BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
---/--- ---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG TẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Minh Việt
Phản biện 1: TS. Đặng Thành Lê
Phản biện 2: TS. Trần Minh Tâm
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh)
Địa điểm: Phòng 210 Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh)
Số: 10 – đường 3/2 Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: Vào hồi: 14 giờ 45 phút, ngày 03 tháng 02 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện hành chính Quốc
gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc tại thư viện Học viện Hành
chính quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Website Khoa
Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
ĐH lần thứ XII đã khẳng định “Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế”. Tại Hội nghị BCH.TW lần thứ 5 (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
Đối với hộ KDCT, là một bộ phận cấu thành kinh tế tư nhân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hộ KDCT hiện nay đang có sự phát triển năng động và hoạt động rộng khắp trong các lĩnh vực. Bên cạnh đó, hộ KDCT đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, có khả năng giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn dân cư.
Tại quận Tân Phú: Bên cạnh những đóng góp tích cực của các hộ kinh doanh cá thể vào sự phát triển chung của kinh tế quận thì hộ kinh doanh cũng còn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh dẫn đến vi phạm pháp luật, một số hộ kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Với hiểu biết của mình và mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của quận trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài luận văn về “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với sự phát triển của quận Tân Phú.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tác giả đã tham khảo một số luận văn như: Luận văn của tác giả Huỳnh Cách Mạng (2009) “Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ trên địa bàn cấp quận giai đoạn 2008 – 2010 tại TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn của tác giả Đặng Thùy Khánh Vân
(2012) “Quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện tại TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn của tác giả Trần Thị Kim Liễu (2016) “Quản lý nhà nước đối với thương mại dịch vụ tại Quận 3”. Khóa luận của tác giả Phạm Thị Oanh (2010) “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh TM-DV trên địa bàn quận 10 TP. Hồ Chí Minh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Các nhiệm vụ cơ bản cần đạt được: Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng; đánh giá thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Tân Phú; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân Phú trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh
doanh cá thể hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ.
- Phạm vi nghiên cứu: Hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực TM-DV và quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực TM-DV tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh, từ năm 2011 đến nay (tháng 6/2017).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trên quan điểm Chủ nghĩa duy vật lịch sử
và Chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu đề tài luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn mang tính khả thi, hữu ích và có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các phòng ban có liên quan đến hoạt động kinh tế và UBND các phường thuộc quận trong quá trình quản lý nhà nước về phát triển lĩnh vực kinh tế đến năm 2020, định hướng năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn: Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể:
1.1.1. Hộ kinh doanh:
Hộ KDCT được bắt nguồn từ hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế, cùng sở hữu chung về tài sản, tư liệu sản xuất, cùng tham gia các hoạt động kinh tế chung và cùng thụ hưởng thành quả trong lao động sản xuất chung của họ.
Tại Việt Nam, theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì Hộ KDCT được hiểu như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
1.1.2. Đặc điểm của hộ KDCT :
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của
bản thân và hộ gia đình mình là chủ yếu.
Tư liệu sản xuất được sở hữu cá nhân.
Quy mô nhỏ lẻ, việc áp dụng công nghệ tiên tiến còn thấp và ít.
Hạn chế của hộ kinh doanh: Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có hay áp dụng Luật Phá sản khi hoạt động kinh doanh thua lỗ và chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.3. Vai trò của hộ KDCT trong nền kinh tế:
Hiện nay, trong thành phần kinh tế tư nhân, vai trò của hộ KDCT góp phần rất quan trọng thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển lớn mạnh và hộ KDCT luôn phát triển không ngừng, là nơi cung cấp những sản phẩm, dịch vụ trực tiếp đến với người tiêu dùng; có tiềm năng lớn về đóng góp kinh tế, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, có khả năng giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn dân cư.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ; là đơn vị nắm bắt đầu tiên về nhu cầu của người tiêu dùng.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang ở dạng tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế phát triển.
Những hạn chế của hộ KDCT: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật thấp; khả năng xung đột lợi ích thường xuyên xảy ra; thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, kinh doanh; khả năng tiếp cận thị trường, nguồn thông tin thấp; dễ vi phạm các quy định của Nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.4. Thương mại:
1.1.4.1. Khái niệm: Có nhiều cách hiểu khác nhau về thương
mại, tuy nhiên có thể hiểu về thương mại như sau:
Theo nghĩa hẹp, Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa.
Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại được hiểu như các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuận của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Ở góc độ này, thương mại đồng nghĩa với kinh doanh.
Tại Việt Nam, Luật Thương mại năm 2005 không quy định Thương mại có cách hiểu như thế nào, nhưng đã đề cập đến hoạt động thương mại, theo đó “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (khoản 1, Điều 3).
1.1.4.2. Đặc điểm của thương mại: Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá. Thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó thừa hưởng kết quả của quá trình sản xuất và đóng vai trò trung gian cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Về hoạt động kinh tế: Chủ yếu là lưu chuyển hàng hoá.
Về hàng hóa: Trong quá trình kinh doanh, thương mại gồm sản phẩm có hình thái vật chất hay phi vật chất được người chủ mua về để bán và sinh ra lợi nhuận
Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Bán buôn và bán lẻ.
Về tổ chức kinh doanh: Theo nhiều mô hình khác nhau và thực
hiện thêm nhiệm vụ sản xuất.
Về sự vận động hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành
hàng khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau.
1.1.5. Dịch vụ:
1.1.5.1. Khái niệm:
Theo C.Mác: Dịch vụ là con đẻ của nền sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển nhanh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển
Theo T.P Hill: Dịch vụ là sự thay đổi về điều kiện hay trạng thái của người hay hàng hóa thuộc ở hữu của một chủ thể kinh tế nào đó do sự tác động của chủ thể kinh tế khác và sự đồng ý trước của người hay chủ thể kinh tế ban đầu.
Theo một số nhà nghiên cứu thì cho rằng: Dịch vụ thực chất là các hoạt động không mang tính đồng nhất, chủ yếu tồn tại dưới hình thức phi vật thể do các cá nhân hay tổ chức cung cấp. Hoạt động tiêu thụ và sản xuất diễn ra đồng thời.
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
1.1.5.2. Đặc điểm của dịch vụ:
Dịch vụ mang tính vô hình hay tính phi vật chất: dịch vụ tạo ra những sản phẩm phần lớn là dưới dạng phi vật thể và không thể đong, đo, đếm được.
Dịch vụ không lưu giữ được: Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời, việc cung ứng dịch vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng dịch vụ và người tiêu dung dịch vụ.
Quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra đồng thời. Ngoài ra, dịch vụ không hề mất đi sau khi đã cung ứng dịch vụ, đồng thời dịch vụ cũng không thể tách rời nguồn gốc của nó.
1.1.6. Thương mại – dịch vụ:
1.1.6.1. Đặc điểm của thương mại – dịch vụ:
TM-DV có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân.
TM-DV hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương mại hàng hóa, ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân.
TM-DV khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ thể, chịu tác động bởi tình hình chính trị, kinh tế – xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.
1.1.6.2. Vai trò của thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế
Tạo việc làm: Giải quyết một số lượng lớn người lao động nhàn
rỗi hoặc người lao động đang trong tình trạng thất nghiệp.
Thúc đẩy và duy trì tăng trưởng của nền kinh tế: Sự phát triển mạnh mẽ của TM-DV là tiền đề quan trọng thúc đẩy đối với sự phát triển kinh tế, ngược lại.
Thúc đẩy phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân: Cung cấp những nhu cầu thiết yếu, đa dạng cho người dân (vật chất - tinh thần)
1.2. Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt
động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ
1.2.1. Quản lý nhà nước: là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.2.1.1. Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những quan hệ vĩ mô có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhà nước không can thiệp, giải quyết những vấn đề mang tính nội bộ trong quản lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế (cá nhân, doanh nghiệp, tập đoàn, hợp tác xã,…)
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ
Nhà nước thống nhất quản lý về TM, DV bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển TM, DV; tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ.
Quản lý nhà nước về TM-DV là việc tổ chức và quản lý toàn diện về TM, DV ở tầm vĩ mô, chủ yếu là điều tiết tổng thể các mối
quan hệ về mua bán hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, thông qua các công cụ, hình thức và biện pháp quản lý nhằm tác động, định hướng, tạo pháp lý chung cho hoạt động TM, DV của các chủ thể, trong đó có hộ kinh doanh.
1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về TM-DV và hộ kinh
doanh cá thể hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ.
a. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về TM-DV, xây dựng
chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển TM-DV.
Tổ chức đăng ký kinh doanh TM-DV. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước. Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động xúc tiến thương mại.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương mại dịch vụ; xử lý vi phạm nếu có.
b. Nội dung quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt
động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ
Cũng giống như quản lý nhà nước về TM-DV nói chung, tuy nhiên, Nhà nước không ban hành chiến lược, chính sách dành riêng đối với sự phát triển của hộ kinh doanh như ở loại hình doanh nghiệp. Do đó, đối với cấp tỉnh, huyện thường có định hướng, kế hoạch phát triển hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên lĩnh vực TM- DV phù hợp với sự phát triển và cơ cấu kinh tế của từng địa phương và chịu xử phạt nếu vi phạm pháp luật.
1.2.1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với TM-DV
Trong nền kinh tế thị trường, sự quản lý của Nhà nước có vai trò quan trọng là người định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế, bảo
đảm thống nhất các lợi ích cơ bản trong toàn xã hội. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn. Nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật, các chính sách về kinh tế để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh
1.2.2. Sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế hiện nay đến
nền kinh tế Việt Nam.
1.2.2.1. Mặt tích cực: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam ngày càng năng động tiếp thu khoa học, công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nguồn nhân lực; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Mặt hạn chế, khó khăn: Nguy cơ rủi ro về kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp ngày càng tiềm ẩn nguy cơ xảy ra; năng suất lao động tăng chậm; ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3. Kinh nghiệm của các quận và bài học rút ra cho quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Kinh nghiệm của quận Tân Bình: Xác định cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ”; từng bước cải thiện và tạo môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh tế, lập lại trật tự kinh doanh và giải tỏa các điểm kinh doanh trái phép; …
1.3.2. Kinh nghiệm của quận Bình Tân: Đẩy mạnh mạng lưới kinh doanh dịch vụ; đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh của hộ KDCT; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên lĩnh vực kinh tế, triển khai và sử dụng phần mền quản lý doanh nghiệp – hộ KDCT,…
1.3.3. Kinh nghiệm của quận 10: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ kinh doanh gắn liền với công tác cải cách thủ tục hành chính, đổi mới công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế; hình thành các khu thương mại tập trung, phát triển các ngành kinh doanh dịch vụ mới đã xuất hiện như: dịch vụ khoa học công nghệ, viễn thông, tin học, dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí,..
1.3.4. Bài học rút ra cho quận Tân Phú: vừa học hỏi các kinh nghiệm của các quận khác, vừa tìm các mô hình khác để áp dụng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực TM-DV của quận; hoàn thiện cơ chế riêng hướng tới cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển nhanh, bền vững kinh tế quận trong thời gian tới,...
Tiểu kết chương 1: Hộ KDCT là đơn vị kinh tế độc lập của kinh tế tư nhân, hộ KDCT có tốc độ phát triển nhanh và góp phần vào sự phát triển của kinh tế tư nhân. Hộ KDCT vừa tạo ra sản phẩm, vừa giải quyết lao động trong xã hội; hộ KDCT là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến trong nền kinh tế nước ta, có mặt ở mọi lúc, mọi nơi nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất có thể.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỘ KDCT TẠI QUẬN TÂN PHÚ, TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về quận Tân Phú:
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử hình thành:
2.1.1.1. Về vị trí địa lý – dân số: Thành lập tháng 12/2003 trên
cơ sở chia tách từ quận Tân Bình cũ, với diện tích khoảng 1.606,98
ha diện tích tự nhiên, có 11 phường trực thuộc; dân số hiện nay
khoảng 481.188 nhân khẩu/122.957 hộ; dân tộc Kinh chiếm 93,54%,
còn lại các dân tộc khác là 6,64% như Hoa, Khmer, Chăm,… Tôn
giáo: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài với khoảng 1/3 dân số
theo tôn giáo. Quận có địa đạo Phú Thọ Hòa được xây dựng năm
1947, được Bộ Văn hóa – Thông tin cấp bằng công nhận “Di tích
lịch sử cấp quốc gia”.
2.1.1.2. Về cơ sở hạ tầng: Với chủ trương “thay da đổi thịt”,
quận Tân Phú đã từng bước thực hiện cải tạo hệ thống giao thông
(vận động nhân dân hiến đất làm đường), chỉnh trang đô thị, đẩy
mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hạ tầng xã hội, xây
dựng nhiều công trình trọng điểm về thương mại, văn hóa, giáo dục,
y tế, thể dục thể thao, nhà ở, … phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và đời sống của nhân dân
2.1.2. Tình hình hoạt động hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV:
2.1.2.1. Hoạt động TM-DV của quận Tân Phú
Sau khi thành lập, ngành kinh tế của quận đa số đầu tư mang
tính tự phát manh mún, nằm xen kẽ trong các cụm dân cư. Thiết bị –
công nghệ lạc hậu nên chất lượng, năng suất, hiệu quả chưa cao;
thành phần kinh tế dân doanh chiếm tỷ trọng 66,25% (năm 2004)
nhưng đa số là các đơn vị cá thể có qui mô vốn nhỏ, lao động ít,
doanh thu thấp. Đặt trọng tâm phát triển kinh tế, quận đã thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ như đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã
hội nhằm thu hút đầu tư; cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp…
nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vốn, phát triển sản xuất kinh
doanh với nhiều loại hình phong phú, đa dạng. Hiện nay, quận có
17.391 doanh nghiệp và 13.475 hộ kinh doanh đang hoạt động trên
địa bàn quận (xem bảng số liệu 2.1)
Bảng số liệu 2.1: So sánh số lượng doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể
6th2017
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
DN
8839
10824
12308
13819
14830
16197
17391
Hộ KD
11756
12167
9926
10440
11162
12706
13475
(Nguồn: Số liệu Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
Hoạt động TM-DV của quận Tân Phú trong những năm gần
đây phát triển nhanh, mức tăng trưởng khá cao với 6 chợ truyền
thống; các hệ thống siêu thị lớn đều đặt chi nhánh tại quận, 02 trung
tâm thương mại quy mô lớn, 74 cửa hàng tiện ích; 07 tuyến đường
chuyên doanh. Trong những năm qua, kinh tế quận phát triển khá
toàn diện và luôn giữ mức tốc độ tăng trưởng hàng năm, cơ cấu kinh
tế quận đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng TM-DV.
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, giá trị của ngành công nghiệp – xây
dựng và TM-DV đều tăng qua các năm, trong đó ngành TM-DV
luôn tăng cao hơn so với giá trị ngành công nghiệp – xây dựng.
Bảng số liệu 2.2: So sánh giá trị sản xuất của ngành CN-XD với TM-DV
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013 Năm 2014
Năm 2015
25.739,73
28.741,103
32.883,034
37.857,156
43.103,952
1.Công nghiệp - Xây dựng
9.071,237
11.585,336
13.636,255
17.016,445
20.359,709
2.Thương mại - dịch vụ
(Nguồn: Số liệu Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
Nhằm phát huy thế mạnh của các ngành chủ lực, quận Tân Phú
đã quan tâm, tạo điều kiện để phát huy tốc độ phát triển và cơ cấu của
các ngành hàng chủ lực có giá trị lớn. Qua đó các ngành hàng đã góp
phần quan trọng vào tỷ trọng của kinh tế quận với giá trị sản xuất
công nghiệp - xây dựng tăng trên 14%/năm, tổng số doanh thu bán ra
và doanh thu dịch vụ tăng trên 26%/năm (xem bảng số liệu 2.3).
Bảng số liệu 2.3: Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ
6t 2017
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TM-DV
9.071,2
11.585,3
13.636,2
17.016,4
20.359,7
109.371,4
66.762
(Nguồn: Số liệu Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
2.1.2.2. Hoạt động của hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV:
So với thời điểm khi mới thành lập, thì hộ KDCT hiện nay đã
tăng nhanh về số lượng và quy mô vốn đầu tư, đồng thời chiếm tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế quận. Hiện nay, số hộ KDCT trên
địa bàn quận là 13.475 hộ. Tình hình phát triển của hộ KDCT nói
chung và số lượng hộ kinh doanh về TM-DV nói riêng trên địa bàn
quận được đăng ký thành lập mới có xu hướng tăng; thông qua bảng
số liệu 2.4 đã cho thấy được sự phát triển năng động của hộ KDCT
gắn liền với sự phát triển chung của kinh tế quận, cụ thể như sau:
Bảng số liệu 2.4: Tình hình phát triển hộ kinh doanh TM-DV
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
6t 2017
Hộ KD
1682
1024
1484
1620
1305
2148
952
1103
565
1165
1001
1171
1356
772
Hộ KD TMDV
Nếu xét theo giá trị sản
xuất của khu vực TM-DV thì
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng đóng góp của TM-DV vào cơ cấu kinh tế quận vào năm 2016
năm 2004 giá trị sản xuất của
khu vực TM-DV chỉ chiếm
16% thì đến năm 2016 tỷ trọng
(Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
TM-DV đạt 35,7% so với cơ
cấu ngành kinh tế của quận
(xem biểu đồ 2.1)
Nếu xét về lĩnh vực hoạt
yếu động của hộ kinh doanh: chủ
Biểu đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh
diễn ra ở 03 lĩnh vực: Lĩnh vực
kinh tế với tổng vốn đăng ký là
812,703 tỷ đồng, lĩnh vực văn
hóa với tổng số vốn 53,837 tỷ
(Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
đồng, lĩnh vực y tế với tổng
số vốn 16,606 tỷ đồng (xem
biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.3: Lĩnh vực hoạt động của hộ KDCT
Qua biểu đồ 2.3 cho
thấy hộ kinh doanh hoạt
động trên lĩnh vực thương
mại và dịch vụ chiếm tỷ
lệ khá lớn (trên 65%) đối
với tổng số hộ kinh doanh
(Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
cá thể tại quận Tân Phú.
Mặt khác, do việc
kinh doanh không thuận lợi với sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các
hộ có cùng ngành hàng hoặc do chuyển đổi địa điểm kinh doanh nên
số hộ kinh doanh ngưng hoạt động cũng ở mức cao (trung bình 50%)
so với số lượng hộ đăng ký mới (xem bảng số liệu 2.5)
Bảng số liệu 2.5: Số lượng hộ KDCT ngưng hoạt động kinh doanh
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
6t 2017
Hộ KD
876
565
930
759
812
812
370
408
218
573
464
489
506
182
Hộ KD TMDV
(Nguồn: Số liệu Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT
của quận đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận góp phần
không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất
thu, tăng thu cho ngân sách (xem bảng số liệu 2.6).
Bảng số liệu 2.6: Mức đóng góp thuế của hộ kinh doanh cá thể (tỷ đồng)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
6/2017
103,85
98,15
97,59
102,82 108,54
60,2
Số thu
(Nguồn: Số liệu từ Chi Cục Thuế quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh)
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ
2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh TM-DV: Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế nói chung được các cấp ban hành rất nhiều nhằm định hướng nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng XHCN, điều tiết kinh tế vĩ mô và thực hiện trong công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực kinh tế và hộ kinh doanh được quy định riêng trong một số điều của các văn bản này.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh
thương mại dịch vụ
2.2.2.1. Khái quát về bộ máy quản lý nhà nước về thương mại – dịch vụ: Hiện nay, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, được phân chia cấp quản lý theo cấp bậc nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực TM-DV nói riêng.
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ KD TM- DV tại quận Tân Phú: bộ máy về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể gồm những cơ quan sau: Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên trách) và các cơ quan khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động của hộ kinh doanh.
2.2.3. Công tác quy hoạch đối với hộ kinh doanh TM-DV:
2.2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch TM-DV trong thời gian qua: Nhằm tránh sự phát triển tự phát và nhận định sự phát triển của hộ kinh doanh về lĩnh vực TM-DV là rất cần thiết cho sự phát triển của kinh tế quận, góp phần vào việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm và các nhu cầu thiết yếu của người dân, góp phần nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho người dân ngày càng tốt hơn, quận đã thực hiện quy hoạch gắn với sự phát triển một cách đồng bộ, phù hợp với định hướng phát triển ngành kinh tế quận.
2.2.3.2. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các chợ truyền thống: Quận đã quy hoạch theo hướng chợ “văn minh thương mại” và phối hợp với Ban Quản lý dự án Lifsap (cạnh tranh chăn nuôi và
an toàn thực phẩm) triển khai đến 2/6 chợ nhằm cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cho người dân.
2.2.3.3. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các tuyến đường chuyên doanh: hiện có 7 tuyến đường và định hướng quận tiếp tục thực hiện quy hoạch đối với một số tuyến đường, khu chuyên doanh khác.
2.2.4. Công tác kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh TM-DV: Công tác kiểm tra được quận thực hiện một cách thường xuyên, có sự phối hợp giữa các cơ quan (kiểm tra liên ngành) và kiểm tra chuyên ngành có sự phối hợp với UBND phường.
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh TM-DV trên địa bàn quận Tân Phú
2.3.1. Về kết quả đạt được:
Hộ kinh doanh TM-DV được phát triển nhanh góp phần tăng tỷ
trọng đóng góp vào cơ cấu kinh tế và thu ngân sách nhà nước tăng.
Các cơ quan chuyên môn thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trong quản lý ngành, lĩnh vực phụ trách có liên quan đến hộ kinh doanh. Công tác cải cách thủ tục hành chính được quan tâm thực hiện và đạt hiệu quả trong việc cung cấp thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quận đã thực hiện khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục này.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại: Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các dự án chỉnh trang đô thị theo quy hoạch chưa hiệu quả (với 28 dự án “treo”); hộ kinh doanh ít đăng ký kinh doanh trực tuyến; việc cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh chưa được áp dụng liên thông với Chi cục thuế (chỉ thực hiện đối với doanh nghiệp); TM-DV phát triển khá mạnh nhưng chủ yếu hộ kinh
doanh đầu tư; quy hoạch tuyến đường chuyên doanh tuy có đạt được một số kết quả ban đầu nhưng tính khả thi chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân:
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan: Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn rườm rà, thiếu tính đồng bộ; công tác “1 cửa liên thông” chưa thực sự phát huy hiệu quả cao; chưa có kế hoạch hoặc chương trình về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chưa có những hỗ trợ cụ thể cho phong trào khởi nghiệp. Cán bộ quản lý hộ kinh doanh ít; vẫn còn tình trạng gian lận thương mại.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan: Một số văn bản quy định của nhà nước có sự thay đổi nhanh nên phần nào gây khó khăn cho quận trong công tác quản lý. Chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế còn thấp, nhất là cán bộ kinh tế, cán bộ thuế ở các phường
Tiểu kết chương 2: Cùng với sự phát triển của hộ kinh doanh ngày càng nhanh, đáp ứng được một phần nhu cầu của người dân thig công tác quản lý nhà nước tại quận cũng đang thật sự quá tải đối với số lượng rất ít cán bộ phụ trách.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KDCT TẠI QUẬN TÂN
PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản
lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể
3.1.1. Quan điểm, chủ trương hiện nay của Đảng và chính sách
của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân và ngành TM-DV.
Hội nghị BCH.TW lần thứ 4 khóa XII (ban hành Nghị quyết 05-NQ/TW) đã đưa ra chủ trương: Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao”. Đến Hội nghị BCH.TW lần thứ 5 khóa XII đã ban hành Nghị quyết 10-NQ/TW “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Song song đó, Quốc hội khóa XIV cũng đã ban hành Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2016 với mục tiêu “Thực hiện cơ cấu lại các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao”. Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ đã xác định nhiệm vụ “đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ” với nội dung “Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; đồng thời xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ…”
3.1.2. Phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Thành phố Hồ Chí Minh: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp “Phát triển nhanh dịch vụ, nhất là các ngành có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao; nâng cao tỷ trọng 9 ngành dịch vụ chủ yếu trong cơ cấu kinh tế thành phố. Đa dạng các loại hình thương mại bán lẻ hiện đại kết hợp du lịch mua sắm; phát triển nhanh thương mại điện tử; hoàn thiện quy hoạch hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẽ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường”.
3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành thương mại –
dịch vụ tại địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2015 – 2020:
3.1.3.1. Mục tiêu phát triển: Tiếp tục thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành TM- DV tăng từ 20% - 30%/năm.
3.1.3.2. Nhiệm vụ phát triển: hình thành khu trung tâm TM- DV mới; tập trung nâng cao tỷ trọng các ngành DV-TM, đồng thời mục tiêu đề ra đến năm 2030 phấn đấu từng bước nâng dần tỷ trọng khu vực TM-DV lên khoảng 55% và đề ra các mục tiêu cụ thể khác như phấn đấu mỗi năm có 1.500 hộ KDCT thành lập mới; hình thành và phát triển tuyến đường chuyên doanh hoặc khu vực chuyên doanh tại mỗi phường.
3.1.3.3. Định hướng phát triển hộ kinh doanh TM-DV: Thực hiện quy hoạch các tuyến đường chuyên doanh mới và bỏ quy hoạch đối với một số tuyến do không còn phù hợp; quy hoạch lại các quầy hàng, sạp tại chợ theo đúng ngành hàng và có định hướng chợ trung tâm TM-DV nhằm phát triển theo hướng hiện đại. Đề xuất quận cần nghiên cứu, áp dụng mô hình quản lý của doanh nghiệp thay cho mô hình Ban quản lý chợ hiện nay.
3.2. Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý nhà
nước đối với hộ kinh doanh cá thể
Trước tiên chính quyền quận, phường, các cơ quan chuyên môn và lãnh đạo quận, phường phải xác định phát triển TM-DV là nhiệm vụ chính trị trọng tâm; nâng cao vai trò quản lý nhà nước, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực TM,DV trên địa bàn trong thời gian tới nhằm phục vụ nhu cầu của người dân, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch – phát triển hạ tầng
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước và cải cách hành
chính.
3.2.2.1. Công tác quản lý nhà nước: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường, quản lý chợ, chống hàng gian, hàng giả, gian lận thương mại; giám sát chặt chẽ, xử lý kịp thời các biến động cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu nhất là trong các dịp lễ, tết.
3.2.2.2. Công tác cải cách hành chính: ứng dụng công nghệ thông tin việc quản lý hộ kinh doanh cá thể một cách có hệ thống, có sự đồng bộ từ quận xuống phường; đồng thời có liên thông với cơ quan thuế để cung cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh khi thực hiện đăng ký kinh doanh và trong đăng ký kinh doanh trực tuyến.
3.2.2.3. Xây dựng mô hình “một cửa” liên thông trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế (phối hợp giữa các phòng, ban, ngành có liên quan đến hoạt động kinh tế)
3.2.3. Nhóm giải pháp về định hướng, bảo vệ, hỗ trợ hoạt động
kinh doanh TM-DV và hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh.
3.2.3.1. Định hướng: việc liên kết giữa hộ kinh doanh với các DN, với trung tâm thương mại; tự mở kênh phân phối riêng, thương hiệu riêng; cải thiện khả năng cạnh tranh, khả năng cung ứng và tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm dịch vụ ra thị trường.
3.2.3.2. Bảo vệ: Mỗi hộ kinh doanh phải tự chuẩn bị về năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và quy mô hoạt động để có thể tham gia thị trường một cách tốt nhất. Quận cần đảm bảo được môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư; trang bị kiến thức về kinh tế và kinh doanh cho hộ kinh doanh, khuyến khích hộ kinh doanh thay đổi quy trình sản xuất, kinh doanh và cung ứng sản phẩm, dịch vụ ra thị trường
3.2.3.3. Hỗ trợ: về điều kiện vay vốn; tổ chức quản bá sản phẩm của quận để hộ kinh doanh tham gia; liên kết giữa DN, hộ kinh doanh với các trung tâm thương mại để tiêu thụ sản phẩm do DN, hộ kinh doanh sản xuất.
3.2.3.4.Hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh
3.2.4. Tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn: 1. Giảm thuế có thời hạn; 2. Nguồn vốn vay (hỗ trợ vốn giống như chương trình khởi nghiệp), tạo ra quỹ khởi nghiệp giúp hộ kinh doanh vay với lãi suất thấp; 3. Vấn đề trật tự lòng lề đường; 4. Khả năng phát triển: Tạo điều kiện để hộ kinh doanh tự do phát triển và cạnh tranh một cách lành mạnh, bình đẳng.
3.2.5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực kinh tế.
3.2.5.1. Đối với chính quyền địa phương: tạo môi trường làm việc thuận lợi, bố trí đúng sở trường chuyên môn; đánh giá năng lực một cách công bằng và tạo điều kiện ngang bằng nhau.
3.2.5.2. Đối với mỗi cán bộ, công chức: tự rèn luyện về đạo
đức nghề nghiệp; về năng lực công tác; về ý thức trách nhiệm,
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ: Cần có cơ chế và chính sách cụ thể dành riêng cho hộ kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh phát triển bền vững hơn, hoạt động hiệu quả hơn; cần đưa khu vực hộ sản xuất kinh doanh cá thể vào trong mô hình tăng trưởng mới; đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm lãi suất vay; không tăng thuế; hoàn thiện chính sách pháp luật về kinh tế, trong đó cần thiết phải có những quy định riêng đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể phát triển. đổi mới phương pháp quản lý nhà nước theo hướng “quản lý theo mục tiêu” chứ không phải quản lý theo quy trình
3.3.2. Đối với UBND TP. Hồ Chí Minh: Cần có định hướng sản xuất theo nhu cầu của thị trường; Khuyến khích phát triển hộ kinh doanh; cần xây dựng chính sách, đề án riêng cho khu vực hộ kinh doanh và tạo điều kiện phát triển tất cả các lĩnh vực, ngành nghề mà hộ kinh doanh cá thể có thể và đủ khả năng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ ra thị trường; thực hiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức.
Tiểu kết chương 3: Với phương hướng nhiệm vụ trong và những đề xuất giải pháp đã nêu, hy vọng khu vực hộ kinh doanh của quận Tân Phú phát triển một cách hài hòa, hiệu quả và đem lại nhiều lợi ích, tiện ích cho người tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Với chủ trương “phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” đã cho thấy quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong vấn đề phát triển đều bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Với định hướng phát triển cho khu vực kinh tế tư nhân thì khu vực hộ cá thể, tiểu chủ, cũng được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ để phát triển lên quy mô lớn hơn hoặc liên kết hình thành các tổ hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp.
Có thể nói, vai trò của hộ KDCT đối với nền kinh tế là một phần không thể thiếu vì đã cung cấp một phần nhu cầu thiết yếu của người dân. Vai trò của hộ KDCT ngày càng khẳng định được vị trí và có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Xin chân thành cám ơn.