1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Tiến

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

viện Hành chính Quốc gia.

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

3 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn Trong hơn 10 năm qua, tăng trưởng kinh

tế (TTKT) Việt Nam đang có dấu hiệu chậm lại. Mặc dù tốc độ tăng trưởng

GDP đã có xu hướng phục hồi trở lại trong 2 năm gần đây, tuy nhiên, mô hình

tăng trưởng của Việt Nam cho thấy nhiều bất ổn về mặt kinh tế, TTKT ở Việt

Nam chủ yếu theo chiều rộng, nhưng chưa đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả

của việc sử dụng các yếu tố tăng trưởng. Cụ thể là, tăng trưởng phụ thuộc

nhiều hơn vào tăng vốn, tuy nhiên, hiệu quả đầu tư thấp; năng suất lao động

thấp và tăng chậm; tăng trưởng các ngành sản xuất công nghiệp chế biến chế

tạo chủ yếu dựa vào lĩnh vực gia công, lắp ráp, trong khi ngành công nghiệp

hỗ trợ (CNHT) kém phát triển, đã khiến cho sức cạnh tranh quốc gia chậm cải

thiện, ... Đối với TTKT, CNHT phát triển, trước tiên, có ý nghĩa quan trọng

trong thu hút vốn, đặc biệt là vốn FDI, thu hút và nâng cao trình độ lao động,

cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), ... đây

chính là các yếu tố cơ bản cho sản xuất của nền kinh tế, tác động trực tiếp đến

TTKT. Mặt khác, CNHT thúc đẩy ngành công nghiệp nội địa phát triển thông

qua việc cung cấp các hàng hóa trung gian cho quá trình sản xuất sản phẩm

công nghiệp trong nước, góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh

tranh và và giá trị gia tăng của các ngành sản xuất trong nền kinh tế... Từ đó

trong ngắn và dài hạn, phát triển CNHT có thể thúc đẩy TTKT. Công nghiệp

hỗ trợ luôn được coi là bộ phận công nghiệp quan trọng, đóng vai trò to lớn

trong thay đổi cơ cấu ngành Công nghiệp. Những năm qua, Hà Nội đã có

nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-9-2017, thành phố đã

ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề án phát triển công

nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến

năm 2025". Theo đó, định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội sẽ

tập trung phát triển các lĩnh vực dựa trên nhu cầu và lợi thế phát triển của Hà

Nội, phù hợp với yêu cầu, định hướng phát triển công 2 nghiệp của thành phố,

bao gồm 3 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ

trợ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ cho

ngành Dệt may - Da giày. Hình thành mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung

4 ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, doanh

nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phương khác trên cả nước…

Tuy nhiên, sự phát triển của ngành Công nghiệp hỗ trợ vẫn chưa tương xứng

thế mạnh của Hà Nội. Hiện nay, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp công

nghiệp hỗ trợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp

trên địa bàn. Đó là do chưa có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan quản lý

nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung ứng, do

đó em xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ

trợ tại thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu luận văn Trong thời gian gần đây, ngày càng

có nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói

chung và Thành phố Hà Nội cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, do mục đích nghiên

cứu khác nhau, cũng như thời gian thực hiện khác nhau nên mỗi nghiên cứu

lại có những nhận định và hàm ý khác nhau. Xem xét về khái niệm, phạm vi

của CNHT, tại Việt Nam, CNHT đã được định nghĩa theo nhiều cách khác

nhau, tùy theo cách tiếp cận và mục tiêu trong từng công trình nghiên cứu.

Các nghiên cứu trên đã từng bước xây dựng khung lý thuyết về CNHT, tuy

nhiên chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về quản lý của Nhà nước

về phát triển CNHT ở nước ta hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ lý luận quản lý nhà nước

về CNHT, qua nghiên cứu thực tế đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung

quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

trong thời gian tới

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp

hỗ trợ và quản lý 3 nhà nước đối với công nghiệp hỗ trợ + Đánh giá thực

trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà

Nội. + Xác định quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với phát triển công

nghiệp hỗ trợ trong tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: quản lý nhà nước về phát triển

công nghiệp hỗ trợ Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội Về thời

gian: từ năm 2015 đến 2020 tầm nhìn 2035

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở

phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic học.

5.2. Phương pháp Luận văn sử dụng các phương pháp khái quát hoá,

kết hợp với các phương pháp khảo sát, điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh...

để phân tích những vấn đề đặt ra. Các phương pháp cụ thê bao gồm: +

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp thu thập và phân tích số

liệu. + Phương pháp thống kê.

6. Những đóng góp của luận văn Đóng góp mang tính lý luận: Luận

văn sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước

đối với phát triển CNHT và tác động của phát triển ngành CNHT đến TTKT

của thành phố Hà Nội, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ tác

động của phát triển CNHT đến TTKT nhằm tạo ra cơ sở tham khảo về lý luận

cho các nghiên cứu trường hợp cụ thể khác trong tương lai. Đóng góp mang

tính thực tiễn 4 + Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên những phân tích, đánh giá thực

trạng và tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT tại thành phố

Hà Nội luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với

phát triển CNHT gắn với mục tiêu thúc đẩy TTKT tại thành phố Hà Nội. +

Luận văn là 1 tài liệu có luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và

quản lý.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham

khảo luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà nước

đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ

6

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp

hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối

với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội 5

7

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ

1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ Nghị định 111/NĐ-CP, ngày

3/11/2015 của Chính phủ nêu rõ: CNHT là các ngành công nghiệp sản xuất

vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành

công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất

hoặc sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm CNHT gồm: Vật liệu, phụ tùng, linh

kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu

lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh thuộc các ngành cơ khí chế tạo, điện tử

- tin học, sản xuất lắp ráp ôtô, dệt may, da giày và công nghiệp công nghệ

cao. Như vậy, công nghiệp hỗ trợ không phải là một ngành cụ thể mà chúng

bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế

tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung

cấp cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tư liệu, công cụ

sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Đây là quan niệm của tác giả về công

nghiệp hỗ trợ và sẽ được sử dụng xuyên suốt trong qúa trình nghiên cứu luận

văn.

1.1.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp hỗ trợ Một là, công nghiệp

hỗ trợ phát triển gắn kết với ngành/phân ngành công nghiệp hoặc sản phẩm

công nghiệp cụ thể nào đó (đối tượng hỗ trợ) và tích hợp theo cả chiều dọc và

chiều ngang. Hai là, sử dụng nhiều vốn và mức độ lành nghề của công nhân

có yêu cầu cao hay không cao còn tùy thuộc vào mỗi ngành là đối tượng hỗ

trợ. Ba là, công nghiệp hỗ trợ xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức

sản xuất công nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức

sản xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp

chủ đạo và các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ. 6 Bốn là, đối với một

ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể nào đó, các tổ chức hoạt

động trong công nghiệp hỗ trợ thường có quy mô vừa và nhỏ với mức độ

8

chuyên môn hoá sâu, dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi mẫu mã, có sức sống và

sức cạnh tranh cao. Năm là, sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ có thể được

cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sáu

là, giá trị của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm

cuối cùng đưa ra thị trường, thậm chí có lên tới 80-90%. Vai trò của phát triển

công nghiệp hỗ trợ Một là, CNHT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng

cho ngành công nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp

chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. Hai là, trong quá trình sản

xuất, các doanh nghiệp (DN) trong ngành CNHT thường có xu hướng tập

trung chuyên môn hóa vào các công đoạn hoặc chi tiết sản phẩm có thế mạnh,

mặt khác các doanh nghiệp cũng đồng thời thực hiện hợp tác liên kết với nhau

nhằm hoàn thiện, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Ba là , công nghiệp hỗ trợ

chính là cơ sở để thực hiện hội nhập công nghiệp toàn cầu. Bốn là, công

nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút được đầu tư nước

ngoài và tạo tăng trưởng bền vững. Năm là, phát triển CNHT sẽ có tác động

khuyến khích ứng dụng, sử dụng khoa học công nghệ cao, lực lượng lao động

có cơ hội được tiếp xúc, học hỏi, nâng cao tay nghề. Sáu là, ngành công

nghiệp hỗ trợ còn có những đóng góp quan trọng trong sự ổn định kinh tế, xã

hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa.

1.2. Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp hỗ trợ

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ Quản lý

nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ là sự tác động hướng đích của

hệ thống chủ thể quản lý nhà nước đến hoạt động phát triển công nghiệp hỗ

trợ bằng các biện pháp, phương pháp 7 và công cụ, làm quá trình phát triển

công nghiệp hỗ trợ vận hành đúng yêu cầu của các quy luật khách quan và

phù hợp với định hướng, mục tiêu của nhà nước.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ

- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ -

Văn bản quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng

9

chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ - Tổ chức bộ máy quản lý - Thanh

tra, kiểm tra, giám sát

1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ - Bộ Công

Thương chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động phát triển

công nghiệp hỗ trợ - Trách nhiệm của Bộ Tài chính - Trách nhiệm của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam - Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Trách

nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Trách nhiệm cuat Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với

Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với

phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh 1.3. Những yếu tố tác động đến công nghiệp hỗ trợ Thứ nhất,

dung lượng thị trường. Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp. Thứ

ba, hệ thống cơ sở hạ tầng. Thứ tư, hệ thống chiến lược, chính sách. Thứ năm,

hệ thống thông tin. Thứ sáu, lợi thế của quốc gia trong chuỗi giá trị CNĐT.

1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra đối với công nghiệp hỗ trợ

1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới

1.4.1.1. Trường hợp Thái Lan 8

1.4.1.2. Trường hợp Malaysia

1.4.1.3. Trường hợp Trung Quốc

1.4.2. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội - Phát triển ngành

CNHT gắn liền với nuôi dưỡng, phát triển và dành sự hỗ trợ chủ yếu cho đối

tượng DNVVN. - Phát triển ngành CNHT đi cùng với các biện pháp thu hút

đầu tư, trong đó, đặc biệt là thu hút FDI định hướng vào phát triển ngành

CNHT. - Chú trọng các chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ thông qua

việc hình thành các trung tâm thử nghiệm, kiểm tra, hướng dẫn về công nghệ

mới và phát triển công nghệ; - Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

CN, đặc biệt, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, cần quan tâm phát triển đội

ngũ nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các ngành CN công nghệ cao. - Gia

10 tăng tính liên kết giữa các nhà cung cấp địa phương với các tập đoàn đa quốc

gia, giữa các DN trong nước, giữa DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ với các DN

lắp ráp, DN FDI, các tập đoàn đa quốc gia ... (kinh nghiệm của Thái Lan), để

hỗ trợ phát triển sản phẩm, đảm bảo được tính ổn định với cả thị trường

nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra cho các sản phẩm CNHT, từ đó,

nâng cao sức cạnh tranh, GTGT cho sản phẩm CN chính và cho nền kinh tế. -

Quan tâm đến chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng hệ thống thông tin

DN và sản phẩm CNHT, thông tin về nhu cầu CNHT ... (kinh nghiệm của

Thái Lan), để tạo cầu nối giữa DN CNHT với các DN lắp ráp, MNC, tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, từ đó, nâng cao sức cạnh tranh cho

nền kinh tế.

11

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng kinh

tế tại thành phố Hà Nội

2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn

2015-2019

2.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển CNHT, công nghiệp hỗ trợ

là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng

đế cung cấp cho sản xuất sản phấm hoàn chỉnh; 6 nhóm ngành được ưu tiên

phát triển gồm: Dệt may; Da giày; Điện tử; Sản xuất lắp ráp ô tô; Cơ khí chế

tạo và các sản phẩm CNHT cho cho công nghiệp công nghệ cao. Năm 2019,

ước tính Hà Nội có 658 doanh nghiệp CNHT, trong đó có 520 doanh nghiệp

CNHT chế tạo với 03 nhóm khu vực cung ứng, 135 doanh nghiệp CNHT

ngành dệt may và 03 doanh nghiệp CNHT ngành da giày.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công nghiệp hỗ trợ

2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ Nhận

thức được tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua, Việt Nam

đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu tiên phát triển ngành này như:

Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật

Đầu tư đã quy định, CNHT là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư tại Việt

Nam. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án đầu tư

sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển cũng đã được quy định tại Luật số

71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế…

2.2.2. Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội

Nhận định về sự phát triển của ngành CNHT Hà Nội, đa số các doanh nghiệp

(DN) thuộc lĩnh vực CNHT cho rằng, kim ngạch xuất 10 khẩu (XK) mặt hàng

điện thoại, điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, hàng dệt

12

may... hàng năm đem về cả trăm tỷ USD, nhưng giá trị gia tăng rất thấp, do

CNHT chưa phát triển. Có thể thấy, nguyên nhân quan trọng nhất là chính

sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật

liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh

chưa rõ ràng, chưa có trọng tâm, trọng điểm. Để thúc đẩy CNHT Hà Nội phát

triển, UBND TP. Hà Nội đã có công văn đề nghị Bộ Công Thương báo cáo

trình Chính phủ cho bổ sung sửa đổi Nghị định 111/2015 theo hướng mở rộng

hơn danh mục sản phẩm CNHT và các dự án sản xuất CNHT được hưởng ưu

đãi phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); xem

xét, bổ sung sửa đổi Thông tư 55 theo hướng đơn giản hơn về thủ tục hồ sơ để

các DN CNHT thuận lợi hơn trong việc tiếp cận chính sách ưu đãi khuyến

khích của Chính phủ.

2.2.3. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội Để sản

xuất kinh doanh từ ngân sách Thành phố cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Từ năm 2015 đến năm 2019, Thành phố đã hỗ trợ 48.374 triệu đồng cho 31

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được ưu tiên phát triển, trong đó có các CNHT

trên địa bàn Thành phố. Kinh phí Ngân sách hỗ trợ tuy không nhiều nhưng đã

góp phần giảm bớt áp lực chi phí lãi vay và khuyến khích doanh nghiệp đầu

tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh trên địa bàn Thành phố. UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì bố

trí nguồn kinh phí sự nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo

quy định của Luật ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn lập,

quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương;

Ban hành mã số riêng đối với kinh phí thực hiện Chương trình tại Mục lục

ngân sách nhà nước; Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,

giám sát việc thực hiện Chương trình. Với Sở Công Thương được UBND

Thành phố giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện

các nhiệm vụ như: 11 Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và

Hiệp hội ngành hàng liên quan định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ.

13

2.2.4. Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong

lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ - Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp Hà

Nội tham quan và giao thương với các doanh nghiệp công nghiệp FDI Nhật

Bản, các doanh nghiệp chuyên ngành chế tạo khuôn mẫu; Phối họp JICA

Nhật Bản tổ chức Hội nghị và khảo sát về ứng dụng mô hình quản lý Nhật

Bản cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội. - Giai đoạn 2015-2019,

Thành phố phối họp JETRO Nhật Bản và Công ty Reed Tradex Thái Lan tổ

chức Triển lãm CNHT quốc tế ICS tại Hà Nội thu hút 123 doanh nghiệp với

163 gian hàng tham gia;. - Hợp tác với Viện Nghiên cứu chiến lược, chính

sách công nghiệp - Bộ Công Thương triển khai dự án “Công nghiệp hỗ trợ

Việt Nam hướng tới thị trường châu Âu” tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía

Bắc. Phối họp tổ chức CBI Hà Lan tổ chức các lóp đào tạo, tập huấn cho các

doanh nghiệp CNHT. - Tổ chức các Hội nghị tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp

tiếp cận công nghệ mới, áp dụng hệ thống quản trị, hệ thống quản lý chất

lượng sản phẩm mới; các Hội thảo, Hội nghị quốc tế chuyên đề vệ CNHT;

các Hội nghị ứng dụng khoa học công nghệ cho doanh nghiệp; Hội nghị két

nối Doanh nghiệp - Ngân hàng giới thiệu các gói vay tín dụng ưu đãi phù hợp

cho các doanh nghiệp CNHT.

2.2.5. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ -

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy khởi nghiệp, khởi

nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư; đẩy mạnh tăng trường. - Tiếp tục thực hiện

các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp; tháo gỡ khó khăn

cho sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ thành lập các CCN và đầu tư hạ

tầng CCN để thu hút các dự án sản xuất, kinh doanh. - Triển khai đồng bộ các

giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu,

quảng bá và phát triển du lịch. 12 - Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp,

nâng cao chất lượng, kiểm soát an toàn thực phẩm và tăng cường liên kết theo

chuỗi giá trị. - Tiếp tục thực hiện kế hoạch cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao

hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường quản lý tài chính doanh nghiệp

theo quy định. - Đẩy mạnh các giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu

ngân sách bền vững; Tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính, chống thất thu

14

ngân sách đối với các khoản thu từ tài sản công, nhất là thu từ đất đai đảm bảo

đúng quy định; - Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, khơi thông các nguồn vốn, tạo

động lực mới cho phát triển. Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất;

đẩy nhanh các thủ tục đầu tư, khẩn trương đưa vào giai đoạn thực hiện các dự

án đăng ký đầu tư cả vốn trong và ngoài ngân sách, vốn FDI. Đẩy mạnh áp

dụng đấu thầu qua mạng. - Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW

ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính

sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài; xây dựng

chiến lược thu hút đầu tư FDI trọng tâm, trọng điểm hướng theo lĩnh vực, thị

trường, đối tác ưu tiên. Tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự và xây dựng đô

thị, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.

2.2.6. Kiểm tra, thanh tra đối với công nghiệp hỗ trợ Kết quả thanh tra

các doanh nghiệp CNHT như sau: Như vậy, giai đoạn 2017 - 2019, việc

thanh, kiểm tra các doanh nghiệp CNHT được các cơ quan chức năng thực

hiện đã giảm thiểu số lượng các đoàn thanh tra, kiểm tra, tạo điều kiện cho

các DN yên tâm tập trung sản xuất kinh doanh, UBND thành phố chỉ đạo hạn

chế thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, thay vào đó chủ yếu thành lập các đoàn

kiểm tra liên ngành, tuy nhiên, số tiền xử phạt vi phạm tăng mạnh chứng tỏ

mức độ vi phạm của DN tăng và việc xử lý vi phạm được tiến hành nghiêm

túc. Cách thức tổ chức thanh, kiểm tra tại các doanh nghiệp CNHT giai đoạn

2017 - 2019 cũng có sự khác biệt so với giai đoạn 2013 - 2016, theo hướng

giảm số lượng, tăng cường kiểm tra liên ngành.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

2.3.1. Những thành tựu đạt được - Là trung tâm kinh tế của cả nước,

Hà Nội đã tích tụ và tập trung sản xuất công nghiệp từ khá sớm, thu hút được

nhiều doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất công nghiệp và

CNHT. - Với vai trò là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu

vực phát triển về công nghiệp chế biến, chế tạo của cả nước và hệ thống khu

công nghiệp, khu công nghệ cao được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là Khu công

nghệ cao Hòa Lạc và Khu CNHT Nam Hà Nội; Hà Nội có điều kiện thuận lợi

15

để phát triển các liên kết vùng, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư vào các

ngành CNHT Thủ đô. - Hà Nội là nơi tập trung đông đảo các Trường đại học,

cao đẳng, các Viện nghiên cứu, Phòng thí nghiệm và đội ngũ chuyên gia, nhà

khoa học với số lượng lớn nhất cả nước;

2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, quy mô và năng lực của các DN CNHT

hiện nay còn nhiều hạn chế: Số lượng ít, năng lực sản xuất còn rất thấp, thiếu

nguồn lực và công nghệ để nâng cao năng suất, nguồn nhân lực chưa đáp ứng

được yêu cầu. Các sản phẩm CNHT trong nước chủ yếu vẫn là linh kiện, chi

tiết đơn giản, với hàm lượng công nghệ trung bình và thấp, có giá trị nhỏ

trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Thứ hai, Các hoạt động được thực hiện khá bị

động, hoặc lồng ghép với các lĩnh vực khác, chưa có chiến lược tổng thể, định

hướng rõ ràng về lĩnh vực, ngành nghề CNHT trọng điểm ưu tiên; Thứ ba,

Hạn chế về công tác thông tin, phổ biến đến doanh nghiệp; Thứ tư, Chưa thực

hiện các hoạt động hỗ trợ về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp - điều

doanh nghiệp CNHT Hà Nội đang rất cần; Thứ tư, Hỗ trợ đổi mới công nghệ

ít, sản phấm hỗ trợ đối mới chưa tham gia cung ứng cho các chuỗi sản xuất

của các nhà lắp ráp lớn tại Việt Nam hay xuất khẩu; 14 Thứ năm, Thiếu các

hoạt động xúc tiến, gắn kết doanh nghiệp CNHT với khách hàng, nhất là

khách hàng FDI, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư, sản xuất tại Việt Nam.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ

tuy đã được ban hành, song việc tổ chức thực hiện còn gặp nhiều vướng mắc.

Nguyên nhân là do, các cơ chế về ưu đãi tín dụng đầu tư, ưu đãi về thuế, tiền

thuê đất, đặc biệt là phân bổ nguồn lực để triển khai các chính sách về CNHT

chưa được cụ thể hóa… Hai là, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các

DN CNHT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, do đặc thù của sản xuất CNHT

cũng như xuất phát điểm thấp của DN Việt Nam Ba là, nhân lực phục vụ

CNHT chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn lao động

tại các DN CNHT là lao động phổ thông, được đào tạo dưới hình thức vừa

học vừa làm. Bốn là, qui định pháp lý về hoạt động thanh tra, giám sát còn

nhiều bất cập, bản thân từng cơ quan giám sát chuyên ngành đối với doanh

16

nghiệp CNHT chưa có đội ngũ chuyên gia chuyên sâu đối với các lĩnh vực

còn lại, khả năng phối kết hợp trong hoạt động giám sát chuyên ngành đối với

phát triển CNHT, tính liên kết, minh bạch trong chia sẽ thông tin giữa các cơ

quan giám sát chuyên ngành chưa cao.

17 Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ

trợ

3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp hỗ trợ Chủ

trương về phát triển CNHT được chính thức đề cập trong Văn kiện Đại hội X

(2006): Khuyến khích phát triển công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh; Tập

trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công

nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao

động, như: … công nghiệp bổ trợ. Đại hội XI khẳng định: “Ưu tiên phát triển

công nghiệp hỗ trợ, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng”. Tại Đại hội XII

(2016), Đảng ta chỉ rõ cần tập trung “Phát triển các ngành công nghiệp theo

hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa hoc - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội

địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so

sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao

tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả

vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu"; “Phát triển có chọn lọc một số

ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công

nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp

xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3.1.2. Quan điểm của nhà nước về phát triển CNHT Thứ nhất, sử dụng

đồng bộ, tập trung và hợp lý các công cụ chính sách nhằm đẩy nhanh phát

triển công nghiệp hỗ trợ. Thứ hai, phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với tái cơ

cấu tổng thể nền kinh tế, phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt

Nam trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế. 16 Thứ ba, cụ thể và linh hoạt

các công cụ chính sách, đồng thời, kiểm soát các lạm dụng ưu đãi cho phát

triển công nghiệp hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm.

3.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại

thành phố Hà Nội

18

3.2.1. Mục tiêu phát triển CNHT Hà Nội Mục tiêu chung - Đẩy nhanh

tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc nâng cao năng lực

doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn; - Nâng cao hiệu quả các

chương trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tạĩ Hà Nội nhằm hỗ trợ doanh

nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu; - Thu hút đầu tư từ mọi

thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm gia tăng số lượng và chất lượng

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT. Mục tiêu cụ thể - Năm 2025,

có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT tại Hà Nội.

Trong đó 40% doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuấn

quốc tế, đủ năng lực cung ứng tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu của

các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam. - Đến năm 2025, giá trị sản xuất công

nghiệp của CNHT chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất công nghiệp ngành

công nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triến công nghiệp lĩnh vực

CNHT hàng năm tăng trên 15%.

3.2.2. Yêu cầu phát triển CNHT Hà Nội Về ngành nghề lĩnh vực: Tập

trung vào 03 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng; CNHT phục vụ

các ngành công nghiệp công nghệ cao; và CNHT cho ngành dệt may - da

giày. Về số lượng: Đến năm 2025, có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động

trong các lĩnh vực CNHT tại Hà Nội; Trong đó tập trung chủ yếu (khoảng

90%) ở lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng và CNHT cho các ngành công

nghiệp công nghệ cao; 17 Về chất lượng: Tập trung phát triển các ngành công

nghiệp quan trọng, sản phấm có giá trị và hàm lượng công nghệ cao; Định

hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ - Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT

dựa trên nhu cầu và lợi thể phát triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định

hướng phát triển công nghiệp của Hà Nội và cả nước, bao gồm 03 lĩnh vực

chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng; CNHT phục vụ các ngành công

nghiệp công nghệ cao và CNHT cho ngành dệt may - da giày. - Hình thành

mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc

gia, các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và

các địa phương trên cả nước. Phát triển thị trường xuất khẩu. - Đẩy mạnh liên

kết cung ứng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt trong một số

19

lĩnh vực công nghiệp có nhu cầu cao về sản phẩm CNHT và đã phát triến

trong Vùng như: sản xuất ô tô, xe máy (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hải

Phòng); sản phẩm cơ khí chế tạo (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải

Phòng); điện thoại di động (Bắc Ninh; Thái Nguyên; Vĩnh Phúc); điện tử văn

phòng, gia dụng (Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng). - Xây dựng

chương trình hỗ trợ phù hợp với đối tượng sản phẩm và năng lực của doanh

nghiệp, trên cơ sở yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, các tiêu chuẩn quôc

tế trong lĩnh vực CNHT. Phát triển các doanh nghiệp CNHT đạt tiêu chuẩn

quốc tế về quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Phát triển ngành CNHT

Hà Nội đạt hiệu quả cao và đảm bảo phát triển bền vững, găn liên với bảo vệ

môi trường sinh thái. Các ngành CNHT được ưu tiên phát triên phải là các

ngành công nghiệp mới, lựa chọn công nghệ hiện đại, thân thiện với môi

trường, giảm thiểu tối đa các tác động nguy hại đến môi trường. - Phân bố

không gian công nghiệp ngành CNHT được bố trí, sắp xếp họp lý, phù họp

với quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Hà Nội và các chiến lược, quy

hoạch phát triển công nghiệp có liên quan.

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ Hoàn thiện

quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT: Trước mắt, cần điều chỉnh, sửa

đổi những quy định còn vướng mắc trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP liên

quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối tượng ưu đãi; rà soát,

cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển phù

hợp với nhu cầu thực tiễn. Bố trí đủ nguồn kinh phí sự nghiệp nhằm thực hiện

Chương trình phát triển CNHT được phê duyệt tại Quyết định số 68/QĐ-TTg

ngày 18/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ để triển khai hiệu quả các nội dung

hỗ trợ các DN CNHT trong nước. Đồng thời, khuyến khích các địa phương

xây dựng các chính sách, chương trình phát triển CNHT riêng, đầu tư các

nguồn lực trên địa bàn, gắn với việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách

CNHT đến các DN trên địa bàn để DN tiếp cận đầy đủ các chính sách của

Nhà nước. Khẩn trương xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn chi

20

tiết về trình tự, thủ tục để tiếp nhận các hỗ trợ về công nghệ, đặc biệt là tăng

cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ phát triển công nghệ

quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, cũng như 1 số nguồn vốn hỗ trợ

khác dành cho DNNVV để đầu tư đổi mới và phát triển công nghệ, ứng dụng

nhanh các công nghệ mới, hiện đại cho sản xuất sản phẩm. - Các cơ quan

chức năng Thành phố đẩy mạnh hoạt động thông tin, hướng dân, rà soát rút

gọn các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp

và nhà đầu tư tiếp cận các chính sách ưu đãi dành cho các dự án sản xuất sản

phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển - Phổi hợp

Bộ Công Thương trong công tác thông tin và triển khai các hoạt động hỗ trợ,

trợ giúp doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-TTg, ngày

18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát

triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025.. 19 - Xây dựng và ban hành:

Chương trình phát triển CNHT hàng năm của Thành phố giai đoạn 2017 -

2020, hướng đến năm 2025; Quyết định của UBND Thành phố quy định hình

thức và mức hỗ trợ kinh phí (từ nguồn Ngân sách Thành phố) - Rà soát, điều

chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản

xuất công nghiệp; phát triển khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch ngành,

lĩnh vực liên quan của Thành phố để định hướng, tạo cơ chế, hành lang pháp

lý thông thoáng tăng cường thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh

tế tham gia đầu tư vào các ngành CNHT có lợi thế trong sản xuất và xuất

khẩu của Thành phố - Rút ngắn các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp

phép đầu tư cho các doanh nghiệp CNHT, doanh nghiệp công nghiệp hạ

nguồn (cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ cao) vào các khu, cụm công nghiệp,

có cơ chế đặc biệt khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư có công nghệ hiện

đại. - Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng: Cải tiến thủ tục, rút

ngắn thòi gian xét duyệt cho vay đối với doanh nghiệp CNHT nhỏ và vừa

đảm bảo minh bạch, đơn giản; Mở rộng các hình thức vay trung và dài hạn

với lãi suất họp lý và thời gian hoàn trả vốn phù họp với từng dự án/ sản

phẩm CNHT cụ thể; Tạo điều kiện thuận lợi, có cơ chế bảo lãnh tín dụng ưu

tiên đế các doanh nghiệp, nhà đầu tư sản xuất CNHT có thể tiếp cận được với

21

nguồn vốn vay ưu đãi, vốn vay dài hạn. - Nghiên cứu, xây dựng hình thành

Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố Hà

Nội, các vườn ươm doanh nghiệp CNHT và các cơ chế, chính sách hỗ trợ của

Thành phố để thúc đẩy phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nói chung và

phát triến doanh nghiệp CNHT nói riêng.

3.3.2.Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính

sách phát triển CNHT Cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu

thông tin về tình hình CNHT trong nước nói chung, và với thành phố Hà Nội

nói riêng đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của các DN FDI, 20 MNCs,

TNCs, cũng như các DN sản xuất, lắp ráp trong nước trong quá trình tìm kiếm

đối tác, học hỏi kinh nghiệm thành công, cũng như thất bại của các DN sản

xuất CNHT trong nước.

3.3.3. Tăng cường khả năng thực thi các chính sách phát triển công

nghiệp hỗ trợ Nhà nước cần tăng cường các cam kết mạnh mẽ trong thực thi

các chính sách phát triển CNHTđể có thể hiện thực hóa chính sách. Thực tế

cho thấy, nếu không có nền tảng chính trị cho chính sách, các chính sách này

sẽ thất bại khi đối mặt với các chính sách khác làm suy yếu nó. Trước khi

Nghị định 111 ra đời, các chính sách phát triển CNHT gần như không phát

huy tác dụng và các cơ quan QLNN cũng khó có thể thực thi chính sách trên

thực tế do thiếu các căn cứ pháp lý để thi hành. Mặt khác, cung cấp thông tin

về các bước tiến hành để nhận được các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các

doanh nghiệp CNHT trên các trang web chính thức của Sở Công thương, các

cơ quan Quản lý của Thành phố; cung cấp các biểu, mẫu để tạo điều kiện cho

DN tiếp cận, làm theo. Tăng cường năng lực thực thi của các tổ chức thực

hiện các vấn đề của chính sách thông qua việc nâng cao năng lực của các đội

ngũ nhân lực có liên quan trực tiếp đến việc thực thi chính sách. Biện pháp

này có thể thực hiện thông qua việc nâng cao hiệu quả của các lớp tập huấn,

đào tạo ngắn hạn tại các bộ ngành có liên quan để nâng cao kiến thức, kỹ

năng và kinh nghiệm thích hợp; tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ

chuyên gia nước ngoài và tăng cường sự liên kết giữa các bên có liên quan để

22

chia sẻ kinh nghiệm, thông tin. Cần hoàn thiện các chính sách nhằm thu hút

dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho sản xuất ngành CNHT trong nước,

trong đó, tiếp tục chú trọng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập, cải thiện

môi trường kinh doanh mà trước hết là đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp FDI khi xin các cấp phép đầu tư, mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất CNHT. 21 Cần nhanh

chóng bổ sung hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy liên kết giữa các DN

CNHT tại thành phố Hà Nội với các tập đoàn đa quốc gia, các công ty sản

xuất, lắp ráp CNĐT chính trong và ngoài nước, Tạo ra cơ chế chính sách,

pháp lý để gia tăng tính liên kết giữa các Hiệp hội và trung tâm hỗ trợ doanh

nghiệp với nhau, với các cơ quan quản lý Nhà nước, viện nghiên cứu, để tạo

ra cơ sở thông tin dữ liệu mang tính cập nhật cao về hệ thống DN CNHT,

cũng như các nhu cầu, cơ hội hợp tác sản xuất, kinh doanh Hà Nội cần thúc

đẩy sự hình thành các khu, cụm liên kết công nghiệp, cụm CNHT, tạo môi

trường thuận lợi cho sự giao thương, kết nối và hợp tác giữa các DN. Để tăng

cường liên kết trong các cụm CN, phía UBND thành phố cần hoàn thiện công

tác Quy hoạch, định hướng các DN trong cụm khu CN tăng cường kết nối

thông tin, hợp tác sản xuất, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất.

3.3.4.Tăng cường thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố

Hà Nội Xúc tiến đầu tư vào CNHT Xúc tiến đầu tư vào các ngành công

nghiệp hạ nguồn mục tiêu

3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp

hỗ trợ tại thành phố Hà Nội - Điều tra nhu cầu của doanh nghiệp CNHT Hà

Nội về nguồn nhân lực chất lượng cao. - Xây dựng chương trình đào tạo chất

lượng cao cho CNHT tại một số trường phù họp với nhu cầu thực tế của

doanh nghiệp. - Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực tại

chỗ, hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đối

với các hình thức đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại công nhân, có chính sách hỗ

trợ chi phí đào tạo, chi phí giảng viên. - Khuyến khích các doanh nghiệp FDI,

các tập đoàn đa quốc gia, các Viện, trường nước ngoài tham gia vào công tác

23

đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế phối họp thường xuyên với các

nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc, các quốc gia tại EU trong lĩnh vực

đào tạo nhân lực, chuyển giao công nghệ. 22 - Thúc đẩy liên kết Viện, trường,

doanh nghiệp để hình thành mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT.

Đổi mới chương trình giảng dạy, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở

giảng dạy và nghiên cứu.

3.3.6.Tăng cường hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh

nghiệp phát triển công nghiệp hỗ trợ Một là, Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận

tiêu chuẩn sản phẩm CNHT quốc tế và quốc gia Hai là, Hỗ trợ doanh nghiệp

nâng cao năng lực khoa học công nghệ Ba là, Phát triển các vườn ươm doanh

nghiệp CNHT Bốn là, Kết nối thị trường trong nước Năm là, Xúc tiến thị

trường xuất khẩu Sáu là, Hỗ trợ doanh nghiệp nội địa trở thành nhà cung ứng

cho các công ty, tập đoàn đa quốc gia Bảy là, Xây dựng tiêu chí đánh giá và

chứng nhận doanh nghiệp CNHT đạt chuẩn Tám là, Tạo điều kiện về mặt

bằng sản xuất cho doanh nghiệp CNHT

3.3.7. Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ Hoạt động thanh

tra, kiểm tra doanh nghiệp CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phải

khắc phục theo hướng cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm,

đơn giản hóa điều kiện kinh doanh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh;

tránh việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển; qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc

gia. Để hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với phát triển công nghiệp

hỗ trợ ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng có hiệu quả cần

thực hiện như sau: Thứ nhất, cần có nghị định qui định hoạt động thanh tra,

giám sát các doanh nghiệp CNHT. Mục tiêu của nghị định là để đảm bảo an

toàn của doanh nghiệp CNHT được thanh tra, giám sát và an toàn chung để

phát triển CNHT. 23 Thứ hai, xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn chung

giám sát hoạt động của các doanh nghiệp CNHT phù hợp với chuẩn mực và

thông lệ quốc tế. Thứ ba, đổi mới, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ

quan thanh tra, giám sát chuyên ngành, kiểm toán. Thứ tư, xây dựng qui chế

24

chia sẽ thông tin giữa các cơ quan thanh tra giám sát chuyên ngành, cơ quan

quản lý nhà nước liên quan đến giám sát an toàn hệ thống. Thứ năm, tổ chức

tốt công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ thanh tra giám sát chuyên ngành. Thứ

sáu, hiện đại hóa công nghệ và tăng khả năng ứng dụng công nghệ của các cơ

quan thanh tra giám sát. Cuối cùng, cùng với việc đào tạo, nâng cao năng lực

chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên môn, cần gắn trách

nhiệm đối với những người bỏ sót sai phạm khi thực hiện thanh tra, giám sát

25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển

CNHT tại thành phố Hà Nội, phân tích mối quan hệ tác động tác động của

QLNN đối với phát triển CNHT đến TTKT của thành phố Hà Nội và phân

tích các mặt đạt được hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó, luận văn đã

đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển

CNHT tại thành phố Hà Nội hướng tới mục tiêu thúc đẩy TTKT của thành

phố. Như vậy, luận văn đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra trong phần lý

luận tại chương 1, đồng thời, thông qua việc đạt được các mục tiêu nghiên

cứu, luận văn đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể là: Về

mặt lý luận, : (1) Xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về vai trò của

CNHT với TTKT (2) xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với

phát triển CNHT, (3) các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT. Về mặt

thực tiễn, nghiên cứu thực trạng QLNN đối với phát triển CNHT tại thành

phố Hà Nội trên các mặt sau: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công

nghiệp hỗ trợ; Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội;

Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội; Thực hiện các

Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;

Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Kiểm tra, thanh

tra đối với công nghiệp hỗ trợ. Từ đó, luận văn cũng chỉ ra được những

nguyên nhân của QLNN dẫn đến các tác động tiêu cực của phát triển CNHT

tại Hà Nội thời gian qua. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà

nước đối với CNHT tại thành phố Hà Nội thông qua việc rà soát, sửa đổi các

văn bản QLNN đối với phát triển CNHT, tăng cường hiệu quả hệ thống thông

tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả thực thi chính

sách; kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình hoạt động QLNN để các doanh

nghiệp phát triển CNHT tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế của Thành

phố Hà Nội.