BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ĐINH THỊ LỪNG
QUẢN LÝ NỢ THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH LIÊM, TÍNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ĐINH THỊ LỪNG
QUẢN LÝ NỢ THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẺ
MÃ SỐ : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẺ
NGƯỜI HƯỚNG DẦN KHOA HỌC
TS. VŨ XUÂN DŨNG
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
kết quả phân tích được nêu luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
rảng, đúng với thực tế tại đơn vị nghiên cứu.
Hà Nam, ngày ()§ tháng 8 năm 2019
Tác giả
Đình Thị Lừng
LỜI CÁM ƠN
Đề hoàn thiện được luận văn nảy, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Xuân
Dũng đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện tốt những nội dung trong luận văn này,
người đã truyền tải những kiên thức quý báu trong thời gian qua đề tôi tiếp tục làm
hành trang cho mình khi tôi trở lại nơi công tác, biết vận dụng, ứng xử linh hoạt găn
lý thuyết với thực hiện nhiệm vụ chuyển môn hiệu quả hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Đại học Thương Mại trong
thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức học tập thông qua các môn học,
giúp bản thần tôi nẵng cao hơn nữa nhận thức và năng lực của mình trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về kinh tế.
Xin cảm ơn Ban Chỉ uy, tập thể Lãnh đạo thuộc Chi cục thuế huyện Thanh
Liêm - Tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi vẻ thời gian trong quá trình
nghiên cứu luận văn.
Cả nhân tôi xin bảy tỏ sự biết ơn sâu sắc tới người Mẹ của tôi đã tạo mọi điều
kiện, động viên khích lệ tính thần cho tôi về mọi mặt trong suốt quả trình tôi tham
gia học tập và đê tôi dành tất cả tâm huyết, nỗ lực hoàn thành luận văn này.
Hà Nam, ngàw ÚlÄ tháng 8 năm 2019
Tác giả
Đinh Thị Lừng
1
MỤC LỤC
[TÊN AM DV(IẤ N Ga da aaeiondiecdiadtioaatlllclfiaGissvA41Gi1400400G00001/4801240..40600,40a4ssszcUE
LỜI CẢM ƠN............... cung. krksisrsrarsrsasrsisrrssissseassssasrsrae TÏ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁT... .......................
DANH MUC HÃNG bu tixtqGbiigttslGibagtttiqqguiatgqdubiyuaogqgsap: Vi
TXÄNH MỤC SƠ HÓ HÌỮ HH ¡:cccccui-aciuibibddaagddoacddtdgiaBiS12424a80ãi2nsả. XÃ
MỞ ĐẤU.. "
1. Tính cấp thiết của đề tài. . XIN 110040102160 0n 801a0150106521033i0madisddaol
2. Tổng quan các công trình #ghêh cứu thuộc lĩnh vực của đề tài....................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU...............................-- -< << «o< sen nem em re
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiÊn €Ứu.........................-- < s5 se S2 sex spsevxessrsesesesvz
7...
5, Phương pháp nghiên cứu...
đã
6. Kết cầu của luận văn: . ... "“—...... ... ¬
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ È QUẢNT. LÝ NỢ THUÉ TRÊN ĐỊA BÀN
1:Í Khii qgÉ'vÉ na HE: 6á GGGOOQGGGORGIGOSCNGESROlSdtagbstiraorsT
I.L.1 Khải niệm, đặc điểm của Hợ (ÏHHỂ.................ceccvsesksksbsrkskeksEsskkkekstsisrsssesksrsesssee Ï
1.1.2. Phân loại Hợ tHHỂ..................- «cc
2.4.2 Thực trạng công tác đôn đốc và xử lý tiền thHẾ HỰP...............eececccscececesseseseees
ừm
2.4.3, Thực trụng công túc cưỡng chế Hợự thuế...
có liên quan trong quản |Ý nợ tHHHẾ. ..............«ee«ececeeceeereeeesresesrssrseesrtssrsrsssrsssosrsssrse. ÔÂ)
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh
1-5. 1. Ni gia đùi HNIễ cáaga gia nang ng ng gghngghx gia 2 Xh nhàn gan hi tóigiuduáigkudtiaddaitasaassasadfÏ
2.3.2 Hạn chế và BGHYENM HẪŸH eeessresrseesernosnsasssrarrarrassesnsssinansessessaeavlÐl E
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUÁN LÝ NỢ THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TĨNH HÀ
3.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
THäN HN KẾ TH uueeeeennnederteoaiatsuetotiensiinhirioifitg0i8399018882i0000-000/64i950m81a801KLÐ TT
3.2. Mật số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
: HHHH: KÃC Thzzzc2ï01262010000210001100LG313i0ã.8040aã0i811380á4041ãá4ã00083ã5i03ãi400444i44ã00ã44040a664 7E
3.2.1. Tuân thủ triệt để quy trình quản lý nợ thuẾ .................e-ceeceeeccececeeeeeeeseeeeree- TÍ
3.2.2. Tăng cường quản lý thu thuế phát sinh và công tác cưỡng chế nợ thuế. .....72
3.2.3. Đấy mạnh tuyên truyền, phối hợp giữa các phòng ban HÊH qHan đến quản
3.2.4. Chuẩn hóa dữ liệu nợ, dữ liệu nộp thừa trên hệ thông quản lý thuế và ứng
dụng công HghỆ thông fỈH vào Công tẮC {HH Ïÿ HỤ:..............c.eccằeSKieesesseeesseeeseeee Ú
5x1: ÚC CIH DHO: KỈHỮ cíoecauaediiibiiiisoiiiaiiseidiaadakclsgi14144508402105500080108404sùissgaldigs0issaass TẾP
3.3. Mật số kiến nghị ......................-...
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁT
CQT
DN
ĐTNT
GTGT
HĐND
NNT
NSNN
MT
QLN &CCNT :
QLNT
QLT
SXKD
TMS
UBND
: Cơ quan thuế
: Doanh nghiệp
: Đối tượng nộp thuế
: CHả trị g1a tăng
: Hội đồng nhân đân
: Người nộp thuê
: Ngân sách nhà nước
: Môi trường
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuê
: Quản lý nợ thuế
: Quản lý thuế
: Sản xuất kinh doanh
: Hệ thông quản lý thuế tập trung
: Ủy ban nhân dân
vH
DANH MỤC BÁNG
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực của Chỉ cục Thuế huyện Thanh đoạn 2014-2018 .......
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN giai đoạn 2014-2018..................
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN giai đoạn 2014-2018 (theo sắc thuế).........................
Bảng 2.4. Tình hình nợ đọng thuế của các DN giai đoạn 2014-2018......................
Bảng 2.6 Tình hình nợ thuế theo loại hình sản xuất.................. 555cc cccccc2krcrrko
Bảng 2.7 Tình hình nợ thuế phân theo loại hình DN.........................c-cccccnssccrrsce
Bảng 2.§ Thực trạng xây dựng chỉ tiêu và kết (I201560LáibÄGAŸiAGág400t28 88310608686
Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc nợ thuế giai đoạn 2014 -2018................................----
Bảng 2.10: Kết quả cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2014-2018.......................-.-cccscce-
45
.46
.48
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế theo tính chất tiền thuế nợ......................--¿-ccccc+cccsrea
1Í
32
S3
J3
.36
vI
DANH MỤC SƠ ĐỎ HÌNH
Hình 1.1 Sơ đỗ Các chủ thê tham gia quản lý nợ thuế trên địa bàn cấp huyện ........ l7
Hình 1.2 Sơ đỗ quy trình quản lý nợ thuẺ..................... ¿52 56c5s2sscssscxsssecsssec-secc.. 2Ú
Hình 2.1: Sơ đỗ tô chức bộ máy quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện....................... 39
Hình 2.2: Sơ đỗ tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế tại Chỉ cục thuế huyện Thanh
00mm... .ẽ ¬ xà/00 6688x827 EÃ
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi cục thuê huyện Thanh Liêm.......................43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quản lý nợ thuê là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một
chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự khai - tự nộp thuế. Mô
hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiên thuê cho Ngân
sách Nhà nước (NSNN) nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) trong việc thu nộp thuế, Quản lý được nợ đọng thuế và kết
quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ là một trong những thước đo cơ bản đề đánh giá
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế: ngược lại việc quản lý tốt nợ đọng thuế
và cưỡng chế thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản lý thuế, tạo sự chuyển
động mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.
Trong hoạt động thực tiền, cùng với việc triển khai thực hiện Luật Quản lý
thuế, ngành thuế phải chuyên đổi và kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế theo
mô hình chức năng, bao gồm: tuyên truyền — hỗ trợ người nộp thuế (NTT); quản lý
kê khai - kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra ĐTNT vả
kiêm tra nội bộ, trong đó quản lý nợ và cưỡng chế thuế là một trong những chức
năng chính và cơ bản xuyên suốt trong quả trình quản lý thuế.
Bộ máy Quản lý nợ và cưỡng chế thuê được hình thành theo hệ thông từ cấp
Tổng cục thuế đến cấp Cục và Chỉ cục thuế. Với bộ máy hiện tại, với các điều kiện
pháp lý, trên cơ sở triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ tín học thi bước đầu
công tác quản lý nợ vả cưỡng chế thuê đã đáp ứng được nhiệm vụ được g1ao.
Tuy nhiên, do cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý chưa đáp
ứng được yêu cầu, một bộ phận công chức thuế trình độ còn hạn chế và ý thức của
một số người nộp thuế chưa cao nên số nợ đọng thuế vẫn còn lớn, nhiều khoản nợ
thuê tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không
còn tôn tại do bị giải thể, mất tích ... gây thất thu lớn cho NSNN.
Trong bỗi cảnh chung của cả nước, với tình hình nợ thuế ngày một điễn biến
phức tạp, số nợ thuế tăng cao. Thanh Liêm là một huyện của tỉnh Hà Nam, cũng
đang có nhiều biến động về nợ thuế nên phải triển khai tích cực công tác quản lý nợ
thuế. Tại thời điểm ngày 31/12/2018 tông số tiền nợ thuê là 36.268 triệu đông trong
đó nợ có khả năng thu là 32.656 triệu đồng. Trong khi tông số thu NSNN năm 2018
là 403.402 triệu đồng. Như vậy tông nợ có khả năng thu/tông thu NSNN là 8,1%
còn ở mức quá cao so với quy định giao chỉ tiêu của Tổng Cục thuế và Cục thuế
tỉnh Hà Nam (chỉ tiêu giao tông nợ có khả năng thu/tông thu NSNN dưới 5%). Tình
trạng số thuế nợ đọng ngày cảng tăng cao, đặc biệt là tỉnh trạng nợ đải ngày còn
nhiều... đân đến tỉnh trạng trốn thuế, chiếm dụng tiên thuế vẫn diễn ra phố biến,
gây thất thu lớn cho NSNN. Nợ thuế cao sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng
trong quản lý thuê và tác động tiêu cực đến tâm lý của xã hội. Vì vậy, mục đích
quan trọng của ngành thuế là hoàn thiện, nắng cao quan lý nợ thuế đề hạn chế nợ
đọng tới mức thấp nhất.
Do đó việc tìm kiếm giải pháp nhäm hỗ trợ, tăng cường công tác quản lý nợ
thuế là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách ở huyện Thanh Liêm hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đê tài * Quản lý nợ thuế trên địa bàn
huyện Thanh Liêm — Tỉnh Hà Nam” làm đẻ tài luận văn thạc sĩ của mỉnh.
2. Tống quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Hiện nay đã có nhiều bảo cáo, công trình nghiên cửu vẻ thuế và quản lý thuế,
cụ thê như sau:
- Luận văn của Lê Thị Thanh Tú (2014), trường đại học kinh tế, đại học Huế
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh hóa”. Đề
tài đã nghiên cứu quản lý nợ thuế tại C ụC thuê tỉnh Thanh Hóa với góc độ nghiên
cứu ngành quản trị kinh doanh. Các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể vào từng
nội dung của quy trình quản lý nợ thuế.
- " Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chỉ cục Thuế thành phô Hà Giang "
của Th.S Lâm Quang Lợi, năm 2014. trường Đại học Thái Nguyên. Trong luận văn này
tác giả nêu rõ các khái niệm, khung lý thuyết quản lý nợ thuế trên địa bản thành phó
trực thuộc tỉnh khá chỉ tiết vả đầy đủ. Trong đó nêu được nhiệm vụ và yêu cầu nâng
cao công tác quản lý nợ thuế. Tuy nhiên trong quá trình phân tích đi sâu vào vẫn đề
tác giả mới chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế mà chưa
phân tích cụ thê, và một số giải pháp ở chương 3 mang tỉnh chất khái quát, chưa
mang tính thuyết phục cao.
Luận văn của Nguyễn Hữu Tuấn (2015), trường Đại học kinh tế-Đại học
Quốc gia Hà Nội nghiên cứu “Hiệu lực công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tải tập trung nghiên cứu hành vi của người
nộp thuế đề làm cơ sở cho những cải thiện công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế của Nhà nước.
Luận văn của Nguyễn Việt Hà (2010), Quản lý nợ thuê và cưỡng chế thuế tại
địa bản huyện Đông Anh - TP. Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tẾ, Chuyên ngảnh quản
trị kinh doanh của Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn góp phần bỗ sung và hoàn
thiện lý luận về việc sử dụng chính sách và các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng
chế thuế: Qua khảo sát thực trạng của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế,
những việc làm được và chưa làm được; luận văn đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuê tại Đông
Anh. Phạm vi của nghiên cửu này giới hạn trong không gian huyện Đông Ảnh, chỉ
mang tính chất tham khảo vẻ mặt lý luận và bài học kinh nghiệm cho luận văn của
tác 14.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 — 2013 (Tổng Cục
thuế) của tác giả Trân Thị Thu Huyền: “Xây dựng tiêu chỉ đánh giả chất lượng công
tác quản lý thu nợ”. Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vẫn đề cơ bản về
quản lý nợ và đánh giá chất lơiợng công tác quản lý thu nợ với những khái niệm cơ
bản và vai trò của công tác quản lý thu nợ, hệ thông quản lý nợ thuế, tác động của
việc áp dụng các tiêu chí đánh giá chất lơợng công tác quản lý thu nợ với tiêu chí
đỗi với CQT và tiêu chí đôi với NNT. Thực trạng đánh giá chất lượng công tác quản
lý thu nợ và đánh giá hiệu quả tình hình quản lý nợ thuế, hạn chế vả nguyên nhân về
đánh giá chất lượng trong công tác quản lý nợ thuế. Để tài đã xây dựng tiêu chí
đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ trên cơ sở những yêu cầu đặt ra theo
định hướng cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 và mục tiêu để ra đối với
công tác QLN & CCN thuế. Một số để xuất cụ thể về tiêu chí đánh giá chất lượng
công tác quản lý thu nợ như: Tỷ lệ tiền nợ thuê đối với số thực hiện thu của ngành
thuê, Tỷ lệ số tiên nợ thuế của năm truớc thu được trong năm nay so với số nợ có
khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước, Tông chỉ phí QLN & CCN thuế trên
tông số tiền thuế nợ mà CQT đã thu được, Tổng chỉ phí QLN & CCN thuế trên tông
chỉ phí thơiờng xuyên của ngành thuế...
Bài bảo của các tác giả: Lê Minh Trường, Lê Minh Thắng (2012) với nhan
đề: “tìm lời giải cho bải toán nợ thuê ở Việt Nam” đã đưa ra các nguyên nhân và
giải pháp về tỉnh trạng nợ thuê tuy nhiên, bài báo chỉ đưa ra các giải pháp chung
chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu và các giải pháp cụ thê.
- Luận văn của Đào Trọng Hạnh (2016), trường Đại học Thương mại nghiên
cứu “Quản lý nợ thuê đôi với doanh nghiệp tại Cục thuế tinh Hải Dương”. Luận văn
tập trung đi sâu nghiên cứu với góc độ tiếp cận là ngành quản trị kinh doanh và chỉ
nghiên cứu đối tượng nợ thuế là các doanh nghiệp và chủ thê quản lý là cấp Cục
thuế. Đề tài cũng tập trung phân tích thực trạng của các yếu tô về nợ thuế của doanh
nghiệp, chưa đi sâu nghiên cứu về các nội dung quản lý nợ thuẻ.
Như vậy, đa số các đẻ tài nghiên cứu trên góc độ cấp tính và trong nghành
thuế. Cho đến nay chưa có đề tài nảo tập trung nghiên cứu sâu vấn để quản lý nợ
thuế cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn ở cấp huyện. chi cục thuế. Như vậy
nghiên cứu đề tài: “Quản {ý nợ thu trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam” là đặc lập không trùng lặp với các công trình nghiên cửu trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích nghiên Cứu:
Hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa bản huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Đảm bảo đủ nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm, hoàn thành chỉ tiêu
Cục thuế tỉnh Hà Nam giao, tạo niềm tin cho NNT vào sự công bằng trong pháp
luật quản lý nợ thu.
* Nhiệm vụ nghiÊH Cửu:
- Làm rõ thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bản huyện Thanh Liêm mà chủ
thể chính là chỉ cục thuê huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Chỉ ra những bắt cập trong việc ban hành và áp dụng các chính sách trên thực tế,
Mật số điểm bắt hợp lý trong trình tự thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế, đặc biệt
là trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đổi tượng nghiên cứu: Những vẫn đề lý thuyết và thực tiễn về quản lý nợ
thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
# Phạm vỉ nghiÊH Cửu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chung về tình hình quản lý nợ trên địa bàn
huyện Thanh Liêm. Theo phân cấp quản lý của Cục thuế tỉnh Hà Nam, Chi cục
Thuế huyện Thanh Liêm chỉ theo dõi. quản lý các đoanh nghiệp ngoài quốc doanh
đóng trên địa bản huyện. Các đối tượng khác chỉ là nợ nhỏ lẻ, nợ vãng lai. Do đó đối
tượng nghiên cứu của đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa bản huyện
- Phạm vi về không gian: Khảo sát tình hình quản lý nợ thuế trên địa bàn
huyện Thanh Liêm mà chủ yếu tại văn phòng Chi cục thuế và các đội thuế thuộc
Chi Cục thuê huyện Thanh Liêm
- Phạm vi về thời gian: từ 2014 - 2018. Kiến nghị giải pháp dự kiến đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cửu và hoàn thành luận văn bao
gồm: Phương pháp thu thập và xư l} số liệu
- Số liệu thứ cấp: số liệu, các báo cáo từ bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế, các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm
- Số liệu sơ cấp:
+ Đối với cán bộ thuế: phỏng vẫn Lãnh đạo Chỉ Cục, Đội trưởng đội Quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế. Tổng số cán bộ tham gia phỏng vấn là 02 người.
L. Đông chỉ: Lại Phú Hoan - Chị cục trưởng Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm.
2. Đông chí: Nguyễn Mạnh Tẻ - Đội trưởng Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế
Mục đích của phỏng vẫn là để làm rõ hơn thực trạng quản lý nợ thuế tại Chỉ
cục Thuế huyện Thanh Liêm. Thời gian phỏng vẫn từ tháng 4 năm 2019,
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê, đổi chiều và so sánh số liệu về quản lý nợ thuế qua
các năm.
+ Phương pháp nghiên cứu định tính để khái quát hóa và hệ thông hóa các ly
luận chung vẻ nợ thuế và quản lý nợ thuế.
6. Kết cầu của luận văn:
Ngoài phản mở đầu, kết luận và danh mục tải liệu tham khảo, luận văn được
kết cầu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ trên địa bản cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bản huyện Thanh Liêm, Tỉnh
Hà Nam
Chương 3: Quan điềm, định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nợ thuê
trên địa bàn huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ QUẢN LÝ NỢ THUÊ
TRÊN ĐỊA BẢN CÁP HUYỆN
1.1 Khái quát về nợ thuế
1.I.I Khái niệm, đặc điểm của nợ thuế
* Khái niệm nợ thuê
Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thê trảnh khỏi,
đó có thể là đo bản thân pháp luật thuế cho phép người nộp thuê được nợ thuế trong
những thời hạn nhất định, cũng có thê do nhiều nguyên nhân khác, cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan, mả người nộp thuế chưa nộp số thuế phải nộp trong thời
hạn quy định của pháp luật. Điều này đặt ra đòi hỏi, để bảo đảm thu đủ số thuế phải
niộp của người nộp thuê vào ngân sách thì phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế.
Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn một số
khải niệm khác cần được giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu vẻ quản lý nợ thuế, đó
là các khái niệm: số thuế nợ, khoản nợ, tuôi nợ, mức nợ.
Theo nghĩa rộng, tiền thuế nợ là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh theo quy
định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước. Theo nghĩa hẹp,
tiên thuế nợ là số tiên thuế phải nộp đã phát sinh và đã quá thời hạn phải nộp theo
quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thầm quyền xác định tại một thời
điêm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất định. Khái niệm
này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế nợ của
những người nộp thuê nào, với những khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến
thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thông kê nó. Nợ thuế luôn găn với mội
yếu tố quan trọng là thời gian nợ, Rõ ràng, xét trên bình diện tổng thẻ, không kể
những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế, việc nợ cảng Ít và cảng ngăn thi cảng
tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì nhà nước thiệt hại và mức độ
rủi ro trong thu hỏi nợ cảng cao. Do vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan
tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể
không sử dụng trong phân loại nợ thuế.
Mức nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một ngưỡng
nhất định. Như vậy, mức nợ phản ảnh độ lớn của khoản nợ ở những quãng phân loại
nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử lý nhiều hơn
với những khoản nợ ở mức nhỏ.
Trong quá trình quản lý thuế, người nộp thuế có thể tự giác thực hiện nghĩa vụ
thuế, tự giấc nộp thuê đúng thời hạn quy định. Trong quá trình quản lý thuế, cũng
có thê xảy ra trường hợp người nộp thuế khôn # tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, Khi
đó, cơ quan thuê sẽ ban hành các quyết định hành chính yêu cầu người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu người nộp thuế không tuân thủ các quyết định hành
chính thuế này thì cần tổ chức cưỡng chế nợ thuế, buộc người nộp thuế thi hành các
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Cưỡng chế nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật
trong việc áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiên thuế vào ngân sách
Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế lả công tác quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung. Đề hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế, cần thiết phải
nghiên cứu đặc điểm của nợ thuế.
* Đặc điểm của nợ thuế.
- Nợ thuế phản ảnh hành vị ví phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
Trong quả trình thực hiện nhiệm vụ nếu cơ quan thuế phát hiện các hành vị vì
phạm pháp luật của người nộp thì cần phải được xử lý nghiêm minh, đảm bảo tính
công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Những hậu quả gây nên đo vi phạm
pháp luật cần phải được khắc phục theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam theo
Quy định tại Điều 103, luật Quản lý thuế thì chậm nộp tiền thuế là hành vi vi phạm
pháp luật vẻ thuế của NNT.
- Nợ thuế là tâm lý phả biển
Số tiên thuế phải nộp sẽ làm giảm đi cơ hội đem lại lợi íchkinh tế của người
nộp thuế,Vì vậy, NNT thường có các xu hướng làm giảm số thuế phải nộp hoặc cô
tỉnh nộp chậm tiên thuế để chiếm dụng nguồn vốn.Điều nảy đặc biệt nghiêm trọng tại
các nước đang phát triên,khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp. Một phần lớn
người dân không hiểu rõ bản chất và lợi ích từ việc nộp thuế. Các hành vi vi phạm
pháp luật chưa được phê phản, lên án mạnh mẽ, chưa có sự hỗ trợ tích cực từ người
dân cho CỌT đẻ thu thuế. Điều đó dẫn đến trồn thuẻ, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn
diễn ra phô biến.
- Nự thuế chưa hãn là hành vi trần thuế
Hành vi trồn thuế là việc có tình vi phạm pháp luật của NNT đề làm giảm số thuế
phải nộp vào NSNN. Nhưng nợ thuế là hành vi NNT chưathực hiện nghĩa vụ khi đã quả
thời hạn nộp thuế. Nhưng cũng xuất hiện một số trưởng hợp lợi dụng kẽ hở của pháp luật
nợ thuế sau đó thực hiện hảnh vi trốn thuế. Ví dụ, việc một số người nộp thuế cô tình nợ
số thuế lớn sau đó bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cơ quan thuế không tìm ra được địa
chỉ hiện tại của người nộp thuê. Đặc điểm này thê hiện tính phức tạp của công tác QLNT
vì hành vi nợ thuế có liên quan đến việc trỗn thuế.
- Nợ thuế không phải là hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi người nộp thuế lợi dụng kẽ hở của pháp luật thuế đẻ giảm
số thuế phải nộp. Xét về bản chất thì nợ thuế khác hoàn toàn, đó là nghĩa vụ mà người
nộn thuế đã biết cả về mức nộp và thời hạn (do người nộp tự xác định hoặc được cơ
quan thực thị luật pháp xác định) nhưng chưa nộp.
Ví dụ: Doanh nghiệp kê khai mức khấu hao tài sản, bán với giá dưới mức
giápháp luật quy định để hạ thấp thu nhập chịu thuẻ.
Nự thuế về bản chất là nghĩa vụ đã được pháp luật xác định nhưng cố tình
dâydưa, chậm nộnp thuế khi quả thời hạn nộp theo quy định của pháp luật cho các
cơquan quản lý thuê. Trong khi tránh thuế là hành vi cỗ ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ
nộp thuế, chính vì vậy, nợ thuế khác với tránh thuế.
1.1.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm nợ khác nhau
theo những tiêu thức nhất định. Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp
CQT nắm bắt sâu sắc tính chất, đặc điểm, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua
đó có các biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ thuế có hiệu quả. Dựa trên các tiêu
thức có các cách phân loại nợ thuế sau đây:
Căn cứ vào thời gian nợ, nợ thuê được phân loại thành nợ trong hạn và nợ
quá hạn.
10
- Nợ trong hạn: Dây là khoản nợ thuê vẫn côn trong thời hạn nộp thuế. Ngoài
ra, do được gia hạn nộp thuế theo quy định nên các khoản nợ thuế này còn trong
hạn nộp.
- Nợ quả hạn: là những khoản nợ được ghi trên quyết định hoặc thông báo nộp
thuế đã quá hạn nộp mà NNT chưa nộp vào NSNN.
Cũn cứ vào nội dung nợ, nợ thuế được phân loại nợ thuế, phí thông thường;
nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra và nợ phạt thuế, phí.
- Nợ thuế, phí thông thường: Đây là các khoản nợ thuê, phí phát sinh phải nộp
khi NNT kê khai với CỌT.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra: Đây là khoản nợ thuê
phát sinh sau quá trình kiểm tra, thanh tra, CQT đã phát hiện NNT cô tình không kê
khai, kê khai sai dẫn đến tăng thêm số thuế phải nộp khi đã quả hạn nộp thuế.
- Nợ phạt thuế, phí: Do NNT có các vì phạm theo quy định của pháp luật
thuế nên CQT ban hành quyết định xử phạt thuế. Mỗi hành vi vi phạm tương ứng
với từng khoản phạt và có các khoản tiên chậm nộp tương ứng.
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ, theo cách phân loại này nợ thuế gồm nợ có
khả năng thu hồi và nợ khó thu hồi.
- Nợ có khả năng thu hỏi: khoản ngnày được hiểu là số tiền nợ thuế của NNT
phải nộp vào NSNN nhưng còn trong thời hạn gia hạn nộp thuê hoặc đã hết hạn nộp
theo quy định của pháp luật mà chưa nộp vào NSNN và không thuộc các trường
hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả năng thu hồi.
- Nợ khó thu hồi: là nợ thuế của những NNT đã bỏ địa chỉ kinh doanh, doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản; chủ doanh nghiệp đã chết, mất tích, mắt năng lực hành
vi dần sự nhưng chưa đủ điều kiện để xóa nợ.
Căn cứ vào tính chất nợ, theo tiêu thức này gồm cóng thông thường và nợ
chờ xử lý.
- Nợ thông thưởng: Đây là số tiền nợ thuế của NNT mà khoản thuế nợ đã được
xác định rõ rảng, không có nhằm lần, không có sai sót, không thuộc điện xét miễn,
giảmthuế, không có khiếu nại.
- Nợ chờ xử lý: Đây là khoản nợ thuế chưa được xác định chính xác cần điều
chỉnh lại hoặc nợ thuê đang thuộc diện xét miến, giảm thuê, đang có khiêu nại,
II
Căn cứ vào đổi Í[HỰNG HỰ, nợ thuế có thể được phần chia cụ thể thành các
nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tô chức sản xuất,
kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có thê phân chia thành các nhóm sau:
- Nợ thuế của các doanh nghiệp Nhà nước
- Nợ thuê của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nướcngoải.
- Nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Nợ thuế của cá nhân kinh đoanh
- Nợ thuê của các tô chức khác
Căn cứ vào sắc thuế, Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo
sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuê TTĐB, nợ thuế XNK, nợ thuê TNDN, nợ
thuế TNCN...
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có số nợ
thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính thu nộp sắc
thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế và quản lý thuế.
1.1.3. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế
* Nguyên nhân của nợ thuế
+ Nguyên nhân xuất phát từ môi trường bên trong
- Nguyên nhãn của tỉnh trạng nợ thuế là do hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế gặp khó khăn dẫn đến không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vảo
NSNN.
- Người nộp thuế còn nợ thuế nhưng đã nghỉ kinh doanh, không còn hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký nhưng CỌT không xác định được tải sản còn lại của NNT để
nộp thuế: một số đơn vị đã phả sản, giải thê nhưng không làm đầy đủ các hỗ sơ theo
quy định của pháp luật nên không đủ cơ sở giải quyết xoá nợ thuế.
- Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của một số người nộp thuế không cao, đã
cô tình ví phạm chiếm dụng tiên thuê. Một số người nộp thuế đã lợi dụng chính
sách ưu đãi của Nhà nước chiếm dụng tiền thuế lấy vốn sản xuất - kinh doanh, thậm
chí không tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Một số khoản thuế phát sinh từ người nộp thuê thực hiện các dự án có sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bị thanh toán chậm khi nợ thuế không phải
tính tiên chậm nộp nên đã cô tỉnh nộp chậm hình thành nên các khoản nợ thuê .
12
+ Nguyên nhân xuất phát từ môi trường bên ngoài:
- Thực tế áp dụng các biện pháp cưỡng chế tại CỌT có hiệu quản chưa là do
sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành và các ngân hàng thương mại tại một số
địa phương còn chưa nhịp nhàng: một sô CQT còn thiểu nguồn cán bộ thực hiện
quản lý nợ và tham gia vào quy trình quản lý nợ.
- Trong quản lý doanh nghiệp: đã xuất hiện không ít doanh nghiệp không hợp
pháp, doanh nghiệp buôn bản hóa đơn. Hậu quả là nợ thuế chồng chất không chỉ từ
những doanh nghiệp gặp khó khăn mà còn từ những doanh nghiệp làm ăn không
chính đảng.
- Tỷ lệ quy định về tính tiền chậm nộp thấp nên nhiều đơn vị còn tư tưởng
chiếm dụng nguồn vốn từ việc nộp chậm tiên thuế.
- Quy định của Pháp luật về cưỡng chế nợ thuế vẫn còn chưa hợp lý. Theo quy
định hiện hành chỉ khi không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định trước thì
mới được chuyên sang thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế tiếp theo.
- Một số NNT sản xuất, kinh đoanh thua lỗ đã ngừng nghĩ kinh doanh còn nợ
thuế nên vẫn phát sinh tiền phạt do chậm nộp làm cho tổng tiền thuế nợ tiếp tục
tăng. Thậm chí, nhiều khoản thuế nợ không có khả năng thu trong nhiều năm,
nhưng cũng không thẻ thực hiện xóa nợ.
* 'Tác động của nợ thuế
Ngoài vai trò chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thì thuế còn có vai trò
quan trọng liên quan đến tăng trưởng kinh tế, điều tiết nên kinh tế, trong phân phối
lại nguồn thu nhập. Trong thời gian qua, mặc dù số thu ngân sách tăng liên tục qua
các năm nhưng số nợ thuế cũng tăng rất nhanh. Việc nợ thuế tăng cao sẽ gây ra các
tác động sau:
Thứ nhất, nợ thuê sẽ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Tạo nguồn thu cho
NSNN là vai trò đầu tiên và quan trọng nhất của thuế. Tuy nhiên việc nợ thuế của
cá nhân, doanh nghiệp, tô chức được xem như việc chiếm dụng nguồn vốn tử ngân
sách nhà nước. Việc chiếm dụng nguồn vốn NSNN ảnh hưởng đến tiễn độ đầu tư
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, nợ thuê gây bất bình đăng trong nghĩa vụ nộp thuê của NNT. Khi các
cơ sở sản xuất kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế như nhau nhưng có
những đơn vị nợ thuế sẽ gây bất bình đăng đối với những đơn vị nộp thuế đúng
l
hạn. Bên cạnh đó, có một số NNT sau khi nợ thuế lớn đã bỏ trỗn, ngừng nghỉ kinh
doanh mà CQT chưa có biện pháp thu hỏi tiên thuế nợ. Điều này không những gây
thiệt hại cho NSNN mà còn không đảm tính công băng trong thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế.
Thứ ba, nợ thuê ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đổi với ngành thuế.
Bởi nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ thuê là do chính sách pháp luật chưa chặt
chẽ dẫn đến hành vi lợi dụng kẽ hở để chậm nộp tiên thuế. Và đo quả trình tổ chức
thực thi thuế chưa hiệu quả. Điều đó làm ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối
với ngành thuế.
Thứ tư: Nợ thuế làm tăng chỉ phí quản lý điều hành, theo dõi đôn đốc nộp
thuế, gây tốn kém sức người sức của để theo dõi, quản lý.
1.2. Quản lý nợ thuế trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò quản lý nợ thuế
e Khái niệm quản lý nợ thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà nước vào
con người hoặc các mỗi quan hệ xã hội đề đạt được mục tiêu của Chính phủ. Tiếp
cận dưới góc độ thực thi quyên lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước. Quản lý thuế có thê được hiểu là việc tô chức thực
thi pháp luật thuế của Nhà nước, hay chính là hoạt động tác động và điều hành hoạt
động đóng thuế của NNT.
Trong quá trình quản lý thuế, việc Xảy Ta nợ thuế là điều không thể tránh khỏi,
đó có thể là do pháp luật thuế cho phép NNT được nợ thuế trong một khoang thời
gian nhất định, cũng có thể do các nguyên nhân khác, cả nguyên khách quan và
nguyễn nhân chủ quan mà NNT chưa nộp số thuê phải nộp trong thời hạn quy định
của pháp luật. Điều này đặt ra đòi hỏi, để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT
vào NSNN thì phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế.
Như vậy, quaH l} nợ thuế là công việc xả dựng chỉ tiêu thu tiễn thuế nợ và
các khoản thu khác do CỌT quản lý, đồng thời thực hiện các biện pháp đôn đốc thu
hội, xư l tiên thuê nợ, bảo cáo kết qua thực hiện và lưu trữ dữ liệu số thuê nợ.
14
Cưỡng chế thuế là việc cơ quan thuê và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng
các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế:
a) Trích tiền từ tài khoản của đỗi tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tải khoản.
b) Khẩu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
€) Thông bảo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật đề
thu tiền thuế nợ, tiên phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiên, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế đo tô chức, cá nhân khác
đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
® Mới quan hệ giữa Quản l} nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Quản lý nợ và cưỡng chế thuế là hai phạm trù hoàn toàn khác biệt nhưng
chúng có mỗi quan hệ mật thiết, tương hộ và bỗ sung cho nhau, Công tác quản lý
thuế chỉ đạt hiệu quả cao khi mà công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế thực hiện
thống nhất và phù hợp bố sung cho nhau đảm bảo thu đủ, thu đúng tiền thuế vào
NSNN. Mỗi quan hệ này thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Quản lý nợ là cơ sở để cơ quan thuế lựa chọn và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế hiệu quả. Thông qua các phương pháp phân loại nợ thì cơ quan thuế có
thê xác định được những khoản nợ cần tập trung đề thu nợ. Đông thời, trên cơ sở đó
đưa ra các biện pháp cưỡng chế phù hợp với từng đối tượng nợ thuế, chăng hạn như
có những trường hợp qua phân loại nợ nhận thấy các khoản nợ thông thường chưa
cần áp dụng các biện phảp cưỡng chế, hoặc qua phân loại nợ xác định được những
khoản nợ khó thu thì cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế như: trích tiền gửi ngân
hàng, tô chức tín dụng... nhằm mục đích thu đủ tiền thuế vào NSNN,.
- Quản lý nợ thuế tốt sẽ dẫn đến việc đôn đốc thu nợ của cơ quan thuế đối với
người nợ thuế phát huy hiệu quả sẽ làm cho số lượng các khoản nợ thông thường
giảm, khi số lượng nợ chuyển sang khó thu giảm đi, nó sẽ tác động trực tiếp đến
15
khối lượng công việc cưỡng chế thuế, từ đó chỉ phí cưỡng chế thuế giảm. Đồng
thời, đạt được yêu câu đặt ra đối với công tác cưỡng chế thuế là tính hiệu quả khi
chỉ phí cưỡng chế thuế của cơ quan thuế là thấp nhất và hiệu quả thu nợ là tôi đa.
- Ngược lại, công tác cưỡng chế thuế được thực hiện có hiệu quả sẽ trực tiếp
làm cho số nợ tiên thuế giảm và số lượng các khoản nợ đang theo đõi ở cơ quan
thuế cũng sẽ giảm. Khi đó, cơ quan thuế có điều kiện đề tập trung nguồn lực vào
các công tác khác như: tuyên truyền. hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra - kiêm tra...
Tóm lại, công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế có mỗi quan hệ tác động qua
lại với nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển để đạt hiệu quả cao. Do vậy, trên
thực tế việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế cũng chính là đê hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của công tác cưỡng chế thuế, góp phân nâng cao năng
lực quản lý thuế nóichung.
e Mục tiêu của Quản lý nợ thuế:
Mục tiêu dài hạn của QLNT: Tạo nguồn thu ôn định, đầy đủ, thúc đây ý thức
tuân thủ pháp luật của NNT. Quản lý nợ thuế tốt sẽ giảm số thuế nợ đọng và tăng số
thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời sẽ nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
thuế của NNT, làm giảm các vụ vi phạm pháp luật.
Mục tiêu trong ngăn hạn là:
Hoàn thành chỉ tiêu thu nợ do Cục thuế tỉnh giao hàng năm. Hàng năm, Cục
Thuế tỉnh sẽ căn cứ vào số nợ thuế tại Chi cục Thuế địa phương sẽ giao chỉ tiêu thu
nợ cho từng Chỉ cục. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu nợ thuế là chỉ tiêu quan trọng
trong đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
Thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế nợ thuế phát sinh, chỗng thất thu cho NSNN.
Một trong những biện pháp tăng thu, bù đắp sự thiếu hụt ngân sách đó là dựa vào
việc thu hồi các khoản thuế nợ đọng, hạn chế tối đa các khoản thuế phát sinh. Đồng
thời thông qua việc kiểm tra, rà soát, phân loại các khoản nợ thuế sẽ chống thất thu
cho ngần sách nhà nước.
e Vai trò của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. Nếu số nợ đọng của cơ quan thuế
lồ
nhiều, điều đó chứng tỏ công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế đối với
doanh nghiệp nói riêng chưa tốt. Quản lý nợ thuế là khâu tiếp theo của quá trình
quản lý kê khai và tính thuế: Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý thuế cụ thê là:
Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, eơ quan thuê năm bắt được chính xác
tỉnh hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đây người nộp thuế nộp các
khoản thuế đây đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực hiện nghiễm túc
pháp luật thuế. Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công băng xã hội khi các cơ sở
kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuê thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuê đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà nước,
chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: Quản
lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhưng
điều quan trọng là nghĩa vụ thuê được xác định đó phải được thực hiện thông qua
công tác đôn đốc thu nộp thuế, đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý
nợ thuế.
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin chính xác để xử lý
các khoản nợ của người nộp thuê một cách nghiêm túc và công băng. Thông qua đó,
có biện pháp xử lý phù hợp nợ thuê đề tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế
1.2.2. Các chủ thể tham gia quản lý nợ thuế trên địa bàn cấp huyện
Chủ thê quản lý nợ là Cơ quan thuế và khi cưỡng chế băng biện pháp trích
tiền từ tài khoản của NNT tại NHTM trên địa bàn huyện quản lý thì NHTM
phải có trách nhiệm cung cấp giao dịch thông tin tài khoản, trích tiền từ tài
khoản của NNT theo lệnh thu của cơ quan thuế, Sau đó Kho Bạc sẽ hạch toán
chứng từ vào NSNN..., văn phòng đăng ký đất đai, công an huyện...có trách
nhiệm phôi hợp cung cấp tải liệu văn bản về tải sản có giả trị như đất đai, nhà
17
cửa, phương tiện cho cơ quan thuế trong việc cơ quan thuế gửi xác minh thông
tin tài sản, phương tiện.
Hình 1.1 Sơ đồ Các chủ thể tham gia quản lý nợ thuế trên địa bàn cắp huyện
Ngân hàng thương
mại, TCTD..., Kho
Bạc nhà nước....
Cơ quan đăng ký
quyên sở hữu tài sản:
Văn phòng đăng kỷ
Người nộp thuê
Hệ thống quản lý thuế được tổ chức theo mô hình ngành đọc thông nhất từ
trung ương tới địa phương gôm tổng cục thuế, cục thuế, chỉ cục thuế... Ở cấp huyện
nơi chủ thẻ chính là Chi Cục thuế quản lý nợ thuế, để tham gia quản lý nợ thuế có
hiệu quả, cần có Sự phối hợp thông nhất, chặt chẽ. kịp thời của các đội nghiệp vụ
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội kê khai và kế toán thuế, đội kiểm tra và bộ
phận quản lý ấn chỉ, hóa đơn. Đội quản lý nợ chịu trách nhiệm chính liên quan tới
đôn đốc, nhắc nhở, thông báo số thuế còn nợ tới người nộp thuế để nộp tiên vào
ngân sách, các thắc mắc và phản hôi từ các đơn vị thông tin tới đội kê khai và kế
loán thuế, đội kiểm tra theo đõi và đôn đốc phối hợp, bộ phận quản lý ấn chỉ cung
cấp thông tin về hóa đơn còn tôn của người nộp thuế...
1.2.3. Phương pháp và công eụ quản lÿ nợ thuế
Phương pháp quản lý nợ thuế
Phương pháp quản lý nợ thuế gồm có phương pháp hành chỉnh, phương pháp
kinh tế, phương pháp giáo dục....
- Phương pháp hành chính:là phương phápđược sử dụng nhiều trong công tác
quản lý nợ thuê khi các chủ thể của quản lý nợ thuế muốn đòi hỏi của mình phải
được khách thê tuân thủ một cách bất buộc, vô điều kiện bằng cách nhà nước đặt ra
các Luật vẽ thuế
l8
- Phương pháp kinh tế: được sử dụng nhiều trong quản lý nợ thuế. Phương
pháp kinh tế này sử dụng thông qua việc Nhà nước tác động vào nhận thức vả tình
cảm của DN nhằm quản lý nâng cao tính tự giác, tính tích cực của họ trọng việc
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đối với các Doanh nghiệp nộp đúng, đủ
kịp thời, không nợ thuế thì ko bị tính tiễn chậm nộp, tùy từng thời điểm mà Tổng
Cục Thuế quy định mức tiền chậm nộp cho phù hợp.
- Phương pháp giáo dục: Nhà nước có thể sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng, các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội đề tuyên truyện, giáo dục các
khách thê hiểu được quyên và nghĩa vụ nộp đủ tiền nợ thuế, từ đó nâng cao tính
chấp hành đúng quy định về Luật quản lý thuế.
* Công cụ quản lý nợ thuế
Quản lý thuế nợ thuế là hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan thuế và sự
tham gia của các cơ quan khác có lien quan tác động đến đối tượng nộp thuê để
đảm bảo thực thi pháp luật về thuế với mục đích thu đúng, thu đủ. thu kịp thời
thuế cho NSNN.
Quản lý nợ thuế là một nội dung Quản lý thuế và là một nhánh của quản lý
nhà nước vẻ kinh tế. Công cụ quản lý nợ thuế là pháp luật, là kế hoạch dự toán,
công cụ quản lý rủi ro và một số công cụ khác,
- Pháp luật là công cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều tiết quan trọng
nhất. Nó tạo tiền đề điều chỉnh vác quan hệ kinh tế, duy trì sự ôn định lâu đài của
nên kinh tế quốc dân nhăm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo
cơ chế pháp lý hữu hiệu đẻ thực hiện sự bình đăng về quyên lợi và nghĩa vụ về thuế
giữa các chủ thê kinh tế. Pháp luật thê hiện chủ yếu các văn bản vi phạm pháp luật
được ban hành bởi Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài Chính, Tổng Cục thuế...
- Kế hoạch dự toán là một công cụ không thể thiểu trong quản lý thuế cũng
như đỗivới quản lý nợ thuế. Nêu quản lý nợ thuế không lên kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hàn một cách cụ thê thì không thê đánh giả so sảnh được chất
lượng hiểu quả của quản lý thuế qua từng các giai đoạn, không rút ra được những
kinh nghiệm bỗ ích phục vụ trong công tác quản lý nợ thuế. Đặc biệt trong nên kinh
tế thị trường hiện nay, với nhiều tác động đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước,
công tác lập kê hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý nợ thuê cảng trở nên
19
quan trọng. Dự toán nguồn thu bao nhiêu, giao thu cụ thể tới từng bộ phận chuyên
môn đề thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
- Chính sách: trong hệ thông các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biển động trong đời sống kinh tế
xã hội của đất nước. Chính sách cơ câu kinh tế thuế thay đổi theo hướng chuyên
dịch từ nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ cầu nguồn thu từ thuế cũng
thay đối. Chính sách thuê thay đôi đề phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
như chính sách gia hạn nộp thuế, chính sách không tính tiên chậm nộp đổi với DN
được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán,
Ngoài ra còn tác động tới bộ máy quản lý thuế phải hình thành thêm phòng, chức
năng, chu trình quản lý thuế mới. Với những lý do trên hệ thông các chính sách vẻ
thuế là công cụ vô cùng quan trọng cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm của
nên kinh tế trong nước và xu thể toàn câu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
gia tăng.
- Công cụ quản ly rủi do và một số công cụ khác: Bộ tải chính đã ban hành chế
độ công tác kiểm toán để nâng cao công tác quản lý thuế,để đánh giá rủi ro phục
vụ cho các mục đích: kiêm tra, thanh tra thuê theo quy định của pháp luật; đảnh giả
việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Theo đỏ, nhiệm vụ trọng tâm là hiện đại
hoá toàn điện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính,
chất lượng đội ngũ cản bộ công chức, cơ sử vật chất phục vụ người nộp thuế; phần
đầu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một trong 4 nước đứng đầu khu vực Đông
Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế: trên 809% số người nộp thuế hải lòng với các
dịch vụ mà cơ quan Thuế cung cấp.
Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ khác nhưáp dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý lĩnh vực quản lý nguồn thu là một yêu cầu cải cách, hiện đại
hóa công tác quản lý thuế đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính khăng
định. Tuy nhiên, cần tiếp tục đi sâu và đưa công nghệ vào từng nội dung cụ thể của
công tác quản lý nợ thuế. Tất cả các thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
người nộn thuế và các mối quan hệ nhẳng nhụ. đan xen đều được thu thập, cập nhật
và phân tích sớm nhất để cơ quan quản lý thuế các cấp có định hướng chủ động vả
sớm có các biện pháp quản lý hiệu quả và kịp thời.
1.2.4. Nội dung và quy trình quản lý nợ thuế
20
Mục tiêu cuối cùng của QLNT là đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT
vào NSNN theo quy định của Pháp luật. Để đạt được mục tiêu này và thông nhất
nội dung quản lý nợ thuế,
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế
Xác định số tiên thuê nợ năm thực hiện
Lập chỉ tiêu thu tiên thuê nợ năm kê hoạch
Puốe.l: ^ây đựng chỉ + ung chiã@iïhn Đế hhếng
Iêu thu tiên thuê nợ
Phê duyệt chỉ tiêu thu tiên thuê nợ
Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiên thuê nợ trên cơ sở phê duyệt
'
- Phần công công chức QLNT
| - Phân loại tiên nợ thuế
| - Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp, cưỡng chế nợ thuế
|
|
, - Xử lý các văn bản, hỗ sơ đề nghị xóa nợ tiên thuê, giahan nộp
Bước 2: Đôn
huê, nộp dân tiên thuê nợ, miễn tiên chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
| ˆ
¡hu X xử lý tiên
- Lập nhật ký và số theo đõi tình hình nợ thuê
Bước 3: Báo cáo kết | - Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuê |
quả thực hiện quản lý | - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ thuế |
nợ thuế và lưu trữ dữ
liệu vẻ quản lý nợ | - Lưu trữ tài liệu về QLNT
thuế
Phân tích Quy trình Quản lý nợ thuế:
* Bước I: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Là quá trình bộ phận quản lý
nợ thuê thực hiện tham mưu lãnh đạo Chị cục thuê xây dựng kẽ hoạch thu nợ tiên
21
thuế cho các bộ phận trong Chi cục thuế việc xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế
được thực hiện như sau:
- Xác định số tiên thuế nợ năm thực hiện: Bộ phận quản lý nợ thuế của
Chi cục thuê thực hiện xác định các khoản thuê nợ và chỉ tiêu thu nợ năm thực
hiện, thời gian xác định là tháng LI hàng năm bao gồm việc xác định các chỉ tiêu
thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ và dự kiên tỉnh hình thu nợ thuê dựa
trên căn cử số nợ thuê tại thời điểm 30 tháng 10 hàng năm, phần tích, dự bảo số
thuế nợ các tháng cuỗi năm và đánh giá khả năng thu nợ thuế trong năm và dự
kiến sô thuê thu nợ năm thực hiện.
- Láp chỉ Hiệu thu tiên thuể HỢ HẴM kế hoạch: Khi xác định được số tiên nợ,
chỉ tiêu thu nợ Cục thuế hướng dẫn hàng năm làm cơ sở phân tích, dự báo tình hình
kinh tế trên địa bàn, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, để từ đó đưa ra các
biện pháp thực hiện các chỉ tiêu thu tiên thuê nợ đã xác định.
-_ Bảo cáo chỉ tiêu thu tiên thuẾ nợ cho cơ quan cấp trên
+ Chỉ cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
+ Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
- Phê duyệt và giao chỉ tiêu thụ nợ cho các cấp
+ Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ:
Căn cứ vào kết quả tông hợp của các Cục Thuê đã báo cáo, Tổng cục Thuế
phê duyệt chỉ tiêu thu tiễn thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12
hàng năm.
Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tông hợp, Cục Thuê
giao chỉ tiêu thu tiễn thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện
quy trình, các Chỉ cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết
quả về Tổng cục Thuế.
- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiễn thuê nợ trên cơ sở được phẻ duyệt
Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiễn thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiễn thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
Xây dựng chỉ tiêu thu tiên thuế nợ của năm
+ Xác định số tiên thuế nợ năm thực hiện
+ Lập chỉ tiêu thu tiên thuế nợ năm kế hoạch
- Báo cáo chỉ tiêu thu tiên thuế nợ cho cơ quan thuê cấp trên tổng hợp
22
- Phê duyệt và giao chỉ tiêu thu nợ cho các cấp (31/12- 31/01)
- Triên khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuê nợ trên cơ sở được phê duyệt
* Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
- Phản công công chức quan lÚ nợ thuế: Phần công công việc quản lý nợ cho
công chức thuộc bộ phận quản lý nợ theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuê, ngành
nghé, địa bản hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
Hàng tháng, sau ngày khoá số thuế 01 ngày làm việc, đội trưởng đội tham
gia thực hiện quy trình có trách nhiệm: Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ
thực hiện quy trình; Đôi với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công;
Nếu có thay đối trong tháng vẻ tình hình công chức (như nghỉ ôm, thuyên chuyển
công tác hoặc thực hiện luân chuyên công việc) thực hiện phân công lại việc quản lý
NNT: công chức phải bàn giao đầy đủ hỗ sơ của NNT đã được phân công cho công
chức mới tiếp nhận và phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo đội.
Phân loại tiên nợ thuế
Hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các tài liệu liên quan đên việc thay
đỗi tính chât nợ của NNT, công chức bộ phận quản lý nợ thực hiện căn cử tiêu thức
phân loại tiên thuê nợ và hỗ sơ nhận được, đê phân loại tính chất theo từng khoản
nợ, nhỏm nợ, nhăm phản ảnh kịp thời các thay đối liên quan đến tính chất nợ.
Khoản nợ được phân loại là có số tiên thuê nợ mới phái sinh tính đến thời điểm
phân loại. Kết quả phân loại tiền thuế nợ hàng tháng sẽ được chốt cùng thời điểm khóa
số thuế. Kết quả phân loại sẽ là căn cứ để thực hiện các biện pháp đôn đốc; báo cáo và
tính tiên chậm nộp của kỳ báo cáo đã khỏa số. Sau thời điểm khóa số nếu có sự thay
đỗi vẻ phân loại tiền thuế nợ thì tổng hợp vào kỳ báo cáo tiếp theo.
Công chức quản lý nợ thực hiện lập bảo cáo phần loại tiên thuế nợ theo
người nộp thuế tại ứng dụng quản lý nợ thuế đề làm cơ sở đôn đốc thu nợ.
Vẻ hồ sơ phân loại tiền thuế nợ: Công chức quản lý nợ thực hiện căn cứ vào
trạng thải của NNT trên ứng dụng đề thực hiện phân loại tiên thuê nợ.
B,Đôn đốc thu nộp
Hàng tháng, ngay sau khi khóa số thuế và chốt kết quả phân loại tiên thuê nợ,
Công chức quản lý nợ:
> Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kế từ ngày hết hạn nộp thuế: Công
chức quản lý nợ thực hiện đôn đốc bằng điện thoại. Trường hợp đã được sự đồng ý
L2.)
của NNT và điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi, có thê đôn đốc qua hình thức nhắn
tin và email cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT
thông báo về số tiên thuế nỢ;
> Đôi với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuẻ,
công chức quản ly nợ thực hiện: Lập thông báo tiễn thuế nợ, tiền phạt và tiễn chậm
nộp; các khoản nợ thuế của NNT bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày
trở lên. Trinh lãnh đạo phê duyệt, Sau khi lãnh đạo phê duyệt, gửi Thông báo cho
NNT, không in Bảng kê kèm theo Thông báo. Trường hợp NNT đề nghị thì gửi
Thông báo 07/QLN kẻm theo bảng kẻ qua thư điện tử (Email) cho NNT, Hàng
tháng, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh
sách tổng hợp Thông báo 07/QLN đã ban hành. Sau khi ban hành Thông báo
07/QLN, nếu NNT phản ảnh về số liệu tiên thuế nợ tại thông báo không chính xác
thi phối hợp với NNT để thực hiện: Đối chiếu số liệu; ban hành lại Thông báo
07/QLN: Công chức quản lý nợ thực hiện ban hành lại Thông bảo 07/QLN theo SỐ
liệu đã xác định lại:
> Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30
ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền
chậm nộp: công chức thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế
theo quy định của pháp luật;
> Đôi với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kê từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuê, thời hạn không tính tiền
chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh doanh, tâu tán tài sản; NNT không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế: bộ phận quản lý nợ trình thủ
trưởng cơ quan thuê ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuê bằng biện pháp cưỡng chế phu hợp;
> Các trưởng hợp không ban hành Thông bảo 07/QLN: Trường hợp được
nộp dẫn tiên thuế nợ, cơ quan thuê không thực hiện cưỡng chế nợ thuế và không
ban hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu nộp theo Quyết định nộp dần
tiền thuế nợ. Đối với tiền thuế đang chờ điều chỉnh cơ quan thuế không tính chậm
24
nộp và không ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết mời NNT đến để
đối chiếu, điều chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan thuế lập Thông báo điều chỉnh tiền thuế
nợ gửi NNT.
- Xử lý các văn bản, hỗ sơ đẻ nghị xóa tiên nợ thuế, gia hạn nộp thuế, nộp
dẫn tiền thuế nợ, miễn tiên chậm nộp, hoàn kiểm bủ trừ
+ Xoá nợ tiên thuế: là quá trình Chỉ cục thuế thực hiện xóa bỏ các khoản nợ
thuế bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát
sinh từ khoản nợ đó. Xóa nợ tiên thuế bao gồm các bước sau: Lập và thâm định hồ
sơ để nghị xoá nợ; Khi có quyết định xoá nợ của cơ quan có thâm quyên, bộ phận
quản lý nợ thực hiện: Gửi bản sao cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều
chỉnh giảm số tiên thuế nợ trên ửng dụng quản lý thuế. Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành thuế hoặc chuyên cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế
đề đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kế từ ngày ban hành quyết định.
Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan.
+ Gia hạn nộp thuế: là quá trình Chi cục thuế tiên hành gia hạn thêm thời
gian nộp thuế đối với người nộp thuế. Gia hạn nộp thuế được thực hiện theo quy
trình sau: Nhận và thâm định hỗ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế. Khi có quyết định gia
hạn nộp thuê của cơ quan có thầm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện: Gửi bản
sao cho bộ phận kê khai và kế toán thuê đẻ điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng
dụng quản lý thuế. Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyên cho bộ
phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm
việc kê từ ngày ban hành quyết định. Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan.
- Xử lý tiên điều chỉnh vả tiền thuế nợ khó thu
+ Tiên thuế điều chỉnh: Là quá trình Chi cục thuế thực hiện điều chỉnh tiên
thuế do sai sót của Chi cục thuế, KBNN, NHTM và của NNT. Xử lý tiền thuế điều
chinh bao gồm các bước sau: a) Trường hợp NNT ghi sai các chỉ tiêu trên chứng từ
nộp tiền và có đề nghị điều chỉnh tiền thuế nợ. Căn cứ đăng ký thuế, khai thuế và
mục lục NSNN, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh thu nộp
25
NSNN theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. b)
Trường hợp có sai sót do KBNN, NHTM: Bộ phận quản lý nợ thực hiện lập văn bản
gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện đối chiếu số liệu với KBNN, NHTM
để thực hiện điêu chỉnh. e) Trường hợp có sai sót đo cơ quan thuế: Nếu phát hiện
sai sót, bộ phận quản lý nợ thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện
điều chỉnh.
+ Đôi với tiền thuế nợ khó thu: Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mắt năng lực hành vị dân sự chưa có hỗ sơ đề nghị xoá nợ, chưa
được xóa nợ, bộ phận quản lý nợ thực hiện thực hiện: Bảo cáo lãnh đạo cơ quan
thuê chỉ đạo các bộ phận kiểm tra thuế: quản lý nợ; đội thuế liên xã, phường. thị
trắn tiễn hành xác minh. Căn cử kết quả xác minh, trình lãnh đạo phê duyệt biện
pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ: Nếu NNT vẫn sinh sống trên địa bàn, có tải
sản thì để xuất các biện pháp thu tiễn thuế nợ theo quy định; Nếu NNT đã chết, mất
tích, mắt năng lực hành vi dãn sự thì thực hiện theo quy định.
+ Hàng tháng, cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin người nợ thuế theo
quy định.
- Lập nhật kỷ và số tổng hợp theo dõi tiên thuế nợ:
Do phòng/ đội Quản lý nợ và các phòng/ đội tham gia thực hiện quy trình thực
hiện sau khi phân loại 01 ngày làm việc.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện quản lý nợ thuế và lưu trữ đữ liệu về quản
lý nợ thuế.
- Báo cáo kết quá thực hiện công tác qHảH lý Hợ:
Hàng tháng, cơ quan thuế cấp dưới lập và gửi báo cáo lên cơ quan thuế cấp
trên bằng cách gửi qua thư điện tử (Email), hoặc truyền qua hệ thống ứng dụng
quản lý thuế.
+ Chỉ cục Thuê gửi báo cáo vẻ Cục Thuê ngay sau ngày khóa số tháng trước.
+ Cục Thuế gưi bảo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng sau.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ thuế: Chỉ cục Thuê tổ chức
đánh giá thực hiện kế hoạch thu nợ thuế theo định kỳ hàng tháng sau ngày khóa số.
26
- Lưu trữ tài liệu về quản lÝ nợ:
Phòng/đội quản lý nợ và phòng/ đội tham gia thực hiện quy trình thực hiện lưu
trữ hỗ sơ, tài liệu theo từng người nộp thuế.
1.2.5. Cúc tiêu chí đúnh giá quản lý nợ thuế
Đề quản lý nợ thuế có hiệu quả cần có các yêu tổ định tỉnh vả định lượng được
kết hợp chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CỌỘTT theo
từng năm từng giai đoạn; theo đõi và đánh giá được chính xác, khách quan và mình
bạch hơn sự tiễn bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn vả dải
hạn của CỌIT; kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế trong thực tiễn công tác quản
lý thuế, từ đó để ra những giải pháp khắc phục, tiễn tới xây đựng một nên quản lý
thuế tiên tiễn, hiện đại.
Hệ thông các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá chất lượng. hiệu quả
công tác quản lý nợ thuế của Chỉ Cục thuế là:
- Tình hình nợ đọng tiền thuế giai đoạn 2014 - 2018;
- Kết quả đôn đốc thu nộp tiên thuế thông qua công tác quản lý nợ thuế giai
đoạn 2014 — 2018.
- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế. Để nhằm đánh giá
hiệu quả công tác quản lý nợ thuế (theo đõi, đôn đốc, thu nợ thuế...), ý thức tuân
thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
Số tiên nợ thuê có khả năng
Tỷ lệ tiễn nợ thuế với số thu tại thời điểm 31/12/Năm
thực hiện thu của ngành = đánh giá x 100%
thuế Tông thu nội địa do ngành
thuế quản lý
- Iy lệ số tiễn nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có
khả năng thu tại thời điêm 31/12 năm trước:
Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác theo đi, đôn đốc việc thu các khoản nợ
thuế có khả năng thu nhưng chưa thu được từ năm trước; kết quả việc thực hiện
mục tiểu chiên lược công tác quản lý nợ thuê.
27
Tý lệ số tiền nợ Số tiên nợ thuế từ năm trước thu được
thuế tử năm trước trong năm nay
“_ ——————*l0%
thu được trong Tông sô tiên nợ thuê có khả năng thu
năm nay tại thời điểm 31/12 năm trước
-Tÿ lệ tiền nợ phải cưỡng chế: Để nhăm đánh giá việc thực hiện công tác đôn
đốc thu nộp có tốt không, hay tình trạng người nợ thuê kéo đài phải cưỡng chế.
Cấn Đo Tỷ lệ số tiền nợ thuế phải
Ty lệ số tiên nợ thuê phải š
= cưỡng chế x 100%
cưỡng chế ————— ,
Tông số tiên nợ thuê
- Tỷ lệ ban hành thông báo: Đề nhằm đánh giá việc thực hiện đúng quy trình
quản lý nợ của CỌT.
Số DN ban hành
Tỷ lệ ban hành thông bảo = thông bảo x 100%
Tông số DN phải ban hành
thông bảo
- Tỷ lệ người nộp thuế nợ / số người nộp thuế. Tỷ lệ này phản ánh phạm vị đối
tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan
rộng. Nếu tỷ lệ này thấp, chứng tỏ nợ chỉ tập trung ở một số đối tượng nhất định.
Như vậy, tỷ lệ này phản ánh hiệu quả răn đe. cảnh bảo của cơ quan thuế đối với
những đối tượng nợ thuế.
- Ngoài ra còn sử dụng ty lệ số Doanh nghiện đã cưỡng chế/ tông số doanh
nghiệp phải cưỡng ché, tỷ lệ số tiền đã cưỡng chế! số tiền phải cưỡng chế, tý lệ số
tiền thu qua cưỡng chế: số tiền cưỡng chế... cho biết mức độ hiệu quả của công tác
đôn đốc băng biện pháp cưỡng chế.
Đề đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm,
Luận văn đã hệ thống hóa lại hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá, được sử dụng
trong Luận văn này. Thông qua hệ thống chỉ số, Chỉ cục thuê kịp thời phát hiện các
vẫn để phát sinh trong quá trình quản lý, từ đó, có thể xem xét điều chỉnh lại việc
phân bô nguồn lực cả về vật chất và con người, giúp sử dụng tốt hơn nguồn lực hiện
28
có, thúc đây sự cạnh tranh nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thuế, góp phân
phục vụ tốt hơn người dân và đoanh nghiệp.
1.2.6. Các yếu tô ảnh hưởng đến quản lỷ nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế trong quá trình thực hiện thường bị ảnh hưởng bởi
một số yếu tô chủ quan và yếu tố khách quan nhất định.
a) Các yếu tố khách quan:
Thứ nhất: Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế ảnh hưởng đến việc
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Nêu người nộp thuê chấp hành tốt thì sẽ hạn
chế được việc gian lận, trốn thuế, nợ thuế. Điều đó sẽ làm cho quản lý nợ thuế được
thuận lợi. để dàng hơn và đạt kết quả cao hơn. Nhưng ngược lại, khi người nộp thuế
không có sự tuân thủ pháp luật và hợp tác với cơ quan thuế thì họ sẽ tìm mọi cách
để trỗn thuẻ, trảnh thuế và chiếm dụng nguồn vốn từ việc nợ thuế.Vì vậy mà ý thức
chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuê ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản
lý nợ thuế.Trong thực tiễn cần phải có sự tuyên truyền tốt để người nộp thuế biết
được các lợi ích từ thuế mang lại các dịch vụ công đề họ thấy được trách nhiệm của
mỉnh trong thực hiện nghĩa vụ.
Thứ hai: Đề thực hiện nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế cần có sự am hiều vẻ
pháp luật thuế. Vì nếu NNT có ý thức chấp hành pháp luật tốt nhưng trong quá trình
thực hiện thì không đúng dẫn đến có những sai sót. Các sai sót đó làm cho không
hoàn thành nghĩa vụ thuê như dẫn đến nợ đọng khi nộp thuế sai. Hoặc các lỗi trong
quá trình kê khai cũng dẫn đến tăng nợ đọng thuế khi xác định sai số thuế phải nộp.
Ở các nước có nên kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì trình độ và kiến thức
vẻ pháp luật thuế của người dân còn hạn chế gây ra những khó khăn trong công
tác quản lý thuế trong đó có quản lý nợ thuế..
Thứ ba: Quy định pháp luật về thuế và các chính sách thuế cũng ảnh hưởng
đến công tác quản lý nợ thuê. Nếu chính sách pháp luật về thuế có sự thông nhất và
phù hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thì NNT sẽ để đàng tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế. Đông thời sự rõ ràng, minh bạch trong chính sách vả các quy định pháp luật
sẽ tạo môi trường bình đăng đề người dân thực hiện pháp luật thuế. Ngoài ra chính sách
về thuế cần có sự phủ hợp với thực tiễn thì hiệu quả quản lý nợ thuế mới cao và đánh
giá công tác quản lý nợ mới được chính xác. Ví dụ như trong tính tiền chậm nộp đối
29
với NNT không có khả năng nộp thuế làm cho nợ đọng ngày cảng tăng cao mà chưa có
các biện pháp giải quyết phù hợp.
Thứ tư: Các yêu tổ bên ngoài như tình hình kinh tế - xã hội cũng có ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Vì khi nên kinh tế phát triển thì
NNT có doanh thu, thu nhập cao và nhu cầu vẻ thỏa mãn kinh tế được đáp ứng
nên sẽ thuận lợi hơn trong việc thu thuế. Việc sản xuất, kinh doanh hiệu quả của
NNT là nhân tế tích cực làm tăng số thu cho NSNN và làm giảm các vi phạm
như trôn thuế, tránh thuế, nợ thuế. Và ngược lại khi suy thoái kinh tế sẽ ảnh
hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh đoanh của người nộp thuẻ, đôi
lúc còn gây ra tình trạng giải thế, phá sản, nghỉ kinh doanh, hoặc thực hiện các
hành vi vĩ phạm pháp luật về thuê để tôn tại, điều đó dẫn đến tăng nợ thuế, giảm
nguồn thu cho NSNN.
b) Các yếu tô chủ quan:
Thứ nhất: Sự phối hợp chưa nhịp nhàng, thường xuyên của cơ quan thuế với
Ngân hàng, kho bạc, công an, tài chính, văn phòng đăng ký đất đai: Nếu doanh
nghiệp nợ thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, cơ quan thuế gửi thông báo sang cơ quan công
an có chế tải mời người nộp thuế lên làm việc thì chắc chắn số nợ thuế sẽ giảm
tương đối, hoặc văn phòng đăng ký đất đai cung cấp nghĩa vụ quyên sử dụng đất
sang cơ quan thuế năm được đề làm biện pháp kê biên tài sản, hoặc đừng các hoạt
động chuyên nhượng đối với các thành viên tham gia vốn góp còn nợ tiên thuê thì
đương nhiên nợ thuế sẽ giảm. Trong luật quản lý thuế đã có quy định về sự phối hợp
giữa các cơ quan, ban ngành trong công tác quản lý thuế. Ngoài ra, Tông cục Thuế
cũng đã có nhiều quy chế phối hợp với các eơ quan khác trong thực hiện nhiệm vụ.
Sự phối hợp tốt với các cơ quan như: Quản lý thị trường, Công an, Viện kiểm sát sẽ
hạn chế được các gian lận trong thực hiện nghĩa vụ thuê, kịp thời xử lý những hành
vi sai trái và đặc biệt là công tác truy thu nợ đọng. Trong quản lý nợ thuế việc phối
hợp chặt chẽ với kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại sẽ phát huy hiệu quả
khi thực hiện cưỡng chế nợ thuế băng biện pháp phong tỏa tải khoản ngân hàng, kho
bạc, các tô chức tín dụng.
Thứ hai.quy trình quản lý nợ thuế của cơ quan thuế. Quy trình quản lý nợ thuế
hợp lý hay không hợp lý sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nợ
30
thuế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của công chức thuế.
Thứ ba, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như hệ thông phần mềm hỗ trợ về kê
khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tổ quan trọng tác động đến công tác
quản lý nợ.
Thứ tư, trình độ nghiệp vụ của công chức làm công tác quản lý nợ thuế. Con
người luôn là nhân tổ quyết định đến mọi thành bại của quản lý. Quản lý nợ thuế
cũng không năm ngoài quy luật này,
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương và bài học kinh
nghiệm cho quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
1.3.1. Kinh nghiệm quản lj nợ thuế ở huyện Kim Bảng, tĩnh Hà Nam
Kim Bảng cũng là huyện có các doanh nghiệp khai thác đá có nhiều điểm
tương đồng với địa bản quản lý của huyện Thanh Liêm. Trong thời gian qua, quản
lý nợ thuế ở huyện Kim Bảng đã đạt được những kết quả tích cực, số dự toán giao
năm 2018 là 490.125 triệu đồng, kết quả thu NSNN đạt 525.018 triệu đồng đạt
107% kế hoạch dự toán giao, tăng 17,8% so với năm trước. Tông nợ thuế tại thời
điểm 31/12/2018 là 28.817 triệu đồng, trong đó nợ khó thu là 2.815 triệu đồng, nợ
có khả năng thu là: 26.002. Như vậy tông nợ có khả năng thu so với tổng số thu là
4,99% đạt chỉ tiêu kế hoach mà Cục thuế và tông cục thuế giao cho. Thu nợ năm
trước đôi với các khoản nợ có khả năng thu đạt 95%, Kết quả đó có được xuất phát
từ đánh giá vai trò quản lý nợ trong quản lự thuê của Chỉ cục thuế huyện Kim Bảng.
Đề nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, Chi cục Thuế đã có nhiều giải pháp nhằm
giảm số thuế nợ đọng và xử lý tiền nợ thuế.
Thứ nhất vẻ giao chỉ tiêu thụ nợ thuế: Chỉ cục đã quan tâm chỉ đạo sát saoquản
lý nợ thuế; giao chỉ tiêu thu nợ, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu thu nợ cụ thê đến
từng đội thuê, từng cán bộ.
Thứ hai: thực hiện đôn đốc thu và xử l tiên nợ thuế
- Vẻ phân công công chức quản lý nợ: Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm rất
quan tâm đến việc tô chức nhân sự cho bộ phận quản lý nợ thuê và tham gia vào
quy trình quản lý nợ thuế. Những công chức trẻ nhanh nhạy có đủ năng lực trình
độ chuyện môn nghiệp vụ và kỹ năng tin học được sắp xếp các bộ phận liên quan
đến số thu và quản ly nợ thuê.
3l
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế; kiên quyết thực
hiện các biện pháp cưỡng chế đối với những trường hợp có tình chây ỳ đê nợ thuê
lớn kẻo dài.
- Nâng cao chất lượng công tác kê khai, kế toán thuế; tập trung kiểm tra nhằm
phát hiện và xử lý các hành vị gian lận thuế; chủ động rà soát, đối chiều, và có biện
pháp đôn đốc, xử lý kịp thời các khoản nợ ảo, nợ không có khả năng thu.
- Cán bộ quản lý đã năm chắc tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế. Ngoài việc xác định đúng doanh thu, thu nhập của NNT thì còn quan tâm
đến người nộp thuê gặp khó khăn trong sản xuất, kinh đoanh. Qua đó động viên,
cùng với NNT tìm cách khắc phục khó khăn, ôn định sản xuất kinh đoanh và hoản
thành nghĩa vụ nộp thuế.
Đồng thời Chi cục Thuế huyện Kim Bảng cũng thực hiện tốt các quy chế phối
hợp với các cơ quan ban ngành đã được ký kết. Đặc biệt trong việc phối hợp các
ngân hàng thương mại trong cưỡng chế nợ thuê. Các cơ quan công an, quản lý thị
trường trong thu thuế các cá nhân kinh doanh.
Thứ ba: Bảo cáo kết quả thực hiện quản lý nợ thuế
Các báo cáo kết quả quản lý được bộ phận quản lý nợ khai thác dữ liệu trên
hệ thống TMS. Qua kết xuất các dữ liệu, Chỉ cục thuế huyện Kim Bảng đã tập
trung rà soát, đối chiêu số thuế nợ đọng để xác định số thuế nợ đọng chính xác và
điều chỉnh khắc phục các số nợ sai, nợ ảo.Vi vậy các báo cáo nợ được chính xác
trung thực về số liệu quản lý nợ thuế.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Trong những năm qua, Chỉ cục thuế huyện Phú Xuyên- Hà Nội đã áp dụng
nhiều biện pháp nghiệp vụ. có những sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
nợ thuế, hiệu quả quản lý nợ thuế được nâng cao. Số dự toán giao năm 2018 là
350.014 triệu đồng, kết quả thu NSNN đạt 379.119 triệu đồng đạt 108% kế hoạch
dự toán giao, tăng 115,7%% so với năm trước. Tổng nợ thuế tại thời điểm 31/12/2018
là 21.006 triệu đông, trong đó nợ khó thu là 1.986 triệu đồng, nợ có khả năng thu là:
19.002. Như vậy tổng nợ có khả năng thu so với tổng số thu là 5% đạt chỉ tiêu kế
hoach mà Cục thuế vả tổng cục thuế giao cho.Công tác quản lý nợ thuế trên địa bản
đã được chủ trọng và thu được những kết quả tốt đặc biệt là công tác quản lý nợ
32
thuế ở lĩnh vực cá nhân kinh doanh. Năm 2018, số thuế nợ ở lĩnh vực này chỉ có
100 triệu đồng. Các giải pháp mà Chỉ cục thuế huyện Phú Xuyên đã áp dụng:
Thứ nhất là công tác giao chỉ tiêu thu nợ: Hàng tháng bộ phận quản lý nợ đều có
công văn giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đội thuế và từng cán bộ quản lý. Căn cứ vào
kết quả thu nợ đề đánh giá, thi đua, xếp loại khen thưởng công chức. Chỉ cục Thuế đã
tô chức tốt các phong trảo thi đua qua đó đánh giá chính xác kết quả công việc theo
tháng, theo quý của tùng cán bộ quản lý, Những người hoàn thành xuất sắc được
khen thưởng và được bình xét các danh hiệu thi đua khơi dậy ý thức phần đấu.
Thứ hai là : Đôn đốc thu và xử lỷ tiền thuẾ nợ
- Xây dựng các sáng kiến kinh nghiệm trong quản lý nợ thuế. Nhiều sáng kiến
có giá trị áp dụng thực tê cao, được các Chỉ cục trong toản tỉnh sử dụng nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thuế và quản lý nợ thuế.
- Có nhiều biện pháp tuyên truyền hay, phù hợp vỏi trình độ nhận thức của dân
cư địa phương nên cũng nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp
thuế. Chỉ cục Thuế huyện Phú Xuyên còn tô chức các buổi buôi tập huấn cho các cả
nhân, tô chức được biết khi có sự thay đổi về chính sách thuế, giúp họ nắm bắt kịp
thời các quy định đê thực hiện được tốt hơn.
- Trong quản lý thuế đỗi với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán: Chi cục Thuê huyện Phú Xuyênđã tăng cường chỉ đạo các đội thuế phối hợp
chặt chẽ các cập chính quyền, hội đồng tư vẫn thuế xã, Thị trắn đề thực hiện có hiệu
quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ nâng cao nhận thức của người nộp thuế, Quản lý
chặt chẽ địa bàn được phân công phụ trách, năm chắc doanh thu của cá nhân kinh
doanh, đó là cơ sở quan trọng đề xác định mức thuê khoán và thực hiện đúng quy
trình quản lý cá nhân kinh doanh theo phương châm “Minh bạch - Chuyên nghiệp -
Liêm chính - Đôi mới”. Ngoài ra Chi cục Thuế còn áp dụng ủy nhiệm thu đối với
các xã có số thu ít đề tập trung nguôn lực cho các xã trọng điểm.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam
Do địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam và địa hàn huyện Kim Bảng tính
Hà Nam có nhiều nét tương đẳng như: Có địa hình núi đá vôi với trữ lượng khai
thác của các DN khai thác đá lớn giống nhau, trong một khuôn khô chung tại tỉnh
33
Hà Nam do đó tác giả lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm của địa phương này. Đối
với huyện Phú Xuyên- TP Hà Nội là l địa bàn rộng giống với huyện Thanh
Liêm hơn nữa là một huyện của thu đã thì tính tuản thủ pháp luật sẽ tốt hơn nên tác
giả nghiên cứu đề làm rõ vấn để tính tuân thủ quy trình quản lý nợ làm bài học cho
huyện Thanh Liêm, chỉ tiết như sau:
Thứ nhất, UBND huyện cần nâng cao trách nhiệm về tầm quan trọng của
QLNT, từ đó có sự chỉ đạo rõ ràng từ UBND huyện trong việc đôn đốc thu hồi nợ
thuế. Coi nhiệm vụ thu hỏi nợ thuế là nhiệm vụ chính trị, góp phần đảm bảo số thu
trên địa bản huyện. Cần theo đối các Báo cáo năm bắt kịp thời điễn biến nợ thuế với
các cấp uy Đảng và chính quyền địa phương; đồng thời thành lập ban thu hỏi nợ
đọng thuê và chỗng thất thu NSNN có sự tham gia của các chủ thể trên địa bản
huyện Tuyên truyền thông báo bằng các hình thức, các phương tiện truyền thanh
trên địa bàn đối với những người nợ thuê có số nợ lớn, chây ÿ kéo dài.
Thứ hai: tại Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm, nơi chủ thể chính tham g1a vào
quản lý nợ thuế cần tăng cường phỗi hợp chặt chẽ giữa các đội chức năng trong công
tác quản lý nợ thuế: Các bộ phận Quản lý nợ, bộ phận Kê khai kế toán thuế, bộ phận
Kiêm tra thuế thực hiện phối hợp rà soát, đối chiêu, điều chỉnh các khoản nợ đảm
bảo số liệu trên ứng dụng của cơ quan thuế chính xác và thông nhất với người nộp
thuế: thực hiện quản lý nợ trên ứng dụng đã triên khai, các khoản thuế nợ phải được
theo dõi trên ứng dụng và truyền báo cáo nợ thuế về cục thuế qua ứng dụng mạng
internet và quản lý hệ thống.
Thự ba : Chỉ Cục thuế huyện Thanh Liêm cần bố trí những cắn bộ trẻ, có năng
lực chuyên môn và sử thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin, nên ghép Đội Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế vào Đội kiểm tra thuế đề thực hiện chức năng quản lý,
cưỡng chế nợ, đồng thời đôn đốc số phát sinh nợ thuế kết hợp với kiểm tra và
cưỡng chê nợ thuê.
Thứ tr: tăng cường thực hiện đôn đốc thu hồi các khoản nợ: Đối với các đoanh
nghiệp có khoản nợ dưới 90 ngày thực hiện việc đôn đốc nợ như gọi điện thoại, yêu
cầu người nộp thuế thực hiện cam kết trả nợ thuế trong vòng 90 ngày, ban hành đầy
đủ thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. Đối với các doanh nghiệp có khoản nợ
trên 90 ngày, triển khai xác minh thông tin giao dịch tài khoản ngân hàng, xác minh
34
tình hình tài chính của doanh nghiệp; Phối hợp với Kho bạc nhà nước xác minh và
thu thập thông tin tình hình thanh toán vốn qua Kho bạc. Cương quyết áp dụng các
biện pháp cưỡng chế của cả tiên thuê và tiên chậm nộp đề thu hỏi nợ thuế. Thành lập
các tô đôn đốc thu và thu hôi nợ thuế của Chi cục thuế phải triển khai tô chức có
hiệu quả theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo đôn đốc thu hỏi nợ thuế. Tổ đốc thu nộp
phải lên kế hoạch chỉ tiết và tiến hành làm việc với từng người nợ thuế ở tất cả các
lĩnh vực và địa bản, đặc biệt đổi tượng nợ lớn và ngành nghề trọng điểm.
Thứ năm: thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng theo đúng quy trình
Quản lý nợ, quy trình cưỡng chế nợ thuế và yêu cầu của Tổng cục Thuế, Cục Thuế:
Báo cáo phải đảm bảo đúng, đầy đủ mẫu biểu và kịp thời, đồng thời phản ánh kết
quả triển khai các biện pháp và kết quả thu nợ thuế.
Thử sáu, thường xuyên cử công chức làm công tác quản lý nợ thuế về Cục thuế
tỉnh Hà Nam học tập kinh nghiệm đôn đốc thu hồi nợ thuế,công tác cưỡng chế nợ
thuế của Phòng Quản lý nợ Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
35
KÉT LUẬN CHƯƠNG I
Quản lỦ nợ thuế là công việc xây dựng chỉ tiêu thu tiễn thuế nợ và các khoản
thu khác do CQT quản lý, đồng thời thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hỏi, xử lý
tiễn thuế nợ, hảo cáo kết qua thực hiện và htH trữ dữ liệu số thuế HỢ.
Mục tiêu quản lý nợ thuế
+ Hoàn thành chỉ tiêu thu nợ do Cục thuế tỉnh giao hàng năm.
+ Phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ đề cơ quan thuê có các biện
pháp quản ly phụ hợp.
+ Tạo nguồn thu ôn định, đầy đủ, thúc đây ý thức tuân thú pháp luật của NNT.
- Bộ máy quản lý nợ thuế: Bộ phận quản lý nợ và cán bộ tham gia quy trình
quản lý nợ
Luận văn cũng chỉ ra được các tiêu chí đánh giá quản lý nợ thuế như tổng
nợi tông thu, tổng số nợ năm trước thu được trong năm nay/ tổng nợ có khả năng
thu năm nay....
Tác giả cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trong đó có
các yêu tô khách quan, chủ quan.
Hiểu được đúng các khái niệm trên là cơ sở tiền để để chúng ta đi vào phân
tích thực trạng Quản lý nợ trên địa bàn huyện Thanh Liêm ở chương tiếp theo
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁẢN LÝ NỢ THUÉ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Huyện Thanh Liêm năm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam; phía Bắc giáp
huyện Kim Bảng, thành phố Phủ Lý; phía Đông giáp huyện Bình Lục; phía Nam
giáp huyện Gia Viễn, Ninh Bình, huyện Ý Yên, Nam Định; phía Tây giáp Lạc
Thuy, Hoà Binh.
Huyện Thanh Liêm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 1.600 đến 1.900mm, song phân bỗ không đều, tập trung chủ
yếu vào từ tháng 6 đến tháng 9 để gây úng, lụt, rất khó khăn cho công tác phòng
chồng lụt bão.
Với địa hình tương đối đa dạng, huyện Thanh Liêm có đãy núi đá vôi với trữ
lượng lớn hàng ty m3, tập trung tại ỦŠ xã ven sông đáy (Kiện Khê, Thanh Thuỷ.
Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải) đã hình thành nên khu khai thác chế biến đá và
sản xuất xi mãng với trữ lượng lớn trên địa bàn huyện. Ngoài ra còn có nguồn đất
sét sản xuất xi măng, gốm mỹ nghệ tập trung ở 02 xã Liêm Sơn, Thanh Tâm, thuận
lợi cho việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; sông Đáy và sông Châu
(Hang phục vụ nước tưới tiêu và tạo nên một vùng đất phi nhiêu, mảu mỡ. Huyện
Thanh Liêm là một huyện có dân số trẻ, tống dân số 116.564 người, trong đó số
người trong độ tuôi lao động là §1.835 người, chiếm 69%, Đây là nguồn nhân lực
đồi dào, là động lực phát triên kinh tế - xã hội trên địa bản huyện.
Địa bàn huyện Thanh Liêm có 02 tuyến Quốc lộ chạy qua: đường Quốc lộ 1A
và 21A, có dòng sông Đáy chạy dọc theo trục đường quốc lộ 1A rất thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ. Chương trình điện khí hoá
nông thôn đã được thực hiện tốt với 100% số xã, thị trắn được sử dụng điện lưới
quốc gia đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Tích cực huy động mọi nguồn lực để xây dựng các khu công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn huyện như cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
huyện tại Thanh Hải, cụm tiêu thủ công nghiệp làng nghệ ở xã Thanh Lưu, Thanh
Hà... Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất khai thác vật liệu xây
dựng, vật liệu phụ gia xi măng. Thúc đây công nghiệp - tiêu thủ công nghiệp
37
chuyên dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, ngày cảng hiện đại hóa, công nghiệp
hóa. Thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh
tế vùng Tây Đáy nhằm khai thác tiềm năng thể mạnh của địa phương.
Tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiễn vào sản xuất,
đưa giỗng mới năng suất cao vào thâm canh trong trồng trọt. Chuyển dịch cơ cầu
kinh tế trong trồng trọt, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, đa canh đạt hiệu quả
cao, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, trên cơ sở đó tăng nhanh giá trị sản
xuất trên một ha canh tác. Khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên, thực hiện giao đắt,
giao rừng cho hộ gia đình với quy mô tập trung. Duy trì và phát triển nhanh đàn gia
súc, gia cảm trên quy mô lớn, tập trung theo mô hình trang trại và có giá trị sản
phẩm cao.
Thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên
địa bản hoạt động có hiệu quá nhất. Xây dựng những giải pháp hợp lý trong phát
triên kinh tế xã hội địa phương, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư tại
các khu công nghiệp, cụm tiêu thủ công nghiệp. Phát huy thể mạnh của địa phương
đã được thiên nhiên ưu đãi như nguồn tài nguyên đá vôi, đá đô lõ mít, sét lộ thiên
với trữ lượng lớn, có dòng sông đáy và Quốc lộ 1A, 21A, đường sắt bắc nam chạy
qua rất thuận lợi trong giao thông vận tải cả đường bộ và đường thuỷ, đường sắt.
Một số dự án lớn của huyện thu hút đầu tư và có tiềm nãn g phát triển như các dự án
sản xuất sữa, thực phẩm; sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng
sân golf, khách sạn, nhà hàng, thê thao, du lịch đang có tiềm năng
Thanh Liêm là một huyện có 20 xã, thị trần. Năm 2013 thực hiện nghị quyết
§9/NQ-CP của chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thành phố
phủ lý tỉnh Hà Nam thì huyện Thanh Liêm chỉ còn L7 xã, thị trắn. Trong đó có 9 xã
là địa bàn miên núi và huyện được công nhận là địa bàn kinh tế khó khăn theo nghị
định của Chính phủ. Hầu hết, người đân ở huyện Thanh Liêm dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính.
Những năm gần đây do sự phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh
tế xã hội của toàn hiện được chuyên dịch cơ cầu từ sản xuất nông nghiệp sang
ngành nghề công nghiệp, dịch vụ. Huyện đã được tỉnh quan tâm kêu gọi thu hút đầu
tư, nhiều nhà mảy mới được xây dựng như các doanh nghiệp lớn sản xuất xi măng
38
như Xi măng Xuân Thành, Xi măng Thanh Liêm, Sơn, XI măng Nam Hà, XI măng
viisai, vật liệu xây dựng như công ty Tôn Hoa Sen, nước giải khát như công ty Bia
Phủ Lý- Sải Gòn, Công ty TNHH Nuberone.....đã mang lại nhiều việc làm cho
người lao động tại địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân, đóng góp nhiều
tiên thuế cho ngân sách nhà nước.
Được sự quan tâm của tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh.Cùng với sự nỗ lực của
nhân dân huyện Thanh Liêm. Những năm qua tình hình kinh tế xã hội của huyện
không ngừng phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững, đời sông nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
Giá trị sản xuất của một số ngảnh kinh tế từ năm 2014 đến năm 2018 rất ồn
định và tăng đêu từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, góp phản chỉnh
trang nông thôn, giảm nghẻo, bảo đảm an nình xã hội. Ngành công nghiệp — xây
dựng vẫn giữ vững nhịp độ phát triển. Kết quả thu ngân sách của huyện từ năm
2014 đến 2018 tăng đều qua các năm và vượt mức kế hoạch của UBND tỉnh giao.
+ Tỉnh hình văn hóa — xã hội:
Công tác giáo dục đào tạo được quan tâm chỉ đạo và đạt một số kết quả tích
cực: quản lý giáo dục tiếp tục đổi mới; thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, hệ thông thư
viện đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học theo hướng kiên có hóa, hiện đại hóa, theo tiêu
chí chuân quốc gia ban hành; tích cực thực hiện các phong trảo thị đua do ngành
giáo dục phát động.
Các hoạt động thông tin truyền thông đều hướng tới việc phát triển kinh tế - xã
hội và các sự kiện chỉnh trị góp phân ỗn định an ninh chính trị tại cơ sở. Phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao được tổ chức phong phú, đa dạng.
Các hoạt động khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày
càng được quan tâm, đây mạnh và ngày càng xã hội hóa.
+ Tỉnh hình an ninh, quốc phòng: được tăng cường, đảm bảo.
39
2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
mrasxsơờơn
_
“gaNav0m0"
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lj nợ thuế tại chủ thế chính
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế tại Chỉ cục thuế huyện
Thanh Liêm
Đội thuế Đội kê Đội quản
liên xã khai - kế lý nợ và
phường toán cưỡng chế
thuế và nợ thuế
tin học
Chi Cục trưởng Chi Cục thuê trực tiếp chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế theo
mồ hỉnh các đội cùng xử lý dữ liệu nợ ở bộ phận mình quản lý. Đội Trước bạ thu
khác chịu trách nhiệm về số liệu nợ tiền thuê đất, PNN, TNCN và các khoản khác.
Đội thuế liên xã phường chịu trách nhiệm về số liệu nợ hộ cá nhân, kinh doanh, Đội
Kê khai chịu trách nhiệm về dữ liệu nghĩa vụ NNT, Đội kiểm tra thuế đôn đốc các
40
khoản nợ thuế mới phát sinh dưới 30 ngày. Đội HC chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin hóa đơn cho đội Quản lý nợ thực hiện công tác cưỡng chế băng biện pháp
thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý nợ.
2.2.2. Khái quát về Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm
Khái quát về Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm
* Tên gọi: Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm thuộc Cục thuế tỉnh Hà Nam.
Vị trí địa lý: Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm năm trong tổng thể khu hành
chỉnh của huyện Thanh Liêm tại Km5 - Quốc lộ 1A - Thôn Mậu Chử - Thanh Hà -
Thanh Liêm - Hà Nam.
Lịch sử ra đời và phát triển của Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm.
Năm 1990 sau khi có quyết định của Bộ Tài chính về việc tách phòng thuế
công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh thuộc cơ quan tài chính huyện ra
thành đơn vị độc lập. Chị cục thuế huyện Thanh Liêm được thành lập và đi vào hoạt
động từ đó đến nay.
Trong suốt chặng đường đã đi qua, Chi cục thuế huyện Thanh Liêm luôn luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu Ngân sách mà Nhà nước đã giao cho. Thành tích của
Chi cục đã được đảng và Nhả nước ghi nhận, nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua của tỉnh được các cấp các ngành tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen.
Năm 2010 tập thê công chức, Công chức thuê Chi cục thuê huyện Thanh Liêm vinh
dự được đón nhận huậân chương lao động Hạng 5 của Chủ tịch nước trao tặng.
Những năm gần đây thực hiện chiến lược cải cách hiện đại hoá ngành thuế.
Toàn ngành thuế nói chung và Chi cục thuế huyện Thanh Liêm nói riêng đang nỗ
lực xây dựng và phát triển ngày càng vững mạnh. Ngành thué đã đầu tư nhiều trang
thiết bị tin học đề phục vụ cho công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác
thuế hiện nay. Hệ thống hạ tầng mạng tin học tại đơn vị được đầu tư thường xuyên,
tăng cường đảo tạo nguồn nhân lực để có thể vận hành tốt các ứng dụng trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
© Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động của Chỉ Cục thuê
Tổ chức triển khai thực hiện thông nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
4
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuê hàng năm được giao; tông hợp, phân tích,
đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về
công tác lập và chấp hành dự toán NSNN.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuê
của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy
định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế Hà Nam những vẫn đề vướng mắc cần sửa
đôi. bỗ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đổi với NNT thuộc phạm vi quản lý
của Chi cục Thuế. Xử lý vi phạm hành chính về thuê.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc châp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuê và trong nội bộ Chỉ cục Thuế
theophân cấp và thâm quyền quản lý của Chỉ cục trưởng Chi cục Thuế.
Được quyền yêu cầu NNT, các tô chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời
các thông tin cân thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế. Được quyền ấn định thuẻ,
thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định
của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của Chi cục Thuế: giữ bí mật thông tin về
NNT; xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định của pháp luật.
Tô chức thực hiện thông kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ân chỉ thuế: lập
báo cáo vẻ tình hình kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của UBND huyện Thanh Liêm.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vẻ thuê và khiếu nại, tô
cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thâm
quyên quản lý của Chỉ cục trưởng Chi cục Thuê theo quy định của pháp luật.
Giám định đề xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu câu của cơ quan Nhà
nước có thầm quyên.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thông thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung
cấp thông tin tạo điều kiện phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
42
Quản lý công chức, biên chế lao động, kinh phí, tài sản của Chỉ cục Thuế. theo
đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Tông cục Thuê, Cục Thuế;
Tô chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thuẻ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế Hà Nam giao.
Cơ cầu tổ chức của Chỉ cục thuẾ huyện Thanh Liêm.
Tại thời điểm 31/12/2018 Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm có tông số công
chứclà 42 người, Trong đó: Nam: 22 người (chiếm ty lệ 52.4%%); Nữ: 20 người
(chiếm tỷ lệ: 47,6%).
Số công chức Công chức có trình độ thạc sỹ: 03 người (chiếm tỷ lệ: 7,2%)
Số công chức Công chức có trình độ đại học: 29 người (chiếm tỷ lệ: 69%)
Số công chức, Công chức có trình độ cao đăng, trung cấp: 10 người (Chiếm tỷ
lệ: 23,8%)
Mô hình tô chức của chỉ cục bao gồm:
* Ban lãnh đạo chỉ cục gồm 02 đồng chí, trong đó có:
- 0I Chi cục trưởng.
- 0I Phó Chi cục trưởng.
* Các đội bao gồm: 09 đội như sơ đỗ hình vẽ:
Phá chỉ cục
trưởng
43
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tô chức tại Chi cục thuế huyện Thanh Liêm
Chỉ cục trưởng
Đậi Kê
khai kế
tuán
thuế và
tin hục
44
Chi cục thuế huyện Thanh Liêm là một tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hà
Nam, có chức năng tô chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa
bàn huyện Thanh Liêm - Tỉnh Hà Nam.
Chi cục Thuê có tư cách pháp nhân, con dâu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước huyện Thanh Liêm.
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực của Chỉ cục Thuế huyện Thanh đoạn 2914281
Năm | Năm |
20H14 2015
_mudang | 8| ø| | wỊ 8. MS) 9| wơ mơ,
|. Phân theo chức năng D—_]
Ban lãnh đạo
Đại thuế văn phỏng
Đội thuê liên xã
lạc TL BỊ mÌ v[ Ị mÌ -gÌ ø
18 | l8 | |
3.Phân theo trình độ chuyển
miỗn
mm —J v[ vỊ 2J 2 gỊ TT
nan... ..nhnnn.
mg — [ 7} 5 IIREIBLIRE
Tugấp — | ĐỊ BỊ BỊ BỊ mỊ MỊ Đ»Ị MỊ 8
Nguồn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
Nhân lực tại Chi cục Thuê huyện Thanh Liêmngày cảng giảm, Lý do trước
đây do công tác quản lý thuếđối với cá nhân kinh doanh chiếm nhiều nhân lực nhất,
những năm gần đây có giảm dẫn do các nguyên nhân là: chính sách vẻ quản lý thuế
thay đöi, tình hình kinh tế phát triển. Các đội thuế ở đội có sự tỉnh giảm, hơn nữa
đa số công chức ở dưới đội có tuổi cao nhiều hơn ở văn phòng Chỉ cục, Công tác
cải cách thủ tục hành chính, tính gọn bộ máy khiến từ năm 2011 đến năm 2018 mới
có bố sung thêm 3 công chức mới vìáp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản ly (Bảng 2.]).
45
Tỷ lệ giữa nam và nữ ngảy cảng thay đôi theo xu hướng tỷ lệ nữ cao hơn.
Nguyên nhân là do chính sách tuyên dụng công chức của Tông cục Thuế. Với hình
thức thi tuyển là viết đòi hỏi có sự cân thận, chăm chỉ, thì nữ giới có lợi thể hơn.
Mặc dù đặc thủ nghề nghiệp cần sự tỉ mi, cân thận, chu đáo nhưng cũng có một số
bộ phận đặc thù như đội thuế liên xã nếu là nam giới làm việc sẽ hiệu quả hơn nữ.
VỊ vậy trong tương lai cần có chính sách tuyên dụng đặc thù là nam đề phục vụ cho
công việc làm tại đội liên xã.
Tỷ lệ trên đại học, đại học ngày càng tăng lên và tý lệ trình độ trung cấp giảm:
chứng tỏ cán bộ, công chức trong đơn vị ngày càng quan tâm đến việc học tập trau dỗi
kiến thức, nâng cao trình độ chuyện môn. nghiệp vụ. Mặt khác thê hiện chủ trương
tuyên chọn đầu vào thay thế đần lớp công chức trình độ thấp đến tuổi nghỉ hưu.
Trải qua gần 30 năm năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cản bộ, công chức
Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm ngảy càng được nâng cao vẻ chất lượng. Cán bộ,
công chức Chi cục thuế huyện Thanh Liêmluôn cỗ găng gìn giữ và phát triển các
giá trị: “minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đôi mới”. Phát huy truyền thông đã
có, nhiều năm liên Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêmhoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, Chỉ bộ Chi cục Thuê được công nhận là "Chi bộ trong sạch vững mạnh
tiêu biêu", và năm 2010 vinh dự được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3
cùng với nhiều bằng khen tử trung ương đến địa phương.
ø Một số kết quả hoạt động của Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN giai đoạn 2014-2018
Pyyðb Kết quả thực hiện thu
NSNN
Năm 2014 Iñ5.750 182.483
Năm 2017 334.142 372.187
(Nguôn Báo cáo tông hợp thu nội địa 2014-2018Chi cục thuế huyện Thanh Liêm)
Đơn vị: triệu đồng
Tÿlệ(%)hoàn '
thành
110,10%
L23,30%%
[10,30%
¡11,40%
103.2
46
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN giai đoạn 2014-2018 (theo sắc thuế)
Đơn vị: triệu đồng
tồytg Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
I u ï ẳ ẳ ỏ
% s
Tổng thu | 182.483 271.154 100. 320.192 | 100 ' 372.187 403.402
Thuê
108.128 | 33,8 | 128.877 6 | 142.242
GTGT
Thuê
6.085 1,9 0.099 ` 7.215
TNDN
Thuế tải
- 8ú.082
nguyễn
Phí Môi |
25.124 | 1385| 48335 | I78| 57.872| lIãl| 71.997. 193| 78.25:
trưởng
Các loại |
khá 24287 13, 44.120 | 163 | 61.425| 192, 70425 lã9| 77.534
C
(Nguồn: BC tổng hợp thu nội địa 2014-2018 Chỉ cục thuế H. Thanh Liêm)
Từ bảng 2.2 và 2.3, có thê thấy được tình hình hoạt động của Chi cục thuế
huyện Thanh Liêm từ năm 2014 đến năm 2018, dựa trên những phân tích về tông thu
ngân sách Nhà nước từ các khoản mục thuế GTGT, thuế TNDN, Thuế Tài nguyên, Phí
Bảo vệ mỗi trường, cũng như các khoản khác phải nộp NSNN.
Nhin chung, các số liệu thông kê đều chỉ ra rằng, tổng thu ngân sách Nhà nước
tử các khoản mục đều tăng trưởng.
Tông thu năm 2015 tăng 4§%⁄% so với năm 2014, năm 2016 tăng 18% so với
năm 2015, năm 2017 tăng 16% so với năm 2016, năm 2018 tăng 83% so với năm
2017. Sở đĩ năm 2015 tăng đột biến nguồn thu như vậy vì thực hiện theo quyết
định 110/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Nam vẻ việc
phân cấp lại doanh nghiệp thì Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm nhận quản lý
thêm 42 doanh nghiệp từ ngày 01 tháng 10 năm 2014. Do đó số nợ 31/12/2014
tăng vọt do mới nhận thêm nghĩa vụ tiền nợ thuế của các Doanh nghiệp này
chuyên về.
- Thu từ thuế giá trị gia tăng luôn khăng định là sắc thuế chiếm tý lệ số thu
nhiều nhất trong cắc sắc thuế qua các năm, tỷ lệ trên tổng thu qua các năm cao
nhất là năm 2014 chiếm 46,1% so với tông thu. Tuy nhiên từ năm 2014 số thu
47
đều tăng, nhưng chiếm tý lệ trong tông thu có năm lại giảm như năm 2016 chỉ
chiếm 33,19%,
- Thu từ thuế Thu nhập Doanh nghiệp tăng đều qua các năm, và gân như giữ
ôn định tỷ lệ trong tông thu,trong vòng 5 năm qua tỷ lệ chiếm tông thu cao nhất của
sắc thuế này là 2% của năm 2014.
- Thu từ thuế tài nguyên và Phí BVMT cũng tăng đều và đặc biệt năm 2015
tăng vượt trội so với năm 2014 Thuế Tài nguyên tăng (174,655), Phí BVMT tăng
192,4 % do các doanh nghiệp Cục chuyên về đa số là các đơn vị khai thác
khoáng sản. Xét một cách tông thể công tác thu ngân sách Nhà nước tại Chỉ cục
thuế huyện Thanh Liêm qua các năm đêu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là những
dâu hiệu tích cực, đáng khích lệ. Nhưng tốc độ tăng thu có dấu hiệu giảm dân từ
năm 2015 đến 2018. Xét riêng vẻ từng nguồn thu thì có thê dễ dàng nhận thấy số
thu ngân sách trên địa bản chủ yếu vẫn từ thuế GTGT, đây là mức cao so với mặt
bằng chung của cả tỉnh. Còn về thuê TNDN là loại thuế được xem là thước đo
của sự phát triển của doanh nghiệp, của nên kinh tế thì lạt có những dẫu hiệu cần
phải hết sức lưu ý. Đó là: Thứ nhất: Tốc độ tăng theo xu thể giảm dần. Thứ hai:
Tỷ trọng của hai loại thuê này trong tông thu ngân sách còn rất thấp, điên hình
như năm 2016 chỉ đạt 1,7% và trong cả giai đoạn năm 2014-2018 năm cao nhất
cũng chỉ là: 2%. Từ đây chúng ta có thể đánh giá được về sự phát triển, về cơ
chế chính sách cũng như phương pháp quản lý của các cơ quan chức năng còn
nhiều vẫn đề hạn chế, Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
những hạn chế trong công tác quản lý nợ. Trong phạm vi của đề tài, tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu và phần tích thực trạng hiệu quả công tác quản lý nợ thuế
trên địa bàn huyện Thanh Liêm mà chủ thể quản lý trực tiếp là Chi cục Thuế
huyện Thanh Liêm, góp phần làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong quản
lý thu NSNN tại Chi cục thuế huyện Thanh Liêm.
48
2.3. Tình hình nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Tình hình nợ thuế phân theo sắc thuế
Bảng 2.4. Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2014-2018
Đơn Mr : triệu đồng
Chỉ tiêu
am mm ngộ nan
Phí BVMT
Các loại thuê
khác
Nguôn: Chỉ Cục thuế huyện Thanh Liêm
Bảng số liệu 2.4 cho thấy nhìn chung cơ cầu nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh
Liêm có sự chênh lệch lớn giữa các sắc thuế nợ.
Nợ thuê tải nguyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tông số tiền nợ thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp. Năm 2014 là 7.257 triệu đồng chiêm 34.2% ; năm 2015 là
3.860 triệu đồng chiếm 20,9%; năm 2016 là 6.485 triệu đồng chiếm 25,8%;
năm 2017 là 5.461 triệu đồng chiếm 20%; năm 2018 là 11.148 triệu đồng chiếm
30,7%. Nợ thuế tài nguyên năm 2015 giảm so với năm 2014 vì Chỉ cục Thuế đã
tô chức đoàn liên ngành truy thu có hiệu quả và đã thực hiện hỗ sơ xóa nợ: 678
triệu đồng. Tỷ trọng thuê tài nguyên về sau đã giảm dần vì cán bộ quản lý đã
chú ý đến việc rà soát điêu chỉnh những khoản nợ sai và thực hiện tốt các biện
pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế. Sự quan tâm, đôn đốc của cán bộ quản lý
trong việc đôn đốc, thực hiện cưỡng chế đổi với các khoản nợ thuế hay việc
thực hiện điều chỉnh nợ sai góp phần làm giảm tỷ trọng thuế tài nguyên môi
lrường sau này. Nợ thuế tài nguyên năm 2016 tăng nhẹ so với năm 2015 vì các
49
doanh nghiệp không thực hiện đúng thời gian và nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 số tiền nợ thuế tải
nguyên tăng gấp đôi so với năm 2017 từ 5.461 triệu đồng tăng nên 11.148 triệu
đồng.Thực tế, các đơn vị kê khai thuế này thường không thực hiện theo đúng
quy định và đây số tiền nợ thuế tài nguyên ngày mội tăng lên.Thuế tài nguyên là
loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai
thắc tải nguyên thiên nhiên).
Nợ tiền thuế phí bảo vệ môi trường chiếm tỷ lệ lớn thử 2 trong tông số tiền
nợ thuê, tiền phạt, tiền chậm nộp. Năm 2014 là 6.839 triệu đồng chiếm 32.2%,
năm 2015 là 4.571 triệu đồng chiếm 24.8%; năm 2016 là 4.069 triệu đồng
chiếm 16.2%, năm 2017 là: 6.504 triệu đồng chiếm 23%, năm 2018 là 8.331
triệu đồng chiếm 23%.
Nợ thuế GTGT chiêm tỷ lệ lớn thứ 3 trong tông số tiền nợ thuế, tiền phạt,
tiên chậm nộp. Năm 2014 là 4.696 triệu đồng chiếm 22.1%, năm 2015 là 6.572
triệu đồng chiếm 35.6%%; năm 2016 là 4.691 triệu đồng chiếm 25.8%, năm 2017
là: 8.313 triệu đồng chiếm 33.1%, năm 2018 là 5.911 triệu đồng chiếm 16.3%.
Thuế GTGT là khoản tiên mà khi mua hàng hóa nảo đó, người mua phải trả
cùng với giả hàng hóa và dịch vụ họ sử dụng. Theo quy định, đơn vị kế khai
thuê theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo và đối với đơn vị kê
khai thuế theo quý thì chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phải thực hiện
việc nộp thuế GTGT này vào NSNN. Thực tế, các đơn vị kê khai thuế này
thường không thực hiện theo đúng quy định, người bán hàng hóa, dịch vụ đã
chiêm dụng thuế GTGT và đây số tiên nợ thuê GTGT ngày một tăng lên.
Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp tăng nên hàng năm. Điều đó đặt
ra vẫn đề QLNT và chính sách thuế của Nhà nước như thể nào để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo nguôn thu NSNN. Vì nếu không có
biện pháp giải quyết hợp lý sẽ dẫn đến vòng luân quân là: khó khăn không thẻ nộp
được nên phải nợ thuê kéo đải - nợ thuế cảng nhiều, cảng đải thì tiền chậm nộp cảng
lớn - nợ chồng lên nợ càng khó khăn hơn.
Các khoản nợ còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ và thường là do họ nộp chậm sau
ngày khóa số, không có tình trạng nợ kéo đải từ năm này qua năm khác.
50
e Tình hình nợ thuế phân theo tính chất tiền thuế nợ
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế theo tính chất tiền thuế nợ
Chỉ tiêu
2014 2015 2016 2017 2018
2 Tốc độ tăng thu (%} 4ã. 6 181 16,3 8.4
3 Tổng nợ thuế 21.244 18.467 25.115 47725 36.268
fewawswägio | $} TT. THỊ THỊ Để
305
Nợ khó thu 1.870 2.117 3.612
Nợ có khả năng thu(3)-(5) 40.939 Is.035 23.245 25.348 32,056
Tỷ lệ nợ đọng thuê có khả
KNME:L==-.- "“¬`xK
hpm _Ị ”J „Ị mỊ x
tổng nự
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phản loại nợ thuê Chỉ cục thuế H. Thanh Liêm)
Cụ thể: nêu năm 2014 tỷ lệ nợ đọng thuế chiếm là 11.4% tông thu ngân sách
cao hơn tỷ lệ cho phép của ngành (5%) thì đến năm 201 5tý lệ nợ đọng thuế giảm
chiếm là 6,7 %4 tông thu ngân sách,năm 2016 tăng lên 7,2%, sang năm 2017 đã giảm
xuống 6.8% và đến năm 2018 tỷ lệ đọng thuế tăng chiếm là 8,1 % tổng thu ngân
sách. Qua phân tích thực trạng trên thấy răng: nợ thuế tăng nhanh, chỉ duy nhất năm
2015 là nợ thuế giảm, số còn lại tăng đều qua các năm, trong khi đó tốc độ tăng thuế
không đều và chưa ôn định. Đây cũng là sự phản ánh rõ nét tình hình kinh tế của
giai đoạn này, cũng là khó khăn khách quan trong công tác QLNT.
Qua bảng số liệu 2.5 Ta thấy Năm 2015 tông số tiên nợ thuế giảm 13,13% so
với năm 2014 tương ứng số tiên nợ thuế giảm là 2.763 triệu đồng. Năm 2016 số
tiền nợ thuế tiếp tục tăng 36% so với năm 2015. Năm 2017 số tiền nợ thuế tiếp
tục tăng 10,45% so với năm 2016. Đến tháng 3 năm 2015, Chị cục đã tập trung
đối chiếu, điều chỉnh sai sót nên nợ đọng đã được giảm đảng kê. Thứ hai, do hệ
thông quản lý thuế TMS đã bắt đầu tính tiền chậm nộp cho tất cả các đối tượng
nự thuế.
Nợ khó thu ở đây là tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể, phá sản, bỏ địa
chỉ kinh doanh.
31
Cụ thẻ tại thời điểm cuối năm 2014 nợ khó thu chiếm tỷ lệ 1,4% trong tông
SỐ nợ đọng toàn chỉ cục, và tăng đều trong các năm 2016, năm 2017 và năm
2018. Vì lý do các đơn vị nghỉ bỏ kinh doanh nhiều, có những đơn vị có số nợ
lớn như công ty TNHH Mạnh Tính nợ 1.562 triệu đồng, theo quy trình đội Kiểm
tra đã gửi biên bản đơn vị bỏ kinh doanh, tuy nhiên số đơn vị này lại tìm cách
lách luật bằng cách lại thành lập cũng ty khác mang tên vợ làm giám đốc hòng
trồn thuế công ty cũ. Năm 2018 tỷ lệ nợ khó thu có sự tăng lên nguyên nhân do:
nhiều cá nhân, tô chức đã gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh đoanh dẫn
đến ngừng nghỉ, giải thể, bỏ trốn... Cán bộ quản lý đã thực hiện việc phân loại
nợ kịp thời.
Từ năm 2015 Chỉ cục thuế đã sử dụng phần mềm quản lý thuê tập trung TMS,
nên việc tỉnh tiên chậm nộp được hỗ trợ cho tất cả đối tượng nộp thuế kế cả các đơn
vị đã phân loại nợ khó thu nên số tiên chậm nộp tăng cao.
- Nợ có khả năng thu chiếm tỷ lệ cao trong tông số nợ thuếcủa Chỉ cục thuế.
Cụ thê tại thời điểm cuối năm 2014 chiếm tỷ lệ 98,6 % trong tổng số
ngđọng, khoản nợ nảy giảm xuống vào thời điểm cuối năm 2015 là 97,6%: đến
năm 2016 thì đã xuống 92,5%, đến năm 2017 giảm xuống 76,6%, và đến năm
2018 tăng nên 90%.
Bảng 2.6 Tình hình nợ thuế theo loại hình sản xuất
ĐẸT : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 214 Năm 2015 | Năm 2016 Năm 2II[ 7 Năm 30H
Số tuyệt| Tỷ lệ |Số tuyệt| Tỷ lệ 'số tuyệt| Tỷ lệ
Tổng số tiền
thuế nự của
Duanh nphiện
2483 2m! 156 31909 9ú| 1.4ã3 13135
Các đơn vị vải
1.535 3.457 4.28 4.84 ñ.R05 190
tái, VLXD
Eaohs| sị mỊ mỊ „ n SỊ1—w se —#
Nguồn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
32
Nợ thuế của các đợn vị khai thác đá chiếm tỷ lệ lớn nhất, cụ thê là năm 2014 số
nợ là 16.633 triệu đồng chiếm 78.3%; năm 2015 nợ 11.758triệu đồng chiếm 63,7%;
năm 2016 nợ 17.453 triệu đồng chiêm 69,5%; năm 2017 nợ 19.362 triệu đồng chiếm
69,8%, năm 2018 nợ 25.185 triệu đồng chiếm 69,4% tổng giá trị tiền nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp.
Nợ thuê của các đơn vị vận tải, kinh doanh vật liệu xây dựng chiếm tỷ lệ cao
thứ hai.
Các tô chức khác số nợ ít vì: Ý thức tuân thủ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Còn có nợ nguyên nhân chủ yếu là đo sai sót trên hệ thông cần rà soát, điều chỉnh. Một
bộ phận nhỏ không chấp hành vì thiểu hiểu biết về pháp luật thuế.
Bảng 2.7 Tình hình nợ thuế phân theo loại hình DN
ĐẸT : triệu đồng
[ Chỉ tiêu [Năm2014 |Năm2015S Năm2016 |Năm2017 | Năm2018
Sã Số ô
Tổng số tiền ._ | Tỷ lệ
tuyệt
(% &» Ấ» Ễ
đủi
Doanh nghiệp
đấi )
21.244 | 100 18.467 | 100 25.115 100| 27725) 100, 36.268
DN nhà nước 3[ 0I I0 | 0,05 | 8| 003 3| 001) 3
Ễ g
thuế nự của
DN đấu tư
H„HHữC ngu | |
Doanh nghiệp
ngoài — quốc ` 9904| 24.959 | 99,37 8 | 36.170 | 99,7
doanh
Nommisnj Đ| 0| Đ|UĐ, TB|95| MịDm| M
Nguồn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
Qua bảng 2.6 cho thấy: Nợ thuế của khu vực DN ngoài quốc doanh luôn
chiếm tỷ lệ lớn nhất, phản ánh tình hình khó khăn vẻ tài chính và ý thức tuân thủ
pháp luật chưa tốt. Cụ thê là năm 2014 nợ 19.292 triệu đồng chiếm 99,75%; năm
2015 nợ 18.354 triệuđồng chiếm 99,4%; năm 2016 nợ 24.959 triệu đồng chiếm
91,4%; năm 2017 nợ 27.681 triệu đồng chiếm 99.8%, năm 2018 nợ 36.170 triệu
đồng chiếm 99,79% tông giá trị tiên nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp. Có một số doanh
nghiệp nợ thuế lớn đã ngừng kinh doanh không có khả năng thu hồi nợ thuế nhưng
vẫn tính tiền chậm nộp tiên thuế qua các năm dẫn đến số nợ ngày cảng tăng cao.
sả
Diễu nảy yêu cầu đặt ra trong xây dựng luật cần phải cân nhắc đến yêu tô có nên
tính tiền chậm nộp cho các đi tượng này hay không. Một số doanh nghiệp lợi kẽ hở
của pháp luật đã chây ì nộp thuế, đến khi số thuế nợ lớn thì bỏ trốn. Điều này gây
thiệt hại cho NSNN và nợ thuế tăng cao. Chi cục Thuế đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đề thu hỏi nợ thuế là biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng và biện
pháp thông bảo hóa đơn không còn giả trị sử dụng theo quy định của pháp luật.
Nhưng đều không có khả năng thu hỏi số tiền nợ thuế.
Nợ thuế của hộ kinh doanh chiếm tỷ lệ cao thứ hai, đây là thành phần nợ số
lượt lớn, ý thức chấp không tốt.Tuy nhiên số nợ chiếm nhỏ lẻ trong tông nợ.
Các tô chức khác số nợ ít vì:.Chi cục thuế huyện Thanh Liêm chủ yếu được phân
cấp Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.4. Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
2.4.I Thực trạng xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế và kết quả
Theo kế hoạch của Tổng cục thuế và Bộ Tài chính, giai đoạn từ năm 2014-
2018 tiền thuế nợ phải đạt tuân thủ các quy định như sau:
- Số nợ thuế hàng năm đến ngày 31/12 không được vượt 5% tông thu NSNN
năm đỏ, giảm nợ mới phát sinh.
- Năm sau phải thu trên 97% số nợ có khả năng thu của năm trước chốt đến
ngày 31/12.
Chi Cục thuế Huyện Thanh Liêm hàng năm cũng tuân thủ giao chỉ tiêu thu
tiền nợ thuê, chủ yếu giao cho đội QLN và CCNT.
Bảng 2.8 Thực trạng xây dựng chỉ tiêu và kết quả
ĐƯT: triệu đồng
Năm | Năm | Năm | Năm | Năm
MTT Chỉ tiêu
2014 2015 2016 2017 2018
— Tông nợ 21.244 25115| 27725| 36.268 |
Nợ có khả năng thu 30.039 23.245 32.656 |
Chỉ tiểu giao thu nợ năm cũ ¿
(97% nợ cũ}
17.065 ầ : 41 22.348
Sö thu được nợ năm cũ 15.089 [8.157 5,356 20.1985
Nguôn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
54
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, theo đõi, đôn đốc nợ. Công chức
đội quản lý nợ và toàn Chỉ cục bám sát các quy trình nghiệp vụ và các văn bản
hướng dẫn của ngành. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ. Toàn Chi cục đã thu
được số tiền thuế nợ của các năm như sau: Năm 2015 thu được 18.157 triệu đồng
đạt 86,7% nợ có khả năng thu; năm 2016 thu nợ được 15.356 triệu đồng đạt 85.1%;
năm 2017 thu nợ được 20.198 triệu đồng đạt 86,9%, năm 2018 thu nợ được 20.459
triệu đồng đạt 80,13%. Như vậy ta có thể thấy rằng 5 năm qua Chi Cục thuế huyện
Thanh Liêm chưa hoàn thành chỉ tiêu thu nợ của Tông cục thuế và Cục thuế tỉnh Hà
Nam giao cho. Như vậy, ngoài công tác quản lý nợ thuế của Chí Cục thuế Thanh
Liêm cũng cần phải tính đến yêu tổ con số mà tông cục Thuế, Cục thuế tỉnh Hà
Nam giao chỉ tiêu với mặt bằng chung của cả nước liệu có là con số quá cao mà Chỉ
Cục thuê Thanh Liêm 5 năm qua chưa thể hoàn thành? Nên chăng cần cân nhắc tỷ
lệ giao thu tới từng đơn vị cụ thể?
Hộp thứ nhất phỏng vẫn: Đồng chí: Lại Phú Hoan- Chỉ Cục trưởng Chỉ
Cục thuế huyện Thanh Liêm: Xin đồng chí cho biết những hạn chế trong việc
giao chỉ tiêu thu nợ thuế hàng năm?
Hàng năm, Tổng cục thuế và Cục thuế giao chỉ tiêu thu nợ dựa trên tông SỐ nợ
thuế năm trước và tông số thu NSNN là chưa sát với tình hình thực tế. Tại thời điểm
31/12 năm trước, chăng hạn công ty Á có số nợ Ì tý đồng thuộc nợ mới phát sinh
nhưng trong năm bỏ kinh doanh thì làm sao có thê thu đạt tỷ lệ 979%. Như vậy đơn
vị đó sẽ không thu được bất kỳ đồng nảo tiền thuế nợ. Khả năng đạt chỉ tiêu thu nợ
979% là không khả thi. Chính vì thể không tạo nên niềm tin và động lực phân đấu
cho công chức quản lý nợ.
Theo đồng chí, Chỉ Cục thuế huyện Thanh Liêm đã dùng những biện
pháp gì để đây mức hoàn thành chỉ tiêu thu nợ lên mức cao nhất?
Chi cục đã giao chỉ tiêu và lên phương án cho từng đơn vị, hàng tháng, công
chức quản lý nợ giải trình từng trường hợp còn nợ đọng trực tiếp báo cáo với lãnh
đạo Chi cục, năm bắt các đơn vị kinh doanh khó khăn có khả năng tạm dừng kinh
doanh, công chức Quản lý nợ lập tức tiếp cận động viên đơn vị khắc phục khỏ khăn,
hoàn thành nghĩa vụ với NSNN sau đó mới làm thủ tục tạm dừng nhăm hạn chế tôi
đa doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng vẫn còn nợ thuế, Chi cục đã thực hiện
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như trích tiền từ tài khoản và thông báo hóa đơn
không có giá trị sử dụng.
35
2.4.2 Thực trạng công tác đôn đốc và xử lÿ tiên thuế nợ
Đôn đốc thu nộp đóng vai trò quan trọng trong công tác QLNT. Cơ quan thuế
sẽ dùng các biện pháp cụ thể đề đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế nợ vào
NSNN. Cơ quan thuế có thê dùng lần lượt các biện pháp khác nhau, từ những biện
pháp nhẹ nhàng như: nhắc nhở qua điện thoại, ra các thông báo, cao hơn là gửi giấy
mời cho đối tượng và cao nhất là thực hiện cưỡng chẻ.
Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc nợ thuế giai đoạn 2014 -2018
Biện pháp thu nợ đã thực hiện
Thông báo nợ thuế băng gọi điện, nhãn
tin, gửi email (lắn)
Sö NNT đã thông báo tiên thuế nợ và tiến
mm. : 3.350 3702 4.100 4.280
chậm nộp băng văn bản (lượt]
Tỷ lệ ban hành thông báo (1%) 100 I00 T100
Mời NNT đến cơ quan thue để lặp biến
VÔ CA CAO Cà QIÀ Ề lRã0 210 250
bản yêu cầu nộp tiến thuế nợ (lượt]}
105 139
Nguồn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
Như vậy tình hình đôn đốc tăng cao và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc giảm nợ thuế. Tuy nhiên, biện pháp trên chỉ có tác dụng đối với các
đơn vị có ý thức và tự giác trong hoàn thành nghĩa vụ của mình đổi với Nhà
nước. Trên thực tẾ, trong bồi cảnh tài chính còn khó khăn thì biện pháp trên đã
bộc lộ sự hạn chẻ.
Đối với khoản tiền thuế chậm nộp, đối tượng nộp thuế sẽ chịu mức phạt
0,03⁄%/ngày trên SỐ chậm nộp, có những đơn vị nợ lớn thì SỐ phạt chậm nộp là rất
cao, các biện pháp thông thường như gọi điện nhắc nhở không đạt hiệu quả. Khi
việc nhắc nhở không đạt kết quả, Chi cục thuế đã áp dụng biện pháp cao hơn đó là
mời lên cơ quan thuế và lập biên bản. Nếu như năm 2014 việc lập biên bản là 120
lần thì đến năm 2018 con số này đã tăng lên 260 lần. Hiệu quả của biện pháp này
không cao khi thực hiện với các doanh nghiệp. cá nhân có tình chậm nộp hoặc
chây ì trong việc nộp thuế.
36
Những trưởng hợp có số thuế, phí, tiền chậm nộp phát sinh nợ lớn, kéo dài bộ
phận quản lý nợ đã chủ động gửi công văn, gọi điện thoại đôn đốc nộp thuế. Những
DN cổ tình chây ỳ tiền thuế, bộ phận quản lý nợ đã tham mưu trình lãnh đạo ban
hành các quyết định xử lý như phong toả tải khoản của người nộp thuế mở tại các
ngân hàng thương mại, thông bảo hóa đơn không có giá trị sử dụng....
Đặc biệt trong những năm qua, Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm đã nhận được
sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo rất sát sao của Lãnh đạo UBND huyện, những trường
hợp đoanh nghiệp có tình chây ÿ tiền thuế UBND huyện đã cùng với cơ quan thuế
mời đơn vị đến làm việc để lắng nghe ý kiến của NNT tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước và ký cam kết nộp tiên
vào trong thời gian sớm nhất.
2.4.3. Thực trạng công tắc cưỡng chế nợ thuế
Áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hỏi nợ đọng:
Bảng 2.10: Kết quả cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2014-2018
ĐFVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
1 |Số DN phải cưỡng chế (DN)
Tỷ lệ DN đã cưỡng chế (%) an s—= 76,32
SỐ tiến nợ thuế phải cưỡng
Š 10.150 7206| 12383| 15.571
5 chẽ(trđ}
Ty lệ số tiên phải cưỡng chế/tông
47.8 39.02 4951 5ñ lũ
nợ(50)
la. Số tiền đã cưỡng chế (trđ) 9 5017| 12751
Ty lệ số tiến đã cưỡng chế/ số tiến
ỷ 47.78
=— — chế (%a}
Tý lệ thu qua cưỡng chẻ (%4)
Nguồn: Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
37
Qua số liệu trên cho thấy Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm đã tăng cường các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế đề thu hồi nợ đọng. Đã áp dụng biện pháp cưỡng chế
trích tiền tử tải khoản ngân hàng và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Trước năm 2015 khi chưa áp dụng hệ thông quản ly thuế TMS thì việc áp dụng
cưỡng chế còn hạn chế.mặc dù tỷ lệ thu qua cưỡng chế chưa cao và tỷ lệ đã ban
hành quyết định cưỡng chế với tổng nợ thì còn thấp. Ứng dụng hệ thống TMS
hiển thị dữ liệu tập trung vẻ tổng cục thuế thì số tiền cưỡng chế đã được theo dõi
cụ thê trên phần mềm nên số cưỡng chế tăng lên. Mặc dù tỷ lệ thu qua cưỡng chế
thấp đi nhưng đã thể hiện cơ quan thuế thực hiện đúng theo quy định pháp luật về
quy trình QLNT. Tuy nhiên 2 biện pháp chủ yêu mà Chi cục Thuế huyện Thanh
Liêm mới chỉ áp dụng là biện pháp trích tiền từ tài khoản và biện pháp thông báo
hóa đơn không có CŒTSD
- Biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập chỉ thu
được tiền thuế của những người làm có thu nhập từ tiền lương, tiền công cô định.
Còn những người nộp thuế lao động tự do thì Cơ quan Thuế không thể quản lý hết
được. Bên cạnh đó, tô chức chỉ trả tiền lương, tiền công của người nộp thuế cũng
chưa thực sự hợp tác với Cơ quan Thuế trong việc khẩu trừ tiên lương. tiễn công
của người nộp thuế.
- Biện pháp có tính pháp lý cao đó là thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng cũng có những bất cập sau: Đề có cơ sở cho việc thực hiện biện pháp này Cơ
quan Thuế phải thu thập các thông tin về hóa đơn mà người nộp thuế đang sử dụng.
Các thông tin đó được thu thập bằng hai cách đó là: lây các thông tin do bộ phận ấn
chỉ cung cấp và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin. Nếu lấy thông tin ở bộ
phận ấn chỉ có thể thông tin không trùng khớp với số thực tế doanh nghiệp đang sử
dụng vì các báo hóa đơn được nộp theo quý và hạn nộp là ngày thứ 30 của quý tiếp
theo. Trong thời hạn nộp đó có thê doanh nghiệp đã sử dụng thêm các số hóa đơn.
Còn yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thì đoanh nghiệp thường hay cố tình kéo dài
thời gian cung cấp. Trong thời gian đó doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng và làm
cho số thuế nợ lại tăng lên. Và hạn chế khác của biện pháp này nữa là, khi áp đụng
biện pháp này thì gần như là doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động và cơ quan
thuế sẽ không thể thu được khoản thuế còn nợ đọng.
38
- Biện pháp Kê biên tài sản, bán đầu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế,
tiên phạt để thực hiện được rất phức tạp và liên quan đến nhiều người, Khi thực
hiện biện pháp này rất khó xác định quyền sở hữu của người nộp thuế với tài sản
bị kê biên mà pháp luật không quy định để đăng ký.Và cũng rất khó đề xác định
giả trị của tài sản còn lại vì quy định là giá trị tài kẽ biên không được lớn hơn sỐ
tiền thuế còn nợ.
- Biện pháp mạnh nhất trong cưỡng chế nợ thuế là:thu hồi chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập, giấy
phép hành nghèẻ. Khi thực hiện biện pháp này thì gần như là doanh nghiệp sẽ
ngừng nghỉ kinh doanh vì thể Cơ quan Thuế sẽ không thu được nợ thuế.
Trong 6 biện pháp cưỡng chế nợ thuế được quy định thực tế Chi cục thuế
mới chỉ áp dụng được 2 biện pháp cưỡng chế là: “Trích tiền từ tài khoản của đổi
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN, NHTM, Tô
chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tải khoản” và biện pháp “Thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng”, biện pháp Thông bảo hóa đơn không còn giả trị
sử dụng mới được áp dụng tử năm 2016. Hai biện pháp này cũng chưa thực hiện
nghiêm minh, chưa thực sự mang tính chất răn đe nên cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến số nợ thuế thu được.Và với 4 biện pháp còn lại khi thực hiện hầu như
không thực hiện được và gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng cưỡng chế.Đây
cũng là điêm còn hạn chế trong công tác triển khai thực hiện Luật quản lý thuê.
Hộp thứ hai: Phỏng vẫn Đồng chí Nguyễn Mạnh Tê-Đội trưởng đội Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế- Chỉ Cục thuế Thanh Liêm:
1. Đồng chí hãy cho biết công tác phối hợp giữa các bộ phận trong QLNT
tại Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
Quản lý nợ thuế là công việc chính của bộ phận QLN. Tuy nhiên, các bộ phận
khác trong CỌT cũng có trách nhiệm phói hợp thực hiện nhiệm vụ này. Các Đội có
trách nhiệm rả soát, xác định, đối chiêu nợ thuê với bộ phận quản lý nợ thuế và phối
hợp đôn đốc thu nộp với những đối tượng theo đõi của bộ phận đội mình quản lý.
Hiện nay, sự phối hợp giữa các bộ phận trong đơn vị còn chưa thật nhịp nhàng. Đặc
biệt là công tác đôn đốc thu nộp một đôi tượng nộp thuế đo hai bộ phận cùng chịu
trách nhiệm như đội thu khác quản lý tiền thuê đất và đội kiêm tra quản lý các sắc
39
thuế đối với số nợ dưới 90 ngày, đội QLN chịu trách nhiệm đôn đốc các khoản nợ
trên 90 ngày trong khi đội QLN gọi điện có doanh nghiệp báo đội kiểm tra cũng
mới gọi điện đôn đốc số phát sinh. Như vậy, sự phân định rõ ràng về công tác đôn
đốc cũng còn là vấn đề đáng nghiên cứu.
2. Đồng chí hãy cho biết một vài ví dụ thực trạng bắt cập trong công tác
cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm
Khi thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp phong tỏa tài khoản, Quyết định
cưỡng chế băng biện pháp trích tiên từ tài khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng
chếtrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiền hành cưỡng chế.Trong thời
hạn 5 ngày này DN đã rút tiền khỏi ngân hàng và gần như biện pháp này chưa có
hiệu quả nhiều. Một số đơn vị gửi xác minh tài khoản vẫn có giao dịch tiền nhiều
nhưng khi gửi QÐ cưỡng chế phong tỏa tài khoản không thu được tiền, Ví dụ như
công ty TNHH Tân Lập giao dịch trong 3 tháng số phát sinh nợ, có là 3,8 tỷ đồng,
công ty TNHH Long Thịnh giao dịch tải khoản trong 3 tháng với số tiền phát sinh
nợ có là 3,1 tỷ đồng, Công ty Cô phần Trường An là 1,6 tỷ. Khi tiến hành xác minh
thông tin về hóa đơn thì I số đơn vị vẫn nộp tờ khai bình thường nhưng số liệu
trỗng về hóa đơn, không có số hóa đơn tồn, không sử dụng hóa đơn VD như công ty
Thành Nga, công ty TNHH Tần Lập.
Một số Doanh nghiệp nợ thuế không thực hiện được biện pháp phong tỏa tài
khoản do không giao dịch, Chị Cục thuế chuyên xác minh hóa đơn thi lập tức các
đơn vị thông báo xin tạm ngừng kinh doanh như công ty Như Trang, công ty Hoàng
Tân xin hủy hóa đơn và đã gửi kết quả thực hiện hủy hóa đơn về Chỉ Cục thuế nên
Chi Cục không làm cưỡng chế về hóa đơn được mà phải chuyển biện pháp cưỡng
chế tiếp theo là kê biên tài sản và thu hỗi giấy phép đăng ký kinh doanh.Tuy nhiên
các biện pháp cưỡng chế nảy là cần có thời gian và sự phối hợp của nhiêu ban
ngành, do đó Chi Cục chưa thực hiện nhiễu.
Một số doanh nghiệp đã cưỡng chế băng biện pháp thông báo hóa đơn không
có giá trị sử dụng, tuy nhiễn do Dn gặp khó khăn thật sự nên vẫn không thu được
tiên thuế. Tại chỉ Cục có các đơn vị như Công ty CP. xây dựng thuỷ lợi Hà Nam,
công ty TNHH Tất Thành, Công ty ĐTPTKHCN Hoàng Gia..., Cty CP Vật Liệu
mớởi....:. Như vậy Chi Cục đã làm các biện pháp cưỡng chế, tuy nhiên khả năng thu
là khó khả thi và tình trạng nợ đọng vẫn còn ở mức cao.
60
2.4.4. Thực trạng phối hợp giữa Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm và các phòng
ban có lHIÊH quan trong HAẠH Ïÿ nợ thuế.
Trong luật quản lý thuế đã có quy định VỀ SỰ phối hợp giũa các cơ quan, ban
ngành trong công tác quản lý thuế. Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng đã có nhiều quy
chế phôi hợp với các cơ quan khác trong thực hiện nhiệm vụ. Sự phối hợp tốt với
các cơ quan như: Quản lý thị trường, Công an, Viện kiếm sát sẽ hạn chế được các
gian lận trong thực hiện nghĩa vụ thuế, kịp thời xử lý những hành vĩ sai trái và đặc
biệt là công tác truy thu nợ đọng. Trong quản lý nợ thuê việc phối hợp chặt chẽ với
kho bạc nhà nước vả các ngắn hàng thương mại sẽ phát huy hiệu quả khi thực hiện
cưỡng chế nợ thuê bằng biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng, kho bạc, các tô
chức tín dụng.
Hàng tháng Chỉ Cục thuế huyện Thanh Liêm chỉ đưa danh sách SỐ nợ đọng hộ
kinh doanh về xã công khai thông tin chứ chưa gửi đải truyền thanh huyện Thanh Liêm
gửi về các xã đôi với các Doanh nghiệp nợ thuế.
Vẫn còn tỉnh trạng luân chuyên, hạch toán chậm chứng từ giữa Ngân hàng, kho
bạc và Chi cục thuế dẫn đến tình trạng nợ thuế theo ngày tại cơ quan thuế sẽ thiểu
chỉnh xác.
Khi chi cục thuế Thanh Liêm chuyên thông báo về NNT còn nợ bỏ địa chỉ kinh
doanh sang cơ quan Công An thì gần như chưa có phản hỏi từ phía công An do chưa có
chế tài quy định rõ.
Có trưởng hợp cơ quan thuế tiên hành phong tỏa tài khoản nhưng Ngắn hàng do
bỏ sót quyết định cưỡng chế nên vẫn cho tài khoản giao dịch bình thường, đến khi cơ
quan thuế phát hiện báo Ngân hàng mới tiễn hành phoa tỏa tải khoản
2.5. Dánh giá chung về thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Liêm:
Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Liêm gặp nhiều khó khăn do điện
tích rộng, các doanh nghiệp phân tán. Việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác
chưa chặt chẽ. Ngoài ra chính sách pháp luật thuế chưa thật đông bộ và ý thức chấp
hành pháp luật của người nộp thuế chưa cao dẫn đến sự lủng túng trong việc thực
hiện của người nộp thuê. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức lảm công
6]
tác quản lý nợ thuế trên địa bản vẫn còn hạn chế dẫn đến hiệu quả của công tác quản
lý nợ thuế chưa cao.
Qua nghiên cứu thực trạng chủ thể chính tham gia quảnlý nợ thuế trên địa bản
huyện Thanh Liêm ở Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm chothâycông tác quản lý nợ
thuê đã đạt được nhiều thành quả, song bên cạnh đó vẫn còn một số những tổn tại
cần đặt ra để nghiên cứu, cụ thê như sau:
2.5.1. Kết quủ đạt dược:
Thứ nhất, Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra rà soát, xác định tương đối
chính xác số thuế nợ đọng của từng đối tượng nợ thuế, từng loại hình kinh tỄ, từng
sắc thuế; cũng như tình trạng, nguyên nhân chủ yêu nợ thuế. Việc phần loại nợ
thuê đã được thực hiện tương đổi chỉ tiết, kịp thời đê từ đỏ có biện pháp xử lý
hoặc kiến nghị các biện pháp xử lý đối với từng khoản nợ thuế.
Thứ hai, đồng thời với việc quản lý, đối chiêu các khoản nợ đọng thì các biện
pháp quản lý thu nợ được áp dụng như: đỗi với các khoản nợ thuê có khả năng thu
thì thường xuyên tô chức vận động, tuyên truyền, tăng cường xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình hình kê khai, nộp thuế
của người nộp thuế để năm được kịp thời nợ phát sinh, thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu nộp để giảm tôi đa các khoản nợ mới phát sinh. Còn đối với các khoản nợ
chây ÿ thì Chi cục thuế đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế quy định trong Luật
quản lý thuế đề thu hồi tiền thuế nợ. Giải thích hải lòng và kịp thời cho những vướng
mắc của người nộp thuê về tiền chậm nộp. về nghĩa vụ thuế còn phải nộp. về chính
sách pháp luật của công tác quản lý nợ thuế.
Thứ ba, Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm đã triển khai thực hiện các bước theo
quy trình quản lý nợ và quy trình cưỡng chẻ thuế trong quá trình đôn đốc thu nộp.
Công tác quảnlý nợ thuế và cưỡng chế thuế đã bước đầu tạo sự chuyên biến về ý
thức tuân thủ pháp luật thuê của đối tượng nộp thuế trên địa bàn thông qua các biện
pháp đôn đốc nợ thuê mà Chi cục đã thực hiện. Tại đữ liệu nợ thuê của Chỉ cục thuế
huyện Thanh Liêm không có nợ chờ xử lý, không có hồ sơ gia hạn nộp thuế, xóa
nợ... Công tác báo cáo được thực hiện theo đúng chuẩn mực quy trình một cách
nhanh chóng, chính xác, lưu trữ đầy đủ.
62
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
Việc phát sinh nợ thuế theo như phần thực trạng đã trình bày cũng thê hiện
chất lượng quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm chưa cao. Trong thời
gian vừa qua, công tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm bên cạnh
những kết quả đạt được đáng khích lệ thì cũng còn một số hạn chế cần khắc phục,
cụ thể như sau:
Một là, mặc dù trong quả trình thực hiện công tác quản lý nợ thuế Chỉ Cục
thuế huyện Thanh Liêm đã dựa trên các quy định của Luật Quản lý thuế và quy
trình quản lý nợ thuế đề tiễn hành đôn đốc thu nộp song thực tế cho thấy chưa tuân
thủ nghiêm theo quy trình quản lý nợ thuế. Cưỡng chế nợ thuế chủ yếu là tiên nợ
thuế, còn một số doanh nghiệp nợ tiền chậm nộp thì chưa cưỡng chế. Tình trạng
nộp sai tiểu mục và luân chuyên hạch toán chứng từ giữa Ngân hàng với Kho bạc
còn chậm dẫn đến dữ liệu nợ thuế của Doanh nghiệp chưa kịp thời. Chưa phân
công, phân nhiệm rõ ràng về trách nhiệm của đội quản lý nợ, cán bộ quản lý nợ
cũng như cán bộ tham gia quy trình trong việc thực hiện nhiệm vụ đôn đốc thu nợ.
Điều đó thể hiện ở tỷ lệ nợ đọng thuế so với tổng số thuế ghi thu đo Chỉ cục thuê
quản lý ngày cảng tăng, năm sau luôn cao hơn so với năm trước, như đã được trình
bảy ở phản thực trạng trên.
Hai Íd, tô chức công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm
còn chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Các biện pháp đôn đốc thu nợ còn chưa
được đông bộ, công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong Chi cục cũng như giữa
Chỉ cục với các cơ quan liên quan chưa được nhịp nhàng kịp thời do đó công tác thu
hỏi nợ đọng kết quả đạt được chưa cao, mặc dù năm sau có số thu hỏi nợ thuế cao
hơn năm trước nhưng vẫn chưa đạt được theo như kẻ hoạch đề ra.
Ba là: Tình trạng dữ liệu nợ thuế không chính xác đo luân chuyên hạch toán
chậm chứng tử, dẫn đến có trường hợp gọi điện đẫn đốc NNT nộp tiên nợ thuế vào
NSNN nhưng NNT đã nộp từ 2 ngày trước nhưng chứng từ chưa về hệ thông TMS
do ngân hàng, kho bạc hạch toán chậm chứng từ. Tình trạng hạch toán nhằm tiêu
mục, hoạc giữa Chi nhánh vả công ty tại Ngân hàng đôi lúc còn diễn ra.
63
Bốn lả: Công tác thu nợ phát sinh chưa kiểm soát đôn đốc triệt để dẫn đến số
nợ hàng tháng liên tục tăng cao, do đó, dù có thu được nợ cũ thì nợ mới phát sinh
tiếp tục nhiều hơn. Tỷ lệ cưỡng chế nợ thuế còn thấp so với số tiền phải cưỡng chế.
* Nguyên nhân:
* Nhằm nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, trong những năm vừa qua, mô hình tô chức bộ máy công tác
quản ly thuế mới chuyển sang áp dụng hình thức tự tính - tự nộp thuế, vì vậy cơ
quan thuế nói chung và Chỉ cục Thuê huyện Thanh Liêm chưa giám sát, đôn
đốc thu nộp thuế chặt chẽ, không bám sát tình hình nộp thuế, nên số nợ thuế có
khả năng thu tăng nhanh.
Thứ hai, Luật Quản lý thuế, Luật sửa đôi bô sung Luật Quản lý thuế mới được
ban hành đã làm cho tình hình nộp thuế đã nghiêm chỉnh hơn, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện cũng còn một số vướng mắc. Các quy định về trường hợp đang
cưỡng chế hóa đơn nhưng nều có nhu cầu sử dụng hóa đơn đề thanh toán lương, chỉ
phí thì DN đề nghị với cơ quan thuế vẫn có thể sử dụng được hóa đơn bình thường
sau khi cam kết nộp 18% đoanh số phát sinh. Giả sử DN đang nợ 5.000 triệu đồng
bị cưỡng chế hóa đơn, có nhu cầu xử dụng hóa đơn lẻ, doanh số phát sinh 800 triệu
đồng, như vậy DN chỉ cần làm cam kết và nộp số tiền 144 triệu thì đã được sử dụng
hóa đơn, quả trình nảy cứ tiếp tục do đỏ ngay cả khi đã cưỡng chế hóa đơn cũng
không giảm được số nợ mà DN thì gần như vẫn hoạt động và như vậy công tác
cưỡng chế hóa đơn không còn ý nghĩa). Chính thảo gỡ này từ Tông Cục thuế gầy
khó khăn cho quá trình thực hiện công tác Quản lý nợ ở cấp dưới.
Việc thu thập thông tin về tài khoản của người nộp thuế mất nhiều thời gian
và nhân lực do người nộp thuê mở tải khoản tại nhiều ngân hàng. Còn đối với biện
pháp cưỡng chế bằng hình thức kê biên tải sản phải phối hợp thấm tra, xác minh
với nhiều cơ quan nên thời gian kéo dài, trong khi đó việc kê biên tài sản là rất khó
thực hiện. Mặc dù hiện nay pháp luật có nhiều quy định để cưỡng chế thuế đối với
các đối tượng chậm nộp tiền thuế, tuy nhiên các biện pháp này chỉ có thê ápdụng
đối với các đối tượng làm ăn chân chính nhưng do nguyên nhần khách quan chưa
thể nộp được tiên thuê. Còn đối với các đối tượng cô tình trồn tránh nghĩa vụ nộp
thuế thì các biện pháp hiện nay không có hiệu quả.Trường hợp doanh nghiệp rút
64
hết tiền gửi ngân hàng và bỏ địa điểm kinh doanh cơ quan Thuê sẽ gặp ai để thực
hiện cưỡng chế? Cũng có trường hợp doanh nghiệp không bỏ địa điểm kinh doanh
nhưng tâu tán tài sản, tài khoản ngân hàng không có tiền, máy móc thiết bị được
chuyên đi thành lập doanh nghiệp mới vàtiỆp tục hành vi nợ thuế, chiếm đoạt thuế.
Cơ quan Thuế dù có tô chức cưỡng chế thuế nhưng không kê biên được tài sản.
Các chế tài của pháp luật hiện hành không có quy định xử lý trong những trưởng
hợp này, do đó cần bổ sung quy định của cơ quan Thuê đối với đối tượng nợ thuế,
Người đại điện theopháp luật và các thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp
phải có trách nhiệm trả lời trước toả và thanh toán tiền nợ thuế
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ
thuế còn chưa kịp thời; đặc biệt trong việc cung cấp số dư tài khoản tiên gửi tại
ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và thiểu hợp tác. Mặt khác,
chưa có cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế với Ngân hàng Nhà nước nên vẫn còn
tồn tại tình trạng ngân hàng chậm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế. Công tác
phối hợp. hỗ trợ truy tìm, điều tra xác minh các đổi tượng nợ thuế bỏ trẫn chưa tốt.
Ngoài ra, các cơ quan pháp luật thực hiện điều tra xử lý đối tượng vi phạm pháp
luật thuế chưa tích cực dẫn đến nhiều vụ việc thường kéo dài, không có kết luận xử
lý hoặc khi xử lý không thông tin cho cơ quan thuế biết đề phối hợp xử lý thu nợ.
Thứ tư, nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là do ý thức
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao, cô tình dây dưa, chây ÿ không
chịu nộp số thuế theo nghĩa vụ gây nợ thuế cao.
Thứ năm, tình hình kinh tế trong thời gian qua có nhiều khó khăn, giá cả các
mặt hàng đầu vào tăng, theo đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp giảm, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn không có khả năng nộp
thuế đúng hạn.
* Nhằm nguyên nhân chủ qHan:
Thứ nhất, đội ngũ công chức đội quản lý nợ thuế của Chỉ cục Thuê huyện
Thanh Liêm vẻ trình độ và nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Đội quản lý nợ
thuế gôm có 04 người nhưng 02 công chức sắp về hưu. Trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin cực kỳ hạn chế, gần như đội trưởng không sử đụng dến máy tính.
Không sử dụng được ửng dụng làm sao có thê năm bắt công việc, chỉ đạo các
65
đồng chí phụ trách từng Doanh nghiệp. Đây cũng là một vẫn đề cần xem xét lại
công tác tô chức cán bộ đối với công tác quản lý nợ thuế ở Chỉ cục Thuê huyện
Thanh Liêm.
Thứ hai, chưa chủ động tích cực trong việc phối kết hợp với các cơ quan hữu
quan trong vẫn đề thực hiện thu hỏi nợ thuế.
Thứ ba, công tác lập kế hoạch, giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ chưa được chỉ tiết
cụ thê đến từng cán bộ quản lý nợ cũng như các đội thuế có liên quan dẫn đến chưa
gắn trách nhiệm công chức trong công tác đôn đốc thu hồi nợ thuế trên địa bàn.
Chưa có sự khích lệ, động viên kịp thời đối với từng công chức đã phân đầu trong
công tác quản lý nợ làm nhụt chí tỉnh thần và nản lòng trong thực thí nhiệm vụ.
Thứ fư, đội Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm vẫn tập trung
chủ yếu vào công việc đối chiếu, xác định số nợ thực tế, chưa có những triển khai
mạnh, thường xuyên các biện pháp nhằm thu hồi nợ và cưỡng chế thu nợ. Do vậy,
hiệu quả đôn đốc thu nợ còn thấp. Vẫn còn tình trạng chênh lệch số tiên thuế nợ
thực tế và số liệu trên hệ thống quản lý thuế TMS gây tốn thời gian, công sức của
công chức làm công tác QLN
Thự năm, công tắc theo dõi nợ chưa sát sao, chưa theo dõi được chỉ tiết tình
trạng nợ của đối tượng nộp thuế, tuôi nợ và mức nợ của từng lần phát sinh, nguyên
nhân theo từng loại nợ, thời gian dự kiến có thê thu hồi nợ; mà chỉ theo đõi được số
nợ lũy kế ở từng thời điểm. Vì vậy, không thê biết được thời gian nợ đọng của từng
khoản thuế. Đồng thời, chưa xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý nợ.
Thứ sảu, Chì cục Thuế huyện Thanh Liêm chưa có biện pháp chỉ đạo thu nợ
thuế và cưỡng chế thuế quyết liệt, còn coi trọng tiền thuế, ít chú trọng cưỡng chế
tiên chậm nộp đo vậy công tác thu hỏi nợ thuế chưa đạt hiệu quả cao. Các biện
pháp cưỡng chế mới chỉ dừng lại ở trích tài khoản và thông báo hóa đơn không có
€ŒTSD.
66
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
Nói tóm lại, qua nghiên cứu cho thấy, Chỉ cục huyện Thanh Liêm trong những
năm vừa qua đã có nhiêu cỗ gẵng trong công tác quản lý nợ thuế, cụ thể đã chủ
động triển khai các biện pháp thu nợ, tích cực tuyên truyền phố biến luật thuế, thực
hiện cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đỗi tượng nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiếm tra những
đổi tượng nợ đọng và xử lý theo đúng pháp luật... Vì vậy, công tác quản lý nợ tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước được
giao hàng năm.
Mặc dù vậy, trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế, Chi cục Thuê
huyện Thanh Liêm vẫn tồn tại một số bắt cập như đã được trình bảy ở phân trên
như: Số nợ đọng ngày càng gia tăng, mức nợ đọng lớn, biện pháp thu nợ thuế chưa
thực sự đem lại kết quả cao.
Trước thực trạng như vậy, đòi hỏi Chi cục Thuê huyện Thanh Liêm phải
triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế để góp
phân chống thất thu ngân sách, tăng cường ý thức tuân thủ chấp hành pháp luật thuê
của doanh nghiệp góp phân hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Thanh Liêm.
67
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ THUÊ TRÊN ĐỊA BẢN
HUYỆN THANH LIÊM. TỈNH HÀ NAM
3.1. Quan điểm, định hướng cũng tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Liêm.
* Mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Mục tiêu đến năm 2020, huyện phần đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm từ 10 đến 11.5% trở lên, trong đó nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp,
tiêu thủ công nghiện 173%, thương mại - dịch vụ 14%. Cơ cầu kinh tế phần đầu đạt
nông nghiệp 30⁄2, công nghiệp - xây dựng 35%⁄%, dịch vụ 35%⁄4. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 6,5 triệu đông năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1%. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì phố cập giáo dục tiêu học, trung học cơ sở,
phân đầu có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các
làng văn hóa mới, thực hiện nếp sống mới trong việc hiếu hi, lễ hội.
* Mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế,cưỡng chế nợ thu
hồi nợ đọng thuế, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuê, thực hiện tốt phương án xử lý nợ thuế,
tạo chuyền biến rỡ nét, thực chất trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
góp phần tăng thu cho NSNN, gắn với đây mạnh cải cách hành chính, tạo thuận
lợi cho người nộp thuế, tạo môi trường sản xuât kinh doanh bình đăng cho người
nộp thuế thuộc mọi thành phân kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nước, góp phân thúc đầy đầu tư, phát triển sản xuât kinh doanh với mục tiêu cụ thể
như sau:
Tổng số tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12/2019 và 31/12/2020 không vượt quá
594 so với số thực hiện thu trong năm 2019, 2020.
- Số tiên thuế nợ tại thời điểm 31/12/2019 giảm so với thời điểm
31/12/2018; số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/2020 giảm so với thời điểm
31/12/2019 (số thuế nợ năm sau giảm hơn năm trước trong vòng 2 năm với tỷ lệ
giảm 73⁄4).
68
* Quan điểm về các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế bao gồm:
Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế phải được thực hiện trên cơ sở nâng cao
hiệu lực quản lý thuẻ:
Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm trên thế giới cho thấy còn có một bộ phận tô
chức, cá nhân cô tình trồn thuế, gian lận thuế, có tỉnh chây ỳ nộp thuế băng nhiều
thủ đoạn tỉnh vi hành vi chiếm đoạt tiền thuế còn điễn ra không chỉ ở một đơn vị, cá
nhân mà còn ở tổ chức, ở địa phương trên cả nước. Các vi phạm trên sẽ gia tăng nếu
cơ quan quản lý thuế không áp dụng các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Chính vì
vậy, áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế phải đảm bảo nhằm
phát hiện kịp thời các hành vi chây ÿ nợ thuế, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào
ngân sách nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh bình đăng cho các doanh nghiệp
đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo tính hiệu
lực của pháp luật nhà nước. Với cách hiểu như trên, có thể thấy quan điểm về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế gắn liên với việc phải đảm bảo bình
đăng về nghĩa vụ thuế đối với mọi thành phần sản xuất kinh doanh trong nên kinh
tế, có nghĩa là phải đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp. Chăng hạn như,
không phân biệt giữa việc quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với thành phẳn
kinh tế tư nhân với doanh nghiệp đầu tư nước ngoàải..., không phân biệt số thu lớn
nhỏ từ các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, từ đó mới phát huy đây đủ tính hiệu
lực của pháp luật thuế nói chung.
Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế phải gắn với hiệu quả công tác thuế nói
chung:
Theo quan điểm này, đặt công tác quản lý nợ thuế năm trong quy trình quản lý
thuế nói chung, từ đăng ký cấp mã số thuê, đến kê khai nghĩa vụ, đõn đốc thu nộp,
kiểm tra thanh tra... Nếu cơ quan thuế không quản lý được người nộp thuế sẽ làm
cho việc quản lý nợ gặp khó khăn đẫn đến không có cơ sở để quản ly nợ. Đồng thời,
nêu không làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và công tác kê khai và kế toán
thuế nói riêng thì sẽ không có cơ sở đữ liệu để quản lý nợ thuế. Chính vì vậy. cơ
quan thuế cần đảm bảo xác định kịp thời, chính xác các khoản nợ của từng đối
tượng nợ thuế, xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của đôi tượng nợ thuế, từ đó có
69
các biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả, đồng thời sử dụng một cách hiệu quả các
biện pháp quản lý nợ với nguồn lực ít nhất để thu được nhiều nợ nhất cho ngân sách
nhà nước, giảm thiểu số thuế nợ không có khả năng thu cho ngân sách nhà nước đến
mức tối đa. Ngoài ra, còn phải phù hợp với cơ chế quản lý thuế theo chức năng.
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo
hướng:
Thê chế và các quy trình Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam vả phù hợp với thông lệ quốc tế: đội ngũ
cán bộ, công chức Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được tăng cường đảm bảo tỉnh
chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
khâu của công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo các khoản nợ thuế
được phân loại theo dõi đây đủ, chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo tính chất
của từng khoản nợ.
Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế phải tạo điều kiện thuận lợi để người nộp
thuê phát triên sản xuất kinh doanh:
Giải pháp phải đồng thời phù hợp với điều kiện lịch sử của đất nước trong mỗi
giai đoạn phát triển nhất định. Cơ sở của quan điểm nảy là nguyên tắc lịch sử cụ thê
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đỏ, chỉnh sách thuế nói chung và chính
sách quản lý đôn đốc nợ nói riêng muốn đi vào thực tế cuộc sông thì phải phủ hợp
với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Nếu chính sách thuế không phủ
hợp và không tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển sản xuất kinh
doanh có thể dẫn tới vô hiệu hoặc không phát huy đúng tác dụng như mong muốn.
Trong thời gian tới, cần xem xét tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế phát
triển kinh đoanh, có thể có những chính sách ưu tiên đối với một số đổi tượng trong
việc khoanh nợ, cho phép nộp theo phần kỷ các khoản nợ thuế, hoặc không tính
phạt chậm nộp trong một thời gian nhất định để tạo điều kiện cho đối tượng nộp
thuế phát triển trong thời kỳ suy thoái kinh tế như hiện nay, đồng thời phù hợp với
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Việc đảm bảo quan điểm này có ý
nghĩa quan trọng trong việc để xuất những giải pháp có giá trị với thực tiễn quản lý
kinh tế đất nước.
- Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế phải được thực hiện phù hợp với trình
độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay:
70
Quan điềm này xuất phát từ đòi hỏi tất yêu khi đất nước ta mở cửa nên kinh tế,
mở rộng quan hệ kinh tế - chính trị với các nước và tiễn hành hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong điều kiện này, hoạt động của các thực thê kinh tế trong nước và quốc tế
đan xen và chịu tác động đồng thời của hệ thông chính sách thuế và hệ thống quản
lý thuế. Chính vì vậy, theo quan điểm này, cơ quan thuế cần thiết phải đặc biệt quan
tâm việc cơ câu tô chức bộ máy quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại chỉ cục thuế
góp phần nắng cao hiệu quả quản lý của công tác quản ly thuế nói chung và phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước khi hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện của công tác quản lý nợ thuế phải đảm bảo tăng thu ngân sách
từ thuế nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích cho các tổ chức sản xuất kinh doanh
trong xã hội:
Quan điểm nảy xuất phát từ việc thuê là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, việc thay đổi số thu từ thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cân đổi ngân sách nhà
nước, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chính
vì vậy, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế phải đảm bảo tăng
thu cho ngân sách nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo hải hoà lợi ích của các tô
chức sản xuất kinh doanh.
* Định hướng của Huyện Thanh Liêm:
- Định hướng về kinh tế, xã hội: Với địa hình tương đối đa đạng, huyện Thanh
Liêm có đãy núi đá vôi với trữ lượng lớn hàng tỷ m`, tập trung tại 0Š xã ven sông
đáy (Kiện Khê, Thanh Thuỷ, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải) đã hình thành
nên khu khai thác chế biến đá và sản xuất xi măng với trữ lượng lớn trên địa bản
huyện. Tỉnh hình khai thắc trái quá mức gần đây đã tạo nên sự ô nhiễm nặng nễ trên
khắp các xã Thanh Thủy, Kiện Khê... Do đó đây mạnh phát triển kinh tế theo
hướng bên vững, vừa tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển vừa giảm thiêu ô
nhiễm môi trường là định hướng phát triển kinh tế xã hội cho huyện Thanh Liêm
được thể hiện trong nghị quyết của Đảng bộ huyện Thanh Liêm. Mặt khác tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cầu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và giữ vững làng
nghề truyền thông như thêu ren, mây tre đan. Xây dựng xã hội theo các mô hình
nông thôn mới, tạo đả cho kinh tế đi lên ở tất cả các loại hình kinh tế, đảm bảo đời
sông dân sinh xã hội trong toàn huyện không ngừng nắng cao.
71
* Dịnh hướng về công tác quản lý nợ thuế trên địa bản huyện Thanh Liêm:
Định hướng quản lý nợ thuế trên địa bản huyện Thanh Liêm đến năm 2020 là
đôi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế đáp ứng yêu cầu xử lý nợ đọng thuế,
chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Cụ thể như sau:
Thứ nhát, quản lý nợ thuế đảm bảo đồng bộ phối hợp giữa các phòng ban có
liên quan, kết nỗi thường xuyên liên tục giữa Thuế - Kho Bạc - Ngân hàng - Phòng
Tài nguyên môi trường - Công an huyện - Phòng đăng ký kinh doanh nhằm thực
hiện tốt các chỉ tiêu thu nợ theo kế hoạch đề ra.
Thứ hai, quản lý nợ thuế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro,
xây dựng cơ sở đữ liệu đôi tượng nợ thuế, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuê.
Thứ ba, quản lý nợ đảm bảo tính nghiêm minh, sự bình đăng trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế.
Thứ tư, công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm tiến tới Minh
Bạch - Chuyên nghiệp - Liêm Chính - Đổi mới đúng theo tuyên ngôn ngành thuế
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
huyện Thanh Liêm.
3.2.1. Tuân thủ triệt để quy trình quản lý nợ thuế
Đây là giải pháp đặc biệt quan trọng trong điều kiện hiện nay và thời gian sắp
tới. Dễ đảm bảo công tác quản lý nợ đạt hiệu quả Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
cần phải rà soát toàn bộ các bước thực hiện hai quy trình nêu trên.
Đối với quy trình Quản lý nợ: Không phân biệt tiền thuế và tiền chậm nộp.
Hiện tại tiền chậm nộp đang chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nợ. Do đó cần thực hiện
nghiêm các biện pháp quản lý nợ đối với công tác đôn đốc tiền chậm nộp. Cần có
nhận thức về nghĩa vụ tiền chậm nộp và tăng cường tuyên truyền cho người nộp thuế
hiểu răng tiên chậm nộp cũng là một nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện thu vào Ngân
sách nhả nước.
Thực tế còn tình trạng doanh nghiệp thường bị ngân hàng, kho bạc hạch toản
chứng từ chậm từ 01 ngày đến 02 ngày. Tuy nhiên cách hạch toán này dẫn đến có
lúc cơ quan thuế không năm bắt kịp thời số tiền NNT đã nộp vào NSNN dẫn đến xác
định nợ sai, người nộp thuế sẽ bị tính tiễn chậm nộp thêm I ngày. Đề đảm bảo đúng
theo quy định Luật quản lý thuế và quy trình quản lý nợ thuế thì công chức thuế làm
72
công tác quản lý nợ sẽ phải điều chỉnh lại tiền chậm nộp trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế tập trung TMS.
Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm cần thống nhất cách thức, biện pháp đôn đốc
nợ, Theo quy trình, các bộ phận khác cùng tham gia vào quy trình Quản lý nợ nhưng
tập trung là đầu mỗi đội Quản lý nợ. Do đó khi các bộ phận khác ban hành quyết
đinh xử phạt VPHC cần bảo cáo tình hình đôn đốc về các quyết định xử phạt VPHC,
truy thu và có chế tài rõ ràng đối với từng bộ phận.
3.2.2. Tăng cường quản lý thu thuế phát sinh và công tác cưỡng chế nợ thuế.
Quản lý nợ thuế là nhiệm vụ chính của Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Tuy
nhiên, các bộ phận khác trong cơ quan thuế cũng có trách nhiệm phối hợp thực hiện
nhiệm vụ này với Đội Quản lý nợ thuế, đó là các Đội Kiểm tra thuê và Đội Kê khai
và kế toán thuê. Đội Kê khai và kế toán thuê có trách nhiệm phôi hợp đổi chiếu số
liệu nợ thuế, xác định chính xác số nợ thuế với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Các Đội Kiểm tra thuế có trách nhiệm đối chiếu nợ thuê với Đội Quản lý nợ thuế và
phối hợp đôn đốc thu nộp với những đối tượng theo đõi của Đội Kiểm tra. Tuy
nhiên, hiện nay, công tác phối hợp giữa các bộ phận này còn chưa thật ăn khớp. Đặc
biệt là công tác đôn đốc thu nộp do cả hai bộ phận cùng chịu trách nhiệm nên khó
phân định trách nhiệm. Đội Kiểm tra cũng như các đội khác thực hiện quy trình
hàng tháng phải báo cáo kết quả đôn đốc về bộ phận quản lý nợ tông hợp báo cáo
kết quả về lãnh đạo Chi Cục thuế đề có sự chỉ đạo cũng như năm bắt được công tác
thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ thuê, sự phân định, tuyên đương kịp thời đối với
công chức thực hiện đôn đốc nợ hiệu quả, làm kinh nghiệm và là đòn bây kích
thích sự tâm huyết của các công chức làm công tác nợ. Khi bài viết Luận văn đang
hoàn thành cũng là lúc Chỉ Cục thuê huyện Thanh Liêm chờ quyết định của tổng cục
thuế tiễn hành sát nhập Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm và Chỉ Cục thuê huyện
Binh Lục và thực hiện theo nhiệm vụ chức năng mới của các đội và khi đó đội Kiểm
tra sẽ kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ quản lý nợ thuế.
Công tác cưỡng chế thuế ở Chỉ Cục thuê huyện Thanh Liêm hiện chỉ đang tập
trung nhiều ở các sắc thuế mà chưa quan tâm nhiều đến tiền chậm nộp, đây cũng là
vấn đề cần cân nhắc ở mặt chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Chỉ Cục thuế.
T3
3.2.3. Đấy mụnh tuyên truyền, phối hợp giữa các phòng ban liên quan đến
quản lý nợ thuế.
Hiện nay, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế và phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động tuyên truyền hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế. Với việc tăng cường công tác
tuyên truyền sẽ giúp người nộp thuế năm được các quy định của luật thuế, từ đó
nâng cao ý thức chấp hảnh tốt pháp luật thuế làm giảm thiểu tình trạng nợ đọng thuế.
Cần nẵng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, như xây dựng các biện pháp tuyên
truyền hay như huyện Kim bảng đã trình bảy tại chương ].
Chỉ cục Thuế huyệnThanh Liêm cần tăng cường phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng như đài phát thanh truyền hình đây mạnh công tác tuyên truyện.
giáo dục về các chính sách thuế đề mọi tô chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế,
hàng tháng công khai thông tin, phát thanh Doanh nghiệp nợ thuế tại trụ sở UBND
xã nơi NNT đóng trụ sở. Hàng tuần công khai thông tin các DN nợ thuế trên đài
truyền thanh xã. Đông thời, từ các diễn đàn này phê phán mạnh mẽ các hiện tượng vỉ
phạm pháp luật thuế, nợ thuề,
UBND huyện Thanh Liêm cần nẵng cao tầm quan trọng của việc thực hiện
công tác quản lý nợ chính là thực hiện nhiệm vụ Chỉnh trị của toàn huyện. Tử đó chỉ
đạo đồng bộ thông xuốt các bộ phận tham gia phối hợp công tác quản lý nợ trên địa
bàn huyện, yêu cầu Ngân hàng phối hợp đúng, đủ kịp thời với cơ quan thuế nhằm
thu hỏi nợ thuê nhanh nhất, Yêu cầu Ngân hàng, kho bạc hạch toán chứng từ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước đúng ngày NNT có chứng từ nộp để truyền sang Chỉ
Cục thuế chính xác, tránh gây thiệt thỏi cho NNT hoặc tăng khối lượng công việc
điều chỉnh tiền chậm nộp cho cơ quan thuế. Yêu cầu các phòng đăng ký sử dụng đất,
công An huyện vào cuộc kịp thời khi có giấy tờ phối hợp chuyền sang.
+ Ngoài ra, cần đây mạnh sự phôi hợp hơn nữa giữa 3 ngành: Ngân hàng - Kho
bạc - Thuế. Nhất là việc nâng cao hiệu quả trao đổi vẻ thông tin. Sau khi triển khai nộp
hình thức thuế điện tử thì Ngân hàng là đầu mỗi tiếp nhận các khoản nộp NSNN của
doanh nghiệp và thực hiện chuyên tiền, chuyên đữ liệu về KBNN. KBNN thực hiện ghi
nhận và chuyên đữ liệu về cơ quan thuế.Cơ quan thuế tiễn hành tiếp nhận đữ liệu, chứng
từ kho bạc. Đề hạn chế được sai lệch về số tiền thuế nộp NSNN tiền chậm nộp phát sinh
do sai lệch vẻ thời gian xác nhận đã nộp thuê điện tử thành công tại ngân hàng, thời gian
Ngân hàng thực hiện lệnh chuyền đữ liệu nộp về Kho bạc, thời gian Kho bạc tiếp nhận
14
và đây dữ liệu về cơ quan thuế, thời gian cơ quan thuế nhận được và xử lý đữ liệu cần
phải có sự đông bộ hóa trong trao đôi, truyền dẫn dữ liệu giữa Ngân hàng và Kho bạc.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp đôn đốc nợ thuế cũng như các biện pháp
cưỡng chế thuế không chỉ đảm bảo tăng thu cho Ngân sách mà còn góp phần đảm
bảo công bằng, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các loại hình doanh nghiệp
trên địa bản.
3.2.4. Chuẩn hóa dữ liệu nợ, dữ liệu nộp thừa trên hệ thông quản lý thuế
1à ứng dụng công nghệ thông tín vào công tác quủn lý nợ.
Tập trung chỉ đạo bộ phận kê khai thuế và tin học tô chức thực hiện rà soát dữ
liệu kê khai thuế, chứng từ, biên lai nộp thuế của người nộp thuế, phát hiện ngay
những trường hợp dữ liệu kê khai sai, không đúng, nộp sai mục lục ngân sách, sai
mã số thuế đề điều chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp số nợ sai, nợ ảo. Nhập, hạch
toán đây đủ, kịp thời đữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế, các quyết định xử lý vi
phạm hành chỉnh về thuế, quyết định xoá nợ, gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp
vào hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) để đảm bảo số liệu nợ thuế của người
nộp thuế chính xác. Hàng tháng, trước khi khóa số, Phòng tin học Cục thuế tỉnh Hà
Nam đều có thư nhắc các bộ phận kiêm soát dữ liệu trước ngày khóa số. Do đó, tất
cả các bộ phận trước ngày khóa số cần rà soát lại toàn bộ dữ liệu liên quan đến bộ
phận mình, bộ phận Kê khai kế toán thuế cần sát sao hơn với nhiệm vụ này, tránh
gầy nợ sai, nợ ảo.
Hệ thông các mẫu biều trên phân mềm quản ly thuế chưa thực sự phát huy
hiệu quả tôi đa cho công tác quản lý nợ. Định kỳ hàng tháng vẫn phải làm các báo
cáo thủ công.
3.2.4. Các giải pháp khác
Tăng cường trách nhiệm bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong công tác
quản lý nợ thuế:
Thời gian qua, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế chưa cao có một phần trách
nhiệm của bộ phận quản lý nợ thuế. Bộ phận này chưa tham mưu tốt cho lãnh đạo
Chỉ cục thuế các biện pháp xử lý nợ thuế phù hợp. Thêm vào đó, chưa gắn lương,
thưởng và các lợi ích khác của công chức quản lý nợ với việc hoàn thành trách
nhiệm được giao. Chính vì vậy, thời gian tới Chi cục Thuê huyện Thanh Liêm cần
75
bố sung lực lượng công chức cho đội Quản lý nợ thuế tăng cường cán bộ trẻ, có
năng lực, nhanh nhạy sử dụng công nghệ thông tin có như vậy mới đáp ứng được
công tác QLN hiện nay.. Đồng thời, cần tô chức sắp xếp bố trí lực lượng công chức
của bộ phận liên quan tham gia quy trình hợp lý đảm bảo đối tượng nộp thuế phải có
công chức cụ thể quản lý theo đõi đôn đốc nộp thuế. Lãnh đạo Chi cục thuế cần giao
chỉ tiêu kế hoạch cân đạt được cho Lãnh đạo Đội Quản lý nợ thuế để tăng cường trách
nhiệm cho bộ phận này, Ngoài việc phân công công chức quản lý nợ cản phân định
trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu, của đội trưởng phụ trách đội. Chi cục
trưởng phải chịu trách nhiệm trước Cục thuế, đội trưởng phải chịu trách nhiệm
trước Chi cục về việc nợ đọng gia tăng. Làm tốt công tác này sẽ góp phản quan
trọng trong kiêm soát nợ đọng thuê.
Bắt cập của công tác quản lý nợ thuế hiện nay là việc phân công công chức
quản lý nợ chưa hợp lý, do hầu hết công chức từ các đội chuyên quản lý doanh
nghiệp chuyển sang nên chưa được đảo tạo các kỹ năng cơ bản về quản lý nợ thuế.
Do vậy, trước mắt cơ quan thuê cần phân công công chức quản lý nợ thuế một cách
rõ ràng trên cơ sở nhu cầu công việc vả trình độ công chức. Hoặc có thê phân công
công chức quản lý khép kín từ quản lý nợ đến cưỡng chế thuế hoặc phân công quản
lý trên cơ sở phát sinh công việc. Mỗi khoản nợ, đối tượng nộpthuế cụ thê phải
cócông chức quản lý chịu trách nhiệm. Đảm bảo mỗi công chức quản lý nợ được
giao quản lý một số đối tượng nợ thuế, khoản nợ thuế phù hợp, có khả năng hoàn
thành nhiệm vụ, hạn chế tình trạng quá tải của công chức ảnh hưởng đến hiệu quả
của công tác quản lý nợ.
Cần đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua, đánh giá công chức nêu công chức
thuế phụ trách quản lý nợ, đôn đốc thu nộp không hoản thành chỉ tiêu đôn đốc thu
nộp, để nợ thuê của các đổi tượng mình phụ trách vượt quá chỉ số quy định. Trường
hợp việc không hoàn thành nhiệm vụ đôn đốc thu nộp và thu hồi nợ đọng mà có
nguyên nhân khách quan, thì cần xem xét thỏa đáng những nguyên nhân khách quan
này để có phương án xử lý phù hợp. Cân xử lý nghiêm công chức có ví phạm, thông
đồng hoặc bao che cho người nộp thuế đề phát sinh nợ thuế, không thu hỏi nợ đọng.
Cần kêu gọi công chức có sáng kiến mang ý nghĩa thực tiễn cao về nợ và có những
khen thưởng xứng đáng đổi với những sáng kiến này.
76
Trong thực tế Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm còn hay chú trọng đến số thu
ngân sách mà chưa để cao vai trò của công tác quản lý nợ thu. Vì vậy, khi số thu
hoàn thành kế hoạch thì công tác QLNT cũng bị xem nhẹ và gần như ngừng đôn
đốc nợ đọng đề giữ nguồn thu cho năm sau dẫn đến nợ đọng tăng cao,
Trong thời gian tới Chỉ cục Thuê cần thành lập tô công tác cưỡng chế nợ thuê,
Tô công tác này có chức năng thu thập, lên kế hoạch vả biện pháp thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Đối với biện pháp trích tiên từ tài khoản và biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì bộ phận quản lýnợ có thê thực hiện
tốt nhiệm vụ ngay cả trong điều kiện thực hiện công việc độc lập. Nhưng đỗi với
các biện pháp khác như kê biên, bán đấu giá tài sản của đối tượng bị cưỡng chẻ;
biện pháp khấu trừ tiền lương hoặc thu nhập; biện pháp thu hỗi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập,
giấy phép hành nghề thì rất cần cả tổ công tác đề lên kế hoạch thu thập thông tin và
thực hiện biện pháp cưỡng chễ.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đôi với Cục thuế tỉnh Hà Nam, Tổng Cục thuế.
e Đối với Cục thuế tỉnh Hà Nam
- Có sự chỉ đạo sát sao hơn nữa đối với các Chỉ cục thuế nói chung và Chi cục
thuế huyện Thanh Liêm nói riêng.
- Do địa bản của huyện tương đối rộng vì vậy đề nghị được bồ sung biên chế
cho Chỉ cục thuê huyện Thanh Liêm đề đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý
nợ thuế trên địa bàn.
- Công chức thuế phải được đảo tạo chủ yêu các kiến thức về quản lý Nhã
nước, chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, nghiệp vụ kế toán, ứng dụng tin học,
phong cách ứng xử của người công chức thuế đo vậy Cục thuế
- Hàng năm tô chức các đợt kiểm tra trình độ chuyên môn của công chức trong
toàn tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công
chức nhất là quan tâm đến công chức làm nhiệm vụ quản ly nợ thuế.
- Chỉ đạo Chi Cục thuế thường xuyên luân chuyên công chức làm công tác về nợ,
có chế tài rõ ràng tránh tỉnh trạng công chức làm quá lầu gây nhàm chắn công việc.
- Chỉ đạo tăng cường công tác công khai những doanh nghiệp có số thuê nợ lớn và
tuổi nợ kéo đài trên trang website của cục thuế tỉnh (ip:/Avww.hna. g0V. gdÌf. vn)
1
*' Đối với Tổng cục thuế
Tổng Cục thuế cần bãi bỏ trường hợp DN đang bị cưỡng chế hóa đơn nêu có
nhu cầu thanh toán lương thì làm để xuất với cơ quan thuế quản lý gỡ 1 số hoặc
nhiều số hóa đơn trong khi chỉ cần cam kết nộp I§%%› doanh SỐ phát sinh (như phần
nguyên nhân hạn chế đã phân tích rõ trên đây).
Tông cục Thuế cần sớm ban hành quy trình mới thay thế quy trình Quản lý
nợ thuê 1401, quy trình Cưỡng chế nợ thuê ban hành kèm theo quyết định số 751,
do hai quy trình này đã lỗi thời không còn phù hợp với các văn bản hướng dẫn
Luật Quản lý thuế hiện hành. Vì sắp tới khi Chỉ Cục thuế thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ chuyên môn mới theo QĐ L10 thi bộ phận kiểm tra làm công tác
quản lý nợ thì đồng thời vừa thực hiện quy trình thanh tra kiểm tra vừa thực hiện
quy trình quản lý nợ cần có sự đồng nhất.
Phối hợp với Cục CNTT đây mạnh nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin
tạo thuận lợi cho công chức thuế vả người nộp thuế truy vẫn được số nợ đến thời
điểm ngày hiện tại. Tự động kết xuất những doanh nghiệp nợ lớn cần công khai
thông tin về công thông tin điện tử nghành thuế; ban hành quy chế quy định trách
nhiệm xử lý dữ liệu trên ứng dụng TMS của cơ quan thuế các cấp: thamgia rả soát
tình hình thu, nộp trên ứng dụng TMS đối với khoản thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiện; Thiết kế, sửa đôi để các mẫu báo cáo giảm sát công tácquản lý nợ vả
CCNT: Công khai nợ thuế lên trung tâm chỉ đạo điều hành củaTông cục Thuế:
Nâng cấp ứng dụng đề khai thác các báo cáo nợ theo ngày; tạo thông bảo nợ thuế và
quyết định cưỡng chế nợ tự động trên hệ thông quản ly thuế tập trung và gửi NNT
bằng phương thức điện tử, chữ ký số, đồng thời theo đõi giám sát tình hình thực
hiện của NNT.
3.3.2 Kiến nghị đôi với UBND huyện Thanh Liêm, UBND tỉnh Hà Nam
* Đối với UBND Huyện Thanh Liêm
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Thanh Liêmcân có sự quan tâm,
chỉ đạo thường xuyên hơn nữa đối với công tác thuế trên địa bàn huyện nói chung
và công tác quản lý nợ thuế nói riêng. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban,
ngành, tô chức đoàn thẻ, hội, mặt trận... trong công tác chống thất thu và thu hồi nợ
đọng thuế vì thuế không phải chỉ riêng của ngành thuế mà phải có sự tham gia của
78
nhiều tô chức cá nhân, nhiều cấp, nhiều ngành nhằm tạo sự đồng thuận trong công
tác thu ngân sách trên địa bàn. Thành lập tô chống thất thu NSNN đề hàng quý tông
kết báo cáo tình hình chống thất thu đến từng Doanh nghiệp có số nợ lớn. Tăng
cường công tác chỉ đạo và giao nhiệm vụ một số phòng ban như Phòng quản lý dự
án, Phòng tài nguyên - môi trường kết hợp với Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm đôn
đốc các khoản nợ thuế lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng và khai thác tài nguyên. Yêu cầu công Ấn huyện vào cuộc
quyết liệt đúng quy định đôi với những trường hợp cơ quan thuế gửi thông bảo đơn
vị bỏ địa chỉ kinh doanh.
- UBND huyện cần cương quyết thu hồi diện tích đất thuê đối với các đơn vị
cổ tình chây ÿ tiền nợ thuế. Chỉ đạo đài phát thanh truyền hình huyện Thanh Liêm
thường xuyên đưa tin bài về công tác nợ thuế theo định kỳ hàng tháng. Gửi về đài
phát thanh các xã, thị trắn nơi các Doanh nghiệp nợ thuế để phát sóng định kỳ
hàng tháng.
- Chỉ đạo các ngân hàng đóng trên địa bàn huyện Thanh Liêm kịp thời phúc tra
đối với các số dư tải khoản ngân hàng của các Doanh nghiệp nợ thuê đang bị cưỡng
chế hình thức trích tài khoản ngắn hàng đúng thời gian quy định, Khi trích tiên thì
báo lại với cơ quan thuế ngay trong ngày và trích lục giao địch tài khoản trong thời
gian quyết định cưỡng chế phong tỏa tài khoản có hiệu lực.
- UBND huyện cần nêu cao nhiệm vụ thu hồi nợ đọng thuế ở các ban nghành
trong huyện. Chỉ đạo cấp cơ sở, các ngành, đoàn thê trong Huyện thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ đã được quy định trong Luật quản ly thuế, có trách nhiệm phối
kết hợp với Chi cục thuế trong công tác quản lý và thuthuế.
- Có biện pháp xử lý cương quyết đối với các doanh nghiệp chậm nộp tiền
thuê đất trên địa bànHuyện.
e Đắi với UBND tỉnh
- Có quy định rõ ràng về mặt thành lập DN mới, kiểm soát số người cùng hộ
khâu trong gia đình nếu có người còn nợ thuế thì phải thực hiện hết nghĩa vụ với
NSNN tránh tỉnh trạng giám đốc đứng tên chồng nợ thuế bị cưỡng chế hoặc bỏ địa
T9
chỉ kinh doanh nhằm trốn thuẻ, sau đó vợ lại thành lập công ty mới để hoạt động có
như thể mới hạn chế được tình trạng trồn thuê diễn ra khá phô biến như hiện nay.
- Thành lập ban chỉ đạo thu hỏi đất đối với các Doanh nghiệp đang thuê đất có
số nợ lớn, tuôi nợ dải ngảy.
80
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong điều kiện thực tế còn nhiều bất cập, khó khăn Chỉ cục thuê huyện
Thanh Liêm cần có nhiều nỗ lực, những giải pháp, mục tiêu trong công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng nhằm chống thất thu Ngân sách, thu hỏi
nợ đọng thuẻ, góp phần thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước. Công tác quản
lý nợ thuê không những góp phân to lớn vào việc chống thất thu cho Ngân sách Nhà
nước mà còn giúp cho Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, tạo môi trường kinh
doanh binh đăng giữa những người nộp thuế, củng cỗ niềm tin cho người nộp thuế
để từ đó họ tự nguyện chấp hành tốt pháp luật thuế. Tuy nhiên công tác quản lý nợ
thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm vẫn còn nhiều bất cập vả tồn tại nên sỐ hợ
đọng thuê vẫn ngày một gia tăng, tình hình nợ thuế vẫn diễn biển phức tạp. Để hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành Thuẻ, tác gải đã đưa ra những giải pháp
nhăm cải thiện hiệu quả công tác quản lý nợ thuế.cũng như các kiến nghị kịp thời
cấp bách lên các cập có lien quan.
S1
KÉT LUẬN
Luận văn đã nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Liêm mà chủ thể chính là chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm và làm rõ một số
nội dung như sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế là công việc xây dựng quy trình quản lý nợ thuế đôi
với doanh nghiệp, tô chức công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp bao gồm
các nội dung chính là xác định nợ thuê, phân loại nợ thuế, đôn đốc, xử lý tiền thuế
nợ. Quản lý nợ thuế là việc cơ quan thuế xây dựng quy trình quản lý nợ thuế và thực
hiện công tác quản lý nợ thuế buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuê.
Thứ hai, thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại chủ thể chính là Chỉ cục Thuế
huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam cho thấy thì tỷ lệ nợ đọng thuế so với tông số thuế
ghi thu đo Chỉ cục thuế quản lý ngày cảng tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước,
duy nhất chỉ có năm 2015 nợ thuế giảm, còn lại các năm đều tăng. Nhóm biện pháp
quản lý nợ thuế không thực hiện được hoặc thực hiện được thì hiệu quả không thấp
đo cơ chế chính sách khó thực hiện, văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, hiệu quả thu
được không tương xứng, chủ yếu mới thực hiện có hai biện pháp cưỡng chế nợ thuế
là trích tiền tử tài khoản và thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng. Tuy nhiên,
hiệu qua đạt được cũng không cao. Nguyên nhân do cả chủ quan và khách quan
khiến công tác quản lý nợ thuế chưa có hiệu quả cao. Lý do là cơ chế chính sách
còn nhiều bắt cập. trình tự các bước thực hiện quy trình khó thực hiện, công tác tô
chức quản lý nợ thuế chưa được coi trọng, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
trong công tác quản lý nợ thuế còn chưa kịp thời, tình hình kinh tế trong thời gian
qua có nhiều khó khăn, đội ngũ công chức đội quản lý nợ thuê của Chi cục Thuế
huyện Thanh Liêm về trình độ và nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Và nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là do ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế chưa cao, cỗ tình dây dưa, chây ỳ không chịu nộp số thuế theo nghĩa
vụ gây nợ thuế cao.
Thứ ba, một số giải pháp nhăm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý nợ thuế. Cụ thê là: Tuân thủ triệt để quy trình Quản lý nợ, tăng cường quản lý thu
thuế phát sinh và cưỡng chế nợ thuế, đây mạnh tuyên truyền phối hợp giữa các
phong ban liên quan đến quản lý nợ thuế. Giải pháp về chuẩn hóa đữ liệu nợ, nộp
S2
thừa trên hệ thông quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác Quản
lý nợ.
Tăng cường trách nhiệm bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong công tác
quản lý nợ thuê. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các
bộ phận có liên quan khác trong quản lý nợ thuế và đôn đốc thu nộp thuế. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục đối với đối tượng nộp thuế; Tiếp tục đây mạnh
công tác cải cách hành chính, giảm bót các thủ tục rườm rả trong công tác quản
lý nợ thuế.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Vũ Xuân
Dũng đã tận tỉnh chỉ bảo, truyền nhiệt huyết cho tôi và giúp đỡ tôi khắc phục vượt
qua nhiều khó khăn mới có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do giới hạn về
mặt thời gian và trình độ nghiên cứu, đề tài “Quản lÿ nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tính Hà Nam” vẫn còn nhiều những thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự chỉ bảo của thầy cô giáo và những người quan tâm tới vẫn để này đề luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xm trần trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ cục thuế huyện Thanh Liêm (năm 2014.2015,2016,2017.2018), Báo
cáo tổng kết năm về công tác quản lý thuế.
2. Đào Trọng Hạnh (2016), Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Hai Dương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội
3. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, Quản 1ý nhà nước vẻ kinh tế, NXB Lao
động-Xã hội
4. Lê Thị Thanh Tú (2014), Hoàn thiện công tác quản lÝ nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Thanh hóa, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường đại học kinh tế, đại
học Huế
5. Lê Xuân Trường (2016), Quản lÿ thuế, NXB Tài Chính, Hà Nội.
6. Nguyễn Việt Hà (2010), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn
huyện Đông Anh - TP. Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế
7. Lê Xuân Trường, Lê Minh Thắng (2012), “Tim lời giải cho bài toán nợ
thuế ở Việt Nam", Tạp chỉ tài chính
§. Lâm Quang Lợi (2014) ” Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chỉ cục
Thuế thành phố Hà Giang luận văn thạc sƑ trường trường Đại học Thái Nguyên
9, Nguyễn Hữu Tuấn (2015), Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
10. Tập thể tác giả giảng viên trường Đại học Thương Mại (2018). Quản lý thuế”
I1.Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ban hành ngày 29
thang 03 năm 20101 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chỉ cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
12. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 504/OĐ-TCT ban hành ngày 29
tháng 03 năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chỉ cục Thuế.
13. Tông cục Thuế (2011), Chiến lược cải cách hệ thông thuế giai đoạn 2011-
2020, Hà Nội.
14. Tông cục Thuế (2015), Quy trình Quản lý cường chế nợ thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015
15. Tổng cục Thuê (2015), Quy frình Quản lý thu nợ thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm 2015 Chính phủ (2012), Nghị
quyết số 13/NQO-CP ngày 10/3/2012 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp.
16.Bộ Tài chính(2013), Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
17. Các báo cáo và số liệu lẫy tại Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuê của
Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm từ năm 2014-2018
18.gdt.gov.vn : Trang web Tổng cục Thuế
19.fct.vn : Ifebsite ngành thuế
20.1anet.vn - Mạng tri thức thuê Tanet
21. thuvien.tmu.edH.VH- Trang web thư viện của trưởng Đại Học Thương Mại
32. hữnp:/Tmanvan.moet.gdl.eov.VH: Luận đH, luận văn của các Trưởng thuốc
BGD&DT
23.hiữn-:/¿AnyufFYgdcuphapiualinÉo
24.h1p:61ailieu.ttồd gov.Vn
25,hHtp:doc.edhu,vH
26. hp: öAntw, tailiewdathoc.com
PHỤ LỤC CÁC CÂU HỎI PHÒNG VÁN
Câu hỏi 1: Phỏng vấn Đông chí: Lại Phú Hoan - Chỉ cục trưởng Chỉ cục Thuế
huyện Thanh Liêm
Xin đồng chí cho biết những hạn chế trong việc giao chỉ tiêu thu nợ thuế hàng
năm?
Theo đồng chí, Chi Cục thuế huyện Thanh Liêm đã dùng những biện pháp gì
để đây mức hoàn thành chỉ tiêu thu nợ lên mức cao nhất?
Câu hỏi 2: Phỏng vẫn Đông chỉ Nguyễn Mạnh Tê-Đội trưởng đội Quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế- Chi Cục thuế Thanh Liêm:
1. Đông chí hãy cho biết công tác phối hợp giữa các bộ phận trong QLNT tại
Chỉ cục Thuế huyện Thanh Liêm
2. Đông chí hãy cho biết một vải ví dụ thực trạng bất cập trong công tác cưỡng
chế nợ thuế tại Chỉ cục Thuê huyện Thanh Liễm