BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......../........ BỘ NỘI VỤ .../...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG VĂN TINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......../........ BỘ NỘI VỤ .../...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG VĂN TINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết luận được sử dụng trong luận
văn này là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lƣơng Văn Tinh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Si Ma Cai, UBND các xã trên
địa bàn huyện Si Ma Cai đã giúp và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu thực tế,
thu thập tài liệu, tìm hiểu số liệu để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù tôi đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên
cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .…. tháng ….. năm 2018
Tác giả luận văn
Lƣơng Văn Tinh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về hộ tịch 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân
cấp xã 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
34
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
xã của huyện Si Ma Cai 41
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND
các xã huyện Si Ma Cai 56
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
70
CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay 70
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 72
89
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐBQH : Đại biểu Quốc hội
ĐBHĐND : Đại biểu Hội đồng Nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật
QPPL : Quy phạm pháp luật
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTHC : Thủ tục hành chính
UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND : Ủy ban mhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Số liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2013 đến năm 2016
của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai 50
Biểu đồ 2.1: Trình độ văn hóa của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã
của huyện Si Ma Cai 43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch các xã thuộc huyện Si Ma Cai 43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thành phần dân tộc của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch các xã của huyện Si Ma Cai 44
Biểu đồ 2.4: Số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si
Ma Cai tham gia các lớp bồi dưỡng năm 2015 44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của
huyện Si Ma Cai đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn
mới 45
Biểu đồ 2.6: Trình độ lý luận chính trị của công chức Tư pháp -
Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 46
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức Tư pháp - Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 46
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu thành phần dân tộc của công chức tư pháp -
hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 47
Biểu đồ 2.9: Công chức tư pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma
Cai tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức 47
Biểu đồ 2.10: Số trường hợp đăng ký khai sinh tại các xã của
huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016 48
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu tỷ lệ đăng ký kết hôn 49
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những nội dung quản lý cơ
bản của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, Nhà nước triển khai được các
chủ trương, chính sách pháp luật về hộ tịch; đăng ký và quản lý hộ tịch còn là
cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ
công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ
thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước… Là một nội dung của công tác quản
lý nhà nước, công tác quản lý hộ tịch ở cấp xã có khối lượng công việc lớn và
không ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật
tự, kỷ cương xã hội, trong đó phần lớn các hoạt động chỉ phát sinh từ cơ sở
hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở.
Trong những năm qua, công tác quản lý hộ tịch ở nước ta nói chung và
chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng đã có những bước phát
triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Công tác xây dựng thể chế
được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được
coi trọng. Hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác hộ tịch các cấp không ngừng được củng cố, kiện toàn, nhờ
đó đã giải quyết được số lượng lớn yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân,
trong đó nhiều việc có yếu tố nước ngoài. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch
từng bước được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân... Với
những kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định vị trí, vai
trò và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần bảo đảm
ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới,
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng, với việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia
1
tăng, thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập,
thậm chí yếu kém, trong đó nổi lên là: chất lượng công tác đăng ký hộ tịch
chưa cao, vẫn còn nhiều sai sót, có việc gây bức xúc, nhất là tình trạng lợi
dụng đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà
nước có dấu hiệu gia tăng; hiệu quả công tác quản lý hộ tịch chưa đáp ứng
yêu cầu, nhiều trường hợp cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch không nắm
được đầy đủ dữ liệu hộ tịch cá nhân; công tác hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra,
thanh tra chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời; công tác cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hóa giấy tờ hộ tịch tuy đã được quan tâm nhưng vẫn
chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân trong giải quyết các yêu cầu hộ tịch;
phương thức đăng ký hộ tịch còn mang tính thủ công; trình độ năng lực của
đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu…
Những hạn chế, yếu kém trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây khó khăn, phiền hà cho người
dân, làm giảm hiệu quả quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội.
Si Ma Cai là một huyện vùng cao biên giới, đa thành phần dân tộc, có
địa hình núi cao, độ dốc lớn, là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn nhất của tỉnh Lào Cai và của cả nước, trong những năm qua huyện Si
Ma Cai được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đầu tư
bằng các cơ chế, chính sách đặc thù, như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững [12], Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 về giảm nghèo bền
vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020 [36], cùng với truyền thống đoàn kết,
cần cù, sáng tạo của Nhân dân các dân tộc, đời sống kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trên địa bàn huyện từng bước ổn định và phát triển bền vững.
Cấp ủy, chính quyền phát huy được vai trò lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ Nhân dân
phát triển kinh tế- xã hội, góp phần bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.
Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đạt được những kết quả quan
2
trọng. Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã của huyện đã được các cấp triển
khai đồng bộ, hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch được chỉ đạo thống nhất
từ trung ương tới cấp xã, giải quyết được các yêu cầu cơ bản của công dân về
hộ tịch.
Bên cạnh những thành quả đạt được, đăng ký và quản lý nhà nước về hộ
tịch tại các xã của huyện Si Ma Cai vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được
xem xét giải quyết, đó là: những hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn; sự quan
tâm lãnh đạo chỉ đạo trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ tịch; tình trạng tảo hôn; tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạ; trường hợp
phụ nữ xuất nhập cảnh trái phép qua biên giới, lấy chồng, sinh con mà không
được sự công nhận; các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hộ tịch như tập quán,
thói quen của nhân dân trên địa bàn; các yếu tố liên quan đến điều kiện cơ sở
vật chất đảm bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai" làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp đòi hỏi cơ quan nhà
nước phải hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn đó là sự
am hiểu về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương.
Vấn đề hộ tịch không chỉ là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà còn
thu hút cá nhân các nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công trình khoa
học tiêu biểu đã được công bố trong thời gian qua, như:
- Cuốn sách: "Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch" của tác giả Phạm
Trọng Cường - H: Tư pháp, 2007. Cuốn sách đã làm nổi bật được quá trình phát
triển của công tác quản lý hộ tịch có sự kế thừa từ quản lý "đinh" trong lịch sử.
- "Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch" - H: Chính trị Quốc
gia, 2006;
3
- Vũ Thu Hà: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội", số 2692, năm 2016 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học
viện hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội, xác định được phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Vũ Thị Bích Liên: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc",
năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn
đã cập nhật đầy đủ cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng quản lý nhà
nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó xác định được phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đào Chiến Thắng: "Quản lý nhà nước về hành chính tư pháp của
UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ
quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp
của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra được
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính tư pháp của UBND
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Hứa Thị Minh Hồng: "Năng lực thực thi công vụ của công chức tư
pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", số 227,
năm 2015- Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã
hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng thực thi công vụ
của công chức tư pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Thị Nga: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội", năm 2014, thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính.
4
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng
quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đưa ra
được phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Vân: "Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học
viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng
việc thực hiện pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đưa ra các giải pháp tăng cường thực hiện
pháp luật ở địa phương.
- Nguyễn Thị Vũ Thủy: "Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng
công nghệ thông tin ở thành phố Hà Nội", số 1494, năm 2011- Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn đã đưa ra lý luận
và thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch bằng công nghệ thông tin của thành
phố Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
- Phạm Hồng Hoàn: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội", LV-1306, năm 2011 - Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính. Trong Luận văn này tác giả đã hệ
thống được cơ sở lý luận về quản lý hộ tịch, đánh giá được thực trạng và đề ra
được các mục tiêu, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ
tịch ở các xã của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Các bài nghiên cứu, đặc biệt là các Luận văn thạc sỹ của các tác giả đã
hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
Các tác giả cũng đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, trên cơ sở đó đưa ra được hệ
thống giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch phù hợp với từng giai đoạn, từng địa phương. Tuy nhiên việc
nhận định những hạn chế, đánh giá nguyên nhân của hạn chế chưa cụ thể,
5
chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế của công tác này; các giải
pháp chưa thật sự cụ thể, đặc biệt là các giải pháp về xây dựng nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch và giải pháp về cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch,
thiết nghĩ trong giai đoạn hiện nay cần tập trung đưa ra các biện pháp cụ thể
trong các nhóm giải pháp này.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa những ưu điểm, đi sâu đánh giá những hạn
chế để lựa chọn các giải pháp phù hợp với đặc điểm về dân cư, phong tục, tập
quán và truyền thống của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, đặc
biệt chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng hiệu quả phần
mềm quản lý hộ tịch điện tử, kết nối hình thành cơ sở dữ liệu dân cư điện tử, phục
vụ cho quá trình quản lý, hoạch định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
hộ tịch của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có
đặc điểm địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
tại các xã nghiên cứu, rút ra những nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của
UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm
địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2016;
- Không gian nghiên cứu: Khảo sát 13 xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; vận dụng các quan điểm của Đảng,
nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam, quản lý nhà nước về hộ tịch, bảo đảm quyền cư trú của công dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần vào việc làm rõ những vấn đề lý luận của quản lý
nhà nước về hộ tịch trong khoa học quản lý hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có
liên quan trong công tác quản lý về hộ tịch. Đồng thời đề tài có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý hộ tịch trong các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh Lào Cai hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương, 8 tiết.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC HỘ TỊCH
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Khai sinh; Kết
hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc tịch; Xác định
cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con
nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công
nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và các việc hộ tịch khác theo quy
định của pháp luật.
Các sự kiện hộ tịch bằng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đây là
căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng
của mỗi công dân. Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của
công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Trong đó, giấy tờ khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân do vậy tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải
thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy
khai sinh của người đó.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp trong nước.
8
Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên
pháp luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng
ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi
bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà nước do
các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước và người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi
hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là quá trình tổ chức, điều hành của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch nhằm
đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và đáp ứng yêu cầu quản
lý dân cư, phục vu cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước
về hộ tịch là một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước về
hành chính - tư pháp. Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước thực
hiện quản lý đối với dân cư của mình. Mặt khác, thông qua quản lý nhà nước
về hộ tịch, Nhà nước theo dõi thực trạng và những biến động của dân cư như:
sinh, tử, kết hôn, ly hôn... Trên cơ sở đó Nhà nước xây dựng các chính sách
kinh tế - xã hội, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình... cho phù hợp với
thực tế khách quan. Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện những hoạt động như: Ban hành, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ đạo
nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch; ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng
các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng
ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch...
9
Hiện nay công tác quản lý hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 do Quốc hội ban hành; Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2016 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có những đặc điểm sau:
Một là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quản lý hộ tịch thể hiện trong việc các
chủ thể có thẩm quyền đại diện ý chí nhà nước thực hiện quản lý hộ tịch bằng
những phương thức khác nhau, trong đó việc ban hành văn bản quản lý nhà
nước về hộ tịch là phương tiện cơ bản và chủ yếu nhất.
Bằng việc ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch, chủ thể quản lý
hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới
dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng
mệnh lệnh, chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực
tiễn, dưới dạng những thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký
hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý nhà nước về hộ tịch.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí
nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục,
hòa giải... Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của
sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó, ý chí
cùa chủ thể quản lý hộ tịch được đảm bảo thực hiện.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền quản lý hành chính nhà nước, đó là những cơ quan,
10
cá nhân có thẩm quyền, được trao quyền quản lý nhà nước về hộ tịch trong bộ
máy nhà nước.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch).
Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ. Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ
máy các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý về hộ tịch được tổ chức thành
một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó hoạt động
này được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước,
bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức
mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa
phương hay giữa các vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên, do mỗi địa phương có những nét đặc thù riêng về điều kiện
kinh tạo ra sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý
hộ tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự
chủ động, sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và
điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước về hộ tịch thể
hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động, sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật,
điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc trực tiếp tổ chức các
hoạt động thực tiễn... trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm hiện thực hóa
pháp luật.
11
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện pháp
luật mà quan trọng hơn cả là họ đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Năm là, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục.
Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và
linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính
đặc điểm đặc thù này được coi là cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định
về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo
ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ
công chức quản lý hộ tịch năng động, sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng
buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trò quan trọng:
Một là, giúp cho việc quản lý các sự kiện liên quan đến mỗi cá nhân
công dân, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là một trong những nội dung quan
trọng trong quản lý nhà nước vì nó liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của công dân. Do vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
đưa ra các chủ trương, các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm quản lý nhà
nước đối với hộ tịch được thực hiện ngày càng hiệu quả. Trong quản lý xã
hội, nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng
đầu thì quản lý hộ tịch là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản
lý dân cư.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để Đảng, Nhà nước thống
kê, quản lý dân cư, phục vụ đắc lực cho các cấp, các ngành hữu quan trong
hoạch định và xây dựng các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
12
phù hợp, sát với tình hình thực tế như các chính sách về dân số, phân bổ dân
cư, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính…
Ba là, là cơ sở để thực hiện tốt chính sách về dân số. Việc bảo đảm
chính xác thông tin đăng ký hộ tịch còn giúp cho việc xác định độ tuổi (tuổi
tham gia nghĩa vụ quân sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tuổi vào các cấp
học, tuổi công tác ...), nhóm tuổi, số con trong gia đình, khoảng cách giữa các
lần sinh, từ đó giúp cho việc thống kê số nhân khẩu, phổ cập giáo dục...
Bốn là, quản lý nhà nước hộ tịch còn phục vụ cho an sinh xã hội như
việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài ra, nó còn
là cơ sở để các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu
hạ tầng như xây dựng trường học, công trình phúc lợi...
Năm là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần đảm bảo những quyền
nhân thân cơ bản của công dân. Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo
đảm một số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên,
quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền
kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký
khai sinh (khởi đầu việc đăng ký sự kiện hộ tịch của mỗi cá nhân) đã bảo đảm
quyền được khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em
theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có
họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình
là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc"; tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em của Việt Nam cũng khẳng định:" trẻ em có quyền được khai sinh
và có quốc tịch". Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là quyền riêng
có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật
Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo
đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.
13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘI TỊCH
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.1.1. Soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về hộ tịch
Đây là việc cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền ban hành
văn bản QPPL để thực hiện quản lý và phục vụ các hoạt động hành chính - tư
pháp theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch chịu trách nhiệm
soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền văn bản
QPPL về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Hiện nay chúng ta đã xây dựng được hệ thống văn bản QPPL trong lĩnh
vực hộ tịch tương đối đầy đủ và đồng bộ như:
Luật Cư trú năm 2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Cư trú
năm 2013; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014;
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP ngày 15//11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch [13].
1.2.1.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về hộ tịch
Việc tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện pháp luật về hộ tịch
thông qua nhiều hình thức, như: Đưa pháp luật về hộ tịch vào các cấp học; Phổ
biến pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh,
truyền hình, đài phát thanh, loa phát thanh); Tập hợp Nhân dân để tổ chức tuyên
truyền miệng; Tổ chức các cuộc thi, sân khấu hóa; Thông qua hoạt động xét xử
của Tòa án; Thông qua hoạt động tư vấn, hòa giải... nhằm chuyển tải các quy
định của pháp luật về hộ tịch tới mọi công dân để họ biết, hiểu và thực hiện.
Đây cũng là nhiệm vụ của các cán bộ, cơ quan nhà nước nói chung, cơ
quan, cán bộ làm công tác hộ tịch nói riêng, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
các ngành, vai trò chủ đạo thông qua hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật
của các cấp, các báo cáo viên, tuyên truyền viên.
14
1.2.1.3. Hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn về hộ tịch
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện
các văn bản QPPL về đăng ký hộ tịch.
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp trong hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của các Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức
lãnh sự của các Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn: Hướng dẫn, chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; Căn cứ quy định của Chính phủ,
quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã;
bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp
huyện cấp trái quy định của Luật Hộ tịch, trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật; Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm
công tác hộ tịch; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của Luật này; Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định; Căn cứ quy định của UBND cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ
tịch; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
15
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái quy định của Luật Hộ tịch, trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo
cáo UBND cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ; Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ
đăng ký hộ tịch.
Muốn có đội ngũ cán bộ có năng lực, tác nghiệp tốt, nhanh, chính xác
thì ngoài trình độ chuyên môn phải được hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng kỹ
năng xử lý các tình huống cụ thể trong nhiệm vụ được phân công đảm trách
của việc đăng ký, liên quan đến hộ tịch.
1.2.1.4. Ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các
sổ sách, biểu mẫu để đăng ký, quản lý về hộ tịch, hộ khẩu
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ ban hành, hướng dẫn việc thực hiện thống
nhất các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu, sổ sách để đăng ký, quản lý về hộ tịch.
Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu,
sổ sách theo quy định của Bộ Tư pháp về lưu giữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Cơ quan lãnh sự, ngoại giao Việt Nam quản lý, sử dụng các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp, lưu trữ sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch.
1.2.1.5. Đăng ký, thống kê, báo cáo đăng ký sổ sách, hồ sơ về hộ tịch
Là việc thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, xây dựng
phương hướng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cấp dưới
trực tiếp với cơ quan cấp trên để cơ quan cấp trên nắm bắt tình hình, tiếp tục
chỉ đạo, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp chung và có
những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Việc báo cáo được thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng, hàng năm, đột
xuất hay theo chuyên đề.
Bộ Tư pháp tổng hợp các số liệu thống kê hộ tịch, việc đăng ký và quản
lý hộ tịch báo cáo Chính phủ hàng năm.
16
Bộ Ngoại giao tổng hợp tình hình và số liệu thống kê về hộ tịch của
cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam gửi Bộ Tư pháp định kỳ 6 tháng,
hàng năm.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch
theo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi Bộ tư pháp.
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam báo cáo các Bộ Ngoại giao 6
tháng và hàng năm.
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình về quản lý nhà nước về
hộ tịch, các cán bộ ngoại giao, công an, UBND các cấp, các sở tư pháp, phòng
tư pháp, công an, công chức làm nhiệm vụ tư pháp… có trách nhiệm làm tốt
công tác lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch do mình phụ trách giải quyết.
1.2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền
Là việc xem xét các quyết định, hành vi hành chính trong hoạt động
đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân.
Các cơ quan như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND các cấp trong
phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hộ tịch theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và xử lý vi phạm
về hộ tịch
Thanh tra, kiểm tra là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét
các hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc
liên quan đến hộ tịch nhằm kịp thời uốn nắn sai phạm nếu có và qua đó hướng
dẫn thêm về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này được tiến hành
thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.
Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra việc đăng ký,
quản lý hộ tịch trong phạm vi toàn quốc.
17
Bộ Ngoại giao thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trong phạm vi bộ
mình, các cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thanh tra, kiểm tra trong phạm vi
tỉnh, huyện mình.
Khen thưởng, xử lý vi phạm là việc động viên, khuyến khích những cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, đăng ký hộ tịch và
việc xử lý những vi phạm sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Hợp tác quốc tế về công tác hộ tịch là việc tham gia vào các điều ước,
hiệp ước, tham gia các hoạt động phối hợp với các tổ chức quốc tế, với các
nước trong lĩnh vực hộ tịch. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, mở rộng
quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay thì các công việc về hộ tịch liên quan
đến các nước khác ngày càng phổ biến, thường xuyên. Vì vậy, hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực hộ tịch là một yêu cầu khách quan, bức thiết, được nhà nước
quan tâm. Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ trong việc thực hiện, triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.2.2. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.2.1. Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch
Công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác chuyên môn thuộc UBND
cấp xã, có trách nhiệm giúp UBND xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp
trong phạm vi địa phương. Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 8, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức danh, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định:
+ Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
18
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chứ lấy ý kiến của nhân dân trên địa bàn
xã trong việc xây dựng pháp luật.
Kiểm tra, rà soát văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã.
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước
ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
Đối với tiêu chuẩn cụ thể, tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-
BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
19
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức
được đảm nhiệm;
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
+ Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
+ Sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình
đối với chức danh công chức xã đảm nhiệm.
Ngoài ra, đối với tiêu chuẩn của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn
được quy định tại Khoản 2, Điều 72, Luật Hộ tịch: Có trình độ từ trung cấp
luật trở lên và đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch; có chữ viết rõ ràng và
trình độ tin học phù hợp với yêu cầu công việc.
Những quy định về tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh công chức cấp xã trên là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác
quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp
lương, nâng bậc lương và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công
chức cấp xã nói chung trong đó có công chức tư pháp - hộ tịch.
1.2.2.2. Thực hiện nội dung đăng ký hộ tịch
Thứ nhất, Đăng ký khai sinh. Đây là biện pháp đầu tiên của quản lý
hành chính nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành
chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh giúp cho Nhà nước theo dõi sự biến
động tự nhiên của dân số, từ đó đề ra các chính sách phát triển kinh tế- xã hội
trên phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai
20
sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký
khai sinh theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh, UBND cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Trong trường hợp không xác định được nơ cư trú của người mẹ và
người cha thì UBND cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện
việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND
cấp xã, người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Thời hạn và trách nhiệm khai sinh, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi
khai sinh được thì ông, bà hoặc người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng
sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ
trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp công chức
Tư pháp - hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không
cần phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc
cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ
về việc chọn quốc tịch cho con. Ngay sau khi nhận đủ các giấy tờ, nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội
dung thông tin theo quy định vào Sổ hộ tịch; công chức tư pháp - hộ tịch,
người đi đăng ký khai sinh cùng ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã
cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho người ngoài giá thú, nếu không xác
định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và
Giấy đăng ký khai sinh để trống.
21
Về khai sinh quá hạn, những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong
thời hạn theo quy định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục
quá hạn. UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu thực
hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Trong trường hợp người đã thành niên
đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại UBND cấp xã có
thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu hoặc tại UBND cấp xã nơi người đó cư
trú. Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn thực hiện như thủ tục đăng ký khai
sinh ban đầu. Trong cột ghi chú Sổ đăng ký khai sinh quá hạn phải ghi rõ
"Đăng ký quá hạn", trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh
không quá 5 ngày. Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt
nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đã có sự
thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quốc tịch; quê
quán trong các hồ sơ, giấy tờ, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quốc tịch; quê quán trong
các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ
sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trường hợp địa danh đã có thay đổi thì phần ghi
về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh, những trường hợp đăng ký
khai sinh trước đây đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ
tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì đăng ký lại khai sinh.
UBND cấp xã nơi người đăng ký lại khai sinh cư trú hoặc nơi đã đăng ký khai
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại. Khi đăng ký lại khai sinh, nếu
người đi đăng ký lại khai sinh xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước
đây, thì nội dung khai sinh lại được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ
tịch đó. Trường hợp đăng ký lại khai sinh cho người không có bản sao Giấy
khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ
khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bàng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý
22
lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên,
chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quốc tịch; quê quán, thì đăng ký
đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc, quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ trên của người đó không
thống nhất, thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường
hợp địa danh đã có sự thay đổi thì phần khai về quê quán được ghi theo địa
danh hiện tại.
Thứ hai, về đăng ký kết hôn, quyền kết hôn là một trong những quyền
đầu tiên trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát
sinh những quan hệ pháp lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội,
ngoại và cháu.
Về thẩm quyền kết hôn, UBND cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc
bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ
là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở nước ngoài, thì
việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi
xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Về thủ tục đăng ký kết hôn, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải
nộp Tờ khai và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng
ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp
xã nơi người đó cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
23
Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho
cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch
ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp -
hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho hai bên nam, nữ. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ,
chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và
gia đình. Trong trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam,
nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Thứ ba, về đăng ký khai tử. Đăng ký khai tử là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký
khai tử. Trên cơ sở đó chấm dứt quan hệ của người đó với gia đình, xã hội
đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của nhân thân người chết. Mục đích
của đăng ký khai tử nhằm giúp cho nhà nước theo dõi biến động tự nhiên về
dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng và các chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Về thẩm quyền đăng ký khai tử, UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của
người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi
phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung là nhiệm vụ rất
quan trọng của cả hệ thống chính trị. Trong đó cấp chính quyền cơ sở có
nhiệm vụ rất quan trọng trong việc phổ biến, giải thích, hướng dẫn nhân dân
thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Các văn bản pháp luật về hộ tịch,
24
hộ khẩu là những văn bản liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ cơ
bản của mỗi công dân do đó phải có biện pháp, hình thức tuyên truyền, giải
thích, hướng dẫn cho nhân dân hiểu và thực hiện. Theo quy định chính
quyền cấp xã mỗi năm tổ chức ít nhất 02 hội nghị tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luât, ngoài ra còn luồng ghép vào các buổi sinh hoạt của các
tổ chức chính trị- xã hội, thôn bản ở cơ sở và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền thông qua các hoạt động sân khấu hóa, phát tờ rơi, treo khẩu
hiệu, pa nô, thông qua hệ thống loa truyền thanh, tuyên truyền miệng của
cán bộ, đảng viên, già làng, trưởng bản, người có uy tín, dòng họ… Mục
đích quan trọng nhất là giúp nhân dân hiểu biết các quy định của pháp luật nói
chung và pháp luật về hộ tịch nói riêng để tự giác thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật.
1.2.2.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của
từng loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng ký giám hộ, số: 01-TP/HT-2015-GH
- Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2015-CMC.
Ngày mở sổ là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ. Ngày khoá
sổ thực hiện như sau: trường hợp hết sổ mà chưa hết năm thì khóa sổ vào
ngày đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa
dùng hết sổ thì khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Khi hết năm đăng ký, công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rõ
số quyển Sổ hộ tịch đã sử dụng, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong năm,
số trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định và các trang bị bỏ trống
(nếu có) trong từng sổ.
Sau khi thống kê theo quy định công chức làm công tác hộ tịch phải ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác
nhận, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
25
Cách ghi và sử dụng các biểu mẫu đăng ký hộ tịch thực hiện theo
hướng dẫn của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ- CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch [13].
1.2.2.5. Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và
cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở
tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để
lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký
hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản
của cá nhân cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các sự kiện hộ tịch của cá
nhân ngay sau khi đăng ký vào sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan đăng ký hộ tịch chịu
trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử. Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch thì điều chỉnh
phù hợp với Sổ hộ tịch. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm
an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp
cận và khai thác theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch có trách nhiệm bảo mật bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu về hộ tịch.
Về cấp trích lục hộ tịch, khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch
cấp 01 bản trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng
ký khai sinh, đăng ký kết hôn. Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ
tịc về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký. Người yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu
quy định cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi
26
văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay
sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
1.2.2.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thống kê hộ tịch định
kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo theo yêu cầu lên Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch phải bảo đảm chính xác, khách
quan và kịp thời.
1.2.2.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền
Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng,
phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có
trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy
định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm
ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Giám đốc Sở Tư pháp
phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ
hộ tịch trái pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền quy định trong Luật khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật
xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.3.1. Yếu tố chính trị
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm
(thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn
27
với vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã
từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số
47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch
đã được quy định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng
Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp
dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng
và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay
và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng ta rất quan tâm, chỉ đạo. Một số nghị
quyết được ban hành nhằm đưa ra các chủ trương, những định hướng về hộ
tịch và quản lý hộ tịch như:
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các
nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp, trong đó đã xác định:
"Nghiên cứu việc xã hội hóa một số hoạt động bổ trợ tư pháp" [1].
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ hoàn thiện các chế
định bổ trợ tư pháp đã xác định: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân,
phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm
là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao" [2].
Có thể thấy công tác quản lý hành chính tư pháp nói chung và công tác
quản lý hộ tịch nói riên luôn được Đảng quan tâm chỉ đạo đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dân cư trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Yếu tố kinh tế
28
Kinh tế vừa là nền tảng, là yếu tố tác động lên hoạt động quản lý xã hội
nói chung, đồng thời công tác quản lý hộ tịch. Kinh tế phát triển là cơ sở để
xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng, hệ thống thôn tin truyền thông phát triển,
phúc lợi xã hôi, công tác chăm sóc sức khỏe của Nhân dân quan tâm, giáo dục
phát trển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nâng cao trình độ
của Nhân dân, cơ quan nhà nước có điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất, trang
bị hiện đại cho hoạt động quản lý hộ tịch; tiêu chuẩn, năng lực đội ngũ cán bộ
công chức được nâng cao; nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật nói chung,
cũng như tuân thủ pháp luật về hộ tịch của Nhân dân cũng được nâng lên. Ở
những vùng, địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng chung
đến đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, người dân gặp nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận với các dịch thông tin, y tế, giáo dục… trình độ dân trí
thấp, ý thức tực giác trong việc chấp hành các quy định pháp luật còn hạn chế.
Mặt khác, quản lý hộ tịch là khâu đầu tiên để nối hình thành cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đây cũng là cơ sở để chính quyền các cấp hoạch định và
phát tiển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương. Yếu tố kinh tế tác động quyết
định đến các vấn đề xã hội, quản lý hộ tịch cũng không nằm ngoài quy luật
này, sự phát triển hoặc kém phát triển về kinh tế sẽ tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động quản lý hộ tịch. Do đó đòi hỏi phải có nền tảng kinh tế
phát triển, thúc đẩy các yếu tố về văn hóa, xã hội phát triển, dân trí được nâng
cao tạo tiền đề để đưa hoạt động quản lý hộ tịch đi vào nề nếp, thực hiện có
hiệu quả các quy định của pháp luật về hộ tịch ở địa phương cơ sở.
1.3.3. Yếu tố văn hóa
Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán, đặc điểm dân cư ở mỗi vùng
miền có tác động tích cực hoặc tiêu cực lên hoạt động quản lý hộ tịch. Chẳng
hạn như một số phong tục, tập quán của người dân tộc thiểu số ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc ảnh hưởng đến đăng ký khai sinh, kết hôn, tảo hôn, như:
Tục "kéo vợ" của người Mông, Lễ "cưới hỏi" của người Tày, Lễ "đặt tên" của
29
người Dao. Ngược lại cũng có một số phong tục tập quán tốt của các dân tộc,
như: Truyền thống một số dòng họ cấm kết hôn trong cùng một họ, một số địa
phương có truyền thống tốt đẹp, phù hợp với nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, việc tổ chức lễ hội. Hiện nay chúng ta đang thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, việc tổ chức lễ hội theo quy định
chung của Bộ Văn hóa và các địa phương có nghị quyết của Hội đồng nhân
tỉnh, quyết định quy phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, việc tổ chức lễ hội ở các địa phương, gắn
với cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia
đình văn hóa, làng văn hóa, thôn văn hóa. Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống
văn minh ở cộng đồng và phát huy tốt truyền thống, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc, của địa phương, của cộng đồng là một trong những biện pháp
quan trọng để thực hiện có hiệu quả pháp luật về hộ tịch, bảo đảm các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
1.3.4. Yếu tố pháp luật
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về công tác quản lý hộ tich, Nhà
nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch như:
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; Nghị định
số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và
gia đình; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy định việc áp
dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày
02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn
30
nhân gia đình và chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. ) (cả hộ tịch trong nước và hộ
tịch có yếu tố nước ngoài).
Ngày 20/11/2014, Luật Hộ tịch đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa
các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ
đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa
thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch.
Trên cơ sở quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy
định để cụ thể hóa pháp luật, đưa pháp luật về hộ tịch vào thực tế đời sống xã
hội, cụ thể đó là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Bộ Tư pháp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình ban
hành Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả.
Đối với tỉnh Lào Cai, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết
số 15/2014/NQ-HĐND ngày 07/7/2014 về các các loại phí, lệ phí trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai, UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 về thu lệ
phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ngoài ra, UBND tỉnh Lào Cai cũng đã ban hành Chỉ thị số
05/2008/CT-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2008 về tăng cường thực hiện
công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
31
Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch đã được
xây dựng một hệ thống tương đối đầy đủ và đồng bộ; thường xuyên được sửa
đổi, bổ sung đã đáp ứng nhu cầu quản lý trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng nhu
cầu của công dân, góp phần nâng cao năng lực, trách nhiệm cho cán bộ, góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
hộ tịch.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật về hộ tịch vẫn còn có những hạn
chế nhất định như quy trình ban hành văn bản còn chưa thiết thực, thủ tục còn
rườm rà, đôi khi khó thực hiện như quy định đề ra... điều này đòi hỏi các cơ
quan có thẩm quyền tiếp tục xem xét, điều chỉnh, sửa đổi để pháp luật về hộ
tịch ngày càng hoàn thiện.
32
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 tập trung làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hộ
tịch. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Khai sinh; Kết hôn; Giám
hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ
sung thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con;
Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn,
hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ;
Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự và các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Quản lý hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà nước do các chủ thể có
thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước và
người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật
trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Làm rõ nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch, thẩm quyền trách nhiệm
của UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch với các nộ
dung: Tiêu chuẩn đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch của cấp xã;
công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch, trách nhiệm của cấp xã trong đăng
ký hộ tịch; công tác quản lý, sử dụng các hồ sơ, biểu mẫu về hộ tịch; công tác
quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; công tác báo
cáo, thống kê, lưu trữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ tịch;
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực hộ tịch.
Luận văn cũng đánh giá các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật
tác động đến hoạt động quản lý hộ tịch làm căn cứ phân tích sự tác động của
đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương đến hoạt động quản lý hộ tịch.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN SI MA CAI,
TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm dân cƣ và tình hình phát triển kinh tế
xã hội của huyện Si Ma Cai
- Vị trí địa lý và đặc điểm dân cư
Si Ma Cai nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào
Cai 95 km. Phía Bắc huyện Si Ma Cai giáp huyện Mã Quan của nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa; phía Nam và phía Đông giáp huyện Bắc Hà (Lào Cai) và
huyện Xín Mần (Hà Giang); phía Tây giáp huyện Mường Khương [14].
Năm 1966, huyện Si Ma Cai được tách ra từ huyện Bắc Hà của tỉnh
Lào Cai, khi đó huyện gồm 17 xã: Bản Mế, Cán Cấu, Cán Hồ, Dào Dền Sáng,
Hồ Mù Chải, Lử Thẩn, Lùng Sán, Nàn Sán, Nàn Cảng, Nàn Sín, Nàn Thẩn,
Nàn Ván, Quan Thần Sán, Seng Sui, Si Ma Cai, Sín Chéng, Sín Hồ Sán, Thào
Chu Phìn, đến năm 1979, huyện Si Ma Cai lại sáp nhập vào huyện Bắc Hà.
Năm 1981, xã Dào Dền Sáng và xã Nàn Vái sáp nhập thành xã Nàn Sán; xã
Nàn Cảng và xã Si Ma Cai sáp nhập thành xã Si Ma Cai; xã Hồ Mù Chải và
xã Sín Hồ Sán sáp nhập thành xã Sán Chải; xã Lùng Sán và xã Seng Sui sáp
nhập sáp nhập thành xã Lùng Sui. Năm 2000, huyện Si Ma Cai được tái lập,
gồm 13 xã: Bản Mế, Cán Cấu, Cán Hồ, Lử Thẩn, Lùng Sui, Mản Thẩn, Nàn
Sán, Nàn Sín, Quan Thần Sán, Sán Chải, Si Ma Cai, Sín Chéng, Thào Chư
Phìn, trong đó xã Si Ma Cai là huyện lỵ. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
23.493,83ha, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc cao, 100% xã thuộc diện đặc biệt
khó khăn. Trình độ dân trí, chất lượng nguồn lao động không đồng đều (thấp
34
nhất tỉnh). Cơ cấu nông - lâm nghiệp chiếm 53,1%, dịch vụ chiếm 36,1%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 10,8%; tỷ lệ lao động tham gia sản xuất nông
nghiệp chiếm 82,3% [14].
Toàn huyện huyện Si Ma Cai có trên 6.000 hộ với 15 dân tộc chung sống
(dân tộc thiểu số chiếm 94,06% trong đó: dân tộc Mông chiếm 79,54% còn lại
là các dân tộc khác), mật độ dân số 146 người/km2.. Thu nhập bình quân
chung đầu người trên địa bàn huyện năm 2016 đạt 19,57 triệu đồng/người/
năm, bằng 1/3 mức bình quân chung của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện hằng năm rất thấp, năm 2013 đạt 11,4 tỷ đồng; nguồn vốn đầu
tư bình quân một xã từ 2,5 đến 3 tỷ đồng/xã/năm, hiệu quả đầu tư chưa cao;
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 36,06%, cận nghèo là 17,13%. Năm 2015, tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn mới là 57,01%, năm 2016 là 2.953 hộ chiếm 42,46. Thu
nhập của nông dân ước đạt 25.89 triệu đồng/ha đất canh tác. Điện, thông tin
liên lạc đã đến hầu hết 98 thôn, bản. Hệ thống y tế, giáo dục không ngừng
được cải thiện [14].
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Về phát triển kinh tế: Si Ma Cai là huyện vùng cao biên giới, địa hình
phức tạp, nhiều núi đá vôi, đồi trọc; đất canh tác nông nghiệp chủ yếu là đất
nương đồi, đất ruộng ít, đất canh tác bình quân là 0,2ha/người (thấp thứ 3 toàn
tỉnh), huyện không chủ động được nguồn nước tưới tiêu, khó khăn trong thâm
canh tăng vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9,92%/năm. Sản xuất
nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần giảm nghèo cho
Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện. Năng suất, sản lượng cây trồng đều
đạt và vượt so với kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt
19.984 tấn, tăng 3.366 tấn so với năm 2011, lương thực bình quân đầu người
587 kg/người/năm, tăng 51 kg/người/năm so với năm 2011. Giá trị sản xuất
trên một ha đất canh tác đạt 25 triệu đồng. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn
định, tính đến thời điểm 31/12/2015, tổng đàn trâu 8.533 con Việc chăn nuôi
35
theo hướng sản xuất hàng hóa có sự phát triển nhanh, tăng lên theo từng năm.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng bình quân 3,17%/năm. Độ che phủ rừng
tăng từ 27% năm 2011 lên 34,41% năm 2015. Việc đẩy mạnh phát triển lâm
nghiệp đã từng bước hạn chế nguy cơ sa mạc hóa; bảo tồn phát triển tài
nguyên rừng, cải thiện môi trường sinh thái. Công tác sắp xếp dân cư được
quan tâm chỉ đạo. Từ năm 2011 đến năm 2015, đã sắp xếp được 4 điểm dân
cư tập trung, tổng số hộ sắp xếp dân cư giai đoạn 2011-2015 là 450 hộ, kinh
phí 7.890 triệu đồng đạt, 13 điểm sắp xếp dân cư xen ghép, nội địa tại 13/13
xã trên địa bàn huyện. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển:
Giá trị sản xuất năm 2015 theo giá cố định là 10.141 triệu đồng. Giá trị sản
xuất thương mại năm 2015 đạt 77.497 triệu đồng (giá so sánh 1994), tốc độ
tăng trưởng đạt 16,93%. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tăng dần, năm
2011 chiếm 26,96% và năm 2015 chiếm 36,53%. Hằng năm, thu ngân sách
trên địa bàn huyện đều đạt và vượt mức kế hoạch, năm 2015 thu 22.079 triệu
đồng, đạt 205,76% mục tiêu kế hoạch [14].
- Văn hóa - xã hội: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy
mô và chất lượng. Đến nay, toàn huyện có 50 trường, đủ các cấp học từ mầm
non đến THPT, tăng 2 trường, 40 lớp và 830 học sinh so với năm 2011. Công
tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi về đích trước 02 năm (mục tiêu
năm 2015, đạt năm 2013); phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS được duy trì; có 11/13 xã đạt
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi ra
lớp hằng năm đều tăng. Việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia thực hiện có
hiệu quả, có 17/47 trường đạt chuẩn Quốc gia; số học sinh tốt nghiệp THPT
đi học cao đẳng, đại học ngày một tăng cao. Hệ thống trường phổ thông dân
tộc bán trú được phát triển. Chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày
càng được nâng lên. Các chương trình y tế quốc gia, y tế cấp ngành, mạng
lưới y tế cơ sở không ngừng được củng cố, kiện toàn, đến nay đã có 10/13 xã
36
đạt tiêu chí Quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới. Các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao được duy trì và phát triển. Giá trị văn hóa truyền thống
các dân tộc được bảo tồn và phát huy. Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao,
truyền thanh truyền hình, thông tin liên lạc ngày càng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hoạt động chào mừng
các ngày lễ lớn và tuyên truyền, đưa thông tin về cơ sở được triển khai thực
hiện có hiệu quả. Đến nay tỷ lệ hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam là
92,7%, tỷ lệ hộ xem truyền hình đạt 73,6% . Hằng năm, có trên 63% gia đình
gia đình văn hóa (tăng 3% so với mục tiêu Nghị quyết), 65% thôn bản văn
hóa (tăng 10% so với mục tiêu Nghị quyết)... Hàng năm, mỗi khi xuân về, các
xã của huyện Si Ma Cai rộn ràng lễ hội "SAY SÁN" của người dân tộc Mông.
Huyện Si Ma Cai có nhiều buổi họp chợ phiên, như: Chợ Sín Chéng họp vào
thứ 4 hàng tuần; chợ Cán Cấu họp thứ 7 hàng tuần và chợ Si Ma cai họp chủ
nhật hàng tuần. Các chợ vùng cao này còn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc
nên thu hút được khá nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham
quan [14].
Xây dựng nông thôn mới: Si Ma Cai là một trong những huyện nghèo
nhất của cả nước được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm
đầu tư theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Để phát triển kinh tế - xã
hội tiến tới giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của Nhân dân, từng bước đưa huyện Si Ma Cai phát triển theo kịp với
mặt bằng chung của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Nghị
quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 về giảm nghèo bền vững huyện Si Ma
Cai đến năm 2020. Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhân dân tích cực hưởng ứng
các phong trào thi đua, nhất là phong trào phát triển kinh tế, làm đường giao
thông nông thôn, kênh mương nội đồng, vệ sinh môi trường; đã đổ bê tông và
37
mở mới trên 200 km đường giao thông liên thôn và nội thôn. Đầu tư nâng cấp
rải nhựa 30 km đường quốc lộ 4D đi qua địa bàn huyện và nâng cấp rải nhựa
07 tuyến đường 54 km đi các xã. Đến nay 13/13 xã đã có đường nhựa, đường
bê tông ô tô đi đến trung tâm xã, 98/98 thôn bản có đường bê tông đi đến
trung tâm thôn. Nhân dân đã góp hàng nghìn công lao động, góp hàng trăm ha
đất, di chuyển nhà cửa, công trình xây dựng để làm đường giao thông; 98/98
thôn bản tham gia vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, thu
gom rác thải, làm nhà vệ sinh, chuồng nuôi nhốt gia súc; Nhân dân tích cực
hưởng ứng phong trào "nhà sạch, vườn đẹp". Nhân dân đã làm được 1.702 hố
rác; 98/98 thôn đăng ký thi đua lập mô hình tự quản về an ninh trật tự; có
4.856 hộ gia đình đăng ký về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn;
13/13 xã thực hiện tốt 7 nội dung thi đua; thành lập 99 tổ an ninh nhân dân và
98 tổ hòa giải. Mạng lưới giao thông toàn huyện là 410,79 km; 13/13 xã có
đường nhựa, đường bê tông đến trung tâm xã; 98/98 thôn bản có đường cứng
hóa (đường cấp phối, đường bê tông) đi lại được 4 mùa; tỷ lệ đường giao
thông liên thôn được cứng hóa mặt đường, đạt 92,74%; nâng cấp, xây dựng
mới 39 công trình; phòng học được kiên cố từ cấp 4 trở lên, xây dựng 224
phòng học, 64 phòng chức năng; 13/13 xã có trạm y tế được kiên cố hóa, đảm
bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất; 13/13 xã có điện lưới quốc gia, 88,5% số hộ
được sử dụng điện lưới quốc gia; 100% các xã, các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn được xây dựng trụ sở làm việc và nâng cấp trung tâm huyện lỵ lên đô thị
loại V [14].
Hệ thống chính trị: Toàn huyện có 12/13 Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn
"trong sạch, vững mạnh" đạt 92%. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: 64/65 đạt danh hiệu tiên tiến trở lên (đạt 98%),
có 98 chi bộ độc lập ở thôn bản. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch,
vững mạnh 35/43, chiếm 81,4%, thấp hơn 3,6% so với mặt trận Tổ quốc hàng
năm 85% [14].
38
Quốc phòng- an ninh: Quốc phòng được củng cố và giữ vững, chế độ
trực sẵn sàng chiến đấu từ huyện đến cơ sở được duy trì chặt chẽ. Lực lượng
Quân sự, Công an, Đồn Biên phòng thực hiện tốt quy chế phối hợp theo Nghị
định 77/2010/NĐ-CP và 74/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ, quản lý
chặt chẽ vũ khí trang bị, bảo vệ tốt tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn đặc biệt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của huyện đảm bảo
an toàn; Đặc biệt đã tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ huyện năm
2016 đạt loại Giỏi. Tình hình an ninh chính trị trên tuyến biên giới ổn định,
đường biên, mốc giới, cửa khẩu, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt chẽ.
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội địa phương đối với quản lý
nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Si Ma Cai
Đặc điểm về vị trí địa lý, đặc điểm dân cư và tình hình phát triển kinh tế
xã hội ở địa phương có tác động ở cả hai mặt, tích cực và khó khăn, thách
thức đối với công tác quản lý hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si
Ma Cai.
Tác động tích cực đến quản lý nhà nước về hộ tịch.
Một là, sự phát triển kinh tế, gắn với xóa đói giảm nghèo ở địa phương là
tiền đề quan trọng để ổn định các vấn đề xã hội, trong đó có công tác quản lý
hộ tịch. Chính quyền có điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ
thông tin cho công tác quản lý hộ tịch.
Hai là, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương phát triển cả về quy
mô và chất lượng là yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao dân trí cho Nhân
dân, đây là tiền đề rất quan trọng để Nhân dân trên địa bàn có sự nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong đăng
ký và quản lý hộ tịch.
Ba là, phát huy được các giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào ở địa
phương, từng bước xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gắn với phong trào toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn
39
hóa có tác động rất quan trọng đến việc thay đổi nhận thức của Nhân dân
trong việc tự giác thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong việc đăng ký và quản
lý các sự kiện hộ tịch.
Bốn là, hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, phát triển vững mạnh là
tiền đề rất quan trọng để xây dựng, phát triển đội ngũ công chức tư pháp - hộ
tịch, nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này, đồng thời sự giám
sát, phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở
sẽ góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở.
Năm là, Quốc phòng- an ninh biên giới được củng cố, giữ vững; tình
hình an ninh chính trị trên tuyến biên giới ổn định, góp phần quan trọng trong
việc công tác quản lý dân cư, quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương.
Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương cũng gây khó khăn nhất định đối với công tác quản lý là nhà nước về
hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn.
Một là, Si Ma Cai vẫn là một trong những huyện nghèo nhất của cả nước
và của tỉnh Lào Cai, việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề còn chậm, nguồn
vốn đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thiếu, chưa nhân rộng nhiều mô
hình hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo, công tác hỗ trợ nhà ở và đất sản xuất
còn hạn chế; kinh tế hàng hóa phát triển chậm, kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ,
chủ yếu vẫn mang tính tự cung, tự cấp, thu nhập bình quân trên đầu người
trên địa bàn huyện còn thấp (bằng 1/3 mức thu nhập bình quân trên đầu người
của tỉnh Lào Cai). Xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn tính đến hêt
năm 2016 mới có 01/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đây là yếu tố tác động bao
trùm lên đời sống vật chất và tinh thần của bà con Nhân dân, đồng thời cũng tác
động đến công tác lãnh đạo, quản lý nói chung của cấp ủy chính quyền và công
tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã ở địa phương.
Hai là, trình độ dân trí còn thấp, một số hủ tục, tập quán, thói quen của
một số dân tộc ảnh hưởng nhất định đến quá trình phát triển kinh tế, quản lý
40
xã hội ở địa phương; vẫn còn tình trạng tảo hôn, sinh con thứ ba, hôn nhân
cận huyết thống, khai sinh, khai tử quá hạn sảy ra trên địa bàn huyện. Nếu
không có biện pháp để cải thiện thực trạng này thì công tác quản lý hộ tịch
của UBND cấp xã trên địa bàn trong thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
thách thức.
Ba là, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các tiêu chí còn nhiều
khó khăn, tách thức. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe
Nhân dân chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và nâng
cao ý thức tự giác trong Nhân dân, điều này gây nhiều khó khăn trong việc
tuyên truyền, phổ biến giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
trong đó có các quy định về luật hộ tịch.
Bốn là, do đặc điểm địa lý là một huyện vùng cao biên giơid (giáp với
Trung Quốc) nên vẫn còn tình trạng người dân bỏ đi khỏi địa phương, sang
Trung Quốc làm ăn không thông báo cho chính quyền địa phương. Điều này sẽ
gây những hệ lụy trong công tác quản lý cư trú và quản lý hộ tịch trên địa bàn.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ CỦA HUYỆN SI MA CAI
2.2.1. Ban hành văn bản phục vụ quản lý hộ tịch
Để việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện được thực hiện
đúng các quy định của pháp luật, hằng năm UBND huyện, Phòng Tư pháp
huyện đều ban hành kế hoạch trọng tâm công tác tư pháp, các văn bản hướng
dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ
về đăng ký quản lý hộ tịch, như: Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 19/01/2013
của UBND huyện Si Ma Cai về trọng tâm công tác tư pháp trên địa bàn huyện
năm 2013, Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 24/10/2012 của UBND huyện
Si Ma Cai về triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế giai đoạn 2012-2016,
Phòng Tư pháp huyện ban hành văn bản số 52/TP-HT ngày 26/6/2013 chỉ đạo
Tư pháp các xã triển khai thực hiện công văn số 4325/BTP-HTQTCT ngày
41
04/3/2013 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn đăng ký hộ tịch, Công văn số
21/CV-TP ngày 22/4/2014 của Phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai về việc triển
khai nghiệp vụ quản lý hộ tịch; Công văn số 52/CV-TP ngày 26/5/2014 của
Phòng Tư pháp về việc yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Kế
hoạch số 35/KH-UBND ngày 02/3/2015 của UBND huyện Si Ma Cai về triển
khai thực hiện Đề án Tăng cường PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về
vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện Si Ma Cai, ban hành các kế hoạch triển
khai Luật Hộ tịch năm 2014, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014..., nhằm
củng cố và năng cao vai trò, trách nhiệm của ngành tư pháp từ huyện đến cơ
sở trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện. Xây dựng
đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch vững mạnh theo hướng nâng cao đạo đức
công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công
tác tư pháp để phục vụ một cách hiệu quả những nhiệm vụ về phát triển kinh
tế xã hội của huyện; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành,
các cấp về công tác tư pháp; đảm bảo triển khai thực hiện một cách đồng bộ,
có hiệu quả công tác tư pháp trên địa bàn huyện trong đó có công tác hộ tịch
để UBND các xã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
huyện Si Ma Cai
* Chủ tịch UBND các xã:
Theo quy định Chủ tịch UBND cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc
việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản
lý. Trong thực tế Chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch
UBND xã trực tiếp phụ trách công tác quản lý hộ tịch của UBND xã. Theo số
liệu thống kê tiêu chuẩn đạt được của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã
của huyện Si Ma Cai tính đến ngày 31/12/2016, như sau: (Phụ lục 1)
42
Biểu đồ 2.1: Trình độ văn hóa của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của
huyện Si Ma Cai
Nguồn: [16].
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch các xã thuộc huyện Si Ma Cai
Nguồn: [16].
43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thành phần dân tộc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các
xã của huyện Si Ma Cai
Nguồn: [16].
Biểu đồ 2.4: Số lƣợng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện
Si Ma Cai tham gia các lớp bồi dƣỡng năm 2015
Nguồn: [16].
44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu số lƣợng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si
Ma Cai đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới
Nguồn: [16].
Qua những số liệu kể trên có thể thấy về trình độ về chuyên môn, về lý
luận chính trị, về văn hóa và về việc tham gia các lớp bồi dưỡng của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma Cai cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về
thực hiện nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ tham gia quản lý nhà nước ở cấp xã
về hộ tịch. Trong tổng số 29 Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma
Cai thì có 38% là đạt chuẩn theo tiêu chí Nông thôn mới. Đây là một trong
những lý do góp phần làm thành công trong công tác quản lý hộ tịch tại các
xã của huyện Si Ma Cai [16].
* Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch:
Đội ngũ công chức tư pháp- hộ tịch của các xã là những người chịu
trách nhiệm chính trong công tác tham mưu, giúp UBND các xã thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch, đồng thời là những người trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tất cả các khâu của công tác quản lý hộ
tịch của UBND cấp xã, vì vậy chất lượng đội ngũ này có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng công tác quản lý hộ tịch của các xã.
45
Theo quy định tại khoản 2, Điều 72, Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
Công chức tư pháp hộ tịch phải có tiêu chuẩn sau: Có bằng trung cấp luật trở
lên; Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch; Chữ viết rõ ràng.
Theo thống kê của Phòng Nội vụ huyện Si Ma Cai, têu chuẩn đạt được
của công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã của huyện tính đến ngày 31/12/2016
như sau:
Biểu đồ 2.6: Trình độ lý luận chính trị của công chức Tƣ pháp -
Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai
Nguồn: [31].
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tƣ
pháp - Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai
Nguồn: [31].
46
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu thành phần dân tộc của công chức tƣ pháp - hộ tịch
các xã của huyện Si Ma Cai
Nguồn: [31].
Biểu đồ 2.9: Công chức tƣ pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai
tham gia các lớp bồi dƣỡng kiến thức
Nguồn: [31].
Như vậy qua các chỉ số thống kê có thể thấy trình độ của đội ngũ công
chức tư pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai cơ bản đạt chuẩn về trình
độ chuyên môn, trình độ văn hóa. Đối chiếu với Tiêu chí 18 của Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nôn thôn mới có 8/29 công chức Tư pháp - Hộ tịch các
xã đạt chuẩn, chiếm 31%. Với đặc thù là một huyện miền núi vùng cao, chủ
47
yếu là địa bàn sinh sống của các dân tộc thiểu số, nên công chức tư pháp - hộ
tịch là người dân tộc thiểu số chiếm đến 96% nên việc thực hiện các hoạt
động quản lý nhà nước về công tác hộ tịch đối với người dân địa phương
được diễn ra tương đối thuận lợi góp phần thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về hộ tịch đối với các xã của huyện Si Ma Cai [31].
2.2.3. Thực hiện đăng ký hộ tịch
* Đăng ký khai sinh: Trong 4 năm (2013-2016) các xã trên địa bàn huyện
đã tiến hành khai sinh cho 3728 trường hợp. Trong đó khai sinh đúng hạn là
2672 trường hợp, chiếm 71,67%; khai sinh quá hạn là 998 trường hợp, chiếm
26,77%, đăng ký khai sinh lại là 58 trường hợp, chiếm 1,55%. Năm 2013 số
trường hợp đến khai sinh cao nhất 1071 trường hợp; năm 2014 là 931 trường
hợp; năm 2015 là 898 trường hợp. Tỷ lệ khai sinh quá hạn năm 2013 là
26,2%, năm 2014 là 23,2%; năm 2015 là 25,16%, năm 2016 là 37,45% trong
tổng số trường hợp đăng ký khai sinh qua các năm [31].
Biểu đồ 2.10: Số trƣờng hợp đăng ký khai sinh tại các xã của huyện
Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016
Nguồn: [31].
Các xã có tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn cao như: Nàn Sín trong 4 năm
có 120 trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn, chiếm 37,45% trên tổng số
48
trường hợp đăng ký khai sinh của xã. Tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn của xã
Cán Cấu trong 4 năm là 95 trường hợp, chiếm 30,8%. Một số xã có tỷ lệ khai
sinh quá hạn thấp như: Xã Quan Thần Sán, trong 4 năm có 25 trường hợp,
chiếm 14,7%; xã Si Ma Cai là 76 trường hợp, chiếm 11,97% [31]...
* Đăng ký kết hôn: Trong 4 năm (2013- 2016) các xã trên địa bàn huyện
đã thực hiện đăng ký kết hôn cho 1007 trường hợp, trong đó đăng ký kết hôn
lần 1 là 999 trường hợp, kết hôn lần 2 là 08 trường hợp [31].
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu tỷ lệ đăng ký kết hôn
Nguồn: [31].
* Đăng ký khai tử:
Trong 4 năm (2013 - 2016) các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện đăng
ký khai tử cho 434 trường hợp, trong đó đăng ký đúng hạn là 293 trường hợp,
chiếm 88,7%, đăng ký quá hạn là 49 trường hợp chiếm 11,29%, trong đó năm
2014 có tới 42 trường hợp đăng ký khai tử quá hạn, chiếm tới 27,09% trong
tổng số trường hợp đăng ký khai tử trong năm [31].
* Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:
Trong 4 năm các xã trên địa bàn huyện có 07 trường hợp đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch, trong đó 03 trường hợp đăng ký thay đổi họ tên chữ đệm, có 02
trường hợp điều chỉnh, bổ sung hộ tịch, 02 trường hợp xác định lại dân tộc [31].
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trong 4 năm (2013- 2016) các xã không
có số liệu thống kê về việc đăng ký nhận cha, mẹ con nuôi.
49
* Trong 4 năm (2013- 2016) các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai
không có số liệu thống kê về việc ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân
Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Tiếp tục chỉ đạo công chức Tư pháp- Hộ tịch các xã thực hiện tốt việc
đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã đảm bảo theo quy định. Trong năm
2016 các xã đã đăng ký khai sinh là 828 trường hợp, trong đó: đúng hạn là
546 trường hợp, quá hạn là 269 trường hợp, đăng ký lại 13 trường hợp, xác
định lại dân tộc 02 trường hợp; thay đổi cải chính 01 trường hợp. Đăng ký kết
hôn được 271 cặp. Đăng ký khai tử là 92 trường hợp [31].
Bảng 2.1: Số liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2013 đến năm 2016 của các xã
trên địa bàn huyện Si Ma Cai
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung đăng ký HT
Tổng số
Đúng hạn
Quá hạn
Đăng ký lại
Tổng số
Đúng hạn
Quá hạn
Tổng số
Đúng hạn
Quá hạn
Đăng ký lại
Tổng số
Đúng hạn
Quá hạn
Đăn g ký lại
Đăn g ký lại
1071 764 286 21
931 698 217 16 898 664 226
8
828 546 269 13
103 101
2
155 113
42
84
79
5
92
92
Đăng ký khai sinh Đăng ký khai tử
247 245
2
277 273
4
212 210
2
271
Đăng ký kết hôn
3
1
1
3
3
Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Nguồn: [31].
2.2.4. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật
hộ tịch
Công tác tuyên truyền PBGDPL nói chung và tuyên truyền pháp luật về
quản lý hộ tịch nói riêng được cấp ủy, chính quyền huyện Si Ma Cai và các xã
50
đặc biệt quan tâm nhằm từng bước nâng cao nhận thức của Nhân dân, góp
phần thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hộ tịch trên địa bàn.
Hằng năm, Hội đồng PBGDPL huyện được kiện toàn và duy trì hoạt
động, tổ chức các hội nghị triển khai các văn bản pháp luật mới, tổ chức triển
khai Ngày pháp luật, tổ chức các hội nghị Báo cáo viên pháp luật (thành phần
gồm: thành viên Hội đồng PBGDPL huyện, Báo cáo viên pháp luật cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã).
Cấp uỷ, chính quyền các xã luôn quan tâm đến công tác Tư pháp - Hộ
tịch, đến nay có 13/13 xã bố trí 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch có đủ năng
lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng PBGDPL và đội ngũ
tuyên truyền viên thường xuyên được củng cố kiện toàn, chất lượng chuyên
môn công tác tư pháp - hộ tịch của UBND các xã đã có nhiều chuyển biển
tích cực góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh trật
tự trên địa bàn.
Trong công tác tuyên truyền PBGDPL, UBND các xã đã chỉ đạo công
chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật
sát với tình hình thực tế của địa phương, luôn duy trì Hội đồng PBGDPL và
đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của UBND xã từ 5 đến 7 thành viên. Ban
Tuyên vận xã, Tổ Tuyên vận các thôn được thành lập, kiện toàn góp phần
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, PBGDPL nói chung và tuyên tuyên
truyền về công tác quản lý hộ tịch nói riêng, quan tâm đầu tư kinh phí chi cho
công tác tuyên truyền pháp luật theo quy định, trung bình mỗi đợt tuyên
truyền pháp luật phải chi khoảng 2->2,5 triệu đồng, việc triển khai tuyên
truyền pháp luật tới Nhân dân trên hệ thống đài truyền thanh xã, thôn, cụm
dân cư trong xã, chủ động lồng ghép đa dạng các hình thức như: Họp thôn,
sinh hoạt các đoàn thể nhân dân, sinh hoạt chi bộ, chi hội... Bên cạnh đó
UBND các xã đã thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính về hộ
tịch tại bộ phận một cửa, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch làm tốt công tác
đăng ký hộ tịch.
51
Kết quả tuyên truyền, PBGDPL của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai
qua các năm:
Năm 2013: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền được 855 buổi với
35.087 lượt người tham gia tiếp thu nội dung các văn bản luật [31].
Năm 2014: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp được 958 buổi
với 40.122 lượt người tham gia tiếp thu các nội dung (tăng 103 buổi và 5035
lượt người so với cùng kỳ năm 2013) [31].
Năm 2015: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật được 589
buổi với 21.219 lượt người tham gia tiếp thu các nội dung văn bản luật (giảm
369 buổi và 18.903 lượt so với cùng kỳ năm 2014) [31].
Năm 2016 : Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật được 384
buổi với 26.417 lượt người tham gia tiếp thu nội dung của các văn bản luật
mới được thông qua tại kỳ họp thứ 10, kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, và
các Nghị định của Chính phủ. Nội dung tuyên truyền chủ yếu tập trung vào
các văn bản luật như: Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng Dân sự; Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Hộ tịch; Luật
Đất đai; Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật Hôn nhân & Gia đình;Luật An
toàn thực phẩm; Luật phòng chống, tham nhũng; Luật khiếu nại, tố cáo; Luật
tiếp cận thông tin; Luật điều ước Quốc Tế; Luật báo chí; Luật dược; Luật thuế
giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thu đặc biệt; Luật quản lý thuế;Luật thuế xuất
khẩu nhập khẩu và các Nghị định mới của Chính phủ ban hành [31]…
Tủ sách pháp luật của các UBND các xã được quản lý và khai thác sử
dụng, hiện nay có xã đã có khoảng 100 đầu sách pháp luật, phục vụ tốt cho
việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân địa
phương. Việc mở sổ để theo dõi quản lý tủ sách pháp luật được thực hiện theo
đúng quy định, đã phân loại xắp sếp các loại sách thành 03 nhóm, gồm: Các
Bộ luật, Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Công báo; sách hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ; sách tham khảo và các tạp chí, báo chí.
52
Đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, UBND các xã đã thường
xuyên triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong Nhân dân các quy định
của Nghị định số 158/2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về Đăng
ký và quản lý hộ tịch, Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP,
ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch để Nhân dân trong xã biết và thực hiện nghiêm túc các quy đinh của nhà
nước về đăng ký hộ tịch.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tư pháp hộ
tịch trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền các xã của huyện Si Ma
Cai đã tăng cường công tác Tư pháp bằng những việc như: Cử và tạo điều
kiện cho công chức Tư pháp - Hộ tịch xã được theo học các lớp đào tạo hệ
vừa học, vừa làm ở trong và ngoài tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn; quy
hoạch công chức Tư pháp - Hộ tịch xã vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo nguồn kế
cận cho giai đoạn tiếp theo; chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiện
toàn Hội đồng PBGDPL và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, phối
hợp với UBMTTQVN cấp xã cùng các ban, ngành đoàn thể trong xã tổ chức
tốt công tác truyên truyền giáo dục pháp luật trong các hội, đoàn thể quần
chúng Nhân dân.
2.2.5. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
Việc quản lý, sử dụng biểu mẫu về hộ tịch được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch được UBND huyện,
Phòng Tư pháp đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã khi triển khai
thực hiện các biểu mẫu mới, hàng năm Phòng Tư pháp huyện tổ chức giao
ban tại các xã để công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã có sự trao dồi kinh
nghiệp, nghiệp vụ trong quản lý sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo
quy định.
53
Thực hiện sự chỉ đạo thường xuyên của cơ quan cấp trên, UBND các xã,
công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã trong những năm gần đây đã chú trọng
hơn đến công tác quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, việc quản lý,
sử dụng, lưu trữ hệ thống sổ, biểu mẫu về hộ tịch của các xã cơ bản đảm bảo
đúng quy định. Hằng năm các xã đã thực hiện việc khóa sổ hộ tịch; lưu trữ hồ
sơ công tác Tư pháp khi kết thúc năm và mở sổ hộ tịch năm tiếp theo quy
định của pháp luật.
2.2.6. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và
cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định
Hiện nay, 13 xã của huyện Si Ma Cai đã có hệ thống máy tính kết nối
mạng Intrernet phục vụ cho việc đăng ký hộ tịch, tra cứu văn bản hộ tịch; việc
khai thác các thông tin phục vụ cho công tác qua trang thông tin điện tử ngày
càng được công chức Tư pháp - Hộ tịch sử dụng và phát huy được hiệu quả
thiết thực cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
Thực hiện kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 09/11/2016 của UBND
tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Đề án « Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc » trên địa bàn tỉnh Lào Cai. UBND huyện, Phòng Tư pháp huyện đã
tuyên truyền, phổ biên sâu rộng giúp người dân tiếp cận, nắm rõ và thấy được
lợi ích từ việc thực hiện mô hình liên thông các thủ tục hành chính, đồng thời
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện. UBND các xã thường xuyên cập nhật, niêm yết các công khai các
TTHC liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để người dân dễ tiếp
cận và thực hiện.
2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch
của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai
Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch là một
tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay, triển khai thực hiện kế hoạch
ứng dụng CNTT trong đăng ký, quản lý hộ tịch của tỉnh. Hiện nay trên địa
54
bàn huyện Si Ma Cai, có 01 xã triển khai thực hiện hợp đồng thuê bao sử
dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch do công ty cổ phần MISA cung cấp
Việc triển khai các phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn các
xã của huyện Si Ma Cai hiện nay, đang tiếp tục cửa các cán bộ, công chức do
Sở Tư pháp phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin Bộ Tư pháp tổ chức lớp
tập huấn Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung do Bộ Tư pháp xây
dựng, để học viên nắm vững các nghiệp vụ, kỹ năng khai thác, sử dụng các
phần mềm này áp dụng vào thực tế công tác đăng ký, quản lý hộ tịch bằng cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong thời gian tới.
2.2.8. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định
Công tác thống kê báo cáo cho thấy, UBND các xã đã thực hiện tốt
tổng hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, cả năm
theo đúng quy định, tất cả báo cáo về hộ tịch đều được thực hiện theo đúng
mẫu quy định của Bộ Tư pháp, do vậy công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
những năm qua trên địa bàn huyện được thực hiện đảm bảo về nội dụng theo
quy định.
Số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 73
Nghị định 158/2005/NĐ-CP đó là số liệu thống kê hộ tịch phải được lập (theo
mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Nhìn chung những năm qua số
liệu thống kế về hộ tịch của các xã trên địa bàn huyện được thực hiện đảm
bảo chính xác về nội dung và thời hạn, thời gian theo quy định.
2.2.9. Lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền
Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ huyện
đến cơ sở quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các xã trên địa bàn nhằm
phát hiện những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở, từ đó để
55
nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính
quyền các xã nói chung của công chức Tư pháp - Hộ tịch nói riêng trong thực
hiện đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền.
Theo báo cáo kết quả thực hiện công tác tư pháp các năm từ năm 2013
đến năm 2016, qua kiểm tra đã phát hiện và sử lý vi phạm về đăng ký, quản lý
hộ tịch như sau: Năm 2013: Xử phạt vi phạm hành chính 20 trường hợp đăng
ký khai sinh quá hạn tại các xã Nàn Sán, Sán Chải, Lùng Sui, Nàn Sín, Sín
Chéng, Bản Mế, Qua Thần Sán, Thào Chư Phìn; xử phạt vi phạm hành chính
đối với 05 trường hợp tảo hôn tại cã Sán Chải. Năm 2014: Trong năm trên địa
bàn huyện xử phạt 01 trường hợp tổ chức cưới tảo hôn tại xã Quan Thần Sán
(giảm 04 vụ so với cùng kỳ) [31].
Bên cạnh đó công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân được chính quyền quan tâm, giải quyết kịp thời các kiến nghị của
công dân. Do công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính, tiếp
công dân, giải quyết các kiến nghị của công dân được quan tâm thường
xuyên, nên trong những năm qua các xã trên toàn huyện huyện không có đơn
thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hộ tịch.
2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ HUYỆN SI MA CAI
2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân
Thứ nhất, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cơ quan cấp trên và sự
lãnh đạo thường xuyên của Cấp ủy Đảng. UBND huyện thường xuyên ban
hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch trọng tâm về công tác tư pháp trên địa
bàn, Phòng Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối
với UBND các xã, trực tiếp là đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch, kịp thời
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý các việc về hộ tịch cho công chức
các xã khi có những thay đổi về văn bản quy phạm, nghiệp vụ liên quan đến
lĩnh vực hộ tịch, tổ chức tốt công tác giao ban chuyên môn hàng năm trên địa
56
bàn các xã …, Đảng bộ các xã đã nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của
công tác quản lý hộ tịch, từ đó đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo trong việc tăng
cường tuyên truyền đến các đảng viên, đến quần chúng nhân, tăng cường sự
lãnh đạo Đảng ủy đối UBND trong lĩnh vực quản lý hộ tịch cũng như xem
xét, đánh giá, giám sát đảng viên là công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, UBND các xã đã quan tâm lãnh đạo công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch đã tham mưu cho UBND cấp xã tiếp
nhận và giải quyết hầu hết các loại việc đăng ký hộ tịch đúng thẩm quyền,
giải quyết kịp thời các yêu cầu của công dân; các loại sổ, biểu mẫu dùng để
đăng ký hộ tịch sử dụng đúng mẫu Bộ Tư pháp ban hành; sổ lưu và hồ sơ lưu
về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh, thay đổi, cải
chính hộ tịch đã được lưu trữ theo quy định. Các thủ tục, trình tự, thời gian và
lệ phí về hộ tịch được niêm yết công khai đúng quy định pháp luật, thuận lợi
cho dân khi có yêu cầu…
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cơ bản đáp ứng
được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ cán bộ, công chức đảm
bảo về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng. Đối với các Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND các xã đã từng bước đạt chuẩn về trình độ văn hóa, chuyên
môn và lý luận chính trị. Đối với đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã,
đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị từng bước được
nâng cao.
Ngoài ra các Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã và công chức Tư pháp -
Hộ tịch được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước và thường
xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn do cơ quan Tư pháp cấp trên tổ chức.
Thường xuyên được tham gia các buổi giao ban chuyên môn được tổ chức
luân phiên mỗi năm tổ chức trên địa bàn một xã, tạo điều kiện để các công
chức Tư pháp - Hộ tịch giao lưu, trao dồi kinh nghiệm, nghiệp vụ để từng
57
bước nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, khắc phục những yếu kém để thực
hiện các nghiệp vụ quản lý hộ tịch hiệu quả hơn.
Với số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã số công chức Tư
pháp - Hộ tịch phần đông là người dân tộc thiểu số, đây cũng là thuận lợi rất
cơ bản trong công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn các xã vùng cao này, để đội
ngũ cán bộ, công chức có thể phát huy được thế mạnh của mình về ngôn ngữ,
sự am hiểu về phong tục, tập quán địa phương góp phần làm củng cố niềm tin
của người dân đối với công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản
lý nhà nước về hộ tịch nói riêng, góp phần thực hiện đúng các quy định của
nhà nước về hộ tịch.
Thứ tư, việc tuyên truyền về pháp luật hộ tịch được quan tâm. Xác định
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò và ý nghĩa quan
trọng. Để thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, trước hết phải làm
cho cán bộ và Nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tpác đăng
ký, quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. Vì vậy,
UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai và tổ chức các lớp tập huấn Nghị
định 158/2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về Đăng ký và quản
lý hộ tịch, Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ- CP, ngày
15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
đến lãnh đạo UBND, công chức Tư pháp - Hộ tịch của13/13 xã, với trên 60
đại biểu tham dự.
Tổ chức tuyên truyền lồng ghép thông qua các hội nghị bằng nhiều
hình thức đa dạng phong phú, như: Cấp phát hơn 100 tài liệu cho UBND các
xã làm tài liệu tuyên truyền, việc tuyên truyền về hộ tịch còn được thực hiện
thông qua các tủ sách pháp luật được đặt tại UBND các xã, nhà văn hoá thôn
để Nhân dân tự tìm hiểu pháp luật nói chung và pháp luật về hộ tịch nói riêng.
Đồng thời lập chuyên mục tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh từ xã
đến thôn để người dân hiểu và tự giác thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy
58
định. Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân
về việc khai sinh, khai tử, việc đi đăng ký kết hôn đã có chuyển biến rõ rệt.
Việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các quy định của
nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch đã được chú trọng, giúp người dân
từng thôn, bản hiểu rõ các quy định của Nhà nước về đăng ký hộ tịch để họ tự
giác chấp hành.
Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch
được thực hiện đúng theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra được coi là
nhiệm vụ thường xuyên có tích chất quyết định, do vậy hàng năm phòng Tư
pháp huyện với chức năng, nhiệm vụ được quy định đã tiến hành xây dựng kế
hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và giải quyết kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở các xã,
kết quả những năm qua việc quản lý nhà nước về hộ tịch ở các xã trên địa bàn
huyện được thực hiện nghiêm túc, qua đó để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh
thiếu sót góp phần đưa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo đúng Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP.
Kết quả qua công tác thanh tra, kiểm tra các xã những năm qua cho thấy
các xã đều thực hiện việc niêm yết công khai các thủ tục, trình tự, thời gian và
lệ phí về hộ tịch đúng quy định pháp luật thuận lợi cho dân khi có yêu cầu.
Công dân khi đến đăng ký khai sinh đều được công chức Tư pháp - Hộ tịch
hướng dẫn cụ thể, đảm bảo đầy đủ và chính xác. Việc đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn, cho nhận con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch… được thực hiện
đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định; từng bước hạn chế tình trạng đăng
ký khai sinh quá hạn…
Thứ sáu, công tác thống kê báo cáo cho thấy, UBND các xã đã thực
hiện tương đối tốt, tổng hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, cả năm theo đúng quy định, tất cả báo cáo về hộ tịch đều được
thực hiện theo đúng mẫu quy định của Bộ tư pháp, do vậy công tác quản lý
59
nhà nước về hộ tịch những năm qua trên địa bàn huyện được thực hiện đảm bảo
về nội dụng theo quy định. Số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện đúng theo
quy định tại Điều 73 Nghị định 158/2005/NĐ-CP đó là số liệu thống kê hộ tịch
phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Nhìn chung
những năm qua số liệu thống kế về hộ tịch của các xã trên địa bàn huyện được
thực hiện đảm bảo chính xác về nội dung và thời hạn, thời gian theo quy định.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Thực tế công tác quản lý hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai
thời gian qua còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, vẫn còn những sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn chưa
được đăng ký kịp thời, tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn ở một số xã vẫn còn
cao, một số xã chưa kiên quyết xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
Trong 4 năm nghiên cứu có đến 998/3728 (chiếm 26,7%) trường hợp đăng ký
khai sinh quá hạn. Nếu so với huyện Mường Khương thì tỷ lệ khai sinh quá
hạn của các xã trên địa bàn huyện SiMaCai thấp hơn, trong cùng khoảng thời
gian này, huyện Mường Khương có 2662/6676 (chiếm 39,8%) trường hợp
khai sinh quá hạn. Một số trường hợp Giấy khai sinh còn bị sai tên, ngày,
tháng, năm, không có sổ để theo dõi ở các xã còn nhiều.
Còn có hiện tượng, do thân quen, làng xóm, họ hàng nên cán bộ có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn đã cấp giấy chứng nhận kết hôn
cho nam, nữ tại nhà riêng. Họ đã bỏ qua một nguyên tắc bắt buộc là mọi
trường hợp kết hôn phải được tổ chức và tiến hành tại UBND xã nơi nam nữ
kết hôn cư trú. Vẫn còn trường hợp khi nam và nữ đến trụ sở UBND xã nơi
họ cư trú để đăng ký kết hôn họ mới đồng thời nộp đơn xin kết hôn. Từ những
việc trên đã thể hiện sự lỏng lẻo trong công tác quản lý và trách nhiệm của
các cán bộ có thẩm quyền ở tuyến cơ sở còn chủ quan, thiếu tinh thần trách
60
nhiệm: bỏ qua những thủ tục bắt buộc để làm qua loa, nhanh gọn, làm mất đi
tính trang trọng và ý nghĩa thiết thực của việc kết hôn.
Thứ hai, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi
không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn
như: nơi sinh trong giấy khai sinh chỉ ghi địa danh xã, còn viết tắt; trong sổ hộ
tịch thì không ghi tên, chức vụ của người ký cấp giấy tờ hộ tịch, họ tên, chữ
ký của công chức Tư pháp - Hộ tịch và không có chữ ký của người đi khai
sinh; cột ghi chú không ghi đăng ký quá hạn, đăng ký lại, ghi chưa chính xác
về quan hệ giữa người đi khai với người được đăng ký sự kiện hộ tịch; sử
dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa
không thực hiện việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc quy định tại
Điều 69 Nghị định 158; giữa giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch không trùng khớp
về nội dung đăng ký hộ tịch...
Bên cạnh đó, có trường hợp Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn
nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử dụng cuốn mới. Công chức
Tư pháp - Hộ tịch không ký và ghi rõ họ tên vào trong Sổ hộ tịch. Theo quy
định các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký hộ tịch được sử dụng đúng mẫu
Bộ Tư pháp ban hành, các xã sử dụng sổ kép, thực hiện khoá sổ (ghi rõ vào
trang cuối tổng số trang, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký), đóng giáp lai từ
trang đầu đến trang cuối sổ theo đúng quy định và chuyển lưu 01 quyển đến
UBND huyện thực hiện lưu trữ theo quy định; chữ viết trong sổ hộ tịch rõ
ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ sơ lưu về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng
ký lại việc sinh, thay đổi, cải chính hộ tịch được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn
nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra cứu, sao lục khi cần, các tủ đựng lưu
trữ sổ sách hộ tịch được UBND các xã trang bị riêng đảm bảo cho công tác
lưu trữ.
Khi xác nhận nội dung trong giấy tờ hộ tịch như giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn.. không ghi rõ chức danh của người
61
ký cấp giấy xác nhận mà chỉ có chữ ký và đóng dấu. Một số trường hợp đăng
ký lại việc sinh không có xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai
sinh trước đây về việc sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc
hư hỏng không sử dụng được.
Thứ ba, về lưu trữ sổ sách hộ tịch, hồ sơ hộ tịch chưa thật sự khoa học.
Chưa lưu riêng biệt từng trường hợp đăng ký hộ tịch, loại việc đăng ký hộ
tịch; một số trường hợp chỉ lưu bản phô tô quyết định cho phép thay đổi cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch, cá biệt có xã Cán Hồ chưa thực hiện đúng việc lập, quản lý, lưu
trữ sổ hộ tịch...việc này cần lưu giấy tờ, hồ sơ riêng biệt từng trường hợp đăng
ký và đánh số đúng theo số đăng ký trong sổ đăng ký hộ tịch để tiện lợi cho
việc quản lý. Việc lưu hồ sơ về hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa tập trung, nhiều văn
bản, báo cáo về công tác này không được xử lý và chuyển vào kho lưu trữ của
cơ quan khi kết thúc một năm do đó khi cần tra cứu các thông tin về công tác
quản lý hộ tịch và các thông tin về đăng ký hộ tịch của cá nhân gặp rất nhiều
khó khăn.
Thứ tư, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã được thực
hiện thường xuyên song tại một số xã hiệu quả còn hạn chế, chưa gắn nâng
cao được nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận Nhân dân, nên
vẫn sảy ra các vi phạm pháp luật, trong đó có các vi phạm pháp luật về quản
lý hộ tịch.
Thứ năm, tình trạng tổ chức tảo hôn của các xã trên địa bàn huyện vẫn
còn xảy ra. Theo báo cáo của phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai, trong 3 năm
(2013- 2016) các xã đã tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với 06 vụ tổ
chức tảo hôn. Mặc dù cấp ủy, chính quyền đã chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể
đặc biệt là công chức Tư pháp - Hộ tịch tuyên truyền, vận động các hộ gia
đình, nhưng các hộ vấn cố tình vi phạm.
62
Sáu là, việc bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hộ tịch của các xã còn nhiều khó khăn. Hầu hết các xã
trên địa bàn huyện chưa ứng dụng được phần mềm quản lý hộ tịch, việc khai
thác các công dụng của máy tính phục vụ cho quản lý hộ tịch còn nhiều hạn
chế, một số xã chưa bố trí được tủ đựng hồ sơ riêng để quản lý, lưu trữ hồ sơ
về hộ tịch. Việc triển khai thực hiện thủ tục liên thông theo Quyết định số
1299/QĐ-TTg ngày 04/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt "Đề án
thực hiện liên thông TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" và Hướng dẫn Liên ngành của Lào Cai
đã ban hành Hướng dẫn sô 25/HDLN - STP- SLĐTBXH- CAT- BHXH ngày
12/4/2017 giữa Sở Tư pháp- Sở Lao động TB&XH- Công an tỉnh- Bảo hiểm
xã hội tỉnh hướng dẫn quy trình liên thông 03 thủ tục: Đăng ký khai sinh-
Đăng ký thường trú- Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, triển khai
thực hiện tại các xã trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn trong công tác
phối hợp, công tác tiếp nhận và chuyển hồ sơ liên thông giữa Công chức Tư
pháp - Hộ tịch xã - Công an - Bảo hiểm xã hội huyện.
2.3.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế
Thực tế của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở các xã huyện Si Ma
Cai cho thấy, những hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch
Những bất cập tồn tại trong Nghị định số 158/2005/NĐ - CP và các văn
bản hướng dẫn thi hành trước đây đa được thay thế bằng Luật Hộ tịch năm
2014 và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành.Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thực hiện văn bản trước đây cũng như văn bản đang có hiệu lực pháp luật
hiện tại vẫn đang tồn tại những vướng mắc nhất định về thủ tục, về việc phối
hợp, về tính thống nhất trong cách hiểu và cách triển khai thực hiện dẫn đến
tình trạng một số công chức Tư pháp - Hộ tịch của một số xã còn lúng túng
63
trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, trong việc chủ động triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, còn thủ động, trông chờ, ỷ lại cấp trên.
Hai là, vai trò lãnh đạo của một số cấp ủy Đảng đối với công tác quản
lý hộ tịch chưa thật sự hiệu quả. Cấp ủy Đảng có vai trò lãnh đạo toàn diện
công tác quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương, trong đó có lĩnh
vực quản lý hộ tịch, đây cũng là một trong những lĩnh vực có nhiều thủ tục
nhất được triển khai trên địa bàn cấp xã. Nhiều cấp ủy Đảng đã quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo từ công tác xây dựng các nghị quyết chuyên đề cho đến công tác
tuyên truyền, bố chí cán bộ có năng lực để tham gia quản lý hộ tịch, do đó
công quản lý hộ tịch ở địa phương đó có chuyển biến tịch cực. Tuy nhiên
cũng có những địa phương, vai trò lãnh đạo của Cấp ủy Đảng chưa thật sự
quyết liệt, công tác tuyên truyền vận động của Cấp ủy Đảng chưa đi sâu, đi
sát vào quần chúng nhân dân, chưa tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận
thức của Nhân dân về thực hiện pháp luật hộ tịch đẫn đến tình trạng tảo hôn
còn cao.
Ba là, sự yếu kém trong năng lực quản lý về đăng ký, quản lý hộ tịch.
Trong thời gian qua, tuy lực lượng công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã đã
được tăng cường về số lượng và chất lượng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của quản lý nhà nước về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay do phải thực
thi nhiều nhiệm vụ khác nhau như: chứng thực, hoà giải, trợ giúp pháp lý, phổ
biến giáo dục pháp luật… do UBND giao chính vì vậy, họ không đủ thời gian
để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ hộ tịch được giao.
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BNV-BTP quy định công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu giúp cho UBND cùng cấp tổ chức thực hiện
12 nhiệm vụ, quyền hạn, trong khi các xã có 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch
thì lại phân công 01 người làm nhiệm vụ tại bộ phận một cửa hoặc thực hiện
nhiệm vụ khác (các xã: Si Ma Cai, Lùng Sui, Nàn Sán, Quan Thần Sán bố trí
công chức Tư pháp - Hộ tịch sang làm công tác Tuyên vận), nên đã ảnh
64
hưởng đến việc thực hiện các các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác quản
lý hộ tịch. Mặt khác một số công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã còn chưa tập
trung nghiên cứu về chuyên môn, nghiệp vụ dẫn đến có biểu hiện chông chờ
và ỷ việc cho người khác như xã Lử Thẩn, xã Cán Hồ.
Mặc dù đội ngũ công chức đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn có ,
nhưng chỉ có 50% số công chức được bồi dưỡng và có chứng chỉ Tin học A
trở lên. Như vậy, đây cũng là một khó khăn trong việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Bốn là, công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự làm
cho dân biết, dân hiểu và dân làm theo. Có lúc, có nơi công tác tuyên truyền
phổ biến con chưa kịp thời, do đó người dân không biết để thực hiện các
quyền lợi của mình. Có cán bộ, công chức mặc dù được đào tạo chuyên môn
từ Trung cấp chuyên nghiệp trở lên, nhưng trong thực tế cán bộ, công chức
một số xã trên địa bàn huyện chưa nắm vững được chuyên môn, trong khi hệ
thống pháp luật, văn bản hướng dẫn về hộ tịch có sự thay đổi thường xuyên,
nên việc cập nhật, nắm vững kiến thức, nghiệp vụ để tuyên tuyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về hộ tịch gặp niều khó khăn. Nhiều thôn, bản
chưa đưa được nội dung chấp hành các quy định về pháp luật hộ tịch vào quy
ước, hương ước của thôn, bản. Do vậy chưa tạo dựng được ý thức tự giác
trong cộng đồng về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh
vực đăng ký và quản lý hộ tịch, chưa thật sự phát huy được vai trò của các
đoàn thể chính trị, xã hội, y tế, trường học trong công tác tuyên truyền.
Năm là, ý thức tự giác của Nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về
hộ tịch chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Có địa phương người dân không chủ
động đến UBND xã để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định. Nhiều hộ
dân ở các thôn vùng cao chưa thật sự tự giác trong việc đi đăng ký khai sinh
cho con mình, chỉ khi nào cần đến giấy khai sinh để thanh toán bảo hiểm, để
65
con đi học …người dân mới đến UBND xã để đăng ký khai sinh do đó dẫn
đến nhiều trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn.
Sáu là, một số địa phương vẫn tồn tại những hủ tục lạc hậu. Tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống vẫn sảy ra, ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý hộ
tịch. Trong trường hợp tảo hôn, do bố, mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn,
nên đứa trẻ sinh ra không được đăng ký khai sinh đúng hạn, mặc dù có giải
pháp là vận động người dân đi khai sinh cho con theo trường hợp "con ngoài
dã thú", nhưng ở nhiều địa phương có phong tục đứa trẻ phải mang họ bố, nên
họ không khai sinh cho con mình mà đợi đến khi bố mẹ đủ tuổi đăng ký kết
hôn mới đi khai sinh cho con, có trường hợp bố, mẹ cho con đi theo để làm
thuê ở nơi khác, khi cần đến giấy khai sinh thì lúc đó mới quay lại làm thủ tục
đăng ký khai sinh. Việc này không những gây nhiều khó khăn cho công tác
quản lý hộ tịch ở địa phương, mà bản thân những đứa trẻ này cũng bị ảnh
hưởng xấu đến quyền lợi liên quan đến chế độ bảo hiểm, y tế, giáo dục, đăng
ký hộ khẩu …
Bảy là, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của nhiều xã phòng làm
việc còn chật hẹp, thiếu trang thiết bị nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của
người dân, việc khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hộ tịch còn nhiều hạn chế. Mặt khác do sự thiếu đồng bộ về việc ứng
dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý hộ tịch từ huyện đến xã chưa đồng
bộ, cơ sở hạ tầng thông tin đến các xã có lúc chưa đảm bảo, khả năng khai thác,
ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin trong công tác này của đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch các xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.
Tám là, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa công chức Tư pháp - Hộ
tịch và một số chức danh công chức khác. Việc kết nối thông tin giữa đăng ký
khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn của công chức Tư pháp - Hộ tịch với công
tác quản lý cư trú của Công an xã chưa kịp thời, công tác phối hợp giữa Công
chức Tư pháp Hộ tịch - Côn an - Bảo hiểm xã hội huyện chưa nhịp nhàng do
66
thiếu cơ chế trách nhiệm cụ thể của mỗi cơ quan, trong hoạt động này trách
nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch rất nặng nề, vừa là người tiếp nhận,
hoàn thiện hồ sơ và có trách nhiệm chuyển đến các cơ quan, có trách nhiệm
trả hồ sơ cho công dân; cũng trong việc thực hiện thủ tục hành chính liên
thông: Đăng ký khai sinh- Đăng ký thường trú- Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế. Đối
với cấp thẻ BXYT, trước đây việc cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi đã
được thực hiện tại UBND cấp xã nên việc thực hiện liên thông TTHC thuận
lợi, tuy nhiên đối với việc đăng ký thường trú, trước đây công dân phải trực
tiếp đến Công an để thực hiện đăng ký, nhưng theo quy định thì công chức
của UBND xã trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký, vì vậy sự phối hợp giữa các cơ
quan liên quan chưa nhịp nhàng, đồng bộ.
Chín là, Chưa taọ được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công
chức thực hiện cải cách hành chính. Trong quá trình triển khai thực hiện cơ
chế "một cửa", "một cửa liên thông" trong đăng ký, quản lý hộ tịch, công
chức Tư pháp - Hộ tịch phải thực hiện thêm nhiều công việc trong việc tiếp
nhận, hoàn thiện, chuyển hồ sơ và trả kết quả cho công dân, áp lực và khối
lượng công việc của là rất lớn, đặc biệt là việc thực hiện liên thông các
TTHC. Trong khi nguồn kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức thực hiện liên
thông các TTHC chưa được quy định cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất
là các xã xa trung tâm huyện.
67
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2, tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở
các xã của huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai; các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên,
kinh tế- xã hội đến quản lý hộ tịch của UBND các xã của huyện Si Ma Cai.
Trên cơ sở quy định của pháp luật về thẩm quyền của UBND cấp xã
trong quản lý hộ tịch, UBND các xã của huyện Si Ma Cai đã thực hiện đầy đủ
các chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn, chủ động xây dựng
và thực hiện kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp hằng
năm, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nói chung
và công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch nói riêng. Các nghiệp vụ công
tác hộ tịch về đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch... được công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu và
triển khai thực hiện đúng quy định. Công tác quản lý Sổ hộ tịch, quản lý hồ sơ
hộ tịch, lưu trữ các hồ sơ về hộ tịch bước đầu đảm bảo đúng quy định và đi
vào nề nếp. Công tác báo cáo thống kê về hộ tịch đảm bảo đầy đủ, kịp thời.
Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát về công tác hộ tịch đã được các cơ quan có
thẩm quyền triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch còn một số hạn
chế, như : tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn ở một số xã vẫn còn cao, một số xã
chưa kiên quyết xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này; về ghi chép
trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi không đủ nội dung, dữ kiện
trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch; ông tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật đã được thực hiện thường xuyên song tại một số xã hiệu quả
còn hạn chế, chưa gắn nâng cao được nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của
một bộ phận Nhân dân; tình trạng tổ chức tảo hôn của các xã trên địa bàn
huyện vẫn còn xảy ra; về lưu trữ sổ sách hộ tịch, hồ sơ hộ tịch chưa thật sự
khoa học; việc bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hộ tịch của các xã còn nhiều khó khăn.
68
Nguyên nhân của hạn chế: Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ
tịch; vai trò lãnh đạo của một số cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý hộ tịch
chưa thật sự hiệu quả; sự yếu kém trong năng lực quản lý về đăng ký, quản lý
hộ tịch; công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự làm cho dân
biết, dân hiểu và dân làm theo; ý thức tự giác của Nhân dân trong việc chấp
hành pháp luật về hộ tịch chưa có sự chuyển biến rõ rệt; một số địa phương
vẫn tồn tại những hủ tục lạc hậu, nạn tảo hôn; cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc của nhiều xã phòng làm việc còn chật hẹp, thiếu trang thiết bị nên chưa
đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân, việc khai thác, sử dụng và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hộ tịch còn nhiều hạn chế; chưa có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch và một số chức danh công
chức khác.
69
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI,
TỈNH LÀO CAI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ
TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.1. Bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong đăng ký,
quản lý hộ tịch
Kế thừa các nghiên cứu và các luận văn trước đây về quản lý hộ tịch là
cơ sở để bảo đảm một số quyền nhân thân của cá nhân (như quyền với họ tên,
quyền thay đổi họ tên, quyền xác định lại dân tộc, quyền được khai sinh,
quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ luật dân sự). Quyền được khai
sinh là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì
việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm các
quyền nhân thân của mỗi cá nhân. Đặc biệt khai sinh là quyền rất quan trọng
đối với trẻ em, thông qua việc đăng ký khai sinh (khởi đầu việc đăng ký sự
kiện hộ tịch của mỗi cá nhân) đã bảo đảm được quyền được khai sinh, một
trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố Công ước
của Liên Hợp quốc về trẻ em thông qua, ký hết ngày 20/11/1989 và có hiệu
lực từ ngày 2/9/1990 tuyên bố: Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức ngay
sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong
chừng mực có thể được biết cha mẹ mình là ai và được chính cha mẹ mình
chăm sóc (Điều 7); tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt
Nam cũng khẳng định: "trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch".
Năm 2014, tại Hội nghị Bộ trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã
thông qua Tuyên bố về đăng ký và thống kê hộ tịch, trong đó xác định giai
70
đoạn 2015-2024 là Thập kỷ đăng ký và thống kê hộ tịch của Châu Á - Thái
Bình Dương, với cam kết chính trị mạnh mẽ của các quốc gia trong khu vực
hướng tới mục tiêu 100% sự kiện hộ tịch của tất cả người dân đều được đăng
ký và thống kê vào năm 2024.
Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cam kết trên, cùng với cả nước, các xã
của huyện Si Ma Cai thông qua đăng ký, quản lý hộ tịch cần bảo đảm các
quyền con người, quyền công dân.
3.1.2. Công khai, minh bạch, chính xác, thuận tiện trong đăng ký,
quản lý hộ tịch
Đảm bảo công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch, công khai tại các
vị trí dễ nhìn, công dân dễ dàng tra cứu thủ tục hành chính khi cần thiết,
thường xuyên cập nhật, công bố các thủ tục hành chính mới và các nội dung
thủ tục được sửa đổi bổ sung.
Thực hiện các yêu cầu cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa
quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm bớt chi phí và phiền hà cho công
dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch được thể hiện trong Nghị định số
158/2005/NĐ-CP và tiếp tục kế thừa, bổ sung, đẩy mạnh cải cách các nội
dung này trong Luật Hộ tịch năm 2014. Để người dân được hưởng lợi thực sự
từ quá trình cải cách này, đòi hỏi các công chức trực tiếp giải quyết yêu cầu
đang ký hộ tịch của công dân phải là những người có đạo đức, có tâm với
nghề; thực hiện đúng chức trách của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ
làm công tác hộ tịch nói riêng đã được pháp luật quy định.
3.1.3. Yêu cầu phục vụ Nhân dân trong giai đoạn hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, với quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm
chính, kiến tạo, hành động và phục vụ nhân dân. Các cấp chính quyền, đội
ngũ cán bộ, công chức từ Trung ương dến xã, phường, thị trấn phải ý thức
được vị trí, trách nhiệm của mình là « công bộc » của nhân dân, phải hết lòng,
hết sức phục sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công
71
chức ở cơ sở, những người gần dân nhất, trực tiếp nhất với Nhân dân. Trong
đó, hoạt động đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch liên quan trực tiếp, thiết
thân đến mỗi cá nhân công dân từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Vì vậy, tinh
thần, thái độ phục vụ của bộ máy, của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
hộ tịch là một trong những yêu cầu khách quan trong giai đoạn hiện nay, do
đó đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống để để phục
vụ Nhân dân ngày một tốt hơn trong công tác quản lý hộ tịch.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
3.2.1. Giải pháp chung, khái quát từ thực tiễn huyện Si Ma Cai
3.2.1.1.Thực hiện tốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ
tịch và có cơ chế, chính sách đặc thù tạo động lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức
Đất nước ta trong quá trình mở cửa và hội nhập, về đối nội thực hiện
cải cách bộ máy nhà nước và dân chủ hóa trong toàn xã hội; trong đó hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật về hộ tịch nói riêng, từng bước được xây
dựng theo hướng mở rộng dân chủ về quyền nhân thân của mọi công dân, bởi
vì đăng ký hộ tịch phát sinh từ quyền cơ bản của công dân được quy định
trong Hiến pháp. Giải pháp này không chỉ áp dụng cho quản lý nhà nước về
hộ tịch ở cấp xã của huyện Si Ma Cai, mà còn là giải pháp quan trọng để hoàn
thiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong phạm vi cả nước.
Trên cơ sở triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch hiện
hành như: Luật Hộ tịch năm 2014; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông
tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Nghị
72
quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 07/7/2014 của HĐND tỉnh Lào Cai về các
các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 48/2014/QĐ-
UBND ngày 29/9/2014 về thu lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai. UBND
cấp xã, hệ thống các cơ quan có trách nhiệm quản lý hộ tịch tiếp tục triển khai
hệ thống các biểu mẫu, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký quản lý
hộ tịch, đồng thời cần tiếp tục theo dõi, đánh giá những bất cập phát sinh khi
thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về hộ tịch trên để báo cáo, đề xuất sửa
đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ tịch, đáp ứng được yêu cầu
quản lý nhà nước về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, các cơ quan
chức năng cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, các biểu mẫu, quy
trình áp dụng để đăng ký Sổ hộ tịch điện tử, đăng ký má số định danh cá nhân
kết nối hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trong việc thực hiện các TTHC liên thông cần có quy định cụ thể trong
việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan, như việc thực hiện Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ), Quyết định số
1299/QĐ-TTg ngày 04/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt "Đề án
thực hiện liên thông TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Trên thực tế việc triển khai thực hiện các thủ tục
này có nhiều trường hợp quá hạn, nhưng do chưa có quy định cụ thể về trách
nhiệm của UBND xã, Công an - Bảo hiểm xã hội huyện, nên việc quy trách nhiệm
cho các cơ quan này khó khăn, do đó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu chế độ, chính sách tương xứng với
trách nhiệm và công sức của đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ trong "cở
chế một cửa", "cơ chế một cửa liên thông" nói chung và công chức Tư pháp - Hộ
tịch làm nhiệm vụ trong việc liên thông các TTHC trong lĩnh vực hộ tịch.
3.2.1.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý hộ tịch
73
Trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức làm công tác quản lý hộ tịch nói riêng trong giai đoạn hiện nay,
cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức
quản lý hộ tịch trong hệ thống quản lý nhà nước ở cơ sở, đồng thời xây dựng
mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục
vụ Nhân dân, sát với Nhân dân, được Nhân dân tin cậy.
Hai là, thực hành dân chủ thực sự trong các tổ chức quản lý hộ tịch
của hệ thống hành chính ở địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
phát huy quyền làm chủ của dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp,
phát huy quyền dân chủ đại diện. Quy định cụ thể việc thực hiện quyền giám
sát của Nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước về hộ tịch nói riêng và thay thế người không đáp ứng được yêu cầu
trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo
pháp luật.
Ba là, xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về hộ tịch.
Để có được đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm 2020, việc xây dựng và triển khai quy
hoạch đội ngũ công chức này là một yêu cầu cấp thiết. Trên cơ sở rà soát,
đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch và căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tư pháp địa phương phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch tuyển dụng bổ sung, bố trí công chức
phù hợp, tiếp tục cho công chức đi đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao về
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn
mới. Quy hoạch công chức quản lý hộ tịch cấp xã, xác định theo mốc thời
74
gian đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 để bảo đảm xây dựng đội ngũ
cán bộ trước mắt cũng như lâu dài, tạo cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và đào tạo bổ sung cho
những biến động, thay đổi hoặc thực hiện việc bố trí, điều động, luân chuyển
và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức này. Trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch, chăm lo công tác
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ,
công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã, quan tâm đến việc quy hoạch, bổ
nhiệm, tuyển dụng cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch đặc biệt là cán bộ,
công chức nữ.
Bốn là, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai. Đối với các xã như: Si Ma Cai,
Lùng Sui, Nàn Sán, Quan Thần Sán cần bố trí cán bộ làm công tác Tuyên vận
phù hợp để đưa công chức Tư pháp - Hộ tịch về đúng ví trí, chức năng của
chức danh công chức tham mưu, giúp việc cho UBND các xã về lĩnh vực tư
pháp, hộ tịch. Cấp ủy, chính quyền các xã cũng cần đổi mới công tác đánh giá
cán bộ, công chức, đánh giá đúng năng lực thực tế việc hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, tránh nể nang, hình thức, cào bằng từ đó có sự bố trí
cán bộ, công chức phù hợp với trình độ, năng lực, phát huy được hiệu quả
trong công tác quản lý ở cơ sở. Mặc dù công chức Tư pháp - Hộ tịch gắn với
tiêu chuẩn chuyên môn được đào tạo và được UBND cấp huyện tuyển dụng,
nhưng nếu công chức đó kém năng lực chuyên môn, không hoàn thành nhiệm
vụ được giao thì cấp ủy, chính quyền cơ sở cũng nên mạnh dạn bố trí sang
công việc khác và tuyển chọn những người có năng lực thực sự vào những vị
trí công tác này.
Năm là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
hộ tịch.
75
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là khâu
then chốt có ý nghĩa quyết định trong việc kiện toàn nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch. Các cơ quan chức năng
cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề để cập
nhật các kiến thức, thông tin mới của các văn bản quy phạm pháp luật về công
tác tư pháp và cải cách tư pháp, đặc biệt trong điều kiện mở rộng hội nhập
hiện nay. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như soạn thảo văn
bản; phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải, tin học….để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch. Có
chính sách khuyến khích, động viên, hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công
tác hộ tịch học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có
chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức tại chỗ và thu hút những người
được đào tạo đại học luật về làm việc tại huyện Si Ma Cai.
Ngoài ra, bản thân những cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ
tịch phải tự học tập, tích lũy kiến thức lý luận và thực tiễn để làm tốt nhiệm
vụ của mình. Việc nắm chắc các quy định của pháp luật về hộ tịch cũng như
các quy định khác có liên quan như Bộ Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia
đình, Luật Quốc tịch, phong tục, tập quán địa phương của cán bộ, công chức
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở.
3.2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đăng ký, quản lý Sổ hộ tịch, hồ
sơ hộ tịch và công tác lưu trữ
Ủy ban nhân dân xã cần rà soát việc đăng ký, quản lý Sổ hộ tịch, hồ sơ
hộ tịch, kịp thời chấn chỉnh đối với những trường hợp thiếu các nội dung
trong Sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch, bổ sung đối với những trường hợp thiếu các
giấy tờ liên quan đồng thời yêu cầu công chức Tư pháp - Hộ tịch khi tiếp nhận
và giải quyết các vụ việc về hộ tịch cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ theo quy
định và ghi đầy đủ các nội dung trong các mục của Sổ hộ tịch.
76
Việc lập hồ sơ, quản lý hồ sơ về hộ tịch cần thực hiện một cách đầy đủ,
kịp thời và khoa học hơn. Công chức làm công tác quản lý hộ tịch của UBND
các xã hằng năm cần lập danh mục hồ sơ, thực hiện đúng quy trình lập hồ sơ
theo các bước: Mở hồ sơ, cập nhật các thông tin, văn bản vào hồ sơ theo diễn
biến sự việc và kết thúc hồ sơ (đóng hồ sơ) khi kết thúc một việc về hộ tịch.
Vào thời điểm cuối năm công chức Tư pháp - Hộ tịch cần sắp xếp lại
hồ hồ sơ theo danh mục hồ sơ, hồ sơ nào đã đến thời hạn nộp vào lưu trữ phải
làm thủ tục chuyển vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định. Qua khảo sát của
nhóm nghiên cứu tại UBND các xã, công tác lưu trữ hồ sơ nói chung và hồ sơ
về quản lý hộ tịch của các xã còn rất nhiều hạn chế, nhiều hồ sơ không làm
thủ tục chuyển lưu trữ theo đúng quy định. Công tác lưu trữ chưa khoa học,
nhiều văn bản chỉ được xếp vào tủ hồ sơ của các công chức chuyên môn qua
các năm, do vậy khi cần tra cứu các thông tin liên quan đến các lĩnh vực gặp
rất nhiều khó khăn. Để công tác này đi vào nề nếp, đảm bảo chất lượng,
UBND các xã cần tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, rà soát công tác lập hồ sơ,
công tác lưu trữ hồ sơ, văn bản của cơ quan, có thể bỏ ra một phần kinh phí để
mời các chuyên gia tư vấn cho xã về công tác lưu trữ hồ sơ hộ tịch, đồng thời
cần cử các công chức Tư pháp - Hộ tịch tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
những kỹ năng cơ bản về công tác lập hồ sơ, lưu trữ về quản lý hộ tịch.
3.1.2.4. Cải cách các thủ tục hành chính trong việc thực hiện đăng ký
hộ tịch
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
mục tiêu cải cách hành chính của các nước nói chung, đặc biệt ở nước ta cải
cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Tại các
văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020, chú trọng đến cải cách hành
chính, Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp đang triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020.
77
Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh
bạch và công bằng trong khi giải quyết các công việc hành chính. Loại bỏ
những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó
khăn cho dân. Mẫu hoá thống nhất các loại giấy tờ mà công dân cần phải làm
khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời
sống…..Từ những mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính, việc cải cách thủ tục hành chính về hộ tịch được Quốc hội và các
cơ quan quản lý Nhà nước về hộ tịch đặc biệt quan tâm, việc ban hành Luật
Hộ tịch năm 2014, Nghị đinh 123/2015/NĐ- CP ngày 11/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật hộ tịch, quyết định số 2173/QĐ- BTP ngày
11/12/2015 của Bộ Tư pháp về phê duyệt Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc"… hướng đến việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin rất
mạnh mẽ, cùng với việc xác định mã số định danh cá nhân, xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử về hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đẩy mạnh, cắt giảm, liên thông TTHC là khâu đột phá phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đảm dân sinh. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các
văn bản về triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC giấy tờ
công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-
2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ), Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông TTHC: Đăng ký
khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi".
Liên ngành của Lào Cai đã ban hành Hướng dẫn sô 25/HDLN - STP-
SLĐTBXH- CAT- BHXH ngày 12/4/2017 giữa Sở Tư pháp- Sở Lao động
TB&XH- Công an tỉnh- Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn quy trình liên thông
03 thủ tục: Đăng ký khai sinh- Đăng ký thường trú- Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Triển khai thực hiện hướng dẫn của liên ngành, Phòng
Tư pháp huyện Si Ma Cai đã hướng dẫn các xã triển khai thực hiện thủ tục
78
liên thông: Đăng ký khai sinh thuộc trách nhiệm chính của Công chức Tư
pháp - Hộ tịch, Đăng ký thường trú thuộc trách nhiệm của cơ quan Công an-
Cấp thẻ Bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện. Tuy
nhiên thực tế triển khai thủ tục liên thông này trên địa bàn một số xã của
huyện Si Ma Cai gặp một số khó khăn do cơ chế phối hợp và quy định trách
nhiệm trong trường hợp đăng ký các thủ tục này quá hạn thì trách nhiệm
thuộc về cơ quan nào chưa rõ, tình trạng khai sinh quá hạn, một số hộ dân
sinh sống ở các thôn vùng cao ngại ra xã đăng ký và chuyển hồ sơ kịp thời lên
Bảo hiểm xã hội huyện, nên vẫn sảy ra tình trạng một số trẻ em khi bị ốm đau
ra các bệnh viện khi làm thủ tục thanh toán thì chưa có giấy khai sinh, chưa
có thẻ BHYT; Chưa ứng dụng được công nghệ thông tin hiện đại để thực hiện
một cửa liên thông hiện đại trong việc thực hiện thủ tục liên thông trong lĩnh
vực này từ các xã đến các cơ quan của huyện Si Ma Cai, do đó việc chuyển
hồ sơ liên thông giữa các cơ quan còn nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian,
công sức của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã. Chính vì vậy trong
thời gian tới, cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương cần có cơ chế phối
hợp và quy định trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện thủ tục liên
thông; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc và cơ sở hạ tầng
thông tin đảm bảo kết nối liên thông, trực tuyến từ cấp xã - trung ương.
Tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND
các xã trong việc cung cấp thủ tuc đăng ký hộ tịch trên địa bàn, đặc biệt là
công tác công khai thủ tục hành chính, trách nhiệm của công chức Tư pháp -
Hộ tịch trong việc chấp hành các nguyên tắc thực hiện cơ chế "một cửa" đảm
bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho công dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch.
3.2.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ tịch
Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thể hiện rất
mạnh mẽ về ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đăng ký và quản lý hộ
79
tịch, bảo đảm độ chính xác tất cả các giấy tờ, giảm nhiều TTHC liên quan đến
con người, hệ thống các văn bản pháp luật quy định rõ bên cạnh Sổ hộ tịch
bằng giấy, cần xây dựng cơ sở dự liệu hộ tịch điện tử kết nối, hình thành cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày
08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản
hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân
cư giai đoạn 2013-2020).
Theo lộ trình thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc"
đã được Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11-12-
2015, thì đề án được thực hiện trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến tháng 6-2017 xây dựng phần mềm đăng
ký hộ tịch; thí điểm cài đặt phần mềm tại một số tỉnh; sơ kết việc thực hiện thí
điểm; tiếp tục hoàn thiện để triển khai trên diện rộng.
Giai đoạn 2: Từ tháng 7-2017 đến tháng 12-2019: Hoàn thiện thể chế
về quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; thiết lập cơ
chế kết nối, thông tin giữa các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch, cơ chế kết
nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; hoàn thiện
phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch theo tiêu chuẩn dùng chung, vận hành hệ
thống thông tin hộ tịch điện tử thống nhất trên toàn quốc; hoàn thiện Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc...
Giai đoạn 3: Từ 01-01-2020 trở đi: Củng cố, hoàn thiện, vận hành, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, hệ thống thông tin hộ tịch điện tử
thống nhất trên toàn quốc và Cơ quan đại diện; bảo đảm, quản lý, khai thác,
sử dụng an toàn, hiệu quả.
Đây là những bước cải cách rất mạnh mẽ, đặc biệt là quá trình hiện đại
hóa trong công tác quản lý hộ tịch, ứng dụng mạnh công nghệ thông tin trong
quá trình đăng ký, quản lý hộ tịch, gắn với việc xác định mã số định danh cá
80
nhân, mã số này là cơ sở để cấp Thẻ căn cước cho công dân khi công dân đủ
14 tuổi, đồng thời kết nối để xây dựng cơ sở giữ liệu quốc gia về dân cư. Theo
lộ trình 3 giai đoạn trên, tỉnh Lào Cai sẽ bắt đầu từ tháng 7 năm 2017 đến
tháng 12/2019: Tiến hành triển khai việc kết nối, thông tin giữa các cơ quan
đăng ký, quản lý hộ tịch, cơ chế kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác; vận hành hệ thống thông tin hộ tịch điện tử thống
nhất trên toàn quốc; hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc...
Trước tiến trình cải cách đó các cơ quan quản lý hộ tịch, từ tỉnh đến cấp
xã còn rất nhiều việc phải chuẩn bị: Từ việc xây dựng hạ tầng đồng bộ về
công nghệ thông tin, vận hành hệ thống phần mềm ứng dụng về quản lý hộ
tịch, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có khả năng khai thác, quản lý và vận hành
hệ thống…, đối với các xã của huyện Si Ma Cai, đây là những xã có điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thông tin áp dụng trong hệ
thống quản lý từ huyện đến UBND các xã còn thiếu đồng bộ, đội ngũ cán bộ,
công chức còn hạn chế về khả năng khai thác, sử dụng các phần mềm công
nghệ hiện đại, theo thống kê còn đến 50% số công chức Tư pháp - Hộ tịch
chưa có chứng chỉ tin học từ A trở lên. Vì vậy, để đáp ứng được những yêu
cầu mới đặt ra, UBND cấp xã phải rà soát lại trình độ, năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ
thông tin và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hộ
tịch, từ đó có lộ trình hiện đại hóa công sở, trang bị máy vi tính, cài đặt các
phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý về
hộ tịch nói riêng, đặc biệt cần quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại, tập huấn
cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch về khả năng khai thác, sử dụng, ứng
dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm về quản lý hộ tịch, kết nối
hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
81
Về lâu dài cần tình đến việc xây dựng Website của UBND các xã để
người dân có thể cập nhật và đăng ký các TTHC cũng như thủ tục đăng ký,
quản lý hộ tịch trực tuyến.
3.2.1.6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về quản lý hộ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai cần tiếp tục chỉ đạo một cách thường
xuyên, sâu sát đối với việc thực hiện công tác tư pháp trọng tâm hàng năm và
công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn. Trên cơ sở các văn bản QPPL mới, các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan cấp trên, Phòng Tư pháp huyện cần
tăng cường hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với công tác quản lý hộ
tịch của UBND các xã.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hành chính định kỳ về hộ tịch,
qua thanh tra, kiểm tra có kết luận, đánh giá khách quan, kịp thời xử lý chấn
chỉnh những vi phạm, phát hiện xử lý nghiêm những vụ việc tảo hôn, kết hôn
cận huyết thống, đăng ký khai sinh quá hạn…đồng thời ghi nhận những kết
quả tích cực để biểu dương, khen thưởng và nhân rộng những điển hình tiên
tiến, những cách làm sáng tạo trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về hộ tịch của các xã trên địa ban huyện.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, HĐND cấp xã, các tổ chức chính trị - xã
hội và Nhân dân cần tăng cường công tác giám sát đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của UBND các xã đặc biệt là việc thực hiện các nhiệm vụ
trong việc chấp hành pháp luật về hộ tịch.
Tổ chức tốt công tác tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại
biểu HĐND các cấp tại các địa bàn dân cư. Thông qua công tác này, ĐBQH,
ĐBHĐND các cấp sẽ truyên truyền những chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, đồng thời nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng,
đề xuất kiến nghị của Nhân dân về các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung
82
cũng như trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng để kịp thời giải
quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
3.2.2. Một số giải pháp riêng nhằm tăng quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch đối với các xã ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện
nay.
3.2.2.1. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho công chức tư pháp
– hộ tịch của các xã ở huyện Si Ma Cai
Sơ Tư pháp tỉnh Lào Cai, phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai cần tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn riêng để hướng dẫn các nghiệp vụ theo phương
châm “cầm tay, chỉ việc”, hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ đăng ký, quản lý
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, sổ đăng ký quản lý hộ tịch, công tác báo cáo thống kê;
đặc biệt là việc đăng ký, quản lý theo phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch
điện tử.
3.2.2.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về hộ tịch
Thứ nhất, bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và hoạt động tư pháp cấp xã.
Trong điều kiện các nhiệm vụ tư pháp cấp xã ngày càng mở rộng và
tăng cường, việc bố trí kinh phí, cơ sở vật chất để đội ngũ cán bộ, công tư
pháp cấp xã có thể triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao là rất cần
thiết. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc bố trí kinh phí và cơ sở vật chất cho
việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp cấp xã của huyện Si Ma Cai còn rất hạn
chế, đã ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đặc
biệt kinh phí cho công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt
động hòa giải và quản lý hòa giải ở các xã. Để khắc phục tình trạng này, các
xã cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp cấp xã như: Bố trí kinh phí cho hoạt
83
động phổ biến, giáo dục pháp luật; Trang bị máy tính phục vụ cho việc đăng
ký, quản lý hộ tịch; Bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
Thứ hai, tiếp tục phát huy vai trò tự quản của Thôn, bản, các tổ chức
chính trị, xã hội ở cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Đưa các
nội dung về chấp hành pháp luật về hộ tịch vào quy ước, hương ước để nâng
cao ý thức cộng đồng và tính tự giác nhân dân. Đồng thời phát huy vai trò tự
quản của thôn, bản trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về hộ tịch.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền pháp luật nói chung và
pháp luật về hộ tịch nói riêng. Tiếp tục phát huy hình thức tuyên truyền qua
Loa truyền thanh, lồng ghép tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt của các
đoàn thể, cuộc họp thôn, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có
uy tín trong cộng đồng, phát huy vai trò của dòng họ trong việc giáo dục con
em trong họ chấp hành pháp luật, phối hợp chặt chẽ với đội ngũ y tế thôn bản,
nâng cao vai trò giáo dục của nhà trường, vai trò tuyên truyền của đội ngũ các
thầy, cô giáo đến các em học sinh từng bước đẩy lùi tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống.
Thứ tư, phát huy vai trò đi đầu gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch ở cơ sở. Cán bộ,
đảng viên phải thật sự gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện và vận động
gia đình, dòng họ, thôn bản xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội góp phần thực hiện tốt việc đăng ký khai
sinh, khai tử, pháp luật về hôn nhân và gia đình...
3.2.2.3. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng trong công tác quản
lý hộ tịch
Toàn huyện Si Ma Cai có 98 thôn, dân tộc thiểu số chiếm 90,4%, trong
đó dân tộc Mông chiếm 80%. Vì vậy, việc đưa được các quy định của pháp
luật hộ tịch vào quy ước, hương ước các Thôn để nhân dân tổ chức thực hiện
sẽ phát huy được hiệu quả. Ngày 19/5/2017, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành
84
Chỉ thị về tăng cường công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên
địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong đó, UBND cấp xã có trách nhiệm hằng năm thực
hiện đánh giá, sơ kết công tác xây dựng thực hiện hương ước, quy ước tại địa
phương; năm 2017 thực hiện rà soát tổng thể các hương ước, quy ước hiện
hành tại các thôn, bản, khu dân cư thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo việc soạn
thảo hương ước, quy ước thay thế kịp thời các nội dung không còn phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành. Công tác tự quản của các thôn, bản, đặc biệt
là việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước thôn bản đảm bảo các quy
định của pháp luật, phát huy được phong tục, tập quán tốt đẹp, phù hợp với
đặc điểm tâm lý của dân cư sẽ phát huy được hiệu quả tự quản của cộng đồng
thôn bản trong việc tổ chức sản xuất, duy trì an ninh trật tự và xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư. Trong đó công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, liên
quan trực tiếp đến tập tục, đặc điểm sinh hoạt và phong tục của các cộng đồng
dân cư, các sự kiện kết hôn, khai sinh, khai tử…gắn với việc thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, việc tổ chức lễ hội ở địa phương.
Do đó cần đưa các quy định cụ thể của việc thực hiện các quy định về hộ tịch
trong đăng ký kết hôn, đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử vào hương ước, quy
ước và có chế tài xử phạt cụ thể với từng thôn, bản, vùng dân cư gắn với việc
đánh giá xếp loại gia đình văn hóa, thôn văn hóa hằng năm.
3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác phối hợp các cơ quan, tổ chức trong
quản lý hộ tịch
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền
địa phương trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tac quản lý hộ tịch và trong công tác phối hợp tổ chức quản lý hộ tịch.
Ủy ban nhân dân các xã tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, nâng
cao năng lực giải quyết các nghiệp vụ về hộ tịch.
Các chức danh công chức cần có sự phối hợp trong công tác quản lý hộ
tịch với các chức danh công chức khác, như: Phối hợp với Trưởng công an xã
85
để bảo đảm kết nối thông tin kịp thời giữa việc đăng ký các sự kiện hộ tịch
với công tác đăng ký, quản lý cư trú, nắm bắt số người dân bỏ đi khỏi địa
phương; phối hợp công chức Văn hóa - Xã hội để nắm bắt kịp thời các hiện
tượng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống….để có sự tham mưu cho chính
quyền địa phương giải quyết một cách kịp thời.
Cần xây dựng cơ chế quy định cụ thể trong việc thực hiện TTHC liên
thông theo Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông TTHC: Đăng ký khai
sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi". Quy
định rõ trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch - Công an - Bảo hiểm xã
hội huyện trong việc thực hiện liên thông TTHC nay.
Chính quyền cấp xã, cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cần phối
hợp chặt chẽ với các Trưởng thôn. Bởi vì mọi sự kiện hộ tịch đều diễn ra
trong địa bàn các thôn, bản, do đó Trưởng thôn là người nắm rõ nhất các sự
kiện hộ tịch diễn ra trên địa bàn thôn mình. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cần
thiết lập tốt hệ thống liên lạc hai chiều để triển khai các công việc liên quan
đến hộ tịch, đồng thời nắm bắt kịp thời các sự kiện hộ tịch diễn ra trên địa bàn
thôn, trong công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch cũng cần phát
huy tốt vai trò của người Trưởng thôn. Đối với những thôn ở xã trung tâm xã,
đường xá đi lại khó khăn, công chức Tư pháp - Hộ tịch cần xuống tận thôn để
tiến hành đăng ký lưu động một số sự kiện hộ tịch như đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử...
3.2.2.5. Tiếp tục nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở
Việc phát huy vai trò tập hợp, đoàn kết, tuyên truyền, vận động nhân
dân, đoàn viên, hội viên của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị ở cơ
sở tại các xã của huyện SiMaCai có vai trò cự kỳ quan trọng trong việc phát
huy ý trí tự lực, tự cường, tinh thần tự giác để xây dựng, phát triển kinh tế - xã
86
hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới để từng bước nâng cao
trình độ dân trí, vận động nhân dân thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, tang, tổ chức lễ hội ở địa phương, từng bước loại bỏ các
hủ tục lạc hậu, khôi phục và phát huy được những phong tục tập quán, truyền
thống tốt đẹp của Nhân dân các dân tộc ở huyện SiMaCai. Trong công tác
quản lý hộ tịch ở các xã cần tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền
với UBMTTQVN cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để tuyên
truyền vận động Nhân dân tự giác thực hiện pháp luật về hộ tịch, đồng thời
qua công tác phối hợp sẽ giúp cho chính quyền kịp thời nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng Nhân dân, cũng như phát hiện kịp thời các sự kiện
hộ tịch phát sinh trên địa bàn để kịp thời giải quyết, đảm bảo quyền lợi ích hợp
pháp của công dân và tăng cường kỷ cương ở cơ sở.
87
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3, Luận văn nhận định phương hướng nhằm đảm bảo quản lý
hộ tịch để bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của con người, quyền cơ bản
của công dân; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và thuận lợi trong đăng
ký hộ tịch của công dân và xu hướng nâng cao trách nhiệm phục vụ của bộ
máy công quyền đối với tổ chức và công dân. Trên cơ sở thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND các xã huyện Si Ma Cai giai đoạn
2013- 2016, những kết quả đạt được, đặc biệt là những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể để đảm bảo việc
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của các xã huyện Si Ma Cai trong thời
gian tới, gồm: tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản lý hộ tịch; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch; tăng
cường hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao
chất lượng đăng ký, quản lý Hồ Sơ, Sổ hộ tịch và công tác lưu trữ; đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trong thực hiện đăng ký hộ tịch; đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng công nghệ thông tin; tăng cường cống tác chỉ đạo, phối hợp giữa
cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội ở cơ sở
và sự phối hợp giữa các chức danh công chức của các xã với nhau; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính trong
quản lý hộ tịch trên địa bàn các xã.
88
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về hộ tịch có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước và
Nhân dân. Thông qua việc đăng ký, quản lý hộ tịch, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước công nhận và bảo hộ các quyền con người, quyền cơ bản của công dân,
đồng thời kết nối hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cơ, là là cơ sở để
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh- quốc
phòng của đất nước.
Quản lý hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành
chính tư pháp, do Chính phủ thống nhất quản lý trên phạm vi toàn quốc, các
Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp thực hiện thẩm quyền quản lý hộ tịch
theo phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định.
Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Cơ quan đại diện ngoại
giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
Luận văn đã hệ thống hóa các quy định pháp lý về thẩm quyền, trách
nhiệm của UBND cấp xã trong hoạt động quản lý hộ tịch. Từ đó phân tích các
yếu tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội đến quản lý hộ tịch của
UBND các xã của huyện Si Ma Cai; phân tích thực trạng quản lý hộ tịch các
xã của huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016, thông qua việc phân tích tổ
chức bộ máy, đội ngũ công chức Tư pháp- Hộ tịch, tình hình đăng ký hộ tịch,
công tác tuyên truyền, phổ phiến pháp luật về hộ tịch, công tác thống kê, lưu
trữ, sử dụng, quản lý Sổ sách, biểu mẫu hộ tịch, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hộ tịch và công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hộ tịch. Từ thực trạng này, Luận văn đã đánh giá
những kết quả đạt được và nguyên nhân, đặc biệt là làm rõ những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong thực tiễn quản lý hộ tịch của UBND các xã
của huyện Si Ma Cai.
Luận văn xác định phương hướng tiếp tục hoàn thện quản lý nhà nước
về hộ tịch cấp xã huyện Si Ma Cai trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo
quyền con người, quyền công dân trong đăng ký, quản lý hộ tịch; công khai,
89
minh bạch, chính xác, thuận tiện và trách nhiệm phục vụ của bộ máy công
quyền trong đăng ký, quản lý hộ tịch.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những ưu điểm và nguyên nhân của ưu
điểm; hạn chế và đi sâu nhận định các nguyên nhân cũng như xu hướng hiện
nay, Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp chủ yêu, gồm: làm tốt công tác cập
nhật triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, đề xuất một
số cơ chế, chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức trong
tiến trình cải cách hành chính nói chung và cải hành chính trong lĩnh vực
đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng; tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ,
quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với đặc điểm địa
phương và yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay; tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên
địa bàn; nâng cao chất lượng đăng ký hộ tịch và công tác lưu trữ hồ sơ hộ
tịch; đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ chế "một cửa", cơ chế "một cửa liên thông" trong việc thực hiện
các TTHC; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý
hộ tịch, đặc biệt là ứng dụng phần mềm chung trong việc hình thành cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, kết nối hình thành cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; cần
có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các chức danh công chức, các cơ quan chức
năng trong việc đăng ký, quản lý hộ tịch với các hoạt động cung ứng dịch vụ
công của các cơ quan chức năng khác cho công dân; tăng cường, kiểm tra,
giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hộ tịch;
phát huy vai trò tự quản của công đồng dân cư trong việc thực hiện các quy
định pháp luật về hộ tịch.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp này là cơ sở, điều kiện giúp cho hoạt
động quản lý nhà nước của UBND các xã huyện Si Ma Cai đạt hiệu quả, góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của người dân,
kết nối hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư một cách khoa học, phục
vụ cho hoạch định phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh- quốc phòng ở
địa phương.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2006), Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2008), Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ
Tư pháp về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định
158/2005/NĐ-CP, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo số 104/BC-BTP ngày 12/6/2012 về tổng kết
toàn quốc về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và thực hiện các
văn bản pháp luật về hộ tịch, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2013), Công văn số 4325/BTP-HTQTCT ngày 04/30/2013
của Bộ Tư pháp về hướng dẫn đăng ký hộ tịch, Hà Nội.
7. Bộ Tư pháp (2013), Thông tư 09b/TT-BTP ngày 25/3/2013 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép các loại sổ biểu mẫu hộ tịch, Hà Nội.
8. Bộ Tư pháp (2013), Công văn số 38/HT-TP ngày 26/4/2013 về việc triển
khai thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân
và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài,
Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2016 của
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Hà Nội.
91
10. Bộ Tư pháp (2015), Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của
Bộ Tư pháp Phê duyệt Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc", Hà Nội.
11. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Hà Nội.
12. Chính phủ (2008), Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững,
Hà Nội.
13. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch, Hà Nội.
14. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2017), Niên giám thống kê năm 2017, Hà Nội.
15. Phạm Trọng Cường (2007), Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
16. Đảng bộ huyện Si Ma Cai (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Si Ma
Cai lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2015-2020), Lào Cai.
17. Học viện Hành chính Quốc gia, Viện Nhà nước và pháp luật (2007), Tài
liệu học tập và nghiên cứu môn Lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật, tập 1, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
18. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình quản lý hành chính tư
pháp, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai (2014), Nghị quyết số 15/2014/NQ-
HĐND ngày 07/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về các
loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
20. Phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai (2013), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp của Phòng Tư pháp các huyện
Si Ma Cai năm 2013, Lào Cai.
92
21. Phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai (2014), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp của Phòng Tư pháp các huyện
Si Ma Cai năm 2014, Lào Cai.
22. Phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai (2015), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp của Phòng Tư pháp các huyện
Si Ma Cai năm 2015, Lào Cai.
23. Phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp của Phòng Tư pháp các huyện
Si Ma Cai năm 2016, Lào Cai.
24. Trần Văn Quảng (2006), "Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp -
hộ tịch trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
25. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự năm 2005, Hà Nội.
26. Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch năm 2009, Hà Nội.
27. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch số năm 2014, Hà Nội.
28. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình số năm 2014, Hà Nội.
29. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quốc tịch Việt
Nam, Hà Nội.
30. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015, Hà Nội.
31. Sở Tư pháp huyện Si Ma Cai (2017), Báo cáo tổng kết từ năm 2012 đến
năm 2017, Lào Cai.
32. Sở Tư pháp Lào Cai (2016), Báo cáo số 325/BC-STP ngày 27/9/2016 về
kết quả rà soát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin và nguồn nhân lực làm công tác hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
33. Sở Tư pháp Lào Cai (2016), Báo cáo số 77/BC-STP ngày 20/4/2016 về tình
hình triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, Lào Cai.
34. Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bảo
hiểm xã hội tỉnh Lào Cai (2017), Hướng dẫn sô 25/HDLN - STP-
93
SLĐTBXH-CAT-BHXH ngày 12/4/2017 giữa Sở Tư pháp- Sở Lao
động TB&XH- Công an tỉnh- Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn quy
trình liên thông 03 thủ tục: Đăng ký khai sinh- Đăng ký thường trú-
Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, Lào Cai.
35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan
đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020, Hà Nội.
36. Tỉnh uỷ Si Ma Cai (2014), Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 về
giảm nghèo bền vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020, Lào Cai.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2008), Chỉ thị số 05/2008/CT-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2008 về tăng cường thực hiện công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch và công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
Lào Cai.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2014), Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND
ngày 29/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thu lệ phí hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2017), Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày
09/11/2016 về thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc" trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2017), Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày
18/7/2017 về triển khai chương trình hành động Quốc gia về đăng
ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024, Lào Cai.
41. Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai (2013), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế -xã hội của huyện Si Ma Cai năm 2013, Lào Cai.
42. Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai (2014), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế -xã hội của huyện Si Ma Cai năm 2014, Lào Cai.
94
43. Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai (2015), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế -xã hội của huyện Si Ma Cai năm 2015, Lào Cai.
44. Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai (2016), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế -xã hội của huyện Si Ma Cai năm 2016, Lào Cai.
45. Ủy ban nhân dân các xã của huyện Si Ma Cai (2016), Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân các xã của huyện Si
Ma Cai các năm 2013, 2014, 2015, 2016, Lào Cai.
95
PHỤ LỤC Phụ lục 1 Tiêu chuẩn đạt đƣợc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã của huyện Si Ma Cai tính đến ngày 31/12/2016
Trình độ đào tạo
Bồi dƣỡng kiến thức bổ trợ
Đạt chuẩn theo tiêu chí 18
ỉ
Tên xã
h n
h c
Tổng số
Dân tộc TS
Chính trị
í
c á t
ế t h n
S T T
i
ị r t
t ạ Đ
A c ọ h n
n ê l ở r t
C H L Q
Sơ cấp
Đại học
g n ô C
g n ả đ D X
i t
c ớ ƣ n à h n
g n ế i t t ế i B
g n ứ h C
S T c ộ t n â d
1 Bản Mế 2 Cán Cấu 3 Cán Hồ 4 Lử Thẩn 5 Lùng Sui 6 Mản Thẩn 7 Nàn Sán 8 Nàn Sín 9 Quan Thần Sán 10 Sán Chải 11 Si Ma Cai 12 Sín Chéng 13 Thào Chư Phìn Tổng
2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3 2 2 29
2 2 2 2 2 3 2 1 3 2 2 2 25
Văn hóa (đã tốt nghiệp) Cấp II 1 1
Cấp III 2 2 2 1 2 2 3 2 2 3 3 2 2 28
Cấp I
Chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp 1 2 2 2 2 3 1 2 15
Sơ cấp
1 2 2 2 1 3 1 2 14
Trung cấp 2 1 2 2 1 2 3 2 1 3 2 21
Cao cấp 1 1
1 1 2
1 1 1 1 4
h c L L
2 1 1 2 2 3 2 2 2 2 1 2 22
k L Q 1 1 2 1 1 1 2 1 10
2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 2 2 28
2 1 3 1 2 1 2 12
t ạ đ a ƣ h C 2 1 2 2 2 1 1 1 1 2 1 1 1 18
1 1 2 1 1 1 2 1 1 11
Nguồn: [31].
96
Phụ lục 2 Tiêu chuẩn đạt đƣợc của công chức tƣ pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai tính đến ngày 31/12/2016
Trình độ đào tạo
Bồi dƣỡng kiến thức bổ trợ
Đạt chuẩn theo tiêu chí 18
ỉ
STT
Tên xã
h n
h c
Tổng số
Chính trị
í
c á t
ế t h n
Dân tộc TS
i
ị r t
t ạ Đ
A c ọ h n
n ê l ở r t
C H L Q
Cấp I
g n ô C
g n ả đ D X
i t
h c L L
c ớ ƣ n à h n
t ạ đ a ƣ h C
g n ế i t t ế i B
g n ứ h C
Văn hóa (đã tốt nghiệp) Cấp II
2
2
Cấp III 2
Sơ cấp
Trung cấp 1
Cao cấp
Chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp 2
Đại học
Sơ cấp
k L Q
S T c ộ t n â d 2
2
1
1
1
1
1 Bản Mế
2
2
2
1
1
1
2
1
1
1
2
1
2 Cán Cấu
2
2
1
1
1
2
2
1
2
2
3 Cán Hồ
2
2
2
1
2
1
1
2
1
2
1
4 Lử Thẩn
2
2
2
1
1
2
2
1
1
2
1
5 Lùng Sui
2
2
2
2
2
1
1
2
2
6 Mản Thẩn
2
2
1
1
1
1
1
2
1
1
2
1
7 Nàn Sán
2
2
2
1
1
2
1
2
2
8 Nàn Sín
2
2
1
1
1
2
1
2
1
2
2
9 Quan Thần Sán
2
2
2
2
2
1
2
1
2
1
10 Sán Chải
2
2
2
1
1
1
1
2
2
1
1
1
11 Si Ma Cai
2
2
2
2
2
1
1
2
2
12 Sín Chéng
2
1
2
2
1
1
1
1
1
13 Thào Chƣ Phìn
5
8
Tổng
26
25
3
23
14
3
21
17
11
23
13
18
Nguồn: [31].
97