ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Khamphamai SITHISAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Khamphamai SITHISAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa từng được công bố

trong bất kỳ một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Khamphamai SITHISAN

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phùng thị Hằng,

người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận

văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

và đặc biệt là các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa

học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu

luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường,

Phòng Đào tạo và các Phòng ban chức năng có liên quan đến đào tạo Sau đại

học của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả

Khamphamai SITHISAN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .................. 5

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Lào ......................................................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 7

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................... 7

1.2.2. Nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học .......................... 10

1.2.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................. 13

1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ........................... 14

1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm ........................................................... 14

1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm ....................................................................................... 14

iii

1.3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm với vai trò quản lý Hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên.............................................................. 29

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên ....................................................................................................... 35

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

SALAVAN CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................. 39

2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nước CHDCND Lào ....... 39

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ............................................ 42

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 42

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 43

2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 43

2.3.1. Thực trạng về hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Salavan ............................................................................................... 43

2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Salavan ................................................................................ 47

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 54

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................... 55

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................... 55

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 55

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 55

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 56

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 56

iv

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan ..................................................... 57

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng

của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ...................................... 57

3.2.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

theo từng năm học, khóa học ....................................................................... 60

3.2.3. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ............................................................................ 61

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ......................................................................... 64

3.2.5. Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để

tổ chức có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ............ 65

3.2.6. Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH ...... 69

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 70

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

đề xuất .......................................................................................................... 72

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 72

3.4.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 73

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82

1. Kết luận .......................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị................................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL Cán bộ quản lý

CĐSP Cao đẳng sư phạm

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNTT Công nghệ thông tin

ĐT Đào tạo

GV Giảng viên

QL Quản lý

QLGD Quản lý giáo dục

SV Sinh viên

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của

hoạt động NCKH của sinh viên .................................................... 43

Bảng 2.2. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt

động NCKH của sinh viên ............................................................ 44

Bảng 2.3. Lý do tham gia hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Salavan .................................................................. 45

Bảng 2.4. Một số biểu hiện trong hoạt động NCKH của sinh viên ............... 46

Bảng 2.5. Thái độ, năng lực của cán bộ, giảng viên tham gia quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên .................................................... 47

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan ............................... 49

Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.............................................. 50

Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên .................................................................. 52

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 73

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 77

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 74

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 78

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục được quyết định bởi

chính người học. Sự tiếp thu kiến thức của người học trong "dạy - học" là mối

liên hệ ben trong, đó là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn

nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một quá trình nhận thức.

Lênin đã nói "học, học nữa, học mãi". Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học là

phải nhằm vào người học, do đó việc quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu

khoa học của sinh viên là rất quan trọng, đó là mẫu chốt của việc đổi mới

phương pháp dạy học mà chúng ta đang thực hiện.

Đối với sinh viên các trường Sư phạm, bên cạnh hoạt động học tập, hoạt

động nghiên cứu khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thông qua hoạt động

này, sinh viên có điều kiện tìm tòi, nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn giáo

dục, dạy học có liên quan trực tiếp đến chuyên ngành được đào tạo của sinh

viên. Nhờ đó, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng vận

dụng trí thức vào thực tiễn, kỹ năng xác định vấn đề cần nghiên cứu, kỹ năng

đánh giá các vấn đề xã hội... Do vậy, cùng với việc quản lý hoạt động học tập

của sinh viên, việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường Sư phạm.

Sau 6 năm thành lập, Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nước cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào đã từng bước chuyển biến cùng với việc từng bước đầu

tư cơ sở vật chất của nhà trường, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, giáo viên nhà

trường; hoạt động dạy và học của thày và trò trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan đã có nhiều đổi mới, ổn định, nền nếp, quy củ hơn.

Tuy nhiên, chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học vẫn còn nhiều hạn chế.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguyên nhân chính từ phía

người học. Các em đang trong độ tuổi lao động chính của gia đình; Vì thế thời

gian học tập, nghiên cứu khoa học bị hạn chế, mặt khác các em sinh sống ở nhiều

1

vùng khác nhau của tỉnh Salavan, bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, chịu ảnh

hưởng của nhiều tập tục lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp của đại bộ phận nhân

dân, điều kiện sống, học tập rất khó khăn... tất cả những điều kiện này có ảnh

hưởng đến chất lượng học và nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015

- 2020, tỉnh Salavan đã tập trung xây dựng 02 đề án về tăng cường củng cố hệ

thống chính trị cơ sở và đề án phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh. Trong đó tập

trung chính vào đào tạo nguồn nhân lực. Do vậy, việc quan tâm nâng cao chất

lượng giáo dục, chất lượng học tập của sinh viên là việc làm rất cấp bách của

nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, tỉnh Salavan cần

thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để quản lý tốt hoạt động học tập và nghiên

cứu khoa học của sinh viên, nâng cao chất lượng dạy và học, đào tạo nguồn

nhân lực tại chỗ cho địa phương và nguồn lao động cho cả nước.

Xuất phát từ những điều nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", làm đề tài nghiên cứu

luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện

pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Salavan, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên trong nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng

Sư phạm.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

2

4. Giả thuyết khoa học

Vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Salavan còn có những hạn chế nhất định như: Quá trình quản lý

còn thiếu tính đồng bộ, biện pháp quản lý chưa thực sự có hiệu quả, chưa thúc

đẩy được tính tích cực, độc lập, tự giác của sinh viên trong hoạt động nghiên

cứu khoa học. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên phù hợp với tình hình thực tiễn

thì có thể góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan,

nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến

quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát sinh viên trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu

khoa học. Phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho các phương pháp khác,

3

để thấy rõ hơn những biểu hiện cụ thể của hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên và việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong

quá sinh viên trình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao

tiếp bằng lời theo mục đích đặt ra. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số sinh

viên để thu thập thêm thông tin cho đề tài.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Xây dựng các mẫu phiếu điều tra đối với giảng viên, các nhà quản lý và

sinh viên nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKH và quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia về một số nội dung như đánh giá

thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khả thi và ý nghĩa của các biện pháp

được đề xuất.

7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Tập hợp kết quả NCKH của sinh viên dưới hình thức: báo cáo tổng kết

đề tài nghiên cứu khoa học, biên bản đánh giá nghiệm thu sản phẩm của các đề

tài NCKH do sinh viên thực hiện..., từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng này.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục,

nội dung của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Năm 1971, M.T.Lubixưna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ

chức công việc tự học của sinh viên cho rằng: "NCKH của sinh viên đại học là

một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu

quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên" [10, tr.24].

Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công

tác NCKH đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động NCKH của

sinh viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên làm

niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức NCKH ban đầu nhờ

đó mà sinh viên có năng tự học và học suốt đời.

Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận

NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định

những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH. Trong tác phẩm “Research

and Report Writing”, tác giả Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ

ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ năng NCKH cho sinh viên. Năm

1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals of educational

research”, tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc, phương pháp cũng

như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên.

Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã

biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp

sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày những

vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân tích, xử

lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn

5

“Research skills for students - National institute of education” đã đề cập đến

những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết

kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phóng vấn...

Như vậy, ở nước ngoài, qua nhiều công trình khoa học, có thể thấy, các

tác giả quan tâm không chỉ về phương diện phương pháp luận, mà còn đặc biệt

quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện,

trang bị cho sinh viên, đồng thời khẳng định NCKH là hoạt động tất yếu không

thể thiếu đối với sinh viên trong trường đại học. Tuy nhiên, không có các

nghiên cứu riêng về quản lý hoạt động NCKH trong trường đại học, cao đẳng

mà chỉ có những nghiên cứu chung về quản lý đại học.

1.1.2. Ở Lào

Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu của các viện và trường Cao đẳng từ

lâu đã nhận thức được rằng: Sinh viên nghiên cứu khoa học là để tạo điều kiện,

phương tiện cần thiết nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tự học cho

bản thân. Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, hoạt động NCKH được

xem là một trong những hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả cao nhằm phát

triển tư duy sáng tạo, tính tích cực, độc lập và chủ động trong quá trình học tập

của sinh viên.

Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã xuất bản các giáo trình hướng dẫn

sinh viên trường cao đẳng nghiên cứu khoa học dưới các tiêu đề “Phương pháp

luận nghiên cứu khoa học”, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục”

của Sikhamtat MITTALAI năm 2010 [16]; “Phương pháp luận nghiên cứu học

tập - nghiên cứu” của bounmi PHONESAVANH năm 2009 [23]; “Phương

pháp luận nghiên cứu khoa học” của Mithong năm 2005 với mục đích cung cấp

cho sinh viên cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học,

trang bị cho sinh viên những vấn đề lý luận cơ bản về NCKH để họ rèn luyện,

thực hành nghiên cứu khoa học có hiệu quả. cập nhật bổ sung thông tin khoa

học, tăng cường sự chính xác hoá loại bỏ những thông tin khoa học lạc hậu,

6

đưa vào giáo trình các thông tin khoa học mới, bên cạnh đó có tính tới trình độ

nghiên cứu của sinh viên. Các tác giả, các nhà khoa học chủ yếu đề cập đến vấn

đề NCKH, còn nội dung quản lý NCKH và đặc biệt là quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên chưa được đề cập.

Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về vấn đề nghiên cứu khoa học của sinh viên, chúng tôi nhận thấy:

các tác giả đã tập trung phản ánh tính cấp thiết, vai trò quan trọng của việc tổ

chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học. Một số tác giả đề xuất phương pháp,

biện pháp, cách thức hướng dẫn đánh giá nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu

khoa học của sinh viên trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên các trường Cao đẳng Sư phạm. Tuy nhiên có rất ít công

trình đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở

trường cao đẳng sư phạm. Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề cần được nghiên

cứu đầy đủ và có hệ thống.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý

Quản lý lá một loại hình lao động quan trong các hoạt động của con

người. Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.

Khoa học quản lý luôn gắng liền với sự phát triển của xã hội loài người nên nó

luôn mang tính lịch sử, tính dân tộc... Trải qua một quá trình phát triển, khoa học

quản lý được chia thành nhiều giai đoạn với các định nghĩa khác nhau:

Theo Taylor F.W.: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn

người khác làm, và sau đó hiểu được rằng học đã hoàn thành công việc một

cách tốt nhất và rẻ nhất’’ [33].

C. Mac viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sư chỉ

7

đạo để điều hòa những koạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung

phải sinh từ sự vận động của toàn cơ thể khác với sự vận động của những khí

quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,

còn một dân nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [6, tr.50].

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì “Quản lý

là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [36].

Tùy theo nội dung, tính chất đặc thù của mỗi loại lao động mà quản lý có

những phương pháp và cách thực tiếp cận riêng. Song nhìn chung, quản lý là

hoạt động có hướng đích, có mục tiêu, hợp quy luật. Quản lý phải có một chủ

thể quản lý (tác nhân tạo ra tác động) và khách thể quản lý (nhân trực tiếp các

tác động của chủ thể quản lý), phải có hệ thống công cụ quản lý, phải phù hợp

với khách thể, hoàn cảnh và điều kiện khách quan của từng đơn vị.

Quản lý được xem như là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên đói tượng quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế

bằng một hệ thống các quy định, chính sách và cách biện pháp cụ thể nhằm tạo

ra môi trường và tạo điệu kiện cho sự phát triển của đối tượng.

Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học cũng đã đưa ra những ý kiến khác nhau

về quản lý những điều nhấn mạng rằng: Quản lý là một hoạt động mà trong đó

con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý.

Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là những hoạt động có phối

hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu” [32].

Trong cuốn "Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý" (2000-NXB Chính

trị quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Bá Sơn) thì “Quản lý là sự tác động có

hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống tác giải

pháp nhằm thay đổi trạng thái của đổi tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục

tiêu cuối cùng, phục vụ mục đích của con người” [31, tr.30].

Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng

đích của chủ thể quản lý tới khách thể và đối tượng quản lý nhằm sử dụng có

hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra

trong điều kiện môi trường luôn biến động.

8

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế thừa

quá trình chuyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát

triển của xã hội loài người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi sau. Có trách

nhiệm lĩnh hội, kế thừa. Phát triển và bổ sung những kinh nghiệm đó.

Có rất nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay có nhiều ý kiến cơ bản

là đồng nhất với nhau về khái niệm quản lý giáo dục.

Theo chuyên gia giáo dục Konđacốp M.I. thì: “Quản lý giáo dục là tác

động có hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế

hệ trẻ trên cơ sở nhân thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng

như cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm

lý trẻ em” [15].

Ở Việt nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo nghĩa

tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy

mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [dẫn theo 32].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch hợp lý quy luật của chủ thể quản lý nhằm

làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,

thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo dục đến

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất” [26, tr.50].

Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu sư

chi phối của các quy luật xã hội. Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu

sau đây:

- Sản phẩm giáo dục là còn người, là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc

thù nên QLGD phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra những

sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.

9

- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý Nhà trường nói riêng phải chú ý đến

sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.

- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và

quản lý sự nghiệp chuyên môn là một khối thống nhất, đan xen vào nhau, thâm

nhập lẫn nhau không thể tách rời.

- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính

thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...

- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng vì vậy quản lý giáo dục phải

quán triệt quan điểm của quần chúng.

Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của

hệ thống giáo dục.

1.2.2. Nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học

1.2.2.1. Nghiên cứu khoa học

a. Khái niệm khoa học

Khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức

kiến thức dưới hình những lời giải tích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ

trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan

sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất bất thường của tự nhiên nhằm thu

thập dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của

sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm

nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiện dưới điều kiện kiểm soát được và các ý

tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thông tin mà các

nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến

rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa.

Theo Từ điển tiếng Việt có viết “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy

trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật

10

khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con

người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực” [36].

Theo Đại học Bách khoa toàn thư Liên Xô, quyển XIX, trang 241:

“Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy

luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này

được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở và thực

tiễn xã hội” [8].

Theo luật khoa học và công nghệ thì: “Khoa học là hệ thống tri thức về

các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy” [dẫn theo 4].

b. Khái niệm nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiểm, xem xét, điều tra, hoặc

thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,... đạt được từ các thí

nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự

nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao

hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về

lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có

phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.

Nghiên cứu khoa học là hoạt động chủ động, tích cực và có hệ thống của

con người nhằm khám phá, giải thích thế giới xung quanh.

Theo luật khoa học và Công nghệ 2000 có viết: “Nghiên cứu khoa học là

hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên xã

hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu

khoa học gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng” [dẫn theo 4].

Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà

khoa học nhằm nhận thức thế giới khách quan, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị

để sử dụng vào cải tạo thế giới.

Chủ thể nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học, những người trực tiếp

thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, những người có phẩm chất trí tuệ và

năng lực NCKH.

11

Khách thể của nghiên cứu khoa học là các sự vật, hiện tượng của tự

nhiên, xã hội và tư duy mà các nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo

ra tri thức khoa học.

Đối tượng nghiên cứu khoa học là thế giới phức tạp, mỗi bộ môn khoa

học chọn riêng cho mình một đối tượng.

Quá trình nghiên cứu khoa học được thực hiện trong một cơ quan nghiên

cứu được tổ chức chặt chẽ, có chương trình chiến lược hoạt động.

Mục đích nghiên cứu khoa học là một tìm tòi, khám phá bản chất và

các quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới nhằm áp dụng vào

sản xuất vật chất hay tạo ra các giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu cuộc

sống của con người.

Như vậy, nghiên cứu khoa học là quá trình tìm kiếm, khám phá ra những

kiến thức mới, học thuyết mới,... về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay

học thuyết mới này tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù

hợp và vận dụng chúng vào thực tiễn phục vụ cho nhu cầu, lợi ích ngày càng

cao của con người.

1.2.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học

Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để

tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người. Hoạt động là một

phương thức cơ bản của sự tồn tại con người.

Thực chất hoạt động nghiên cứu khoa học chính là các quá trình nghiên

cứu khoa học. Đó là hoạt động sản xuất tinh thần mà sản phẩm của nó là hệ

thống tri thức khoa học tham gia ngày càng sâu sắc và đầy đủ vào quá trình sản

xuất vật chất và mọi mặt của đời sống xã hội.

Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động phát

huy, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy,

sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.

12

1.2.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

Trường Đại học vừa là cơ sở đào tạo vừa là cơ sở NCKH, phát triển công

nghệ, ứng dụng chuyển giao vào thực tiễn sản xuất, có thể nói hoạt động

NCKH là một trong hai nhiệm vụ chính của nhà trường.

Theo luật KH&CN có giải thích rõ: “Hoạt động KH&CN bao gồm

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN,

hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt

động khác nhằm phát triển KH&CN” [dẫn theo 32].

Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong những lĩnh vực mũi nhọn

có tầm quan trọng vào vai trò vô cùng lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội của đất nước. Chính vì thế, để hoạt động KHCN được thực hiện

có hiệu quả và đạt chất lượng cao, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định về

quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý các đề tài KHCN các cấp,

quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ...

Theo thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của

bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quản lý đề tài khoa

học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu rõ ba vẫn đề nổi

bật sau [1]:

- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Phục vụ phát triển nhanh giáo dục, phát triển kinh tế-xã hội.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệm vụ cho sinh viên, nghiên cứu

viên sinh viên và cán bộ quản lý.

Theo thông tư số 22/2011/ TT-BGDĐT ngày 30 tháng 05 năm 2011 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về hoạt động khoa học

và công nghệ trong các cơ sở giáo dục Đại học có nhấn mạnh rõ mục tiêu của

hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau [2]:

Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới; góp phần hình thành

và nâng cao chất lượng đào tạo.

13

- Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và đào tạo ra phương thức, giải pháp

mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo kinh tế - xã hội, an ninh,

quốc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và

công nghệ.

- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiển tiềm lực

khoa học và công nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức,

công nghệ của nhân loại.

Như vậy, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là sự tác động có tổ

chức, có hướng đích của nhà quản lý đến đối tượng thực hiện hoạt động nghiên

cứu khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học.

1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

Dựa trên khái niệm về quản lý hoạt động NCKH nêu trên, có thể hình

dung: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là sự tác động có

mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của nhà quản lý (Hiệu trưởng trường Đại

học, Cao đẳng) đến đối tượng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học (sinh

viên), nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

trong nhà trường.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm

1.3.1.1. Mục đích của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường CĐSP

Khi tham gia hoạt động NCKH, sinh viên trường CĐSP mong muốn đạt

được mục đích sau đây:

Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức cơ bản về khoa

học giáo dục, đặc biệt là kiến thức mới, thông tin mới về lĩnh vực dạy học giáo

dục, đặc biệt là sự hiểu biết để xác định mục đích, yêu cẩu của đề tài khoa học;

hình thành thế giới quan phương pháp luận khoa học cho những chuyên gia sư

14

phạm. Thông qua quá trình nghiên cứu, sinh viên sư phạm tự đọc, khám phá, hệ

thống hóa hệ thống tri thức khoa học giáo dục, các phương pháp quan điểm

mới ở các nguồn thông tin khác nhau để phục vụ trực tiếp cho giảng viên của

họ. Do đó, những sinh viên đã trải qua nghiên cứu khoa học từ những năm thứ

hai, thứ ba, đến khi đi thực tập sư phạm đều tỏ ra rất chững chạc, tự tin, có

nhiều thông tin mới trong giảng dạy và biết xử lý các thông tin, các tình huống

giáo dục.

Về kĩ năng: Luyện tập cho sinh viên hiểu và làm theo quy trình thực hiện

và triển khai một đề tài khoa học; đánh giá được ưu điểm và nhược điểm cũng

như vận dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu khoa học; kỹ năng xác

định các khó khăn, đánh giá đúng các vấn đề của thực tiễn giáo dục. Đặc biệt

trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của các trường đại học sư phạm cần hình

thành và luyện tập cho sinh viên tiếp cận nhanh các phương pháp và phương

tiện hiện đại bằng các phần mềm tin học trong xử lý các số liệu, ứng dụng các

công nghệ thông tin trong quá trình nghiên cứu. Mức độ yêu cầu sự thành thạo

các kĩ năng nghiên cứu tùy thuộc vào mức độ tham gia của sinh viên ở từ năm

nhất đến năm cuối ở trường đại học. Tuy nhiên, các kĩ năng cơ bản thuộc lĩnh

vực khoa học giáo dục như: Lập đề cương đề tài, soạn phiếu điều tra, xử lý các

số liệu, viết báo cáo, báo cáo trước hội đồng, viết bài báo khoa học... phải được

hình thành chắc chắn cho các sinh viên sư phạm trước khi họ ra trường.

Về thái độ: Hình thành cho sinh viên sư phạm thái độ đúng đắn về quá

trình giáo dục con người. Trong và bằng quá trình nghiên cứu, tạo ra cho sinh

viên sư phạm có thái độ nghiêm túc, khoa học khi nghiên cứu về con người.

Đồng thời cũng hình thành cho họ một cách nhìn nhận về một lĩnh vực khoa

học rất gần gũi song cũng rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có niềm say mê,

trách nhiệm cao tâm huyết với nghề nghiệp và chắc chắn là sẽ gắn bó với người

giáo viên trong suốt quá trình dạy học.

15

Trong tương lai, khi các sinh viên sư phạm trở thành giáo viên hoặc nhà

quản lý giáo dục, họ sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện những ý tưởng khoa học,

những điều ấp ủ từ khi ngồi trên giảng đường dạy học. Tuy nhiên thực tiễn giáo

dục luôn biến động không ngừng, đang thúc bách những giáo viên phải thích

ứng nhanh các đòi hỏi của thực tiễn, mà những tri thức khoa học được trang bị

cho họ trong quá trình đào tạo không đủ để họ thực hiện tốt cá nhiệm vụ đó. Vì

vậy, mục tiêu căn bản, lâu dài là bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khuyến khích

sự sáng tạo cho các sinh viên sư phạm hơn là tập trung vào huấn luyện một số

kĩ năng về dạy học, về giáo dục cụ thể như: Viết bảng, đọc, giao tiếp... mà lẽ ra

đây là kết quả phải được hình thành một cách chắc chắn từ khi học ở trung học

phổ thông.

1.3.1.2. Hình thức và mức độ NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

Nghiên cứu khoa học là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học và là

hình thức bắt buộc đối với sinh viên. Theo quan điểm của lý luận dạy học đại

học hiện đại, tất cả sinh viên đều phải tham gia nghiên cứu khoa học bởi bản

chất của quá trình dạy học ở đại học là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất

nghiên cứu của sinh viên dưới sự tổ chức, điểu khiển của giảng viên. Do đó,

phải tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học với mọt hình thức, trong suốt

quá trình đào tạo, tùy theo năng lực của người học và điều kiện của nhà trường.

Yêu cầu này phải bao trùm mọi hoạt động học tập trong quá trình dạy học ở đại

học kể cả hoạt động ngoại khóa.

Xét theo mức độ tham gia nghiên cứu khoa học một cách chủ động của

sinh viên trong quá trình học tập, có các hình thức nghiên cứu khoa học sau đây:

- Bài tập nghiên cứu: Đây là công trình nghiên cứu - học tập phổ biến có

tác dụng giúp sinh viên làm quen với các phương pháp nghiên cứu, có thể thay

thế cho học phần hay môn học nếu có kết quả tốt. Nhiệm vụ thực hiện bài tập

nghiên cứu được giảng viên xác định trước trong đề cương bài giảng, với các

yêu cầu cụ thể về nội dung, về phương pháp, về sản phẩm về hạn nộp, quy định

16

số trang. Có thể vận dụng bằng các hình thức: Đọc các tài liệu mới, tổng hợp

phân tích, đề xuất, hoặc nghiên cứu một vấn đề nhỏ trong học phần đang học,

hoặc một vấn đề mới đang được quan tâm trên các tạp chí khoa học. Bài tập

nhiên cứu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Giải quyết tương đối trọn vẹn

được đề tài nhỏ về lý luận hay thực tiễn hoặc cả hai mặt. Có thể chỉ ở mức độ

đề xuất lý giải ban đầu, song nó phải có ý nghĩa góp phần làm sáng tỏ nội dung

học tạp nghiên cứu. Đồng thời, đảo bảo tính khoa học, có giá trị nhất định và

được trình bày mạch lạc, khúc triết, đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình

thức một bài tập nghiên cứu. Theo kinh nghiệm, sai khi giảng bài được 1/2

hoặc 2/3 bài giảng, giáo viên có thể nêu các vấn đề để sinh viên nghiên cứu;

hoặc thông qua các giờ thảo luận, tạo ra các tình huống, các vấn đề để làm sáng

tỏ, cấu trúc lại thành các đề tài để sinh viên (hay nhóm sinh viên) giải quyết vấn

đề bằng những bài tập nghiên cứu. Yêu cầu cơ bản đối với sinh viên là phải

thực hiện nghiêm túc, không chép lại các nội dung trong tài liệu đã có (hiện

tương đối phổ biến trong các trường hiện nay). Tuy nhiên phải phân biệt rõ các

đề tài có tính chất tổng quan, đúng với năng lực của sinh viên có tác dụng

khuyến khích rất lớn đối với họ. Đồng thời cũng cần tránh xu hương ưu tiên,

miễn thi môn học cho những sinh viên có kết quả trung bình, cần phân loại

bằng điểm cộng thêm kì thi, điểm miễn thi hay điểm đánh giá năng lực nghiên

cứu khoa học. Về dung lượng, tùy theo vấn đề và yều cầu của giảng viên, bài

tập nghiên cứu có thể được viết (đánh máy) từ 5 đến 15 trang tùy theo yêu cầu

của giáo viên. Bài tập có thể được in hoặc gửi Email cho giảng viên trong thời

gian quy định, được lưu trữ tại tổ bộ môn để tham khảo.

- Đề tài khoa học do sinh viên chủ trì: Dạng đề tài này thường triển khai

từ năm thứ 2 hoặc thứ 3 trên cơ sở sinh viên đã có kiến thức nhất định về khoa

học. Trải qua việc thực hiện bài tập nghiên cứu, sinh viên đã tích lũy kinh

nghiệm, có kĩ năng nghiên cứu, có hứng thú nhất định và trên cơ sở gợi ý của

giảng viên, sinh viên xây dựng đề cương trình bày ý tưởng nghiên cứu trong

17

thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm. Mục tiêu được xác định rõ ràng hơn, nội dung

phong phú, phương pháp sử dụng cũng đa dạng hơn và đặc biệt là yêu cầu vê

sẩn phẩm, kết quả nghiên cứu được xác định cụ thể, tính độc lập của sinh viên

cao hơn. Khác với bài tập nghiên cứu có thể triển khai đến mọi sinh viên, dạng

đề tài nghiên cứu độc lập chỉ dành cho sinh viên có kết quả học tập khá trở lên

(theo thống kê, trong một trường đại học có khoảng 20-30% sinh có thể tham

gia nghiên cứu ở hỉnh thức này). Người chủ trì là một sinh viên và giảng được

xác định bởi quyết định của Hiệu trưởng; sau khi hoàn thành đề tài được

nghiêm thu tại Hội đồng khoa học chuyên ngành. Trong và sau quá trình sinh

viên nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục (trường/ khoa sư phạm) có thể tổ

chức các Hội thảo khoa học để công bố các kết quả, hoặc lựa chọn các đề tài có

kết quả tốt để phát triển làm luận văn tốt nghiệp hoặc dự thi vào kì thi Sinh viên

nghiên cứu khoa học được tổ chức hàng năm. Ở mọi khâu của quá trình nghiên

cứu, cần hình cho sinh viên các quan điểm chính: tư tưởng khoa học nhất quán,

nội dung nghiên cứu phải mới, phương pháp nghiên cứu phù hợp, đặc biệt là

các khâu lập đề cương nghiên cứu, trình bày trước hội đồng, tổ chức nghiên

cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu, xử lý số liệu, viết báo cáo tóm tắt,

viết bài báo khoa học... đề được coi là quan trọng để sinh viên rèn luyện năng

lực và phẩm chất người làm khoa học Do vậy, để có thể giúp đỡ sinh viên có

được công trình khoa học tốt, giảng viên đại học phải có quỹ thời gian thực tế

hướng đẫn sinh viên theo số lượng quy định. Về dung lượng, đề tài được viết

trong khoảng 20 - 40 trang (đánh máy) được in và bảo vệ trước Hội đồng, lưu

trữ tại thư viện khoa/trường.

- Khóa luận tốt nghiệp: Đây là công trình nghiên cứu khoa học được

sinh viên hoàn toàn thành để thay thế một hoặc vài môn thi tốt nghiệp. Một số

ngành đào tạo, sinh viên cuối khóa viết đồ án tốt nghiệp. Mức độ yêu cầu của

khóa luận tốt nghiệp cao hơn nhiều so với bài tập nghiên cứu và đề tài nghiên

cứu của sinh viên. Khóa luận là công trình khoa học giải quyết các vấn đề có

18

tính chất lý luận hay thực tiễn, trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các phương

pháp nghiên cứu khoa học. Kết quả của khóa luận tốt nghiệp thể hiện được cại

mới đối với sự phát triển của khoa học hoặc đời sống xã hội; kết quả được

trình bày với khối lượng lớn hơn các bài tập và đề tài khoa học sinh viên. Nếu

thực hiện tuần tự những năm thứ hai hoặc thứ ba, đến năm thứ thứ tư, chất

lượng khóa luận tốt nghiệp của sinh viên được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt là đối

với nhưng khóa luận được phát triển từ các đề tài trước đó, đã phản ánh sự

thuần thục trong quá trình nghiên cứu của sinh, các số liệu, kết quả nghiên

cứu có sức thuyết phục hơn. Yêu cầu đối với sinh viên khi thực hiên khóa

luận là : Làm việc đọc lập, chủ động, không lập khuôn máy móc; sử dụng các

phương pháp nghiên cứu hợp lý; biết kế thừa các thành tựu của các nhà khoa

học đi trước; biết trình bày và bảo vệ các luận điểm trước hội đồng. Khi làm

bài tập lớn, hay thực hiện đề tài khoa học, sinh viên có thể tham gia theo

nhóm, nhưng đối với khóa luận tốt nghiệp, chỉ có một sinh viên chủ trì. Dung

lượng khóa luận tốt nghiệp thường từ 50 - 100 trang đánh máy. Những sinh

viên tốt nghiệp có kết quả học tập xuất sắc, có nang lực nghiên cứu khoa học

(thể hiện ở số bài báo khoa học đã được công bố) sẽ được chuyển tiếp học cao

học, dự thi nghiên cứu sinh.

Xét theo mức độ tham gia vào hệ thống đề tài khoa học giáo dục do các

giảng viên nghiên chủ trì, sinh viên thực hiện ở các mức độ như: Điều tra số

liệu; tổng hợp tài liệu; xử lý số liệu; thực hiện công việc mang tính Kĩ thuật

trong quá trình nghiên cứu.

Xét theo phạm vi hoạt động khoa học, có các hình thức sau đây: Tham

gia hội thảo khoa học, viết báo cáo khoa học đăng kỉ yếu khoa học, viết bài báo

đăng tạp chí khoa học. Mức độ tham gia viết báo cáo khoa học của sinh viên

trước hết nhờ sự giúp đỡ của thầy để hoàn thiện báo cáo khoa học. Báo cáo

khoa học đăng kỉ yếu phải đáp ứng yêu cầu sau: Bám sát chủ đề hội thảo do

ban tổ chức đưa ra; có tính vấn đề để có thể trao đổi trong hội thảo; có yếu tố

19

mới trong báo cáo các yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo khoa học. Bài

báo khoa học đăng tạp chí khoa học chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu cơ

bản: có khái niệm khoa học, có số liệu phân tích, có tài liệu tham khảo. Ngoài

ra, bài báo phải có đóng góp mới và đây là yếu tố quyết định có được đăng hay

không. Yêu cầu khi viết bài tham gia hội thảo khoa học và viết bài báo gửi

đăng tạp chí khoa học rất khác nhau. Tạp chí khoa học là nơi đăng tải, công bố

kết quả mới (dưới dạng bài báo khoa học) đã được khẳng định trong kết quả

nghiên cứu, còn báo cáo khoa học của sinh viên có thể chỉ là nêu vấn đề hoặc

công bố kết quả nghiên cứu từng phần, hoặc nêu lên các vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu.

Theo các phân loại của các tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (Lý luận

dạy học đại học, Trường ĐHSP Hà Nội, 1994) thì nghiên cứu khoa học là một

hình thức tổ chức dạy học bắt buộc đối với sinh viên, gồm các hình thức: Bài

tập nghiên cứu (bài tập lớn - niên luận) là công trình có tính chất nghiên cứu -

khoa học tập; khóa luận, luận văn (đồ án, thiết kế tốt nghiệp) là công trình có

tính chất nghiên cứu thật sự [14].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng (pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội,1997, tr.43) “Nghiên cứu khoa học là hoạt động

phức tạp cùng với lịch sử phát triển của loài người trình độ nhận thức khoa

học ngày một nâng cao” [37]. Vận dụng quan điểm trên chúng ta đối chiếu vừa

trình độ sinh viên trong các kết quả nghiên cứu có thể phân loại các trình độ

nhận thức sau đây:

- Trình độ mô tả: ở trình độ này, là Trình bày lại kết quả nghiên cứu một

hiện tượng hay một sự kiện khoa học làm sao cho đối tượng đó được thể hiện

nguyên bản đến mức tối đa. Ở trình độ này, tri thức được mô tả qua quan sát,

điều tra. Có thể kể đến các dạng đề tài: Nghiên cứu thực trạng; khảo sát đánh

giá; phân tích thực tế; đánh giá hiện trạng… Dạng đề tài mô tả cũng đòi hỏi các

yêu cầu chính xác, tỉ mỉ, đầy đủ, nhiều khía cạnh các vấn đề nghiên cứu. Mở

20

đầu của trình nghiên cứu khoa học của sinh viên ở trình độ mô tả có ý nghĩa

quan trọng. Mặc dù là ở trình độ chưa sâu, xong đối với việc tổ chức cho số

lượng sinh viên nghiên cứu khoa học, trong đó không phải sinh viên nào cũng

có thể nghiên cứu các đề tài dài hơi, thì dạng đề tài này rất quan trọng và có ý

nghĩa. Nhiệm vụ tổ chức cho sinh viên nghiên cứu đề tài ở trình độ mô tả đã tạo

cơ hội cho nhiều sinh viên nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho giáo viên

có thể giao viên có thể giao cho sinh viên các hình thức nghiên cứu khoa học

phong phú hơn, phù hợp với đặc trưng môn học và trình độ sinh viên. Kết quả

các dạng đề tài này tuy thì chỉ là nhận thức kinh nghiệm và chưa đi sâu phân

tích các liên hệ có tính quy luật hoặc bản chất của đối tượng. Song kết quả đó

lại có giá trị thực tiễn cao, làm tiền để để nhận thức ở trình độ cao hơn. Ví dụ

các dạng đề tài có tên như: Tìm hiểu quan niệm tình bạn, tìm hiểu động cơ

chọn nghề, tìm hiểu mức độ nhận thức… chủ yếu là mô tả thực trạng, nhận xét

đánh giá sản phẩm, để hiểu sâu thêm về các vấn đề nghiên cứu. Một yêu cầu

chung khi tổ chức cho sinh viên nghiên cứu đạt đến trình độ mô tả: là số liệu

trung thực, số liệu được thu thập bằng các công cụ khoa học, số liệu mới… để

qua đó rèn luyện các phẩm chất nghiên cứu cho sinh viên kết quả nghiên cứu ở

trình độ này thường là sản phẩm của sinh viên sư phạm khi nghiên cứu thực tế,

kiến tập thực tập ở trường phổ thông. Trong các trường sư phạm, thời gian

dành cho sinh viên để nghiên cứu thực tế trường phổ thông theo hình thức tập

trung không nhiều, do đó đòi hỏi phải giảm mạnh thời lượng lý thuyết khi dạy

các môn thuộc khối khoa học giáo dục: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp

giảng dạy bộ môn, hoặc phát triển mạnh trường thực thành trong các trường sư

phạm. Mặt dầu ở trình độ nhận thức mô tả, nhưng những báo cáo ban đầu này

có tác dạng có tác dụng rèn luyện kỹ năng nghiên cứu quan trọng đối với sinh

viên sư phạm.

- Trình độ giải thích: Giải thích khoa học là trình bày một cách tường

minh bản chất của đối tượng nghiên cứu, chỉ ra đối tượng ấy đã tuân thủ một

21

phần hay tuần bộ các quy luật chung của sự phát triển hiện thực. Đồng thời chỉ

ra nguồn gốc phát sinh phát triển các mối quan hệ giữa các sự kiện khác, với

môi trường xung quanh. Ở trình độ này, đã đi sâu vào bản chất của sự kiện,

tham gia vào quá trình tìm kiếm quy luật vận động của đối tượng nhận thức

(Phạm Việt Vượng, Sđd) [37]. Mức độ nhận thức ở trình độ giải thích, có các

dạng đề tài: Nghiên cứu phân tích, nghiên cứu giải thích các hiện tượng, các

vấn đề, nghiên cứu đánh giá, nghiên cứu các mối quan hệ, nghiên cứu nguyên

nhân, nghiên cứu kết quả... Đối với sinh viên, các yêu cầu ở dạng này chủ yếu

là vận dụng các lý thuyết đã học để giải thích các hiện tượng, các vấn đề của

thực tiễn; hoặc sử dụng các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để phát

triển, ứng dụng vào các hoạt động thực tế có hiệu quả. Thông thường các sinh

viên làm tiểu luận môn học hay các đề tài khoa học từ năm thứ hai năm thứ ba

thường nghiên cứu các loại đề tài này. Giảng viên đại học, trong quá trình tổ

chức dạy học cũng hướng dẫn sinh viên tham gia các đề tài theo định hướng

nâng bao từng bước của trình độ nhận thức. Ví dụ các dạng đề tài: Nghiên cứu

nguyên nhân của sự quá tải trong các kỳ thi đại học; nghiên cứu nguyên nhân

mắc lỗi của sinh viên dân tộc thiểu số trong quá trình học ngoại ngữ; nghiên

cứu nguyên nhân bỏ học của học sinh vùng khó khăn; nghiên cứu thực trạng sử

dụng ít có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật trong dạy học ở trường phổ

thông... Ở mức độ giải thích, việc dùng các luật cứ khoa học để phân tích, đánh

giá, luật cư cho các hiện tượng và các nguyên nhân giáo dục sẽ giúp cho xã hội

hiểu rõ thêm về giáo dục, để ngành giáo dục có định hướng đúng hơn, phù hợp

hơn với yêu cầu của thực tiễn. Đối với sinh viên trường sư phạm, nghiên cứu

khoa học ở trình độ giải thích có tác dụng giúp chính họ vận dụng vào ngay

trong quá trình học tập, quá trình giáo dục ở trường phổ thông. Chẳng hạn, nhờ

vào năng lực nhận biết và giải thích, sinh viên tự tin hơn khi làm công tác giáo

dục chủ nhiệm, công tác giảng tập... tránh được các lúng túng, bỡ ngỡ thường

có ở người mới học nghề.

22

+ Trình độ phát hiện: Việc nghiên cứu hướng đến bản chất của các sự

kiện là phát hiện, phát minh, sáng tạo mới. Trước hết là nhận thức sáng tạo về

đối tượng nghiên cứu, chẳng hạn trong khoa học giáo dục, các lý thuyết hoạt

động, lý thuyết phát triển, lý thuyết kiến tạo (theory of construction) đã có phát

hiện quan trọng về đối tượng nghiên cứu. Đó là: Người học là chủ thể tích cực

bởi nhận thức, trong và bằng quá trình hoạt động, bản thân họ sẽ được "sinh ra"

một lần nữa, và do đó xác định vai trò của giáo dục, của dạy học không phải là

tuyệt đối. Phương pháp nhận thức mới, độc đáo là đặc trưng cơ bản của cách

tiếp cận này, cùng với phương tiện và công cụ hiện đại, thông qua quá trình

nghiên cứu người nghiên cứu có được quy trình, các bước, các thao tác, đặc

biệt là phương pháp mới, cách tiếp cận mới. Điều này đối với sinh viên sư

phạm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nhiệm vụ học tập suốt đời. Quá trình phát

triển của người chuyên gia sư phạm ngày càng gầy hỏi cao về năng lực nghiên

cứu sáng tạo, "nghề dạy học là nghề sáng tạo nhất trong các nghệ sáng tạo".

Kết quả nghiên cứu khoa học là làm cho đối tượng bộc lộ rõ bản chất,

xác định rõ các quy luật vận động và phát triển; tri thức là các khái niệm phạm

trù, các học thuyết, các phương pháp nghiên cứu mới; quy trình công nghệ mới,

tri thức có giá trị đối với lý luận và thực tiễn. Quy Luật chung là càng ngày

khoa học giáo dục càng gắn với thực tiễn giáo dục, phục vụ đắc lực cho thực

tiễn giáo dục. Đây chính là yêu cầu mà người sinh viên sư phạm phải đáp ứng

khi tham gia quá trình hoạt động nghiên cứu của khoa học.

1.3.1.3. Quy trình NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

a. Chọn đề tài nghiên cứu

Trong nghiên cứu khoa học, việc xác định chủ đề nghiên cứu được xem

là khâu mở đầu quan trọng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo. Để lựa chọn một

chủ đề nghiên cứu sinh viên cần căn cứ vào các nguồn tài liệu. Từ các nguồn

tài liệu, có thể xuất hiện các ý tưởng khoa học.

23

Các nguồn tài liệu gồm: Tài liệu sách báo, tạp chí khoa học đã được công

bố, từ đây có nhiều ý tưởng mới có thể đã xuất hiện do các nhà nghiên cứu đi

trước đề xuất và nghiên cứu, hoặc do chủ thể nghiên cứu tìm tòi để xuất hiện

các giá trị mới. Ví dụ, trong các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên

về khoa học giáo dục, xuất hiện các dạng đề tài đề xuất cải tiến các vật liệu phế

thải bỏ đi (vỏ hộp, chai lọ...) để sử dụng làm phương tiện dạy học rẻ tiền, có

hiệu quả tốt trong dạy học. Về vấn đề sáng tạo, cải tiến, xây dựng, nghiên cứu

phương tiện kỹ thuật dạy học đã được công bố trong nhiều tài liệu, ở nhiều đề

tài khoa học giáo dục, song ý tưởng đề xuất đây với cách tiếp cận độc đáo đã

chữa đựng yếu tố mới, có giá trị thực tiễn, phù hợp với năng lực của sinh viên.

Như vậy điều quan trọng lại lý tưởng mời xuất hiện trên vấn đề tưởng đã cũ.

Một nguồn tài liệu quan trọng để đề xuất ý tưởng khoa học là tìm hiểu

qua các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn để tìm hiểu họ đang nghiên cứu

cái gì, hoặc tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học để trao đổi, thảo luận, thư

từ, nghiên cứu các bài phát biểu của các nhà khoa học... là các hoạt động cần

thiết để khám phá các chủ đề nghiên cứu. Nguồn thông tin quan trọng là tìm

các số liệu đã được công bố, số liệu điều tra, các thống kê về giáo dục, các

nguồn tin từ, Bộ giáo dục, các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tạp

chí khoa học, các báo cáo của các cơ quan khác liên quan đến giáo dục.

Nguồn thông tin quan trọng hiện nay còn phải kể đến là từ Internet, từ

các phương tiện thông tin đại chúng, từ các nguồn khác... Một vấn đề hiện nay

đang được giới khoa học quan tâm là có nhiều các phát minh khoa học, các

sáng kiến cải tiến có hiệu quả như máy gặt lúa, máy gieo hạt... tác giả lại là

những người không học cao, nhưng là lao động trực tiếp con người trong hoạt

động lao động sản xuất đã xuất hiện các vấn đề, các ý tưởng khoa học, bởi

chính cuộc sống đòi hỏi nhưng ý tưởng cải tiến để phục chính vụ chính cuộc

sống. Một đặc điểm quan trọng của các đề tài khoa học được trao giải thưởng

24

Nhà nước cao quý Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước là đề tài đều xuất

phát từ thực tiễn và kết quả của nó đều quay trở lại phục vụ thực tiễn.

Đối với khoa học giáo dục thông tin từ các nguồn khác nhau nhưng để có

thể trở thành dữ liệu có các tác dụng gợi mở vấn đề nghiên cứu thì trước hết nó

phải được xử lý Sư phạm các vấn đề cần được xem xét từ góc độ giáo dục.

Từ các thông tin trên, xác định các tiêu chuẩn lựa chọn một chủ đề. Các

nhà khoa học đều thống nhất có 3 tiêu chuẩn quan trọng: Tính khả thi (có thể

nghiên cứu được). Đặc biệt đối với sinh viên, thì tiêu chuẩn này rất quan trọng

vì đảm bảo vừa sức, tránh bi quan chán nản có hiệu quả. Tiêu chuẩn hai là bản

thân có quan tâm đến vấn đề hay không là rất quan trọng. Tiêu chuẩn ba là

nghiên cứu vấn đề phải đem lại hiệu thiết thực cho lĩnh vực nghiên cứu.

b. Soạn đề cương nghiên cứu:

Các yêu cầu cơ bản củ a việc soa ̣n đề cương nghiên cứ u: * Xác đi ̣nh rõ tên đề tài khi xây dựng, đề cương nghiên cứ u (có thể chỉnh lại tên đề tài khi viết xong công trình, tuy nhiên hạn chế viê ̣c thay đổi nô ̣i dung và phạm vi đề tài). Diễn đa ̣t tên đề tài phải rõ ràng, khú c triết, dễ hiểu và phải bao quát đươ ̣c toàn bộ các yếu tố mu ̣c tiêu, đố i tươ ̣ng, phạm vi cũng như phản

ánh được xu hướng đạt đến kết qủ a của đề tài nghiên cứ u. Theo các nhà nghiên cứ u, có 3 tiêu chuẩn để lử a cho ̣n mô ̣t chủ đề (Khái niê ̣m chủ đề trong tài liê ̣u này được hiểu là những gì đang diễn ra, đang trở thành mố i quan tâm củ a ngườ i nghiên cứ u, những kinh nghiê ̣m sống, trong phạm vi củ a giáo dục ho ̣c), từ chủ

đề nghiên cứ u sẽ xây dựng thành tên đề tài nghiên cứ u. Sau khi cần nhắc kĩ lưỡng tên đề tài cần kiểm tra la ̣i bằng cách: Đọc la ̣i danh mu ̣c các đề tài trong cơ quan quản lí khoa ho ̣c để tìm hiểu xem có sự trong lă ̣p hay không, nghiên cứ u, xử lí các thông tin khoa ho ̣c trên ma ̣ng Internet để bổ sung hoàn thiê ̣n tên đề tài. Về diễn đa ̣t tên đề tài khoa ho ̣c cần rõ ràng về khái niê ̣m, chứ a đựng yếu

tố mớ i.

25

* Nêu đươ ̣c tính cấp thiết củ a đề tài: Chú ý là khẳng đi ̣nh không có sự trù ng lă ̣p tên đề tài vớ i các công trình khác, hoă ̣c làm rõ "Lý do cho ̣n đề tài". Trong tâm là trả lờ i câu hỏ i: Nghiên cứ u phu ̣c vụ mu ̣c đích gì? Qú a trình nghiên cứ u sẽ cô gắng hoàn thành đươ ̣c cái gi? Điểm quan trọng hơn nữa là xác đi ̣nh rõ từ mục tiêu: Khám phá, mô tả giải thích đề xác đi ̣nh lí do để nghiên cứ u mô ̣t chủ đề. Yêu cầu chung ở phần này là mô tả để làm rõ vấn đề nghiên cứ u từ lí luâ ̣n, từ thực tiễn, vừ a sứ c sinh viên.

* Nêu rõ mu ̣c đích nghiên cứ u: Mu ̣c này trả lờ i câu hỏ i: Nghiên cứ u đề tài này để đạt đến cái gì? Cũng cần phân biết rõ: Mục tiêu (aim) vớ i mu ̣c đích (goal) trong qúa trình nghiên cứu đề tài. Mục tiêu phải viết rõ mục tiêu chung và mục tiêu cu ̣ thể, cách diễn đa ̣t phải rõ ràng và cu ̣ thể. Khi xác đi ̣nh mu ̣c tiêu đề tài cần viết rõ mu ̣c tiêu chính và mu ̣c tiêu phụ. Mu ̣c tiêu chính la sự diễn tả toàn bộ điểm cơ bản của đề tài nghiên cứ u, nó diễn tả mố i quan hê ̣ mà ngườ i nghiên cứ u muố n phát hiê ̣n hay tạo ra. Mu ̣c tiêu phu ̣ là những mă ̣t cu ̣ thể củ a đề tài mà đề tài đang nghiên cứ u, nó đươ ̣c diễn tả mô ̣t cách rõ ràng, mỗi mô ̣t mục tiêu bao hàm một mặt vấn đề nghiên cứ u. Yêu cầu khi viết mu ̣c tiêu phu ̣ phải sử dụng các từ như: để xác đi ̣nh, để đánh giá, để khai thác... Ví du ̣ ở đề tài nghiên cứu về đố i mớ i phương pháp da ̣y ho ̣c, mu ̣c tiêu để so sánh tính hiê ̣u qủ a của các phương pháp dạy ho ̣c khác nhau đố i vớ i sự hiểu biết củ a sinh viên. Như vâ ̣y, yêu cầu cơ bản khi diễn đa ̣t mu ̣c tiêu nghiên cứu là: rõ ràng, hoàn chỉnh, cu ̣ thể, xác định những thay đổi chính liên quan, xác đi ̣nh chiều hướ ng củ a mỗi quan hê ̣.

* Xác đi ̣nh rõ đố i tươ ̣ng và khách thể nghiên cứ u: Trong đó , cần làm rõ khách thể nghiên cứu là phạm trù rô ̣ng hơn đối tươ ̣ng nghiên cứ u là vấn đề cố t lõi của đề tài mà viê ̣c go ̣i tên chính xác về nó đã bao hàm mu ̣c tiêu giớ i ha ̣n, kết qủ a nghiên cứ u. Tuy đươ ̣c diễn đạt rất ngắn go ̣n nhưng đố i tươ ̣ng và khách thể nghiên cứ u phải chính xác, đú ng hướng và phải đươ ̣c xác đi ̣nh ngay ở khâu soa ̣n đề cương.

26

* Những luâ ̣n điểm nghiên cứ u: Thực chất là cơ sở lí thuyết đã đươ ̣c chứ ng minh để làm chỗ dựa cho đề tài nghiên cứ u, luâ ̣n điểm nghiên cứu mang

tính quy luâ ̣t. Yêu cầu khi xác định các luâ ̣n điểm nghiên cứ u, sinh viên biết

chuyển hó a từ những vấn đề phương pháp luâ ̣n đến phương pháp và kĩ thuật

nghiên cứ u.

* Giả thuyết khoa ho ̣c thực chất là mô ̣t mệnh đề có tính giả đi ̣nh mà đề

tài phải chứng minh được (kết qủ a nghiên cứ u). Thông thườ ng giả thuyết đươ ̣c

viết ra cu ̣ thể theo cấu trúc nếu... thì, hoă ̣c đươ ̣c diễn đa ̣t ở trong phần mở đầu. * Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứ u: Mu ̣c này trả lờ i câu hỏ i làm cái gì? Viê ̣c cu ̣ thể

hó a các nghiê ̣m vu ̣ đươ ̣c thế hiện rõ khi cấu trú c các chương (ở phần nô ̣i dung

nghiên cứ u). Thông thườ ng ở đề tài khoa ho ̣c giáo dục có 3 nghiê ̣m vu ̣ chính:

(1) - Nghiên cứ u lí luâ ̣n

(2) - Khảo sát thực tra ̣ng

- Đề xuất mớ i (hoă ̣c thực nghiê ̣m cái mớ i) (3)

Nếu như ở đề tài mứ c đô ̣ tâ ̣p dượt nghiên cứ u chỉ nên dừ ng ở nghiê ̣m vu ̣

(1) và (2) và đó ng gó p mớ i đươ ̣c hiểu là sự vấn du ̣ng lý luâ ̣n để phân tích thực

tra ̣ng hoặc làm rõ thực tra ̣ng vấn đề nghiên cứ u, hoặc dùng các phương pháp

hơ ̣p lí để phân tích mô ̣t đố i tươ ̣ng không mớ i...

* Phương pháp nghiên cứ u: Trả lờ i câu hỏ i làm như thế nào? Trong phần

này, phải đề câ ̣p đến hai nô ̣i dung:

- Phương pháp luâ ̣n: là những luận điểm có tính đi ̣nh hướ ng cực kỳ quan

tro ̣ng - đó là phương pháp luâ ̣n duy vâ ̣t biê ̣n chứ ng. Được thể hiê ̣n ở các luâ ̣n

điểm cơ bản sau đây:

+ Quan điểm xem xét sự vâ ̣t, đố i tươ ̣ng trong tính hê ̣ thố ng. + Quan điểm nghiên cứ u đố i tươ ̣ng theo sự phát triển củ a nó (để khố ng

chế các yếu tố tự nó khi có kết qủ a thực nghiê ̣m).

+ Quan điểm li ̣ch sử - thực tiễn.

27

Những luâ ̣n điểm này giúp ta không rơi vào siêu hình, rờ i ra ̣c khi nghiên cứu. Đặt biệt là khi mớ i bắt tay vào nghiên cứ u ta thườ ng “vấn phải cái chung mô ̣t cách tự giác” (F.Engel - Phép biê ̣n chứ ng của tự nhiên). Đố i vớ i đề tài thuô ̣c lĩnh vực khoa học giáo du ̣c, thực chất là nghiên cứ u con ngườ i trong sự tác đô ̣ng của giáo du ̣c và da ̣y ho ̣c. Vì thế cần hiểu sâu, bản chất lý luâ ̣n nhâ ̣n thứ c, lí luâ ̣n phát triển, các că ̣p pha ̣m trù , mâu thuẫn biê ̣n chứ ng, logic nô ̣i dung, đô ̣ng lực phát triển... là những trí thứ c hết sứ c quan tro ̣ng mà dù muố n hay không, ngườ i nghiên cứu buô ̣c phải thấu hiểu để quá trình nghiên cứ u tuân theo quy luâ ̣t đó .

Luâ ̣n điểm của đề tài có được chứ ng minh đứ ng vững hay không là ở

phương pháp luâ ̣n đươ ̣c "soi sáng" vào đề tài.

- Các phương pháp cu ̣ thể để nghiên cứ u khoa ho ̣c giáo du ̣c đươ ̣c phân

loa ̣i làm 3 nhó m chính:

+ Nhó m phương pháp nghiên cứ u lý thuyết gồ m phương pháp: chuyên gia,

phân tích, khái quát, hê ̣ thố ng hó a, tổ ng kết kinh nghiê ̣m, nghiên cứ u tài liê ̣u...

+ Nhó m phương pháp nghiên cứ u thực tiễn gồ m các phương pháp: Quan

sát, điều tra, thực nghiệm, nghiên cứ u sản phẩm hoạt đô ̣ng...

+ Nhó m phương pháp toán ho ̣c gồ m: thố ng kê, tính các tỉ lê ̣ %, hệ số tương quan, dù ng toán xác suất để xử lý số liê ̣u. Hiê ̣n nay, có các phần mềm xử lý các số liê ̣u thố ng kế rất có hiệu qủa, đươ ̣c áp du ̣ng rộng rãi trong nghiên cứ u khoa ho ̣c giáo du ̣c.

Ba nhó m trên có thể dù ng đồng thờ i, không nhất thiết đề tài nào cũng đưa vào toàn bô ̣ các phương pháp, chỉ phân tích mu ̣c đích từ ng phương pháp dù ng vào từng đề tài cu ̣ thể.

* Những đó ng gó p mớ i củ a đề tài: Mu ̣c này phải chỉ rõ ý nghĩa, đó ng gó p về lý luâ ̣n hay thực tiễn của đề tài. Đố i vớ i đề tài nghiên cứ u khoa học củ a sinh viên mứ c đô ̣ đóng gó p mới từ thấp đến cao tù y theo yêu cầu, mứ c đô ̣ tính chất củ a từ ng đề tài.

(Các mu ̣c có tính chất bắt buô ̣c vớ i đề tài khoa ho ̣c giáo du ̣c)

28

Cấu trú c nô ̣i dung đề tài khoa ho ̣c giáo du ̣c gồ m các trườ ng. Sau khi thực

hiê ̣n đủ các mu ̣c trên, cần làm rõ nô ̣i dung đề tài cấu trú c theo chương.

c. Triển khai đề tài NCKH theo đề cương đã xây dựng.

Trên cơ sở đề cưong nghiên cứu đã xây dựng, sinh viên phải làm rõ được

các vấn đề sau đây:

Phần mở đầu: Xác định rõ lý do chọn đề tài mục đích nghiên cứu,

khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu,

phương pháp...

- Phần nội dung nghiên cứu:

+ Sinh viên phải làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài và các khía cạnh

lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu... Nghĩa là, sinh viên phải xây dựng

được khung lý thuyết cơ bản cho đề tai.

+ Sinh viên tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên

cứu; đánh giá ưu điểm, hạn chế của thực trạng; phân tích nguyên nhân dẫn đến

thực trạng...

+Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng sinh viên đề các ý kiến, giải

pháp để khắc phục hạn chế của thực trang vấn đề nghiên cứu...

d. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

Đây là bước cuối cùng của quá trình NCKH của sinh viên. Sinh viên tiến

hành báo cáo các kết quả nghiên cứu trước Hội động nghiệm thu đề tài NCKH

của Khoa đào tạo hoặc Trường.

1.3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm với vai trò quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên

1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm

Trường sư phạm là đơn vị sự nghiệp đào tạo có mục đích đào tạo sinh

viên trở thành giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ của trường Sư

phạm, có lòng yêu nghề gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có phẩm chất

chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng giáo dục, giảng dạy tương xứng

29

với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có khả năng tiếp cận với kiến thức và phương

pháp giảng dạy tiên tiến, đáp ứng được phát triển sự nghiệp giáo dục của đất

nước. Vì thế giảng viên các trường sư phạm của Lào nói chung và trường Cao

đẳng Salavan nói riêng có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập

nâng cao năng lực chuyên môn của giảng viên.

- Thực hiện tốt công việc được giao trên cơ sở các cấp lãnh đạo bảo đảm

tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách,

quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên.

- Tự hoàn thiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong

một nền giáo dục hội nhập.

1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của Sinh viên trường CĐSP

a. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường

Cao đẳng sư phạm

Việc xây dựng kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm. Việc lập kế hoạch

bao gồm các nội dung sau đây:

- Dự báo nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của sinh viên hoạt đông dự

báo qua việc thu thập thông tin về số lượng sinh viên đăng ký tham gia hoạt

động NCKH; đội ngũ giảng viên có thể tham gia hướng dẫn sinh viên làm đề

tài NCKH; các điều kiện phục vụ hoạt động NCKH của sinh viên; những thuận

lợi và khó khăn của sinh viên khi tham gia hoạt động NCKH...

- Xác định mục tiêu của việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

Việc quản lý hoạt động của NCKH của sinh viên là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của nhà trường Cao đẳng sư pham.

- Để quản lý có hiệu quả đối với hoạt động người Hiệu trưởng cần xác

định rõ:

30

+ Phát triển số lượng sinh viên tham gia hoạt động NCKH.

Đây là một mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng học tập

của sinh viên trong nhà trường. Hiệu trường dự báo các điều kiện cần thiết để

lựa chọn sinh viên NCKH (học lực, nhu cầu, nguyên vọng của sinh viên).

+ Phát triển các loại hình NCKH cho sinh viên.

Sinh viên làm bài tập nghiên cứu, sinh viên làm đề tài NCKH, sinh

viên làm khóa luận tốt nghiệp. Dự kiến chỉ tiêu cho từng loại hình NCKH

của sinh viên.

+ Xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, có kĩ năng

hướng dẫn sinh viên NCKH đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong nhà trường Cao

đẳng sư phạm.

+ Xây dựng, sử dụng và bảo quản các thiết bị phục vụ hoạt động NCKH

của sinh viên.

+ Dự kiến nguồn lực để đạt được các mục tiêu quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên.

Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu dự kiến dành cho từng loại hình NCKH

của sinh viên, hiện tượng cần dự kiến số lượng giảng viên tương ứng để hướng

dẫn sinh viên làm đề tài NCKH, đồng thời dự kiến nguồn kính phí các trong

thiết bị kỹ thuật để hỗ trợ sinh viên trong quá trình nghiên cứu.

+ Dự kiến các biện pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà

trường để quản lý tốt hoạt động NCKH của sinh viên: Phối hợp giữa phòng

NCKH và Hợp tác quốc tế, phòng đào tạo, các khoa chuyên môn và đội ngũ

giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH.

b. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm

Về bản chất, tổ chức thực hiện kế hoạch chính là việc phân công nhiệm

vụ và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học. Việc tổ

31

chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên bao gồm các

nội dung sau:

- Xây dựng hệ thống văn bản quy trình về hoạt động NCKH của sinh viên.

- Xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình NCKH của sinh viên dựa

trên các điều kiện lựa chọn sinh viên làm đề tài NCKH. Phân bố các chi tiêu

đến trường khoa chuyên môn.

- Tổ chức thực hiện quy trình lựa chọn danh mục đề tài NCKH, khóa

luận tốt nghiệp đối với từng khoa chuyên môn.

- Bố trí, sắp xếp đội ngũ giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đề tài

NCKH. Xác định rõ nhiệm vụ quản lý của giảng viên khi hướng dẫn sinh viên

làm đề tài.

Dựa trên việc đề xuất các hướng nghiên cứu trên đề tài NCKH khóa luận

tốt nghiệp của sinh viên là các khoa chuyên môn, nhà tượng tổ chức Hội đồng

xét duyệt để ổn định danh mục đề tài đối với từng khoa.

- Tổ chức thông qua đề cương đề tài NCKH, khóa luận tốt nghiệp ở từng

khoa, giúp sinh viên triển khai đề tài NCKH hiệu quả.

- Trường tổ chức các lực lượng tham gia hướng dẫn sinh viên làm đề tài

NCKH, quản lý quá trình NCKH của sinh viên một cách hợp lý. Công tác tổ

chức lực lượng bao gồm việc xác định rõ cá nhân, tổ chức tham gia, chức năng

và nhiệm vụ của từng bộ phận (cụ thể: giáo viên hướng dẫn, chức năng quản lý

của khoa chuyên môn, phòng đào tạo, phòng NCKH và hợp tác quốc tế). Hiệu

trưởng cần xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong việc quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên. Về mặt này, các khoa chuyên môn, phòng đào

tạo, phòng NCKH và hợp tác quốc tế có nhiệm vụ và xây dựng và ban hành cơ

chế quy định, chính sách cho hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên dựa trên những quy định chung của Nhà trường.

32

- Tổ chức sử dụng một cách hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, trang

thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động NCKH của sinh viên.

c. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm

Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự

đã được sắp xếp thì phải có người lãnh đạo, điều khiển. Đây chính là quá trình

tập hợp liên kết các thành viên trong tổ chức, theo dõi hoạt động, hướng dẫn

chỉ đạo để hoạt động NCKH của sinh viên đạt hiệu quả cao cụ thể:

- Thống nhất giữa cán bộ các bộ phận quản lý: Ban giám hiệu nhà

trường-Phòng đào tạo, phòng NCKH và Hợp tác quốc tế - các khoa chuyên

môn trong việc triển khai hoạt động NCKH của sinh viên.

- Phổ biến nội quy, quy định về hoạt động NCKH đối với sinh viên. Chỉ

đạo các khoa chuyên môn hướng dẫn cho học sinh làm đề tài NCKH đảm bảo

đúng quy trình, các bước, lôgic của đề tài; có kế hoạch kiểm tra trình độ thực

hiện đề tài NCKH của sinh viên.

- Chỉ đạo xây dựng các biểu mẫu báo cáo, thống kê về tình hình NCKH,

xây dựng hồ sơ để quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.

Tổ chức nghiệm thu đề tài NCKH, KLTN giúp của sinh viên, công bố

kết quả, lưu trữ ứng dụng đề tài.

d. Kiểm tra, đánh giá kết quả NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

Hoạt động NCKH của sinh viên cần phải được kiểm tra và đánh giá kết

quả thực hiện. Để đánh giá được kết quả NCKH thì cần có hoạt động kiểm tra

trong quá trình tổ chức NCKH. Hoạt động kiểm tra sẽ giúp cho các cấp quản lý

giáo dục theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, từ đó sẽ có những hoạt

động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH cho sinh viên, cần

kiểm tra số lượng và đối tượng tham gia NCKH. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế

33

hoạch, nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả các hoạt động

này. Sau đó, tiến hành đánh giá kết quả hoạt động NCKH trên cơ sở đối chiếu

với những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải

thiện thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động NCKH

của sinh viên. Kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên không thể

thiếu các hoạt động sau đây:

- Kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giảng viên là một hoạt động

được thực hiện thường xuyên trong đợt huấn luyện. Trong đợt huấn luyện, đảm

bảo 100% số NCKH của sinh viên được kiểm tra.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi NCKH thông qua đợt báo cáo, kiểm tra

đánh giá trước Hội đồng. Kết quả này là một trong kênh phản ánh thực tế kết quả

sau khi bảo vệ NCKH xong. Thông qua những kết quả này, các cấp quản lý sẽ biết

được NCKH của sinh viên nào đã được ứng dụng tốt những kiến thức được vận

dụng vào giảng dạy. Từ đó có những điều chỉnh, uống nắn kịp thời nhằm làm cho

hoạt động NCKH của sinh viên ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn.

- Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự NCKH của sinh viên thông qua các

quan sát về tập luyện từng đợt, ý thức tổ chức… Nhà quản lý có thể cơ bản nắm

được hoạt động tự NCKH của sinh viên thông qua các bài tập luyện.

- Kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở, vật chất phục vụ cho hoạt động

NCKH của sinh viên. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động NCKH có những

đóng góp quan trọng vào chất lương của hoạt động này.

- Việc kiểm tra, đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất là cần thiết nhằm

tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động NCKH của sinh viên diễn ra

trơn tru và làm hài long những người tham gia vào hoạt động này. Để giúp cho

hoạt động NCKH của sinh viên đạt được kết quả như mong muốn thì các điều

kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động này rất quan trọng.

- Kiểm tra hoạt động nghiên cứu khoa học kiểm tra là hoạt động của chủ

thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua một cá nhân, một nhóm

34

hay một tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động,

đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai lệch nhằm thúc đẩy hệ thống đạt tới mục

tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra cần phải có tiêu chuẩn, nội dung và phương

pháp kiểm tra. Nhà quản lý phải thu thập thông tin từ các bộ phận, các thành

viên trong tổ chức để đánh giá, kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh. Đồng

thời tìm ra nguyên nhân của thành công và thất bại để rút ra bài học kinh

nghiệm cho quá trình quản lý tiếp theo. Kiểm tra hoạt động NCKH của sinh

viên được căn cứ vào mục đích, nội dung, tiến độ thực hiện (kết quả từng giai

đoạn) để kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chí và yêu cầu đặt ra. Kiểm tra được

thực hiện bởi hội đồng khoa học cấp khoa, đối với đề tài NCKH cấp trường có

sự tham gia của thành viên hội đồng khoa học trường. Các thông tin trong quá

trình kiểm tra được sử dụng để ra quyết định điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục

tiêu đề ra.

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên

1.3.3.1. Cơ chế, chính sách, hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

trong nhà trường

Các quy định, quy chế, chính sách của Nhà trường về quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện thông qua các hoạt động của

nhà trường. Việc xây dựng kế hoạch, vận hành bộ máy quản lý, sự linh hoạt

hay trì trệ trong quá trình thực hiện, phân bổ kinh phí kịp thời hay chậm trễ...

đều có tác động tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên.

1.3.3.2. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên hướng dẫn

Khả năng làm việc chủ động, tích cực, linh hoạt trong suy nghĩ và hành

động, quyết đoán trong giải quyết công việc là những yếu tố cần có của cán bộ

quản lý và có tác động đến sự thành công hay thất bại trong quản lý.

Việc nắm bắt đầy đủ và chặt chẽ những thông tin cần thiết liên quan đến

công việc chuyên môn, nhận thức đúng đắn quyền lợi và trách nhiệm của bản

35

thân trong công việc sẽ giúp ích trong quá trình thực hiện công việc một cách

suôn sẻ. Trái lại, trình độ chuyên môn không vững chắc, kỹ năng quản lý kém,

thụ động trong công việc sẽ gây hậu quả xấu và ảnh hưởng tiêu cực tới chất

lượng của quá trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.

1.3.3.3. Nhu cầu, kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên

Nghiên cứu khoa học không chỉ giúp sinh viên hiểu sâu hơn về các kiến

thức trên giảng đường mà quá trình tìm tòi, khám phá còn giúp sinh viên tiếp

cận được những tri thức mới, rèn luyện được nhiều kỹ năng, thậm chí sáng tạo

ra những sản phẩm phục vụ đời sống, xã hội. Vì vậy, nhu cầu nghiên cứu khoa

học của trường cao đẳng sư phạm là rất cao, nhiều sân chơi cho sinh viên được

thành lập đã khích lệ và tạo ra sân chơi cho các sinh viên đam mê nghiên

cứu. Vào đầu mỗi năm học, khi trường cao đẳng sư phạm tổ chức các hội thảo

phát động NCKH dành cho sinh viên, đa số sinh viên chủ động tham gia nghiên

cứu một đề tài theo sự gợi mở, định hướng và cách thức thực hiện đề tài của

nhà trường. Căn cứ các đề tài mà sinh viên đăng ký, trường và các khoa sẽ phân

công giảng viên hướng dẫn có chuyên môn phù hợp nhằm hỗ trợ tích cực cho

sinh viên trong quá trình thực hiện. Nhiều sinh viên không chỉ tham gia các

cuộc thi cấp trường, cấp Đại học Quốc gia, cấp Bộ GD & TT, sinh viên Trường

cao đẳng sư phạm còn tiếp cận và tham gia nghiên cứu trong nhiều chương

trình tọa đàm, hội thảo chuyên đề với những nhà nghiên cứu, chuyên gia trong

nước và quốc tế là đối tác của trường. Bên cạnh đó, sinh viên còn tích cực thể

hiện góc nhìn của mình trong các tham luận tại chương trình giao lưu hàng năm

với ĐH Waseda (Nhật Bản), Diễn đàn Sinh viên Châu Á (GPAC),… Sinh viên

Trường cao đẳng sư phạm còn rất chủ động trong việc tự xây dựng và phát

triển sân chơi NCKH cho mình như: Câu lạc bộ Kinh tế trẻ (YEC) thu hút

nhiều sinh viên yêu thích nghiên cứu từ các khoa trong trường tham gia;

chương trình thường niên Diễn đàn các vấn đề kinh tế nổi bật và triển vọng

kinh tế Lào và cuộc thi kiến thức kinh tế Eco-Storm được YEC tổ chức thu hút

sự tham gia của sinh viên các trường bạn như: ĐH Ngoại thương, ĐH Kinh tế

Quốc dân, Học viện Ngân hàng, ĐH Thương mại…

36

1.3.3.4. Các yếu tố khác

Trình độ ngoại ngữ, tin học, giới tính, sức khỏe... đều là những yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý.

Xã hội ngày càng phát triển, cách thức và phương pháp quản lý cũng

phải thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Vì thế những kiến thức cơ bản

về ngoại ngữ và tin học là điều kiện không thể thiếu đối với người làm công tác

quản lý hiện nay, giúp cho người quản lý thực hiện công việc một cách nhanh

chóng, chính xác và khoa học.

37

Tiểu kết chương 1

Kết quả nghiên cứu luận văn cho thấy, quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của nhà

quản lý (Hiệu trưởng trường Đại học, Cao đẳng) đến đối tượng thực hiện hoạt

động NCKH (sinh viên) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên trong nhà trường.

Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở trường

Cao đẳng Sư phạm bao gồm các khía cạnh cơ bản như: Xây dựng kế hoạch quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học; chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.

Nội dung nghiên cứu của chương 1 tạo căn cứ lý luận cần thiết cho việc

khảo sát và đánh giá thực tiễn về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên ở chương 2.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nước CHDCND Lào

Trường Cao đẳng sư phạm Salavanh nằm trong tỉnh Salavanh là trường

công lập, được thành lập năm 1970 theo Quyết định của Bộ giáo dục và Thể thao.

Trường Cao đẳng sư phạm Salavanh chủ yếu là đào tạo nguồn giáo viên

cho 3 tỉnh: Tỉnh Salavan, Sekong và Attapu.

Trường là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng SV trở thành giáo viên các cấp: Mầm

non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trình độ trung cấp, cao đẳng và cử nhân với

5 ngành học: Toán - Lý; Hóa - Sinh; Văn học - Tiếng Lào; Địa lý - Lịch sử và

Tiếng anh. Hiện nay trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng

viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ cho các trường học và đào tạo một số

ngành nghề ngoài sư phạm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường: Tổng số cán bộ, giảng viên, công

nhân viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan hiện có 152, trong đó có 147

giảng viên. Số giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên là 18 người, chưa có tiến

sĩ mà chỉ có 04 nghiên cứu sinh, 78 đại học và 10 cán bộ nhân viên có trình độ

cao đẳng và trung cấp. Tổng số sinh viên hiện có 1331 người.

Trường sư phạm Salavan là đơn vị sự nghiệp đào tạo có mục đích đào

tạo sinh viên trở thành giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ của

trường Sư phạm, có lòng yêu nghề gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có

phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng giáo dục, giảng dạy

tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có khả năng tiếp cận với kiến

thức và phương pháp giảng dạy tiên tiến, đáp ứng được phát triển sự nghiệp

giáo dục của đất nước. Vì thế giảng viên các trường sư phạm của Lào nói

39

chung và trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nói riêng có những nhiệm vụ chủ

yếu sau đây:

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập

nâng cao năng lực chuyên môn; từ đó làm căn cứ để thủ trưởng các cơ sở đào

tạo, bồi dưỡng có kế hoạch tuyển dụng; phân công, bố trí sử dụng, đánh giá lao

động nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý và nâng cao chất

lượng, hiệu quả lao động của giảng viên.

- Thực hiện tốt công việc được giao trên cơ sở các cấp lãnh đạo bảo đảm

tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách,

quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên.

- Tự hoàn thiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong

một nền giáo dục hội nhập.

Tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên trong trường.

Sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan có truyền thống nghiên

cứu khoa học tốt, nhất là trong lĩnh vực khoa học xã hội Hàng năm, Nhà

trường đều tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên, thu hút gần 140

sinh viên tham gia với trên 70 đề tài các loại được duyệt. Do vậy, thành tựu

thứ nhất là Trường đã tạo ra một văn hóa nghiên cứu khoa học trong sinh

viên. Nhiều sản phẩm NCKH của SV đã đạt các giải thưởng cao từ trung

ương đến địa phương.

Hàng năm các công trình NCKH sinh viên của Trường đều tham dự các

giải thưởng các cấp cao hơn. Năm học 2015-2016, về giải NCKH, SV toàn

trường, có 3 giải nhất, 8 giải nhì, 9 giải ba, 11 giải khuyến khích. Trong giải

thưởng Holcim, nhóm SV khoa Địa lý, văn học, lịch sử đã đoạt giải thưởng

Cộng đồng.

Thuận lợi của sinh viên khi nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học

là một sự cọ xát và làm quen với một cách thức làm việc thực sự nghiêm túc.

40

Đây là cơ hội để sinh viên có thể học tập, rèn luyện, nâng cao khả năng tư duy

và khả năng trình bày một vấn đề khoa học. Việc nghiên cứu khoa học trong

thời gian học tập của sinh viên là một bước chuẩn bị cho việc thực hiện các

luận văn, luận án chuyên sâu sau này. Trong quá trình nghiên cứu khoa học,

sinh viên được sự hướng dẫn và hỗ trợ tận tình của giáo viên hướng dẫn và có

cơ hội làm việc với nhóm nghiên cứu, đây là một lợi thế nếu thực sự biết tận

dụng và phát huy. Đối với toàn xã hội, các công trình nghiên cứu khoa học của

sinh viên mang lại những ý tưởng, những ứng dụng cho nhiều lĩnh vực trong

cuộc sống. Ngoài ra, việc nghiên cứu khoa học trong sinh viên còn có tác dụng

thúc đẩy phong trào học tập, nâng cao tính tự giác, khơi dậy niềm đam mê học

hỏi, nghiên cứu của sinh viên - những tri thức trẻ, nguồn nhân lực chất lượng

cao của giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Bên cạnh đó, nhà trường đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Bộ

Giáo dục đào tạo và Thể Thao, Sở Giáo dục và Thể Thao và chính quyền địa

phương tỉnh Salavan, các cơ quan ban ngành có liên quan. Trường Cao đẳng Sư

phạm Salavan đã được đầu tư cơ sở vật chất khang trang, đáp ứng được các nhu

cầu về học tập, nghiên cứu, ăn ở, sinh hoạt cho sinh viên nhà trường. Đến năm

học 2015-2016 nhà trường có 35 lớp. Tính đến nay nhà trường đã đào tạo được

1247 em sinh viên ra trường, nhiều sinh viên đã trưởng thành và được bổ nhiệm

giữ các chức vụ trọng trách ở địa phương.

- Khó khăn của sinh viên khi nghiên cứu khoa học: Trong hoạt động

NCKH, sinh viên thường gặp khó khăn ở những khía cạnh sau đây:

+ Lựa chọn đề tài: Sinh viên hiện còn đang lúng túng với việc chọn đề

tài do khả năng tiếp cận nguồn tư liệu cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế.

Hậu quả là có nhiều đề tài đăng ký không mới, ít có ý nghĩa khoa học và thực

tiễn; một số đề tài quá lớn vượt tầm của sinh viên; một số đề tài có địa bàn

nghiên cứu xa, khó khăn trong triển khai nghiên cứu trong điều kiện kinh phí

hỗ trợ còn hạn chế.

41

+ Về kỹ năng NCKH: Một số sinh viên chưa chuẩn bị tốt về hiểu biết, kĩ

năng và phương pháp NCKH, do vậy khi triển khai chủ yếu dự vào quán tính,

sản phẩm đạt được thường không có giá trị cao. Khi viết sản phẩm nghiên cứu,

sinh viên cũng chưa thông thạo trong việc xử lý dữ liệu và tuân thủ theo quy

trình khoa học về hình thức báo cáo cũng như trích dẫn nên phần nào làm hạn chế

kết quả chung.

+ Về kinh phí đầu tư cho hoạt động NCKH: Đây là vấn đề khó khăn

chung của Nhà trường. Phần kinh phí hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học có

hạn, nhà trường phải cân nhắc để lựa chọn nhiều đề tài hơn, thu hút nhiều sinh

viên tham gia hơn nên khó đầu tư cho các đề tài chủ điểm. Nhưng hàng năm

Nhà trường đã tập trung mở các lớp tập huấn hỗ trợ lý thuyết, phương pháp và

kỹ năng nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên.

+ Mặt khác trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới

sách giáo khoa, đổi mới về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học,

từ đó phương tiện dạy học cũng như các điều kiện phục vụ dạy học và công tác

quản lý phải thay đổi theo. Vì vậy, quá trình thực hiện vận dụng vào thực tế còn

nhiều bất cập.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và đang xuống cấp. Việc sửa

chữa, bổ sung và xây mới ít được quan tâm đầu tư. Cũng ảnh hưởng lớn đến

chất lượng dạy và học của nhà trường.

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Phát hiện thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên và quản lý hoạt

động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, Cộng hòa

DCND Lào, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt

động NCKH của sinh viên trong nhà trường.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động NCKH trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.

42

- Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Salavan.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

Để triển khai các nội dung khảo sát nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp

các phương pháp nghiên cứu như: Quan sát, đàm thoại, điều tra bằng bảng hỏi,

xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

Dựa vào tỉ lệ phần trăm ý kiến đánh giá của các khách thể điều tra đối

với từng nội dung khảo sát, chúng tôi tiến hành tổng hợp, lập bảng số liệu, tạo

căn cứ cho việc phân tích định tính.

Dựa vào tỉ lệ phần trăm của các ý kiến đánh giá, chúng tôi quy ước:

- Tỉ lệ % từ 80%-100%: Mức độ đánh giá cao.

- Tỉ lệ % từ 65 - cận 80%: Mức độ đánh giá khá cao.

- Tỉ lệ % từ 50% - cận 65%: Mức độ đánh giá trung bình.

-Tỉ lệ % < 50%: Mức độ đánh giá thấp.

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng về hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư

phạm Salavan

2.3.1.1. Nhận thức của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt động

NCKH của sinh viên

Để tìm hiểu nhận thức của các các khách thể điều tra về tầm quan trọng

của hoạt động NCKH của sinh viên chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (phụ lục 1

và 2). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về quan trọng

của hoạt động NCKH của sinh viên (%)

Giảng viên Sinh viên Chung Stt Nội dung nhận thức SL % SL % SL %

1 Rất quan trọng 41 82 105 70 152 76

2 Quan trọng 9 18 45 30 48 24

3 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0

43

Nhận xét bảng 2.1:

Bảng 2.1 cho thấy, giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan đánh giá hoạt động NCKH của sinh có vai trò rất quan trọng (76%),

chỉ có 24% ý kiến đánh giá là “quan trọng”. Như vậy, về mặt nhận thức, thầy

trò của nhà trường đều thống nhất đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên có

vai trò “rất quan trọng” đối với quá trình đào tạo sinh viên trong nhà trường.

Để tiếp tục tìm hiểu nhận thức của giảng viên, sinh viên trường Cao đẳng

Sư phạm Salavan về ý nghĩa của hoạt động NCKH của sinh viên, chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 2 (phụ lục 1, 2). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt động

NCKH của sinh viên

Giảng viên Sinh viên Chung

STT Nội dung nhận thức

SL % SL % SL %

Phát triển khả năng tư duy, óc

1 sáng tạo, tinh thần làm việc chủ 41 82 108 72 152 76

động, tích cực.

Tạo môi trường, cơ hội bồi dưỡng

2 năng lực và kiến thức chuyên môn 38 76 99 66 140 70

của bản thân.

Phát hiện ra nhiều tri thức mới và

3 áp dụng những tri thức ấy vào 46 92 120 80 172 86

thực tiễn.

Nghiên cứu khoa học tạo tiền đề

4 và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động 41 82 105 70 152 76

học tập.

44

Nhận xét bảng 2.2:

Bảng 2.2 cho thấy, giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan thống nhất đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH của sinh viên qua

4 nội dung trong bảng. Trong đó, nội dung thứ 3: “Phát hiện ra nhiều tri thức

mới và áp dụng những tri thức ấy vào thực tiễn” được đánh giá ở mức độ cao

(86% ý kiến). Điều này cho thấy, giảng viên và sinh viên của nhà trường thống

nhất cho rằng, thông qua hoạt động NCKH sinh viên và phát hiện ra nhiều tri

thức khoa học mới so với những tri thức khoa học đã được học trong nội dung

chương trình đào tạo; đồng thời sinh viên có điều kiện áp dụng những tri thức

ấy vào thực tiễn. Đây là điều kiện quan trọng giúp sinh viên nâng cao tầm hiểu

biết của bản thân trong học tập và nghiên cứu khoa học. Các nội dung còn lại

đều được đánh giá ở mức độ cao. Cụ thể "Phát triển khả năng tư duy, óc sáng

tạo, tinh thần làm việc chủ động, tích cực" chiếm tỉ lệ 76%, "Nghiên cứu khoa

học tạo tiền đề và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động học tập" chiếm tỉ lệ 76%, "Tạo

môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực và kiến thức chuyên môn của bản thân"

chiếm tỉ lệ 70%.

2.3.1.2. Đánh giá của các khách thể điều tra về hoạt động NCKH của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

a. Lý do tham gia hoạt động NCKH của sinh viên

Để tìm hiểu xem sinh viên tham gia hoạt động NCKH vì những lý do

nào, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (phụ lục 1,2). Kết quả thể hiện ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Lý do tham gia hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng

Sư phạm Salavan

Giảng

Sinh viên Chung

viên

STT

Lý do

SL %

SL % SL %

1 Vì lòng say mê NCKH

25

30

20

46 23

26

2 Hỗ trợ để phục vụ cho hoạt động học tập

80

117

78 158 79

40

3 Để được cộng điểm thu đua, rèn luyện

82

129

85 168 84

41

45

Nhận xét bảng 2.3:

Bảng 2.3 cho thấy, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan tham gia

hoạt động NCKH bởi các lý do: Vì lòng say mê NCKH, vì hoạt động NCKH có

tác dụng hỗ trợ cho hoạt động học tập, vì muốn được cộng điểm thi đua và rèn

luyện. Trong đó, lý do “Để được cộng điểm thi đua, rèn luyện” chiếm tỉ lệ cao

nhất (84% ý kiến), tiếp đó là lý do “Để được hỗ trợ, phục vụ cao hoạt động hỗ

trợ (chiếm tỉ lệ 79% - mức độ đánh gia khá cao); cuối cùng “Vì lòng say mê

NCKH” chỉ chiếm tỉ lệ thấp (23% ý kiến). Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên

tham gia hoạt động NCKH chủ yếu là do muốn được nâng cao thành tích thi

đua, rèn luyện, đồng thời để hỗ trợ cho hoạt động học tập. Về mặt này nhiều

sinh viên chia sẻ. Trong quá trình triển khai đề tài, các em phải nắm vững một

số kiến thức cơ bản về chuyên môn có liên quan như những khái niệm công cụ,

những khía cảnh lý luận và thực tiễn… Chính điều đó đã hôc trợ các em nâng

cao hiệu quả học tập các môn chuyên ngành. Tuy nhiên, lý do “Vì lòng say mê

NCKH chỉ chiếm tỉ lệ thấp (23% ý kiến). Như vậy, có thể thấy rằng còn ít sinh

viên có lòng say mê và ý thức thực sự với hoạt động NCKH.

b. Một số biểu hiện về thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên

Để tìm hiểu hoạt động NCKH của sinh viên diễn ra như thế nào, kết quả

NCKH có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động học tập của sinh viên hay không,

chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:

Bảng 2.4. Một số biểu hiện trong hoạt động NCKH của sinh viên

Mức độ

Trung

Chưa

Tốt

STT

Các biểu hiện

bình

tốt

SL %

SL % SL %

1 Nghiêm túc, kiên trì thực hiện đề tài NCKH

100

0

0

50

0

0

2 Có kỹ năng NCKH

60

20

40

30

0

0

Kết quả nghiên cứu đề tài có tác dụng hỗ trợ

40

80

10

20

0

0

3

cho hoạt động học tập

46

Nhận xét bảng 2.4:

Bảng 2.4 cho thấy, 100% giảng viên đánh giá sinh viên có thái độ

nghiêm túc, kiên trì khi thực hiện đề tài NCKH. Sinh viên tỏ ra có kỹ năng

NCKH. Kết quả nghiên cứu của đề tài có tác dụng hỗ trợ tốt cho quá trình học

tập của sinh viên. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, không phải sinh

viên nào cũng có kỹ năng NCKH tốt. Cụ thể, vẫn còn 40% ý kiến đánh giá kỹ

năng nghiên cứu khoa học của sinh viên ở mức độ trung bình. Ngoài ra, vẫn

còn 20% ý kiến, đánh giá tác dụng hỗ trợ của hoạt động NCKH đối với hoạt

động học tập chỉ ở mức độ trung bình.

2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Salavan

a. Thái độ và năng lực của cán bộ giảng viên tham gia công tác quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên

Để tìm hiểu về thái độ, năng lực của cán bộ, giảng viên tham gia công tác

quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (phụ

lục 1) kết quả thể hiện ở bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thái độ, năng lực của cán bộ, giảng viên tham gia quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên

Thái độ Năng lực

Tích cực, Bình thường, Chưa tích

chủ động thực hiện cho cực, chủ Tốt Trung bình Chưa tốt

xong việc động

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

42 84 8 16 0 0 36 72 14 28 0 0

47

Nhận xét bảng 2.5:

Bảng 2.5 cho thấy, về thái độ, 84% ý kiến đánh giá cán bộ, giảng viên

tích cực, chủ động khi tham gia công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh

viên. Về mặt này, giảng viên vừa là người trực tiếp hướng dẫn sinh viên

NCKH, vừa tham gia quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở cấp khoa. Ở

cấp độ phòng QLKH và QHQT, cán bộ phòng có nhiệm vụ quản lý chung, dưới

sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Ban Giám hiệu nhà trường. Sự hợp tác tích cực,

chủ động giữa cán bộ quản lý của Phòng QLKH và QHQT với cán bộ quản lý

và giảng viên cấp khoa giúp cho công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh

viên trong nhà trường diễn ra một cách thuận lợi. Tuy nhiên, kết quả khảo sát

cho thấy, vẫn còn 16% ý kiến cho rằng cán bộ, giảng viên chưa thực sự tích

cực, chủ động, điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý hoạt

động NCKH của sinh viên.

Về năng lực của cán bộ, giảng viên tham gia công tác quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên, có 72% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt, 28% ý kiến đánh

giá ở mức độ trung bình.

b. Kết quả thực hiện các chức năng quản lý hoạt động NCKH của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

Để tìm hiểu về việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, chúng tôi sử dụng câu hỏi

số 8 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.6.

48

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

Trung Chưa Tốt bình tốt STT Các yếu tố (đạt)

SL % SL % SL %

Dự báo nhu cầu tham gia hoạt động nghiên 1 47 94 2 4 1 2 cứu khoa học của sinh viên

Xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình 2 49 98 1 2 0 0 nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Bố trí, sắp xếp đội ngũ giảng viên hướng dẫn 3 48 96 2 4 0 0 sinh viên làm đề tài nghiên cứu khoa học.

Xây dựng hệ thống văn bản quy định về hoạt 4 35 70 15 30 0 0 động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Tổ chức thông qua đề cương đề tài nghiên

5 cứu khoa học cho sinh viên, giúp sinh viên 50 100 0 0 0 0

triển khai đề tài có hiệu quả.

Tổ chức sử dụng một cách hợp lý các điều

kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ 6 48 96 2 4 0 0 thuật phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên 7 50 100 0 0 0 0 cứu khoa học của sinh viên.

Tổ chức xây dựng hồ sơ để quản lý hoạt 8 40 96 2 4 0 0 động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Nhận xét bảng 2.6:

Bảng 2.6 cho thấy, giảng viên thống nhất đánh giá các nội dung quản lý

được thực hiện gắn liền với từng khâu trong quá trình quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên: Từ khâu dự báo nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của sinh

49

viên đến việc xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng khoa; bố trí đội ngũ giảng viên

hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài NCKH; xây dựng hệ thống văn bản quy

định về hoạt động NCKH của sinh viên; tổ chức thông qua đề cương, đề tài

NCKH cho sinh viên; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

giúp sinh viên thực hiện tốt đề tài NCKH; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả

NCKH của sinh viên, cuối cùng là xây dựng hồ sơ để quản lý kết quả NCKH

của sinh viên.

Để tiếp tục tìm hiểu về các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 (phụ

lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường

Cao đẳng Sư phạm Salavan

Mức độ

STT

Các biện pháp quản lý

Tốt

Đạt

Chưa tốt

SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động nghiên

34 68 16 32

0

0

1

cứu khoa học

Triển khai các hình thức nghiên cứu khoa học

35 70 15 30

0

0

2

cho sinh viên theo quy định.

Gắn kết hoạt động học tập nghiên cứu khoa học

3

với hoạt động học tập và các hoạt động khác của

30 60 19 38

1

2

sinh viên

Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá các đề

29 58 21 42

0

0

4

tài nghiên cứu khoa học của sinh viên

Tạo động lực, khuyến khích sinh viên tham gia

35 70 15 30

0

0

5

nghiên cứu khoa học

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa

30 60 20 40

0

0

6

học cho sinh viên

Quản lý các kết quả, sản phẩm nghiên cứu khoa

34 68 14 28

2

4

7

học của sinh viên.

50

Bảng 2.7. Cho thấy, có 07 biện pháp được thực hiện trong công tác quản

lý hoạt động NCKH của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Salavan. Nhìn

chung, các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ tốt và đạt. Tuy nhiên, xét

theo mức độ phân loại tỷ lệ % ý kiến, chưa có biện pháp nào được đánh giá ở

mức độ cao. Cụ thể, các biện pháp (1), (2), (5), (7) được đánh giá ở mức độ khá

cao, còn các biện pháp (3), (4), (6) được đánh giá ở mức độ trung bình. Điều

này cho thấy, việc gắn kết quả hoạt động NCKH với hoạt động học tập và các

hoạt động khác của sinh viên; việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá các

đề tài NCKH của sinh viên; việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng NCKH cho sinh

viên chưa đạt hiệu quả tốt. Qua trò chuyện với một số giảng viên của các khoa

trong trường, chúng tôi được biết, các khoa chưa đa dạng hóa các hình thức bồi

dưỡng kỹ năng NCKH cho sinh viên. Nhiều sinh viên còn tỏ ra lúng túng khi

triển khai đề tài NCKH. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa

học của sinh viên còn mang tính hình thức, chưa giúp sinh viên nhận rõ hạn chế

của bản thân trong quá trình nghiên cứu và phương hướng khắc phục những

hạn chế đó.

c. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

Để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện

ở bảng 2.8:

51

Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học trong tường ta như thế nào?

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh

Ảnh

Không

STT

Các yếu tố

hưởng

hưởng

ảnh

nhiều

hưởng

SL %

SL %

SL %

Cơ chế, chính sách, hệ thống quản lý

1

hoạt động nghiên cứu khoa học trong

18

36

24

48

8

16

nhà trường.

Trình độ, năng lực chuyên môn của

2

12

24

21

42

17

34

đội ngũ giáo viên hướng dẫn.

Nhu cầu, kỹ năng nghiên cứu khoa

3

12

24

22

44

16

32

học của sinh viên.

Các yếu tố khác (trình độ ngoại ngữ,

4

17

34

14

28

19

38

tin học... của sinh viên)

Bảng 2.8 cho thấy có nhiều yếu khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến

việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng nhiều

nhất chính là yếu tố số 1 “Cơ chế, chính sách, hệ thống quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên trong nhà trường”. Đây là yếu tố thuộc về công tác quản

lý của nhà quản lý. Điều này cho thấy, các biện pháp quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên cùng với cơ chế, chính sách đối với hoạt động này đã ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả NCKH của sinh viên cũng như hiệu quả quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên.

Yếu tố có ảnh hưởng lớn tiếp theo chính là nhu cầu, kỹ năng NCKH của

sinh viên. Thực tế cho thấy, về phía sinh viên, đây là yếu tố có tính chất quyết

định đối với hiệu quả NCKH của các em. Có thể nói, chất lượng của các đề tài

NCKH tỉ lệ thuận với nhu cầu, hứng thú và kỹ năng NCKH của sinh viên. Do

vậy, mục đích cuối cùng của việc quản lý chính là khơi dậy nhu cầu, hứng thú

52

NCKH và bồi dưỡng kỹ năng NCKH cho sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng

đào tạo trong nhà trường

d. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

tại trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

Nhìn chung, công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Salavan có những ưu, nhược điểm như sau:

- Ưu điểm:

+ Đa số cán bộ, giảng viên tích cực, chủ động khi tham gia công tác quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

+ Các nội dung quản lý được thực hiện tương đối đầy đủ, gắn liền với từng

khâu trong quá trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

+ Các biện pháp quản lý nhằm hướng tới thực hiện tốt các chức năng

quản lý. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chủ đạo triển khai kế

hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Kế hoạch quả lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên.

- Hạn chế:

+ Các biện pháp quản lý chưa đạt hiệu quả cao. Tỉ lệ phần trăm đánh giá

các biện pháp quản lý ở mức độ tốt còn hạn chế.

+ Việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên

chưa thực sự đạt hiện quả. Sinh viên chưa thực sự hứng thú với hoạt động

nghiên cứu khoa học, nhiều em còn tỏ ra lúng túng khi triển khai các bước

nghiên cứu.

53

Tiểu kết chương 2

Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận ở chương 1, ở chương 2, chúng tôi tiến

hành khảo sát thực trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và

thực trạng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Kết quả nghiêu cứu cho thấy,

bước đầu hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đã đem lại những hiệu

quả nhất định. Các biện pháp quản lý có tác dụng khích lệ tinh thần, thái độ tích

cực của sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, hiệu quả của

các biện pháp quản lý chưa cao.

Có nhiều yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trong đó, yếu tố có ảnh hưởng

nhiều nhất chính là yếu tố chủ quan thuộc về phía nhà quản lý.

Các kết quả nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất

các biện pháp quản lý ở chương 3.

54

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Salavan, chúng tôi cho rằng

phải tuân theo những nguyên tắc sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Các biện pháp đề ra cần hướng tới mục đích thực hiện mục tiêu giáo dục

THCS nói chung và mục tiêu dạy học các môn học nói riêng. Cần tác động tích

cực, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học.

Mục đích của biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nói chung và dạy học nói riêng là tạo

điều kiện giám sát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên

trong cả quá trình để học sinh học tập đạt kết quả.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm Salavan nói chung và dạy học nói riêng được đề xuất

có thể có những biện pháp đã được áp dụng, nhưng những biện pháp đề xuất

trong công trình này tuy chưa đầy đủ nhưng đều có mối quan hệ biện chứng với

nhau. Để đảm bảo sự thành công của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Salavan, nếu chỉ dùng

một biện pháp hoặc vài ba biện pháp quản lý riêng lẻ không gắn kết với nhau,

không hướng vào mục đích chung thì không thể phát huy được tác dụng mà cần

một số biện pháp tạo thành hệ thống đồng bộ. Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể

của từng trường, các biện pháp có thể chưa áp dụng đồng thời đầy đủ ngay một

lúc, mà có một số biện pháp được ưu tiên nhưng không tách ra khỏi hệ thống.

55

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đổi mới biện pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập

của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các biện

pháp dạy học truyền thống, hay phải “nhập nội” một số biện pháp xa lạ vào quá

trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của

biện pháp dạy học hiện có song phải học hỏi, áp dụng một số biện pháp dạy học

mới một cách mẫn tiệp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học

sinh trong học tập, phù hợp với tình cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.

Đây là nguyên tắc rất quan trọng đòi hỏi khi nghiên cứu đề xuất biện

pháp mới phải dựa trên cơ sở kế thừa những biện pháp đã và đang thực hiện, có

thể kế thừa mỗi biện pháp, nhưng cũng có thể là điểm hay, điểm tối ưu,yếu tố

tích cực của mỗi biện pháp, tránh phủ định sạch trơn và đề xuất hệ thống biện

pháp mới hoàn toàn không dựa trên thực tiễn và thực trạng của các biện pháp

cũ đã có.

Kế thừa là sự tiếp nối giữa cái đã làm - đang tiến hành và tương lai,

chính là giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong biện pháp quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Salavan.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Về nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, chúng tôi sử dụng với nội hàm

đầy đủ hơn cách hiểu thường dùng trước đây. Tính thực tiễn bao gồm trong đó

nghĩa kép, đó là:

Tính khả thi, nói lên rằng biện pháp đưa ra có thể thực hiện được ở

trường Cao đẳng sư phạm Salavan với điều kiện hiện có.

Tính hiệu quả, các biện pháp đề ra phải đem lại hiệu quả nhất định. Các

biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng

sư phạm Salavan dạy học xét cho cùng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

Đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn

cuộc sống.

56

Thúc đẩy, tạo động lực cho đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy nhằm

nâng cao ý thức, đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp của họ, góp phần

nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục trong nhà trường Cao đẳng Sư phạm.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người

(nhận thức, tình cảm và hành động), nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và có

mối liên hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người. Hiệu quả

và chất lượng của hành động đều xuất phát từ nhận thức.

3.3.1.1. Mục đích của biện pháp

Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý khoa học của nhà trường có

nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của hoạt động NCKH trong đào tạo.

Hướng sinh viên học tập theo phương pháp nghiên cứu, đồng thời, nhận

thức được sự cần thiết và tác dụng của hoạt động NCKH đối với hoạt động

nghề nghiệp.

3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Nhận thức là một quá trình, quá trình này thường gắn với mục đích nhất

định nên nhận thức của con người cũng là một hoạt động. Trong quá trình học

tập ở bậc cao đẳng sư phạm, ngoài việc lĩnh hội những kiến thức cơ sở, kiến

thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành thì hệ thống kiến thức liên quan đến kỹ

năng nghiên cứu khoa học có vai trò quan trọng đối với sinh viên.

Mục đích của việc nâng cao nhận thức về NCKH cho sinh viên một mặt

giúp cho người học có ý thức, phương pháp học tập phù hợp ở bậc đại học,

đồng thời tìm hiểu, nắm bắt các điều kiện làm việc, tiếp cận thực tế để ứng

dụng tốt vào công việc sau này. Từ đó hình thành phương pháp, tác phong làm

việc, có năng lực xử lý các tình huống trong công việc. Mặt khác, tri thức

57

NCKH được sinh viên nhận thức đầy đủ sẽ là cơ sở quan trọng cho quá trình

hình thành những kỹ năng NCKH. Quá trình hình thành kỹ năng NCKH phải

dựa vào lượng kiến thức mà người nghiên cứu đã tích luỹ, xuất phát từ sự say

mê môn học, ngành học, có nhu cầu đi sâu tìm hiểu kiến thức khoa học thông

qua đề tài nghiên cứu, qua đó kiến thức được khắc sâu và kỹ năng nghiên cứu

được hình thành và hoàn thiện. Chương trình học hiện nay khá nặng với rất

nhiều môn học lý thuyết, nhưng lại thiếu các môn học về phương pháp nghiên

cứu chuyên ngành - một kỹ năng quan trọng của những người lao động trí óc.

Sinh viên chưa được học môn phương pháp NCKH, chưa được học cách xây

dựng đề tài, và khi bắt tay vào thực hiện thì lúng túng, hầu hết đều loay hoay

không biết bắt đầu từ đâu, làm gì và muốn đạt kết quả nào, cho ai. Để nâng cao

năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH, trước hết người giảng viên cần ý

thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động này.

- Tăng cường trách nhiệm của giảng viên trong việc hướng dẫn sinh viên

NCKH. Giảng viên là người trực tiếp tổ chức các hoạt động NCKH cho sinh

viên, là người gợi mở, dẫn dắt và cùng sinh viên thực hiện nhiệm vụ NCKH.

Việc nhận thức đúng tầm quan trọng của hoạt động NCKH của sinh viên có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người giảng viên trong quá trình hướng dẫn

sinh viên thực hiện hoạt động này. Khi nhận thức hoạt động NCKH là quan

trọng, giảng viên sẽ tích cực, nhiệt tình trong hướng dẫn sinh viên, tìm kiếm

phương pháp giảng dạy phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động và động

viên khuyến khích sinh viên thực hiện nhiệm vụ. Chủ động tìm tòi, dẫn dắt sinh

viên tham gia các hoạt động NCKH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Việc

nâng cao nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt

động NCKH của sinh viên gắn liền với việc thực hiện một số nội dung sau:

- Tổ chức bồi dưỡng phương pháp luận NCKH và phương pháp quản lý

NCKH cho cán bộ giảng viên, đặc biệt là các giảng viên trẻ, làm cho giảng viên

hiểu rõ các vấn đề lý thuyết về NCKH, quy trình thực hiện đề tài, các kỹ năng

cơ bản về NCKH.

58

- Tổ chức hội nghị khoa học cấp khoa để các giảng viên tham gia giải

quyết các vấn đề về: nội dung chương trình đào tạo, thực hiện đề tài NCKH. Cử

cán bộ giảng viên tham dự hội thảo khoa học trong nước, quốc tế tham quan

học tập kinh nghiệm của các trường có nhiều nhà khoa học uy tín về NCKH.

- Gắn nhiệm vụ NCKH với công tác đào tạo, coi kết quả của hoạt động

NCKH như sáng kiến cải tiến trong hoạt động đào tạo để bình xét các danh

hiệu thi đua. Đề ra các tiêu chí thi đua khen thưởng, xét tặng danh hiệu cụ thể

để giảng viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hướng

dẫn sinh viên NCKH. Nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH:

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về NCKH cho sinh viên ngay từ đầu khóa

học; đặc biệt quan tâm đến chất lượng dạy học môn phương pháp luận nghiên

cứu khoa học giáo dục trong chương trình đào tạo.

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động NCKH trong trường cao

đẳng sư phạm, trên cơ sở đó giúp sinh viên hiểu rõ ý nghĩa của NCKH đối với

công việc của mình sau này.

- Công khai chương trình đào tạo, lĩnh vực ngành nghề, chuẩn đầu ra đối

với các trình độ đào tạo, cơ hội việc làm khi ra trường cho sinh viên để tạo động

cơ, hứng thú học tập và các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành.

- Tạo điều kiện cho sinh viên được tham quan, thực tập để vận dụng kiến

thức đã học vào hoạt động thực tế tại các cơ sở đào tạo, các trường ở các địa

phương trong cả nước; đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như hình thức tổ

chức dạy học cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, đặc điểm nhận thức của sinh

viên và đặc trưng dạy học ở bậc cao đẳng sư phạm là học theo hình thức nghiên

cứu. Như vậy, khi nhận thức được nâng lên ở mức độ cao, làm nảy sinh ở

người học nhu cầu và hứng thú tìm hiểu những vấn đề khoa học, tức là động cơ

NCKH được hình thành và phát triển. Động cơ này thôi thúc sinh viên hoạt

động và nghiên cứu nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức, đáp ứng kỹ năng

59

chuyên môn và kiến thức khoa học phục vụ nghề nghiệp sau này. Đây là cơ sở

là điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện nâng cao kỹ năng NCKH cho sinh

viên. Bên cạnh việc nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH là

quá trình bồi dưỡng cho sinh viên hệ thống tri thức phương pháp luận NCKH.

Hệ thống tri thức lý luận này là chìa khoá giúp sinh viên có thể triển khai

nghiên cứu các đề tài độc lập một cách thuận lợi, giúp họ nhận thức đầy đủ các

bước tiến hành nghiên cứu, nắm vững quy trình thực hiện một đề tài NCKH,

khắc phục những hạn chế trong quá trình nghiên cứu.

3.2.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

theo từng năm học, khóa học

3.3.2.1. Mục đích của biện pháp

Làm cho hoạt động NCKH cũng như chương trình đào tạo phải được

định hướng rõ ràng, có kế hoạch và thông tin đầy đủ để giảng viên, sinh viên

biết và chủ động sắp xếp thực hiện, đồng thời tạo cơ sở để thực hiện được các

biện pháp quản lý tiếp theo.

3.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

- Hàng năm, trên cơ sở định hướng phát triển khoa học và công nghệ, nhà

trường xây dựng kế hoạch NCKH, trong đó có hoạt động NCKH của sinh viên.

- Căn cứ vào kế hoạch NCKH của nhà trường, Trưởng khoa lập kế hoạch

NCKH của đơn vị, trong đó hoạt động NCKH của sinh viên là một phần của kế

hoạch khoa học và công nghệ của Khoa, bao gồm các nội dung:

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật chương trình đào tạo

đảm bảo các nội dung được đổi mới, phù hợp với yêu cầu của xã hội.

+ Xác định danh mục đề tài NCKH của sinh viên, xét chọn các đề tài,

NCKH và triển khai thực hiện đề tài, nhiệm vụ theo quy định chung.

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên, đưa sinh

viên đi thực tập tại các trường Mầm non, THSC và các hình thức hoạt động

khoa học và công nghệ khác của sinh viên như thi olympic…

60

- Dựa trên kế hoạch của trường, khoa sinh viên chủ động xây dựng kế

hoạch thực hiện đề tài NCKH cho bản thân mình. Trong bản kế hoạch này, sinh

viên cần cụ thể hóa các nhiệm vụ nghiên cứu theo từng giai đoạn. Chẳng hạn.

Cần xác định rõ thời gian cho giai đoạn nghiên cứu lý luận, giai đoạn nghiên

cứu thực tiễn giai đoạn phân tích số liệu và hoàn thiện đề tài tương ứng với mỗi

giai đoạn là những nhiệm vụ cụ thể và phương thức triển khai nhiệm vụ.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ở trường cao đẳng sư phạm, hoạt động giảng dạy và các công tác khác

trong đó có hoạt động NCKH phải được lập kế hoạch theo năm học. Điều này

tạo thuận lợi cho giảng viên và sinh viên trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Đối với đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên, kế hoạch thực hiện

được lập theo học kỳ hoặc năm học để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên

đăng ký theo kế hoạch học tập và khả năng kiến thức, thời gian của mình.

Trưởng Khoa cùng với Hội đồng khoa học của Khoa lập kế hoạch chi tiết cho

các nội dung như: nội dung nghiên cứu của đề tài, quy mô, cách tổ chức thực

hiên, người hướng dẫn, theo dõi kiểm tra,… được lập kế hoạch và thông tin đầy

đủ trước khi triển khai học kỳ hoặc năm học bắt đầu và có thời gian thực hiện

trong học kỳ hoặc năm học đó.

3.2.3. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên

Tổ chức là một công tác cực kỳ quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào.

Chất lượng của công việc đạt đến đâu và ở mức độ nào là phụ thuộc vào việc tổ

chức thực hiện công việc đó ra sao. Yêu cầu của công tác tổ chức là phải xác

định đúng thời điểm tiến hành công việc, nên tiến hành trong thời gian nào và

bao lâu là phù hợp?

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Giúp sinh viên tích cực, chủ động trong quá trình nghiên cứu, nắm vững

quy trình nghiên cứu khoa học, có kỹ năng thực hiện một đề tài NCKH cụ thể.

61

Phân công cụ thể các giảng viên hướng dẫn khoa học, cán bộ quản lý cơ

sở vật chất thiết bị giúp sinh viên thực hiện các nội dung nghiên cứu. Cụ thể

hóa các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành, sản phẩm đạt được đối

với sinh viên xây dựng tiêu chí đánh giá rõ ràng để hoạt động NCKH của sinh

viên đạt hiệu quả theo kế hoạch đề ra.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Hàng năm nhà trường tổ chức xét duyệt danh mục đề tài NCKH cho

sinh viên. Trên cơ sở danh mục đề tài NCKH mà các khoa đề xuất, nhà trường

tổ chức xét duyệt, lựa chọn để có một danh mục đề tài chính thức. Căn cứ vào

tình hình đội ngũ giảng viên, nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên mà các khoa

sẽ giúp sinh viên tích cực, chủ động trong quá trình nghiên cứu, nắm vững quy

trình nghiên cứu khoa học, có kỹ năng thực hiện một số đề tài NCKH cụ thể.

- Kết hợp NCKH với hoạt động học tập của sinh viên. Trong quá trình,

xét duyệt đề tài NCKH của sinh viên, trưởng khoa cần quan tâm đến việc gắn

kết hoạt động NCKH với hoạt động học tập theo chương trình đào tạo, gắn kết

hai hoạt động thành chỉnh thể thống nhất bổ trợ cho nhau để nâng cao chất

lượng đào tạo. Các đề tài đều phải có tính ứng dụng thực tiễn cao, sử dụng kiến

thức cơ bản và nâng cao trong chương trình đào tạo. Sinh viên có thể khai thác

tối đa các chức năng của thiết bị, biết ứng dụng vào nhiều phương án, mục đích

khác nhau.

- Sau khi sinh viên lực chọn và tiếp nhận đề tài NCKH, các khoa tổ chức

giao nhiệm vụ cụ thể, xác định kết quả cần đạt được và thời gian hoàn thành làm

cho sinh viên nâng cao ý thức, có thái độ đúng đắn đối với hoạt động NCKH.

- Trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò của việc tham gia hoạt động

NCKH, sinh viên phải kiên trì nỗ lực khắc phục khó khăn trong học tập, rèn

luyện bản thân, có thói quen tự học, tự rèn luyện kỹ năng NCKH, kỹ năng nghề

nghiệp, độc lập suy nghĩ, chủ động sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức

62

khoa học, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình

tự đào tạo.

+ Sinh viên phải xây dựng kế hoạch cho hoạt động tự rèn luyện kỹ năng

NCKH cho mình theo ngày, tuần, tháng, theo từng học kỳ, theo năm học, cần

phải đưa ra mục đích cần phải đạt được cho từng nội dung của kế hoạch, đặc

biệt là phải cố gắng thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.

+ Sinh viên cần dành nhiều thời gian cho hoạt động nghiên cứu: Tìm đọc

nhiều tư liệu nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm về phương pháp, kỹ thuật trong

NCKH ở bạn bè, giáo viên, và đặc biệt phải có lòng tự tin vào khả năng nghiên

cứu, học tập của bản thân, để có tâm lý thoải mái, tự rèn luyện khả năng nghiên

cứu trong quá trình học tập nhằm nâng cao kết quả NCKH mà sinh viên là tác

giả chính thức của các công trình khoa học.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường cần tăng cường ý thức cho sinh viên đối với hoạt động

NCKH bằng cách chỉ đạo, kiểm tra sát sao đối với việc tự rèn luyện kỹ năng

NCKH ở sinh viên, đặc biệt chú trọng đến việc tổ chức các hình thức rèn luyện

kỹ năng NCKH cho sinh viên một cách có hiệu quả.

- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng NCKH cho sinh viên để sinh viên có cách

tiếp cận hoạt động NCKH chủ động và sáng tạo. Người thầy có vai trò vô cùng

quan trọng trong hoạt động NCKH của sinh viên, cụ thể là gợi mở các vấn đề

và hướng đi hợp lý, rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tư duy, kỹ năng

đọc, kỹ năng viết, kỹ năng phản biện; trợ giúp tìm tài liệu, hướng dẫn phương

pháp nghiên cứu; tư vấn, giải đáp băn khoăn, chỉnh sửa sai sót. Giảng viên cần

làm tốt vai trò của mình để sinh viên được định hướng một cách khoa học, đầy

đủ. Thông qua việc trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn giảng viên bồi dưỡng các kỹ

năng NCKH cần thiết cho sinh viên.

Trong quá trình thực hiện đề tài NCKH, sinh viên cần được rèn luyện kỹ

năng NCKH từ đơn giản đến phức tạp. Thực hiện bồi dưỡng hệ thống kỹ năng

63

NCKH cho sinh viên cần được triển khai từ năm thứ nhất để ứng dụng thực

hiện trong thời gian tiếp theo.

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Nâng cao chất lượng, sự minh bạch và tính khách quan của công tác

kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên. Xây dựng quy trình, tiêu chí

đánh giá và đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực, có phương pháp khoa học

tốt tham gia các hội đồng chấm đề tài NCKH cho sinh viên.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Trong trường đại học, việc quản lý hoạt động đánh giá của giảng viên,

cán bộ làm công tác quản lý khoa học đối với đề tài NCKH của sinh viên là

một trong những biện pháp cần thiết, nhằm đánh giá đúng thực chất hoạt động

NCKH của sinh viên, khuyến khích nhiều sinh viên tham gia. Gắn hoạt động

NCKH với giảng dạy, đào tạo, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán

bộ, giảng viên đối với hoạt động NCKH.

- Trong quá trình sinh viên thực hiện đề tài NCKH, nhà trường cần tổ

chức kiểm tra tiến độ nghiên cứu đề tài và kết quả đạt được theo định kỳ. Kết

quả kiểm tra, đánh giá tiến độ đề tài NCKH giúp sinh viên xác định được nội

dung nào đã đạt yêu cầu, nội dung nào chưa đạt yêu cầu, từ đó tự điều chỉnh

nội dung, phương pháp để đạt được mục đích nghiên cứu.

- Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của sinh viên

một cách khách quan, chính xác, công bằng, Hội đồng khoa học của các Khoa

phải xây dựng chuẩn đánh giá với các tiêu chí cụ thể, bên cạnh đó cần có các

minh chứng cụ thể, các minh chứng được gắn với các tiêu chí nhất định. Từ đó

nâng cao ý thức trách nhiệm của giảng viên trong hoạt động NCKH sinh viên.

Khi có các chuẩn đánh giá, giảng viên, sinh viên thực hiện tự đánh giá được

64

mức độ thực hiện nhiệm vụ NCKH và biết sử dụng các minh chứng để tự điều

chỉnh hoạt động NCKH của sinh viên theo yêu cầu. Việc đổi mới phương thức

kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của cán bộ, giảng viên và hoạt động

NCKH của sinh viên cũng là một trong những việc cần quan tâm, qua công tác

đánh giá, kiểm tra theo chuẩn các đề tài, công trình khoa học của sinh viên sẽ

có chất lượng để khẳng định uy tín trong thực hiện sứ mệnh, mục tiêu của nhà

trường, không ngừng nâng cao chất lượng về mọi mặt.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Giáo viên phải tuân thủ các nguyên tắc trong đánh giá:

- Đảm bảo tính mục đích.

- Đảm bảo tính hiệu quả.

- Đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, tính công bằng.

- Đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện trong quy trình đánh giá hoạt

động NCKH của sinh viên.

3.2.5. Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để tổ

chức có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Tạo nên sự liên kết giữa các đơn vị trong nhà trường để nâng cao hiệu

quả của hoạt động NCKH của sinh viên.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biên pháp

- Công tác tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng và

đồng bộ giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động NCKH của sinh viên. Vì

thế, trước hết, cần quán triệt đẩy đủ nghị quyết của Đảng uỷ nhà trường về hoạt

động NCKH của sinh viên với vai trò là kim chỉ nam hướng dẫn cho mọi hoạt

động trong nhà trường. Nghị quyết này được Hiệu trưởng nhà trường cụ thể

hoá đến các bộ phận chức năng như: phòng Đào tạo và phòng Quản lý khoa

học của nhà trường. Phòng Đào tạo vạch kế hoạch về thời gian tổ chức các hình

65

thức NCKH thuộc chương trình đào tạo (bài tập môn học, bài tập lớn, đồ án…)

và triển khai kế hoạch thực hiện tới các khoa, khoa xây dựng và triển khai đến

từng Bộ môn, cán bộ giảng dạy và sinh viên. Phòng NCKH triển khai kế hoạch

thực hiện các đề tài NCKH cấp trường, thi Olympic, thi nghiệp vụ sư phạm…

để các khoa tổ chức thực hiện. Ngoài ra, sự phối hợp còn thể hiện chức năng

của từng cán bộ trong trường như: Phòng tài chính cung cấp kinh phí, thư viện

giúp sinh viên được lựa chọn được tài liệu, giảng viên chịu trách nhiệm tổ chức

hướng dẫn. Các khoa chuyên môn trực tiếp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghiên

cứu khoa học cho sinh viên. Thông qua giảng dạy trên lớp, giảng viên rèn luyện

sinh viên phương pháp học tập - nghiên cứu khoa học, trong đó phải làm cho

sinh viên nắm chắc kiến thức cơ bản môn học chuyên ngành; có phương pháp

suy nghĩ, thói quen làm việc khoa học; liên hệ các lĩnh vực ứng dụng thực tế

thông qua các kiến thức môn học.

- Nhà trưởng cần chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong

nhà trường để nâng cao hoạt động quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.

Lãnh đạo - chỉ đạo là công việc không thể thiếu đối với hoạt động của một tập

thể hay một tổ chức nhằm định hướng cho mọi hoạt động đạt hiệu quả. Đối với

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, để hoạt động đào tạo, NCKH đạt chất

lượng cao thì công tác lãnh đạo - chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường đối với

các khoa chuyên môn, các phòng, ban chức năng là vô cùng cần thiết. Ngoài ra,

nhà trường cần quan tâm đến sự phối hợp với hệ thống các trường mầm non,

tiểu học, THCS tại các địa phương nhằm hỗ trợ sinh viên trong quá trình

nghiên cứu khoa học.

Với hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động NCKH của sinh viên nói

riêng cần phải tăng cường sự lãnh đạo - chỉ đạo của các cấp, các tổ chức trong

trường, đặc biệt là Phòng Quản lý khoa học (được Hiệu trưởng ủy quyền phụ

trách công tác NCKH) với mục đích là đảm bảo sự thống nhất trong công tác

66

triển khai thực hiện làm cho mọi hoạt động đạt hiệu quả cao. Đảm bảo thông

tin thông suốt và nhất quán từ lãnh đạo cấp trên (Đảng uỷ, Ban Giám hiệu)

xuống tới (Các Phòng, Ban, Khoa, tổ chuyên môn, giảng viên, sinh viên) và

ngược lại từ dưới lên trên trong hoạt động NCKH là điều kiện đảm bảo cho

hoạt động này khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng các công trình

nghiên cứu của sinh viên. Phòng đào tạo, thống nhất trong việc phân bố tiến độ

thực hiện chương trình đào tạo, bố trí tiến độ thực hiện thực tập tốt nghiệp, đồ

án, khóa luận tốt nghiệp để sinh viên có thể hoàn thành tốt chương trình đào tạo

- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch tổ chức NCKH

cho sinh viên và được cụ thể hoá vào nhiệm vụ năm học. Đồng thời chỉ đạo để

các phòng ban lên kế hoạch phối hợp thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi

để các khoa, tổ chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu, chủ

động phân công cán bộ nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên tiến hành hoạt

động NCKH.

- Về phía các khoa, trưởng khoa là người chịu trách nhiệm trước hiệu

trưởng về toàn bộ các hoạt động, trong đó có hoạt động NCKH của sinh viên.

Việc lãnh đạo của trưởng khoa đối với các giảng viên, sinh viên tham gia hoạt

động NCKH phải được duy trì thường xuyên, chỉ đạo cụ thể, đảm bảo hoạt

động NCKH của khoa đáp ứng được kế hoạch, yêu cầu, mục tiêu đề ra đối với

hoạt động NCKH của nhà trường. Trưởng khoa phải nắm được kế hoạch

NCKH, tiến độ từng giai đoạn, nội dung nghiên cứu trong từng giai đoạn để:

phân công giảng viên, bố trí sử dụng trang thiết bị trong khoa, để lãnh đạo điều

phối nguồn lực cho phù hợp. Cuối mỗi học kỳ, mỗi giai đoạn nghiên cứu cần tổ

chức kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá công tác triển khai thực hiện cũng như

kết quả của hoạt động NCKH. Đối với các bài tập trong chương trình đào tạo:

Chỉ đạo, kiểm tra đảm bảo đúng nội dung chương trình, đúng tiến độ đào tạo,

phương pháp đánh giá chính xác, khách quan, nghiêm túc đảm bảo khích lệ

67

sinh viên trong hoạt động NCKH và đảm bảo chất lượng đào tạo. Đối với các

đề tài NCKH của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên: Lãnh đạo thực

hiện theo kế hoạch đề ra, tổ chức nghiệm thu đánh giá theo từng giai đoạn để

kịp thời điều chỉnh. Chỉ đạo, tạo điều kiện sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị

hiện có của đơn vị, phân công giảng viên hỗ trợ, phối hợp trong nghiên cứu để

sản phẩm khoa học đạt chất lượng cao. Chủ động trong việc thực hiện phối hợp

giữa các tổ chức, các bộ phận trong và ngoài nhà trường, thực hiện tham quan,

thực tập tại các khối trường từ mầm non đến THCS giúp sinh viên tiếp cận, làm

quen thực tế tạo cơ hội tìm kiếm đề tài NCKH, tìm kiếm việc làm khi ra trường

và làm cho hoạt động NCKH của sinh viên có ý nghĩa thiết thực. Bên cạnh sự

phối hợp giữa các đơn vị trong trường thì sự liên kết giữa nhà trường với các

khối trường từ mầm non đến THCS sẽ tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên thực

tập, tìm hiểu thực tế công việc. Đây là con đường cơ bản để sinh viên tiếp cận với

đối tượng nghiên cứu, làm xuất hiện nhu cầu khám phá và hứng thú nghiên cứu

những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa phòng NCKH và

QHQT với các khoa chuyên môn trong công tác quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên.

Việc tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị trong nhà

trường đối với hoạt động NCKH của sinh viên cần được diễn ra một cách liên

tục, dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện để sinh viên thể hiện tích

cực của chủ động sáng tạo của bản thân, qua đó hình thành phát triển nhận thức

và kỹ năng NCKH cho sinh viên.

- Nhà trường ban hành một hệ thống các văn bản hướng dẫn cho hoạt

động NCKH của sinh viên. Trong công tác quản lý khoa học, các văn bản pháp

quy quản lý hoạt động NCKH của các trường cao đẳng sư phạm đóng một vai

68

trò quan trọng. Trên cơ sở pháp lý của các văn bản pháp quy mà định hướng

xây dựng quản lý hoạt động NCKH sinh viên một cách có hiệu quả nhất. Đây

chính là tiêu chí để đánh giá, thể chế hóa nhiệm vụ NCKH của giảng viên, sinh

viên, nâng cao chất lượng hoạt động NCKH sinh viên. Cán bộ làm công tác

quản lý cho dù bất kỳ ở một cương vị nào đều phải nắm chắc các văn bản quản

lý, làm cơ sở cho cho công tác quản lý, có như vậy người cán bộ mới hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong công tác quản lý người cán bộ cần cụ thể

hóa các văn bản quản lý vào công việc cụ thể để thể chế hóa chủ trương đường

lối của Đảng và Nhà nước. Phải thực hiện một cách chuẩn mực, các hệ thống

văn bản phù hợp với tình hình thực tế của trường, của địa phương, rà soát lại

các văn bản không còn phù hợp, kiến nghị ban hành các văn bản phù hợp với

tình hình thực tế. Hệ thống các văn bản cần rà soát, ban hành cho hoạt động

NCKH của sinh viên đó là

+ Văn bản quy định về công tác chỉ đạo hoạt động NCKH của sinh viên.

+ Văn bản quy định về công tác xét chọn, đăng ký đề tài, tổ chức NCKH,

quy định kiểm tra, đánh giá đề tài NCKH của sinh viên.

+ Văn bản hướng dẫn tài chính cho hoạt động NCKH của sinh viên. Quy

định các hình thức khen thưởng, động viên khuyến khích đối với sinh viên

tham gia NCKH.

3.2.6. Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Kích thích tính tích cực, độc lập và sáng tạo của sinh viên trong quá trình

thực hiện đề tài NCKH

3.2.6.2. Nội dung cách thực hiện biện pháp

- Bên cạnh việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH

của sinh viên, của cán bộ, nhà trường cần có chính sách khen thưởng, động viên

kịp thời đối với các công trình NCKH sinh viên, giúp sinh viên tích cực hơn trong

quá trình nghiên cứu thông qua các nội dung như:

69

+ Xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ đối với tập thể và cá nhân

sinh viên cống hiến cho hoạt động NCKH. Đối với cán bộ có thành tích tốt

trong hướng dẫn hoạt động NCKH sinh viên bằng biện pháp thưởng vật chất,

tinh thần, cấp kinh phí đi tham quan học tập nước ngoài…

+ Có chính sách ưu đãi đối với sinh viên có thành tích NCKH cao, khen

thưởng kịp thời đối với những đề tài thực hiện tốt và có những hình thức kỷ

luật đối với các đề tài quá hạn và ngừng đề tài với những lý do không chính

đáng. Có hình thức khen thưởng, kỷ luật cụ thể, rõ ràng trong công tác quản lý

hoạt động NCKH của sinh viên.

+ Đổi mới công tác khen thưởng về hoạt động NCKH của sinh viên, theo

hình thức cộng điểm khuyến khích học tập cho các sinh viên có thành tích NCKH.

- Nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn tài liệu và kinh

phí tối thiểu dành cho hoạt động NCKH của sinh viên.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trưởng cẩn sử dụng khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất

được trang bị; Lập danh mục các thiết bị cần bổ sung để xây dựng các phòng

thí nghiệm, phòng thực hành do Khoa quản lý theo hướng hiện đại, đồng bộ,

tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu.

- Các hình thức thi đua khen thưởng phải được triển khai kịp thời, khách

quan, có tác dụng khích lệ, động viên hoặc nhắc nhở sinh viên trong quá trình

triển khai đề tài NCKH.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Giữa các biện pháp quản lý đề xuất trên có mối quan hệ thống nhất, biện

chứng với nhau. Các biện pháp đề xuất đều thuộc các chức năng của quản lý,

do vậy đây là hệ thống biện pháp được cụ thể hóa, có tính chất chung của sinh

viên đại học, cao đẳng sư phạm và xét đến các yếu tố đặc trưng riêng của

Trường cao đẳng sư phạm Salavan. Do vậy để hoạt động NCKH của sinh viên

70

có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường cần thực

hiện đồng bộ các biện pháp trên.

Chất lượng các hoạt động NCKH trong nhà trường phụ thuộc vào nhiều

yếu tố, trong đó nhận thức tầm quan trọng của hoạt động này là điều kiện tiên

quyết để thực hiện có hiệu quả yêu cầu đề ra. Chương trình đào tạo đại học

chiếm mất nhiều thời gian của cán bộ giảng viên, sinh viên. Giảng viên thời

gian lên lớp dày đặc, sinh viên bận với học tập thi cử, cán bộ quản lý phải xử lý

nhiều công việc từ phân công bố trí giảng viên, quản lý đổi mới chương trình,

biên soạn giáo trình, quản lý cơ sở vật chất đào tạo,… nếu không nhận thức

được hoạt động NCKH là quan trọng, là cần thiết, không có cũng không ảnh

hưởng gì thì không thể thực hiện hoạt động này có hiệu quả. Vì vậy:

Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm

quan trọng của hoạt động NCKH của sinh viên” là điều kiện tiên quyết và

quyết định đến chất lượng hiệu quả thực hiện của hệ thống các biện pháp tiếp

theo. Đây là biện pháp có tính chất cơ sở.

Biện pháp 2: “Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

theo từng năm học, khoá học” có tác dụng kế hoạch hóa hoạt động NCKH của

sinh viên, định hướng, vạch ra cách thức thực hiện, công việc thực hiện cụ thể,

tạo điều kiện cho hoạt động NCKH của sinh viên. Lập kế hoạch cho hoạt động

NCKH của sinh viên theo hướng sử dụng thời gian phù hợp của sinh viên, tạo

thuận lợi để sinh viên tham gia hoạt động NCKH kết hợp với học tập đảm bảo

cho các hoạt động hỗ trợ bổ sung cho nhau. Đây là điều kiện để có nhiều sinh

viên tích cực tham gia hoạt động NCKH tạo thành phong trào của đơn vị.

Biện pháp 3: "Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt

động NCKH của sinh viên": Biện pháp này nhằm tổ chức sử dụng nguồn lực,

phát huy vai trò của giảng viên, sinh viên trong hoạt động NCKH thực hiện kế

71

hoạch đã vạch ra theo đúng yêu cầu, mục tiêu. Chuyển các nhiệm vụ trong kế

hoạch thành kết quả cụ thể.

Biện pháp 4: “Chỉ đạo đối mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt

động NCKH của sinh viên”: Biện pháp này giúp kiểm soát, điều chỉnh quá

trình hoạt động giúp cho quản lý đơn vị có những quyết định kịp thời. Đồng

thời đánh giá tốt là nguồn khích lệ nhiều sinh viên tham gia NCKH.

Các biện pháp 2, 3, 4 là những biện pháp cơ bản.

Biện pháp 5: "Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong

trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên".

Biện pháp này kết hợp với các biện pháp kế hoạch hóa, tổ chức sẽ giúp

hoạt động NCKH đi vào thực chất, có hiệu quả cao. Sinh viên có điều kiện

học tập, nghiên cứu, ứng dụng thực tế và có cơ hội tìm được việc làm phù hợp

khi ra trường. Làm tăng mức độ nhiệt tình trong hoạt động NCKH, hiệu quả

quản lý đối với hoạt động NCKH của sinh viên. Tạo cơ hội để giảng viên,

sinh viên tham gia hoạt động NCKH, đồng thời làm cho nhận thức về NCKH

thực tế hơn.

Biện pháp 6: “Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề

tài NCKH”: Biện pháp này nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất; đồng thời

khuyến sinh viên tích cực NCKH. Vì vậy, biện pháp 5, 6 là hai biện pháp hỗ

trợ, bổ sung.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Để xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

đề xuất, đề tài đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý giảng viên

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan - Lào.

72

3.4.2. Kết quả khảo sát

3.4.2.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

TT

Biện pháp đề xuất

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lệ

lượng

%

lượng

%

lượng

%

Nâng cao nhận thức cho

giảng viên, sinh viên về tầm

39

59,1

27

40,9

0

0,0

1

quan trọng của hoạt động NCKH của sinh viên

Lập kế hoạch quản lý hoạt

12

18,2

52

78,8

2

3,0

2

động NCKH của sinh viên theo từng năm học, khoá học

26

39,4

35

53,0

5

7,6

Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt

3

động NCKH của sinh viên

Chỉ đạo đổi mới phương thức

4

kiểm tra, đánh giá, hoạt động

21

31,8

45

68,2

0

0,0

NCKH của sinh viên

Tăng cường chỉ đạo sự phối

hợp giữa các đơn vị trong

5

nhà trường để tổ chức có

21

31,8

39

59,1

6

9,1

hiệu quả hoạt động NCKH

của sinh viên.

6

14

21,2

43

65,2

9

13,6

Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH

Trung bình

33,6

60,9

5,5

73

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên

Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi Bảng 3.1, đối với 50 cán bộ quản lý

và giảng viên của trường cao đẳng sư phạm Salavan nhận thấy đa số khách thể

khảo sát cho rằng các biện pháp đề xuất mà đề tài nêu ra là rất cần thiết và cần

thiết đối với quản lý hoạt động NCKH của sinh viên. Có 33,6% phiếu trả lời

các biện pháp đề xuất là rất cần thiết và 60,9% phiếu trả lời các biện pháp đưa

ra là cần thiết, chỉ có 5,5% đánh giá là không cần thiết điều này có thể nhận

thấy các biện pháp mà đề tài đưa ra cần được triển khai để nâng cao chất lượng

hoạt động NCKH của sinh viên. Tuy nhiên mức độ đánh giá ở các biện pháp

không đồng đều. Cụ thể, đối với biện pháp đề xuất 1 “Nâng cao nhận thức cho

giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của sinh viên” có

39 phiếu trả lời là rất cần thiết, chiếm tỷ lệ 59,3%; 27 phiếu trả lời cần thiết

chiếm tỷ lệ 40,1%. Điều này cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên của khoa

điện cũng như cán bộ quản lý khoa học của nhà trường đều nhận thấy đây là

mặt hạn chế cần khắc phục để hoạt động NCKH của sinh viên trở thành nhiệm

vụ, lôi cuốn được nhiều sinh viên tham gia. Biện pháp đề xuất 2: có 12 ý kiến

74

cho rằng rất cần thiết chiếm tỷ lệ 18,2%; 52 ý kiến cho rằng biện pháp này là

cần thiết chiếm tỷ lệ 78,8% đặc biệt có 2 ý kiến cho là không cần thiết chiếm tỷ

lệ 3%.

Như vậy có 97% số phiếu trả lời Rất cần thiết và cần thiết đối với việc

lập kế hoạch NCKH cho sinh viên cần lập theo năm học, 3% ý kiến không cần

thiết phải lập theo năm học mà theo năm lịch. Điều này phù hợp với thực tế của

trường, việc quản lý hoạt động NCKH nói chung được tổng kết, làm kế hoạch

theo năm lịch, nhưng hoạt động NCKH của sinh viên phụ thuộc học kỳ, năm

học, khóa học làm cho nhiều sinh viên không có điều kiện tham gia. Biện pháp

đề xuất 3: “Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động NCKH

của sinh viên” qua kết quả khảo sát thu được có 26 ý kiến trả lời rất cần thiết

chiếm tỷ lệ 39,4%; 35 ý kiến cho rằng biện pháp này cần thiết chiếm tỷ lệ 53%;

và 5 ý kiến cho là không cần thiết chiếm tỷ lệ 7,6%. Thực tế ở trường cao đẳng

sư phạm Salavan, hoạt động NCKH dưới các hình thức khác nhau đã trở thành

công việc thường xuyên từ nhiều năm. Với các hình thức bài tập môn học trong

chương trình các giảng viên giảng dạy có yêu cầu như bắt buộc nên các sinh

viên phải thực hiện. Nhưng đối với các hình thức khác như: Thi Olympic các

chuyên đề lập trình tin học của khoa Toán tin, đề tài NCKH cấp khoa, trường

thì số lượng sinh viên tham gia chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với số sinh viên của

khoa, làm cho hoạt động NCKH không được như nhiệm vụ học tập, dẫn đến

chất lượng đào tạo không được nâng cao tương xứng với khả năng của sinh

viên cũng như năng lực của nhà trường. Thông qua bảng số liệu điều tra, với

biện pháp đề xuất 5: “Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong

nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên”. Có 21 ý

kiến cho rằng biện pháp này rất cần thiết đối với quản lý hoạt động NCKH của

sinh viên chiếm tỷ lệ 31,8%; 45 ý kiến chiếm tỷ lệ 68,2% cho là cần thiết,

không có ý kiến nào đánh giá không cần thiết. Điều này chứng tỏ cán bộ giảng

75

viên đánh giá cao biện pháp này. Phối hợp, gắn kết tốt sự phối hợp giữa các

đơn vị trong và ngoài trường bằng sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo

khoa sẽ làm cho hoạt động NCKH của sinh viên, chất lượng đào tạo của nhà

trường thay đổi. Trong biện pháp đề xuất 4: “Chỉ đạo đổi mới phương thức

kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên” có 21 ý kiến cho rằng đây

là biện pháp rất cần thiết chiếm 31,8%; 39 ý kiến đánh giá là biện pháp cần

thiết chiếm tỷ lệ 59,1% và 6 ý kiến cho là không cần thiết trong quản lý hoạt

động NCKH của sinh viên. Theo tôi các ý kiến trên là xác đáng, đúng với hoạt

động của Khoa điện. Việc đánh giá vẫn được thực hiện theo đúng yêu cầu đề

ra, với các đề tài NCKH cấp khoa, cấp trường đều có đánh giá rút kinh nghiệm,

song thành tích của chủ đề tài, người thực hiện đạt được chưa được sử dụng

trong việc động viên khuyến khích, xét thành tích thi đua khen thưởng. Đây là

yếu điểm làm cho ít thành viên hăng hái tham gia hoạt động NCKH. Và thực tế

điều tra cũng thể hiện điều này, có 9,1% trả lời không cần thiết biện pháp quản

lý này. “Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên” là

biện pháp 6 mà đề tài đề xuất. Có 14 ý kiến cho đây là biện pháp rất cần thiết

chiếm tỷ lệ 21,2%; 43 ý kiến chiếm 65,2% cho rằng biện pháp quản lý này cần

thiết cho hoạt động NCKH của sinh viên và có 9 ý kiến chiếm 13,6% cho rằng

không cần thiết biện pháp này. Đánh giá toàn bộ cần thiết của các biện pháp

quản lý mà đề tài đề xuất tính theo giá tri trung bình đối với 6 biện pháp thu

được kết quả: 33,6% ý kiến cho rằng các biện pháp quản lý đề xuất là rất cần

thiết; 60,9% ý kiến cho rằng các biện pháp là cần thiết và chỉ có 5,5% ý kiến

cho rằng không cần thiết. Như vậy có thể kết luận các biện pháp đề xuất có

mức độ cần thiết cao đối với quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, có thể

triển khai thực hiện.

76

3.4.2.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên

Rất khả thi

Khả thi Không khả thi

TT

Biện pháp đề xuất

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

%

lượng

%

lượng

%

Nâng cao nhận thức cho giảng viên,

sinh viên về tầm quan trọng của hoạt

1

0

65

98,5

1

1,5

động NCKH của sinh viên

Lập kế hoạch quản lý hoạt động

NCKH của sinh viên theo từng

2

0

59

89,4

7

10,6

năm học, khoá học

Đổi mới phương thức tổ chức

thực hiện kế hoạch về hoạt động

3

0

62

93,9

4

6,1

NCKH của sinh viên

Chỉ đạo đổi mới phương thức

kiểm tra, đánh giá hoạt động

4

0

57

86,4

9

13,6

NCKH của sinh viên

Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp

giữa các đơn vị trong nhà trường

0

49

74,2

17

25,8

5

để tổ chức có hiệu quả hoạt động

NCKH của sinh viên.

Tạo động lực cho sinh viên trong

0

55

83,3

11

16,7

6

quá trình triển khai đề tài NCKH

Trung bình

87,6

12,4

77

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên

Qua thực hiện điều tra bằng phiếu hỏi về tính khả thi của các biện pháp

đề xuất. Cùng với các ý kiến về mức độ cần thiết, các ý kiến về tính khả thi góp

phần củng cố việc thực hiện của các biện pháp. Có 87,6% ý kiến trả lời các

biện pháp được đề xuất có tính khả thi, 12,4% ý kiến cho rằng không khả thi

đặc biệt không nhận được ý kiến đánh giá nào là rất khả thi. Điều này cũng phù

hợp thực tế, khi hoạt động NCKH của sinh viên các trường cao đẳng sư phạm

chưa được coi là nhiệm vụ học tập bắt buộc, công tác quản lý các điều kiện hỗ

trợ và hoạt động kiểm tra đánh giá chưa tốt thì tính khả thi sẽ kém hiệu quả.

Tuy nhiên với các biện pháp được đề xuất tính khả thi được đánh giá khá tập

trung: Với biện pháp đề xuất: “Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về

tầm quan trọng của hoạt động NCKH của sinh viên” nhận được 65 ý kiến

chiếm 98,5% cho rằng biện pháp này có tính khả thi, 1 ý kiến chiếm tỷ lệ 1,5%

cho là không khả thi. Điều này cho thấy sự đánh giá của cán bộ giảng viên rất

cao đối với biện pháp này. Trong biện pháp đề xuất: “Lập kế hoạch quản lý hoạt

động NCKH của sinh viên theo từng năm học, khoá học” đối với Khoa có thể thực

hiện các hoạt động NCKH cho sinh viên dưới hình thức bài tập môn học,

78

NCKH thuộc chương trình đào tạo được thực hiện theo tiến độ và đúng với kế

hoạch năm học. Các hoạt động NCKH khác phụ thuộc kế hoạch của nhà trường

và cần được xây dựng theo học kỳ, năm học để thuận lợi trong việc thực hiện

của sinh viên. Nếu không xây dựng kế hoạch thực hiện theo học kỳ, năm học

hoạt động NCKH của sinh viên dễ bỏ giữa chừng, không thu hút được nhiều

sinh viên tham gia. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến cũng thể hiện rõ tính khả thi

của biện pháp này: 59 ý kiến cho rằng biện pháp này có tính khả thi chiếm

89,4%; và có tới 7 ý kiến chiếm tỷ lệ 10,6% cho rằng không khả thi. Biện pháp

“Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động NCKH của sinh viên”

là biện pháp được đề tài đề xuất để thay đổi cách thức, đổi mới nội dung

NCKH theo tính tiếp cận và ứng dụng thực tế giúp sinh viên tìm hiểu sâu về

củng cố kiến thức chuyên môn, hoạt động nghề nghiệp tạo hứng thú cho sinh

viên trong hoạt động NCKH. Qua trưng cầu ý kiến có 62 ý kiến cho rằng biện

pháp này có tính khả thi chiếm tỷ lệ 93,9%; có 4 ý kiến chiếm tỷ lệ 6,1% cho

rằng không khả thi. Biện pháp “Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn

vị trong nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên”.

Đây là biện pháp quản lý mà trong các hoạt động của nhà trường nói chung và

công tác quản lý hoạt động NCKH nói riêng luôn cần quan tâm. Nếu không

được quan tâm, tăng cường công tác chỉ đạo phối hợp các hoạt động sẽ rời rạc,

không phát huy được khả năng trong từng lĩnh vực. Tuy nhiên để có sự phối

hợp cần có thời gian, tùy theo từng công việc cụ thể để phát huy hiệu quả cao

nhất. Qua trưng cầu ý kiến có 57 ý kiến cho rằng biện pháp đề tài đề xuất có

tính khả thi chiếm 86,4%; có 9 ý kiến cho rằng không khả thi chiếm tỷ lệ

13,6%. Hoạt động kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động của Khoa đã được thực

hiện, nhưng đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động NCKH của sinh viên

chưa được tổ chức. Đề tài đề xuất biện pháp: “Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm

tra, đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên” nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm

trong quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, có cơ sở điều chỉnh để hoạt động

này có hiệu quả tốt hơn. Qua điều tra bằng phiếu xin ý kiến có 49 ý kiến cho

rằng biện pháp đề xuất là khả thi chiếm 74,2%; 17 ý kiến cho là không khả thi

79

chiếm 25,8%, đây cũng là biện pháp quản lý có đánh giá về tính khả thi thấp

nhất. Cần sử dụng kết quả đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc quản lý để công

tác đánh giá, tổng kết có tác dụng hiệu quả đối với hoạt động NCKH của sinh

viên. Biện pháp quản lý: “Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai

đề tài NCKH” là biện pháp đề xuất thực hiện để hỗ trợ cho các biện pháp khác.

Qua điều tra thu được 55 ý kiến chiếm 83,3% cho rằng biện pháp này là khả

thi; 11 ý kiến chiếm tỷ lệ 16,7% cho rằng không khả thi. Tính thống kê trung

bình số liệu về kết quả phiếu điều tra có 87,6% ý kiến cho rằng các biện pháp

quản lý mà đề tài đề xuất có tính khả thi, 12,4% ý kiến cho rằng các biện pháp

không khả thi. Về tính khả thi không có ý kiến nào đưa ra là rất khả thi. Như

vậy có thể nhận thấy đa số ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề

xuất, tuy nhiên cũng còn các ý kiến hoài nghi về các biện pháp đề xuất này.

80

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động NCKH của

sinh viên và thực trạng về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Salavan, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nhằm nâng cao chất lượng,

hiệu quả của hoạt động NCKH, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường, phấn đấu đạt được mục tiêu, sứ mạng đề ra gồm:

- Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của

hoạt động NCKH của sinh viên.

- Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên theo từng năm

học, khoá học.

- Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động NCKH

của sinh viên.

- Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của

sinh viên.

- Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để tổ

chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên.

- Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH.

Đề tài đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Các biện pháp đề xuất đều được

đánh giá với mức độ cần thiết và tính khả thi cao phù hợp với các điều kiện

thực tế tại trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.

81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên là sự tác động có tổ chức, có

kế hoạch, có tính hướng đích của chủ thể quản lý (Ban Giám hiệu nhà trường,

giảng viên tham gia công tác quản lý,…) đến đối tượng (sinh viên) thực hiện

hoạt động NCKH, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động NCKH của sinh viên

trong nhà trường.

Nội dung quản lý hoạt động NCKH của sinh viên được thể hiện qua các

khía cạnh như: Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên; tổ chức

thực hiện và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh

viên; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH

của sinh viên.

1.2. Kết quả khảo sát thực tiễn về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan cho thấy, có 7 biện pháp quản lý được áp

dụng. Những biện pháp này gắn liền với việc thực hiện các chức năng quản lý

của nhà quản lý như: Xây dựng kế hoạch, triển khai các hình thức NCKH đến

sinh viên; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng NCKH cho sinh viên; gắn kết hoạt động

NCKH của sinh viên với hoạt động học tập; quản lý sản phẩm NCKH của sinh

viên… Bước đầu, những biện pháp này có tác dụng khích lệ, động viên và từng

bước nâng cao kỹ năng NCKH cho sinh viên. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý

chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 06 biện

pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm

Salavan. Các biện pháp được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi

trong thực tiễn. Kết quả khảo nghiệm cũng chứng minh rằng, muốn nâng cao

hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, nhà trường cần sử dụng phối

hợp 6 biện pháp đề xuất, đó là:

- Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của

hoạt động NCKH của sinh viên.

82

- Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên theo từng năm

học, khoá học.

- Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động NCKH

của sinh viên.

- Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của

sinh viên.

- Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để tổ

chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên.

- Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH.

Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình quản lý.

2. Khuyến nghị

2.1. Với trường Cao đẳng Sư phạm Salavan

- Nhà trường cần đổi mới phương thức tổ chức thực hiện hoạt động

NCKH của sinh viên. Cùng với việc xây dựng quy chế cụ thể về việc triển khai

hoạt động NCKH của sinh viên, nhà trường cần tăng cường những biện pháp

nâng cao ý thức trách nhiệm của giảng viên trong việc hướng dẫn sinh viên

NCKH, bồi dưỡng kỹ năng và tạo động lực cho sinh viên trong quá trình

nghiên cứu.

- Nhà trường cần đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

nhằm hỗ trợ đắc lực cho hoạt động NCKH của sinh viên.

2.2. Với sinh viên

Sinh viên cần chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, cần nhận

thức rõ tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với quá trình học tập của sinh

viên trong nhà trường.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày

29 tháng 03 năm 2010 của bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành

quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ.

2. Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 22/2011/ TT-BGDĐT ngày

30 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục

Đại học có nhấn mạnh rõ mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Brian Allison (1996), Research skills for students - National institute of

education, Singapore

4. Đỗ Thị Châu (2004), "Nghiên cứu khoa học góp phần đổi mới phương

pháp dạy học nhằm năng cao chất lượng đạo tạo Đại học", Tạp chí Giáo

dục, số 96/9.

5. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo

viên trung học phổ thông, Đề tài NCKH cấp bộ B2010 - TN03 - 30TĐ.

6. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

7. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa

học, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

8. Đại học Bách khoa toàn thư Liên Xô, quyển XIX, trang 241.

9. Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner (1963), Research and Report

Writing, NXB Barnes Noble, New York. (Đoàn Văn Điều, Trường

ĐHSP.Tp Hồ Chí Minh trích dịch 1995).

10. Gơrôxepxki A.A, Lubixưna. M.T (1971), Tổ chức công việc tự học của

sinh viên, Tư liệu trường ĐHSP Hà Nội.

11. Hoàng Thị Nhị Hà (2006), Một số vấn đề quản lý và quản lý nghiên cứu

khoa học, (10/2006).

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB giáo dục - Hà Nội.

84

13. Nguyễn Kế Hào (2006), Dạy học ở trường phổ thông và đánh giá kết quả

học tập của học sinh phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học trường ĐHSP

Hà Nội.

14. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (1994), Lý luận dạy học đại học, Trường

DHSP Hà Nội.

15. Kondakop M.I., Zimin P.V., Xaxerđôtôp N.I. (1985), Những vấn đề quản

lí trường học, Trường cán bộ quản lí giáo dục.

16. MITTALAI Sikhamtat (2010), Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã xuất

bản các giáo trình hướng dẫn sinh viên trường cao đẳng nghiên cứu khoa

học dưới các tiêu đề “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, “Phương

pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục”.

17. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB ĐHSP

Hà Nội.

18. Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 quy định chính sách hỗ

trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

19. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 2/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số

31/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 75/2006/NĐ-CP.

20. Nghị quyết đại hội đảng làn thứ XII; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII;

Đại hội Đảng bộ huyện Phong Thổ lần thứ XIX.

21. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung

ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

22. Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương

trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.

23. PHONESAVANH Bounmi (2009), Phương pháp luận nghiên cứu học tập

- nghiên cứu.

24. Trần Văn Phước (2006), Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt

động nghiên cứu khoa học của giảng trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An,

Luận văn thạc sỹ QLGD, ĐHSP Hà Nội.

85

25. Bùi Văn Quân (2007), “Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của

giảng viên đại học”, kỷ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực nghiên

cứu khoa học của giảng viên các trường đại học”, Bộ giáo dục đào tạo.

26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản của lý luận quản lý

nhà trường, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

27. Phạm Hồng Quang (2007), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học

dánh cho học viên Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

28. Phạm Hồng Quang (2007-2012), Giáo trình một số vấn đề cơ bản về

nghiên cứu khoa học giáo dục (ĐHSPTN), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

29. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 5/5/2006, quyết định của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

30. Raji Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ hai mươi mốt: Những

triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương (bản dịch), Viện Khoa học

Giáo dục, Hà Nội.

31. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, NXB

Chính trị quốc gia Hà Nội của tác giả.

32. Trần Quốc Thành (2002), Khoa học quản lí đại cương, Giáo trình dành

cho học viên cao học QLGD, NXB Đại học sưphạm Hà Nội.

33. Taylor F.W (1911), Những nguyên tắc khoa học của quản lý.

34. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ giáo dục và

đào tạo ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường THPT có nhiều

cấp học.

35. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý

giáo dục, NXB Đại học sư phạm Thái Nguyên.

36. Trung tâm Từ điển ngôn ngữ - Viện ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng Việt,

Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

37. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

38. Wedsite của Bộ giáo dục và đào tạo, vụ giáo dục.

86

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý)

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Nhằm mục đích xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của giảng viên để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan. Chúng tôi tiến hành thu thập một số thông

tin cần thiết, kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy, cô. Xin quý thầy,

cô cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây và khoanh tròn vào ô

mà quý thầy, cô cho là đúng nhất.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô!

Câu 1: Thầy/cô đánh giá thế nào về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên trong trường Cao đẳng Sư phạm.

1. Rất quan trọng 2. Quan trọng 3. Không quan trọng.

Câu 2: Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học sẽ đem lại lợi ích gì? (Có thể

chọn nhiều ý kiến.

1. Phát triển khả năng tư duy, óc sáng tạo, tinh thần làm việc chủ động,

tích cực.

2. Tạo môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực và kiến thức chuyên môn

của bản thân.

3. Phát hiện ra nhiều tri thức mới và áp dụng những tri thức ấy vào thực tiễn.

4. Nghiên cứu khoa học tạo tiền đề và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động học tập

Câu 3: Thầy cô cho biết ý kiến về lý do tham gia nghiên cứu khoa học của sinh

viên trong trường ta là gì?

1. Vì lòng say mê nghiên cứu khoa học.

2. Để hỗ trợ để phục vụ cho hoạt động học tập.

3. Để được cộng điểm thi đua, rèn luyện.

Câu 4: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về những biểu hiện sau đây trong hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên ?

Mức độ

STT

Các biểu hiện

Không

Đồng ý

Phân vân

đồng ý

Nghiên cứu kiên trì thực hiện đề tài 1 NCKH.

2 Có kỹ năng nghiên cứu khoa học

Kết quả nghiên cứu đề tài có tác 3 dụng hỗ trợ cho hoạt động học tập

Câu 5: Các nguồn lực phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trang thiết bị cơ sở

vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống tài liệu tham khảo, kinh phí...) có đáp ứng

được nhu cầu nghiên cứu của sinh viên hay không?

1. Rất đầy đủ. 2. Đầy đủ.

3. Bình thường. 4. Thiếu.

Câu 6: Thầy, cô có thể đánh gia về lực lượng phụ trách quản lý hoạt động

nghiên cứu của nhà trường (cán bộ phòng QLKH& QHQT, giảng viên hướng

dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học).

a. Về thái độ

1.Tích cực, chủ động.

2. Bình thường, thực hiện cho xong việc.

3. Chưa tích cực, chủ động.

b. Về năng lực

1. Tốt.

2. Đạt.

3. Chưa đạt.

Câu 7: Thầy/ cô đánh giá thế nào về các quy định, văn bản pháp quy về quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên được áp dụng trong trường ta.

1. Rất phù hợp.

2. Phù hợp.

3. Cứng nhắc.

Câu 8: Thầy/ cô hãy đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung sau đây trong

công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ( theo 3 mức: Tốt, đạt, chưa

đạt):

1. Dự báo nhu cầu tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

2. Xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng khoa dựa trên số lượng sinh viên và

các chỉ tiêu lựa chọn đối với sinh viên.

3. Bố trí sắp xếp đội ngũ giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đề tài

nghiên cứu khoa học.

4. Chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản quy định về hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên.

5. Tổ chức thông quan đề cương đề tài nghiên cứu khoa học cho sinh

viên giúp sinh viên triển khai đề tài có hiệu quả.

6. Tổ chức sử dụng một cách hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất,

trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên.

8. Chỉ đạo tổ chức xây dựng hồ sơ để quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên.

Câu 9: Theo thầy (cô), các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được áp dụng trong trường ra những năm qua như thế nào?

Mức độ

STT

Các biện pháp quản lý

Chưa

Tốt

Đạt

đạt

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động

1

nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Triển khai các hình thức nghiên cứu khoa

2

học cho sinh viên theo quy định.

Gắn kết hoạt động học tập nghiên cứu khoa

3

học với hoạt động học tập và các hoạt động

khác của sinh viên.

Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá các

4

đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Tạo động lực, khuyến khích sinh viên tham

5

gia nghiên cứu khoa học

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu

6

khoa học cho sinh viên

Lập hồ sơ quản lý các kết quả, sản phẩm

7

nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Câu 10: Thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh

Ảnh

Không

STT

Các yếu tố

hưởng

hưởng

ảnh

nhiều

hưởng

Cơ chế, chính sách, hệ thống quản lý hoạt động

1

nghiên cứu khoa học của sinh viên trong nhà trường.

2

Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên hướng dẫn.

3 Nhu cầu, kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên.

4

Các yếu tố khác (trình độ ngoại ngữ, tin học... của sinh viên)

Câu 11: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học, đặc biệt là quản lý ứng dụng của các sản phẩm nghiên cứu của

đề tài, Thầy, cô cho biết quan điểm của mình về tính cấp thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý dưới đây:

Đánh giá

STT

Các biện pháp quản lý

Rất cần

Cần

Không

thiết

thiết

cần thiết

Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên

1

về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên.

Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của

2

sinh viên theo từng năm học, khoá học.

Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch

3

về hoạt động NCKH của sinh viên.

Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá

4

hoạt động NCKH của sinh viên.

Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn

5

vị trong nhà trường để tổ chức có hiệu quả

hoạt động NCKH của sinh viên.

Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình

6

triển khai đề tài NCKH.

Đánh giá

STT

Các biện pháp quản lý

Rất khả

Không

Khả thi

thi

khả thi

Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên

1

về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên.

Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của

2

sinh viên theo từng năm học, khoá học.

Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch

3

về hoạt động NCKH của sinh viên.

Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá

4

hoạt động NCKH của sinh viên.

Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn

5

vị trong nhà trường để tổ chức có hiệu quả

hoạt động NCKH của sinh viên.

Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình

6

triển khai đề tài NCKH.

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho sinh viên)

Các em sinh viên thân mến!

Với mục đích xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của

trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, chúng tôi tiến hành thu thập một số thông

tin cần thiết, rất mong nhận được sự giúp đỡ của các em sinh viên. Các em hãy

cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây bằng cách khoanh tròn

vào ô mà các em cho là đúng nhất.

Câu 1: Em đánh giá thế nào về vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên trong trường Cao đẳng Sư phạm?

1. Rất quan trọng.

2. Quan trọng.

3. Không quan trọng.

Câu 2: Theo em, hoạt động nghiên cứu khoa học đem lại những lợi ích

gì cho sinh viên ?

1. Phát triển khả năng tư duy, óc sáng tạo, tinh thần làm việc chủ động,

tích cực.

2. Tạo môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực và kiến thức chuyên môn

của bản thân.

3. Phát hiện ra nhiều tri thức mới và áp dụng những tri thức ấy vào thực tiễn

4. Nghiên cứu khoa học tạo tiền đề và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động học tập

Câu 3: Theo em, lý do tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trong

trường ta là gì?

1. Vì lòng say mê nghiên cứu khoa học.

2. Hỗ trợ để phục vụ cho hoạt động học tập.

3. Để được cộng điểm thi đua, rèn luyện.

Em hãy cho biết đôi điều về bản thân :

- Họ và tên :

- Giới tính :

- Khoa :

- Khóa :

Cảm ơn em!