ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHỬ THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHỬ THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Với tình cảm
chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý
Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo ở các trường tiểu học quận
Hoàng Mai và các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình sau Đại học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thu
Hằng, người thầy, người hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, mặc dù đã cố
gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các Thầy Cô và các
bạn đồng nghiệp để tôi có thể tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Chử Thị Hồng Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ
1
BGH Ban giám hiệu
2
CB - GV Cán bộ - Giáo viên
3
CBQL Cán bộ quản lý
4
CM Chuyên môn
5
CNTT Công nghệ thông tin
6
CSVC Cơ sở vật chất
7
ĐDDH Đồ dùng dạy học
8
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
9
HĐTQ Hội đồng tự quản
Kinh tế-Xã hội
10 KT-XH
Nghiên cứu khoa học
11 NCKH
PPDH Phương pháp dạy học
12
Quản lý giáo dục
13 QLGD
SGK Sách giáo khoa
14
SHCM Sinh hoạt chuyên môn
15
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
16
TCM Tổ chuyên môn
17
Ủy ban nhân dân
18 UBND
Xã hội chủ nghĩa
19 XHCN
MỤC LỤC
1 .......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN
2 .................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
8 ....................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG
10 ......................................................................................... Danh mục biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.........................................................6
1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...................................................................8
1.2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ.............................................8
1.2.2. ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................13
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC........................................................................................................................ 17
1.3.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.................17
1.3.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU
HỌC………………………………………………………………………
…………18
1.4. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................................................................................24
1.4.1. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN..................24
1.4.2. NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO
VIÊN...................................................................................................................25
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC..........................................26
1.5.1. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG....................................................................26
1.5.2. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI.....................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG
MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................32
2.1.1. VÀI NÉT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA - XÃ HỘI
VÀ GIÁO DỤC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................32
2.1.2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN
HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............39
2.2.1. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN...............................................40
2.2.2. HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN...................................41
2.2.3. NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN......................................43
2.2.4. VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN.......................................44
2.2.5. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN.........................45
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI......................................................................................................................... 46
2.3.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÂM LÝ -
GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN...............47
2.3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ
SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN.................................................49
2.3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY
HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN................................................51
2.3.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN........................................................................................................53
2.3.5. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TỔ
CHUYÊN MÔN..................................................................................................55
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................56
2.4.1. ƯU ĐIỂM.................................................................................................56
2.4.2. HẠN CHẾ.................................................................................................57
2.4.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ
............................................................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........61
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................61
3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HỆ THỐNG VÀ ĐỒNG BỘ.............61
3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN...........61
3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN.....................................62
3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI..........................................62
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT............................................................62
3.2.1. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO
NHẬN THỨC TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI.......................................................................................................62
3.2.2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI...........................................................66
3.2.3. QUẢN LÝ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN.....................71
3.2.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
74
3.2.5. QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH................................................................................................78
3.2.6. QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA
GIÁO VIÊN trong tổ chuyên
môn………………………………………………………………...……84
3.2.7. QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA GIÁO
VIÊN TRONG TỔ CHUYÊN MÔN……………...............................................85
3.2.8. TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG, TỰ
BỒI DƯỠNG CỦA GIÁO VIÊN TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN
MÔN................................................................................................................... 88
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP...................................................92
3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT...............................................................92
3.4.1. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH....................................................................92
3.4.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM....................................................................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................102
PHỤ LỤC.............................................................................................................105
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................................38
BẢNG 2.2. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................39
BẢNG 2.3. THỰC TRẠNG ĐỘ TUỔI VÀ THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................39
BẢNG 2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
...........................................................................................................40
BẢNG 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
...........................................................................................................42
BẢNG 2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN. 43
BẢNG 2.7. ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 45
BẢNG 2.8. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO
VIÊN.................................................................................................46
BẢNG 2.9. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.............47
BẢNG 2.10. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ
SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN............................50
BẢNG 2.11. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN..................51
BẢNG 2.12. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH..........................................52
BẢNG 2.13. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN......................................................................................53
BẢNG 2.14. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở
TỔ CHUYÊN MÔN.........................................................................55
BẢNG 2.15. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................56
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT..............................................................................94
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA 8 BIỆN PHÁP
...........................................................................................................95
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn...............................................................96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1. ........MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
97 ...........................................................................................................
SƠ ĐỒ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC (ĐIỂN HÌNH) CỦA MỘT TRƯỜNG TIỂU
13 .................................................................................................. HỌC
SƠ ĐỒ 1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TRONG NHÀ
27 ......................................................................................... TRƯỜNG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, những thập niên đầu của thế kỉ XXI, khi giáo dục - đào
tạo được coi là "nền tảng và động lực của sự phát triển" trong bối cảnh chung là
toàn cầu đang hướng tới nền "kinh tế tri thức" thì trước hết nền giáo dục phải thực
sự là "quốc sách hàng đầu” về mọi mặt. Chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc
rằng: giáo dục cùng với khoa học, công nghệ và môi trường là "điều kiện tiên quyết
để phát triển con người", là "yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng và bền vững". Nhiệm vụ của giáo dục đào tạo hiện nay là: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy và
điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bậc
Tiểu học là bậc đầu tiên đặt nền móng cho hệ thống giáo dục phổ thông. Nơi tổ
chức thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và biên chế đã quy đinh,
nơi triển khai toàn bộ các hoạt đông giáo dục hướng tới học sinh các lớp tiểu học
chính là tổ chuyên môn - một nút thông tin trong hệ thống thông tin trường học.
Tổ chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của
giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy tổ chuyên môn là bộ phận
không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của trường tiểu học.
Với vai trò quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường như vậy thì việc
nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là điều hết sức cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học. Chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên
môn tỉ lệ thuận với kết quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn tốt là yếu tố tạo nên động lực mạnh mẽ, giúp người giáo viên
làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo và tu dưỡng phấn đấu tốt.
Trong thời đại hiện đại hóa và công nghiệp hóa, thời đại khoa học công nghệ
thông tin và sinh học phát triển mạnh như vũ bão cùng với xu thế toàn cầu hóa,
Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh bền vững”
(Văn kiện đại hội Đảng XI của Đảng Cộng sản Việt Nam). Chính vì vậy việc đổi
míi qu¶n lý sinh ho¹t tæ chuyªn m«n vô cùng cần thiết trong các cấp học
phổ thông.
Là một Quận mới thành lập nhưng Hoàng Mai có nhiều điều kiện phát triển.
Hoàng Mai là một trong các quận có sự đầu tư nhiều cho giáo dục, đặc biệt là
phương tiện dạy học hiện đại. Công tác giáo dục ở quận Hoàng Mai được quan tâm
và chú trọng cho đầu tư phát triển. Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quận
Hoàng Mai đã sớm có những kế hoạch, biện pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng
giáo dục của toàn quận. Chính vì vậy chất lượng giáo dục của quận Hoàng Mai đã
có những bước chuyển biến mạnh mẽ được thành phố Hà Nội ghi nhận. Tuy nhiên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo dục tiểu học ở quận Hoàng Mai cũng còn một
số bất cập, cần phải giải quyết.
Để cải thiện thực trạng, hướng tới “Xây dựng trường học mới”, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và đổi mới chương trình sách giáo khoa
(SGK) sau 2015, vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết là phải đổi mới QLGD, đặc biệt là
quản lý hoạt động tổ chuyên môn một cách có hiệu quả, chủ động đón đầu những
đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong những năm tới.Vậy bản
thân tôi tự đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục
nước ta hiện nay? Đó là một vấn đề rất quan trọng.
Nhận thức được tính tất yếu của vấn đề đổi mới công tác QLGD, quản lý nhà
trường nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và các biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai thành
phố Hà Nội từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội để nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học hiện nay
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu
học quận Hoàng Mai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
tiểu học trong bối cảnh hiện nay
4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi
của các biện pháp đó
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học Quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã phát triển như thế nào, những vẫn đề
thực tiễn nào cần được phát hiện và giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới ?
2. Có thể vận dụng cơ sở lý luận quản lý và quản lý giáo dục để xác lập các
biện pháp quản lý như thế nào nhằm nâng cao hoạt động tổ chuyên môn các trường
tiểu học Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ?
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tổ trưởng chuyên môn ở các trường Tiểu học của của quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội còn một số bất cập chưa có hiệu quả cao,... Do vậy cần
nghiên cứu tất cả các giải pháp nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường Tiểu học đáp ứng được mọi yêu cầu đổi mới
của sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương ?
Nếu các biện pháp hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục
và giải quyết được những vấn đề thực tiễn sẽ góp phần phát triển nâng cao hoạt động
tổ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động tổ chuyên môn và quản lý các hoạt động
của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
7.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu 19 trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
7.3 Giới hạn về đối tượng khảo sát
Chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trong quận.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa các tài liệu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết
cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động chuyên môn và hoạt động quản lý tổ chuyên môn của
các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phương pháp
này cũng được sử dụng trong quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh khi thử
nghiệm các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn được đề xuất.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên để tìm hiểu sâu về thực trạng.
8.2.3. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập các thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các nhà trường tiểu học quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội. Phương pháp này còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính
khả thi và tầm quan trọng của các biện pháp đổi mới công tác quản lý tổ chuyên
môn được đề xuất.
8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn các trường.
8.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các chuyên gia về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý và quản
lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Phương pháp này còn
được sử dụng để thẩm định nghiên cứu.
8.3. Các phương pháp hỗ trợ
Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu do các phương pháp trên thu
thập được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu
học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Giáo dục có vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ nhận thức đó, Đảng và nhà nước
ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển KT-
XH đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, một lần nữa xác
định nhiệm vụ của giáo dục là: “Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình nội dung, phương pháp dạy
và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục” [15]. Do đó để xây dựng nền giáo dục bền vững, mỗi địa phương cần quan tâm
đến công tác QLGD, cần đầu tư cho công tác nghiên cứu tìm ra những giải pháp
quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao
trong công tác GD&ĐT. Cho nên một trong những lĩnh vực cần tập trung đổi mới
chính là công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học. Tổ
chuyên môn hoạt động có hiệu quả đó chính là cánh tay đắc lực đưa chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường đi lên. Như chúng ta thấy ở trường tiểu học dưới vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng thì tổ trưởng chuyên môn là đội ngũ quản lý có vai trò quan trọng,
hạt nhân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong điều lệ
trường tiểu học, trường phổ thông có quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của tổ
chuyên môn nhưng không có quy định cụ thể về nhiệm vụ của người tổ trưởng
chuyên môn. Nhưng dựa vào vai trò, vị trí, nhiệm vụ thực tế của tổ chuyên môn và
đặc điểm tình hình của địa phương mà người tổ trưởng xác định nhiệm vụ cụ thể
cho công việc của mình. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý
và QLGD nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Trước tiên có thể
kể đến các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục Nga như P.V.Zimin,
M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu “Những vấn đề quản lý trường học”. Bên cạnh đó ở Việt Nam đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về quản lý
nhà trường, QLGD như Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn với đề tài: “Những bài giảng và quản
lý trường học”; Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về “Giáo dục học”; Trần
Kiểm với “Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý Giáo dục”… Từ năm 2006 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ
khoa học QLGD tập trung đề cập đến công tác quản lý tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non, tiểu học, phổ thông và Trung học Chuyên nghiệp. Đặc
biệt trong việc quản lý tổ chuyên môn ở tiểu học có các đề tài của các tác giả sau: Trần Thị Minh Tâm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng -
Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2006. Nguyễn Đức Hồng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp xây dựng
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng ở các trường tiểu học huyện EA
H’LEO, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008.
Phù Thị Thanh Huệ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ - Hải
Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008. Nguyễn Thị Ngân, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh
Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008.
Trần Văn Thuật, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội:Biện pháp hiệu trưởng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường Tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ -2011.
Lê Đỗ Hùng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Nông Cống tỉnh Thanh
Hóa, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2012.
Tất cả các công trình kể trên đều đề cập đến vai trò của hiệu trưởng trong
việc quản lý hoạt động đội ngũ, tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Tuy nhiên chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn. Trên thực thế cho thấy vị trí tầm quan trọng của tổ trưởng chuyên môn
trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn nói riêng và quản lý chuyên môn nói
chung trong nhà trường phổ thông là đặc biệt quan trọng. Những đổi mới, cải cách
trong nhà trường đều phải được hiểu thấu đáo và chỉ đạo chính xác từ đơn vị quản
lý chuyên môn nhỏ nhất trong nhà trường, đó là tổ chuyên môn. Trong tình hình đổi
mới giáo dục tiểu học hiện nay, việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý hoạt động
tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục là rất cần thiết. Đổi mới giáo dục đã có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động tổ chuyên môn
trong nhà trường tiểu học và phương thức quản lý tổ chuyên môn vì vậy cũng có
nhiều thay đổi. Trong khi đó ở nước ta hiện nay còn rất ít những đề tài nghiên cứu đi
vào vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Chính vì vậy việc
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của người tổ trưởng là rất quan trọng.
Một số vấn đề lí luận về quản lý 1.2. Quản lý trường tiểu học 1.1. 1.1.1. Quản lý
Để hiểu sâu sắc về bản chất quản lý là gì? chúng ta có thể tiếp cận khái niệm
quản lý theo nhiều cách khác nhau. Quản lý là khái niệm thuộc phạm trù lịch sử,
cùng với quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, việc phân công
lao động ngày càng phức tạp, đa dạng và chuyên môn hóa, quá trình đó gắn liền với
hoạt động quản lý. Khó có thể khẳng định khái niệm quản lý ra đời từ thời điểm
nào, song có thể hình dung khái niệm ấy có thể được manh nha hình thành từ khi có
sự phân công lao động trong các nhóm người, các tộc người. Lúc này quản lý được
xem như yếu tố cần thiết để gắn kết lao động riêng lẻ của mỗi cá nhân, nhằm thực
hiện được nhiệm vụ chung mà từng thành viên không thể đảm trách được. Xã hội
càng phát triển, chúng ta càng dựa vào sự nỗ lực chung của nhóm, của những tổ
chức rộng lớn, cho nên nhiệm vụ quản lý ngày càng quan trọng. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công lao động, mục đích của hoạt động quản lý là nhằm tăng
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp
các yếu tố con người, phương tiện cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó là quá
trình quản lý. Trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội, trình
độ tổ chức và quản lý cũng từng bước được nâng lên.
Chính vì vậy khi nói đến hoạt động quản lý, không thể không nhắc đến câu
nói nổi tiếng của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì
tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [10].
Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” [24].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [27].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích đến
tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động”.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [33].
Tóm lại cho đến nay khái niệm về quản lý vẫn được hiểu và diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau. Từ điển tiếng Việt đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
“Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp
điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [45].
1.1.2. Quản lý giáo dục
Chúng ta thấy, con người đã phải trải qua quá trình lao động để tồn tại và phát
triển. Chính trong lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh và dần
dần tích lũy được những kinh nghiệm. Cũng từ đó, con người nảy sinh nhu cầu truyền
đạt lại những kinh nghiệm đó cho nhau và cho thế hệ sau. Đó chính là nguồn gốc phát
sinh hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với xã
hội và đối với mỗi cá nhân. Nó giúp cho xã hội bảo tồn nền văn hoá nhân loại, đồng
thời giúp cho cá nhân phát triển tâm lý, ý thức cũng như tiềm năng của bản thân. Tính
đặc thù của quá trình giáo dục là tạo ra một sản phẩm đặc biệt, đó là nhân cách con
người phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo chuyên gia giáo dục
Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất
của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài
người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hoá dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
ngừng tiến lên” [32].
Điều này càng được khẳng định trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở
thành động lực, là nhân tố quyết định thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Giáo dục đã
trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Bởi vì chỉ có
giáo dục mới đào tạo được những người lao động mới - lao động có trí tuệ cao đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục có vị trí quan trọng như vậy nên các
nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về QLGD như sau:
Theo M.I.Kônđacôp thì: “QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức,
phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt chất lượng cũng như số lượng” [32]. Nhà lý luận Xô Viết P.V.Khuđôminxky lại
nhấn mạnh đến việc phát triển của thế hệ trẻ về mọi mặt, ông viết: “QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến trường), nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn
diện và hài hoà của họ” [34].
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [38]. Quan niệm này cũng tương tự như hai quan niệm trên nhưng
đã đề cập đến một mục đích khác đó là việc thực hiện các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam trong QLGD.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: “Mục đích cuối cùng của QLGD
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và của xã hội” [46].
Tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền quan niệm rằng: “Quản lý là những
tác động của chủ thể quản lý trong quá trình huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [26, tr.38].
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến - lên trạng thái mới về chất.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận của hệ
thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT, gọi chung là cơ sở giáo dục. Nhà
trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
tới từng học sinh.
Cũng giống như khái niệm QLGD, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
trường học.
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao GD&ĐT
trong nhà trường” [46].
Vấn đề này được Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang bàn đến một cách cụ thể hơn.
Ông viết: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước
đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động có hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [38].
Nhấn mạnh về nguyên lý vận hành của nhà trường, theo tác giả Phạm Minh
Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và từng học sinh... Việc quản lý trường học phổ thông quản lý hoạt động dạy
học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20].
Quản lý nhà trường cốt lõi là quản lý quá trình dạy - học và giáo dục. Bản
chất của quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của sự quản lý nhà trường. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Quản lý
quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý
quá trình GD&ĐT trong nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học.
Quản lý nhà trường là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại
quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học nhằm
tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới.
Quản lý nhà trường chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường. Do vậy quản lý nhà trường vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
mục tiêu đào tạo.
Hoạt động chính của nhà trường là hoạt động dạy học, do đó quản lý nhà
trường cũng chính là quản lý hoạt động dạy và học. Cần thực hiện hệ thống những
biện pháp để tăng cường hiệu quả giảng dạy, truyền thụ tri thức trong quá trình giáo
dục toàn diện của thầy, đồng thời tăng cường chất lượng học tập và rèn luyện của trò.
Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Đặc thù trong quản lý trường tiểu học
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức trường tiểu học và sự phân cấp quản lý
Theo điều 6, Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) về
việc phân cấp quản lý như sau:
1. Trường tiểu học do Uỷ ban nhân dân (UBND) quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lí.
2. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Điều lệ này do cấp có thẩm quyền
thành lập quản lí.
3. Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với mọi loại
hình trường, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo
dục tiểu học trên địa bàn. Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức (điển hình) của một trường tiểu học
1.2.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học
Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của
nhà trường đến các giáo viên và học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ
chương trình học theo nội dung và phương pháp đã được hướng dẫn theo biên
chế năm học đã qui định.
Tổ chuyên môn là tập thể sư phạm gần nhất của giáo viên. Tổ chuyên môn
có tác dụng giúp đỡ nhau, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến
kinh nghiệm (SKKN) chuyên môn, đánh giá, phân loại giáo viên về nghiệp vụ, là cơ
sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương hàng năm đối với giáo viên. Tổ
chuyên môn là “đầu mối quản lý” mà hiệu trưởng phải nhất thiết dựa vào đó để tổ
chức hoạt động dạy học.
Hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường vì vậy hoạt động
của tổ không thể tách rời các hoạt động chung của nhà trường. Tổ chuyên môn có
nhiệm vụ phải chăm lo về nhiều mặt, chủ yếu là việc dạy tốt học tốt theo đúng nội
dung, phương pháp và các quy chế chuyên môn, các nề nếp, phong cách thầy và trò,
các điều kiện về CSVC và trang thiết bị cần thiết để dạy tốt và học tốt.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học gồm những nội dung sau:
- Lập kế hoạch hoạt động và nội dung sinh hoạt của tổ.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành
viên trong tổ nhằm phát triển nguồn nhân lực cho tổ.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cá nhân trong tổ.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến chuyên môn.
- Chăm lo các điều kiện để giúp giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt (CSVC,
trang thiết bị dạy học, quy chế chuyên môn, kỷ luật nề nếp của học sinh).
- Tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Đánh giá, bình bầu thi đua giữa các cá nhân trong tổ theo các tiêu chí: soạn
bài, thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng,...
Thực hiện quy chế chuyên môn
Quy chế chuyên môn là cơ sở để hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ - giáo
viên (CB-GV) trong mỗi học kỳ, năm học. Việc thực hiện đúng quy chế chuyên
môn là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại CB-GV theo chuẩn quy
định của Bộ GD&ĐT.
1.2.2.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học
Trực tiếp điều hành, theo dõi các hoạt động trên của tổ chuyên môn là người
tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, là lực
lượng cốt cán tin cậy của hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng điều hành, quản lý những
vấn đề chuyên môn trong phạm vi tổ. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phụ trách và
chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu (BGH) về vấn đề chuyên môn của tổ, là người
thực hiện kế hoạch chuyên môn của nhà trường theo sự chỉ đạo của BGH và chủ
động xây dựng kế hoạch tổ trong từng tuần, từng tháng, cả năm, chỉ đạo và giám sát
các thành viên trong tổ thực hiện kế hoạch đó. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn là cầu
nối giữa BGH và tập thể giáo viên - người thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc
quyết định đến chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Người tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững mục tiêu giáo dục cấp tiểu học,
nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học, từ đó chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ. Điều khiển, điều chỉnh và chỉ đạo các hoạt
động chuyên môn; kiểm tra, đánh giá chuyên môn của mọi thành viên trong tổ theo
kế hoạch của nhà trường. Mặt khác, người tổ trưởng chuyên môn phải hiểu rõ năng
lực, phẩm chất, hoàn cảnh của những giáo viên mà mình phụ trách từ đó có biện pháp
huy động tối đa những nguồn lực ấy cho mục tiêu dạy học của tổ.
Tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa Ban giám hiệu và giáo viên, nên
người tổ trưởng chuyên môn phải là người có đầy đủ các phẩm chất như sau:
Về nhận thức: Phải có tâm với nghề, nhiệt tình công tác, biết quan tâm đến
đồng nghiệp, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, có lòng yêu nghề mến
trẻ, có trách nhiệm cao với công việc.
Về chuyên môn: Có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, có kiến
thức, chuyên môn vững vàng, có trình độ sư phạm nhất định.
Về các quan hệ: Có uy tín với đồng nghiệp, ban giám hiệu, có khả năng tập
hợp và là trung tâm đoàn kết trong tổ, biết điều hành các hoạt động của tổ chuyên
môn một cách khoa học, biết tham mưu về chuyên môn cho ban giám hiệu, có sự
hiểu biết nhất định về quan hệ quản lý trong nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn là người tiếp thu những chủ trương đổi mới về môn
học và có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn tổ viên của mình. Biến những chủ
trương ấy thành hiện thực thông qua các hoạt động chuyên môn trong tổ. Muốn
làm được điều đó, trước hết người tổ trưởng chuyên môn phải là một giáo viên có
năng lực chuyên môn giỏi, là một chuyên gia sư phạm, là một người có quan hệ
tốt với mọi người. Luôn luôn gương mẫu, công bằng trong phân công, trong nhận
xét, đánh giá các thành viên, luôn nhạy bén với cái mới… thì sẽ có khả năng động
viên, khích lệ các thành viên khác trong tổ chức nỗ lực tự bồi dưỡng chuyên môn.
Đây là năng lực chuyển giao, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Nhờ đó làm cho năng
lực của đội ngũ giáo viên trong tổ ngày càng được nâng cao.
Do đó khi tổ chức các hoạt động chuyên môn, đòi hỏi người tổ trưởng
chuyên môn cần phải làm tốt các nội dung sau:
- Biết phát hiện những vấn đề cần tháo gỡ trong chuyên môn. Đó là những
vấn đề được đặt ra do yêu cầu mới, do được cấp trên giao nhưng năng lực của giáo
viên chưa thể đáp ứng có hiệu quả. Hoặc đó là những vấn đề không những đa số tổ
viên còn thấy bất cập mà bản thân tổ trưởng cũng trong tình trạng như vậy. Nếu
không kịp thời tìm cách tháo gỡ thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, làm cho
tổ viên thiếu tự tin, mất uy tín trong tập thể nhà trường, đặc biệt là đối với phụ
huynh và học sinh.
- Biết tổ chức một cách khoa học các hoạt động cho tổ viên thực hiện nghiên
cứu các tài liệu chuyên môn. Các hoạt động tự nghiên cứu để viết thu hoạch hoặc
SKKN. Đặc biệt là các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kì để bàn sâu
về nội dung một chủ đề, một PPDH, trao đổi bài khó hoặc rút kinh nghiệm giờ dự
của các thành viên trong tổ.
- Tổ chức, phân công chuyên môn cần phải được coi là một trong những công
việc quan trọng hàng đầu. Để làm được công việc này, người tổ trưởng chuyên môn
phải nắm vững cả năng lực cũng như về điều kiện hoàn cảnh của mỗi tổ viên.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ
viên. Điều đó có ý nghĩa là tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm giám
sát thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi tổ viên. Khi đánh giá
phải có tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc trưng bộ môn và đánh giá phải khách
quan, khoa học để dần dần biến quá trình kiểm tra - đánh giá thành quá trình tự
kiểm tra - đánh giá. Trong quá trình tổ chức đánh giá, phải biến hoạt động đánh giá
thành một cơ hội cho tổ viên góp ý xây dựng một cách cởi mở, chân thành, tạo nên
một tình huống bồi dưỡng chuyên môn để tìm ra vấn đề. Từ đó nêu rõ ưu điểm của
từng giáo viên để khích lệ họ không ngừng vươn lên.
Do đó tổ chuyên môn, dưới sự quản lý trực tiếp của tổ trưởng phải thực hiện
được nhiệm vụ: bảo đảm thực hiện giảng dạy đúng chương trình, sinh hoạt chuyên
đề, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm, giúp đỡ
giáo viên trẻ soạn giảng đúng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng…
Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện tổ chuyên môn là người tổ trưởng phải
động viên, tập hợp được tất cả mọi người trong tổ cùng đoàn kết, phấn đấu thực
hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của mình trên cơ sở nhất trí cao về nhận thức, tư tưởng
và hành động.
Tóm lại từ những nội dung trên cho thấy, trong nhà trường, tổ trưởng chuyên
môn có các mối quan hệ cơ bản sau:
- Quan hệ phụ thuộc: tổ trưởng chuyên môn phải chấp hành mệnh lệnh của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
- Quan hệ chỉ huy: tổ trưởng chuyên môn chỉ huy, điều hành hoạt động của tổ.
- Quan hệ phối hợp: tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các tổ trưởng
chuyên môn khác, các bộ phận trong nhà trường để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục, nhiệm vụ năm học
Cho nên muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì người tổ trưởng chuyên
môn cần phải có những phẩm chất và năng lực cần thiết cho việc giảng dạy, thu hút
tất cả giáo viên vào các hoạt động chuyên môn của tổ mình một cách có hiệu quả.
Đó chính là yếu tố vô cùng quan trọng đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
càng đi lên đáp ứng thời kỳ đổi mới.
1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.1. Khái niệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Bên cạnh các lĩnh vực khác trong XH thì lĩnh vực GD trong đó chất lượng dạy
học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung luôn là vấn đề được Đảng, các ngành, các
cấp quan tâm chỉ đạo. Đại hội Đảng lần thứ XI nêu: “Phát triển nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học công nghệ và kinh tế tri
thức...” [16]. Đảng cũng chỉ rõ biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhà giáo và CBQL các cấp tạo nền tảng vững chắc để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [16].
Như vậy hoạt động quản lý đương nhiên là một yếu tố tạo nên chất lượng
giáo dục. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động trực tiếp của chủ thể quản
lý (tổ trưởng chuyên môn) tác động lên đối tượng quản lý là tập hợp giáo viên có
cùng chuyên môn và học sinh. Hiệu trưởng dựa vào đó có thể quản lý nhiều mặt
hoạt động, nhưng cơ bản nhất vẫn là hoạt động dạy học của giáo viên. Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn có thể tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau: - Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch hoạt động giảng dạy, kế hoạch thực hiện đổi
mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH. - Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhằm nắm vững, hiểu rõ
ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng cao. - Tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sư phạm cho các thành viên
trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề
cho các thành viên.
- Theo dõi việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học (ĐDDH), soạn bài, kiểm tra,
đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh, thực hiện quy chế chuyên môn đúng quy định. - Quản lý việc tham gia viết SKKN để ứng dụng trong giảng dạy nhằm đẩy
mạnh phong trào thi đua “hai tốt” trong nhà trường. Như vậy quản lý hoạt động tổ chuyên môn là quá trình quản lý có định hướng,
có kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn đến công tác chuyên môn nghiệp vụ đưa hoạt
động này đi theo mục tiêu thống nhất chung của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Căn cứ vào Điều lệ nhà trường tiểu học, nhiệm vụ của tổ chuyên môn và vai
trò trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn, tác giả đề xuất một số nội dung quản lý
hoạt động tổ chuyên môn như sau:
1.3.2.1. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn bằng phương pháp tâm lý - giáo dục
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp
“tâm lý- giáo dục”, “giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình
cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật
tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần.
Tính thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại,
thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự giác của đối
tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao
nhất. Nhóm biện pháp này có các ưu điểm: mang tính bền vững; không gây sức ép
tâm lý cho đối tượng, trái lại đối tượng cảm thấy được quan tâm nên sẽ tạo ra được
sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết quả
vượt xa sự mong đợi. Tuy nhiên nó cũng có một số mặt hạn chế như sau: Tác động
chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cần phải có
kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
Do đó khi áp dụng phương pháp này yêu cầu người quản lý phải là người có
đủ uy tín, có điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.
Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội
của công việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Bằng cách xây dựng
niềm tự hào về chất lượng giảng dạy, học tập và những nề nếp sinh hoạt văn hóa
cho giáo viên, học sinh nhà trường đã hun đúc tinh thần tự học, tự rèn của cả thầy
và trò làm cho chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững. Thể hiện
sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của giáo viên và học sinh để khen thưởng, tôn
vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành công và có tác dụng lớn tại đơn
vị. Kịp thời chấn chỉnh những cá nhân có tư tưởng chưa đúng đắn để tránh hiện
tượng tâm lý lây lan bất lợi.
1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn
Xây dựng kế hoạch là một trong những vấn đề quan trọng nhất của công tác
QLGD. Nó là sự khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác của
người tổ trưởng. Nhờ có kế hoạch, tổ trưởng chuyên môn mới tổ chức và khai thác
các nguồn lực một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Chất lượng của kế hoạch
và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của quá trình giáo
dục học sinh. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ
thể của trường, bản kế hoạch năm học của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
hướng dẫn giáo viên biết cách xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ
đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và cùng giáo viên xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ chuyên môn đạt được các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động của
tổ được xây dựng cho từng tuần, từng tháng và cả năm. Kế hoạch hoạt động của tổ
được xây dựng dựa trên kế hoạch của các thành viên trong tổ và dựa trên cơ sở tập
hợp, sử dụng, lưu trữ các văn bản có liên quan đến hoạt động giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh (văn bản chỉ đạo).
Khai thác hoạt động tổ chuyên môn năm học được thể hiện ở những nội dung
cơ bản sau:
- Phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn của tổ (đội ngũ giáo viên, học
sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học, quan tâm của lãnh đạo nhà trường, các yếu tố
ngoài nhà trường theo phân tích SWOT).
- Đề ra mục tiêu, nội dung và các biện pháp thực hiện. Trong đó chú ý đến
các yêu cầu nhiệm vụ năm học do ngành và địa phương triển khai.
- Triển khai nội dung và biện pháp thực hiện chương trình, đổi mới PPDH,
các chuyên đề, ngoại khóa, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Triển khai các yêu cầu về thực hiện quy chế chuyên môn, quy định về soạn
giảng, vào điểm, các loại hồ sơ theo yêu cầu.
- Thể hiện sự phân công bố trí tổ viên giảng dạy trên cơ sở định hướng chỉ
đạo của hiệu trưởng đầu năm học; phân công giáo viên đảm nhận công tác phụ đạo
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
- Thể hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn tổ viên, kế hoạch kiểm tra nội bộ
của tổ, kế hoạch sử dụng và làm ĐDDH, kế hoạch chuyên đề, bồi dưỡng chuyên
môn, thực hiện viết SKKN hoặc nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm ứng dụng.
- Đăng kí các chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng giảng dạy bộ môn; danh hiệu
thi đua tổ và cá nhân.
- Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra.
Kế hoạch năm học của tổ chỉ được thực hiện khi nó trở thành kế hoạch của
từng thành viên và quyết tâm thực hiện của họ. Đồng thời, nó phải được thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Tổ trưởng có chức
năng tổ chức và chỉ đạo quá trình thực hiện kế hoạch. Với cương vị là người chỉ
huy, điều hành, hoạt động tổ chuyên môn, tổ trưởng phải có cách nhìn bao quát để
phát hiện và xử lý kịp thời, bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực hiện
khách quan (việc thực hiện kế hoạch tốt, chưa tốt, có khâu nào gặp khó khăn cần
tháo gỡ, rút kinh nghiệm việc đề ra những vấn đề quá khó, cao, thấp, chưa hợp lý và
kịp thời điều chỉnh, để đảm bảo sự vận hành của tổ.
Xây dựng hồ sơ chuyên môn của tổ gồm:
- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn.
- Biên bản SHCM của tổ (ghi nội dung sinh hoạt hàng tuần, hàng tháng).
- Lịch báo giảng (theo dõi tình hình lên lớp hay lịch giảng dạy của giáo
viên hàng tuần).
- Sổ dự giờ, đánh giá chất lượng, theo dõi thực hiện quy chế chuyên môn
của tổ trưởng.
- Các báo cáo thống kê khảo sát chất lượng các môn của các lớp,các báo cáo
sơ tổng kết cuối năm, các hồ sơ chuyên đề.
1.3.2.3. Quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn
Chương trình dạy học quy định nội dung phương pháp, hình thức dạy học các
môn một cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học. Chương
trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình quy
định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, số tiết, hệ thống cấu trúc và nội dung của từng
môn học, cho từng khối lớp, tới từng bài cụ thể.
Chương trình dạy học là một căn cứ pháp lý để tiến hành chỉ đạo thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học của nhà trường. Đồng thời đây cũng là
căn cứ có tính pháp lý để hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện theo đúng chương
trình quy định. Trên cơ sở đó tổ trưởng chuyên môn triển khai tới toàn bộ giáo viên
trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện nghiêm chỉnh không được tùy tiện
thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy tổ trưởng chuyên môn
phải nắm vững và chỉ đạo toàn thể giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững chương
trình, mục tiêu giáo dục vào đầu năm học, hoặc khi có sự điều chỉnh của Bộ GD&ĐT.
Có nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới có cơ sở thực hiện tốt các khâu
trong quá trình dạy học: soạn bài, lên lớp, tổ chức thực hành, ôn tập, kiểm tra, cho
điểm. Nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới chủ động và tổ chức có hiệu
quả giờ lên lớp, mới có khả năng đổi mới về phương pháp, khai thác tốt mọi điều
kiện chuẩn bị cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả. Để quản lý giáo viên dạy đúng và
dạy đủ chương trình dạy học, tổ trưởng chuyên môn cần thực hiện các việc sau: Kiểm
tra kế hoạch dạy học của giáo viên, trong đó có kế hoạch thực hiện chương trình.
Kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là khâu rất quan
trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng điều chỉnh thực trạng dạy và hoạt
động học, cùng cố và phát triển trí tuệ của học sinh cũng như giáo dục phẩm chất và
nhân cách cho các em.
Do việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò quan trọng
như vậy nên tổ trưởng chuyên môn cần nắm được giáo viên thực hiện vấn đề này ở
các nội dung:
- Quản lý kế hoạch kiểm tra hàng tháng của giáo viên trong tổ.
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra
- Chấm bài, trả bài và chữa bài đúng thời gian quy định, có nhận xét cụ thể
đối với từng môn học.
- Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm đối với những môn đánh giá bằng định
lượng (cho điểm) theo đúng TT30 và TT22 về sửa đổi, bổ sung đánh giá HS.
- Báo cáo kết quả kiểm tra theo đúng quy định của nhà trường và lưu trữ vào
sổ điểm để sử dụng cho việc tổng kết, phân loại, đánh giá cuối kỳ và cuối năm học.
- Yêu cầu giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn
kiến thức kĩ năng và được chia ra làm các cấp độ: biết - hiểu - vận dụng. Cần kết
hợp hài hòa trong việc ra đề thi, kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo coi thi và cho điểm chính xác, công bằng.
Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phân công theo dõi
nắm tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Điều quan trọng là tổ trưởng chuyên
môn phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện chương trình sau mỗi lần kiểm tra
để có những biện pháp quản lý tốt chương trình dạy học.
Sử dụng các sổ sách như: Lịch báo giảng, giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ
dự giờ, vở ghi chép của học sinh… để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện
chương trình hàng ngày.
1.3.2.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Đảng ta chỉ rõ yêu
cầu phải thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn hóa, nâng cao
phẩm chất và phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và
của ngành học.
Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên bao gồm những mặt
sau đây:
- Về bồi dưỡng trình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống
tri thức khoa học, ngoại ngữ, CNTT đáp ứng công việc được giao đạt được một
trình độ chuẩn theo quy định ngành học. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, tổ
trưởng chuyên môn phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp
lý để giáo viên đi học tập nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không ảnh
hưởng đến hoạt động hàng ngày.
- Về hình thức tổ chức: Đề xuất với BGH tổ chức cho giáo viên tham quan học
tập kinh nghiệm các trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa
phương, tổ chức trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia. Tổ chuyên
môn cũng cần quan tâm tạo điều kiện về thời gian và sắp xếp, phân công công việc hợp
lý để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên
môn đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất
lượng về vấn đề đó để góp phần nâng cao chất lượng học sinh. Chính vì vậy, hàng năm
tổ chuyên môn cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào vấn đề
khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên, vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp
cho giáo viên nắm vững lý luận và có kỹ năng thực hiện chuyên đề tốt.
1.3.2.5. Tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết SKKN
SKKN là kết quả lao động sáng tạo của từng cá nhân hay tập thể. Tuy
nhiên, nếu không được khuyến khích, động viên thì phong trào viết SKKN ở các
trường cũng chưa thật sự sôi nổi. Do đó tổ trưởng chuyên môn cần có biện pháp
tác động tích cực để mỗi cá nhân trong tổ tự giác đóng góp kinh nghiệm, chất xám
của mình vào sự nghiệp chung của nhà trường. Bên cạnh việc yêu cầu giáo viên
muốn đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên là phải có SKKN, nhà
trường cũng nên có chủ trương “đặt hàng” với tổ chuyên môn hoặc cá nhân giáo
viên về một vài đề tài nào đó mà nhà trường cảm thấy đang cần thiết, hoặc có
những chế tài hợp lý, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những SKKN có
chất lượng cao, phạm vi áp dụng rộng có tác động đối với đội ngũ.
Viết và trao đổi SKKN thực sự trở thành vấn đề cốt lõi đối với giáo viên
trong quá trình tự học, tự nghiên cứu; là việc làm cần thiết mang tính quy luật, là
điều kiện không thể thiếu để nâng cao tầm cỡ người thầy, nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Viết và trao đổi SKKN
thường xuyên giúp người giáo viên, người cán bộ quản lý (CBQL) trường học luôn
sáng tạo trong công việc, có tư duy độc lập.
1.4. Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
1.4.1. Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Những vấn đề của đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học dù đã được tập huấn đối với CBQL nhưng vẫn còn khá mới mẻ và gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn thì người tổ trưởng phải xác định được công việc, có những biện pháp
quản lý phù hợp với đơn vị mình, sát với thực tế địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi
mới, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường.
SHCM là một hoạt động thường xuyên, định kì hàng tuần, hàng tháng của
nhà trường. Đổi mới nội dung SHCM là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng
lực cho giáo viên và CBQL giáo dục. Có thể nói, SHCM là hoạt động quan trọng
nằm trong chu trình đổi mới PPDH.
Nội dung SHCM phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, CBQL giáo dục đề
xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện. Có nội dung được thực hiện định kì, liên tục,
nhưng cũng có nội dung chỉ thực hiện theo giai đoạn, theo chủ đề trong cả năm học.
Do quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, SHCM sẽ tổ chức phân tích
bài dạy của giáo viên, nhưng không chú ý nhiều (không xếp loại) đến quá trình hoạt
động của giáo viên mà tập trung xem xét việc học của học sinh, như: Học như thế nào?
Bài nào khó hay sai? Đang gặp khó khăn gì trong học tập? Học sinh nào không được
giáo viên quan tâm trong lớp? Kết quả học của các em có được cải thiện không?... Như
vậy, SHCM cần dành nhiều thời gian cho việc phân tích các vấn đề liên quan tới quá
trình học của học sinh, phát hiện các khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các biện pháp
hướng dẫn HS nhằm nâng cao kết quả học tập. Phương châm dạy học là “không bỏ rơi
học sinh”, tạo cơ hội tối đa để học sinh được hoạt động, được suy nghĩ nhiều hơn. Hoạt
động này giúp giáo viên và CBQL giáo dục bước đầu tập dượt và làm quen với nghiên
cứu khoa học (NCKH) sư phạm ứng dụng, một yêu cầu cao nhằm hướng tới mục tiêu
đổi mới về phát triển trường học.
Đánh giá giáo viên phải thông qua đánh giá thành tích học tập đạt được của
học sinh, tức là đánh giá thái độ, hành vi, kết quả, sự tiến bộ và phản ứng của học
sinh trong quá trình học tập.
Trong SHCM, giáo viên cùng một khối lớp tiến hành thảo luận và cùng chỉ
ra các hoạt động ứng dụng công cụ hỗ trợ trong lớp; các biện pháp giúp hội đồng tự
quản (HĐTQ) học sinh hoạt động hiệu quả; những nội dung được thay thế hay được
giữ lại trong các góc học tập, góc cộng đồng trong lớp; chia sẻ kinh nghiệm, các kĩ
thuật đánh giá quá trình học tập của học sinh.
Một trong những chiến lược đổi mới tập huấn bồi dưỡng giáo viên là tổ chức
các tiểu trung tâm (cụm trường) bồi dưỡng, tập huấn giáo viên. Nội dung chính
trong SHCM định kì của các trường/cụm trường là thảo luận và đi tới thống nhất
các điều chỉnh việc dạy và học nhằm làm cho bài giảng phù hợp, hiệu quả hơn với
từng lớp, đối tượng HS qua đó mỗi giáo viên có kế hoạch bài dạy tốt nhất trước khi
lên lớp hướng dẫn học sinh học tập.
1.4.2. Nâng cao mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên
SHCM ở các trường được tổ chức định kì và luôn theo đuổi mục tiêu lấy
học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Mục đích của SHCM là tạo cho
giáo viên cơ hội tốt nhất để phát triển khả năng nghề nghiệp, tiềm năng sáng tạo
của mình. SHCM là tìm kiếm, phân tích các hoạt động học của học sinh, giúp các
em vượt khó để học tập tiến bộ. Mỗi giáo viên phải tự nhìn lại mình, để rồi mạnh
dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn hoạt động
giáo dục cho phù hợp. Có thể nói, SHCM đi liền, không tách rời với quá trình
giảng dạy và học tập.
Tất cả các giáo viên sẽ tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung
SHCM định kì (theo kế hoạch của cụm, trường) đã xây dựng. Đồng thời thảo luận
những vấn đề mới, khó trong chương trình, tài liệu ở Mô hình Trường học mới -
VNEN cùng những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình.
Tìm những giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với khả năng của giáo viên trong
tổ chuyên môn. Mặt khác, việc tổ chức tham dự những tiết dạy thực nghiệm những
nội dung đã thống nhất hoặc dự giờ để trao đổi, rút kinh nghiệm là hết sức cần
thiết và hữu ích.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học
1.5.1. Các yếu tố bên trong
Sự chỉ đạo của BGH nhà trường
Hiệu trưởng là người lãnh đạo sự thay đổi trong nhà trường. Để có được sự
đổi mới tích cực, thực chất, từ bên trong nhà trường, hiệu trưởng phải là người có tư
tưởng ủng hộ đổi mới, cải cách và chấp nhận rủi ro. Tư tưởng ấy sẽ lan toả tới các
cấp quản lý trung gian và tới tổ trưởng chuyên môn, có tác dụng khích lệ các tổ
trưởng chuyên môn thực hiện đổi mới. Ngược lại với một người đứng đầu nhà
trường ngại đổi mới, sẽ rất khó khăn cho các tổ chuyên môn thực hiện những thay
đổi tích cực, mang tính chất nền tảng.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng trong nhà trường, thực hiện
công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần thực hiện mục tiêu của nhà
trường. BGH bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo
các tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch hoạt động giảng dạy của từng giáo viên và
của cả tổ. Kế hoạch thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH.
- Quản lý việc lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo
viên nằm nắm vững, hiểu rõ ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng
cao đáp ứng yêu cầu.
- Quản lý việc lập kế hoạch của tổ, phương án tổ chức các chuyên đề, nâng
cao năng lực sư phạm cho các thành viên trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên
dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho các thành viên trong tổ.
- Tổ trưởng quản lý các thành viên trong tổ, giám sát lẫn nhau về việc sử
dụng thiết bị ĐDDH, việc soạn bài, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, thực hiện
quy chế chuyên môn đúng qui định.
- Quản lý việc tham gia viết SKKN, làm ĐDDH để ứng dụng trong giảng dạy
nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường của các tổ chuyên môn.
- Quản lý tổ chuyên môn tham gia vào các hoạt động chung của nhà trường
như: Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác phổ cập, công tác xã hội hóa
giáo dục… Có thể mô tả việc quản lý tổ chuyên môn của BGH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
Ban giám hiệu (- Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng)
Tổ trưởng tổ 1,3,3 Tổ trưởng tổ 4,5, CB
Tập thể giáo viên
Nhiệm vụ dạy học
Năng lực của tổ trưởng chuyên môn
Để thực hiện việc đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
các trường tiểu học không chỉ có các điều kiện từ phía BGH tác động mà còn có các
phẩm chất năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của chính người tổ trưởng.
Tổ trưởng chuyên môn muốn “chèo lái” tốt con thuyền tổ chuyên môn của
mình trước hết phải có phẩm chất chính trị vững vàng, biết hi sinh cái riêng để cống
hiến cho sự nghiệp chung. Có đạo đức tác phong mẫu mực, đi đầu gương mẫu trong
mọi hoạt động của tổ chuyên môn và của nhà trường. Nắm vững chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những qui định, qui chế của ngành.
Không ngừng học hỏi trau dồi nghiệp vụ quản lý của mình. Thông tin phản
hồi 2 chiều nhanh chóng, chính xác từ phía giáo viên đến BGH và ngược lại. Tư vấn
đắc lực cho BGH về công tác tổ chuyên môn.
Do vậy để quản lý tốt mọi hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng phải là
người có kiến thức sâu rộng, toàn diện các môn học tổ mình phụ trách. Phải làm cho
giáo viên phải tâm phục, tự nguyện hoạt động dưới sự lãnh đạo của mình.
Năng lực của giáo viên
Năng lực của giáo viên cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động chuyên
môn và công tác quản lý chuyên môn của tổ chuyên môn. Giáo viên trong các trường
nếu còn trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, thì trình độ chuyên môn nói chung tương đối tốt
nhưng kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Đó cũng là một phần ảnh hưởng đến
chất lượng chung của nhà trường. Bên cạnh đó, nếu giáo viên có tuổi nghề tương
đối cao thì có thể lại ngại cập nhật kiến thức chuyên môn đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Trong các tiết học, giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động
của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp. Giáo viên chỉ đến hỗ trợ học sinh khi
học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của một học
sinh, hoặc một nhóm. Thông qua quan sát, kiểm tra, giáo viên đánh giá sự chuyên
cần, tích cực của mỗi học sinh; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điều
hành của mỗi nhóm trưởng; Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh có
khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu để giúp
các em hoàn thành nhiệm vụ học tập; Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học;
Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp; Tạo cơ hội để mỗi
học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài
Xu thế đổi mới giáo dục, cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ đạo
Ở nước ta toàn ngành giáo dục đang thực hiện cuộc đổi mới toàn diện theo
các nghị quyết của Đảng. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ:
“Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc
làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu” [16]. Giáo dục ngày càng được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm nhiều hơn, mặt khác đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những
kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp.
Giáo dục tiểu học thuộc cấp học phổ cập, hoàn thành phổ cập giáo dục vào
năm 1991 theo tinh thần nghị quyết TW2 khóa VIII. Học sinh tiểu học có độ tuổi
từ 6 đến 14 tuổi. Điều 3 Luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định: “ Giáo dục tiểu
học là phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính toán,
có những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy cô giáo, lễ phép với
người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, em nhỏ; yêu lao động, có kỉ luật; có nếp sống văn
hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước,
yêu hòa bình.” Mục tiêu của giáo dục tiểu học còn được ghi rõ tại điều 23: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” Từ vị trí của người học và những
mục tiêu của nhà trường, tất yếu phải đổi mới nhà trường tiểu học. Việc đổi mới
dựa vào các yêu cầu sau:
- Quán triệt các mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của
cấp học.
- Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục;
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp thu những thành tựu giáo dục
tiên tiến trên thế giới.
- Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Đảm bảo thống nhất về
chuẩn kiến thức và kỹ năng, đồng thời có các phương án áp dụng chương trình, SGK
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các địa bàn khác nhau; chọn lọc, đưa vào
chương trình các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh; hết sức coi trọng tính thực tiễn, “Học đi đôi với hành”.
- Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy và
học với các đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác QLGD, nâng cấp CSVC của nhà trường
theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo trang thiết bị và ĐDDH.
Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương
Mỗi địa phương, vùng miền lại có đặc thù riêng về địa lý, dân số… dẫn tới
những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, xã hội. Đặc điểm địa phương đem lại
những thuận lợi và khó khăn riêng cho các nhà trường đóng trên địa bàn. Ví dụ như
đối với những trường tiểu học vùng thành thị, lớp học thường đông, gây khó khăn
trong khâu quản lý lớp học, đổi mới phương pháp và dạy học phân hoá (theo trình
độ). Tuy nhiên điều kiện kinh tế thuận lợi lại cho phép nhà trường thực hiện những
chương trình mở rộng như ngoại ngữ hay đổi mới chương trình, tổ chức các câu lạc
bộ ngoại khoá… Với những vùng khó khăn, tuy không bị áp lực sĩ số, thuận lợi cho
đổi mới phương pháp nhưng CSVC trường học yếu kém, học sinh là lực lượng lao
động quan trọng đóng góp vào kinh tế gia đình … Điều đó cản trở việc phổ cập giáo
dục và thực hiện chương trình mới một cách hiệu quả. Vì lẽ đó, trong công tác quản
lý tổ chuyên môn của nhà trường, cần tính tới đặc điểm địa phương để thực hiện
thành công đổi mới giáo dục.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý nhỏ nhất và cũng là hạt nhân quyết định
chất lượng dạy học của nhà trường nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng. Tổ
chuyên môn trong trường tiểu học được phân theo khối lớp.
Vai trò của tổ trưởng chuyên môn là quản lý các hoạt động chuyên môn trong
tổ như: xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn, quản lý việc thực hiện
chương trình giảng dạy của giáo viên, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, tổ
chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN của giáo viên trong tổ.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục cho nên nội dung và hình thức sinh hoạt tổ
chuyên môn có những thay đổi, vai trò tự chủ chuyên môn của giáo viên cũng được
nâng lên. Điều này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn cần kịp thời đổi mới tư duy và
hành động trong công tác quản lý của mình, nhanh chóng hội nhập với xu thế đổi
mới, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Những nghiên cứu lý luận này là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý
tổ chuyên môn ở địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong Chương 2 và từ
đó đề xuất được các biện pháp quản lý để cải thiện thực trạng ở Chương 3.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1.Vài nét đặc điểm địa lý tự nhiên - văn hóa - xã hội - giáo dục quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Hoàng Mai là khu vực nội thành của Hà Nội, là một quận của thành phố Hà
Nội. Quận được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ Việt Nam, dựa trên diện tích và dân số của toàn bộ 8 xã: Định
Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở và
55 ha diện tích của xã Tứ Hiệp thuộc huyện Thanh Trì cộng với diện tích và dân số
của 5 phường Mai Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ thuộc
quận Hai Bà Trưng. người. Quận Hoàng Mai có diện tích 4.104,10 ha (41,04 km²),
dân số 329000 người (cuối năm 2009). Quận Hoàng Mai có 14 phường gồm: Đại
Kim, Định Công, Giáp Bát, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Lĩnh Nam, Mai Động,
Tân Mai, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần Phú, Tương Mai, Vĩnh Hưng, Yên Sở.
2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục tiểu học quận Hoàng Mai thành phố
Hà Nội
2.1.2.1. Khái quát về giáo dục quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Năm học 2015 - 2016 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ quận Hoàng Mai lần thứ III, tiếp tục triển khai chiến lược phát triển Giáo
dục - Đào tạo giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCH Trung ương khóa XI, Chương trình hành động số 27- CT/TU
của Thành ủy Hà Nội, Kế hoạch số 104-KH/QU của Quận ủy Hoàng Mai về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập Quốc Tế”, năm học chào mừng thành công Đại hội Đảng các cấp với chủ đề
"Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học và cải cách
hành chính toàn ngành".
Được sự quan tâm của Bộ GD&ĐT, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, Công
đoàn ngành GD Hà Nội, Quận ủy, HĐND, UBND quận và sự ủng hộ giúp đỡ của các
ban ngành đoàn thể từ Quận đến cơ sở, ngành Giáo dục và Đào tạo Quận đã nỗ lực
phát huy những thành tích đạt được, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ, tạo những bước chuyển biến rõ nét về chất lượng. Tại buổi gặp mặt hôm
nay, thay mặt lãnh đạo Ngành, tôi xin trân trọng báo cáo những kết quả nổi bật, toàn
diện của thầy và trò ngành GD&ĐT đã đạt được trong năm học vừa qua:
- Về Qui mô giáo dục, mạng lưới trường lớp tiếp tục ổn định và phát triển
mạnh. Năm học 2015 – 2016 ngành Giáo dục quận có 53 trường công lập, 12
trường tư thục, dân lập, 259 nhóm trẻ tư thục; toàn Ngành có 68.790 học sinh (tăng
6.107 học sinh so với năm học trước).
- Về cơ sở vật chất: Các trường học luôn được Quận quan tâm đầu tư, hàng
năm Quận đã dành trên 50% tổng chi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản của Quận
cho các dự án xây dựng, cải tạo trường học. Năm học vừa qua, Quận đã xây thêm
mới 03 trường học (THCS Mai Động, TH Hoàng Liệt, MN Hoàng Liệt); cải tạo và
mở rộng phòng học cho 07 trường, vì vậy đã giảm bớt khó khăn về sự quá tải học
sinh cho một số nhà trường, khuôn viên, cảnh quan các trường học xanh, sạch, đẹp
hơn. Tính đến nay quận có 28/53 trường công lập đạt trường Chuẩn quốc gia (chiếm
52,8%), có 3/12 trường ngoài công lập đạt chuẩn Quốc gia (chiếm 0,25%), trường
Tiểu học QT Thăng Long là 1 trong 7 trường của Thành phố được công nhận đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của Ngành tiếp tục được tăng cường, có
bước phát triển cả số lượng và chất lượng. Toàn ngành Giáo dục quận có 5.621 cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; có 919 đảng viên (đạt 36,2%). 100% giáo viên các
cấp học có trình độ đào tạo chuẩn. Trình độ trên chuẩn ở cấp học Mầm non đạt
57,6% (tăng 0,6%); Tiểu học đạt 86,2 % (tăng 1%); THCS đạt 84,2% (tăng 7,9% so
với năm học trước). Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, cán bộ
quản lý các nhà trường được chú trọng. Toàn ngành đã tổ chức được 1.087 chuyên
đề cấp cơ sở, 41 chuyên đề cấp quận. Đặc biệt, điểm mới trong công tác bồi dưỡng
đội ngũ năm nay, ngoài việc bố trí bồi dưỡng cho tất cả CBGV của Ngành tham dự
chương trình bồi dưỡng cuả Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT đã tham mưu với
Quận ủy, UBND quận tổ chức học tập, bồi dưỡng Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp, chuyên môn nghiệp vụ, định hướng đổi mới giáo dục tới 100% cán bộ, GV của
Ngành (tổng số 11 lớp trong đó có 02 lớp dành riêng cho CBQL của Ngành). Toàn
Ngành không có cán bộ, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Nhiều cán bộ giáo
viên đã đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi, Chiến sỹ thi đua. Công tác sáng kiến kinh
nghiệm tiếp tục được chú trọng, toàn quận có 607/641 SKKN được Ngành GD quận
xếp loại (222 loại A, 304 loại B, 81 loại C). Đặc biệt trong 222 SKKN loại A gửi về
Sở GD&ĐT Hà Nội chấm, kết quả có 186 SKKN đạt giải (35 loại B, 151 loại C).
Phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” được các trường hưởng ứng tích cực.
Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố, ngành GD&ĐT quận đạt 07
giải Nhất, 09 giải Nhì, 05 giải Ba, 04 giải Khuyến khích. Cả 3 cấp học ngành
GD&ĐT quận đều được Sở GD&ĐT Hà Nội xếp loại Xuất sắc về công tác chỉ đạo
hội thi GVDG cấp Thành phố; Cuộc thi hồ sơ dạy học tích hợp cho giáo viên THCS
cấp Thành phố đạt 06 giải (01 giải Nhì, 03 giải Ba, 02 giải khuyến khích); Hội thi
Nhân viên Thư viện giỏi đạt giải Ba cấp Thành phố; Hội thi ĐDDH cấp Thành phố
đạt 09 giải (01 giải Nhì, 05 giải Ba và 03 giải khuyến khích); Tham gia Hội khỏe
CB, GV, NV Ngành GD&ĐT Hà Nội đạt giải Nhì toàn đoàn và 06 Huy chương;
Tham gia "Liên hoan Tiếng hát Giáo viên Toàn quốc lần thứ IV” đạt Huy chương
Vàng và giải Nhất toàn đoàn; Tham gia Hội thi "Cô giáo tài năng duyên dáng lần
thứ V" cấp Thành phố đạt giải Nhì Hội thi và giải Nhất phần thi Hiểu biết xã hội và
ứng xử nghề nghiệp.
Công tác quy hoạch, bố trí sắp xếp, bổ nhiệm đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý các nhà trường được thực hiện theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của
các trường, cơ bản đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo hướng chuẩn
hóa. Trong năm học vừa qua, quận đã bổ nhiệm được 09 Hiệu trưởng, 03 Phó Hiệu
trưởng. Các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý được đảm bảo
đúng quy định.
- Việc đổi mới hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá có nhiều chuyển biến
tích cực. Theo đó, việc dạy học được đổi mới theo hướng mở, chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất học sinh. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp dạy học, tăng cường
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, tự học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục. Việc triển khai đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực
học sinh bước đầu có kết quả tốt.
- Công tác quản lý có nhiều đổi mới, các điều kiện đảm bảo chất lượng được
tăng cường. Công tác quản lý điều hành từng bước đẩy mạnh ứng dụng CNTT: việc
sử dụng địa chỉ email để phục vụ điều hành và quản lý giáo dục được duy trì nề nếp,
cập nhật thường xuyên trong ngày theo quy định, góp phần thực hiện tiết kiệm và
tăng cường công tác cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý nhà
nước về giáo dục, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường, nêu cao
vai trò của Hiệu trưởng trong việc tổ chức điều hành các hoạt động của nhà trường.
Thực hiện tốt kỷ cương, ý thức trách nhiệm trong quản lý, tập trung quản lý chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
- Công tác giáo dục đạo đức, lối sống được chú trọng. Các trường đã thực
hiện tích hợp giáo dục đạo đức gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục kỹ năng sống; giáo dục pháp luật; chú
trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục
ATGT, truyền thống lịch sử Thủ đô, phong cách người Hà Nội. Triển khai tích hợp
nội dung giáo dục đạo đức học sinh vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp, làm
cho bài học sống động, hấp dẫn, gắn với thực tiễn hơn nhưng không gây quá tải.
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tổ
chức công tác giáo dục đạo đức lồng ghép với công tác Đội như: Đọc và làm theo
báo Đội, kế hoạch nhỏ, tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện; đặc biệt thông
qua các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử dân
tộc và qua việc học tài liệu giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch. Tổ chức diễn
đàn “Tiếng chào theo em”, “Nói không với bạo lực học đường”; hội thảo, tọa đàm
về “Vai trò của GVCN trong phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện -
học sinh tích cực”.
- Công tác tuyển sinh có nhiều điểm mới, ứng dụng công nghệ thông tin
trong tuyển sinh được đẩy mạnh, đặc biệt các trường đã khắc phục khó khăn về thời
gian, cơ sở vật chất, máy tính, đường truyền..., nghiêm túc triển khai ứng dụng phần
mềm tuyển sinh trực tuyến vào các trường Mầm non, lớp 1, lớp 6, từ đó đã tăng
cường tính minh bạch, công khai, công bằng trong tuyển sinh, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân trong quận.
- Chất lượng dạy học được giữ vững, ổn định và ngày càng được nâng cao.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non được nâng lên rõ rệt, chú trọng giáo
dục cho trẻ kỹ năng tự phục vụ bản thân. 99,63% học sinh lớp 9 được công nhận tốt
nghiệp THCS (tăng 0,43% so với năm học trước). Đặc biệt kết quả thi vào lớp 10
THPT quận Hoàng Mai vinh dự đứng thứ 3/30 quận huyện toàn Thành phố. Có 73
học sinh thi đỗ vào lớp 10 khối THPT các trường chuyên của Hà Nội.
Học sinh Hoàng Mai tiếp tục giành nhiều thành tích ấn tượng trong các cuộc
thi Quốc gia, Thành phố và các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao. Kết quả thi
học sinh giỏi các môn văn hóa: Cấp Tiểu học và THCS giành 03 giải cấp Quốc tế
(02 giải Nhất, 01 giải Ba) - tăng 03 giải; giành được 52 giải cấp Quốc gia (11 giải
Nhất, 11 giải Nhì, 17 giải Ba, 13 giải KK) - tăng 17 giải; và 239 giải cấp Thành phố
(15 giải Nhất, 52 giải Nhì, 80 giải Ba, 92 giải KK) - tăng 14 giải. Tham dự thi
TDTT, học sinh Hoàng Mai đạt 28 Huy chương cấp Quốc gia (tăng 19 huy chương);
80 Huy chương cấp Thành phố (tăng 18 Huy chương); đạt 04 giải (03 giải Nhì, 01
giải KK) cuộc thi "Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng" cấp Thành phố; đạt 03 giải
thi vẽ tranh“Sải cánh vươn cao” do Tổng công ty hàng không Việt Nam và Sở
GD&ĐT phối hợp tổ chức,...
Năm học vừa qua, tất cả các cấp học trong toàn ngành đã phấn đấu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được nhiều thành tích nổi bật, rất đáng trân
trọng. Kết quả đó là sự nỗ lực, không ngừng học hỏi, đầy nhiệt huyết, yêu nghề,
vượt lên khó khăn của các đồng chí cán bộ quản lý, các thầy cô giáo, các đồng chí
nhân viên; sự đoàn kết, trách nhiệm, sáng tạo đi lên của tập thể các nhà trường.
Tổng kết năm học 2015 – 2016, ngành GD&ĐT Hoàng Mai đã vinh dự được nhận
các danh hiệu và hình thức thi đua: có 03 tập thể được tặng Bằng khen của Bộ
GD&ĐT (THCS Hoàng Liệt, TH Định Công, MN Tuổi thơ); 02 tập thể được tặng
Cờ thi đua Xuất sắc của Thành phố (THCS Tân Định, TH Tân Mai); 03 tập thể
được tặng Bằng khen của UBND Thành phố (Phòng GD&ĐT, TH Tân Định, MN
10-10); 08 đơn vị được UBND Thành phố công nhận Tập thể Lao động Xuất sắc;
Phòng GD&ĐT được Sở GD&ĐT Hà Nội khen thưởng 15/15 chỉ tiêu thi đua xếp
loại Tốt - tăng 02 chỉ tiêu, trong đó có 4 chỉ tiêu xếp loại xuất sắc. Công đoàn Giáo
dục quận được tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; 45 trường
học được công nhận Tập thể LĐTT và 313 cán bộ, giáo viên, nhân viên được đề
nghị UBND quận công nhận và khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở”; 16 đồng chí được Bộ GD&ĐT tặng Kỉ niệm chương Vì Sự nghiệp giáo dục.
2.1.2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy cấp
học này được sự quan tâm lớn nhất của đại bộ phận trong xã hội. Ở quận Hoàng mai
cũng vậy mọi sự ưu ái đều được hướng cho cấp học này. Trong những năm học vừa
qua, cấp tiểu học luôn vững quy mô trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của con
em nhân dân trong toàn huyện, duy trì tốt sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học.
Năm học 2015 – 2016 toàn Quận có 19 trường (17 đơn vị công lập, 02 đơn vị ngoài
công lập). Số lượng học sinh: 28768 học sinh/574 lớp. CBQL: Tổng số 49 đồng chí.
Trong đó có: 03 thạc sỹ; 45 Đại học. Giáo viên: Tổng số 789 đ/c (BC, HĐQ, HĐT);
trong đó: 18 thạc sỹ; 459 Đại học; 187 Cao đẳng, 125 trung cấp.
Các trường tiểu học trong toàn quận đều được bố trí giáo viên đầy đủ. Các
em được học đều 9 môn với các giáo viên đặc thù như Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Các trường đều dạy học 2 buổi/ngày và đã đưa các môn tự chọn là Ngoại ngữ và Tin
học vào dạy từ lớp 3.
Cùng với sự phát triển chung của quận, giáo dục tiểu học đã đóng góp những
thành tích đáng kể đặc biệt là chất lượng giáo dục toàn diện.
- Năm 2006 quận đã hoàn thành phổ cập giáo dục và xóa mù chữ bậc tiểu
học; năm 2007 hoàn thành phổ cập giáo dục đúng độ tuổi; năm 2011 hoàn thành
phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh ra lớp 1 đạt 100%; trong năm học, cấp học không có học
sinh bỏ học giữa chừng; học sinh ở lại lớp hàng năm dưới 0,2%. Đây là điều kiện
thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục.
- Có 7/19 trường tiểu học được công nhận chuẩn Quốc gia mức độ 2.
2.1.2.3. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội năm học 2015 – 2016
Tổ trưởng chuyên môn chính là những giáo viên có uy tín trong tập thể hội
đồng nhà trường được hiệu trưởng bổ nhiệm thông qua sự tiến cử của các viên khác.
Thực chất tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học vẫn là một giáo viên và vẫn
giảng dạy bình thường ở một lớp cụ thể. Vì vậy khi nghiên cứu về thực trạng tổ
chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn chính là nghiên cứu thực trạng hoạt động của
đội ngũ giáo viên theo số liệu bảng sau:
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội năm học 2015 - 2016
Danh hiệu Trình độ đào tạo Thâm niên thi đua
Đảng viên Tổng số Đại học Cơ sở Trung cấp Cao đẳng < 10 năm > 10 năm Thành phố
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai)
95 5 5,2 15 15,8 75 78,9 90 94,7 78 72,2 17 27,8 39 41,1 8 8,4
Bảng 2.1 cho thấy: tổng số 95 tổ trưởng chuyên môn trong 19 trường tiểu
học thuộc quận Hoàng Mai đa số có trình độ Đại học, Cao đẳng (95,8%) trong đó
trình độ Đại học đạt (78,9%). Về thâm niên làm quản lý rất trẻ (dưới 10 năm:
72,2%; trên 10 năm: 27,8%). Chủ yếu các tổ trưởng đều là nữ và 100% các đồng chí
đều là đảng viên. Điều đó chứng tỏ các đồng chí có trình độ cao, nhiệt tình, có tâm
huyết với công việc. Tỷ lệ các tổ trưởng đạt chiến sĩ thi đua các cấp còn ít (41,1%)
trong đó cấp Thành phố còn rất hạn chế (8,4%). Điều này cũng phù hợp bởi các
đồng chí còn trẻ, thâm niên tổ trưởng chưa được nhiều nên các nhà quản lý cần có
kế hoạch nhiều hơn về công tác bồi dưỡng cho đội ngũ này.
Trên thực tế tổ trưởng chuyên môn được phụ cấp chức vụ 0,2 (theo quy định
của Bộ Nội vụ) và được tham gia đóng bảo hiểm chức vụ. Vì vậy khi bổ nhiệm
chức vụ này cần xem xét kỹ lưỡng. Nếu như bổ nhiệm không tốt sẽ dẫn đến tình
trạng không chú ý đến chuyên môn, phẩm năng lực thực sự, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn và chất lượng chung của nhà trường.
2.1.2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Hoàng Mai
thành phố Hà Nội
Để nắm được thực trạng đội ngũ giáo viên của quận Hoàng Mai thành phố
Hà Nội chúng ta đi phân tích bảng tổng hợp 2.2 và 2.3 sau:
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội năm học 2015 - 2016
Giới tính Trình độ đào tạo
Nam Nữ Trung cấp Cao đẳng Đại học Tổng số
SL Trên đại học % SL % % SL % SL % SL % SL
(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai)
29 789 3,7 760 96,3 125 15,8 187 23,7 459 58,1 18 2,3
Bảng 2.3. Thực trạng độ tuổi và thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Độ tuổi SKKN Danh hiệu thi đua
Tổng số < 30 30-50 > 50 Cơ sở A B C Thành phố
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
789 289 36,6 335 42,4 175 221, 206 26,1 8 1,0 167 21,1 245 31,1 312 39,5
(Nguồn GD&ĐT quận Hoàng Mai)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy đội ngũ giáo viên trong quận tỷ lệ nữ chiếm
phần lớn. Trình độ đào tạo trên chuẩn cao (81,8%). Tuổi đời vừa phải. Mặc dù vậy
tỷ lệ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua các cấp còn hạn chế nhất là các danh hiệu thi đua
cấp Thành phố. Giáo viên tham gia NCKH còn hạn chế. Tuy nhiên với trình độ đào
tạo trên chuẩn cao như vậy cộng với tuổi đời còn rất trẻ chúng ta tin rằng đội ngũ
này đảm bảo để thực hiện có hiệu quả việc giáo dục tiểu học trên địa bàn quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Để hiểu sâu thêm về thực trạng hoạt động tổ chuyên môn, chúng tôi đã tiến
hành đánh giá bằng cách lấy ý kiến thông qua các phiếu hỏi, những người được hỏi
ý kiến đã đánh giá cho điểm theo 4 mức độ như sau: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm;
Trung bình: 1 điểm; Yếu: 0 điểm. Cách tính điểm trung bình cho mỗi nội dung đánh
giá = Lấy số người cho điểm ở mỗi mức độ nhân với số điểm tương ứng, cộng
điểm của 4 mức độ và chia cho tổng số người tham gia đánh giá: + Điểm trung bình cộng đạt giá trị lớn nhất: Max X = 3.
+ Điểm trung bình cộng đạt giá trị nhỏ nhất: Min = 0. + Phân loại: Tốt: 2,25≤ X ≤ 3; Khá: 1,5≤ X ≤ 2,24; TB: 0,75≤ X ≤1,4; Yếu: 0 ≤ X ≤ 0,74.
Khảo sát hai nhóm đối tượng: - 135 CBQL (gồm 19 hiệu trưởng, 21 phó hiệu trưởng, 95 tổ trưởng chuyên
môn) thuộc 19 trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
- 84 giáo viên thuộc 19 trường tiểu quận Hoàng Mai học thành phố Hà Nội. Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
2.2.1. Thực hiện quy chế chuyên môn
Tổ chuyên môn trong trường tiểu học cần phải hoạt động theo quy chế chuyên
môn. Đó là thực hiện các hoạt động như: Kế hoạch hoá hoạt động chung của tổ thực
hiện theo tuần, tháng, năm học; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Điều
chỉnh nội dung dạy học và đánh giá xếp loại các môn học ở tiểu học; Kiểm tra, đánh
giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục; Đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Theo dõi, giám sát việc mượn, sử dụng
đồ dùng và thiết bị dạy học; Kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện quy chế chuyên môn
NỘI DUNG T T Điểm TB Thứ bậc MỨC ĐỘ THỰC HIỆN Tổng điểm ∑ Tốt Kh á Yế u T B
1 195 24 633 2,89 1 0 0
Kế hoạch hoá hoạt động chung của tổ thực hiện theo tuần, tháng, năm học 2 Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 108 79 32 514 2,35 7 0
3 155 61 589 2,69 3 3 0
4 145 65 574 2,62 4 9 0
5 179 40 617 2,82 2 0 0
6 119 81 19 538 2,46 6 0
7 132 69 18 552 2,54 5 0 Điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá xếp loại các môn học ở tiểu học Kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục Đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học Theo dõi, giám sát việc mượn, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học Kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Trung bình 2,62
Từ bảng 2.4 nêu trên, có thể thấy mức độ thực hiện quy chế chuyên môn của
các tổ chuyên môn là tương đối tốt ( = 2,62); Tuy nhiên mức độ thực hiện bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được đánh giá thấp nhất ( X = 2,35; xếp thứ bậc
7/7). Tiếp theo là Theo dõi giám sát việc mượn, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học
( = 2,46; xếp thứ bậc 6/7) và Kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn của giáo viên (=
2,53; xếp thứ bậc 5/7).
Nguyên nhân của thực trạng này có thể là do các tổ chuyên môn chưa chú
trọng vấn đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Nội dung khảo sát về
các hình thức SHCM ở bảng 2.4 trên đây cũng nói lên điều đó. Việc mượn, sử dụng
đồ dùng và thiết bị chưa hiệu quả có thể là do việc đầu tư thiết bị, ĐDDH ở các
trường chưa được quan tâm đúng mức. Một số giáo viên còn dạy “chay”, chưa chú
trọng đến việc sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học. Việc kiểm tra chéo hồ sơ
chuyên môn của giáo viên trong tổ chưa cũng được thường xuyên có thể do một số
tổ trưởng chuyên môn còn chưa thấy rõ trách nhiệm của mình mà coi đó là công
việc của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Vì vậy cần phải có biện pháp để
khắc phục thực trạng này. Tổ trưởng chuyên môn cần phát huy hơn nữa vai trò của
mình với tổ chuyên môn.
2.2.2. Hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Như kết quả nghiên cứu lý luận ở Chương 1 cho thấy, ở trường tiểu học theo
định kỳ 2 tuần một lần tổ chuyên môn họp, có đôi khi việc sinh hoạt tổ chuyên môn
cũng được tổ chức linh hoạt theo yêu cầu công việc. Hình thức sinh hoạt kết hợp
dưới dạng sinh hoạt hành chính và sinh hoạt khoa học.
Theo yêu cầu đổi mới giáo dục đã có những đổi mới nhất định trong hình
thức sinh hoạt tổ chuyên môn. Hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn dưới dạng dự
giờ, phân tích bài học; dưới dạng sinh hoạt khoa học và theo trường hoặc cụm
trường được đẩy mạnh.
Bảng 2.5. Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt Khá TB Yếu
1 Định kì theo quy định 2 Linh hoạt theo yêu cầu công việc 185 169 34 41 0 9 0 0 623 598 2,84 2,73 2 3
3 Dưới dạng sinh hoạt khoa học 4 Dưới dạng sinh hoạt hành chính 98 161 89 49 32 9 0 0 504 590 2,30 2,69 7 4
5 Thông qua dự giờ, phân tích bài học 6 Theo từng tổ (khối lớp) 152 198 48 21 9 0 0 0 561 636 2,56 2,90 5 1
7 Theo trường hoặc cụm trường 119 78 22 0 533 6
Trung bình 2,44 2,64
Bảng 2.5 đánh giá kết quả khảo sát cho thấy rõ thực trạng về hình thức sinh
hoạt tổ chuyên môn hiện nay ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai đều được đánh
giá tốt (= 2,64).
Tuy nhiên so sánh 7 hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn thì hình thức 6:
SHCM theo từng Tổ (khối lớp) vẫn được duy trì tốt nhất trong các nhà trường ( =
2,90 xếp thứ nhất). Đây là hình thức SHCM truyền thống; tiếp sau là hình thức
1“định kỳ theo quy định” và 2 “linh hoạt theo yêu cầu quy định” ( X = 2,84 xếp thứ
X = 2,30 xếp bậc 7/7) được đánh giá thấp nhất.
2; X = 2,73 xếp thứ 3). Ngược lại hình thức SHCM dưới dạng sinh hoạt khoa học (
Hình thức SHCM theo từng trường hoặc cụm trường và dưới dạng dự giờ và
phân tích bài học cũng được đánh giá thấp hơn các hình thức khác.
Sinh hoạt chuyên môn theo trường hoặc cụm trường và dưới dạng sinh hoạt
khoa học đó là:
- Tổ chức xem băng/dự giờ/nêu tình huống sư phạm, mọi người phân tích,
rút ra bài học kinh nghiệm tìm giải pháp dạy học hiệu quả nhất.
- Tạo cơ hội để giáo viên tham gia các lớp tập huấn, tổ chức để họ báo cáo
hoặc tập huấn lại cho các đồng nghiệp ở trường hoặc cụm trường).
Như vậy, hình thức sinh hoạt khoa học là vô cùng quan trọng đối với việc
phát triển chuyên môn cho giáo viên trong tổ chuyên môn. Việc tổ chức SHCM theo
trường hoặc cụm trường cũng là cơ hội để các thành viên trong các tổ chuyên môn
được nâng cao năng lực, cùng hỗ trợ, giúp đỡ nhau phát triển. Tuy nhiên kết quả
khảo sát cho thấy việc đổi mới hình thức SHCM dưới dạng sinh hoạt khoa học hoặc
theo trường và cụm trường vẫn chưa phát huy tác dụng mạnh mẽ trên thực tế. Đây
là vấn đề mà các nhà quản lý cấp trường cần phải đặc biệt quan tâm.
2.2.3. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
Nội dung SHCM là những vấn đề được đưa ra bàn bạc trong các buổi họp tổ
chuyên môn hướng tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học trong nhà trường.
Bên cạnh việc khảo sát về các hoạt động mà tổ chuyên môn đã thực hiện theo
quy chế chuyên môn, để tìm hiểu kỹ hơn thực trạng đổi mới nội dung các buổi
SHCM của tổ, chúng tôi khảo sát các nội dung ở Bảng 2.6. Trong đó những nội
dung từ 1 đến 5 là những nội dung SHCM có tính truyền thống hoặc hành chính,
quen thuộc. Còn những nội dung từ 6 đến 10 là những nội dung có tính chất đổi mới
theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, hướng tới phát huy tính cực, chủ động
của người học trong học tập.
Bảng 2.6. Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt Yế u Kh á T B
195 24 1 630 2,88 1 0 0 Thông qua kế hoạch hoạt động chuyên môn tháng của nhà trường
2 163 49 594 2,71 3 7 0 Thống nhất và kiểm tra việc lên lịch báo giảng hàng tuần
3 Bình xét thi đua, xếp loại giáo viên theo định kì 185 35 635 2,85 2 0 0
4 157 52 10 585 2,67 4 0 Tăng cường hợp tác với phụ huynh học sinh và cộng đồng
5 Đổi mới phương pháp dạy học 141 59 19 560 2,56 5 0
6 132 68 24 546 2,49 6 0
7 131 61 27 542 2,47 7 0 Tổ chức hội đồng tự quản lớp học, nhóm học tập Tổ chức lớp học mới (xây dựng góc học tập, thư viện lớp học, hòm thư...)
8 121 69 29 530 2,42 8 0
Bàn về vấn đề tăng cường tự học, học tập hợp tác và và sự tương tác giữa các học sinh trong học tập
9 Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh 111 78 30 519 2,37 9 0
10 Tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học có 82 96 36 474 2,16 10 5 hiệu quả
Trung bình 2,56
Bảng 2.6 đánh giá kết quả khảo sát cho thấy rõ mức độ thực hiện các nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Nhìn chung các nội dung đưa ra trong buổi
SHCM đều thu được kết quả, rất phù hợp với công tác quản lý chuyên môn trong
các nhà trường tiểu học hiện nay. Mặc dù vậy nội dung SHCM chưa thực sự đa
dạng, còn thiên nhiều về sự vụ, mang nặng tính hành chính (chỉ tập trung vào
những nội dung từ 1 đến 4).
So sánh 10 nội dung thì nội dung 8: Tăng cường tự học, học tập hợp tác và
và sự tương tác giữa các học sinh trong học tập ( = 2,42; xếp thứ 8); nội dung 9: Đổi
mới kiểm tra, đánh giá học sinh ( X = 2,37; xếp thứ 9) và nội dung 10: Tự làm và
sử dụng ĐDDH có hiệu quả ( X = 2,16; xếp thứ 10) được đánh giá thấp nhất. Qua
đây cho thấy để nâng cao chất lượng trong các nhà trường tiểu học hiện nay thì nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đổi mới và thiết thực hơn nữa.
2.2.4. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn
Thành công hay hạn chế của các hoạt động tổ chuyên môn chịu ảnh hưởng
rất lớn từ năng lực, phẩm chất của người tổ trưởng chuyên môn. Có thể hiểu rằng,
một người tổ trưởng chuyên môn có năng lực chuyên môn tốt, năng lực lãnh đạo
hiệu quả, mạnh dạn đổi mới, chủ động trong công việc… thì sẽ phát triển được
chuyên môn cho các thành viên trong tổ và dẫn dắt các GV trong tổ cùng hợp lực
thực hiện đổi mới dạy học, giáo dục một cách hiệu quả.
Bảng 2.7 thể hiện kết quả khảo sát đánh giá về vai trò của tổ trưởng chuyên
môn trong việc lãnh đạo sự đổi mới và xây dựng văn hoá chất lượng lành mạnh
trong nhà trường.
Bảng 2.7. Đánh giá về vai trò của tổ trưởng chuyên môn
MỨC ĐỘ
TT NỘI DUNG Kh Yế T Điểm TB Thứ bậc THỰC HIỆN Tổng điểm ∑ Tốt á B u
1 119 85 15 542 2,47 0 6 Là giáo viên cốt cán, đầu đàn lãnh đạo sự đổi mới, sáng tạo
2 181 38 0 619 2,83 0 1 Lên kế hoạch hoạt động của Tổ dựa trên kế hoạch chung của nhà trường
3 111 91 17 532 2,43 0 7 Chủ động, mạnh dạn đề xuất những nội dung mới trong sinh hoạt chuyên môn
4 139 65 14 0 561 2,56 5
Có thái độ nghiêm túc thực chất trong sinh hoạt chuyên môn (không hình thức chiếu lệ)
5 99 98 22 515 2,35 0 8 Phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của giáo viên trong tổ
6 Bao quát công việc 146 59 14 570 2,60 0 4
7 Chia sẻ khó khăn với đồng nghiệp 159 53 7 590 2,69 0 3
8 Biết lắng nghe và phản hồi tích cực 169 46 4 603 2,75 0 2
Trung bình 2,59
Từ bảng 2.7 có thể kết luận: Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn luôn biết quan tâm
xây dựng tốt các mối quan hệ chú trọng đến các mối quan hệ của các thành viên trong
tổ và với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn luôn
biết quan tâm, động viên chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy đối với những giáo viên trẻ
mới vào nghề, gần gũi hướng dẫn giáo viên có năng lực chuyên môn yếu.
Tuy nhiên nhìn chung các tổ trưởng chuyên môn lại chưa chủ động, mạnh
dạn đề xuất những nội dung mới trong SHCM (= 2,43; xếp thứ 7/8); chưa phát huy
tính chủ động, tích cực và sáng tạo của giáo viên trong tổ ( X = 2,35; xếp thứ 8/8).
Từ đó cho thấy họ chưa thật xứng đáng là “giáo viên cốt cán, đầu đàn lãnh đạo sự
đổi mới, sáng tạo” ( X = 2,47; xếp thứ 6/8).
2.2.5. Mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên
Đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn còn được thể hiện và chịu ảnh hưởng
bởi mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên trong tổ.
Từ bảng 2.8 dưới đây, với điểm trung bình chung ( X = 2,31) cho thấy mức
độ tự chủ chuyên môn của các giáo viên chỉ được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các
giáo viên đã làm tốt việc nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy cho nhau một cách
nghiêm túc, tích cực. Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, các giáo viên cũng
đã đôi khi chủ động đưa ra thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình.
Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên
TT NỘI DUNG MỨC ĐỘ THỰC HIỆN T Kh Yế Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt á B u
1 98 79 40 2 492 2,25 4
Giáo viên chủ động nghiên cứu trước những vấn đề liên quan tới nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ (theo kế hoạch)
2 116 83 17 3 531 2,42 2 Giáo viên chủ động đưa ra thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình
3 108 75 29 7 503 2,30 3
Giáo viên đề xuất cách giải quyết cho những vấn đề mới nảy sinh trong dạy học, giáo dục
4 139 72 8 569 2,60 0 1 Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy cho nhau một cách nghiêm túc, tích cực
5 47 131 34 437 2,0 7 5 Giáo viên chủ động có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn
Trung bình 2,31
Từ bảng trên cho thấy phần lớn các giáo viên thường không chủ động nghiên
cứu trước nội dung SHCM và không chủ động xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng
chuyên môn cho mình với thứ bậc 5/5. Nguyên nhân có thể là do giáo viên chưa
thấy được tầm quan trọng của việc tự bồi dưỡng chuyên môn và còn ỷ lại nhiều vào
tổ trưởng chuyên môn.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn một cách sâu sắc
kỹ lưỡng hơn, chúng tôi đã tiến hành hỏi ý kiến 3 nhóm đối tượng gồm hiệu trưởng,
các phó hiệu trưởng; tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của 19 trường tiểu học
quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội qua mẫu phiếu số 1 ở phần phụ lục. Sau đây là
kết quả điều tra thực trạng:
2.3.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp tâm lý - giáo dục trong quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng của các biện pháp tâm lý - giáo dục trong quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn.
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt Kh á T B Yế u
1 138 67 9 5 557 2,54 3
Xây dựng bầu không khí dân chủ, các thành viên tích cực, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết theo tinh thần hợp tác, chia sẻ và học hỏi.
2 121 63 35 0 524 2,39 4 Kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ GV khi gặp khó khăn,trở ngại.
3 112 37 29 7 439 2,01 5
Biết kích thích GV nhận xét đánh giá, góp ý các vấn đề liên quan đến họat động giáo dục, phát huy khả năng làm việc của GV.
4 148 52 19 567 2,59 0 2 Kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của GV khách quan, công bằng.
5 162 56 0 598 2,73 0 1 Phát động thi đua, khen thưởng và thi hành kỷ luật kịp thời, đúng lúc, dân chủ, công khai.
Trung bình 2,71
Từ bảng trên cho thấy: Bầu không khí tâm lý có ý nghĩa vô cùng to lớn đến
trạng thái sức khỏe, tinh thần, và năng suất lao động của từng cá nhân trong TCM.
Vì vậy quan tâm chăm lo xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh ở mỗi TCM là
một trong các nhiệm vụ trọng tâm của tổ trưởng chuyên môn.
Nhìn chung tổ trưởng chuyên môn các trường đã xây dựng được bầu không
khí dân chủ, tích cực, các thành viên TCM có ý thức trách nhiệm, đoàn kết theo tinh
thần hợp tác, chia sẻ và học hỏi. Tuy nhiên tỉ lệ ý kiến đánh giá các mức độ tốt, khá
còn thấp và còn nhiều ý kiến đánh giá chưa đạt, đã phần nào cho thấy việc xây dựng
bầu không khí làm việc ở các TCM còn hạn chế.
Qua tìm hiểu, một số TCM chưa xây dựng cho các thành viên không khí làm
việc tích cực, hợp tác, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau, từ đó việc thực hiện các hoạt
động TCM chưa đạt hiệu quả cao, nhất là việc đổi mới PPDH bộ môn chưa triệt để,
tay nghề không đồng đều, kết quả hoạt động dạy học giữa các thành viên trong
TCM có độ chênh lệch rõ nét về điểm trung bình.
Do đó giải quyết nhu cầu chính đáng của GV là mục tiêu liên kết các thành
viên trong TCM, là động lực phát triển hoạt động TCM. Một trong những nhu cầu
chính đáng của những nhân tố tích cực, GV có năng lực là được tạo điều kiện để thể
hiện năng lực, được tạo cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp. Những nhân tố tích
cực thường có ảnh hưởng nhất định trong tập thể. Tổ trưởng chuyên môn biết cách
vận dụng đặc điểm này trong việc phát triển lực lượng thế cận, tạo cơ hội thăng tiến
cho nhà giáo trong từng TCM thì sẽ xây dựng được bầu không khí làm việc tích cực
trong mỗi TCM.
Tâm trạng tập thể có tác động rất lớn đối với cá nhân và tập thể. Tâm trạng
tích cực hay tiêu cực chẳng những có ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân mang tâm
trạng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động chung của tập thể. Làm việc trong tổ chức
mà mọi người đều được quan tâm giúp đỡ khi gặp những khó khăn trở ngại về tinh
thần và vật chất sẽ giúp cho người lao động có tâm trạng tích cực. Kịp thời giúp đỡ
& hỗ trợ GV khi GV gặp khó khăn,trở ngại là một trong những biện pháp tâm lý
cần thiết của tổ trưởng chuyên trong việc quản lý hoạt động TCM. Nhìn chung tổ
trưởng chuyên môn các trường đã vận dụng tốt biện pháp tâm lý này.
Biết kích thích GV trong TCM nhận xét đánh giá, góp ý các vấn đề liên quan
đến hoạtt động TCM, hoạt động giáo dục của trường qua đó phát huy khả năng làm
việc, khả năng sáng tạo của GV, là một trong những biện pháp quyết định sự thành
công trong công tác quản lý hoạt động TCM. Sự thành công của biện pháp này phụ
thuộc vào năng lực thuyết phục của tổ trưởng chuyên môn.
Khi khảo sát khả năng kích thích, thuyết phục GV đóng góp ý kiến, xây dựng
hoạt động TCM của tổ trưởng chuyên môn còn nhiều ý kiến đánh giá chưa đạt, cho
thấy việc vận dụng năng lực giao tiếp để thu thập thông tin phục vụ cho công tác
quản lý của tổ trưởng chuyên môn còn yếu. Điều này là hạn chế lớn trong công tác
quản lý TCM. Vì thông tin là đối tượng, là sản phẩm lao động của người tổ trưởng
chuyên môn. Thông tin không đầy đủ thì khó phát hiện tình huống có vấn đề từ đó
ra quyết định kịp thời đúng đắn, đồng thời sẽ không phát huy hết năng lực của từng
cá nhân để tổng hợp sức mạnh của tập thể nâng cao chất lượng hoạt động TCM.
Kiểm tra, đánh giá là khâu cơ bản của công tác quản lý, là một trong những
yêu cầu khách quan tất yếu của tổ trưởng chuyên môn, nhờ đó mà loại bỏ những yếu
tố tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực nhằm tạo ra sự cộng hưởng sức lao động.
Do đó mong muốn của mỗi giáo viên là được lãnh đạo biết, được lãnh đạo
đánh giá đúng mức. Vì thế trong quản lý TCM tổ trưởng chuyên môn cần phải
kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM nói chung, hoạt động sư phạm của GV nói
riêng một cách khách quan, công bằng. Khen thưởng chính là sự đánh giá tốt, là
phương tiện giúp mỗi GV tự khẳng định mình trong tập thể. Nếu sự khen ngợi
đúng đắn sẽ kích thích mỗi GV phấn khởi hoạt động và kích thích sự phấn đấu
của những cá nhân khác theo cơ chế lây lan, đồng thời việc phê bình, kỷ luật tiến
hành đúng, dân chủ, công khai cũng sẽ có tác dụng giáo dục mạnh mẽ. Vì thế
trong quản lý TCM, tổ trưởng chuyên môn cần quan tâm phát động thi đua, khen
thưởng và thi hành kỷ luật kịp thời, đúng lúc, dân chủ, công khai. Thực trạng các
biện pháp trên đã được tổ trưởng chuyên môn vận dụng khá tốt, có nhiều ý kiến
đánh giá từ mức độ khá trở lên.
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của
tổ chuyên môn
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn và tạo lập hồ sơ
chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của tổ trưởng chuyên môn. Nhiệm
vụ này có thể được chia nhỏ thành nhiều nhiệm vụ con như: Xây dựng nội dung
chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của tổ từng tuần, từng tháng, cả năm; Phê duyệt kế
hoạch của từng tổ viên; Kiểm tra biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ; Đánh
giá nhận xét việc kiểm tra chéo của giáo viên theo kế hoạch; Tổng kết đánh giá
việc thực hiện các tiết dạy chuyên đề; Đánh giá việc thực hiện kế hoạch học kì
và cả năm học của giáo viên...
Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên
môn thể hiện ở Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt TB Yếu Kh á
183 36 0 0 621 2,84 1 1
145 62 12 571 2,60 0 6 2
Hướng dẫn xây dựng nội dung chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của tổ từng tuần, từng tháng, cả năm Kế hoạch hoạt động của tổ được các thành viên trong tổ chuyên môn thảo luận và thống nhất trước khi trở thành văn bản chính thức
3 Phê duyệt kế hoạch của từng tổ viên 161 58 0 0 3 549 2,74
182 37 0 0 2 620 2,83 4 Kiểm tra biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ
148 52 19 567 2,59 0 7 5 Đánh giá nhận xét việc kiểm tra chéo của giáo viên theo kế hoạch
0 0 4 598 2,73 162 56 6 Tổng kết đánh giá việc thực hiện các tiết dạy chuyên đề
0 7 5 584 2,67 153 59 7 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch học kì và cả năm học của giáo viên
2,71 Trung bình
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy: Công tác xây dựng kế hoạch hoạt
động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn được thực hiện tốt ( X có mức độ
dao động từ 2,59 đến 2,84). Trong đó các tổ trưởng chuyên môn đã chú trọng biện
pháp hướng dẫn xây dựng nội dung chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của tổ từng tuần,
từng tháng, cả năm đến các thành viên trong tổ ( X = 2,84). Tuy nhiên kế hoạch hoạt động của tổ chưa được các thành viên trong tổ
chuyên môn thảo luận và thống nhất trước khi trở thành văn bản chính thức. Đánh
giá nhận xét việc kiểm tra chéo của giáo viên theo kế hoạch cũng chưa thật sự
được chú trọng và quan tâm bằng với những hoạt động còn lại ( X = 2,60 và X =
2,59). Việc hướng dẫn kĩ năng về các bước xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và
rút kinh nghiệm, điều chỉnh, tổng kết thực hiện kế hoạch cũng cần được quan tâm
hơn nữa. Điều này cũng phù hợp với thực tế vì tuy có hướng dẫn và phổ biến kỹ
năng lập kế hoạch nhưng chất lượng kế hoạch lại phụ thuộc vào năng lực của tổ
trưởng chuyên môn.
2.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên
trong tổ chuyên môn
tổ chuyên môn
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên trong
TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt TB
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN Kh á 1 Thống nhất quy định ghi lịch báo giảng 191 28 Yế u 0 0 629 2,87 1
2 174 45 0 612 2,79 0 2
3 149 51 19 568 2,59 0 4 Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra kí duyệt sổ báo giảng của các tổ viên Kiểm tra chéo giáo án và vở học sinh giữa các lớp trong tổ
4 162 53 4 596 2,72 0 3
5 122 69 28 0 532 2,42 5 Chỉ đạo việc dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Kiểm tra việc thực hiện các tiết dạy môn học tự chọn của giáo viên
Trung bình 2,67
Từ bảng 2.11 nêu trên, có thể thấy các biện pháp quản lý thực hiện chương trình
dạy học của giáo viên ở tổ chuyên môn trong các nhà trường thu được kết quả khá tốt,
phù hợp với công tác quản lý chuyên môn trong các trường tiểu học hiện nay. Có 5 tiêu chí được đưa ra khảo sát, trong đó có 3 tiêu chí đạt điểm trung
bình = 2,7 trở lên chứng minh việc chỉ đạo sát sao, có hiệu quả của tổ trưởng
chuyên môn. Tuy nhiên sự chênh lệch quá lớn giữa tiêu chí xếp thứ bậc 1 có X
X = 2,42 “Kiểm tra việc thực hiện các tiết dạy môn học tự chọn của giáo viên”
= 2,87 “Thống nhất quy định ghi lịch báo giảng” với tiêu chí xếp thứ bậc 5 có
so với điểm trung bình chung phản ánh sự không đều tay trong thực hiện quản lý,
tổ trưởng chuyên môn không quán xuyến hết được các tiết dạy môn học tự chọn
của tổ năng khiếu. Về thực trạng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.12. Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong tổ chuyên môn
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt Kh á T B Yế u
1 189 30 0 0 627 2,86 1
2 182 37 0 0 620 2,83 2
3 122 79 18 542 2,48 0 8
4 175 44 613 2,80 0 0 3
5 163 49 594 2,71 7 0 4 Quán triệt và chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc qui chế, đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ ban hành Thống nhất với giáo viên những qui định về thời gian cho điểm vào sổ điểm lớn, việc lưu giữ bài kiểm tra ngay từ đầu năm học Chỉ đạo giáo viên lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học Kiểm tra chặt chẽ việc coi thi, chấm bài, trả bài của giáo viên Chỉ đạo giáo viên vào điểm và quản lí điểm trong phần mềm cộng tính điểm
6 Kiểm tra chéo sổ điểm cá nhân 139 64 16 561 2,56 0 7
7 158 53 8 588 2,69 0 5
8 151 58 10 579 2,64 0 6 Quản lý giám sát chỉ tiêu kết quả các môn học và chỉ tiêu học lực của học sinh mà giáo viên đã đăng kí đầu năm Đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh chính xác, khách quan
Trung bình 2,73
Bảng 2.12 thể hiện công tác chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh có khả quan hơn, kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường quan
tâm đến công tác này. Điều này thể hiện qua kết quả khảo sát có điểm bình quân =
2,73 trở lên. Các tổ chuyên môn đã quán triệt và chỉ đạo giáo viên trong tổ thực hiện
nghiêm túc quy chế đánh giá, xếp loại học sinh mới do Bộ ban hành (TT30/2014),
tiêu chí này xếp ở bậc 1/8, có điểm bình quân khá cao = 2,86; quan tâm chỉ đạo
thường xuyên, định kì nghiêm túc, công tác kiểm tra đánh giá đã đạt hiệu quả, bước
đầu có sự chuyển biến. Tuy nhiên, việc kiểm tra chéo sổ điểm cá nhân chưa được
chú trọng (tiêu chí này xếp ở bậc 7/8, có điểm bình quân X = 2,56). Đặc biệt việc
chỉ đạo giáo viên lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học còn chưa thật tốt (tiêu
chí này có điểm bình quân = 2,48; xếp thứ bậc 8/8).
2.4. Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên cũng là một nhiệm vụ quan
trọng của tổ chuyên môn, vì thế là một nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn
đáng được quan tâm. Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên của tổ
chuyên môn được chia ra thành 9 hoạt động nhỏ, thể hiện trong bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
MỨC ĐỘ
STT NỘI DUNG Kh Yế T Điểm TB Thứ bậc THỰC HIỆN Tổng điểm ∑ Tốt u á B
1 0 124 878 17 545 2,49 7 Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
2 0 163 48 8 593 2,70 4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
3 172 47 0 0 610 2,79 3
Đề xuất với Ban giám hiệu về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
4 161 46 12 0 587 2,71 5
Thực hiện tổ chức bồi dưỡng kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức sư phạm cho giáo viên trong tổ
5 0 113 91 15 536 2,45 8 Phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng
6 0 145 59 15 568 2,59 6 Phân công việc lên kế hoạch đổi mới phương pháp
7 120 73 26 0 532 2,43 9
Theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm
8 181 38 0 0 619 2,83 2
Chỉ đạo các thành viên trong tổ tăng cường công tác thao giảng, dự giờ để nâng cao năng lực nghề nghiệp
9 185 34 0 0 623 2,85 1
Động viên các giáo viên trong tổ tham gia các cuộc thi, trao đổi giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các hội nghị và diễn đàn
Trung bình 2,65
Từ bảng 2.13 nêu trên, căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng
lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, ta thấy các tổ chuyên môn chưa thực sự
quan tâm tới công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Đây là vấn đề đang
được các cấp QLGD quan tâm nhưng lại chưa được các tổ trưởng chuyên môn chủ
động điều hành, quán xuyến trong tổ chuyên môn của mình.
Trong 7 tiêu chí đưa ra để khảo sát thì tiêu chí 9 “Động viên các giáo viên
trong tổ tham gia các cuộc thi, trao đổi giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng
dạy - chuyên môn thông qua các hội nghị và diễn đàn” được đánh giá cao nhất với
điểm bình quân X = 2,85 xếp ở thứ bậc 1/7 và tiêu chí 8 “Chỉ đạo các thành viên
trong tổ tăng cường công tác thao giảng, dự giờ để nâng cao năng lực nghề nghiệp”
với điểm bình quân X = 2,83 xếp ở thứ bậc 2/7. Điều này cho thấy tổ trưởng
chuyên môn mới chỉ quan tâm tới việc phát triển năng lực nghề nghiệp trong tổ qua
các tiết dạy thao giảng, chuyên đề và các cuộc thi giáo viên giỏi tổ chức hàng năm.
Các tiêu chí được xếp hạng thứ 9 là tiêu chí 7 “Theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút
kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm”; xếp hạng
thứ 8 là tiêu chí 5 “Phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng”; và xếp
hạng thứ 7 là tiêu chí 1 “Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của
giáo viên trong tổ”. Thứ tự xếp hạng 9, 8, 7 cho 3 tiêu chí trên chưa cao X từ 2,43
đến 2,49. Đây là 3 tiêu chí giữ vị trí khá quan trọng trong việc phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên nhưng trên thực tế các tổ trưởng chuyên môn chưa đảm
đương được tốt công việc này, công tác bồi dưỡng chuyên môn được tiến hành còn
qua loa, chiếu lệ. Trên thực tế, việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên trong tổ; phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng đều
do BGH chỉ đạo. Kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng, kỹ năng NCKH còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện mới chỉ chú trọng vào công tác viết
SKKN còn các công trình, đề tài NCKH hầu như không có. Do đó, các cấp QLGD
cần quan tâm và đầu tư thích đáng để công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
viên đạt hiệu quả cao hơn.
2.5. Thực trạng tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết
sáng kiến kinh nghiệm ở tổ chuyên môn
Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết
sáng kiến kinh nghiệm ở tổ chuyên môn
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN TT NỘI DUNG Điểm TB Thứ bậc Tổng điểm ∑ Tốt Kh á T B Yế u
1 141 71 7 572 2,61 0 1
2 0 3 122 82 15 545 2,49
3 109 83 27 0 520 2,37 4
4 128 83 10 0 560 2,56 2
5 109 80 30 0 517 2,36 5 Định hướng nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm Trao đổi các tài liệu về hướng dẫn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và SKKN Đẩy mạnh việc tổ chức, phổ biến, ứng dụng đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn của tổ Tổ chức báo cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt chuyên đề để giới thiệu các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm trong tổ Lưu giữ và phổ biến các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm trong tổ
Trung bình 2,5
Kết quả điều tra bảng 2.14 cho thấy: Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo
tổ chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN ở tổ chuyên môn có độ dao động
2,3 < X < 2,7 điểm. Như vậy, nhìn chung hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo tổ
chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN ở tổ chuyên môn ở mức khá. Điểm
bình quân các biện pháp X = 2,5. Trong đó nội dung biện pháp 5 với X = 2,36
xếp bậc cuối cùng. Qua thực tế chúng tôi thấy việc lưu giữ và phổ biến các đề tài
NCKH sư phạm ứng dụng và SKKN trong tổ chưa được quan tâm thực hiện. Điều
này phản ánh việc nhân rộng, phổ biến các đề tài NCKH sư phạm ứng dụng và
SKKN cần phải được chú trọng hơn nữa. Thực tế hầu hết các công trình này sau khi
được hoàn thành vẫn chỉ đóng khung trong phạm vi của cá nhân mà chưa thực sự
được phổ biến rộng rãi để rút kinh nghiệm và học hỏi.
2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Bảng 2.15. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu
học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
TT NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐIỂM TB THỨ BẬC
1 2,71 1
2 2,67 2
3 2,65 3
4 2,50 4 Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn Quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên ở tổ chuyên môn Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tổ chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN ở tổ chuyên môn
Bảng 2.15 cho thấy nhìn chung các tổ trưởng chuyên môn đã làm tốt công
việc của mình. Trong đó, nội dung Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ
chuyên môn của tổ chuyên môn được thực hiện tốt nhất. Nội dung Tổ chức
NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN ở tổ chuyên môn được thực hiện kém
nhất trong 4 nội dung. Điều này cũng phản ánh phần nào thực tế việc thực hiện
tổ chức NCKH ở các nhà trường phổ thông hiện nay nhiều khi vẫn còn mang
nặng tính hình thức và kém hiệu quả.
3.1. Ưu điểm
Qua điều tra thực trạng 19 trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội cho thấy việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn có những mặt
tích cực sau: Những năm qua giáo dục quận Hoàng Mai có lực lượng đội ngũ khá ổn định,
trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn cao (100% giáo viên có trình độ chuẩn
trở lên; tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm 81,8%). Bên cạnh những cây
đại thụ về chuyên môn thì số lượng giáo viên trẻ khá đông đáp ứng nhu cầu giáo
dục hiện nay. CSVC, trang thiết bị DH được mua sắm cấp phát, thay mới thường
xuyên, đó cũng là những yếu tố tích cực tác động đến công tác quản lý của tổ
trưởng chuyên môn. Hoạt động chuyên môn trong các nhà trường luôn bám sát nội dung, chương
trình của tất cả các môn học theo SGK và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Trong quá trình quản lý và chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn các tổ
trưởng chuyên môn luôn bám sát mục tiêu của Đảng, nhà nước, của ngành và của
địa phương. Nhận thức đúng đắn đường lối của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục
là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý nên các tổ trưởng chuyên môn đã có được
một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp mang lại hiệu quả cao. Tổ trưởng chuyên môn đã xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể,
có chất lượng đi vào nề nếp hàng năm trước thềm năm học mới. Vấn đề đổi mới PPDH được quan tâm chú trọng và chỉ đạo kịp thời nhất là
việc dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục kĩ
năng sống, vấn đề dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng cũng được chỉ đạo kịp
thời và có chất lượng. Tổ trưởng chuyên môn đã chú trọng điều khiển các buổi SHCM có chất
lượng thúc đẩy việc nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, tạo tư thế thoải mái,
không mang nặng tính hình thức cũng không quá tạo sức ép và gò bó đối với giáo
viên trong công tác dạy học. Cơ bản các tổ chuyên môn đã phát huy tính tự giác trách nhiệm của các
thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, hồ sơ giáo án đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng, việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh cơ bản
chính xác và đảm bảo tính công bằng. Nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn trong các
nhà trường được cải thiện rõ rệt. Nội dung SHCM đã thực hiện rõ nét đặc thù của
từng khối lớp với từng môn học cụ thể. Các nhà trường đã có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể
trong trường để chỉ đạo hoạt động chuyên môn.
3.2. Hạn chế
Để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn phải thấy được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Qua thực
tế nghiên cứu và điều tra chúng tôi nhận thấy những tồn tại cơ bản sau: Vẫn còn những trường tổ chuyên môn chưa coi trọng thiết kế hình thức, nội
dung sinh hoạt tổ một cách thiết thực và bổ ích cho công tác dạy và học, nên hình
thức, nội dung sinh hoạt tổ còn nghèo nàn, nặng thủ tục hành chính. Nhất là cần
tăng cường các nội dung mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn như: Nội dung tăng
cường tự học, học tập hợp tác và và sự tương tác giữa các học sinh trong học tập;
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh; Tự làm và sử dụng ĐDDH có hiệu quả. Việc lập kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phát huy được hết vai trò,
trí tuệ của mọi thành viên trong tổ. Bên cạnh đó còn một bộ phận giáo viên chưa
thực sự tích cực chủ động đưa vấn đề trao đổi trong sinh hoạt tổ chuyên môn, nêu
sáng kiến áp dụng PPDH mới, lồng ghép các chương trình hành động vào môn học
chưa thường xuyên.
Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi
dưỡng và khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
chưa được các tổ trưởng quan tâm. Đây là các nội dung giữ vị trí khá quan trọng
trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nhưng trên thực tế các tổ
trưởng chuyên môn còn ỷ lại nhiều vào BGH. Việc thực hiện các giờ dạy theo chuyên đề và tổ chức cho giáo viên viết SKKN
được tiến hành thường xuyên trong các năm học song còn mang nặng tính hình thức,
chưa đi vào chiều sâu. Đặc biệt việc lưu giữ, phổ biến các đề tài NCKH sư phạm ứng
dụng và SKKN trong tổ còn chưa được chú trọng và rất ít khi được thực hiện.
2.4.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế
Qua nghiên cứu thực tế với những kết quả điều tra, trao đổi phỏng vấn các tổ
trưởng chuyên môn chúng tôi có thể nêu ra một số những nguyên nhân quyết định
những thành công sau: Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai có những quy định cụ thể
về hồ sơ quản lý tổ chuyên môn hàng năm. Trong năm học thanh tra, kiểm tra trực
tiếp các tổ chuyên môn để nắm bắt thực tế. Tổ trưởng chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ là do họ được BGH nhà
trường quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện và tin tưởng. Đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn với tuổi đời còn khá trẻ, vững vàng về chuyên môn, tích cực chủ động sáng
tạo trong công việc, nhạy bén với thời đại, biết tổ chức lực lượng, phát huy thế
mạnh của các cá nhân. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn luôn biết quan tâm xây dựng tốt các mối quan
hệ chú trọng đến các mối quan hệ của các thành viên trong tổ và với các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường bởi vậy tính sáng tạo trong tập thể được phát huy. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn luôn biết quan tâm, động viên chia sẻ kinh
nghiệm giảng dạy đối với những giáo viên trẻ mới vào nghề, gần gũi hướng dẫn
giáo viên có năng lực chuyên môn yếu. Đội ngũ giáo viên đại đa số tự giác, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao, yêu nghề, yêu người, yêu công việc, nắm chắc mục đích,
ý nghĩa… của từng môn học. Bản thân người tổ trưởng chuyên môn luôn nỗ lực,
vượt khó học hỏi để làm việc.
Để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn phải thấy được những nguyên nhân của những tồn tại nêu trên.
Qua thực tế nghiên cứu và điều tra chúng tôi nhận thấy những tồn tại cơ bản sau: Tổ trưởng chuyên môn chưa được chú ý đúng mức về hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý tổ chuyên môn nên khả năng vận dụng khoa học quản lý trường
học vào công tác quản lý tổ chuyên môn còn non yếu. Một số tổ trưởng chuyên môn uy tín thấp, hiệu quả điều hành quản lý tổ
chuyên môn chưa cao. Thời gian dành cho công việc quản lý tổ chuyên môn chưa
nhiều, do tác động chủ quan và khách quan. CSVC trang thiết bị dạy học một số trường còn thiếu thốn cũng ảnh hưởng đến
công tác quản lý tổ chuyên môn. Việc áp dụng CNTT trong quan và khách quan. CSVC trang thiết bị dạy học còn gặp khó khăn do một bộ phận giáo viên
chậm thay đổi, không chịu khó học hỏi. Trình độ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên tính tự giác chưa cao. Còn
một bộ phận giáo viên chưa thực sự nhiệt tình say mê với nghề nghiệp, việc áp dụng
PPDH mới, lồng ghép các chương trình hành động vào môn học chưa thường xuyên.
Việc thực hiện các giờ dạy theo chuyên đề và tổ chức cho giáo viên viết
SKKN được tiến hành thường xuyên trong các năm học song còn mang nặng tính
hình thức chưa đi vào chiều sâu. Các nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý của tổ trưởng chuyên
môn đã nêu trên là những vấn đề đặt ra cho việc tìm ra những biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua việc nghiên cứu thực trạng KT-XH và giáo dục quận Hoàng Mai, điều
tra thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai chúng tôi có thể kết luận như sau:
Giáo dục quận Hoàng Mai đang phát triển mạnh mẽ dần dần đáp ứng được
yêu cầu của địa phương và xu thế đổi mới giáo dục của đất nước. Tổ trưởng chuyên
môn đã bước đầu phát huy vai trò trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn của mình.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý tổ chuyên môn, người tổ trưởng còn bộc lộ
những hạn chế như thiếu tính năng động, sáng tạo, tích cực đổi mới nội dung, hình
thức sinh hoạt tổ chuyên môn, chưa phát huy được tính tự chủ chuyên môn của giáo
viên dẫn đến chưa tạo nên chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng. Mức độ thực hiện
các nội dung quản lý còn cần phải được cải thiện.
Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chuyên môn trong giai đoạn hiện
nay và cho tương lai, tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học quận Hoàng Mai
thành phố Hà Nội cần phải có những biện pháp tích cực, hiệu quả hơn khắc phục
những hạn chế còn tồn tại. Các kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học đã vừa làm sáng tỏ thêm
các vấn đề lý luận trình bày ở chương 1, lại vừa là căn cứ để xây dựng các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng các trường tiểu
học trên địa bàn quận Hoàng Mai ở Chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Xây dựng và phát triển tổ chuyên môn phải từng bước cùng với sự phát triển
KT-XH của địa phương và của các trường tiểu học. Các biện pháp phải được tổ
chức hợp lý sao cho tác động có hệ thống và đồng bộ đến hoạt động tổ chuyên môn
nhằm tạo sự thay đổi của quá trình.
Tính hệ thống ở đây đảm bảo cho tổ trưởng chuyên môn tiến hành hoạt động
quản lý của mình một cách khoa học, bài bản dựa trên những tri thức hệ thống của
khoa học QLGD, đồng thời giúp tổ trưởng chuyên môn quản lý đội ngũ giáo viên
đạt chất lượng và hiệu quả. Các biện pháp phải được xác định dựa trên một chu
trình quản lý khép kín bao gồm các khâu cơ bản, mỗi khâu thể hiện một chức năng
quản lý xác định.
Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính đồng bộ, nghĩa là nằm trong một
thể thống nhất, tác động lẫn nhau cùng phát triển. Các biện pháp quản lý được xác
lập trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn nhằm mục đích
nâng cao chất lượng chuyên môn. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động
phải được tiến hành đồng bộ với các biện pháp về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, xây
dựng quy chế, các điều kiện giao lưu, học hỏi chuyên môn cũng như tạo ra môi
trường bên trong và bên ngoài nhà trường để thuận lợi cho công tác giáo dục nói
chung. Chỉ có đảm bảo tính đồng bộ mới phát huy được mặt mạnh của từng biện
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp đưa ra nhằm đảm bảo tính kế thừa những biện pháp truyền
thống đã có được tổng kết từ thực tiễn hoạt động tổ chuyên môn qua các thời điểm
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có sự cải tiến sao cho phù hợp với tình
hình mới. Khi xây dựng các biện pháp phải kế thừa, phát huy những kết quả nghiên
cứu, ứng dụng đã đạt được trong hiện tại, những thành tựu khoa học, ứng dụng
CNTT. Tức là phải kế thừa những điểm mạnh, những mặt tích cực đã và đang đạt
được, đồng thời có phương hướng, cách thức khắc phục những hạn chế đang tồn tại
qua việc đề xuất các giải pháp cụ thể. Bên cạnh đó phải cụ thể hóa các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước, các yêu cầu của ngành phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh, các nguồn lực hiện có của từng trường tiểu học trên địa bàn huyện
Thanh Trì trong quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải đảm bảo sự cụ thể hóa chủ trương của Đảng, đường lối
chính sách của nhà nước phù hợp với tình hình thực tế ngành giáo dục trên cơ sở
tuân thủ những quy chế của Bộ GD&ĐT.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Hệ thống biện pháp phải có tính khả thi dựa trên điều kiện của nội lực và khả
năng tác động của ngoại lực nhằm xem xét trên tổng thể của hoạt động chuyên môn.
Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khoa học, có các bước tiến hành cụ thể
chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng khảo nghiệm một cách có căn cứ
khách quan và có khả năng thực hiện rộng rãi phổ biến trên địa bàn được điều chỉnh
kịp thời và ngày càng hoàn thiện
3.2. Các biện pháp được đề xuất 3.2.1. Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý TCM
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học. * Mục đích
Thông qua việc vận dụng các quy luật tâm lý xã hội tác động vào GV, tạo ra
môi trường tâm lý – xã hội tích cực nhằm nâng cao khả năng làm việc, ý thức trách
nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ của GV,… từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động TCM.
* Nội dung
Nắm vững đặc điểm của TCM để lựa chọn cách thức quản lý phù hợp.
Xây dựng bầu không khí tập thể lành mạnh. Tạo điều kiện cho các thành viên
trong TCM được tham gia quản lý hoạt động TCM.
Động viên khen thưởng và kỷ luật kịp thời, đúng lúc và đúng mức. Không
ngừng nâng cao năng lực quản lý của người tổ trưởng chuyên môn.
* Cách thức thực hiện
- Nắm vững đặc điểm của TCM để lựa chọn cách thức quản lý phù hợp:
- Xác định được năng lực, thế mạnh, điểm yếu của TCM để định hướng hoạt
động TCM, giúp cho hoạt động TCM có hiệu quả.
- Hiểu rõ hoàn cảnh, điều kiện sống và làm việc của GV, mối quan hệ bên
trong TCM. Từ đó lựa chọn biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của từng cá
nhân: kích thích về lợi ích vật chất hay về lợi ích tinh thần, hoặc thông qua các mối
quan hệ để tác động đến cá nhân, hình thành nên tâm trạng tích cực của cá nhân, tập
thể. Đồng thời có biện pháp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân trong và
ngoài TCM, hoàn thiện mối quan hệ lãnh đạo- thừa hành, qua đó nâng cao năng suất
và hiệu quả lao động của TCM.
* Xây dựng bầu không khí tập thể lành mạnh
- Không ngừng cải thiện điều kiện sống và làm việc của TCM, đảm bảo
những điều kiện thiết yếu cho hoạt động TCM, để tạo ra những xúc cảm tích cực,
giúp cho các cá nhân trong TCM gắn bó hơn với tổ chức.
- Phân công, giao nhiệm vụ cho từng thành viên TCM cụ thể, rõ ràng, hợp lý.
Xây dựng mối quan hệ chỉ huy- chấp hành, phối hợp- hợp tác chặt chẽ và khoa học
để hoạt động TCM được vận hành một cách nhịp nhàng, thống nhất, không chồng
chéo, cản trở lẫn nhau.
- Thường xuyên quan tâm theo dõi quá trình phát triển của TCM, xác định
xem TCM đang ở giai đoạn phát triển nào, những điều kiện chủ quan bên trong
và môi trường khách quan bên ngoài tác động như thế nào đến TCM. Trên cơ sở
đó tổ trưởng CM điều chỉnh chương trình hoạt động TCM và xây dựng phong
cách quản lý phù hợp.
-Thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng tính chất của các mối quan hệ cá
nhân trong và ngoài TCM, để kịp thời có những biện pháp tác động thích hợp
nhằm giải quyết những quan hệ tâm lý căng thẳng, không để nó làm ảnh hưởng
xấu đến tập thể.
- Tổ chức các hoạt động sư phạm một cách hợp lý, khoa học, thiết thực, đảm
bảo nhịp độ lao động ổn định, tránh gây những xáo trộn.
* Tạo điều kiện cho các thành viên trong TCM được tham gia quản lý hoạt
động TCM
Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động TCM, thu hút mọi thành viên tham gia
góp ý xây dựng các quyết định quản lý, tạo cho họ cảm giác được tôn trọng, từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tích cực của họ.
Công khai hóa chương trình làm việc của tổ trưởng CM với TCM, nhờ vậy
mà tạo ra sự cảm thông của GV với những khó khăn phức tạp của tổ trưởng CM
trong khi giải quyết những nhiệm vụ của TCM.
Quan tâm phát triển lực lượng thế cận, nhằm đảm bảo tính liên tục, kế thừa
và tạo cơ hội thăng tiến cho GV
* Động viên, khen thưởng và kỷ luật kịp thời, đúng lúc và đúng mức
Khen thưởng phải công khai và có ý nghĩa giáo dục trong tập thể. Mức khen
phải tương xứng thành tích mà cá nhân trong TCM đạt được. Khen thưởng phải kịp
thời, không nên chờ đợi vào một ngày nào đó, một dịp nào đó. Hình thức tổ chức
khen thưởng phải trang trọng, điều này sẽ tạo nên cảm xúc mạnh mẽ đối với cá
nhân trong TCM. Chú ý khen thưởng những cá nhân trong TCM có sự cố gắng, tiến
bộ liên tục từ thấp đến cao.
Khi phê bình, kỷ luật phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh của
cá nhân, tập thể. Không để cho xúc cảm và tâm trạng cá nhân chi phối, phải có thời
gian nghiền ngẫm, suy nghĩ thật kỹ mọi mặt của vấn đề trước khi lựa chọn hình
thức, mức độ, nội dung phê bình, kỷ luật phù hợp.
Bên cạnh đó khi phê bình, kỷ luật phải tính đến sự ủng hộ của tập thể, phải
có lý, có tình, phải chỉ rõ những ưu điểm, những mặt tốt của cá nhân, tập thể để tạo
niềm tin, niềm an ủi cho họ.
* Nâng cao năng lực quản lý của người tổ trưởng chuyên môn
Để tạo được sự tin tưởng của đội ngũ giáo viên trong tổ người tổ trưởng luôn
phải không ngừng học tập, trao dồi năng lực giao tiếp cụ thể như:
+ Biết sử dụng giao tiếp để thu thập thông tin phục vụ cho công tác quản lý:
không nên tạo sự khác biệt về chức vụ, vị trí của mình với người trao đổi, biết chăm
chú và tỏ ra quan tâm đến nội dung vấn đề được trao đổi.
+ Có khả năng nhạy cảm và hiểu biết tâm lý con người: biết tự đặt mình vào
vị trí của người đối thoại; nói năng, ứng xử chân thành, tế nhị.
+ Có khả năng nói chuyện cởi mở, biết kích thích giáo viên trong tổ nêu vấn
đề: tạo ra môi trường trao đổi tự nhiên, bình đẳng; không nên nói nhiều mà chỉ gợi ý
đối tượng nói nhiều hơn; phải chân thành và biết quan sát cảm xúc của người đối
thoại để tiến hành trao đổi cho phù hợp.
+ Biết lắng nghe: đừng cắt ngang câu nói của người đối thoại; đừng vội vã
kết luận, hãy hiểu đến cùng quan điểm của người đối thoại; cố gắng chắt lọc nội
dung thông tin cần thiết cho mình và hãy thận trọng khi nghe những lời nói thiếu
trung thực.
+ Biết kiềm chế khi giao tiếp: phải biết làm chủ tâm trạng của mình khi giao
tiếp, thận trọng trong cách đánh giá vấn đề đang bàn; không lập tức tỏ thái độ để thu
được thông tin chính xác hơn.
+ Biết sử dụng giao tiếp để truyền đạt cho giáo viên trong tổ thông tin quản
lý và ý chí của tổ trưởng CM: biểu đạt một cách chính xác, rõ ràng, cô đọng.
Tóm lại, tổ trưởng chuyên môn luôn không ngừng hoàn thiện năng lực
chuyên môn: am hiểu nội dung, chương trình và phương pháp dạy học các bộ môn
trong nhà trường; có khả năng phân tích, đánh giá giờ dạy vững vàng nhằm giúp
GV trong tổ nâng cao và hoàn thiện trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra còn
phải không ngừng nâng cao năng lực tổ chức và quản lý:
+ Có khả năng nhìn thấy được chiều hướng phát triển của tổ chức trên cơ sở
biết phân tích quan hệ giữa thực trạng của TCM với những đòi hỏi mà ngành và xã
hội đặt ra, từ đó xác định được những nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết trong từng
năm học, từng thời kỳ.
+ Có đầu óc thực tế, nhạy bén phát hiện được những vấn đề nảy sinh hoặc
sắp nảy sinh.
+ Biết đề xuất với BGH những cái mới và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
+ Tin tưởng giao nhiệm vụ, ủy quyền hợp lý cho giáo viên trong tổ để buộc
họ nâng cao tính chủ động, phát huy hết tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc.
+ Biết sử dụng linh hoạt, hợp lý các phương pháp quản lý, nhằm tác động có
hiệu quả đến từng cá nhân buộc họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Xây dựng tổ chức TCM có hiệu quả: xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của mỗi người, mỗi bộ phân; quy định rõ các mối quan hệ làm việc giữa các cá
nhân trong TCM làm sao cho TCM hoạt động nhịp nhàng; bố trí người đúng
việc, đúng vị trí.
+ Biết tổ chức các hoạt động của TCM một cách khoa học, hợp lý, thiết
thực, hướng vào những nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản, không làm mất thời gian và
sức lực của GV.
+ Có khả năng tư duy vừa sâu vừa rộng, nhạy bén, linh hoạt vận dụng sáng
tạo, hợp lý các quy định của cấp trên vào hoàn cảnh thực tế của TCM; phát hiện
nhanh và giải quyết có hiệu quả các tình huống xảy ra trong
3.2.2. HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Kế hoạch được coi như cương lĩnh hành động của một tổ chức. Kế hoạch tạo
điều kiện cho người quản lý kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động của cá
nhân và tập thể trong tổ chức của người quản lý. Bản kế hoạch là sự cụ thể hóa chương trình hành động của tổ chức, thể hiện
rõ mục tiêu biện pháp, nhiệm vụ mà tổ chức phải tiến hành. Những phương tiện và
thời gian triển khai từng nhiệm vụ, là cơ sở pháp lý mà mọi thành viên trong tổ chức
tập trung mọi cố gắng nỗ lực tăng cường tính hợp tác cộng đồng trách nhiệm để
thực hiện tốt nhiệm vụ. Kế hoạch hoá hoạt động tổ chuyên môn nhằm mục đích nâng cao khả năng
điều hành quản lý tổ của người tổ trưởng, làm cho mọi hoạt động tổ chuyên môn
vận hành an toàn thông suốt, đúng định hướng. Đồng thời huy động mọi khả năng
chuyên môn của các thành viên trong tổ vào việc xây dựng kế hoạch. Từ đó nâng
cao tinh thần trách nhiệm của mỗi giáo viên, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Vì vậy nhiệm vụ do nhà trường đề ra được triển khai chu đáo, đầy đủ, không bỏ sót
tình trạng “Đánh trống bỏ dùi”. Lúc triển khai thì rầm rộ nhưng khi tổng kết thì kết
quả chẳng được bao nhiêu. Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn khoa học sẽ góp
phần đẩy mạnh chất lượng dạy học theo hướng đổi mới hiện nay.
Kế hoạch chuyên môn là cương lĩnh hoạt động của tổ chuyên môn trong
trường học vì tổ chuyên môn là đơn vị chuyên môn chính trong nhà trường. Như
vậy kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến việc thực hiện kế
hoạch năm học của nhà trường. Kế hoạch chuyên môn ở các tổ chuyên môn là kế
hoạch toàn bộ phận trong kế hoạch tổng thể năm học của trường, nhưng đồng thời
lại mang đặc thù riêng của từng khối lớp. Vì vậy, kế hoạch hoạt động tổ chuyên
môn trong nhà trường phải đảm bảo được những yêu cầu sau đây:
- Phải thực hiện và cụ thể hoá được chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước, Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và nhà trường về hoạt động chuyên môn.
- Phải phù hợp với tình hình thực tế - đặc thù của từng tổ chuyên môn trong
nhà trường (khối lớp).
- Phải phù hợp với đông đảo các cá nhân trong tập thể tổ: Tức là phải bố trí
công việc hợp lý, phát huy tối đa năng lực hoạt động của từng thành viên trong tổ.
- Phải cụ thể rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu, thời gian thực hiện người phụ
trách và các mục tiêu đề ra phải có tính khả thi được tập thể tổ nhất trí cao. Để có
được kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đúng và sát với đặc điểm nhà trường, việc
xây dựng kế hoạch là việc làm khó nhưng rất quan trọng, đây là điều kiện tiên quyết
để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học. Khi bàn về QLGD, Bác Hồ kính yêu
đã dạy rằng: “Là người lãnh đạo phải chú ý đến nhu cầu thực tiễn, với giáo dục
phải đào tạo con người thực tiễn”. Bởi vậy người lãnh đạo - cụ thể là người tổ
trưởng phải có kế hoạch, kế hoạch phải chú ý đến nhu cầu thực tiễn mà trong kế
hoạch thì mọi việc phải ăn khớp với nhau. Bác Hồ cũng dạy: “Mọi công việc của
chúng ta đều phải đi vào kế hoạch trong kế hoạch mọi việc phải ăn khớp nhau”.
Với giáo dục, Người còn chỉ ra cụ thể: “Giáo dục cũng phải theo hoàn cảnh điều
kiện, phải ra sức làm nhưng làm vội không được. Từ đây ra cửa thì thứ nhất là
bước thứ nhất, thứ hai là bước thứ hai, thứ ba là bước thứ ba….Vội thì ngã, làm
phải có kế hoạch, có từng bước.”
Trên cơ sở thực trạng quản lý của nhà trường, căn cứ vào nhiệm vụ năm học
theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT và định hướng nhiệm vụ năm học mới của nhà
trường, tổ trưởng chuyên môn bám sát các nội dung để dự kiến kế hoạch hoạt động
của tổ chuyên môn trong năm học. Sau khi nhà trường ổn định nhân sự trên cơ sở
bản kế hoạch hiệu trưởng nhà trường đã dự thảo, tổ trưởng chuyên môn tiến hành
xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng cấu trúc nội dung kế hoạch tổ chuyên môn
* Đặc điểm tình hình tổ chuyên môn:
- Đặc điểm cơ cấu đội ngũ tổ chuyên môn: trong phần này nhấn mạnh tới cơ
cấu nhân sự tổ, tình trạng thừa, thiếu, đồng bộ, trình độ chuyên môn đào tạo của
giáo viên có so sánh với đội ngũ của năm học trước để thấy điểm mạnh, yếu và
hướng giải quyết.
- Trang thiết bị phục vụ dạy học (thừa, thiếu) với thống kê này để có những
đề xuất nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy của giáo viên trong tổ chuyên môn.
- Tình hình học tập của học sinh ở các lớp do tổ quản lý: Phải mô tả được
chất lượng, số lượng học sinh, lưu ý ngay đến từng đối tượng học sinh, ở đây đề cập
đến các đối tượng học sinh mũi nhọn, đại trà và yếu kém.
* Xác định nhiệm vụ, mục tiêu, biện pháp tổ chức thực hiện:
Trong vấn đề này cần tập trung chỉ rõ những yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp của
từng nhiệm vụ cụ thể:
- Quản lý quá trình dạy học: tập trung QLGD chính khóa: việc soạn bài, kí
duyệt giáo án đầu tuần, lên lớp, chấm trả bài.
- Quản lý thực hiện chương trình.
- Quản lý các giờ hoạt động ngoại khóa, giảng dạy chuyên đề.
- Quản lý việc phụ đạo bồi dưỡng ôn tập cho học sinh.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng rèn luyện tay nghề, phát huy
SKKN, cải tiến đổi mới PPDH thông qua việc kiểm tra đánh giá, dự giờ thăm lớp,
thao giảng, viết SKKN.
- Quản lý quá trình học tập của học sinh.
- Tổ chức hoạt động tập thể: phối hợp với tổ công đoàn chăm lo đời sống vật
chất tinh thần, xây dựng và nâng cao hiệu quả của tập thể sư phạm.
Sau khi xác định cấu trúc nội dung kế hoạch từng chỉ tiêu biện pháp cụ thể
phải nêu được chỉ tiêu chung phấn đấu của tổ chuyên môn:
- Số giáo viên giỏi trong năm học?
- Chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến?
- Đơn vị tổ? (Xếp loại thi đua nào?)
- Tổ công đoàn?
Bước 2: Tổ chức cho giáo viên lập kế hoạch cá nhân
* Kế hoạch của giáo viên:
Trên cơ sở một mẫu chung, hướng dẫn mỗi cá nhân cần tách nhỏ những
nhiệm vụ cụ thể và gắn với công việc hoàn cảnh riêng của từng cá nhân, với những
điều kiện cụ thể tìm ra biện pháp. Tránh hiện tượng đưa ra những biện pháp chung
chung mà ai cũng có thể đưa vào kế hoạch của mình.
* Kế hoạch của tổ trưởng: Bao gồm những vấn đề lớn sau đây:
- Xây dựng chương trình làm việc cho từng học kì, từng tháng, tuần. Kế
hoạch phải mang tính bao quát giúp tổ trưởng nhìn được toàn bộ công việc để kiểm
tra có hiệu quả.
- Xây dựng lịch kiểm tra (Ghi rõ đối tượng kiểm tra, thời gian kiểm tra, lực
lượng kiểm tra).
- Kế hoạch phối hợp công tác: Phối hợp với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
với tổ khác với tổ công đoàn, đoàn thanh niên trong công tác kiểm tra chuyên môn.
- Các vấn đề cần tổng kết rút kinh nghiệm trong năm học: thực hiện chuyên
đề, thi giáo viên dạy giỏi, thao giảng, thực hiện các đề tài khoa học… mỗi vấn đề
cần có kế hoạch riêng.
Bước 3: Quá trình xây dựng kế hoạch
* Công tác chuẩn bị:
- Thu thập thông tin: các nguồn thông tin cần lưu ý là: kết quả học tập của
học sinh; động cơ thái độ của học sinh; trình độ sư phạm; năng lực chuyên môn của
giáo viên trong tổ; khả năng sức khỏe và điều kiện hoàn cảnh sống của giáo viên.
Khuyến khích sự tham gia của giáo viên trong tổ trong khâu lập kế hoạch.
- Xử lý thông tin: loại bỏ thông tin thừa, sắp xếp thông tin theo vấn đề.
- Hình thành các quyết định: Xác định mục đích yêu cầu cho từng nhiệm vụ;
nêu các giải pháp cụ thể; chỉ ra điều kiện phương tiện cho từng nhóm cá nhân; dự
đoán các khó khăn trở ngại, các tình huống khi triển khai thực hiện và chuẩn bị các
phương án khắc phục. Quy định quyền hạn trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên
trong tổ. Chỉ ra biện pháp phối hợp với đoàn thể, hội cha mẹ học sinh; xây dựng kế
hoạch kiểm tra giám sát, chỉ ra lịch hoạt động.
* Dự thảo kế hoạch: Theo bản cấu trúc đã hoàn chỉnh ở phần trên để tổ
trưởng dự thảo kế hoạch ở tổ mình.
* Thông qua kế hoạch: tập hợp tổ chuyên môn để tổ chức trao đổi, thảo luận
kế hoạch và cùng đi đến thống nhất.
* Chỉnh lý hoàn thiện dự thảo, trình cấp trên phê duyệt:
Dựa vào biên bản họp tổ khi thông qua, tổ trưởng chỉnh lý, bổ sung trình cấp
trên phê duyệt, chuẩn bị ý kiến tham mưu cho hiệu trưởng nhằm tạo sự thống nhất
giữa lãnh đạo với quần chúng.
Bước 4: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Đây là công việc được tiến hành trong suốt cả năm học nên cần lưu ý các
công việc sau:
* Triển khai thực hiện kế hoạch:
- Vào đầu năm học chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân: tổ trưởng
hướng dẫn nội dung.
- Tổ chức cho giáo viên thông qua kế hoạch tổ.
- Hướng dẫn thực hiện nề nếp chuyên môn: ra vào lớp, công tác chủ nhiệm,
soạn bài trước 1 tuần và kí duyệt giáo án vào đầu tuần, ghi chép và thực hiện đúng
nội dung lịch báo giảng…
* Thực hiện kiểm tra đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đôn đốc thường xuyên:
Trên cơ sở đã lập kế hoạch cho công tác quản lý tổ chuyên môn của bản thân
mình, tổ trưởng thường xuyên kiểm tra hoạt động giảng dạy bằng cách dự giờ thăm
lớp, kiểm tra hồ sơ giáo án, trong các buổi SHCM cuối tháng dành thời gian phân
công và quản lý việc giáo viên tự kiểm tra chéo hồ sơ giáo viên của nhau, điều
chỉnh những sai sót và thống nhất trong chuyên môn theo các tổ khối.
* Tổ chức thi đua:
Phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên động viên giáo viên phấn đấu thực
hiện có kết quả kế hoạch. Xây dựng được môi trường xã hội lành mạnh nhiệt tình,
cởi mở, giúp đỡ nhau chân thành. Tổ trưởng chuyên môn phải là người gương mẫu
“cánh chim đầu đàn của tổ” lôi cuốn được mọi thành viên tổ thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao cho cá nhân và cho tổ chuyên môn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ngay từ đầu năm học, BGH cần triển khai đầy đủ những hướng dẫn về chủ
trương của ngành GD&ĐT đến tất cả các bộ phận cũng như hội đồng sư phạm. Quá
trình chỉ đạo kế hoạch hóa tổ chuyên môn là phải kết hợp chặt chẽ giữa BGH và tổ
trưởng chuyên môn. Thông qua tổ trưởng chuyên môn biến sự chỉ đạo của hiệu
trưởng thành nề nếp thường xuyên của tập thể tổ mà người tổ trưởng được hiệu
trưởng ủy quyền quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ và cá nhân. Luôn có các thông
tin ngược từ tổ trưởng lên BGH để nắm được tình hình.
- Tổ trưởng chuyên môn tự nhận thức đầy đủ ý nghĩa của nhiệm vụ tổ
chức, hướng dẫn giáo viên trong tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cá nhân. Đây
là một trong những chức trách, nhiệm vụ và nội dung quản lý, chỉ đạo tổ chuyên
môn, có ý nghĩa đối với công tác quản lý tổ chuyên môn và quản lý nhà trường;
làm cho giáo viên hiểu được ý nghĩa của kế hoạch cá nhân đối với sự phát triển
nghề nghiệp của mỗi nhà giáo. Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn
giáo viên về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch cá
nhân; có vai trò tổ chức xây dựng và quản lý quá trình thực hiện kế hoạch cá
nhân của các giáo viên trong tổ.
3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học.
* Sự cần thiết:
Trong thực tiễn thì tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và
triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và có hiệu quả. Vì
thế chỉ có tổ chuyên môn mới phát hiện chính xác những điểm mạnh - yếu, thuận
lợi - khó khăn của việc thực hiện các mục tiêu của việc dạy học và giáo dục học
sinh. Sinh hoạt tổ chuyên môn phải bàn bạc thống nhất về chuyên môn, mang tính
chuyên môn hoá, tính đặc thù của từng khối, lớp. Vì vậy quản lý nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn sẽ thực hiện được mục đích sau:
Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập, nắm vững các mục tiêu chuyên môn,
chương trình, các quy định, quy chế chuyên môn.
Tổ chức cho giáo viên bàn bạc, thống nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện
những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ chuyên môn.
Tổ chức cho giáo viên trong tổ bàn bạc, thống nhất mục đích yêu cầu của
từng chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng học sinh với các hoạt động cụ thể
theo nhu cầu bồi dưỡng chung của các giáo viên và nhu cầu bồi dưỡng của các
nhóm học sinh khác nhau. Thống nhất thời gian tiến hành từng chuyên đề.
Chỉ đạo, giám sát được giáo viên của các tổ soạn bài, làm sổ sách.
Thống nhất thực hiện tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng phương
tiện dạy học hiện đại vào từng bộ môn, bài dạy cho phù hợp.
Là nơi để giáo viên giao lưu, trao đổi và học tập lẫn nhau về chuyên môn,
nghiệp vụ, bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm và đây cũng chính là nơi để giáo viên có
thể tự học, tự bồi dưỡng.
Đây là nơi có thể huy động sức mạnh về chuyên môn của cả tập thể để giải
quyết những khúc mắc, những băn khoăn chưa hiểu của cá nhân.
Là nơi quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành,
của nhà trường... về giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ
giáo dục.
* Tổ chức thực hiện
Trong thực tế, hiện nay sinh hoạt tổ chuyên môn trong các trường Tiểu học ở
quận Hoàng Mai chủ yếu là sinh hoạt hành chính, do Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn chủ trì, chỉ phổ biến những công việc cụ thể mà nhà trường đã truyền
đạt hoặc là để triển khai kế hoạch tháng. Hoặc đôi khi là để phổ biến những nhiệm
vụ chuyên môn chung của tất cả các tổ, dạy thao giảng, kiến tập. Những khúc mắc
về chuyên môn đôi khi cũng được bàn đến tuy nhiên không nhiều, một phần là do
giáo viên chưa có thói quen đưa những khúc mắc về chuyên môn ra bàn trong buổi
sinh hoạt này. Mặt khác, vai trò của người tổ trưởng chuyên môn trong các trường
Tiểu học chưa được khai thác triệt để, họ mới chỉ có chức danh cho đầy đủ cơ cấu
cán bộ trong các trường Tiểu học, chứ chưa thể hiện rõ vai trò của người Tổ trưởng
chuyên môn. Đôi khi do không được giao việc uỷ quyền, nên người Tổ trưởng
chuyên môn không xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ cũng như kế hoạch hoạt
động, sinh hoạt tổ chuyên môn của tổ... Bởi từ trước đến nay đây dường như là công
việc của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Sau nhiều năm công tác ở trường
Tiểu học chúng tôi thấy vấn đề đó xảy ra là do những nguyên nhân sau đây:
Vai trò, nhiệm vụ của người tổ trưởng chuyên môn chưa được nhận thức rõ
ràng. Người tổ trưởng chuyên môn có được phân chức danh nhưng lại không có
thực quyền đi kèm với chức danh ấy.
Do không được giao việc, uỷ quyền nên tổ trưởng chuyên môn không hoạch
định được nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của tổ mình.
Do quản lý chung tất cả các khối lớp nên Phó hiệu trưởng phục trách chuyên
môn rất khó đi sâu tìm hiểu thực tiễn những thuận lợi và khó khăn của từng khối
lớp, những vấn đề về chuyên môn mới phát sinh trong quá trình hoạt động không
được phát hiện kịp thời nên nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn do Phó hiệu trưởng
lập lên rất chung chung, đôi khi chưa cập nhật. Có thể nói, nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn thường rất nghèo nàn.
Việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ít được Hiệu trưởng chú trọng.
Khả năng quản lý của Tổ trưởng chuyên môn còn hạn chế, giáo viên chưa có
nề nếp sinh hoạt theo tổ nhóm.
Để sinh hoạt tổ chuyên môn thực sự có chất lượng, có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục thì cần tổ chức thức hiện như sau:
Vai trò, nhiệm vụ của người tổ trưởng chuyên môn phải được thông qua
trong buổi họp toàn tổ giáo viên đầu năm học.
Ngay từ đầu năm học các tổ chuyên môn để sắp xếp lịch sinh hoạt và được
thể hiện trên thời khoá biểu của nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên trong năm học trình BGH phê duyệt.
Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm về nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn của tổ mình để thống nhất trong toàn tổ những quy định về chuyên môn như:
+ Thống nhất số chuyên đề thực hiện trong năm, thời gian tiến hành của từng
chuyên đề.
+ Lựa chọn các bài dạy cho phù hợp với chuyên đề.
+ Nội dung chương trình dạy học, giáo dục nội khóa và ngoại khoá.
+ Các loại hồ sơ chuyên môn và cách trình bày các loại hồ sơ sổ sách theo
quy định.
+ Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học mới.
+ Rà soát lại chương trình để thống nhất những bài dạy có sử dụng đồ dùng dạy
học hiện đại, hoặc đồ dùng thí nghiệm để đăng ký với cán bộ thư viện nhà trường.
+ Kiểm kê lại đồ dùng, sách vở, tài liệu tham khảo phụ c vụ cho công tác
giảng dạy của giáo viên, đồ dùng học tập của học sinh báo cáo với BGH để lên kế
hoạch mua sắm.
+ Triển khai chuyên đề mới hoặc tiếp tục thực hiện chuyên đề cũ.
+ Bàn bạc, rút kinh nghiệm của giáo viên sau mỗi giờ dạy Hội giảng, chuyên
đề để có thống nhất chung trong khối.
+ Thống nhất mục đích, yêu cầu của từng chuyên đề, bài dạy hoặc hoạt động
cụ thể trong chương trình và nội dung, hình thức bài soạn của tổ.
+ Trao đổi, thảo luận những bài giảng khó trong chương trình...
Tóm lại là nhà quản lý người tổ trưởng chuyên môn cần định hướng cho các
tổ viên khi lựa chọn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của tháng hoặc tuần cụ thể
cần linh hoạt giữa kế hoạch sinh hoạt đã có và những vấn đề mới nảy sinh. Nghĩa là
người tổ trưởng chuyên môn cũng cần quan sát và lắng nghe những ý kiến, thắc
mắc của giáo viên trong tổ về chuyên môn để kịp thời đưa ra bàn bạc, giải quyết.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học.
* Sự cần thiết:
Nắm bắt được tình hình thực tiễn các tổ thực hiện kế hoạch và triển khai nội
dung kế hoạch.
Qua kiểm tra sinh hoạt chuyên môn và tự bồi dưỡng nhà quản lý nắm được
thực trạng về chuyên môn và ý thức học tập của giáo viên, cũng như nắm được khả
năng tự học, tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để từ đó có biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tốt hơn.
Xây dựng thói quen, nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm.
Nâng cao ý thức của giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng rèn luyện,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về chuyên môn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường để đáp ứng được
những yêu cầu về đổi mới hiện nay về giáo dục.
Tạo cơ hội và điều kiện cho giáo viên được thường xuyên học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm với nhau và thường xuyên cập nhật những kiến thức mới trong quá
trình giảng dạy.
Giúp tổ trưởng chuyên môn nắm được năng lực, khả năng tham gia, có chính
kiến trước tập thể của giáo viên làm tiền đề để phân công chuyên môn cho hợp lý,
chọn đúng người, phân đúng việc vào năm học tiếp theo.
Giúp giáo viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, có nhiều
hình thức tổ chức tổ chức tiết dạy và hoạt động sáng tạo, hấp dẫn học sinh. Học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm hay từ bạn bè đồng nghiệp trong công tác dạy học và giáo
dục học sinh.
* Tổ chức thực hiện
- Trong những năm gần đây, hiệu trưởng các trường tiểu học ở quận Hoàng
Mai đã chú ý tới công tác kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ, của giáo viên. Tuy
nhiên, việc kiểm tra chủ yếu dừng lại ở mức chủ yếu là dự đột xuất sinh hoạt tổ
chuyên môn với các tổ chuyên môn. Hầu như rất ít Hiệu trưởng có kế hoạch dự sinh
hoạt với các tổ chuyên môn theo định kỳ. Hơn nữa, việc dự sinh hoạt với các tổ
chuyên môn đôi khi còn là hình thức, đôi khi là sự kết hợp khi có việc cần trao đổi
với tổ chuyên môn nên mới đến dự. Bên cạnh đó, việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên cũng ít được chú ý kiểm tra. Hoặc có chăng cũng chỉ dừng lại ở việc kiểm tra
sổ bồi dưỡng thường xuyên xem có làm đủ bài hay không chứ chưa quan tâm đến
chất lượng các bài. Vì vậy, đã dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên chép của nhau cho
đủ bài, thậm chí nhờ người chép bài hộ... Sau nhiều năm công tác ở trường Tiểu học
tôi thấy thực trạng đó là do những nguyên nhân sau đây:
Do công tác quản lý các hoạt động khác của Hiệu trưởng trong trường Tiểu
học quá nhiều nên việc sắp xếp lịch để dự sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ sẽ
rất khó khăn.
Trong công tác quản lý người Hiệu trưởng đôi khi chưa linh hoạt trong việc
uỷ quyền, giao việc để chia sẻ bớt gánh nặng công việc.
Sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung quá nghèo nàn, lặp đi lặp lại. Dung
lượng thông tin cần trao đổi và lĩnh hội trong buổi sinh hoạt chuyên môn quá ít.
Chính điều đó, làm cho vai trò của các buổi sinh hoạt chuyên môn mờ nhạt. Người
Hiệu trưởng biết có kiểm tra hay không buổi sinh hoạt cũng chỉ có từng ấy nội dung.
- Để thực hiện tốt công tác kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên
môn. Ngay từ đầu năm học, sau khi duyệt nội dung sinh hoạt cho các tổ chuyên
môn trong năm học. Hiệu trưởng cần uỷ quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn lên kế hoạch dự sinh hoạt với các tổ chuyên môn theo định. Người
Hiệu trưởng cũng cần có kế hoạch để dự sinh hoạt với các tổ chuyên môn định kỳ
hoặc đột xuất vừa là để kiểm tra, vừa rút kinh nghiệm cho các tổ có được những
buổi sinh hoạt chuyên môn thoải mái, dễ chịu vừa là nơi để giáo viên giao lưu, học
hỏi và chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn...
Trong buổi họp với các tổ trưởng chuyên môn đầu năm, Hiệu trưởng yêu cầu
các tổ trưởng chuyên môn ghi lại biên bản của tất cả các buổi sinh hoạt chuyên môn
vào sổ sinh hoạt tổ.
Hiệu trưởng uỷ quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự sinh
hoạt với các tổ chuyên môn theo định kỳ. Sau đó báo cáo lại cho Hiệu trưởng.
Đôi khi để kiểm tra sinh hoạt chuyên môn người Hiệu trưởng không nhất
thiết phải trực tiếp đến dự buổi sinh hoạt đó mà kiểm tra bằng cách xuống lớp trao
đổi trò chuyện với giáo viên xoay quanh nội dung sinh hoạt mà cả tổ vừa đem ra
trao đổi bàn bạc. Cách kiểm tra này không chỉ giúp Hiệu trưởng nhìn thấy toàn cảnh
của buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ đó, mà còn biết được thực chất người giáo
viên họ trao đổi và học hỏi những gì sau buổi sinh hoạt chuyên môn ấy. Còn những
băn khoăn nào của giáo viên chưa được giải quyết. Hay hình thức sinh hoạt như vậy
có kích thích được hứng thú ở giáo viên không...
Để có cơ sở để kiểm tra công tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên. Ngay từ
đầu năm học, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên lên kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của
cá nhân và đăng ký với Ban giám hiệu. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng cùng Ban giám
hiệu nhà trường và các tổ chuyên môn phải bàn bạc thống nhất lên kế hoạch tự học,
tự bồi dưỡng cho giáo viên.
Cùng với Phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng cân
nhắc xem ai trong tổ có khả năng để đào tạo trên chuẩn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn
hoặc theo học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp cụ thường xuyên do các cấp
quản lý giáo dục tổ chức. Khi cử giáo viên đi học, nhà trường phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nắm được tình hình học tập của giáo viên.
Người giáo viên được cử đi học ngoài việc phải đem kết quả học tập về báo cáo
phải ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dạy học.
Hiệu trưởng uỷ quyền cho Phó hiệu trưởng chuyên môn lên kế hoạch bồi
dưỡng mỗi tháng một bài theo thông tư Số: 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên tiểu học. Và triển khai đến các tổ cho giáo viên thực hiện.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn bàn bạc, để lên kế hoạch cụ thể về vấn
đề tự học, tự bồi dưỡng của tổ mình. Phải phân công cụ thể cho từng giáo viên nghiên
cứu các hoạt động trong bài học của kế hoạch bồi dưỡng từng tháng mà Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn đã gửi xuống hoặc những bức xúc, băn khoăn về
chuyên môn, những bài giảng khó, phương pháp hoặc hình thức tổ chức dạy học mới,
những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học... để thảo luận trước tổ trong buổi
sinh hoạt chuyên môn. Từ đó các giáo viên được phân công chịu trách nhiệm giảng
dạy hoặc nêu vấn đề để cả tổ cùng bàn bạc, thảo luận để đi đến nhất trí chung.
Trong phân công chuyên môn để tạo cơ hội cho giáo viên được tự học tự bồi
dưỡng thuận lợi. Người Hiệu trưởng cần lưu tâm phân công giáo viên làm cùng lớp
sao cho họ có thể kèm cặp, giúp đỡ nhau trong chuyên môn. Đồng chí có năng lực
kèm đồng chí yếu, đặc biệt giáo viên trẻ mới ra trường đang trong thời gian tập sự
phải phân công kèm cặp hướng dẫn chu đáo.
Bên cạnh đó, tất cả giáo viên trong nhà trường đều phải có sổ tự học, tự bồi
dưỡng. Đây là loại hồ sơ bắt buộc đối với giáo viên.
Như vậy, để kiểm tra công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên một cách
hiệu quả nhất. Người Hiệu trưởng trước hết phải linh hoạt khi giao việc uỷ quyền.
Để tạo được nề nếp học tập tốt việc kiểm tra sổ ghi chép, sổ học tập, giờ giấc học
tập của giáo viên (nếu theo học các lớp học tập trung) là cần thiết. Tuy nhiên, sẽ đòi
hỏi mất nhiều thời gian công sức. Vì thế, Hiệu trưởng nên uỷ quyền cho Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra sổ học tập của giáo viên hoặc uỷ quyền cho
các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra chéo.
Trong hoạt động tập thể kết quả tự học tự bồi dưỡng của giáo viên được thể
hiện rất rõ. Vì vậy, trong buổi sinh hoạt chuyên môn hoặc các buổi bồi dưỡng
chuyên môn do trường mời chuyên gia về giảng kết quả tự học tự bồi dưỡng của
giáo viên sẽ thể hiện rất rõ. Đây là cơ hội rất thuận lợi để người Hiệu trưởng quan
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Ngoài ra, kiểm tra việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên thông qua việc dự
giờ, thăm lớp, thông qua hội thi thao giảng cũng cho người Hiệu trưởng có được
những kết luận chính xác và khách quan. Người giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng sẽ luôn có những hình thức và phương pháp mới, hấp dẫn. Ở mỗi tiết dạy
hoặc hoạt động không có sự sáo rỗng, nhàm chán. Làm cho cả học sinh và người dự
giờ luôn cảm thấy hứng thú và có được những phát hiện mới. Còn với những giáo
viên ý thức tự học, tự bồi dưỡng kém, luôn tự bằng lòng với những gì đang có kết
quả sẽ thể hiện ở những bài giảng khô cứng, dập khuôn, máy móc. Mỗi bài giảng là
một sự lặp lại như một lối mòn.
Do đặc thù công việc của người giáo viên Tiểu học ở quận Hoàng Mai là
phải làm việc cả ngày để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh, bên
cạnh đó còn phải hoàn thành nhiều loại sổ sách khác nhau. Việc tự học, tự bồi
dưỡng của giáo viên sẽ phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của giáo viên. Tuy nhiên,
một nhà quản lý tài ba sẽ biết kích thích, thổi bùng lên ngọn lửa, niềm say mê và
mong muốn học hỏi, phấn đấu ở mỗi giáo viên.
3.2.5. Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản của ngành.
Theo nghiên cứu thực trạng, tổ trưởng chuyên môn bước đầu quán triệt và
chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc qui chế, đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ
ban hành; thống nhất với giáo viên những qui định về thời gian cho điểm vào sổ
điểm lớn, lưu giữ bài kiểm tra ngay từ đầu năm học và kiểm tra chặt chẽ việc coi
thi, chấm bài, trả bài của giáo viên chứ chưa quan tâm nhiều đến việc kiểm tra chéo
sổ điểm cá nhân của giáo viên trong tổ hay chỉ đạo giáo viên lập ngân hàng đề thi
ngay từ đầu năm học (phần lớn công việc này chỉ do một mình tổ trưởng chuyên
môn đảm nhận)
Hơn nữa, khác với nội dung đánh giá của nhà trường truyền thống chỉ tập
trung đánh giá kết quả học tập (học lực) của học sinh và thái độ, hành vi (hạnh
kiểm) qua một số tiêu chí,… nội dung đánh giá của Mô hình Trường học mới là
đánh giá quá trình học sinh thực hiện các hoạt động học tập và lồng ghép đánh giá
sự hình thành, phát triển các năng lực chung, các phẩm chất chủ yếu của học sinh
tiểu học. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ngay trong quá trình hoạt động học
tập. Đây là cách đánh giá sự hình thành và phát triển các nhóm năng lực chung cơ
bản nhất của học sinh - những phẩm chất tối thiểu liên quan trực tiếp đến học sinh
tiểu học. Chính vì vậy những nội dung này cần phải được đưa ra thảo luận, xem xét
trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để thử nghiệm và đánh giá.
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập được xem là quá trình thu thập, xử lý
thông tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở những giai đoạn khác nhau đối
chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng là đối chiếu với chuẩn
kiến thức kĩ năng của môn học để đánh giá sự tiến bộ của người học qua từng giai
đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng
của quá trình dạy học.
Kiểm tra đánh giá là một khâu của quá trình dạy học nhằm mục đích đánh
giá kết quả quá trình học tập của học sinh, khuyến khích tạo động lực, giúp học sinh
vươn lên để đạt kết quả cao hơn trong học tập. Cung cấp thông tin phản hồi giúp
giáo viên nắm bắt được chất lượng của các PPDH để từ đó có những điều chỉnh
thích hợp cho công tác giảng dạy của mình.
Tổ trưởng chuyên môn quản lý được công tác kiểm tra đánh giá học sinh thì
sẽ quản lý được chất lượng học sinh, để từ đó quản lý được việc dạy học bám sát
chuẩn kiến thức kĩ năng của giáo viên trong tổ góp phần nâng cao chất lượng dạy,
học của nhà trường. Thông qua việc quản lý được công tác kiểm tra đánh giá học
sinh của giáo viên mà tổ trưởng chuyên môn nắm rõ được chất lượng học tập của
học sinh, nắm vững ý thức khả năng của các đối tượng học sinh có năng khiếu, học
sinh còn hạn chế về mặt phẩm chất, năng lực để từ đó có hướng chỉ đạo giáo viên
trong công tác bồi dưỡng học sinh cho phù hợp với đối tượng.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Kiểm tra đánh giá giúp điều chỉnh cách dạy của giáo viên, cách học của học
sinh, đổi mới công tác QLGD và điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của
học sinh. Đánh giá còn bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự đánh giá và thúc đẩy
mạnh mẽ sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình/cộng đồng. Mục đích của đánh
giá đã thực hiện đúng chức năng của đánh giá là phát hiện, củng cố, phát triển và
giáo dục. Cụ thể được quy định như sau:
- Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy
học/giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ và những khó khăn không thể tự vượt qua của học sinh để
hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng từng kết quả đạt được, những ưu
điểm nổi bật và những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
tiểu học.
- Học sinh có khả năng tham gia đánh giá, tự đánh giá, rút kinh
nghiệm, tự điều chỉnh, bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ
hơn.
- Cha mẹ học sinh, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá quá trình
học tập, rèn luyện; quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của con em
mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
- CBQL giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, PPDH/
giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
Đánh giá học sinh đảm bảo nguyên tắc vì học sinh, vì sự phát triển và tiến bộ
của các em. Đánh giá không chỉ về chuẩn kiến thức có trong chương trình mà còn
quan tâm tới đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh. Đánh giá không chỉ được
cung cấp từ giáo viên là chủ yếu mà phải từ các em tự đánh giá và có sự tham gia
của cha mẹ học sinh và cộng đồng cùng tham gia đánh giá.
- Ngay từ đầu năm học tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên học tập quy
chế CM, nghiên cứu, quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá, đặc
biệt thông tư 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/10/2014 và TT 22 bổ sung, sửa đổi của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học.
- Sử dụng đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá toàn diện
quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, tăng cường hình thức, cách thức và
phương pháp đánh giá kết hợp chặt chẽ giữa định tính và định lượng; đảm bảo
chính xác, khách quan, công bằng trong đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá kết hợp với nhiều hình thức khác nhau, tại nhiều thời
điểm và liên tục trong quá trình học của học sinh, kết hợp đánh giá của giáo viên và
tự đánh giá của học sinh. Các hình thức đánh giá cơ bản thường là: Kiểm tra viết,
kiểm tra miệng; Quan sát có chủ định, quan sát tự do; Trắc nghiệm khách quan;
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập/sản phẩm giáo dục của học sinh (phiếu học
tập, kết quả thảo luận nhóm, tranh vẽ, bài viết ngắn, báo cáo kết quả sưu tầm hay
tìm hiểu,...). Những hình thức này không thực hiện đơn lẻ mà đan xen trong quá
trình tổ chức học sinh tham gia hoạt động học và hoạt động giáo dục.
- Đối với các bài kiểm tra chấm điểm theo truyền thống, giáo viên cần đặc
biệt chú ý đến việc ghi lời phê, lời nhận xét về bài làm của học sinh, dành thời gian
để trả bài và nhận xét về các lỗi mà học sinh thường mắc phải. - Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh cần chú ý cả quá trình học
tập, cần chú ý kiểm khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ phức
hợp. Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định các tiêu chí đánh giá kết
quả học tập. - Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá để dễ đánh giá và cải tiến quá trình
dạy học. Cần chú ý bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin
phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học. - Để việc kiểm tra đánh giá có tác dụng thúc đẩy, tạo động lực học tập cho
học sinh, đổi mới PPDH; các trường cần chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên phương
pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh. Có nhiều phương pháp đánh giá, nhưng
cần chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp đánh giá sau: Phương
pháp quan sát, phương pháp vấn đáp, phương pháp viết. - Quy định chung đối với giáo viên về việc lưu giữ bài kiểm tra định kì, giáo
viên phải lưu giữ bài kiểm tra trong vòng 2 năm. Các tập bài kiểm tra được coi là
một loại hồ sơ trong tổng số các hồ sơ giáo viên. - Trong các buổi SHCM giữa kì và cuối học kì tổ chức cho giáo viên trong tổ
kiểm tra chéo sổ theo dõi chất lượng của giáo viên, quy định 1 loại mực chung khi
vào điểm, việc chữa điểm phải đúng với quy chế, không tẩy xóa, các điểm số phải
rõ ràng đảm bảo tính chính xác cao. - Kết hợp với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ chức cho giáo viên
lập ngân hàng đề thi theo chu trình như sau: + Tổ chức cho giáo viên ra đề kiểm tra giữa kì và cuối kì, yêu cầu giáo viên
bám sát mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng. + Tập hợp các bộ đề giáo viên đã nộp, cùng với giáo viên cốt cán phụ trách các
bộ môn thẩm định chất lượng và yêu cầu của đề kiểm tra sau đó nộp lại cho BGH.
Để đánh giá kĩ năng, đánh giá năng lực nhằm phát triển giá trị và phát triển
nhân cách học sinh, không có cách nào tốt hơn là tiến hành đánh giá thường xuyên,
đánh giá ngay trong quá trình dạy học và hoạt động giáo dục của học sinh. Coi
trọng đánh giá quá trình học, đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh với nhiều
hình thức đa dạng.
* Các bước SHCM về kiểm tra, đánh giá
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
- Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào các nội dung cụ thể mà giáo viên,
CBQL quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong đánh giá
học sinh. Đối với nội dung về đánh giá thường xuyên, trong kế hoạch cần nêu rõ bài
dạy minh họa, người dạy minh họa, thời gian và địa điểm dạy,... Đối với nội dung
về đánh giá định kì và các nội dung khác, cần nêu rõ người chuẩn bị nội dung, đề
kiểm tra, bài kiểm tra,… Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng kí nội dung về
đánh giá học sinh để chuẩn bị SHCM, căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi SHCM.
Bước 2: Tổ chức triển khai
- Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. Việc dự giờ tập trung vào nội dung đánh
giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và học
sinh nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Giáo viên giám sát, hỗ trợ, đánh giá hoạt động học của từng nhóm, từng
học sinh như thế nào?
+ Giáo viên có vận dụng giáo dục kỉ luật tích cực khi nhận xét, đánh giá học
sinh không? Cách động viên, khích lệ học sinh hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học sinh
vượt qua khó khăn trong học tập như thế nào?
+ Các kĩ thuật đánh giá trên lớp nào đã được giáo viên sử dụng?
+ Học sinh có biết cách tự đánh giá và đánh giá bạn hay không?
+ Kết quả đánh giá của giáo viên và kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá
bạn như thế nào?
+ Giáo viên ghi Nhật kí đánh giá sau giờ dạy như thế nào?
+ Nên điều chỉnh hoạt động dạy học như thế nào sau giờ dạy?...
- Tổ chức trao đổi các nội dung khác về đánh giá học sinh như: cách ra đề
kiểm tra định kì, cách đánh giá cho điểm và nhận xét của giáo viên, hồ sơ đánh giá
từng học sinh của giáo viên.
Bước 3: Thảo luận chung
- Sau khi dự giờ, cần tập trung thảo luận về đánh giá thường xuyên học sinh
trong giờ học, các kĩ thuật đánh giá trên lớp. Trên cơ sở đó, làm rõ những điều đã
học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất nhằm giúp học sinh học tốt
hơn thông qua đánh giá.
- Đối với các nội dung về đánh giá định kì, khen thưởng, tổng hợp đánh giá,
trước khi thảo luận, giáo viên được phân công thuyết minh về nội dung đã chuẩn bị
kết hợp với thực tiễn đánh giá (thông qua các sản phẩm như đề kiểm tra, các bài
kiểm tra đã được chấm và nhận xét, sửa lỗi; phiếu tổng hợp đánh giá đã được ghi
đầy đủ,…), nêu rõ cách làm.
Trên cơ sở đó, căn cứ vào thực tiễn của lớp, trường mình, các giáo viên khác
cùng trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm hay, những khó khăn, vướng mắc và cùng
tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Cuối buổi thảo luận, người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp cho học
sinh có thể học tập một cách hứng thú và tiến bộ hơn. Những người tham dự có thể
tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho việc đánh giá học sinh ở lớp mình,
trường mình.
Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ hoặc nghiên cứu cách đánh giá bài định kì các giáo viên (nêu rõ phương
hướng áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh theo đúng quy định của Bộ
giáo dục ban hành.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có đầy đủ các văn bản quy định về công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại học
sinh; đăng tải văn bản trên trang thông tin điện tử của các trường để giáo viên
nghiên cứu thực hiện (nếu có). - Tổ chức quán triệt sâu sắc về nhiệm vụ đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
học sinh cho giáo viên. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng đổi mới PPDH và kiểm tra
đánh giá cho đội ngũ giáo viên.
- Có đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra đánh giá học sinh
như phòng học, máy tính kết nối mạng.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ của các giáo viên trong việc kiểm tra đánh giá
học sinh để đảm bảo công bằng, khách quan.
- Trong kiểm tra đánh giá học sinh cần có hệ thống ngân hàng đề thi, câu hỏi
trong kiểm tra đánh giá.
3.2.6. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học của
TCM ở trường Tiểu học.
* Mục đích:
Chương trình dạy học quy định nội dung phương pháp, hình thức dạy học
các môn một cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành.
Chương trình quy định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, số tiết, hệ thống cấu trúc và
nội dung của từng môn học, cho từng khối lớp, tới từng bài cụ thể.
* Nội dung
Chương trình dạy học là một căn cứ pháp lý để tiến hành chỉ đạo thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học của nhà trường. Đồng thời đây cũng
là căn cứ có tính pháp lý để hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện theo đúng
chương trình quy định. Trên cơ sở đó tổ trưởng chuyên môn triển khai tới toàn bộ
giáo viên trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện nghiêm chỉnh không được
tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy tổ trưởng
chuyên môn phải nắm vững và chỉ đạo toàn thể giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm
vững chương trình, mục tiêu giáo dục vào đầu năm học, hoặc khi có sự điều chỉnh
của Bộ GD&ĐT. Có nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới có cơ sở thực
hiện tốt các khâu trong quá trình dạy học: soạn bài, lên lớp, tổ chức thực hành, ôn
tập, kiểm tra, cho điểm. Nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới chủ động và
tổ chức có hiệu quả giờ lên lớp, mới có khả năng đổi mới về phương pháp, khai thác
tốt mọi điều kiện chuẩn bị cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả.
* Các bước thực hiện
Để quản lý giáo viên dạy đúng và dạy đủ chương trình dạy học, tổ trưởng
chuyên môn cần thực hiện các việc sau:
Kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên, trong đó có kế hoạch thực hiện
chương trình có khớp với lịch báo giảng từng ngày, tuần, môn, phân môn hay không.
Kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là khâu rất quan
trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng điều chỉnh thực trạng dạy và hoạt
động học, cùng cố và phát triển trí tuệ của học sinh cũng như giáo dục phẩm chất và
nhân cách cho các em.
Do việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò quan trọng
như vậy nên tổ trưởng chuyên môn cần nắm được giáo viên thực hiện vấn đề này ở
các nội dung: Quản lý kế hoạch kiểm tra hàng tháng của giáo viên trong tổ. Thực
hiện đúng chế độ kiểm tra đúng với chương trình mà bộ quy định. Chấm bài, trả bài
và chữa bài đúng thời gian quy định, có nhận xét cụ thể đối với những môn đánh giá
bằng định tính (nhận xét). Cuối mỗi kỳ học, GV phải vận dụng đúng tiêu chuẩn cho
điểm đối với những môn đánh giá bằng định lượng. Báo cáo kết quả kiểm tra theo
đúng quy định của nhà trường và lưu trữ vào sổ chất lượng để sử dụng cho việc
tổng kết, phân loại, đánh giá cuối kỳ và cuối năm học đảm bảo khách quan, công
bằng cho mỗi HS.
Yêu cầu giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn
kiến thức kĩ năng và được chia ra làm các cấp độ: biết - hiểu - vận dụng. Cần kết
hợp hài hòa trong việc ra đề thi, kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm.
Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo coi thi và cho điểm chính xác, công bằng.
Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phân công nhau
theo dõi nắm tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Điều quan trọng là tổ
trưởng chuyên môn phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện chương trình sau
mỗi lần kiểm tra để có những biện pháp quản lý tốt chương trình dạy học. Sử dụng
các biểu bảng sổ sách như: sổ báo giảng, giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ dự giờ,
vở ghi chép của học sinh… để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện
chương trình hàng ngày của giáo viên một cách hiệu quả nhất góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường nhằm đáp ứng thời kỳ đổi mới của nền giáo
dục nước nhà.
3.2.7. Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong TCM ở
trường Tiểu học.
* Sự cần thiết:
Góp phần vào việc quản lý vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Hạn chế tình trạng dạy chay, chủ yếu sử dụng phương pháp dùng lời của giáo viên.
Nâng cao nhận thức của giáo viên về vấn đề sử dụng trang thiết bị là công cụ
dạy học, là phương tiện để đổi mới phương pháp dạy học và đây là quá trình có tác
động mạnh mẽ đến tư duy trực quan và đặc điểm chú ý của học sinh Tiểu học.
Giúp cho giáo viên tiếp cận với xu hướng dạy học mới. Đó là sử dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy. Đồng thời nhà trường có điều kiện để tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Góp phần đổi mới tư duy, quan niệm của người giáo viên trong công tác
giảng dạy. Không những vậy, còn hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tư
duy. Kích thích tính tò mò, khám phá và phát huy khả năng sáng tạo ở học sinh từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong trường Tiểu học.
* Tổ chức thực hiện
Thực tế, vấn đề quản lý đồ dùng dạy học hiện đại và sử dụng đồ dùng dạy
học truyền thống trong các trường Tiểu học quận Hoàng Mai những năm gần đây đã
được chú trọng. Hoàng Mai được đánh giá là một đơn vị đứng đầu trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lý. Điều đó được khẳng định khi đa
số các trường đều có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm kê lại đồ dùng dạy học
và lên dự trù mua sắm hoặc làm mới ngay từ đầu năm học. Mặc dù vậy, mức độ
thực hiện biện pháp quản lý này còn hạn chế. Thể hiện ở chỗ rất nhiều nội dung của
biện pháp này còn chưa được thực hiện hoặc đôi khi mới thực hiện. Chẳng hạn như
việc chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại cho
các bộ môn bài dạy hay thống nhất với các tổ chuyên môn về nội quy, quy định sử
dụng đồ dùng dạy học hiện đại còn chưa được thực hiện ở rất nhiều trường. Bên
cạnh đó, vấn đề kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên cũng không
thường xuyên. Vai trò của người Tổ trưởng chuyên môn cũng rất ít khi được phát
huy. Bởi vì việc uỷ quyền cho tổ trưởng chuyên môn thường xuyên quán triệt mục
đích, yêu cầu của việc sử dụng đồ dùng dạy học và kiểm tra đôn đốc giáo viên trong
tổ thực hiện theo kế hoạch còn dè dặt. Hạn chế này do nhiều nguyên nhân trong đó
có các nguyên nhân sau đây:
Giáo viên chưa thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học
đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Mặt khác, trong giảng
dạy giáo viên vẫn chưa thoát ly được phương pháp dùng lời, mang nặng tính thuyết
trình nên kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học đặc biệt là đồ dùng dạy học hiện đại còn
hạn chế nên họ ngại sử dụng.
Mặt khác, đồ dùng dạy học trong các trường còn thiếu rất nhiều. Một số đồ
dùng dạy học hiện đại mới được trang bị nhưng sử dụng phức tạp mất nhiều thời gian,
không phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, nên giáo viên ngại sử dụng.
Do đặc thù của trường Tiểu học là giáo viên giảng dạy lớp nào thì chủ nhiệm
luôn lớp đó, nên đồ dùng dạy học được chia về các lớp để giáo viên tiện sử dụng.
Đồ dùng hiện đại được trang bị nhỏ giọt nên cũng được đưa về các lớp chứ rất ít
trường có phòng đồ dùng riêng.
Đôi khi do công tác quản lý của người Hiệu trưởng trong trường Tiểu học
quá nhiều nên việc sát sao thường xuyên kiểm tra không thể thực hiện được.
Người tổ trưởng chuyên môn do chưa được đào tạo nghiệp vụ quản lý nên
khả năng tác nghiệp đôi khi chưa tốt, người Hiệu trưởng chưa tin tưởng uỷ
quyền, giao việc.
Để quản lý tốt việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại và đồ dùng dạy học
truyền thống của tổ chuyên môn trong các trường Tiểu học. Hiệu trưởng phải tổ
chức bồi dưỡng để nâng cao nhận thức của giáo viên trong tập thể sư phạm về việc
sử dụng đồ dùng dạy học. Coi việc chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học trước khi lên
tiết là việc thực hiện quy chế chuyên môn.
Hiệu trưởng cho các tổ chuyên môn cử người đi tập huấn các lớp sử dụng đồ
dùng dạy học hiện đại theo chương trình đào tạo của Bộ, Sở, Phòng giáo dục...
Các nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hoá để cùng với sự trang bị từ
cấp trên nhà trường xây dựng một phòng đồ dùng dạy học hiện đại.
Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo tất cả các tổ chuyên môn rà soát
lại toàn bộ chương trình dạy học và giáo dục ở tổ mình phụ trách xem bộ môn, bài
dạy nào có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Các bài học nào có thể tiến
hành cho học sinh làm thí nghiệm đó là thí nghiệm gì và đối chiếu với phòng đồ
dùng để kịp thời làm mới hoặc bổ sung.
Có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm kê lại đồ dụng dạy học để mua sắm
hoặc làm mới ở từng khối lớp ngay từ đầu năm học.
Hiệu trưởng uỷ quyền cho tổ trưởng chuyên môn thường xuyên quán triệt
mục đích - yêu cầu của việc sử dụng đồ dùng dạy học và kiểm tra đôn đốc giáo viên
trong tổ thực hiện theo kế hoạch.
Các giáo viên trong tổ phải lập kế hoạch cụ thể về đồ dùng dạy học hiện đại
của lớp mình với người phụ trách phòng thí nghiệm và công nghệ thông tin. Lớp
nào đưa học sinh đến phòng thực hành, hoặc đồ dùng thí nghiệm được đưa về lớp
phải ký vào sổ theo dõi của người quản lý phòng.
Hiệu trưởng cần liên tục kiểm tra cơ sở vật chất ở phòng đồ dùng dạy học
hiện đại, nắm bắt qua người quản lý phòng về việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện
đại của giáo viên.
Với các đồ dùng dạy học truyền thống, ngoài việc uỷ quyền cho Hiệu phó
hoặc các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra. Hiệu trưởng cũng cần tăng cường kiểm tra
việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên bằng cách xuống các lớp trò chuyện với
học sinh. Việc giáo viên có thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học hay không sẽ
thể hiện rất rõ nét trên học sinh. Học sinh sẽ rất khó tìm được đồ dùng các môn học
và cách sử dụng các loại đồ dùng này nếu không được giáo viên cho sử dụng
thường xuyên và ngược lại, ở những lớp mà giáo viên thường xuyên sử dụng đồ
dùng trong giảng dạy tức là ở lớp ấy học sinh được thường xuyên thao tác với các
loại đồ dùng thì những yêu cầu đó lại rất đơn giản đối với học sinh.
Hiệu trưởng cần tăng cường mua sắm đồ dùng theo yêu cầu của chuyên môn,
đồng thời có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn làm mới đồ dùng dạy học bằng các
nguyên vật liệu sẵn có trong thiên nhiên...
Hiệu trưởng kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học,
tổ chức các buổi dự giờ thao giảng có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
để các giáo viên trong nhà trường được học tập và phát huy.
3.2.8. Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học.
Theo kết quả nghiên cứu, tổ trưởng chuyên môn chưa thực sự quan tâm tới
công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đồng thời cũng chưa
chủ động điều hành, quán xuyến trong tổ chuyên môn của mình. Hơn nữa, thực
trạng cho thấy tổ trưởng chuyên môn mới chỉ quan tâm tới việc phát triển năng lực
nghề nghiệp trong tổ qua các tiết dạy thao giảng, chuyên đề và các cuộc thi giáo
viên giỏi tổ chức hàng năm mà chưa chú trọng tới công tác tự học, tự bồi dưỡng của
các thành viên trong tổ để nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Những nội dung này cần phải được đưa ra thảo luận, xem xét trong các buổi sinh
hoạt tổ chuyên môn.
* Mục đích của biện pháp
- Nâng cao ý thức của giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường để đáp ứng
được yêu cầu triển khai có hiệu quả chương trình tiểu học mới hiện nay.
- Để các giáo viên có điều kiện thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
với nhau, có điều kiện để cập nhật kiến thức trong quá trình giảng dạy.
- Quản lý được công tác này, tổ trưởng chuyên môn nắm rõ hơn khả năng tự
học, tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để từ đó có biện pháp chỉ đạo
tốt hơn trong hoạt động chuyên môn.
- Giúp cho hiệu trưởng nắm vững được năng lực chuyên môn của giáo viên
(về kiến thức và khả năng sư phạm), phân loại được các giáo viên của trường để
phân công chuyên môn hợp lý vào đầu năm học - chọn đúng người, đúng việc.
- Giúp cho giáo viên có nhiều SKKN trong giảng dạy, có nhiều suy nghĩ hay
trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi,
khá từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
* Nội dung và cách thực hiện
- Để quản lý tốt được công tác tự học, tự bồi dưỡng hay còn gọi là phát triển
chuyên môn giáo viên thì ngay từ cuối năm học trước, các tổ trưởng chuyên môn
cùng với ban giám hiệu nhà trường phải bàn bạc thống nhất và lên kế hoạch tự học,
tự bồi dưỡng cho giáo viên trong hè và cả năm học mới.
- Cùng với hiệu trưởng, tổ trưởng đề xuất xem trong tổ chuyên môn ai có khả
năng đi đào tạo trên chuẩn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có chế độ chính sách động
viên khuyến khích giáo viên tham gia các lớp học tập trên chuẩn như Cao đẳng, Đại
học, Cao học và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn theo chương
trình bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ là quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi giáo viên.
- Trong năm học, tổ trưởng chuyên môn cần lên kế hoạch cụ thể về công tác
tự học, tự bồi dưỡng của tổ mình, phải phân công cụ thể cho từng giáo viên nghiên
cứu những vấn đề cần thiết để thảo luận trước tổ trong buổi họp chuyên môn như:
những bài giảng khó, PPDH mới, những chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng
dạy. Từ đó các giáo viên được phân công chịu trách nhiệm giảng dạy hoặc nêu vấn
đề để cả tổ cùng bàn bạc thảo luận đi đến nhất trí chung.
- Bước vào năm học mới, tổ trưởng chuyên môn cùng với hiệu trưởng bàn
bạc, phân công GV có năng lực phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi.
- Tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn phân công kèm
cặp giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn. Đồng chí có năng lực kèm đồng chí yếu,
đặc biệt là đối với những giáo viên trẻ mới vào nghề cần phân công người kèm cặp
hướng dẫn chu đáo.
- Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn bàn bạc với các cá nhân trong
tổ chọn đề tài SKKN trong năm và xây dựng kế hoạch. Phải coi việc viết SKKN là
việc làm bắt buộc đối với tất cả các giáo viên và tiêu chí xếp loại thi đua đối với
từng cá nhân.
- Trong bản kế hoạch của mình, mỗi cá nhân đều phải đăng ký vấn đề tự học, tự
bồi dưỡng; đăng ký tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh giỏi tiên tiến; đăng ký đề tài SKKN
cấp nào để tổ trưởng chuyên môn theo dõi, tạo điều kiện và kiểm tra đôn đốc.
- Trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp như: bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém thì nhà trường cũng phải quản lý nghiêm túc
như học nội khoá.
- Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều phải tự học, tự bồi dưỡng. Hết
một đợt bồi dưỡng mỗi giáo viên đều viết thu hoạch, BGH nhà trường có đánh giá
xếp loại và lưu vào hồ sơ chuyên môn của mỗi giáo viên. Đây là một loại hồ sơ bắt
buộc đối với giáo viên.
- Hàng năm tổ trưởng chuyên môn cùng với hiệu trưởng phân loại đánh giá
năng lực của từng giáo viên trong tổ để phân công giáo viên kèm cặp giúp đỡ lẫn
nhau về chuyên môn và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. Việc đánh giá phân loại
phải chính xác. Để phân loại đúng được giáo viên, phải tổng hợp qua nhiều kênh
thông tin như dự giờ thăm lớp, thông qua tổ chuyên môn, lấy ý kiến từ phía cha mẹ
học sinh. Đây là việc làm rất cần thiết trong việc quản lý giáo viên. Việc phân loại
đúng giáo viên giúp hiệu trưởng phân công giảng dạy phù hợp, tổ chức bồi dưỡng
giáo viên đúng năng lực làm cho công tác giảng dạy của giáo viên đáp ứng được
yêu cầu của người học. Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Để có điều kiện tốt cho giáo viên trong công tác tự học, tự bồi dưỡng thì tổ
trưởng chuyên môn cùng với BGH nhà trường có kế hoạch thường xuyên liên tục tổ
chức các chuyên đề, hội thi trong nhà trường như: Chuyên đề đổi mới PPDH,
chuyên đề bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học sinh còn hạn chế, thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường, quận, thành phố; phong trào dự giờ thăm lớp, hội thi
làm ĐDDH, các chuyên đề ngoại khóa. Tất cả các hoạt động đó đều có tác dụng
nâng cao năng lực dạy học của giáo viên. Vì vậy nhà trường phải có kế hoạch cụ thể
để tất cả các giáo viên tham gia. Đặc biệt khi tốt chức các hội thi giảng, các chuyên
đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, nhà trường nên mời chuyên viên của Phòng
Giáo dục hoặc Sở Giáo dục về dự để góp ý, rút kinh nghiệm và định hướng chỉ đạo
thì hiệu quả của hội thi sẽ cao hơn. Sau mỗi lần tổ chức các hội thi đều phải có tổng
kết khen - thưởng để động viên khuyến khích mọi giáo viên tham gia.
* Điều kiện thực hiện
- Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là việc làm thường xuyên, lâu
dài và phải được tiến hành song song với công tác chăm lo đến các điều kiện vật chất
và tinh thần cho giáo viên để họ yên tâm công tác, gắn bó với sự nghiệp giáo dục.
- Công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, bằng nhiều hình
thức khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và điều kiện thực tế
công việc của giáo viên. Chuẩn bị tốt các điều kiện về CSVC, thiết bị, phương tiện
để bồi dưỡng.
- Yêu cầu sử dụng sau bồi dưỡng cần đúng người, đúng việc nhằm phát huy
được năng lực, sở trường cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn,
chất lượng giáo dục.
- Thực hiện tốt sự phân cấp quản lý, phát huy quyền tự chủ của đội ngũ
CBQL tổ, khối chuyên môn trong quản lý hoạt động chuyên môn.
- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch, đồng thời bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch kịp thời để kế hoạch đảm bảo tính khả thi cao.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Từ thực trạng hoạt động chuyên môn của quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội, để khắc phục những hạn chế tồn tại như đã nêu trên trong phần thực trạng, luận
văn đã đề xuất 8 biện pháp. Các biện pháp đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các biện pháp quản lý nêu trên đều có những chức năng, vai trò, tác dụng về một
mặt nào đó. Chúng hỗ trợ cho nhau tạo thành một hệ thống nhất và thúc đẩy nhau
cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn ở các trường tiểu
học. Vấn đề quan trọng nhất là người tổ trưởng chuyên môn phải biết linh hoạt lựa
chọn, vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện
KT-XH của địa phương, điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường. Trên cơ sở những
kiến thức đã được học và vận dụng vào nghiên cứu thực tiễn hy vọng rằng những
biện pháp đưa ra ở đây có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động
chuyên môn nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung trong các trường
tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp được
đề xuất
3.4.1. Cách thức tiến hành Sau khi tiến hành nghiên cứu lý luận quản lý tổ chuyên môn ở nhà trường
tiểu học làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu và khảo sát các nội dung quản lý tổ
chuyên môn đã được các tổ trưởng thực hiện trên địa bàn quận Hoàng Mai hiện nay,
để quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng
Mai thì tổ trưởng có thể tiến hành 8 biện pháp sau: Biện pháp 1: Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý
TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học. Biện pháp 2: HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học. Biện pháp 5: Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản của
ngành. Biện pháp 6: Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học của
TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 7: Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong
TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 8: Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học.
Để thăm dò đánh giá mức cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất,
chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến bằng cách chọn 148 người. Chuyên viên Phòng
Giáo dục: 3 người, 19 hiệu trưởng, 21 phó hiệu trưởng, 95 tổ trưởng chuyên môn
của 19 trường tiểu học quận Hoàng Mai. Đây là những người có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý, có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề.
Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây dựng ở phụ lục, chúng tôi xin ý kiến các
chuyên gia một cách độc lập theo mẫu phiếu về tính cần thiết ở 3 mức độ và
mã hóa điểm số ở 3 mức độ như sau:
- Mức độ 1: - Mức độ 2: - Mức độ 3: Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết = 3đ, = 2đ, = 1đ.
Khi tiến hành trưng cầu ý kiến các chuyên gia về tính khả thi chúng tôi cũng
tiến hành giống như mức độ cần thiết, đánh giá ở 3 mức độ và mã hóa điểm số 3
mức độ khả thi như sau:
- Rất khả thi: - Khả thi: - Không khả thi: = 3đ, = 2đ, = 1đ.
Sau đó chúng tôi lập bảng thống kê tính điểm trung bình cho tất cả các biện
pháp khảo sát, xếp thứ bậc và đưa ra kết luận. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Rất cần thiết
Cần thiết
Mức độ cần thiết
Không cần thiết
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ST T
SL %
%
% ∑
S L
S L
Th ứ bậc 8
1 Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng 58 42,0 55 39,9 25 18,1 309 2,23
cao nhận thức về quản lý TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học.
93 67,4 39 28,2 6
3,6 366 2,63
4
2 HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
107 77,5 31 22,5 0
0
383 2,78
2
3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
117 84,8 21 15,2 0
393 2,85
0
1
4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
5 Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu
94 68,1 34 31,9 0
350 2,54
0
3
học theo văn bản của ngành
67 48,6 52 37,0 19 14,4 324 2,35
5
6 Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học của TCM ở trường Tiểu học.
64 46,3 53 38,4 21 15,3 319 2,31
6
7 Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong TCM ở trường Tiểu học.
60 43,5 55 39,9 23 16,6 313 2,27
7
8 Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Trung bình
2,52
Nhận xét: Nhìn vào bảng 3.1 cho thấy các chuyên gia đánh giá mức độ cần
thiết của 8 biện pháp đề xuất trong quá trình quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng
các trường tiểu học là rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung bình chung X = 2,52 so
với điểm trung bình cao nhất X max = 3. Sự cần thiết của các biện pháp có điểm giao động 2,23≤ ≤ 2,85. Có 6/6 biện
pháp được đánh giá ở mức rất cần thiết. Đây là những biện pháp có tác dụng trong
công tác quản lý tổ chuyên môn, vì vậy được các chuyên gia đánh giá cao. 2/8 biện pháp được đánh giá thấp hơn, tuy nhiên theo chúng tôi đây không
phải vấn đề mới. Căn cứ vào tình hình thực tế của ngành mà năm học 2015-2016 Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định chủ đề năm học “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục” như vậy việc theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh
nghiệm về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm
cũng là một nội dung đổi mới quản lý đã được áp dụng vào tình hình thực tế từ
những năm học trước. 8 biện pháp đã đề xuất theo kết quả nghiên cứu là rất cần thiết đối với tổ
trưởng trong công tác quản lý tổ chuyên môn, tùy đặc điểm của từng trường có thể
đánh giá vị trí các biện pháp theo thứ bậc khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả công
tác chuyên môn và hoạt động dạy học của nhà trường. 3.4.2.1. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Kết quả bảng 3.2 dưới đây cho thấy biện pháp “Chủ động cập nhật nội dung
mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn” có tính khả thi cao nhất đồng thời độ cần thiết
cũng cao nhất. Các biện pháp được đánh giá rất khả thi là: Chỉ đạo đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các biện pháp còn lại được đánh giá có
tính khả thi cao.
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của 8 biện pháp
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
Mức độ khả thi
STT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
SL %
%
% ∑ X
S L
S L
Thứ bậc
70 50,7 50 36,2 18 13,0 328 2,38
8
1 Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học.
96 70,0 34 25,0 8
5,0 363 2,63
4
2 HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
104 75,3 26 19,0 8
5,7 366 2,65
3
3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
105 77,5 31 22,5 0
0
377 2,73
1
4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
5 Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu
100 72,4 38 27,6 0
0
376 2,72
2
học theo văn bản của ngành
77 55,8 45 32,6 16 11,6 335 2,42
5
6 Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học của TCM ở trường Tiểu học.
74 53,6 46 33,3 18 13,1 332 2,40
6
7 Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong TCM ở trường Tiểu học.
70 50,7 51 37,0 17 12,4 329 2,39
7
8 Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Trung bình
2,54
3.4.2.2. Mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn
được thể hiện trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ST T Điểm TB
1
Tính cần thiết Điểm Thứ TB bậc Xi Thứ bậc Yi
Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học.
2 HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ
2,23 2,38 8 8
chuyên môn ở trường Tiểu học.
3
2,63 4 2,83 4
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
4
2,78 2 2,65 3
Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
5 Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản
2,85 1 2,73 1
của ngành
6 Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn
2,54 3 2,72 2
học của TCM ở trường Tiểu học.
7 Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên
2,35 5 2,42 5
trong TCM ở trường Tiểu học.
8 Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn
2,31 6 2,40 6
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
2,27 7 2,39 7
Để xác định sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất quản lý hoạt động tổ chuyên môn, trong đề tài chúng tôi sử dụng
2
R
1
D 6 )12( NN
phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
2
1
R
Trong đó: R là số so sánh thứ bậc Spearman, D là hiệu số thứ bậc của 2 đại
Từ đó suy ra: = 0,95 lượng đem so sánh, N là số đơn vị nghiên cứu D 6 )12( NN
Hệ số tương quan R = 0,95 khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học
trên địa bàn quận Hoàng Mai có tương quan thuận và rất chặt chẽ (vì R > 0,9).
Nghĩa là giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp lả rất phù hợp với nhau
thể hiện: biện pháp 1, 2, 4, 6, 7, 8 khi đánh giá mức độ cần thiết và khả thi có thứ
bậc trùng nhau, các biện pháp 3, 5 ở các mức độ đánh giá lệch nhau 1 bậc, điều này
nằm trong giới hạn cho phép.
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý được đề xuất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, căn cứ vào vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động tổ chuyên môn và thực trạng quản lý tổ chuyên môn của tổ
trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo yêu cầu đổi mới giáo dục luận văn đã đề xuất 8 biện pháp quản lý là:
Biện pháp 1: Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý
TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học. Biện pháp 2: HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học. Biện pháp 5: Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản của
ngành Biện pháp 6: Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn
học của TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 7: Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong
TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 8: Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học.
Các biện pháp qua khảo nghiệm cho thấy là rất cần thiết và mang tính khả thi
cao phù hợp với đặc điểm của quận Hoàng Mai. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tổ chuyên
môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên toàn quận.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên cơ sở tìm hiểu lý luận về khoa học QLGD, quản lý nhà trường nói
chung, quản lý trường tiểu học và quản lý tổ chuyên môn nói riêng. Luận văn đã
vận dụng các khái niệm cơ bản và nghiên cứu quản lý nhà trường tiểu học đi sâu
nghiên cứu các biện pháp quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng các trường tiểu học
trên địa bàn quận Hoàng Mai. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kết quả nghiên
cứu của đề tài này đóng góp một phần vào việc ứng dụng cơ sở lý luận khoa học
QLGD vào quản lý tổ chuyên môn, giúp cho đội ngũ CBQL trước hết là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng và đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có nhận thức đầy
đủ toàn diện sâu rộng về tác dụng các biện pháp quản lý tổ chuyên môn.
Hầu hết trên địa bàn quận Hoàng Mai, đội ngũ CBQL nhà trường đều xác
định đúng vị trí, tầm quan trọng của tổ chuyên môn là hạt nhân quan trọng trong
công tác chuyên môn của nhà trường. Tổ chuyên môn vững mạnh nhà trường sẽ
vững mạnh. Bởi vậy, đội ngũ CBQL nhà trường đặc biệt là đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn đã có những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm đưa chất lượng hoạt
động của tổ chuyên môn lên tầm cao hơn.
Tuy nhiên qua khảo sát cho thấy bên cạnh những cố gắng của CBQL vẫn còn
gặp những khó khăn nhất định trong công tác quản lý tổ chuyên môn: việc thừa
thiếu cục bộ về nhân sự, CSVC chưa được đáp ứng kịp thời, ý thức trau dồi về
nghiệp vụ quản lý của tổ trưởng chuyên môn chưa thường xuyên nên năng lực có
những hạn chế nhất định, lương bổng và đãi ngộ trong ngành giáo dục chưa tương
xứng nhất là vào giai đoạn kinh tế suy thoái. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn dù đã
biết vận dụng các biện pháp quản lý vào công tác tổ chuyên môn xong chưa đồng
đều, thiếu tính đồng bộ.
Trên cơ sở khảo sát nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của việc quản lý tổ
chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, kết
hợp với lý luận về QLGD và quản lý nhà trường, đề tài đã đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn của tổ
trưởng chuyên môn như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý
TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học. Biện pháp 2: HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học. Biện pháp 5: Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản của
ngành Biện pháp 6: Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn
học của TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 7: Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong
TCM ở trường Tiểu học. Biện pháp 8: Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn công tác quản lý tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học.
- Ban hành các văn bản thay thế các văn bản quá lâu, không còn phù hợp,
trong đó có các văn bản quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong ngành giáo dục.
- Ban hành các văn bản qui định cụ thể trách nhiệm của CBQL giáo dục về tự
chủ nhân sự trong các cơ sở giáo dục công lập.
- Triển khai các đợt tập huấn cho cán bộ cốt cán các cơ sở giáo dục về công
tác tổ trưởng chuyên môn.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT
- Mở lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý cho các tổ trưởng chuyên môn.
- Tạo điều kiện để CBQL các trường học, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
được tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, giảng dạy của các đơn vị điển hình.
2.3. Đối với các trường tiểu học
- Các trường tiểu học cần kiện toàn các tổ chuyên môn, thường xuyên chú ý
đến công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm chỉ đạo công tác điều hành tổ chuyên môn của
tổ trưởng, hạn chế việc khoán trắng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể trong trường và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài trường hỗ trợ tốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường.
- Tăng cường, bổ sung CSVC trang thiết bị dạy học và phục vụ công tác
chuyên môn, động viên đội ngũ tổ trưởng chuyên môn cả về vật chất và tinh thần.
- Kịp thời khen thưởng, động viên những nhân tố tích cực.
- Phải chú ý bồi dưỡng lực lượng nòng cốt kế cận các tổ trưởng, tổ phó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Đă ăng Quốc Bảo (2005), Những vấn đề chung của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, Dự án phát triển giáo dục tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT Điều lệ Trường tiểu học, Hà Nội.
4.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Điều lệ Trường tiểu học, Hà Nội.
6.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn tổ chức Sinh hoạt chuyên môn tại các trường thực hiện Mô hình Trường học mới Việt Nam, Dự án mô hình trường học mới Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam.
7.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT Đánh giá học sinh tiểu học, Hà Nội.
8.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2015), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016, Hà Nội.
9.
Bô ă Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi quy định đánhgiá học sinh tiểu học, Hà Nội.
10.
C.Mác - Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập - Bản tiếng Việt. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
11.
Dự án giáo dục Tiểu học (2002), Hệ thống giáo dục Tiểu học nước CHXHCNVN.
12.
Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lí học quản lí dành cho người lãnh đạo. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13.
Đảng Cô ăng sản Viê ăt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14.
Đảng Cô ăng sản Viê ăt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16.
Đảng Cô ăng sản Viê ăt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18.
Đảng Cô ăng sản Viê ăt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19.
Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nô ôi.
20.
Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kì CNH- HĐH. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ôi.
21.
Harold Koontz (1994), Những vấn đề cốt yếu về quản lý. Nxb Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
22.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), Đào tạo Thạc sĩ Quản lý giáo dục (Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn), Sách chuyên khảo. Nxb Từ điển Bách Khoa.
23.
Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục học đại cương. Nxb Giáo dục, Hà Nô ôi.
24.
Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và Lãnh đạo nhà trường. Giáo trình QLGD Trường Đại học sư phạm Hà Nô ôi.
25.
Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nô ôi. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (đồng tác giả) (1995), Lý luận đại cương về khoa học
26.
quản lý. Trường cán bộ Quản lý giáo dục.Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( đồng chủ
biên) (1997), Tâm lý học quản lý. Trường cán bộ Quản lý giáo dục.
27.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( đồng chủ biên) (1998), Lý luận quản lý và quản lý nhà trường. Trường cán bộ Quản lý giáo dục.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Quản lý lãnh đạo nhà trường TK 21. H- ĐH QGHN.
28.
29.
M.I. Kônđakốp (2003), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục Hà Nội.
30.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học Tập 1. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
31.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học Tập 2. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32.
P.V.Khuđôminxky (1997), Quản lý giáo dục và trường học. Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội.
33.
Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai (2016), Báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016.
34.
Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nô ôi.
Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về Quản lý Giáo
35.
dục. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
36.
Mai Quang Tâm (Chủ biên) (2007), Giáo trình bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học. Nxb Hà Nô ôi.
Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục theo định
37.
hướng CNH – HĐH. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 –
38.
2020, Hà Nội.
Trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội (2012), Tài liệu bồi dưỡng
39.
Cán bộ quản lý trường phổ thông, quyển 1.
Trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội (2012), Tài liệu bồi dưỡng
40.
Cán bộ quản lý trường phổ thông, quyển 2.
41.
Thái Duy Tuyên (2007), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiê ên đại. Nxb Giáo dục, Hà Nô ôi.
42.
Viện ngôn ngữ học (1998), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nô ôi.
43.
Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nô ôi.
PHỤ LỤC
PHIẾU SỐ 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
(Dành cho HT, PHT, TTCM và GV)
Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn của các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, xin đồng chí cho ý kiến của mình về một số
vấn đề dưới đây (bằng cách khoanh tròn vào con số phù hợp) trong đó với mức độ
thực hiện 0 là yếu, 1 là trung bình, 2 là khá và 3 là tốt.
Ý kiến của đồng chí chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không
được sử dụng cho bất kì một mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
_______________________________________________________
Đồng chí đang giữ vị trí là:
¨ CBQL cấp Phòng
¨ Hiệu trưởng, hiệu phó
¨ Tổ trưởng chuyên môn
¨ Giáo viên
A. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Mức độ thực hiện TT Nội dung đánh giá 0 1 2 3
I Thực hiện quy chế chuyên môn
1 0 3 1 2 Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
2 Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 0 3 1 2
3 0 3 1 2 Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá xếp loại các môn học ở tiểu học
4 0 3 1 2 Kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục
5 Đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định 0 3 1 2
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
6 0 1 2 3 Quản lý việc mượn, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học
7 Kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn của GV 0 1 2 3
II Hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
1 Định kì theo quy định 0 1 2 3
2 Linh hoạt theo yêu cầu công việc 0 1 2 3
3 Dưới dạng sinh hoạt khoa học 0 1 2 3
4 Dưới dạng sinh hoạt hành chính 0 1 2 3
Thông qua dự giờ, phân tích bài học 5 0 1 2 3
Theo từng tổ (khối lớp) 6 0 1 2 3
Theo trường hoặc cụm trường 7 0 1 2 3
III Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
1 0 1 2 3 Thông qua kế hoạch hoạt động chuyên môn tháng của nhà trường.
2 0 1 2 3 Thống nhất và kiểm tra việc lên lịch báo giảng hàng tuần.
Bình xét thi đua, xếp loại giáo viên theo định kì 3 0 1 2 3
4 0 1 2 3 Tổ chức hội đồng tự quản lớp học, nhóm học tập
5 0 1 2 3 Tăng cường hợp tác với phụ huynh học sinh và cộng đồng
6 0 1 2 3 Tổ chức lớp học mới (xây dựng góc học tập, thư viện lớp học, hòm thư...)
7 Đổi mới phương pháp dạy học 0 1 2 3
8 0 1 2 3 Tăng cường tự học, học tập hợp tác và và sự tương tác giữa các học sinh trong học tập
9 Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh 0 1 2 3
10 Tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả 0 1 2 3
IV Vai trò của tổ trưởng chuyên môn 0 1 2 3
1 0 1 2 3 Là giáo viên cốt cán, đầu đàn lãnh đạo sự đổi mới, sáng tạo
2 0 1 2 3 Lên kế hoạch hoạt động của tổ dựa trên kế hoạch chung của nhà trường
Chủ động, mạnh dạn đề xuất những nội dung 3 0 1 2 3
mới trong sinh hoạt chuyên môn
4 0 1 2 3 Có thái độ nghiêm túc thực chất trong sinh hoạt chuyên môn (không hình thức chiếu lệ)
5 0 1 2 3 Phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của giáo viên trong tổ
Bao quát công việc 6 0 1 2 3
Chia sẻ khó khăn với đồng nghiệp 7 0 1 2 3
Biết lắng nghe, phản hồi tích cực 8 0 1 2 3
V Mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên
1 0 1 2 3
Giáo viên chủ động nghiên cứu trước những vấn đề liên quan tới nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ (theo kế hoạch)
2 0 1 2 3 Giáo viên chủ động đưa ra thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình
3 0 1 2 3 Giáo viên đề xuất cách giải quyết cho những vấn đề mới nảy sinh trong dạy học, giáo dục
4 0 1 2 3 Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy cho nhau một cách nghiêm túc, tích cực
5 0 1 2 3 Giáo viên chủ động có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn
B. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Mức độ thực hiện TT Nội dung đánh giá 0 1 2 3
I Mức độ sử dụng các phương pháp tâm lý - giáo dục trongquản lý TC.
1 0 1 2 3
Xây dựng bầu không khí dân chủ, các thành viên tích cực, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết theo tinh thần hợp tác, chia sẻ và học hỏi.
2 0 1 2 3 Kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ GV khi gặp khó khăn, trở ngại.
3 0 1 2 3
Biết kích thích GV nhận xét đánh giá, góp ý các vấn đề liên quan đến họat động giáo dục, phát huy khả năng làm việc của GV.
4 0 1 2 3 Kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của GV khách quan, công bằng.
Phát động thi đua, khen thưởng và thi hành kỷ 5 0 1 2 3
luật kịp thời, đúng lúc, dân chủ, công khai.
Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn II
1 0 1 2 3 Hướng dẫn xây dựng nội dung chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của tổ từng tuần, từng tháng, cả năm
2 0 1 2 3
Kế hoạch hoạt động của tổ được các thành viên trong tổ chuyên môn thảo luận và thống nhất trước khi trở thành văn bản chính thức
3 Phê duyệt kế hoạch của từng tổ viên 0 1 2 3
4 Kiểm tra biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ 0 1 2 3
5 0 1 2 3 Đánh giá nhận xét việc kiểm tra chéo của giáo viên theo kế hoạch
6 Tổng kết đánh giá việc thực hiện các tiết dạy chuyên đề
7 0 1 2 3 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch học kì và cả năm học của giáo viên
III Quản lý thực hiện chương trình dạy học của GV ở tổ chuyên môn
1 Thống nhất quy định ghi lịch báo giảng 0 1 2 3
2 0 1 2 3 Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra kí duyệt lịch báo giảng của các tổ viên
3 0 1 2 3 Kiểm tra chéo giáo án và vở học sinh giữa các lớp trong tổ
4 0 1 2 3
Chỉ đạo việc dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, ATGT, TLVM dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng
5 0 1 2 3 Kiểm tra việc thực hiện các tiết dạy môn học tự chọn của giáo viên
IV Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở tổ chuyên môn
1 Quán triệt và chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc qui chế, đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ ban hành
2 0 1 2 3
Thống nhất với giáo viên những qui định về thời gian cho điểm vào sổ theo dõi chất lượng, học bạ, việc lưu giữ bài kiểm tra ngay từ đầu năm học.
3 0 1 2 3 Chỉ đạo giáo viên lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học
4 Kiểm tra chặt chẽ việc coi thi, chấm bài, trả bài 0 1 2 3
của giáo viên
5 0 1 2 3 Chỉ đạo giáo viên vào điểm và quản lí điểm trong phần mềm cộng tính điểm
6 Kiểm tra chéo sổ theo dõi chất lượng cá nhân. 0 1 2 3
7 0 1 2 3
Quản lý giám sát chỉ tiêu kết quả các môn học và chỉ tiêu của học sinh mà giáo viên đã đăng kí đầu năm
8 Đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, khách quan 0 1 2 3
V Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở tổ chuyên môn.
1 0 1 2 3 Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
3 0 1 2 3 Đề xuất với BGH về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ
4 0 1 2 3
Thực hiện tổ chức bồi dưỡng kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức sư phạm cho các thành viên trong tổ
Phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng 5 0 1 2 3
Phân công việc lên kế hoạch đổi mới phương pháp 6 0 1 2 3
7 0 1 2 3
Theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm
8 Chỉ đạo các thành viên trong tổ tăng cường công tác thao giảng, dự giờ để nâng cao năng lực nghề nghiệp
9 0 1 2 3
Động viên các giáo viên trong tổ tham gia các cuộc thi, trao đổi giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy-chuyên môn thông qua các hội nghị và diễn đàn
VI
Tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết sáng kiến kinh nghiệm ở tổ chuyên môn
1 0 1 2 3 Định hướng nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm
2 0 1 2 3 Trao đổi các tài liệu về hướng dẫn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm
3 0 1 2 3
Đẩy mạnh việc tổ chức, phổ biến, ứng dụng đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn của tổ
4 0 1 2 3
Tổ chức báo cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt chuyên đề để giới thiệu các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm trong tổ
5 0 1 2 3
Lưu giữ và phổ biến các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm trong tổ
Ngoài các nội dung nêu trên, mong đồng chí chia sẻ thêm các thông tin sau
bằng cách ghi vào phần dưới đây:
1. Theo đồng chí khâu yếu kém nhất trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học là gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Theo đồng chí quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học chịu
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học, đồng
chí có kiến nghị, đề xuất gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHIẾU SỐ 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất (Dành cho CBQL cấp Phòng, HT, PHT và TTCM)
Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng) về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Tính cần thiết Tính khả thi
CÁC BIỆN PHÁP
ST T QUẢN LÝ Cần thiế t Khôn g cần thiết Rất khả thi Kh ả thi Khôn g khả thi
1
Tổ chức biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý TCM đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục Tiểu học.
2
HT hướng dẫn và thông qua kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
3
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
4
Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
5
Chỉ đạo hoạt động đánh giá HS Tiểu học theo văn bản của ngành
6
Chỉ đạo việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học của TCM ở trường Tiểu học.
7
Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên trong TCM ở trường Tiểu học.
8
Chủ động triển khai các hoạt động hướng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Rất cần thiế t
Ngoài các biện pháp nêu trên, theo đồng chí có cần đề xuất thêm biện pháp nào
khác nữa không? Nếu có đồng chí vui lòng cho biết bằng cách ghi vào phần sau đây:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!