ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HỒNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 9340410.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2023

LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Huy Đường

Phản biện 1:

.TS. Nguyễn Hữu Điển

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Nguyễn Chí Thành

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh luận án Tiến sĩ họp tại:

Trường Đại học Kinh tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Vào hồi ... giờ ...., ngày .... tháng .... năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại:

– Thư viện Quốc gia Việt Nam

– Trung tâm Thư viện và Tri thức số

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố (TP) Hà Nội là một bộ phận quan trọng của tổ

chức giao thông đô thị, là một loại hình dịch vụ, phục vụ không thể thiếu của mỗi đô thị

Hà Nội hiện nay còn thiếu nhiều các bãi, điểm đỗ xe công cộng. Tỷ lệ đất dành cho giao

thông tĩnh quá thấp trong khi tốc độ gia tăng cao về phương tiện, đặc biệt xe con cá nhân.

với tốc độ gia tăng các phương tiện giao thông hiện nay, diện tích giao thông tĩnh của Hà

Nội đang thiếu trầm trọng và chỉ đáp ứng được 10- 15% yêu cầu thực tiễn.

Để phát triển diện tích giao thông tĩnh, thời gian qua, Hà Nội đã kêu gọi xã hội hóa, huy động vốn đầu tư. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn rất thấp, do nhiều nguyên nhân như: Trình tự thủ tục pháp lý triển khai dự án phức tạp, kéo dài khiến nhà đầu tư mệt mỏi.

Về mặt lý luận: Hiện nay chưa có công trình khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu một cách đầy đủ, trực tiếp về công tác quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ở cả phạm vi quốc gia và phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Về mặt thực tiễn: Công tác QLNN của chính quyền TP và các quận, huyện trên địa bàn thành phố còn cho thấy nhiều điểm hạn chế: Một là, Hà Nội còn thiếu QH giao thông tĩnh đầy đủ, bài bản

Xuất phát từ những lý do đó, cộng với yêu cầu bức thiết của thực tiễn phải phát triển nhanh chóng hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển của phương tiện giao thông và QH của TP Hà Nội, trong điều kiện nguồn lực đầu tư công hạn chế, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đối tượng nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình 2. Lý thuyết nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2.1. Lý thuyết nghiên cứu Luận án dựa trên nền tảng của những lý thuyết: (1) Lý thuyết QLNN theo ngành và (2) Lý thuyết QLNN theo lãnh thổ: 2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Phương pháp tiếp cận của luận án như sau

 Thứ nhất, tiếp cận hệ thống  Thứ hai, tiếp cận đa ngành  Thứ ba, tiếp cận lịch sử- cụ thể.  Thứ tư, tiếp cận hiệu quả và bền vững

2.3. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp luận  Phương pháp nghiên cứu tại bàn  Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh  Phương pháp quy nạp và diễn dịch  Phương pháp nghiên cứu định tính  Phương pháp nghiên cứu định lượng

1

 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp  Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp  35 câu hỏi dành cho nhóm cán bộ, công chức làm việc tại một số cơ quan thuộc bộ máy

QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội

 34 câu hỏi dành cho nhóm đại diện của các chủ thể kinh tế là nhà thầu xây dựng các

công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.

 Thời gian thực hiện điều tra là 06 tháng, từ tháng 04 đến tháng 10 năm 2022

3. Quy trình nghiên cứu và Khung nghiên cứu

 Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liên quan nhằm xác định khung lý thuyết nghiên cứu về QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị; Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra xã hội học.

 Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp cần thiết phục vụ nghiên cứu đề

tài (theo mô tả ở nội dung phía trên).

 Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021; Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, lý giải nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.

Định

Nghiên cứu cơ sở

Phân tích,

Xác định

đánh giá thực trạng

những điểm yếu trong

hướng, giải pháp

lý luận QLNN về phát triển KCHT

QLNN về phát triển

QLNN về phát triển

và kiến nghị hoàn

giao thông tĩnh đường bộ tại các

KCHT giao

KCHT giao thông tĩnh

Tham khảo kinh

thiện QLNN về

thông tĩnh đường bộ

đường bộ

trên địa bàn

trên địa bàn

TP Hà Nội

TP Hà Nội

phát triển KCHT

giao

nghiệm thực tiễn QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại

Những nội dung trọng tâm:

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị

3. Tổ chức triển hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

 Bước 4: Đề xuất một số quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.

2

 Nhiệm vụ nghiên cứu  Làm rõ cơ sở lý luận về QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô

thị.

 Phân tích kinh nghiệm quốc tế và trong nước về QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và rút ra bài học có thể áp dụng cho công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại TP Hà Nội

 Phân tích thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn

TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021

 Đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và giải thích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.

 Đề xuất quan điểm, định hướng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050

5. Câu hỏi nghiên cứu - KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị có vai trò quan trọng như thế nào? Vì sao phải phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị? Tiêu chí nào đánh giá sự phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị? - Thực trạng công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021 như thế nào? Còn tồn tại những điểm yếu nào? Nguyên nhân nào dẫn đến những điểm yếu đó? - Cần phải có những giải pháp và kiến nghị nào nhằm hoàn thiện, tăng cường và đổi mới QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050? 6. Phạm vi nghiên cứu

 Theo nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội tiếp cận theo các nội dung của công tác QLNN với chủ thể là HĐND, UBND TP và các quận, huyện trên địa bàn TP Hà Nội,

 Theo không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội  Theo thời gian:  Thông tin, số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập trong giai đoạn 2015-

2021

 Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong vòng 06 tháng, từ tháng 06 đến tháng 12

năm 2022

 Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2030, định hướng đến năm

2050

7. Bố cục và kết cấu của đề tài luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục của luận án, luận án dự kiến kết cấu gồm 04 chương:

3

 Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu QLNN về phát triển KCHT giao thông

tĩnh đường bộ tại các đô thị.

 Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về phát triển KCHT giao

thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.

 Chương 3: Thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa

bàn TP Hà Nội.

 Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về phát triển KCHT giao

thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại đô thị

Giải pháp Hạn chế đỗ xe trên đường phố

Thu phí đỗ xe trên đường phố theo mức độ sử dụng

Nội dung Quy định về việc đỗ xe trên đường phố: cho phép đỗ xe trên đường phố đối với một vài đối tượng, khu vực xếp dỡ hàng, hạn chế thời gian đỗ xe, các điều khoản ưu đãi đối với các phương tiện sử dụng chung Một giải pháp điển hình sử dụng để quản lý đỗ xe trên đường phố bằng cách cài đặt đồng hồ tính tiền để thu phí đỗ xe theo mức độ sử dụng

Đô thị áp dụng Besancon, Geneva, Gothenburg, London, Madison, Washington DC, Singapore, Nottingham, Ottawa, Nagoya Washington DC, Gothenburg, London, Madison, Nottingham, Paris, Singapore, Copenhagen Copehagen, Munich, Groningen, Delft, Uppsala, London

Ưu tiên đối với những người đỗ xe thời gian ngắn. Đối với cư dân ở khu vực trung tâm nên có những dịch vụ đỗ xe ở ngay gần đó. Đối với những trường hợp có nhu cầu đỗ xe ở xa phải được cung cấp dịch vụ đỗ xe ở khu vực vòng ngoài của khu CBD

Quản lý đỗ xe bằng cách tạo thuận lợi hoặc gây cản trở trong khu CBD (Khu trung tâm thương mại) Hạn chế đỗ xe tại khu vực cư dân Hướng dẫn đỗ xe Washington DC, Cambridge, Arlington Aachen, Kawasaki

Hạn chế đỗ xe trên đường phố để giảm tai nạn giao thông, đặc biệt là khu vực dân cư Hướng dẫn lái xe vào những điểm đỗ xe ngầm hoặc trên cao. Phí đỗ xe khác nhau Các phí đỗ xe khác nhau đối với từng thời kỳ và các khu vực

Đỗ xe và chuyển sang vận tải hành Cung cấp các dịch vụ đỗ xe thuận lợi ở phía ngoài khu vực CBD để hành khách Singapore, Munich, Gothenburg, London, Madison, Nottingham, Ottawa, Portland Connecticut, San Francisco

4

Đô thị áp dụng

Giải pháp khách công cộng (vận tải hành khách công cộng) Thuế đỗ xe San Francisco

Singapore, Seoul

Nội dung có thể đỗ xe và chuyển sang sử dụng các phương thức vận tải hành khách công cộng áp dụng thuế đỗ xe toàn bộ TP đối với tất cả các dịch vụ đỗ xe và thay đổi theo từng khu vực, thời kỳ. Quản lý phí đỗ xe cá nhân. Quản lý nhu cầu và các nguồn cung cấp dịch vụ đỗ xe Sử dụng kẹp kim loại ngăn cản xe cá nhân vào các khu vực cấm đỗ xe Jerusalem, Tel Aviv, Amsterdam, Bangkok

Quản lý phí đỗ xe cá nhân Hạn chế đỗ xe bằng cách sử dụng các chặn bánh xe Đỗ xe từ xa

Evanston, lllinois, Berkeley, Singapore

Portland, Bellevue

Sử dụng phương tiện chung

Portland, Bellevue

Quản lý các khu vực đỗ xe đối với ô tô cá nhân tại khu vực CBD

Kansas City

Đỗ xe ổn định vé tháng

Amherst, Berkeley

Hạn chế đỗ xe tại khuôn viên

Seoul

Bãi bỏ giới hạn phí đỗ xe

Seoul, Nagoya

Giảm thuế điểm đỗ xe cá nhân Tổ chức chạy buýt liên tục và thuận lợi giữa các khu vực đỗ xe ở xa nhau để giải quyết vấn đề đỗ xe và giảm chuyến đi bằng phương tiện cá nhân Cung cấp không gian đỗ xe miễn phí đối với những lái xe có bằng lái phương tiện chung Khuyến khích sử dụng vận tải hành khách công cộng qua việc quản lý số lượng đỗ xe, giới hạn tỷ lệ đỗ xe nhất định, cấm xây dựng các công trình không có không gian đỗ xe Cung cấp dịch vụ đỗ xe ổn định (vé tháng) cho các ô tô, xe thương mại dùng chung và các dịch vụ chuyển tải từ ô tô cá nhân sang vận tải hành khách công cộng Hạn chế đỗ xe qua việc tăng chi phí đỗ xe, giới hạn đỗ, khuyến khích sử dụng các dịch vụ chuyển tại tại các trường học, công sở Bỏ các quy định giới hạn phí đỗ xe để khuyến khích phát triển các điểm đỗ xe cá nhân Giảm nhiều loại thuế và quy định thuận lợi cho các điểm đỗ xe cá nhân

Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị Esfahasi, H. and Ramirez, M (2003) Alfen Consult (2006)

5

JICA và UBND TP Hà Nội (2006) Trần Thị Thu Lương (2006) Viện chiến lược & Phát triển GTVT (2007) Bùi Văn Khánh (2010) Era Babla-Norris et al (2011) Đặng Trung Thành (2012) Trần Minh Phương (2012) Nguyễn Quốc Huy (2014) Hồ Thị Hương Mai (2015) Nguyễn Tuấn (2017) Nguyễn Thu Thủy (2017) Hoài Phi (2018) Hoàng Cao Liêm (2018) Liu Yang et al (2019) Bùi Việt Hưng (2019) Bùi Mạnh Hùng (2019) Các nghiên cứu về vốn ODA cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Phạm Thị Tuyết (2017) Trịnh Thị Hằng (2020) Các nghiên cứu về vốn khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công tư (PPP) Hồ Công Hòa (2010) Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển việc nghiên cứu phát triển KCHT GTĐB đô thị Đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu Về góc độ tiếp cận: Các nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề nghiên cứu dưới góc độ QLNN của chính quyền trung ương hoặc chính quyền địa phương Về nội dung: Các nghiên cứu này góp phần bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận về KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị, QLNN về huy động các nguồn lực trong phát triển đô KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị Về phương pháp: Các nghiên cứu chủ yếu đã phân tích một số vấn đề liên quan đến phát triển và QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị (trong phạm vi nghiên cứu của các đề tài) trên cơ sở dữ liệu thứ cấp Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, khoảng trống về lý thuyết Thứ hai, khoảng trống về nội dung nghiên cứu: Thứ ba, khoảng trống về thời gian nghiên cứu Thứ tư, khoảng trống về phương pháp nghiên cứu

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC ĐÔ THỊ

Đô thị và đô thị hóa Đô thị theo quan điểm gần nhất tại Luật QH đô thị năm 2009 được định nghĩa là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư vào đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và phát triển đời sống. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị

Kết cấu hạ tầng

giao thông

đường bộ đô thị

KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ phương tiện; hành khách; hàng hóa trong thời gian không di chuyển (tức là không trực tiếp tham gia vào quá trình giao thông), kể cả các khu vực không gian là mặt đất, trên cao hay ngầm, như: hành lang an toàn, bến xe, bãi đỗ xe,... và được quy hoạch, xây dựng và tổ chức khai thác, sử dụng một cách bài bản. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị Phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là quá trình vận động, biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất theo chiều hướng đi lên của hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, thể hiện thông qua việc gia tăng số lượng, mở rộng quy mô, gia tăng các chức năng sử dụng, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống KCHT đó Quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực công của các cơ quan QLNN lên các quá trình và hoạt động trong lĩnh

7

vực phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đô thị. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị

 Tính hiệu lực của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường

bộ tại các đô thị

 Tính hiệu quả của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường

bộ tại các đô thị

 Tính phù hợp của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường

bộ tại các đô thị

 Nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

tại các đô thị

 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh

đường bộ

 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường

bộ tại các đô thị

 Tổ chức triển hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao

thông tĩnh đường bộ

 Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh

đường bộ

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị

 Các nhân tố chủ quan o QH hoạch tổng thể phát triển KTXH, QH phát triển GTVT của đô thị o Năng lực, ý chí, đạo đức, sự sát sao trong chỉ đạo, điều hành công tác QLNN về phát

triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của lãnh đạo chính quyền đô thị

o Tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy QLNN về phát

triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị

o Mức độ hiện đại, thuận tiện của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở thông tin phục

vụ cho công tác QLNN

 Các nhân tố khách quan o Môi trường pháp lý o Môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội o Môi trường hội nhập quốc tế và khu vực

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại một số địa phương trong nước và ngoài nước, bài học rút ra cho thành phố Hà Nội

 Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc  Kinh nghiệm của thành phố Tokyo, Nhật Bản  Kinh nghiệm của bang Dellhi, Ấn Độ  Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh  Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

8

 Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng  Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội o Thứ nhất, về QH, KH o Thứ hai, về huy động nguồn vốn đầu tư o Thứ ba, về hoạt động quản lý dự án đầu tư o Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát o Thứ năm, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức bộ máy

QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

 Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng là kinh đô của

hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt Nam trước đây.

 Hà Nội là một trong năm TP trực thuộc trung ương của Việt Nam, cùng với TP Hồ Chí

Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.

 Kể từ khi sáp nhập (từ 2008 đến hết năm 2021), kinh tế Hà Nội tiếp tục tăng trưởng với

tốc độ cao, gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước.

Đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

 Thứ nhất, nhu cầu đối với hệ thống giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội những năm gần đây liên tục tăng lên do sự gia tăng nhanh chóng của dân cư (chủ yếu do di dân), tuy nhiên sự phát triển của hệ thống giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP là tương đối chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều này đặt ra những thách thức lớn cho công tác QLNN về phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ của Hà Nội trong hiện tại và tương lai

 Thứ hai, là thủ đô của đất nước, nên vấn đề đất đai, đặc biệt là khu vực trung tâm thành

phố rất nhạy cảm

 Thứ ba, Hà Nội đang phát triển theo xu hướng chùm đô thị, với hạt nhân trung tâm là khu vực lõi bên trong Vành đai 4 và 5 đô thị vệ tinh xung quanh, cùng với sự tương hỗ của các đô thị thuộc tỉnh, thành lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên,...

Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Thực trạng hệ thống bến xe

- Bến xe khách liên tỉnh: Tính đến hết năm 2021 có tổng số 08 bến xe khách liên tỉnh. - Bến xe khách nội tỉnh: Tính đến hết năm 2021, toàn TP có 30 bến xe nội tỉnh tại địa bàn

các huyện với quy mô nhỏ

- Bến xe tải: Toàn TP có 04 bến xe tải liên tỉnh và 06 bãi đỗ xe tải

các bến xe tải đã được bố trí theo QH, còn các bãi đỗ xe tải không có QH

 Thực trạng hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe Năm 2021

9

1.178 bãi, điểm đỗ xe máy, ô tô có phép Tổng diện tích đất dành cho điểm đỗ xe, bãi đỗ xe là 429.269m2

Hầu hết các điểm đỗ xe đạp, xe máy đều có diện tích hẹp và quy mô nhỏ Thiếu bãi đỗ xe vẫn là bài toán của Hà Nội lâu nay, đặc biệt khi mở rộng địa giới hành

   Mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe hiện đang thiếu về số lượng và kém về chất lượng dịch vụ  Quỹ đất dành cho điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng, có phép được thống kê và điều tra khảo sát hiện nay chỉ đáp ứng được 8-10% số nhu cầu điểm đỗ   chính.

Xe khác 5%

Xe con, xe máy, xe đạp 15%

Xe buýt 26%

Xe tải 16%

Xe liên tỉnh 38%

Đánh giá chung về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Thứ nhất, về quỹ đất: Hiện nay hệ thống các bãi đỗ xe của Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đỗ xe của TP Thứ hai, số lượng hệ thống KCHT giao thông tĩnh: Bến xe khách được quản lý chính thức chỉ phục vụ được khoảng 60% nhu cầu, còn lại 40% sử dụng những bến không chính thức phân bố trên toàn TP Thứ ba, bố trí hệ thống giao thông tĩnh + Hệ thống bến xe hiện nay còn bất cập về vị trí + Hệ thống điểm đỗ xe phân bố chưa hợp lý + Việc bố trí hệ thống các điểm đỗ xe chưa phù hợp về mật độ và khoảng cách + Hệ thống các bãi và điểm đỗ khu vực ngoại vi được QH và xây dựng gắn kết với tổ chức giao thông đô thị hầu như chưa có + Chưa có một QH tổng thể, bố trí, xây dựng các điểm, bến, bãi đỗ xe ngắn hạn và dài hạn Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Khu vực

Stt 1 Khu vực hạn chế phát triển 2 Khu vực mở rộng phát triển 3 Khu vực phát triển xây mới Cộng Diện tích (ha) 86,46 261,67 448,69 796,82

10

Với kết quả tính toán trên chỉ để định hướng QH cho phát triển của đô thị Hà Nội chưa tính toán chính xác được nhu cầu quỹ đất dành cho KCHT giao thông tĩnh đường bộ thực tế theo số lượng phương tiện trong từng khu vực của thủ đô Hà Nội

Hiện nay, QH này chưa được UBND TP thực hiện công bố, công khai, thông tin về quy

hoạch còn chưa đầy đủ

Tại các đô thị vệ tinh, quy hoạch các bến xe khách theo định hướng quy hoạch chung các

đô thị vệ tinh đã được phê duyệt

Tại các đô thị vệ tinh quy hoạch 4 bến xe tải Vị trí, quy mô diện tích các bãi đỗ xe công cộng được xác định phù hợp với các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, đã cập nhật khớp nối thống nhất với các dự án đầu tư đã và đang khai Quy hoạch 133 vị trí các bãi đỗ xe buýt và 88 bãi đỗ xe tải trong phạm vi đô thị trung tâm, tổng diện tích 590,2 ha đáp ứng nhu cầu dừng đỗ, sửa chữa xe buýt, xe tải. Thực trạng xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Bảng 3.12: KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021

Chỉ tiêu KH

Stt I Bến xe khách 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng)

2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng)

II Bến xe tải 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng) 2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng)

III Bến đỗ xe, điểm đỗ xe 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng)

2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng) 2015 2017 2019 2020 2021 1 112 4 52 0 0 0 0 3 18 0 0 112 163 130 68 34 9 2 179 3 36 5 15 1 30 3 14 0 0 150 166 174 91 29 7 0 0 3 28 2 8 0 0 4 19 0 0 117 142 92 54 19 10 1 68 2 30 2 9 1 33 3 16 0 0 134 172 107 62 22 5 2 205 3 41 4 11 2 72 2 8 2 10 131 141 126 80 15 3

Những con số KH (về dự án và vốn đầu tư) được TP đưa ra trong các năm 2015 đến 2021 cho phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ là tương đối lớn.

11

Bảng 3.13: Tỷ lệ thực hiện KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021

So sánh thực hiện với KH 2015 2017 2019 2020 ĐVT: % 2021

50,0 50,0 92,20 92,74 0,0 0,0 - - 0,0 0,0

Stt I Bến xe khách 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng mới Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, mở 100,0 100,0 100,0 100,0 75,0

3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu 100,0

Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu

rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng 97,56 94,44 100,0 101,8 80,0 100,0 100,0 100,0 96,67 96,67 103,4 - - 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 75,0 - - - -

II Bến xe tải 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng mới Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, mở 50,0 33,33 33,33 50,0 33,33

Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu

rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng 37,50 21,43 - - 25,0 - - - - 3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu 100,0 96,0 III Bến đỗ xe, điểm đỗ xe 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng mới 46,56

47,4 27,78 - - 36,0 41,04 38,46 42,86 43,97 22,29 30,81 35,92 42,94

Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, mở 31,75 36,78 36,45 40,22 35,38

rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng

Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu 56,67 47,14

30,0 59,34 35,48 40,74 27,94 3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu 73,33 48,28 63,64 57,89 52,94 42,0 54,15 45,56 Chất lượng của KT đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 là không tốt. Thực trạng xây dựng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Bảng 3.14: Thống kê tình hình ban hành CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ do UBND TP Hà Nội ban hành trong giai đoạn 2015- 2021

ĐVT: Văn bản

Phân loại 2015 2017 2019 2020 2021

Stt 1 Nhóm CS về đất đai - Các kế hoạch - Các quy định 2 Nhóm CS về vốn - Các kế hoạch - Các quy định 3 Nhóm CS về con người - Các kế hoạch - Các quy định 4 Nhóm CS khác 3 8 2 7 2 4 18 2 12 4 6 2 4 16 2 10 3 6 2 6 13 3 9 4 11 2 4 12 3 10 3 9 2 5 14

12

Stt Nội dung đánh giá

Bảng 3.15: Kết quả điều tra xã hội học về hoạt động xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội Điểm BQ Mẫu (người) Đánh giá

I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan trong xây dựng 204 3,91 Tốt QH, KH, CS

2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao 204 3,45 thông tĩnh đường bộ

3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT giao 204 3,47 thông tĩnh đường bộ hằng năm Trung bình Trung bình

4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao 204 3,92 Tốt thông tĩnh đường bộ

5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát triển 204 3,67 Tốt KCHT giao thông tĩnh đường bộ

171 3,41

II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá mức độ công khai của chính quyền đối với các QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ 2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao 171 3,37 thông tĩnh đường bộ

3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT giao 171 3,44 thông tĩnh đường bộ hằng năm Trung bình Trung bình Trung bình

4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao 171 3,90 Tốt thông tĩnh đường bộ

5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát triển 171 3,39 KCHT giao thông tĩnh đường bộ

TP còn chưa thể hiện đúng vai trò quan trọng của mình trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn

Trung bình Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội  Mô hình tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản đã được thống nhất, có tính chuyên môn hóa cao, có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác QLNN  Mô hình tổ chức bộ máy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi khối lượng công việc rất lớn.  Khâu chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của một số Sở, và chính quyền quận, huyện còn nhận thức khác nhau về nội dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, dẫn đến thiếu thống nhất về trách nhiệm  đốc và giám sát chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ, tuân thủ pháp luật.

13

Bảng 3.16: Kết quả điều tra xã hội học về tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội Nội dung đánh giá Stt

Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá

I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về phát triển 204 3,70 Tốt KCHT giao thông tĩnh đường bộ

2 Đánh giá cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy QLNN về 204 3,36 phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Trung bình

3 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về 204 3,61 Tốt

phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về 171 3,46 phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Trung bình

171 3,45 Trung bình 2 Đánh giá sự chính xác, khách quan, công khai, minh bạch của các hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ

Kết quả GPMB cho các dự án phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên

Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Thực trạng đảm bảo mặt bằng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ  địa bàn TP Bảng 3.17: Kết quả GPMB cho các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021

Chỉ tiêu ĐVT 2015 2017 2019 2020 2021 Stt 1 Số dự án thực hiện trong Dự án 123 141 113 120 116 năm

Ha 80,4 78,5 32,0 35,8 29,4

2 Diện tích cần GPMB 3 Diện tích đã thực hiện Ha 51,2 50,7 18,4 18,2 13,4 GPMB

4 Tỷ lệ thực hiện GPMB so % 63,68 64,59 57,50 50,84 45,58 với kế hoạch

5 Số tiền bồi thường khi 85,5 86,2 32,1 31,5 24,3 GPMB Tỷ đồng

Sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, chủ dự án có lúc, có nơi còn chưa đồng bộ,

 Lãnh đạo TP có quan điểm không nhất trí với việc định giá đất phù hợp với giá thị trường, giá đất cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ, nguyên nhân của những bất cập về đất đai không phải do địa phương làm chưa tốt mà do quy định của pháp luật về đất đai về “giá đất do Nhà nước quy định phải phù hợp với giá đất trên thị trường“ là không phù hợp với thực tế địa phương  Trình độ nhận thức của một số cán bộ trong các cơ quan nhà nước ở các cấp thực hiện công tác GPMB còn nhiều điểm không thống nhất, gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện GPMB  chặt chẽ, thiếu chuyên sâu dẫn đến kết quả chưa cao trong thực hiện GPMB

14

Việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện GPMB còn gặp phải rất nhiều khó khăn về: nguồn

Chính sách bồi thường thiệt hại được áp dụng ở mỗi thời điểm khác nhau, không nhất

Kiểm tra, kiểm soát về SDĐ dành cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên

Chỉ tiêu

2015 2017 2019 2020 2021 26 ĐVT Cuộc 23 20 22 20

7,19 8,28 7,16 8,30 6,21 Ha  vốn, tiến độ, bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ thực hiện  quán, đặc biệt là giá bồi thườn  địa bàn TP Bảng 3.18: Kết quả kiểm tra, kiểm soát về SDĐ dành cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 Stt 1 Số cuộc kiểm tra, kiểm soát 2 Diện tích đất đề nghị thu hồi để dành cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ

5,25 5,39

Ha % 6,67 6,44 4,68 75,36 73,02 77,59 75,28 80,56

2 2 0 4 1 3 Diện tích đất đã thu hồi 4 Tỷ lệ thu hồi 5 Số cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật về quản lý đất đai cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ

6 Số tiền xử phạt vi phạm hành chính 7 Số trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố 110 102 128 96 92 cáo về đất đai

8 Số trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố 105 120 97 91 93 Tỷ đồng 0,182 0,171 0,199 0,306 0,213 Trường hợp Trường hợp

cáo về đất đai đã được xử lý Thứ nhất, kiểm tra, kiểm soát việc thực thi quy định pháp luật về đất đai.

Thứ hai, thanh tra, kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.

Thứ ba, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Bảng 3.19: Kế hoạch huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021

ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn vốn

- Vốn phân bổ từ NSNN - Vốn trái phiếu địa phương - Vốn vay tín dụng nhà nước - Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước - Vốn vay ODA - Vốn khác

Stt 1 Từ khu vực nhà nước 2 Từ khu vực ngoài nhà nước - Vốn đầu tư thông qua hình thức hợp tác công- tư - Vốn khác 2015 2017 2019 2020 2021 44 100 148 0 0 30 0 0 56 100 299 0 0 33 0 0 52 100 388 0 0 31 0 0 69 100 161 0 0 29 0 0 66 100 139 0 0 40 0 0

15

Bảng 3.20: Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ĐVT: Tỷ đồng

Stt Nguồn vốn

Tổng số 1 Vốn phân bổ từ NSNN 2 Vốn trái phiếu địa phương 3 Vốn vay tín dụng nhà nước 4 Vốn khác 2015 341 40 100 183 18 2017 312 41 100 152 19 2019 120 21 0 85 14 2020 151 26 0 116 9 2021 138 28 0 99 11

Hệ thống quản lý chất lượng các công trình hạ tầng giao thông đã được Sở GTVT TP

Công tác quản lý chất lượng các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP

Thực trạng tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ  thực hiện đúng với các quy định, hướng dẫn của các Nghị định  Quá trình quản lý chất lượng các dự án xây dựng có sự tham gia của Tư vấn giám sát: Đơn vị Tư vấn giám sát là Đơn vị Tư vấn độc lập với Đơn vị Tư vấn lập dự án đầu tư, Tư vấn thiết kế kỹ thuật thi công- Tổng dự toán  thời gian qua còn chú trọng thực hiện đúng quy trình nghiệm thu  Bảo hành công trình: Sau khi công trình hoàn thành, đơn vị thi công và các nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành công trình trong thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng (thông thường là 2 năm) với giá trị tương đương 5% giá trị hợp đồng.  Nhìn chung, các dự án xây dựng, cải tạo, duy tu, bảo trì KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua sau khi nghiệm thu đi vào hoạt động đạt kết quả tốt, chất lượng đảm bảo. Bảng 3.23: Kết quả điều tra xã hội học về chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội

Stt Nội dung đánh giá

Mẫu (người) 204 Điểm BQ 4,02 Đánh giá Tốt

I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 2 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng 204 3,83 Tốt

204 3,74

công trình, thi công xây dựng công trình 3 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 4 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 204 3,48

5 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của các nhà 204 3,42 thầu

Tốt Trung bình Trung bình

II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu 171 3,86 Tốt tư

2 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng 171 3,99 Tốt

171 3,61

công trình, thi công xây dựng công trình 3 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 4 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 171 3,39

5 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của các nhà 171 3,38 thầu Tốt Trung bình Trung bình

16

Bảng 3.24: Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội

Stt Tiêu chí ĐVT Giai đoạn 2015- 2021

Dự án 493 Tổng dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu (bao gồm cả các công trình xây dựng mới và các công trình cải tạo, duy tu, bảo trì)

1 Dự án thực hiện nhanh hơn tiến độ KH

Tỷ lệ

2 Dự án thực hiện đúng tiến độ KH

Tỷ lệ

3 Dự án thực hiện chậm hơn tiến độ KH

Tỷ lệ

Dự án % Dự án % Dự án % Tháng 29 5,88 121 24,54 343 69,58 3

4 Thời gian chậm tiến độ trung bình của 1 dự án  Phần lớn các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ xây dựng trong giai

đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội đều được thực hiện chậm hơn tiến độ KH

Bảng 3.26: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 thông qua so sánh việc sử dụng vốn theo KH

ĐVT Stt Tiêu chí

Giai đoạn 2015- 2021

Dự án 493

Tổng dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu (bao gồm cả các công trình xây dựng mới và các công trình cải tạo, duy tu, bảo trì)

1 Dự án sử dụng vốn đúng theo KH

Tỷ lệ

2 Dự án sử dụng vốn vượt KH

Dự án % Dự án % 117 23,73 376 76,27 Tỷ lệ

Hầu hết các dự án được triển khai trong giai đoạn 2015- 2021 đều sử dụng vốn vượt KH

 đề ra ban đầu Thực trạng tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Không giống với việc quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông động với sự chồng chéo, phân tán trong quản lý của nhiều chủ thể, đối với việc quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, thì có ít cơ quan tham gia vào quản lý hơn, do đó, không có nhiều sự chồng chéo trong hoạt động quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT này Các mức phí, giá được đưa ra trong CS phí sử dụng hạ tầng giao thông tĩnh do UBND TP xây dựng trong thời gian qua chỉ phản ánh mục tiêu an sinh xã hội hơn là sử dụng phí đỗ xe như một công cụ để kiểm soát và quản lý nhu cầu sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

17

Bảng 3.32: Thống kê các cuộc thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021

ĐVT: Cuộc

Phân loại

- Cuộc thanh tra đột xuất - Cuộc thanh tra theo KH

- Cuộc thanh tra đột xuất - Cuộc thanh tra theo KH

2 4 8 4 10 12 12 5 4 11 4 13 12 12 5 4 12 4 8 12 12 3 4 6 4 8 12 12 2015 2017 2019 2020 2021 3 4 10 4 12 12 12

Tuy nhiên, còn tồn tại ở một số khâu trong thực hiện, một số dự án thay đổi quy mô, bổ

Tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP

Tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP

Stt 1 Thanh tra của các Bộ 2 Thanh tra của Thanh tra TP và Thanh tra Sở GTVT TP 3 Kiểm tra, giám sát của Sở GTVT TP - Cuộc kiểm tra đột xuất - Cuộc kiểm tra theo KH - Giám sát và đánh giá thường xuyên  Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua cho thấy, về cơ bản Chủ đầu tư đã chấp hành đúng các quy định ba giai đoạn thực hiện dự án (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư) về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng ngay từ khâu lập dự án cho đến khâu tổ chức đấu thầu, quản lý thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán...;  sung hạng mục làm vượt tổng mức đầu tư so với được duyệt ban đầu.  hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, đã được đẩy mạnh và đổi mới theo hướng thanh tra, kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm.  Thực tế cũng cho thấy, công tác giám sát, đánh giá đầu tư của Sở GTVT TP (Chủ đầu tư) vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa thực hiện hết chức năng giám sát trong quá trình đầu tư, nghiệm thu khối lượng không đúng thực tế thi công Đánh giá chung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội  Hà Nội cơ bản đã đạt được, nhưng chưa trọn vẹn.  Hà Nội chưa đạt được  Tính phù hợp của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội cũng chưa đạt được trọn vẹn khi có 1/2 tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình, tiêu chí còn lại mặc dù đạt mức tốt, nhưng điểm bình quân còn tương đối thấp Đánh giá theo nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Những điểm mạnh trong quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

18

Thứ ba, quá trình tổ chức triển khai thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông

Thứ nhất, QH, KH phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh của TP Hà Nội chưa được

Thứ ba, quá trình tổ chức triển khai thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông

Thứ nhất, QH hoạch tổng thể phát triển KTXH, QH phát triển GTVT của TP còn còn

Hệ thống CS, pháp luật của Nhà nước, các hướng dẫn của Trung ương còn thiếu đồng

 Thứ nhất, TP đã xây dựng được hệ thống QH, KH phát triển GTVT nói chung và phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ nói riêng khá bài bản, dài hạn, góp phần đảm bảo tính phù hợp của KH đầu tư trong phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.  Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản đã được thống nhất, có tính chuyên môn hóa cao, có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác QLNN  tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 đã đạt được những kết quả khả quan  Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đã được các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm cả trung ương và TP) chú trọng thực hiện Những điểm yếu trong quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội  công khai, còn thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa đồng bộ với các KH phát triển khác của TP.  Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi khối lượng công việc rất lớn. Sở GTVT TP đang phải đảm nhiệm từ việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, KH, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách... đến chỉ đạo triển khai các quy hoạch, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP  tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 còn cho thấy những hạn chế o Công tác quản lý chất lượng chưa được quan tâm đúng mức o Còn tồn tại việc chậm hoàn thành dự án theo tiến độ yêu cầu o Công tác giải ngân, quyết toán vốn đầu tư còn chậm trễ  Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ vẫn còn lỏng lẻo, hình thức, hiệu quả thấp, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình chưa được tháo gỡ kịp thời Những nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội  nhiều bất cập, chưa đồng bộ  quy hoạch giao thông không đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất.  Thứ hai, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền TP Hà Nội còn những hạn chế nhất định o bộ, chưa ổn định và nhất quán, đôi khi chậm thể chế hóa để thực hiện  Thứ hai, xuất phát từ môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội  Thứ ba, hệ thống hạ tầng giao thông khung trên địa bàn TP Hà Nội mới chỉ đang trong giai đoạn hình thành, còn khá rời rạc và chưa phát huy được hết tác dụng (hạ tầng GTK của Hà Nội bao gồm cả những tuyến đường vành đai, đường trục hướng tâm, liên khu vực

19

CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Phát triển hệ thống GTVT đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống GTVT trong nước để

Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng lớn (vận tải bánh sắt); Xã hội hóa việc đầu tư phát triển KCHT GTVT Dành quỹ đất hợp lý để phát triển KCHT giao thông đô thị và đảm bảo hành lang an

Thứ nhất, về QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Thứ hai, Sở GTVT và Ban quản lý dự án cần tăng cường phối hợp với các quận, huyện,

Thứ ba, UBND TP cần khuyến khích đầu tư xã hội hóa vào việc phát triển KCHT giao

Thứ sáu, các cơ quan có thẩm quyền tập trung hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra,

Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 Mục tiêu  Phát triển KCHT giao thông đô thị một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải.  Đẩy mạnh việc nâng cấp và xây dựng mới các công trình KCHT giao thông mang lại hiệu quả KTXH, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững KCHT giao thông hiện có.  Phát triển vận tải đô thị theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và Logistics.  chủ động hợp tác, hội nhập sâu rộng vào khu vực và quốc tế.    toàn giao thông. Định hướng cho các giải pháp   thị xã trên địa bàn TP để đẩy nhanh công tác GPMB và triển khai thi công các công trình  thông tĩnh đường bộ từ các nguồn vốn khác nhau, đặc biệt là mô hình PPP  Thứ tư, trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, duy tu, bảo trì các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ, các cơ quan QLNN của TP phải đảm bảo việc quản lý đồng bộ từ khâu lập chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu đến khâu tổ chức thực hiện dự án và nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng, khắc phục tình trạng cắt khúc, phân tán trong quản lý đầu tư xây dựng  Thứ năm, trong công tác quản lý đầu tư các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ, cơ quan QLNN phải điều chỉnh linh hoạt các nội dung quản lý nhằm đảm bảo sự phù hợp với từng loại nguồn vốn, các nguồn vốn khác nhau phải có cơ chế, quy trình quản lý khác nhau. - giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP  Thứ bảy, Sở GTVT cần đẩy mạnh sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Sở KH và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở QH- Kiến trúc, Ban quản lý dự án... trong quá trình QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP

20

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

21

- Cơ sở pháp lý - CS phát triển GTVT - QH mạng lưới giao thông - QH phát triển vận tải công cộng

Dự báo về GDP, Dân số

Thống kê về dân số

Xác định tổng nhu cầu quỹ đất Tỷ lệ quỹ đất giao thông tĩnh so với quỹ đất xây dựng của thành phố Hà Nội Mô hình tính toán phương tiện Dự báo số lượng, cơ cấu phương tiện Thống kê về GDP

Phân khu chức năng trong TP Giải pháp phát triển giao thông tĩnh cho TP Định mức diện tích cho từng loại phương tiện Thống kê phương tiện

Khu vực mở rộng phát triển Khu vực hạn chế phát triển Khu vực phát triển xây mới Khu vực đầu mối phục vụ vận tải hành khách Khu vực chung cư cao tầng Khu vực đầu mối phục vụ vận tải hàng hóa

- QH KTXH - QH xây dựng - QH SDĐ Giải pháp về bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ

22

KẾT LUẬN

Giao thông tĩnh là một vấn đề lớn trong các đô thị hiện nay của Việt Nam, đặc biệt tại các đô thị đặc biệt như Hà Nội. Giải quyết có hiệu quả vấn đề về giao thông tĩnh, đáp ứng yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai của hệ thống dịch vụ này yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh chính quyền thành phố đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong giải quyết bài toán giao thông tĩnh.

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận án: - Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến đề tài của luận án. Trong đó, những chủ đề phân tích bám sát với định hướng nội dung của công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị được nghiên cứu trong luận án. Qua đó, luận án đã khẳng định những vấn đề luận án kế thừa, phát huy từ những nghiên cứu đã có, cũng như những vấn đề mới được tập trung nghiên cứu trong luận án.

- Luận án nghiên cứu đã làm rõ những lý luận cơ bản về đô thị, đô thị hóa nói chung, KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Quan trọng nhất, luận án đã khái quát đầy đủ, khoa học khung lý luận QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Trong đó làm rõ: khái niệm, chủ thể, đối tượng, phương pháp, công cụ, mục tiêu, nguyên tắc, bộ máy, các nội dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Đối với các nội dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, luận án căn cứ trên các nội dung QLNN về kinh tế theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, luận án đã phân tích được ảnh hưởng của 02 nhóm nhân tố chủ quan và khách quan đến QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Có thể khẳng định rằng, những vấn đề lý luận đã được xây dựng chính là căn cứ có ý nghĩa quan trọng đối với các nội dung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

- Luận án đã phân tích kinh nghiệm về quản lý và phát triển KCHT giao thông đô thị tại Trung Quốc và 02 TP lớn của nước ta (gồm: TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng, TP) nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ có thể áp dụng cho TP Hà Nội.

- Luận án đã phân tích thành công thực trạng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, phân tích bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP, phân tích công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP trong giai đoạn 2015- 2021 trên các nội dung: (1) Xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; (2) Tổ chức thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Qua đó, luận án đã đánh giá và làm nổi bật lên những điểm mạnh, những điểm yếu và giải thích nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.

- Sau cùng, luận án đã đề xuất được một số định hướng, 04 nhóm giải pháp và 03 nhóm kiến nghị bám rất sát với logic từ lý luận ở chương 2, kết quả phân tích thực trạng ở chương 3, đồng thời cũng được đề xuất dựa trên sự tính toán, so sánh với điều kiện thực tế ở TP Hà Nội, có tác dụng hoàn thiện công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050.

23

- Thứ hai, hạn chế của luận án: + Do đề tài luận án có mức độ phức tạp cao, nên trong nghiên cứu, luận án chỉ sử dụng thông tin, dữ liệu có tính tổng hợp cao để phân tích, so sánh, đánh giá; sau đó sử dụng phương pháp suy rộng để đưa ra các giải pháp, kiến nghị.

+ Nhiều văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong nghiên cứu luận án đã được xây dựng từ lâu, nhưng hiện tại chưa có văn bản thay thế, dẫn đến thông tin, số liệu đưa ra không đủ tính cập nhật.

+ Nhiều chính sách được nghiên cứu trong luận án có liên quan đến nhiều ngành, nhiều

cấp, dẫn đến việc phân tích, tổng hợp đôi khi chưa thật sự chi tiết, cụ thể, khó sâu sát vấn đề.

+ Việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và phù hợp của công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản còn tương đối sơ lược, chưa thể bao quát hết được các vấn đề.

Trong quá trình thực hiện Luận án, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên Luận án khó khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo, Quý nhà khoa học, Quý chuyên gia để tác giả hoàn thành tốt hơn bản Luận án.

Trân trọng!

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

[1]Võ Thị Hồng Lan (2020). Attracting investment capital for static transportation

infrastructure development in Ha Noi. International Conference on Economic Management in

Mineral Activities – EMMA 5 (ISBN: 978-604-9955-87-7), trang 113-119.

[2]Võ Thị Hồng Lan (2020). Static traffic planning: The basic to attract investment in static

traffic infrastructure in Hanoi. International Conference on Economic Management in Mineral

Activities – EMMA 5 (ISBN: 978-604-9955-87-7), trang 225-232.

[3]Vo Thi Hong Lan (2021). Researching solitions to improving state management in

developing static road transport infrastructure in Ha noi. IRA Journal of Business Management,

pp. 40-48, ISSN: 2708-5147.

[4]Nguyễn Văn Lành và Võ Thị Hồng Lan (2022).Đồng Chủ nhiệm Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp cơ sở năm 2022,”Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện Chính sách phát triển hệ thống (kết

cấu) hạ tầng giao thông tĩnh trên địa bàn Thành Phố Hà Nội”.Nghiệm thu Tháng 11 năm 2022.

[5] Phan Anh, Vo Thi Hong Lan, Phan Huy Duong (2021). Determination of land fund for the

development of static road traffic demand in Hanoi (Vietnam). Journal of the Polish Mineral

Engineering Society, No.2, Vol.1, pp. 243-250.

[6]Vo Thi Hong Lan (2021). Mobilize investment capital on road transport infrastructure

development in the world and suggestions for Hanoi city. Inernational Journal of

Miltidisciplinary Research and Growth Evaluation, Vol.2, Issue 6m pp. 141-144, ISSN: 2582-

7138.

[7]Nguyễn Văn Lành,Võ Thị Hồng Lan(2022) Hệ thống giao thông tĩnh và chính sách phát

triển của Hà nội.Tạp Chí Châu Á-Thái Bình Dương ,Số 619 tháng 9-2022,tr 70-72.

[8]Võ Thị Hồng Lan(2022),Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông

tĩnh trên địa bàn Thành Phố Hà Nội. Tạp Chí Châu Á-Thái Bình Dương ,Số 620 tháng 10-

2022,tr 56-58.