ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐOÀN THỊ THU THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐOÀN THỊ THU THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.140114 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung

thực. Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố

trong bất kì công trình nào.

Hà Nội, tháng 01 năm 2020

Tác giả luận văn

ĐOÀN THỊ THU THỦY

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các

trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” đã được thực hiện tại Trường

Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Hội đồng khoa học,

Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường cùng các

thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý giúp

tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Đặc biệt, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận

tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.

Chi bộ, BGH cùng quý thầy giáo, cô giáo, cha mẹ học sinh, các em học

sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã động viên, tạo điều

kiện để tác giả hoàn thành chương trình đào tạo và nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ở bên động viên, tạo

điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

nghiên cứu song đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong

được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề

tài được hoàn thiện, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.

Hà Nội, tháng 01 năm 2020

Tác giả luận văn

ĐOÀN THỊ THU THỦY

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo

2 BGH Ban giám hiệu

3 CBQL Cán bộ quản lý

4 CMHS Cha mẹ học sinh

5 CNTT Công nghệ thông tin

6 CSVC Cơ sở vật chất

7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

8 GV Giáo viên

9 HS Học sinh

10 NXB Nhà xuất bản

11 QL Quản lý

12 QLGD Quản lý giáo dục

13 THCS Trung học cơ sở

14 TLGD Tâm lý giáo dục

15 TVTL Tư vấn tâm lý

16 UBND Ủy ban nhân dân

iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii

Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

TVTLCHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7

1.1.1. Các nghiên cứu về TVTL trong nhà trường .................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động TVTL cho HS trong

nhà trường .............................................................................................. 11

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................ 12

1.2.2. Tư vấn, TVTL học đường .............................................................. 15

1.2.3. Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS ........................ 17

1.3. Hoạt động TVTL cho HS ở trƣờng trung học cơ sở ........................... 17

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS ............................................. 17

1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở về

công tác TVTL cho HS ............................................................................ 19

1.3.3. Mục đích của công tác TVTL cho HS THCS ................................ 19

1.3.4. Nội dung TVTL cho HS THCS ...................................................... 20

1.3.5. Phương pháp và hình thức thực hiện TVTL cho HS ..................... 20

1.4. Nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS các trƣờng trung học

cơ sở ................................................................................................................. 22

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động ....................................................... 22

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .......................................................... 22

1.4.3. Chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL ........................................ 23

iv

1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả và sơ kết, tổng kết hoạt động TVTL ............................................................................................... 24

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng THCS ....................................................................................... 24 1.5.1. Yếu tố khách quan ....................................................................... 24 1.5.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................... 26 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ...................................................................... 31 2.1. Khái quát về huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam ...................................... 31 2.1.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội .............................................. 31 2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng ................... 32 2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở ...................................... 33 2.2. Khái quát khảo sát thực trạng .............................................................. 36 2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 36 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................. 36 2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 37 2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn..................................................................... 37 2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................................... 37 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................................................... 50 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........ 58

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................................... 60 2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 60 2.4.2. Về tồn tại ....................................................................................... 60 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 62 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63

v

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ............................................................................... 64 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 64 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................. 64 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 64 3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn ..................... 64 3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp ...................... 65 3.1.5. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả ..................... 66

3.2. Biện pháp quản lý quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........................................ 66 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS, các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường ..... 66 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS .................................... 69 3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS ..... 73 3.2.4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường ...................................... 79 3.2.5. Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL cho HS trong các trường THCS .................................................... 82 3.2.6. Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS.................... 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 88 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ....... 89 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 89 3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm .............................................. 89 3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm ................................................. 89 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................................................................... 90 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Kết quả hướng nghiệp, phân luồng sau THCS ........................... 35 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng

hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng ..... 38 Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS ..... 39 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lượng tham gia

TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 41 Bảng 2.5. Đánh giá của HS về các lực lượng tham gia TVTL cho HS (N=300) .... 42 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các nội dung

TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 44

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực hiện các nội dung TVTL cho HS

(N=300) ....................................................................................... 46

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các hình thức

TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 48

Bảng 2.9. Đánh giá của HS về thực hiện các hình thức TVTL cho HS

(N=300) ....................................................................................... 49 Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS ... 50 Bảng 2.11. Thực trạng về tổ chức hoạt động TVTL cho HS ........................ 52 Bảng 2.12. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS ........................ 54 Bảng 2.13. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS ....... 56 Bảng 2.14 Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ

hoạt động TVTL cho HS ............................................................ 57

Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản

lý hoạt động TVTL cho HS ........................................................ 58

Bảng 2.16. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý

hoạt động TVTL cho HS ............................................................ 59 Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý ..... 90 Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ...... 92 Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ....................... 91 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ......................... 93

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời gian gần đây, bạo lực học đường đã và đang trở thành sự lo

lắng, mối quan tâm của nhiều gia đình, nhà trường, là nỗi trăn trở của toàn xã

hội. Dư luận xã hội không khỏi bức xúc trước những vụ việc HS đánh bạn hội

đồng, đánh nhau có vũ khí, đau lòng hơn là HS chửi bố mẹ, thầy cô giáo, HS

tự tử ... Đáng chú ý là các vụ việc đó xảy ra với mức độ phức tạp và tính chất

ngày càng nghiêm trọng hơn, với HS THCS lại chiếm tỉ lệ lớn nhất.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của học sinh

trong nhà trường như: Tác động mặt trái của văn hóa xã hội đến tâm lý HS

(phim ảnh bạo lực, game hành động, mạng truyền thông...), công tác giáo

dục đạo đức của nhà trường, văn hóa gia đình và sự quan tâm của cha mẹ...

Trong khi đó, hoạt động TVTL cho HS trong các nhà trường hoạt động chưa

hiệu quả [45].

Giai đoạn trẻ từ 11 - 15 tuổi (tuổi HS từ lớp 6 đến lớp 9) có vị trí đặc

biệt và rất quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Đây là lứa tuổi có

bước nhảy vọt không chỉ về thể chất mà cả về tinh thần, là giai đoạn tách dần

khỏi thời thơ ấu để bước sang giai đoạn phát triển cao hơn, tạo nên sự khác

biệt về mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… Đây là thời

kỳ phát triển phức tạp nhất, cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất đối với

những giai đoạn trưởng thành sau này. Trong giai đoạn này, những cơ sở,

định hướng chung của quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình

thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Vì vậy, khi đối

mặt với các sang chấn tâm lý, căng thẳng trong học tập, quan hệ xã hội, các

em dễ có hành vi tiêu cực [22]. Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của từng giai đoạn

phát triển tâm lý HS, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để

các em có một nhân cách toàn diện. Bên cạnh đó, xã hội không ngừng phát

1

triển, các điều kiện về chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể thao giúp trẻ em phát

triển về thể chất ngày càng tốt hơn, có tác động đến sự phát triển tâm sinh lý

lứa tuổi của các em. Điều đó lý giải tại sao sự phát triển diễn ra theo các giai

đoạn của đứa trẻ hiện nay so với trẻ của thập kỉ trước khác đáng kể: trẻ lớn

nhanh hơn, hình thể cao lớn hơn, tuổi dậy thì sớm hơn...Mặt khác, từ các ứng

dụng tiên tiến của công nghệ kết nối, thông tin tiêu cực trên các trang mạng

hằng ngày đã có tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi ứng xử

và sự phát triển nhân cách HS.

Thực trạng bạo lực học đường tác động xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến

thể chất, tinh thần lâu dài đối với HS, thậm chí có em bị trầm cảm, dẫn đến

hành vi tiêu cực trong cuộc sống. Không chỉ các em bị đánh đập, bị xâm hại

mà cả những học sinh gây bạo lực cũng là nạn nhân, bởi lỗi không hoàn toàn

thuộc về các em mà còn ở những người chịu trách nhiệm quản lý, chăm sóc,

nuôi dưỡng. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với những người làm công

tác giáo dục là cần phải có những giải pháp quản lý phù hợp, các thầy cô giáo

cần nắm bắt, lắng nghe được các tâm tư, tình cảm, khó khăn của HS và tư vấn

cách giải quyết kịp thời.

TVTL học đường có vai trò quan trọng, hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng

sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có thái độ ứng xử phù hợp trong

các mối quan hệ xã hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời phát hiện, tư vấn

giúp HS có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy

ra. Xác định rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của công tác TVTL cho HS

phổ thông, ngày 18/12/2017, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số

31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS trong

trường phổ thông [9]. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các

cơ sở GDĐTcó trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác TVTL cho HS

phổ thông; mục đích nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối

với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm

2

hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp

phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng,

chống bạo lực học đường...

Tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, một huyện nằm ở phía Tây Bắc của

tỉnh, giáp với thành phố Hà Nội, việc đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng khu

công nghiệp Đồng Văn IV (giáp địa bàn xã Lê Hồ, Đại Cương, Nhật Tựu,

Nhật Tân) và khu du lịch Tam Chúc Ba Sao tạo đà cho nền kinh tế phát triển

nhanh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc tập trung dân cư đông đúc ở

các khu công nghiệp kéo theo nhiều loại dịch vụ làm môi trường xã hội phức

tạp hơn; nhiều phụ huynh HS làm việc theo ca kíp ít có thời gian quan tâm

đến con cái… Còn ở các xã nông nghiệp thì đa số dân còn nghèo, trình độ dân

trí thấp, nhiều cha mẹ HS chưa quan tâm đến sự thay đổi tâm lý của con em

mình. Chính vì vậy, bạo lực học đường ở các trường THCS là một nguy cơ

đáng lo ngại, các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm đến công tác TVTL cho

HS. Song tại các trường THCS huyện Kim Bảng, nhiệm vụ này còn nhiều khó

khăn, hạn chế. Công tác triển khai thực hiện của hiệu trưởng còn nhiều lúng

túng, chưa đạt hiệu quả mong đợi.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả nghiên cứu đã lựa chọn đề tài

“Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh

Hà Nam”.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tư vấn học đường và quản

lý hoạt động TVTL, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động

TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động TVTL cho HS các trường THCS.

3

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng,

tỉnh Hà Nam

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1 Những nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS trường THCS là gì?

4.2 Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS trường THCS huyện

Kim Bảng có những ưu điểm gì và nhược điểm gì? Nguyên nhân?

4.3 Những biện pháp nào để quản lý hoạt động TVTL cho HS các

trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đạt hiệu quả?

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong những qua đã đạt được một số

kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều yếu kém như: kế hoạch tổ chức hoạt

động TVTL cho học sinh chưa sát; nhận thức của CBQL và GV chưa cao;

Chưa có những biện pháp để bồi dưỡng năng lực cho GV; Biên chế cho GV

làm công tác tư vấn TL chưa có; Chưa đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ

cho phòng TVTL cho HS THCS … . Nếu đề xuất và áp dụng biện pháp quản

lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS sẽ góp phần thực hiện tốt công

tác TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, góp

phần nâng cao chất lượng GD cho HS.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho HS các

trường THCS.

- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

4

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho

HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

7.2. Giới hạn khách thể khảo sát

Quy mô khảo sát: 190 người gồm có: + 05 Chuyên viên Sở GDĐTtỉnh

Hà Nam; + 05 Chuyên viên Phòng GDĐThuyện Kim Bảng; + 40 hiệu trưởng,

phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng; + 140 giáo viên ở các

trường THCS huyện Kim Bảng.

- Đại diện CMHS: 50 người.

- HS: 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng.

7.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Các trường THCS trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn

thông tin để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho

HS các trường THCS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra viết: Điều tra bằng phiếu hỏi với các loại câu

hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (CBQL, GV, CMHS, HS)

nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt

động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động TVTL cho HS và quản lý

hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu đối với CBQL, GV, CMHS

và LLXH trong quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện

Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

5

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng

với mục đích đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quản lý hoạt động

TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam từ đó đề

xuất các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia tính cấp thiết và khả

thi của các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề xuất.

8.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, định

lượng kết quả nghiên cứu.

9. Những đóng góp của đề tài

9.1. Đóng góp về lý luận

Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TVTL

cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

9.2. Đóng góp về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động

TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối

cảnh hiện nay đạt hiệu quả.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho HS các

trường THCS.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTLCHO HỌC SINH

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về TVTL trong nhà trường

1.1.1.1. Tư vấn học đường ở một số nước trên thế giới

Nghiệp vụ tư vấn học đường ra đời ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỷ 20, từ công tác hướng nghiệp trong nhà trường. Nội dung chương trình gồm những bài học mô tả về nghề nghiệp, những hứng thú, những đặc điểm cần phát triển và những vấn đề về tư tưởng và hành vi không thích hợp cần hạn chế đối với một số nghề nghiệp. Cuốn sách “Chọn nghề” (Choosing a Vocation) của Frank Parsons (1854-1908), người được coi là “cha đẻ của hướng nghiệp” là công trình nghiên cứu đánh dấu sự cống hiến lớn lao cho công tác tư vấn nghề. Ông đã chỉ ra rằng công tác hướng dẫn tư vấn nghề có hệ thống trong trường học và tham vấn cá nhân có vai trò quan trọng. Ông đã nghiên cứu và đúc kết rằng, công tác tư vấn nghề được thể hiện trong ba quá trình: Một là, thấu hiểu rõ ràng về khả năng, sở thích, hoài bão, động lực thúc đẩy, những ưu thế và hạn chế của bản thân đối với nghề. Hai là, những yêu cầu về kiến thức, điều kiện để thành công, những thuận lợi, khó khăn, những đền bù, cơ hội triển vọng phát triển của nghề. Ba là, nguyên nhân của mối liên hệ giữa hai nhóm trên. Những quan điểm của Frank Parsons đã thực sự trở thành nguyên lý của tham vấn. Ông cho rằng: có một người hướng dẫn chuyên nghiệp là rất quan trọng và người hướng dẫn tốt không thể đưa ra các quyết định thay cho người khác, người phải quyết định điều gì tốt nhất cho chính bản thân họ; một nhà tư vấn nên thân tình, cởi mở, trung thực và tốt bụng bởi điều đó có ý nghĩa quyết định việc nỗ lực giúp đỡ thân chủ phát triển các tiềm năng của họ. Frank Parson đã sử dụng các khái niệm của tâm lý học như những đặc điểm khí chất, tính khí của mỗi con người và đối chiếu với những nhân tố được coi là những yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp để đánh giá sự phù hợp của người với nghề. Ông đã sử dụng các tiến bộ và cách tính toán

7

về xác suất, di truyền, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan của khoa học thống kê khởi xướng từ thế kỷ trước, đặc biệt các khái niệm thống kê của nhà nhân chủng học Francis Galton (1822-1911) và Karl Pearson, để thiết lập và tiến hành trắc nghiệm, chẩn đoán tâm lý nghề nghiệp trong tư vấn hướng nghiệp [40].

Tiếp theo, Carl Rogers là nhà tâm lý học, tâm lý trị liệu hàng đầu của

thế kỷ 20, đã đưa ngành tư vấn tâm lý lên địa vị quan trọng với phương pháp

tư vấn thân chủ trọng tâm và học trò là trung tâm trong tư vấn học đường.

Một trong những nghiên cứu của Carl Rogers có giá trị to lớn, đánh dấu sự ra

đời của ngành, nghề tham vấn đó là cuốn "Tham vấn và tâm lý trị liệu"

(Counseling and Psychotherapy) được xuất bản đầu năm 1942. Ông cho rằng,

tư vấn học đường có ý nghĩa lắng nghe, động viên, giúp đỡ giải quyết các khó

khăn trong học tập và chia sẻ tâm tư tình cảm, giải toả stress, cải thiện môi

trường giáo dục, con người nhân ái, nhân văn được tôn trọng. Với ông, tham

vấn được thay đổi theo hướng thân chủ - trọng tâm, sử dụng phương pháp

gián tiếp khi tiếp cận với thân chủ, tin tưởng vào khả năng bật dậy của con

người. Thông qua tiếp cận, sẽ cung cấp cho thân chủ những điều kiện cần

thiết để có thể đối diện với chính mình, trên cơ sở đó có thể giải tỏa những bế

tắc của bản thân [39].

Vào khoảng cuối những năm 60 và đầu những năm 70 của thế kỉ 20,

Norm Gysbers và các cộng sự, tiểu bang Missouri, đã chứng minh mối quan

hệ thiết thực giữa tư vấn học đường và sự thành đạt của học sinh, sinh viên;

đã đưa tư vấn học đường từ một nghề nghiệp ít ai để ý đến trở thành một hoạt

động thiết yếu mang tính chiến lược và có mục tiêu hệ thống trong chương

trình tư vấn học đường cho mọi học sinh từ tiểu học đến trung học [27].

Ở Pháp, đầu thế kỷ 20 có một tổ chức có chức năng hướng dẫn tư vấn

viên/nhà tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ chức và

tham gia các hội thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý, đó là Hiệp hội

tư vấn định hướng tâm lý Pháp. Năm 1928, đã có các khóa đào tạo tư vấn

hướng nghiệp. Sau đó là các khóa tư vấn hướng học và hướng nghiệp. Đến

8

năm 1972 là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến năm 1991, các học

sinh sau khi tốt nghiệp được chính thức công nhận bằng Tâm lý học [27].

Vào những năm 1970, Planders, thuộc Vương quốc Bỉ đã thành lập hệ

thống các trung tâm hỗ trợ tâm lý, y tế, xã hội (PMS) nhằm mục đích hỗ trợ

HS từ mẫu giáo đến trung học. Sau gần 30 năm hoạt động, đến năm 1999,

trên cơ sở sáp nhập PMS với các trung tâm y tế học đường thành trung tâm tư

vấn giáo dục hoạt động với kinh phí do nhà nước cấp ngân sách. Từ đây giữa

chuyên viên tư vấn học đường và giáo viên có sự hợp tác thích hợp, chăm lo

về mặt học tập, hướng nghiệp, y tế và tình hình phát triển tâm lý xã hội cho

từng HS, nhất là những HS có vấn đề cần hỗ trợ [27].

Ở Singapore, đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm

1976, thành lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc HS. Chức năng của trung tâm

này là giúp các HS phát huy tối đa tiềm năng của bản thân và có khả năng

vượt qua những khó khăn trong học tập và đời sống, ngoài ra, trung tâm còn

đào tạo các tư vấn viên là giáo viên (theo giáo trình của Bộ Giáo dục), do

Phòng đào tạo nhân viên của Bộ Giáo dục tổ chức. Nhiệm vụ chủ yếu của

trung tâm bao gồm: Chăm sóc tình huống và tư vấn gia đình; dịch vụ tâm lý

giáo dục; chăm sóc thanh thiếu niên phạm pháp; cố vấn cho sinh viên; huấn

luyện, phát triển tình nguyện viên [27]...

1.1.1.2. Tư vấn học đường ở Việt Nam

Ở Việt Nam, tư vấn học đường ban đầu được thực hiện với nội dung

giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Năm 1975 - 1976, theo yêu cầu của

Bộ Lao động Thương binh Xã hội, ông Phạm Ngọc Luận và cộng sự tìm

kiếm, vận dụng 12 bộ họa đồ nghề và tư vấn cho trên 300 thương binh.

Tháng 3/1991: Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp được thành lập và

cho ra đời cuốn tài liệu "Tư vấn nghề cho HS PT”, mở hai lớp tập huấn cho

200 cán bộ phụ trách tư vấn ở các trung tâm Kĩ thuật Tổng hợp - Hướng

nghiệp trên cả nước.

9

Sau đó, một số công trình tiêu biểu về hướng nghiệp được ra đời như:

Sinh hoạt hướng nghiệp 12 (1994), Sinh hoạt hướng nghiệp 11 (1996) của

Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong; Sự lựa chọn tương lai, Tư

vấn hướng nghiệp (2000) của Phạm Tất Dong , tài liệu "Những nẻo đường

lập nghiệp" do Đặng Danh Ánh chủ biên (2003) giới thiệu một số ngành nghề

nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và những gương thành đạt về

lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ,

Năm 2005, Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã

đưa ra nghiên cứu cho rằng học sinh phổ thông có nhu cầu tư vấn rất lớn

nhưng lực lượng tư vấn chủ yếu là giáo viên, trong nhà trường cần có các nhà

tư vấn để giúp học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lý. Nghiên cứu

cũng đề xuất cần có các phòng tư vấn trong các nhà trường phổ thông.

Năm 2009, GS.TS. Trần Thị Minh Đức đã xuất bản Giáo trình "Tham

vấn tâm lý", trong đó xác định mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ

được xây dựng trên nền tảng của sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau, từ đó đưa

ra những quan điểm giúp người học có cách nhìn đúng đắn về thân chủ và các

vấn đề của họ, cách nhìn chuyên nghiệp về nhà tham vấn với những năng lực

và phẩm chất trong thực hành nghề; Giáo trình cũng hướng dẫn một số kỹ

năng cơ bản, quy trình trong tham vấn và giới thiệu để người học thực hành

giải quyết các tình huống cụ thể [19].

Gần đây, có nhiều nghiên cứu khoa học về tư vấn tâm lý, nhất là tư vấn

tâm lý cho HS trong nhà trường phổ thông như: PGS.TS. Lê Sơn với bài

"Nhiệm vụ của tư vấn học đường" đăng trên Tạp chí Thông tin giáo dục

(2018), trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của tư vấn học đường, phân loại tư vấn viên

và nhiệm vụ của tư vấn viên trong nhà trường, mô hình và hoạt động của

phòng tư vấn tâm lý cho HS [44]; các công trình nghiên cứu tâm lý học đường

mục đích phục vụ HS, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, phát

triển kỹ năng học tập và kỹ năng sống cho HS của nhóm nghiên cứu khoa học

do TS Nguyễn Thị Tứ là chủ nhiệm....

10

Có thể nhận thấy rằng, trên thế giới, hoạt động tư vấn đã được nghiên

cứu và ứng dụng mang tính chuyên nghiệp qua một quá trình tương đối lâu

dài. Ở Việt Nam, tư vấn cũng được quan tâm từ khá sớm. Tuy vậy, nhìn

chung, chưa có nhiều nghiên cứu về tư vấn tâm lý học đường, trong đó đi sâu

tìm hiểu đối với đối tượng HS THCS với những đặc điểm tâm lý khác biệt và

những hoạt động mang tính đặc thù của lứa tuổi thiếu niên và của nhà trường

THCS, đề xuất các giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ HS có khả năng ứng xử, giải

quyết các tình huống, các mối quan hệ nói chung để tham gia quá trình học

tập được thuận lợi và đạt kết quả, góp phần cải thiện môi trường giáo dục,

đem lại lợi ích thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các

nhà trường.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động TVTL cho HS trong nhà trường

Các nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục hiện nay có rất nhiều

công trình nghiên cứu, đây là nền tảng khoa học để triển khai các nghiên cứu

trong công tác quản lý nhà trường. Công trình nghiên cứu về “Những vấn đề

quản lý trường học” của tập thể các tác giả, chủ biên là P.V.Zimi, M.I.Konadop,

N.I.Xaxerdotop [30], các tác giả đã đưa vào công trình của mình những

nguyên tắc quản lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây

dựng cơ sở lý luận khoa học QLGD; Trong công trình nghiên cứu “Cẩm nang

nâng cao năng lực quản lý nhà trường”, nhóm các tác giả Đặng Quốc Bảo,

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính, Phạm Đỗ Nhật

Tiến [29] tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà

trường và chỉ ra các biện pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà

trường cho chủ thể quản lý (Hiệu trưởng); Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại

trong quản lý giáo dục”, công bố năm 2010, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra

những nguyên tắc cơ bản, cần thiết cho chủ thể quản lý vận dụng trong quá

trình quản lý nhà trường [25].

Tuy nhiên vấn đề về giáo dục và quản lý hoạt động TVTL cho HS

11

trong nhà trường phổ thông là một hướng nghiên cứu khá mới mẻ, là sự kết

hợp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục và một số ngành khác như tâm

lý học, xã hội học và hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu về “Quản lý

hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.

Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài này để nghiên cứu với mong muốn rằng kết quả

nghiên cứu sẽ ứng dụng và triển khai hữu ích tại các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam nói riêng và cấp THCS nói chung.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.2.1. Quản lý

Thuật ngữ “quản lý” đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước định

nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau.

Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt

động theo những yêu cầu nhất định” [33].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ

chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên

khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế...

bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương

pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự

phát triển của đối tượng” [17].

Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm quản lý: “Quản lý là một

dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động

của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng

công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu

quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc

cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [24].

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: quản lý là thuật ngữ chỉ các quá trình

“Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được

12

mục tiêu đã định. “Quản” là cai quản, giữ gìn, duy trì tổ chức, hệ thống ở trạng

thái ổn định. “Lí” là sắp xếp, điều chỉnh, đổi mới, đưa tổ chức vào thế vận động,

phát triển. Như vậy, quản lý chính là quá trình duy trì, vận hành tổ chức hay hệ

thống ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển trong thế ổn định [3].

Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt

động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục

đích đã định.

Quan niệm truyền thống: quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ

thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy,

tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.

Quan niệm hiện nay: quản lý là hoạt động (của chủ thể quản lý) nhằm

định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu (của đối tượng quản lý).

Như vậy, có thể thấy rằng những khái niệm, quan niệm về quản lý nêu

trên đều tương đồng ở nội dung cơ bản, tuy có khác nhau về cách diễn đạt. Bất

cứ một tổ chức dù có mục đích gì và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý

và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình.

Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm QL sau đây: “Quản lý

là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng

quản lý nhằm mục tiêu đề ra” [23]. Khái niệm này đã xác định đầy đủ nội

dung, bản chất của quản lý:

- QL là tác động có hướng đích và có mục tiêu xác định.

- QL thể hiện mối quan hệ mệnh lệnh giữa cấp trên với cấp dưới, có

tính bắt buộc phải thực hiện giữa chủ thể QL và đối tượng QL, hay còn gọi là

quan hệ ra lệnh - phục tùng.

- Sự tác động trong QL mang tính chủ quan, tuy nhiên phải đảm bảo

những quy định chung mang tính khách quan.

- QL là sự vận động của thông tin.

13

- Trong QL, giữa chủ thể QL với đối tượng QL tồn tại khả năng thích nghi.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Xét về cấp độc, thuật ngữ “quản lý giáo dục” được quan niệm ở hai cấp

độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô là quản lý một hoặc

một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Trong hệ thống

này lại có nhiều hệ thống con, và trong mỗi hệ thống con lại có hoạt động

quản lý, đó là quản lý vi mô. Tuy nhiên việc phân chia quản lý vĩ mô và vi mô

chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lý ở cấp Sở GD&ĐT, nếu đặt trong phạm

vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD&ĐT (cấp vĩ mô); song nếu đặt

trong phạm vi một tỉnh/ thành phố thì lại là cấp vĩ mô so với quản lý của

Phòng GD&ĐT.

- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và

nguyên lí GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt

Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục

tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [15].

- “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được

các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông

Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa

đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng

nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [25].

Những cách hiểu trên đây thực chất là những quan điểm chính trị-xã

hội về nhiệm vụ của quản lý giáo dục. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng

định nghĩa sau: “Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh

vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành

tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công

tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục,

dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục” [12].

14

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Trong luận văn này, nhà trường được đề cập đến là nhà trường phổ

thông nói chung, do đó chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây: “Nhà trường là

thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình

giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục

(người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt

động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người

dạy (hoạt động học theo nghĩa rộng) luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa

vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội” [12].

Theo quan niệm quản lý cấp vi mô, quản lý nhà trường (quản lý trường

học) là tổ chức các hoạt động của nhà giáo dục (người thầy, người dạy) và các

hoạt động của người được giáo dục (người học) để thực hiện mục tiêu của nhà

trường theo định hướng và yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục.

1.2.2. Tư vấn, TVTL học đường

1.1.2.1. Khái niệm tư vấn

Tư vấn - tiếng Anh là Cousultation - được xem là quá trình tham khảo

về lời khuyên hay sự trao đổi về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.

Theo từ điển Tiếng Việt: Tư vấn là “Góp ý kiến về những vấn đề hỏi

đến nhưng không có quyền quyết định” [33].

Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, TVTL là: “Một quá trình tương tác

giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn và kĩ năng tham vấn, có các phẩm

chất đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với thân chủ

(còn gọi là khách hàng- người đang có vấn đề khó khăn về tâm lý muốn được

giúp đỡ). Thông qua các kĩ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa trên các

nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp), thân chủ hiểu và

chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn

đề của chính mình” [20].

15

1.1.2.2. TVTL học đường

TVTL học đường là sự hỗ trợ tâm lý, giúp HS nâng cao hiểu biết về bản

thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự

đưa ra quyết định trong những tình huống khó khăn HS gặp phải khi đang

học tại nhà trường [20]

Mục tiêu của TVTL: TVTL là một cuộc nói chuyện giữa một “chuyên

gia” về một lĩnh vực nhất định với một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên

hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó, chủ yếu hướng đến giải quyết vấn đề hiện tại.

Tiến trình của TVTL: Tư vấn thường là cung cấp thông tin hay đưa ra

lời khuyên. Bằng cách đưa ra những lời khuyên có tính chuyên môn, nhà tư

vấn giúp người được tư vấn đưa ra quyết định phù hợp. Như vậy, TVTLchỉ

diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, giải quyết vấn đề tức thời. Do đó,

kết quả tư vấn thường không bền lâu, nhiều khả năng vấn đề sẽ lặp lại vì các

nguyên nhân sâu xa của nó chưa được giải quyết triệt để.

Mối quan hệ giữ người tư vấn và người được tư vấn: Trong TVTL thì

mối quan hệ có thể là trên - dưới, giữa một người được xem là uyên bác với

những thông tin chuyên môn để đưa ra những lời khuyên mà không quan tâm

đến việc thể hiện sự thông cảm hay chấp nhận thân chủ. Còn bên kia là người

gặp phải vấn đề tâm lý nào đó mà không biết cách giải quyết thế nào và cần

đến lời khuyên từ nhà TVTL. Trong mối quan hệ này, nhiều khi người tư vấn

không đòi hỏi có sự tương tác tích cực từ người được tư vấn. Khi được cung

cấp thông tin và nhu cầu của thân chủ, nhà tư vấn thường làm chủ cuộc trao

đổi và đưa ra những lời khuyên.

Sự tương tác trong TVTL: Trong TVTL thì mối quan hệ giữa nhà tư

vấn và thân chủ không quyết định kết quả tư vấn bằng kiến thức và sự hiểu

biết của nhà tư vấn về lĩnh vực mà thân chủ đang cần tư vấn. Hình thức can

thiệp chính là cung cấp thông tin và lời khuyên nên sự thành công phụ thuộc

vào những kiến thức chuyên sâu của nhà TVTL.

16

Cách thức TVTL: Nhà tư vấn có khả năng truyền đạt những kiến thức

đã có về những lĩnh vực cụ thể đến người cần hỗ trợ trong lĩnh vực đó. Nhà tư

vấn sẽ đề xuất với thân chủ những quyết định họ cho là phù hợp nhất đối với

tình huống của thân chủ, chứ không phải là giúp thân chủ có được khả năng

để giải quyết tình huống.

Sự khác nhau giữa TVTL và tham vấn tâm lý thể hiện ở chỗ: Tham vấn

tâm lý là quá trình hỗ trợ đối tượng (người cần được giúp đỡ vì đang có khó

khăn về tâm lý) nâng cao nhận thức, duy trì sự cân bằng về tâm lý, tăng

cường khả năng ứng phó với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của bản

thân, từ đó ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình và thực hiện quyết

định một cách hiệu quả. Như vậy, TVTL và tham vấn tâm lý có sự khác biệt

nhau cả về mục đích và nội dung. Tuy nhiên thực tế thì có nhiều người hiểu

hai thuật ngữ này là một và thường là dùng TVTL chứ thường không hay nói

đến tham vấn tâm lý.

1.2.3. Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS

Quản lý hoạt động TVTL cho HS là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý tới các đối tượng quản lý thông qua công tác lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS nhằm góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS không thể tách

khỏi các chức năng của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, nó

bao gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực

hiện các nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của

các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương

trình giáo dục nhằm đưa hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả cao nhất.

1.3. Hoạt động TVTL cho HS ở trƣờng trung học cơ sở

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS

Lứa tuổi HS THCS (tuổi thiếu niên) là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11

17

đến 15; 16 tuổi. Giai đoạn phát triển này có một vị trí đặc biệt và tầm quan

trọng trong quá trình phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi

thơ sang tuổi trưởng thành ... Đây là lứa tuổi có bước phát triển nhanh cả về

thể chất và tinh thần. Sự phát triển tâm sinh lý ở lứa tuổi này được thể hiện ở

những đặc điểm sau:

Một là: Tuổi thiếu niên là thời kì quá độ từ giai đoạn "tuổi thơ" sang

giai đoạn "tuổi trưởng thành", có thể nói đây là thời kì trẻ ở “ngã ba đường”

của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con

đường để mỗi trẻ em có thể hoàn thiện nhân cách trở thành một công dân.

Trong thời kì này, nếu được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ

được hình thành, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, trở thành người thành

đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng, giáo dục đúng

phương pháp, bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện các nguy cơ

dẫn đến trẻ phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.

Hai là: Đây là giai đoạn phát triển mà tính tích cực của trẻ em được

phát triển rất mạnh mẽ. Các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang

hàng được thiết lập trong thời kì này.

Ba là: Trong thời kì tuổi thiếu niên diễn ra sự hình thành cấu trúc mới

về thể chất, tâm lý, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội ...; đồng thời ở trẻ

xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành.

Bốn là: Tuổi thiến niên là giai đoạn phát triển phức tạp, có thể gọi là

thời kì "quá độ”, "tuổi khủng hoảng".

Như vậy, có thể nói trong quá trình phát triển về thể chất, tinh thần, tâm

lý, sinh lý, tư duy, tình cảm của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy là một nhà giáo dục hơn ai hết chúng ta cần

phải hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, từ đó ta có cách đối xử đúng đắn

và có phương pháp giáo dục phù hợp để các em có một nhân cách toàn diện.

18

1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở về công tác

TVTL cho HS

Điểm e Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-

BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập quy định về nhiệm vụ

của giáo viên phổ thông: Tham gia TVTL, hướng nghiệp cho HS và cha mẹ

HS THCS [4].

Tại Điều 8 Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm

2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS

trong trường phổ thông đã quy định: Nhà trường có Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS để

thực hiện công tác TVTL cho HS. Thành phần của tổ gồm: Đại diện lãnh đạo

nhà trường; giáo viên kiêm nhiệm công tác TVTL; giáo viên phụ trách công

tác Đoàn, Đội; nhân viên y tế trường học; đại diện cha mẹ HS và một số HS là

cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội [6].

Như vậy, TVTL cho HS là một nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả giáo

viên phổ thông. Đây cũng là một nhiệm vụ trong nhà trường phổ thông nói

chung và trường THCS nói riêng, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó,

CBQL và giáo viên là nòng cốt, giữ vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu

quả hoạt động TVTL trong nhà trường.

1.3.3. Mục đích của công tác TVTL cho HS THCS

TVTL cho HS THCS nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần

thiết) cho HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để

tìm hướng giải quyết phù hợp; giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra đối

với HS; từ đó góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.

Hoạt động TVTL hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng sống; giúp các em tăng

cường ý chí, bản lĩnh, có niềm tin vào bản thân, có thái độ và khả năng ứng

xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; giúp HS rèn luyện sức khỏe thể

chất và tinh thần, góp phần xây dựng, bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách.

19

1.3.4. Nội dung TVTL cho HS THCS

TVTL cho HS THCS gồm các nội dung sau đây:

TVTL lứa tuổi, giới tính, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù

hợp với lứa tuổi thiếu niên.

Tư vấn, giáo dục kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm

hại, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn tăng cường cho HS khả năng ứng phó, giải quyết những vấn đề

phát sinh trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, gia đình, xã hội.

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề

nghiệp cho HS THCS.

Tham vấn tâm lý đối với HS đang gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp,

giải quyết kịp thời. Đối với các trường hợp HS bị rối loạn tâm lý nằm ngoài

khả năng tư vấn của nhà trường, giới thiệu, hỗ trợ đưa HS đến các cơ sở,

chuyên gia điều trị tâm lý.

1.3.5. Phương pháp và hình thức thực hiện TVTL cho HS

Hoạt động TVTL học đường trong nhà trường sử dụng các hình thức

thực hiện rất đa dạng và phong phú. Nhà tư vấn cần kết hợp và sử dụng nhiều

hình thức và phương pháp khác nhau nhằm tìm ra phương án thích hợp nhất

để giải quyết vấn đề tâm lý của HS một cách hiệu quả.

Tư vấn trực tiếp: Đây là hình thức tư vấn phổ biến trong nhà trường. Tư

vấn trực tiếp tức là giáo viên, cán bộ tư vấn và HS ngồi lại với nhau, trao đổi

trực tiếp vấn đề mà HS đang gặp phải. Thầy cô không chỉ nhận được các

thông tin bằng lời nói, mà còn đánh giá và nhận biết được các thông tin phi

ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, thái độ, cảm xúc...) có tính trung thực cao. Từ đó,

đưa ra lời khuyên trực tiếp cho HS. Đối tượng tư vấn có thể là một HS, hoặc

một nhóm HS. Hình thức này tạo ra phản hồi của HS từ cử chỉ đến cảm xúc

để giáo viên, cán bộ tư vấn dễ dàng tiếp cận và xử lý.

Tư vấn gián tiếp (qua viết thư, qua điện thoại, qua trực tuyến…) là

20

hình thức tư vấn được thực hiện với sự cách biệt về không gian, chủ thể

không thể tiếp xúc với đối tượng, tư vấn gián tiếp được thực hiện dưới

nhiều hình thức khác nhau:

- Qua viết thư: Những băn khoăn lo lắng về tâm lý, về tương lai đôi khi

không thể diễn đạt bằng lời nói. Nhà trường phải tạo cho HS niềm tin bằng

việc giữ bí mật, tôn trọng tâm sự của các em. Điều đó có thể được thực hiện

thông qua hình thức viết thư: Viết trên giấy, nhắn tin, hoặc qua e-mail. Việc

làm này sẽ tạo cho HS cơ hội để bộc lộ những suy nghĩ và cảm xúc, giải tỏa

vấn đề khúc mắc trong học tập, cuộc sống.

- Qua điện thoại: HS, cha mẹ các em có thể thông qua hình thức gọi điện

đến phòng tư vấn tâm lý của nhà trường vào giờ hành chính khi cần sự trợ giúp

về tâm lý, cán bộ tư vấn của nhà trường sẽ giúp CMHS và các em cảm thấy thoải

mái trong việc nói ra vấn đề của mình. Bên cạnh đó, CMHS có thể tìm được

phương pháp dạy con phù hợp thông qua hoạt động tư vấn của nhà trường.

- Qua mạng internet: Trang web của trường là nơi thu hút tất cả HS nhà

trường tìm đọc và chia sẻ, tìm kiếm sự hỗ trợ, có vai trò tích cực để mỗi HS

chia sẻ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình với thầy cô, bạn bè, gia đình.

Với sự phát triển của mạng internet, sự ra đời của các trang cộng đồng

mạng như facebook, twitter, yahoochat…là diễn đàn chia sẻ của các HS. Nhà

trường có thể sử dụng các công cụ này như một phương tiện tiếp cận đời sống

hằng ngày của HS, kịp thời nắm bắt những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của các

em để triển khai hoạt động tư vấn hiệu quả.

- Xây dựng một số chuyên đề và thực hiện thành bài giảng riêng hoặc tiến

hành lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt toàn trường vào đầu tuần.

- Tích hợp các nội dung tư vấn trong các môn học trong chương trình chính

khóa hoặc trong hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Tổ chức các câu lạc bộ, diễn đàn, các buổi nói chuyện chuyên đề về

các nội dung cần tư vấn cho HS.

21

- Trao đổi thường xuyên với CMHS về diễn biến tâm lý của HS, phổ

biến, chia sẻ các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho HS thông qua việc thiết lập

kênh thông tin hoặc cung cấp tài liệu.

- Phối hợp với các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức các

hoạt động TVTL cho HS.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS các trƣờng trung học cơ sở

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động

Đây thực chất là nội dung của chức năng kế hoạch đối với hoạt động

TVTL. Nội dung kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản, đồng thời cũng là 4

bước khi thực hiện, đó là:

- Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động TVTL (tiền kế hoạch)

- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đã xác định

- Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch

- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

Sản phẩm của bước tiền kế hoạch là hệ thống các mục tiêu QL hoạt

động tư vấn, hỗ trợ HS của nhà trường. Sản phẩm của bước lập kế hoạch là

bản kế hoạch cụ thể (Kế hoạch hoạt động của Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS). Bước

triển khai thực hiện kế hoạch là quá trình biến đổi, thể nghiệm tính đúng đắn

của các quyết định QL để đạt đến mục tiêu. Sản phẩm của bước đánh giá,

tổng kết là kết quả đã đạt được, các bài học rút ra trong quá trình thực hiện kế

hoạch và chuẩn bị cho quá trình QL tiếp theo.

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Tổ Tư vấn, hỗ trợ được tiến

hành với các công việc như sau:

- Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận và các thành viên trong tổ.

- Bố trí các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong việc triển khai thực

hiện kế hoạch.

22

- Xây dựng nội dung chi tiết, xây dựng chương trình cụ thể cho hoạt

động tư vấn.

1.4.3. Chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL

- Chỉ đạo GV lựa chọn các nội dung TVTL cho HS để tích hợp trong

dạy học các môn chính khóa. Yêu cầu GV phải dạy tốt kiến thức môn học, tuỳ

đặc trưng của từng môn, kiến thức của từng bài mà kết hợp tư vấn các nội

dung phù hợp cho HS.

Thông qua việc tương tác với HS trong các bài giảng, giáo viên kịp thời

nắm bắt được những tâm tư, xúc cảm, sự thay đổi bất thường trong tâm lý

HS... để có những tư vấn, tham vấn cụ thể, giúp HS giải quyết được những

khó khăn trong tình huống đang gặp phải, nhanh chóng ổn định tinh thần để

tập trung học tập. Qua một số môn học, giáo viên có thể lồng ghép nội dung

kiến thức bài học với các nội dung TVTL cho HS như: môn Sinh học tích hợp

TVTL lứa tuổi, giới tính, sức khỏe vị thành niên, môn Giáo dục công dân tích

hợp tư vấn khả năng giả quyết các mối quan hệ xã hội phù hợp với văn hóa,

truyền thống, pháp luật... Với nội dung tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập

hiệu quả và định hướng nghề nghiệp thì môn học nào cũng có có thể tích hợp

được. Yêu cầu của TVTL qua hoạt động dạy học các môn học như sau:

- Chỉ đạo GV bộ môn ngoài bài học trên lớp, cần áp dụng các chủ đề tự

chọn, hoạt động lao động..., ứng dụng những chương trình môn học có liên

quan đến nội dung cần tư vấn.

- GV bộ môn và GVCN phải tìm hiểu tâm lý, năng lực, sở thích, điểm yếu

của HS và theo dõi diễn biến tâm lý của từng HS trong suốt quá trình tư vấn.

Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp rất đa dạng và có tính đa mục tiêu, do

đó thông qua hoạt động này nhà trường tiến hành công tác TVTL cho HS:

- Tổ chức cho HS nghe nói chuyện chuyên đề, xem phim, kịch..., tận

dụng các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ nội dung tư vấn.

23

- Tổ chức cho HS tham gia các cuộc thi tìm hiểu về những chủ đề liên

quan đến những nội dung cần tư vấn, hỗ trợ.

- Tổ chức một số diễn đàn về những nội dung cần tư vấn cho HS.

- Tổ chức TVTL cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm ...

- Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn thông qua các hoạt động của câu

lạc bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, tư vấn trực tuyến qua mạng nội

bộ, điện thoại, thư điện tử...

- Chỉ đạo thực hiện hoạt động TVTL thông qua việc phối hợp với gia

đình, các cá nhân (chuyên gia tâm lý), tổ chức có liên quan.

1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả và sơ kết, tổng kết hoạt động TVTL

Đây là nội dung QL quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ của các

đối tượng quản lý, được thể hiện ở các mặt hoạt động sau đây:

- Đánh giá: bao gồm việc xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, so

sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực.

- Xác định mức độ thực hiện (tốt, bình thường, chưa tốt) của các đối

tượng quản lý (các bộ phận, từng thành viên).

- Điều chỉnh: bao gồm việc tư vấn (uốn nắn, sửa chữa những tồn tại,

hạn chế), thúc đẩy (phát huy những ưu điểm), hoặc xử lí (người thực hiện

sai quy định).

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các

trƣờng THCS

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương

Sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cho phép HS tiếp nhận nhiều

thông tin hơn, sự tác động này có ảnh hưởng theo 2 mặt hoặc tích cực hoặc

tiêu cực, giúp các em có cơ sở tốt để lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong

hành động với nhà trường, gia đình, xã hội. Ngược lại, các tác động tiêu cực

24

ảnh hưởng đến phát triển nhân cách HS. Một bộ phận HS THCS hiện nay bị

tiêm nhiễm, trở thành người chỉ thích hưởng thụ, ngại lao động, không phấn

đấu và cống hiến, sống ích kỷ, ít quan tâm đến người khác. Do đó, cách thức

quản lý trong nhà trường phải có những thay đổi nhất định để phù hợp với xu

thế phát triển. Nhà trường không chỉ là nơi diễn ra hoạt động dạy và học, mà

còn phải là môi trường để HS có thể chia sẻ, tìm sự trợ giúp mỗi khi gặp phải

các vướng mắc trong cuộc sống.

1.5.1.2. Chủ trương, chính sách của ngành Giáo dục đối với hoạt động TVTL

cho HS

Từ thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, sinh viên nói chung và HS phổ

thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay, những năm gần đây, ngành Giáo dục

đã chú trọng đến hoạt động TVTL học đường trong công tác giáo dục. Thông

tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc

ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học có đề cập đến công tác tư vấn cho HS.

Điều 16 khoản 1 nêu rõ chức danh “Cán bộ làm công tác tư vấn cho HS”,

Điều 31 khoản 3 quy định: “Giáo viên làm công tác tư vấn cho HS là giáo

viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ

tư vấn cho CMHS và HS để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải

trong học tập và sinh hoạt” [6].

Chỉ thị số 9971/BGD&ĐT-HSSV của Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày

28/10/2009 về việc triển khai công tác tư vấn cho HS, sinh viên nêu rõ “Công tác

tư vấn hướng nghiệp và TVTL xã hội phải tập trung vào HS khối THCS,

THPT…”, khẳng định vai trò công tác tư vấn “là phương pháp tác động mang

tính định hướng giáo dục tới những HS, sinh viên đang có những khó khăn tâm

lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc

trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được

người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn được

25

cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp HS, sinh

viên thực hiện được nguyện vọng của mình” [5].

Ngày 18/12/2017, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số

31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS trong

trường phổ thông. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ

sở GDĐT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác TVTL cho HS

phổ thông. Tại Thông tư này, Bộ GD&ĐT cũng quy định "Giáo viên kiêm

nhiệm công tác TVTL cho HS được hưởng định mức giảm tiết dạy theo quy

định của Bộ GD&ĐT" [9].

Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển công tác TVTL trong

trường phổ thông nói chung và cấp THCS nói riêng.

1.5.1.3. Tác động từ điều kiện sống của gia đình và cộng đồng

Tác động của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thái độ của

HS và cũng là một trong những nguyên nhân khiến HS tham gia vào các vụ

bạo lực học đường. Cách sống của gia đình, mối quan hệ gia đình sẽ hình

thành, bồi đắp nhân cách của HS. Cha mẹ có lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ khi

con gặp những khó khăn ở trường học; khi gặp khó khăn trong các mối quan

hệ, HS có chia sẻ và tìm sự giúp đỡ từ cha mẹ; trong gia đình các thành viên

có chủ động lắng nghe, chia sẻ, đồng cảm và tôn trọng lẫn nhau; cha mẹ có

sắp xếp thời gian phù hợp giữa việc đi làm và chăm sóc, giáo dục con cái; cha

mẹ đối xử công bằng với con hay bảo thủ, độc đoán; HS có quan tâm, yêu

thương và chia sẻ với cha mẹ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống…

Những yếu tố đó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của HS.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Phẩm chất, năng lực của người CBQL nhà trường

Để quản lý hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả thì trước hết nhà quản

lý cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò và tác

động của hoạt động TVTL cho HS trong việc hình thành và phát triển nhân

26

cách của HS. Trên cơ sở đó, lãnh đạo nhà trường mới xây dựng kế hoạch, tổ

chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động này. Họ chính là

người tập hợp, tuyên truyền tới mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường về hoạt động TVTL cho HS. Khi các lực lượng giáo dục hiểu rõ, tầm

quan trọng của việc tổ chức hoạt động TVTL cho HS thì họ sẽ làm tốt. Còn

ngược lại, nếu họ không có nhận thức đúng đắn về vai trò thì giáo viên cũng

như các lực lượng khác sẽ không toàn tâm toàn ý với công việc và hiệu quả sẽ

không cao.

1.5.2.2. Năng lực của cán bộ, giáo viên các trường THCS về TVTL cho HS

Đầu tiên phải kể đến sự say mê, hứng thú với công việc. Đây là nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý, bởi nhà quản lý sẽ phải lôi kéo

đội ngũ tham gia vào các chuyên đề tập huấn, tổ chức hoạt động tư vấn, đồng

thời tận dụng kinh nghiệm, năng lực của họ để thực hiện hoàn thành kế hoạch

đặt ra. Kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học và giáo dục tạo cho họ

nền tảng tri thức để vận dụng vào công việc, xử lý linh hoạt và khéo léo

những tình huống của HS. Để tổ chức tốt hoạt động TVTL cho HS thì năng

lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn trực tiếp phụ trách sẽ là yếu tố quyết

định. Để hoạt động TVTL cho HS thực sự đạt hiệu quả, trang bị được cho HS

những kiến thức, hiểu biết, giúp các em chủ động giải quyết các tình huống

khó khăn về tâm lý trong suốt quá trình học tập cũng như có thể duy trì lâu

dài, bền vững khả năng ứng phó linh hoạt trong các mối quan hệ xã hội thì đội

ngũ CBQL, GV cần phải có năng lực TVTL.

Năng lực TVTL của cán bộ, giáo viên góp phần quan trọng, quyết định

đến chất lượng và hiệu quả hoạt động TVTL trong nhà trường. Do tư vấn vốn

thường là sự tác động một chiều từ người tư vấn đến người được tư vấn nên

nếu giáo viên năng lực tư vấn hạn chế thì các vấn đề khó khăn của HS không

những không được giải quyết tốt mà có khi còn bị ảnh hưởng nặng nề hoặc

tác động tiêu cực hơn.

27

1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện công tác tư vấn cho HS

của các nhà trường

Cơ sở vật chất, các điều kiện dành cho hoạt động TVTL góp phần nâng

cao chất lượng tư vấn. Nếu các điều kiện về CSVC, phòng tư vấn tốt sẽ góp

phần tạo cho HS yên tâm, sẵn sàng chia sẻ và hợp tác với giáo viên để đạt

được hiệu quả tư vấn; Có nguồn kinh phí hỗ trợ tổ chức các hoạt động trải

nghiệm, các câu lạc bộ, thiết bị kết nối trang thông tin của nhà trường để HS

vào tham gia sẽ nâng cao chất lượng tư vấn.

Để thực hiện công tác TVTL cần có kinh phí được lấy từ những nguồn sau:

- Nguồn chi thường xuyên của nhà trường;

- Các khoản hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước

ngoài theo quy định của pháp luật;

- Các nguồn thu khác theo quy định.

Kinh phí chi cho công tác TVTL được quản lý, sử dụng đúng mục đích,

đúng chế độ theo quy định của pháp luật

1.5.2.4. Văn hóa của nhà trường

Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ

bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi

với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp ở môi trường bên trong. Một tổ

chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa

nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa

giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp

phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.

Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc

đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành

viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực

tiếp tham gia hoạt động giáo dục, dạy học, hơn ai hết, chính nhân cách nhà

giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần

28

những thầy cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc

sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.

Đối với HS, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh

hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa, học trò không

những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là vun

đắp trong tiềm thức các em những điều tốt đẹp, hướng tới chân, thiện, mĩ.

Đồng thời, văn hóa nhà trường còn giúp các em có khả năng thích nghi với

đời sống xã hội. Môi trường văn hóa sẽ giúp các em hình thành những phẩm

chất tốt đẹp như: sống có nền nếp, tôn trọng tập thể, thương yêu con người, có

trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống phát

sinh trong đời sống, các em có thể điều tiết hành vi một cách văn hóa, phù

hợp với hoàn cảnh.

29

Kết luận chƣơng 1

Hoạt động TVTL cho HS là tất yếu trong thời kì hội nhập của nền kinh tế

thị trường. Công tác TVTL là một mặt GD quan trọng trong GD toàn diện cho

HS. Hoạt động TVTL phải trở thành một trong những hoạt động trọng tâm ở nhà

trường THCS. Do đó cần chú trọng đến hoạt động GD này trong nhà trường.

Trong trường THCS, hoạt động TVTL cho HS được thực hiện với sự

tham gia của nhiều lực lượng, trong đó đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan

trọng. Hoạt động này được tiến hành với các nội dung cụ thể, phù hợp với đặc

điểm tâm lý lứa tuổi của HS, bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng. Do đó,

để quản lý hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả, nhà quản lý phải hiểu sâu

sắc các đặc điểm đó và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn

đơn vị.

Yêu cầu của quản lý hoạt động TVTL cho HS bao gồm các nội dung:

kế hoạch hóa nội dung hoạt động TVTL; tổ chức hiện thực kế hoạch hoạt

động TVTL; chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL; giám sát, kiểm tra, đánh

giá kế hoạch hoạt động TVTL; cung ứng các điều kiện hoạt động TVTL.

Quản lý TVTL phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố

chủ quan và khách quan. Các yếu tố này tốt, thuận lợi, kịp thời sẽ có ảnh

hưởng tích cực đến hoạt động TVTL và quản lý TVTL trong nhà trường.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL

CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

2.1. Khái quát về huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam

2.1.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội

Huyện Kim Bảng nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, diện tích tự

nhiên là 17.540 ha chiếm 20,38 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Phía bắc

giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức (Hà Nội); phía nam giáp huyện Thanh

Liêm; phía đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý; phía tây giáp

huyện Lạc Thủy (tỉnh Hòa Bình). Kim Bảng có 16 xã và 2 thị trấn, có khoảng

trên 135 nghìn nhân khẩu. Kim Bảng là huyện có nhiều tiềm năng phát triển

các loại hình du lịch với tài nguyên du lịch tương đối độc đáo, đa dạng, trong

đó nổi bật là hệ thống hang động như Ngũ Động Sơn, Cô Đôi, động Thuỷ

cung, động Bà Lê, hồ Tam Chúc, cụm du lịch Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn

và tuyến du lịch trên sông Đáy... Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có chùa Bà

Đanh, đền thờ bà Lê Chân và di tích lịch sử văn hóa Núi Cấm với huyền thoại

linh thiêng về danh nhân Lý Thường Kiệt. Huyện Kim Bảng nằm gần Quốc lộ

1A, có các tuyến Quốc lộ 21A, 21B, 38 chạy qua. Đây là một vị trí thuận lợi

trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và

ngoài nước, là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam. Huyện Kim Bảng có 02 con sông lớn chảy

qua là sông Đáy và sông Nhuệ với mạng lưới kênh mương tương đối dày đặc.

Là một huyện có địa hình bán sơn địa nên địa hình phong phú và tài nguyên

dồi dào như: đá vôi, đôlômit; than bùn, đất sét, nguồn nước khoáng lạnh và

vàng cám... Rừng ở Kim Bảng có cây tự nhiên thưa, mọc trên đồi núi đá.

Những năm gần đây, nhân dân đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả như bưởi,

31

ổi, nhãn, na... trên vùng đồi thấp cho năng suất và chất lượng cao. Đó là

những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi để Kim Bảng phát triển kinh tế - văn hóa

- xã hội của địa phương.

2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng

Quy mô giáo dục tiếp tục ổn định và phát triển; giữ vững tiêu chuẩn

phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; Công tác phổ

cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tiếp tục được củng cố duy trì vững

chắc các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập.

Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực và ngày

càng được nâng lên. Giáo dục mầm non thực hiện tốt chương trình chăm sóc,

giáo dục trẻ, giảm dần tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Đối với giáo dục phổ thông,

đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực cả về lượng và

chất trong chất lượng giáo dục đào tạo. Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10

THPT huyện Kim Bảng tiếp tục đứng tốp đầu trong toàn tỉnh. Tính đến tháng

5 năm 2019, toàn huyện đã có 54/54 trường đạt tỉ lệ 100% số trường học đạt

chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí, sắp xếp, sử dụng

theo đúng định mức biên chế, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy

định ở từng cấp học, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xây

dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm,

chất lượng giảng dạy và tay nghề giáo viên từng bước được nâng cao.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục được bổ sung đáp

ứng các tiêu chuẩn Bộ GDĐT đã quy định và theo hướng kiên cố hoá, hiện

đại hóa. Theo kế hoạch, tính đến hết năm học 2019-2020, 100% các trường

mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, trong đó

chuẩn mức độ 2 chiếm 35,6%.

32

Ngành tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, đội ngũ cán bộ,

viên chức nhận thức và hành động đúng đắn về phong trào thi đua “Hai tốt”,

phong trào “thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận

động lớn của ngành. Các phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều sâu và có

hiệu quả rõ rệt. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục huyện Kim Bảng được

UBND tỉnh tặng Bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở

Năm học 2019-2020, quy mô toàn huyện có 18 trường THCS với 7.660 HS.

Về đội ngũ: Cán bộ quản lý có 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về

chuyên môn; 100 cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục

và có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. Đối với giáo viên có

100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó trình độ trên chuẩn là 259/388 đạt

66,75%; cơ cấu giáo viên theo môn phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Nhân viên cơ

bản đảm bảo có đủ nhân viên hỗ trợ, phục vụ theo vị trí việc làm quy định.

Các trường THCS trong huyện đã tăng cường đổi mới phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, thực hiện tốt nền nếp,

kỉ cương trường học. Chất lượng trí dục có nhiều chuyển biến tích cực, hằng

năm kết quả xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả

cao so với mặt bằng chung của tỉnh.

Các trường thực hiện tốt việc dạy học tích hợp các nội dung giáo dục

địa phương ở các môn KHXH theo bộ tài liệu của Sở GDĐT ban hành. Tổ

chức tốt các đợt Hội thảo các môn học, Hội thảo công tác bồi dưỡng học sinh

giỏi lớp 9; Tập huấn biên soạn đề kiểm tra theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ

GDĐT, Sở GDĐT; tiếp tục xây dựng “mô hình nhà trường đổi mới phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục HS” và tích cực vận dụng

các thành tố tích cực của mô hình VNEN vào quá trình dạy và học.

* Giáo dục đạo đức: Các hoạt động GD đạo đức HS được chú trọng với

nhiều biện pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên

33

lớp, hoạt động trải nghiệp sáng tạo... Tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt

cao, không có HS mắc các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật.

* Công tác TVTL cho HS: Các hoạt động tác TVTL cho HS đã được

quan tâm. Phòng GDĐT Kim Bảng chỉ đạo các nhà trường thành lập Tổ tư

vấn, hỗ trợ HS, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện

theo hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Nam, góp phần tích cực trong việc nâng

cao hiệu quả các hoạt động trong mỗi nhà trường, nhất là giáo dục đạo đức

HS, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện. Công tác tư vấn hướng

nghiệp cho HS từng bước có kết quả, góp phần phân luồng HS sau THCS.

* Kết quả giáo dục toàn diện năm học 2018-2019 đạt được như sau:

- Xếp loại hạnh kiểm: loại tốt có 6.641/7.660 HS= 86,70%, loại khá có

937/7.660 HS=13,24%, loại trung bình có 82/7.660 HS= 1,67%.

- Xếp loại học lực: loại giỏi có 1.319/7.660 HS= 17,22%, loại khá có

3.445/7.660 HS= 44,98%, loại trung bình có 2.661/7.660 HS= 34,74%, loại

yếu có 217/7.660 HS= 2,83%.

- Xét tốt nghiệp lớp 9 hệ chính quy có 1.869/1.845 HS đỗ, đạt tỷ lệ

98,72%, trong đó loại giỏi chiếm 17,34%, loại Khá chiếm 42,98%, loại trung

bình chiếm 39,67%; hệ GDTX có 12/13 HS đỗ, đạt tỷ lệ 92,3%, trong đó

12/12 HS=100% đạt loại trung bình.

- Kết quả thi tuyển sinh lớp 10 THPT, huyện liên tục nhiều năm liền

dẫn đầu tỉnh.

- Kết quả các kỳ thi, kiểm tra chất lượng học sinh giỏi, thi khoa học kĩ

thuật cấp huyện:

+ Kỳ thi HS giỏi lớp 9 cấp huyện có 245 HS dự thi, trong đó có 143 HS

đạt giải, tỷ lệ 58,4% (gồm 7 giải Nhất, 12 giải Nhì, 29 giải Ba và 86 giải

Khuyến khích).

+ Kỳ kiểm tra chất lượng HS giỏi lớp 6, 7, 8 có 1086 HS dự kiểm tra,

trong đó có 631 HS đạt giải, tỉ lệ 58,1% (gồm 17 giải Nhất, 76 giải Nhì, 160

giải Ba và 378 giải Khuyến khích).

34

+ Kỳ thi HS giỏi thể dục thể thao cấp huyện có 541 HS dự thi, trong đó

môn Điền kinh, Cầu lông, Bóng bàn có 148 HS đạt giải (gồm 14 giải Nhất, 18

giải Nhì, 38 giải Ba, 79 Khuyến khích), môn Bóng đá có 8 đội bóng đạt giải

cấp huyện (gồm 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 4 giải khuyến khích)

+ Kỳ thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện có 43 dự án dự thi, trong đó

23 dự án đạt giải (gồm 01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 06 giải Ba và 11 giải

Khuyến khích).

- Kết quả các kỳ thi, cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia

+ Tham gia kỳ thi chọn HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh có 80 HS của 18 trường

THCS trong huyện dự thi, kết quả có 44 HS của 15 trường THCS trong huyện

đạt giải, tỉ lệ 55%, trong đó có 02 giải Nhất, 10 giải Nhì, 8 giải Ba, 24 giải

Khuyến khích.

+ Thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh có 06 dự án dự thi, trong đó 04 dự án

đạt giải gồm 01 giải Nhì và 03 giải tư. Tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật

cấp quốc gia có 01 dự án được giải thưởng của Nhà tài trợ cuộc thi.

+ Thi HS giỏi thể dục thể thao cấp tỉnh, trong 04 môn dự thi có 03 môn

đạt giải gồm môn Bóng đá đạt giải Nhất, môn Điền kinh đạt giải Nhất, Môn

Bóng bàn đạt giải Khuyến khích.

- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công

tác phân luồng HS sau THCS:

Bảng 2.1. Kết quả hƣớng nghiệp, phân luồng sau THCS

Số HS học văn hóa

Số HS học THPT

Số HS học nghề

Số HS lao động tự do

Tốt nghiệp

Năm học

nghề

TS HS lớp 9

THCS

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

2017-2018

1878 1856 1435 76,41 213 11,34 101 5,38 129 6,87

2018-2019

1869 1845 1386 74,16 200 10,7 156 8,35 127 6,79

35

+ Tổ chức thi và đề nghị Sở cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS với

kết quả: tổng số HS dự thi: 434, số HS bỏ thi: 8 HS. Kết quả chung: số HS đỗ:

426 HS, đạt tỷ lệ: 100%. Trong đó: loại Giỏi: 311 HS, đạt tỷ lệ: 73%; loại

Khá: 110 HS, đạt tỷ lệ: 25,83%; loại TB: 5 HS; đạt tỷ lệ: 1,17%.

Tuy vậy, công tác TVTL cho HS và QL công tác này trên địa bàn

huyện Kim Bảng còn có nhiều hạn chế: cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí

triển khai các hoạt động tư vấn còn thiếu; kiến thức về tư vấn và kinh nghiệm

và hoạt động của Tổ tư vấn, hỗ trợ HS còn hạn chế; công tác QL của các nhà

trường về công tác TVTL chưa được quan tâm như các hoạt động khác...

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thu thập số liệu để phân tích thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản

lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.2.1. Nội dung

- Thực trạng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam

- Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVTL cho HS các

trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành

- Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu khảo sát (mẫu phiếu 01;

mẫu phiếu 02; mẫu phiếu 03) kết hợp với phương pháp phỏng vấn dành

cho đối tượng CBQL, GV, LLXH và HS ở các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam.

- Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp

khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm,

phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.

36

- Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường

THCS Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ở 4 mức độ: Rất quan trọng, Khá quan trọng,

Quan trọng, Không quan trọng/Tốt, khá, TB, Yếu/ Rất thường xuyên, Thường

xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ/ Rất cao, cao, bình thường, thấp/ Rất ảnh

hưởng, Khá ảnh hưởng, Ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ

tương ứng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB với các mức: Tốt 3.25≤ TB ≤4; Khá 2.5≤

TB ≤3.24; Trung bình 1.75≤ TB ≤2.49; Yếu 1≤ TB ≤1.49 (min = 1, max = 4).

2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát

- Địa bàn khảo sát: Tại các trường THCS huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.

- Khách thể khảo sát:

+ 05 Chuyên viên Sở GDĐT tỉnh Hà Nam (Phòng Chính trị, tư tưởng:

02; Phòng Giáo dục Trung học: 02 và Phòng Tổ chức cán bộ: 01);

+ 05 Chuyên viên Phòng GDĐT huyện Kim Bảng (Tổ THCS và

chuyên viên phụ trách công tác học sinh);

+ 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng;

+ 140 giáo viên ở các trường THCS huyện Kim Bảng.

Tổng khách thể khảo sát CBQL, GV: 190 người.

+ 50 người là đại diện tổ chức đoàn thể, CMHS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng

+ 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng.

2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn

2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS về hoạt động TVTL

cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 1 (phụ lục 01, 02, 03) đối với

CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS

nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:

37

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng

hoạt động TVTL cho HS các trƣờng THCS huyện Kim Bảng

Mức độ (%)

STT Đối tƣợng

Bình thường

Rất quan trọng

Khá quan trọng

Không quan trọng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

CBQL,GV

120

63.2

50

26.3

20

10.5

0

0.0

1

N=190

LLXH

30

60.0

10

20.0

5

10.0

5

10.0

2

N=50

HS

200

66.7

30

10.0

30

10,0

40

13.3

3

N=300

Nhận xét:

- Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng hoạt động

TVTL cho HS chiếm tỉ lệ cao: 63.2 % đánh giá rất quan trọng; 26.3% đánh

giá khá quan trọng: 10.5% đánh giá bình thường và không có ai đánh giá

không quan trọng. Như vậy, có thể thấy, đội ngũ CBQL, GV nhà trường có

nhận thức tốt về hoạt động TVTL cho HS.

- Ý kiến của LLXH, trong đó CMHS là chủ yếu cho thấy vẫn còn một

bộ phận nhỏ (chiếm tỉ lệ 10.0% đánh giá không quan trọng). Nguyên nhân

chính là do LLXH chưa có hiểu biết đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan

trọng của hoạt động TVTL cho HS, họ nghĩ rằng chỉ HS gặp phải những vấn

đề về tâm lý mới cần được tư vấn và ngược lại, đôi khi họ cho rằng việc làm

này là không cần thiết đối với những HS phát triển bình thường.

- Ý kiến đánh giá của HS cho thấy các em cũng đã nhận thức được

phần nào về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS. Tuy nhiên vẫn còn

một bộ phận HS đánh giá không quan trọng, chiếm 13,3%. Một số HS trường

THCS hiện nay còn khá mơ hồ về nhận biết những khó khăn tâm lý mình gặp

38

phải. Thông thường, những nội dung TVTL rất gần gũi gắn với hoạt động

hàng ngày của HS cũng làm các em e ngại.

2.3.1.2. Thực trạng nhu cầu TVTL của HS các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 2 (phụ lục 01, 02, 03) đối với

CBQL, GV, LLXH và HS về nhu cầu TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã

thu được bảng sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS

Mức độ

Rất cao

Cao

Thấp

TT Đối tƣợng

TB

Bình thường

Thứ bậc

SL %

SL %

SL %

SL %

30

60

14

28

6

12

0

0

3.48

1

1

Cán bộ quản lý

68 48.6 42 30.0 30 21.4 0

0

3.27

2

2 Giáo viên

16

32

20

40

14

28

0

0

3.04

3

3

Các lực lượng xã hội

72 24.0 101 33.7 100 33.3 27

9.0 2.73

4

4 Học sinh

3.13

Điểm TB

Nhận xét:

Qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, kết quả đạt

được 3.13, đánh giá ở mức nhu cầu cao. CBQL, GV, LLXH và HS đánh giá

khá rõ ràng về nhu cầu được tư vấn của HS. Trong cuộc sống và học tập các

em có những khó khăn với mức độ khác nhau, có những khó khăn các em có

thể vượt qua, có những khó khăn các em cần được trợ giúp. Là những người

hằng ngày tiếp xúc, giáo dục, lắng nghe, chia sẻ với HS, hơn nữa lại nắm

được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em, các nhà CBQL giáo dục và

giáo viên là những người hơn ai hết thấu hiểu được rõ ràng những khó khăn,

39

vướng mắc, lo lắng về tâm lý của tuổi bắt đầu phát triển ở HS, thậm chí là

những sợ hãi của các em khi gặp phải một số tình huống trong các mối quan

hệ và rất mong muốn được giúp đỡ. Vì vậy, CBQL và GV hầu như hiểu được

nhu cầu được tư vấn của HS (điểm TB là 3.48 đối với CBQL và 3.27 đối với

GV). Cô H.T.T.N, trường THCS Tượng Lĩnh cho biết: “Hiện nay, do sự phát

triển của mạng xã hội, các em được tiếp cận với nhiều luồng thông tin đa

dạng, điều đó vừa ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến HS. HS rất cần được tư

vấn để lựa chọn thông tin hữu ích cho bản thân và biết phòng ngừa những tiêu

cực. Trong đó phải kể đến những vấn đề về giới, bạo lực học đường, sức khỏe

sinh lý đối với cả HS nam và HS nữ”.

Các lực lượng xã hội mà chủ yếu là CMHS cũng cho rằng con em mình

có nhu cầu TVTL ở mức cao (điểm TB: 3.04). Theo chia sẻ của Anh H.T.A,

CMHS trường THCS Lê Hồ cho biết: “Phụ huynh rất mong muốn nhà trường

thực hiện nhiều chương trình TVTL cho HS, nhất là đối với HS nữ về các vấn

đề liên quan đến giới tính, tình bạn và tình yêu, bởi đôi khi những chia sẻ của

bố mẹ không thể giúp các con hiểu tường tận, nhất là trong giai đoạn phát

triển của các con”.

HS các trường có nhu cầu được TVTL khá cao, điểm TB đạt: 2.73. Qua

trao đổi trực tiếp với HS N.H.T. lớp 9A trường THCS Thanh Sơn em cho ý

kiến: "Em thấy TVTL cho chúng em là rất cần vì chúng em luôn gặp nhiều

khó khăn trong học tập cúng như trong cuộc sống. Có nhiều vấn đề đặt ra

chúng em không biết giải quyết. Nhưng chúng em cũng thấy e ngại vì không

biết hỏi ai và tin vào ai để trình bày được vấn đề của mình". Tuy nhiên, vẫn

còn một phần ba số HS được hỏi cho rằng bản thân chỉ có nhu cầu TVTL ở

mức bình thường và còn một bộ phận HS không có nhu cầu được TVTL. Với

những em này, hầu hết thường sống khép kín, không thích người khác biết về

mình, chưa hiểu được tác dụng của việc được tư vấn.

40

2.3.1.3. Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 3 (phụ lục 01, 02; 03) đối với

CBQL, GV, LLXH về các lực lượng xã hội tham gia TVTLcủa học, tác giả đã

thu được bảng sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lƣợng tham gia

TVTL cho HS (N=240)

Mức độ

Rất

Thứ

TT

Các lực lượng

TB

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

bậc

thường xuyên

SL % SL % SL % SL %

3

1 Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS

90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83

1

2 GVCN

110 45.8 50 20.8 30 12.5 50 20.8 2.92

2

3 GV bộ môn

90 37.5 70 29.2 40 16.7 40 16.7 2.88

4 Lãnh đạo nhà trường 90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83

3

Ban đại diện cha mẹ

50

5

1.88

6

30 12.5 30 12.5 60

25 120

học sinh

Đoàn thanh

50

6

2.00

5

50 20.8 20 8.33 50 20.8 120

niên/Đội thiếu niên

Chuyên gia ngoài

7

7

10 4.17 20 8.33 60

25 150 62.5 1.54

nhà trường

Điểm TB

2.41

Nhận xét:

CBQL, GV, LLXH đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt

động TVTL cho HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.41.

Trong đó GVCN được đánh giá là lực lượng tham gia nhiều nhất vào

hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.92; GV bộ môn xếp thứ 2, điểm TB:

41

2.88 và Lãnh đạo nhà trường và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS cùng xếp thứ 3, điểm

TB: 2.83. Như vậy, hoạt động TVTL ở trường THCS trên địa bàn huyện hiện

nay phần lớn là do CBQL, GV nhà trường thực hiện.

Các lực lượng tham gia ít gồm có: Ban phụ huynh (điểm TB: 1.88) và

các chuyên gia ngoài nhà trường (điểm TB: 1.54).

Hiện nay, trên địa bàn huyện không có trường nào có cán bộ chuyên

trách làm công tác tư vấn, điều này gây những hạn chế không nhỏ trong công

tác TVTL cho HS, nhất là các trường hợp khó, cần phải có sự hỗ trợ của

người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tâm lý học.

Cùng nội dung này, khi hỏi HS các nhà trường thì được kết quả trong

bảng sau:

Bảng 2.5. Đánh giá của HS về các lực lƣợng tham gia TVTL cho HS

(N=300)

Mức độ

TT

Các lực lượng

TB

Thứ bậc

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

SL % SL % SL % SL %

4

1

77

26

81

27

92

31

50

17

2.62

Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS

1

2 GVCN

110 37

88

29

64

21

38

13

2.90

3

3 GV bộ môn

90

30

94

31

74

25

42

14

2.77

2

4

90

30 102 34

60

20

48

16

2.78

Lãnh đạo nhà trường

6

5

15

5

25

8.3

65

22 195 65

1.53

Ban đại diện CMHS

5

6

88

29

69

23

50

17

93

31

2.51

Đoàn thanh niên/ Đội thiếu niên

7

7

10

3.3

10

3.3

60

20 220 73

1.37

Chuyên gia ngoài nhà trường

Điểm TB

2.35

42

Nhận xét:

HS đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt động TVTL cho

HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.35.

Trong đó GVCN được đánh giá là lực lượng tham gia nhiều nhất vào

hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.90; Lãnh đạo nhà trường xếp thứ 2,

điểm TB: 2.78; GV bộ môn xếp thứ 3, điểm TB: 2.77. Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS

chỉ xếp thứ tư với điểm TB là 2.62.

Có thể thấy, đánh giá của cả CBQL, GV, các LLXH và HS về sự tham

gia của các lực lượng vào công tác TVTL cho HS là tương đồng.

Như vậy, sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động TVTL

còn rất hạn chế. Hoạt động TVTL ở trường THCS trên địa bàn huyện Kim

bảng hiện nay phần lớn là do CBQL, GV nhà trường thực hiện. Các lực lượng

tham gia ít gồm có: Ban phụ huynh và các chuyên gia ngoài nhà trường.

Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này chủ yếu là do nguồn kinh phí của

các nhà trường dành cho hoạt động này còn hạn hẹp. Lãnh đạo nhà trường

chưa thật chủ động, linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực, nhất là xã

hội hóa để nâng cao hiệu quả công tác TVTL cho HS.

2.3.1.4. Thực trạng thực hiện các nội dung TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 4 (phụ lục 01, 02, 03) đối với

CBQL, GV, LLXH về các nội dung đã TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã

thu được bảng sau:

43

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các nội dung

TVTL cho HS (N=240)

Mức độ

TT Các nội dung

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Thứ bậc

Bình thường

Điể m TB

SL % SL % SL % SL %

61

25 116 48

24

10

1

39 16.3 2.83

3

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên

2

69

29 102 43

41

17

28 11.7 2.88

2

3

60

25

90

38

30

13

60

25

2.63

4

4

61

25 128 53

22 9.2 29 12.1 2.92

1

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại Tư vấn khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp

5

42

18

68

28

70

29

60

25

2.38

5

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

2.73

Điểm TB

44

Nhận xét:

Những nội dung TVTL cho HS ở một góc độ nào đó đã được các nhà

trường thực hiện, song chỉ tập trung một số nội dung sau: Tư vấn kỹ năng,

phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (điểm TB: 2.92);

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện

(điểm TB: 2.88). Các nội dung tư vấn trên được thực hiện chủ yếu thông qua

các hoạt động sinh hoạt trên lớp hoặc ngoại khóa.

Đối với giáo viên, họ cùng phối hợp thực hiện một số nội dung được

Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS triển khai như vấn đề học tập; tìm hiểu nguyện vọng,

hứng thú và nhu cầu nghề nghiệp của HS; vấn đề tình bạn, tình yêu. Một số

nội dung chưa thực hiện sâu sát như: Gia đình, mối quan hệ xã hội; đánh giá

năng lực và sự phù hợp nghề nghiệp của HS bằng trắc nghiệm, thang đo.

Hiện nay, các trường chưa thực hiện tốt ở nội dung tham vấn tâm lý đối

với HS gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời do thiếu cán bộ

chuyên trách và nguồn lực hỗ trợ hoạt động.

Chia sẻ về vấn đề này, Chị H.T.H, CMHS trường THCS Nguyễn Úy

chia sẻ: “Là một người mẹ, tôi rất quan tâm đến sự phát triển tâm sinh lý của

con mình, ở đội tuổi THCS, các con thường khá khó bảo, có chính kiến và

quan điểm riêng, tôi luôn phải khéo léo trong cách chia sẻ với con về các vấn

đề tâm lý lứa tuổi, ứng xử hoặc định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên do kiến

thức và khả năng có hạn, nên những nội dung về TVTL do nhà trường triển

khai tôi thấy rất hữu ích, xong dưới quan điểm cá nhân, tôi mong rằng nhà

trường triển khai mạnh mẽ hơn nữa nội dung: Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện

pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường

giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện”.

Cùng nội dung trên, khi tác giả hỏi HS các nhà trường, kết quả thu

được ở bảng sau:

45

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực hiện các nội dung TVTL cho HS

(N=300)

Mức độ

TT Các nội dung

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

ĐTB Bậc

Bình thường

SL % SL % SL % SL %

121 40.3 39

13 109 36.3 31 10.3 2.83

1

1

100 33.3 51

17

99

33

50 16.7 2.67

3

2

85 28.3 55 18.3 120 40

40 13.3 2.62

5

3

90

30

69

23 101 33.7 40 13.3 2.70

2

4

85 28.3 70 23.3 100 33.3 45

15

2.65

4

5

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại Tư vấn khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

2.69

Điểm TB

Nhận xét:

Đánh giá của HS về thực hiện nội dung TVTL ở các trường THCS

huyện Kim Bảng hiện nay đạt điểm TB: 2.69 điểm. Trong đó nội dung được

đánh giá cao nhất TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh

sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi, điểm TB: 2.83. Nội dung được đánh

46

giá thấp hơn là các nội dung Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả

và định hướng nghề nghiệp; các nội dung Tư vấn tăng cường khả năng ứng

phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè

và các mối quan hệ xã hội khác và Tham vấn tâm lý đối với HS gặp khó khăn

cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời hiệu quả thực hiện còn hạn chế.

Em T.T.N.H, HS lớp 7, trường THCS Nhật Tựu cho biết: “Theo em

hiện nay có một số bạn do ảnh hưởng từ mạng facebook, internet nên có

những hành vi, cử chỉ chưa đúng mực. Các bạn thường thích gây gổ, không

chịu khó học bài, nói chuyên riêng, đi học muộn, thâm chí có hiện tượng giao

lưu với các đối tượng xấu bên ngoài. Em mong nhà trường triển khai nhiều

nội dung tư vấn để các bạn có thể thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình.

Em T.T.D ở trường THCS Khả Phong chia sẻ: “Lớp em có một bạn do

bố mẹ bạn lý hôn nên bạn sống khá khép kín, thường không nói chuyện và

tham gia hoạt động của lớp. Cô giáo CN đã nhiều lần tư vấn, nói chuyện để

bạn hòa nhập với mọi người. Bây giờ bạn đã tiến bộ và trở thành cán bộ lớp”.

Kết quả khảo sát ở cả CBQL, GV, LLXH và HS cho thấy, các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã thực hiện một số nội dung TVTL

bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, nội dung “Tư vấn khả năng ứng phó, giải

quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè” và “Tham

vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp

thời” thực hiện chưa tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ, giáo viên các nhà

trường có vốn hiểu biết và kinh nghiệm về TVTL còn rất ít, thậm chí có

những giáo viên còn lúng túng khi phải giải quyết những vấn đề phát sinh về

tâm lý của chính mình. Cũng có giáo viên, vì còn hạn chế về khả năng tư vấn

nên đã vi phạm một số nguyên tắc khi thực hiện TVTL cho HS, như không

giữ bí mật về thông tin HS và vấn đề các em đang mắc phải cần được hỗ trợ.

Điều này vô tình gây ảnh hưởng lớn đến các em, nhiều khi khi phản tác dụng.

47

2.3.1.5. Thực trạng tổ chức các hình thức TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 5 (phụ lục 01, 02, 03) đối với

CBQL, GV, LLXH và HS các hình thức TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã

thu được bảng sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các hình thức

TVTL cho HS (N=240)

Mức độ

TT

Hình thức

ĐTB Bậc

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

SL % SL % SL % SL %

1 Qua điện thoại

60

25 120 50

20 8.33 40 16.67 2.83

3

2 Qua email

40 16.7 70 29.2 70 29.2 60

25

2.38

5

3 Trực tiếp tư vấn 60

25

90 37.5 30 12.5 60

25

2.63

4

60

4

25 130 54.2 20 8.33 30 12.5 2.92

1

Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

5 Qua GVCN lớp

70 29.2 100 41.7 40 16.7 30 12.5 2.88

2

2.73

Điểm TB

Nhận xét:

Về hình thức TVTL học đường, CBQL, GV, LLXH đánh giá cao hình

thức Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm (điểm TB: 2.92); Qua GVCN

(điểm TB: 2.88). Một số hình thức ít sử dụng như: được tư vấn trực tiếp từ

cán bộ TVTL; qua điện thoại, email.

Việc triển khai các hình thức TVTL hiện nay ở các trường chưa thật đa

dạng về hình thức, chủ yếu vẫn gắn với GVCN. Các kênh thông tin có thể

triển khai tốt như email, điện thoại thường ít được quan tâm do tâm lý e ngại

và xấu hổ của HS.

Một số phụ huynh của các trường khảo sát cho rằng nhà trường cần

48

thành lập phòng TVTL riêng, để các em có thể đến chia sẻ và được tư vấn khi

cần thiết.

Cùng nội dung trên, khi tác giả hỏi HS các nhà trường, kết quả thu

được ở bảng sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của HS về thực hiện các hình thức TVTL cho HS

(N=300)

Mức độ

TT

Hình thức

ĐTB Bậc

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

SL % SL % SL % SL %

1 Qua điện thoại

101

33.7 79 26.3 59 19.7 61

20.3 2.73

3

2 Qua email

27.3 67 22.3 70 23.3 81

82

27.0 2.50

4

3 Trực tiếp tư vấn

24.3 66

22

90

30

71

73

23.7 2.47

5

122

40.7 59 19.7 65 21.7 54

4

18.0 2.83

2

Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

5 Qua GVCN lớp

129

43

61 20.3 52 17.3 58

19.3 2.87

1

Điểm TB

2.68

Nhận xét:

HS đánh giá thực hiện các hình thức TVTL cho HS cao nhất ở nội dung

quan GVCN lớp và quan hoạt động ngoại khóa. Điểm TB lần lượt là 2.87 và

2.83. Một số hình thức HS chưa đánh giá cao, ít sử dụng như tư vấn trực tiếp

hoặc qua email, điện thoại.

Sự đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức tư vấn tạo điều kiện

cho nhà trường nắm bắt kịp thời những vấn đề tâm lý của HS. Tuy nhiên, việc

thực hiện chỉ mới dừng lại ở các HS có vấn đề, chưa biến các nội dung trên

thành những chuyên đề bổ ích đến với HS toàn trường, hình thức tư vấn còn

khá đơn điệu (tư vấn trực tiếp) trong khi nhu cầu của HS được tư vấn bằng

các hình thức khác khá đông.

Điều này cho thấy, đa số cán bộ, giáo viên các nhà trường chưa linh

hoạt, chưa chủ động trong việc tổ chức các hình thức TVTL cho HS. Nhất là

49

khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong một số nội dung, hoạt động

TVTL còn khá chậm và mờ nhạt, trong khi những công cụ đó hiện nay đang

có vai trò và tác dụng rất lớn đối với mọi hoạt động giáo dục, dạy học trong

nhà trường. Ngoài nguyên nhân do năng lực TVTL của giáo viên còn hạn chế,

thì các điều kiện cơ sở vật chất và nguồn kinh phí phục vụ hoạt động TVTL

của các nhà trường đều rất ít ỏi, hiện nay khó có thể đáp ứng được nhu cầu

của hoạt động này.

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 06 (phụ lục 01) đối với

CBQL, GV về xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu

được bảng sau:

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS

Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

TT

Các lực lượng

TB Bậc

Trung bình

SL % SL % SL % SL %

1

60 31.6 21 11.1 69 36.3 40 21.05 2.53 1

2

19 10 22 11.6 80 42.1 69 36.32 1.95 7

3

41 21.6 21 11.1 65 34.2 63 33.16 2.21 5

4

30 15.5 42 21.6 70 36.1 52 26.8 2.26 4

Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS Xây dựng mục tiêu hoạt động TVTL cho HS Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho HS.

5 Thành lập tổ TV, hỗ trợ HS

45 23.7 33 17.4 63 33.2 49 25.79 2.39 2

6

20 10.5 20 10.5 90 47.4 60 31.58 2.00 6

7

40 21.1 40 21.1 50 26.3 60 31.58 2.32 3

Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho TVTL. Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS

Điểm TB

2.24

50

Nhận xét:

Công tác xây dựng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS bao

gồm các nội dung như: Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc

lập kế hoạch; Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS; Xây dựng mục

tiêu hoạt động TVTL cho HS; Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho HS;

Thành lập Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS; Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh

phí cho TVTL; Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS.

Theo kết quả khảo sát CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện công tác

này ở mức trung bình, điểm TB đạt: 2.24. Trong đó 2 nội dung được thực hiện

tốt nhất trong kế hoạch là: Nội dung 1: “Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ

thực tiễn cho việc lập kế hoạch” (điểm TB: 2.53) và Nội dung 5: “Thành lập

Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS” (điểm TB đạt 2.39). Đây là những nội dung đã được

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT triển khai kịp thời, cung cấp đầy đủ các văn bản

hướng dẫn nên các nhà trường thực hiện thuận lợi.

Nội dung được thực hiện chưa tốt là nội dung: “Dự kiến điều kiện cơ sở

vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động TVTL” và “Khảo sát thực trạng những

vấn đề tâm lý của HS”. Sở dĩ, có tồn tại này là do nguồn kinh phí dành cho

hoạt động TVTL của các nhà trường rất ep hẹp, khi xây dựng kế hoạch, dự

toán cho các hoạt động thường không đáp ứng được theo thực tế. Bước khảo

sát những vấn đề tâm lý của HS thì các nhà trường vẫn thường xem nhẹ, dành

ít thời gian cũng như nhân lực cho công việc này, hình thức khảo sát cũng chỉ

đơn giản là nắm bắt tình hình chung về tâm lý HS của nhà trường trong những

năm học trước. Việc sử dụng công cụ khảo sát sao cho thông tin thu thập

được nhanh, chính xác, khách quan, đối tượng khảo sát đa dạng chưa được

quan tâm (chẳng hạn ứng dụng công nghệ thông tin trong khảo sát).

Ngoài ra, nhận định về công tác xây dựng kế hoạch còn những vấn đề

như: Tiến độ thực hiện các kế hoạch đề ra thường chậm hơn so với thời gian

dự kiến, trong quá trình triển khai kế hoạch sự phối hợp của các lực lượng

liên quan đặc biệt là GVCN và cán bộ tư vấn chưa hiệu quả, việc xây dựng,

51

triển khai nội dung các hoạt động tương đối mờ nhạt, đôi khi thực hiện máy

móc theo kế hoạch đã định do chưa được quán triệt một cách thấu đáo, thấm

sâu trong từng bộ phận, đoàn thể, từng cá nhân cán bộ, giáo viên và HS.

2.3.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện

Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 07 (phụ lục 01) đối với CBQL, GV

về tổ chức hoạt động TVTL cho HS ở nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:

Bảng 2.11. Thực trạng về tổ chức hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

TT

Các lực lượng

TB Bậc

Trung bình

SL % SL % SL % SL %

69 36.3 40 21.1 63 33.2 18

1

9.5 2.84

4

2

80 42.1 70 36.8 20 10.5 20 10.5 3.11

2

3

70 36.8 60 31.6 40 21.1 20 10.5 2.95

3

4

68 35.8 52 27.4 32 16.8 38 20.0 2.79

5

5

60 31.6 50 26.3 45 23.7 35 18.4 2.71

6

92 48.4 58 30.5 19

10

6

21 11.1 3.16

1

7

48 25.3 62 32.6 41 21.6 39 20.5 2.63

7

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động TVTL cho HS Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của tổ TVTL Tổ chức thực hiện tư vấn cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm. Xác định cơ chế thu thập thông tin của các ca TVTL. Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GVCN, CB Đoàn, Đội và cán bộ phụ trách TVTL Tổ chức hoạt động TVTL cho HS. Xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác TVTL

Điểm TB

2.88

52

Nhận xét:

Qua số liệu khảo sát thống kê tại bảng 2.11 cho thấy đa số các nhà

trường đã thực hiện các nội dung công việc cơ bản, cần thiết trong hoạt động

TVTL cho HS, điểm TB 2.88.

Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến tổ chức các hoạt động cho giáo

viên, cán bộ tư vấn nhằm giúp cấp dưới của mình có đủ năng lực, phẩm chất

cần thiết để tham gia tư vấn cho HS.

Tuy nhiên, việc Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GVCN, CB Đoàn,

Đội và cán bộ phụ trách công tác Tư vấn tâm lý và Xây dựng chế độ chính

sách đối với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác TVTL thực hiện chưa thực

sự đạt hiệu quả. Lý do chính là với các CBQL và GV, hoạt động TVTL cho

HS là hoạt động kiêm nhiệm, thông thường, những GV có năng lực, kinh

nghiệm đều được bố trí chủ nhiệm lớp và những công việc quan trọng khác

trong nhà trường. Vì vậy, việc phân công trong hoạt động TVTL cho HS

nhiều khi không tránh khỏi chồng chéo. Bên cạnh đó, nhiều nhà trường chưa

quan tâm đến công tác xã hội hóa, huy động sự đóng góp và tham gia của các

lực lượng ngoài xã hội cho hoạt động TVTL.

2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện

Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 8 (phụ lục 01) đối với CBQL,

GV về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu được bảng sau:

53

Bảng 2.12. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

TT

Nội dung

TB Bậc

Trung bình

SL % SL % SL % SL %

52

27

29

15

47

25

62 32.6 2.37

3

1

40

21

20

11

60

32

70 36.8 2.16

5

2

60

32

30

16

70

37

30 15.8 2.63

1

3

30

16

40

21

70

37

50 26.3 2.26

4

4

45

24

35

18

60

32

50 26.3 2.39

2

5

20

11

20

11

90

47

60 31.6 2.00

6

6

Hướng dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho HS. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL HS. Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh của nhà trường. Định hướng những nội dung TVTL cho HS. Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS. Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL HS.

2.30

Điểm TB

54

Nhận xét:

Qua bảng 2.12 ta thấy, đánh giá của CBQL, GV về chỉ đạo hoạt động

TVTL cho HS ở mức TB, điểm 2.30. Hai nội dung được đánh giá mức độ

thực hiện khá, tốt cao nhất đó là: Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia tổ

TVTL nhà trường, điểm TB: 2.63; Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa

ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS, điểm TB 2.39. Công tác Hướng

dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho

HS, điểm TB: 2.37.

Công tác được đánh giá thấp đó là: Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL HS;

Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL

HS. Nguyên nhân một phần do nguồn kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng

còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ giáo viên các trường THCS

nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác TVTL, nhất là vai trò quan

trọng của người giáo viên đối với hiệu quả của hoạt động này nên ý thức tự

giác tham gia bồi dưỡng để có hiểu biết về TVTL còn hạn chế. Việc tổ chức

các buổi hội thảo nhằm tạo điều kiện để đội ngũ trao đổi, học hỏi kinh nghiệm

hiệu quả thấp vì chính các GV trong trường cũng chưa có nhiều kinh nghiệm

về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thời gian để GV tham gia đào tạo, bồi dưỡng

cũng còn gặp khó khăn, vì thường chỉ bố trí được trong dịp nghỉ hè.

Như vậy, trong công tác chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS nhà trường

hiện nay, cần quan tâm theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ

chức hoạt động TVTL HS.

2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS các trường

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 9 (phụ lục 01) đối với CBQL, GV về

kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu được bảng sau:

55

Bảng 2.13. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

TT

Nội dung

TB Bậc

Trung bình

SL % SL % SL % SL %

1

62

33

41

22

63

33

24 12.6 2.74

1

Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTL cho HS

2

20

11

20

11

60

32

90 47.4 1.84

5

Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động TVTL cho HS

3

29

15

33

17

68

36

60 31.6 2.16

4

Xếp loại thi đua về kết quả thực hiện hoạt động TVTL

40

21

40

21

60

32

50 26.3 2.37

3

5

48

25

32

17

62

33

48 25.3 2.42

2

4 Báo cáo kết quả hoạt động Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch

Điểm TB

2.31

Nhận xét:

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS rất quan trọng,

qua đó rút kinh nghiệm, đôn đốc CBQL, GV, các nhà trường điều chỉnh kế

hoạch, biện pháp thực hiện. Có 2 nội dung hiện nay nhà trường đã thực hiện

tốt đó là nội dung 1: “Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTL cho HS” và nội

dung 5: “Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch”. Công

tác sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn

chế, yếu kém, những mặt tồn tại rút kinh nghiệm cho kế hoạch thời gian tiếp

theo. Tuy nhiên, việc thực hiện nội dung 3: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá

hoạt động TVTL cho HS” chưa được đánh giá tốt vì thiếu chuyên gia hỗ trợ.

56

Hạn chế trong công tác kiểm tra, đánh giá là nhà trường chưa xây dựng được

hệ thống căn cứ, tiêu chí đánh giá hoạt động TVTL một cách đầy đủ, phù hợp

với đặc điểm nhà trường.

2.3.2.5. Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt

động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 10 (phụ lục 01) đối với CBQL,

GV về đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt động TVTL cho

HS, tác giả đã thu được bảng sau:

Bảng 2.14 Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ

hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

TT

Nội dung

TB Bậc

Trung bình

SL % SL % SL % SL %

1

70

37

40

21

60

32

20 10.5 2.84

1

2

69

36

40

21

32

17

49 25.8 2.68

2

Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động TVTL HS Xây dựng phòng TVTL

3

72

38

28

15

29

15

61 32.1 2.58

4

4

61

32

39

21

43

23

47 24.7 2.60

3

Phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho hoạt động TVTL cho HS Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực từ cộng đồng

Điểm TB

2.68

Nhận xét:

Đánh giá CBQL, GV về đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí

57

hỗ trợ hoạt động TVTL cho HS loại khá, điểm TB: 2.68. Nhà trường còn gặp

khó khăn trong nội dung như: Phân bổ nguồn phí hợp lý cho hoạt động TVTL

cho HS (điểm TB: 2.58); Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực

từ cộng đồng (điểm TB: 2.60). Nguyên nhân chủ yếu là nguồn kinh phí hỗ trợ

cho hoạt động TVTL cho HS còn hạn chế.

2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho

HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

2.3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 11 (phụ lục 01) đối với CBQL,

GV về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho

HS, tác giả đã thu được bảng sau:

Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan đến quản lý

hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

TT

Nội dung

TB Bậc

Rất ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

SL % SL % SL % SL %

1

128 67

32

17

21

11

9

4.74 3.5

3

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

2

141 74

29

15

10

5.3

10 5.26 3.6

2

Tác động từ điều kiện sống của gia đình cộng đồng

3

120 63

38

20

21

12

10 5.29 3.4

4

4

151 79

17

8.9

12

6.3

10 5.26 3.63

1

Chủ trương, chính sách của Ngành Giáo dục đối với hoạt động TVTL cho HS Sự quan tâm của các cấp quản lý

Điểm TB

3.53

58

Nhận xét:

Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao yếu tố khách quan ảnh hưởng đến

quản lý hoạt động TVTL cho HS, điểm TB 3.53. Trong đó đánh giá cao nhất

là yếu tố Sự quan tâm của các cấp quản lý, điểm TB: 3.63.

2.3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan quan

Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 12 (phụ lục 01) đối với CBQL,

GV về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng quản lý hoạt động TVTL cho HS, tác

giả đã thu được bảng sau:

Bảng 2.16. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý

hoạt động TVTL cho HS

Mức độ

TT

Nội dung

TB Bậc

Rất ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

SL % SL % SL % SL %

1

160 84

10

5.3

10

5.3

10 5.26 3.68

2

Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường.

2

180 95

10

5.3

0

0

0

3.95

1

Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ tư vấn

3

140 74

20

11

20

11

10 5.26 3.53

3

4

110 58

63

34

10

5.3

6

3.17 3.47

4

5

110 58

40

21

30

16

10 5.26 3.32

5

Điều kiện CSVC, thiết bị Kinh phí hỗ trợ Văn hóa nhà trường

6

120 63

20

11

10

5.3

40 21.1 3.16

6

Sự phối hợp của CMHS

Điểm TB

3.52

Nhận xét:

Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến

59

quản lý hoạt động TVTL cho HS, điểm TB 3.52. Trong đó đánh giá cao nhất

là 2 yếu tố Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường; Phẩm chất, năng

lực của giáo viên, cán bộ tư vấn. Điểm TB lần lượt là 3.95 và 3.68.

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các

trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

2.4.1. Ưu điểm

- CBQL, giáo viên, LLXH và HS có nhận thức tương đối tốt về hoạt

động TVTL cho HS. Đội ngũ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

HS có ý thức cầu thị, cố gắng trong học tập, rèn luyện, có nhiều dự định về

tương lai. Nhiều em đã nỗ lực vượt qua sự lôi kéo, cám dỗ từ môi trường xã

hội, từng ngày hoàn thiện nhân cách của mình.

- GVCN đa số là những giáo viên khá, giỏi, có năng lực chuyên môn vững

vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục HS, tạo được uy tín với CMHS và

HS.

- CBQL của nhà trường đã quan tâm đến hoạt động TVTL cho HS, coi

đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

của nhà trường.

- Trong công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường đã chủ động quan tâm và

thực hiện việc lập kế hoạch, tổ chức duy trì nền nếp hoạt động, chỉ đạo các

hoạt động, đồng thời tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác TVTL cho HS

nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

- Qua nhiều năm, với mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục nhân văn,

một số trường đã có một nền móng vững chắc, có chất lượng giáo dục cao

trên địa bàn huyện, là địa chỉ uy tín trong hoạt động dạy học và giáo dục.

2.4.2. Về tồn tại

- Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng thực tế đội ngũ GVCN phải thừa nhận

rằng chưa thể đáp ứng hết kỳ vọng của lãnh đạo với công tác trên. Bên cạnh

hoạt động chuyên môn là giảng dạy, thầy cô chủ nhiệm còn phải kiêm nhiệm

60

nhiều công tác khác trong giáo dục HS, nói như một GVCN ở trường đó là

“một cỗ máy đa năng”. Nên trong việc triển khai thực hiện các hoạt động bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn, hoạt động tư vấn cho HS nặng theo

hình thức, chưa đạt chất lượng như mong đợi.

- Sự phối hợp giữa GVCN và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS chưa chặt chẽ xuất

phát từ hai phía, trong đó nguyên nhân lớn nhất là chưa thống nhất được cách

làm cho phù hợp, thiếu sự trao đổi cụ thể của hai bên. Một bộ phận giáo viên

cho rằng GVCN có trách nhiệm đưa HS của mình đến phòng tư vấn tâm lý,

việc còn lại là của cán bộ tư vấn.

- Một bộ phận CMHS chưa có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động tư

vấn, thiếu sự hợp tác với nhà trường khi triển khai các hoạt động. Nguyên

nhân chủ yếu là ít quan tâm đến con cái do mải mê công việc. Trao đổi với

GVCN, họ cho biết rất khó khăn trong việc thuyết phục CMHS khi nhà

trường có tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS và gần như không ai biết đến

hoạt động của phòng tư vấn của nhà trường. Nếu có biết thì chỉ là CMHS có

con em nảy sinh vấn đề tâm lý.

- HS là đối tượng tư vấn, sự phức tạp trong đời sống cũng như tâm lý

HS là bài toán mà lãnh đạo, GVCN, cán bộ tư vấn luôn trăn trở để tìm đáp số,

có những HS cá biệt, phải theo dõi, kèm cặp, tư vấn nhiều lần nhưng vẫn tái

phạm. Do vậy, công tác quản lý hoạt động phải rất linh hoạt và khéo léo.

- Nhận thức của cha mẹ HS về hoạt động trên chưa đầy đủ, gia đình bị

chi phối bởi môi trường sống và mặt trái nền kinh tế thị trường nên gần như

chưa có sự quan tâm tới con cái, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

công tác quản lý.

- Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục, tổ chức đoàn thể trong và

ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, hiệu quả thấp.

- Nội dung, hình thức tư vấn khá đơn điệu, chủ yếu là tư vấn trực tiếp,

61

với tư vấn hướng nghiệp là tư vấn đại trà, chưa đầu tư theo hình thức chuyên

sâu, kết hợp nhiều hình thức tư vấn để tạo hiệu quả.

- Điều kiện cơ sở, tài chính hạn chế, việc đầu tư cho hoạt động mới chỉ

dừng lại ở việc đảm bảo tối thiểu theo yêu cầu hoạt động.

- CBQL chưa quán xuyến toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng và những diễn

biến phức tạp của công tác trên.

- Tính pháp quy của hoạt động trên chưa đủ mạnh để kích thích hoạt

động của nhà trường, thêm vào đó chế độ đãi ngộ với cá nhân làm công tác tư

vấn gần như không có, nên chưa tạo động lực cho giáo viên, cán bộ.

2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại

62

Kết luận chƣơng 2

Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng,

tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, bên

cạnh đó còn một số tồn tại không dễ dàng giải quyết đó là việc phải tiếp tục

củng cố và nâng cao nhận thức của giáo viên, CBQL, HS, nhất là CMHS; đổi

mới nội dung và hình thức tư vấn phong phú, đa dạng, có kế hoạch tổ chức

việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn cho đội ngũ, cùng công tác

kiểm tra - đánh giá sâu sát.v.v... Đây là bài toán mà CBQL nhà trường sẽ phải

giải quyết trong thời gian tới.

Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu thực tế, phân tích thực trạng, tác giả đã

chỉ ra các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến quá trình quản lý gồm nguyên

nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, việc tìm ra các biện pháp quản lý hiệu

quả cho công tác trên rất cấp thiết, phụ thuộc vào tinh thần, năng lực, phẩm

chất của người CBQL.

63

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL

CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Hệ thống các văn bản có tích pháp lý từ Trung ương, ngành GD&ĐT

(từ Bộ GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT), Nghị quyết Đảng bộ các cấp, Nghị

quyết của chi bộ, Hội đồng trường về GD&ĐT nói chung, hoạt động TVTL

cho HS nói riêng là cơ sở pháp lý, căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt

động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

Đồng thời, quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện

Kim Bảng, tỉnh Hà Nam phải hướng tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục cấp

THCS trong đó các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện, phát triển

nhân cách, là công dân có ích cho đất nước.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đưa ra đều hướng tới mục tiêu giáo dục của cấp học,

phải có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, biện pháp này là cơ

sở hoặc tạo điều kiện thuận lợi để biện pháp kia được thực hiện hiệu quả.

Mỗi biện pháp đề ra đều phải dựa trên các lý luận về quản lý giáo dục,

được căn cứ bởi các quy định tại các văn bản của Nhà nước, của Ngành.

Ngoài ra, các biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, có điểm mới và có tính

hiệu quả, phổ biến.

3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn

Thực tiễn là tất cả các hoạt động của con người trong xã hội, chúng

không ngừng diễn ra và làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Có thể hiểu thực tiễn

chính là nguồn gốc, là động lực, là mục tiêu và là tiêu chuẩn để đánh giá hoạt

động của con người. Trong công tác quản lý, quan điểm thực tiễn là luận điểm

64

quan trọng của phương pháp luận, nó yêu cầu hoạt động quản lý phải bám sát

quá trình phát triển của thực tiễn đầy biến động. Công tác quản lý hoạt động

TVTL cũng phải đảm bảo yếu tố này, Do đó, việc xác lập các biện pháp quản

lý hoạt động tư vấn cho HS và tổ chức thực hiện chúng cần phải đảm bảo tính

thực tiễn. Tính thực tiễn của các biện pháp đó được thể hiện ở nội dung, cách

thức, điều kiện thực hiện, gắn với thực trạng quản lý hoạt động tư vấn cho HS

và mục tiêu quản lý hoạt động này của mỗi nhà trường.

Xuất phát từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động

TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cho thấy

lãnh đạo nhà trường đã xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động

trên khá hiệu quả, mang lại tác động tích cực trong quá trình dạy học và giáo

dục HS nhà trường. Trong đó, một số biện pháp có hiệu quả cao, song cũng

còn khá nhiều biện pháp chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Nguyên nhân chủ

yếu của tình trạng này chính là hạn chế trong tổ chức thực hiện và phối kết

hợp các biện pháp một cách đồng bộ, toàn diện.

Khảo sát thực trạng cũng cho thấy rằng quản lý hoạt động TVTL nếu

không có kế hoạch cụ thể, chi tiết thì không thể có những biện pháp quản lý các

hoạt động một cách tích cực mà thường chỉ là những biện pháp mang nặng tính

hành chính. Kinh nghiệm trong quản lý được xem là một yếu tố rất quan trọng

tác động đến hiệu quả quản lý, nhưng chỉ với kinh nghiệm thì chưa đủ. Những

kinh nghiệm quản lý nếu được thực hiện một cách dập khuôn, máy móc mà

không phù hợp với thực tiễn, không vận dụng linh hoạt, sáng tạo thì hoạt động

sẽ có hiệu quả thấp, thậm chí còn ảnh hưởng không tốt tới hoạt động. Bên cạnh

đó, người quản lý cần trau dồi, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng quản lý, làm cơ sở

cho việc thực hiện các chức năng quản lý một cách khoa học và hiệu quả.

3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp

Các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận

65

dụng một cách hợp lý. Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra, trong từng thời điểm cụ

thể và điều kiện thực tế về các nguồn lực của nhà trường, thực trạng của hoạt

động TVTL cho HS… để xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện, có ưu

tiên đối với từng biện pháp phù hợp với mỗi giai đoạn nhất định. Tính phù

hợp của các biện pháp còn thể hiện ở sự cân đối các điều kiện nguồn lực để

đảm bảo nội dung của biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc xác lập biện

pháp quản lý hoạt động TVTL cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám

sát vào mục tiêu để khi vận dụng đảm bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu

quả quản lý hoạt động này.

3.1.5. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả

Mục tiêu quản lý chính là yếu tố quan trọng nhất xác định hiệu quả của

công tác quản lý. Để xác lập các biện pháp và tổ chức hoạt động có hiệu quả

nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, để đảm bảo được

tính hiệu quả trong hoạt động quản lý thì chỉ căn cứ vào mục tiêu cần đạt vẫn

chưa đủ. Khi đạt được mục tiêu quản lý, ta có thể khẳng định đã quản lý thành

công, nhưng quản lý hiệu quả thì còn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện

như thế nào để tiến tới mục tiêu đó. Việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt

động và tổ chức thực hiện các biện pháp đó phải đạt được sự tăng cường hoạt

động TVTL cho HS, đó chính là thước đo hiệu quả và đồng thời thể hiện tính

hiệu quả của việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động.

3.2. Biện pháp quản lý quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng

trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS,

các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo ra sự chuyển biến về mặt nhận thức và năng lực nhận thức trong

cán bộ tư vấn, giáo viên, HS và CMHS về vai trò, mục tiêu, nội dung, hình

thức của hoạt động TVTL cho HS. Trong đó đối tượng cần quan tâm tác động

nhiều nhất là cán bộ tư vấn, giáo viên tuổi đời còn trẻ, CMHS và HS.

66

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Quán triệt sâu sắc đến cán bộ tư vấn, giáo viên, CMHS và HS những chủ

trương, định hướng của Bộ GD&ĐT về hoạt động TVTL cho HS ở cấp THCS.

Khắc phục những quan niệm chưa đúng về hoạt động TVTL của giáo

viên, của cha mẹ HS và HS.

Từ thực trạng hoạt động TVTL cho HS cần phải giúp cán bộ tư vấn,

giáo viên, CMHS và các em HS thấy rõ vai trò, vị trí cũng như xác định được

những công việc cụ thể, trách nhiệm của mình và mục tiêu phấn đấu trong

hoạt động tư vấn TVTL gắn với năm học cụ thể.

Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để lựa chọn nội dung

cần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên cho phù

hợp với từng đối tượng.

- Đối với CMHS: Khó khăn đối với nhà trường là việc lôi kéo CMHS

tham gia hợp tác vào hoạt động tư vấn, không ít các bậc phụ huynh sau khi

gửi gắm con em mình vào nhà trường mặc nhiên khoán “trọn gói” cho nhà

trường về việc dạy dỗ con em mình, hoặc do tâm lý e ngại, sợ mang tiếng của

một số gia đình có con em gặp các vấn đề tâm lý. Trong thực tế có rất nhiều

phụ huynh có quan niệm sai lầm như vậy. Giáo dục nhà trường sẽ hạn chế nếu

không nhận được sự phối hợp chặt chẽ của gia đình. Hơn nữa, nhiều gia đình

đã yêu thương, dạy dỗ con không đúng cách, có người quá nuông chiều, có

người lại quá khắt khe, nghiệt ngã, có người lại không công bằng với con cái.

Đặc biệt quan điểm “yêu cho roi cho vọt” áp dụng trong thời đại công nghiệp

4.0 đã không còn phù hợp. Lối giáo dục áp đặt, mệnh lệnh gia trưởng của cha

mẹ sẽ càng làm cho các con bức xúc và nảy sinh tâm lý tiêu cực. Nhà trường

có hoạt động hỗ trợ CMHS trong việc phối hợp giáo dục, dạy dỗ con cái

(tuyên truyền, tập huấn cho cha mẹ về một số chuyên đề trợ giúp cha mẹ

trong việc thấu hiểu các con), song sự hưởng ứng tham gia của cha mẹ HS

phần nhiều còn hạn chế.

- Đối với cán bộ tư vấn, giáo viên: Cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ cần tích

67

cực học tập, nghiên cứu hồ sơ tâm lý HS, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ

tư vấn, giáo viên lâu năm ở trường, đồng thời tiếp cận với HS và cha mẹ để

gần gũi, nắm bắt được tâm tư, tình cảm của các em và cha mẹ chúng. Trong

nhà trường, điều quan trọng không chỉ chú trọng đến dạy chữ đơn thuần, mà

còn gắn liền với dạy người, gắn với cuộc sống thực tiễn, kết hợp hài hòa giáo

dục trí dục và đức dục. Với những cán bộ, GVCN giàu kinh nghiệm trong

hoạt động tư vấn, điều cần làm là tiếp tục duy trì ngọn lửa đam mê với hoạt

động, tạo điều kiện để họ được chia sẻ với bậc hậu bối, đồng thời có những

chủ trương phù hợp tạo động lực để họ cống hiến cho nhà trường.

- Đối với CBQL: Mỗi CBQL thấy rõ được công việc gắn với trách

nhiệm cụ thể của mình.

- Cán bộ Đoàn, Đội: Phải nhận thức vai trò, vị trí của tổ chức với hoạt

động tư vấn của nhà trường. Muốn vậy, phải nắm vững các nhiệm vụ được

giao của lãnh đạo nhà trường.

- HS: Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương sống mẫu mực, là chỗ dựa để

HS có thể chia sẻ, nhờ sự giúp đỡ. Nhà trường sẽ đẩy mạnh các nội dung và

hình thức TVTL để HS có điều kiện tiếp cận với dịch vụ trên, đồng thời tích

lũy cho mình những kinh nghiệm bổ ích có thể vận dụng trong học tập, cuộc

sống của bản thân.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng quán triệt đến toàn thể cán bộ tư vấn, giáo viên, cha mẹ HS

thấy được vai trò, vị trí, mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện hoạt

động TVTL cho HS trước bối cảnh xã hội, nhà trường có nhiều biến động và

trách nhiệm của mỗi thành viên với công tác này.

Thông qua các cuộc họp đầu năm, họp hội đồng sư phạm định kỳ theo

tháng/quý, giúp cho cán bộ tư vấn, giáo viên, nhân viên thấy rõ tinh thần chủ

trương, định hướng ngành GD&ĐT cũng như định hướng phát triển hoạt động

TVTL của nhà trường, quán triệt kế hoạch hành động.

Thông qua họp CMHS đầu năm học, định kỳ, tuyên truyền, phổ biến

68

đến từng PPHS về hoạt động TVTL của nhà trường. Phân tích, đánh giá thực

trạng hoạt động, cho CMHS thấy rõ những thông tin mà ở phạm vi gia đình

chưa thể thấy, giúp cha mẹ hiểu được diễn biến phức tạp và tác động xấu từ

bên ngoài đến HS hiện nay để có phương pháp ngăn ngừa, điều trị thích hợp.

Từ đó làm cho mỗi phụ huynh tự ý thức được vai trò giáo dục hàng ngày của

gia đình, chủ động hợp tác với nhà trường trong hoạt động tư vấn.

Kịp thời nhắc nhở, uốn nắn các cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ có biểu hiện

coi thường, phân biệt đối xử với HS, chưa tâm huyết với hoạt động tư vấn.

Không tạo được sự tin tưởng của HS, CMHS và đồng nghiệp.

Xây dựng tủ sách tư vấn tâm lý, đặt mua các loại sách báo, tạp chí tâm lý

giáo dục, quản lý giáo dục, xây dựng nề nếp đọc sách báo cho đội ngũ nhà trường.

Tổ chức viết các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động

TVTL. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho mỗi giáo viên, cán bộ tư vấn khẳng

định nhận thức của mình thông qua việc trình bày, trao đổi những thu hoạch

của mình trước tập thể giáo viên, như vậy biện pháp nhận thức thông qua

“người thật, việc thật” có giá trị thực tiễn sâu sắc. Các biện pháp này cần tiền

hành thường xuyên, liên tục trong nhà trường nhằm duy trì và phát huy cao độ

nhận thức cũng như trách nhiệm của đội ngũ nhân sự.

Tổ chức buổi nói chuyện, trao đổi với HS, CMHS để họ được bày tỏ

suy nghĩ, nguyện vọng, yêu cầu của mình đối với hoạt động tư vấn.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Xây dựng kế hoạch nhằm giúp nhà trường sẽ có cái nhìn tổng thể công

việc triển khai hoạt động TVTL cho HS của nhà trường, từ đó phân công các

bộ phận của nhà trường, các thành viên trong nhà trường, có định hướng cụ

thể trong việc nắm bắt tâm lý của HS.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

69

Trước tiên, đầu mỗi năm học nhà trường cần xây dựng kế hoạch TVTL

cho HS nhà trường.

Kế hoạch cần đảm bảo các phần gồm: mục đích, yêu cầu; chỉ tiêu; nhiệm

vụ, giải pháp; các phương án xử lý các tình huống TVTL; tổ chức thực hiện.

- Mục đích, yêu cầu phải rõ ràng, chỉ tiêu cần bám sát thực tế nhà

trường, xác định cụ thể thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu cần đạt được trong

hoạt động TVTL cho HS trong từng năm học, từng giai đoạn.

- Nhiệm vụ, giải pháp phải hợp lý, khả thi, vừa sức, phù hợp với giáo

viên và HS. Trong đó cần tập trung vào các nội dung:

+ Quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức TVTL cho HS; nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia, điều

kiện đảm bảo công tác TVTL cho HS.

+ Quy định quản lý, tổ chức lồng ghép hoạt động TVTL cho HS vào

chương trình giáo dục chính khoá; hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm cho HS

tham gia trong và ngoài nhà trường. Trong đó quy định cụ thể tổ chức những

hoạt động giáo dục nào, lồng ghép nội dung, vào môn học hoặc hoạt động

nào, phần chương trình nào, lồng ghép nội dung gì, ai phụ trách chỉ đạo, thực

hiện, lực lượng nào cần phối hợp…

+ Quy định các nội dung của công tác quản lý hoạt động TVTL cho HS.

+ Quy định các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia TVTL cho

HS; hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các ngành, đoàn thể địa

phương trong công tác TVTL cho HS.

+ Công tác kiểm tra và giám sát, phân công nhiệm vụ, dự trù kinh phí

cho các hoạt động TVTL cho HS.

- Về tổ chức thực hiện cần phân công cụ thể, nêu rõ trách nhiệm của

từng thành viên, tổ chức trong nhà trường trong việc xây dựng môi trường

giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; các điều kiện về CSVC, thiết bị dạy

học đáp ứng yêu cầu của hoạt động TVTL; chế độ thông tin, báo cáo giữa

70

GVBM, GVCN lớp, phụ trách đội thiếu niên, các đoàn thể khác đối và BGH

nhà trường; giữa nhà trường với Đảng ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương,

phụ huynh HS.

- Đặc biệt kế hoạch cần thiết phải dự kiến các tình huống tâm lý có thể

xảy ra và đề xuất các phương án xử lý các tình huống.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá tình hình, phân tích thực

trạng nhà trường.

- Đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm các lớp khảo

sát, thu thập thông tin về thực trạng của nhà trường theo các nội dung:

+ Lập danh sách ghi rõ kết quả học tập, hạnh kiểm của từng HS; hoàn

cảnh gia đình từng đối tượng HS (mồ côi, cha mẹ ly hôn, cha mẹ đi làm ăn xa,

có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, gia đình không hòa thuận thường xuyên

xảy ra xung đột...); đặc điểm, khí chất, tính cách của mỗi HS (nóng nảy, bốc

đồng, hoặc nhút nhát, tiền sử bệnh thần kinh,...); đặc điểm thói quen của HS

(thường xuyên sử dụng điện thoại di động, mạng xã hội facbooks, zalo,...);

môi trường HS sống (nơi đó có nhiều trẻ em hư hỏng, khu vực nhiều tệ nạn xã

hội không); các yếu tố khó khăn khác đối với HS ...

+ GVCN lớp căn cứ các thông tin thu thập được, phân tích đánh giá để

có biện pháp TVTL kịp thời. Tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát các nhóm HS

theo lớp về nhà trường.

Bước 2: Xây dựng dự thảo kế hoạch

Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, thu thập thông tin, phân tích thực

trạng của toàn trường, Hiệu trưởng trực tiếp viết dự thảo kế hoạch TVTL cho

HS theo học kỳ, năm học, lựa chọn một số giáo viên có năng lực, tâm huyết,

trách nhiệm cao trong công tác.

Bước 3: Thảo luận, hoàn chỉnh kế hoạch.

71

Tổ chức xin ý kiến đóng góp của cán bộ lãnh đạo gồm Ban chi ủy,

BGH, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, văn phòng, trưởng các đoàn thể.

Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thảo luận đóng góp ý kiến vào bản dự thảo

kế hoạch. Tổ chức hội nghị toàn thể CBGV, NV nhà trường, mời đại diện HS

các lớp, đại diện lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương để thảo

luận, đóng góp ý kiến, hoàn chỉnh kế hoạch.

Cần tham khảo thêm ý kiến đóng góp các chuyên gia như CBQL,

chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL đã nghỉ hưu, GVCN có kinh nghiệm,

chuyên gia tâm lý, đại diện CMHS để kế hoạch sát với thực tế. Đồng thời học

hỏi kinh nghiệm của các trường bạn, đơn vị làm tốt công tác TVTL.

Bước 4: Công khai phổ biến, triển khai kế hoạch.

Nhà trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch tới toàn thể CBGV,

NV, HS và CMHS trong giờ chào cờ, tiết sinh hoạt cuối tuần, họp các giáo viên,

các đoàn thể, họp toàn thể CMHS đầu năm học. GVCN lớp căn cứ kế hoạch của

nhà trường, thực trạng từng lớp xây dựng tóm tắt kế hoạch TVTL cho lớp mình.

Thứ hai, tổ chức thực hiện kế hoạch.

Giao cho đồng chí Phó hiệu trưởng là đầu mối tổ chức triển khai thực

hiện kế hoạch cùng với Tổ Tư vấn hỗ trợ HS trong nhà trường, báo cáo BGH

để kịp thời xử lý.

Sau mỗi học kì, mỗi năm học lấy ý kiến thăm dò của HS để nắm tình

hình giữa giáo viên và HS, giao tiếp ứng xử của giáo viên trong và ngoài nhà

trường, quan hệ giữa các HS với nhau; thăm dò tính khả thi của TVTL để từ

đó điều chỉnh kế hoạch, quy chế cho phù hợp.

Thứ ba, để triển khai kế hoạch có hiệu quả, rất cần xây dựng các chính

sách, quy định về TVTL trong nhà trường.

- Quy định cần xây dựng các nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh,

đối tượng áp dụng chính sách, quy định về hoạt động TVTL.

- Cần cụ thể hóa quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức, HS,

72

CMHS, trách nhiệm của nhà trường và các chế tài đã được quy định trong các

văn bản luật pháp hiện hành.

- Xây dựng, bổ sung một số quy định gắn trách nhiệm của cán bộ, giáo

viên và HS trong công tác TVTL cho HS.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây

dựng quy chế, chế độ chính sách nhất là các chính sách về khen thưởng nhằm

động viên, thúc đẩy tập thể, cá nhân tham gia công tác TVTL cho HS.

- Các quy định rất cần được phòng GD&ĐT kiểm tra, phê duyệt nhằm

đảm bảo tính pháp lí, tính chính xác, khả thi của quy định.

- Đầu mỗi năm học cần rà soát, bổ sung kế hoạch, chính sách, quy định

về TVTL phù hợp văn bản chỉ đạo và thực tế của nhà trường.

3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo điều kiện thuận lợi nhất để HS, CMHS, giáo viên tham gia vào

hoạt động TVTL với nhiều nội dung và hình thức phong phú nhằm giúp các

em khám phá khả năng của bản thân, kiên trì vượt qua khó khăn tâm lý để hòa

nhập với tập thể, cộng đồng. Đồng thời trợ giúp cha mẹ, thầy cô tìm được

nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, thiếu sót của con em mình, cùng với

nhà trường nuôi dạy HS nên người.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Xây dựng quy trình TVTL chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn

ra theo đúng mục tiêu, nội dung và hình thức thực hiện.

- Xây dựng các chuyên đề tâm lý học đường áp dụng cho toàn bộ HS

nhà trường, kết hợp với các chuyên đề dành cho CMHS như: Chuyên đề về

Hướng nghiệp; Học tập; Tình bạn; Tình yêu; Giáo dục giới tính; Khám phá

bản thân. Các chuyên đề dành cho CMHS như: Ứng xử khi con phạm lỗi;

Hiểu về tâm lý con trẻ; Hướng nghiệp cho con.v.v... Sau đây là ví dụ cho một

chuyên đề cụ thể:

73

Chuyên đề: CON ĐƢỜNG DẪN ĐẾN HÀNH VI TIÊU CỰC

Ở HỌC SINH

1. Mục tiêu của chuyên đề:

- Giúp HS hiểu được hành vi tiêu cực là thế nào; hành vi tiêu cực nảy

sinh, hình thành từ con đường nào.

- HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp với hành vi của bản thân

2. Nội dung

a. Mục đích của hành vi tiêu cực ở HS

Các em muốn:

- Thu hút sự chú ý

- Thể hiện mình

- Muốn phản đối, thậm chí trả đũa hoặc trả thù người khác

- Thể hiện quan điểm không đồng ý của cá nhân

b. Một số biểu hiện

1- Thu hút sự chú ý: Khẳng định muốn được chú ý là nhu cầu, động cơ

phổ biến của bất cứ ai, chỉ khác nhau ở cách thể hiện:

+ Thu hút sự chú ý tích cực: Học giỏi, thể thao giỏi, hát hay, ngoan

ngoãn, lễ phép với thầy cô, thân ái giúp đỡ bạn bè…(kèm theo ví dụ minh

họa).

+ Thu hút sự chú ý không tích cực: Quậy phá, ngủ gật trong lớp, bắt nạt

bạn bè, ăn cắp…(ví dụ minh họa)

Trao đổi: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau:

Em thích gây sự chú ý của người khác theo cách nào?

Em đã gặp phải tình huống mình bị cười nhạo vì điều đó chưa?

Em thích thể hiện mình với ai? Cha mẹ, bạn bè, thầy cô, hay người nào đó?

2- Thể hiện mình: Hay nói cách khác là khẳng định sự ảnh hưởng của

mình với người khác.

74

+ Biểu hiện thường gặp: Cãi lại người lớn, bạn bè, thái độ trêu ngươi,

thách thức

+ Tự cho mình quyền quyết định: Phá vỡ nội quy nhà trường như

không mặc đồng phục, trốn học, nói chuyện riêng…

+ Khám phá xem sức mạnh của bản thân: Hội chứng “con vua”...

3. Muốn trả đũa người khác

- Chúng ta luôn cảm thấy bị tổn thương vì không được đối xử tôn trọng,

công bằng trong gia đình? Tại sao chúng ta lại bị từ chối tình cảm? Tại sao

bạn ý lại được nhiều bạn bè quan tâm đến thế?.v.v...

-> Trả đũa như là cách đòi lại công bằng của HS hiện nay, được thể

hiện bằng hành động, lời nói, sự im lặng, từ chối hợp tác, bằng cái nhìn và cử

chỉ thù địch…đi liền với cảm giác giận dữ, cáu gắt.

4. Thể hiện sự không thích, không đồng ý

Thường là sự bất hợp tác trong lời nói và hành động

5. Hoạt động thảo luận nhóm

Em hãy kể một ví dụ về một trong những nội dung trên? Đưa ra cách

giải quyết và ý kiến nhận xét của nhóm?

Kết luận: Khái niệm hành vi tiêu cực, các biểu hiện hành vi tiêu cực.

c. Nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực ở HS

1. Các hành vi tiêu cực ở HS là do học được: Do quan sát, do trải

nghiệm, qua phản ứng của người khác.

2. Các con đường dẫn đến việc hình thành hành vi không phù hợp của HS.

+ Thiếu kỹ năng

+ Mong muốn có sự chú ý, khen ngợi từ phía người khác nhưng chưa được.

+ Tự trọng thấp

+ Người lớn vô tình củng cố các hành vi tiêu cực của con em mình

+ Không biết cách bộc lộ cảm xúc của mình một cách phù hợp

+ Áp lực học tập

75

+ Có vấn đề ở trường hoặc ở nhà...

d. Cách ứng xử phù hợp

+ Đặt ra mục tiêu phấn đấu đối với bản thân

+ Luôn thân thiện với mọi người

+ Sẵn sàng chia sẻ với người khác

+ Sẵn sàng giúp đỡ người khác

+ Luôn sống hòa hợp

+ Luôn vui vẻ, hài hước

+ Khoan dung, tha thứ

+ Coi trọng, giữ gìn tình bạn

+ Luôn làm việc với lòng nhiệt tình, trách nhiệm

+ Yêu thương gia đình, coi trọng những phút giây bên người thân

+ Tự tin vào khả năng của bản thân

+ Chơi thể thao, biết thư giãn…

3. Thảo luận nhóm:

+ Tự liệt kê những hành vi tiêu cực mà bản thân từng mắc phải, đưa ra

một số nguyên nhân và cách thức em tự vượt qua

Kết thúc chuyên đề:

+ Khái quát nội dung chuyên đề muốn truyền tải đến HS

+ Cho HS trải nghiệm bằng cách xem đoạn clip gắn với chủ đề trên.

- Bổ sung một số hình thức tư vấn mới. Mỗi nội dung của TVTL có thể

áp dụng các hình thức tư vấn khác nhau nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất. Ví dụ

khi tư vấn Hướng nghiệp với nội dung như: Tìm hiểu nguyện vọng, hứng thú

và nhu cầu nghề nghiệp của HS có thể lựa chọn hình thức tư vấn theo nhóm

lớn, sử dụng công cụ khảo sát tâm lý (phiếu hỏi) để nắm bắt được định hướng,

nguyện vọng của HS. Sau đó có sự phân loại đối với từng đối tượng HS theo

các nhóm ngành nghề khác nhau trong xã hội, sử dụng hình thức tư vấn theo

nhóm nhỏ (từ 2 đến 5 HS) hướng dẫn, giải thích cho HS về ngành nghề mình

76

định theo đuổi, về thị trường việc làm, và năng lực của mỗi em…Với những

HS bị ảnh hưởng tâm lý nghiêm trọng khi chọn nghề, cần tách riêng để theo

dõi, tư vấn cá nhân.

- Thực hiện tác động đến CMHS trong việc giữ liên lạc với nhà trường

và gia đình, đồng thời bắt buộc HS phải có quy trình trao đổi mới bố mẹ.

CMHS phải thực hiện 3 nội dung cam kết với nhà trường:

+ Cung cấp đầy đủ thông tin về con cái khi ở gia đình cũng như tiếp

xúc với bạn bè ngoài xã hội.

+ Thống nhất với GVCN và văn phòng tư vấn tìm ra các nội dung, hình

thức tư vấn phù hợp.

+ Chủ động, tích cực tham gia hoạt động của lớp, của nhà trường.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Quy trình TVTL được chia ra làm ba cấp độ với các trọng điểm khác

nhau, ứng với từng cấp độ sẽ phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ

ràng với các cá nhân, tập thể của tổ chức.

Cấp độ 1: Đảm bảo cho HS, CMHS toàn trường phải được tiếp nhận

dịch vụ tư vấn với từng chuyên đề cụ thể nhằm cung cấp cho HS và cha mẹ

các kiến thức và kĩ năng về các vấn đề liên quan đến: Học tập, hướng nghiệp,

sức khỏe vị thành niên, tình bạn, tình yêu, giới tính, tình cảm gia đình, và một

số bệnh lý HS dễ mắc phải: Trầm cảm, hoang tưởng…mục đích nhằm để cha

mẹ, HS chủ động phòng ngừa, nhận biết các biểu hiện khó khăn tâm lý của

con em mình góp phần tăng cường sức khỏe, tinh thần.

Phân công nhiệm vụ: Dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, phó Hiệu

trưởng phụ trách việc đôn đốc, theo dõi hoạt động, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS xây

dựng các chuyên đề, phối hợp với GVCN các khối lớp để sắp xếp, bố trí thời

gian và nguồn lực thực hiện.

Cấp độ 2: Tiếp nhận thông tin từ các khối lớp, có sự phân loại với

nhóm HS hiện tại có khủng hoảng, nguy cơ rỗi nhiễu về tâm lý, hoang mang

77

trong lựa chọn nghề nghiệp dẫn đến biểu hiện tiêu cực. Tiến hành thực hiện

việc can thiệp ở mức độ vừa phải nhằm giảm thiểu tác động, hỗ trợ HS tự giải

quyết các vấn đề của bản thân.

Phân công nhiệm vụ: GVCN, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Đội

thiếu niên chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS tiến

hành rà soát, phân loại HS theo các nhóm khó khăn tâm lý, lên kế hoạch tư

vấn theo từng nội dung và hình thức theo nhóm phù hợp.

Cấp độ 3: Thực hiện tư vấn với từng cá nhân HS riêng lẻ được xác định

có rối nhiễu tâm lý. Đối tượng này sẽ được Hiệu trưởng, Tổ Tư vấn, hỗ trợ

HS tư vấn, theo dõi cho đến khi HS nhận thức được vấn đề của mình, có thể

hòa nhập với tập thể lớp và môi trường xung quanh.

Một quy trình tư vấn được triển khai cho ba cấp độ trên như sau:

Bước 1: Thu thập dữ liệu, lập kế hoạch

Bước 2: Triển khai thực hiện kế hoạch

Bước 3: Theo dõi, giám sát, can thiệp

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả.

- Nhà trường triển khai xây dựng các buổi tọa đàm theo chuyên đề dành

cho HS và CMHS, trong đó nhấn mạnh đến sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh

lý lứa tuổi các em, tránh sự nhàm chán, khô khan trong nội dung và hình thức

thể hiện nhằm tạo được sự tin cậy trong nhận thức của HS. Việc thực hiện các

chuyên đề định kỳ theo tháng hoặc quý, có kế hoạch cụ thể đến các đơn vị

lớp, khối. Với các buổi trao đổi với CMHS, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS gửi giấy

mời cho GVCN, phối kết hợp để triển khai hoạt động cho hiệu quả.

- Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS lên kế hoạch xây dựng hình thức tư vấn mới

theo từng nội dung tư vấn. Nêu rõ mục tiêu, nguồn lực và cách thức thực hiện,

các hình thức trên phải căn cứ vào nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của số

đông HS, CMHS, giáo viên và phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường.

- Thường xuyên trao đổi, giữ liên lạc với CMHS được thực hiện như sau:

78

+ Xây dựng sổ tay hướng dẫn các kỹ năng cơ bản và những điều cha

mẹ cần biết về các nội dung và hình thức tư vấn ở trên, gửi cho cha mẹ đọc,

và có phản hồi với nhà trường.

+ Thông qua buổi họp CMHS, ngoài những việc cần thiết phải thông báo

để ra một khoảng thời gian để GVCN cùng cha mẹ trao đổi, đóng vai tập xử lý

các tình huống đã, đang, có thể xảy ra trong vấn đề tâm lý của con em mình.

+ Tổ chức gặp gỡ, giao lưu giữa lãnh đạo, giáo viên, cán bộ tư vấn nhà

trường với cha mẹ HS nhằm tập huấn các kỹ năng cần thiết trong việc giáo

dục con em mình.

+ Lập hòm thư điện tử theo đơn vị các lớp, hoặc facebook chia sẻ hoạt

động hằng ngày của các em HS trên lớp để cha mẹ nắm bắt kịp thời tình hình

của các em. Gửi kèm theo những gợi ý của nhà tư vấn, GVCN để cha mẹ có

cách xử lý.

3.2.4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho

cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ tư vấn cho giáo

viên, cán bộ tư vấn có một ý nghĩa hết sức quan trọng với việc phát triển lâu

dài của hoạt động TVTL. Mục đích của biện pháp này nhằm xác định nhu cầu

đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch, đổi mới nội dung và hình thức đào

tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng của

hoạt động, giúp họ có thể đánh giá đúng năng lực của bản thân, tự xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho mình.

3.2.4.2. Nội dung thực hiện

Xây dựng quy trình bồi dưỡng:

Bước 1: Xác định nhu cầu của cán bộ tư vấn, giáo viên nhất là GVCN

khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ TVTL, Hiệu trưởng

đóng vai trò định hướng công tác trên.

79

Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Bước 3: Thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng, đào tạo

Bước 4: Bước 4: Kiểm tra- đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Với bước 1 cần:

- Tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của cán bộ tư vấn, giáo viên trong

hoạt động bồi dưỡng, đào tạo kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho HS.

- Tìm hiểu nhu cầu về nội dung, hình thức bồi dưỡng, đào tạo

- Xác định thời gian đào tạo, bồi dưỡng (trong năm học/nghỉ hè)

Với những cán bộ tư vấn nếu có nhu cầu được đào tạo tiếp tục lên trình

độ cao hơn, nhà trường sẽ sắp xếp và có kế hoạch cử đi học.

Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng sẽ đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, đào

tạo của đội ngũ mình, phân công cho Phó Hiệu trưởng phụ trách, các Tổ

trưởng chuyên môn và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS sẽ đề xuất với hiệu trưởng trên

cơ sở thống nhất ý kiến của tổ mình về nhu cầu tham gia bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng, việc làm trên nên được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo năm

học, từng kì học nhằm giúp cho cán bộ tư vấn, giáo viên được trang bị những

kiến thức về nghiệp vụ tư vấn. Hiệu trưởng khi đã hiểu rõ nhu cầu của đội ngũ

sẽ có biện pháp thích hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá

nhu cầu phải được thực hiện một cách khoa học, làm căn cứ chính xác cho

đào tạo, bồi dưỡng.

Bước 2:

Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo các nội dung: Thực trạng đội ngũ,

mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, các hoạt động cần thực hiện, thời gian, nguồn

lực gồm vật lực, tài lực, nhân lực.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có sự

phân loại với từng đối tượng. Với những cán bộ, GVCN lâu năm có năng lực

và kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn tạo điều kiện để họ được học chuyên

80

đề bồi dưỡng nâng cao, cập nhật những thông tin mới liên quan đến hoạt động

TVTL, với cán bộ, giáo viên trẻ, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa thành

thạo trong hoạt động tư vấn cần phải có sự bồi dưỡng, đào tạo mang tình toàn

diện, hệ thống và lâu dài kết hợp với phương pháp kèm cặp. Như vậy việc bồi

dưỡng, đào tạo kiến thức và nghiệp vụ tư vấn cần hướng đến mục tiêu: Tập

trung củng cố những cái đã có, bổ sung những cái còn thiếu và yếu, tránh

đánh đồng giữa cái yếu và cái có nhằm tạo hiệu quả cao nhất cho hoạt động.

Bước 3 cần:

- Phải xác định được kiến thức, kĩ năng TVTL

- Chương trình bồi dưỡng phải đáp ứng được những yêu cầu thực

tiễn đang đặt ra ở nhà trường đồng thời đảm bảo tính linh hoạt, cập nhật

thông tin mới.

- Bồi dưỡng ngay tại cơ sở có các hình thức:

+ Tổ chức hội thảo: Nhà trường sẽ tổ chức hội thảo theo chuyên đề,

ngoài ra Hiệu trưởng có thể phối kết hợp với các trường THCS hội thảo về

hoạt động TVTL cho HS cũng như công tác quản lý nhằm tạo điều kiện để

đội ngũ của mình trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn.

+ Tổ chức tự học, tự bồi dưỡng thông qua việc hình thành các nhóm tự

học, quy tụ một số cán bộ tư vấn, GVCN giàu kinh nghiệm, giỏi về chuyên

môn để họ trao đổi, bàn bạc, giúp đỡ các thành viên trong nhóm phát triển,

+ Bồi dưỡng tập trung tại các cơ sở làm công tác đào tạo bồi dưỡng

chuyên sâu về chuyên ngành tâm lý học đường.

Bước 4:

Để kiểm tra - đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cần thực hiện theo

những nội dung sau:

- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá kết quả đạt được thông qua

các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ như kết quả học tập, khả năng vận dụng

vào thực tế.

81

- Thu thập thông tin liên quan đến công tác bồi dưỡng cho bằng điều tra

bằng bảng hỏi, phỏng vấn nhằm xác định mức độ và hiệu quả đạt được qua

quá trình đào tạo, bồi dưỡng.

- Có những biện pháp xử lí kịp thời đối với những trường hợp không

tham gia bồi dưỡng, vi phạm quy định trong quá trình bồi dưỡng, động viện,

khích lệ kịp thời những cán bộ nhiệt tình, hăng say, có tinh thần học hỏi, phấn

đấu trong quá trình bồi dưỡng.

- Cán bộ tư vấn cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tiếp cận HS, ngoài

việc sử dụng kênh thông tin như trang Web nhà trường, GVCN, Ban đại diện

CMHS, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên…cần trực tiếp đến gặp gỡ, trao đổi,

giới thiệu về Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS, Phòng tư vấn tâm lý của nhà trường với

HS các khối lớp, nhất là với HS khối 9. Đây là công việc đòi hỏi lòng nhiệt

tình, tâm huyết với học trò. Phải giúp HS có được 3 điều: “Được nghe, được

thấy và được trải nghiệm”. Việc gặp trực tiếp HS sẽ giúp các em vừa có thêm

thông tin về hoạt động TVTL, vừa củng cố niềm tin ở các em, gợi mở cho các

em con đường để giải quyết những băn khoăn, lo lắng kìm nén trong lòng

chưa biết chia sẻ cùng ai. Để làm công việc trên có thể phối hợp với GVCN

lồng ghép trong các giờ sinh hoạt trên lớp, hoặc tận dụng buổi hoạt động

ngoại khóa ở các lớp.

- Mời các chuyên gia tâm lý ở các trường Đại học, hoặc chuyên gia

nước ngoài về tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ tư vấn một số công cụ đánh giá

tâm lý HS.

- Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS gửi sổ tay HS đến GVCN định kỳ theo tuần,

giáo viên có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở HS thực hiện các nội dung trong

sổ, cuối tuần nộp lại cho Tổ để theo dõi, tổng hợp.

3.2.5. Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL

cho HS trong các trường THCS

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL nhằm giúp

82

hiệu trưởng có căn cứ cụ thể để đo lường kết quả hoạt động góp phần nâng

cao hiệu quả quản lý.

Thực tế cho thấy công tác kiểm tra đánh giá hoạt động còn dựa theo

kinh nghiệm, chưa toàn diện và khách quan, do vậy xây dựng các tiêu chí

kiểm tra đánh giá sẽ giúp đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động một cách

công bằng, khách quan, tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch tiếp theo.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL theo 3 giai

đoạn sau:

+ Giai đoạn khởi đầu gồm: Thu thập kết quả hoạt động theo 2 hướng:

Kết quả định lượng (tổng hợp số liệu) TVTL, đo lường kết quả với thực

trạng ban đầu của hoạt động. Kết quả định tính: Đánh giá của cán bộ tư

vấn, giáo viên, cha mẹ HS, HS về sự chuyển biến nhận thức hoặc hành

động của con em mình.

+ Giai đoạn triển khai: Phân tích, đánh giá kết quả theo đúng thực

trạng, bản chất của vấn đề, sự việc tư vấn; Bám sát vào các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá; Tìm ra nguyên nhân của tồn tại, khó khăn để có biện pháp

điều chỉnh phù hợp

+ Giai đoạn kết thúc: Thống nhất với các lực lượng về kết quả hoạt

động, triển khai và thực hiện kế hoạch tiếp theo.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng đưa ra những quy định về tiêu chuẩn cho từng hoạt động

tư vấn, cách thức đánh giá, kiểm tra để mọi thành viên nhà trường nắm rõ, các

tiêu chí trên phải đảm bảo cụ thể, thiết thực, đo được. Chỉ đạo cho văn phòng

tư vấn xây dựng các tiêu chí kiểm tra- đánh giá.

Căn cứ vào các tiêu chí trên, tiến hành kiểm tra - đánh giá tổng thể các

hoạt động. Việc xây dựng tiêu chí cần linh hoạt, không cứng nhắc tạo tâm lý

nặng nề, không thoải mái cho giáo viên khi thực hiện.

83

- Trong quá trình xây dựng cách tiêu chí kiểm tra - đánh giá cần biết

lựa chọn phương pháp và hình thức kiểm tra phù hợp với các tiêu chí đặt ra..

Khi kiểm tra chú ý vận dụng các phương pháp kiểm tra như nghiên cứu, phân

tích tài liệu thu thập, quan sát, phiếu điều tra… Dựa trên các tiêu chí kiểm tra,

nội dung kiểm tra để có thể kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra

được toàn đầy đủ, có kết quả đáng tin cậy.

- Hiệu trưởng cần làm cho các tiêu chí kiểm tra- đánh giá trở thành tiêu

chí tự đánh giá của mỗi thành viên nhà trường, phải dần dần xây dựng được ý

thức và khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động của mình dựa trên các

tiêu chí sẵn có và tiêu chí do bản thân đặt ra.

3.2.6. Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo môi trường

thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường hoạt động tư vấn, từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác thế

mạnh của các lực lượng trong quản lý hoạt động, giúp các em HS trở thành

công dân có ích cho xã hội.

Qua thực tiễn tác giả nhận thấy mặt khó khăn trong quản lý hoạt động

TVTL cho HS là việc tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các lực lượng

trong và ngoài nhà trường. Cụ thể là sự phối hợp của văn phòng tư vấn giáo

dục với GVCN, Đoàn thanh niên, CMHS. Bên cạnh đó là các lực lượng giáo

dục bên ngoài như tổ chức tâm lý, một số cơ sở giáo dục Đại học…Vì vậy,

thiết nghĩ biện pháp này sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác

bền vững giữa các lực lượng trên.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn đến từng bộ phận và

cá nhân trong hoạt động tư vấn nhằm tạo sự thống nhất từ mục đích, nội dung

và phương pháp thực hiện.

84

- Phối hợp các tổ chức xã hội trong việc theo dõi, phát hiện, điều chỉnh

hành vi của con em ngoài giờ học.

- Duy trì và phát triển quan hệ giữa giáo viên, nhà trường với CMHS

- Kêu gọi sự tài trợ cho hoạt động từ các tổ chức, cá nhân trong cộng

đồng địa phương.

- Hợp tác với các tổ chức tâm lý, các cơ sở giáo dục Đại học có chuyên

ngành tâm lý trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho giáo viên, cán bộ tư vấn về

kiến thức và kĩ năng tư vấn; tổ chức hoạt động tư vấn dành cho HS…

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

Với các lực lượng trong nhà trường

Sau khi quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý hoạt

động TVTL, việc làm tiếp theo phải phân công rõ trách nhiệm đến từng

thành viên, tập thể.

Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường

- Hiệu trưởng là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động TVTL cho toàn

trường, từ xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động đến hướng dẫn và kiểm tra

đánh giá việc thực hiện của các thành viên, bộ phận.

- Phó hiệu trưởng phụ trách giám sát các hoạt động tư vấn, cố vấn cho

hiệu trưởng trong quá trình thực hiện hoạt động, liên hệ với các lực lượng

tham gia để có sự phối hợp hài hòa, hiệu quả.

Văn phòng tư vấn tâm lý của nhà trường

- Trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn HS, triển khai kế hoạch TVTL

đến HS và các cá nhân, bộ phân có liên quan. Báo cáo tiến trình thực hiện kế

hoạch, công tác tổ chức và kết quả thực hiện với lãnh đạo nhà trường.

- Xây dựng, duy trì, phát triển kênh thông tin hợp tác với các lực lượng

trong và ngoài nhà trường.

Trách nhiệm của Đội thiếu niên, Đoàn thành niên

- Theo dõi phong trào thi đua của HS, tổ chức các hoạt động mang tính hỗ

85

trợ hoạt động tư vấn như hội thi, hội thao: Sức khỏe học đường, HS thanh lịch,

Nói không với tệ nạn xã hội… nhằm củng cố, tăng cường nhận thức cho HS.

- Cung cấp thông tin về HS như thái độ với hoạt động tập thể, năng

khiếu bản thân,tinh thần đoàn kết.v.v.

Trách nhiệm của GVCN

- GVCN là người quản lý trực tiếp HS, không chỉ quản lý hành chính

như: Tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập mà còn phải dự báo xu

hướng phát triển nhân cách của HS trong lớp, từ đó có phương hướng tổ chức

giáo dục, dạy học cho phù hợp với khả năng của từng em. Ngoài ra GVCN có

trách nhiệm nắm bắt tình cảm, hành vi, thói quen đạo đức, sức khỏe HS.

- Theo dõi hoạt động trên lớp của HS, các mối quan hệ của các em với

bạn bè và bên ngoài, xây dựng được kênh thông tin với ban cán sự lớp để kịp

thời cố vấn, điều chỉnh hành vi hay thói quen đạo đức chưa đúng chuẩn mực

của các em.

- GVCN phải là cầu nối hữu hiệu với văn phòng tư vấn giáo dục, ban

giám hiệu nhà trường, đoàn thanh niên nhà trường, gia đình HS.

- Có trách nhiệm hỗ trợ trong hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin cần

thiết về HS đến văn phòng tư vấn. Trước và sau quá trình tư vấn, phải có

trách nhiệm giữ liên lạc với văn phòng về tình hình HS có sự chuyển biến tích

cực hay chưa đạt hiệu quả mong đợi.

Trách nhiệm của giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn phối hợp với

GVCN trong việc theo dõi tình hình học tập, cũng như thái độ của HS với

môn học của mình.

Với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

Trách nhiệm của CMHS:

- Tạo cho con em mình môi trường sống tốt, được sống trong sự đùm

bọc, yêu thương của người thân, tạo điều kiện vật chất, tinh thần, thời gian

cho các em học tập, tham gia hoạt động ngoại khóa của nhà trường.

- Quan tâm, chia sẻ, thấu hiểu tâm tư tình cảm của con em mình thông

86

qua việc trò chuyện với các con sau giờ học, nắm bắt thông tin từ phía GVCN

và nhà trường. Hãy là một người bạn của các con trong cuộc sống.

- Tham gia các buổi chuyên đề, nói chuyện do nhà trường tổ chức về

vấn đề tâm lý học đường và hướng nghiệp. Qua đó sẽ giúp cha mẹ có thêm

những kiến thức và kĩ năng cần thiết trong việc tư vấn, hỗ trợ con em mình.

- Phản ánh tình hình con em mình tại gia đình với nhà trường, nêu rõ sự

tiến bộ hoặc khó khăn của từng em. Từ đó, trao đổi, bàn bạc nhằm tạo sự

thống nhất về mục tiêu, nội dung, hình thức tư vấn cho HS.

- Hình thức có thể sử dụng cho các nội dung trên gồm: trao đổi trực

tiếp, thông qua phiếu điều tra, phiếu liên lạc với gia đình HS, trang web của

nhà trường, e-mail, thông qua hội phụ huynh HS.

Phối hợp với Ban đại diện CMHS nhà trường: Đây là tổ chức tự nguyện

do CMHS bầu ra. Là cầu nối giữa nhà trường với gia đình HS. Ban đại diện

CMHS mang tiếng nói của phụ huynh đến nhà trường và ngược lại. Do vậy

Ban phải nắm bắt được mọi kế hoạch của nhà trường, phối hợp, hỗ trợ với nhà

trường khi thực hiện kế hoạch.

Ban đại diện CMHS có nhiệm vụ tham mưu cho nhà trường các nội

dung trong giáo dục HS, đặc biệt có thể đề xuất ý kiến để hoạt động tư vấn

được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó là lực lượng hỗ trợ các nguồn kinh phí quan

trọng trong việc tổ chức hoạt động.

Nhà trường có trách nhiệm giữ liên lạc với Trưởng Ban đại diện

CMHS, thông báo các kế hoạch của nhà trường, đồng thời lắng nghe, tiếp thu

ý kiến đề xuất nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất vì HS.

Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.

- Nhà trường tham mưu lãnh đạo địa phương chỉ đạo đường lối tạo hành

lang pháp lý, tạo cơ sở vật chất cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.

- Nhà trường tổ chức các buổi ký cam kết xây dựng nền nếp kỷ cương,

cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội, là cơ sở để răn đe, giáo dục HS.

- Kết hợp với công an, tổ chức y tế quận tổ chức tuyên truyền, tư vấn

87

các nội dung liên quan đến pháp luật, tệ nạn xã hội, tình dục…nhằm ngăn

chặn, điều chỉnh hành vi xấu của các em.

- Có sự liên hệ thường xuyên với tổ chức quần chúng ở địa bàn dân cư

nơi HS và gia đình cư trú, lực lượng này sẽ giúp nhà trường có thêm các

thông tin về gia đình HS, cũng như quá trình rèn luyện của các em tại nhà.

Duy trì và phát triển quan hệ với tổ chức giáo dục, hội tâm lý. Nhà

trường có sự liên kết với các tổ chức Tâm lý - Giáo dục nhằm tham gia đóng

góp trong công tác đào tạo, nghiên cứu đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các

tổ chức đó. Trong tương lai, các nhà trường sẽ tiếp tục hợp tác với các tổ chức

trên nhằm học hỏi kĩ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động TVTL cho HS.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Luận văn đề xuất 6 biện pháp trong công tác quản lý hoạt động TVTL

cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam gồm:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL,

GV, CMHS, các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường

Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS

Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ

TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường

Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt

động TVTL cho HS

Biện pháp 6: Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo

môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS

Không có biện pháp quản lý nào là hoàn hảo và vận dụng được với tất

cả mọi đơn vị. Biện pháp nào dù có rất nhiều ưu điểm cũng vẫn có hạn chế

nhất định. Do đó các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có

chọn lựa, linh hoạt, đồng bộ, như là các thành tố của một hệ thống.

Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau

88

tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình

quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà

Nam. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, song chúng có

mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất

trong khâu quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả

đã thăm dò ý kiến của 60 cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường.

3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm

Để tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất, chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành

khảo nghiệm theo các bước sau:

- Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt

động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tại phụ

lục 04, định lượng ý kiến bằng cách tính điểm như sau:

+ Rất cấp thiết (RCT)/Rất khả thi (RKT): 3 điểm

+ Cấp thiết (CT)/ Khả thi (KT): 2 điểm

+ Không cấp thiết (KCT)/Không khả thi (KKT): 1 điểm.

- Khách thể khảo sát: 60 người (CBQL, GV cốt cán ở các trường THCS

huyện Kim Bảng)

- Cách tính toán: Lập bảng thống kê điểm trung bình cho tất cả các biện

pháp đã được khảo sát, sắp xếp theo thứ bậc và đưa ra kết luận.

89

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề xuất

3.4.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất

Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý

Mức độ cấp thiết

Thứ

Điểm

Rất

Không

bậc

Cấp thiết

STT

Biện pháp

Cấp thiết

Cấp thiết

SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức và

trách nhiệm của CBQL, GV,

CMHS, các LLXH và HS đối

1

43 79.3 13 22.4 4 6.9 2.90

2

với hoạt động TVTL trong nhà

trường.

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch

2

47 86.2 10 17.2 3 5.2 2.98

1

TVTL cho HS nhà trường cụ thể.

Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và

3

44 81.0 11 19.0 5 8.6 2.89

3

hình thức TVTL cho HS THCS.

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về

kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho

4

41 81.0 10 17.2 6 10.3 2.88

4

cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.

Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm

tra - đánh giá hoạt động TVTL cho

5

40 77.6 13 20.7 9 10.3 2.84

6

HS trong các trường THCS.

Hợp tác với các lực lượng trong

và ngoài nhà trường, tạo môi

6

42 79.3 11 19.0 6 10.3 2.86

5

trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt

động TVTL cho HS.

Điểm TB

2.89

90

Nhận xét:

Phân tích bảng số liệu 3.1 cho thấy ý kiến đánh giá tính cấp thiết của

các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề xuất đạt mức độ cao, điểm trung bình chung

của 6 biện pháp đề xuất là: 2.89. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là

biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường cụ thể

(điểm TB: 2.98) và biện pháp 2: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm

của CBQL, GV, phụ huynh và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường

(điểm TB: 2.90).

Tính cấp thiết được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất

91

3.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ khả thi

Điểm

Rất

Không

Thứ

Khả thi

STT

Biện pháp

khả thi

khả thi

bậc

SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức và

trách nhiệm của CBQL, GV,

48 80.0 12 20.0 0

0

1

2.95

1

CMHS, các LLXH và HS đối với

hoạt động TVTL trong nhà trường.

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL

2

46 79.3 13 22.4 1 6.9 2.90

2

cho HS nhà trường cụ thể.

Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và

3

43 74.1 15 27.6 2 6.9 2.84

4

hình thức TVTL cho HS

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho

4

47 81.0 10 17.2 3 10.3 2.88

3

cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường

Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động

5

45 77.6 10 17.2 5 13.8 2.81

5

TVTL cho HS.

Hợp tác với các lực lượng trong và

ngoài nhà trường, tạo môi trường

6

43 74.1 14 24.1 3 10.3 2.78

6

thuận lợi để thúc đẩy hoạt động

TVTL cho HS.

2.86

Nhận xét:

Bảng 3.2 cho thấy tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề

xuất được các chuyên gia đánh giá ở mức khả thi cao, thể hiện ở điểm trung

92

bình của 6 biện pháp: > 2.86. Tính khả thi của các biện pháp thể hiện ở

biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Các biện pháp có điểm trung bình > 2,86 cho thấy các biện pháp đề

xuất có tính khả thi cao. Trong điều kiện hiện nay thì các biện pháp 1 (Tổ

chức giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS và

HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường và biện pháp 2 (Xây dựng kế

hoạch TVTL cho HS nhà trường) là các biện pháp có thể thực hiện được

ngay, là việc làm thường xuyên, đồng thời là vấn đề cấp thiết quan trọng có

thể thực hiện đồng bộ ở các cơ sở giáo dục nên được các chuyên gia đánh giá

tính khả thi cao nhất.

93

Tiểu kết chƣơng 3

Từ lý luận và thực tiễn về hoạt động TVTL và quản lý hoạt động TVTL

cho HS trường THCS, tác giả đã trình bày một số nguyên tắc xây dựng và

thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Mỗi biện pháp được phân tích, nêu rõ mục

tiêu, nội dung, cách thức thực hiện.

Các biện pháp nhằm tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý,

đến các chủ thể tham gia hoạt động, tác động vào tất cả các thành tố của quá

trình TVTL cho HS, nhờ đó sẽ tạo nên tác động tổng hợp và đồng bộ đến hoạt

động quản lý tư vấn. Vì vậy, tác giả cho rằng các biện pháp phải thực hiện

đầy đủ trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trong tình hình thực

tế tại trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cần nhanh chóng thực

hiện biện pháp số 2 và 3, bởi đây là điểm còn tồn tại trong hoạt động tư vấn

của nhà trường.

Tất cả các biện pháp phải được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ. Kết

quả kiểm chứng cho thấy, các biện pháp đề tài xây dựng là cần thiết và có

tính khả thi cao.

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn cho phép luận văn đưa ra một

số kết luận sau:

1.1. Việc chuẩn bị cho HS THCS tâm thế sẵn sàng bước tiếp các bậc

học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động là mục tiêu của ngành giáo

dục, gia đình và xã hội. Sự quan tâm đúng mức đến hoạt động TVTL trong

nhà trường phổ thông sẽ góp phần tạo nên thế hệ HS dám đương đầu với

khó khăn thử thách, đủ tỉnh táo và sáng suốt trong các quyết định liên quan

đến cuộc đời mình.

1.2. Hiện nay, bên cạnh những HS vẫn còn giữ được những chuẩn mực

đạo đức truyền thống, biết thích nghi với những phẩm chất đạo đức mới, tích

cực tu dưỡng, rèn luyện để hoàn thiện nhân cánh của bản thân đã xuất hiện

ngày càng nhiều những HS có biểu hiện mờ nhạt về lý tưởng, sống thiếu niềm

tin, không rõ mục đích, tự do buông thả, chạy theo lối sống thực dụng hưởng

thụ, vi phạm nội quy của trường, lớp, vi phạm tệ nạn xã hội, sống khép mình

với cuộc sống và mọi người xung quanh. Thực trạng ấy đòi hỏi trong công tác

quản lý nhà trường phổ thông, nhất là bậc THCS, người CBQL phải linh hoạt,

sáng tạo, tiếp cận với cách quản lý mới, mạnh dạn thay đổi thói quen, suy

nghĩ của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong việc giáo dục HS.

1.3. Biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam của CBQL là cách thức, con đường để mọi

lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác trên

trong việc phát triển điều hòa nhân cách HS, thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo

dục đặt ra. Các biện pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu về tính thiết

thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS, tình hình cụ thể

của nhà trường, địa phương và có tính khả thi cao.

95

1.4. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động TVTL cho HS ở

các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, tác giả càng thấm thía mục

tiêu nhân văn mà trường đã đề ra. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, hệ thống

các biện pháp được sử dụng trong công tác này cần thiết thực, phù hợp với

từng đối tượng cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.

1.5. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp chủ

yếu trong quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL,

GV, phụ huynh và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường.

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường cụ thể.

Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS.

Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ

TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.

Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt

động TVTL cho HS trong các trường THCS.

Biện pháp 6: Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo

môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS.

Qua kiểm chứng và trưng cầu ý kiến cho thấy 6 biện pháp được đề xuất

là cần thiết và có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào công tác quản lý để

nâng cao chất lượng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết của tâm lý học đường đối với HS phổ

thông trong tình hình nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập, Bộ Giáo dục

Đào tạo cần có kiến nghị với nhà nước để có cơ chế chính sách cấp đủ kinh

phí và nguồn nhân lực cho công tác TVTL học đường phát triển từng bước ở

mỗi địa phương.

96

Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, quy chế, quy định chức năng,

nhiệm vụ, nội dung của hoạt động TVTL học đường ở trường phổ thông. Bổ

sung những quy định và hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm và chế độ của cán

bộ tư vấn, giáo viên khi thực hiện hoạt động tư vấn cho HS.

2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Kim Bảng

Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra

hoạt động TVTL học đường cho HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện.

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ TVTL học đường cho cán bộ tư vấn,

GVCN, cán bộ quản lý nhà trường theo cụm trường định kỳ kèm theo cơ chế

động viên, khen thưởng đối với các trường làm tốt hoạt động trên.

2.3. Đối với các trường THCS

Hiệu trưởng nhà trường bằng cơ chế tự chủ, tự quyết và tìm ra cách để

phát triển được tâm lý học đường trong trường học của mình hoặc phối kết hợp

mỗi cụm trường bằng chính sự tự nguyện đóng góp của HS và CMHS, xây dựng

văn phòng tư vấn tâm lý trong nhà trường để tự phục vụ mình.

2.4. Đối với các cơ sở giáo dục Đại học, hội tâm lý học

Các khoa tâm lý thuộc trường Đại học, Học viện phải lãnh trách nhiệm

đào tạo nguồn nhân lực với đầy đủ tri thức, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu

phát triển tâm lý học đường.

Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam và các tỉnh thành phải trở

thành một hiệp hội nghề nghiệp đủ mạnh để tập hợp các nhà Tâm lý học

đường tham gia quá trình đào tạo các nhà tâm lý trẻ, xây dựng một đội ngũ

các nhà Tâm lý học đường nòng cốt, đủ mạnh để chỉ đạo những đề tài nghiên

cứu khoa học, xây dựng những đề án triển khai tâm lý học đường trong các

trường học. Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam phải đủ mạnh để tham

mưu cho Bộ Giáo dục Đào tạo sớm ban hành những chính sách ưu tiên cho

việc phát triển Tâm lý học đường trong các nhà trường.

Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam, các khoa tâm lý các trường

97

Đại học, các học viện phải xây dựng được những trung tâm phát triển tâm lý

học đường đủ mạnh để tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến Khoa học Tâm lý học

đường của các nước và gắn bó mật thiết với các trường. Kịp thời tổ chức các

chương trình nghiên cứu khoa học, những hội thảo giao lưu học hỏi giữa các

cơ sở Tâm lý học đường đã hoạt động, đang hoạt động và sắp hoạt động. Có

vậy chúng ta mới tạo thế trận mới cho Tâm lý học đường phát triển.

2.5. Đối với chính quyền địa phương

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường chăm lo cho giáo dục, chủ

động huy động các lực lượng xã hội tham gia hoạt đồng TVTL cho HS

- Có những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng,

tác động xấu ở bên ngoài đến sự hình thành và phát triển nhân cách HS.

2.6. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ HS và HS trường các

trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

- Tiếp tục ủng hộ, tin tưởng vào sự quản lý của lãnh đạo nhà trường,

tham gia đóng góp trí tuệ, phẩm chất vào sự phát triển của nhà trường.

- Tích cực, chủ động bồi dưỡng, học tập, trau dồi kiến thức và kinh

nghiệm phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Yêu thương, tôn

trọng, chia sẻ với tôn chỉ: “tất cả vì HS thân yêu”.

- Mạnh dạn đề xuất các ý kiến đóng góp vào công tác quản lý hoạt

động TVTL cho HS, cùng nhà trường phát triển bền vững.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”,

Tạp chí giáo dục, T9/2005.

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày

04/11/2013.

3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - Một số khái niệm và luận

đề, Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2011), Hướng dẫn về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ban hành kèm theo

Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của

liên Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ), Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Công văn số 9971/BGD&ĐT- HSSV

ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai công tác

tư vấn cho học sinh, sinh viên.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành

kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-

BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

và Bộ trưởng Bộ Nội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

giáo viên trung học cơ sở công lập.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông -

Chương trình tổng thể.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày

18/12/20117 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành

hướng dẫn thực tiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trường phổ thông.

99

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày

21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm

công tác tư vấn cho học sinh.

11. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của

Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-

CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Bài giảng những vấn

đề lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Trường Cán bộ quản

lý, Hà Nội.

13. Võ Thị Minh Chí (2011), “Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học học đường

trong nhà trường phổ thông, B2009-17-173TĐ”, Đề tài khoa học và

công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

14. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.

15. Phạm Tất Dong (2000), Sự lựa chọn tương lai, Tư vấn hướng nghiệp,

Nxb Thanh Niên.

16. Vũ Cao Đàm, (2010), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Giáo dục Việt Nam.

17. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

18. Trần Thị Minh Đức (chủ trì đề tài) (2002-2003), “Một số vấn đề cơ bản

trong tư vấn tâm lý”, Đề tài cơ bản cấp ĐH Quốc gia, mã số CB.01.04.

19. Trần Thị Minh Đức (tái bản) (2010), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.

20. Trần Thị Minh Đức, “Quan niệm về tư vấn tâm lý”, Tạp chí ĐG&GDCN,

(6), tr. 42-44.

21. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Nguyễn Kế Hào, Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,

Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

100

23. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo

dục, Nxb ĐHSP Hà Nội.

24. Đặng Thành Hưng (2010), “Bản chất của quản lý giáo dục”, Tạp chí

Khoa học giáo dục, (60), Hà Nội.

25. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo

dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

26. Kimberly Jacobs, Lindsay M. Havlincek (2009), Tư vấn tâm lý học

đường tại các trường học ở Việt Nam, Những điều đang có và những

thứ họ cần, Nxb Hà Nội.

27. Nguyễn Tùng Lâm, Nguyễn Ngọc Diệp (2012), “Mô hình phát triển tâm lý

học đường ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục Thủ đô,(36), tháng 12/2012.

28. Liên hiệp phát triển tâm lý học đường quốc tế (2016), Kỷ yếu hội thảo khoa

học quốc tế tâm lý học học đường lần thứ 5 “Phát triển tâm lý học học

đường trên thế giới và ở Việt Nam”, Nxb Thông tin và truyền thông.

29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn

Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

30. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục,

Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Oanh, (2006), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Trẻ, Hà Nội

32. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn

Văn Diện, Lê Tràng Định (2008), Giáo trình giáo dục học- tập 2, Nxb

ĐHSP Hà Nội.

33. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thuỷ,

Đào Thị Minh Thu, Đặng Thanh Hoà (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb

Đà Nẵng.

34. Quốc hội (2005), Luật Viên chức số: 58/2010/QH12

35. Quốc hội (2019), Luât Giáo dục số 44/2009/QH12

101

36. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) (2018), Một nửa thanh thiếu

niên trên thế giới bị bạo lực học đường (7/9/2018), Khai thức từ:

https://www.unicef.org/vietnam/vi/press -releases/theo-unicef-một-nửa-

thanh-thiếu-niên-trên-thế-giới-bị-bạo-lực-học-đường

37. UBND huyện Kim Bảng (2015), Quyết định số 3137/2015/QĐ-UBND

ngày 25/3/2015 của UBND huyện Kim Bảng về việc quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và

Đào tạo huyện Kim Bảng.

38. UBND tỉnh Hà Nam (2014), Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày

16/10/2014 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về phân

công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức

và người lao động.

II. Tài liệu nƣớc ngoài

39. Carl Rogers (1954) Psychotherapy and Personality Change.

40. Jesse B.Davis, Frank Parsons, và Cliffort Beer.Gladding (2000),

Counseling,a comprehensive profession.

41. Galton, F. Narrative of an Explorer in Tropical South Africa. Edited by

G. T. Bettany. London, England, 1891. "Francis Galton: An Exploration

in Intellectual Biography and History /vgbc.org.vn/bao-dong-do-thuc-

trang-bao-luc-hoc-duong-hien-nay-o-viet-nam/.

42. Merrell K. W., Ervin R. A., & Gimpel G. A. (2006), School psychology

for the 21st century, NY: Guilford.

III. Tài liệu Website

43. Nguyễn Bá Đạt, Nguyễn Thị Anh Thư, Một số xu hướng nghiên cứu

tham vấn tâm lý ở Việt Nam, Khai thác từ

https://www.researchgate.net/profile/Dat_Nguyen_Ba/publication/3211.

93520_mot_so_xu_huong_nghien_cuu_tham_van_tam_ly_o_viet_nam/.

102

44. Lê Sơn, Lê Hồng Minh, Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn học

đường, khai thác từ https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/giao-trinh-boi-

duong-nghiep-vu-tu-van-hoc-duong.

45. https://vnexpress.net/giao-duc/310-vu-bao-luc-hoc-duong-trong-ba-

thang-dau-nam-3906524.html.

103

PHỤ LỤC Phụ lục 01

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, giáo viên các trường THCS huyện Kim Bảng)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Xin các Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các Thầy (cô) cho là phù hợp nhất.

Ý kiến của Thầy Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không

sử dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô! Câu 1: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của hoạt động

TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng hiện nay?    

Rất quan trọng Khá quan trọng Bình thường Không quan trọng Câu 2: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về nhu cầu TVTL của học sinh

trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

   

Rất cao Cao Bình thường Thấp Câu 3: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về các lực lƣợng xã hội tham gia

TVTL của học sinh trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Rất thường xuyên

1 Cán bộ tư vấn chuyên trách

2 GVCN

3 GV bộ môn

4 Lãnh đạo nhà trường

5 Ban phụ huynh

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Rất thường xuyên

6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

7 Chuyên gia ngoài nhà trường

Câu 4: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về thực hiện nội dung TVTL cho

học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Tốt

Rất tốt

Bình thường

Chưa tốt

TT

1

TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.

2

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

3

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

4

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

5

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

Câu 5: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức các hình thức TVTLcho

học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

TT

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1 Qua điện thoại

2 Qua email

3 Trực tiếp tư vấn

4 Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

5 Qua GVCN lớp

Câu 6: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ xây dựng kế hoạch

hoạt động TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà

Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1

Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch.

2 Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS.

3

Xây dựng mục tiêu hoạt động TVTL cho học sinh.

4

Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho học sinh.

5 Thành lập tổ tư vấn tâm lý.

6

Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho tư vấn tâm lý.

7 Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS.

Câu 7: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tổ chức hoạt động

TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động TVTL cho HS

2 Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của tổ tư vấn tâm lý

3

Tổ chức thực hiện tư vấn cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.

4

Xác định cơ chế thu thập thông tin của các ca tư vấn tâm lý.

5

Phân công đội ngũ GVCN, CB Đoàn và cán bộ phụ trách Phòng Tâm lý học đường thực hiện.

6 Tổ chức hoạt động tư vấn cho tâm lý học sinh.

7

Xây dựng chế độ chính sách đội với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác tư vấn tâm lý

Câu 8: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ chỉ đạo hoạt động

TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1

Hướng dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho HS.

2 Định hướng những nội dung TVTL cho HS.

3

Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia tổ TVTL nhà trường.

4

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL học sinh.

5

Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS.

6

Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL học sinh.

Câu 9: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ kiểm tra, đánh giá

hoạt động TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà

Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1 Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTLcho HS.

2

Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động TVTLcho HS

3

Xếp loại thi đua về kết quả thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý.

4 Báo cáo kết quả hoạt động

5

Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch tổ chức sau.

Câu 10: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ đảm bảo điều kiện cơ

sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt động TVTLcho học sinh các trƣờng THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

1

Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động TVTL học sinh.

2 Xây dựng phòng tư vấn tâm lý

3

Phân bổ nguồn phí hợp lý cho hoạt động TVTL cho HS.

4

Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực từ cộng đồng.

Câu 11: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ ảnh hƣởng của các

yếu tố khách quan sau đến quản lý hoạt động TVTLcho học sinh ở các trƣờng

THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Khá Ảnh hưởng

Rất Ảnh hưởng nhiều

1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

2 Tác động từ điều kiện sống của gia đình cộng đồng

3

Chủ trương, chính sách của Ngành giáo dục đối với hoạt động TVTLcho học sinh

4 Sự quan tâm của các cấp quản lý

Câu 12: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ ảnh hƣởng của các

yếu tố chủ quan sau đến quản lý hoạt động TVTL cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

TT

Nội dung

ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Khá Ảnh hưởng

Rất Ảnh hưởng nhiều

1 Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường.

2 Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ tư vấn

Mức độ

TT

Nội dung

ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Khá Ảnh hưởng

Rất Ảnh hưởng nhiều

3 Điều kiện CSVC, thiết bị

4 Kinh phí hỗ trợ

5 Văn hóa nhà trường

6 Sự phối hợp của CMHS

Câu 16: Thầy (cô) có đề xuất gì để quản lý hoạt động TVTL cho học sinh

ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên (có thể không ghi): Giới tính  Nam  nữ

2. Thâm niên công tác  Từ 1-5 năm  Từ 6-10 năm  Từ 11 - 15 năm  Từ 16 - 20 năm

3. Độ tuổi Dưới 30 tuổi

  Từ 30 - 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi  Từ 50 - 60 tuổi 

4. Về trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo CĐSP 

ĐHSP 

Thạc sĩ 

Tiến sĩ 

5. Vị trí, chức vụ công tác Hiệu trưởng  Phó Hiệu trưởng  TTCM  Giáo viên 

Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!

Phụ lục 02

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho lực lượng xã hội)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Xin các Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của

mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các Anh/chị cho là phù

hợp nhất.

Ý kiến của Thầy Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không

sử dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô!

Câu 1: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của hoạt động

TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng hiện nay?

Rất quan trọng

Khá quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Câu 2: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về nhu cầu TVTL của học sinh

trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Rất cao

Cao

Bình thường

Thấp

Câu 3: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về các lực lƣợng xã hội tham gia

TVTL của học sinh trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

TT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1 Cán bộ tư vấn chuyên trách

2 GVCN

3 GV bộ môn

4 Lãnh đạo nhà trường

Mức độ

NỘI DUNG

TT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

5 Ban phụ huynh

6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

7 Chuyên gia ngoài nhà trường

Câu 4: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về thực hiện nội dung TVTL cho

học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Tốt

Rất tốt

Bình thường

Chưa tốt

TT

1

TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.

2

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

3

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

4

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

5

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

Câu 5: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức các hình thức TVTLcho học

sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

TT

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1 Qua điện thoại

2 Qua email

3 Trực tiếp tư vấn

4 Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

5 Qua GVCN lớp

Câu 7: Anh/chị hãy nêu một vài khó khăn tâm lý của học sinh ở các

trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................ ............................................................................................................................

Câu 8: Anh/chị có đề xuất gì để quản lý hoạt động TVTL cho học sinh ở

các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

............................................................................................................................ ............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................ ............................................................................................................................

Thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên (có thể không ghi): Giới tính  Nam  nữ

2. Nghề nghiệp:

Khối 6 

Khối 7 

Khối 8  Khối 9

3. Là phụ huynh học sinh Khối: 

Xin trân trọng cảm ơn Anh/chị

Phụ lục 03

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số quản lý hoạt động TVTL

cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi

mới giáo dục hiện nay. Học sinh vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các em cho là phù hợp nhất.

Ý kiến của HS chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử

dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các em!

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên HS:.............................................

Nam

Nữ

Lớp: .........................Trường:..........................................................

Câu 1: Các em đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của hoạt động

TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng hiện nay?

Rất quan trọng

Khá quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Câu 2: Các em đánh giá nhƣ thế nào về nhu cầu TVTL của học sinh

trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

   

Rất cao Cao Bình thường Thấp Câu 3: Các em đánh giá nhƣ thế nào về các lực lƣợng xã hội tham gia TVTL

của học sinh trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Rất thường xuyên

1 Cán bộ tư vấn chuyên trách

2 GVCN

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Rất thường xuyên

3 GV bộ môn

4 Lãnh đạo nhà trường

5 Ban đại diện cha mẹ học sinh

6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

7 Chuyên gia ngoài nhà trường

Câu 4: Các em đánh giá nhƣ thế nào về thực hiện nội dung TVTL cho

học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Tốt

Rất tốt

Bình thường

Chưa tốt

TT

1

TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.

2

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

3

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

4

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

5

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

Câu 5: Các em đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức các hình thức TVTL cho học

sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ

NỘI DUNG

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

TT

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1 Qua điện thoại

2 Qua email

3 Trực tiếp tư vấn

4 Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm

5 Qua GVCN lớp

Câu 6: Các em hãy nêu một số vấn đề các em quan tâm, cần đƣợc tƣ vấn

của học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................

............................................................................................................................ ............................................................................................................................

Câu 7: Các em có đề xuất gì để quản lý hoạt động TVTL cho học sinh ở

các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn các em!

Phụ lục 04

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, giáo viên các trường THCS huyện Kim Bảng)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Xin các Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của

mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các Thầy (cô) cho là

phù hợp nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô!

1. Thầy cô hãy cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trƣờng THCS

huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?

TT

Biện pháp quản lý

Cấp thiết

Khả thi

Không cấp thiết

Rất khả thi

Không khả thi

1

Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cấp thiết Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, phụ huynh và học sinh đối với hoạt động TVTL trong nhà trường.

2

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho học sinh nhà trường cụ thể.

3

Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho học sinh THCS.

4

Giám sát hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.

5

Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL cho học sinh trong các trường THCS.

6

Tăng cường hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động tư vấn tâm lýcho học sinh.

Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!