VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THÚY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG

BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THÚY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG

BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA

HÀ NỘI, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Hà Thị Thúy

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Quản lý hoạt động ngoài giờ

chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo

dục” tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, người đã tận

tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong khoa Tâm lý- Giáo dục,

Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho

tôi trong thời gian tôi học tập tại Nhà trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các em sinh viên và bạn bè

đồng nghiệp trường Đại học Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến

giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Quý

Thầy, Cô và toàn thể các bạn đóng góp ý kiến.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hà Thị Thúy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ

CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC.................................... 9

1.1. Lý luận về hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học ..... 9

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học ... 17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa ........ 29

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ

CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG

BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .................................................................... 34

2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Hà Nội ........................................... 34

2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................... 37

2.3. Thực trạng hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại

học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................................................. 38

2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh

viên tại Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.................. 46

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

cho sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội ...................................................... 58

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH

KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI

CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC............................................................................. 64

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

ngoài giờ chính khóa ..................................................................................... 64

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của

sinh viên trường Đại học Hà Nội ................................................................... 64

3.3. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp ............... 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý

CSVC: Cơ sở vật chất

CTSV & QHDN: Công tác sinh viên & Quan hệ doanh nghiệp

CT-XH: Chính trị - xã hội

ĐHHN: Đại học Hà Nội

GDCT -TT, ĐĐ, LS: Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống

GDCT: Giáo dục chính trị

GV: Giảng viên

HĐNGCK: Hoạt động ngoài giờ chính khóa

KTCM: Kiến thức chuyên môn

LĐCI: Lao động công ích

NGCK: Ngoài giờ chính khóa

SV: Sinh viên

TDTT: Thể dục thể thao

VH-TT: Văn hóa thể thao

VHVN: Văn hóa văn nghệ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nhận thức về mức độ cần thiết của hoạt động ngoài giờ chính khóa ...... 38

Bảng 2.2: Nhận thức về mục tiêu hoạt động ngoài giờ chính khóa ......................... 39

Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ thường xuyên của các hình thức hoạt động ngoài

giờ chính khóa ............................................................................................ 40

Bảng 2.4:Thực trạng mức độ phù hợp của nội dung hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ..................................................... 42

Bảng 2.5: Thực trạng về mức độ hiệu quả của các hoạt động ngoài giờ chính khóa

cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội ......................................................... 44

Bảng 2.6: Mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai hoạt

động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ........... 45

Bảng 2.7: Xây dựng kế hoạch các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên .. 47

Bảng 2.8: Tổ chức triển khai các hoạt động ngoại giờ chính khóa cho sinh viên .... 49

Bảng 2.9: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại

trường Đại học Hà Nội ................................................................................ 51

Bảng 2.10: Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

tại trường Đại học Hà Nội ........................................................................... 53

Bảng 2.11: Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai

hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ... 55

Bảng 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ..................................................... 57

Bảng 2.13: Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của

sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội........................................................... 58

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất ...... 74

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ......................... 75

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và xã hội loài người phát triển.

Để đáp ứng với yêu cầu tạo ra nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa

và hiện đại hóa đất nước và thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Luật Giáo dục nước ta

đã xác định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo

đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý

thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng

cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [21,tr1].

Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII BCH TƯ Khóa XI ngày 4

tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế đã nêu mục tiêu cụ thể đối với giáo dục đại học là: tập trung đào

tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự

học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học; Đồng thời cũng đề ra nhiệm vụ,

giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: tiếp tục đổi

mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối

truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,

khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ

năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức

học tập đa dạng, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học [1].

Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Chính phủ nêu: “Để đi tắt,

đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục và khoa học công nghệ lại

càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược

của kinh tế- xã hội” [3] . Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp

học, ngành học mà Bộ GD&ĐT xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức cơ sở

còn có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải kể đến hoạt động ngoài giờ chính khóa.

Như vậy đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với yêu cầu phát

triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đất nước hiện nay là một việc làm tất yếu. Đổi

mới phương pháp dạy học - giáo dục cần định hướng vào việc phát triển tính chủ

1

động tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng hợp tác,

khả năng tự đề xuất và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và nhận thức

cũng như khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính tích cực.

Là một yếu tố nằm trong hệ thống giáo dục của trường học, HĐNGCK có sự

gắn kết chặt chẽ với các hoạt động khác trong nhà trường, nhằm cùng đạt tới mục

tiêu chung là giáo dục sinh viên phát triển một cách toàn diện. Đối với công tác

chuyên môn chính khóa, công tác giảng dạy trên lớp, hoạt động ngoài giờ chính

khóa có sự hỗ trợ tích cực giúp sinh viên tiếp thu kiến thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.

HĐNGCK như một sự tiếp nối sinh động, mở rộng cho kiến thức mà sinh viên đã

lĩnh hội trên lớp, giúp sinh viên say mê tìm tòi nghiên cứu nâng cao kết quả học tập

của bản thân. HĐNGCK còn góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong

nhà trường, nâng cao kết quả công tác đào tạo, góp phần tích cực vào công tác đổi

mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Đối với công tác rèn luyện đạo đức,

phẩm chất nhân cách cho sinh viên, HĐNGCK là môi trường tốt để sinh viên tự

giáo dục và rèn luyện, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân về mọi mặt,

rèn luyện bản lĩnh, niềm tin, nhân cách, giao tiếp ứng xử, đối nhân xử thế… học tập

những điều tốt và hạn chế cái xấu. Đối với công tác giáo dục quản lý đánh giá sinh

viên: HĐNGCK sẽ là một yếu tố quan trọng để giáo viên chủ nhiệm, và những người

làm công tác quản lý theo dõi trực tiếp học sinh, sinh viên đánh giá đúng, đầy đủ, thực

chất và toàn diện sinh viên về cả mặt rèn luyện phẩm chất đạo đức và học tập.

Trong những năm qua Trường Đại học Hà Nội đã không ngừng quan tâm

đến những HĐNGCK. Ban Giám hiệu nhà trường đã nhận thức rõ vai trò của

HĐNGCK, xác định đây là một dạng hoạt động có tầm quan trọng và chiến lược, là

một hoạt động nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khóa, góp phần hoàn thiện và phát

triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của sinh viên, giúp sinh

viên củng cố và khắc sâu kiến thức, rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong môi

trường học đại học, giúp sinh viên phát huy khả năng tự tin với sự phát triển mạnh

mẽ của kỷ nguyên thông tin.

Quá trình HĐNGCK cũng đã đạt được những thành tích nhất định, sinh viên

đánh giá cao các chương trình. Theo báo báo của Phòng CTSV & QHDN Trường

Đại học Hà Nội có 45.9% sinh viên rất hài lòng với chương trình ngoại khóa và

49.4% cho rằng chương trình có sự bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành của sinh viên

đang theo học và 54.1% cho rằng chương trình ngoại khóa giúp ích cho sinh viên

với định hướng nghề nghiệp trong tương lai [18]. Điều này cho thấy rằng vẫn còn

2

những vấn đề tồn tại như giáo viên và sinh viên chưa nhận thức được sâu sắc tầm

quan trọng của HĐNGCK, chưa huy động hết được các nguồn lực của nhà trường

trong công tác quản lí cũng như nâng cao hiệu quả của HĐNGCK. Trong công tác

tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn thiếu chặt chẽ, chưa phối hợp đồng bộ các đơn vị của

nhà trường trong tổ chức hoạt động, công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm

còn sơ sài chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó sự thay đổi từ phương thức

đào tạo niên chế sang phương thức đào tạo tín chỉ và những yêu cầu thách thức mới

đối với sinh viên cần phải trau dồi những kỹ năng cần thiết, giúp sinh viên tự tin

tham gia vào thị trường lao động đang đòi hỏi ngày càng khắt khe.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:

“Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội

trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

HĐNGCK được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Cho đến nay, vấn đề

này đã được nhiều lĩnh vực (Tâm lý học, Giáo dục học, Quản lý giáo dục, Xã hội

học…) nghiên cứu ở mọi cấp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi xin

trình bày một số công trình tiêu biểu sau:

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Trong tác phẩm “J.A. Cômenxki - Ông tổ của nền sư phạm cận đại” được

xuất bản năm 1997 cũng đề cập tới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Ông cho

rằng: Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức

từ bầu trời, mặt đất, cây sồi… Với quan điểm giáo dục mới của mình, JA.

Cômenxki đã dùng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình

thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm

rèn luyện cá tính cho học sinh [5]

Cùng với nhận định đó tác giả Pauk, W. với cuốn sách Làm thế nào để học

tốt ở trường cao đẳng (How to study in collge) [17] cho rằng: Có nhiều điều cần

thiết hơn để trở thành một sinh viên thành công so với việc đơn giản chỉ học tập để

đọc, viết và làm các phép tính toán học. Cần phải bổ sung những kỹ năng cần có

của một sinh viên như: học tập, hoạt động ngoại khóa, công việc làm ngoài giờ học.

Và nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16 Thomas More (1478 - 1535) cũng đã

đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội. Ông cho

rằng việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao

động và họat động xã hội [13]. Tuy chưa định nghĩa thành “hoạt động giáo dục

3

ngoài giờ lên lớp” nhưng tư tưởng của Thomas More cho thấy sự cần thiết và vai trò

của hình thức giáo dục này đối với việc giáo dục toàn diện học sinh.

C. Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp to lớn

cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận

khoa học vững chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã

hội tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa

giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật

tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [16].

Nhà giáo dục xô viết lỗi lạc người Nga A. X. Macarenco cũng đề cập tới

nhiều hoạt động giáo dục khác nhau, ông cho rằng: một trong những logic của quá

trình sư phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động tham gia vào cách

mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể

thao, tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho học sinh [22].

2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

HĐNGCK ở Việt Nam đã được quan tâm từ những năm 1990 về trước, hoạt

động này đã được các tác giả là Đặng Vũ Hoạt [10] với ý tưởng đưa HĐNGCK

thành một hoạt động có định hướng theo yêu cầu mục tiêu của giáo dục Việt Nam.

Ông đã xác định được vị trí, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, quy trình và thiết kế

những hoạt động ngoài giờ chính khóa cụ thể và cũng cấp những thông tin, tư liệu

cần thiết cho việc thực hiện. Có thể nói đây là công trình có ý nghĩa quan trọng về

mặt lý luận và thực tiễn cho HĐNGCK, nhưng do chưa đưa vào chương trình bắt

buộc, chưa quan tâm nên thực hiện hiệu quả chưa cao. Hay trong cuốn sách: “Tổ

chức hoạt động giáo dục” của tác già Hà Nhật Thăng trong đó đề cập đến việc tổ

chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa và các phương pháp tổ chức các

hoạt động với các lực lượng xã hội trong giáo dục [23].

Bên cạnh đó còn có một số tác giả đã biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo

phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng HĐNGCK cho sinh viên và giáo viên phổ thông

như những tác giả Nguyễn Dục Quang, Ngô Quang Quế đã biên soạn giáo trình

HĐNGCK, trong đó các tác giả chủ yếu giới thiệu chương trình, các HĐNGCK,

đánh giá kết quả, phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động ngoài giờ. Hoặc tác

giả Phạm Thị Minh Hạnh biên soạn giáo trình “Tổ chức dạy môn hoạt động ngoài

giờ chính khóa ở trường CĐSP” trong giáo trình này tác giả đã thiết kế giáo án điện

tử để dạy học lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng HĐNGCK cho sinh viên.

4

Ngoài ra còn một số các tác giả khác cũng rất quan tâm đến nghiên cứu các

kỹ năng trong HĐNGCK như Trần Thị Hường “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài

tập thực hành rèn luyện kỹ năng HĐNGCK trong dạy học giáo dục ở Đại học Sư

Phạm” hay Nguyễn Thị Oanh nghiên cứu tìm hiểu một số biện pháp rèn luyện kỹ

năng tổ chức HĐNGCK cho sinh viên CĐSP Hải Dương. Hay dưới một góc độ

khác như tác giả Đoàn Trung Dung với nghiên cứu “Các giải pháp quản lý

HĐNGCK của sinh viên nội trú trường Đại học Khoa học Tự nhiên”. Tại đây tác

giả đưa ra vai trò cần thiết của HĐNGCK đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên nội

trú, đối tượng chủ yếu là sinh viên nội trú nhưng nghiên cứu cũng đã đưa ra những

giải pháp cụ thể, hiệu quả đối với HĐNGCK.

Vấn đề HĐNGCK đã thu hút được nhiều lực lượng nghiên cứu như các nhà

khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và giáo viên... đã có nhiều công

trình luận văn, luận án nghiên cứu về chủ đề này, từ nghiên cứu thực nghiệm, nội

dung hoạt động...các nghiên cứu đã đạt được những thành tựu về lý luận và thực

tiễn, tiêu biểu như một số công trình luận án của Đặng Thị Kim Dung “Quản lý

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường đại học theo quan

điểm tăng cường tính tự quản” [7]. Đây là một nghiên cứu có tâm huyết của tác giả

đối với HĐNGCK ở các trường đại học, ngoài việc nhận dạng đánh giá được thực

trạng hiện nay về HĐNGCK của các trường đại học, tác giả còn đề xuất những giải

pháp trong việc nâng cao chất lượng HĐNGCK, song bên cạnh đó luận văn còn hạn

chế trong việc khai thác các góc độ của nhà quản lý của các đơn vị chức năng trong

nhà trường cũng như sự khả thi trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động.

- Luận văn “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

các trường trung học cơ sở bán công TP Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi,

năm 2005.

- Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn

hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.

- Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của

Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức

Điền, năm 2007.

- Luận văn “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây

Ninh”, tác giả Phan Thị Hiền, năm 2008.

5

- Luận văn “Công tác quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên học

theo hệ tín chỉ tại Trường cao đẳng nghề Sài Gòn” tác giả Huỳnh Kim Thủy Tiên,

năm 2010.

Trong các luận văn tác giả đã đưa ra một số lý luận chung về hoạt động ngoài giờ

lên lớp của của học sinh viên tại trường trung học cơ sở, từ đó phân tích thực trạng

của hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường trung học cơ sở. Các luận văn khá chi tiết

về vấn đề thực trạng của nhà trường, tuy nhiên nội dung các biện pháp chưa được

cụ thể đối với đối tượng nghiên cứu hay các nhóm đối tượng là học sinh phổ thông

cơ sở. Tuy nhiên các tài liệu này cũng giúp tác giả bổ sung về cơ sở lý luận, cũng

như các vấn đề đã nghiên cứu và vấn đề còn tồn tại

Tiếp đến là Luận án “Bồi dưỡng năng lực hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

cho sinh viên cao đẳng sư phạm” của tác giả Huỳnh Mộng Tuyền . Đây cũng là một

nghiên cứu về lý luận việc tổ chức các HĐNGCK cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo,

tác giả đã nghiên cứu về nội dung và hình thức tổ chức HĐNGCK cho sinh viên, bên

cạnh đó cũng đưa ra những giải pháp để tổ chức HĐNGCK hiệu quả đối với các cơ sở

đào tạo.

Các nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề của hoạt động ngoài

giờ lên lớp. Nhiều ý kiến khẳng định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt

động ngoài giờ không chỉ đối với việc hình thành và phát triển các phẩm chất và

nhân cách, đạo đức của học sinh, sinh viên mà còn góp phần củng cố, nâng cao kiến

thức văn hoá cho người học. Các hình thức, nội dung hoạt động ngoài giờ rất phong

phú, đa dạng, phương thức tổ chức linh hoạt, mềm dẻo và sát với thực tiễn các

trường học. Như vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động

ngoài giờ lên lớp. Song chưa có nhiều công trình thực sự đi sâu vào nghiên cứu

những thiết chế cụ thể, trong đó có trường đại học, đặc biệt là quản lý HĐNGCK

của sinh viên Trường Đại học Hà Nội

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các khái niệm về hoạt động ngoài giờ chính khóa và

các nội dung về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường đại

học bao gồm các khái niệm, đặc trưng và những nội dung cơ bản, từ đó làm căn cứ cơ

sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính

khóa cho sinh viên của Trường Đại học Hà Nội. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã thu

được, phân tích những vấn đề trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

6

cho sinh viên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ

chính khóa cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lí HĐNGCK của sinh viên.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường

Đại học Hà Nội.

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên

Trường Đại học Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý và đề xuất biện pháp quản lý

HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý HĐNGCK của sinh viên đại học chịu

tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan, trong từng

thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác

động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng

vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết.

Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu về HĐNGCK của sinh viên,

cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng, của Phòng Công tác Sinh

viên và Quan hệ Doanh nghiệp, và các đơn vị đào tạo trong nhà trường đối với hoạt

động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trong nhà trường.

Nguyên tắc tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý HĐNGCK của sinh viên,

của cán bộ quản lý trường đại học được thực hiện thông qua chức năng cơ bản của

quản lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

Tiếp cận quá trình giáo dục: Nghiên cứu đánh giá HĐNGCK của sinh viên

trường đại học theo tiếp cận các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội

7

dung, phương pháp, hình thức cho quá trình tổ thức thực hiện các hoạt động ngoài

giờ chính khóa cho sinh viên đạt hiệu quả tốt đối với mục tiêu đề ra đối với mỗi

chương trình hoạt động.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả sử dụng phối hợp các

phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu,văn bản;

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;

- Phương pháp phỏng vấn sâu;

- Phương pháp thống kê toán học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm

những tri thức cơ bản về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học.

- Về thực tiễn: Xác định thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối

cảnh đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và tài liệu tham

khảo cho các nhà quản lý vận dung trong công tác quản lý các hoạt động đào tạo

tại nhà trường.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lý luận về hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học

1.1.1. Khái niệm hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học

Hoạt động ngoài giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục tiếp nối hoạt động

dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất

giữa nhận thức và hành động của sinh viên. Tổ chức HĐNGCK là một hoạt động

không thể thiếu trong quá trình giáo dục nhân cách cho sinh viên. Thông qua hoạt

động giáo dục sinh viên được kiểm nghiệm những tri thức đã tiếp thu trong sách vở

và trong giờ học trên lớp. Đồng thời hoạt động này còn là môi trường, là điều kiện

giúp sinh viên giao lưu, tiếp xúc với cuộc sống dần dần hình thành nên mối quan hệ

xã hội. Thông qua các hoạt động này sinh viên tự biết phát huy những điểm mạnh,

hạn chế những điểm yếu, để dần hoàn thiện bản thân phấn đấu theo mục tiêu giáo

dục của nhà trường và xã hội.

HĐNGCK còn được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng với việc tổ chức

dạy học trên lớp giúp sinh viên hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học –

kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn

nghệ, thẩm mỉ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và

phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[11, tr7]. Hay “Hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn

của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động

nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,v..v. để giúp

các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[4].

Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về hoạt động ngoài giờ do Hồ Văn Liên biên

soạn năm 2006 “Hoạt động ngoài giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục được

tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. Hoạt động ngoài giờ lên lớp có quan hệ

chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống

nhất nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển

các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học

sinh trong giai đoạn hiện nay”[14].

9

Từ những khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm hoạt động giáo dục ngoài

giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học như sau: Hoạt động giáo dục ngoài

giờ chính khóa là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật

nhằm hoàn thiện nhân cách sinh viên, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục -

đào tạo và được tiến hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp.

HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học bao gồm các hoạt động cụ thể sau: tự

học, nghiên cứu khoa học, ngoài giờ chính khóa, tham gia sinh hoạt đoàn thể (sinh

hoạt tập thể, văn hóa-thể thao, tham gia câu lạc bộ, hoạt động chính trị - xã hội,...)

sinh hoạt hướng nghiệp, lao động sản xuất trong trường, xưởng trường, xí nghiệp

của trường; hoạt động ngoài trường gồm các hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động

đoàn thể, hoạt động hội đoàn, hoạt động từ thiện...

HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học do nhà trường quản lý, hỗ trợ, tiến

hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp, nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối

chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được

diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè nhằm đạt được mục tiêu giáo

dục- đào tạo đề ra trong suốt quá trình dạy học và các quá trình giáo dục tại cơ sở

giáo dục- đào tạo đại học.

1.1.2. Vai trò của hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học

Trong quá trình giáo dục thì HĐNGCK có một mối quan hệ hữu cơ với hoạt

động dạy học cũng như hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Nó chính là sự kết nối

giữa lí luận và thực tiễn, là sự dung hòa giữa nhận thức và hành động, giúp hình

thành niềm tin, thế giới quan phù hợp với mục tiêu hình thành và phát triển nhân

cách sinh viên đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Hoạt động giáo dục tổng thể

cho sinh viên ở bậc đại học cũng không nằm ngoài những điều này. Quá trình hình

thành nhân cách, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên không chỉ hình

thành qua những giờ học trên giảng đường mà còn thông qua các HĐNGCK. Như

vậy, HĐNGCK là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động giáo dục nhằm

hoàn tất quá trình khép kín của hoạt động giáo dục, đảm bảo hoạt động giáo dục

được diễn ra mọi lúc mọi nơi. Sự kết hợp giữa hoạt động dạy học trên lớp và

NĐNGCK là sự hoàn thiện quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học

theo mục tiêu, yêu cầu xã hội trong thời kì mới.

Hoạt động ngoài giờ chính khóa có vai trò sau:

- HĐNGCK là cầu nối tạo sự liên kết hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Các

hoạt động tham quan, giao lưu, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, các hoạt động

10

bồi dưỡng và giáo dục nghề nghiệp khác cho sinh viên trong nội dung tổ chức hoạt

động. Hoạt động ngoài giờ chính là sự thể hiện tính kết nối giữa nhà trường và xã

hội trong công tác giáo dục. Các hoạt động trên tạo ra sự kết nối hữu cơ giữa nhà

trường và xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với xã hội, thực tế cuộc sống

một cách khoa học.

- HĐNGCK là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham

gia vào quá trình đào tạo sinh viên, vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. Việc

huy động các nguồn lực của xã hội trong sự nghiệp giáo dục của đất nước ngày

càng được Đảng và Chính phủ quan tâm. Sức mạnh cộng đồng đóng vai trò rất quan

trọng trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhà trường không thể tổ chức tốt

các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách hiệu quả nếu thiếu sự phối hợp hỗ trợ về mặt

vật chất cũng như tinh thần của các tổ chức chính quyền, đoàn thể, các cá nhân tích

cực. Các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… chính là các đơn vị

đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ, các công ty, xí nghiệp,

trung tâm nghiên cứu....là những nơi giúp cho sinh viên cơ hội tiếp thu các kinh

nghiệm thực tiễn cũng như trau dồi các kiến thức đã học, hình thành đạo đức và kỹ

năng nghề nghiệp. Ngoài ra kinh phí thu được từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức

xã hội cũng đóng góp không nhỏ cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ.

- Việc hỗ trợ các nguồn lực trong công tác tổ chức các hoạt động ngoài giờ

không những giúp cho quá trình bồi dưỡng và phát triển nhân cách của sinh viên mà

chính trong quá trình phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể còn tạo

được động lực để phát triển nhà trường, tạo mối quan hệ phối hợp sâu rộng giữa nhà

trường và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác giáo dục-đào tạo của trường

đại học. Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là tam giác đều trong giáo

dục. Quá trình giáo dục luôn cần sự phối hợp đồng bộ giữa ba yếu tố trên. Nhà

trường không thể thành công trong giáo dục nếu thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của gia

đình và xã hội. Gia đình và xã hội chính là môi trường giúp cho sinh viên nhận thức

sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, giúp hình thành các kỹ năng

sống, kỹ năng nghề nghiệp và niềm tin đúng đắn ở sinh viên.

- HĐNGCK là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở bậc đại học, là bộ phận

không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục - đào tạo của nhà trường; tạo sự

thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời

gian trong năm học và thời gian hè. Việc học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường,

trong giờ học chính khóa mà còn được bổ sung, củng cố thêm bằng những giờ thực

11

hành ngoại khóa, thực tập tay nghề, trao đổi học hỏi kinh nghiệm… chính những hoạt

động này sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn quá trình nhận thức của sinh viên trong quá trình

học. Ngoài ra thời gian hè chính là thời điểm thích hợp nhất để tổ chức các hoạt động

ngoài giờ như “chiến dịch mùa hè xanh”, “tiếp sức mùa thi”, các hoạt động tham quan, dã

ngoại, kiến tập…. cho sinh viên, những hoạt động này đều được thể hiện trong chương

trình công tác năm học của nhà trường, tạo nên sự thống nhất giữa các đơn vị chức năng

trong nhà trường trong quá trình thực hiện chương trình công tác năm học.

1.1.3. Đặc trưng của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học

* Mục tiêu của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học

Mục tiêu chung của HĐNGCK trong quá trình đào tạo đại học là nhằm góp phần

thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có

đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người

học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,

năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với

trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp,

thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.

Mục tiêu cụ thể của HĐNGCK trong đào tạo trình độ đại học là để sinh viên có

kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có

kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết

những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; HĐNGCK trong trường đại học nhằm thực

hiện công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên; hình

thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh, tiến

bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên. Đồng thời chương trình HĐNGCK

tạo cơ sở pháp lý để nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương trong việc

quản lý và hỗ trợ cho học sinh, sinh viên ngoại trú có môi trường ăn, ở, sinh hoạt lành mạnh, học tập và rèn luyện tốt; Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tham gia

và phát huy được năng lực của mình trong việc xây dựng đời sống văn hóa, nền nếp, kỷ cương, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nơi cư trú.

* Yêu cầu và nhiệm vụ của hoạt động ngoài giờ chính khóa trong trường đại học - Sinh viên đại học là những người đã trưởng thành, đã được trang bị hệ thống

kiến thức, kỹ năng khá đầy đủ; đồng thời được đào tạo để có một nghề nghiệp. Những sinh viên sắp bước vào xã hội để trở thành một người lao động mang kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành nghề nghiệp mà họ đã được trang bị để phục vụ cho xã hội.

12

- Các chương trình, kế hoạch HĐNGCK cần đưa ra được những định hướng, nội

dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng ngành học, trường học để vừa tạo khả năng

thực hành nghề nghiệp, vừa tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện những kỹ năng

để có thể thích ứng với công việc chuyên môn khi sinh viên tốt nghiệp ra làm việc

ngoài xã hội. HĐNGCK cần giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện,

có kỹ năng sống và kỹ năng thực hành chuyên môn cơ bản; có khả năng làm việc

độc lập, sáng tạo; hình thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất, lối sống, ý thức vì

cộng đồng. HĐNGCK cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà

trường với địa phương, gia đình sinh viên; Phát huy vai trò của các cơ quan chức

năng, tổ chức chính trị - xã hội bên trong và bên ngoài trường đại học ; đặc biệt cần

phối hợp chặt chẽ với Ðoàn TNCSHCM và Hội SV.

- Trong tổ chức HĐNGCK, trường đại học quan tâm xây dựng cơ cấu, thiết chế

tổ chức của sinh viên như: Đội sinh viên tình nguyện; Đội sinh viên xung kích an

ninh, Câu lạc bộ sinh viên,... Bố trí các nguồn lực: cơ sở vật chất, kinh phí, đội ngũ

giảng viên, các chuyên gia tư vấn,... để hỗ trợ cho sinh viên có thể chủ động, sáng

tạo, tích cực thực hiện các HĐNGCK;

-Trong quản lý HĐNGCK, nhà trường không trực tiếp tác động vào các hoạt

động ngoài giờ, mà trao quyền chủ động cho tập thể sinh viên tự quản. Sinh viên sẽ

chủ động trong tổ chức, thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp: từ khâu lập kế

hoạch hoạt động; thiết lập cấu trúc tổ chức; phân bổ cơ sở vật chất, kinh phí; phân

công, tổ chức thực hiện các hoạt động; Tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt

động. Nhà trường đại học chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực

hiện các hoạt động.

- HĐNGCK phải sử dụng đa dạng, xen kẽ nhiều loại hình HĐNGCK tổng hợp để

tác động đến tất cả sinh viên, hình thành nhận thức, thái độ tình cảm, hành vi, kỹ

năng cho sinh viên.

* Tính chất của hoạt động ngoài giờ chính khóa trong trường đại học

- HĐNGCK của sinh viên trong trường đại học có bình diện hoạt động rất rộng.

Bởi vì, HĐNGCK là hoạt động phong phú, đa dạng, diễn ra ở trong trường và cả

ngoài trường, gồm hàng loạt các hoạt động như: tự học, nghiên cứu khoa học, các

hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, lao động, rèn luyện thể chất, sinh hoạt Câu lạc

bộ chuyên môn, văn hóa, văn nghệ, các hoạt động tình nguyện, hoạt động chính trị -

xã hội…nhằm giúp sinh viên củng cố, mở rộng kiến thức, có điều kiện giao lưu hòa

nhập với đời sống xã hội và gắn liền “học với hành”.

13

- HĐNGCK là hoạt động mang tính chất đặc thù của quá trình giáo dục sinh viên:

Quá trình giáo dục ở bậc đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực sắp bước vào đời sống

xã hội, trực tiếp lao động, cống hiến cho xã hội. Trong trường đại học, sinh viên không

những được trang bị những kiến thức chuyên môn cơ bản, mà còn cần phải được rèn

luyện, hoàn thiện nhân cách với những kỹ năng sống, kỹ năng thực hành nghề nghiệp

để có thể thích ứng với đời sống xã hội. Thông qua HĐNGCK đa dạng, phong phú

cùng với những giờ học tập trên lớp sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành và

phát triển nhân cách sinh viên. Hoạt động giáo dục trên lớp và HĐNGCK tạo nên sự

giáo dục toàn diện, giữa Trí - Đức, giữa Tình cảm - Lí trí, giữa Nhận thức - Hành động.

Như vậy HĐNGCK có khả năng giáo dục to lớn: làm nảy sinh năng lực, phẩm chất,

tình cảm. Thông qua việc tham gia HĐNGCK, sinh viên hiểu và biết cách làm, biết tự

điều chỉnh hành vi phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.

Nếu HĐNGCK ở trường phổ thông chủ yếu do nhà trường tổ chức, giáo viên trực

tiếp hướng dẫn thực hiện thì ở trường đại học, nhà trường chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều

kiện để Đoàn TN, Hội SV, các tổ chức tự quản của sinh viên chủ động tổ chức, thực

hiện các HĐNGCK. HĐNGCK của sinh viên đại học mang tính xã hội nhiều hơn.

Phần lớn HĐNGCK của sinh viên diễn ra ngoài giờ học, diễn ra bên ngoài trường

với các hoạt động phong trào, phát huy vai trò tự quản của sinh viên như: sinh viên

tình nguyện tham gia bảo vệ môi trường, phân luồng giao thông; sinh viên hiến

máu;…; Các HĐNGCK của sinh viên do các tổ chức của sinh viên trong trường đại

học trực tiếp tổ chức, thực hiện; Có thể chịu sự quản lý, chỉ đạo của các tổ chức

Đoàn TN, Hội SV cấp trên như: Trung ương Đoàn TNCSHCM, Trung ương Hội

sinh viên Việt Nam.

- HĐNGCK có tính năng động của chương trình kế hoạch: Xuất phát từ mục tiêu

giáo dục của nhà trường, những yêu cầu HĐNGCK của ngành và nhu cầu của sinh

viên cần có chương trình, kế hoạch hoạt động thực sự phù hợp với kế hoạch chung

của nhà trường, mục tiêu đào tạo của từng ngành học, từng trường đại học; phù hợp

với từng thời gian, thời điểm tránh kế hoạch chồng chéo hoặc các kế hoạch mang

tính "chiếu lệ”, hình thức kém hiệu quả.

- HĐNGCK là hoạt động phức tạp, khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá: hoạt

động ngoài giờ gồm nhiều loại hình hoạt động khá phức tạp nên khi kiểm tra, đánh

giá đòi hỏi phải cụ thể, tỉ mỉ, chính xác. Trong quá trình đánh giá cần định ra các

tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Có thể đánh giá từng khâu, từng hoạt động ở mỗi thời

điểm nhất định để làm căn cứ đánh giá cho cả kỳ học, năm học và toàn khoá học.

14

Kết quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên phải được sử dụng để đánh

giá kết quả rèn luyện và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện chung của từng sinh

viên. Đồng thời, kết quả HĐNGCK cần được sử dụng để khen thưởng, kỷ luật sinh

viên. Có như vậy mới khuyến khích hoạt động ngoài giờ được thực hiện thường

xuyên, nền nếp và có hiệu quả. Đồng thời điều chỉnh, khắc phục kịp thời những

thiếu sót, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả HĐNGCK của sinh viên.

* Nguyên tắc cơ bản của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học

- Đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước

và truyền thống văn hoá Việt Nam, thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước,

địa phương và điều kiện của nhà trường.

- Đảm bảo tính kế hoạch và tính tổ chức: HĐNGCK cần đề ra được mục đích,

yêu cầu trong từng kỳ học, năm học để đạt được mục tiêu chung của toàn trường,

thậm chí đến từng khóa học, lớp học; Cần có kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ, có cơ sở khoa

học, để cho cán bộ quản lý chủ động hơn trong chỉ đạo thực hiện.

- Đảm bảo nguyên lý giáo dục mở: Khi xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện

HĐNGCK cần có sự phối kết hợp giữa các đơn vị chức năng, tổ chức chính trị - xã hội,

các cá nhân trong và ngoài trường để tổ chức các hoạt động này có hiệu quả cao.

- Đảm bảo tính đa dạng và phong phú: HĐNGCK góp phần quan trọng trong việc

hình thành và phát triển nhân cách sinh viên. Muốn nhân cách sinh viên phát triển toàn

diện thì HĐNGCK cần phải kết hợp giáo dục chính khoá với tổ chức các hoạt động

ngoại khoá; kết hợp giáo dục với việc tổ chức các hoạt động thực tiễn có tác dụng giáo

dục chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên. hoạt động ngoài giờ cần được tổ chức

thật phong phú, đa dạng, hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng sinh viên để các em hào

hứng tham gia, phát huy năng lực bản thân và đem lại hiệu quả giáo dục.

- Đảm bảo phát huy tính năng động, sáng tạo và tích cực của sinh viên:

HĐNGCK cần tạo ra nhiều loại hình hoạt động thật phong phú, hấp dẫn để tạo sự

hứng thú, cuốn hút sinh viên và tập thể sinh viên tích cực tham gia; Bảo đảm phát

huy tính năng động, sáng tạo và tích cực của sinh viên, biến quá trình giáo dục, rèn

luyện thành tự giáo dục, tự rèn luyện.

1.1.4. Các hình thức của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học

- Hoạt động tự học: sinh viên tự học các môn chuyên môn và các môn ngoại

khóa bằng cách nghiên cứu giáo trình, tài liệu để phục vụ cho các bài học trên lớp,

thực hiện bài tập do giáo viên giao. Sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa

học từ các nội dung, chuyên môn trong chương trình đào tạo; đào sâu, mở rộng tri

15

thức từ các vấn đề trong nội dung học tập để thực hiện những nghiên cứu ứng dụng

vào thực tế đời sống, xã hội.

- Hoạt động văn hoá - thể thao: Là những hoạt động nhằm đáp ứng, phát triển

nhu cầu đời sống tinh thần và thể chất của sinh viên. Hoạt động văn hóa- thể thao

tạo điều kiện cho sinh viên được thưởng thức, tham gia, sáng tạo các giá trị văn hoá

tinh thần, rèn luyện thể chất để phát triển toàn diện. Hoạt động văn hóa- thể thao

bao gồm: Sinh viên tham gia hoặc thưởng thức các hoạt động văn hóa, văn nghệ

như: hát, múa, khiêu vũ cổ điển, kịch, thời trang, thi sinh viên thanh lịch, các diễn

đàn, sinh hoạt chuyên đề liên quan đến những vấn đề của đời sống, xã hội,... Hoạt

động thể thao, vui chơi giải trí dành cho sinh viên: là những hoạt động thể chất có

tác dụng rèn luyện thể chất, rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội, tạo bầu

không khí vui tươi, sôi nổi, giúp sinh viên học tập tốt hơn như: bóng đá, bóng

chuyền, cầu lông, khiêu vũ, thể thao, các trò chơi, hoạt động thể chất khác,...

Hoạt động chính trị - xã hội: Là những hoạt động nhằm tuyên truyền, giáo dục

chính trị tư tưởng, các sinh hoạt của các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội SV,... có nội dung

phù hợp với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng mục

tiêu giáo dục của nhà trường. Hoạt động chính trị - xã hội bao gồm: Các hoạt động

sinh hoạt chính trị: là các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho

sinh viên như: tham dự những buổi nói chuyện thời sự, chính trị trong nước và quốc

tế; tham gia những hoạt động phong trào nhằm tuyên truyền, ủng hộ cho thể chế

chính trị.

Các hoạt động xã hội: Đó là những hoạt động tình nguyện của sinh viên tham gia

giải quyết các vấn đề xã hội, giúp ích cho cộng đồng. Hoạt động tình nguyện có thể

diễn ra ở cả trong và ngoài phạm vi nhà trường như: Hiến máu nhân đạo, tiếp sức

mùa thi, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống ma tuý, HIV-AIDS, tệ nạn xã

hội; xoá đói, giảm nghèo, xoá mù chữ, ủng hộ đồng bào bị bão lụt, chăm sóc các bà

mẹ Việt Nam anh hùng,...

- Hoạt động lao động: Là những hoạt động nhằm huy động sức lao động, kiến

thức của sinh viên để mang lại lợi ích cho tập thể và xã hội. Nhà trường tổ chức,

hướng dẫn các hoạt động lao động, sản xuất, dịch vụ nhằm nâng cao ý thức hoạt

động vì cộng đồng, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, rèn luyện thói quen, ý thức

lao động có tổ chức của sinh viên; đồng thời góp phần khuyến khích tính năng

động, sáng tạo của sinh viên. Hoạt động lao động bao gồm: Các nhiệm vụ lao động

có tính chất nghĩa vụ đối với sinh viên như: làm vệ sinh khu vực trường, lớp, ký túc

16

xá; các hoạt động lao động công ích do chính quyền phát động,...quản lý các nhiệm

vụ lao động có tính chất nghĩa vụ của sinh viên nhằm hướng cho sinh viên nâng cao

ý thức hoạt động vì cộng đồng, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, rèn luyện thói

quen, ý thức lao động có tổ chức. Các hoạt động lao động, sản xuất có tính tự

nguyện nhằm mục đích kinh doanh hay thực hiện các dịch vụ mang lại lợi nhuận

như: làm việc trong các xưởng sản xuất, tổ chức cung cấp các loại hình dịch vụ như:

Quán cà phê, nhóm lập trình hay viết phần mềm cho máy vi tính, xưởng cơ khí,

nhóm dịch thuật, nhóm hoạt động marketing sản phẩm,...

Các hoạt động trên do trường đại học phối hợp với tổ chức chính trị, chính trị -

xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức nghề

nghiệp, tổ chức kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên.

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học

1.2.1. Khái niệm quản lý; quản lý giáo dục; quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

1.2.1.1. Khái niệm về quản lý

Trong quá trình phát triển của lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác

nhau về khái niệm quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận và nhà thực hành quản lý

đưa ra dưới các góc độ tiếp cận khác nhau.

Một số tác giả khác- định nghĩa về quản lý như sau:

Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục

tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt

được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân

ít nhất” [9,tr12].

Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định

hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể

của nó” [8, tr.52].

Từ các khái niệm trên thấy rằng quản lí là một hoạt động có các đặc trưng sau:

- Là quá trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lí đều hướng tới mục

tiêu của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó

mỗi người có thể hoàn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền

bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.

- Hoạt động của nhà quản lý là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do đó,

cần có một quy trình hợp lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng người,

từng nhóm người.

17

Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng “Quản lý là quá trình ra quyết

định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các bộ phận, các thành viên

thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực một cách phù hợp để

đạt được mục đích đã định”

1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho

sinh viên đại học

* Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi

những mục đích của mình. Khái niệm về Quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa khác

nhau của các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý giáo dục đưa ra.

Theo M.I.Kôn đacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa,

nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp

tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lí giáo dục (và nói riêng quản

lí trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật

của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối

và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường

XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa

hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [19, tr32].

Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều

hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ,

theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường

xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy

nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là

sự điều hành của hệ thống giáo dục Quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục

Quốc dân” [2, tr25].

Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “Quản lý giáo dục là sự tác động

liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm

tạo ra tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của

hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm

bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [12].

Từ những khái niệm trên, tác giả đồng tình với quan điểm rằng: Quản lý giáo

dục là việc chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lí một cách có tổ chức, có kế

hoạch cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả những nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để

18

đạt được mục tiêu đề ra trong các điều kiện ổn định tương đối của môi trường, làm cho

tổ chức vận hành có hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục cụ thể.

* Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên đại học

Đến nay khái niệm ngoại khoá cũng chưa được lý giải cặn kẽ, thấu đáo và nhất

quán. Trong điều kiện dạy học hiện nay, do yêu cầu về sự cập nhật thông tin, tri thức

khoa học, những khái niệm của lý luận dạy học như: lớp học, giờ học, bài học sẽ có sự

thay đổi. Ranh giới giữa trong lớp học và ngoài lớp học trong giờ học và ngoài giờ học

cũng sẽ khác đi nên cần phải đổi mới và khẳng định lại nhận thức về khái niệm ngoại

khoá, vai trò và tác dụng của nó cho cả người dạy, người học và nhà quản lý.

Theo các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần

Thế Duật “Hoạt động ngoài giờ không nên hiểu là công việc ngoài giờ học, ngoài

chương trình, thực hiện tuỳ tiện được sao hay vậy. Hoạt động ngoài giờ chỉ có

nghĩa là không đặt sự giảng dạy của giáo viên bộ môn lên hàng đầu mà xem trọng

hoạt động tự giác vận dụng sáng tạo của sinh viên. Đó cũng là việc học đích thực,

do sinh viên tự nguyện, tự chọn, tự làm ra mà học’’ [15].

HĐNGCK đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và

kinh nghiệm sống cho sinh viên, giúp các em trở thành một con người toàn diện và thú

vị hơn.Với cách hiểu như trên, ngoài giờ chính khóa được xem là một hình thức tổ

chức dạy học quan trọng, là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương

pháp dạy học theo định hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của

sinh viên, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự

học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,

đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho sinh viên’’ [20, Điều 28.2].

Từ việc phân tích các khái niệm liên quan đến HĐNGCK; quản lý giáo dục, tác

giả đưa ra khái niệm quản lý HĐNGCK cho sinh viên đại học như sau: Quản lý các

HĐNGCK là hoạt động có ý thức nhằm thực hiện những tác động hướng đích của

chủ thể quản lý tới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và các hình thức

tổ chức HĐNGCK để sử dụng hiệu quả những nguồn lực (con người, kinh phí, thời

gian, các điều kiện cơ sở vật chất) nhằm làm cho các HĐNGCK có được chất lượng

hoạt động tốt nhất, giúp sinh viên mở rộng kiến thức, trang bị kỹ năng và tự tin

tham gia vào thị trường lao động.

1.2.1.3. Các chức năng quản lý của hoạt động ngoài giờ chính khóa

Như các hoạt động quản lý khác, HĐNGCK cũng có hệ thống các chức năng cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch HĐNGCK

19

Việc xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐNGCK là cần thiết nhằm đảm bảo

tính khả thi và khoa học của hoạt động. Kế hoạch hóa hạn chế tối đa những sai sót,

lãng phí về nhân lực, vật lực trong quá trình tổ chức và tận dụng được các nguồn

lực có sẵn của nhà trường tham gia vào việc tổ chức HĐNGCK đồng thời là cơ sở

cho công tác kiểm tra đánh giá sau này đạt tính chính xác, khách quan.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần chú ý các vấn đề như căn cứ vào

chương trình năm học của nhà trường, nhiệm vụ trọng tâm của năm học của tập thể lớp học, khả năng của sinh viên của từng khóa học, khả năng đáp ứng của các bộ

môn khoa phòng trong công tác tổ chức, bên cạnh đó cần chú ý đến khả năng đáp

ứng về cơ sở vật chất của nhà trường. - Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ chính khóa

Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐNGCK chính là việc hiện thực hóa

HĐNGCK, tùy theo phân cấp xây dựng kế hoạch mà việc triển khai tổ chức thực

hiện kế hoạch có thể do hiệu trưởng, đoàn thanh niên, các bộ môn khoa phòng trực

tiếp thực hiện.

Tham mưu cho Ban giám hiệu, lãnh đạo các bộ môn khoa phòng trong việc

xây dựng kế hoạch, chương trình hành động trong năm học, học kỳ.

Tổ chức thực hiện các hoạt động, xác định các lực lượng phối hợp, nội dung

phối hợp, cơ chế phối hợp. Hướng dẫn các lực lượng tham gia tiến hành thực hiện

các hoạt động của mình một cách hiệu quả.

Tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt động.

- Chỉ đạo thực hiện

Đây chính là quá trình xác lập quyền chỉ huy và can thiệp của người lãnh đạo

trong quá trình quản lý. Là quá trình huy động các nguồn lực vào việc thực hiện kế

hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch. Chỉ

đạo công tác tổ chức HĐNGCK chính là sự can thiệp của người lãnh đạo vào toàn bộ quá trình quản lý HĐNGK Là quá trình chỉ đạo của hiệu trưởng nhà trường đối với các

lực lượng tham gia HĐNGCK. Mục đích của công tác chỉ đạo là để nắm bắt và điều chỉnh các hoạt động diễn ra đúng hướng, đúng tiến độ, thống nhất được các nguồn lực nhằm phát huy một cách tốt nhất các nguồn lực được huy động. Quá trình quản lý sẽ có những vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp, do đó người quản lý phải theo dõi thông

tin, nắm bắt kịp thời tình hình để đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ chính khóa

Là chức năng để đánh giá chất lượng trong tiến trình thực hiện và chỉ ra sự

chệch hướng có khả năng diễn ra hoặc đã diễn ra từ trong quá trình tổ chức. Kiểm

tra bao gồm quản lý thông tin, xác định hiệu quả của thành tích và đưa ra những

20

hành động tương ứng kịp thời. Trong quá trình quản lý, phải chú ý đến công tác

kiểm tra, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và

kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để phát hiện cái đúng, cái chưa phù hợp kịp thời

điều chỉnh hoặc có biện pháp xử lý phù hợp góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.

Kiểm tra, đánh giá là nhận định về kết quả của việc thực hiện kế hoạch. Việc kiểm

tra phải dựa theo chương trình, kế hoạch đã được quy định. Phải có tiêu chí, chuẩn

mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng hoặc được sự thừa

nhận của tập thể, của xã hội trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên

Quản lý HĐNGCK trong trường đại học là quá trình tác động của lãnh đạo

nhà trường, bằng cách thực hiện các chức năng: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo, kiểm tra đánh giá; tác động tới sinh viên và quá trình thực hiện các hoạt động

ngoài giờ nhằm phát huy ý thức tự quản của sinh viên trong các hoạt động. Từ đó

dần hoàn thiện được nhân cách sinh viên và góp phần đạt mục tiêu giáo dục toàn

diện cho sinh viên trong trường đại học.

Trong quá trình quản lý hoạt động ngoài giờ, trường đại học chú trọng việc

tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chủ động, tự giác của sinh viên trong

các mặt hoạt động ngoài giờ; phát huy các nội dung tự quản trong các mặt hoạt

động. Các trường đại học chỉ đạo các đơn vị, tổ chức đoàn thể trong trường, đặc biệt

chỉ đạo Đoàn TN, Hội SV, trao quyền chủ động cho các tổ chức tự quản của sinh

viên tổ chức các hình thức HĐNGCK sinh động, hấp dẫn, đa dạng, phát huy được

tính chủ động, tích cực, tự giác của sinh viên.

Các nội dung cơ bản về quản lý hoạt động ngoài giờ gồm:

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Kế hoạch HĐNGCK của sinh viên là những phương án hành động được vạch

ra một cách có hệ thống những công việc dự định sẽ được tiến hành trong khoảng

thời gian nhất định, theo một trình tự, thời hạn nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu

giáo dục của nhà trường. Xây dựng kế hoạch HĐNGCK là một khâu quan trọng

trong công tác quản lý sinh viên và quản lý hoạt động ngoài giờ của sinh viên. Từ

khi xây dựng kế hoạch HĐNGCK, lãnh đạo trường cần quan tâm chỉ đạo các đơn vị

có chức năng liên quan đến quản lý sinh viên. Trong công tác kế hoạch HĐNGCK

của sinh viên, phòng chức năng được giao trách nhiệm làm đầu mối tổ chức

HĐNGCK của sinh viên (tùy từng trường đại học, học viện có thể là: Phòng Công

tác học sinh, sinh viên; Phòng Công tác Sinh viên, Phòng Quản lý Đào tạo,...) chịu

21

trách nhiệm chính trong việc tổng hợp, lập kế hoạch hoạt động ngoài giờ để tham

mưu cho lãnh đạo trường đại học, ban hành bản kế hoạch HĐNGCK theo từng năm

học, học kỳ. Khi xây dựng kế hoạch HĐNGCK phòng chức năng được giao trách

nhiệm làm đầu mối quản lý HĐNGCK của sinh viên phối hợp chặt chẽ với các

Khoa, phòng, ban chức năng, trong trường đại học có liên quan đến việc quản lý

sinh viên, quản lý hoạt động ngoài giờ của sinh viên; Đồng thời cần tham khảo ý

kiến, nhu cầu của sinh viên trước khi xác định các mục tiêu, hoạch định các nội

dung công việc và biện pháp thực hiện nội dung hoạt động ngoài giờ.Trong kế

hoạch HĐNGCK của nhà trường có tham khảo và sử dụng kế hoạch hoạt động

ngoài giờ của tổ chức sinh viên tự quản phù hợp. Đặc biệt cần đôn đốc, hướng dẫn

Đoàn TN, Hội SV và các tổ chức tự quản của sinh viên liên hệ, phối hợp với Đoàn

TN, Hội SV cấp trên để xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ. Khi đào tạo theo

học chế tín chỉ, phòng chức năng được giao trách nhiệm làm đầu mối quản lý hoạt

động ngoài giờ của sinh viên sẽ căn cứ vào đơn vị lớp sinh viên được thành lập vào

đầu khóa học, khi sinh viên nhập trường và biên chế Ban Cán sự lớp, Ban Chấp

hành Chi đoàn sinh viên được thành lập ở thời điểm đó để quản lý hoạt động ngoài

giờ nói chung, quản lý hoạt động tự học của sinh viên nói riêng.

Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ của sinh viên được thể

hiện thông qua các nội dung cụ thể: Lãnh đạo trường đại học chỉ đạo các đơn vị chức

năng, tổ chức đoàn thể trong trường, đặc biệt là Đoàn TN, Hội SV và các tổ chức tự

quản của sinh viên xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ trên cơ sở chương trình, kế

hoạch đào tạo, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế của từng

trường. Sau đó, đơn vị được giao làm đầu mối quản lý hoạt động ngoài giờ sẽ tổng hợp

thành một bản kế hoạch về hoạt động ngoài giờ chung của trường đại học.

Việc xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ không chỉ giúp cho đội ngũ cán

bộ làm công tác quản lý sinh viên thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, mà còn phát huy

được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên tham gia vào các hoạt động

lành mạnh, có tổ chức, có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, làm giảm được sử dụng thời

gian nhàn rỗi vào những hoạt động tiêu cực.

1.2.2.2. Tổ chức hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Để tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ của sinh viên thực hiện các công

việc sau:

- Sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hạn cho các thành viên trong bộ máy

quản lý của nhà trường một cách hợp lý; đảm bảo để các tổ chức, cá nhân phát huy

22

tính tự chủ, trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Quan tâm chỉ đạo,

hướng dẫn, đôn đốc để sinh viên có khả năng tự tổ chức, điều khiển các hoạt động

tự học và các mặt hoạt động ngoài giờ.

- Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nguồn nhân lực làm công tác

quản lý sinh viên, quản lý hoạt động ngoài giờ có phẩm chất đạo đức, tâm huyết, có

năng lực chuyên môn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng mạng lưới tổ chức tự

quản sinh viên gồm những sinh viên có kết quả học tập khá, có phẩm chất đạo đức,

nhiệt tình, trách nhiệm để hỗ trợ nhà trường trong quản lý hoạt động ngoài giờ.

- Xây dựng thiết chế tổ chức phù hợp trong công tác quản lý hoạt động ngoài

giờ. Xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận, các thành viên trong trường đại học.

Đồng thời cũng phải xác lập, duy trì các mối quan hệ bên ngoài tổ chức: với cấp

trên, với địa phương, với các cơ quan, tổ chức,... trong quản lý hoạt động ngoài giờ

của sinh viên. Chú trọng xây dựng tổ chức tự quản sinh viên nội trú và ngoại trú khi

xây dựng thiết chế tổ chức quản lý hoạt động ngoài giờ trong trường đại học

- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm quy định rõ cơ cấu tổ chức, cơ chế

hoạt động trong quản lý hoạt động ngoài giờ của nhà trường. Tức là có những quy

định cụ thể về mối liên hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong trường đại học và quan hệ

giữa trường đại học với các cơ quan, tổ chức bên ngoài về quản lý hoạt động ngoài

giờ; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận chức năng, tổ chức đoàn thể trong

quản lý hoạt động ngoài giờ; quy trình quản lý hoạt động ngoài giờ; chính sách cho

cán bộ quản lý, chuyên viên, sinh viên tham gia quản lý hoạt động ngoài giờ.

- Phân bố, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính đủ để thực hiện các hoạt động

ngoài giờ. Nhà trường chỉ đạo, đôn đốc việc đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật

chất để sinh viên tự quản tốt trong hoạt động tự học, văn hóa- thể thao, chính trị - xã

hội, lao động. Đồng thời, các đơn vị, cá nhân có chức năng tham gia quản lý hoạt

động ngoài giờ quan tâm hướng dẫn sinh viên phân bổ, sử dụng cơ sở vật chất, tài

chính khi thực hiện trong các hoạt động ngoài giờ.

- Thực hiện hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên

Hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên và quản lý hoạt động ngoài

giờ trong trường đại học là hoạt động của hiệu trưởng và các cấp lãnh đạo trong

việc tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi

cho họ làm việc có hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà, đồng thời

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày một tốt hơn. Đội ngũ cán bộ

quản lý sinh viên là lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nói chung và

23

quản lý các hoạt động ngoài giờ của sinh viên nói riêng. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý

sinh viên của nhà trường đảm bảo về số lượng, chất lượng, được bố trí một cách

hợp lý trong môi trường làm việc thuận lợi thì hiệu quả quản lý sẽ cao. Việc quản lý

đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên của nhà trường cần đảm bảo một số yêu cầu:

Tuyển chọn nhân lực phù hợp, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu. Chú trọng

tuyển chọn đội ngũ sinh viên tích cực, có phẩm chất đạo đức tốt, học lực khá trở lên

tham gia vào bộ máy hoạt động ngoài giờ;

- Thực hiện hoạt động quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt động ngoài giờ

Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động ngoài giờ là quản lý và sử dụng có

hiệu quả các cơ sở vật chất - phương tiện kỹ thuật, tài chính phục vụ cho các hoạt

động như: ăn, ở, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí (nhất là tại ký túc xá); điều kiện

phục vụ họat động tự học, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; kinh phí cho hoạt

động của nhà trường và các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn TN, Hội SV) phục vụ cho

hoạt động ngoài giờ của sinh viên, kinh phí giành cho việc thông tin về các hoạt

động ngoài giờ trong và ngoài nhà trường. Hoạt động quản lý các điều kiện bảo đảm

cho các nội dung hoạt động ngoài giờ của sinh viên cần hướng tới việc tạo ý thức tự

quản cho hoạt động ngoài giờ:

- Đoàn TN, Hội SV chủ động dự kiến các nhu cầu về cơ sở vật chất, tài chính

và phương án sử dụng trong kế hoạch hoạt động trong từng khoảng thời gian cụ thể.

- Xây dựng ý thức cho sinh viên tận dụng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất

- phương tiện kỹ thuật, tài chính được nhà trường trang bị, cung cấp, hỗ trợ và huy

động được từ các tổ chức, cá nhân ngoài trường.

- Hướng dẫn sinh viên, chủ động lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động lao

động, sản xuất, dịch vụ để tự tạo ra kinh phí chi cho các hoạt động ngoài giờ.

- Trong quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt động ngoài giờ của sinh viên

cũng có thể phát huy tinh thần tự quản của sinh viên qua việc thu thập thông tin, ý

kiến góp ý, đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng của các cơ sở vật chất -

phương tiện kỹ thuật, tài chính, cơ chế chính sách,...phục vụ cho các hoạt động

ngoài giờ.

1.2.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Chỉ đạo hoạt động ngoài giờ của sinh viên là quá trình tác động, ảnh hưởng

tới hành vi, thái độ của sinh viên, phát huy vai trò tự quản của sinh viên trong các

hoạt động ngoài giờ nhằm đạt tới các mục tiêu quản lý hoạt động ngoài giờ của sinh

viên với chất lượng cao. Lãnh đạo Trường chỉ đạo cán bộ quản lý sinh viên, giáo

24

dục thực hiện những hoạt động: giao nhiệm vụ và hướng dẫn các bộ phận có liên

quan đến quản lý hoạt động ngoài giờ của sinh viên; hướng dẫn, động viên sinh viên

chủ động, sáng tạo, tích cực thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ và tham gia

quản lý hoạt động ngoài giờ; Khuyến khích, động viên, đôn đốc tạo động lực cho mọi

thành viên trong nhà trường và sinh viên thực hiện tốt công việc được giao; Giám sát,

uốn nắn và điều chỉnh đảm bảo mọi công việc được thực hiện đúng hướng; Xây dựng

môi trường thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động ngoài giờ của sinh viên có hiệu quả. Công

tác chỉ đạo hoạt động ngoài giờ hướng tới việc đảm bảo cho các hoạt động ngoài giờ

phát huy được tinh thần chủ động, tích cực; năng lực tự quản của sinh viên, từ đó đạt

hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ và hoạt động giáo dục- đào tạo.

Việc chỉ đạo hoạt động ngoài giờ tập trung vào các mặt như sau:

- Hoạt động tự học: Theo quy định về đào tạo theo học chế tín chỉ, để tiếp

thu được 1 tiết học lý thuyết, sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Giảng

viên có trách nhiệm cung cấp cho sinh viên bản đề cương môn học, trong đó thể hiện

rõ về cách thức, đánh giá kết quả học tập cũng như các yêu cầu, nội dung khác của môn

học ngay từ khi bắt đầu học để sinh viên chủ động trong tự học, tự nghiên cứu.

Khi chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc giảng

dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên cũng có sự thay đổi căn bản.

Ngoài việc truyền đạt kiến thức, giáo viên phải hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho

sinh viên tự tìm kiếm kiến thức ở ngoài lớp học được thể hiện trong đề cương môn

học mà mỗi giáo viên bắt buộc phải có và phát cho sinh viên trước hoặc trong buổi

lên lớp đầu tiên. Đề cương môn học phải cung cấp thông tin chính về nội dung và tổ

chức dạy - học của môn học; Cung cấp danh mục các tài liệu tham khảo, hướng dẫn

sinh viên về mục tiêu và phương pháp đọc tài liệu tham khảo, tổ chức thảo luận,

thực hành và các hoạt động chuyên môn khác. Hướng dẫn sinh viên tự học, tự

nghiên cứu và phải có hình thức kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả tự học, tự

nghiên cứu của sinh viên. Nội dung tự học gồm 2 phần:

-Hệ thống các nhiệm vụ mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên: cán bộ

quản lý, giáo viên phải nắm được mức độ thực hiện yêu cầu trong việc nghiên cứu

giáo trình, tài liệu của sinh viên để điều chỉnh cho hợp lý. Ngoài ra, cán bộ quản lý,

giáo viên tư vấn cho sinh viên về nội dung, phương pháp tự học bám sát mục tiêu,

yêu cầu đào tạo của Nhà trường và thực tế đời sống, xã hội.

- Định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội

dung học tập và hướng vận dụng nghiên cứu: giáo viên và cán bộ quản lý gợi mở để

25

sinh viên vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những bài tập khó,

liên quan tới các môn khoa học khác; hướng dẫn cho sinh viên nghiên cứu tài liệu

tham khảo, tham gia nghiên cứu khoa học,...

Hoạt động văn hoá - thể thao: Chỉ đạo hoạt động văn hóa- thể thao gồm:

+ Chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục nếp sống văn hoá cho sinh viên,

phát huy những nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bài trừ những hủ tục

lạc hậu, mê tín, dị đoan, bài trừ tệ nạn xã hội... thông qua các sinh hoạt chuyên đề,

diễn đàn thanh niên, hội thi nữ sinh thanh lịch, thời trang học đường,...

+ Chỉ đạo thực hiện nội dung hoạt động văn nghệ đảm bảo tính hấp dẫn, phù

hợp với tâm lý lứa tuổi sinh viên, có sự kết hợp hài hoà giữa tính hiện đại với tính

truyền thống. Nội dung các tiết mục văn nghệ cần được thẩm định, kiểm duyệt, đáp

ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cần biết

tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại một cách có chọn lọc, đồng thời phải

loại trừ những văn hoá phẩm độc hại.

+ Chỉ đạo thực hiện nội dung hoạt động thể thao, vui chơi giải trí dành cho

sinh viên. Nội dung hoạt động phải lành mạnh, hấp dẫn, bổ ích, có tác dụng rèn

luyện thể chất, rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội, tạo bầu không khí vui

tươi, sôi nổi, giúp sinh viên học tập tốt hơn.

- Hoạt động chính trị - xã hội: Cán bộ quản lý, giáo viên tác động đến hoạt

động chính trị - xã hội nhằm hướng cho nội dung hoạt động phù hợp với mục tiêu

giáo dục của nhà trường. Hoạt động chính trị - xã hội là một trong những chức năng

quan trọng của Đoàn TN, Hội SV trong nhà trường, bao gồm:

+ Các nội dung sinh hoạt chính trị của sinh viên: đó là các hoạt động tuyên

truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, các sinh hoạt của các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội

SV,... Nội dung sinh hoạt chính trị luôn phải phù hợp với đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ GD&ĐT, đáp ứng mục tiêu giáo dục

của nhà trường. Đề cao cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng

những vấn đề về tôn giáo, dân tộc nhằm lôi kéo sinh viên tham gia vào các hoạt

động chống phá cách mạng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính hấp dẫn đối

với sinh viên, các nội dung sinh hoạt chính trị cần được lồng ghép với các thông tin

thời sự hoặc các nội dung hoạt động văn hoá - thể thao.

+ Chỉ đạo các nội dung hoạt động xã hội của sinh viên: Đó là những hoạt

động tình nguyện của sinh viên tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Hoạt động

tình nguyện có thể diễn ra ở cả trong và ngoài phạm vi nhà trường như: Giúp bạn

26

nghèo vượt khó, tiếp sức mùa thi, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống ma

tuý, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội; xoá đói, giảm nghèo, xoá mù chữ, ủng hộ đồng bào

bị bão lụt, chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng,...Để chỉ đạo thực hiện tốt các

hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên cần phát huy tốt vai trò của các tổ chức

Đoàn thanh niên, Hội SV. Các tổ chức Đoàn, Hội phải được quan tâm, bồi dưỡng

đủ mạnh để xứng tầm với vai trò “Thủ lĩnh” của thanh niên. Các cán bộ quản lý, đội

ngũ giáo viên có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, tạo các điều kiện hỗ trợ,

cổ vũ, động viên để Đoàn TN, Hội SV có thể thu hút được đông đảo đoàn viên,

thanh niên tham gia vào các hoạt động chính trị - xã hội có tổ chức.

- Hoạt động lao động: Tác động đến hoạt động lao động nhằm hướng cho

nội dung hoạt động lao động phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, giúp

sinh viên nâng cao nhận thức, ý thức về việc đóng góp sức lao động để mang lại lợi

ích cho tập thể và xã hội. Nhà trường phối hợp với Đoàn TN, Hội SV trong trường

đại học chỉ đạo sinh viên thực hiện nội dung hoạt động lao động, bao gồm:

+ Thực hiện các nhiệm vụ lao động có tính chất nghĩa vụ đối với sinh viên

như: làm vệ sinh khu vực trường, lớp, ký túc xá; các hoạt động lao động công ích do

chính quyền các cấp phát động,...

+ Thực hiện các hoạt động lao động có tính tự nguyện nhằm mục đích kinh

doanh hay thực hiện các dịch vụ mang lại lợi nhuận như: tổ chức cung cấp các loại

hình dịch vụ như: Quán cà phê, nhóm lập trình hay viết phần mềm cho máy vi tính,

nhóm dịch thuật, nhóm hoạt động marketing sản phẩm,... Hoạt động lao động có

tính tự nguyện nhằm giúp sinh viên vận dụng được những tri thức, kiến thức đã lĩnh

hội được trong trường đại học vào các hoạt động lao động, sản xuất, dịch vụ thiết

thực để vừa ứng dụng được những kiến thức vào đời sống, vừa góp phần mang lại

lợi ích kinh tế cho bản thân và xã hội; đồng thời góp phần khuyến khích tính năng

động, sáng tạo của sinh viên. Hoạt động lao động cần có sự chỉ đạo sát sao của lãnh

đạo nhà trường và đơn vị chức năng cùng với sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức

Đoàn TN và Hội SV thì mới có thể đạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu của hoạt

động này mà không gây ảnh hưởng tới nhiệm vụ chính của sinh viên là học tập

chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất đạo đức.

1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Kiểm tra, đánh giá HĐNGCK của sinh viên thực chất là theo dõi, xem xét việc

thực hiện kế hoạch hoạt động để đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động trên cơ

sở so sánh với các mục tiêu đề ra.

27

Nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động ngoài giờ của sinh viên gồm:

- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch HĐNGCK.

- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐNGCK.

- Kiểm tra các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài chính, cơ chế chính sách, đảm bảo

cho việc thực hiện các nội dung HĐNGCK.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐNGCK.

Dựa vào các dữ kiện định tính và số liệu thống kê (định lượng) thu thập được qua

các loại hình HĐNGCK, tiến hành đánh giá hiện trạng của HĐNGCK trong từng

giai đoạn, từng năm học cụ thể; đánh giá mức độ tự quản của sinh viên khi tham gia

các HĐNGCK; hiệu quả HĐNGCK của nhà trường. Từ đó có kế hoạch, chương

trình, biện pháp khắc phục mặt yếu, phát huy mặt mạnh và phát hiện kịp thời các

nguyên nhân, tồn tại dẫn đến kết quả thấp hoặc không đạt yêu cầu đã đề ra.

Căn cứ theo mục tiêu giáo dục của nhà trường, việc kiểm tra đánh giá các

HĐNGCK của sinh viên có thể tiến hành theo các hình thức thường xuyên hoặc

định kỳ thông qua quan sát, phỏng vấn, tổng kết.

1.2.2.5. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐNGCK

Các lực lượng giáo dục trong trường đều có trách nhiệm trong việc quản lý

HĐNGCK, trong đó phòng CTSV&QHDN đóng vai trò chủ đạo dưới sự chỉ đạo của

Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường. Các đơn vị đào tạo, phòng ban, đoàn trường cũng

như các lực lượng bên ngoài đều có nhiệm vụ phối hợp tổ chức HĐNGCK dưới sự chỉ

đạo của phó hiệu trưởng phụ trách công tác quản lý giáo dục sinh viên cụ thể như:

- Các đơn vị đào tạo chủ trì và phối hợp với Phòng CTSV&QHDN, phòng Quản lý

đào tạo tổ chức quản lý giáo dục sinh viên ngoài giờ chính khóa, giờ thực hành, giờ

tham gia thực tế, tổ chức hội thảo, diễn đàn về học tập, phối hợp trực tiếp hướng

dẫn kiểm tra, đánh giá nội dung tự học của sinh viên.

- Phòng Quản lý đào tạo, phối hợp với phòng CTSV&QHDN và các đơn vị đào tạo tổ

chức các cuộc thi, nghiên cứu phổ biến về phương pháp học tập, phối hợp các đơn vị

đào tạo, phòng CTSV&QHDN tổ chức hội thảo, diễn đàn học tốt các môn học.

- Phòng Hành chính tổng hợp chủ động phối hợp với phòng CTSV&QHDN tổ chức

chương trình giáo dục về chính trị tư tưởng, thời sự, văn hóa, văn nghệ, phổ biến

giáo dục pháp luật;

- Phòng Quản trị phối hợp với phòng Quản lý sinh viên nội trú, Đoàn TN tổ chức

thực hiện việc lao động nghĩa vụ, lao động công ích; đảm bảo các thiết bị, các điều

kiện cần thiết cho sinh viên.

28

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

1.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên

- Nhận thức của cán bộ quản lý: trong vai trò của cán bộ quản lý giữ vai trò

quyết định, có duy trì được đều đặn, có đạt được kết quả như mong muốn hay

không là phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo của cán bộ quản lý, qua việc kiểm tra

đánh giá, nhắc nhở thường xuyên, cũng như nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm quan

trọng của công tác ngoại khóa trong nhà trường.Có được điều này mới thấy được

tính cấp thiết của việc cần tổ chức các buổi ngoại khóa cho sinh viên.

Khi hiểu được vị trí, vai trò và tác dụng, họ sẽ lên kế hoạch năm học và trong đó

đưa và kế hoạch hoạt động năm học, cũng như chỉ đạo cho các tổ nhóm, chuyên

môn tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó họ còn chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, đánh

giá tính hiệu quả của nó, tiến hành rút kinh nghiệm để hoạt động này đi vào nề nếp

thành sinh hoạt trường kỳ trong nhà trường.

- Nhận thức của giảng viên: giảng viên có một vai trò không nhỏ, trước hết

họ là người giúp sinh viên nắm được ý nghĩa, tác dụng của nó, tạo cho các em cơ

hội để bầy tỏ, những hiểu biết của mình với chính lĩnh vực mà mình yêu thích trong

quá trình học tập. Giảng viên là người hướng dẫn cho sinh viên chủ động chiếm lĩnh

tri thức, tư vấn cho các em, tham gia những hoạt động phù hợp với khả năng và

năng lực của bản thân. Và giảng viên cũng là người chỉ đạo, là người đánh giá kết

quả, uốn nắn những sai lệch, động viên, khích lệ những sáng tạo và hình thành cho

các em khả năng tự nghiên cứu, say mê khoa học.Cũng là cơ hội để giáo viên phụ

trách ngoại khóa có dịp mở rộng, cập nhật kiến thức cần thiết, củng cố phát triển

những kỹ năng thực hành của sinh viên. Hệ thống kiến thức của sinh viên từ đó sẽ

được ghi nhớ chặt chẽ, sâu sắc hơn. Hơn nữa giáo viên ngoại khóa còn giáo dục cho

các em phát triển tốt về mặt nhân cách, khơi dậy tình yêu thương, sống có trách

nhiệm với cuộc sống xung quanh.

- Nhận thức của sinh viên: Yếu tố quyết định trực tiếp, ảnh hưởng đến việc

sinh viên có tham gia tích cực hay không bắt nguồn từ chính bản thân sinh viên.

Trước hết sinh viên phải nhận thức được tính cần thiết của việc tham gia các hoạt

động, như vậy sinh viên mới tích cực hơn khi tham gia, sự đóng góp của họ vào

công tác tổ chức, tuyên truyền cho hiệu quả hơn, giúp sinh viên vượt qua những trở

ngại, tích cực tham gia đem lại những hiệu quả thiết thực và có ích cho sinh viên.

29

1.3.2. Những yếu tố kinh tế xã hội

- Môi trường kinh tế - xã hội

Việt Nam ngày nay là một đất nước đang phát triển, kinh tế ngày một tăng

trưởng cùng với sự phát triển xã hội. Sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước tạo

ra nhiều điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, học tập nhưng đồng thời cũng tạo ra tác động tiêu cực đối với sinh viên, nếu sinh viên không làm chủ được bản thân. Môi trường kinh tế- xã hội, trong đó sinh viên sinh ra và trưởng thành đang có

những đổi mới sâu sắc với sự xuất hiện của cơ chế thị trường, là cơ chế vận hành

của nền kinh tế thị trường theo những quy luật như: quy luật cung cầu, quy luật giá

trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ.

Môi trường kinh tế- xã hội nước ta đang có những biến đổi sâu sắc, cơ bản.

Cơ chế thị trường có những mặt tích cực là: phát huy cao độ tính năng động, sáng

tạo của con người, giúp con người thích nghi nhanh chóng với những biến đổi trong

điều kiện kinh tế- xã hội; Tạo điều kiện cho những sinh viên, thanh niên năng động,

sáng tạo, tích cực học tập, vừa học vừa làm, có năng lực tự tìm việc làm, năng lực

hoàn thiện nhân cách để duy trì những vị trí làm việc tốt.

Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng bộc lộ những mặt tiêu cực. Đó là: Nó tạo

ra sự phân hóa giàu nghèo, sự bất công xã hội; làm cho con người chạy theo lợi ích

cá nhân, không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích chung, chạy theo sự

sùng bái đồng tiền, không quan tâm đến các giá trị cao quý. Từ đó làm nảy sinh

nhiều tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy... với các biểu hiện của lối sống xa

hoa, trụy lạc).

Những chuyển biến của môi trường kinh tế-xã hội nói chung và cơ chế thị

trường nói riêng tác động đến vấn đề quản lý HĐNGCK ở trường đại học dưới

nhiều khía cạnh:

Một là, nó đưa ra những yêu cầu khách quan với nhân cách sinh viên trong

giai đoạn phát triển mới của xã hội, giúp cho họ có thể thích ứng được, phát huy tác

dụng được trong cuộc sống hiện đại, cũng như trong tương lai khi họ vào đời với những vị trí xã hội nhất định.

Hai là, nó tạo cho sinh viên những điều kiện thuận lợi để nhân cách của họ có thể

được hình thành và phát triển theo những yêu cầu khách quan đã được xác định.

Ba là, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, nó cũng tạo ra những mặt trái gây

ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở một số khía cạnh, thời điểm và không gian nhất định... Vấn đề đặt ra là, để nhân cách sinh viên được hình thành và phát triển đúng hướng

và có hiệu quả, cần phải:

30

- Khai thác, tận dụng những yếu tố tích cực phục vụ cho việc giáo dục sinh viên.

- Ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo những yếu tố tiêu cực, giúp họ khai thác, tận

dụng có phê phán những yếu tố tích cực, đồng thời giúp họ dần dần có khả năng

"miễn dịch” đối với những yếu tố tiêu cực.

- Nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa quan trọng của quá trình tự giáo dục,

tự quản đối với từng sinh viên và tập thể sinh viên; Từ đó trường đại học có những

tác động phù hợp để khuyến khích sinh viên tự giác, tích cực, chủ động tham gia các HĐNGCK; Từ đó tự quản trong quá trình học tập và rèn luyện.

- Môi trường giáo dục

Môi trường giáo dục (nhà trường, gia đình, bạn bè và những người xung

quanh) có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không chỉ tạo ra động cơ và nhu cầu hoạt động, mà còn tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi

sinh viên. Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục tới

việc quản lý các HĐNGCK của sinh viên còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan điểm,

thái độ, xu hướng, năng lực của cả người quản lý lẫn đối tượng bị quản lý. K.Mark

đã chỉ ra rằng: "Hoàn cảnh đã sáng tạo ra con người, trong chừng mực mà con

người đã sáng tạo ra hoàn cảnh”. Điều đó được hiểu là giữa môi trường và con

người sống trong môi trường có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ với nhau.

Chính vì thế con người phải đấu tranh cải tạo môi trường xã hội, môi trường tự

nhiên và thông qua đó tự biến đổi chính mình. Đây cũng chính là mối quan hệ biện

chứng giữa con người với môi trường. Con người muốn sống trong môi trường tốt

đẹp hơn thì phải đấu tranh xoá bỏ những hiện tượng bất hợp lý tồn tại trong môi

trường, cải tạo môi trường. Môi trường giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

quản lý HĐNGCK của sinh viên có thể được phân thành hai loại:

- Môi trường sư phạm bao gồm toàn bộ các điều kiện thực tế về tình hình học tập,

rèn luyện, sinh hoạt, vui chơi giải trí,... của tập thể lớp, chi đoàn, khoa, trường. Thực tế cho thấy ở những trường có phong trào Đoàn TN, Hội SV phát triển mạnh, hoạt động tự

quản của sinh viên được quan tâm thì các quản lý HĐNGCK của sinh viên đạt hiệu quả giáo dục cao hơn rất nhiều so với những nơi có phong trào kém phát triển.

- Môi trường cộng đồng dân cư bao gồm toàn bộ các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế, an ninh, chính trị, văn hoá, xã hội, phong tục tập quán... của địa phương nơi

sinh viên xuất thân, thường trú hoặc tạm trú. Sự tác động của môi trường cộng đồng dân cư đến việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên luôn có 2 mặt: tích

cực và tiêu cực. Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, môi trường này tạo cho sinh viên tính năng động, nhạy bén về thông tin, đồng thời họ cũng phải chịu ảnh hưởng xấu

của những hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội nếu không được định hướng.

31

1.3.3. Các yếu tố pháp lý

Trong công tác quản lý giáo dục- đào tạo nói chung và quản lý HĐNGCK

của sinh viên nói riêng, để vận hành được phải dựa trên một hành lang pháp lý hoàn

thiện. Đó là hệ thống các văn bản pháp quy do Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục-

đào tạo và các ngành, đoàn thể liên quan đến công tác quản lý sinh viên ban hành

như: Nghị quyết, Nghị định, Luật, thông tư, quyết định, quy chế, quy định,... về

quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục- đào tạo đại học có liên

quan để hướng dẫn tổ chức, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động quản lý của nhà

trường đi đúng vào quỹ đạo. Nó bao gồm hệ thống tổ chức bộ máy, phân cấp, phân

quyền, quy trình thực hiện công tác quản lý giáo dục-đào tạo, quản lý sinh viên,...

được quán triệt qua các Nghị quyết của Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước để ban

hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác quản lý giáo dục-đào tạo, tuỳ trường

hợp trong công tác quản lý vĩ mô, vi mô.

Hiện nay, Bộ Giáo dục-đào tạo đã có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy

định về chủ trương, định hướng HĐNGCK tại các trường đại học. Ngoài ra Ban chấp

hành Đoàn TN; Trung ương Hội SV Việt Nam cũng có những văn bản quy định liên

quan đến quản lý sinh viên ngoài giờ chính khóa và công tác tổ chức các HĐNGCK

của sinh viên.

Nhiều trường đại học cũng đã ban hành những văn bản quy phạm nội bộ cụ

thể hóa văn bản quy định của cấp trên, của Bộ GD&ĐT về quản lý sinh viên, quản

lý HĐNGCK. Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà

nước, ngành GD-ĐT và các Ngành, đoàn thể cũng như văn bản quy phạm nội bộ

của các trường đại học chưa có những quy định cụ thể về chủ trương, định hướng

thực hiện quản lý HĐNGCK của sinh viên; chưa quy định cơ chế, chính sách để có

thể phát huy hiệu quả vai trò của sinh viên. Những văn bản quy phạm nội bộ của

các trường đại học cũng chưa quy định rõ về cơ cấu tổ chức quản lý HĐNGCK, về

tổ chức tự quản của sinh viên; chưa quy định chính sách cho cán bộ quản lý, giáo

viên, chuyên viên và sinh viên tham gia vào công tác quản lý HĐNGCK.

1.3.4. Yếu tố về cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất phục vụ sinh viên gồm toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng (ký túc

xá, thư viện, nơi tập thể thao, phòng chức năng), các trang thiết bị, dụng cụ, phương

tiện (mạng internet; các chương trình phần mềm hỗ trợ việc học tập, tư vấn cho sinh

viên), kinh phí dành cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hoạt động của

32

Đoàn, Hội sinh viên,...của nhà trường được khai thác, sử dụng để thu hút sinh viên

tham gia vào các HĐNGCK.

Cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các HĐNGCK và ý

thức tự quản của sinh viên. Nhu cầu HĐNGCK của sinh viên luôn rất cao, nếu điều

kiện về cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ và hiện đại thì không chỉ hấp dẫn, thu

hút được đông đảo sinh viên tham gia các HĐNGCK, mà còn tác động trực tiếp đến

ý thức, hành vi và thái độ của họ, tạo sự tự giác, chủ động tham gia các HĐNGCK;

Ngược lại, nếu cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu sẽ tạo cho họ cảm giác chán nản,

khiến họ phải đi tìm những thú vui, những dịch vụ bên ngoài nhà trường; dễ sa vào

vòng xoáy của tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.

Tiểu kết chương 1

Hoạt động ngoài giờ chính khóa là một bộ phận quan trọng, gắn kết chặt chẽ

với quá trình dạy học - giáo dục ở trường đại học. Với đặc thù riêng của HĐNGCK

ở bậc học đại học, các nội dung giúp sinh viên hình thành, phát triển khả năng làm

việc độc lập, sáng tạo, hình thành những kỹ năng để sinh viên có thể trở thành

người lao động có khả năng thích nghi với môi trường làm việc và đời sống xã hội.

Các HĐNGCK đa dạng, phong phú cùng với những giờ học tập trên lớp đã góp

phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên. Hoạt động

giáo dục trên lớp và HĐNGCK tạo nên sự giáo dục toàn diện trong trường đại học.

Chương 1 của luận văn bao gồm toàn bộ khung lý thuyết về quản lý

HĐNGCK tại các trường đại học. Trong đó gồm các khái niệm: khái niệm quản lý;

khái niệm HĐNGCK; khái niệm quản lý HĐNGCK. Khái niệm công cụ chính của

luận văn là khái niệm quản lý HĐNGCK cho sinh viên đại học được trình bầy như

sau: Quản lý các HĐNGCK là hoạt động có ý thức nhằm thực hiện những tác động

hướng đích của chủ thể quản lý tới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp

và các hình thức tổ chức HĐNGCK để sử dụng hiệu quả những nguồn lực (con

người, kinh phí, thời gian, các điều kiện cơ sở vật chất) nhằm làm cho các

HĐNGCK có được chất lượng hoạt động tốt nhất, giúp sinh viên mở rộng kiến thức,

trang bị kỹ năng và tự tin tham gia vào thị trường lao động.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH

ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Hà Nội

Trường Đại học Hà Nội được thành lập từ năm 1959 với tên gọi ban đầu

Trường Đại học Ngoại ngữ, trải qua hơn nửa thế kỉ hoạt động, Trường đã từng bước

khẳng định vị thế là trường đại học công lập uy tín trong đào tạo ngoại ngữ ở cả ba

cấp độ Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhà trường đào tạo 23 ngành, trong đó có 10

ngành ngôn ngữ, 03 ngành ngôn ngữ chất lượng cao, 09 ngành giảng dạy các

chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài, 01 ngành tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam.

Trường Đại học Hà Nội tự hào là cơ sở giáo dục hàng đầu của cả nước trong đào

tạo, nghiên cứu về ngoại ngữ và chuyên ngành bằng ngoại ngữ.

Với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ giáo viên nhà trường trong những năm qua,

nhà trường đã có những bước tiến vượt bậc từ phát triển cơ sở vật chất cho đến đội

ngũ cán bộ giáo viên và công nhân viên nhà trường. Về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà

trường hiện có 50 đơn vị, gồm 17 phòng ban chức năng và đơn vị phục vụ, 19 khoa

và bộ môn trực thuộc, 14 trung tâm và văn phòng dự án.Về nhân sự, tính đến hết

tháng 10/2019 Nhà trường có 708 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,

trong đó có 469 giảng viên và 239 cán bộ phòng/khoa ban và nhân viên. Về quy mô

đào tạo các hệ năm học 2018-2019 có: Hệ chính quy có 9.257 sinh viên, hệ VLVH

có 625 sinh viên, hệ đào tạo từ xa có 1.206 học viên, bằng đại học thứ hai có 832

sinh viên, hệ sau đại học có 109 học viên cao học và 09 nghiên cứu sinh [24].

Hàng năm, các đơn vị trong Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ tổ chức nhiều

HĐNGCK đa dạng, phong phú cho sinh viên như: Công tác giáo dục chính trị, tư

tưởng, truyền thống, đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật được triển khai và phổ

biến tới sinh viên trong toàn Trường với nhiều hình thức khác nhau: tổ chức cuộc

thi “Tuổi trẻ Trường Đại học Hà Nội học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh” bằng hình thức sân khấu hóa với sự tham gia của nhiều tập thể

và cá nhân; phối hợp với Khoa Giáo dục chính trị tổ chức cho gần 500 đoàn viên,

34

sinh viên tham gia cuộc thi “Ánh sáng soi đường” do Thành đoàn Hà Nội, Trung

ương Đoàn tổ chức và gần 500 sinh viên tham gia cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ

chức năm 2019. Thường xuyên tuyên truyền, tổ chức các chương trình nhằm giáo

dục truyền thống cho đoàn viên, sinh viên nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của Nhà

trường, Thủ đô và đất nước: tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống học sinh, sinh viên

09/01, ngày thành lập Đoàn, thắp nến tri ân, thăm hỏi tặng quà các gia đình chính

sách nhân kỷ niệm 27/7. Tổ chức tọa đàm “Văn hóa ứng xử của sinh viên trong thời

đại cách mạng công nghiệp 4.0” với sự chia sẻ, trao đổi của TS.Văn học Đoàn

Hương đã thu hút gần 500 đoàn viên, sinh viên tham gia; Xây dựng và duy trì thói

quen cũng như ý thức xếp hàng khi sử dụng thang máy và khi tham gia các hoạt

động trong Trường; triển khai và phát động cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” do Bộ

Văn hóa và Thể thao tổ chức nhằm tuyên truyền, đẩy mạnh văn hóa đọc sách trong

đoàn viên, sinh viên. Triển khai xây dựng nét đẹp thanh lịch cho sinh viên khi sử

dụng thang máy với tên gọi “Hãy là người sử dụng thang máy văn minh”. Thường

xuyên đăng tải thông tin, nắm bắt định hướng dư luận sinh viên thông qua các trang

mạng xã hội như page Đoàn - Hội .

Nhà trường luôn ủng hộ và tạo điều kiện phát triển các Câu lạc bộ học tập,

nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp như CLB Tiếng Anh VOH, CLB Kế toán (HAC),

CLB Du lịch (TRC), CLB tiếng Trung, CLB khởi nghiệp Dynamic, Hanutimes….

Kết nối, tìm kiếm các nguồn học bổng hỗ trợ sinh viên là con em các gia đình chính

sách thuộc đối tượng 04, 06 trong chương trình “Chào tân sinh viên – Fresher Fiesta

năm học 2018 - 2019. Tổ chức “Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học

trong sinh viên” với sự tham gia của các diễn giả là các chuyên gia, các bạn sinh

viên đạt giải Nhất nghiên cứu khoa học sinh viên, Thủ khoa xuất sắc. Tổ chức Ngày

hội chia sẻ kinh nghiệm thi tuyển tiếp viên hàng không với sự tham gia của gần 300

sinh viên; Tọa đàm “Chia sẻ kinh nghiệm khởi nghiệp cho nữ sinh viên”; “Chia sẻ

kinh nghiệp khởi nghiệp thành công”, Hội thảo “Google Digital 4.0”, … thu hút

hàng trăm lượt sinh viên tham gia; chỉ đạo các CLB tổ chức tọa đàm Định hướng

nghề nghiệp, chia sẻ kỹ năng viết CV, talkshow “Đọc vị nhà tuyển dụng”. Công

trình thanh niên “Giảng đường xanh” với việc trồng và chăm sóc giỏ hoa, cây cảnh

35

được treo tại các hành lang tòa nhà D2 và D3; thường xuyên tổ chức dọn dẹp vệ

sinh trong khuôn viên trường; tham gia chương trình Tiếp sức mùa thi. Chương

trình Mùa hè xanh với tổng số gần 200 tình nguyện viên đã có nhiều hoạt động thiết

thực và ý nghĩa: trao tặng 100 suất quà cho các gia đình chính sách, học sinh nghèo

vượt khó; thành lập 08 lớp dạy Tiếng Anh thu hút hơn 300 học sinh, ...

Tổ chức chương trình “Tình nguyện mùa đông”, hiến máu nhân đạo, tham

gia tình nguyện viên, lễ tân, chuẩn bị các chương trình văn nghệ phục vụ các hoạt

động thường xuyên của Nhà trường như: Ngày hội Tư vấn tuyển sinh, Hỗ trợ Hội

đồng tuyển sinh nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển và đón tiếp hàng nghìn thí sinh đến

làm thủ tục nhập học tại trường; Tham gia các hoạt động do Thành Đoàn tổ chức

như: tham gia Đội hình “Hỗ trợ du lịch Thăng Long - Hà Nội” phục vụ Hội nghị

thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên lần 2 tại Hà Nội; tham gia hưởng ứng chương trình

‘Đã uống rượu bia thì không lái xe” do UBNDTP Hà Nội tổ chức.

Tổ chức chương trình Fresher Fiesta với sự tham gia của ca sỹ Hoàng Dũng

thu hút hơn 5000 sinh viên tham gia; Chương trình Đại nhạc hội guitar mùa thứ 11

thu hút khoảng 1000 hội viên sinh viên tham gia; phối hợp với kênh 14 tổ chức

chương trình giao lưu với ca sỹ Min; phối hợp với DELL tổ chức chương trình “Tỏa

sáng ước mơ” với sự giao lưu của ca sỹ Đức Phúc. Phối hợp tổ chức Liveshow của

ca sỹ Khắc Việt thu hút hơn 10.000 sinh viên trong Trường và các trường đại học,

cao đẳng trên địa bàn Thành phố; Tổ chức Cuộc thi Hoa khôi sinh viên Trường Đại

học Hà Nội – Glorious HANU 2019 với sự tham gia thi của gần 100 thí sinh dự thi

và sự quan tâm của đông đảo sinh viên. Chọn cử sinh viên tham gia các đoàn đại

biểu giao lưu quốc tế do Trung ương Đoàn, Thành đoàn Hà Nội triển khai. Tham

gia Cuộc thi "Sáng tạo cùng Resilience”, nhằm dịch và sáng tác infographic/video

clip thuật ngữ “Resilience” sang ngôn ngữ tiếng Việt do TW Đoàn tổ chức và sinh

viên Nguyễn Thị Điền – Khoa Tiếng Anh dành giải nhất chung cuộc thể loại dịch

thuật; 01 đội tham gia Olympic Tiếng Anh không chuyên toàn quốc do Trường ĐH

Ngoại ngữ - ĐHQGHN tổ chức; chọn cử 15 sinh viên tham gia Cuộc thi Đại sứ Hoa

Anh đào do UBNDTP Hà Nội và Đại sứ quản Nhật Bản tổ chức và sinh viên

Nguyễn Phương Linh - Khoa tiếng Nhật đạt giải Khuyến khích với danh hiệu thí

36

sinh có hoạt động đồng hành tốt nhất; phát động sinh viên tham gia cuộc thi Tài

năng Anh ngữ do Thành đoàn tổ chức.

Nhà trường đã có nhiều HĐNGCK cũng như đầu tư trong công tác quản lý

đối với hoạt động này. Bước đầu cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy

nhiên trước những yêu cầu đổi mới trong giáo dục. HĐNGCK phải thường xuyên

đổi mới từ hình thức đến nội dung hoạt động, cũng như mô hình quản lý cũng phải

thường xuyên thay đổi cập nhật để ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng

HĐNGCK cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội.

2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng

công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội. Trên cơ sở phân

tích thực trạng, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả

cho công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội.

2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng

Tác giả tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:

(1) Khảo sát thực trạng HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội qua các

hoạt động như: mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức HĐNGCK.

(2) Khảo sát quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội với các nội

dung cụ thể là: quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, phối hợp

giữa các lực lượng giáo dục cho sinh viên Đại học Hà Nội.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: nhằm khảo sát ý kiến đánh giá của giảng

viên, cán bộ quản lý và sinh viên về thực trạng HĐNGCK và quản lý HĐNGCK của

sinh viên trường Đại học Hà Nội cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý và

giảng viên của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh chứng để

phân tích sâu hơn về công tác quản lý HĐNGCK tại trường Đại học Hà Nội.

2.2.4. Đối tượng khảo sát

Đánh giá thực trạng HĐNGCK của sinh viên và thực trạng quản lý

HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

trên các nhóm khách thể khảo sát sau:

37

- Nhóm khách thể khảo sát là Cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu, Trưởng/ Phó

phòng, ban chức năng như: Phòng CTSV & QHDN, Phòng QLĐT, P. TC-KT và

các Khoa, bộ môn), giảng viên: 115 người.

- Sinh viên năm thứ 1 đến năm thứ 4 của các khoa chuyên ngành: 428 người.

2.3. Thực trạng hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học

Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về mức độ cần thiết

của hoạt động ngoài giờ chính khóa

Kết quả khảo sát nhận thức của 115 cán bộ quản lý, giảng viên và 428 sinh

viên về mức độ cần thiết của HĐNGCK cho sinh viên tại Đại Học Hà Nội được thể

hiện qua bảng số liệu 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Nhận thức về mức độ cần thiết của hoạt động ngoài giờ chính khóa

TT Mức độ CBQL,GV SINH VIÊN

Số lượng 144 206 77 1 Số lượng 72 40 3 0 % 61,9 34,7 3,4 0,0 % 33,6 48,1 18,0 0,2

1 Rất cần thiết 2 Cần thiết 3 Bình thường 4 Không cần thiết Kết quả khảo sát cho thấy có 61.9% cán bộ quản lý, giảng viên cho rằng HĐ

NGCK cho sinh viên là một hoạt động rất cần thiết và 34.7% ý kiến đánh giá ở mức

độ cần thiết. Điều này cho thấy cán bộ quản lý cũng như đội ngũ giảng viên của

trường đều nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của HĐNGCK đối với

sinh viên. Thầy N.T.D Trưởng phòng Quản lý đào tạo cho rằng: “Đào tạo hiện nay

không chỉ chú trọng vào kiến thức nghề nghiệp mà còn đặc biệt quan tâm tới việc

rèn luyện các kỹ năng mềm như: làm việc nhóm, sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ

năng áp dụng kiến thức trong thực tiễn... Vì vậy, có thể nói các hoạt động NGCK là

hoạt động không thể thiếu trong quá trình đào tạo nghề”. Tuy nhiên, vẫn còn một

số ít thầy cô cho rằng các HĐNGCK cho sinh viên hiện nay không thực sự quan

trọng bằng việc cung cấp tri thức nghề nghiệp thông qua các tiết giảng dạy trên lớp

với 3,4% lựa chọn mức độ “Bình thường”.

Kết quả khảo sát nhóm sinh viên cũng cho thấy phần lớn các em đánh giá HĐ

NGCK ở mức rất cần thiết và cần thiết với 33.6% và 48.1%. Em N.D.L lớp 5A17

cho rằng: “Chúng ta có rất nhiều con đường dẫn đến tri thức, không nhất thiết cứ

38

phải ngồi trên ghế trong giảng đường mới là học. HĐNGCK là một không gian mở

cần thiết cho sinh viên được học tập và rèn luyện thêm nhiều kỹ năng cần thiết cho

tương lai”. Tuy nhiên vẫn còn 18% sinh viên lựa chọn mức độ bình thường. Trong

kết quả phỏng vấn sâu, một số ý kiến cho thấy nhận thức sai về hoạt động giáo dục

này khi cho rằng các hoạt động này không có nhiều ý nghĩa đối với việc đào tạo

ngành nghề trong tương lai của bản thân. Sự nhận thức chưa đúng đắn của cán bộ,

giảng viên và sinh viên như trên sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của các

HĐNGCK.

2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về mục tiêu của hoạt động giáo

dục ngoài giờ chính khóa tại Trường Đại học Hà Nội

Việc giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ là hai bộ phận hữu cơ hợp thành

một thể thống nhất trong quá trình giáo dục để hình thành nhân cách cho sinh viên,

điều đó khẳng định không có hoạt động nào thay thế cho giờ học chính khóa cũng

như không có gì có thể thay thế cho hoạt động ngoài giờ. Kết quả khảo sát nhận

thức của cán bộ quản lý và giảng viên về mục tiêu của các hoạt động NGCK cho

sinh viên được thể hiện qua bảng số 2.2:

Bảng 2.2: Nhận thức về mục tiêu hoạt động ngoài giờ chính khóa

Đúng Mục tiêu

SL 111 tỉ lệ% 94,1 Không đúng SL 3 tỉ lệ% 5,9

86,4 12 13,6 102

91 77,1 23 22,9

112 96,6 2 3,4

101 85,6 13 13,4

112 96,6 2 3,4

104 88,1 10 11,9

110 93,2 4 6,8

81,4 18 18,7 96 Biết vận dụng tri thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tế Giúp sinh viên hiểu thêm về những truyền thống dân tộc Có hiểu biết về các vấn đề thời sự, quốc tế Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống và ứng xử có văn hóa Rèn luyện cho sinh viên năng lực thể chất và kỹ năng cá nhân Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, sáng tạo của sinh viên Giúp sinh viên mở rộng mối quan hệ xã hội Tạo điều kiện cho sinh viên bộc lộ và phát triển năng khiếu cá nhân Phát huy vai trò của các lực lượng giáo dục khác trong công tác giáo dục toàn diện

39

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn CBQL và GV đã nhận thức đúng đắn về mục

tiêu của hoạt động giáo dục NGCK dành cho sinh viên với tỉ lệ lựa chọn “Đúng”

cho các mục tiêu từ 77,1% - 96,6%. Các mục tiêu của hoạt động giáo dục NGCK

được lựa chọn nhiều nhất là: Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, sáng tạo của sinh

viên (96,6%); Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống và ứng xử có văn hóa

(96,6%); Tạo điều kiện cho sinh viên bộc lộ và phát triển năng khiếu cá nhân

(93,2%); Biết vận dụng tri thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tế (94,1%).

Đây cũng chính là những mục tiêu chính quan trọng của hoạt động giáo dục NGCK.

Kết quả phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý cũng cho thấy trong quá trình xây

dựng kế hoạch, xây dựng chương trình giáo dục NGCK cho sinh viên, nhà trường

cũng được căn cứ trên các mục tiêu này. Việc xác định đúng mục tiêu của hoạt động

sẽ giúp cho hoạt động giáo dục đi đúng hướng và đạt chất lượng cao.

2.3.3. Thực trạng về các hình thức hoạt động ngoài giờ chính khóa tại Trường

Đại học Hà Nội

Hiện nay, trường Đại học Hà Nội đang triển khai 6 hoạt động ngoài giờ chính

khóa sau: Công tác GDCT -TT, ĐĐ, LS; Hoạt động học tập NGCK; HĐ VH-TT;

HĐ CT-XH; Bồi dưỡng KT chuyên môn; LĐ công ích. Kết quả khảo sát đánh giá

của đội ngũ quản lý và giảng viên về tần suất thực hiện các hình thức này tại trường

Đại học Hà Nội được thể hiện qua bảng số 2.3:

Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ thường xuyên của các hình thức hoạt động

ngoài giờ chính khóa

Tần suất thực hiện

Hoạt động ngoài giờ chính khóa

RTX (SL) 5 10 22 10 TX (SL) 37 50 67 43 TT (SL) 70 52 25 52 KBG (SL) 3 3 1 10 ĐTB (SL) 2,39 2,58 2,97 2,34 ĐLC (SL) 0,55 0,56 0,64 0,64

Công tác GDCT -TT, ĐĐ, LS Hoạt động học tập NGCK Hoạt động VH-TT Hoạt động CT-XH Bồi dưỡng KT chuyên môn 9 40 60 6 2,45 0,71

LĐ công ích 11 63 16 2,08 0,59 25

Kết quả khảo sát cho thấy Nhà trường đã sử dụng đa dạng các hình thức

HĐNGCK. Trong đó, tần suất sử dụng ở mỗi loại hình có sự khác nhau, trong đó

hoạt động văn hóa - thể thao (ĐTB: 2,97; ĐLC: 0,64) và hoạt động học tập NGCK

40

(ĐTB: 2,58; ĐLC: 0,56). Các hoạt động Công tác GDCT -TT, ĐĐ, LS (ĐTB: 2,39;

ĐLC: 0,55); hoạt động CT-XH (ĐTB: 2,34; ĐLC: 0,64); Bồi dưỡng KT chuyên

môn (ĐTB: 2,45; ĐLC: 0,71; LĐ công ích (ĐTB: 2,08; ĐLC: 0,59) là những hoạt

động được đánh giá triển khai với mức độ “Thỉnh thoảng”. Trao đổi về vấn đề này,

một số cán bộ là Trưởng khoa, Bí thư Đoàn Thanh niên cho biết: Các hoạt động

ngoại khóa tại trường tập trung nhiều nhất vào hoạt động văn hóa, thể thao vì đây

là hoạt động đặc trưng của tuổi trẻ và hấp dẫn sinh viên. Một số hoạt động nổi bật

đã triển khai như: Hội diễn văn nghệ; các giải đấu thể thao (bóng đá, bóng

chuyền...), hoạt động giao lưu với trường bạn... Sinh viên Đ.T.T lớp 2A-19 có nhận

xét: “Hoạt động văn hóa thể thao giúp sinh viên giảm căng thẳng sau giờ học và

nhiều năng lượng hơn” hay N.T.T lớp 3H-19: “Em mong có thêm những hoạt động

văn hóa không chỉ liên quan tới đất nước có ngôn ngữ mà sinh viên đang theo học

mà còn những hoạt động truyền bá văn hóa của Việt Nam tới sinh viên quốc tế”.

Hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa cũng là hoạt diễn ra thường xuyên ở tất cả

các chuyên ngành, với các hoạt động tiêu biểu như: Semina được tổ chức tại Lớp,

Khoa hay các cuộc thi chuyên đề và những chủ đề liên quan đến các môn học, hay

khuyến khích sinh viên tham gia phong trào nghiên cứu khoa học tại các buổi hội

thảo khoa học sinh viên hay tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở… tích

cực trong các CLB chuyên ngành như: CLB Tiếng Anh (VOH), CLB Thuyết trình

(FS), CLB Kế toán, CLB Du lịch, CLB Tiếng Trung với các hoạt động tiêu biểu;

Ngày hội Opening của CLB Del Hanu, Hội thảo Khoa học sinh viên Khoa GDCT,

hay các chương trình vừa mang đặc trưng riêng của trường Đại học Hà Nội nhưng

cũng có giá trị giáo dục rất cao đó là: “Ngày hội giao lưu văn hóa đa quốc gia khoa

Việt Nam học”, “Chương trình Tết Việt”.

Những hình thức hoạt động ngoại khóa còn lại của nhà trường đã triển khai

song không thường xuyên, một số hình thức còn mang tính hình thức, không hấp

dẫn như: hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, hoạt động chính trị xã hội;

lao động công ích. Những hoạt động này chủ yếu nằm trong kế hoạch, chủ trương

của nhà trường nhưng triển khai đơn lẻ, không đồng bộ ở tất cả các khoa chuyên

ngành. Em N.T.L lớp 2NB-18 thì cho rằng:“Các hoạt động ngoài giờ chính khóa về

giáo dục chính trị tư tưởng còn khá cứng nhắc khô khan, nên không gây được sức

41

hút, hình thức tổ chức chưa thật sự phong phú” hoặc em L.T.M lớp 2I-19 thì có ý

kiến khác: “Cách thức tổ chức cũ kỹ, nội dung nhàm chán, tính ứng dụng không

cao, phương thức tổ chức chưa chuyên nghiệp, sinh viên tham gia không thu được

nhiều lợi ích”.

2.3.4. Thực trạng về nội dung trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa

của sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội

Nhằm đánh giá đúng thực trạng về các nội dung của hoạt động NGCK, đề tài

khảo sát trên 2 nhóm đối tượng là Cán bộ quản lý, giảng viên và nhóm sinh viên về

mức độ phù hợp cũng như tính hiệu quả của các nội dung sinh hoạt.

2.3.4.1. Thực trạng về mức độ phù hợp của nội dung hoạt động ngoài giờ chính

khóa của sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội

Kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của các nội dung hoạt động NGCK tại

trường Đại học Hà Nội được thể hiện qua bảng số 2.4 như sau:

Bảng 2.4:Thực trạng mức độ phù hợp của nội dung hoạt động ngoài giờ chính

khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Cán bộ quản lý, Giảng viên

Sinh viên

Các HĐNGCK

RPH PH

IPH KPH ĐTB ĐLC

RPH

PH

IPH KPH ĐTB ĐLC

Công tác 8 26 78 3 2,33 0,62 11 107 269 41 2,20 0,69

GDCT -TT,

ĐĐ, LS

Hoạt động học 4 93 14 4 2.86 0,49 28 299 81 20 2.78 0,62

tập NGCK

HĐ VH-TT 15 95 5 0 3.09 0,41 318 19 17 3.05 0,61 74

HĐ CT-XH 3 88 21 3 2.79 0,52 307 85 25 2.71 0,61 11

Bồi dưỡng 11 74 25 5 2.82 0,62 271 70 48 2.70 0,78 39

kiến thức CM

LĐ công ích 8 37 67 3 2.43 0,63 11 150 234 33 2,32 0,67

Kết quả khảo sát cho thấy: Có sự khác nhau về mức độ phù hợp của các nội

dung hoạt động NGCK. Cũng có sự khác nhau trong đánh giá giữa hai nhóm đối

tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giảng viên và nhóm sinh viên. Nhóm cán bộ quản

lý, giảng viên có xu hướng đánh giá mức độ phù hợp của các nội dung hoạt động

42

NGCK cao hơn sinh viên. Trong các hoạt động NGCK thì nội dung hoạt động VH-

TT được cả 2 nhóm khảo sát đánh giá ở mức “Phù hợp” với ĐTB: 3,09; ĐLC: 0,41

(CBQL, GV) và ĐTB: 3,05; ĐLC: 0,61. Cô H.T.M.V, phòng CTSV & QHDN cho

rằng: “Các nội dung trong hoạt động VH-TT được xây dựng đa dạng, phù hợp với

tâm lý lứa tuổi sinh viên như: thi đấu thể thao, hội diễn văn nghệ cho các dịp đầu

năm học mới, bế giảng, các ngày lễ lớn... Đây đã thực sự trở thành một sân chơi

lành mạnh, nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần và là cơ hội để sinh viên

thể hiện những năng khiếu của chính mình”. Nội dung của hoạt động học tập ngoài

giờ chính khóa cũng được đánh giá ở mức “Phù hợp” với ĐTB: 2,86; ĐLC: 0,49

(CBQL, GV); ĐTB: 2,78; ĐLC: 0,62 (sinh viên). Điều này cũng phù hợp với việc

đánh giá mức độ thực hiện các hình thức HĐNGCK ở phần phân tích trên.Việc

tham gia các câu lạc bộ chuyên ngành là môi trường học tập mở hấp dẫn đối với sinh

viên. Tại các câu lạc bộ, sinh viên được mở mang kiến thức, được giao lưu học hỏi và

thể hiện khả năng của chính mình. Nội dung các hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên

môn và hoạt động chính trị xã hội cũng được đánh giá ở mức “Phù hợp”.

Nội dung của hai hoạt động công tác GDCT -TT, ĐĐ, LS và hoạt động lao động

công ích được đánh giá là ít phù hợp. Cụ thể là hoạt động công tác GDCT -TT, ĐĐ,

LS với: ĐTB: 2,33; ĐLC: 0,62 (CBQL, GV đánh giá); ĐTB:0,20; ĐLC:0,69 (Sinh

viên đánh giá). Giảng viên khoa tiếng Italia cô N.M.H nhìn nhận rằng: “Các hoạt

động ngoài giờ chính khóa về chính trị tư tưởng khá khuôn mẫu, chưa có sự hấp

dẫn, nội dung giáo dục cao nhưng nặng tính hình thức, hàn lâm nên sinh viên chưa

thực sự hứng thú, thu hút sinh viên tham gia”. Đối với sinh viên N.N.G khoa tiếng

Bồ Đào Nha thì cho rằng: “Nội dung của các hoạt động này khiến chúng em thực sự

buồn ngủ. Gần như học xong chúng em không nhớ nhiều lắm. Nói chung là tẻ

nhạt”. Cũng giống như hoạt động trên, nội dung của hoạt động lao động công ích

được đánh giá ở mức “Ít phù hợp” và chỉ đề ra nhưng ít khi thực hiện và thực hiện

một cách hình thức với ĐTB: 2,43; ĐLC: 0,63 (CBQL, GV đánh giá); ĐTB: 2,32;

ĐLC: 0,67 (Sinh viên đánh giá).

Như vậy có thể thấy, có 4/6 hoạt động NGCK đang tổ chức tại trường ĐHHN có

nội dung được đánh giá là phù hợp. Kết quả khảo sát này là căn cứ để nhà quản lý

thay đổi các nội dung phù hợp và hấp dẫn hơn nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của

các hoạt động NGCK.

43

2.3.4.2. Thực trạng về mức độ hiệu quả của nội dung hoạt động ngoài giờ chính khóa

Kết quả khảo sát sự đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về mức

độ hiệu quả của các hoạt động NGCK trong công tác giáo dục và đào tạo cho sinh

viên ĐH HN được thể hiện ở bảng 2.5:

Bảng 2.5: Thực trạng về mức độ hiệu quả của các hoạt động ngoài giờ chính

khóa cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội

CBQL, Giảng viên

Sinh viên

Các HĐNGCK

RHQ HQ

IHQ KHQ ĐTB ĐLC RHQ HQ

IHQ KHQ ĐTB ĐLC

3

29

80

3

2,27

0,51

80

100

203

45

2,50

0,71

Công tác GDCT

11

79

20

5

-TT, ĐĐ, LS

2,83

0,64

108 188

127

5

2,93

0,70

Hoạt động

20

86

5

HT NGCK

3,06

0,59

137 190

99

3,08

0,75

2

4

3

85

23

HĐ VH-TT

2,76

0,55

90

206

125

2,89

0,74

7

4

8

81

23

HĐ CT-XH

2,82

0,58

2,83

0,77

6

3

222

130

70

50

3

30

65

17

2,16

0,57

100

229

59

2,37

0,69

Bồi dưỡng kiến thức CM LĐ công ích

Kết quả khảo sát cho thấy, hai hoạt động được đánh giá có hiệu quả nhất là: 1)

Hoạt động VH-TT với ĐTB: 3,06; ĐLC: 0,59 (CBQL, GV đánh giá); ĐTB: 3,08;

ĐLC: 0,75 (Sinh viên đánh giá). 2) Hoạt động học tập NGCK với ĐTB: 2,83; ĐLC:

0,64 (CBQL, GV đánh giá); ĐTB: 2,93; ĐLC: 0,70 (Sinh viên đánh giá). Chia sẻ về

điều này, ông Đ.Q.Đ Phó Trưởng phòng CTSV & QHDN cho biết: “Trong những

năm qua, các hoạt động NCGK thường xuyên có những thay đổi đa dạng về hình

thức, đổi mới về nội dung, đặc biệt là hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa.

Thông qua những câu lạc bộ, chúng tôi cung cấp cho sinh viên nhiều kiến thức thực

tế, bổ sung cho nội dung kiến thức học trên giảng đường”. Các em sinh viên cũng

cho rằng các hình thức học tập mở như câu lạc bộ tại trường mình mang lại cho các

em những điều mới mẻ mà trước đây sinh viên chưa có cơ hội tiếp xúc hoặc có ít

những sân chơi như thế, đặc biệt là truyền cảm hứng và động lực cho sinh viên yêu

thích hơn chuyên ngành học mình đã lựa chọn. Đây cũng là hai hoạt động NGCK

được xem là nổi bật, thành công và có hiệu quả nhất của nhà trường.

44

Các hoạt động CT-XH; Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn đều được cả 2 nhóm

khảo sát đánh giá đạt mức độ “hiệu quả”. Riêng công tác GDCT -TT, ĐĐ, LS và

hoạt động lao động công ích được đánh giá ở mức “ít hiệu quả”. Cụ thể là, hoạt

động GDCT -TT, ĐĐ, LS với ĐTB: 2,27; ĐLC: 0,51 (CBQL, GV đánh giá) và

ĐTB: 2,50; ĐTB: 0,71 (Sinh viên đánh giá). Tương tự như vậy, hoạt động lao động

công ích cũng được đánh giá là “ít hiệu quả” với ĐTB: 2,16; ĐLC: 0,57 (CBQL,

GV đánh giá) và ĐTB: 2,37; ĐLC: 0,69 (Sinh viên đánh giá). Một số giáo viên cho

rằng hoạt động này rất ít khi triển khai tại trường và không tạo được phong trào cho

sinh viên. Kết quả này có sự logic với những đánh giá về tần suất triển khai và sự phù

hợp của nội dung hoạt động đã phân tích ở trên. Đây chính là vấn đề đặt ra đối với nhà

quản lý trong việc xây dựng một chương trình NGCK phù hợp và hiệu quả hơn.

2.3.5. Thực trạng mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ

chức hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Hoạt động NGCK có sự tham gia của nhiều lực lượng: Ban Giám hiệu; Phòng

CTSV & QHDN; Giảng viên bộ môn; Phòng Tài chính kế toán; các Khoa chuyên

ngành; Đoàn Thanh niên... Ngoài ra, trong quá trình tổ chức các HĐNGCK còn có

sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường: Các doanh nghiệp, đơn vị

đào tạo khác, các địa phương… Sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức trong

nhà trường là yếu tố quyết định sự thành công của HĐNGCK. Kết quả khảo sát

đánh giá thực trạng mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường

và ngoài xã hội được thể hiện qua bảng số 2.6

Bảng 2.6: Mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai

hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ phối hợp

Nội dung thực hiện

Rất tốt

Tốt

TB Kém ĐTB ĐLC

Xây dựng kế hoạch

36

48

26

5

2,98

0,86

Thiết kế nội dung và hình thức

26

49

33

7

2,82

0,85

Chuẩn bị các điều kiện và cơ sở vật chất

cho hoạt động ngoài giờ CK

40

43

29

3

3,04

0,84

Triển khai các HĐNGCK

12

52

43

8

2,59

0,77

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

27

49

33

6

2,84

0,84

Điểm trung bình chung 2,85

0,83

45

Nhìn chung, việc triển khai các HĐNGCK có sự phối hợp giữa các lực lượng

giáo dục khác nhau, mức độ phối hợp được đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB: 2,85;

ĐLC: 0,83. Trong đó, nội dung Xây dựng kế hoạch (ĐTB: 2,98; ĐLC: 0,86) và

Chuẩn bị các điều kiện và cơ sở vật chất cho HĐNGCK (ĐTB; 3,04; ĐLC: 0,84)

được đánh giá cao. Có thể nói trong các HĐNGCK công tác chuẩn bị điều kiện vật

chất được sự phối hợp của nhiều lực lượng tham gia: Các đơn vị xây dựng kế hoạch

trình lãnh đạo; phối hợp với phòng tài chính để đưa ra mức kinh phí phù hợp.Trên

cơ sở bản kế hoạch chi tiết huy động các nguồn lực tham gia từ ban Cơ sở vật chất;

Đoàn Thanh niên, thậm chí là huy động nguồn tài trợ từ tài chính, sức người, trí tuệ

của nhiều cá nhân và tổ chức bên ngoài nhà trường tham gia. Sự thành công trong

công tác này đạt được kết quả cao hay không cũng là từ sự kết hợp giữa các lực

lượng giáo dục trong nhà trường, mỗi một đơn vị chức năng, hoàn thành đúng chức

năng và nhiệm vụ được giao, sẽ giúp cho quá trình quản lý các hoạt động được tiến

hành theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra.Từ kết quả trên cho thấy

HĐNGCK đã đạt được những kết quả nhất định trong việc phối hợp giữa các lực

lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện các quá trình quản lý.Tuy nhiên bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa đạt được sự đồng bộ trong các hoạt

động bao gồm nhiều lực lượng tham gia.Mặc dù các hoạt động đã được xây dựng kế

hoạch cụ thể, tuy nhiên việc trao đổi, chia sẻ ý kiến, tham khảo thông tin giữa các

đơn vị vẫn thực hiện qua loa chưa thực sự nghiêm túc. Lãnh đạo thường giao hẳn

cho giảng viên trẻ chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chưa thực sự quan tâm đến nội

dung các hoạt động và giáo viên bộ môn còn chưa chủ động trong việc xây dựng kế

hoạch hoạt động chung. Việc trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm tổng kết sau các

hoạt động giữa các đơn vị còn rất ít và không được quan tâm, điều này cũng ảnh

hưởng đến những hoạt động khác trong kế hoạch chung.

2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

tại Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2.4.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch hoạt động ngoài giờ chính khóa của

sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội

Lập kế hoạch quản lý HĐNGCK là những phương án hành động được vạch ra

một cách hệ thống những công việc dự định sẽ được tiến hành trong khoảng thời

gian nhất định, theo một trình tự, một thời hạn nhất định nhằm thực hiện mục tiêu

46

giáo dục của nhà trường. Xây dựng kế hoạch quản lý HĐNGCK là một khâu quan

trọng trong công tác quản lý sinh viên và quản lý HĐNGCK của sinh viên. Kết quả

khảo sát trên 115 cán bộ quản lý, giảng viên về công tác quản lý xây dựng kế hoạch

HĐNGCK được thể hiện ở bảng số 2.7:

Bảng 2.7: Xây dựng kế hoạch các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Mức độ đánh giá

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu ĐTB ĐLC

Phân công nhiệm vụ cho các Khoa, các đơn

vị chức năng và tổ chức Đoàn Thanh niên,

Công Đoàn, Hội Sinh viên trong việc xây

39

62

11

3

3,19

0,71

dựng kế hoạch tổ chức HĐNGCK cho sinh

viên theo từng năm học

Xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu hoạt

3

55

37

20

2,35

0,75

động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

Xây dựng bản kế hoạch

tổng quát

6

HĐNGCK theo kỳ, năm học của nhà trường

18

61

30

2,79

0,76

gồm mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức,

nhân sự tham gia, dự trù kinh phí, phương

tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất

Xây dựng kế hoạch tập huấn HĐNGCK

9

38

62

6

2,43

0,70

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng

19

54

36

6

2,75

0,79

giáo dục trong việc tổ chức HĐNGCK

Xây dựng kế hoạch dự giờ HĐNGCK

11

48

30

26

2,38

0,94

Xây dựng kế hoạch thao giảng,

16

48

31

20

2,52

0,94

tổ chức tiết mẫu

Điểm trung bình chung 2,63

0,79

Nhìn chung, công tác quản lý xây dựng kế hoạch cho các HĐNGCK được

đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB: 2,63, ĐLC: 0,79. Chúng tôi đưa ra 7 nội dung của

quản lý xây dựng kế hoạch. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ đánh giá cho 7 nội

dung này không đồng đều.

Cụ thể là “Phân công nhiệm vụ cho các Khoa, các đơn vị chức năng và tổ

chức Đoàn Thanh niên, Công Đoàn, Hội Sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch tổ

47

chức HĐNGCK cho sinh viên theo từng năm học” được đánh giá thực hiện tốt nhất

trong 7 nội dung đưa ra với ĐTB: 3,19; ĐLC: 0,71. Công việc này được Ban Giám

hiệu nhà trường triển khai ngay từ đầu năm học, kế hoạch HĐNGCK là một nội

dung không thể thiếu và nằm trong kế hoạch tổng thể của nhà trường. Nội dung

“Xây dựng bản kế hoạch tổng quát HĐNGCK theo kỳ, năm học của nhà trường

gồm mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, nhân sự tham gia, dự trù kinh phí,

phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất” là nội dung được đánh giá cao thứ hai với

ĐTB: 2,79; ĐLC: 0,76.

Đặc biệt, các nội dung: Xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu HĐNGCK của

sinh viên; Xây dựng kế hoạch tập huấn HĐNGCK; Xây dựng kế hoạch dự giờ

HĐNGCK được đánh giá ở mức độ “Trung bình” với ĐTB lần lượt là 2,35; 2,43 và

2,38. Cô N.T.Q. Hoa - Phó trưởng Phòng QLĐT cho biết: “Trong công tác xây

dựng kế hoạch triển khai các hoạt động NGCK, nhà trường chưa chú trọng đến

công tác khảo sát nhu cầu của sinh viên. Bên cạnh đó, các kế hoạch tập huấn cũng

như dự giờ là việc của Khoa chuyên ngành và các tổ chức. Đây cũng là một phần

hạn chế trong công tác quản lý và chúng tôi sẽ thay đổi, bổ sung trong năm học

mới”. Điều này cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc một số hình thức và nội

dung HĐNGCK tại nhà trường chưa thực sự thu hút sinh viên và chưa mang lại hiệu

quả cao.

Những nội dung còn lại: Xây dựng kế hoạch thao giảng, tổ chức tiết mẫu;

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức HĐNGCK

cũng đều được đánh giá thực hiện ở mức “Khá”.

2.4.2. Tổ chức triển khai các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại

Trường Đại học Hà Nội

Tổ chức triển khai hoạt động là một nội dung cốt lõi trong việc thực hiện chức năng

quản lý HĐNGCK. Kết quả thực hiện các hoạt động này giúp nhà quản lý đánh giá

được mặt mạnh, mặt yếu, những hạn chế tồn tại trong quản lý hoạt động của mình

từ đó điều chỉnh các biện pháp, hoạt động của mình hiệu quả hơn. Kết quả khảo sát

thực trạng việc tổ chức triển khai HĐNGCK được thể hiện chi tiết tại bảng 2.8

48

Bảng 2.8: Tổ chức triển khai các hoạt động ngoại giờ chính khóa cho sinh viên

Mức độ đánh giá Hoạt động Tốt Khá TB Yếu ĐTB ĐLC

Thông báo kế hoạch chung của nhà trường

về nội dung HĐNGCK, hướng dẫn các đơn 54 25 0,82 7 29 2,93 vị và tổ chức trong quá trình triển khai

HĐNGCK

Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị tổ chức

trong việc triển khai HĐNGCK 30 57 22 2,96 0,81 6

Phân bổ quyền hạn cho cấp dưới trong việc

quản lý HĐNGCK 32 58 25 3,06 0,77 0

Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho 39 56 20 0,69 0 3,18 HĐNGCK

Tổ chức tập huấn cho các đơn vị và tổ chức

6 tham gia HĐNGCK 16 51 42 2,67 0,78

Dự giờ một số chương trình HĐNGCK

do các đơn vị và tổ chức trong nhà 16 39 39 21 0,94 2,45 trường triển khai

Lựa chọn một số chương trình HĐNGCK

7 hiệu quả làm mẫu cho các đơn vị và tổ 11 46 51 2,54 0,74

chức trong trường

Quản lý việc phân bổ kinh phí cho các

HĐNGCK 23 50 27 15 2,70 0,94

0,60 Điểm trung bình chung 2,81

Nhìn chung, công tác tổ chức triển khai các HĐNGCK cho sinh viên tại trường

ĐHHN được đánh giá thực hiện ở mức “Khá” với ĐTB: 2,81; ĐLC: 0,60 cho cả 8

nội dung. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng, đánh giá có sự khác nhau ở 8 nội dung

trong công tác tổ chức triển khai thực hiện HĐNGCK. Trong đó nội dung “Phân bổ

quyền hạn cho cấp dưới trong việc quản lý HĐNGCK” và “Quản lý cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động NGCK” là hai nội dung được đánh giá thực hiện ở mức tốt

nhất với ĐTB là 3,06 và 3,18. Trong công tác quản lý thì giao quyền, phân công

49

trách nhiệm cho cấp dưới, nhìn đúng người, giao đúng việc, cán bộ quản lý không

chuyên quyền, tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các khoa, tổ chức... là việc làm

có ý nghĩa quyết định hiệu quả của hoạt động. Để làm tốt công tác này, người Hiệu

trưởng cần có đủ năng lực lãnh đạo, có sự bao quát công việc và có tâm. Vấn đề cơ

sở vật chất phục vụ cho các HĐNGCK cũng được xem là điều kiện tạo nên chất lượng

và hiệu quả của hoạt động. Nội dung này được cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá

cao (ĐTB: 3,18; ĐLC: 0,69). Điều này cho thấy Lãnh đạo nhà trường đã có sự quan

tâm và đầu tư vật chất đúng mức cho các HĐNGCK. Hệ thống phòng học, phòng họp,

hội trường đáp ứng đầy đủ âm thanh, ánh sáng; sân thi đấu thể thao bóng đã, bóng

chuyền, bóng rổ... luôn sẵn sàng cho các hoạt động từ văn hóa, thể thao, đến các câu lạc

bộ học tập, giáo dục chính trị, lối sống...

Những nội dung: Thông báo kế hoạch chung của nhà trường về nội dung

HĐNGCK, hướng dẫn các đơn vị và tổ chức trong quá trình triển khai HĐNGCK;

Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị tổ chức trong việc triển khai HĐNGCK;Tổ

chức tập huấn cho các đơn vị và tổ chức tham gia HĐNGCK; Lựa chọn một số

chương trình HĐNGCK hiệu quả làm mẫu cho các đơn vị và tổ chức trong

trường; Quản lý việc phân bổ kinh phí cho các HĐNGCK đều được đánh giá ở

mức “Khá”. Bàn về một trong những nội dung quản lý này, Thầy N.V.V Phó

trưởng khoa Tiếng Anh cho rằng: “Việc lựa chọn những chương trình mẫu, điển

hình về mặt giá trị nội dung cũng như hình thức tổ chức, sẽ giúp cho sinh viên chú ý

hơn đối với HĐNGCK, việc này có thể triển khai như thông báo trên các kênh

truyền thông của trường Đại học Hà Nội, hoặc các kênh riêng đặc thù của sinh viên

Hanu. Làm sao để sinh viên thấy được vai trò ý nghĩa thật sự của các chương trình

và sinh viên sẽ tự nguyện tham gia theo nhu cầu cá nhân chứ không chỉ mang tính

chất điểm danh”.

Riêng nội dung Dự giờ một số chương trình HĐNGCK do các đơn vị và tổ chức

trong nhà trường triển khai được đánh giá ở mức “Trung bình” với ĐTB: 2,45;

ĐLC: 0,94. Đây cũng là nhìn nhận thẳng thắn từ phía lãnh đạo nhà trường và đội

ngũ cán bộ và giảng viên của các Khoa, các tổ chức đoàn thể. Cô N.T.T.Nga –

Trưởng Khoa Tiếng Trung nhận xét rằng: “Các hoạt động NGCK cần lãnh đạo nhà

trường tham dự nhiều hơn nữa. Tính chất dự giờ ở đây chỉ dừng lại là sự lồng ghép

50

chương trình biểu diễn, hội thảo, tọa đàm mang tính chất thời sự. Sự dự giờ của

lãnh đạo nhà trường vừa mang tính chất kiểm tra, đánh giá vừa tạo động lực cho

các đơn vị tổ chức và sinh viên”.

2.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại

Trường Đại học Hà Nội

Công tác chỉ đạo có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả HĐNGCK của sinh

viên. Thông qua quá trình các nhà quản lý, giáo viên tác động, ảnh hưởng tới hành

vi, thái độ của sinh viên sẽ đảm bảo cho các mặt HĐNGCK đi đúng hướng và đạt

được mục tiêu, đạt được hiệu quả quản lý HĐNGCK và hoạt động GD&ĐT. Kết

quả khảo sát về thực trạng quản lý đối với nội dung chỉ đạo thực hiện HĐ NGCK

được thể hiện ở bảng số 2.9:

Bảng 2.9: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên

tại trường Đại học Hà Nội

Đưa ra các nguyên tắc HĐNGCK

Mức độ đánh giá Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá TB Yếu ĐTB ĐLC

Quán triệt mục đích, yêu cầu của

13 62 34 2,72 0,73 6

HĐNGCK

Giám sát và điều chỉnh HĐNGCK về mặt

nội dung, hình thức, phương pháp nhằm

2,84 0,74 19 66 24 6

đạt mục tiêu nhà trường đề ra

Đưa ra cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và

29 55 26 5 2,98 0,77

tổ chức trong quá trình tổ chức HĐNGCK

Động viên, khích lệ và hỗ trợ kịp thời cho

2,89 0,80 26 58 25 6

các đơn vị và tổ chức khi triển khai các

3,07 0,72

HĐNGCK

31 63 17 4

Điểm trung bình chung 2,90 0,75

Kết quả khảo sát cho thấy việc chỉ đạo thực hiện các HĐNGCK của sinh viên tại

trường Đại học Hà Nội được đánh giá đạt mức “Khá” với ĐTB: 2,9; ĐLC: 0,75.

Trong 5 nội dung thuộc về công tác chỉ đạo thì nội dung được đánh giá ở mức độ

cao nhất là “Động viên, khích lệ và hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị và tổ chức khi

triển khai các HĐNGCK” với ĐTB: 3,07, ĐLC: 0,72. Mặc dù, Ban Giám hiệu nhà

51

trường chưa dành nhiều thời gian trong việc dự giờ trực tiếp các HĐNGCK, nhưng

sẵn sàng lắng nghe đề xuất, kiến nghị từ các Khoa, các đơn vị, các tổ chức trong

việc xây dựng kế hoạch, các phương án triển khai hoạt động này. Đây cũng là yếu

tố từ nhà quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các HĐNGCK được triển khai một

cách có hiệu quả.

Công tác chỉ đạo thực hiện HĐNGCK tuy đã đạt được tỉ lệ ở mức khá, song bên cạnh

đó vẫn còn tồn tại một số nội dung chưa được đánh giá cao. Trong đó nội dung “Đưa ra

nguyên tắc HĐNGCK” được đánh giá ở mức thấp nhất với ĐTB: 2,72, ĐLC: 0,73. Một

số ý kiến của cán bộ cho rằng: “Nhà trường chưa thành lập Ban chỉ đạo chung cho việc

quản lý HĐNGCK. Chính điều này đã dẫn đến sự chồng chéo trong việc tổ chức và quản

lý trong một số hoạt động cho sinh viên” (N.T.D Trưởng phòng QLĐT). Hay như cô

H.L Phó trưởng khoa Tiếng Nhật cho rằng: “Cấp nhà trường cần xây dựng và giao chỉ

tiêu số lượng cho từng môn học số tiết thực hành, hoạt động ngoài giờ trong xây dựng

chương trình đào tạo; Đoàn TN cần đưa ra nhiều mô hình sinh hoạt CLB phù hợp để tạo

sân chơi cho sinh viên; Phòng CTSV & QHDN cần có một kế hoạch hoạt động đa dạng,

phong phú hơn, với nhiều nội dung phù hợp với sinh viên”.

Các nội dung: Quán triệt mục đích, yêu cầu của HĐNGCK; Giám sát và điều

chỉnh HĐNGCK về mặt nội dung, hình thức, phương pháp nhằm đạt mục tiêu nhà

trường đề ra; Đưa ra cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình tổ chức

HĐNGCK đều được đánh giá thực hiện ở mức khá cao với ĐTB từ 2,84 đến 2,98.

2.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại

Trường Đại học Hà Nội

Công tác kiểm tra đánh giá có vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả

HĐNGCK, việc này giúp cho nhà quản lý đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện đạt

kết quả cao, nguồn lực tổ chức, mức độ thực hiện kế hoạch và đặc biệt giúp nhà

quản lý kịp thời ra các quyết định cần thiết để đảm bảo quyền quản lý và hoàn thành

các mục tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.10:

52

Bảng 2.10: Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh

viên tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

Tốt Khá

TB

Yếu ĐTB ĐLC

0,73

27

62

22

2,99

4

0,69

22

70

20

2.96

3

0,77

25

65

19

2,95

6

3,01

0,72

27

64

21

3

0,84

30

60

16

2,97

9

0,72

23

72

13

2,98

7

19

73

17

2,91

6

24

78

8

3,08

5

0,72 0,62 0,77

25

65

19

2,95

6

0,75

30

59

21

3,03

5

31

70

7

3,11

7

0,73

Kiểm tra việc triển khai HĐNGCK của các đơn vị và tổ chức có diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra Kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc, mục tiêu, nội dung HĐNGCK trong quá trình triển khai Kiểm tra việc sử dụng kinh phí cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho HĐNGCK Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc triển khai HĐNGCK Đề ra được tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu trong HĐNGCK của các đơn vị và tổ chức Đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu và phát hiện những lệch chuẩn trong quá trình triển khai HĐNGCK Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo đúng quy trình Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện HĐNGCK Điều chỉnh tiêu chuẩn nếu cần thiết Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đảm bảo tính thường xuyên, liên tục Công tác kiểm tra đảm bảo tính minh bạch và chính xác

Điểm trung bình chung 2,99 0,71

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung: Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực

lượng giáo dục trong việc triển khai HĐNGCK (ĐTB: 3,01; ĐLC: 0,72); Điều chỉnh

những sai lệch trong quá trình thực hiện HĐNGCK (ĐTB: 3,08; ĐLC: 0,62; Công

tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đảm bảo tính thường xuyên, liên tục (ĐTB:

3,03; ĐLC: 0,75) là những nội dung được đánh giá cao. Cô N.T.H khoa tiếng Hàn

cho rằng: “Nhà trường tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động NGCK

thường xuyên sau mỗi kỳ học. Kết quả kiểm tra, đánh giá là căn cứ để sửa đổi kế

hoạch hoạt động được hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của các bên tham gia”.

Đặc biệt cán bộ quản lý và giảng viên trong nhà trường đánh giá nội dung “Công

53

tác kiểm tra đảm bảo tính minh bạch và chính xác” được thực hiện tốt nhất với

ĐTB: 3,11; ĐLC: 0,73. Nhiều giảng viên ở các Khoa chuyên ngành cho biết: Không

có thiên vị, kiểm tra đánh giá hoạt động NGCK ở các Khoa, tổ chức rất công bằng,

minh bạch. Điều này tạo được sự hài lòng của mọi người. Đặc biệt, một số hoạt

động NGCK đề ra trong chủ trương với những tiêu chuẩn, tiêu chí chưa phù hợp

nên trong quá trình triển khai không đạt kết quả cũng được nhà trường điều chỉnh

ngay. Những nội dung trên là những nội dung quan trọng nhất trong công tác kiểm

tra, đánh giá HĐNGCK.

Các nội dung: Kiểm tra việc triển khai HĐNGCK của các đơn vị và tổ chức có

diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra; Kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc, mục tiêu,

nội dung HĐNGCK trong quá trình triển khai; Kiểm tra việc sử dụng kinh phí cũng

như cơ sở vật chất phục vụ cho HĐNGCK; Đề ra được tiêu chuẩn đánh giá mức độ

hoàn thành mục tiêu; Đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu và phát hiện những

lệch chuẩn trong quá trình triển khai HĐNGCK; Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả

thực hiện theo đúng quy trình cũng là những nội dung được đánh giá thực hiện ở

mức khá với ĐTB từ 2, 91 đến 2,99.

Như vậy, có thể thấy 11 nội dung trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

NGCK đều đạt mức độ “Khá”; ĐTB chung cho 11 nội dung đưa ra đạt 2,99; ĐLC:

0,71. Đây cũng là nội dung quản lý được đánh giá cao hơn các nội dung lập kế

hoạch; tổ chức; chỉ đạo và quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong

quá trình triển khai HĐNGCK tại trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số

tồn tại như: việc kiểm tra còn thiếu sự tập trung, dẫn đến việc tổng kết, rút kinh

nghiệm trong tổ chức các hoạt động không thực hiện được hoặc có nhưng đạt hiệu

quả không cao. Những tồn tại này cũng ảnh hưởng không ít tới mục đính, tính hiệu

quả của công tác kiểm tra đánh giá.

2.4.5. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt

động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Kết quả khảo sát về quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia

triển khai HĐNGCK cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội được thể hiện ở bảng

2.11 như sau:

54

Bảng 2.11: Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển

khai hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ phối hợp

Nội dung thực hiện

Rất tốt

Tốt

TB Kém ĐTB ĐLC

5

45

40

25

2,26

0,62

17

43

40

15

2,53

0,71

40

18

38

19

2,84

0,54

40

39

17

19

2,86

0,60

25

50

30

10

2,78

0,57

Đưa ra nguyên tắc và cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các lực lượng giáo dục Sự phân công trách nhiệm một cách cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị, tổ chức tham gia Kiểm tra, đánh giá thường xuyên hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng giáo dục Điều chỉnh cơ chế phối hợp cũng như phân công nhiệm vụ cho phù hợp với từng tình huống cụ thể Khả năng huy động được nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia triển khai các hoạt động NGCK

Điểm trung bình chung 2,65

0,60

Với ĐTB: 2,65 và ĐLC: 0,60 đã cho thấy công tác quản lý sự phối hợp các lực

lượng giáo dục trong quá trình triển khai các HĐNGCK của sinh viên tại trường

ĐHHN được đánh giá đạt mức “Khá”. Trong 5 nội dung quản lý, thì nội dung “Điều

chỉnh kịp thời cơ chế phối hợp cũng như phân công nhiệm vụ cho phù hợp với từng

tình huống cụ thể” được đánh giá cao nhất với ĐTB: 2,86, ĐLC: 0,60. Điều này cho

thấy sự sát sao cũng như tính linh hoạt trong công tác quản lý. Sự tham gia của

nhiều lực lượng khác nhau trong việc triển khai hoạt động bắt buộc phải có một cơ

chế phối hợp rõ ràng, trong đó có trách nhiệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc mà các

bên tham gia phải tuân theo. Cơ chế này phải được xác lập ngay trước khi hoạt động

diễn ra, tuy nhiên nó cần có sự điều chỉnh khi sự phân công và các nguyên tắc trong

cơ chế phối hợp không phù hợp với thực tế. Cô Đ.T.H.T cho biết: “Nhà quản lý cần

theo sát hoạt động của tổ chức để có thể điều chỉnh kịp thời, nhằm đưa tổ chức đi

theo đúng hướng. Đối với hoạt động NGCK tại trường ĐHHN, Ban Giám hiệu nhà

trường đã làm tốt công tác này. Điều này khiến cho sự phối hợp giữa các lực lượng

giáo dục trở nên chặt chẽ và hiệu quả hơn”. Muốn làm tốt công tác này bắt buộc

nhà quản lý cần phải “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên hiệu quả phối hợp giữa các

55

lực lượng giáo dục”. Đây cũng là nội dung mà cán bộ, giáo viên đánh giá cao với

ĐTB: 2,84; ĐLC: 0,54.

Ngoài ra, việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục còn được thể hiện ở việc

nhà quản lý có “Khả năng huy động được nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia triển

khai các HĐNGCK”. Nội dung này được đánh giá khá cao với ĐTB: 2,78; ĐLC: 0,57.

Trong những năm qua, các HĐNGCK của sinh viên có sự tham gia của nhiều tổ chức

và cá nhân như các hoạt động kết hợp với doanh nghiệp mời các chuyên gia tham gia

xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa, cũng như trực tiếp tham gia vào các hoạt

động cụ thể tiêu biểu như: Bà Vũ Nguyệt Minh - Giám đốc thương hiệu của BIM,

Vingroup & MB Ageas chia sẻ thông tin trong lĩnh vực Marketing và cách vận dụng

kiến thức Marketing trong thực tế (hình thức học online do ảnh hưởng của dịch Covid-

19) hay Bà Nguyễn Thị Phương Nga, Giám sát viên/Chuyên gia rượu vang Khách sạn

Metropole Legend Hanoi Hotel; Bà Tăng Thị Ngọc Anh, Tiếp viên trưởng Korean Air

chia sẻ kỹ năng nghiệp vụ lễ tân; kỹ năng nghiệp vụ tiếp viên hàng không hoặc

chương trình ngoại khóa thực hành môn học Quản trị nhà hàng dành cho sinh viên

Khoa Quản trị Kinh doanh và Du lịch, Sinh viên thực hành kĩ năng xây dựng nhà hàng,

sạp hàng, thực hành kĩ năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Cô N.T.C.P Phó HT cho biết: “Đứng trước kế hoạch đào tạo nói chung và các

hoạt động NGCK nói riêng, muốn huy động được các lực lượng tham gia thì trước

hết chúng tôi phải xác định mục đích gì? Xác định huy động những nguồn lực nào?

Cá nhân hay tổ chức? Huy động như thế nào? Và quan trọng nhất đó là mục đích vì

lợi ích cho giáo dục”.

Nội dung “Đưa ra nguyên tắc và cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các lực lượng giáo

dục” được đánh giá ở mức thấp nhất trong 5 nội dung với ĐTB: 2,26; ĐLC: 0,62.

Đây cũng chính là nội dung mà đội ngũ quản lý nhà trường cần nhìn nhận để có thể

xác định được các nguyên tắc và các nội dung phối hợp, phân công trách nhiệm một

cách khoa học và rõ ràng, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động.

2.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến quản lý HĐNGCK của nhà trường, tác

giả đã đưa ra những tiêu chí khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

HĐNGCK và kết quả khảo sát được thể hiện chi tiết tại bảng 2.12

56

Bảng 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính

khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

RAH 62

AH 39

IAH 9

KAH 5

ĐTB ĐLC 0,81 3,37

41 67 7 3,30 0,57 0

48 55 12 3,31 0,65 0

32 8 2,91 0,96 17 58

50 48 11 3,23 0,83 6 Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý đối với HĐNGCK Nhận thức và năng lực của giảng viên về HĐNGCK Nhận thức của sinh viên về HĐNGCK Hệ thống văn bản chủ trương định hướng về HĐNGCK tại trường đại học Cơ sở vật chất (KTX, phòng thể thao, kinh phí...)

Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố có tỉ lệ ảnh hưởng nhất là nhận thức của

sinh viên về vấn đề HĐNGCK, ở mức độ rất ảnh hưởng có 62 ý kiến lựa chọn và

ảnh hưởng là 39 ý kiến lựa chọn, ít ảnh hưởng là 5 ý kiến lựa chọn và đạt tỉ lệ ĐTB

là 3,37. Yếu tố có mức độ ảnh hưởng thứ hai là nhận thức và năng lực của cán bộ

quản lý đối với HĐNGCK, ở lựa chọn rất ảnh hưởng là có 48 ý kiến và ảnh hưởng

là 55 ý kiến và không có ý kiến nào lựa chọn ở mức độ không ảnh hưởng, đạt tỉ lệ

ĐTB là 3,31. Tiếp đến là sự ảnh hưởng của yếu tố nhận thức và năng lực của giảng

viên về HĐNGCK, ở đó ở mức độ rất ảnh hưởng có 41 ý kiến lựa chọn và ảnh

hưởng là 67 ý kiến và không có ý kiến lựa chọn ở mức độ không ảnh hưởng và đạt

tỉ lệ ĐTB là 3,30. Yếu tố Cơ sở vật chất (KTX, phòng thể thao, kinh phí...) cũng là yếu

tố có mức độ ảnh hưởng nhất định với tỉ lệ lựa chọn ĐTB là 3,23. Yếu tố hệ thống văn

bản, chủ trương định hướng là yếu tố có ĐTB thấp nhất với mức độ lựa chọn rất ảnh

hưởng có 32 ý kiến và mức độ ảnh hưởng là 58 ý kiến đạt tỉ lệ ĐTB là 2,91.

Qua kết quả khảo sát trên ta thấy được sự tác động của các yếu tố đến chất lượng

HĐNGCK, dựa trên sự ảnh hưởng đó nhà quản lý điều chỉnh những kế hoạch hoạt

động, nội dung và các chương trình để thu hút được nhiều sinh viên tham gia hoạt

động. Đầu tiên là sự nhận thức của sinh viên, nếu sinh viên nhận thức được rõ vai

trò, ý nghĩa của hoạt động ngoại khóa thì mức độ tham gia của sinh viên vào các

hoạt động đó sẽ tích cực hơn và đạt hiệu quả về mức độ thực hiện cũng như sự hiệu

quả của các chương trình, hay đối với yếu tố cơ sở vật chất, sự tác động này ảnh hưởng

57

không nhỏ đến chất lượng hoạt động của các chương trình, nếu không có sự đảm bảo

về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thiết yếu thì sẽ không được triển khai và đảm bảo

mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhà quản lý cần phải xem xét đầy đủ toàn diện dưới nhiều

góc độ của sự ảnh hưởng đề từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động và những điều kiện

đảm bảo cho kế hoạch triển khai đúng mục tiêu cũng như nội dung hoạt động.

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho

sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội

2.5.1. Đánh giá chung

Trong những năm qua trường Đại học Hà Nội đã có nhiều thay đổi trong việc

nhận thức về vai trò, ý nghĩa, vị trí của công tác quản lý HĐNGCK cho sinh viên.

Nhà trường đã đa dạng tổ chức nhiều HĐNGCK, phát huy mục tiêu hiệu quả của

hoạt động ngoài giờ, nhằm đạt mục tiêu phát triển toàn diện cho sinh viên bao gồm các

hoạt động như: Công tác giáo dục chính trị; thể thao; văn nghệ, chính trị xã hội, các

hoạt động chuyên môn… Ngoài ra nhà trường có nhiều nỗ lực trong việc tạo điều kiện

thuận lợi cho các bộ phận, đơn vị chức năng làm công tác HĐNGCK cho sinh viên

như: hệ thống văn bản pháp quy về quản lý sinh viên do cấp trên ban hành, tuyên

truyền giáo dục sinh viên các hoạt động chính trị xã hội; trang bị hệ thống cơ sở vật

chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ học tập và rèn luyện, thành lập nhiều câu lạc bộ với

hình thức hoạt động phong phú thu hút nhiều sinh viên tham gia.

Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NGCK trên 5 nội

dung: Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo thực hiện; Công tác kiểm tra,

đánh giá; Phối hợp giữa các lực lượng được tổng hợp qua bảng số 2.13:

Bảng 2.13: Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội

ĐTB ĐLC Thứ bậc

Nội dung/ Tiêu chí

Xây dựng kế hoạch Tổ chức thực hiện Chỉ đạo thực hiện Công tác kiểm tra, đánh giá Phối hợp giữa các lực lượng

Điểm trung bình chung

Kết quả cho thấy công tác quản lý hoạt động NGCK tại ĐHHN được đánh

0,79 0,60 0,75 0,56 0,60 0,66 5 3 2 1 4 2,63 2,81 2,90 2,99 2,65 2,78

giá ở mức “Khá” với ĐTB: 2,78. Trong 5 nội dung quản lý, nội dung “Kiểm tra, đánh

giá” (ĐTB: 2,99; ĐLC: 0,56) và “Chỉ đạo thực hiện” (ĐTB: 2,90; ĐLC: 0,75) được

58

đánh giá là hai nội dung đã thực hiện ở mức tốt nhất với ĐTB: 2,99; ĐLC: 0,56. Nội

dung xếp thứ ba trong thứ tự đánh giá là “Tổ chức thực hiện” với ĐTB: 2,81; ĐLC:

0,60. Hai nội dung được đánh giá thấp trong 5 nội dung quản lý là: Xây dựng kế hoạch

(ĐTB: 2,63; ĐLC: 0,79) và Phối hợp giữa các lực lượng với ĐTB: 2,65; ĐLC: 0,60.

Kết quả này đã đưa ra được một cái nhìn khách quan bao quát về HĐNGCK

của sinh viên Trường Đại học Hà Nội hiện nay; những kết quả đã đạt được, những

vấn đề còn tồn tại, cơ hội và những vấn đề thách thức trong giai đoạn đổi mới giáo

dục theo nghị quyết số 29NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường và định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” ngày 04 tháng 11 năm

2013 BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam. Để làm được điều đó cũng cần phải nhìn

nhận những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về hoạt động

ngoài giờ chính khóa, từ đó đề ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất

lượng quản lý và học tập của sinh viên trong HĐNGCK tại Trường Đại học Hà Nội.

2.5.2. Những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính

khóa tại Trường Đại học Hà Nội

2.5.2.1. Những ưu điểm

Công tác quản lý HĐNGCK trong thời gian qua tại trường Đại học Hà Nội

đã có những ảnh hưởng tích cực, đóng góp vào hoạt động giáo dục và đào tạo trong

nhà trường, đã tạo nên bầu không khí sôi nổi trong phong trào học tập, rèn luyện và

các hoạt động phong trào khác trong nhà trường; tạo ra một sân chơi lành mạnh, bổ

ích cho sinh viên, khuyến khích được sinh viên tích cực tham gia nhiều hoạt động ý

nghĩa, đồng thời xây dựng được mối liên hệ tốt giữa sinh viên các khóa trong

trường cũng như các đơn vị ngoài trường. Việc tổ chức thực hiện tốt HĐNGCK đã

không ngừng giúp nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên và sinh viên nhà trường

về ý nghĩa và vai trò của HĐNGCK đối với quá trình giáo dục và đào tạo của nhà

trường, phát huy được sức mạnh tập thể của các lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong việc quản lý giáo dục sinh viên đồng thời nâng cao năng lực tổ chức,

lãnh đạo của đội ngũ giáo viên, ban chấp hành chi đoàn các lớp.

Phòng CTSV&QHDN đã phối hợp với Đoàn TN nhà trường cùng các bộ

môn, Khoa, đơn vị phòng ban chức năng xây dựng được nhiều loại hình hoạt động

với nội dung phong phú đã dạng thu hút được sự quan tâm của đa số sinh viên nhà

59

trường, đồng thời tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung, kế hoạch tổ chức

HĐNGCK của nhà trường.

2.5.2.2. Những hạn chế

Hiện nay trong nhà trường chưa có cơ cấu thống nhất thực hiện công tác quản lý

HĐNGCK của sinh viên, cũng chưa có văn bản quy định về quản lý HĐNGCK của

sinh viên; chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho lãnh đạo trường phụ trách

công tác quản lý HĐNGCK. Mặc dù nhà trường đã tổ chức các HĐNGCK cho sinh

viên, nhưng việc hướng dẫn sinh viên thực hiện các hoạt động cụ thể thì lại chưa

được quan tâm thỏa đáng. Sự nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động này

đối với việc học tập cũng như rèn luyện các kỹ năng cá nhân, kỹ năng nghề nghiệp

trong tương lai, vai trò của hoạt động này chưa được phổ rộng hoàn toàn đối với

toàn thể sinh viên trong nhà trường. Ngoài ra cũng còn không ít cán bộ giảng viên

trong nhà trường, chưa thực sự quan tâm và tích cực đối với các hoạt động ngoài

giờ chính khóa cho sinh viên, điều này cũng ảnh hưởng không ít tới chất lượng hoạt

động của các chương trình ngoài giờ chính khóa. Ví dụ đối với các hoạt động tự

học, tự nghiên cứu, văn hóa thể thao, chính trị xã hội, lao động công ích, nhưng

trong khi đó cán bộ, giáo viên lại gần như không hướng dẫn sinh viên thực hiện các

hoạt động lao động công ích, chính trị xã hội. Do vậy hầu hết sinh viên chưa có ý

thức tốt với việc tham gia hoạt động chính trị - xã hội, nhất là với hoạt động lao

động công ích. Từ đó, kết quả thực hiện các mặt hoạt động GDNGCK chưa có kết

quả tốt, hầu hết chỉ đạt ở mức độ trung bình, theo như kết quả khảo sát hoạt động

lao động công ích của sinh viên đạt ở mức độ kém.

Công tác quản lý các mặt HĐNGCK: Hoạt động tự học, tự nghiên cứu; văn hóa

thể thao, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động lao động chưa đạt hiệu quả cao.

Việc tổ chức các hoạt động còn nặng về hình thức. Giáo viên chưa tạo được hứng thú

học tập cho sinh viên. Việc tổ chức hoạt động tự học, hoạt động ngoại khoá, các CLB

học thuật, chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá nghệ thuật, hoạt động thể thao cho sinh viên

tại nhà trường chưa được các CBQL, GV quan tâm hướng dẫn, cũng như tạo điều kiện

cho sinh viên tham gia hoạt động đạt hiệu quả.

Các hoạt động văn hóa- thể thao của sinh viên phần lớn chưa được tổ chức theo

kế hoạch, chưa được duy trì thường xuyên, chưa tạo được sân chơi lành mạnh, bổ

ích để thu hút mọi thành phần sinh viên tham gia, mà chủ yếu quan tâm đến việc đề

ra các biện pháp cụ thể để tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao cho sinh viên.

60

Lãnh đạo nhà trường cũng chưa quan tâm thích đáng đến việc xây dựng kế hoạch có

tính đến ý kiến, nhu cầu của sinh viên; tham khảo và sử dụng kế hoạch của tổ chức tự

quản, đề ra các biện pháp thực hiện hoạt động chính trị - xã hội cũng như đảm bảo

điều kiện cho sinh viên thực hiện hoạt động chính trị - xã hội. Chưa quan tâm đến việc

kiểm tra kết quả, cách thực hiện hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên.

Nhà trường chưa quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, cá nhân có

chức năng tham gia quản lý HĐNGCK, hướng dẫn sinh viên phân bổ, sử dụng

CSVC, tài chính khi thực hiện tự quản trong các HĐNGCK. Năng lực quản lý của

các cán bộ, giảng viên thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là giảng viên trẻ, nên chưa có

nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động, điều này

nhà trường cũng cần phải có kế hoạch trong việc tham gia học tập, nâng cao năng

lực chuyên môn và tham quan học hỏi thực tế để nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo

thực hiện HĐNGCK.

Công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK bao gồm tự đánh giá và tự đề xuất các biện

pháp, phương hướng điều chỉnh hoạt động của sinh viên chưa được quan tâm với tất cả

các nội dung kiểm tra: kiểm tra kế hoạch, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và kiểm tra kết

quả thực hiện kế hoạch HĐNGCK. Vì vậy, hiệu quả mang lại còn hạn chế.

Các bộ phận và cá nhân có chức năng quản lý HĐNGCK của sinh viên chưa

được cung cấp đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ. Hầu hết các điều kiện đảm bảo

cho công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên ở mức trung bình, yếu. Chưa xây

dựng và áp dụng tiêu chí đánh giá HĐNGCK. Nguồn lực được cung cấp cho tổ

chức Đoàn, Hội còn hạn hẹp, chưa đủ đáp ứng nhu cầu quản lý các mặt HĐNGCK

của sinh viên. Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp, tinh thần đoàn kết, thống nhất

trong và ngoài trường để quản lý HĐNGCK của sinh viên. Chưa quan tâm đến việc

khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có để thực hiện các nội dung HĐNGCK.

Chưa đa dạng hoá các hình thức, nội dung tuyên truyền về phòng chống tội phạm và

tệ nạn xã hội.

Đội ngũ CBQL HĐNGCK còn thiếu và hạn chế về kiến thức. Nhìn chung năng lực còn bất cập, không được bồi dưỡng kiến thức thường xuyên, chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý sinh viên, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên trong tình hình đổi mới.

HĐNGCK cho sinh viên chưa được xây dựng có tính hệ thống, theo chương trình

giáo dục cụ thể, hình thức tổ chức chưa sinh động, hấp dẫn, chưa thu hút được nhiều sinh viên tham gia. Còn những bất cập trong xác định cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị cũng như việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội.

61

Ngân sách dành cho tổ chức các HĐNGCK cho sinh viên còn khó khăn, chưa bố

trí kinh phí dành cho công tác này thành một khoản riêng để các đơn vị chức năng

chủ động triển khai công việc. Bên cạnh đó, các đơn vị được giao nhiệm vụ cũng

chưa chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, dự trù kinh phí phù hợp để có thể triển

khai các HĐNGCK cho sinh viên đạt hiệu quả.

2.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý hoạt động ngoài giờ

chính khóa cho sinh viên trường Đại học Hà Nội 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Một số cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên vẫn chưa nhận thức đúng về

HĐNGCK, vì vậy nên chưa có sự quan tâm đúng mức cho quản lý và tổ chức hoạt

động này trong nhà trường. Mặt khác CBQL và một số giảng viên được giao nhiệm

vụ nhưng chưa phát huy hết năng lực cũng như vai trò trách nhiệm của mình, chưa

thực hiện được việc bàn bạc trao đổi trong nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức

HĐNGCK trong toàn trường. Họ chưa có vai trò cố vấn cho lãnh đạo nhà trường

trong việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức hoạt động NGCK cho sinh viên.

Đa số giảng viên chưa được đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐNGCK cho sinh viên

nên việc tổ chức hoạt động này trông chờ vào khả năng vốn có của giảng viên, vì

vậy việc quản lý tổ chức hoạt động sẽ bị ảnh hưởng hạn chế. Chưa có sự quan tâm

xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thường xuyên, thiếu sự kiểm tra

đôn đốc, và việc này chủ yếu được thực hiện bởi phòng CTSV&QHDN nên hiệu

quả công tác này còn chưa cao. Đặc biệt trong công tác tổ chức HĐNGCK của sinh

viên hiện nay chưa phát huy được tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tinh thần

tập thể của sinh viên. Ngoài ra cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cũng góp phần

hạn chế chất lượng quản lý HĐNGCK trong nhà trường.

2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan

Do cách đánh giá của nhà trường, của giáo viên chủ yếu dựa vào kết quả học tập

của sinh viên mà ít quan tâm đến HĐNGCK, mặt khác các bộ phận chức năng của

các đơn vị trong nhà trường còn bị chồng chéo, việc phân công nhiệm vụ tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ chức năng còn chưa khoa học, hiệu quả. Hệ thống văn bản

hướng dẫn thực hiện cũng như quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ cũng như mục

tiêu hoạt động cũng chưa triệt để. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ

chức các HĐNGCK vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên

cũng như nhà quản lý trong công tác này.

62

Tiểu kết chương 2

Chương 2 tập trung phân tích thực trạng HĐNGCK và công tác quản lý

HĐNGCK của sinh viên tại trường ĐHHN. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn cán

bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

các hoạt động NGCK. Công tác quản lý hoạt động NGCK cũng được đánh giá ở

mức khá, trong đó nội dung “Kiểm tra, đánh giá” và nội dung “Chỉ đạo thực hiện”

là những nội dung được đánh giá ở mức cao nhất. Các nội dung: Xây dựng kế

hoạch; Tổ chức thực hiện; Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục đều được đánh giá

ở mức “Khá”. Tuy nhiên, trong mỗi nội dung vẫn còn một số vấn đề chưa được

đánh giá cao như: Xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu hoạt động ngoài giờ chính

khóa của sinh viên; Xây dựng kế hoạch tập huấn HĐNGCK; Xây dựng kế hoạch

thao giảng, tổ chức tiết mẫu; Dự giờ một số chương trình HĐNGCK do các đơn

vị và tổ chức trong nhà trường triển khai; Đưa ra nguyên tắc và cơ chế phối hợp

rõ ràng giữa các lực lượng giáo dục… Từ những mặt còn hạn chế trong HĐNGCK

và công tác quản lý cho thấy cần phải có một số biện pháp khắc phục những tồn tại,

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động NGCK cho sinh viên.

63

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH

ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

ngoài giờ chính khóa

Biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo

dục phải đảm bảo tính khoa học, dựa trên cơ sở khoa học và tuân thủ qui định về

QLSV. Bên cạnh đó việc xây dựng biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên phải

phù hợp với mục tiêu giáo dục, kế hoạch và phù hợp với điều kiện của nhà trường

cũng như nhu cầu phát triển của xã hội. Các biện pháp được đề xuất phải giúp nâng

cao chất lượng HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội và phải đảm bảo

không mâu thuẫn trong quá trình triển khai hỗ trợ, bổ sung cho nhau góp phần nâng

cao chất lượng quản lý HĐNGCK. Các biện pháp phải dựa trên phân tích đánh giá

đúng thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội, nêu rõ

điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội thách thức để lựa chọn biện pháp phù

hợp, cũng như phù hợp với khả năng thực hiện của CBQL,GV, chuyên viên…, các

biện pháp cũng có những đề xuất dự báo những biến động và khả năng thích ứng

của hệ thống giáo dục. Để đạt được điều này, các biện pháp đề xuất phải đảm bảo

tính khoa học trong qui trình, cũng như các bước tiến hành cụ thể và phát huy tính

tích cực, nhu cầu hứng thú của sinh viên; nâng cao ý thức trách nhiệm của CBQL,

GV, tác động vào các khâu của quá trình giáo dục: Nhận thức; hình thành thái độ,

tình cảm và niềm tin; hình thành thói quen hành vi. Ba khâu này không thể tách rời

mà có quan hệ biện chứng với nhau.

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên trường Đại học Hà Nội

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về hoạt động

ngoài giờ chính khóa

3.2.1.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Tăng cường nhận thức là vấn đề quan trọng khi tiến hành bất cứ

hoạt động giáo dục nào. Nhận thức được nâng cao sẽ tạo động lực cho các cá nhân

tham gia hoạt động và phát huy được tối đa hiệu quả của công việc. Do vậy, nhận

64

thức là vấn đề đầu tiên cần được chú ý trong các biện pháp quản lý nhằm tăng

cường hiệu quả của công tác quản lý HĐNGCK.

Mục tiêu của biện pháp chính là làm cho các lực lượng giáo dục và sinh viên

hiểu rõ và ý thức sâu sắc hơn nữa về vai trò, ý nghĩa của HĐNGCK đối với mục

tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường để từ đó trong công tác tổ chức, quản lý và

tham gia HĐNGCK làm việc với tinh thần tích cực, hiệu quả hơn.

- Nội dung: Cần tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, sinh viên nhận thức rõ

hơn về vai trò, ý nghĩa của HĐNGCK đối với việc hoàn thiện kiến thức đã học trên

lớp, bồi dưỡng kỹ năng sống, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề

nghiệp, giáo dục lối sống lành mạnh cho sinh viên, rèn luyện thân thể, tạo sự hứng

thú trong học tập cũng như sự tự tin trong cuộc sống.

Đầu mỗi năm học, sau khi xây dựng bản kế hoạch năm học lãnh đạo nhà

trường tổ chức quán triệt cho toàn bộ CBQL và giảng viên trong nhà trường về

nhiệm vụ năm học trong đó có nội dung về HĐNGCK. Trong các cuộc họp giao

ban hàng tháng, lãnh đạo cần phổ biến mục đích yêu cầu, nội dung chủ điểm hoạt

động trong tháng cho các cá nhân, bộ phận cụ thể. Như vậy CBQL và GV sẽ hiểu rõ

mục đích yêu cầu trách nhiệm trong hoạt động này.

Hiệu trưởng cũng chỉ đạo các bộ phận chức năng, nắm vững các văn bản qui

định liên quan đến HĐNGCK để truyền đạt rõ hơn cho các lực lượng tham gia về

quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia cũng như tuyên truyền để họ thấy được sự quan tâm

của các cấp đối với HĐNGCK từ đó nâng cao hơn nữa nhận thức về tính quan trọng

của hoạt động. Bên cạnh đó nhà trường cũng phố biến tới các đơn vị trong trường,

Khoa, Bộ môn những nội dung liên quan đến HĐNGCK của sinh viên theo chương

trình và cơ chế phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Các bộ phận chức năng liên quan đến quản lý HĐNGCK thường xuyên tập hợp

thông tin báo cáo lãnh đạo nhà trường, thông qua việc nắm bắt thông tin thường xuyên,

sẽ kịp thời ban hành những quyết định quản lý HĐNGCK hoạt động hiệu quả.

3.2.1.2. Cách thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu trên, trước tiên lãnh đạo nhà trường phải nhận thức

đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác quản lý HĐNGCK; Quá trình thay đổi nhận

thức của con người vô cùng khó khăn, phức tạp. Muốn thực hiện thành công quá

trình biến đổi nhận thức của con người cần có sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm; sự tác

động từ nhiều phía, bằng nhiều hoạt động đa dạng, linh hoạt; đồng thời, cần sự ủng

65

hộ, phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể trong và ngoài nhà

trường cả về chủ trương lẫn đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí.

3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý hoạt động ngoài giờ chính

khóa

3.2.2.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Mục đích giúp lãnh đạo nhà trường chỉ đạo tốt kế hoạch HĐNGCK,

kiểm tra, đánh giá được chất lượng hoạt động của kế hoạch, có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các phòng ban chức năng trong nhà trường, tránh các hoạt động chồng chéo.

- Nội dung: Trước tiên nhà trường cần phải thành lập ban chỉ đạo HĐNGCK. Ban

chỉ đạo phải tổ chức các hoạt động theo văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào

tạo và Trung ương Đoàn: “Mỗi trường thành lập ban chỉ đạo các HĐNGCK dưới sự

chủ trì của Hiệu trưởng hay Phó Hiệu trưởng với sự tham gia của Bí thư Đoàn TN

và một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm phụ trách các hoạt động”. Nhiệm

vụ cơ bản của Ban chỉ đạo giúp Hiệu trưởng quản lý HĐNGCK cụ thể là:

- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và chỉ đạo

thực hiện kế hoạch đó.

- Tổ chức thực hiện các quy mô hoạt động lớn, quy mô trường và thực hiện sự phối

hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường trong

các hoạt động.

- Tổ chức hướng dẫn giáo viên phụ trách và các cán bộ Đoàn, lớp tiến hành các hoạt

động đơn vị mình có hiệu quả.

- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả giáo dục của hoạt động.

Với yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay chúng tôi đề xuất ban chỉ đạo

HĐNGCK như sau:

Thành phần bao gồm: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng

Các thành viên: Phòng CTSV & QHDN, Bí thư Đoàn trường, chủ tịch Hội sinh

viên, Lãnh đạo khoa, Phòng ban trong nhà trường, đại diện BCH Công đoàn, một số

giáo viên có năng lực trong các lĩnh vực hoạt động.

Ban chỉ đạo sẽ trực tiếp chỉ đạo 6 tiểu ban với 6 nội dung hoạt động:

- Tiểu ban tổ chức hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng

- Tiểu ban tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa

- Tiểu ban tổ chức hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao

- Tiểu ban tổ chức hoạt động chính trị - xã hội

66

- Tiểu ban tổ chức hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

- Tiểu ban tổ chức hoạt động lao động công ích

Đây là mô hình đề xuất, số lượng tiểu ban có thể điều chỉnh theo từng kế hoạch

hoạt động năm học chung của nhà trường quyết định. Điều quan trọng là chọn được

các trưởng tiểu bản có năng lực có tâm huyết với nghề nghiệp, yêu thích các hoạt

động tổ chức cho sinh viên. Sau khi thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban thành

viên, điều quan trọng là phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tiểu ban, phối hợp hoạt

động chặt chẽ giữa các tiểu ban và duy trì hoạt động bàn giao kế hoạch tháng và

tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, mỗi học kỳ hoặc năm học.

3.2.2.2. Cách thực hiện biện pháp

Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện biện pháp này cần phải:

- Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giảng viên và ban chỉ đạo HĐNGCK

- Nhà trường hết sức chú ý tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ về kinh phí và thời gian

để các ban này có điều kiện hoạt động.

3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ

chính khóa

3.2.3.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK rất đa dạng và

phong phú do vậy để tạo sự hứng thú và phát huy tính hiệu quả của HĐNGCK thì

trong công tác tổ chức cần chú ý đến việc đầu tư đổi mới đồng bộ hoặc từng phần

về nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK để đạt hiệu quả cao. Mục

tiêu của việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức chính là tạo tính

hấp dẫn, lôi cuốn cho hoạt động, làm cho hoạt động đạt hiệu quả cao về các mặt

giáo dục, chính trị xã hội...

- Nội dung:

Với nội dung tổ chức: Trên cơ sở mục tiêu đào tạo của nhà trường kết hợp với

chương trình đào tạo cụ thể từng năm học của mỗi đơn vị lớp học, khóa học mà Ban

Giám hiệu chỉ đạo cho các bộ môn khoa phòng, trong đó cần chú trọng đến tính

riêng biệt của từng chuyên ngành và khóa học để có sự điều chỉnh cụ thể trong việc

xây dựng nội dung cho từng mức độ tổ chức cụ thể.

Với hình thức tổ chức: Hình thức tổ chức là một trong những yếu tố đầu tiên tác

động đến sinh viên để quyết định việc tham gia hay không tham gia các HĐNGCK.

Hình thức tổ chức HĐNGCK trong các trường đại học rất đa dạng và phong phú.

Có thể kể đến một số hình thức tổ chức cơ bản như:

67

- Giao lưu văn hóa văn nghệ thể dục thể thao với các tổ chức trong và ngoài trường.

- Kết hợp tổ chức hoặc tham gia cùng các đơn vị trong và ngoài trường các cuộc thi

cho sinh viên.

- Tổ chức các câu lạc bộ về văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, học tập trong nhà

trường như: câu lạc bộ khiêu vũ, câu lạc bộ kỹ năng, câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ

ngoại ngữ tin học...

- Tổ chức các giải thi đấu truyền thống về thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ nhằm

kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.

- Tổ chức hoạt động lao động vệ sinh trong khu vực trường và xung quanh trường

hàng ngày, hàng tuần và hoạt động lao động công ích hàng năm nhằm tạo môi

trường xanh sạch đẹp.

- Tổ chức các cuộc thi sinh viên giỏi môn học, viết chuyên đề khoa học, sinh viên

nghiên cứu khoa học và tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Tổ chức các hoạt động, hội thảo báo cáo các mảng chuyên đề về môn học, các vấn

đề chính trị xã hội, khoa học và giáo dục nhằm giáo dục nhận thức và nâng cao kiến

thức cho sinh viên.

Bên cạnh đó phương pháp tổ chức phải chú ý đến việc tổ chức các hoạt động sao

cho phù hợp với trình độ của sinh viên nhằm phát huy tính tích cực chủ động và

sáng tạo của sinh viên, để sinh viên đóng vai trò chủ thể trong hoạt động. Cần đa

dạng hóa các phương pháp nhằm tránh tình trạng lặp đi lặp lại một vài phương pháp

quen thuộc dễ gây sự nhàm chán đối với sinh viên. Phải lựa chọn các phương pháp

phù hợp với các hình thức hoạt động để kế hoạch tổ chức hoạt động đạt hiệu suất

cao. Mỗi hình thức, nội dung hoạt động có thể có nhiều phương pháp tổ chức khác

nhau tùy thuộc vào mục tiêu giáo dục của hoạt động đó.

3.2.3.2. Cách thực hiện biện pháp

Căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình năm học của nhà trường lãnh đạo các

bộ môn, khoa phòng liên quan xây dựng chương trình HĐNGCK cho các khóa, lớp

theo kế hoạch học tập năm học.

Việc xây dựng nội dung tổ chức cần bám sát yêu cầu thực tiễn của công tác giáo

dục sinh viên của nhà trường. Các nội dung tổ chức đảm bảo không bị trùng lặp,

cần tập trung vào nhu cầu của sinh viên về đời sống tinh thần, học tập để xây dựng

các nội dung hoạt động một cách hợp lý.

Sau mỗi hoạt động các bên tổ chức cần họp lại để đánh giá xem việc tổ chức đã

đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã nêu trong kế hoạch hay chưa, còn thiếu

68

nội dung nào và các ý kiến đóng góp cho nội dung chương trình để ban tổ chức có

hướng điều chỉnh phù hợp. Tùy vào các nội dung hoạt động mà nhà trường có thể

có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như:

- Với công tác giáo dục chính trị tư tưởng ngoài hình thức cơ bản như tổ chức các

buổi nói chuyện chuyên đề, tổ chức tự nghiên cứu còn có thể tổ chức các cuộc thi

như hùng biện, thi viết về các chủ đề tự do hoặc cho sẵn, hay tổ chức các hoạt động

tham quan về nguồn v.v…

- Với công tác học tập ngoài giờ lên lớp có thể tổ chức các hình thức như đôi bạn

cùng tiến, câu lạc bộ học tập, semina ở lớp, khoa, tổ chức các cuộc thi hay các game

show theo từng chủ đề nhất định v.v…

- Với các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao có rất nhiều hình thức tổ

chức đa dạng như các giải đấu bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, các chương trình

văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, các hoạt động giao lưu văn nghệ với các đơn

vị trong và ngoài trường v.v…

- Với hoạt động chính trị xã hội rất phong phú, đa dạng và có tính xã hội cao từ các

hoạt động tình nguyện mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi, hiến máu cứu người…còn có

thể tổ chức các hoạt động như kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền

hoạt động phòng chống tội phạm, ma túy, xây dựng qũy đền ơn đáp nghĩa, nhà tình

nghĩa cho các gia đình chính sách, kết nghĩa với các đơn vị bạn v.v…

- Hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn luôn được nhà trường chú trọng cho

sinh viên ngoài hoạt động giảng dạy kiến thức chuyên môn trên lớp còn có thể tổ

chức nhiều hoạt động đa dạng khác như tổ chức tham quan thực tế các đơn vị doanh

nghiệp, mời báo cáo viên có kinh nghiệm, giao lưu, trò chuyện về định hướng nghề

nghiệp trong tương lai..

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý hoạt động ngoài giờ

chính khóa cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường

3.2.4.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Trong trường đại học có nhiều khoa và mỗi khoa có đặc thù

riêng, do đó nội dung và hình thức HĐNGCK rất phong phú và đa dạng. Các khoa,

Đoàn thanh niên, Hội sinh viên có quyền tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động

cho sinh viên, nhằm đảm bảo tính phong phú, đa dạng của nội dung hoạt động. Nhà

trường cần tăng cường chỉ đạo cho các bộ phận trong trường, đặc biệt là các phòng

ban chức năng tham gia tổ chức HĐNGCK.

69

- Nội dung: Trên cơ sở kế hoạch HĐNGCK đã được thông qua, đầu năm học

lãnh đạo nhà trường phân công trách nhiệm cho các Khoa, phòng ban tổ chức, Đoàn

thể trong nhà trường tổ chức các HĐNGCK phù hợp với đặc thù của từng năm học

và trong kế hoạch chi tiết tại Khoa, phòng, Đoàn TN phải xây dựng kế hoạch thống

nhất với kế hoạch chung của Nhà trường.

Như vậy để quản lý HĐNGCK, lãnh đạo nhà trường nhất thiết phải chỉ đạo

các bộ phận, khoa, phòng tham gia tổ chức tạo nên sức mạnh tổng hợp của lực

lượng giáo dục và sự phong phú, đa dạng của nội dung, hình thức hoạt động. Bên

cạnh đó thường xuyên có những hoạt động trao đổi, thống nhất hoạt động theo chủ

đề từng tháng phù hợp với từng Khoa trong nhà trường, cũng như có những buổi rút

kinh nghiệm, bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên và sinh viên tại Khoa.

Lãnh đạo nhà trường cũng cần chỉ đạo cho các Khoa cải tiến nội dung sinh hoạt lớp,

sinh hoạt Đoàn theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo của sinh viên. Xây dựng

kế hoạch hoạt động trong tháng cho sinh viên tại Khoa về nội dung và hình thức

hoạt động, để những giờ sinh hoạt chung của lớp tích cực và có ý nghĩa.

3.2.4.2. Cách thực hiện biện pháp

Để thực hiện biện pháp này thì tổ chuyên môn, các tiểu ban hoạt động của nhà

trường phải có sự phối hợp chặt chẽ. Đặc biệt là Hiệu trưởng cần tăng cường chỉ

đạo, kiểm tra chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đề ra. Khác với hoạt động dạy học

trên lớp, HĐNGCK đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức, trong một số lĩnh

vực hoạt động ngoài giáo viên bộ môn cần phải kết hợp với các lực lượng giáo dục

trong nhà trường cũng như các lực lượng xã hội khác, thông qua sự phối hợp đó các

lực lượng xã hội có thể hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, kỹ thuật để có thể thực

hiện tốt các HĐNGCK.

Tổ chức Đoàn TN và Hội sinh viên trong nhà trường là lực lượng nòng cốt, trong

thực tế trường nào có Đoàn TN mạnh thì nơi đó HĐNGCK cũng diễn ra sôi nổi

trong suốt năm học. Tuy nhiên tổ chức Đoàn TN chỉ phát huy được vai trò nòng cốt

khi có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện từ nhà trường, cụ thể là từ BGH và đội

ngũ giảng viên, sự tạo điều kiện này được thể hiện qua sự bàn giao hàng tháng của

nhà trường, qua việc đưa chương trình hoạt động của Đoàn và kế hoạch tháng, lịch

hoạt động hàng tuần của nhà trường.

70

3.2.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị

phục vụ cho hoạt động ngoài giờ chính khóa

3.2.5.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Hiệu quả của giáo dục là sự tổng hợp của nhiều yếu tố mà cơ sở vật chất

là yếu tố có tầm quan trọng không nhỏ. Nhà trường có những giải pháp tăng cường

CSVC đáp ứng nhu cầu giảng dạy, sử dụng hiệu quả hợp lý nguồn ngân sách, đồng

thời huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho

HĐNGCK.

- Nội dung: Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống cơ sở vật chất hiện tại nhằm đáp

ứng nhu cầu ngày càng tăng của sinh viên. Tổ chức quản lý tốt trang thiết bị phương

tiện hiện có, có kế hoạch duy tu bảo dưỡng đúng theo qui định. Mua sắm thêm các

trang thiết bị để phục vụ hoạt động. Cần có kế hoạch dài hạn trong việc phát triển

cơ sở vật chất nhà trường và kế hoạch cụ thể trong việc mua sắm trang thiết bị, phát

triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đầu tư cơ sở vật chất để dự kiến lượng kinh phí cần

thiết và các nguồn kinh phí cho các hoạt động.

3.2.5.2. Cách thực hiện biện pháp

Căn cứ vào quy mô phát triển của nhà trường đã được phê duyệt để có kế hoạch

đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị phương tiện hàng năm nhằm đảm bảo

việc trang bị và sử dụng các trang thiết bị một cách hiệu quả nhất.

Cần có kế hoạch khai thác và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.

Phòng Quản trị cần kiểm tra, kiểm kê tài sản định kỳ theo kế hoạch để kịp thời sửa

chữa, bổ sung các hạng mục, thiết bị hư hỏng và còn thiếu.

Sử dụng hợp lý nguồn kinh phí dành cho các hoạt động đồng thời huy động các

nguồn quỹ từ các tổ chức trong và ngoài trường hỗ trợ cho hoạt động. Có kế hoạch

dự trù kinh phí phục vụ hoạt động hàng năm nhằm đảm bảo tính ổn định về kinh phí

phục vụ các hoạt động đồng thời có biện pháp huy động thêm nhiều nguồn kinh phí

khác trong và ngoài nhà trường phục vụ cho hoạt động.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ngoài giờ chính khóa

3.2.6.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, là cơ

sở để nhà quản lý có biện pháp tác động điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực

hiện kế hoạch, đồng thời rút ra được những vấn đề còn tồn tại từ đó rút kinh nghiệm

71

trong công tác tổ chức. Nếu làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả của

công việc sẽ được nâng cao.

- Nội dung: Công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện xuyên suốt trong quá

trình thực hiện kế hoạch. Từng giai đoạn của kế hoạch đều cần có kiểm tra, đánh giá

xem quá trình thực hiện các giai đoạn, những tồn tại vướng mắc trong quá trình

thực hiện. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch và triển khai thực

hiện kế hoạch. Kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện của giáo viên, ban cán sự lớp và ý

thức tham gia của sinh viên trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kiểm tra về mức độ

tác động ảnh hưởng của kế hoạch đến sinh viên, để từ đó tìm hiểu nhu cầu, hứng

thú, nguyện vọng của sinh viên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời cho các kế

hoạch sau. Đánh giá các nội dung, tiêu chí của kế hoạch một cách đầy đủ để nhìn

thấy được những ưu điểm và hạn chế của các khâu trong quá trình thực hiện kế

hoạch cũng như những mặt mạnh và yếu của các lực lượng tham gia thực hiện kế

hoạch từ đó có biện pháp bồi dưỡng hợp lý cho các lực lượng tham gia.

3.2.6.2. Cách thực hiện biện pháp

Phòng CTSV và QHDN là đơn vị chủ trì hoạt động ngoài giờ chính khóa phối

hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường chủ động trong công tác kiểm tra

đánh giá và thực hiện các kế hoạch hoạt động.

Công tác kiểm tra cần thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện kế hoạch, cần nhận

xét đánh giá thái độ của các lực lượng tham gia, ý thức tham gia của sinh viên, giáo

viên trong quá trình thực hiện kế hoạch. Đối với những kế hoạch lớn, dài hạn

thường có ban chỉ đạo thực hiện cần lên lịch tổ chức công tác kiểm tra và họp đánh

giá tiến độ thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc.

Việc thực hiện kiểm tra có thể được cán bộ giáo viên thực hiện kết hợp với

quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, cần ghi chép, lưu trữ các nội dung kiểm tra

một cách hệ thống để công tác đánh giá, rút kinh nghiệm được thực hiện đầy đủ và

khoa học. Công tác kiểm tra và đánh giá luôn đi với nhau, kiểm tra phải có đánh

giá. Yêu cầu của việc đánh giá cần khách quan, tích cực, mang tính xây dựng. Việc

đánh giá cần dựa trên các tiêu chí cụ thể để tránh đánh giá chủ quan, phiến diện.

3.2.7. Công tác khen thưởng kịp thời, phù hợp

3.2.7.1. Mục tiêu và nội dung của biện pháp

- Mục tiêu: Động viên khen thưởng là việc ghi nhận thành quả của các cá nhân, tổ

chức để khuyến khích họ phát huy hơn nữa những mặt đã đạt được của mình cũng

72

như làm nhân tố điển hình cho các cá nhân tổ chức khác noi theo. Mục tiêu của

động viên khen thưởng chính là tạo động lực cho đối tượng được động viên khen

thưởng tích cực hơn trong hoạt động của mình.

- Nội dung: Các hoạt động ngoài giờ ở bậc đại học thường được tổ chức dưới các

hình thức là các cuộc thi, do vậy việc xây dựng cơ cấu giải thưởng cần hợp lý với

quy mô tổ chức của hoạt động. Cần sử dụng hợp lý các nguồn quỹ phục vụ cho hoạt

động khen thưởng. Việc khen thưởng cần phải được tổ chức nghiêm túc, tránh quá

hình thức hoặc chỉ qua loa đại khái điều này sẽ làm mất tác dụng tích cực của công tác

khen thưởng. Bảo đảm việc tổ chức khen thưởng đúng người, đúng việc, công bằng và

công khai trước tập thể. Tạo được không khí thi đua qua các hoạt động khen thưởng. Tùy

từng nội dung hoạt động mà công tác khen thưởng có thể tổ chức định kỳ hoặc đột xuất

vào từng thời điểm cụ thể, có những nội dung cần khen thưởng ngay để tạo động lực, có

nội dung cần tổ chức định kỳ hoặc vào cuối mỗi hoạt động.

3.2.7.2. Cách thực hiện biện pháp

Sau mỗi hoạt động cụ thể của các lớp hoặc khối lớp, giáo viên chủ nhiệm hoặc

giáo viên phụ trách cần có đánh giá nhận xét về công tác tổ chức hoạt động đồng

thời biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong hoạt động. Từng học kỳ,

năm học cần tổ chức đánh giá, tuyên dương các cá nhân tập thể có thành tích hoạt

động tốt đồng thời có hình thức khen thưởng kịp thời.

Ngoài ra, đối với những hoạt động dài hạn thì trong quá trình tổ chức nếu phát

hiện các cá nhân có thành tích nổi bật, đột xuất thì có thể đề nghị khen thưởng đột

xuất. Cán bộ giáo viên cần chú ý động viên ban cán sự lớp, chi đoàn trong quá trình

tổ chức các hoạt động vì đây là các cá nhân trực tiếp tổ chức, tham gia các hoạt

động của lớp hoặc khóa lớp, những cá nhân tích cực, có thành tích xuất sắc cần

được tuyên dương.

Về phía Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Khoa, bộ môn, phòng cần theo dõi công tác

tổ chức các HĐNGCK của cán bộ giáo viên, phát hiện các đồng chí có những thành

tích nổi bật để kịp thời động viên khen thưởng.

Trong công tác tổng kết, đánh giá cuối học kỳ, năm học cần có nội dung đánh giá về

việc tổ chức các HĐNGCK của phòng CTSV & QHDN và các Khoa, Bộ môn, phòng và

có hình thức khen thưởng phù hợp cho các tập thể cá nhân có thành tích nổi bật.

73

3.3. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp

3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất

Tính cần thiết

Rất

Ít

ĐTB ĐLC

Các biện pháp

Cần

Không

cần

cần

thiết

cần thiết

thiết

thiết

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên

về HĐNGCK

50

53

3,30

0,72

9

3

Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý

HĐNGCK

59

48

3,43

0,65

7

1

Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ

4

0

chức HĐNGCK

60

51

3,48

0,56

Phân cấp chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực

lượng GD nhà trường.

49

59

4

3

3,34

0,67

Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục

58

49

2

vụ cho HĐNGCK

6

3,43

0,66

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK

50

57

5

3

3,35

0,67

Công tác khen thưởng kịp thời, phù hợp

56

52

4

3

3,39

0,68

0,65

Điểm trung bình chung 3,38

Với điểm trung bình của 7 biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ĐTB: 3,38 cho thấy cán bộ quản lý, giáo

viên đánh giá các biện pháp mà tác giả đề xuất là “Cần thiết”.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ cần thiết của các biện pháp không có sự

khác biệt lớn. Trong đó, 3 biện pháp được đánh giá cao nhất là biện pháp “Luôn đổi

mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCKKết” (ĐTB: 3,48; ĐLC:

0,56); biện pháp “Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý HĐNGCK”

(ĐTB: 3,43; ĐLC: 0,65); biện pháp “Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị

phục vụ cho HĐNGCK” (ĐTB: 3,43; ĐLC: 0,66). Điều này cho thấy để nâng cao

chất lượng HĐNGCK thì vấn đề năng lực quản lý, tài chính và nội dung chương

trình là 3 yếu tố cần đặc biệt quan tâm. Theo Thầy N.T.D cho rằng: Nhà quản lý là

người đưa ra các chính sách và tổng chỉ huy mọi hoạt động của nhà trường. Một nhà

74

quản lý giỏi sẽ khiến cho tất cả thành viên, đơn vị, tất cả các hoạt động trong nhà

trường đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, trước hết phải nâng cao năng lực cho nhà

quản lý. Ngoài ra, muốn thu hút được sinh viên tham gia các hoạt động giáo dục thì

bắt buộc nội dung chương trình phải hấp dẫn, và muốn hấp dẫn, phong phú, hoành

tráng, hiệu quả cần có sự đầu tư tài chính”.

Những biện pháp: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về

HĐNGCK; Phân cấp chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực lượng giáo dục nhà

trường; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK; Công tác khen thưởng

kịp thời, phù hợp đều được đánh giá là cần thiết.

3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

ĐTB ĐLC

Các biện pháp

Khả thi

Không khả thi

71 64 70

1 2 1

Rất khả thi 42 40 43

Ít khả thi 1 9 1 6

72

3

3,33 3,24 3,35 3,19

0,54 0,66 0,54 0,65

34

11

28

74

2

3,11

0,63

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về HĐNGCK Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý HĐNGCK Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK Phân cấp chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực lượng GD nhà trường. Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐNGCK

71

1

32

11

3,17

0,62

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK

Công tác khen thưởng kịp thời, phù hợp

3

66

2

3,34

0,57

44

Kết quả cho thấy cả 7 biện pháp đưa ra đều có tính khả thi cao. Ý kiến cụ thể

của các cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường về các biện pháp như sau:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về

HĐNGCK. Biện pháp này đánh giá cao 42 ý kiến rất khả thi; ý kiến cho là khả thi có

71 ý kiến và không khả thi là 1 ý kiến, đạt tỉ lệ ĐTB 3,33. Như vậy tính rất khả thi

của biện pháp này được đánh giá tương đối cao, có thể thực hiện trong thời gian tới.

75

- Biện pháp 2: Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý HĐNGCK. Biện

pháp này có 40 ý kiến cho rằng rất khả thi, 64 ý kiến cho rằng có tính khả thi và có 2 ý

kiến cho rằng biện pháp này không có tính khả thi và đạt ĐTB là 3,24. Kết quả chung

biện pháp 2 này cũng được đánh giá tương đối cao về tính khả thi của biện pháp.

- Biện pháp 3: Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức

HĐNGCK. Biện pháp này có 43 ý kiến cho rằng rất khả thi, 70 ý kiến cho rằng có

tính khả thi và có 1 ý kiến cho rằng không có tính khả thi và đạt tỉ lệ ĐTB là 3,35.

- Biện pháp 4: Phân cấp chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực lượng giáo dục

nhà trường. Biện pháp này có 34 ý kiến cho rằng rất khả thi, 72 ý kiến cho rằng có

tính khả thi và có 3 ý kiến cho rằng không có tính khả thi và đạt tỉ lệ ĐTB 3,19.

- Biện pháp 5: Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho thực

hiện HĐNGCK. Biện pháp này có 28 ý kiến cho rằng rất khả thi, 74 ý kiến cho rằng có

tính khả thi và có 2 ý kiến cho rằng không có tính khả thi và đạt tỉ lệ ĐTB là 3,11.

- Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK. Biện pháp

này có 32 ý kiến cho rằng rất khả thi, 71 ý kiến cho rằng có tính khả thi và có 1 ý

kiến cho rằng không có tính khả thi. Kết quả này được đánh giá rất với ĐTB là 3,17.

- Biện pháp 7: Công tác khen thưởng kịp thời, phù hợp. Biện này có 44 ý

kiến lựa chọn rất khả thi và 66 ý kiến lựa chọn khả thi và 2 ý kiến lựa chọn là không

khả thi và đạt tỉ lệ ĐTB là 3,34.

Như vậy, qua kết quả khảo nhiệm cho thấy các biện pháp đưa ra đều được

đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi cao, mặc dù không tránh khỏi những băn

khoăn, e ngại ở một số biện pháp. Trong các biện pháp nêu ra thì các biện pháp được

đánh giá cao và có khả năng thực hiện được là các biện pháp: Nâng cao nhận thức

của cán bộ quản lý và sinh viên về HĐNGCK; Công tác khen thưởng kịp thời, phù

hợp; Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK. Hy vọng

rằng, những biện pháp này sẽ được áp dụng trong những năm học tới, công tác

HĐNGCK phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

76

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng các HĐNGCK cũng như

thực trạng công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội, tác

giả đã đề xuất 7 biện pháp gồm: 1) Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh

viên về HĐNGCK. 2) Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý HĐNGCK. 3)

Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK. 4) Phân cấp

chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực lượng giáo dục nhà trường. 5) Phát triển

nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho thực hiện HĐNGCK. 6) Tăng cường

công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK. 7)Công tác khen thưởng kịp thời, phù hợp.

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất cho thấy

các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao.

Để nâng cao chất lượng các hoạt động NGCK cũng như công tác quản lý

hoạt động NGCK, theo tôi cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp,

trong đó tập trung nhấn mạnh đến công tác nâng cao năng lực quản lý của bộ máy

quản lý, phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho thực hiện HĐNGCK

và luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐNGCK.

77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trên cơ sở phân tích các tài liệu đề tài đã hệ thống hóa và sử dụng các khái

niệm cơ bản sau:

Hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa là hoạt động giáo dục có mục đích, có

kế hoạch, hợp quy luật nhằm hoàn thiện nhân cách sinh viên, góp phần đạt được

mục tiêu giáo dục - đào tạo và được tiến hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp.

Quản lý các HĐNGCK là hoạt động có ý thức nhằm thực hiện những tác động

hướng đích của chủ thể quản lý tới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp

và các hình thức tổ chức HĐNGCK để sử dụng hiệu quả những nguồn lực (con

người, kinh phí, thời gian, các điều kiện cơ sở vật chất) nhằm làm cho các

HĐNGCK có được chất lượng hoạt động tốt nhất, giúp sinh viên mở rộng kiến thức,

trang bị kỹ năng và tự tin tham gia vào thị trường lao động. Bên cạnh đó, luận văn

đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên

trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Các yếu tố ảnh hưởng gồm

có: Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý đối với hoạt động ngoài giờ chính

khóa; Nhận thức và năng lực của giảng viên về hoạt động ngoài giờ chính khóa;

Nhận thức của sinh viên về hoạt động ngoài giờ chính khóa; Hệ thống văn bản chủ

trương định hướng về hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học; Cơ sở vật

chất (KTX, phòng thể thao, kinh phí...).

Luận văn tiến hành nghiên cứu về quản lý HĐNGCK của sinh viên tại trường

Đại học Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản lý. Từ đó xác định được 4 nội dung

quản lý gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá HĐNGCK của sinh

viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

1.2. Luận văn đã đánh giá đầy đủ về thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên

trường Đại học Hà Nội, luận văn đã khảo sát đánh giá về các biện pháp quản lý

HĐNGCK góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Và

trên thực tế công tác quản lý HĐNGCK ở trường chưa được đầu tư một cách thích

đáng. Ý kiến đánh giá của các CBQL cho thấy các biện pháp quản lý đều thực hiện

ở mức độ trung bình khá, tuy nhiên cũng đã thấy được sự nỗ lực của CBQL, GV và

sinh viên trong HĐNGCK. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế

78

trong quản lý HĐNGCK tại trường Đại học Hà Nội do những nguyên nhân chủ

quan, khách quan.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên

trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tác giả đã đề xuất 03

nguyên tắc, từ đó đề xuất 04 biện pháp quản lý như sau: 1) Nâng cao nhận thức của

cán bộ, giảng viên, sinh viên về HĐNGCK. 2) Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy

quản lý HĐNGCK. 3) Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức

HĐNGCK. 4) Phân cấp chức năng quản lý HĐNGCK cho các lực lượng giáo dục

nhà trường. 5) Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho thực hiện

HĐNGCK. 6) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK. 7) Công tác khen

thưởng kịp thời, phù hợp. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các

biện pháp đề xuất cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả

thi ở mức độ cao.

2. Khuyến nghị

2.1 Khuyến nghị đối với Ban Giám hiệu Trường Đại học Hà Nội

- Xác định HĐNGCK là một phần không thể thiếu của công tác quản lý, giáo dục

sinh viên, là một hoạt động quan trọng trong quá trình bồi dưỡng và hình thành

nhân cách, phẩm chất của sinh viên để từ đó chú trọng đầu tư một cách nghiêm túc

cho hoạt động này.

- Thành lập ban chỉ đạo thực hiện HĐNGCK gồm Phó Hiệu trưởng phụ trách,

Trưởng phòng CTSV & QHDN, Bí thư Đoàn trường và Trưởng các Khoa, Bộ môn,

Phòng, đồng thời xây dựng chương trình hoạt động cụ thể của ban chỉ đạo định kỳ

theo học kỳ, năm học.

- Đầu tư xây dựng CSVC, hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện nhằm phục vụ hoạt

động dạy học nói chung và đáp ứng yêu cầu của công tác tổ chức HĐNGCK của

sinh viên nói riêng.

2.2 Khuyến nghị đối với giảng viên, các phòng ban chức năng trong nhà trường

- Cán bộ, giảng viên, các phòng ban chức năng trong nhà trường cần nhận thức đầy

đủ và sâu sắc về mục đích, yêu cầu của hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh

viên, hiểu được đầy đủ nội dung, mục đích yêu cầu của các HĐNGCK cho sinh

viên, thực hiện quản lý các hoạt động ngoài giờ chính khóa một cách có hiệu quả

79

cũng như nêu cao tinh thần trách nhiệm trong các quá trình tổ thức thực hiện, cũng

như cần phối hợp một cách nhịp nhàng với các phòng ban trong nhà trường và các

lực lượng ngoài nhà trường trong quá trình thực hiện tổ chức các hoạt động ngoài

giờ chính khóa cho sinh viên. Sự phối hợp này sẽ đảm bảo cho sự hiệu quả đạt được

mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

- Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các

hoạt động, đồng thời có kế hoạch đầu tư, nâng cấp theo đúng qui định. Có kế hoạch

sử dụng kinh phí phục vụ các hoạt động đồng thời huy động các nguồn lực hỗ trợ

kinh phí cho các hoạt động hiệu quả.

- Quản lý xây dựng hệ thống hồ sơ về HĐNGCK, có kế hoạch thực hiện công tác

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐNGCK theo học kỳ, năm học.

2.3 Khuyến nghị đối với sinh viên

- Hoạt động ngoài giờ chính khóa có vai trò quan trọng đối với việc hoàn thiện nhân

cách của sinh viên, cũng như phát huy được những ưu điểm, khắc phục được những

hạn chế trong quá trình phấn đấu tu dưỡng của bản thân mỗi sinh viên. Chính vì vậy

việc nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động ngoài giờ chính khóa đối với sinh

viên là hoạt động rất quan trọng đối với sinh viên trong quá trình học tập và rèn

luyện của mình.

- Trong các hoạt động NGCK sinh viên cần tham gia tích cực và có trách nhiệm.

Trong các hoạt động đoàn thể của lớp, của trường sinh viên cần tham gia một cách

đầy đủ, hăng hái. Tiêu biểu như các hoạt động cộng đồng xã hội như hoạt động tình

nguyện mùa hè, hiến máu nhân đạo, tiếp sức mùa thi, các hoạt động thể thao, văn

hóa văn nghệ.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung Ương VIII ,

Khóa XI.

2. Đặng Quốc Bảo( 1998), Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục,

Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

3. Bộ GD&ĐT (2000), Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chương trình trung học cơ sở, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

5. Phạm Khắc Chương (1997), JA.Cômenxi, Ông tổ của nền sư phạm cận đại,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

7. Đặng Thị Kim Dung (2015), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

của sinh viên các trường đại học theo quan điểm tăng cường tính tự quản,

Trường Đại học Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.

8. Vũ Dũng - Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Tâm lý học quản lý, NXB Khoa học

xã hội.

9. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

10. Đặng Vũ Hoạt (1997), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Đặng Vũ Hoạt (2011), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

12. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Sinh Lê & Nguyễn Sinh Huy (2000), Giáo dục học đại cương, NXb

Giáo dục, Hà Nội.

14. Hồ Văn Liên (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên về hoạt động ngoài giờ.

15. Phan Trọng Luận,Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng &Trần Thế Duật (1998),

Phương pháp dạy học văn, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.

81

16. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương & Nguyễn Ngọc Bảo (2005), Giáo

trình Giáo dục học (Vol. Tập 1), NXb Giáo dục, Hà Nội.

17. Pauk, W... (1997), How to study in college New York: Houghton Mifflin

Company.

18. Phòng CTSV & QHDN, Trường Đại học Hà Nội (2019), Báo cáo khảo sát

chương trình ngoại khóa của sinh viên.

19. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo

dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục TW 1.

20. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục.

21. Quốc hội Nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật giáo dục.

22. Hà Nhật Thăng & Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

23. Hà Nhật Thăng (1997), Tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

24. Trường Đại học Hà Nội, Báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động trường Đại học Hà Nội năm học 2018-2019.

82

PHỤ LỤC Phiếu số 1:

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Kính gửi Thầy/Cô!

Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng hoạt động ngoài giờ chính khóa của Trường Đại học Hà Nội, nhằm có cơ sở tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa. Xin quý thầy cô vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến với những câu hỏi dưới đây. Tất cả các thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu và được bảo mật.

Xin chân thành cảm ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Đơn vị công tác:. ................................................................................................................. 2. Số năm công tác :................................................................................................................ 3. Chức vụ: .............................................................................................................................. B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Phần I. Khảo sát thực trạng các hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường Đại học Hà Nội Câu 1: Xin Thầy/Cô đánh giá về mức độ cần thiết của HĐNGCK trong quá trình đào tạo sinh viên tại trường?  Rất cần thiết  Cần thiết  Ít cần thiết  Không cần thiết Câu 2: Theo Thầy/Cô mục tiêu của HĐNGCK cho sinh viên ở trường Đại học Hà Nội là những mục tiêu nào sau đây?

Mục tiêu

Đúng Không đúng

Biết vận dụng tri thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tế

Giúp sinh viên hiểu thêm về những truyền thống dân tộc

Có hiểu biết về các vấn đề thời sự, quốc tế

Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống và ứng xử có văn hóa

Rèn luyện cho sinh viên năng lực thể chất và kỹ năng cá nhân

Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, sáng tạo của sinh viên

Giúp sinh viên mở rộng mối quan hệ xã hội

Tạo điều kiện cho sinh viên bộc lộ và phát triển năng khiếu cá nhân

Phát huy vai trò của các lực lượng giáo dục khác trong công tác giáo dục toàn diện

83

Câu 3: Đánh giá của Thầy/Cô về việc thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa sau tại trường Đại học Hà Nội

Tần suất thực hiện

Các HĐNGCK

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống Hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa Hoạt động văn hóa- thể thao Hoạt động chính trị - xã hội Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

Lao động công ích

Câu 4: Thầy/ Cô đánh giá như nào mức độ phù hợp và hiệu quả của các nội dung HĐNGCK đang tổ chức tại trường?

Mức độ hiệu quả

Mức độ phù hợp

Các HĐNGCK

RHQ HQ

IHQ KHQ

RPH PH

IPH KPH

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống Hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa Hoạt động văn hóa- thể thao

Hoạt động chính trị - xã hội

Bồi dưỡng KT chuyên môn

Lao động công ích

Phần II. Khảo sát về thực trạng quản lý HĐNGCK tại trường Đại học Hà Nội Câu 1: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý lập kế hoạch HĐNGCK cho sinh viên ở trường Đại học Hà Nội?

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

Phân công nhiệm vụ cho các Khoa, các đơn vị chức năng và tổ chức Đoàn Thanh niên, Công Đoàn, Hội Sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐNGCK cho sinh viên theo từng năm học Xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Xây dựng bản kế hoạch tổng quát HĐNGCK theo kỳ, năm học của nhà trường gồm mục tiêu, nội dung, hình

84

thức tổ chức, nhân sự tham gia, dự trù kinh phí, phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất Xây dựng kế hoạch tập huấn HĐNGCK Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức HĐNGCK Xây dựng kế hoạch dự giờ HĐNGCK Xây dựng kế hoạch thao giảng, tổ chức tiết mẫu

Câu 2: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý tổ chức HĐNGCK cho sinh viên ở trường Đại học Hà Nội

Hoạt động

Khá

Tốt

Yếu

Mức độ đánh giá Trung bình

Thông báo kế hoạch chung của nhà trường về nội dung HĐNGCK, hướng dẫn các đơn vị và tổ chức trong quá trình triển khai HĐNGCK Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị tổ chức trong việc triển khai HĐNGCK

Phân bổ quyền hạn cho cấp dưới trong việc quản lý HĐNGCK

Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho HĐNGCK

Tổ chức tập huấn cho các đơn vị và tổ chức tham gia HĐNGCK Dự giờ một số chương trình HĐNGCK do các đơn vị và tổ chức trong nhà trường triển khai

Lựa chọn một số chương trình HĐNGCK hiệu quả làm mẫu cho các đơn vị và tổ chức trong trường

Quản lý việc phân bổ kinh phí cho các HĐNGCK

Câu 3: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý chỉ đạo hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

Tốt

Khá

TB

Yếu

Đưa ra các nguyên tắc HĐNGCK

Quán triệt mục đích, yêu cầu của HĐNGCK

Giám sát và điều chỉnh HĐNGCK về mặt nội dung, hình thức, phương pháp nhằm đạt mục tiêu nhà trường đề ra

85

Đưa ra cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và tổ chức trong quá trình tổ chức HĐNGCK

Động viên, khích lệ và hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị và tổ chức khi triển khai các HĐNGCK

Câu 4: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động ngoài giờ chính khóa?

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

Tốt Khá

TB

Yếu

lệch chuẩn

trong quá

trình

Kiểm tra việc triển khai HĐNGCK của các đơn vị và tổ chức có diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra Kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc, mục tiêu, nội dung HĐNGCK trong quá trình triển khai Kiểm tra việc sử dụng kinh phí cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho HĐNGCK Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc triển khai HĐNGCK Đề ra được tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu trong HĐNGCK của các đơn vị và tổ chức Đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu và phát hiện những triển khai HĐNGCK Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo đúng quy trình Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện HĐNGCK Điều chỉnh tiêu chuẩn nếu cần thiết Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đảm bảo tính thường xuyên, liên tục

Công tác kiểm tra đảm bảo tính minh bạch và chính xác

Câu 5: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa?

Mức độ đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

RAH AH

I AH KAH

Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý đối với hoạt động ngoài giờ chính khóa Nhận thức và năng lực của giảng viên về hoạt động ngoài giờ chính khóa Nhận thức của sinh viên về hoạt động ngoài giờ chính khóa

86

Hệ thống văn bản chủ trương định hướng về hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học Cơ sở vật chất (KTX, phòng thể thao, kinh phí...)

Câu 6: Thầy/Cô hãy cho biết mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức HĐNGCK tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ phối hợp

Nội dung thực hiện

Lực lượng giáo dục

Tốt

Khá

TB

Yếu

BGH

KHOA

Xây dựng kế hoạch

P. CTSV

GV BM

Thiết kế nội dung và hình thức

Chuẩn bị các điều kiện và cơ sở vật chất cho HĐNGCK

Triển khai các HĐNGCK

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

P. TC-KT P. CTSV KHOA GV BM BGH P.CTSV P.TC-KT KHOA P.TB-CN KHOA P.CTSV GV BM SV BGH P.CTSV KHOA GV BM

Câu 7: Đánh giá chung về công tác quản lý HĐNGCK tại trường Đại học Hà Nội

Mức độ đánh giá

Nội dung quản lý

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ chính khóa Tổ chức thực hiện Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra, đánh giá Phối hợp giữa các lực lượng trong việc tổ chức HĐNGCK

87

Phần III. Các biện pháp QL hoạt động ngoài giờ chính khóa trường Đại học Hà Nội Câu 1: Xin Thầy/Cô cho nhận xét về “Tính cần thiết” và “Tính khả thi” trong các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội.

Tính cần thiết

Tính khả thi

Các biện pháp

RCT CT

ICT KCT RKT KT

KKT

IKT

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về hoạt động ngoài giờ chính khóa Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa Luôn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ chính khóa Phân cấp chức năng quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho Khoa, phòng ban chức năng, Đoàn thể nhà trường Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐNGCK

Tăng cường công tác kiểm tra,thi đua khen thưởng

Câu 2: Ngoài các biện pháp nói trên, Thầy/Cô có đề xuất thêm những biện pháp nào để quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa hiệu quả hơn. …………………………………………………………………………………….................. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô

88

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết một số ý kiến đánh giá của mình về việc triển khai các hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường Đại học Hà Nội. Tất cả các thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu và được bảo mật. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/cô. 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: ........................................................................................................... Chức vụ:............................................................................................................. Đơn vị công tác:................................................................................................. Bộ môn giảng dạy: ............................................................................................ 2. NỘI DUNG Câu 1: Theo Thầy/Cô, hoạt động ngoài giờ chính khóa có ý nghĩa như thế nào trong việc nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay? ............................................................................................................................. Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xác định các mục tiêu cho HĐNGCK hiện nay đã sát với thực tế chưa? ............................................................................................................................. Câu 3: Thầy /Cô vui lòng cho biết những khó khăn gặp phải trong việc triển khai HĐNGCK tại nhà trường? ............................................................................................................................. Câu 4: Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ hiệu quả của việc triển khai thực hiện HĐNGCK tại nhà trường? ............................................................................................................................. Câu 5: Xin Thầy/Cô cho biết nhà trường đã có những hoạt động hỗ trợ nào đối với giáo viên và các tổ chức khác trong việc triển khai các HĐNGCK? ............................................................................................................................. Câu 6: Thầy /Cô vui lòng cho biết công tác kiểm tra, đánh giá HĐNGCK tại nhà trường có diễn ra thường xuyên và đánh giá đúng thực trạng không? ............................................................................................................................. Câu 7: Theo Thầy /Cô, để nâng cao hiệu quả HĐNGCK cho sinh viên cán bộ quản lý cần có những biện pháp nào? .............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/Cô!

89

Phiếu số 2:

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI (Dành cho sinh viên) Để có sơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa tốt hơn và để nâng cao chất lượng đào tạo, em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách (đánh dấu vào ô thích hợp). Xin chân thành cảm ơn em!

Câu 1: Theo em HĐNGCK có ý nghĩa như thế nào đối với sinh viên?

 Rất cần thiết Cần thiết Bình thường  Không cần thiết

Câu 2: Đánh giá của các em về việc thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa sau tại trường Đại học Hà Nội

Tần suất thực hiện

Các HĐNGCK

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống Hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa Hoạt động văn hóa- thể thao Hoạt động chính trị - xã hội Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

Lao động công ích

Câu 3: Các em đánh giá như nào mức độ phù hợp và hiệu quả của các HĐNGCK đang tổ chức tại trường?

Mức độ hiệu quả

Mức độ phù hợp

Các HĐNGCK

RHQ HQ

IHQ KHQ

RPH PH

IPH KPH

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống Hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa Hoạt động văn hóa- thể thao

Hoạt động chính trị - xã hội

Bồi dưỡng KT chuyên môn

Lao động công ích

Xin em vui lòng cho biết một số thông tin bản thân: Giới tính.................................................................. Sinh viên năm thứ: ................................................ Chuyên ngành:.......................................................

90

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho sinh viên)

Với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo mong em vui lòng cho biết một số ý kiến đánh giá của mình về việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường Đại học Hà Nội. Tất cả các thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu và được bảo mật. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của em. Các câu hỏi về thông tin cá nhân, các em có thể trả lời hoặc không.

1. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: .......................................................................................................... Giới tính: ........................................................................................................... Chuyên ngành đào tạo:...................................................................................... Sinh viên năm:  Thứ nhất  Thứ hai  Thứ ba  Thứ tư

2. NỘI DUNG CHÍNH

Câu 1: Theo em, hoạt động ngoài giờ chính khóa có cần thiết trong quá trình đào tạo đại học không? Vì sao?

.............................................................................................................................

...................................................................................................................................... Câu 2: Em có hài lòng với các hình thức, nội dung HĐNGCK mà nhà trường đang triển khai không? Theo em, cần bổ sung những hình thức nào nhằm thu hút sinh viên vào các hoạt động này?

.............................................................................................................................. ....................................................................................................................................... Câu 3: Em hãy cho biết HĐNGCK mà nhà trường đang triển khai đã mang lại cho em những lợi ích gì? Theo em có cần bổ sung nội dung và hình thức HĐNGCK nào khác không? ....................................................................................................................................... .............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của em!

91

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ

CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

92

93

94

95

96