Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 2
lượt xem 22
download
Bộ tài liệu bồi dưỡng cán bộ xã quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 2 quy hoạch xây dựng trên địa bàn xã khu vực đồng bằng
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 2
- Chuyên đề 2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG I. THỰC TRẠNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ 1- Những kết quả đạt được Trong những năm gần đây, phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn giành được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước, nhiều chủ trương chính sách đã được ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả và đạt được nhiều thành tự đáng kể: Tại khu vực đồng bằng sản xuất nông nghiệp đã chuyển mạnh sang cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao; an ninh lương thực được bảo đảm. Tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát triển ngành nghề tăng tạo điều kiện tăng thu nhập, xãa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho nông dân. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển khá mạnh, số hộ chuyển sang công nghiệp, dịch vụ tăng. Quy hoạch nông thôn mới là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ; hạ tầng kinh tế- xã hội- môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện. Sau gần hai năm thực hiện Chương trình thí điểm, vấn đề xây dựng nông thôn mới cần tiếp tục giải quyết rất nhiều vấn đề lớn, trong đó có công tác quy họach và các nguồn tài chính. Đến trước khi Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 “Về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, còng là sau 22 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã có những 29
- thay đổi lớn lao, đời sống nông dân đã được cải thiện vượt bậc. Tuy nhiên, so với các nước phát triển trong khu vực, đối chiếu với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn còn hết sức lạc hậu và có rất nhiều yếu kém. Chúng ta đều dễ dàng nhận thấy: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và cơ bản vẫn là tự phát; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực về điện, đường, trường, trạm song vẫn lạc hậu; mức sống vật chất, văn hoá, y tế, giáo dục của cư dân nông thôn được cải thiện một bước nhưng còn ở mức thấp và đặc biệt ngày càng doãng cách xa so với đô thị; cảnh quan, sinh thái nông thôn truyền thống với cây đa, bến nước, sân đình, không khí trong lành... đã bị biến dạng ngày càng xấu, mức độ ô nhiễm ngày càng nhanh và nghiêm trọng; chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở (xã, thôn, bản, ấp…), nhất là năng lực quản lý điều hành của cán bộ rất yếu kém. Những hạn chế đó đang cản trở con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Nghị quyết 26/TQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ trương Xây dựng nông thôn mới vừa phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân nói chung, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân sống ở nông thôn nói riêng, đồng thời nhằm khắc phục những mặt yếu kém trên. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Về mục tiêu cụ thể, đến 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến 2020: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hóa tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) trên tổng số 9.121 xã hiện nay; 100% số xã có quy hoạch nông thôn mới được duyệt; 100% cán bộ cơ sở được đào tạo, tập huấn về kiến thức xây dựng nông thôn mới; thu nhập bình quân của cư dân nông thôn bằng 2,5 lần so với hiện nay; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%. 30
- Nội dung chính của Chương trình Xây dựng nông thôn mới được xác định là: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Để thực hiện 11 nội dung mà Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, Chính phủ quyết định 7 giải pháp chủ yếu. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi chỉ tập trung vào hai vấn đề là quy hoạch và huy động các nguồn tài chính cho việc xây dựng nông thôn mới cả trước mắt và lâu dài. Công tác quy hoạch trong thời gian qua còng đã đối mặt với những khó khăn, vướng mắc, trước hết đó là tiến độ. Kế hoạch đề ra là “đến cuối 2011 cơ bản xong công tác quy hoạch, trong đó có 30% xã xong quy hoạch chi tiết” nhưng tới nay chưa thực hiện được với nhiều lý do: một là, một số tiêu chuẩn ngành chưa phù hợp hoặc chưa có hướng dẫn. Việc làm thí điểm đang được tiến hành, nhưng việc tổ chức rút kinh nghiệm rút ra những nhận thức, bài học đối với công tác quy hoạch rất chậm (đến 28-10-2011, Thông tư liên tịch về quy hoạch thay thế các hướng dẫn riêng của 3 bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường mới được ban hành). Hai là, đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn xây dựng nông thôn mới còn rất thiếu. Trình độ cán bộ xã còn hạn chế, nhất là trình độ quy hoạch (vốn họ chưa được đào tạo một cách bài bản về công tác này), chưa có kinh nghiệm trong việc xây dựng quy hoạch nông thôn. Do vậy, họ chưa thể đáp ứng được những đòi hỏi hết sức khoa học của công tác lập quy hoạch nông thôn mới. Sự tham gia của người dân và ban quản lý cấp xã chưa được huy động cao nhất, thậm chí người dân chưa được vào cuộc với nhiều lý do. Do vậy, chất lượng quy hoạch nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu và chậm so với tiến độ. Ba là, định mức cụ thể cho công tác quy hoạch chậm được các cơ quan chức năng ban hành, kinh phí thực hiện công tác quy hoạch còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu 31
- thực tiễn theo vùng, nhất là đối với các vùng miền núi, Tây nguyên và Tây Nam Bộ do địa bàn rộng. Trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch nông thôn mới, hầu hết các địa phương đều chia đều, bình quân kinh phí thực hiện nên còng làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quy hoạch. Thực tế làm điểm công tác xây dựng nông thôn mới, tới nay càng thấy sự cần thiết của công tác quy hoạch. Xây dựng nông thôn mới trước hết phải bắt đầu từ công tác quy hoạch và đòi hỏi nó có chất lượng và kiểm soát việc thực hiện, điều chỉnh quy hoạch cho ngày một hợp lý hơn. Đó là tiền đề cho cả chương trình dài hơi sau này. Công tác quy hoạch có vai trò vô cùng quan trọng và phải được đi trước một bước. Từ quy hoạch tổng thể, phân khu chức năng đến quy hoạch chi tiết trong xây dựng nông thôn mới trước hết phải tôn trọng hạt nhân hợp lý trong quá trình tích luỹ nhiều đời quy hoạch làng quê Việt Nam và hạn chế tối đa gây xáo trộn, tốn kém gây tâm lý không tốt, không thiết thực khi làm quy hoạch, hoặc gây ảo tưởng trong dân. Vấn đề quan trọng của công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới là phải xuất phát từ điều kiện Việt Nam với những đặc điểm tự nhiên, đặc điểm lịch sử, đặc điểm văn hóa truyền thống và nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay và tương lai. Hai là, quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhất thiết phải được tính đến một cách tổng thể từ trên xuống, để quy hoạch của mỗi làng xã phải nằm trong chỉnh thể toàn quốc, khu vực, địa phương trong mối liên hệ với kinh tế, xã hội, môi trường, sinh thái, khí hậu, thổ nhưỡng, quốc phòng... từ cấu trúc kiến trúc, cấu trúc dân cư, cấu trúc hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội... Ba là, công tác quy hoạch để xây dựng nông thôn mới phải vừa đa dạng, vừa với tầm nhìn xa, bền vững trong xu thế phát triển chung của đất nước, của nhân loại và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng cư dân nông thôn trong thời đại hội nhập quốc tế. Bốn là, công tác quy hoạch phải được tính toán một cách khoa học, căn cơ, nhất thiết không được ồ ạt, rập khuôn, máy móc theo mô hình đô thị. Trên cơ sở 32
- xây dựng quy hoạch thí điểm đối với từng loại hình nông thôn ở từng khu vực, từng vùng miền mà rút kinh nghiệm để điều chỉnh cho ngày một hợp lý hơn rồi mới nhân rộng. Năm là, công tác quy hoạch trước hết là sự nỗ lực tổ chức của các cấp chính quyền, của các chuyên gia có chuyên môn cao, nhưng nhất thiết phải được tiến hành dân chủ để phát huy vai trò của người dân. Công tác quy hoạch có ảnh hưởng rất lớn tới dân sinh nên người dân phải được biết, nắm chắc, hiểu rõ thông tin về quy hoạch. Họ phải là người tham gia xây dựng, phản biện thì quy hoạch mới thỏa mãn nhu cầu của chính họ. Người dân tham gia, cụ thể hóa ý tưởng và hướng phát triển nông thôn theo quy hoạch mà ở đó có đầu tư công của nhà nước, có điều kiện để dân làm, dân canh tác, dân sản xuất, dân trồng trọt, dân sinh sống, dân hưởng lợi thì quy hoạch đó mới khả thi. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vùng đồng bằng được tăng cường, điện, đường, trường, trạm… nhất là thủy lợi, giao thông đã được đầu tư xây dựng tại nhiều nơi, góp phần thúc đẩy sản xuất, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn: tỷ lệ phần trăm xã có trường học được kiên cố hóa, đạt chuẩn quốc gia về y tế, cư dân nông thôn có nước sinh hoạt vệ sinh, có điện thoại cố định đã tăng lên rất nhiều so với thời gian trước. Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng được cải thiện:thể hiện qua sự chuyển biến rõ nét của cơ cấu kinh tế nông thôn; xãa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt; thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đáng kể so với thời gian trước. Công tác chăm sóc sức khỏe có nhiều tiến bộ, nhiều bệnh dịch nguy hiểm được phát hiện và khống chế kịp thời. Công tác phổ cập giáo dục được đẩy mạnh, có những chính sách hỗ trợ thích hợp. Hoạt động văn hóa, thể thao được quan tâm và phát triển hơn; Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy. Đến nay, hầu hết các thôn, bản có tổ chức đảng, tỷ lệ cán bộ, công chức xã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý đã tăng cao (56 %). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với các đoàn thể quần chúng đã tích cực trong giải quyết nhiều vấn đề ở nông thôn. Việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ngày càng đi vào 33
- nền nếp, góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận ở nông thôn. Trình độ chính trị, kiến thức về sản xuất hàng hóa của nông dân được nâng lên, dần thích nghi với cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. 2- Tồn tại, thách thức Bên cạnh những thành tựu đã đạt được có thể thấy hiện nay phát triển nông thôn Việt Nam vẫn còn gặp nhiều những khó khăn, hạn chế: Tại nông thôn vùng đồng bằng – vựa lúa của cả nước trong phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp vẫn đang là loại hình sản xuất chủ đạo (chiếm 76%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực nông thôn trong những năm gần đây vẫn còn chậm. Trình độ sản xuất còn ở mức sản xuất nhỏ là chủ yếu. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn còn chậm. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới chậm, chưa đủ sức yểm trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa. Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ , kinh tế trang trại chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng họat động còn hình thức hiệu quả chưa cao. Tổng mức đầu tư vào khu vực nông nghiệp còn thấp; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng phát triển thương mại dịch vụ và công nghiệp hóa khu vực nông thôn; Cơ cấu hạ tầng liên kết vùng nỗi kết giữa các khu vực còn yếu kém, sự đấu nối, phối hợp trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của các điểm dân cư mới chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt và nhanh chóng bị lạc hậu trong quá trình phát triển. Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh; Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa còn thấp. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp; quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp một số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. Hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định; mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã thấp;. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp; Số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, số thôn có điểm truy 34
- cập Internet còn ít; Hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn, số nhà xây tạm bỡ vẫn còn nhiều. Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn chiếm 16,2%. Hệ thống an sinh xã hội ở các vùng nông thôn chưa thống nhất và thông suốt; dân cư nông thôn ít tham gia các hình thức bảo hiểm y tế . Hệ thống bảo hiểm sản xuất nông nghiệp chưa được hình thành. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp. Những vấn đề xã hội ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc; bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai một; tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng; tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo rất thấp. Môi trường nông thôn ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là các vùng ven đô thị, khu công nghiệp, làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống chính trị ở cơ sở nhiều nơi còn yếu; An ninh trật tự xã hội nông thôn còn tiềm ẩn bất ổn như: khiếu kiện kéo dài, tệ nạn cờ bạc, mại dâm, mê tín dị đoan, hủ tục ma chay, cưới xin… Chất lượng đội ngũ công chức xã còn thấp (gần 50% cán bộ công chức xã chưa qua đào tạo...). Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở yếu, ảnh hưởng nhiều đến phát triền kinh tế - xã hội tại địa phương. Việc quy hoạch xây dựng nông thôn vùng đồng bằng hiện nay có sự phân bố dân cư manh mún, mật độ dân cư cao, phân bố trong sản xuất còn lẻ tẻ không thuận lợi cho canh tác theo kiểu cơ giới hoá và đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, trên địa bàn cả nước có khoảng 23,8 % xã có quy hoạch được lập, phê duyệt, nhưng chất lượng chưa cao đa phần quy hoạch được lập là quy hoạch chi tiết trung tâm xã hay điểm dân cư nông thôn, khu tái địnhcư . Việc xây dựng điểm dân cư còn tuỳ tiện, mang nặng tính tự phát, kiến trúc thiếu trật tự, rập khuôn đã gây không ít khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Khu vực nông thôn chưa hình thành bản sắc phù hợp với đặc thù vùng, miền, truyền thống dân tộc. Văn hoá truyền thống nông thôn chưa được bảo tồn, bị xuống cấp, xâm hại bởi xu thế đô thị hoá. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập; Hệ thống các văn bản về quy hoạch xây dựng nông thôn chưa đồng bộ; sự chồng chéo, xung đột nội dung, phương pháp giữa các qui hoạch trên địa bàn nông thôn: giữa qui hoạch sử dụng đất với qui hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, 35
- quy hoạch đô thị.. chưa được giải quyết; Lực lượng làm công tác lập quy hoạch trong cả nước rất thiếu so với nhu cầu chất lượng chưa cao, chưa đáp ưng yêu cầu quy hoạch phát triển nông thôn theo tiêu chí mới. Kinh phí đầu tư cho công tác quy hoạch xây dựng nông thôn hạn chế. Môi trường nông thôn vùng đồng bằng đang là vấn đề đáng lo ngại bởi nhiều lý do trong đó việc công nghiệp nông thôn, làng nghề mới phát triển thiếu khả năng cạnh tranh; điểm dân cư với sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp quá tải về điều kiện hạ tầng và xuống cấp về môi trường, các làng nghề truyền thống bị ô nhiễm; mật độ dân cư đông; nhiều vùng dân cư bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai không đảm bảo an toàn cho cuộc sống người dân... dẫn đến quá trình phát triển điểm dân cư thiếu tính bền vững; II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN 1- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: 1.1. Hệ thống pháp luật về QHXDNT - Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn + Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn + Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Hệ thống văn bản pháp luật + Về công tác quy hoạch phát triển nông thôn: a) Luật: Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; b) Nghị định: Số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/11/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 36
- - Số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; - Số 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; d) Các Thông tư, Quyết định có liên quan: - Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; - Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 Hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" - Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính ban hành + Về quản lý hạ tầng nông thôn: a) Luật, Pháp lệnh: - Luật Điện lực (số 28/2004/QH 11) - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001. b) Nghị định: 37
- - Số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. - Số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về Quản lý và Bảo vệ Kết cấu Hạ tầng Giao thông Đường bộ. - Số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; - Số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; - Số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn; - Số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; - Số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003, số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; - Số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: - Số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; - Số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020; 38
- - Số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; - Số 66/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương; - Số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009, số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn giai đoạn 2009 - 2015; d) Các Thông tư, Quyết định có liên quan: - Thông tư Liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD của Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường ngày 18/01/2001, hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn; - Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn củng cố, phát triển và thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước. - Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương. + Hệ thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và hướng dẫn liên quan a) Quy chuẩn - QCXDVN 01: 2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng; - QCVN 14: 2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia: Quy hoạch xây dựng nông thôn (Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD; - QCXDVN 02: 2008/BXD- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam- Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng- Phần 1 39
- - Quy chuẩn Trung tâm văn hoá, thể thao xã (Quyết định số 2448/QĐ- BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch). - QCVN01: 2008/BCT- Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện (Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 17/6/2008); - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009. - QCVN 08: 2008/BTNMT- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt - QCVN 09: 2008/BTNMT- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 11: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản. - QCVN 12: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy. - QCVN 13: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may. - QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt ; b) Tiêu chuẩn: + Quy hoạch xây dựng: - Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn (Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD); - TCVN 4454: 1987- Quy hoạch điểm dân cư xã, hợp tác xã- Tiêu chuẩn thiết kế; + Công trình hạ tầng: - Hạ tầng xã hội: - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước tại xã, phường, thị trấn (Quyết định 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 40
- - TCXDVN 262 : 2002- Nhà trẻ, trường mẫu giáo. Tiêu chuẩn thiết kế; - TCVN 3978-1984- Trường học phổ thông- Tiêu chuẩn thiết kế; - TCXDVN 361: 2006 - Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế; - Hạ tầng kỹ thuật-môi trường: - Tiêu chuẩn thiết kế 22 TCN 210-1992- Đường giao thông nông thôn- Tiêu chuẩn thiết kế; Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22 TCN 18-79; Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06; Quy trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95; - Sổ tay Bảo dưỡng đường GTNT dùng cho cấp xã (ban hành năm 2003); - TCVN 4054: 2005 - Đường ôtô - Tiêu chuẩn thiết kế; - QĐKT-ĐNT- 2006- Quy định kỹ thuật điện nông thôn; - Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006; - TCN 68-227:2006.-Dịch vụ truy nhập Internet ADSL (Quyết định số 55/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/12/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông ); - TCVN 7957: 2008- Thoát nước- mạng lưới và công trình bên ngoài- Tiêu chuẩn thiết kế; - QCVN 08: 2008/BTNMT- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09: 2008/BTNMT- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm. - TCVN 5945: 2005- Nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải. - TCVN 6696: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - Yêu cầu chung bảo vệ môi trường; - TCXDVN 260: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế; - TCXDVN 261: 2001- Bãi chôn lấp chất thải rắn- Tiêu chuẩn thiết kế; - TCVN 7956: 2008- Nghĩa trang đô thị- Tiêu chuẩn thiết kế. - TCXD VN285:2002: công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế; 41
- - Trách nhiệm, quyền hạn trong công tác quy hoạch xây dựng nông thôn - Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 điều chỉnh một số điều Nghị định số14/2008/NĐ-CP; - Thông tư số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng. - Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007; - Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Điều 11, Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn 2- Những vấn đề chung về quy hoạch xây dựng nông thôn 2.1 Một số khái niệm - Điểm dân cư nông thôn: Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. - Đất ở (khuôn viên ở): Là khu đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình (bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm) và các không gian phụ trợ khác (khu sản xuất, sân vườn, chuồng trại, ao…). trong cùng một thửa đất của một hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật tại các điểm dân cư nông thôn. 42
- - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, nghĩa trang và các công trình khác. - Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: Bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình đầu mối phục vụ sản xuất khác. - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn "QHXDNT " : Là quá trình tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng nông thôn với việc tổ chức, bố trí các điểm dân cư nông thôn, các công trình nhà ở, hạ tầng kỹ thuật - môi trường, hạ tầng xã hội, công trình phục vụ sản xuất; tổ chức việc sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên, cảnh quan môi trường, di sản văn hoá lịch sử trên phạm vi toàn xã và các điểm dân cư ( thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã,..). Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: - Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Là các yêu cầu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định đối với nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. - Đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. - Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Là nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn có nội dung đáp ứng các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 43
- - Thời hạn quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Thời hạn hiệu lực quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ. - Thời gian lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Là thời gian được tính kể từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch. - Khu chức năng xã, thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã: Là khu đất thuộc xã hoặc thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã,.. được sử dụng mục đích bố trí các hoạt động kinh tế, xã hội như: cư trú, sản xuất, kinh doanh, văn hoá, giải trí, giáo dục, y tế và mục đích khác của cộng đồng dân cư sở tại. - Phân khu chức năng xã, thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã: Là việc phân chia khu vực quy hoạch xã hoặc thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã theo các khu chức năng phục vụ mục đích hoạt động kinh tế, xã hội và mục đích khác của cộng đồng dân cư. - Bán kính phục vụ của các công trình công cộng: Khoảng cách tối đa giữa hộ gia đình đến công trình công cộng bảo đảm cho dân cư sử dụng thuận tiện các dịch vụ tại công trình công cộng đó. - Tính chất hoặc công dụng của công trình: Qui định mục đích sử dụng đất là nhà ở, công trình công cộng, dịch vụ,vv..khu đất, công trình được xây dựng, cấm xây dựng, được xây dựng có điều kiện; khu đất giữ nguyên chức năng sử dụng; đất được chuyển đổi hoăc bổ sung mục đích sử dụng; khu đất phá dỡ cải tạo; đất phát triển mới; đất có chức năng sử dụng hỗn hợp,vv.. - Chỉ tiêu sử dụng đất: Là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, chiều cao tối thiểu của công trình: 44
- - Mật độ xây dựng tối đa: Tỉ lệ giữa diện tích xây dựng công trình (m2- diện tích chiếm đất được tính theo hình chiếu của mái che công trình) trên diện tích toàn lô đất, tính bằng %; - Hệ số sử dụng đất: Được tính bằng tổng diện tích sàn toàn công trình (m2) /diện tích toàn lô đất, không tính diện tích tầng hầm, mái. - Chiều cao của công trình (H): Được tính từ nền của công trình đến đỉnh đỉnh mái; - Chứng chỉ quy hoạch: Là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt gồm: + Qui định vể sử dụng đất: tính chất công trình, mật độ xây dựng tối đa cho phép, chiều cao tối đa, bề ngang tối thiểu mặt tiền khu đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất..; + Qui định kiến trúc,hạ tầng kỹ thuật: Mối quan hệ công trình với xung quanh; yêu cầu về kiến trúc công trình; cao độ nền tối thiểu; đấu nối với công trình hạ tầng ngoài hàng rào lô đất... - Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ qui hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phân đất để xây dựng công trình và phân đất dành cho đường giao thông hoặc công trình kỹ thuật hạ tầng, không gian công cộng khác. - Chỉ giới xây dựng: Là đường đỏ giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất. - Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. - Tầng cao trung bình: Tổng diện tích sàn (m2) trên tổng diện tích chiếm đất các công trình. 2.2 Quy định chung về quy hoạch nông thôn mới Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển 45
- hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. 2.3 Nguyên tắc lập quy hoạch nông thôn mới. - Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với Quyết định số 491QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Đồ án quy hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt (quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung đô thị …) - Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp với việc lập quy hoạch theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-NNPTNT- BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. - Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo Thông tư số 13 nêu trên. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2.4 Đối tượng lập quy hoạch nông thôn mới: Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 cña Bé X©y dùng Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, ®ối tượng lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; - Quy hoạch chi tiết trung tâm xã; - Quy hoạch chi tiết khu dân cư mới, khu tái định cư, cải tạo xây dựng thôn, bản hiện có theo tiêu chí nông thôn mới. 46
- Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được lập trong phạm vi ranh giới hành chính xã có nội dung đáp ứng các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 3- Trình tự lập và quản lý quy hoạch nông thôn mới 3.1 Trình tự lập quy hoạch nông thôn mới - Trước khi tiến hành lập đồ án quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. - Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập đồ án quy hoạch, quy định quản lý theo quy hoạch và thông qua Hội đồng nhân dân xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án. Đối với những xã thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến các ban, ngành trong xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. - Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và ban hành Quy định quản lý theo quy hoạch được duyệt. Sau khi đồ án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy hoạch. 3.2 Quản lý, thực hiện quy hoạch nông thôn mới. - Tổ chức công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch. - Cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng kỹ thuật và ranh giới phân khu chức năng. - Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa. - Lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới. 3.3 Trình tự, nội dung công tác quy hoạch nông thôn mới: Bước I: Xây dựng kế hoạch lập quy hoạch nông thôn mới Bước II: Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới: 47
- 1. Lập nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới. 2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới. Bước III: Lập, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới. 1. Lập đồ án quy hoạch nông thôn mới: - Điều tra, khảo sát quy hoạch; - Luận chứng các cơ sở và xác định các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật; - Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch. - Lấy ý kiến, hoàn chỉnh nội dung đồ án để trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới. 2. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới: - Tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch nông thôn mới. - Phê duyệt đồ án và ban hành Quy định quản lý quy hoạch nông thôn mới. 3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới. Bước IV: Quản lý thực hiện quy hoạch nông thôn mới. 1. Công bố quy hoạch nông thôn mới. 2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa. 3. Cung cấp thông tin về quy hoạch nông thôn mới. Bước V: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới. 1. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới được duyệt 2. Điều chỉnh và quản lý thực hiện điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới. Bước VI: Quản lý xây dựng nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới: 1. Chuẩn bị đầu tư dự án; 2. Lập và phê duyệt dự án ĐTXD; 3. Triển khai thực hiện dự án ĐTXD; 4. Kết thúc, bàn giao đưa vào sử dụng công trình 48
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật tài nguyên nước, một số vấn đề đối với công tác Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
12 p | 182 | 24
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về tài chính: Phần 1 - PGS. TS Trần Đình Ty
107 p | 38 | 15
-
Bài giảng điện tử học phần Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Chương 1 – ĐH Thương mại
25 p | 91 | 11
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 1: Chức năng và vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
17 p | 35 | 10
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về tài chính: Phần 2 - PGS. TS Trần Đình Ty
88 p | 29 | 10
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 3: Nguyên tắc của quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Năm 2022)
14 p | 18 | 9
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 2: Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Năm 2022)
12 p | 18 | 8
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 7: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở Việt Nam
33 p | 28 | 8
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 6: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo hướng phát triển bền vững
20 p | 29 | 8
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
13 p | 37 | 8
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 3: Nguyên tắc của quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
14 p | 18 | 7
-
Bài giảng điện tử học phần Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Chương 2 – ĐH Thương mại
11 p | 73 | 7
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Năm 2022)
13 p | 26 | 7
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 2: Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
11 p | 22 | 6
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 1: Chức năng và vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Năm 2022)
18 p | 25 | 6
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 0: Mở đầu
8 p | 24 | 6
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 7: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở Việt Nam (Năm 2022)
33 p | 18 | 6
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 4: Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
28 p | 30 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn