BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG VÕ TOÀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2023

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG VÕ TOÀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY HẠNH

HÀ NỘI - 2023

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Duy Hạnh và hoàn thành vào

năm 2022 tại Học viện hành chính quốc gia.

Học viên

Hoàng Võ Toàn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

ANCT An ninh chính trị

ANQG An ninh quốc gia

ANTT An ninh trật tự

BCA Bộ Công an

BTL Bắc Từ Liêm

CAQ Công an quận

MTTQ Mặt trận Tổ Quốc

PCCC Phòng cháy chữa cháy

QLNN Quản lý nhà nước

TTATGT Trật tự an toàn giao thông

TTATXH Trật tự an toàn xã hội

TTCC Trật tự công cộng

TTĐT Trật tự đô thị

TTGT Trật tự giao thông

TTXH Trật tự xã hội

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9 CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI .................................................................... 10 1.1 Các khái niệm liên quan ............................................................................ 10 1.2 Chủ thể, đối tượng và nội dung QLNN về trật tự an toàn xã hội ............. 13 1.3 Nguyên tắc và phương pháp QLNN về trật tự an toàn xã hội .................. 30 1.4 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ........ 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG I ................................................................................ 43 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM (2019 - 2022) 44 2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn . 44 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm (2019 - 2022) ............................................................................ 48 2.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............ 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG II .............................................................................. 81 CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM........................................................................ 82 3.1 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ............................................................ 82 3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm .............................................................................. 87 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 108 KẾT LUẬN .................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là bộ phận rất quan trọng của

quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Thực chất đó là sự tác động đồng bộ có

mục đích của Nhà nước thông qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan

nhà nước và tổ chức xã hội được chức năng hóa trong lĩnh vực này (trên cơ sở

quy định của pháp luật) vào tất cả các yếu tố cấu thành nên trật tự an toàn xã

hội nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên mọi phương diện kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công

và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm

qua, cùng với quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, vấn đề an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội đã được Đảng và

Nhà nước đặc biệt quan tâm, trong đó xây dựng lực lượng công an nhân dân

chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào chiến lược an ninh nhân

dân là một trong những nội dung chủ đạo, xuyên suốt. Do đó, quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước, có

vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.

Công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đã được Đảng, Nhà nước

và Bộ Công an quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được nhiều thành tựu quan

trọng, góp phần to lớn trong quản lý xã hội của nhà nước cũng như trong công

tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự,

phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng - an

ninh, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, thực tế xã hội hiện nay

có nhiều biến động: chiến tranh, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế… trên thế

giới đã ảnh hưởng tác động đến tình hình xã hội trong nước cho thấy an ninh,

trật tự an toàn xã hội vẫn chưa thực sự được bảo đảm, tình hình tội phạm vẫn

có xu thế gia tăng và trở nên nguy hiểm hơn, tình trạng vi phạm trật tự, tệ nạn

xã hội vẫn diễn ra phổ biến. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tăng cường

quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

1

Quận Bắc Từ Liêm là quận mới, được thành lập theo Nghị quyết số

132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, chính thức đi vào

hoạt động tháng 1 năm 2014.

Sau khi thành lập, quận Bắc Từ Liêm luôn nhận được sự quan tâm lãnh

đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Thành ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy

ban nhân dân thành phố Hà Nội, sự giúp đỡ, phối hợp tích cực của các sở,

ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố. Quận Bắc Từ Liêm

đã phát huy sức mạnh đoàn kết; khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực;

phát tiển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện trật tự

- văn minh đô thị, chỉnh trang và phát triển giao thông đô thị; phát triển kinh

tế bền vững, cơ cấu hợp lý, văn hóa - xã hội tiến bộ; đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân được nâng cao.

Trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội của Quận luôn ổn định, không có

những diễn biến lớn và phức tạp, tỷ lệ tội phạm, đặc biệt là các trọng án

giảm... Tuy nhiên, do vị trí địa lý giáp ranh với nhiều địa phương ngoại thành;

quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

dẫn đến tình trạng nhiều người dân không có công ăn việc làm ổn định; nhiều

cư dân tự do nơi khác chuyển đến làm ăn sinh sống, tình hình tội phạm diễn

biến phức tạp, nhiều tội phạm mới xuất hiện… Tình trạng đó đặt ra nhiều vấn

đề cần giải quyết để đảm bảo trật tự xã hội trên địa bàn Quận thời gian tới.

Để tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội

của quận Bắc Từ Liêm, ngoài sự cố gắng nỗ lực của các lực lượng chức năng,

trước hết là lực lượng công an nhân dân, cần có sự tự giác vào cuộc của cả hệ

thống chính trị và của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn

xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Với yêu cầu cấp thiết của công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay, đồng thời cũng xuất phát từ vị trí công

tác của học viên mong muốn góp phần tổng kết lý luận quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội và đề ra một số giải pháp tăng cường quản lý trật tự an

2

toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm” làm đề tài

nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là vấn đề mà các cơ

quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu khoa học

cũng bàn luận nhiều, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Có thể nêu lên một số

các công trình khoa học như:

* Các công trình khoa học, sách:

- Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an

ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nxb. Công an nhân dân. Nội dung chính

của cuốn sách đề cập về khung lý luận về quản lý nhà nước về an ninh quốc

gia và trật tự an toàn xã hội. Tác giả cũng đã đánh giá một số khía cạnh của

việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; đánh giá thực trạng và

đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã

hội của đất nước.

- Trần Viết Long chủ biên và tập thể tác giả Học viện Cảnh sát nhân

dân (2007), Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Nxb. Công an nhân dân. Nội

dung sách đề cập tới những vấn đề lý luận chung về quản lý an ninh, trật tự,

các nội dung quản lý an ninh, trật tự; xác định vai trò của lực lượng công an

nhân dân là nòng cốt trong việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã

hội trong mối liên hệ với các tổ chức khác.

- Vương Đức Phong (2012), “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội tại các địa bàn công cộng đô thị - Thực tiễn tình hình và những kiến nghị

đề xuất”. Đề tài đã nghiên cứu làm rõ một số nội dung QLNN về TTATXH

tại các địa bàn công cộng đô thị; qua đó đánh giá thực trạng tình hình và đề

xuất nhiều giải pháp đảm bảo TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị.

3

- Nguyễn Công Sơn (2015), “Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính về

trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới” - Để tài cấp bộ. Đề tài đã nêu ra

một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về TTATXH

- Nguyễn Trung Anh (2016), Các quan điểm cơ bản cần quán triệt

trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; bài viết đăng tải trên cổng

thông tin Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, http://hcmca.edu.vn/trao-

doi-khoa-hoc?pagenumber=8

* Các luận án, luận văn

- Phạm Ngọc Hải (2016), Quản lý nhà nước về cư trú trên địa bàn Hà

Nội theo chức năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã

hội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Học

viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Công trình này đã tổng hợp những vấn đề lí

luận liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cư trú theo chức năng của

lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đồng thời, nghiên

cứu tình hình đặc điểm có liên quan, thực trạng cư trú và tình hình vi phạm

pháp luật xảy ra trên địa bàn Hà Nội, cơ cấu tổ chức của lực lượng Cảnh sát

quản lý hành chính về trật tự xã hội tại Hà Nội (chỉ ra một số kết quả và

những tồn tại cùng nguyên nhân của của nó). Từ đó, đưa ra những giải pháp,

kiến nghị liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cư trú của lực lượng

Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

- Đinh Mạnh Toàn (2018), Phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh

sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tội

phạm học và Điều tra tội phạm, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Công

trình này trình bày những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm của lực

lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đổng thời, nghiên cứu

tình hình đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế, xã hội và tình hình an ninh trật tự;

thực tiễn về tổ chức lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Qua đó, Luận án này đánh giá thực trạng phòng ngừa tội phạm của lực lượng

Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội về kết quả đạt được; hạn chế,

4

thiếu sót và tìm ra những nguyên nhân của nó. Từ đó, đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý

hành chính về trật tự xã hội.

- Vũ Thành Chương (2018), Quản lý cư trú đối với công dân theo chức

năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an

thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an

ninh trật tự, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Công trình này đã trình bày

lý luận về cư trú và quản lý cư trú đối với công dân theo chức năng của lực

lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đổng thời, khảo sát về

tình hình cư trú và thực trạng công tác quản lý cư trú đối với công dân của lực

lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn thành phố

Hải Phòng từ năm 2008 đến tháng 6/2017; và đưa ra đánh giá về kết quả đạt

được, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa

ra dự báo và xây dựng các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an thành

phố Hải Phòng trong quản lý cư trú đối với công dân thời gian tới.

- Nguyễn Học Sơn (2018), Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu

làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội

dung Quản lý nhà nước về TTATXH. Phân tích đánh giá đúng thực trạng

công tác quản lý nhà nước về TTATXH tại huyện Thanh Trì. Rút ra những ưu

diểm, khuyết điểm, xác định rõ nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế,

thiếu xót đang đặt ra đối với công tác này. Qua việc phân tích thực trạng, luận

văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý nhà nước về

TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Ngoài ra có thể kể đến một số bài báo:

- Nguyễn Trung Anh, Nhận thức quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội, Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22/11/2016.

5

- Ngọc Oanh, Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn

thành phố Hà Nội, Tạp chí Cộng sản, ngày 15/10/2020.

- Ngô Văn Đạt, Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa

bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Tạp chí Quản lý nhà nước,

22/3/2022.

- Lê Thắm, Quận Bắc Từ Liêm: Tăng cường xử lý vi phạm trật tự đô

thị, Lao động thủ đô, ngày 10/8/2022.

- Anh Vy, Nâng cao hiệu quả công tác trên lĩnh vực quản lý hành

chính về trật tự xã hội và giao thông trật tự, Cổng Thông tin điện tử Công an

thành phố Hà Nội, ngày 15/8/2022.

Những nghiên cứu trên đây là đã cơ bản thệ thống hóa căn cứ khoa học

để nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về an ninh chính trị và trật tự an toàn

xã hội. Tuy nhiên, có thể thấy cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu

một cách đầy đủ và cụ thể về đề tài quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích

Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học, phân tích đánh giá thực trạng

công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm (2019 - 2022), thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về trật tự

an toàn xã hội;

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm (2019 - 2022);

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới.

6

7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về QLNN ở lĩnh vực TTATXH

được thực hiện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

- Phạm vi thời gian: số liệu được thu thập trong thời gian từ năm 2019

đến tháng 6 năm 2023.

- Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước

về QLNN về TTATXH

5.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để thực hiện được những mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng

các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

- Phương pháp thống kê, điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp, so

sánh,...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn quản

lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học, có thể giúp các cấp lãnh đạo ở

quận Bắc Từ Liêm, các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực lượng công an

8

nhân dân tăng cường QLNN nhằm nâng cao chất lượng, hiện quả công tác

đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động

giảng dạy, báo cáo chuyên đề và tuyên truyền, phổ biến trên lĩnh vực quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm (2019 - 2022).

Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.

9

CHƢƠNG I

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

1.1 Các khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước

Nói đến hoạt động quản lý trong xã hội là đề cập đến sự tác động, chỉ

huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người phát

triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ

thể quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với

đối tượng quản lý bằng các phương pháp nhất định nhằm đạt được mục tiêu

đã đề ra của nhà quản lý. Chủ thể quản lý là những cơ quan, tổ chức, cá nhân

có thẩm quyền; đối tượng quản lý là các quá trình xã hội và hành vi của con

người có liên quan.

Xét từ phía đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia

thành ba nhóm chủ yếu: quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý

xã hội. Như vậy, quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con

người, giữa con người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của

quản lý chung.

Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng quản

lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà

nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực

thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã

hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản

lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ

chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp... trong đó Nhà nước giữ vai trò

quan trọng. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ

quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

10

để duy trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng

thống nhất. Quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức

thực hiện tác động lên xã hội tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:

- Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội

trong những lĩnh vực cụ thể nhất định;

- Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy định đó;

- Kiểm soát việc thực hiện các quy định;

- Hỗ trợ các đối tượng trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà

nước của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền, được

sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của

quản lý nhà nước là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ

chức con người trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã

hội. Có thể chia đối tượng của quản lý nhà nước theo các lĩnh vực của đời

sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh...

Khi đối tượng của quản lý nhà nước là TTATXH thì đó là quản lý nhà nước

đối với TTATXH.

1.1.2 Khái niệm về trật tự an toàn xã hội

Trật tự an toàn xã hội là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời

sống xã hội và các văn bản pháp lý. Theo từ điển bách khoa Công an nhân

dân do Viện Nghiên cứu chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Công an xuất

bản năm 2000 định nghĩa “Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự,

kỷ cương trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp

luật và chuẩn mực đạo đức xã hội” 38; tr.86. Như vậy, thuật ngữ “Trật tự an

toàn xã hội” được hiểu để chỉ sự hoạt động ổn định, hài hòa của các thành

phần xã hội trong cơ cấu xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội. Trật tự xã

hội biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành

động xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt được sự ổn định, cho

phép nó hoạt động một cách có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố bên

11

trong và bên ngoài. Nói cách khác, trật tự an toàn xã hội (hay còn được gọi là

trật tự xã hội) là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người có

cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức,

pháp lý xác định.

Trật tự an toàn xã hội cùng với an ninh quốc gia tạo nên sự ổn định,

phát triển bền vững của đất nước, là hàng rào an toàn trước những nguy cơ

tấn công từ mọi phía, bằng mọi thủ đoạn của các thế lực thù địch với Việt

Nam, đồng thời góp phần củng cố vị thế của đất nước trên trường quốc tế.

Giữ cho xã hội được an toàn, có trật tự, kỷ cương cũng có nghĩa là tạo được

môi trường sống yên ổn, góp phần đảm bảo cuộc sống vui vẻ, lành mạnh,

hạnh phúc cho mọi người. Để làm được điều đó, cần phải áp dụng các biện

pháp theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu

tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác như: Trật tự an toàn giao

thông, trật tự đô thị, phòng cháy chữa cháy, quản lý nhân khẩu, môi trường,…

Để những vi phạm không xâm hại đến cuộc sống an toàn của mọi người dân,

đến trật tự, kỷ cương của đất nước. Vì vậy, giữ gìn trật tự an toàn xã hội cũng

là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó lực lượng Công an nhân

dân giữ vai trò nòng cốt, xung kích và có chức năng tham mưu, hướng dẫn và

trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm

trật tự an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội,

bảo vệ môi trường.

Từ các lý giải trên có thể hiểu trật tự an toàn xã hội là hệ thống các

quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống các quy phạm pháp

luật của Nhà nước, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống

cộng đồng của một dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, mọi công dân sống và lao

động có tổ chức, có kỷ cương, mọi lợi ích chính đáng được bảo đảm không bị

xâm hại.

1.1.3 Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

12

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là hoạt động chấp hành và

điều hành của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội được nhà nước uỷ

quyền, được thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các phương tiện khác để

thực hiện chức năng của nhà nước về bảo vệ TTATXH.

Quản lý nhà nước về TTATXH là hoạt động của nhà nước trên nhiều

lĩnh vực, đa dạng về hình thức và nội dung, thường được hiểu bao gồm phòng

chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự đô thị, trật tự

công cộng, bảo đảm an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và thực hiện

việc cải tạo phạm nhân.

Quản lý nhà nước về TTATXH là bộ phận rất quan trọng của quản lý

nhà nước nói chung và của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói riêng. Đó

là sự tác động đồng bộ có mục đích của nhà nước thông qua hoạt động của

một hệ thống các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội nhất định trên cơ sở các

quy định của pháp luật vào tất cả các yếu tố cấu thành TTATXH nhằm tạo

nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên mọi phương diện kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công và bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Thực hiện quản lý nhà nước về TTATXH trước hết nhằm đem lại sự

bình yên trong hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo

vệ trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền

và nghĩa vụ công dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các

vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Giữ gìn TTATXH bao gồn 4 nội dung cơ

bản: Phòng, chống tội phạm; giữ gìn trật tự công cộng; phòng, chống tệ nạn

xã hội; phòng ngừa tai nạn.

1.2 Chủ thể, đối tƣợng và nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự an

toàn xã hội

1.2.1 Chủ thể và đối tượng

Chủ thể

13

Thực hiện quản lý nhà nước về TTATXH, có sự tham gia của các cơ

quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương. Có thể phân loại các cơ

quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thành hai nhóm: các cơ quan trung

ương và cơ quan địa phương.

Các cơ quan trung ương tham gia quản lý nhà nước về TTATXH gồm:

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang bộ cũng như các

cơ quan trung ương khác.

Điều 20, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 xác định nhiệm vụ và

quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn

xã hội:

“1. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn

xã hội.

2. Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng Công an nhân dân

cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu

tranh phòng, chống tội phạm.

3. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật xây dựng nền an ninh

nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững

ổn định chính trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm

pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

4. Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và

chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ, công nhân công an”. 27

Chính phủ có nhiệm vụ củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn

dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; xây

dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố

tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước. Cụ

thể hóa nội dung này, Luật này quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính

phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và TTATXH bao gồm: Thực hiện

chính sách nhằm xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước

14

hiện đại làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia

và bảo đảm TTATXH. Tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp cụ thể để

củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng

thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh

tế với quốc phòng, an ninh, quốc phòng, an ninh với kinh tế nhằm bảo đảm an

ninh, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và TTATXH, bảo vệ chế độ xã

hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng; xây dựng các lực lượng vũ

trang nhân dân, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực

lượng vũ trang; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và

mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; thực hiện chính sách ưu đãi,

bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách hậu phương đối với các

lực lượng vũ trang nhân dân; và tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng

ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, các vi phạm pháp luật.

Các Bộ và cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ bảo đảm TTATXH trong quá

trình quản lý đối với ngành, lĩnh vực được phân công. Bộ Công an là cơ quan

chuyên trách đảm nhiệm việc bảo đảm TTATXH.

Ở địa phương, UBND các cấp là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý

TTATXH trên địa bàn theo sự phân cấp quản lý với sự tham mưu, hỗ trợ của

các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực có liên quan. Cơ quan quan trọng nhất

ở địa phương chịu trách nhiệm quản lý về TTATXH là cơ quan công an (Công

an tỉnh gồm công an tỉnh, thành phố thuộc trung ương; Công an huyện gồm

Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, xã, thị

trấn.

Quản lý nhà nước về TTATXH là một bộ phận không thể tách rời của

quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước về TTATXH trước hết là các cơ

quan trong bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức được trao thẩm quyền đại

diện cho nhà nước quản lý trật tự xã hội. Chủ thể quản lý nhà nước về

TTATXH lập thành một hệ thống bao gồm: Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban

nhân dân và Công an các cấp, trong đó Công an nhân dân là lực lượng nòng

15

cốt, xung kích. Ngoài ra, trách nhiệm bảo đảm TTATXH còn là nhiệm vụ của

toàn dân: mỗi người dân đều có quyền và có trách nhiệm trong việc tự giác

chấp hành các quy định về TTATXH và đóng góp sức mình vào việc bảo đảm

TTATXH.

Ở nước ta, Công an nhân dân cùng Quân đội nhân dân là lực lượng vũ

trang, là công cụ bạo lực chủ yếu trong đấu tranh bảo vệ quốc phòng, an ninh

quốc gia và giữ gìn TTATXH, trong đó công an nhân dân là lực lượng nòng

cốt để bảo đảm an ninh quốc gia và TTATXH.

Điều 15, Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định: “Công an nhân

dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia,

bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm

pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà

nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh

phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an

toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù

địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an

toàn xã hội”. 29

Quá trình đấu tranh với các thế lực thù địch, tội phạm để bảo vệ an ninh

quốc gia, TTATXH là quá trình kết hợp chặt chẽ bạo lực trấn áp với tổ chức

xây dựng. Sự kết hợp đó thể hiện ở mục đích đấu tranh nhằm phục vụ cho

công tác tổ chức xây dựng xã hội mới thành công, mặt khác, theo chức năng,

Công an nhân dân tiến hành công tác tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính

quyền trong việc xây dựng, tổ chức quản lý nền an ninh quốc gia và

TTATXH. Bản thân lực lượng Công an nhân dân phải được tổ chức, xây dựng

thành lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với vai trò nòng

cốt, xung kích trong đấu tranh giữ gìn TTATXH. Lực lượng Công an nhân

dân cũng trực tiếp làm công tác tổ chức xây dựng huấn luyện các lực lượng

khác như: lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các tổ chức nhân dân

tham gia lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự.

16

Công an nhân dân là chỗ dựa trực tiếp và thường xuyên cho các ngành,

các cấp và quần chúng trong công tác giữ gìn TTATXH. Công an nhân dân

phải tập trung giải quyết những khâu cơ bản nhất và tổ chức hướng dẫn các

lực lượng khác trong công tác này. Chức năng quan trọng nhất của lực lượng

Công an nhân dân trong lĩnh vực quản lý nhà nước về TTATXH là phải làm

tốt công tác tham mưu cho Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền về những

vấn đề có liên quan và đề xuất những biện pháp, phương thức nhằm giữ gìn,

đảm bảo an ninh, trật tự ở cả tầm vĩ mô quốc gia, cũng như ở tầm vi mô địa

phương, cơ sở, địa bàn phức tạp... Ngoài ra Công an nhân dân phải làm tốt

việc kết hợp tính tích cực cách mạng của quần chúng với nghiệp vụ của các

cơ quan chuyên môn.

Tổ chức lực lượng công an nhân dân ở nước ta được thực hiện theo cấp

hành chính. Ở trung ương, Bộ Công an là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện

quyền quản lý trật tự an toàn xã hội trên phạm vi cả nước. Bộ máy của ngành

công an tổ chức ngành dọc theo hệ thống cấp hành chính bao gồm công an

tỉnh, thành phố thuộc trung ương; công an quận, huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh và công an phường, xã, thị trấn. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công

an nhân dân được quy định cụ thể trong Luật Công an nhân dân năm 2018.

Đối tượng

Đối tượng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là tất cả các cơ

quan, tổ chức, nhóm người, cộng đồng người, các cá nhân tham gia các mối

quan hệ thuộc phạm trù trật tự an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội giành ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các quá trình xã hội, các

hoạt động trong đời sống xã hội diễn ra một cách bình thường, an toàn... trên

cơ sở tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc của lối

sống, đạo đức xã hội. Giữa an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội có mối

quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. An ninh quốc gia được bảo vệ vững chắc

mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội. Ngược

lại, trật tự an toàn xã hội được giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ

17

vững chắc an ninh quốc gia, tăng cường lòng tin của quần chúng nhân dân

vào Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội có các nội dung cơ bản sau:

1.2.2.1 Nội dung xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội

Hoạt động quản lý nhà nước về TTATXH trước hết là hoạt động thực

hiện pháp luật. Để tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về TTATXH, nhà nước đã xây dựng và ban hành các văn bản quản lý

nhà nước về TTATXH.

Về chức năng, nhiệm vụ của công an quận, huyện, thị xã, Thông tư số

42/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an huyện, quận, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh. Theo đó, Điều 1 của Thông tư nêu rõ vị trí chức

năng của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là

công an huyện) có trách nhiệm tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương, Huyện ủy, UBND huyện về bảo vệ an ninh quốc

gia, bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật

về an ninh quốc gia, TTATXH; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh

quốc gia, bảo đảm bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi

phạm pháp luật về an ninh quốc gia, TTATXH trên địa bàn huyện; trực tiếp

đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại

tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, TTATXH; tổ chức xây

dựng lực lượng công an huyện cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước

hiện đại. 5

Điều 2 của Thông tư này cũng xác định nhiệm vụ và quyền hạn của lực

lượng công an huyện.

(1) Nắm chắc tình hình liên quan đến an ninh quốc gia và TTATXH;

nghiên cứu, đề xuất trình Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung

18

ương, Huyện ủy, UBND huyện quyết định chủ trương, biện pháp, chương

trình, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng,

chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, TTATXH; xây

dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng

toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh ở địa bàn huyện và tổ chức

thực hiện các quyết định đó.

(2) Trình HĐND, UBND huyện ban hành theo thẩm quyền các văn bản

quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương theo

phân công của HĐND, UBND huyện.

(3) Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị việc kết hợp các yêu cầu của chiến

lược bảo vệ an ninh, trật tự với các chiến lược, chính sách về xây dựng và phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội… ở huyện. Tham gia thẩm định các đề án, dự án,

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có liên quan đến

an ninh, trật tự theo quy định; thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an

ninh; tham gia hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở cấp huyện theo quy

định.

(4) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, công dân trên

địa bàn huyện thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và tham gia xây

dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc theo quy định.

(5) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng, các cơ quan, tổ chức trên địa

bàn huyện để chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật, giáo dục, vận động nhân dân nâng cao ý thức tôn trọng và thực hiện

pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự; dựa vào sự giúp đỡ của nhân dân và

phối hợp với các cơ quan, tổ chức để đấu tranh phòng, chống các loại tội

phạm; giải quyết các tệ nạn xã hội.

(6) Thực hiện QLNN về công an xã, công an thị trấn (nơi chưa bố trí tổ

chức công an chính quy) theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động, bồi

dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật đối với lực lượng công

an phường, công an xã, công an thị trấn; lực lượng bảo vệ dân phố, dân

19

phòng, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các lực lượng khác tham

gia làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định.

(7) Quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án hình sự,

công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam ở địa bàn cấp huyện theo quy

định; quản lý nhà tạm giữ, kho vật chứng theo quy định; tổ chức thực hiện

công tác dẫn giải, áp giải; bảo vệ phiên tòa, hỗ trợ tư pháp theo yêu cầu của

cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án có thẩm

quyền; tổ chức đưa người vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ

sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Bảo đảm an ninh, trật tự trong cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng

chế xử lý vi phạm hành chính, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi

hành án dân sự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật và của

Bộ Công an.

Thực hiện quản lý người chấp hành án tại xã, phường, thị trấn, người bị

kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người được thả

tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành xong án phạt tù và người vi

phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

(8) Tổ chức công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ

tại địa phương theo quy định; bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến

an ninh quốc gia; các sự kiện quan trọng, các cuộc mít tinh, diễu hành, các

ngày lễ lớn tổ chức ở địa phương theo quy định.

(9) Tổ chức thực hiện QLNN về bảo vệ bí mật nhà nước; bảo vệ bí mật

công tác và nghiệp vụ công an; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật

thiết đến bí mật nhà nước theo quy định.

(10) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh

tư tưởng - văn hóa, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh thông tin, truyền

thông, an ninh khoa học - công nghệ, an ninh quốc phòng theo phân cấp của

Bộ Công an. Tiến hành một số hoạt động điều tra các vụ, việc xâm phạm an

20

ninh quốc gia theo quy định, kịp thời báo cáo và thực hiện điều tra theo chỉ

đạo của công an cấp trên.

(11) Tổ chức điều tra cơ bản, sưu tra, xác minh hiềm nghi, xác lập

chuyên án đấu tranh chống tội phạm xâm phạm TTATXH. Chủ trì điều tra cơ

bản xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, tổ chức do công

an huyện quản lý và thực hiện yêu cầu điều tra cơ bản của công an cấp trên;

quản lý nghiệp vụ những đối tượng được phân công, phối hợp điều tra xác

minh đối tượng kiểm tra nghiệp vụ, đối tượng chuyên án; xây dựng mạng lưới

bí mật quán xuyến địa bàn, đối tượng theo quy định.

(12) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội

phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội

phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển

ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; tổ chức chỉ đạo và tiến hành

điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan cảnh sát điều tra công an

cấp huyện; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý

hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục

nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm. Kiểm tra, hướng dẫn công an

xã, phường, thị trấn, đồn công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác

minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật.

(13) Ra quyết định truy nã người phạm tội về trật tự xã hội bỏ trốn theo

thẩm quyền điều tra. Tổ chức truy bắt, tiếp nhận đỗi tượng truy nã, đối tượng

phạm tội đang lẩn trốn, người trốn thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục

bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định; truy

tìm những đối tượng có quyết định truy tìm, người bị mất tích, thất lạc và vật

chứng trong các vụ án được giao thụ lý theo quy định của pháp luật.

(14) Tổ chức thực hiện các quy định về: đăng ký, quản lý cư trú; cấp,

quản lý căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ đi lại khác;

quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú

21

trên địa bàn huyện; phối hợp với các cơ quan, ban, ngành của huyện thực hiện

QLNN về dân cư; xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân

cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật và của Bộ

Công an.

(15) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

theo quy định của pháp luật và Bộ Công an; quản lý về ANTT đối với các

ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định

cảu pháp luật.

(16) Tổ chức thực hiện QLNN về PCCC và cứu nạn, cứu hộ theo quy

định; tổ chức thực hiện công tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố,

thiên tai theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

(17) Đăng ký, quản lý xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của Bộ

Công an; tuần tra, kiểm soát giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao

thông; tổ chức điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và xử lý vi phạm hành

chính trên địa bàn huyện theo quy định; quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ

liệu tai nạn giao thông, cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông

và cơ sở dữ liệu đăng ký phương tiện được phân cấp theo quy định của Bộ

Công an.

(18) Phối hợp giải quyết các vụ khủng bố, bạo loạn và giải quyết các

tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, TTATXH theo quy định của pháp

luật.

(19) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật và quy định

cảu Bộ Công an để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH.

(20) Trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương

tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết để chủ động tấn công, truy bắt tội phạm,

ngăn chặn hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng

vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.

(21) Trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh

quốc gia, bảo đảm TTAXH hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội

22

đnag xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm

đình chỉ, đình chỉ những hoạt động của tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an

ninh quốc gia, TTATXH; được huy động, trưng dụng phương tiện thông tin,

phương tiện giao thông, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và

người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của pháp luật;

được huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an

theo quy định của pháp luật.

(22) Thanh tra hành chính, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của đơn

vị, cá nhân thuộc công an huyện; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ

quan, tổ chức, cá nhân; phòng chống tham nhũng, lãng phí trong Công an

huyện theo quy định.

(23) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có chung

đường biên giới trong phát hiện, thu thập tin tức, tài liệu, chứng cứ; xác minh,

bắt giữ tội phạm; truy tìm, thu giữ vật chứng; trao đổi các thông tin có liên

quan phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm theo quy định.

(24) Tổ chức thực hiện công tác dân vận, công tác xây dựng lực lượng,

công tác tài chính, hậu cần theo quy định.

(25) Tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác, bồi dưỡng, nâng cao

trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ của

Công an huyện.

(26) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc chức năng của

Công an huyện theo quy định của pháp luật và do công an cấp trên, Huyện ủy,

UBND huyện giao. 5

Dưạ trên các văn bản quản lý nhà nước về TTATXH, chính quyền địa

phương tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản quản lý căn cứ vào tình

hình thực tế của địa phương mình. Việc xây dựng và ban hành các văn bản

quản lý của chính quyền địa phương tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiến hành các

bước tổ chức thực hiện, chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan. Hoạt động này

23

còn thể hiện chủ trương, chính sách cũng như ý chí của chính quyền địa

phương đối với hoạt động quản lý nhà nước về TTATXH.

1.2.2.2 Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội

Việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội là quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương và tất

cả mọi người dân sinh sống trên địa bàn. Xét về chủ thể quản lý nhà nước,

UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

của cấp trên. Cụ thể hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực

hiện các văn bản đó tại địa phương. Công an quận là cơ quan tham mưu trực

tiếp cho UBND cùng cấp quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, tổ chức

thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

quận. Niêm yết công khai hướng dẫn người dân trong việc thực hiện các quy

định về phòng, chống tội phạm, phòng chống tệ nạn, giữ gìn trật tự công

cộng, an ninh xã hội. Tội phạm luôn là yếu tố nguy hiểm hàng đầu gây mất ổn

định, trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, đấu tranh phòng, chống tội phạm là

nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội, là

nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng công an nhân dân. Trong việc phòng, chống

tội phạm hiện nay, cần tập trung vào các loại tội phạm gây ra hậu quả nghiêm

trọng, gây bức xúc lớn trong nhân dân và dư luận xã hội như ma túy, giết

người, gây thương tích, tham nhũng, buôn lậu. Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã

hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, có tính phổ biến (từ

các hành vi vi phạm những nguyên tắc về lối sống, truyền thống văn hóa, đạo

đức, trái với thuần phong mỹ tục, các giá trị xã hội tốt đẹp cho đến các hành

vi vi phạm những quy tắc đã được thể chế hóa bằng pháp luật, kể cả pháp luật

hình sự) ảnh hưởng xấu về đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời

sống cộng đồng. Tệ nạn xã hội bao gồm: mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê

tín dị đoan... Tệ nạn xã hội là cơ sở xã hội của tình trạng phạm tội, là một

trong những nguồn gốc chủ yếu làm phát sinh tội phạm. Phòng, chống tệ nạn

24

xã hội là nhiệm vụ của toàn xã hội, phải được tiến hành thường xuyên, liên

tục, bằng những biện pháp đồng bộ, tích cực, kiên quyết và triệt để.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trực tiếp các văn bản

quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Phối hợp với các cơ quan, ban,

ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh,

các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà cho thuê trọ thực hiện cam kết về an ninh

trật tự, thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, phòng

chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. Huy động các ngành, đoàn thể, nhân dân

cùng tham gia công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

Trong đó cần chú trọng hoạt động phối hợp một số phòng ban chức

năng và các đoàn thể chính trị - xã hội như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh

niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Phòng Văn hóa - thông tin, Phòng Tư

pháp, Phòng Tài chính, Phòng Nội vụ… cùng phối hợp với công an quận theo

sự chỉ đạo của UBND quận hướng dẫn cơ quan báo chí xây dựng chuyên

trang, chuyên mục pháp luật, dành diện tích, thời lượng thích hợp để tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn xã hội; bố trí cân đối kinh phí cho

việc thực hiện tuyên truyền pháp luật. Ngoài ra, UBND các cấp tại địa

phương cần chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường cán bộ cóa năng lực,

phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và được người dân địa phương tin cậy để làm

công tác tuyên truyền, hướng dẫn tận tình, thấu đáo cho người dân hiểu và

thực hiện pháp luật đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả.

Muốn tạo điều kiện và phát huy vai trò của nhân dân trong quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội thì các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác

tuyên truyền. Thông qua việc tuyên truyền, các cá nhân, tổ chức thấy được vai

trò, trách nhiệm của mình trong quản lý nhà nước, góp phần đẩm bảo, giữ gìn

trật tự, an toàn cho xã hội. Các bộ phận có trách nhiệm tổ chức phối hợp

tuyên truyền cho nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của trật tự an toàn

xã hội, đảm bảo thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,

con người ở địa phương.

25

1.2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực

* Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm.

Uỷ ban nhân dân quận gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch

Chủ tịch UBND quận chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành

chung toàn diện mọi hoạt động của UBND quận; các Phó Chủ tịch giúp Chủ

tịch các lĩnh vực công tác: kinh tế, quân sự, công an, văn hoá, giáo dục…

UBND quận có các cơ quan giúp việc, gồm: Văn phòng UBND quận,

Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Tài nguyên môi

trường, Phòng Giáo dục, Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp,

Phòng Quản lý đô thị, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động thương binh và Xã hội,

Phòng Văn hoá thông tin, Thanh tra quận, Ban Chỉ huy quân sự, Công an

quận.

Quận Bắc Từ Liêm có 13 đơn vị hành chính cơ sở gồm các phường: Cổ

Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liêm Mạc, Minh Khai, Phú

Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.

* Quân an quận Bắc Từ Liêm

Công an quận được cơ cấu, tổ chức theo quy định thống nhất của Bộ

công an đối với công an quận thuộc thành phố Hà Nội - đô thị xếp loại đặc

biệt. Hiện nay, lãnh đạo công an quận gồm có 01 đồng chí cấp trưởng và các

đồng chí cấp phó; biên chế khoảng 700 người được phân bổ ở 13 đội chuyên

môn và 13 công an phường.

Ban lãnh đạo công an quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,

tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ban lãnh đạo công an quận chịu sự lãnh

đạo, quản lý song trùng - vừa chịu sự lãnh đạo của công an thành phố Hà Nội,

vừa chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban thường vụ quận uỷ, Chủ tịch UBND

quận. Công an quận là lực lượng nòng cốt phát huy sức mạnh của hệ thống

chính trị và quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn bàn quận bảo đảm giức

vững ANTT trên địa bàn, Công an quận giải quyết công việc theo đúng thẩm

26

quyền, trình tự, thủ tục hành chính và pháp luật của Nhà nước, quy trình công

tác và điều hành nội vụ của lực lượng công an nhân dân.

Trưởng công an quận là người chỉ huy, chịu trách nhiệm cao nhất của

công an quận; Các phó công an quận giúp Trưởng công an, chịu trách nhiệm

về lĩnh vực phụ trách của mình trước cấp trưởng và trước cơ quan cấp trên.

Trong 13 đội chuyên môn nghiệp vụ được phân công phụ trách các lĩnh

vực cụ thể và phối hợp với nhau trong công tác bảo đảm ANTTXH. Công an

các phường triển khai công tác các mặt trong đó có lĩnh vực ANTTXH theo

chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ công an qui định.

1.2.2.4 Thực hiện kiểm tra, thanh tra thực hiện văn bản quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội

Hoạt động thanh tra được thực hiện theo pháp luật, là một khâu quan

trọng của quản lý nhà nước về TTATXH

Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước. Tổ

chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai

đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Kiểm tra là hình thức tác động có hướng

đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề

ra, tìm ra nguyên nhân và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đảm bảo để đối

tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản

lý đã xác định.Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất

nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt

động kiểm tra. Thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là chức năng của

quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý. Trong quá trình thực

hiện chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước nhất thiết

phải tiến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà

mình đã ban hành. Đó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt

27

động quản lý nhà nước. Chính vì vậy thanh tra được xác định là chức năng

thiết yếu của quản lý nhà nước.

Thứ hai, Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước. Để quyết định quản lý nhà nước được các cơ quan, tổ chức và cá nhân

chấp hành đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân đã ban hành quyết định phải đề ra

quy trình thực hiện quyết định. Trong quy trình đó hoạt động thanh tra, kiểm

tra không thể thiếu được. Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình

hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; xem xét lại nội dung và chất

lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một

phần hay toàn bộ quyết định quản lý. Trong trường hợp nội dung và chất

lượng quyết định quản lý được thực tế kiểm nghiệm là đúng, là phù hợp,

nhưng đối tượng thi hành vẫn không tuân thủ và không chấp hành nghiêm

chỉnh thì khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra phải làm rõ nguyên nhân chủ

quan, khách quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân, tổ

chức nào để chấn chỉnh hoặc xử lý khi có vi phạm. Với ý nghĩa đó thanh tra

thực chất đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

Thứ ba, Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN. Một

trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của hệ thống chính trị và bộ

máy nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp

chế thể hiện ở việc chấp hành pháp luật cả từ phía các cơ quan nhà nước và từ

phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước. Về phía

các cơ quan nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc các cán bộ, công

chức nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà

pháp luật đã quy định. Ngay trong hoạt động ban hành các quyết định, các

văn bản quản lý, nguyên tắc pháp chế cũng được thể hiện ở việc văn bản của

cơ quan cấp dưới phải phù hợp với các quy định trong các văn bản của cơ

quan cấp trên, văn bản có hiệu lực thấp hơn phải phục tùng những văn bản có

hiệu lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo

luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Với tư cách là một chức năng của quản

28

lý nhà nước, thanh tra chính là hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan,

tổ chức, cá nhân có thực hiện đúng chính sách, pháp luật hay không. Nếu cơ

quan, tổ chức, cá nhân làm sai hoặc làm chậm thì hướng dẫn sửa chữa và thực

hiện đúng quy định. Mục đích của thanh tra là phát hiện, phát huy những nhân

tố tích cực, phòng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ

chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các quy định của

pháp luật. Thông qua công tác thanh tra tuyên truyền, giáo dục pháp luật, góp

phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp

hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng

cường pháp chế.

Thứ tư, Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý

những hành vi vi phạm pháp luật. Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 khẳng định

“Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,

chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện

pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy

nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà

nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ

chức, cá nhân” 26; Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát

luôn luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật. Chỉ riêng sự hiện diện của các

cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát đã là một sự nhắc nhở thường xuyên đối

với tất cả các đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát phải tuân thủ pháp

luật từ đó hạn chế sự vi phạm pháp luật. Các kiến nghị, yêu cầu được đưa ra từ

hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc phát hiện, xử

lý hành vi vi phạm pháp luật mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của

chính sách, pháp luật, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật tương tự xảy ra ở

một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác. Vai trò phòng ngừa của thanh tra,

kiểm tra, giám sát được đề cập ở đây là vai trò phòng ngừa mang tính chủ

động. Trong rất nhiều trường hợp, qua thanh tra, kiểm tra, giám sát mà có thể

29

dự báo được một hành vi vi phạm pháp luật sẽ xảy ra trong tương lai nếu không

có sự chấn chỉnh, định hướng lại cho các đối tượng một cách kịp thời. Nhà

nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; pháp luật được

xây dựng để thể hiện ý chí của nhân dân cho nên thanh tra góp phần tăng

cường pháp chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và ngăn ngừa,

phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật cũng chính là góp phần

phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.

1.3 Nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về trật tự an

toàn xã hội

1.3.1 Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

1.3.1.1 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện

Việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có ảnh hưởng trực

tiếp tới việc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, bảo vệ chế độ và cuộc sống

của người dân, góp phần quan trọng quyết định niềm tin của người dân đối

với Đảng và Nhà nước nên cần thiết phải có Đảng lãnh đạo. Đây cũng có thể

coi là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất, chủ đạo và chi phối các

nguyên tắc khác. Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an

toàn xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản

lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính

trị và toàn dân tộc, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia,

giữ gìn trật tự an toàn xã hội là công an nhân dân là nòng cốt. Trong nguyên

tắc Đẳng lãnh đạo cần quán triệt thực hiện nghiêm các nguyên tắc: Tập trung

dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình. Nhấn

mạnh nguyên tắc tập trung dân chủ là khẳng định sự phục tùng tuyệt đối công

tác bảo đảm ANTT dưới dự lãnh đạo của Đảng.

Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Tiếp tục giữ vững và tăng cường

sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng; sự quản lý tập trung,

thống nhất của Nhà nước đối với quốc phòng, an ninh và lực lượng vũ trang.

Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh

30

nhuệ, từng bước hiện đại; mộtt số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến

thẳng lên hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ

quốc. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,

thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ

Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật

tự, an toàn xã hội; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phá triển đất

nước”. 15; tr.67-68

Trong quá trình lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội, ở địa phương các cấp ủy Đảng cần phân định rõ chức năng lãnh đạo

của mình với chức năng quản lý nhà nước của chính quyền, không biến các tổ

chức Đảng thành các cơ quan hành chính, bao biện làm thay, nhưng cũng

không khoán trắng cho chính quyền, cho các cơ quan chuyên môn. Đảng lãnh

đạo bằng đường lối, chủ trương, chính sách, bằng công tác cán bộ và công tác

tổ chức, bằng công tác vận động quần chúng và công tác giám sát, kiểm tra

hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này.

1.3.1.2 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan

nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện

một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế và pháp luật có quan

hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Pháp chế thể hiện sự đòi hỏi

và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật phải triệt để tôn trọng và

nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội, đấu tranh phòng

ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi việc thực hiện hoạt động bảo đảm

an ninh trật tự an toàn xã hội phải tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật, bảo

đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

Quá trình quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đòi hỏi các chủ thể

quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở các quy định trong hệ thống văn bản

31

pháp luật của nhà nước. Do vậy, tăng cường pháp chế trong quản lý nhà nước

về trật tự an toàn xã hội là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc.

Trong hoạt động quản lý nhà nước, các chủ thể quản lý không thể thực hiện

hoạt động điều chỉnh xã hội một cách chủ quan, tùy tiện mà phải làm theo

đúng pháp luật, tôn trọng pháp luật. Dựa vào pháp luật, cơ quan nhà nước mới

có thể tiến hành giải quyết những vụ việc xảy ra, phát hiện và xử lí đúng

người có hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội một

cách chính xác, nghiêm minh.

Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội đòi hỏi quá trình xây dựng các văn bản pháp luật quy định về trật tự an

toàn xã hội phải kịp thời, thống nhất và ổn định tương đối, đáp ứng được yêu

cầu của công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội đặt ra. Mặt khác,

nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tổ chức

tuyên truyền phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân, phát hiện kịp

thời và xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm về trật tự an toàn xã hội.

1.3.1.3 Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ

Đây là một nguyên tắc rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan

xuất phát từ đặc điểm quản lý về trật tự an toàn xã hội. Quản lý theo ngành là

để bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động quản lý từ trung ương tới địa

phương, nhưng việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở mỗi địa phương lại có

những đặc thù riêng, không giống nhau, do đó cần bố trí các lực lượng đảm

bảo trật tự an toàn xã hội trên từng địa bàn cụ thể và thực hiện các hoạt động

quản lý phù hợp với yêu cầu của quản lý lãnh thổ, phối hợp chặt chẽ giữa cơ

quan trung ương và cơ quan địa phương trong quản lý.

Ở Trung ương, Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội trên phạm vi cả nước, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ

đối với lực lượng công an địa phương, trước hết là công an tỉnh, thành phố

thuộc trung ương. Ngoài việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch quản lý tầm

vĩ mô, các lực lượng thuộc Bộ Công an còn phải trực tiếp tiến hành các hoạt

32

động quản lý, đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch, hoạt động tội

phạm, những hành vi vi phạm pháp luật.

Công an các cấp (công an cấp tỉnh, công an cấp huyện, công an cấp xã)

được tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: vừa chịu sự lãnh đạo của

các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn

nghiệp vụ của Công an cấp trên. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm, đặc trưng

về chuyên môn nghiệp vụ của công tác công an, cũng như từ nguyên tắc song

trùng, nên trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội cần phải quán triệt

nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ,

trong đó quản lý theo ngành là chủ yếu.

1.3.1.4 Nguyên tắc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phải

đi đôi với bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Kết hợp có hiệu quả quốc phòng,

an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội” 15; tr.68. Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa

an ninh và quốc phòng là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự kết hợp giữa quốc phòng với

an ninh, an ninh với quốc phòng có nội dung rất rộng, hình thức và cơ chế kết

hợp cũng rất phong phú và đa dạng. Một trong những nội dung quan trọng

của việc kết hợp giữa an ninh với quốc phòng là kết hợp chặt chẽ giữa xây

dựng trật tự an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn dân.

Trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề được ưu

tiên hàng đầu. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội và

bảo vệ các thành quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, phải quan tâm

tới việc bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.Việc bảo vệ an ninh quốc gia

và trật tự an toàn xã hội phải tính tới mức độ phát triển kinh tế-xã hội, bảo

đảm tính thống nhất, đồng bộ với sự phát triển kinh tế-xã hội và khả năng của

Nhà nước và xã hội.

1.3.2 Phương pháp

33

Quản lý nhà nước về TTATXH có một số phương pháp cơ bản sau:

1.3.2.1 Phương pháp giáo dục thuyết phục

Việc sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục trong quản lý nhà

nước về TTATXH là việc các cơ quan quản lý nhà nước cùng với lực lượng

của mình tiến hành tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến,

giải thích và trình bày minh chứng, hướng dẫn, nêu gương, động viên, khuyến

khích,… làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết của TTATXH để đi

đến sự cộng tác, tự giác tuân thủ chấp hành thực hiện các quy định pháp luật

về TTATXH.

Việc giáo dục thuyết phục trong quản lý nhà nước về TTATXH cần

được tiến hành kiên trì và thường xuyên dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm

hình thành sự hiểu biết sâu sắc về tri thức pháp luật và lợi ích của nó mang lại

khi hành xử đúng pháp luật, nhằm tăng cường lòng tin vào pháp luật mà hình

thành tác phong thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật góp

phần xây dựng một xã hội an toàn bền vững.

1.3.2.2 Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về TTATXH được sử

dụng để tác động gián tiếp đến hành vi của đối tượng quản lý (các cá nhân, tổ

chức, doanh nghiệp…) bằng việc sử dụng công cụ đòn bẩy kinh tế (áp dụng

chế độ thưởng phạt) để tác động đến lợi ích của họ, nhằm giúp đối tượng quản

lý tham gia tích cực trong lĩnh vực hoạt động của mình gắn liền với việc bảo

đảm giữ gìn TTATXH.

1.3.2.3 Phương pháp hành chính và cưỡng chế

Phương pháp hành chính là một đặc trưng trong quản lý nhà nước nói

chung và trong quản lý nhà nước về TTATXH. Phương pháp này được chủ

thể quản lý sử dụng quyền lực nhà nước để tác động trực tiếp lên các tổ chức,

cá nhân thuộc đối tượng quản lý bằng việc ban hành các quyết định hành

chính trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể quản lý do

34

pháp luật quy định để buộc đối tượng quản lý phải phục tùng mệnh lệnh đơn

phương trong khuôn khổ của pháp luật.

Chủ thể quản lý nhà nước về TTATXH do pháp luật quy định về chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chủ thể quản lý này: (1) có quyền đưa

ra nhiệm vụ, phương án hành động của đối tượng quản lý cũng như yêu nghĩa

vụ họ phải chấp hành; (2) có quyền kiểm tra việc thực hiện các quyết định

hành chính của mình; (3) và có quyền áp dụng những hình thức kỷ luật - nếu

một khi quyết định hành chính của mình không được chấp hành.

Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong quản lý nhà nước

về TTATXH ở những trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp

dụng biện pháp bắt buộc bằng bạo lực (vật chất hoặc tinh thần) đối với nhóm

đối tượng quản lý cá biệt cố tình không chấp hành các quy định của pháp luật

(tức là các tổ chức, cá nhân đã và đang có hành vi vượt ngưỡng làm phá vỡ

giới hạn an toàn, gây mất an ninh, trật tự xã hội) nhằm buộc họ (quản chế)

phải phục tùng để thực hiện những hành vi nhất định do pháp luật quy định.

Việc sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý nhà nước về

TTATXH chủ yếu tập trung vào cưỡng chế tư pháp (cả hình sự và dân sự); và

cưỡng chế hành chính. Đối với việc sử dụng phương pháp cưỡng chế hành

chính để lập lại TTATXH do các cơ quan Nhà nước có chức năng và người có

thẩm quyền áp dụng quyết định đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm

hành chính về TTATXH hoặc áp dụng với mục đích ngăn chặn/ phòng ngừa

các vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, vì sự an ninh, TTATXH. Việc tổ chức sử

dụng cưỡng chế hành chính về TTATXH được áp dụng theo một trình tự thủ

tục theo hướng đơn giản hóa do pháp luật hành chính quy định.

Mục đích của việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính về

TTATXH là nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật

trong quản lý hành chính nhà nước về TTATXH cũng như đảm bảo các an

toàn xã hội trong các trường hợp những hiểm hoạ xảy ra đối với sinh mạng và

35

tài sản của công dân, tài sản của nhà nước, xã hội trong các hoàn cảnh khẩn

cấp, dịch bệnh, thiên tai, địch họa...

1.4 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội

1.4.1 Yếu tố khách quan

Bối cảnh thế giới thời gian qua có nhiều diễn biến phức tạp: chiến

tranh, dịch bệnh, sự gia tăng hoạt động của đối tượng theo chủ nghĩa khủng

bố; sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ. Đặc biệt quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế và khu vực tạo những điều kiện thuận lợi trong hợp tác an

ninh khu vực và thế giới. Những hoạt động như tham gia vào Tổ chức Cảnh

sát hình sự quốc tế (lnterpol), Tổ chức Cảnh sát trong khối ASEAN

(Aseanapol); hợp tác kiểm soát ma tuý với các quốc gia trên thế giới; phối

hợp song phương và đa phương với Công an, Nội vụ các nước khác bảo vệ an

ninh quốc gia từ xa..., là mở rộng hợp tác quốc tế về an ninh giữa Việt Nam

với nước khác bảo vệ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế đã làm tăng khả năng áp dụng khoa học công nghệ

tiên tiến nhất vào công tác giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên, nghiên

cứu quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trong tiến trình toàn cầu

hoá cũng đặt ra nhiều thách thức trong bảo vệ an toàn, trật tự xã hội ở Việt

Nam. Cần nhận thức được sự tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ

giữa an ninh quốc gia và an ninh khu vực (an ninh thế giới). Không có sự ổn

định an ninh khu vực (an ninh thế giới) sẽ tác động trực tiếp đến an ninh của

mỗi quốc gia. Ngược lại, an ninh của mỗi quốc gia lại ảnh hưởng trực tiếp đến

an ninh khu vực, tác động mạnh quá trình hội nhập của một quốc gia với các

nước xung quanh. Trong thời gian qua giữa Việt Nam với các nước đã từng

bước thực hiện chế độ trao đổi thông tin tội phạm và tệ nạn xã hội; phổ biến

những phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm mang tính quốc

tế; tồ chức truy bắt theo lệnh truy nã quốc tế đối với những kẻ phạm tội đặc

biệt nguy hiểm, tham gia các hội thảo quốc tế về đào tạo sỹ quan cảnh sát, đấu

36

tranh chống tội phạm có tổ chức, tội phạm buôn bán ma tuý, phụ nữ, trẻ em

v.v... Sự phối hợp trong tổ chức đấu tranh tội phạm giữa cơ quan công an các

nước trong khu vực và trên thế giới là hết sức cần thiết để đảm bảo an ninh

khu vực, an ninh toàn cầu…

Nếu nhà nước không có định hướng đúng trong thực hiện các chính

sách xã hội thì hội nhập kinh tế quốc tế lại càng làm sâu sắc thêm những bất

công xã hội. Kinh nghiệm đã chỉ ra, sự chênh lệch ngày càng cao tỷ lệ người

giàu người nghèo và khoảng cách giàu nghèo ngày một cách xa trong xã hội

là một trong những nguy cơ làm bùng nổ cách mạng xã hội. Nguyên nhân của

tình trạng này xuất phát từ những tiêu cực xã hội phát sinh trong quá trình hội

nhập. có điều kiện lây lan và phát triển như nạn quan liêu, tham nhũng; nạn

thất nghiệp ngày một gia tăng đang gây những bức xúc căng thẳng cho xã hội;

sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp người tại các

vùng khác nhau trong cả nước v.v... Điều này từng bước làm giảm lòng tin

của quần chúng nhân dân lao động đối với Đảng, Nhà nước và ảnh hưởng trực

tiếp đến trật tự, an toàn của quốc gia nếu nhà nước không gắn việc phát triển

kinh tế với giải quyết những vấn đề xã hội, không giải quyết được những mâu

thuẫn, những bất công, tiêu cực được "bật ra" do tác động của quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo nên những

điều kiện thuận lợi khác để những tiêu cực xã hội khác phát triển như các loại

tội phạm có tính chất quốc tế; buôn bán vận chuyển trái phép các chất ma tuý

giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; tẩy rửa đồng tiền phi pháp; lừa

đảo, mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; bảo kê, đâm chém thuê, mê tín dị

đoan, tuyên truyền tà giáo trái phép, lây lan các dịch bệnh nguy hiểm như

HIV, AIDS và các tệ nạn xã hội khác v.v... Đây là những vấn đề hết sức phức

tạp có điều kiện nảy sinh ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

đòi hỏi sự hợp tác giữa các nước tham gia hội nhập phải phối hợp cùng giải

quyết. Gần đây, tình hình quốc tế có những diễn biến hết sức phức tạp, khó

lường. Chiến tranh, bạo lực, đảo chính, khủng bố, dịch bệnh đang bùng phát,

37

hoành hành, một số hoạt động của Trung Quốc trên biển Đông là hành động

vi phạm luật pháp quốc tế, đã có những ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến tình

hình an ninh của Việt Nam. Đây cũng là những vấn đề mới phát sinh, đặt ra

cho hoạt động quản lý nhà nước nói chung, trong đó có quản lý nhà nước về

an ninh, trật tự an toàn xã hội.

1.4.2 Yếu tố chủ quan

Ở nước ta hiện nay, tình hình an ninh chính trị, TTATXH ổn định,

không xảy ra các hoạt động khủng bố, phá hoại có tổ chức; không hình thành

các tổ chức chính trị đối lập; trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tạo môi

trường, điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế,

văn hoá - xã hội và đối ngoại của đất nước. Lực lượng Công an đã chủ động,

làm tốt công tác phối hợp chặt chẽ với các ngành, các địa phương giải quyết

ổn định kịp thời các vụ việc gây mất TTATXH, tranh chấp, khiếu kiện đông

người trong nhân dân... Trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm và giữ gìn trật

tự an toàn xã hội, đã huy động được tốt hơn sức mạnh tổng hợp của toàn dân

tham gia các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm,

buôn bán phụ nữ, trẻ em. Phát hiện, xử lý nhiều vụ án lớn về kinh tế, tiêu cực,

tham nhũng, thu hồi tài sản cho nhà nước trị giá hàng nghìn tỷ đồng; phát

hiện, bóc gỡ, xử lý hàng trăm băng, ổ, nhóm tội phạm ma túy, tội phạm có tổ

chức, làm giảm được các loại tội phạm nghiêm trọng, kiềm chế sự gia tăng

của tội phạm; xử lý, giải quyết nhiều tụ điểm tệ nạn xã hội, nhanh chóng có

các chế tài trấn áp các loại hình tội phạm mới...

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình an ninh chính trị,

TTATXH vẫn cón gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đảng ta đã nêu rõ: “Việc

quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật

của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc có lúc, có nơi chưa

nghiêm, hiệu quả chưa cao. Công tác nắm tình hình, dự báo chiến lược về

quốc phòng, an ninh có lúc chưa thật chủ động; tội phạm và nạn xã hội còn

diễn biến phức tạp; an ninh trên một số địa bàn, lĩnh vực chưa thật vững chắc,

38

nhất là an ninh mạng, an ninh trong đầu tư nước ngoài; nhiều yếu ảnh hưởng

đến an ninh, an toàn con ngưòi chưa được quan tâm giải quyết triệt để; xử lý

khiếu kiện đông người về đất đai và một số tình huống phức tạp nảy sinh ở

một số địa bàn, cơ sở có lúc, có nơi còn bị động, lúng túng. Công tác quản lý,

bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng còn hạn chế. Việc kết hợp kinh tế,

văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh ở số địa phương, đơn vị thiếu hiệu

quả, còn biểu hiện chủ quan, mất cảnh giác, nặng về lợi ích kinh tế đơn thuần,

trước mắt” 15; tr.87-88. Nền kinh tế của nước ta vẫn trong tình trạng chậm

phát triển, sức cạnh tranh kém; hoạt động quản lý của nhà nước còn yếu kém;

văn hóa xã hội chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp; nạn quan liêu, tham nhũng,

thất nghiệp chưa được đẩy lùi; tình hình biên giới, biển đảo chứa đựng nhiều

yếu tố phức tạp diễn biến khó lường; quốc phòng an ninh chưa được tăng

cường đúng mức, lực lượng còn yếu và thiếu; bọn phản động và tội phạm

hình sự trong nước đang ráo riết hoạt động diễn biến phức tạp. Đây là những

khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền,

trong đó vai trò của lực lượng công an cần được đề cao, tăng cường trong

QLNN về TTATXH.

1.5 Một số kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

ở một số địa phƣơng, bài học cho quận Bắc Từ Liêm.

1.5.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội của

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng với diện tích tự nhiên là 8,42km2

có 13 đơn vị hành chính cơ sở tương đương như quận Bắc Từ Liêm. Trong

giai đoạn 2017 - 2022, Quận uỷ, Ban thường vụ Quận uỷ, Công an quận đã

nghiêm túc quán triệt sự lãnh đạo của Đảng, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính

phủ, Bộ công an và Thành uỷ, UBND, Công an thành phố Đà Nẵng ban hành

nhiều kế hoạch tổ chức thực hiện bảo đảm TTATXH và QLNN về TTATXH

trên địa bàn. Nhờ sự chỉ đạo của Quận uỷ, UBND quận, Các cơ quan, đơn vị,

tổ chức, chính trị xã hội với lực lượng Công an quận làm nòng cốt phát huỷ

39

sức mạnh tổng hợp trong công tác bảo đảm TTATXH, giữ vững ổn định xã

hội, an toàn cho cuộc sống nhân dân.

Từ thực tiên công tác QLNN về TTATXH của quận Hải Châu, rút ra

một số kinh nghiệm:

Thứ nhất, Ban Thường vụ Quận uỷ, UBND quận luôn quan tâm công

tác QLNN về TTATXH, bàn hành nhiều văn bản triển khai các văn bản chỉ

đạo của Đảng, Chính phủ và các cơ quan cấp trên về bảo đảm TTATXH phù

hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội địa phương.

Thứ hai, công an quận với vai trò nòng cốt trong bảo đảm TTATXH đã

chủ động xây dựng kế hoạch tham mưu cho Quận uỷ, UBND quận ban hành

các văn bản chỉ đạo, đồng thời làm tốt công tác QLNN về TTATXH.

Thứ ba, làm tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị -

xã hội trong bảo đảm TTATXH.

Thứ tư, chú trọng công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia các

phong trào bảo vệ ANTQ, bao đảm TTATXH trên địa bàn.

Thức năm, Các phong trào đấu tranh trấn áp tội phạm và các hành vi vi

phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm không

để xảy ra tình trạng “bắt cóc bỏ đĩa”, làm qua loa lấy thành tích.

1.5.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội của

tỉnh Kiên Giang.

Một là, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh cùng với cấp uỷ,

chính quyền các địa phương ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác

QLNN về bảo đảm TTATXH trên tất cả các lĩnh vực như, công tác phòng

chống tội phạm, phòng chống ma tuý; phòng chống tội phạm mua bán người;

phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống bạo lực gia đình; chống buôn lậu,

hàng giả, gian lậu thương mại; tuyên truyền phổ biến pháp luật…

Hai là, Cấp uỷ, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở chỉ đạo các cơ

quan, ban ngành cùng với các tổ chức chính trị, các cơ quan, ban ngành cùng

với các tổ chức chính trị xã hội phối hợp với lực lượng công an, quân sự địa

40

phương do lực lượng công an làm nòng cốt kết hợp thực hiện các văn bản chỉ

đạo của chính phủ, Bộ công an, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và của công an

địa phương trên quan điểm vừa “xây” vừa “chống”.

Chủ động xây dựng lực lượng toàn dân tham gia phong trào đấu tranh

chống tội phạm, vi phạm pháp luật về TTATX.

Ba là, lực lượng công an địa phương với vai trò nòng cốt luôn chủ động

tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về chỉ đạo công tác đảm bảo

ANTT nói chung và công tác QLNN về TTATXH nói riêng. Thông qua nắm

bắt tình hình mọi mặt trên địa bàn và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ do Bộ

Công an quy định, lực lượng công an tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền ban

hành các kế hoạch bảo đảm ANTTXH trên địa bàn.

Bốn là, coi trọng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật để

nâng cao trình đổ hiểu biết của các đối tượng, quần chúng nhân dân làm cho

quần cúng nhận rõ ý nghĩa của sự việc cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy

định của pháp luật, đồng thời cần chống các vi phạm pháp luẩt từ đo tự giác,

tích cực tham gia các hành động thực tiên bảo vệ ATTXH.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho quận Bắc Từ Liêm.

Từ các kinh nghiệm của các địa phương trên, một số bài học kinh

nghiệm rút ra có gía trị tham khảo cho quận Bắc Từ Liêm:

Một là, Quận uỷ, UBND quận chủ động triển khai các văn bản của

Chính phủ, Bộ công an, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội về bảo vệ

ATTXH và QLNN về TTATXH trên địa bàn.

Hai là, chính quyền quận cần chỉ đạo sự phối hợp vác cơ quan, bàn

hành cùng với lực lượng công an quận trong công tác QLNN về TTATXH.

Ba là, chú trọng xây dựng lực lương công an địa phương đủ số lượng,

tinh thông nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu bảo vệ

TTATXH trong giai đoạn hiện nay.

Bốn là, phát huỷ vai trò củ các cư quan dơn vị. tổ chức xã hội và quần

chúng nhân dân trong công tác bảo đảm TTATXH.

41

42

Tiểu kết Chƣơng I

Chương 1 luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của quản

lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, làm rõ các quy định pháp luật hiện hành

về quản lý nhà nước đối với TTATXH. Luận văn cũng tập trumg trình bày

làm rõ các vấn đề cơ bản khung lý thuyết QLNN về TTATXH gồm các vấn

đề: chủ thể, đối tượng và nội dung về QLNN về TTATXH; nguyên tắc và

phương pháp QLNN về TTATXH; đồng thời làm rõ các yếu tố khách quan và

chủ quan tác động đến hoạt động QLNN về TTATXH. Đây là cơ sở khoa học

để tác giả đi vào phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TTATXH ở chương

2 luận văn

43

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM (2019 - 2022)

2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của quận Bắc

Từ Liêm tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn

Quận Bắc Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP

ngày 27-12-2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện

Từ Liêm thành lập 2 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội. Quận Bắc

Từ Liêm có vị trí địa lý phía Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận

Cầu Giấy, phía Tây giáp huyện Đan Phượng, phía Nam giáp quận Nam Từ Liêm, phía Bắc giáp huyện Đông Anh. Quận có diện tích tự nhiên 43,35 km2,

dân số hơn 320 nghìn người với 13 đơn vị hành chính gồm các phường: Cổ

Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú

Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân

Tảo.

Quận Bắc Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2014.

Sau khi thành lập Quận gặp rất nhiều khó khăn. Trong phát triển kinh tế xã

hội, thu ngân sách địa phương của Bắc Từ Liêm chỉ bằng 1/4 của huyện Từ

Liêm lúc chưa chia tách. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thành ủy, Ủy

ban nhân dân thành phố Hà Nội cùng sự quyết tâm đoàn kết của nhân dân

Quận dưới sự lãnh đạo của Quận ủy, chính quyền các cấp, kinh tế xã hội Bắc

Từ Liêm đạt được những kết quả rất tích cực. Trong những năm 2020 đến 9

tháng đầu năm 2022, mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến rất phức

tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế và đời sống nhân dân địa

phương. Song kết quả phát triển kinh tế vẫn đạt thành tựu nhất định. Thu ngân

sách hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu và cao hơn năm 2019, cụ thể: Năm 2020,

giá trị sản xuất các ngành đạt 33.015 tỷ đồng (tăng 13,9%); giá trị sản xuất

ngành công nghiệp - xây dựng đạt 23.414 tỷ đồng (tăng 12,5%); giá trị sản

44

xuất ngành thương mại - dịch vụ đạt 9.013 tỷ đồng (tăng 18,7%)…35. Năm

2021, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 267.232 tỷ đồng, đạt

106,3% dự toán Thành phố giao... 36. Năm 2022, tổng thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn đạt cao nhất so với các năm trước đó mặc dù chịu ảnh

hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19. Những kết quả phát triển kinh tế - xã

hội góp phần ổn định an ninh chính trị, TTATXH.

Quận mới được thành lập từ một huyện ngoại thành, có vị trí giáp ranh

với nhiều huyện của Thành phố, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị

hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ có một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế

- xã hội nổi bật đã ảnh hưởng tác động quan trọng đến công tác QLNN về

TTATXH. Đó là:

Trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm có nhiều cơ quan, doanh nghiệp. Tính

đến 2019 có 02 khu công nghiệp Nam Thăng Long và cụm công nghiệp của

Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Việt Hà cho 28 công ty thuê mặt bằng sản

xuất; có 5.186 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn; có 18 công ty 100%

vốn nước ngoài, có 02 công ty liên doanh 9. Trong năm 2020, các doanh

nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm tiếp tục phát triển thêm số doanh

nghiệp hoạt động tăng lên 5.839, 25 công ty 100% vốn nước ngoài cơ bản

hoạt động bình thường, tuy nhiên một số doanh nghiệp sản lượng giảm, cắt

giảm nguồn nhân công do tình hình dịch bệnh Covid-19. Đến năm 2022, số

doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là 5.837.

Trên địa bàn có nhiều trường đại học, trung học chuyên nghiệp với số

lượng sinh viên, học viên rất đông, cụ thể: 25 Học viện, Đại học, Cao đẳng,

Trung học chuyên nghiệp với khoảng 104.259 sinh viên; cũng trên địa bàn

Quận có 09 trường Trung học phổ thông với khoảng hơn 8.094 học sinh; 11

trường Trung học cơ sở với tổng số 12.364 học sinh; 16 trường Tiều học với

tổng số 21.946 học sinh; 19 trường Mầm non với tổng số 10.062 học sinh, có

197 nhóm lớp mầm non với tổng số 11.093 học sinh. 9

45

Về tình hình tôn giáo: Trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm có 26 chùa, 57

tăng ni, khoảng 16.789 phật tử; đại đa số các tăng ni, phật tử đều chấp hành

các quy định của pháp luật trong sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo. Có 01 nhà thờ

xứ Cổ Nhuế, 07 họ đạo lẻ với tổng số 3.170 giáo dân và 01 Đại chủng viện

thánh Giuse cơ sở nhà đức mẹ La Vang tại khu đô thị Resco phường Cổ Nhuế

2 với 171 chủng sinh đang theo học. Có 03 điểm nhóm Tin lành đã được cấp

phép hoạt động đúng theo quy định với tổng số khoảng 541 tín đồ. Riêng

điểm nhóm Tin lành Báptít Thái An do bà Nguyễn Thị Thái, sinh năm 1954

làm trưởng nhóm sinh hoạt tại tổ dân phố Văn Trì, phường Minh Khai. Có 01

họ đạo trực thuộc Hội thánh Cao Đài Tây Ninh với tổng số hộ 11 gồm 22 tín

đồ đều có hộ khẩu thường trú tại phường Tây Tựu. Có 30 trường hợp công

dân thường xuyên tập luyện Pháp luân công tập trung tại các phường: Cổ

Nhuế 2, Phú Diễn, Thụy Phương, Liên Mạc, Đông Ngạc, Minh Khau… Ngoài

ra trên địa bàn còn có 5 trường hợp tham gia đạo “Tâm linh Hồ Chí Minh”, 13

trường hợp theo đạo “Ngọc phật Hồ Chí Minh”, 32 trường hợp theo tin lành

Jehova và 9 trường hợp theo “Hội Thánh Đức Chúa Trời Mẹ”. 9

Về tình hình an ninh nông thôn, đô thị. Trong giai đoạn 2019 - 2022,

trên địa bàn Quận đã và đang triển khai nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Tính đến năm 2022, có hàng trăm dự án lớn, nhỏ các cấp (Dự án cấp thành

phố, Dự án cấp quận…). Vì vậy, công tác giải phóng mặt bằng cũng gây ra

nhiều khó khăn cho công tác ổn định TTATXH. Những dự án có thể kể đến

như: Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ tại các ô quy hoạch

DV09, DV11. Dự án đường Phúc Lý - Minh Khai đoạn từ đường Phúc Diễn -

Tây Tựu vào trung tâm hành chính quận Bắc Từ Liêm. Dự án Xây dựng tuyến

đường nối từ trường Đại học Mỏ địa chất vào khu công nghiệp Nam Thăng

Long. Dự án Xây dựng tuyến đường vào khu công nghiệp Nam Thăng Long

nối từ đường Hoàng Quốc Việt kéo dài. Dự án giải phóng mặt bằng dự án 979,4m2 phía trước bên phải cổng chính Học viện Cảnh sát nhân dân. Dự án

mở rộng đường Hồ tây - Ba Vì. Dự án mở rộng cơ sở 1 Đại học Công nghiệp.

46

Dự án xây dựng tuyến đường Tây Thăng Long phường Cổ Nhuế 2. Sự phát

triển mạnh mẽ các dự án đã thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp của người

dân địa phương dẫn đến những hệ quả: người dân bị thu hồi đất chưa kịp

chuyển đổi nghề, lao động thất nghiệp, các dự án giải phóng mặt bằng gặp

nhiều khó khăn do bị người dân phản đối bằng khiếu kiện tập thể, tình hình

phức tạp dẫn đến nhiều khó khăn cho công tác QLNN về TTATXH. 9

Ngoài ra, trên địa bàn có 138 tòa chung cư đã đưa vào sử dụng với

khoảng trên 17.000 căn hộ, tập trung chủ yếu tại các phường: Xuân Đỉnh,

Xuân Tảo, Cổ Nhuế 1, Phú Diễn… Qua điều tra cơ bản phát hiện 28 chung cư

tiềm ẩn những vấn đề phức tạp về ANTT như: Chủ đầu tư xây dựng sử dụng

sai phép, sai mục đích (Xuân Đỉnh); chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư để

bầu Ban Quản trị (khi đã đủ điều kiện); chưa công khai và bàn giao quỹ bảo

trì, chưa phân định diện tích sử dụng chung và riêng, công tác quản lý vận

hành tòa nhà, công tác phòng cháy chữa cháy, thời gian bàn giao sổ hồng cho

cư dân… 9.

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa nhanh,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến tình trạng chuyển dịch cơ cấu lao động

diễn ra mạnh mẽ, dân nhập cư vào Bắc Từ Liêm làm ăn buôn bán, làm công

nhân lao động tăng cao… Những vấn đề về quy hoạch và quản lý đất đai, nhà

ở (sử dụng tỷ lệ lớn đất đai thiên về chức năng ở với khu vực Bắc Từ Liêm có

xu hướng ngày càng tăng mật độ cư trú và mật độ xây dựng bởi sự hình thành

các chung cư cao tầng; việc khai thác quỹ đất thiếu sự định hướng rõ ràng làm

cho tình trạng cạn kiệt quỹ đất dành cho các lĩnh vực giáo dục, cây xanh, thể

thao, vui chơi giải trí và các phúc lợi xã hội khác). Quy hoạch kinh tế, xã hội,

y tế, giáo dục, văn hóa, giao thông, môi trường đô thị đã và đang vượt quá

khả năng điều hành của chính quyền đô thị (Quận mới thành lập). Những vấn

đề về tình hình trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa

cháy, vi phạm pháp luật về môi trường; sự gia tăng các loại tội phạm, tệ nạn

47

xã hội… đã tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về TTATXH

trên địa bàn Quận trong thời gian qua.

Trong điều kiện chính sách quản lý đô thị và công tác quản lý đô thị

chưa bắt kịp với sự phát triển xã hội đã làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội, tội

phạm, ô nhiễm môi trường… làm cho tình hình an ninh, TTATXH đang có

nhiều diễn biến phức tạp, các tội phạm phát triển (đối tượng phạm tội có xu

hướng trẻ hóa) với những phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm tinh

vi, xảo quyệt với nhiều phương thức mới để đối phó với cơ quan chức năng.

Điển hình, các loại hình dịch vụ kinh doanh nhạy cảm (như: karoke, nhà nghỉ,

mátxa, cầm đồ, tính dụng đen…) thường xuyên không chấp hành quy định về

an ninh và TTATXH; xảy ra tệ nạn ma túy và buôn bán ma túy (hoạt động

của đối tượng hình sự và ma túy có sự đan xen lẫn nhau, hầu hết tập trung các

hoạt động mua bán và sử dụng trái phép ma túy tổng hợp tại các quán bar,

khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ có chiều hướng tăng), chứa chấp tội phạm, nảy

sinh các hoạt động bảo kê, mại dâm. Minh chứng còn cho thấy, việc lưu trú

của dân nhập cư tự do, du khách trong và ngoài nước ở các nhà nghỉ, khách

sạn, nhà trọ trên địa bàn khu vực quận Bắc Từ Liêm có nhiều phức tạp - với

nhiều phần tử tội phạm trà trộn, lợi dụng các cơ sở kinh doanh lưu trú để hoạt

động. Có nhiều vụ phạm pháp hình sự xảy ra trong một số cơ sở kinh doanh

lưu trú. Bên cạnh đó, trong những cơ sở này cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề phức

tạp về TTATXH diễn ra, như các tệ nạn xã hội cờ bạc, mại dâm, ma túy; trên

thực tế các đối tượng phạm tội mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy từ nơi

khác đến địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

Các hoạt động tôn giáo trái phép, các thế lực thù địch, phản động và số

đối tượng chống đối trong nước thường xuyên tuyên truyền những thông tin

sai lệch với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước… đã tác động đến

tình hình ANCT, TTATXH trên địa bàn Quận.

2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm (2019 - 2022)

48

2.2.1 Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội của quận Bắc Từ Liêm

Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác QLNN về TTATXH ở quận

Bắc Từ Liêm gồm: Ủy ban nhân dân quận và các phòng, ban chức năng làm

công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận. Theo Điều 24 của Luật Tổ

chức chính quyền địa phương 2015 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của chính

quyền địa phương ở huyện như sau:

“1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa

bàn huyện.

2. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền,

phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên

quan.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp

trên ủy quyền.

4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương

cấp xã.

5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả

thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.

6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền

làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện”. 29

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm “Lãnh

đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các

văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;

bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân

phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các

biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;… Tổ chức việc thanh tra, kiểm

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo

49

quy định của pháp luật; Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,

phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các

công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh,

trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật…” 29.

Công an quận Bắc Từ Liêm có chức năng làm công tác QLNN về

TTATXH trên địa bàn quận, lúc mới thành lập 2014, Ban lãnh đạo có 7 người

(1 cấp trưởng và 6 cấp phó với gần 500 cán bộ, chiến sĩ). Hiện nay, gồm 01

cấp trưởng và 04 cấp phó, đội ngũ 677 cán bộ, chiến sĩ (biên chế chính thức:

648 đồng chí; hợp đồng lao động: 18 đồng chí; chiến sĩ nghĩa vụ: 07 đồng chí;

giáo viên thực tế: 03 đồng chí; tạm tuyển: 01 đồng chí) 9 với 26 đơn vị đầu

mới gồm 13 đội nghiệp vụ: Đội Tổng hợp, Đội Chính trị - Hậu cần, Đội An

ninh, Đội Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Đội Điều tra tổng

hợp, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ, Đội Cảnh sát điều

tra tội phạm về ma túy, Đội cảnh sát quản lý hành chính về trật tư xã hội, Đội

cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Đội Cảnh sát giao thông - trật

tự, Đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, Đội Kỹ thuật hình

sự. 8 Gồm 13 công an phường: Công an phường Cổ Nhuế 1, Công an

phường Cổ Nhuế 2, Công an phường Đông Ngạc, Công an phường Đức

Thắng, Công an phường Liên Mạc, Công an phường Minh Khai, Công an

phường Phú Diễn, Công an phường Phúc Diễn, Công an phường Tây Tựu,

Công an phường Thụy Phương, Công an phường Thượng Cát, Công an

phường Xuân Đỉnh, Công an phường Xuân Tảo.

Công an quận Bắc Từ Liêm đã và đang đảm đương tốt nhiệm vụ bảo vệ

an ninh, TTATXH trên địa bàn. Cụ thể, dưới sự chỉ đạo của Công an thành

phố Hà Nội và sự lãnh đạo của quận ủy Bắc Từ Liêm, Công an quận đã chủ

động thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Công an và của chính quyền

địa phương trong việc lập kế hoạch cụ thể hướng dẫn thực hiện hoạt động

phòng ngừa tội phạm gắn với chức năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành

chính về trật tự xã hội, như: quản lý cư trú, quản lý địa bàn, xây dựng phong

50

trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; cũng như triển khai nghiệp vụ trên

các mặt công tác… Minh chứng khá rõ:

(1) Với lực lượng cảnh sát Giao thông quận, bên cạnh việc triển khai

tốt công tác quản lý hành chính, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao

thông, còn tham gia phát hiện, bắt giữ nhiều đối tượng phạm tội nguy hiểm

trong các vụ cướp tài sản; buôn bán vận chuyển ma túy xảy ra ở địa bàn;

(2) Với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp quận đã

xác định việc tăng cường giáo dục, quản lý cán bộ, chiến sĩ, nhất là cán bộ,

chiến sĩ trẻ, lấy mục tiêu tăng cường trách nhiệm trước công việc, cảnh giác,

dũng cảm, kiên quyết tấn công trấn áp tội phạm để gìn giữ cuộc sống bình yên

của nhân dân. Trong quá trình tuần tra kiểm soát, nhiều nhiều cảnh sát cơ động

đã mưu trí, dũng cảm bắt giữ tội phạm, được các cấp ngành và nhân dân khen

ngợi;

(3) Với lực lượng cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ không chỉ đã tổ

chức cho các cơ quan, ban, ngành, vận động từng người dân về việc nâng cao

ý thức PCCC, mà còn phối hợp khá chặt chẽ với các ban, ngành, thành lập

nhiều đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra về công tác PCCC ở các đơn vị,

cơ sở, doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm;

(4) Với lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm từ sự phân công nhiệm vụ, trong thời gian qua họ đã

tích cực, chủ động tiến hành tổ chức các biện pháp phòng ngừa, giữ gìn an

ninh, TTATXH tại các địa bàn cơ sở của quận thông qua việc sử dụng khá

thành thạo và kịp thời các thế mạnh về biện pháp nghiệp vụ công tác bám sát

cơ sở địa bàn để nắm tình hình, phát hiện các biểu hiện nghi vấn, thu nhận

nhiều thông tin có liên quan công tác bảo vệ TTATXH, kịp thời phát hiện

những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý, nhất là trong việc thực hiện

quản lý con dấu, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện…, hạn chế các

nguyên nhân và điều kiện nảy sinh tội phạm, vừa chủ động phòng ngừa, vừa

trực tiếp tham gia vào các hoạt động tấn công, trấn áp tội phạm;

51

(5) Với lực lượng công an phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, bên

cạnh việc từng bước củng cố, xây dựng theo quy định của pháp luật và hướng

dẫn của Bộ Công an, công an phường đã chủ động phối hợp công an quận

Bắc Từ Liêm triển khai nhiệm vụ rà soát, quản lý khá tốt nhân hộ khẩu trong

việc phổ biến đăng ký hộ khẩu thường trú; rút gọn các thủ tục và thời gian

đăng ký thường trú, tạm trú theo Luật Cư trú đến tận tổ dân phố, khu dân cư.

Đồng thời, lực lượng công an phường cũng đã tham mưu tích cực cho

UBND phường trong việc xây dựng các lực lượng bán chuyên trách, các tổ

chức quần chúng tự quản làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn cơ

sở. Đẩy mạnh hướng dẫn các phường, cơ quan, doanh nghiệp, trưởng học, cụm

dân cư, khu công nghiệp và các đơn vị liên quan tiếp tục nâng cao hiệu quả mô

hình, chuyên đề phong trào bảo vệ ANTQ như: Tổ dân phố tự quản, khu chung

cư tự quản, xóm ngõ tự quản…

Nhìn chung, đại bộ phận lực lượng làm công tác quản lý nhà nước từ

quận đến các phường trên địa bàn đã biết nêu cao ý thức phục vụ nhân dân,

học tập, tu dưỡng rèn luyện tác phong, thực hiện đúng quy trình công tác với

trách nhiệm góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các loại tội phạm. Nhờ đó đóng

góp quan trọng trong quản lý nhà nước về TTATXH cũng như trong phòng,

chống tội phạm trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

Tuy vậy, trước vấn đề di biến động về nhân hộ khẩu; các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện phát triển mạnh trong khi các vi phạm ở lĩnh vực

kinh doanh có điều kiện, trật tự công cộng và quản lý đối tượng trong cộng

đồng trên địa bàn Bắc Từ Liêm đang còn diễn ra phức tạp, tinh vi... Đòi hỏi

tăng cương hơn nữa trong xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm

công tác QLNN về TTATXH.

2.2.2 Công tác ban hành các văn bản và chỉ đạo triển khai thực hiện

Nhiều năm qua trong điều kiện nước ta đẩy mạnh CNH-HĐH và hội

nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều chủ

trương, chính sách, những quy định của pháp luật về TTATXH. Nó được thể

52

hiện trước hết ở những định hướng mới từ Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ

Chính trị (khóa X) về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ

Chính trị (khóa XI) về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 01-

12-2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình

mới…; cụ thể nhất là ở các quy phạm pháp luật: Hiến pháp 2013, Luật Tổ

chức Chính phủ 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật

Công an nhân dân 2018, Luật Thi hành án hình sự (2018), các bộ luật hình sự,

Luật Lao động 2019… Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác xây

dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật đối với

công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH, các quyết định, nghị

định, chỉ thị của Chính phủ được ban hành (như: Quyết định số 521/QĐ-TTg

ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy ngày 19/8 hàng năm là

ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân và là “Ngày hội toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc”; Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21- 01-2014 của

Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ

gìn TTATXH; Nghị định số 38/2006/NĐ - CP ngày 17/4/2006 về tổ chức và

hoạt động của Bảo vệ dân phố; Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ

quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh

doanh có điều kiện... ), các văn bản dưới luật của các Bộ ngành liên quan lĩnh

vực an ninh, TTATXH, điển hình gần đây có Thông tư số 10/2015/TT-BCA

quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan an

ninh, TTATXH; Nghị quyết số 08-NQ/ĐUCA ngày 1-8-2017 Đảng ủy Công

an Trung ương về tiếp tục hoàn thiện pháp luật về an ninh, trật tự đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa đối

với lĩnh vực này.

53

Ở quận Bắc Từ Liêm, chính quyền địa phương đã ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn thời gian qua:

Năm 2019, Công an Quận chủ động Tham mưu Quận ủy, HĐND,

UBND Quận 57 văn bản chỉ đạo các ban, ngành, cấp ủy, UBND các phường

phối hợp lực lượng Công an Quận đảm bảo ANCT, TTATXH trên địa bàn

Quận: Kế hoạch 163-KH/QU về triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW

của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác đảm bảo ANTT trong tình hình

mới”; Chỉ thị số 64-CT/QU ngày 05/1/2019 về “Tăng cường sự lãnh đạo của

cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an

toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an quận Bắc Từ Liêm năm 2019”;

Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17/01/2019 về việc thực hiện Chỉ thị số 64-

CT/QU ngày 05/01/2019 của Quận ủy; Kế hoạch thực hiện và Báo cáo kết

quả 5 năm thực hiện Chương trình 05 của Thành ủy gắn với thực hiện

Chương trình số 04-CTr/QU của Ban chấp hành Quận ủy về “Đảm bảo quốc

phòng, an ninh, cải cách tư pháp giai đoạn 2015-2020”; Tham mưu cho Quận

ủy, UBND quận Kế hoạch số 245/KH-UBND, ngày 24/4/2019 về triển khai

thi hành Luật Công an nhân dân năm 2018; Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng trong thực hiện cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an

ninh trật tự trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm dịp Tết Nguyên đán Canh Tý

2020... Tham mưu Ban Chỉ đạo 138, BCĐ 197 quận xây dựng và triển khai

thực hiện 39 văn bản chỉ đạo về công tác đấu tranh phòng chống tội phạm

đảm bảo TTATGT-TTĐT, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ

quốc trên địa bàn Quận. Trọng tâm là: Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày

15/2/2019 về việc thực hiện chương trình phòng, chống mua bán người năm

2019; Công văn số 1298/UBND-CAQ ngày 05/4/2019 về việc tăng cường các

biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc chấp hành các quy định về

đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông; Quyết định số 1865/QĐ-UBND,

ngày 19/4/2019 về việc thành lập 02 tổ kiểm tra liên ngành của BCĐ 197

Quận; Kế hoạch số 247/KH-BCĐ ngày 26/4/2019 của BCĐ 138 quận Bắc Từ

54

Liêm về tổ chức Hội thi tuyên truyền phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội

trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2019. Kế hoạch số 330/KH-UBND ngày

15/7/2019 về việc tổ chức Lễ tuyên dương “Gương điển hình tiên tiến trong

phong trào phòng, chống tội phạm của quận Bắc Từ Liêm” năm 2019...

Năm 2020 triển khai thực hiện chỉ đạo của Công an thành phố, Quận

ủy, HĐND, UBND quận, Công an quận đã triển khai 5.440 công văn, 2.860

kế hoạch, 70 phương án liên quan công tác bảo đảm ANCT, TTATXH. Về

bảo đảm TTATXH, Công an quận đã thực hiện Kế hoạch số 01/KH-UBND

ngày 08/01/2020 của UBND Quận về việc thực hiện Chỉ thị-số 75-CT/QU

ngày 30/12/2019 của Quận ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uy Đảng

đối với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quổc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và

xây dựng lực lượng Công an Quận năm 2020; kế hoạch số 177/KH-UBND

ngày 10/4/2020 của UBND Quận về tống kết thực hiện Chương trình phòng,

chống tội phạm giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày

15/4/2020 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa

bàn đến năm 2020; Quyết định số 3738/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn

kiểm tra liên ngành thực hiện Kế hoạch liên quan công tác PCCC; Kế hoạoh

số 09- KH/QU, ngày 30/10/2020 về thực hiện Nghị Quyết số 34-NQ/TU,

ngày 25/9/2020 của Thành ủy về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trên địa

bàn; Chỉ thị số 04 -CT/QU, ngày 14/12/2020 về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng trong thực hiện cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Tết nguyên đán Tân Sửu 2021... 9.

Năm 2021, Công an quận tham mưu cho Quận ủy, UBND quận ban

hành nhiều chỉ thị, kế hoạch quan trọng: Chỉ thị số 06-CT/QU của Quận ủy

Bắc Từ Liêm ngày 7/1/2021 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

đối với nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH và xây dựng lực lượng

của Công an Quận năm 2021; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 11/01/2021 về

tăng cường công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và

pháo trên địa bàn; Chỉ thị số 09-CT/QU, ngày 22/3/2021, Chỉ thị tăng cường

55

sự lãnh đạo của Đảng trong triến khai “Chiến dịch'’ cấp thẻ CCCD gắn chíp;

Nghị quyết số 22-NQ/QU của Quận ủy ngày 29/4/2021 về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng về xây dụng lực lượng Công an quận Bắc Từ Liêm đạt “Đơn vị

kiểu mẫu trong công tác công an”; Kế hoạch 38-KH/QU ngày 22/6/2021 về

việc triển khai tổ chức thực hiện Chương trình 06-CTr/QU của Quận ủy gắn

với thực hiện Chương trình 09-CTr/TU của Thành ủy năm 2021; Quyết định

số 2446/QĐ-UBND, ngày 27/7/2021 của UBND Qụận Quyết định ban hành

Đề án triển khai chuyên đề “Trinh sát không chuyên ban đêm” góp phần nâng

cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo ANTT trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm đến năm 2025; Công văn số 2844/UBND-CAQ,

ngày 13/9/2021 của UBND quận về tuyên truyền triển khai ứng dụng phần

mềm khai báo Covid-19 kết nối cơ sở dữ liệu dân cư trên địa bàn; Kế hoạch

369/KH-UBND, ngày 20/10/2021 về triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu Quốc

gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch Covid-19 và phục vụ

phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn; Kế hoạch số 374/K11-UBND, ngày

27/10/2021 phòng thủ dân sự về ứng phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng,

khu đô thị, cụm công nghiệp, khu dân cư; Kế hoạch 48/KH-QU, ngày

5/11/2021 về triển khai thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục:thực hiện

Chỉ thị số 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Công văn số 3608/UBND-CAQ,

ngày 17/11/2021 về cập nhật tiêm chủng vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân

cư... 10.

Năm 2022, tham mưu ban hành: Kế hoạch 02/KH-UBND ngày

05/01/2022 về tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái

phép chất ma túy theo Luật phòng chống ma túy năm 2021; Kế hoạch 31/KH-

UBND ngày 10/01/2022 về mở đợt cao điểm kiểm tra, xử lý các hành vi vi

phạm quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Chỉ thị số 18-CT/QU

ngày 27/1/2022 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử

dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo nổ; Kế hoạch số 137/KH-

56

UBND ngày 11/3/2022 về thực hiện chương trình phòng chống mua bán người

năm 2022 trên địa bàn; Kế hoạch 10/KH-UBND ngày 26/4/2022 về việc phối

hợp giữa CAQ và BCH Quân sự quận trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh

quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và

nhiệm vụ quốc phòng; Chỉ thị số 22-CT/QU ngày 12/5/2022 về tăng cường sự

lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng

dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số

quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030” của Chính phủ trên

địa bàn; Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 29/7/2022 kế hoạch tổ chức Lễ trao

tặng Huân chương Chiến công hạng Nhất cho CAQ và tuyên dương 10 Gương

điển hình tiên tiến trong phong trào phòng chống tội phạm; Kế hoạch số

308/KH-BCĐ ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo 138 Quận về việc tổ chức

“Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” năm 2022; Công văn số

2286/UBND-BCĐ ngày 02/8/2022 của Ban Chỉ đạo 06 Quận về việc chuẩn

hóa, làm sạch dữ liệu trẻ em và phối hợp trong thực hiện cao điểm cấp CCCD

gắn chip; Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày 17/8/2022 về việc phối hợp kiểm

soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn; Kế hoạch Số

321/KH-UBND ngày 17/8/2022 về tổ chức triển khai Chương trình thực hiện

Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy

mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình

mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và

định hướng đến năm 2030… 11 Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày

17/8/2022 về việc phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến

ma túy trên địa bàn; Công văn số 6081/UBND-BCĐ ngày 30/9/2022 về việc

tăng cường phòng ngừa Trộm đột nhập trụ sở UBND, các cơ quan, công sở,

trường học và văn phòng công ty, doanh nghiệp; Công văn số 3143/UBND-

CAQ ngày 05/10/2022 về việc tăng cường tuyên truyền phòng ngừa tội phạm

ma túy tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về ANTT;

57

xử lý vi phạm liên quan “bóng cười”; Kế hoạch số 380/KH-UBND ngày

27/10/2022 Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch số 531/KH-BCA-

C07 ngày 07/10/2022 của Bộ Công an, Kế hoạch số 273/KH-CAHN-PC07

ngày 13/10/2022 của CATP Hà Nội về “Tổng rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu

quả công tác quản lý nhà nước về PCCC và CNCH trên địa bàn Thành phố Hà

Nội”, kế hoạch mở đợt cao điểm “90 ngày, đêm” triển khai các giải pháp đảm

bảo thực hiện Luật Cư trú năm 2020 và đẩy mạnh thực hiện Đề án 06/CP trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm; Thông báo số 1180/TB-BCĐ ngày 07/11/2022 về

việc triển khai trang Fanpage của BCĐ 197 quận; Chỉ thị số 62-CT/QU ngày

03/12/2022 Chỉ thị của Ban thường vụ Quận ủy về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng trong thực hiện cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo an ninh

trật tự trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023; Kế

hoạch 408/KH-UBND ngày 05/12/2022 về tăng cường công tác phòng cháy,

chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mùa hanh khô và các hoạt động lễ hội, tết

Nguyên đán Quý Mão 2023; Chỉ thị số 25-CT/QU ngày 06/12/2022 về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu

nổ, công cụ hỗ trợ và pháo dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Quý Mão

2023; Kế hoạch số 413/KH -BCĐ ngày 12/12/2022 về cao điểm đảm bảo trật

tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường,

phòng chống cháy nổ dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và các

Lễ hội đầu xuân năm 2023…

Thực hiện chỉ đạo của Công an thành phố Hà Nội, Quận ủy, HĐND -

UBND quận và căn cứ vào tình hình địa bàn, Công an quận Bắc Từ Liêm đã

chủ động xây dựng, triển khai nhiều chương trình, kế hoạch, phương án liên

quan đến công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn TTATXH trên địa bàn, cụ

thể:

Năm 2019, Công an quận triển khai thực hiện các kế hoạch trọng điểm

tăng cường QLNN về TTATXH. Công an Quận đã xây dựng, triển khai thực

hiện khai 1254 kế hoạch, 51 phương án; 4065 công văn chỉ đạo triển khai các

58

nội dung công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn Quận. Trong đó trọng tâm là:

Kế hoạch số 167/KH-CABTL-TH, ngày 13/3/2019 về điều tra cơ bản, đánh

giá thực trạng tình hình, kết quả công tác đảm bảo ANTT, công tác xây dựng

lực lượng, hậu cần trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2019; 12

văn bản (07 Kế hoạch, 02 Công văn, 03 Phương án) triển khai đảm bảo

ANCT, TTATXH trên địa bàn Quận trước, trong và sau Tết Nguyên Đán Kỷ

Hợi 2019; 14 văn bản (02 Kế hoạch, 08 Công văn, 04 Phương án) đảm bảo

ANCT, TTATXH trong thời gian diễn ra Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều

Tiên; 15 văn bản (03 Kế hoạch, 06 công văn, 3 phương án) tăng cường công

tác trực ban, trực chiến, thông tin báo cáo, đảm bảo ANTT dịp nghỉ lễ giỗ Tổ

Hùng vương, dịp lễ 30/4-01/5, 19/8-02/9, 10/10,…; Kế hoạch số 6895/KH-

CABTL-AN ngày 10/8/2019 về việc đảm bảo ANTT phục vụ chuẩn bị, tổ

chức Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII…

Thực hiện chỉ đạo của Công an Thành phố và căn cứ vào tình hình thực tế,

kịp thời tham mưu, ban hành, triển khai quyết liệt, hiệu quả 08 đợt cao điểm

tấn công trấn áp tội phạm về hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường; cao điểm

đảm bảo TTATGT, PCCC, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2019 đạt hiệu quả cao, vượt chỉ tiêu

Công an TP giao. Xây dựng 56 văn bản kiến nghị UBND quận chỉ đạo nâng

cao hiệu quả công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn Quận. Xác minh, trả lời 27

phiếu giao việc của Giám đốc Công an Thành phố liên quan đến các nội dung

báo chí phản ánh về tình hình ANTT trên địa bàn quận; Tham mưu UBND

Quận trả lời 17 ý kiến, kiến nghị của nhân dân qua tiếp xúc cử tri và Cổng

thông tin điện tử Quận. Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án bảo

vệ các hoạt động kỷ niệm 5 năm thành lập Quận và Công an Quận; Tổ chức

sơ kết 05 năm thành lập Công an quận; 05 năm thực hiện Quy chế phối hợp

đảm bảo ANTT tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm;

5 năm thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo ANTT tại các Học viện, trường

Đại học, Cao đẳng, THCN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

59

Năm 2020: Kế hoạch số 229/KH-CABTL-HS, ngày 21/4/2020 về triển

khai thực hiện chuyên đề 231 phòng ngừa tội vi phạm pháp luật liên quan tín

dụng đen; Công văn số 1167/UBND-CAQ ngày 22/4/2020 về mở đợt cao

điểm vận động toàn dân giao nộp và đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp

luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn; Kế hoạch số 340/KH-

CABTL-CSGT, ngày 28/4/2020 tăng cường phòng chống đua xe và cổ vũ đua

xe trái phép; Công văn số 1331/BCĐ-CAQ, ngày 13/5/2020 về đam bảo

ANTT, TTATGT, TTĐT phòng, chộng dịch bệnh Covid-19; Kế hoạch

573/KH-CABTL-QLHC, ngày 4/7/2020 về kế hoạch tổ chức nhập dữ liệu

trên phiếu thu thập thông tin dân cư đối với công dân chưa có số định danh cá

nhân trên địa bàn, lữu trữ, chuyển giao dữ liệu; Kế hoạch số 602/KH-

CABTL-TH, ngày 15/7/2020 về việc triển khai đợt cao điểm tấn công, trấn áp

lội phạm, đảm bảo ANTT trong thời gian diễn ra các hoạt động kỷ niệm các

ngày lễ lớn của cả nước, tạo tiền đề chuẩn bị các điều kiện bào vệ Đại hội

Đảng cấp Thành phố và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Kế hoạch

1180/KH-CABTL-QLHC-TH, ngày 22/8/2020 về triển khai các giải pháp

đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin công dân trong cơ sở

dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn năm 2020; Kế hoạch số 715/KH-

CABTL-AN, ngày 04/9/2020 về việc đảm bảo an ninh, trật tự trước, trong và

sau thời gian diễn ra phiên tòa sơ thẩm xét xử các đối tượng trong vụ án “Giết

người; Chống người thi hành công vụ” xảy ra ngày 09/01/2020 tại xã Đồng

Tâm, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 780/KH-CABTL-AN,

ngày 17/9/2020 về phòng ngừa, đấu tranh với đối tượng lợi dụng hoạt động

báo chí, sử dụng mạng internet để tác động ảnh hưởng xấu đến an ninh chính

trị nội bộ và Đại hội Đảng các cấp; Kế hoạch số 830/KH-CABTL-AN, ngày

9/10/2020 về thực hiện Đề án “Công an nhân dân Việt Nam tham gia hoạt

động giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc giai đoạn 2020 - 2025 và những nãm

tiếp theo”; Kế hoạch số 1434/KH-CABTL-CSGT, ngày 13/10/2020 về tăng

cường đảm bảo TTATGT, TTĐT tại các bệnh viện; Kế hoạch số 1586/KH-

60

CABTL-CSGT, ngày 28/10/2020 huy động lực lượng tăng cường kiểm tra, xử

lý xe ô tô kinh doanh vận tải vi phạm TTATGT vận tài đường bộ; Kế hoạch

số 916/KH-AN, ngày 04/11/2020, kế hoạch công tác Công an bảo đảm an

ninh, trật tự bầu cử đại biếu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân

dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Kế hoạch số 1024/KH-CABTL-TH, ngày

01/12/2020 về mở đợt cao điếm tấn công, trấn áp tội phạm, bào đảm an ninh

trật tự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021;

Kế hoạch số 1038/KH-CABTL-AN, ngày 07/12/2020 về đảm báo ANTT Đại

hội Thi đua yêu nước lần thứ X; Phương án số 1091/PA-CABTL-AN, ngày

15/12/2020 về bảo đảm an ninh trật tự Hội nghị lần thứ XIV Ban Chấp hành

TW Đảng khóa XII... 9.

Năm 2021: Phương án 57/PA-CABTL-AN ngày 14/1/2021 bảo đảm

ANTT Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trên

địa bàn Quận; Quyết định số 52/QĐ-CABTL-TH, ngày 20/4/2021 về Nội quy

bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an quận; Công văn số 368/CABTL-TH,

ngày 7/5/2021 về triển khai thực hiện Mệnh lệnh số 01 của Giám đốc CATP

về việc tăng cưòng rà soát, kiếm tra tạm trú nhằm chủ động phát hiện, xử lý

kịp thời người nước ngoài nhập cảnh trái phép, tạm trú trên địa bàn thành phố

Hà Nội; Phương án 400/PA-CABTL-AN, ngày 14/5/2021 về đảm bảo ANTT,

bảo vệ các khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu

HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; Kế hoạch số 44/KH-CABTL-TH, ngày

20/5/2021 về triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2021;

Kế hoạch số 615/KH-CABTL-TH ngày 25/6/2021 của Công an quận về việc

tăng cường các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần thực

hiện mục tiêu giảm tội phạm, nhất là kéo giảm 5% số vụ phạm pháp hình sự;

Kế hoạch số 834/KH-CABTL-TH, ngày 11/9/2021 về tăng cường phòng,

chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong và sau dịch bệnh Covid-

19; Kế hoạch số 421/KH-CABTL-TH-QLHC, ngày 01/10/2021 về việc cấp

thẻ CCCD gắn chip điện tử cho công dân trong độ tuổi theo quy định nhưng

61

chưa được cấp; Kế hoạch số 422/KH-CABTL-TH-QLHC, ngày 01/10/202 về

việc cập nhật xác thực và kiểm soát thông tin tiêm chủng vaccine Covid-19

của công dân trên địa bàn; Công văn số 3087/BC-BCĐ-CAQ, ngày 7/10/2021

về việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến

hoạt động tín dụng đen trên địa bàn; Công văn số 3292/CABTL-TH, ngày

26/10/2021 về triển khai các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 trong tình

hình mới; Kế hoạch số 456/KH-CABTL-QLHC, ngày 6/11/2021 về quản lý

di biến động dân cư trong giai đoạn “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát

hiệu quả dịch Covid-19”; Kế hoạch số 476/KH-CABTL-QLHC, ngày

22/11/2021 về tăng cường công tác nắm tình hình giải quyết mâu thuẫn trong

nội bộ nhân dân trong tình hình mới; Kế hoạch số 1254/KH-CABTL-TH,

ngày 12/12/2021 về mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an

ninh, an toàn Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 trên địa bàn… 10

Năm 2022: Phương án số 186/PA-CABTL-GTTT, ngày 04/8/2022

phương án phân luồng giao thông và đảm bảo ANTT phục vụ Lễ an táng đối

với 3 Liệt sỹ tại Nghĩa trang Liệt sỹ thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 185/KH-

CABTL-HS, ngày 04/8/2022 kế hoạch triển khai thực hiện công tác xây dựng

gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Quận; Kế hoạch số

262/KH-CABTL-GTTT, ngày 09/8/2022 kế hoạch thực hiện Nghị quyết

48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đảm bảo

TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số

338/KH-CABTL-QLHC, ngày 29/8/2022 về thực hiện Đề án “Xây dựng lực

lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thật sự trong sạch, vững

mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”; Phương án số 196/PA-CABTL-AN,

ngày 01/9/2022 về “Tuần tra kiểm soát, kiểm tra hành chính phòng, chống tội

phạm tệ nạn xã hội, đảm bảo ANTT, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các

hoạt động giải tờ rơi, treo, vẽ khẩu hiệu, băng rôn có nội dung chính trị xấu

trong dịp quốc khánh 2/9/2022 và các ngày lễ lớn trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm; Kế hoạch số 346/KH-CABTL-XDPT, ngày 06/9/2022 về triển khai

62

thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa

bàn”; Phương án số 204/PA-CABTL-GTTT, ngày 14/9/2022 phương án đảm

bảo ANTT Lễ khai mạc Đại hội Thể dục thể thao quận Bắc Từ Liêm lần thứ

II năm 2021; Lịch kiểm tra số 339/CABTL-QLHC ngày 06/9/2022 về kiểm

tra, rà duyệt các cơ sở kinh doanh có điều kiện, các ngành nghề dịch vụ dễ

phát sinh vi phạm pháp luật… 11.

Có thể nói về công tác ban hành các văn bản pháp lý triển khai công tác

QLNN về TTATXH của chính quyền và công an quận Bắc Từ Liêm được

thực hiện một cách đồng bộ, bài bản, kịp thời, có hiệu quả bảo đảm sự lãnh

đạo toàn diện của Đảng, sự chỉ đạo thông suốt kịp thời của Chính phủ, Bộ

Công an, chính quyền và Công an thành phố Hà Nội.

2.2.3 Tổ chức thực hiện các văn bản về trật tự an toàn xã hội

Trong những năm 2020 - 2022, chính quyền quận Bắc Từ Liêm đã tổ

chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật trên cơ sở đẩy mạnh cải

cách hành chính để đưa chính sách pháp luật về lĩnh vực TTATXH đi vào

thực tiễn cuộc sống; xác lập môi trường xã hội ổn định, thuận lợi cho quá

trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

Công tác quản lý hành chính về TTATXH được chú trọng, nhất là công

tác quản lý đối tượng, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý các cơ sở kinh doanh có

điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ…

Công tác quản lý đối tượng:

Năm 2019, thực hiện các kế hoạch của Công an quận: Triệt phá ổ nhóm

tội phạm hình sự 53/47 = 113%; tội phạm có tổ chức 2/2 = 100%; cờ bạc

21/19 = 111%; cờ bạc cá độ bóng đá 6/3 = 200%; mại dâm 10/6 = 167%; bắt,

truy tố đối tượng trọng điểm 6/5 = 120%; lập hồ sơ trấn áp 0/1 = 0%; sưu tra

tỉnh ngoài 101/83 = 122%; hiềm nghi 66/42 = 157%; VA 25/18 = 139%; LT

48/36 = 133%; LC 55/40 = 138% 9.

Năm 2020, thực hiện Kế hoạch số 360/KH-CAHN_PV01-PC06, ngày

20/11/2019 của Công an thành phố về rà soát, thống kê, quản lý đối tượng nơi

63

khác đến tạm trú; đối tượng vắng mặt khỏi nơi cư trú. Quận Bắc Từ Liêm

phát hiện tổng số 244 đối tượng đang tạm trú trên địa bàn Quận (trong đó 167

đối tượng có tiền án tiền sự); có tổng số 158 đối tượng có tiền án tiền sự vắng

mặt tại nơi cư trú 9.

Năm 2021, phát hiện tổng số 251 đối tượng đang tạm trú trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm (trong đó 171 đối tượng có tiền án tiền sự); có tổng số 167

đối tượng có tiền án tiền sự vắng mặt tại nơi cư trú 10.

Năm 2022, trên địa bàn quận đang quản lý theo dõi 2.030 đối tượng

(trong đó 128 đối tượng quản lý theo pháp luật; 1.902 đối tượng quản lý

nghiệp vụ). Có tổng số 243 đối tượng đang tạm trú (trong đó có 175 đối tượng

có tiền án tiền sự); có 154 đối tượng vắng mặt tại nơi cư trú (trong đó 133 đối

tượng có tiền án tiền sự); rà soát, bổ sung 2.109 đối tượng phục vụ thí điểm

phần mềm Quản lý đối tượng do Cục C06-BCA triển khai. 11

Công tác triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Năm 2020, triển khai kế hoạch của Công an quận về tổ chức nhập dữ

liệu trên phiếu thu thập thông tin dân cư đối với công dân chưa có số định

danh cá nhân trên địa bàn Quận. Công an quận Bắc Từ Liêm đã triển khai

trung tâm nhập liệu, trưng dụng 02 lượt với tổng số 65 cán bộ, chiến sĩ thuộc

các đội nghiệp vụ tăng cường công tác nhập liệu và đã chỉnh sửa, bổ sung và

nhập mới được 179.824 phiếu DC01 vào hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về

dân cư 9. Năm 2021, thực hiện Kế hoạch số 222/KH-CAHN-PC06-PV01,

ngày 7/5/2021; Kế hoạch số 476/KH-CAHN-PC06, ngày 20/7/2021 của Công

an thành phố về viêc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp làm sạch dữ

liệu, duy trì việc thu nhập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân dẩm bảo

“đúng, đủ, sạch, sống” trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn

Thành phố. Công an quận đã xác nhận được 221.681/224.256 nhân khẩu.

Thực hiện chỉ đạo của Công an thành phố, Công an quận đã xây dựng Công

văn 484/CABTL-QLHC ngày 18/2/2021 triển khai một số nội dung thực hiện

Dự án Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn

64

cước công dân đánh số hồ sơ hộ khẩu theo cấu trúc mới, Công an quận Bắc

Từ Liêm đã đánh số được 59.088/59.168 hộ với 180.944 nhân khẩu. Đôn đốc

Công an các phường rà soát, làm sạch dữ liệu thông tin dân cư, ngày

20/7/2021 của Công an thành phố rà soát, cập nhận trạng thái thôi quốc tịch

81 trường hợp. Hướng dẫn Công an phường thực hiện Kế hoạch 515/KH-

CAHN-PC06, ngày 26/8/2021 về việc Tổng rà soát, cập nhật, bổ sung thông

tin đối tượng trong diện quản lý của cảnh sát khu vực vào hệ thống Cơ sở dữ

liệu Quốc gia về dân cư. Số lượng hồ sơ được nhập vào hệ thống: 178 trường

hợp là đối tượng quản lý theo pháp luật, 1.829 trường hợp là đối tượng quản

lý theo nghiệp vụ, 12 trường hợp là đối tượng truy nã, 155 trường hợp là đối

tượng thi hành án tù có thời hạn 10. Năm 2022, hướng dẫn 2.139 lượt về

mặt nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia

về dân cư cho Công an các phường trong triển khai thực hiện Luật cư trú năm

2020. Số lượng hồ sơ được nhập vào hệ thống: 197 trường hợp là đối tượng

quản lý theo pháp luật, 1.901 trường hợp là đối tượng quản lý theo nghiệp vụ,

11 trường hợp là đối tượng truy nã, bổ sung 82 trường hợp chưa có chứng

minh nhân dân 9 số, làm sạch 32 trường hợp không có chủ hộ, 09 trường hợp

hộ trên 1 chủ hộ, 26 trường hợp trùng trong Hà Nội, 19 trường hợp trùng

ngoài Hà Nội. 11

Tiếp nhận và giải quyết nhiều trường hợp đăng ký, quản lý cư trú: Năm

2020, giải quyết đăng ký thường trú và điều chỉnh các di biến động theo Luật

cư trú trên hệ thống phần mềm SAMS cho 7.053 trường hợp; đính chính theo

CV888 = 1.992 sổ hộ khẩu; tiếp nhận, giải quyết các trường hợp dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3, giải quyết các thủ tục hành chính cho trẻ em dưới 06

tuổi: 3.769 trường hợp; thu lệ phí đăng ký thường trú 3.038 trường hợp =

47.593.000đ; xử phạt vi phạm hành chính 136 trường hợp = 27.200.000đ 9.

Năm 2021, giải quyết đăng ký thường trú và điều chỉnh các di biến động theo

Luật cư trú cho 10.568 trường hợp; tiếp nhận, hồ sơ giải quyết đăng ký

thường trú, tạm trú qua cổng thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến 02 hồ

65

sơ thường trú; tiếp nhận hồ sơ giải quyết đăng ký thường trú trên hệ thống cơ

sở dữ liệu quốc gia về dân cư 1.946 trường hợp; xử phạt vi phạm hành chính

trong công tác đăng ký thường trú 85 trường hợp = 17.000.000đ 10. Tính

đến tháng 9 năm 2022, Công an quận Bắc Từ Liêm tiếp nhận trực tiếp 5.566

trường hợp, trả kết quả 5.718 trường hợp, tiếp nhận quả dịch vụ công 2.395

trường hợp, trả kết quả 2.322 trường hợp hồ sơ thường trú. 11

Công tác đăng ký tạm trú: Năm 2019, công tác tiếp dân, đăng ký

thường trú: Giải quyết đăng ký thường trú và điều chỉnh các di biến động giải

quyết theo luật cư trú trên hệ thống phần mềm Sam cho 10.543 trường hợp;

Đính chính địa chỉ sổ hộ khẩu theo Công văn 888/CV-PC64-Đ2 của CATP

4.668 trường hợp; Xử phạt hành chính 210 trường hợp = 42.000.000đ vi

phạm trong đăng ký thường trú. Công tác đăng ký lưu trú: Tổng số khách lưu

trú đã tiếp nhận trong năm là 32.607 lượt người, trong đó cơ sở lưu trú 27.071

lượt; hộ nhà dân 5.516 lượt người. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

đăng ký tạm trú 530 trường hợp = 100.400.000đ. Kết quả thực hiện chỉ tiêu

công tác năm 2019: Đưa đối tượng vào quản lý theo Nghị định 111/2013/NĐ-

CP 57/35 = 163%; xây dựng cơ sở bí mật 136/95 = 143%. Năm 2020, tổng số

nhân khẩu tạm trú trên địa bàn 44.693 nhân khẩu, trong đó học sinh, sinh viên

là 13. 647 nhân khẩu, làm thủ tục đăng ký tạm trú cho 1.246 trường hợp, thu

lệ phí 19.258.000đ; xử phạt vi phạm hành chính 490 trường hợp =

98.000.000đ 9. Năm 2021, tiếp nhận hồ sơ giải quyết đăng ký tạm trú 1.185

trường hợp; 63 cơ sở kinh doanh lưu trú (bao gồm khách sạn, nhà nghỉ) được

đưa vào hệ thống thông báo lưu trú, khai báo tạm trú trực tuyến đạt 100%;

tổng số khách lưu trú tiếp nhận là 6.081 lượt người, tiến hành kiểm tra 1.712

lượt hộ nhà dân, 318 lượt khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; 197 lượt tại địa bàn

công cộng, 261 lượt hộ đối tượng nghi vấn, xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực đăng ký tạm trú 379 trường hợp = 67.6900.000đ 10. 9 tháng đầu

năm 2022, tiếp nhận trực tiếp 2.739 trường hợp, trả kết quả 2.772 trường hợp;

66

tiếp nhận qua dịch vụ công 1.309 trường hợp, trả kết quả 1.312 trường hợp hồ

sơ tạm trú; tiếp nhận 8.356 trường hợp hồ sơ lưu trú. 11

Công tác tuyên truyền, cam kết

Năm 2019, Tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia “tự

phòng, tự quản về an ninh trật tự”, “tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội”,

“quản lý giáo dục người vi phạm về an ninh trật tự tại công đồng dân cư”.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01 về “Quản

lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội” giữa Hội

Liên hiệp Phụ nữ với Công an; Nghị quyết liên tịch số 01 về “Phối hợp vận

động toàn dân xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ” giữa hội CCB

với Công an; Đề án 01 về “Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát

hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình

và cộng đồng dân cư” giữa ủy ban MTTQ và Công an. Năm 2020, tuyên

truyền ký cam kết 85.659 bản cho các đối tượng (hộ kinh doanh, giáo viên,

cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên, phụ huynh học sinh, lái xe đưa

đón học sinh) về chấp hành luật giao thông; phát thư ngỏ đồng thời ký cam

kết 1.125 lượt tới các hộ dân tại Khu đô thị Goldmark City, dán 38 tờ rơi các

trường hợp vi phạm tại bảng tin dân cư; tuyên truyền Luật giao thông đường

bộ tại các trường trên địa bàn, tham dự có 723 cán bộ, công nhân viên và

10.310 học sinh; gửi 01 bài tuyên truyền về TTATGT đăng trên Cổng thông

tin điện tử và Đài phát thanh quận Bắc Từ Liêm 9. Năm 2021, phối hợp với

các trường THCS Đức Thắng, Cổ Nhuế, trường Tiểu học Cổ Nhuế 2B, trường

THPT Thượng Cát tuyên truyền Luật ATGT đường bộ với hơn 306 giáo viên,

5.842 học sinh tham dự; tuyên truyền pháp luật về ATGT với đại diện trường

THPT Đoàn Thị Điểm và 07 doanh nghiệp cùng 41 lái xe, yêu cầu tập kết

phương tiện, không dừng đỗ xe trên lòng đường, vỉa hè gây cản trở giao

thông, mất vệ sinh môi trường; tổ chức ký cam kết đối với 64 hộ kinh doanh

yêu cầu chấp hành các quy định về TTĐT, tuyên truyền, di rời 38 hộ kinh

doanh bán hàng nước vỉa hè; gửi 05 bài tuyên truyền về công tác đảm bảo

67

TTATGT đăng trên Cổng thông tin điện tử và Đài phát thanh quận Bắc Từ

Liêm 10. Năm 2022, tổ chức kiểm tra, đôn đốc BCĐ 197 các phường giải

quyết các điểm vi phạm TTĐT còn tồn tại trên các tuyên đường; tổ chức kiểm

tra, đôn đốc các phường tăng cường công tác tuyên truyền, cam kết cơ sở kinh

doanh trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo

TTATGT, TTĐT; tuyên truyền, nhắc nhở, ký cam két với 14 doanh nghiệp,

cá nhân về chấp hành chở đúng trọng tải; vận động tự giác cắt thành thùng 18

phương tiện xe ô tô tải; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật

chuyên đề “An toàn giao thông đường bộ cho trẻ” bằng hình thức trực tuyến

cho 1.000 giáo viên, học sinh và phụ huynh 03 trường Mầm non Phú Diễn A,

Đông Ngạc B và Xuân Tảo; tổ chức tuyên truyền luật giao thông đường bộ

cho hơn 4.000 cán bộ, giáo viên và học sinh tại các trường tiểu học Liên Mạc,

THPT Xuân Đỉnh, THPT Việt Hoàng; trao đổi, làm việc về tình hình vi phạm

của học sinh, đề nghị các trường (THPT Thượng Cát, THPT Xuân Đỉnh,

Trường Khoa học giáo dục, THPT Việt Hoàng và trường Liên cấp Tây Hà

Nội) ký cam kết tuyên truyền giáo dục học sinh chấp hành luật GTĐB; phát

động tháng an toàn giao thông năm 2022; tổ chức tuyên truyền pháp luật về

TTATGT tại trường Liên cấp Đoàn Thị Điểm với 185 giáo viên, 1.112 học

sinh tham gia, trao tặng 100 mũ bảo hiểm cho nhà trường. 11

Công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Năm 2019, Công an quận chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định

kỳ và đột xuất 283 cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện (Cơ sở kinh doanh

lưu trú 126; cầm đồ 59; karaoke 27; dịch vụ xoa bóp 19; kinh doanh khí 25; in

25; dịch vụ thẩm mỹ 01; dịch vụ đòi nợ 01), 284 cơ sở kinh doanh dễ phát

sinh vi phạm pháp luật (128 cơ sở internet công cộng, 106 cơ sở photocopy;

40 cơ sở cho thuê trọ; 07 cơ sở hát cho nhau nghe, 01 câu lạc bộ Poker; 02 cơ

sở máy bắn cá); tiến hành kiểm tra 582 lượt cơ sở đầu tư kinh doanh có điều

kiện về ANTT, phát hiện xử phạt VPHC 93 trường hợp = 337.250.000đ. Năm

2020, Công an quận Bắc Từ Liêm tiến hành kiểm tra 190 lượt cơ sở trên tổng

68

số 230 cơ sở kinh doanh có điều kiện, phát hiện vi phạm, xử phạt vi phạm

hành chính 91 trường hợp, phạt 172.875.000đ; đề xuất cấp mới giấy chững

nhận đủ điều kiện về ANTT theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP cho 25 cơ sở,

thu lệ phí 7.500.000đ, cấp giấy chứng nhận về ANTT cho 04 cơ sở 9. Năm

2021, Công an quận Bắc Từ Liêm tiến hành kiểm tra 99 lượt cơ sở trên tổng

số 214 cơ sở kinh doanh có điều kiện, phát hiện vi phạm, xử phạt vi phạm

hành chính 45 trường hợp, phạt 257.750.000đ; đề xuất cấp mới giấy chững

nhận đủ điều kiện về ANTT theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP cho 09 cơ sở;

nhập 166/168 hồ sơ kinh doanh vào hệ thống theo Công văn số 7879/CAHN-

PC06, ngày 29/10/2021 của Công an thành phố về việc số hóa hồ sơ các cơ sở

kinh doanh có điều kiện về ANTT thuộc thẩm quyền quản lý trên nền tảng cơ

sở dữ liệu quốc gia về dân cư 10. Nửa đầu năm 2022, Công an quận Bắc Từ

Liêm rà soát các cơ sở in ấn, photocopy yêu cầu ký cam kết đối với 159 cơ

sở; phối hợp Đội quản lý thị trường số 22 tiến hành kiểm tra 02 cơ sở kinh

doanh dịch vụ karaoke tại Phú Diễn và Xuân Tảo; tổ chức kiểm tra 214 lượt

cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 25 cơ sở, phạt 165.250.000đ. 11

Công an quận Bắc Từ Liêm làm tốt công tác nắm tình hình, xây dựng

phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT các kỳ thi diễn ra trên địa bàn (Kỳ thi

tuyển sinh vào lớp 10; Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông; Kỳ thi xét tuyển

giáo viên các cơ sở giáo dục công lập thuộc thành phố từ năm 2015 trở về

trước; Kỳ thi học sinh giỏi cấp Trung học cơ sở Quận; Kỳ thi nghề Trung học

phổ thông năm 2020). Phối hợp đoàn UBND quận thẩm định kết quả tự đánh

giá trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích 2019-2020 tại 28

trường mầm non, 20 trường tiểu học, 13 trường trung học cơ sở trên địa bàn

Quận. Nhìn chung các trường đầy đủ điều kiện đảm bảo an ninh an toàn trường

học. Công an Quận tham mưu tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo vệ cho bảo vệ

của các trường học, đề xuất bổ sung các phương tiện phục vụ công tác phòng

cháy chữa cháy, cử cán bộ giáo viên tham gia tập huấn nghiệp vụ công tác cứu

nạn cứu hộ. 9

69

Công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:

Năm 2019, Công an quận tiến hành kiểm tra và lập biên bản 2146/1916

= 112%; hướng dẫn xây dựng phương án chữa cháy theo mẫu PC11 616/614

cơ sở = 100,3%, 181/181 tổ dân phố = 100%; hướng dẫn xây dựng phương án

cứu nạn cứu hộ mẫu số 05 13/12 = 108%; phê duyệt phương án chữa cháy

mẫu số PC11 810/795 = 102%; xây dựng phương án chữa cháy mẫu số PC12

43/37 = 116%; phương án chữa cháy, cứu nạn cứu hộ do UBND cấp quận chủ

trì 1/1 = 100%.

Năm 2020, Công an quận làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn

phương án chữa cháy: Xây dựng phê duyệt 75 phương án, hướng dẫn cơ sở tự

thực tập 775 phương án. Phương án cứu nạn, cứu hộ: Hướng dẫn cơ sở xây

dựng phê duyệt 24 phương án, xây dựng 24 phương án theo Mẫu 05, hướng

dẫn cơ sở tự thực tập 420 phương án, phối hợp tổ chức tự tập 08 phương án.

Công tác kiểm tra: Tổ chức kiểm tra định kỳ, lập biên bản 2.098 lượt cơ sở.

Trong đó: 1.616 cơ sở thuộc phụ lục II; 482 cơ sở ngoài phụ lục II; kiềm tra liên

nhành UBND Quận, UBND phường: 199 cơ sở; kiểm tra trụ sở Công an các

phường: 13 lượt. Phát hiện 170 tồn tại, thiếu sót về PCCC; ra quyết định xử

phạt vi phạm hành chính 71 trường hợp, phạt 660.550.000đ; tạm đình chỉ 03

trường hợp và xây dựng 49 công văn kiến nghị yêu cầu cơ sở khắc phục 9.

Năm 2021, Công an quận tổ chức 83 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC

cho 170 cơ sở; 02 lớp huấn luyện cho 199 đội dân phòng. Tổ chức 24 lớp

huấn luyện nghiệp vụ CNCH cho 26 cơ sở; 02 lớp huấn luyện nghiệp vụ cho

199 đội dân phòng. Công tác kiểm tra an toàn PCCC: Đã tổ chức kiểm tra

1.059 lượt cơ sở, lập 1.059 biên bản đồng thời đơn vị đã cử cán bộ tham gia

kiểm tra về PCCC&CNCH theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở; kiểm tra

liên ngành theo các kế hoạch của CATP, UBND Quận. Công tác xây dựng và

thực tập phương án chữa cháy, CNCH: Xây dựng phương án: Xây dựng và

đề xuất phê duyệt 163 phương án chữa cháy, 27 phương án CNCH. Thực tập

phương án chữa cháy: Hướng dẫn 638 cơ sở tự thực tập phương án và phối

70

hợp thực tập 17 phương án. Thực tập phương án CNCH: Hướng dẫn 391 cơ

sở tự thực tập phương; phối hợp thực tập 17 phương án. Tổ chức thực tập 02

phương án CC&CNCH do UBND cấp quận chủ trì: Tổ chức diễn tập tại Bệnh

viện Phương Đông, Cổ Nhuế 2 và tại siêu thị Megamaket, Cổ Nhuế 1. Công

tác xử lý vi phạm hành chính: Ra quyết định xử phạt 42 trường hợp, phạt

169.900.000đ. Tạm đình chỉ 47 trường hợp, đình chỉ 34 trường hợp. Xây

dựng 81 công văn kiến nghị yêu cầu cơ sở khắc phục 10.

Năm 2022, Công tác huấn luyện nghiệp vụ PCCC&CNCH: (1) Tổ chức

62 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho 129 cơ sở, cấp 2.362 giấy chứng nhận.

(2) Tổ chức 16 lớp huấn luyện nghiệp vụ CNCH cho 24 cơ sở, cấp 349 giấy

chứng nhận.

- Công tác tuyên truyền: (1) Cung cấp 47 tin, bài cho báo chí. (2) Biên

soạn 36 tin bài về công tác PCCC&CNCH phát trên hệ thống loa truyền thanh

của quận, huyện, thị xã. (3) Cung cấp 55 tin, bài khuyến cáo cảnh báo an toàn

PCCC đăng trên Cổng thông tin điện tử. (4) Phối hợp quay 13 phóng sự về

công tác PCCC&CNCH. (5) Tổ chức 88 lớp tuyên truyền PCCC&CNCH với

6.468 người tham gia. (6) Phát 700 tờ rơi tuyên truyền về PCCC nhân ngày

04/10. (7) Treo 98 băng rôn tại các tuyến phố chính và trụ sở Công an, UBND.

(8) Phối hợp Phòng văn hoá quận treo 02 pano khổ lớn tại Khu trung tâm hành

chính quận.

- Công tác xây dựng phong trào toàn dân PCCC: (1) Ký cam kết đảm

bảo an toàn PCCC đối với 100% cơ sở nguy hiểm cháy nổ trên địa bàn. (2)

Hoàn thiện hồ sơ đề xuất CATP công nhận đối với 07 địa bàn, cơ sở điển hình

tiên tiến về PCCC. (3) Xây dựng 02 mô hình “Nhà tập thể an toàn

PCCC&CNCH”, “Hộ gia đình an toàn PCCC&CNCH”. (4) Phối hợp UBND

phường Phú Diễn ra mắt mô hình Tổ liên gia an toàn PCCC tại TDP số 15.

(5) Hoàn thiện hồ sơ đề xuất CATP công nhận đối với 07 địa bàn, cơ sở điển

hình tiên tiến về PCCC theo chỉ tiêu đăng ký năm 2022.

- Công tác xây dựng và thực tập phương án chữa cháy và CNCH

71

+ Xây dựng phương án: Đề xuất phê duyệt 195 phương án chữa cháy

theo mẫu PC18; 10 phương án theo mẫu PC18 đối với khu dân cư có nguy

hiểm cháy nổ cao; 84 CNCH theo mẫu 05.

+ Thực tập phương án chữa cháy: Phối hợp thực tập 26 phương án chữa

cháy; 02 phương án chữa cháy khu dân cư có nguy hiểm cháy nổ cao.

+ Thực tập phương án CNCH: Phối hợp thực tập 100 phương án 11.

2.2.4 Thanh tra, kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra là khâu quan trọng trong quản lý nhà nước của

UBND quận, hoặc của người có thẩm quyền để phát hiện, ngăn chặn kịp thời

và xử lý những vi phạm pháp luật, phát hiện những thiếu sót trong tổ chức và

hoạt động của bộ máy quản lý ở địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

Đối với các chủ thể quản lý, trong phạm vi chức năng của mình, UBND quận

theo dõi, xem xét, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cơ quan, tổ

chức, cá nhân thực thi nhiệm vụ được giao. Thanh tra là chức năng thiết yếu

của quản lý nhà nước trên địa bàn. Hoạt động thanh tra do Chủ tịch UBND

quận quyết định. Đó là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý của UBND quận

đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của

các ban, ngành nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi

phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm

vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ

lợi ịch của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Công an quận đã làm tốt công tác thanh tra, tăng cường kiểm tra việc

thi hành phát luật trong bắt, giam giữ, điều tra xử lý tội phạm; công tác xử lý

vật chứng hình sự, công tác tiếp nhận và xử lý các vụ viễ ở cơ sở. Kiểm tra

chấp hành pháp luật ở các đơn vị về khắc phục sơ hở, thiếu sót, chấn chỉnh sai

phạm trong công tác bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm góp phần giữ vững

ANTT, kiềm chế gia tăng tội phạm.

72

Phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án quận trong thực hiện quy chế phối

hợp liên ngành trong điều tra, truy tố, xét xử và quy chế khi thực hiện yêu cầu

trả hồ sơ điều tra bổ sung.

Công an quận đã chỉ đạo các đơn vị quan tâm củng cố, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, chiến sỹ làm công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục

hành chính, đặc biệt chú trọng giáo dục nâng cao ý thức, tinh thần trách

nhiệm của cán bộ; nâng cao văn hóa ứng xử trong giao tiếp với người dân, tận

tình trong hướng dẫn các thủ tục hành chính một cách ngắn gọn, đầy đủ giúp

giảm thời gian đi lại cho công dân. Thưc hiện việc niêm yết công khai các văn

bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành liên quan đến giải quyết các thủ

tục hành chính tại trụ sở Công an quận, Công an các phường…

Trong năm 2021, Công an quận đã xây dựng Kế hoạch công tác kiểm

tra, giám sát năm 2021 chi tiết, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình và chỉ đạo

các cấp ủy chi bộ thực hiện nghiêm túc. Triển khai Kế hoạch số 05-

KH/ĐUCA, ngày 12/3/2021 của Đảng ủy Công an quận về Công tác kiểm tra

giám sát năm 2021; Kế hoạch số 03-KH/UBKT, ngày 22/02/2021 của Ủy ban

kiểm tra Đảng ủy Công an quận về thực hiện “Đổi mới, nâng cao hiệu quả

công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng” trong Đảng bộ Công an quận;

Chương trình 05-Ctr/ĐU, ngày 12/3/2021 về công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng ủy Công an quận năm 2021 và Chương trình số 02-Ctr/ĐU, ngày

14/3/2021 về công tác kiểm tra. Giám sát của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy năm

2021. 9

Công tác tiếp dân, đối ngoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh,

kiến nghị của dân theo Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ

Chính trị được thực hiện nghiêm túc với 11 lượt tiếp dân; xử lý kỷ luật cảnh

cáo 02 đảng viên (Lý do: che giấu khuyết điểm vi phạm của bản thân), khiển

trách 02 đảng viên (Lý do: 01 trường hợp dùng giấy tờ của ngành thế chấp

vay tiền, 01 trường hợp làm mất chứng minh CAND). 9

73

9 tháng đầu năm 2022, ở lĩnh vực kiểm tra, thanh tra, Công an quận

tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại, tiếp dân.

11

Nhờ làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, không để xảy ra các vụ tiêu

cực, vi phạm pháp luật trong lực lượng công an đã góp phần để Công an quận

luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giữ vững và bảo đảm ổn định

TTATXH trên địa bàn.

2.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã

hội

2.3.1 Kết quả đạt được

Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ huy có nhiều cải tiến và đổi mới. Đã

chủ động dự báo và triển khai đồng bộ các phương án, kế hoạch, biện pháp

công tác nghiệp vụ, biện pháp quần chúng, phối hợp với các phòng, ban,

nagnhf có liên quan đảm bảo an ninh, TTATXH... phòng ngừa, giải quyết

những vấn đề phức tạp mới về ANTT có thể phát sinh.

Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả các mặt công tác Quản lý

nhà nước về ANTT trên địa bàn, đặc biệt phát huy vai trò tiên phong, gương

mẫu, đi đầu của lực lượng Công an trong lố chức thực hiện các nhiệm vụ của

Đề án số 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định

danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022 -

2025, tầm nhìn đến năm 2030”, gắn với thực hiện có hiệu quả.

Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị,

văn hoá, xã hội quan trọng diễn ra trên địa bàn Quận; không đế xảy ra đột

biến, bất ngờ; khủng bố, phá hoại, bạo loạn, gây rối chính trị. Chủ động thực

hiện có hiệu quả đố sách với các đối tượng trọng điểm; tham mưu, giải quyết

kịp thời các vấn đề phức tạp, mới nảy sinh trong công tác an ninh, nhất là về

tôn giáo, khiếu kiện, hoạt động tập trung đông người biểu tình trái pháp luật.

Kiềm chế và giảm các loại tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội. Không để

xảy ra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng gây bức xúc trong nhân dân; không

74

tồn tại các tụ điểm phức tạp, kéo dài về hình sự và TNXH. Công tác rà soát,

triệt phá băng ổ nhổm được thực hiện thường xuyên, quyết liệt nên đạt kết

quả cao. Đặc biệt đã triệt phá một số vụ Lừa đảo qua mạng xă hội Facebook

và giả danh Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản (đây là loại tội phạm mới).

Tích cực tham gia phòng chống dịch bệnh Covid-19, mở đợt cao điểm

phòng ngừa, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống

dịch bệnh Covid-19, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và hoàn thành

chỉ tiêu CATP giao. Nghiêm túc triến khai Kế hoạch cao điếm tấn công, trấn áp

tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn trong thời gian diễn ra các hoạt

động kỷ niệm các ngày lễ lớn của cả nước, tạo tiền đề chuẩn bị các điều kiện

bảo vệ Đạí hội, Đảng cấp Thành phố và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Công tác đảm bảo TTATGT - TTĐT được quan tâm chỉ đao quyết liệt,

nên đã có nhiều chuyển biến tích cực: giảm tình trạng ùn tắc giao thông giờ

cao điểm; không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy, đường săt. Bộ mặt đô

thị được cải thiện, hạn chế tình trạng kinh doanh lấn chiếm vỉa hè, lòng

đường, bán hàng khuya quá giờ quy định.

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tố quốc được đấy mạnh, đã tham

mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng được các mô hình, câu lạc

bộ đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội phong phú, hiệu quả; huy

động đông đảo quần chúng tham gia.

2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, công tác quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm cũng còn một sổ

tồn tại, hạn chế, đó là:

- Cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận hiện nay còn

nhiều đầu mối với chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, bất cập, nên ít nhiều

ảnh hưởng đến thời gian xử lý công việc còn chậm trễ và sự phản ứng thiếu

75

linh hoạt trong công tác quản lý nhà nước về TTATXH trên địa bàn Bắc Từ

Liêm.

- Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về

TTATXH ở một số lĩnh vực còn bất cập; các văn bản chỉ đạo của chính quyền

ban hành còn yếu về tính dự báo, chưa theo kịp với tình hình thực tế phát triển

của Quận, dẫn đến tình hình tội phạm có đất hoạt động.

- Mặc dù, pháp luật hiện hành về TTATXH được ban hành khá đầy đủ,

song vẫn nhiều văn bản quản lý thiếu đồng bộ, bất cập; tính khả thi cũng chưa

đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động thực tiễn (một số chính sách, quy định

trong các văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành chưa sát thực tiễn/

khó áp dụng, không theo kịp diễn biến của quá trình vận động phát triển của

xã hội,…); một số quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cấp,

ngành trên địa bàn Quận còn thiếu chuẩn xác, còn bất cập. Hiện trạng này đã

dẫn đến việc kiểm tra, xử lý gặp không ít khó khăn, chưa đủ sức răn đe, như:

quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực quản lý cư trú, các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện; văn hóa - tư tưởng, internet; đầu tư xây dựng cơ bản...

Những vấn đề đó khiến cho tình hình TTATXH của quận Bắc Từ Liêm còn

nhiều phức tạp.

Thực tiễn thi hành luật trong những năm qua cũng cho thấy, một số quy

định của luật chưa cụ thể, khó áp dụng, nên cần phải sửa đổi, bổ sung để đáp

ứng yêu cầu bảo vệ an ninh và giữ gìn TTATXH trong giai đoạn mới, cũng

như tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

- Cơ chế trao đổi, phối hợp trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành

pháp luật của lực lượng công an với các lực lượng khác về bảo đảm TTATXH

cũng chưa đồng bộ, chưa thông suốt - bởi tình trạng chỉ quan tâm đến lợi ích

cục bộ của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Hiệu quả công tác phòng ngừa xã

hội, phòng ngừa nghiệp vụ có mặt còn hạn chế.

Công tác nắm tình hình tuy đã có nhiều chuyển biến nhưng có lúc, có

nơi còn chưa chủ động, chủ yếu chạy theo sự vụ; phân công trách nhiệm trong

76

công tác chưa rõ ràng, cụ thể, còn chồng chéo dẫn đến tư tưởng chủ quan,

chưa sâu sát địa bàn.

Công tác tham mưu, giải quyết vụ việc nổi lên chưa theo kịp tình hình

thực tiễn; chưa dự báo được tình huống cụ thể để tham mưu hiệu quả.

Đội ngũ điều tra viên và cán bộ làm công tác điều tra còn mỏng, vụ

việc xảy ra nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Nhiều đơn vị số cán bộ

trẻ tuối chiếm tỷ lệ cao, thiếu kinh nghiệm về thực tiễn, trình độ không đồng

đều (số cán bộ có trình độ đại học còn chưa cao) do đó trong công tác thụ lý

giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thụ lý điều tra vụ án hình sự nhất là

với các vụ án, đơn thư nhạy cảm, phức tạp còn nhiều hạn chế, thiếu sót.

Một số tin báo, tố giác về tội phạm liên quan đến hành vi lạm dụng, lừa

dáo chiếm đoạt tài sản dược núp dưới các hình thức hợp đồng dân sự như

chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê, mua bán phương tiện, thế chấp, ủy

quyền… gây khó khăn cho công tác thu thập và đánh giá chứng cứ nên dẫn

đến việc kéo dài thời hạn giải quyết, phải gia hạn giải quyết tin báo.

Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của một số đơn vị đôi khi chưa

được nghiêm túc vẫn còn tình trạng chậm, muộn; chất lượng báo cáo chưa

đảm bảo yêu cầu đề ra.

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

* Nguyên nhân chủ quan:

- Thể chế quản lý nhà nước về TTATXH chưa đủ mạnh, bởi các quy

định của pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn bất cập và thiếu

đồng bộ. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành pháp luật về

TTATXH còn chậm trong khi phạm vi điều chỉnh của pháp luật về lĩnh vực

này lại rất rộng.

- Các văn bản chỉ đạo của chính quyền ban hành còn yếu về tính dự báo

và cả tính khả thi, nên chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn phát

triển của quận Bắc Từ Liêm. Việc phân công trách nhiệm trong quản lý Nhà

nước về TTATXH còn chưa phù hợp (Nhiều quy định có sự chồng chéo khiến

77

trách nhiệm quản lý của Nhà nước về TTATXH được cho là trách nhiệm

chung, dẫn đến việc xem nhẹ trách nhiệm cụ thể và xuất hiện tình trạng đùn

đẩy việc, né tránh trách nhiệm). Thiếu cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm

và cơ chế phối hợp, huy động nguồn lực có hiệu quả giữa các cơ quan trong

tổ chức thi hành pháp luật về TTATXH trong khi sự chi phối bởi lợi ích cục

bộ của ngành, lĩnh vực còn lớn.

- Cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm

hiện nay còn nhiều đầu mối có chức năng, nhiệm vụ chồng chéo nhau về lĩnh

vực QLNN về TTATXH. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng chưa

hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ (Một trong các minh chứng thể hiện là,

cán bộ theo dõi chuyên trách của các đơn vị thì thường liên tục luân chuyển).

Mặt khác, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác quản lý lĩnh vực TTATXH còn

mỏng; cùng với trình độ chuyên môn và năng lực ở không ít mặt của cán bộ

vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ... Dẫn đến sự chậm trễ trong xử lý và sự

phản ứng thiếu linh hoạt trong quản lý Nhà nước về TTATXH.

Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về TTATXH còn

chưa chú trọng chiều sâu, chưa tập trung vào các nội dung trọng tâm, trọng

điểm. Ngay cả nhận thức về lực lượng quản lý lĩnh vực TTATXH còn quan

niệm giản đơn chỉ là lực lượng Công an; hay việc quan niệm xem nhẹ vai trò

của các biện pháp phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ.

* Nguyên nhân khách quan:

- Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ, dẫn đến hiện

tượng nhập cư tự do làm gia tăng dân số cơ học ngày càng lớn trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm thu hút nhiều thành phần xã hội đến sinh sống, trong đó có

những người đã có tiền án, tiền sự. Mặt khác, nhiều người nhập cư tự do vào

đô thị trên địa bàn Bắc Từ Liêm không trình báo tạm trú với tổ dân phố, địa

bàn dân cư hoặc không thực hiện quy định về đăng ký tạm trú, đây là một lỗi

vi phạm quy định của pháp luật về quyền cư trú: vừa thể hiện sự nhận thức

không đầy đủ của họ về vấn đề này cũng như biểu hiện của sự thiếu kỷ cương

78

xã hội của bộ phận dân cư này; vừa tiềm ẩn những hành vi xã hội không đúng

chuẩn khiến chính quyền khó kiểm soát, không quản lý được. Sự di động về

việc làm, chỗ ở và tính không tự giác đăng ký tạm trú của người dân nhập cư

tự do, cùng với cách thức đăng ký tạm trú, tạm vắng mang tính “thủ công”

như lâu nay đã tạo ra những khó khăn, phức tạp cho việc quản lý nhân hộ

khẩu, tạo ra “lỗ hổng/ khoảng trống” trong quản lý xã hội, là mảnh đất tội

phạm hình sự gia tăng hoặc gián tiếp làm gia tăng các hành vi lệch chuẩn mực

xã hội, khiến cho xã hội đô thị mất đi tính ổn định bền vững và nguy cơ đe

dọa TTATXH gia tăng.

- Do đặc điểm của các đối tượng tội phạm với phần lớn từ nơi khác đến

không có nơi ở cố định, không có nghề nghiệp ổn định; thành phần đa dạng,

phức tạp, khó xác định danh tính; các đối tượng hoạt động phạm tội có tính

lưu động cao, thường xuyên thay đổi địa bàn, tuyến gây án; có sự câu kết,

móc nối thành với nhau thành các băng nhóm dễ hợp, dễ tan thường gắn với

các tệ nạn xã hội... Đặc điểm này vô hình chung gây một số khó khăn đòi hỏi

phải tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về TTATXH. Bởi

một khi tình hình không kiểm soát được thì tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp với

các nhóm tội phạm hình sự chủ yếu, đó là: xâm phạm nhân thân (giết người,

buôn bán phụ nữ, trẻ em), xâm phạm sở hữu (trộm, cướp…) tội phạm về tệ

nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm), xâm phạm trật tự quản lý hành chính (đua xe,

gây rối trật tự công cộng).

- Ý thức và thói quen tuân thủ chấp hành pháp luật của người dân về

lĩnh vực TTATXH còn chuyển biến chậm, biểu thị trước hết ở sự nhận thức

chưa đầy đủ, thói quen sinh hoạt thường tùy tiện, chủ quan thiếu cảnh giác...

- Do sự phát triển và những diễn biến nhanh chóng của tình hình kinh

tế - xã hội làm xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp và khó kiểm soát hết được,

nhất là những tiêu cực nảy sinh trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế

quốc tế, toàn cầu hóa thông tin; cùng với mặt trái của kinh tế thị trường dẫn

đến sự phân hóa xã hội ngày một sâu sắc đã tác động tiêu cực đến tình hình

79

TTATXH; tình trạng thất nghiệp gia tăng; đạo đức xã hội bị thách thức, sự tha

hóa lối sống ở một bộ phận thanh thiếu niên và người lao động, biểu thị ở lối

sống thực dụng, buông thả, coi thường pháp luật... là những điều kiện làm nảy

sinh, gia tăng các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.

- Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện chiến lược “diễn biến hoà

bình”, tăng cường chống phá Đảng và Nhà nước ta trên mọi lĩnh vực, mọi

phương diện, trong đó Hà Nội nói chung và địa bàn quận Bắc Từ Liêm nói

riêng được xác định là một trong những địa bàn thực hiện âm mưu của địch.

80

TIỂU KẾT CHƢƠNG II

Nội dung của chương 2 phân tích trình bày các yếu tố đặc thù về tự

nhiên, kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm có ảnh hưởng đến quản lý nhà

nước về TTATXH, tập trung phân tích rõ thực tiễn quản lý nhà nước về

TTATXH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm: (1) Về công tác ban hành các văn

bản và chỉ đạo triển khai thực hiện; (2) Về công tác bố trí cán bộ và tổ chức

bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về TTATXH; (3) Công tác tổ chức

thực hiện các quy định pháp luật về TTATXH; (4) Công tác giám sát, kiểm

tra, thanh tra thực hiện pháp luật về TTATXH. Qua đó đi đến nhận định đánh

giá về công tác quản lý nhà nước về TTATXH trên cả hai mặt: kết quả đạt

được và vấn đề hạn chế đặt ra, cùng với các nguyên nhân chủ quan và khách

quan dẫn đến các vấn đề hạn chế. Đây cũng là cơ sở cung cấp các luận cứ cho

việc nghiên cứu đề xuất những định hướng và giải pháp ở chương 3.

81

CHƢƠNG III

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM

3.1 Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

* Quan điểm, mục tiêu

Quan điểm của Đảng về bảo đảm an ninh quốc gia, an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội được Đại hội Đảng lần thứ XIII khẳng định: “Phát huy

cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị kết

hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng

đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn

lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ

nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững môi trường hoà

bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; xây dựng xã hội

trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng

xã hội chủ nghĩa” 15, tr.155-156

Về mục tiêu cụ thể bảo đảm TTATXH, Đại hội lần thứ XIII của Đảng

xác định: “Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm;

kiềm chế gia tăng tội phạm và tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt

nghiêm trọng; các vụ cháy nổ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; tạo chuyển

biến rõ nét về trat tự, an toàn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã

hội, tạo môi trường ổn định, an ninh, an toàn, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và mở rộng quan hệ đốì ngoại của đất

nước”. 15; tr.153

Trong giai đoạn hiện nay, trước tác động của tình hình thế giới và khu

vực; tranh chấp biên giới, biển, đảo diễn biến ngày càng phức tạp; các thế lực

thù địch và phản động chống phá; các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển

hóa” trong nội bộ diễn ra ngày càng phức tạp; lợi dụng những hạn chế, sơ hở,

thiếu sót trong phát triển kinh tế - xã hội để kích động, tập hợp lực lượng

82

chống phá chính quyền. Những yếu tố đó tác động đến an ninh, TTATXH

trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và quận Bắc Từ Liêm nói riêng. Hơn

nữa, nhu cầu tất yếu khách quan của quản lý sự phát triển xã hội là để nhằm

mục tiêu giữ vững ổn định và phát triển xã hội. Vì vậy, yêu cầu nhiệm vụ đặt

ra là phải tăng cường quản lý nhà nước về TTATXH trên các địa bàn, xây

dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng: chính quy tinh nhuệ, hiện đại,

vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức tổ chức và cán bộ, tuyệt đối trung

thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân. Nếu không có sự đổi mới cơ chế

quản lý xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính… để đáp ứng và khắc phục

những thiếu sót, sơ hở đó thì nó có thể trở thành một nguy cơ đe dọa sự sống

còn của chế độ.

* Phương hướng

Phương hướng chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước về TTATXH trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm thời gian tới là:

Một là, nắm vững và thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, sự quản lý

thống nhất của Nhà nước, Nhân dân làm chủ; huy động sức mạnh tổng hợp

của hệ thống chính trị, của khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó công an là

lực lượng nòng cốt.

Thực hiện nhất quán các chủ trương, chính sách của Đảng về

TTATXH, Nhà nước ta là xác lập cơ chế: Đảng lãnh đạo, sự quản lý thống

nhất của Nhà nước, Nhân dân làm chủ, Nhân dân làm chủ để huy động sự vào

cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng công an là lực

lượng chuyên trách, nòng cốt. Quá trình lãnh đạo công tác quản lý nhà nước

về TTATXH, các cấp ủy Đảng cần xác lập cơ chế phân định rõ chức năng

lãnh đạo của mình với chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, không bao

biện làm thay hoặc hành chính chính hóa, nhưng cũng không khoán trắng cho

chính quyền và các cơ quan chuyên môn. Đảng lãnh đạo thông qua ban hành

đường lối nghị quyết để định hướng lĩnh vực an ninh chính trị, TTATXH mà

tiêu biểu gần đây Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an chủ trì tham

83

mưu Ban Bí thư tổ chức Hội nghị trực tuyến để quán triệt, triển khai thực hiện

Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực

hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và

Kết luận số 15-CT/TW ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về công tác bảo

đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới…; lãnh đạo bằng công tác tổ chức -

cán bộ; lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền giáo dục thuyết phục và công tác

dân vận; lãnh đạo bằng công tác giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý nhà

nước ở lĩnh vực TTATXH.

Trong quản lý thống nhất của Nhà nước về TTATXH phải kết hợp chặt

chẽ, đồng bộ giữa tổ chức, xây dựng với bạo lực trấn áp để bảo đảm pháp chế

XHCN trở thành vũ khí sắc bén trong quản lý xây dựng và phát triển xã hội.

Trong đó, nhấn mạnh ưu tiên nhiệm vụ tổ chức, xây dựng là chủ yếu để giữ

gìn TTATXH. Điều này đặt ra yêu cầu tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động của các chủ thể quản lý nhà nước về TTATXH, đặc biệt là hệ

thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước các cấp, các ngành.

Pháy huy bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do

dân, vì dân. Sức mạnh quyền lực nhà nước khởi nguồn từ lực lượng sức mạnh

của nhân dân, nên phải xác định quản lý nhà nước về TTATXH phải là sự

nghiệp của toàn dân thông qua cơ chế xác lập để phát huy cao độ sự đồng

thuận của xã hội, huy động mạnh mẽ sự quan tâm của nhân dân sẵn sàng tham

gia đóng góp tích cực vào sự nghiệp bảo đảm TTATXH. Nói cách khác, phải

xác định vấn đề đặt ra an ninh, TTATXH chẳng những là nhiệm vụ của Nhà

nước, của ngành Công an, mà trước hết cần phải xem đó là nghĩa vụ và quyền

lợi thiết thân của nhân dân (đời sống được yên vui, tính mạng và tài sản được

bảo đảm). Sự nghiệp bảo vệ an ninh và TTATXH chỉ có thể hoàn toàn được

bảo đảm ổn định và bền vững nếu được lòng dân, người dân thể hiện được vai

84

trò của mình là chủ thể trung tâm, tự giác ủng hộ chứ không chỉ đơn thuần sử

dụng nghiệp vụ công an mà thôi.

Đối với lực lượng Công an nhân dân. Đây là một trong hai lực lượng

nòng cốt (cùng với Quân đội nhân dân), là công cụ bạo lực chủ yếu trong đấu

tranh bảo vệ an ninh quốc gia và gìn giữ TTATXH. Quá trình đấu tranh với

các thế lực thù địch, tội phạm để bảo vệ an ninh, TTATXH là quá trình kết

hợp chặt chẽ bạo lực trấn áp với tổ chức xây dựng. Do vậy, bản thân lực

lượng Công an nhân dân phải được kiện toàn về tổ chức, xây dựng thành lực

lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với vai trò nòng cốt, xung

kích trong đấu tranh giữ gìn TTATXH. Mặt khác, đối với lực lượng Công an

nhân dân cần chủ động trực tiếp làm công tác tổ chức xây dựng huấn luyện

các lực lượng khác, như: lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các tổ

chức nhân dân… tham gia lĩnh vực bảo vệ an ninh, TTATXH. Nói cách khác,

phải đặt nhiệm vụ an ninh và TTATXH dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện

của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp, phát huy

được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của các tầng

lớp nhân dân; bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn

TTATXH trên cơ sở phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, xây

dựng thế trận lòng dân. Lực lượng Công an phải làm tốt vai trò tham mưu cho

cấp ủy, chính quyền về công tác đảm bảo an ninh, TTATXH.

Kết hợp chặt chẽ giữa chủ động kiểm soát, phòng ngừa và liên tục tấn

công. Trong đó, yêu cầu chủ động phòng ngừa phải giữ yên nội bộ và giữ yên

nội địa, phải kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp

vụ. Chủ động phòng ngừa trong cuộc đấu tranh bảo vệ TTATXH phải chặt

chẽ, tích cực và thường xuyên, phải chủ động và liên tục tiến công. Khi giải

quyết, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về TTATXH, các cơ quan, tổ

chức cần phải tiến hành hết sức cẩn trọng trong thu thập chứng cứ, tài liệu;

phân loại rõ và kiểm tra xác minh; nhận xét, đánh giá, kết luận đảm bảo khách

quan, đúng đắn, chính xác nhằm không để lọt kẻ phạm tội, đề phòng lệch lạc

85

và không làm oan người vô tội. Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trấn áp

kết hợp với giáo dục cải tạo. Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trấn áp kết

hợp với giáo dục cải tạo (tùy theo mức độ phạm tội và tình tiết giảm nhẹ hình

phạt), “đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại”.

Hai là, xác lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa việc tổ chức hoạt động

quản lý của chính quyền địa phương với nhiệm vụ quản lý an ninh, TTATXH

của lực lượng Công an nhân dân và các cơ quan đoàn thể, cùng lực lượng

nhân dân để đảm bảo nguyên tắc kết hợp QLNN theo ngành với theo hành

chính lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

TTATXH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

Hoạt động quản lý nhà nước về TTATXH phải dùng lực lượng Công an

nhân dân phối hợp lồng ghép chặt chẽ với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức

xã hội để phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và

TTATXH, đấu tranh phòng chống tội phạm và các loại tệ nạn xã hội, bảo đảm

trật tự an toàn giao thông và xã hội. Phấn đấu điều tra làm rõ từ 75-80% các

vụ án hình sự, 95-100% các vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Quản lý chặt chẽ hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự.

Xây dựng các lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng ở các cơ sở trên địa

bàn các phường trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục thực hiện nhân rộng các mô

hình tự quản “Tổ dân phố không có tội phạm và tệ nạn xã hội” hoạt động hiệu

quả nhằm phục vụ tốt công tác đảm bảo an ninh, TTATXH đô thị.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhân dân nâng cao tinh thần yêu

nước; củng cố thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng nòng cốt, huy

động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị để chủ động trong việc ngăn

chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch,

giữ vững ổn định chính trị.

Ba là, quản lý nhà nước về TTATXH phải phù hợp với điều kiện kinh tế,

xã hội, văn hoá và trình độ dân trí của địa phương.

86

Các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá và trình độ dân trí của địa

phương chính là những yếu tố môi trường điều kiện cơ bản cần thiết để đảm

bảo cho việc tổ chức thực thi các nội dung yêu cầu quản lý nhà nước về

TTATXH có tính khả thi.

Do vậy, quản lý nhà nước về TTATXH cần phù hợp với điều kiện tự

nhiên và kinh tế - xã hội đặc thù.

Bốn là, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về TTATXH phải đáp

ứng yêu cầu đồng bộ với cải cách hành chính nhà nước và hiện đại hóa công

tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực TTATXH.

Nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước lấy mục tiêu là nhằm nâng cao

tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong quá trình quản lý

mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó trước tiên là quản lý, định hướng và

điều tiết có hiệu quả cơ chế thị trường trong phát triển kinh tế - xã hội và duy

trì ổn định TTATXH.

Để hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực TTATXH, cần

triệt để ứng dụng phềm mềm công nghệ thông tin trong quy trình xử lý hoạt

động công việc trong công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực TTATXH nhanh

chóng, nhất là nhập và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin về dữ liệu dân cư,

trong đó tập trung tất cả các đối tượng quản lý (đặc biệt đối tượng tội phạm,

đối tượng có tiền án, tiền sự…) nhằm phục vụ tốt cho quá trình hoạt động

quản lý nhà nước về TTATXH.

3.2 Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn

xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ

thống chính trị, sự tham gia của nhân dân

Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với hoạt động quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

Tổ chức Đảng các cấp cần tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền

trước hết cho đội ngũ đảng viên trong đảng bộ về vai trò, ý nghĩa và trách

87

nhiệm đảng viên đối với vấn đề quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Từ

trong đảng bộ ra đến các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, ...

đóng trên địa bàn; từ các hộ gia đình cán bộ, đảng viên ra đến các hộ dân cư

khác đều nhận thức đúng về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, điều đó tạo nên

sự đồng thuận và tự giác tham gia đảm bảo trật tự an toàn xã hội nơi mình

đang sinh sống, làm việc.

- Trong các đợt sinh hoạt chính trị của Đảng cần đưa nội dung đảm bảo

trật tự an toàn xã hội vào Chương trình nghị sự, công tác của đảng bộ;

- Các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực

hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm

tra, giám sát việc chấp hành nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của

Nhà nước; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư

pháp; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ và cấp uỷ các chi

bộ trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện các mặt công tác bảo đảm TTATXH và hoạt

động theo nguyên tắc “Tập trung, dân chủ”, “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ

trách”, chế độ 1 thủ trưởng, “nói đi đôi với làm”, công khai, sâu sát cơ sở, giải

quyết công việc phải nhanh chóng, chính xác, thực hiện đúng quy định bảo vệ

bí mật Nhà nước. Đảng viên, đoàn viên, hội viên làm nòng cốt xung kích

trong quá trình thực hiện Nghị quyết, Chương trình hành động của Đảng đã

đề ra. Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng bộ Quận với Đảng uỷ, cấp

uỷ chi bộ các phường và các ban ngành, đoàn thể, tạo sự đồng thuận trong

việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng Đảng,

xây dựng lực lượng Công an quận Bắc Từ Liêm.

Sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội là

sự nghiệp của toàn dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự tổ chức, quản lý

của Nhà nước. Chính vì vậy, việc kiện toàn mọi mặt và nâng cao chất lượng

hoạt động của hệ thống chính trị, trước hết là chất lượng lãnh đạo của tổ chức

88

Đảng có liên quan trực tiếp và giữ vai trò quyết định đến nâng cao hiệu lực

quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay càng cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo hướng mà Đại hội

lần thứ XIII của Đảng đã đề ra là: “Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt

đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà

nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng,

an ninh. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công tác chính

trị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng

lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, làm nòng cốt trong sự

nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. 15; tr.160-

161

Sự lãnh đạo của Đảng sẽ góp phần giữ vững định hướng chính trị trong

hoạt động bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

Huy động sức mạnh toàn hệ thống chính trị vào sự nghiệp bảo đảm trật

tự an toàn xã hội

Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị:

Chủ thể quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói chung và trật tự an

toàn xã hội nói riêng là hệ thống các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,

đoàn thể quần chúng và công dân được nhà nước ủy quyền tham gia các hoạt

động quản lý với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn

xã hội.

Đối với quận, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,

phường là chủ thể quản lý nhà nước toàn diện, trực tiếp trong phạm vi địa

phương mình. Các chủ thể này vừa trực tiếp tiến hành các phương thức, biện

pháp quản lý nhà nước, vừa có chức năng điều phối các cơ quan, ban ngành,

đoàn thể trong huyện, thị xã, thành phố tham gia các hoạt động nhằm đảm bảo

trật tự an toàn xã hội theo chức trách, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, đơn

vị, của địa phương mình.

89

Kiên trì triển khai đồng bộ cơ chế phối hợp giữa UBND quận và các

phường trực thuộc, cùng các phòng ban, đoàn thể ở địa phương với Công an

cùng cấp, nhất là công tác phối hợp tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý

nghiêm các loại tội phạm. Để nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm điều tra, xử

lý tội phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, thấu tình, đạt lý trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm, cần phát động quần chúng nhân dân chủ động tham

gia phát hiện, tố giác và phối hợp với cơ quan chức năng đấu tranh với các

loại tội phạm. Tập trung vào đầu tư chất lượng công tác tiếp nhận, xử lý tin

báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố để kịp thời phát hiện, điều tra

thụ lý, xử lý nghiêm minh với các tội phạm xảy ra. Mặt khác, Viện kiểm sát

nhân dân và Toà án nhân dân quận cần chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ

quan công an cùng cấp trong điều tra, truy tố, xét xử kịp thời và nghiêm minh,

đúng pháp luật đối với các loại tội phạm, nhất là các hành vi phạm tội do các

băng, nhóm gây rối trật tự công cộng, các đối tượng hoạt động cho vay lãi

nặng… Tăng cường việc hình thành hệ thống mạng lưới giám sát, kiểm soát

cảnh báo nhanh; ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, triển khai

hệ thống camera giám sát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm TTATXH;

tăng cường trang thiết bị phương tiện, công cụ hỗ trợ cùng chế độ, chính sách

phù hợp đối với lực lượng trực tiếp phục vụ tuần tra hoặc làm nhiệm vụ đảm

bảo TTATXH.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về TTATXH

phải tuân thủ nghiêm minh quy định của văn bản pháp luật, xử lý theo pháp

luật, công minh và đảm bảo công bằng cho các đối tượng vi phạm TTATXH.

Lưu ý, kể cả giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo chính đáng của người dân

đối với hoạt động thi hành pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an; kiên quyết

xử lý các trường hợp lợi dụng việc thực thi pháp luật xâm hại quyền, lợi ích

hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm gia tăng niềm tin của người

dân về tính thượng tôn luật pháp. Trong đó, phải tiến hành đúng thủ tục luật

90

định khi giải quyết vi phạm về TTATXH bảo đảm được các quyền lợi của các

chủ thể liên quan, nhất là người vi phạm TTATXH.

Phát huy vai trò của người dân:

Bảo đảm trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn dân, không chỉ là

của lực lượng công an nhân dân. Chính vì vậy, trong cuộc đấu tranh để duy trì

trật tự an toàn xã hội cần phải huy động toàn xã hội tham gia.

Sự tham gia của người dân vào việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội có

thể được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là tham gia gián tiếp và tham

gia trực tiếp.

Người dân có thể gián tiếp tham gia vào hoạt động bảo đảm an ninh, trật

tự an toàn xã hội thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện của mình như Hội

đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức của Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh,...

hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn xã hội như

tích cực tham gia tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động dân

phòng...

Sự thống nhất về nhận thức cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ trong

hành động giữa các bộ phận, tổ chức, lực lượng trong cả hệ thống chính trị

chắc chắn sẽ là nhân tố đảm bảo phát huy hiệu lực quản lý nhà nước về trật

tự an toàn xã hội tại địa bàn quận. Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành

pháp luật, các quy định về giữ gìn trật tự an toàn xã hội cho nhân dân trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm.

Pháp luật của nhà nước ta suy cho cùng nhằm bảo vệ cuộc sống bình

yên, hạnh phúc của người dân và pháp luật chỉ được đề cao và thực hiện

nghiêm túc khi bản thân người dân tự giác thực hiện. Để có được sự tự giác

đến mức như là bản năng, kỹ năng sống, như là một trong những tiêu chí đánh

giá trình độ văn hóa của công dân thì trước hết công dân cần được giáo dục,

trang bị những kiến thức pháp luật, những hiểu biết pháp luật ở trình độ nhất

định. Kinh nghiệm đã cho thấy, giáo dục, tuyên truyền pháp luật luôn là biện

91

pháp hàng đầu, có tác dụng rõ rệt đến ý thức, hành động của công dân, qua đó

góp phần đảm bảo an ninh, trật tự.

Đối với quận Bắc Từ Liêm, do một bộ phận nhân dân có trình độ dân

trí và văn hóa pháp luật chưa cao và không đồng đều, điều kiện sinh sống, làm

việc có những khó khăn, hạn chế, vì vậy việc tuyên truyền giáo dục ý thức

chấp hành pháp luật cần thiết thực, cụ thể, phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh

và lĩnh vực hoạt động. Cần làm cho người dân hiểu được những qui định cụ

thể về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, những điều không được làm, những

việc cần tham gia, những việc nên chú ý đề phòng.. Điều quan trọng là công

tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cùng các chính sách, qui định khác của

Đảng, Nhà nước phải được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức, biện

pháp phong phú, hiệu quả, tránh hình thức, chung chung. Trong đó, Quận ủy,

Ủy ban nhân dân các cấp cần tập trung phổ biến, tuyên truyền về những qui

định mới, văn bản mới của Nhà nước, của địa phương về những vấn đề liên

quan đến Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đến các cơ quan, doanh

nghiệp, trường học và toàn thể nhân dân. Đi đôi với công tác giáo dục, tuyên

truyền pháp luật, cần tạo những điều kiện thuận lợi, hình thành những tổ chức

phù hợp để người dân có thể tham gia quản lý lĩnh vực Trật tự an toàn xã hội.

Cách mạng là sự nghiệp quần chúng, đảm bảo an ninh trật tự cũng là sự

nghiệp quần chúng và là một trong những nội dung của phong trào “ Toàn

dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc” do Đảng, Nhà nước phát động. Người

dân có quyền tham gia và có khả năng cũng như sức mạnh khi tham gia giữ

gìn Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:

Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành

công ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn.

Cần tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế “ Dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra” trong Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại địa bàn.

Cần công khai cho người dân biết về các qui hoạch phát triển, các dự án đang

và sẽ được đầu tư, triển khai tại địa phương để nhân dân tham gia kiểm tra,

92

giám sát hoạt động của chính quyền cơ sở trong thực hiện quản lý nhà nước

về ANTT.

Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa lực lượng công an nhân dân

với UBND quận và các đoàn thể quần chúng về bảo đảm an ninh, TTATXH.

Đối với Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm và Ủy ban nhân dân các

phường cần cải tiến và nâng cao hoạt động ban hành những quyết định, qui

định về những vấn đề có liên quan đến công tác đảm bảo trật tự an toàn xã

hội.

3.2.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực trật tự an

toàn xã hội, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội

Lĩnh vực TTATXH có liên quan đến nhiều phương diện của đời sống

xã hội, vì vậy đòi hỏi phạm vi điều chỉnh của pháp luật phải bao quát toàn

diện. Việc sửa đổi để hoàn thiện các quy định của pháp luật trong quản lý nhà

nước về TTATXH đô thị cần được quyết định trên cơ sở Hiến định phù hợp

với thực tiễn. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATXH trên cơ sở đáp

ứng bốn tiêu chí căn bản, đó là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính khả thi, có

kỹ thuật pháp lý cao.

Do đó, cần tăng cường tái rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và hệ

thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực TTATXH để

khắc phục kịp thời các vướng mắc, hạn chế, bất cập của pháp luật về

TTATXH để: một mặt nhằm nâng cao chất lượng của pháp luật về TTATXH;

một mặt khác tạo môi trường điều kiện thuận lợi cho công tác áp dụng văn

bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực TTATXH và đảm bảo phù hợp với thực

tế. Trong đó, cần tập trung vào:

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

cụ thể của các cơ quan Nhà nước quản lý điều hành lĩnh vực an ninh,

TTATXH; rà soát loại bỏ các quy định có sự trùng lấn hoặc chồng chéo về

trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về TTATXH để phòng tránh

93

hiệu quả tình trạng đùn đẩy việc/ né tránh trách nhiệm xảy ra. Đồng thời, xác

lập chính thức cơ chế pháp lý về phối hợp hoạt động của các cơ quan thi hành

pháp luật nhằm gia tăng khả năng ứng phó linh hoạt (vì an ninh, TTATXH là

lĩnh vực hoạt động liên ngành); cũng như nâng cao tính khả thi áp dụng pháp

luật trong công tác quản lý và điều hành của Nhà nước về lĩnh vực TTATXH.

Việc triển khai cơ chế trao đổi, phối hợp (chương trình hành động, xác định

cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, huy động nguồn lực và phân bổ nguồn

lực, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ) trong công tác tổ chức thi hành pháp luật

về TTATXH phải chú trọng tính đồng bộ, thống nhất để ứng phó linh hoạt

trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực này.

- Đẩy mạnh việc rà soát và tái cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND quận Bắc Từ Liêm để sắp xếp thu gọn lại đầu mối theo hướng phân

công hợp lý về chức năng, nhiệm vụ và xác định rõ quyền hạn cụ thể giữa các

cơ quan chức năng cùng cấp trong quản lý Nhà nước để phát huy vai trò, đề

cao trách nhiệm giải trình (tự chịu trách nhiệm trong quản lý điều hành) của

các chủ thể quản lý Nhà nước về TTATXH trên địa bàn quận.

Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn

quận, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và quan hệ phối hợp giữa các tổ

chức này với lực lượng Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ đấu tranh,

ngăn chặn hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, phòng chống tội

phạm, tệ nạn xã hội; phân tích thông tin và xử lý các tình huống. Đồng thời,

đề cao vai trò giám sát của HĐND, Mặt trận, đoàn thể các cấp thông qua phản

biện, đóng góp ý kiến liên quan đến các hoạt động của quản lý TTATXH.

Nâng cao khả năng tham mưu các cơ quan chức năng cho cấp ủy, chính quyền

địa phương về chủ trương, kế hoạch, biện pháp đảm bảo TTATXH phù hợp

với tình hình thực tế địa bàn.

- Chủ tịch UBND quận cần thường xuyên tăng cường chỉ đạo các cơ

quan, đơn vị thuộc quyền và UBND các phường trên địa bàn quận triển khai

đồng bộ các giải pháp đảm bảo TTATXH trên địa bàn quản lý, trong đó: (1)

94

Cần chú trọng rà soát, giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh liên

quan đến an ninh, trật tự ngay từ đầu và tại cơ sở ở các khu dân cư. Tăng

cường rà soát công tác quản lý cư trú; quản lý chặt chẽ ngành, nghề kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và

công cụ hỗ trợ,... giảm thiểu tối đa những sơ hở, thiếu sót để đối tượng lợi

dụng ẩn nấp, thực hiện hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật; (2) Chủ động

tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan liên ngành trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm phối hợp chặt chẽ, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố

giác tội phạm và kiến nghị khởi tố góp phần đầu tranh phòng chống tội phạm,

giữ vững an ninh, TTATXH trên địa bàn; (3) Chỉ đạo Đảng ủy các phường và

chính quyền cùng cấp, Mặt trận và các đoàn thể, các tổ dân phố, cán bộ, đảng

viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải

pháp phòng, chống tội phạm; tăng cường lực lượng, phương tiện và các giải

pháp đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là tội phạm cướp giật, trộm cắp, tội

phạm ma tuý, chống người thi hành công vụ và tệ nạn xã hội; kiểm tra, chấn

chỉnh các vi phạm vệ sinh môi trường, xử lý mạnh các vi phạm trật tự đô thị,

lấn chiếm lòng, lề đường… không để xảy ra phức tạp về an ninh TTATXH.

3.2.3 Xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm quản lý nhà nước

về hoạt động trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm

Củng cố, mở rộng thế trận An ninh nhân dân cùng thế trận Quốc

phòng toàn dân, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng

chống tội phạm.

Tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công, tấn công kiên quyết và liên

tục vào các loại tội phạm và những vi phạm pháp luật khác. Thường xuyên

gọi hỏi, răn đe các loại đối tượng, bố trí mạng lưới nhân dân, cơ sở bí mật

giám sát, theo dõi những biểu hiện hoạt động của đối tượng. Lập hồ sơ những

đối tượng không tiến bộ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo

dưỡng.

95

Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, thường xuyên và có biện

pháp phù hợp trong giáo dục, cải tạo các đối tượng trong diện quản lý tại địa

bàn cơ sở theo Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính

phủ “Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,

phường, thị trấn”.

Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống ma túy và

tệ nạn xã hội

Tuyên truyền sâu rộng tác hại của ma túy, pháp luật phòng chống ma

túy, các biện pháp phòng ngừa ma túy trong các cụm dân cư, các cơ quan,

trường học bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với từng loại đối tượng.

Tăng cường công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, đánh giá cụ

thể về đối tượng, tụ điểm mua bán, sử dụng ma túy, đặc biệt số đối tượng đến

thuê trọ, đối tượng hoạt động ở các địa điểm công cộng như công viên, khu

đang xây dựng, khu dự án; Tiến hành hoạt động kiểm tra hành chính theo qui

định, kịp thời phát hiện, xử lý các tụ điểm mại dâm ở các nhà nghỉ, quán

karaoke, cắt tóc gội đầu thư giãn; Tăng cường tuyên truyền phòng chống tệ cờ

bạc, lô đề, cá độ bóng đá…

Xử lý nghiêm minh những vi phạm mang tính chuyên nghiệp, những tụ

điểm hoạt động có tổ chức. Lập hồ sơ số người nghiện ma túy để kết hợp gia

đình, cộng đồng trong tổ chức cai nghiện cho họ theo Nghị định số

94/2010/NĐ-CP của Chính phủ: quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia

đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

Đối với lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội

Trong lĩnh vực quản lý hành chính về TTATXH, Công an nhân dân

quận Bắc Từ Liêm cần nâng cao năng lực tham mưu cho lãnh đạo Công an

thành phố, các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp về những vấn đề có liên

quan và đề xuất những biện pháp, phương thức nhằm giữ gìn, đảm bảo an

ninh, trật tự không chỉ ở ở tầm nhìn cấp địa phương - địa bàn, mà cả tầm quốc

gia. Đối với địa bàn quận Bắc Từ Liêm, cần tập trung phát huy vai trò tham

96

mưu nòng cốt của Công an quận trong công tác đảm bảo TTATXH. Tăng

cường công tác nắm tình hình; phải xây dựng và thực hiện đúng các kế hoạch,

đối sách phù hợp với mỗi loại đối tượng; triển khai đồng bộ các biện pháp

phòng ngừa, đấu tranh các loại tội phạm, tập trung xử lý triệt để theo quy định

của pháp luật về hoạt động của các băng nhóm, bảo kê, các đối tượng hình sự,

kinh tế, ma túy, môi trường, hoạt động tín dụng đen cho vay lãi nặng, đòi nợ

thuê, côn đồ, gây rối trật tự công cộng; các tệ nạn đánh bạc, lừa đảo huy động

vốn, đối tượng nghiện ma tuý và sau cai nghiện, đối tượng mãn hạn tù, được

đặc xá, thanh thiếu niên ăn chơi lêu lỏng, không việc làm, thường hay tụ tập

băng, nhóm hoạt động gây mất an ninh trật tự... Đồng thời, lập hồ sơ và xây

dựng kế hoạch cụ thể để quản lý chặt chẽ các đối tượng này gắn với chức

năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, như: quản

lý cư trú, quản lý địa bàn, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ

quốc nhằm không để tình hình TTATXH trên địa bàn diễn biến phức tạp, kéo

dài gây bức xúc trong nhân dân. Đặc biệt thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đề

án số 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh

và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 và

tầm nhìn đến năm 2030”.

Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông, trật tự

công cộng, bảo vệ môi trường sinh thái

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trật tự, an toàn giao thông nhằm

nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành luật giao thông cho dân cư. Cần làm cho

người dân trên địa bàn nhận thức được rằng, nguyên nhân chủ yếu của sự ách

tắc, tai nạn giao thông hiện nay trên địa bàn quận là từ phía người tham gia

giao thông, điều khiển phương tiện giao thông. Tổ chức cho các cơ quan,

đoàn thể, gia đình, trường học..ký cam kết thực hiện nghiêm túc. Tăng cường

công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm luật lệ giao

thông, lấn chiếm vỉ hè, lòng đường...đặc biệt trên các trục chính, tuyến phố

chính.., đảm bảo đường thông, hè thống và cảnh quan môi trường.

97

Phối hợp các lực lượng chức năng xây dựng phương án và thực hiện có

hiệu quả các biện pháp phòng chống đua xe trên các tuyến phố thuộc địa bàn

quản lý. Vận động nhân dân không tụ tập xem và cổ vũ đua xe cũng như quản

lý, giáo dục con em mình không tham gia đua hoặc cổ vũ cho hành vi đua xe

trái phép. Tiến hành kiên quyết việc xử lý những vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng

11 năm 2013 của Chính phủ và Nghị định 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11

năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

Tuyên truyền giáo dục nhân dân trong phường, xã, thị trấn nâng cao ý

thức trách nhiệm trong tham gia bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái ngay tại

nơi mình đang sinh sống, làm ăn, cư trú..Vận động người dân tự giác tham gia

lao động công ích do huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn tổ chức

nhằm chỉnh trang đô thị, giữ gìn cảnh quan đô thị, xây dựng tuyến phố, khu

phố văn minh, sạch đẹp, dẹp bỏ các hành động chiếm dụng vỉa hè, lòng

đường, họp chợ, bán hàng rong…

Phát hiện kịp thời những khu vực, những địa điểm thuộc địa bàn đang

bị xuống cấp về môi trường sinh thái hoặc có nguy cơ về môi trường sinh thái

để chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền

Quản lý nhà nước về môi trường sinh thái đối với những cơ quan, cơ sở.. mà

hoạt động của họ có nguy cơ gây ra những hiểm họa, tác hại về môi trường

sinh thái địa bàn quận, đặc biệt là chất thải từ bệnh viện, từ dịch vụ ăn uống

tại nhà hàng.

Tham gia ý kiến vào quá trình soạn thảo, xây dựng những văn bản qui

định cụ thể chi tiết về bảo vệ môi trường sinh thái đối với những cơ sở sản

xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ở những khu vực, địa

điểm công cộng dễ bị xâm hại.

Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát

98

- Để tăng cường giám sát, kiểm tra thanh tra về TTATXH ở địa bàn

quận Bắc Từ Liêm, cần xác lập cơ chế giám sát và phòng ngừa sự chi phối lợi

ích cục bộ của ngành, lĩnh vực trong quản lý nhà nước về TTATXH. Có thể

xác lập và duy trì cơ chế kiểm tra trong nội bộ tổ chức hoặc trong cùng một

nhiệm vụ công việc.

Đối với việc tăng cường quản lý các loại hình dịch vụ kinh doanh có

điều kiện hoặc nhạy cảm, các ngành, địa phương cần chủ động tiến hành

thường xuyên hoạt động rà soát, giám sát việc tuân thủ chấp hành các quy

định về an ninh và TTATXH đối với các loại hình dịch vụ kinh doanh có điều

kiện như: vũ trường, karoke, khách sạn, nhà nghỉ, karaoke, trò chơi điện tử

game bắn cá, mátxa, cầm đồ, tín dụng đen, đòi nợ thuê …( chứ không nhất

thiết khi vụ việc xảy ra vi phạm pháp luật về TTATXH thì mới tập trung giám

sát, kiểm tra thanh tra để xử lý). Trong đó, cần tập trung chú trọng theo dõi,

kiểm tra, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm sau

đăng ký thành lập của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp về lĩnh vực

ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoạt động vi phạm pháp luật. Đồng thời,

kịp thời cung cấp thông tin của doanh nghiệp vi phạm, phục vụ cơ quan Công

an điều tra, xử lý.

3.2.4 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội

Cần tái rà soát để hoàn thiện việc thiết kế một hệ thống chương trình

đào tạo đáp ứng căn bản yêu cầu thực tiễn về TTATXH đang đặt ra, cần lưu ý

tới yếu tố khu vực đô thị. Trong nội dung chương trình đào tạo, bên cạnh đào

tạo, bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên để trang bị những kiến thức về chính

sách pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn; mà cần phải cải cách theo hướng

chú trọng hình thành các kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, chú trọng giáo

dục đạo đức nghề nghiệp… cho các lực lượng tổ chức thi hành nhiệm vụ bảo

đảm TTATXH.

99

Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kỳ về chất lượng đội ngũ

giảng viên của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bao gồm “đánh

giá trong” (đánh giá nội bộ) kết hợp với “đánh giá ngoài” (kết quả sau tốt

nghiệp của học viên là cán bộ tại các cơ quan quản lý nhà nước về TTATXH.

Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm

công tác quản lý nhà nước về TTATXH. Ngoài phổ biến quy định được sửa

đổi, bổ sung/ ban hành mới, cần cung cấp kiến thức, trao đổi kỹ năng thực thi

công vụ, nghiệp vụ trong công tác xử lý về TTATXH; tạo lập môi trường điều

kiện cho đội ngũ cán bộ có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và phương thức giải

quyết.

3.2.5 Nâng cao hiệu quả giáo dục nhận thức của các chủ thể và đối

tượng của hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm

Nhấn mạnh về vai trò ý nghĩa của tuyên truyền giáo dục, Hồ Chí Minh

từng khẳng định: “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân lý này: dân rất tốt.

Lúc họ đã hiểu thì việc gì khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ

cũng không sợ. Nhưng trước hết cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho

họ hiểu rõ ràng rằng: những việc đó là vì lợi ích của họ mà phải làm” [20;

tr.286]. trong bài phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị Tư pháp toàn quốc năm 1950,

Hồ Chí Minh:… Pháp luật của ta hiện nay bảo vệ quyền lợi cho hàng triệu

người lao động…Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ, vì nó bảo vệ

quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động....Người nào sử dụng

quyền tự do quá mức của mình mà phạm đến tự do của người khác là phạm

pháp.

Như vậy, thông qua tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật là nhiệm

vụ cấp thiết để mở đường trong việc nâng cao nhận thức về lợi ích pháp luật

về TTATXH mang lại cho người dân. Đảng ta đã khẳng định tại Nghị quyết

Đại hội lần thứ VIII: Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục

pháp luật; huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp,

100

các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật

tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc

theo pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong xã hội.

Căn cứ vào Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như để phát huy vai

trò của công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật là cầu nối giữa

công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, cần tập trung đẩy mạnh công

tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật, hướng dẫn cụ thể và vận động

người dân chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, TTATXH. Vấn đề không phải là

chuyện xử phạt, mà là sự thay đổi nhận thức của cá nhân (cũng như cộng

đồng) về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình khi tham gia mọi hoạt động trong

đời sống xã hội đều phải bảo đảm TTATXH. Thước đo về hiệu quả của công

tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật theo Hồ Chí Minh xác định:

Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân

làm. Nếu không đạt được mục đích đó, là tuyên truyền thất bại.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

TTATXH bằng các hình thức thiết thực, cụ thể, dễ hiểu và gắn với việc làm rõ

việc thực hiện TTATXH là để bảo vệ lợi ích của nhân dân (kể cả công khai

các trường hợp vi phạm an ninh, TTATXH) nhằm chuyển biến thói quen,

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, giúp họ hiểu rõ hơn

quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật

tự; hiểu rõ vị thế làm chủ của nhân dân. Trong đó, yêu cầu: Một mặt, bản thân

người làm công tác tuyên truyền phải là một tấm gương sáng; một mặt khác,

cần chú trọng lựa chọn các hình thức, biện pháp tuyên truyền phổ biến giáo

dục phải phù hợp cho các đối tượng quản lý để giúp họ hiểu đúng chính sách

pháp luật của nhà nước và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình trong

mọi hoạt động phải giữ gìn TTATXH (chứ không phải đơn thuần chỉ phó mặc

cho lực lượng Công an mới là lực lượng quản lý lĩnh vực TTATXH), cũng

như giải thích, thuyết phục nhân dân hiểu rõ âm mưu, phương thức thủ đoạn

101

của kẻ địch và tội phạm hiện nay. Qua đó, mới có thể gia tăng hiệu quả công

tác phòng ngừa xã hội trong lĩnh vực an ninh, TTATXH trên địa bàn bắt đầu

từ cơ sở.

Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng ngừa, đấu tranh,

phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Chú trọng nội dung

tuyên truyền pháp luật về TTATXH một cách cụ thể, thiết thực lồng ghép

trong các chuyên mục, chương trình trên phương tiện truyền thông đại chúng,

tập trung vào các lĩnh vực: an toàn thông tin mạng; bảo vệ bí mật nhà nước;

phòng, chống mua bán người; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tội

phạm về ma túy và tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng

cháy, chữa cháy; quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ…

Đối với ngành Công an, hàng năm cần chủ động hơn về các kế hoạch

cụ thể hướng dẫn, chỉ đạo Công an các đơn vị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

trong công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật theo phương châm

chỉ dẫn của Hồ Chí Minh: Mỗi công an viên đóng chỗ nào thì cần dạy cho dân

quân, tự vệ nơi đó cách điều tra, xét giấy, phòng gian, v.v.. Dạy cho dân nơi

đó giữ bí mật [20; tr.499]. Mặt khác, việc tăng cường tuyên truyền giáo dục,

phổ biến pháp luật cần thông qua đẩy mạnh hoạt động tuần tra kiểm soát, xử

lý vi phạm TTATXH. Yêu cầu đối với bản thân lực lượng công an trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm cần phải chú trọng đẩy mạnh việc học tập, tu dưỡng

theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; xây dựng văn hóa ứng xử, văn hóa

giao tiếp với nhân dân của Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; thực

hiện có hiệu quả cuộc vận động “CAND chấp hành nghiêm điều lệnh, xây

dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ’’, gắn với cuộc vận động “Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - CAND vì nước quên thân,

vì dân phục vụ”... Lực lượng công an phải dựa vào quần chúng, xem đây

chính là một phương châm chiến lược của công tác công an - vì “vấn đề quan

trọng nhất là giáo dục tuyên truyền cho dân, để quản lý tốt tai, mắt, miệng của

nhân dân, làm thế nào dân giúp công an để phát hiện địch và giấu địch những

102

điều của ta. Nói cho địch là phải nói dối, nói cho ta thì phải nói thật…” [22;

tr.104]; đúng vậy, “Nhân dân có hàng triệu tai mắt thì kẻ địch khó mà che

giấu được. Nếu trong công tác, các cô các chú được dân ủng hộ, làm cho dân

tin, dân phục, dân yêu thì nhất định các cô các chú thành công” [21; tr.223]

(Trong Bài nói chuyện của Hồ Chí Minh tại lớp chỉnh huấn khóa 2 của Bộ

Công an, ngày 16-5-1959). Từ cơ sở này, lực lượng Công an quận cần xây

dựng cơ chế phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể của quận và chính quyền

các phường ở quận Bắc Từ Liêm phải bám sát địa bàn cơ sở, đẩy mạnh công

tác tuyên truyền chính sách pháp luật về lĩnh vực TTATXH đến các tầng lớp

nhân dân; đồng thời hướng dẫn quần chúng về các kỹ năng tham gia vào các

hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hoạt động khác để

bảo vệ an ninh, trật tự; phát động phong trào quần chúng phòng ngừa, phát

hiện, tố giác tội phạm, giáo dục, cảm hóa người vi phạm pháp luật tại các tổ

dân phố và khu dân cư, góp phần xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân,

thế trận an ninh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đối

với việc nhóm đối tượng quản lý cá biệt ở giai đoạn hiện nay, ngành Công an

cần tập trung triển khai hiệu quả Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp

luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp

tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập

cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn

2017-2021”.

Đối với việc tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật cho cán bộ công

chức để nâng cao chất lượng và hiệu quả, cần kết hợp gắn liền với việc chú

trọng tập huấn chuyên đề, hướng dẫn thực hiện tại các cơ quan, đơn vị cơ sở

nhằm giúp cho họ nắm chắc các quy định của pháp luật trong giải quyết

TTATXH. Thường xuyên theo dõi, tăng cường giáo dục trách nhiệm trong

thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời phát hiện,

phòng ngừa ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ,

quyền hạn bảo kê, bao che các hành vi vi phạm pháp luật…

103

Nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ Mặt trận, các đoàn thể chính

trị - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong việc tuyên truyền pháp luật

đến hội viên, đoàn viên và người dân để nắm tình hình, phát hiện kịp thời các

biểu hiện vi phạm pháp luật, nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn xử lý

hiệu quả. Đồng thời, cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị trên địa

bàn quận cùng phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp tham gia quản lý,

cảm hóa, giáo dục các đối tượng vi phạm pháp luật chưa đến mức xử lý hình

sự tại các phường theo quy định pháp luật; cũng như đề cao phát huy trách

nhiệm tham gia phòng, chống tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ

an ninh Tổ quốc cho cán bộ, hội viên và người lao động.

Trước tình hình ngày càng gia tăng nhập cư tự do vào đô thị quận Bắc

Từ Liêm, chính quyền quận với hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước cùng

với cán bộ, công chức, viên chức, các lực lượng chuyên trách và bán chuyên

trách ở lĩnh vực TTATXH (lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, dân

phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp) trên địa bàn Quận cần nhận diện rõ,

nhận thức đúng về hệ lụy xã hội của nhập cư tự do (nhập cư tự phát) vào đô

thị làm ảnh hưởng đối với TTATXH ở khu vực này thường là chi phối thiên

về khía cạnh tiêu cực (hơn là khía cạnh tích cực). Thực tiễn của nhiều đô thị

hiện nay đã chỉ ra rằng, vấn đề nhập cư tự do vào đô thị đã tạo lên sức ép về

mặt xã hội, làm gia tăng tính phức tạp về vấn đề an ninh và TTATXH của khu

vực đô thị.

Chăm lo xây dựng con người Bắc Từ Liêm hướng vào phát huy lòng

yêu nước; từng bước nâng cao dân trí pháp lý là tiền đề vững chắc hình thành

ý thức làm chủ, ý thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân sống và

làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, sống có văn hóa nghĩa tình là một điều

kiện cốt lõi để bảo đảm cho giữ gìn TTATXH. Trong đó, cần chú trọng tăng

cường giáo dục cho mọi người dân xây dựng ý thức, nếp sống văn minh nơi

công cộng, nếp sống tôn trọng những quy định chung khi tham gia sinh hoạt ở

104

nơi công cộng có trật tự, kỷ cương, nền nếp, an toàn nhằm đấu tranh loại trừ

những hành vi không đúng trong sinh hoạt nơi công cộng…

3.2.6 Xây dựng mạng lưới đội ngũ cán bộ tham gia quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội

Bên cạnh đẩy mạnh kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

theo hướng sắp xếp thu gọn đầu mối, cần tập trung đổi mới công tác tổ chức

cán bộ để đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham

gia quản lý nhà nước về TTATXH (nhất là trình độ chuyên môn, kỹ năng

nghiệp vụ và năng lực, phẩm chất…) tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được

giao trong quản lý nhà nước về TTATXH.

Phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu “nói đi đôi với làm” của chính

đội ngũ cán bộ, chiến sĩ công an về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách

mạng, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên tự học, tự đào tạo nâng cao bản

lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và cải tiến sáng tạo

phương pháp hoạt động, nhất là phải nắm chắc quy trình công tác theo chức

năng, nhiệm vụ để tổ chức hiệu quả hoạt động phòng ngừa xã hội, phòng

ngừa nghiệp vụ…

Công an cần tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn hoạt

động của lực lượng Bảo vệ dân phố, Dân phòng về lề lối làm việc, quy trình

công tác, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm: một mặt, phải kịp

thời khắc phục các hạn chế, thiếu sót; một mặt khác để phát hiện lựa chọn

những công dân có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn, năng động, nhiệt tình

bổ sung vào lực lượng Bảo vệ dân phố, Dân phòng. Qua đó kiện toàn lực

lượng Bảo vệ dân phố, Dân phòng trên địa bàn, góp phần cùng lực lượng

công an giữ gìn AN, TTATXH tại địa phương.

Trong quản lý về TTATXH không nên đơn thuần phó mặc chỉ dựa vào

lực lượng Công an nòng cốt, mà cần chú trọng xây dựng và phủ kín mạng

lưới các lực lượng bán chuyên trách, các tổ chức quần chúng tự quản và hệ

105

thống cộng tác viên từ các lực lượng trong dân ở cơ sở để tham gia làm nhiệm

vụ giữ gìn và bảo vệ an ninh, TTATXH trên địa bàn quận.

3.2.7 Kiến nghị

Quận Bắc Từ Liêm trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh

mẽ, cùng với hiện tượng nhập cư tự do đang ngày càng gia tăng gây áp lực

lớn cho quá trình quản lý nhà nước về đô thị nói chung và những vấn đề rất

phức tạp liên quan an ninh, TTATXH nói riêng trên toàn quận. Để hỗ trợ cho

việc đáp ứng việc triển khai đồng bộ các giải pháp nêu trên, một số kiến nghị

đề xuất cụ thể:

* Đối với Công an thành phố Hà Nội

- Tiếp tục điều động, bố trí cán bộ trẻ có trình độ đại học, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ về công tác Công an quận.

- Trang cấp phương tiện, cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ phục vụ công

tác: Máỵ photocopy, máy tính, máy in, máy ảnh, ống len chụp dấu vết đường

vân…

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn kiến thức mới về pháp luật,

nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sỹ. Đặc biệt các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

chuyên sâu trong hoạt' động điều tra hình sự để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

công tác và chất lượng hoạt động điều tra.

- Tiếp tục hỗ trợ Công an Quận trong việc hoàn thiên xây dựng trụ sở

Công an quận và Công an Phường hiện đang triên khai thực hiện.

* Đối với Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận

- Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ

biến giáo dục pháp luật trong quần chúng nhân dân về phòng ngừa tội phạm

đặc biệt là tội phạm giết người cướp tài sản, trộm cắp, tội phạm lừa đảo chiếm

đoạt tài sản giả danh các cơ quan tư pháp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua các

trang mạng xã hội…

- Chỉ đạo các ban, ngành thực hiện tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng,

vận động các doanh nghiệp tiếp nhận, tạo công ăn việc làm, nguồn thu nhập

106

ổn định cho người được đặc xá, chấp hành xong hình phạt tù trở vê địa

phương.

- Tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí cho Công an Quận trong việc triển

khai xây dựng trụ sở Công an Phường và một số Đội công tác cũng như đảm

bảm ANỊT các sự kiện diễn ra trên địa bàn.

107

TIỂU KẾT CHƢƠNG III

Từ cơ sở chương 1 và chương 2 cung cấp một số luận cứ khoa học và

thực tiễn, chương 3 cùng với việc đưa ra các định hướng hoàn thiện quản lý

nhà nước về TTATXH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn đến năm

2030, thì tập trung đề xuất sáu nhóm giải pháp, cụ thể đó là: (1) Hoàn thiện

các quy định của pháp luật về lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; (2)

Xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm quản lý hoạt động trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm; (3) Xây dựng mạng lưới đội ngũ

cán bộ tham gia quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; (4) Đẩy mạnh

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội; (5) Nâng cao hiệu quả giáo dục nhận thức của các chủ thể và đối

tượng của hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm; (6) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả

hệ thống chính trị, sự tham gia của nhân dân. Đồng thời, chương 3 còn đưa ra

các kiến nghị đối với các cấp từ Trung ương đến địa phương để hoàn thiện

quản lý nhà nước về TTATXH.

108

KẾT LUẬN

Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận, xác định khung lý thuyết

QLNN về TTATXH. Đưa ra cơ sở lý luận và pháp lý QLNN về TTATXH.

Đồng thời bằng việc làm rõ các yếu tố đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội

của quận Bắc Từ Liêm có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về TTATXH trên

địa bàn. Đây là cơ sở nhận diện tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về

TTATXH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trên các nhiệm vụ cốt lõi, đó là: (1)

Công tác bố trí cán bộ và tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về

TTATXH; (2) Công tác ban hành các văn bản và chỉ đạo triển khai thực hiện;

(3) Công tác tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về TTATXH; (4) Công

tác thanh tra, kiểm tra. Qua đó đi đến nhận định đánh giá về công tác quản lý

nhà nước về TTATXH trên cả hai mặt: kết quả đạt được và vấn đề hạn chế đặt

ra. Trong đó, cần chú ý các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến các

vấn đề hạn chế hiện nay, như:

(1) Một số quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của chính

quyền trong quản lý nhà nước về TTATXH còn bất cập và thiếu đồng bộ

trong khi phạm vi điều chỉnh của pháp luật ở lĩnh vực này lại rất rộng. Thiếu

cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động nguồn

lực có hiệu quả giữa các cơ quan trong tổ chức thi hành pháp luật về

TTATXH trong khi sự chi phối bởi lợi ích cục bộ của ngành, lĩnh vực còn

lớn;

(2) Cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm

hiện nay còn nhiều đầu mối; cùng với đội ngũ cán bộ phụ trách công tác quản

lý TTATXH còn mỏng; trình độ chuyên môn và năng lực, kỹ năng còn một số

mặt hạn chế;

(3) Tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về TTATXH chưa được

chú trọng chiều sâu, thậm chí còn quan niệm giản đơn về quản lý lĩnh vực này

chỉ là lực lượng Công an; xem nhẹ vai trò của biện pháp phòng ngừa xã hội,

phòng ngừa nghiệp vụ;

109

(4) Cùng với mặt trái của kinh tế thị trường quá trình đô thị hóa cùng

với áp lực của xu hướng nhập cư tự do vào đô thị ngày càng lớn, phức tạp trên

địa bàn quận Bắc Từ Liêm xen lẫn nhiều thành phần xã hội có tiền án, tiền sự.

Ý thức và thói quen tuân thủ chấp hành pháp luật của người dân về lĩnh vực

TTATXH còn chuyển biến chậm…

Từ đó luận văn nêu lên một số giải pháp (1) Hoàn thiện các quy định

của pháp luật về lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, xác định rõ chức năng, nhiệm

vụ các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; (2) Xác định những

vấn đề trọng tâm, trọng điểm quản lý hoạt động trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn quận Bắc Từ Liêm; (3) Xây dựng mạng lưới đội ngũ cán bộ tham gia

quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; (4) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; (5) Nâng

cao hiệu quả giáo dục nhận thức của các chủ thể và đối tượng của hoạt động

quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm; (6)

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự

tham gia của nhân dân.

Các giải pháp quản lý nhà nước về TTATXH không chỉ dừng lại ở việc

gắn kết chặt chẽ với đấu tranh phòng chống có hiệu quả những hành vi phạm

tội và vi phạm pháp luật, gây mất ổn định xã hội, mà còn quan trọng hơn, đó

là: phải gắn liền thực hiện hiệu quả các giải pháp tổng hợp và dài hạn có tính

khả thi cao trong phát triển kinh tế và các giải pháp triển khai chính sách xã

hội, nhất là giải quyết hiệu quả lĩnh vực lao động việc làm, sinh kế bền vững.

Trong mỗi chính sách, kế hoạch và kết quả phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội của quốc gia, của cấp địa phương phải thực hiện lồng ghép nội dung

giữ gìn TTATXH.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Chí Bảo (chủ biên), 2010. Luận cứ và giải pháp phát triển xã

hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị

quốc gia, Hà Nội, 2010.

2. Lê Thanh Bằng (2017), Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

trên đại bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công,

Học viện Hành chính quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh

3. Bộ Công an (2011), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an

ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, Hà Nội.

4. Bộ Công an (2016), Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia “Quán triệt, thực

hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về bảo đảm quốc phòng, an ninh và

xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Hà Nội.

5. Bộ Công an (2018), Thông tư số 42/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018

6. Chính phủ (1997), Nghị định 51/CP ngày 10/5/1997 Về việc đăng

ký, quản lý hộ khẩu.

7. Chính phủ (2009), Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11

năm 2009 về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ

văn hóa công cộng, Hà Nội.

8. Công an quận Bắc Từ Liêm (2019), Công an quận Bắc Từ Liêm 5

năm xây dựng và phát triển (1/4/2014-1/4/2019), Lưu hành nội bộ

9. Công an quận Bắc Từ Liêm (2020), Báo cáo công tác công an năm

2019, 2020.

10. Công an quận Bắc Từ Liêm (2021), Báo cáo công tác công an năm

2021.

11. Công an quận Bắc Từ Liêm (2022), Báo cáo công tác công an năm

2022.

12. Lê Văn Cương chủ nhiệm (2006), Đề tài cấp Nhà nước, mã số KX

07 - 05 “Những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an ninh, trật tự ở các

thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở”, Hà Nội.

111

13. Trần Đức Cường (2012), Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã

hội ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà

Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

16. Phạm Ngọc Hải (2016), Quản lý nhà nước về cư trú trên địa bàn Hà

Nội theo chức năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã

hội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Học

viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

17. Lê Như Hoa (2000), Quản lý văn hoá đô thị trong điều kiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

18. Học viện Cảnh sát nhân dân (2008), Giáo trình luật cư trú và quản

lý cư trú đối với công dân, Hà Nội.

19. Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình

khoa học quản lý, Hà Nội.

20. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

21. Hồ Chí Minh, (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

22. Hồ Chí Minh, (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

23. Nguyễn Văn Mạnh (2019), Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã

hội theo chức năng của lực lượng Cảnh sát cơ động, Luận án tiến sĩ chuyên

ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà

Nội.

112

24. Vương Đức Phong (2012), Đề tài cấp Bộ “Quản lý nhà nước về trật

tự an toàn xã hội tại các địa bàn công cộng đô thị - Thực tiễn tình hình và

những kiến nghị đề xuất”, Hà Nội.

25. Quận ủy Bắc Từ Liêm (2020), Báo cáo chính trị của Ban Chấp

hành Đảng bộ quận Bắc Từ Liêm khóa II, nhiệm kỳ (2020 - 2025).

26. Quốc hội (2010), Luật số: 56/2010/QH12 Luật Thanh tra, ngày

15/11/2010

27. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, ngày 28/11/2013.

28. Quốc hội (2015), Luật số: 76/2015/QH13 Luật Tổ chức chính phủ,

ngày 19/6/2015

29. Quốc hội (2015), Luật số: 77/2015/QH13 Luật Tổ chức chính

quyền địa phương, ngày 19/6/2015

30. Quốc hội (2018), Luật số 37/2018/QH14 Luật Công an nhân dân,

ngày 20/11/2018.

31. Phạm Hùng Sơn (2018), Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật

tự an toàn xã hội của lực lượng công an nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Học viện

Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

32. Đặng Thị Thanh (2012), Phòng ngừa tội phạm do người lao động tự

do ngoại tỉnh gây ra ở các thành phố lớn của lực lượng cảnh sát điều tra tội

phạm về trật tự xã hội, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội.

33. Đinh Mạnh Toàn (2018), Phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh

sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tội

phạm học và Điều tra tội phạm, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

34. Đinh Anh Tuấn (2009), Hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân

trong phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tại địa bàn công cộng ở thành

phố, thị xã, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội.

113

35. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm (2020), Báo cáo số 520/BC-

UBND ngày 30/9/2020 về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh 9 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng

cuối năm 2020.

36. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm (2021), Báo cáo tổng kết tình

hình kinh tế - xã hội năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022.

37. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm (2022), Báo cáo đánh giá kết

quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng đầu

năm; các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm công tác 03 tháng cuối năm 2022.

38. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Khoa học Công an (2000), Từ điển

bách khoa Công an nhân dân, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.

39. Viện Xã hội học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2009),

Lệch chuẩn xã hội và tội phạm - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb

Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

40. Nguyễn Xuân Yêm (1998), Sách tham khảo “Một số vấn đề quản lý

nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”, Nxb. Công an nhân dân,

Hà Nội.

114