ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐOÀN THỊ THU THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐOÀN THỊ THU THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.140114 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào.
Hà Nội, tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn
ĐOÀN THỊ THU THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các
trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” đã được thực hiện tại Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Hội đồng khoa học,
Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường cùng các
thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý giúp
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Chi bộ, BGH cùng quý thầy giáo, cô giáo, cha mẹ học sinh, các em học
sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã động viên, tạo điều
kiện để tác giả hoàn thành chương trình đào tạo và nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ở bên động viên, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu song đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề
tài được hoàn thiện, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn
ĐOÀN THỊ THU THỦY
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo
2 BGH Ban giám hiệu
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CMHS Cha mẹ học sinh
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
8 GV Giáo viên
9 HS Học sinh
10 NXB Nhà xuất bản
11 QL Quản lý
12 QLGD Quản lý giáo dục
13 THCS Trung học cơ sở
14 TLGD Tâm lý giáo dục
15 TVTL Tư vấn tâm lý
16 UBND Ủy ban nhân dân
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TVTLCHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu về TVTL trong nhà trường .................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động TVTL cho HS trong
nhà trường .............................................................................................. 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................ 12
1.2.2. Tư vấn, TVTL học đường .............................................................. 15
1.2.3. Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS ........................ 17
1.3. Hoạt động TVTL cho HS ở trƣờng trung học cơ sở ........................... 17
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS ............................................. 17
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở về
công tác TVTL cho HS ............................................................................ 19
1.3.3. Mục đích của công tác TVTL cho HS THCS ................................ 19
1.3.4. Nội dung TVTL cho HS THCS ...................................................... 20
1.3.5. Phương pháp và hình thức thực hiện TVTL cho HS ..................... 20
1.4. Nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS các trƣờng trung học
cơ sở ................................................................................................................. 22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động ....................................................... 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .......................................................... 22
1.4.3. Chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL ........................................ 23
iv
1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả và sơ kết, tổng kết hoạt động TVTL ............................................................................................... 24
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng THCS ....................................................................................... 24 1.5.1. Yếu tố khách quan ....................................................................... 24 1.5.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................... 26 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ...................................................................... 31 2.1. Khái quát về huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam ...................................... 31 2.1.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội .............................................. 31 2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng ................... 32 2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở ...................................... 33 2.2. Khái quát khảo sát thực trạng .............................................................. 36 2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 36 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................. 36 2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 37 2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn..................................................................... 37 2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................................... 37 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................................................... 50 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........ 58
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................................... 60 2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 60 2.4.2. Về tồn tại ....................................................................................... 60 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 62 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63
v
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ............................................................................... 64 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 64 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................. 64 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 64 3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn ..................... 64 3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp ...................... 65 3.1.5. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả ..................... 66
3.2. Biện pháp quản lý quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........................................ 66 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS, các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường ..... 66 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS .................................... 69 3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS ..... 73 3.2.4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường ...................................... 79 3.2.5. Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL cho HS trong các trường THCS .................................................... 82 3.2.6. Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS.................... 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 88 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ....... 89 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 89 3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm .............................................. 89 3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm ................................................. 89 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................................................................... 90 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hướng nghiệp, phân luồng sau THCS ........................... 35 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng
hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng ..... 38 Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS ..... 39 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lượng tham gia
TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 41 Bảng 2.5. Đánh giá của HS về các lực lượng tham gia TVTL cho HS (N=300) .... 42 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các nội dung
TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 44
Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực hiện các nội dung TVTL cho HS
(N=300) ....................................................................................... 46
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các hình thức
TVTL cho HS (N=240) .............................................................. 48
Bảng 2.9. Đánh giá của HS về thực hiện các hình thức TVTL cho HS
(N=300) ....................................................................................... 49 Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS ... 50 Bảng 2.11. Thực trạng về tổ chức hoạt động TVTL cho HS ........................ 52 Bảng 2.12. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS ........................ 54 Bảng 2.13. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS ....... 56 Bảng 2.14 Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ
hoạt động TVTL cho HS ............................................................ 57
Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản
lý hoạt động TVTL cho HS ........................................................ 58
Bảng 2.16. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý
hoạt động TVTL cho HS ............................................................ 59 Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý ..... 90 Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ...... 92 Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ....................... 91 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ......................... 93
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, bạo lực học đường đã và đang trở thành sự lo
lắng, mối quan tâm của nhiều gia đình, nhà trường, là nỗi trăn trở của toàn xã
hội. Dư luận xã hội không khỏi bức xúc trước những vụ việc HS đánh bạn hội
đồng, đánh nhau có vũ khí, đau lòng hơn là HS chửi bố mẹ, thầy cô giáo, HS
tự tử ... Đáng chú ý là các vụ việc đó xảy ra với mức độ phức tạp và tính chất
ngày càng nghiêm trọng hơn, với HS THCS lại chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của học sinh
trong nhà trường như: Tác động mặt trái của văn hóa xã hội đến tâm lý HS
(phim ảnh bạo lực, game hành động, mạng truyền thông...), công tác giáo
dục đạo đức của nhà trường, văn hóa gia đình và sự quan tâm của cha mẹ...
Trong khi đó, hoạt động TVTL cho HS trong các nhà trường hoạt động chưa
hiệu quả [45].
Giai đoạn trẻ từ 11 - 15 tuổi (tuổi HS từ lớp 6 đến lớp 9) có vị trí đặc
biệt và rất quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Đây là lứa tuổi có
bước nhảy vọt không chỉ về thể chất mà cả về tinh thần, là giai đoạn tách dần
khỏi thời thơ ấu để bước sang giai đoạn phát triển cao hơn, tạo nên sự khác
biệt về mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… Đây là thời
kỳ phát triển phức tạp nhất, cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất đối với
những giai đoạn trưởng thành sau này. Trong giai đoạn này, những cơ sở,
định hướng chung của quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình
thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Vì vậy, khi đối
mặt với các sang chấn tâm lý, căng thẳng trong học tập, quan hệ xã hội, các
em dễ có hành vi tiêu cực [22]. Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của từng giai đoạn
phát triển tâm lý HS, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để
các em có một nhân cách toàn diện. Bên cạnh đó, xã hội không ngừng phát
1
triển, các điều kiện về chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể thao giúp trẻ em phát
triển về thể chất ngày càng tốt hơn, có tác động đến sự phát triển tâm sinh lý
lứa tuổi của các em. Điều đó lý giải tại sao sự phát triển diễn ra theo các giai
đoạn của đứa trẻ hiện nay so với trẻ của thập kỉ trước khác đáng kể: trẻ lớn
nhanh hơn, hình thể cao lớn hơn, tuổi dậy thì sớm hơn...Mặt khác, từ các ứng
dụng tiên tiến của công nghệ kết nối, thông tin tiêu cực trên các trang mạng
hằng ngày đã có tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi ứng xử
và sự phát triển nhân cách HS.
Thực trạng bạo lực học đường tác động xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến
thể chất, tinh thần lâu dài đối với HS, thậm chí có em bị trầm cảm, dẫn đến
hành vi tiêu cực trong cuộc sống. Không chỉ các em bị đánh đập, bị xâm hại
mà cả những học sinh gây bạo lực cũng là nạn nhân, bởi lỗi không hoàn toàn
thuộc về các em mà còn ở những người chịu trách nhiệm quản lý, chăm sóc,
nuôi dưỡng. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với những người làm công
tác giáo dục là cần phải có những giải pháp quản lý phù hợp, các thầy cô giáo
cần nắm bắt, lắng nghe được các tâm tư, tình cảm, khó khăn của HS và tư vấn
cách giải quyết kịp thời.
TVTL học đường có vai trò quan trọng, hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng
sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có thái độ ứng xử phù hợp trong
các mối quan hệ xã hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời phát hiện, tư vấn
giúp HS có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy
ra. Xác định rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của công tác TVTL cho HS
phổ thông, ngày 18/12/2017, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS trong
trường phổ thông [9]. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các
cơ sở GDĐTcó trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác TVTL cho HS
phổ thông; mục đích nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối
với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm
2
hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp
phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng,
chống bạo lực học đường...
Tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, một huyện nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh, giáp với thành phố Hà Nội, việc đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng khu
công nghiệp Đồng Văn IV (giáp địa bàn xã Lê Hồ, Đại Cương, Nhật Tựu,
Nhật Tân) và khu du lịch Tam Chúc Ba Sao tạo đà cho nền kinh tế phát triển
nhanh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc tập trung dân cư đông đúc ở
các khu công nghiệp kéo theo nhiều loại dịch vụ làm môi trường xã hội phức
tạp hơn; nhiều phụ huynh HS làm việc theo ca kíp ít có thời gian quan tâm
đến con cái… Còn ở các xã nông nghiệp thì đa số dân còn nghèo, trình độ dân
trí thấp, nhiều cha mẹ HS chưa quan tâm đến sự thay đổi tâm lý của con em
mình. Chính vì vậy, bạo lực học đường ở các trường THCS là một nguy cơ
đáng lo ngại, các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm đến công tác TVTL cho
HS. Song tại các trường THCS huyện Kim Bảng, nhiệm vụ này còn nhiều khó
khăn, hạn chế. Công tác triển khai thực hiện của hiệu trưởng còn nhiều lúng
túng, chưa đạt hiệu quả mong đợi.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả nghiên cứu đã lựa chọn đề tài
“Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tư vấn học đường và quản
lý hoạt động TVTL, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TVTL cho HS các trường THCS.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1 Những nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS trường THCS là gì?
4.2 Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS trường THCS huyện
Kim Bảng có những ưu điểm gì và nhược điểm gì? Nguyên nhân?
4.3 Những biện pháp nào để quản lý hoạt động TVTL cho HS các
trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đạt hiệu quả?
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong những qua đã đạt được một số
kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều yếu kém như: kế hoạch tổ chức hoạt
động TVTL cho học sinh chưa sát; nhận thức của CBQL và GV chưa cao;
Chưa có những biện pháp để bồi dưỡng năng lực cho GV; Biên chế cho GV
làm công tác tư vấn TL chưa có; Chưa đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ
cho phòng TVTL cho HS THCS … . Nếu đề xuất và áp dụng biện pháp quản
lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS sẽ góp phần thực hiện tốt công
tác TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, góp
phần nâng cao chất lượng GD cho HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho HS các
trường THCS.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho
HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
7.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Quy mô khảo sát: 190 người gồm có: + 05 Chuyên viên Sở GDĐTtỉnh
Hà Nam; + 05 Chuyên viên Phòng GDĐThuyện Kim Bảng; + 40 hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng; + 140 giáo viên ở các
trường THCS huyện Kim Bảng.
- Đại diện CMHS: 50 người.
- HS: 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng.
7.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các trường THCS trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn
thông tin để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho
HS các trường THCS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Điều tra bằng phiếu hỏi với các loại câu
hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (CBQL, GV, CMHS, HS)
nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt
động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động TVTL cho HS và quản lý
hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu đối với CBQL, GV, CMHS
và LLXH trong quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
5
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng
với mục đích đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quản lý hoạt động
TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề xuất.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, định
lượng kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Đóng góp về lý luận
Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TVTL
cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động
TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối
cảnh hiện nay đạt hiệu quả.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TVTL cho HS các
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTLCHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về TVTL trong nhà trường
1.1.1.1. Tư vấn học đường ở một số nước trên thế giới
Nghiệp vụ tư vấn học đường ra đời ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỷ 20, từ công tác hướng nghiệp trong nhà trường. Nội dung chương trình gồm những bài học mô tả về nghề nghiệp, những hứng thú, những đặc điểm cần phát triển và những vấn đề về tư tưởng và hành vi không thích hợp cần hạn chế đối với một số nghề nghiệp. Cuốn sách “Chọn nghề” (Choosing a Vocation) của Frank Parsons (1854-1908), người được coi là “cha đẻ của hướng nghiệp” là công trình nghiên cứu đánh dấu sự cống hiến lớn lao cho công tác tư vấn nghề. Ông đã chỉ ra rằng công tác hướng dẫn tư vấn nghề có hệ thống trong trường học và tham vấn cá nhân có vai trò quan trọng. Ông đã nghiên cứu và đúc kết rằng, công tác tư vấn nghề được thể hiện trong ba quá trình: Một là, thấu hiểu rõ ràng về khả năng, sở thích, hoài bão, động lực thúc đẩy, những ưu thế và hạn chế của bản thân đối với nghề. Hai là, những yêu cầu về kiến thức, điều kiện để thành công, những thuận lợi, khó khăn, những đền bù, cơ hội triển vọng phát triển của nghề. Ba là, nguyên nhân của mối liên hệ giữa hai nhóm trên. Những quan điểm của Frank Parsons đã thực sự trở thành nguyên lý của tham vấn. Ông cho rằng: có một người hướng dẫn chuyên nghiệp là rất quan trọng và người hướng dẫn tốt không thể đưa ra các quyết định thay cho người khác, người phải quyết định điều gì tốt nhất cho chính bản thân họ; một nhà tư vấn nên thân tình, cởi mở, trung thực và tốt bụng bởi điều đó có ý nghĩa quyết định việc nỗ lực giúp đỡ thân chủ phát triển các tiềm năng của họ. Frank Parson đã sử dụng các khái niệm của tâm lý học như những đặc điểm khí chất, tính khí của mỗi con người và đối chiếu với những nhân tố được coi là những yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp để đánh giá sự phù hợp của người với nghề. Ông đã sử dụng các tiến bộ và cách tính toán
7
về xác suất, di truyền, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan của khoa học thống kê khởi xướng từ thế kỷ trước, đặc biệt các khái niệm thống kê của nhà nhân chủng học Francis Galton (1822-1911) và Karl Pearson, để thiết lập và tiến hành trắc nghiệm, chẩn đoán tâm lý nghề nghiệp trong tư vấn hướng nghiệp [40].
Tiếp theo, Carl Rogers là nhà tâm lý học, tâm lý trị liệu hàng đầu của
thế kỷ 20, đã đưa ngành tư vấn tâm lý lên địa vị quan trọng với phương pháp
tư vấn thân chủ trọng tâm và học trò là trung tâm trong tư vấn học đường.
Một trong những nghiên cứu của Carl Rogers có giá trị to lớn, đánh dấu sự ra
đời của ngành, nghề tham vấn đó là cuốn "Tham vấn và tâm lý trị liệu"
(Counseling and Psychotherapy) được xuất bản đầu năm 1942. Ông cho rằng,
tư vấn học đường có ý nghĩa lắng nghe, động viên, giúp đỡ giải quyết các khó
khăn trong học tập và chia sẻ tâm tư tình cảm, giải toả stress, cải thiện môi
trường giáo dục, con người nhân ái, nhân văn được tôn trọng. Với ông, tham
vấn được thay đổi theo hướng thân chủ - trọng tâm, sử dụng phương pháp
gián tiếp khi tiếp cận với thân chủ, tin tưởng vào khả năng bật dậy của con
người. Thông qua tiếp cận, sẽ cung cấp cho thân chủ những điều kiện cần
thiết để có thể đối diện với chính mình, trên cơ sở đó có thể giải tỏa những bế
tắc của bản thân [39].
Vào khoảng cuối những năm 60 và đầu những năm 70 của thế kỉ 20,
Norm Gysbers và các cộng sự, tiểu bang Missouri, đã chứng minh mối quan
hệ thiết thực giữa tư vấn học đường và sự thành đạt của học sinh, sinh viên;
đã đưa tư vấn học đường từ một nghề nghiệp ít ai để ý đến trở thành một hoạt
động thiết yếu mang tính chiến lược và có mục tiêu hệ thống trong chương
trình tư vấn học đường cho mọi học sinh từ tiểu học đến trung học [27].
Ở Pháp, đầu thế kỷ 20 có một tổ chức có chức năng hướng dẫn tư vấn
viên/nhà tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ chức và
tham gia các hội thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý, đó là Hiệp hội
tư vấn định hướng tâm lý Pháp. Năm 1928, đã có các khóa đào tạo tư vấn
hướng nghiệp. Sau đó là các khóa tư vấn hướng học và hướng nghiệp. Đến
8
năm 1972 là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến năm 1991, các học
sinh sau khi tốt nghiệp được chính thức công nhận bằng Tâm lý học [27].
Vào những năm 1970, Planders, thuộc Vương quốc Bỉ đã thành lập hệ
thống các trung tâm hỗ trợ tâm lý, y tế, xã hội (PMS) nhằm mục đích hỗ trợ
HS từ mẫu giáo đến trung học. Sau gần 30 năm hoạt động, đến năm 1999,
trên cơ sở sáp nhập PMS với các trung tâm y tế học đường thành trung tâm tư
vấn giáo dục hoạt động với kinh phí do nhà nước cấp ngân sách. Từ đây giữa
chuyên viên tư vấn học đường và giáo viên có sự hợp tác thích hợp, chăm lo
về mặt học tập, hướng nghiệp, y tế và tình hình phát triển tâm lý xã hội cho
từng HS, nhất là những HS có vấn đề cần hỗ trợ [27].
Ở Singapore, đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm
1976, thành lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc HS. Chức năng của trung tâm
này là giúp các HS phát huy tối đa tiềm năng của bản thân và có khả năng
vượt qua những khó khăn trong học tập và đời sống, ngoài ra, trung tâm còn
đào tạo các tư vấn viên là giáo viên (theo giáo trình của Bộ Giáo dục), do
Phòng đào tạo nhân viên của Bộ Giáo dục tổ chức. Nhiệm vụ chủ yếu của
trung tâm bao gồm: Chăm sóc tình huống và tư vấn gia đình; dịch vụ tâm lý
giáo dục; chăm sóc thanh thiếu niên phạm pháp; cố vấn cho sinh viên; huấn
luyện, phát triển tình nguyện viên [27]...
1.1.1.2. Tư vấn học đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tư vấn học đường ban đầu được thực hiện với nội dung
giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Năm 1975 - 1976, theo yêu cầu của
Bộ Lao động Thương binh Xã hội, ông Phạm Ngọc Luận và cộng sự tìm
kiếm, vận dụng 12 bộ họa đồ nghề và tư vấn cho trên 300 thương binh.
Tháng 3/1991: Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp được thành lập và
cho ra đời cuốn tài liệu "Tư vấn nghề cho HS PT”, mở hai lớp tập huấn cho
200 cán bộ phụ trách tư vấn ở các trung tâm Kĩ thuật Tổng hợp - Hướng
nghiệp trên cả nước.
9
Sau đó, một số công trình tiêu biểu về hướng nghiệp được ra đời như:
Sinh hoạt hướng nghiệp 12 (1994), Sinh hoạt hướng nghiệp 11 (1996) của
Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong; Sự lựa chọn tương lai, Tư
vấn hướng nghiệp (2000) của Phạm Tất Dong , tài liệu "Những nẻo đường
lập nghiệp" do Đặng Danh Ánh chủ biên (2003) giới thiệu một số ngành nghề
nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và những gương thành đạt về
lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ,
Năm 2005, Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
đưa ra nghiên cứu cho rằng học sinh phổ thông có nhu cầu tư vấn rất lớn
nhưng lực lượng tư vấn chủ yếu là giáo viên, trong nhà trường cần có các nhà
tư vấn để giúp học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lý. Nghiên cứu
cũng đề xuất cần có các phòng tư vấn trong các nhà trường phổ thông.
Năm 2009, GS.TS. Trần Thị Minh Đức đã xuất bản Giáo trình "Tham
vấn tâm lý", trong đó xác định mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ
được xây dựng trên nền tảng của sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau, từ đó đưa
ra những quan điểm giúp người học có cách nhìn đúng đắn về thân chủ và các
vấn đề của họ, cách nhìn chuyên nghiệp về nhà tham vấn với những năng lực
và phẩm chất trong thực hành nghề; Giáo trình cũng hướng dẫn một số kỹ
năng cơ bản, quy trình trong tham vấn và giới thiệu để người học thực hành
giải quyết các tình huống cụ thể [19].
Gần đây, có nhiều nghiên cứu khoa học về tư vấn tâm lý, nhất là tư vấn
tâm lý cho HS trong nhà trường phổ thông như: PGS.TS. Lê Sơn với bài
"Nhiệm vụ của tư vấn học đường" đăng trên Tạp chí Thông tin giáo dục
(2018), trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của tư vấn học đường, phân loại tư vấn viên
và nhiệm vụ của tư vấn viên trong nhà trường, mô hình và hoạt động của
phòng tư vấn tâm lý cho HS [44]; các công trình nghiên cứu tâm lý học đường
mục đích phục vụ HS, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, phát
triển kỹ năng học tập và kỹ năng sống cho HS của nhóm nghiên cứu khoa học
do TS Nguyễn Thị Tứ là chủ nhiệm....
10
Có thể nhận thấy rằng, trên thế giới, hoạt động tư vấn đã được nghiên
cứu và ứng dụng mang tính chuyên nghiệp qua một quá trình tương đối lâu
dài. Ở Việt Nam, tư vấn cũng được quan tâm từ khá sớm. Tuy vậy, nhìn
chung, chưa có nhiều nghiên cứu về tư vấn tâm lý học đường, trong đó đi sâu
tìm hiểu đối với đối tượng HS THCS với những đặc điểm tâm lý khác biệt và
những hoạt động mang tính đặc thù của lứa tuổi thiếu niên và của nhà trường
THCS, đề xuất các giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ HS có khả năng ứng xử, giải
quyết các tình huống, các mối quan hệ nói chung để tham gia quá trình học
tập được thuận lợi và đạt kết quả, góp phần cải thiện môi trường giáo dục,
đem lại lợi ích thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các
nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động TVTL cho HS trong nhà trường
Các nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục hiện nay có rất nhiều
công trình nghiên cứu, đây là nền tảng khoa học để triển khai các nghiên cứu
trong công tác quản lý nhà trường. Công trình nghiên cứu về “Những vấn đề
quản lý trường học” của tập thể các tác giả, chủ biên là P.V.Zimi, M.I.Konadop,
N.I.Xaxerdotop [30], các tác giả đã đưa vào công trình của mình những
nguyên tắc quản lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây
dựng cơ sở lý luận khoa học QLGD; Trong công trình nghiên cứu “Cẩm nang
nâng cao năng lực quản lý nhà trường”, nhóm các tác giả Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính, Phạm Đỗ Nhật
Tiến [29] tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
trường và chỉ ra các biện pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà
trường cho chủ thể quản lý (Hiệu trưởng); Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại
trong quản lý giáo dục”, công bố năm 2010, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra
những nguyên tắc cơ bản, cần thiết cho chủ thể quản lý vận dụng trong quá
trình quản lý nhà trường [25].
Tuy nhiên vấn đề về giáo dục và quản lý hoạt động TVTL cho HS
11
trong nhà trường phổ thông là một hướng nghiên cứu khá mới mẻ, là sự kết
hợp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục và một số ngành khác như tâm
lý học, xã hội học và hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu về “Quản lý
hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài này để nghiên cứu với mong muốn rằng kết quả
nghiên cứu sẽ ứng dụng và triển khai hữu ích tại các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam nói riêng và cấp THCS nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước định
nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau.
Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [33].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [17].
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm quản lý: “Quản lý là một
dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động
của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng
công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu
quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc
cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [24].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: quản lý là thuật ngữ chỉ các quá trình
“Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
12
mục tiêu đã định. “Quản” là cai quản, giữ gìn, duy trì tổ chức, hệ thống ở trạng
thái ổn định. “Lí” là sắp xếp, điều chỉnh, đổi mới, đưa tổ chức vào thế vận động,
phát triển. Như vậy, quản lý chính là quá trình duy trì, vận hành tổ chức hay hệ
thống ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển trong thế ổn định [3].
Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục
đích đã định.
Quan niệm truyền thống: quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy,
tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Quan niệm hiện nay: quản lý là hoạt động (của chủ thể quản lý) nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu (của đối tượng quản lý).
Như vậy, có thể thấy rằng những khái niệm, quan niệm về quản lý nêu
trên đều tương đồng ở nội dung cơ bản, tuy có khác nhau về cách diễn đạt. Bất
cứ một tổ chức dù có mục đích gì và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý
và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm QL sau đây: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm mục tiêu đề ra” [23]. Khái niệm này đã xác định đầy đủ nội
dung, bản chất của quản lý:
- QL là tác động có hướng đích và có mục tiêu xác định.
- QL thể hiện mối quan hệ mệnh lệnh giữa cấp trên với cấp dưới, có
tính bắt buộc phải thực hiện giữa chủ thể QL và đối tượng QL, hay còn gọi là
quan hệ ra lệnh - phục tùng.
- Sự tác động trong QL mang tính chủ quan, tuy nhiên phải đảm bảo
những quy định chung mang tính khách quan.
- QL là sự vận động của thông tin.
13
- Trong QL, giữa chủ thể QL với đối tượng QL tồn tại khả năng thích nghi.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Xét về cấp độc, thuật ngữ “quản lý giáo dục” được quan niệm ở hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô là quản lý một hoặc
một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Trong hệ thống
này lại có nhiều hệ thống con, và trong mỗi hệ thống con lại có hoạt động
quản lý, đó là quản lý vi mô. Tuy nhiên việc phân chia quản lý vĩ mô và vi mô
chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lý ở cấp Sở GD&ĐT, nếu đặt trong phạm
vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD&ĐT (cấp vĩ mô); song nếu đặt
trong phạm vi một tỉnh/ thành phố thì lại là cấp vĩ mô so với quản lý của
Phòng GD&ĐT.
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lí GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [15].
- “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [25].
Những cách hiểu trên đây thực chất là những quan điểm chính trị-xã
hội về nhiệm vụ của quản lý giáo dục. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng
định nghĩa sau: “Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành
tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công
tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục,
dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục” [12].
14
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong luận văn này, nhà trường được đề cập đến là nhà trường phổ
thông nói chung, do đó chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây: “Nhà trường là
thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình
giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục
(người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt
động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người
dạy (hoạt động học theo nghĩa rộng) luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa
vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội” [12].
Theo quan niệm quản lý cấp vi mô, quản lý nhà trường (quản lý trường
học) là tổ chức các hoạt động của nhà giáo dục (người thầy, người dạy) và các
hoạt động của người được giáo dục (người học) để thực hiện mục tiêu của nhà
trường theo định hướng và yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục.
1.2.2. Tư vấn, TVTL học đường
1.1.2.1. Khái niệm tư vấn
Tư vấn - tiếng Anh là Cousultation - được xem là quá trình tham khảo
về lời khuyên hay sự trao đổi về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.
Theo từ điển Tiếng Việt: Tư vấn là “Góp ý kiến về những vấn đề hỏi
đến nhưng không có quyền quyết định” [33].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, TVTL là: “Một quá trình tương tác
giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn và kĩ năng tham vấn, có các phẩm
chất đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với thân chủ
(còn gọi là khách hàng- người đang có vấn đề khó khăn về tâm lý muốn được
giúp đỡ). Thông qua các kĩ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa trên các
nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp), thân chủ hiểu và
chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn
đề của chính mình” [20].
15
1.1.2.2. TVTL học đường
TVTL học đường là sự hỗ trợ tâm lý, giúp HS nâng cao hiểu biết về bản
thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự
đưa ra quyết định trong những tình huống khó khăn HS gặp phải khi đang
học tại nhà trường [20]
Mục tiêu của TVTL: TVTL là một cuộc nói chuyện giữa một “chuyên
gia” về một lĩnh vực nhất định với một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên
hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó, chủ yếu hướng đến giải quyết vấn đề hiện tại.
Tiến trình của TVTL: Tư vấn thường là cung cấp thông tin hay đưa ra
lời khuyên. Bằng cách đưa ra những lời khuyên có tính chuyên môn, nhà tư
vấn giúp người được tư vấn đưa ra quyết định phù hợp. Như vậy, TVTLchỉ
diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, giải quyết vấn đề tức thời. Do đó,
kết quả tư vấn thường không bền lâu, nhiều khả năng vấn đề sẽ lặp lại vì các
nguyên nhân sâu xa của nó chưa được giải quyết triệt để.
Mối quan hệ giữ người tư vấn và người được tư vấn: Trong TVTL thì
mối quan hệ có thể là trên - dưới, giữa một người được xem là uyên bác với
những thông tin chuyên môn để đưa ra những lời khuyên mà không quan tâm
đến việc thể hiện sự thông cảm hay chấp nhận thân chủ. Còn bên kia là người
gặp phải vấn đề tâm lý nào đó mà không biết cách giải quyết thế nào và cần
đến lời khuyên từ nhà TVTL. Trong mối quan hệ này, nhiều khi người tư vấn
không đòi hỏi có sự tương tác tích cực từ người được tư vấn. Khi được cung
cấp thông tin và nhu cầu của thân chủ, nhà tư vấn thường làm chủ cuộc trao
đổi và đưa ra những lời khuyên.
Sự tương tác trong TVTL: Trong TVTL thì mối quan hệ giữa nhà tư
vấn và thân chủ không quyết định kết quả tư vấn bằng kiến thức và sự hiểu
biết của nhà tư vấn về lĩnh vực mà thân chủ đang cần tư vấn. Hình thức can
thiệp chính là cung cấp thông tin và lời khuyên nên sự thành công phụ thuộc
vào những kiến thức chuyên sâu của nhà TVTL.
16
Cách thức TVTL: Nhà tư vấn có khả năng truyền đạt những kiến thức
đã có về những lĩnh vực cụ thể đến người cần hỗ trợ trong lĩnh vực đó. Nhà tư
vấn sẽ đề xuất với thân chủ những quyết định họ cho là phù hợp nhất đối với
tình huống của thân chủ, chứ không phải là giúp thân chủ có được khả năng
để giải quyết tình huống.
Sự khác nhau giữa TVTL và tham vấn tâm lý thể hiện ở chỗ: Tham vấn
tâm lý là quá trình hỗ trợ đối tượng (người cần được giúp đỡ vì đang có khó
khăn về tâm lý) nâng cao nhận thức, duy trì sự cân bằng về tâm lý, tăng
cường khả năng ứng phó với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của bản
thân, từ đó ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình và thực hiện quyết
định một cách hiệu quả. Như vậy, TVTL và tham vấn tâm lý có sự khác biệt
nhau cả về mục đích và nội dung. Tuy nhiên thực tế thì có nhiều người hiểu
hai thuật ngữ này là một và thường là dùng TVTL chứ thường không hay nói
đến tham vấn tâm lý.
1.2.3. Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS
Quản lý hoạt động TVTL cho HS là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý thông qua công tác lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS không thể tách
khỏi các chức năng của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, nó
bao gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực
hiện các nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương
trình giáo dục nhằm đưa hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Hoạt động TVTL cho HS ở trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS
Lứa tuổi HS THCS (tuổi thiếu niên) là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11
17
đến 15; 16 tuổi. Giai đoạn phát triển này có một vị trí đặc biệt và tầm quan
trọng trong quá trình phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi
thơ sang tuổi trưởng thành ... Đây là lứa tuổi có bước phát triển nhanh cả về
thể chất và tinh thần. Sự phát triển tâm sinh lý ở lứa tuổi này được thể hiện ở
những đặc điểm sau:
Một là: Tuổi thiếu niên là thời kì quá độ từ giai đoạn "tuổi thơ" sang
giai đoạn "tuổi trưởng thành", có thể nói đây là thời kì trẻ ở “ngã ba đường”
của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con
đường để mỗi trẻ em có thể hoàn thiện nhân cách trở thành một công dân.
Trong thời kì này, nếu được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ
được hình thành, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, trở thành người thành
đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng, giáo dục đúng
phương pháp, bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện các nguy cơ
dẫn đến trẻ phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.
Hai là: Đây là giai đoạn phát triển mà tính tích cực của trẻ em được
phát triển rất mạnh mẽ. Các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang
hàng được thiết lập trong thời kì này.
Ba là: Trong thời kì tuổi thiếu niên diễn ra sự hình thành cấu trúc mới
về thể chất, tâm lý, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội ...; đồng thời ở trẻ
xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành.
Bốn là: Tuổi thiến niên là giai đoạn phát triển phức tạp, có thể gọi là
thời kì "quá độ”, "tuổi khủng hoảng".
Như vậy, có thể nói trong quá trình phát triển về thể chất, tinh thần, tâm
lý, sinh lý, tư duy, tình cảm của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy là một nhà giáo dục hơn ai hết chúng ta cần
phải hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, từ đó ta có cách đối xử đúng đắn
và có phương pháp giáo dục phù hợp để các em có một nhân cách toàn diện.
18
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở về công tác
TVTL cho HS
Điểm e Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập quy định về nhiệm vụ
của giáo viên phổ thông: Tham gia TVTL, hướng nghiệp cho HS và cha mẹ
HS THCS [4].
Tại Điều 8 Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS
trong trường phổ thông đã quy định: Nhà trường có Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS để
thực hiện công tác TVTL cho HS. Thành phần của tổ gồm: Đại diện lãnh đạo
nhà trường; giáo viên kiêm nhiệm công tác TVTL; giáo viên phụ trách công
tác Đoàn, Đội; nhân viên y tế trường học; đại diện cha mẹ HS và một số HS là
cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội [6].
Như vậy, TVTL cho HS là một nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả giáo
viên phổ thông. Đây cũng là một nhiệm vụ trong nhà trường phổ thông nói
chung và trường THCS nói riêng, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó,
CBQL và giáo viên là nòng cốt, giữ vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu
quả hoạt động TVTL trong nhà trường.
1.3.3. Mục đích của công tác TVTL cho HS THCS
TVTL cho HS THCS nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần
thiết) cho HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để
tìm hướng giải quyết phù hợp; giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra đối
với HS; từ đó góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
Hoạt động TVTL hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng sống; giúp các em tăng
cường ý chí, bản lĩnh, có niềm tin vào bản thân, có thái độ và khả năng ứng
xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; giúp HS rèn luyện sức khỏe thể
chất và tinh thần, góp phần xây dựng, bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách.
19
1.3.4. Nội dung TVTL cho HS THCS
TVTL cho HS THCS gồm các nội dung sau đây:
TVTL lứa tuổi, giới tính, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù
hợp với lứa tuổi thiếu niên.
Tư vấn, giáo dục kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm
hại, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Tư vấn tăng cường cho HS khả năng ứng phó, giải quyết những vấn đề
phát sinh trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, gia đình, xã hội.
Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề
nghiệp cho HS THCS.
Tham vấn tâm lý đối với HS đang gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp,
giải quyết kịp thời. Đối với các trường hợp HS bị rối loạn tâm lý nằm ngoài
khả năng tư vấn của nhà trường, giới thiệu, hỗ trợ đưa HS đến các cơ sở,
chuyên gia điều trị tâm lý.
1.3.5. Phương pháp và hình thức thực hiện TVTL cho HS
Hoạt động TVTL học đường trong nhà trường sử dụng các hình thức
thực hiện rất đa dạng và phong phú. Nhà tư vấn cần kết hợp và sử dụng nhiều
hình thức và phương pháp khác nhau nhằm tìm ra phương án thích hợp nhất
để giải quyết vấn đề tâm lý của HS một cách hiệu quả.
Tư vấn trực tiếp: Đây là hình thức tư vấn phổ biến trong nhà trường. Tư
vấn trực tiếp tức là giáo viên, cán bộ tư vấn và HS ngồi lại với nhau, trao đổi
trực tiếp vấn đề mà HS đang gặp phải. Thầy cô không chỉ nhận được các
thông tin bằng lời nói, mà còn đánh giá và nhận biết được các thông tin phi
ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, thái độ, cảm xúc...) có tính trung thực cao. Từ đó,
đưa ra lời khuyên trực tiếp cho HS. Đối tượng tư vấn có thể là một HS, hoặc
một nhóm HS. Hình thức này tạo ra phản hồi của HS từ cử chỉ đến cảm xúc
để giáo viên, cán bộ tư vấn dễ dàng tiếp cận và xử lý.
Tư vấn gián tiếp (qua viết thư, qua điện thoại, qua trực tuyến…) là
20
hình thức tư vấn được thực hiện với sự cách biệt về không gian, chủ thể
không thể tiếp xúc với đối tượng, tư vấn gián tiếp được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau:
- Qua viết thư: Những băn khoăn lo lắng về tâm lý, về tương lai đôi khi
không thể diễn đạt bằng lời nói. Nhà trường phải tạo cho HS niềm tin bằng
việc giữ bí mật, tôn trọng tâm sự của các em. Điều đó có thể được thực hiện
thông qua hình thức viết thư: Viết trên giấy, nhắn tin, hoặc qua e-mail. Việc
làm này sẽ tạo cho HS cơ hội để bộc lộ những suy nghĩ và cảm xúc, giải tỏa
vấn đề khúc mắc trong học tập, cuộc sống.
- Qua điện thoại: HS, cha mẹ các em có thể thông qua hình thức gọi điện
đến phòng tư vấn tâm lý của nhà trường vào giờ hành chính khi cần sự trợ giúp
về tâm lý, cán bộ tư vấn của nhà trường sẽ giúp CMHS và các em cảm thấy thoải
mái trong việc nói ra vấn đề của mình. Bên cạnh đó, CMHS có thể tìm được
phương pháp dạy con phù hợp thông qua hoạt động tư vấn của nhà trường.
- Qua mạng internet: Trang web của trường là nơi thu hút tất cả HS nhà
trường tìm đọc và chia sẻ, tìm kiếm sự hỗ trợ, có vai trò tích cực để mỗi HS
chia sẻ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình với thầy cô, bạn bè, gia đình.
Với sự phát triển của mạng internet, sự ra đời của các trang cộng đồng
mạng như facebook, twitter, yahoochat…là diễn đàn chia sẻ của các HS. Nhà
trường có thể sử dụng các công cụ này như một phương tiện tiếp cận đời sống
hằng ngày của HS, kịp thời nắm bắt những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của các
em để triển khai hoạt động tư vấn hiệu quả.
- Xây dựng một số chuyên đề và thực hiện thành bài giảng riêng hoặc tiến
hành lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt toàn trường vào đầu tuần.
- Tích hợp các nội dung tư vấn trong các môn học trong chương trình chính
khóa hoặc trong hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các câu lạc bộ, diễn đàn, các buổi nói chuyện chuyên đề về
các nội dung cần tư vấn cho HS.
21
- Trao đổi thường xuyên với CMHS về diễn biến tâm lý của HS, phổ
biến, chia sẻ các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho HS thông qua việc thiết lập
kênh thông tin hoặc cung cấp tài liệu.
- Phối hợp với các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức các
hoạt động TVTL cho HS.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động TVTL cho HS các trƣờng trung học cơ sở
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động
Đây thực chất là nội dung của chức năng kế hoạch đối với hoạt động
TVTL. Nội dung kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản, đồng thời cũng là 4
bước khi thực hiện, đó là:
- Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động TVTL (tiền kế hoạch)
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đã xác định
- Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Sản phẩm của bước tiền kế hoạch là hệ thống các mục tiêu QL hoạt
động tư vấn, hỗ trợ HS của nhà trường. Sản phẩm của bước lập kế hoạch là
bản kế hoạch cụ thể (Kế hoạch hoạt động của Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS). Bước
triển khai thực hiện kế hoạch là quá trình biến đổi, thể nghiệm tính đúng đắn
của các quyết định QL để đạt đến mục tiêu. Sản phẩm của bước đánh giá,
tổng kết là kết quả đã đạt được, các bài học rút ra trong quá trình thực hiện kế
hoạch và chuẩn bị cho quá trình QL tiếp theo.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Tổ Tư vấn, hỗ trợ được tiến
hành với các công việc như sau:
- Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận và các thành viên trong tổ.
- Bố trí các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong việc triển khai thực
hiện kế hoạch.
22
- Xây dựng nội dung chi tiết, xây dựng chương trình cụ thể cho hoạt
động tư vấn.
1.4.3. Chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL
- Chỉ đạo GV lựa chọn các nội dung TVTL cho HS để tích hợp trong
dạy học các môn chính khóa. Yêu cầu GV phải dạy tốt kiến thức môn học, tuỳ
đặc trưng của từng môn, kiến thức của từng bài mà kết hợp tư vấn các nội
dung phù hợp cho HS.
Thông qua việc tương tác với HS trong các bài giảng, giáo viên kịp thời
nắm bắt được những tâm tư, xúc cảm, sự thay đổi bất thường trong tâm lý
HS... để có những tư vấn, tham vấn cụ thể, giúp HS giải quyết được những
khó khăn trong tình huống đang gặp phải, nhanh chóng ổn định tinh thần để
tập trung học tập. Qua một số môn học, giáo viên có thể lồng ghép nội dung
kiến thức bài học với các nội dung TVTL cho HS như: môn Sinh học tích hợp
TVTL lứa tuổi, giới tính, sức khỏe vị thành niên, môn Giáo dục công dân tích
hợp tư vấn khả năng giả quyết các mối quan hệ xã hội phù hợp với văn hóa,
truyền thống, pháp luật... Với nội dung tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập
hiệu quả và định hướng nghề nghiệp thì môn học nào cũng có có thể tích hợp
được. Yêu cầu của TVTL qua hoạt động dạy học các môn học như sau:
- Chỉ đạo GV bộ môn ngoài bài học trên lớp, cần áp dụng các chủ đề tự
chọn, hoạt động lao động..., ứng dụng những chương trình môn học có liên
quan đến nội dung cần tư vấn.
- GV bộ môn và GVCN phải tìm hiểu tâm lý, năng lực, sở thích, điểm yếu
của HS và theo dõi diễn biến tâm lý của từng HS trong suốt quá trình tư vấn.
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp rất đa dạng và có tính đa mục tiêu, do
đó thông qua hoạt động này nhà trường tiến hành công tác TVTL cho HS:
- Tổ chức cho HS nghe nói chuyện chuyên đề, xem phim, kịch..., tận
dụng các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ nội dung tư vấn.
23
- Tổ chức cho HS tham gia các cuộc thi tìm hiểu về những chủ đề liên
quan đến những nội dung cần tư vấn, hỗ trợ.
- Tổ chức một số diễn đàn về những nội dung cần tư vấn cho HS.
- Tổ chức TVTL cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm ...
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn thông qua các hoạt động của câu
lạc bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, tư vấn trực tuyến qua mạng nội
bộ, điện thoại, thư điện tử...
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động TVTL thông qua việc phối hợp với gia
đình, các cá nhân (chuyên gia tâm lý), tổ chức có liên quan.
1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả và sơ kết, tổng kết hoạt động TVTL
Đây là nội dung QL quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ của các
đối tượng quản lý, được thể hiện ở các mặt hoạt động sau đây:
- Đánh giá: bao gồm việc xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, so
sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực.
- Xác định mức độ thực hiện (tốt, bình thường, chưa tốt) của các đối
tượng quản lý (các bộ phận, từng thành viên).
- Điều chỉnh: bao gồm việc tư vấn (uốn nắn, sửa chữa những tồn tại,
hạn chế), thúc đẩy (phát huy những ưu điểm), hoặc xử lí (người thực hiện
sai quy định).
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các
trƣờng THCS
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương
Sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cho phép HS tiếp nhận nhiều
thông tin hơn, sự tác động này có ảnh hưởng theo 2 mặt hoặc tích cực hoặc
tiêu cực, giúp các em có cơ sở tốt để lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong
hành động với nhà trường, gia đình, xã hội. Ngược lại, các tác động tiêu cực
24
ảnh hưởng đến phát triển nhân cách HS. Một bộ phận HS THCS hiện nay bị
tiêm nhiễm, trở thành người chỉ thích hưởng thụ, ngại lao động, không phấn
đấu và cống hiến, sống ích kỷ, ít quan tâm đến người khác. Do đó, cách thức
quản lý trong nhà trường phải có những thay đổi nhất định để phù hợp với xu
thế phát triển. Nhà trường không chỉ là nơi diễn ra hoạt động dạy và học, mà
còn phải là môi trường để HS có thể chia sẻ, tìm sự trợ giúp mỗi khi gặp phải
các vướng mắc trong cuộc sống.
1.5.1.2. Chủ trương, chính sách của ngành Giáo dục đối với hoạt động TVTL
cho HS
Từ thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, sinh viên nói chung và HS phổ
thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay, những năm gần đây, ngành Giáo dục
đã chú trọng đến hoạt động TVTL học đường trong công tác giáo dục. Thông
tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học có đề cập đến công tác tư vấn cho HS.
Điều 16 khoản 1 nêu rõ chức danh “Cán bộ làm công tác tư vấn cho HS”,
Điều 31 khoản 3 quy định: “Giáo viên làm công tác tư vấn cho HS là giáo
viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ
tư vấn cho CMHS và HS để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải
trong học tập và sinh hoạt” [6].
Chỉ thị số 9971/BGD&ĐT-HSSV của Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày
28/10/2009 về việc triển khai công tác tư vấn cho HS, sinh viên nêu rõ “Công tác
tư vấn hướng nghiệp và TVTL xã hội phải tập trung vào HS khối THCS,
THPT…”, khẳng định vai trò công tác tư vấn “là phương pháp tác động mang
tính định hướng giáo dục tới những HS, sinh viên đang có những khó khăn tâm
lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc
trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được
người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn được
25
cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp HS, sinh
viên thực hiện được nguyện vọng của mình” [5].
Ngày 18/12/2017, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho HS trong
trường phổ thông. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ
sở GDĐT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác TVTL cho HS
phổ thông. Tại Thông tư này, Bộ GD&ĐT cũng quy định "Giáo viên kiêm
nhiệm công tác TVTL cho HS được hưởng định mức giảm tiết dạy theo quy
định của Bộ GD&ĐT" [9].
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển công tác TVTL trong
trường phổ thông nói chung và cấp THCS nói riêng.
1.5.1.3. Tác động từ điều kiện sống của gia đình và cộng đồng
Tác động của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thái độ của
HS và cũng là một trong những nguyên nhân khiến HS tham gia vào các vụ
bạo lực học đường. Cách sống của gia đình, mối quan hệ gia đình sẽ hình
thành, bồi đắp nhân cách của HS. Cha mẹ có lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ khi
con gặp những khó khăn ở trường học; khi gặp khó khăn trong các mối quan
hệ, HS có chia sẻ và tìm sự giúp đỡ từ cha mẹ; trong gia đình các thành viên
có chủ động lắng nghe, chia sẻ, đồng cảm và tôn trọng lẫn nhau; cha mẹ có
sắp xếp thời gian phù hợp giữa việc đi làm và chăm sóc, giáo dục con cái; cha
mẹ đối xử công bằng với con hay bảo thủ, độc đoán; HS có quan tâm, yêu
thương và chia sẻ với cha mẹ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống…
Những yếu tố đó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của HS.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Phẩm chất, năng lực của người CBQL nhà trường
Để quản lý hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả thì trước hết nhà quản
lý cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò và tác
động của hoạt động TVTL cho HS trong việc hình thành và phát triển nhân
26
cách của HS. Trên cơ sở đó, lãnh đạo nhà trường mới xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động này. Họ chính là
người tập hợp, tuyên truyền tới mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường về hoạt động TVTL cho HS. Khi các lực lượng giáo dục hiểu rõ, tầm
quan trọng của việc tổ chức hoạt động TVTL cho HS thì họ sẽ làm tốt. Còn
ngược lại, nếu họ không có nhận thức đúng đắn về vai trò thì giáo viên cũng
như các lực lượng khác sẽ không toàn tâm toàn ý với công việc và hiệu quả sẽ
không cao.
1.5.2.2. Năng lực của cán bộ, giáo viên các trường THCS về TVTL cho HS
Đầu tiên phải kể đến sự say mê, hứng thú với công việc. Đây là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý, bởi nhà quản lý sẽ phải lôi kéo
đội ngũ tham gia vào các chuyên đề tập huấn, tổ chức hoạt động tư vấn, đồng
thời tận dụng kinh nghiệm, năng lực của họ để thực hiện hoàn thành kế hoạch
đặt ra. Kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học và giáo dục tạo cho họ
nền tảng tri thức để vận dụng vào công việc, xử lý linh hoạt và khéo léo
những tình huống của HS. Để tổ chức tốt hoạt động TVTL cho HS thì năng
lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn trực tiếp phụ trách sẽ là yếu tố quyết
định. Để hoạt động TVTL cho HS thực sự đạt hiệu quả, trang bị được cho HS
những kiến thức, hiểu biết, giúp các em chủ động giải quyết các tình huống
khó khăn về tâm lý trong suốt quá trình học tập cũng như có thể duy trì lâu
dài, bền vững khả năng ứng phó linh hoạt trong các mối quan hệ xã hội thì đội
ngũ CBQL, GV cần phải có năng lực TVTL.
Năng lực TVTL của cán bộ, giáo viên góp phần quan trọng, quyết định
đến chất lượng và hiệu quả hoạt động TVTL trong nhà trường. Do tư vấn vốn
thường là sự tác động một chiều từ người tư vấn đến người được tư vấn nên
nếu giáo viên năng lực tư vấn hạn chế thì các vấn đề khó khăn của HS không
những không được giải quyết tốt mà có khi còn bị ảnh hưởng nặng nề hoặc
tác động tiêu cực hơn.
27
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện công tác tư vấn cho HS
của các nhà trường
Cơ sở vật chất, các điều kiện dành cho hoạt động TVTL góp phần nâng
cao chất lượng tư vấn. Nếu các điều kiện về CSVC, phòng tư vấn tốt sẽ góp
phần tạo cho HS yên tâm, sẵn sàng chia sẻ và hợp tác với giáo viên để đạt
được hiệu quả tư vấn; Có nguồn kinh phí hỗ trợ tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, các câu lạc bộ, thiết bị kết nối trang thông tin của nhà trường để HS
vào tham gia sẽ nâng cao chất lượng tư vấn.
Để thực hiện công tác TVTL cần có kinh phí được lấy từ những nguồn sau:
- Nguồn chi thường xuyên của nhà trường;
- Các khoản hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn thu khác theo quy định.
Kinh phí chi cho công tác TVTL được quản lý, sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật
1.5.2.4. Văn hóa của nhà trường
Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ
bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi
với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp ở môi trường bên trong. Một tổ
chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa
nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa
giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp
phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc
đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành
viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực
tiếp tham gia hoạt động giáo dục, dạy học, hơn ai hết, chính nhân cách nhà
giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần
28
những thầy cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc
sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.
Đối với HS, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh
hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa, học trò không
những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là vun
đắp trong tiềm thức các em những điều tốt đẹp, hướng tới chân, thiện, mĩ.
Đồng thời, văn hóa nhà trường còn giúp các em có khả năng thích nghi với
đời sống xã hội. Môi trường văn hóa sẽ giúp các em hình thành những phẩm
chất tốt đẹp như: sống có nền nếp, tôn trọng tập thể, thương yêu con người, có
trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống phát
sinh trong đời sống, các em có thể điều tiết hành vi một cách văn hóa, phù
hợp với hoàn cảnh.
29
Kết luận chƣơng 1
Hoạt động TVTL cho HS là tất yếu trong thời kì hội nhập của nền kinh tế
thị trường. Công tác TVTL là một mặt GD quan trọng trong GD toàn diện cho
HS. Hoạt động TVTL phải trở thành một trong những hoạt động trọng tâm ở nhà
trường THCS. Do đó cần chú trọng đến hoạt động GD này trong nhà trường.
Trong trường THCS, hoạt động TVTL cho HS được thực hiện với sự
tham gia của nhiều lực lượng, trong đó đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan
trọng. Hoạt động này được tiến hành với các nội dung cụ thể, phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi của HS, bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng. Do đó,
để quản lý hoạt động TVTL cho HS đạt hiệu quả, nhà quản lý phải hiểu sâu
sắc các đặc điểm đó và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn
đơn vị.
Yêu cầu của quản lý hoạt động TVTL cho HS bao gồm các nội dung:
kế hoạch hóa nội dung hoạt động TVTL; tổ chức hiện thực kế hoạch hoạt
động TVTL; chỉ đạo điều phối các hoạt động TVTL; giám sát, kiểm tra, đánh
giá kế hoạch hoạt động TVTL; cung ứng các điều kiện hoạt động TVTL.
Quản lý TVTL phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố
chủ quan và khách quan. Các yếu tố này tốt, thuận lợi, kịp thời sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động TVTL và quản lý TVTL trong nhà trường.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
2.1. Khái quát về huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
2.1.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội
Huyện Kim Bảng nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, diện tích tự
nhiên là 17.540 ha chiếm 20,38 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Phía bắc
giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức (Hà Nội); phía nam giáp huyện Thanh
Liêm; phía đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý; phía tây giáp
huyện Lạc Thủy (tỉnh Hòa Bình). Kim Bảng có 16 xã và 2 thị trấn, có khoảng
trên 135 nghìn nhân khẩu. Kim Bảng là huyện có nhiều tiềm năng phát triển
các loại hình du lịch với tài nguyên du lịch tương đối độc đáo, đa dạng, trong
đó nổi bật là hệ thống hang động như Ngũ Động Sơn, Cô Đôi, động Thuỷ
cung, động Bà Lê, hồ Tam Chúc, cụm du lịch Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn
và tuyến du lịch trên sông Đáy... Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có chùa Bà
Đanh, đền thờ bà Lê Chân và di tích lịch sử văn hóa Núi Cấm với huyền thoại
linh thiêng về danh nhân Lý Thường Kiệt. Huyện Kim Bảng nằm gần Quốc lộ
1A, có các tuyến Quốc lộ 21A, 21B, 38 chạy qua. Đây là một vị trí thuận lợi
trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và
ngoài nước, là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam. Huyện Kim Bảng có 02 con sông lớn chảy
qua là sông Đáy và sông Nhuệ với mạng lưới kênh mương tương đối dày đặc.
Là một huyện có địa hình bán sơn địa nên địa hình phong phú và tài nguyên
dồi dào như: đá vôi, đôlômit; than bùn, đất sét, nguồn nước khoáng lạnh và
vàng cám... Rừng ở Kim Bảng có cây tự nhiên thưa, mọc trên đồi núi đá.
Những năm gần đây, nhân dân đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả như bưởi,
31
ổi, nhãn, na... trên vùng đồi thấp cho năng suất và chất lượng cao. Đó là
những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi để Kim Bảng phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội của địa phương.
2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng
Quy mô giáo dục tiếp tục ổn định và phát triển; giữ vững tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; Công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tiếp tục được củng cố duy trì vững
chắc các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập.
Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực và ngày
càng được nâng lên. Giáo dục mầm non thực hiện tốt chương trình chăm sóc,
giáo dục trẻ, giảm dần tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Đối với giáo dục phổ thông,
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực cả về lượng và
chất trong chất lượng giáo dục đào tạo. Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10
THPT huyện Kim Bảng tiếp tục đứng tốp đầu trong toàn tỉnh. Tính đến tháng
5 năm 2019, toàn huyện đã có 54/54 trường đạt tỉ lệ 100% số trường học đạt
chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí, sắp xếp, sử dụng
theo đúng định mức biên chế, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy
định ở từng cấp học, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xây
dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm,
chất lượng giảng dạy và tay nghề giáo viên từng bước được nâng cao.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục được bổ sung đáp
ứng các tiêu chuẩn Bộ GDĐT đã quy định và theo hướng kiên cố hoá, hiện
đại hóa. Theo kế hoạch, tính đến hết năm học 2019-2020, 100% các trường
mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, trong đó
chuẩn mức độ 2 chiếm 35,6%.
32
Ngành tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, đội ngũ cán bộ,
viên chức nhận thức và hành động đúng đắn về phong trào thi đua “Hai tốt”,
phong trào “thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận
động lớn của ngành. Các phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều sâu và có
hiệu quả rõ rệt. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục huyện Kim Bảng được
UBND tỉnh tặng Bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở
Năm học 2019-2020, quy mô toàn huyện có 18 trường THCS với 7.660 HS.
Về đội ngũ: Cán bộ quản lý có 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về
chuyên môn; 100 cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục
và có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. Đối với giáo viên có
100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó trình độ trên chuẩn là 259/388 đạt
66,75%; cơ cấu giáo viên theo môn phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Nhân viên cơ
bản đảm bảo có đủ nhân viên hỗ trợ, phục vụ theo vị trí việc làm quy định.
Các trường THCS trong huyện đã tăng cường đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, thực hiện tốt nền nếp,
kỉ cương trường học. Chất lượng trí dục có nhiều chuyển biến tích cực, hằng
năm kết quả xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả
cao so với mặt bằng chung của tỉnh.
Các trường thực hiện tốt việc dạy học tích hợp các nội dung giáo dục
địa phương ở các môn KHXH theo bộ tài liệu của Sở GDĐT ban hành. Tổ
chức tốt các đợt Hội thảo các môn học, Hội thảo công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 9; Tập huấn biên soạn đề kiểm tra theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ
GDĐT, Sở GDĐT; tiếp tục xây dựng “mô hình nhà trường đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục HS” và tích cực vận dụng
các thành tố tích cực của mô hình VNEN vào quá trình dạy và học.
* Giáo dục đạo đức: Các hoạt động GD đạo đức HS được chú trọng với
nhiều biện pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên
33
lớp, hoạt động trải nghiệp sáng tạo... Tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt
cao, không có HS mắc các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
* Công tác TVTL cho HS: Các hoạt động tác TVTL cho HS đã được
quan tâm. Phòng GDĐT Kim Bảng chỉ đạo các nhà trường thành lập Tổ tư
vấn, hỗ trợ HS, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện
theo hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Nam, góp phần tích cực trong việc nâng
cao hiệu quả các hoạt động trong mỗi nhà trường, nhất là giáo dục đạo đức
HS, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện. Công tác tư vấn hướng
nghiệp cho HS từng bước có kết quả, góp phần phân luồng HS sau THCS.
* Kết quả giáo dục toàn diện năm học 2018-2019 đạt được như sau:
- Xếp loại hạnh kiểm: loại tốt có 6.641/7.660 HS= 86,70%, loại khá có
937/7.660 HS=13,24%, loại trung bình có 82/7.660 HS= 1,67%.
- Xếp loại học lực: loại giỏi có 1.319/7.660 HS= 17,22%, loại khá có
3.445/7.660 HS= 44,98%, loại trung bình có 2.661/7.660 HS= 34,74%, loại
yếu có 217/7.660 HS= 2,83%.
- Xét tốt nghiệp lớp 9 hệ chính quy có 1.869/1.845 HS đỗ, đạt tỷ lệ
98,72%, trong đó loại giỏi chiếm 17,34%, loại Khá chiếm 42,98%, loại trung
bình chiếm 39,67%; hệ GDTX có 12/13 HS đỗ, đạt tỷ lệ 92,3%, trong đó
12/12 HS=100% đạt loại trung bình.
- Kết quả thi tuyển sinh lớp 10 THPT, huyện liên tục nhiều năm liền
dẫn đầu tỉnh.
- Kết quả các kỳ thi, kiểm tra chất lượng học sinh giỏi, thi khoa học kĩ
thuật cấp huyện:
+ Kỳ thi HS giỏi lớp 9 cấp huyện có 245 HS dự thi, trong đó có 143 HS
đạt giải, tỷ lệ 58,4% (gồm 7 giải Nhất, 12 giải Nhì, 29 giải Ba và 86 giải
Khuyến khích).
+ Kỳ kiểm tra chất lượng HS giỏi lớp 6, 7, 8 có 1086 HS dự kiểm tra,
trong đó có 631 HS đạt giải, tỉ lệ 58,1% (gồm 17 giải Nhất, 76 giải Nhì, 160
giải Ba và 378 giải Khuyến khích).
34
+ Kỳ thi HS giỏi thể dục thể thao cấp huyện có 541 HS dự thi, trong đó
môn Điền kinh, Cầu lông, Bóng bàn có 148 HS đạt giải (gồm 14 giải Nhất, 18
giải Nhì, 38 giải Ba, 79 Khuyến khích), môn Bóng đá có 8 đội bóng đạt giải
cấp huyện (gồm 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 4 giải khuyến khích)
+ Kỳ thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện có 43 dự án dự thi, trong đó
23 dự án đạt giải (gồm 01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 06 giải Ba và 11 giải
Khuyến khích).
- Kết quả các kỳ thi, cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia
+ Tham gia kỳ thi chọn HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh có 80 HS của 18 trường
THCS trong huyện dự thi, kết quả có 44 HS của 15 trường THCS trong huyện
đạt giải, tỉ lệ 55%, trong đó có 02 giải Nhất, 10 giải Nhì, 8 giải Ba, 24 giải
Khuyến khích.
+ Thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh có 06 dự án dự thi, trong đó 04 dự án
đạt giải gồm 01 giải Nhì và 03 giải tư. Tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật
cấp quốc gia có 01 dự án được giải thưởng của Nhà tài trợ cuộc thi.
+ Thi HS giỏi thể dục thể thao cấp tỉnh, trong 04 môn dự thi có 03 môn
đạt giải gồm môn Bóng đá đạt giải Nhất, môn Điền kinh đạt giải Nhất, Môn
Bóng bàn đạt giải Khuyến khích.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công
tác phân luồng HS sau THCS:
Bảng 2.1. Kết quả hƣớng nghiệp, phân luồng sau THCS
Số HS học văn hóa
Số HS học THPT
Số HS học nghề
Số HS lao động tự do
Tốt nghiệp
Năm học
nghề
TS HS lớp 9
THCS
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
2017-2018
1878 1856 1435 76,41 213 11,34 101 5,38 129 6,87
2018-2019
1869 1845 1386 74,16 200 10,7 156 8,35 127 6,79
35
+ Tổ chức thi và đề nghị Sở cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS với
kết quả: tổng số HS dự thi: 434, số HS bỏ thi: 8 HS. Kết quả chung: số HS đỗ:
426 HS, đạt tỷ lệ: 100%. Trong đó: loại Giỏi: 311 HS, đạt tỷ lệ: 73%; loại
Khá: 110 HS, đạt tỷ lệ: 25,83%; loại TB: 5 HS; đạt tỷ lệ: 1,17%.
Tuy vậy, công tác TVTL cho HS và QL công tác này trên địa bàn
huyện Kim Bảng còn có nhiều hạn chế: cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
triển khai các hoạt động tư vấn còn thiếu; kiến thức về tư vấn và kinh nghiệm
và hoạt động của Tổ tư vấn, hỗ trợ HS còn hạn chế; công tác QL của các nhà
trường về công tác TVTL chưa được quan tâm như các hoạt động khác...
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập số liệu để phân tích thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản
lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.2.1. Nội dung
- Thực trạng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
- Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVTL cho HS các
trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành
- Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu khảo sát (mẫu phiếu 01;
mẫu phiếu 02; mẫu phiếu 03) kết hợp với phương pháp phỏng vấn dành
cho đối tượng CBQL, GV, LLXH và HS ở các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.
36
- Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường
THCS Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ở 4 mức độ: Rất quan trọng, Khá quan trọng,
Quan trọng, Không quan trọng/Tốt, khá, TB, Yếu/ Rất thường xuyên, Thường
xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ/ Rất cao, cao, bình thường, thấp/ Rất ảnh
hưởng, Khá ảnh hưởng, Ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ
tương ứng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB với các mức: Tốt 3.25≤ TB ≤4; Khá 2.5≤
TB ≤3.24; Trung bình 1.75≤ TB ≤2.49; Yếu 1≤ TB ≤1.49 (min = 1, max = 4).
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Địa bàn khảo sát: Tại các trường THCS huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
- Khách thể khảo sát:
+ 05 Chuyên viên Sở GDĐT tỉnh Hà Nam (Phòng Chính trị, tư tưởng:
02; Phòng Giáo dục Trung học: 02 và Phòng Tổ chức cán bộ: 01);
+ 05 Chuyên viên Phòng GDĐT huyện Kim Bảng (Tổ THCS và
chuyên viên phụ trách công tác học sinh);
+ 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng;
+ 140 giáo viên ở các trường THCS huyện Kim Bảng.
Tổng khách thể khảo sát CBQL, GV: 190 người.
+ 50 người là đại diện tổ chức đoàn thể, CMHS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng
+ 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng.
2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn
2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS về hoạt động TVTL
cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 1 (phụ lục 01, 02, 03) đối với
CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS
nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:
37
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng
hoạt động TVTL cho HS các trƣờng THCS huyện Kim Bảng
Mức độ (%)
STT Đối tƣợng
Bình thường
Rất quan trọng
Khá quan trọng
Không quan trọng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
CBQL,GV
120
63.2
50
26.3
20
10.5
0
0.0
1
N=190
LLXH
30
60.0
10
20.0
5
10.0
5
10.0
2
N=50
HS
200
66.7
30
10.0
30
10,0
40
13.3
3
N=300
Nhận xét:
- Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng hoạt động
TVTL cho HS chiếm tỉ lệ cao: 63.2 % đánh giá rất quan trọng; 26.3% đánh
giá khá quan trọng: 10.5% đánh giá bình thường và không có ai đánh giá
không quan trọng. Như vậy, có thể thấy, đội ngũ CBQL, GV nhà trường có
nhận thức tốt về hoạt động TVTL cho HS.
- Ý kiến của LLXH, trong đó CMHS là chủ yếu cho thấy vẫn còn một
bộ phận nhỏ (chiếm tỉ lệ 10.0% đánh giá không quan trọng). Nguyên nhân
chính là do LLXH chưa có hiểu biết đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan
trọng của hoạt động TVTL cho HS, họ nghĩ rằng chỉ HS gặp phải những vấn
đề về tâm lý mới cần được tư vấn và ngược lại, đôi khi họ cho rằng việc làm
này là không cần thiết đối với những HS phát triển bình thường.
- Ý kiến đánh giá của HS cho thấy các em cũng đã nhận thức được
phần nào về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS. Tuy nhiên vẫn còn
một bộ phận HS đánh giá không quan trọng, chiếm 13,3%. Một số HS trường
THCS hiện nay còn khá mơ hồ về nhận biết những khó khăn tâm lý mình gặp
38
phải. Thông thường, những nội dung TVTL rất gần gũi gắn với hoạt động
hàng ngày của HS cũng làm các em e ngại.
2.3.1.2. Thực trạng nhu cầu TVTL của HS các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 2 (phụ lục 01, 02, 03) đối với
CBQL, GV, LLXH và HS về nhu cầu TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã
thu được bảng sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS
Mức độ
Rất cao
Cao
Thấp
TT Đối tƣợng
TB
Bình thường
Thứ bậc
SL %
SL %
SL %
SL %
30
60
14
28
6
12
0
0
3.48
1
1
Cán bộ quản lý
68 48.6 42 30.0 30 21.4 0
0
3.27
2
2 Giáo viên
16
32
20
40
14
28
0
0
3.04
3
3
Các lực lượng xã hội
72 24.0 101 33.7 100 33.3 27
9.0 2.73
4
4 Học sinh
3.13
Điểm TB
Nhận xét:
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, kết quả đạt
được 3.13, đánh giá ở mức nhu cầu cao. CBQL, GV, LLXH và HS đánh giá
khá rõ ràng về nhu cầu được tư vấn của HS. Trong cuộc sống và học tập các
em có những khó khăn với mức độ khác nhau, có những khó khăn các em có
thể vượt qua, có những khó khăn các em cần được trợ giúp. Là những người
hằng ngày tiếp xúc, giáo dục, lắng nghe, chia sẻ với HS, hơn nữa lại nắm
được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em, các nhà CBQL giáo dục và
giáo viên là những người hơn ai hết thấu hiểu được rõ ràng những khó khăn,
39
vướng mắc, lo lắng về tâm lý của tuổi bắt đầu phát triển ở HS, thậm chí là
những sợ hãi của các em khi gặp phải một số tình huống trong các mối quan
hệ và rất mong muốn được giúp đỡ. Vì vậy, CBQL và GV hầu như hiểu được
nhu cầu được tư vấn của HS (điểm TB là 3.48 đối với CBQL và 3.27 đối với
GV). Cô H.T.T.N, trường THCS Tượng Lĩnh cho biết: “Hiện nay, do sự phát
triển của mạng xã hội, các em được tiếp cận với nhiều luồng thông tin đa
dạng, điều đó vừa ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến HS. HS rất cần được tư
vấn để lựa chọn thông tin hữu ích cho bản thân và biết phòng ngừa những tiêu
cực. Trong đó phải kể đến những vấn đề về giới, bạo lực học đường, sức khỏe
sinh lý đối với cả HS nam và HS nữ”.
Các lực lượng xã hội mà chủ yếu là CMHS cũng cho rằng con em mình
có nhu cầu TVTL ở mức cao (điểm TB: 3.04). Theo chia sẻ của Anh H.T.A,
CMHS trường THCS Lê Hồ cho biết: “Phụ huynh rất mong muốn nhà trường
thực hiện nhiều chương trình TVTL cho HS, nhất là đối với HS nữ về các vấn
đề liên quan đến giới tính, tình bạn và tình yêu, bởi đôi khi những chia sẻ của
bố mẹ không thể giúp các con hiểu tường tận, nhất là trong giai đoạn phát
triển của các con”.
HS các trường có nhu cầu được TVTL khá cao, điểm TB đạt: 2.73. Qua
trao đổi trực tiếp với HS N.H.T. lớp 9A trường THCS Thanh Sơn em cho ý
kiến: "Em thấy TVTL cho chúng em là rất cần vì chúng em luôn gặp nhiều
khó khăn trong học tập cúng như trong cuộc sống. Có nhiều vấn đề đặt ra
chúng em không biết giải quyết. Nhưng chúng em cũng thấy e ngại vì không
biết hỏi ai và tin vào ai để trình bày được vấn đề của mình". Tuy nhiên, vẫn
còn một phần ba số HS được hỏi cho rằng bản thân chỉ có nhu cầu TVTL ở
mức bình thường và còn một bộ phận HS không có nhu cầu được TVTL. Với
những em này, hầu hết thường sống khép kín, không thích người khác biết về
mình, chưa hiểu được tác dụng của việc được tư vấn.
40
2.3.1.3. Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 3 (phụ lục 01, 02; 03) đối với
CBQL, GV, LLXH về các lực lượng xã hội tham gia TVTLcủa học, tác giả đã
thu được bảng sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lƣợng tham gia
TVTL cho HS (N=240)
Mức độ
Rất
Thứ
TT
Các lực lượng
TB
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
bậc
thường xuyên
SL % SL % SL % SL %
3
1 Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS
90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83
1
2 GVCN
110 45.8 50 20.8 30 12.5 50 20.8 2.92
2
3 GV bộ môn
90 37.5 70 29.2 40 16.7 40 16.7 2.88
4 Lãnh đạo nhà trường 90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83
3
Ban đại diện cha mẹ
50
5
1.88
6
30 12.5 30 12.5 60
25 120
học sinh
Đoàn thanh
50
6
2.00
5
50 20.8 20 8.33 50 20.8 120
niên/Đội thiếu niên
Chuyên gia ngoài
7
7
10 4.17 20 8.33 60
25 150 62.5 1.54
nhà trường
Điểm TB
2.41
Nhận xét:
CBQL, GV, LLXH đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt
động TVTL cho HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.41.
Trong đó GVCN được đánh giá là lực lượng tham gia nhiều nhất vào
hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.92; GV bộ môn xếp thứ 2, điểm TB:
41
2.88 và Lãnh đạo nhà trường và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS cùng xếp thứ 3, điểm
TB: 2.83. Như vậy, hoạt động TVTL ở trường THCS trên địa bàn huyện hiện
nay phần lớn là do CBQL, GV nhà trường thực hiện.
Các lực lượng tham gia ít gồm có: Ban phụ huynh (điểm TB: 1.88) và
các chuyên gia ngoài nhà trường (điểm TB: 1.54).
Hiện nay, trên địa bàn huyện không có trường nào có cán bộ chuyên
trách làm công tác tư vấn, điều này gây những hạn chế không nhỏ trong công
tác TVTL cho HS, nhất là các trường hợp khó, cần phải có sự hỗ trợ của
người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tâm lý học.
Cùng nội dung này, khi hỏi HS các nhà trường thì được kết quả trong
bảng sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của HS về các lực lƣợng tham gia TVTL cho HS
(N=300)
Mức độ
TT
Các lực lượng
TB
Thứ bậc
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
SL % SL % SL % SL %
4
1
77
26
81
27
92
31
50
17
2.62
Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS
1
2 GVCN
110 37
88
29
64
21
38
13
2.90
3
3 GV bộ môn
90
30
94
31
74
25
42
14
2.77
2
4
90
30 102 34
60
20
48
16
2.78
Lãnh đạo nhà trường
6
5
15
5
25
8.3
65
22 195 65
1.53
Ban đại diện CMHS
5
6
88
29
69
23
50
17
93
31
2.51
Đoàn thanh niên/ Đội thiếu niên
7
7
10
3.3
10
3.3
60
20 220 73
1.37
Chuyên gia ngoài nhà trường
Điểm TB
2.35
42
Nhận xét:
HS đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt động TVTL cho
HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.35.
Trong đó GVCN được đánh giá là lực lượng tham gia nhiều nhất vào
hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.90; Lãnh đạo nhà trường xếp thứ 2,
điểm TB: 2.78; GV bộ môn xếp thứ 3, điểm TB: 2.77. Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS
chỉ xếp thứ tư với điểm TB là 2.62.
Có thể thấy, đánh giá của cả CBQL, GV, các LLXH và HS về sự tham
gia của các lực lượng vào công tác TVTL cho HS là tương đồng.
Như vậy, sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động TVTL
còn rất hạn chế. Hoạt động TVTL ở trường THCS trên địa bàn huyện Kim
bảng hiện nay phần lớn là do CBQL, GV nhà trường thực hiện. Các lực lượng
tham gia ít gồm có: Ban phụ huynh và các chuyên gia ngoài nhà trường.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này chủ yếu là do nguồn kinh phí của
các nhà trường dành cho hoạt động này còn hạn hẹp. Lãnh đạo nhà trường
chưa thật chủ động, linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực, nhất là xã
hội hóa để nâng cao hiệu quả công tác TVTL cho HS.
2.3.1.4. Thực trạng thực hiện các nội dung TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 4 (phụ lục 01, 02, 03) đối với
CBQL, GV, LLXH về các nội dung đã TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã
thu được bảng sau:
43
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các nội dung
TVTL cho HS (N=240)
Mức độ
TT Các nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Thứ bậc
Bình thường
Điể m TB
SL % SL % SL % SL %
61
25 116 48
24
10
1
39 16.3 2.83
3
Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên
2
69
29 102 43
41
17
28 11.7 2.88
2
3
60
25
90
38
30
13
60
25
2.63
4
4
61
25 128 53
22 9.2 29 12.1 2.92
1
Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại Tư vấn khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp
5
42
18
68
28
70
29
60
25
2.38
5
Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.
2.73
Điểm TB
44
Nhận xét:
Những nội dung TVTL cho HS ở một góc độ nào đó đã được các nhà
trường thực hiện, song chỉ tập trung một số nội dung sau: Tư vấn kỹ năng,
phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (điểm TB: 2.92);
Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,
xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
(điểm TB: 2.88). Các nội dung tư vấn trên được thực hiện chủ yếu thông qua
các hoạt động sinh hoạt trên lớp hoặc ngoại khóa.
Đối với giáo viên, họ cùng phối hợp thực hiện một số nội dung được
Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS triển khai như vấn đề học tập; tìm hiểu nguyện vọng,
hứng thú và nhu cầu nghề nghiệp của HS; vấn đề tình bạn, tình yêu. Một số
nội dung chưa thực hiện sâu sát như: Gia đình, mối quan hệ xã hội; đánh giá
năng lực và sự phù hợp nghề nghiệp của HS bằng trắc nghiệm, thang đo.
Hiện nay, các trường chưa thực hiện tốt ở nội dung tham vấn tâm lý đối
với HS gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời do thiếu cán bộ
chuyên trách và nguồn lực hỗ trợ hoạt động.
Chia sẻ về vấn đề này, Chị H.T.H, CMHS trường THCS Nguyễn Úy
chia sẻ: “Là một người mẹ, tôi rất quan tâm đến sự phát triển tâm sinh lý của
con mình, ở đội tuổi THCS, các con thường khá khó bảo, có chính kiến và
quan điểm riêng, tôi luôn phải khéo léo trong cách chia sẻ với con về các vấn
đề tâm lý lứa tuổi, ứng xử hoặc định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên do kiến
thức và khả năng có hạn, nên những nội dung về TVTL do nhà trường triển
khai tôi thấy rất hữu ích, xong dưới quan điểm cá nhân, tôi mong rằng nhà
trường triển khai mạnh mẽ hơn nữa nội dung: Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện
pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện”.
Cùng nội dung trên, khi tác giả hỏi HS các nhà trường, kết quả thu
được ở bảng sau:
45
Bảng 2.7. Đánh giá của HS về thực hiện các nội dung TVTL cho HS
(N=300)
Mức độ
TT Các nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
ĐTB Bậc
Bình thường
SL % SL % SL % SL %
121 40.3 39
13 109 36.3 31 10.3 2.83
1
1
100 33.3 51
17
99
33
50 16.7 2.67
3
2
85 28.3 55 18.3 120 40
40 13.3 2.62
5
3
90
30
69
23 101 33.7 40 13.3 2.70
2
4
85 28.3 70 23.3 100 33.3 45
15
2.65
4
5
Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại Tư vấn khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.
2.69
Điểm TB
Nhận xét:
Đánh giá của HS về thực hiện nội dung TVTL ở các trường THCS
huyện Kim Bảng hiện nay đạt điểm TB: 2.69 điểm. Trong đó nội dung được
đánh giá cao nhất TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh
sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi, điểm TB: 2.83. Nội dung được đánh
46
giá thấp hơn là các nội dung Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả
và định hướng nghề nghiệp; các nội dung Tư vấn tăng cường khả năng ứng
phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè
và các mối quan hệ xã hội khác và Tham vấn tâm lý đối với HS gặp khó khăn
cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời hiệu quả thực hiện còn hạn chế.
Em T.T.N.H, HS lớp 7, trường THCS Nhật Tựu cho biết: “Theo em
hiện nay có một số bạn do ảnh hưởng từ mạng facebook, internet nên có
những hành vi, cử chỉ chưa đúng mực. Các bạn thường thích gây gổ, không
chịu khó học bài, nói chuyên riêng, đi học muộn, thâm chí có hiện tượng giao
lưu với các đối tượng xấu bên ngoài. Em mong nhà trường triển khai nhiều
nội dung tư vấn để các bạn có thể thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình.
Em T.T.D ở trường THCS Khả Phong chia sẻ: “Lớp em có một bạn do
bố mẹ bạn lý hôn nên bạn sống khá khép kín, thường không nói chuyện và
tham gia hoạt động của lớp. Cô giáo CN đã nhiều lần tư vấn, nói chuyện để
bạn hòa nhập với mọi người. Bây giờ bạn đã tiến bộ và trở thành cán bộ lớp”.
Kết quả khảo sát ở cả CBQL, GV, LLXH và HS cho thấy, các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã thực hiện một số nội dung TVTL
bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, nội dung “Tư vấn khả năng ứng phó, giải
quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè” và “Tham
vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp
thời” thực hiện chưa tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ, giáo viên các nhà
trường có vốn hiểu biết và kinh nghiệm về TVTL còn rất ít, thậm chí có
những giáo viên còn lúng túng khi phải giải quyết những vấn đề phát sinh về
tâm lý của chính mình. Cũng có giáo viên, vì còn hạn chế về khả năng tư vấn
nên đã vi phạm một số nguyên tắc khi thực hiện TVTL cho HS, như không
giữ bí mật về thông tin HS và vấn đề các em đang mắc phải cần được hỗ trợ.
Điều này vô tình gây ảnh hưởng lớn đến các em, nhiều khi khi phản tác dụng.
47
2.3.1.5. Thực trạng tổ chức các hình thức TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 5 (phụ lục 01, 02, 03) đối với
CBQL, GV, LLXH và HS các hình thức TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã
thu được bảng sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các hình thức
TVTL cho HS (N=240)
Mức độ
TT
Hình thức
ĐTB Bậc
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
SL % SL % SL % SL %
1 Qua điện thoại
60
25 120 50
20 8.33 40 16.67 2.83
3
2 Qua email
40 16.7 70 29.2 70 29.2 60
25
2.38
5
3 Trực tiếp tư vấn 60
25
90 37.5 30 12.5 60
25
2.63
4
60
4
25 130 54.2 20 8.33 30 12.5 2.92
1
Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
5 Qua GVCN lớp
70 29.2 100 41.7 40 16.7 30 12.5 2.88
2
2.73
Điểm TB
Nhận xét:
Về hình thức TVTL học đường, CBQL, GV, LLXH đánh giá cao hình
thức Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm (điểm TB: 2.92); Qua GVCN
(điểm TB: 2.88). Một số hình thức ít sử dụng như: được tư vấn trực tiếp từ
cán bộ TVTL; qua điện thoại, email.
Việc triển khai các hình thức TVTL hiện nay ở các trường chưa thật đa
dạng về hình thức, chủ yếu vẫn gắn với GVCN. Các kênh thông tin có thể
triển khai tốt như email, điện thoại thường ít được quan tâm do tâm lý e ngại
và xấu hổ của HS.
Một số phụ huynh của các trường khảo sát cho rằng nhà trường cần
48
thành lập phòng TVTL riêng, để các em có thể đến chia sẻ và được tư vấn khi
cần thiết.
Cùng nội dung trên, khi tác giả hỏi HS các nhà trường, kết quả thu
được ở bảng sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của HS về thực hiện các hình thức TVTL cho HS
(N=300)
Mức độ
TT
Hình thức
ĐTB Bậc
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
SL % SL % SL % SL %
1 Qua điện thoại
101
33.7 79 26.3 59 19.7 61
20.3 2.73
3
2 Qua email
27.3 67 22.3 70 23.3 81
82
27.0 2.50
4
3 Trực tiếp tư vấn
24.3 66
22
90
30
71
73
23.7 2.47
5
122
40.7 59 19.7 65 21.7 54
4
18.0 2.83
2
Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
5 Qua GVCN lớp
129
43
61 20.3 52 17.3 58
19.3 2.87
1
Điểm TB
2.68
Nhận xét:
HS đánh giá thực hiện các hình thức TVTL cho HS cao nhất ở nội dung
quan GVCN lớp và quan hoạt động ngoại khóa. Điểm TB lần lượt là 2.87 và
2.83. Một số hình thức HS chưa đánh giá cao, ít sử dụng như tư vấn trực tiếp
hoặc qua email, điện thoại.
Sự đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức tư vấn tạo điều kiện
cho nhà trường nắm bắt kịp thời những vấn đề tâm lý của HS. Tuy nhiên, việc
thực hiện chỉ mới dừng lại ở các HS có vấn đề, chưa biến các nội dung trên
thành những chuyên đề bổ ích đến với HS toàn trường, hình thức tư vấn còn
khá đơn điệu (tư vấn trực tiếp) trong khi nhu cầu của HS được tư vấn bằng
các hình thức khác khá đông.
Điều này cho thấy, đa số cán bộ, giáo viên các nhà trường chưa linh
hoạt, chưa chủ động trong việc tổ chức các hình thức TVTL cho HS. Nhất là
49
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong một số nội dung, hoạt động
TVTL còn khá chậm và mờ nhạt, trong khi những công cụ đó hiện nay đang
có vai trò và tác dụng rất lớn đối với mọi hoạt động giáo dục, dạy học trong
nhà trường. Ngoài nguyên nhân do năng lực TVTL của giáo viên còn hạn chế,
thì các điều kiện cơ sở vật chất và nguồn kinh phí phục vụ hoạt động TVTL
của các nhà trường đều rất ít ỏi, hiện nay khó có thể đáp ứng được nhu cầu
của hoạt động này.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 06 (phụ lục 01) đối với
CBQL, GV về xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu
được bảng sau:
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS
Mức độ
Tốt
Khá
Yếu
TT
Các lực lượng
TB Bậc
Trung bình
SL % SL % SL % SL %
1
60 31.6 21 11.1 69 36.3 40 21.05 2.53 1
2
19 10 22 11.6 80 42.1 69 36.32 1.95 7
3
41 21.6 21 11.1 65 34.2 63 33.16 2.21 5
4
30 15.5 42 21.6 70 36.1 52 26.8 2.26 4
Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS Xây dựng mục tiêu hoạt động TVTL cho HS Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho HS.
5 Thành lập tổ TV, hỗ trợ HS
45 23.7 33 17.4 63 33.2 49 25.79 2.39 2
6
20 10.5 20 10.5 90 47.4 60 31.58 2.00 6
7
40 21.1 40 21.1 50 26.3 60 31.58 2.32 3
Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho TVTL. Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS
Điểm TB
2.24
50
Nhận xét:
Công tác xây dựng xây dựng kế hoạch hoạt động TVTL cho học HS bao
gồm các nội dung như: Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc
lập kế hoạch; Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS; Xây dựng mục
tiêu hoạt động TVTL cho HS; Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho HS;
Thành lập Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS; Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh
phí cho TVTL; Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS.
Theo kết quả khảo sát CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện công tác
này ở mức trung bình, điểm TB đạt: 2.24. Trong đó 2 nội dung được thực hiện
tốt nhất trong kế hoạch là: Nội dung 1: “Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ
thực tiễn cho việc lập kế hoạch” (điểm TB: 2.53) và Nội dung 5: “Thành lập
Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS” (điểm TB đạt 2.39). Đây là những nội dung đã được
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT triển khai kịp thời, cung cấp đầy đủ các văn bản
hướng dẫn nên các nhà trường thực hiện thuận lợi.
Nội dung được thực hiện chưa tốt là nội dung: “Dự kiến điều kiện cơ sở
vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động TVTL” và “Khảo sát thực trạng những
vấn đề tâm lý của HS”. Sở dĩ, có tồn tại này là do nguồn kinh phí dành cho
hoạt động TVTL của các nhà trường rất ep hẹp, khi xây dựng kế hoạch, dự
toán cho các hoạt động thường không đáp ứng được theo thực tế. Bước khảo
sát những vấn đề tâm lý của HS thì các nhà trường vẫn thường xem nhẹ, dành
ít thời gian cũng như nhân lực cho công việc này, hình thức khảo sát cũng chỉ
đơn giản là nắm bắt tình hình chung về tâm lý HS của nhà trường trong những
năm học trước. Việc sử dụng công cụ khảo sát sao cho thông tin thu thập
được nhanh, chính xác, khách quan, đối tượng khảo sát đa dạng chưa được
quan tâm (chẳng hạn ứng dụng công nghệ thông tin trong khảo sát).
Ngoài ra, nhận định về công tác xây dựng kế hoạch còn những vấn đề
như: Tiến độ thực hiện các kế hoạch đề ra thường chậm hơn so với thời gian
dự kiến, trong quá trình triển khai kế hoạch sự phối hợp của các lực lượng
liên quan đặc biệt là GVCN và cán bộ tư vấn chưa hiệu quả, việc xây dựng,
51
triển khai nội dung các hoạt động tương đối mờ nhạt, đôi khi thực hiện máy
móc theo kế hoạch đã định do chưa được quán triệt một cách thấu đáo, thấm
sâu trong từng bộ phận, đoàn thể, từng cá nhân cán bộ, giáo viên và HS.
2.3.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 07 (phụ lục 01) đối với CBQL, GV
về tổ chức hoạt động TVTL cho HS ở nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.11. Thực trạng về tổ chức hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
Tốt
Khá
Yếu
TT
Các lực lượng
TB Bậc
Trung bình
SL % SL % SL % SL %
69 36.3 40 21.1 63 33.2 18
1
9.5 2.84
4
2
80 42.1 70 36.8 20 10.5 20 10.5 3.11
2
3
70 36.8 60 31.6 40 21.1 20 10.5 2.95
3
4
68 35.8 52 27.4 32 16.8 38 20.0 2.79
5
5
60 31.6 50 26.3 45 23.7 35 18.4 2.71
6
92 48.4 58 30.5 19
10
6
21 11.1 3.16
1
7
48 25.3 62 32.6 41 21.6 39 20.5 2.63
7
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động TVTL cho HS Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của tổ TVTL Tổ chức thực hiện tư vấn cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm. Xác định cơ chế thu thập thông tin của các ca TVTL. Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GVCN, CB Đoàn, Đội và cán bộ phụ trách TVTL Tổ chức hoạt động TVTL cho HS. Xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác TVTL
Điểm TB
2.88
52
Nhận xét:
Qua số liệu khảo sát thống kê tại bảng 2.11 cho thấy đa số các nhà
trường đã thực hiện các nội dung công việc cơ bản, cần thiết trong hoạt động
TVTL cho HS, điểm TB 2.88.
Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến tổ chức các hoạt động cho giáo
viên, cán bộ tư vấn nhằm giúp cấp dưới của mình có đủ năng lực, phẩm chất
cần thiết để tham gia tư vấn cho HS.
Tuy nhiên, việc Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GVCN, CB Đoàn,
Đội và cán bộ phụ trách công tác Tư vấn tâm lý và Xây dựng chế độ chính
sách đối với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác TVTL thực hiện chưa thực
sự đạt hiệu quả. Lý do chính là với các CBQL và GV, hoạt động TVTL cho
HS là hoạt động kiêm nhiệm, thông thường, những GV có năng lực, kinh
nghiệm đều được bố trí chủ nhiệm lớp và những công việc quan trọng khác
trong nhà trường. Vì vậy, việc phân công trong hoạt động TVTL cho HS
nhiều khi không tránh khỏi chồng chéo. Bên cạnh đó, nhiều nhà trường chưa
quan tâm đến công tác xã hội hóa, huy động sự đóng góp và tham gia của các
lực lượng ngoài xã hội cho hoạt động TVTL.
2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 8 (phụ lục 01) đối với CBQL,
GV về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu được bảng sau:
53
Bảng 2.12. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
Tốt
Khá
Yếu
TT
Nội dung
TB Bậc
Trung bình
SL % SL % SL % SL %
52
27
29
15
47
25
62 32.6 2.37
3
1
40
21
20
11
60
32
70 36.8 2.16
5
2
60
32
30
16
70
37
30 15.8 2.63
1
3
30
16
40
21
70
37
50 26.3 2.26
4
4
45
24
35
18
60
32
50 26.3 2.39
2
5
20
11
20
11
90
47
60 31.6 2.00
6
6
Hướng dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho HS. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL HS. Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh của nhà trường. Định hướng những nội dung TVTL cho HS. Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS. Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL HS.
2.30
Điểm TB
54
Nhận xét:
Qua bảng 2.12 ta thấy, đánh giá của CBQL, GV về chỉ đạo hoạt động
TVTL cho HS ở mức TB, điểm 2.30. Hai nội dung được đánh giá mức độ
thực hiện khá, tốt cao nhất đó là: Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia tổ
TVTL nhà trường, điểm TB: 2.63; Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa
ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS, điểm TB 2.39. Công tác Hướng
dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho
HS, điểm TB: 2.37.
Công tác được đánh giá thấp đó là: Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL HS;
Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL
HS. Nguyên nhân một phần do nguồn kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng
còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ giáo viên các trường THCS
nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác TVTL, nhất là vai trò quan
trọng của người giáo viên đối với hiệu quả của hoạt động này nên ý thức tự
giác tham gia bồi dưỡng để có hiểu biết về TVTL còn hạn chế. Việc tổ chức
các buổi hội thảo nhằm tạo điều kiện để đội ngũ trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
hiệu quả thấp vì chính các GV trong trường cũng chưa có nhiều kinh nghiệm
về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thời gian để GV tham gia đào tạo, bồi dưỡng
cũng còn gặp khó khăn, vì thường chỉ bố trí được trong dịp nghỉ hè.
Như vậy, trong công tác chỉ đạo hoạt động TVTL cho HS nhà trường
hiện nay, cần quan tâm theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ
chức hoạt động TVTL HS.
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS các trường
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 9 (phụ lục 01) đối với CBQL, GV về
kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS, tác giả đã thu được bảng sau:
55
Bảng 2.13. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
Tốt
Khá
Yếu
TT
Nội dung
TB Bậc
Trung bình
SL % SL % SL % SL %
1
62
33
41
22
63
33
24 12.6 2.74
1
Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTL cho HS
2
20
11
20
11
60
32
90 47.4 1.84
5
Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động TVTL cho HS
3
29
15
33
17
68
36
60 31.6 2.16
4
Xếp loại thi đua về kết quả thực hiện hoạt động TVTL
40
21
40
21
60
32
50 26.3 2.37
3
5
48
25
32
17
62
33
48 25.3 2.42
2
4 Báo cáo kết quả hoạt động Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch
Điểm TB
2.31
Nhận xét:
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL cho HS rất quan trọng,
qua đó rút kinh nghiệm, đôn đốc CBQL, GV, các nhà trường điều chỉnh kế
hoạch, biện pháp thực hiện. Có 2 nội dung hiện nay nhà trường đã thực hiện
tốt đó là nội dung 1: “Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTL cho HS” và nội
dung 5: “Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch”. Công
tác sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn
chế, yếu kém, những mặt tồn tại rút kinh nghiệm cho kế hoạch thời gian tiếp
theo. Tuy nhiên, việc thực hiện nội dung 3: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá
hoạt động TVTL cho HS” chưa được đánh giá tốt vì thiếu chuyên gia hỗ trợ.
56
Hạn chế trong công tác kiểm tra, đánh giá là nhà trường chưa xây dựng được
hệ thống căn cứ, tiêu chí đánh giá hoạt động TVTL một cách đầy đủ, phù hợp
với đặc điểm nhà trường.
2.3.2.5. Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt
động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 10 (phụ lục 01) đối với CBQL,
GV về đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt động TVTL cho
HS, tác giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.14 Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ
hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
Tốt
Khá
Yếu
TT
Nội dung
TB Bậc
Trung bình
SL % SL % SL % SL %
1
70
37
40
21
60
32
20 10.5 2.84
1
2
69
36
40
21
32
17
49 25.8 2.68
2
Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động TVTL HS Xây dựng phòng TVTL
3
72
38
28
15
29
15
61 32.1 2.58
4
4
61
32
39
21
43
23
47 24.7 2.60
3
Phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho hoạt động TVTL cho HS Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực từ cộng đồng
Điểm TB
2.68
Nhận xét:
Đánh giá CBQL, GV về đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí
57
hỗ trợ hoạt động TVTL cho HS loại khá, điểm TB: 2.68. Nhà trường còn gặp
khó khăn trong nội dung như: Phân bổ nguồn phí hợp lý cho hoạt động TVTL
cho HS (điểm TB: 2.58); Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực
từ cộng đồng (điểm TB: 2.60). Nguyên nhân chủ yếu là nguồn kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động TVTL cho HS còn hạn chế.
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho
HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 11 (phụ lục 01) đối với CBQL,
GV về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL cho
HS, tác giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan đến quản lý
hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
TT
Nội dung
TB Bậc
Rất ảnh hưởng
Khá ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
SL % SL % SL % SL %
1
128 67
32
17
21
11
9
4.74 3.5
3
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2
141 74
29
15
10
5.3
10 5.26 3.6
2
Tác động từ điều kiện sống của gia đình cộng đồng
3
120 63
38
20
21
12
10 5.29 3.4
4
4
151 79
17
8.9
12
6.3
10 5.26 3.63
1
Chủ trương, chính sách của Ngành Giáo dục đối với hoạt động TVTL cho HS Sự quan tâm của các cấp quản lý
Điểm TB
3.53
58
Nhận xét:
Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động TVTL cho HS, điểm TB 3.53. Trong đó đánh giá cao nhất
là yếu tố Sự quan tâm của các cấp quản lý, điểm TB: 3.63.
2.3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan quan
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 12 (phụ lục 01) đối với CBQL,
GV về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng quản lý hoạt động TVTL cho HS, tác
giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.16. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý
hoạt động TVTL cho HS
Mức độ
TT
Nội dung
TB Bậc
Rất ảnh hưởng
Khá ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
SL % SL % SL % SL %
1
160 84
10
5.3
10
5.3
10 5.26 3.68
2
Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường.
2
180 95
10
5.3
0
0
0
3.95
1
Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ tư vấn
3
140 74
20
11
20
11
10 5.26 3.53
3
4
110 58
63
34
10
5.3
6
3.17 3.47
4
5
110 58
40
21
30
16
10 5.26 3.32
5
Điều kiện CSVC, thiết bị Kinh phí hỗ trợ Văn hóa nhà trường
6
120 63
20
11
10
5.3
40 21.1 3.16
6
Sự phối hợp của CMHS
Điểm TB
3.52
Nhận xét:
Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến
59
quản lý hoạt động TVTL cho HS, điểm TB 3.52. Trong đó đánh giá cao nhất
là 2 yếu tố Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường; Phẩm chất, năng
lực của giáo viên, cán bộ tư vấn. Điểm TB lần lượt là 3.95 và 3.68.
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các
trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.4.1. Ưu điểm
- CBQL, giáo viên, LLXH và HS có nhận thức tương đối tốt về hoạt
động TVTL cho HS. Đội ngũ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
HS có ý thức cầu thị, cố gắng trong học tập, rèn luyện, có nhiều dự định về
tương lai. Nhiều em đã nỗ lực vượt qua sự lôi kéo, cám dỗ từ môi trường xã
hội, từng ngày hoàn thiện nhân cách của mình.
- GVCN đa số là những giáo viên khá, giỏi, có năng lực chuyên môn vững
vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục HS, tạo được uy tín với CMHS và
HS.
- CBQL của nhà trường đã quan tâm đến hoạt động TVTL cho HS, coi
đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
- Trong công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường đã chủ động quan tâm và
thực hiện việc lập kế hoạch, tổ chức duy trì nền nếp hoạt động, chỉ đạo các
hoạt động, đồng thời tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác TVTL cho HS
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Qua nhiều năm, với mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục nhân văn,
một số trường đã có một nền móng vững chắc, có chất lượng giáo dục cao
trên địa bàn huyện, là địa chỉ uy tín trong hoạt động dạy học và giáo dục.
2.4.2. Về tồn tại
- Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng thực tế đội ngũ GVCN phải thừa nhận
rằng chưa thể đáp ứng hết kỳ vọng của lãnh đạo với công tác trên. Bên cạnh
hoạt động chuyên môn là giảng dạy, thầy cô chủ nhiệm còn phải kiêm nhiệm
60
nhiều công tác khác trong giáo dục HS, nói như một GVCN ở trường đó là
“một cỗ máy đa năng”. Nên trong việc triển khai thực hiện các hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn, hoạt động tư vấn cho HS nặng theo
hình thức, chưa đạt chất lượng như mong đợi.
- Sự phối hợp giữa GVCN và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS chưa chặt chẽ xuất
phát từ hai phía, trong đó nguyên nhân lớn nhất là chưa thống nhất được cách
làm cho phù hợp, thiếu sự trao đổi cụ thể của hai bên. Một bộ phận giáo viên
cho rằng GVCN có trách nhiệm đưa HS của mình đến phòng tư vấn tâm lý,
việc còn lại là của cán bộ tư vấn.
- Một bộ phận CMHS chưa có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động tư
vấn, thiếu sự hợp tác với nhà trường khi triển khai các hoạt động. Nguyên
nhân chủ yếu là ít quan tâm đến con cái do mải mê công việc. Trao đổi với
GVCN, họ cho biết rất khó khăn trong việc thuyết phục CMHS khi nhà
trường có tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS và gần như không ai biết đến
hoạt động của phòng tư vấn của nhà trường. Nếu có biết thì chỉ là CMHS có
con em nảy sinh vấn đề tâm lý.
- HS là đối tượng tư vấn, sự phức tạp trong đời sống cũng như tâm lý
HS là bài toán mà lãnh đạo, GVCN, cán bộ tư vấn luôn trăn trở để tìm đáp số,
có những HS cá biệt, phải theo dõi, kèm cặp, tư vấn nhiều lần nhưng vẫn tái
phạm. Do vậy, công tác quản lý hoạt động phải rất linh hoạt và khéo léo.
- Nhận thức của cha mẹ HS về hoạt động trên chưa đầy đủ, gia đình bị
chi phối bởi môi trường sống và mặt trái nền kinh tế thị trường nên gần như
chưa có sự quan tâm tới con cái, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
công tác quản lý.
- Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục, tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, hiệu quả thấp.
- Nội dung, hình thức tư vấn khá đơn điệu, chủ yếu là tư vấn trực tiếp,
61
với tư vấn hướng nghiệp là tư vấn đại trà, chưa đầu tư theo hình thức chuyên
sâu, kết hợp nhiều hình thức tư vấn để tạo hiệu quả.
- Điều kiện cơ sở, tài chính hạn chế, việc đầu tư cho hoạt động mới chỉ
dừng lại ở việc đảm bảo tối thiểu theo yêu cầu hoạt động.
- CBQL chưa quán xuyến toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng và những diễn
biến phức tạp của công tác trên.
- Tính pháp quy của hoạt động trên chưa đủ mạnh để kích thích hoạt
động của nhà trường, thêm vào đó chế độ đãi ngộ với cá nhân làm công tác tư
vấn gần như không có, nên chưa tạo động lực cho giáo viên, cán bộ.
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại
62
Kết luận chƣơng 2
Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, bên
cạnh đó còn một số tồn tại không dễ dàng giải quyết đó là việc phải tiếp tục
củng cố và nâng cao nhận thức của giáo viên, CBQL, HS, nhất là CMHS; đổi
mới nội dung và hình thức tư vấn phong phú, đa dạng, có kế hoạch tổ chức
việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn cho đội ngũ, cùng công tác
kiểm tra - đánh giá sâu sát.v.v... Đây là bài toán mà CBQL nhà trường sẽ phải
giải quyết trong thời gian tới.
Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu thực tế, phân tích thực trạng, tác giả đã
chỉ ra các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến quá trình quản lý gồm nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, việc tìm ra các biện pháp quản lý hiệu
quả cho công tác trên rất cấp thiết, phụ thuộc vào tinh thần, năng lực, phẩm
chất của người CBQL.
63
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Hệ thống các văn bản có tích pháp lý từ Trung ương, ngành GD&ĐT
(từ Bộ GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT), Nghị quyết Đảng bộ các cấp, Nghị
quyết của chi bộ, Hội đồng trường về GD&ĐT nói chung, hoạt động TVTL
cho HS nói riêng là cơ sở pháp lý, căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Đồng thời, quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam phải hướng tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục cấp
THCS trong đó các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện, phát triển
nhân cách, là công dân có ích cho đất nước.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đưa ra đều hướng tới mục tiêu giáo dục của cấp học,
phải có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, biện pháp này là cơ
sở hoặc tạo điều kiện thuận lợi để biện pháp kia được thực hiện hiệu quả.
Mỗi biện pháp đề ra đều phải dựa trên các lý luận về quản lý giáo dục,
được căn cứ bởi các quy định tại các văn bản của Nhà nước, của Ngành.
Ngoài ra, các biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, có điểm mới và có tính
hiệu quả, phổ biến.
3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn
Thực tiễn là tất cả các hoạt động của con người trong xã hội, chúng
không ngừng diễn ra và làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Có thể hiểu thực tiễn
chính là nguồn gốc, là động lực, là mục tiêu và là tiêu chuẩn để đánh giá hoạt
động của con người. Trong công tác quản lý, quan điểm thực tiễn là luận điểm
64
quan trọng của phương pháp luận, nó yêu cầu hoạt động quản lý phải bám sát
quá trình phát triển của thực tiễn đầy biến động. Công tác quản lý hoạt động
TVTL cũng phải đảm bảo yếu tố này, Do đó, việc xác lập các biện pháp quản
lý hoạt động tư vấn cho HS và tổ chức thực hiện chúng cần phải đảm bảo tính
thực tiễn. Tính thực tiễn của các biện pháp đó được thể hiện ở nội dung, cách
thức, điều kiện thực hiện, gắn với thực trạng quản lý hoạt động tư vấn cho HS
và mục tiêu quản lý hoạt động này của mỗi nhà trường.
Xuất phát từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cho thấy
lãnh đạo nhà trường đã xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
trên khá hiệu quả, mang lại tác động tích cực trong quá trình dạy học và giáo
dục HS nhà trường. Trong đó, một số biện pháp có hiệu quả cao, song cũng
còn khá nhiều biện pháp chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này chính là hạn chế trong tổ chức thực hiện và phối kết
hợp các biện pháp một cách đồng bộ, toàn diện.
Khảo sát thực trạng cũng cho thấy rằng quản lý hoạt động TVTL nếu
không có kế hoạch cụ thể, chi tiết thì không thể có những biện pháp quản lý các
hoạt động một cách tích cực mà thường chỉ là những biện pháp mang nặng tính
hành chính. Kinh nghiệm trong quản lý được xem là một yếu tố rất quan trọng
tác động đến hiệu quả quản lý, nhưng chỉ với kinh nghiệm thì chưa đủ. Những
kinh nghiệm quản lý nếu được thực hiện một cách dập khuôn, máy móc mà
không phù hợp với thực tiễn, không vận dụng linh hoạt, sáng tạo thì hoạt động
sẽ có hiệu quả thấp, thậm chí còn ảnh hưởng không tốt tới hoạt động. Bên cạnh
đó, người quản lý cần trau dồi, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng quản lý, làm cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng quản lý một cách khoa học và hiệu quả.
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp
Các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận
65
dụng một cách hợp lý. Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra, trong từng thời điểm cụ
thể và điều kiện thực tế về các nguồn lực của nhà trường, thực trạng của hoạt
động TVTL cho HS… để xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện, có ưu
tiên đối với từng biện pháp phù hợp với mỗi giai đoạn nhất định. Tính phù
hợp của các biện pháp còn thể hiện ở sự cân đối các điều kiện nguồn lực để
đảm bảo nội dung của biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc xác lập biện
pháp quản lý hoạt động TVTL cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám
sát vào mục tiêu để khi vận dụng đảm bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu
quả quản lý hoạt động này.
3.1.5. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả
Mục tiêu quản lý chính là yếu tố quan trọng nhất xác định hiệu quả của
công tác quản lý. Để xác lập các biện pháp và tổ chức hoạt động có hiệu quả
nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, để đảm bảo được
tính hiệu quả trong hoạt động quản lý thì chỉ căn cứ vào mục tiêu cần đạt vẫn
chưa đủ. Khi đạt được mục tiêu quản lý, ta có thể khẳng định đã quản lý thành
công, nhưng quản lý hiệu quả thì còn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện
như thế nào để tiến tới mục tiêu đó. Việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt
động và tổ chức thực hiện các biện pháp đó phải đạt được sự tăng cường hoạt
động TVTL cho HS, đó chính là thước đo hiệu quả và đồng thời thể hiện tính
hiệu quả của việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động.
3.2. Biện pháp quản lý quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng
trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS,
các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo ra sự chuyển biến về mặt nhận thức và năng lực nhận thức trong
cán bộ tư vấn, giáo viên, HS và CMHS về vai trò, mục tiêu, nội dung, hình
thức của hoạt động TVTL cho HS. Trong đó đối tượng cần quan tâm tác động
nhiều nhất là cán bộ tư vấn, giáo viên tuổi đời còn trẻ, CMHS và HS.
66
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Quán triệt sâu sắc đến cán bộ tư vấn, giáo viên, CMHS và HS những chủ
trương, định hướng của Bộ GD&ĐT về hoạt động TVTL cho HS ở cấp THCS.
Khắc phục những quan niệm chưa đúng về hoạt động TVTL của giáo
viên, của cha mẹ HS và HS.
Từ thực trạng hoạt động TVTL cho HS cần phải giúp cán bộ tư vấn,
giáo viên, CMHS và các em HS thấy rõ vai trò, vị trí cũng như xác định được
những công việc cụ thể, trách nhiệm của mình và mục tiêu phấn đấu trong
hoạt động tư vấn TVTL gắn với năm học cụ thể.
Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để lựa chọn nội dung
cần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên cho phù
hợp với từng đối tượng.
- Đối với CMHS: Khó khăn đối với nhà trường là việc lôi kéo CMHS
tham gia hợp tác vào hoạt động tư vấn, không ít các bậc phụ huynh sau khi
gửi gắm con em mình vào nhà trường mặc nhiên khoán “trọn gói” cho nhà
trường về việc dạy dỗ con em mình, hoặc do tâm lý e ngại, sợ mang tiếng của
một số gia đình có con em gặp các vấn đề tâm lý. Trong thực tế có rất nhiều
phụ huynh có quan niệm sai lầm như vậy. Giáo dục nhà trường sẽ hạn chế nếu
không nhận được sự phối hợp chặt chẽ của gia đình. Hơn nữa, nhiều gia đình
đã yêu thương, dạy dỗ con không đúng cách, có người quá nuông chiều, có
người lại quá khắt khe, nghiệt ngã, có người lại không công bằng với con cái.
Đặc biệt quan điểm “yêu cho roi cho vọt” áp dụng trong thời đại công nghiệp
4.0 đã không còn phù hợp. Lối giáo dục áp đặt, mệnh lệnh gia trưởng của cha
mẹ sẽ càng làm cho các con bức xúc và nảy sinh tâm lý tiêu cực. Nhà trường
có hoạt động hỗ trợ CMHS trong việc phối hợp giáo dục, dạy dỗ con cái
(tuyên truyền, tập huấn cho cha mẹ về một số chuyên đề trợ giúp cha mẹ
trong việc thấu hiểu các con), song sự hưởng ứng tham gia của cha mẹ HS
phần nhiều còn hạn chế.
- Đối với cán bộ tư vấn, giáo viên: Cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ cần tích
67
cực học tập, nghiên cứu hồ sơ tâm lý HS, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ
tư vấn, giáo viên lâu năm ở trường, đồng thời tiếp cận với HS và cha mẹ để
gần gũi, nắm bắt được tâm tư, tình cảm của các em và cha mẹ chúng. Trong
nhà trường, điều quan trọng không chỉ chú trọng đến dạy chữ đơn thuần, mà
còn gắn liền với dạy người, gắn với cuộc sống thực tiễn, kết hợp hài hòa giáo
dục trí dục và đức dục. Với những cán bộ, GVCN giàu kinh nghiệm trong
hoạt động tư vấn, điều cần làm là tiếp tục duy trì ngọn lửa đam mê với hoạt
động, tạo điều kiện để họ được chia sẻ với bậc hậu bối, đồng thời có những
chủ trương phù hợp tạo động lực để họ cống hiến cho nhà trường.
- Đối với CBQL: Mỗi CBQL thấy rõ được công việc gắn với trách
nhiệm cụ thể của mình.
- Cán bộ Đoàn, Đội: Phải nhận thức vai trò, vị trí của tổ chức với hoạt
động tư vấn của nhà trường. Muốn vậy, phải nắm vững các nhiệm vụ được
giao của lãnh đạo nhà trường.
- HS: Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương sống mẫu mực, là chỗ dựa để
HS có thể chia sẻ, nhờ sự giúp đỡ. Nhà trường sẽ đẩy mạnh các nội dung và
hình thức TVTL để HS có điều kiện tiếp cận với dịch vụ trên, đồng thời tích
lũy cho mình những kinh nghiệm bổ ích có thể vận dụng trong học tập, cuộc
sống của bản thân.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng quán triệt đến toàn thể cán bộ tư vấn, giáo viên, cha mẹ HS
thấy được vai trò, vị trí, mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện hoạt
động TVTL cho HS trước bối cảnh xã hội, nhà trường có nhiều biến động và
trách nhiệm của mỗi thành viên với công tác này.
Thông qua các cuộc họp đầu năm, họp hội đồng sư phạm định kỳ theo
tháng/quý, giúp cho cán bộ tư vấn, giáo viên, nhân viên thấy rõ tinh thần chủ
trương, định hướng ngành GD&ĐT cũng như định hướng phát triển hoạt động
TVTL của nhà trường, quán triệt kế hoạch hành động.
Thông qua họp CMHS đầu năm học, định kỳ, tuyên truyền, phổ biến
68
đến từng PPHS về hoạt động TVTL của nhà trường. Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động, cho CMHS thấy rõ những thông tin mà ở phạm vi gia đình
chưa thể thấy, giúp cha mẹ hiểu được diễn biến phức tạp và tác động xấu từ
bên ngoài đến HS hiện nay để có phương pháp ngăn ngừa, điều trị thích hợp.
Từ đó làm cho mỗi phụ huynh tự ý thức được vai trò giáo dục hàng ngày của
gia đình, chủ động hợp tác với nhà trường trong hoạt động tư vấn.
Kịp thời nhắc nhở, uốn nắn các cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ có biểu hiện
coi thường, phân biệt đối xử với HS, chưa tâm huyết với hoạt động tư vấn.
Không tạo được sự tin tưởng của HS, CMHS và đồng nghiệp.
Xây dựng tủ sách tư vấn tâm lý, đặt mua các loại sách báo, tạp chí tâm lý
giáo dục, quản lý giáo dục, xây dựng nề nếp đọc sách báo cho đội ngũ nhà trường.
Tổ chức viết các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động
TVTL. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho mỗi giáo viên, cán bộ tư vấn khẳng
định nhận thức của mình thông qua việc trình bày, trao đổi những thu hoạch
của mình trước tập thể giáo viên, như vậy biện pháp nhận thức thông qua
“người thật, việc thật” có giá trị thực tiễn sâu sắc. Các biện pháp này cần tiền
hành thường xuyên, liên tục trong nhà trường nhằm duy trì và phát huy cao độ
nhận thức cũng như trách nhiệm của đội ngũ nhân sự.
Tổ chức buổi nói chuyện, trao đổi với HS, CMHS để họ được bày tỏ
suy nghĩ, nguyện vọng, yêu cầu của mình đối với hoạt động tư vấn.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch nhằm giúp nhà trường sẽ có cái nhìn tổng thể công
việc triển khai hoạt động TVTL cho HS của nhà trường, từ đó phân công các
bộ phận của nhà trường, các thành viên trong nhà trường, có định hướng cụ
thể trong việc nắm bắt tâm lý của HS.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
69
Trước tiên, đầu mỗi năm học nhà trường cần xây dựng kế hoạch TVTL
cho HS nhà trường.
Kế hoạch cần đảm bảo các phần gồm: mục đích, yêu cầu; chỉ tiêu; nhiệm
vụ, giải pháp; các phương án xử lý các tình huống TVTL; tổ chức thực hiện.
- Mục đích, yêu cầu phải rõ ràng, chỉ tiêu cần bám sát thực tế nhà
trường, xác định cụ thể thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu cần đạt được trong
hoạt động TVTL cho HS trong từng năm học, từng giai đoạn.
- Nhiệm vụ, giải pháp phải hợp lý, khả thi, vừa sức, phù hợp với giáo
viên và HS. Trong đó cần tập trung vào các nội dung:
+ Quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức TVTL cho HS; nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia, điều
kiện đảm bảo công tác TVTL cho HS.
+ Quy định quản lý, tổ chức lồng ghép hoạt động TVTL cho HS vào
chương trình giáo dục chính khoá; hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm cho HS
tham gia trong và ngoài nhà trường. Trong đó quy định cụ thể tổ chức những
hoạt động giáo dục nào, lồng ghép nội dung, vào môn học hoặc hoạt động
nào, phần chương trình nào, lồng ghép nội dung gì, ai phụ trách chỉ đạo, thực
hiện, lực lượng nào cần phối hợp…
+ Quy định các nội dung của công tác quản lý hoạt động TVTL cho HS.
+ Quy định các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia TVTL cho
HS; hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các ngành, đoàn thể địa
phương trong công tác TVTL cho HS.
+ Công tác kiểm tra và giám sát, phân công nhiệm vụ, dự trù kinh phí
cho các hoạt động TVTL cho HS.
- Về tổ chức thực hiện cần phân công cụ thể, nêu rõ trách nhiệm của
từng thành viên, tổ chức trong nhà trường trong việc xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; các điều kiện về CSVC, thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu của hoạt động TVTL; chế độ thông tin, báo cáo giữa
70
GVBM, GVCN lớp, phụ trách đội thiếu niên, các đoàn thể khác đối và BGH
nhà trường; giữa nhà trường với Đảng ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương,
phụ huynh HS.
- Đặc biệt kế hoạch cần thiết phải dự kiến các tình huống tâm lý có thể
xảy ra và đề xuất các phương án xử lý các tình huống.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá tình hình, phân tích thực
trạng nhà trường.
- Đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm các lớp khảo
sát, thu thập thông tin về thực trạng của nhà trường theo các nội dung:
+ Lập danh sách ghi rõ kết quả học tập, hạnh kiểm của từng HS; hoàn
cảnh gia đình từng đối tượng HS (mồ côi, cha mẹ ly hôn, cha mẹ đi làm ăn xa,
có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, gia đình không hòa thuận thường xuyên
xảy ra xung đột...); đặc điểm, khí chất, tính cách của mỗi HS (nóng nảy, bốc
đồng, hoặc nhút nhát, tiền sử bệnh thần kinh,...); đặc điểm thói quen của HS
(thường xuyên sử dụng điện thoại di động, mạng xã hội facbooks, zalo,...);
môi trường HS sống (nơi đó có nhiều trẻ em hư hỏng, khu vực nhiều tệ nạn xã
hội không); các yếu tố khó khăn khác đối với HS ...
+ GVCN lớp căn cứ các thông tin thu thập được, phân tích đánh giá để
có biện pháp TVTL kịp thời. Tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát các nhóm HS
theo lớp về nhà trường.
Bước 2: Xây dựng dự thảo kế hoạch
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, thu thập thông tin, phân tích thực
trạng của toàn trường, Hiệu trưởng trực tiếp viết dự thảo kế hoạch TVTL cho
HS theo học kỳ, năm học, lựa chọn một số giáo viên có năng lực, tâm huyết,
trách nhiệm cao trong công tác.
Bước 3: Thảo luận, hoàn chỉnh kế hoạch.
71
Tổ chức xin ý kiến đóng góp của cán bộ lãnh đạo gồm Ban chi ủy,
BGH, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, văn phòng, trưởng các đoàn thể.
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thảo luận đóng góp ý kiến vào bản dự thảo
kế hoạch. Tổ chức hội nghị toàn thể CBGV, NV nhà trường, mời đại diện HS
các lớp, đại diện lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương để thảo
luận, đóng góp ý kiến, hoàn chỉnh kế hoạch.
Cần tham khảo thêm ý kiến đóng góp các chuyên gia như CBQL,
chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL đã nghỉ hưu, GVCN có kinh nghiệm,
chuyên gia tâm lý, đại diện CMHS để kế hoạch sát với thực tế. Đồng thời học
hỏi kinh nghiệm của các trường bạn, đơn vị làm tốt công tác TVTL.
Bước 4: Công khai phổ biến, triển khai kế hoạch.
Nhà trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch tới toàn thể CBGV,
NV, HS và CMHS trong giờ chào cờ, tiết sinh hoạt cuối tuần, họp các giáo viên,
các đoàn thể, họp toàn thể CMHS đầu năm học. GVCN lớp căn cứ kế hoạch của
nhà trường, thực trạng từng lớp xây dựng tóm tắt kế hoạch TVTL cho lớp mình.
Thứ hai, tổ chức thực hiện kế hoạch.
Giao cho đồng chí Phó hiệu trưởng là đầu mối tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch cùng với Tổ Tư vấn hỗ trợ HS trong nhà trường, báo cáo BGH
để kịp thời xử lý.
Sau mỗi học kì, mỗi năm học lấy ý kiến thăm dò của HS để nắm tình
hình giữa giáo viên và HS, giao tiếp ứng xử của giáo viên trong và ngoài nhà
trường, quan hệ giữa các HS với nhau; thăm dò tính khả thi của TVTL để từ
đó điều chỉnh kế hoạch, quy chế cho phù hợp.
Thứ ba, để triển khai kế hoạch có hiệu quả, rất cần xây dựng các chính
sách, quy định về TVTL trong nhà trường.
- Quy định cần xây dựng các nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng chính sách, quy định về hoạt động TVTL.
- Cần cụ thể hóa quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức, HS,
72
CMHS, trách nhiệm của nhà trường và các chế tài đã được quy định trong các
văn bản luật pháp hiện hành.
- Xây dựng, bổ sung một số quy định gắn trách nhiệm của cán bộ, giáo
viên và HS trong công tác TVTL cho HS.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng quy chế, chế độ chính sách nhất là các chính sách về khen thưởng nhằm
động viên, thúc đẩy tập thể, cá nhân tham gia công tác TVTL cho HS.
- Các quy định rất cần được phòng GD&ĐT kiểm tra, phê duyệt nhằm
đảm bảo tính pháp lí, tính chính xác, khả thi của quy định.
- Đầu mỗi năm học cần rà soát, bổ sung kế hoạch, chính sách, quy định
về TVTL phù hợp văn bản chỉ đạo và thực tế của nhà trường.
3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để HS, CMHS, giáo viên tham gia vào
hoạt động TVTL với nhiều nội dung và hình thức phong phú nhằm giúp các
em khám phá khả năng của bản thân, kiên trì vượt qua khó khăn tâm lý để hòa
nhập với tập thể, cộng đồng. Đồng thời trợ giúp cha mẹ, thầy cô tìm được
nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, thiếu sót của con em mình, cùng với
nhà trường nuôi dạy HS nên người.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng quy trình TVTL chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn
ra theo đúng mục tiêu, nội dung và hình thức thực hiện.
- Xây dựng các chuyên đề tâm lý học đường áp dụng cho toàn bộ HS
nhà trường, kết hợp với các chuyên đề dành cho CMHS như: Chuyên đề về
Hướng nghiệp; Học tập; Tình bạn; Tình yêu; Giáo dục giới tính; Khám phá
bản thân. Các chuyên đề dành cho CMHS như: Ứng xử khi con phạm lỗi;
Hiểu về tâm lý con trẻ; Hướng nghiệp cho con.v.v... Sau đây là ví dụ cho một
chuyên đề cụ thể:
73
Chuyên đề: CON ĐƢỜNG DẪN ĐẾN HÀNH VI TIÊU CỰC
Ở HỌC SINH
1. Mục tiêu của chuyên đề:
- Giúp HS hiểu được hành vi tiêu cực là thế nào; hành vi tiêu cực nảy
sinh, hình thành từ con đường nào.
- HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp với hành vi của bản thân
2. Nội dung
a. Mục đích của hành vi tiêu cực ở HS
Các em muốn:
- Thu hút sự chú ý
- Thể hiện mình
- Muốn phản đối, thậm chí trả đũa hoặc trả thù người khác
- Thể hiện quan điểm không đồng ý của cá nhân
b. Một số biểu hiện
1- Thu hút sự chú ý: Khẳng định muốn được chú ý là nhu cầu, động cơ
phổ biến của bất cứ ai, chỉ khác nhau ở cách thể hiện:
+ Thu hút sự chú ý tích cực: Học giỏi, thể thao giỏi, hát hay, ngoan
ngoãn, lễ phép với thầy cô, thân ái giúp đỡ bạn bè…(kèm theo ví dụ minh
họa).
+ Thu hút sự chú ý không tích cực: Quậy phá, ngủ gật trong lớp, bắt nạt
bạn bè, ăn cắp…(ví dụ minh họa)
Trao đổi: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau:
Em thích gây sự chú ý của người khác theo cách nào?
Em đã gặp phải tình huống mình bị cười nhạo vì điều đó chưa?
Em thích thể hiện mình với ai? Cha mẹ, bạn bè, thầy cô, hay người nào đó?
2- Thể hiện mình: Hay nói cách khác là khẳng định sự ảnh hưởng của
mình với người khác.
74
+ Biểu hiện thường gặp: Cãi lại người lớn, bạn bè, thái độ trêu ngươi,
thách thức
+ Tự cho mình quyền quyết định: Phá vỡ nội quy nhà trường như
không mặc đồng phục, trốn học, nói chuyện riêng…
+ Khám phá xem sức mạnh của bản thân: Hội chứng “con vua”...
3. Muốn trả đũa người khác
- Chúng ta luôn cảm thấy bị tổn thương vì không được đối xử tôn trọng,
công bằng trong gia đình? Tại sao chúng ta lại bị từ chối tình cảm? Tại sao
bạn ý lại được nhiều bạn bè quan tâm đến thế?.v.v...
-> Trả đũa như là cách đòi lại công bằng của HS hiện nay, được thể
hiện bằng hành động, lời nói, sự im lặng, từ chối hợp tác, bằng cái nhìn và cử
chỉ thù địch…đi liền với cảm giác giận dữ, cáu gắt.
4. Thể hiện sự không thích, không đồng ý
Thường là sự bất hợp tác trong lời nói và hành động
5. Hoạt động thảo luận nhóm
Em hãy kể một ví dụ về một trong những nội dung trên? Đưa ra cách
giải quyết và ý kiến nhận xét của nhóm?
Kết luận: Khái niệm hành vi tiêu cực, các biểu hiện hành vi tiêu cực.
c. Nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực ở HS
1. Các hành vi tiêu cực ở HS là do học được: Do quan sát, do trải
nghiệm, qua phản ứng của người khác.
2. Các con đường dẫn đến việc hình thành hành vi không phù hợp của HS.
+ Thiếu kỹ năng
+ Mong muốn có sự chú ý, khen ngợi từ phía người khác nhưng chưa được.
+ Tự trọng thấp
+ Người lớn vô tình củng cố các hành vi tiêu cực của con em mình
+ Không biết cách bộc lộ cảm xúc của mình một cách phù hợp
+ Áp lực học tập
75
+ Có vấn đề ở trường hoặc ở nhà...
d. Cách ứng xử phù hợp
+ Đặt ra mục tiêu phấn đấu đối với bản thân
+ Luôn thân thiện với mọi người
+ Sẵn sàng chia sẻ với người khác
+ Sẵn sàng giúp đỡ người khác
+ Luôn sống hòa hợp
+ Luôn vui vẻ, hài hước
+ Khoan dung, tha thứ
+ Coi trọng, giữ gìn tình bạn
+ Luôn làm việc với lòng nhiệt tình, trách nhiệm
+ Yêu thương gia đình, coi trọng những phút giây bên người thân
+ Tự tin vào khả năng của bản thân
+ Chơi thể thao, biết thư giãn…
3. Thảo luận nhóm:
+ Tự liệt kê những hành vi tiêu cực mà bản thân từng mắc phải, đưa ra
một số nguyên nhân và cách thức em tự vượt qua
Kết thúc chuyên đề:
+ Khái quát nội dung chuyên đề muốn truyền tải đến HS
+ Cho HS trải nghiệm bằng cách xem đoạn clip gắn với chủ đề trên.
- Bổ sung một số hình thức tư vấn mới. Mỗi nội dung của TVTL có thể
áp dụng các hình thức tư vấn khác nhau nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất. Ví dụ
khi tư vấn Hướng nghiệp với nội dung như: Tìm hiểu nguyện vọng, hứng thú
và nhu cầu nghề nghiệp của HS có thể lựa chọn hình thức tư vấn theo nhóm
lớn, sử dụng công cụ khảo sát tâm lý (phiếu hỏi) để nắm bắt được định hướng,
nguyện vọng của HS. Sau đó có sự phân loại đối với từng đối tượng HS theo
các nhóm ngành nghề khác nhau trong xã hội, sử dụng hình thức tư vấn theo
nhóm nhỏ (từ 2 đến 5 HS) hướng dẫn, giải thích cho HS về ngành nghề mình
76
định theo đuổi, về thị trường việc làm, và năng lực của mỗi em…Với những
HS bị ảnh hưởng tâm lý nghiêm trọng khi chọn nghề, cần tách riêng để theo
dõi, tư vấn cá nhân.
- Thực hiện tác động đến CMHS trong việc giữ liên lạc với nhà trường
và gia đình, đồng thời bắt buộc HS phải có quy trình trao đổi mới bố mẹ.
CMHS phải thực hiện 3 nội dung cam kết với nhà trường:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về con cái khi ở gia đình cũng như tiếp
xúc với bạn bè ngoài xã hội.
+ Thống nhất với GVCN và văn phòng tư vấn tìm ra các nội dung, hình
thức tư vấn phù hợp.
+ Chủ động, tích cực tham gia hoạt động của lớp, của nhà trường.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Quy trình TVTL được chia ra làm ba cấp độ với các trọng điểm khác
nhau, ứng với từng cấp độ sẽ phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ
ràng với các cá nhân, tập thể của tổ chức.
Cấp độ 1: Đảm bảo cho HS, CMHS toàn trường phải được tiếp nhận
dịch vụ tư vấn với từng chuyên đề cụ thể nhằm cung cấp cho HS và cha mẹ
các kiến thức và kĩ năng về các vấn đề liên quan đến: Học tập, hướng nghiệp,
sức khỏe vị thành niên, tình bạn, tình yêu, giới tính, tình cảm gia đình, và một
số bệnh lý HS dễ mắc phải: Trầm cảm, hoang tưởng…mục đích nhằm để cha
mẹ, HS chủ động phòng ngừa, nhận biết các biểu hiện khó khăn tâm lý của
con em mình góp phần tăng cường sức khỏe, tinh thần.
Phân công nhiệm vụ: Dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng phụ trách việc đôn đốc, theo dõi hoạt động, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS xây
dựng các chuyên đề, phối hợp với GVCN các khối lớp để sắp xếp, bố trí thời
gian và nguồn lực thực hiện.
Cấp độ 2: Tiếp nhận thông tin từ các khối lớp, có sự phân loại với
nhóm HS hiện tại có khủng hoảng, nguy cơ rỗi nhiễu về tâm lý, hoang mang
77
trong lựa chọn nghề nghiệp dẫn đến biểu hiện tiêu cực. Tiến hành thực hiện
việc can thiệp ở mức độ vừa phải nhằm giảm thiểu tác động, hỗ trợ HS tự giải
quyết các vấn đề của bản thân.
Phân công nhiệm vụ: GVCN, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS tiến
hành rà soát, phân loại HS theo các nhóm khó khăn tâm lý, lên kế hoạch tư
vấn theo từng nội dung và hình thức theo nhóm phù hợp.
Cấp độ 3: Thực hiện tư vấn với từng cá nhân HS riêng lẻ được xác định
có rối nhiễu tâm lý. Đối tượng này sẽ được Hiệu trưởng, Tổ Tư vấn, hỗ trợ
HS tư vấn, theo dõi cho đến khi HS nhận thức được vấn đề của mình, có thể
hòa nhập với tập thể lớp và môi trường xung quanh.
Một quy trình tư vấn được triển khai cho ba cấp độ trên như sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu, lập kế hoạch
Bước 2: Triển khai thực hiện kế hoạch
Bước 3: Theo dõi, giám sát, can thiệp
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả.
- Nhà trường triển khai xây dựng các buổi tọa đàm theo chuyên đề dành
cho HS và CMHS, trong đó nhấn mạnh đến sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi các em, tránh sự nhàm chán, khô khan trong nội dung và hình thức
thể hiện nhằm tạo được sự tin cậy trong nhận thức của HS. Việc thực hiện các
chuyên đề định kỳ theo tháng hoặc quý, có kế hoạch cụ thể đến các đơn vị
lớp, khối. Với các buổi trao đổi với CMHS, Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS gửi giấy
mời cho GVCN, phối kết hợp để triển khai hoạt động cho hiệu quả.
- Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS lên kế hoạch xây dựng hình thức tư vấn mới
theo từng nội dung tư vấn. Nêu rõ mục tiêu, nguồn lực và cách thức thực hiện,
các hình thức trên phải căn cứ vào nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của số
đông HS, CMHS, giáo viên và phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường.
- Thường xuyên trao đổi, giữ liên lạc với CMHS được thực hiện như sau:
78
+ Xây dựng sổ tay hướng dẫn các kỹ năng cơ bản và những điều cha
mẹ cần biết về các nội dung và hình thức tư vấn ở trên, gửi cho cha mẹ đọc,
và có phản hồi với nhà trường.
+ Thông qua buổi họp CMHS, ngoài những việc cần thiết phải thông báo
để ra một khoảng thời gian để GVCN cùng cha mẹ trao đổi, đóng vai tập xử lý
các tình huống đã, đang, có thể xảy ra trong vấn đề tâm lý của con em mình.
+ Tổ chức gặp gỡ, giao lưu giữa lãnh đạo, giáo viên, cán bộ tư vấn nhà
trường với cha mẹ HS nhằm tập huấn các kỹ năng cần thiết trong việc giáo
dục con em mình.
+ Lập hòm thư điện tử theo đơn vị các lớp, hoặc facebook chia sẻ hoạt
động hằng ngày của các em HS trên lớp để cha mẹ nắm bắt kịp thời tình hình
của các em. Gửi kèm theo những gợi ý của nhà tư vấn, GVCN để cha mẹ có
cách xử lý.
3.2.4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho
cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ tư vấn cho giáo
viên, cán bộ tư vấn có một ý nghĩa hết sức quan trọng với việc phát triển lâu
dài của hoạt động TVTL. Mục đích của biện pháp này nhằm xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch, đổi mới nội dung và hình thức đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng của
hoạt động, giúp họ có thể đánh giá đúng năng lực của bản thân, tự xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho mình.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
Xây dựng quy trình bồi dưỡng:
Bước 1: Xác định nhu cầu của cán bộ tư vấn, giáo viên nhất là GVCN
khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ TVTL, Hiệu trưởng
đóng vai trò định hướng công tác trên.
79
Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Bước 3: Thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng, đào tạo
Bước 4: Bước 4: Kiểm tra- đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Với bước 1 cần:
- Tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của cán bộ tư vấn, giáo viên trong
hoạt động bồi dưỡng, đào tạo kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho HS.
- Tìm hiểu nhu cầu về nội dung, hình thức bồi dưỡng, đào tạo
- Xác định thời gian đào tạo, bồi dưỡng (trong năm học/nghỉ hè)
Với những cán bộ tư vấn nếu có nhu cầu được đào tạo tiếp tục lên trình
độ cao hơn, nhà trường sẽ sắp xếp và có kế hoạch cử đi học.
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng sẽ đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, đào
tạo của đội ngũ mình, phân công cho Phó Hiệu trưởng phụ trách, các Tổ
trưởng chuyên môn và Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS sẽ đề xuất với hiệu trưởng trên
cơ sở thống nhất ý kiến của tổ mình về nhu cầu tham gia bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng, việc làm trên nên được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo năm
học, từng kì học nhằm giúp cho cán bộ tư vấn, giáo viên được trang bị những
kiến thức về nghiệp vụ tư vấn. Hiệu trưởng khi đã hiểu rõ nhu cầu của đội ngũ
sẽ có biện pháp thích hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá
nhu cầu phải được thực hiện một cách khoa học, làm căn cứ chính xác cho
đào tạo, bồi dưỡng.
Bước 2:
Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo các nội dung: Thực trạng đội ngũ,
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, các hoạt động cần thực hiện, thời gian, nguồn
lực gồm vật lực, tài lực, nhân lực.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có sự
phân loại với từng đối tượng. Với những cán bộ, GVCN lâu năm có năng lực
và kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn tạo điều kiện để họ được học chuyên
80
đề bồi dưỡng nâng cao, cập nhật những thông tin mới liên quan đến hoạt động
TVTL, với cán bộ, giáo viên trẻ, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa thành
thạo trong hoạt động tư vấn cần phải có sự bồi dưỡng, đào tạo mang tình toàn
diện, hệ thống và lâu dài kết hợp với phương pháp kèm cặp. Như vậy việc bồi
dưỡng, đào tạo kiến thức và nghiệp vụ tư vấn cần hướng đến mục tiêu: Tập
trung củng cố những cái đã có, bổ sung những cái còn thiếu và yếu, tránh
đánh đồng giữa cái yếu và cái có nhằm tạo hiệu quả cao nhất cho hoạt động.
Bước 3 cần:
- Phải xác định được kiến thức, kĩ năng TVTL
- Chương trình bồi dưỡng phải đáp ứng được những yêu cầu thực
tiễn đang đặt ra ở nhà trường đồng thời đảm bảo tính linh hoạt, cập nhật
thông tin mới.
- Bồi dưỡng ngay tại cơ sở có các hình thức:
+ Tổ chức hội thảo: Nhà trường sẽ tổ chức hội thảo theo chuyên đề,
ngoài ra Hiệu trưởng có thể phối kết hợp với các trường THCS hội thảo về
hoạt động TVTL cho HS cũng như công tác quản lý nhằm tạo điều kiện để
đội ngũ của mình trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn.
+ Tổ chức tự học, tự bồi dưỡng thông qua việc hình thành các nhóm tự
học, quy tụ một số cán bộ tư vấn, GVCN giàu kinh nghiệm, giỏi về chuyên
môn để họ trao đổi, bàn bạc, giúp đỡ các thành viên trong nhóm phát triển,
+ Bồi dưỡng tập trung tại các cơ sở làm công tác đào tạo bồi dưỡng
chuyên sâu về chuyên ngành tâm lý học đường.
Bước 4:
Để kiểm tra - đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cần thực hiện theo
những nội dung sau:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá kết quả đạt được thông qua
các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ như kết quả học tập, khả năng vận dụng
vào thực tế.
81
- Thu thập thông tin liên quan đến công tác bồi dưỡng cho bằng điều tra
bằng bảng hỏi, phỏng vấn nhằm xác định mức độ và hiệu quả đạt được qua
quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Có những biện pháp xử lí kịp thời đối với những trường hợp không
tham gia bồi dưỡng, vi phạm quy định trong quá trình bồi dưỡng, động viện,
khích lệ kịp thời những cán bộ nhiệt tình, hăng say, có tinh thần học hỏi, phấn
đấu trong quá trình bồi dưỡng.
- Cán bộ tư vấn cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tiếp cận HS, ngoài
việc sử dụng kênh thông tin như trang Web nhà trường, GVCN, Ban đại diện
CMHS, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên…cần trực tiếp đến gặp gỡ, trao đổi,
giới thiệu về Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS, Phòng tư vấn tâm lý của nhà trường với
HS các khối lớp, nhất là với HS khối 9. Đây là công việc đòi hỏi lòng nhiệt
tình, tâm huyết với học trò. Phải giúp HS có được 3 điều: “Được nghe, được
thấy và được trải nghiệm”. Việc gặp trực tiếp HS sẽ giúp các em vừa có thêm
thông tin về hoạt động TVTL, vừa củng cố niềm tin ở các em, gợi mở cho các
em con đường để giải quyết những băn khoăn, lo lắng kìm nén trong lòng
chưa biết chia sẻ cùng ai. Để làm công việc trên có thể phối hợp với GVCN
lồng ghép trong các giờ sinh hoạt trên lớp, hoặc tận dụng buổi hoạt động
ngoại khóa ở các lớp.
- Mời các chuyên gia tâm lý ở các trường Đại học, hoặc chuyên gia
nước ngoài về tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ tư vấn một số công cụ đánh giá
tâm lý HS.
- Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS gửi sổ tay HS đến GVCN định kỳ theo tuần,
giáo viên có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở HS thực hiện các nội dung trong
sổ, cuối tuần nộp lại cho Tổ để theo dõi, tổng hợp.
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL
cho HS trong các trường THCS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL nhằm giúp
82
hiệu trưởng có căn cứ cụ thể để đo lường kết quả hoạt động góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý.
Thực tế cho thấy công tác kiểm tra đánh giá hoạt động còn dựa theo
kinh nghiệm, chưa toàn diện và khách quan, do vậy xây dựng các tiêu chí
kiểm tra đánh giá sẽ giúp đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động một cách
công bằng, khách quan, tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch tiếp theo.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá hoạt động TVTL theo 3 giai
đoạn sau:
+ Giai đoạn khởi đầu gồm: Thu thập kết quả hoạt động theo 2 hướng:
Kết quả định lượng (tổng hợp số liệu) TVTL, đo lường kết quả với thực
trạng ban đầu của hoạt động. Kết quả định tính: Đánh giá của cán bộ tư
vấn, giáo viên, cha mẹ HS, HS về sự chuyển biến nhận thức hoặc hành
động của con em mình.
+ Giai đoạn triển khai: Phân tích, đánh giá kết quả theo đúng thực
trạng, bản chất của vấn đề, sự việc tư vấn; Bám sát vào các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá; Tìm ra nguyên nhân của tồn tại, khó khăn để có biện pháp
điều chỉnh phù hợp
+ Giai đoạn kết thúc: Thống nhất với các lực lượng về kết quả hoạt
động, triển khai và thực hiện kế hoạch tiếp theo.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng đưa ra những quy định về tiêu chuẩn cho từng hoạt động
tư vấn, cách thức đánh giá, kiểm tra để mọi thành viên nhà trường nắm rõ, các
tiêu chí trên phải đảm bảo cụ thể, thiết thực, đo được. Chỉ đạo cho văn phòng
tư vấn xây dựng các tiêu chí kiểm tra- đánh giá.
Căn cứ vào các tiêu chí trên, tiến hành kiểm tra - đánh giá tổng thể các
hoạt động. Việc xây dựng tiêu chí cần linh hoạt, không cứng nhắc tạo tâm lý
nặng nề, không thoải mái cho giáo viên khi thực hiện.
83
- Trong quá trình xây dựng cách tiêu chí kiểm tra - đánh giá cần biết
lựa chọn phương pháp và hình thức kiểm tra phù hợp với các tiêu chí đặt ra..
Khi kiểm tra chú ý vận dụng các phương pháp kiểm tra như nghiên cứu, phân
tích tài liệu thu thập, quan sát, phiếu điều tra… Dựa trên các tiêu chí kiểm tra,
nội dung kiểm tra để có thể kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra
được toàn đầy đủ, có kết quả đáng tin cậy.
- Hiệu trưởng cần làm cho các tiêu chí kiểm tra- đánh giá trở thành tiêu
chí tự đánh giá của mỗi thành viên nhà trường, phải dần dần xây dựng được ý
thức và khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động của mình dựa trên các
tiêu chí sẵn có và tiêu chí do bản thân đặt ra.
3.2.6. Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo môi trường
thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường hoạt động tư vấn, từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác thế
mạnh của các lực lượng trong quản lý hoạt động, giúp các em HS trở thành
công dân có ích cho xã hội.
Qua thực tiễn tác giả nhận thấy mặt khó khăn trong quản lý hoạt động
TVTL cho HS là việc tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường. Cụ thể là sự phối hợp của văn phòng tư vấn giáo
dục với GVCN, Đoàn thanh niên, CMHS. Bên cạnh đó là các lực lượng giáo
dục bên ngoài như tổ chức tâm lý, một số cơ sở giáo dục Đại học…Vì vậy,
thiết nghĩ biện pháp này sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác
bền vững giữa các lực lượng trên.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn đến từng bộ phận và
cá nhân trong hoạt động tư vấn nhằm tạo sự thống nhất từ mục đích, nội dung
và phương pháp thực hiện.
84
- Phối hợp các tổ chức xã hội trong việc theo dõi, phát hiện, điều chỉnh
hành vi của con em ngoài giờ học.
- Duy trì và phát triển quan hệ giữa giáo viên, nhà trường với CMHS
- Kêu gọi sự tài trợ cho hoạt động từ các tổ chức, cá nhân trong cộng
đồng địa phương.
- Hợp tác với các tổ chức tâm lý, các cơ sở giáo dục Đại học có chuyên
ngành tâm lý trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho giáo viên, cán bộ tư vấn về
kiến thức và kĩ năng tư vấn; tổ chức hoạt động tư vấn dành cho HS…
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Với các lực lượng trong nhà trường
Sau khi quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý hoạt
động TVTL, việc làm tiếp theo phải phân công rõ trách nhiệm đến từng
thành viên, tập thể.
Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường
- Hiệu trưởng là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động TVTL cho toàn
trường, từ xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động đến hướng dẫn và kiểm tra
đánh giá việc thực hiện của các thành viên, bộ phận.
- Phó hiệu trưởng phụ trách giám sát các hoạt động tư vấn, cố vấn cho
hiệu trưởng trong quá trình thực hiện hoạt động, liên hệ với các lực lượng
tham gia để có sự phối hợp hài hòa, hiệu quả.
Văn phòng tư vấn tâm lý của nhà trường
- Trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn HS, triển khai kế hoạch TVTL
đến HS và các cá nhân, bộ phân có liên quan. Báo cáo tiến trình thực hiện kế
hoạch, công tác tổ chức và kết quả thực hiện với lãnh đạo nhà trường.
- Xây dựng, duy trì, phát triển kênh thông tin hợp tác với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường.
Trách nhiệm của Đội thiếu niên, Đoàn thành niên
- Theo dõi phong trào thi đua của HS, tổ chức các hoạt động mang tính hỗ
85
trợ hoạt động tư vấn như hội thi, hội thao: Sức khỏe học đường, HS thanh lịch,
Nói không với tệ nạn xã hội… nhằm củng cố, tăng cường nhận thức cho HS.
- Cung cấp thông tin về HS như thái độ với hoạt động tập thể, năng
khiếu bản thân,tinh thần đoàn kết.v.v.
Trách nhiệm của GVCN
- GVCN là người quản lý trực tiếp HS, không chỉ quản lý hành chính
như: Tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập mà còn phải dự báo xu
hướng phát triển nhân cách của HS trong lớp, từ đó có phương hướng tổ chức
giáo dục, dạy học cho phù hợp với khả năng của từng em. Ngoài ra GVCN có
trách nhiệm nắm bắt tình cảm, hành vi, thói quen đạo đức, sức khỏe HS.
- Theo dõi hoạt động trên lớp của HS, các mối quan hệ của các em với
bạn bè và bên ngoài, xây dựng được kênh thông tin với ban cán sự lớp để kịp
thời cố vấn, điều chỉnh hành vi hay thói quen đạo đức chưa đúng chuẩn mực
của các em.
- GVCN phải là cầu nối hữu hiệu với văn phòng tư vấn giáo dục, ban
giám hiệu nhà trường, đoàn thanh niên nhà trường, gia đình HS.
- Có trách nhiệm hỗ trợ trong hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin cần
thiết về HS đến văn phòng tư vấn. Trước và sau quá trình tư vấn, phải có
trách nhiệm giữ liên lạc với văn phòng về tình hình HS có sự chuyển biến tích
cực hay chưa đạt hiệu quả mong đợi.
Trách nhiệm của giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn phối hợp với
GVCN trong việc theo dõi tình hình học tập, cũng như thái độ của HS với
môn học của mình.
Với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
Trách nhiệm của CMHS:
- Tạo cho con em mình môi trường sống tốt, được sống trong sự đùm
bọc, yêu thương của người thân, tạo điều kiện vật chất, tinh thần, thời gian
cho các em học tập, tham gia hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
- Quan tâm, chia sẻ, thấu hiểu tâm tư tình cảm của con em mình thông
86
qua việc trò chuyện với các con sau giờ học, nắm bắt thông tin từ phía GVCN
và nhà trường. Hãy là một người bạn của các con trong cuộc sống.
- Tham gia các buổi chuyên đề, nói chuyện do nhà trường tổ chức về
vấn đề tâm lý học đường và hướng nghiệp. Qua đó sẽ giúp cha mẹ có thêm
những kiến thức và kĩ năng cần thiết trong việc tư vấn, hỗ trợ con em mình.
- Phản ánh tình hình con em mình tại gia đình với nhà trường, nêu rõ sự
tiến bộ hoặc khó khăn của từng em. Từ đó, trao đổi, bàn bạc nhằm tạo sự
thống nhất về mục tiêu, nội dung, hình thức tư vấn cho HS.
- Hình thức có thể sử dụng cho các nội dung trên gồm: trao đổi trực
tiếp, thông qua phiếu điều tra, phiếu liên lạc với gia đình HS, trang web của
nhà trường, e-mail, thông qua hội phụ huynh HS.
Phối hợp với Ban đại diện CMHS nhà trường: Đây là tổ chức tự nguyện
do CMHS bầu ra. Là cầu nối giữa nhà trường với gia đình HS. Ban đại diện
CMHS mang tiếng nói của phụ huynh đến nhà trường và ngược lại. Do vậy
Ban phải nắm bắt được mọi kế hoạch của nhà trường, phối hợp, hỗ trợ với nhà
trường khi thực hiện kế hoạch.
Ban đại diện CMHS có nhiệm vụ tham mưu cho nhà trường các nội
dung trong giáo dục HS, đặc biệt có thể đề xuất ý kiến để hoạt động tư vấn
được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó là lực lượng hỗ trợ các nguồn kinh phí quan
trọng trong việc tổ chức hoạt động.
Nhà trường có trách nhiệm giữ liên lạc với Trưởng Ban đại diện
CMHS, thông báo các kế hoạch của nhà trường, đồng thời lắng nghe, tiếp thu
ý kiến đề xuất nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất vì HS.
Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
- Nhà trường tham mưu lãnh đạo địa phương chỉ đạo đường lối tạo hành
lang pháp lý, tạo cơ sở vật chất cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
- Nhà trường tổ chức các buổi ký cam kết xây dựng nền nếp kỷ cương,
cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội, là cơ sở để răn đe, giáo dục HS.
- Kết hợp với công an, tổ chức y tế quận tổ chức tuyên truyền, tư vấn
87
các nội dung liên quan đến pháp luật, tệ nạn xã hội, tình dục…nhằm ngăn
chặn, điều chỉnh hành vi xấu của các em.
- Có sự liên hệ thường xuyên với tổ chức quần chúng ở địa bàn dân cư
nơi HS và gia đình cư trú, lực lượng này sẽ giúp nhà trường có thêm các
thông tin về gia đình HS, cũng như quá trình rèn luyện của các em tại nhà.
Duy trì và phát triển quan hệ với tổ chức giáo dục, hội tâm lý. Nhà
trường có sự liên kết với các tổ chức Tâm lý - Giáo dục nhằm tham gia đóng
góp trong công tác đào tạo, nghiên cứu đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các
tổ chức đó. Trong tương lai, các nhà trường sẽ tiếp tục hợp tác với các tổ chức
trên nhằm học hỏi kĩ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động TVTL cho HS.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Luận văn đề xuất 6 biện pháp trong công tác quản lý hoạt động TVTL
cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam gồm:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL,
GV, CMHS, các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường
Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS
Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ
TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường
Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt
động TVTL cho HS
Biện pháp 6: Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo
môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS
Không có biện pháp quản lý nào là hoàn hảo và vận dụng được với tất
cả mọi đơn vị. Biện pháp nào dù có rất nhiều ưu điểm cũng vẫn có hạn chế
nhất định. Do đó các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có
chọn lựa, linh hoạt, đồng bộ, như là các thành tố của một hệ thống.
Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau
88
tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình
quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, song chúng có
mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất
trong khâu quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả
đã thăm dò ý kiến của 60 cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường.
3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành
khảo nghiệm theo các bước sau:
- Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tại phụ
lục 04, định lượng ý kiến bằng cách tính điểm như sau:
+ Rất cấp thiết (RCT)/Rất khả thi (RKT): 3 điểm
+ Cấp thiết (CT)/ Khả thi (KT): 2 điểm
+ Không cấp thiết (KCT)/Không khả thi (KKT): 1 điểm.
- Khách thể khảo sát: 60 người (CBQL, GV cốt cán ở các trường THCS
huyện Kim Bảng)
- Cách tính toán: Lập bảng thống kê điểm trung bình cho tất cả các biện
pháp đã được khảo sát, sắp xếp theo thứ bậc và đưa ra kết luận.
89
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
3.4.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ cấp thiết
Thứ
Điểm
Rất
Không
bậc
Cấp thiết
STT
Biện pháp
Cấp thiết
Cấp thiết
SL % SL % SL %
Tổ chức nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của CBQL, GV,
CMHS, các LLXH và HS đối
1
43 79.3 13 22.4 4 6.9 2.90
2
với hoạt động TVTL trong nhà
trường.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
2
47 86.2 10 17.2 3 5.2 2.98
1
TVTL cho HS nhà trường cụ thể.
Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và
3
44 81.0 11 19.0 5 8.6 2.89
3
hình thức TVTL cho HS THCS.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về
kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho
4
41 81.0 10 17.2 6 10.3 2.88
4
cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.
Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm
tra - đánh giá hoạt động TVTL cho
5
40 77.6 13 20.7 9 10.3 2.84
6
HS trong các trường THCS.
Hợp tác với các lực lượng trong
và ngoài nhà trường, tạo môi
6
42 79.3 11 19.0 6 10.3 2.86
5
trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt
động TVTL cho HS.
Điểm TB
2.89
90
Nhận xét:
Phân tích bảng số liệu 3.1 cho thấy ý kiến đánh giá tính cấp thiết của
các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề xuất đạt mức độ cao, điểm trung bình chung
của 6 biện pháp đề xuất là: 2.89. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là
biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường cụ thể
(điểm TB: 2.98) và biện pháp 2: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của CBQL, GV, phụ huynh và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường
(điểm TB: 2.90).
Tính cấp thiết được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
91
3.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ khả thi
Điểm
Rất
Không
Thứ
Khả thi
STT
Biện pháp
khả thi
khả thi
bậc
SL % SL % SL %
Tổ chức nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của CBQL, GV,
48 80.0 12 20.0 0
0
1
2.95
1
CMHS, các LLXH và HS đối với
hoạt động TVTL trong nhà trường.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL
2
46 79.3 13 22.4 1 6.9 2.90
2
cho HS nhà trường cụ thể.
Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và
3
43 74.1 15 27.6 2 6.9 2.84
4
hình thức TVTL cho HS
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ TVTL cho
4
47 81.0 10 17.2 3 10.3 2.88
3
cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường
Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động
5
45 77.6 10 17.2 5 13.8 2.81
5
TVTL cho HS.
Hợp tác với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường, tạo môi trường
6
43 74.1 14 24.1 3 10.3 2.78
6
thuận lợi để thúc đẩy hoạt động
TVTL cho HS.
2.86
Nhận xét:
Bảng 3.2 cho thấy tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề
xuất được các chuyên gia đánh giá ở mức khả thi cao, thể hiện ở điểm trung
92
bình của 6 biện pháp: > 2.86. Tính khả thi của các biện pháp thể hiện ở
biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Các biện pháp có điểm trung bình > 2,86 cho thấy các biện pháp đề
xuất có tính khả thi cao. Trong điều kiện hiện nay thì các biện pháp 1 (Tổ
chức giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS và
HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường và biện pháp 2 (Xây dựng kế
hoạch TVTL cho HS nhà trường) là các biện pháp có thể thực hiện được
ngay, là việc làm thường xuyên, đồng thời là vấn đề cấp thiết quan trọng có
thể thực hiện đồng bộ ở các cơ sở giáo dục nên được các chuyên gia đánh giá
tính khả thi cao nhất.
93
Tiểu kết chƣơng 3
Từ lý luận và thực tiễn về hoạt động TVTL và quản lý hoạt động TVTL
cho HS trường THCS, tác giả đã trình bày một số nguyên tắc xây dựng và
thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Mỗi biện pháp được phân tích, nêu rõ mục
tiêu, nội dung, cách thức thực hiện.
Các biện pháp nhằm tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý,
đến các chủ thể tham gia hoạt động, tác động vào tất cả các thành tố của quá
trình TVTL cho HS, nhờ đó sẽ tạo nên tác động tổng hợp và đồng bộ đến hoạt
động quản lý tư vấn. Vì vậy, tác giả cho rằng các biện pháp phải thực hiện
đầy đủ trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trong tình hình thực
tế tại trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cần nhanh chóng thực
hiện biện pháp số 2 và 3, bởi đây là điểm còn tồn tại trong hoạt động tư vấn
của nhà trường.
Tất cả các biện pháp phải được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ. Kết
quả kiểm chứng cho thấy, các biện pháp đề tài xây dựng là cần thiết và có
tính khả thi cao.
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn cho phép luận văn đưa ra một
số kết luận sau:
1.1. Việc chuẩn bị cho HS THCS tâm thế sẵn sàng bước tiếp các bậc
học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động là mục tiêu của ngành giáo
dục, gia đình và xã hội. Sự quan tâm đúng mức đến hoạt động TVTL trong
nhà trường phổ thông sẽ góp phần tạo nên thế hệ HS dám đương đầu với
khó khăn thử thách, đủ tỉnh táo và sáng suốt trong các quyết định liên quan
đến cuộc đời mình.
1.2. Hiện nay, bên cạnh những HS vẫn còn giữ được những chuẩn mực
đạo đức truyền thống, biết thích nghi với những phẩm chất đạo đức mới, tích
cực tu dưỡng, rèn luyện để hoàn thiện nhân cánh của bản thân đã xuất hiện
ngày càng nhiều những HS có biểu hiện mờ nhạt về lý tưởng, sống thiếu niềm
tin, không rõ mục đích, tự do buông thả, chạy theo lối sống thực dụng hưởng
thụ, vi phạm nội quy của trường, lớp, vi phạm tệ nạn xã hội, sống khép mình
với cuộc sống và mọi người xung quanh. Thực trạng ấy đòi hỏi trong công tác
quản lý nhà trường phổ thông, nhất là bậc THCS, người CBQL phải linh hoạt,
sáng tạo, tiếp cận với cách quản lý mới, mạnh dạn thay đổi thói quen, suy
nghĩ của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong việc giáo dục HS.
1.3. Biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam của CBQL là cách thức, con đường để mọi
lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác trên
trong việc phát triển điều hòa nhân cách HS, thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo
dục đặt ra. Các biện pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu về tính thiết
thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS, tình hình cụ thể
của nhà trường, địa phương và có tính khả thi cao.
95
1.4. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động TVTL cho HS ở
các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, tác giả càng thấm thía mục
tiêu nhân văn mà trường đã đề ra. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, hệ thống
các biện pháp được sử dụng trong công tác này cần thiết thực, phù hợp với
từng đối tượng cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
1.5. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp chủ
yếu trong quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL,
GV, phụ huynh và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường.
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS nhà trường cụ thể.
Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức TVTL cho HS THCS.
Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ
TVTL cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.
Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt
động TVTL cho HS trong các trường THCS.
Biện pháp 6: Hợp tác với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo
môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động TVTL cho HS.
Qua kiểm chứng và trưng cầu ý kiến cho thấy 6 biện pháp được đề xuất
là cần thiết và có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào công tác quản lý để
nâng cao chất lượng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết của tâm lý học đường đối với HS phổ
thông trong tình hình nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập, Bộ Giáo dục
Đào tạo cần có kiến nghị với nhà nước để có cơ chế chính sách cấp đủ kinh
phí và nguồn nhân lực cho công tác TVTL học đường phát triển từng bước ở
mỗi địa phương.
96
Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, quy chế, quy định chức năng,
nhiệm vụ, nội dung của hoạt động TVTL học đường ở trường phổ thông. Bổ
sung những quy định và hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm và chế độ của cán
bộ tư vấn, giáo viên khi thực hiện hoạt động tư vấn cho HS.
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Kim Bảng
Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động TVTL học đường cho HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ TVTL học đường cho cán bộ tư vấn,
GVCN, cán bộ quản lý nhà trường theo cụm trường định kỳ kèm theo cơ chế
động viên, khen thưởng đối với các trường làm tốt hoạt động trên.
2.3. Đối với các trường THCS
Hiệu trưởng nhà trường bằng cơ chế tự chủ, tự quyết và tìm ra cách để
phát triển được tâm lý học đường trong trường học của mình hoặc phối kết hợp
mỗi cụm trường bằng chính sự tự nguyện đóng góp của HS và CMHS, xây dựng
văn phòng tư vấn tâm lý trong nhà trường để tự phục vụ mình.
2.4. Đối với các cơ sở giáo dục Đại học, hội tâm lý học
Các khoa tâm lý thuộc trường Đại học, Học viện phải lãnh trách nhiệm
đào tạo nguồn nhân lực với đầy đủ tri thức, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu
phát triển tâm lý học đường.
Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam và các tỉnh thành phải trở
thành một hiệp hội nghề nghiệp đủ mạnh để tập hợp các nhà Tâm lý học
đường tham gia quá trình đào tạo các nhà tâm lý trẻ, xây dựng một đội ngũ
các nhà Tâm lý học đường nòng cốt, đủ mạnh để chỉ đạo những đề tài nghiên
cứu khoa học, xây dựng những đề án triển khai tâm lý học đường trong các
trường học. Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam phải đủ mạnh để tham
mưu cho Bộ Giáo dục Đào tạo sớm ban hành những chính sách ưu tiên cho
việc phát triển Tâm lý học đường trong các nhà trường.
Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam, các khoa tâm lý các trường
97
Đại học, các học viện phải xây dựng được những trung tâm phát triển tâm lý
học đường đủ mạnh để tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến Khoa học Tâm lý học
đường của các nước và gắn bó mật thiết với các trường. Kịp thời tổ chức các
chương trình nghiên cứu khoa học, những hội thảo giao lưu học hỏi giữa các
cơ sở Tâm lý học đường đã hoạt động, đang hoạt động và sắp hoạt động. Có
vậy chúng ta mới tạo thế trận mới cho Tâm lý học đường phát triển.
2.5. Đối với chính quyền địa phương
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường chăm lo cho giáo dục, chủ
động huy động các lực lượng xã hội tham gia hoạt đồng TVTL cho HS
- Có những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng,
tác động xấu ở bên ngoài đến sự hình thành và phát triển nhân cách HS.
2.6. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ HS và HS trường các
trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- Tiếp tục ủng hộ, tin tưởng vào sự quản lý của lãnh đạo nhà trường,
tham gia đóng góp trí tuệ, phẩm chất vào sự phát triển của nhà trường.
- Tích cực, chủ động bồi dưỡng, học tập, trau dồi kiến thức và kinh
nghiệm phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Yêu thương, tôn
trọng, chia sẻ với tôn chỉ: “tất cả vì HS thân yêu”.
- Mạnh dạn đề xuất các ý kiến đóng góp vào công tác quản lý hoạt
động TVTL cho HS, cùng nhà trường phát triển bền vững.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”,
Tạp chí giáo dục, T9/2005.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày
04/11/2013.
3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - Một số khái niệm và luận
đề, Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2011), Hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của
liên Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ), Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Công văn số 9971/BGD&ĐT- HSSV
ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai công tác
tư vấn cho học sinh, sinh viên.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành
kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ trưởng Bộ Nội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở công lập.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông -
Chương trình tổng thể.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày
18/12/20117 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
hướng dẫn thực tiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trường phổ thông.
99
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm
công tác tư vấn cho học sinh.
11. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-
CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Bài giảng những vấn
đề lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Trường Cán bộ quản
lý, Hà Nội.
13. Võ Thị Minh Chí (2011), “Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học học đường
trong nhà trường phổ thông, B2009-17-173TĐ”, Đề tài khoa học và
công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
15. Phạm Tất Dong (2000), Sự lựa chọn tương lai, Tư vấn hướng nghiệp,
Nxb Thanh Niên.
16. Vũ Cao Đàm, (2010), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
17. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Trần Thị Minh Đức (chủ trì đề tài) (2002-2003), “Một số vấn đề cơ bản
trong tư vấn tâm lý”, Đề tài cơ bản cấp ĐH Quốc gia, mã số CB.01.04.
19. Trần Thị Minh Đức (tái bản) (2010), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
20. Trần Thị Minh Đức, “Quan niệm về tư vấn tâm lý”, Tạp chí ĐG&GDCN,
(6), tr. 42-44.
21. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Kế Hào, Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
100
23. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục, Nxb ĐHSP Hà Nội.
24. Đặng Thành Hưng (2010), “Bản chất của quản lý giáo dục”, Tạp chí
Khoa học giáo dục, (60), Hà Nội.
25. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
26. Kimberly Jacobs, Lindsay M. Havlincek (2009), Tư vấn tâm lý học
đường tại các trường học ở Việt Nam, Những điều đang có và những
thứ họ cần, Nxb Hà Nội.
27. Nguyễn Tùng Lâm, Nguyễn Ngọc Diệp (2012), “Mô hình phát triển tâm lý
học đường ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục Thủ đô,(36), tháng 12/2012.
28. Liên hiệp phát triển tâm lý học đường quốc tế (2016), Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc tế tâm lý học học đường lần thứ 5 “Phát triển tâm lý học học
đường trên thế giới và ở Việt Nam”, Nxb Thông tin và truyền thông.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Oanh, (2006), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Trẻ, Hà Nội
32. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn
Văn Diện, Lê Tràng Định (2008), Giáo trình giáo dục học- tập 2, Nxb
ĐHSP Hà Nội.
33. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thuỷ,
Đào Thị Minh Thu, Đặng Thanh Hoà (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb
Đà Nẵng.
34. Quốc hội (2005), Luật Viên chức số: 58/2010/QH12
35. Quốc hội (2019), Luât Giáo dục số 44/2009/QH12
101
36. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) (2018), Một nửa thanh thiếu
niên trên thế giới bị bạo lực học đường (7/9/2018), Khai thức từ:
https://www.unicef.org/vietnam/vi/press -releases/theo-unicef-một-nửa-
thanh-thiếu-niên-trên-thế-giới-bị-bạo-lực-học-đường
37. UBND huyện Kim Bảng (2015), Quyết định số 3137/2015/QĐ-UBND
ngày 25/3/2015 của UBND huyện Kim Bảng về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Kim Bảng.
38. UBND tỉnh Hà Nam (2014), Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày
16/10/2014 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
II. Tài liệu nƣớc ngoài
39. Carl Rogers (1954) Psychotherapy and Personality Change.
40. Jesse B.Davis, Frank Parsons, và Cliffort Beer.Gladding (2000),
Counseling,a comprehensive profession.
41. Galton, F. Narrative of an Explorer in Tropical South Africa. Edited by
G. T. Bettany. London, England, 1891. "Francis Galton: An Exploration
in Intellectual Biography and History /vgbc.org.vn/bao-dong-do-thuc-
trang-bao-luc-hoc-duong-hien-nay-o-viet-nam/.
42. Merrell K. W., Ervin R. A., & Gimpel G. A. (2006), School psychology
for the 21st century, NY: Guilford.
III. Tài liệu Website
43. Nguyễn Bá Đạt, Nguyễn Thị Anh Thư, Một số xu hướng nghiên cứu
tham vấn tâm lý ở Việt Nam, Khai thác từ
https://www.researchgate.net/profile/Dat_Nguyen_Ba/publication/3211.
93520_mot_so_xu_huong_nghien_cuu_tham_van_tam_ly_o_viet_nam/.
102
44. Lê Sơn, Lê Hồng Minh, Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn học
đường, khai thác từ https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/giao-trinh-boi-
duong-nghiep-vu-tu-van-hoc-duong.
45. https://vnexpress.net/giao-duc/310-vu-bao-luc-hoc-duong-trong-ba-
thang-dau-nam-3906524.html.
103
PHỤ LỤC Phụ lục 01
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, giáo viên các trường THCS huyện Kim Bảng)
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Xin các Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các Thầy (cô) cho là phù hợp nhất.
Ý kiến của Thầy Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không
sử dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô! Câu 1: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của hoạt động
TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng hiện nay?
Rất quan trọng Khá quan trọng Bình thường Không quan trọng Câu 2: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về nhu cầu TVTL của học sinh
trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Rất cao Cao Bình thường Thấp Câu 3: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về các lực lƣợng xã hội tham gia
TVTL của học sinh trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
TT
Rất thường xuyên
1 Cán bộ tư vấn chuyên trách
2 GVCN
3 GV bộ môn
4 Lãnh đạo nhà trường
5 Ban phụ huynh
Mức độ
NỘI DUNG
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
TT
Rất thường xuyên
6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
7 Chuyên gia ngoài nhà trường
Câu 4: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về thực hiện nội dung TVTL cho
học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
Tốt
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
TT
1
TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.
2
Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
3
Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
4
Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.
5
Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.
Câu 5: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức các hình thức TVTLcho
học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
TT
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1 Qua điện thoại
2 Qua email
3 Trực tiếp tư vấn
4 Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
5 Qua GVCN lớp
Câu 6: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ xây dựng kế hoạch
hoạt động TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1
Xác định căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch.
2 Khảo sát thực trạng những vấn đề tâm lý của HS.
3
Xây dựng mục tiêu hoạt động TVTL cho học sinh.
4
Xác định các nội dung, hình thức TVTL cho học sinh.
5 Thành lập tổ tư vấn tâm lý.
6
Dự kiến điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho tư vấn tâm lý.
7 Thông báo công khai kế hoạch TVTL cho HS.
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tổ chức hoạt động
TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động TVTL cho HS
2 Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của tổ tư vấn tâm lý
3
Tổ chức thực hiện tư vấn cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.
4
Xác định cơ chế thu thập thông tin của các ca tư vấn tâm lý.
5
Phân công đội ngũ GVCN, CB Đoàn và cán bộ phụ trách Phòng Tâm lý học đường thực hiện.
6 Tổ chức hoạt động tư vấn cho tâm lý học sinh.
7
Xây dựng chế độ chính sách đội với đội ngũ GV, cán bộ tham gia công tác tư vấn tâm lý
Câu 8: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ chỉ đạo hoạt động
TVTLcho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1
Hướng dẫn GV, cán bộ nhà trường thực hiện văn bản chỉ đạo về hoạt động TVTL cho HS.
2 Định hướng những nội dung TVTL cho HS.
3
Động viên, khích lệ đội ngũ tham gia tổ TVTL nhà trường.
4
Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, cán bộ làm công tác TVTL học sinh.
5
Xét điều kiện cụ thể của nhà trường để đưa ra những hình thức TVTL phù hợp cho HS.
6
Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức hoạt động TVTL học sinh.
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ kiểm tra, đánh giá
hoạt động TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1 Kiểm tra thực hiện kế hoạch TVTLcho HS.
2
Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động TVTLcho HS
3
Xếp loại thi đua về kết quả thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý.
4 Báo cáo kết quả hoạt động
5
Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch tổ chức sau.
Câu 10: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ đảm bảo điều kiện cơ
sở vật chất, kinh phí hỗ trợ hoạt động TVTLcho học sinh các trƣờng THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1
Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động TVTL học sinh.
2 Xây dựng phòng tư vấn tâm lý
3
Phân bổ nguồn phí hợp lý cho hoạt động TVTL cho HS.
4
Huy động sự hỗ trợ, đóng góp về CSVC, nguồn lực từ cộng đồng.
Câu 11: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố khách quan sau đến quản lý hoạt động TVTLcho học sinh ở các trƣờng
THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Khá Ảnh hưởng
Rất Ảnh hưởng nhiều
1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2 Tác động từ điều kiện sống của gia đình cộng đồng
3
Chủ trương, chính sách của Ngành giáo dục đối với hoạt động TVTLcho học sinh
4 Sự quan tâm của các cấp quản lý
Câu 12: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố chủ quan sau đến quản lý hoạt động TVTL cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
TT
Nội dung
ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Khá Ảnh hưởng
Rất Ảnh hưởng nhiều
1 Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng nhà trường.
2 Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ tư vấn
Mức độ
TT
Nội dung
ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Khá Ảnh hưởng
Rất Ảnh hưởng nhiều
3 Điều kiện CSVC, thiết bị
4 Kinh phí hỗ trợ
5 Văn hóa nhà trường
6 Sự phối hợp của CMHS
Câu 16: Thầy (cô) có đề xuất gì để quản lý hoạt động TVTL cho học sinh
ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên (có thể không ghi): Giới tính Nam nữ
2. Thâm niên công tác Từ 1-5 năm Từ 6-10 năm Từ 11 - 15 năm Từ 16 - 20 năm
3. Độ tuổi Dưới 30 tuổi
Từ 30 - 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi Từ 50 - 60 tuổi
4. Về trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo CĐSP
ĐHSP
Thạc sĩ
Tiến sĩ
5. Vị trí, chức vụ công tác Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng TTCM Giáo viên
Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!
Phụ lục 02
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho lực lượng xã hội)
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Xin các Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của
mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu (√) hoặc (X) vào ô mà các Anh/chị cho là phù
hợp nhất.
Ý kiến của Thầy Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không
sử dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô!
Câu 1: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của hoạt động
TVTL cho học sinh các trƣờng THCS huyện Kim Bảng hiện nay?
Rất quan trọng
Khá quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu 2: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về nhu cầu TVTL của học sinh
trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Rất cao
Cao
Bình thường
Thấp
Câu 3: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về các lực lƣợng xã hội tham gia
TVTL của học sinh trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
TT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
1 Cán bộ tư vấn chuyên trách
2 GVCN
3 GV bộ môn
4 Lãnh đạo nhà trường
Mức độ
NỘI DUNG
TT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
5 Ban phụ huynh
6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
7 Chuyên gia ngoài nhà trường
Câu 4: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về thực hiện nội dung TVTL cho
học sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
Tốt
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
TT
1
TVTL lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.
2
Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
3
Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
4
Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.
5
Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.
Câu 5: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức các hình thức TVTLcho học
sinh ở các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
Mức độ
NỘI DUNG
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
TT
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1 Qua điện thoại
2 Qua email
3 Trực tiếp tư vấn
4 Qua hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
5 Qua GVCN lớp
Câu 7: Anh/chị hãy nêu một vài khó khăn tâm lý của học sinh ở các
trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................ ............................................................................................................................
Câu 8: Anh/chị có đề xuất gì để quản lý hoạt động TVTL cho học sinh ở
các trƣờng THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam hiện nay?
............................................................................................................................ ............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................ ............................................................................................................................
Thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên (có thể không ghi): Giới tính Nam nữ
2. Nghề nghiệp:
Khối 6
Khối 7
Khối 8 Khối 9
3. Là phụ huynh học sinh Khối:
Xin trân trọng cảm ơn Anh/chị
Phụ lục 03
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh các trường THCS huyện Kim Bảng)
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số quản lý hoạt động TVTL