ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– BÙI HỒNG SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– BÙI HỒNG SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lí giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Từ Đức Văn. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả
Bùi Hồng Sơn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy cô Khoa Tâm lý - Giáo dục trường ĐHSP Thái Nguyên, các thầy cô
đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Từ Đức Văn, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh các
trường THCS trong huyện Cẩm Khê đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài
liệu, nhiệt tình giúp đỡ và tư vấn khoa học trong quá trình học tập và nghiên cứu để
tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện, song luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn
của quý Thầy, Cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả
Bùi Hồng Sơn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH ..................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .......................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................. 12
1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở ........ 13
1.2.3. Khái niệm phân luồng và phân luồng học sinh trung học cơ sở ........................ 14
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
trung học cơ sở ............................................................................................................. 15
1.2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phân luồng .............. 15
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ
sở trong nhà trường ...................................................................................................... 16
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở trong hệ
thống giáo dục quốc dân .............................................................................................. 16
iii
1.3.2. Vai trò của nhà trường trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 17
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh ................................................................................................................. 18
1.3.4. Ý nghĩa, nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh ........................................................................................................................ 20
1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh ........................................................................................................................ 22
1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .. 23
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh ................................................................................................................. 25
1.3.8. Các thành phần tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh ................................................................................................................. 26
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .............. 28
1.4.1. Các yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh ................................................................................................................. 28
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học
sinh trung học cơ sở ..................................................................................................... 29
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ... 30
1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh ........................................................................................................................ 37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh ....................................................................................................... 38
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................. 38
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 41
2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ............................ 41
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 41
2.1.2. Về hành chính .................................................................................................... 41
2.1.3. Về kinh tế, văn hoá, xã hội ................................................................................ 41
iv
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo (Cấp trung học cơ sở) ................................................... 42
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng ............................................................................... 46
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 46
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 46
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 47
2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................................. 47
2.2.5. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 47
2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................... 47
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng, sự lựa chọn ngành nghề của học sinh ...................................................... 47
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ......... 50
2.3.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng,
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh của cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên ...................................................................................... 50
2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 58
2.4.1. Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 58
2.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh .............................................................................. 59
2.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .................................................................. 59
2.5. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 60
2.5.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh ....................................................................................................... 60
2.5.2. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh ....................................................................................................... 62
v
2.6. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ
sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 64
2.7. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng .................................................... 65
2.7.1. Về nhận thức ...................................................................................................... 65
2.7.2. Về quá trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh ........................................................................................................................ 65
2.7.3. Về quản lý hoạt dộng giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ...... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ..................................................... 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................... 70
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................................... 70
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................... 70
3.2.1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân
luồng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và
các lực lượng liên đới .................................................................................................. 70
3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
học sinh, gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn .......................... 71
3.2.3. Xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng ............................................................... 73
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ......................................................................... 74
3.2.5. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng phù
hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh .................... 75
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh .................... 76
vi
3.2.7. Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng liên đới tham gia
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh ................................... 77
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 78
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 79
3.4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 79
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ........................................................................... 79
3.4.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp ...................................................................................... 79
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 91
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GDNN-GDTX : Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GDHN&PLHS : Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
KT-XH : Kinh tế-xã hội
LĐSX : Lao động sản xuất
NPT : Nghề phổ thông
PLHS : Phân luồng học sinh
PPGD : Phương pháp giáo dục
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh THCS trong 04 năm học
(2014-2015 đến 2017-2018) ....................................................................... 42
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ giáo viên thuộc Phòng GD&ĐT Cẩm Khê năm học
2017-2018 ................................................................................................... 44
Bảng 2.3: Thống kế độ tuổi giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy của huyện Cẩm
Khê năm học 2017-2018 ............................................................................ 44
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy ......................... 45
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động giáo dục HN&PLHS lớp 9 trong 03 năm học .............. 46
Bảng 2.6: Thực trạng GV THCS tham gia hoạt động giáo dục HN&PL tại 06
trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ năm học 2017-2018 ........... 50
Bảng 2.7: Nhận thức của CBQLGD và GV về mục tiêu của hoạt động giáo dục
HN&PL cho học sinh ................................................................................. 51
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQLGD và GV về nhiệm vụ của hoạt động
GDHN&PLHS............................................................................................ 52
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQLGD và GV về ý nghĩa của hoạt động giáo dục
HN&PLHS ................................................................................................. 53
Bảng 2.10: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung của hoạt động giáo dục
HN&PLHS ................................................................................................. 54
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQLGD và GV về các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 55
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung quản lý hoạt động giáo
dục HN&PL cho học sinh .......................................................................... 57
Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PLHS ....... 58
Bảng 2.14: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục
HN&PLHS ................................................................................................. 59
Bảng 2.15: Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục HN&PLHS........................................................................................... 60
v
Bảng 2.16: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo
dục HN&PLHS........................................................................................... 61
Bảng 2.17: Thực trạng hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo
dục HN&PLHS........................................................................................... 62
Bảng 2.18: Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động
giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 63
Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động
giáo dục HN&PLHS ................................................................................... 63
Bảng 2.20: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
HN&PLHS ................................................................................................. 64
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............................... 80
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................................. 81
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 07 biện pháp
đề xuất ........................................................................................................ 83
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ miền chọn nghề phù hợp .................................................................. 14
Hình 1.2: Sơ đồ tam giác HN học sinh của K.K PLATÔNÔV ................................... 16
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL
học sinh trong nhà trường phổ thông ......................................................... 28
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi
giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu. Do vậy, Nhà nước ta từng bước đã có
những chủ trương, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, chấn hưng đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay” [11].
Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh là một trong những vấn đề
quan trọng của đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Vấn đề này đã
được thảo luận tại Hội nghị Trung ương 6, Khóa XI của Đảng. Để có nguồn nhân lực
chất lượng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì phải chú trọng
vai trò của giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh, vì đó là tiền đề cho
việc phát triển và cung cấp nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của cả nước và của từng
địa phương. Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo cũng chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề
nghiệp ở trung học phổ thông, đảm bảo cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (học
xong cấp THCS) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng phân luồng mạnh sau trung
học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng”[23, tr.8]. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo
dục với bản chất là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường tác
động đến học sinh để giúp học sinh phổ thông có kiến thức về nghề nghiệp để có khả
năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân
gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội và địa phương. Để có nguồn nhân lực
cân đối hài hòa ở các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội, khắc phục tình trạng
đào tạo mà không gắn với nhu cầu thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông đặc biệt là học sinh THCS chưa được
sự quan tâm đúng mức và kết quả còn hạn chế. Đại bộ phận học sinh sau khi học
xong THCS vẫn tìm cách vào học THPT, học xong THPT hầu hết học sinh đều tìm
1
cách thi và mong muốn được học đại học, cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp.
Chỉ một bộ phận ít học sinh không đủ khả năng vào được đại học hay cao đẳng mới
nghĩ đến việc học trong các trường dạy nghề hoặc lao động chân tay để kiếm sống.
Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức của nhà giáo dục, học sinh và phụ huynh học
sinh về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông chưa
được quán triệt một cách đầy đủ về mục tiêu, nội dung; phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục hướng nghiệp và phân luồng chưa đổi mới kịp thời theo yêu cầu thực
tiễn nói chung và đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói riêng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
và đội ngũ nhân lực làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
phổ thông còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, thiếu kiến thức và lòng nhiệt
tình. Nguyên nhân khách quan là hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao
động phát triển chưa đồng đều và lành mạnh; cơ chế, chính sách về thực hiện giáo
dục hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông còn nhiều bất cập,
chậm đổi mới, thiếu tính thực tiễn; nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục
hướng nghiệp và công tác phân luồng cho học sinh phổ thông của các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể, các cấp và xã hội cũng như gia đình và bản thân học sinh chưa đầy
đủ và đúng đắn. Có thể thấy trong những năm qua chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của việc hội nhập cũng như nhu cầu
của các doanh nghiệp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) về chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ 10/11 quốc gia tại Châu
Á, nguồn nhân lực Việt Nam phân bố không hợp lý, có nhiều bất cập về chất lượng
đào tạo, nhiều lao động không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng [24].
Từ thực tiễn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh tại các
trường THCS nói chung và trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ nói riêng,
chúng tôi nhận thấy việc đổi mới quản lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh phổ thông đặc biệt ở cấp THCS là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm
hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp và phân luồng, quản
lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ là cơ sở để khảo nghiệm và nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp nhằm góp phần thay đổi thực trạng hoạt động hướng nghiệp và
2
phân luồng cũng như quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
THCS trên địa bàn.
Cẩm Khê là một huyện trung du miền núi của tỉnh Phú Thọ, mật độ dân cư
thưa thớt, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội phát triển chưa cao, đặc biệt
là GD&ĐT. Toàn huyện hiện nay có 26 trường THCS, chất lượng mũi nhọn đứng thứ
5, chất lượng đại trà đứng thứ 8 toàn tỉnh [6]. Hằng năm, Phòng GD&ĐT huyện Cẩm
Khê đều có Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS; tuy
nhiên chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính hình thức là chính, kết quả hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS trên địa bàn chưa cao,
thiếu tính thực tế [3], [4], [5]. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: "Quản lý
hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ", làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS; Luận văn đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục
toàn diện học sinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý hoạt động HN&PLHS THCS trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số
tồn tại, chưa đạt kết quả như mong muốn. Nếu đề xuất và áp dụng một cách đồng bộ
các biện pháp về quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS, thì sẽ nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động giáo dục HN&PLHS trong các trường THCS trên địa bàn; góp
3
phần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của địa
phương và xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
5.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS
trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động
HN&PLHS các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn đối tượng khảo sát: Gồm 06 trường trong tổng số 26 trường THCS
tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, gồm các trường:
+ THCS Thị trấn Sông Thao
+ THCS Phú Lạc
+ THCS Sơn Tình
+ THCS Phú Khê
+ THCS Sai Nga
+ THCS Tiên Lương
Trong đó có:
+ 500 học sinh khối lớp 9 (12 lớp)
+ 100 giáo viên đang giảng dạy
+ 12 cán bộ quản lý của 06 trường THCS nói trên
+ 500 phụ huynh của 500 em học sinh nói trên
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu mang tính lý luận, các văn bản pháp qui, các công
trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, các tài liệu về hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh phổ thông. Phân tích và tổng hợp các quan niệm về quản lý giáo
dục, quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông; các văn
bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ; của UBND tỉnh Phú Thọ; của UBND
huyện Cẩm Khê; các Kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh THCS của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, v.v. Trên cơ sở đó
tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến
đề tài, qua đó xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát một số lượng lớn các đối tượng
nghiên cứu: CBQL, GV, PHHS và HS, qua đó thu thập các số liệu, hiện tượng để
phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân....chuẩn bị
tốt cho các bước nghiên cứu tiếp theo, phục vụ cho khảo sát thực trạng của đề tài.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm phỏng vấn học sinh, PHHS để thu thập số liệu, thông tin cần thiết một cách
nhanh chóng, bước đầu đánh giá được một phần giá trị của công trình nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên gia quản lý giáo dục, lãnh đạo Phòng
GD&ĐT về hoạt động GDHN&PLHS. Ý kiến đánh giá của từng người sẽ bổ sung lẫn
nhau, kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về một vấn đề khoa học.
7.2.4. Nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các Kế hoạch, Nghị Quyết, SKKN của đội ngũ chuyên gia GLGD,
lãnh đạo Phòng GD&ĐT về hoạt động GDHN&PLHS. Qua đó giúp ta có được thông
tin về đối tượng làm ra sản phẩm ấy, phục vụ phân tích thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
5
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin (Thống kê toán học)
Sử dụng thống kê toán học để phân tích và xử lý số liệu thu thập được của đề
tài luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục; luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp học đường và phân luồng đã
có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày trên dưới 100 năm và trên thực tế, nó đã trở
thành một lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ
trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính sách của
nhiều quốc gia. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là giai đoạn học tập
chính quy của đa phần thanh thiếu niên học sinh. Giáo dục phổ thông không chỉ có
mục tiêu chuẩn bị nguồn cho cấp THPT mà cần phải chuẩn bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản sơ khai để xác định hướng đi tiếp theo của bản thân. Họ phải được trang bị
những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề nghiệp, năng lực sáng
tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm góp phần đẩy mạnh công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, lĩnh vực khoa học - kĩ thuật
liên tục phát triển và thay đổi, đặc biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như
hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời. Trong khi
đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến thức “văn hoá chay”
không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội. Xuất phát từ
thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các nhà tư tưởng và giáo dục học tiến
bộ đưa ra những hình thức gắn giáo dục với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”.
Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển
công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ thống
nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp
và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên
học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi.
Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng
khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. Đầu thế kỷ XX các nước như: Mỹ, Anh, Pháp,
7
Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Ở Nga, hoạt động giáo dục
hướng nghiệp rất được chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền
công nghiệp hóa đất nước bấy giờ. Năm 1975, Pháp tiến hành cải cách giáo dục nhằm
vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến thức thực
hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa
trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân
văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỉ
trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh
trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống.
Ở Nhật Bản, công trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ XXI”
của Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu khá sâu sắc
vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết cho học
sinh phổ thông. Theo tác giả, học sinh trung học phải được bồi dưỡng tri thức và kĩ
năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với
lao động và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân;
Ở Đức, người ta cũng quan tâm đến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học lao động nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh phổ thông thực tập ở các nhà
máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ.
Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo nguồn
nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì thế mà ở
cấp THCS đã thực hiện giáo dục hướng nghiệp và chuẩn của học sinh là phải đạt
được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối thiểu
cần thiết để có thể chọn nghề.
Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công.
Sang cấp THCS đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với
độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp
III và học nghề.
Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI
của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri thức, học
8
làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình
bày và minh họa những nền tảng của giáo dục. Theo tác giả vấn đề GDHN và học
nghề của học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác
giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách
tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.
Lịch sử nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cấp
trung học ở nước ngoài, các tác giả đều khẳng định: Quản lý GDHN và phân luồng là
một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý GDHN đến đối tượng học sinh phổ thông để đạt mục
đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động
GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời
gian nhất định, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá,....cuối cùng
là điều chỉnh quá trình dạy và học, điều chỉnh quản lí hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng phục vụ hoạt động giáo dục nói chung nhằm phát triển toàn
diện ở người học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, trước hết phải kể đến quan điểm mang tính định hướng của chủ
tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường vì nhu cầu “học, làm, sống tốt” của xã
hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”, “Học đi với lao động. Lý luận đi với
thực hành. Cần cù đi với tiết kiệm”.
Nghị quyết TW2 của Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đề ra nhiệm vụ của
ngành giáo dục cả nước là cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ:
“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội Đảng lần thứ X và XI,
Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban
và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động
hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. Từ năm 1981 đến nay, Ban GDHN,
9
Bộ GD&ĐT đã nghiên cứu biên soạn nhiều tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học
sinh cuối cấp THCS và các lớp khối PTTH.
Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,
kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ thông (NPT) và
hoạt động GDHN cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau. Đổi mới hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ
trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển
các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề. Kết quả cho thấy “Trong
số những người không có việc làm chiếm 85% là thanh niên và trong số đó thì có
67,4% là không biết nghề”[28]. Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần: “Chú trọng việc
hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, đồng
thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây
sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”[28]. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn
nghề nghiệp đã được nhiều nhà khoa học làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện
nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học
vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng
mô đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác
GDHN và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở
cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả
hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung
học đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế
kỷ XX, giáo dục trung học ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn
chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai
chỉ có thể học hết bậc trung học. Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, thiết lập và phát triển
hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận
chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào
tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp - dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào
công tác GDHN và dạy NPT cho học sinh phổ thông. “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt
10
Nam” của tác giả Đặng Danh Ánh, đây có thể coi là cuộc hội thảo khoa học về hướng
nghiệp đã tổ chức ở trong nước đồng thời bàn luận một số vấn đề mới: "Sự nảy sinh
các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức),
phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp, cơ sở pháp lý hình thành hệ
thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam; hướng nghiệp với
vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. "Giáo dục phổ
thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa" (Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-05-09) đã tiến hành khảo sát
học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành
phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.
Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông bậc
trung học”, học sinh sau THCS đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào thị trường lao động [33]. Đề
tài đã trình bày các giải pháp về PLHS, công tác hướng nghiệp, nâng cao nhận thức
xã hội, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, điều tiết PLHS bằng các chính sách đãi
ngộ, chính sách sử dụng sau đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đề tài này
đã nêu được một số vấn đề chung về thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh phổ thông ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trên đã cho thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta, đặc
biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông. Nhưng các công trình nghiên cứu kế trên phần lớn tập trung vào việc đổi mới
tư tưởng, quan điểm và một mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý họat động
dạy học nghề cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước
phát triển cao hơn nước ta.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính thức được đưa vào trường phổ thông
từ 19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông
11
tốt nghiệp ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thông tư
31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết
định nêu trên. Vấn đề hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông không phải là vấn đề
mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban, ngành, đoàn thể trong xã hội từ
trung ương đến địa phương, các nhà quản lí giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh và các
em học sinh thực sự quan tâm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Koontz và O Donnell cho rằng: “Không có lĩnh vực hoạt động nào của con
người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi trường mà
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm
vụ và các mục tiêu đã định”. [17, tr.77].
- James Stiner và Stephen Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả những nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra”. [19, tr.25]
Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu
đã đề ra hay nói một cách khác, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
việc thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
12
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động
giáo dục, vận hành nhà trường, cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng, sứ mệnh, tính
chất của nhà trường, cơ sở giáo dục.
QLGD được tiếp cận dưới 2 góc độ là góc đọ vĩ mô và góc độ vi mô:
Ở góc độ vĩ mô: QLGD là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục
tiêu của nền giáo.
Ở góc độ vi mô: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường
lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường
Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội.
Tóm lại, để tổ chức được một hoạt động giáo dục trong nhà trường có hiệu
quả, trước hết cần xác định rõ mục tiêu mà hoạt động đó cần đạt tới. Trên cơ sở mục
tiêu đề ra, nhà quản lý cần xây dựng những nội dung giáo dục phù hợp để đạt tới mục
tiêu đó, đồng thời đưa ra cách thức thực hiện để triển khai các nội dung đó. Cần nhận
thức rõ giáo dục là một hoạt động có tổ chức, có mục đích. Vì vậy, trong quá trình
triển khai thực hiện cần phải đảm bảo tất cả các khâu của quá trình quản lý được vận
hành và phối hợp nhịp nhàng: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra,
đánh giá và tổng kết [30].
1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở
1.2.2.1. Khái niệm hướng nghiệp
Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và
ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn
nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử
dụng lao động của xã hội [10]. Từ khái niệm trên cho thấy, thực chất của hướng
nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là giúp các em có được những hiểu biết
cần thiết về bản thân, về thế giới nghề nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh
hưởng (tác động) tới bản thân trong việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải
quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng
13
nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em
hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được
nhiều nhất cho xã hội. Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi
các thầy, cô giáo mà còn được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ
trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là phụ huynh học sinh.
Năng lực
Xu hướng
Miền chọn nghề
Phù hợp
Nhu cầu
Hình 1.1: Sơ đồ miền chọn nghề phù hợp [12]
1.2.2.2. Khái niệm hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở
Từ khái niệm gốc, tác giả nhận định khái niệm hướng nghiệp cho HS THCS là
hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS THCS có
kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp
nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
1.2.3. Khái niệm phân luồng và phân luồng học sinh trung học cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm phân luồng
Phân luồng học sinh là sự phân hoá theo nhóm lớn đối với học sinh. Đó là
những nhóm HS có cùng định hướng, cùng nguyện vọng. Phân luồng học sinh là
biện pháp tổ chức hoạt động GD trên cơ sở thực hiện HN trong trường THCS,
tạo điều kiện để HS sau khi tốt nghiệp THCS, tiếp tục học cấp THPT, học
TCCN, học trung cấp nghề, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều
kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội. Đó còn là việc lựa chọn, sắp xếp
mang tính xã hội để HS sau khi tốt nghiệp tiếp tục được GD&ĐT theo những
khuynh hướng và ngành học khác nhau phù hợp với nguyện vọng, năng lực HS
và nhu cầu xã hội hoặc tham gia lao động sản xuất.
14
Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS được phân chia theo các luồng khác nhau:
Giáo dục phổ thông (luồng chính); GDNN-GDTX và tham gia lao động sản xuất (các
luồng phụ). Xu thế xã hội hiện nay cần giảm học sinh vào luồng chính đến một tỉ lệ
phù hợp, tăng tỷ lệ học sinh các luồng phụ ở mức cần thiết, riêng đối với luồng lao
động sản xuất phải giảm xuống càng nhiều càng tốt.
1.2.3.2. Khái niệm phân luồng học sinh trung học cơ sở
Từ khái niệm gốc, tác giả nhận định khái niệm phân luồng cho HS THCS là sự
phân hóa theo từng nhóm lớn HS trong nhà trường THCS có cùng sở trường, sở
thích, tâm tư, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp tương lai.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
trung học cơ sở
1.2.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở
Tác giả nhận định: Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ
sở là quản lý hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường về công tác
hướng nghiệp cho HS THCS. Nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động hướng nghiệp
cho HS trong nhà trường.
1.2.4.2. Khái niệm quản lý hoạt động phân luồng cho học sinh trung học cơ sở
Tác giả nhận định: Quản lý hoạt động phân luồng cho học sinh trung học cơ sở
là quản lý công tác phân hóa theo từng nhóm lớn đối với HS THCS có cùng sở thích,
cùng định hướng tương lai,....nhằm đảm bảo sự phân hóa đó hợp lý, khoa học phản
ánh đúng thực trạng của công tác quản lý hướng nghiệp trong nhà trường.
1.2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phân luồng
Hoạt động giáo dục HN&PL là một trong những hoạt động giáo dục trong nhà
trường phổ thông, có chương trình dạy học bao gồm mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến
thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng khối, lớp. Thông
qua hoạt động này, mỗi HS phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong
xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp ở địa phương, phải nắm được những yêu cầu của từng
nghề cụ thể mà mình muốn lựa chọn, phải có kĩ năng tự đối chiếu những phẩm chất,
những đặc điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra
cho người lao động .v.v..
15
Theo K.K Platônôv thì hoạt động HN cho HS bao gồm các hoạt động sau:
Định hướng nghề nghiệp
Tư vấn nghề nghệp Tuyển chọn nghề nghệp
Hình 1.2: Sơ đồ tam giác HN học sinh của K.K PLATÔNÔV
Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh có 2 hoạt động bộ phận có mối quan
hệ biện chứng và hỗ trợ lẫn nhau, hai hoạt động bộ phận đó là: hoạt động phân luồng
và hoạt động hướng nghiệp, hoạt động phân luồng sẽ được thực hiện sau hoạt động
hướng nghiệp, trên cơ sở các nhóm lớn đã được phân chia. Khi tiến hành hoạt động
hướng nghiệp cho HS, nhà quản lý và giáo viên cùng một lúc thực hiện 2 chức
năng đó là giáo dục hướng nghiệp cho học sinh và phân chia thành các nhóm lớn
học sinh (có cùng sở thích, nhu cầu, điểm chung...) sao cho phù hợp. Nếu hoạt động
hướng nghiệp cho HS diễn ra hiệu quả sẽ là động cơ, động lực để tiến hành hoạt
động phân luồng sau đó. Ngược lại, hoạt động phân luồng cho HS thể hiện rõ vai
trò, hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trước đó, học sinh đi đúng luồng hay
không đó là căn cứ, dấu hiệu để các nhà quản lý và giáo viên điều chỉnh hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trước khi phân luồng.
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ
sở trong nhà trường
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở trong hệ thống
giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của nhà trường trung học cơ sở
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nhà trường THCS có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cơ sở giáo dục phổ thông, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, là cấp học tiếp nối giữa cấp Tiểu học
(lớp 5) và THPT (lớp 10).
16
1.3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở
- Mục tiêu của giáo dục THCS
Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những
kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
- Nhiệm vụ của giáo dục THCS
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính,
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
+ Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Vai trò của nhà trường trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh
Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh trong nhà trường THCS có vai trò
rất quan trọng. Làm tốt chương trình hướng nghiệp và phân luồng không chỉ giúp các
trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện mà còn góp phần quan trọng trong việc
phân luồng học sinh và phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
17
Từ trước đến nay, hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh luôn được cả xã
hội quan tâm. Trong đó, Chính phủ đã cụ thể hóa bằng các văn bản hành chính như:
Quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường”;
Nghị định 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp được tiến
hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức, khả năng lựa chọn
nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân và nhu cầu sử
dụng lao động của xã hội [10].
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh
1.3.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
Theo nghĩa rộng nhất, "hướng nghiệp (Orientation Professionnelle) là một quá
trình liên tục giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân
cũng như nghề nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực
của mình thông qua thông tin và tư vấn thực tế công việc, sự phát triển của nghề
nghiệp, thị trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu trong đào tạo". Theo đó,
HN&PL HS không đơn thuần là hoạt động riêng lẻ mà là một quá trình diễn ra trong
suốt cả cuộc đời của mỗi con người. HN và PLHS là nhằm phát huy năng lực của
người học tốt nhất theo khả năng, hoàn cảnh, điều kiện mà họ có được. Công tác
HN&PLHS sẽ định hướng và giúp cho HS có thêm thông tin, tự mình định hướng
cho phù hợp với năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để được
đào tạo theo nhu cầu bản thân, trở lại phục vụ chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực
cho địa phương và toàn xã hội. Mục tiêu hoạt động HN&PLHS được xác định là:
- Giúp HS định hướng được nghề nghiệp trong tương lai bằng cách lựa chọn theo
các luồng đi phù hợp (THPT, TTGDTX, TTDN, LĐSX), từ đó bản thân tích cực phát
huy khả năng tư duy, sáng tạo của mình để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc.
- Giúp HS có được những thông tin bổ ích về thị trường lao động, triển vọng
của các ngành nghề trong xã hội.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với các đơn vị sử dụng lao
động, các trung tâm đào tạo ngắn hạn để đáp ứng được sự phù hợp giữa đào tạo và sử
dụng lao động.
18
1.3.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
Nhiệm vụ tổng quát của GDHN&PLHS bao trùm nhất là hình thành hứng thú
nghề, năng lực nghề và chuẩn bị cho thanh thiếu niên sẵn sàng tâm lý đi vào lao động
nghề nghiệp trên cơ sở đảm bảo phù hợp nghề; giáo dục thái độ lao động và ý thức
đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội
và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề
nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề
nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần.
Nhiệm vụ cụ thể, bao gồm:
(1) Định hướng nghề nghiệp: Tức là tổ chức các hoạt động giúp cho HS làm
quen với nghề và với các loại hình thông tin sau: Thông tin về thế giới nghề nghiệp
theo phân loại nghề; thông tin về hệ thống trường đào tạo (chủ yếu phải hướng các
em đi học nghề); thông tin về nghề cụ thể hiện có ở địa phương và trong cả nước;
thông tin về thị trường lao động.
(2) Tư vấn nghề nghiệp: Được hiểu là hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục
- y học nhằm phát hiện và đánh giá toàn diện năng lực của thanh thiếu niên với mục
đích giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học. Thực chất tư vấn nghề nghiệp là
điều chỉnh động cơ chọn nghề của HS. Nếu các nhà trường đồng loạt làm tốt công tác
này sẽ giảm hiện tượng "quá tải" cho các kỳ thi vào CĐ, ĐH, giảm ách tắc giao
thông, mang lại lợi ích kinh tế cho Nhà nước và cả gia đình HS.
(3) Tuyển chọn nghề nghiệp: Tức là tổ chức các hoạt động giáo dục nghề
nhằm hình thành hứng thú nghề, khuynh hướng nghề ở HS, giúp các em có ý thức
chọn nghề phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu thị trường lao động của địa
phương và xã hội: Qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp; qua dạy học các môn văn
hóa cơ bản; qua dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất; qua các hoạt động ngoại
khóa, tham quan, GDNGLL,...
(4) Thích ứng nghề nghiệp: Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích ứng của
HS với các điều kiện bên trong và bên ngoài của quá trình lao động nghề nghiệp. Đây
là quá trình thích ứng hai mặt: Một mặt là sự thích ứng của HS với vị thế nghề nghiệp
19
mới của mình, mặt khác là sự thích ứng của HS với những đặc trưng nhân cách của
nghề nghiệp.
1.3.4. Ý nghĩa, nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh
1.3.4.1. Ý nghĩa hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
- Ý nghĩa giáo dục
Hoạt động giáo dục HN&PL là một bộ phận của công tác giáo dục xã hội chủ
nghĩa. Về phương diện này, GDHN&PL là công việc điều chỉnh động cơ chọn ngành,
nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao
động xã hội. Thực tế trong nước và ở nước ngoài cho thấy rằng, sự lựa chọn ngành,
nghề một cách tự phát của thanh thiếu niên thường không phù hợp với hướng phát
triển sản xuất và cơ cấu ngành, nghề trong xã hội. Hướng nghiệp và phân luồng với ý
nghĩa giáo dục sẽ góp phần vào việc cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ
thông. Thông qua GDHN&PL, nhà trường giáo dục cho HS có hứng thú và động cơ
chọn nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đắn
với lao động và ngành, nghề do mình lựa chọn
- Ý nghĩa kinh tế
Sử dụng hợp lí tiềm năng lao động tuổi trẻ của đất nước là việc làm có tầm
quan trọng rất đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất trong xã hội.
Hằng năm, đất nước chúng ta có một số lượng lớn HS tốt nghiệp sau THCS và
THPT, nếu lực lượng đó được tổ chức, được hướng dẫn đi vào hệ thống lao động
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, hứng thú của các em và đáp ứng yêu cầu của sự
phân công lao động xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động
hiện nay. Thực tế chứng minh ở đâu làm tốt hoạt động GDHN&PL cho HS thì ở đó
có năng suất lao động cao. Hoạt động giáo dục HN&PL giúp đồng bộ hóa đội ngũ lao
động nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động xã hội, chuyên môn hóa tiềm năng
lao động tuổi trẻ. Để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của GDHN&PL, các trường phổ thông
phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế - xã hội. Sự phát triển của KT-
XH phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị tốt cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất
theo sự phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước và từng địa phương
20
- Ý nghĩa chính trị
Ta thấy rất rõ, GDHN&PL có tác dụng góp phần làm cụ thể hóa mục tiêu
GD&ĐT của nhà trường phổ thông, thì điều đó có nghĩa là GDHN&PL đang thực
hiện đường lối GD&ĐT của Đảng và Nhà nước, thực hiện hóa đường lối giáo dục
trong đời sống xã hội. Ngày nay cuộc đua về năng suất lao động đang diễn ra rất
mãnh liệt, nhất là các nước phát triển và đang phát triển. Việt Nam chúng ta cũng
đang nằm trong cuộc đua đó, do đó thông qua đường lối GD&ĐT hoạt động
GDHN&PL cho học sinh phải làm tốt công tác đào tạo nguồn lao động, đội ngũ thợ
lành nghề có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, có thái độ
tốt đẹp với lao động sản xuất,...Chúng tôi tin tưởng rằng nếu làm tốt hoạt động giáo
dục HN&PL cho HS ngay từ bậc THCS thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ có
những lớp người đủ năng lực, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và phẩm chất của
người cách mạng cụ Hồ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tiến tới xã
hội chủ nghĩa cộng sản.
- Ý nghĩa xã hội
Nếu xét ở phương diện xã hội, GDHN&PL có tác dụng điều chỉnh sự phân
công lao động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bổ lại lực lượng xã hội, tạo
ra sự ổn định, phù hợp và điều hòa các mối quan hệ xã hội do sự phù hợp đó. Việc
định hướng và đưa các em thanh thiếu niên tiếp cận với các ngành nghề phổ thông
trong xã hội một cách hợp lý và hiệu quả, giúp các em có ngành nghề phù hợp với
năng lực bản thân trong tay là một việc làm rất cấp thiết và rất khả thi cho chính bản
thân các em và gia đình. Thực tế cho thấy nếu con người không có công ăn việc làm
ổn định, không có những hoạt động bổ ích, có mục đích thì nguy cơ suy thoái về nhân
cách, đạo đức là rất lớn.
1.3.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
Trên cơ sở chương trình hoạt động GDHN&PL cho HS phổ thông, cần phân
tích những yêu cầu, đòi hỏi mới cụ thể về hoạt động giáo dục HN&PL HS trong nhà
trường để đưa ra một số nội dung, chương trình hoạt động GDHN&PLHS như sau:
- Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với
bản thân
21
- Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề
phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực hướng
nghiệp của bản thân.
- Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề
và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh
1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh
1.3.5.1. Trải nghiệm
Ở Việt Nam, việc HS đi làm thêm trong khi còn đi học vẫn chưa phổ biến. Các
bậc cha mẹ thường không khuyến khích con mình tham gia giúp đỡ công việc nhà
hoặc đi làm thêm vì sợ ảnh hưởng tới việc học. Nhưng thực tế cho thấy cơ hội để cọ
sát với thế giới nghề nghiệp càng sớm khi làm thêm các công việc phổ thông trong
khi còn đang đi học giúp cho HS được trải nghiệm cuộc sống lao động, có kiến thức
nghề nghiệp vững vàng, thiết lập những kĩ năng thiết yếu từ sớm và có điều kiện để
tìm hiểu nhu cầu bản thân với yêu cầu của thế giới nghề nghiệp.
1.3.5.2. Học nghề phổ thông
Một trong những cách mà các cơ sở giáo dục có thể giúp cho HS thu được các
kinh nghiệm làm việc trong quá trình học là khuyến khích HS tham gia học nghề phổ
thông. Học nghề phổ thông là một phương pháp rất hữu hiệu để giúp HS tiếp cận với
hoạt động nghề nghiệp trong quá trình học ở trường phổ thông, giúp các em tăng
thêm nhận thức về nghề nghiệp, nhận ra sự khác biệt giữa lí thuyết học thuật và ứng
dụng lí thuyết đó trong công việc, hiểu rõ sở thích và khả năng của bản thân để ra
quyết định nghề nghiệp sau này. Học nghề phổ thông còn tạo điều kiện cho HS đối
chiếu và quan sát sự phù hợp nếu có giữa bản thân với nghề nghiệp.
1.3.5.3. Tham gia hoạt động ngoại khóa
Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa như hoạt động Đoàn, Đội, văn nghệ,
thể dục thể thao, hoạt động từ thiện và làm tình nguyện viên cho những hoạt động
cộng đồng sẽ giúp HS rất nhiều trong việc khám phá sở thích, khả năng, cá tính và
giá trị nghề nghiệp của mình. Những người làm nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp nên
tạo điều kiện cho HS có thể tham gia các loại hình ngoại khóa khác nhau, càng nhiều
càng tốt.
22
1.3.5.4. Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp
Một trong những hoạt động dễ thực hiện và nên được thực hiện hàng năm của
các trường phổ thông là khuyến khích và tạo điều kiện cho HS tìm hiểu về các nghề
nghiệp khác nhau qua những cuộc trò chuyện về nghề nghiệp:
- Tọa đàm trao đổi với các chủ doanh nghiệp và người lao động trong những
ngành nghề khác nhau. Chương trình này có thể được làm toàn trường hay theo khối và
có thể được tổ chức với sự hợp tác của Đoàn trường, với các doanh nghiệp trong vùng.
Nguồn lực đầu tiên mà nhà trường nên sử dụng là cha mẹ học sinh trong trường;
- Tổ chức các sự kiện qua mạng lưới chuyên nghiệp;
- Tổ chức những buổi giao lưu với người lao động trong những ngành nghề khác
nhau và các chủ doanh nghiệp trong vùng theo kiểu tổ chức các sự kiện xây dựng mạng
lưới chuyên nghiệp cho HS cuối cấp. Nguồn lực đầu tiên mà trường nên sử dụng cho
mục tiêu này là cựu HS của trường hiện đang thành công trong nghề nghiệp;
- Mở những cuộc thi tìm hiểu, thuyết trình hay viết về thông tin nghề nghiệp
để khuyến khích HS tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau càng sớm càng tốt.
Những hoạt động này có thể được lồng ghép vào các ngày Lễ lớn trong năm học: như
ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày Quốc tế lao động, ngày thành lập Quân đội nhân dân
Việt Nam, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
1.3.5.5. Tư vấn hướng nghiệp
Mỗi khối lớp nên có một GV chuyên về tư vấn hướng nghiệp có thời gian biểu
cố định cho HS có thể tới gặp, nêu câu hỏi thắc mắc, trò chuyện và tìm hiểu thông tin
cơ bản về hướng nghiệp bất cứ lúc nào. Đối với những trường hợp cần tư vấn đặc
biệt, có thể hướng dẫn HS đến gặp những người làm tư vấn hướng nghiệp cấp cao
hơn. Có thể toàn trường chỉ có một người làm công tác tư vấn hướng nghiệp cá nhân
hoặc hợp tác với các Trung tâm hướng nghiệp trong vùng để phối hợp tư vấn hướng
nghiệp cá nhân [12].
1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
1.3.6.1. Thông qua hoạt động "sinh hoạt hướng nghiệp"
Hằng năm, các nhà trường đều tổ chức cho HS học các chuyên đề trong
chương trình sinh hoạt hướng nghiệp. Qua đó lồng ghép các nội dung giáo dục hướng
23
nghiệp và phân luồng một cách linh hoạt và phù hợp. Hoạt động sinh hoạt hướng
nghiệp được chính thức đưa đưa vào kế hoạch dạy học của các trường THCS với tư
cách là một hoạt động giáo dục, có chương trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội
dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng
khối, lớp. Hiện nay, thời lượng dành cho sinh hoạt hướng nghiệp rút xuống còn 9
tiết/năm học/ lớp do có sự tích hợp một số chủ đề hướng nghiệp vào HĐGDNGLL và
môn Công nghệ lớp 10 [12].
1.3.6.2. Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương
tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức xã hội
Ngoại khóa là hoạt động được tổ chức cho HS học tập ngoài giờ học chính
khóa. Hoạt động này được tiến hành theo một kế hoạch nhất định dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của GV nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu và
khả năng sáng tạo của HS trong một lĩnh vực nào đó như khoa học, kĩ thuật, nghệ
thuật hoặc tin học... Qua tham gia hoạt động ngoại khóa, HS có cơ hội để khám phá
khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân. Nhờ đó, HS hiểu rõ
hơn đối tượng lao động, yêu cầu lao động của ngành nghề mà HS mới chỉ biết qua
sách vở, đồng thời khơi dậy trong các em hứng thú đối với nghề nghiệp.
1.3.6.3. Thông qua dạy học các môn văn hóa
Đây là thế mạnh của các nhà trường, nhất là những môn học được khuyến
khích tích hợp các môn học để giáo dục HN&PL cho HS. Nếu giáo viên làm tốt công
tác lồng ghép các kiến thức này vào bài học sẽ giúp HS hứng thú hơn với môn học,
tạo mối liên hệ thường nhật giữa nhà trường và cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào đặc trưng môn học cần có nội dung giáo dục HN&PL HS một cách phù
hợp, linh hoạt và hiệu quả. Các môn văn hóa là những môn học được đưa vào kế
hoạch dạy học trong Chương trình giáo dục phổ thông và là các môn học chính khóa
trong các trường phổ thông nhằm cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
phổ thông và cần thiết nhất trong các lĩnh vực như Toán học, Văn học, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Nghệ thuật... Thời lượng dành cho các môn văn hóa
rất nhiều (khoảng 24- 25 tiết/ tuần). Nhiều môn học được thực hiện trong suốt 12 năm
học phổ thông. Do vậy, tích hợp GDHN vào các môn văn hóa là hình thức giáo dục
24
hướng nghiệp có khả năng thực hiện lâu dài, thường xuyên và hiệu quả. Qua các môn
văn hóa, GV có thể giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn
học, những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một số ngành nghề chủ
yếu trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và công nghệ thông tin. Từ đó,
HS có thêm thông tin cơ sở để lập kế hoạch chọn nghề tương lai sao cho vừa phù hợp
với khả năng, học lực của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động của một số
ngành nghề chính trong xã hội. Hình thức hướng nghiệp qua các môn văn hóa được
thực hiện chủ yếu theo phương thức tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục hướng
nghiệp vào môn học.
1.3.6.4. Thông qua giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất
Hoạt động này chủ yếu là giới thiệu khái quát về sự phát triển kinh tế của đất
nước, của quê hương, nhu cầu sử dụng lao ngồn động dự trữ của xã hội, các ngành
nghề cơ bản, truyền thống của địa phương. Qua đó giúp các em bước đầu hình thành
được định hướng về những ngành nghề trong tương lai phù hợp với bản thân. Nghề
phổ thông được hiểu là những nghề phổ biến và thông dụng đang cần phát triển ở địa
phương. Nó có kĩ thuật khá đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có trang
thiết bị phức tạp. Nguyên liệu dùng cho dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện
kinh tế và khả năng đầu tư của địa phương, nhà trường, thời gian học nghề ngắn.
Mục đích chủ yếu của dạy nghề phổ thông là trang bị cho HS những kiến thức,
kĩ năng lao động cần thiết và tạo cơ hội cho HS củng cố nội dung lí thuyết, vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và tin học. Qua đó, giúp HS làm quen với hoạt động lao
động nghề nghiệp, chuẩn bị tích cực cho HS bước vào cuộc sống lao động và định
hướng nghề nghiệp cho các em. Học sinh cấp THCS, các em bước đầu được làm
quen với hoạt động nghề nghiệp qua việc học mô đun nghề ở môn Công nghệ II lớp 9
(35 tiết/ năm học). Những HS lớp 9 có nhu cầu học nghề phổ thông để có chứng chỉ
nghề và cộng điểm khuyến khích sẽ tham gia học nghề 75 tiết [12].
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh
Kiêm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình
quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho HS. Để hoạt động giáo dục HN&PL cho HS
25
đạt hiệu quả cao thì nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, hình thức và
phương pháp kiểm tra, đánh giá trên cơ sở mục tiêu, nội dung của kế hoạch hoạt động
HN&PL cho HS đã đề ra. Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần diễn ra liên tục, thường
xuyên và áp dụng, phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá để kết
quả đánh giá hoạt động giáo dục HN&PL cho HS của nhà trường được toàn diện hơn.
Từ đó có những điều chỉnh, xử lý kịp thời từ nhà quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả
quản lý hoạt động GDHN&PLHS theo mục tiêu đề ra.
Đánh giá qua việc theo dõi các báo cáo định kỳ về nền nếp học tập của học
sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên phụ trách,....các báo cáo của các tổ chuyên
môn, của Hội đồng sư phạm nhà trường,...từ đó có những chỉ đạo sát sao, thực tế và
hiệu quả.
Đánh giá thường xuyên định kỳ theo tuần, tháng, quý và tổng kết. Qua đó rút
ra bài học kinh nghiệm, đánh giá khách quan những kết quả đã làm được, những hạn
chế còn tồn tại cần khắc phục ngay.
Đối tượng đánh giá chính là giáo viên, học sinh và các lực lượng liên quan
khác: các tổ chuyên môn, CBQLGD phụ trách, gia đình học sinh,....
Kết thúc quá trình kiểm tra, đánh giá cần tổng kết rút kinh nghiệm theo từng
giai đoạn và cả quá trình để kịp thời có những điều chỉnh, đề ra các biện pháp khắc
phục phù hợp cho các hoạt động diễn ra sau đó.
1.3.8. Các thành phần tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh
1.3.8.1. Các thành phần trong nhà trường
- CBQLGD (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng): Là những người phụ trách chung
cả quá trình quản lý hoạt động GDHN&PL cho HS của nhà trường. Hiệu trưởng, trực
tiếp có trách nhiệm thông qua và ký, ban hành các quyết định, các kế hoạch về hoạt
động GDHN&PL HS trong nhà trường. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu
trưởng trong suốt quá trình từ khi xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đánh giá,...được quyền quyết định thay Hiệu trưởng khi được sự đồng ý.
- Tổ chuyên môn: Chịu trách nhiệm thu thập các thông tin, báo cáo do tổ viên
cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá khái quát, sơ bộ về xu hướng tuyển chọn
26
nghề của HS. Tổ trưởng tổ chuyên môn có trách nhiệm tham mưu cho CBQLGD, đề
xuất các kế hoạch và hình thức tổ chức hoạt động HN&PL HS, các yếu tố liên quan:
nhân lực, tài chính, CSVC, thời gian tổ chức,....
- Giáo viên chủ nhiệm: Có trách nhiệm cung cấp các thông tin về năng lực học
tập, nhận thức, phẩm chất đạo đức, kỹ năng,... của mỗi HS trong lớp cho Tổ trưởng
chuyên môn. Ngoài ra, GVCN phải tập hợp thông tin do các bộ phận khác cung cấp
như: Phụ huynh HS, HS trong lớp, giáo viên khác tham gia giảng dạy tại lớp mình,
giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội,....
- Giao viên bộ môn: Có trách nhiệm thu thập và cung cấp những thông về thái
độ học tập, năng lực, kết quả học tập của từng HS
- Cán bộ Thư viện: Có trách nhiệm quan sát, thu thập và cung cấp thông tin về
nhu cầu, sở thích, hứng thú của từng HS đối với từng môn học, từng lĩnh vực khi các
em đến thư viện của nhà trường.
- Cán bộ Y tế: Trên cơ sở các đợt khám sức khỏe định kỳ trong năm học, cán
bộ Y tế có trách nhiệm thu thập và cung cấp thông tin về sức khỏe, dự kiến về sự
tương ứng của mỗi cá nhân HS với các ngành nghề trong tương lai.
- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Có trách nhiệm thu thập và
cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xã hội, năng lực hoạt động tập thể, khả
năng trình bày, diễn thuyết, thái độ với thầy cô, bạn bè và thiên nhiên, lối sống bản
thân của từng đoàn viên.
- Học sinh: Là đối tượng trung tâm của hoạt động GDHN&PL đồng thời là đối
tượng chủ thể của quá trình tiếp nhận thông tin nghề do hoạt động GDHN&PL HS
đem lại. HS không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin, lựa chọn ngành nghề và luồng
đi trong tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân do hoạt động GDHN&PL đưa ra mà
qua hoạt động đó có những phản ánh ngược lại để CBQLGD và cán bộ làm công tác
HN&PL có những điều chỉnh kịp thời
1.3.8.2. Các thành phần ngoài nhà trường
- Gia đình HS: Có trách nhiệm cung cấp thông tin về thái độ, lối sống, tình
cảm của con em mình với ông, bà, bố, mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, các ngành
nghề truyền thống của gia đình,...phối hợp với nhà trường trong quá trình tổ chức
hoạt động GDHN&PL học sinh.
27
- Các tổ chức xã hội khác: Phối hợp với gia đình và nhà trường thông qua việc
cung cấp các tài liệu của địa phương về các tấm gương tiêu biểu trong lao động sản xuất hàng ngày, các ngành nghề truyền thống tốt đẹp của địa phương, nguồn nhân lực
dự trữ trong tương lai cần có,...
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn: Cung cấp thông tin về vị trí, vai trò của
ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, tầm quan trọng, yêu cầu đối với ngành nghề đó, nguồn nhân lực dự trữ, triển vọng ngành nghề đó trong tương lai,...
HIỆU TRƯỞNG
Cung cấp các thông tin về HN&PL cho HS
Cán bộ làm công tác HN&PL
Lực lượng ngoài nhà trường: Gia đình HS, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
Lực lượng trong nhà trường: GVCN, GV bộ môn, Thư viện, Y tế nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Học sinh: Là trung tâm của hoạt động, có trách nhiệm tiếp nhận và lựa chọn thông tin do những thông tin về HN&PL mang lại, từ đó có những lựa chọn luồng đi tiếp theo cho phù hợp
Thu thập và xử lý thông tin về HN&PL, cung cấp cho CB làm công tác HN&PL
Ban HN&PL của nhà trường
Thu thập và cung cấp thông tin về HN&PL cho Ban HN&PL của nhà trường
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL học sinh trong nhà trường phổ thông
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
1.4.1. Các yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh
Quản lí hoạt động GDHN&PL là một bộ phận của quản lí giáo dục, là hệ
thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí hướng nghiệp nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho HS.
Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục GDHN&PL HS được
đảm bảo bởi một số yêu cầu sau:
28
- Đảm bảo các nguyên tắc của Khoa học quản lý đại cương
- Đảm bảo các kiến thức về lý luận dạy học và lý luận giáo dục
- Đảm bảo cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động GDHN&PL
- Cơ sở thực tiễn
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học
sinh trung học cơ sở
Theo tác giả nhận định thì mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho
HS THCS là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý tới các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HN&PL cho HS trong các nhà
trường THCS, nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên tắc
giáo dục chung, đồng thời đảm bảo cho hoạt động giáo dục HN&PL đạt hiệu quả theo
mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh THCS nhằm đảm bảo:
- Thực hiện mục tiêu GDHN cho HS THCS
- Phát triển đội ngũ làm công tác GDHN
- Sử dụng, khai thác và phối hợp hợp lý các nguồn lực cho GDHN
- Quản lý hiệu quả các hoạt động GDHN ở trường THCS
Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình quản lý cần phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Chỉ đạo và điều hành xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp” cho đơn vị;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lí và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB và GV
có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Tạo ra sự thống nhất ý chí trên con đường đi tới mục tiêu HN giữa những
người làm nhiệm vụ quản lí với các lực lượng tham gia khác;
- Hỗ trợ và tạo động lực cho các lực lượng tham gia công tác HN, đồng thời
khuyến khích mọi người phát huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông
qua việc thực hiện các chế độ và chính sách khen thưởng hợp lí;
- Huy động phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa các nguồn lực trong và ngoài
ngành GD cho công tác HN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu HN
cho HS;
29
- Thường xuyên thu thập các thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ HN của các cá nhận và các bộ phận để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và phân luồng là quá trình xác định
các mục tiêu phát triển hoạt động GDHN&PL, qua đó quyết định các biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL, người quản lý cần
thực hiện 02 nhiệm vụ: Xác định đúng mục tiêu cần thiết để phát triển hoạt động và
quyết định các biện pháp có tính khả thi.
Xây dựng kế hoạch là nội dung đầu tiên của quá trình quản lý, nó có vai trò
định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động
tối đa mọi nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu hoạt động GDHN&PL đã đề ra. Nó định hướng
cho việc xác định các nhiệm vụ của tập thể, cá nhân cần phải hoàn thành trong từng
giai đoạn hay từng công việc cụ thể.
Khi xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL cần thể hiện được 4 hoạt động
cơ bản sau:
(1). Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu hoạt động GDHN&PL HS
(2). Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
(3). Triển khai thực hiện các kế hoạch
(4). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Trong quá trình thực hiện hoạt động GDHN&PL HS, người quản lý có thể
chia quá trình thực hiện các nội dung trên thành 04 nhiệm vụ:
- Giai đoạn tiền kế hoạch: Xác định các mục tiêu của hoạt động GDHN&PL
cho HS. Sản phẩm của giai đoạn này là hệ thống các mục tiêu quản lý hoạt động
GDHN&PL cho HS của đơn vị, nhà trường
- Giai đoạn lập kế hoạch: Nhà quản lý phải đánh giá đúng thực trạng việc tổ
chức hoạt động HN&PL cho HS, thực trạng công tác quản lý hoạt động này như thế
30
nào? Xây dựng các mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu. Giai đoạn này, nhà
quản lý cần phải xác định:
+ Mục tiêu kế hoạch GDHN&PL cho HS là gì?
+ Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện mục tiêu trên?
+ Những giải pháp nào cần thiết để thực hiện mục tiêu đó?
+ Những nguồn lực nào cần huy động để hiện thực hóa mục tiêu?
+ Thời gian thực hiện mục tiêu là bao lâu?
+ Kết quả sản phẩm mà kế hoạch đạt được là gì?
Sản phẩm của giai đoạn này là đưa ra được hệ thống các kế hoạch quản lý hoạt
động GDHN&PLHS (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiến lược,...)
- Giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch: Nhà quản lý cần xác định
+ Kế hoạch có cần điều chỉnh gì không và điều chỉnh như thế nào?
+ Có mục tiêu nào cần hạ thấp hoặc nâng lên?
+ Có giải pháp nào cần tăng cường? Giải pháp nào cần thay thế
+ Nguồn lực nào cần bổ sung?
Sản phẩm của giai đoạn này là sự thể nghiệm tính đúng đắn của các quyết định
quản lý và sự điều chỉnh cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu kế hoạch hoạt động
GDHN&PL HS
- Giai đoạn đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch: So với mục tiêu của kế
hoạch đã đề ra
+ Những kết quả nào đã đạt được?
+ Những kết quả nào chưa đạt được?
+ Nguyên nhân của những kết quả chưa đạt được là gì?
+ Những điểm cần rút kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch là gì?
Sản phẩm của giai đoạn này là bản báo cáo về các kết quả đã đạt được của hoạt
động GDHN&PL HS, trong đó chỉ rõ cách đo lường, đánh giá và các bài học rút ra được
trong quá trình thực hiện kế hoạch và chuẩn bị tốt cho quá trình quản lý tiếp theo.
Tóm lại, xây dựng kế hoạch là kế hoạch hóa nhiệm vụ giáo dục HN&PL cho
HS, là nội dung cơ bản nhất, mang tính “mở đường” cho việc thực hiện các nội dung
quản lí khác. Tất cả các cán bộ quản lí hướng nghiệp đều phải bắt đầu chu trình quản
31
lí của mình bằng việc thực hiện nội dung kế hoạch hóa thông qua việc lập kế hoạch
giáo dục HN&PL theo từng cấp quản lí. Cán bộ quản lí hoạt động GDHN&PL cần
huy động sự tham gia của các bên liên quan vào trong tất cả các khâu của quá trình
quản lí để đảm bảo đạt được tính khả thi, hiệu quả và bền vững của các hoạt động
GDHN&PL HS.
1.4.3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Nhờ có nội dung này mà nhà quản lý có thể phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách nhất định để đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là nội
dung thứ 2 trong quá trình quản lý, nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu hoạt
động GDHN&PL HS của nhà trường. Nội dung này có khả năng tạo ra sức mạnh mới
nếu việc phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý, sức mạnh
mới có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta nhấn
mạnh vai trò này bằng tên gọi “hiệu ứng tổ chức”. Để thực hiện được vấn đề phân
phối và sắp xếp nguồn nhân lực khoa học và hợp lý trong hoạt động GDHN&PL HS,
nhà quản lý cần thực hiện những nội dung sau:
+ Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối tượng
quản lý
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ tham gia hoạt động GDHN&PL HS
+ Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức
+ Tổ chức một cách khoa học lao động của người quản lý
Tổ chức là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ kế hoạch tổ chức hoạt động
HN&PL HS trong nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng được cơ cấu tổ
chức của nhà trường tham gia hoạt động GDHN&PL HS từ Ban giám hiệu, các tổ
chuyên môn, các đơn vị khối lớp, xây dựng quy chế hoạt động của nhà trường, quy
chế đó phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của thành phần tham gia hoạt động
GDHN&PLHS và mối quan hệ giữa các thành phần đó nhằm thực hiện các mục tiêu
của hoạt động GDHN&PLHS đã đề ra.
Thực thi nội dung tổ chức trong quản lí hoạt động hướng nghiệp và phân luồng
là thực hiện quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các
32
nguồn lực, trong đó trọng tâm là nguồn nhân lực. Nếu ví việc lập kế hoạch như việc
thiết kế trong xây dựng thì chức năng tổ chức được coi như việc bố trí các nguồn lực
(nhân lực, tài chính và vật liệu) cho việc thi công bản thiết kế. Có thể khẳng định,
trong quản lý thực hiện nội dung tổ chức là hết sức cần thiết vì nó có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến sự thành bại của việc thực hiện kế hoạch giáo dục
HN&PLHS.
1.4.3.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh
Nội dung chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới thái độ, hành vi của các
cá nhân và tập thể làm nhiệm vụ giáo dục HN&PLHS sao cho họ cố gắng một cách tự
giác và hăng hái nhằm thực hiện mục tiêu chung của hoạt động GDHN& PLHS trong
nhà trường. Nội dung này có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu quản lý hoạt động
GDHN&PLHS đã đề ra, được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động
tổ chức GDHN&PLHS nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động GDHN&PL có chất
lượng và hiệu quả cao. Đây là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các
mục tiêu quản lý hoạt động GDHN&PLHS, góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả
cao của các hoạt động GDHN&PLHS.
Nội dung chỉ đạo có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục
nói chung và quản lý hoạt động GDHN&PLHS nói riêng. Phương châm của nội dung
chỉ đạo là: “duy trì, ổn định, đổi mới, phát triển” trong các hoạt động của nhà trường
và cả hệ thống giáo dục. Nội dung chỉ đạo trong hoạt động GDHN&PLHS cần thực
hiện các yêu cầu sau:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các hoạt động
GDHN&PLHS
+ Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các thành viên tích cực
tham gia hoạt động để hiện thực hóa mục tiêu GDHN&PLHS.
+ Giám sát và điều chỉnh những hoạt động chệch hướng để vận hành theo
đúng mục tiêu GDHN&PLHS đã đề ra, nhằm năng cao chất lượng, hiệu quả.
+ Thúc đẩy các hoạt động giáo dục khác của nhà trường cùng phát triển
33
Từ những vai trò chủ yếu của nội dung chỉ đạo cho thấy, nếu chỉ tập trung làm
tốt nội dung kế hoạch hóa, nội dung tổ chức mà buông lỏng nội dung chỉ đạo thì cũng
khó có thể đạt được mục tiêu giáo dục HN&PLHS. CBQLGD có phát huy tối đa vai
trò của mình hay không? Năng lực quản lí hoạt động GDHN&PLHS của mỗi cán bộ
quản lí như thế nào? Trách nhiệm của CBQLGD đối với hoạt động GDHN&PLHS
đến mức nào? Sự nhạy bén cũng như nghệ thuật quản lí của CBQLGD về hoạt động
GDHN&PLHS ra sao?... được thể hiện rất rõ qua việc thực hiện nội dung chỉ đạo
trong quá trình quản lý.
1.4.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PLHS là hệ thống những
cách thức tổ chức của nhà trường, giáo viên, các chuyên gia, cán bộ sử dụng để tác
động đến HS, giúp các em giải quyết được những băn khoăn, thắc mắc về nhu cầu và
định hướng nghề của bản thân. Có rất nhiều phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động HN&PLHS: Trải nghiệm, học nghề phổ thông, tham gia hoạt động ngoại khóa,
tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, ngoài ra có thể trò chuyện, đàm
thoại, trực quan, phỏng vấn, kể chuyện.
Hiệu trưởng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau trong quản lý:
- Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp giáo dục HN& PLHS
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giáo dục hoạt động GDHN&PLHS đối
với giáo viên và cán bộ làm công tác hướng nghiệp
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục đối với HS là chỉ đạo việc đổi mới
phương pháp học tập, cách tiếp cận.
Quản lý việc tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục
HN&PLHS là sự tác động của nhà quản lý (Hiệu trưởng) đến việc lựa chọn, sử dụng
hiệu quả các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL cho HS. Không
chỉ có phương pháp mà hiệu quả hoạt động GDHN&PLHS còn phụ thuộc rất nhiều
vào việc lựa chọn và sử dụng những hình thức tổ hoạt động GDHN&PL cho HS của
giáo viên. Tùy vào từng nội dung GDHN&PL mà có những hình thức tổ chức khác
34
nhau sao cho linh hoạt, hiệu quả đảm bảo được kế hoạch đề ra. Theo chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành, có các hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL cho
HS cấp trung học như sau: Hướng nghiệp qua các hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp;
hướng nghiệp qua các môn văn hóa; hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ
thông và lao động sản xuất; hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa, tham quan.
Nhà quản lý, giáo viên cần phải biết rằng, không có phương pháp quản lý nào
là vạn năng, không có hình thức tổ chức nào là không có nhược điểm, hạn chế.
Chúng ta cần lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với
từng đối tượng quản lý, từng công việc cụ thể, từng thời điểm. Có thể lựa chọn một
hoặc kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức khác trong công tác quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động GDHN&PLHS, miễn là đạt hiệu quả cao nhất so với mục
tiêu đề ra.
1.4.3.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh
Nội dung kiểm tra rất quan trọng của quá trình quản lý nói chung và quản lý
hoạt động GDHN&PLHS nói riêng, nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được
mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức nào? Đồng thời cũng biết được những quyết
định quản lý hoạt động GDHN&PLHS đã ban hành có phù hợp với thực tế hay
không? Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động GDHN&PLHS của nhà trường cho
phù hợp, giúp đỡ các cá nhân, tập thể hoàn thành các mục tiêu của hoạt động
GDHN&PLHS đã đề ra. Như vậy, nội dung kiểm tra không chỉ đơn thuần là một nội
dung trong một quá trình quản lý mà còn là tiền đề cho một quá trình quản lý hoạt
động GDHN&PLHS mới tiếp theo, nó là cơ sở cho việc lập kế hoạch và công tác tổ
chức thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả và là những căn cứ để chỉ đạo hoạt động
GDHN&PLHS cho sát với đối tượng quản lý.
Các nội dung cần thực hiện khi kiểm tra như sau:
+ Xác định đúng thực trạng: Xác định chuẩn, thu thập thông tin, so sánh sự
phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực, mô tả thực trạng.
+ Phát hiện hiệu quả mức độ thực hiện của các đối tượng quản lý
35
+ Điều chỉnh: uốn nắn, sửa chữa; thúc đẩy các ưu điểm đã đạt được để phát
huy thành tích tốt hoặc xử lý vi phạm quy chế hoạt động.
Kiểm tra là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý
hoạt động GDHN&PLHS. Khi thực hiện nội dung này, nhà quản lý cần thực hiện các
bước cơ bản sau: Xác định chuẩn kiểm tra; xây dựng bộ công cụ kiểm tra; xây dựng
lực lượng kiểm tra và tổ chức lực lượng kiểm tra; đo lường (đánh giá) việc thực thi
các nhiệm vụ (định tính hoặc định lượng) thành tích đạt được so với mục tiêu hoạt
động GDHN&PLHS đã đề ra; so sánh sự phù hợp của thành tích so với chuẩn mực
đã xác định; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Khi nói về ý nghĩa và vai trò của nội dung kiểm tra, đánh giá, Bác Hồ đã chỉ ra
“Kiểm tra khéo thì bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết và về sau công việc nhất định sẽ
tốt hơn”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng chỉ rõ “Kiểm tra, thanh tra là công việc
chính của người quản lí vì nếu không kiểm tra, thanh tra có nghĩa là không quản lí,
không làm đúng chức trách của mình”.
Trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS, chủ thể quản lý phải
thường xuyên thực hiện nội dung kiểm tra với các mức độ, các đối tượng trong từng
thời gian, công việc cụ thể khác nhau: Kiểm tra giáo viê; kiểm tra hoạt động
GDHN&PL của nhóm, tổ chuyên môn; kiểm tra học sinh; kiểm tra cơ sở vật chất,
trang thiết bị: nhà cửa, lớp học, bàn, ghế, bảng, các đồ dùng cần thiết, phương tiện
dạy học khác; kiểm tra sự phối hợp, mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường đối với hoạt động GDHN&PLHS.
1.4.3.6. Quản lý việc tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Nhà quản lý cần phải thực hiện tốt việc tổ chức phối hợp các lực lượng trong
và ngoài nhà trường tham gia hoạt động GDHN&PLHS. Phải điều hành và điều hòa
các lực lượng tương quan, sao cho phù hợp với năng lực, trình độ, điều kiện, hoàn
cảnh của từng cá nhân tham gia. Tránh trường hợp "người làm không hết việc, kẻ
đứng chơi" từ đó gây ra sự mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến quá trình giáo dục nói
chung của nhà trường.
36
Nhà quản lý phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, khuyến khích các
lực lượng cùng tham gia đoàn kết, thống nhất và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đưa ra một số hình thức thưởng-phạt để thúc đẩy hiệu quả công việc. Có thể nói, đây là
một nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS. Qua
đó, huy động toàn bộ các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HN&PLHS, điều phối
hài hòa giữa các lợi ích, các nhiệm vụ, trách nhiệm của các lực lượng tham gia.
1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh
1.4.4.1. Phương pháp tổ chức-hành chính
Trong quản lý giáo dục nói chung và hoạt động GDHN&PLHS nói riêng, đây
là phương pháp mà chủ thể quản lý giáo dục dựa vào mối quan hệ thứ bậc trong tổ
chức để tác động trực tiếp lên những người dưới quyền bằng các mệnh lệnh, chỉ thị,
quyết định quản lý dứt khoát, mang tính cưỡng bức, buộc đối tượng quản lý phải chấp
nhận nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Phương pháp tổ chức
- hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà trường, nó xác lập trật tự, kỷ
cương trong việc tổ chức giáo dục trong nhà trường, khâu nối các phương pháp lại
thành một hệ thống và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý giáo dục một cách
hiệu quả.
1.4.4.2. Phương pháp tâm lý-giáo dục
Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng những cách thức tác động vào nhận
thức, tư tưởng và tình cảm của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học và những lực
lượng liên đới trong tổ chức giáo dục, trong nhà trường nhằm nâng cao tính sẵn sàng
và năng lực hoạt động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt được mục
tiêu phát triển giáo dục đã đề ra. Chủ thể quản lý dùng uy tín bản thân, nhân cách của
mình đặc biệt là năng lực cảm hóa, năng lực thuyết phục, động viên để điều chỉnh
nhận thức, thái độ, tình cảm của người bị quản lý, làm cho họ tự nguyện tham gia các
hoạt động GDHN&PLHS của nhà trường với sự tự tin và óc sáng tạo cao.
1.4.4.3. Phương pháp kinh tế
Phương pháp này, chủ thể quản lý tác động gián tiếp đến người bị quản lý
bằng cơ chế kích thích lao động thông lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia hoạt
37
động GDHN&PLHS. Thực chất là chủ thể dùng đòn bảy kinh tế trong quản lý nhằm
kích thích sự hoạt động độc lập, sáng tạo có định hướng (thưởng) đối với mỗi người,
nó thúc đẩy họ làm việc hiệu quả mà không cần giám sát, bắt buộc cảu những tác
động hành chính.
Tóm lại, sử dụng các phương pháp quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt
động GDHN&PLHS nói riêng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Tính khoa học đòi
hỏi phải nắm vững đặc điểm vốn có của nó để có những tác động trên cơ sở vận dụng
các quy luật khách quan cho phù hợp đối với đối tượng quản lý. Tính nghệ thuật thể
hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt
tiềm năng của tổ chức đạt mục tiêu đề ra.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh
1.5.1. Yếu tố khách quan
- Sự phát triển của Khoa học và Công nghệ: Ngày nay, Khoa học và Công
nghệ phát triển nhanh chóng, đã làm năng suất lao động và hiệu quả kinh tế được thay
đổi theo từng ngày, từng giờ.
- Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành GD&ĐT: Cơ
chế, chính sách của ngành GD&ĐT có ảnh hưởng đến công tác phát triển năng lực
GDHN&PLHS của giáo viên: Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy
đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu kịp thời, các chính sách đãi ngộ chưa hợp lý
nên đã ảnh hưởng đến phát triển năng lực đội ngũ giáo viên.
- Sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng cổ hủ, lạc hậu của một bộ phận phụ huynh HS
và một số tầng lớp xã hội hiện nay về sự đề cao bằng cấp trong các ngành nghề, tức là
họ cho rằng con đường duy nhất dẫn đến thành công và có công ăn, việc làm ổn định
đó là phải học ĐH, CĐ,...
1.5.2. Yếu tố chủ quan
- Uy tín và văn hóa truyền thống của nhà trường: Uy tín, văn hóa truyền thống
được các nhà trường đặc biệt quan tâm xây dựng. Uy tín càng lớn mạnh thì càng thu
hút giáo viên, đặc biệt là giáo viên có phẩm chất và năng lực. Những truyền thống đó
38
là môi trường, là động lực, là điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBQLGD, GV và HS
không ngừng phần đấu học tập, rèn luyện bản thân để cùng nhau xây dựng bề dày văn
hóa truyền thồng của nhà trường. Qua đó khẳng định uy tín đối với các cấp lãnh đạo,
với HS, PHHS và toàn thể xã hội.
- Môi trường sư phạm: Hiện nay, nước ta đang tích cực đổi mới sự nghiệp
GD&ĐT, trong đó rất quan tâm xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn,
thân thiện. Môi trường sư phạm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển đội ngũ
giáo viên của nhà trường, nó tác động đến tâm tư, tình cảm, lí trí và hành vi của các
thành viên trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ gắn kết
các thành viên, thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường phát triển, thúc đẩy tương
tác tích cực giữa các thành viên, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động giáo dục của nhà
trường, trong đó không ngoại trừ hoạt động giáo dục HN&PLHS.
- Trình độ nhận thức về quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS của
đội ngũ CBQLGD, GV, HS và phụ huynh HS: Thực tế cho thấy, trình độ nhận thức
của GBQLGD, giáo viên góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường trong đó có hoạt động giáo dục HN&PLHS; HS và phụ
huynh HS có nhận thức, trình độ về hoạt động giáo dục HN&PL, có kiến thức về bản
thân, về thế giới nghề nghiệp sẽ cùng với nhà trường thúc đẩy quá trình giáo dục
HN&PLHS được thuận lợi và diễn ra hiệu quả. Ngược lại, sẽ làm cho hiệu quả giáo
dục HN&PLHS đi xuống, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nguồn nhân lực của
đất nước...
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong toàn bộ chương 1, chúng tôi đã xác định và làm rõ những vấn đề mang
tính lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong đó, làm rõ lịch sử nghiên cứu
trong và ngoài nước về hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt động GDHN&PLHS,
các khái niệm cơ bản, mối quan hệ giữa HN&PL. Qua nghiên cứu lý luận tấc giả có
thể nhận định: Hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh được tiến hành qua 4 giai
đoạn: giáo dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề, thích ứng nghề. Trách nhiệm
chính ở 2 giai đoạn đầu là nhà trường phổ thông, còn 2 giai đoạn cuối là trách nhiệm
của các trường dạy nghề, TCCN, CĐ, ĐH và các đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên,
các trường dạy nghề, TCCN, CĐ, ĐH và các đơn vị sử dụng lao động cùng với xã hội
phải có trách nhiệm phối hợp với ngành GD&ĐT nói chung, trường phổ thông nói
riêng tổ chức hoạt động GDHN&PLHS. Hiện nay, hoạt động GDHN&PLHS trong
trường phổ thông đang được thực hiện thông qua nhiều con đường, nhưng dù bằng
con đường nào thì cũng đều hướng tới một mục đích chung là hình thành hứng thú,
khuynh hướng và năng lực hướng nghiệp cho học sinh.
Kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 là một bức tranh tổng thể về quản lý
hoạt động GDHN&PLHS ở trường phổ thông (THCS) hiện nay. Đây là cơ sở lý luận
cơ bản và chắc chắn để tiến hành nghiên cứu và khảo sát thực tế, đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường
THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ
PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Phú Thọ, phía Đông
giáp huyện Thanh Ba với ranh giới tự nhiên là dòng Sông Thao (Sông Hồng), phía Tây
giáp huyện Yên Lập, phía Nam giáp huyện Tam Nông và phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa.
Tổng diện tích đất tự nhiên 23.392,39ha trong đó 2/3 là đồi núi với địa hình đa dạng đã
chia huyện làm hai vùng chính là vùng đồi gò và vùng ven sông Thao. Địa hình của
huyện Cẩm khê thấp dần từ tây sang đông, phía tây là đồi núi cao, phía đông là dải đồi
thấp xen lẫn thung lũng và đồng bằng được bồi đắp phù xa. Huyện có 31 xã, thị trấn,
chiều dài toàn huyện khoảng 40 km, chiều ngang bình quân 10 km. Nằm cách thành
phố Việt Trì khoảng 50 km, cách trung tâm Thủ đô Hà nội 100 km, huyện Cẩm Khê
có hệ thống giao thông ngoài tuyến đường thủy trên Sông Thao còn có quốc lộ 32C đi
Yên Bái chạy qua suốt chiều dài phía đông của huyện và tỉnh lộ 313B và 313C chạy
dọc chiều dài phía tây là những huyết mạch giao thông quan trọng của huyện. Trên
địa bàn huyện có tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai chạy qua và có nút IC 10 tại
xã Sai Nga.
2.1.2. Về hành chính
Cẩm Khê có dân số là 136.846 người, trong đó nữ 69.791 người, chiếm 51%. Số
người là dân tộc là thiểu số là 649 người, chiếm 0,47%. Mật độ dân số của huyện Cẩm
Khê năm 2016 là 585 người/Km². Người dân Cẩm Khê hiền lành, hướng thiện, cần cù
sáng tạo trong lao động và truyền thống hiếu học từ lâu đời. Huyện có số lượng dân
theo đạo Công giáo khá đông. Tổng số hộ 38.598 hộ, có 30 xã và 1 thị trấn, số khu
dân cư 305 khu. Đến hết năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 18,31%, cận nghèo
13,71%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn 28,19%.
2.1.3. Về kinh tế, văn hoá, xã hội
Cẩm Khê nhìn chung vẫn là huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, cơ cấu kinh tế vẫn
dựa chủ yếu vào xản suất nông nghiệp. Trong bối cảnh chung của cả nước hiện nay,
41
kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng khá. Nông lâm nghiệp, thủy sản chuyển dịch
theo hướng theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều mô hình, dự án được triển khai thực
hiện mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ phát triển và có bước tăng trưởng khá. Công tác thu, chi
ngân sách đảm bảo dự toán giao đáp ứng nhiệm vụ chi; hoạt động tín dụng, ngân hàng
được chú trọng. Đầu tư phát triển và xây dựng có chuyển biến tích cực; môi trường đầu
tư tiếp tục được cải thiện
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên tại
các xã tới tận khu dân cư. Phát động phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Cơ bản các khu dân cư đều có nhà văn hóa sinh hoạt khu, có sân chơi
thể thao để tập thể dục, xây dựng câu lạc bộ bóng chuyền hơi, câu lạc bộ dưỡng sinh
cho người cao tuổi...
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo (Cấp trung học cơ sở)
2.1.4.1. Quy mô trường lớp và học sinh
Năm học 2017-2018, toàn huyện có 26 trường THCS, với 232 lớp học, 7.193
học sinh, học sinh khối 9 có 1.772 (HS)
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh THCS
trong 04 năm học (2014-2015 đến 2017-2018)
Năm học Số trường Số lớp Số lớp Số lớp Số lớp Tổng số Số Số học lớp sinh Lớp 6 Số học sinh Số lớp, học sinh Lớp 7 Số học sinh Lớp 8 Số học sinh Lớp 9 Số học sinh
26 239 7.265 60 1.776 63 1.888 55 1.710 61 1.891
26 237 7.183 59 1.811 60 1.780 63 1.887 55 1.705
26 236 7.197 54 1.732 59 1.806 60 1.769 63 1.890
26 232 7.193 59 1.880 54 1.732 59 1.809 60 1.772 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018
(Nguồn: Số liệu của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê)
Bảng 2.1. cho ta thấy, quy mô phát triển trường, lớp học, học sinh cấp THCS
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong 04 năm học gần đây có xu hướng năm sau giảm
so với năm trước, nguyên nhân dẫn đến giảm là do cơ cấu dân số giảm dần theo tỉ lệ
42
sinh. Vì thế Phòng GD&ĐT huyện đã tham mưu với Huyện ủy - HĐND - UBND
huyện ban hành Nghị quyết về quy hoạch phát triển giáo dục và đạo tạo huyện Cẩm
Khê giai đoạn 2010-2020, trong đó việc quy hoạch lại quy mô trường THCS theo
hướng liên xã được triển khai làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2010 - 2015 duy trì ổn định với 26 trường THCS/31 xã thị trấn (5
xã không có trường THCS gồm: xã Đồng Cam, xã Tùng Khê, xã Sơn Nga, xã Thanh
Nga, xã Hiền Đa).
- Giai đoạn 2016 - 2020 duy trì ổn định với 20 trường THCS và 6 liên trường
tiểu học và THCS. Sát nhập trường Tiểu học và THCS thành 6 trường "Trường TH và
THCS" tại xã: Xương Thịnh; Phú Khê; Phú Lạc; Tình Cương; Điêu Lương; Cát Trù”.
Việc giảm số lớp, số học sinh không ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của
huyện. Điều đó cho thấy, Đảng bộ, chính quyền huyện Cẩm Khê luôn quan tâm,
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện nhà.
2.1.4.2. Chất lượng giáo dục
Theo báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm
Khê, kết quả như sau:
- Hạnh kiểm: Tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt chiếm 97,15%;
tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Trung bình là 2,84%; tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh
kiểm Yếu 0,01%.
- Học lực: Chất lượng giáo dục THCS của huyện Cẩm Khê ngày càng phát
triển và giữ vững, tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt trên 98%; học sinh xếp loại học lực Khá,
Giỏi từ 50,95%; xếp loại Trung bình chiếm 44,44%; xếp loại Yếu và Kém chiếm
4,61%; có 04 HS huyết tật không tham gia xếp loại hạnh kiểm và học lực; tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 98%.
Những năm qua, huyện Cẩm Khê luôn là đơn vị đứng tốp đầu toàn tỉnh về số
lượng và chất lượng học sinh giỏi, ngành GD&ĐT huyện đã giành được nhiều thành
tích đáng tự hào. Số học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và
cấp quốc gia luôn chiếm tỷ lệ cao,
- Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện có 159/281 HS đạt giải (đạt
56,58%). Trong đó có 08 giải Nhất, 36 giải Nhì, 48 giải Ba, 67 giải Khuyến khích.
43
- Tham dự kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh có 128 học sinh
dự thi đạt giải (06 giải Nhất; 15 giải Nhì; 17 giải Ba; 32 giải Khuyến khích) xếp thứ
5/13 huyện, thị, thành, tăng 01 bậc so với năm học trước
Ngoài ra còn có rất nhiều thành tích ở các nội dung thi khác cấp huyện, tỉnh và
quốc gia: Olympic Tiếng Anh cấp quốc gia có 01 học sinh đạt huy chương Đồng;
Tham gia dự cuộc thi "Em yêu lịch sử Việt Nam" có 6 bài được chọn tham dự cuộc
thi toàn quốc; thi sáng tạo khoa học kỹ thuật có 01 sản phẩm được chọn thi cấp quốc
gia; thi vân dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn có 03 bộ hồ sơ
được chọn dự thi cấp quốc gia (đạt 01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích),.....
2.1.4.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ giáo viên thuộc
Phòng GD&ĐT Cẩm Khê năm học 2017-2018
Năm học
2017-2018 Tổng số 645 Số CBQL, GV, NV GV 540 Nhân viên 51
CBQL 54 (Nguồn: Số liệu của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê)
Bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ giáo viên/lớp cấp THCS đảm bảo theo quy định không
quá 1,9 GV/lớp. Với số lượng CBQLGD và GV hiện tại cơ bản đảm bảo tổ chức các
hoạt động dạy và học bình thường ở các nhà trường, tỉ lệ GV có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn về trình độ đào tạo ngày càng được nâng cao
Bảng 2.3: Thống kế độ tuổi giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy
của huyện Cẩm Khê năm học 2017-2018
Nam Nữ Độ tuổi Tổng số
Dưới 30 31- 40 41- 50 51- 60 Tổng số 130 299 60 54 540 Số lượng 60 120 17 11 195 % 46,2 40,1 28,3 20,3 36,1 Số lượng 70 179 43 43 345 % 53,8 59,9 71,7 79,7 63,9
(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Cẩm Khê)
Bảng khảo sát 2.3 cho thấy đội ngũ giáo viên ngày càng được trẻ hóa, độ tuổi của
giáo viên dưới 30 tuổi chiếm 24,1%; tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 55,4%; trình độ đào
tạo chuẩn là 211 giáo viên (đạt 39,9 %); trên chuẩn 329 giáo viên (đạt 60,1%);
44
Việc trẻ hóa đội ngũ cùng với trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao là
điều kiện thuận lợi phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện. Song đứng trước yêu cầu
đổi mới, vẫn còn một bộ phận giáo viên cao tuổi còn chậm, còn ngại đổi mới. Trình
độ tin học còn hạn chế nên việc soạn và giảng bài bằng giáo án điện tử còn gặp nhiều
khó khăn. Số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy.
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy
Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị
Năm học Tổng số Đạt chuẩn Trên chuẩn Trung cấp Sơ cấp
SL % % SL % SL % SL
2017 - 2018 540 211 39,9 60,1 35 6,4 480 88,8 329
(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Cẩm Khê)
Bảng 2.4 cho thấy trình độ trung cấp lý luận chính trị có 35 giáo viên đạt
6,4%, Sơ cấp LLCT có 480 giáo viên đạt 88,8%.
- Về phẩm chất: Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình yêu
nghề, có trách nhiệm cao trong công việc được giao. Mạnh dạn, thẳng thắn trong đầu
tranh phê bình và tự phê bình, có tinh thần cầu thị, có ý thức vươn lên tự khẳng định
mình trong nhà trường và ngoài xã hội. Có tinh thần tập thể giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc và trong cuộc sống.
- Về năng lực: Phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm
trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổng số giáo viên tham gia đánh giá xếp loại
theo chuẩn nghề nghiệp là 540, trong đó xếp loại Xuất sắc: 40,93%, loại Khá: 57,8 %,
loại Trung bình: 1,27 %.
Số CBQL cấp THCS của huyện cơ bản đạt được yêu cầu trước thực tiễn và
quy định: 100 % có trình độ từ Trung lý luận chính trị trở lên (02 người có trình độ
Cao cấp LLCT-HC); 100 % đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn (03 người
có trình độ Th.S QLGD); kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp đối với
CBQL, có 36 người (66,6%) xếp loại Xuất sắc, 18 người (33,4%) xếp loại Khá;
2.1.4.4. Hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trong 03 năm học
(2014-2015; 2015-2016; 2016-2017)
Trong những năm học gần đây, đặc biệt năm học 2016-2017, Phòng GD&ĐT
phối hợp tốt với Trung tâm GDNN-GDTX huyện, tuyên truyền cho phụ huynh và học
45
sinh về hoạt động phân luồng học sinh THCS sau khi tốt nghiệp, thông qua hội nghị
phụ huynh học sinh lớp 9, tuyên truyền học sinh qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, qua
đài truyền thanh của huyện, của xã, qua các môn học, qua công tác hướng nghiệp của
nhà trường nhằm tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau THCS.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động giáo dục HN&PLHS
lớp 9 trong 03 năm học
Số HS đăng ký thi vào THPT Năm học Tổng số HS tốt nghiệp THCS
2014-2015 1.891 SL 1.463 % 77,36 Số HS tham gia học ở các trường nghề % SL 4,4 83 Số HS tham gia lao động sản xuất % 18,24 SL 345
2015-2016 1.705 1.301 76,3 96 5,64 308 18,06
2016-2017 1.890 1.402 74,2 124 6,56 364 19,24
(Nguồn: Báo cáo KQ công tác HN&PLHS của Phòng GD&ĐT
trong 03 năm học 2014-2015; 2015-2016; 2016-2017)
Qua Bảng 2.5 chúng ta thấy trong 03 năm học, tỉ lệ học sinh đăng ký dự thi
vào THPT có xu hướng giảm lần lượt là: 77,36% (2014-2015) - 76,3% (2015-2016) -
74,2% (2016-2017), tỉ lệ học sinh vào học các trường nghề có xu hướng tăng, tỉ lệ
học sinh tham gia lao động sản xuất tăng không đáng kể. Qua đó, tác giả khẳng định
hoạt động giáo dục HN&PLHS THCS trong các nhà trường ngày càng hiệu quả hơn
so với năm trước. Từ đó phản ánh được hiệu quả công tác quản lý hoạt động này
trong nhà trường
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá thực trạng nhận thức, công tác tổ chức hoạt
động HN&PL cũng như công tác quản lý hoạt động HN&PL học sinh THCS huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HN&PL của học sinh THCS
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HN&PL, quản lý hoạt động
HN&PL của CBQLGD, GV các trường THCS trên địa bàn.
46
- Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh của các trường
THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh của các trường
THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp Anket: Thiết kế mẫu phiếu khảo sát (phiếu hỏi) cho CBQLGD,
giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về công tác quản lý, tổ chức hoạt động
HN&PLHS (Phụ lục 2)
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn học sinh để thu thập thông tin cá nhân
của các em (Phụ lục 1)
- Nghiên cứu Báo cáo tổng kết thực hiện hoạt động giáo dục HN&PLHS của
Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê từ năm 2014- 2017 (trong 3 năm)
- Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học đế xử lý, phân tích và tổng
hợp các số liệu từ điều tra
2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát
- Địa bàn khảo sát: 06 trường THCS (Thị trấn Sông Thao, Sơn Tình, Sai Nga,
Phú Khê, Phú Lạc, Tiên Lương) của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Thời gian khảo sát: Học kỳ II, năm học 2017-2018 (từ tháng 01/2018 đến
tháng 4/2018)
2.2.5. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý: 12 cán bộ quản lý của 06 trường THCS nói trên
- 100 giáo viên đang giảng dạy tại 06 trường nói trên
- 500 học sinh khối lớp 9 của 06 trường nói trên
- 500 phụ huynh của 500 em học sinh nói trên
2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng, sự lựa chọn ngành nghề của học sinh
Để có thông tin về nhận thức của học sinh về hoạt động GDHN&PL cũng như
sự lựa chọn ngành nghề của các em, chúng tôi đã sử dụng (phụ lục 1) gồm 10 câu hỏi
cho học sinh để trưng cầu ý kiến 500 học sinh lớp 9 của 06/26 trường THCS, kết quả
thu được như sau:
47
- Có 108/500 học sinh (chiếm 21,6%) cho rằng hoạt động GDHN&PL cho HS
là rất quan trọng; trong khi đó 285/500 học sinh (chiếm 57%) cho là quan trọng; số
còn lại 107/500 học sinh (chiếm 21,4%) lại cho rằng hoạt động GDHN&PL cho HS
là bình thường; không có học sinh nào cho là ít quan trọng hoặc không quan trọng.
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận định rằng những con số đó bước đầu đã nói lên
thực trạng các em đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động GDHN&PL. Đó
là những dấu hiệu cho thấy dù ở mức độ nào đó thì bước đầu học sinh đã ý thức một
cách nghiêm túc về tư duy, nhận định, đánh giá về chính bản thân mình để có những
lựa chọn các ngành nghề phù hợp với bản thân trong tương lai ngay từ khi còn đang
ngồi trên ghế nhà trường.
- Có 144/500 HS chiếm 28,8% cho rằng việc lựa chọn ngành nghề của bản
thân là rất quan trọng; có 163/500 HS chiếm 32,6% cho rằng việc đó là quan trọng;
có 106/500 HS chiếm 21,2% cho rằng việc đó là bình thường; trong khi đó có 66/500
HS và 21/500HS chiếm 13,2% và 4,2% lại cho rằng việc lựa chọn ngành nghề của
bản thân là ít quan trọng, thậm chí là không quan trọng. Khi được hỏi số học sinh
này, vì sao lại có nhận thức như thế thì các em cho biết gia đình đã định hướng sẵn
ngành nghề trong tương lai cho các em và khi chúng tôi tìm hiểu thêm thì được biết
đây là số HS của những gia đình rất có điều kiện.
- Với câu hỏi "sau này em muốn làm nghề gì" thì có tới 464/500 HS chiếm
92,8% đề muốn sau này được làm những công việc ít nặng nhọc, không phải "chân
lấm, tay bùn", kiếm thật nhiều tiền,...các em giải thích rằng: "Được chứng kiến bố mẹ
em làm ruộng vất vả, khổ cực quanh năm mà vẫn không đủ ăn, vẫn nghèo khó,...Nên
em muốn được thi đỗ và học ở các trường ĐH, CĐ để khi ra trường có bằng cấp, có
ngành nghề ổn định và thoát được cảnh nhà nông như bố mẹ em".
- Khi được hỏi về lý do lựa chọn ngành nghề thì có 3% số HS chọn mức độ 4
với lí do là dễ học và dễ tiếp thu; có 17% số HS chọn mức độ 5 với lí do là phù hợp
với bản thân; có 12% số HS đều chọn mức độ 5 với lí do là do gia đình và bạn bè; có
56% số HS chọn mức độ 5 với lí do là được tư vấn, giáo dục về hướng nghiệp và
phân luồng. Điều này đã khẳng định hiệu quả mà hoạt động hướng nghiệp và phân
luồng đem lại cho HS quan trọng như thế nào?
48
- Khi được hỏi về những thông tin cần thiết về ngành nghề lựa chọn của HS thí
có 30% số HS cho rằng biết rất rõ; có 37% số HS cho rằng biết rõ; có 21% số HS là
biết sơ sài và có tới 12% số HS cho rằng không hề biết và cũng không quan tâm tới
những thông tin và yêu cầu của ngành nghề trong tương lai
- Khi được hỏi về những điểm nổi trội của bản thân phù hợp nhất với ngành
nghề lựa chọn thì đa số các em đều tự nhận thấy bản thân có nhiều điểm nổi trội phù
hợp và tập trung vào các điểm như: có ngoại hình tốt, có khả năng giao tiếp và ngoại
ngữ tốt; có sức khỏe và tư duy tốt
- Khi được hỏi về từ đâu mà em có thông tin về ngành nghề được chọn thì có
tới 460/500 HS chiếm 92% cho rằng đã lấy thông tin từ nhiều hình thức khác nhau, trong
đó điển hình là từ người thân trong gia đình, qua các môn học chính khóa, qua các buổi
tư vấn về hướng nghiệp và phân luồng do nhà trường tổ chức; số còn lại chiếm 8% là lấy
thông tin từ một số hình thức trên và qua truyền hình, báo, đài, internet.
- Khi được hỏi về mức độ tin tưởng và ngành nghề đã lựa chọn thì có 125/500
HS chiếm 25% cho rằng hoàn toàn tin tưởng vào sự lựa chọn đó; có 36% số HS cho
rằng chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này học xong không xin được việc hoặc không phù
hợp với bản thân nữa; trong khi đó có 155/500HS chiếm 31% thì đắn đo, phân vân
chưa biết trả lời như thế nào và có tới 40/500 HS chiếm 8% cho rằng không hề tin
tưởng vào sự lựa chọn đó.
- Có 100% số HS cho rằng đã từng tham gia các buổi tư vấn HN&PL cho HS
do nhà trường tổ chức, các chương trình học nghề phổ thông cho bậc THCS, các buổi
tư vấn HN&PL tại trung tâm GDNN-GDTX huyện; không có HS nào được tham gia
các chương trình tư vấn hướng nghiệp của nước ngoài hay hình thức khác.
- Khi được hỏi về thái độ của giáo viên của nhà trường khi tham gia HN&PL
cho HS thì chỉ có 72,8% (364/500 HS) cho rằng giáo viên khi tham gia tư vấn
HN&PL cho HS có thái độ vui vẻ, nhiệt tình, giúp đỡ, chia sẻ; có 17% số HS cho
rằng giáo viên có thái độ nhiệt tình nhưng còn hay cáu bẳn, chưa thân thiệt; có 6,2%
số HS cho rằng thái độ của giáo viên là bình thường và có 4% số HS cho rằng giáo
viên có thái độ không nhiệt tình, gây khó dễ.
- Khi được hỏi về quyết định sự lựa chọn ngành nghề sau khi được tham gia
các chương trình giáo dục HN&PL do nhà trường tổ chức thì có 60,9% HS chọn
49
hướng tiếp tục học THPT để thi vào các trường CĐ, ĐH; có 12,7% HS chọn hướng
học nghề kết hợp học văn hóa; có 26,4% HS lựa chọn tham gia lao động sản xuất để
phụ giúp gia đình.
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Bảng 2.6: Thực trạng GV THCS tham gia hoạt động giáo dục HN&PL tại 06
trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ năm học 2017-2018
Số Số lớp 9 Số giáo Số giáo viên Số giáo viên
Năm học trường được viên tham được tập chưa được
được khảo sát gia khảo huấn về tập huấn về
khảo sát HN&PLHS HN&PLHS sát
2017-2018 06 12 44 (44%) 56 (56%) 100
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.6: Ta thấy thực trạng giáo viên của 06 trường THCS trên địa bàn
huyện Cẩm Khê chưa được tập huấn về HN&PL còn tương đối nhiều (56%). Số còn lại
tiếp cận với lý luận HN&PL qua sự truyền đạt của nhà trường, đồng nghiệp và sách,
báo,...chứ chưa được tham gia một chương trình tập huấn về HN&PL nào do các cấp
quản lý tổ chức. Từ thực trạng trên, tác giả nhận định công tác bồi dưỡng, đào tạo chuyên
môn về giáo dục HN&PL cho HS là một yêu cầu cấp thiết và khách quan. Qua đó, giúp
cho công tác quản lý hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường được thuận lợi và
có căn cứ, nâng cao hiệu quả giáo dục HN&PL cho HS.
2.3.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng,
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh của cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên
2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về mục tiêu,
nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 và 2 (phụ
lục 2) để trưng cầu ý kiến
50
Bảng 2.7: Nhận thức của CBQLGD và GV
về mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh
Mức độ đánh giá
Không Mục tiêu của hoạt động Rất đồng Đồng Phân STT đồng giáo dục HN&PLHS ý ý vân ý
SL % SL % SL % SL %
Giúp HS định hướng được
nghề nghiệp trong tương lai
bằng cách lựa chọn theo các
luồng đi phù hợp (THPT,
TTGDTX, TTDN, LĐSX), 36 32 57 51 19 17 0 0
1 từ đó bản thân tích cực phát
huy khả năng tư duy, sáng
tạo của mình để phục vụ cho
quá trình học tập và làm việc
Giúp HS có được những
thông tin bổ ích về thị trường 57 50,8 47 42 8 7,2 0 0 2 lao động, triển vọng của các
ngành nghề trong xã hội
Giúp tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ sở giáo dục với
các đơn vị sử dụng lao động,
3 các trung tâm đào tạo ngắn 30 27 25 22 57 51 0 0
hạn để đáp ứng được sự phù
hợp giữa đào tạo và sử dụng
lao động
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
51
Qua Bảng 2.7 chúng ta thấy: 100% đội ngũ CBQL và GV đều nhận thức rõ
được mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PL cho HS hiện nay ở những mức độ
khác nhau. Trong đó, mục tiêu thứ 2 được quan tâm nhiều nhất với 50,8% và có 51%
còn phân vân với mục tiêu thứ 3. Qua đây có thể khẳng định cần phải tuyên truyền
nâng cao nhận thức về mục tiêu của hoạt động giáo dục HN&PLHS cho đội ngũ
CBQL và GV trong thời gian tới.
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQLGD và GV về nhiệm vụ
của hoạt động GDHN&PLHS
Mức độ đánh giá
Nhiệm vụ hoạt động 1 2 3 4 5 STT giáo dục HN&PLHS
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Định hướng nghề nghiệp 3 02 41 37 68 61 0 0 0 0
0 0 0 0 Tư vấn nghề nghiệp 15 07 39 35 65 58 2
Tuyển chọn nghề 12 12 34 30 27 23 22 20 17 15 3
Thích ứng nghề nghiệp 0 0 7 06 57 52 27 23 21 19 4
Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.8 chúng ta thấy: Nhiệm vụ thứ nhất được đội ngũ CBQL và GV
đánh giá là có mức độ quan trọng nhất với 61%, cùng với đó có 12% ý kiến nhiệm vụ
thứ 3 có mức độ thấp nhất. Qua đây, tác giả nhận định nhận thức của đội ngũ CBQL
và GV giữa các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục HN&PLHS chưa đồng đều. trong
thời gian tới cần bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
các nhiệm vụ của hoạt động này trên địa bàn.
2.3.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về ý nghĩa,
nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Để có thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 và 4 (phụ lục 2)
để trưng cầu ý kiến
52
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQLGD và GV
về ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ đánh giá
Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS
SL % SL % SL % SL %
Ý nghĩa giáo dục: HN&PL là
công việc điều chỉnh động cơ
chọn ngành, nghề của HS, 1 58 52 41 37 13 11 0 0 điều chỉnh hứng thú nghề
nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động XH
Ý nghĩa kinh tế: Hoạt động
HN&PL giúp đồng bộ hóa đội
ngũ lao động nghề nghiệp, 2 48 43 36 32 28 25 0 0 phân bố lại lực lượng lao
động xã hội, chuyên môn hóa
tiềm năng lao động tuổi trẻ
Ý nghĩa chính trị: HN&PL
đang thực hiện đường lối
GD&ĐT của Đảng và Nhà 3 63 56 40 36 9 08 0 0
nước, thực hiện hóa đường lối giáo dục trong đời sống
xã hội
4 41 37 39 35 32 28 0 0
Ý nghĩa xã hội: HN&PL có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bổ lại lực lượng xã hội, tạo ra sự ổn định, phù hợp và
điều hòa các mối quan hệ xã hội do sự phù hợp đó
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
53
Qua Bảng 2.9 chúng ta thấy: Nhìn chung nhận thức của đội ngũ CBQL và GV
về ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS tương đối đồng đều. Tuy nhiên, ở ý
nghĩa thứ 2 và 4 mức độ phân vân còn chiếm tỉ lệ cao. Qua đây, tác giả nhận định cần
thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL và GV trên địa bàn về ý nghĩa của hoạt động này trong nhà trường.
Bảng 2.10: Nhận thức của CBQLGD và GV
về nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ đánh giá
Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS
SL % SL % SL % SL %
75 67 32 28 7 05 0 0
1
77 69 33 29 2 02 0 0 2
3 71 63 36 32 7 05 0 0
Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.10 chúng ta thấy: Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về nội
dung của hoạt động GDHN&PLHS rất đồng đều và đa số đều cho rằng sự cần thiết
của 4 nội dung trên trong hoạt động giáo dục HN&PLHS hiện nay. Qua đây, tác giả
nhận định các nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS hiện nay là rất phù hợp.
54
2.3.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 (phụ lục
2) để trưng cầu ý kiến
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQLGD và GV
về các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ đánh giá Hình thức tổ chức Không Rất Đồng Phân STT hoạt động giáo dục đồng đồng ý ý vân HN&PLHS ý
SL % SL % SL % SL %
Thông qua hoạt động sinh 91 80,7 18 16,2 3 3,1 0 0 1 hoạt hướng nghiệp
Thông qua các hoạt động
tham quan, ngoại khóa,
2 GDNGLL.., các phương tiện 86 77 21 19 5 04 0 0
thông tin đại chúng; gia đình,
các tổ chức XH
Thông qua dạy học các môn 3 78 69,5 22 19,5 12 11 0 0 văn hóa
Thông qua hoạt động giáo
4 dục nghề phổ thông và hoạt 88 78 22 20 2 02 0 0
động lao động sản xuất
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.11 chúng ta thấy: Đa số đều khẳng định 4 hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục HN&PLHS hiện nay đều rất phù hợp, tuy nhiên còn một số ít, đặc biệt
là có 11% ý kiến còn phân vân về hình thức tổ chức thứ 3. Qua đây, tác giả nhận định
cần phải đổi mới, thay đổi hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS qua dạy học các
55
môn học văn hóa sao cho phù hợp hơn và nhận được nhiều hơn ý kiến tích cực của
đội ngũ CBQL và GV.
2.3.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng, quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Để có những thông tin về vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 6 (phụ
lục 2) để phỏng phấn và trưng cầu ý kiến, nội dung câu hỏi như sau: Đồng chí hãy
đánh giá tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục
HN&PL học sinh? Ở đơn vị đồng chí đang công tác mức độ hoạt động này được tổ
chức như thế nào?
Kết quả thu được như sau:
- Có tới 100% ý kiến được hỏi đều cho rằng việc kiểm tra, đánh giá là rất quan
trọng trong hoạt động GDHN&PL học sinh
- Có trên 90% ý kiến trả lời việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN&PL cho
HS ở đơn vị được diễn ra thường xuyên và liên tục
- Số ý kiến còn lại 10% cho rằng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDHN&PL cho HS ở đơn vị có diễn ra nhưng không thường xuyên, bị ngắt quãng
Qua đây, tác giả nhận định việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
HN&PLHS còn một số đơn vị chưa quan tâm, chưa thực hiện. Cần phải có kế hoạch
quán triệt sao cho 100% đơn vị trên địa bàn thực hiện nghiêm túc trong thời gian tới.
2.3.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về nội dung
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 (phụ lục 2) để lấy thông tin, cụ thể:
56
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQLGD và GV về nội dung quản lý hoạt động giáo
dục HN&PL cho học sinh
Mức độ đánh giá
Rất đồng ý Đồng ý Phân vân STT Không đồng ý Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch hoạt
1 động giáo dục hướng nghiệp 110 98 2 02 0 0 0 0
và phân luồng học sinh
Tổ chức hoạt động giáo dục
73 65 22 20 17 15 0 0 2
hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Chỉ đạo triển khai thực hiện
kế hoạch hoạt động giáo dục 86 77 26 23 0 0 0 0 3 hướng nghiệp và phân luồng
học sinh
Chỉ đạo đổi mới phương pháp
và triển khai đa dạng hóa các
4 hình thức tổ chức hoạt động 56 50 22 20 34 30 0 0
giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục 5 62 55 39 35 11 10 0 0 hướng nghiệp và phân luồng
học sịnh
Tổ chức phối hợp giữa các
6 49 44 27 24 36 32 0 0
lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.12 chúng ta thấy: Ở các nội dung thứ 2, 4,5,6 còn nhiều ý kiến
phân vân, đặc biệt lag nội dung thứ 4 và thứ 6 chiếm đến trên 30% ý kiến còn phân
57
vân, đây có thể coi là những tồn tại tương đối lớn, từ đó có thể khẳng định các nội
dung này chưa được quan tâm đúng mức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Qua đây,
tác giả nhận định trong thời gian tới các cấp, cá ngành liên quan cần có sự phối hợp
trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung
quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho HS tại tất cả các trường THCS trên địa bàn.
2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh
Để đánh giá về thực trạng hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động
HN&PL cho HS trong các nhà trường THCS, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 8 (phụ
lục 2) để xin ý kiến các đ/c CBQLGD và GV, kết quả như sau:
Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện các nhiệm vụ
của hoạt động GDHN&PLHS
STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Không thực hiện
1 Định hướng nghề nghiệp Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL % 50 56 SL % 25 28 SL % 25 28
2 Tư vấn nghề nghiệp 45 40 67 60 0 0
3 Tuyển chọn nghề 17 15 45 40 50 45
4 Thích ứng nghề nghiệp 39 35 73 65 0 0
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.13 chúng ta thấy: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động
giáo dục HN&PL cho HS chưa đạt, còn trên 50% số đơn vị được khảo sát cho thấy
chưa thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ này, đặc biệt có 25% và 45% ý kiến đánh
giá là không thực hiện các nhiệm vụ thứ nhất và thứ 3. Qua đây, tác giả nhận định
đây là điêm tồn tại rất lớn cần phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới, Làm
được như vậy thì hiệu quả hoạt động GDHN&PLHS mới được cải thiện.
58
2.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến của CBQLGD
và GV về hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PL cho HS, kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.14: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung
của hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ thực hiện
STT Thường xuyên Không thực hiện Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS Chưa thường xuyên
SL % SL % SL %
1 84 75 17 15 11 10
2 67 60 34 30 11 10
3 51 45 39 35 22 20 Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.14 chúng ta nhận thấy: Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục
HN&PLHS bước đầu đã có sự quan tâm, tuy nhiên vẫn còn một số ít ý kiến cho rằng
vẫn không thực hiện 3 nội dung này trong các nhà trường. Tác giả nhận định đây là
một hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để cung cấp cho học sinh đủ kiến thức,
kỹ năng về hướng nghiệp trước khi lựa chọn những luồng đi phù hợp trong tương lai.
2.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c
CBQLGD và GV về thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục hoạt động
GDHN&PL cho học sinh trong các nhà trường THCS trên địa bàn
59
Bảng 2.15: Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS
Thường xuyên Không thực hiện STT Các hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL % SL % SL %
Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng 84 65 28 25 0 0 1 nghiệp
Thông qua các hoạt động tham quan,
ngoại khóa, GDNGLL.., các phương 28 25 62 55 22 20 2 tiện thông tin đại chúng; gia đình, các
tổ chức XH
3 Thông qua dạy học các môn văn hóa 112 100 0 0 0 0
Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ 4 112 100 0 0 0 0 thông và hoạt động lao động sản xuất
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.15 chúng ta thấy: Hình thức thứ 2 có đến 55% ý kiến cho rằng
chưa thường xuyên sử dụng và 20% ý kiến cho rằng không thực hiện trong quá trình
giáo dục HN&PLHS. Qua đó cho thấy trong thời gian tới cần phải tăng cường sử
dụng hiệu quả hơn nữa các hình thức trên, đặc biệt là hình thức thứ 2 để học sinh nắm
được thông tin các ngành nghề thông qua hoạt động tham quan, ngoại khóa .....
2.5. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ
2.5.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh
Để có những thông tin về thực trạng nội dung quản lý hoạt động GDHN&PL
cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi đã sử câu
hỏi số 11 và 12 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV về mức độ
và hiệu quả thực hiện
60
Bảng 2.16: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung
quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ thực hiện
Chưa Nội dung quản lý hoạt động Thường Không STT thường giáo dục HN&PLHS xuyên thực hiện xuyên
SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục 103 92 9 08 0 0 1 hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Tổ chức hoạt động giáo dục hướng 67 60 34 30 11 10 2 nghiệp và phân luồng học sinh
Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch
3 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 51 45 39 35 22 20
phân luồng học sinh
Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển
khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức 84 75 28 25 0 0 4 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
5 động giáo dục hướng nghiệp và phân 98 88 14 12 0 0
luồng học sịnh
Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường tham gia 6 38 34 56 50 18 16 hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.16 chúng ta thấy: Các nội dung quản lý hoạt động giáo dục
HN&PLHS đã được quan tâm ở mức độ tương đối cao, tuy nhiên vẫn còn một số nội
dung chưa có sự quan tâm đúng mức, còn một số ý kiến cho rằng không thực hiện ở
nội dung thứ 2, thứ 3 và thứ 6. Qua đó cho thấy trong thời gian tới cần phải có kế
hoạch thực hiện các nội dung quản lý hoạt động GDHN&PLHS được đồng bộ và đầy
đủ hơn.
61
Bảng 2.17: Thực trạng hiệu quả thực hiện
các nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
STT Tốt Khá Yếu Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Mức độ hiệu quả Trung bình SL % SL % SL % SL %
81 72 20 18 11 10 0 0 1
50 45 34 30 17 15 11 10 2
61 55 34 19 17 15 0 0 3
56 50 34 30 17 15 5 05 4
91 81 10 09 11 10 0 0 5
50 45 45 40 17 15 0 0 6
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.17 chúng ta thấy: Hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động giáo dục HN&PLHS khá cao và đồng đều, tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho
rằng hiệu quả thực hiện của đơn vị mình còn ở mức Trung bình và Yếu. Qua đây, tác
giả nhận định trong thời gian tới cần phải có những giải pháp tích cực để nâng cao
hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS trong nhà
trường trên địa bàn.
2.5.2. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh
Để có những thông tin về thực trạng phương pháp quản lý hoạt động
GDHN&PL cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi
62
đã sử câu hỏi số 13 và 14 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV về
mức độ và hiệu quả thực hiện:
Bảng 2.18: Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp
quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ thực hiện
STT Thường xuyên Không thực hiện Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Chưa thường xuyên
SL % SL % SL %
Phương pháp tổ chức-hành chính 1 112 100 0 0 0 0
Phương pháp tâm lý - giáo dục 2 73 65 39 35 0 0
Phương pháp kinh tế 3 28 25 50 45 34 30
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua Bảng 2.18 chúng ta thấy: Đa số ý kiến cho rằng trong quá trình quản lý
hoạt động giáo dục HN&PLHS đã sử dụng 3 phương pháp trên để quản lý, tuy nhiên
chưa đồng đều, đặc biệt là phương pháp kinh tế có tới 75% ý kiến đánh giá là chưa
thường xuyên hoặc không thực hiện. Qua đây, tác giả nhận định dùng phương pháp
kinh tế để quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS chưa được chú trọng và áp dụng,
trong thời gian tới nên có sự thay đổi và áp dụng phương pháp này vào quá trình quản
lý để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS.
Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp
quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ hiệu quả
Tốt Khá Yếu STT Trung bình Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
SL % SL % SL % SL %
Phương pháp tổ chức - hành chính 79 70 22 20 11 10 0 0 1
Phương pháp tâm lý - giáo dục 61 55 34 30 17 15 0 0 2
Phương pháp kinh tế 45 40 39 35 17 15 11 10 3
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
63
Qua Bảng 2.19 chúng ta thấy: Phương pháp thứ nhất có đa số ý kiến đánh giá
có hiệu quả thực hiện cao nhất, tuy nhieenvaanx còn một số ít ý kiến cho rằng việc
thực hiện các phương pháp trên còn ở mức độ Trung bình và Yếu. Tác giả nhận định
trong thời gian tới cần có kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng, chỉ đạo tổ chức thực hiện
các phương pháp quản lý này được hiệu quả hơn.
2.6. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường trung
học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Để có những thông tin về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động GDHN&PL cho học sinh ở các trường THCS, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 15
(phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến các đ/c CBQLGD và GV
Bảng 2.20: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS
Mức độ ảnh hưởng
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Tổng điểm Thứ bậc Số lượng 4 3 2 1 5
1 Yếu tổ khách quan: Sự phát triển
của Khoa học - Công nghệ; cơ chế,
chính sách quản lý của Nhà nước 0 0 14 40 58 492 2
và ngành GD&ĐT, hệ tư tưởng cổ
hủ, lạc hậu của PHHS
2 Yếu tổ chủ quan: Uy tín, văn hóa
truyền thống nhà trường; môi
trường sư phạm; trình độ nhận 0 0 12 39 61 500 1
thức của CBQLGD, GV, HS,
PHHS,...
Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như trong Bảng 2.6:
- Có mức độ ảnh hưởng nhất đó là yếu tổ chủ quan với 500 điểm.
- Có mức độ ảnh hưởng thứ hai đó là yếu tố khách quan với 492 điểm
64
Qua đây, tác giả nhận định yếu tố chủ quan có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc quản lý hoạt động GDHN&PL học sinh, tuy nhiên không nên xem nhẹ yếu
tố khách quan mà chúng ta cần điều chỉnh mức độ ảnh hưởng của 2 yêu tố này sao
cho hài hòa.
2.7. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng về nhận thức, quá trình tổ chức
và quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS của 06 trường THCS trên địa bàn với 12
CBQLGD, 100 giáo viên, 500 em học sinh lớp 9, 500 phụ huynh học sinh tại thời
điểm Học kỳ II năm học 2017-2018 (tháng 1- tháng 4/2018), chúng tôi xin đánh giá
chung như sau:
2.7.1. Về nhận thức
- Đối với CBQLGD và GV: Đa số CBQLGD và GV có nhận thức đúng đắn về
mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa, nội dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PL
cho học sinh, tuy nhiên mức độ nhận thức chưa cao, xét ở mức độ nào đó thì bước đầu
đảm bảo yêu cầu. Một số CBQL và GV còn nhận thức chưa đúng với ý đồ của hoạt động
GDHN&PL cho HS, do đó hiệu quả của hoạt động này trong đơn vị còn hạn chế
- Đối với học sinh: Phần lớn các em học sinh còn thiếu thông tin trong việc lựa
chọn ngành nghề, chưa chủ động trong việc tìm hiểu và cập nhật thông tin. Một bộ
phận nhỏ học sinh còn phụ thuộc vào gia đình chưa có nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của hoạt động GDHN&PL mà nhà trường tổ chức
2.7.2. Về quá trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh
Nhìn chung việc tổ chức các hoạt động GDHN&PL cho học sinh trong các nhà
trường trên địa bàn cơ bản là theo quy định. Nhưng chất lượng thì chưa cao, thiếu đầu
tư về đội ngũ, CSVC, một số đơn vị chưa chú trọng đến hoạt động này mà chỉ tập
trung vào hoạt động dạy và học. Hoạt động GDHN&PL chưa được tổ chức một cách
thường xuyên và chưa đảm bảo về quy mô theo đúng ý nghĩa của nó. Một bộ phận
không nhỏ CBQLGD và GV còn thiếu kiến thức, thiếu chuyên môn nghiệp vụ về lý
luận GDHN&PL, dẫn đến thiếu tự tin, thiếu chủ động trong việc xác định mục tiêu,
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,.....kiểm tra, đánh giá.
65
2.7.3. Về quản lý hoạt dộng giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Công tác quản lý hoạt động GDHN&PLHS ở nhiều nhà trường đã được quan
tâm nhưng chưa phát huy được vai trò chủ đạo, chỉ đạo hoạt động này cùng với các
hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Hay nói cách khác là chủ thể quản lý còn
xem nhẹ vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong việc định hướng ngành nghề tương
lai cho các em sau này. Các phương pháp trong quản lý đã được CBQLGD sử dụng
nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn
Tóm lại, hoạt động GDHN&PL cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã được tổ chức thực hiện theo quy định của Bộ
GD&ĐT, cơ bản đã đảm bảo các yêu cầu hoạt động. Qua đó giáo dục học sinh bước
đầu có sự quan tâm, có nhận thức đúng đắn về hướng nghiệp và phân luồng. Từ đó các
em có những lựa chọn ban đầu về ngành nghề sau này. Qua khảo sát thực tế chúng tôi
nhận thấy yếu tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động GDHN&PL cho học sinh THCS
hiện nay trên địa bàn đó là cơ sở vật chất, kinh tế, trình độ của CBQLGD, của GV, nhận
thức của HS, phụ huynh học sinh và sự phát triển các ngành nghề của địa phương còn
thiếu sự đa dạng, thiếu sự bền vững và năng suất lao động chưa đảm bảo
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã khái quát về địa bàn nghiên cứu, đồng thời tiến
hành khảo sát thực trạng theo các nội dung mang tính lý luận tại chương 1. Từ lý luận
đến thực tiễn chúng ta nhận thấy, nếu tổ chức quản lí tốt hoạt động GDHN&PLHS sẽ
giúp cho các cơ sở giáo dục xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý và bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ cán bộ, GV có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành các
nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp; tạo ra sự thống nhất ý chí trên con đường đi tới
mục tiêu giáo dục hướng nghiệp giữa những người làm nhiệm vụ quản lí với các tác
nhân hướng nghiệp và HS phổ thông cấp trung học; hỗ trợ và tạo động lực cho các
tác nhân tham gia giáo dục hướng nghiệp, đồng thời khuyến khích mọi người phát
huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông qua việc thực hiện các chế độ
và chính sách khen thưởng hợp lí; huy động, phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa
các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục hướng nghiệp, tạo nên
66
sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông
cấp trung học; thường xuyên thu thập được các thông tin về mức độ thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp của các cơ sở giáo dục, các cá nhân và các bộ
phận ở cơ sở giáo dục để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Nhờ đó, “con tàu” hướng nghiệp và phân luồng học sinh được đảm bảo luôn đi đúng
“đường ray” để tới đích. Tóm lại, thực hiện quản lí hoạt động GDHN&PLHS một
cách có chủ đích, khoa học, đầy đủ, nghiêm túc và hợp lý sẽ làm cho mục tiêu, nhiệm
vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp được hiện thực hóa trong thực tiễn và đem lại
lợi ích thiết thực cho HS, gia đình HS và xã hội.
Qua khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động HN&PL cho học sinh các trường
THCS trên địa bàn, tác giả đã thu được một số kết quả sau:
- Ưu điểm: Hoạt động giáo dục HN&PL cũng như quản lý hoạt động này trong
các nhà trường bước đầu đã được các cấp, các ngành đặc biệt là ngành GD&ĐT quan
tâm, đồng thời cũng nhận được sự phản hồi tích cực của một bộ phận không nhỏ học
sinh, CBQL, giáo viên và phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động
giáo dục HN&PL cho học sinh THCS hiện nay; kết quả hoạt động GDHN&PLHS
qua các năm đã được cải thiện, số lượng học sinh lựa chọn học nghề phổ thông hoặc
tha gia học tại trung tâm GDNN-GDTX ngày càng tăng giảm tải một sô lượng tương
đối lớn học sinh đăng ký vào các trường THPT; cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu
về giáo dục hướng nghiệp thường xuyên được bổ sung, cập nhật và nghiên cứu; ý
nghĩa hoạt động GDHN&PLHS đã được các trường THCS và bước đầu có một số
trường tiểu học trên địa bàn quan tâm.
- Hạn chế: Nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động GDHN&PLHS
đã được quan tâm nhưng còn ở mức độ nông cạn, chưa có chiều sâu đặc biệt là ở học
sinh và phụ huynh học sinh; kết quả phân luồng sau hướng nghiệp được cải thiện
nhưng chưa rõ ràng, còn mờ nhạt, hiện tượng học sinh học nghề, học tại trung tâm
GDNN-GDTX còn mang tính bắt buộc do gia đình, do học lực và hạnh kiểm kém chứ
chưa xuất phát từ nhận thức của các em; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được cải
thiện nhưng chưa thỏa đáng thiếu tính bền vững và khoa học.
67
Kết quả khảo sát đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể, toàn diện về bức tranh
thực trạng hoạt động GDHN&PL, quản lý hoạt động GDHN&PL tại các trường
THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và hiện tại. Bức tranh đã chỉ
ra rằng, hoạt động GDHN&PL cho HS, quản lý hoạt động này trong các nhà trường
THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ có những ưu điểm đáng khích lệ, có những hạn
chế cần khắc phục,...Ngoài ra, bức tranh còn hiện rõ học sinh có nhu cầu và khát khao
có được cuộc sống tốt đẹp, thoát ly khỏi cảnh nhà nông như bố mẹ của các em đang
làm, phần lớn các em mong muốn tiếp tục được học THPT sau khi tốt nghiệp THCS,
rồi thi vào các trường ĐH, CĐ để có bằng cấp, có ngành nghề được đào tạo cơ bản và
các em coi đó là chìa khóa của sự thành công, là con đường để đi đến đích như các
em từng khao khát. Từ những hình ảnh hiện lên trong bức tranh, với cương vị là
những nhà giáo dục, những người chèo lái con thuyền tri thức trở những nhân cách
đang hình thành và phát triển của đất nước đến bến bờ của sự thành công, sự phát
triển toàn diện của một nhân cách trong thời kỳ mới, thời kỳ định hướng CNXH và
tiến tới CNCS. Chúng ta đang thiếu đi sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
GDHN&PL cho HS. Chúng ta chưa đặt hoạt động GDHN&PL vào một vị trí xứng
đáng trong môi trường giáo dục nói chung. Đó là những tồn tại, hạn chế mà chúng ta
cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp khắc phục càng sơm càng tốt để thúc đẩy
hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt động GDHN&PLHS được tổ chức có hiệu
quả, chất lượng, rộng rãi và đồng đều.
- Những tồn tại và hạn chế của thực trạng nói trên là cơ sở thực tiễn để đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh các
trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới được đề cập tại
chương 3.
68
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
VÀ PHÂN LUỒNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải hướng vào thực hiện
có hiệu quả hoạt động giáo dục HN&PLHS các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN&PL
cho học sinh các trường THCS phải thể hiện sự đồng bộ của các khâu trong quá trình
tổ chức, thực hiện: Từ việc nâng cao nhận thức cho CBQLGD và GV về lý luận
hướng nghiệp và phân luồng, cách thức tổ chức,.... và yêu cầu đặt ra đối
với CBQLGD, GV trong việc tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng tổ chức
hoạt động GDHN&PL cho học sinh THCS; xác định mục tiêu cụ thể cần truyền tải,
tư vấn cho học sinh trong mỗi chủ đề, mỗi bài học một cách phù hợp, linh hoạt; bồi
dưỡng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá học sinh sau mỗi
bài học về nhận thức của các em đến việc lựa chọn ngành nghề. Sự đồng bộ trong các
biện pháp đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống, xác định được mức độ và tầm quan
trọng của các thành tố tham gia để quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh hiệu
đạt quả cao nhất.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý hoạt
động GDHN&PL cho HS các trường THCS trên địa bàn. Việc đề xuất các biện pháp
phải phù hợp với điều kiện thực tế tại các trường THCS và khắc phục được tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDHN&PL cho HS. Các biện pháp phải cụ
thể hóa được mục tiêu, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về hướng nghiệp
và phân luồng. Có như vậy các biện pháp được đề xuất mới phù hợp với yêu cầu đặt
69
ra để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó, nhận được sự đồng tình của CBQLGD,
GV, HS và toàn xã hội.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với yêu cầu thực tế, điều kiện, hoàn cảnh
thực tế tại các trường THCS và phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Khi xây
dựng các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học, dễ thực hiện, dễ triển khai
trên diện rộng, phải được khảo nghiệm để có căn cứ thực tế khách quan, có khả năng
thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Đây là nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất một biện pháp quản lý mới. Biện
pháp quản lý mới phải được xây dựng trên nền tảng của những biện pháp cũ, có chọn
lọc để tiếp tục phát triển, tránh tình trạng thay thế biện pháp cũ bằng biện pháp mới
hoàn toàn và đột ngột.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân
luồng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và các
lực lượng liên đới
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
- Giúp các lực lượng liên đới có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của
hoạt động HN&PL, hiểu rõ vai trò của hoạt động GDHN&PL đối với sự phát triển
chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội và giáo dục của mỗi quốc gia. Đồng thời giúp các
lực lượng xã hội hiểu rõ hơn về khái niệm hướng nghiệp là gì? phân luồng là gì? nội
dung và các hình thức của hoạt động này là gì? từ đó họ có nhận thức đúng đắn dẫn
đến hành động cụ thể giúp hoạt động giáo dục HN&PLHS đảm bảo hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
- Nâng cao nhận thức về lý luận của hoạt động giáo dục HN&PLHS, quản lý
hoạt động này đối với đội ngũ CBQLGD, giáo viên.
- Nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL đối với HS.
70
- Nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL đối với các lực lượng xã hội:
Phụ huynh học sinh, các tổ chức chính trị-xã hội,...
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường
- Tuyên truyền đối với đội ngũ CBQLGD và GV cần bồi dưỡng nâng cao kiến
thức lý luận và kiến thức thực tiễn về hoạt động GDHN&PLHS.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL cho học sinh và
gia đình học sinh; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa gia đình với nhà trường trong việc
tổ chức hoạt động GDHN&PL cho học sinh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN&PL toàn xã hội.
3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sinh, gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
- Xây dựng được hệ thống quản lý hoạt động GDHN&PLHS từ trung ương
đến cơ sở đảm bảo bền vững, phân cấp và trách nhiệm quản lý rõ ràng, đồng bộ
- Xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp, phát triển đội ngũ ngày càng
hoàn thiện đảm bảo các yêu cầu thực tiễn về giáo dục HN&PL hiện nay.
- Động viên, khuyến khích học sinh đăng ký học nghề và đảm bảo công ăn
việc làm khi học xong. Tạo động lực cho số ít học sinh học kém, học sinh hư có cơ
hội được tiếp tục học nâng cao, trang bị những kiến thức về ngành nghề cơ bản để
tham gia lao động sản xuất hòa nhập cùng cộng đồng.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
- Cần thống nhất cơ chế quản lý đào tạo nghề về một mối, phân cấp quản lý rõ
ràng, đầu tư phát triển hệ thống trung tâm GDNN-GDTX có chất lượng.
- Chủ thể quản lý cần đổi mới biện pháp quản lý hoạt động HN&PL một cách
khoa học, dân chủ, phù hợp và thống nhất hài hòa giữa các lợi ích.
- Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương, dự
báo các ngành nghề đang phát triển, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, công ty về
địa phương.
- Tăng cường xây dựng chính sách hỗ trợ ban đầu cho học sinh về cơ chế
tuyển sinh, chi phí học tập. Thu hút những học sinh nghèo, khó khăn vào học tại các
trường nghề, cam kết đảm bảo việc làm sau khi học sinh tốt nghiệp nghề
71
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
- Cần thống nhất cơ chế quản lý công tác đào tạo nghề về một mối: Những
chương trình đào tạo nghề từ 01 năm trở lên thì do Bộ GD&ĐT quản lý; Những
chương trình đào tạo nghề ngắn hạn dưới 01 năm thì giao cho Bộ LĐ-TB&XH quản
lý. Tránh trường hợp một đầu nhưng đội nhiều mũ, khi xảy ra những việc không hay
hoặc những hạn chế yếu kém thì không cơ quan nào chịu trách nhiệm. Việc phân cấp
quản lý rõ ràng sẽ thúc đẩy cơ quan, đơn vị chủ động trong mọi công việc, đễ xin ý
kiến chỉ đạo, dễ báo cáo.
- Hiện nay, công tác quản lý hoạt động GDHN&PL trong các nhà trường đã
được thực hiện nhưng thiếu đồng bộ và thống nhất. Nhà trường chỉ coi trọng hoạt
động giáo dục kiến thức các môn học cho học sinh và xem nhẹ hoạt động hướng
nghiệp, định hướng cho các em biết đánh giá, cân đo đong đếm rồi lựa chọn ngành
nghề phù hợp với bản thân và thực tiễn xã hội. CBQLGD và GV cần phải xác định
nhiệm vụ của hoạt động GDHN&PL cho học sinh quan trọng như nhiệm vụ dạy học.
Phải xác định để giáo dục hoạt động HN&PL hiệu quả thì phải đảm bảo những yêu
cầu như thế nào? CBQLGD phải chỉ đạo GV thực hiện các nhiệm vụ GDHN&PL
đúng theo quy định, chú trọng đổi mới hình thức tổ chức linh hoạt, khoa học và phù
hợp,....để kích thích hứng thú của học sinh tham gia hoạt động GDHN&PL của mình.
- Việc khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương sẽ
tạo niềm tin cho người học nghề sau khi học xong sẽ có việc làm ngay. Chính quyền
địa phương cần có chính sách mở cửa tạo điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều
kiện về mặt bằng đất đai,...để thu hút các doanh nghiệp, các công ty đầu tư tại địa
phương, tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động, thúc đẩy sản xuất và phải hợp
đồng với họ ngay từ đầu về chính sách thu hút ngồn nhân lực đã qua đào tạo ngắn hạn
tại các trung tâm dạy nghề của địa phương.
- Cần có chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính, chi phí học tập ban đầu và cả quá
trình học tập để khuyến khích cho học sinh nghèo, khó khăn vào học tại các trường
nghề, các trung tâm GDNN-GDTX, các trường TCCN; Tạo cơ hội cho những học
sinh đã tốt nghiệp tại các trường dạy nghề có cơ hội được học liên thông lên trung
câp, CĐ và ĐH theo lĩnh vực ngành nghề phù hợp để nâng cao tay nghề. Các doanh
nghiệp và cơ sở đào tạo phải gắn liền với nhau, phải cam kết với nhau về chất lượng
72
đào tạo đến chất lượng nguồn nhân lực, cam kết về cơ hội việc làm sau khi học sinh
tốt nghiệp nghề.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
- Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đang tham gia giảng dạy,
giúp họ biết vận dụng và lồng ghép linh hoạt các nội dung GDHN&PL vào nội
dung từng môn học.
- Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp thực hiện chức năng tư vấn hướng nghiệp
và phân luồng cho học sinh
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Phổ biến và thông qua tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ngành
nghề cơ bản cho CBQLGD và giáo viên thường xuyên, định kỳ
- Cung cấp kiến thức, thông tin về nghề, ưu tiên các nghề mới và có khả năng
phát triển trong tương lai
- Thống nhất biện pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDHN&PLHS
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp quản lý hoạt động GDHN&PL từ
Trung ương đến địa phương, thúc đẩy việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động tư vấn
nghề cho học sinh THCS, giúp các em định hướng việc lựa chọn ngành nghề tương lai.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên thực hiện chức năng tư vấn hướng nghiệp và
phân luồng đảm bảo chất lượng, số lượng, trình độ và chuyên nghiệp
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách
hoạt động hướng nghiệp và phân luồng ở các trường phổ thông; các trung tâm kĩ
thuật-hướng nghiệp; trung tâm GDNN-GDTX.
- Các cấp quản lý giáo dục cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
GDHN&PL, cách thức lập kế hoạch cá nhân, lựa chọn hình thức tổ chức phong phú,
khoa học cho đội ngũ CBQLGD cấp dưới và giáo viên.
- Tăng cường các hội nghị giao lưu học hỏi kinh nghiệm cho CBQLGD và GV
với các địa phương thực hiện tốt hoạt động này, mời các chuyên gia về GDHN&PL
chia sẻ, truyền đạt kinh nghiệm.
73
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
- Đảm bảo các điều kiện tốt nhất để thực hiện tốt kế hoạch GDHN&PLHS.
- Khích lệ tinh thần và động viên các lực lượng tích cực tham gia hoạt động
GDHN&PL cho HS.
- Đảm bảo cho hoạt động GDHN&PL cho HS được diễn ra liên tục, thường
xuyên theo kế hoạch năm học.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Tuyên truyền, vận động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động
GDHN&PL cho HS
- Huy động nguồn kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho hoạt
động GDHN&PL: Từ ngân sách nhà nước, từ việc xã hội hóa giáo dục, kêu gọi sự hỗ
trợ của các doanh nghiệp trên địa bàn
- Xây dựng kế hoạch bổ sung, tu sửa hoặc thay thế CSVS, trang thiết bị kém
chất lượng, mua bổ sung tài liệu về GDHN&PL cho GV và HS tham khảo
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường
- Trích kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho đơn vị hàng năm
- Xã hội hóa nguồn kinh phí từ phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp trên địa
bàn, những người con quê hương thành đạt trên mọi miền Tổ quốc
- Mua tài liệu tham khảo, hướng dẫn về GDHN và PL cho GV và HS
- Trang bị máy tính, mạng internet để GV và HS dễ dàng cập nhật thông tin về
ngành nghề cần thiết
- Cấp kinh phí hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về hướng
nghiệp và phân luồng học sinh
- Thường xuyên tổ chức cho GV và HS tham gia các buổi dã ngoại, tham quan
thực tế tại các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn, giúp các em dần
tiếp cận và hứng thú với nghề
74
3.2.5. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng phù
hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa
- Trên cơ sở xây dựng kế hoạch, tập thể nhà trường xác định được các công
việc cần làm để thực hiện có hiệu quả kế hoạch đó trong suốt năm học.
- Xác định được các yêu cầu cụ thể đối với từng nhiệm vụ trong kế hoạch đã
được xây dựng, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho cá nhân, tập thể.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
- Tổ chức xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ chuyên môn về hoạt động
HN&PL cho HS đảm bảo các yêu cầu: Theo kế hoạch chung của nhà trường và đảm
bảo mục tiêu giáo dục chung
- Xây dựng các hình thức và tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN&PL
học sinh đối với giáo viên, học sinh
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường và giáo viên
- CBQLGD triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN&PL cho HS ngay
từ đầu năm học, phân công nhiệm vụ cho các giáo viên có đủ năng lực phụ trách công
tác kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp. Xây dựng quy chế thực hiện kế hoạch, cụ thể hóa,
chi tiết hóa nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân. Xây dựng định
hướng phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường để huy động họ tích cực, sẵn
sàng tham gia hoạt động GDHN&PL cho học sinh
- Công khai kế hoạch chung của nhà trường đối với giáo viên, học sinh,
phụ huynh học sinh và địa phương, báo cáo lãnh đạo cấp trên về quy trình thực
hiện hoạt động.
- Lập kế hoạch và công khai hóa kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nội dung và hồ
sơ đánh giá để giáo viên chủ động trong công việc
- BGH nhà trường cần xây dựng quy chế hoạt động, lấy đó làm căn cứ để đánh
giá, để điều chỉnh các hoạt động, làm thước đo để xếp thi đua, khen thưởng cho các
cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch, đồng thời nhắc nhở, kỷ luật
các cá nhân, tập thể vi phạm quy chế nhà trường
75
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
- Tạo ra tín hiệu tích cực và hứng thú cho học sinh và giáo viên tham gia hoạt
động giáo dục HN&PL do nhà trường tổ chức.
- Đảm bảo hoạt động GDHN&PLHS được diễn ra theo ý định ban đầu của nhà
trường và đạt hiệu quả mong muốn.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
- Nhà trường chỉ đạo tất cả giáo viên phải chủ động đổi mới nội dung hoạt
động và xây dựng thành một kế hoạch hoàn chỉnh dựa trên những tài liệu chính thống
về hoạt động GDHN&PL cho học sinh.
- Chỉ đạo giáo viên phối hợp, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt
động GDHN&PL, chú ý phát huy tính tích cực chủ động tìm tòi, tiếp cận thông tin
nghề nghiệp cho học sinh.
- Chỉ đạo đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá sao cho hiệu quả, tránh
kiểm tra, đánh giá cục bộ, phiến diện.
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo cá nhân và bộ phận tham gia xây dựng nội dung
GDHN&PLHS phải phù hợp với đặc điểm học sinh nhà trường và nhu cầu các em cần
tìm hiểu về ngành nghề. Đồng thời, cần được cụ thể hoá theo các nhóm đối tượng và cho
từng bộ phận triển khai, cụ thể:
+ Nội dung giáo dục hướng nghiệp qua các môn học văn hoá phải được tổ
chức bồi dưỡng, đào tạo cho toàn bộ giáo viên của nhà trường, đặc biệt là giáo viên
môn Công nghệ.
+ Nội dung giáo dục hướng nghiệp qua sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động
ngoại khoá phải được đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn và
các học sinh tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức các buổi giáo dục hướng
nghiệp, nên tổ chức thường xuyên và có sự tham gia của tất cả học sinh chứ không
chỉ riêng học sinh lớp 9, bởi học sinh nhà trường ngay từ lớp 6 đã bắt đầu có nhu cầu
định hướng chọn nghề. Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp nên được tổ chức dưới hình
76
thức tọa đàm theo các nội dung nhất định, tuy nhiên nên được chia thành các nhóm có
số lượng vừa phải để dễ quản lý và đánh giá.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá phải thường
xuyên, liên tục, hiệu quả nhằm mục đích điều chỉnh các nội dung, hình thức, quá trình
thực hiện hoạt động GDHN&PLHS: Kiểm tra, đánh giá hồ sơ của giáo viên; dự giờ
giáo viên; kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất; kiểm tra nhận thức của học sinh;
đánh giá theo quý, năm, tổng kết, giai đoạn; đánh giá trong, đánh giá ngoài,.....
3.2.7. Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng liên đới tham gia hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa
- Tạo nên nguồn lực phong phú, sức mạnh tổng hợp nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động GDHN&PL cho học sinh.
- Liên kết và thống nhất giữa các lực lượng tham gia hoạt động
GDHN&PLHS.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp
- Tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, toàn thể nhân dân về ý nghĩa, vai trò
của hoạt động GDHN&PL đối với sự lựa chọn ngành nghề của học sinh
- Vận động, huy động phụ huynh học sinh và xã hội cùng tham gia các hoạt
động GDHN&PL cho học sinh trong nhà trường
- Tranh thủ huy động các nguồn lực, đặc biệt là kinh tế để phục vụ hoạt động
GDHN&PL cho học sinh
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp
- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường và giáo viên
- Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch chung, điều khiển mọi nhân tố
trong quá trình quản lý hoạt động GDHN&PL cho học sinh, chịu trách nhiệm trước
học sinh, phụ huynh học sinh và cấp trên quản lý về hiệu quả của hoạt động này. Chỉ
đạo tổ chức, theo dõi và tạo điều kiện giúp đỡ để giáo viên yên tâm tham gia các hoạt
động GDHN&PL cho HS.
- Giao quyền và trách nhiệm cho giáo viên có đủ năng lực phụ trách hoạt động
GDHN&PL cho HS, giáo viên đó có trách nhiệm thúc đẩy, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá hoạt động và báo cáo với Hiệu trưởng về kết quả chung của hoạt động.
- Đồng thời Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, tập
thể: Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
giáo viên dạy môn Công nghệ, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội,...
77
- Giáo viên chủ nhiệm: Là người gần gũi và thường xuyên tiếp xúc với học
sinh, có nhiệm vụ động viên, khuyến khích HS trong lớp tham gia các hoạt động
HN&PL của nhà trường, đồng thời giúp cho nhà trường cùng với giáo viên bộ môn
tổng hợp đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
- Giáo viên bộ môn là người trực tiếp cung cấp và truyền tải kiến thức môn
học cho HS, thông qua những giờ học có thể cung cấp về tâm tư, nguyện vọng, tâm
sinh lý của từng học sinh về môn học của mình. Thông qua đó giúp nhà trường có thể
tổng hợp và phân luồng học sinh theo từng lĩnh vực cụ thể thông qua từng môn học
của từng thầy, cô giáo bộ môn.
- Giáo viên dạy môn công nghệ, cán bộ phụ trách chính công tác giáo dục
HN&PLHS có trách nhiệm truyền tải cho học sinh những kiến thức, yêu cầu, đặc
điểm về từng ngành nghề, giúp học sinh tiếp cận và đánh giá khả năng, nhu cầu của
bản thân xem mình phù hợp với lĩnh vực ngành nghề nào thông qua môn học. Thông
qua môn học, giáo viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những thông tin khoa học kỹ
thật, công nghệ hướng dẫn học sinh liên hệ và gắn với lao động sản xuất trong đời
sống hàng ngày, để các em có thể tự tư duy, sáng tạo dựa trên những lý luận về khoa
học công nghệ mà giáo viên cung cấp.
- Đoàn thanh niên và công đoàn nhà trường là những tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thông qua các hoạt động sôi nổi, văn hóa,
văn nghệ, TDTT,...Các tổ chức này có trách nhiệm liên hệ với tổ chức quản lý cấp
trên theo ngành dọc cung cấp các thông tin cần thiết và mang tính thời sự về các
ngành nghề, hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp tham gia hoạt động
chia sẻ, tư vấn về hoạt động GDHN&PL cho HS
- Hội cha mẹ học sinh có trách nhiệm cung cấp thông tin của con em mình về
sở thích, nhu cầu, hạn chế, tâm sinh lý,,, cho nhà trường, ngoài ra có trách chia sẻ
công việc hiện tại của mình cho học sinh trong lớp, giải đáp các thắc mắc của học
sinh về nghề mà phụ huynh đó đang làm,...động viên, hướng dẫn giúp đỡ con em
mình trong việc định hướng lựa chọn ngành nghề tương lai.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đề xuất đều có tính độc lập riêng về mục đích, ý nghĩa, nội
dung và cách thức thực hiện. Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối liên hệ qua lại biện
chứng với nhau trong việc thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động GDHN&PL học
sinh. Trong mỗi điều kiện và thời điểm khác nhau mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan
trọng khác nhau, đôi khi biện pháp này là điều kiện để hỗ trợ, thực hiện biện pháp kia
78
và ngược lại. Chẳng hạn, nếu thực hiện tốt biện pháp thứ nhất "Tăng cường hoạt
động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng" thì sẽ huy động được
đông đảo các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động này (biện pháp 7) và tất yếu
là điều kiện để hỗ trợ thực hiện biện pháp thứ hai đó là "Đổi mới cơ chế hoạt động
quản lý giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động giáo dục hướng nghiệp
và phân luồng với thực tiễn", ngược lại khi thực hiện tốt biện pháp thứ 2 tức là đã tạo
dựng được niềm tin cho học sinh và toàn xã hội, từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động tuyên
truyền về GDHN&PL được dễ dàng và thuận lợi hơn, ngày càng thu hút được đông
đảo các lực lượng tham gia hoạt động GDHN&PL cho HS. Từ đó, sẽ dễ dàng huy
động nguồn lực trong xã hội tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thúc đẩy hiệu quả hoạt động GDHN&PL cho HS,,..Nói tóm lại, các
biện pháp đề xuất là một chuỗi các mắt xích trong toàn bộ hệ thống truyền tải hoạt
động GDHN&PL, mắt xích này vận động kéo theo mắt xích khác vận động. Trong
quá trình quản lý hoạt động GDHN&PLHS, tùy điều kiện của từng trường mà
CBQLGD và GV áp dụng các biện pháp sao cho phù hợp, linh hoạt, mềm dẻo, tránh
cứng nhắc, cục bộ. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy không có một biện pháp quản lý
nào được coi là vạn năng, biện pháp nào cũng đều có ưu, nhược điểm nhất định,
chúng ta phải biết phối kết hợp vận dụng nhiều biện pháp trong quá trình quản lý một
cách linh hoạt, mềm dẻo, khoa học, lấy ưu điểm của biện pháp này khắc phục nhược
điểm của biện pháp kia và ngược lại.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học cơ sở huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ
3.4.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
HN&PL học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá
Đội ngũ CBQLGD các trường THCS, lãnh đạo Phòng GD&ĐT và giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy và làm công tác HN&PL trong thời gian qua
3.4.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi
sử dụng câu hỏi số 16 và 17 (phụ lục 2) để trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQLGD và
GV đang giảng dạy trên địa bàn, kết quả như sau:
79
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
STT Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất
Rất cần thiết SL % Tính cần thiết Cần thiết SL % Không cần thiết SL %
Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động
1 tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp 97 87,2 15 12,8 0 0
và phân luồng
Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 2 84 74,6 28 25,4 0 0 phân luồng; gắn hoạt động hướng
nghiệp và phân luồng với thực tiễn
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm
công tác hướng nghiệp và phân luồng 3 92 82,2 20 17,8 0 0 cho học sinh đồng bộ về chất lượng và
số lượng
Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở
4 vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho 94 84,1 18 15,9 0 0
hoạt động HN&PLHS
Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt
động hướng nghiệp và phân luồng phù 5 94 83,7 18 16,3 0 0 hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa
địa phương và nhu cầu học sinh
Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức và phương pháp kiểm 6 88 78,4 24 21,6 0 0 tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh
Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy
động hiệu quả các lực lượng trong và 7 92 82,4 20 17,6 0 0 ngoài nhà trường tham gia hoạt động
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
80
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
STT Rất khả thi Khả thi Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất Không khả thi
SL % SL % SL %
102 91,2 10 8,8 0 0 1 Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp
và phân luồng
Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và 81 71,9 31 28,1 0 0 2
phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm
công tác hướng nghiệp và phân luồng 83 74,2 29 15,8 0 0 3 cho học sinh đồng bộ về chất lượng và
số lượng
Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở
4 vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho 92 81,8 20 18,2 0 0
hoạt động HN&PLHS
Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt
động hướng nghiệp và phân luồng phù 93 82,54 19 17,46 0 0 5 hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa
địa phương và nhu cầu học sinh
Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức và phương pháp kiểm 89 79,2 23 20,8 0 0 6 tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh
93 83,2 19 16,8 0 0 7 Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia
hoạt động hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
81
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Qua Bảng 3.1 chúng ta thấy:
- Có 87,2% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 12,8% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ nhất.
- Có 77,6% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và 22,4% ý kiến đánh giá là cầm
thiết đối với biện pháp thứ hai.
- Có 82,2% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 17,8% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ ba.
- Có 84,1% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 15,9% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ tư.
- Có 83,7% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 16,3% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ năm.
- Có 78,4% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 21,6% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ sáu.
- Có 82,4% ý kiến đánh giá là rất cần thiết và có 17,6% ý kiến đánh giá là cần
thiết đối với biện pháp thứ bảy.
Tóm lại, qua khảo sát tác giả nhận định các biện pháp được đề xuất có tính rất
cần thiết khá cao, được đa số ý kiến đánh giá là rất cần thiết. Qua đó, có thể khẳng
định trong thời gian tới các biện pháp được đề xuất được áp dụng và chấp nhận trong
thực tiễn.
3.4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quán lý đề xuất
Qua Bảng 3.2 chúng ta thấy:
- Có 91,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 8,8% ý kiến đánh giá là khả thi
đối với biện pháp thứ nhất.
- Có 71,9% ý kiến đánh giá là rất khả thi và 28,1% ý kiến đánh giá là khả thi
đối với biện pháp thứ hai.
- Có 74,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 15,8% ý kiến đánh giá là khả
thi đối với biện pháp thứ ba.
- Có 81,8% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 18,2% ý kiến đánh giá là khả
thi đối với biện pháp thứ tư.
82
- Có 82,54% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 17,46% ý kiến đánh giá là khả
thi đối với biện pháp thứ năm.
- Có 79,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 20,8% ý kiến đánh giá là khả
thi đối với biện pháp thứ sáu.
- Có 83,2% ý kiến đánh giá là rất khả thi và có 16,8% ý kiến đánh giá là khả
thi đối với biện pháp thứ bảy.
Cùng với tính cần thiết, các biện pháp được đa số ý kiến cho rằng rất khả thi,
có thể áp dụng vào thực tiễn trong thời gian tới.
3.4.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy mức độ tương quan giữa tính cần thiết và
tính khả thi các biện pháp đề xuất thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết
và tính khả thi của 07 biện pháp đề xuất
Mức độ tương quan
Biện pháp STT Tính cần thiết Tính khả thi
1 1 1
2 8 8
3 5 6
4 2 4
5 3 3
6 7 5
7 4 2
Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
83
Nhìn chung các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở những
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
trong từng biện pháp khá đồng đều.
Biện pháp 1: có tính cần thiết và tính khả thi cao nhất (87,2%; 91,2%)
Biện pháp 2: có tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất (74,6%; 71,9%)
Các biện pháp còn lại mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
khá tương đồng. Như vậy, chúng tôi có thể khẳng định 7 biện pháp đề xuất là có cơ sở lý
luận và thực tiễn, đã được khảo nghiệm thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia
GD&ĐT. hoàn toàn có thể áp dụng vào các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
trong việc quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở chương 1 và khảo sát thực tiễn ở chương 2,
tác giả đưa ra các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
GDHN&PLHS. Từ việc chỉ ra các nguyên tắc đề xuất, trong chương này tác giả đã đề
cập đến 07 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Mỗi biện pháp đề xuất nêu trên đều thể hiện rõ mục đích, nội dung và biện
pháp thực hiện. Sau khi đề xuất các biện pháp, tác giả tiến hành khảo nghiệm thông
qua phiếu lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia (Phòng GD&ĐT, CBQLGD, giáo
viên) trong huyện từ đó làm cơ sở để nhận định, đánh giá tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm thực tế cho thấy, các biện pháp được đề xuất
trong luận văn là đúng đắn, cần thiết và có tính khả thi cao. Các biện pháp trên có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống. Vì vậy, cần phải triển khai
đồng bộ các biện pháp thì công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ sẽ đạt được hiệu
quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, đáp ứng được yêu cầu
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện nói
riêng, tạo ra sự phân bổ hài hòa giữa các lực lượng lao động xã hội trong tương lai.
84
Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh vẫn còn là vấn đề bức xúc,
cần có các giải pháp ở tầm vĩ mô mới khả thi. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của
toàn xã hội để đẩy mạnh việc triển khai một cách đồng bộ các giải pháp trên nhằm
giải quyết vấn đề nhận thức của cha mẹ học sinh, giúp các em có định hướng nghề
nghiệp một cách đúng đắn. Hơn nữa, sự tham gia của các nhà tư vấn hướng nghiệp,
các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Nhà nước về các chính sách sẽ tạo điều kiện cho học
sinh được học tập, được hướng nghiệp và có việc làm ngay sau khi học xong chương
trình đào tạo nghề ngắn hạn. Ngoài ra, khi xây dựng nội dung, chương trình, biện
pháp giáo dục HN&PL cho HS, chúng ta phải gắn hoạt động giáo dục phổ thông với
Trung tâm GDNN-GDTX, qua đó cùng nhau phối kết hợp các hoạt động giáo dục
HN&PL cho HS được hiệu quả.
Tóm lại, nếu làm tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh sẽ tạo động lực và niềm tin giúp các bậc phụ huynh và con
em của họ yên tâm trong việc định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực và hứng
thú bản thân, ủng hộ tích cực chủ trương hướng nghiệp và phân luồng của Đảng và
Nhà nước nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội cho địa phương và cả nước.
85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở tổng quan vấn đề nghiên cứu, khái quát kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới và nghiên cứu lý luận về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh phổ thông, nghiên cứu thực trạng hoạt động GDHN&PLHS, quản lý hoạt
động GSHN&PLHS các trường THCS trên địa bàn, chúng tôi rút ra kết luận:
- Quản lý Hoạt động GDHN&PLHS có vai trò rất quan trọng, là tiền đề xác
định nhu cầu và phân bổ các lực lượng lao động của địa phương. Để thực hiện tốt
hoạt động GDHN&PLHS, điều kiện cần phải có là bộ máy quản lý đồng bộ về chất
lượng và số lượng; công tác xây dựng đội ngũ linh hoạt, hiệu quả và đảm bảo các yêu
cầu của hoạt động GDHN&PLHS; nội dung chương trình phong phú, đảm bảo các
yêu cầu về thực tiễn và lý luận; cơ chế về chính sách đáp ứng nhu cầu thực tiễn và
đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, vai trò của hoạt động
GDHN&PLHS, hội tụ đầy đủ các yêu tố trên sẽ là tiền đề góp phần thành công của
hoạt động GDHN&PLHS trong các nhà trường hiện nay.
- Hầu hết các trường THCS trên địa bàn với những qui mô lớn, nhỏ khác nhau,
khả năng nhận thức của đội ngũ CBQLGD, GV và HS đối với công tác giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng có sự khác nhau, nhưng đều đã thừa nhận vai trò to lớn
của công tác quản lý hoạt động giáo dục HN&PL cho học sinh trong nhà trường phổ
thông có ý nghĩa rất quan trọng mang tính chất quyết định trong việc định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Tuy không được xem như là một nội dung giáo dục có tầm
quan trọng như các nội dung giáo dục văn hóa, đạo đức khác trong nhà trường, nhưng
các trường THCS cũng đã có kế hoạch hoạt động giáo dục HN&PL với các hình thức,
nội dung và mức độ hoạt động khác nhau.
- Về nhận thức: Từ đội ngũ CBQLGD, GV, HS và các lực lượng xã hội khác,
nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động HN&PL có lúc, có nơi chưa được
quan tâm đúng mức, có ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả của hoạt động này. Các
trường THCS, các trung tâm GDNN-GDTX chưa đầu tư thích đáng cho hoạt động
HN&PL cả về thời gian, trí tuệ và tài chính để làm sinh động hoạt động GDHN&PL,
chưa cuốn hút HS hứng thú với các giờ GDHN cũng như các giờ sinh hoạt ngoại
86
khóa về công tác GDHN. Hoạt động GDHN&PL chưa thực sự đổi mới về nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức, thiếu tính toàn diện, các tài liệu phục vụ cho công
tác hướng nghiệp và phân luồng còn nghèo nàn, thông tin thiếu tính thời sự, cùng với
đội ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp một mặt kiêm nhiệm, mặt khác thiếu kinh
nghiêm giảng dạy nên giờ GDHN chỉ bám vào kiến thức tài liệu thiếu tính thực tế,
ảnh hưởng đến chất lượng GDHN.
- Về CSVC, trang thiết bị dành cho hoạt động GDHN&PL chưa được trang bị
độc lập, còn lệ thuộc vào các thiết bị chung của nhà trường vừa thiếu thốn lại không
đảm bảo chất lượng. Từ đó, hoạt động GDHN&PL không thuyết phục được sự ham
thích học tập của học sinh khi tham gia hướng nghiệp. Hơn nữa nguồn tài chính phục
vụ cho hoạt động GDHN&PL còn hạn chế, cơ chế chính sách dành cho người dạy,
người học khiêm tốn, không động viên và khuyến khích các đối tượng tham gia
GDHN. Sự phối hợp các tổ chức tham gia lĩnh vực GDHN chưa được tiến hành một
cách đồng bộ, ăn khớp, còn rời rạc, chưa sẵn sàng tham gia hoạt động.
- Công tác quản lý hoạt động GDHN&PL của người đứng đầu đơn vị, trường
học (Hiệu trưởng hoặc Giám đốc trung tâm) chưa có sư phối hợp với các cơ sở sản
xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa làm tốt công tác gắn đào tạo với thực tiễn
việc làm, chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết hoạt động GDHN&PL
trong từng giai đoạn nhất định. Hoạt động giáo dục HN&PL chưa phát huy được
ngang tầm với nó như là một nội dung của quá trình giáo dục trong nhà trường, biểu
hiện cụ thể là: Nhận thức của đội CBQLGD, GV và HS về giáo dục hướng nghiệp
chưa cao; hầu hết lực lượng tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp trong các
trường của đều chưa được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục hướng nghiệp
nên hiệu quả còn rất hạn chế.
- Việc xây dựng kế hoạch, các quy định, chế độ kiểm tra, đánh giá về công tác
này có đề cập đến trong kế hoạch hàng năm của nhà trường, nhưng chưa được tổ
chức thực hiện thường xuyên và đúng quy định. Bên cạnh đó, sự quan tâm, hưởng
ứng của Hội cha mẹ học sinh, và các lực lượng xã hội khác đối với công tác này vẫn
còn quá thờ ơ, nhỏ lẻ. Sự phối kết hợp với nhau giữa nhà trường - gia đình - các cơ sở
sản xuất và các lực lượng xã hội khác để thực hiện tốt hoạt động hướng nghiệp và
87
phân luồng còn quá lỏng lẻo, chưa có sự gắn kết. Tình trạng học sinh không tham gia các
hoạt động tư vấn về nghề nghiệp do nhà trường tổ chức vẫn còn nhiều nên việc lựa chọn
ngành nghề của những học sinh này đều mang tính thụ động và không khoa học.
- Các biện pháp quản lý được đề xuất ở trên đã được trưng cầu ý kiến của các
chuyên gia GD&ĐT về tính cần thiết và tính khả thi, đồng thời được tổ chức thử
nghiệm để khẳng định về hiệu quả của chúng. Kết quả thử nghiệm đã khẳng định các
biện pháp đề xuất là quan trọng, có tính cần thiết, tính khả thi cao và phù hợp với đặc
điểm của địa phương và nhu cầu học sinh. Nếu các nhà quản lý giáo dục đều làm
được như vậy, chúng tôi tin chắc rằng hoạt động GDHN&PL cho HS của đơn vị đó
sẽ đạt kết quả cao.
- Trong thời kỳ ngành GD&ĐT đang tiến hành đổi mới về nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GDHN&PL cho HS… thì hiện nay, một vấn
đề mới cũng đang được đặt ra, đó là tiếp tục thực hiện Quyết định số 126/CP về công
tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, thực hiện Đề án quy hoạch lại quy
mô trường THCS theo hướng liên xã được triển khai trong giai đoạn 2010-2020 đối
với cấp THCS trên địa bàn theo Nghị quyết của Huyện ủy-HĐND-UBND huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng nói riêng, đặc biệt là coi trọng công tác quản lý hoạt động này trong các
trường THCS ngày càng thiết thực và đem lại hiệu quả cao hơn. 07 biện pháp đề xuất
ở trên góp phần thực hiện những tác động đồng bộ của nhà quản lý đến các thành tố
cấu trúc của hoạt động GDHN&PL cho HS, nhằm thúc đẩy hoạt động GDHN&PL
cho HS thực sự được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ hơn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN&PL, Sở GD&ĐT tỉnh
Phú Thọ, Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, cụ thể hóa thành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn phù hợp với điều kiện địa phương để các trường THCS
làm căn cứ thực hiện;
- Tham mưu với UBND cùng cấp tăng cường nguồn kinh phí để đầu tư cho
hoạt động GDHN&PL tại các cơ sở giáo dục: CSVC, trang thiết bị, chi phí hỗ trợ cho
88
giáo viên kiêm nhiệm hoạt động GDHN&PL, hỗ trợ cho GV tham gia các lớp đào
tạo, bồi dưỡng về hoạt động GDHN&PL cho học sinh
- Tham mưu với UBND cùng cấp xây dựng các chính sách mở cửa, thu hút các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về địa phương
- Có chính sách đãi ngộ, thu hút sinh viên sư phạm mới ra trường có trình độ,
yêu nghề về giảng dạy trên địa bàn
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD, GV
học tập nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn về hoạt động GDHN&PL
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý hoạt động
GDHN&PLHS trong các nhà trường
2.2. Đối với các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động GDHN&PL cho
HS của cấp trên, căn cứ vào điều kiên thực tế của đơn vị, nhà trường cần xây dựng kế
hoạch hoạt động GDHN&PL cho HS ngay từ đầu năm thông qua hội đồng sư phạm
nhà trường và hội nghị Cha mẹ học sinh, báo cáo lên cấp trên.
- CBQLGD, GV cần tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nói chung và trình độ
về GDHN&PL cho HS nói riêng; cần nâng cao trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc
việc tổ chức hoạt động GDHN&PL cho HS trong năm; cần phải coi quản lý hoạt
động GDHN&PL cho HS như quản lý các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra đối với giáo viên và học sinh; tăng cường phối
hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt
động GDHN&PL cho HS đạt hiệu quả cao nhất.
2.3. Đối với học sinh, gia đình học sinh
- Đối với học sinh
+ Cần chăm chỉ học tập và không ngừng rèn luyện bản thân, tích cực tư duy,
sáng tạo phát huy những điểm mạnh của bản thân về lĩnh vực yêu thích.
+ Tích cực tham gia hoạt động GDHN&PL do nhà trường tổ chức.
+ Tự đánh giá bản thân một cách nghiêm túc, chính xác để định hướng cho
ngành nghề tương lai của bản thân được phù hợp nhất.
89
- Đối với gia đình học sinh
+ Gia đình cần quan tâm chăm sóc và gần gũi để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng
của con em mình; xác định vai trò của gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp
cho con cái.
+ Phối hợp với nhà trường và xã hội nghe ngóng, tìm hiểu thông tin về kết quả
học tập của con cái, thái độ của các cháu khi ra ngoài xã hội,..để có biện pháp giáo
dục, uốn nắn kịp thời.
+ Gương mẫu trước con cái khi có thái độ tích cực với nghề nghiệp, biết yêu
lao động và quý trọng các sản phẩm lao động.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”, Tạp chí
giáo dục, số 121 - 9/2005.
2. Đặng Danh Ánh (2013), “Đổi mới giáo dục hướng nghiệp bắt đầu từ đâu”, Tạp
chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tr.35.
3. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2014-2015 của Phòng
GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
4. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2015-2016 của Phòng
GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
5. Báo cáo tổng kết công tác HN&PL cho học sinh năm học 2016-2017 của Phòng
GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
6. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/7/2003
về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc đưa
hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào chương trình dạy học chính khóa.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Công văn số 2258/BGDĐT-GDCN ngày 4/5/2013
về việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với trung tâm giáo
dục thường xuyên trong tổ chức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
10. Chính phủ (2006), Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Giáo dục.
11. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020, Hà Nội.
12. Vũ Đình Chuẩn, Lê Trần Tuấn, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu, Hồ Phụng
Hoàng, Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học.
13. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc
gia Hà Nội.
14. Phạm Tất Dong (1989), Nghề nghiệp tương lai, giúp bạn chọn nghề, Nxb Giáo dục.
91
15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X,XI,
XII, Nxb chính trị quốc gia.
16. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kĩ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, Nxb Giáo dục.
17. H.Koontz, C.Odonnell (2004), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học
và Kỹ thuật.
18. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và
giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục.
19. James Stiner và Stephen Robbins, Khái quát các module lập kế hoạch chiến lược,
Đại học calgary, Canada.
20. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn, Nxb
Giáo dục Hà Nội.
21. M.I.Kônđacôp (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội.
22. Một số Văn bản chỉ đạo công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS
của Huyện ủy-HĐND-UBND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
23. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
24. Đình Phương, Tri thức trẻ, số ra ngày 15/8/2016
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ QLGD-Hà Nội.
26. Phạm Hồng Quang, Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu khao học giáo dục.
27. Phạm Văn Sơn (2009), Giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng
nghiệp qua các mộ học ở các trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường THCS, NXBGD
28. Huỳnh Thị Tam Thanh, “Giáo dục hướng nghiệp theo quan điểm phát triển nguồn
nhân lực”, Tạp chí giáo dục, số 175 - 6/2007.
29. Nguyễn Xuân Thanh (2013), “Đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, (91), tr.9.
92
30. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo
dục, Nxb Đại học Thái Nguyên.
31. Nguyễn Đức Trí, “Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông: Vấn đề và
định hướng giải pháp”, Tạp chí giáo dục, số 146 - 9/2006
32. Nguyễn Đức Trí (2013), “Xu hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lí Giáo dục, (48), tr.7.
33. Hà Thế Truyền (2005), “Một số biện pháp thực hiện giáo dục lao động - hướng
nghiệp - dạy nghề góp phần thực hiện tốt việc phân luồng trong đào tạo”, Tạp chí
giáo dục số 107.
34. Nguyễn Thắng Vu (2007), Tôi chọn nghề, Nxb Kim Đồng.
93
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ)
Các em thân mến!
Nhằm tìm hiểu về nhu cầu nhận thức về chọn nghề, tư vấn hướng nghiệp và phân luồng sau khi hoàn thành cấp học THCS, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của các em về một số nội dung dưới đây. Bằng cách tích dấu (X) hoặc trả lời câu hỏi, xin chân thành cảm ơn các em!
1. Thông tin cá nhân:
Họ và tên học sinh:..............................................Nam Nữ
Ngày sinh:...................................................................................................
Lớp...................Trường:..............................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................
2. Kết quả rèn luyện:
Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu
Hạnh kiểm: Tốt Khá Trung bình Yếu
3. Thông tin về phụ huynh
Họ và tên Bố đẻ:........................................................ Năm sinh:..............
Trình độ văn hóa:.............. Trình độ chuyên môn:....................................
Nghề nghiệp cụ thể:.....................................................................................
Họ và tên Mẹ đẻ:........................................................ Năm sinh:.............
Trình độ văn hóa:.............. Trình độ chuyên môn:....................................
Nghề nghiệp cụ thể:.....................................................................................
Các em hãy đọc kỹ yêu cầu câu hỏi và trả lời các câu hỏi dưới đây
Câu 1: Theo em hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay có tầm quan trọng như thế nào ?
(Đánh dấu X vào ô vuông mà em lựa chọn)
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Không quan tâm
Câu 2: Thông tin về việc lựa chọn ngành nghề của bản thân
a) Theo em, việc lựa chọn ngành nghề là?
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
b) Sau này em muốn làm nghề gì? Vì sao?.................................................
Câu 3: Lý do em lựa chọn ngành nghề là? (khoanh tròn vào số em chọn) - Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất
Lý do chọn ngành học Mức độ STT
1 2 3 4 5 Dễ học, dễ tiếp thu 1
1 2 3 4 5 Phù hợp với bản thân 2
1 2 3 4 5 Do gia đình tác động 3
1 2 3 4 5 Do theo bạn bè 4
1 2 3 4 5 Do được tư vấn, giáo dục về hướng nghiệp 5
1 2 3 4 5 Lý do khác:...................................................... 6
Câu 4: Em có biết những yêu cầu cụ thể của ngành nghề em đã chọn không?
Biết rất rõ
Biết rõ
Biết sơ sài
Không biết
Không quan tâm
Câu 5: Em nhận thấy mình có những điểm nổi trội nào phù hợp với ngành nghề mà em đã chọn? (có thể chọn nhiều phương án)
Có khả năng giao tiếp tốt
Có khả năng quan sát, phán đoán, nhạy bén, linh hoạt
Có năng lực ngoại ngữ tốt
Có ngoại hình tốt Có khả năng lao động trí óc
Có khả năng tổ chức sự kiện Có khả năng kinh doanh tốt
Có sức khỏe tốt Có năng lực khác........................
Người thân trong gia đình
Qua các môn học chính khóa, ngoại khóa
Hoàn toàn tin tưởng vào sự lựa chọn của bản thân
Buổi tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh của nhà trường
Câu 6: Trước khi chọn ngành nghề em đã tìm hiểu thông tin từ (có thể chọn nhiều phương án). Bạn bè Truyền hình (Ti vi), báo, đài Internet Các buổi tư vấn về hướng nghiệp và phân luồng của nhà trường Nguồn thông tin khác:........................................................................... Câu 7: Mức độ tin tưởng vào ngành nghề tương lai mà em đã chọn là? Chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này học xong không xin được việc Chưa tin tưởng lắm vì sợ sau này nghề đó không phù hợp với mình Đắn đo, phân vân , khó trả lời Không tin tưởng Câu 8: Em đã từng tham gia (có thể chọn nhiều phương án) Chương trình học nghề phổ thông cho học sinh THCS Các buổi tư vấn nghề, hướng nghiệp tại Trung tâm GDNN-GDTX Chương trình tư vấn, hướng nghiệp của nước ngoài Các hình thức khác:............................................................................... Câu 9: Thái độ của thầy, cô giáo khi tham gia giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh là? Rất nhiệt tình, cởi mở, giúp đỡ Nhiệt tình nhưng chưa thân thiện hay cáu bẳn Bình thường Không nhiệt tình, gây khó dễ, cản trở thông tin Ý kiến khác:........................................................................................... Câu 10: Quyết định của em về việc lựa chọn ngành nghề sau khi được giáo dục hướng nghiệp và phân luồng là? Tiếp tục học THPT và thi vào CĐ, ĐH Học hệ vừa học nghề, vừa học văn hóa Tham gia lao động sản xuất Ý kiến khác..... Cảm ơn các em đã cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Chúc em thành công trong học tập, rèn luyện và trưởng thành với công việc lựa chọn sau này!
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQLGD và giáo viên các trường THCS tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho HS THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ)
Kính thưa các đồng chí!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ”. Để có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động hướng nghiệp và phân luồng
học sinh; thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng học sinh các
trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Từ đó, có những
biện pháp tổ chức hoạt động cũng như các biện pháp quản lý hoạt động HN và PLHS
trong các nhà trường THCS trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
địa phương.
Sự tham gia chia sẻ ý kiến của các đồng chí sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong
nghiên cứu đề tài. Kính mong các đồng chí hãy đọc kỹ và trả lời tất cả các câu hỏi
trong phiếu này, không bỏ qua bất cứ câu hỏi nào. Những thông tin các đồng chí đưa
ra chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ hoàn toàn được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn!
Xin đồng chí hãy điền đầy đủ những thông tin dưới đây:
1. Họ và tên:..................................................Tuổi đời ….........; Giới tính……...
2. Số năm công tác:................... ...........................................................................
3. Chức vụ hiện nay:.............................................................................................
4. Đơn vị công tác:................................................................................................
5. Trình độ chuyên môn đào tạo:……………………………………………. .....
6. Trình độ lý luận chính trị:………………………......………………………....
7. Trình độ ngoại ngữ: ..........................................................................................
8. Trình độ tin học: ...............................................................................................
Câu 1: Thầy/cô đánh giá như thế nào về mục tiêu của hoạt động HN&PL cho HS
hiện nay?
Mức độ đánh giá
Rất đồng ý Phân vân STT Mục tiêu của hoạt động giáo dụcHN&PLHS Đồng ý Không đồng ý
1
2
3
Giúp HS định hướng được nghề nghiệp trong tương lai bằng cách lựa chọn theo các luồng đi phù hợp (THPT, TTGDTX, TTDN, LĐSX), từ đó bản thân tích cực phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của mình để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc Giúp HS có được những thông tin bổ ích về thị trường lao động, triển vọng của các ngành nghề trong xã hội Giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với các đơn vị sử dụng lao động, các trung tâm đào tạo ngắn hạn để đáp ứng được sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động
Câu 2: Thầy/cô đánh giá như thế nào về các nhiệm vụ của hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay? Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao nhất
STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS
1 Mức độ đánh giá 3 2 4 1 5 Định hướng nghề nghiệp
2 Tư vấn nghề nghiệp
3 Tuyển chọn nghề
4 Thích ứng nghề nghiệp
Câu 3: Thầy/cô đánh giá như thế nào về ý nghĩa hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh các trường THCS hiện nay?
Mức độ đánh giá
STT Ý nghĩa của hoạt động giáo dục HN&PLHS Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Ý nghĩa giáo dục: HN&PL là công
1
việc điều chỉnh động cơ chọn ngành, nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động XH
Ý nghĩa kinh tế: Hoạt động HN&PL giúp đồng bộ hóa đội ngũ lao động
2 nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao
động xã hội, chuyên môn hóa tiềm
năng lao động tuổi trẻ
Ý nghĩa chính trị: HN&PL đang thực
hiện đường lối GD&ĐT của Đảng và 3 Nhà nước, thực hiện hóa đường lối
giáo dục trong đời sống xã hội
Ý nghĩa xã hội: HN&PL có tác dụng
điều chỉnh sự phân công lao động xã
hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân 4 bổ lại lực lượng xã hội, tạo ra sự ổn
định, phù hợp và điều hòa các mối
quan hệ xã hội do sự phù hợp đó
Câu 4: Thầy/cô đánh giá như thế nào về nội dung của hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh hiện nay?
Mức độ đánh giá
STT
Rất đồng ý
Đồng ý
Phân vân
Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS
Không đồng ý
1
Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân
2
3
Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh
Câu 5: Thầy/cô đánh giá như thế nào về các hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS hiện nay?
STT
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HN&PLHS
Rất đồng ý
Mức độ đánh giá Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
1
2
3
4
Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức XH Thông qua dạy học các môn văn hóa Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất
Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động HN và PL học sinh? Ở đơn vị đồng chí đang công tác mức độ hoạt động này được tổ chức như thế nào?
......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
Câu 7: Thầy/cô hãy đánh giá nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho học sinh THCS hiện nay?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
1
2 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
3
4
5
6
Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Câu 8: Thầy/cô hãy đánh giá các nhiệm vụ của hoạt động HN và PL cho HS THCS hiện nay?
STT Nhiệm vụ hoạt động giáo dục HN&PLHS Không thực hiện
1 Định hướng nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp 2 Tuyển chọn nghề 3 Thích ứng nghề nghiệp 4 Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Thường xuyên
Câu 9: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh?
STT Nội dung của hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Không thực hiện
1
2
3 Giáo dục HS hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân Giáo dục tìm hiểu thông tin về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội: Một số nghề phổ biến, mối tương quan giữa giới tính và nghề, hứng thú, nhu cầu, năng lực và nghề, ... Giáo dục xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cá nhân: Hướng dẫn HS chọn nghề và làm hồ sơ đăng ký tuyển sinh
Câu 10: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh?
STT Các hình thức tổ chức giáo dục HN&PLHS Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Thường xuyên Không thực hiện
1
2
3
4 Thông qua hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp Thông qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, GDNGLL.., các phương tiện thông tin đại chúng; gia đình, các tổ chức XH Thông qua dạy học các môn văn hóa Thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất
Câu 11: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL của đơn vị nơi thầy/cô công tác
Mức độ thực hiện
STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thực hiện
1
2
3
4
5
6 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sịnh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Câu 12: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN và PL của đơn vị nơi thầy/cô công tác?
Mức độ hiệu quả
Yếu STT Nội dung quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Tốt Khá Trung bình
1 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 2 và phân luồng học sinh
3 Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
học sinh
Chỉ đạo đổi mới phương pháp và triển khai
đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động 4 giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sinh
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
5 giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sịnh
Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong
6 và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
Câu 13: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho HS của nhà trường?
Mức độ thực hiện
STT Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thực hiện
Phương pháp tổ chức-hành chính 1
Phương pháp tâm lý - giáo dục 2
Phương pháp kinh tế 3
Câu 14: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện các phương pháp
quản lý hoạt động giáo dục HN và PL cho HS của nhà trường?
Mức độ hiệu quả ST Phương pháp quản lý hoạt động Tốt Khá Trung Yếu T giáo dục HN&PLHS bình
1 Phương pháp tổ chức - hành chính
2 Phương pháp tâm lý - giáo dục
3 Phương pháp kinh tế
Câu 15: Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động giáo dục HN và PL học sinh THCS? Qui ước: Mức 1 thấp nhất, Mức 5 cao
nhất
Mức độ ảnh hưởng
STT Các yếu tố ảnh hưởng Số lượng Tổng Thứ
điểm bậc 1 2 3 4 5
1 Yếu tổ khách quan: Sự phát triển
của Khoa học - Công nghệ; cơ chế,
chính sách quản lý của Nhà nước
và ngành GD&ĐT, hệ tư tưởng cổ
hủ, lạc hậu của PHHS
2 Yếu tổ chủ quan: Uy tín, văn hóa
truyền thống nhà trường; môi
trường sư phạm; trình độ nhận
thức của CBQLGD, GV, HS,
PHHS,...
Câu 16: Thầy/cô hãy cho ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất?
Tính cần thiết
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất S T T Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên
1 truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân
luồng
Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; 2 gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng
với thực tiễn
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác
3 hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
đồng bộ về chất lượng và số lượng
Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật
4 chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động
HN&PLHS
Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động
hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với 5 điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và
nhu cầu học sinh
Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình
thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh 6 giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng
cho học sinh
7
Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Câu 17: Thầy/cô hãy cho ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất?
Tính khả thi
STT Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HN&PLHS được đề xuất Khả thi Rất khả thi Không khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục về hướng nghiệp và phân luồng Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng; gắn hoạt động hướng nghiệp và phân luồng với thực tiễn Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ làm công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh đồng bộ về chất lượng và số lượng Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động HN&PLHS Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và phân luồng phù hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa địa phương và nhu cầu học sinh Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh Biện pháp 7: Tổ chức phối hợp và huy động hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
Trân trọng cảm ơn thầy cô đã cộng tác, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu!