN&PLHS rất đồng đều và đa số đều cho rằng sự cần thiết

của 4 nội dung trên trong hoạt động giáo dục HN&PLHS hiện nay. Qua đây, tác giả

nhận định các nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS hiện nay là rất phù hợp.

54

2.3.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về hình thức

tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 (phụ lục

2) để trưng cầu ý kiến

Bảng 2.11: Nhận thức của CBQLGD và GV

về các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ đánh giá Hình thức tổ chức Không Rất Đồng Phân STT hoạt động giáo dục đồng đồng ý ý vân HN&PLHS ý

SL % SL % SL % SL %

Thông qua hoạt động sinh 91 80,7 18 16,2 3 3,1 0 0 1 hoạt hướng nghiệp

Thông qua các hoạt động

tham quan, ngoại khóa,

2 GDNGLL.., các phương tiện 86 77 21 19 5 04 0 0

thông tin đại chúng; gia đình,

các tổ chức XH

Thông qua dạy học các môn 3 78 69,5 22 19,5 12 11 0 0 văn hóa

Thông qua hoạt động giáo

4 dục nghề phổ thông và hoạt 88 78 22 20 2 02 0 0

động lao động sản xuất

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.11 chúng ta thấy: Đa số đều khẳng định 4 hình thức tổ chức hoạt

động giáo dục HN&PLHS hiện nay đều rất phù hợp, tuy nhiên còn một số ít, đặc biệt

là có 11% ý kiến còn phân vân về hình thức tổ chức thứ 3. Qua đây, tác giả nhận định

cần phải đổi mới, thay đổi hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS qua dạy học các

55

môn học văn hóa sao cho phù hợp hơn và nhận được nhiều hơn ý kiến tích cực của

đội ngũ CBQL và GV.

2.3.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về kiểm tra,

đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 6 (phụ

lục 2) để phỏng phấn và trưng cầu ý kiến, nội dung câu hỏi như sau: Đồng chí hãy

đánh giá tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục

HN&PL học sinh? Ở đơn vị đồng chí đang công tác mức độ hoạt động này được tổ

chức như thế nào?

Kết quả thu được như sau:

- Có tới 100% ý kiến được hỏi đều cho rằng việc kiểm tra, đánh giá là rất quan

trọng trong hoạt động GDHN&PL học sinh

- Có trên 90% ý kiến trả lời việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN&PL cho

HS ở đơn vị được diễn ra thường xuyên và liên tục

- Số ý kiến còn lại 10% cho rằng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động

GDHN&PL cho HS ở đơn vị có diễn ra nhưng không thường xuyên, bị ngắt quãng

Qua đây, tác giả nhận định việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

HN&PLHS còn một số đơn vị chưa quan tâm, chưa thực hiện. Cần phải có kế hoạch

quán triệt sao cho 100% đơn vị trên địa bàn thực hiện nghiêm túc trong thời gian tới.

2.3.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về nội dung

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 (phụ lục 2) để lấy thông tin, cụ thể:

56

Bảng 2.12: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung quản lý hoạt động giáo

dục HN&PL cho học sinh

Mức độ đánh giá

Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS SL % SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch hoạt

1 động giáo dục hướng nghiệp 110 98 2 02 0 0 0 0

và phân luồng học sinh

Tổ chức hoạt động giáo dục

73 65 22 20 17 15 0 0 2

hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Chỉ đạo triển khai thực hiện

kế hoạch hoạt động giáo dục 86 77 26 23 0 0 0 0 3 hướng nghiệp và phân luồng

học sinh

Chỉ đạo đổi mới phương pháp

và triển khai đa dạng hóa các

4 hình thức tổ chức hoạt động 56 50 22 20 34 30 0 0

giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng học sinh

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá

kết quả hoạt động giáo dục 5 62 55 39 35 11 10 0 0 hướng nghiệp và phân luồng

học sịnh

Tổ chức phối hợp giữa các

6 49 44 27 24 36 32 0 0

lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.12 chúng ta thấy: Ở các nội dung thứ 2, 4,5,6 còn nhiều ý kiến

phân vân, đặc biệt lag nội dung thứ 4 và thứ 6 chiếm đến trên 30% ý kiến còn phân

57

vân, đây có thể coi là những tồn tại tương đối lớn, từ đó có thể khẳng định các nội

dung này chưa được quan tâm đúng mức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Qua đây,

tác giả nhận định trong thời gian tới các cấp, cá ngành liên quan cần có sự phối hợp

trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung

quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho HS tại tất cả các trường THCS trên địa bàn.

2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

2.4.1. Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh

Để đánh giá về thực trạng hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động

HN&PL cho HS trong các nhà trường THCS, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 8 (phụ

lục 2) để xin ý kiến các đ/c CBQLGD và GV, kết quả như sau:

Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ

của hoạt động GDHN&PLHS

STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Không thực hiện

1 Định hướng nghề nghiệp Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL % 50 56 SL % 25 28 SL % 25 28

2 Tư vấn nghề nghiệp 45 40 67 60 0 0

3 Tuyển chọn nghề 17 15 45 40 50 45

4 Thích ứng nghề nghiệp 39 35 73 65 0 0

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.13 chúng ta thấy: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động

giáo dục HN&PL cho HS chưa đạt, còn trên 50% số đơn vị được khảo sát cho thấy

chưa thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ này, đặc biệt có 25% và 45% ý kiến đánh

giá là không thực hiện các nhiệm vụ thứ nhất và thứ 3. Qua đây, tác giả nhận định

đây là điêm tồn tại rất lớn cần phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới, Làm

được như vậy thì hiệu quả hoạt động GDHN&PLHS mới được cải thiện.

58

2.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến của CBQLGD

và GV về hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PL cho HS, kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.14: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung

của hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ thực hiện

STT Thường xuyên Không thực hiện Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS Chưa thường xuyên

SL % SL % SL %

1 84 75 17 15 11 10

2 67 60 34 30 11 10

3 51 45 39 35 22 20 Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.14 chúng ta nhận thấy: Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục

HN&PLHS bước đầu đã có sự quan tâm, tuy nhiên vẫn còn một số ít ý kiến cho rằng

vẫn không thực hiện 3 nội dung này trong các nhà trường. Tác giả nhận định đây là

một hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để cung cấp cho học sinh đủ kiến thức,

kỹ năng về hướng nghiệp trước khi lựa chọn những luồng đi phù hợp trong tương lai.

2.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c

CBQLGD và GV về thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục hoạt động

GDHN&PL cho học sinh trong các nhà trường THCS trên địa bàn

59

Bảng 2.15: Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức

tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS

Thường xuyên Không thực hiện STT Các hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS

Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL % SL % SL %

Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng 84 65 28 25 0 0 1 nghiệp

Thông qua các hoạt động tham quan,

ngoại khóa, GDNGLL.., các phương 28 25 62 55 22 20 2 tiện thông tin đại chúng; gia đình, các

tổ chức XH

3 Thông qua dạy học các môn văn hóa 112 100 0 0 0 0

Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ 4 112 100 0 0 0 0 thông và hoạt động lao động sản xuất

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.15 chúng ta thấy: Hình thức thứ 2 có đến 55% ý kiến cho rằng

chưa thường xuyên sử dụng và 20% ý kiến cho rằng không thực hiện trong quá trình

giáo dục HN&PLHS. Qua đó cho thấy trong thời gian tới cần phải tăng cường sử

dụng hiệu quả hơn nữa các hình thức trên, đặc biệt là hình thức thứ 2 để học sinh nắm

được thông tin các ngành nghề thông qua hoạt động tham quan, ngoại khóa .....

2.5. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ

2.5.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh

Để có những thông tin về thực trạng nội dung quản lý hoạt động GDHN&PL

cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi đã sử câu

hỏi số 11 và 12 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV về mức độ

và hiệu quả thực hiện

60

Bảng 2.16: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung

quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ thực hiện

Chưa Nội dung quản lý hoạt động Thường Không STT thường giáo dục HN&PLHS xuyên thực hiện xuyên

SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục 103 92 9 08 0 0 1 hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Tổ chức hoạt động giáo dục hướng 67 60 34 30 11 10 2 nghiệp và phân luồng học sinh

Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch

3 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 51 45 39 35 22 20

phân luồng học sinh

Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển

khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức 84 75 28 25 0 0 4 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng học sinh

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

5 động giáo dục hướng nghiệp và phân 98 88 14 12 0 0

luồng học sịnh

Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng

trong và ngoài nhà trường tham gia 6 38 34 56 50 18 16 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.16 chúng ta thấy: Các nội dung quản lý hoạt động giáo dục

HN&PLHS đã được quan tâm ở mức độ tương đối cao, tuy nhiên vẫn còn một số nội

dung chưa có sự quan tâm đúng mức, còn một số ý kiến cho rằng không thực hiện ở

nội dung thứ 2, thứ 3 và thứ 6. Qua đó cho thấy trong thời gian tới cần phải có kế

hoạch thực hiện các nội dung quản lý hoạt động GDHN&PLHS được đồng bộ và đầy

đủ hơn.

61

Bảng 2.17: Thực trạng hiệu quả thực hiện

các nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

STT Tốt Khá Yếu Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Mức độ hiệu quả Trung bình SL % SL % SL % SL %

81 72 20 18 11 10 0 0 1

50 45 34 30 17 15 11 10 2

61 55 34 19 17 15 0 0 3

56 50 34 30 17 15 5 05 4

91 81 10 09 11 10 0 0 5

50 45 45 40 17 15 0 0 6

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.17 chúng ta thấy: Hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt

động giáo dục HN&PLHS khá cao và đồng đều, tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho

rằng hiệu quả thực hiện của đơn vị mình còn ở mức Trung bình và Yếu. Qua đây, tác

giả nhận định trong thời gian tới cần phải có những giải pháp tích cực để nâng cao

hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS trong nhà

trường trên địa bàn.

2.5.2. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh

Để có những thông tin về thực trạng phương pháp quản lý hoạt động

GDHN&PL cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi

62

đã sử câu hỏi số 13 và 14 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV về

mức độ và hiệu quả thực hiện:

Bảng 2.18: Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp

quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ thực hiện

STT Thường xuyên Không thực hiện Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Chưa thường xuyên

SL % SL % SL %

Phương pháp tổ chức-hành chính 1 112 100 0 0 0 0

Phương pháp tâm lý - giáo dục 2 73 65 39 35 0 0

Phương pháp kinh tế 3 28 25 50 45 34 30

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua Bảng 2.18 chúng ta thấy: Đa số ý kiến cho rằng trong quá trình quản lý

hoạt động giáo dục HN&PLHS đã sử dụng 3 phương pháp trên để quản lý, tuy nhiên

chưa đồng đều, đặc biệt là phương pháp kinh tế có tới 75% ý kiến đánh giá là chưa

thường xuyên hoặc không thực hiện. Qua đây, tác giả nhận định dùng phương pháp

kinh tế để quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS chưa được chú trọng và áp dụng,

trong thời gian tới nên có sự thay đổi và áp dụng phương pháp này vào quá trình quản

lý để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS.

Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp

quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ hiệu quả

Tốt Khá Yếu STT Trung bình Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

SL % SL % SL % SL %

Phương pháp tổ chức - hành chính 79 70 22 20 11 10 0 0 1

Phương pháp tâm lý - giáo dục 61 55 34 30 17 15 0 0 2

Phương pháp kinh tế 45 40 39 35 17 15 11 10 3

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

63

Qua Bảng 2.19 chúng ta thấy: Phương pháp thứ nhất có đa số ý kiến đánh giá

có hiệu quả thực hiện cao nhất, tuy nhieenvaanx còn một số ít ý kiến cho rằng việc

thực hiện các phương pháp trên còn ở mức độ Trung bình và Yếu. Tác giả nhận định

trong thời gian tới cần có kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng, chỉ đạo tổ chức thực hiện

các phương pháp quản lý này được hiệu quả hơn.

2.6. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung

học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

Để có những thông tin về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động GDHN&PL cho học sinh ở các trường THCS, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 15

(phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV

Bảng 2.20: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS

Mức độ ảnh hưởng

STT Các yếu tố ảnh hưởng

Tổng điểm Thứ bậc Số lượng 4 3 2 1 5

1 Yếu tổ khách quan: Sự phát triển

của Khoa học - Công nghệ; cơ chế,

chính sách quản lý của Nhà nước 0 0 14 40 58 492 2

và ngành GD&ĐT, hệ tư tưởng cổ

hủ, lạc hậu của PHHS

2 Yếu tổ chủ quan: Uy tín, văn hóa

truyền thống nhà trường; môi

trường sư phạm; trình độ nhận 0 0 12 39 61 500 1

thức của CBQLGD, GV, HS,

PHHS,...

Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như trong Bảng 2.6:

- Có mức độ ảnh hưởng nhất đó là yếu tổ chủ quan với 500 điểm.

- Có mức độ ảnh hưởng thứ hai đó là yếu tố khách quan với 492 điểm

64

Qua đây, tác giả nhận định yếu tố chủ quan có vai trò vô cùng quan trọng

trong việc quản lý hoạt động GDHN&PL học sinh, tuy nhiên không nên xem nhẹ yếu

tố khách quan mà chúng ta cần điều chỉnh mức độ ảnh hưởng của 2 yêu tố này sao

cho hài hòa.

2.7. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng

Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng về nhận thức, quá trình tổ chức

và quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS của 06 trường THCS trên địa bàn với 12

CBQLGD, 100 giáo viên, 500 em học sinh lớp 9, 500 phụ huynh học sinh tại thời

điểm Học kỳ II năm học 2017-2018 (tháng 1- tháng 4/2018), chúng tôi xin đánh giá

chung như sau:

2.7.1. Về nhận thức

- Đối với CBQLGD và GV: Đa số CBQLGD và GV có nhận thức đúng đắn về

mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa, nội dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL

cho học sinh, tuy nhiên mức độ nhận thức chưa cao, xét ở mức độ nào đó thì bước đầu

đảm bảo yêu cầu. Một số CBQL và GV còn nhận thức chưa đúng với ý đồ của hoạt động

GDHN&PL cho HS, do đó hiệu quả của hoạt động này trong đơn vị còn hạn chế

- Đối với học sinh: Phần lớn các em học sinh còn thiếu thông tin trong việc lựa

chọn ngành nghề, chưa chủ động trong việc tìm hiểu và cập nhật thông tin. Một bộ

phận nhỏ học sinh còn phụ thuộc vào gia đình chưa có nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của hoạt động GDHN&PL mà nhà trường tổ chức

2.7.2. Về quá trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh

Nhìn chung việc tổ chức các hoạt động GDHN&PL cho học sinh trong các nhà

trường trên địa bàn cơ bản là theo quy định. Nhưng chất lượng thì chưa cao, thiếu đầu

tư về đội ngũ, CSVC, một số đơn vị chưa chú trọng đến hoạt động này mà chỉ tập

trung vào hoạt động dạy và học. Hoạt động GDHN&PL chưa được tổ chức một cách

thường xuyên và chưa đảm bảo về quy mô theo đúng ý nghĩa của nó. Một bộ phận

không nhỏ CBQLGD và GV còn thiếu kiến thức, thiếu chuyên môn nghiệp vụ về lý

luận GDHN&PL, dẫn đến thiếu tự tin, thiếu chủ động trong việc xác định mục tiêu,

xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,.....kiểm tra, đánh giá.

65

2.7.3. Về quản lý hoạt dộng giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Công tác quản lý hoạt động GDHN&PLHS ở nhiều nhà trường đã được quan

tâm nhưng chưa phát huy được vai trò chủ đạo, chỉ đạo hoạt động này cùng với các

hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Hay nói cách khác là chủ thể quản lý còn

xem nhẹ vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong việc định hướng ngành nghề tương

lai cho các em sau này. Các phương pháp trong quản lý đã được CBQLGD sử dụng

nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn

Tóm lại, hoạt động GDHN&PL cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã được tổ chức thực hiện theo quy định của Bộ

GD&ĐT, cơ bản đã đảm bảo các yêu cầu hoạt động. Qua đó giáo dục học sinh bước

đầu có sự quan tâm, có nhận thức đúng đắn về hướng nghiệp và phân luồng. Từ đó các

em có những lựa chọn ban đầu về ngành nghề sau này. Qua khảo sát thực tế chúng tôi

nhận thấy yếu tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động GDHN&PL cho học sinh THCS

hiện nay trên địa bàn đó là cơ sở vật chất, kinh tế, trình độ của CBQLGD, của GV, nhận

thức của HS, phụ huynh học sinh và sự phát triển các ngành nghề của địa phương còn

thiếu sự đa dạng, thiếu sự bền vững và năng suất lao động chưa đảm bảo

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này tác giả đã khái quát về địa bàn nghiên cứu, đồng thời tiến

hành khảo sát thực trạng theo các nội dung mang tính lý luận tại chương 1. Từ lý luận

đến thực tiễn chúng ta nhận thấy, nếu tổ chức quản lí tốt hoạt động GDHN&PLHS sẽ

giúp cho các cơ sở giáo dục xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý và bồi dưỡng, phát

triển đội ngũ cán bộ, GV có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành các

nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp; tạo ra sự thống nhất ý chí trên con đường đi tới

mục tiêu giáo dục hướng nghiệp giữa những người làm nhiệm vụ quản lí với các tác

nhân hướng nghiệp và HS phổ thông cấp trung học; hỗ trợ và tạo động lực cho các

tác nhân tham gia giáo dục hướng nghiệp, đồng thời khuyến khích mọi người phát

huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông qua việc thực hiện các chế độ

và chính sách khen thưởng hợp lí; huy động, phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa

các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục hướng nghiệp, tạo nên

66

sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông

cấp trung học; thường xuyên thu thập được các thông tin về mức độ thực hiện mục

tiêu, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp của các cơ sở giáo dục, các cá nhân và các bộ

phận ở cơ sở giáo dục để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Nhờ đó, “con tàu” hướng nghiệp và phân luồng học sinh được đảm bảo luôn đi đúng

“đường ray” để tới đích. Tóm lại, thực hiện quản lí hoạt động GDHN&PLHS một

cách có chủ đích, khoa học, đầy đủ, nghiêm túc và hợp lý sẽ làm cho mục tiêu, nhiệm

vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp được hiện thực hóa trong thực tiễn và đem lại

lợi ích thiết thực cho HS, gia đình HS và xã hội.

Qua khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động HN&PL cho học sinh các trường

THCS trên địa bàn, tác giả đã thu được một số kết quả sau:

- Ưu điểm: Hoạt động giáo dục HN&PL cũng như quản lý hoạt động này trong

các nhà trường bước đầu đã được các cấp, các ngành đặc biệt là ngành GD&ĐT quan

tâm, đồng thời cũng nhận được sự phản hồi tích cực của một bộ phận không nhỏ học

sinh, CBQL, giáo viên và phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động

giáo dục HN&PL cho học sinh THCS hiện nay; kết quả hoạt động GDHN&PLHS

qua các năm đã được cải thiện, số lượng học sinh lựa chọn học nghề phổ thông hoặc

tha gia học tại trung tâm GDNN-GDTX ngày càng tăng giảm tải một sô lượng tương

đối lớn học sinh đăng ký vào các trường THPT; cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu

về giáo dục hướng nghiệp thường xuyên được bổ sung, cập nhật và nghiên cứu; ý

nghĩa hoạt động GDHN&PLHS đã được các trường THCS và bước đầu có một số

trường tiểu học trên địa bàn quan tâm.

- Hạn chế: Nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động GDHN&PLHS

đã được quan tâm nhưng còn ở mức độ nông cạn, chưa có chiều sâu đặc biệt là ở học

sinh và phụ huynh học sinh; kết quả phân luồng sau hướng nghiệp được cải thiện

nhưng chưa rõ ràng, còn mờ nhạt, hiện tượng học sinh học nghề, học tại trung tâm

GDNN-GDTX còn mang tính bắt buộc do gia đình, do học lực và hạnh kiểm kém chứ

chưa xuất phát từ nhận thức của các em; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được cải

thiện nhưng chưa thỏa đáng thiếu tính bền vững và khoa học.

67

Kết quả khảo sát đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể, toàn diện về bức tranh

thực trạng hoạt động GDHN&PL, quản lý hoạt động GDHN&PL tại các trường

THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và hiện tại. Bức tranh đã chỉ

ra rằng, hoạt động GDHN&PL cho HS, quản lý hoạt động này trong các nhà trường

THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ có những ưu điểm đáng khích lệ, có những hạn

chế cần khắc phục,...Ngoài ra, bức tranh còn hiện rõ học sinh có nhu cầu và khát khao

có được cuộc sống tốt đẹp, thoát ly khỏi cảnh nhà nông như bố mẹ của các em đang

làm, phần lớn các em mong muốn tiếp tục được học THPT sau khi tốt nghiệp THCS,

rồi thi vào các trường ĐH, CĐ để có bằng cấp, có ngành nghề được đào tạo cơ bản và

các em coi đó là chìa khóa của sự thành công, là con đường để đi đến đích như các

em từng khao khát. Từ những hình ảnh hiện lên trong bức tranh, với cương vị là

những nhà giáo dục, những người chèo lái con thuyền tri thức trở những nhân cách

đang hình thành và phát triển của đất nước đến bến bờ của sự thành công, sự phát

triển toàn diện của một nhân cách trong thời kỳ mới, thời kỳ định hướng CNXH và

tiến tới CNCS. Chúng ta đang thiếu đi sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về

GDHN&PL cho HS. Chúng ta chưa đặt hoạt động GDHN&PL vào một vị trí xứng

đáng trong môi trường giáo dục nói chung. Đó là những tồn tại, hạn chế mà chúng ta

cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp khắc phục càng sơm càng tốt để thúc đẩy

hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt động GDHN&PLHS được tổ chức có hiệu

quả, chất lượng, rộng rãi và đồng đều.

- Những tồn tại và hạn chế của thực trạng nói trên là cơ sở thực tiễn để đề xuất

các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh các

trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới được đề cập tại

chương 3.

68

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải hướng vào thực hiện

có hiệu quả hoạt động giáo dục HN&PLHS các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh

Phú Thọ.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ

Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PL

cho học sinh các trường THCS phải thể hiện sự đồng bộ của các khâu trong quá trình

tổ chức, thực hiện: Từ việc nâng cao nhận thức cho CBQLGD và GV về lý luận

hướng nghiệp và phân luồng, cách thức tổ chức,.... và yêu cầu đặt ra đối

với CBQLGD, GV trong việc tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng tổ chức

hoạt động GDHN&PL cho học sinh THCS; xác định mục tiêu cụ thể cần truyền tải,

tư vấn cho học sinh trong mỗi chủ đề, mỗi bài học một cách phù hợp, linh hoạt; bồi

dưỡng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá học sinh sau mỗi

bài học về nhận thức của các em đến việc lựa chọn ngành nghề. Sự đồng bộ trong các

biện pháp đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống, xác định được mức độ và tầm quan

trọng của các thành tố tham gia để quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh hiệu

đạt quả cao nhất.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý hoạt

động GDHN&PL cho HS các trường THCS trên địa bàn. Việc đề xuất các biện pháp

phải phù hợp với điều kiện thực tế tại các trường THCS và khắc phục được tồn tại,

hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDHN&PL cho HS. Các biện pháp phải cụ

thể hóa được mục tiêu, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về hướng nghiệp

và phân luồng. Có như vậy các biện pháp được đề xuất mới phù hợp với yêu cầu đặt

69

ra để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó, nhận được sự đồng tình của CBQLGD,

GV, HS và toàn xã hội.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với yêu cầu thực tế, điều kiện, hoàn cảnh

thực tế tại các trường THCS và phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Khi xây

dựng các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học, dễ thực hiện, dễ triển khai

trên diện rộng, phải được khảo nghiệm để có căn cứ thực tế khách quan, có khả năng

thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đây là nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất một biện pháp quản lý mới. Biện

pháp quản lý mới phải được xây dựng trên nền tảng của những biện pháp cũ, có chọn

lọc để tiếp tục phát triển, tránh tình trạng thay thế biện pháp cũ bằng biện pháp mới

hoàn toàn và đột ngột.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân

luồng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và các

lực lượng liên đới

3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa

- Giúp các lực lượng liên đới có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của

hoạt động HN&PL, hiểu rõ vai trò của hoạt động GDHN&PL đối với sự phát triển

chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội và giáo dục của mỗi quốc gia. Đồng thời giúp các

lực lượng xã hội hiểu rõ hơn về khái niệm hướng nghiệp là gì? phân luồng là gì? nội

dung và các hình thức của hoạt động này là gì? từ đó họ có nhận thức đúng đắn dẫn

đến hành động cụ thể giúp hoạt động giáo dục HN&PLHS đảm bảo hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

- Nâng cao nhận thức về lý luận của hoạt động giáo dục HN&PLHS, quản lý

hoạt động này đối với đội ngũ CBQLGD, giáo viên.

- Nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL đối với HS.

70

- Nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL đối với các lực lượng xã hội:

Phụ huynh học sinh, các tổ chức chính trị-xã hội,...

3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường

- Tuyên truyền đối với đội ngũ CBQLGD và GV cần bồi dưỡng nâng cao kiến

thức lý luận và kiến thức thực tiễn về hoạt động GDHN&PLHS.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL cho học sinh và

gia đình học sinh; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa gia đình với nhà trường trong việc

tổ chức hoạt động GDHN&PL cho học sinh.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL toàn xã hội.

3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học

sinh, gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn

3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa

- Xây dựng được hệ thống quản lý hoạt động GDHN&PLHS từ trung ương

đến cơ sở đảm bảo bền vững, phân cấp và trách nhiệm quản lý rõ ràng, đồng bộ

- Xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp, phát triển đội ngũ ngày càng

hoàn thiện đảm bảo các yêu cầu thực tiễn về giáo dục HN&PL hiện nay.

- Động viên, khuyến khích học sinh đăng ký học nghề và đảm bảo công ăn

việc làm khi học xong. Tạo động lực cho số ít học sinh học kém, học sinh hư có cơ

hội được tiếp tục học nâng cao, trang bị những kiến thức về ngành nghề cơ bản để

tham gia lao động sản xuất hòa nhập cùng cộng đồng.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

- Cần thống nhất cơ chế quản lý đào tạo nghề về một mối, phân cấp quản lý rõ

ràng, đầu tư phát triển hệ thống trung tâm GDNN-GDTX có chất lượng.

- Chủ thể quản lý cần đổi mới biện pháp quản lý hoạt động HN&PL một cách

khoa học, dân chủ, phù hợp và thống nhất hài hòa giữa các lợi ích.

- Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương, dự

báo các ngành nghề đang phát triển, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, công ty về

địa phương.

- Tăng cường xây dựng chính sách hỗ trợ ban đầu cho học sinh về cơ chế

tuyển sinh, chi phí học tập. Thu hút những học sinh nghèo, khó khăn vào học tại các

trường nghề, cam kết đảm bảo việc làm sau khi học sinh tốt nghiệp nghề

71

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT

- Cần thống nhất cơ chế quản lý công tác đào tạo nghề về một mối: Những

chương trình đào tạo nghề từ 01 năm trở lên thì do Bộ GD&ĐT quản lý; Những

chương trình đào tạo nghề ngắn hạn dưới 01 năm thì giao cho Bộ LĐ-TB&XH quản

lý. Tránh trường hợp một đầu nhưng đội nhiều mũ, khi xảy ra những việc không hay

hoặc những hạn chế yếu kém thì không cơ quan nào chịu trách nhiệm. Việc phân cấp

quản lý rõ ràng sẽ thúc đẩy cơ quan, đơn vị chủ động trong mọi công việc, đễ xin ý

kiến chỉ đạo, dễ báo cáo.

- Hiện nay, công tác quản lý hoạt động GDHN&PL trong các nhà trường đã

được thực hiện nhưng thiếu đồng bộ và thống nhất. Nhà trường chỉ coi trọng hoạt

động giáo dục kiến thức các môn học cho học sinh và xem nhẹ hoạt động hướng

nghiệp, định hướng cho các em biết đánh giá, cân đo đong đếm rồi lựa chọn ngành

nghề phù hợp với bản thân và thực tiễn xã hội. CBQLGD và GV cần phải xác định

nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PL cho học sinh quan trọng như nhiệm vụ dạy học.

Phải xác định để giáo dục hoạt động HN&PL hiệu quả thì phải đảm bảo những yêu

cầu như thế nào? CBQLGD phải chỉ đạo GV thực hiện các nhiệm vụ GDHN&PL

đúng theo quy định, chú trọng đổi mới hình thức tổ chức linh hoạt, khoa học và phù

hợp,....để kích thích hứng thú của học sinh tham gia hoạt động GDHN&PL của mình.

- Việc khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương sẽ

tạo niềm tin cho người học nghề sau khi học xong sẽ có việc làm ngay. Chính quyền

địa phương cần có chính sách mở cửa tạo điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều

kiện về mặt bằng đất đai,...để thu hút các doanh nghiệp, các công ty đầu tư tại địa

phương, tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động, thúc đẩy sản xuất và phải hợp

đồng với họ ngay từ đầu về chính sách thu hút ngồn nhân lực đã qua đào tạo ngắn hạn

tại các trung tâm dạy nghề của địa phương.

- Cần có chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính, chi phí học tập ban đầu và cả quá

trình học tập để khuyến khích cho học sinh nghèo, khó khăn vào học tại các trường

nghề, các trung tâm GDNN-GDTX, các trường TCCN; Tạo cơ hội cho những học

sinh đã tốt nghiệp tại các trường dạy nghề có cơ hội được học liên thông lên trung

câp, CĐ và ĐH theo lĩnh vực ngành nghề phù hợp để nâng cao tay nghề. Các doanh

nghiệp và cơ sở đào tạo phải gắn liền với nhau, phải cam kết với nhau về chất lượng

72

đào tạo đến chất lượng nguồn nhân lực, cam kết về cơ hội việc làm sau khi học sinh

tốt nghiệp nghề.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng

3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa

- Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đang tham gia giảng dạy,

giúp họ biết vận dụng và lồng ghép linh hoạt các nội dung GDHN&PL vào nội

dung từng môn học.

- Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp thực hiện chức năng tư vấn hướng nghiệp

và phân luồng cho học sinh

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

- Phổ biến và thông qua tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ngành

nghề cơ bản cho CBQLGD và giáo viên thường xuyên, định kỳ

- Cung cấp kiến thức, thông tin về nghề, ưu tiên các nghề mới và có khả năng

phát triển trong tương lai

- Thống nhất biện pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PLHS

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp quản lý hoạt động GDHN&PL từ

Trung ương đến địa phương, thúc đẩy việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động tư vấn

nghề cho học sinh THCS, giúp các em định hướng việc lựa chọn ngành nghề tương lai.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên thực hiện chức năng tư vấn hướng nghiệp và

phân luồng đảm bảo chất lượng, số lượng, trình độ và chuyên nghiệp

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về

công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách

hoạt động hướng nghiệp và phân luồng ở các trường phổ thông; các trung tâm kĩ

thuật-hướng nghiệp; trung tâm GDNN-GDTX.

- Các cấp quản lý giáo dục cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về

GDHN&PL, cách thức lập kế hoạch cá nhân, lựa chọn hình thức tổ chức phong phú,

khoa học cho đội ngũ CBQLGD cấp dưới và giáo viên.

- Tăng cường các hội nghị giao lưu học hỏi kinh nghiệm cho CBQLGD và GV

với các địa phương thực hiện tốt hoạt động này, mời các chuyên gia về GDHN&PL

chia sẻ, truyền đạt kinh nghiệm.

73

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động giáo

dục hướng nghiệp và phân luồng

3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa

- Đảm bảo các điều kiện tốt nhất để thực hiện tốt kế hoạch GDHN&PLHS.

- Khích lệ tinh thần và động viên các lực lượng tích cực tham gia hoạt động

GDHN&PL cho HS.

- Đảm bảo cho hoạt động GDHN&PL cho HS được diễn ra liên tục, thường

xuyên theo kế hoạch năm học.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

- Tuyên truyền, vận động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động

GDHN&PL cho HS

- Huy động nguồn kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho hoạt

động GDHN&PL: Từ ngân sách nhà nước, từ việc xã hội hóa giáo dục, kêu gọi sự hỗ

trợ của các doanh nghiệp trên địa bàn

- Xây dựng kế hoạch bổ sung, tu sửa hoặc thay thế CSVS, trang thiết bị kém

chất lượng, mua bổ sung tài liệu về GDHN&PL cho GV và HS tham khảo

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường

- Trích kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho đơn vị hàng năm

- Xã hội hóa nguồn kinh phí từ phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp trên địa

bàn, những người con quê hương thành đạt trên mọi miền Tổ quốc

- Mua tài liệu tham khảo, hướng dẫn về GDHN và PL cho GV và HS

- Trang bị máy tính, mạng internet để GV và HS dễ dàng cập nhật thông tin về

ngành nghề cần thiết

- Cấp kinh phí hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về hướng

nghiệp và phân luồng học sinh

- Thường xuyên tổ chức cho GV và HS tham gia các buổi dã ngoại, tham quan

thực tế tại các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn, giúp các em dần

tiếp cận và hứng thú với nghề

74

3.2.5. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng phù

hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh

3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa

- Trên cơ sở xây dựng kế hoạch, tập thể nhà trường xác định được các công

việc cần làm để thực hiện có hiệu quả kế hoạch đó trong suốt năm học.

- Xác định được các yêu cầu cụ thể đối với từng nhiệm vụ trong kế hoạch đã

được xây dựng, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho cá nhân, tập thể.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

- Tổ chức xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ chuyên môn về hoạt động

HN&PL cho HS đảm bảo các yêu cầu: Theo kế hoạch chung của nhà trường và đảm

bảo mục tiêu giáo dục chung

- Xây dựng các hình thức và tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN&PL

học sinh đối với giáo viên, học sinh

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường và giáo viên

- CBQLGD triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL cho HS ngay

từ đầu năm học, phân công nhiệm vụ cho các giáo viên có đủ năng lực phụ trách công

tác kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp. Xây dựng quy chế thực hiện kế hoạch, cụ thể hóa,

chi tiết hóa nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân. Xây dựng định

hướng phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường để huy động họ tích cực, sẵn

sàng tham gia hoạt động GDHN&PL cho học sinh

- Công khai kế hoạch chung của nhà trường đối với giáo viên, học sinh,

phụ huynh học sinh và địa phương, báo cáo lãnh đạo cấp trên về quy trình thực

hiện hoạt động.

- Lập kế hoạch và công khai hóa kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nội dung và hồ

sơ đánh giá để giáo viên chủ động trong công việc

- BGH nhà trường cần xây dựng quy chế hoạt động, lấy đó làm căn cứ để đánh

giá, để điều chỉnh các hoạt động, làm thước đo để xếp thi đua, khen thưởng cho các

cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch, đồng thời nhắc nhở, kỷ luật

các cá nhân, tập thể vi phạm quy chế nhà trường

75

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh

giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa

- Tạo ra tín hiệu tích cực và hứng thú cho học sinh và giáo viên tham gia hoạt

động giáo dục HN&PL do nhà trường tổ chức.

- Đảm bảo hoạt động GDHN&PLHS được diễn ra theo ý định ban đầu của nhà

trường và đạt hiệu quả mong muốn.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

- Nhà trường chỉ đạo tất cả giáo viên phải chủ động đổi mới nội dung hoạt

động và xây dựng thành một kế hoạch hoàn chỉnh dựa trên những tài liệu chính thống

về hoạt động GDHN&PL cho học sinh.

- Chỉ đạo giáo viên phối hợp, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt

động GDHN&PL, chú ý phát huy tính tích cực chủ động tìm tòi, tiếp cận thông tin

nghề nghiệp cho học sinh.

- Chỉ đạo đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá sao cho hiệu quả, tránh

kiểm tra, đánh giá cục bộ, phiến diện.

3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường

- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo cá nhân và bộ phận tham gia xây dựng nội dung

GDHN&PLHS phải phù hợp với đặc điểm học sinh nhà trường và nhu cầu các em cần

tìm hiểu về ngành nghề. Đồng thời, cần được cụ thể hoá theo các nhóm đối tượng và cho

từng bộ phận triển khai, cụ thể:

+ Nội dung giáo dục hướng nghiệp qua các môn học văn hoá phải được tổ

chức bồi dưỡng, đào tạo cho toàn bộ giáo viên của nhà trường, đặc biệt là giáo viên

môn Công nghệ.

+ Nội dung giáo dục hướng nghiệp qua sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động

ngoại khoá phải được đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn và

các học sinh tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức các buổi giáo dục hướng

nghiệp, nên tổ chức thường xuyên và có sự tham gia của tất cả học sinh chứ không

chỉ riêng học sinh lớp 9, bởi học sinh nhà trường ngay từ lớp 6 đã bắt đầu có nhu cầu

định hướng chọn nghề. Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp nên được tổ chức dưới hình

76

thức tọa đàm theo các nội dung nhất định, tuy nhiên nên được chia thành các nhóm có

số lượng vừa phải để dễ quản lý và đánh giá.

- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá phải thường

xuyên, liên tục, hiệu quả nhằm mục đích điều chỉnh các nội dung, hình thức, quá trình

thực hiện hoạt động GDHN&PLHS: Kiểm tra, đánh giá hồ sơ của giáo viên; dự giờ

giáo viên; kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất; kiểm tra nhận thức của học sinh;

đánh giá theo quý, năm, tổng kết, giai đoạn; đánh giá trong, đánh giá ngoài,.....

3.2.7. Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng liên đới tham gia hoạt

động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa

- Tạo nên nguồn lực phong phú, sức mạnh tổng hợp nhằm đảm bảo hiệu quả

hoạt động GDHN&PL cho học sinh.

- Liên kết và thống nhất giữa các lực lượng tham gia hoạt động

GDHN&PLHS.

3.2.7.2. Nội dung biện pháp

- Tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, toàn thể nhân dân về ý nghĩa, vai trò

của hoạt động GDHN&PL đối với sự lựa chọn ngành nghề của học sinh

- Vận động, huy động phụ huynh học sinh và xã hội cùng tham gia các hoạt

động GDHN&PL cho học sinh trong nhà trường

- Tranh thủ huy động các nguồn lực, đặc biệt là kinh tế để phục vụ hoạt động

GDHN&PL cho học sinh

3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp

- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường và giáo viên

- Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch chung, điều khiển mọi nhân tố

trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh, chịu trách nhiệm trước

học sinh, phụ huynh học sinh và cấp trên quản lý về hiệu quả của hoạt động này. Chỉ

đạo tổ chức, theo dõi và tạo điều kiện giúp đỡ để giáo viên yên tâm tham gia các hoạt

động GDHN&PL cho HS.

- Giao quyền và trách nhiệm cho giáo viên có đủ năng lực phụ trách hoạt động

GDHN&PL cho HS, giáo viên đó có trách nhiệm thúc đẩy, đôn đốc, kiểm tra, đánh

giá hoạt động và báo cáo với Hiệu trưởng về kết quả chung của hoạt động.

- Đồng thời Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, tập

thể: Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,

giáo viên dạy môn Công nghệ, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội,...

77

- Giáo viên chủ nhiệm: Là người gần gũi và thường xuyên tiếp xúc với học

sinh, có nhiệm vụ động viên, khuyến khích HS trong lớp tham gia các hoạt động

HN&PL của nhà trường, đồng thời giúp cho nhà trường cùng với giáo viên bộ môn

tổng hợp đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

- Giáo viên bộ môn là người trực tiếp cung cấp và truyền tải kiến thức môn

học cho HS, thông qua những giờ học có thể cung cấp về tâm tư, nguyện vọng, tâm

sinh lý của từng học sinh về môn học của mình. Thông qua đó giúp nhà trường có thể

tổng hợp và phân luồng học sinh theo từng lĩnh vực cụ thể thông qua từng môn học

của từng thầy, cô giáo bộ môn.

- Giáo viên dạy môn công nghệ, cán bộ phụ trách chính công tác giáo dục

HN&PLHS có trách nhiệm truyền tải cho học sinh những kiến thức, yêu cầu, đặc

điểm về từng ngành nghề, giúp học sinh tiếp cận và đánh giá khả năng, nhu cầu của

bản thân xem mình phù hợp với lĩnh vực ngành nghề nào thông qua môn học. Thông

qua môn học, giáo viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những thông tin khoa học kỹ

thật, công nghệ hướng dẫn học sinh liên hệ và gắn với lao động sản xuất trong đời

sống hàng ngày, để các em có thể tự tư duy, sáng tạo dựa trên những lý luận về khoa

học công nghệ mà giáo viên cung cấp.

- Đoàn thanh niên và công đoàn nhà trường là những tổ chức thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thông qua các hoạt động sôi nổi, văn hóa,

văn nghệ, TDTT,...Các tổ chức này có trách nhiệm liên hệ với tổ chức quản lý cấp

trên theo ngành dọc cung cấp các thông tin cần thiết và mang tính thời sự về các

ngành nghề, hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp tham gia hoạt động

chia sẻ, tư vấn về hoạt động GDHN&PL cho HS

- Hội cha mẹ học sinh có trách nhiệm cung cấp thông tin của con em mình về

sở thích, nhu cầu, hạn chế, tâm sinh lý,,, cho nhà trường, ngoài ra có trách chia sẻ

công việc hiện tại của mình cho học sinh trong lớp, giải đáp các thắc mắc của học

sinh về nghề mà phụ huynh đó đang làm,...động viên, hướng dẫn giúp đỡ con em

mình trong việc định hướng lựa chọn ngành nghề tương lai.

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp đề xuất đều có tính độc lập riêng về mục đích, ý nghĩa, nội

dung và cách thức thực hiện. Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối liên hệ qua lại biện

chứng với nhau trong việc thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động GDHN&PL học

sinh. Trong mỗi điều kiện và thời điểm khác nhau mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan

trọng khác nhau, đôi khi biện pháp này là điều kiện để hỗ trợ, thực hiện biện pháp kia

78

và ngược lại. Chẳng hạn, nếu thực hiện tốt biện pháp thứ nhất "Tăng cường hoạt

động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng" thì sẽ huy động được

đông đảo các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động này (biện pháp 7) và tất yếu

là điều kiện để hỗ trợ thực hiện biện pháp thứ hai đó là "Đổi mới cơ chế hoạt động

quản lý giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động giáo dục hướng nghiệp

và phân luồng với thực tiễn", ngược lại khi thực hiện tốt biện pháp thứ 2 tức là đã tạo

dựng được niềm tin cho học sinh và toàn xã hội, từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động tuyên

truyền về GDHN&PL được dễ dàng và thuận lợi hơn, ngày càng thu hút được đông

đảo các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL cho HS. Từ đó, sẽ dễ dàng huy

động nguồn lực trong xã hội tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường về cơ sở vật chất,

trang thiết bị, thúc đẩy hiệu quả hoạt động GDHN&PL cho HS,,..Nói tóm lại, các

biện pháp đề xuất là một chuỗi các mắt xích trong toàn bộ hệ thống truyền tải hoạt

động GDHN&PL, mắt xích này vận động kéo theo mắt xích khác vận động. Trong

quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS, tùy điều kiện của từng trường mà

CBQLGD và GV áp dụng các biện pháp sao cho phù hợp, linh hoạt, mềm dẻo, tránh

cứng nhắc, cục bộ. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy không có một biện pháp quản lý

nào được coi là vạn năng, biện pháp nào cũng đều có ưu, nhược điểm nhất định,

chúng ta phải biết phối kết hợp vận dụng nhiều biện pháp trong quá trình quản lý một

cách linh hoạt, mềm dẻo, khoa học, lấy ưu điểm của biện pháp này khắc phục nhược

điểm của biện pháp kia và ngược lại.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

HN&PL học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá

Đội ngũ CBQLGD các trường THCS, lãnh đạo Phòng GD&ĐT và giáo viên

đang trực tiếp giảng dạy và làm công tác HN&PL trong thời gian qua

3.4.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi

sử dụng câu hỏi số 16 và 17 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQLGD và

GV đang giảng dạy trên địa bàn, kết quả như sau:

79

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

STT Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất

Rất cần thiết SL % Tính cần thiết Cần thiết SL % Không cần thiết SL %

Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động

1 tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp 97 87,2 15 12,8 0 0

và phân luồng

Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý

hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 2 84 74,6 28 25,4 0 0 phân luồng; gắn hoạt động hướng

nghiệp và phân luồng với thực tiễn

Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm

công tác hướng nghiệp và phân luồng 3 92 82,2 20 17,8 0 0 cho học sinh đồng bộ về chất lượng và

số lượng

Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở

4 vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho 94 84,1 18 15,9 0 0

hoạt động HN&PLHS

Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt

động hướng nghiệp và phân luồng phù 5 94 83,7 18 16,3 0 0 hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa

địa phương và nhu cầu học sinh

Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung,

hình thức tổ chức và phương pháp kiểm 6 88 78,4 24 21,6 0 0 tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và

phân luồng cho học sinh

Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy

động hiệu quả các lực lượng trong và 7 92 82,4 20 17,6 0 0 ngoài nhà trường tham gia hoạt động

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

80

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

STT Rất khả thi Khả thi Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất Không khả thi

SL % SL % SL %

102 91,2 10 8,8 0 0 1 Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp

và phân luồng

Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý

hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 81 71,9 31 28,1 0 0 2

phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn

Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm

công tác hướng nghiệp và phân luồng 83 74,2 29 15,8 0 0 3 cho học sinh đồng bộ về chất lượng và

số lượng

Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở

4 vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho 92 81,8 20 18,2 0 0

hoạt động HN&PLHS

Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt

động hướng nghiệp và phân luồng phù 93 82,54 19 17,46 0 0 5 hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa

địa phương và nhu cầu học sinh

Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung,

hình thức tổ chức và phương pháp kiểm 89 79,2 23 20,8 0 0 6 tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và

phân luồng cho học sinh

93 83,2 19 16,8 0 0 7 Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia

hoạt động hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

81

3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Qua Bảng 3.1 chúng ta thấy:

- Có 87,2% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 12,8% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ nhất.

- Có 77,6% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và 22,4% ý kiến đánh giá là cầm

thiết đối với biện pháp thứ hai.

- Có 82,2% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 17,8% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ ba.

- Có 84,1% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 15,9% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ tư.

- Có 83,7% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 16,3% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ năm.

- Có 78,4% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 21,6% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ sáu.

- Có 82,4% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 17,6% ý kiến đánh giá là cần

thiết đối với biện pháp thứ bảy.

Tóm lại, qua khảo sát tác giả nhận định các biện pháp được đề xuất có tính rất

cần thiết khá cao, được đa số ý kiến đánh giá là rất cần thiết. Qua đó, có thể khẳng

định trong thời gian tới các biện pháp được đề xuất được áp dụng và chấp nhận trong

thực tiễn.

3.4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quán lý đề xuất

Qua Bảng 3.2 chúng ta thấy:

- Có 91,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 8,8% ý kiến đánh giá là khả thi

đối với biện pháp thứ nhất.

- Có 71,9% ý kiến đánh giá là rất khả thi và 28,1% ý kiến đánh giá là khả thi

đối với biện pháp thứ hai.

- Có 74,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 15,8% ý kiến đánh giá là khả

thi đối với biện pháp thứ ba.

- Có 81,8% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 18,2% ý kiến đánh giá là khả

thi đối với biện pháp thứ tư.

82

- Có 82,54% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 17,46% ý kiến đánh giá là khả

thi đối với biện pháp thứ năm.

- Có 79,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 20,8% ý kiến đánh giá là khả

thi đối với biện pháp thứ sáu.

- Có 83,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 16,8% ý kiến đánh giá là khả

thi đối với biện pháp thứ bảy.

Cùng với tính cần thiết, các biện pháp được đa số ý kiến cho rằng rất khả thi,

có thể áp dụng vào thực tiễn trong thời gian tới.

3.4.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy mức độ tương quan giữa tính cần thiết và

tính khả thi các biện pháp đề xuất thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết

và tính khả thi của 07 biện pháp đề xuất

Mức độ tương quan

Biện pháp STT Tính cần thiết Tính khả thi

1 1 1

2 8 8

3 5 6

4 2 4

5 3 3

6 7 5

7 4 2

Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

83

Nhìn chung các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở những

mức độ khác nhau. Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

trong từng biện pháp khá đồng đều.

Biện pháp 1: có tính cần thiết và tính khả thi cao nhất (87,2%; 91,2%)

Biện pháp 2: có tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất (74,6%; 71,9%)

Các biện pháp còn lại mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

khá tương đồng. Như vậy, chúng tôi có thể khẳng định 7 biện pháp đề xuất là có cơ sở lý

luận và thực tiễn, đã được khảo nghiệm thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia

GD&ĐT. hoàn toàn có thể áp dụng vào các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

trong việc quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở chương 1 và khảo sát thực tiễn ở chương 2,

tác giả đưa ra các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

GDHN&PLHS. Từ việc chỉ ra các nguyên tắc đề xuất, trong chương này tác giả đã đề

cập đến 07 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

Mỗi biện pháp đề xuất nêu trên đều thể hiện rõ mục đích, nội dung và biện

pháp thực hiện. Sau khi đề xuất các biện pháp, tác giả tiến hành khảo nghiệm thông

qua phiếu lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia (Phòng GD&ĐT, CBQLGD, giáo

viên) trong huyện từ đó làm cơ sở để nhận định, đánh giá tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm thực tế cho thấy, các biện pháp được đề xuất

trong luận văn là đúng đắn, cần thiết và có tính khả thi cao. Các biện pháp trên có

mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống. Vì vậy, cần phải triển khai

đồng bộ các biện pháp thì công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân

luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ sẽ đạt được hiệu

quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, đáp ứng được yêu cầu

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện nói

riêng, tạo ra sự phân bổ hài hòa giữa các lực lượng lao động xã hội trong tương lai.

84

Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh vẫn còn là vấn đề bức xúc,

cần có các giải pháp ở tầm vĩ mô mới khả thi. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của

toàn xã hội để đẩy mạnh việc triển khai một cách đồng bộ các giải pháp trên nhằm

giải quyết vấn đề nhận thức của cha mẹ học sinh, giúp các em có định hướng nghề

nghiệp một cách đúng đắn. Hơn nữa, sự tham gia của các nhà tư vấn hướng nghiệp,

các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Nhà nước về các chính sách sẽ tạo điều kiện cho học

sinh được học tập, được hướng nghiệp và có việc làm ngay sau khi học xong chương

trình đào tạo nghề ngắn hạn. Ngoài ra, khi xây dựng nội dung, chương trình, biện

pháp giáo dục HN&PL cho HS, chúng ta phải gắn hoạt động giáo dục phổ thông với

Trung tâm GDNN-GDTX, qua đó cùng nhau phối kết hợp các hoạt động giáo dục

HN&PL cho HS được hiệu quả.

Tóm lại, nếu làm tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng cho học sinh sẽ tạo động lực và niềm tin giúp các bậc phụ huynh và con

em của họ yên tâm trong việc định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực và hứng

thú bản thân, ủng hộ tích cực chủ trương hướng nghiệp và phân luồng của Đảng và

Nhà nước nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng thực tiễn phát triển kinh

tế - xã hội cho địa phương và cả nước.

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở tổng quan vấn đề nghiên cứu, khái quát kinh nghiệm của một số

nước trên thế giới và nghiên cứu lý luận về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho

học sinh phổ thông, nghiên cứu thực trạng hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt

động GSHN&PLHS các trường THCS trên địa bàn, chúng tôi rút ra kết luận:

- Quản lý Hoạt động GDHN&PLHS có vai trò rất quan trọng, là tiền đề xác

định nhu cầu và phân bổ các lực lượng lao động của địa phương. Để thực hiện tốt

hoạt động GDHN&PLHS, điều kiện cần phải có là bộ máy quản lý đồng bộ về chất

lượng và số lượng; công tác xây dựng đội ngũ linh hoạt, hiệu quả và đảm bảo các yêu

cầu của hoạt động GDHN&PLHS; nội dung chương trình phong phú, đảm bảo các

yêu cầu về thực tiễn và lý luận; cơ chế về chính sách đáp ứng nhu cầu thực tiễn và

đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, vai trò của hoạt động

GDHN&PLHS, hội tụ đầy đủ các yêu tố trên sẽ là tiền đề góp phần thành công của

hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường hiện nay.

- Hầu hết các trường THCS trên địa bàn với những qui mô lớn, nhỏ khác nhau,

khả năng nhận thức của đội ngũ CBQLGD, GV và HS đối với công tác giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng có sự khác nhau, nhưng đều đã thừa nhận vai trò to lớn

của công tác quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh trong nhà trường phổ

thông có ý nghĩa rất quan trọng mang tính chất quyết định trong việc định hướng

nghề nghiệp cho học sinh. Tuy không được xem như là một nội dung giáo dục có tầm

quan trọng như các nội dung giáo dục văn hóa, đạo đức khác trong nhà trường, nhưng

các trường THCS cũng đã có kế hoạch hoạt động giáo dục HN&PL với các hình thức,

nội dung và mức độ hoạt động khác nhau.

- Về nhận thức: Từ đội ngũ CBQLGD, GV, HS và các lực lượng xã hội khác,

nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động HN&PL có lúc, có nơi chưa được

quan tâm đúng mức, có ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả của hoạt động này. Các

trường THCS, các trung tâm GDNN-GDTX chưa đầu tư thích đáng cho hoạt động

HN&PL cả về thời gian, trí tuệ và tài chính để làm sinh động hoạt động GDHN&PL,

chưa cuốn hút HS hứng thú với các giờ GDHN cũng như các giờ sinh hoạt ngoại

86

khóa về công tác GDHN. Hoạt động GDHN&PL chưa thực sự đổi mới về nội dung,

phương pháp và hình thức tổ chức, thiếu tính toàn diện, các tài liệu phục vụ cho công

tác hướng nghiệp và phân luồng còn nghèo nàn, thông tin thiếu tính thời sự, cùng với

đội ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp một mặt kiêm nhiệm, mặt khác thiếu kinh

nghiêm giảng dạy nên giờ GDHN chỉ bám vào kiến thức tài liệu thiếu tính thực tế,

ảnh hưởng đến chất lượng GDHN.

- Về CSVC, trang thiết bị dành cho hoạt động GDHN&PL chưa được trang bị

độc lập, còn lệ thuộc vào các thiết bị chung của nhà trường vừa thiếu thốn lại không

đảm bảo chất lượng. Từ đó, hoạt động GDHN&PL không thuyết phục được sự ham

thích học tập của học sinh khi tham gia hướng nghiệp. Hơn nữa nguồn tài chính phục

vụ cho hoạt động GDHN&PL còn hạn chế, cơ chế chính sách dành cho người dạy,

người học khiêm tốn, không động viên và khuyến khích các đối tượng tham gia

GDHN. Sự phối hợp các tổ chức tham gia lĩnh vực GDHN chưa được tiến hành một

cách đồng bộ, ăn khớp, còn rời rạc, chưa sẵn sàng tham gia hoạt động.

- Công tác quản lý hoạt động GDHN&PL của người đứng đầu đơn vị, trường

học (Hiệu trưởng hoặc Giám đốc trung tâm) chưa có sư phối hợp với các cơ sở sản

xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa làm tốt công tác gắn đào tạo với thực tiễn

việc làm, chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết hoạt động GDHN&PL

trong từng giai đoạn nhất định. Hoạt động giáo dục HN&PL chưa phát huy được

ngang tầm với nó như là một nội dung của quá trình giáo dục trong nhà trường, biểu

hiện cụ thể là: Nhận thức của đội CBQLGD, GV và HS về giáo dục hướng nghiệp

chưa cao; hầu hết lực lượng tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp trong các

trường của đều chưa được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục hướng nghiệp

nên hiệu quả còn rất hạn chế.

- Việc xây dựng kế hoạch, các quy định, chế độ kiểm tra, đánh giá về công tác

này có đề cập đến trong kế hoạch hàng năm của nhà trường, nhưng chưa được tổ

chức thực hiện thường xuyên và đúng quy định. Bên cạnh đó, sự quan tâm, hưởng

ứng của Hội cha mẹ học sinh, và các lực lượng xã hội khác đối với công tác này vẫn

còn quá thờ ơ, nhỏ lẻ. Sự phối kết hợp với nhau giữa nhà trường - gia đình - các cơ sở

sản xuất và các lực lượng xã hội khác để thực hiện tốt hoạt động hướng nghiệp và

87

phân luồng còn quá lỏng lẻo, chưa có sự gắn kết. Tình trạng học sinh không tham gia các

hoạt động tư vấn về nghề nghiệp do nhà trường tổ chức vẫn còn nhiều nên việc lựa chọn

ngành nghề của những học sinh này đều mang tính thụ động và không khoa học.

- Các biện pháp quản lý được đề xuất ở trên đã được trưng cầu ý kiến của các

chuyên gia GD&ĐT về tính cần thiết và tính khả thi, đồng thời được tổ chức thử

nghiệm để khẳng định về hiệu quả của chúng. Kết quả thử nghiệm đã khẳng định các

biện pháp đề xuất là quan trọng, có tính cần thiết, tính khả thi cao và phù hợp với đặc

điểm của địa phương và nhu cầu học sinh. Nếu các nhà quản lý giáo dục đều làm

được như vậy, chúng tôi tin chắc rằng hoạt động GDHN&PL cho HS của đơn vị đó

sẽ đạt kết quả cao.

- Trong thời kỳ ngành GD&ĐT đang tiến hành đổi mới về nội dung, phương

pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GDHN&PL cho HS… thì hiện nay, một vấn

đề mới cũng đang được đặt ra, đó là tiếp tục thực hiện Quyết định số 126/CP về công

tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, thực hiện Đề án quy hoạch lại quy

mô trường THCS theo hướng liên xã được triển khai trong giai đoạn 2010-2020 đối

với cấp THCS trên địa bàn theo Nghị quyết của Huyện ủy-HĐND-UBND huyện Cẩm

Khê, tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục nói chung, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục hướng nghiệp và

phân luồng nói riêng, đặc biệt là coi trọng công tác quản lý hoạt động này trong các

trường THCS ngày càng thiết thực và đem lại hiệu quả cao hơn. 07 biện pháp đề xuất

ở trên góp phần thực hiện những tác động đồng bộ của nhà quản lý đến các thành tố

cấu trúc của hoạt động GDHN&PL cho HS, nhằm thúc đẩy hoạt động GDHN&PL

cho HS thực sự được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ hơn.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN&PL, Sở GD&ĐT tỉnh

Phú Thọ, Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, cụ thể hóa thành các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn phù hợp với điều kiện địa phương để các trường THCS

làm căn cứ thực hiện;

- Tham mưu với UBND cùng cấp tăng cường nguồn kinh phí để đầu tư cho

hoạt động GDHN&PL tại các cơ sở giáo dục: CSVC, trang thiết bị, chi phí hỗ trợ cho

88

giáo viên kiêm nhiệm hoạt động GDHN&PL, hỗ trợ cho GV tham gia các lớp đào

tạo, bồi dưỡng về hoạt động GDHN&PL cho học sinh

- Tham mưu với UBND cùng cấp xây dựng các chính sách mở cửa, thu hút các

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về địa phương

- Có chính sách đãi ngộ, thu hút sinh viên sư phạm mới ra trường có trình độ,

yêu nghề về giảng dạy trên địa bàn

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD, GV

học tập nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn về hoạt động GDHN&PL

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý hoạt động

GDHN&PLHS trong các nhà trường

2.2. Đối với các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động GDHN&PL cho

HS của cấp trên, căn cứ vào điều kiên thực tế của đơn vị, nhà trường cần xây dựng kế

hoạch hoạt động GDHN&PL cho HS ngay từ đầu năm thông qua hội đồng sư phạm

nhà trường và hội nghị Cha mẹ học sinh, báo cáo lên cấp trên.

- CBQLGD, GV cần tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nói chung và trình độ

về GDHN&PL cho HS nói riêng; cần nâng cao trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc

việc tổ chức hoạt động GDHN&PL cho HS trong năm; cần phải coi quản lý hoạt

động GDHN&PL cho HS như quản lý các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra đối với giáo viên và học sinh; tăng cường phối

hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt

động GDHN&PL cho HS đạt hiệu quả cao nhất.

2.3. Đối với học sinh, gia đình học sinh

- Đối với học sinh

+ Cần chăm chỉ học tập và không ngừng rèn luyện bản thân, tích cực tư duy,

sáng tạo phát huy những điểm mạnh của bản thân về lĩnh vực yêu thích.

+ Tích cực tham gia hoạt động GDHN&PL do nhà trường tổ chức.

+ Tự đánh giá bản thân một cách nghiêm túc, chính xác để định hướng cho

ngành nghề tương lai của bản thân được phù hợp nhất.

89

- Đối với gia đình học sinh

+ Gia đình cần quan tâm chăm sóc và gần gũi để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng

của con em mình; xác định vai trò của gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp

cho con cái.

+ Phối hợp với nhà trường và xã hội nghe ngóng, tìm hiểu thông tin về kết quả

học tập của con cái, thái độ của các cháu khi ra ngoài xã hội,..để có biện pháp giáo

dục, uốn nắn kịp thời.

+ Gương mẫu trước con cái khi có thái độ tích cực với nghề nghiệp, biết yêu

lao động và quý trọng các sản phẩm lao động.

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”, Tạp chí

giáo dục, số 121 - 9/2005.

2. Đặng Danh Ánh (2013), “Đổi mới giáo dục hướng nghiệp bắt đầu từ đâu”, Tạp

chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tr.35.

3. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2014-2015 của Phòng

GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

4. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2015-2016 của Phòng

GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

5. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2016-2017 của Phòng

GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

6. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh

Phú Thọ.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/7/2003

về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc đưa

hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào chương trình dạy học chính khóa.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Công văn số 2258/BGDĐT-GDCN ngày 4/5/2013

về việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với trung tâm giáo

dục thường xuyên trong tổ chức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

10. Chính phủ (2006), Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều Luật Giáo dục.

11. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát

triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020, Hà Nội.

12. Vũ Đình Chuẩn, Lê Trần Tuấn, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu, Hồ Phụng

Hoàng, Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học.

13. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc

gia Hà Nội.

14. Phạm Tất Dong (1989), Nghề nghiệp tương lai, giúp bạn chọn nghề, Nxb Giáo dục.

91

15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X,XI,

XII, Nxb chính trị quốc gia.

16. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kĩ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực, Nxb Giáo dục.

17. H.Koontz, C.Odonnell (2004), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học

và Kỹ thuật.

18. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và

giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục.

19. James Stiner và Stephen Robbins, Khái quát các module lập kế hoạch chiến lược,

Đại học calgary, Canada.

20. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn, Nxb

Giáo dục Hà Nội.

21. M.I.Kônđacôp (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội.

22. Một số Văn bản chỉ đạo công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS

của Huyện ủy-HĐND-UBND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

23. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng về

đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

24. Đình Phương, Tri thức trẻ, số ra ngày 15/8/2016

25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo

dục, Trường Cán bộ QLGD-Hà Nội.

26. Phạm Hồng Quang, Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu khao học giáo dục.

27. Phạm Văn Sơn (2009), Giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng

nghiệp qua các mộ học ở các trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng, Phó

Hiệu trưởng các trường THCS, NXBGD

28. Huỳnh Thị Tam Thanh, “Giáo dục hướng nghiệp theo quan điểm phát triển nguồn

nhân lực”, Tạp chí giáo dục, số 175 - 6/2007.

29. Nguyễn Xuân Thanh (2013), “Đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, (91), tr.9.

92

30. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo

dục, Nxb Đại học Thái Nguyên.

31. Nguyễn Đức Trí, “Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông: Vấn đề và

định hướng giải pháp”, Tạp chí giáo dục, số 146 - 9/2006

32. Nguyễn Đức Trí (2013), “Xu hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp trong giai

đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lí Giáo dục, (48), tr.7.

33. Hà Thế Truyền (2005), “Một số biện pháp thực hiện giáo dục lao động - hướng

nghiệp - dạy nghề góp phần thực hiện tốt việc phân luồng trong đào tạo”, Tạp chí

giáo dục số 107.

34. Nguyễn Thắng Vu (2007), Tôi chọn nghề, Nxb Kim Đồng.

93

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ)

Các em thân mến!

Nhằm tìm hiểu về nhu cầu nhận thức về chọn nghề, tư vấn hướng nghiệp và phân luồng sau khi hoàn thành cấp học THCS, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của các em về một số nội dung dưới đây. Bằng cách tích dấu (X) hoặc trả lời câu hỏi, xin chân thành cảm ơn các em!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên học sinh:..............................................Nam Nữ

Ngày sinh:...................................................................................................

Lớp...................Trường:..............................................................................

Địa chỉ:........................................................................................................

2. Kết quả rèn luyện:

Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu

Hạnh kiểm: Tốt Khá Trung bình Yếu

3. Thông tin về phụ huynh

Họ và tên Bố đẻ:........................................................ Năm sinh:..............

Trình độ văn hóa:.............. Trình độ chuyên môn:....................................

Nghề nghiệp cụ thể:.....................................................................................

Họ và tên Mẹ đẻ:........................................................ Năm sinh:.............

Trình độ văn hóa:.............. Trình độ chuyên môn:....................................

Nghề nghiệp cụ thể:.....................................................................................

Các em hãy đọc kỹ yêu cầu câu hỏi và trả lời các câu hỏi dưới đây

Câu 1: Theo em hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay có tầm quan trọng như thế nào ?

(Đánh dấu X vào ô vuông mà em lựa chọn)

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Không quan tâm

Câu 2: Thông tin về việc lựa chọn ngành nghề của bản thân

a) Theo em, việc lựa chọn ngành nghề là?

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Ít quan trọng

Không quan trọng

b) Sau này em muốn làm nghề gì? Vì sao?.................................................

Câu 3: Lý do em lựa chọn ngành nghề là? (khoanh tròn vào số em chọn) - Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất

Lý do chọn ngành học Mức độ STT

1 2 3 4 5 Dễ học, dễ tiếp thu 1

1 2 3 4 5 Phù hợp với bản thân 2

1 2 3 4 5 Do gia đình tác động 3

1 2 3 4 5 Do theo bạn bè 4

1 2 3 4 5 Do được tư vấn, giáo dục về hướng nghiệp 5

1 2 3 4 5 Lý do khác:...................................................... 6

Câu 4: Em có biết những yêu cầu cụ thể của ngành nghề em đã chọn không?

Biết rất rõ

Biết rõ

Biết sơ sài

Không biết

Không quan tâm

Câu 5: Em nhận thấy mình có những điểm nổi trội nào phù hợp với ngành nghề mà em đã chọn? (có thể chọn nhiều phương án)

Có khả năng giao tiếp tốt

Có khả năng quan sát, phán đoán, nhạy bén, linh hoạt

Có năng lực ngoại ngữ tốt

Có ngoại hình tốt Có khả năng lao động trí óc

Có khả năng tổ chức sự kiện Có khả năng kinh doanh tốt

Có sức khỏe tốt Có năng lực khác........................

Người thân trong gia đình

Qua các môn học chính khóa, ngoại khóa

Hoàn toàn tin tưởng vào sự lựa chọn của bản thân

Buổi tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh của nhà trường

Câu 6: Trước khi chọn ngành nghề em đã tìm hiểu thông tin từ (có thể chọn nhiều phương án). Bạn bè Truyền hình (Ti vi), báo, đài Internet Các buổi tư vấn về hướng nghiệp và phân luồng của nhà trường Nguồn thông tin khác:........................................................................... Câu 7: Mức độ tin tưởng vào ngành nghề tương lai mà em đã chọn là? Chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này học xong không xin được việc Chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này nghề đó không phù hợp với mình Đắn đo, phân vân , khó trả lời Không tin tưởng Câu 8: Em đã từng tham gia (có thể chọn nhiều phương án) Chương trình học nghề phổ thông cho học sinh THCS Các buổi tư vấn nghề, hướng nghiệp tại Trung tâm GDNN-GDTX Chương trình tư vấn, hướng nghiệp của nước ngoài Các hình thức khác:............................................................................... Câu 9: Thái độ của thầy, cô giáo khi tham gia giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh là? Rất nhiệt tình, cởi mở, giúp đỡ Nhiệt tình nhưng chưa thân thiện hay cáu bẳn Bình thường Không nhiệt tình, gây khó dễ, cản trở thông tin Ý kiến khác:........................................................................................... Câu 10: Quyết định của em về việc lựa chọn ngành nghề sau khi được giáo dục hướng nghiệp và phân luồng là? Tiếp tục học THPT và thi vào CĐ, ĐH Học hệ vừa học nghề, vừa học văn hóa Tham gia lao động sản xuất Ý kiến khác..... Cảm ơn các em đã cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Chúc em thành công trong học tập, rèn luyện và trưởng thành với công việc lựa chọn sau này!

Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQLGD và giáo viên các trường THCS tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho HS THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ)

Kính thưa các đồng chí!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản lý hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh

Phú Thọ”. Để có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động hướng nghiệp và phân luồng

học sinh; thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng học sinh các

trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Từ đó, có những

biện pháp tổ chức hoạt động cũng như các biện pháp quản lý hoạt động HN và PLHS

trong các nhà trường THCS trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của

địa phương.

Sự tham gia chia sẻ ý kiến của các đồng chí sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong

nghiên cứu đề tài. Kính mong các đồng chí hãy đọc kỹ và trả lời tất cả các câu hỏi

trong phiếu này, không bỏ qua bất cứ câu hỏi nào. Những thông tin các đồng chí đưa

ra chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ hoàn toàn được giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn!

Xin đồng chí hãy điền đầy đủ những thông tin dưới đây:

1. Họ và tên:..................................................Tuổi đời ….........; Giới tính……...

2. Số năm công tác:................... ...........................................................................

3. Chức vụ hiện nay:.............................................................................................

4. Đơn vị công tác:................................................................................................

5. Trình độ chuyên môn đào tạo:……………………………………………. .....

6. Trình độ lý luận chính trị:………………………......………………………....

7. Trình độ ngoại ngữ: ..........................................................................................

8. Trình độ tin học: ...............................................................................................

Câu 1: Thầy/cô đánh giá như thế nào về mục tiêu của hoạt động HN&PL cho HS

hiện nay?

Mức độ đánh giá

Rất đồng ý Phân vân STT Mục tiêu của hoạt động giáo dụcHN&PLHS Đồng ý Không đồng ý

1

2

3

Giúp HS định hướng được nghề nghiệp trong tương lai bằng cách lựa chọn theo các luồng đi phù hợp (THPT, TTGDTX, TTDN, LĐSX), từ đó bản thân tích cực phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của mình để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc Giúp HS có được những thông tin bổ ích về thị trường lao động, triển vọng của các ngành nghề trong xã hội Giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với các đơn vị sử dụng lao động, các trung tâm đào tạo ngắn hạn để đáp ứng được sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động

Câu 2: Thầy/cô đánh giá như thế nào về các nhiệm vụ của hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay? Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất

STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS

1 Mức độ đánh giá 3 2 4 1 5 Định hướng nghề nghiệp

2 Tư vấn nghề nghiệp

3 Tuyển chọn nghề

4 Thích ứng nghề nghiệp

Câu 3: Thầy/cô đánh giá như thế nào về ý nghĩa hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS hiện nay?

Mức độ đánh giá

STT Ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý

Ý nghĩa giáo dục: HN&PL là công

1

việc điều chỉnh động cơ chọn ngành, nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động XH

Ý nghĩa kinh tế: Hoạt động HN&PL giúp đồng bộ hóa đội ngũ lao động

2 nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao

động xã hội, chuyên môn hóa tiềm

năng lao động tuổi trẻ

Ý nghĩa chính trị: HN&PL đang thực

hiện đường lối GD&ĐT của Đảng và 3 Nhà nước, thực hiện hóa đường lối

giáo dục trong đời sống xã hội

Ý nghĩa xã hội: HN&PL có tác dụng

điều chỉnh sự phân công lao động xã

hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân 4 bổ lại lực lượng xã hội, tạo ra sự ổn

định, phù hợp và điều hòa các mối

quan hệ xã hội do sự phù hợp đó

Câu 4: Thầy/cô đánh giá như thế nào về nội dung của hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh hiện nay?

Mức độ đánh giá

STT

Rất đồng ý

Đồng ý

Phân vân

Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS

Không đồng ý

1

Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân

2

3

Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh

Câu 5: Thầy/cô đánh giá như thế nào về các hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay?

STT

Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS

Rất đồng ý

Mức độ đánh giá Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

1

2

3

4

Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức XH Thông qua dạy học các môn văn hóa Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất

Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động HN và PL học sinh? Ở đơn vị đồng chí đang công tác mức độ hoạt động này được tổ chức như thế nào?

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

Câu 7: Thầy/cô hãy đánh giá nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho học sinh THCS hiện nay?

Mức độ đánh giá

STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý

1

2 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

3

4

5

6

Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Câu 8: Thầy/cô hãy đánh giá các nhiệm vụ của hoạt động HN và PL cho HS THCS hiện nay?

STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS Không thực hiện

1 Định hướng nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp 2 Tuyển chọn nghề 3 Thích ứng nghề nghiệp 4 Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Thường xuyên

Câu 9: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh?

STT Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Không thực hiện

1

2

3 Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh

Câu 10: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh?

STT Các hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Thường xuyên Không thực hiện

1

2

3

4 Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức XH Thông qua dạy học các môn văn hóa Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất

Câu 11: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL của đơn vị nơi thầy/cô công tác

Mức độ thực hiện

STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thực hiện

1

2

3

4

5

6 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Câu 12: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL của đơn vị nơi thầy/cô công tác?

Mức độ hiệu quả

Yếu STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Tốt Khá Trung bình

1 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 2 và phân luồng học sinh

3 Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng

học sinh

Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai

đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động 4 giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học

sinh

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

5 giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học

sịnh

Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong

6 và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo

dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh

Câu 13: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho HS của nhà trường?

Mức độ thực hiện

STT Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thực hiện

Phương pháp tổ chức-hành chính 1

Phương pháp tâm lý - giáo dục 2

Phương pháp kinh tế 3

Câu 14: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp

quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho HS của nhà trường?

Mức độ hiệu quả ST Phương pháp quản lý hoạt động Tốt Khá Trung Yếu T giáo dục HN&PLHS bình

1 Phương pháp tổ chức - hành chính

2 Phương pháp tâm lý - giáo dục

3 Phương pháp kinh tế

Câu 15: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động giáo dục HN và PL học sinh THCS? Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao

nhất

Mức độ ảnh hưởng

STT Các yếu tố ảnh hưởng Số lượng Tổng Thứ

điểm bậc 1 2 3 4 5

1 Yếu tổ khách quan: Sự phát triển

của Khoa học - Công nghệ; cơ chế,

chính sách quản lý của Nhà nước

và ngành GD&ĐT, hệ tư tưởng cổ

hủ, lạc hậu của PHHS

2 Yếu tổ chủ quan: Uy tín, văn hóa

truyền thống nhà trường; môi

trường sư phạm; trình độ nhận

thức của CBQLGD, GV, HS,

PHHS,...

Câu 16: Thầy/cô hãy cho ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất?

Tính cần thiết

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất S T T Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên

1 truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân

luồng

Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; 2 gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng

với thực tiễn

Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác

3 hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

đồng bộ về chất lượng và số lượng

Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật

4 chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động

HN&PLHS

Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động

hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với 5 điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và

nhu cầu học sinh

Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình

thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh 6 giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng

cho học sinh

7

Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Câu 17: Thầy/cô hãy cho ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất?

Tính khả thi

STT Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất Khả thi Rất khả thi Không khả thi

1

2

3

4

5

6

7

Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động HN&PLHS Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh

Trân trọng cảm ơn thầy cô đã cộng tác, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu!