BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................./................ BỘ NỘI VỤ ...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SANGATH LEUXAR

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY,

NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. TRẦN THÚY VÂN

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Trọng Hách

Phản biện 2: GS.TS Phạm Hồng Thái

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A

- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia

Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 06 tháng 6 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý nhà nước (QLNN) về ANQG và TTATXH là một

hoạt động quan trọng, luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm

đặc biệt. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác giữ gìn an

ninh trật tự (ANTT) còn có những thiếu sót, bộc lộ những bất cập đã

làm hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của công tác QLNN về

TTATXH: công tác giữ gìn ANTT chưa được thực hiện thường

xuyên, sự quản lý về TTATXH chưa đạt được sự thống nhất, đồng

thuận thực sự giữa các bộ phận, ban, ngành liên quan, nên có những

trường hợp vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm túc, làm mất

lòng tin của dân.

Xay Nha Bu Ly là tỉnh biên giới của CHDCND Lào, giáp Thái

Lan, có vị trí quan trọng, có công trình thủy điện lớn Xay Nha Bu Ly

nên tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh cũng có

nhiều vấn đề. Với những đặc điểm chung của đất nước, tình hình cụ

thể tại tỉnh Xay Nha Bu Ly, đề tài được tiến hành nghiên cứu, nhằm

tổng kết, khắc phục những khuyết điểm, phát huy những ưu điểm,

tìm ra những giải pháp, đóng góp kinh nghiệm để tăng cường công

tác QLNN, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Với lý do đó, tác giả chọn

đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm

đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

- Về giáo trình: Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề

quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Trần

Viết Long (chủ biên) (2007), Quản lý nhà nước về an ninh trật tự;

Học viện Cảnh sát nhân dân (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về

1

an ninh trật tự; Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý hành

chính nhà nước, tập 1.

- Về luận văn, luận án: Lê Thế Tiệm (1997), “Tăng cường

quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong hoạt

động của lực lượng cảnh sát nhân dân ở nước ta hiện nay”, Luận án

Tiến sĩ Luật học; Lê Đức Cảnh (2016), “Quản lý nhà nước đối với

các trường giáo dưỡng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản

lý công; Dương Quốc Hoàng (2005), Tăng cường quản lý nhà nước

bằng pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện

nay, Luận văn thạc sĩ Luật học; Nguyễn Văn Kiên (2008) “Quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong

giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công;

Trần Xuân Học (2012), Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn phường Dịch Vọng hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật

học; Phengsone VONG SOUVANH (2014), Quản lý nhà nước về

an ninh của công an Lào, Luận văn thạc sĩ; Savanh POMNIMIT

(2016), Phương pháp điều tra tình hình an ninh tỉnh Luongpabang,

Luận văn thạc sĩ; Vannasine PHOMAVANH (2014), Tình hình an

ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Viêng Chăn hiện nay, Luận

văn thạc sĩ.

- Về đề tài khoa học: Nguyễn Nhật Anh (2003), “Giải pháp cai

nghiện ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho người

chưa thành niên phạm pháp đang theo học tại trại giáo dưỡng số 5”,

Đề tài khoa học cấp cơ sở, Long An.

Những công trình trên chính là cơ sở lý luận để tác giả kế thừa

trong quá trình thực hiện nội dung của luận văn này. Ở CHDCND,

qua tra cứu, tác giả nhận thấy chưa có một công trình nào nghiên cứu

chuyên sâu về quản lý nhà nước về vấn đề này, đặc biệt là QLNN về

2

trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn một tỉnh cụ thể. Đây có thể được

coi là tính không trùng lắp của đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và nghiên cứu lý luận công tác QLNN

về TTATXH, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm

hoàn thiện QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly,

nước CHDCND Lào.

Để đạt mục đích, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận; Đánh giá thực trạng công tác QLNN về

trật tự an toàn xã hội tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào; Đề

xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu

Ly, nước CHDCND Lào từ năm 2012 đến 2017.

5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử của Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư

tưởng Cayxon Phomvihan.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống được

sử dụng để đánh giá, nhận xét về những ưu điểm và hạn chế của

công tác quản lý trật tự an toàn xã hội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Luận văn làm phong phú hơn những lý luận liên quan QLNN

về TTATXH. Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho UBND tỉnh

Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào rút ra được những kinh

nghiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý, trên cơ sở

đó có những giải pháp phù hợp để tăng cường công tác QLNN về

3

TTATXH ở địa phương. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo

hữu ích cho những người nghiên cứu về lĩnh vực này.

7. Cấu trúc của luận văn

Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung được

kết cấu thành 3 chương.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích quản lý nhà nƣớc về

trật tự an toàn xã hội

1.1.1. Một số khái niệm

- Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể (chủ yếu là các

cơ quan nhà nước) trên cơ sở quy định của hệ thống pháp luật nhằm

tổ chức và phối hợp những cố gắng chung của toàn xã hội để giải

quyết các nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và các

nhiệm vụ khác trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Khái niệm trật tự, an toàn xã hội

TTATXH là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người

được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và

chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.

- Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội là hoạt động chấp

hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội

được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để

thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các

chức năng của Nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội.

4

1.1.2. Đặc điểm của QLNN về trật tự, an toàn xã hội

- QLNN về TTATXH mang tính quyền lực Nhà nước với mục

đích đảm bảo phục vụ các hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế, xã hội.

- QLNN về TTATXH là hoạt động được tiến hành bởi những

chủ thể có chức năng hành pháp.

- QLNN về TTATXH là hoạt động hành pháp của các cơ quan

QLNN có thẩm quyền; quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối

hợp đồng bộ, thống nhất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.

- QLNN về TTATXH thường xuyên khai thác, kế thừa sử

dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học kỹ thuật khác nhau.

- QLNN về TTATXH có liên quan đến nhiều mặt hoạt động

đến đời sống xã hội, đến tâm tư tình cảm và các quyền lợi cơ bản của

công dân.

- QLNN về TTATXH chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà

nước, cán bộ công chức tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật.

1.1.3. Mục đích QLNN về trật tự an toàn xã hội

- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, sự vững chắc

của chế độ chính trị XHCN và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà

nước đối với lĩnh vực xã hội.

- Đảm bảo sự ổn định và phát triển các thành phần kinh tế - xã

hội theo định hướng XHCN, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với

những hoạt động tội phạm và những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực

kinh tế, văn hóa.

- Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Cayxon Phômvihan

cùng những giá trị trong truyền thống và bản sắc dân tộc, phát hiện

kịp thời và có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với

5

các hoạt động tội phạm, các tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp

luật trên lĩnh vực này.

- Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa

phương hóa, đa dạng hóa của Đảng NDCM Lào, củng cố và nâng

cao vị thế của CHDCND Lào trên thế giới.

- Xây dựng vững chắc nền an ninh nhân dân và thế trận an

ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc

phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy

tinh nhuệ, hiện đại. Chống âm mưu của các thế lực thù địch, phi

chính trị hóa và chia rẽ lực lượng vũ trang.

1.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý nhà nƣớc về trật tự, an

toàn xã hội

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

- Nguyên tắc Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo toàn

diện, tuyệt đối, trực tiếp.

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa .

- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.

1.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

- Nắm vững và thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà

nước quản lý, nhân dân làm chủ, Công an là lực lượng nòng cốt.

- Kết hợp giữa chủ động phòng ngừa và chủ động liên tục

tấn công.

- Đảm bảo tinh thần kiên quyết, thận trọng, khách quan, toàn

diện, nâng cao cảnh giác không để lọt kẻ phạm tội, không làm oan

người vô tội.

- Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trấn áp kết hợp với giáo

dục cải tạo.

6

- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng Tổ quốc với nhiệm vụ

bảo vệ Tổ quốc.

- Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn

trật tự, an toàn xã hội.

- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức, xây dựng với trấn áp, cưỡng

chế.

1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

- QLNN về phòng, chống ma túy và mại dâm.

- QLNN về đấu tranh phòng, chống tội phạm.

- QLNN về giáo dục và cải tạo phạm nhân, người có quyết

định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

- QLNN về an toàn giao thông.

- QLNN về trật tự công cộng.

- QLNN về phòng cháy, chữa cháy.

- QLNN về an toàn vệ sinh lao động.

- QLNN về môi trường và phòng, chống thiên tai, dịch

bệnh.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về trật tự

an toàn xã hội

- Tình hình an ninh chính trị.

- Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và trình độ dân trí.

- Thể chế và bộ máy quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức và nguồn lực vật chất.

Tiểu kết chƣơng 1

ANQG cùng với TTATXH tạo nên sự ổn định, phát triển bền

vững của đất nước. Bước vào thời kỳ mới, nhiệm vụ bảo vệ ANQG,

giữ gìn TTATXH lại càng quan trọng. Tình hình chính trị, kinh tế

trên thế giới diễn biến phức tạp, khó lườn đặt ra cho Công an nhân

7

dân, với tư cách là lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận đấu

tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội giữ gìn an ninh trật tự tại

cơ sở, đồng thời là chủ thể quan trọng, trực tiếp trong QLNN về

TTATXH trên nhiều vấn đề mới cần giải quyết.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY,

NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh

Xay Nha Bu Ly

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Xay Nha Bu Ly là một trong 8 tỉnh miền Bắc của

CHDCND Lào, phía Bắc giáp với tỉnh Bo Kẹo; phía Đông giáp với

tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Luông Pha Bang và tỉnh Viêng Chăn; phía

Nam và phía Tây chung biên giới với 6 tỉnh của Vương quốc Thái

Lan (Xiêng Lai, Phạ Nhâu, Nan, U TaLaĐit, Phít Xa Nu Lộc và tỉnh

Lời) với chiều dài biên giới là 645 Km (biên giới đất liền là 510 Km). Diện tích toàn tỉnh là 16.389 Km2, có 4 đồng bằng: Đồng bằng Mường Phiêng có diện tích 3.000 ha, Đồng bằng huyện Xiêng Hòn

có diện tích 1.800 ha, Đồng bằng huyện Hồng Xả có diện tích 1.400

ha và Đồng bằng huyện Xay Nha Bu Ly có diện tích 2.000 ha. Tỉnh

có khí hậu nhiệt độ 2 miền khác biệt: mùa mưa và mùa khô.

Tỉnh có rất nhiều sông như: sông Mekong, sông Hùng, sông

Khob, sông ngưm, sông Pùy, sông Khang, sông Mun, sông Lai, sông

Tắm, sông Hăm v.v… Có thủy điện Xay Nha Bu Ly với công suất

1.285 MW.

8

Diện tích rừng chiếm 50% diện tích cả tỉnh. Trong diện tích

rừng 50% rừng rậm, có 15% rừng nguyên sinh và có rất nhiều động

vật quý hiếm sinh sống; có rất nhiều cây gỗ quý và cây làm thuốc.

Có núi rừng và những phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ thích hợp cho

việc khai thác ngành du lịch.

Tỉnh rất phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Huyện

Hồng Xả đã xây dựng nhà máy điện Lic Nay cỡ lớn, có công suất

1.873 MW (bán cho Thái Lan) được khoảng 50 năm.

2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh trật tự

Năm 2018, dân số của tỉnh là 396.642 người, nữ 193.882

người chiếm 49,58%, tỷ lệ tăng của dân số là 3,4%. Mật độ dân số bình quân 19 người/km2. Cả tỉnh có 458 làng, với 62.452 hộ gia đình; có 8 dân tộc sinh sống: Dân tộc Lào, Hmong, Kưm Mu, Thai

Đăm, Lư, Nhuộn, Y Miên, Pray.

Tổng số lao động của tỉnh là 161.023 người (2016) chiếm

46,44% tổng dân số của tỉnh, trong đó lao động nông nghiệp là

143.858 người, chiếm 89,34%; công nghiệp là 3,7%; dịch vụ là

4,8%; còn lại là lao động trong các ngành nghề khác.

Chất lượng nguồn lao động của tỉnh Xay Nha Bu Ly ngày

càng được nâng cao. Hiện nay phổ cập tiểu học đúng độ tuổi đạt

95,6%, trung học cơ sở đạt 89,3%, trung học phổ thông đạt 74,8%, tỷ

lệ học sinh tốt nghiệp các cấp khá cao từ 89-94,7%. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân 4 năm nay (2013-2017) đạt khoảng

8,5%/năm, bình quân đầu người 2.596 đô la/đầu.

2.1.3. Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay

Nha Bu Ly

Tình hình hoạt động của tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội trên

địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực tỉnh diễn biến phức tạp, đáng ngại là

9

xu hướng gia tăng tội phạm sử dụng bạo lực, manh động, liều lĩnh

với những thủ đoạn, phương thức chuyên nghiệp. Các loại tệ nạn xã

hội như cờ bạc, mại dâm, ma túy hoạt động ngày càng tinh vi, được

che giấu dưới nhiều vỏ bọc khác nhau.Tình hình nhân, hộ khẩu biến

động mạnh, thành phần dân cư đa dạng, phức tạp, ý thức chấp hành

những quy định về quản lý hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng... của

một bộ phận nhân dân còn thấp, đã gây không ít khó khăn cho việc

quản lý hành chính.

Việc quản lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật

tự và các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm còn nhiều bất cập (đặc

biệt là các cơ sở kinh doanh karaoke, internet, khách sạn, nhà nghỉ,

tẩm quất, matxa...).

Về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường

trên địa bàn tỉnh cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế.

Tình hình an toàn cháy, nổ trên địa bàn tỉnh cũng rất đáng lo

ngại. Nguy cơ cháy nổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào ở một số địa điểm

như: khu chợ, các dân cư xây dựng đã lâu, khu vực chùa, các cơ sở

kinh doanh dịch vụ, các cơ sở kinh doanh khí đốt....

2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly

2.2.1. QLNN về phòng, chống ma túy và mại dâm

- Về phòng, chống ma túy:

Căn cứ Chỉ thị số 137/CTTcủa chủ tịch tỉnh về mặt quản lý

trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AISD và ma túy, mại

dâm tỉnh Xay Nha Bu Ly được thành lập với 19 thành viên, trong đó

Công an tỉnh là cơ quan thường trực.

Năm 2016, công an tỉnh đã phối hợp cùng Sở Thông tin, Văn

hóa và Du lịch của tỉnh tổ chức được 294 lượt tuyên truyền trên các

10

phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các cuộc tập huấn, hội thảo,

tọa đàm được 57 buổi với 355 lượt người tham dự; xét xử lưu động 3

vụ về ma túy tại cơ sở có hàng trăm người tham dự. Tư vấn cho 21

hộ dân có con em mắc nghiện ma túy và 08 hộ dân có con em là

người có nguy cơ mắc nghiện cao; đã vận động 03 hộ gia đình ký

cam kết đưa con em đi cai nghiện tự nguyện tại trung tâm; đã phát

hiện 06 tin có giá trị liên quan đến hoạt động của các đối tượng tàng

trữ, sử dụng trái phép chất ma túy.

Năm 2017, công an của tỉnh đã đưa 11 đối tượng ra kiểm điểm

trước dân, lập hồ sơ và đưa 06 đối tượng đi cơ sở giáo dục, trường

giáo dưỡng, 15 đối tượng đi cai nghiện bắt buộc. Xử lý được 200 vụ,

bắt 282 người vi phạm về buôn bán ma túy (trong đó có 42 nữ)

người; thu giữ 119.786 viên ma túy; 2.522,52 gam thuốc phiệm, 1,4

gam thuốc I, 9 chiếc xe ô tô, 59 chiếc xe máy, 99 chiếc điện thoại, 01

máy tính xách tay, 08 khẩu súng với 49 viên đạn. Ngoài ra, được đưa

vào trung tâm điều trị cai nghiện là 1.095 người (trong đó có 74 nữ).

Từ 2012 đến 2017, Công an tỉnh đã điều tra khám phá 408 vụ

buôn bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, 22 vụ sử dụng trái phép

chất ma túy.

- Về phòng, chống mại dâm:

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác phòng chống mại

dâm, nhưng tệ nạn này vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. Hoạt động

mại dâm kín đáo, tinh vi, tổ chức nhỏ nhưng ở diện rộng, không chỉ

trong phạm vi tỉnh mà còn phạm vi toàn quốc.Hàng năm, trên địa

bàn tỉnh có 75 đến 80% làng, khu dân cư, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn

an toàn về an ninh trật tự; có 80 - 85% làng đạt chuẩn lành mạnh,

không có mại dâm.

11

Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những cơ

sở hoạt động kinh doanh dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Lấy

phòng ngừa làm cơ bản góp phần làm giảm tình hình phức tạp về mại

dâm, TTATXH tại một số địa bàn trọng điểm.

2.2.2. QLNN về đấu tranh phòng, chống tội phạm

Công an tỉnh đã thực hiện có hiệu quả việc triển khai các biện

pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Trong thời gian mở

đợt cao điểm từ ngày 01/8/2017 đến ngày 15/10/2017, Công an tỉnh

đã điều tra khám phá được 14 vụ với 35 đối tượng, đã chuyển lên Bộ

Công an xử lý 12 vụ với 29 đối tượng, xử phạt hành chính 02 vụ với

06 đối tượng.

Từ 2012 đến 2017 cho thấy, tình hình tội phạm trên địa bàn

diễn biến phức tạp, tăng giảm không đều, điều đáng quan tâm là

những vụ trọng án có xu hướng giảm. Trong công tác điều tra, tỷ lệ

khám phá vụ án tăng từ 75,5% (năm 2012) lên 85,1% (năm 2017).

2.2.3. QLNN về giáo dục và cải tạo phạm nhân, người có

quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng

- Về giáo dục và cải tạo phạm nhân, đã có nhiều phương pháp

giáo dục sinh động với tư duy năng động, linh hoạt, hiệu quả, nâng

cao tính nhân văn, nhân đạo, nhằm khơi dậy tính thiện để phạm

nhân, trại viên, học sinh tự giác tích cực cải tạo.

Công an tỉnh đã phối hợp với Đoàn thanh niên ký và thực hiện

tốt kế hoạch giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên trong độ tuổi

thanh niên.Thông qua tổ chức lao động, hướng nghiệp dạy nghề cho

phạm nhân, trại viên, học sinh đã tạo sự chuyển biến tích cực trong

công tác giáo dục.

- Về giáo dục người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục,

trường giáo dưỡng.

12

Nguyên nhân vi phạm pháp luật chủ yếu do văn hóa thấp, nhận

thức xã hội hạn chế, ý thức pháp luật kém, lối sống tự do, buông thả,

hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, thiếu sự quan tâm, quản lý,

chăm sóc, giáo dục… nên dẫn đến vi phạm pháp luật. Do đó, vấn đề

tổ chức quản lý, đưa các em vào cuộc sống có tổ chức, kỷ luật chặt

chẽ; điều chỉnh, xây dựng nhân cách cho các em để trở thành người

có ích cho xã hội là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp.

2.2.4. QLNN về trật tự, an toàn giao thông

Công an tỉnh đã cùng các lực lượng chức năng của tỉnh vận

động quần chúng tham gia xây dựng, duy trì các tuyến phố “Văn

minh - Đô thị”, làng văn hóa. Mặt khác, Công an tỉnh đã thường

xuyên cùng Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tuyên truyền về vai

trò, nội dung, yêu cầu của công tác giữ gìn trật tự đô thị, ATGT trên

địa bàn, đặc biệt đối với các hộ kinh doanh, dịch vụ. Nhờ những nỗ

lực trên, cho đến nay, 100% các hộ trên địa bàn đã ký cam kết với

những nội dung cụ thể gảm thiểu tai nạn giao thông.

Năm 2017 đã xử lý 256 trường hợp vi phạm trật tự giao

thông (căn cứ Nghị quyết số 188/TTg, ngày 03/07/2007 của Thủ

tướng về xử phạt vi phạm pháp luật giao thông đường bộ và đảm

bảo an toan đường bộ). Toàn tỉnh có 135 vụ tai nạn giao thông, gây

hỏng195 chiếc xe, trong đó hỏng nhẹ 54 xe, hỏng nặng 121 xe và

hỏng không sử dụng được là 20 xe; 166 người bị thương nhẹ, 79

người bị thương nặng, 57 người chết. Nguyên nhân chủ yếu gây tai

nạn giao thông là do uống rượu, bia và phóng nhanh, vượt ẩu.

2.2.5. QLNN về trật tự công cộng

Theo báo cáo kết quả 5 năm qua, đã thiết lập được 303 hồ sơ

quản lý hộ có nhà cho thuê, cấp tạm trú cho 784 trường hợp. Đã tiến

hành xác minh hai chiều các trường hợp tạm trú, kịp thời phát hiện

13

16 đối tượng tỉnh ngoài tạm trú có biểu hiện nghi vấn, lập hồ sơ đưa

đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm cai nghiện bắt buộc.

Lực lượng Công an đã thường xuyên tiến hành kiểm tra hành

chính tại các địa điểm công cộng, khu vực giáp ranh và khu du lịch.

Báo cáo tổng kết số 690/SCAT ngày 6/2/2017 của Sở Công an tỉnh,

trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 180 vụ, phần lớn trộm cắp tài sản: 82 vụ,

xử lý được 153 vụ, bắt được 225 người vi phạm, nữ là 53 người.

Năm 2017, Công an tỉnh đã đưa 11 đối tượng ra kiểm điểm,

đưa 12 đối tượng vào diện quản lý, lập hồ sơ và đưa 6 đối tượng

vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, đưa 15 đối tượng vào cơ sở

cai nghiện bắt buộc. Hiện nay Công an tỉnh đang quản lý 144 đối

tượng các loại, trong đó: 08 người được đặc xá, 05 đối tượng án

treo; 1 từ cơ sở giáo dục và 1 từ trường giáo dưỡng về, 58 đối

tượng nghiện ma túy.

2.2.6. QLNN về phòng cháy, chữa cháy

Tỉnh đã xây đựng và phát triển lực lượng về PCCC nhằm đảm

bảo an ninh để làm cho tỉnh phát triển kinh tế - văn hóa nhanh chóng.

Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã thúc đẩy nhân dân hiểu biết nhiệm vụ của

mình và ý thức vào phong trào PCCC, góp phần phương tiện, lực

lượng, vật chất giúp công việc này. Bên cạnh đó, Chủ tịch tỉnh đã

khuyến khích cá nhân và các tổ chức trong và ngoài tỉnh xây dựng

đầu tư về mặt PCCC trên địa bàn tỉnh.

Số liệu cho biết năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 13 vụ

cháy, nổ, gây thiệt hại khoảng 1.153.350.000 kíp và cháy rừng ở

địa phương rất nhiều do nguyên nhân đốt vườn diện tích gây hại

743,14 ha.

14

2.2.7. QLNN về vệ sinh an toàn lao động

Năm 2017 tỉnh Xay Nha Bu Ly có lực lượng lao động tất cả là

221.293 người, nữ 101.756 người, trong đó ở lĩnh vực nông nghiệp

163.828 người, lĩnh vực công nghiệp 30.589 người, buôn bán 25.574

người và thất nghiệp 1.302 người.

Toàn tỉnh đã xảy ra 620 vụ tai nạn lao động làm 785 người bị

nạn, trong đó có 29 vụ tai nạn lao động chết người; 79 vụ an toàn lao

động có hai người bị nạn trở lên; Số người chết do an toàn lao động:

66 người; Số người bị thương nặng do an toàn lao động: 504 người.

Trong đó, lĩnh vực xây dựng chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết

người và 37,9% tổng số người chết, tiếp đến là các lĩnh vực cơ khí

chế tạo, khai thác khoáng sản và sản xuất nông lâm nghiệp.

Trong năm 2017, ngành y tế đã phát hiện được 866 trường hợp

nghi mắc bệnh nghề nghiệp (tăng 31,9%) tập trung vào các

điếc nghề nghiệp

(567 trường hợp)... bên cạnh đó bảo hiểm sức khỏe các nhóm và

người nghèo còn thấp chỉ được 63.881 người, chiếm 17% của dân

trong tỉnh.

2.2.8. QLNN về môi trường và phòng, chống thiên tai, dịch

bệnh

Năm 2017,toàn tỉnh có tất cả 2.145 nhà mày trong này có nhà

máy lớn 48 nhà máy, nhà máy bình thường 52 nhà máy, nhà máy nhỏ

327 nhà máy và nhà máy trong gia đình 1.718 nhà máy. Vì vậy,

UBND tỉnh đã tập trung giữ gìn tài nguyên và môi trường lâu dài,

chuẩn bị sẵn sàng xử lý tác động và phòng tránh nguy cơ thiên tai và

15

ô nhiễm môi trường. Cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

phối hợp các cơ quan liên quan đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra, giám

sát ô nhiễm khói, bụi, tiếng ồn tại các nhà máy và một số đơn vị sản

xuất công nghiệp; triển khai công tác quy hoạch để bảo đảm khắc

phục tình trạng ô nhiễm môi trường do bụi gây ra đối với các cơ sở

khai thác đá; tiến hành ký Quỹ phục hồi môi trường cho các doanh

nghiệp khai thác khoáng sản.

Để QLNN về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi

trường, tỉnh đã cùng tập trung giữ gìn khí hậu, sông, rừng. Đặc biệt

chú trọng quản lý về lâm nghiệp.Trên địa bàn tỉnh có diện tích rừng

là 1.638.900 ha.

UBND tỉnh đã thành lập 02 Đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm

tra, giám sát công tác môi trường phòng, chống dịch bệnh tại các

địa phương, đơn vị trên địa bàn các huyện. Phân công cán bộ theo

dõi, giám sát tình hình tại các huyện nhằm chủ động phát hiện xử lý

kịp thời.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

* Kết quả đạt được:

- Có sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban,

ngành, đoàn thể nên công tác phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ

nạn xã hội trên địa bàn tỉnh nên việc triển khai nhiệm vụ trong công

tác QLNN về TTATXH diễn ra nhanh chóng kịp thời.

- Công tác tuyên truyền được các cơ quan, ban, ngành, đoàn

thể tập trung thực hiện, cải tiến về nội dung, hình thức tuyên truyền

góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về TTATXH.

- Các loại tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy được phát hiện xử

16

lý kịp thời; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc được đổi mới về nội dung, hình thức đem lại hiệu quả cao, có

nhiều mô hình hay, hiệu quả trong công tác đảm bảo ANTT.

- Công tác phối hợp quản lý, giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa các

đối tượng hình sự, đối tượng tù về, đối tượng có tiền án, tiền sự, sau

cai nghiện, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và thanh thiếu niên hư

vi phạm pháp luật được thực hiện tốt hơn.

- Việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác tiếp dân,

giải quyết đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân, quản lý các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT đã góp phần giảm bớt các

thủ tục rườm rà, kịp thời giải quyết nhiều quyền lợi chính đáng cho

nhân dân, đảm bảo quyền tự do cư trú, kinh doanh theo đúng quy

định của pháp luật.

- Các lực lượng chức năng tăng cường tổ chức tuần tra kiểm

soát, tập trung vào kiểm soát tải trọng phương tiện và các hành vi vi

phạm là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.

- Sự cố gắng, nhiệt tình hăng say trong công tác của cán bộ

chiến sĩ công an tỉnh, đối với nhân dân luôn kính trọng, lễ phép, lịch

thiệp, hướng dẫn cho nhân dân giải quyết công việc cụ thể, rõ ràng,

đúng pháp luật, tinh thần ý thức trách nhiệm của lực lượng thực thi

công vụ nâng cao, từng bước xây dựng hình ảnh đẹp người cán bộ

công chức trong lòng quần chúng nhân dân.

* Nguyên nhân của những kết quả:

- Quá trình thực hiện công tác QLNN về TTATXH, lực lượng

Công an tỉnh luôn luôn được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của tỉnh

ủy, UBND tỉnh, sự hướng dẫn chuyên môn của Bộ Công an.

- Lãnh đạo đơn vị luôn chủ động làm tốt công tác tham mưu

cho tỉnh uỷ và UBND tỉnh.

17

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cộng đồng

dân cư và trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học... trên địa bàn

tỉnh được coi trọng và tiến hành thường xuyên.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám đốc Công an tỉnh

đã đảm bảo được tính dân chủ, khách quan, nghiêm túc.

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

* Một số hạn chế:Văn bản quy định QLNN về TTATXH chưa

đầy đủ, đồng bộ; Hoạt động QLNN về TTATXH chưa toàn diện,

việc phát hiện tình hình chưa trọng tâm, trọng điểm; Tình hình hoạt

động tội phạm, atệ nạn và những vi phạm pháp luật khác trên địa bàn

vẫn diễn biến phức tạp; Trình độ, năng lực của một số cán bộ, công

chức làm công tác QLNN về TTATXH còn hạn chế, trách nhiệm và

tác phong làm việc còn quan liêu; Công tác kiểm tra, kiểm soát các

hoạt động liên quan đến TTATXH chưa được tăng cường.

* Nguyên nhân của những hạn chế:

- Nhận thức QLNN về TTATXH trên địa bàn còn đơn giản,

phiến diện.

- Sự phối hợp giữa các lực lượng, các cấp trong QLNN về

TTATXH và đấu tranh chống tội phạm ở một số nơi chưa chặt chẽ

và hiệu quả chưa cao; nhận thức về nhiệm vụ đảm bảo TTATXH ở

một bộ phận cán bộ, đảng viên còn biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác;

công tác quản lý kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện của chính quyền

các cấp chưa theo kịp với tình hình nên dẫn đến những sơ hở, thiếu

sót để kẻ địch và bọn tội phạm lợi dụng hoạt động.

- Công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ

TTATXH ở một số địa phương chưa thường xuyên, còn mang tính

hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa huy động được đối tượng có nguy

cơ cao dự các buổi tuyên truyền.

18

- Ý thức trách nhiệm với công việc, trình độ nghiệp vụ, phong

cách làm việc của một số cán bộ, chiến sĩ công an, đặc biệt số chiến

sĩ trẻ còn hạn chế, chậm đổi mới.

- Tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, với những

phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt và khó phát hiện,

gây khó khăn cho công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý.

Tiểu kết chƣơng 2

Tỉnh Xay Nha Bu Ly ngày càng phát triển theo hướng văn

minh, hiện đại, đời sống mọi mặt của các tầng lớp dân cư được nâng

cao, chất lượng cuộc sống càng được đảm bảo, trật tự an ninh trong

phường được giữ vững. Tuy nhiên, trên lĩnh vực QLNN về

TTATXH vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập. Nhận thức ý nghĩa

vai trò của công tác này trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và

quần chúng còn chưa đầy đủ; sự kết phối hợp giữa các ban ngành, tổ

chức, lực lượng trong hệ thống chính trị chưa thực sự chặt chẽ, đồng

bộ; các biện pháp quản lý được triển khai chưa thật sự hiệu quả; công

tác phát hiện. xử lý chưa kịp thời, nghiêm minh, dứt điểm...

Chƣơng 3

PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH XAY NHA BU LY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự,

an toàn xã hội

- Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly ngày càng phức tạp.

19

- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò, hiệu lực của chủ thể QLNN về TTATXH trên địa bàn.

- Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, các quy định về giữ gìn an ninh, trật tự... đối với dân cư của tỉnh và những người nơi khác về làm ăn, sinh sống, cư trú tại địa phương.

- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, phong cách làm việc của

Công an tỉnh.

3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật

tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnhXay Nha Bu Ly

3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước

về trật tự, an toàn xã hội

Phải xác định rõ phạm vi trách nhiệm của từng chủ thể và các

thành viên tham gia QLNN về đảm bảo TTATXH.

Chủ động đề xuất với chính quyền địa phương xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giải quyết dứt điểm những điểm nóng, tụ điểm phức tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn.

Tăng cường chất lượng quản lý đăng ký, quản lý hộ khẩu. Làm tốt công tác nắm tình hình di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu, đặc biệt số hộ đến tái định cư, số mới chuyển đến, người nước ngoài đến cư trú, người ngoại tỉnh đến tạm trú.

Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện. Quy định cụ thể hình thức, biện pháp xử lý đối

với cá nhân tổ chức vi phạm TTATXH.

Quy định biện pháp xử lý đối với người, phương tiện vi phạm

TTATXH.

3.2.2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo đảm trật tự, an

toàn xã hội

20

Nội dung, biện pháp vận động quần chúng vô cùng phong phú,

đa dạng, tùy theo vấn đề, thời điểm, đối tượng để có hình thức vận

động phù hợp với từng đối tượng... để phát huy tính tích cực, tự giác

của nhân dân vào công tác bảo vệtrật tự, an toàn xã hội. Cần hướng

dẫn quần chúng nhân dân về tinh thần cảnh giác, về âm mưu, thủ

đoạn hoạt động của các đối tượng, về nội dung, phương pháp đấu

tranh giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.

3.2.3. Xác định đúng những vấn đề trọng tâm, trọng điểm

trên các lĩnh vực chủ yếu của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn

xã hộiđể tập trung trí tuệ, lực lượng giải quyết

Về phòng chống tội phạm, củng cố, mở rộng thế trận ANND

cùng thế trận quốc phòng toàn dân.

Về phòng chống ma túy, Công an tỉnh làm tốt hơn nữa chức

năng thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống ma túy.

Về trật tự xã hội, tăng cường chất lượng quản lý công tác đăng

ký, quản lý hộ khẩu.

Về PCCC, kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các cơ quan, đơn

vị, cá nhân... trên địa bàn có những vi phạm về PCCC.

Về an toàn giao thông, tăng cường công tác tuần tra kiểm soát,

xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm luật lệ giao thông.

Về bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng

cao ý thức trách nhiệm trong tham gia bảo vệ, giữ gìn môi trường

ngay tại nơi mình đang sinh sống, làm ăn

3.2.4. Nâng cao năng lực thực thi quản lý nhà nước về trật

tự, an toàn xãhội trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức cho đội ngũ làm công tác QLNN về TTATXH học

tập và quán triệt nghiêm túc tư tưởng, nội dung Nghị quyết Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Nhân dân Cách mạng Lào vào

21

công tác của mình.

- Thường xuyên tiến hành giáo dục chính trị tư tưởng cho đội

ngũ làm công tác QLNN về TTATXH nhằm nâng cao phẩm chất

chính trị, lối sống đạo đức và ý thức trách nhiệm trong công tác.

- Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, điều lệnh, tác phong lễ

tiết, đạo đức của người cán bộ Công an trong thực thi pháp luật, đặc

biệt trong quan hệ tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, coi trọng công tác

kiểm tra, đánh giá trong đảng.

- Động viên, tạo điều kiện cho đội ngũ làm công tác QLNN về

TTATXH học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực công tác

chuyên môn.Bên cạnh đó, coi trọng công tác thi đua, khen thưởng,

biểu dương kịp thời gương “Người tốt, việc tốt” trong thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn và tham gia các phong trào giữ gìn TTATXH.

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt

động liên quan đến trật tự, an toàn xã hội

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên, đột

xuất việc chấp hành pháp luật tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, điểm du lịch, các di tích văn hoá - lịch sử, hoạt động văn

hoá - văn nghệ, nhằm ngăn ngừa tình trạng lợi dụng hoạt động sản

xuất, du lịch xâm phạm TTATXH trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công

chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và quần chúng

nhân dân nâng cao cảnh giác phòng, chống các loại tội phạm.

- Từng cán bộ làm công tác QLNN về TTATXH phải thường

xuyên tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, quy trình, quy chế, các thao tác

thực hiện nhiệm vụ, phương pháp, kiểm soát, xử lý các tình huống

bất ngờ xảy ra.

22

- Khi được phân công nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát từng bộ

phận phải chú trọng và tăng cường thực hiện một cách đồng bộ và

phối hợp các biện pháp nghiệp vụ.

- Thường xuyên bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện phương pháp,

biện pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp với điều kiện cụ thể trên từng

địa bàn dựa trên nguyên tắc chung, cơ bản.

- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ

trợ đáp ứng yêu cầu kiểm tra kiểm soát.

Tiểu kết chƣơng 3

Tỉnh Xay Nha Bu Ly những năm gần đây đã có những bước

phát triển, cần đẩy mạnh kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động

của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò, hiệu lực của chủ thể

QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh.Đồng thời tăng cường giáo dục ý

thức chấp hành pháp luật, các qui định về giữ gìn an ninh, trật tự. Từ đó

cần xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực

chủ yếu của QLNN về TTATXH trên địa bàn để tập trung trí tuệ, lực

lượng giải quyết và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc trên địa bàn, đưa phong trào vào chiều sâu, tạo sự chuyển biến rõ

rệt về hiệu quả công tác QLNN về TTATXH trên các lĩnh vực chủ yếu.

23

KẾT LUẬN

QLNN về TTATXH là một nội dung quan trọng, không thể

thiếu của công tác QLNN về ANTT.TTATXH phải được đảm bảo tại

địa phương. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả QLNN về TTATXH

trên địa bàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhận thức sâu sắc điều

đó, luận văn đã lựa chọn tỉnh Xay Nha Bu Ly là địa bàn để tiến hành

việc nghiên cứu lý luận cũng như khảo sát ứng dụng vào thực tế.

Luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:

Đã khái quát được những vấn đề cơ bản thuộc lý luận về

QLNN nói chung, QLNN về TTATXH nói riêng.

Đã khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Xay

Nha Bu Ly có liên quan, tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu

lực công tác QLNN về TTATXH của hệ thống chính trị tỉnh nói

chung và trực tiếp là Công an tỉnh nói riêng.

Đã đưa ra những dự báo tình hình có liên quan trực tiếp đến

công tác QLNN về TTATXH của tỉnh Xay Nha Bu Ly. Những dự

báo này cùng với những đánh giá thực trạng và nguyên nhân của

những hạn chế, đã được sử dụng làm cơ sơ cho những đề xuất về

phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về

TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly. Những phương hướng là

toàn diện từ kiện toàn, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống

chính trị đến tăng cường vận động quần chúng nhân dân tham gia.

Đặc biệt luận văn dành phần đề xuất để đưa ra những giải pháp khá

cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả công tác QLNN về TTATXH của

Công an tỉnh.

24