ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo - TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa
học và luôn động viên, khích lệ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
trực tiếp giảng dạy, định hướng trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng Thống Kê đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tác giả nhiều tư liệu, thông tin
cũng như đóng góp cho tác giả nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng,
tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................. vii
Danh mục các bảng .................................................................................................... viii
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
NỘI DUNG .................................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG..................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm và quản lý hoạt
động hướng nghiệp tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục ..................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho người học ................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho người học................................................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm của đề tài ................................................................................. 11
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 11
1.2.2. Hướng nghiệp ................................................................................................... 12
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh sinh viên.............................................. 13
1.2.4. Tư vấn việc làm ................................................................................................ 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.5. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên ......................................................... 18
1.2.6. Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm ........................................... 18
1.3. Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường cao đẳng ..... 18
1.3.1. Vai trò của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ........... 18
1.3.2. Mục đích của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ....... 20
1.3.3. Nội dung của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ........ 20
1.3.4. Phương pháp, hình thức hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ........ 22
1.3.5. Yêu cầu tổ chức hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ... 23
1.3.6. Các lực lượng trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ..... 25
1.4. Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường
Cao đẳng ..................................................................................................................... 26
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ........ 26
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên . 28
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ................. 29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ...... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ...................................................................................................................... 30
1.5.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội .................................................................................... 30
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên .................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THỐNG KÊ ............................................................................................................... 35
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Thống kê ......................................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê ..................................... 36
2.1.3. Quy mô đào tạo ................................................................................................. 36
2.1.4. Đội ngũ cán bộ và giảng viên ........................................................................... 38
2.1.5. Cơ sở vật chất của trường ................................................................................. 39
2.1.6. Các lực lượng tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trường Cao đẳng Thống kê ........................................................................................ 40
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................. 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 43
2.2.3. Công cụ khảo sát ............................................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 43
2.2.5. Xử lý dữ liệu khảo sát ....................................................................................... 44
2.3. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Thống kê ......................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ........................................ 45
2.3.2. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ............ 49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
ở Trường Cao đẳng Thống kê ..................................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ..... 53
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên ................................................................................................ 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ............................................................................................................... 56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ............................................................................................................... 59
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ..................................................................... 61
2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê ..................................................................... 63
2.6.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 63
2.6.2. Điểm hạn chế .................................................................................................... 64
2.6.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ......... 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển .................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê ..................................................................... 68
3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trưởng Cao đẳng
Thống kê gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ................................................ 68
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên với nội
dung, phương pháp và hình thức đa dạng ................................................................... 75
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV nhà trường về hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm ................................................................................ 77
3.2.4. Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trong hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên ................................................................................................ 79
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ...................................................................................................................... 80
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................................ 84
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ quản lý CBQL
: Cao đẳng Thống kê CĐTK
: Công nghệ thông tin CNTT
: Cơ sở vật chất CSVC
CT HSSV : Công tác Học sinh sinh viên
: Chuyên viên CV
: Giảng viên GV
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDTC : Giáo dục thể chất
GDQP : Giáo dục quốc phòng
HN & TVVL : Hướng nghiệp và tư vấn việc làm
NV : Nhân viên
SL : Số lượng
SV : Sinh viên
TCTK : Tổng cục Thống kê
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TVVL : Tư vấn việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống Kê trong những năm học
gần đây ..................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường ......................... 39
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, CV và SV về tầm quan trọng của hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm..................................................... 45
Bảng 2.4. Đánh giá của khách thể khảo sát về vị trí, vai trò của hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ...................................... 46
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện nội dung hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường CĐTK .......... 50
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện phương pháp và
hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên ở Trường CĐTK ............. 52
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, CV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp
và tư vấn việc làm cho sinh viên ............................................................. 53
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, CV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ................................................. 55
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, CV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ................................................. 57
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, CV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ................................................. 60
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV, CV về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ...................................... 62
Bảng 3.1 Bộ khung các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên ................................................................................................... 83
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ................... 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ..................... 87
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. CBQL đánh giá việc tăng cường CBQL có chuyên môn cho hoạt
động HN & TVVL cho sinh viên ........................................................... 47
Biểu đồ 2.2. CBQL đánh giá việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham
gia hoạt động HN & TVVL cho sinh viên ............................................. 48
Biểu đồ 2.3. Hiểu biết của sinh viên về Trung tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm ... 49
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của SV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn
việc làm ................................................................................................. 54
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của SV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm ........................................................................................... 56
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của SV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm ........................................................................................... 58
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của SV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư vấn việc làm ....................................................................................... 60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm giúp người học có thêm thông tin,
kiến thức lựa chọn nghề nghiệp, hướng đi phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, xu
hướng phát triển của xã hội và có được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo sau
tốt nghiệp. Trong chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 vấn đề hướng
nghiệp được quan tâm và coi trọng: "Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp và
giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên trong trường nghề". Đồng thời định hướng
phát triển hoạt động "Tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh
viên trong trường nghề". Khoản 4 - Điều 6 của Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định:
"Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội". Hướng nghiệp và tư vấn việc làm là một trong những hoạt động chủ yếu của
công tác HSSV tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng. Một chương trình đào tạo sẽ
thành công khi những người làm công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm giúp cho
người học định hình được ngành nghề mà mình đã lựa chọn, tăng cơ hội tiếp cận với
thế giới nghề nghiệp, có được việc làm phù hợp trình độ đào tạo sau tốt nghiệp. Do
đó hoạt động này có vai trò vô cùng quan trọng, là một mảng công việc góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần nâng cao thương hiệu của một trường Đại học,
Cao đẳng và trường nghề.
Đối với Trường Cao đẳng Thống kê, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên những năm gần đây đã có sự thay đổi tích cực về số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại do công tác này chưa được coi trọng đúng từ
nhận thức đến hành động vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự ý thức được tầm quan
trọng của công tác này đối với sự phát triển bền vững của Nhà trường, nhất là khi
Luật Giáo dục nghề nghiệp định hướng đào tạo chuyển nhanh từ hướng cung sang
hướng cầu của thị trường lao động đòi hỏi Nhà trường phải đẩy mạnh hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên nhằm giúp cho sinh viên có lựa chọn
ngành nghề một cách đúng đắn để sau khi ra trường áp dụng được những kiến thức đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học vào thực tế công việc.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê" làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Thống kê, đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Nhà trường nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng.
2.2.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên và quản lý hoạt động này ở Trường Cao đẳng Thống kê.
2.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường
Cao đẳng Thống kê.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đã được Trường Cao
đẳng thống Kê quan tâm, xong vẫn còn một số tồn tại và hiệu quả chưa cao. Việc
quản lý hoạt động này cũng chưa được quan tâm thỏa đáng và phương thức quản lý
chưa hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên của Trường phù hợp với đặc thù các ngành nghề đào tạo
của Trường, khắc phục các khâu yếu, tổ chức triển khai đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu
quả hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường góp phần nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng đào tạo.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Trường Cao đẳng Thống kê của Phòng Công
tác Học sinh sinh viên.
- Số liệu khảo sát thực trạng lấy trong vòng 3 năm trở lại đây 2016, 2017, 2018
của các lớp Cao đẳng Khóa 12, 13, 14 Hệ chính quy.
- Khách thể khảo sát: 118 CBQL, GV, CV và 285 SV.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản có liên
quan về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm, quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để lấy ý kiến của đội ngũ cán bộ quản
lý, giảng viên, sinh viên nhằm thu thập những số liệu thực tế để đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường
Cao đẳng Thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên, sinh
viên về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm và công tác quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm. Phương pháp này dùng để hỗ trợ phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm và quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của bản
thân, của đơn vị khác.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: kế hoạch tư vấn; chương trình
tư vấn hướng nghiệp của Trường; kiểm tra, đánh giá kết quả tư vấn hướng nghiệp cho
sinh viên của Trường.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, mục
lục phần nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm và quản lý hoạt
động hướng nghiệp tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục
1.1.1. Những nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho người học
Hướng nghiệp và tư vấn việc làm đã có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày
trên dưới 100 năm trên thế giới và đã trở thành lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và
chính sách được tích hợp chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động,
việc làm, dịch vụ và chính sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất bản cuốn sách "Hướng nghiệp chọn nghề"
đầu tiên. Nội dung cuốn sách đề cập đến vấn đề đa dạng, phức tạp của hệ thống nghề
nghiệp, tính chuyên môn hóa cao do sự phát triển của công nghiệp và việc nhất thiết
phải giúp đỡ thanh thiếu niên, học sinh trong sự lựa chọn nghề nghiệp, nhằm sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động trẻ tuổi.
Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho học sinh dựa trên năng
lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. Ông đã thành lập ở Boston Hội đồng
nghề nghiệp giúp cho người lao động chọn được nghề phù hợp [37].
Từ năm 1918 đến năm 1939, N.C.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu quả
lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề nghiệp [1].
Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ
hướng nghiệp. Ở Nga, những thập kỷ đầu thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp rất được
chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền công nghiệp hóa đất
nước lúc bấy giờ. Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan
tâm do tăng trưởng nền công nghiệp hóa.
Ở Nhật Bản, tác giả Magumi Nishino ở Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã
nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề cần thiết cho học sinh. Theo tác giả, phải "Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản
của những ngành nghề cần thiết cho xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và
có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân" [30, tr.49].
Theo quan điểm của UNESSCO, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên
việc kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai. Vì vậy, cần
phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp có chuyên môn để giúp sinh viên lựa chọn
khóa học thích hợp, dự báo những khó khăn trong học tập và giúp sinh viên giải
quyết những vấn đề xã hội khi cần [40].
Tác giả Nguyễn Thị Minh Hòa (2007) với công trình nghiên cứu "Hướng
nghiệp cho học sinh và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực" đã phân tích tình hình hướng
nghiệp, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực và khẳng định công tác hướng nghiệp cho học
sinh, giúp các em tìm đúng ngành nghề phù hợp là vô cùng quan trọng, song hiện nay
công tác này chưa được quan tâm đúng mức. Tác giả đưa ra 5 khuyến nghị cho công
tác này [15].
Tác giả Phan Văn Kha trong cuốn “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" đã phân tích mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực trong điều kiện Việt Nam hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn với
những giải pháp tăng cường sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực [24].
Tác giả Bùi Văn Hưng đã có các công trình khoa học như: Hướng nghiệp cho
học sinh trong các trường dạy nghề [19]; Hướng nghiệp trong trường nghề cần thực
hiện liên kết với doanh nghiệp [20]; Hướng nghiệp trong trường dạy nghề đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động [21];...tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình hướng nghiệp trong các trường nghề và đưa ra các giải pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp trong trường nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu
cầu về nhân lực của thị trường lao động.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong các tác phẩm của mình đã phân tích tình hình
giáo dục - đào tạo nước ta và phương hướng đổi mới giáo dục - đào tạo, đã xác định
cần xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là “Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư
tưởng phục vụ phát triển công nghệ”, trong đó chú ý: “Ưu tiên đến việc giáo dục nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp” [10].
Tác giả Phạm Tất Thắng với đề tài “Định hướng chọn nghề và nơi làm việc của
sinh viên khi tốt nghiệp” đã đi sâu vào hai khía cạnh: Thực trạng định hướng chọn
nghề của sinh viên sau khi ra trường và định hướng nơi làm việc của sinh viên sau khi
tốt nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Buồm với đề tài “Nghề nghiệp và việc làm của sinh
viên hiện nay” cũng đã đề cập đến ba vấn đề: Việc chọn nghề của sinh viên; Việc
kiếm sống của sinh viên; Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp [36].
Tác giả Lê Duy Hùng với đề tài "Thực trạng nhu cầu về các hình thức tư vấn
hướng nghiệp của học sinh một số trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí
Minh" [17] đã đi sâu vào nghiên cứu các hình thức tư vấn hướng nghiệp của học sinh
và thực trạng nhu cầu về các hình thức tư vấn hướng nghiệp của học sinh một số
trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Thị Trường Hân với đề tài "Thực trạng công tác tư vấn hướng
nghiệp ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh" tác giả đã đề
cập đến ba vấn đề: công tác tư vấn hướng nghiệp ở trường THPT, thực trạng công tác
tư vấn hướng nghiệp và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp ở
một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh [12].
Tác giả Phạm Tất Dong đã có các công trình nghiên cứu như: Cơ sở lý luận và
thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp; Hứng thú nghề nghiệp; Những vấn đề về nội
dung, phương pháp hướng nghiệp cho học sinh, thanh niên… tác giả đã điều tra:
“Trong những người không kiếm ra được việc làm thì 85,8 % là thanh niên. Trong
tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm có 67,4 % là không biết nghề” [12, tr.25].
Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất: “Phải chú trọng hình thành năng lực nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm” [12, tr.19].
Một hướng nghiên cứu khác do các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự
cùng cộng sự thực hiện về: Động cơ chọn nghề; Hứng thú chọn nghề; Khả năng thích
ứng nghề của học sinh học nghề; Tuổi trẻ và nghề nghiệp; Đặc điểm tâm sinh lý
người lao động của một số nghề dùng làm tài liệu hướng nghiệp cho học sinh các
trường phổ thông.
Trong nghiên cứu “Vài nét về thực trạng tư vấn và hướng nghiệp tại Việt Nam”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tạp chí Tâm lý học số 5/2009, tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng [11] cho thấy việc tư vấn
hướng nghiệp cũng mới chỉ tập trung vào học sinh trung học phổ thông, còn đối với
sinh viên đại học, cao đẳng thì vấn đề tư vấn hướng nghiệp việc làm còn gặp nhiều
khó khăn. Trong thời gian gần đây vấn đề này mới được chú ý nhiều hơn. Các
trường đại học và cao đẳng cũng đã xúc tiến nhiều hơn các hoạt động “ngày hội
việc làm”, phối kết hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nhà trường trong khâu đào
tạo và tuyển dụng,…
Tại Hội nghị "Kết nối sản phẩm, dịch vụ và nguồn nhân lực công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ CNTT thương hiệu Việt năm 2018" do Bộ Thông
tin và truyền thông, Bộ Công Thương phối hợp với UBND Thành phố Đà Nẵng tổ
chức vào ngày 14/11/2018, nhận định nguồn nhân lực CNTT Việt Nam chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội, nhu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn nhân lực
vừa thừa lại vừa thiếu. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực này còn hạn chế về ngoại ngữ,
kĩ năng mềm và kĩ năng thực hành…Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
chương trình đào tạo thiếu cập nhật, chất lượng giảng viên còn hạn chế, cơ sở vật chất
thiếu thốn, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo… Bên cạnh đó một
nguyên nhân rất quan trọng là do công tác hướng nghiệp từ các trường phổ thông đến
cao đẳng, đại học không được chú trọng. Đa số sinh viên vẫn chưa hiểu và trả lời
được một số câu hỏi cụ thể như: Cần trang bị những kiến thức và kĩ năng gì để đáp
ứng yêu cầu nghề nghiệp của mình? Sau khi tốt nghiệp thì tôi sẽ làm được gì? Làm
thế nào để tìm được một công việc phù hợp. Vì vậy hiện nay trong các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, việc tổ chức hướng nghiệp và tư vấn
việc làm trở thành nhu cầu bức thiết.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
người học
Quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên hiện nay đang là
vấn đề được các nhà khoa học cũng như các nhà tuyển dụng quan tâm nghiên cứu và
phát triển.
Cho đến những năm gần đây công tác quản lý hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong
các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp đang tiếp tục được quan tâm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu thông qua những đề tài, luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục như:
“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên địa
bàn Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thu Trà [38], thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thực
trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp tại các trường THPT
trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất và khảo nghiệm đưa ra một số biện pháp nhằm
góp phần thay đổi diện mạo mới trong quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh THPT; “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học
tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và
giải pháp” của tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh [35]. Tác giả đã đề cập đến: thực trạng
hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trung tâm giáo dục
thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh.
Tác giả Bùi Văn Hưng với các đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường dạy nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động” [21]; "Quản
lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường dạy nghề trong bối cảnh mới" [23]. Tác giả đi sâu
vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng quá trình quản lý công tác hướng nghiệp trong
các trường dạy nghề; khảo sát chất lượng đào tạo nghề và lấy ý kiến chuyên gia về
hiệu quả đào tạo lao động của một số trường cao đẳng nghề; đề xuất các giải pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường nghề nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động trong nước
và trong bối cảnh mới.
Tác giả Trần Thùy Anh với đề tài "Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục" [2]. Tác giả nghiên cứu thực tiễn về quản
lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đại học và đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Học viện Quản lý giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Tác giả
Nguyễn Quốc Thanh Long với đề tài "Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh"
[28]. Tác giả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Bình Chánh và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT đáp ứng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu đổi mới.
Tác giả Mai Công Hùng với đề tài "Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho sinh viên Học viện Ngân hàng" [18]. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt quản
lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm của trường Học viện Ngân hàng, từ đó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này nhằm giúp cho sinh viên có những lựa
chọn ngành nghề một cách đúng đắn để sau khi ra trường áp dụng được những tri thức
đã học vào thực tế công việc.
Đến nay, với sự phát triển về quy mô đào tạo, các trường đại học và cao đẳng ngày
càng khẳng định vị thế và đặc biệt chú trọng từ các khâu xét tuyển đầu vào, quá trình đào
tạo đến sản phẩm đầu ra, làm thế nào tư vấn cho sinh viên tiếp cận được nhiều nguồn
thông tin, các nhà tuyển dụng để sinh viên dễ dàng lựa chọn việc làm phù hợp nhất. Việc
đào tạo gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp được các trường đại học và cao đẳng
đặc biệt quan tâm, nhất là tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt nhất, trang bị những
kiến thức sát với thực tế và việc làm của sinh viên sau khi ra trường.
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và
đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho người học.
Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng
nghiệp của mỗi người. Vì vậy có thể thấy việc định hướng nghề nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên là một quá trình liên tục và kéo dài cho đến những năm cuối cùng của
bậc đại học, cao đẳng. Tức là sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành nghề ở
trường đại học, cao đẳng sinh viên năm nhất cần tiếp tục được hướng dẫn những kỹ năng
cần thiết như làm thế nào có thể hòa nhập môi trường đại học, cao đẳng, làm thế nào để
có phương pháp học hiệu quả, làm thế nào để lựa chọn được công việc phù hợp sau khi
tốt nghiệp.
Sinh viên năm cuối cần được đào tạo kỹ năng để tìm được công việc tốt, kiến thức
xây dựng một kế hoạch nghề nghiệp cho năm năm, mười năm...Như vậy có thể thấy sinh
viên cần được hướng dẫn hướng nghiệp và tư vấn việc làm một cách liên tục trong giai
đoạn học đại học, cao đẳng.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên hiện nay chưa thực sự hiểu biết về nghề mình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã lựa chọn, việc chọn ngành nghề hầu hết phụ thuộc vào ý kiến của phụ huynh (thường
có xu hướng chọn trường tốt trước khi chọn ngành) hay độ “hót” của ngành trong thời
điểm hiện tại. Do vậy, quá trình chuẩn bị tinh thần, kiến thức cho hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm trong trường đại học, cao đẳng cũng như quản lý hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và có nhiều cách định nghĩa
khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau.
Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt nhũng mục tiêu đã đề ra” [dẫn
theo 13, tr.12]. Theo định nghĩa này, quản lý là thực hiện một quy trình tác động đến
không chỉ các thành viên trong tổ chức mà còn các yếu tố bên ngoài để đạt mục tiêu đã
đề ra.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [26]. Định nghĩa này cho thấy
quản lý là thực hiện một quy trình tác động đến không chỉ các nguồn lực trong tổ
chức mà còn các nguồn lực bên ngoài để đạt được mục đích đã đề ra.
Trong cuốn “Quản lý giáo dục” cùng với quan điểm của James Stoner và
Stephen Robbins song các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc lại quy
mối quan hệ của nhiều thành phần về thành mối quan hệ giữa hai thành phần là chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra" [13, tr.12].
Trong khi đó, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái niệm cụ thể hóa quy
trình và mối quan hệ trong quản lý hơn so với các khái niệm trên: “Quản lý là những
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [34]
Khái niệm về Quản lý cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau nhưng về
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Trong đề tài này sử dụng
cách hiểu quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý thông qua thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Hướng nghiệp
Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề
nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trường đại học phù hợp với mình, tuy nhiên đây
chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động
của hướng nghiệp. Các nhà khoa học đã xác định thuật ngữ hướng nghiệp (career
mentoring) nếu được hiểu chính xác nó chính là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như:
đánh giá nghề nghiệp (career asseessment), quản lý nghề nghiệp (carrer
management), phát triển nghề nghiệp (carrer devolopment)...
Theo UNESCO: "Hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người học có
các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp"[40]. Ngày nay, người ta đã
nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ mà cần phải chỉ ra sự phát triển về
mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp là nó được nhận thức như là một quá
trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận chương trình chứ không đơn giản là các
cuộc phỏng vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định.
Thuật ngữ "Hướng nghiệp - Profession Orientation” do Parson F. đề xướng vào
năm 1908, theo Ông hướng nghiệp là: "Quá trình định hướng cho cá nhân tìm hiểu nghề,
đối chiếu với phẩm chất cá nhân rồi lựa chọn lấy một nghề phù hợp"[dẫn theo 25].
+ Theo quan điểm kinh tế:
“Hướng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế - đào tạo, giúp cho từng thành
viên xã hội phát triển năng lực xã hội và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể
phù hợp với sự phân bố lực lượng lao động xã hội” [14].
+ Theo quan điểm giáo dục:
Tác giả Đặng Danh Ánh cho rằng: “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện
pháp tác động của nhà nước, nhà trường, gia đình và toàn xã hội nhằm giúp cho học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh lựa chọn và xác định được vị trí nghề nghiệp của mình trong cuộc sống trên cơ
sở kết hợp nguyện vọng, sở trường, năng lực, của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các thành phần kinh tế” [3]
Nhà nghiên cứu Phạm Tất Dong cho rằng: “Hướng nghiệp là một hệ thống tác
động của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp thế hệ trẻ chọn được nghề
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng
nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [8, tr30].
Theo các tác giả Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Hướng nghiệp
là sự tác động của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống
sư phạm làm trung tâm vào thế hệ trẻ, giúp cho các em quen biết với số ngành nghề
phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường, các em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý
thức nghề nghiệp tương lai” [16].
Qua việc phân tích các quan điểm trên cho thấy hướng nghiệp là hoạt động của
nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp với nhau, giúp cho người học chọn được nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội và nguyện vọng, sở trường của cá nhân.
"Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và
ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa
chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu
sử dụng lao động của xã hội" (Điều 9 - Luật Giáo dục 2019) [33]. Trong đề tài này sử
dụng cách hiểu hướng nghiệp chính là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình
chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống lao động sản xuất. Đây là một hệ thống
các biện pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường đóng
vai trò chủ đạo, nhằm hướng dẫn người học tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn
một nghề phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân, để sẵn sàng bước vào
lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của địa phương và đất nước.
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh sinh viên
“Hoạt động hướng nghiệp là hoạt động của các tập thể sư phạm, của cán bộ
các cơ quan, xí nghiệp tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề phù hợp với
năng lực, thể chất và tâm lý của cá nhân, với nhu cầu kinh tế xã hội.” [9]
Phân tích các quan điểm về hướng nghiệp cho thấy hoạt động hướng nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp với nhau, giúp cho học sinh - sinh
viên chọn được nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của
cá nhân.
Như vậy, hoạt động hướng nghiệp thực hiện ba loại công việc chính sau:
Một là: Giúp cá nhân có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, về nội dung, yêu cầu
của những nghề mà cá nhân mong muốn lựa chọn, đồng thời giúp cá nhân nắm bắt và
phân tích được những thông tin về thị trường lao động của địa phương và khu vực,…
để làm căn cứ lựa chọn nghề nghiệp.
Hai là: Giúp cá nhân nhận thức về bản thân, đánh giá được những năng lực và
khả năng của bản thân, thấy được giá trị của bản thân cũng như những khả năng
thành công trong tương lai… qua đó giúp cá nhân hình thành thái độ đúng đắn trong
lựa chọn nghề nghiệp.
Ba là: Giúp cá nhân đưa ra được các quyết định chọn nghề phù hợp trên cơ sở
tìm ra sự trùng khớp giữa mong muốn, khả năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh bản
thân và yêu cầu của nghề cũng như nhu cầu của nghề đó trong xã hội.
Với những phân tích trên, tác giả cho rằng: Hoạt động hướng nghiệp là các hoạt
động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo,
nhằm hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn một nghề phù hợp
với nguyện vọng và năng lực của bản thân để sẵn sàng bước vào lao động, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của địa phương và đất nước.
1.2.4. Tư vấn việc làm
1.2.4.1. Tư vấn
Trong tiếng anh tư vấn được gọi là "Consulting" với nghĩa được hiểu là việc đưa
ra những lời lẽ lý giải hay những lời khuyên, có tính chất quan hệ một chiều (như tư
vấn bảo hiểm, tư vấn tâm lý, tư vấn luật pháp...)
Theo Điều 5, Nghị định 87/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 về hoạt động tư vấn
chuyên nghiệp thì: Tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức
chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát
đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân người Việt Nam thực hiện độc lập,
khách quan theo yêu cầu của người sử dụng tư vấn [32].
Như vậy có thể thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tư vấn là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi nhưng không có quyền quyết định.
Tư vấn là một tiến trình, là sự tương tác, là nguồn tiềm năng (năng lực) và sự tự
quyết. Các vấn đề xã hội là một tiến trình, cần phải có thời gian quan sát, theo dõi
không chỉ trong quá trình tư vấn, mà cả sau khi đã làm tư vấn; là tiến trình giúp thân
chủ và nhà tư vấn phát triển (nhận thức,..); là quá trình hướng tới đạo lý làm người; là
quá trình không được làm hộ thân chủ.
Tư vấn là một tiến trình tương tác nhằm giúp thân chủ hiểu được vấn đề của
mình và khơi dậy tiềm năng để thân chủ tự giải quyết vấn đề của mình. Sự tương tác
được thực hiện thông qua việc đối thoại giữa nhà tư vấn và thân chủ, qua đó thân chủ
hiểu được hoàn cảnh khó khăn của mình, cảm nhận được vai trò của họ trong việc
giải quyết vấn đề của họ. Quá trình này đòi hỏi các thân chủ phải tích cực hợp tác với
nhà tư vấn, và phải có sự trung thực từ hai phía thân chủ và nhà tư vấn.
Nguồn tiềm năng là quá trình nhà tư vấn phải khơi gợi được tiềm năng của thân
chủ, giúp thân chủ làm chủ được cảm xúc và thích nghi được với hoàn cảnh của
mình. Đây là quá trình khích lệ, động viên các thân chủ, cùng thân chủ làm rõ tiềm
năng mà họ có, giúp thân chủ mạnh lên, dám nghĩ, dám làm, tự giải thoát khỏi khó
khăn của mình.
Sự tự quyết là giúp thân chủ tự chịu trách nhiệm về cuộc đời mình, tự tìm ra
cách giải quyết, nhà tư vấn chỉ soi sáng các vấn đề, khơi gợi các vấn đề.
Tư vấn để ý thức về mình, ý thức về thực tại, đặc biệt hiểu biết về cách phòng
vệ, cách thức mà bản thân và người khác thường dùng để phản ứng lại với những tác
động xung quanh.
Tư vấn để thống nhất trong con người (cảm xúc, hành vi…). Nghề tư vấn không
chỉ dựa vào kỹ năng mà còn phải dựa vào tiềm năng (hệ thống thái độ…).
Tư vấn để thích nghi với môi trường, thích nghi với công việc.
Tư vấn để có thể đưa ra quyết định đúng đắn và vững vàng. Trong đề tài này sử
dụng cách hiểu tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức
chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát
đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân thực hiện độc lập, khách quan theo yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu của người sử dụng tư vấn.
1.2.4.2. Việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “Việc làm là gì”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Theo Điều 9, Bộ luật Lao động 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm".
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là
những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà
người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp
luật thừa nhận.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
Ba là làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong
gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử
dụng sức lao động đó”.
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay
quản lý.
Theo khái niệm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc làm là công việc
được giao cho làm và được trả công” [31, tr.1076]. Khái niệm này tương đối rộng,
tuy nhiên còn một thuật ngữ chưa mang tính phổ biến đó là mang tính chất công việc
“được giao”. Người lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra việc làm để có thu nhập mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không cần phải ai giao việc cho.
Từ các quan điểm trên tác giả thống nhất với khái niệm: Việc làm là hoạt động
lao động của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu nhập (được trả công
bằng tiền, hiện vật, trao đổi công; tự làm để tạo thu nhập, tạo lợi ích cho gia đình
không hưởng tiền công/lương).
1.2.4.3. Tư vấn việc làm cho sinh viên
Tư vấn việc làm chính là quá trình tương tác giữa người tư vấn và sinh viên, đối
chiếu năng lực của họ với những yêu cầu do nghề đề ra đối với người lao động, có
cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở đó cho họ những
lời khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, giúp sinh viên lựa chọn được ngành
học, trình độ đào tạo phù hợp, chủ động, sáng tạo trong học tập, loại bỏ những trường
hợp may rủi, thiếu chín chắn trong khi chọn nghề; am hiểu về ngành, nghề đang học
để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, được học tập bồi dưỡng
các kỹ năng và tham gia các hoạt động xã hội.
Tư vấn việc làm chính là giúp sinh viên tìm nguồn việc làm từ các tổ chức, công
ty, doanh nghiệp có uy tín, môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, phù hợp
với điều kiện và thời gian học tập của sinh viên;
Tư vấn việc làm chính là việc nhà trường tổ chức các buổi tư vấn, giới thiệu
việc làm thường xuyên cho sinh viên; tổ chức giao lưu giữa sinh viên và các nhà
tuyển dụng, tạo kênh đối thoại giữa hai bên để giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với
nghề nghiệp tương lai, giúp các nhà tuyển dụng dễ dàng hơn trong công tác tuyển
chọn cán bộ. Từ đó nhà trường đã có nắm bắt về nhu cầu thực tế trong một số ngành
nghề từ yêu cầu của các nhà tuyển dụng và đưa ra những điều chỉnh chương trình đào
tạo cho phù hợp; Hoặc tổ chức các buổi hội thảo cho sinh viên để cung cấp các kỹ
năng về làm hồ sơ xin việc, kỹ năng phỏng vấn. Đồng thời lấy ý kiến của các cơ quan
tổ chức, doanh nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường.
Theo quy định ban hành theo quyết định 68/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
09/12/2008 về việc ban hành quy định về công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm
trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp [5] thì tư vấn việc làm
là: Thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa nhà trường và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đơn vị sử dụng lao động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng lao
động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học; giúp các đơn vị có nhu cầu sử
dụng lao động lựa chọn được người học phù hợp với yêu cầu công việc.
Qua những phân tích trên, đề tài này sử dụng khái niệm tư vấn việc làm là:
Thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa nhà trường và đơn
vị sử dụng lao động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng lao
động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học; giúp các đơn vị có nhu cầu sử
dụng lao động lựa chọn được người học phù hợp với yêu cầu công việc.
1.2.5. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên
Có thể hiểu hoạt động tư vấn việc làm là một loạt các hoạt động tư vấn, trợ giúp
để sinh viên có thể tự tạo việc làm. Sắp xếp việc làm liên quan đến việc chắp nối kỹ
năng, khả năng của người tìm việc với yêu cầu của người sử dụng lao động. Tư vấn
việc làm liên quan đến việc cung cấp các thông tin về cơ hội tự tạo việc làm, hỗ trợ
các kỹ năng cần thiết để tự tạo việc làm.
Tư vấn cho sinh viên một số kỹ năng khi tìm việc như: làm hồ sơ, viết đơn xin
việc, xử lý tình huống trong phỏng vấn, giao tiếp với người tuyển dụng,...
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn
nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết trước khi tốt nghiệp.
1.2.6. Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
Từ khái niệm quản lý, hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm có thể hiểu
quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm là quá trình tác động có chủ định
của chủ thể quản lý đến các thành tố của hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
thông qua thực hiện các chức năng quản lý để thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư
vấn việc làm cho sinh viên, nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường; hướng dẫn
sinh viên tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn một nghề phù hợp với nguyện vọng
của bản thân để sẵn sàng bước vào lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa
phương và đất nước.
1.3. Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường cao đẳng
1.3.1. Vai trò của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Làm thế nào để chọn được ngành nghề phù hợp, phát huy được giá trị tài năng,
thỏa mãn đam mê và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động là điều mà hầu hết sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên quan tâm.
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm là một công đoạn quan trọng trong
công tác hướng nghiệp, là hoạt động giúp cho sinh viên định hướng hoặc tìm chọn
nghề trên cơ sở đánh giá năng lực bản thân và nắm được định hướng phát triển kinh
tế xã hội cũng như nhu cầu nhân lực của địa phương, đất nước trong từng thời kỳ.
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm có vai trò quan trọng với mỗi cá
nhân và xã hội. Việc hướng nghiệp hiệu quả giúp đào tạo nguồn nhân lực có định
hướng nghề nghiệp rõ ràng, năng lực nghề nghiệp tốt và qua đó làm tăng năng suất
lao động, phát triển kinh tế xã hội.
Đối với sinh viên, thông qua hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm sinh
viên được cung cấp những nguồn thông tin hữu ích để từ đó có thể định hướng chính
xác hơn về nghề và điều chỉnh xu hướng nghề một cách phù hợp. Qua đó có thể cân
nhắc kỹ càng, chọn lựa được ngành nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội.
Hoạt động hướng nghiệp giúp cho tân sinh viên làm quen được với môi trường
học tập mới, ổn định tư tưởng, xác định được mục đích và hình thành động cơ học tập
đúng đắn. Nó còn giúp kết nối sinh viên với thực tiễn, đưa hoạt động đào tạo gần hơn
với nhu cầu xã hội bằng những chương trình tham quan thực tế sản xuất, gặp gỡ
doanh nghiệp… Đây cũng là nơi quan tâm, đồng hành và chia sẻ những khó khăn
trong quá trình học tập của sinh viên thông qua hoạt động huy động các nguồn lực xã
hội. Hỗ trợ về mặt tinh thần cho sinh viên bằng những hoạt động tư vấn, chương trình
ngoại khóa, giúp sinh viên hình thành những kỹ năng cần thiết cho hành trang lập
nghiệp và tạo cầu nối cho các em tiếp cận những vị trí thực tập, việc làm…
Với xã hội, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm có vai trò đặc biệt quan
trọng. Khi bạn chọn nghề đúng đắn sẽ giảm bớt lãng phí nguồn nhân lực và chi phí
đào tạo do chuyển đổi ngành nghề. Sẽ rất lãng phí thời gian và tiền bạc nếu như chọn
sai nghề nghiệp, vậy nên vấn đề hướng nghiệp tư vấn việc làm luôn được phụ huynh
và học sinh quan tâm đến. Hướng nghiệp góp phần phân bố hợp lý về nguồn lao
động, giảm sự thay đổi trong các ngành nghề. Điều này cũng giúp làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp và giảm bớt tệ nạn xã hội. Hướng nghiệp đúng đắn không chỉ mang lại lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho mỗi cá nhân mà còn có nhiều sự đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
1.3.2. Mục đích của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
- Giúp sinh viên có thêm thông tin, kiến thức để lựa chọn nghề nghiệp, hướng đi
phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, xu hướng phát triển của xã hội; chủ động,
sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học để phát huy được năng lực
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
- Giúp sinh viên có nhiều cơ hội tập huấn kỹ năng xin việc, tiếp cận với thị
trường lao động và các nhà tuyển dụng để tìm được việc làm phù hợp.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với đơn vị sử dụng lao động để gắn
kết chương trình đào tạo của trường với hoạt động thực tiễn tại doanh nghiệp và đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
1.3.3. Nội dung của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Tổ chức hướng nghiệp: Tư vấn, giới thiệu về ngành, nghề đào tạo của nhà
trường, cơ hội tìm việc làm sau tốt nghiệp cho sinh viên; cung cấp các thông tin về
các chương trình thực tập và tuyển dụng thông qua mối liên hệ với doanh nghiệp, cựu
học sinh và cựu sinh viên; Tổ chức các hoạt động trao đổi về phương pháp học tập,
nội dung, đặc điểm của ngành học, trình độ đang được đào tạo, các vấn đề chính sách
pháp luật; Tổ chức các câu lạc bộ hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, giao lưu với
các đơn vị sử dụng lao động…
Tư vấn, giới thiệu việc làm: thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, khả năng
đáp ứng nguồn nhân lực; Tổ chức, tham gia các cuộc giao lưu, hội thảo, hội nghị, hội
chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm của các doanh nghiệp tổ chức; Tư vấn cho người
học một số kỹ năng khi tìm việc làm; Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn
nhằm trang bị cho người học những kỹ năng cần thiết trước khi tốt nghiệp.
Thống kê sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp: xây dựng các cơ sở dữ liệu
về người học tốt nghiệp để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động; khảo
sát thống kê việc làm của người học sau tốt nghiệp, khảo sát đánh giá nhu cầu nhân
lực đối với ngành, nghề mà nhà trường đào tạo và thông tin phản hồi của các đơn vị
sử dụng lao động về chất lượng, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của sinh viên
tốt nghiệp. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị sử dụng lao động, xây dựng địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ các sinh viên tốt nghiệp, liên lạc, phối hợp với cự sinh viên, các tổ chức, cá nhân
để tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, hướng nghiệp, tư vấn việc làm và các
hoạt động hỗ trợ khác cho người học.
Thông tin về thế giới nghề nghiệp: Cung cấp thông tin cho sinh viên là một nội
dung quan trọng của công tác tư vấn và hỗ trợ việc làm. Cung cấp cho sinh viên cần
tư vấn thông tin chính xác, rõ ràng.
+ Thông tin sẽ làm cho sinh viên hiểu về thế giới nghề nghiệp, thấy được sự đa
dạng, phong phú của nghề. Đây là điều vừa thuật lợi, vừa khó khăn cho chọn nghề;
Sinh viên phân biệt được các loại nghề (dễ hình dung nhất là cách phân loại nghề
theo đối tượng lao động).
+ Thông tin về xu hướng phát triển nghề, nghề gì hiện đang thịnh hành có sức
hấp dẫn đối với người lao động trẻ, nghề gì có nguy cơ biến mất trong tương lai, hoặc
không có khả năng phát triển, nghề gì mà địa phương, đất nước sẽ có nhu cầu lớn
trong tương lai.
+ Thông tin về mạng lưới cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp.
+ Thông tin về số liệu đầu ra (sinh viên tốt nghiệp theo chuyên ngành, ngành,
nghề và trình độ đào tạo), các khóa học riêng lẻ, những vị trí làm việc mà sinh viên
tốt nghiệp có thể đảm nhiệm.
+ Thông tin về chi phí của các chương trình đào tạo cụ thể.
+ Số liệu đánh giá về chất lượng và hiệu quả đào tạo của mỗi cơ sở đào tạo: Quy
mô và cơ cấu đào tạo (tổng số sinh viên, cơ cấu sinh viên theo chuyên ngành, ngành,
nghề và trình độ đào tạo). Số liệu về quy mô và cơ cấu tuyển sinh (tổng số quy mô
sinh viên tuyển mới, cơ cấu tuyển sinh theo chuyên ngành, ngành).
+ Thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo: số liệu về
đội ngũ giáo viên, giảng viên (số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ, cơ cấu chuyên
môn…), số liệu về cơ sở vật chất, phòng học, lớp học và các thiết bị dạy học…
+ Thông tin về môi trường học tập và những thông tin cần thiết khác.
Các thông tin này giúp cho sinh viên dễ dàng chọn ngành học. Bên cạnh đó việc lựa
chọn ngành nghề còn dựa vào các yếu tố khác nhau như: trình độ học lực; thể lực
(sức khỏe, cân nặng, chiều cao, thị lực, thính lực…); hứng thú và khả năng phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề; nhu cầu nhân lực của ngành nghề; điều kiện kinh tế gia đình…
+ Thông tin về thị trường lao động: là một thị trường đặc biệt, hết sức đa dạng
và không ngừng biến động: phân loại ngành nghề trong xã hội; quy mô và cơ cấu lực
lượng lao động theo ngành nghề, trình độ đào. Thông tin hàng năm về tình hình việc
làm sau tốt nghiệp của sinh viên, tỷ lệ sinh viên có việc làm ổn định, tỷ lệ sinh viên
có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp theo
ngành nghề và trình độ đào tạo; theo khu vực kinh tế, theo vùng miền, theo tuổi và
giới tính...
1.3.4. Phương pháp, hình thức hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
1.3.4.1. Đối với hoạt động hướng nghiệp
- Tổ chức hoạt động tư vấn nghề nghiệp trong đó có hình thức như:
+ Tư vấn trực tiếp: Là hình thức người tư vấn trực tiếp nói chuyện với sinh viên
cần tư vấn.
+ Tư vấn qua điện thoại: Là hình thức người tư vấn nói chuyện với sinh viên
cần tư vấn qua điện thoại.
+ Tư vấn cộng đồng: Là hình thức người tư vấn nói chuyện với tập thể sinh viên
(chi hội, Câu lạc bộ...).
+ Tư vấn qua thư: Là hình thức người tư vấn trao đổi với sinh viên cần tư vấn
về một vấn đề nào đó bằng lá thư.
+ Tư vấn trên phương tiện truyền thanh, bản tin, tập san của nhà trường, của Hội
Sinh viên: Là hình thức trao đổi với sinh viên thông qua mục hỏi, đáp.
- Các phương pháp hướng nghiệp như:
+ Tổ chức hội thảo chuyên đề về nghề nghiệp: chia sẻ kinh nghiệm về nghề
nghiệp từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực mà sinh viên đang theo học.
+ Tổ chức chương trình ngày hội nghề nghiệp cho sinh viên vừa tốt nghiệp hoặc
sinh viên đang học, giúp sinh viên tiếp cận được các cơ hội nghề nghiệp phù hợp.
+ Hỗ trợ thực tập: Kết nối giữa doanh nghiệp và sinh viên có nhu cầu thực tập,
nhằm gia tăng cơ hội trải nghiệm, cọ sát thực tế, học hỏi từ thực tế doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ việc làm: Tìm và thiết lập mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp
để thu thập thông tin tuyển dụng, cung cấp các kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình tìm việc.
1.3.4.2. Đối với hoạt động tư vấn việc làm
- Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu
của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, bằng cách phối hợp với với Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Trung tâm hướng nghiệp, Dạy nghề và
giới thiệu việc làm của tỉnh nơi trường đóng tổ chức ngày hội tuyển dụng cho sinh
viên để sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp.
- Liên lạc với các đối tác, phối hợp với các đơn vị chức năng, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài cơ sở đào tạo về các hoạt động tư vấn việc làm sinh viên. Phối
hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Trung tâm hướng nghiệp,
Dạy nghề và giới thiệu việc làm của tỉnh, mời các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức
hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
- Cung cấp thông tin tuyển dụng và giới thiệu việc làm cho các đối tượng sinh
viên của nhà trường thông qua giáo viên chủ nhiệm, Webside của nhà trường, Đoàn
thanh niên.
- Tổ chức các buổi giao lưu, hội thảo, hội nghị, hội chợ việc làm cho sinh viên.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người học và chuẩn bị tốt nghiệp theo từng năm
học để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động.
- Khảo sát, thống kê về việc làm của người học sau khi tốt nghiệp để có số liệu
thực tế về việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiêp: tỷ lệ sinh viên làm đúng ngành?,
tỷ lệ sinh viên làm trái ngành? Từ đó có các thông tin chính xác tư vấn cho sinh viên
lựa chọn ngành, nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu của địa phương, xã hội.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin phản hồi của đơn vị sử
dụng lao động về chất lượng, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên đã
tốt nghiệp. Tư vấn giúp sinh viên định hướng đúng đắn về nghề nghiệp và xác định
được mục đích và động cơ học tập đúng đắn.
1.3.5. Yêu cầu tổ chức hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
1.3.5.1. Đối với hoạt động hướng nghiệp
Cần phải đảm bảo tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên
trong suốt quá trình đào tạo để đảm bảo sinh viên có định hướng nghề nghiệp rõ ràng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lựa chọn được chuyên ngành học tập phù hợp theo đó đăng ký học tập phù hợp năng
lực và tiến độ thực hiện chương trình đào tạo; Đồng thời giúp sinh viên nhận diện rõ
yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai.
- Tổ chức hướng nghiệp trước đào tạo:
Cần phải tổ chức hướng nghiệp trước khi đào tạo cho học sinh trong các buổi tư
vấn tuyển sinh của cơ sở giáo dục. Tư vấn cho học sinh việc lựa chọn ngành phù hợp
với năng lực, sở trường và nguyện vọng của bản thân, gia đình cũng như đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
- Tổ chức hướng nghiệp trong quá trình đào tạo:
Cần phải tổ chức hướng nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo như: Tổ
chức hướng nghiệp cho sinh viên trong “Tuần sinh hoạt công dân” vào đầu năm học,
cho sinh viên sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nhất.
Tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên ở cấp khoa/bộ môn.
Tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên lồng ghép với các hoạt
động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên,…
Tổ chức các buổi hội thảo, hội chợ tư vấn việc làm cho sinh viên theo chuyên
ngành, tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc với các nhà tuyển dụng giúp sinh viên tìm
được việc làm hoặc nơi thực tập hướng nghiệp.
- Tổ chức hướng nghiệp sau đào tạo:
Tổ chức Ngày hội nghề nghiệp dành cho sinh viên vừa tốt nghiệp hoặc sinh viên
đang học, giúp các bạn tiếp cận được các cơ hội nghề nghiệp phù hợp. Dành cho tất
cả sinh viên các chuyên ngành theo nhu cầu nơi tuyển dụng.
Hỗ trợ thực tập: Tìm và thiết lập mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp,
cơ quan tuyển dụng để gửi sinh viên thực tập nhận thức, tốt nghiệp hàng năm nhằm
gia tăng cơ hội trải nghiệm, cọ sát thực tế, học hỏi từ thực tế doanh nghiệp. Tổ chức
các buổi hướng dẫn sinh hoạt thực tập cho sinh viên đang học.
Tổ chức thăm quan doanh nghiệp, cơ quan tuyển dụng gia tăng hiểu biết dành
cho sinh viên đang học. Tổ chức theo nhu cầu doanh nghiệp cho từng nhóm ngành cụ
thể. Sẽ có thông báo trên website của Trường, Facebook sinh viên và email sinh viên.
Tổ chức những buổi giao lưu với tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan tuyển
dụng trong mọi ngành nghề để có sự cập nhật trong chương trình đào tạo, đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhu cầu nơi tuyển dụng sinh viên.
1.3.5.2. Đối với hoạt động tư vấn việc làm
- Cần có thông tin nghề chuẩn xác: Việc tư vấn việc làm quan trọng nhất là khâu
thông tin ngành nghề. Đó là việc giới thiệu cho các em về những ngành nghề cũng
như loại hình sản xuất và thị trường lao động của ngành nghề đó ở cả hiện tại và
tương lai. Đặc biệt trong phần tư vấn tuyển sinh cần phải trình bày rõ về nghề nghiệp
ấy cần có sự đòi hỏi gì cũng như các em cần có sự hoàn thiện như thế nào để đáp ứng
được trình độ nghề nghiệp mà công việc đó yêu cầu.
- Cần có sự định hướng nghề chuẩn xác: Nhà trường và các tổ chức cũng cần
phải biết rõ về việc định hướng nghề chuẩn xác đối với các em. Điều này sẽ giúp cho
các em có quyết định rõ ràng hơn về con đường chọn nghề nghiệp, xác định được bản
thân cần phải nỗ lực như thế nào để đáp ứng được ngành nghề mà mình đã lựa chọn.
Để từ đó các em có thể có sự xác định bước đầu về việc học tập của mình sao cho có
được sự phù hợp nhất.
- Cần có sự tư vấn nghề đúng đắn và linh hoạt: Chắc chắn rằng không phải bất
cứ em học sinh, sinh viên nào cũng giống nhau về mọi khía cạnh để được tư vấn
hướng nghiệp giống nhau. Điều này đòi hỏi các nhà tư vấn cần phải đưa ra những lời
khuyên một cách bổ ích, cần phải xem xét về đặc điểm của hoạt động nghề có phù
hợp hay không để có sự hướng nghiệp đúng đắn. Ngoài ra khi tư vấn tuyển sinh còn
đòi hỏi sự linh hoạt để đảm bảo có sự tư vấn chính xác nhất đối với từng bạn học sinh
ở mỗi khía cạnh, thực trạng khác nhau.
- Cần có sự tuyển chọn nghề đúng đắn: Khi tư vấn chọn ngành nghề cần phải
có những câu hỏi, nội dung đưa ra phù hợp để từ đó có sự tuyển chọn nghề đúng đắn.
Cần xác định mức độ phù hợp để từ đó đưa ra những đòi hỏi và tiêu chuẩn cho từng
đối tượng khác nhau.
1.3.6. Các lực lượng trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Các lực lượng tham gia hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh
viên đó là:
Các giảng viên các khoa, bộ môn, các cán bộ, chuyên viên phòng Công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HSSV, CBQL, cựu sinh viên, đội sinh viên tình nguyện của các trường đại học và cao
đẳng giúp SV đạt được kiến thức về nghề, biết sử dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ
cần thiết trong quá trình làm việc, trong quá trình sản xuất và hài lòng với các hoạt
động khác trong cuộc sống;
Các viên chức thuộc Trung tâm Tuyển sinh - Hỗ trợ việc làm là cầu nối giữa SV
với doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ sinh viên lựa chọn ngành nghề và tiếp cận việc làm
sau khi tốt nghiệp.
Cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục – đào tạo và lao động – việc làm đưa ra
các cơ chế, chính sách về giáo dục, lao động và việc làm.
Các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động phối hợp với các Đoàn thể, nhà
trường tổ chức ngày hội nghề nghiệp, ngày hội tuyển dụng, giải đáp các thắc mắc về
ngành nghề cho sinh viên, yêu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu tuyển dụng của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc thực tế công việc.
Các Hiệp hội ngành nghề, Hiệp hội doanh nghiệp và các Đoàn thể cung cấp các
thông tin về nhu cầu lao động, thông tin về ngành nghề.
Phụ huynh từ những thông tin về ngành nghề trong xã hội và nhu cầu lao động
xã hội, đưa ra góp ý cho SV trong lựa chọn ngành nghề; học sinh sinh viên từ những
thông tin về nghề trong xã hội, đặc điểm yêu cầu của từng nghề, khả năng của bản
thân đưa ra quyết định lựa chọn nghề phù hợp.
1.4. Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường
Cao đẳng
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Để lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
phòng Công tác HSSV phải làm các công việc sau:
* Xác định nhu cầu hướng nghiệp và tư vấn việc làm
- Tìm hiểu việc nhận thức của CBQL, GV, chuyên viên và SV về mục đích, các
nội dung, phương pháp và hình thức hướng nghiệp và tư vấn việc làm : Có thể phỏng
vấn hoặc khảo sát trực tiếp CBQL, GV, chuyên viên và SV về mục đích, ý nghĩa của
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm ; Tìm hiểu nhận thức của CBQL và GV
về sự cần thiết phải tổ chức các hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm. Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những cơ sở ban đầu để tiến hành các nội dung tiếp theo.
- Tiến hành khảo sát nhu cầu hướng nghiệp và tư vấn việc làm. Trong khi khảo
sát, có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện, sát với hoàn cảnh thực tế. Sau khi
khảo sát, tiến hành phân tích các thông tin đã thu thập được. Đánh giá nhu cầu hướng
nghiệp và tư vấn việc làm, đưa ra những kết luận về các nội dung cần hướng nghiệp
và tư vấn việc làm. Dựa trên kết quả phân tích, định hướng về những nội dung cần
thiết phải bồi dưỡng, tiến hành triển khai trên diện rộng theo kế hoạch đặt ra.
* Xác định lực lượng tham gia làm công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm
- Trên cơ sở định hướng chung về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cần tạo điều kiện cho mỗi đơn vị, cá nhân, tập thể tham gia vào hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm bằng việc:
+ Quy định rõ ai phụ trách, ai tham gia trong mỗi công việc, địa điểm thực hiện
mỗi công việc.
+ Hướng dẫn sắp xếp các công việc cần tiến hành theo một trình tự hợp lý kèm
theo các biện pháp thực hiện rõ ràng, phù hợp.
- CBQL phải chủ động trong xây dựng kế hoạch tổng thể của nhà trường và chỉ
đạo, giao nhiệm vụ cho đơn vị (Phòng Công tác HSSV, Đoàn thanh niên, Trung tâm
Tuyển sinh - Hỗ trợ việc làm...).
* Xác định hình thức và phương pháp tổ chức hướng nghiệp và tư vấn việc làm
- Xác định hình thức và phương pháp hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên;
- Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
cho sinh viên;
* Xác định các điều kiện, cơ chế chính sách về tài chính, thời gian và môi
trường hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên;
* Xây dựng hồ sơ đánh giá SV (hồ sơ năng lực nghề nghiệp sinh viên) để đưa ra
đưa ra sự tư vấn hữu ích nhất.
- Khi xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh
viên; cần xác định đúng, đủ các căn cứ, đảm bảo phù hợp với các yếu tố sau:
+ Phù hợp với mục tiêu đào tạo.
+ Phù hợp với thực tế nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phù hợp với đặc điểm tâm lý sinh viên.
+ Phù hợp với thực lực đội ngũ GV và chuyên viên.
+ Phù hợp với CSVC, thiết bị nhà trường.
+ Phù hợp với các nguồn kinh phí cho hoạt động chung trong trường.
- Sắp xếp tiến độ thực thi các hoạt động sao cho phù hợp.
- Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các hoạt động.
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Tổ chức thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên,
phòng Công tác HSSV phải làm các công việc sau:
- Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc hình thành cơ cấu tổ chức làm công tác
hướng nghiệp và tư vấn việc làm và xác lập cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận: Phòng CT HSSV, Trung tâm Tuyển sinh - Hỗ trợ việc làm, Khoa, Bộ môn,
ĐTN, Phòng TCHC, Ban quản lý và thiết kế Web.
- Phân công người phụ trách các bộ phận, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và thành viên tham gia công tác hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Ví dụ như, Trung tâm Tuyển sinh - Hỗ trợ
việc làm thực hiện nhiệm vụ liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
nắm được thông tin tuyển dụng, phối hợp với Ban quản lý và thiết kế Web và các
khoa, bộ môn đưa thông tin lên webside của trường và đưa thông tin đến các lớp.
- Lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp để triển khai hoạt động hướng nghiệp
và tư vấn việc làm cho sinh viên, theo phương châm đa dạng hoá các hình thức hoạt
động. Có thể tổ chức dưới hình thức câu lạc bộ, hội chợ việc làm, thông qua hội nghị
đối thoại sinh viên hàng năm, thông qua các cố vấn học tập, thông qua dạy - học các
môn trên lớp, qua webside của trường…
- Mở rộng các mối quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong việc tiếp nhận sinh
viên đến thực tập, tìm hiểu về việc làm sau tốt nghiệp… để có cơ sở thực tiễn cho
việc hướng nghiệp và tư vấn việc làm.
- Xây dựng kênh thông tin về nhu cầu nhân lực, giới thiệu việc làm cho sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên sau tốt nghiệp.
- Xây dựng thời gian biểu làm việc khoa học để thường xuyên tổ chức được các
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên;
- Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ, chuyên viên của phòng công tác
HSSV trong triển khai nhiệm vụ hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hướng nghiệp và tư vấn việc làm
nhằm giúp CBQL biết được cơ cấu tổ chức, việc phân công, phân nhiệm vụ và sự hỗ
trợ có hợp lý, khoa học và hiệu quả không. Từ đó, có sự điều chỉnh kịp thời nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Phòng Công tác HSSV chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên:
- Hướng dẫn cán bộ tư vấn, giảng viên thực hiện các hoạt động theo kế hoạch
nhà trường.
- Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn cho đội ngũ cán
bộ tư vấn, giảng viên của nhà trường.
- Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia hoạt động tư vấn, hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên.
- Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp
của đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn, về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên.
- Theo dõi, giám sát hoạt động của đội ngũ trong hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và
có chất lượng.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Phòng Công tác HSSV thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên:
Thường xuyên phải rà soát, đánh giá hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm bằng phương thức phù hợp, chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm.
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề đào tạo, chất lượng đầu vào của sinh viên, các
điều kiện của nhà trường mà có thể xây dựng tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm.
Đối chiếu và đo lường kết quả đã đạt được của mỗi hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm, đối chiếu với tiêu chí đánh giá đã đề ra để đánh giá kết quả và có
hiệu chỉnh, sửa lại những tiêu chí đánh giá nếu cần thiết.
Khi kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
cần lưu ý:
- Sử dụng nhiều phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá.
- Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về
hiệu quả của việc hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
- Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng sinh viên để có kết luận một
cách khách quan.
- Đánh giá trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý tính hiệu quả của hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp hàng năm để có sự điều
chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phối hợp với các lực lượng kiểm tra của nhà trường để có được các thông tin
xác thực về việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên
1.5.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, và xu thế hội nhập, dưới sự tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt làm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang phát triển mạnh thì vấn đề việc làm trong giới trẻ đang trở thành một vấn đề
quan trọng, với nhiều vấn đề đặt ra. Ở Việt Nam, những khó khăn trong tìm kiếm cơ
hội việc làm, đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng của đối tượng sinh viên mới ra trường
là một trở lực, gây lãng phí nguồn nhân lực. Vấn đề đặt ra trong hướng nghiệp là: làm
thế nào để giúp con người đối mặt và giải quyết những khó khăn trong nghề nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp họ dịch chuyển một cách tốt nhất? Do đó hướng nghiệp và tư vấn việc làm trong
thời đại hiện nay phải giúp cá nhân đương đầu với những thay đổi bằng việc phân
tích các tình huống… Nhà tư vấn có thể không đưa ra lời khuyên cụ thể mà giúp cá
nhân thích ứng với hoàn cảnh mới, vượt qua khó khăn, hình thành lại niềm tin...
Trong quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên cần chú ý xây
dựng lực lượng làm công tác hướng nghiệp và tư vấn phải làm được điều đó mới đạt
được mục tiêu đã đề ra.
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
1.5.2.1. Sự phát triển của tự ý thức
Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng
đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp
với xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư
phạm, họ nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp
của những đặc điểm đó với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng
mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ
lên lớp, thực tập nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển
mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập
cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ.
1.5.2.2 Về đặc điểm tâm lý
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với
các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình
cảm trí tuệ phát triển (khao khát tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu,
khát vọng thành đạt, nhiều ước mơ và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách.
Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề
cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương lai, ở lứa
tuổi này sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở các trường chuyên
nghiệp là cơ hội tốt để sinh viên được trải nghiệm bản thân, vì thế, sinh viên rất thích
khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân,
thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thách để khẳng định mình.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên,
trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học tập một cách
chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề nghiệp lựa chọn.
1.5.2.3 Về đặc điểm xã hội
Đây là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai
đoạn hình thành và ổn định tính cách, đặc biệt là họ có vai trò xã hội của người lớn.
sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc lập trong phán đoán và
hành vi, đây là thời kỳ có nhiều biến đổi mạnh mẽ và động cơ, về thang giá trị xã hội.
Họ xác định con đường sống tương lai, tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể
nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
1.5.2.4 Về đặc điểm nhân cách
Thế giới nội tâm của sinh viên các trường chuyên nghiệp vô cùng phức tạp khi
họ đã có trình độ nhất định, phát triển nhân cách là một quá trình biện chứng của sự
nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn, là quá trình chuyển từ yêu cầu bên ngoài thành
yêu cầu của bản thân họ và là quá trình tự vận động và hoạt động tích cực của chính
bản thân họ.
Đặc điểm nhân cách của sinh viên được thể hiện rõ:
- Nhu cầu phát triển phong phú, đa dạng.
- Hứng thú của sinh viên từ rộng tới sâu.
- Quan điểm sống hình thành rõ nét.
- Đời sống nội tâm phong phú, phức tạp.
- Ý chí và năng lực tự lập phát triển.
Nắm được đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên giúp CBQL lập kế hoạch, nội
dung, phương pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm phù hợp
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.5.3. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý
Quản lý là một trong yếu tố quyết định chất lượng hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm. Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm chỉ có thể thực hiện hiệu
quả khi CBQL nhà trường có sự hiểu biết về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm, nhiệm vụ của hiệu trưởng và CBQL trong tổ chức hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm. Nhận thức đúng về vị trí, nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm sẽ giúp CBQL chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, ĐTN,
các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm đạt được mục tiêu đề ra.
CBQL có năng lực sẽ thực hiện có hiệu quả các chức năng lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm theo
đúng các quy định, phù hợp với địa phương, nhà trường, tạo được lòng tin trong sinh
viên và cộng đồng, có khả năng lôi cuốn các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
1.5.4. Trình độ, phẩm chất, năng lực và nhận thức của các lực lượng tham gia
Trình độ, phẩm chất, năng lực của các lực lượng tham gia (cán bộ tư vấn) là yếu
tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm và
quản lý hoạt động HN&TVVL. Vì nếu các cán bộ tư vấn có trình độ chuyên môn,
thấu hiểu đối tượng sinh viên, có kiến thức về thị trường lao động, giúp sinh viên hiểu
được mối quan hệ gắn kết giữa năng lực, sở thích nghề nghiệp và nhu cầu xã hội để
có quyết định đúng đắn trong lựa chọn ngành nghề và ý thức trong học tập. Đồng thời
phối hợp thực hiện với các đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp CBQL
quản lý hoạt động HN&TVVL có hiệu quả.
Nhận thức của các lực lượng tham gia là yếu tố rất quan trọng giúp nhà quản lý
thực hiện công việc hiệu quả. Nếu cán bộ tư vấn và sinh viên nhận thức rõ tầm quan
trọng của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm đối với hoạt động giáo dục của
nhà trường, họ sẽ sẵn sàng hợp tác, tham gia vào hoạt động do nhà trường tổ chức,
đồng thời nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quan tâm, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ tư vấn là yêu cầu và điều kiện nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm.
1.5.5. Cơ chế chính sách sử dụng lao động xã hội
Đây là yếu tố có tác động mạnh đến quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm. Vì việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cũng như
quản lý HĐHN&TVVL đều phải đảm bảo tính pháp lý, tức là phải tuân thủ các chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành; Các chủ trương về phát triển kinh tế -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã hội; dự báo nhu cầu nhân lực, chính sách về sử dụng nhân lực của quốc gia, vùng
và của địa phương; qui định về chương trình HĐHN&TVVL và phát triển đội ngũ
thực hiện HĐHN&TVVL ...tác động trực tiếp đến HĐHN&TVVL và quản lý hoạt
động này. Nếu chủ trương, chính sách cụ thể, cơ chế rõ ràng, minh bạch sẽ thuận lợi
cho thực hiện HĐHN&TVVL và quản lý HĐHN&TVVL cho sinh viên và ngược lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên các trường cao đẳng.
Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên là bộ phận
của quản lý đào tạo và quản lý nhà trường nói chung. Nội dung và yêu cầu quản lý
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên cần phải tuân thủ quan
niệm chung về quản lý, hướng nghiệp và tư vấn việc làm. Quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên bao gồm:
Xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên;
Tổ chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên; Chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
và tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên. Để hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đạt hiệu
quả, trong quản lý đòi hỏi các CBQL trường học cần chú ý xem xét các thay đổi của
bối cảnh kinh tế xã hội, nhu cầu thị trường lao động để định hướng cho việc xây dựng
nội dung, chương trình và kế hoạch triển khai hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên; đa dạng hoá hình thức tổ chức, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
bên liên quan, nâng cao năng lực cho cán bộ tư vấn, CBQL phòng chức năng và tạo
điều kiện CSVC và nguồn lực để thực hiện.
Đây là những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở để tác giả triển khai đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở trường Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đẳng Thống kê trong chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Thống kê
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập ngày 23 tháng 8 năm 2004 theo
Quyết định số 4700/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở
nâng cấp Trường Cán bộ Thống kê Trung ương. Tiền thân của Trường Cán bộ Thống
kê Trung ương là Trường Nghiệp vụ Thống kê, được thành lập ngày 20 tháng 02 năm
1960. Ngày 8 tháng 01 năm 1966, Trường Nghiệp vụ Thống kê được đổi tên là
Trường Cán bộ Thống kê; Từ tháng 6 năm 1977 Trường Cán bộ Thống kê được đổi
tên thành Trường Cán bộ Thống kê Trung ương. Tháng 7 năm 2005 Trường chính
thức tuyển sinh khóa Cao đẳng chính quy đầu tiên; Trường đã đào tạo, bồi dưỡng cho
Ngành và cho đất nước trên 30 ngàn cán bộ thống kê, kế toán, tin học và các nghiệp
vụ quản lý kinh tế khác ở trình độ trung cấp và cao đẳng.
Hiện nay, nhà trường đang thực hiện đào tạo đa lĩnh vực với nhiều chuyên
ngành như Thống kê; Kế toán - tài chính; Hệ thống thông tin quản lý, Tài chính ngân
hàng; Quản trị kinh doanh. Trường là cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật; đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường đào tạo chuyên
nghiệp của ngành Thống kê. Trường Cao đẳng Thống kê có 20 chuyên ngành đào tạo
các hệ, trong đó: hệ trung cấp 15 chuyên ngành, hệ cao đẳng 20 chuyên ngành và liên
kết đào tạo đại học, thạc sỹ 15 chuyên ngành. Trong tiến trình phát triển của nhà
trường từ nay đến năm 2020, trường dự kiến sẽ mở 16 chuyên ngành hệ đại học, 5
ngành thạc sĩ. Nhà trường đã liên kết với các trường đại học uy tín đào tạo liên thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học đã đáp ứng tốt nhu cầu của sinh
viên. Trường thường xuyên liên hệ với các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực
thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông giúp cho sinh viên thực tập và trải
nghiệm nghề nghiệp và tạo điều kiện tốt nhất cho người học tiếp cận với thiết bị và
công nghệ điện tử. Từ đó đã đáp ứng nhu cầu học tập ở trình độ cao hơn và và tạo cơ
hội về việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Trong những năm qua, được sự quan
tâm của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê, các ngành chức năng, các tổ chức chính trị nơi
trường đóng chân, nhà trường không ngừng phát triển; tạo được uy tín trong lĩnh vực
đào tạo, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học; trường đã được đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh các hạng mục công trình, cơ sở vật chất; về trang thiết bị. Trường Cao đẳng
Thống kê được xã hội đánh giá là nơi có môi trường giáo dục tốt, trình độ đội ngũ có
năng lực và trình độ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê
Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và các
trình độ thấp hơn, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Thống kê, Kế toán, Công nghệ
thông tin, Tiếng Anh Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng, Kinh tế Đầu tư và Quản trị
kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp
phù hợp, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế của ngành
và của xã hội, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm
cho mình và cho xã hội.
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển ngành
Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội; có kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thống kê và quản lý kinh tế-xã hội
theo quy định của Luật Thống kê, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và
các quy định khác của pháp luật.
2.1.3. Quy mô đào tạo
Để thấy rõ quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống Kê trong những năm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gần đây, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu quản lý sinh của nhà trường như sau:
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống Kê
trong những năm học gần đây
Tổng Năm học Ngành đào tạo Số lượng SV chung
Thống Kê 143
Kế Toán 523
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 64 2017-2018 885 Quản Trị Kinh Doanh 70
Tài Chính Ngân Hàng 55
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 30
Thống Kê 156
Kế Toán 582
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 60 2018-2019 945 Quản Trị Kinh Doanh 86
Tài Chính Ngân Hàng 30
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 31
Thống Kê 186
Kế Toán 592
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế 75 2019-2020 988 Quản Trị Kinh Doanh 77
Tài Chính Ngân Hàng 28
(Nguồn Phòng Đào tạo & QLKH – Thống kê quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Thống Kê)
Phiên Dịch Tiếng Anh Thương Mại 30
Bằng nhiều hoạt động tư vấn tuyển sinh, với chất lượng đào tạo ngày càng được
nâng cao nên việc tuyển sinh vẫn duy trì và đảm bảo quy mô hợp lý, bên cạnh đó
trường mở rộng liên kết với các trường đại học để đào tạo liên thông trình độ đại học.
Điều đó thể hiện sự nỗ lực của Ban Giám hiệu, các phòng, ban và đội ngũ giảng viên,
công nhân viên nhà trường đã nỗ lực trong công tác tuyển sinh và giảng dạy đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các chuyên ngành đào tạo tại nhà trường.
Phối hợp với các Cục Thống kê của các tỉnh thành và địa phương của Tổng cục
Thống kê (TCTK) mở nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê cho công chức, viên
chức trong ngành với hơn một ngàn lượt người.
Trường đặt quan hệ hợp tác với Cơ quan Thống kê Thụy Điển, Quỹ Dân số Liên
Hợp Quốc, Tổ chức SIDA Thụy Điển, Tổ chức Thống kê Châu Á Thái Bình Dương,
Thống kê Hàn Quốc, Thống kê Nhật Bản, Thống kê Pháp, Đại học Hoa Kỳ; giúp đỡ
hai nước bạn Lào và Campuchia đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
2.1.4. Đội ngũ cán bộ và giảng viên
Trường Cao đẳng Thống kê có cơ cấu tổ chức như sau:
Ban Giám hiệu (gồm 01 Hiệu Trưởng và 02 Phó Hiệu Trưởng)
5 Khoa và 3 bộ môn gồm:
- Khoa Thống kê
- Khoa Kế toán - Tài chính
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Khoa Ngoại ngữ
- Bộ môn Cơ sở
- Bộ môn Lý luận Chính trị
- Bộ môn GDQP và GDTC
Các phòng chức năng gồm: Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học; Phòng Khảo
thí và đảm bảo chất lượng giáo dục; Phòng Công tác HSSV; Phòng Tổ chức - Hành
chính; Phòng Tài vụ; Ban Quản lý Ký túc xá; Trạm y tế; Trung tâm Tuyển sinh và hỗ
trợ việc làm.
Ngoài ra, cũng giống như các trường Cao Đẳng, Đại học khác, Trường còn có
các tổ chức chính trị, các đoàn thể như Đảng ủy, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường Cao đẳng Thống kê có đội ngũ cán bộ, giảng viên nhân viên có trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn nghiệp vụ tốt, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện tại của Trường.
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường
STT Trình độ, học vị, chức danh Số lượng giảng viên Giảng viên quốc tế Giảng viên kiêm nhiệm là CBQL Số lượng CBQL, nhân viên GV thỉnh giảng trong nước
GV trong biên chế trực tiếp giảng dạy
Tiến sĩ 1 6 5 Giảng viên cơ hữu GV hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy 2 4
Thạc sĩ 2 67 14 50 17
3 Đại học 2 21 2
4 Cao đẳng 1
5 Trung cấp 3
6 Trình độ khác 10
Tổng số 54 75 52 19 4
(Nguồn Phòng TCHC - Thống kê, phân loại CBQL, GV, NV nhà trường tính đến
tháng 3 năm 2020)
2.1.5. Cơ sở vật chất của trường
Tổng diện tích đất sử dụng của trường là 21.600 m2 trong đó diện tích nơi làm việc là 3.300 m2; nơi học là 8.322 m2; nơi vui chơi giải trí là 9.378 m2; nơi ở (KTX) là 11.000 m2; diện tích phòng học là 8.322 m2. Bao gồm:
- Khu giảng đường: 40 phòng học;
- Phòng máy tính: 10 phòng;
- Phòng Lab: 06 phòng;
- Phòng thực hành nghiệp vụ Thống kê, Kế toán: 02 phòng;
- Phòng đào tạo từ xa: 04 phòng;
- Phòng hội thảo: 02 phòng.
- Nhà Hiệu bộ
- Trung tâm Thông tin - Thư viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hội trường, Nhà thi đấu, Nhà ăn - căng tin.
Các hạng mục công trình được kết nối bằng hệ thống đường giao thông nội bộ
thuận lợi xen lẫn các khoảng sân vườn, tiểu cảnh cây xanh, vườn hoa.
Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường 48.074 cuốn. Tổng số đầu sách gắn
với các ngành đào tạo có cấp bằng của nhà trường 24.844 cuốn. Tổng số máy tính của
trường 379 bộ (dùng cho hệ thống văn phòng 54 bộ, dùng cho sinh viên học tập 325 bộ).
Ngoài ra còn phải kể tới các thiết bị khác như máy fotocoppy (07 chiếc), máy in
(40 chiếc), máy in nhanh (02 chiếc); máy chiếu Projector (16 bộ), máy chủ các mạng
(04 máy), máy điều hoà nhiệt độ (63 chiếc).…
- Hệ thống mạng LAN, Internet cáp quang, wifi phủ sóng toàn trường.
(Nguồn Phòng Tài Vụ - Báo cáo kiểm kê TS nhà trường tính đến tháng 3 năm 2020)
2.1.6. Các lực lượng tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên ở
Trường Cao đẳng Thống kê
a) Phòng Công tác Học sinh sinh viên
Tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc quản lý học sinh, sinh viên và
cựu sinh viên; thực hiện chế độ chính sách đối với sinh viên; tư vấn và hỗ trợ sinh
viên trong thời gian sinh viên học tập tại trường.
* Nhiệm vụ
Làm đầu mối ban hành, hướng dẫn và giám sát thực hiện các văn bản quản lý về
công tác học sinh, sinh viên. Hoàn thiện quy chế, cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận.
Làm đầu mối về quản lý học sinh, sinh viên từ lúc nhập học đến khi ra trường:
tổ chức nhập học, phân lớp, ban cán sự lớp, quản lý hồ sơ, cấp các loại giấy xác nhận
liên quan tới hồ sơ sinh viên.
Làm đầu mối trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng,
của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội, Trường Cao đẳng Thống kê và của địa phương trong công tác học sinh,
sinh viên, tiến hành các biện pháp thích hợp đưa công tác học sinh, sinh viên vào nề
nếp, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác học sinh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh viên và đảm bảo cho học sinh, sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Làm đầu mối trong công tác quản lý đánh giá rèn luyện sinh viên trong quá trình
học tập tại Trường; Phối hợp phòng đào tạo thực hiện quy trình xét ngừng học, thôi
học đối với người học trên cơ sở đề xuất của các giảng viên, đơn vị liên quan.
Làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch khai giảng, bế giảng. Định kỳ tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa học sinh, sinh viên với lãnh đạo nhà trường và khuyến khích
họ thường xuyên phản ánh, góp ý với nhà trường thông qua Website và hòm thư góp
ý của nhà trường;
Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý học
sinh sinh viên ngoại trú.
Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội; Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên.
Làm đầu mối hướng dẫn và tổ chức triển khai công tác khen thưởng, kỷ luật,
học bổng cho HSSV.
Làm đầu mối thiết lập, tổ chức và phát triển mạng lưới cựu học sinh, sinh viên;
phối hợp triển khai hoạt động lấy ý kiến phản hồi của cựu sinh viên, ý kiến phản hồi
của nhà tuyển dụng.
Làm đầu mối triển khai các hoạt động giao lưu cho học sinh, sinh viên; thống kê
và báo cáo tình hình có việc làm của sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp.
Làm đầu mối trong công tác tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ học sinh, sinh viên sau
khi tốt nghiệp; làm việc với các nhà tuyển dụng để kết nối tới các sinh viên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do BGH giao.
b) Trung tâm Tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm
Trung tâm Tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực
thuộc Phòng Đào tạo và QLKH - Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập theo
QĐ số171/QĐ-CĐTK ngày 20/8/2015 về việc thành lập Trung tâm tư vấn tuyển sinh
và giới thiệu việc làm cho sinh viên của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thống kê có
các chức năng và nhiệm vụ cơ bản: Tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp, quan hệ doanh
nghiệp và giới thiệu việc làm cho sinh viên; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên…
* Tuyên truyền và tư vấn tuyển sinh
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Nhà trường nhằm thu
hút thí sinh tham gia dự tuyển;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn tuyển sinh nhằm cung cấp các thông tin về chương
trình đào tạo của chuyên ngành đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh của từng chuyên ngành.
* Tư vấn thông tin và hỗ trợ sinh viên trong học tập
- Tư vấn về nội quy, quy chế, chế độ chính sách trong học tập, nghiên cứu khoa
học cho sinh viên, đặc biệt chú trọng đến công tác hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, sinh viên dân tộc thiểu số, sinh viên mồ côi.
- Tư vấn, cập nhật và cung cấp thông tin về học tập cho sinh viên.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa; tổ chức các buổi tập huấn; seminar để tăng
cường các kỹ năng mềm cho sinh viên: kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại ngữ,...
- Là một trong những đầu mối tiếp nhận các ý kiến đóng góp, phản hồi của sinh viên.
* Tư vấn giới thiệu việc làm, định hướng nghề nghiệp
- Tìm nguồn việc làm từ các công ty, doanh nghiệp có uy tín phù hợp với điều
kiện và thời gian học tập của sinh viên;
- Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao lòng yêu nghề,
hiểu biết về nghề nghiệp đã học.
- Tổ chức các buổi tư vấn, giới thiệu việc làm thường xuyên cho sinh viên; tổ chức
giao lưu giữa sinh viên và nhà tuyển dụng, tạo kênh thông tin giữa hai bên để hai bên tìm
hiểu được nhu cầu của nhau từ đó giới thiệu sinh viên cho các doanh nghiệp.
- Lấy ý kiến các cơ quan, doanh nghiệp về chất lượng đào tạo của trường
* Giới thiệu chỗ ở cho sinh viên
- Tìm kiếm các thông tin về ký túc xá, nhà trọ
- Hướng dẫn các tân sinh viên nhập học, cung cấp các thông tin ký túc xá, nhà
trọ cho sinh viên.
* Giữ mối liên hệ với cựu sinh viên
- Liên lạc, phối hợp với cựu sinh viên trong các hoạt động hỗ trợ sinh viên:
thông tin về hoạt động thực tập, thực hành, cơ hội nghề nghiệp và các hoạt động hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ khác.
- Thu thập ý kiến phản hồi của các cựu sinh viên về hoạt động giảng dạy của
nhà trường, về tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp,...
c) Giảng viên, chuyên viên
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý của nhà trường giao.
- Hỗ trợ sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên theo kế
hoạch của nhà trường.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập số liệu, phân tích số liệu và đánh giá thực trạng hoạt
động hướng nghiệp và TVVL, quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên của trường cao đẳng Thống Kê trong những năm gần đây.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát các khách thể nghiên cứu về các nội dung sau:
- Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của
trường cao đẳng Thống Kê trong giai đoạn hiện nay.
- Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
của trường cao đẳng Thống Kê trong giai đoạn hiện nay.
- Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của trường cao đẳng Thống kê.
- Đánh giá chung về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
của trường cao đẳng Thống Kê trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3. Công cụ khảo sát
Sử dụng công cụ khảo sát là phiếu điều tra. Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê,
tác giả đã phát ra 118 phiếu điều tra cho CBQL, chuyên viên, giảng viên thu về 118
phiếu và 285 phiếu điều tra cho sinh viên thu về 285 phiếu.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát như sau:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thiết kế phiếu hỏi theo những nội dung
mà tác giả cần thu thập. Xác định đối tượng khảo sát phù hợp để lấy được thông tin
chuẩn nhất. Tổ chức các hoạt động để lấy ý kiến và xử lý kết quả trong các phiếu hỏi.
Rút ra các kết luận về kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: chuẩn bị các nội dung phỏng vấn phục vụ cho
mục đích nghiên cứu (đã trình bày ở trên), chọn các đối tượng phỏng vấn, tiến hành
phỏng vấn theo nội dung đã định, xử lý các kết quả phỏng vấn để rút ra các nhận định
khoa học cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
2.2.5. Xử lý dữ liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu, kết quả khảo sát được xử lý như sau:
- Tính tỉ lệ %
Số lượng ý kiến (theo mức độ) Tỷ lệ % = x 100 Số khách thể
- Tính điểm trung bình.
+ Đối với sử dụng tháng đo 4 bậc, dựa vào điểm trung bình, có:
Khoảng điểm Đánh giá
Từ 1,0 đến 1,75 Yếu/ Không quan trọng
Từ 1,76 đến 2,5 Trung bình/ Ít quan trọng
Từ 2,51 đến 3,25 Khá/ Quan trọng
Từ 3,26 đến 4 Tốt/ Rất quan trọng
+ Đối với sử dụng tháng đo 3 bậc, dựa vào điểm trung bình, có:
Khoảng điểm Đánh giá
Từ 1,0 đến 1,66 Chưa tốt/Không kịp thời/Không đúng/Không bao
giờ/Không ảnh hưởng
Từ 1,67 đến 2,33 Tốt/Kịp thời/Đúng một phần/Thỉnh thoảng/Ảnh
hưởng ít
Từ 2,34 đến 3,0 Rất tốt/Rất kịp thời/Hoàn toàn đúng/Thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuyên/Ảnh hưởng nhiều
2.3. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Thống kê
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
2.3.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
của các bên liên quan
Để tìm hiểu nhận thức của đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên viên và sinh viên
về tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên, tác
giả đã khảo sát các bên liên quan bằng câu hỏi số 1 (Phụ lục 1, 2). Kết quả thu được ở
bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, CV và SV về tầm quan trọng của hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm
CBQL, GV, CV Sinh viên Mức độ nhận thức SL % SL %
Rất quan trọng 102 86,4 240 84,2
Quan trọng 16 13,6 30 10,5
Bình thường 0 0 8 2,8
Không quan trọng 0 0 7 2,5
Nhận xét:
Qua bảng 2.3 cho thấy: Hầu hết CBQL, giảng viên, CV, SV đều nhận thức rất rõ
tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm hiện nay. Tuy nhiên
bên cạnh đó có 2,5% SV còn chưa xác định rõ định hướng nghề nghiệp, vị trí việc
làm sau khi tốt nghiệp nên đánh giá ở mức không quan trọng. Điều này phản ánh
một thực tế của Nhà trường hiện nay chưa có biện pháp tích cực tác động đến nhận
thức của SV về công tác hướng nghiệp và vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp, nhiều
SV thiếu mục tiêu, động cơ học tập, rèn luyện tại Nhà trường do thiếu hiểu biết về
ngành nghề mình lựa chọn.
Thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên có tác động
rất lớn đến nhận thức và hành động của sinh viên trong quá trình đào tạo, giúp sinh
viên có ý thức học tập để đạt kết quả học tập cao nhất. Đánh giá của CBQL, GV, CV,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SV về vị trí, vai trò của hoạt động trên, tác giả thu được kết quả ở bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của khách thể khảo sát về vị trí, vai trò của hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức điểm đánh giá Thứ STT Nội dung CBQL, bậc SV Chung GV, CV
Giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp, lựa 1 2,69 2,72 2,71 2 chọn được ngành học phù hợp.
Giúp sinh viên có thông tin về thị trường 2 2,61 2,67 2,64 4 lao động và tìm được việc làm phù hợp.
Tăng cường sự phối hợp giữa Trường với
đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo 3 2,57 2,65 2,61 5 của Trường tiếp cận với thực tiễn và đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Giúp sinh viên tìm nguồn việc làm từ các
tổ chức, công ty, doanh nghiệp có uy tín 4 2,74 2,68 2,71 2 phù hợp với điều kiện và thời gian học
tập của sinh viên ở Trường.
Giúp SV trang bị những kỹ năng nghề
5 nghiệp cần thiết phục vụ cho tìm kiếm 2,61 2,75 2,68 3
việc làm sau khi tốt nghiệp
Giúp SV xác định mục tiêu học tập từ đó 6 2,78 2,77 2,78 1 nỗ lực thực hiện mục tiêu đó.
7 Ý kiến khác 0 0 0
Chung 2,67 2,71 2,69
Nhận xét: Từ bảng 2.4 cho thấy các khách thể điều tra đánh giá chung về vị trí,
vai trò của hoạt động HN & TVVL ở mức cao =2,69. Trong đó, nội dung" Giúp
SV xác định mục tiêu học tập từ đó nỗ lực thực hiện mục tiêu đó" cả CBQL và SV
đều đánh giá hực hiện tốt nhất, còn nội dung " Tăng cường sự phối hợp giữa Trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của Trường tiếp cận với thực tiễn và đáp
ứng nhu cầu của xã hội" chưa thực hiện tốt. Kết quả này cho thấy các bên liên quan
đã nhận thức đúng và toàn diện về vị trí và vai trò hoạt động HN & TVVL cho sinh
viên. Sự nhận thức này tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện vai trò của hoạt động
này, nhà quản lý cần quan tâm đến điều này nhằm phát huy triệt để vai trò của GV,
CV trong thực hiện công tác trên.
2.3.1.2. Việc tăng cường cán bộ quản lý có chuyên môn cho hoạt động hướng nghiệp
và tư vấn việc làm
Khảo sát về việc tăng cường CBQL có chuyên môn cho hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm tác giả thu được biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. CBQL đánh giá việc tăng cường CBQL có chuyên môn
cho hoạt động HN & TVVL cho sinh viên
Nhận xét:
Qua biểu đồ 2.1 có thể thấy CBQL, GV, CV đánh giá việc tăng cường CBQL có
chuyên môn cho hoạt động HN & TVVL cho sinh viên rất kịp thời (80%). Có thể
thấy lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến hoạt động HN & TVVL, kịp thời tăng
cường CBQL có chuyên môn quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm.
Tuy nhiên, vẫn còn 7% CBQL, GV, CV đánh giá việc tăng cường CBQL có chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn cho hoạt động HN & TVVL không kịp thời.
Khảo sát việc xây dựng và phát triển năng lực nghệ nghiệp của đội ngũ CBQL
tham gia hoạt động HN & TVVL hiện nay thu được kết quả sau:
Biểu đồ 2.2. CBQL đánh giá việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham gia
hoạt động HN & TVVL cho sinh viên
Nhận xét:
Từ biểu đồ 2.2 cho thấy 76% CBQL, GV, CV đánh giá việc xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL tham gia hoạt động HN & TVVL là rất tốt. Bên cạnh đó vẫn còn
tỷ lệ cao CBQL, GV, CV đánh giá việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham
gia hoạt động HN & TVVL chưa tốt chiếm 11%.
Tóm lại, có thể thấy lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL tham gia hoạt động trên, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thực
hiện tốt hoạt động HN & TVVL cho sinh viên.
Việc thành lập Trung tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm trực thuộc phòng Đào
tạo và Quản lý khoa học nhằm thực hiện các hoạt động tuyển sinh, hướng nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư vấn việc làm được sự quan tâm của sinh viên, được thể hiện ở kết quả khảo sát sau:
Biểu đồ 2.3. Hiểu biết của sinh viên về Trung tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm
Nhận xét:
Tỉ lệ sinh viên biết về Trung tâm chiếm 75% chủ yếu qua các trang facebook
của trung tâm thường xuyên đăng tải các thông tin tuyển dụng, hoạt động ngoại khóa
phục vụ cho việc học tập, tìm kiếm việc làm cho sinh viên.
Tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ thấp 2% sinh viên hoàn toàn không biết về Trung tâm,
nguyên nhân do số lượng nhỏ sinh viên chưa để ý đến việc học do chưa chọn được
ngành học phù hợp.
2.3.2. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
2.3.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê
Đánh giá thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê, tác giả điều tra SV bằng câu hỏi số 4 (phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lục 1), CBQL, GV, CV bằng câu hỏi số 5 (phụ lục 2), kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện nội dung hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường CĐTK
Mức điểm đánh giá
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
STT
Nội dung
SV
SV
CBQL, GV, CV
CBQL GV, CV
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1. Hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê
1.1
2,97
2,86
3,89
3,82
1
2
1
1
1.2
2,76
2,72
3,82
3,72
3
3
3
3
1.3
2,53
2,68
3,74
3,7
4
4
4
4
1.4
2,93
2,88
3,86
3,74
2
1
2
2
1.5
2,44
2,56
3,67
3,58
5
5
5
5
Tư vấn, giới thiệu về ngành đào tạo của trường, vị trí việc làm sau tốt nghiệp. Tổ chức các hoạt động trao đổi về phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm của ngành học đang được đào tạo. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với các đơn vị sử dụng lao động… Giải đáp thắc mắc của SV về ngành nghề đào tạo. Tổ chức chương trình giao lưu với các đơn vị tuyển dụng nhằm xác định vị trí việc làm trong tương lai.
Chung
2,73
2,74
3,8
3,71
2. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên
2.1
2,48
2,54
3,44
3,35
6
6
6
6
2.2
2,65
2,56
3,59
3,58
5
5
5
5
2.3
2,89
2,82
3,78
3,79
2
1
2
1
2.4
2,97
2,74
3,81
3,75
1
2
1
2
2.5
2,81
2,68
3,68
3,72
3
4
3
3
2.6
2,74
2,72
3,65
3,6
4
3
4
4
Tổ chức hội thảo, tọa đàm với đơn vị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động Tham gia giao lưu, hội nghị, hội chợ việc làm. Tư vấn, trang bị cho SV một số kỹ năng tìm kiếm việc làm Thống kê tình hình việc làm của SV hàng năm. Đánh giá nhu cầu nhân lực của các đơn vị tuyển dụng. Cung cấp thông tin cho sinh viên về thị trường lao động.
2,75
2,68
3,66
3,63
Chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy:
* Hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên Trường CĐTK:
- Về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp
cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê đánh giá của CBQL, GV, CV và SV đều ở
mức độ cao. Nhà trường thực hiện tốt hoạt động tư vấn, giới thiệu về ngành đào tạo
của trường, vị trí việc làm sau tốt nghiệp cho SV, còn nội dung chưa thực hiện tốt là
"Tổ chức chương trình giao lưu với các đơn vị tuyển dụng nhằm xác định vị trí việc
làm trong tương lai" ở thứ bậc 5.
* Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên:
Về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung hoạt động tư vấn việc làm
cho sinh viên, CBQL, GV, CV và SV có mức đánh giá tương đồng. Nhà trường đã
làm tốt việc thống kê tình hình việc làm của SV hàng năm và "Tư vấn, trang bị cho
SV một số kỹ năng tìm kiếm việc làm" ở thứ bậc 1. Tuy nhiên, nội dung "Tổ chức hội
thảo, tọa đàm với đơn vị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao
động" và nội dung "Tham gia giao lưu, hội nghị, hội chợ việc làm" chưa thực hiện
tốt. Điều này phản ánh một trong những tồn tại, hạn chế trong công tác hướng nghiệp,
tư vấn việc làm của Nhà trường hiện nay đó là sự kết nối với các nhà tuyển dụng.
Chúng ta có quá ít mối quan hệ với nhà tuyển dụng để có thể giới thiệu đến họ những
SV ưu tú của Nhà trường, phần lớn sau khi tốt nghiệp, SV đều phải tự tìm kiếm việc
làm, một số SV do không tìm được công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo lại làm
trái ngành, tự tạo việc làm, do vậy tỉ lệ khảo sát có việc làm của SV Nhà trường chưa
cao như mong đợi.
Như vậy, Hoạt động HN & TVVL cho sinh viên đã được quan tâm thực hiện
song nhận định một cách khách quan hoạt động chưa mang tính toàn diện, chưa được
triển khai sâu rộng cho sinh viên, được thực hiện nhiều nhất vào đầu năm học với các
hoạt động tư vấn về ngành nghề đào tạo, việc phối hợp với các đơn vị tuyển dụng trong
quá trình hướng nghiệp thiếu hiệu quả. Qua trao đổi với một số SV, đa phần các SV
phản hồi rằng các em ít được tham gia các chương trình về hướng nghiệp, hiện nay
hằng năm mới chỉ có 1 chương trình ngày hội việc làm cho sinh viên là khá ít, bên cạnh
SV ít được tiếp xúc, tìm hiểu, tham quan thực tế tại các đơn vị tuyển dụng phục vụ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc học tập của mình.
2.3.2.2. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức tư vấn hướng nghiệp cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê
Đánh giá thực hiện phương pháp và hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh
viên ở Trường Cao đẳng Thống kê, tác giả điều tra SV bằng câu hỏi số 5 (phụ lục 1),
điều tra CBQL, GV, CV bằng câu hỏi số 6 (phụ lục 2), kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện phương pháp và
hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên ở Trường CĐTK
Mức điểm đánh giá
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
STT
Nội dung
SV
SV
CBQL, GV, CV
CBQL GV, CV
2,74
2,65
3,51
3,44
1
Thứ bậc 3
Thứ bậc 3
Thứ bậc 3
Thứ bậc 3
2,78
2,68
3,56
3,6
2
2
2
2
2
2,61
2,58
3,25
3,19
3
5
5
5
5
vấn
qua
2,65
2,6
3,48
3,25
4
4
4
4
4
2,82
2,75
3,65
3,63
5
1
1
1
1
0
0
0
0
6
6
6
6
6
Tư vấn cá nhân Tư vấn trực tiếp tại văn phòng Trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm của trường Tư vấn qua điện thoại, e – mail Tư trang facebook của Trung tâm Tư vấn thông qua hoạt động tuyển sinh, đón tiếp sinh viên, sinh hoạt chính trị đầu khóa Phương thức khác (xin nêu rõ nếu có)……..
Nhận xét:
Bảng kết quả điều tra 2.6 cho thấy sự đa dạng về các phương pháp và hình thức
thực hiện hoạt động HN & TVVL cho sinh viên, 05 phương pháp tác giả đưa ra trong
phiếu điều tra đều là các phương pháp, hình thức mà cán bộ tư vấn sử dụng không có
thêm phương thức nào khác, tuy nhiên mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các
phương pháp và hình thức còn chưa tốt. Hầu hết các phương pháp và hình thức mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác giả nêu được phần lớn CBQL, GV, CV và SV lựa chọn đánh giá ở mức độ thực
hiện và kết quả thực hiện. Tuy nhiên, có thể thấy những phương pháp và hình thức
thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của Nhà trường
hiện nay còn khá đơn điệu, mới dừng lại ở những phương pháp có tính đại trà, phổ
biến, một số phương pháp chuyên sâu được sử dụng trong tham vấn tâm lý như: tư
vấn nhóm không được sử dụng, nguyên nhân do thiếu nguồn nhân lực phụ trách hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Điều đó đặt ra trong công tác quản lý hoạt động
hướng nghiệp, tư vấn việc làm cần tăng cường nội dung, phương pháp, hình thức tư
vấn đa dạng, phong phú và triển khai rộng rãi đến SV nhiều hơn.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh
viên ở Trường Cao đẳng Thống kê
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Để tìm hiểu thực trạng xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê, tác giả đã điều tra SV bằng câu hỏi số 6 (Phụ lục
1) và CBQL, GV, CV bằng câu hỏi số 7 (Phụ lục 2). Kết quả xử lý số liệu như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, CV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức độ thực hiện STT Nội dung Trung bình Thứ bậc 4 3 2 1
1 60 30 20 3,2 8 2
2 50 30 20 18 2,95 4
lực
3 70 20 20 8 3,28 1
4 55 30 20 13 3,08 3
5 50 25 25 18 2,91 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định mục tiêu thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cụ thể, rõ ràng. Xác định thời gian thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm theo tháng, quý. Phân bổ nguồn (con người, vật lực, tài lực) thực hiện kế hoạch. Dự kiến kết quả mà kế hoạch cần đạt được. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
Với nội dung trên, tác giả tiến hành khảo sát với sinh viên thu được kết quả sau:
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của SV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm
Nhận xét:
Theo kết quả khảo sát chúng ta thấy: Việc triển khai xây dựng kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên được thực hiện ở mức độ khá. Trong đó, nội
dung "Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm" và nội dung "Xác định thời gian thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm theo tháng, quý" thực hiện ở mức độ thấp hơn. Nguyên nhân là do việc kiểm tra
của lãnh đạo nhà trường, của CBQL chức năng đối với các kế hoạch còn chưa sâu sát,
dẫn đến tính hình thức trong xây dựng kế hoạch, tính sáng tạo và đổi mới trong các
kế hoạch còn thấp.
Trao đổi với thầy N.N.T - Hiệu trưởng nhà trường, thầy cho rằng: "Để quản lý
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm thì nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng kế
hoạch, tuy nhiên nhà trường mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch chung nhà trường.
Công tác kiểm tra, đánh giá còn chưa sát sao".
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên
Công tác tổ chức thực hiện lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm là việc tổ chức, bố trí, sắp xếp nhân sự, công việc phù hợp để đảm bảo cho hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm đạt hiệu quả. Khảo sát ý kiến của CBQL, GV,
CV về thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm tác giả thu được kết quả ở
bảng 2.8 sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, CV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức độ thực hiện STT Nội dung Trung bình Thứ bậc 4 3 2 1
1 50 35 20 13 3,03 6
2 60 35 15 3,25 8 5
3 90 15 8 3,61 5 2
4 95 18 5 0 3,76 1
5 80 15 15 8 3,42 4 trong công trường
6 85 13 10 10 3,47 3
7 40 30 30 18 2,78 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức tìm hiểu nhu cầu tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm của sinh viên của trường Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện. Phân công cán bộ phụ trách thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và thành viên tham gia công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan đơn vị sử dụng lao động với tác nhà hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ, giảng viên, chuyên viên trong triển khai nhiệm vụ hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Xây dựng hồ sơ đánh giá SV (hồ sơ năng lực nghề nghiệp sinh viên) để đưa ra sự tư vấn hữu ích nhất.
Với nội dung trên tác giả khảo sát ý kiến của sinh viên thu được kết quả ở biểu
đồ sau:
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của SV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm
Nhận xét:
Kết quả điều tra cho thấy, công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm của Nhà
trường hiện nay còn khá đơn điệu về nội dung và hình thức thực hiện, một số hoạt
động chưa được triển khai rộng rãi như kết nối doanh nghiệp, thăm quan tìm hiểu
thực tế đơn vị tuyển dụng, việc tổ chức tìm hiểu nhu cầu tham gia hướng nghiệp, tư
vấn việc làm của sinh viên của trường và xây dựng hồ sơ đánh giá SV (hồ sơ năng lực
nghề nghiệp sinh viên) để đưa ra sự tư vấn hữu ích nhất chưa được thực hiện tốt. Đó
cũng là lý do công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên chưa đạt được kết
quả mong đợi.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên
Sự quan tâm hướng dẫn, chỉ đạo của lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện hiệu quả kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên, kết quả
khảo sát CBQL, GV, CV về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư vấn việc làm cho sinh viên được thể hiện ở bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, CV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức độ thực hiện Trung Thứ STT Nội dung bình bậc 4 3 2 1
Hướng dẫn SV, cán bộ,
giảng viên thực hiện các 65 35 10 8 3,33 1 3 hoạt động theo kế hoạch của
trường.
Động viên, khích lệ SV,
CB, chuyên viên tham gia
2 hoạt động tư vấn, hoạt động 50 35 25 8 3,08 5
bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn
hướng nghiệp cho sinh viên.
Khuyến khích tinh thần tự
học, sáng kiến kinh nghiệm
và các ý kiến đóng góp của 3 50 40 25 3 3,16 4 CBQL, GV về hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên.
Điều chỉnh kịp thời những
vấn đề tồn tại trong tổ chức 4 70 35 8 5 3,44 2 hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho sinh viên.
Theo dõi, giám sát hoạt
động của đội ngũ trong hoạt 5 70 40 8 0 3,53 1 động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho SV.
Với cùng nội dung trên, tác giả tiến hành khảo sát sinh viên thu được biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồ sau:
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của SV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm
Nhận xét:
Từ số liệu ở bảng 2.9 cho thấy công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc cho sinh viên Nhà trường đã thực hiện tốt nội dung: Theo dõi,
giám sát hoạt động của đội ngũ trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
SV (điểm TB là 3,53); Điều chỉnh kịp thời những vấn đề tồn tại trong tổ chức hướng
nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên (điểm TB là 3,44); Hướng dẫn SV, cán bộ,
giảng viên thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của trường (điểm TB là 3,33). Tuy
nhiên một số nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Khuyến khích tinh thần tự học, sáng
kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp của CBQL, GV về hoạt động hướng nghiệp
và tư vấn việc làm cho sinh viên (điểm TB là 3,16); Động viên, khích lệ SV, CB,
chuyên viên tham gia hoạt động tư vấn, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn hướng
nghiệp cho sinh viên (điểm TB là 3,08).
So với đánh giá của CBQL, GV, CV thì SV quan tâm nhiều hơn đến nội dung
chưa thực hiện tốt như: Động viên, khích lệ SV, CB, chuyên viên tham gia hoạt động
tư vấn, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên (điểm TB
là 3,79) ở thứ bậc 1. Nội dung "Theo dõi, giám sát hoạt động của đội ngũ trong hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV" được đánh giá ở thứ bậc 5 với điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình là 3,67.
Thực tế, khi trao đổi với sinh viên nhà trường cho thấy, các em chưa thực sự
nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm, công tác
hướng dẫn sinh viên còn bỏ ngỏ, SV chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các hoạt động
hướng nghiệp, tư vấn việc làm cả ở trong và ngoài nhà trường, một số hoạt động tuy
thu hút được SV tham gia đông song khi kết thúc việc rút kinh nghiệm, điều chỉnh
còn chậm những tồn tại, hạn chế còn chậm, chẳng hạn như mở các lớp bồi dưỡng kỹ
năng mềm cho sinh viên... Qua tìm hiểu từ các khách thể khảo sát cho thấy: Một là
năng lực tổ chức thực hiện sự chỉ đạo hoạt động của đội ngũ CBQL, GV nhà trường
còn có những hạn chế, do phần lớn CBQL, GV thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa
có trình độ đào tạo chuyên biệt, hơn nữa với khối lượng công việc chuyên môn lớn,
nên thời gian dành cho mảng thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho SV cũng bị ảnh hưởng. Hai là việc phối hợp hoạt động của các phòng, ban, tổ
chức đoàn thể trong thực hiện sự chỉ đạo chưa sâu sát, một bộ phận CBQL, GV còn
chưa nhiệt tình, chưa phát huy năng lực của mình trong xây dựng các nội dung, tìm
kiếm các hình thức tư vấn đa dạng, phù hợp để tổ chức, lôi cuốn sự tham gia của
đông đảo SV. Ba là do nguồn kinh phí của nhà trường còn hạn hẹp.
Thầy Đ.M.C - Phó Phòng Đào tạo & QLKH kiêm Phụ trách Trung tâm tuyển
sinh và hỗ trợ việc làm chia sẻ: "Thực hiện sự chỉ đạo của nhà trường, Trung tâm chú
trọng tổ chức thực hiện các hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên,
liên kết với các đơn vị, Đoàn trong trường mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng mềm, các
phương pháp học tập hiệu quả, tổ chức các buổi giao lưu với các đơn vị sử dụng lao
động giải đáp các thắc mắc về ngành nghề, thực tế công việc cho sinh viên. Tuy nhiên,
do hạn chế về nguồn lực nên nhiều hoạt động chưa mang lại hiệu quả thiết thực.."
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên
Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê, tác giả điều tra CBQL, GV, CV
bằng câu hỏi số 7 (Phụ lục 2) và điều tra sinh viên bằng câu hỏi số 6 (Phụ lục 1), kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả xử lý số liệu thu được ở bảng sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, CV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức độ thực hiện STT Nội dung Trung bình Thứ bậc 4 3 2 1
1 60 30 15 13 3,16 4
2 70 25 15 8 3,33 2
3 75 30 10 3 3,5 1
4 70 20 20 8 3,29 3
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm nghiêm túc. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để có kết luận một cách khách quan Phối hợp với các lực lượng kiểm tra để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
3,32 Điểm trung bình các
Với cùng nội dung trên, tác giả tiến hành khảo sát sinh viên thu được kết
quả sau:
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của SV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tư vấn việc làm
Nhận xét:
Từ kết quả khảo sát cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động HN & TVVL
cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê cũng được nhà trường quan tâm, thực
hiện. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động HN & TVVL của nhà trường
còn khó khăn và hạn chế: Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hướng
CBQL,GV,CV = 3,16;
SV = 3,42), việc phối hợp với các
nghiệp và tư vấn việc làm (
lực lượng kiểm tra để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động
CBQL,GV,CV = 3,29;
SV = 3,49). Nguyên nhân vấn đề này là do: chưa có đội ngũ chuyên biệt thực hiện
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên còn chưa tốt (
nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm; chưa xây dựng
được những tiêu chí để kiểm tra hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm, các hình
thức kiểm tra còn chưa đánh giá được chất lượng hoạt động.
Từ thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra đối với lãnh đạo nhà trường là cần xây dựng
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm, xây dựng đội
ngũ chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn viêc làm. Điều đó đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo nhà
trường của các phòng, khoa, đoàn thể để xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở nhà trường.
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên, tác giả tiến hành khảo sát các khách thể bằng câu hỏi số 7
(Phụ lục 1 - khảo sát SV), câu hỏi số 8 (phụ lục 2 - khảo sát CBQL, GV, CV). Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả xử lý số liệu thu được ở bảng 2.11 sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV, CV và SV về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
Mức điểm đánh giá
STT Nội dung Thứ bậc CBQL, SV Chung GV, CV
Những tác động từ cộng cách mạng 1 2,57 2,72 2,65 5 4.0 mang lại.
Nhận thức của SV về hoạt động 2 2,65 2,77 2,71 4 hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
Nhận thức của CBQL, giảng viên,
chuyên viên nhà trường trong thực 3 2,76 2,79 2,78 2 hiện hoạt động hướng nghiệp, tư
vấn việc làm
Năng lực, trình độ, phẩm chất của
đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên 4 2,74 2,84 2,79 1 viên tham gia hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm.
Nội dung, phương pháp và hình
5 thức tổ chức hoạt động hướng 2,78 2,72 2,75 3
nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị
6 phục vụ cho công tác hướng 2,44 2,72 2,58 7
nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
Cơ chế quản lý, phối hợp giữa các
đơn vị liên quan trong thực hiện 7 2,4 2,61 2,51 9 hoạt động hướng nghiệp, tư vấn
việc làm cho sinh viên.
8 Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên 2,53 2,68 2,61 6
Cơ chế chính sách sử dụng lao 9 2,40 2,65 2,53 8 động xã hội
10 Yếu tố khác 0 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điểm trung bình của nhóm 2,59 2,72 2,67
Nhận xét:
Kết quả bảng 2.11 cho thấy ngoài các yếu tố ảnh hưởng tác giả đưa ra trong
phiếu khảo sát cả CBQL, GV, CV và SV đều không đưa thêm yếu tố ảnh hưởng nào.
Đánh giá chung về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên ở mức ảnh hưởng cao (điểm trung bình 2,67), trong đó
đánh giá mức độ ảnh hưởng của CBQL, GV, CV thấp hơn so với đánh giá của SV
CBQL,GV,CV = 2,59;
SV = 2,72). Như vậy, có thể thấy những yếu tố ảnh hưởng có
(
tác động rất lớn đến hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên. Những
yếu tố này vừa là động lực để nhà trường triển khai có hiệu quả hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm như nguồn lực con người; cơ chế quản lý; hệ thống cơ sở vật
chất cùng với năng lực trình độ của CBQL, giảng viên, nhân viên sẽ tác động đến
những thay đổi về nội dung, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm. Tuy nhiên, cũng phải nói thêm rằng những ảnh hưởng từ cơ
chế quản lý, phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên nếu bị xem nhẹ, sẽ đưa đến những ảnh hưởng
không nhỏ trong quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê
2.6.1. Điểm mạnh
- Hầu hết sinh viên có nhận thức đúng đắn về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm và tầm quan trọng của hoạt động này trong việc định hướng nghề nghiệp,
trong quá trình học tập và rèn luyện của bản thân đặc biệt là sau khi tốt nghiệp.
- Nhà trường có đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên viên đạt chuẩn về trình độ,
có năng lực, đội ngũ giảng viên, chuyên viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, sẵn sàng
tham gia tư vấn, giải đáp thắc mắc của sinh viên về ngành nghề đào tạo.
- Cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà trường đáp ứng cơ bản yêu cầu đào tạo nói
chung và hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm nói riêng.
- Công tác xây dựng kế hoạch hướng nghiệp, tư vấn việc làm của Phòng CT
HSSV được triển khai khoa học, có trọng tâm, trọng điểm, các nội dung hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, tư vấn việc làm được tổ chức dưới nhiều phương pháp và hình thức.
- Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm được Phòng CT HSSV
thực hiện theo đúng quy chế. Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm và xác định quản lý
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm là một trong những nhiệm vụ của nhà
trường. Công việc này đã được đưa vào nội dung của kế hoạch năm học. Ban giám
hiệu nhà trường đã có sự lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện công tác này, có sự phân cấp,
phân quyền đối với các phòng ban, khoa, cá nhân trong quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm.
2.6.2. Điểm hạn chế
Bên cạnh những nội dung, công việc trong quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm những năm qua tại trường Cao đẳng Thống Kê đã làm được thì vẫn
còn có những hạn chế nhất định trong quản lý hoạt động này như sau:
- Một bộ phận sinh viên chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động
hướng nghiệp, tư vấn việc làm nên chưa tham gia tích cực vào các hoạt động do Đoàn
thanh niên và Phòng công tác HSSV tổ chức.
- Phần đông sinh viên vẫn coi giảng viên là nguồn thông tin duy nhất để tìm
hiểu về ngành nghề, vị trí sau khi tốt nghiệp, việc quảng bá hình ảnh của Trung tâm
tư vấn và giới thiệu việc làm chưa rộng khắp nên nhiều sinh viên chưa biết đến Trung
tâm như một kênh thông tin hữu ích về hướng nghiệp, tư vấn việc làm;
- Nhà trường chưa xây dựng được các kế hoạch sát với tình hình thực tế đối với
nhà trường, kế hoạch hoạt động thường chậm so với thời gian dự kiến; đội ngũ cán bộ
chuyên trách hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm còn mỏng, nội dung, hình thức
tổ chức hoạt động chưa phong phú, hấp dẫn và thu hút sinh viên tham gia, đây là một
mảng rất quan trọng xong chưa được quan tâm chỉ đạo sát sao, công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động còn nặng nề hình thức, chưa xây dựng được những tiêu chí cụ thể
để đánh giá chất lượng hoạt động.
- Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên còn nặng về
văn bản, tổ chức hành chính, chưa quan tâm nắm bắt tâm lý, nhu cầu của sinh viên.
- Chưa có biện pháp tích cực để hỗ trợ người học; các hoạt động đào tạo kỹ
năng mềm cho sinh viên (như tăng cường kỹ năng giao tiếp, khả năng ngoại ngữ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin học) chưa hiệu quả, nhiều sinh viên yếu về kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, việc kết
nối với các đơn vị tuyển dụng còn yếu, SV ít có điều kiên tiếp xúc với các đơn vị
tuyển dụng; các hoạt động giới thiệu việc làm còn rời rạc và không thường xuyên;
chưa khảo sát tình hình việc làm một cách khoa học và có hệ thống để hỗ trợ sinh
viên sau khi tốt nghiệp; chưa tổ chức cho sinh viên đánh giá chất lượng đào tạo trước
khi ra trường.
2.6.3. Nguyên nhân
Những hạn chế trong quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê là do nguyên nhân chủ quan, khách quan như:
- Nguyên nhân trước hết là do đội ngũ CBQL, GV, CV trực tiếp tham gia hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm. Việc xây
dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham gia hoạt động HN & TVVL chưa tốt. Sự phối
hợp trong thực hiện nhiệm vụ chưa chặt chẽ.
- Một nguyên nhân nữa làm cho quản lý hoạt động HN & TVVL của trường còn
nhiều bất cập, mặc dù lãnh đạo nhà trường đã có sự quan tâm, cán bộ, giảng viên trong
trường thấy được tầm quan trọng trong của hoạt động HN & TVVL nhưng vẫn còn một
bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ và toàn diện về vai trò của quản lý hoạt động
HN & TVVL.
- Một bộ phận sinh viên chưa hiểu rõ về ngành học của mình (về mục tiêu đào
tạo, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra,...) nên chưa xác định được mục tiêu học tập của
bản thân.
- Có những sinh viên mất lòng tin về ngành học của mình, hay xem nhẹ việc đi
học là nghĩa vụ nên thiếu tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
Những nguyên nhân cơ bản này dẫn đến quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên của nhà trường còn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi phải có
những biện pháp mang tính đột phá để quản lý hoạt động này của nhà trường có
những chuyển biến theo hướng đáp ứng mục tiêu và yêu cầu của công tác hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp và tư vấn việc làm tại trường trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với yêu cầu của đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng chất lượng đào tạo của Nhà
trường cần phải được nâng cao để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
trong giai đoạn hiện nay, Trường Cao đẳng Thống kê đã xác định quan điểm và định
hướng đổi mới quá trình đào tạo, đặc biệt quan tâm đến hoạt động HN & TVVL cùng
công tác quản lý hoạt động HN & TVVL cho sinh viên ở Nhà trường. Trên cơ sở lý
luận về quản lý hoạt động HN & TVVL cho sinh viên, đề tài đã tập trung khảo sát
thực trạng hoạt động HN & TVVL và thực trạng quản lý hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên Trường Cao đẳng Thống kê cho thấy: Nhìn chung, công tác quản lý hoạt
động HN & TVVL được quan tâm triển khai, tổ chức thực hiện và đã đạt được những
hiệu quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung
và giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, đi sâu vào đánh giá
tình hình thực hiện và mức độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra trong quản lý hoạt
động HN & TVVL còn một số hạn chế xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của bản
thân sinh viên và từ phía nhà trường. Trong quản lý hoạt động HN & TVVL khâu xây
dựng kế hoạch, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng, phối kết hợp các lực lượng
trong hoạt động HN & TVVL, kết nối với các đơn vị tuyển dụng là các vấn đề cần
quan tâm cải thiện. Thực trạng nói trên sẽ là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận đã
trình bày ở chương 1 giúp tác giả có căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được trình bày ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của một tổ chức là kim chỉ nam xuyên suốt các hoạt động của tổ chức
ấy. Mọi hoạt động của tổ chức đều hướng đến hoàn thành những mục tiêu đã đề ra.
Bởi thế, khi đề xuất các biện pháp để quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê cần phải bám sát mục tiêu đào tạo.
Các biện pháp đề xuất phải nhằm thực hiện theo mục đích của quá trình đào tạo,
nhằm hướng đến mục đích nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Bênh cạnh đó các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt tính khả thi khi chúng
nằm trong khuôn khổ của pháp luật, được hiến pháp, các bộ luật, các văn bản pháp
quy cho phép. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp cần tìm hiểu một số công cụ cơ
bản trong quản lý nhà nước về giáo dục như: Các văn kiện đại hội Đảng, các Nghị
quyết, Luật giáo dục, các Nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng,
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ Lao động TB&XH các văn bản hành chính...
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, để các biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê phải bám sát
vào Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục; Chiến lược phát triển giáo
dục, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục; Luật giáo dục; Điều lệ trường
cao đẳng; Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ; quy định về hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm; Chương trình đào tạo của nhà trường và các văn bản hướng
dẫn thực hiện đào tạo ở Trường Cao đẳng Thống kê theo quy định.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính khả thi là một nguyên tắc khi biện pháp đề xuất có những điều kiện
để có thể thực hiện được trong hoàn cảnh cụ thể hiện tại của nhà trường như: trình độ
đội ngũ cán bộ, giảng viên, khả năng về tài chính, cơ sở vật chất,... và được sự đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận của toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường, với sự nỗ lực phấn đấu cao sẽ đạt hiệu quả trong công tác quản lý, quản lý hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
Các biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể, phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic;
bên cạnh chức năng ưu việt riêng của từng biện pháp thì còn kết hợp với nhau tạo
động lực hướng tới giải quyết các khó khăn còn tồn tại trong quản lý hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê. Mặt
khác, các biện pháp phải đảm bảo không mâu thuẫn trong quá trình triển khai hỗ trợ,
bổ sung cho nhau nhằm hướng tới việc thực hiện quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê hiệu quả, chất lượng.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển
Nguyên tắc kế thừa và phát triển đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tạo
được sự đổi mới trong công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
theo hướng nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường lao động
trong và ngoài nước. Những biện pháp đó phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa và
phát huy được những ưu điểm của hệ thống quản lý hiện tại của nhà trường, loại bỏ
những cái lỗi thời, lạc hậu, tránh những xáo trộn không cần thiết.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê phải phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của đối tượng quản lý, giúp cho sinh viên định hướng mục tiêu, nội
dung cách thức thực hiện hướng nghiệp và tư vấn việc làm trên cơ sở đó SV tự định
hướng nghề nghiệp và phấn đấu học tập, rèn luyện, nâng cao năng lực bản thân để đáp
ứng yêu cầu đào tạo và thị trường lao động sau khi tốt nghiệp.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê
3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trưởng Cao đẳng Thống
kê gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL của nhà trường là cơ sở để cho các
phòng, ban, giảng viên, nhân viên được phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt động HN,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TVVL lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động.
Biện pháp này hướng tới xây dựng một kế hoạch tổng thể của hoạt động HN &
TVVL để quản lý thực hiện mục tiêu HN & TVVL, được xem như là một công cụ để
quản lý tất cả các công việc của hoạt động HN & TVVL trong nhà trường. Bản kế
hoạch là một kịch bản toàn thể về quản lý từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức, thời gian thực hiện, chủ thể thực hiện, đối tượng, kết quả và các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động HN & TVVL.
Lập kế hoạch HN & TVVL là chức năng mang tính định hướng cho việc thực
hiện các chức năng quản lý khác.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung của biện pháp:
Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL, CBQL trường học, đứng đầu là hiệu
trưởng, huy động các bên liên quan tham gia thực hiện được các nội dung cơ bản sau:
1) Phân tích bối cảnh nhà trường tại thời điểm lập kế hoạch. Xác lập mục đích,
yêu cầu của hoạt động HN & TVVL của nhà trường.
2) Xác định các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động HN & TVVL bao gồm: Các
nguồn nhân lực, tài lực, vật lực, cơ chế chính sách, thông tin. Trường Cao đẳng
Thống kê là trường Công lập, toàn bộ kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp,
do vậy cần khảo sát kỹ nguồn lực hiện có thông qua quy định, định mức trong các
văn bản hướng dẫn, Quy chế chi tiêu nội bộ.
* Cách thức thực hiện biện pháp:
Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống
kê có thể triển khai theo các công đoạn như sau:
Công đoạn 1, Phân tích đặc điểm tình hình hoạt động HN & TVVL ở trường
Cao đẳng Thống kê.
Nhiệm vụ đầu tiên là phân tích và đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội,
thách thức đối với hoạt động HN & TVVL của nhà trường và nguyên nhân của tồn
tại. Nhằm giúp cho CBQL có cơ sở thực tiễn để lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL
phù hợp với khả năng, điều kiện nhà trường. Theo đó, phòng CT HSSV tham gia lập
kế hoạch phân tích ma trận SWOT để xác định mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường, cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội, thách thức: nhận thức, nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, nguồn lực tài
chính, sự phối hợp hoạt động và sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội đối với hoạt động
HN & TVVL. Sự phân tích phải cụ thể, rõ ràng, kết hợp định tính, định lượng, đảm
bảo phân tích các mặt trong quan hệ với nhau.
Khi phân tích phải chú ý đến đặc thù địa phương, chính sách đầu tư cơ sở vật
chất của ngành, đội ngũ giáo viên có chất lượng, chính sách tiền lương và đãi ngộ.
Yếu tố của cuộc cách mạng 4.0 trong giáo dục tác động rất tích cực tới nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động HN & TVVL cho sinh viên phải được
đề cập đến. Bên cạnh đó phải chú ý đến đặc điểm sinh viên, yếu tố tâm lý, vùng miền,
cùng với những hạn chế về đội ngũ CBQL, GV, CV tham gia hoạt động tư vấn, tiêu
chí đánh giá chất lượng hoạt động,... đã được xác định trong chương 2 phải được đưa
vào xem xét trong xây dựng kế hoạch hoạt động HN & TVVL của nhà trường.
Công đoạn 2, Xác định nhu cầu hướng nghiệp
Về nhu cầu hướng nghiệp cần tiếp cận theo hai góc độ: nhu cầu bên trong và
nhu cầu bên ngoài.
Nhu cầu bên trong CBQL xác định nhu cầu hướng nghiệp bằng phiếu hỏi đối
tượng là sinh viên với nội dung sau:
1) Nguyện vọng và nhu cầu được cung cấp thông tin HN & TVVL.
2) Nguyện vọng và nhu cầu được tham gia hoạt động HN & TVVL.
3) Nguyện vọng và nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm.
Về nhu cầu bên ngoài, phòng CT HSSV phải tìm hiểu thông tin về nhu cầu nhân
lực của đất nước, của tỉnh Bắc Ninh (nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh) trong vòng 5 năm trở lên, xu hướng biến đổi cơ cấu ngành
nghề dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để làm cơ sở xác định mục
tiêu hoạt động HN & TVVL trên cơ sở gắn kết nhu cầu bên trong và nhu cầu bên
ngoài. Xác định nhu cầu của cha mẹ, gia đình sinh viên về nghê nghiệp tương lai của
con em họ để có căn cứ chỉ đạo lựa chọn phương pháp, hình thức tư vấn phù hợp.
Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động HN & TVVL cho phù hợp.
Tuy nhiên việc đa dạng hóa việc tổ chức HN & TVVL cho sinh viên là điều cần
thiết nhưng phải tính đến khả năng thực hiện của nhà trường. Vì vậy, Phòng CT
HSSV tư vấn, lựa chọn các hình thức HN, TVVL sao cho phù hợp với nguyện vọng
số đông sinh viên, phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu địa phương, có tính đến yếu tố sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội để đưa vào kế hoạch.
Công đoạn 3, Phân định các nguồn lực để thực hiện hoạt động HN & TVVL
Phòng CT HSSV phải xác định rõ các nguồn lực của trường: Đội ngũ GV, CV;
cơ sở vật chất phục vụ dạy học; nguồn tài chính được phép sử dụng cho các hoạt
động giáo dục; nguồn lực thời gian; các thông tin về HN, TVVL... Thực hiện công
đoạn này nhằm đảm bảo các điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện nội dung, hình
thức HN, TVVL.
Công đoạn 4, Hình thành bản kế hoạch hoạt động HN & TVVL.
Mục đích: Bên cạnh mục đích theo quy định về công tác HN & TVVL trong các
cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp của Bộ GD & ĐT cần bổ sung
mục đích: Tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ việc làm cho sinh viên (SV) trong khi học và sau
khi tốt nghiệp; Tố chức các lớp chuyên đề ngắn hạn, các lớp bổ sung kiến thức, kĩ
năng… phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV; Tổ chức hoạt động câu lạc bộ,
giao lưu, văn hóa, văn nghệ, thăm quan thực tế, hội chợ việc làm cho SV.
Yêu cầu: Đảm bảo việc lấy ý kiến của SV về nhu cầu, nguyện vọng tham gia
các hoạt động do Trung tâm triển khai; Cán bộ, giảng viên tham gia giảng dạy, trao
đổi đảm bảo về nội dung, chương trình phù hợp với mục tiêu; Kiểm tra, đánh giá kết
quả đạt được của SV sau mỗi hoạt động; Xem xét các thông tin phản hồi của SV và đề
xuất thực hiện biện pháp phù hợp.
Xác lập các chỉ số theo dõi và đánh giá kết quả hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kế hoạch hoạt động:
STT Thời gian Địa điểm Ghi chú Nội dung hoạt động Đơn vị/ cá nhân phụ trách
I- Tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ việc làm cho sinh viên
1 tâm Đầu năm học (Tháng 9)
Tư vấn về sức khỏe, lý giới tính, phục vụ học tập, cuộc sống. - Phòng Công tác HSSV - Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập các Khoa. - Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm
2 SV đăng ký trực tuyến trên facebook Trung tâm
Tư vấn về pháp luật, quy chế học sinh, sinh viên . - Định kỳ, thường xuyên
- Trung tâm tuyển sinh và hỗ việc trợ làm
liên - Chuyên viên phòng Công tác HSSV. - Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập các Khoa. - Đơn vị quan
3 Giới
thiệu cơ sở thực tập cho sinh viên. Theo kế hoạch năm học.
- Trung tâm tuyển sinh và hỗ việc trợ làm
thời hành 4 Giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. - Vào gian chính. - Phòng Công tác HSSV. - Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập các Khoa. liên - Đơn vị (Phòng quan Đào tạo, Khoa chuyên ngành) - Chuyên viên Trung tâm. - Đội ngũ cộng tác viên.
5 Kết nối
- Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm - Định kỳ, thường xuyên. - Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm - Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm - Liên tục cập nhập thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp, các tổ chức giáo dục với SV. - Tổ chức ngày hội việc làm cho sinh viên. - Tổ chức hội nghị tọa đàm, trao đổi. - Phối hợp tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
STT Thời gian Địa điểm Ghi chú Nội dung hoạt động Đơn vị/ cá nhân phụ trách
II. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên
1 Kỹ năng Tiếng anh - Định kỳ, - Đội ngũ giảng Trung tâm
giao tiếp. viên trường tuyển sinh thường
xuyên CĐTK và hỗ trợ
việc làm
2 Kỹ năng Phỏng vấn, - Dự kiến - Đội ngũ giảng Trung tâm
xin việc. trong tháng viên là cựu SV tuyển sinh
6/ 2015. của trường và hỗ trợ
CĐTK việc làm
3 Kỹ năng Thuyết - Khai giảng - Đội ngũ giảng Trung tâm .
trình. liên tục. viên trường tuyển sinh
CĐTK và hỗ trợ
việc làm
4 Kỹ năng Tin học - Khai giảng - Đội ngũ giảng Trung tâm
văn phòng. liên tục. viên trường tuyển sinh
CĐTK và hỗ trợ
việc làm
5 Kỹ năng Giao tiếp. - Khai giảng - Đội ngũ giảng Trung tâm
liên tục. viên trường tuyển sinh
CĐTK và hỗ trợ
việc làm
6 - Kỹ năng Làm việc - Khai giảng - Đội ngũ giảng Trung tâm
nhóm. liên tục. viên trường tuyển sinh
CĐTK và hỗ trợ
việc làm
7 - Kỹ năng Nghiên - Khai giảng - Đội ngũ giảng Trung tâm
cứu khoa học. liên tục. viên trường tuyển sinh
CĐTK và hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc làm
STT Thời gian Địa điểm Ghi chú Nội dung hoạt động Đơn vị/ cá nhân phụ trách
III. Hoạt động ngoại khóa cho sinh viên
1 - Tổ chức sinh hoạt - Định kỳ - Chủ nghiệm Trung tâm
Câu lạc bộ trong theo tháng. Câu lạc bộ. tuyển sinh
nhà trường. và hỗ trợ
việc làm
2 - Tổ chức hội thảo, - Định kỳ - Sinh viên Trung tâm - Phòng
chuyên đề sinh hoạt theo tháng. trường CĐTK tuyển sinh CT
theo nội dung SV - Mời giảng và hỗ trợ HSSV
quan tâm. viên, chuyên việc làm xây dựng
viên nhà trường kế hoạch,
tham dự. thông
báo đến
SV.
3 - Tổ chức hoạt động - Định kỳ - Sinh viên Trung tâm - Phòng
giao lưu, hợp tác với theo quý. trường CĐTK tuyển sinh CT
cơ sở giáo dục đại và hỗ trợ HSSV
học. việc làm xây
dựng kế
hoạch,
thông
báo đến
SV.
4 - Tổ chức hoạt động - Định kỳ. - Sinh viên - Theo kế - Phòng
tham quan thực tế, trường CĐTK hoạch. CT
dã ngoại… - Cán bộ trung HSSV
tâm. xây
dựng kế
hoạch,
thông
báo đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SV.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Điều kiện đảm bảo để việc lập kế hoạch phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế
nhà trường và địa phương cần có công cụ quản lý phù hợp:
- Có cơ sở dữ liệu về đội ngũ, hoạt động HN & TVVL, kết quả thực hiện hoạt
động hàng năm; cơ sở dữ liệu về báo cáo nhân lực của địa phương, đất nước.
- Có văn bản ban hành về việc phân công nhiệm vụ cho các bộ phận tham mưu
xây dựng kế hoạch;
- CBQL nhà trường học hiểu thấu đáo văn bản pháp lý, có trách nhiệm và có
năng lực quản lý
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên với nội
dung, phương pháp và hình thức đa dạng
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Mỗi sinh viên với đặc điểm tâm sinh lý khác nhau sẽ phù hợp với nội dung,
phương pháp tư vấn khác nhau. Chính vì vậy nội dung của biện pháp nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên bằng việc đổi
mới về nội dung, cách thức thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm để thu
hút sinh viên Nhà trường tham gia vào hoạt động.
Nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện HN & TVVL là yếu tố quan
trọng dẫn đến sự thành công hay thất bại khi thực hiện hoạt động HN & TVVL.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nội dung hướng nghiệp, tư vấn việc làm được thực hiện thông qua hoạt động
tư vấn ngành nghề, hội thảo, chuyên đề nghề nghiệp, ngày hội việc làm. Hệ thống các
phương pháp và kỹ năng tư vấn rất phong phú và đa dạng nhưng không có phương
pháp nào là tối ưu. Do vậy, cần phải sử dụng da dạng các phương pháp, phù hợp với
đặc điểm sinh viên của từng ngành, từng khóa, và điều kiện của nhà trường.
- Đội ngũ CBQL, GV, CV tham gia hoạt động HN & TVVL tích cực đổi mới
phương pháp, hình thức tư vấn HN & TVVL cho sinh viên, kết hợp hài hòa các
phương pháp, hình thức để công tác tư vấn đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức hướng nghiệp cho sinh viên thông qua các hoạt động như: Tư vấn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh viên về ngành nghề, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp; Tổ chức các lớp bồi
dưỡng kỹ năng mềm (kỹ năng phỏng vấn xin việc; kỹ năng Tiếng Anh, kỹ năng Tin
học, Thuyết trình, Giao tiếp). Mỗi nội dung cần được thường xuyên cập nhật tính mới
thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nhu cầu của thị
trường lao động và những thay đổi do cuộc cách mạng 4.0 mang lại. Hình thức tổ
chức hướng nghiệp được thực hiện theo các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, tư vấn theo
nhóm ngành đào tạo, hoặc cụ thể bằng các buổi hội thảo, thăm quan trải nghiệm.
- Tổ chức hoạt động tư vấn việc làm thông qua các hoạt động như: Tiếp nhận
thông tin tuyển dụng từ các đơn vị tuyển dụng, giới thiệu việc làm cho sinh viên; tổ
chức các chương trình, ngày hội việc làm...
- Phòng Công tác sinh viên, Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm phối hợp
với Khoa chuyên ngành, Đoàn thanh niên tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề,
ngày hội hướng nghiệp, việc làm…giúp sinh viên được trao đổi, chia sẻ và học hỏi
về ngành nghề đào tạo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các chương trình thúc đẩy hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm như: Các chương trình Talk show giao lưu, chia sẻ kinh
nghiệm học tập với các thầy cô, các bạn sinh viên có kết quả học tập tốt và các anh
chị cựu sinh viên đã thành công; Chương trình Định hướng cho Tân sinh viên.
- Phát huy mô hình các câu lạc bộ học tập theo sở thích cho các sinh viên như
mô hình câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ Tin học, câu lạc bộ Tài năng.
- Tổ chức tham quan thực tế tại các đơn vi tuyển dụng nhằm tạo cơ hội việc làm
cho sinh viên. Cho SV nhà trường có điều kiện tham dự Ngày hội sinh viên với các
trường đại học, cao đẳng khác để SV được tiếp cận nhiều thông tin bổ ích một cách
sinh động từ các trường Đại học, được giải đáp thắc mắc một cách triệt để đồng thời,
qua những chuyến tham quan thực tế, các em cũng thay đổi nhận thức, nỗ lực phấn
đấu, quyết tâm hơn trong học tập.
- Cần hướng dẫn các em chọn những ngành, nghề đúng năng lực, sở trường của
mình, rồi mới theo sở thích, mức thu nhập do ngành nghề đó mang lại và đặc biệt
phải chú ý đến nhu cầu của xã hội về ngành, nghề mình chọn.
- Tổ chức hội nghị chuyên đề, mời các chuyên gia nói chuyện cập nhật các kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức khoa học mới đang được áp dụng nhằm nâng cao kiến thức trình độ hiểu biết
cho cán bộ tư vấn trên cơ sở đó vận dụng thực tế vào nội dung chính mình cần tư vấn
sao cho phù hợp với nhu cầu của sinh viên.
- Trong năm học Nhà trường tổ chức lấy phiếu lấy ý kiến đánh giá của sinh viên
về đội ngũ cán bộ tư vấn việc làm cho sinh viên. Nội dung đánh giá về trình độ
chuyên môn, phương pháp tư vấn và hiệu quả tư vấn để cải thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự quan tâm và ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường.
- Có sự đồng thuận và chia sẻ trách nhiệm giữa Khoa, phòng Công tác sinh viên,
Phòng quản lý khoa học, Trung tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm, Đoàn thanh niên…
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên hiểu rõ hệ thống phương pháp, hình
thức HN & TVVL, kết hợp hài hòa, đa dạng các phương pháp, hình thức tư vấn phù
hợp với từng đối tượng sinh viên để công tác tư vấn đạt hiểu quả cao.
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV nhà trường về hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm khai thông tư tưởng, bồi dưỡng năng lực, nhận thức cho tất cả các GV và
NV, tạo ra sức mạnh của sự đồng thuận trong việc thực hiện một hệ thống hoạt động
HN & TVVL thực sự hiệu quả và chất lượng. Nếu thực hiện tốt giải pháp này, có thể
tạo ra hiệu ứng “dây chuyền” tích cực, giúp thay đổi nhận thức, nâng cao năng lực
cho GV và NV về hoạt động HN & TVVL, theo đó giúp GV, NV có khả năng lôi
cuốn, huy động được SV và các lực lượng xã hội tham gia hoạt động HN & TVVL,
làm cho họ hiểu được tầm quan trọng, mục tiêu hoạt động HN & TVVL, cung cấp
những thông tin về nhu cầu lao động trong các cơ quan, xí nghiệp nhằm hướng cho
hoạt động HN & TVVL giải quyết đúng hướng về nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Trường Cao đẳng Thống kê về công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên. Trong đó cần giúp cho Cán bộ, chuyên viên nhận thức được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ, trách nhiệm của bản thân trong hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm .
- Tổ chức học tập quán triệt các văn bản quy định, nội dung, chương trình
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
- Nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng cho CBQL, GV, NV về hoạt động
HN& TVVL. Xây dựng nội dung, chương trình, thời gian bồi dưỡng và tập huấn cho
đội ngũ CBQL, GV, NV một cách phù hợp và hiệu quả. Nhà trường có các chương
trình bồi dưỡng tại chỗ để hỗ trợ cho sự phát triển năng lực của đội ngũ. Qua chương
trình này, CBQL, GV, NV có thể tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động HN & TVVL do trách nhiệm của họ
tăng lên.
- Nhà trường cần tổ chức cho CBQL, GV, NV tham gia hoạt động HN & TVVL
đi học tập kinh nghiệm các trường điển hình tiến tiến trong thực hiện hoạt động HN
& TVVL. Trao đổi, học tập kinh nghiệm kỹ năng thực hiện hoạt động HN & TVVL,
từ đó thể chế hóa các kinh nghiệm sao cho phù hợp với đặc thù của nhà trường.
- Nhà trường cần xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích đội ngũ
CBQL, GV, NV tham gia hoạt động HN & TVVL tham gia học tập, bồi dưỡng, đào
tạo nâng cao trình độ, kỹ năng HN & TVVL cho sinh viên.
- Hình thức bồi dưỡng tập trung trong một số đợt với thời gian ngắn (3 ngày, 5
ngày) cho tất cả CBQL, GV, NV trong trường.
- Yêu cầu CBQL, GV, NV tự bồi dưỡng, tự học và cần chỉ rõ nguồn tài liệu
tham khảo cho họ.
- Bồi dưỡng qua các buổi sinh hoạt chuyên môn...
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo CBQL, GV, CV tham gia trực tiếp hoạt động
HN & TVVL đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ HN & TVVL. Có kế hoạch cho số cán bộ quản lý hoạt động HN & TVVL tham
gia nghiên cứu học tập kinh nghiệm theo từng năm học, sát với yêu cầu và thực tiễn
nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường xây dựng chế tài đối với cá nhân, tổ chức tham gia hoạt
động HN & TVVL một cách cụ thể. Có tiêu chí đánh giá đối với cá nhân, tổ chức khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện nhiệm vụ HN & TVVL.
- Lãnh đạo nhà trường cần có các biện pháp khuyến khích việc học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ tham gia trực tiếp hoạt động HN & TVVL như:
Bố trí hợp lý thời gian thực hiện kế hoạch bổi dưỡng, Kinh phí hỗ trợ, tài liệu phục vụ
học tập bồi dưỡng, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động HN & TVVL.
3.2.4. Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trong hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế của hoạt động HN & TVVL
cho SV ở trường CĐTK hiện nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động HN & TVVL và
quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV.
Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong HN
& TVVL cho SV nhằm cung cấp thông tin về nhu cầu lao động, về đặc điểm ngành
nghề cho SV, phối hợp tổ chức các hoạt động HN bằng tham quan thực tế các DN tạo
điều kiện cho SV tiếp cận được công việc và xác định mục tiêu học tập cho bản thân.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo phân cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các đơn vị, phòng ban, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động HN & TVVL, phát huy
vai trò của các đơn vị, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ.
Phòng CT HSSV lập kế hoạch hợp tác với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (công ty SamSung, Canon, Flexcom, ...) trong sự
phối hợp xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian tổ chức thực hiện hoạt
động HN & TVVL, hợp tác với các công ty cho SV đi thực tế, thực tập tốt nghiệp.
Phối hợp trong việc kiểm tra chất lượng hoạt động HN & TVVL, khảo sát đánh giá
chất lượng SV sau tốt nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức ngày hội tư vấn
hướng nghiệp và tuyển dụng cho SV có cơ hội tiếp cận vói việc làm, cụ thể:
Phòng CT HSSV liên hệ với các doanh nghiệp để thống nhất thời gian, nội dung
công việc thực hiện tổ chức ngày hội tư vấn hướng nghiệp và tuyển dụng:
Phát huy vai trò đóng góp của các doanh nghiệp trong thực hiện hoạt động HN
& TVVL cho SV.
Sau đây là khung kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp về việc tổ chức ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội tư vấn hướng nghiệp và tuyển dụng cho SV:
I. MỤC ĐÍCH
Tạo điều kiện cho SV có cơ hội được tư vấn về các kỹ năng cần thiết khi đi phỏng
vấn xin việc, tìm kiếm việc làm cũng như phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
II. CÁCH THỨC TỔ CHỨC
1. Về phía nhà trường
2. Về phía các doanh nghiệp tới tham gia
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng CT HSSV
2. Phòng Tổ chức hành chính
3. Các Khoa chuyên môn
IV. KINH PHÍ
Bản kế hoạch cụ thể ở Phụ lục 03 Kế hoạch về việc tổ chức “Ngày hội Tư vấn
hướng nghiệp và tuyển dụng năm 2019”
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần có sự phân cấp, phân quyền quản lý và có văn bản chỉ đạo
hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị trong quản lý hoạt động HN & TVVL.
- Nhà trường cần có cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp, tổ chức trong
phối hợp thực hiện hoạt động HN & TVVL.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HN & TVVL và quản lý hoạt
động HN & TVVL cho sinh viên; thể hiện rõ chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản
lý hoạt động HN & TVVL nhằm giải quyết những hạn chế của hoạt động này. Kiểm
tra, đánh giá là chức năng quan trọng trong quản lý, nó có tác dụng thúc đẩy hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên, cung cấp thông tin phản hồi cho
việc điều chỉnh hoạt động HN & TVVL cho sinh viên, hoạt động quản lý của nhà
quản lý và sinh viên tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình, hướng tới mục tiêu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu nghề nghiệp.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh
viên phải phản ánh được nội dung hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
- Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau nhằm tạo được hiệu quả
thiết thực.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoạt động của Trung tâm tuyển sinh và Hỗ
trợ việc làm để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
- Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho SV theo 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn khởi đầu gồm: Thu thập kết quả hoạt động theo 2 hướng: Kết quả
định lượng (tổng hợp số liệu) hướng nghiệp, tư vấn việc làm, đo lường kết quả với
thực trạng ban đầu của hoạt động. Kết quả định tính: Đánh giá của cán bộ tư vấn,
giảng viên, SV, về sự chuyển biến nhận thức hoặc hành động thông qua mỗi hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm .
+ Giai đoạn triển khai: Phân tích, đánh giá kết quả theo đúng thực trạng, bản
chất của vấn đề, sự việc tư vấn; Bám sát vào các tiêu chí kiểm tra, đánh giá; Tìm ra
nguyên nhân của tồn tại, khó khăn để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
+ Giai đoạn kết thúc: Thống nhất với các lực lượng về kết quả hoạt động, triển
khai và thực hiện kế hoạch tiếp theo.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về
công tác tư vấn việc làm cho sinh viên, đồng thời thực hiện những cuộc khảo sát nhỏ
bằng chính những phản hồi của sinh viên về cách thức tư vấn, nội dung tư vấn nghề
nghiệp và đội ngũ cán bộ tư vấn đã thực hiện.
- Thường xuyên viết báo cáo kết quả hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên
sau mỗi tháng, mỗi quý và sau mỗi chương trình hội nghị, hội thảo hướng nghiệp
hoặc sau khi kết thức các lớp học kỹ năng mềm, kỹ năng nghề cho sinh viên, đặc biệt
là sinh viên năm cuối của nhà trường.
- Trung tâm Tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm Trường Cao đẳng Thống kê chịu
trách nhiệm thu thập thông tin về kết quả hoạt động tư vấn từ nhiều nguồn và bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách thức thực hiện khác nhau song phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao.
- Phòng CT HSSV tham mưu cho lãnh đạo Nhà trường đưa ra những quy định
về tiêu chuẩn cho từng hoạt động tư vấn, cách thức đánh giá, kiểm tra để mọi thành
viên nhà trường nắm rõ, xây dựng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt
động HN & TVVL phù hợp với điều kiện nhà trường, có thể xây dựng khung đánh
giá theo gợi ý sau:
Tiêu chí 1: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động HN & TVVL cho sinh viên
+ Sự phù hợp của kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên phù hợp với
thực tiễn của trường CĐTK (mục tiêu, thực tiễn các nguồn lực của nhà trường:
CBQL, GV, CV, cơ sở vật chất, tài chính...) và nhu cầu lao động của tỉnh Bắc Ninh.
+ Sự đồng bộ của các hoạt động HN & TVVL cho sinh viên của Trường.
+ Tính khả thi của kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên ở trường Cao
đẳng Thống kê.
Ngoài ra, kế hoạch phải chi tiết thời gian thực hiện và phải được thông báo đến
từng CB, GV, NV và SV để thực hiện nghiêm túc. Phòng CT HSSV tham mưu cho
BGH nhà trường về công tác HN & TVVL đồng thời tư vấn cho cán bộ, GV, NV
tham gia công tác tư vấn về phương pháp, hình thức và nội dung tư vấn. Làm tốt công
tác thu thập thông tin về nhu cầu của thị trường lao động của tỉnh Bắc Ninh, dự báo
nguồn nhân lực là công việc hết sức quan trọng trong tư vấn nghề cho SV.
Tiêu chí 2. Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động HN
& TVVL cho sinh viên
+ Sự phù hợp với mục đích HN & TVVL cho sinh viên ở trường CĐTK.
+ Tính hợp lý, tính khoa học, tính cập nhật của nội dung, phương pháp và hình
thức tư vấn cho sinh viên ở trường CĐTK.
+ Sự phù hợp, mức độ linh hoạt của các phương pháp tổ chức và chỉ đạo triển khai
thực hiện hoạt động HN & TVVL với từng đối tượng SV khi tham gia HN & TVVL.
+ Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động HN & TVVL phải có sự
chọn lọc sao cho phù hợp với nhu cầu HN & TVVL, với năng lực SV để các em tiếp
cận các điều kiện thuận lợi trong việc định hướng nghề nghiệp. Nội dung hoạt động
HN & TVVL phải thể hiện tính thiết thực, theo đặc điểm tâm lý SV, theo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà trường và phù hợp với phương pháp và hình thức tư vấn.
Hoạt động HN & TVVL có thể tổ chức ở nhiều nơi, có nhiều hoạt động diễn ra
ở ngoài phòng học, ngoài trường, qua hoạt động trải nghiệm.
Nhà trường cần có biện pháp để giúp đỡ các cán bộ tư vấn tự bồi dưỡng chuyên
môn, trau dồi kiến thức về HN & TVVL. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện hoạt
động HN & TVVL cho sinh viên. Nhà trường khuyến khích sự sáng tạo trong cách
thực hiện của các cán bộ tư vấn nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác HN & TVVL.
Tiêu chí 3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động HN & TVVL cho sinh viên
Sản phẩm cuối cùng của hoạt động HN & TVVL cho sinh viên là:
+ Sự chuyển biến về nhận thức, thái độ, hành vi và nhu cầu của SV về định
hướng nghề nghiệp, về mục tiêu học tập của bản thân.
+ Tiến độ thực hiện, thời gian thực hiện, phương pháp và hình thức thực hiện
hoạt động HN & TVVL (bằng cách lấy phiếu thăm dò ý kiến).
Có thể tính điểm như sau:
Bảng 3.1 Bộ khung các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động HN & TVVL
cho sinh viên
Đánh giá Yếu kém Trung bình Tốt Xuất sắc
Tiêu chí (10 điểm) (20 điểm) (30 điểm) (40 điểm)
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tổng điểm
Theo bảng trên, tổng điểm tối đa 100 điểm. Hiệu quả quản lý hoạt động HN &
TVVL cho sinh viên theo các mức sau:
+ Không đạt: tổng điểm < 50% điểm các tiêu chí
+ Đạt: 50% - 60% đạt trung bình; trên 65% đạt loại khá
+ Tốt: đạt trên 80% tổng điểm các tiêu chí
- Phòng CT HSSV căn cứ vào các tiêu chí trên, tiến hành kiểm tra, đánh giá
tổng thể các hoạt động. Việc xây dựng tiêu chí cần linh hoạt, không cứng nhắc tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm lí nặng nề, không thoải mái cho cán bộ, chuyên viên khi thực hiện.
- Trong quá trình xây dựng cách tiêu chí kiểm tra, đánh giá cần biết lựa chọn
phương pháp và hình thức kiểm tra phù hợp với các tiêu chí đặt ra.. Khi kiểm tra
chú ý vận dụng các phương pháp kiểm tra như nghiên cứu, phân tích tài liệu thu
thập, quan sát, phiếu điều tra… Dựa trên các tiêu chí kiểm tra, nội dung kiểm tra
để có thể kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra được toàn đầy đủ, có kết
quả đáng tin cậy.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cụ thể: Dữ
liệu về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp hằng năm; dữ liệu sinh
viên tham gia hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm; dữ liệu sinh viên tham gia
lớp bồi dưỡng lớp kỹ năng mềm, thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết
thúc các hoạt động làm căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động và điều chỉnh hoạt
động tiếp theo cho phù hợp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động
hướng nghiệp, tư vấn việc làm hằng năm thông qua phần mềm dữ liệu thông tin hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ngoài việc bồi dưỡng CBQL, GV, CV đã nêu ở biện pháp 3 cần phải chú ý bố
trí nhân lực phù hợp đáp ứng được nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi thống kê kết quả
bảng nêu trên.
- Phát triển hạ tầng CNTT để có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động HN,
TVVL cho SV.
- Cán bộ Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm phải có khả năng sử dụng
CNTT trong quản lý hoạt động HN, TVVL.
- Hệ thống tiêu chí đánh giá phải được xây dưng khoa học.
- Phải chú ý công tác hậu kiểm, sử dụng thông tin kiểm tra, đánh giá để điều
chỉnh hoạt động cho hiệu quả hơn…
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất biện pháp, để quản lý các hoạt động HN &
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TVVL, các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đều hướng tới mục tiêu
chung là: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động HN & TVVL, quản lý hoạt
động HN & TVVL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê.
Biện pháp 1"Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trường Cao
đẳng Thống kê gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực" chính là cụ thể hóa chức
năng kế hoạch trong quản lý hoạt động HN & TVVL, áp dụng vào thực tiễn lập kế
hoạch nhằm khắc phục và giải quyết những vấn đề bất cập phát hiện trong quá trình
nghiên cứu thực trạng thực hiện chức năng này. Biện pháp 1 hoạch định nội dung
quản lý các thành tố của hoạt động HN & TVVL cho sinh viên, là hoạt động đầu tiên
của chu trình quản lý, là căn cứ của các hoạt động tiếp theo.
Biện pháp 2 "Chỉ đạo thực hiện hoạt động HN & TVVL cho sinh viên" chính là
cụ thể hóa chức năng chỉ đạo trong quản lý hoạt động HN & TVVL, nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động HN & TVVL bằng cách đa dạng hóa nội dung, phương
pháp và hình thức tư vấn, thu hút đông đảo SV tham gia hoạt động HN & TVVL, đây
là quá trình tiếp theo của chu trình quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu, nội dung đề
cập trong biện pháp 1.
Biện pháp 3 "Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV nhà trường về
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm" với mục đích giải quyết các vấn đề bất
cập về chất lượng đội ngũ CBQL, GV, CV tham gia hoạt động HN & TVVL. Nội
dung của biện pháp bao hàm bồi dưỡng về vai trò HN, TVVL và kỹ năng HN &
TVVL cho SV. Giải pháp 3 có vai trò bổ trợ cho giải pháp 2 để nâng cao hiệu quả của
bộ máy nhân sự tham gia hoạt động HN & TVVL và quản lý hoạt động HN & TVVL
cho SV.
Biện pháp 4 "Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trong HN & TVVL
cho SV" nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HN & TVVL cho SV. Biện pháp này có
vai trò bổ trợ cho biện pháp 1 và 2 trong xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nội
dung, kế hoạch HN & TVVL cho SV.
Biện pháp 5 "Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động HN & TVVL cho SV" đề
xuất chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động
HN & TVVL cho SV, xây dựng bộ khung đánh giá hiệu quả hoạt động HN & TVVL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho SV bằng việc đưa ra các tiêu chí kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động HN &
TVVL để làm căn cứ cho thực hiện biện pháp 1. Vai trò kiểm tra, đánh giá vừa để
quản lý hiệu quả hoạt động HN & TVVL và đồng thời cung cấp thông tin phản hồi để
làm căn cứ để điều chỉnh cả quá trình hoạt động HN & TVVL và quá trình quản lý
hoạt động HN & TVVL theo hướng đạt hiệu quả cao nhất. Biện pháp 5 chính là khâu
cuối cùng của chu trình quản lý.
Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không có biện pháp nào là
tối ưu cả. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
cho sinh viên, Nhà trường phải thực hiện một cách linh hoạt các biện pháp trên.
Theo kết quả phân tích, mỗi biện pháp đều có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi
tác động nhất định đến quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh
viên. Mỗi biện pháp là thành phần của một thể thống nhất, quan hệ hữu cơ với nhau
thúc đẩy hiệu quả, chất lượng. Nếu bị đứng độc lập chúng sẽ bị hạn chế không thể
phát huy tối đa tác dụng.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Nhằm xác định tính hợp lý, cần thiết và khả thi của các biện pháp. Tác giả đã
tiến hành lấy ý kiến của 118 CBQL, giảng viên, chuyên viên nhà trường, thu về 118
phiếu. Mỗi Biện pháp được đánh giá ở 3 mức độ:
- Tính cần thiết: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết
- Tính khả thi: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.2 và 3.3 sau:
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
TT Tên biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết
% SL SL SL % %
1 Biện pháp 1 100 84,7 10 8,5 6,8 8
2 Biện pháp 2 95 80,5 15 12,7 6,8 8
3 Biện pháp 3 105 89,0 10 8,5 2,5 3
4 Biện pháp 4 100 84,7 15 12,7 2,5 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 Biện pháp 5 95 80,5 10 8,5 13 11,0
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ khả thi
TT Tên biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi
SL % SL % SL %
Biện pháp 1 1 110 93,2 5 4,2 3 2,5
Biện pháp 2 2 100 84,7 10 8,5 8 6,8
Biện pháp 3 3 95 80,5 13 11,0 10 8,5
Biện pháp 4 4 90 76,3 15 12.7 13 11,0
5 Biện pháp 5 100 84,7 15 12,7 3 2,5
Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.2 và 3.3 cho thấy 5 biện pháp đều được đánh giá
mức độ cần thiết và mức độ khả thi cao, cụ thể:
Biện pháp 1: “Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trường Cao
đẳng Thống kê gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực”
84,7% đánh giá rất cần thiết và 93,2% ý kiến đánh giá rất khả thi, đa số CBQL,
GV, chuyên viên nhà trường đánh giá đây là biện pháp rất khả thi trong việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV.
Biện pháp 2 “Chỉ đạo thực hiện HN, TVVL cho sinh viên” và Biện pháp 5 “Đổi
mới kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên” đều
được đánh giá rất cần thiết với 80,5% ý kiến và rất khả thi với 84,7% ý kiến, CBQL,
GV, CV đều cho rằng việc thực hiện giải pháp này đem lại hiệu quả cao trong công
tác quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV, khắc phục được những hạn chế trong
HN & TVVL cho SV của nhà trường hiện nay.
Biện pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV nhà trường về
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm” nhận được 89% đánh giá rất cần thiết và
80,5% ý kiến đánh giá rất khả thi, điều đó chứng tỏ nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBQL, GV, CV tham gia HN & TVVL cần được quan tâm bồi dưỡng. Nhất là trước
nhu cầu nhân. lực HN & TVVL hiện nay, thì việc tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, GV,
CV tham gia HN & TVVL lại càng cần thiết để giúp họ cập nhật được vấn đề mới, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiến thức, kỹ năng và năng lực thực hiện HN & TVVL hiệu quả
Biện pháp 4 “Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trong HN & TVVL
cho SV” với 84,7% ý kiến đánh giá rất cần thiết, 76,3% ý kiến đánh giá rất khả thi.
Tuy nhiên vẫn còn 2,5% ít cần thiết và 11% ít khả thi. Việc tạo lập mối quan hệ với
các doanh nghiệp giúp cho SV tiếp cận được với công việc thực tế, nhu cầu nhân lực
từ đó xác định mục tiêu học tập.
Tóm lại: Tất cả các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm cho sinh viên đều có tính khả thi cao, chúng thống nhất và đồng bộ với nhau.
Những biện pháp quản lý hoạt động HN & TVVL cho sinh viên đề xuất đã được
đa số cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và
cho rằng cần thiết, có thể thực hiện được.
Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ thống và đồng bộ sẽ tạo ra sự
chuyển biến tích cực trong công tác quản lý hoạt động HN & TVVL cho sinh viên
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động HN & TVVL và quản lý hoạt động
HN & TVVL cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê, tác giả đã đề xuất 5 biện
pháp quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV bao quát các khâu của quá trình quản lý
hoạt động HN & TVVL, tập trung khắc phục các khâu yếu trong hoạt động HN &
TVVL và quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV ở trường CĐTK gắn với đặc thù
của tỉnh Bắc Ninh.
Các biện pháp đề xuất tuân thủ 4 nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục
tiêu; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển;
nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Các nguyên tắc trên hoàn toàn phù hợp và sát với
thực tiễn làm cho hoạt động HN & TVVL đạt hiệu quả. Các biện pháp gồm: Lập kế
hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trưởng Cao đẳng Thống kê gắn với nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực; Chỉ đạo thực hiện HN & TVVL cho SV với nội dung,
phương pháp và hình thức đa dạng; Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV
nhà trường về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm; Thiết lập mối quan hệ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các doanh nghiệp trong HN & TVVL cho SV; Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đều là các biện pháp thể hiện tính
khoa học, thực tiễn, kế thừa và đồng bộ mang tính khả thi góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV ở trường CĐTK.
Hoạt động HN & TVVL là một hoạt động quan trọng trong xã hội. Trước yêu
cầu thực tế về nguồn nhân lực cho sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, sự mất cân
bằng của cơ cấu cung cầu nguồn lực lao động, hơn bao giờ hết, vai trò của ngành
giáo dục, của nhà trường hiện nay đóng vai trò chủ đạo trong sự phối hợp giữa các
lực lượng. Quản lý hoạt động HN & TVVL cần được nhận thức lại và được đặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng vị trí của nó.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV ở trường Cao đẳng là một hoạt động
quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động HN &
TVVL. Để thực hiện hoạt động HN & TVVL, các điều kiện nhất thiết phải có là bộ
máy quản lý, công tác đội ngũ, nội dung chương trình, cơ chế, chính sách, và đặc biệt
là nhận thức của các lực lượng tham gia về HN & TVVL, hội tụ đầy đủ các yêu tố
này sẽ là tiền đề góp phần thành công công tác HN & TVVL.
Quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV là quá trình các chủ thể quản lý nhà
trường thực hiện các tác động quản lý thông qua các chức năng quản lý đến CB, GV,
SV nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình HN & TVVL, sử dụng các
phương pháp, phương tiện và hình thức HN & TVVL phù hợp, kiểm tra đánh giá kết
quả HN & TVVL nhằm đạt được mục tiêu HN & TVVL. Trong quản lý hoạt động
HN & TVVL cho SV các CBQL cần nhận rõ các tác động, thấy được điểm mạnh
điểm yếu của nhà trường, xác định các cơ hội và thách thức để xây dựng kế hoạch
HN & TVVL, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch linh hoạt, sáng tạo phù hợp
điều kiện của nhà trường và địa phương; đồng thời đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
HN & TVVL để có các điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nâng cao hiệu quả của hoạt động
HN & TVVL.
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy, quản lý hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê đã được thực hiện. Hầu hết sinh viên đã có sự
am hiểu nhất định về nghề nghiệp, thực hiện khá thường xuyên tuy nhiên hiệu quả
hoạt động chưa cao do nội dung, phương pháp thực hiện hoạt động chưa phong phú,
đa dạng, công tác quản lý từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động đến hướng
dẫn, kiểm tra đánh giá chưa toàn diện, đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn chưa được
đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn nên hiệu quả công tác còn hạn chế;
động cơ học tập của sinh viên nhà trường chưa thể hiện rõ nét nên trong quá trình
định hướng nghề nghiệp còn mơ hồ... Mối liên hệ giữa nhà trường với các doanh
nghiệp để thực tốt công tác HN & TVVL còn lỏng lẻo. Vì vậy, trong bối cảnh hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nay, sự mất cân đối về ngành nghề trong xã hội, cùng với nhu cầu nhân lực của tỉnh
Bắc Ninh bên cạnh tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động HN & TVVL và quản lý hoạt động HN &
TVVL cho SV ngày càng cần thiết.
Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng được phân tích rõ ràng, tác giả đề
xuất được 05 biện pháp quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV ở trường Cao
đẳng Thống kê. Các biện pháp được đề xuất đặt trọng tâm vào việc khắc phục các
khâu yếu trong thực tiễn và bổ sung thêm các cách làm cần thiết để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động HN & TVVL cho sinh viên, nhằm phát triển năng lực
nghề nghiệp của sinh viên, đáp ứng yêu cầu xã hội. Các biện pháp đề xuất được
khảo nghiệm đảm bảo tính khả thi khi áp dụng trong quản lý hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
2. Khuyến nghị
Để hoạt động HN & TVVL cho SV cũng như quản lý hoạt động HN & TVVL
cho SV được triển khai hiệu quả, xin có một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với lãnh đạo Nhà trường
- Có sự chỉ đạo thống nhất và kịp thời việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp,
tư vấn việc làm cho sinh viên.
- Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, chuyên viên thực hiện công tác
hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị tham gia hoạt động
HN & TVVL cho SV.
2.2. Đối với Phòng Công tác Học sinh sinh viên
- Triển khai áp dụng các biện pháp quản lý được đề xuất trong luận án vào thực tiễn.
- Chủ động trong tạo lập và giữ mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với các đơn
vị tuyển dụng trong hoạt động HN & TVVL và quản lý hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên.
- Đội ngũ cán bộ chuyên viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh viên.
2.3. Đối với sinh viên Nhà trường
- Nghiên cứu và nắm vững chương trình đào tạo, quy chế đào tạo và các văn bản
hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo để thực hiện đúng.
- Thường xuyên cập nhật thông tin trên trang Web của Nhà trường, của Trung
tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm.
- Chủ động, tích cực tham gia hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc do trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cao đẳng Thống kê tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Vân Anh (1982), "Một số ý kiến của N.C.Krupskaia về hướng nghiệp", Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 2.
2. Trần Thùy Anh (2018), Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh
viên Học viện Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
3. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, NXB Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 68/2008/QĐ-BGD&ĐT ban hành quy định
về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ và
TCCN.
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày
29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược dạy nghề giai đoạn 2011-
2020.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Tất Dong (2005), “Những vấn đề mới đặt ra trước yêu cầu nâng cao hiệu quả
công tác hướng nghiệp hiện nay, Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi
cho GDHN tại Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tr. 232-241.
9. Phạm Tất Dong, Phan Huy Thụ (1989), Hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc (2007), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
11. Đỗ Thị Lệ Hằng (2009), "Vài nét về thực trạng tư vấn và hướng nghiệp tại Việt
Nam", Tạp chí tâm lý học, 5/2009.
12. Nguyễn Thị Trường Hân (2011), "Thực trạng công tác tư vấn hướng nghiệp ở
một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, số 25.
13. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm.
14. Học viện Quản lý giáo dục (2015), Quản lý trường phổ thông, NXB Giáo dục
Việt Nam.
15. Nguyễn Thị Minh Hòa (2007), “Hướng nghiệp cho học sinh và vấn đề sử dụng
nguồn nhân lực”, Tạp chí khoa học giáo dục, 24(9), trang 49-50.
16. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Lê Duy Hùng (2018), "Thực trạng nhu cầu về các hình thức tư vấn hướng nghiệp
của học sinh một số trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp
chí Giáo dục, số 427(Kì 1 – 4/2018), tr.15-18.
18. Mai Công Hùng (2015), “Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên Học viện Ngân hàng”, Tạp chí Giáo dục số 72-5/2015, tr. 55-59.
19. Bùi Văn Hưng (2010), “Hướng nghiệp cho học sinh trong các trường dạy nghề”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật (12), tr.29 - 34.
20. Bùi Văn Hưng (2010), “Hướng nghiệp trong trường nghề cần thực hiện liên kết
với doanh nghiệp”, Tạp chí Giáo dục (268), tr. 9 - 10,6.
21. Bùi Văn Hưng (2013), “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường
dạy nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động”, Tạp chí Giáo dục
(309), tr.19 - 20
22. Bùi Văn Hưng (2013), “Hướng nghiệp trong trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động”, Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt tháng 4), tr.10 -11, 14
23. Bùi Văn Hưng (2014), Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường dạy nghề
trong bối cảnh mới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Klimốp E.A (1969), Hướng nghiệp như là tổ hợp khoa học, Lêningrat
26.Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học Sư phạm.
27. Đặng Bá Lãm (chủ biên), (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực
tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Quốc Thanh Long (2012), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Mac- Lê Nin, (2007), giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội
đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác
– Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, năm 2005
30. Magumi Nihino (1995), "Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỷ 21", Tạp
chí thông tin khoa học giáo dục, số 94, tr.42-43.
31. Hoàng Phê (1975), Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014.
33. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2019), Luật Giáo dục số 43/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1999), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lí giáo dục,
Trường CB Quản lí giáo dục đào tạo TƯ 1, Hà Nội.
35. Huỳnh Thị Tam Thanh (2013), “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Thực trạng và giải pháp”, Học viện Quản lý giáo dục.
36. Phạm Tất Thắng (1997), Định hướng chọn nghề và nơi làm việc của sinh viên sau
tốt nghiệp, Học viện Quản lý giáo dục.
37. Phạm Huy Thụ (1996), Hoạt động lao động hướng nghiệp của học sinh phổ thông
Việt Nam, Trường cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo TWI, Hà Nội.
38. Lê Thị Thu Trà (2016), "Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT trên địa bàn Hà Nội", Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
39. Trường Cao đẳng Thống kê, Quy hoạch phát triển Trường Thống kê giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40. Unesco (2002), “Learning thoughout life”-Challenges for the XXI century, Paris.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Sinh viên) TỔNG CỤC THỐNG KÊ TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động trên của trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn hiện nay. Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà Anh/chị cho là phù hợp nhất, hoặc bổ sung ý kiến vào chỗ trống. Các mức độ trong thang đo được đánh giá như sau:
1 2 3 4
- Chưa có kế - Có kế hoạch - Thực hiện các -Thực hiện các công
hoạch thực hiện thực hiện công công việc theo đúng việc dựa trên kế
công việc rõ ràng việc theo chức kế hoạch đã xây hoạch được xây dựng
- Thực hiện rất năng, nhiệm vụ. dựng. khoa học.
hiếm khi, chiếu lệ - Thực hiện cơ - Thực hiện thường - Thực hiện thường
các hoạt động bản theo kế hoạch xuyên các hoạt động xuyên các hoạt động
- Kết quả tư vấn - Kết quả tư vấn theo chức năng. theo chức năng.
hướng nghiệp hướng nghiệp đạt - Kết quả tư vấn - Kết quả đạt được
không đạt yêu cầu yêu cầu hướng nghiệp cho các mục tiêu đề ra ở
- Thực hiện rất ít - Công tác kiểm sinh viên đạt trên mức cao.
công tác kiểm tra, tra, đánh giá được 80. - Công tác kiểm tra,
đánh giá. thực hiện trên - Thực hiện công tác đánh giá được thực
- Rất ít sinh viên một đối tượng. kiểm tra đánh giá hiện thường xuyên,
tham gia các buổi - 50% sinh viên trên nhiều đối liên tục trên nhiều đối
tư vấn; không hài tham gia các buổi tượng. tượng.
lòng với nội dung tư vấn - 80% Sinh viên - Sinh viên rất háo
tư vấn và định tham gia các buổi tư hức tham gia các
hướng nghề vấn; tương đối hài buổi tư vấn; hài lòng
nghiệp không rõ lòng với nội dung tư với nội dung tư vấn
ràng vấn và có định và có được định
hướng nghề nghiệp hướng nghề nghiệp
tương đối rõ ràng rõ ràng.
PL1
Mức độ thực hiện tăng dần từ 1 đến 3, cụ thể như sau:
1 2 3
- Thực hiện rất hiếm khi, - Thực hiện cơ bản các - Thực hiện thường xuyên
chiếu lệ các hoạt động HN hoạt động HN và TVVL các hoạt động HN và
và TVVL cho SV cho SV theo kế hoạch TVVL cho SV
- Phương pháp và hình - Phương pháp và hình - Phương pháp và hình
thức tư vấn hướng nghiệp thức tư vấn hướng nghiệp thức tư vấn hướng nghiệp
rất hiếm khi sử dụng được sử dụng sử dụng thường xuyên
- Các yếu tố ảnh hưởng - Các yếu tố ảnh hưởng ít - Các yếu tố không ảnh
nhiều đến hoạt động HN đến hoạt động HN và hưởng đến hoạt động HN
và TVVL cho SV TVVL cho SV và TVVL cho SV
Ý kiến của Anh/chị chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử
dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự góp ý của các Anh/chị.
Đã từng nghe đến
Câu 1: Theo Anh/chị, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê hiện nay có tầm quan trọng như thế nào? Ít quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 2: Anh/ Chị có biết về Trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm cho sinh viên trực thuộc phòng Đào tạo & QLKH trường Cao đẳng Thống kê không? Biết rất rõ Có biết Hoàn toàn không biết
Nếu có biết, Anh/ Chị đã tham gia vào những hoạt động nào dưới đây của Trung
tâm tư vấn và giới thiệu việc làm cho sinh viên Được tư vấn ngành nghề đào tạo. Được giới thiệu, tư vấn việc làm. Được tham gia học các khóa đào tạo kỹ năng mềm. Được thăm quan, trải nghiệm thực tế tại các đơn vị tuyển dụng. Ý kiến khác……………………………………………………………….. Câu 3: Anh/chị đánh giá về vị trí, vai trò của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê hiện nay như thế nào? MỨC ĐỘ NỘI DUNG 1 2 3 TT
PL2
MỨC ĐỘ
NỘI DUNG 1 2 3 TT
1
2
3
4
5
6
7 Giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp, lựa chọn được ngành học phù hợp. Giúp sinh viên có thông tin về thị trường lao động và tìm được việc làm phù hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa Trường với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của Trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giúp sinh viên tìm nguồn việc làm từ các tổ chức, công ty, doanh nghiệp có uy tín phù hợp với điều kiện và thời gian học tập của sinh viên ở Trường. Giúp SV trang bị những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp Giúp SV xác định mục tiêu học tập từ đó nỗ lực thực hiện mục tiêu đó. Ý kiến khác....................................................... ...........................................................................
Câu 4: Anh/chị đánh giá như thế nào về thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên của Trường hiện nay?
TT Nội dung Mức độ thực hiện 2 1 3 Kết quả thực hiện 1 4 3 2
1. Hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Tư vấn, giới thiệu về ngành đào tạo của trường, vị trí việc làm sau tốt nghiệp. Tổ chức các hoạt động trao đổi về phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm của ngành học đang được đào tạo. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với các đơn vị sử dụng lao động… Giải đáp thắc mắc của SV về ngành nghề đào tạo. Tổ chức chương trình giao lưu với các đơn vị tuyển dụng nhằm xác định vị trí việc làm trong tương lai.
PL3
2. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6 Tổ chức hội thảo, tọa đàm với đơn vị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động Tham gia giao lưu, hội nghị, hội chợ việc làm. Tư vấn, trang bị cho SV một số kỹ tìm kiếm việc làm Thống kê tình hình việc làm của SV hàng năm. Đánh giá nhu cầu nhân lực của các đơn vị tuyển dụng. Cung cấp thông tin cho sinh viên về thị trường lao động.
Câu 5: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc sử dụng phương pháp và hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê hiện nay?
Tần suất thực hiện Mức độ thực hiện TT Nội dung 3 2 1 4 3 2 1
1 Tư vấn cá nhân
2
3
4
5
6 Tư vấn trực tiếp tại văn phòng Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm của trường Tư vấn qua điện thoại, e – mail Tư vấn qua trang facebook của Trung tâm Tư vấn thông qua hoạt động tuyển sinh, đón tiếp sinh viên, sinh hoạt chính trị đầu khóa Phương thức khác (xin nêu rõ nếu có)……..
PL4
Câu 6: Anh/chị đánh giá như thế nào về thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường hiện nay?
TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 3 2 1
1. Thực trạng thực hiện lập kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho sinh viên
1
2
3 Xác định mục tiêu thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cụ thể, rõ ràng. Xác định thời gian thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm theo tháng, quý. Phân bổ nguồn lực (con người, vật lực, tài lực) thực hiện kế hoạch.
4 Dự kiến kết quả mà kế hoạch cần đạt được.
5 Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
2. Thực trạng tổ chức thực hiện lập kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
3
4
5
6
7 Tổ chức tìm hiểu nhu cầu tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm của sinh viên của trường Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện. Phân công cán bộ phụ trách thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và thành viên tham gia công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan đơn vị sử dụng lao động với nhà trường trong công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ, giảng viên, chuyên viên trong triển khai nhiệm vụ hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Xây dựng hồ sơ đánh giá SV (hồ sơ năng lực nghề nghiệp sinh viên) để đưa ra sự tư vấn hữu ích nhất.
3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
3
4 Hướng dẫn SV, cán bộ, giảng viên thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của trường. Động viên, khích lệ SV, CB, chuyên viên tham gia hoạt động tư vấn, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên. Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp của CBQL, GV về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Điều chỉnh kịp thời những vấn đề tồn tại trong tổ chức hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
PL5
5 Theo dõi, giám sát hoạt động của đội ngũ trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV.
4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
3
4 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm nghiêm túc. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để có kết luận một cách khách quan Phối hợp với các lực lượng kiểm tra để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
Câu 7: Theo Anh/chị các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng đến hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của trường Cao đẳng Thống kê?
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng 3 2 1 1 Những tác động từ cuộc cách mạng 4.0 mang lại. 2 Nhận thức của SV về hoạt động hướng nghiệp, tư
vấn việc làm.
3 Nhận thức của CBQL, giảng viên, chuyên viên nhà trường trong thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
4 Năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên viên tham gia hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
5 Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
6 Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công
tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
7 Cơ chế quản lý, phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
8 Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên 9 Cơ chế chính sách sử dụng lao động xã hội 10 Yếu tố khác……………………………………… …………………………………………………...
PL6
Câu 8: Anh/chị có đề xuất gì để nâng cao chất lượng hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường hiện nay? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Thông tin cá nhân: Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ............................................................................. Lớp: ............................................................................................................................... Ngành: ..........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Anh/chị!
PL7
Phụ lục 02
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho CBQL, GV, chuyên viên) TỔNG CỤC THỐNG KÊ TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc Quản lý hoạt động hướng nghiệp
và tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động trên của trường Cao đẳng
Thống kê trong giai đoạn hiện nay. Xin các Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của
mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà Thầy/Cô cho là phù hợp nhất, hoặc bổ sung ý
kiến vào chỗ trống.
Các mức độ đánh giá từ 1 đến 4, cụ thể như sau:
1
2
3
4
- Chưa có kế hoạch
- Có kế hoạch thực
- Thực hiện các công
-Thực hiện các công
thực hiện công việc
hiện công việc theo
việc
theo đúng kế
việc dựa trên kế hoạch
rõ ràng
chức năng, nhiệm
hoạch đã xây dựng.
được xây dựng khoa
- Thực hiện rất hiếm
vụ.
- Thực hiện thường
học.
khi, chiếu
lệ các
- Thực hiện cơ bản
xuyên các hoạt động
- Thực hiện
thường
hoạt động
theo kế hoạch
theo chức năng.
xuyên các hoạt động
- Kết quả tư vấn
- Kết quả tư vấn
- Kết quả
tư vấn
theo chức năng.
hướng
nghiệp
hướng nghiệp đạt
hướng nghiệp cho
- Kết quả đạt được các
không đạt yêu cầu
yêu cầu
sinh viên đạt trên 80.
mục tiêu đề ra ở mức
- Thực hiện rất ít
- Công tác kiểm
- Thực hiện công tác
cao.
công tác kiểm tra,
tra, đánh giá được
kiểm tra đánh giá trên
- Công tác kiểm tra,
đánh giá.
thực hiện trên một
nhiều đối tượng.
đánh giá được
thực
- Rất ít sinh viên
đối tượng.
- 80% Sinh viên tham
hiện
thường xuyên,
tham gia các buổi tư
- 50% sinh viên
gia các buổi tư vấn;
liên tục trên nhiều đối
vấn; không hài lòng
tham gia các buổi
tương đối hài lòng với
tượng.
với nội dung tư vấn
tư vấn
nội dung tư vấn và có
- Sinh viên rất háo hức
và định hướng nghề
định
hướng
nghề
tham gia các buổi tư
nghiệp không
rõ
nghiệp tương đối rõ
vấn; hài lòng với nội
ràng
dung tư vấn và có được
ràng
định
hướng
nghề
nghiệp rõ ràng.
Mức độ thực hiện tăng dần từ 1 đến 3, cụ thể như sau:
PL8
1 2 3
- Thực hiện rất hiếm khi, - Thực hiện cơ bản các - Thực hiện thường xuyên
chiếu lệ các hoạt động HN hoạt động HN và TVVL các hoạt động HN và
và TVVL cho SV cho SV theo kế hoạch TVVL cho SV
- Phương pháp và hình - Phương pháp và hình - Phương pháp và hình
thức tư vấn hướng nghiệp thức tư vấn hướng nghiệp thức tư vấn hướng nghiệp
rất hiếm khi sử dụng được sử dụng sử dụng thường xuyên
- Các yếu tố ảnh hưởng - Các yếu tố ảnh hưởng ít - Các yếu tố không ảnh
nhiều đến hoạt động HN đến hoạt động HN và hưởng đến hoạt động HN
và TVVL cho SV TVVL cho SV và TVVL cho SV
Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử
dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy/Cô.
Câu 1: Theo Thầy/Cô, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê hiện nay có tầm quan trọng như thế nào?
Rất quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 2: Theo Thầy/Cô, việc tăng cường cán bộ quản lý có chuyên môn cho hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm hiện nay:
Rất kịp thời Kịp thời Không kịp thời
Câu 3: Theo Thầy/Cô, việc xây dựng và phát triển năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ cán bộ tham gia hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm hiện nay:
Rất tốt Tốt Chưa Tốt
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá về vị trí, vai trò của hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê hiện nay như thế nào?
MỨC ĐỘ
NỘI DUNG 1 2 3 TT
1
2 Giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp, lựa chọn được ngành học phù hợp. Giúp sinh viên có thông tin về thị trường lao động và tìm được việc làm phù hợp.
PL9
MỨC ĐỘ
NỘI DUNG 1 2 3 TT
3
4
5
6
7 Tăng cường sự phối hợp giữa Trường với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của Trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giúp sinh viên tìm nguồn việc làm từ các tổ chức, công ty, doanh nghiệp có uy tín phù hợp với điều kiện và thời gian học tập của sinh viên ở Trường. Giúp SV trang bị những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp Giúp SV xác định mục tiêu học tập từ đó nỗ lực thực hiện mục tiêu đó. Ý kiến khác....................................................... ...........................................................................
Câu 5: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên của Trường hiện nay?
TT Nội dung Kết quả thực hiện 1 4 2
Mức độ thực hiện 3 1 2 3 1. Hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê
tạo 1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
trí việc
Tư vấn, giới thiệu về ngành đào của trường, vị trí việc làm sau tốt nghiệp. Tổ chức các hoạt động trao đổi về phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm của ngành học đang được đào tạo. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với các đơn vị sử dụng lao động… Giải đáp thắc mắc của SV về ngành nghề đào tạo. Tổ chức chương trình giao lưu với các đơn vị tuyển dụng nhằm xác định vị làm trong tương lai.
PL10
2. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6 Tổ chức hội thảo, tọa đàm với đơn vị doanh tổ nghiệp, cơ quan, chức, cá nhân tuyển dụng lao động Tham gia giao lưu, hội nghị, hội chợ việc làm. Tư vấn, trang bị cho SV một số kỹ tìm kiếm việc làm Thống kê tình hình việc làm của SV hàng năm. Đánh giá nhu cầu nhân lực của các đơn vị tuyển dụng. Cung cấp thông tin cho sinh viên về thị trường lao động.
Câu 6: Thầy/cô đánh giá như thế nào về việc sử dụng phương pháp và hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê hiện nay?
Tần suất thực hiện Mức độ thực hiện TT Nội dung 3 2 1 4 3 2 1
1 Tư vấn cá nhân
2
3
4
5
6 Tư vấn trực tiếp tại văn phòng Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm của trường Tư vấn qua điện thoại, e - mail trang Tư vấn qua facebook của Trung tâm Tư vấn thông qua hoạt động tuyển sinh, đón tiếp sinh viên, sinh hoạt chính trị đầu khóa Phương thức khác (xin nêu rõ nếu có)……..
PL11
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thực trạng quản lý công tác hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường hiện nay?
TT Nội dung Mức độ thực hiện 4 3 2 1
1. Thực trạng thực hiện lập kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho sinh viên
1
2
3 Xác định mục tiêu thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cụ thể, rõ ràng. Xác định thời gian thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm theo tháng, quý. Phân bổ nguồn lực (con người, vật lực, tài lực) thực hiện kế hoạch.
4 Dự kiến kết quả mà kế hoạch cần đạt được.
5 Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
2. Thực trạng tổ chức thực hiện lập kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
3
4
5
6
7 Tổ chức tìm hiểu nhu cầu tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm của sinh viên của trường Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện. Phân công cán bộ phụ trách thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và thành viên tham gia công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan đơn vị sử dụng lao động với nhà trường trong công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ, giảng viên, chuyên viên trong triển khai nhiệm vụ hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV. Xây dựng hồ sơ đánh giá SV (hồ sơ năng lực nghề nghiệp sinh viên) để đưa ra sự tư vấn hữu ích nhất.
3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
Hướng dẫn SV, cán bộ, giảng viên thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của trường. Động viên, khích lệ SV, CB, chuyên viên tham gia hoạt động tư vấn, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên.
PL12
3
4
5 Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp của CBQL, GV về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên. Điều chỉnh kịp thời những vấn đề tồn tại trong tổ chức hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên. Theo dõi, giám sát hoạt động của đội ngũ trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho SV.
4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động HN và TVVL cho SV
1
2
3
4 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm nghiêm túc. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để có kết luận một cách khách quan Phối hợp với các lực lượng kiểm tra để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.
Câu 8: Theo Thầy (cô) các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng đến hoạt động hướng
nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của trường Cao đẳng Thống kê như thế
nào?
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng 3 2 1 1 Những tác động từ cộng cách mạng 4.0 mang lại. 2 Nhận thức của SV về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
3 Nhận thức của CBQL, giảng viên, chuyên viên nhà trường trong thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm
4 Năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên viên tham gia hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
5 Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
6 Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho SV.
7 Cơ chế quản lý, phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên.
8 Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên 9 Cơ chế chính sách sử dụng lao động xã hội 10 Yếu tố khác……………………………………… …………………………………………………...
PL13
Câu 9: Thầy (cô) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng hoạt động hướng nghiệp,
tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường hiện nay?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………nam (nữ/)…………….
Tuổi:………………………chức vụ:……………………………………………... Trình độ chuyên môn:…………………....Thâm niên công tác…………………..
Xin trân trọng cảm ơn Thầy (cô)!
PL14
Phụ lục 03
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý, Giảng viên, Chuyên viên
Trường Cao Đẳng Thống kê)
Để thực hiện đề tài nghiên cứu về "Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê", cần khảo sát các ý kiến về sự
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Xin các Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến
của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà Thầy/Cô cho là phù hợp nhất, hoặc bổ
sung ý kiến vào chỗ trống.
Ý kiến của Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử
dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy/Cô.
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Ít Rất Ít Rất STT Nội dung các biện pháp Cần Khả cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi
Lập kế hoạch hoạt động HN &
TVVL cho sinh viên trường Cao 1 đẳng Thống kê gắn với nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực
Chỉ đạo thực hiện HN, TVVL cho
2 SV với nội dung, phương pháp và
hình thức đa dạng
Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ
3
CBQL, GV, CV nhà trường về hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
Thiết lập mối quan hệ với các
4
doanh nghiệp trong HN & TVVL cho SV
5
Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
PL15
Thầy/cô có thể nêu thêm một số biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động HN & TVVL và quản lý hoạt động HN & TVVL cho SV ở trường ta:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………nam (nữ/)…………….
Tuổi:………………………chức vụ:……………………………………………...
Trình độ chuyên môn:…………………....Thâm niên công tác…………………..
Xin trân trọng cảm ơn Thầy (cô)!
PL16
Phụ lục 04
TỔNG CỤC THỐNG KÊ TRƯỜNG CAO ĐẨNG THỐNG KÊ
Số: 215/KH-CĐTK CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bắc Ninh, ngày 26 tháng 3 năm 2019
KẾ HOẠCH Về việc tổ chức “Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và tuyển dụng năm 2019”
Căn cứ các công văn và thông báo tuyển dụng của các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh Bắc Ninh cũng như nhu cầu về việc cung ứng việc làm cho sinh viên sắp tốt nghiệp; Trung tâm Tuyển sinh & Hỗ trợ việc làm trường Cao đẳng Thống kê dự kiến tổ chức chương trình “Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và tuyển dụng năm 2019” dành cho các sinh viên đã tốt nghiệp, sinh viên Khoá 13 sắp tốt nghiệp cùng toàn thể sinh viên Nhà trường và các cá nhân có quan tâm.
Thời gian tổ chức: Dự kiến từ ngày 14/5/2019 đến ngày 17/5/2019. Địa điểm: Hội trường I. MỤC ĐÍCH Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội được tư vấn về các kỹ năng cần thiết khi đi phỏng vấn xin việc, tìm kiếm việc làm cũng như phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
II. CÁCH THỨC TỔ CHỨC 1. Về phía Nhà trường: - Cung cấp thông tin, thông báo tuyển dụng của các, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng tới các Khoa chuyên môn và tới sinh viên, đồng thời đăng tải lên Website Nhà trường, đăng tải lên Fanpage của Trung tâm Tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm, các Fanpage của sinh viên toàn trường.
- Soạn thảo các công văn, kế hoạch tổ chức, thư mời tới doanh nghiệp. - Tổ chức các cuộc họp: họp Ban tổ chức và họp tổng kết rút kinh nghiệm. - Sắp xếp các phòng phỏng vấn tuyển dụng cho các công ty, doanh nghiệp đăng
ký phỏng vấn tuyển dụng trực tiếp tại nhà trường.
- Duy trì tốt mối liên hệ với các doanh nghiệp để thường xuyên tổ chức các
chương trình tuyển dụng việc làm cho sinh viên. 2. Về phía các doanh nghiệp tới tham gia: - Cung cấp đầy đủ thông tin, hình ảnh, địa chỉ, số điện thoại của đơn vị, các băng zôn, khẩu hiệu và kế hoạch tuyển dụng nhân sự năm 2018 cho Nhà trường (trước ngày tổ chức phỏng vấn tuyển dụng 1 tuần).
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc phỏng vấn tuyển dụng sinh viên tại
Nhà trường.
- Sau khi chương trình kết thúc chương trình phỏng vấn tuyển dụng 01 tháng: cung cấp đầy đủ thông tin, danh sách tham gia phỏng vấn, danh sách trúng truyển và mức lương sẽ được hưởng của các ứng viên trúng tuyển sau khi tham gia chương
PL17
trình phỏng vấn; đồng thời đánh giá về chất lượng sinh viên nhà trường sau khi đã trở thành nhân viên của đơn vị. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Phòng Công tác HSSV: - Là đơn vị chính phối hợp cùng Trung tâm Tuyển sinh & Hỗ trợ việc làm để tổ chức chương trình. - Cử cán bộ tham gia công tác phục vụ, bảo vệ an ninh, trông giữ xe, chụp ảnh và viết bài đăng tải website. - Đảm bảo tốt công tác thông tin tuyên truyền, trang trí khánh tiết cho chương trình. - Phối hợp với Phòng Đào tạo & QLKH đăng tải các thông tin của doanh nghiệp
và thông tin toàn bộ chương trình. 2. Phòng TCCH:
- Bố trí địa điểm tổ chức chương trình. - Chuẩn bị các phòng học để tổ chức phỏng vấn, chuẩn bị phông chiếu và máy chiếu sẵn có trong phòng học. - Cử cán bộ phục vụ âm thanh, máy chiếu, đường điện khi tổ chức các buổi
phỏng vấn tuyển dụng. 3. Các Khoa chuyên môn:
- Thông báo tới toàn thể các Cố vấn học tập, trợ lý quản lý HSSV. - Thông báo tới toàn thể sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và những sinh viên có
quan tâm tham dự các đợt phỏng vấn của nhà tuyển dụng. IV. KINH PHÍ
HIỆU TRƯỞNG
Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường. Trên đây là toàn bộ kế hoạch về việc tổ chức chương trình “Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và tuyển dụng năm 2019” của nhà trường, đề nghị các đơn vị phối hợp thực hiện để chương trình được diễn ra thành công. Nơi nhận: - BGH (b/c); - Trung tâm Tuyển sinh & Hỗ trợ việc làm (t/h); - Phòng Công tác HSSV (t/h); - Phòng TCCH (p/h); - Các khoa chuyên môn (p/h, t/h); - Đăng tải website; - Niêm yết các bảng tin; - Lưu VT, TTTS.