ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM VĂN THIỆM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM VĂN THIỆM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Quản lý Giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

PHẠM VĂN THIỆM

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được

sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại học Sư phạm

- Đại học Thái Nguyên.

Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo cũng như xin được bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã hướng dẫn tác giả

nghiên cứu và hoàn thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi

cho việc học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Bắc

Quang; các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang

các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Quang,

các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc

Quang cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những

thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học

để hoàn thiện luận văn được tốt hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên ngày 20 tháng 10 năm 2020

TÁC GIẢ

PHẠM VĂN THIỆM

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................... x

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 5

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 5

1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 5

1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9

1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 9

1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường ...................... 11

1.2.3. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ................................................... 13

1.3. Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ......................................... 14

1.3.1. Đặc điểm khó khăn tâm lý của học sinh THPT .............................................. 14

1.3.2. Vai trò của hoạt dộng tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT .................... 16

1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động tư vẩn

tâm lý học đường ở trường THPT ............................................................................. 17

iii

1.4. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ............................ 25

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ........ 25

1.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ....... 26

1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ...... 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở

trường THPT ............................................................................................................. 30

1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 30

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 31

Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ

HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH

HÀ GIANG .............................................................................................................. 34

2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 34

2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và dân số, những nhân tố chủ yếu tác động đến

công tác giáo dục trên địa bàn huyện Bắc Quang ................................................ 34

2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang ........................................................................................................... 36

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 40

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 40

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ...................................... 41

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................ 42

2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................. 42

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................................................ 62

2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. ................................. 77

iv

2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 80

2.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 80

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 81

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 83

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẨN TÂM LÝ

HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN

BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 84

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 84

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 84

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 84

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 85

3.1.4. Nguyên tắc phối hợp giữa kế thừa và phát triển ............................................. 85

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 86

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT huyện huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................................................ 86

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ....................................................................................................... 86

3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm

lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ....................... 88

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................... 91

3.2.4. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT ................................................................ 93

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho

học sinh ở các trường THPT ..................................................................................... 95

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 98

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .................................................................. 98

3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 98

v

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ............................................................................. 99

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 100

3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 102

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :

CBGV Cán bộ giáo viên :

CBQLGD Cán bộ Quản lý giáo dục :

: Đại học ĐH

: Học sinh HS

: Nghiên cứu sinh NCS

: Phổ thông dân tộc PTDT

: Trung học cơ sở THCS

: Trung học phổ thông THPT

: Thạc sĩ Ths

TVTL : Tư vấn tâm lý

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô số lớp, số học sinh của các trường THPT huyện

Bắc Quang năm học 2020-2021 ......................................................... 37

Bảng 2.2. Số lượng cán bộ QL,GV, NV các trường THPT huyện Bắc

Quang, năm học 2020-2021 ................................................................ 38

Bảng 2.3. Xếp loại học lực của HS THPT huyện Bắc Quang tỉnh Hà

Giang năm học 2020 - 2021 ................................................................ 39

Bảng 2.4. Xếp loại Hạnh kiểm của HS THPT huyện Bắc Quang tỉnh

Hà Giang năm học 2020 - 2021 ......................................................... 40

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở trường THPT .............................................. 44

Bảng 2.6. Đánh giá CBQL &GV về thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................ 49

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang........... 53

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý

học đường cho HS các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 56

Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang...................... 61

Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ...................... 65

Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ....................... 68

Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................. 70

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý ở

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang...................... 75

viii

Bảng 2.14. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang ........................................................................................ 78

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

100quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................................100

Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ...........................102

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Biểu đồ tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................... 101

x

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tư vấn tâm lý cho học sinh là một lĩnh vực ứng dụng của tham vấn tâm lý

trong trường học nhằm mục đích trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo dục và các vấn đề

nảy sinh trong đời sống xã hội cho học sinh. Những năm gần đây, hoạt động tư vấn

lâm lý trong trường học được các cấp ngành rất quan tâm, Bộ GD&ĐT đã có văn bản

chỉ đạo rất cụ thể đó là Thông tư 31/2017/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học

sinh trong trường phổ thông. Văn bản trên là hành lang pháp lý quan trọng để cho

công tác tư vấn lâm lý học sinh được các nhà trường quan tâm đúng mức.

Xã hội ngày nay đã và đang trên đà phát triển kéo theo nhiều vấn đề xã hội

ngày càng phức tạp hơn, điều đó đã ảnh hưởng đến tâm lý và hệ thống giá trị của

nhiều tầng lớp, trong đó có lứa tuổi học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục và

dạy học trong các nhà trường hiện nay còn nhiều bất cập cũng tạo nên sức ép rất lớn

tới các em học sinh. Do đó, nhiều học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống và học tập,

định hướng giá trị sống, nghề nghiệp và ứng xử để đáp ứng được các kỳ vọng, yêu

cầu của gia đình, xã hội. Trong số đố nhiều học sinh rơi vào tình trạng căng thẳng,

dồn nén lo âu, thậm chí có biểu hiện rối loạn tâm lý.

Hiện nay, tại Hà Giang, hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã được nhiều cấp

ngành quan tâm, trong đó Sở GD&ĐT Hà Giang đã có văn bản chỉ đạo đến các nhà

trường để tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh. Cụ thể là Văn bản số

265/SGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 3 năm 2019, hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý

cho học sinh trong trường phổ thông. Văn bản số 1128/SGDĐT-GDTrH, ngày

09/9/2019 của Sở GD&ĐT Hà Giang, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH

năm học 2019 - 2020. Từ đó, các cấp học nói chung và các trường THPT nói riêng đã

triển khai hoạt động tư vấn học đường trong các hoạt động giáo dục nhằm hỗ trợ tâm

lý cho học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động tư vấn chủ yếu vẫn là

kiêm nhiệm chưa được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, còn thiếu hụt nhiều về kiến

thức và kỹ năng tham vấn, hoạt động tư vấn tâm lý mới bước đầu được triển khai

1

trong trường học nên còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. Trong khi đó, học sinh phổ thông

trung học là lứa tuổi còn non nớt nhiều mặt, kinh nghiệm và kỹ năng sống chưa nhiều,

nhiều em có rất nhiều khúc mắc trong học tập, tâm sinh lý, trong các mối quan hệ mà

các em không thể tự giải quyết được, nhất là học sinh vùng sâu vùng xa có nhiều bất

cập về nhận thức do đó những khó khăn của học sinh còn nhiều hơn nữa.

Chính vì những lý do trên, với kinh nghiệm thực tế tại đơn vị và công tác quản

lý của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong

khoá học thạc sỹ quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho

học sinh ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, đề tài đề xuất biện pháp

quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tâm lý và đáp ứng tốt

nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang đã được triển khai từ năm học 2018-2019, bước đầu các nhà trường

đã những kết quả trong công tác hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh tuy nhiên hoạt

động này vẫn còn những hạn chế và bất cập như: trình độ tư vấn tâm lý của giáo

viên còn hạn chế; các hình thức tư vấn tâm lý học đường chưa phù hợp; học sinh

còn e ngại khi đến phòng tư vấn tâm lý học đường… có nhiều nguyên nhân dẫn đến

2

thực trạng như vậy, trong đó có nguyên nhân hạn chế là do công tác quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường chưa hiệu quả, từ đó nếu đề xuất được các biện pháp

quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các trường THPT huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang một cách sáng tạo, thiết thực, phù hợp với thực tế ở địa

phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tư vấn tâm lý

học đường trong các nhà trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở trường THPT.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

6.2. Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát

Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát trên 45 CBQLGD, 91 CBGV và

286 học sinh.

Về địa bàn khảo sát: Nghiên cứu thực tiễn tư vấn tâm lý cho học sinh ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang tại 05 trường THPT gồm: THPT Tân

Quang; THPT Kim Ngọc; THPT Việt Vinh; THPT Hùng An; THCS-THPT Liên Hiệp.

Thời gian nghiên cứu đề tài: tháng 8/2019 đến tháng 8/2020.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích những vấn đề có lên quan đến đề tài luận

văn trong các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước thu thông thông tin, dữ

3

liệu để xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài luận văn.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp phỏng vấn

Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang để có thêm những

thông tin về thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT trên

dịa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức,

sự đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia

Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các

nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về việc xây

dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường các trường

THPT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính trung bình cộng, tính phần

trăm... để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục

thì Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở

trường THPT.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ

HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Về các xu hướng nghiên cứu tư vấn tâm lý học đường

* Xu hướng thứ nhất: nghiên cứu thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường

Nội dung nghiên cứu: Thường tập trung vào nhu cầu tư vấn, các vấn đề

cần tư vấn, số lần đến phòng tâm lý học đường, nguyên nhân cản trở đến các

dịch vụ hỗ trợ, tư vấn... Những đánh giá theo nghiên cứu của xu hướng này cho

thấy học sinh cần được hỗ trợ tâm lý thường là bạo lực học đường, các mối quan

hệ xã hội, định hướng giá trị, bắt nạt học đường, kĩ năng giải quyết các vấn đề,

khó khăn trong học tập, giá trị sống, kỹ năng sống... Các kết quả nghiên cứu

khẳng định rằng, tần suất đến phòng tâm lý học đường của học sinh là khá hạn

chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như: suy nghĩ đến phòng tư vấn tâm

lý là có vấn đề, lo ngại về tính bảo mật của thông tin cá nhân, học sinh không đủ

thời gian vì lịch học tại trường bị khép kín, sự phức tạp của một số quy trình tư

vấn tâm lý, nhiều giáo viên tư vấn lúng túng và không hỗ trợ thỏa đáng cho học

sinh do nghiệp vụ tư vấn còn hạn chế.

* Xu hướng thứ hai: phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý

Mới đầu, những nghiên cứu về nhu cầu tư vấn tâm lý theo xu hướng điều tra

được thực hiện dựa trên một số công cụ và phương pháp đơn giản như phỏng vấn

theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm và bảng hỏi, các công cụ đánh giá về nhu cầu ở

học sinh. Từ đó, nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạng

nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý ở học sinh, các nhà khoa học tâm lý đã xây dựng và

phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý để đảm bảo độ tin cậy.

Ở Châu Phi, thang đo "The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo

nhu cầu tư vấn cho học sinh) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến. Thang

đo này cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một nghiên cứu

gân đây: “Nhu cầu tư vấn của học sinh trung học phô thông Kenya” nghiên cứu

được thực hiện trên học sinh THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định

5

tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định nhu cầu tư vấn tại

Kenya thay cho các công cụ đánh giá nhu cầu chung ở học sinh, sinh viên. Xu

hướng này vẫn dang rất dược khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi.

Riêng ở các nước Châu Âu và Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo và công

cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý học đường đang dần được chú trọng. Các công

cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mô hình tư vấn, đáp ứng đúng nhu cầu

của học sinh, sinh viên như McGannon, Carey & Dimmitt (2007) có nhận định: “Tư vấn

học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao

hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các

công cụ đo lường nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý và các phương pháp cải thiện hành vi

của học sinh, sinh viên” (Corey Gerald (1991), Theory and Practice of Counserling and

Psychotherapy, Brooks/Cole Publishing Company). (dẫn theo [18]).

* Xu hướng thứ ba: nghiên cứu xây dựng các mô hình tư vấn tâm lý học

đường thay đổi nội dung, chương trình hoạt động tư vấn học đường.

Ở Mỹ có mô hình tư vấn học sinh dựa trên kinh nghiệm; mô hình tư vấn của

Trường Illinois, mô hình tư vấn của Trường đại học tổng hợp Winsconsin và đặc

biệt là mô hình tư vấn chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen - Hayes dành

cho các trường học ở đô thị... Bên cạnh đó, còn có các mô hình tâm lý học đường

như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học, trường học 3 tầng (năm 2008), mô hình

dịch vụ tư vấn học đường tích hợp và toàn diện (năm 2010).

Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là mô

hình trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc

phục khi giáo viên không có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai

nhiệm vụ chính là phòng ngừa và hỗ trợ.

Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care Service

- SCS). Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà

trường cho học sinh các cấp... Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc

điểm, biểu hiện, mức độ của nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường cho

học sinh khi học sinh có khó khăn tâm lý. Các nghiên cứu này nói chung đều có

thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch

chẩn đoán, phòng ngừa và can thiệp sớm trong học đường.

6

Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường ở nước Mỹ được xem là kiểu

mẫu cho các chương trình tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường của hầu hết các nước trên

thế giới. Hiệp hội này, hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế giới. Các dịch

vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu dược

trong các trường học, các cơ sở đào tạo ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Nga,

Đức... và nhiều quốc gia khác trên thể giới.

Như vậy, trên thế giới các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp

phần giúp các nhà quản lý ở các trường phổ thông và đại học có cơ sở để tìm các

biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh một cách bài

bản, khoa học và hiệu quả nhất.

1.1.2. Về nghiên cứu tâm lý học đường hiện nay

Để triển khai tốt các vấn đề nghiên cứu theo hướng mới, việc cập nhật lí luận

mới, việc khai thác lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật đo đạc, đánh giá hiện đại từ

nước ngoài có ý nghĩa quan trọng và đã được quan tâm thực hiện. Cụ thể có các

công trình nghiên cứu hiện nay như sau:

* Đối với lứa tuổi Mầm non, nhiều đề tài nghiên cứu đã được đánh giá

nghiệm thu cùng với hàng chục luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ Tâm lí học: Hồ Lam

Hồng (2002), Đặc trưng tâm lí trong hoạt động ngôn ngữ của lứa tuổi Mầm non (5-

6 tuổi); Ngô Công Hoàn (2002; 2005), (Nguyễn Thị Như Mai, 2001), Nghiên cứu

tâm - vận động ở trẻ em 5-6 tuổi” ... Đặc biệt, công trình nghiên cứu dài hơi trên trẻ

từ 0 đến 6 tuổi do Trung tâm Nghiên cứu lứa tuổi trước tuổi học, Viện Khoa học

Giáo dục, tiến hành theo một hệ thống 3 đề tài nghiên cứu cấp Bộ nối tiếp nhau

được bắt đầu từ năm 1996, nhằm vào 3 độ tuổi của trẻ đã tập trung vào làm rõ các

đặc điểm phát triển tâm - vận động và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự

phát triển của trẻ (do PGS.TS. Hàn Nguyệt Kim Chi làm chủ nhiệm).

* Đối với lứa tuổi học sinh phổ thông, nhiều công trình nghiên cứu ở các

cấp độ khác nhau đã được triển khai đánh giá về sự phát triển các chức năng tâm lí

ở học sinh, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc thiết kế nội dung chương

trình… phù hợp với học sinh.

7

Feldman, RS (2003), “Những vấn đề trọng yếu trong tâm lý học”, NXB

Thống kê, Hà Nội. Grace J. Craig, Don Baucum, Matxcơva (2009), “Tâm lý học

phát triển” (người dịch TS Hoàng Mộc Lan và cs), Khoa Tâm lý học, ĐHKHXH & NV

(ĐHQG Hà Nội), Hà Nội. Rubinstein, S.I (2001) “Giáo dục và sự phát triển xúc

cảm”, NXB Giáo dục, Hà Nội. Trần Thị Minh Đức (2008), “Các thực nghiệm trong

Tâm lý học xã hội”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Oanh xuất bản cuốn sách “Tư vấn tâm lý học

đường" được Nhà xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc. Trong nội dung cuốn sách

tác giả cũng chỉ rõ nguyên tắc tư vấn tàm lý học đường, quy trình và kỹ năng, kỹ

thuật cần thiết dể tiến hành công tác tư vẩn tâm lý. Có thể nói cuốn sách này xuất

bản cùng với chuyên mục tư vấn học dường do báo Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh

(tác giả Nguyễn Thị Oanh phụ trách) đã nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của

đông đảo học sinh, phụ huynh và các trường học.

Năm 2013, tác giả Nguyễn Công Khanh đã xuất bản cuốn sách “Tư vấn tâm

lý tuổi vị thành niên”. Nội dung cuốn sách đề cập tới những đặc trưng tâm lý cơ bản

của trẻ tuổi vị thành niên; nghệ thuật giao tiếp ứng xử với bạn bè, cha mẹ; học cách

phòng tránh những hiểm họa từ xa; trắc nghiệm tâm lý để tự biết mình...

Năm 2013, tác giả Trương Thị Hằng đã nghiên cứu: “Biện pháp quản lý

hoạt động tư vẩn tâm lý học đường cho học sinh THPT Đinh Tiên Hoàng, quận Ba

Đình, Hà Nội”. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại trong quản lý công

tác tư vấn tâm lý học đường như: cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác tư vấn

tâm lý học đường còn thiếu về kỹ năng tư vấn; việc lập kế hoạch, tổ chức thực

hiện kế hoạch, chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học

đường còn tồn tại nhiều hạn chế.

Năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Tình nghiên cứu: “Quản lý hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai". Kết quả

nghiên cứu cho thấy công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã có

nhiều sự thay đổi song vẫn còn tồn tại những hạn chế như việc tổ chức, chỉ đạo thực

hiện tư vấn tâm lý học đường còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, cơ sở

vật chất của các phòng tư vấn vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chưa thường xuyên,

chưa chủ động tìm hiểu vấn đề của học sinh khi xây dựng nội dung tham vấn...

8

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã được xây dựng và triển khai trên cơ

sở phương pháp luận Mác-xít và bám sát đường lối phát triển giáo dục của Đảng

ta, đồng thời có sự cập nhật thường xuyên thành tựu nghiên cứu tâm lý giáo dục

của thế giới để phát triển và hội nhập, kế thừa, vận dụng, phát triển lí luận và các

phương pháp đo lường, đánh giá hiện đại của nước ngoài vào nghiên cứu trên học

sinh Việt Nam…

Mặc dù đã có những thành tựu nhất định, song khi đi sâu vào các hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ở cấp THPT miền núi (Hà Giang) thì các công trình

nghiên cứu còn khá trừu tượng, những khảo nghiệm thực tiễn chưa mang tính đặc

thù do đề tài nghiên cứu còn rộng, đối tượng là học sinh ở phạm vi lớn. Vì vậy, để

nắm bắt kịp thời và sâu sắc cho vấn đề tư vấn tâm lý học đường hiện nay nói

chung, bản thân tôi mong muốn đề tài: “Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh hà Giang”, sẽ góp phần xây

dựng bức tranh toàn cảnh về công tác Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở các trường THPT huyện Bắc Quang nói riêng, và các trường THPT ở khu vực

miền núi phía bắc hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ nào. Quản lý là loại

lao động đặc biệt sẽ điều khiển mọi quá trình lao động, phát triển xã hội.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:

- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực

hiện thông qua người khác". [dẫn theo [9]]

- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử

dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để

đạt được mục tiêu của tổ chức". (dẫn theo [9])

- Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi

trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu

hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm" [15]

9

- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác

để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của tiến

trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".

(dẫn theo [9])

- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những

người khác" (dẫn theo [20]).

- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã

đề ra" [10].

- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu

quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực

của tổ chức" [8].

Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần

thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức

mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt

được mục tiêu chung.

Quản lý một đơn vị với tư cách là hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật

tác động vào hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp

nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người

nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của quản lý được biểu hiện qua chức

năng quản lý với bốn chức năng cơ bản mà lí luận quản lý hiện đại đã chỉ ra, đó là:

lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Bốn chức năng này có quan hệ

mật thiết với nhau và tạo thành một chu trình quản lý.

Nói tóm lại: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều

kiện biến động của môi trường.

10

1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường

1.2.2.1. Tư vấn tâm lý học đường

* Tư vấn

Tư vấn mang ý nghĩa như giảng giải, đưa ra lời khuyên (tư vấn luật, tư vấn

kiến trúc …) hoặc được xem như quá trình tham khảo về lời khuyên hay sự trao đổi

quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.

Theo từ điển tiếng Việt: Góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng

không có quyền quyết định.

Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên hoặc đóng góp ý

kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền quyết định". [12]

Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Át, tư vấn được hiểu là: “Tư

vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng

những lời khuyên đúng dấn và thích hợp chứ không phải là lời khuyên chung chung

với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên, đóng góp ý kiến

nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một chủ thê cụ thể tồn

tại trong một hoàn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó không thích họp với một

hoàn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác. Tư vấn không chỉ đơn

thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ hướng thực hiện lời khuyên đưa ra

sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất”. [6]

Tác giả Phạm Vũ Dũng cho rằng: "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,

khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải qưyêt

một vấn đề nào đó. Tư vấn dược hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của khách hàng,

đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết định một phương án

hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ giúp cá nhân nâng cao hiểu

biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa ra được sự lựa chọn tốt nhất cho

vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư vấn chính là quá trình đưa ra giải pháp

giúp đối tượng được tư vấn giải quyết vấn đề mình đang gặp phải" [7; tr.25].

Từ những nội dung trên có thể thấy tư vấn là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp

nâng cao khả năng hành động cho cá nhân; mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải

pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy;

11

người thực hiện tư vấn là người có kiến thức về chuyên môn mà họ tiến hành tư

vấn, có kỹ năng cũng như thái độ đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được

tư vấn là người đang gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp.

* Tư vấn tâm lý học đường:

Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái niệm

thường được nhắc đến là “tư vấn tâm lý học đường”.

Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh "Tư vấn tâm lý học đường bao gồm cả ý

nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng

nghiệp: trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người,

thông tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý,

phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy...)".[dẫn theo 2]

Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vân tâm lý

trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác, thúc

đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc biệt của

Hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.

Tư vấn tâm lý học đường được xem là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên

đến học sinh trong toàn bộ quá trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu

được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các hoạt

động ở trường học.

Đối với giáo viên, tư vấn tâm lý là một nhiệm vụ, để thực hiện tốt nhiệm vụ

này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể thực

hiện thành công nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho học sinh của mình.

Như vậy có thể hiểu: Tư vấn tâm lý học đường là một tiến trình giúp đỡ học

sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cô giáo, tự tìm hiểu mình, biết được những đặc

điểm tính cách, những năng lực bản thân và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến

những người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối

ưu trong định hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu.

Tư vấn viên trường học được đánh giá chuyên nghiệp hay không qua mối

quan hệ tư vấn tâm lý mà nhà tư vấn tạo được với học sinh, phụ huynh và quý thầy

cô trong nhà trường, từ đó góp phần làm tốt hoạt động giáo dục học sinh và mối

quan hệ giữa ba môi trường giáo dục gia đình học đường và xã hội.

12

1.2.2.2. Hoạt động tư vấn tâm lý học đường

Hoạt động tư vấn tâm lý trong nhà trường phải đảm bảo triển khai các hoạt

động chính đó là: dự báo, khảo sát những vấn đề tâm lý có thể xẩy ra ở học sinh và

thực hiện hoạt động phòng ngừa; sàng lọc phát hiện sớm những học sinh có khó

khăn tâm lý và thực hiện hoạt động tư vấn cho học sinh (tư vấn cá nhân, tư vấn

nhóm); thực hiện chuyển các ca học sinh có khó khăn tâm lý (những ca mà phòng

tư vấn tâm lý học đường không giải quyết được) tới những địa chỉ tham vấn tin cậy.

Trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường cần được phối hợp với nhiều lực lượng

khác nhau như ban giám hiệu, phụ huynh, các tổ chức xã hội khác.

Như vậy, hoạt động tư vấn tâm lý học đường là hoạt động có mục đích

phòng ngừa, hỗ trợ người học nâng cao năng lực tự giải quyết khó khăn trong học

tập và cuộc sống, các mối quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; rèn luyện kỹ

năng sống; tăng cường sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, giúp người học hoàn

thiện về nhân cách; ngoài ra còn trợ giúp cha mẹ học sinh, nhà trường và các tổ

chức xã hội trong giáo dục người học; phát hiện sớm và phát triển các chương

trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục

trong nhà trường.

1.2.3. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

Từ các khái niệm: quản lý, quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường, có

thể hiểu là: sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến hoạt động

tư vấn tâm lý học đường, nhằm giúp hoạt động này diễn ra một cách có hiệu quả.

Hiệu trưởng nhà trường cần nắm vững các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,

Sở GD&ĐT và thực tiễn của đơn vị về việc tổ chức tư vấn tâm lý cho học sinh ở

các trường THPT để triển khai và cụ thể hóa các hoạt động tư vấn tâm lý học

đường trong nhà trường, từng bước thực hiện việc quản lý hoạt động tư vấn tâm lý

học đường cho học sinh theo các nội dung mà Hiệu trưởng cần thực hiện đó là: Xây

dựng kế hoạch; Tổ chức, chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TVTL; bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia vào Tổ tư vấn tâm lý học đường; chuẩn bị cơ sở

vật chất, thiết bị cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường; sơ kết, tổng kết hoạt động

hàng năm để rút ra bài học kinh nghiệm.

13

1.3. Hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở trƣờng THPT

1.3.1. Đặc điểm khó khăn tâm lý của học sinh THPT

1.3.1.1. Đặc điểm học sinh THPT

Về sự phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời ki đạt được sự trưởng

thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình

thường, hài hòa, cân đối. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn.

Về sự phát triển trí tuệ: Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ

thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Năng

lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có

thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm

hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những

tri thức phải tiếp thu... Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một

cách rất nhanh.

Về sự phát triển tự ý thức: học sinh ở giai đoạn lứa tuổi học sinh THPT

không chỉ tự ý thức về cái tôi của mình mà còn nhận thức vị trí của mình trong

tương lai. Xuất hiện khuynh hướng phân tích và tự đánh giá bản thân mình một

cách độc lập. Học sinh THPT có nguyện vọng thể hiện cá tính của mình trước mọi

người một cách độc đáo, tìm cách để người khác quan tâm đến mình hoặc làm điều

gì đó nổi bật.

- Về sự phát triển tình cảm: Tình bạn ở giai đoạn lứa tuổi này có thể vượt

qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời. Ở lứa tuổi 15, 16 nam nữ

thanh niên đều coi tình bạn là những mối quan hệ quan trọng nhất của con người.

Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng: bên cạnh các nhóm thuần nhất có khá

nhiều nhóm pha trộn (cả nam và nữ). Giai đoạn lứa tuổi này, nhu cầu về tình bạn

khác giới được tăng cường, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm

với bạn khác giới sâu sắc hình thành. Tình yêu nam nữ, một loại tình cảm rất đặc

trưng, bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi này. Một điều rất rõ mà khoa học và thực tiễn

cuộc sống đã khẳng định lại ở độ tuổi này, sự chín muồi về sinh lý, về tình dục

đã đi trước một bước, còn sự trưởng thành về tâm lý, về xã hội, kinh nghiệm

sống chậm hơn nhiều.

14

Về xu hướng nghề nghiệp và hoạt động giao tiếp của HS THPT: Học sinh

THPT có nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương

thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được

thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi

trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm

của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thê. Khi giao tiếp trong nhóm

bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực, có những người được nhiều người yêu mến và

có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về

nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.

1.3.1.2. Khó khăn tâm lý của học sinh THPT

* Khó khăn tâm lý của học sinh thể hiện ở 4 mặt:

+ Những khó khăn trong nhận thức cản trở các em trong hoạt động của mình,

như tư duy, trí nhớ,...

+ Những khó khăn trong cảm xúc là những cảm xúc tiêu cực cản trở hoạt

động của các em như sự lo lắng, buồn rầu, căng thẳng,...

+ Những khó khăn trong hành vi cản trở hoạt động của các em như: gây gổ,

chống đối,...

+ Và những khó khăn trong sinh lý có liên quan đến giấc ngủ, ăn uống, hô

hấp, nội tiết,..

* Đặc điểm khó khăn tâm lý ở học sinh gồm:

- Tâm lý chứa đựng nhiều mâu thuẫn: Mâu thuẫn ngay trong nhận thức và

nhu cầu nội tại của trẻ trong quá trình phát triển; mâu thuẫn giữa trẻ em với người

lớn trong quan niệm và cách hành xử của người lớn đối với trẻ;

- Khó khăn trong xây dựng mối quan hệ với người lớn: HS THPT luôn muốn

được khẳng định và thừa nhận “sự người lớn” của mình. Nhu cầu tự khẳng định mình

là một con người có quyền bình đẳng với người lớn, muốn độc lập, tự quyết.

- Tâm lý tự ti, mặc cảm của lứa tuổi học sinh THPT: Ở giai đoạn này, các em

có sự tự đánh giá bản thân. Sự ảnh hưởng lớn từ mối quan hệ bạn bè - Lứa tuổi này

hoạt động giao tiếp với bạn bè chiếm ưu thế. Giúp các em thỏa mãn nhiều nhu cầu,

trong đó có nhu cầu tự khẳng định bản thân.

15

- Khó khăn về học tập: Chương trình học ở bậc học THPT khác và yêu cầu

về kiến thức nặng hơn rất nhiều so với học ở bậc tiểu học.

- Sự cô đơn cũng là tính chất khá đặc trưng của trẻ vị thành niên. Trẻ vị

thành niên cô đơn vì khao khát cần mối thân tình nhưng chưa có đủ kỹ năng xã hội

hoặc mối quan hệ trưởng thành để đáp ứng nhu cầu đó Những vấn đề khác của trẻ

vị thành niên thường thấy là: các hành vi bất thường (Guliver, 1990; Alan Sroufe,

1999). [dẫn theo 25]

1.3.2. Vai trò của hoạt dộng tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Học sinh THPT có nhu cầu tư vấn tâm lý, nhu cầu tư vấn tâm lý của học sinh

là động lực thúc đẩy học sinh tìm kiếm đến nhà tham vấn học đường/giáo viên tham

vấn trò chuyện, chia sẻ, thấu cảm trợ giúp trước những khó khăn tâm lý mà các em

không tự giải quyết được. Những khó khăn và vấn đề này nếu không được giải

quyết đúng hướng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng học tập cũng như cuộc

sống của học sinh. Do đó công tác hoạt động tư vấn tâm lý cần đáp ứng những đòi

hỏi của con người: Được có thông tin; Được tháo gỡ những khó khăn; Được tôn

trọng; Được giải tỏa; Được chăm sóc sức khỏe tinh thần.

Các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành một nghiên cứu về các vấn đề của

học sinh trung học đang gặp phải từ năm 2017 đến 2020. GS.TS Huỳnh Văn Sơn cho

biết: “Khảo sát trên trên 1800 khách thể là HS, 2400 khách thể là GV, CBQL giáo

dục địa phương, kết quả cho thấy học sinh trung học gặp phải các vấn đề ở các lĩnh

vực: vấn đề trong học tập, giao tiếp, hướng nghiệp, giới tính, nhận thức bản thân và

stress ở mức trung bình hướng dần đến mức khác. Ở mỗi khối lớp từ khối 6 đến khối

12, có khoảng 1/3 học sinh cho rằng mình đang gặp phải ít nhất 4 trong 6 vấn đề đã

nêu. Rõ ràng, đây là vấn đề không còn là số ít…”. [32].

Vì những lý do như vậy. hoạt động tư vấn tâm lý học đường có vai trò rất

quan trọng đối với bản thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.

Đối với bản thân học sinh: Thông qua các hoạt động tư vấn tâm lý, học sinh

hình thành được năng lực bản thân, tăng cường sức khỏe tinh thần, thể chất của

bản thân; rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học đường, xã hội, giao tiếp

ứng xử trong tình bạn, tình yêu, cha mẹ, thầy cô; tự chăm sóc và ứng phó với các

khó khăn tâm lý ở từng giai đoạn lứa tuổi; định hướng phương pháp học tập, định

hướng nghề nghiệp …

16

Đối với phụ huynh: Tư vấn học đường là cầu nối giữa học sinh, giáo viên,

bạn bè với gia đình học sinh. Qua đó, phụ huynh nắm được đặc điểm tâm sinh lý,

những khó khăn tâm lý của con em mình, để từ đó có những biện pháp can thiệp

phòng ngừa, hoặc có sự phối hợp với các bên có liên quan để giúp đỡ những khó

khăn tâm lý cho con em mình.

Đối với nhà trường: Hoạt động tư vấn tâm lý học đường, tư vấn cho Ban

giám hiệu nhà trường về định hướng các hoạt động giáo dục trong nhà trường

thông qua việc cung cấp những thông tin khảo sát thực trạng, những kết quả thu

được từ các nghiên cứu tại các trường; tư vấn cho giáo viên trong việc phối hợp

với phụ huynh học sinh và các lực lượng khác để tiến hành các hoạt động phòng

ngừa, phát hiện sớm hoặc can thiệp chuyên sâu cho học sinh. Các hoạt động hỗ trợ

tâm lý góp phần tạo tiếng nói chung, kết nối nguồn lực của toàn trường trong định

hướng giáo dục học sinh.

1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở trường THPT

1.3.3.1. Mục tiêu của tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Mục tiêu của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT được quy

định tại Điều 3, Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư

vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành, cụ thể như sau:

Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp

phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù

hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.

Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh,

thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất

và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.

1.3.3.2. Nội dung, nhiệm vụ của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Học sinh THPT là lứa tuổi đang trong giai đoạn hoàn thiện nhân cách. Vì

vậy, trước nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống, học tập, tu dưỡng khi phải lựa chọn

một giải pháp các em thường gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện xã hội

17

hiện tại. Trong các nghiên cứu gần đây cho thấy thực tế học sinh THPT thiếu cả tri

thức và kỹ năng để đối diện với những thách thức vượt ra khỏi phạm vi hiểu biết

của các em. Khi học sinh không thể giải quyết được hoặc giải quyết không triệt để

các khó khăn tâm lý gặp phải sẽ dẫn tới những tác động có tính tiêu cực đến quá

trình phát triển nhân cách của trẻ.

Tác giả Nguyễn Thị Trâm Anh thì nội dung tham vấn học đường rất đa dạng

và được tập trung thành các nhóm vấn đề: 1. Vấn đề học tập (khó khăn học tập,

phương pháp học tập, mối quan hệ với thầy cô giáo...); 2. Mối quan hệ với gia đình

(xung đột gia đình, vai trò và vị thế trong gia đình...); 3. Mối quan hệ bạn bè; 4. Mối

quan hệ thân mật (Tình yêu tuổi học trò); 5. Vấn đề hướng nghiệp; 6. Định hướng giá

trị (lý tưởng, đam mê, sự lựa chọn các giá trị sống...); 7. Vấn đề giới tính và sức khỏe.

[dẫn theo 3]

Theo tác giả Lê Thục Anh trong bài viết “Tâm lý học đường và sự cần thiết

trợ giúp tâm lý trong nhà trường phổ thông hiện nay” đề cập đến nội dung của hoạt

động trợ giúp tâm lý trong trường học gồm có 3 cấp độ:

(1) Cấp độ 1: Các hoạt động dịch vụ phổ biến, tác động đến tất cả hoặc một

số lượng lớn HS trong trường học. Các dịch vụ ở cấp độ này mang tính chất phòng

ngừa và làm lành mạnh hóa môi trường trường học để giảm thiểu những vấn đề khó

khăn HS có thể gặp phải. Nếu chuyên viên tâm lý, GV và nhà trường làm tốt các

hoạt động có tính chất phòng ngừa ở cấp độ này thì có thể giúp giảm bớt thách thức

và khó khăn khi phải thực hiện những hoạt động hỗ trợ ở các cấp độ cao hơn;

(2) Cấp độ 2: Cung cấp các dịch vụ phát hiện sớm. Ở cấp độ này, các dịch vụ

hướng tới những HS mà các dịch vụ phổ biến có tính phòng ngừa đã không gây

được ảnh hưởng một cách tích cực; các em này cần được can thiệp (tham vấn/trị

liệu trực tiếp). Những HS này có thể có những khó khăn trong học tập như thành

quả thấp, thiếu khả năng tập trung chú ý, thiếu động cơ học tập; hoặc có những vấn

đề liên quan đến thái độ cư xử, hành vi không thích hợp.

(3) Cấp độ 3: Là cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lý chuyên sâu. Dịch vụ ở cấp

độ này tập trung vào những HS có nhu cầu và cần thiết phải có những can thiệp

chuyên sâu. Nhóm này gồm những HS có các vấn đề khó khăn nghiêm trọng về sức

18

khỏe tâm thần hoặc có những hành vi quá mức như bắt nạt, tấn công, phá hoại

người hoặc tài sản của nhà trường. Những HS này sẽ được hưởng các biện pháp can

thiệp tại trường hoặc được chuyên viên tâm lý, GV hoặc PH chuyển ra trị liệu ở các

cơ sở lâm sàng ngoài trường trong những trường hợp cần thiết. [2]

Theo thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT, ban hành ngày 18/12/2017 hướng

dẫn các trường phổ thông triển khai thực hiện công tác, hỗ trợ, tư vấn tâm lý học

đường cho học sinh đề cập đến các nội dung sau: (1) Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới

tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi; (2)

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm

hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; (3)Tư vấn tăng

cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình,

thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác; (4) Tư vấn kỹ năng, phương pháp

học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp; (5) Tư vấn tâm lý đối với học sinh gặp

khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời; (6) Giới thiệu, hỗ trợ đưa học

sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường họp học sinh bị rối

loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

Đối với phụ huynh: Thông qua hoạt động tư vấn tâm lý giúp phụ huynh học

sinh hiểu được những đặc điểm tâm lý đặc trưng của học sinh, biết phát hiện những

khó khăn về tâm, sinh lý của các em, từ đó biết phối hợp với các lực lượng có liên

quan trong những hoạt động như phòng ngừa khó khăn tâm lý, can thiệp sớm hoặc

can thiệp chuyên sâu cho học sinh trong một số trường hợp cần thiết.

Đối với giáo viên: hoạt động tư vấn tâm lý nâng cao kỹ năng của giáo viên

trong việc trợ giúp, tư vấn cho học sinh về: tâm sinh lý lứa tuổi; giúp học sinh học

tập hiệu quả; kỷ luật tích cực; tư vấn hướng nghiệp; đồng hành cùng học sinh.

* Nhiệm vụ của nhà tư vấn tâm lý học đường:

Thứ nhất, tiến hành chẩn đoán TLHĐ. Nhiệm vụ này có tính chất định hướng

cho các hoạt động của nhà tâm lý trong trường học;

Thứ hai, tiến hành các hoạt động dự phòng và phát triển TLHĐ. Đây là một

phần cơ bản trong hoạt động trợ giúp TLHĐ. Nhiệm vụ này được triển khai trên tất

cả HS trong một trường học với mục tiêu là tạo ra những điều kiện tâm lý - xã hội

thuận lợi để HS có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt và nâng cao được chất lượng

cuộc sống tinh thần của mình.

19

Thứ ba, thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tham vấn tâm lý cho HS, GV

và PH. Hoạt động này nhằm đến giúp cho trẻ giải quyết các vấn đề trên cơ sở thế

mạnh của các em.

Thứ tư, tiến hành trị liệu: Đối với một số vấn đề như rối loạn hành vi… ở

mức nhẹ của HS thì nhà TLHĐ cùng với GV trong trường cũng có thể tiến hành can

thiệp (và thậm chí uy quyền của thầy cô giáo với sự tư vấn của nhà TLHĐ sẽ giúp

cho việc can thiệp có kết quả tốt nhanh hơn) mà chưa cần đến sự trợ giúp của các

nhà chuyên môn khác.

Thứ năm, thực hiện hoạt động điều phối. mạng lưới giúp cho HS, PH hoặc

GV (có thể là ban giám hiệu nhà trường) nhận được sự giúp đỡ về xã hội - tâm lý

của các cơ sở trợ giúp ngoài khuôn khổ trường học. [2]

1.3.3.3. Phương pháp tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Các cuộc tư vấn tâm lý được diễn ra theo một quá trình với những bước kế

tiếp nhau. Việc xác định rõ các bước trong tư vấn tâm lý sẽ giúp các tư vấn viên

TLHĐ đạt hiệu quả tối ưu. Vì mỗi giai đoạn của quá trình TVTLHĐ có những mục

tiêu riêng của chúng và đó là những mục tiêu cụ thể mà khi hoàn thành nó cán bộ

TVTL và người được TVTL sẽ đạt được mục tiêu của toàn bộ quá trình. Phương

pháp tư vấn tâm lý học đường gồm 03 giai đoạn.

* Giai đoạn 1. Thiết lập quan hệ

Mục đích của giai đoạn này là tạo mối quan hệ tin tưởng, xác định sơ bộ vấn

đề, xây dựng mục tiêu, kế hoạch TVTL. Có thể nói, tìm đến dịch vụ TVTL là lựa

chọn sau cùng của người được TVTL sau khi đã tận dụng những nguồn trợ giúp

khác từ gia đình, bạn bè... nên nhiều người hết sức hoang mang, đắn đo, có người

kỳ vọng quá nhiều, có người không dám đặt nhiều hy vọng vào dịch vụ TVTL. Cán

bộ TVTL lại chưa hiểu rõ hoàn cảnh và khả năng của người đến tư vấn. Vì vậy hai

bên cần đi đến được sự thỏa thuận về tính chất đặc trưng của dịch vụ tư vấn, những

điều kiện được áp dụng cho hai phía, các thủ tục thao tác và những vấn đề nảy sinh

xung quanh quá trình TVTL. Tất cả những cái đó sẽ được thể hiện trong quá trình

TVTL. Cấu trúc thiết kế quá trình TVTL là một sự hiểu biết từ hai phía, giúp giải

thích rõ, cụ thể về quan hệ tư vấn viên và người được tư vấn; vai trò của của mỗi

bên trong quá trình tư vấn.

20

Các đề mục cần có của quá trình TVTL: địa chỉ, số điện thoại; giới thiệu

ngắn gọn về mục đích của quá trình TVTL; kinh nghiệm và chức năng của người tư

vấn; hình thức vận hành và các bước thao tác trong suốt quá trình TVTL; trách

nhiệm và quyền lợi của người được TVTL; lịch hẹn ca TVTL; thời gian của suốt

quá trình TVTL (1 tuần, 1 tháng hay 3 tháng …); thủ tục giới thiệu TVTL mới hay

dịch vụ khác nếu cần thiết; Hồ sơ người được TVTL và việc quản lý hồ sơ; vấn đề

bảo mật tin tức.

Yếu tố chủ động của người được TVTL (tinh thần hợp tác) là một nhân tố

quyết định trong quá trình tư vấn tâm lý. Một người được TVTL không có thiện chí

sẽ không có kết quả khả quan trong quá trình tư vấn. Tư vấn viên tâm lý học đường

cần hiểu rằng, không phải người nào cũng sẵn sàng hợp tác. Nhiều người trái lại rất

thụ động, đắn đo và lưỡng lự trong việc cộng tác với tư vấn viên, thậm chí có người

chống đối lại (Chẳng hạn như những học sinh được giáo viên hoặc cha mẹ yêu cầu

đến gặp cán bộ tư vấn TLHĐ). Trong trường hợp này cán bộ tư vấn phải đánh giá

được tinh thần hợp tác của thân chủ. Một số biểu hiện sau thể hiện thân chủ chưa

hợp tác: Nói ít và có dấu hiệu không muôn nói chuyện, nói rời rạc; nội dung của

những đối thoại, có vẻ chống đối, bài xích, thiếu hợp tác; kiểu đối thoại nhát gừng,

không tập trung; thái độ tiêu cực đối với cán bộ tư vấn ... Để thiết lập được mối

quan hệ với thân chủ, cán bộ tư vấn học đường nên nhập cuộc với HS, người đến tư

vấn, mặc dù người đến tỏ ra khó chịu, nóng nảy, bất nhã; luôn coi đây là phản ứng

tự nhiên của họ, nên có thể giữ được thái độ điềm tĩnh; bày tỏ thái độ thông cảm,

chấp nhận sẽ gây được thiện cảm trong tương lai; khéo léo thuyết phục, tuy nhiên tư

vấn viên phải chủ động và bình tĩnh.

Một số điều tư vấn viên tâm lý học đường nên tránh: Cho lời khuyên ngay

lập tức; lên lớp hay giảng dạy; hỏi quá nhiều những câu hỏi không liên quan, ngoài

lề; kể chuyện cá nhân, đời riêng của mình.

Những thao tác cần tránh khi tư vấn: ngắt câu thân chủ; trông ngang, trông

ngửa; ngồi quá xa; dạy đời; hắt, xỉ mũi; vuốt đuôi; liếc mắt, xếch mé; chê bai; nhăn

mặt; đùa giỡn khiếm nhã; mắng mỏ; vào hùa; cắn môi; xăm xoi, quá nhiều câu tại

sao; chỉ trỏ không ngớt; ra lệnh, cửa quyền; trả lời điện thoại; ra lệnh người ban ơn;

21

cắn hạt dưa; nghĩ quá xa, đọc quá sâu ý người khác; dùng tiếng lóng; ngáp vặt; đi

lạc đề, huyên thuyên; nhắm mắt; ra điều mình thông minh, uyên bác; làm ra vẻ hối

hả; phân tích quá mức cần thiết; kể chuyện bản thân quá nhiều; xem nhẹ hoặc gạt

bừa chuyện thân chủ.

* Giai đoạn 2: Thực hiện quá trình tư vấn tâm lý học đường

Bồi dưỡng và phát triển để mối quan hệ ngày càng phát triển (chú ý đây là

mối quan hệ có tính trị liệu). Chính thông qua sự tương tác này mà tư vấn viên

TLHĐ giúp người được TVTL thay đổi. Cụ thể là người được TVTL có cách nhìn

mới về đời sống của họ, lối tư duy mới, cách nghĩ mới, cảm xúc mới, từ đó dẫn đến

hành vi mới lành mạnh và tích cực.

Thay đổi cách nhìn, thiết kế lại khung tư duy suy nghĩ và hành vi trong quá

khứ thường là tiêu cực thông qua các kỹ thuật trị liệu có thể khám phá những vấn đề

này, giúp thân chủ nhìn nhận lại vấn đề một cách tích cực hơn, cung cấp một cách

nhìn mới. Điều quan trọng là làm cho người được TVTL tự nhận ra những suy nghĩ

và hành vi cũ, thiếu lành mạnh của mình đã tạo nên những hệ quả tiêu cực, muốn

thay đổi, đồng thời tư vấn viên tâm lý học đường cũng kích thích họ thay đổi nên

hình thành được khung tư duy mới.

Thuyết phục: Bao gồm những hướng dẫn có chọn lọc, có trọng tâm về những

điều cần làm, việc nên làm. Thuyết phục ở đây không phải là áp đặt. Thuyết phục có

ý nghĩa như việc kích thích và động viên người đến TVTL làm theo những thao tác

đúng, nói cách khác đây là quá trình động viên chuyện nên làm và gạt bỏ những

thói quen trong tư duy và hành vi trong quá khứ. Liều lượng thuyết phục nên tăng

dần, bắt đầu là những động viên nhỏ, sau tăng dần thành những đối chiếu nghiêm

túc hơn vì người được TVTL cần có thời gian để thích nghi với hoàn cảnh và lịch

hoạt động mới.

Mối quan hệ đúng nghĩa trong tư vấn tâm lý học đường: Là một quan hệ có

tổ chức, có tinh thần tôn trọng và có tính trung thực xuất phát từ cả hai phía dù

người được TVTL chủ yếu là HS và tư vấn viên chủ yếu là GV, đồng thời luôn đi

sát mục tiêu xử lý vấn đề một cách hiệu quả, không tạo ra sự gắn kết quá sâu giữa tư

vấn viên và người được TVTL.

22

* Giai đoạn 3. Kết thúc.

Quá trình TVTL kết thúc khi tư vấn viên và thân chủ nhận thấy cuộc TVTL

đã đạt được thành công, các thỏa thận trước đó đã được thực hiện. Đó là khi người

được TVTL đã đạt được những mục tiêu về tư duy, cảm xúc và hành vi, khi mà

người được TVTL đã có những tiến bộ rõ rệt trong việc làm chủ cuộc sống của

mình, có kỹ năng xử lý vấn đề khó khăn, đưa ra được những quyết định sáng suốt

và lành mạnh. Cuộc tư vấn cũng có thể kết thúc khi quan hệ tư vấn không hiệu quả

hoặc có những vấn đề phát sinh vượt quá khả năng của tư vấn viên TLHĐ.

Kết thúc quá trình tư vấn với ấn tượng tốt: Đó là khi kết thúc như một bước

mở đầu sang một giai đoạn mới của người được TVTL, giai đoạn áp dụng những

kinh nghiệm họ đã thu nhận được vào đời sống thực tế. Hai bên cùng nhất trí ghi

nhận những kinh nghiệm tích cực.

1.3.3.4. Hình thức tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

* Căn cứ theo tính chất tư vấn tâm lý có các hình thức tư vấn sau:

Tư vấn trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó tư vấn viên và học sinh trò

chuyện với nhau một cách trực tiếp. Về địa điểm để tư vấn trực tiếp có thể ở một địa

điểm phù hợp trong khuôn viên nhà trường, phòng tư vấn của trường. Tư vấn trực

tiếp có thể diễn ra theo các hình thức:

Tư vấn trực tiếp tại phòng tư vấn: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinh

đối thoại trực diện. Hình thức này được đánh giá là có hiệu quả nhất, bởi vì, thông

qua hình thức này tư vấn viên có thể khám phá những xúc cảm phức tạp của học

sinh, từ đó, có thể hiểu sâu sắc hơn về những khó khăn tâm lý của học sinh. Hình

thức này đòi hỏi tư vấn viên phải sử dụng phối hợp và linh hoạt các kỹ năng tư vấn

để hỗ trợ học sinh.Với hình thức này, nguyên tắc giữ bí mật thông tin tuyệt đối được

thực hiện. Có thể sử dụng hình thức này cho tư vấn cá nhân hoặc tư vấn nhóm.

Tư vấn trực tiếp trước lớp: Với hình thức này, việc tư vấn diễn ra tại lớp học,

trong không gian của lớp học. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn

của nhóm nhỏ học sinh (lớp học).

Tư vấn trước toàn trường: Tư vấn diễn ra trong buổi tập trung trên sân

trường, hội trường. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn của nhóm lớn

học sinh (học sinh toàn trường).

23

Tư vấn gián tiếp: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinh không đối thoại

trực tiếp mà thông qua yếu tố trung gian như điện thoại, internet... Với những hình

thức này, thông tin có tính chất một chiều, các kỹ năng tư vấn không được huy động

sử dụng một cách có hiệu quả.

* Căn cứ theo đối tượng tư vấn có các hình thức tư vấn sau:

Tư vấn cá nhân: Là quá trình trao đổi mang tính bí mật giữa tư vấn viên và

cá nhân người được tư vấn (học sinh, giáo viên, phụ huynh...) nhằm giải quyết các

vấn đề có liên quan đến học sinh như xúc cảm (lo sợ, chán nản, đau khổ...), bạo

hành, vấn đề sức khỏe sinh sản, học hành sa sút...

Tư vấn nhóm: Là hình thức tư vấn dành cho các học sinh hoặc các đối tượng khác

nhau nhưng có cùng nhu cầu, cùng mối quan tâm. VÍ dụ như tư vấn hướng nghiệp...

Tư vấn gia đình: Là hình thức tư vấn viên trò chuyện, thảo luận cùng với cá

nhân học sinh và các thành viên trong gia đình về những vấn đề của gia đình có liên

quan đến khó khăn tâm lý ở học sinh. Hình thức này giúp tư vấn viên hiểu được

nguyên nhân của những khó khăn tâm lý ở học sinh, hiểu được cách nhìn nhận của

mỗi thành viên trong gia đình về vấn đề thảo luận, từ đó tìm kiếm các biện pháp hỗ

trợ học sinh một cách phù hợp. [9]

1.3.4. Kết quả hoạt động tư vấn và điều kiện thực hiện tư vấn tâm lý học đường.

1.3.4.1. Kết quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường

Kết quả hoạt động tư vấn học đường là minh chứng tính hiệu quả của hoạt

động tư vấn tâm lý trong các nhà trường, để hướng tới các giá trị đó người hiệu

trưởng cần xác định được những nội dung cần phải đạt được.

Kết quả của hoạt động tư vấn tâm lý là nâng cao sức khỏe về mặt thể chất và

tinh thần, tâm lý học sinh, người được tư vấn tâm lý.

Sự hài lòng của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp về hoạt động TVTL. Có các

giá trị bổ sung về năng lực và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Có các giá trị bổ

sung đối với công tác giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong trường học.

Tạo được mối liên hệ giữa hoạt động TVTL với các dịch vụ có liên quan.Những

kết quả trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

24

1.3.4.2. Điều kiện thực hiện tư vấn tâm lý học đường

Điều kiện thực hiện tư vấn tâm lý học đường bao gồm các nội dung: Nhà trường

có Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh và bố trí cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm để thực hiện công

tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Thành phần Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh gồm: Đại diện

lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công

tác tư vấn tâm lý, nhân viên y tế trường học, cán bộ, giáo viên phụ trách công tác Đoàn,

Đội, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội.

Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn cho học sinh phải là người có

kinh nghiệm và được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn tâm lý

(có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn tâm lý học đường theo chương trình do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành). Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý được hưởng

định mức giảm tiết dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhà trường bố trí phòng tư vấn tâm lý riêng (đối với trường tiểu học có thể bố

trí phòng hoặc góc tư vấn tùy theo quy mô và điều kiện nhà trường) đảm bảo tính riêng

tư, kín đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn; trang bị cơ sở vật chất,

trang thiết bị, tài liệu, học liệu cần thiết để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tư vấn.

Kinh phí thực hiện công tác tư vấn tâm lý: Bố trí từ nguồn chi thường xuyên

của nhà trường; các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và

nước ngoài theo quy định của pháp luật; các nguồn thu hợp pháp khác.

1.4. Quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở trƣờng THPT

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Người Hiệu trưởng lập kế hoạch quản lý giáo dục vừa là để thực hiện đúng

chức năng quản lý, vừa là để thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng trong

lãnh đạo quản lý một nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Hiệu trưởng là

người có trách nhiệm cao nhất trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, theo đó

việc lập kế hoạch nhà trường nói chung và lập kế hoạch quản lý hoạt động TVTL

học đường là một nội dung quan trọng của Hiệu trưởng.

Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết

định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Để thực hiện được chức

năng này, Hiệu trưởng cần xác định rõ mục tiêu phát triển giáo dục để từ đó ra

quyết định thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Nhằm xây dựng được kế hoạch

25

cho quá trình quản lý hoạt động TVTL học đường một cách cụ thể, chi tiết và khoa

học, nội dung kế hoạch cần hướng tới là:

Xác định mục tiêu, kế hoạch của hoạt động tư vấn tâm lí học đường. Cần chỉ

ra được hoạt động tư vấn tâm lý học đường của giáo viên nhằm vào đối tượng nào,

học sinh trong nhà trường khi tiếp cận với các hoạt động này có được những nhận

thức, kỹ năng cụ thể nào, hình thành được những phương pháp gì… từ đó xây dựng

kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý một cách chi tiết, cụ thể.

Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động tư

vấn tâm lý học đường. Đây là khâu tổ chức nhằm định hướng được các lực lượng của

nhà trường tham gia hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh (nhân lực). Ngoài ra dự kiến

nguồn kinh phí cho hoạt động TVTL ở nguồn nào, dự chi bao nhiêu (tài lực), các phương

tiện, trang thiết bị phục vụ, cơ sở vật chất gồm những gì, dự trù mua sắm, huy động

nguồn cơ sở vật chất sẵn có (vật lực), xác định thời lượng hoạt động TVTL học đường

vào những khoảng thời gian nào …

Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức tư vấn tâm lý học đường cho học

sinh. Các hoạt động TVTL cần có những biện pháp và hình thức tư vấn tâm lý phù

hợp, dự kiến cho mỗi hoạt động như theo nhóm, tập thể hay cá nhân hay phối hợp

với gia đình hoặc các lực lượng khác, các biện pháp đánh giá như thế nào …

Xác định đặc điểm của môi trường học đường và dự đoán những khó khăn

tâm lí của học sinh. Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc

quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

1.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Để thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động TVTL học đường cho học sinh của

nhà trường, công việc tiếp theo người Hiệu trưởng phải tiến hành đó là tổ chức triển

khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT, theo đó việc cần triển khai

là tổ chức nhân sự, bộ máy quản lý với những vai trò, nhiệm vụ, chức năng rõ ràng,

logic, phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, phù hợp với phương thức hoạt

động, quyền hạn của từng bộ phận. Từ đó giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong nhà trường cùng làm việc, cùng phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt

hiệu quả cao. Quá trình tổ chức hướng tới các mục tiêu của hoạt động TVTL học

đường trong nhà trường gồm các nội dung cụ thể:

26

Xác định và xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực thực hiện hoạt động tư

vấn tâm lí học đường bao gồm: Giáo viên có chuyên môn về tâm lý học đường đã

được bồi dưỡng năng lực TVTL, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, học sinh,

đại diện CMHS.

Tiếp theo là thành lập tổ tư vấn học đường và ban hành quy chế hoạt động:

lựa chọn đội ngũ tham gia Tổ tư vấn gồm những giáo viên có kỹ năng và phương

pháp tư vấn tâm lý; những học sinh năng động, phẩm chất và năng lực tốt được bạn

bè quý mến, đại diện CMHS là người có uy tín, am hiểu các hoạt động giáo dục, sẵn

sàng vì nhà trường, học sinh.

Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động để người thực hiện định hình

khuôn khổ và trách nhiệm của cá nhân trong việc thực thi công việc.

Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ tư vấn học đường

nhà trường: nội dung nhiệm vụ phù hợp với năng lực của các thành viên, khối lượng

công việc phù hợp, thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành hợp lý. Xây dựng cơ

chế phối hợp với các lực lượng tham gia hoạt động tư vấn tâm lý: Tổ tư vấn, giáo

viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các phòng ban, ban đại diện CMHS, đoàn thanh

niên, các tổ chức ngoài nhà trường.

Thực hiện tốt chức năng tổ chức là sự thành công cơ bản của quá trình quản

lý hoạt động TVTL học đường, để thành công khi thực hiện chức năng này, Hiệu

trưởng cần chú ý đến việc xây dựng văn hóa làm việc của tổ chức, biết động viên và

thưởng phạt thích đáng, phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên. Huy động các

nguồn lực khác nhau phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý học đường: các nguồn lực về

cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, tài liệu... Thực hiện tốt chế độ chính sách cho

những người làm công tác tư vấn tâm lý học dường. Tạo điều kiện cho những người

làm công tác tư vấn tâm lý học đường tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn tâm lý học đường; Tổ chức tập huấn, hội thảo…

Để mục tiêu của kế hoạch quản lý HĐTVTL cho học sinh trở thành hiện thực

thì bước quan trọng tiếp theo mà người Hiệu trưởng phải thực hiện đó là lãnh đạo,

chỉ đạo toàn thể nhà trường hoạt động theo kế hoạch đã đề ra. Đây là quá trình sử

dụng phạm vi quyền lực quản lý của người hiệu trưởng tác động đến các đối tượng

27

liên quan (đối tượng bị quản lý) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng

của họ hướng vào việc đạt mục tiêu TVTL cho học sinh của nhà trường. Điều này

đòi hỏi người hiệu trưởng phải có năng lực quản lý vững vàng và nghệ thuật quản lý

tài tình, luôn chủ động, sáng tạo phát huy vai trò của người định hướng, tổ chức,

điều khiển, đánh giá công tác tư vấn tâm lý học đường thường xuyên, kịp thời.

Nhìn chung, chức năng chỉ đạo thường bao gồm các nội dung là: Chỉ huy và

hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ TVTL tới đội ngũ tham gia quá trình TVTL cho

học sinh; Đôn đốc, khích lệ đội ngũ TVTL nhiệt tình, tích cực, trách nhiệm trong

các HĐTVTL; Kiểm tra, giám sát và đánh giá các HĐTVTL ở các giai đoạn khác

nhau trong năm học, rút ra các bài học kinh nghiệm để qua đó có sự điều chỉnh hoặc

uốn nắn kịp thời các hoạt động TVTL nhằm thường xuyên duy trì tốt các hoạt động

TVTL và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động TVTL trong nhà trường.

Bên cạnh đó, người Hiệu trưởng cũng cần luôn quan tâm, tạo điều kiện về

CSVC, trang thiết bị hoạt động và nhất là bố trí nguồn lực kinh phí phù hợp để giúp

cho hệ thống quản lý và đội ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ luôn được hỗ trợ trong

quá trình triển khai các hoạt động TVTL học đường.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Chức năng chỉ đạo trong quá trình quản lý giáo dục là quá trình tác động ảnh

hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất

lượng cao. Trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động TVTL học đường, Hiệu

trưởng thực hiện vai trò chỉ đạo của người quản lý. Thực chất đó là quá trình Hiệu

trưởng điều hành và hướng dẫn việc triển khai hoạt động nhằm đạt mục tiêu của

quản lý trên cơ sở phát huy sức mạnh của các nguồn lực. Chức năng chỉ đạo bao

gồm những nội dung chủ yếu sau:

Thực hiện quyền chỉ đạo và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ tư vấn tâm lý

học đường của nhà trường tới cán bộ, giáo viên.

Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các GV tích cực ừiển khai,

duy trì các hoạt động tư vấn tâm lý học đường một cách hệ thống nhằm nâng cao

năng lực cho lực lượng GV làm công tác tư vấn tâm lý học đường.

28

Giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường, đánh giá những kết quả đã đạt

được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong

hoạt động tư vấn tâm lý học đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt

động tư vấn tâm lý học đường.

Chức năng chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động ảnh

hưởng tới hành vi, thái độ của GV tham gia tư vấn tâm lý học đường trong toàn bộ

hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.

Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ tư

vấn tâm lý học đường cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác phải

đảm bảo phù hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng người.

Việc thực hiện thường xuyên, đôn đốc, động viên và kích thích đối tượng tích cực

tham gia hoạt động tư vấn tâm lý học đường có tác dụng như quá trình tạo động lực

bồi dưỡng cho mọi thành viên.

Giám sát là quá trình hoạt động cùa chủ thể quản lý nhằm theo dõi việc thực

hiện các nhiệm vụ của cấp dưới, khi thấy có sự sai lệch, lúng túng thì giúp sửa chữa

hoặc hỗ trợ, giúp đỡ mọi đối tượng thực hiện tổt các nhiệm vụ tư vấn tâm lý học

đường được đặt ra.

Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của Hiệu trưởng các nhà trường là tạo

điều kiện thuận lợi về các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị cũng như các

điều kiện khác nhằm giúp thực hiện tốt hoạt động tư vấn học đường , nâng cao năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho GV.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý giáo dục. Qua kiểm

tra, giám sát, Hiệu trưởng luôn nắm được các thông tin hữu ích, tin cậy từ các đối

tượng quản lý, từ đó xem xét hoạt động của các cá nhân, các tổ chức trong nhà

trường có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ TVTL cho học sinh đã được đề ra hay

không; xem xét tính phù hợp của công tác TVTL cho học sinh nhà trường, những

ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương ứng để kịp thời điều chỉnh các

quyết định quản lý; phát hiện những nhân tố mới giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch,

những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của cấp dưới để kịp thời bồi dưỡng, điều chỉnh

về mặt nhân sự để hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường đạt được

mục tiêu đề ra.

29

Về hình thức: Kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL học đường ở trường

THPT bao gồm các hình thức kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp,

hoặc gián tiếp.

Về nội dung kiểm tra hoạt động TVTL học đường bao bồm: Phân công lực

lượng kiểm tra; Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động TVTL học

đường; Tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch; Theo dõi, giám

sát trực tiếp hoạt động tư vấn tâm lý học đường; Đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý

học đường thông qua nhận xét của cấp trên, các lực lượng giáo dục ngoài nhà

trường, thông qua học sinh và cha mẹ học sinh; Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai

đoạn để kịp thời điều chỉnh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường có hiệu quả.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở

trƣờng THPT

1.5.1. Các yếu tố khách quan

Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động TVTL

học đường ở trường THPT. Có thể kể tới một số yếu tố cơ bản sau:

- Nhận thức của cha mẹ học sinh, xã hội về hoạt động TVTL học đường.

Hiện nay xã hội, gia đình còn xem nhẹ công tác tư vấn tâm lý học đường

trong trường học. Nhiều tổ chức, cá nhân nhận thức không đúng về hoạt động

TVTL học đường, từ đó thiếu sự quan tâm đến việc tư vấn giúp học sinh phát hiện,

giải quyết các khó khăn tâm lý mà các em gặp phải. Thậm chí nhiều nơi còn bỏ ngỏ

không tổ chức hoạt động TVTL học đường trong trường học.

- Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong

việc triển khai hoạt động TVTL học đường.

Trong trường học nhiều lực lượng có thể tham gia phối hợp cùng TVTL cho

học sinh, tùy từng trường hợp và cơ cấu tổ chức của nhà trường mà các chủ thể

tham gia TVTL có thể khác nhau. Thông thường các chủ thể chính tham gia TVTL

là cán bộ tư vấn tâm lý học đường, các giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, Ban Giám

hiệu, gia đình, Hội cha mẹ học sinh và các lực lượng khác như y tế, cán bộ Đoàn...

Các lực lượng này nếu kết hợp tốt sẽ tạo ra hiệu quả khi triển khai hoạt động TVT L

học đường cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế ở các nhà trường sự kết hợp của các lực

lượng tham gia TVTL học đường cho học sinh còn rời rạc, chưa hiệu quả.

30

Sự quan tâm của các sở, ban, ngành chưa chú ý đúng mức đến hoạt động

TVTL học đường ở trường phổ thông

Hiện nay, hoạt động tư vấn học đường ở trường học chủ yếu mang tính tự

phát, tự xây dựng, tự thực hiện mà thiếu sự kiểm tra, giám sát, chỉ đạo của các cơ

quan chủ quản, thiếu sự đồng bộ, hệ thống, nhiều trường thực hiện một cách chiếu

lệ cho có nên hiệu quả không cao.

Điều kiện cơ sớ vật chất của nhà trường: Đa số các trường phổ thông hiện

nay đều không có phòng đạt chuẩn dành cho hoạt dộng tư vấn tâm lý học đường,

các trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường còn

nghèo nàn, thiếu thốn. Chính những điều này đã gây không ít khó khăn cho công tác

TVTL học đường ở các trường phổ thông.

Ngoài các yếu tố trên, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở trường phổ thông như: Thời gian dành cho hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở trường THPT còn ít; thiếu kinh phí hoạt động.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

Bên cạnh các yếu tố khách quan thì các yếu tố chủ quan cũng ảnh hưởng tới

công tác tổ chức hoạt động TVTL học đường ở trường học, bao gồm một số yếu tố sau:

Năng lực quán lý của Hiệu trưởng: Hiệu quả của việc quản lý hoạt động TVTL

học đường ảnh hưởng nhiều từ năng lực, kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng.

Kinh nghiệm quán lý của người Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn tới việc tổ

chức hoạt động TVTL học đường ở trường học. Trong nhà trường phổ thông có

nhiều hoạt động giáo dục khác nhau, mỗi hoạt động lại có tinh chất và yêu cầu riêng

đòi hỏi người cán bộ quán lý phải biết sắp xếp hợp lý, tổ chức hiệu quả các hoạt

động. Muốn tổ chức và điều hành các hoạt động đó không phải chỉ dựa vào trình độ

chuyên môn mà quan trọng hơn, người cán bộ quán lý phải biết huy động tất cả

nguồn lực hiện có của nhà trường nhất là vốn kinh nghiệm quàn lý, tổ chức, điều

hành của người Hiệu trưởng.

Năng lực quản lý của Hiệu trưởng trước hết thể hiện ở khả năng xây dựng kế

hoạch giáo dục cho nhà trường. Kế hoạch rất quan trọng vì để đạt mục tiêu đề ra

cần phải có được tầm nhìn, trí tuệ và tâm huyết của người quản lý, lãnh đạo. Mỗi kế

hoạch khi xây dựng cần có các năng lực, kỹ năng khác nhau, các kỹ năng này không

31

phải tự nhiên mà cỏ, nó dược hình thành thông qua hành động, nó phụ thuộc vào

năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng. Trên thực tế hiện nay, có những Hiệu

trưởng năng lực quản lý còn hạn chế nên ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng giáo

dục nhà trường trong đó có các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh THPT.

Năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên:

Hiện nay, trong các nhà trường THPT chưa có đội ngũ các nhà tư vấn viên

chuyên nghiệp làm công tác TVTL học đường. Có thể nói, nhà trường có vai trò vô

cùng quan trọng trong công tác chọn lựa, bồi dưỡng các lực lượng thực hiện hoạt

động TVTL học đường. Nếu nhà trường có một đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp

thì công tác TVTL cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao, học sinh được chăm sóc, hỗ trợ

tâm lý kịp thời giúp các em giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong học tập cũng

như trong cuộc sống. Tuy nhiên do nhiều yếu tố, nhiều nguyên nhân khác nhau mà

lực lượng tham gia tổ chức hoạt động TVTL học đường ở trường học chủ yếu là

kiêm nhiệm, như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn vừa làm công tác giảng

dạy vừa TVTL cho học sinh thông qua các hoạt động: ngoại khóa, hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, qua tiết sinh hoạt lớp, chào cờ... điều đó dẫn tới việc tư vấn

TVTL học đường cho học sinh chưa hiệu quả.

Nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh: Học sinh THPT là lứa tuổi

đang có sự hoàn thiện về nhân cách, thể chất và tâm lý. Theo lý thuyết của tâm lý

học hoạt động thì mọi hoạt động đều xuất phát từ nhu cầu, do vậy, để hoạt động tư

vấn tâm lý học đường được triển khai hiệu quả cần phải xuất phát từ nhu cầu của

chính học sinh THPT. Thực tế cho thấy, lứa tuổi học sinh THPT trong quá trình

phát triển gặp nhiều khó khăn ở những lĩnh vực khác nhau như: học tập, giao tiếp,

ứng xử với những người xung quanh, các mối quan hệ xã hội, khó khăn từ chính

bản thân các em... Những khó khăn này làm xuất hiện những nhu cầu cần được tư

vấn tâm lý học đường ở các em học sinh.

32

Tiểu kết chƣơng 1

Tư vấn tâm lý học đường là quá trình giáo viên trợ giúp, hỗ trợ học sinh

một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương pháp tìm hiểu nhu cầu tư vấn

và cách thức tư vấn trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng tư vấn phù hợp với

từng trường hợp, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Qua đó, giúp học sinh vượt qua

được những khó khăn trong học tập và trong cuộc sống, thu nhận được kiến thức,

kỹ năng cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội, góp phần

xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống

bạo lực học đường. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí,

niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, rèn

luyện sức khỏe thể chất và tinh thần.

Người Hiệu trưởng là người quản lý và lãnh đạo toàn diện các hoạt động dạy

học và giáo dục trong nhà trường. Trong tất cả các nhiệm vụ đó việc quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường phải được chú trọng. Hiệu trưởng có vai trò xây dựng

kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh mọi hoạt động tư vấn học đường.

Hoạt động vấn tâm lý học đường có hiệu quả hay không phụ thuộc vào vai trò hết

sức quan trọng của Hiệu trưởng. Do đó, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có năng lực

quản lý, điều hành tốt, có sự hiểu biết sâu sắc về những diễn biến đa dạng, phong

phú, phức tạp trong đặc trưng phát triển lứa tuổi của học sinh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường gồm các yếu

tố cơ bản đó là: Năng lực quản lý của hiệu trường; Năng lực tư vấn tâm lý học

đường của tư vấn viên; Nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh; Nhận thức

của gia đình, xã hội về hoạt động tư vấn tâm lý học đường; Sự kết hợp giữa gia đình

học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động tư vấn

tâm lý học đường.

33

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG

Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang

2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và dân số, những nhân tố chủ yếu tác động đến công

tác giáo dục trên địa bàn huyện Bắc Quang

Bắc Quang là một huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, cách trung tâm tỉnh lỵ

60 km về phía Nam, có 23 xã, thị trấn (21 xã, 2 thị trấn); trong đó có 236 thôn, tổ

dân phố, có 4 xã thuộc chương trình 135 (xã đặc biệt khó khăn). Có 19 dân tộc với

24.631 hộ/105.906 người. Trong đó, dân tộc Tày chiếm 45,51%; dân tộc Kinh

chiếm 27,65%; dân tộc Dao chiếm 15,51%; dân tộc Mông chiếm 4,52%; dân tộc

Nùng chiếm 4,93%; còn lại là các dân tộc khác, như: La Chí; Hoa; Mường; Pú Y;

Pu Péo; Cờ Lao; Thái; Dáy; Cao Lan; Pà Thẻn... Tổng diện tích đất tự nhiên

108.000 ha, trong đó, đất sản xuất nông, lâm nghiệp hơn 80.000 ha, chiếm 74 %;

còn lại là đất công trình giao thông và đất chưa sử dụng.

Về giao thông, kinh tế: Huyện có tuyến đường Quốc lộ số 2 chạy qua trên 40

km nối từ phía Bắc xuống phía Nam; 2 tuyến Quốc lộ 279 nối từ phía Đông sang

phía Tây, ngoài ra còn tuyến đường 183 thông giữa các xã phía Nam của huyện với

huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái.

Trong 5 năm qua, huyện Bắc Quang đã có những kết quả quan trọng. Cơ cấu

kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp từ 43,8%

xuống còn 38,4%, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ từ

56,2% lên 61,6%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 160,5 tỷ đồng, thu nhập bình quân

đầu người đạt 40,2 triệu đồng. Hình thành liên kết trong sản xuất, thành lập tổ hợp

tác, hợp tác xã bước đầu phát huy hiệu quả. Hai sản phẩm mũi nhọn của huyện là

cam và chè được chú trọng.. Thương mại - dịch vụ phát triển mạnh, bộ mặt đô thị

và nông thôn thay đổi rõ rệt. …

34

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả, có thêm 11 trường đạt chuẩn

quốc gia; xây dựng Trường trung học cơ sở chất lượng cao Lương Thế Vinh. Là

huyện đầu tiên của tỉnh thi tuyển các chức danh quản lý các đơn vị sự nghiệp và thi

tuyển, sát hạch viên chức quản lý trường học. Y tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, các

cơ sở khám chữa bệnh tăng cường đầu tư. Có 3 danh thắng được công nhận cấp

quốc gia, 2 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ

chức hội nghị truyền hình trực tuyến đến tuyến xã; hệ thống truyền thanh không dây

dựa trên nền tảng Internet đến các thôn hoạt động hiệu quả. Có 2 xã Đông Thành và

xã Đức Xuân thoát ra khỏi xã 135. …

Bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế, kinh tế phát triển nhưng chưa có sự

bứt phá. Tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác có hiệu quả. Hệ thống kết cấu hạ

tầng chưa đồng bộ, chưa theo kịp yêu cầu phát triển nhất là hạ tầng giao thông, kênh

mương thủy lợi xuống cấp. Liên kết hợp tác trong sản xuất, hàm lượng khoa học, kỹ

thuật và công nghệ mới trong sản phẩm còn thấp, giá trị gia tăng kết tinh trong sản

phẩm không nhiều. Sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực có có thế mạnh của

huyện còn hạn chế. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở một số xã chưa thực sự bền

vững, nhất là về sinh kế và nâng cao thu nhập người dân. Du lịch phát triển chậm,

không phát huy, tương xứng với tiềm năng du lịch của huyện. Việc ứng phó với

thiên tai, hỏa hoạn có lúc còn lúng túng, chưa kịp thời.

Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm nhưng chưa thật sự bền vững. Chất lượng

giáo dục - đào tạo giữa các vùng trong địa bàn chưa đồng đều. Công tác y tế ở

thôn còn hạn chế, bất cập. Chất lượng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa

có nơi còn thấp. Các thiết chế văn hóa, thể thao, nhất là các công trình văn hóa

thể thao cấp huyện như công viên, sân thể thao, vườn hoa chưa có hoặc chất

lượng chưa đáp ứng nhu cầu nhân dân, chưa tương xứng với sự phát triển xã hội.

Tỷ lệ người lao động làm các công việc không ổn định còn nhiều. [31]

35

2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Huyện Bắc Quang có 07 đơn vị trường THPT, 02 đơn vị liên cấp THCS-

THPT, trong đó có 02 trường THPT đạt chuẩn quốc gia, gồm trường: THPT Việt

Vinh, THPT Hùng An. Năm 2020 tỷ lệ tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển

đạt1477/1440 (Theo kế hoạch được giao của tỉnh Hà Giang). Tổng số học sinh các

trường THPT năm học 2020 của huyện Bắc Quang là 4105. Tổng số công trình

phòng học đang sử dụng: 159 phòng học. Trong đó nhà kiên cố là 159 phòng,

phòng học bộ môn là 23 phòng, các nhà trường có đủ sân chơi bãi tập, công trình vệ

sinh, nhà để xe, ...

Việc trang bị các phương tiện dạy học cũng từng bước được tăng cường.

Hàng năm bằng các nguồn vốn khác nhau, cùng với việc phát động phong trào thi

đồ dùng dạy học tự tạo, các nhà trường đã chủ động bổ sung thêm trang thiết bị dạy

học. Đến nay 100% các trường đều có phòng thiết bị; 100% các trường đã kết nối

Internet để phục vụ cho công tác quản lý và dạy học; 07/07 trường có phòng học tin

học; 100% số giờ dạy của GV có sử dụng hỗ trợ CNTT và đồ dùng dạy học. Các

trường THPT trong huyện đã có kế hoạch đề nghị Sở GD&ĐT ưu tiên bố trí trang

thiết bị dạy học cho các trường trong đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai

đoạn 2020 - 2025, để từng bước trang bị đồng bộ và hiện đại hoá thiết bị giáo dục

đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tuy nhiên, tình hình CSVC và các trang thiết bị đồ dùng dạy học của các

trường THPT trên địa bàn huyện còn nhiều thiếu thốn, nhiều phòng học, nhà chức

năng đã xuống cấp nghiêm trọng cần phải được khắc phục sửa chữa, các trang thiết

bị tối thiểu phục vụ dạy học đã xuống cấp, hư hại không thể sửa chữa, việc ứng

dụng CNTT vào quản lý và dạy học còn nhiều bất cập, các trường đa số chưa có

phòng học môn Tiếng Anh, đặc biệt là phòng tư vấn tâm lý học đường chưa đạt

chuẩn ... nên phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác giáo dục trên địa bàn.

Đây là một trong những vấn đề cần sớm được quan tâm giải quyết.

Quy mô số trường, lớp và số học sinh các trường THPT huyện Bắc Quang

trong năm học 2020 - 2021:

36

Bảng 2.1. Quy mô số lớp, số học sinh của các trƣờng THPT huyện Bắc Quang năm học 2020-2021

Số lớp chia Số học sinh cấp Tuyển sinh Số học sinh cấp THCS T. Số theo cấp THPT vào lớp 10 Tổng STT ĐƠN VỊ học số lớp sinh THPT THCS Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9

1 PTDT Nội trú Bắc Quang 162 131 107 66 63 63 61 12 8 20 Chỉ tiêu KH giao 175 Số học sinh tuyển đƣợc 162 653

24 24 243 203 214 280 246 660 2 THPT Hùng An

15 15 190 172 147 175 204 209 3 THPT Tân Quang

27 27 379 332 344 350 390 1055 4 THPT Việt Vinh

9 8 17 110 111 551 5 THCS- THPT Liên Hiệp 111 97 57 75 80 80 51

19 19 220 219 179 210 220 618 6 THPT Đồng Yên

11 11 144 127 88 140 144 359 7 THPT Kim Ngọc

Tổng 117 16 133 1449 1281 1136 141 143 143 112 1440 1477 4105

(Nguồn số liệu thống kê năm học 2020 - 2021 của Sở GD&ĐT Hà Giang)

37

Số lượng cán bộ, GV các trường THPT Bắc Quang trong năm học 2020 - 2021:

Bảng 2.2. Số lƣợng cán bộ QL,GV, NV các trƣờng THPT huyện Bắc Quang, năm học 2020-2021

GV Trình độ T. Số Kế hợp Số Số đảng Giáo toán, CBQL, Số chi Th. Tiến STT ĐƠN VỊ CBQL đồng đảng viên mới ĐH viên nhân GV, bộ thời viên kết nạp sỹ sỹ NV viên vụ

72 4 45 2 46 9 0 1 52 1 1 PTDT Nội trú Bắc Quang 13

62 3 54 0 41 20 0 1 50 4 2 THPT Hùng An 5

39 3 33 2 33 5 0 1 30 1 3 THPT Tân Quang 3

69 4 60 0 56 9 2 1 65 2 4 THPT Việt Vinh 5

42 3 33 1 28 3 0 1 27 3 5 THCS - THPT Liên Hiệp 5

50 4 41 0 37 11 0 1 43 5 6 THPT Đồng Yên 5

33 3 28 24 4 0 1 22 2 7 THPT Kim Ngọc 5

5 2 7 Tổng 367 24 294 41 265 61 289 18

(Nguồn số liệu thống kê năm học 2020 - 2021 của Sở GD&ĐT Hà Giang)

38

Bảng 2.3. Xếp loại học lực của HS THPT huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang năm học 2020 - 2021

Học lực

TT Đơn vị Giỏi Khá TB Yếu Kém HS SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

1 THPT Hùng An 40 6.35 297 47.14 283 44.92 10 1.59 0 0.00 630

2 Nội trú Bắc Quang 5 1.30 236 61.14 144 37.31 1 0.26 0 0.00 386

THPT Tân Quang 3 30 6.65 182 40.35 226 50.11 13 2.88 0 0.00 451

THPT Việt Vinh 4 93 9.74 440 46.07 391 40.94 31 3.25 0 0.00 955

THCS- THPT Liên Hiệp 5 12 5.26 107 46.93 106 46.49 3 1.32 0 0.00 228

THPT Đồng Yên 6 40 6.36 206 37.52 251 45.55 54 9.80 0 0.00 551

THPT Kim Ngọc 7 23 7.01 154 46.95 137 41.77 14 4.27 0.0 0.00 328

243 6.89 1622 45.96 1538 43.58 126 3.57 0 0.00 Tổng 3529

(Nguồn số liệu thống kê năm học 2019 - 2020 của Sở GD&ĐT Hà Giang)

39

Bảng 2.4. Xếp loại Hạnh kiểm của HS THPT huyện Bắc Quang

tỉnh Hà Giang năm học 2020 - 2021

Hạnh kiểm

TT Đơn vị Tốt Khá TB Yếu HS SL TL SL TL SL TL SL TL

1 Nội trú Bắc Quang 386 288 74.61 81 20.98 15 3.89 2 0.52

2 THPT Hùng An 630 471 74.76 134 21.27 20 3.17 5 0.79

3 THPT Tân Quang 452 326 72.12 93 20.58 31 6.86 2 0.44

4 THPT Việt Vinh 955 739 77.38 192 20.10 24 2.51 0 0.00

6.14 1 0.44 0 0.00 5 THCS-THPT Liên Hiệp 228 213 93.42 14

6 THPT Đồng Yên 551 333 60.44 164 29.76 52 9.44 2 0.36

7 THPT Kim Ngọc 7 2.14 0 0.00 327 271 82.87 50 15.29

Tổng 3529 2641 74.84 728 20.63 150 4.25 11 0.31

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá thực trạng hoạt động

tư vấn tâm lý học đường, quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang làm cơ sở cho việc đề xuất các biện

pháp quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT tại huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát gồm:

Thực trạng hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT tại huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

Thực trạng quản lý hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT tại

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL học đường ở

các trường THPT tại huyện huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

40

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

Khảo sát thực trạng thực trạng quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường và

thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường ở

các trường THPT tại huyện huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã sử dụng

phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn.

Phương pháp khảo sát: chúng tôi thiết kế 03 mẫu phiếu để khảo sát trên 3

nhóm đối tượng: khảo sát trên CBQL (mẫu 01); khảo sát trên GV (mẫu 02); khảo

sát trên HS (mẫu 03).

Số lượng khách thể tham gia khảo sát là cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, Phó

hiệu trưởng (15 người), Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn (30 người), Cán bộ, giáo

viên chủ nhiệm (91 người), học sinh (286 người), thuộc 05 đơn vị trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang gồm: THPT Tân Quang; THPT Việt Vinh; THPT

Hùng An; THPT Kim Ngọc; THCS-THPT Liên Hiệp.

Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn CBQL nhà trường là Hiệu

trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng, tổ phó, GV làm công tác chủ nhiệm lớp, học

sinh tại 05 trường THPT Tân Quang; THPT Việt Vinh; THPT Hùng An; THPT

Kim Ngọc; THCS-THPT Liên Hiệp. Kết quả khảo sát được xử lý như sau:

- Tính tỉ lệ % theo công thức:

Số lượng ý kiến (theo mức độ)

Tỷ lệ % = x 100%

Số khách thể

- Tính điểm trung bình.

Các câu hỏi điều tra được thiết kế theo 05 phương án lựa chọn với mức điểm

đánh giá như sau: Rất thường xuyên, Rất mong muốn; Rất cần thiết, Rất khả thi

Hoàn toàn đồng ý, Rất hiệu quả, Rất ảnh hưởng (5 điểm); Thường xuyên; có mong

muốn; cơ bản đồng ý, có hiệu quả, có ảnh hưởng, có khả thi, có cần thiết (4 điểm);

Hiệu quả, ảnh hưởng, thỉnh thoảng; Mong muốn; đồng ý một phần, khả thi, cần

thiết (3 điểm); Đôi khi; Mong muốn ít, Bình thường, ảnh hưởng ít, cần thiết ít, khả

thi ít (2 điểm); không bao giờ; không mong muốn; Hoàn toàn không đồng ý, không

hiệu quả, không ảnh hưởng, không cần thiết, không khả thi (1điểm).

41

Dựa vào điểm trung bình, qui ước như sau:

+ 4,21 ≤ ̅ ≤ 5,0: Mức độ đánh giá rất cao (Mức độ 1);

+ 3,41 ≤ ̅ ≤ 4,20: Mức độ đánh giá khá cao (Mức độ 2);

+ 2,61 ≤ ̅ ≤ 3,40: Mức độ đánh giá trung bình (Mức độ 3);

+ 1,81 < ̅ ≤ 2,60: Mức độ đánh giá thấp (Mức độ 4);

+ 1,0 ≤ ̅ ≤ 1,80: Mức độ đánh giá quá thấp (Mức độ 5).

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng

2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường THPT huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT

Để khảo sát về nhận thức của đội ngũ CBQL (45 người) và GV (91 người)

đối với tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các

trường THPT huyện bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (phụ

lục số 1&2), kết quả khảo sát thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.5:

Từ bảng 2.5 cho thấy:

Các khách thể điều tra đánh giá chung về tầm quan trọng của hoạt động tư

vấn học đường ở mức độ đánh giá trung bình ( ̅ = 3.19). Tuy nhiên, nhìn chung

các mức điểm đánh giá về các nội dung trong bảng có sự khác nhau cụ thể như:

Nội dung được đánh giá mức độ trung bình cao là “Góp phần xây dựng một

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học

đường có hiệu quả”. với điểm trung bình ( ̅= 3,35) mức độ 3 và đây cũng là mức

độ đánh giá cao nhất của CBQL,GV;

“Góp phần phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp đối với học sinh đang gặp phải

những khó khăn về tâm lý trong học tập và trong cuộc sống” với điểm trung bình

( ̅= 3,27).

42

Nội dung được đánh giá mức độ trung bình gồm: “Giúp các em học sinh có

sự phát triển hài hòa về thể chất, sức khỏe tinh thần trong cuộc sống”. với điểm

trung bình ( ̅= 3,24) mức độ 3;

“Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sống, tăng cường bản lĩnh, thái độ, kỹ

năng ứng xử hài hòa các mối quan hệ xã hội, củng cố niềm tin, ý chí, lý tưởng” với

điểm trung bình ( ̅= 3,22) mức độ 3;

“Giúp Cha mẹ học sinh biết phát hiện khó khăn về tâm, sinh lý của con em

mình, có sự trao đổi, phối hợp với nhà trường để hỗ trợ con cái họ vượt qua khó

khăn đang gặp phải” với điểm trung bình ( ̅= 3,10) mức độ 3;

43

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở trƣờng THPT

Ý kiến đánh giá

TT Phân vân Tầm quan trọng của HĐTVTL Hoàn toàn đồng ý Cơ bản đồng ý Đồng ý một phần ĐTB Hoàn toàn không đồng ý TB chung CBGL & GV

SL % SL % SL % SL % SL %

5 11.1 5 11.1 30 66.7 5 11.1 0 0.0 3.22 CBQL N=45

1 3.08

6 6.6 9 9.9 50 54.9 26 28.6 0 0.0 2.95 GV N=91

8 17.8 5 11.1 25 55.6 7 15.6 0 0.0 3.31 CBQL N=45

2 3.10

3 3.3 8 8.8 57 62.6 22 24.2 1 1.1 2.89 GV N=91

Giúp học sinh tự nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm người trợ giúp hoặc tìm giải hướng quyết phù hợp, giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Giúp Cha mẹ học sinh biết phát hiện khó khăn về tâm, sinh lý của con em mình, có sự trao đổi, phối hợp với nhà trường để hỗ trợ con cái họ vượt qua khó khăn đang gặp phải.

44

6 13.3 4 8.9 27 60.0 8 17.8 0 0.0 3.18 CBQL N=45

3.08 3

6 6.6 8 8.8 56 61.5 21 23.1 0 0.0 2.99 GV N=91

Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh.

9 20.0 6 13.3 24 53.3 6 13.3 0 0.0 3.40 CBQL N=45

3.24 4

9 9.9 12 13.2 48 52.7 22 24.2 0 0.0 3.09 GV N=91

Giúp các em học sinh có sự phát triển hài hòa về thể chất, sức khỏe tinh trong thần cuộc sống

8 17.8 6 13.3 26 57.8 5 11.1 0 0.0 3.38 CBQL N=45

3.22 5

4 4.4 19 20.9 46 50.5 22 24.2 0 0.0 3.05 GV N=91

Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sống, tăng cường bản lĩnh, thái độ, kỹ năng ứng xử hài hòa các mối quan hệ xã hội, củng cố niềm tin, ý chí, lý tưởng.

45

7 15.6 5 11.1 24 53.3 9 20.0 0 0.0 3.22 CBQL N=45

3.27 6

19 20.9 15 16.5 34 37.4 22 24.2 1 1.1 3.32 tâm GV N=91

10 22.2 5 11.1 30 66.7 0 0.0 0 0.0 3.56 CBQL N=45

3.35 7

13 14.3 10 11.0 46 50.5 21 23.1 1 1.1 3.14 GV N=91

Góp phần phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp đối với học sinh đang gặp phải những khó khăn về lý trong học tập và trong cuộc sống. Góp xây phần dựng một môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, và thiện thân phòng, chống bạo lực học đường có hiệu quả.

Điểm trung bình 3.19

46

“Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, hình thành và phát

triển nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh” với điểm trung bình ( ̅= 3,08)

mức độ 3;

“Giúp học sinh tự nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm

người trợ giúp hoặc tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu những tác động tiêu

cực có thể xảy ra” với điểm trung bình ( ̅= 3,08) mức độ 3, thứ bậc cuối cùng.

Kết quả khảo sát cho thấy: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tư

vấn tâm lý học đường của CBQL, GV ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang ở mức độ trung bình, trong đó mức độ cao là “Góp phần xây dựng một

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học

đường có hiệu quả”. Kết quả này cho thấy đội ngũ CBQL&GV đang có những nhận

định gắn với HS cá biệt trong lớp học, gắn với những HS có hành vi lệch chuẩn và

thiếu kỹ năng ứng xử, ra quyết định. Trong khi đó mức độ thấp thuộc về nội dung

“Giúp học sinh tự nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm người trợ

giúp hoặc tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể

xảy ra”. Điều này phản ánh được vấn đề nảy còn yếu kém chính là kỹ năng của HS

chưa được đáp ứng đầy đủ.

Như vậy, nhìn chung CBQL, GV đều thấy được tầm quan trọng của hoạt

động tư vấn tâm lý cho học sinh, nhưng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động

tư vấn tâm lý học đường chưa cao, có sự khác biệt giữa nhận thức của CBQL và

GV, ở hầu hết các nội dung được điều tra đều có sự khác nhau. Điều này, chứng tỏ

còn nhiều bất cập, trong công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của

CBQL, GV chưa được đặt lên hàng đầu, đây cũng là vấn đề mà các trường THPT

trên địa bàn huyện Bắc Quang cần có những biện pháp nâng cao về tầm quan trọng

của hoạt động TVTL học đường.

Khi trao đổi về vấn đề này, thầy giáo SNM - cán bộ phụ trách phòng tư vấn

học đường trường THPT huyện, cho rằng: “Các CBQL, GV nhà trường tham gia

vào hoạt động tư vấn học đường đa số không có chứng chỉ đào tạo, cũng không có

CBQL, GV được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, chủ yếu là kiêm nhiệm, tự bổ sung

47

kiến thức, nghiệp vụ, mặc dù các trường đã quan tâm chỉ đạo, có thành lập Tổ tư

vấn tâm lý, có giáo viên phụ trách, ngoài ra giáo viên có nhận thức được tầm quan

trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường nhưng chưa thể đáp ứng được yêu

cầu, nhu cầu của người học”.

Ngoài ra các khách thể khảo sát cũng cho rằng: Do cha mẹ học sinh, trình độ

dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn nên sự quan tâm của họ đối với hoạt động

này còn rất hạn chế, đối với các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường gần như

không có hoạt động nào, trong khi đó bản thân HS chưa dám tiếp cận phòng tư vấn

tâm lý, do e ngại bộc lộ khó khăn tâm lý...

Trao đổi với HS GSP, HS lớp 12 trường THPT huyện Bắc Quang, học sinh P

cho biết: “Trong những năm học vừa qua chúng em biết nhà trường có triển khai tư

vấn tâm lý cho HS, tuy nhiên chúng em chưa dám tiếp cận vì sợ bị bàn bè nói rằng

bản thân có vấn đề, ngoài ra chúng em vướng mắc về các vấn đề trong cuộc sống

chúng em thường tự giải quyết hoặc nhờ GVCN giúp đỡ”.

Từ kết quả nghiên cứu trên, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho CBQL, GV, HS ở các trường THPT huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang là rất cần thiết bởi nếu chỉ dừng lại ở việc thấy đây là

hoạt động có quan trọng mà chưa có sự thống nhất về nhận thức, trong khi bản thân

CBQL, GV thiếu công cụ, kỹ năng và các yêu cầu tối thiểu khác về hoạt động tư

vấn tâm lý thì sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục các nhà

trường, vì vậy cần thiết phải có nhận thức để hành động và có giải pháp thiết thực

để hoạt động này có sự đóng góp hữu hiệu nhất trong việc giáo dục học sinh.

2.3.1.2. Thực trạng thực hiện nội dung tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Để khảo sát thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1, (phụ lục số 1&2)

để khảo sát trên 45 CBQL và 91 GVCN lớp, 286 HS, kết quả được thể hiện ở bảng

2.6&2.7. Trước hết ở bảng 2.6:

48

Bảng 2.6. Đánh giá CBQL &GV về thực trạng nội dung tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở các trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

TT Nội dung Đôi khi ĐTB TB Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

CBQL &GV CBQL Tư vấn cho học sinh gặp 0.0 12 26.7 33 73.3 0 0.0 0.0 3.27 0 0 N=45 1 những khó khăn trong 3.44

tâm lý GV N=91 9.9 43 47.3 34 37.4 4 4.4 1.1 3.60 1 9

CBQL Tư vấn cho học sinh 0.0 11 24.4 34 75.6 0 0.0 0.0 3.24 0 0 N=45 2 những vấn đề về giới, 3.44

giới tính GV N=91 11 12.1 42 46.2 32 35.2 6 6.6 0.0 3.64 0

CBQL Tư vấn cho học sinh gặp 0.0 12 26.7 33 73.3 0 0.0 0.0 3.27 0 0 N=45 3 những khó khăn trong 3.38

quan hệ với cha mẹ. GV N=91 8.8 41 45.1 32 35.2 7 7.7 3.3 3.48 3 8

CBQL Tư vấn cho học sinh có 0.0 6 13.3 35 77.8 4 8.9 0.0 3.04 0 0 N=45 4 tâm lý khó khăn trong 3.42

hoạt động học tập. GV N=91 21 23.1 42 46.2 18 19.8 9 9.9 1.1 3.80 1

Tư vấn cho học sinh về CBQL 0 0.0 5 11.1 40 88.9 0 0.0 0.0 3.11 0 5 những vấn đề giao tiếp và N=45 3.42

ứng xử với bạn khác giới. GV N=91 18 19.8 38 41.8 28 30.8 6 6.6 1.1 3.73 1

49

0 0.0 7 15.6 38 84.4 0 0.0 0 0.0 3.16 CBQL N=45 6 3.42

GV N=91 21 23.1 31 34.1 30 33.0 8 8.8 1 1.1 3.69

0.0 9 20.0 80.0 0 0.0 0 0 0.0 3.20 36 CBQL N=45 7 3.50

GV N=91 26 28.6 30 33.0 30.8 5 5.5 2 2.2 3.80 28

0.0 5 11.1 88.9 0 0.0 0 0 0.0 3.11 40 CBQL N=45 8 3.29

GV N=91 13 14.3 32 35.2 34 37.4 9 9.9 3 3.3 3.47

0 0.0 4 8.9 91.1 0 0.0 0 0.0 3.09 41 CBQL N=45 9 3.32

GV N=91 16 17.6 32 35.2 34.1 10 11.0 2 2.2 3.55 31

12 26.7 3 6.7 15.6 8 17.8 15 33.3 2.76 7 CBQL N=45 10 3.04

GV N=91 22 24.2 20 22.0 25 27.5 13 14.3 11 12.1 3.32

0 0.0 3 6.7 6 13.3 12 26.7 24 53.3 1.73 CBQL N=45

11 1.88

GV N=91 6 6.6 8 8.8 14 15.4 17 18.7 46 50.5 2.02

Tư vấn, hỗ trợ học sinh vượt qua những khó khăn, trở ngại tâm lý khi đứng trước đám đông, tập thể Tư vấn hỗ trợ học sinh có dấu hiệu bị bạo lực học đường, Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, những dấu hiệu nhận biết và cần lưu ý trong giáo dục con cái. Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh trong thiết lập quan hệ với con cái. Tư vấn và hỗ trợ giáo viên khác trong thiết lập quan hệ với học sinh, có biện pháp hỗ trợ và thúc đấy học sinh tiến bộ. Giới thiệu, hỗ trợ học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý trong trường hợp học sinh cần những biện pháp can thiệp tâm lý chuyên sâu.

3.23 Điểm trung bình

50

Bảng 2.6: Nội dung đánh giá chung về thực trạng các nội dung tư vấn tâm lý học đường thuộc mức độ nhận định trung bình ( ̅= 3,23). Tuy vậy, mức độ đánh

giá các nội dung khảo sát trong bảng 2.6 có sự chênh lệch đáng kể.

Nội dung được nhận định ở mức cao gồm: “Tư vấn hỗ trợ học sinh có dấu hiệu bị bạo lực học đường” điểm trung bình ( ̅= 3,50; “Tư vấn cho học sinh về những vấn đề giao tiếp và ứng xử với bạn khác giới” điểm trung bình ( ̅= 3,42); “Tư vấn cho học sinh những vấn đề về giới, giới tính” điểm trung bình ( ̅= 3,44); “Tư vấn cho học sinh gặp những khó khăn trong tâm lý” điểm trung bình ( ̅=

3,44); “Tư vấn, hỗ trợ học sinh vượt qua những khó khăn, trở ngại tâm lý khi đứng trước đám đông, tập thể” điểm trung bình ( ̅= 3,42); “Tư vấn cho học sinh có tâm lý khó khăn trong hoạt động học tập” điểm trung bình ( ̅= 3,42).

Nội dung được khảo sát có mức nhận định thực hiện trung bình gồm: “Tư

vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh trong thiết lập quan hệ với con cái” điểm trung bình ( ̅= 3,32); “Tư vấn cho học sinh gặp những khó khăn trong quan hệ với cha mẹ” điểm trung bình ( ̅= 3,38); “Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh về đặc điểm tâm lý

lứa tuổi học sinh, những dấu hiệu nhận biết và cần lưu ý trong giáo dục con cái” điểm trung bình ( ̅= 3,29); “Tư vấn và hỗ trợ giáo viên khác trong thiết lập quan

hệ với học sinh, có biện pháp hỗ trợ và thúc đấy học sinh tiến bộ” điểm trung bình ( ̅= 3,04); Nội dung được khảo sát có mức nhận định thực hiện mức độ thấp là

“Giới thiệu, hỗ trợ học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý trong trường

hợp học sinh cần những biện pháp can thiệp tâm lý chuyên sâu” điểm trung bình ( ̅= 1,88) và là thứ bậc thấp nhất. Ngoài ra ở hầu hết các nội dung nhận định số

điểm trung bình của GV cao hơn điểm trung bình của CBQL, từ đó cho thấy một

thực tế GV đã có những hoạt động mặc dù kết quả thực hiện chưa cao.

Từ bảng số liệu có thể thấy, việc thực hiện nội dung tư vấn tâm lý học đường ở

các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang chưa đạt yêu cầu, chưa thường

xuyên và mang lại hiệu quả, các nội dung mới tập trung vào những HS có các vấn đề

nổi cộm như vấn đề tâm lý liên quan đến bạo lực học đường, các hiện tượng tâm lý dễ

nhận dạng như thiếu tự tin trước tập thể, đám đông hoặc chủ yếu tập trung vào những

khó khăn về kỹ năng, phương pháp học tập, về giới tính, kỹ năng sống. Tuy nhiên các

51

nội dung tư vấn về khả năng ứng phó các vấn đề trong cuộc sống tuy có được thực hiện

song chưa nhiều, sự phối hợp với gia đình người học chưa thường xuyên và kém hiệu

quả. Đặc biệt với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý cần được hỗ trợ mà nằm

ngoài khả năng của nhà trường cần có sự giới thiệu đến các cơ sở, chuyên gia trị liệu

tâm lý còn thực hiện rất hạn chế, quá ít. Điều này có thể khẳng định là các nội dung tư

vấn tâm lý trong các nhà trường THPT chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của

HS về các nội dung tư vấn tâm lý học đường.

Đặt vấn đề này với thầy giáo VMĐ, CBQL trường THPT, thầy cho biết: “nội

dung tư vấn học đường hiện nay do đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm phụ trách, các thầy

cô dù có nhiều tâm huyết nhưng quả thực các thầy cô còn chưa đủ sâu về kiến thức, kỹ

năng trong nhiệm vụ này. Hầu hết các nội dung tư vấn cho học sinh chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm cá nhân, gắn với thực tiễn gia đình, xã hội hoặc tư vấn theo khuôn khổ

quy định của pháp luật, do đó không thể đòi hỏi các thầy cô phải chuyên nghiệp hóa

trong lĩnh vực này được, nhà trường mong muốn có cán bộ tư vấn giống như các

chuyên gia tâm lý thì chắc chắn sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ này”.

Cùng trao đổi với Cô giáo NTB, giáo viên kiêm nhiệm công tác Tư vấn viên

trong trường THPT huyện, cô cũng chia sẻ rất thẳng thắn “Là người trực tiếp thực hiện

công việc tư vấn tâm lý nhưng trên thực tế khi các em có những vướng mắc, khó khăn

về tâm sinh lý hoặc khúc mắc với gia đình, bố mẹ, bản thân cô cũng khá bối rối, bởi

những uẩn khúc của các em không hề đơn giản có những thân chủ rất phức tạp vượt ra

khỏi kiến thức của bản thân, nhất là khi cô lại được đào tạo ở chuyên ngành tự nhiên”.

Cụ thể hơn, khảo sát thực trạng thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học đường

ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi số

1, (phụ lục số 3) để khảo sát trên 286 học sinh, kết quả được thể hiện ở bảng 2.7.

Đánh giá chung về thực trạng thực hiện nội dung tư vấn tâm lý học đường của học sinh thuộc mức độ nhận định thực hiện trung bình ( ̅= 3,01) thấp hơn không đáng kể so với điểm trung bình của CBQL&GV ( ̅= 3,23), có

sự trùng khớp khi cả CBQL&GV, HS có cùng nhận định công tác “Giới thiệu,

hỗ trợ học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý trong trường hợp học

sinh cần những biện pháp can thiệp tâm lý chuyên sâu”, còn bỏ ngỏ, không thể

thực hiện. Mức độ đánh giá trong các ý kiến của HS có điểm trung bình thấp

hơn CBQL&GV., mặc dù vậy độ chênh lệch cũng không quá lớn.

52

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực trạng nội dung tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở các trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

Đôi khi TT Nội dung Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ HS ĐTB

Rất thƣờng xuyên SL % SL % SL % SL % SL %

1 Tư vấn cho học sinh gặp những khó HS 11 3.8 73 25.5 83 29.0 88 30.8 31 10.8 2.81 N=286 khăn trong tâm lý

2 Tư vấn cho học sinh những vấn đề về HS 14 4.9 69 24.1 108 37.8 75 26.2 20 7.0 2.94 N=286 giới, giới tính

3 Tư vấn cho học sinh gặp những khó HS 15 5.2 53 18.5 89 31.1 88 30.8 41 14.3 2.70 khăn trong quan hệ với cha mẹ. N=286

4 Tư vấn cho học sinh có tâm lý HS 49 17.1 98 34.3 66 23.1 52 18.2 21 7.3 3.36 khó khăn trong hoạt động học tập. N=286

5 Tư vấn cho học sinh về những vấn đề HS 40 14.0 78 27.3 78 27.3 64 22.4 26 9.1 3.15 giao tiếp và ứng xử với bạn khác giới. N=286

6 Tư vấn, hỗ trợ học sinh vượt qua HS

những khó khăn, trở ngại tâm lý khi N=286 53 18.5 106 37.1 73 25.5 44 15.4 10 3.5 3.52

đứng trước đám đông, tập thể

53

7 Tư vấn hỗ trợ học sinh có dấu hiệu bị HS 59 20.6 92 32.2 76 26.6 45 15.7 14 4.9 3.48 bạo lực học đường, N=286

8 Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh về

đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, HS 25 8.7 73 25.5 78 27.3 78 27.3 32 11.2 2.93 những dấu hiệu nhận biết và cần lưu N=286

ý trong giáo dục con cái.

9 Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh HS 20 7.0 52 18.2 89 31.1 82 28.7 43 15.0 2.73 trong thiết lập quan hệ với con cái. N=286

10 Tư vấn và hỗ trợ giáo viên khác

trong thiết lập quan hệ với học sinh, HS 33 11.5 83 29.0 74 25.9 62 21.7 34 11.9 3.07 có biện pháp hỗ trợ và thúc đấy học N=286

sinh tiến bộ.

11 Giới thiệu, hỗ trợ học sinh đến các cơ

sở, chuyên gia điều trị tâm lý trong HS 19 6.6 35 12.2 66 23.1 86 30.1 80 28.0 2.40 trường hợp học sinh cần những biện N=286

pháp can thiệp tâm lý chuyên sâu.

3.01 Điểm trung bình

54

Như vậy, ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà

Giang trong công tác thực hiện nội dung tư vấn học đường đang có những khó

khăn cần được quan tâm giải quyết, các nội dung cơ bản của hoạt động TVTL

chưa được đánh giá cao, còn nhiều bất cập, điều này cho thấy việc trang bị cho

đội ngũ tham gia trực tiếp vào quá trình tư vấn tâm lý học đường rất cần được

bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn thường xuyên, kể cả đội ngũ

CBQL, GVCN vì đây là đội ngũ có tác động, ảnh hưởng trong việc quản lý, tư

vấn cho HS, gia đình và các lực lượng giáo dục khác. Từ đây, đặt ra một vấn đề

đó là các cấp quản lý kể cả các trường THPT hiện nay cần đề ra kế hoạch trong

ngắn hạn nhanh chóng giải quyết vấn đề về chất lượng đội ngũ tham gia tư vấn

học đường thì mới góp phần nâng cao hiệu quả công tác này trong các nhà

trường THPT.

2.3.1.3. Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Để khảo sát thực trạng hình thức tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, (phụ lục số

1 & 2) để khảo sát trên 45 CBQL, trên 91 GV và trên 286 HS, kết quả được thể hiện

ở bảng 2.8. Từ kết quả khảo sát nhận thức của các khách thể điều tra về hình thức tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, kết quả

được thể hiện ở bảng 2.8, chúng ta nhận thấy:

Đánh giá chung của CBQL, GV và học sinh về các hình thức tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang mới

chỉ ở mức thực hiện trung binh ( ̅= 2,92). Trong đó điểm trung bình nhận định của

CBQL, GV và HS mức độ chênh lệch không đáng kể, không có biến bất thường về

kết quả khảo sát giữa các đối tượng. Tuy nhiên mức độ đánh giá đối với từng hình

thức được khảo sát trong bảng 2.8 có sự khác nhau cụ thể:

55

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng cho HS các trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

Rất Thƣờng Thỉnh TT Hình thức tƣ vấn tâm lý thƣờng Đôi khi CBQL xuyên thoảng Không bao giờ ĐTB TBT xuyên GV

SL % SL % SL % SL % SL %

CBQL 12 26,7 4 8,9 18 40,0 13,3 5 11,1 3,27 6 Tư vấn tâm lý trực tiếp tại Phòng tư vấn 1 11 12,1 30 33 29 31,9 6,6 15 16,5 3,18 2,98 6 GV tâm lý nhà trường. 2,8 60 21,0 71 24,8 70 24,5 77 26,9 2,48 8 HS

CBQL 8,9 10 22,2 23 51,1 17,8 0 0,0 3,22 4 8

9 GV 2 Tư vấn trực tiếp cho cá nhân 19 20,9 32 35,2 30 33 9,9 1 1,1 3,65 3,16

21 7,3 46 16,1 76 26,6 83 29,0 60 21,0 2,60 HS

CBQL 11 24,4 15 33,3 5 11,1 17,8 6 13,3 3,38 8

3 15 16,5 30 33 29 31,9 9,9 8 8,8 3,38 3,12 9 GV Tư vấn tâm lý qua Internet (Mạng xã hội Facebook; Zalo; Website của nhà trường...). 15 5,2 66 23,1 60 21,0 76 26,6 69 24,1 2,59 HS

CBQL 12 26,7 5 11,1 5 11,1 23 51,1 0 0,0 3,13

GV 4 Tư vấn tâm lý gián tiếp qua điện thoại. 13 14,3 21 23,1 45 49,5 9 9,9 3 3,3 3,35 3,00

HS 14 4,9 47 16,4 79 27,6 77 26,9 69 24,1 2,51

56

CBQL 5 11,1 10 22,2 14 31,1 8 17,8 8 17,8 2,91 Tư vấn tâm lý gián tiếp qua hòm thư của 5 11 12,1 15 16,5 32 35,2 14 15,4 19 20,9 2,84 2,68 GV nhà trường. 2,1 41 14,3 67 23,4 88 30,8 84 29,4 2,29 HS 6

CBQL 0,0 5 11,1 4 8,9 9 20,0 27 60,0 1,71 0 Mời các nhà tâm lý giáo dục, các

6 chuyên viên tâm lý học đường đến tư 8,8 15 16,5 31 34,1 12 13,2 25 27,5 2,66 2,26 GV 8

vấn cho học sinh. 19 6,6 48 16,8 61 21,3 64 22,4 94 32,9 2,42 HS

CBQL 0 0,0 20 44,4 25 55,6 0 0,0 0 0,0 3,44

7 Tư vấn tâm lý nhóm học sinh 23 25,3 22 24,2 24 26,4 12 13,2 10 11,0 3,40 3,09 GV

12 4,2 34 11,9 81 28,3 101 35,3 58 20,3 2,44 HS

CBQL 6 13,3 2 4,4 31 68,9 2 4,4 4 8,9 3,09 Tư vấn cho gia đình về những vấn đề có 8 12 13,2 25 27,5 31 34,1 18 19,8 5 5,5 3,23 3,05 GV liên quan đến khó khăn tâm lý ở học sinh. 31 10,8 61 21,3 73 25,5 74 25,9 47 16,4 2,84 HS

2,92 Điểm trung bình

57

Hình thức tư vấn tâm lý học đường có điểm nhận định thuộc mức trung bình

cao là: hình thức được đánh giá “Tư vấn trực tiếp cho cá nhân”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,16); Hình thức được đánh giá “Tư vấn tâm lý qua Internet (Mạng xã

hội Facebook;Zalo; Website của nhà trường...”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,12);

“Tư vấn cho gia đình về những vấn đề có liên quan đến khó khăn tâm lý ở học sinh”, điểm nhận định chung bình ( ̅= 3,05); hình thức được đánh giá “Tư vấn tâm

lý nhóm học sinh”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,09); hình thức được đánh giá “Tư

vấn tâm lý gián tiếp qua điện thoại”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,00); hình thức

được đánh giá “Tư vấn tâm lý trực tiếp tại phòng tư vấn tâm lý nhà trường”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,98); hình thức được đánh giá “Mời các nhà tâm lý giáo dục,

các chuyên viên tâm lý học đường đến tư vấn cho học sinh”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,26) đây cũng là phần đánh giá thấp nhất trong các hình thức TVTL học

đường hiện nay.

Ngoài ra, đặt trong tương quan giữa CBQL-GV-HS chúng ta nhận thấy, mức

độ đánh giá không có nhiều chênh lệch đáng kể giữa CBQL và GV, nhưng với HS

các nhận định về hình thức TVHĐ từ bảng số liệu cho thấy HS có đánh giả mức

điểm thấp hơn CBQL và GV, cụ thể “Tư vấn trực tiếp cho cá nhân” HS đánh giá ( ̅= 2,60), GV và CBQL đánh giá lần lượt là ( ̅= 3,65) và ( ̅= 3,22); “Tư vấn tâm

lý nhóm học sinh” HS là ( ̅= 2,44); CBQL là ( ̅= 3,44), GV là ( ̅= 3,40); “Tư vấn

tâm lý trực tiếp tại Phòng tư vấn tâm lý nhà trường” HS là ( ̅= 2,48); CBQL là

( ̅= 3,27), GV là ( ̅= 3,18)…

Như vậy, chúng ta có thể thấy, trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho

HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã thực hiện

với nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên mức độ thực hiện đối với từng hình thức

là chưa đồng đều, mặc dù điểm trung bình của cả 08 hình thức đều ở mức độ trung

bình. Các hình thức thực học sinh có nhận định đánh giá thấp hơn CBQL và GV,

mức đánh giá cao là nhóm hình thức hướng tới gia đình người học, hướng tới việc

tư vấn trực tiếp cho HS, nhóm HS hoặc tư vấn cho HS thông qua các phương tiện

Facebook, Zalo, Webside... Các hình thức tư vấn trực tiếp cho cá nhân ở phòng tư

vấn tâm lý trong nhà trường, mời các chuyên gia tâm lý giáo dục chưa được chú

58

trọng, mức đánh giá thấp nhất. Như vậy, những hạn chế về hình thức tư vấn tâm lý

học đường như trên sẽ có những ảnh hưởng đến hoạt động triển khai các nội dung

tư vấn, công tác tư vấn tâm lý học đường cho HS, chưa chú trọng đến cá nhân người

học, hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý sẽ không cao, học sinh chưa thực sự thấy

phòng tư vấn tâm lý là địa chỉ tin cậy.

Khi phỏng vấn cô giáo NPY - Cán bộ quản lý trường THPT, cô cho biết:

"Tại địa bàn huyện Bắc Quang chưa có trung tâm tư vấn học đường, chưa có

chuyên gia tư vấn tâm lý giáo dục nên việc liên hệ và mời chuyên gia tư vấn cho

học sinh tại các nhà trường là không thể thực hiện để tổ chức tư vấn cho các em

học sinh”. Cô và các CBQL, GV cũng chỉ ra một số thực trạng hiện nay: “Học sinh

THPT trên địa bàn chủ yếu là con em dân tộc thiểu sổ, chủ yếu sống ở các địa bàn

vùng sâu, vùng xa, việc tiếp xúc và giao lưu không nhiều nên học sinh có biểu hiện

nhút nhát, e ngại, thiếu tự tin trong giao tiếp nên khi có các vấn đề khó khăn tâm lý

cần có sự trợ giúp, các em không dám bày tỏ và gặp giáo viên tư vấn. Bên cạnh đó

phụ huynh học sinh cũng có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế nghèo nàn, trình

độ dân trí thấp vì vậy họ cũng chỉ biết trông chờ vào thầy cô giáo, rất ít trường hợp

có sự phối hợp kịp thời để giải quyết những vướng mắc cho các em học sinh có khó

khăn về tâm lý”.

Từ những phân tích như trên, chúng tôi nhận thấy, việc nâng cao hiệu quả

các hình thức tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang là một yêu cầu cần thiết, đồng thời phải chú trọng

đầu tư cho các hình thức tư vấn tâm lý học đường một cách hợp lý và vận dụng các

hình thức tư vấn cho người học, gia đình… phải phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh

theo đặc thù của địa phương để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý học

đường cho các nhà trường.

2.3.1.4. Thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Để khảo sát thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của HS ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, (phụ lục số

3) để khảo sát trên CBQL và GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.9.

59

Từ bảng 2.9 cho thấy:

Đánh giá chung của học sinh về mong muốn chủ thể thực hiện hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang thuộc mức độ mong muốn cao ( ̅= 3,50). Tuy nhiên đánh giá về mong muốn được chủ

thể tư vấn tâm lý học đường trong bảng khảo sát có sự chênh lệch và khác biệt cụ

thể như:

Chủ thể được các HS mong muốn tư vấn nhất đó là: nhu cầu của HS về tư vấn tâm lý của “Giáo viên chủ nhiệm”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,80), thứ bậc

1;“Các chuyên gia tâm lý giáo dục”, điểm trung bình ( ̅= 3,72), thứ bậc 2; “Giáo

viên bộ môn”, điểm trung bình ( ̅= 3,56), thứ bậc 3, “Giáo viên phụ trách công tác

Đoàn”, điểm trung bình ( ̅= 3,52), thứ bậc 4... Chủ thể ít được mong muốn hơn là:

“Gia đình”, điểm trung bình ( ̅= 3,55), thứ bậc 5, “Nhân viên y tê trong trường”,

điểm trung bình ( ̅= 3,43), thứ bậc 6, “Ban giám hiệu”,điểm trung bình ( ̅= 3,36),

thứ bậc 7, “Hội cha mẹ học sinh”, điểm trung bình ( ̅= 3,25), thứ bậc8, “Chuyên

viên Sở Giáo dục”, điểm trung bình ( ̅= 3,19), thứ bậc 9.

Từ bảng số liệu như đã thống kê ở trên chúng tôi nhận thấy, mong muốn của

HS về các chủ thể thực hiện tư vấn tâm lý học đường chủ yếu tập trung ở nhóm các

thầy, cô đang công tác trong nhà trường, thường xuyên tiếp xúc với các em HS và được các em lựa chọn nhiều hơn ( ̅= 3,80), thứ bậc 1, điều đó phản ánh mong

muốn của các em HS luôn có nhu cầu được chính các chủ thể gắn tư vấn tâm lý với

việc giảng dạy và học tập, đồng thời có những sự trợ giúp kịp thời về tâm lý. Những

mong muốn của HS là hoàn toàn dễ hiểu với đặc điểm tâm lý và bậc học THPT của

học sinh, khi các em đang đứng trước một bước ngoặt lựa chọn đường hướng cho

tương lai và luôn rất cần những lời khuyên, sự tư vấn cần thiết trong cuộc sống và

trong học tập nhất là những thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày được

các em tin tưởng. Tuy nhiên mong muốn lớn nhất của HS là được giáo viên chủ

nhiệm tư vấn và trợ giúp về tâm lý mà không phải là chuyên gia hoặc cán bộ tư vấn

tâm lý trong trường. Đây là hiện tượng cần được quan tâm giải quyết khi vấn đề khó

khăn về tâm lý của HS không phải là các chuyên gia hay những người có chuyên

môn sâu về tâm lý.

60

Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu tƣ vấn tâm lý học đƣờng của học sinh các trƣờng THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Mức độ nhu cầu

Không STT Mong muốn Rất mong muốn HS mong muốn ĐTB TB Có mong muốn Mong muốn ít

SL % SL % SL % SL % SL %

1 N=286 114 18.9 62 25.2 56 23.1 24 18.9 30 14.0 3.72 2 Nhu cầu của học sinh về chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng Các chuyên gia tâm lý giáo dục

106 107 19.6 9.4 89 70 34.6 23.1 39 42 13.6 25.2 32 37 21.7 26.9 20 40 10.5 15.4 3.80 3.56 1 3 2 Giáo viên chủ nhiệm N=286 N=286 3 Giáo viên bộ môn

4 102 7.0 64 22.4 47 23.4 33 25.5 42 21.7 3.52 4 N=286

Giáo viên phụ trách công tác Đoàn 5 Ban giám hiệu 6 Chuyên viên Sở GD 7 Hội cha mẹ học sinh 8 Gia đình 85 69 93 107 12.2 17.1 15.0 30.4 70 62 48 70 24.5 18.2 16.8 24.5 46 65 46 30 19.6 22.7 23.1 14.0 32 35 36 32 21.7 19.2 19.6 14.7 53 55 63 47 22.0 22.7 25.5 16.4 3.36 3.19 3.25 3.55 7 9 8 5 N=286 N=286 N=286 N=286

9 95 12.2 65 19.2 49 20.6 47 23.4 40 24.5 3.43 6 N=286 Nhân viên y tế trong trường

3.50 Tổng chung

61

Khi phỏng vấn trực tiếp học sinh về nhu cầu, mong muốn đối với chủ thể tư

vấn tâm lý, học sinh LSS - lớp 11 trường THPT huyện cho rằng: "Trên thực tế

chúng em rất mong muốn được tiếp cận với các chuyên gia tâm lý giáo dục hoặc

các thầy cô tâm lý có chuyên môn sâu, tuy nhiên điều mong muốn này của chúng em

không được thuận lợi vì nhà trường không có chuyên gia, không có giáo viên

chuyên trách, chúng em chủ yếu vẫn chỉ hỏi giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên phụ

trách tâm lý kiêm nhiệm, giáo viên bộ môn khi gặp vướng mắc trong cuộc sống và

trong học tập”.

Quan sát từ thực tế, chúng tôi nhận thấy, trên địa bàn huyện Bắc Quang nói

riêng và tỉnh Hà Giang nói chung, không có trung tâm tư vấn và chuyên gia tư vấn

học đường nên hầu hết người học, các gia đình, kể cả giáo viên không thể tiếp cận.

Nếu các trường THPT huyện Bắc Quang muốn tiếp cận các tỉnh, thành phố có trung

tâm tư vấn tâm lý, chuyên gia tâm lý giáo dục thì cũng rất khó khăn do vị trí địa lý

của Hà Giang là tỉnh địa đầu của tổ quốc, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó

khăn, điều kiện kinh tế thấp, trong khi đó nhiều nét văn hóa, phong tục, tập quán

còn khá lạc hậu do đó việc học sinh, gia đình hoặc nhà trường dù có mong muốn

được tiếp cận các chuyên gia tâm lý cũng rất khó để thực hiện. Ở đây, nếu không có

sự trợ giúp của các cấp ngành và sự quyết tâm thực hiện của các nhà trường thì việc

đáp ứng được mong muốn, nhu cầu của HS sẽ khó thực hiện được.

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

2.3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Để khảo sát thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 4/A (phụ lục số 1&2) trên CBQL&GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.10.

Khảo sát, điều tra về thực trạng thực hiện nội dung xây dựng kế hoạch hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà

Giang, kết quả được thể hiện ở bảng 2.10, chúng tôi nhận thấy:

62

Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về nội dung kế hoạch quản lý

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang thuộc mức độ nhận định trung bình ( ̅= 2,77), mức độ 3, không có nội dung

nào được đánh giá ở mức cao, rất cao.

Đánh giá về từng nội dung khảo sát trong bảng 2.10 có sự khác nhau, cụ

thể: “Xây dựng kế hoạch về nhân lực thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh.”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,92), thứ bậc 1;“Xây dựng kế hoạch hoạt

động tư vấn tâm lý trong năm học cho học sinh”, điểm nhận định chung ( ̅=

2,85), thứ bậc 2;“Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia hoạt động tư vấn tâm lý.”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,77), thứ bậc 3; “Xây dựng kế hoạch phối hợp với các

trung tâm tư vấn chuyên nghiệp trong tư vấn tâm lý cho học sinh”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,52), thứ bậc 4.

Từ các mức độ như kể trên, công tác quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động tư

vấn tâm lý học đường các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhìn

chung đã có sự quan tâm, chú trọng. Trường THPT đóng trên địa bàn hầu hết đều

nhận thức được mức độ quan trọng của việc xây dựng các kế hoạch hoạt động tư

vấn nhằm xây mục tiêu nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục hai mặt cho học sinh.

Tuy vậy, khó khăn nhất trong công tác xây dựng kế hoạch là xây dựng kế hoạch

phối hợp với các trung tâm tư vấn chuyên nghiệp, chuyên gia tâm lý giáo dục về

lĩnh vực tư vấn tâm lý học đường và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho đội ngũ CBQL, GV trực tiếp tham gia hoạt động tư vấn tâm

lý. Những hạn chế này sẽ có ảnh hưởng khá lớn tới các hoạt động tư vấn tâm lý khi

mà nhu cầu của HS lại rất mong muốn ở hai nội dung cơ bản này.

Trực tiếp trao đổi với thầy giáo TVD - Hiệu trưởng trường THPT huyện,

thầy có gần 30 năm công tác và quản lý giáo dục, đây cũng là một ngôi trường có bề

dày truyền thống trong công tác giáo dục, thầy cho biết:“ đội ngũ giáo viên tham

gia TVTL g chủ yếu là kiêm nhiệm, hầu hết chuyên ngành đào tạo không liên quan,

để thực hiện nhiệm vụ, trong khi triển khai có nhiều lúng túng, hình thức và nội

dung chưa đáp ứng được yêu cầu của Ban giám hiệu và của người học, sự hỗ trợ

63

của các chuyên gia, các nhà tâm lý giáo dục không nhiều, trong khi đó kinh phí cho

việc tổ chức đào tạo nhân lực quá hạn hẹp, việc bố trí sắp xếp giáo viên có năng lực

để được đi bồi dưỡng, nghiên cứu gặp chướng ngại khi các nhà trường đều phải

tiến hành tinh giản biên chế, bất cập nhất là về kế hoạch phối hợp với các chuyên

gia rất khó thực hiện khi chúng ta ở quá xa các thành phố lớn có các trung tâm tư

vấn độc lập hoặc các chuyên gia tâm lý chuyên nghiệp”.

Trước thực trạng như kể trên việc giải quyết những hạn chế, bất cập trong

công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn học đường đòi hỏi sự nỗ lực

rất lớn từ các nhà trường THPT nói chung, nhất là sự quan tâm giúp đỡ của các cấp,

ngành từ trung ương, đến địa phương, nếu không thể đào tạo được một đội ngũ

nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn tâm lý học đường chắc chắn

những khó khăn, vướng mắc của học sinh sẽ còn là điều mà các nhà quản lý giáo

dục phải trăn trở và các em học sinh dù có những nhu cầu, mong muốn rất khó được

đáp ứng trọn vẹn.

64

Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý ở các trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

STT Nội dung Có hiệu quả Hiệu quả TB Đối tƣợng TB chung

CBQL Rất hiệu quả SL % 8.9 4 SL % 13.3 6 SL % 24.4 11 Bình thƣờng SL % 31.1 14 Không hiệu quả SL % 22.2 10 2.56

1 2.85 GV 9.9 24 26.4 34 37.4 20 22.0 4.4 3.15 4 9

CBQL 11.1 7 15.6 12 26.7 12 26.7 20.0 2.71 9 5 lực 2 2.92 GV 9.9 21 23.1 37 40.7 21 23.1 3.3 3.13 3 9

CBQL 15.6 5 11.1 14 31.1 12 26.7 15.6 2.84 7 7

tâm 3 2.52 GV 5 5.5 12 13.2 13 14.3 27 29.7 34 37.4 2.20

CBQL 4 8.9 5 11.1 16 35.6 12 26.7 8 17.8 2.67

4 2.77 GV 6 6.6 15 16.5 38 41.8 26 28.6 6 6.6 2.88

Xây dựng kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý trong năm học cho học sinh Xây dựng kế hoạch về nhân thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh. Xây dựng kế hoạch phối hợp với các trung tư vấn chuyên nghiệp trong tư vấn tâm lý cho học sinh. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia hoạt động tư vấn tâm lý.

Điểm TB Chung 2.77

65

2.3.2.2. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Để khảo sát thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi

số 4/B (phụ lục số 1&2) để khảo sát trên CBQL và GV, kết quả được thể hiện ở

bảng 2.11.

Trong bảng tổng hợp kết quả đánh giá về các mức độ thực hiện về công tác

tổ chức quản lý hoạt động tư vấn tâm lý, bảng 2.11, chúng tôi nhận thấy như sau:

Về đánh giá chung về biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ở mức thấp ( ̅= 3,05), có 01

nội dung được nhận định mức độ trung bình, có 07 nội dung được nhận định mức

độ thấp, 01 nội dung được nhận định ở mức độ quá thấp. Các thứ bậc được sắp xếp

lần lượt: "Tổ chức hướng dẫn tư vấn tâm lý cho phụ huynh học sinh" điểm nhận định chung ( ̅= 3,32), thứ bậc 1; "Tổ chức công tác lưu và bảo mật hồ sơ tư vấn

tâm lý học sinh của nhà trường”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,31); thứ bậc 2;

“Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động tư vấn tâm lý học đường của nhà trường”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,25), thứ bậc 3; “Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý cho giáo

viên trực tiếp tham gia hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,17), thứ bậc 4; “Tổ chức nguồn lực hỗ trợ giáo viên làm công tác tư vấn tâm

lý”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,14), thứ bậc 5; “Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn tư

vấn tâm lý học sinh và tư vấn tâm lý học sinh có khó khăn tâm lý”, điểm nhận định chung ( ̅= 3,12), thứ bậc 6; “Tổ chức tư vấn tâm lý cho giáo viên, đồng nghiệp về

những vấn đề trong tiếp xúc tâm lý và học sinh”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,79),

thứ bậc 7; “Tổ chức tìm hiểu những khó khăn của học sinh, nắm thông tin học sinh có những khó khăn tâm lý”, điểm nhận định chung ( ̅= 2,72), thứ bậc 8; đứng cuối

cùng là “Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý”, điểm nhận định chung ( ̅= 1,78), thứ bậc 9.

Thống kê như trên đã phản ánh rõ nét việc quản lý tổ chức thực hiện kế

hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang còn có rất nhiều những tồn tại, hạn chế. Sự bất cập,

66

hạn chế này đang có những ảnh hưởng không nhỏ, trực tiếp đến quá trình triển

khai các hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Công tác quản lý tổ chức thực hiện

kế hoạch hoạt động tư vấn rõ ràng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở

ngại. Người học chưa thấy được vai trò tích cực, chủ động, hiệu quả trong công

tác tư vấn học đường, phụ huynh học sinh chưa được quan tâm tư vấn, có lỗ

hổng trong việc phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong việc giúp đỡ khó

khăn về tâm lý cho học sinh.

Theo dõi và quan sát các đơn vị trường học triển khai hoạt động tư vấn tâm lý,

chúng tôi thấy rằng, các trường THPT trên địa bàn huyện đã có sự quan tâm đến việc

quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường, có những nội

dung và hình thức triển khai khá đa dạng, có thành lập Tổ tư vấn tâm lý cho học sinh,

có tổ chức các phòng tư vấn tâm lý, có phân công nhiệm vụ cho cán bộ tư vấn tâm

lý... Mặc dù vậy, trên thực tế kết quả đạt được chưa nhiều, chưa thu hút được hầu hết

các em học sinh có nhu cầu, mong muốn được giải quyết khó khăn về tâm lý, nhiều

nội dung và hình thức triển khai chưa đem lại hiệu quả như mục tiêu, kế hoạch đề ra.

Về nguyên nhân vấn đề này, khi trao đổi với giáo viên trực tiếp tham gia tư

vấn tâm lý học đường cô giáo HBH - cán bộ quản lý trường THPT cho rằng: “Việc

quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã huy động

được sự tham gia của nhiều lực lượng, tạo nguồn lực thuận lợi cho việc triển khai

thực hiện, tuy nhiên trong quả trình tổ chức quản lý vẫn còn gặp nhiều vướng mắc

và khó khăn như: năng lực của CBQL, kỹ năng tổ chức thực hiện của cán bộ tư vẩn,

sự phối hợp các lực lượng trong tổ chức và thực hiện nhiều khi còn chưa chặt chẽ,

văn bản chỉ đạo của ngành và địa phương đôi khi còn chậm và chưa cụ thể để quản

lý tổ chức và thực hiện kịp thời... Do đó hiệu quả còn thấp ”.

Từ thực trạng đó, việc tăng cường quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt

động tư vấn tâm lý học đường của các trường THPT trên địa bàn huyện cần được

quan tâm hơn nữa, đặc biệt chú trọng đến hiệu quả quản lý. Để làm được điều đó

đòi hỏi phải có những nghiên cứu và đề xuất giải pháp có tính thiết thực và khả thi.

Trong đó, việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL, GV, tư

vấn viên trực tiếp tham gia tư vấn tâm lý học đường là khâu then chốt.

67

Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở các trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

Hiệu quả TT Nội dung

CBQL GV Rất hiệu quả SL % Có hiệu quả SL % SL % Bình thƣờng SL % Không hiệu quả ĐTB TBT SL %

CBQL 0 0,0 15 33,3 30 66,7 0 0,0 0 0,0 Thành lập Ban chỉ đạo hoạt 3,33 N=45 1 động tư vấn tâm lý học đường 3,25 GV của nhà trường. 11 12,1 18 19,8 42 46,2 15 16,5 5 5,5 3,16 N=91

CBQL Bồi dưỡng năng lực tư vấn 0 0,0 15 33,3 30 66,7 0 0,0 0 0,0 3,33 N=45 tâm lý cho giáo viên trực tiếp 2 3,17 tham gia hoạt động tư vấn tâm GV 12 13,2 15 16,5 31 34,1 28 30,8 5 5,5 3,01 lý học đường. N=91

CBQL Tổ chức tìm hiểu những khó 0 0,0 5 11,1 10 22,2 30 66,7 0 0,0 2,44 N=45 3 2,72

11 12,1 9 9,9 41 45,1 27 29,7 4 4,4 2,99 khăn của học sinh, nắm thông tin học sinh có những khó khăn tâm lý. GV N=91

0 0,0 15 33,3 30 66,7 0 0,0 0 0,0 3,33

4 3,12 Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn tư vấn tâm lý học sinh và tư vấn tâm lý học sinh có khó 10 11,0 12 13,2 36 39,6 25 27,5 8 8,8 2,90 CBQL N=45 GV N=91 khăn tâm lý.

68

15 33,3 0 0,0 30 66,7 0 0,0 0,0 0 3,67

5 3,32 Tổ chức hướng dẫn tư vấn tâm lý cho phụ huynh học sinh. 13 14,3 14 15,4 30 33,0 25 27,5 9,9 9 2,97

0 0,0 12 26,7 3 6,7 30 66,7 0,0 0 2,60

6 2,79

11 12,1 12 13,2 37 40,7 26 28,6 5,5 5 2,98 Tổ chức tư vấn tâm lý cho giáo viên, đồng nghiệp về những vấn đề trong tiếp xúc tâm lý và học sinh.

0 0,0 15 33,3 30 66,7 0 0,0 0,0 0 3,33

7 3,14 Tổ chức nguồn lực hỗ trợ giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý. 9 9,9 16 17,6 34 37,4 25 27,5 7,7 7 2,95

0 0,0 0 0,0 15 33,3 30 66,7 0,0 0 2,33

8 2,63

Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý. 7 7,7 17 18,7 35 38,5 26 28,6 6,6 6 2,92

15 33,3 0 0,0 30 66,7 0 0,0 0,0 0 3,67

9 3,31

Tổ chức công tác lưu và bảo mật hồ sơ tư vấn tâm lý học sinh của nhà trường. 7 7,7 23 25,3 28 30,8 25 27,5 8,8 8 2,96

10 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 3,05 Điểm trung bình

69

2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Để khảo sát thực trạng chỉ đạo quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà

Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4/C (phụ lục số 1&2) trên CBQL&GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý ở các trƣờng THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

TT Nội dung ĐTB TB Ý kiến đánh giá SL % SL % SL % SL % SL %

15 0.3 5 0.1 21 0.5 3 0.1 1 0.0 3.67

1 3.51 Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ tư vấn tâm lý học đường 15 16.5 21 23.1 38 41.8 16 17.6 1 1.1 3.36

5 0.1 8 0.2 22 0.5 8 0.2 2 0.0 3.13

2 3.09 Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lý học đường. 14 15.4 10 11.0 42 46.2 16 17.6 9 9.9 3.04

12 0.3 3 0.1 19 0.4 6 0.1 5 0.1 3.24

3 3.15

Chỉ đạo tăng cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động tư vấn tâm lý học đường. 9 9.9 21 23.1 33 36.3 22 24.2 6 6.6 3.05

13 0.3 2 0.0 15 0.3 9 0.2 6 0.1 3.16

4 3.07 Chỉ đạo phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các chủ thể liên quan. 9 9.9 17 18.7 34 37.4 26 28.6 5 5.5 2.99 CBQL &GV CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91

70

12 0.3 4 0.1 11 0.2 10 0.2 8 0.2 3.04 2.97 5 Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công tác hỗ trợ tâm lý học đường. 12 13.2 12 13.2 33 36.3 23 25.3 11 12.1 2.90

14 0.3 7 0.2 12 0.3 7 0.2 5 0.1 3.40 3.23 6 Chỉ đạo phối hợp các tố chức trong nhà trường để thực hiện tốt hoạt động tư vấn tâm lý học đường. 13 14.3 13 14.3 34 37.4 28 30.8 3 3.3 3.05

6 0.1 12 0.3 9 0.2 12 0.3 6 0.1 3.00 3.00 7 Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường. 11 12.1 13 14.3 35 38.5 29 31.9 3 3.3 3.00

5 0.1 6 0.1 12 0.3 6 0.1 16 0.4 2.51 2.79 8 Chỉ đạo kết hợp nhà trường với địa phương trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường. 13 14.3 12 13.2 38 41.8 25 27.5 3 3.3 3.08

4 0.1 5 0.1 3 0.1 8 0.2 25 0.6 2.00 2.40 9 Chỉ đạo kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường. 8 8.8 11 12.1 38 41.8 23 25.3 11 12.1 2.80

12 0.3 13 0.3 15 0.3 5 0.1 0 0.0 3.71 3.33 10 Chỉ đạo việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt tạo động cơ học tập tích cực cho HS. 9 9.9 13 14.3 40 44.0 23 25.3 6 6.6 2.96

25 0.6 15 0.3 5 0.1 0 0.0 0 0.0 4.44

3.74 11 Chỉ đạo thành lập nhóm giáo viên đảm nhận nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho học sinh. 8 8.8 15 16.5 44 48.4 20 22.0 4 4.4 3.03 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91

71

16 0.4 23 0.5 3 0.1 2 0.0 1 0.0 4.13

12 3.58 Chỉ đạo các hoạt động tư vấn tâm lý học sinh (về hình thức, nội dung tư vấn tâm lý) 10 11.0 13 14.3 41 45.1 23 25.3 4 4.4 3.02

6 0.1 25 0.6 8 0.2 6 0.1 0 0.0 3.69

13 3.39 Chỉ đạo công tác lưu và bảo mật học sinh, thân chủ … 12 13.2 19 20.9 30 33.0 25 27.5 5 5.5 3.09

8 0.2 6 0.1 10 0.2 21 0.5 0 0.0 3.02

14 2.92 Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hướng dẫn tư vấn tâm lý … 7 7.7 12 13.2 40 44.0 22 24.2 10 11.0 2.82

5 0.1 5 0.1 9 0.2 12 0.3 14 0.3 2.44

15 2.64 Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn cho giáo viên …. 7 7.7 12 13.2 39 42.9 25 27.5 8 8.8 2.84

12 0.3 3 0.1 16 0.4 14 0.3 0 0.0 3.29

16 3.16

Chỉ đạo công tác phối kết hợp với các bên liên quan trong tư vấn tâm lý cho học sinh 12 13.2 13 14.3 37 40.7 23 25.3 6 6.6 3.02 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91

Điểm trung bình 3.25

72

Từ kết quả bảng 2.12 cho thấy:

Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về thực trạng chỉ đạo thực hiện

hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ở mức trung bình. Trong đó, điểm trung bình mức thực hiện ( ̅= 3,25), mức độ 3,

mức độ thực hiện trung bình. Tuy cùng một mức độ đánh giá, nhưng từng nội dung

khảo sát có điểm trung bình khác nhau, cụ thể như:

Nội dung có mức nhận định đánh giá cao gồm: “Chỉ đạo triển khai các

nhiệm vụ tư vẩn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,51).

Nội dung được đánh giá mức trung bình bao gồm: “Chỉ đạo công tác lưu và bảo mật học sinh, thân chủ …”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,39); “Chỉ đạo kết

hợp nhà trường với địa phương trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường.…”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,79) thứ bậc 3; “Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,09); “Chỉ đạo tăng

cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,15); “Chỉ đạo phối hợp các tố chức trong nhà

trường để thực hiện tốt hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,23); “Chỉ đạo thành lập nhóm giáo viên đảm nhận nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho học sinh”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,74); “Chỉ đạo các hoạt động tư

vấn tâm lý học sinh: về hình thức, nội dung tư vấn tâm lý…”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,58); “Chỉ đạo công tác phối kết hợp với các bên liên quan trong tư vấn tâm lý cho học sinh…”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,16); “Chỉ đạo phổ biến kế

hoạch một cách sâu rộng tới các chủ thể liên quan…”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,07); “Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,00); “Chỉ đạo

việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt tạo động cơ học tập tích cực cho HS”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 3,33), “Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công tác hỗ trợ tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,97); “Chỉ đạo

tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hướng dẫn tư vấn tâm lý …”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,92); “Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn cho giáo viên”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,64); “Chỉ đạo kết hợp nhà trường với

các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,40).

73

Tóm lại, trong quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho HS, Hiệu

trưởng các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang mới bước đầu phát huy

được vai trò chỉ đạo của mình trong hoạt động. Tuy nhiên, vai trò chỉ đạo chưa

được thể hiện một cách toàn diện, vẫn còn những hạn chế cả về mức độ và hiệu quả

thực hiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức, triển khai, điều hành hoạt động

tư vấn tâm lý học đường trong việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, huy động và

kết hợp các nguồn lực, duy trì các nguồn lực, đôn đốc, kiểm tra đối với hoạt động tư

vấn tâm lý học đường.

Khi trò chuyện với CBQL các trường THPT, thầy ĐMP - Hiệu trưởng trường

THPT huyện cho biết: “ Từ khi có thông tư 31/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm

lý cho HS, đội ngũ CBQL, GV các nhà trường đã được bồi dưỡng về chuyên môn tư

vấn tâm lý học đường do Sở GD&ĐT Hà Giang tổ chức. Ngoài ra nhà trường cũng

nhận được các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hà Giang về hướng dẫn công tác tư

vấn học sinh, các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH hàng năm, theo đó Hiệu

trưởng đã xây dựng các nội dung chỉ đạo hoạt động tư vấn tâm lý cho HS khá cụ thể,

chi tiết. Mặc dù vậy công tác này còn còn có một số bất cập nhất là về năng lực, trình

độ của cán bộ tư vấn, kể từ khi triển khai lớp bồi dưỡng của Sở GD&ĐT đến nay

chúng tôi chưa thấy việc tổ chức này được bổ sung thêm, do vậy khi có những bất cập

trong công tác quản lý và triển khai các nhà trường gặp nhiều khó khăn về nhân lực.”.

Từ kết quả nghiên cứu trên một lẫn nữa cho thấy, việc bồi dưỡng năng lực và

kỹ năng quản lý công tác TVTL học đường cho CBQL nhà trường là một yêu cầu

cấp thiết hiện nay. Đặc biệt giúp người CBQL trường THPT nhận thấy vai trò chỉ

đạo của bản thân trong tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường là rất cần thiết.

Để đội ngũ này phát huy tầm ảnh hưởng của mình trong việc chỉ đạo, triển khai và

liên kết với các lực lượng trong và ngoài nhà trừng một cách linh hoạt, hiệu quả,

nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho HS

2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Để khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 4/D (phụ lục số 1&2), trên CBQL&GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.12.

74

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tƣ vấn tâm lý ở các trƣờng THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Ý kiến đánh giá

STT Hiệu quả Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tƣ vấn tâm lý Rất hiệu quả Có hiệu quả Bình thƣờng Không hiệu quả ĐTB TB CBQL GV

SL % SL % SL % SL % SL %

7 15,6 9 20,0 7 15,6 14 31,1 17,8 8 2,84 1 2,9 Phân công lực lượng kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường 6 6,6 19 20,9 38 41,8 21 23,1 7,7 7 2,96

2 4,4 7 15,6 16 35,6 17 37,8 6,7 3 2,73 2 2,87 Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường 5 5,5 25 27,5 32 35,2 23 25,3 6,6 6 3,00

6 13,3 11 24,4 5 11,1 13 28,9 10 22,2 2,78 3 2,95 Tiến hành đánh giá việc thực hiện kế hoạch tư vấn tâm lý học đường 13 14,3 16 17,6 36 39,6 21 23,1 5,5 5 3,12

6 13,3 8 17,8 11 24,4 16 35,6 8,9 4 2,91 4 2,93 Theo dõi, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường 8 8,8 16 17,6 39 42,9 20 22,0 8,8 8 2,96

6 13,3 6 13,3 12 26,7 14 31,1 15,6 7 2,78 5 2,86 10 11,0 13 14,3 37 40,7 23 25,3 8,8 8 2,93 Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường có hiệu quả

Điểm trung bình CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 CBQL N=45 GV N=91 2,9

75

Từ số liệu khảo sát và thống kê bảng 2.13 cho thấy:

Đánh giá chung về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TVTL

học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cho

được kết quả ở mức trung binh ( ̅= 2,9), cụ thể:

Nội dung được đánh giá ở mức trung bình bao gồm: “Tiến hành đánh giá

việc thực hiện kế hoạch tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅=

2,95). “Theo dõi, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình

thực hiện ( ̅= 2,93) “Phân công lực lượng kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm

lý học đường”, điểm trung bình thực hiện ( ̅= 2,90) thứ bậc 3. “Xây dựng và quy

định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường”, điểm trung bình

thực hiện ( ̅= 2,87) thứ bậc 4; “Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp

thời điều chỉnh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường có hiệu quả”, điểm trung

bình thực hiện ( ̅= 2,86) thứ bậc 5.

Nhìn chung, mức độ thực hiện thực hiện quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang có mức điểm khá gần nhau, tỉ lệ chênh lệch không cao. Điều

đó cho thấy việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả hoạt động TVTL học đường được CBQL quan tâm và chỉ đạo thực hiện thường

xuyên. Tuy nhiên, mức độ đồng tình và đánh giá chưa cao, nên rõ ràng cần phải

xem xét và có sự điều chỉnh bởi chưa tạo được sự tin tưởng ở đội ngũ CBQL, CB,

GV hiện nay. Vì thế, cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra

đánh giá kết quả hoạt động này trong thời gian tới.

Khi trò chuyện về vấn đề này, chúng tôi trao đổi với thầy giáo HMH - CBQL

trường THPT huyện, thầy giáo cho biết: “Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra,

đánh giá kết quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường chúng tôi nhận thấy nhiều

điểm hạn chế, bất cập kể như : năng lực của các lực lượng tham gia kiểm tra, đánh

giá chưa sâu, chưa có nhiều kiến thức chuyên ngành, đặc biệt là thiếu công cụ như

các tiêu chí, tiêu chuẩn đế đánh giá kết quả, nên nhiều khi việc quản lý kiểm tra,

đánh giá chưa có tác động rõ rệt, đôi khi còn mang tính hình thức”

76

Quan sát thực tiễn cũng cho thấy, để kiểm tra, đánh giá được các nội dung tư

vấn tâm lý học đường cần có một kiến thức đầy đủ về hoạt động này, mặt khác hoạt

động tư vấn có sự tham gia của nhiều chủ thể tư vấn, thời điểm diễn ra công tác tư

vấn với nhiều đối tượng, nhiều nội dung không xác định trước được do đặc thù động

của hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Những điều đó làm cho quá trình kiểm soát

thường xuyên với việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá rất khó khăn và phức tạp.

Như vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả tư vấn tâm lý học đường cho đội ngũ CBQL, cán bộ tư vấn, các lực

lượng tham gia TVTL là điều rất cần thiết đối với các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang hiện nay.

2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Để khảo sát thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi sử dụng

câu hỏi số 5, (phụ lục số 1&2), trên CBQL&GV kết quả được thể hiện ở bảng 2.14.

Từ kết quả bảng 2.14. chúng tôi nhận thấy:

Đánh giá chung của các khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hường đến quản

lý hoạt dộng lư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang có mức ảnh hưởng cao ( ̅= 3,80). Trong đó yếu tố nội tại, chủ quan ảnh hưởng ( ̅= 3,91), yếu tố khách quan ảnh hưởng ( ̅= 3,78).

Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Trong đó các yếu tố chủ

quan có tỷ lệ ảnh hưởng lớn nhất như: “Năng lực quản lý của Hiệu trưởng”, thứ bậc 1, điểm trung bình ( ̅= 3,95); “Năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên ”, điểm trung bình ( ̅= 3,94), thứ bậc 2; “Nhu cầu tư vẩn tâm lý học đường của HS”, điểm trung bình ( ̅= 3,81), thứ bậc 3. Yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất là: “Sự

kết hợp giữa gia đình HS, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động TVTL học đường”, điểm trung bình ( ̅= 3,86), thứ bậc 4. Trong các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường, yếu tố được nhận định ảnh hưởng thấp nhất là “Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường”, điểm trung bình ( ̅= 3,70),

thứ bậc 8, vẫn thuộc mức điểm nhận định ảnh hưởng cao.

77

Bảng 2.14. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng

ở các trƣờng THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

STT Yếu tố ảnh hƣởng ĐTB Thứ bậc SL % SL % SL % SL % Ý kiến đánh giá SL %

Yếu tố chủ quan

33 31.1 35 33.0 38 35.8 0 0.0 0.0 3.95 0 1

1 2 38 36.8 27 25.5 37 34.9 2 1.9 0.9 3.94 1 2

3 27 25.5 36 34.0 39 36.8 4 3.8 0.0 3.81 0 4 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng Năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên. Nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh

3.91 Điểm trung bình

Yếu tố khách quan

4 26 24.5 33 31.1 43 40.6 4 3.8 0.0 3.76 0 6

5

33 31.1 31 29.2 36 34.0 6 5.7 0 0.0 3.86 3

6

0 5 30 28.3 28 26.4 43 40.6 5 4.7 0.0 3.78

1 7 22 20.8 36 34.0 43 40.6 4 3.8 0.9 7 Nhận thức của phụ huynh, xã hội về hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Sự quan tâm của các sở, ban, ngành chưa quan tâm chú ý đúng mức đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường phổ thông. Điểu kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

3.70 3.78 3.80 Điểm trung bình ổng chung

78

Như vậy trong các yếu tố ảnh hưởng, nhân tố nhà quản lý - Hiệu trưởng được

xem là then chốt, sau đến là năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên, tiếp

đến là nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh. Đây là 3 nhân tố với chức

năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại là 3 nhân tố trực tiếp của hoạt động tư vấn

tâm lý học đường. Trong đó, Hiệu trưởng là người quản lý, chỉ đạo, điều hành; Tư

vấn viên là người thực hiện và HS là đối tượng được tư vấn. Do đó, trong hoạt động

tư vấn, hiệu trưởng phải có năng lực quản lý chỉ đạo, tư vấn viên phải có trình độ

chuyên môn, kỹ năng tư vấn, còn HS phải có nhu cầu, tích cực và chủ động trong

trao đổi để được trợ giúp. Nếu ba nhân tố này đều không đảm bảo các yêu cầu là

một sự khó khăn và gây ảnh hường lớn đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Ngoài ra các yếu tố như: Sự kết hợp của gia đình, các lực lượng xã hội; Nhận thức

của phụ huynh; sự quan tâm của các sở ban ngành; điều kiện vật chất cho công tác

tư vấn là những điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy hoạt động tư vấn tâm lý học

đường được tổ chức, triển khai và đạt hiệu quả.

Khi trao đổi về vấn đề này, chúng tôi đã trò chuyện với thầy giáo HAĐ -

Hiệu trưởng trường THPT huyện, thầy giáo cho biết: “Tư vấn tâm lý học đường

không phải là hoạt dộng mới, xa lạ mà đã được thực hiện từ lâu. Trong giai đoạn

hiện nay được chỉ đạo cụ thể hơn, có phòng tư vấn học đường. Tuy rằng đã có sự

quan tâm, có sự thay đồi nhận thức của các đối tượng, song trong quá trình tổ chức

thực hiện còn có những hạn chế và bất cập, có sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố

khách quan và chủ quan. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn học đường thì

những nguyên nhân ảnh hưởng này cần phải xem xét thấu đáo”.

Do đó, đế nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường, quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

đòi hỏi phải phát huy những yếu tố ảnh hưởng tích cực, đồng thời nhận thấy những

yếu tố ảnh hưởng tiêu cực và có biện pháp khắc phục kịp thời. Thực tiễn hiện nay

tại các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tất cả các yếu tố ảnh hưởng

đến công tác tư vẩn tâm lý học đường như đã phân tích ở thực trạng trên đều còn có

những hạn chế và bất cập. Đòi hỏi cần có các biện pháp đồng bộ để giải quyết.

79

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Điểm mạnh

Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Hà Giang đã có những văn bản chỉ đạo

mang tính cơ sở pháp lý cụ thể đối với công tác tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Thông tư Thông tư

31/2017/TT-BGDĐT; Công văn số 265/SGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 3 năm

2019, hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.

Văn bản số 1128/SGDĐT-GDTrH, ngày 09/9/2019 của Sở GD&ĐT Hà Giang,

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2019 - 2020. Những văn

bản này mang tính định hướng cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường và là kim

chỉ nam cho hoạt động tư vấn tâm lý tại các trường THPT nói riêng và ngành

giáo dục trong tỉnh nói chung.

Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp quản lý, CBQL cơ sở giáo dục và

GV về công tác tư vấn tâm lý học đường bước đầu có những chuyển biến tích cực, việc

triển khai xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung được chỉ đạo kịp thời, phù hợp với

yêu cầu giáo dục, nhu cầu tư vấn của học sinh và sự quan tâm của gia đình và xã hội.

Đã đa dạng hóa các hình thức tư vấn tâm lý học đường cho học sinh, tạo ra

những điều kiện thuận lợi để HS được tham gia và được tư vấn một cách thường

xuyên và liên tục.

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tư vấn tâm lý học đường cho học sinh đã

được triển khai tới các cơ sở và mỗi giáo viên. Có sự phân cấp, phân quyền và quy

trách nhiệm cho từng lực lượng tham gia.

Bước đầu xây dựng được đội ngũ tư vấn viên dựa trên năng lực thực tiễn và

sự tâm huyết với công tác, thành lập được phòng tư vấn tâm lý học đường cho công

tác tư vấn tâm lý học đường tại các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Chất lượng công tác tư vấn tâm lý học đường đã có một số chuyển biến tích

cực trong những năm học gần đây.

Các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã có những chỉ đạo và

có một số biện pháp trong quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Những biện

pháp này về cơ bản đã đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường tại các trường huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

80

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

* Hạn chế

Từ bảng 2.11, phần nội dung khảo sát về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ cho công tác tư vấn tâm lý học đường, chúng tôi nhận thấy các trường THPT

huyện Bắc Quang còn thiếu thốn về CSVC, nhất là phòng tư vấn tâm lý chưa được đầu

tư cơ sở vật chất thỏa đáng. HS đôi khi còn chưa thật tích cực, tự giác trong các hoạt

động được tư vấn học đường, các em còn e ngại chia sẻ, nhất là các vấn đề riêng tư,

thầm kín cá nhân.

Các cấp quản lý chưa có cơ chế, chế tài từ cấp Bộ đến cơ sở trường học để

kịp thời khen thưởng, uốn nắn nhắc nhở kịp thời đối với CBQL, GV, tư vấn viên

tích cực hay chưa tích cực tham gia tư vấn học đường. Vì vậy, phần nào chưa động

viên và khuyến khích được sự tham gia và đóng góp trí tuệ của các lực lượng trong

công tác tư vấn tâm lý học đường.

Đội ngũ tư vấn viên, CBQL và giáo viên chủ nhiệm tham gia trực tiếp công

tác tư vấn tâm lý học đường chưa được đào tạo chuyên biệt, việc bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng hoặc học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn cho đội ngũ chưa

được thực hiện kịp thời và thường xuyên.

Việc khảo sát, tìm hiểu nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang chưa được thực hiện một cách cụ

thể và theo quy trình chặt chẽ, dẫn đến chưa đáp ứng được yêu cầu mong muốn tư

vấn của học sinh.

Việc kiểm soát, giám sát, kiểm tra - đánh giá hoạt động quản lý công tác tư

vấn tâm lý học đường tại các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đôi

khi còn buông lỏng và chưa chặt chẽ nên chất lượng chưa đảm bảo. Hình thức, nội

dung kiểm tra, đôn đốc công tác tư vấn học đường đôi khi còn hình thức.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân khách quan:

Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn tâm lý học

đường còn chưa đồng bộ. Nguồn tài chính cho hoạt động này còn chưa có quy định

chi tiết, cụ thể.

81

Sự tham gia của gia đình, các tổ chức xã hội còn chưa được thường xuyên,

nhất là việc phối hợp với các trung tâm tư vấn, các chuyên gia tư vấn tâm lý chưa

được thực hiện thường xuyên, Ngoài ra, do trình độ văn hóa, trình độ dân trí ở địa

phương còn có hạn chế nhất định nên việc tham gia công tác tư vấn tâm lý học

đường cho HS cũng còn không ít khó khăn, bất cập.

Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán đồng bào dân tộc thiểu số ở địa

phương còn nhiều hủ tục lạc hậu và quan niệm chưa đúng về công tác tư vấn tâm lý

học đường.

- Nguyên nhân chủ quan:

Đội ngũ CBQL, cán bộ tư vấn TLHĐ còn những khó khăn nhất định như về

trình độ không đồng đều, kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn còn hạn chế, việc trao đổi kinh

nghiệm học hỏi lẫn nhau chưa được thường xuyên.

Sự phối hợp, trao đổi kinh nghiệm ít được tổ chức giữa các trường nên sự thống

nhất về các nội dung trong công tác tư vấn tâm lý học đường còn chưa linh hoạt.

Các kế hoạch phối hợp với các trung tâm tư vấn, chuyên gia gặp nhiều khó

khăn, trở ngại.

82

Tiểu kết chƣơng 2

Trên cơ sở tìm hiểu điều kiện kinh tế xã hội, khái quát tình hình giáo dục tại các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã phân tích thực trạng hoạt

động quản lý tư vấn tâm lý học đường và hoạt động tư vấn tâm lý học đường, từ kết

quả phân tích thực trạng cho thấy:

Về công tác quản lý hoạt động TVTL học đường: Đã có việc xây dựng kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giám sát hoạt động TVTLHĐ do đó bước đầu đã

có hiệu quả, chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động TVTL còn

tồn tại nhiều bất cập: từ quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBTV; đào tạo bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp; việc xây dựng kế hoạch phối hợp, kế hoạch đầu tư trang

bị CSVC, đặc biệt là hiệu quả các mặt quản lý còn có chưa đáp ứng được thực tiễn

tại đơn vị hiện nay và xu hướng phát triển giáo dục trong tương lai.

Về hoạt động tư vấn tâm lý: cán bộ, tư vấn viên, giáo viên phụ trách hoạt

động tư vấn tâm lý mặc dù đa số chưa qua các lớp học chuyên sâu, năng lực tư vấn

tâm lý còn nhiều hạn chế song phần nào đáp ứng được nhu cầu tư vấn của HS, bên

cạnh đó còn tồn tại một số bất cập các nội dung tư vấn chưa được bài bản do thiếu

kỹ năng, nội dung tư vấn chưa sâu, hình thức chủ yếu là tư vấn nhóm, chưa có nội

dung tư vấn chuyên biệt cho từng thân chủ, các hình thức tư vấn chưa được đổi mới,

chưa đa dạng, kỹ năng tư vấn của cán bộ tư vấn, GVCN còn nhiều lúng túng, chưa

đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của người học. Trong khi đó HS chưa chủ động tới

phòng tư vấn tâm lý học đường do tâm lý e ngại. Đối với phụ huynh, các lực lượng

khác: Chưa có nhận thức đầy đủ về TVTL, vẫn còn tư tưởng chủ quan, thiếu quan

tâm, thiếu phối hợp với nhà trường trong việc tư vấn tâm lý cho HS.

Chính vì những vấn đề nêu trên, những kết quả nghiên cứu ở chương 2 là cơ

sở khoa học tin cậy, là căn cứ để chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

TVTL học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

83

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẨN TÂM LÝ

HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc có tính chỉ đạo, bao quát

mọi hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang. Mọi hoạt động tư vấn tâm lý học đường đều hướng tới mục đích, dù trong

ngắn hạn hay dài hạn cũng đã được nghiên cứu đề ra trước khi thực hiện. Những

mục đích ngắn hạn thường là những mục tiêu cụ thể mà người học cần đạt được

trong thời gian ngắn, đây cũng là phương tiện, cách thức để đạt mục tiêu trong dài

hạn. Mục tiêu dài hạn hướng tới cách thức, phương pháp, cách thực hiện, cách giải

quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn triển khai các hoạt động. Nhìn chung, mục

đích của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT là: phòng ngừa, hỗ trợ

người học nâng cao năng lực tự giải quyết khó khăn trong học tập và cuộc sống, các

mối quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường

sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, giúp người học hoàn thiện về nhân cách; ngoài

ra còn trợ giúp cha mẹ học sinh, nhà trường và các tổ chức xã hội trong giáo dục

người học; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích

hợp hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục trong nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu các biện pháp đưa ra phải cụ thể,

phù hợp với thực tế, điều kiện của các nhà trường và có được sự nhất trí, đồng thuận

cao của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý, giáo

viên, học sinh trong nhà trường, nghĩa là được các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường ủng hộ. Vì vậy, xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở các trường THPT phải tuân thủ nguyên tắc là phải gắn với thực

tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương, vùng miền, bởi vì mỗi nhà trường,

mỗi địa phương, mỗi vùng miền đều có những đặc điểm, điều kiện riêng không

giống với địa phương khác.

84

Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo nguyên tắc gắn với thực tiễn, trên cơ sở

các thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường mà hướng tới việc đưa ra các biện

pháp giải quyết, hướng khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý và tổ chức

hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Ngoài ra các biện pháp phải phù hợp với các

điều kiện ở các trường THPT như: nguồn nhân lực, vật lực, tài chính ... Tính thực

tiễn của các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý còn phải được cụ thể hoá

theo các mục tiêu đã được nêu lên trong công tác chỉ đạo đường lối phát triển giáo

dục của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục& Đào tạo.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ thể hiện ở các biện pháp tổ chức hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT phải hướng tới và có những tác động đến

tất cả các lực lượng tham gia, tác động vào tất cả các khâu, các yếu tố của hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT. Yêu cầu của nguyên tắc là phát huy được

những mặt mạnh, tích cực và phải hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực đến quá

trình tổ chức và thực hiện các hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Các biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT

phải đồng bộ trong mỗi bước, mỗi khâu của quy trình quản lý hoạt động tư vấn tâm

lý học đường như: Lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá.

Ngoài ra, phải đảm bảo tính đồng bộ từ nhận thức và hành động của tất cả các thành

viên tham gia vào hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

3.1.4. Nguyên tắc phối hợp giữa kế thừa và phát triển

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa là khi đề xuất biện pháp mới phải kế thừa

có chọn lọc các biện pháp đã và đang thực hiện, khi đó người nghiên cứu cần kế

thừa những điểm tốt và điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh dỡ bỏ, bóc tách toàn

bộ biện pháp cũ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn mà không dựa trên sự kế thừa

những cái đang phát huy hiệu quả mà biện pháp cũ đã đưa ra.

Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý

học đường cũng yêu cầu phải đưa ra được, đề xuất được những điểm mạnh vượt trội

của biện pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng là biện pháp quản lý cũ đang thực

hiện. Đồng thời, các biện pháp quản lý phải sát với thực tế. Khi đó nguyên tắc kế

thừa mới giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn biện chứng khi nhìn nhận, giải quyết

các vấn đề quản lý tránh được tình trạng xa rời thực tế hay thiếu khoa học.

85

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Đây chính là yếu tố then chốt trong tất cả các hoạt động của tổ chức, hoặc

khi nghiên cứu về mặt lý luận. Tính hiệu quả được thể hiện ở hệ thống các biện

pháp đưa ra phải phát huy vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động tư vấn tâm

lý học đường cho học sinh, nghĩa là mang lại những hiệu quả nhất định.

Đối với hoạt động nghiên cứu về quản lý các hoạt động tư vấn tâm lý ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang phải đảm bảo được nguyên tắc trên.

Có nghĩa khi tác giả đưa ra những biện pháp thì phải đảm bảo rằng các biện pháp

này phải phù hợp với tình hình thực tế. Các biện pháp đề xuất trong luận văn phải

có sự gắn kết với nhau thành một hệ thống, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và là

yếu tố tất yếu để đảm bảo tất cả các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường đề xuất sẽ phải thực hiện được.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở các trƣờng

THPT huyện huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tư

vấn tâm lý học đường

* Mục tiêu của biện pháp:

Giúp CBQL nhà trường và GV nâng cao hiểu biết về hoạt động tư vấn tâm lý

học đường đề từ đó chuyển hóa thành công việc, hoạt động trong thực tiễn nhà trường.

Tăng cường nhận thức cho CBQL và GV để từ đó thay đổi về tư duy nhằm

tạo ra sự thay đổi theo hướng tích cực trong công tác Quản lý cũng như triển khai

các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các nhà trường.

Giúp cho CBQL, GV thấy được việc tự bồi dưỡng, tham gia các hoạt động

bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, là yêu cầu trong công tác quản lý, nghiệp vụ

sư phạm trong các nhà trường.

* Nội dung của biện pháp:

Tổ chức quán triệt sâu và định hướng thống nhất nhận thức quan điểm,

đường lối, chủ trương của Đảng về giáo dục và đào tạo; các định hướng về mục tiêu,

nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục; về định hướng phát triển con người

86

Việt Nam trong thời kì mới; chiến lược phát triển nhà trường, kế hoạch, nhiệm vụ

năm học; các phẩm chất, năng lực, nhân cách cần hình thành cho HS trong giai

đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Đồng thời, thấy được mức độ cần thiết, quan trọng

của hoạt động tư vấn tâm lý trong trường THPT khi đứng trước nhiều thách thức, áp

lực của đời sống khiến một bộ phận học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp gặp khó khăn

về tâm lý để từ đó có nhiều động lực nhằm cải tiến, sáng tạo các hoạt động giáo dục

để tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục.

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ, nội dung, mục tiêu của

giáo dục đạo đức; vai trò, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của người quản lý với hoạt

động tư vấn tâm lý học đường; trách nhiệm và những việc cần tiến hành của đơn vị

cũng như của bản thân đối với hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Cán bộ và thành viên trong tổ chức phải nhận thức rõ về vị trí, vai trò, trách

nhiệm của mình với nhiệm vụ chung của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Mọi

cán bộ và thành viên trong các tổ chức quần chúng phải được được học tập, bồi

dưỡng hoặc tự học tập nghiên cứu nắm vững vai trò, tấm quan trọng của hoạt động

tư vấn tâm lý học đường và xác định tốt trách nhiệm của mình, của tổ chức mình

tham gia vào hoạt động tư vấn tâm lý học đường sao cho phù hợp với nhiệm vụ,

điều kiện hiện tại của tổ chức trong nhà trường hiện nay.

Nâng cao nhận thức đội ngũ nhân viên nhà trường về vị trí, vai trò, nội dung,

hình thức của hoạt động tư vấn tâm lý học đường; làm cho họ nhận rõ vai trò của

bản thân và xác định rõ trách nhiệm, những việc cần phải làm trong hoạt động tư

vấn tâm lý học đường.

Nâng cao nhận thức của CBQL,GV về việc cần tăng cường các nguồn lực.

cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác kiểm tra đánh giá. Đặc biệt là nâng cao

nghiệp vụ tư vấn, quản lý hoạt động tư vấn tâm lý.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Thông qua việc xây dựng và phổ biến kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học

đường của nhà trường.

87

Thông qua nghị quyết lãnh đạo, chương trình công tác của tổ chức để xác

định mục tiêu, xác định biện pháp tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các tổ chức,

cá nhân trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên, các hoạt động của giáo viên

chủ nhiệm với lớp học, các hoạt động học tập, bồi dưỡng, tọa đàm trao đổi, trải

nghiệm, để nâng cao nhận thức về hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Thông qua các hoạt động của các Câu lạc bộ trong trường.

Thông qua các hoạt động xã hội hóa giáo dục, các hoạt động phối hợp với

các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

CBQL có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về hoạt động tư vấn TLHĐ, tạo được

sự đồng thuận, tích cực của giáo viên khi tham gia vào các hoạt động tư vấn TLHĐ

với nhiều hình thức, con đường khác nhau. Khích lệ được học sinh tích cực, chủ

động chia sẻ, trao đổi với giáo viên khi các em gặp những vấn đề khó khăn.

Các lực lượng trong nhà trường có sự thống nhất về nhận thức, thái độ và

chủ động trong triển khai các hoạt động tư vấn TLHĐ ở trường THPT.

Có sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp ngành, chính quyền địa phương, sự ủng

hộ của học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên, nhân viên.

3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

* Mục tiêu của biện pháp:

Phát huy vai trò của đội ngũ GVCN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kỹ

năng tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT .

Đào tạo được một đội ngũ tham gia hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học

sinh ở trường THPT xứng tầm với nhiệm vụ, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

* Nội dung của biện pháp:

- Quan sát thực trạng đội ngũ GVCN ở các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang, cho thấy mặc dù GVCN lớp đã được phân công thực hiện hoạt động

88

TVTL đảm bảo về số lượng, nhưng 100% GVCN đều là kiêm nhiệm, số lượng cán

bộ giáo viên được đào tạo về nghiệp vụ TVTL không có, đa số chưa được trau dồi

chuyên môn thường xuyên, việc tự học, tự bồi dưỡng chưa được chú trọng. Vì vậy

để kế hoạch đào tạo bồi dưỡng GVCN lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý học đường cần

tiến hành những nội dung sau:

Xây dựng kế hoạch cử số GVCN có phẩm chất, năng lực tham gia các

chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ TVTL.

Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo với các trường Đại học Thái Nguyên,

Học viện quản lý giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội có chuyên ngành đào tạo phù

hợp để tổ chức đào tạo liên kết cho GVCN lớp tại các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

Đẩy mạnh việc khuyến khích động viên kết hợp với việc tạo mọi điều kiện

về vật chất, thời gian để GVCN lớp đi học theo hình thức vừa học vừa làm.

Khuyến khích động viên một số giáo viên trẻ có trình độ, năng lực đăng ký

các lớp học dài hạn, chuyên sâu để phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Tham gia đông đủ các chương trình tập huấn do cấp trên tổ chức.

* Cách thức thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng tổ chức khảo sát năng lực chuyên môn của các lực lượng tham gia

tư vấn tâm lý học đường; nhận xét, đánh giá khách quan thực trạng khảo sát; Tổng

hợp kết quả và đề xuất biện pháp khả thi; Hiệu trưởng xây dựng và đề xuất các cấp,

ngành cấp trên về kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBQL, GV

để được quan tâm giải quyết. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối hợp với các

trường THPT trên địa bàn tổ chức mời các chuyên gia tham gia giảng dạy, bồi dưỡng

kiến thức, phát triển kỹ năng quản lý, tư vấn tâm lý học đường cho đội ngũ cán bộ

QLGD, GV ở các trường THPT. Hiệu trưởng tiến hành lựa chọn, lập danh sách cán

bộ tham gia công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực về quản lý và tư vấn tâm lý học

đường, yêu cầu CBQL, GV các trường có trách nhiệm tham gia đầy đủ các lớp tập

huấn, các chương trình đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn một cách nghiêm.

Hiệu trưởng tiến hành tổ chức các hoạt động tự bồi dưỡng nhằm nhân rộng,

phổ biến, nâng cao kiến thức cho các lực lượng tham gia tư vấn tâm lý học đường

89

sau mỗi đợt tập huấn, bồi dưỡng tập trung; xây dựng thư mời, văn bản đề nghị các

chuyên gia tâm lý giáo dục, các chuyên gia về quản lý giáo dục để tổ chức các lớp

học bồi dưỡng năng lực cho CBQL, GV và nhân viên nhà trường theo kế hoạch và

thời gian hợp lý; Hiệu trưởng tổ chức phân công cán bộ quản lý, cán bộ tư vấn phụ

trách các nội dung phù hợp với năng lự, sở trường

Hiệu trưởng tổ chức phối hợp với các chuyên gia, các cán bộ quản lý xây

dựng công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường trong trường

học; tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ sau khi đã được bồi dưỡng

và triển khai thực hiện; tiến hành tổng kết, đánh giá các mặt mạnh, đã đạt được,

chưa đạt được để nhắc nhở, rút kinh nghiệm và chỉ đạo, định hướng nội dung

hoạt động tiếp theo.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

CBQL, GV chấp hành và thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của ngành, cấp

trên về công tác tư vấn tâm lý cho HS phổ thông.

Các cấp lãnh đạo, nhất là Sở GD&ĐT phải có các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn thực hiện các nội dung tư vấn tâm lý học đường cụ thể, khoa học. Có chủ

trương và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ

QLGD, CBTV, GVCN các trường THPT về hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động tư vấn

tâm lý học đường, thường xuyên chỉ đạo, định hướng, kiểm tra các hoạt động tư vấn

tâm lý học đường một cách có hiệu quả.

Tập thể nhà trường có sự thống nhất trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của Ban

giám hiệu và sự đồng tâm thực hiện của đội ngũ giáo viên nhà trường.Các lực lượng

tham gia hoạt động tư vấn tâm lý phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt

động tư vấn tâm lý học đường cho HS trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện nghiêm

túc, có trách nhiệm nhiệm vụ được giao. Thường xuyên tham mưu, đề xuất cho cán

bộ quản lý, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ.

Nhà trường luôn cầu thị, thẳng thắn chỉ ra những điểm hạn chế khi thực hiện

nhiệm vụ tìm mọi biện pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng tư vấn tâm lý

ngày càng tốt lên đáp ứng nhu cầu mong muốn của HS.

90

Cán bộ quản lý, cán bộ tư vấn, giáo viên luôn có ý thức tự học, tự bồi

dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng để tập trung thực hiện tốt hoạt động tư vấn tâm

lý học đường.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

* Mục tiêu của biện pháp:

Nhằm tạo ra sự phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức, cách thức triển

khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT.

Tạo ra sự sinh động, hấp dẫn, tránh sự nhàm chán cho hoạt động tư vấn tâm

lý học đường.

Giúp học sinh tin tưởng, tự nguyện và chủ động tìm đến các thầy cô giáo, để

nhờ tư vấn, giải quyết các khó khăn tâm lý của các em.

* Nội dung của biện pháp:

- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tư vấn tâm lý học đường:

Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh, phân tách thành các

nội dung riêng, tiến hành trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, tích hợp các

nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải

nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề theo từng tháng, hoạt động ngoại

khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho

học sinh;

Thiết lập webside, zalo nhóm, gmail chung để cung cấp tài liệu, thường

xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ

trợ cho học sinh;

Tư vấn nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tuyến qua mạng nội bộ,

trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các

phương tiện thông tin truyền thông khác;

Phối hợp với các chuyên gia tâm lý giáo dục tổ chức các hoạt động tư vấn

tập trung cho học sinh.

91

- Đa dạng hóa nội dung tư vấn tâm lý học đường:

Tư vấn tâm lý về giới tính và những vấn đề liên quan, sức khỏe sinh sản vị

thành niên, tình dục, hôn nhân, gia đình;

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối

quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác;

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Tư vấn cho HS gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời về tâm

lý. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với

các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường;

- Cách thức thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo, của

các cơ quan cấp trên để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học

đường trong trường học;

Hiệu trưởng xác định chủ điểm, nội dung tư vấn tâm lý học đường phù hợp

cho từng thời kỳ, từng giai đoạn hoạt động trong năm học của nhà trường.

Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên, các chủ thể tham gia tư vấn tâm lý học

đường hệ thống hóa các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học

đường phù hợp.

Hiệu trưởng triển khai thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường

THPT đảm bảo các yêu cầu:

Các nội dung hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh phải phong phú, đa dạng

nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia tích cực, chủ động tìm tới các thầy cô giáo

xin giúp đỡ.

Chỉ đạo việc sử dụng các hình thức tư vấn tâm lý học đường theo hướng đa

chiều, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm văn hóa địa phương.

Chỉ đạo việc sử dụng các cách thức tư vấn tâm lý học đường cho học sinh

theo hướng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm.

92

Thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp tư vấn tâm lý cho

học sinh.

Tập huấn cho CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường về nội dung, hình thức

tổ chức; xây dựng thiết kế nội dung tài liệu.

Hiệu trưởng triển khai thực hiện thông tin tới phụ huynh học sinh, học sinh

các nội dung thông qua trang Website, hệ thống tin nhắn điện tử Vnedu, Facebook,

Zalo... nhằm kịp thời nắm bắt thông tin từ phía học sinh về các vấn đề liên quan tới

học sinh, giáo viên, phụ huynh... Động viên, khích lệ giáo viên chủ động tư vấn cho

học sinh khi cần được trợ giúp. Đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát

các nội dung các em học sinh cần chia sẽ, trợ giúp cho phù hợp.

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở nhà trường để điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung thiết thực với học

sinh. Trợ giúp cho giáo viên, cán bộ tư vấn TLHĐ.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

Tập thể cán bộ, giáo viên, các chủ thể làm công tác tư vấn tâm lý học đường

của nhà trường phải đồng lòng xây dựng và thực hiện các hình thức, nội dung tư

vấn tâm lý học đường theo hướng đổi mới, tất cả vì HS thân yêu, phát huy được tính

tích cực chủ động của học sinh, gia đình người học.

Mỗi học sinh phải chủ động trong việc tìm đến các thầy, cô giáo là cán bộ

TVTL hoặc người trợ giúp.

Đội ngũ giáo viên, các chủ thể tham gia công tác tư vấn tâm lý học đường

cho học sinh ở trường THPT cần vững vàng về nghiệp vụ, có kiến thức, kỹ năng

nhất định về tư vấn tâm lý học đường.

3.2.4. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở các trường THPT

* Mục tiêu của biện pháp:

Để đáp ứng các yêu cầu về tư vấn tâm lý cho HS, đòi hỏi các trường THPT

phải được trang bị các trang thiết bị và CSVC, nếu được quan tâm đầu tư đúng sẽ

phục vụ, hỗ trợ tốt việc cải tiến nội dung, phương pháp, chất lượng hoạt động tư vấn

tâm lý học đường.

93

Nhằm đảm bảo trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm

lý học đường được vận hành liên tục không bị gián đoạn đồng thời được duy trì bảo

dưỡng thường xuyên.

Nhằm có không gian, phòng làm việc riêng phục vụ cho hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở mỗi trường. Phát huy hết những tiện ích mà các trang thiết bị

đem lại trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

* Nội dung của biện pháp:

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, đề xuất hoặc tự chủ mua các thiêt bị,

phương tiện cần thiết phục vụ công tác hoạt động tư vấn tâm lý học đường Nhà

trường đề xuất xây dựng phòng tư vấn tâm lý học đường nêu cân thiết và phù hợp

với thực tể nhà trường.

Hiệu trưởng yêu cầu các tổ, các cá nhân có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì,

bảo dưỡng các trang thiết bị theo tháng, quý, theo năm và đưa vào quy chế hoạt

động của nhà trường. Thành lập tổ quản lý và vận hành các trang thiết bị, phương

tiện cần thiết phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở nhà trường.

Hiệu trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho phó hiệu trưởng giám sát, kiểm tra,

đánh giá hiệu quả của từng loại phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn tâm

lý học đường của nhà trường, từ đó thay thế hoặc bổ sung nếu cần thiết để đảm bảo

hoạt động diễn ra hiệu quả.

* Cách thức thực hiện biện pháp:

Đối với các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang còn rất nhiều

hạn chế về điều kiện CSVC. Vì vậy, để tổ chức tốt được biện pháp này cần thực

hiện một số hoạt động cụ thể:

Nâng cao nhận thức đội ngũ CBQL và GV về việc sử dụng thiết bị dạy học,

ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị. Các cơ

quản quản lý cần có những quy định, vừa yêu cầu bắt buộc, vừa khích lệ đội ngũ

CBQL và GV phải sử dụng thiết bị trong các hoạt động dạy học nói chung và tư vấn

tâm lý học đường nói riêng;

94

CBQL cần phải xây dựng các quy định yêu cầu các cán bộ, giáo viên tư vấn

tâm lý có kế hoạch sử dụng đồ dùng, thiết bị. Đồng thời, phải triển khai việc trao

đổi kinh nghiệm sử dụng phương tiện dạy học trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm

chuyên môn;

Các cấp, các ngành và các cơ quản, tổ chức quản lý về giáo dục cần chú

trọng đầu tư CSVC đảm bảo theo quy định của Thông tư 31/2017 về CSVC nhất là

phòng tư vấn tâm lý đảm bảo theo quy chuẩn, mua sắm trang thiết bị, tài liệu, học

liệu đầy đủ đối cho các nhà trường;

Nhà trường phải lập kế hoạch bổ sung trang thiết bị hàng năm đồng thời

dành nguồn kinh phí hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư CSVC;

Cuối mỗi kỳ học, năm học có tổng kết đánh giá, tuyên dương và khen thưởng

kịp thời đối với những CBQL và GV có nhiều sáng tạo, hiệu quả, tích cực trong

việc sử dụng thiết bị, tự làm đồ dùng dạy học, có sáng kiến áp dụng và đổi mới

phương pháp, hình thức tư vấn tâm lý.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

Cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên quan tâm, hàng năm dành một

phần ngân sách nhà nước để đầu tư CSVC cho các đơn vị trường học;

Sở GD&ĐT trang bị CSVC, trang thiết bị dạy học cho các đơn vị trường học

theo kế hoạch;

Các trường THPT tự đầu tư, kêu gọi hỗ trợ đầu tư CSVC... dành kinh phí

sửa chữa, bổ sung máy móc, trang thiết bị đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động tư

vấn tâm lý cho HS;

Cán bộ phụ trách trang thiết bị nói chung và phòng tư vấn tâm lý nói riêng

cần được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn quản lý theo quy định.

3.2.5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát khoa học các hoạt động tư vấn tâm

lý học đường cho học sinh ở các trường THPT

* Mục tiêu của biện pháp

Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp Hiệu trưởng nắm rõ việc thực hiện nhiệm vụ

được giao của các cá nhân, tổ chức; nắm chắc những ưu điểm, hạn chế, nguyên

nhân để kịp thời có những điều chỉnh trong các quyết định quản lý

95

Kết quả kiểm tra giúp cho việc đánh giá đúng đắn để Hiệu trưởng có những

điều chỉnh hợp lý về kế hoạch, phân công nhiệm vụ ... nhằm đạt được mục tiêu kế

hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

* Nội dung biện pháp

Trên cơ sở kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã xác định; các nhiệm

vụ đã giao, Hiệu trưởng xác định các tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá việc thực hiện của

các cá nhân, tổ chức đồng thời lên kế hoạch chỉ đạo, triển khai và trực tiếp kiểm tra,

đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc đột xuất tất cả các nội dung

của hoạt động hoạt động tư vấn tâm lý học đường từ tất cả các khâu bằng nhiều

hình thức khác nhau nhằm thu được kết quả chính xác nhất về việc thực hiện nhiệm

vụ của các tổ chức và cá nhân

Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng thực hiện công tác kiểm tra cho đội

ngũ cán bộ quản lý

Từ kết quả kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng xem xét lại mức độ chính xác,

hiệu quả của kế hoạch cũng như các quyết định quản lý của mình để phát huy

những ưu điểm đồng thời kịp thời có những điều chỉnh, khắc phục những tồn tại, sai

sót để ngày càng nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường,

làm cho việc thực hiện của các bộ phận đạt được mục tiêu kế hoạch đã xác định.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và kế hoạch của cấp trên; căn cứ vào kế hoạch

của nhà trường, Hiệu trưởng phải chủ động chỉ đạo việc lên kế hoạch cho công tác

kiểm tra, đánh giá trong đó có kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động hoạt động tư

vấn tâm lý học đường.

Để phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng trực tiếp tham gia

và chỉ đạo xây dựng được các tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc trong đánh giá, xếp

loại đạo đức cho học sinh sát với thực tế nhà trường.

Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức lực lượng làm công tác kiểm tra; tiến hành

phân công nhiệm vụ cho các thành viên một cách phù hợp, phát huy được sở trường

công tác; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kĩ năng tiến hành thanh

96

tra, kiểm tra, đánh giá cho các thành viên; sắp xếp thời gian, điều kiện phục vụ cho

công tác kiểm tra, đánh giá và đảm bảo quyền lợi, chế độ cho các bộ phận, cá nhân

thực hiện công tác này.

Hiệu trưởng chỉ đạo việc xử lý các kết quả kiểm tra, xác định rõ nguyên

nhân của các mặt công tác, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân phụ trách, đoàn

thể, cá nhân trực tiêp thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó đánh giá đúng đắn chất

lượng kế hoạch, chất lượng các quyết định quản lý, chất lượng thực hiện nhiệm

vụ của các tổ chức, cá nhân để có các hình thức biểu dương cũng như nhắc nhở,

chấn chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hoạt động tư

vấn tâm lý học đường.

Hiệu trưởng phải chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nghiêm túc

công tác kiểm tra, đánh giá. Phải tiến hành duy trì công tác này một cách thường

xuyên, liên tục. Phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hình thức kiểm

tra đánh giá, đưa công tác kiểm tra thành nề nếp, đem lại hiệu quả to lớn cho chất

lượng thực hiện nhiệm vụ.

Về hình thức kiểm tra, đánh giá là sự lựa chọn và phối hợp linh hoạt các hình

thức như: Báo cáo của cấp dưới, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, kiểm tra hành chính, chế

độ, khảo sát, điều tra,...

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Đối với Sở GD&ĐT: Xây dựng kế hoạch cho công tác kiểm tra, giám sát

hoạt động tư vấn TLHĐ; Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi

dưỡng tư vấn TLHĐ; Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động tư vấn TLHĐ về nội

dung, phương pháp, CSVC, tinh thần học viên, giảng viên.

Đối với Hiệu trưởng các nhà trường THPT:

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, cụ thể; bồi dưỡng được đội ngũ làm

công tác kiểm tra, đánh giá có trình độ vững vàng, tâm huyết, có tinh thần trách

nhiệm cao trong công việc, có kĩ năng thành thạo trong thực hành kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

97

Xây dựng được kế hoạch kiểm tra sát đúng, phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường làm cơ sở triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá.

Lựa chọn nội dung, hình thức, thời gian, địa điểm kiểm tra phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ.

Hiệu trưởng phải là người chủ trì trong công tác kiểm tra, đánh giá, đồng thời

cũng là người chịu trách nhiệm với kết quả kiểm tra, đánh giá. Do đó, để công tác

kiểm tra đánh giá được phát huy, đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động hoạt động tư

vấn tâm lý học đường đòi hỏi người hiệu trưởng phải có cái nhìn khách quan, công

bằng, sẵn sàng đối mặt với khuyết điểm, dân chủ, linh hoạt, chủ động trong đề xuất

các biện pháp để khắc phục những yếu kém nếu có.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Có thể khẳng định rằng để nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cần phải thực hiện

đồng bộ 5 nhóm giải pháp như trên. Mặc dù mỗi biện pháp nhằm đạt được mục tiêu

nhất định, song cả 5 nhóm biện pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với

nhau, bổ cho nhau. Sự thống nhất và đồng thuận trong triển khai các biện pháp này

là tiền đề cơ bản tạo nên hiệu quả chung cho hoạt động tư vấn TLHĐ ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới và cùng chung một mục

tiêu cuối cùng là góp phần cao chất lượng giáo dục tại các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang. Tất cả các biện pháp nêu trên đều có mối quan hệ biện

chứng với nhau. Kết hợp các biện pháp sẽ là yếu tố chủ đạo quyết định việc nâng

cao hiệu quả của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích

Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề

xuất,phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác quản

98

lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường và những kết luận khoa học. Từ đó tiếp

tục vận dụng sáng tạo vào quản lý hoạt động tư vấn học đường cho giáo viên

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm mục đích ngày càng thực hiện

tốt hơn công tác quản lí, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong hoạt động

TVTL của các trường THPT.

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành

Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của các CBQL, chuyên gia

về các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học đường ở các trường THPT huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên gia.

Từ việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học đường ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 45 CBQL

trong các nhà trường THPT là những người đã và đang trực tiếp làm công tác quản

lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

Bước 3: Xin ý kiến các CBQL, chuyên gia và xử lí các phiếu hỏi.

Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tư

vấn học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã đề xuất

được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); cấp thiết (2 điểm); Không cấp

thiết (1 điểm).

Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả

thi (1 điểm).

99

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở trƣờng THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Tính cấn thiết Tính khả thi

STT Các biện pháp Quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý Thứ bậc Cần thiết Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Giá trị TB Giá trị TB

3 1 1 2 2 3

1 0 2,85 24 2,89 1 0 3 1 25

2 0 2,93 22 2,81 3 0 5 2 25

3 0 2,81 23 2,85 2 0 4 5 22

4 0 2,78 17 10 2,63 5 0 6 21

5 0 2,89 18 2,67 4 0 9 3 24

0 2.85 21 2,77 0 6 3 23 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ờ các trường THPT Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT Điểm trung bình

100

Nhận xét:

* Nhận xét về tính cần thiết và tính khả thi:

Qua kết quả tổng hợp, nhìn vào hai cột giá trị trung bình thấy ngay các ý

kiến đánh giá là phù hợp và tương đối thống nhất với nhau thể hiện ở điểm trung bình của mức độ cần thiết ( ̅= 2,85) và điểm trung bình của mức độ khả

thi là ( ̅= 2,77). Trong những biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò,

nhiệm vụ khác nhau, biện pháp này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và

ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ thể mỗi

biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi biện này mang tính cấp thiết

còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này mang tính cụ thể, biện pháp

kia mang tính khái quát, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia. Tóm lại,

không có biện pháp nào là vạn năng, cần phải vận dụng một cách linh hoạt

nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp đều có

những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện cần phải kết hợp một cách

đồng bộ, có hệ thống.

BIỂU ĐỒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

Tính cần thiết Tính khả thi

2.93 2.89 2.89 2.85 2.81 2.81 2.78

2.67 2.63

2.5

1 2 3 4 5

Bảng 3.1. Biểu đồ tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang

101

3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.3. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý học đƣờng ở trƣờng THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Tính cấn Tính khả thi thiết Các biện pháp Quản lý D D2 STT Điểm Điểm hoạt động tƣ vấn tâm lý Thứ Thứ trung trung bậc bậc bình bình

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao

2,85 3 2,89 1 2 4 nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt 1

động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo

viên chủ nhiệm lớp về kỹ

2 năng tư vấn tâm lý học đường 2,93 1 2,81 3 -2 4

ở các trường THPT huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Chỉ đạo đổi mới hình thức,

nội dung tổ chức các hoạt 3 2,81 4 2,85 2 2 4 động tư vấn tâm lý học

đường ờ các trường THPT

Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật

chất, trang thiết bị phục vụ cho 4 2,78 5 2,63 5 0 0 hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT.

5 2,89 2 2,67 4 -2 4

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát khoa học hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các

trường THPT

16 Tổng

102

Nhận xét: Sử dụng hệ số tương quan Spearman để so sánh mức độ cần thiết

và khả thi của các biện pháp. Cụ thể:

Sử dụng công thức:

- Với r là hệ số tương quan, n là số đơn vị được nghiên cứu, ở đây (n) chính

là các biện pháp vừa cần thiết lại có tính khả thi).

- Nếu r > 0 (r dương): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận.

nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.

- Trường hợp (r dương) có giá trị càng lớn nhưng không bao giờ bằng 1 thì

tương quan giữa chúng càng chặt chẽ.

- Nếu r < 0 (r âm): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch,nghĩa

là các biện pháp có thể cần thiết nhưng không khả thi và ngược lại.

Kết quả nhận được r = 0,80 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa

là, các biện pháp đề xuất là cấp thiết và có khả thi.

Kết luận chƣơng 3

Khi xác định và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang phải dựa vào những

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT về hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Đồng thời cần phải

bám sát vào mục tiêu của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT đã

được xác định trên cơ sở các nguyên tắc nhất định.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi mạnh dạn

đề xuất 05 biện pháp như đã thể hiện ở trên nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

trong thời gian tới.

103

Nhìn chung các biện pháp đã đề xuất trong nội dung của luận văn này mỗi

biện pháp có một ưu thế và tác dụng riêng, tùy thuộc trong từng điều kiện cụ thể,

nguồn lực cụ thể. Nhưng, nhìn chung tất cả các biện pháp nói trên đều nhằm mục

đích nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các

trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Để các biện pháp này phát huy được

hiệu quả tối ưu, khi thực hiện cần phải có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp trong

mối liên hệ chặt chẽ, nhằm đạt mục đích cuối cùng: nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Nếu các biện pháp này được lãnh đạo nhà trường đưa vào ứng dụng trong

thực tế công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang sẽ góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực cho

học sinh trong giai đoạn hiện nay.

104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tư vấn tâm lý học đường với mục đích trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo dục

và các vấn đề nảy sinh trong đồi sống xã hội cho học sinh, giáo viên, phụ huynh và

các tổ chức trong trường. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở các trường THPT là sự

tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) tới đối tượng

quản lý nhằm giúp hoạt động này diễn ra một cách có hiệu quả. Đồng thời thông

qua đó, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, giúp cho học

sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, tháo gỡ

khó khăn trong học tập, trong ứng xử với mọi người xung quanh và với chính mình,

góp phần quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh.

Về thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, trong thực tế, Hiệu trưởng nhà trường đã có sự

quan tâm tới hoạt động tư vấn tâm lý học đường thông qua việc thực hiện các chức

năng quản lý đối với hoạt động tư vấn tâm lý. Song qua kết quả khảo sát cho thấy

sự quan tâm ấy vẫn chưa ngang tầm, chưa thường xuyên, chưa sâu sắc. Hệ thống

các biện pháp quản lý được áp dụng chưa toàn diện, chưa đem lại hiệu quả tốt cho

công tác tư vấn tâm lý học đường. Do đó chất lượng công tác chưa cao, tình trạng

học sinh và các lực lượng giáo dục khác có nhu cầu được tư vấn chưa được đáp ứng

tốt, các nhà trường chưa đầu tư đúng mức cho hoạt động quản lý hoạt động tư vấn

tâm lý học đường. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TVTL, công tác bồi

dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp, cán bộ TVTL, công tác phối hợp với các chuyên gia

tâm lý, đầu tư CSVC… chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đề ra. Bên cạnh đó, hiện

nay, xã hội phát triển kéo theo các vấn đề tâm lý, xã hội cũng nảy sinh nhiều và

phức tạp hơn. Điều đó, ảnh hưởng đến tâm lý và hệ thống giá trị nhiều tầng lớp

trong đó có lứa tuổi học sinh. Vì vậy, nhiều học sinh gặp khó khăn khi định hướng

các giá trị sống, lựa chọn nghề nghiệp, cách ứng xử để đáp ứng được kỳ vọng của

gia đình, nhà trường và xã hội, một bộ phận không nhỏ trong số đó rơi vào trạng

thái dồn nén căng thẳng, lo âu rối loạn tâm lý, nhằm giảm thiểu những trạng thái

tiêu cực như trên, cần thiết phải có những biện pháp phù hợp với học sinh phổ thông

trong tình hình mới.

105

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả đề xuất được 5 biện pháp

chủ yếu trong quản lý hoạt động hoạt động tư vấn tâm lý học đường như sau:

- Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

- Chỉ đạo xây dựng các hình thức sáng tạo, sinh động, nội dung thiết thực,

hiệu quả các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT

- Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hiệu quả hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát khoa học các hoạt động tư vấn tâm lý

học đường cho học sinh ở các trường THPT

Qua khảo nghiệm ý kiến chuyên gia, qua xử lý kết quả lấy ý kiến đều khẳng

định 5 biện pháp tác giả đề xuất đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi

cao, có thể áp dụng vào công tác quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tâm

lý học đường nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho

học sinh; đồng thời góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục giáo dục của nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Sở GD&ĐT phối hợp với các trường Đại học, Học viện xây dựng kế hoạch

đào tạo giáo viên tâm lý học đường để chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực đủ chất

lượng phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý học đường trong các năm tới. Trước mắt, khi

điều kiện về nhân lực còn hạn chế, chỉ đạo các nhà trường hình thành tổ “Tư vấn tâm lý

học đường” gồm một số cán bộ quản lý, giáo viên có tâm huyết và kinh nghiệm, đã qua

bồi dưỡng, tập huấn về hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Sở GD&ĐT cần có chuyên

viên tư vấn tâm lý chuyên nghiệp hỗ trợ các nhà trường, tổ chức các đợt tập huấn, bồi

dưỡng cho tổ Tư vấn tâm lý cấp phòng, trường, kể cả đội ngũ giáo viên.

- Tăng cường công tác chỉ đạo đối với các phòng chuyên môn, CBQL các

trường THPT về công tác hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Tăng cường kiểm tra

hoạt động tư vấn tâm lý học đường của các cơ sở giáo dục.

- Hỗ trợ các nhà trường trong công tác phối hợp với các chuyên gia tư vấn

giáo dục.

106

2.2. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường

- Thành lập tổ Tư vấn tâm lý do một thành viên BGH trực tiếp phụ trách. Phổ

biến về mục đích, nội dung, hình thức của hoạt động tư vấn tâm lý học đường để

giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh hiểu và có cái nhìn đúng đắn với những học

sinh tìm đến Phòng tư vấn.

- Tổ Tư vấn tâm lý cần có mạng lưới cộng tác viên là GVCN, BCH Đoàn

trường, cán bộ lớp để nắm bắt tình hình nhằm chủ động tư vấn hay tư vấn phòng

ngừa; không thụ động chờ học sinh tự đến nhờ tư vấn. Các thành viên Tổ Tư vấn

tâm lý chủ động giới thiệu đến học sinh hoạt động của phòng tư vấn tâm lý qua

trang tin điện tử của trường, trả lời thắc mắc của học sinh qua thư điện tử…tạo cho

học sinh có nhu cầu và kích thích nhu cầu sử dụng tư vấn tâm lý học đường để nâng

cao chất lượng cuộc sống, học tập của các em.

- Các nhà trường cần bố trí phòng tư vấn tâm lý đảm bảo tính riêng tư, kín

đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn; trang bị cơ sở vật

chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu, sách báo đầy đủ để đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ tư vấn, tạo tâm lý thoải mái, gần gũi cho học sinh khi đến liên hệ; không

dùng chung với các phòng khác.

Các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cần cụ thể hóa kế hoạch

hoạt đi đôi với tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức tới các lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đồng thời, xây dựng tốt mối quan hệ với

các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương, với gia đình học sinh, tạo sự

đồng thuận cao trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Tạo môi trường sư phạm

lành mạnh, giàu tính nhân văn trong nhà trường.

- Tăng cường tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực lượng tham gia giáo dục

khác để họ biết cách quản lý và phát hiện sớm những tâm tư, biểu hiện khó khăn

tâm lý của học sinh thì việc TVTL cho học sinh mới thực sự hiệu quả.

- Giáo viên kiêm nhiệm tư vấn hay tư vấn viên phải luôn thân thiện, khéo léo

gợi mở để học sinh “trải lòng” và phải tuyệt đối giữ bí mật thông tin mà học sinh

tiết lộ. Làm sao để học sinh tin tưởng và thích đến phòng tư vấn tâm lý vào giờ ra

chơi hay lúc rảnh rỗi để trò chuyện và được thấu hiểu, thấu cảm./.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến sĩ,

Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.

Lê Thục Anh (2017), “Tâm lý học đường và sự cần thiết trợ giúp tâm lý

2.

trong nhà trường phổ thông hiện nay” , Tạp chí khoa học ĐH Vinh, Tập 46,

Số 3B (2017), tr. 12-19

3. Phạm Thanh Bình (2014), Nhu cầu tham vẩn tâm lý học đường của học sinh

trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ tâm lý học.

Bộ Giáo dục - Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục phổ thông, NXB Giáo dục. 4.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nhà trường, Tài liệu 5.

giảng dạy dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

6. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục Đào tạo bồi dưỡng, Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Phạm Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7.

Nguyễn Minh Đạo (2001), Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà 8.

Nội 2001).

9. Trần Thị Minh Đức (2016), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội).

10. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội 1997).

11. Trần Thị Giồng (1996), Tầm quan trọng của tham vấn, Tài liệu tập huấn trẻ

em làm trái pháp luật, Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - ủy ban Bảo vệ và

Chăm sóc trẻ em, Hà Nội).

12. Phùng Thị Hằng (2017), Giáo viên THCS với công tác tư vấn học sinh trong

trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THCS.

13. Trương Thị Hằng (2013), Biện pháp quản lý hoạt động tư vẩn tâm lý học

đường cho học sinh THPT Đinh Tiên Hoàng, quận Ba Đình, Hà Nội, Luận

văn Quản lý giáo dục.

108

14. Harol Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật.

15. Harold. Koontz, Cyril O'Donnell và Heiz Weihrich (1992), Những vẩn đề cốt

lõi của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật.

16. Hà Sỹ Hồ (1995), Những bài giảng về quản lý trường học, tập II, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Hộ (2004), Giáo dục học đại cương, NXBGD

18. Ngô Công Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Quý (2007),

Những trắc nghiệm tâm lý tập 1,2, NXB Đại học sư phạm.

19. Nguyễn Công Khanh (chủ biên) (2012), Tư vấn tâm lý tuổi vị thành niên, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

20. Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB Đại

học Sư phạm.

21. Vương Gia Lâm, (2014), Giáo dục giới tính cho học sinh PTTH, Nxb Văn hoá

thông tin, HàNội

22. Bùi Thị Xuân Mai (2003), Bàn về thuật ngữ: Tư vấn, tham vấn và cố vấn, tạp

chí tâm lý học, số 4.

23. Đặng Thị Bích Nga (2018), “Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn tâm lý

học đường ở các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí

Giáo dục, số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr.21-26.

24. Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Sinh Phúc (2004), Trắc nghiệm tâm lý lâm sàng,

Nxb Quân đội nhân dân.

25. Nguyễn Thị Oanh (2006), Tư vấn tâm lý học đường, NXB Trẻ, Hà Nội

26. Paul Hersey, Ken Blanc (1995), Quản lý nguồn nhân lực, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo

dục, Viện Quản lý giáo dục Hà Nội.

28. Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT về hưởng dẫn thực hiện công tác tư vẩn tâm lý

cho học sình trong trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Dào tạo

ban hành.

109

29. Trần Thị Lệ Thu, Trần Thành Nam, Nguyễn Thị Phương (2018), Cẩm nang

tâm lý học đường, NXB Văn hóa-Văn nghệ.

30. Nguyễn Thị Tính (2013), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục, ĐHSPTN.

31. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2020

32. Văn phòng khoa học Bộ GD&ĐT ngày 15/4/2020

Tài liệu internet

33. Thuwvienso.naem.edu.vn/tag/tu-van-tam-ly.html

110

PHỤ LỤC. PHIẾU SỐ 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, xin thầy/ cô (Cán bộ quản lý nhà trường) vui lòng trả lời một số câu hỏi

dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được

sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT bằng cách đánh đánh dấu (x) vào ô

mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

Mức độ đánh giá Tầm quan trọng

STT của hoạt động tƣ vấn tâm

lý ở các trƣờng THPT Hoàn toàn đồng ý Không đồng ý

Cơ bản đồng ý Đồng ý một phần Hoàn toàn không đồng ý Giúp học sinh tự nhận diện

những khó khăn về tâm lý và

biết cách tìm người trợ giúp 1 hoặc tìm hướng giải quyết phù

hợp, giảm thiểu những tác

động tiêu cực có thể xảy ra.

Giúp Cha mẹ học sinh biết

phát hiện khó khăn về tâm,

sinh lý của con em mình, có

2 sự trao đổi, phối hợp với

nhà trường để hỗ trợ con cái

họ vượt qua khó khăn đang

gặp phải.

111

Góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục nhà trường,

3 hình thành và phát triển

nhân cách, phẩm chất,

năng lực cho học sinh.

Giúp các em học sinh có sự

phát triển hài hòa về thể 4 chất, sức khỏe tinh thần

trong cuộc sống

Giúp học sinh rèn luyện các

kỹ năng sống, tăng cường

bản lĩnh, thái độ, kỹ năng 5 ứng xử hài hòa các mối

quan hệ xã hội, củng cố

niềm tin, ý chí, lý tưởng.

Góp phần phòng ngừa, hỗ

trợ và can thiệp đối với học

6 sinh đang gặp phải những

khó khăn về tâm lý trong

học tập và trong cuộc sống.

Góp phần xây dựng một

môi trường giáo dục an

7 toàn, lành mạnh, thân thiện

và phòng, chống bạo lực

học đường có hiệu quả.

112

Câu 2: Thầy/cô hãy cho biết thực trạng thực hiện nội dung tư vấn tâm lý cho

học sinh ở trường THPT mà thầy/cô đang công tác bằng cách đánh dấu (x)

vào các mức độ mà thầy cô cho là phù hợp.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung HĐTVTL

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Đôi khi Không bao giờ

Rất thƣờng xuyên 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Tư vấn cho học sinh gặp những khó khăn trong tâm lý Tư vấn cho học sinh những vấn đề về giới, giới tính Tư vấn cho học sinh gặp những khó khăn trong quan hệ với cha mẹ. Tư vấn cho học sinh có tâm lý khó khăn trong hoạt động học tập. Tư vấn cho học sinh về những vấn đề giao tiếp và ứng xử với bạn khác giới. Tư vấn, hỗ trợ học sinh vượt qua những khó khăn, trở ngại tâm lý khi đứng trước đám đông, tập thể Tư vấn hỗ trợ học sinh có dấu hiệu bị bạo lực học đường, Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, những dấu hiệu nhận biết và cần lưu ý trong giáo dục con cái. Tư vấn hỗ trợ phụ huynh học sinh trong thiết lập quan hệ với con cái. Tư vấn và hỗ trợ giáo viên khác trong thiết lập quan hệ với học sinh, có biện pháp hỗ trợ và thúc đấy học sinh tiến bộ. Giới thiệu, hỗ trợ học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý trong trường hợp học sinh cần những biện pháp can thiệp tâm lý chuyên sâu.

113

Câu 3: Thầy/cô cho biết những hình thức tư vấn nào dưới đây đã được thực hiện

tại trường thầy/cô công tác bằng cách đánh dấu (x) vào mức độ tương ứng.

Mức độ thực hiện

Rất STT Hình thức TVTL Thƣờng Thỉnh Đôi Không thƣờng xuyên thoảng khi bao giờ xuyên

Tư vấn tâm lý trực tiếp tại 1 Phòng tư vấn tâm lý nhà trường.

2 Tư vấn trực tiếp cho cá nhân

Tư vấn tâm lý qua Internet

3 (Mạng xã hội Facebook; Zalo;

Website của nhà trường...).

Tư vấn tâm lý gián tiếp qua 4 điện thoại.

Tư vấn tâm lý gián tiếp qua hòm 5 thư của nhà trường.

Mời các nhà tâm lý giáo dục,

6 các chuyên viên tâm lý học

đường đến tư vấn cho học sinh.

7 Tư vấn tâm lý nhóm học sinh

Tư vấn cho gia đình về những

8 vấn đề có liên quan đến khó

khăn tâm lý ở học sinh.

114

Câu 4: Thầy/cô cho biết thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động tư

vấn tâm lý ở trường thầy /cô đang công tác, bằng cách đánh dấu (x) vào ô

thầy/cô cho là phù hợp.

Mức độ thực hiện Quản lý hoạt động STT TVTL học đƣờng Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thƣờng Không hiệu quả Có hiệu quả

A. VỀ THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH TƢ VẤN TÂM LÝ

Xây dựng kế hoạch hoạt động

1 tư vấn tâm lý trong năm học

cho học sinh

Xây dựng kế hoạch về nhân lực

2 thực hiện hoạt động tư vấn tâm

lý cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch phối hợp

với các trung tâm tư vấn chuyên 3 nghiệp trong tư vấn tâm lý cho

học sinh.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường 4 cho đội ngũ giáo viên trực tiếp

tham gia hoạt động tư vấn tâm lý.

B. VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ CHO

HỌC SINH

Thành lập Ban chỉ đạo hoạt

1 động tư vấn tâm lý học đường

của nhà trường.

Bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý cho giáo viên trực tiếp 2 tham gia hoạt động tư vấn tâm

lý học đường.

115

Tổ chức tìm hiểu những khó

khăn của học sinh, nắm thông 3 tin học sinh có những khó

khăn tâm lý.

Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn tư

4 vấn tâm lý học sinh và tư vấn tâm

lý học sinh có khó khăn tâm lý.

Tổ chức hướng dẫn tư vấn tâm 5 lý cho phụ huynh học sinh.

Tổ chức tư vấn tâm lý cho

giáo viên, đồng nghiệp về 6 những vấn đề trong tiếp xúc

tâm lý và học sinh.

Tổ chức nguồn lực hỗ trợ giáo 7 viên làm công tác tư vấn tâm lý.

Tổ chức các điều kiện về cơ sở

8 vật chất phục vụ hoạt động tư

vấn tâm lý.

Tổ chức công tác lưu và bảo

9 mật hồ sơ tư vấn tâm lý học

sinh của nhà trường.

C. VỀ CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ CHO

HỌC SINH

Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ 1 tư vấn tâm lý học đường

Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình 2 thức tư vấn tâm lý học đường.

Chỉ đạo tăng cường vai trò giám

3 sát của cán bộ quản lý với hoạt

động tư vấn tâm lý học đường.

116

Chỉ đạo phổ biến kế hoạch một

4 cách sâu rộng tới các chủ thể

liên quan.

Chỉ đạo nêu gương các điến

5 hình về công tác hỗ trợ tâm lý

học đường.

Chỉ đạo phối hợp các tố chức trong

6 nhà trường để thực hiện tốt hoạt

động tư vấn tâm lý học đường.

Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội

cha mẹ học sinh và nhà trường 7 trong hoạt động tư vấn tâm lý

học đường.

Chỉ đạo kết hợp nhà trường với

8 địa phương trong hoạt động tư

vấn tâm lý học đường.

Chỉ đạo kết hợp nhà trường với

các chuyên gia tâm lý giáo dục 9 trong hoạt động tư vấn tâm lý

học đường.

Chỉ đạo việc xây dựng và duy trì

10 môi trường làm việc tốt tạo động

cơ học tập tích cực cho HS.

Chỉ đạo thành lập nhóm giáo

11 viên đảm nhận nhiệm vụ tư vấn

tâm lý cho học sinh.

Chỉ đạo các hoạt động tư vấn

12 tâm lý học sinh (về hình thức,

nội dung tư vấn tâm lý )

117

Chỉ đạo công tác lưu và bảo mật 13 học sinh, thân chủ …

Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật

14 chất phục vụ hướng dẫn tư vấn

tâm lý …

Chỉ đạo công tác bồi dưỡng

15 nâng cao năng lực tư vấn cho

giáo viên ….

Chỉ đạo công tác phối kết hợp

16 với các bên liên quan trong tư

vấn tâm lý cho học sinh ….

D. VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TVTL CHO

HỌC SINH

Phân công lực lượng kiểm tra,

1 giám sát hoạt động tư vấn tâm

lý học đường

Xây dựng và quy định các tiêu

2 chuẩn đánh giá hoạt động tư

vấn tâm lý học đường

Tiến hành đánh giá việc thực

3 hiện kế hoạch tư vấn tâm lý

học đường

Theo dõi, giám sát hoạt động tư 4 vấn tâm lý học đường

Tổng kết, rút kinh nghiệm từng

giai đoạn để kịp thời điều chỉnh 5 giá hoạt động tư vấn tâm lý học

đường có hiệu quả

118

Câu 5: Thầy/cô cho biết, những yếu tố dưới đây có ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường thầy/cô như thế nào? Xin thầy

cô đánh dấu (x) vào mức độ ảnh hưởng tương ứng.

Mức độ ảnh hƣởng

Rất Có Ảnh Không STT Nội dung Ảnh ảnh ảnh hƣởng ảnh hƣởng hƣởng hƣởng ít hƣởng

1 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

2 Năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên.

Nhu cầu tư vấn tâm lý học 3 đường của học sinh

Nhận thức của phụ huynh,

4 xã hội về hoạt động tư vấn

tâm lýhọc đường.

Sự kết hợp giữa gia đình

học sinh, các tổ chức xã hội

5 với nhà trường trong việc

triển khai hoạt động tư vấn

tâm lý học đường.

Sự quan tâm của các sở,

ban, ngành chưa quan tâm

6 chú ý đúng mức đến hoạt

động tư vấn tâm lý học

đường ở trường phổ thông.

Xin thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin cá nhân về vị trí công tác của thầy/cô:

7 Điểu kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

- Hiệu trưởng: ……………………………………....

- Phó hiệu trưởng : ……………………………..…….

- Thâm niên công tác, quản lý: ………………………

Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

119

PHIẾU SỐ 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

DÀNH CHO GIÁO VIÊN

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, xin thầy/cô vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh

dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được sử

dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

STT Nội dung

Ảnh hƣởng Không ảnh hƣởng 1 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng Mức độ ảnh hƣởng Ảnh Có hƣởng ảnh ít hƣởng Rất ảnh hƣởng

2

3

4

5

6

7 Năng lực tư vấn tâm lý học đường của tư vấn viên. Nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh Nhận thức của phụ huynh, xã hội về hoạt động tư vấn tâm lýhọc đường. Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Sự quan tâm của các sở, ban, ngành chưa quan tâm chú ý đúng mức đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường phổ thông. Điểu kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

Xin thầy/cô vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân về vị trí công tác: - Trình độ chuyên môn: .................................................................................... - Chuyên ngành ................................................................................................ - Chủ nhiệm lớp: ............................................................................................... - Công tác kiêm nhiệm (nếu có) ....................................................................... - Thâm niên công tác, giảng dạy: ..................................................................... Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

120

PHIẾU SỐ 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về“Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, các em học sinh vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách

đánh dấu (x) vào ô mà các em cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin các em học sinh cung cấp chỉ

được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu 1: Anh/chị hãy cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các nội dung trong hoạt

động tư vấn tâm lý học đường của nhà trường,đánh dấu (x) vào ô mà các anh/chị

cho là phù hợp nhất.

Mức độ thực hiện Nội dung hoạt động

STT tƣ vấn tâm lý cho

học sinh Thường xuyên Thỉnh thoảng Đôi khi Không bao giờ Rất thường xuyên Tư vấn cho học sinh

1 gặp những khó khăn

trong tâm lý

Tư vấn cho học sinh

2 những vấn đề về giới,

giới tính

Tư vấn cho học sinh gặp

3 những khó khăn trong

quan hệ với cha mẹ.

Tư vấn cho học sinh có

4 tâm lý khó khăn trong

hoạt động học tập.

Tư vấn cho học sinh về

5 những vấn đề giao tiếp và

ứng xử với bạn khác giới.

121

Tư vấn, hỗ trợ học sinh

vượt qua những khó

6 khăn, trở ngại tâm lý

khi đứng trước đám

đông, tập thể

Tư vấn hỗ trợ học sinh

7 có dấu hiệu bị bạo lực

học đường,

Tư vấn hỗ trợ phụ huynh

học sinh về đặc điểm tâm

lý lứa tuổi học sinh, 8 những dấu hiệu nhận biết

và cần lưu ý trong giáo

dục con cái.

Tư vấn hỗ trợ phụ huynh

9 học sinh trong thiết lập

quan hệ với con cái.

Tư vấn và hỗ trợ giáo

viên khác trong thiết

lập quan hệ với học 10 sinh, có biện pháp hỗ

trợ và thúc đấy học sinh

tiến bộ.

Giới thiệu, hỗ trợ học

sinh đến các cơ sở,

chuyên gia điều trị tâm

11 lý trong trường hợp học

sinh cần những biện

pháp can thiệp tâm lý

chuyên sâu.

122

Câu 2: Hãy cho biết mức độ phù hợp của các hình thức tư vân tâm lý học đường

cho học sinh ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Mức độ thực hiện Hình thức tƣ vấn Rất STT tâm lý cho học sinh Thƣờng Thỉnh Đôi Không thƣờng xuyên thoảng khi bao giờ xuyên

Tư vấn tâm lý trực tiếp

1 tại phòng tư vấn tâm lý

nhà trường.

Tư vấn trực tiếp cho 2 cá nhân

Tư vấn tâm lý qua

Internet (Mạng xã hội 3 Facebook; Zalo; Website

của nhà trường...).

Tư vấn tâm lý gián tiếp 4 qua điện thoại.

Tư vấn tâm lý gián tiếp qua 5 hòm thư của nhà trường.

Mời các nhà tâm lý giáo

dục, các chuyên viên 6 tâm lý học đường đến

tư vấn cho học sinh.

Tư vấn tâm lý nhóm 7 học sinh

Tư vấn cho gia đình về

những vấn đề có liên 8 quan đến khó khăn tâm

lý ở học sinh.

123

Câu 3: Anh/chị hãy cho biết mong muốn của bản thân về chủ thể thực hiện hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT, hãy đánh dấu (x) vào mức độ học

sinh mong muốn.

Mức độ mong muốn

Chủ thể thực hiện hoạt động Rất Có Mong Mong Không STT tƣ vấn tâm lý mong mong muốn muốn mong

muốn muốn ít muốn

1 Các chuyên gia tâm lý giáo dục

2 Giáo viên chủ nhiệm

3 Giáo viên bộ môn

4 Giáo viên phụ trách công tác Đoàn

5 Ban giám hiệu

Chuyên viên 6 Sở GD

7 Hội cha mẹ học sinh

8 Gia đình

9 Nhân viên y tế trong trường

Các em học sinh vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân.

- Học sinh lớp: ...................................................................................................

- Giới tính Nam/Nữ : ..........................................................................................

- Dân tộc: ............................................................................................................

Trân trọng cảm ơn các em học sinh!

124

PHIẾU SỐ 4

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, xin các thầy cô Cán bộ quản lý vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây,

bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được sử

dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu 1: Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các biện

pháp sau ? Thầy/cô đánh dấu (x) vào ô tương ứng.

Mức độ cần thiết

Nội dung TT

Cần thiết Không cần thiết

Rất cần thiết Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về tầm 1 quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về tư vấn tâm

2 lý học dường cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

hoạt động bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho 3 đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động tư vấn tâm

lý học đường ờ các trường THPT.

Chỉ đạo, đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết

4 quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường của giáo

viên ở các trường THPT.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật,

5 sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học cho hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

125

Câu 2: Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi của các biện

pháp sau? Thầy/cô đánh dấu (x) vào ô tương ứng.

Mức độ khả thi Nội dung TT

Khả thi Rất khả thi Không khả thi

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về tầm 1 quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về tư vấn tàm

2 lý học đường cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt

động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tố chức

hoạt động bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho 3 đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động tư vấn tâm

lý học đường ở các trường THPT.

Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết

4 quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường của giáo viên

ở các trường THPT.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật,

5 sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học cho hoạt động tư

vấn tâm lý học đường ở các trường THPT.

Xin thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin cá nhân về vị trí công tác:

- Hiệu trưởng: ...................................................................................................

- Phó hiệu trưởng : ............................................................................................

- Thâm niên công tác, quản lý: ..........................................................................

Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

126

PHIẾU SỐ 5

PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

Xin chào quý thầy/cô!

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, xin các thầy cô cán bộ quản lý vui lòng trả lời phiếu phỏng vấn này.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô trả lời chỉ được sử dụng

cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng tầm quan trọng

của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường thầy/cô đang công tác?

Câu 2: Thầy/cô hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng thực hiện nội

dung tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường THPT mà thầy/cô đang công tác?

Câu 3: Thầy/cô cho biết ý kiến của mình về thực trạng hình thức tư vấn đã

được thực hiện tại trường thầy/cô công tác?

Câu 4: Thầy/cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt

động tư vấn tâm lý ở trường thầy/cô đang công tác?

Câu 5: Thầy/cô cho biết, những yếu tố dưới đây có ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường thầy/cô như thế nào?

Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

127

PHIẾU SỐ 6

PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO GIÁO VIÊN

Xin chào quý thầy/cô!

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, xin các thầy cô vui lòng trả lời phiếu phỏng vấn này.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô trả lời chỉ được sử dụng

cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng tầm quan trọng

của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường thầy/cô đang công tác?

Câu 2: Thầy/cô hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng thực hiện nội

dung tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường THPT mà thầy/cô đang công tác?

Câu 3: Thầy/cô cho biết ý kiến của mình về thực trạng hình thức tư vấn đã

được thực hiện tại trường thầy/cô công tác?

Câu 4: Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động tư vấn

tâm lý ở trường thầy /cô đang công tác?

Câu 5: Thầy/cô cho biết, những yếu tố dưới đây có ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường thầy/cô như thế nào?

Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

128

PHIẾU SỐ 7

PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO HỌC SINH

Xin chào các em học sinh!

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang”, các em học sinh vui lòng trả lời phiếu phỏng vấn này.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin các em trả lời chỉ được sử dụng

cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu 1: Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các nội

dung trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường của nhà trường?

Câu 2: Anh/chị vui lòng cho biết mức độ phù hợp của các hình thức tư vấn

tâm lý học đường cho học sinh của nhà trường nơi em đang học tập?.

Câu 3: Anh/chị hãy cho biết mong muốn của bản thân về chủ thể thực hiện

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường nơi em đang học tập?.

Trân trọng cảm ơn các em !

129

PHIẾU SỐ 8

PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu về “Quản lí

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà

Giang”, xin các thầy/ cô CBQL, chuyên gia vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô trả lời chỉ được sử dụng

cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Câu 1: Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của

các biện pháp được đề xuất: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng

của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT ; Tổ chức bồi dưỡng

cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ

chức các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT; Tăng cường cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường

THPT; Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học

sinh ở các trường THPT ?

Câu 2: Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi của các

biện pháp sau? Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT ; Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ

nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang; Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ chức các hoạt động tư vấn

tâm lý học đường ở các trường THPT; Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT; Tăng cường kiểm tra,

giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các trường THPT ?

Trân trọng cảm ơn quý thầy cô!

130