BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ KIM TÚ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2023
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh
2. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên
Phản biện 1: …………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp ….. Nhà……
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77, đƣờng Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội Thời gian: Vào hồi … ngày … tháng … năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: “Chăm lo bảo hộ lao động; Cải thiện Điều kiện làm việc; Hạn chế tai nạn lao động; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao đông; Xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa và tiến bộ”[1]. Vì vậy, chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo quyền của ngƣời lao động thuộc mọi ngành, lĩnh vực đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, không bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một chính sách kinh tế - xã hội to lớn của Đảng và nhà nƣớc ta.
Khai thác than là ngành kinh tế quan trọng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các ngành công nghiệp trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nhƣ: nhiệt điện, luyện kim, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,… Tuy nhiên, Tập đoàn TKV hiện có số lƣợng lớn ngƣời lao động trực tiếp làm những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm trong điều kiện công nghệ khai thác than bao gồm nhiều hoạt động kĩ thuật phức tạp nhƣ: thăm dò - khai thác - chế biến và vận chuyển. Điều kiện địa chất thủy văn - công trình rất phức tạp, càng xuống sâu điều kiện khai thác than càng khó khăn. Vì vậy, ngƣời lao động có nguy cơ cao bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do phải đối mặt các mối nguy tại nơi làm việc nhƣ: bụi than, bụi đất đá, vật liệu nổ, điện,… Tính đến năm 2022, toàn Tập đoàn TKV đã có 1.341 ngƣời lao động bị mắc các bệnh nghề nghiệp. Trong giai đoạn 2016-2022, số tai nạn lao động chết ngƣời trong các doanh nghiệp khai thác than so với tổng số vụ tai nạn lao động gây chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV là rất cao và nghiêm trọng, chiếm từ 64,5% đến 93,4%. Số vụ tai nạn lao động và số nạn nhân bị tai nạn lao động có giảm 9% từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy nhiên, sang năm 2022, số tai nạn lao động lại có chiều hƣớng tăng lên 7,7%, số nạn nhân bị chết do tai nạn lao động tăng từ 17 ngƣời trong năm 2021 lên 19 ngƣời trong năm 2022 [73]. Trƣớc thực trạng trên, Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than nhƣ: Chỉ thị số 29-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc tế”, ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động,…Mặc dù, quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đã đạt đƣợc một số thành tựu khích lệ nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn đặt ra, tình hình tai nạn lao động trong các doanh nghiệp khai thác than vẫn xảy ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì vậy, đòi hỏi quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than phải đƣợc chú trọng hơn nữa nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam” đề làm luận án Tiến sĩ. Đề tài nghiên cứu trƣờng hợp điển hình tại Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam (thông qua nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam -
TKV), Luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, luận án khảo cứu một số công trình nghiên cứu khoa học, tình hình nghiên cứu khoa học để luận án kế thừa cũng nhƣ các vấn đề tiếp tục nghiên cứu. - Thứ hai, luận án nghiên cứu làm rõ một số lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, các khái niệm và công cụ bao gồm: ATVSLĐ, QLNN, QLNN về ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ ba, luận án thực hiện điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Đánh giá kết quả và hạn chế, làm rõ nguyên nhân kết quả và những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đó. - Thứ tư, luận án đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện LNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay 3. Đối tƣợng, chủ thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài này tập trung vào ba nội dung chính là: (i) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (iii) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là các doanh nghiệp nhà nƣớc, hoạt động khai thác than hợp pháp bởi đã đƣợc cấp giấy phép khai thác than từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ năm 2016 đến năm 2022. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu gồm: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp; Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp; Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi; Phƣơng pháp phỏng vấn sâu. Và một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ: phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp quy nạp và diễn giải,… 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Cơ sở khoa học của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam gồm những nội dung cơ bản nào? - Câu hỏi 2: Thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay ra sao? Ƣu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của các ƣu điểm và hạn chế đó là gì? - Câu hỏi 3: Để hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay cần quán triệt những quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nào? 5.2. Giả thuyết khoa học
Đề tài đƣợc thực hiện để chứng minh các giả thuyết khoa học sau đây:
- Giả thuyết 1: QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là tập hợp hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm đảm bảo cho ngƣời lao động trong các DNKTT đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, không bị TNLĐ và BNN. Nhƣ vậy, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Giả thuyết 2: Thực tế cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất cập, đó là về hệ thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa hiệu quả, tình trạng TNLĐ và BNN vẫn xảy ra nghiêm trọng. - Giả thuyết 3: Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATVSLĐ; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ và tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ là yêu cầu tất yếu nhằm tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam dƣới góc độ của khoa học quản lý công. Bên cạnh việc góp phần bổ sung lý luận khoa học về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, thì những kết quả nghiên cứu của luận án nếu đƣợc áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng tốt đối với công tác QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã: (i) xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than; (ii) khái quát đƣợc thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay thông qua việc nghiên cứu trƣờng hợp điển hình trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV); (iii) đã tổng hợp một số quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong thời gian tới. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam. 8. Cấu trúc của Luận án
Luận án đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng kèm theo phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo và Phụ lục.
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chƣơng 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
Chƣơng 4. Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan 32 công trình, bao gồm: (i) 05 công trình nghiên cứu về ATVSLĐ; (ii) 15 công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động; (iii) 12 công trình nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong đó có 13 công trình nghiên cứu ngoài nƣớc và 19 công trình nghiên cứu trong nƣớc.
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Đánh giá kết quả đạt được - Thứ nhất, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng nhƣ trên Thế giới. - Thứ hai, đã chỉ ra những cơ hội và thách thức mới của quản lý ATVSLĐ trong bối cảnh có nhiều thay đổi. Vì vậy, cách thức QLNN về ATVSLĐ phải đổi mới cho phù hợp với thực tiễn. - Thứ ba, đã xây dựng đƣợc khung pháp luật về ATVSLĐ phù hợp với thể chế của mỗi quốc gia, bao gồm việc ban hành các chính sách, chƣơng trình và chiến lƣợc quốc gia về ATVSLĐ theo hƣớng chủ động phòng ngừa và thực hiện quản lý rủi ro về TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. - Thứ tư, mỗi quốc gia lại có kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT khác nhau. Đây là những bài học giá trị đƣợc nghiên cứu để vận dụng phù hợp với Việt Nam. - Thứ năm, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ ở Việt nam hiện nay trên cơ sở luật ATVSLĐ đã ra đời. - Thứ sáu, đã đƣa ra một số hƣớng dẫn về mô hình quản lý ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, doanh nghiệp giao thông vận tải,…. - Thứ bảy, đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ATVSLĐ trong các doanh nghiệp thuộc một số ngành, lĩnh vực là khai thác đá xây dựng và giao thông vận tải trong thời gian tới.
1.2.2. Những vấn đề chưa được giải quyết - Thứ nhất, đến nay Việt Nam chƣa có một công trình nghiên cứu riêng nào về QLNN trong các DNKTT. Đây là khoảng trống mà đề tài luận án cần tiếp tục đào sâu nghiên cứu. - Thứ hai, các thuật ngữ liên quan đến quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đƣợc thống nhất và làm rõ nội hàm. - Thứ ba, thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam chƣa đƣợc đánh giá một cách toàn diện và khách quan kể từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ 2016 -2022. - Thứ tư, một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam chƣa đƣợc đề cập đầy đủ, nên cần thiết nghiên cứu và đề xuất thêm một số giải pháp khả thi trong bối cảnh hiện nay.
1.2.3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài - Thứ nhất, đề tài luận án tiếp tục kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu và làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ hai, đề tài luận án nghiên cứu, tổng hợp và chọn lọc những kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở một số quốc gia trên thế giới làm bài học giá trị cho Việt Nam. - Thứ ba, đề tài luận án tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), để từ đó thấy đƣợc những kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của các kết quả và hạn chế đó. - Thứ tư, đề tài luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới, góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THAC THAN
2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Luận án đã làm rõ một số khái niệm cơ bản, trong đó có khái niệm: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành đối với các doanh nghiệp khai thác than để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội theo định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.
Khái niệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác
than có một số điểm sau đây: - Thứ nhất, chủ thể QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống các công cụ quản lý theo những nguyên tắc nhất định. - Thứ hai, đối tƣợng quản lý là các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể là ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. - Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống các công cụ quản lý theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo hoạt động khai thác than “phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội”. 2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than - Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc tạo lập khung khổ pháp lý ATVSLĐ đầy đủ và ổn định, tạo tiền đề cho các DNKTT nghiêm túc chấp hành. - Thứ hai, QLNN về ATVSLĐ có vai trò định hƣớng các DNKTT tuân thủ pháp luật ATVSLĐ, đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc. - Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ có vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho các DNKTT đảm bảo ATVSLĐ, nâng cao năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. - Thứ tư, QLNN về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, ngăn ngừa TNLĐ và BNN xảy ra trong các DNKTT, góp phần bảo toàn sức khỏe, tính mạng của ngƣời lao động tại nơi làm việc. 2.1.3. Chủ thể và đối tượngquản lý trongquản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.3.1. Chủ thể quản lý - Chính phủ: là chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trong cả nƣớc. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng: là chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các KTT có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh mình. 2.1.3.2. Đối tượng quản lý: là các DNKTT đảm bảo thỏa mãn một số điều kiện đề ra
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào đối tƣợng quản lý là các DNKTT do Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định, bao gồm các DN đƣợc cấp phép khai thác từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.4.1. Pháp luật là công cụ chính để thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh các hoạt động QLNN nhằm đảm bảo ATVSLĐ trong các DNKTT Pháp luật ATVSLĐ chính là khung khổ pháp lý quan trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và đội ngũ CBCC thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong khi thi hành công vụ. 2.1.4.2. Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Nhà nƣớc thống nhất: với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về ATVSLĐ; về hệ thống pháp luật về ATVSLĐ; về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ từ trung ƣơng đến địa phƣơng, 2.1.4.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than mang tính chủ động
Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than mang tính chủ động thể hiện ở việc: chủ động thiết lập khung pháp lý về ATVSLĐ cụ thể và minh bạch; chủ động tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ cho các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm túc; Tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc phê duyệt, đồng thời tiến hành xử lý khi có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. 2.1.4.4. Quản lý nhà nước về an toàn,vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than mang tính ổn định và liên tục
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính ổn định và liên tục thể hiện: ở chính mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra là mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội; ở chính hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật ATVSLĐ trong ngành khai thác có sự kế thừa và ít thay đổi. Từ đó, các DNKTT yên tâm sản xuất-kinh doanh, tích cực đầu tƣ công nghệ-kỹ thuật sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Tất yếu sẽ đạt đƣợc mục tiêu chung mà nhà nƣớc đặt ra. 2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.5.1. Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo ngành, lĩnh vực kết hợp với quản lý lãnh thổ 2.1.5.2. Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo phân cấp, phân quyền mà pháp luật quy định 2.1.5.3. Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than phải gắn với bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững 2.1.6. Công cụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.6.1. Công cụ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động 2.1.6.2. Công cụ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 2.1.6.3. Công cụ kế hoạch về ATVSLĐ 2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm tập hợp các hoạt động diễn ra ổn định và liên tục, đƣợc dựa trên những quy định của pháp luật, bao gồm các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp
luật về ATVSLĐ. Đồng thời phải đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định. Nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm ban hành các văn bản hƣớng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ và ban hành chính sách, chƣơng trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó. 2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than - Tổ chức bộ máy: đƣợc tổ chức ở 2 cấp: cấp Trung ương và cấp tỉnh - Đội ngũ nhân sự: là đội ngũ CBCC thực thi quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT là những ngƣời có phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy trình quy định. 2.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức, thái độ tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, hƣớng đến mục tiêu an toàn và sức khỏe, bảo đảm khả năng làm việc cho ngƣời lao động trong các DNKTT đƣợc lâu dài. Trách nhiệm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là Chính phủ (ở cấp trung ƣơng) và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (ở cấp tỉnh).Một số hình thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ có hiệu quả trong các DNKTT là: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ, Bản tin, Hội thi, Sổ tay ATVSLĐ, tài liệu tập huấn/huấn luyện,… 2.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ thể quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có trách nhiệm hƣớng dẫn các DNKTT tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật về ATVSLĐ mà các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành. 2.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. 2.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than Thanh tra ATVSLĐ đƣợc tiến hành nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về ATVSLĐ; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bởi thanh tra, kiểm tra đƣợc coi là công cụ có hiệu quả của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng của quản lý.
2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.1. Đặc thù của hoạt động khai thác than ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.5. Tác động của chuyển đổi số đến quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.6. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than 2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.4.1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) 2.4.2. Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) 2.4.3. Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (SIPAS) 2.5. Một số kinh nghiệm từ các quốc gia trên Thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam 2.5.1. Kinh nghiệm từ Trung quốc Trung Quốc là quốc gia có số vụ TNLĐ trong ngành than cao nhất trên Thế giới. Gần đây, Chính phủ Trung quốc đã và đang tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ nhằm ngăn chặn tình trạng trên. Trong đó, tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKKT, góp phần giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng TNLĐ, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Song song với đó là kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. “Kế hoạch 5 năm lần thứ XII” đƣợc tổ chức thành công nên số vụ TNLĐ và số ngƣời chết ở mỏ than đã giảm đáng kể. Đồng thời, xử lí nghiêm các hành vi phạm pháp luật ATVSLĐ trong khai thác than. 2.5.2. Kinh nghiệm từ Ấn độ Khai thác than là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của Ấn Độ. Hiện nay, ngành than Ấn Độ đã và đang áp dụng nhiều sáng kiến đổi mới, giảm thiểu nguy cơ rủi ro gây TNLĐ và sự cố trong khai thác than thông qua việc: (i) Thành lập Ủy ban Thƣờng trực về an toàn Mỏ than; (ii) Thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro trong các mỏ than; (iii) Tổ chức các chiến dịch, phong trào về ATVSLĐ và nhiều hoạt động khác. 2.5.3. Kinh nghiệm từ Indonesia Chính phủ Indonesia đã và đang ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm thắt chặt hoạt động khai thác than đảm bảo ATVSLĐ. Cụ thể là Indonesia đã ban hành luật An toàn lao động và luật Khoáng sản và Than, tạo khung khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt động khai thác than đƣợc minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, hƣớng tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Chính phủ Indonesia đã tổ chức thành công một số chiến dịch Thanh tra ATVSLĐ do Chính phủ tài trợ với sự tham gia của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ở địa phƣơng và các bên có liên quan. Đồng thời tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát quản lý khai thác khoáng sản và than đƣợc minh bạch và hiệu quả.
2.5.4. Bài học giá trị cho Việt nam - Thứ nhất, chú trọng vào việc thiết lậ khung khổ pháp lý quan trọng quy định việc bảo đảm ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng theo hƣớng tới tinh gọn và hiệu quả. - Thứ ba, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ nhằm nâng cao nhận thức của các bên liên quan về pháp luật ATVSLĐ thông qua một số chƣơng trình, chiến dịch,... - Thứ năm, nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ chuyên gia, tài chính, cơ sở hạ tầng,… nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các DNKTT chủ động: (i) Xây dựng các mỏ than thông minh; (ii) Phòng ngừa, ngăn chặn TNLĐ, BNN và ứng phó với các nguy cơ sự cố có khả năng xảy ra, góp phần giảm thiểu những thiệt hại về tính mạng ngƣời lao động cũng nhƣ tài sản và môi trƣờng. - Thứ sáu, đẩy mạnh xã hội hóa công tác ATVSLĐ nhằm huy động các nguồn lực xã hội tích cực tham gia phản biện và giám sát các hoạt động khai thác than đảm bảo an toàn và hiệu quả. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (TKV)
3.1. Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.1.1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.1.1.1. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phƣờng Trung Phụng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Điện thoại: 84-24-38510780 Fax: 84-24-38510724 Website: www.vinacomin.vn
3.1.1.2. Giới thiệu về doanh nghiệp khai thác than Hiện nay, TKV có 21 doanh nghiệp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ khai thác than. Trong đó có 13 DNKTT hầm lò với 154 lò chợ đang hoạt động và 8 DNKTT lộ thiên. Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV ổn định ở mức 39 đến 40 triệu tấn trong năm 2022. Các DNKTT hầm lò hiện đang áp dụng công nghệ khai thác bằng máy khấu than với nhiều loại hình công nghệ khai thác lò chợ. Đồng thời vẫn duy trì khai thác than chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Đến năm 2022, tập đoàn có 12 dây chuyền cơ giới hóa đào lò đá xe khoan, kết hợp máy xúc 11 thiết bị đào lò bằng máy Combai. Đối với khác than lộ thiên thì TKV đang áp dụng khai thác với dây chuyền đồng bộ hóa: phá vỡ đất đá bằng khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máy xúc thủ lực gầu ngƣợc với dung tích từ 10-12m3/chiếc. 3.1.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam 3.1.2.1. Tình hình tai nạn lao động:
Tình hình TNLĐ của cả Tập đoàn TKV chƣa đƣợc kiểm soát triệt để, số vụ TNLĐ và số nạn nhân vẫn còn cao và có diễn biến phức tạp. Trong đó, số vụ TNLĐ gây chết ngƣời trong các DNKTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả Tập đoàn TKV. Và số nạn nhân bị chết trong
88
các DNKTT hầm lò chiếm khoảng 80% so với các DN khác trong cả TKV. Thực trạng này gióng lên hồi chuông báo động về sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ và chấp hành nội quy, quy trình ATVSLĐ tại nơi làm việc.
87.5
100
76.5
83
64.7
84.2
80
60
40
20
0 Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Đơn vị: % 93.4
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ TNLĐ chết ngƣời trong các Doanh nghiệp khai thác than so với tổng số TNLĐ chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATLĐ của Tập đoàn TKV năm 2016-2022
Một số nguyên nhân khách quan là do điều kiện khai thác mỏ ngày càng phức tạp do phải khai thác xuống sâu hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro về TNLĐ nên công tác ATLĐ khó đƣợc đảm bảo.
3.1.2.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp và sức khỏe của người lao động
60
53.3
51
51.4
51.2
51.2
49.4
48.7
50
37
37.3
SK loại I
35.6
40
35.4
35.6
35.8
33.8
SK loại II
30
SK loại III
20
SK loại IV
10.4
10.3
9.5
9.4
9.3
9.2
9.2
SK loại V
10
3.76
3.7
3.7
3.7
3.5 0.14
3.6 0.18
0.18
3.5 0.15
0.14
0.16
0.14
0
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Hàng năm, các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đã tổ chức khám sức khỏe định kì cho ngƣời lao động đầy đủ, đúng đối tƣợng theo quy định. Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của cả Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 không đƣợc cải thiện nhiều. Số lao động có sức khỏe loại I chiếm khoảng 10%, số lao động có sức khỏe loại II chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 51%, số lao động có sức khỏe loại III, IV và V hầu nhƣ không thay đổi.
Biểu đồ số 3.7. Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của
Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn 2016-2022
Số ngƣời lao động bị BNN chủ yếu là lao động trực tiếp nhƣ: thợ lò, thợ cơ khí, thợ cơ điện,... Một số bệnh nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao là bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp, ... Hiện nay, Tập đoàn TKV đã quan tâm tới việc đƣa ngƣời lao động đi rửa phổi, hồi phục chức năng hô hấp, kéo dài khả năng lao động cho họ.
3709
172
Năm 2022
3359
320
Năm 2021
3174
351
Năm 2020
575
2780
Năm 2019
Chưa rửa phổi
316
2480
Năm 2018
Đã rửa phổi
2180
421
Năm 2017
423
2009
Năm 2016
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Đơn vị: người
Biểu đồ 3.8. Số lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa phổi và chƣa đƣợc rửa phổi trong giai đoạn 2016-2022
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn 2016-2022 Giai đoạn 2016-2022, số ngƣời lao động của các DNKTT đƣợc rửa phổi ở các bệnh viện trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng. Điều này thể hiện sự quan tâm của ngƣời sử dụng lao động đối với việc chăm lo, chữa trị đảm bảo khả năng hồi phục sức khỏe và khả năng làm việc lâu dài cho mỗi ngƣời lao động. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 3.2.1.1. Thực trạng ban hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Theo quy định, Chính phủ, Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiệm vụ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật sau đây nhằm cụ thể hóa những quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động để tiến hành các hoạt động QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép khai thác than trên địa phận tỉnh Quảng ninh đồng thời có trụ ở tại tỉnh này. Bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, ban hành các văn bản hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than, gồm các văn bản hƣớng dẫn về: (i) tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ; (ii) tổ chức thực hiện huấn luyện ATVSLĐ; (iii) lập kế hoạch và tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và phân loại lao động theo điều kiện lao động; (iv) tổ chức thực hiện trang cấp phƣơng tiện bảo vệ cá nhân và chế độ bồi dƣỡng hiện vật đối với ngƣời lao động; (v) thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo TNLĐ, BNN và sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ. Thứ hai, ban hành các văn bản quy định quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV. Thứ ba, ban hành các văn bản quy định về mức đóng và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Thứ tư, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ quốc gia và tham gia xây dựng tiêu chuẩn về ATVSLĐ. Thứ năm, ban hành các văn bản quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động với các bên có liên quan. Thứ sáu, ban hành các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3.2.1.2. Thực trạng ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thứ nhất, ban hành chính sách an sinh xã hội trong dịch bệnh Covid-19: Đã ban hành Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP điều chỉnh giảm mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ. Thứ hai, ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động: Đã công bố Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn I (từ năm 2016-2020) và giai đoạn II (từ năm 2021-2025). UBND tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành xây dựng Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ của địa phƣơng đảm bảo phù hợp với đặc thù về kinh tế-xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ hoàn thành mục tiêu Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ đã đề ra. 3.2.1.3. Đánh giá kết quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ hiện nay thì có tới 84,6% số ý kiến từ các chuyên gia cho là khá đầy đủ và có 15,4 % số ý kiến cho là đầy đủ và không có thêm ý kiến nào khác. Trong khi kết quả khảo sát từ phía các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV cho biết có tới 57% số ý kiến cho là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ hiện nay đầy đủ, có 38,7 % số ý kiến cho là khá đầy đủ và có 4,3% số ý kiến cho là không đầy đủ.
Đánh giá về thực trạng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động của Chính phủ, Bộ LĐTBXH , Ủy ban các vấn vấn đề Xã hội của Quốc hội đã nêu rõ: Về cơ bản các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, bảo đảm hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với luật An toàn, vệ sinh lao động và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật An toàn, vệ sinh lao động cơ bản đáp ứng được yêu cầu cụ thể hóa các chính sách, đưa luật đi vào cuộc sống và kịp thời điều chỉnh những vấn đề phát sinh, góp phần đưa công tác quản lý nhà nước và thực thi chính sách pháp luật trong lĩnh vực này ngày càng hiệu quả hơn.
Đoàn công tác Trung ƣơng về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa–hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã làm việc tại tỉnh Quảng Ninh về kết quả 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị này trên địa bàn đã kết luận: “Tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là một trong những đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này. Hàng năm tỉnh đã quán triệt đến tất cả cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân về các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và nhanh chóng ban hành các Quyết định, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức tốt công tác đảm bảo ATVSLĐ.
Tuy nhiên, một số văn bản quy phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động đƣợc ban hành chậm, chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể; vẫn còn văn bản diễn đạt khó hiểu, dễ dẫn đến thực thi sai; việc quy định thời hạn khai báo, điều tra TNLĐ còn bất cập, nhiều vụ TNLĐ có thời gian điều tra kéo dài dẫn đến việc giải quyết chế độ cho ngƣời lao động bị TNLĐ chậm trễ, không kịp thời, ảnh hƣởng đến an sinh xã hội; sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành một số văn bản hƣớng dẫn công tác ATVSLĐ còn hạn chế. 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động cấp Trung ương
Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trong phạm vi cả nƣớc. Để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ đã giao Bộ LĐTBXH là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về An toàn vệ sinh lao động”. Nhƣ vậy, Bộ LĐTBXH là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Tham mƣu, giúp việc cho Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH thực hiện trách nhiệm này là Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ. Nhƣ vậy, Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ LĐTBXH là 2 cơ quan chuyên môn quan trọng nhất của quốc gia hiện nay, giúp Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về ATVSLĐ. Bên cạnh đó, có 1 số Bộ tham gia quản lý là: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Y tế, Bộ Công Thƣơng, Bộ Công an,… Bên cạnh đó còn có Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ do Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định thành lập.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai than than thuộc Tập đoàn TKV ở tỉnh Quảng Ninh
Theo quy định, UBND tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm tổ chức thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 quy định Sở LĐTBXH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DN hoạt động sản xuất-kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh. Phòng Thanh tra thuộc Sở LĐTBXH có chức năng tham mƣu giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trên địa bàn tỉnh và tiến hành thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp này. Tham gia quản lý còn có 1 số Sở tham gia là: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Y tế, Sở Công Thƣơng, Sở Công an,…Bên cạnh đó còn có Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh đƣợc UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 18/4/2017, có nhiệm vụ tƣ vấn, tham mƣu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
3.2.2.2. Thực trạng đội ngũ nhân sự thực thi tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Đội ngũ nhân sự thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV là các CBCC thuộc các cơ quan là: Cục An toàn lao động; Thanh tra Bộ LĐTBXH và Phòng Thanh tra thuộc Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh.
Đến nay, Cục An toàn lao động có 36 nhân sự thuộc diện biên chế và lao động hợp đồng. Hiện số lƣợng công chức đã giảm đi 7 ngƣời so với năm 2015. 100% CBCC của Cục An toàn lao động có trình độ từ Đại học trở lên. Cân đối với biên chế về nhân sự của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội giao thì Cục ATLĐ còn thiếu 2 biên chế. Hiện nay, thanh tra ngành LĐTBXH có 453 thanh tra. Trong đó, có 1/3 tổng số công chức thanh tra trong toàn quốc là thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ. Ở giai đoạn 2016-2021, số lƣợng thanh tra ngành LĐTBXH đã giảm nhiều, từ 494 thanh tra xuống còn 453 thanh tra viên trong năm 2021, trong khi số doanh nghiệp tăng từ 442.500 DN trong năm 2016 lên 857.500 DN trong năm 2021. Nhƣ vậy, số DN tăng lên gần gấp đôi trong khi số thanh tra ngành LĐTBXH lại giảm đi khoảng 9%. Điều này phản ánh sự bất hợp lý về tỷ lệ số thanh tra viên/số doanh nghiệp. Tỷ lệ thanh tra viên lao động hiện nay so với số doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và số lao động làm việc trong các đơn vị kinh tế này là rất thấp so với chuẩn thế giới.
494
500
490
480
464
459
470
457
458
453
460
Số thanh tra viên (người)
450
440
430
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Biểu đồ 3.9. Số thanh tra viên ngành LĐTBXH ở giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Báo cáo của Thanh Tra Bộ LĐTBXH tại Hội nghị Tổng kết công tác ATVSLĐ năm 2022
Trong đó, Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh có 07 cán bộ, công chức. Trong giai đoạn 2008-2014, Thanh tra Sở đƣợc biên chế 11 ngƣời nên việc phân công, bố trí công việc thuận lợi hơn nhƣng từ năm 2015, số biên chế tiếp tục giảm cho đến nay còn 7 ngƣời. Đội ngũ CBCC thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc đƣợc học tập, trau dồi đạo đức, tác phong, văn hóa giao tiếp nơi công sở nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ cộng đồng. Nhìn chung, đội ngũ CBCC đƣợc tuyển dụng, bố trí vào vị trí việc làm phù hợp. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của CBCC đƣợc nâng cao, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC chƣa đồng đều. Kết quả phỏng vấn sâu một số chuyên gia đánh giá giá đội ngũ CBCC có chuyên môn, đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành về ATVSLĐ còn hạn chế. Số CBCC hiện còn thiếu, chƣa đáp ứng với thực tiễn hiện nay. Mặc dù, đội ngũ thanh tra ATVSLĐ còn thiếu nhƣng mạng lƣới cộng tác viên thanh tra chƣa đƣợc thiết lập nhằm bổ sung vào lực lƣợng còn thiếu này. Do đó, ảnh hƣởng tới hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV hiện nay. 3.2.2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập TKV
Trách nhiệm tổ chức, triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV là của Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó có sự tham gia của các Bộ, ban, ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và các tổ chức Chính trị-Xã hội trong toàn quốc. Một số nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV là: Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động; Đào tạo, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động; Chiến dịch thanh tra lao động; Tổ chức các Hội thi về an toàn, vệ sinh lao động;...
UBND tỉnh Quảng Ninh đã xác định việc truyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT là giải pháp chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm ATVSLĐ, chủ động phòng ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động. Hoạt động truyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức kết hợp với các hoạt động hƣởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hằng năm. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh còn tổ chức các hoạt động: ký kết giao ƣớc thi đua về an toàn, vệ sinh lao động trong các DN; Tổ chức Hội nghị, hội thảo, hội thi, thao diễn kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, cấp cứu ngƣời bị nạn; Tổ chức thăm hỏi nạn nhân, thân nhân gia đình thợ mỏ có ngƣời bị TNLĐ và BNN.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc các cấp và ban, ngành có liên quan tổ chức thƣờng xuyên với nhiều hình thức hoạt động. Nội dung, chƣơng trình hoạt động phù hợp với định hƣớng của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật ATVSLĐ cũng nhƣ mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của ngƣời lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đƣợc cải thiện.
80
69.7 %
70
54.3 %
60
43.7 %
50
Chuyên gia
40
DNKTT
30
19.3 %
20
11.5 %
10
2 %
0
Tốt
Khá
Trung bình
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và chấp hành nội quy, quy định tại nơi làm việc của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đƣợc thể hiện ở biểu đồ số 3.10 sau: .
Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ
của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
Nguồn: Tác giả thực hiện
Trong khi, các chuyên gia đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các DNKTT ở mức tốt là 11,5% thì nhóm các DNKTT lại đánh giá với tỷ lệ cao hơn là 43,7%. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với mức đánh giá là trung bình thì ý kiến từ nhóm chuyên gia là 19,3% còn nhóm các DNKTT lại để ở 2%. Kết quả đánh giá trên có sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát bởi cách tiếp cận khác nhau. Kết quả này là sự tham khảo hữu ích cho tác giả tiếp tục nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn mang tính hình thức. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào các chƣơng trình dạy nghề chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn hạn chế. Việc đƣa ra tòa xét xử công khai các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm chƣa đƣợc công khai và minh bạch.
3.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp khai thác than tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định. Kết quả khảo sát đối với nhóm cán bộ làm công tác ATLĐ cho thấy 100% các DNKTT đã ra quyết định thành lập đầy đủ 4 bộ phận làm công tác ATVSLĐ theo quy định, gồm: Phòng ATLĐ; Bộ phận Y tế; Mạng
88.9 %
83.3 %
77.8 %
77.8 %
66.7 %
38.9 %
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khác
Cập nhật văn bản pháp luật về ATVSLĐ
Kết nối với đối tác có liên quan
Cung cấp biểu mẫu, hồ sơ: thống kê, báo cáo,...
Các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ và BNN
Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều tra, báo cáo,…
lƣới an toàn, vệ sinh viên và Hội đồng ATVSLĐ. Bên cạnh đó, 100% số DNKTT đƣợc khảo sát đã bổ nhiệm Giám đốc điều hành Mỏ theo quy định.
Biểu đồ 3.11: Một số nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn
Bản thân tự tìm hiểu
50%
100%
Cùng tập thể tìm hướng giải quyết
Đề nghị cơ quan QLNN tư vấn
83%
Thông qua công ty tư vấn Pháp luật
38.9%
0
20
40
60
80
100
120
Nguồn: Tác giả thực hiện Biểu đồ trên chỉ ra “cập nhật văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động” là những nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn nhiều nhất, chiếm đến 88,9% trong tổng số các nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn. Nội dung “kết nối với các đối tác có liên quan” nhƣ: Công ty cung cấp dịch vụ huấn ATVSLĐ, quan trắc môi trƣờng lao động, Kiểm định KTAT,…chiếm 83,3%. Riêng nội dung: “hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ vê điều tra TNLĐ, báo cáo ATVSLĐ,…; tư vấn các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ” cùng là 77,8%. Tiếp theo là cung cấp biểu mẫu thống kê TNLĐ và BNN, báo cáo ATVSLĐ,…chiếm 66,7% và một số nội dung khác chiếm 38,9%.
Biểu đồ 3.12: Kết quả khảo sát các cách thức giải quyết khi DNKTT gặp khó khăn, vƣớng mắc về văn bản pháp luật ATVSLĐ
Nguồn: Tác giả thực hiện
Kết quả khảo sát ở biểu đồ số 3.12 dƣới đây cho thấy: có đến 100 % số ý kiến từ cán bộ an toàn trong các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đã từng đề nghị Phòng Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tƣ vấn, hƣớng dẫn và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và tổ chức triển khai các công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp mình. Cách thức đề nghị thƣờng thông qua công văn/văn bản hành chính và qua điện thoại chiếm tới 77,8%, thông qua thƣ điện tử/mail là 50%, đến trực tiếp cơ quan quản lý là ít
nhất, chỉ là 38,9%. Bên cạnh hình thức tƣ vấn cho các DNKTT, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh còn tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động cho các DNKTT thông qua các hình thức nhƣ: Hội nghị đối thoại quốc gia/cấp tỉnh về ATVSLĐ; Hội nghị phổ biến, tuyền truyền; Hội thảo;… 3.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Từ năm 2015 – 2020, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao động, Sở Y tế, Sở Công an, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh điều tra TNLĐ. 3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động và xử lí vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.3.1. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thanh tra Bộ LĐTBXH tiến hành thanh tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV theo chƣơng trình, kế hoạch thanh tra mà lãnh đạo Bộ LĐTBXH phê duyệt. Theo đó, Thanh tra Bộ chủ động phối hợp với thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tiến hành các cuộc thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Giai đoạn 2016- 2018, thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ tiến hành thanh tra theo phƣơng thức thanh tra viên phụ trách vùng đƣợc quy định ở Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTXH. Từ năm 2018, phƣơng thức thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đã có sự thay đổi và thực hiện theo quy định ở Thông tƣ số 17/2018/TT-BLĐTBXH. Thay vì phát phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động đến từng DNKTT thuộc Tập đoàn TKV thì Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tài khoản và báo cáo trực tuyến kết quả tự kiểm tra trên trang thông tin điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/.
Nhƣ vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đã ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Theo Tổ chức lao động Quốc tế -ILO thì đây là phƣơng thức thanh tra hiện đại phù hợp với xu hƣớng thanh tra của Thế giới hiện nay. Đó là đề cao vai trò tƣ vấn của cơ quan QLNN nhằm phòng ngừa các hành vi sai phạm của các doanh nghiệp.
Hình ảnh 3.1. Giao diện trang thông tin điện tử
Nguồn: http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/ Kết quả khảo sát trực tuyến đối với cán bộ an toàn của các DNKTT cho thấy 100% số ý kiến đều nhận xét, đánh giá việc thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trực tuyến là đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng.
Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ Thanh tra Sở đối với các DNKTT thể hiện ở mức hài lòng chiếm 55,5%, ở mức khá hài lòng là 44,5%. Kết quả khảo sát này thể hiện Phòng Thanh tra Sở có tinh thần phục vụ nhân tốt, vì lợi ích của ngƣời lao động, của doanh nghiệp và cộng đồng xã hội. Cách thức giao tiếp và ứng xử của Thanh tra Sở với đối tƣợng quản lý còn thể hiện sự tôn trọng, minh bạch và bình đẳng trƣớc pháp luật. Hơn nữa, còn thể hiện vai trò hỗ trợ, định hƣớng của cơ quan nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho các DNKTT chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên địa bàn mà Sở LĐTBXH đã đƣợc phân cấp, phân quyền quản lý.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV đã góp phần làm giảm tần suất tai nạn lao động chết ngƣời của toàn ngành khai khoáng ở giai đoạn 2016- 2019 là 16,99% so với giai đoạn 2011-2015. Đảm bảo hoàn thành hiện mục tiêu “Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người” của Chƣơng trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2016-2020 đã đề ra. Tuy nhiên, tình trạng sai phạm chung của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV vẫn còn. Đó là, biện pháp an toàn lao động sơ sài; công tác kiểm tra, chỉ đạo hiện trƣờng chƣa phát hiện đƣợc hết các nguy cơ TNLĐ nên thiếu biện pháp ngăn ngừa kịp thời,... Số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các DNKTT thực hiện còn ít, tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Công tác quản lý đối tƣợng thanh tra, kiểm tra còn yếu do chƣa có hệ thống dữ liệu đầy đủ về thông tin doanh nghiệp trong toàn tỉnh để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra. Do đó, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp KTT thuộc Tập đoàn TKV vẫn còn bất cập. 3.2.3.2. Thực trạng xử lí vi phạm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Xử lí vi phạm sau thanh tra đƣợc các đoàn thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ tiến hành theo đúng quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Kết quả hoạt động của thanh tra ngành LĐTBXHtrong giai đoạn 2016-2022 đƣợc tổng hợp trong bảng số 3.1 sau. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp cả nƣớc ở giai đoạn 2016-2022
Năm Số kiến nghị
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 45.706 45.596 41.446 43.081 9.928 8.810 9.877 Số QĐ xử phạt vi phạm hành chính 1.263 1.131 1.583 1.497 328 424 454 Số tiền xử phạt (tỷ đồng) 49 27 41,3 47,246 11,963 8,256 26,042
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của Thanh tra Bộ giai đoạn 2016-2022 Hiện nay, hình thức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động chủ yếu là phạt tiền. Một số chuyên gia cho rằng mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ nhƣ hiện nay là chƣa đủ sức răn đe đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nhất là một số vụ TNLĐ gây chết ngƣời bị truy tố trƣớc pháp luật còn hạn chế. Các hình thức xử phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, tính răn đe chƣa cao [45].
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV từ các chuyên gia đánh giá ở mức khá chiếm tỷ lệ cao nhất là 77%, đánh giá ở mức tốt không cao, chỉ có 7,7% tổng số ý kiến. Bên cạnh đó, vẫn còn có tới 15,3% số ý kiến chuyên gia đánh giá ở mức trung bình. Kết quả đánh giá trên cho thấy hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV vẫn còn bất cập, chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Kết quả đánh giá này là khách quan và có độ tin cậy cao, là cơ sở để tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong tình hình hiện nay. 3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV - Thứ nhất, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của nƣớc ta đã ban hành tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH. - Thứ hai, hệ thống các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc kiện toàn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, tổ chức bộ máy hoạt động trên cơ sở phân cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật. - Thứ ba, cơ chế phối hợp về ATVSLĐ giữa các cơ quan quản lý đƣợc chú trọng. Một số quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và các cơ quan liên quan đã đƣợc ban hành. - Thứ tư, đội ngũ CBCC thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc củng cố từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đội ngũ này đƣợc tuyển dụng và bố trí vào vị trí việc làm phù hợp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của CBCCVC đƣợc đảm bảo, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân đƣợc cải thiện. - Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ đƣợc quan tâm với sự tham gia của các bộ, ban, ngành và các tổ chức chính trị -xã hội từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc cập nhật và tuân thủ chính sách, pháp luật ATVSLĐ và các giải pháp phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Đặc biệt, có sự tham gia tích cực và sáng tạo từ các DNKTT thuộc TKV. -Thứ sáu, hệ thống thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức ở 2 cấp, Hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT đảm bảo tuân thủ pháp luật, đƣợc tiến hành trên cơ sở kế hoạch, chƣơng trình đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đã ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra bƣớc đầu có hiệu quả, đã tăng cƣờng tƣ vấn cho các DNKTT trong việc cập nhật văn bản, chính sách pháp luật về ATVSLĐ cũng nhƣ thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động. 3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV - Thứ nhất, sau 7 năm thi hành, pháp luật vê ATVSLĐ đã bộc lộ một số bất cập, thiếu toàn diện nên chƣa kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Một số quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng dẫn chƣa đáp ứng các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật thƣơng mại khi Việt Nam tham gia Hiệp định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Vẫn còn một số văn bản quy pham pháp luật đã có quy định về quản lý rủi ro tuy nhiên các quy định còn chung chung, chƣa cụ thể nên khó đi vào thực tế. Chất lƣợng soạn thảo và ban hành một số điều luật trong một số văn bản quy định chi tiết chƣa cao, chƣa nghiên cứu kỹ thực tiễn nên khi ban hành không có tính khả thi hoặc chỉ mang tính hình thức
[93, tr.10]. Mặc dù, QLNN về ATVSLĐ đã bƣớc đầu áp dụng chuyển đổi số có hiệu quả nhƣng đến nay chƣa có văn bản quy định cụ thể về chuyển đổi số trong công tác ATVSLĐ. - Thứ hai, tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than chƣa tinh gọn, nhiều cơ quan ban, ngành cùng tham gia quản lý dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than còn bất cập. Hiện tại chƣa có mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc chuyên biệt đối với ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ và BNN nhƣ ngành than. - Thứ ba, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp KTT chƣa bám sát thực tiễn, còn thiếu vắng một số ngành, lĩnh vực có liên quan đến QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT. Việc đẩy mạnh cơ chế phối hợp với các Tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội nghề nghiệp,... còn hạn chế. - Thứ tư, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn mang tính hình thức, thiếu linh hoạt và sáng tạo. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào các chƣơng trình dạy nghề chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn hạn chế. Số vụ xét xử các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm còn hạn chế. - Thứ năm, số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các DNKTT thực hiện còn ít; tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Điều này sẽ dẫn đến sự lơ là của các DNKTT trong việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ. Các hình thức xử phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, chƣa có tính răn đe. - Thứ sáu, việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bƣớc đầu đƣợc áp dụng song chƣa toàn diện, cơ sở hạ tầng và cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ còn bất cập. Đội ngũ nhân sự, chuyên gia về chuyển đổi số còn hạn chế. 3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV - Thứ nhất, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT diễn ra trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 xuất hiện bất ngờ và khách quan nên có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ hai, tài nguyên than ngày càng cạn kiệt. Do đó, các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đang tiến hành khai thác than phải xuống sâu hơn. Với điều kiện khai thác bất lợi nhƣ vậy, nguy cơ bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời lao động tăng lên. Vì vậy, các DNKTT đang phải chịu áp lực rất lớn đối với việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động trong khi làm việc. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nhân lực cũng là một bài toán khó cho các DNKTT hiện nay. Vẫn còn một số doanh nghiệp vì chạy theo lợi ích kinh tế, vì lợi nhuận trƣớc mắt mà thiếu quan tâm và đầu tƣ cho công tác ATVSLĐ. - Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của một bộ phận ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT còn hạn chế, ý thức và tác phong làm việc của lao động trẻ kém, trình độ học vấn thấp, tập quán, thói quen cố hữu của ngƣời dân tộc nên việc giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho họ là rất khó khăn. - Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT trong Tập đoàn TKV chƣa hiệu quả do nguồn lực còn hạn chế. Nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ chƣa đa dạng. Thiếu cơ chế, chính sách về áp dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ. - Thứ năm, số lƣợng thanh tra ATVSLĐ hiện nay còn thiếu, không đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn do, mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ hiện nay còn thấp, chƣa đủ sức răn đe các đối tƣợng vi phạm. Cùng với đó là hình thức xử phạt chƣa đa dạng và phong phú. 3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế - Thứ nhất, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT diễn ra trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Cùng với đó là việc phê chuẩn một số Hiệp định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Do đó, mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức, đòi hỏi nhiều nỗ lực của Nhà nƣớc, của doanh nghiệp khai thác than cũng nhƣ của mọi ngƣời dân Việt Nam. - Thứ hai, hiện nay, tài nguyên than ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, các DNKTT Việt Nam đang phải khai thác than xuống sâu hơn với cung đƣờng khai thác lớn hơn mà vẫn phải đảm bảo sản lƣợng khai thác cung cấp đủ than cho các nhà máy nhiệt điện trong nƣớc hoạt động. Với điều kiện khai thác bất lợi nhƣ vậy, nguy cơ bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời lao động tăng lên. - Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của một bộ phận ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT còn hạn chế. - Thứ tư, cơ chế phối hợp trong QLNN về ATVSLĐ chƣa rõ ràng, chƣa phát huy đƣợc vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan quản lý cũng nhƣ các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp khai thác than và các đối tác có liên quan trong xã hội. - Thứ năm, số lƣợng thanh tra ATVSLĐ hiện nay còn thiếu, không đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn do một số nguyên nhân là: tình trạng CBCC nghỉ hƣu, chuyển công tác, điều chuyển sang làm công việc khác; do định biên chỉ tiêu về nhân sự. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
CHƢƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam 4.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bảo đảm thúc đẩy quyền con người 4.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế 4.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững 4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với xu hướng quản lý rủi ro theo Tiêu chuẩn Quốc tế
Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT không chỉ tạo khung khổ pháp lý về ATVSLĐ để điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn mà còn phù hợp với xu hƣớng quản lý rủi ro về ATVSLĐ theo một số Tiêu chuẩn Quốc tế hiện nay. Một trong các yêu cầu cơ bản của những hệ thống tiêu chuẩn này là việc tuân thủ pháp luật quốc gia về ATVSLĐ của các bên tham gia quan hệ lao động trong các DNKTT. Thứ hai, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa, thuận tiện và hiệu quả. Thứ ba, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Công Thƣơng cần thiết tổ chức lập kế hoạch đánh giá tính thực tiễn của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than lộ thiên QCVN 04:2009/BCT và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT cho phù hợp với công nghệ khai thác than cũng nhƣ thực trạng áp dụng KH-CN trong khai thác của các DNKTT hiện nay. 4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất, tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than cho chính quyền địa phương
Điều kiện thực hiện là: (i) Ban hành một cơ chế đặc biệt về đẩy mạnh sự phân cấp, phân quyền quản lý cho chính quyền địa phƣơng có ngành than trên cơ sở tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định; (ii) Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ của địa phƣơng có ngành than. Cụ thể là tái thành lập phòng an toàn lao động tại một số Sở LĐTBXH địa phƣơng có ngành than.
Thứ hai, củng cố nguồn lực thực thi quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Trong thời gian tới, cần tập trung vào các giải pháp nhƣ: (i) Tăng cƣờng tổ chức các khóa đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ; (ii) Nghiên cứu và ban hành các chính sách thu hút, giữ chân nhân lực, đề phòng chảy máu chất xám sang khu vực tƣ; (iii) Đầu tƣ nguồn lực vật chất tạo điều kiện cho đội ngũ CBCCVC làm việc, bao gồm: trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc và tài chính; (iv) Trau dồi và bồi dƣỡng đạo đức, tác phong cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ. 4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.2.3.1. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất: một số giải pháp: (i) Tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn và đối thoại xã hội về ATVSLĐ ở các cấp. Việc sử dụng các kỹ năng xã hội sẽ hạn chế, không làm phát sinh các khiếu nại, tố cáo về ATVSLĐ; (ii) Tăng cƣờng đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 80% số ý kiến từ DNKTT đánh giá đây là hoạt động ở mức cần thiết trở lên; (iii) Tiến hành lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào các chƣơng trình giáo dục quốc dân, đặc biệt là trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Theo ông Nguyễn Tiến Tùng, Chánh Thanh tra Bộ LĐTBXH thì đây là cấp học bắt đầu phân luồng, định hƣớng
nghề nghiệp cho học sinh nên việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc ATVSLĐ rất quan trọng cho ngƣời lao động khi tham gia thị trƣờng lao động trong tƣơng lai. (iv) Tiếp tục tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật ATVSLĐ, Hội thi Ngƣời huấn luyện ATVSLĐ giỏi, Hội thi ngƣời làm công tác ATVSLĐ giỏi, trao Giải thƣởng, ... Tổ chức tuyên dƣơng, khen thƣởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi. Đồng thời, lan tỏa tích cực các tấm gƣơng điển hình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phƣơng và doanh nghiệp khai thác than; (v) Áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ. Hệ thống thông tin, tài liệu tuyên truyền và huấn luyện ATVSLĐ đƣợc số hóa, chia sẻ và trao đổi rộng rãi thông qua mạng xã hội đƣợc kết nối phù hợp với lao động ngành than có 31,9% là lực lƣợng đoàn viên thanh niên trong tổng số lao động toàn Tập đoàn TKV.
Một số điều kiện dể thực hiện:(i) Nhà nƣớc nên hỗ trợ kinh phí và chuyên gia trong việc xây dựng bộ tài liệu giảng dạy ATVSLĐ trong hệ thống giáo dục phổ thông và tài liệu huấn luyện ATVSLĐ riêng của ngành than theo hƣớng quản lý rủi ro. (ii) Nhà nƣớc cần thiết đầu tƣ, nâng cấp năng lực và cơ sở vật chất cho một số trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện ATVSLĐ thuộc ngành than Việt Nam. 4.2.3.2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Một số giải pháp đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ theo hƣớng phù hợp với: (i) từng nhóm đối tƣợng; (ii) đặc thù của các DNKTT; (iii) Chú trọng tuyên truyền các sáng kiến, các mô hình cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh TNLĐ và BNN.
Điều kiện để thực hiện nhóm giải pháp trên là: (i) Phát huy vai trò và trách nhiệm của Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Đoàn Thanh niên Tập đoàn TKV trong việc hƣớng dẫn ngƣời lao động thực hiện các hành vi an toàn tại nơi làm việc nhƣ: loại bỏ thói quen hút thuốc, không rời bỏ chỗ làm việc mà không có lý do chính đáng, ... (ii) Phối hợp với cơ quan nhà nƣớc tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ; tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động của mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên; (iii) Phối hợp với cơ quan nhà nƣớc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; (iv) Tăng cƣờng xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. 4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than và xử lí hành vi vi phạm pháp luật
Một số giải pháp: (i) Đổi mới, nâng cao chất lƣợng các cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Kết hợp hài hoà chức năng tƣ vấn, hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ; (iii) tăng cƣờng xử phạt bằng tiền đối với các DNKTT có hành vi phạm pháp luật ATVSLĐ Hình thức xử lý này sẽ làm tăng mức độ răn đe đối với các DNKTT vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ bảo toàn đƣợc nguồn vốn cũng nhƣ tránh bị phá sản.
Điều kiện thực hiện: (i) Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc đƣa ra tòa xét xử các cá nhân, các DNKTT để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng; (ii) Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLNN về ATVSLĐ với các sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phƣơng; (iii) Bổ sung nguồn lực cho thanh tra ATVSLĐ
bằng việc tăng chỉ tiêu biên chế và thiết lập mạng lƣới cộng tác viên thanh tra để đáp ứng yêu cầu về đội ngũ thanh tra viên ngành LĐTBXH hiện nay. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra ATVSLĐ ngay từ khi tuyển dụng và tăng cƣờng đào tạo để họ nắm đƣợc tất cả các nội dung của ngành LĐTBXH quản lý. 4.2.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong về an
toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp khai thác than
Đến nay, ở Việt Nam chƣa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT. Nhƣ vậy, gây khó khăn trong việc đánh giá hoạt động QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT hiện đang ở mức độ nào, còn những khoảng trống nào cần phát
hiện và khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, luận án đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTT. Bộ tiêu chí gồm 20 tiêu chí và tiêu chí thành phần, đƣợc cho
điểm từ 1 đến 5 tƣơng đƣơng với mức đánh giá từ mức rất kém đến mức độ rất tốt. Hệ thống
tiêu chí đánh giá này là thƣớc đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả phục vụ
của các cơ quan nhà nƣớc, đƣợc đo lƣờng thông qua điều tra xã hội học từ các DNKTT, là đối
tƣợng quản lý của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp.
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Một số giải pháp: (i) Ban hành khung pháp lý quy định về chuyển đổi số trong công
tác an toàn, vệ sinh lao động (ii) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ
CBCCVC; (iii) Tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử, làm nền tảng hỗ trợ chyển đổi số đƣợc
hiệu (iv) Đổi mới hệ thống thống kê, phân tích và báo cáo công tác ATVSLĐ thông qua phần
mềm, làm cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ban hành các quyết sách phù hợp; (v) Sử
dụng trí tuệ nhân tạo trong tƣ vấn pháp luật về ATVSLĐ, về chế độ chính sách đối với ngƣời
bị TNLĐ và BNN. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc: (i) Trực tuyến trong tƣ
vấn, phổ biến, hƣớng dẫn các công ty than tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSLĐ;
(ii) Công khai kết luận thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của các doanh
nghiệp than; (iii) Thiết lập đƣờng dây nóng tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp khai thác than.
4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
4.3.1. Một số kiến nghị với Quốc hội
4.3.2. Một số kiến nghị với Chính Phủ
4.4.3. Một số kiến nghị với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
4.4.4. Một số kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN
Luận án “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu khoa học toàn diện và hệ thống về QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTT trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Đến nay, luận án đã
hoàn thành với một số kết quả chính sau gồm: (i) đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học
hoàn chỉnh về khung lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) đã tiến hành khảo
sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các
DNKTT thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022. Kết quả cho thấy, QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn
tại một số bất cập. Đó là, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đạt yêu cầu đặt ra, tình trạng
TNLĐ và BNN trong các DNKTT vẫn xảy ra phức tạp và nghiêm trọng; (iii) đã tổng hợp một
số quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT hiện nay bảo đảm thúc đẩy quyền con ngƣời trong lao động theo hƣớng hội nhập
kinh tế quốc tế và gắn với phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải
pháp cơ bản là: (i) Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Kiện toàn tổ chức
bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (iii) Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra
ATVSLĐ trong các DNKTTvà xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; (iv) Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTT làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Đồng thời, luận án đã đề xuất giải
pháp tăng cƣờng lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các chƣơng trình giáo dục phổ thông quốc
dân cũng nhƣ tăng cƣờng huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT. Đây là những giải pháp
khả thi nhằm tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến và giáo dục ATVSLĐ trong các DNKTT đó.
Luận án đã hoàn thành trên cơ sở kết hợp đồng bộ các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học, đồng thời luôn bám sát nhiệm vụ nghiên cứu. Kết quả của luận án là phù hợp và thống
nhất với giả thuyết nghiên cứu ban đầu cũng nhƣ đạt mục đích nghiên cứu đã đề ra.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Kim Tú (2018), “Ảnh hưởng của việc làm thêm giờ đến sức khỏe người lao động, đề
xuất hoàn thiện Bộ luật Lao động”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc đề xuất hoàn thiện Bộ luật Lao động, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
2. Ngô Kim Tú (2019), “Phát huy vai trò của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức chính
trị- xã hội ở địa phương trong việc thúc đẩy Đối thoại xã hội về an toàn, vệ sinh lao động”,
Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: MOLISA/ILO/ASEAN-OSHNET, tháng 4/2019, Ninh Bình.
3. Ngô Kim Tú (2020), “Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động thông qua kết
quả chiến dịch thanh tra lao động”, Kỷ yếu Hội thảo cấp Trƣờng: “Đổi mới giảng dạy học phần
Thanh tra lao động”, Tháng 8/2020, Hà Nội.
4. Ngô Kim Tú (2021), “Hoạt động 3 “hóa” trong quản lý rủi ro An toàn, sức khỏe nghề
nghiệp và Môi trường tại các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt
nam (TKV)”, Tạp chí An toàn, vệ sinh lao động, (Số tháng 7/2021), tr. 16-19.
5. Ngô Kim Tú (2021), “Strengthening Inspection and Audit of Occupational Safety and
Health in Coal Mining Enterprises in Vietnam”, Journal of the Polish Mineral Engineering
Society, No.2 (48) 2021, July-December, page 413-422.
6. Ngô Kim Tú (2022), Chuyên đề: “Khái quát về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và vai trò, vị trí của công tác an toàn, vệ sinh lao động”, Thành viên đề tài cấp Bộ:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lƣợng của ngƣời làm công tác huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động”, mã số: CB2022-09, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội,
Hà Nội.
7. Ngô Kim Tú (2022), “Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của 1 số
Quốc gia trên Thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (Số 323),
tháng 12/2022, tr. 119-122.
8. Ngô Kim Tú (2022), “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác mỏ
than ở Ấn độ”, Bản tin An toàn, vệ sinh lao động (Cục An toàn lao động), (Số tháng 12/2022)
9. Nguyễn Thị Tuyết Vân - Ngô Kim Tú (2023), “Nâng cao trách nhiệm của Tổ chức công
đoàn về an toàn, vệ sinh lao động”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, (Số tháng 4/2023), mã
ISSN: 2615-9082.